Để người mệnh Hỏa được khỏe mạnh, may mắn, tài lộc, phát đạt, thì việc chọn mua một viên đá hợp mệnh theo màu sắc ngũ hành là điều rất quan trọng. Tốt nhất cho người mệnh Hỏa nên đeo đá quý tự nhiên có màu thuộc hành Mộc, là xanh lá cây, xanh da trời
Để người mệnh Hỏa được khỏe mạnh, may mắn, tài lộc, phát đạt, thì việc chọn mua một viên đá hợp mệnh theo màu sắc ngũ hành là điều rất quan trọng.
Tốt nhất cho người mệnh Hỏa nên đeo đá quý tự nhiên có màu thuộc hành Mộc, là xanh lá cây, xanh da trời. Gỗ cháy sinh ngọn lửa, nghĩa là Mộc sinh Hỏa. Chính vì vậy, đá quý có màu xanh lá cây, xanh da trời là màu đá lý tưởng mà người mệnh Hỏa nên dùng.
Tốt thứ nhì là được hòa hợp: người mệnh Hỏa sẽ tốt nếu dùng đá quý có màu tương hợp, người và đá cùng mệnh có sự tương hợp với nhau. Các màu đặc trưng của lửa là đỏ, hồng, cam, và tím.
Tốt thứ nữa màu trắng, màu ghi, là màu của Kim. Do người mệnh Hỏa có thể chế khắc được màu của viên đá có màu kim loại. Kim loại tuy rất cứng, nhưng với sức của lửa có thể làm chảy cả kim loại.
Nước dập lửa. Thủy khắc Hỏa. Người mệnh Hỏa không nên dùng đá màu đen, màu xám, màu xanh nước biển.
Một số loại đá quý trang sức, và đá phong thuỷ sử dụng tốt nhất cho người thuộc mệnh Hỏa:
Thời xưa, nhà trai đến rước dâu bằng kiệu đỏ được trang trí những biểu tượng may mắn như đèn lồng và pháo. Ngày nay, kiệu đã trở nên lỗi thời nhưng màu đỏ vẫn còn mang ý nghĩa tốt đẹp. Vì vậy nên chọn xe cưới màu đỏ, thì ít ra bạn cũng nên trang trí những biểu tượng may mắn trên xe. Có thể dùng ruy băng đỏ để thắt nút vô tận, tượng trưng cho tình yêu bất diệt, hoặc dán biểu tượng Song Hỷ ở hai bên xe.
Trà là biểu tượng của sự tỉnh thức và cảnh giác. Tập tục uống trà bắt nguồn từ một truyền thuyết có liên quan đến Bồ Đề Lạt Ma người Ấn Độ, sư tổ của Thiền Tông và là người mang đạo Phật đến Trung Hoa. Truyền thuyết kể rằng một ngày nọ, trong khi đang ngồi thiền, giấc ngủ đã chiến thắng ông, khiến ông ngủ thiếp đi. Khi thức giấc ông quyết tâm không bao giờ để chuyện này xảy ra lần nữa, vì thế ông cắt mí mắt.
Mí mắt rơi xuống đất, mọc rể, phát triển và trở thành cây trà đầu tiên. Đây là lý do tại sao người ta cho rằng uống trà giúp tỉnh táo.
Tất nhiên có nhiều loại trà, từ trà xanh, trà lài cho đén trà đen. Trong các nền văn hóa châu Á, thì người Hồng Kông và người Nhật đã nâng việc uống trà thành một loại hình nghệ thuật. Uống trà là một nghệ thuật tinh vi gồm nhiều nghi thức và ý nghĩa biểu tượng. Người ta sử dụng những dụng cụ đặc biệt để pha trà và uống trà. Mỗi loại trà lại có một cách uống khác nhau và có những nghi thức uống khác nhau.
Nghi thức uống trà quan trọng nhất có liên quan đến hôn lễ. Cô dâu, chú rể quỳ trước cha mẹ và mỗi người dâng một tách trà nhỏ cho cha mẹ. Sau đó cha mẹ sẽ chúc phúc và tặng cô dâu, chú rể một bao lì xì. Việc dâng trà tượng trưng cho sự tôn kính và hiếu thảo của con cái đối với cha mẹ.
Theo tập tục, trà càng tinh chế thì quà tặng càng có giá trị. Tương tự như thế, bao lì xì càng lớn, thì cuộc hôn nhân khởi đầu càng may mắn. Thời xưa, cha mẹ của cô dâu thường tặng vàng cho cô dâu sau lễ dâng trà, đây được xem là món quà mang lại nhiều may mắn. Ngoài ra, trà phải được dâng cho các thành viên khác trong gia đình có thứ bậc lớn hơn cô dâu và chú rể như một biểu hiện tôn kính đối với những người lớn tuổi.
Đùng bỏ nghi thức uống trà dù bạn có hiên đại đến đâu chăng nữa vì lễ dâng trà mang đến cho bạn nhiều may mắn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Thanh Vân (##)
Tướng pháp cho rằng trong bàn tay có các ngón là phần thứ hai sau chỉ lòng bàn tay và cổ tay. Như vậy ba phần cơ bản của một bàn tay gồm: Lòng bàn tay, các ngón tay và cổ tay. Ở phần trên đã nói rõ tướng mạo và các đường chỉ tay của lòng bày tay. Các
– Nhặt được của rơi để bù đắp cái mình đã mất là điều mà ai cũng mong muốn. Nhưng còn hơn thế, những con giáp dưới đây còn may mắn tới mức ra ngõ cũng nhặt được tiền.
1. Người cầm tinh con Chuột
Đa phần những người tuổi Tý thích ngao du đó đây, chúa ghét phải chôn chân một chỗ trong suốt cuộc đời của mình. Cộng thêm với trí tuệ thông minh, lanh lợi, đi tới đâu họ cũng nhìn ra cơ hội kiếm tiền và nỗ lực không mệt mỏi để biến nó thành nguồn thu dồi dào.
Hơn thế, cuộc đời của người tuổi Chuột cũng khá may mắn về vật chất. Nhặt được tiền rơi trên đường đi là chuyện thường tình. Một khi đã nhặt được tiền, lần sau họ càng chú ý “đảo mắt” khắp nơi, hễ tiền mà rơi là khó lọt qua mắt họ.
Bên cạnh đó, con giáp này rất giỏi kinh doanh, nhạy bén về tài chính. Họ dễ dàng nắm bắt được cơ hội đầu tư nên con đường làm giàu tuy cũng không quá bằng phẳng nhưng cuối cùng vẫn tới cái đích vinh quang.
2. Người cầm tinh con Rồng
Xét về độ tỉ mỉ và cẩn trọng, người tuổi Thìn được xếp vào top đầu. Khi đi ra đường, ngoài việc quan sát và tuân thủ luật giao thông, đôi mắt sáng ngời và tinh tường của họ vẫn chú tới những những “hiện tượng lạ”, hễ tiền rơi là phát hiện ra ngay. Thế mới nói, tỉ lệ may mắn nhặt được tiền ngoài đường của con giáp này khá cao.
Tuy số tiền nhặt được đó không nhiều, nhưng cũng đủ để con giáp này cảm thấy vui vẻ và tự hào đôi chút về mức độ may mắn của mình. Nói vậy thôi, dù tiền ít hay nhiều, họ sẵn sàng giao nộp cho cảnh sát hoặc trả lại chủ cũ. Càng hào phóng, tốt tính như vậy, vận tài lộc của người tuổi Thìn càng thêm hanh thông, không phải lo lắng về đời sống vật chất. Top 3 con giáp có “tem bảo hành” cả bề ngoài và thực lực – Dù là nhìn vẻ bề ngoài hay quan sát hành động, tính cách, những con giáp này đều toát lên niềm tin tuyệt đối, khiến mọi người xung quanh có
3. Người cầm tinh con Gà
Mắt gà tinh ranh để tìm mồi nhỏ ở khắp ngóc ngách, điều đó không ai phủ nhận. Những người tuổi Dậu cũng sở hữu đôi mắt tinh tường như thế. Có người đùa vui rằng, mắt họ tinh tới mức con ruồi bay qua cũng biết được con đực con cái. Vì thế, chuyện con giáp này nhặt được tiền rơi hay đồ quý giá ngoài đường cũng là điều dễ hiểu.
Đây cũng là một trong những con giáp may mắn về tiền bạc. Đường thứ tài của người tuổi Dậu khá vượng, các nguồn thu phụ, khoản tiền thưởng của họ còn nhiều hơn là nguồn thu chính, nên hiếm khi rơi vào cảnh vay mượn, nợ nần. Ngọc DiệpChàng trai tuổi nào còn dịu dàng hơn cả nữ giới? – Thật không thể tin nổi khi chàng trai tuổi Dần lại lọt danh sách con giáp nam dịu dàng hơn nữ giới. Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Thanh Vân (##)
Thuật xem chân đã được thực hiện ở Trung Quốc và Ấn Độ trong hơn 6.000 năm qua, và đã được nhắc đến khá nhiều trong các bài thơ thần thoại cổ xưa nhất của Ấn Độ.
Thuật xem chân trở lại trong những năm gần đây, khi ngày càng nhiều người muốn khám phá nguồn gốc huyền bí của nó. Bàn chân của bạn chứa hàng nghìn phản xạ liên quan đến hầu hết các bộ phận khác trên cơ thể.
Người có bàn chân cong là người không những bảo thủ mà còn đầy tham vọng (Ảnh minh họa).
Một số nhà nghiên cứu cho biết, trí óc và cơ thể của bạn liên kết chặt chẽ với nhau và trạng thái thể chất của bạn sẽ ảnh hưởng đến các khía cạnh của cảm xúc con người.
Hãy thử khám phá xem sao nhé!
Ngón cái
Nếu ngón chân cái của bạn dài hơn người khác, bạn là người sáng tạo và có một trí tưởng tượng tuyệt vời. Bạn không bao giờ thiếu ý tưởng và sự nhiệt huyết khi thảo luận về các kế hoạch mới. Tuy nhiên, việc thực hiện những điều bạn nói và những gì trong suy nghĩ lại là một vấn đề khác.
Một ngón chân nhỏ cho thấy một người thực tế, nhạy cảm và luôn thực hiện những gì mình nói. Họ vẫn đạt được mục tiêu của mình, nhưng lại thấy rất khó hình dung.
Nếu ngón chân cái của bạn trai hay bạn gái của bạn tách xa các ngón còn lại thì điều này cho thấy người ấy vẫn cần thời gian để chia sẻ những ý nghĩ và cảm xúc nội tâm với thế giới bên ngoài và không thích cảm giác bị cuốn vào việc đưa ra những tuyên bố tình cảm.
Ngón thứ hai
Quan sát ngón chân thứ hai của bạn và người yêu. Nếu anh/cô ấy có ngón chân thứ hai khá dài thì chắc hẳn người yêu bạn là người luôn thích cảm giác ở trong tầm kiểm soát.
Nếu ngón chân thứ hai của đối phương uốn cong về phía ngón chân cái, điều đó có nghĩa là người ấy vẫn còn vấn vương quá khứ - có thể chỉ là vô thức.
Ngón giữa
Nếu ngón chân giữa của người ấy quay về phía ngón chân cái, họ có tính cách thành thật và thẳng thắn. Chàng/nàng luôn cần được lắng nghe và ghét bị lờ đi.
Nếu ngón chân của họ quay hướng ngược lại, rất có thể đó là những người hay đòi hỏi về tình cảm nhưng lại có xu hướng che giấu điều này.
Ngón áp út
Ngón áp út có liên hệ nhiều nhất với các mối quan hệ của bạn. Nếu bạn yêu cầu người yêu kể về một người có ý nghĩa đối với anh/cô ấy, ngón chân này có thể sẽ co giật bất ngờ, vô cùng hữu ích nếu bạn muốn biết liệu người ấy có còn cảm giác với người yêu cũ hay không.
Ngón út
Hãy thử căng các ngón bàn chân ra nào, người không thể tách rời ngón út ra chính là những người tuyêt đối trung thành, ổn định và thận trọng.
Nếu ngón út của bạn bị vắt ngay dưới các ngón chân bên cạnh, bạn là người rất khó tin tưởng người khác và sẵn sàng buông bỏ. Nhưng nếu ngón chân của bạn hơi lệch về phía bàn chân, bạn là người cực kỳ nổi loạn và bất thường đấy.
Bàn chân rộng
Những người bận rộn thường có đôi chân rộng. Nếu bạn và người yêu bạn cùng có bàn chân rộng, hai bạn có thể sẽ tập trung nhiều hơn vào những gì có thể đạt được cùng nhau hơn là tập trung vào cảm xúc của mỗi người.
Những người bận rộn thường có đôi chân rộng (Ảnh minh họa)
Bàn chân hẹp
Nếu cả hai đều có bàn chân hẹp, bạn là người thích suy nghĩ hơn là bắt tay vào làm bất kỳ công việc nào. Những người có bàn chân hẹp thường có khiếu thẩm mỹ tuyệt vời. Những cặp đôi vợ chồng sau này có đôi chân hẹp thường có những ngôi nhà đẹp và có sở thích đam mê nghệ thuật.
Nếu một trong hai có bàn chân rộng còn người kia có bàn chân hẹp, hai bạn có thể có những sở thích rất khác nhau, nhưng hai bạn luôn thực sự cần có nhau.
Bàn chân vuông
Nếu chiều dài của các ngón chân của bạn khá giống nhau, bạn sở hữu một bàn chân vuông (các ngón nằm trên một đường thẳng). Đây là kiểu người luôn gặp khó khăn trong việc ra quyết định và không ngừng suy nghĩ hoặc lo lắng về những điều dù là nhỏ nhặt nhất.
Nếu người ấy của bạn có bàn chân vuông, anh/cô ấy sẽ luôn đánh giá cao những người có tính cách mạnh mẽ và quyết đoán.
Bàn chân nhỏ và bàn chân lớn
Nếu người bạn đời của bạn có bàn chân nhỏ thì chắc chắn anh ấy hay cô ấy đều là người rất cởi mở, sôi nổi và vui vẻ. Những người có bàn chân nhỏ dễ bị thương, nhưng sẽ nhanh chóng hồi phục.
Những người có kiểu bàn chân lớn rất giỏi kiếm tiền và có kinh nghiệm trong kinh doanh. Anh chàng có bàn chân nhỏ và cô bạn gái có bàn chân lớn hay ngược lại có thể hay cãi nhau nhưng tuyệt đối không bao giờ có bất kỳ suy nghĩ ác ý nào cả.
Bàn chân cong
Nếu người yêu của bạn có bàn chân cong, anh ấy/cô ấy là người không những bảo thủ mà còn đầy tham vọng. Chàng/nàng ta có thể đồng ý với bạn để duy trì hòa bình, thế nhưng bên trong thì lại hoàn toàn ngược lại.
Chuột và Trâu là cặp đôi khá hấp dẫn theo kiểu “trái chiều hút nhau”. Chuột thông minh, sắc sảo và hài hước còn Trâu nhút nhát và nghiêm túc. Tuy vậy, giữa họ vẫn có sợi dây liên kết vô hình. Chuột mê Trâu ở sự duyên dáng nhưng ẩn chứa bên trong là s
Trong cửa hàng nếu có xà cột thì đây là vấn đề khó hóa giải. Dọc là cột, ngang là xà, xà cột dùng để nâng đỡ trọng lực của kiến trúc nên không thể thiếu chúng được, điều khác biệt là vị trí xuất hiện của nó có rõ không mà thôi. Nếu nó xuất hiện rỏ rà
ng sẽ tạo thành trở ngại cho phong thủy cửa hàng, cần phải tìm cách che giấu nó đi.
Chủ yếu cột chia làm hai loại: Cột đi liền với tường nhà gọi là trụ tường, thường thấy trong kiến trúc. Hai là cột đứng độc lập, rất hiếm gặp.
Trụ tường rất dễ xử lý còn cột độc lập nếu xử lý sẽ mất ngay dáng vẻ của ngôi nhà, mà phong thủy gọi là chiết khấu. Nói cách khác cột càng to thì càng khó xử lý, vì thế khi lựa chọn cửa hàng, nếu xuất hiện tình trạng này thì nên chọn nơi khác.
Trên cột là xà, ngồi gần xà ngang sẽ có cảm giác ngột ngạt, bí bách, vì thế hãy tránh xa nó. Có một số người thích kê ghế sô pha ở giữa hai cột, cho rằng làm như vậy tiết kiệm không gian.
Thật ra đây lại là một sai lầm. Nguyên nhân là trên cột sẽ là xà ngang, nếu ngồi dưới cột, khả năng đỉnh đầu là xà ngang ép xuống khiến người ta bị áp chế, không phát triển nổi. Đây là điều tối kỵ trong phong thủy. Nhưng nếu bày quầy hàng dưới cột thì không sao vì quầy hàng là đồ vặt chứ không phải là người nên bình an vô sự.
Trụ tường thường được dùng làm tủ sách, tủ rượu, tủ bày… để cho cột đi, tạo cảnh quan cho ngôi nhà. Cột độc lập khó xử lý hơn nhiều, bởi vì sự tồn tại của nó làm tầm nhìn bị ngáng trở, không gian hoạt động gò bó. Phải tìm bố cục linh hoạt hơn để hóa giải.
Nếu cột độc lập cách trụ tường không xa, ta có thể dùng bảng gỗ hoặc tủ thấp kê vào đó để làm bức tường giả liền kề. Trên bức tường đó ta treo tranh hoặc hoa cỏ trang trí. Tủ thấp làm tầm nhìn thoáng hơn, tăng chiều sâu, có cảm giác không bị vật khác ngáng trở. Nếu không dùng tủ thấp, dùng tủ cao cũng được, nhưng tầm nhìn sẽ bị ngắt quãng. Ngoài ra, nếu dùng tấm ván cao làm tường che thì phải trang trí cho bức tường gỗ đó để tránh đơn điệu.
Nếu cột độc lập cách tường quá xa, không thể dùng tủ hoặc ván gỗ làm tường nối liền thì có hai cách giải quyết như sau:
Chia giới hạn cột
Cột độc lập đứng sừng sững trong cửa hàng, vì thế có thể dùng nó làm giới hạn hoặc làm kệ đựng đồ vật, bày trí một bên cao một bên thấp. Xem ra ta đã phân chia giới hạn cao thấp cho cột độc lập khác với thiết kế nguyên gốc, cảm giác vào nhà sẽ tự nhiên hơn.
Làm máng gỗ xung quanh cột
Trong những cửa hàng rộng rãi, người ta trang trí xung quanh cột độc lập bằng những máng gỗ. Trong máng bày những đồ vật nhỏ hoặc trồng hoa. Để tận dụng không gian, nửa phần phía dưới cột độc lập cũng có thể làm thành máng gỗ, nhưng máng này không cao quá 2 m, vì nếu quá cao sẽ không tiện cho việc đặt các loại đồ.
Cột độc lập chắn một phần ánh sáng nên trên cột ta có thể treo đèn để tăng độ sáng, tăng mỹ quan cho cửa hàng.
Để tiết kiệm không gian hoặc khuếch đại không gian, nhiều người ngăn cách không gian phía dưới đỉnh mái nhà thành một phòng mới, gọi là gác xép, thường dùng làm phòng ngủ hoặc phòng chứa đồ. Nhưng thực tế, gác xép tuy không đóng vai trò quá quan trọng trong kiến trúc ngôi nhà, nhưng cũng có phong thủy riêng, nếu trang trí sai, vẫn gây ảnh hưởng đến gia đình.
Cấm kị 1: Độ dốc lớn
Vị trí gác xép có hạn, mái nhà cũng trở nên thấp hơn. Như vậy, không khí sẽ không vận hành thuận lợi như ban đầu, vào mùa mưa, mùa hạ sẽ chịu ảnh hưởng nhiều hơn. Cho nên, để đạt được hiệu quả tụ khí, độ dốc của gác xép nên nhỏ một chút.
Cấm kị 2: Xà ngang chèn ép
Gác xép thông thường có mái nghiêng. Nếu mái chỉn chu có trật tự thì không sao, nhưng nếu kết cấu mái hỗn loạn thì cần điều chỉnh lại, hồi phục độ chỉn chu của nó. Đồng thời, cũng cần tránh tình trạng xà ngang chèn ép. Xà ngang chèn ép trên đỉnh là điều đại kị trong phong thủy. Nếu như một người ở trong môi trường như thế lâu dài, sẽ dễ hao tài tốn của.
Cấm kị 3: Không mở cửa sổ
Cần mở cửa sổ để đảm bảo gác xép đủ ánh sáng và thông gió, bởi vì chỉ có ánh sáng chan hòa và không khí lưu thông mới có thể đuổi vận không may đi, khiến tinh thần con người phấn chấn. Ngoài ra, màu sắc tổng thể khi trang trí gác xép cũng nên lấy màu ấm hoặc màu nhạt làm chủ đạo bởi gác xép vốn dĩ thấp, nếu như dùng màu quá đậm và trầm sẽ đem đến cảm giác u ám.
Màu sắc tổng thể khi trang trí gác xép cũng nên lấy màu ấm hoặc màu nhạt làm chủ đạo bởi gác xép vốn dĩ thấp, nên như dùng màu quá đậm và trầm sẽ đem đến cảm giác u ám.
Cấm kị 4: Dùng gác xép làm phòng ngủ
Do vị trí và môi trường bất lợi, hao năng khá lớn, đồng thời muốn nạp khí cũng khó, nên chúng ta có thể suy xét đến việc biến gác xép thành thư phòng, phòng tập luyện, phòng chứa đồ, chứ không nên dùng làm phòng ngủ.
Cấm kị 5: Cầu thang thẳng
Phong thủy gác xép có tốt không, chủ yếu là xem tụ khí. Cầu thang nối với gác xép dùng để vận chuyển khí trường, cho nên khi thiết kế cần chắc chắn, thường không dùng cầu thang thẳng. Điều này là để tránh tài khí, vận khí do trực xung mà đi xuống. Cầu thang nối với gác xép nên dùng xoắn ốc, hoặc có chỗ vòng để giữ khí.
Những ngày tốt cho các việc động thổ, sửa chữa nhà cửa, làm nhà, cất nóc, cưới gả –
Tháng Ngày tốt Tháng Ngày tốt Tháng Giêng Các ngày Tý Tháng Bảy Các ngày Ngọ Tháng Hai Các ngày Sửu Tháng Tám Các ngày Mùi Tháng Ba Các ngày Dần Tháng Chín Các ngày Thân Tháng Tư Các ngày Mão Tháng Mười Các ngày Dậu Tháng Năm Các ngày Thìn Tháng Mườ
Không được coi nhẹ tính nguy hại của Amoniac khi thi công nhà –
Amoniac (NH3) là một chất thể khí không màu, có mùi thối có tính kích thích mạnh, độ dung giải Amoniac cực cao, nồng độ thấp nhất là 5,3ppm. Amoniac trong nhà ở chủ yếu bắt nguồn từ chất phụ liệu bê tông sử dụng trong quá trình thi công xây dựng, một
Amoniac (NH3) là một chất thể khí không màu, có mùi thối có tính kích thích mạnh, độ dung giải Amoniac cực cao, nồng độ thấp nhất là 5,3ppm.
Amoniac trong nhà ở chủ yếu bắt nguồn từ chất phụ liệu bê tông sử dụng trong quá trình thi công xây dựng, một loại là trong quá trình thi công xây dựng vào mùa đông, trong thân tường bê tông phải thêm vào chất chống đông bê tông; loại khác là để đẩy nhanh tốc độ đông cứng của bê tông phải sữ dụng chất nở bê tông kiềm cao và chất đông nhanh. Khi sử dụng những chất phụ liệu đó có thể tăng độ cứng của bê tông và tốc độ thi công, về phương diện này quốc gia đã có tiêu chuẩn và quy phạm kỹ thuật rất chặt chẽ.
Trong những trường hợp bình thường, không thể xảy ra tình trạng ô nhiễm không khí nhà ở, nhưng vài năm gần đây người ta có sử dụng lượng lớn chất nở bê tông kiềm cao và chất chống đông bê tông có chứa Ure. Những chất phụ liệu có chứa lượng lớn Amoniac trong thân tường cùng với sự biến đổi của các nhân tố môi trường như nhiệt độ độ ẩm sẽ biến thành khí Amoniac dần dần giải phóng ra, gây cho nồng độ Amoniac trong không khí nhà ở không ngừng tăng cao.
Đồng thời, Amoniac trong không khí nhà ở cũng có thể có nguồn gốc từ các vật liệu hoàn thiện nhà, ví dụ như khi sơn nhà sử dụng thêm chất phụ liệu và chất tăng trắng phần lớn đều sử dụng nước Amoniac. Trong quá trình là sấy, nước Amoniac đóng vai trò là một chất trung hòa và được các tiệm giặt là và thẩm mỹ viện sừ đụng lượng lớn.
Ngoài ra, cùng với nhận thức của con người về các chất thuộc loại Freon phá họai tầng Ozon ngày càng nâng cao, hiện nay trên phạm vi thế giới cũng đã bắt đầu cấm sử dụng Freon để làm chất gây lạnh. Trước đây đã từng một thời sử dụng chất gây lạnh có chứa Amoniac nay lại bị sử dụng lại. Đây cũng là một nguồn gốc tiềm ẩn gây ô nhiễm.
Amoniac là một chất có tính kiềm, có thể gây kích thích và ăn mòn da có tiếp xúc với nó, có thể hấp thu lượng nước trong tổ chức da làm cho protein trong tổ chức bị biến tính, đồng thời làm cho mỡ trong tổ chức bị dầm phong hóa, phá họai kết cấu màng tế bào.
Nếu cơ thể người hít vào dưới hình thức thể khí, Amoniac đi vào phổi dễ thông qua phế nang đi vào máu, kết hợp với huyết sắc tố, phá họai chức năng vận chuyển ôxy. Trong khoảng thời gian ngắn hít phải lượng lớn khi Amoniac có thể xuất hiện các triệu chứng đau họng, chảy nước mất, giọng ồm, ho, đờm có máu, tức ngực, hít thở khó khăn, có thể kèm theo đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa, kiệt sức…. người bị nặng có thế bị phù thũng phổi hay mắc chứng tống hợp hô hấp gấp gáp ở người lớn, đồng thời có thể phát sinh các triệu chửng kích thích đường hô hấp.
Khi nồng độ quá cao, ngoài tác dụng ăn mòn ra, còn gây phản xạ lại thông qua đoạn cuối thần kinh chạc ba mà dẫn đến tim ngừng đập và ngừng hô hấp. Vì thế, những tốn hại của chất có tính kiềm đối với các tổ chức trong cơ thể nghiêm trọng hơn nhiều so với chất có tính axit.
* Điều nên biết
Độc tố có hiệu ứng tích luỹ lâu dài đi vào cơ thể người không dễ được thải ra, chúng tích tụ trong cơ thể làm cho trúng độc mãn tính. Những chất kiểu này chủ yếu có:
1. Bemen.
2. Hợp chất chì, đặc biệt tà hợp chất chì hữu cơ.
3. Thủy ngân và hợp chất thủy ngân, đặc biệt là muối thủy ngân 2 và hợp chất thủy ngân hữu cơ dạng dung dịch.
Xem tướng môi đoán phúc họa cuộc đời - Nhân tướng - Xem Tử Vi
Xem tướng môi đoán phúc họa cuộc đời, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tướng môi đoán phúc họa cuộc đời, tu vi Xem tướng môi đoán phúc họa cuộc đời, tu vi Nhân tướng
Miệng là cơ quan tiếp nhận vật chất nuôi cơ thể, chuyện thị phi cũng từ đây mà ra. Hình dạng của môi sẽ tiết lộ tính cách hay dở của con người.
Ảnh minh họa
Môi rộng: Phụ nữ thì xinh đẹp, đàn ông thì có ham muốn tình dục.Môi rộng và dày: Là người phụ nữ có ham muốn cao nhưng hay làm biếng.Môi mỏng: Rất thông minh, nhưng hay lừa lọc.Môi rất mỏng: Hay ghen tuông.
Ảnh minh họa
Môi trên dày hơn môi dưới: Kiên nhẫn, hào phóng nhưng không có thiện chí.Môi dưới dày hơn môi trên: Người này có ham muốn tình dục cao và có các sở thích về ăn uống.Môi mỏng nhưng trông như bị sưng: Cũng có ham muốn về tình dục và có sở thích với ăn uống.Nếu môi trên hơi thụt vào trong hơn (môi dưới trề): Thiếu kiên nhẫn và hay công kích.Môi dưới thụt vào, môi trên trề ra: Tính cách tốt.Môi trên chẻ: Tính cách tốt.Môi mỏng và nhỏ: Bướng bỉnh, không tốt.Môi mỏng, miệng lớn: Cực kỳ xấu tính.Môi rất nhỏ: Trong tương lai sẽ là một ông bầu.Môi vều: Ngốc nghếch.Môi dưới chẻ: Lễ phép. Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Yến Nhi (##)
Cây xanh có vai trò rất quan trọng trong không gian sống của mỗi gia đình vì chúng không chỉ giúp cho căn nhà trở nên giàu sức sống hơn mà nó còn giúp gia chủ rước tài lộc và may mắn. Tuy nhiên, đặt những chậu cây nội thất, cây văn phòng nào để vừa làm đẹp lại còn mang phúc lộc vào nhà thì chúng ta phải nên cân nhắc cho hợp lí.
1. Nét chung về người mệnh Hỏa
Người mệnh Hỏa là người nhiệt huyết, có đam mê cháy bỏng, có khả năng lãnh đạo. Họ là người thấu hiểu, khả năng trực giác tốt và rất hiểu lẽ phải. Những tính cách của người mang mệnh Hỏa thường biểu hiện ở sự hưng phấn, bốc đồng, nóng vội, ghen tị, thất vọng, sự hối tiếc. Họ là những con người giàu tình cảm, sống nội tâm, trọng tinh thần hơn vật chất. Bên cạnh đó, họ thẳng tính, quả quyết và cũng rất hiếu thắng. Người mệnh Hỏa hợp những hướng Nam, Tây Nam và hướng Đông Bắc, không tốt lắm khi chọn hướng Đông, Đông Nam, Tây, Tây Bắc và hướng Bắc. Trong trường hợp nhà bạn không thể quay đúng hướng hợp với mình thì bạn nên mở cửa chính ra hướng đó. Người mệnh Hỏa cần hành Mộc thì hợp với nơi làm việc phương Đông. Hợp với nghề mộc, nghề, gỗ giấy, kinh doanh các mặt hàng gỗ, giấy, hoa, cây cảnh, vật phẩm tế lễ hoặc hương liệu.
2. Cây hợp mệnh Hỏa theo ngũ hành
Người mệnh Hỏa cũng rất dễ chọn cây vì mệnh Hỏa có tính tương sinh với mệnh Mộc nên màu xanh lá cây, sẽ hợp với người mệnh Hỏa. Vì thế những cây phong thủy màu xanh đậm hợp với người mệnh này mà đa phần các cây đều có lá màu xanh.
Cây thuộc Mộc bạn có thể chọn nên trồng các loại cây có màu xanh non, tươi tắn như bạch quả, thiên tuế, thông đuôi ngựa, samu, bụt mọc, bách gai, bách xanh... Những loại cây này không những mang lại vẻ đẹp cho ngôi nhà mà còn tốt cho sức khỏe và khí vượng trong gia đình. Người mệnh Hỏa hợp màu sắc gì nhất? Đó là các màu tương hợp với hành Hỏa như màu đỏ, màu hồng và màu tím. Người mệnh này nên trồng các loại cây có thể ra hoa hoặc kết trái và nên dùng chậu có màu đỏ, hồng để tăng thêm vượng khí. Một số loại hoa nên trồng đó là hoa lan hồ điệp, hoa phượng tiên, hoa hỏa tước… Thông thường màu đỏ với ý nghĩa may mắn, là biểu tượng của tình yêu lãng mạn, là can đảm nhiệt huyết, là màu của thách thức, đam mê, là màu của giàu có, may mắn, sự sống và sự sung túc. Màu cam mang lại năng lượng và thu hút người khác vào câu chuyện của gia chủ, màu cam là màu của danh vọng và tình yêu. Những người mệnh này lại kỵ màu đen. Để tăng tài vận cho người mệnh Hỏa thì trong nhà nên để 2 hoặc 7 chậu cảnh là thích hợp nhất. Có thể kể ra một số cây hợp mệnh Hỏa bao gồm hoa giấy đỏ, hoa trà đỏ, cây long huyết, cây văn trúc, cây ngũ gia bì, cây thường xuân, hoa quế, cây phát tải, thông đuôi ngựa, liễu sam, bụt mọc, hoa son môi, cây long huyết, cây ngũ gia bì, cây văn trúc, hoa quế, cây thường xuân, cây phát tài, hồng môn, hoa lan tím…
Cây hoa trạng nguyên
Theo phong thủy nhà ở, cây hoa Trang Nguyên cũng là cây hoa cảnh có màu đỏ hợp với người mệnh Hỏa. Cây ra hoa vào mùa xuân, không ưa ẩm ướt thích hợp trong khí hậu mát mẻ. Loài hoa mang ý nghĩa cho sự thành đạt, quyền quí. Cây thích hợp đặt trong bóng râm, mát mẻ.
Cây hoa giấy
Hoa giấy không chỉ đẹp, dễ trồng mà loài hoa này còn mang ý nghĩa gắn kết chặt chẽ giữa các thành viên trong gia đình và tổ chức, tạo sự gần gũi, bình yên, sự sung túc, may mắn. Nhiều người còn tin rằng hoa giấy đánh đuổi tà ma.
Cây thiết mộc lan
Cây thiết mộc lan thuộc cây nội thất phong thủy, mang đến sự phát tài, may mắn, thuận lợi cho chủ nhân. Đặc điểm nổi bật của cây là khi bị cưa hay cắt thì cây sẽ đâm chồi, nảy lộc xung quanh vị trí bị cắt đi – nhánh mới đó tượng trưng cho lộc mới. Theo đó Khi mua thiết mộc lan người ta chọn cây theo lộc với ý nghĩa như sau: 2 – tình duyên; 3 – sự hạnh phúc; 5 – sức khỏe; 8 – tài lộc; 9 – thời vận.
Cây chuối tài lộc
Chuối tài lộc là loại cây quý hiếm, độc và đẹp, được nhiều người ưu thích, đặc biệt là trong các dịp lễ, tết. Cây thường được trồng trong chậu dùng làm cây trang trí thường đặt tại đại sảnh hay góc phòng khách.Theo phong thủy: Chuối tài lộc mang lại cho gia chủ nhiều may mắn về đường công danh.
Cây hoa trà đỏ
Hoa trà đỏ là giống hoa khá quý hiếm ở Việt Nam và là cây hợp mệnh Hỏa mang ý nghĩa của sự hiểu biết ơn, sự thông thái, trí tuệ. Nhiều người chọn lựa loai hoa có màu đỏ để trồng trong nhà với sự rực rỡ và ý nghĩa chúng mang lại. HaTra
Phong thủy cho người mệnh Hỏa: Bài trí phòng ngủ đón tài lộcNhững mẫu sô pha sáng bừng phòng khách cho người mệnh Hỏa Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Đoan Trang(##)
Hướng dẫn chọn biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi Tuất
Muốn xuất hành thuận lợi, bình an thì nhất định phải lựa chọn một chiếc xe hợp phong thủy. Xin gợi ý chọn biển số xe cho người tuổi Tuất hợp phong thủy .
Muốn xuất hành thuận lợi, bình an thì nhất định phải lựa chọn một chiếc xe hợp phong thủy, hợp từ màu xe, kiểu dáng cho tới biển số. Xin gợi ý bạn đọc chọn biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi Tuất.
► Xem thêm: Mệnh thổ hợp màu gì để chọn màu xe may mắn nhất.
Theo ngũ hành, các tuổi tương ứng với các con số như sau: Tý (ngũ hành Thủy, 1, 6) , Sửu (ngũ hành Thổ, 0, 5), Dần (ngũ hành Mộc, 3, 8), Mão (ngũ hành Mộc, 3, 8), Thìn (ngũ hành Thổ, 0, 5), Tỵ (ngũ hành Hỏa, 2, 7), Ngọ (ngũ hành Hỏa, 2, 7), Mùi ( ngũ hành Thổ, 0, 5), Thân (ngũ hành Kim, 4, 9), Dậu (ngũ hành Kim, 4, 9), Tuất (ngũ hành Thổ, 0, 5), Hợi (ngũ hành Thủy, 1, 6).Con số tương ứng với tuổi Tuất là 0 và 5. Con số khai vận là 2 và 7. Con số suy hại là 1 và 6. Màu khai vận là đỏ, tím (vì trong Thổ có Hỏa, Hỏa thổ sinh khí, vượng khí, mang đến may mắn cuồn cuộn không ngừng). Màu suy vận là đen (vì Hỏa khắc Thủy, Thủy Thủy tương khắc).Chọn biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi TỵTìm may mắn bằng các con số trong năm 2016Chọn đuôi số điện thoại hợp mệnh, 12 con giáp tha hồ hốt bạc Phương pháp để chọn biển số xe đẹp cho tuổi Tuất là phối hợp các con số may mắn ở trên thành một dãy số may mắn, mang ý nghĩa biểu trưng tốt đẹp. Tổ hợp dãy số có hung, có cát, nên chọn cát tránh hung, biển số xe có các số, 8, 9, 11, 13, 15, 17, 23, 24, 31, 33, 35, 37, 39, 41, 45, 48 là đẹp, vì chúng đều mang ý nghĩa thịnh vượng, hanh thông. Ngoài ra, nếu còn là ngày sinh của chủ xe hay ngày kỉ niệm đặc biệt thì lại càng tốt.
Một điểm cần lưu ý chọn biển số xe hợp phong thủy là quẻ tượng phải tốt. Vấn đề này hơi phức tạp, cần có kiến thức chuyên sâu mới có thể xác định được nên tốt nhất là nhờ tới thầy. Phương pháp đơn giản nhất để tránh một số quẻ hung như sau: tránh các số 6, 18, 14, 16, 19, 22, 26, 29, 32, vì chúng tương ứng với quẻ Khảm, Thiên Địa Phủ, Thiên Lôi vô vọng, Thiên Thủy tụng, Càn (người thường không cần), Đoài, Trạch Thủy vây, Trạch Thiên Quái, Hỏa Trạch Quý. Những quẻ này rất không lý tưởng đối với biển số xe, sẽ gây ra hung họa. Ý nghĩa của các con số trong giấc mơ (P1)Con số trong phong thủy và ý nghĩa tốt xấuMẹo hay chọn ngay tầng chung cư phát lộc Trần Hồng Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Minh Thư (##)
Xem bói những con giáp nào chính trực lương thiện nhất - Xem bói - Xem Tử Vi
Xem bói những con giáp nào chính trực lương thiện nhất, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói những con giáp nào chính trực lương thiện nhất, tu vi Xem bói những con giáp nào chính trực lương thiện nhất, tu vi Xem bói
Xem bói những con giáp nào chính trực lương thiện nhất
‘Nhân chi sơ tính bản thiện’, nhưng trong xã hội nhiều biến đổi này thì liệu có phải tất cả mọi người đều giữ được bản tính lương thiện của mình không? Trong 12 con giáp, con giáp nào vẫn giữ được nét chất phác, lương thiện, chính trực của mình, chúng ta cùng xem nhé!
1. Tuổi Thìn
Những người tuổi Thìn sinh ra đã có khí chất cao quý, thanh tao. Trong khi tranh luận, họ luôn đóng vai những người quyết sách, là người yêu chuộng hòa bình. Những người tuổi Thìn rất chân chính, luôn giải quyết mọi việc theo thiên hướng hòa bình, không phải mẫu người trọng sắc khinh bạn. Hơn nữa, nếu người tuổi Thìn sinh vào tháng 10, tháng 11 âm lịch thì đều có vị trí trong xã hội, vì họ vốn đã có vận mệnh tốt, cộng thêm với việc họ không ngừng nỗ lực cho cuộc sống tươi đẹp của mình. Người tuổi Thìn sinh vào sáng sớm có tài vận tốt, bạn bè nhiều, quý nhân phù trợ.
2. Tuổi Sửu
Những người tuổi Sửu có tính cách hướng nội, chính trực, thuần phác, giàu tình thương người, hơn nữa họ rất cần cù, giàu nghị lực. Họ thích được giúp đỡ mọi người, làm việc cẩn thận nhưng quá thành thật nên có lúc thành ra cố chấp, có khi còn đắc tội người khác, nhưng thật ra, xem boi người tuổi Sửu rất có tấm lòng ấm áp. Họ khá cứng nhắc, nên học cách đề phòng người khác, học cách ứng biến với sự thay đổi của xã hội.
3. Tuổi Tuất
Người tuổi Tuất có tính cách thẳng thắn, chính trực, có tinh thần trách nhiệm, lương thiện, hơn nữa không tham lợi, chưa từng tính toán chi li với người khác. Nhưng họ quá thực tế, không hiểu cách giao tiếp ‘mềm dẻo’ với người khác, rất dễ tin người. Khi mọi người nhờ người tuổi Tuất giúp đỡ, họ bất chấp tất cả để giúp. Người tuổi Tuất sinh vào tháng 1, 2 âm lịch thì cuộc sống khá thuận lợi.
4. Tuổi Mùi
Người tuổi Mùi có tính cách ôn hòa nhưng ngoài nhu trong cương. Chớ thấy bên ngoài họ dịu dàng yếu đuối nhưng thật ra họ rất có chính nghĩa, rất mạnh mẽ, cũng rất thông minh. Nhưng đôi khi sự thông minh của người tuổi Mùi trong trạng thái ‘cao nhân có cao nhân trị’, họ không giỏi giao tiếp xã hội, có lúc vì quá chính trực mà họ gặp phải khó khăn. Những người tuổi Mùi sinh vào mùa đông sẽ gặp nhiều trở ngại, nhưng luôn có quý nhân phù trợ, vận mệnh tốt.
5. Tuổi Ngọ
Những người tuổi Ngọ chính trực, có tinh thần trách nhiệm, có chính nghĩa, nhưng cảm xúc hay biến dổi, thích thử thách. Người tuổi Ngọ thông thường không phải lo về ăn mặc, cuộc sống khá đủ đầy nhưng cũng khá sóng gió, vì vậy sinh vào buổi tối thì sẽ tốt hơn. Những người tuổi Ngọ chính trực, có nhân duyên tốt, thích giúp đỡ người khác, vì vậy luôn được báo đáp.
XU HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HAI TINH DIỆU CỰ MÔN - THÁI DƯƠNG
Đặc trưng cơ bản, về tính chất công việc, môi trường làm việc của những người có sao Cự môn, sao Thái dương tọa thủ cung quan lộc. Quý bạn đọc có thể hiểu thêm về nghề nghiệp của hai sao này, thông qua đó, có được cái nhìn và định hướng nghề nghiệp phù hợp cho bản thân, hoặc cho lớp trẻ về sau
Người có sao Thái dương tọa thủ cung Quan lộc phần lớn có một vài hiện tượng như sau:
Làm công việc liên quan đến lợi ích của quần chúng
Làm công việc có liên quan đến phục vụ xã hội
Công việc cần thể hiện sự quan tâm, yêu mến của bản thân
Công việc có liên quan nhiều đến giáo dục, văn hóa, truyền thanh
Làm công việc có tính biến hóa theo quy luật
Công việc của họ cần chăm sóc người khác hoặc liên quan tới chính nghĩa công bằng
Công việc có cả ngày và đêm hoặc cần thay ca
Tính chất của sao là điểm xuất phát để luận đoán sự nghiệp. Mặt trời mọc ở phía Đông lặn ở phía Tây, ngày mọc, đêm lặn. Sao Thái dương tọa thủ cung quan lộc có thể làm việc 24 giờ hoặc thay ca, cũng có tể làm việc trong môi trường lớn có tính chất như ngành vận chuyển
Môi trường làm việc
Nghiên cứu người có Thái dương tọa cung Quan lộc thường có các biểu hiện như sau:
Làm việc trong môi trường lớn liên quan tới truyền thông, giao dục, văn hóa
Môi trường làm việc có nhiều người nước ngoài hoặc người từ tỉnh khác, địa phương khác.
Làm việc trong môi trường lớn có tiếng tăm tốt, và mọi người đều biết
Môi trường làm việc có tính chất bôn ba, như ngành vận chuyển.
SAO CỰ MÔN
Tính chất công việc
Sao Cự môn tọa thủ cung Quan lộc đa số có các biểu hiện như sau về nghề nghiệp
Công việc cần truyền đạt các thông tin
Công việc cần biểu đạt ý kiến của mình
Công việc cần khơi thông giữa người với người, vật với vật, thông tin với thông tin
Nghề nghiệp cần dùng ngôn ngữ và hành vi để truyền đạt
Môi trường làm việc
Người có sao Cự môn tọa thủ cung Quan lộc có đặc điểm như sau về môi trường làm việc:
Làm việc trong môi trường phức tạp nhiều người
Môi trường làm việc có liên quan tới truyền đạt, khơi thông
Làm việc trong môi trường lớn tạo ra hy vọng và cuộc sống cho mọi người
Môi trường làm việc có liên quan tới truyền thanh, biểu diễn, giải trí
Làm việc trong môi trường lớn, được nhiều người biết đến.
Mười hai con giáp là nội dung quý giá trong kho tàng văn hóa phỏng sinh học Trung Quốc. Những câu thành ngữ, câu nói vui, truyện ngụ ngôn và truyện thần thoại có nguồn gốc từ mười hai con giáp đã làm phong phú thêm kho tàng văn học, ngôn ngữ của Tru
Mười hai con giáp là nội dung quý giá trong kho tàng văn hóa phỏng sinh học Trung Quốc.
Những câu thành ngữ, câu nói vui, truyện ngụ ngôn và truyện thần thoại có nguồn gốc từ mười hai con giáp đã làm phong phú thêm kho tàng văn học, ngôn ngữ của Trung Quốc.
1. Rồng:
Văn hoá rồng đã trở thành một trong những nội dung quan trọng trong nền văn hoá truyền thống Trung Quốc. Điệu múa rồng phấn chấn, hoành tráng, bức tranh rồng rực rỡ sáng đẹp và bức tượng rồng bay đều là kho tàng quý báu của văn hoá rồng. Hàng trăm nghìn ngày nay, có không ít những câu truyện thần thoại, ngụ ngôn, những chuyện thú vị bắt nguồn từ rồng. Đại bộ phận những truyện này đều ca ngợi tính cách của rồng, cũng có chuyện là sự gửi gắm vào hình tượng Rồng, chẳng hạn như: mượn Rồng trừ ma quỷ, khấn Rồng cầu mưa, mượn Rồng để trả ơn, chinh phục Rồng ác, cầu Rồng trừ tà ma. Truyền thuyết “Cá chép vượt cửa rồng” luôn luôn cổ vũ những người có chí nóng lòng muốn thử thách dù ở thời đại nào, cuốn “Cưỡi Rồng lên trời” lại kích thích tinh thần vươn lên của con người.
Những thành ngữ bắt nguồn từ Rồng cũng làm phong phú thêm ngôn ngữ văn học của Trung Quốc, chẳng hạn như: rồng cuốn hổ chồm, rồng cuộn phượng bay, khỏe như rồng như hổ, rồng bay phượng múa, đầm rồng hang hổ, tinh thần long mã… đều là những thành ngữ thường dùng đủ thấy ảnh hưởng của văn hóa rồng đối với văn hóa Trung Quốc.
2. Hổ: Hổ có đáng vẻ uy vũ khiến người ta khiếp sợ nên hổ tượng trưng cho sự trấn áp như: nói đến cọp là tái cả mặt, cưỡi trên lưng cọp, thoát khỏi miệng hùm, rồng hàng phục hổ. “Hổ ngồi rồng cuộn” chỉ người anh tài sáng suốt, “Mắt nhìn thèm thuồng như hổ đói, đầu hổ đuôi rắn, mình hổ thân gấu”. Những câu này đều chỉ đặc tính của hổ. Vì vậy người xưa thường dùng hổ để trừ ma tránh tà.
3. Rắn: Trong các biểu tượng thi rắn là con vật thiêng rất được sùng bái. Từ thời Tam hoàng Ngũ đế mình rắn luôn được dùng để tượng trưng cho thần uy. Những câu chuyện thần thoại về rắn rất phong phú, muôn hình, muôn vẻ
Có rất nhiều thành ngữ nói về rắn như: vẽ rắn thêm chân, nhìn bóng cung trong chén rượu tưởng là rắn…
Tuy trong thời cổ đại rắn thường được ví với con vật thiêng gây khiếp sợ nhưng trong văn học thì thường được dùng với nghĩa xấu như: đầu hổ đuôi rắn, biến thành rồng lên trời biến thành rắn luồn qua cỏ, rồng rắn lẫn lộn, độc ác như rắn…
4. Ngựa:
Ngựa tượng trưng cho sự mừng vui phơi phới, khí thế bừng bừng, ngựa có quan hệ mật thiết với cuộc sống nhân dân Trung Quốc. Người Trung Quốc thích khí chất của ngựa, sự gánh vác của ngựa, hình tượng ngựa. Ở Trung Quốc đã xuất hiện rất nhiều kiệt tác hội họa, điêu khắc mô tả về ngựa. Tranh ngựa của Tư Bi Hồng nổi tiếng khắp Trung Quốc và thế giới.
Các thành ngữ nói về ngựa rất nhiều: kìm ngựa trước vực thẳm, một con ngựa làm hại cả đàn, cưỡi ngựa xem hoa, chỉ hươu thành ngựa, không phải lừa cũng chẳng phải ngựa, ngựa già biết đường, thiên quân vạn mã, ngựa xe như nước… Thành ngữ về ngựa quả là vô cùng phong phú.
5. Trâu:
Ngoài việc là biểu tượng được sùng bái thời cổ, trâu còn liên quan mật thiết đến cuộc sống của nhân dân Trung Quốc, trâu có đặc tính cần cù chịu khó, chịu mệt nhọc, trung hậu. Những bức tranh trâu, tượng trâu đều lấp lánh màu sắc văn hóa nghệ thuật. Trong Di Hòa Viên ở Bắc Kinh có bức tượng trâu bằng đồng rất nổi tiếng. Ai cũng biết câu chuyện thần thoại đẹp “Ngưu lang chức nữ” thật rung động lòng người. Tính khiêm nhường trong cuộc sống, âm thầm dâng hiến của trâu tạo nên điều cốt lõi trong văn hóa về trâu. Những thành ngữ, câu nói về trâu có rất nhiều, như: đầu trâu mặt ngựa, đầu trâu không đi với mõm ngựa dùng dao mổ trâu cắt tiết gà, sức chín trâu hai hổ, nhiều như lông trên mình trâu. ..
6. Dê:
Dê có quan hệ rất mật thiết tới đời sống nhân dân vùng đồi núi. Phỏng sinh học về dê chủ yếu mô tả đặc điểm ôn hòa, hiền lành của nó. Ví dụ như: yếu như con cừu (dê), dê non lạc đường… Những thành ngữ về dê rất nhiều: mất dê mới lo làm chuồng, treo đầu dê bán thịt chó, mỹ tửu Dương Cao, đường kỳ sơn mất dê…
7. Mèo:
Từ rất sớm trong lịch sử, mèo đã là vật nuôi thân thiết của con người. Mèo tượng trưng cho sự dịu dàng, hòa bình bình yên, nhanh nhẹn, khôn khéo, nhưng cũng rất kiên cường khi cần bảo vệ lãnh thổ của mình.
Tranh ảnh, tượng về mèo rất phong phú đa dạng mang đậm sắc thái nghệ thuật đẹp đẽ. Trang văn học dân gian có rất nhiều câu chuyện về loài mèo. Con mèo mày trèo cây cau…
8. Khỉ:
Khỉ thông minh, nhanh nhẹn, giỏi bắt chước. Vì vậy, phỏng sinh học về khỉ chủ yếu là nhân mạnh đặc điểm nhanh nhạy. Ví dụ: tinh nhanh như khỉ, khỉ bốc ngô, Tôn Ngộ Không đại náo thiên cung, Tôn Ngộ Không lộn nhào, khỉ ngồi cáng tre. Ngoài ra, còn có câu: cây đổ thì đàn khỉ cũng tan.
9. Chó:
Chó là loài được con người thuần dưỡng đầu tiên. Chó làm được nhiều việc như: giữ nhà, đi săn nhất là tấm lòng trung thành với chủ. Nhưng trong văn học, chó lại thường bị dùng với nghĩa xấu, ví dụ như: chó cậy gần nhà, chó là đồ vô tích sự, chó nhà có tang, chó không bỏ được thói ăn phân, chó dại cắn người… Thành ngữ về chó có những câu như: chó cùng rứt giậu, chó ghẻ, chó săn, chửi gà mắng chó, trộm gà bắt chó… Tuy những câu này đối với chó là không công bằng song chúng lại có tác dụng làm phong phú ngôn ngữ Trung Quốc.
10. Lợn:
Nói đến phỏng sinh học về lợn, không thể không nói đến kiệt tác “Tây Du ký” của Ngô Thừa Ân, ông đã khắc họa đậm nét và rất thành công tính cách tham ăn, lười biếng nhưng rất thật thà đáng yêu của nhân vật Trư Bát Giới. Cũng chịu ảnh hưởng từ đó, lợn trở thành từ để chỉ loài vật tham ăn, lười biếng. Những câu nói bỏ lửng về lợn cũng rất thú vị như: Trư Bát Giới soi gương (trong ngoài đều không phải là người), Trư Bát Giới ăn quả nhân sâm (thực bất chi kỳ vị), Trư Bát Giới cài hoa (không tự thấy xấu mặt), Trư Bát Giới múa đinh ba.
11. Gà:
Gà là vật quý của nhà nông, có mối quan hệ mật thiết với đời sống con người, là đồng hồ tự nhiên của nhà nông. Từ thời cổ nhà nông đã nghe tiếng gà gáy báo sáng để dậy làm việc, đến khi gà lên chuồng mới nghỉ công việc. Thành ngữ về gà cũng rất nhiều, như: Lông gà vỏ tỏi, gà bay trứng vỡ, gà bay chó nhảy, gà chó không yên, da gà lông ngỗng, gà nhúng nước …
12. Chuột:
Truyền thuyết kể rằng chuột vốn không có tên trong mười hai con giáp, đáng ra là mèo, nhưng một lần đức Phật Như Lai triệu tập mười hai con vật đến, vì mèo đến chậm nên chuột thừa cơ đứng lên trước thế là thành ra đứng đầu mười hai con giáp. Chuột nhanh nhẹn, giảo hoạt, có khả năng thích ứng cao, hay ăn vụng, tầm nhìn lại hạn hẹp nên những câu nói về chuột đều có nghĩa xấu. Ví dụ: “Rồng sinh rồng, phượng sinh phượng, chuột sinh con để đào hang đất”, “Phân một con chuột làm hỏng cả nồi canh”, “Mèo khóc chuột” (giả từ bi), “Tầm nhìn hạn hẹp như chuột”, “Gan bé như gan chuột”, “ôm đầu mà lủi như chuột”…
Tóm lại, văn hóa phỏng sinh mười hai con giáp có nội dung rất phong phú, có ảnh hưởng sâu sắc tới văn hóa, phong tục, luân lý tín ngưỡng của người Trung Quốc và có đóng góp nhiều vào việc làm phong phú thêm ngôn ngữ của Trung Quốc.
Cách đặt đồng hồ trong nhà hợp phong thủy và vận mệnh gia chủ
Đồng hồ không chỉ là vật dụng thiết yếu trong mỗi gia đình, mà cách bài trí đồng hồ còn ảnh hưởng rất lớn đến phong thủy của cả ngôi nhà cũng như vận mệnh của gia chủ.
Trong phong thủy, mọi vật dụng trong nhà tồn tại đều mang một ý nghĩa đặc biệt. Hơn nữa, vị trí và cách sắp xếp khác nhau sẽ đem lại những hiệu ứng và ý nghĩa khác nhau.
Đồng hồ treo tường được biết đến như một vật dụng thiết yếu trong gia đình liệu có như vậy? Và những lưu ý về phong thủy khi trang trí đồng hồ của gia đình là gì?
Đồng hồ treo tường có ảnh hưởng quan trọng đến phong thủy của mỗi ngôi nhà
Đồng hồ treo tường là vật dụng gần như góp mặt trong mọi gia đình, phần lớn đồng hồ được bày trong phòng khách hoặc phòng ăn để biết giờ giấc chính xác chuẩn bị cho các công việc trong ngày. Tuy nhiên có nhiều gia đình lại đặt đồng hồ ở mọi phòng trong nhà.
Treo đồng hồ trong phòng ngủ
Nhiều gia đình thích treo đồng hồ ở phía đầu hoặc cuối giường trong phòng ngủ. Tuy nhiên cách bày trí này là không phù hợp theo phong thủy. Bởi treo đồng hồ ở phía đầu hoặc phía cuối giường sẽ khiến liên tưởng đến tấm bia phía trên mộ phần.
Nếu như thật sự muốn treo đồng hồ trong phòng ngủ, về nguyên tắc, ngoài hai nơi không được phép treo là đầu giường và cuối giường, thì các vị trí khác trong phòng có thể treo được.
Cách bày trí đồng hồ đúng phong thủy trong phòng ngủ cũng tương tự như phòng khách (tham khảo phía dưới).
Treo phòng làm việc
Trong phòng làm việc, bức tường phía trên bàn làm việc cũng không nên treo đồng hồ, còn các vị trí khác nếu treo cũng không mang lại ảnh hưởng xấu nào.
Không nên treo đồng hồ ở bức tường phía trên bàn làm việc.
Những lưu ý khi treo đồng hồ trong phòng khách theo phong thủy:
Cho dù là đồng hồ gì, đồng hồ đeo tay, treo tường hay để bàn, kim giờ, phút, giây đều không ngừng chuyển động. Nếu muốn bày trí đồng hồ trong phòng khách, có một số điểm cần đặc biệt lưu ý:
1. Có thể đặt hoặc treo đồng hồ ở phương “Chu tước” ”,[1] (Nam) bởi phương “Chu tước” là tiền phương, mang ý nghĩa chuyển động theo hướng tích cực.
"Chu tước" là một trong tứ thánh thú của phương Đông tượng trưng cho phương Nam
2. Có thể đặt hoặc treo đồng hồ ở phương “Thanh Long”,[1] (Đông) bởi vì phương “Thanh Long” là phương cát tường. Vì thế phía bên trái của phòng khách có thể treo đồng hồ.
3. Không đặt hoặc treo đồng hồ ở phương “Bạch Hổ” ”,[1] (Tây) bởi phương “Bạch Hổ” là phương hung dữ. Vì thế bên phải của phòng khách không nên treo đồng hồ.
4. Không đặt hoặc treo đồng hồ ở phương “Huyền Vũ” ”,[1] (Bắc) vì phương "Huyền Vũ" là hậu phương, mang ý nghĩa tĩnh chứ không động.
5. Phía trên ghế sofa không nên treo đồng hồ, nếu không, người ngồi tại ghế dễ gặp phải các vấn đề về sức khỏe.
6. Đồng hồ kị để đối diện với cửa ra vào, thường để ở những nơi không bị cản trở tầm mắt như ngoài cửa sổ. Bởi vì đồng hồ cũng mang ý nghĩa chống lại cái ác, nếu như bên ngoài có những luồng tà khí, bên cạnh bày các đồ vật tránh tà, cũng có thể đặt một chiếc đồng hồ hướng ra bên ngoài phía có tà khí đó.
Phần lớn đồng hồ treo tường để trang trí trong nhà đều không đặt trong phòng ngủ, chủ yếu đặt trong phòng khách, hoặc cố gắng tránh treo vào bức tường giáp với phòng ngủ.
Chọn vị trí treo đồng hồ hợp tuổi theo phong thủy
Trong mỗi gia đình dù ít dù nhiều cũng sẽ có ít nhất một chiếc đồng hồ, nhưng có mấy người biết rằng chỉ một chiếc đồng hồ bỏ túi nho nhỏ đó đối với phong thủy của cả ngôi nhà đều có ảnh hưởng nhất định.
Dưới đây là những lời khuyên của chuyên gia phong thủy, giúp các gia đình treo đồng hồ đúng phong thủy để rước tài vận vào nhà. Theo đó, vị trí treo đồng hồ nên dựa vào năm sinh của chủ nhà:
Tuổi Tý: Người sinh năm 1924, 1936, 1948, 1960, 1972, 1984, 1996, 2008: nên treo đồng hồ trên bức tường hướng Đông Bắc của phòng riêng.
Người tuổi Tý nên treo đồng hồ trên bức tường hướng Đông Bắc của phòng riêng
Tuổi Sửu: Người sinh năm 1925, 1937, 1949, 1961, 1973, 1985, 1997, 2009 nên treo đồng hồ ở chính giữa bức tường hướng Bắc trong phòng riêng.
Tuổi Dần: Người sinh năm 1926, 1938, 1950, 1962, 1974, 1986, 1998, 2010 nên treo đồng hồ ở điểm hướng Bắc trên bức tường hướng Bắc trong phòng riêng.
Tuổi Mão: Người sinh năm 1927,1939, 1951, 1963, 1975, 1987, 1999, 2011 nên treo đồng hồ ở góc phía Tây Bắc của bức tường hướng Tây trong phòng mình.
Tuổi Thìn: Người sinh năm 1928, 1940, 1952, 1964, 1976, 1988, 2000 nên treo đồng hồ ở chính giữa bức tường hướng Đông trong phòng riêng.
Tuổi Tỵ: Người sinh năm 1929, 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001 nên treo đồng hồ ở phòng riêng.
Tuổi Ngọ: Người sinh năm 1930, 1942, 1954, 1966, 1978, 1990, 2002 nên treo đồng hồ ở góc phía Tây Nam của bức tường hướng Nam hoặc góc phía Tây Nam của bức tường hướng Tây trong phòng riêng.
Tuổi Mùi: Người sinh năm 1931, 1943, 1955, 1967, 1979, 1991, 2003 nên treo đồng hồ ở chính giữa bức tường hướng Nam trong phòng riêng.
Tuổi Thân: Người sinh năm 1932, 1944, 1956, 1968, 1980, 1992, 2004 nên treo đồng hồ ở góc phía Đông Nam của bức tường hướng Nam trong phòng riêng.
Tuổi Dậu: Người sinh năm 1933, 1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005 nên treo đồng hồ ở góc Đông Nam của bức tường hướng Nam trong phòng riêng.
Tuổi Tuất: Người sinh năm 1934, 1946, 1958, 1970, 1982, 1994, 2006 nên treo đồng hồ ở chính giữa bức tường hướng Đông trong phòng riêng
Tuổi Hợi: Người sinh năm 1935, 1947, 1958, 1971, 1983, 1995, 2007 nên treo đồng hồ ở góc phía Đông Bắc của bức tường hướng Đông trong phòng riêng
Sau khi quyết định được vị trí treo đồng hồ trên tường, các đồng hồ khác có thể tùy ý để ở những nơi gia chủ cảm thấy thuận tiện nhất.
Ở những nơi sinh hoạt chung nếu treo đồng hồ (như phòng khách) nên dựa theo năm sinh của gia chủ như trên. Tuy nhiên nếu vị trí đó quá bất tiện, có thể xem xét treo theo năm sinh của thành viên khác trong gia đình sao cho vừa đảm bảo phong thủy, vừa thuận tiện cho sinh hoạt.
[1] Tứ tượng hay tứ thánh thú là một khái niệm hình tượng bộ bốn trong khoa học thiên văn, triết học, phong thủy... phương Đông, là bốn thánh thú trong các chòm sao cổ đại. Mỗi thánh thú cai quản một phương và tượng trưng cho một mùa:
• Thanh Long ( rồng xanh) cai quản phương Đông, trượng trưng cho mùa xuân. • Bạch Hổ (hổ trẳng) cai quản phương Tây, tượng trưng cho mùa thu. • Chu Tước (chim sẻ đỏ) cai quản phương Nam, tượng trưng cho mùa hạ. • Huyền Vũ (rùa và rắn đen) cai quản phương Bắc, tượng trưng cho mùa đông.
1. Móng chân thuộc “thường biến”. Nó thay đổi thường xuyên giống móng tay. Móng chân cũng có biểu tượng “duy biến” về hình móng: Còn “thường biến” có tính y biểu. Nghĩa là về hình móng chân ít thay đổi. Nó chỉ thay đổi ít nhiều theo thời vận so với
1. Móng chân thuộc “thường biến”. Nó thay đổi thường xuyên giống móng tay. Móng chân cũng có biểu tượng “duy biến” về hình móng: Còn “thường biến” có tính y biểu. Nghĩa là về hình móng chân ít thay đổi. Nó chỉ thay đổi ít nhiều theo thời vận so với lúc mới sinh ra. Ô van, vuông, tròn…
2. “Thường biến” là do nghề nghiệp, do bệnh tật và thuốc uống lâu ngày làm tướng thay đổi sắc trạng. Móng chân sẽ mỏng, dầy, cứng, sần sùi hay bóng láng… đều tuỳ thuộc “thường biến”. Vì vậy khi xem móng tay thì móng chân cũng tương tự. Chú ý là nói móng tự nhiên chứ không phải móng tu sửa, nhuộm v.v…
Hướng bếp hợp người sinh năm 1953: - Năm sinh dương lịch: 1953 - Năm sinh âm lịch: Quý Tỵ - Quẻ mệnh: Khôn Thổ - Ngũ hành: Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh) - Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y); - Hư
– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);
– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);
Hướng bếp có thể hiểu là hướng cửa bếp đối với bếp lò, bếp dầu, hướng công tắc điều khiển đối với bếp điện, bếp gas.
Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát); , nhìn về các hướng tốt Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y)
Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.
Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);
Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách.
Người đàn ông Sư Tử hào phóng, nồng nhiệt, chân thành, nóng bỏng luôn khiến người nữ Song Tử ngưỡng mộ. Tuy nhiên người nữ Song Tử cảm thấy khó khăn khi phải núp sau cái bóng danh vọng của Sư Tử, trong khi anh ta lại quá ngạo mạn. Vì thế mối quan hệ
Như đã nói, hoạt động của thần khí không thể nhìn thấy, nó ẩn giấu và không thể điều khiển được. Vậy luận thần như thế nào để biết tướng của người phú quý hay tướng người thường bị oan uổng, vướng vào tai ương.
Thần không đủ: Thường bị ngục tù oan uổng
Nếu thần không đủ, không say mà như say, giống như uống rượu quá chén vậy; không buồn mà như buồn, thường vô duyên vô cớ mà ưu sầu lo lắng; không ngủ mà như ngủ, giống như người vừa ngủ dậy vậy; không có chuyện gì đáng buồn cười nhưng tinh thần lại như đang vui. Trông họ giống như có chuyện gì đó rất tốt lành không có việc gì đáng phải bực tức xảy ra, nhưng tinh thần lại mang nặng phẫn nộ; không có vấn đề gì đáng để vui mừng nhưng mặt mày lại hưng phấn; không có chuyện đáng sợ nhưng tinh thần lại hoảng hốt.
Họ không ngốc nghếch nhưng dáng vẻ lại như người ngốc nghếch, không có sự việc gì sợ hãi nhưng tinh thần lại mang vẻ lo sợ. Người như vậy, dung mạo sẽ hỗn đục, tối tăm. Thần sắc của họ bi thảm, giống như vừa bị mất cắp, như lo sợ điều gì đó, hoang mang kinh hãi.
Hoặc ban đầu khí sắc khá tươi sáng, nhưng được một thời gian thì ảm đạm dần, hoặc họ nói nhanh rồi ngay lập tức lại không nói được gì. Những cử chỉ này là thể hiện thần không đủ. Người có thần không đủ dễ bị oan uổng, lao tù, bị vướng vào tai ương.
Thần có dư: Tướng thượng quý
Ngược lại với Thần không đủ thì Thần có dư, ánh mắt trong sáng, ánh mắt nhìn thẳng sang trái phải và không nhìn lệch. Lông mày thanh tú, mắt sáng long lanh, dung mạo thanh tú, cử chỉ có sức hút. Nhìn ra xa thì giống như ánh trăng mùa thu chiếu sáng trong ngày có sương. Nhìn gần thì lại như gió thổi hoa. Người có hình tướng như vậy thường cương nghị, kiên cường, như mãnh thú bước đi trong núi sâu, thong thả như chim phượng sải cánh trong mây.
Ngồi như đá, nằm như chim trong tổ không động đậy. Hình mềm mại như nước chảy hiền hòa, chỗ nhô lên như một đỉnh núi cao sừng sững. Không tùy tiện phát ngôn hay hành động khinh suất, vui buồn cũng không rung động tâm can, vinh nhục không dễ bị lay động. Bất luận phát sinh vấn đề gì trong lòng luôn có chí hướng.
Tất cả đều là biểu hiện của những người mà thần có dư. Người mà thần có dư thì đều là tướng đại phú đại quý, người như vậy một đời không gặp tai hung, luôn luôn được trời đất bảo hộ.
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ nhất trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Vị Trí Ở Các Cung
Miếu địa (tốt nhất) ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.
Vượng địa (tốt) ở các cung Thìn, Tuất.
Đắc địa (tốt vừa)ở các cung Tỵ, Hợi, Mùi.
Bình hòa (bình thường)ở các cung Mão, Dậu, Sửu.
Thiên Phủ không có hãm địa.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Cung Mệnh có Thiên Phủ thì thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, răng đều và đẹp. Riêng người nữ có Thiên Phủ ở cung Mệnh thì vẻ mặt tươi đẹp như hoa mới nở, người có cốt cách phương phi. Nếu Thiên Phủ gặp Tuần Triệt hay Không Kiếp thì cao và hơi gầy, da dẻ kém tươi nhuận. Tính Tình
Thiên Phủ ở cung Mệnh thì tánh tình khoan hòa, nhân hậu, ưa việc thiện, biết suy tính và có nhiều mưu cơ để lo việc khó khăn.
Thiên Phủ rất kỵ Tuần, Triệt, Không, Kiếp nếu gặp các sao này thì tính tình bướng bỉnh, ương ngạnh, phóng túng thích phiêu lưu, du lịch, hay mưu tính những chuyện viễn vông và gian trá, hay đánh lừa, nói dối.
Tài Lộc Phúc Thọ Thiên Phủ là tài tinh và quyền tinh, và là sao chính quan trọng bậc nhì, cho nên có nhiều ý nghĩa phú quý và thọ. Nhưng nếu bị Tuần Triệt, Không hay Kiếp xâm phạm thì hiệu lực kém sút nhiều: túng thiếu, bất đắc chí, tuổi thọ bị giảm, phá di sản lại hay bị tai họa. Nếu đi tu thì mới yên thân và thọ. Riêng phụ nữ thì phải lao tâm khổ trí, buồn bực vì chồng con. Dù sao, Thiên Phủ vẫn là sao giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa. Những Bộ Sao Tốt
Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung.
Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách: Hai cách này tốt toàn diện về mọi mặt công danh, tài lộc, phúc thọ.
Phủ, Tướng: Giàu có, hiển vinh.
Thiên Phủ, Vũ Khúc: Rất giàu có. Càng đi chung với sao tài như Hóa Lộc, Lộc Tồn thì càng thịnh về tiền bạc.
Những Bộ Sao Xấu Sao Thiên Phủ rất kỵ các sao Không Kiếp, Tuần, Triệt, Kình, Đà, Linh, Hỏa.Nếu gặp các sao này thì uy quyền, tài lộc bị chiết giảm đáng kể. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Thiên Phủ chế được hung tinh của sát tinh như Kình, Đà, Linh hay Hỏa. Nhưng, nếu Thiên Phủ gặp đủ cả bốn sao, Thiên Phủ không chế nổi, mà còn bị chúng phối hợp tác họa mạnh mẽ. Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Phụ Mẫu Sao Thiên Phủ tại Tỵ, Hợi, thì cha mẹ khá giả, có danh chức. Ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu, thì hai thân phú quý song toàn nhưng sớm xa cách một trong hai thân. Đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì cha mẹ giàu có, hoặc có danh tiếng, chức quyền. Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Phúc Đức Đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh và riêng ở Tỵ Hợi thì tốt phúc, họ hàng hiển vinh. Ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì kém hơn phải lập nghiệp xa nhà. Họ hàng giàu nhưng ly tán. Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Điền Trạch
Sao Thiên Phủ tại Dần, Thân: Có nhiều nhà đất, được thừa hưởng của cha mẹ, người thân, dễ có nhà đất, đi đâu cũng có nơi ăn chốn ở ổn định, có quý nhân giúp đỡ về nhà đất.
Sao Thiên Phủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: Có nhà đất bình thường, đi đâu cũng có nơi ăn chốn ở.
Tử Vi đồng cung: Có nhiều nhà đất, được thừa hưởng của cha mẹ, người thân, dễ có nhà đất, đi đâu cũng có nơi ăn chốn ở ổn định, có quý nhân giúp đỡ về nhà đất.
Liêm Trinh đồng cung: Được hưởng nhà đất, hoặc tạo dựng bình thường.
Vũ Khúc đồng cung: Giữ gìn được tổ nghiệp, nếu không được hưởng điền sản, thì cũng thừa hưởng được nghề nghiệp của cha mẹ, dòng họ. Về sau càng làm nên sự nghiệp nhà đất.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Quan Lộc
Đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh thì công danh dễ dàng, có tiếng tăm, giàu có.
Vũ Khúc đồng cung: đường công danh dễ gặp sự toại nguyện, tài hoa, hoặc buôn bán, kinh doanh, làm công kỹ nghệ, pha chế, chế biến cũng phát tài. Ngoài ra còn thích hợp ngành nghề tài chánh, ngân hàng, ngân khố, sổ xố, thủ kho.
Sao Thiên Phủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì rất hạp việc kinh doanh mua bán, mở cơ xưởng. Đi vào quan chức tuy cũng tốt, nhưng cũng chỉ được tốt trong một thời gian ngắn.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Nô Bộc Sao Thiên Phủ là sao lành, nên đóng tại Cung Nô Bộc thường gặp bè bạn, người giúp việc hiền lành, tận tâm. Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Tật Ách Thiên Phủ là sao giải rất mạnh, giúp né tránh hay giảm được nhiều tai họa, bệnh tật. Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Tài Bạch
Sao Thiên Phủ tại Tỵ, Hợi: Giàu có, giữ của bền vững.
Sao Thiên Phủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: Khá giả, đôi khi có lộc bất ngờ.
Tử Vi đồng cung: Rất giàu có, hoặc dễ kiếm tiền. Thường gặp quý nhân giúp đỡ về tiền bạc hay cơ sở làm ăn.
Liêm Trinh đồng cung: Giàu có, giữ của bền vững.
Vũ Khúc đồng cung: Rất giàu có, kiếm tiền nhanh chóng, giữ của bền vững.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Phu Thê Sao Thiên Phủ ở Tỵ, Hợi, hoặc đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì vợ chồng giàu có, hòa thuận, ăn ở lâu dài với nhau. Trường hợp Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì vợ chồng sung túc nhưng hay bất hòa. Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Tử Tức
Sao Thiên Phủ là sao tốt lành, nên đóng trong cung Tử Tức thì dễ có con, con cái làm nên sự nghiệp, hiền lành.
Nếu gặp Văn Xương, Văn Khúc, hoặc Thiên Khôi, Thiên Việt, thì con cái thông minh, học giỏi, nhân hậu.
Nếu có Trường Sinh, Đế Vượng, Tả Phù, Hữu Bật thì số đông con, hoặc có nhiều người giúp việc, hoặc làm những ngành nghề có liên quan đến trẻ con, nhi đồng, bảo dưỡng.
Thiên Phủ Khi Vào Các Hạn Chỉ tốt nếu không gặp Tam Không. Nếu gặp Tam Không thì bị phá sản, hao tằi, mắc lừa, đau yếu. Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Thiên Nga (##)
Trong dòng sông dài lịch sử, vô số câu chuyện đã được lưu giữ lại, truyền lại từ đời đời. Phảng phất đâu đó là hiện thực cuộc sống, những câu chuyện này mang đến một bức tranh thế giới cổ xưa làm say đắm lòng người.
Thời Xuân Thu, Tần Mục Công nước Tần có một cô con gái; lúc cô bé mới được sinh ra, có người đem dâng Tần Mục Công một viên đá ngọc bích, ông sai thợ đẽo dũa đi, thành một viên ngọc xanh biếc trông rất đẹp.
Ðến hôm con gái Mục Công tròn 1 tuổi, trong cung bày bàn tiệc tổ chức ngày lễ “chọn đồ vật đoán tương lai” cho cô bé. Đây là một tập tục của người xưa, đến ngày tròn 1 tuổi, cha mẹ sẽ bày lên một cái đĩa bao gồm các đồ vật để con tự do lựa chọn theo sở thích của mình. Lúc này, người con gái nhặt ngay viên ngọc, rồi ngắm nghía mãi, bởi vậy Mục công đặt tên cho con là Lộng Ngọc.
Lộng Ngọc lớn lên, nhan sắc tuyệt trần, lại sẵn tính thông minh trời ban, rất có tài thổi sáo, không cần học ai cả, mà tự thành âm điệu, hơn nữa nàng không cứng nhắc theo chỉ dạy của nhạc sỹ, mà tự thả hồn theo âm nhạc, tiếng sáo nghe rất tuyệt diệu. Mục công sai thợ làm một cái sáo bằng ngọc để cho nàng thổi. Nàng thổi cái sáo ấy, tiếng trong như tiếng chim phượng.
Mục Công rất yêu quý con gái, lại lập một cái lầu cho nàng ở, đặt tên là “Phượng lâu”, trước lầu có xây một cái đài cao gọi là “Phượng đài”. Năm Lộng Ngọc mười lăm tuổi, Tần Mục công muốn kén rễ cho nàng, Lộng Ngọc nói với cha rằng:
“Con muốn tìm người có tài thổi sáo và có thể họa xướng cùng với con, khi đó con sẵn lòng lấy người ấy làm chồng, còn không thì con cũng chẳng thiết tha gì”.
Mục Công sai người đi tìm nhưng chẳng được một người nào vừa ý. Một hôm, Lộng Ngọc ở trên lầu cuốn rèm lên ngắm cảnh, thấy trời tạnh mây trong, trăng sáng như gương, nàng gọi thị nữ đốt lên một nén hương, rồi đi lấy cái sáo bằng ngọc bích, đến bên cửa sổ mà thổi. Tiếng sáo véo von vọng lên vòm trời, gió hây hây thổi, bỗng nghe như có người họa lại, khi gần khi xa. Lộng Ngọc không khỏi băng khoăn, bèn ngừng lại không thổi nữa, cố ý để nghe xem sao. Tiếng họa bỗng im đi, nhưng dư âm còn vang vọng không dứt.
Lộng Ngọc bâng khuâng trước gió, như một ngưới vừa đánh mất vật gì. Chốc đã nửa đêm, trăng xế hương tàn, nàng đem ống sáo để trên đầu giường, gắng gượng đi nằm. Nàng đang thiêm thiếp, bỗng thấy về phía tây nam trên trời, cửa mở rộng ra, hào quang ngũ sắc, rực rỡ như ban ngày, có một chàng trai trẻ tuổi, mũ lông áo hạc, cưỡi con chim phượng ở trên trời xuống, đứng trước Phượng đài bảo nàng rằng:
“Ta đây làm chủ ở núi Họa Sơn, Ngọc Hoàng thượng đế cho ta kết duyên với nàng, đến ngày trung thu này thì đôi ta gặp nhau, ấy là duyên số định sẵn như vậy!”
Chàng trai trẻ tuổi ấy nói xong, lấy tay cởi bỏ ống ngọc tiêu đeo bên hông xuống, rồi đứng dựa lan can mà thổi. Con chim phượng đứng bên, cũng vươn cánh ra, vừa kêu vừa múa.
Tiếng phượng cùng với tiếng ngọc tiêu xướng họa, cùng nhịp với nhau như một, theo điệu cung thương, nghe rất êm ái. Lộng Ngọc mê mẩn tâm hồn, hỏi rằng: “Ca khúc này là gì?”
Lộng Ngọc lại hỏi: “Ca khúc này có học đưọc không?”
Chàng trai ấy nói: “Khi ta đã kết duyên với nàng rồi thì khó gì mà ta không dạy nàng được”.
Chàng trai trẻ tuổi ấy đến gần trước mặt, cầm lấy tay của Lộng Ngọc; Nàng giật mình tỉng dậy, thì ra một giấc chiêm bao. Sáng hôm sau, Lộng Ngọc thuật lại chuyện chiêm bao cho Mục Công nghe. Mục công sai Mạnh Minh cứ theo như hình tượng người trong mộng mà đến dò tìm ở núi Họa Sơn. Người nông phu ở đấy trỏ lên núi mà bảo Mạnh Minh rằng:
“Hôm rằm tháng bảy mới rồi, có một người lạ mặt, đến làm nhà ở trên núi này, ngày nào cũng xuống mua rượu uống, đến buổi chiều lại thổi chơi khúc ngọc tiêu, ai nghe cũng lấy làm thích lắm, không rõ là người ở đâu”.
Mạnh Minh lên núi, quả nhiên thấy có một người mũ lông áo bạc, trông như một vị thần tiên. Mạnh Minh biết là không phải người thường, mới đến trước mặt vái chào, mà hỏi họ tên người ấy. Người ấy nói:
“Tôi họ Tiêu, tên Sử, chẳng hay ngài là ai? Ðến đây có việc gì?”
Mạnh Minh nói:
“Tôi là đại thần nước này, tên gọi Mạnh Minh. Chúa công tôi có một người con gái yêu, còn đang kén chồng. Người con gái chúa công tôi, tài thổi sáo, muốn tìm một người như thế nữa mà kết duyên, nay nghe ngài am hiểu âm nhạc, vậy chúa công sai tôi đến đón!”
Tiêu Sử nói: “Tôi không có tài cán gì, chỉ gọi là có biết đôi chút về nhạc điệu mà thôi, tôi đâu dám vâng mệnh”.
Mạnh Minh nói: “Xin ngài cứ đi cùng tôi xuống yết kiến chúa công”.
Khi về đến kinh thành, Mạnh Minh vào tâu Mục Công trước, rồi sau đưa Tiêu Sử vào. Mục Công ngồi ở trên Phượng đài, Tiêu Sử sụp lạy mà tâu rằng: “Chúng thần ở nơi dân giã chưa biết lễ nghi, có điều gì sơ suất, xin chúa công miễn thứ cho”.
Mục Công thấy Tiêu Sử dung mạo thanh tú, không phải là người thường, trong lòng đã có mấy phần vui vẻ, mới cho ngồi ở bên cạnh mà nói rằng: “Ta nghe nhà ngươi có tài thổi tiêu, chắc là cũng tài thổi cả sáo nữa!”
Tiêu Sử nói: “Thần chỉ biết thổi tiêu, không biết thổi sáo”.
Mục công nói: “Ta định tìm một người có tài thổi sáo, nếu chỉ biết thổi tiêu thì không sánh đôi với con ta được!”
Tần Mục công nói xong, bảo Mạnh Minh đưa Tiêu Sử đi ra. Lộng Ngọc sai nội thị tâu với Mục Công rằng:
“Tiêu với sáo cũng là một loài, người ta đã có tài thổi ống tiêu thì sao chúa công không bảo dạo chơi một khúc để cho người ta được phô tài”.
Mục Công lấy làm có lý, bèn bảo Tiêu Sử thổi tiêu. Tiêu Sử mới dạo một khúc thì thấy có gió mát hây hây; thổi đến khúc thứ hai thì mây che bốn mặt, đến khúc thứ ba thì có đôi hạc trắng múa lượn trên không, lại có mấy đôi khổng tước bay về, và các giống chim kêu ríu rít; một lúc lâu rồi mới tan đi. Mục Công rất lấy làm hài lòng.
Khi thổi đến khúc thứ ba thì chợt xuất hiện một đôi hạc trắng múa lượn trên không,
truyền thuyết, tiêu sử, tiêu, tiếng sáo, mục công, lộng ngọc, chuyện tình,
Bấy giờ Lộng Ngọc đứng ở trong rèm trông thấy, cũng bằng lòng mà nói rằng: “Người ấy thật xứng làm chồng ta!”
Mục Công lại hỏi Tiêu Sử rằng: “Nhà ngươi biết sáo và tiêu làm ra từ đời nào không?”
Mục Công nói: “Nhà ngươi hãy thử kể rõ nguồn gốc cho ta nghe”.
Tiêu Sử tâu rằng:
“Kỹ năng của thần là ở ống tiêu, vậy thần xin kể nguyên lai của ống tiêu: Ngày xưa vua Phục Hi ghép trúc làm ống tiêu, chế theo hình chim phượng, tiếng thổi cũng giống tiếng chim phượng. Thứ lớn gọi là nhã tiêu, ghép liền hai mươi ba ống, dài một thước bốn tấc, thứ nhỏ gọi là tụng tiêu, ghép liền mười sáu ống, dài hai thước một tấc. Cả hai thứ gọi chung một tiếng là tiêu quản, còn thứ không có đáy thì là đồng tiêu.
Về sau vua Hoàng Ðế sai Linh Luân lấy trúc ở Côn Khê, chế làm ống địch, ống địch có bảy lỗ, cầm ngang mà thổi, cũng giống tiếng chim phượng, trông giản dị lắm! Người đời sau thấy tiêu quản nhiều ống quá, mới chỉ dùng một ống địch rồi cầm mà thổi dọc. Thứ dài gọi là tiêu, thứ ngắn gọi là địch, bởi vậy ống tiêu đời nay, không phải như ống tiêu đời xưa”.
Mục Công lại hỏi: “Sao nhà ngươi thổi ống tiêu mà lại có giống chim bay đến?”
Tiêu Sử nói:
“Ống tiêu dẫu mỗi đời một khác, nhưng tiếng thổi bao giờ cũng vẫn giống tiếng chim phượng. Chim phượng là dẫn đầu các giống chim, bởi vậy các giống chim nghe tiếng phượng, đều kéo nhau đến cả. Ngày xưa vua Thuấn chế ra khúc “Tiêu Thiều” mà chim phượng còn hay bay đến, huống chi là các giống chim khác!”
Tiêu Sử ứng đối trôi như nước chảy, tiếng nói lại sang sảng. Mục Công càng thấy bằng lòng lắm, bảo Tiêu Sử rằng:
“Ta có một người con gái, tên gọi Lộng Ngọc, cũng có biết âm nhạc, không muốn gã cho người ngu ngốc, vậy xin cùng với nhà ngươi kết duyên”.
Tiêu Sử nghe nói, nghiêm nét mặt lại, rồi sụp lạy hai lạy mà từ chối rằng:
“Thần vốn là người thôn giã, có đâu dám sánh với bậc tôn quý!”
Mục Công nói:
“Con gái ta vốn có lời thề nguyện, có chọn được người nào tài thổi sáo thì mới lấy làm chồng. Nay nhà ngươi mới thổi tiêu mà lại cảm động được đến trời đất và muôn vật, như vậy thì lại hơn người thổi sáo nhiều lắm. Vả lại con gái ta khi trước đã có điềm mộng, ngày nay lại chính là tiết trung thu rằm tháng tám, duyên trời định sẵn, nhà ngươi chớ nên chối từ”.
Tiêu Sử lạy tạ. Mục Công sai quan thái sử chọn ngày để làm lễ cưới. Quan thái sử nói:
“Hôm nay là ngày trung thu, trăng vừa tròn bóng, xin chúa công cho làm lễ cưới, để hợp cái nghĩa ân ái vẹn tròn”.
Tần Mục Công truyền cho Tiêu Sử tắm gội, thay mũ áo mới, rồi sai người đưa đến Phượng lâu, để cùng với Lộng Ngọc kết duyên. Ngày hôm sau, Tần Mục Công phong cho Tiêu Sử làm trung đại phu. Tiêu Sử dẫu làm trung đại phu, nhưng không dự gì đến quyền chính cả, ngày nào cũng vui chơi ở chốn Phượng lâu, lại không ăn cơm, chỉ thỉnh thoảng uống mấy chén rượu mà thôi. Lộng Ngọc học được thần thái của Tiêu Sử, cũng không ăn cơm.
Tiêu Sử lại dạy nàng thổi ống tiêu. Vợ chồng ở với nhau chừng được nửa năm thì một đêm, bóng trăng vằng vặc, hai vợ chồng đem ống tiêu ra thổi, bỗng thấy một con phượng xuống đậu ở bên tả, và một con rồng xuống phục ở bên hữu.
Tiêu Sử bảo Lộng Ngọc rằng:
“Ta vốn là người tiên trên trời, Ngọc Hoàng thượng đế thấy sử sách ở trần gian, nhiều chỗ tán loạn, vậy nên giáng sinh ta xuống làm họ Tiêu nhà Chu để sửa sang lại. Người nhà Chu thấy ta có công về sử sách, mới gọi là Tiêu Sử, đến nay đã hơn trăm năm rồi. Ngọc Hoàng thượng đế cho ta làm chủ ở núi Họa Sơn. Vì ta cùng nàng có tiền duyên với nhau, nhưng không nên ở mãi chốn trần gian này. Nay rồng cùng phượng đã đến đón ở đây, chúng ta nên cùng đi”.
Lộng Ngọc toan vào từ biệt với cha. Tiêu Sử can rằng: “Không nên ! Ðã là thần tiên thì chớ nên quyến luyến chút tình riêng!”
Bấy giờ Tiêu Sử cưỡi con rồng, Lộng Ngọc cưỡi con Phượng cùng bay lên trời. Ngày hôm sau, nội thị vào báo với Mục Công. Mục Công thở dài mà than rằng:
“Giả sử bây giờ rồng phượng đến đón ta thì ta cũng chẳng thiết gì ngôi vị nữa !”
Mục công liền sai người đến núi Họa Sơn để tìm, nhưng chẳng thấy Tiêu Sử đâu cả, mới truyền lập đền thờ, gọi là đền Tiêu Nữ. Mục công bấy giờ chán việc chiến tranh, giao hết quốc chính cho Mạnh Minh, rồi ngày nào cũng ham mê đường tu luyện. Chẳng bao lâu, công tôn chỉ cũng mất, Mạnh Minh tiến dẫn ba con Tử Xa Thị là Yêm Tức, Trọng Hàng và Kiểm Hồ, Mục Công đều cho làm quan đại phu.
Một hôm, Mục công ngồi ở trên Phượng đài, ngắm cảnh trăng sáng, lại nhớ đến Lộng Ngọc, bỗng chợp mắt ngủ đi, trông thấy Tiêu Sử và Lộng Ngọc đem một con phượng đến đón. Mục Công cưỡi phượng lên chơi cung trăng, khí lạnh buốt vào tận xương. Ðến lúc tỉnh dậy, liền bị bệnh cảm hàn, sau mấy ngày thì tạ thế. Ai cũng cho là Tần Mục Công đã đắc đạo thành tiên.
Là Phật tử, chúng ta phải giữ gìn năm giới hạnh để làm của cải và để cải thiện đời sống của mình giản dị và trong sạch hơn, để tâm hồn ta sẽ được an lạc hơn
Một thời, đức Phật ở nước Xá Vệ, tại tịnh xá Kỳ Hoàn, thuyết pháp cho chư Thiên nghe. Lúc bấy giờ, ở nước La Duyệt Kỳ có hai vị tân Tỳ kheo muốn yết kiến đức Phật.
Giữa hai nước ấy có một khoảng đồng rộng, không có người ở, lại gặp thời hạn nên suối hồ đều khô cạn. Hai người đi ngang qua bị khát nước, chỉ gặp được vũng nước nhỏ song thấy toàn loài trùng, không thể uống được. Hai người mới bàn nhau: “Chúng ta từ xa lại cốt trông mong chiêm ngưỡng đức Phật, không ngờ ngày nay bị chết khát giữa đường”. Một người nói: “Thôi, ta hãy tạm uống cho khỏi chết, có vậy mới gặp được Phật. Vả lại, ta uống cũng không ai biết cả”. Người kia đáp: “Giới luật Phật chế cấm không được uống nước có trùng, chính là lấy nhân từ làm gốc. ”.
Người đầu tiên theo ý riêng mình uống nước cho hết khát và đi đến chỗ Phật ở. Người thứ hai không chịu uống nên phải chết vì khát nhưng lại được sinh vào cõi trời Đao Lợi. Nhờ suy nghĩ nên tự biết ở kiếp trước giữ giới không phạm nên được sinh Thiên, thật là do lòng tin mạnh nên phước báu chẳng xa vậy. Nghĩ đoạn, bèn đem hương hoa đến lễ Phật và đứng hầu một bên. Còn người uống nước phải cực khổ trải qua nhiều ngày mới đến chỗ Phật ở. Thấy đấng chí tôn oai nghiêm, người kia liền cúi đầu đảnh lễ khóc lóc bạch rằng: “Con còn có người bạn cũng muốn đến yết kiến Phật, chẳng may giữa đường bị mệnh chung, dám mong đức Thế Tôn biết cho”.
Đức Phật trả lời: “Ta đã rõ rồi”, bèn lấy tay chỉ vị tiên nhân đứng kế bên mà nói: “Tiên nhân này chính là bạn của ngươi đó, người này vì giữ trọn giới luật nên được sinh lên cõi trời và được gặp ta trước ngươi”.
Bấy giờ, Thế Tôn chỉ vào người kia và bảo: “Ngươi tuy thấy ta mà không giữ giới luật của ta, thời tuy ngươi thấy ta mà ta không thấy ngươi. Người kia tuy cách xa ta ngàn dặm nhưng vẫn giữ được giới luật, thời người ấy đứng trước mặt ta” .
Lời bàn:
Trong kinh Di Giáo, đức Phật đã từng khẳng định: “Giới hạnh là bậc Đạo sư của các thầy, nếu Ta có ở đời, cũng không khác gì giới vậy”.
Vai trò của giới luật trong đạo Phật rất quan trọng và là nền tảng của các pháp lành, nên người Phật tử cần phải hiểu rõ tầm quan trọng này để khỏi phải sai phạm. Giới có ý nghĩa như sau: Giới (Sila) “phòng phi chỉ ác”, nghĩa là đề phòng đều trái quấy, dừng chỉ mọi điều ác, làm mọi điều thiện. Giới là do đức Phật chế ra, Ngài căn cứ vào hoàn cảnh thực tiễn của xã hội và bổn phận của con người mà quy định giới luật. Do đó, giới luật có tính chất nhân bản tiêu biểu cho nền đạo lý toàn diện và giúp cho con người hành trì tiến nhanh trên con đường giải thoát.
Vì tính chất quan trọng và lợi ích thiết thực rộng lớn của giới nên lúc còn tại thế, đức Phật mỗi khi nghe vị đệ tử nào sống sai tinh thần giới luật, Ngài thường hay cho gọi đến để tìm hiểu, rồi giải thích và trách phạt một cách nghiêm khắc.
Ngoài ra, giới luật của Phật giáo còn là nền tảng của một thế giới hòa hợp mà trong đó, con người thật sự sống như một con người, không phải loài cầm thú. Giữ gìn giới luật còn là trọng điểm trong sự tu hành của chúng ta. Người Phật tử chỉ cần giữ năm giới hạnh:
không sát sinh
không trộm cắp
không tà dâm
không nói dối
không dùng chất kích thích làm mất chánh niệm.
Cho nên, là người Phật tử, chúng ta phải giữ gìn năm giới hạnh trên để làm của cải và để cải thiện đời sống của mình giản dị và trong sạch hơn, để rồi từ đó, tâm hồn ta sẽ được tịnh hóa trở nên hiền hòa, trong sáng và an lạc hơn.
Thiệu Khang Tiết đời Bắc Tống nhờ có được quyển sách kỳ bí đã phát hiện ra bí quyết Dịch suy diễn ra số. Khi xem hoa mai đã đoán ra sự việc nên phép coi này gọi là Mai hoa dịch số
Thiệu Khang Tiết (còn gọi Thiếu Tử), tên thật là Thiệu Ung, tự là Nghiên Phu, hiệu là Khang Tiết, người Hà Nam sinh vào thời Bắc Tống Chân Tông Đại Trung Tương Phù tứ niên (Năm 1011 công nguyên) mất năm thứ mười đời Thần Tông Hy Ninh (1077 công nguyên). Khang Tiết sống vào những năm đầu đời Tống Nhân Tông, Tống Anh Tông và Tống Thần Tông, chính là thời kỳ mà nền sản xuất phát triển tương đối ổn định trong giai đoạn vương triều Bắc Tống thống nhất gần 100 năm. Do vậy, Thiệu được yên tâm đọc sách và dốc lòng vào trước thuật.
Nguồn gốc tên Mai Hoa số
Thiệu Ung thờ Lý Chi Tài làm thầy (Lý Chi Tài là học trò của Mục Tu, thầy của Mục Tu là Trần Đoàn - ông tổ khoa Tử Vi) nhận được đồ 64 quẻ bát quái “Hà Đồ” và “Lạc Thư” của Phục Hy. Điều truyền lại của Lý Chi Tài, xa có đoạn tự mà Thiệu Ung đã tìm hiểu được: “Nhận thức sự vật thống nhất với nhau sâu sắc thấm thía, đến nơi đến chốn, mênh mông rộng lớn…” phần lớn đều biết được cả. Về sau ngài học được ở Ích lão Đức Ích Thiệu "Làm khởi phát sự cao minh của trí tuệ để quan sát sự vận hóa, của Trời, Đất, sự tiêu trưởng của âm dương, xa thì biết được sự biến hóa của cuộc thế từ xưa đến nay, nhỏ thì biết được tính tình của cỏ cây muông thú, tạo dựng nên kiến thức sâu sắc, mọi người không ai nhầm lẫn nhưng không phải giống tượng loại để tìm ra điển hình". Từ đó suy ra được lời chỉ giáo thâm ý về Tiên Thiên của Phục Hy.
Khi mới đặt chân đến đất Lạc, lau sậy trùm ngập lối đi, mưa gió triền miên. Ung phải còng lưng gánh củi để nuôi cha mẹ. Cuộc sống tuy khổ ải muôn phần, nhưng Ung vẫn tự nhiên như không, lòng lại vui vẻ, người khác không thể biết được. Gặp khi cha mẹ qua đời, ngài bùi ngùi hết lễ làm con. Phú Bật, Tư Mã Quang, Lã Công Trứ… các bậc hiền triết dời đến Lạc Trung, tất cả đều quý trọng Ung, mời Ung cùng làm nhà để ở. Ung theo từng vụ trồng tỉa nên cơm áo cũng đủ dùng. Ung đặt tên cho ngôi nhà của mình là “An lạc oa”, do đó mà tư xưng hiệu của mình là An Lạc tiên sinh.
Ban ngày thắp hương. Ban đêm ngồi trầm tư mặc tưởng, vào đúng bữa ăn thì uống rượu ba bốn tuần, gần say thì dừng lại, thường không bao giờ để cho mình quá chén, lúc hứng lên thì ngâm nga tự vịnh. Vào mùa xuân và mùa thu, ngài đi chơi trong thành, thường không xuất du khi mưa gió, khi đi thì ngồi lên chiếc xe nhỏ có một người kéo, lòng tùy theo sở thích của mình. Chiêm bốc nổi tiếng nhất của tiên sinh có thể nói khi ông ở Lạc Dương – Thiên Tân, nghe tiếng kêu của chim đỗ quyên mà dự đoán được Hoàng đế sắp khởi dụng phương Nam, chính trị sẽ có biến loạn, tức là cuộc biến Vương An Thạch.
Các trước tác của Thiệu Khang Tiết gồm: Mai Hoa Dịch Số, Hoàng Cực Kinh Thế, Quan Vật Nội Thiên, Ngư Tiều vấn đối, Tập thơ Quân Xuyên, Nhượng Sơn tập, Tử Bá Ôn biệt truyện
Khi chưa đạt cảnh giới, Thiệu Khang Tiết đã dán Dịch lên vách, tâm trí hướng vào đó, mắt nhìn vào đó. Khi đã đạt được cái lý của Dịch rồi, tiên sinh lại muốn tạo các số của Dịch mà vẫn chưa tìm ra được đường lối. Một hôm đang ngủ trưa thì có con chuột chạy qua chiếc gối của tiên sinh, gặm rồi kêu lên mấy tiếng. Con chuột chạy khỏi thì chiếc gối vỡ ra. Trong gối có chữ, lấy xem thì thấy: “Chiếc gối này bán cho Thiệu Khang Tiết, ngày … tháng … năm … chuột cắn vỡ ra.”
Tiên sinh thấy lạ vô cùng bèn tìm đến nhà người bán gối để hỏi. Người bán gối nói: "Trước có một người tay cầm “Chu Dịch” ngồi nghỉ, lấy chiếc gối lên xem. Chữ này chắc của ông ta đó thôi. Cách đây cũng không lâu lắm đâu. Tôi có biết nhà ông ta".
Tiên sinh theo người làm gối đi tìm tới nhà thì biết ông ta đã mất. Nhưng có để lại một cuốn sách và dặn người nhà rằng “ Ngày … tháng … năm … giờ … có một vị tú sĩ đến nhà, thì sẽ trao cuốn sách này cho ông ta. Thế là có thể kết thúc công việc của đời ta được rồi.”
Người nhà lấy cuốn sách trao cho tiên sinh. Thiệu Khang Tiết vô cùng vui mừng, đem ngôn từ và bí quyết của “Dịch” suy ra diễn số. Tiên sinh nói với người con của ông già đã qua đời rằng “Khi còn sống, cha anh đã chôn vàng ở phía Tây Bắc giường ngủ, anh cứ đào lên lấy tiền buôn bán và lo việc ma chay”.
Người con nghe lời quả đào được vàng. Tiên sinh cầm sách đem về. Sau xem hoa mai thấy chim sẻ tranh giành nhau đoán biết tối hôm sau có người con gái đến bẻ hoa bị ngã rồi bị té gãy tay. Tiên sinh bói đều trúng cả. Hậu thế truyền nhau mà đặt tên là “Quan Mai số” hay Mai Hoa dịch số.
Câu chuyện Đoán hoa mẫu đơn
Ngày 16 tháng 3 năm Tị vào giờ Mão, Thiệu Khang Tiết cùng khách đến thăm và thưởng thức hoa mẫu đơn tại nhà ông Tư Mã Ôn. Đúng vào lúc hoa mẫu đơn đang nở rực rỡ cả lên, ông khách hỏi : "Hoa tươi đẹp như thế này, cũng có số định chăng?".
Tiên sinh nói: "Bất luận cái gì đều có số cả. Hơn nữa chỉ cần hỏi là có thể xem quẻ được ngaỵ".
Nói rồi liền xem một quẻ mẫu đơn nở. Dùng năm Tị là số 6, tháng 3 số 3, ngày 16 số 16 hợp lại được 6 + 3 +16 = 25; 25 chia 8 = 3 dư 1, số 1 tương ứng với quẻ "Càn" làm quẻ trên, Dùng 25 cộng với số giờ Mão là 4 tất sẽ là 25 + 4 = 29, đem số 29 trừ 8 ta có 29 chia 8 = 3 dư 5, số dư 5 ứng với quẻ "Tốn" làm quẻ dưới, đặt ở dưới quẻ "Càn" ; "Càn" là trời, "Tốn" là gió.
Trời ở trên gió ở dưới là: Thiên phong quẻ "Chấn". Đó chính là trùng quái mà ta xem được. Lại dùng 29 chia 6 tất sẽ có: 29 : 6 = 4 dư 5; số dư 5 hào đối ứng là hào thứ 5 của quẻ "Chấn". Hào thứ 5 của quẻ "Chấn" là hào dương, biến thành hào âm, thì được quê "Đĩnh" là biến quái. Bốn hào trung gian của quẻ "Khảm" tương hỗ được hai quẻ "Càn" có ba vạch.
Do đó, Tiên sinh Khang Tiết nói với khách rằng "Kỳ lạ thật đấy. Những đoá hoa mai đẹp này nở vào giờ Ngọ, trưa ngày mai sẽ bị ngựa xéo nát hết mất thôi. Khách hoảng hốt không tin. Quả nhiên vào giờ ngọ ngày hôm sau, có một vị đại quan quyền quý đến xem hoa mẫu đơn, thế là hai con ngựa cắn nhau chạy lung tung vào cụm hoa chà đạp nát hết cả vườn mẫu đơn.
Tại sao vậy? Bởi vì, quẻ trên của quẻ "Khảm" là "Càn", "Càn" là kim, quẻ dưới là "Tốn". "Tốn" là mộc. Kim khắc mộc. Quẻ "Tốn" làm thể, hỗ quái lại xuất hiện hai quẻ "Càn", Kim khắc "Tốn" của thể Mộc quá nhiêu, trong quẻ đều không có tin tức của sinh mệnh, cho nên biết rõ mẫu đơn tất sẽ bị hủy diệt. Tại sao biết vào giờ Ngọ? Biến hào được "Ly" tượng minh: Cho nên có thể có dự đoán chứng minh chính xác như đã thuật rõ ở trên kia.
Câu chuyện gõ cửa mượn đồ
Vào giờ Thìn một tối mùa đông, Thiệu Khang Tiết tiên sinh vừa mới ngồi xuống bên lò sưởi, thì bỗng có tiếng người gõ cửa. Bắt đầu gõ 1 tiếng rồi dừng lại, tiếp đó lại gõ liên 5 tiếng. Thiệu tiên sinh bảo người gõ cửa chớ có nói mục đích đến vì việc gì, để nguời con trai của tiên sinh đoán một quẻ cho người gõ cửa, xem ý ông ta muốn mượn một vật gì. Dùng số 1 chỉ cho một tiếng đối ứng là quẻ "Càn" làm quẻ trên, dùng số 5 chỉ 5 tiếng, đối ứng với 5 là quẻ "Tốn" làm quẻ dưới. Lại dùng số 1 của quẻ Càn với số 5 của quê "Tốn" cộng thêm với số 10 giờ Dậu tất có 1 + 5 + 10 = 16. Dùng 16 chia 6 tất sẽ có 16 : 6 = 2 (lân) dư 4 được quẻ "Càn" trên, que "Tốn" dưới, tất là Thiên phong quẻ "Chấn"
Hào thứ tự của quẻ "Chấn" dương hào biến thành âm hào, tất sẽ là quẻ "Tốn" trên, quẻ "Tốn" dưới, được quẻ biến. Bốn hào giữa của quẻ "Khảm" hỗ thể tất sẽ được hỗ quái là quẻ "Càn". Quẻ "Càn" hỗ dưới là hai quẻ "Càn". Một quẻ "Càn" trong quẻ gốc hợp lại liền có 3 quẻ "Càn" kim, hai quẻ "Tốn" mộc sẽ là mộc ở trong kim, hoặc kim mộc phối hợp. Lại căn cứ kim trong quẻ "Càn" ngắn, mộc trong quẻ "Tốn" dài, nên xác định là đến mượn "búa".
Người con của Thiệu Khang Tiết đoán: "Kim ngắn", "mộc dài" là đồ vật dùng trong sản xuất, vật mà người đó muốn mượn đó là "cái cuốc". Thiệu Khang Tiết nói: "Không đúng! Nhất định là búa", tiên sinh liền hỏi người tới mượn, quả nhiên là người ấy mượn búa.
Người con Thiệu Khang Tiết hỏi vì nguyên nhân nào. Thiệu Khang Tiết nói: "Đoán số cần phải biết rõ sự lý. Dùng quẻ để suy đoán thì có thể là búa cùng có thể là cuốc. Dùng lý để suy đoán, ban đêm họ mượn cuốc để làm gì?. Tất nhiên là họ mượn búa. Có lẽ chỉ là việc họ cần bổ củi đêm đó thôi. Đối với việc đoán số cần phải cắt nghĩa rõ ràng nguồn gốc lý của sự vật, đó là nguyên tắc quan trọng trong việc suy đoán bốc quẻ. Đại để là số không lấy lý để suy thì không thấy hết được sự bí mật lắt léo riêng của công việc suy đoán sự việc. Con người làm số học cần phải ghi nhớ kỹ lưỡng điều đó".
Câu chuyện biển treo ở chùa Tây Lâm
Có lần, ngẫu nhiên Thiệu Khang Tiết nhìn thấy chữ "lâm" ở trên tấm biển đồ rây lâm không có hai cái móc. Vì việc đó ông đã bốc quẻ, chữ Tây có 7 nét, ứng với 7 nét là quẻ Cấn , làm quẻ trên dùng 8 nét của chữ "lâm" xác định làm quẻ dưới, ứng với 8 nét là quẻ "khôn". Que trên "Cấn", quẻ dưới "Khôn", được quẻ gốc là quẻ "Bác sơn địa. Dùng 7 của quẻ "Cấn" trên với 8 của quẻ "Khôn" dưới thành 15; lấy 15:6=2 dư số là 3 làm động hào. Tất nhiên hào thứ 3 của quẻ "Bác" là âm hào biến thành hào dương. Quẻ "Bác" biến thành quẻ "Cấn". Hỗ thể quái trong 4 hào quẻ Bác là "Khôn" trên "Khôn" dưới.
Do đó đoán quẻ nói rằng: "Chùa là nơi để cho các nhà sư thuộc về thuần dương ở. Mà ngày nay lại được hào trùng âm, hơn thế, lại có điểm chinh phạt của quần âm bóc lột dương. Suy xét cho kỹ thì ở trong chùa này vì nguyên nhân có đàn bà (người âm) dẫn tới tai họa. Hỏi thăm tra xét kỹ, thì quả như vậy. Liền nói với hoà thượng ở trong chùa rằng "Tại sao không thêm 2 cái móc vào chữ "lâm". Nếu làm như vậy thì sẽ hết tai hoạ của người âm". Các nhà sư cho là phải, bèn thêm 2 cái móc vào tròn chữ "lâm". Từ đó trong chùa binh an vô sự.
Chùa là nơi để cho các nhà sư ở mà lại được quẻ thuần âm cho nên không may mắn. Lại thêm quẻ "Bác" có ý nghĩa là nhiều âm bóc lột dương, cho nên có tai họa của đàn bà. Nếu thêm 2 cái móc vào trên chữ"Lâm" liền trở thành 10 nét: 10 - 8 = 2 dư số là 2 ứng với quẻ "Đoài", lại thêm quẻ "Cấn" ở trên "Đoài" dưới. Quẻ "Tốn" hào thứ 5 là âm hào biến thành dương hào, liền được quẻ biến là quẻ "Trung phù". Quẻ hỗ thể của quẻ "Tốn" là quẻ "Khôn" quẻ "Chấn". Chữ "Lâm" đã được mài tổn lại được tăng thêm 2 cái móc câu, bắt đầu dùng hỗ thể làm thành sinh thể, cho nên được quẻ cát, có thể được kết quả là an toàn, vô sự.
Tất cả đây đều dùng phương pháp được số trước rồi dùng số dể đoán. Phương pháp này là phương pháp số Tiên thiên.
Chùa Linh Ứng có tượng Phật phát quang linh thiêng huyền bí
Chùa Linh Ứng không chỉ là hơi hội tụ, thờ phụng của Phật giáo mà nó còn là một điểm đến tâm linh nổi tiếng với sự kiện tượng Phật phát quang xảy ra nhiều lần.
Trên bán đảo Sơn Trà, Đã Nẵng có một ngôi chùa nổi tiếng linh thiêng, chùa Linh Ứng không chỉ là hơi hội tụ, thờ phụng của Phật giáo mà nó còn là một điểm đến tâm linh nổi tiếng với sự kiện tượng Phật phát quang xảy ra nhiều lần.
Chùa Linh Ứng ngự trên bãi Bụt thuộc bán đảo Sơn Trà (TP.Đà Nẵng) không đơn thuần chỉ là nơi tụ hội, thờ phụng của Phật giáo mà nó còn là một điểm đến tâm linh, một địa danh kỳ bí, nơi phát tích những câu chuyện huyền bí về tâm linh.
Chùa Linh Ứng là ngôi chùa nổi tiếng linh thiêng ở Đà Nẵng
Tượng Phật Bà 13 lần tỏa sáng hào quang
Tọa lạc trên bán đảo Sơn Trà, cách thành phố Đà Nẵng khoảng 10km về hướng Đông Bắc. Một bán đảo mang hình dáng của một con rùa khổng lồ đang vươn mình bò về phía biển Đông. Chùa rộng hơn 20ha, được xây dựng trên sườn núi bãi Bụt với độ cao 100m so với mực nước biển. Điện chính của chùa có sức chứa lớn, là nơi trang nghiêm và thanh tịnh nhất. Chính giữa là bức tượng Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni, bên phải là tượng Quan Thế Âm Bồ Tát, bên trái là Tam tạng Phật và bốn vị Thần Long Hộ Pháp cùng 18 vị La Hán được sắp xếp theo quy luật, bảo vệ cho khu chính điện. Điểm nhấn độc đáo nhất của ngôi chùa này là bức tượng Phật Bà Quan Thế Âm cao khoảng 67m, tương đương với tòa nhà 30 tầng. Bên trong lòng tượng có 17 tầng tháp, mỗi tầng thờ 21 vị Phật, La Hán khác nhau gọi là “Phật trung hữu Phật”. Hiện đây là tượng Phật đứng cao nhất Việt Nam.Cảnh quan khu chính điện kết hợp với bức tượng Quan Thế Âm tạo nên một khung cảnh linh thiêng, thanh tịnh và tao nhã như chốn bồng lai tiên cảnh. Tượng Phật đứng tựa lưng vào núi, hướng ra biển và thành phố, đôi mắt hiền từ nhìn xuống dưới, một tay bắt ấn tam muội, tay kia cầm bình nước cam lồ như đang rưới sự bình an cho những ngư dân vươn ra khơi xa.Truyền thuyết kể rằng, vào thời vua Minh Mạng, dân chài nơi đây đã tìm thấy một tượng Phật trôi dạt từ biển vào, họ cho đó là điềm lành nên đã lập đền thờ tự. Điều kỳ diệu là từ khi lập đền thờ tượng Phật thì trời yên biển lặng, ngư dân yên ổn làm ăn. Từ đó nơi đây có tên là Bãi Bụt, hay còn gọi là Cõi Phật giữa chốn trần gian nơi Quan Thế Âm độ thế, cứu khổ, giúp con người vượt qua khỏi vòng trầm luân. Người dân vùng biển nơi đây vẫn hay truyền miệng nhau về sự linh diệu, kỳ lạ của vị Phật trấn an vùng biển Đông này nên cứ vào ngày rằm, mồng một hay các ngày lễ lớn, người lên đây cầu nguyện trước tượng Phật Quan Âm rất đông. Và thật kỳ lạ, từ lúc xây dựng tượng Phật Quan Thế Âm ở đây thì đã có rất nhiều câu chuyện huyền bí đã xảy ra. Từ việc có những ánh hào quang liên tục xuất hiện trên vùng trời phía sau bức tượng Quan Thế Âm và những câu chuyện tâm linh có thật, đến những sự trùng hợp ngẫu nhiên bí ẩn…
Cổng chùa Linh Ứng
Theo như lời các nhà sư trong chùa Linh Ứng – Bãi Bụt kể, từ lúc xây chùa đến nay thì họ đã chứng kiến 13 lần ánh hào quang bảy sắc xuất hiện và tỏa sáng rực rỡ trên đầu tượng Phật Bà Quan Âm. Nhiều Phật tử ở chùa Linh Ứng cho biết, vào một buổi trưa tháng 8/2008, trong lúc điêu khắc gia Thụy Lam chỉ đạo thợ tháo bỏ các giàn giáo trước mặt Phật Bà để chỉnh sửa lần cuối cùng thì bất ngờ, một ánh hào quang lớn xuất hiện và kéo dài hơn một giờ đồng hồ trên đầu bức tượng Phật Quan Thế Âm khiến ai nấy đều kinh ngạc, sững sờ.Sau đó, ánh hào quang còn xuất hiện thêm nhiều lần nữa trên tượng Phật Bà và tượng Đức Phật Thích Ca Mâu Ni vào ngày lễ Phật Đản năm 2009, lễ hội Quan Thế Âm, ngày lễ Vu Lan và gần đây nhất là lúc 17h30 ngày 25/08/2013, sau một cơn mưa nhỏ đã xuất hiện một cầu vồng kép ngũ sắc rực rỡ trên một vùng trời rộng lớn làm nhiều người chứng kiến phải ngỡ ngàng, kinh ngạc. Hình ảnh này còn có ý nghĩa tâm linh hơn khi một đầu cầu vồng xuất phát từ tượng phật Bà Quan Âm ở chùa Linh Ứng – Bãi Bụt, còn đầu kia ở chùa Linh Ứng – Ngũ Hành Sơn, nhiều người cho rằng cầu vồng kép này đã nối hai ngôi chùa Linh Ứng lại với nhau…Tổng cộng vầng hào quang xuất hiện ở chùa Linh Ứng tất cả là 13 lần.Hiện tượng ánh sáng xuất hiện trên tượng Phật Bà Quan Âm khiến cho người dân Đà Nẵng nghĩ rằng Phật đã về chứng giám cho lòng thành của họ và kể từ đó hầu hết người dân Đà Nẵng đều đặt niềm tin tâm linh của mình vào ngôi chùa linh thiêng này…Trao đổi với chúng tôi về hiện tượng “màu nhiệm” này trên, Thượng tọa Thích Thiện Nguyện, cho biết: “Nếu xét về phương diện khoa học thì đây là hiện tượng khúc xạ ánh sáng mặt trời, nhưng với 13 lần xuất hiện một cách trùng hợp đến bí ẩn trong các ngày lễ của Phật như vậy thì quả là một hiện tượng xưa nay hiếm thấy và chưa từng xảy ra ở các nơi khác…”.Kể từ lúc xây chùa Linh Ứng, nhất là khi có ánh hào quang xuất hiện thì người dân kéo đến chùa mỗi lúc một đông hơn. Giờ đây, không chỉ người dân Đà Nẵng mà còn nhiều Phật tử ở các tỉnh lân cận lên chùa để cầu nguyện trước tượng Quan Âm, mong mọi điều ước nguyện của mình thành hiện thực.
Một góc bên trong chùa Linh Ứng
Đặc biệt là những gia đình ngư dân, mỗi lần có người nhà đi biển thì họ đều lên chùa khấn lạy, cầu nguyện trước tượng Phật Quan Âm và cảm thấy vững tâm hơn khi nghĩ sẽ có Phật Bà dõi theo, phù hộ cho họ mỗi lần vượt sóng ra khơi. Cô Võ Thị Tư, một Phật tử cho biết: “Gia đình tôi có người đi biển nên tôi thường hay lên đây để cầu nguyện trước tượng Mẹ (Quan Thế Âm Bồ Tát) và mong Mẹ phù hộ cho người nhà đi biển được bình an, cho gia đình sức khỏe và con cái thành đạt… Vào các ngày lễ, mọi người kéo về đây khấn nguyện trước tượng Mẹ đông lắm, có khi đến hơn 10 nghìn người, cả khuôn viên rộng lớn thế này không có chỗ mà quỳ lạy luôn, nhiều người còn đến đây từ rất sớm để mong có được một chỗ tốt nhất để cầu nguyện dưới tượng Mẹ Quan Thế Âm! ”.… đến những câu chuyện kỳ bíVà có một sự trùng hợp đến kỳ lạ là từ khi xây ngôi chùa Linh Ứng cùng với tượng Phật Bà Quan Âm thì dường như mọi việc của Đà Nẵng đều được tiến hành thuận lợi. Từ việc nhỏ như di chuyển làng Phong bên ngoài Hải Vân vào đất liền đến những việc lớn như mấy cây cầu bắt qua sông Hàn, hay việc xây dựng bệnh viện ung thư rất hiện đại đã nhen lên hy vọng cho rất nhiều người bị bệnh nan y… Vì vậy, chùa Linh Ứng và tượng Phật Bà Quan Âm cũng trở nên linh thiêng hơn trong tâm thức của mọi người. Lại có những câu chuyện khá vui được lưu truyền trong dân gian, đó là việc nhiều người dân Đà Nẵng cho rằng, nhờ có tượng Phật Quan Thế Âm ở chùa Linh Ứng_Bãi Bụt mà cơn bão Sơn Tinh đổ bộ vào Việt Nam tháng 10/2012, với cường độ rất lớn, tốc độ di chuyển nhanh, ban đầu theo dự báo thì tâm bão có khả năng đổ bộ vào Đà Nẵng và các tỉnh lân cận bất ngờ đổi hướng lên miền Bắc.Hay như cơn bão số 12 mới đây đã đổ bộ vào Đà Nẵng và Quảng Nam, tâm bão ban đầu được xác định gần như chắc chắn là sẽ vào trung tâm thành phố Đà Nẵng, nhưng chẳng hiểu sao, đánh “nhoằng” một nhát, tâm bão đổi hướng lệch xuống thành phố Hội An…. Có người vui miệng nói đùa: “Chắc tại hôm nay Phật Bà không có nhà thôi…”, nhưng cũng có không ít người vẫn tin tưởng rằng: “Nhờ tượng Phật Quan Âm mà tâm bão mới không vào Đà Nẵng…”. Giờ đây thì dường như việc gì Đà Nẵng đạt được, tránh họa được, trong suy nghĩ của người dân cũng thường hay gắn với hai chữ “tâm linh”.“Chuyện tâm linh thì không nên nói nhiều, vì nó tùy thuộc vào niềm tin của mọi người vào Đức Phật mà thôi…Nhiều người tin vào Phật giáo thì cho rằng những chuyện kỳ diệu vừa xảy ra ở chùa Linh Ứng nói riêng và tại Đà Nẵng nói chung đều là nhờ vào Phật độ trì, còn những người chưa tin hoặc không tin vào Phật thì bảo đó chỉ là sự trùng hợp ngẫu nhiên thôi. Tất nhiên thì mỗi người đều có quyền suy nghĩ khác nhau về Phật và cũng có những điều trong tâm hồn mà không phải lúc nào cũng nên lý giải bằng khoa học… Nhưng theo quan điểm của riêng mình, tôi nghĩ rằng nhiều lời đồn đoán nhờ tượng Phật Quan Thế Âm phù hộ mà bão không vào Đà Nẵng là không đúng lắm, vì như vậy sẽ là trái với lời dạy và tâm niệm của Đức Phật, bởi dưới trần gian này, bất kỳ ai cũng đều là con cháu của Đức Phật nên cũng được Đức Phật che chở, độ trì như nhau cả…”- Hòa thượng Chúc Trí ở chùa Linh Ứng_Bãi Bụt chia sẻ.Có thể tất cả mọi chuyện trên đều là sự ngẫu nhiên mà nhân dân đã vận vào. Nhưng cũng biết đâu có một sự “tâm linh” huyền bí nào ở đây? Nhưng dù sao đi nữa thì niềm tin vào đức phật và sự thành kính này cũng không ảnh hưởng gì đến ai, bởi vẫn còn rất nhiều điều bí ẩn về “tâm linh” mà không phải khoa học lúc nào cũng có thể lý giải được…
ST. Giải mã bí ẩn tâm linh mang tên Chùa Cầu Hội AnThực hư chuyện 2 đứa trẻ nhớ được tiền kiếp của mình ở Phú ThọVụ trộm chấn động Hưng Yên: Tượng Phật cổ bỗng dưng… biến mất!!!Vãn cảnh ngôi chùa văn hóa Trung Hoa lớn nhất Malaysia Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Đoan Trang(##)
Hướng dẫn kê phòng ngủ theo phong thủy cho tuổi Canh Thìn 1940 nam mạng - Tuổi thìn - Xem Tử Vi
Hướng dẫn kê phòng ngủ theo phong thủy cho tuổi Canh Thìn 1940 nam mạng, Tuổi thìn, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Hướng dẫn kê phòng ngủ theo phong thủy cho tuổi Canh Thìn 1940 nam mạng, tu vi Hướng dẫn kê phòng ngủ theo phong thủy cho tuổi Canh Thìn 1940 nam mạng, tu vi Tuổi thìn