Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Luận Bàn Họa Giang Hồ - Lãng Tử

– sự hiện diện của rất nhiều sao tình dục ở cung Mệnh, cung Thân: Thiên Riêu, Thai, Mộc Dục, Hoa Cái, Đào Hoa, Hồng Lo...
Luận Bàn Họa Giang Hồ - Lãng Tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

      sự hiện diện của rất nhiều sao tình dục ở cung Mệnh, cung Thân: Thiên Riêu, Thai, Mộc Dục, Hoa Cái, Đào Hoa, Hồng Loan, Liêm Trinh, Tham Lang ...       sự hiện diện của những sao này ở cung Nô chỉ con người đó rất sa đọa, trụy lạc, ăn chơi, đàng điếm, không kể dư luận, đạo đức.       sao khắc chế tình dục không có hoặc không đủ mạnh ở các cung Mệnh, Thân.       đối với phái nữ, sao tình dục có đi chung  với sao tài, ngụ ý rằng tiền bạc kiếm được bằng nhan sắc, bằng hương phấn.       cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung hoặc 1 trong 2 án ngữ, tiên niệm sự trục trặc, sự bất hạnh về gia đạo hoặc sao cô độc như Cô, Quả, Đẩu, Quân.       cung Phu Thê có nhiều sao chỉ sự thay đổi cụ thể như Thiên Đồng, Thiên Mã, Đại Hao, Tiểu Hao, ngụ ý đương số thường thay đào đổi kép.       riêng số phụ nữ còn có những bộ sao nói lên họa trinh tiết       cung Mệnh, cung Thân của hai phái có nhiều sao nói lên tính nết lãng tử, giang hồ, ham vui, chóng chán, thích thay đổi, phiêu lưu tình cảm.
      cung Phúc có nhiều sao bất hạnh về gia đạo.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Bàn Họa Giang Hồ - Lãng Tử

Xem tướng giàu nghèo –

Thông thường bàn về việc giải đoán xem tướng số, người ta hễ thấy diện mạo khôi ngô tuấn tú,tiếng nói vang dội,Tam đình bình ổn Ngũ quan cân xứng hoặc Ngũ nhạc triều cũng là vội vã cho ngay đó là loại tướng người chắc chắn sẽ có thể phát đạt. Thực ra

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

, tuy các điều kể trên là các dấu hiệu hàm ngụ sự phát đạt, nhưng trong đời sống thực tế không thiếu gì kẻ hội đủ các dấu hiệu trên mà không khá giả, hoặc có phát đạt một thời nhưng không được hưởng phúc đến già hoặc nửa đời vinh hoa cực điểm nhưng rốt cuộc nhà tan thân diệt. Sở dĩ có những hiện tượng đó là vì theo luận của tướng học, hoặc do Ngũ hành sinh khắc ( trong cái tốt đã hàm chứa cái xấu ) hoặc do tâm tính kiêu sa, độc hại không biết giữ gìn để rồi tự mình làm hại mình trước khi bị người ta làm hại (phần tâm tướng không đi đôi với phần hình tướng).

nhan-tuong-hoc-ve-mui1

Ngược lại, xem tướng số ngũ quan, Ngũ nhạc không nẩy nở, mũi không đẫy đà, thoáng trông không có gì là tướng phát đạt theo định nghĩa thông thường mà vẫn được hưởng phúc lúc trung niên hay tuổi già. Hiện tượng này trong thực tế cũng không hiếm. Đứng về mặt tướng học chuyên môn, loại tướng người có vẻ không phát đạt mà lại phát đạt, chính là những kẻ có tướng phát đạt đặc biệt, tỷ như các loại tướng ngũ lộ, ngũ tiểu, ngũ hợp, bát tiểu, cầm thú tướng, nếu các điều kiện hình thức lẫn lộn nội dung của các loại tướng ( vốn bị coi là tiện tướng theo nhãn quang thường tục ) kể trên phải đồng thời kiêm bị.

Ta hãy lấy ví dụ về tướng ngũ lộ. xem tướng số ngũ lộ là :

– Mắt lồi ( vốn là tướng chết yểu )

– Tai phản ( Luân Quách đảo ngược vốn là tướng người ngu độn )

– Lỗ mũi hếch lên ( tướng của người chết thảm )

– Môi cong lên ( Tướng của người chết thảm )

– Lộ hầu ( cùng ý nghĩa như môi cong )

Thoáng nhìn qua, tướng người như vậy, kẻ học tướng thông thường vội vã cho là ác tướng, nếu không kết luận là tướng người yểu thọ, bần hàn thì cũng không dám nghĩ đó là tướng người phát đạt. Thế mà, một cá nhân nếu đủ cả ngũ lộ thì lại thường là kẻ phúc thọ song toàn. Tướng “ Ngũ lộ câu toàn “ tuy thường là tướng phát đạt đặc biệt, nhưng không phải hầu hết là phát đạt, vì chữ câu toàn *chỉ mới là hình thức chứ không không đủ thực chất đi kèm. Ví dụ như ngũ lộ mà :

– Mắt lộ nhưng không có thần quang

– Tai lộ mà không có vành tai ngoài hoàn mỹ

– Mũi lộ mà chuẩn đầu trơ xương hoặc quặp xuống như mỏ chim ưng

– Môi hếch mà răng sún hoặc khểnh

– Lộ nhưng âm thanh rè và nhỏ

thì đó lại là tướng thô trọc, chủ về khốn quẫn, chết non, vì chỉ đắc cách có phần hình thức mà không có phần thực chất nên không phải là tướng phát đạt .

Xem tướng số có câu : Nhất lộ, nhi lô thì quẩn bách, bần yểu, ngũ lộ thì phát đạt. Câu nói đó chỉ có tính cách tương đối. Ngũ lộ câu toàn có phát đạt hay không, còn tuỳ thuộc vào một số điều kiện như đã nói trên. Còn nhất lộ, nhị lộ thì quẫn bách, bần yểu, cũng không phải là điều đương nhiên phải thế. Vì cũng như ngũ lộ câu tòan nhất nhị lộ nhiều khi là tướng của kẻ bần cùng nhưng đôi khi cũng là tướng của người phát đạt. Nếu mắt lộ mà có chân quang và thu tàng thì nếu các bộ vị khác không khuyết hãm thì đến ngoài 40 tuổi sẽ có cơ hội khá giả, mũi lộ ** mà khí sắc lúc nào cũng hồng nhuận, cánh mũi dầy và lỗ mũi không hếch lên ( tham khảo đoạn nói về các loại mũi điển hình ) thì tuy thiếu niên có bị khốn khổ nhưng nói về những vãn niên ắt phát đạt. Môi, tai, lông mày, yết hầu …cũng đều có thể suy diễn tương tự như trên để định xem “ lộ “ là tốt hay xấu chớ không thể vội vã võ đoán.

Ngoài tướng ngũ lộ được coi là phát đạt ( nếu hội đủ cả hình lẫn chất ) còn có các tướng ngũ tiểu, bát tiểu, ngũ hợp, tướng cầm thú …cũng đều là tướng phát đạt đặc biệt với điều kiện là hình và chất đi đôi với nhau .

Tóm lại, các tướng đặc biệt vừa kể, tướng pháp gọi đó là biến cách hay phi thường cách để phân biệt với loại tướng người bình thường, đều có thể phát đạt hay không tuỳ theo sự hội đủ được cả hình lẫn chất không. Hình thì như đã miêu tả trong quyển I, còn chất thì đó là những điểm độc đáo về nội dung đã nói ở chương nguyên lý về thanh trọc. Những loại tướng phát đạt đặc biệt chính là căn cứ vào nguyên tắc “ Trọc trung hữu thanh “, Thanh và trọc tương đối dễ phân biệt, nhưng “ thanh trung hữu trọc và trọc trung hữu thanh “ thì lại rất khó tìm ra. Trong chương nói về thanh trọc, soạn giả đã cố gắng tổng hợp các điều liên quan đến thanh trọc tản mát trong các sách vở về tướng, nhưng thực tế không phải chỉ có bấy nhiêu. Muốn thấu hiểu phải tường tận, phải chuyên tâm nghiên cứu và có năng khiếu đặc biệt bén nhạy. Bởi lẽ trên, chúng ta sẽ không thấy gì đáng ngạc nhiên khi trong các sách nói về tướng học, người ta thường nói “ Tâm lĩnh thần hội” nghĩa là những gì uyên thâm cao xa, thì có thể hiểu thấu đáo bằng lối tâm truyền chứ không thể bằng lối ngôn truyền được. Điển hình cho lề lối này là phần hình nhi thượng của nho giáo do Khổng Tử hấp thụ được chỉ còn lưu lại qua con người của Tử Tư rồi Tử Tư chỉ truyền được đến đời Mạnh Tử là mất chân truyền.

Tuy vậy, mặc lòng sự cố gắng liên tục vẫn là điều tối thiết yếu cho bất cứ ai muốn đạt đến một mức độ thành quả nào đó, còn năng khiếu đặc biệt về một ngành học càng huyền ảo, thì lại càng khó phát hiện nếu chưa nỗ lực tới mức tối đa. Vì vậy độc giả không nên thấy khó mà đã vội ngã lòng khi nghiên cứu và ứng dụng nguyên lý thanh trọc trong tướng học “ đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông ” kia mà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng giàu nghèo –

Tại sao lại có ngày lễ Phật Đản?

Phật Đản được coi là thánh lễ của Phật giáo với nhiều nghi thức quan trọng, thu hút đông đảo sự quan tâm của các tín đồ trên toàn thế giới.
Tại sao lại có ngày lễ Phật Đản?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hàng năm, lễ Phật Đản được tổ chức long trọng, thể hiện niềm tin vào tín ngưỡng và mong muốn hướng tới sự tốt đẹp, thiện lương của hàng triệu người.


=> Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Tai sao lai co ngay le Phat Dan hinh anh 2
 
Ngày Phật Đản hay Phật Đản sinh được biết tới là ngày xuất thế của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni – người sáng tạo ra đạo Phật. Đức Phật là vốn là Thái tử con vua Tịnh Phạn và hoàng hậu Mada, thuộc bộ tộc Thích Ca, nước Ấn Độ cổ đại. Ngài sinh vào ngày 8/4 âm lịch, trải qua quá trình ngộ đạo và tu hành khổ hạnh đã xuất thần thành Phật, giảng đạo khắp bốn phương, độ hóa chúng sinh, truyền bá Phật giáo rộng khắp.   Để tưởng nhớ công đức của Ngài, ngày 8/4 hàng năm trở thành ngày lễ Phật Đản hay Phật Đản sinh. Tới năm 1950, Phật giáo thế giới thống nhất lấy ngày 15/4 âm lịch là ngày lễ Phật Đản. Từ đây, tháng 4 âm lịch hàng năm trở thành tháng lễ Phật Đản sinh.   Những hiểu lầm trong tín ngưỡng thờ Phật Xem tử vi cho người sinh ngày vía Quan Âm Một năm có bao nhiêu ngày vía Quan Âm?
Từ năm 1999, Lễ Phật Đản đã được Liên Hiệp Quốc công nhận là ngày lễ hội văn hóa tâm linh thế giới. Phật Đản là một trong ba lễ cấu thành Lễ Tam hợp mà Liên Hiệp Quốc gọi là Vesak (lễ Phật Đản sinh, lễ Phật thành đạo và lễ Phật nhập Niết Bàn).
  Tháng lễ trở thành dịp để những tín đồ Phật giáo trên toàn thế giới hướng về Đức Phật, tỏ lòng thành kính, gợi nhắc công lao to lớn của Ngài, đồng thời nhất tâm hướng thiện, thanh tỉnh bản thân, tu hành Phật pháp, tiến tới chân – thiện – mĩ của đời người.

Tai sao lai co ngay le Phat Dan hinh anh 2
 
Vào ngày lễ Phật Đản, các phật tử ăn chay niệm Phật, không sát sinh, bày biện lại ban thờ Phật, tới chùa phụ giúp công quả và tham gia lễ tắm Phật – một nghi thức quan trọng trong ngày lễ Phật Đản. Nghi thức này tái hiện lại truyền thuyết khi Đức Phật ra đời có 9 rồng xuất hiện phun nước nóng lạnh tắm cho Ngài. Ngoài ra, nhiều tổ chức Phật giáo còn tổ chức phóng sinh, giảng đạo hay các khóa tu để thiện nam tín nữ cùng tham gia, nâng cao ý thức ngộ đạo.   Họa phúc tại miệng, 4 khẩu nghiệp gánh cả đời không hết Chọn Phật châu hợp phong thủy để tích phúc, thêm may Phương pháp Cầu An - Giải hạn - Tăng cường phước báu theo tinh thần đạo Phật
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao lại có ngày lễ Phật Đản?

Bật mí những điều bí ẩm giấc mơ thấy chim

Mơ thấy chim là 1 giấc mơ may mắn, nhất là khi những con chim đó có màu sáng, đang hót hoặc đang bay.Giải mã giấc mơ về các loài chim để biết ý nghĩa của chúng
Bật mí những điều bí ẩm giấc mơ thấy chim

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mơ thấy chim là 1 giấc mơ may mắn, nhất là khi những con chim đó có màu sáng, đang hót hoặc đang bay. Giải mã giấc mơ về các loài chim để biết ý nghĩa của chúng.

  Mơ thấy chim bị thương, cảnh báo những điều lo lắng đang đến gần. Nhưng nếu đó là con chim mồi, thì điều lo lắng sẽ chỉ tồn tại trong một thời gian rất ngắn.   Việc nằm mơ nhìn thấy trứng chim trong tổ là điềm báo về tiền bạc. Nếu quả trứng đó bị vỡ biểu thị những điều gây thất vọng. Mơ thấy chim từ trong trứng nở ra, điều này cho biết những khoản lợi nhuận bị chậm trễ.   Những tổ chim rỗng trong mơ cảnh báo bạn đừng để bị lôi kéo vào những cuộc tranh cãi trong gia đình.   Nếu mơ thấy rõ mỏ chim là điềm mình sắp rời chỗ ở.   Mơ thấy chim bay trên trời, điềm báo có tin vui của con cái.   Tuy vậy, không hẳn lúc nào giấc mơ về những chú chim cũng đem lại điềm may mắn, bởi nếu bạn mơ thấy nhiều chim tụ tập, điềm báo sẽ xảy ra việc kiện cáo, tố tụng.

Chim bồ câu


Giai ma giac mo ve cac loai chim (P1) hinh anh
Mơ thấy chim bồ câu là sắp gặp điềm lành

Chim bồ câu trắng biểu tượng cho hòa bình, sự yên tĩnh, hòa thuận và sự ngây thơ. Mơ thấy bồ câu trắng đáp vào người, thường là điềm sắp được quý nhân giúp đỡ.   Nếu trong mơ, thấy bồ câu bay theo, dần dần tụ tập phía sau mình, thường là điềm sắp thoát được chuyện bực mình, hoặc chấm dứt một vụ kiện tụng dai dẳng mà phần thắng sẽ thuộc về bạn.   Mơ thấy bồ câu đang kết đôi và xây tổ, điềm báo cho cuộc sống gia đình vui vẻ, yên bình, đầm ấm. 


Chim chiền chiện


Trạng thái của những con chim chiền chiện trong giấc mơ có thể báo hiệu những khát vọng hoặc bước biến chuyển trong sự nghiệp và cuộc sống của bạn.   Thấy chim chiền chiện trong giấc mơ biểu thị cho những khát vọng cao cả, lớn lao. Nếu chúng rơi xuống trong lúc bay, bạn sẽ vượt qua được mọi nỗi thất vọng và biết tự hài lòng với niềm vui của mình.
 
Nghe tiếng chim chiền chiện hót trong mơ là điềm báo trước thành công trong kinh doanh. Đồng thời, bạn sẽ tìm thấy hạnh phúc trong sự thay đổi môi trường sống. Vì vậy, đừng ngần ngại nếu như bạn đang có một quyết định thay đổi nào đó.   Thấy một con chim chiền chiện chết hoặc bị thương, biểu thị cho nỗi phiền muộn.    Mơ thấy mình giết một con chim chiền chiện, nghĩa là đang bạn mất sự an toàn bởi bạn đang mạo hiểm để thực hiện khát vọng lớn lao của bản thân.

Chim công


Giai ma giac mo ve cac loai chim (P1) hinh anh 2
Nam giới độc thân mơ thấy chim công là sắp có bạn gái

Chim công xòe cánh trong giấc mơ cũng sẽ mang niềm vui đến cho bạn. Nếu là phụ nữ đã kết hôn mà mơ thấy chim công xòe cánh thì không lâu nữa bạn sẽ thụ thai và sinh ra một bé trai kháu khỉnh, thông minh.   Nếu là nam giới độc thân mà mơ thấy chim công xòe cánh thì sắp tới bạn sẽ tìm được người bạn gái như ý.   Nếu là thương nhân mà mơ thấy chim công thì công việc kinh doanh của bạn sẽ diễn ra tốt đẹp.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bật mí những điều bí ẩm giấc mơ thấy chim

Khả năng kì lạ của những "người tìm mạch nước"

Trên thế giới vẫn còn nhiều người có khả năng kì lạ đến khoa học cũng phải bó tay. “Người tìm mạch nước” là một trường hợp như thế.
Khả năng kì lạ của những "người tìm mạch nước"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trên thế giới vẫn còn nhiều người có khả năng kì lạ đến khoa học cũng phải bó tay. “Người tìm mạch nước” là một trường hợp như thế.

Raoul Derosiers, một thương nhân người Canada, được ghi nhận với khả năng nhìn xuyên thấu mặt đất bằng chính đôi mắt của mình, mà không dùng bất cứ một phụ kiện hỗ trợ nào.

Kha nang ki la cua nhung nguoi tim mach nuoc hinh anh
 
Với hơn 600 vụ tìm kiếm, ông không bao giờ tìm sai một mạch nước nào. Ông chỉ cần đi đi lại lại và dừng đúng chỗ mình thấy xương sườn đau. Ông được gọi là “người tìm mạch nước”. Tuy nhiên, đến nay chưa ai đưa ra được lời giải thích về khả năng đặc biệt này của Derosiers.
 
Năm ấy, Derosiers đến thăm một trang trại của người anh em học ở Quebec. Người anh em này than phiền rằng việc thiếu nước trầm trọng đang ảnh hưởng khá nhiều đến công việc chăn nuôi gia súc của ông. Ít tháng sau, trong lúc hai người đang đi dạo dọc theo một cánh đồng phía sau những kho thóc, một cơn đau xương sườn khủng khiếp lại đến với ông Derosiers. Trong cơn đau, ông nói: “Tôi có cảm giác mình đang đứng trên một mạch nước ngầm, một mạch nước rất dồi dào là khác. Nó sâu khoảng 2,1 mét và chảy qua một lớp đá dày chừng 7,5 cm.”
 
Điều không tưởng đã xảy ra, đúng tại chỗ đó, người ta phát hiện một mạch nước ngầm. Mạch nước chảy ra một lớp đá dày chừng 7,5 tới 10 cm. Sau đó, ông Derosiers được các chuyên gia địa chất Mỹ mời đến Washington D.C trình diễn khả năng đặc biệt của mình. 
 
Ông Derosiers cũng tham gia một cuộc kiểm chứng do báo Washington Post tổ chức. Thử thách mà ông Derosiers phải trải qua là “tìm mạch nước” cho một doanh trại quân đội ở Washington để tìm nước phục vụ quân lính. Phóng viên của tờ Washington Post có trao đổi trước với ông Derosiers là trước đó doanh trại này đã đào nhiều giếng mà vẫn không có nước, nhờ cả bên địa chất, chụp ảnh vệ tinh, vậy mà đào xuống vẫn không thấy nước đâu.
 
Mọi người tò mò, hồi hộp theo từng bước dò của ông Derosiers. Không quá khó khăn, ông Derosiers đã cho kết quả đầy ngạc nhiên. Ông đã tìm ra 2 mạch nước rồi từ đó đào được 2 giếng phục vụ quân lính. Ông Derosiers kể: “Cái mạch nước tôi tìm ra chỉ cách bản đồ địa chất người ta cung cấp có 1,5 m”. Bán tính bán nghi, họ cho đào mạch nước theo vị trí ông Derosiers chỉ. Đúng! Đúng là có 2 mạch nước. Sự thực đó không thể phủ nhận. “Công nghệ mới”?
 
Ở Việt Nam cũng có “thần nước” Trần Huy Hoàng, ở xóm 12, xã Quỳnh Giang, Quỳnh Lưu (Nghệ An). Theo lời kể, chỉ cần 2 thanh sắt dài khoảng 50cm cầm trên tay ông Hoàng có thể xác định chính xác chỗ nào có mạch nước ngầm hay không.

Kha nang ki la cua nhung nguoi tim mach nuoc hinh anh
 
Năm 1995, cuộc sống của người dân xã Quỳnh Thanh bị đảo lộn vì không có nước ngọt sử dụng, người dân ở đây đã tìm đủ mọi cách mà vẫn không tìm ra mạch nước ngọt đâu cả, mọi sinh hoạt đều dùng bằng nước mặn. Hằng ngày người dân phải đi gánh nước ngọt từ xã khác về để ăn uống.  Nghe tin đồn về ông “thần nước” ở Quỳnh Giang, thế là người dân đã đến tận nhà mời ông Hoàng cầu xin giúp đỡ. Với hai thanh sắt được cầm trên tay, sau một giờ đồng hồ ông đã tìm ra 10 mạch nước ngầm, giúp dân ở đây có nước sử dụng.
 
Ông từng vào tận Đồng Nai, Sài Gòn để tìm nước giúp dân. Rồi ông ngược đường trở về vùng miền núi xã Hương Thọ (Hương Khê – Hà Tĩnh) để dò mạch nước. Kết quả, ông đã tìm ra một mạch nước lớn trong núi đá giúp cả xã dùng không bao giờ bị hết nước. Ở đã ở tuổi ngoài 70, ông Hoàng vẫn không thể nhớ nổi mình đã bắt trúng bao nhiêu mạch nước ngầm ở dưới lòng đất.
 
Đối với người dân thì những chuyện trên thuộc lĩnh vực mê tín, song đối với các nhà khoa học chuyên nghiên cứu những khả năng đặc biệt của con người thì hoàn toàn mang tính khoa học thuần túy. 
 
Các nhà khoa học lý giải rằng, mỗi con người, mỗi sự vật trên trái đất đều có một loại sóng đặc biệt mà khoa học chưa tìm ra được bằng máy móc thông thường. Khi sự vật mất đi, khi con người tan biến vào cát bụi thì loại sóng bí ẩn đó vẫn lưu lại trên trái đất có thể hàng trăm, hàng nghìn năm. 
 
Năng lượng bộ não con người là vô tận, con người mới chỉ khám phá được một phần rất nhỏ, song đối với một số người, vì những lý do nào đó, do bệnh tật, tác động của ngoại cảnh, nội lực đã khai mở được phần bí ẩn của bộ não, mà phần bí ẩn này có khả năng giải mã được những loại sóng đặc biệt đó. Hiểu một cách đơn giản thì chiếc tivi hoặc chiếc radio có thể giải mã được các tần số sóng, nhà ngoại cảm có thể ví như chiếc tivi hay chiếc radio vậy.    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khả năng kì lạ của những "người tìm mạch nước"

Ý nghĩa nốt ruồi ở lưng đàn ông

Bất luận là phụ nữ hay đàn ông, có lẽ mỗi người đều mang ít nhất một nốt ruồi, có thể ở bất cứ đâu trên cơ thể. Ở mỗi vị trí, nốt ruồi mang có ý nghĩa khác nhau. Trong khuôn khổ bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải nghĩa nốt ruồi ở lưng mà cụ thể là nốt ruồi ở lưng đàn ông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bất luận là phụ nữ hay đàn ông, có lẽ mỗi người đều mang ít nhất một nốt ruồi, có thể ở bất cứ đâu trên cơ thể. Ở mỗi vị trí, nốt ruồi mang có ý nghĩa khác nhau. Trong khuôn khổ bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải nghĩa nốt ruồi ở lưng mà cụ thể là nốt ruồi ở lưng đàn ông. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết tại Phong thủy số.

Ý nghĩa nốt ruồi ở lưng đàn ông

1. Nốt ruồi ở giữa cổ và bả vai: thể hiện cho sự tài hoa, xuất chúng

Theo nghiên cứu của Nhân tướng học, nốt ruồi ở lưng đàn ông rất đặc biệt, và thường nó sẽ không mọc 1 nốt mà sẽ mọc liên tiếp 2-3 nốt tại vị trí tiếp giáp giữa cổ và vai. Những người có nốt ruồi ở lưng vị trí này dù là nam hay nữ thì cũng đều được cho là người thông minh, ham học và tài năng xuất chúng ngay từ nhỏ. Họ có tấm lòng nghĩa hiệp, không sợ khó khăn, gian nan và là tấm gương cho mọi người ngưỡng mộ.

2. Nốt ruồi ở xương bả vai phải: là người tài vận hanh thông

Với những người đàn ông có nốt ruồi ở lưng tại vị trí xương bả vai phải, gần với xương cột sống thì được cho là những người tài vận hanh thông và may mắn vô cùng. Họ có số hưởng phú quý, giàu sang, có danh phận trong xã hội. Trong kinh doanh, dù là lĩnh vực gì họ cũng sẽ ăn nên làm ra, thu nhiều lợi nhuận. Về tính cách thì những người đàn ông này đặc biệt quan tâm đến việc đặt tên cho con cái sau này.

3. Nốt ruồi ở giữa cột sống: có tiền đồ tươi sáng

Tại vị trí nốt ruồi ở lưng đàn ông này biểu hiện cho người có mệnh phú quý, giàu sang và tài lộc. Họ được cha mẹ, anh em bao bọc ngay từ nhỏ và rất có thể là được kế thừa khối tài sản từ tổ tiên để lại. Về sự nghiệp, họ cũng gặt hái được nhiều thành công, tiền đồ tươi sáng và rộng mở. Hậu vận, những người đàn ông có nốt ruồi ở lưng sẽ được hưởng lộc con cháu đầy nhà, gia đình đông vui, hạnh phúc.

4. Nốt ruồi ở sống lưng, đối diện phía trước là rốn: là người khỏe mạnh, trường thọ

Những người đàn ông có nốt ruồi ở lưng tại sống lưng, đối diện phía trước là rốn được cho là những người khỏe mạnh và trường thọ. Họ có tấm lòng lương thiện, nhân ái, sẵn sàng giúp đỡ người khác. Nhân tướng học cho rằng, càng về sau họ càng có phúc, con cháu hiếu thảo, vợ hiền đảm đang và là người có địa vị, được mọi người kính trọng.

5. Nốt ruồi ở xương cụt:

Với nốt ruồi ở lưng đàn ông tại vị trí xương cụt thì cho thấy họ là người có học thức hơn người và tài năng xuất chúng.

nốt ruồi ở lưng này cũng báo hiệu người ấy có sức khỏe cường tráng, văn võ song toàn, hứa hẹn trong tương lai là những người có bước tiến trong quan chức, chính trị, hoặc là những người có xu hướng văn chương nghệ thuật thì có thể trở thành các tác gia, nhà tư tưởng nổi tiếng.

Bạn đang có nốt ruồi ở lưng tại vị trí nào? Dù ở vị trí nào thì nhìn chung nốt ruồi ở lưng đàn ông dường như đều có ý nghĩa tốt đẹp, không ở mặc này thì sẽ ở mặt khác. Do đó nếu bạn đang sở hữu những nốt ruồi này thì bạn đang thực sự may mắn đấy!

Tìm kiếm liên quan: nốt ruồi sau lưng, nốt ruồi ở lưng, nốt ruồi sau lưng đàn ông, nốt ruồi sau lưng phụ nữ, nốt ruồi ở lưng phụ nữ, nốt ruồi trên lưng, nốt ruồi ở lưng đàn ông, nốt ruồi ở thắt lưng, nốt ruồi ở sống lưng

Xem thêm những bài viết liên quan khác: 

Nốt ruồi ở mông đàn ông, phụ nữ có ý nghĩa gì?

+ Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì?

+ Nốt ruồi son ở ngực nói lên điều gì?

+ Xem bói nốt ruồi đoán vận mệnh tương lai của bạn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa nốt ruồi ở lưng đàn ông

Một số phương án cải thiện ban công(phần 1) –

Nhà ở lấy được ánh sáng tự nhiên sẽ tiết kiệm được nguồn năng lượng, khiến cho tinh thần mọi người thoải mái dễ chịu. Hầu hết các nhà thiết kế đều chủ ý đến không gian ban công, nếu diện tích nhà nhỏ cách làm thông thường là làm thông ban công với ph

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

òng cạnh nó, tạo ra không gian phòng rộng hơn; nếu diện tích nhà đủ rộng thì việc cân nhắc bố trí ban công sẽ nhẹ nhàng hơn. Bất luận là mở rộng không gian hay tạo không gian mới, quan trọng nhất vẫn là ý tưởng sáng tạo.

ban-cong-dep-2011

Việc cải tạo ban công đã có lịch sử khá lâu, ban công có sớm nhất được tạo cho phòng bếp và phòng tắm. Sau này đã xuất hiện ban công thiết kế cho phòng luyện tập thể thao, vườn hoa, phòng trà. Mỗi phương pháp cải tạo đều tồn tại điếm khiếm khuyết của nó. Vì vậy, khi chọn phương án cải tạo ban công phải coi trọng dến chức năng theo nhu cầu thông thường nhất của bản thân, cố gắng nâng cao hiệu suất sử dụng nó.

Ban công có rất nhiều chức năng, có thể trở thành bộ phận kéo dài ra của phòng khách, làm tăng tính thông thoáng của không gian, cũng có thể trở thành không gian giải trí độc lập, cũng có thể là nơi nghỉ ngơi, thư giãn. Dưới đây là một số ý kiến xung quanh vấn đề cải tạo ban công, xin cung cấp để độc giả tham khảo.

(1)     Biến ban công thành phòng ở

Để tận dụng hết không gian ban công, người ta hay cải tạo nối thông nó với phòng bên cạnh, đồng thời dùng cửa sổ thấp có rèm che ngăn cách với bên ngoài. Diện tích phòng ngủ quá nhỏ hoặc thiếu ánh sáng nghiêm trọng có thể dùng phương án này để mở rộng không gian sử dụng, tăng thêm ánh sáng trong phòng.

(2)     Ban công là một phòng sách nhỏ

Diện tích nhà hẹp thường không có không gian phòng sách hoặc phòng làm việc riêng, nếu cải tạo làm thông ban công với bên trong nhà, đó có thể trở thành một phòng sách mới.

(3)    Ban công biến thành khu chứa đồ.

Nhà ở với không gian thu nạp quá ít, từ phòng bếp, lối đi không thể nào thấy được bên ngoài, nếu ban công cạnh phòng bếp thì góc ban công có thể cải tạo làm nơi đặt tủ chứa đồ, nơi chứa hoa quả, thức ăn hàng ngày ăn không hết hoặc chứa những vật phẩm không thường dùng.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một số phương án cải thiện ban công(phần 1) –

Vận mệnh người tuổi Tỵ mệnh Mộc

Người tuổi Tỵ mệnh Mộc là người sinh năm Kỷ Tỵ 1929, 1989...
Vận mệnh người tuổi Tỵ mệnh Mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Người tuổi Tỵ mệnh Mộc là người sinh năm Kỷ Tỵ 1929, 1989...

Nhiệt tình, hào phóng và luôn sẵn sàng giúp đỡ mọi người là điểm riêng của họ so với người tuổi Tỵ thuộc các mệnh khác.

Đa số họ thường có vẻ ngoài ưa nhìn, dễ tạo được thiện cảm với người xung quanh. Đây cũng là người khá hoạt bát, năng động. Tuy nhiên, có khi họ tỏ ra nóng vội, dễ dẫn đến bất lợi trong công việc.

Là người tuổi Tỵ, họ không tránh khỏi tính cách đa nghi cũng như luôn đặt ra những yêu cầu cao đối với người khác. Ngoài ra, họ cũng có khát vọng lớn về tiền bạc, danh tiếng và quyền lực.

Giống người tuổi Tỵ mệnh Thủy, họ luôn kiên trì với mục tiêu đã lựa chọn. Một số người có tính cách bảo thủ, ít chịu lắng nghe mà chỉ thường áp dụng các nguyên tắc, phương thức hành động của bản thân vào việc đánh giá, phê bình người khác. Chính vì điều đó nên họ đã vô tình tự cô lập bản thân. So với nam giới, nữ giới tuổi Tỵ mệnh Mộc thường dễ phát tài, có thể giúp đỡ chồng con về cả sự nghiệp và cuộc sống.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Tỵ mệnh Mộc

Ngón cái có 4 lóng thì có ý nghĩa gì?

Các nhà nhân tướng học chỉ cần dựa vào lòng bàn tay và các ngón tay cũng có thể phán đoán được tài năng và khả năng của con người. Nếu ngón tay cái có 4 lóng hay bạn có thể biết được người thân của mình có ngón tay cái có 4 lóng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các nhà nhân tướng học chỉ cần dựa vào lòng bàn tay và các ngón tay cũng có thể phán đoán được tài năng và khả năng của con người. Nếu ngón tay cái có 4 lóng hay bạn có thể biết được người thân của mình có ngón tay cái có 4 lóng. Vậy ý nghĩa của hiện tượng đó là gì? Bài viết dưới đây, ## sẽ giới thiệu tới bạn ý nghĩa của ngón cái có 4 lóng.

Ngón cái có 4 lóng thì có ý nghĩa gì?

Bạn Huyền cần hỏi: “Tất cả các các ngón tay của em đều khá dài và nhất là ngón cái có 4 lóng. Điều đó có ý nghĩa là gì ạ? Em xin cảm ơn!”

Trả lời:

Thông thường rất ít người ngón cái có 4 lóng, nhất là với bạn có 4 lóng rõ ràng. Càng rõ ràng. thì ý nghĩa của nó cũng tăng lên. Ý nghĩa của những người có 4 lóng tay là sự nổi bật, sự nổi tiếng hay sự hơn người của họ. Nói chung, họ luôn nổi bật hơn những người xung quanh. Ví dụ bạn có thể là một đầu bếp nổi tiếng, bạn có thể là một nghệ sĩ được nhiều người biết đến, hoặc cũng có thể nổi bật theo chiều hướng ngược lại. Ví dụ như bạn có thể là một học sinh cá biệt, hay một con nợ,....

Trên đây là ý nghĩa của việc bạn có ngón cái có 4 lóng tay. Để tham khảo thêm những bài viết khác, bạn có thể tìm hiểu tại đây:

Ý nghĩa của móng tay hình bán nguyệt

Đoán tính cách qua độ dài các ngón tay

Những đường chỉ tay cơ bản và đường chỉ tay hiếm

+ Xem bói chỉ tay đoán vận mệnh, tình yêu của bạn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngón cái có 4 lóng thì có ý nghĩa gì?

Ý nghĩa sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần

Ý nghĩa sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần trong khoa tử vi. Hãy cùng tham gia bình giải bộ sao này xem bạn có nằm trong bộ tam giải này không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần

Ý nghĩa sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần

1. Ý nghĩa sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần

a. Về tính tình:

sự đức độ, khoan hòa, thuần hậu

sự từ thiện, lòng nhân hay giúp đỡ người khác

Người có 3 sao này tâm tính hướng thiện, lương thiện, không hại ai, vị tha, hay giúp đỡ người hoạn nạn hay người yếu kém. Về điểm này, 3 sao trên có đặc tính giống như Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân.

b. Về phúc thọ:

chủ sự giải ách, trừ hung

giảm bệnh tật, tránh hay giảm tai họa

làm tăng phúc thọ, may mắn đặc biệt

Người gặp những sao này thủ Mệnh thường gặp nhiều giải may lạ lùng và bất ngờ.

2. tam giải và các sao giải khác:  Khoa Tử vi có nhiều sao cứu giải.

 Về chính tinh có: Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng.

Về phụ tinh có: Quang Quý, Tả Hữu, Hóa Khoa, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức, Long Đức, Thanh Long, Thiếu Âm, Thái Dương, Thiên Phúc, Thiên Quan, Hóa Lộc, Lộc Tồn, Bác Sĩ, Tràng Sinh, Đế Vượng, Triệt, Tuần.

 Giữa các phụ tinh, Hóa Khoa đứng đầu vì hiệu lực mạnh mẽ của nó. Quang Quý, Thiên Giải, Địa Giải tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng và những sao Tả Hữu, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời đối với mình.

Thiên Giải có hiệu lực khắc chế Đà La và Kiếp Sát.

3. Ý nghĩa của tam giải  ở các cung của bộ sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần:

Tam Giải rất tốt khi đóng ở cung Mệnh, Thân, Phúc, Di, Tật. Nếu giáp Mệnh và Thân thì cũng tốt.

Tuy nhiên, ở Điền, Tài, Thiên Giải và Giải Thần làm hao hụt của cải.  

Các sao Thiên giải và Địa giải là những sao cứu giải nhỏ.

Khi gặp tai nạn, có các sao này có phần nào hy vọng thoát nạn.

Tính nết:

Nhân hậu, từ thiện, giải ách, giảm bệnh tật, tăng thọ.

Người có các sao giải này ở Mệnh, thường gặp may mắn bất ngờ.

Bàn về các sao giải:

Cứu giải mạnh:

Vũ khúc, Hóa khoa, Tử vi, Thiên phủ, Thiên lương, Thiên đồng, Tuần Triệt.

Cứu giải nhỏ:

Địa giải, Giải thần, Thiên đức, Nguyệt đức, Phúc đức, Long đức, Thanh long, Thiếu dương, Thiếu âm, Thiên quan, Thiên phúc, Hóa lộc, Lộc tồn, Trường sinh, Đế vương.

- Hóa khoa được coi là sao cứu giải mạnh nhất “đệ nhất giải thần”. Tính chất cứu giải này do sự khôn ngoan và khiêm nhường của chính đương số chứ chẳng phải do trời ban cho đâu.

- Thiên giải tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng, nhưng đương số cũng phải ăn ở cho có đức mới mong hướng cứu giải.

- Tả Hữu, Giải thần, Thiên quan, Thiên phúc biểu hiện sự giúp đỡ của người đời.

Là hai sao, nhỏ đi kèm sau Thiên hình, có mức độ cứu giải chung chung, có lẽ cũng được thêm thắt vào để an ủi ví như ly nước mát giải khát tạm thời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần

Sự nghiệp thành công qua phong thủy

Bạn sẽ đạt được thành công dễ dàng và nhanh chóng hơn nếu biết cách sắp xếp và trang trí văn phòng thật hài hòa với những bí quyết phong thủy dưới đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tất cả mọi người đều thích làm việc say mê, hiệu quả dù cho nơi làm việc nằm trong một tòa cao ốc ở trung tâm thành phố hoặc nép mình trong tủ quần áo hành lang của ngôi nhà. Không quan trọng việc bạn yêu công việc mình làm nhiều như thế nào, bạn chắc chắn sẽ đánh giá cao (và hưởng lợi ích) khi có không gian làm việc sở hữu dòng chảy năng lượng năng động và thành công. Phong thủy có thể là điều bạn cần ngay lúc này để biến đổi không gian làm việc thành "thiên đường" như mong muốn.

Vì chúng ta dành rất nhiều thời gian ở văn phòng, điều quan trọng là phải kết hợp những bí quyết phong thủy hài hòa trong cách sắp xếp và trang trí. Dưới đây là một số ý tưởng để hoàn thiện nơi làm việc sao cho thuận phong thủy, nhanh chóng đạt được thành công hơn:

Sự nghiệp thành công qua phong thủy

1. Khi lựa chọn văn phòng, bạn nên chọn một không gian càng xa phòng ngủ càng tốt. Phòng làm việc với một lối đi riêng bên ngoài là lý tưởng nhất, mặc dù nó không phải luôn luôn là một lựa chọn thực tế.

2. Không ngồi ở vị trí tạo thành đường thẳng trực tiếp với cửa. Trường hợp này khiến bạn phải đón nhận sự tấn công của nguồn năng lượng tiêu cực. Thay vào đó, chuyển ghế ngồi của bạn sang vị trí khác để tránh năng lượng tiêu cực đi qua cơ thể.

3. Trang trí một chậu cây xanh tươi tốt, khỏe mạnh và cao lớn trong khu vực làm việc. Nó không chỉ giúp tăng cường năng lượng tốt khi bạn làm việc, mà còn giúp hấp thụ năng lượng tiêu cực và phá hoại xung quanh. Một cây xanh mềm mại với phần gốc rộng, chắc chắn là lựa chọn tuyệt vời.

Sự nghiệp thành công qua phong thủy 1

4. Bố trí bàn làm việc ở vị trí tránh xa cửa và lưng của bạn không đối diện với cửa. Theo phong thủy, đây được gọi là vị trí chỉ huy, có khả năng thu hút năng lượng mạnh mẽ và thành công hơn đến với khu vực làm việc của bạn. Luôn ghi nhớ rằng bạn phải ngồi ở vị trí nhận được sự thành công chứ không phải quay lưng lại với nó.

5. Nếu lưng của bạn buộc phải quay về phía cửa khi ngồi vào bàn làm việc, bạn có thể giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực bằng cách nhìn thấy hình ảnh phản chiếu của cửa. Hãy treo gương hoặc bất kỳ đồ vật phản chiếu nào xung quanh bàn làm việc để bạn có thể nhìn thấy mọi chuyện diễn ra sau lưng.

6. Tránh kê bàn làm việc của bạn trực diện với bàn làm việc của người khác. Lý do, đây là tình huống phong thủy xấu, mời gọi năng lượng tiêu cực bao gồm gia tăng sự căng thẳng, đối đầu trong công việc. Lưu ý này đặc biệt quan trọng với ai dùng chung văn phòng với nhiều người.

(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự nghiệp thành công qua phong thủy

Đón nhận may mắn khi nằm mơ thấy vôi

Chiêm bao thấy vôi sống là điềm báo bạn sẽ đạt được danh vọng. Hãy chuẩn bị tinh thần để đón nhận may mắn sắp tới.
Đón nhận may mắn khi nằm mơ thấy vôi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Chiêm bao thấy vôi sống là điềm báo bạn sẽ đạt được danh vọng. Hãy chuẩn bị tinh thần để đón nhận may mắn sắp tới.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

voi
Ảnh minh họa
 
Chiêm bao thấy vôi đang sôi lên là điềm ám chỉ gia đình có sự phân tán, chia ly. Bạn không nên lo lắng, trong cuộc đời, hợp tan là chuyện khó tránh. Hãy sống thật tốt với những người thân yêu của mình để không phải hối hận.   Chiêm bao thấy bị người bỏ vôi vào mặt là điềm sắp bị ganh ghét, thiệt thòi. Bạn nên cẩn trọng với các mối quan hệ xung quanh và chuẩn bị sẵn tinh thần để đối phó.   Chiêm bao thấy mình bôi vôi vào mặt người khác là dấu hiệu bị người khác chơi xấu. Hãy xem xét thật kỹ mọi việc trước khi hành động để tránh bị người khác lợi dụng.   Chiêm bao thấy ăn trầu thiếu vôi là điềm báo bạn sẽ mất cơ hội công việc vì quá si tình. Bạn nên sáng suốt và phân định rạch ròi tình cảm và công việc. Có như vậy, cuộc sống của bạn mới luôn giữ được cân bằng và tốt đẹp.   Chiêm bao thấy ăn trầu nhiều vôi là ngụ ý, tình duyên của bạn sẽ gặp trắc trở. Hãy nhìn lại những tháng ngày đã qua và quan tâm nhiều hơn tới người mình yêu. Chắc chắn mọi chuyện tốt đẹp sẽ đến với tình duyên của bạn.  
Theo Khám phá bí ẩn những giấc mơ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đón nhận may mắn khi nằm mơ thấy vôi

Top những chòm sao nhớ lâu thù dai –

Những chòm sao nào nhớ lâu thù dai? Vị trí đầu bảng thuộc về Bò Cạp, kế tiếp là Song Ngư, Bạch Dương và Song Tử. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết dưới đây để hiểu thêm. Top những chòm sao nhớ lâu thù dai Thứ 1: Bò Cạp Chòm sao này thích

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những chòm sao nào nhớ lâu thù dai? Vị trí đầu bảng thuộc về Bò Cạp, kế tiếp là Song Ngư, Bạch Dương và Song Tử. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết dưới đây để hiểu thêm.

Nội dung

  • 1 Top những chòm sao nhớ lâu thù dai
    • 1.1 Thứ 1: Bò Cạp
    • 1.2 Thứ 2: Song Ngư
    • 1.3 Thứ 3: Bạch Dương
    • 1.4 Thứ 4: Song Tử

Top những chòm sao nhớ lâu thù dai

Thứ 1: Bò Cạp

Chòm sao này thích trắng đen rõ ràng, cá tính mạnh mẽ và ghét nhất là sự phản bội. Trong khi các chòm sao khác chọn cách than vãn với bạn bè về sự đau khổ của mình, thì Bò Cạp lại nuốt hận vào trong, thù dai muôn thuở và tìm kế trả đũa.

bo-cap-8770-1396538052

Cách tốt nhất để không bị Bò Cạp thù bạn đó là đừng làm gì đắc tội với bạn ấy. Khi ai đó đã lỡ làm điều gì đó khiến Bò Cạp nổi giận đùng đùng, người ấy sẽ phải nhanh chóng tìm cách để bạn tha thứ, nếu không sẽ lĩnh đủ những trò trả đũa của bạn.

Thứ 2: Song Ngư

Nếu bị thất tình, tất nhiên Song Ngư rất muốn báo thù. Nhưng vì trái tim quá mềm yếu nên các “thủ đoạn” trả thù của bạn đều không được thực hiện hoặc vô tác dụng, thậm chí còn làm trò cười cho đối phương.

song-ngu-3562-1396538052

Có thể nói Song Ngư sở hữu cá tính mà không chòm sao nào có đó là có chết cũng không cam lòng. Nên khi đã yêu say đắm, dù đối phương có tỏ ra lạnh lùng, ít quan tâm đến mình, bạn vẫn lấy đó làm niềm vui, không hề trách móc điều gì. Nhưng khi đã bị tổn thương về tình cảm, bạn sẽ khắc cốt ghi tâm, ghi nhớ điều đó đến suốt đời.

Thứ 3: Bạch Dương

Một khi muốn trả thù, khẳng định rằng Bạch Dương sẽ không giở thủ đoạn nào cả mà thẳng thắn đối diện, có thể là cho đối phương một cái tát nảy lửa chẳng hạn.

bach-duong-1471-1396538052

Chòm sao này vốn tính cách nóng nảy, nên không suy nghĩ thấu đáo hoặc tìm ra những thủ đoạn lắt léo để trả thù đâu. Dù có thù dai đến mấy nhưng Bạch Dương vẫn sẵn sàng đón nhận tình cảm của người mới chứ không vì một lần vấp ngã mà khép chặt cửa trái tim.

Thứ 4: Song Tử

Vốn tính thông minh, quyết đoán và nhạy bén trong việc xử lý mọi chuyện, Song Tử sẽ vận dụng tất cả thế mạnh của mình để khiến người đã công kích mình phải lao đao đủ bề.

song-tu-8188-1396538052

Một khi bạn đã chủ động “khiêu chiến” thì đối phương sẽ khó mà có được thoát. Lực lượng bạn bè đông đảo sẽ giúp bạn nhanh chóng vô hiệu hóa đối phương. Do vậy, tốt nhất đừng ai đắc tội với Song Tử nhé, bởi bạn ấy sẽ thù dai nhớ lâu lắm đó.

Xem thêm: 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top những chòm sao nhớ lâu thù dai –

5 điềm báo bạn sắp gặp vận may về tình hoặc tiền

Nếu gặp phải một trong năm dấu hiệu dưới đây thì hãy chuẩn bị tinh thần chào đón vận may, có thể là tiền bạc, có thể là tình cảm, chúng đang trên đường đến với
5 điềm báo bạn sắp gặp vận may về tình hoặc tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bạn.


Có bướm bay vào nhà


5 diem bao ban sap gap van may ve tinh hoac tien hinh anh

Bướm bay vào nhà báo hiệu những dấu hiệu may mắn

Chúng ta hay quan niệm khi bướm bay vào nhà có nghĩa là "các cụ về" nhưng theo dân gian khi bướm bay vào nhà có nghĩa là bạn đang có những dấu hiệu may mắn, sắp gặp được quý nhân. Nếu con bướm có màu sắc tươi sáng sẽ mang tin tốt liên quan đến tình cảm, nhân duyên. Còn nếu là bướm màu xám, đen thì quý nhân sẽ mang đến tin vui trong công việc hoặc nghề nghiệp. Bạn cũng đừng nỡ xua đuổi con bướm hoặc bắt hay vô tình giết nó, điều đó sẽ làm giảm vận may của bạn đấy!
 

Cây cối đột nhiên đâm chồi nảy lộc, đơm hoa kết trái

  Thông thường, biểu hiện phong thủy ngôi nhà không tốt hoặc người trong nhà có chuyện không vui, bệnh tật thì cây cối hay vật nuôi cũng cùng "tâm trạng" ủ dột, héo tàn. Ngược lại, mọi thứ đều tươi tốt, hoa nở, cây cối đâm trồi nảy lộc thì là biểu hiện của sự sống, khởi đầu của những điều vui tươi, may mắn và thành công. Bạn cũng nhớ nếu đã trồng cây hay nuôi con vật thì hãy thường xuyên chăm sóc chúng.
 

Chó chạy vào nhà


5 diem bao ban sap gap van may ve tinh hoac tien hinh anh

Chó màu vàng chạy vào nhà báo hiệu sự thịnh vượng và hạnh phúc 

"Chó đến nhà thì có", người ta cho rằng khi một con chó lạc vào nhà của bạn là một dấu hiệu rất thuận lợi, vì đồng nghĩa bạn sẽ có thêm người đồng hành trung thành, cùng nhau vượt qua những trở ngại trong cuộc sống. Chó màu đen mang lại sự giàu có, bảo vệ. Chó màu vàng mang lại sự thịnh vượng và hạnh phúc, còn những chú chó màu trắng mang lại tình yêu và sự lãng mạn.
 

Dơi làm tổ trong nhà

  Đây là một trong những dấu hiệu mạnh mẽ nhất cho thấy gia đình bạn sẽ gặp những may mắn trong tiền bạc, tài chính. Theo quan niệm tâm linh thời xưa, dơi là biểu tượng của sự giàu có dồi dào.
 
Người xưa tin rằng con dơi chỉ làm tổ ở những nơi tốt lành - họ cho rằng cảm nhận của dơi rất nhạy bén nên nó có thể "ngửi" ra nơi có dòng khí tốt. Nếu các con dơi bay đến và làm tổ dưới mái hiên nhà bạn thì điều này báo hiệu niềm vui, sự may mắn sắp tới với bạn.

 

Bản thân chú ý hơn đến diện mạo

  Bất kể là nam hay nữ thì khi tinh thần không tốt, họ đều bơ phờ mệt mỏi, không buồn chú ý đến bề ngoài. Nhưng nếu đột nhiên bạn lại chăm chút hơn cả về đầu tóc lẫn quần áo thì có nghĩa là tinh thần của bạn đang dần phấn chấn lên. Bên cạnh đó, nếu bạn thích sự náo nhiệt, điều này sẽ mang lại nguồn năng lượng tốt. Rủi ro đang tan mất, vận đen qua và vận may đang mỉm cười với bạn.

ST.
Những dấu hiệu cơ thể cho thấy bạn sắp có tiền, thậm chí trúng Vietlott 10 điềm báo tâm linh khiến tài vận gia đình không ngóc đầu lên được Thực hư chuyện nghe tiếng chim lợn là điềm báo có người chết?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 điềm báo bạn sắp gặp vận may về tình hoặc tiền

Giải mã vận mệnh người tuổi Canh Thân theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử vi của người sinh năm Canh Thân, ngũ hành thuộc Kim, mệnh Thạch lựu Mộc, là người có số phát tài phát lộc.
Giải mã vận mệnh người tuổi Canh Thân theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi của người sinh năm Canh Thân, ngũ hành thuộc Kim, mệnh Thạch lựu Mộc, là người có số phát tài phát lộc.


Giai ma van menh nguoi tuoi Canh Than theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Người ngũ hành Kim có bí quyết phát tài ẩn giấu trong mình, tốc độ quay vòng tài chính nhanh nên đường làm ăn thuận lợi. Nhưng tử vi của người sinh năm Canh Thân là giàu có nhờ tích cóp và chăm chỉ làm ăn chứ không phải là phất lên nhanh chóng. Có tiền nên mua bất động sản, không nên cất giữ tiền mặt.   Thạch lựu Mộc tính tình cứng cỏi, mạnh mẽ và có nghĩa khí, nạp âm Mộc nhưng là Mộc cứng, không dễ dàng bị người khác khuất phục. Gặp Thổ thì hỉ dụng, có Bính tân Đinh Canh thì tương hỗ quan trường, có Mậu Tân thì trợ giúp ấn tín, chủ cát lợi về đường thăng tiến sự nghiệp, làm lãnh đạo, dấn thân quan trường.   Gặp Sa trung Kim là đại cát, chủ đại phú đại quý, trong nguy nan có quý nhân, trong sóng gió có thuyền lớn. Gặp Kiếm phong Kim cũng là đắc cách, trước có bụi vàng, có thể chế nguy thành an, không có hại. Gặp Tỉnh tuyền Thủy, Giản hạ Thủy, Đại hải Thủy thì phải có Thổ chế nước mới tốt, có thể hưởng cuộc sống an nhàn lâu dài, ít lo nghĩ âu sầu.
Phong thủy kinh tế năm Bính Thân 2016
Giống như bản chất hoạt bát của Khỉ, chứng khoán năm nay sẽ liên tục biến động. Trong khi đó, các ngành liên quan đến yếu tố Kim sẽ có nhiều cơ hội tốt.

Nếu người này sinh vào ngày tháng năm có Mộc, ngày có Hỏa thì chủ quý vì Thạch lựu Mộc dưỡng Hỏa, năm dưỡng ngày, đại cát đại lợi, cả đời không phải lo ăn lo mặc. Gặp Dương liễu Mộc, Tang đố Mộc thì xấu, duy có gặp Đại lâm Mộc thì tốt hơn, có thể tránh họa, cây to đón gió lớn, gặp biến không lui.
  Số mệnh người tuổi Canh Thân tiểu nhân bên người rất nhiều, giao tiếp xã hội không có hồi báo nên tự thân lập thân, không nhờ vả được ai. Nên dùng các vật phẩm phong thủy cát tường làm bằng đá hồng trúc, đá mã não mang bên mình để hộ thân, cầu bình an. Tốt nhất là đeo vòng tay hoặc bùa hộ mệnh.
Trần Hồng
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã vận mệnh người tuổi Canh Thân theo Lục Thập Hoa Giáp

Ngày, giờ tốt xuất hành đón tài lộc năm Bính Thân

Theo quan niệm của người phương Đông nói chung và người Việt nói riêng, nếu chọn hướng và ngày giờ xuất hành đầu năm tốt sẽ mang lại nhiều may mắn và tài lộc cho gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy nhiên, thay vì xem hướng xuất hành đầu năm, bản thân mỗi người cần có những ý nghĩ thiện lành, biết quan tâm và chia sẻ với người khác, làm những công việc phước đức, bớt đi những giận hờn, giữ tâm thanh thản mới là “hướng tốt” cho một năm mới an vui.

 ngay, gio tot xuat hanh don tai loc nam binh than - 1

Cầu tài lộc đi hướng Tây Nam, cầu niềm vui, may mắn đi hướng Tây Bắc

Theo TS.KTS Phạm Việt Anh (Viện Nghiên cứu ứng dụng và tiềm năng con người), phong thủy có 8 hướng: Hướng Nam mang hành Hỏa, hướng Bắc hành Thủy, hướng Đông hành Mộc, hướng Tây hành Kim, hướng Đông Nam hành Mộc, hướng Tây Nam hành Thổ, hướng Đông Bắc hành Thổ, hướng Tây Bắc hành Kim và có “sinh khắc chế hóa”. Nếu xuất phát từ nhà, đi theo hướng tương sinh (được hướng sinh ra cho mệnh chủ là vượng) thì năm đó mọi chuyện sẽ vượng, tốt và cũng chỉ nên lấy hướng vượng sinh ra cho ta hoặc ta sinh ra cho cung. Tuyệt đối không lấy hướng khắc với ngũ hành của ta.

TS.KTS Phạm Việt Anh cho rằng, người xưa vẫn quan niệm ngày mùng 1 Tết là ngày đại cát. Các gia đình thường xem ngày, giờ và hướng xuất hành vào ngày mùng 1 Tết để cầu tài lộc, may mắn cả năm. Hướng xuất hành thường có hai hướng là hướng Tài Thần và Hỷ Thần. Hướng Tài Thần là tài lộc, còn hướng Hỷ Thần là may mắn và niềm vui. Thông thường, người Việt hay thích hướng Hỷ thần với mong muốn một năm gặp nhiều may mắn và niềm vui.

Ngày mùng 1 Tết năm nay là ngày Canh Thân, thuộc Mộc, sao Tất nên xuất hành theo hướng Tây Bắc sẽ gặp Hỷ Thần, còn xuất hành theo hướng Tây Nam sẽ gặp Tài Thần. Các gia chủ cũng cần lưu ý, năm mới được tính từ sau lúc 00h ngày mùng 1 và hướng xuất hành được tính từ nơi bạn ở so với hướng nơi bạn muốn đến. Điểm mà người xuất hành sẽ đến có thể là chùa, nhà thờ, nhà người thân, bạn bè hoặc thậm chí là đi trực cơ quan… Theo vậy, muốn cầu tài, cầu lộc cho năm mới, từ sau Giao thừa đến hết ngày mùng 1 Tết, ra khỏi nhà lần đầu tiên đi về hướng Tây Nam sau đó đi đâu mới đi tiếp. Cầu may mắn, hỷ sự thì ra khỏi nhà lần đầu trong ngày mùng 1 Tết thì đi về hướng Tây Bắc trước rồi sau đó mới đi tiếp.

Cùng với việc chọn ngày giờ, phương hướng phù hợp để xuất hành, theo nhà nghiên cứu Nguyễn Phúc Giác Hải (Viện nghiên cứu ứng dụng và tiềm năng con người), người Việt cũng có quan niệm rằng mùng 5 là ngày nguyệt kỵ không thích hợp cho xuất hành nên mới có câu: “Mồng năm, mười bốn, hăm ba. Đi chơi cũng thiệt nữa là đi buôn”.

Nhiều người thắc mắc nhà sát đường, hướng lại ngược với hướng xuất hành phải đi thế nào?. Về điều này, theo các chuyên gia phong thủy, hướng đi từ nhà ra rẽ phải với quan niệm mọi việc theo chiều thuận. Với những nhà chỉ có thể rẽ trái mới ra khỏi ngõ ngách thì cứ đi ra đường lớn hơn khi nào rẽ phải được thì rẽ luôn. Song việc rẽ trái hay rẽ phải không quan trọng mà chỉ là suy luận theo quan điểm tay trái tay phải.

Ngày, giờ tốt khai trương, xuất hành năm Bính Thân

TS.KTS Phạm Việt Anh cho biết, năm 2016 nhìn chung không nhiều ngày tốt để khai trương như năm trước bởi trong những ngày này không hội tụ được nhiều các sao tốt lành mà lại có nhiều sao xấu. Năm nay có ngày mùng 6 và mùng 9 là tương đối đẹp.

Mỗi ngày đều có nhiều sao Tốt (Cát tinh) và sao Xấu (Hung tinh). Các sao Đại cát (rất tốt cho mọi việc) như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ân, Nguyệt ân. Có những sao Đại hung rất xấu cho mọi việc như Kiếp sát, Trùng tang, Thiên cương. Cũng có những sao xấu tùy mọi việc như Cô thần, Quả tú, Nguyệt hư, Không phòng, Xích khẩu... xấu cho hôn thú, cưới hỏi, đám hỏi nói chung cần tránh. Hoặc ngày có Thiên hỏa, Nguyệt phá, Địa phá... xấu cho khởi công xây dựng, động thổ, sửa chữa nhà cửa nói chung cần tránh.

Với mỗi gia chủ và công ty văn phòng, cửa hàng thường có một hướng khác nhau và một lịch khai xuân khác nhau. Để cặn kẽ, nhiều người cũng tính hướng, ngày giờ xuất hành cho hợp tùy từng tuổi.

Theo các nhà phong thủy và nhà nghiên cứu, các hướng, ngày giờ xuất hành tốt năm nay đưa ra như sau:

- Mùng 1: Nên xuất hành, đi lễ chùa, hội họp. Giờ tốt: Tý, Sửu (1h- 3h), Thìn (7h – 9h), Tỵ (9 – 11h), Mùi (13 – 15h), Tuất (19 – 21h). Hướng tốt: Cầu hỷ thần đi về Tây Bắc, cầu tài lộc đi về phương Tây Nam. Kỵ hướng Đông Nam.

Năm nay giờ Tý rất đẹp, nếu muốn cầu tài lộc thì ngay giao thừa nên đi cầu may cầu lộc hoặc đi lễ chùa luôn. Lưu ý là cần phải nhờ người tuổi đẹp năm nay xông đất xong rồi mới đi xuất hành cầu lộc, tránh trường hợp gia chủ không được tuổi tự xông nhà.

- Mùng 2: Tốt. Có lợi cho xuất hành, mở hàng xuất kho, đi lễ chùa, hội họp. Giờ tốt: Sửu, Dần, Mão, Ngọ, Thân. Cầu duyên và cầu tài đều đi về hướng Tây Nam.

- Mùng 3: Rất Xấu. Nên đi lễ chùa, không nên khai trương hoặc làm việc đại sự, nên đi thăm hỏi họ hàng gần, hội họp, vui chơi. Giờ tốt: Thìn, Tỵ, Thân. Hướng tốt: Cầu duyên đi về hướng Nam, cầu tài đi về hướng Tây.

- Mùng 4: Rất Xấu. Nên đi thăm hỏi họ hàng gần, lễ chùa, hội họp vui chơi. Giờ tốt: Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi. Hướng tốt: Cầu duyên đi về Đông Nam, cầu tài đi về chính Tây Bắc.

- Mùng 6: Tốt. Nên xuất hành, mở kho, đi lễ chùa, hội họp, thăm hỏi họ hàng. Giờ tốt: Mão, Tỵ, Thân, Tuất, Hợi. Hướng tốt: Cầu duyên đi về hướng Tây Bắc. Cầu tài đi về phương Đông Nam.

- Mùng 7: Xấu. Nên đi thăm hỏi họ hàng, lễ chùa, làm từ thiện. Giờ tốt: Thìn, Tỵ, Mùi, Tuất. Hướng tốt: Cầu duyên đi về phương Tây Nam, cầu tài đi về hướng chính Đông.

- Mùng 8: Bình thường. Nên đi thăm hỏi họ hàng, hội họp vui chơi , lễ chùa. Giờ tốt: Mão, Ngọ, Mùi, Dậu. Hướng tốt: Cầu duyên đi về chính Nam, cầu tài đi về chính Đông.

- Mùng 9: Bình thường. Nên đi thăm hỏi họ hàng gần, lễ chùa, hội họp vui chơi,… Giờ tốt: Mão, Tỵ, Dậu, Hợi. Hướng tốt: Cầu duyên đi về phương Đông Nam, cầu tài đi về phương chính Bắc.

Tuy nhiên để các công ty, văn phòng, cửa hàng làm ăn có thuận lợi hay không hề do cách chọn hướng, ngày khai trương quyết định mà do cái tâm, cái tầm, cái tài của người quản lý, cộng thêm bối cảnh kinh tế xã hội và sự nỗ lực, trí tuệ tập thể của những con người trong cơ quan đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày, giờ tốt xuất hành đón tài lộc năm Bính Thân

Sợ "sao La Hầu chiếu mệnh", dân ùn ùn tới chùa Phúc Khánh giải hạn

Trước ngày diễn ra lễ giải hạn sao La Hầu, hàng trăm người dân Thủ đô tấp nập đăng ký dâng sao giải hạn và dâng lệ phí tại chùa Phúc Khánh (Tây Sơn, Hà Nội).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hôm nay 2/2 (tức mùng 6 tháng giêng âm lịch), hàng trăm người dân Thủ đô đến chùa Phúc Khánh (Tây Sơn, Hà Nội)  làm thủ tục đăng ký dâng sao giải hạn và dự khóa lễ cầu an lớn nhất trong năm


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 2

Chùa Phúc Khánh là nơi thực hiện nghi lễ dâng sao giải hạn quen thuộc của người dân Thủ đô. Chính vì vậy, nơi đây hàng năm có hàng nghìn lượt người tìm tới chùa để dâng sao giải hạn theo quan niệm tâm linh riêng.


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 3

Hôm nay cũng là ngày đầu đi làm sau kì nghỉ Tết, mọi người đến chùa để lễ Phật, cầu bình an, may mắn


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 4

Trong khuôn viên, nhà chùa đã bố trí nhiều cột xem sao chiếu mệnh và các bàn phục vụ đăng ký để dâng sao tốt và giải sao xấu để người dân đến lễ chùa biết năm nay mình bị sao xấu hay sao tốt


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 5

Việc dâng sao giải hạn được thực hiện trong một số ngày tương ứng với từng sao chiếu, bắt đầu từ ngày mùng 8 trở đi. Tuy nhiên, ngay từ mấy ngày trước, nhiều người đã đến chùa xem sao chiếu mệnh  và đăng ký sao giải hạn


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 6

Nhiều người chăm chú theo dõi bảng giải thích sao chiếu mệnh trong năm 2017 của nhà chùa dán trên cột


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 7

so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 8

 Sao xấu dán trên cột sẽ được tô màu nổi bật khác thường để mọi người dễ dàng nhận diện


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 9

Sau khi xem, người dân bắt đầu ghi ra giấy để đăng ký dâng sao giải hạn


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 10

so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 11

Bên trong chùa, người dân phải xếp hàng chờ đến lượt đăng ký và chuẩn bị sẵn tiền dâng lệ phí. Chùa Phúc Khánh bố trí nhiều bàn đăng ký, phục vụ người dân làm lễ cả ở bên trong lẫn phía bên ngoài Chùa để phục vụ tốt nhất cho người dân. Phí cầu an cho đại gia đình là 150.000 đồng. Riêng đối với lễ giải sao La Hầu, Thái Bạch, Kế Đô là 150.000 đồng/người, tăng 50.000 đồng so với năm ngoái


 so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 12

Đi chùa, nhiều người cũng "bốc quẻ" để xem trong năm sẽ diễn ra như thế nào.


 so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 13

Trước Tam Bảo trong chùa Phúc Khánh, rất đông người hành lễ.


 so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 14

Sao chiếu mệnh và dâng sao giải hạn là quan niệm tâm linh riêng của khá nhiều người, không có trong phong tục Việt Nam và không chính thức tồn tại trong các nghi lễ của đạo Phật. Tuy nhiên, dâng sao giải hạn vẫn được nhiều người Việt thực hiện và coi như là biện pháp tâm linh để cầu mong những điều may mắn đến với bản thân, gia đình, cộng đồng, tránh những vận hạn không tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sợ "sao La Hầu chiếu mệnh", dân ùn ùn tới chùa Phúc Khánh giải hạn

8 nốt ruồi mang quý nhân tới giúp bạn làm giàu

Nếu bạn có nốt ruồi ở trên đỉnh đầu, thực sự đã may mắn hơn người. Đây được coi là nốt ruồi phú quý, cát tường, có thể hóa hung thành cát, gặp đại họa không chết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nốt ruồi ở đỉnh đầu

  Nếu bạn có nốt ruồi ở trên đỉnh đầu, thực sự đã may mắn hơn người. Đây được coi là nốt ruồi phú quý, cát tường, có thể hóa hung thành cát, gặp đại họa không chết.    Thông thường, chủ nhân của tướng nốt ruồi này có đời sống vật chất phong phú, không phải lo toan gánh nặng tiền bạc, vận khí lại hanh thông, gặp khó khăn có quý nhân tới giúp “giải vây” kịp thời, giúp con đường làm giàu của bạn càng suôn sẻ.  

2. Nốt ruồi phía sau tai

  Vị trí nốt ruồi ở tai nằm ở phía sau, báo hiệu tài vận khởi sắc, kiếm tiền dễ dàng, tiền bạc giữ chặt trong túi, không bị lộ ra ngoài hay bị kẻ khác cướp mất.    Thêm nữa, vận quý nhân của người có nốt ruồi phía sau tai rất vượng, khó khăn nào cũng được quý nhân giúp đỡ vượt qua.   
8 not ruoi phu quy mang van quy nhan den giup ban hinh anh 2
 

3. Nốt ruồi ở sau cổ

  Vị trí nốt ruồi ở cổ nằm ở phía sau, nhất là ở vị trí chính giữa gáy, mang ý nghĩa “phía sau tựa núi”, công việc thuận lợi, nhất là người làm kinh doanh, buôn bán càng dễ phát tài phát lộc, được nhiều quý nhân phù trợ. Người có nốt ruồi phú quý này sẽ được quý nhân phù trợ suốt đời.   Khi đã có nhiều tiền trong tay, người này biết cách tích lũy, có mắt nhìn xa trông rộng, đầu tư vào đúng lĩnh vực, thời điểm nên lãi mẹ đẻ lãi con, chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao, tài chính hùng mạnh, tiền bạc rủng rỉnh.
 

4. Nốt ruồi ở mu bàn tay

  Người sở hữu nốt ruồi ở mu bàn tay thường rất vượng vận quý nhân. Nếu nốt ruồi ấy nằm ở trên ngón tay cái, đại diện cho cha mẹ, trưởng bối, lãnh đạo. Chính họ sẽ là quý nhân giúp đỡ bạn thành công trong sự nghiệp.    Trường hợp nốt ruồi ở trên ngón tay trỏ, quý nhân phù trợ cho bạn chính là anh chị em trong gia đình. Nếu là ngón tay đeo nhẫn thì nửa kia sẽ là quý nhân của bạn. Còn nếu là ngón tay út ý chỉ quý nhân sẽ là con cháu của bạn.   

5. Nốt ruồi tàng trong lông mày

  Nếu lông mày có nốt ruồi đen tuyền, sáng bóng, chứng tỏ chủ nhân sở hữu trí tuệ thông minh, tài năng xuất chúng hơn người. Đồng thời, tài lộc của người này cũng hanh thông thoáng đạt, dễ gặp may mắn về tiền bạc, ra đường có quý nhân phù trợ, làm gì cũng thuận buồm xuôi gió.  
8 not ruoi phu quy mang van quy nhan den giup ban hinh anh 2
 

6. Nốt ruồi ở phía trên lông mày phải

  Phía trên lông mày phải có nốt ruồi cũng là điềm báo về sự giàu sang, phú quý, đời sống tình cảm viên mãn vô cùng. Vận quý nhân của người này khá vượng, làm gì cũng có người giúp đỡ, nhân duyên cực tốt.  

7. Nốt ruồi ở giữa sống lưng

  Có nốt ruồi phú quý ở sống lưng, bất kể là nam hay nữa, số mệnh đều phú quý, giàu sang. Lúc nhỏ được bố mẹ bao bọc, che chở, lớn lên có quý nhân giúp đỡ, gặp hung hóa cát, đạt thành tựu trong sự nghiệp, công thành danh toại, về già được hưởng phúc đức từ con cái.  

8. Nốt ruồi ở đùi trái

  Nếu đùi trái có nốt ruồi, cả cuộc đời bạn sẽ không phải lo cơm áo gạo tiền. Hơn thế, vận khí rất tốt, được quý nhân phù trợ, tài lộc ắt vượng. Công việc thuận lợi, làm gì được nấy, cuộc sống an yên, ổn định. 
Việt Hoàng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 nốt ruồi mang quý nhân tới giúp bạn làm giàu

Hoàn thiện bản thân - Chương 2: Pháp Luân Công

CHƯƠNG II: PHÁP LUÂN CÔNG Pháp Luân Công bắt nguồn từ Pháp Luân Tu Luyện Ðại Pháp của Phật Gia, nó là một phương pháp tu luyện khí công đặc biệt của Phật Gia, nhưng chính nhờ nó có các đặc tính riêng biệt mà làm cho nó nổi bật lên giữa các đường lối tu luyện trung bình khác trong Phật Gia. Hệ thống tu luyện này là một phương pháp tu luyện đặc biệt và cấp tốc nên vẫn thường đòi hỏi người tu phải có một tâm tính thật cao và căn cơ thật tốt 1 .

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ðể giúp cho nhiều người luyện công lên cao được, đồng thời vẫn thỏa mãn yêu cầu của phần đông các người quyết chí tu luyện, tôi đã chỉnh đốn lại và cập nhật toàn bộ các phương pháp tu luyện này để thích hợp cho việc quảng bá trong quần chúng, mặc dù được sửa đổi, nó này vẫn vượt xa những kết quả và trình độ khi tập luyện các công pháp.

1. Vai trò của Pháp Luân

Pháp Luân của Pháp Luân Công có được cùng đặc tính với vũ trụ, nó là mô hình nhỏ của vũ trụ. Người tu luyện theo Pháp Luân Công sẽ không chỉ có khả năng phát triển các công năng và công lực một cách nhanh chóng, mà họ cũng sẽ phát triển được một Pháp Luân với uy lực vô tỷ trong thời gian thật ngắn. Sau khi Pháp Luân được thành hình, nó tồn tại dưới dạng một linh thể 2, nó luôn luôn quay tự động không ngừng nghỉ nơi vùng bụng dưới của người luyện công, liên tục thu hút và chuyển hóa năng lượng từ vũ trụ, và cuối cùng là biến đổi nó thành ra công trong bản thể của người luyện công, vì vậy nó đạt được hiệu quả của pháp luyện người 3, nói cách khác, mặc dầu người ta không thể luôn luôn luyện tập, nhưng Pháp Luân vẫn không ngừng luyện người. Khi quay vào trong Pháp Luân độ chính mình, nó làm cho người tu luyện mạnh mẽ hơn và khỏe mạnh hơn, thông minh và khôn ngoan hơn, và bảo vệ cho người tu không bị sai lệch, nó cũng có thể giữ cho người tu không bị quấy nhiễu bởi những người với tâm tính thấp kém. Khi quay ra ngoài Pháp Luân độ cho người, nó có thể chữa bệnh và trừ tà cho người khác, điều chỉnh mọi trạng thái bất thường. Pháp Luân quay không ngừng nơi vùng bụng dưới, nó quay chín lần theo chiều kim đồng hồ và sau đó chín lần ngược chiều kim đồng hồ. Khi quay theo chiều kim đồng hồ nó thu hút năng lượng thật mãnh liệt của vũ trụ, năng lượng to lớn phi thường. Khi công lực tăng trưởng thêm nữa, sức xoay chuyển trở nên mạnh hơn nhiều, một trạng thái mà không thể đạt được khi cố gắng dùng ý hút đầy khí từ đỉnh đầu. Khi quay ngược chiều kim đồng hồ, nó phóng thích năng lượng và cứu độ tất cả chúng sinh, cũng như điều chỉnh mọi trạng thái bất thường, người nào ở gần người tu sẽ được ảnh hưởng tốt. Trong tất cả các cách tập khí công được giảng dạy trong nước của chúng ta (Trung quốc), Pháp Luân Công là công pháp đầu tiên và duy nhất đạt được tiêu chuẩn pháp luyện người.
Pháp Luân rất quý báu, không thể mua được bằng số tiền lớn nào. Khi giao Pháp Luân cho tôi, sư phụ của tôi dạy rằng: Pháp Luân không thể được truyền cho bất cứ người nào, tất cả mọi người dù đã tu luyện hàng ngàn năm và muốn nó, nhưng họ không thể có được. Ðiều này chỉ được truyền cho một người theo đường lối tu luyện của chúng tôi sau một thời gian thật là lâu, không như những thứ nào đó mà được truyền cho một người cứ mỗi vài chục năm, vậy nên Pháp Luân thật cực kỳ quý giá. Bây giờ, mặc dầu chúng tôi phổ truyền trong công chúng và biến nó thành ít mạnh mẽ, nó vẫn còn thật là quý giá. Ðối với người tu có nó, họ đã tiến được nửa đoạn đường tu luyện, những gì còn lại là để cho quý vị nâng cao tâm tính của mình, và sẽ có một cấp khá cao đang chờ quý vị. Dĩ nhiên, người không có duyên phận sẽ ngưng tập luyện sau khi bắt đầu một thời gian, và rồi thì Pháp Luân sẽ không còn tồn tại trong người họ nữa.
Pháp Luân Công là công pháp thuộc Phật Gia, nhưng nó hoàn toàn vượt ra ngoài phạm vi của Phật Gia, nó luyện theo cả toàn vũ trụ. Trong quá khứ tu luyện trong Phật Gia chỉ nói về những nguyên lý của Phật Gia, trong khi tu luyện theo Đạo Gia chỉ nêu lên những nguyên lý của Đạo Gia, cả hai trường phái đều không có cắt nghĩa thấu đáo căn bản của vũ trụ. Vũ trụ cũng như con người, ngoại trừ cấu trúc vật chất ở bên ngoài, nó cũng có đặc tính riêng của nó, một cách vắn tắt là nó có thể được tóm gọn trong ba chữ, đó là "Chân Thiện Nhẫn". Tu luyện theo Đạo Gia chủ yếu ngộ về "chân", nói chân thật, làm việc chân thật, trở về nguồn cội, và sau cùng thành một chân nhân. Tu luyện theo Phật Gia chú trọng về "thiện", làm sản sinh tâm đại từ bi, cứu độ chúng sinh. Pháp môn của chúng ta tu theo "Chân Thiện Nhẫn" cùng một lúc, tức là trực tiếp tu luyện theo đặc tính căn bản của vũ trụ, và cuối cùng là đạt được sự đồng hóa cùng vũ trụ 4.
Pháp Luân Công là công pháp tu cả tâm lẫn thân, khi công lực và tâm tính đã đạt đến một trình độ nào đó, là đến lúc để đạt tới trạng thái khai ngộ (khai công) trong thế gian này, tu thành một cơ thể không bao giờ bị hư hoại 5. Nói chung Pháp Luân Công được chia thành thế gian pháp và xuất thế gian pháp mà bao gồm nhiều cấp bậc. Tôi hy vọng rằng mọi người quyết chí sẽ chuyên cần tu luyện, không ngừng nâng cao tâm tính, đạt đến viên mãn.

2. Hình dáng của Pháp Luân

Pháp Luân của Pháp Luân Công là một vật thể có linh tính, xoay tròn và cấu thành từ vật chất cao năng lượng. Nó chuyển động xoay tròn theo đúng luật chuyển động của toàn vũ trụ. Ở một mức độ nào đó, Pháp Luân là một mô hình nhỏ của vũ trụ. Ở giữa Pháp Luân là dấu hiệu chữ Vạn (chu Van) của Phật Gia. Nó là trung tâm của Pháp Luân. Màu sắc của nó gần giống như màu vàng kim với nền màu đỏ sáng chói. Nền của vòng tròn bên ngoài thì màu cam. Bốn dấu hiệu Thái Cực và bốn chữ Vạn của Phật Gia được xếp đặt xen kẽ nhau theo tám hướng. Thái cực gồm có màu đỏ và đen thuộc về Đạo Gia, trong khi Thái Cực với màu đỏ và xanh thuộc về Tiên Thiên Đại Đạo. Bốn chữ Vạn nhỏ cũng có màu vàng kim. Nền của Pháp Luân có màu thay đổi theo chu kỳ: đỏ, cam, vàng, xanh lá cây, xanh dương, chàm, và tím. Những màu này rất đẹp. Các màu của chữ Vạn chính giữa và Thái Cực thì không thay đổi. Các Pháp Luân với kích thước khác nhau này tự xoay chuyển, và chữ Vạn cũng vậy. Pháp Luân có cội rễ từ trong vũ trụ. Vũ trụ đang xoay chuyển, tất cả các thiên hà đang xoay chuyển, vì vậy, Pháp Luân cũng đang xoay chuyển. Những người đã mở Thiên mục ở cấp thấp, họ có thể nhìn thấy Pháp Luân đang quay vòng như một cây quạt; còn những người mở Thiên mục ở cấp cao, họ có thể thấy nguyên hình Pháp Luân rất đẹp và sáng chói, điều này khuyến khích người tu phấn đấu mạnh mẽ để tiến lên.

3. Ðặc Ðiểm Của Pháp Luân Công

(1) Pháp luyện nhân

Người tập Pháp Luân Công sẽ không chỉ có khả năng làm tăng Công lực và công năng một cách mau chóng, nhưng cũng sẽ có khả năng luyện thành Pháp Luân. Pháp Luân có thể được tạo thành trong một thời gian rất ngắn, và một khi thành hình, nó rất là mạnh mẽ. Nó có thể che chở cho người tu khỏi bị sai đường. Thêm vào đó, nó có thể bảo vệ người tu không bị quấy rầy bởi những người có tâm tính thấp kém. Nó cũng là một phương pháp tu luyện hoàn toàn khác hẳn với lý thuyết của các phương pháp tu luyện truyền thống. Vì Pháp Luân tự nó xoay chuyển không ngừng nghỉ sau khi được thành lập, nó tồn tại dưới dạng thức của một linh thể, thu hút năng lực một cách liên tục và thường xuyên ở vùng bụng dưới của người tu. Pháp Luân xoay vòng để tự động thu hút năng lượng từ vũ trụ. Chính vì nó xoay chuyển không ngừng nghỉ, nó đạt được mục đích của "Pháp Luyện Nhân", nó liên hệ đến việc Pháp Luân luyện người không ngừng nghỉ ngay khi người ta không luôn luôn luyện tập. Như mọi người đều biết, người thường phải làm việc ban ngày và nghỉ ban đêm, còn lại rất ít thời giờ cho việc tu luyện. Ðể đạt được trạng thái tu luyện 24 giờ một ngày, phương pháp được gọi là luôn luôn nghĩ đến việc tu luyện không có hiệu lực, và sử dụng các phương pháp khác vẫn khó lòng đạt đến mục đích thật sự tu luyện 24 giờ một ngày. Tuy nhiên, Pháp Luân xoay chuyển không ngừng nghỉ, gom góp và chuyển hóa khí được hấp thụ từ vũ trụ bằng cách quay vào bên trong. Ðiều này được thực hiện ở mọi vị trí của Pháp Luân, ngày lẫn đêm, không bao giờ ngừng lại. Nó biến đổi khí thành một chất liệu ở cao tầng, sau cùng biến nó thành công mang trên thân người tu. Ðây gọi là "Pháp Luyện Nhân". Tu luyện theo Pháp Luân Công hoàn toàn khác với bất kỳ trường phái nào khác và các môn phái tu luyện khí công đan đạo. Ðiểm nổi bật nhất của Pháp Luân Công là luyện một Pháp Luân thay vì luyện đan. Cho đến nay, trong các phương pháp tu luyện được phổ truyền, không kể đến từ trường phái nào hay đường lối tu luyện nào, có thể là chi nhánh của Phật giáo, Đạo giáo, Phật Gia, Đạo Gia, hay thuộc các hệ phái rải rác trong quần chúng, tất cả đều luyện đan. Nhiều đường lối tu luyện bàng môn khác cũng giống như vậy. Chúng được gọi là khí công đan đạo. Sự tu hành của các tăng, ni và các đạo sĩ, tất cả đều phát xuất từ cách tu luyện đan này. Nếu được hỏa táng sau khi viên tịch, chúng sẽ tạo thành các viên xá-lợi mà thành phần cấu tạo của chúng chưa được khám phá ra bởi các thiết bị khoa học tân tiến. Nó rất là cứng, chắc và rất đẹp. Thật ra, nó là chất liệu ở cao tầng được tích tụ từ các không gian khác, chứ không phải trong không gian của chúng ta. Ðó là Đan. Rất khó cho người theo khí công đan đạo để đạt được trạng thái giác ngộ trong một kiếp người. Trước kia, có rất nhiều người luyện theo khí công đan đạo đã cố gắng để vận chuyển Đan đi lên. Một khi nó chạy lên đến Nê hoàn cung, nó không có thể xuất ra ngoài, vì vậy những người này bị kẹt ở đây. Vài người rất muốn cho nó nổ tung ra, nhưng không biết làm cách nào. Một số người làm như thế này: Ông nội của người đó không thành công. Khi sắp chết, ông nội nhả ra và giao lại cho người cha. Người cha cũng không thành công. Khi chết, người cha cũng nhả ra và giao lại cho người con. Cho đến bây giờ, anh ta vẫn là người tầm thường. Quả thật là quá khó! Dĩ nhiên, cũng có nhiều phương pháp tu luyện đứng đắn. Nó tương đối khá tốt nếu quý vị có thể có được sự chân truyền. Tuy nhiên, vị thầy có thể không dạy cho quý vị những thứ thật sự ở cao tầng.

(2) Tu luyện chủ ý thức

Mọi người đều có một chủ ý thức (nguyên thần). Người ta thường tùy thuộc vào chủ ý thức khi thi hành các nhiệm vụ và xem xét các vấn đề. Ngoại trừ chủ ý thức,cũng có một hay nhiều phụ ý thức trong bản thể con người, cũng như các tín hiệu được thừa hưởng từ các tổ tiên trong gia đình. Phụ ý thức có cùng tên với chủ ý thức, nhưng thông thường nó có nhiều khả năng hơn và cũng ở cấp cao hơn chủ ý thức. Phụ ý thức không bị mê hoặc bởi cám dỗ của xã hội người thường của chúng ta và có thể nhìn thấy các không gian riêng biệt của nó. Nhiều công pháp tu luyện theo lối luyện phụ ý thức, theo đó thì cơ thể vật chất và chủ ý thức chỉ có nhiệm vụ chuyên chở. Người tu luyện thường không biết đến những điều này. Và họ có thể vẫn cảm thấy rất thoải mái về chính họ. Khi đang sống trong xã hội, thật rất khó để một người từ bỏ điều thực tiễn, nhất là những điều mà người đó gắn bó vào. Vì vậy, nhiều phương pháp tu luyện nhấn mạnh đến việc tập luyện khi đang ở trong trạng thái hôn mê, một trạng thái hôn mê hoàn toàn. Khi sự chuyển hóa xảy ra trong lúc đang hôn mê, phụ ý thức đang qua sự chuyển hóa và được nâng cấp. Ngày nào đó, phụ ý thức hoàn tất sự tu luyện và mang công của quý vị đi. Không còn lại gì cho chủ ý thức và bản thể thật của quý vị hết, và cả đời tu luyện của quý vị sẽ tiêu tan hết. Ðiều này thật đáng tiếc. Một số thầy khí công danh tiếng sử dụng mọi loại công năng vĩ đại và nhờ nó mà được nổi danh và được kính nể; tuy nhiên, họ vẫn không nhận thức được là công của họ không tăng trưởng trên chính cơ thể của họ. Pháp Luân Công của chúng ta tu luyện trực tiếp về chủ ý thức, nó đòi hỏi Công phải thật sự tăng trưởng trên cơ thể của quý vị. Dĩ nhiên, phụ ý thức cũng sẽ được chia phần, vì là phần quan trọng thứ nhì sau chủ ý thức, nó cũng đang thăng tiến. Phương pháp tu luyện của chúng ta đòi hỏi một tâm tính thật gắt gao, để cho quý vị rèn luyện tâm tính của mình và thăng tiến trong trong mọi hoàn cảnh phức tạp nhất của xã hội người thường, như hoa sen mọc lên giữa bùn lầy. Vì vậy quý vị được chứng đắc trong sự tu luyện của mình. Ðây là lý do tại sao Pháp Luân Công quý báu như vậy. Nó quý báu vì chính quý vị đạt được Công. Nhưng, nó cũng rất khó khăn. Sự khó nhọc dựa trên sự kiện là quý vị đã chọn một đường đi mà sẽ hướng dẫn quý vị tu luyện trong các hoàn cảnh phức tạp nhất. Vì mục đích tập luyện là tu luyện chủ ý thức, chủ ý thức phải được sử dụng để điều khiển sự tu luyện. Những gì chủ ý thức quyết định là dứt khoát; nó không được chuyển qua cho phụ ý thức. Nếu không, sẽ có một ngày khi phụ ý thức hoàn tất sự tu luyện của nó ở một cấp cao và mang Công theo với nó. Vì vậy, là chủ bản thể và chủ ý thức, quý vị sẽ không còn lại gì cả. Khi quý vị tu luyện ở cao tầng, nó không thể chấp nhận được khi chủ ý thức của quý vị ngay cả không ý thức được mình đang tu luyện, như là quý vị đang ngủ mê vậy. Quý vị phải biết rõ rằng mình đang tập luyện, tu luyện đến cao tầng và nâng cao tâm tính của mình. Chỉ như vậy quý vị sẽ kiểm soát được hành động của mình và có thể đạt được công. Nhiều lần khi quý vị lơ đễnh, quý vị có thể hoàn tất điều gì đó mà ngay cả không biết làm sao nó đã được làm. Thật ra, chính là phụ ý thức đã đóng vai trò trong đó. Phụ ý thức đã chủ động. Nếu quý vị ngồi thiền nơi đó, và quý vị mở mắt nhìn trước trán mình, quý vị sẽ thấy rằng có một quý vị khác ngồi đối diện. Nếu quý vị ngồi thiền quay về hướng bắc, nhưng bỗng nhiên, quý vị thấy mình ngồi tại hướng nam và quý vị bắt đầu nghĩ rằng: "Làm sao ta đi ra ngoài?", rồi thì đây là người thật của quý vị xuất ra. Cái đang ngồi đó là cơ thể của quý vị và phụ ý thức. Những điều này có thể phân biệt được. Quý vị không được hoàn toàn quên hẳn mình khi đang tập luyện Pháp Luân Công. Quên chính mình tức là không theo đúng Đại Pháp của sự tu luyện Pháp Luân Công. Quý vị phải giữ tâm của mình được sáng suốt khi tập luyện. Quý vị sẽ không đi sai lệch nếu chủ ý thức của quý vị mạnh mẽ trong lúc luyện tập, và những điều tầm thường không thể làm hại đến quý vị. Nếu chủ ý thức yếu đi, những thứ lạ có thể xâm nhập vào cơ thể quý vị.

(3) Tu luyện không kể phương hướng hay giờ giấc

Nhiều phương pháp tu luyện rất chú trọng về phương hướng và thời điểm tốt nhất để luyện tập. Chúng ta không chú trọng về những điều này. Tu luyện Pháp Luân Công là chiểu theo đặc tính của vũ trụ và những nguyên lý diễn hóa của vũ trụ mà luyện. Vì vậy, chúng ta không chú trọng về phương hướng hay thời điểm. Các bài tập của chúng ta tương đương với tập luyện trong lúc đang ngồi trên Pháp Luân, nó có ở mọi hướng và luôn luôn xoay vòng. Pháp Luân của chúng ta hòa nhịp với cả vũ trụ. Vũ trụ đang chuyển động, giải Ngân hà đang chuyển động, chín hành tinh đang quay chung quanh mặt trời và trái đất chính nó cũng đang quay. Hướng nào là đông, nam, tây hay là bắc? Người sống trên trái đất nghĩ ra các phương hướng. Vì vậy, bất kỳ hướng nào quý vị đối diện, quý vị sẽ đang đối diện với mọi hướng. Một số người nói rằng tốt nhất là tập luyện lúc giữa đêm, có người nói lúc đúng ngọ, hay một thời điểm nào khác. Chúng ta cũng không bận tâm về vấn đề này vì Pháp Luân sẽ luyện quý vị khi quý vị không đang tập luyện. Pháp Luân đang giúp cho quý vị tu luyện ở mọi thời điểm, đó là "Pháp luyện nhân". Trong khí công đan đạo, người ta luyện đan; trong Pháp Luân Công, nó là pháp luyện người. Thực hành càng nhiều càng tốt khi quý vị có thì giờ. Tập ít đi khi quý vị không có nhiều thì giờ. Nó rất là thoải mái.

4. Tính mệnh song tu

Pháp Luân Công tu luyện tâm lẫn thân. Qua sự tu luyện, bản thể thật của quý vị được thay đổi trước. Không để mất bản thể thật, chủ ý thức hợp với cơ thể vật chất thành một, hoàn tất sự tu luyện một cách trọn vẹn.

(1) Thay đổi của bản thể

Một cơ thể con người gồm có thịt, máu và xương, với các thành phần và cấu trúc phân tử khác nhau. Nhờ tu luyện, thành phần nguyên tử của cơ thể con người được chuyển hóa thành chất liệu ở cao tầng. Vì vậy những bộ phận trong cơ thể con người không còn là những chất liệu nguyên thủy nữa, nhưng thay vào đó chúng đã trải qua một sự thay đổi căn bản về các chất lượng ở bên trong. Tuy nhiên, người tu tu luyện và sinh sống giữa những người thường, và không có thể vi phạm các tình trạng của xã hội loài người. Vì vậy, sự thay đổi như thế này không biến đổi các cấu trúc phân tử nguyên thủy, cũng không thay đổi thứ tự sắp xếp các phân tử. Nó chỉ thay đổi các thành phần nguyên tử nguyên thủy. Xác thịt của con người vẫn mềm mại, xương cốt vẫn rắn chắc và máu vẫn ở thể lỏng. Khi bị đứt tay người ta vẫn chảy máu. Theo học thuyết Ngũ hành của Trung Quốc cổ đại, "kim, mộc, thủy, hỏa và thổ" tạo nên vạn vật. Nó cũng như vậy đối với cơ thể con người. Khi người tu trải qua các sự biến đổi của bản thể thật của họ, có được các chất liệu ở cao tầng thế vào các thành phần nguyên tử nguyên thủy, tới lúc đó cơ thể con người không còn cấu tạo bởi các chất liệu nguyên thủy nữa. Ðiều này chính là điều được gọi là "không trong ngũ hành". Ðặc điểm nổi bật nhất của các phương pháp tu luyện tâm lẫn thân là nó kéo dài mạng sống và chống lão hóa. Pháp Luân Công của chúng ta có được cái đặc điểm nổi bật này. Pháp Luân Công có tác dụng như sau: nó thay đổi từ căn bản các thành phần phân tử của cơ thể con người, gom góp lại và chứa các chất liệu cao tầng trong mọi tế bào, và cuối cùng để cho các chất liệu ở cao tầng thay thế các thành phần của tế bào. Bằng cách đó, sự già nua sẽ không xảy ra. Người ta quả thật không còn trong ngũ hành, biến cơ thể của họ thành một cơ thể gồm có các chất liệu ở các không gian khác. Nó không còn bị giới hạn bởi không gian và thời gian của chúng ta nữa, người này sẽ trẻ mãi. Trong lịch sử, có nhiều vị cao tăng sống rất thọ. Bây giờ, có người sống tới vài trăm năm đi ngoài đường, và quý vị không có thể nói họ là ai. Họ trông rất trẻ và mặc quần áo giống người thường nên quý vị không thể phân biệt được. Tuổi thọ của con người không thể quá ngắn ngủi như hiện nay. Nói từ khía cạnh khoa học tân thời, người ta phải có khả năng sống đến hơn 200 tuổi. Theo các hồ sơ có một người tên là Femcath ở Anh quốc sống được 207 năm. Một người tên là Mitsu Taira ở Nhật sống đến 242 tuổi. Dưới thời nhà Ðường ở xứ ta (Trung Quốc) có một thầy tu tên là Huệ Chiêu (Hui Zhao) sống đến 290 tuổi. Theo sổ bộ của quận Vĩnh Thái (Yong Tai) thuộc tỉnh Phúc Kiến, Trần Khuyên (Chen Jun) sinh vào năm đầu của thời Trung Hòa (Zhong He) (năm 881 sau công nguyên) dưới triều vua Hi Tông (XiZong) của nhà Ðường. Ông mất dưới thời Thái Ðịnh (Tai Ding) của triều đại nhà Nguyên (năm 1324 sau công nguyên), sau khi sống được 443 tuổi. Những điều này được hỗ trợ bởi các hồ sơ và có thể tra cứu được. Chúng không phải là các chuyện thần thoại. Nhờ tu luyện, các người tu Pháp Luân Công làm giảm bớt các vết nhăn trên mặt một cách rõ rệt, và gương mặt hồng hào, khỏe mạnh và sáng sủa. Cơ thể của họ cảm thấy rất nhẹ nhàng và thư giãn, và không có dấu hiệu mệt mỏi khi đi bộ hay làm việc. Ðây là một hiện tượng thông thường. Nó cũng là lý do tại sao dáng vóc của tôi, theo các người khác nói lại, vẫn không thay đổi sau 20 năm. Chính tôi đã tu luyện trong nhiều chục năm. Pháp Luân Công của chúng ta có chứa đựng một nguyên lý tu thân rất vững vàng. Khi về già, người tu theo Pháp Luân Công trông khác với người thường thật rõ rệt. Họ trông không giống với số tuổi đời của họ. Vì vậy, đặc điểm nổi bật nhất của các phương pháp tu luyện tâm lẫn thân là gia hạn mạng sống, làm chậm sự lão hóa và kéo dài tuổi thọ.

(2) Pháp Luân chu thiên

Cơ thể của chúng ta là một tiểu vũ trụ. Năng lượng của cơ thể con người luân chuyển vòng quanh cơ thể, nó được gọi là chuyển động của tiểu vũ trụ, và cũng được gọi là chuyển động của vòng Chu Thiên. Vòng Chu Thiên nối liền hai mạch Nhâm và Ðốc, theo các xếp loại về cấp bậc, chỉ là một vòng Chu Thiên cạn dưới làn da. Nó không có hiệu lực để tu mệnh. vòng Tiểu Chu Thiên, theo nghĩa thật sự, di chuyển bên trong cơ thể đi từ Nê Hoàn Cung đến Đan Điền. Nhờ sự nội chuyển này, nó làm mở tung mọi kinh mạch bắt đầu từ bên trong cơ thể ra đến bên ngoài. Pháp Luân Công của chúng ta đòi hỏi tất cả các kinh mạch đều được mở ra ngay từ đầu. Vòng Ðại Chu Thiên là vận chuyển của kỳ kinh bát mạch và đi vòng quanh cơ thể theo một vòng tuần hoàn. Khi vòng Ðại Chu Thiên được mở ra, nó sẽ mang đến trạng thái là người đó có thể bay khỏi mặt đất. Ðây là cái mà người ta muốn nói là "Bạch Nhật Phi Thăng", như được chép lại trong Đan Kinh. Tuy vậy, thường là một điểm nào đó trong cơ thể của quý vị sẽ bị khóa lại để cho quý vị không thể nào bay lên được. Tuy vậy, nó sẽ mang đến cho quý vị trạng thái như vậy: quý vị sẽ đi bộ nhanh hơn và không cần ráng sức, và khi quý vị đi lên dốc, quý vị sẽ cảm thấy như có ai đẩy phía sau quý vị. Sự khai mở của vòng Ðại Chu Thiên cũng có thể mang lại một loại công năng: nó có thể làm cho khí giữa các bộ phận khác nhau trong cơ thể hoán đổi vị trí. Khí của tim di chuyển đến dạ dày; khí của dạ dày đi đến ruột,v..v. Khi công lực được gia tăng thêm, khả năng này biến thành công năng di chuyển đồ vật từ xa (công năng ban vận) nếu khí được phóng ra ngoài cơ thể. Loại vòng Chu Thiên này cũng còn được gọi là "Tý Ngọ Chu Thiên" hay là "Càn Khôn Chu Thiên". Tuy vậy các chuyển động của nó vẫn chưa đạt được mục đích là chuyển hóa bản thể. Còn có một vòng Chu Thiên tương tự khác nữa được gọi là vòng "Mão Dậu Chu Thiên". Ðây là cách chuyển vận của Mão Dậu Chu Thiên: nó phát xuất từ huyệt Hội âm hoặc huyệt Bách hội, di chuyển dọc theo phía ngoài của cơ thể nơi tiếp giáp giữa mặt âm và dương. Vòng Chu Thiên trong Pháp Luân Công lớn hơn các chuyển động của Kinh Lạc và Bát Mạch được bàn tới trong các pháp tu luyện trung bình. Nó là sự chuyển động của các kinh mạch xuyên tréo khắp cơ thể con người. Nó đòi hỏi tất cả các mạch phải được mở hoàn toàn ngay lập tức, và tất cả cùng nhau di chuyển. Những điều này đã được gắn sâu vào trong Pháp Luân Công của chúng ta, nên quý vị không cần phải cố ý luyện tập nó, cũng không cần phải hướng dẫn nó với ý nghĩ của quý vị. Nếu quý vị làm điều đó, quý vị sẽ đi sai đường. Tôi đã gắn khí cơ (bộ máy khí) bên ngoài cơ thể của quý vị trong lớp học. Nó luân chuyển một cách tự động. Khí cơ là thứ đặc biệt của sự tu luyện ở cao tầng, và là một phần của những gì làm cho sự tu luyện của chúng ta được tự động. Cũng như Pháp Luân, nó xoay chuyển không ngừng nghỉ, hướng dẫn tất cả các năng lượng bên trong kinh mạch của cơ thể chuyển động xoay tròn. Mặc dầu quý vị không có luyện tập vòng Chu Thiên, thật ra, những kinh mạch này đã được hướng dẫn xoay vòng, và phía ngoài cũng như phía sâu trong cơ thể đều cùng nhau chuyển động toàn diện. Chúng tôi sử dụng các bài tập để gia tăng sức mạnh của khí cơ hiện diện ở phía ngoài cơ thể.

(3) Khai mở kinh mạch

Mục đích khai mở kinh mạch là làm cho năng lượng chuyển động, để thay đổi các thành phần phân tử của tế bào và để chuyển hóa nó thành chất liệu ở cao tầng. Các kinh mạch của người không tu thì bị tắc nghẽn và rất là hẹp. Kinh mạch của người tu sẽ dần dần sáng sủa hơn, làm thông các vùng bị tắc. Kinh mạch của người tu lâu năm sẽ được nới rộng ra. Chúng sẽ còn nới rộng hơn nữa khi tu luyện ở cao tầng. Một số người có kinh mạch rộng như một ngón tay. Tuy vậy, sự khai mở các kinh mạch tự nó không phản ảnh các trình độ tu luyện, hoặc bề cao của Công. Nhờ tu luyện, các kinh mạch sẽ được sáng sủa hơn và nới rộng hơn, và dĩ nhiên sẽ liên kết với nhau để trở thành một khối đồng nhất. Tới lúc đó, người này không còn có kinh mạch hay các huyệt châm cứu nữa.

Trái lại, toàn thân của họ tất cả đều là kinh mạch và các huyệt châm cứu. Ngay cả đến lúc này, nó không có nghĩa là người này đã đạt được sự tu luyện. Nó chỉ phản ảnh một trình độ nào đó trong tiến trình tu luyện Pháp Luân Công. Khi đạt đến giai đoạn này, người ta đã đạt tới đoạn cuối của sự tu luyện thế gian pháp. Cùng lúc đó, nó mang đến một trạng thái giống như là sự xuất hiện ở bên ngoài của Tam Hoa Tụ Ðỉnh. Một số lớn công đã được phát triển, với mọi hình dạng, và cột trụ công cũng rất là cao. Thêm nữa, ba đóa bông đã xuất hiện trên đỉnh đầu, một bông giống như là hoa cúc và một bông khác là hoa sen. Cả ba đóa hoa đều quay tròn, và cùng lúc, thay phiên nhau xoay chung quanh chính nó. Mỗi đóa hoa có một cột trụ rất cao ở bên trên, cao tới tận trời. Ba cột trụ này cũng quay tròn và xoay chung quanh chính nó cùng lúc với các đóa hoa. Người ta sẽ cảm thấy bộ đầu trở nên nặng nề. Tới điểm này, người ta đang ở bậc cuối cùng của sự tu luyện thế gian pháp.

5. Ý niệm

Tu luyện Pháp Luân Công không kèm theo ý niệm. Ý niệm tự nó không đạt được gì cả, nhưng nó có thể đưa ra các mệnh lệnh. Cái mà thật sự thi hành là các công năng, nó có khả năng suy nghĩ của một linh thể và có thể nhận chỉ thị từ các tín hiệu đến từ bộ óc. Nhưng nhiều người, nhất là những người trong lĩnh vực khí công, có rất nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này. Họ cho rằng ý niệm có thể làm được rất nhiều việc. Có người nói đến việc sử dụng ý niệm để phát triển các công năng, để mở thiên mục, để chữa bệnh và di chuyển đồ vật từ xa, v..v. Hiểu như vậy là sai. Ở các cấp thấp, người thường sử dụng ý niệm để điều khiển các giác quan và tứ chi. Ở các cấp cao, ý niệm của người tu tiến cao hơn một bậc, nó ra lệnh cho các quyền năng để thi hành các công tác. Nói cách khác, các công năng nhận mệnh lệnh từ ý niệm. Ðây là cách mà chúng ta xem xét ý niệm. Ðôi khi chúng tôi thấy một vị thầy khí công trị bệnh cho người khác. Các bệnh nhân nói rằng họ trở nên khá hơn ngay cả khi vị thầy chưa động đến ngón tay nữa, và họ nghĩ rằng bệnh được chữa bằng ý niệm. Thật ra, người ta sử dụng một loại của công năng và ra lệnh cho nó trị bệnh, hoặc làm điều gì khác.

Vì công năng di chuyển trong một không gian khác, người thường không thể thấy bằng mắt của họ. Những người không hiểu cho rằng đó là kết quả của ý niệm. Có người tin rằng ý niệm có thể dùng để trị bệnh, nhưng đó là hướng dẫn người ta đi lạc đường. Quan điểm này phải được làm sáng tỏ.

Ý nghĩ của con người là một loại tín hiệu, một loại năng lượng và cũng là một dạng của vật chất. Khi người ta nghĩ về các vấn đề gì, bộ óc phát ra một rung động. Ðôi khi nó thật là hữu hiệu khi niệm chú. Tại sao vậy. Vì vũ trụ cũng có tần số rung động của chính nó. Khi tần số câu chú của quý vị trùng hợp với tần số của vũ trụ, nó có thể có hiệu lực. Muốn cho chắc chắn có hiệu lực, nó phải là một chú rất nhỏ vì các điều tà ma không được phép tồn tại trong vũ trụ. Ý niệm cũng là một lối suy nghĩ đặc biệt. Pháp Thân của các thầy khí công cao cấp được kiểm soát và nhận mệnh lệnh từ ý nghĩ của bản thể chính. Pháp Thân cũng có suy nghĩ riêng của nó, nó có khả năng độc lập để tự giải quyết các vấn đề và thi hành các công tác. Nó là một cá thể hoàn toàn độc lập.

Nhưng cùng lúc, Pháp Thân hiểu ý nghĩ của bản thể chính của các thầy khí công và thi hành các công tác dựa theo các ý nghĩ đó. Chẳng hạn như nếu vị thầy Khí công muốn trị bệnh cho một cá nhân nào đó, Pháp Thân của ông ta sẽ đi đến đó. Nếu không có ý nghĩ đó, nó sẽ không đi. Khi nó thấy một điều gì thật tốt và nên làm, nó sẽ tự mình làm điều đó. Có thầy chưa đạt đến trạng thái giác ngộ. Có một số điều ông ta chưa được biết, nhưng Pháp Thân của ông ta đã biết rồi.
Ý niệm cũng bao gồm ý nghĩa của linh cảm. Linh cảm không đến từ chủ ý thức của con người. Kiến thức căn bản của chủ ý thức rất là hạn hẹp. Nó sẽ không làm được nếu chỉ dựa vào chủ ý thức để thử đưa ra giải pháp gì mà chưa có trong xã hội này. Linh cảm đến từ phụ ý thức. Có người tham gia vào các công trình sáng tạo hay nghiên cứu khoa học. Khi họ bị kẹt sau khi tận dụng bộ óc của họ, họ bỏ ngang, nghỉ xả hơi một hồi, hay là đi bộ ngoài trời. Đột nhiên, linh cảm đến với họ mà không cần suy nghĩ. Họ lập tức bắt đầu ghi chép mọi điều xuống một cách nhanh chóng.

Vì vậy họ đã sáng chế ra được điều gì. Ðây là vì khi chủ ý thức quá mạnh, nó kiểm soát bộ óc. Nó bị kẹt. Khi chủ ý thức buông lỏng, phụ ý thức bắt đầu hoạt động. Rồi nó kiểm soát bộ óc. Phụ ý thức, thuộc về một không gian khác, không bị kiềm chế bởi không gian này, và nó có khả năng sáng tạo những điều mới lạ. Nhưng phụ ý thức không thể vượt quá hay là cản trở các tình trạng của xã hội người thường, cũng không có thể ảnh hưởng đến sự tiến bộ của phát triển trong xã hội.
Linh cảm đến từ hai nguồn gốc. Một là do được cung cấp bởi phụ ý thức. Phụ ý thức không bị lạc giữa cạm bẫy của thế giới này và có thể tạo ra linh cảm. Nguồn gốc khác nữa đến từ các mệnh lệnh và hướng dẫn của một linh thể ở cao tầng. Khi được hướng dẫn bởi một linh thể ở cao tầng, tâm người ta đã được mở rộng và có thể sáng tạo những thứ thật quan trọng. Sự phát triển toàn vẹn của xã hội và của vũ trụ có các nguyên lý riêng của nó. Không có gì xảy ra do sự ngẫu nhiên hết.

6. Tầng thứ tu luyện của Pháp Luân Công

(1) Tu luyện ở cao tầng

Pháp Luân Công tu luyện ở một cấp thật cao, vì vậy công được phát sinh rất mau. Ðại đạo rất đơn giản và dễ dàng. Trên căn bản tổng quát, Pháp Luân Công có rất ít động tác. Tuy vậy, nó kiểm soát tất cả các bộ phận của cơ thể, kể cả những thứ sẽ được sinh ra. Chừng nào tâm tính có thể được tăng lên, công sẽ tăng thật mau, nó đòi hỏi rất ít cố gắng của ý định, hay sử dụng phương pháp đặc biệt nào, hay bắt lò luyện đan. Dựa vào sự hướng dẫn của ý định có thể rất là phức tạp và có thể dễ dàng đi sai lệch. Nơi đây chúng tôi cung cấp một lối tu luyện thích hợp nhất và tốt nhất, tuy vậy cũng là khó nhất. Ðể cho người tu đạt đến trạng thái Thân Trắng Như Sữa (nãi bạch thể), nó sẽ mất hơn chục năm, nhiều chục năm, hay ngay cả lâu hơn nữa theo các pháp môn khác. Tuy nhiên, chúng tôi sẽ mang quý vị đến trạng thái này ngay lập tức. Trình độ này có lẽ đã vượt qua trước khi quý vị ngay cả cảm nhận được nó. Nó có lẽ kéo vài khoảng vài giờ. Sẽ có một ngày quý vị cảm thấy rất nhạy cảm, và chỉ một lúc sau, quý vị sẽ không còn cảm thấy nhạy cảm như vậy nữa. Thật ra, quý vị vừa mới trải qua một cấp bậc lớn.

(2) Các hình thức biểu lộ của công

Sau khi trải qua sự điều chỉnh của cơ thể vật chất, học viên Pháp Luân Công đã đạt đến một trạng thái thích hợp cho việc tu luyện Ðại Pháp. Ðây là trạng thái ‘nãi bạch thể’. Công chỉ có thể được tạo thành sau khi chúng được điều chỉnh tới trạng thái này. Người có thiên mục mở ở cấp cao có thể thấy công phát triển trên làn da của người đó, rồi nó được thu hút vào trong cơ thể của người tu. Kế đó nó được tạo thành lần nữa và hấp thụ vào trong cơ thể lần nữa, và cứ tiếp tục như vậy, đi từ lớp này đến lớp khác, đôi khi rất nhanh chóng. Ðây là công của đợt đầu. Sau khi công đã được phát triển trong đợt đầu, cơ thể của người tu không còn là một cơ thể thường nữa. Sau khi đạt đến “nãi bạch thể” người ta sẽ không bao giờ bị bệnh nữa. Cơn đau có thể xuất hiện đó đây hay là sự khó chịu ở vùng nào đó, tương tự như bệnh tật, nhưng nó không phải là bệnh. Nó gây ra bởi nghiệp lực. Sau đợt phát triển công lần thứ nhì, các linh thể đã tăng trưởng thật lớn. Chúng có thể di chuyển và trò chuyện. Ðôi khi chúng nó được sinh sản rải rác, đôi khi tụ lại rất đông đúc. Chúng cũng có thể nói chuyện với nhau nữa. Một khối năng lượng thật lớn được chứa đựng trong các linh thể này, nó được dùng để thay đổi bản thể thật sự.
Khi tu luyện theo Pháp Luân Công đến một cấp thật cao, đôi khi Hài-nhi (Anh hài) xuất hiện cùng khắp cơ thể con người. Chúng nó rất là nghịch ngợm, thích nô đùa và rất rộng lượng. Cũng có thể một linh thể khác được sinh ra. Ðó là Nguyên Anh. Nó ngồi trên tòa sen trông thật đẹp. Nguyên Anh được sinh ra do sự tương hội giữa Âm và Dương trong cơ thể con người. Người tu nam cũng như nữ đều có thể luyện thành Nguyên Anh. Lúc đầu Nguyên Anh rất nhỏ, nhưng nó lớn dần, và cuối cùng nó to lớn cũng bằng và trông giống như người tu. Nó ở phía trong cơ thể của người tu. Khi người có công năng nhìn người đó, họ sẽ nói rằng người đó có hai cơ thể. Thật ra, người đó đã luyện thành cơ thể thật của mình. Thêm vào đó, có nhiều Pháp Thân cũng có thể được phát sinh nhờ sự tu luyện. Một cách tổng quát, các công năng được phát triển trong vũ trụ, tất cả đều có thể được phát triển trong Pháp Luân Công; các công năng được phát triển trong các pháp môn tu luyện khác, tất cả cũng được bao gồm trong Pháp Luân Công.

(3) Tu luyện xuất thế gian pháp

Nhờ tập luyện, người tu làm cho các kinh mạch của mình nới rộng hơn và rộng hơn nữa, nối liền với nhau thành một khối. Ðó là tu luyện đến trạng thái không còn kinh mạch hay huyệt châm cứu nữa. Nhưng nói khác đi, kinh mạch và các huyệt châm cứu hiện diện ở khắp nơi. Ðiều này cũng chưa có nghĩa là quý vị đạt được Ðạo. Nó chỉ phản ảnh một trình độ nào đó trong tiến trình tu luyện Pháp Luân Công. Khi đạt đến trạng thái này, người ta đi đến cuối đường của sự tu luyện Thế Gian Pháp. Công phát triển được rất là mạnh mẽ, và có đủ mọi hình dáng. Cột trụ công cũng rất cao. Thêm vào đó, ba đóa hoa xuất hiện trên đỉnh đầu. Tới lúc đó, người này đã hoàn tất bước cuối cùng của Thế Gian Pháp.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hoàn thiện bản thân - Chương 2: Pháp Luân Công

5 trường hợp được đầu thai chuyển kiếp làm người

5 trường hợp đầu thai làm người mà Phật giáo đề cập tới sẽ giúp bạn tự trả lời được câu hỏi, làm thế nào để một lần nữa quay về nhân thế.
5 trường hợp được đầu thai chuyển kiếp làm người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 
5 truong hop duoc dau thai chuyen kiep lam nguoi hinh anh
 
Phật giáo cho rằng, người bình thường sau khi qua đời sẽ có 49 ngày “trung thân âm” tự do phiêu bạt. Phần lớn người tu Phật đều mong được về cõi Niết bàn, người đại thiện lương muốn tới thiên giới. Đầu thai chuyển kiếp không chiều ý muốn chủ quan, chỉ dựa vào quy luật nhân quả nghiệp báo của từng người.   1. Kiếp trước làm người thái độ đúng mực thì kiếp này đầu thai làm người, tiếp tục cuộc sống nhân thế. Kiếp trước có tâm nguyện chưa hoàn thành sẽ tới nhân gian trả nợ, đòi nợ, báo ân hoặc tham luyến nhân gian không buông được tình yêu, tình thân thì quay lại để thành toàn.    2. Linh hồn ở địa phủ âm u chịu khổ báo, nhân duyên thành thục, thì một lần nữa đầu thai làm người. Loại người này phần lớn sẽ đầu thai trong gia đình nghèo khổ hoặc thân thể bệnh tật, tứ chi không trọn vẹn, tuổi thọ không lâu, cả đời vận mệnh kém.    Vì từ địa phủ chuyển sinh nên âm khí nặng, thường gặp mộng mị hoặc nằm mơ bị tai nạn xe cộ, dễ ảnh hưởng tới sức khỏe. Thông thường sẽ sinh ra vào tháng Bảy âm lịch mở quỷ môn quan, có duyên với Địa tạng Bồ Tát.   Hướng xuất hành tốt trọn vẹn 8 ngày Tết Bính Thân
Đầu năm ra cửa, gặp ngay niềm vui. Hãy cùng xem hướng xuất hành 2016 để có một chuyến du xuân nhiều may mắn và tràn đầy hạnh phúc nào.

3. Từ thiên giới có vương vấn nhân gian thì đầu thai làm người. Cuộc sống ở thiên giới hưởng thụ phúc báo đã đến thời điểm chấm dứt nên tái hồi nhân gian làm việc thiện tích đức. Phần lớn những người này thiện lương thanh khiết, phẩm chất tốt, có cha mẹ tốt.
  4. Vì thừa nguyện mà đến nhân gian làm người. Ví dụ như những người tới để hóa độ chúng sinh, mở mang giáo lý, như phật Di Lặc cũng là một trường hợp như thế.    5. Từ A tu la giới tới nhân gian làm người. Phần người này hiếu chiến, nóng nảy, thích sử dụng chân tay để tranh đoạt. Sinh vào nhân gian làm nên nhiều chuyện đại nghịch vô đạo, báng bổ thần Phật, nhất định chịu họa tử hình, bị những đệ tử Phật thừa nguyện tới thu thập, hóa độ.
► Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Trình Trình
Xem thêm Clip Hướng dẫn cách giải tỏa bế tắc


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 trường hợp được đầu thai chuyển kiếp làm người

Nhất chưởng kinh

Một bài biên dịch hay của anh Quách Ngọc Bội. Mời các bạn cùng đọc và nghiên cứu.
Nhất chưởng kinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quách Ngọc Bội biên dịch

Nhất Chưởng Kinh còn được gọi là Đạt Ma Nhất Chưởng Kinh (hoặc Đạt Ma Nhất Chưởng Kim, Nhất Chưởng Kim Quang Minh Luân Cục, hay Lục Đạo Thập Nhị Tinh Cung toán số, hay Nhất Chưởng Kinh luận mệnh), chính là tác phẩm của Thiền sư Nhất Hành đời Đường. Nhưng tương truyền là do Bồ Đề Đạt Ma đem vào Trung Quốc từ thời Lương Vũ Đế.

Nhất Hành thiền sư, tên tục là Trương Toại. Ngài sinh năm thứ nhất đời Đường Cao Tông (năm 883 Công Nguyên), người huyện Lạc tỉnh Hà Nam, là nhà Thiên Văn Học, nhà Lý Số Học,... đồng thời là một trong những người đầu tiên sáng lập Phật Giáo Mật Tông Trung Quốc (QNB chú: Hai chữ "Trung Quốc" ở đây nên hiểu là lãnh thổ của nước Trung Quốc vào thời nhà Đường, khi đó chưa xâm lấn Tây Tạng). Đương thời, Hoàng Đế từng bái tăng Nhất Hành làm Quốc Sư, do đó mà cũng có thể biết được học thức và uy vọng của ngài. Nhất Hành không muốn làm quan, chỉ muốn chuyên làm hòa thượng cho nên Hoàng Đế không truy cứu nữa. Thời gian ngài lập thuyết và trước tác các tác phẩm chuyên về Phật sự.

Nhất Chưởng Kinh tuy là nhằm xác định dục tính trí tuệ thiện ác của người xuất gia, nhưng mà về sau được trải qua những tổng kết và phát triển của các thế hệ môn đồ, đã hình thành nên quy mô như ngày nay. Bởi vì nó là tuyệt đối bí truyền trong dân gian, cho nên nó có một chút chậm phát triển về tốc độ cũng như lan truyền, nhưng mà sức sống của môn này vẫn vô cùng thịnh vượng. Ở trong nước (TQ) cũng như Đài, Cảng và nhiều địa phương khác đều có người vận dụng, nhưng mà đều bí mật không bày tỏ cho người khác biết, làm cho người ta chẳng thể biết được làm thế nào mà nó lại đạt được kết quả đúng như vậy, đó chính là nguyên nhân mà khiến cho nó liên tục mang sắc thái tràn đầy thần bí.

Nhất Chưởng Kinh không giống với Tử Bình, Tử Vi, các môn yêu cầu sắp xếp Bát Tự hoặc Mệnh bàn mới có thể tiến hành giải đoán. Nhất Chưởng Kinh chỉ yêu cầu đương số nói chính xác Năm Tháng Ngày Giờ sinh theo Âm Lịch của mình, thì những tình hình của người ta như thế nào sẽ thông qua trong lòng bàn tay chỉ cần vài giây là biết được.

Nhất Chưởng Kinh lấy 12 sao Thiên Quý, Thiên Ách, Thiên Quyền, Thiên Phá, Thiên Gian, Thiên Văn, Thiên Phúc, Thiên Dịch, Thiên Cô, Thiên Nhận, Thiên Nghệ, Thiên Thọ, ở trên 12 cung luân chuyển Năm Tháng Ngày Giờ. Theo đó 12 hạng mục để mà phán đoán cát hung của Phụ Mẫu, Tổ Nghiệp, Huynh Đệ, Phu Thê và Tử Tức của mỗi cá nhân. Nói cách khác, chính là mệnh vận thiếu niên, trung niên, lão niên của mỗi cá nhân. Đương nhiên cát hung của mỗi người đều là do sự tạo thành "Thiện nghiệp", "Ác nghiệp" của chính bản thân họ từ trong quá khứ cho tới hiện tại.

Môn này không chép Thiên Can, chỉ cần lấy Địa Chi ở trong bàn tay, mà biết được tốt xấu, ưu phiền, hối lận, được mất,... của người ta rõ ràng như ban ngày, chính là cái bí mật độ thế chẳng truyền ra ngoài vậy. Mong rằng người nào có duyên biết được nó thì hãy trân trọng. Ngàn vạn lần không được truyền cho người xấu, nếu không thì hậu quả thực khó lường.

Phép khởi cung của Nhất Chưởng Kinh

Posted Image

1. Phép khởi Năm Tháng Ngày Giờ

Tị - Thiên Văn..........Ngọ - Thiên Phúc.......Mùi - Thiên Dịch........Thân - Thiên Cô

Thìn - Thiên Gian...............................................................................................Dậu - Thiên Nhận

Mão - Thiên Phá...............................................................................................Tuất - Thiên Nghệ

Dần - Thiên Quyền....Sửu - Thiên Ách.......Tý - Thiên Quý...........Hợi - Thiên Thọ

Phàm đoán Mệnh thì lấy tả chưởng (bàn tay trái) luân chuyển 12 cung, lấy trên cung Năm mà khởi Tháng, trên Tháng khởi Ngày, trên Ngày khởi Giờ, xem rơi vào cung nào, rồi tổng hợp 4 cung Năm Tháng Ngày Giờ đó để đoán tốt xấu thì tất sẽ biết được hay mất, tươi tốt hay khô héo, sang quý hay nghèo hèn, cùng cực hay hanh thông của một đời người (nhất sinh đắc thất vinh khô cùng thông quý tiện) sẽ hiển hiện trước mắt vậy.

Phàm khởi số, Nam thuận Nữ nghịch, tức là trên cung năm sinh khởi tháng Giêng rồi đếm lần lượt từng cung tới tháng sinh thì dừng lại (nếu người sinh tháng Nhuận, lấy 15 ngày đầu tháng coi như là tháng trước, còn 15 ngày cuối tháng coi như là tháng sau), tiếp theo trên cung tháng sinh đó khởi ngày mồng Một rồi đếm lần lượt từng cung tới ngày sinh thì dừng lại, rồi trên cung ngày sinh khởi giờ Tý mà đếm lần lượt từng cung cho tới giờ sinh thì dừng lại.

Sách ghi chú: Nhất Chưởng Kinh với Tử Vi có cùng một dạng, không lấy Lập Xuân làm Tháng Giêng, điểm này không giống với Tử Bình. (QNB chú: liên quan tới vấn đề này tôi sẽ bình chú ở mục an Mệnh cung bên dưới).

Dưới đây lấy chưởng pháp ví dụ cho 2 mệnh nam nữ:

Như người Nam sinh ra vào năm 2001 tháng 2 ngày 4 lúc 12 giờ (năm đó là Lập Xuân), đổi về Âm Lịch thì được năm Tị, tháng Giêng, ngày 12, giờ Ngọ.

Đầu tiên dùng ngón tay cái bấm vào cung Tị (cung Thiên Văn), từ cung Tị khởi tháng Giêng thì người sinh tháng Giêng lại ở ngay tại cung Tị luôn (cung Thiên Văn), tiếp đó tại cung Tị khởi ngày mồng Một đếm thuận lần lượt tới ngày 12 thì đến cung Thìn (cung Thiên Gian), rồi lại từ cung Thìn khởi giờ Tý đếm thuận lần lượt tới giờ Ngọ thì đến cung Tuất (cung Thiên Nghệ).

Như vậy, 4 cung của người đó đã xuất hiện là:

Năm, Tháng, tại cung Tị - Thiên Văn cung

Ngày tại cung Thìn - Thiên Gian cung

Giờ tại cung Tuất - Thiên Nghệ cung.

Như người nữ sinh vào năm 1970 tháng 10 ngày 23 lúc 20 giờ, đổi về Âm Lịch là năm Tuất, tháng 9, ngày 24, giờ Tuất.

Đầu tiên, đem ngón cái bấm vào cung Tuất đại diện cho Địa Chi năm sinh (cung Thiên Nghệ), tại cung Tuất khởi tháng Giêng, đếm nghịch tới tháng 9 tại cung Dần (cung Thiên Quyền), tiếp đó từ cung Dần khởi ngày mồng Một đếm nghịch tới ngày 24 thì đến cung Mão (cung Thiên Phá), tiếp đó từ cung Mão khởi giờ Tý đếm nghịch cho tới giờ sinh là giờ Tuất thì đến cung Tị (cung Thiên Văn).

Như vậy 4 cung của người nữ ấy đã xuất hiện là:

Năm tại cung Tuất - Thiên Nghệ cung

Tháng tại cung Dần - Thiên Quyền cung

Ngày tại cung Mão - Thiên Phá cung

Giờ tại cung Tị - Thiên Văn cung

Lấy 2 chưởng này làm ví dụ, ngoài ra cứ theo đó mà suy ra.

2. Phép khởi Đại Vận

Đại Vận theo trong bàn tay, trên năm khởi tháng, Nam thuận Nữ nghịch, luân chuyển đếm tới tháng sinh khởi vận. Tại cung chứa tháng sinh khởi Vận thứ nhất, cung kế tiếp là Vận thứ hai, mỗi Vận quản 10 năm.

Thí dụ như, người sinh vào giờ Thìn ngày mồng 8 tháng 3 năm Tý, liền theo cung Tý (cung Thiên Quý) mà khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Dần (cung Thiên Quyền), Dần là Vận thứ nhất (1-10 tuổi), Mão (cung Thiên Phá) là vận thứ hai (11-20 tuổi), ngoài ra cứ theo đó mà suy.

Ở trên Đại Vận lại phân chia nữa, mỗi một năm đi một vận, như tại Đại Vận thứ nhất trên cung Dần, 1 tuổi tại Dần, 2 tuổi tại Mão, 3 tuổi tại Thìn,... 10 thì quay lại cung Dần. Tại Đại Vận thứ hai trên cung Mão, 11 tuổi tại Mão, 12 tuổi tại Thìn,... 20 tuổi lại quay trở về trên cung Mão.

Ngoài ra cứ theo đó mà suy.

QNB chú: Ở thí dụ này không nói rõ, nhưng ta hiểu rằng đương số là Nam giới nên mới tính Đại Vận đi thuận như vậy.

Đối với Nữ thì đi nghịch, vậy từ trên cung Tý (cung Thiên Quý) mà khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Tuất (cung Thiên Nghệ), Tuất là Vận thứ nhất, Dậu (cung Thiên Nhận) là Vận thứ hai vậy, ngoài ra cứ thế mà suy.

Tại Đại Vận lại phân chia tiếp, mỗi năm đi một vận, như Đại Vận thứ nhất trên cung Tuất, 1 tuổi tại Tuất, 2 tuổi tại Dậu, 3 tuổi tại Thân,... 10 tuổi lại quay về Tuất. Tại Đại Vận thứ hai trên cung Dậu, 11 tuổi tại Dậu, 12 tuổi tại Thân,... 20 tuổi lại quay về cung Dậu.

Ngoài ra cứ theo đó mà suy.

Mỗi năm như thế, từng vận từng năm luân chuyển.

3. Phép khởi Tiểu Vận

Tiểu Vận theo trong bàn tay, trên năm khởi tháng, trên tháng khởi ngày, Nam thuận Nữ nghịch, luân chuyển đếm tới ngày sinh khởi Vận. Cung của ngày sinh là vận năm thứ nhất, cung tiếp theo là vận năm thứ hai.

Thí dụ như, người sinh vào giờ Thìn ngày 8 tháng 3 năm Tý, liền từ cung Tý (cung Thiên Quý) khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì đến cung Dần (cung Thiên Quyền), trên cung Dần khởi đếm tới ngày mồng 4 (*), cuối cùng rơi vào cung Tị.

Nữ thì đi nghịch, tức theo cung Tý (cung Thiên Quý) khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Tuất (cung Thiên Nghệ), theo Tuất khởi đếm đến ngày mồng 4 (**) thì rơi vào cung Mùi, tại Mùi (cung Thiên Dịch) là một tuổi, còn 2 tuổi thì tại Ngọ (cung Thiên Phúc), tại Tị (cung Thiên Văn) là 3 tuổi), ngoài ra cứ theo đó mà suy.

Trên đây mỗi Vận chủ 1 năm.

QNB chú: (*) & (**) theo như dữ liệu của ví dụ cung cấp thì đương số sinh ngày mồng 8, nhưng khi tính thì lại tính đến ngày mồng 4, như vậy là thí dụ này viết nhầm lẫn trong khi đếm ngày sinh. Phía trên tôi dịch nguyên văn, độc giả lưu ý vậy.

Tổng Kết:

Nam Nữ trên tháng khởi Đại Vận, mỗi Vận quản 10 năm.

Nam Nữ trên ngày khởi Tiểu Vận, mỗi Vận quản 1 năm.

4. Phép khởi Mệnh cung

Tại Thập Nhị cung thì phép an cung Mệnh so với Tử Bình là khác biệt. Đem cung của giờ sinh, Nam thuận Nữ nghịch, đếm tới Mão thì dừng, tức thì an cung Mệnh vậy.

Như thí dụ phía trên mà Nam mệnh sinh vào giờ Ngọ ở trên cung Thiên Nghệ, theo cung Thiên Nghệ mà khởi Ngọ rồi đếm tới Mão thì rơi vào cung Mùi, an Mệnh cung vào Mùi (cung Thiên Dịch).

Như thí dụ Nữ mệnh sinh giờ Tuất ở trên cung Mão, theo cung Mão khởi giờ Tuất rồi đếm nghịch đến Mão thì rơi vào cung Hợi (cung Thiên Thọ) (QNB chú: chỗ này tác giả sách này cũng tính nhầm, lẽ ra từ cung Mão mà khởi Tuất rồi đếm nghịch chiều đến Địa Chi Mão thì sẽ rơi vào cung Tuất mới đúng).

QNB bình chú thêm:

Việc khởi Mệnh cung bằng phép đếm từ Địa Chi giờ tới Mão thì ngừng lại để an Mệnh là giống như phép an Mệnh của môn Thất Chính Tứ Dư (Quả Lão Tinh Tông) và môn Đạo Tạng Tử Vi Đẩu Số (Thuật Thiên Cơ, Thập Bát Phi Tinh). Các chi phái của các môn ấy đều đa phần sử dụng Tháng xác định bằng Tiết Khí thái dương lịch là chính, đối với môn Thập Bát Phi Tinh thì có nhiều phái chỉ sử dụng Tháng xác định bằng Sóc Vọng thái âm lịch. Vì thế các học giả cần lưu ý cân nhắc để khi vận dụng trong môn Nhất Chưởng Kinh này như thế nào cho phù hợp với quan niệm và lý luận về lịch pháp đối với thuật số của bản thân mình.

Nhất Chưởng tuyệt học

Tôi nói qua về phép khởi Nhất Chưởng Kinh của một phái đã trình bày với tôi:

Cũng là Dương nam thuận, Âm nữ nghịch, Âm nam nghịch, Dương nữ thuận. Trên năm khởi tháng, trên tháng khởi ngày, trên ngày khởi giờ, trên giờ khởi Mệnh cung, gặp tháng nhuận thì 15 ngày đầu tháng coi như là tháng trước, 15 ngày cuối tháng thì coi như là tháng sau.

Khởi một ví dụ thực tế cho quý vị xem: năm âm lịch Tị tháng 5 ngày 17 giờ Dậu, Nam.

Người này là Âm Nam, nên nghịch khởi, được trên năm là Thiên Văn, trên tháng là Thiên Ách, trên ngày là Thiên Nhận, trên giờ là Thiên Quý, lập Mệnh là Thiên Phúc.

Từ Mệnh cung Thiên Phúc, khởi thuận Tài Bạch, Huynh đệ, Điền Trạch, Tử Tức, Nô Bộc, Thê Thiếp, Tật Ách, Thiên Di, Quan Lộc, Phúc Đức, tổng cộng 12 cung.

Từ trên tháng khởi Đại Vận, đi nghịch, mỗi 7 năm là một Vận tùy Thiên Ách khởi

Từ trên ngày khởi xuất Tiểu Vận, Thái Tuế tọa Mùi là Thiên Dịch, Tiểu Vận tùy trụ ngày trên Thiên Thiên Nhận khởi.

Lưu niên thần sát thập nhị cung là Thái Tuế, Thái Dương, Thanh Long, Thái Âm, Quan Phù, Tiểu Hao, Tang Môn, Chu Tước, Bạch Hổ, Quý Nhân, Điếu Khách, Bệnh Phù, từ chỗ Thái Tuế tọa Mùi, sở dĩ nhật trụ tọa Nhận, thuận khởi lưu niên mỗi một năm khởi vận, Nhận là Thanh Long, cho nên cùng cùng Thanh Long chiếu hạn, sang năm sau Thái Tuế tại Cô, Tiểu Hạn liền tới Thiên Nghệ, năm chuyển qua 1 cung, đương nhiên khởi vận và khởi cung ở chỗ này có rất nhiều bí quyết, không được cái bí quyết có thể nói là chẳng có bằng chứng về cát hung, Tứ Trụ, Mệnh Cung, Đại Vận, Lưu Niên, Nguyệt Kiến, mọi thứ đều có quan hệ Hình Xung Khắc hại của Địa Chi, có thể nói là chính xác phi thường, chân truyền Nhất Chưởng Kinh như thế, nếu như không được bí quyết ấy, chỉ dựa vào phép khởi bên trên, tôi cho rằng xem như khởi Mệnh ấy là cát hung không có bằng cứ. Nhất Chưởng Kinh có thể dùng để cầu con cái, có thể dùng trong thuật trạch cát, có thể dùng để chiêm khóa (bấm độn), nếu như chỉ vẻn vẹn không dùng ngoài những tính toán bát tự thì cũng quá ít công dụng. Nên biết rằng Nhất Hành thiền sư chính là Quốc Sư, có thể coi là người phi thường, đồng thời Mệnh bàn Nhất Chưởng Kinh chân chính khởi xuất là rất giống với Tử Vi Đẩu Số. Cũng có Thiên Địa Nhân tam bàn, cho nên mới nói, không thể xem thường được, quý vị toán khởi mệnh phỏng theo Tứ Trụ cũng không phù hợp.

QNB chú: Cái cách mà tác giả chú thêm ngay bên trên đây, với 12 cung chức Mệnh -> Tài -> Bào -> Điền... về thứ tự là hoàn toàn giống với 12 cung chức của môn Thập Bát Phi Tinh (thuật Thiên Cơ của Đạo Tạng), chỉ có điều là ngược chiều nhau mà thôi. Nhưng cũng có rất nhiều người dùng môn Nhất Chưởng Kinh này với việc an 12 cung chức theo thứ tự bên trên Nghịch chiều, giống như môn Thập Bát Phi Tinh và Thất Chính Tứ Dư.

Thập nhị tinh luận Mệnh

Phật đạo - Thiên Quý tinh, tức là giờ Tý. Bấm chưởng kinh (dọc trên bàn tay) thì chỗ của nó trên tay trái là nằm ở ngay bên dưới ngón vô danh (ngón đeo nhẫn, áp út).

Thời thần lạc tại thiên quý tinh,

Nhất sinh thanh quý sự hòa đồng,

Chí khí bất phàm nhân xuất loại,

An nhiên tự tại tính minh thông.

(Canh giờ rơi vào Thiên Quý tinh

Trọn đời thanh quý việc hòa bình

Chí khí phi phàm tài xuất chúng

An nhiên tự tại tính thông minh)

Sao này chủ người thanh cao, có đức, có thể biến việc lớn thành nhỏ, tai họa không xâm hại được. Nếu như được thêm các sao Thiên Quyền Lộc Mã trợ giúp thì thì vinh hoa phú quý. Nếu như phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì chủ khóc lóc thảm thiết, là kẻ nuốt lời, thuộc dạng trung- hạ- tiểu-nhân, chỉ là mệnh bán cát. Nếu gặp Cô, Ách, Phá, Nhận chiếu Mệnh thì là người chuyên can gián ở triều đình, tuy gặp Quý nhưng mà không được toàn cát vậy.

Quỷ đạo - Thiên Ách tinh, tức là giờ Sửu. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên bàn tay trái là ở vị trí ngay bên dưới của ngón giữa.

Thời tại ách trung nhân hỗn độn,

Tinh tinh tác sự hựu si ngốc,

Thử nhân đái tật phương duyên thọ,

Hoàn tu lao lục tác sinh nhai.

(Giờ ở trong Ách người đần độn

Lim dim làm việc lại si ngốc

Người này có tật thì thêm thọ

Còn phải vất vả để sinh nhai)

Sao này tại Mệnh chủ nhân có tật, nếu gặp Phá, Nhận phạm xung (hay trùng lặp nhiều) thì tai nạn bệnh tật sẽ nặng, nếu gặp Quyền Quý tinh thì chủ nhân bệnh nhẹ và được coi là trung- thượng-mệnh vậy. Nếu gặp các sao Cô, Dịch, Gian thì chủ làm việc trì lệnh, cuộc đời lao lực, định rằng chủ long đong lìa nhà xa tổ, chính là trung- hạ-mệnh vậy.

Nhân đạo - Thiên Quyền tinh, tức là giờ Dần. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên bàn tay trái ở ngay bên dưới của ngón tay trỏ.

Thời thần lạc tại thiên quyền tinh,

Tính cách thao trì chí khí hùng,

Tác sự sai trì nhân dã hỉ,

Nhất hô bách nặc hữu uy phong.

(Canh giờ rơi vào Thiên Quyền tinh

Tính cách năng động, chí khí hùng

Làm việc cẩn trọng người cũng hợp

Gọi trăm người dạ, có oai phong).

Sao này tại Mệnh, chủ nhân thông minh, tuấn tú, phóng khoáng, tấm lòng có quyền có thế, nhiều mưu trí lắm tài năng, nếu gặp các sao Quý, Phúc, Văn, Thọ tương trợ thì người người khâm phục tôn kính, có quyền mà không quyền là trung mệnh, nếu như gặp phải Ách, Phá, Cô, Dịch tại Mệnh thì làm việc lao lực, tài bạch chẳng tụ, lăng xăng vô ích, cái cần thì không đến, cái đến thì không cần, là trung-mệnh phiêu lãng vậy.

Súc đạo - Thiên Phá tinh, tức là giờ Mão. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên tay trái là đốt thứ nhất (tính từ lòng bàn tay lên) của ngón tay trỏ.

Thời thần lạc tại thiên phá cung,

Đôi kim tích ngọc dã thành không,

Dạ miên toán kế đồ gia phú,

Sao đại thùy tri hữu chú trùng.

(Canh giờ rơi vào Thiên Phá cung

Ngọc vàng chồng chất cũng thành không

Đêm ngủ tính kế hòng giàu có

Úp túi mới hay mọt đục thủng)

Sao này chủ tài bạch hư không, tổ nghiệp hao tán, nếu được các sao Quyền, Quý tương trợ thì cũng là trung-mệnh, nếu như gặp Dịch, Nhận, Cô, Ách mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì làm việc gian nan, trùng trùng phá bại, là hạ-mệnh phiêu lãng đông tây vậy.

Tu-La (A Tu La) đạo - Thiên Gian tinh, tức là giờ Thìn. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay tráu là ở đốt thứ hai (tính từ lòng bàn tay lên) của ngón trỏ.

Đại như thương hải tế như mao,

Phật khẩu xà tâm lưỡng diện đao,

Gian giảo ngoan mưu tàng độc tính,

Ý đa phiên phúc tối nan điều.

(Lớn như biển xanh, mảnh như tơ

Miệng Phật tâm xà, dao hai lưỡi

Gian giảo ác mưu tàng độc tính

Ý nhiều tráo trở rất khó giải)

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân trọn đời lao lực, vất vả bôn ba, chỉ đằng đông mà nói đằng tây, cơ biến khó lường. Nếu được Thiên Quý, Thiên Phúc tương trợ thì tài bạch giàu có, cũng là thượng-mệnh. Nếu gặp Thiên Quyền, Thiên Nhận thì tất là người gian quyền tàn nhẫn, lời nói thì hay mà hành động thì không trong sạch, tính cố chấp, có mưu hung, chẳng có lòng bao dung, tham sân quá lớn. Nếu gặp Cô, Phá, Ách, Dịch, định rằng là người keo kiệt tham lam ghen tị, chính là hạ-mệnh vậy.

Tiên đạo - Thiên Văn tinh, tức là giờ Tị. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên bàn tay trái là ở đốt trên cùng của ngón trỏ.

Mệnh ngộ thiên văn tú khí thanh,

Thông minh trí tuệ ý tinh tinh,

Nam tài nữ tú thân thanh cát,

Mãn phúc văn chương cẩm tú thành.

(Mệnh gặp Thiên Văn khí thanh tú

Khôn ngoan trí tuệ ý thông minh

Nam tài nữ đẹp thân trong sạch

Đầy bụng văn chương gấm vóc thành).

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân thông minh lanh lợi, học thức hơn người, làm việc tốt đẹp, nếu gặp Thiên Quý, Thiên Phúc, Thiên Nghệ tương trợ thì định rằng chủ người thành công đỗ đạt (ngao đầu độc chiếm, hổ bảng đăng danh) kề bên thềm vàng điện ngọc. Nếu gặp Thiên Quyền, Thiên Nhận thì văn võ đa tài, chính là thượng-mệnh. Nếu như gặp Phá, Ách, Cô, Dịch cùng phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì học nhiều mà thành công chẳng được là bao, không phải kẻ chuyên viết văn làm sách mà là người vân du biển hồ, chính là hạ-mệnh của thuật sĩ, của người làm nghề thủ công vậy.

Phật đạo - Thiên Phúc tinh, tức là giờ Ngọ, Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón giữa.

Mệnh phùng thiên phúc thị sinh thời,

Định nhiên thương khố hữu doanh dư,

Khoan hồng đại lượng căn cơ ổn,

Tài bạch quang hoa bách phúc tề.

(Mệnh gặp Thiên Phúc là giờ sinh

Định rằng kho đụn có dồi dào

Khoan hồng đại lượng, căn cơ vững

Tài bạch rực rỡ, phúc tụ nhiều)

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân được hưởng phúc thanh nhàn, tính tình tự tại, độ lượng khoang hồng, căn cơ vững chắc, lại được thêm Quyền, Nhận tương trợ thì là mệnh giàu có, cơm áo sung túc, kho đụn dồi dào. Nếu gặp Dịch, Cô, Gian, Phá tinh thì tất chủ tham lam bủn xỉn ghen ghét đố kị, là hạ-mệnh cơm áo gian nan vậy.

Quỷ đạo - Thiên Dịch tinh, tức là giờ Mùi. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón vô danh (ngón đeo nhẫn, áp út).

Nhân đạo nhược phùng thiên dịch tinh,

Bàn di ly tổ bất tằng đình,

Thân tâm bất đắc phiến thì tĩnh,

Tẩu biến thiên nhai thị vị trữ.

(Người ta nếu gặp sao Thiên Dịch

Dời nhà xa tổ chẳng thể dừng

Thân tâm chẳng được giờ nào tịnh

Đi khắp chân trời vẫn chưa yên).

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân mang mệnh ly hương biệt tỉnh, tình cốt nhục nhiều lao lực, thân tâm tự thành tự lập. Nếu gặp 5 sao Phúc, Quyền, Quý, Nhận, Thọ thì chủ làm quan cung cấp xe, ngựa, nhờ đó mà mệnh được hiển vinh. Nếu như gặp các sao Cô, Phá, Ách thì như gió thổi lá cây trôi nổi trên sóng nước, tâm vượn ý ngựa (tâm viên ý mã - ý nói linh động chẳng được tĩnh), là hạ-mệnh ra ngoài vân du trên giang hồ vậy. Nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) mà Nhận, Ách tương xung thì tất là dạng những kẻ bị lưu đày mà thôi.

Nhân đạo - Thiên Cô tinh, tức là giờ Thân. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón út.

Thời thần nhược phùng thử thiên cô,

Lục thân huynh đệ hữu như vô,

Không tác không môn thanh tĩnh khách,

Tổng hữu thê nhi tình phân sơ.

(Canh giờ nếu gặp sao Thiên Cô

Lục thân huynh đệ có như không

Chẳng ở cửa Không, thanh tĩnh khách

Thì tình cũng tách biệt vợ con)

Sao này chiếu Mệnh, chủ trọn đời cô độc, nam nhân mà gặp thì lục thân vô tình, nữ nhân mà gặp thì khắc con hại chồng, người mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) sao Thiên Cô thì phản chuyển thành không cô độc, tất sẽ là nửa đời nửa đạo, nếu được các sao Quyền, Phúc, Quý, Thọ tương trợ thì chính là thượng-mệnh vậy, nhưng cũng không tránh được thiếu niên có hình khắc. Nếu như gặp các sao Phá, Dịch, Gian, Ách, Nhận thì tất sẽ là hạ-mệnh phiêu lưu mây nước. Phàm là tuyển chọn nguyên cớ xuất gia của mệnh người nào đó thì chủ yếu xem sao Thiên Cô làm chủ.

Súc đạo - Thiên Nhận tinh, tức là giờ Dậu. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt thứ hai của ngón tay út.

Thiên nhận vi nhân tính đại cương,

Thị phi chung nhật yếu tranh cường,

Trì đao lộng phủ hình tâm trọng,

Hảo tự tướng quân nhập chiến trường.

(Người mang Thiên Nhận, tính cứng rắn

Thị phi cả ngày cần tranh thắng

Cầm đao vung búa tâm hình khắc

Hợp với tướng quân ở chiến trường)

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân tính cách cả đời rất cương mãnh, táo bạo tự hành động, tự cho mình đúng mà không quan tâm cảm xúc của người khác, chẳng được hưởng khí nhàn, thói quen nóng tính vượt qua các sự việc, nếu được các sao Quyền, Quý, Phúc thì sẽ là người lễ nghĩa không dung tục tầm thường, đủ mà chế hóa cường bạo, chính là thượng-mệnh vậy. Nếu như gặp Cô, Phá, Gian, Ách, thì to gan lớn mật, hình thể tàn tật, khó tránh khỏi cái chết không toàn thây, là hạ-mệnh vậy. Nếu ác tinh ít mà cát tinh nhiều thì cũng là trung-mệnh, còn phạm nặng thì tất chủ tàn tật.

Tu La đạo - Thiên Nghệ tinh, tức là giờ Tuất. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt dưới cùng của ngón út.

Thiên nghệ sinh nhân tính tối linh,

Tương nam tác bắc sính đa năng,

Húy vi kiến linh ky quan xảo,

Đáo xử hòa đồng tác sự cần.

(Người mang Thiên Nghệ tính rất khéo

Đem nam làm bắc trổ đa tài

Gọi là Kiến Linh mưu kế khéo

Nơi nơi hòa đồng, làm việc chăm).

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân là người đa trí đa năng, khéo léo lanh lợi, gần quý nhân, nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì chủ tư chất đần độn, lại biếng nhác ngoan cố, học nhiều mà thành ít, chỉ ngang vai ảnh hưởng với chúng thợ thuyền mà thôi. Nếu được các sao Thiên Quyền, Quý, Phúc, Văn, Thọ đầy đủ thì cương nhu tương tế, tuy là nghệ thuật cũng có thể thành danh. Nếu là Thiên Cô, Thiên Văn, thì có thể làm tăng đạo xuất tục, chính là trung-mệnh. Nếu gặp Phá, Ách, thì nghề nghiệp chẳng có thành tựu, rốt cuộc là hạ-mệnh.

Tiên đạo - Thiên Thọ tinh, tức là giờ Hợi. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở bên dưới của ngón tay út.

Phu thê sinh thời mệnh tối trường,

Thượng cung hạ kính tính ôn lương,

Nhất văn thiên ngộ tâm từ thiện,

Hỉ nộ trung gian hữu chủ trương.

(Giờ sinh "phu thê", mệnh thọ trường

Trên cung dưới kính, tính ôn lương

Nghe một hiểu ngàn, tâm từ thiện

Trong lúc giận mừng có chủ trương)

QNB chú: hai từ "phu thê" 夫妻 ở trong câu đầu tiên của bài này tôi cho là có sự nhầm lẫn, bởi vì đang nói về Tiên đạo - Thiên Thọ tinh ở cung Hợi, mà cung Hợi thì tương ứng với cung Song Ngư chứ không phải là cung Song Tử (tương ứng với cung Thân, cung này còn gọi là "cung Dâm" vì hình dáng nó như Phu Thê vợ chồng). Độc giả lưu ý vậy.

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân trường thọ khỏe mạnh, trí tuệ thông minh, làm việc ôn hòa lương thiện có tâm cứu người, không làm tổn thương người khác, nhiều khi làm ơn mà mắc oán, làm việc thật thà, người người khâm phục kính trọng, bình sinh an ổn, có trước có sau, mừng hay giận đều có chủ định kiềm chế được mà không để lộ ra. Nếu được Thiên Quyền, Phúc, Quý, Nhận tinh tương trợ thì tất chủ khoan hồng đại lượng, phúc thọ kéo dài, nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì có thọ mà không được phúc, phạm Thiên Cô, Thiên Ách thì chính là trung-mệnh vậy.

Tổng luận về 12 sao

Nói rõ về phép xem Mệnh, cần phải tra xét cung hạn số là đầu tiên.

Nam thì e ngại Cô, Dịch hung tinh, có Thiên Phúc Thiên Quý thì không đáng ngại nữa.

Nữ thì e ngại các sao Phá, Nhận, Ách, có Thiên Quyền trợ giúp thì vượng phu ích tử, có Thiên Văn, Thiên Nghệ thì tính khéo, có Thiên Phúc Thiên Quý Thiên Thọ thì mệnh vững vàng có thực lực, có Thiên Văn mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì lại chủ bần tiện dâm ô, bôi xấu tổ tông, hành vận mà gặp 2 lần trùng thì mệnh hạn rất tối, Nguyệt phận (trong tháng) mà gặp Cô, Phá, Ách thì tháng đó cũng chủ hung tai.

Người nam mệnh mà 2 lần trùng Thiên Quý thì quý mà chẳng quý, người mà 2 lần trùng Thiên Quyền thì tiệt chẳng có quyền.

Thiên Văn trùng thì nam nữ dâm lạm.

Nữ mệnh mà Thiên Quý trùng, cuối cùng có thể gặp quý, nếu thấy 4 lần trùng thì khắc con mà cơm áo được giàu sang.

Thiên Phúc trùng thì y lộc tự nhiên.

Thiên Ách tại ngày giờ trùng thì phẩn chuyển thành chẳng gặp tai ách bệnh tật. Gặp tam Ách trùng thì chẳng những không bị ách mà còn có y lộc dư dả.

Mệnh hạn cùng có Thiên Quyền tinh, hư thực mà hình thê khắc tử.

Người tứ Ách tinh chủ có 2 con, y lộc có thừa.

Người Mệnh có 2 Quyền tinh, trang trọng chính đại. Mệnh có 3 Quyền tinh, tất chủ uy quyền.

Người có 2 Thiên Phá tinh, y lộc phản chuyển thành ổn định vững chắc. Có 3 Phá tinh thì phá bại, là hạ-mệnh. Có 4 Phá tinh thì chả có y lộc và kém thọ.

Người gặp trùng Thiên Gian tinh, phản chuyển thành chẳng gian mà chính đại. Có 3 Gian tinh thì lại là người xảo quyệt hạ lưu. Có 4 Gian tinh thì chủ bị lưu đày phá bại.

Người có Văn Tinh trùng thì phú quý, có 3 Văn Tinh thì ít y lộc nhiều văn học, có 4 Văn tinh thì khắc vợ và mắt có tật.

Người có 2 Phúc tinh thì khắc vợ mà trước được sang qúy, có 3 Phúc tinh thì được thọ nhưng vô phúc, có 4 Phúc tinh thì áo cơm dồi dào.

Người có 2 Thiên Dịch tinh thì phản chuyển thành chủ nữ quý, có 3 Dịch thì chủ hạ tiện, có 4 Dịch thì được nô nộc đắc lực.

Người có 2 Cô tinh thì có con cháu, có 3 Cô tinh thì nữ khắc chồng, nam khắc con, có 4 Cô tinh thì vợ tham mà nghèo.

Người có 2 Nhận tinh thì lại chủ từ thiện, có 3 Nhận tinh chính là quý nhân có quyền quý, có 4 Nhận tinh thì quyền quý nhưng yểu thọ.

Người có 2 Nghệ tinh thì hình thê khắc tử, có 3 Nghệ tinh thì hôn muội tối tăm, có 4 Nghệ tinh thì lận đận chẳng thành.

Người có 2 Thọ tinh thì tính ngu đần, có 3 Thọ tinh thì xuất gia mà thọ cao, có 4 Thọ tinh thì lìa nhà xa tổ, nghèo mà thiện.

Quý Dịch nhị trùng đa lao lục,

Phá bại phùng Văn tất yểu vong,

Quyền nhược kiến Cô đa hình khắc.

(Quý, Dịch mà 2 lần trùng lặp thì đa phần là lao lực

Phá bại gặp Văn thì sẽ yểu vong

Quyền mà gặp Cô thì lắm hình khắc)

Nhị trùng thiên thọ giả niên tuy cao nhi phá bại chiêu phi,

Thiếu niên trùng gian giả tính khan tham nhi thọ diệc bất vĩnh.

(Người mà Thiên Thọ trùng 2 lần thì tuổi càng cao sẽ phá bại chiêu chuốc thị phi

Kẻ thiếu niên gặp Thiên Gian trùng thì tính keo kiệt tham lam mà thọ cũng chẳng dài)

Nghệ nhược phùng gian, hình thương phá bại.

Nhận nhược kiến ách, tật bệnh bần cùng.

(Thiên Nghệ nếu gặp Thiên Gian thì hình thương phá bại

Thiên Nhận nếu gặp Thiên Ách thì bệnh tật bần cùng).

Sinh thì phùng nhị ách, tảo tuế hung vong.

Tứ trụ hữu tam cô, trung niên phá bại.

(Giờ sinh gặp 2 Ách thì tuổi trẻ sẽ chết hung

Tứ trụ có 3 Cô thì trung niên phá bại).

Nhận ách đồng cung, tổn tự kỷ nhi thương thủ túc,

Quý thọ quyền sinh niên nguyệt, tất phong tổ nghiệp nhi hiển môn lư.

Phá nhận cô ách hội vu nhất thì, nan vi phu thê tử tức.

(Nhận, Ách, đồng cung tự tổn mình lại hình thương anh em

Quý, Thọ, Quyền ở năm tháng sinh tất sẽ là tổ nghiệp to lớn lên, cửa nhà thêm rạng rỡ.

Phá, Nhận, Cô, Ách hội cùng lúc thì khó có vợ chồng con cái).

Thập nhị tinh chi lý, vu tư bị hĩ luận,

Nhất sinh chi mệnh, thục hữu nghi yên,

Trí giả tường thẩm, nhi tế thôi chi,

Tự khả cứu họa phúc vu tiền tri dã.

(Cái lý của 12 sao có luận đầy đủ nơi đây

Mệnh của 1 đời, ai người có nghi ngờ nữa

Kẻ trí giả xem xét cho tường, mà đoán cho tinh

Tự có thể nghiên cứu được việc tiên tri về họa phúc).

Bài quyết đoán mệnh cát hung của Nhất Chưởng Kinh

Phàm khán mệnh tu tế tường, nam phúc tất phú, nữ quý phản tiện.

Tứ trụ hữu nhị tam trùng cát tinh giả, tài nguyên hữu ích, gia đạo tất xương.

Nhược tứ trụ giai cát tinh giả tất đại phú đại quý nhân dã.

Tứ trụ hữu hung tinh nhị tam trùng giả, bôn ba lao lục, tân khổ hạ lưu.

Nhược tứ trụ giai hung tinh, như gian, phá, dịch, nhận giả, đại tắc tỷ lưu khất thảo.

Nhược hoặc tiền sinh khán kinh tác thiện giả, trị thử hung tinh bất quá bần cùng nhẫn khí thôn thanh khổ nhi dĩ.

(Phàm xem mệnh cần tỉ mỉ cặn kẽ, nam gặp Phúc thì giàu, nữ gặp Quý thì tiện

Người mà Tứ Trụ có 2 3 lần trùng cát tinh, tài nguyên tăng tiến, gia đạo hưng thịnh

Nếu Tứ Trụ đều có cát tinh tất sẽ giàu to, là người đại quý vậy.

Tứ Trụ có 2 3 lần trùng hung tinh thì bôn ba lao lực, cay đắng hạ lưu.

Nếu Tứ Trụ toàn hung tinh như Gian, Phá, Dịch, Nhận thì lưu lạc ăn mày.

Nếu người nào đó từng làm việc thiện, gặp các sao hung ấy chẳng qua chỉ bần cùng bấm bụng chịu khổ mà thôi).

Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương

Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi là âm.

Tứ Trụ dương thì trước khắc cha, còn toàn âm thì đầu tiên khắc mẹ.

Nam phạ cô, dịch, phá, ách chư tinh, hữu phúc, quý nhị tinh bất phương.

Phụ phạ cô, dịch, phá, ách chư tinh, hữu phúc, thọ, quyền tinh vô ngại.

(Nam ngại các sao Cô, Dịch, Phá, Ách, có các sao Phúc, Quý thì không ngại

Nữ ngại các sao Cô, Dịch, Phá, Ách, có các sao Phúc, Thọ, Quyền thì không ngại)

Nữ mệnh thiên quý phùng thiên dịch,

Hoa tiền nguyệt hạ hội giai kỳ.

Nữ mệnh cô ách phùng thiên dịch,

Đường tiền sử hoán dữ sương cư.

(Nữ mệnh Thiên Quý gặp Thiên Dịch

Dưới trăng trước hoa gặp tươi đẹp

Nữ mệnh Cô, Ách gặp Thiên Dịch

Trước nhà hô hoán và góa bụa)

Nhược trị thiên văn nhẫn khí thôn thanh

Dữ dịch sư ni kỹ giả phục hà nghi.

(Nếu gặp thêm Thiên Văn thì bấm bụng chịu đựng,

Cùng với Dịch thì làm ni sư kỹ nữ chẳng còn nghi ngờ gì).

Đãn phàm cung tinh mạc phạm trùng,

Trùng quý bất quý, trùng phúc vô phúc, trùng nghệ vi nhân mộng độn.

Trùng văn tuy học vô thành, song ách hạn tuế hung vong, túng trưởng thành biến ngu ngoan.

(Hễ là cung tinh thì chớ phạm trùng

Trùng Quý chẳng quý, trùng Phúc vô phúc, trùng Nghệ là người đần độn.

Trùng Văn tuy học mà chẳng thành, hai Ách hạn năm hung vong, dẫu có trưởng thành cũng ng* d*t).

Trùng phá bất vi phá, trùng cô khả xuất gia,

Trùng dịch bất lao lục, trùng gian bất gian, trùng nhận bất nhận.

(Trùng Phá thì không bị phá tán, trùng Cô thì có thể xuất gia

Trùng Dịch thì không bị vất vả, trùng Gian thì không gian xảo, trùng Nhận sẽ không chém giết).

Tam cô ấu khả xuất gia, nhược bất xuất gia tắc tất chủ trung niên bại tẫn, khắc tử thương thê,

Tam cô nhược trị nhất phúc hoặc trung quý hoặc nhất thọ hoặc nhất văn, vi tăng đạo tất thành chính quả; túng tại gia diệc phi phàm tục.

(Tam Cô thì thuở bé có thể xuất gia, nếu chẳng xuất gia thì tất đến trung niên bại hết, khắc con hại vợ,

Tam Cô nếu gặp 1 Phúc hoặc Quý hoặc Thọ hoặc Văn thì làm tăng đạo sẽ thành chính quả, dẫu có tại gia thì cũng không phải là dạng phàm tục).

Phàm hình khắc trùng, Dịch nhược tam trùng, nhất sinh lao lục.

(Hễ là hình khắc trùng/nặng, như Dịch nếu trùng 3 lần thì cả đời lao lực).

Ách phùng tam vị, ấu hoặc thân vong, bất vong hậu phản cận quý, tất hữu trư tật, tổ nghiệp cải ly, khan lận bất túc, phi lương thiện bối.

(Ách gặp tam vị, thiếu niên có thể vong thân, nếu chẳng chết thì sau này phản chuyển thành gần người quý, tất sẽ có tật, hoán rời tổ nghiệp, keo kiệt chẳng vừa, chẳng được lương thiện.

Tam gian giả, vi nhân gian trá, ky thâm mưu viễn; nhược hữu cát tinh lai trợ phản vi chí thành tín thực chi nhân.

(Người có 3 Gian là người gian trá, mưu kế thâm sâu, nếu có cát tinh đến trợ giúp thì phản chuyển thành người rất thành tín chân thực).

Tam phá giả, vi nhân tính táo, tổ nghiệp nan thủ, tự thành tự lập, lục thân huynh đệ vô kháo, tài bạch dị tán, sự thượng hư hoa.

(Người có 3 Phá là người tính khô khan, khó giữ tổ nghiệp, tự thành tự lập, lục thân huynh đệ chẳng nương nhờ, tài bạch dễ tiêu tan, sự việc thường hư hoa chẳng thực).

Tam quyền nhược trị giả, mỗi sự bất thụ nhân khi, tâm cao chí đại, phú quý hữu quyền.

(Người có 3 Quyền, vào việc chẳng chịu để người khác lấn áp, tâm cao chí lớn, phú quý quyền hành).

Tam quý nhược phùng giả, tất nhiên đại quý, cao hiền tôn kính, tiểu nhân bất túc.

(Người có 3 Quý, tất nhiên đại quý, cao hiền tôn kính, tiểu nhân không dám tới).

Tam văn giả, trí tuệ thông minh, hữu cương hữu nhu, thiện kế thừa tổ nghiệp, trường bảo phú quý.

(Người có 3 Văn, trí tuệ thông minh, có cương có nhu, giỏi kế thừa tổ nghiệp giữ gìn phú quý lâu dài).

Tam phúc chi nhân, tất nhiên đại phú.

(Người có 3 Phúc thì giàu to)

Tam dịch chi nhân, tổ nghiệp bất chiêu, tâm tính bất thường, thiên di canh cải vô định.

(Người có 3 Dịch thì không chiêu được tổ nghiệp, tâm tính bất thường, chuyên canh cải, đổi thay không ổn định).

Tam nhận chi nhân, vi sự hữu phương, tín hành thành thực, tổ nghiệp mậu thịnh.

(Người có 3 nhận, làm việc có phương pháp, tín nghĩa thành thực, tổ nghiệp tươi tốt thịnh vượng).

Tam nghệ chi tinh, vi nhân linh lỵ, gia đạo phong doanh.

(Người có 3 Nghệ là người lanh lợi, gia đạo đầy đủ giàu có)

Tam thọ nhược phùng, vi nhân hảo thiện, nghiễm hành phương tiện, trường thọ chi mệnh; nhược thị phúc hoặc quý lai trợ, nãi phúc thọ song toàn chi nhân dã.

(Nếu gặp 3 Thọ thì là người hiền lành, có sự thuận lợi rộng, được trường thọ, nếu như có Phúc hoặc Quý đến trợ giúp thì chính là người được Phúc Thọ song toàn vậy).

Luận 12 tháng sinh

Chỉ cần bạn biết được nguyệt phận (tháng) âm lịch mà mình sinh ra thì đối chiếu với những tính chất sở thuộc nguyệt phận bên dưới đây, sẽ có thể biết được mệnh vận. Giản dị vô cùng.

Thơ về người sinh tháng Giêng

Đoan nhiên tương nhi thị tiền duyên,

Bình sinh khoái nhạc phúc miên miên,

Quý nhân tiếp dẫn tăng cát khánh,

Hòa hợp đoàn viên quá bách niên.

(Thẳng ngay tướng trẻ là tiền duyên

Suốt đời khoái lạc phúc triền miên

Quý nhân tiếp dẫn thêm may mắn

Hòa hợp đoàn viên quá bách niên).

Người sinh tháng Giêng, thuận lợi đường quan được gần người quyền quý, việc lớn thành nhỏ, là mệnh tỉ mỉ cẩn thận, thường chiêu được tài nguyên bốn phương, vợ con hòa hợp không khắc phá.

Thơ người sinh tháng Hai

Thiên sinh tính thiện tự gia tri,

Nhất sinh y lộc tự phong phì,

Tiền túc gia tư đa phú quý,

Cao nhân hoan hỉ tiểu nhân khi.

(Trời sinh tính thiện tự mình hay

Một đời y lộc sung túc thay

Tiền đủ của dư nhiều phú quý

Cao nhân mừng rỡ tiểu nhân ghen)

Người sinh tháng Hai, là mệnh của người tâm tính ôn hòa, tâm không độc hại, thông minh đa trí, với lục thân ít duyên, trung hạn phát đại phú quý.

Thơ người sinh tháng Ba

Vi nhân tâm trực tự khoan hoài,

Bình sinh chiêu đắc tứ phương tài,

Trung hạn vinh hoa thì phát phúc,

Do như khô mộc ngộ xuân lai.

(Là người ngay thẳng tự khoan dung

Cuộc đời được của khắp mọi vùng

Trung vận vinh hoa thời phát phúc

Tựa cảnh cây khô lúc Xuân phùng).

Người sinh tháng Ba, là mệnh của người tâm tính khoan hồng độ lượng, bất cứ việc gì cũng có thể nhẫn nại, hạn thuở đầu thì bình thường, đến trung hạn thì phát phúc, cuối hạn thì được vinh hoa phú quý.

Thơ người sinh tháng Tư

Nhất sinh mệnh hạn thắng nhất niên,

Bất tu sân hận khổ ưu tiên,

Cánh đắc trì trai phương tiện phúc,

Phu thê hòa hợp vĩnh đoàn viên.

(Một đời Mệnh Hạn đẹp một năm

Chẳng cần sân hận khổ ưu phiền

Giữ giới ăn kiêng thì được phúc

Vợ chồng hòa hợp mãi đoàn viên)

Người sinh tháng Tư, tâm tính không ổn định, tên tuổi động 4 phương, thích kết giao bằng hữu, không giữ tổ nghiệp, tự lập nếp nhà, hạn thuở ban đầu thì bình thường, đến cuối hạn thì đại phát phú quý.

Thơ người sinh tháng Năm

Xuất nhập thường thường ngộ hoành tài,

Quý nhân tiếp dẫn tiếu nhan khai,

Điền viên sự nghiệp đa hưng vượng,

Phú quý vinh hoa thứ đệ lai.

(Ra vào thường gặp được tiền tài

Quý nhân tiếp dẫn nở nụ cười

Ruộng vườn sự nghiệp nhiều hưng vượng

Phú quý vinh hoa lần lượt đến)

Người sinh tháng Năm, là mệnh của người ôn hòa lương thiện, tâm tính lanh lợi, có quyền thế uy phong, làm việc chính trực, được quý nhân tiếp dẫn, vợ chồng nửa đường đứt gánh.

Thơ người sinh tháng Sáu

Bình sinh y lộc tự nhiên xương,

Vi nhân hạo đạt hảo văn chương,

Ưu du khoái nhạc gia hào phú,

Phu thê hài lão bách niên trường.

(Cuộc đời y lộc tự vinh xương

Là người thông đạt giỏi văn chương

An nhàn hạnh phúc nhà giàu có

Chồng vợ hài hòa trăm năm trường)

Người sinh tháng Sáu, tính khéo lanh lợi, là người hiển đạt nơi xa, thân mang nghề ra đi mà không giữ tổ nghiệp, thuở ban đầu của hạn thì có tiền tài, trung hạn được cát lợi, cuối hạn thì phú quý, cơ mưu rất sâu xa, chính là mệnh tốt vậy.

Thơ người sinh tháng Bảy

Nhất thế vi nhân bất tất ưu,

An nhiên vô sự quải tâm đầu,

Gia nghiệp điền viên nghi tự lập,

Phương tri phúc lộc mệnh trung cầu.

(Một đời làm người chẳng ưu tư

An nhiên không phải bận tâm gì

Gia nghiệp ruộng vườn đều tự lập

Nên biết phúc lộc có trong mệnh)

Người sinh tháng Bảy, là người từ thiện, làm việc tử tế hòa ái, sơ hạn thì bình thường, trung hạn và cuối hạn thì được phú quý vinh hoa.

Thơ người sinh tháng Tám

Vi nhân đoan chính mạo đường đường,

Tâm địa thông minh tính thiện lương,

Tác sự đa năng tâm đạt lý,

Tha niên vận đáo phúc miên trường.

(Là người đoan chính nét đường đường

Tâm địa thông minh tính thiện lương

Làm việc đa tài lòng đạt lý

Năm ấy vận đến phúc miên trường)

Người sinh tháng Tám, ánh mắt thông minh, có cái nhìn thấu tình đạt lý, chính trực vô tư, có nghệ có tài, là mệnh của văn chương được gần quý nhân, nếu rời nhà xa tổ thì đại quý.

Thơ người sinh tháng Chín

Mãi mại sinh nhân sự sự cường,

Doanh mưu động tác chí hiên ngang,

Nhược năng tu thiện đa tác phúc,

Quản thủ y tư tích mãn tương.

(Sinh ra buôn bán mọi chuyện thông

Mưu trí kinh doanh thỏa tang bồng

Nếu thường tu thiện được nhiều phúc

Nắm giữ tiền tài tích lũy nhiều)

Người sinh tháng Chín, là mệnh của người tính cứng rắn, chiêu thị phi, có uy quyền và được gần người quyền quý, nhân duyên tương khắc, muộn có vợ con.

Thơ người sinh tháng Mười

Thập nguyệt sinh nhân khánh cát tinh,

Tai ương vĩnh thối bất tương xâm,

Trì trai thiện niệm hành phương tiện,

Y lộc phong doanh tự xưng tâm.

(Người sinh tháng Mười sao may mắn

Tai ương chẳng thể tới tương xâm

Ăn chay niệm thiện thì thuận lợi

Y lộc dồi dào tự xứng tâm).

Người sinh tháng Mười, là mệnh của người có tấm lòng của biển lớn, chẳng lười chẳng chăm, trước khó sau dễ, y lộc đầy đủ tấm thân, trước có nữ sau có nam, xuất gia thì khó làm bậc thầy của các đồ đệ, tại gia cũng khó có con cái, vợ chồng có nhiều hình khắc.

Thơ người sinh tháng Một (11)

Tảo niên độc lập tự thành gia,

Y lộc thiên nhiên tự khả khoa,

Cốt nhục đệ huynh vô ỷ kháo,

Tương giao bằng hữu phản tương tri.

(Tuổi trẻ độc lập tự thành gia

Y lộc tự nhiên khuếch trương ra

Anh em cốt nhục không nương tựa

Kết giao bằng hữu phản lẫn nhau).

Người sinh tháng Một (11) là mệnh của người có quyền, tính nóng, lanh lợi, được gần quý nhân, lòng nhiều mưu kế sâu, thân có ám tật, hạn thuở ban đầu thì bình thường, trung hạn và cuối hạn thì được phú quý vậy.

Thơ người sinh tháng Chạp (12)

Sơ hạn cần lao thụ khổ tân,

Tự thành tự lập bất cầu nhân,

Tâm trực khẩu khoái nan tàng độc,

Cốt nhục đoàn viên quá kỷ xuân.

(Đầu hạn cần cù chịu đắng cay

Tự thành tự lập chẳng nhờ ai

Lòng ngay mau miệng không tàng độc

Cốt nhục đoàn viên qua mấy xuân).

Người sinh tháng Chạp, là mệnh của người trăm sự lao khổ, lòng ngay thẳng, mau mồm mau miệng, cũng chủ có ám tật, phụ mẫu huynh đệ vợ con y lộc tự nhiên, được tài lộc của bốn phương, là mệnh bán cát.

(QNB chú: còn các phép phối sao để luận sẽ dịch sau, hiểu được môn này và các môn tiền thân của TVĐS sẽ rất có ích để hiểu sâu về cấu trúc thiết lập nên môn Tử Vi Đẩu Số).

Posted Image

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhất chưởng kinh

Lễ chùa - những điều nên biết

Những chú ý khi lễ chùa sau sẽ giúp bạn thực hiện nét đẹp tâm linh đó một cách đẹp nhát.
Lễ chùa - những điều nên biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ chùa là một nét đẹp văn hóa và tâm linh trong đời sống tín ngưỡng của người Việt. Nhưng sắm lễ thế nào cho đúng, thứ tự khấn các ban khi đi lễ chùa thì không phải ai cũng thông hiểu. Những chú ý khi lễ chùa sau sẽ giúp bạn.

Le chua - nhung dieu nen biet hinh anh
 
Sắm lễ đi chùa nhất thiết phải là lễ chay, không sắm cỗ mặn. Chỉ dâng hương, hoa, quả, oản, xôi chè, bánh kẹo. Hoa nên chọn hoa sen, hoa huệ, mẫu đơn, hoa ngâu – những loài thanh khiết, giản dị, không chọn hoa dại hoặc các loại có màu sắc lòe loẹt.
 
Lễ mặn như xôi gà, thịt mồi, giò chả, rượu, trầu cau chỉ để dâng lên ban thờ Thánh, Mẫu. Nếu trong chùa có ban thờ Thánh, Mẫu thì sắm lễ chay dâng ban Phật, sắm lễ mặn dâng ban Thánh, Mẫu.
 
Tương tự như vậy với vàng mã, tiền âm phủ. Chỉ dâng ở ban thờ thần linh, Thánh, Mẫu và ban Đức Ông – vị thần cai quản toàn bộ công việc của ngôi chùa chứ không được đặt ở ban Phật. Tiền thật thì bỏ vào hòm công đức.
 
Đến chùa hành lễ cần theo thứ tự như sau:
 
1. Đặt lễ vật, thắp hương và làm lễ tại ban thờ Đức Ông.
 
2. Đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang, thỉnh 3 hồi chuông làm lễ chư Phật, Bồ Tát.
 
3. Lễ các ban thần linh, Thánh, Mẫu (nếu có).
 
4. Lễ ở nhà thờ tổ (nhà hậu).   ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ chùa - những điều nên biết

Ý nghĩa của các loại trái cây trong Mâm Ngũ Quả tết –

Mâm ngũ quả là một mâm trái cây gồm năm loại: Dừa, Đu đủ, Xoài, Sung, Mãng cầu. mổi quả có ý nghĩa riêng, thể hiện nguyện ước của gia chủ qua tên gọi, Mâm ngũ quả là một mâm trái cây có chừng năm thứ trái cây khác nhau thường có trong ngày Tết Nguyê

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mâm ngũ quả là một mâm trái cây gồm năm loại: Dừa, Đu đủ, Xoài, Sung, Mãng cầu. mổi quả có ý nghĩa riêng, thể hiện nguyện ước của gia chủ qua tên gọi,

Mâm ngũ quả là một mâm trái cây có chừng năm thứ trái cây khác nhau thường có trong ngày Tết Nguyên Đán của người Việt. Thông thường là trên bàn thờ tổ tiên hoặc trên bàn tiếp khách. Các loại trái cây bày lên thể hiện nguyện ước của gia chủ qua tên gọi, màu sắc và cách sắp xếp của chúng.

Mâm ngũ quả hiện nay đã thay đổi rất nhiều, mang ý nghĩa trang trí cho không gian xuân nhiều hơn là ý nghĩa tâm linh.

Gọi ngũ quả, tức là năm loại quả. Cách trang trí mâm ngũ quả ở hai miền Nam Bắc cũng khác nhau. Trong Nam, mâm ngũ quả gồm năm loại: Dừa, Đu đủ, Xoài, Sung, Mãng cầu hoặc chùm trái Mây. Ngoài Bắc mâm ngũ quả thường có: Chuối, Bưởi, Cam, Quýt, Phật thủ hoặc Hồng Xiêm.

Ngày nay, do du nhập một số lọai quả của nước ngoài như: Lê, Táo , Nho…nên mâm ngũ quả không còn là năm loại quả như trước đây nữa. Người ta bày thêm vào đó có khi lên tới bảy, tám loại quả, cốt cho mâm ngũ quả to, đẹp, trang trọng hơn, nhưng vẫn mang ý nghĩa tâm linh.

Đây là việc làm thể hiện tấm lòng thành kính của con cháu đối với Tổ tiên, ông bà và những người đã khuất. Mâm ngũ quả cùng với bánh chưng hoặc bánh tét là lễ vật để thờ cúng ông bà, Tổ tiên trong mấy ngày tết. Cầu nguyện ông bà, Tổ tiên phù hộ cho con cháu bước sang năm mới mọi sự tốt lành, an khang, thịnh vượng.

Từng loại trái cây mang ý nghĩa riêng: Mãng cầu là cầu chúc, Đu đủ là đầy đủ, Dừa là vừa hoặc thừa thãi, Xoài là Sài (ăn uống). Sung là sung sướng (tinh thần sống vui vẻ, hạnh phúc).

Trên bàn thờ ngày tết có mâm ngũ quả còn tăng thêm vẻ đẹp, trang trọng vào dịp đầu năm mới.

Ngoài ý nghĩa trên, mâm ngũ quả còn có giá trị là những vị thuốc quý.

Quả Dừa:

Mới dùng trong phạm vi dân gian như: dùng nước trái dừa non uống cho đỡ khát, vì nước dừa có tính mát, tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu; gáo dừa đốt thành than uống trị ngộ độc thực phẩm. Dừa còn dùng trong công nghiệp chế biến xà phòng, là chất gây bọt và tẩy mạnh.

man-ngu-qua-qua-dua

Đu Đủ:

80% là nước, còn lại là chất đường và một số chất béo. Đu đủ chín được coi là món ăn bổ dưỡng sức khỏe, chữa bệnh táo bón, giúp tiêu hóa thức ăn (đặc biệt là tiêu chất thịt và trứng).

man-ngu-qua-qua-du-du

Xoài:

Là một lọai trái cây ăn rất ngon, có hương vị đặc trưng riêng, thành phần chủ yếu là chất bột, đường, vitamin C. Trong đông y dùng trị các trường hợp chảy máu cam: ho ra máu, chảy máu dạ con, đường ruột; dùng vỏ hoặc quả xoài nấu thành cao lỏng cho uống, vỏ thân giã nhỏ xào với ruợu đắp vào chỗ xương đau trị thấp khớp đau nhức; vỏ xoài nhai ngậm chữa đau răng; nhựa xoài kết hợp với bồ kết chữa ghẻ. Gần đây còn điều chế từ lá xoài họat chất trị heeps sinh dục rất hiệu nghiệm.

man-ngu-qua-qua-xoai

Quả Sung:

Quả chín ăn ngọt, có mùi thơm riêng, trẻ em rất thích. Trong dân gian dùng nhựa bôi lên mụn nhọt, làm mụn nhọt chóng tiêu tan. Trong bài thuốc cao dán mụn, thành phần nhựa Sung là chính. Dùng nhựa Sung đắp lên vết thương, vết thương mau tan máu bầm, máu tụ. Chị em phụ nữ bị sưng tuyến vú hoặc tắc tia sữa, bôi nhựa Sung có kết quả tốt.

man-ngu-qua-qua-sung

Nhựa sung phết giấy bản đắp hai huyệt Thái dương và Ấn đường làm giảm đau đầu. Nhựa Sung + mật ong hòa nước uống trước khi ngủ làm nhẹ cơn hen suyễn.

Quả Na (mãng cầu): Chứa các chất đường và dinh dưỡng. Quả Na chín ăn rất ngọt, ngon, bổ, tính lành. Trong dân gian đã có câu: “Thứ nhất quả Na, thứ nhì quả Nhãn, thứ ba quả Hồng”.

Lá Na là vị thuốc chữa sốt rét. Quả Na ké (chết khô trên cây) dùng chữa nứt kẽ vú rất hiệu nghiệm: thái nhỏ, sao vàng, tán bột trộn dầu mù u đắp lên vú mau lành. Hạt Na có độc, trong dân gian dùng diệt chấy, rận bằng cách giã dập nấu nước gội đầu, chấy rận sẽ chết.

trang-tri-mam-ngu-qua

Ý nghĩa khác của Mâm Ngũ Quả:
Ngũ

Ngũ (五) (năm) là biểu tượng chung của sự sống, Ngũ quả chỉ sự tập trung đầy đủ các loại trái cây trong đất trời dùng thờ cúng. Thêm vào đó cư dân vùng nông nghiệp, Ngũ cốc được coi trọng nhiều hơn Ngũ quả.

Trong sách Chiêm thư, người ta thường nhìn Ngũ Quả để dự đoán được/mất của các mùa vụ lương thực trong năm. Lâu dần, sự xác tín biến thành tập tục, “ngũ quả” có thể tượng trưng cho sự cầu thị được mùa của người nông dân.
Chọn 5 thứ quả theo quan niệm người xưa là ngũ hành ứng với mệnh của con người. Chọn số lẻ tượng trưng cho sự phát triển, sinh sôi.

Quả

Một mâm Ngũ quả ngày Tết ở miền Bắc Việt Nam, gồm cam, quất, bưởi, chuối và dứa.
Quả biểu tượng cho sự sung túc qua cấu tạo của nó: bên trong chứa hạt tượng trưng cho sao, quả bao lấy là Vũ trụ, ý nghĩa là sự sinh sôi trường tồn tái sinh bất tận của sự sống[14]. Mỗi loại quả có ý nghĩa riêng qua hình dáng/cầu tạo/hương vị, màu sắc và cách đọc tên[11]:

Màu sắc

Màu sắc của mâm thường hay tuân theo ngũ hành.Các loại quả dùng thường mang các sắc màu theo quan niệm là có tính may mắn: Đỏ (may mắn phú quý), Vàng (sung túc), …

Hình dáng, cấu tạo, hương vị:

Thường là cách hình dáng/cấu tạo có tính chất gợi tả điều tốt lành. Ví dụ: Lựu: có nhiều hạt, tượng trưng cho con cháu đầy đàn, Bưởi và dưa hấu: căng tròn, mát lạnh trong ruột, hứa hẹn sự ngọt ngào, may mắn trong cuộc sống. Hương vị trái cây thường phải ngọt, thơm và không đắng, cay.

Ý nghĩa của một vài loại hoa quả thường được bày trên mâm ngũ quả:

– Lê (hay mật phụ), ngọt thanh ngụ ý việc gì cũng trơn tru, suôn sẻ
– Lựu, nhiều hạt, tượng trưng cho con đàn cháu đống
– Đào thể hiện sự thăng tiến
– Mai, do điển phiếu mai, con gái phải có chồng, hạnh phúc, không cô đơn
– Phật thủ giống như bàn tay của Phật, chở che cho con người
– Táo (loại trái to màu đỏ tươi) có nghĩa là phú quý
– Hồng, quýt rực lên màu sắc mạnh mẽ, tượng trưng cho sự thành đạt
– Thanh long – ý rồng mây gặp hội
– Bưởi, dưa hấu: căng tròn, mát lành, hứa hẹn sự ngọt ngào, may mắn
– Nải chuối như bàn tay ngửa, hứng lấy nắng sương đọng thành quả ngọt và che chở, bảo bọc
– Quả trứng gà có hình trái đào tiên – lộc trời
– Dừa có âm tương tự như là “vừa,” có nghĩa là không thiếu
– Sung gắn với biểu tượng sung mãn về sức khỏe hay tiền bạc
– Đu đủ mang đến sự đầy đủ thịnh vượng
– Xoài có âm na ná như là “xài”, để cầu mong cho tiêu xài không thiếu thốn./.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của các loại trái cây trong Mâm Ngũ Quả tết –

Ý nghĩa sao Văn Khúc

Sao Văn Khúc đắc địa là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiếp văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Văn Khúc

Ý nghĩa sao Văn Khúc

Hành: Thủy

Loại: Phúc Tinh

Đặc Tính: Khoa giáp, học hành, phú quý.

Tên gọi tắt thường gặp: Khúc

Là một Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Văn Xương và Văn Khúc. Gọi tắt là bộ Xương Khúc.

Vị Trí Ở Các Cung của sao văn khúc:

Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi

Hãm địa: Tý, Dần, Ngọ, Thân

Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Người có Văn Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô. Người nữ thì có nhan sắc.

Tính Tình: Thông minh, có học thức, hoạt bát, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc và nhiều lĩnh vực khác.

 

Công Danh Tài Lộc:

Văn Khúc đắc địa là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiếp văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang.

Việc giáp Mệnh cũng tốt, nhưng đắc thời nhờ hoàn cảnh bên ngoài nhiều hơn là tài năng của chính mình.

Còn Văn Khúc hãm địa, thì khốn khổ, phải bỏ làng lập nghiệp ở xa, có tật, bị tai họa, hoặc yểu tử. Đàn bà thì dâm đãng, bị u buồn vì gia đạo. Nếu gặp thêm sát tinh thì có thể là gái giang hồ, khắc chồng, ti tiện.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Văn Khúc:

Văn Khúc, Hóa Khoa: Thi đỗ dễ và cao, có văn bằng cao.

Văn Khúc, Hóa Khoa, Thiên Khôi, Thiên Việt: Khoa giáp tột đỉnh, thông minh xuất chúng, có tài thao lược, được trọng dụng, được đắc thời. Nếu thêm Nhật Nguyệt sáng thì năng tài đó đạt mức quốc tế.

Văn Khúc, Thái Dương sáng: Lịch duyệt, học rộng, biết nhiều.

Văn Khúc, Thiên Lương: Quý hiển, có uy danh lớn.

Văn Khúc, Thiên Cơ: Khéo léo, tinh xảo về thủ công và ngôn ngữ.

Văn Khúc, Vũ Khúc: Tài năng văn võ, được tiếng lừng lẫy. Nếu thêm Tả Hữu thì phú quý song toàn, hiển vinh về võ.

Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng sao Văn Khúc:

Văn Khúc, Liêm Trinh ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Giảm thọ. Đặc biệt ở Tỵ Hợi, Văn Khúc gặp Liêm Trinh hay bị tai họa, tù tội, yểu tử.

Văn Khúc, Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ: Thi cử lận đận, dang dở, gián đoạn, công danh chật vật, khốn khổ, phải tha phương, hay bị tù tội, yểu tử (gặp Phá Quân đồng cung cũng vậy).

Văn Khúc, Thiên Riêu: Lãng mạn, rất xinh đẹp.

Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ là người có học, có chữ nghĩa, có chức danh, nếu không thì cũng là người có tài nghệ khéo léo.

Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Phúc Đức:

Được hưởng phúc đức, gia tăng tuổi thọ, sống lâu.

Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Điền Trạch:

Gia tăng lợi ích cho việc mưu cầu nhà cửa.

Gia tăng nét đẹp về nhà cửa, nơi cư trú.

Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Quan Lộc:

Làm các nghề đặc biệt, đặc sắc về khéo léo chân tay, ngôn ngữ, thủ công, mỹ nghệ, mỹ thuật, văn học nghệ thuật thì nổi tiếng và phát tài.

Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Nô Bộc:

Bè bạn, người giúp việc, là người có chữ nghĩa, hoặc có tài nghệ đặc biệt, nhưng ham vui.

Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài có nhiều bè bạn, có danh tiếng.

Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Tật Ách:

Ít bị bệnh, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, thì bị bệnh nan y, khó chữa, giảm thọ. Tuy vậy, vẫn có thần linh che chở, thoát hiểm hoặc gặp quý nhân cứu vớt.

Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Tài Bạch:

Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt, phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ.

Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Tử Tức:

Con cái học hành tốt, gia tăng số lượng về con.

Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Phu Thê:

Vợ chồng danh giá, có học thức, hòa thuận, đẹp đôi.

Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em đông, có người thành danh, nên sự nghiệp, nhưng phong lưu tài tử , tài hoa. Trong anh chị em thường người nữ cô độc, lận đận chồng con, chết non, nếu có các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp.

Văn Khúc Khi Vào Các Hạn:

Nếu gặp các bộ sao đi với Văn Khúc thì có ý nghĩa liên hệ.

Văn Khúc, Hóa Khoa hay Thiên Khôi, Thiên Việt: Có học hành, thi cử và đỗ cao trong hạn đó. Nếu gặp Kỵ có thể thi rớt.

Văn Khúc, Thái Tuế: Được thăng quan, viết văn nổi tiếng.

Văn Khúc Sát tinh: Tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù.

Văn Khúc, Liêm Trinh, Kình Dương, Đà La: Tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù tội. Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Văn Khúc

Khuynh hướng tình yêu của 12 chòm sao

Khuynh hướng tình yêu của 12 chòm sao sẽ quyết định cách họ tiếp cận và cư xử với những mối quan hệ tình cảm trong đời.
Khuynh hướng tình yêu của 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khuynh hướng tình yêu của 12 chòm sao sẽ quyết định cách họ tiếp cận và cư xử với những mối quan hệ tình cảm trong đời.


Khuynh huong tinh yeu cua 12 chom sao hinh anh
 
Bạch Dương

Khuynh hướng tình yêu của 12 chòm sao đối với Bạch Dương là bốc lửa và quyết đoán. Trong tình yêu, họ nhiệt tình và nhiều ham muốn. Vì thế Bạch Dương rất chủ động trong các mối quan hệ.
 
Kim Ngưu

Gợi cảm và trìu mến là cách Kim Ngưu tiếp cận với tình yêu. Họ có những cử chỉ và cách tiếp xúc khiến người khác phái cảm thấy rất thân thiện và cuốn hút.
 
Song Tử

Tò mò và nói nhiều là khuynh hướng tình cảm đặc trưng của Song Tử. Mọi mối quan hệ với Song Tử đều bắt đầu bằng sự tò mò, muốn khám phá và tiếp diễn bằng những cuộc trò chuyện, chia sẻ. Kết nối tinh thần là một trong những yêu cầu tất yếu của Song Tử.
 
Cự Giải

Nuôi dưỡng và chu đáo, Cự Giải nuôi dưỡng tình yêu như một cái cây. Họ cố gắng, tỉ mỉ tận dụng từng cơ hội để chăm sóc cho tình cảm của mình. Một khi yêu ai họ hết lòng mong ngóng và làm hài lòng đối tác. Đấy là niềm hạnh phúc lớn lao của Giải Giải.
 
Sư Tử

Nổi bật và thú vị, Sư Tử có khuynh hướng tình yêu sôi nổi như tính cách của họ. Khi yêu, Sư Tử lan tỏa tình cảm và ánh mặt trời của mình tới mọi người xung quanh.
 
Xử Nữ

Xử Nữ có cách tiếp cận tình yêu thực tế và hoàn hảo. Mọi mối quan hệ đều trong tính toán và tầm kiểm soát của họ, để đảm bảo, tình yêu của Xử Nữ sẽ là đẹp đẽ nhất, lãng mạn nhất, đáng ngưỡng mộ nhất.
 
Thiên Bình

Hòa hợp và cân bằng, Thiên Bình thích tình yêu như vậy. Quan trong nhất trong một mối quan hệ là Bình nhi phải cảm thấy hòa quyện vào đối phương, tự nhiên và chân thật. Đó phải thực sụ là trao đổi tình cảm, cảm xúc và thương yêu.
 
Thiên Yết

Nóng bỏng và kín đáo, Thiên Yết có khuynh hướng tình cảm rất mạnh mẽ nhưng được giấu kĩ trong vẻ ngoài lạnh lùng. Họ làm thế để chắc chắn rằng tìm được đối tác phù hợp và thật lòng.
 
Nhân Mã

Phóng khoáng và quyến rũ, tình yêu của Nhân Mã như cơn gió mát lành. Họ thích cảm giác kích thích trong quá trình tìm kiếm các mối quan hệ, càng khó khăn càng thích, càng lãng mạn và phiêu lưu càng mê.
 
Ma Kết

Lý trí và ấm áp, tình cảm của Ma Kết đến từ sự chân thành bên trong và hành động cụ thể nên khuynh hướng tình yêu của họ cũng tuân thủ nguyên tắc này. Không cầu kì, phô trương, trực tiếp tiến thẳng tới trái tim đối phương.

Thủy Bình

Trí tuệ và vui nhộn là tiêu chí tình cảm của Thủy Bình. Phải là điều gì đó khác thường, hấp dẫn và vui vẻ mới thu hút được chòm sao này.
 
Song Ngư

Song Ngư có cách tìm kiếm tình yêu rất sáng tạo, chủ yếu thông qua cảm nhận và trực giác. Họ coi tình yêu là một loại hình nghệ thuật cao cấp, cần phải để hết tâm hồn vào.

► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu

Tâm Lan (Theo Huffingtonpost)
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khuynh hướng tình yêu của 12 chòm sao

1988 là mệnh gì –

Người sinh 1988, Mậu Thìn, có Ngũ hành năm sinh là Đại Lâm Mộc, Mệnh Cung của Nam và Nữ giống nhau: 1. Nam và Nữ: Nam và Nữ đều cung CHẤN, hành MỘC, hướng Đông, quái số 3, sao Tam Bích, Đông tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Nam, Bắc, Đông Nam, Đông). Đeo đá m
1988 là mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 1988 là mệnh gì –

Hiện tượng quỷ nhập tràng

Đó là hiện tượng xác chết tự nhiên bật dậy. Hiện tượng này rất hiếm nhưng đã xảy ra, do đó trong phong tục đã có sự kiêng cự để phòng xa, gọi là "Quỉ nhập tràng" nhưng thực ra không có ma quỷ nào nhập vào xác chết. Nguyên nhân: Do điện âm tích tụ trong thi thể người mới chết chưa kịp thoát ra hết, gặp phải luồng điện dương cực mạnh cuốn hút.
Hiện tượng quỷ nhập tràng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xác chết tự nhiên bật dậy là do sự cuốn hút bởi một ngoại lực có cảm ứng điện trường. Vì vậy theo quan niệm dân gian, khi trong nhà có người mới chết kiêng cự nhất là không để cho con mèo bất thần nhảy qua xác chết (người ta phải canh giữ, phải nhốt mèo lại).
Đã có trường hợp, chén rượu hắt văng vào xác chết, giọt nước mắt có hơi ấm nhỏ vào xác chết cũng tạo thành luồng khí, có thể cuốn hút xác chết bật dậy nhưng ngã xuống ngay tức thì. Hiện tượng xác chết đuổi theo người sống: Xác chết không thể bước đi được mà do hơi nóng của người sống cuốn hút, hoặc trường hợp có luồng không khí đối lưu cân bằng khi xác chết ở tư thế đứng song song với người sống. Việc dỡ ngói hay tranh trên mái nhà để ánh sáng mặt trời trực tiếp rọi vào cũng nhằm triệt tiêu hiện tượng cuốn hút đó.  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hiện tượng quỷ nhập tràng

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd