Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Thấm nhuần chữ Đạo, phải có Đức mới tìm thấy Đạo

Chữ Đạo thể hiện dạng chữ viết tiếng Hán: 道, có nhiều ý nghĩa khác nhau, không phải ai cũng lĩnh hội hết. Dưới góc nhìn Phật giáo, Đạo là rất cao siêu.
Thấm nhuần chữ Đạo, phải có Đức mới tìm thấy Đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Chữ Đạo (thể hiện dạng chữ viết tiếng Hán: 道), có nhiều ý nghĩa khác nhau, không phải ai cũng lĩnh hội hết. Dưới góc nhìn Phật giáo, Đạo là rất cao siêu, khó mà giải rõ nghĩa được vì Đạo không có hình trạng như các sự vật ở thế gian.

 

 

1. Chữ Đạo dưới góc nhìn Phật giáo

  Nghĩa lý chữ Đạo ((道) rất cao siêu, khó mà giải rõ được, vì Đạo không có hình trạng như các sự vật ở thế gian.
 
Đức Thích Ca gọi Đạo là Chân Nhân, là Phật Tính, là Bồ Đề.
 
Đức Lão Tử gọi Đạo là Cốc Thần, là nguồn sinh ra Vũ Trụ vạn vật.
 
Đức Khổng Tử gọi Đạo là Thái Cực, là Thiên lý.
 
Danh từ tuy khác nhau, chớ tựu trung điều chỉ cái nguồn cội của Càn Khôn Vũ Trụ và Vạn Vật. Cái nguồn cội ấy khi còn bất động gọi là Đạo. Còn khi đã động mà chuyển hóa thì gọi là Đấng Tạo Hóa, là Thượng Đế, là Trời vậy.
 
Đức Lão Tử lại nói:
 
“Đạo mà nói ra được thì chẳng phải Chân Đạo, Danh mà gọi là được thì không phải thật danh”.
 
Kinh Phật lại nói:
 
“Đạo khó mà nói ra. Học giả phải tự mình tỏ ngộ lấy”.
 
Tham nhuan chu Dao, phai co Duc moi tim thay Dao hinh anh
 
Ví dụ một người câm thấy cảnh chiêm bao như thế nào rồi mà mô tả lại cho người khác biết. Chúng ta muốn giải lý cho rõ cái Đạo thì chẳng khác nào người câm muốn giải rõ chuyện chiêm bao kia vậy.
 
Bởi vì Đạo là chân lý tuyệt đối, bổn tánh của Đạo là Hư-không lặng lẽ, xem chẳng thấy, lóng chẳng nghe, rờ không đụng, không lớn, không nhỏ, không trước, không sau, không thể dùng lời nói mà diễn tả được, hoặc đem ra mà so sánh. Đạo sinh ra Trời Đất vạn vật, lưu hành trong Vũ Trụ, tàng ẩn trong muôn vật, cho nên vật nào cũng có phần linh diệu bên trong để điều hòa, trưởng dưỡng cho nó. Đạo là tinh thần của Trời, Đất, Vạn vật mà Trời, Đất, Vạn vật là bản thể của Đạo.
 
Nhưng Đạo vốn vô hình, cho nên muốn trình bày cái Đạo ra, tất phải mượn hữu hình để phô bày cái “Dụng” mà thiệt hành cái “Thể”. Ví dụ ta có một tư tưởng nào, cái tư tưởng ấy vốn vô hình, mà muốn trình bày nó ra cho người ta biết, cần phải mượn văn chương là vật hữu tình.
 
Vì lẽ đó mới phát sinh nhiều tôn giáo là những cái “Dụng” của Đạo như Phật giáo, Tiên giáo, Nho giáo...
 
Các tôn giáo vốn một gốc mà ra vẫn tôn thờ Đấng Chúa Tể, Càn Khôn Thế giới, chỉ vì khác ngôn ngữ mà xưng tụng bằng danh hiệu khác nhau. Như Phật giáo gọi Đấng ấy là A Di Đà, Do Thái giáo gọi là Jéhovah, Hồi giáo gọi là Allah, Ấn Độ giáo gọi là Brahma, Ai Cập gọi là Osiris, Công giáo gọi là Đức Chúa Trời, người Việt Nam gọi là Thượng Đế (Ông Trời), ngày nay Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ gọi là Cao Đài.
 
Mặc dầu các tôn giáo khác nhau về cách tổ chức và Lễ nghi tế tự, nhưng vẫn giống nhau ở chỗ lấy từ bi bác ái mà dạy chúng sanh, lấy sự “Chuyển mê khải ngộ” làm tôn chỉ, lấy sự giải thoát luân hồi làm cứu cánh.  

2. Giải nghĩa chữ “Đạo”


Tham nhuan chu Dao, phai co Duc moi tim thay Dao hinh anh
 
 
 
Chữ “Đạo” (道) mà chúng ta bàn luận ở đây có ở trong từ “Đạo Đức”với nghĩa ban đầu là cái đường thẳng, là cái lẽ mà nhất định ai nấy đều phải tuân theo mới duy trì được tầng Pháp thấp nhất của vũ trụ này.   Đạo (道) còn là trường phái Đạo Gia đi theo Lão Tử, người đã rời khỏi thế gian này một cách bí hiểm và vội vàng để lại 5000 chữ trong cuốn ĐẠO ĐỨC KINH.
 
Hiểu đạo, ta không thể dùng các thứ lý luận thông thường, mà hãy tu luyện để “đạt Ngộ”. Những chân lý mà người đời vẫn còn thấy bí hiểm sẽ triển hiện xuất lai. Sự khác nhau giữa duy vật và duy tâm đã là câu chuyện hài về con gà mái và quả trứng. Sự khác nhau giữa một hệ quy chiếu mà chúng ta đang sống với ức tỷ các hệ quy chiếu khác rất uyên áo của đại khung vũ trụ mênh mang quả là không thể nghĩ bàn.   Chữ Đạo có cấu trúc do 2 chữ hợp lại:
 
1. Bên phải là chữ THỦ (首) 2. Bên trái là bộ SƯỚC (辶)
 
Bản thân chữ THỦ này ngoài cái nghĩa quan trọng, cần thiết, trí tuệ thì cấu trúc của nó còn ẩn giấu những nội hàm văn hóa Thần truyền.   Trên cùng có dấu huyền và dấu sắc. Nam tả, nữ hữu, biểu tượng cho âm dương tương sinh tương khắc, hóa diễn mà thành vũ trụ muôn loài; để có Sinh Lão Bệnh Tử ở trong cõi bể dâu, để có “Thành Trụ Hoại Diệt” ở những đại khung, vũ trụ to lớn hơn…   Chữ thứ 2 trên xuống là chữ NHẤT. Kết hợp lại là Âm Dương thống nhất, hòa hợp, viên dung.   Ký hiệu thứ ba là dấu phẩy. Nó nối toàn bộ khối tương sinh tương khắc, Âm Dương nhất thống ở trên với chữ MỤC (目) là con mắt ở dưới. Như vậy dùng con mắt duy nhất, con mắt Thiên Mục, con mắt thứ ba (cái mà người tu luyện thường gọi một cách trang nghiêm là Đệ Tam Nhãn) của mình để câu thông với bản nguyên của vũ trụ, của sinh mệnh thì đó là cái đầu của trí huệ, cái đầu được khai sáng không phụ thuộc vào những nhận thức hậu thiên sai lạc, mê lầm của con người.
 
Đạo gia và Phật gia gặp nhau ở chỗ khẳng định tròng mắt thịt và tư tưởng con người khi nhìn và tư duy về thế giới chỉ thấy được ở cái tầng thấp nhất của vũ trụ với những gì bề ngoài hời hợt, nông cạn nhất mà thôi. Vì vậy Phật Thích Ca Mâu Ni nói nhân loại sống trong mê. Tất cả những gì họ cảm thụ, nhận thức được chỉ là huyễn tưởng, không thật là vì vậy!   Chữ bên trái là SƯỚC, chỉ bước đi chậm rãi, chắc chắn, có lựa chọn khi chuyển dời cơ thể hay tư tưởng của mình từ không gian, thời gian này đến một hệ thời – không khác.
 
Tóm lại Đạo chính là đường để trở về. Và người hạnh phúc nhất chính là người đã tìm thấy Đạo. Hãy trao cho mọi người tình thương và sự từ bi. Đó là khuyến thiện để mọi người tích Đức, giữ Đức. Có Đức, chúng ta hãy lên đường đến với Đạo, Đạo chỉ có được khi ta tích đủ Đức.  
T.H
Học một điều thôi, có thể sinh trăm phúc, nghênh vạn lành
Trong cuộc sống, bất cứ ai cũng có lần nổi nóng, thô bạo, nổi cơn thịnh nộ. Có người mặt mũi hiền lành, lương thiện nhưng khi đụng chuyện lại mất kiểm soát,

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thấm nhuần chữ Đạo, phải có Đức mới tìm thấy Đạo

Nắm bắt số lượng cá cảnh cải thiện tài vận gia chủ

Việc nuôi cá được nhiều gia chủ lựa chọn để thúc đẩy tài vận, tuy nhiên lại không nắm rõ về ý nghĩa và lợi hại của của số lượng cá được nuôi trong bể.
Nắm bắt số lượng cá cảnh cải thiện tài vận gia chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc nuôi cá được nhiều gia chủ lựa chọn để thúc đẩy tài vận, tuy nhiên lại không nắm rõ về ý nghĩa và lợi hại của của số lượng cá được nuôi trong bể. Sau đây là một số gợi ý về số lượng cá giúp các gia chủ tận dụng triệt để lợi ích.


Nam bat so luong ca canh cai thien tai van gia chu hinh anh
 
Dựa vào đuôi số của số lượng cá trong bể và hung cát tinh
  Số 1: sao Bạch Tham Lang là cát tinh, có thể vượng tài
 
Số 2: sao Hắc Cự Môn là hung tinh, không có lợi cho tài vận
 
Số 3: sao Bích Lộc Tồn là hung hung tinh, không có lợi cho tài vận
 
Số 4: sao Lục Văn Khúc là cát tinh, có thể vượng tài
 
Số 5: sao Hoàng Liêm Trinh là hung tinh, không có lợi cho tài vận
 
Số 6: sao Bạch Vũ Khúc là cát tinh, có thể vượng tài
 
Số 7: sao Xích Phá Quân là hung tinh, không có lợi cho tài vận
 
Số 8: sao Bạch Tả Phụ là cát tinh, có thể vượng tài
 
Số 9: sao Tử Hữu Bật là cát tinh, có thể vượng tài
 
Số 0: sao Bạch Tham Lang là cát tinh, có thể vượng tài
Dựa vào tháng sinh tìm ra người dư dả tiền bạc từ trung vận
Tháng sinh là nhân tố quan trọng trong bát tự, có ảnh hưởng không giống nhau đến mệnh lý. Sau đây là ba tháng sinh khiến chủ nhân không phải lo lắng về tiền

Dựa theo đuôi số của số lượng cá trong bể và ngũ hành

Nam bat so luong ca canh cai thien tai van gia chu hinh anh 2
 
Số 1: Ngũ hành thuộc Thủy, có thể gia tăng năng lượng của Thủy, Thủy vượng tài khí, mang lại may mắn
 
Số 2: Ngũ hành thuộc Mộc, làm tiêu tan năng lượng của Thủy, tài khí bình thường
 
Số 3: Ngũ hành thuộc Mộc, năng lượng của Thủy bị thất thoat, không có lợi cho tài vận.
 
Số 4: Ngũ hành thuộc Kim, có thể vượng năng lượng của Thủy, đem lại may mắn cho tài vận.
 
Số 5: Ngũ hành thuộc Thổ, có thể khắc chế năng lượng của Thủy, không có lợi cho tài vận.
 
Số 6: Ngũ hành thuộc Thủy, có thể gia tăng năng lượng của Thủy, Thủy vượng tài khí, mang lại may mắn.
 
Số 7: Ngũ hành thuộc Hỏa, có thể tổn hại đến năng lượng của Thủy, tài khí bình thường
 
Số 8: Ngũ hành thuộc Mộc, làm thất thoát năng lượng của Thủy, không có lợi cho tài khí
 
Số 9: Ngũ hành thuộc Kim, có thể vượng năng lượng của Thủy, đem lại may mắn cho tài vận.
 
Số 0: Ngũ hành thuộc Thổ, có thể khắc chế năng lượng của Thủy, không có lợi cho tài vận.
=> Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi số mệnh của bạn nhanh, chuẩn xác

Chi Nguyễn 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nắm bắt số lượng cá cảnh cải thiện tài vận gia chủ

Phát tài phát lộc khi mơ thấy lá bài chất Cơ

Chiêm bao thấy các lá bài thường là điềm tốt lành. Bạn sẽ sớm nhận được tài lộc, tình duyên như ý, con cái thành đạt... nếu như ngủ mơ thấy lá bài chất Cơ.
Phát tài phát lộc khi mơ thấy lá bài chất Cơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Tham khảo thêm: Giải mã việc mơ thấy cá, mơ thấy máu theo thế giới tâm linh

Chiêm bao thấy lá bài K cơ là cát mộng. Bạn sẽ được người tốt giúp đỡ trong công việc.   Mơ thấy lá bài Q cơ là điềm tốt lành. Bạn sẽ gặp được người yêu chung thủy và nên duyên chồng vợ.

Phat tai phat loc voi giac mo ve cac la bai chat co hinh anh
Ảnh minh họa
  Nhưng nếu giấc mơ đó là lá bài J cơ. Bạn hãy sẵn sàng đón nhận một tình bạn chân thành. Người tri kỷ sắp đến và cùng đồng hành với bạn trong suốt cuộc đời.   Nếu bạn mơ thấy lá bài A cơ là tin may mắn. Những điều tốt lành, vui vẻ đang đến gần với bạn. Ngoài ra, bạn hãy chuẩn bị tinh thần để đón nhận tài lộc.    Trong giấc mơ, bạn thấy lá bài 10 cơ. Con số tròn trĩnh này là điềm báo bạn sắp nhận được bổng lộc bất ngờ. Hãy vui lên nhưng nhớ đừng quá hồi hộp đấy nhé!   9 được cho là con số linh thiêng, may mắn. Vì vậy, nếu bạn chiêm bao thấy lá bài 9 cơ là ngụ ý gia đình mình sẽ có chuyện vui. Sắp tới, bạn sẽ được tận hưởng không khí sum họp, đầm ấm. Hãy chuẩn bị mọi thứ thật tốt để đón anh chị em của bạn ở nơi xa trở về.   Số 8 mang ý nghĩa phát tài. Tuy nhiên, mơ thấy lá bài 8 cơ lại là điềm báo bạn sắp sinh quý tử.   Nếu bạn chưa có gia đình, giấc mơ này có ngụ ý rằng, bạn sẽ có được hôn nhân bền chặt, như ý.   Số 7 tượng trưng cho trí tuệ, sự may mắn. Vì vậy, nếu bạn mơ thấy lá bài 7 cơ là điềm tốt lành. Con cái bạn sẽ học hành, làm ăn thuận lợi, thành đạt sớm.   Nếu bạn chưa có gia đình. Giấc mơ này là tin tốt lành về đường tình duyên. Bạn sẽ sớm gặp được người yêu như ý và kết duyên chồng vợ.

Theo Khám phá bí ẩn những giấc mơ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phát tài phát lộc khi mơ thấy lá bài chất Cơ

Giải nghĩa sao Thiên phủ trong lá số Tử vi –

Sao Thiên Phủ có chủ quản là Khương hoàng hậu – một người phụ nữ nết hạnh, hiền thục là Hoàng Hậu bên của Trụ Vương nhưng bị Trụ Vương ngược đãi, nghe theo lời Đắc Kỷ giết chết. Trong Tử Vi Thiên Phủ còn tính chất tài năng và từ bi. Đặc điểm sao Thiê
Giải nghĩa sao Thiên phủ trong lá số Tử vi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thiên Phủ có chủ quản là Khương hoàng hậu – một người phụ nữ nết hạnh, hiền thục là Hoàng Hậu bên của Trụ Vương nhưng bị Trụ Vương ngược đãi, nghe theo lời Đắc Kỷ giết chết. Trong Tử Vi Thiên Phủ còn tính chất tài năng và từ bi.

Đặc điểm sao Thiên Phủ

– Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
– Tính: Dương
– Hành: Thổ
– Loại: Tài Tinh, Quyền Tinh
– Chủ về: Tài lộc, uy quyền
– Tên gọi tắt: Phủ

Vị trí Thiên Phủ ở các Cung

– Miếu địa (tốt nhất) ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.
– Vượng địa (tốt) ở các cung Thìn, Tuất.
– Đắc địa (tốt vừa)ở các cung Tỵ, Hợi, Mùi.
– Bình hòa (bình thường)ở các cung Mão, Dậu, Sửu.
– Thiên Phủ không có hãm địa.

sao-tu-vi

Sao Thiên Phủ là một trong 14 chính tinh quan trọng của Tử Vi. Chòm Thiên Phủ với Chòm Tử Vi hợp thành đầy đủ các sao chính tinh. Tạo thành lá số tử vi nói lên được số mệnh của đương số. Vậy Thiên Phủ có ý nghĩa như thế nào khi nằm ở các cung với các trường hợp miếu, vượng, đắc địa?

Thiên Phủ ở Cung Mệnh

Ý nghĩa tướng mạo, ngoại hình, tính cách:

+ Cung Mệnh có Thiên Phủ tọa thủ, nên thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, đều và đẹp, tính khoan hồng nhân hậu, ưa việc từ thiện, biết suy tính và có nhiều mưu cơ để giải quyết những công việc khó khăn. Suốt đời được hưởng phúc, giàu sang và sống lâu.

+ Cung Mệnh có Phủ tọa thủ là người khoan hòa, nhân hậu, có lòng từ thiện.

+ Cung Mệnh có Phủ tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp, là người gian trá, hay đánh lừa, nói dối.

+ Phủ gặp Tuần, Triệt án ngữ hay Không, Kiếp hội hợp, thì thân hình lại cao và hơi gầy, da kém vẻ tươi nhuận, tính ương ngạnh, thích ăn hoang tiêu rộng, chơi bời phóng túng, thích phiêu lưu nay đây mai đó, hay mưu toan chuyện viển vông. Vậy cho nên suốt đời túng thiếu, và chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.

– Nam mệnh

+ Phủ thủ Mệnh gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, hội hợp, nhất là Tử Vi, Tướng, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, tất được hưởng phú qúy song toàn và sống lâu.

+ Đàn ông có Phủ thủ Mệnh là người cẩn thận, chín chắn, biết suy nghĩ sâu xa, ví như con thuồng luồn qua vực.

+ Phủ gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay Thiên Không, Kiếp hội hợp, thật là cùng khổ suốt đời, khó tránh thoát được tai họa và thường yểu tử. Gặp cách này, chỉ có lánh mình ở chốn thuyền môn đạo viện mới được yên thân và sống lâu.

– Nữ mệnh

+ Phủ thủ Mệnh nên vẻ mặt tươi đẹp như hoa mới nở.

+ Phủ gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng giàu sang sống lâu và rất vượng phu ích tử.

+ Phủ gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay Thiên Không dám, Không Kiếp hội hợp, nên suốt đời phải lao tâm khổ tứ, buồn bực vì chồng con và không thể sống lâu được. Nhưng nếu có cách này mà dốc lòng tu hành thì cũng được hưởng phúc và thanh nhàn.

Ý nghĩa tài lộc phúc thọ

Thiên Phủ là tài tinh và quyền tinh, và là sao chính quan trọng bậc nhì, cho nên có nhiều ý nghĩa phú quý và thọ.

Nhưng nếu bị Tuần Triệt, Không hay Kiếp xâm phạm thì hiệu lực kém sút nhiều: túng thiếu, bất đắc chí, tuổi thọ bị giảm, phá di sản lại hay bị tai họa, đi tu thì mới yên thân và thọ.
Riêng phụ nữ thì phải lao tâm khổ trí, buồn bực vì chồng con. Dù sao, Thiên Phủ vẫn là sao giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.

Những Bộ Sao Tốt

Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung.

Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách: Hai cách này tốt toàn diện về mọi mặt công danh, tài lộc, phúc thọ.

Phủ, Tướng: Giàu có, hiển vinh.

Thiên Phủ, Vũ Khúc: Rất giàu có. Càng đi chung với sao tài như Hóa Lộc, Lộc Tồn thì càng thịnh về tiền bạc.

Những Bộ Sao Xấu

Sao Thiên Phủ rất kỵ các sao Không Kiếp, Tuần, Triệt, Kình, Đà, Linh, Hỏa.
Nếu gặp các sao này thì uy quyền, tài lộc bị chiết giảm đáng kể. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Thiên Phủ chế được hung tinh của sát tinh như Kình, Đà, Linh hay Hỏa. Nhưng, nếu Thiên Phủ gặp đủ cả bốn sao, Thiên Phủ không chế nổi, mà còn bị chúng phối hợp tác họa mạnh mẽ.

Thiên Phủ ở Cung Phụ Mẫu

– Bất cứ tại vị trí nào, cha mẹ cũng có của.

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: cha mẹ khá giả, có danh сhức.

– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: hai thân phú qúy song toàn, nhưng sớm xa cách một trong hai thân.
– Tử đồng cung: cha mẹ giàu sang. Con được thừa hưởng của cha mẹ để tại rất nhiều.

– Liêm Trinh đồng cung: hai thân giàu có, nhưng bất hòa. Con không hợp tính cha mẹ.

– Vũ Khúc đồng cung: cha mẹ giàu có và vinh hiển.

Thiên Phủ tại Cung Phúc Đức

– Đơn thủ tại Tỵ, Нợi: được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng đông đảo, khá giả.

– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: không được hưởng phúc dồi dào. Nên lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Trong họ, nhiều người giàu sang, nhưng ly tán.

– Tử đồng cung, Tướng đồng cung: suốt đời được xứng ý toại lòng, sống lâu và hưởng phúc. Họ hàng nhiều người giàu sang.

– Liêm đồng cung: suốt đời sung sướng, phúc thọ song toàn. Trong họ có nhiều người giàu sang.
– Vũ đồng cung: được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng khá giả.

Thiên Phủ tại cung Điền Trạch

– Được thừa hưởng của tổ nghiệp để lại.

– Đơn thủ tại Dần, Thân: khá nhiều nhà đất.

– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: nhà đất bình thường.

– Tử đồng cung: rất nhiều nhà đất. Cơ nghiệp ngày càng thịnh vượng. Nếu tự tay tạo lập ngày càng phát đạt.

– Liêm đồng cung: được hưởng của tổ nghiệp để lại. Nhưng cơ nghiệp càng về sau càng sa sút, không giữ được bền vững.

– Vũ đồng cung: gìn giữ được tổ nghiệp. Về sau làm nên thịnh đạt bội phần.

Thiên Phủ tại Cung Quan Lộc

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: công danh bền vững, nhưng không hiển hách.

– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: thành công trong việc kinh doanh buôn bán. Nếu có danh chức, cũng chỉ trong một thời gian ngắn.

– Tử đồng cung: công danh hiến hách, phú qúy song toàn.

– Liêm đồng cung: phú qúy song toàn, lập được nhiều chiến công, có uy quyền hiển hách.

– Vũ đồng cung: công danh hoạnh đạt, văn võ kiêm toàn, có chức vụ thuộc về tài chánh hay kinh tế.

Thiên Phủ ở Cung Thiên Di

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: gặp qúy nhân, có tài lộc.

– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: xa nhà được lợi ích và yên thân hơn ở nhà, buôn bán phát tài.

– Tử đồng cung: ra ngoài luôn tuôn gặp qúy nhân phù trợ, mọi sự đều hành thông, càng xa nhà càng được xứng ý toại lòng.

– Liêm đồng cung: ra ngoài lợi ích hơn ở nhà, tài lộc dễ kiếm, qúy nhân trợ giúp cũng nhiều.

– Vũ đồng cung: gặp qúy nhân phù trợ, được nhiều người kính nể, tài lộc hưng vượng.

Thiên Phủ ở Cung Tài Bạch

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: rất giàu có và giữ của bền vững

– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: giàu có, nhưng không được rực rỡ như trên.

– Tử đồng cung: rất nhiều của cải, thường làm quan về tài chánh, được coi giữ kho tàng.

– Liêm đồng cung: giàu có lớn, giữ của bền vững.

– Vũ đồng cung: rất giàu có, giữ của bền vững, thường làm quan về tài chính hay giữ kho tàng.

Thiên Phủ tại Cung Tử Tức

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: từ năm con trở lên, cố qúy tử.

– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: nhiều nhất là bốn con.

– Tử đồng cung: từ năm con trở lên.

– Liêm đồng cung: từ ba đến năm con, về sau đều khá giả.

– Vũ đồng cung: hai con, sau đều qúy hiển.

Thiên Phủ tại Cung Phu Thê

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: vợ chồng khá giả, hòa thuận đến lúc đầu bạc.

– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: vợ chồng chung sống sung túc, nhưng hay cãi lộn.

– Tử đồng cung: hòa hợp trắng răng đến thuở bạc đầu, bợ chồng khá giả, chung hưởng giàu sang

– Liêm đồng cung: nên muộn lập gia đình. Vợ chồng tính cương cường nhưng chung sống được với nhau đến lúc bạc đầu. Gia đình sung túc và thường có danh giá.

– Vũ đồng cung: vợ chồng đôi khi có sự bất hòa, nhưng chung hưởng giàu sang đến lúc bạc đầu.

Thiên Phủ khi vào Hạn

– Thiên Phủ không có vị trí hãm nhưng nếu gặp Tam Không (Địa Không, Thiên Không, Không Vong), tất bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.

– Xa lánh Tam Không: thật là kho tài lộc, gặp Hạn này chắc chắn là công danh hiển đạt, tăng tài tiến hỉ, nếu may mắn gặp thêm Khoa, Quyền, Lộc phải quyết đoán là tài quan song mỹ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa sao Thiên phủ trong lá số Tử vi –

Có nên đeo đá phong thủy không? –

Có rất nhiều bạn hỏi có nên đeo đá phong thủy không? Câu trả lời rằng: chúng ta nên đeo đá phong thủy. Bởi lẽ đá phong thủy là 1 vật mang linh khí vô cùng mạnh mẽ nhưng nó vừa tác động tích cực vừa tác động tiêu cực tới người đeo. Vì vậy việc đeo đá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có rất nhiều bạn hỏi có nên đeo đá phong thủy không? Câu trả lời rằng: chúng ta nên đeo đá phong thủy. Bởi lẽ đá phong thủy là 1 vật mang linh khí vô cùng mạnh mẽ nhưng nó vừa tác động tích cực vừa tác động tiêu cực tới người đeo. Vì vậy việc đeo đá phong thủy không phải chuyện giỡn chơi, đeo sai cách sẽ mang tới nhiều tai ương bất ngờ cho bạn.

Nội dung

  • 1 Có nên đeo đá phong thủy không?
    • 1.1 Nguyên nhân vì sao đá phong thủy mang nhiều công dụng
      • 1.1.1 Đối với sức khỏe
      • 1.1.2 Về mặt phong thủy
  • 2 Để đá phong thủy phát huy hết tác dụng phải tuân thủ nguyên tắc

Có nên đeo đá phong thủy không?

Một số người cho rằng chỉ việc đeo đúng cung mạng sẽ có sức mạnh vô biên, tiền vô như nước? Điều này là chưa đúng. Vô số bạn trẻ rộ lên trào lưu bán đá rồi tự nhận bản thân rất sành sỏi về đá.

Thật chất phong thủy là 1 môn khoa học ở Phương Đông, là tổng hợp rất nhiều nhân tố về địa hình, địa thế xung quanh nơi chỗ, làng xóm, nông thôn,…

Phong thủy là 1 môn khoa học hết sức khó hiểu, muốn hiểu phong thủy, nhất định cần thấu hiểu kinh dịch, hiểu về thuyết âm dương ngũ hành.

Nguyên nhân vì sao đá phong thủy mang nhiều công dụng

Đối với sức khỏe

Đây là loại đá phải trải qua hàng nghìn năm hình thành, tích tụ năng lượng dồi dào của đất trời và vũ trụ.

Đá phong thủy mang nguồn năng lượng nhất định khi tiếp xúc với con người chúng sẽ truyền các nguồn năng lượng đó vào cơ thể người, loại bỏ các năng lượng gây bệnh ra bên ngoài. Nếu đeo đúng cách sẽ có công dụng bổ trợ.

Thế nên nhân tố bổ ích đầu tiên là sức khỏe và chỉ có đá thiên nhiên mới có công dụng này. Nếu bạn chỉ sử dụng đá làm từ thủy tinh hay nhựa tổng hợp theo đúng cung mạng thì thật chất nó chẳng có ý nghĩ gì cả.

Bên cạnh đó từng người sẽ đeo 1 loại đá khác nhau, phụ thuộc vô cơ địa con người, còn phụ thuộc vào yếu tố môi trường ngày hôm ấy.

Về mặt phong thủy

Việc thay đổi số mạng của 1 người căn cứ vào phong thủy thật sự không có gì bí ẩn, trong cuộc sống, những căng thẳng thì phong thủy giữ nhiệm vụ như thế nào:

Để đá phong thủy đúng vị trí nơi ở sẽ làm thay đổi những luồng khí, tăng khí dương từ đó cảm thấy môi trường sống nhẹ nhàng, sảng khoái và mát mẻ hơn.

Để đá phong thủy phát huy hết tác dụng phải tuân thủ nguyên tắc

Vậy để trả lời cho câu hỏi có nên đeo đá tự nhiên không chúng tôi xin trả lời là còn phải tùy thuộc vào kinh nghiệm mua và chọn đá của bạn. Để đá mang tới những điều tích cực thì bạn nên tuân thủ theo các quy tắc sau:

Mua đá phong thủy phải được làm hoàn toàn từ đá thiên nhiên, đừng vì ham rẻ mà mua các loại đá kém chất lượng.

Mua loại đá hợp cung mạng, tuổi tác của mình.

Đặt đá phong thủy trong nhà phải đúng hướng và đúng vị trí.

Không đặt đá ở những nơi cấm kỵ.

Nếu không tuân theo những điều trên thì bạn sẽ tự chuốc họa vào thân mình đấy, không những không có công dụng mà nó còn mang tới cho bạn nhiều tai ương, mất mát.

Đá thạch anh là loại đá tốt nhất và mang nguồn năng lượng mạnh nhất trong phong thủy, đá thạch anh phong thủy có nhiều màu sắc thế nên hãy cẩn thận khi chọn cho mình các loại đá thạch anh nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có nên đeo đá phong thủy không? –

Lễ hội chùa Keo - Thái Bình tháng 9 âm lịch

Vào khoảng thời gian từ ngày 13 tới ngày 15 tháng 9 Âm lịch hàng năm, người dân huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình lại mở hội chùa Keo, lễ hội gắn liền với sự tích
Lễ hội chùa Keo - Thái Bình tháng 9 âm lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

của Không Lộ Thiền Sư.


► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Le hoi chua Keo - Thai Binh thang 9 am lich hinh anh
Lễ hội chùa Keo gắn liền với sự tích Không Lộ thiền sư
Nằm ở chân đê sông Hồng giữa vùng đồng bằng trù phú, chùa Keo với gác chuông như một đóa hoa sen vươn lên giữa biển lúa xanh ngút ngàn. Chùa Keo thuộc xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, từ thành phố Nam Định, qua cầu Tân Đệ, rẽ phải, theo đê sông Hồng, đi khoảng 10km là đến chùa.     Chùa Keo Thái Bình một năm mở hội hai lần, một lần là Hội Xuân, còn một lần là Hội Thu. Hội Xuân mở vào ngày 4 Tết Nguyên Đán còn Hội mùa Thu kéo dài từ ngày 13 tới ngày 15 tháng 9 Âm lịch. Hội mùa Thu gắn liền với sự tích của Không Lộ Thiền Sư (1016-1094), người sáng lập ra ngôi chùa (13-9 là 100 ngày mất của ngài, còn 14 tháng 9 là ngày sinh). Trong ngày 13 sẽ có rước kiệu kỷ niệm ngày tịch của thiền sư, các cuộc đua trải và hội thi kèn trống.    Ngày 14 là ngày kỷ niệm ngày sinh của Không Lộ thiền sư, trong ngày cũng sẽ diễn ra lễ dâng hương, lễ rước kiệu, lễ chầu thánh, “múa ếch vồ”… Ngày 15, mọi nghi lễ diễn ra như ngày 14 nhưng có thêm một số trò diễn sau khi rước kiệu hoàn cung.   Theo sách Không Lộ Thiền sư ký ngữ lục, chùa ban đầu có tên là Nghiêm Quang, được thiền sư Không Lộ xây dựng từ năm 1067 tại làng Giao Thủy (tên nôm là làng Keo) bên hữu ngạn sông Hồng. Sau khi Thiền sư Không Lộ qua đời, chùa Nghiêm Quang được đổi tên là Thần Quang Tự. Theo thời gian, nước sông Hồng xói mòn dần nền chùa và đến năm 1611, một trận lũ lớn đã cuốn trôi cả làng mạc lẫn ngôi chùa. Vì trận thiên tai này mà dân làng Keo phải bỏ quê cha đất tổ ra đi: một nửa dời về đông nam hữu ngạn sông Hồng, về sau dựng lên chùa Keo - Hành Thiện (nay thuộc tỉnh Nam Định); một nửa vượt sông đến định cư ở phía đông bắc tả ngạn sông Hồng, về sau dựng lên chùa Keo - Thái Bình. Việc dựng chùa mới được bắt đầu từ năm 1630, hoàn thành năm 1632, chùa được dựng theo phong cách kiến trúc thời Lê, nhờ sự vận động của bà Lại Thị Ngọc, vợ Tuần Thọ Hầu Hoàng Nhân Dũng, và Đông Cung Vương phi Trịnh Thị Ngọc Thọ. Chùa được trùng tu nhiều lần vào các thế kỷ 17, 18 và năm 1941.   Chùa là một trong những ngôi cổ tự nổi tiếng bậc nhất ở Việt Nam. Chùa có quy mô kiến trúc rộng lớn trên một khu đất khoảng 58.000m². Hiện nay toàn bộ kiến trúc chùa còn lại 17 công trình gồm 128 gian xây dựng theo kiểu "Nội công ngoại quốc". Từ cột cờ bằng gỗ chò thẳng tắp cao 25m ở ngoài cùng, đi qua một sân lát đá, khách sẽ đến tam quan ngoại, hồ sen, tam quan nội với bộ cánh cửa chạm rồng chầu (thế kỷ 16). Điện Phật được bài trí tôn nghiêm. Sau chùa Phật có đền thờ Thiền sư Không Lộ, người khai sơn ngôi chùa vào thời Lý.   Gác chuông ở chùa Keo cũng là một công trình nghệ thuật bằng gỗ độc đáo, tiêu biểu cho kiến trúc cổ Việt Nam thời hậu Lê. Được dựng trên một nền gạch xây vuông vắn, gác chuông cao 11,04m, có 3 tầng mái, kết cầu bằng những con sơn chồng lên nhau. Tầng một có treo một khánh đá dài 1,20m, tầng hai có quả chuông đồng cao 1,30m đường kính 1m đúc vào thời Lê Hy Tông năm 1686, tầng ba và tầng thượng treo chuông nhỏ cao 0,62m, đường kính 0,69m đúc năm 1796.
 
Le hoi chua Keo - Thai Binh thang 9 am lich hinh anh
Chùa Keo là một công trình kiến trúc nghệ thuật độc đáo
  Hội chùa Keo diễn ra đông vui tấp nập suốt 3 ngày, 3 đêm bằng nghi lễ tôn giáo và một số tập tục cổ truyền để tưởng nhớ vị thiền sư đã có công với nước và qua hình thức biểu diễn nghệ thuật dân gian đã phản ánh được lối sống của vùng dân cư ven sông mang màu sắc văn hoá nông nghiệp của đồng bằng Bắc Bộ. Đến thăm chùa, du khách có thể nhìn thấy những đồ thờ quý giá tương truyền là đồ dùng của Thiền sư Không Lộ như một bộ tràng hạt bằng ngà, một bình vôi to và ba vỏ ốc lóng lánh như dát vàng mà người ta kể lại rằng chính do Không Lộ nhặt được thuở còn làm nghề đánh cá và giữ làm chén uống nước trong những năm tháng tu hành.    Chùa Keo – Thái Bình hiện đã được Bộ Văn hóa Thông tin công nhận là Di tích lịch sử - văn hóa quốc gia.
 
T.H Đôi nét về lễ hội Phật giáo lớn nhất tại Lào Lễ hội Bon Om Thook tại Campuchia Lễ hội cố đô Hoa Lư
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội chùa Keo - Thái Bình tháng 9 âm lịch

8 nốt ruồi phú quý mang vận quý nhân đến giúp bạn làm giàu

Xem các vị trí nốt ruồi phú quý giúp mang lại vận quý nhân cho bạn. Vị trí các nốt ruồi phú quý bao gồm: Nốt ruồi ở đỉnh đầu, nốt ruồi phía sau tai, nốt ruồi ở
8 nốt ruồi phú quý mang vận quý nhân đến giúp bạn làm giàu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nếu bạn có tướng nốt ruồi ở trên đỉnh đầu, thực sự đã may mắn hơn người. Đây được coi là nốt ruồi phú quý, cát tường, có thể hóa hung thành cát, gặp đại họa không chết.  


1. Nốt ruồi ở đỉnh đầu

  Nếu bạn có nốt ruồi ở trên đỉnh đầu, thực sự đã may mắn hơn người. Đây được coi là nốt ruồi phú quý, cát tường, có thể hóa hung thành cát, gặp đại họa không chết.    Thông thường, chủ nhân của tướng nốt ruồi này có đời sống vật chất phong phú, không phải lo toan gánh nặng tiền bạc, vận khí lại hanh thông, gặp khó khăn có quý nhân tới giúp “giải vây” kịp thời, giúp con đường làm giàu của bạn càng suôn sẻ.  

2. Nốt ruồi phía sau tai

  Vị trí nốt ruồi ở tai nằm ở phía sau, báo hiệu tài vận khởi sắc, kiếm tiền dễ dàng, tiền bạc giữ chặt trong túi, không bị lộ ra ngoài hay bị kẻ khác cướp mất.    Thêm nữa, vận quý nhân của người có nốt ruồi phía sau tai rất vượng, khó khăn nào cũng được quý nhân giúp đỡ vượt qua.   
8 not ruoi phu quy mang van quy nhan den giup ban lam giau hinh anh
 

3. Nốt ruồi ở sau cổ

  Vị trí nốt ruồi ở cổ nằm ở phía sau, nhất là ở vị trí chính giữa gáy, mang ý nghĩa “phía sau tựa núi”, công việc thuận lợi, nhất là người làm kinh doanh, buôn bán càng dễ phát tài phát lộc, được nhiều quý nhân phù trợ. Người có nốt ruồi phú quý này sẽ được quý nhân phù trợ suốt đời.   Khi đã có nhiều tiền trong tay, người này biết cách tích lũy, có mắt nhìn xa trông rộng, đầu tư vào đúng lĩnh vực, thời điểm nên lãi mẹ đẻ lãi con, chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao, tài chính hùng mạnh, tiền bạc rủng rỉnh.
 

4. Nốt ruồi ở mu bàn tay

  Người sở hữu nốt ruồi ở mu bàn tay thường rất vượng vận quý nhân. Nếu nốt ruồi ấy nằm ở trên ngón tay cái, đại diện cho cha mẹ, trưởng bối, lãnh đạo. Chính họ sẽ là quý nhân giúp đỡ bạn thành công trong sự nghiệp.    Trường hợp nốt ruồi ở trên ngón tay trỏ, quý nhân phù trợ cho bạn chính là anh chị em trong gia đình. Nếu là ngón tay đeo nhẫn thì nửa kia sẽ là quý nhân của bạn. Còn nếu là ngón tay út ý chỉ quý nhân sẽ là con cháu của bạn.   

5. Nốt ruồi tàng trong lông mày

  Xem tướng lông mày có nốt ruồi đen tuyền, sáng bóng, chứng tỏ chủ nhân sở hữu trí tuệ thông minh, tài năng xuất chúng hơn người. Đồng thời, tài lộc của người này cũng hanh thông thoáng đạt, dễ gặp may mắn về tiền bạc, ra đường có quý nhân phù trợ, làm gì cũng thuận buồm xuôi gió.  
8 not ruoi phu quy mang van quy nhan den giup ban lam giau hinh anh

Nốt ruồi tàng trong lông mày  

6. Nốt ruồi ở phía trên lông mày phải

  Phía trên lông mày phải có nốt ruồi cũng là điềm báo về sự giàu sang, phú quý, đời sống tình cảm viên mãn vô cùng. Vận quý nhân của người này khá vượng, làm gì cũng có người giúp đỡ, nhân duyên cực tốt.  

7. Nốt ruồi ở giữa sống lưng

  nốt ruồi phú quý ở sống lưng, bất kể là nam hay nữa, số mệnh đều phú quý, giàu sang. Lúc nhỏ được bố mẹ bao bọc, che chở, lớn lên có quý nhân giúp đỡ, gặp hung hóa cát, đạt thành tựu trong sự nghiệp, công thành danh toại, về già được hưởng phúc đức từ con cái.  

8. Nốt ruồi ở đùi trái

  Nếu đùi trái có nốt ruồi, cả cuộc đời bạn sẽ không phải lo cơm áo gạo tiền. Hơn thế, vận khí rất tốt, được quý nhân phù trợ, tài lộc ắt vượng. Công việc thuận lợi, làm gì được nấy, cuộc sống an yên, ổn định. 
Việt Hoàng Tránh xa những người có nét tướng cực xấu kẻo rước thêm phiền phức
Nốt ruồi dưới mắt hay còn gọi là nốt ruồi giọt lệ, người có nốt ruồi ở dưới mắt thường gặp phải chuyện thương tâm, đau buồn, khiến cho lệ phải rơi.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 nốt ruồi phú quý mang vận quý nhân đến giúp bạn làm giàu

Cách tính trùng tang theo quan niệm cổ nhân

LTS: Sau khiKH&ĐS đăng 2 kỳ liên tiếp trên các số báo 127 và 128 lý giải hiện tượngtrùng tang, đã có nhiều chuyên gia, độc giả chia sẻ với tòa soạn về vấn đề này.Lương y Vũ Quốc Trung (tập thể Sông Đà, Mỹ Đình, Hà Nội), người đã có nhiều nămnghiên cứu về trùng tang cũng đã có bài viết gửi tới tòa soạn về vấn đề này.Chúng tôi xin trích đăng để bạn đọc tham khảo (bài viết thể hiện quan điểmriêng của chuyên gia).
Cách tính trùng tang theo quan niệm cổ nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Cách tính trùng tang

Từ xa xưa, dựa trên dịch lý, cổ nhân đã xây dựng cách tính (xác định) trùng tang. Người xưa cho rằng đối với người quá cố khi chết phải xem tình trạng ra đi có được "yên ổn" hay không? Có gì oan khuất hay không, được thể hiện qua 3 nhóm biểu hiện trạng thái vong linh của người đã khuất, đó là:

1. Nhập mộ: Yên ổn, đúng số, không có điều gì băn khoăn, oan ức... đóng ở các cung THÌN - TUẤT - SỬU - MÙI.
2. Trùng tang: Chết thiêng, chết oan, còn vương vấn ở trần gian đóng ở các cung DẦN - THÂN - TỴ - HỢI.
3. Thiên Di: Có ảnh hưởng xấu đến người thân đang còn sống ở các cung TÝ - NGỌ - MÃO - DẬU.
Theo sách "Tam Giáo Chính Hội": Nam nhất thập khởi Dần thuận liên tiến, Nữ nhất Thập khởi Thân, nghịch liên tiến, Niên hạ sinh nguyệt, Nguyệt hạ sinh Nhật, Nhật hạ sinh Thời. Ngộ Tý - Ngọ - Mão - Dậu Thiên di. Dần - Thân - Tỵ - Hợi Trùng tang. Thìn - Tuất - Sửu - Mùi Nhập mộ cát dã. Cụ thể như sau:
Cách tính: Phải tính cả năm, tháng, ngày, giờ (niên, nguyệt, nhật, thời). Người quá cố phải được ít nhất 1 nhập mộ mới có thể xem là giờ ổn. Nếu được càng nhiều nhập mộ càng tốt (nhiều nhất là 4 nhập mộ).

Niên (năm): Người quá cố là nam, khởi từ cung Dần, đi theo chiều thuận kim đồng hồ. Gọi cung Dần là 10 tuổi, cung Mão là 20 tuổi, cung Thìn là 30 tuổi... cứ thế mỗi cung là 10 tuổi cho đến số hàng chục của tuổi thọ người quá cố, rồi cứ tiếp mỗi cung là 1 tuổi cho đến hết số tuổi người quá cố. Người quá cố là nữ, khởi từ cung THÂN, đi theo chiều ngược kim đồng hồ. Gọi cung Thân là 10 tuổi, cung Mùi là 20 tuổi... cứ thế mỗi cung 10 tuổi cho đến số hàng chục của tuổi thọ của người quá cố, rồi tiếp mỗi cung là 1 tuổi cho đến số hàng chục của tuổi thọ của người quá cố. Nếu số đó trùng vào các cung THÌN - TUẤT - SỬU - MÙI thì được niên nhập mộ, nếu các cung DẦN - THÂN - TỴ - HỢI thì bị trùng tang, vào các cung TÝ - NGỌ - MÃO - DẬU thì bị thiên di.
Trường hợp người quá cố dưới 10 tuổi là nam thì cung Dần là 1 tuổi, cung Mão là 2 tuổi, cung Thìn là 3 tuổi... cho đến tuổi mất của người quá cố. Trường hợp người quá cố dưới 10 tuổi là nữ thì cung Thân là 1 tuổi, cung Mùi là 2 tuổi, cung Ngọ là 3 tuổi.. cho đến tuổi mất của người quá cố.

Nguyệt (tháng): Tháng giêng tiếp ngay vào sau cung tuổi. Thí dụ: Tuổi dừng ở cung Ngọ thì tháng giêng ở cung Mùi (đối với nam) và tháng giêng ở cung Tỵ (đối với nữ) cứ thế mỗi tháng tiếp 1 cung cho đến tháng mất của người quá cố.

Nếu vào THÌN - TUẤT - SỬU - MÙI thì được nhập mộ; Nếu vào DẦN - THÂN - TỴ - HỢI thì bị trùng tang. Nếu gặp TÝ - NGỌ - MÃO - DẬU thì bị thiên di.
Nhật (ngày): Ngày mùng 1 tiếp vào ngay sau cung tháng, cứ thế tiếp mỗi ngày 1 cung cho tới ngày người quá cố qua đời và xem rơi vào nhập mộ, trùng tang hay thiên di như trên.

Thời (giờ): Giờ Tý tiếp ngay sau cung ngày và mỗi cung là 1 giờ cho đến giờ người quá cố qua đời và xem rơi vào nhập mộ, trùng tang hay thiên di như trên.

Nói chung được 1 nhập mộ trở lên là yên tâm, vì "nhất mộ sát tam trùng" (một nhập mộ xoá được 3 trùng tang). Hoặc được 2 thiên di thì cũng không lo vì "nhị thiên di sát nhất trùng" (2 thiên di xoá được 1 trùng tang). Nếu không có nhập mộ nào thì phải xem ngày mất của người quá cố có phạm vào tam sa sát hay không? Theo người xưa và sách vở ghi chép lại thì: Trùng tang Ngày là nặng nhất. Trùng tang Tháng là nặng nhì. Trùng tang Giờ là nặng thứ ba. Trùng tang Năm là nhẹ nhất.

Quan niệm cổ về trùng tang
Nếu căn cứ vào phép tính trùng tang như trên thì cả nam và nữ những người chết vào các tuổi (âm lịch): 10, 13, 16, 19, 22, 25, 28, 31, 34, 37, 40, 43, 46, 49, 52, 55, 58, 61, 64, 67, 70, 73, 76, 79, 82, 85, 88, 91... sẽ rơi vào trùng tang. Từ đó quy nạp ngược lại theo hệ can - chi thì những người có tuổi: Tý, Ngọ, Mão, Dậu nếu chết vào một trong các năm TÝ - NGỌ - MÃO - DẬU thì rơi vào trùng tang; Hoặc: Dần, Thân, Tỵ, Hợi nếu chết vào một trong các năm DẦN - THÂN - TỴ - HỢI thì rơi vào trùng tang; Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nếu chết vào một trong các năm THÌN - TUẤT - SỬU - MÙI có nghĩa là chết vào các năm "xung (tứ hình xung) sẽ bị TRÙNG TANG.

Dưới góc độ của Dịch lý, trên cơ sở học thuyết Âm - Dương và Ngũ hành: Đồng khí (đồng cực) thì đẩy nhau, khác khí (khác cực) thì hút nhau. Tương sinh thì tốt, tương khắc thì xấu, đồng hành thì tị hoà. Vậy thì người chết vào những năm xung (tứ hình xung) thì rất xấu nên bị TRÙNG TANG. Ví dụ: Người tuổi Mão (thuộc Mộc, ở phương Đông) chết năm Dậu (thuộc Kim ở phương Tây) sẽ bị trùng tang vì Kim khắc Mộc, Tây đối lập với Đông; Hoặc người tuổi Ngọ (ở phương Nam thuộc Hoả) chết năm Tý (ở phương Bắc, thuộc Thuỷ) sẽ bị TRÙNG TANG vì Thuỷ khắc Hoả, Bắc với Nam đối lập... Các trường hợp khác cũng tương tự như vậy. Như vậy, việc xác định trùng tang là dựa trên nguyên lý của dịch với học thuyết Âm dương - Ngũ hành chứ không phải sự mê tín, tuỳ tiện.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính trùng tang theo quan niệm cổ nhân

Kỷ Mão mệnh gì –

Người sinh 1999, Kỷ Mão, có Ngũ hành năm sinh là Thành Đầu Thổ, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung KHẢM, hành THUỶ, hướng Bắc, quái số 1, sao Nhất Bạch, Đông tứ mệnh (Đông Nam, Đông, Nam, Bắc). Đeo đá màu Trắng, Xám, Ghi để được Tư
Kỷ Mão mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kỷ Mão mệnh gì –

Sao Liêm Trinh - Chỉ sự liêm khiết, thẳng thắn và nóng nảy

Sao Liêm Trinh hãm địa mà gặp nhiều sao mờ ám, xấu xa nhất là các sát tinh như: Hóa Kỵ, Thiên Hình, kết hợp thành một bộ sao tác họa rất khủng khiếp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Liêm Trinh - Chỉ sự liêm khiết, thẳng thắn và nóng nảy

Sao Liêm Trinh - Chỉ sự liêm khiết, thẳng thắn và nóng nảy

Sao Liêm Trinh thuộc Bắc Đẩu tinh (âm hỏa).

Sao Liêm Trinh miếu địa ở: Thìn, Tuất.

Vượng địa ở: Tý, Ngọ, Dần, Thân.

Đắc địa ở: Sửu và Mùi.

Hãm địa tại: Tỵ, Hợi, Mão, Dậu (tại vị trí này Liêm Trinh rất khắc nghiệt).

Sao Liêm Trinh miếu địa, vượng địa hay đắc địa thủ tại mệnh và thân được hiểu như sao đào hoa thứ 2, có đặc tính như sao Đào Hoa

Liêm Trinh miếu địa, vượng địa hay đắc địa gặp sao Văn Xương và sao Quan Phù hay Liêm Trinh bị hãm địa thì chỉ sự kiện cáo và tù tội, nên còn gọi là Tù Tinh.

Sao Liêm Trinh hãm địa mà gặp nhiều sao mờ ám, xấu xa nhất là các sát tinh như: Hóa Kỵ, Thiên Hình, kết hợp thành một bộ sao tác họa rất khủng khiếp.

Sao Liêm Trinh đắc địa tại cung mệnh thì: Anh hùng, nếu hãm địa thì chỉ sự ưu phiền.

Ngộ Sao Tuần và Triệt tại cung mệnh thì tính nóng nhưng cũng nhanh nguội. 

Liêm tại cung mệnh, Thân tại Tỵ, Hợi: làm ăn sa sút. Liêm, Tham, Tỵ Hợi hay Tham, Liêm cư Hợi có mà có Hóa, Kỵ: Tuổi kim thì tốt vì Kỵ là thủy khắc Liêm là hỏa. Tuổi kim ở cung thủy thì tốt, hoặc Tham, Liêm cư Tỵ mà có Hóa Kỵ: Tuổi hỏa thì tốt, vì Kỵ khắc Liêm mà tuổi hỏa ở cung hỏa thì không can gì. Nếu gặp ác, sát tinh thì rất xấu, một đời đa hận, nhưng lại có hóa khoa thì lại giải được.

Liêm, Sát hãm: bần yểu mà đứng đắn. Liêm, Sát tại mệnh hay cư thiên di tại thân chiếu: gái bạc tình, đàn ông phong trần đến văn cảnh mới thanh danh.

Liêm đắc địa tại Dần và Thân: sức khỏe vô địch. Liêm tại thân có Tử Vi thủ mệnh là một quý cách.

Liêm, Sát tại sửu mùi: làm ăn ngay chính mới sang giàu. Liêm, Phá, Mão, Dậu ngọ hỏa, Linh, Hình, Triệt: ở ngoài triều về thì phi trời đánh cũng gãy chân.

Mệnh tại Thân mà có Liêm, Tướng: Danh giá oai quyền. Liêm, văn, vũ nhập miếu: Là một quý cách, hãm thì không thọ. Liêm ngộ tham, sát, phá, phượng: tuổi thìn, tuất, sửu, mùi thì tốt. Tuổi kim, mộc thì nghiệp võ làm nên to, Các tuổi khác thì xấu, hay bị oán trách.

Liêm ngộ lộc tồn, Quang, Qúy: Phú quý danh giá. Liêm, Tham, Không, Kiếp tại Dần, Thân, cung tài cũng có kiếp, không: ăn mày.

Cung thê có Liêm ngộ hung, Sát hãm địa: Khắc 3 đời chồng, chồng nghèo. Liêm, Sát, Tham, Vũ: Khắc hại chồng con.

Cung tử có Liêm, tú, phá: con cái 10 phần còn 2.

Cung tài có sao Liêm Trinh: Tiền bần hậu thú, nếu đắc địa thì tiền kiếm chậm mà chắc. Gặp tứ sát thì biển lận, gian quyệt, tán tài, song hết lại có.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Liêm Trinh - Chỉ sự liêm khiết, thẳng thắn và nóng nảy

Vật phẩm phong thủy tránh tiểu nhân –

Rồng Rồng được coi là con thú tốt lành, mình rồng dài, trên thân có nhiều vảy, trên đầu có sừng như sừng hươu, chân có móng vuốt, rồng có nhiều tài như bay trên trời, bơi dưới nước. Trong ngành phong thủy hiện đại, rồng được giao chức năng từ bỏ tiểu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rồng

Rồng được coi là con thú tốt lành, mình rồng dài, trên thân có nhiều vảy, trên đầu có sừng như sừng hươu, chân có móng vuốt, rồng có nhiều tài như bay trên trời, bơi dưới nước.

Trong ngành phong thủy hiện đại, rồng được giao chức năng từ bỏ tiểu nhân, nếu đặt rồng xanh ở hướng rồng của ngôi nhà thì bọn tiểu nhân không dám gây sự quấy nhiễu, cũng có thể do hướng bạch hổ của ngôi nhà khí vận quá xấu, thì nên bày Thanh long ở hướng rồng, để hóa giải tai ách do Bạch hổ gây ra.

rong-phong-thuy

Rồng là con vật đứng đầu trong các loài thú lành (nam giới dùng thích hợp hơn nữ), nên ngoài việc hóa sát nó còn tăng cường phát huy quyền lực, người có chức vụ cao dùng nó có hiệu quả càng lớn.

Nó còn có tác dụng đè ép bọn tiểu nhân rất tốt, nên rất thích hợp cho người làm việc hành chính, hoặc hoạt động chính trị, giúp chống lại những lời dèm pha và tăng cường quyền uy. Có thể đặt công cụ này bằng đá, bằng đồng, bằng thủy tinh.

Nói chung về loại rồng, thì không nên đặt hướng đầu rồng về phòng ngủ, nhất là phòng ngủ trẻ em. Nếu treo tranh rồng thì tốt nhất là dùng khung màu kim. Số lượng rồng trong tranh nếu nhiều thì phải có một con chủ bầy, nếu không là Quần Long Vô Chủ, chỉ gây hại chứ không có lợi.

Tiền Mai Hoa

tien-mai-hoa

Đây là đồng tiền có 5 cánh trồi ra ngoài giống hệt như một đóa hoa mai nở rộ nên có tên gọi là Tiền Mai Hoa. Nó có 2 công dụng chính là: phòng ngừa tiểu nhân và thăng quan tiến chức.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy tránh tiểu nhân –

Xem tướng bàn tay biết ngay tính cách “yêu” của nàng –

Xem tướng bàn tay cũng tiết lộ được sở thích yêu… Xem tướng bàn tay cũng tiết lộ được sở thích yêu mọi người àh? Bàn tay như nào thì biết được sở thích yêu của họ ra sao? theo tuviskhoahoc.com cùng khám phá bàn tay bí ẩn này. Bàn tay mỗi chúng ta nói
Xem tướng bàn tay biết ngay tính cách “yêu” của nàng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng bàn tay biết ngay tính cách “yêu” của nàng –

Phong thủy nhà ở có ảnh hưởng như thế nào đến vận khí cá nhân –

Trong "Hoàng đế trạch kinh" có viết: "Địa thiện, miêu mậu thịnh; trạch cát, nhân hưng long". Trong "Bí lục phong thuỷ" cũng có ghi chép về phương diện này, ý nghĩa ở đây là tuy xét đến tướng người là nhìn vào người, xét tướng trạch là nhìn vào trạch,
Phong thủy nhà ở có ảnh hưởng như thế nào đến vận khí cá nhân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong “Hoàng đế trạch kinh” có viết: “Địa thiện, miêu mậu thịnh; trạch cát, nhân hưng long”. Trong “Bí lục phong thuỷ” cũng có ghi chép về phương diện này, ý nghĩa ở đây là tuy xét đến tướng người là nhìn vào người, xét tướng trạch là nhìn vào trạch, nhưng vận cát hung, hoạ phúc của mỗi người đều phải chịu ảnh hưởng của phong thuỷ nhà ở. Nói cách khác, phong thuỷ nhà ở cát lợi thì người ở trong đó mới hưng long. Cho nên, nếu ở trong nhà có tướng cát thì sẽ nhận được vận cát, mọi sự luôn bình an. Người xưa đã xác nhận điều này qua cuộc sống, nhưng đây mới chỉ là một cách nói trên cơ sở nguyên tắc cơ bản.

1-78994

Cũng là nhà ở, trong nhà có người là công chức, có người làm nghề tự do, cũng có người trực tiếp sử dụng nhà ở để kinh doanh buôn bán. Cho nên, không phải bất kỳ ai ở trong nhà cát tưởng đều có thể gặp đại cát đại lợi. vấn đề là phải phối hợp với các nhân tố môi trường địa lý có liên quan để chọn được một căn nhà thích hợp, đảm bảo an toàn, thuận lợi cho cuộc sống, như vậy mới thực sự là nhà có tướng cát.

Học giả phong thuỷ cho rằng, sự hung cát của mệnh số một người phải nhờ vào trời đất và sự phối hợp tự thân của người đó. Trời đất là tất cả những gì thuộc về môi trường tự nhiên, ngoại trừ bản thân con người đó. Sự hài hoà hai phương diện nhà ở và người ở trong nhà đó chính là ngôi nhà có cát tướng.

Nếu một ngôi nhà có những đặc điểm về phong thuỷ rất tốt, một người nào đó sau khi vào ở luôn thấy đầu óc quay cuồng, hoặc cảm thấy không thuận tiện, Tất khó quen v.v… vậy thì ngôi nhà này không phải là nhà cát tường đối với người đó.

Cho nên, phong thuỷ học cho rằng, gọi là nhà cát tường nó có hai hàm ý: một là nhà đó phải phù hợp những nguyên tắc lớn và lý tưởng hoá cơ sở; hai là vừa phù hợp lý luận cơ bản, vừa hợp với người ở. Cho nên, khi phán đoán phong thuỷ nhà thường có hai tình huống xảy ra: một loại là: “ngôi nhà này tuy phong thuỷ rất tốt nhưng không hợp với bạn”; hai là: “đây là ngôi nhà cát tường rất tốt, và rất hợp với vận khí của bạn”.

Thuật phong thuỷ nhà là sự phán đoán hung cát đối với một ngôi nhà hoặc một mảnh đất trống nào đó, chứ không phải là sự phán đoán về cá nhân con người. Cho nên, phàm là nhà đất ở có cát tướng nhưng không nhất thiết đều thích hợp với tất cả mọi người. Vì vậy, chúng ta cần dựa vào lập trường bản thân để xem xét sự hung cát của phong thuý nhà để tìm được nơi ở phù hợp cho mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà ở có ảnh hưởng như thế nào đến vận khí cá nhân –

4 con giáp tiêu tiền thích tay trong tháng 10/2016

4 con giáp tiêu tiền thích tay trong tháng 10 là những ai, hãy cùng ## tìm hiểu những người may mắn này nhé.
4 con giáp tiêu tiền thích tay trong tháng 10/2016

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Vừa trải qua tháng Đinh Dậu không mấy lý tưởng, nhưng ngay lập tức, bước sang tháng 10, tuổi Dậu như lấy lại được phong độ tỏa sáng, vận khí thăng cấp bất ngờ, nhất là đường tài vận khởi sắc, tiêu tiền thích tay, không phải lo nghĩ quá nhiều. 


3 nàng giáp giật mình đối diện với nguy cơ ế dài Tật xấu đánh chết không chừa của 12 con giáp

1. Tuổi Dậu

  Vừa trải qua tháng Đinh Dậu không mấy lý tưởng, nhưng ngay lập tức, bước sang tháng 10, tuổi Dậu như lấy lại được phong độ tỏa sáng, vận khí thăng cấp bất ngờ, nhất là đường tài vận khởi sắc, tiêu tiền thích tay, không phải lo nghĩ quá nhiều.   Các hạng mục đầu tư lớn nhỏ đều có dấu hiệu sinh lời. Dù xây dựng sự nghiệp đã lâu hay vừa mới khởi nghiệp, tuổi Dậu đều gặt hái được thành công bước đầu, đáng để nỗ lực và kiên trì theo đuổi tới cùng.  
4 con giap tieu tien thich tay trong thang 102016 hinh anh
 

2. Tuổi Tị

  Theo tử vi năm 2016, thu nhập từ đường Chính Tài của tuổi Tị ngày càng dồi dào. Thời gian gần đây, tư tưởng làm việc, làm giàu của bản mệnh hanh thông, suy nghĩ thấu đáo và sớm tìm ra đường đi nước bước, định hướng phát triển cho tương lai của mình.   Vì thế, chỉ cần làm theo kế hoạch đã định sẵn, không cần phải quá đao to búa lớn, tuổi Tị cũng có được chút thành quả đáng tự hào. Ngược lại, nếu như con giáp này lười biếng, ỷ lại vào người khác thì dù cho có quý nhân giúp đỡ nhưng sớm muộn gì cũng “vô duyên” với tiền bạc. 
 

3. Tuổi Hợi



Tình hình tài chính của người tuổi Hợi đã dần đi vào ổn định và có xu hướng khởi sắc hơn trong tháng 10 này. Tuy việc kinh doanh, buôn bán hay đầu tư khó tránh sai lầm, nhưng điều đó không quá nghiêm trọng. Con giáp thông minh như bạn luôn tìm ra cách để xử lý mọi tình huống thấu đáo và trọn vẹn  nhất.    Thêm nữa, vận quý nhân trong tháng của mệnh chủ lý tưởng, gặp khó khăn gì cũng được trợ giúp, không cần phải lo lắng quá nhiều. Về phần bạn, cần chủ động nắm bắt cơ hội, sáng suốt và tự tin rằng mình sẽ làm được, tài lộc vượng phát muôn phần.

Để tìm hiểu chi tiết hơn về vận mệnh cuộc đời của người tuổi Hợi, mời bạn đọc tham khảo bài viết: Xem bói tử vi trọn đời của 12 con giáp
 
con giap tien de2
 

4. Tuổi Mão

  Mậu Tuất chính là quý nhân của tuổi Mão. Sang tháng 10, vận trình của con giáp này như nắng hạn gặp mưa rào, vận khí tốt lành, dự định mua nhà cửa, về nhà mới hay phát triển sự nghiệp ở quy mô lớn hơn... đều thuận buồm xuôi gió.    Áp lực tài chính giảm đi trông thấy, tuổi Mão không còn phải cày cuốc quá khuya mà công việc vẫn trôi chảy. Người làm ăn, buôn bán được dịp mua may bán đắt, không những có khoản thu cố định mà còn vài ba luồng thu ngoài, tiền bạc lúc nào cũng rủng rỉnh.
 

Hoàng Lam 

 
4 con giáp cố lắm vẫn không thoát nghèo trước tuổi 30
Dù đã dồn hết của cải và tâm sức song các con giáp này vẫn không thoát nghèo trước tuổi 30. Cùng Lịch Ngày Tốt khám phá nguyên nhân vì sao 4 con giáp này không


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 con giáp tiêu tiền thích tay trong tháng 10/2016

Phong thủy bàn trang điểm đơn giản mà lại phức tạp

Bài trí bàn trang điểm sao cho chuẩn phong thủy là điều mà chị em thường bỏ sót trong ngôi nhà mình. Điều đó sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe và vận thế của
Phong thủy bàn trang điểm đơn giản mà lại phức tạp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài trí bàn trang điểm sao cho chuẩn phong thủy là điều mà chị em thường bỏ sót trong ngôi nhà mình. Điều đó sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe và vận thế của bạn.


Tương tự những vị trí và vật dụng khác trong ngôi nhà, bàn trang điểm cũng cần được chủ nhân quan tâm, bày biện sao cho hợp phong thủy để có thể tăng thêm vận khí cho bản thân. Thông thường bàn trang điểm được đặt trong phòng ngủ, nếu nơi đây bừa bộn, sắp xếp thiếu khoa học cũng ảnh hưởng không nhỏ tới toàn cục diện phong thủy phòng ngủ.

Phong thuy ban trang diem don gian ma lai phuc tap hinh anh
 
Vì vậy, để hút may mắn và tránh sự xung khắc với các trang thiết bị nội thất khác trong phòng ngủ, gia chủ cần lưu tâm đến các yếu tố phong thủy khi bố trí bàn trang điểm.

1. Hướng bàn trang điểm

Theo phong thủy bàn trang điểm, hướng tốt nhất để đặt bàn trang điểm trong phòng ngủ chính là hướng Đông Nam. Đặt tại vị trí này sẽ có tác dụng giúp gia chủ làm ăn phát đạt. Còn nếu đặt ở hướng Bắc sẽ khiến đường công danh, học hành thuận lợi, ở hướng Đông giúp cải thiện sức khỏe.

Ngoài ra, không nên đặt bàn trang điểm theo hướng Nam vì nó sẽ khiến gương trên bàn tương tác với lửa, mà gương được xem như một yếu tố của nước, vì vậy nước sẽ kị với lửa.

Phong thuy ban trang diem don gian ma lai phuc tap hinh anh
 
2. Chú ý tới gương của bàn trang điểm

Mỗi bàn trang điểm luôn có gương đi kèm. Gương soi không nên đặt ở vị trí đối diện và xung khắc với cửa ra vào. Nếu phạm phải điều này, khi bước chân vào phòng ngủ mọi người rất dễ bị sự phản chiếu hình ảnh trong gương làm giật mình, hoảng hốt khiến tâm lí lo sợ, thiếu sự an toàn.

Ngoài ra, một trong những điều đại kị là để gương của bàn trang điểm chiếu thẳng vào đầu giường. Theo phong thủy, phòng ngủ, nhất là giường ngủ là nơi yên tĩnh, không nên để bất cứ luồng sáng nào chiếu trực tiếp lên, sẽ khiến người ngủ trên giường dễ gặp ác mộng hoặc tinh thần bị phân tán, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.

3. Hình dáng bàn trang điểm

Hiện có rất nhiều loại bàn phấn, bàn trang điểm với đủ kiểu dáng, màu sắc khác nhau. Tùy thuộc vào sở thích, nhu cầu của mỗi người mà chọn loại phù hợp nhất.

Tuy nhiên, theo các chuyên gia phong thủy, nên chọn những loại bàn có hình dáng vuông vắn, không quá cầu kì hay lập dị. Bởi sự đơn giản, vuông vắn sẽ mang tới may mắn còn những hình thù kì dị dễ mang tới điều xui xẻo hoặc có thể gây va chạm, chấn thương tay chân…

Để tốt về mặt phong thủy, nên chọn kiểu bàn thiết kế cho hai cánh cửa ở hai bên. Khi ngồi trang điểm thì mở hai cánh cửa ra, nếu không sử dụng thì đóng cánh cửa đó lại. Sử dụng kiểu bàn này, bất luận đặt ở vị trí nào cũng không sợ bị xung với cửa hoặc chiếu vào đầu giường.

Phong thuy ban trang diem don gian ma lai phuc tap hinh anh

4. Màu sắc bàn trang điểm

Tốt nhất nên chọn loại bàn trang điểm có màu sắc cũng như phong cách đồng bộ với các nội thất khác trong phòng ngủ như giường, tủ để quần áo, táp đầu giường… nhằm tạo ra sự nhất quán cho không gian căn phòng cũng như sự hài hòa về màu sắc, phong thủy.

5. Kích thước của bàn trang điểm

Tùy vào diện tích của căn phòng mà bạn đặt bàn trang điểm (thông thường là phòng ngủ) mà có sự lựa chọn kích thước hợp lí. Với những căn phòng nhỏ hẹp, khiêm tốn về diện tích, bạn nên lựa chọn loại bàn trang điểm nhỏ, có ghế ngồi thu gọn trong gầm bàn hoặc tích hợp những chức năng khác như bàn làm việc, bàn uống nước…

► Mời các bạn xem và bài trí  phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương

Theo Khám phá





 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bàn trang điểm đơn giản mà lại phức tạp

Bài học cuộc sống: đôi bàn tay của mẹ

Chàng thanh niên từ từ lau sạch đôi bàn tay của mẹ. Vừa lau, nước mắt chàng tuôn tràn. Ðây là lần đầu tiên chàng thanh niên mới có dịp khám phá đôi tay mẹ mình:
Bài học cuộc sống: đôi bàn tay của mẹ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một thanh niên học hành xuất sắc nộp đơn vào chức vụ quản trị viên của một công ty lớn. Anh ta vừa xong đợt phỏng vấn đầu tiên, ông giám đốc công ty muốn gặp trực tiếp để có quyết định nhận hay không nhận anh ta. Và ông thấy từ học bạ của chàng thanh niên, tất cả đều tốt và năm nào, từ bậc trung học đến các chương trình nghiên cứu sau đại học cũng đều xuất sắc, không năm nào mà anh chàng thanh niên này không hoàn thành vượt bậc.

Viên giám đốc hỏi:

- Anh đã được học bổng của những trường nào?

- Thưa không

- Thế cha anh trả học phí cho anh đi học sao?

- Cha tôi mất khi tôi vừa mới một tuổi đầu. Mẹ tôi mới là người lo trả học phí.

- Mẹ của anh làm việc ở đâu?

- Mẹ tôi làm công việc giặt áo quần.

Viên giám đốc bảo chàng thanh niên đưa đôi bàn tay của anh cho ông ta xem. Chàng thanh niên có hai bàn tay mịn màng và hoàn hảo.

- Vậy trước nay anh có bao giờ giúp mẹ giặt giũ áo quần không?

- Chưa bao giờ. Mẹ luôn bảo tôi lo học và đọc thêm nhiều sách. Hơn nữa, mẹ tôi giặt áo quần nhanh hơn tôi - Chàng thanh niên đáp.

- Tôi yêu cầu anh một việc. Hôm nay khi trở lại nhà, lau sạch đôi bàn tay của mẹ anh, và rồi ngày mai đến gặp tôi.

Ðến lúc ấy thì chàng thanh niên có cảm tưởng là công việc tốt này đang sẵn sàng là của mình. Về đến nhà, chàng ta sung sướng khoe với me, và chỉ xin được cầm lấy đôi bàn tay của bà. Mẹ chàng trai cảm thấy có điều gì đó khác lạ. Với một cảm giác vừa vui mà cũng vừa buồn, bà đưa đôi bàn tay cho con trai xem.
Bàn tay của mẹ, bài học của con

Chàng thanh niên từ từ lau sạch đôi bàn tay của mẹ. Vừa lau, nước mắt chàng tuôn tràn. Ðây là lần đầu tiên chàng thanh niên mới có dịp khám phá đôi tay mẹ mình: đôi bàn tay nhăn nheo và đầy những vết bầm đen. Những vết bầm làm đau nhức đến nỗi bà đã rùng mình khi được lau bằng nước. Lần đầu tiên trong đời, chàng thanh niên nhận thức ra rằng, chính từ đôi bàn tay giặt quần áo mỗi ngày này đã giúp trả học phí cho chàng từ bao nhiêu lâu nay.

Những vết bầm trong đôi tay của mẹ là giá mẹ chàng phải trả dài đăng đẳng cho đến ngày chàng tốt nghiệp, cho những xuất sắc trong học vấn và cho tương lai sẽ tới của chàng.

Sau khi lau sạch đôi tay của mẹ,chàng thanh niên lặng lẽ giặt hết phần áo quần còn lại cho mẹ.


Bài học cuộc sống, đôi bàn tay của mẹ


Tối đó, hai mẹ con tâm sự với nhau thật là lâu.

Sáng hôm sau, chàng thanh niên tới trụ sở công ty. Viên giám đốc còn thấy những giọt nước mắt chưa ráo hết trong đôi mắt của chàng thanh niên, ông hỏi: “Anh có thể cho tôi biết những gì anh đã làm và đã học được hôm qua ở nhà không?”

Chàng thanh niên đáp: “Tôi lau sạch đôi tay của mẹ, và cũng giặt hết phần áo quần còn lại.”

Viên giám đốc: “Cảm tưởng của anh ra sao?”

Chàng thanh niên nói: “Thứ nhất, bây giờ tôi mới thấu hiểu thế nào là ý nghĩa của lòng biết ơn: Không có mẹ, tôi không thể thành tựu được như hôm nay. Thứ hai, qua việc hợp tác với nhau, và qua việc giúp mẹ giặt quần áo, giờ tôi mới ý thức được rằng thật khó khăn và gian khổ để hoàn tất công việc. Thứ ba, tôi hiểu sâu xa được tầm mức quan trọng và giá trị của liên hệ gia đình.”

Viên giám đốc nói: “Ðây là những gì tôi cần tìm thấy ở nơi con người sẽ là quản trị viên trong công ty chúng tôi. Tôi muốn tuyển dụng một người biết ơn sự giúp đỡ của những người khác, một người cảm thông sự chịu đựng của những người khác để hoàn thành nhiệm vụ, và một người không chỉ nghĩ đến tiền bạc là mục đích duy nhất của cuộc đời. Em được nhận.”

Sau đó, chàng thanh niên làm việc hăng say, và nhận được sự kính trọng của các nhân viên dưới quyền. Tất cả nhân viên làm việc kiên trì và hợp tác như một đội. Thành tựu của công ty mỗi ngày mỗi được cải thiện.

Câu chuyện nói về sự hi sinh của người mẹ. Nhưng em tự hỏi, điều gì sẽ xảy ra nếu không có người Giám đốc nọ, chắc hẳn người mẹ vẫn phải hi sinh thầm lặng mà người con không hay biết. Em mong rằng mỗi người mẹ trên thế gian này ngoài sự yêu thương không giới hạn, bàn tay làm việc không mệt mỏi thì hãy sớm để cho đứa con sớm nhìn ra bàn tay đó, để họ biết đươc giá trị từng giây phút hạnh phúc.

Theo Bài Học Cuộc Sống


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài học cuộc sống: đôi bàn tay của mẹ

Giải nghĩa câu nói nốt ruồi ở cổ có lỗ tiền chôn

Nhiều người tìm hiểu về nốt ruồi ở cổ thường biết đến câu nói nốt ruồi ở cổ có lỗ tiền chôn. Họ vui mừng vì ý nghĩa của nó khá tốt, báo hiệu cuộc sống sung túc sau này. Nhưng có thực sự bạn hiểu hết ý nghĩa của câu nói nốt ruồi ở cổ có lỗ tiền chôn không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người tìm hiểu về nốt ruồi ở cổ thường biết đến câu nói nốt ruồi ở cổ có lỗ tiền chôn. Họ vui mừng vì ý nghĩa của nó khá tốt, báo hiệu cuộc sống sung túc sau này. Nhưng có thực sự bạn hiểu hết ý nghĩa của câu nói nốt ruồi ở cổ có lỗ tiền chôn không? Cùng Phong thủy số tìm hiểu các ý nghĩa được phân tích dưới đây.

Giải nghĩa câu nói nốt ruồi ở cổ có lỗ tiền chôn

Xem thêm những bài viết hữu ích khác:

Nhận biết các Nốt ruồi phú quý của phụ nữ

“Điểm danh” các Nốt ruồi phú quý ở đàn ông

Nốt ruồi ở tay ăn vay cả đời nghĩa là gì?

20 vị trí nốt ruồi may mắn của phụ nữ

+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh

Theo phân tích chiết tự từ:

Phân tích theo chiết tự từ nghĩa là phân thích theo ý nghĩa của từng từ trong câu nói thì ý nghĩa của nốt ruồi ở cổ có lỗ tiền chôn khá tốt. Nó có ý nghĩa rằng, những người có nốt ruồi ở cổ có cuộc sống vật chất đủ đầy, giàu sang phú quý. Lỗ tiền chôn nghĩa là kho báu, của cải luôn có trong nhà. Hoặc sâu xa hơn nghĩa là bạn có một khối tài sản to lớn mà bạn cần phải khám phá ra. Điều này theo quan niệm ngày xưa, với gia đình nhiều tiền bạc họ thường cất giấu bằng cách chôn tiền ở các vị trí ít ai biết đến, đó gọi là lỗ tiền chôn.

Do vậy, nốt ruồi ở cổ có lỗ tiền chôn cũng có nghĩa là số họ sẽ được hưởng vinh hoa phú quý giàu sang từ tài sản được để lại hoặc họ gặp may mắn, giàu có bất ngờ.

Nhìn chung, câu nói nốt ruồi ở cổ có lỗ tiền chôn có ý nghĩa tốt đẹp, tuyệt vời theo phân tích chiết tự từ này.

Tuy nhiên bạn cũng cần phải để ý rằng, đây chỉ là quan niệm của dân gian, mọi người lưu giữ bằng truyền miệng chứ chưa có bất cứ bằng chứng nào chứng mình hay tài liệu nghiên cứu. Do đó, để hiểu rõ hơn về ý nghĩa của nốt ruồi ở cổ có lỗ tiền chôn thì mời bạn tìm hiểu thêm về các phân tích của Nhân tướng học dưới đây.

Theo phân tích của Nhân tướng học:

Theo phân tích từ nhân tướng học thì không hẳn nốt ruồi ở cổ có lỗ tiền chôn là có ý nghĩa tốt đẹp. Nghĩa là người có nốt ruồi ở cổ có thể có lỗ tiền chôn hoặc có thể là không, nó còn phụ thuộc vào vị trí trên cổ.

Nốt ruồi ở trước và chính giữa của cổ:

Nhân diện học cho đây là nốt ruồi phú quý, có nhiều may mắn về đường tài lộc. Họ gặt hái được nhiều thành công và hạnh phúc trong tình yêu.

Nốt ruồi ở giữa yết hầu:

Đây lại là nốt ruồi xui xẻo. Người có nốt ruồi ở đây là người tiêu xài hoang phí, dễ bị tiểu nhân hãm hại, cuộc sống lận đận.

Về tình duyên thì họ rất vượng đào hoa, nếu không cẩn thận có thể phạm đào hoa sát, làm tổn thương cả mình và người khác.

Nốt ruồi ở cổ trái:

Họ là người có đời sống nội tâm phong phú, yếu lòng, lận đận về tình duyên, thường bị người khác dắt mũi. Tuy nhiên, họ lại là người có công việc thuận lợi, sự nghiệp phát triển, kinh tế vững chắc.

Nốt ruồi ở cổ phải:

Họ là người có cá tính mạng, thích di chuyển, khám phá điều mới lạ. Họ đạt được thành công trong sự nghiệp. Tuy nhiên lại tiêu dài hoang phí, cuộc sống đủ ấm no nhưng không mấy dư giả. Họ có cuộc sống hôn nhân khá hạnh phúc và yên bình.

Nốt ruồi ở sau cổ:

Hay còn gọi là nốt ruồi ở gáy. Họ là người có tính tình thẳng thắn, chân thành nhưng hơi lười biếng/ Cuộc sống khá bình yên, không nhiều sóng gió.

Nốt ruồi ở chính giữa gáy cổ:

Điều này báo hiệu điềm xui xẻo trong cuộc sống. Họ là người nhẹ dạ cả tin nên dễ bị người khác lợi dụng cả về tình cảm lẫn tiền bạc.

Như vậy, dường như nốt ruồi ở cổ không hẳn chỉ có ý nghĩa là Lỗ tiền chôn như nhiều người vẫn nghĩ. Nó vẫn có những ý nghĩa xấu mà nếu có bạn nên cẩn thận để tránh nhé. Chúc bạn tìm hiểu ý nghĩa nốt ruồi ở cổ có lỗ tiền chôn được toàn diện và phù hợp với mình nhất nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa câu nói nốt ruồi ở cổ có lỗ tiền chôn

Bày trí phòng trẻ hợp phong thủy để con vượt vũ môn hóa rồng

Bậc làm cha làm mẹ nào cũng kì vọng con mình học tập tiến bộ, đạt thành tích cao. Ngoài việc tạo điều kiện và đôn đốc con học hành hàng ngày, hãy áp dụng các biện pháp cải thiện phong thủy phòng của trẻ dưới đây để hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của con mình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy phòng của trẻ nên được bố trí kín đáo, không có gió lùa, trang hoàng đơn giản, đồ dùng tiện dụng và chắc chắn. Sàn nhà nên làm bằng gỗ, ứng với ngũ hành Mộc là tốt nhất, không nên lát đá, trải thảm.   Vị trí bàn học hợp phong thủy sẽ là điểm tựa vững vàng để con trẻ hăng hái học tập, đạt kết quả cao. Cha mẹ cần lưu ý các điểm sau:   1. Bàn học không nên quay lưng về cửa phòng, không có điểm tựa, đứa trẻ sẽ cảm thấy bất an.   2. Không đặt bàn học phía dưới điều hòa hoặc vật nặng như kệ tủ, giá sách treo tường vì sẽ tạo thành áp lực, con trẻ không phát huy được hết khả năng.   3. Tủ sách, giá sách làm bằng gỗ, ứng với ngũ hành Mộc là tốt nhất. Mộc chủ sinh sôi nảy nở, có thể gia tăng dương khí. Mộc lại chứa nhu tính, khiến người tâm tình bình thản, có lợi cho học tập. Yếu tố này không thể bỏ qua trong bố trí phòng trẻ hợp phong thủy.

Bay tri phong tre hop phong thuy de con vuot vu mon hoa rong hinh anh 2
 
4. Bàn học tuyệt đối không được đối diện với cửa nhà vệ sinh, nhà tắm, tận lực rời xa “Thủy” bao nhiêu tốt bấy nhiêu. Nếu đối xung thì đứa trẻ thập phần bất lợi.   5. Bàn học không thể đối diện với đường cái hoặc ngã tư đường, sẽ khiến ý chí học tập của trẻ bị lung lay, khó tiến bộ, lên xuống thất thường.   Màu sắc trang trí phòng của trẻ cần hài hòa, nhu thuận, thanh nhã, tránh các màu quá rực rỡ, chói mắt như đỏ, tím, hay màu lạnh nhạt như đen tuyền hoặc trắng thuần. Những màu dịu nhẹ như lam nhạt, xanh lá mạ, phấn hồng, vàng nhạt sẽ mang tới may mắn và kích thích tư duy cùng sự tập trung của trẻ.   Ngoài ra, để bố trí phòng trẻ hợp phong thủy, cha mẹ có thể thỉnh một số đồ vật phong thủy cát tường về bày trong phòng con. Thịnh hành nhất và tốt nhất đối với học tập chính là tháp Văn Xương – tháp cầu công danh, học hành, thi cử. Cũng có thể bày bút lông, nghiên mực – đại diện cho văn hóa, chữ nghĩa cũng rất có lợi.

Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày trí phòng trẻ hợp phong thủy để con vượt vũ môn hóa rồng

Vị trí đặt bình hoa trong nhà tốt nhất

Vị trí đặt bình hoa trong nhà tốt nhất: Bình hoa là yếu tố mang đến điều tốt lành nhưng nếu không bài trí đúng cách sẽ dẫn tới không ít điều phiền phức.
Vị trí đặt bình hoa trong nhà tốt nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bình hoa là yếu tố mang đến điều tốt lành nhưng nếu không bài trí đúng cách sẽ dẫn tới không ít điều phiền phức.

 
► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

Theo quan niệm phong thủy, trang trí hoa hay bài trí bình hoa trong nhà không chỉ giúp không gian sống thêm đẹp, thi vị, có sức sống mà còn mang lại sự giàu có, thịnh vượng và đặc biệt rất tốt cho đường tình duyên của gia chủ.

Vi tri dat binh hoa trong nha tot nhat hinh anh
Vị trí đặt bình hoa trong nhà tốt nhất

Phương hướng đặt bình hoa tốt nhất: Vị trí đào hoa (đào hoa vị)
 
Trong phong thủy, đào hoa vị là một huyệt đạo trong ngôi nhà, nếu được tác động sẽ có tác dụng làm tăng vận khí đào hoa của người sinh sống trong đó. Bình hoa được coi là một trong những vật phẩm phong thủy giúp kích thích chuyện tình duyên. Nếu đặt chúng ở vị trí đào hoa thì đời sống tình cảm, hôn nhân gia đình của gia chủ thêm thuận lợi.
 
Các xác định đào hoa vị cụ thể như sau: Tuổi Tí, Thìn, Thân nên đặt bình hoa là hướng chính Tây; tuổi Sửu, Tỵ, Dậu đặt bình hoa ở hướng chính Nam; tuổi Dần, Ngọ, Tuất ở hướng chính Đông; tuổi Hợi, Mão, Mùi nên bài trí bình hoa ở hướng chính Bắc. 
 
Ngoài ra, có thể bài trí bình hoa ở đào hoa vị theo màu sắc: Đào hoa vị ở hướng chính Đông có thể đặt bình hoa màu xanh lục; nếu ở hướng Tây đặt bình hoa màu vàng kim hoặc trắng; ở hướng Nam thì đặt bình hoa màu đỏ, tím, cam; còn nếu ở hướng Bắc thì bài trí bình hoa màu đen hoặc xám.
 
Đặt bình hoa theo chất liệu bình: Tốt nhất nên chọn loại bình cắm hoa bằng gốm hoặc sứ và đặt ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc. Nếu là bình thủy tinh có thể đặt ở hướng Bắc trong phòng hoặc ngôi nhà.
 
Một vài lưu ý quan trọng khi bài trí bình hoa trong nhà
 
Không nên để bình hoa trống không trong nhà và không sử dụng trong một thời gian dài. Theo phương diện phong thủy, điều này sẽ khiến vợ hoặc chồng ngoại tình.
 
Nên thay hoặc bổ sung nước cho bình hoa thường xuyên bởi nếu nước bị hao hụt thì sức khỏe và tiền tài của gia chủ cũng không thể tăng lên.
 
Hạn chế cắm hoa giả hoặc hoa khô khiến ngôi nhà thiếu sức sống. Nếu muốn bài trí hoa giả thì nên đặt kèm một lọ nước bên cạnh.
 
Nên vứt bỏ hoa héo úa ngay lập tức, nếu để lâu ngày sẽ khiến bầu không khí trong gia đình bị ảnh hưởng.

ST   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí đặt bình hoa trong nhà tốt nhất

Bàn về sự khắc hợp giữa vợ chồng cha con trong Tử vi

Mạng của hai vợ chồng hợp nhau trong lá số Tử vi. Lấy thiên can tuổi của người vợ, tính xem bộ Lộc Tồn, Kình Đà, Khôi Việt, Tuần Triệt,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mạng của hai vợ chồng hợp nhau trong lá số Tử vi. Lấy thiên can tuổi của người vợ, tính xem bộ Lộc Tồn, Kình Đà, Khôi Việt, Tuần Triệt, Tứ Hóa nằm vào những cung nào trong lá số người chồng. Tuy là hợp nhau nhưng cũng không ai được thập phần hoàn hảo. Lợi nhiều về điểm này thì có sự sút giảm chút ít về cung khác.

Thí dụ mạng của hai vợ chồng hợp nhau. Cung Tài trong lá số người chồng có Lộc Tồn. Do ảnh hưởng của Thiên Can tuổi người vợ lại được thêm Hóa Lộc chiếu vào cung Tài, thì sự hợp này sẽ có thêm tiền tài... cứ như thế mà kết hợp các "sao" để gia giảm các cung khác.

Thí dụ cụ thể: người chồng tuổi Canh Tuất, sinh tháng 6, ngày 4, giờ Dậu, người vợ tuổi Nhâm Tý.

Canh Tuất thuộc Thoa Xuyến Kim, Nhâm Tý thuộc Tang Đỗ Mộc thấy có sự tương khác dù là khắc ít. Cung Thê của người chồng có Đồng Lương Lộc Mã, gặp Không Kiếp đắc địa, có Tang Điếu Hư Khốc, Hóa Kị. Người vợ tuổi Nhâm thì sao Thiên Lương ở cung Thê người chồng có thêm ảnh hưởng của Hóa Lộc (Hóa "Diệu"). Hai vợ chồng lục đục với nhau suốt đời, nhưng vẫn ăn nên làm ra, có sự nghiệp vững vàng cho đến lúc chết. Trong cái khắc vẫn có khi có điểm lợi.

Phương pháp luận đóa này của Cụ tôi, và một số người nghiên cứu Tử Vi trước kia vẫn áp dụng, thấy rất thâm thúy. Tuy nhiên, cần có một tâm hồn quảng đại và cần có quan niệm rõ ràng rằng Thiên Can của người hôn phối chỉ tạo nên ảnh hưởng tương đối, chứ không tạo nên ảnh hưởng quyết định. Lá số của mình vẫn có ảnh hưởng chính yếu. Đừng vì thấy Thiên Can của người hôn phối tạo nên Triệt ở Mệnh Thân của mình mà đi đến những ý nghĩ cố chấp, những thành kiến thất đức. Trong cái khắc vẫn có những điểm lợi về những phương diện khác. Dù có gặp sự khắc thì cũng tìm biết được điểm lợi những phương diện nào để phát triển thêm. Tôi sẽ viết thêm về cách luận đoán này để bạn có thể tìm nguồn an ủi, nhìn thấy rằng trong cái khắc vẫn có điểm tốt, điểm lợi, do đó sẽ tránh được những ý nghĩa hẹp hòi.

Trong bài này, tôi hãy xin nói về Tinh, Diệu, Thần.

Chữ Thần là nói chung về Thần khí do nhiều ngôi sao hợp lại, hoặc là chỉ về một khí lực trong vũ trụ chứ không phải là chỉ riêng một ngôi sao nào. Thí dụ như Thanh Long không phải là một "ông sao" mà là khí lực của một chòm sao. HOặc như là Thần khí, trong quẻ Dịch, chúng ta có Nhật Thần, đây là Thần khí của cái ngày đó, chứ không phải nói về một ông sao nào.

Vòng Tràng Sinh cũng gọi là Thập nhị Thần, là mười hai khí lực, thần khí, chứ không phải là mười hai ông Thần. Riêng về vòng Tràng Sinh tôi xin nói thêm ở đoạn sau bài này.

Tinh, Diệu, Thần tuy ba mà một, tuy một mà ba. Vì thế tôi phải lấy tên của bài này là "Sao không phải là Sao". Xét về tác dụng, thì cả ba đều có ảnh hưởng đến vận mệnh con người nên gọi chung là "sao" cho tiện. Xét về căn nguyên thì có khác nhau. Xét về căn nguyên sẽ có cái lợi là đưa người nghiên cứu đến chỗ lý giải có ý thức, có quan niệm mạch lạc về các phương hướng, vai trò, các yếu tố trong một lá số. Chứ không phải chỉ đoán đúng một vài tiểu tiết nhờ thuộc lòng một số công thức, hoặc đung đâu đoán đó, rồi nhờ "ông ứng" vẫn tiên tri như Thần.

Tôi quan niệm rằng tư tưởng hướng dẫn hành động. Xem Tử Vi thì cần có một quan niệm rõ rệt về công dụng, về giá trị của Tử Vi: nó là cái khoa gì, dùng nó trong trường hợp nào cái tên gọi trong Tử Vi là cái ngụ ý gì...

Sở dĩ người xưa xem Tử Vi chỉ nói một câu mà đúng chung thân cuộc đời, là nhờ có một tinh thần diễn dịch rộng rãi, một quan niệm thâm thúy về các tên gọi trong Tử Vi. Chứ không phải là chỉ dựa vào công thức, thấy Song Hao hãm thì nói là hao tài, thấy Song Lộc thì đoán là có tài lộc. Việc này quý bạn nào mới nhập môn Tử Vi cũng có thể đoán được.

Trong cuốn "Mệnh lý nghiên cứu" xuất bản tại Đài Bắc, tác giả có nói rằng Tinh, Diệu, Thần, tuy ba mà một, đó là xét về tác dụng. Xét về căn nguyên, chúng ta sẽ có một sự diễn dịch thâm thúy hơn.

Cũng trong cuốn này, tác giả có kể đến Thập cửu chính diệu, đó là: Tử Cơ Dương Vũ Đồng Liêm Phủ Âm Tham Cự Tướng Lương Sát Phá Tả Hữu Xương Khúc và Tồn.

Xin quý bạn Tử Vi đừng vội hoang mang trước quan niệm này. Tôi không đề cao cuốn "Mệnh lý nghiên cứu" như một "Thần Thư" làm tiêu chuẩn để đi tìm chân lý Tử Vi. Tôi chỉ muốn dẫn chứng rằng Tử Vi không phải chỉ gồm có một số công thức giản dị, mà còn có nhiều sự diễn dịch sâu xa của nhiều học giả lý số khác nhau. Điều cần thiết là một sự bình tâm nhẫn nại tìm hiểu các quan iệm rồi từ các quan niệm ấy, chúng ta sẽ tiến đến việc nghiên cứu Tử Vi một cách có ý thức chứ không phải chỉ vội vã áp dụng các công thức một cách nông cạn. Từ quan niệm "Mệnh vô chính diệu dĩ Mệnh vi chủ, đối tinh vi Tân" đến quan niệm Mệnh vô chính diệu, có hung tinh sát tinh nổi bật, đến quan niệm Mệnh có chính tinh mà bị khắc hãm quá, vai trò của chính tinh bị suy yếu, lu mờ, nên ví như vô chính diệu, phải xét đến các phù trợ tin khác, có biết bao nhiêu quan niệm tế nhị, mà người nghiên cứu cần tìm hiểu thêm. Không thể vội cố chấp vào cuốn sách này, hay công thức nọ.

trích Báo KHHB số 35


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn về sự khắc hợp giữa vợ chồng cha con trong Tử vi

Hình xăm cho nữ mệnh Kim –

Nữ mệnh kim: Ngũ hành tương sinh: Thổ sinh Kim: Kim thuộc là vật chất được tôi luyện từ trong bùn đất. Kịm sinh Thủy: Kim thuộc về chất rắn, sau khi được làm nóng chảy sẽ từ thể rắn chuyển sang thể lỏng, chất lỏng thuộc Thủy. Ngũ hành tương khắc: Hỏa
Hình xăm cho nữ mệnh Kim –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nữ mệnh kim:

Ngũ hành tương sinh:

Thổ sinh Kim: Kim thuộc là vật chất được tôi luyện từ trong bùn đất.
Kịm sinh Thủy: Kim thuộc về chất rắn, sau khi được làm nóng chảy sẽ từ thể rắn chuyển sang thể lỏng, chất lỏng thuộc Thủy.

hinh-xam-nu-menh-kim-1

Ngũ hành tương khắc:

Hỏa khắc Kim: Lửa làm tan chảy kim loại.
Kim khắc Mộc: Những công cụ kim loại có thể chặt gãy cây cối.

Nếu bạn mệnh Kim thì nên xăm những tông màu sáng và những sắc ánh kim vì màu trắng là màu sở hữu của bản mệnh, ngoài ra kết hợp với các tông màu nâu, màu vàng vì đây là những màu sắc sinh vượng (Thổ sinh Kim). Những màu này luôn đem lại niềm vui, sự may mắn.

Tuy nhiên bạn phải tránh những màu sắc kiêng kỵ như màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hoả khắc Kim).

Những chủ đề hình xăm bạn nên chọn: phượng hoàng, tiên hạc, đại bàng, gà, khỉ, thiên nga, voi…

hinh-xam-nu-menh-kim

hinh-xam-nu-menh-kim-1

hinh-xam-nu-menh-kim-2

hinh-xam-nu-menh-kim-3

hinh-xam-nu-menh-kim-4

hinh-xam-nu-menh-kim-5

hinh-xam-nu-menh-kim-6

 

hinh-xam-nu-menh-kim-7


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình xăm cho nữ mệnh Kim –

Phong thủy sim –

Sim phong thủy là một sim số đẹp được tính toán theo các nguyên tắc cổ học Phương Đông để tìm ra được một sim số đẹp nhất hợp tuổi của mỗi người. Phong thủy vốn là môn khoa học áp dụng những nguyên tắc kinh điển của cổ học Phương Đông trong việc điều

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

chỉnh các không gian, các luồng khí trong nhà. v.v… Theo Thuật số Phương Đông, vạn vật tồn tại và phát triển chi phối bởi quy luật Âm Dương và Ngũ Hành.

sim-phong-thuy-cac-loai

Một sim phong thủy được gọi là đẹp bắt buộc phải hội tụ đầy đủ 5 yếu tố sau đây:
+ Dãy số phải cân bằng số chẵn (0,2,4,6,8) và số lẻ (1,3,5,7,9)
+ Tổng điểm trong dãy 10 chữ số (số nút) cao
+ Ngũ hành trong dãy số tương sinh phải nhiều hơn tương khắc
+ Ngũ hành của dãy số phải hợp với mệnh của người dùng (Kim , Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ)
+ Dựa vào Cửu Tinh Đồ Pháp (Yếu tố mang tính trừu tượng)

Cũng vì yếu tố thứ 5 dựa vào Cửu Tinh Đồ Pháp mang tính trừu tượng mỗi người với mỗi quan điểm khác nhau mà Sim Phong Thủy gần như không có sim đạt điểm hoàn hảo 10đ. Với 5 yếu tố ngặt nghèo trên đây thì việc chọn được một số điện thoại hợp Phong Thủy là rất khó khăn. Một số điện thoại Phong Thủy vượt lên trên giá trị của sim số đẹp chưa biết sim phong thủy có mang ngay lại tài lộc tức thì không nhưng chắc hẳn nó tạo sự yên tâm, cầu an lành, lòng thanh thản vì mình đã chọn một số điện thoại hội tụ đầy đủ những yếu tố khắt khe mang cả tính tâm linh hay trừu tượng.

Có nhiều cách để chọn sim phong thủy hợp với từng người nhưng phần đa số mọi người hay các chuyên gia phong thủy quan tâm nhiều nhất đến các vấn đề như Âm dương, Ngũ hành và Quái khí

Có thể hiểu và chọn sim số đẹp theo các phương cách sau:

Ngũ hành: Mỗi con số cũng đều có bản mệnh riêng, có số mệnh KIM và cũng có đủ số mệnh MỘC, THỦY, HỎA, THỔ.
Phải chọn sim làm sao cho tương sinh với ngũ hành của thân chủ, Tuyệt không chọn số tương khắc

Âm dương: Âm dương cũng không kém phần quan trọng trong phong thủy sim.
Giống như cha trời, mẹ đất phải cân bằng và hòa hợp thì vạn vật mới sinh sôi nảy nở
Trong dãy số…các con số mạng vận âm dương, chẵn lẻ phải tương đối cân bằng.

Thiên thời: Ai cũng biết Thiên thời – Địa lợi – Nhân hòa là những yếu tố may mắn và hỗ trợ rất lớn đến thành công.
Chúng ta đang sống trong giai đoạn nào? Sao nào quản sẽ tạo nên những số có Vượng khí.
Trong dãy số cần có số là vượng khí thì mới có được thiên thời

Quái khí: Mỗi dãy số đều ứng với 1 quẻ khác nhau, có quẻ mang điềm hung là xấu nhưng cũng có quẻ mang điềm cát.
Sẽ rất tốt nếu chọn được số điện thoại ứng với quẻ mang điềm cát. Bạn có thể chọn số ứng với quẻ bình thường (không xấu, không tốt) chứ tuyệt đối không nên chọn số mang điềm hung, ghở.

Quan niệm: Dùng số điện thoại cũng theo quan niệm xã hội mà tạo nên đẹp xấu.
Không thể chọn 1 sim phong thủy cao mà xấu, khó nhớ. Những số được xã hội đề cao như: Tứ quý (8888) – Lộc phát (68, 86) – Thần tài (39, 79) với quan niệm sẽ may mắn rất được ưa chuộng hiện nay.

Hướng dẫn : cách chọn sim số đẹp phong thủy hợp tuổi, hợp mệnh.
Đầu tiên, bạn nên biết mình thuộc mệnh nào trước khi chọn những con số để hợp với bản mệnh.

Những năm sinh thuộc mệnh kim
Nhâm Thân 1932 – Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 – Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 – Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 – Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 – Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 – Ất Sửu 1985; Nhâm Thân 1992 – Quý dậu 1993

Những năm sinh thuộc mệnh thủy
Bính Tý 1936 – Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 – Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 – Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 – Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 – Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 – Quý Hợi 1983; Bính Tý 1996 – Đinh Sửu 1997

Những năm sinh thuộc mệnh mộc
Nhâm Ngọ 1942 – Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 – Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 – Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý 1972 – Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 – Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 – Kỷ Tỵ 1989;

Những năm sinh thuộc mệnh hỏa
Giáp Tuất 1934 – Ất Hợi 1935; Mậu Tý 1948 – Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 – Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 – Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 – Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 – Đinh Mão 1987;  Giáp Tuất 1994 – Ất Hợi 1995

Những năm sinh thuộc mệnh thổ
Mậu Dần 1938 – Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 – Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 – Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 – Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 – Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 – Tân Mùi 1991; Mậu Dần 1998 – Kỷ Mão 1999.

Tiếp theo bạn nên hiểu về mệnh của những con số:
Số 1 – số 9 – số 2 : Mệnh Kim
Số 4 – số 5 : Mệnh Mộc
Số 6 : Mệnh Thủy
Số 7 –  số 8 : Mệnh Thổ
Số 3 : Mệnh Hỏa

Phong thủy chính là môn khoa học không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, chỉ có những người có sự hiểu biết về lĩnh vực phong thủy, mới đánh giá và hiểu biết hết giá trị của sim số đẹp theo phong thủy. Vì hàng trăm sim số đẹp mới chọn được một vài sim phong thủy. Có thể nói sim phong thủy vượt lên giá trị của sim số đẹp đóng vai trò như chiếc bùa linh nghiệm, cầu an phước lành,mang lại sự bình yên trong cuộc sống hàng ngày, cho người sử dụng.

Chính vì sim phong thủy phải tuân thủ theo những chuẩn mực riêng nên việc tìm được một sim phong thủy hợp tuổi, hợp mệnh với mỗi người là rất khó, chính vì thế các bạn có thể tìm những nơi biết về thuật phong thủy để được tư vấn riêng thì sẽ dễ dàng hơn trong việc tìm một chiếc sim phong thủy để gặp những điều may mắn và thuận lợi trong công việc kinh doanh cũng như trong cuộc sống. Ngoài ra bạn cũng có thể xem điểm tìm sim hợp phong thủy bằng các công cụ auto để chấm điểm sim phong thủy trên các trang web nhưng cách này có độ chính xác không cao và dễ gây lầm tưởng mê tín cho người xem.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy sim –

SAO ĐỊA KHÔNG - ĐỊA KIẾP TRONG TỬ VI

Địa không (Hỏa) Địa kiếp (Hỏa) * * * 1. đặc tính đại cương của địa không, địa kiếp: a. Hiệu lực của Địa Không, Đị...
SAO ĐỊA KHÔNG - ĐỊA KIẾP TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa không (Hỏa) Địa kiếp (Hỏa)


* * *


1. đặc tính đại cương của địa không, địa kiếp:



a. Hiệu lực của Địa Không, Địa Kiếp:

Địa Không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đủ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử Vi.

Ngay cả ở 4 vị trí đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân), hai sao này cũng còn tiềm phục phá hoại tuy có góp phần gia tăng tài danh một cách nhanh chóng nhưng cái may thường đi liền với cái rủi: sự hoạnh phát đi liền với sự hoạnh phá hay một tai họa nặng nề khác (đau ốm, mất của, tang khó ...). Sự nguy hiểm bao giờ cũng tiềm tàng và sẵn sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.

Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, chủ sự hoạnh phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội, cụ thể như trúng số lớn, thăng chức nhanh, kiêm nhiệm nhiều công việc lớn, uy quyền bộc phát chói lọi được một thời gian.

Tại cung Hợi, Không Kiếp cũng có nghĩa như vậy nhưng cường độ kém hơn nhưng cũng nhờ đó mà nếu có tai họa, suy trầm, sự xuống dốc không nhanh chóng như ở Tỵ. Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cùng đồng cung cho nên hệ số gia tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi.

Còn ở Dần Thân, Kiếp Không độc thủ và xung chiếu nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Vị trí Dần tốt hơn vị trí Thân.

Kiếp, Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp hay Không hãm địa gặp Tuần hay Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.



b. Phạm vi ảnh hưởng của Địa Không, Địa Kiếp:

Sức phá hoại của Kiếp Không hãm địa vốn rất mạnh, tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân thuộc hoặc giả tai họa quá nặng có ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời. Nó đánh dấu một sự xuống dốc vĩnh quyết, không thắng được nếu bị hãm địa ở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân.

Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp Không càng tác họa mãnh liệt hơn.



c. Thể thức tác họa của Địa Không, Địa Kiếp:

Tốc độ tác họa của Không, Kiếp hãm địa rất nhanh chóng và bất ngờ. Nếu đắc địa, sức phù trợ cũng nhanh và bất ngờ như vậy. Không Kiếp tượng trưng cho những trường hợp bất khả kháng mà sức người khó lòng chế ngự. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng, không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo.





2. Ý nghĩa bệnh lý:



Hai sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu.

- Không Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau:

- đau phổi nặng như ho lao, ung thư phổi, suyễn

- nếu đắc địa thì ho lâu năm

- bệnh mụn nhọt, ghẻ lở nặng và lâu khỏi

- Không, Kiếp, Thiên Đồng: ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn

- Không, Kiếp, Đế Vượng: gãy xương sống, sái xương sống.

- Không, Kiếp, Hỷ Thần: bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.

- Không, Kiếp, Phá Toái: đau yết hầu, ung thư cổ họng

- Không, Kiếp, Thai: bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.

- Không, Kiếp, Kỵ: ngộ độc, bị phục độc.





3. Ý nghĩa tính tình:



a. Nếu Kiếp, Không đắc địa:

- có mưu trí, thâm trầm và lợi hại

- rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm

- rất kín đáo, bí mật, hay giấu giếm

- hay suy xét, mưu trí cao thâm

- có thủ đoạn cao, hay dùng thủ đoạn gian quyệt

- ích kỷ



b. Nếu Kiếp, Không hãm địa:

- ích kỷ tột độ trắng trợn và bất hạnh, dù hại đến công nghĩa hay quyền lợi kẻ khác cũng không lùi bước; chỉ biết mình, bất chấp kẻ khác.

- tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình.

- xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam, tóm lại tính nết của một lưu manh hạng nặng, tham nhũng, hối lộ, lường gạt, gian lận, trộm cướp, bất lương, hiếp dâm.

Nếu có thêm những sao xấu nữa thì càng chắc chắn.





4. Ý nghĩa công danh, tài lộc:

Cho dù đắc địa, Kiếp Không cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạnh phát nhưng hoạnh phá. Uy quyền và tiền bạc gặp phải nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy, nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.



Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế.



Kiếp Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.





5. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:

Nếu đắc địa, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.



Nếu hãm địa, Kiếp Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như:

- bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng

- hung họa nhiều và nặng nề

- nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn

- yểu mạng

Riêng phụ nữ thì:

- sát phu, sát con

- bị tai nạn trinh tiết, ảnh hưởng đến suốt đời

- hồng nhan bạc mệnh và đa truân, hay lụy vì tình.



Đặc biệt, nếu gặp sát tinh, dù là đắc địa thì cũng phải gián đoạn phu thê (vợ/chồng chết sớm).



Nếu gặp Đào, Hồng thì ngoài việc yểu mạng, phụ nữ phải bị hãm hiếp, mất trinh, đàn bà thì thất tiết, gia đạo phải nhiều lần tan vỡ, bị ruồng bỏ hoặc có thể bị giết vì tình.





6. Ý nghĩa của kiếp không và một số sao khác:



a. Những sao chế giải Kiếp Không hãm địa:

Hãm địa, hai sao này tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải, hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chứ không mất hẳn. Có thể nói Không Kiếp hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Kiếp Không.

Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp Không.

Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức chế ngự Kiếp Không hãm địa.

b. Những sao làm tăng thêm ác tính của Kiếp Không hãm địa:

Đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm, Tham, Kiếp Không càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp bội. Những sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Kiếp Không.



c. Kiếp Không và các sao khác:

- Kiếp Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa: thủ Mệnh, là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.



- Kiếp Không đắc địa với phi thường cách (Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.



- Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: gặp nhiều bước thăng trầm trong công danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối hung họa hiểm nghèo, khó tránh.



- Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.



- Không, Kiếp, Đào, Hồng: gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì rất lang chạ.



- Kiếp, Cơ (hay Hỏa): bị hỏa tai như cháy nhà, bỏng lửa.



- Kiếp Tham đồng cung: bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.



- Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: gian phi, trộm cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người).



- Kiếp, Không, Tử, Tham: cách tu sĩ nhưng vì ảnh hưởng của Kiếp Không nên có thể kẻ tu hành có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.



- Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.





7. Ý nghĩa của không kiếp ở các cung:

Hầu hết vị trí của Kiếp Không tại các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và nặng nề.



a. ở Bào:

- không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán

- anh chị em toàn là côn đồ, đĩ điếm

- không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Kiếp Không bấy giờ giáp Mệnh).



b. ở Phụ:

- cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách

- không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại



c. ở Phu Thê:

- sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ

- có thể không có gia đình

- nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách lâu dài vì tai nạn xảy ra cho 1 trong 2 người

- phải 2, 3 lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.



d. ở Tử:

- không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái

- sát con rất nhiều

- con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy

- con phá sản nghiệp cha mẹ



e. ở Tài:

Nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh chóng một thời nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).

Nếu hãm địa: vô sản, bần nông.



f. ở Di:

- bị chết xa nhà và chết thảm, nhanh chóng

- bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích)



g. ở Nô:

- tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ

- bạn bè xấu, tham lận, lường gạt

- nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của



i. ở Quan:

- công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật

- bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến

- bị mất chức ít ra một lần

Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi hoặc phải lên voi xuống chó.



k. ở Điền:

- nếu đắc địa, có điền sản một dạo nhưng phải mua đi bán lại luôn

- nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ... ) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.



l. ở Phúc:

Trừ phi đắc địa thì được hưởng lộc một thời, Kiếp Không hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.



m. ở Hạn:

Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt hoặc phải đi xa.

Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:

- bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn)

- bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật

- bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình

- bị kiện cáo

- bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu





8. những đặc lệ của kiếp không ở mệnh:



a. Mệnh vô chính diệu có Tứ hay Tam Không:

Đây là một cách rất tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là:

- hoặc vất vả mới đạt danh tài

- hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn.



b. Mệnh Không, Thân Kiếp: là người khôn ngoan, sắc sảo nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng chóng nhưng cũng mau tàn.

Nếu có Đại Tiểu Hao hội họp thì hóa giải được nhiều bất lợi và lập được công danh hiển hách.

Tuy nhiên, nếu có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.



c. Mệnh Kiếp, Thân Không: người khôn ngoan, sắc sảo nhưng bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất thường.

Nếu Mệnh vô chính diệu có Đào Hồng thì yểu mạng, nếu không lúc nhỏ rất vất vả, gian truân. Nếu Mệnh, Thân có Nhật Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tốt đẹp thì đủ ăn đủ mặc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO ĐỊA KHÔNG - ĐỊA KIẾP TRONG TỬ VI

Các ngày “Địa hỏa” (xấu) cần lưu ý –

Tháng Giêng kỵ ngày Tuất Tháng Bảy kỵ ngày Tị Tháng Hai kỵ ngày Dậu Tháng Tám kỵ ngày Mão Tháng Ba kỵ ngày Thân Tháng Chín kỵ ngày Dần Tháng Tư kỵ ngày Mùi Tháng Mười kỵ ngày Sửu Tháng Năm kỵ ngày Ngọ Tháng Mười một kỵ ngày Tý Tháng Sáu kỵ ngày Tị T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

73bd5f20560cdc37918ab6895a0eaaa6

  1. Tháng Giêng kỵ ngày Tuất
  2. Tháng Bảy kỵ ngày Tị
  3. Tháng Hai kỵ ngày Dậu
  4. Tháng Tám kỵ ngày Mão
  5. Tháng Ba kỵ ngày Thân
  6. Tháng Chín kỵ ngày Dần
  7. Tháng Tư kỵ ngày Mùi
  8. Tháng Mười kỵ ngày Sửu
  9. Tháng Năm kỵ ngày Ngọ
  10. Tháng Mười một kỵ ngày Tý
  11. Tháng Sáu kỵ ngày Tị
  12. Tháng Chạp kỵ ngày Hợi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Địa hỏa” (xấu) cần lưu ý –

Ý nghĩa sao Đường Phù - Là một cát tinh chủ về tài lộc

Sao Đường Phù gặp sao Thiên Tướng, Tấu Thư, Long Trì, Phượng Các, Quan Phù thì đi tu thành đạt, có danh vị, làm thầy cúng cũng có tiếng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Đường Phù - Là một cát tinh chủ về tài lộc

Ý nghĩa sao Đường Phù - Là một cát tinh chủ về tài lộc

Hành: Mộc

Loại: Cát Tinh

Đặc Tính: Sự thanh tịnh, thanh nhàn, lợi ích cho việc cầu công danh, điền sản, tài lộc.

Ý Nghĩa sao Đường Phù Ở Cung Mệnh:

Người điềm đạm, khiêm nhường, ưa thích sự thanh nhàn, yên tĩnh. Sao này gặp nhiều sao tốt thì tốt thêm, gặp nhiều sao xấu thì xấu lắm. Gặp sao Thiên Tướng, Tấu Thư, Long Trì, Phượng Các, Quan Phù thì đi tu thành đạt, có danh vị, làm thầy cúng cũng có tiếng.

Đường Phù là cát tinh, có những ý nghĩa sau:

thích sự thanh nhà, giống như hai sao Thai, Tọa

điềm đạm, khiêm nhường lợi ích cho việc cầu công danh, có ý nghĩa may mắn

lợi ích về điền sản, giống như hai sao Thai, Tọa

Tuy nhiên, vì là sao nhỏ nên ý nghĩa không sâu sắc và nổi bật lắm.

Ý nghĩa sao Đường Phù ở một số cung khác:

CUNG MỆNH, QUAN, PHÚC:

Đường phù, Tướng, Tấu, Long, Phượng, Quan phù : đi tu thành đạt có danh vị ; tệ ra làm thầy cúng cũng có tiếng.

CUNG Điền Trạch:

Dưỡng, Cự, Đường, Tam hóa : có nhà cao cửa rộng vững bền.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Đường Phù - Là một cát tinh chủ về tài lộc

Hướng bếp hợp người sinh năm 1971 Tân Hợi –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1971: - Năm sinh dương lịch: 1971 - Năm sinh âm lịch: Tân Hợi - Quẻ mệnh: Khôn Thổ - Ngũ hành: Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1971:

bep-1

– Năm sinh dương lịch: 1971

– Năm sinh âm lịch: Tân Hợi

– Quẻ mệnh: Khôn Thổ

– Ngũ hành: Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);

– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1971 Tân Hợi –

Cuộc đời cụ Trạng Trình Nguyễn Bình Khiêm

Cuộc đời và sự nghiệp của Trình quốc công - Trạng trình Nguyễn Bỉnh Khiểm, đây là bài của vị đại khoa thời Lê đã đề vào gia phả cho con cháu của cụ có phần nào đúng hơn cả.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa đến nay, người ta đã nói rất nhiều về cụ Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm, nhưng theo tôi về cuộc đời của cụ, bài này đúng hơn cả, vì đây là bài của vị đại khoa thời Lê đã đề vào gia phả cho con cháu của cụ. Vậy xin trích dịch để độc giả nhã giám và rộng đườnh tham khảo…

Trình quốc công trạng nguyên Nguyễn Bỉnh Khiêm tự Hanh phủ đạo hiệu Bạch Vân cư sĩ, người làng Trung Am, huyện Vĩnh Lại tiên tổ ngày xưa tu nhân tích đức đã nhiều ( nay không thể khảo cứu được ) chỉ biết từ đời cụ Tổ thì được tập phong Thiếu bảo Tư quận công, mỹ tự là Văn Tĩnh. Cụ bà được phong Chinh phu nhân Phạm Thị Trinh Huệ. Nguyên trước đây các cụ lập gia cư ở nơi có sông núi bao bọc, hợp với kiểu đất của Cao Biền.

Phụ thân được phong Thái bảo Nghiêm Quận Công, mỹ tự là Văn Định, đạo hiệu là Cừ Xuyên tiên sinh, nguyên người học rộng tài cao, lại có đức tốt, được xung chức Thái học sinh.

Thân mẫu họ Nhữ được phong Từ Thục phu nhân, nguyên người ở An Tử hạ thuộc huyện Tiên Minh là con gái quan Hộ bộ Thượng thư Nhữ Văn Lân.

Bà vốn là người thông minh, học rộng văn hay; lại tinh cả môn tướng số, ngay thời Hồng Đức mà bà đã tính được rằng: vận mệnh nhà Lê chỉ sau 40 năm nữa thì sẽ suy đồi. Vì có một chí hướng phò vua giúp nước của bậc trượng phu muốn chọn một người vừa ý mới chịu kết duyên, nên bà chờ đợi đến ngót 20 năm trời , khi gặp ông Văn Định có tướng sinh quý tử, mới lấy.

Nhưng sau lại gặp một trang thiếu niên trong lúc sang bến đò Hàn thuộc con sông Tuyết, thì bà ngạc nhiên than rằng: “ Lúc trẻ chẳng gặp, ngày nay tới đây làm gì ? “.

Những người theo hầu không hiểu ra sao, cầm roi đánh đuổi thiếu niên ấy đi, rồi sau bà hỏi lại tính danh mới biết người ấy tên là Mạc Đăng Dung, khiến cho bà phải sinh lòng hối hận đến mấy năm trời.

Bỉnh Khiêm sinh vào năm Hồng Đức thứ 21 ( tức năm Tân Hợi 1491 ) lúc sơ sinh vóc người có vẻ hùng vĩ, khi chưa đầy năm đã biết nói, một hôm vào buổi sáng sớm Văn Đinh đang bế cậu ở trên tay bỗng thấy cậu nói ngay rằng: “ mặt trời mọc ở phương đông “ ông lấy làm lạ rồi năm lên bốn thì phu nhân dạy cậu học kinh truyện, hễ dạy đến đâu thì cậu thuộc lòng đến đấy, và thơ quốc âm cậu đã nhớ đến mấy chục bài.

Lại một hôm bà đi vắng. Ông ở nhà bày trò kéo dây đùa với lũ trẻ, nhân đọc bỡn một câu rằng:

“ Nguyệt treo cung, nguyệt treo cung “ , rồi ông muốn đọc tiếp câu nữa nhưng chưa nghĩ kịp thì cậu đứng bên đọc luôn ngay rằng: Vén tay tiên nhẫn nhẫn rong. Ông thấy cậu mẫn tiệp như vậy có ý mừng thầm, đợi khi bà về thuật lại cho nghe. Bà lấy làm bất mãn ,nói với ông rằng : Nguyệt là tượng bề tôi, cớ sao ông lại dạy con như thế. Ông cả thẹn xin lỗi nhưng bà vẫn không nguôi, giận bỏ về ở bên nhà cha mẹ đẻ, cách ít lâu thì mất.

Lại có truyền ngôn rằng: Lúc tiên sinh để chỏm cùng với lũ trẻ tắm ở bến đò Hàn, khi ấy có một chú thuyền buôn người Tàu nhìn thấy tướng mạo ông, chú bảo với mọi người rằng: Cậu bé này có tướng rất quý chỉ hiềm một nỗi là da hơi thô về sau chỉ làm đến trạng nguyên tể tướng mà thôi, vì thế ai cũng đoán chắc rằng: Bỉnh Khiêm sẽ là bậc tề phủ của quốc gia sau này.

Như tiên sinh còn lúc thiếu niên, học vấn sở đắc ngay tự gia đình đến khi lớn tuổi, nghe nói có quan Bảng nhãn Lương Đắc Bằng, nổi tiếng văn chương quán thế, ông bèn tìm đến để xin nhập học Lương Công là người làng Hội Trào, thuộc huyện Hoàng Hóa, lúc ngài phụng mệnh sang sứ nhà Minh, có học được phép Thái ất thần kinh của người cùng họ, tức là dòng dõi Lương Nhữ Hốt ( ông Hốt trước hàng nhà Minh được phong tước là Lăng Lăng Vương ) Lương công rất thông minh về lẽ huyền vi, đem truyền lại cho tiên sinh đến khi ngài bị ốm nặng lại đem cho con là Lương Hữu Khánh ký thác với tiên sinh, tiên sinh săn sóc dạy dỗ chẳng khác chi con mình, sau này ông Khánh cũng được thành đạt.

Năm Quang Thiệu ( 1516 – 1526 ) gặp lúc loạn lạc tiên sinh về ẩn cư để dạy học lấy làm vui, chẳng cầu danh tiếng, nhưng sang đến thời đầu niên hiệu Thống Nguyên ( tức Lê Hoàng Đệ Thung ) thì Trịnh Tuy và Mạc Đặng Dung cũng đều có ý hiếp chế Thiên tử, để sai khiến chư hầu hai bên gây cảnh nội chiến khiến cho trong nước chịu cảnh lầm than lúc ấy tiên sinh có cảm hứng một bài thơ rằng:

Thái hòa vũ trụ bất Ngu Chu

Hổ chiến giao tranh tiểu lưỡng thù

Xuyên huyết sơn hài tùy xứ hữu

Uyên ngư tùng tước vị thùy khu

Trùng hưng dĩ bốc độ giang mã

Hậu hoạn ưng phòng nhập thất khu

Thế sự đáo đầu lưu thuyết trước

Túy ngâm trạch bạn nhậm nhàn du.

( Bản dịch của ông Phan Kế Bính )

Non sông nào phải buổi bình thời

Thù đánh nhau chỉ khéo nực cười

Cá vực chim rừng ai khiến đuổi

Núi thây sông máu thảm đầy nơi

Ngựa phi ắt có hồi quay cổ

Thú dữ nên phòng lúc cắn người

Ngán ngẩm cuộc đời chi nói nữa

Bên đầm say hát nhẩn nhơ chơi.

Sở dĩ có bài thơ trên, vì tiên sinh biết rõ nhà Lê sẽ trung hưng, dẫu rằng ngày nay phải tạm tìm kế an thân, nhưng rồi sau đấy tất nhiên sẽ lại khôi phục đất nước, mà câu thú dữ nên phòng lúc cắn người chỉ là nói kín đó thôi.

Quả nhiên về sau nhà Lê trung hưng, bốn phương trời trở lại yên tĩnh. Bấy giờ bạn hữu đều khuyên ông ra làm quan, đến năm 44 tuổi ông mới chịu ra ứng thí khoa hương thi ấy tiên sinh được đỗ đầu, rồi năm sau tức là năm thứ sáu đời nhà Mạc ( 1535 ) lại ra tỉnh thì được đỗ thứ nhất, khi vào đình đổi thì lại đỗ Tấn sĩ đệ nhất danh, được bổ chức Đông Các Hiệu Thư, trong đời Thái Tông nhà Mạc, ông có làm bài thơ “ Xuân thiên ngự tửu, đều dự hạng ưu, rồi i thăng chức Hữu Thị Lang Hình bộ, sau thời gian lại thăng chức Tả Thị Lang kiêm chức Đông Các Đại học sĩ.

Trong 8 năm ở triều, tien sinh dâng sớ hạch tội 18 kẻ nịnh thần, xin đem chém để làm gương, bởi vì bổn tâm tiên sinh chỉ muốn trăm họ đều được an vui, những người tàn tật mù lòa cũng cho họ các nghề ca hát bói toán, nhưng rồi gặp phải con rể là Phạm Dao Y thế lộng hành vì sợ liên lụy đến mình, nên tiên sinh cáo quan xin về trí sĩ.

Thế là giữa năm Quảng Hòa thứ 2 ( 1542 ) tiên sinh mới 52 tuổi đã xin trí sĩ, treo mũ về làng, dựng am Bạch vân ở phía tả chỗ làng ở, và vẫn lấy hiệu là Bạch Vân cư sĩ khi ấy tiên sinh có bắc hai chiếc cầu Nghịnh Phong và Tràng Xuân để khi hóng mát, dựng một ngôi quán là Trung Tân ở bến Tuyết Giang có bia để ghi sự thực.

Ngoài ra tiên sinh còn tu bổ chùa chiền; có lúc cùng các lão tăng đàm luận, có khi thả một con thuyền dạo chơi Kim hải Úc hải để xem đánh cá. Còn chỗ danh sơn thắng cảnh, như núi An Tử, Ngọa Vân, Kính chủ, Đồ Sơn, nơi nào tiên sinh cũng chống gậy trèo lên, thừa hứng ngâm vịnh quên cả sớm chiều mỗi khi thấy chỗ rừng cây xanh tốt chim đổi giọng ca , tiên sinh lại hớn hở tự đắc, quả là một vị Lục địa Thần tiên.

Nhưng trong thời gian dưỡng lão ở chốn gia hương, tuy rằng không dự quốc chính, thế mà họ Mạc vẫn phải kính trọng như một ông thầy, những việc trọng đại thường sai sứ giả về hỏi, có khi lại đón về kinh thành để hỏi, tiên sinh đều ung dung chỉ dẫn, nhờ được bổ ích rất nhiều. Xong rồi lại trở lại am cũ, họ mạc ân cần giữ lại cũng chẳng được, về sau phải liệt vào hạng nhất công thần, phong tước là Trình Tuyền Hầu, dần dần thăng đến Lại Bộ Thượng Thư Thái Phó Trình Quốc Công, bà nhị đại cũng được phong ấm, 3 người thê thiếp với 7 người con thứ tự cũng được phong hàm.

Năm cảnh lịch thứ 111 thời nhà Mạc ( tức Mạc Phúc Nguyên 1550, Thư Quốc Công người xã Khoa Hoạch huyện Thanh Oai tên là Nguyễn Thiểu con là Quyện và Mỗi về hàng Quốc triều, tiên sinh có làm bài thơ gởi cho Thiếu trong có câu.

Cô ngã tôn cô duy nghĩa tại,

Tri quân xử biến khởi tâm can.

Nghĩa là ta giúp con côi vì trọng nghĩa, ông khi xử biến há cam lòng.

Lại có câu:

Khí vận nhất chu ly phục hợp

Trường giang khởi hữu hạn đông nam

Nghĩa là: Vận chuyển một vòng tan lại hợp, Trường giang đâu có hạn đông nam “.

Thiếu xem thơ trong lòng cảm thất bứt rứt, còn Quyện cũng có tướng tài, luôn lập được chiến công. Phúc Nguyện lấy làm lo ngại; hỏi kế, tiên sinh thưa rằng: Cha Quyện với thần là chỗ bạn thân từ trước và đã ở trong nhà thần, hiện nay được ra trấn thủ Thiên trường ở vào tình thế bán tín bán nghi, nay muốn dùng kế bắt lại thực chẳng khác chi thò tay vào túi để lấy một vật gì mà thôi.

Rồi tiên sinh xin với Mạc Phúc Nguyên trao cho 100 tráng sĩ, sai đi phục sẵn ở bên bắc ngạn, đoạn gửi thư cho Quyện, hẹn sang bên thuyền nâng chén rượu nhạt kể lại tình xưa rồi nhân lúc đã quá say phục binh nổi dậy bắt cóc đưa về Nam Ngạn, tiên sinh mới đem ân nghĩa quốc gia ra khuyên nhủ. Quyên cảm động khóc nức nở, tiên sinh bèn dẫn về quy thuận họ Mạc, rồi sau trở thành viên danh tướng, nhờ đó nhà Mạc duy trì thêm mấy chục năm nữa.

Trong thời gian ấy, đức Thế Tổ đã dấy binh thanh thế vang khắp xa gần, đánh nhau mấy trận ở cửa Thần Phù, Khiêm Vương, Mạc Kính Điển đại bại Thế tổ thừa cơ tiến binh theo đường Tây Sơn ra đánh kinh bắc , khiến cho trong ngoài nơm nớp lo sợ, ông hiến cách hư thực cho họ Mạc theo đó thi hành, bấy giờ trong cõi mới tạm ổn định.

Năm Diên Thanh thứ 8 ( 1585 ) đời vua Mạc Mậu Hợp tiên sinh lâm bịnh, Mậu Hợp sai sứ đến vấn an và hỏi về quốc sự. Tiên sinh chỉ trả lời: “ Tha nhật quốc hữu sự cố Cao bằng tuy tiểu khả duyên sổ thế. Nghĩa là: Sau này quốc gia hữu sự thì đất Cao Bằng tuy nhỏ cũng giữ thêm được mấy đời “

Quả nhiên cách 7 năm sau họ Mạc mất rồi các chúa nhà Mạc như Càn Thống, Long Thái, Thuận Đức, Vĩnh Xương, rút lên giữ Cao Bằng được 7 chục năm nghĩa là sau ba bốn đời mới hoàn toàn bị diệt; coi đó thấy lời của tiên sinh dự đoán chẳng sai chút nào ...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cuộc đời cụ Trạng Trình Nguyễn Bình Khiêm

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd