Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Vận dụng ngũ hành chiêu tài vượng lộc cho 12 con giáp

Nhìn từ góc độ con giáp và ngũ hành thì mỗi tuổi lại có bí quyết cầu tài khác nhau, nếu biết kết hợp với phong thuỷ phương vị trong năm thì bạn sẽ được thêm
Vận dụng ngũ hành chiêu tài vượng lộc cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhìn từ góc độ con giáp và ngũ hành thì mỗi tuổi lại có bí quyết cầu tài khác nhau, nếu biết kết hợp với phong thuỷ phương vị trong năm thì bạn sẽ được thêm yếu tố thiên thời để thăng cấp đường tài vận của mình.

Van dung ngu hanh chieu tai vuong loc cho 12 con giap hinh anh goc
Van dung ngu hanh chieu tai vuong loc cho 12 con giap hinh anh goc 2
Van dung ngu hanh chieu tai vuong loc cho 12 con giap hinh anh goc 3

Van dung ngu hanh chieu tai vuong loc cho 12 con giap hinh anh goc 4

► Mời các bạn: Xem tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh chuẩn xác
Kiếm Ph
ong

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận dụng ngũ hành chiêu tài vượng lộc cho 12 con giáp

Những vị trí treo gương đại kị cho tài lộc và sức khỏe

Vị trí treo gương đại kị: Sử dụng gương trong nhà đúng phong thủy sẽ kích thích tiền bạc, sức khỏe nhân đôi nhưng nếu treo chúng lung tung gia chủ vô tình rước
Những vị trí treo gương đại kị cho tài lộc và sức khỏe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sử dụng gương trong nhà đúng phong thủy sẽ kích thích tiền bạc, sức khỏe nhân đôi nhưng nếu treo chúng lung tung gia chủ vô tình rước điều xui xẻo vào nhà.


1. Đại kị treo gương ở tài vị hoặc đối diện thần linh


Tài vị chính là vị trí tài lộc trong ngôi nhà. Thông thường nó là góc đối diện với cửa ra vào. Ví dụ, cửa ra vào ở phía tay trái ngôi nhà, tài vị chính là phía góc phải của ngôi nhà. Nơi đây chỉ nên đặt những linh vật may mắn, không thích hợp treo gương.

Ngoài ra, không ít người nhầm tưởng rằng treo gương đối diện thần linh sẽ nhân đôi sự ảnh hưởng của vị thần đó. Nhưng theo quan điểm phong thủy, điều này sẽ gây phản tác dụng vì đó được coi là hành động không tôn trọng thần linh.

2. Đại kị treo gương đối diện giường ngủ và bàn học

Nhung vi tri treo guong dai ki cho tai loc va suc khoe hinh anh 2
 
Chiếc gương treo đối diện giường ngủ sẽ khiến bạn dễ gặp ác mộng hoặc hoảng sợ. Ngoài ra, nó cũng được coi như người thứ ba xen ngang phá hoại tình cảm vợ chồng. Tốt nhất không nên treo gương trong phòng ngủ.

Việc treo gương trước bàn học cũng không nên vì nó sẽ khiến con cái bạn phân tâm, khó tập trung trí lực cho chuyện học hành khiến kết quả học tập giảm sút.

3. Đại kị treo gương đối diện cửa ra vào

Cửa ra vào trong ngôi nhà có thể là cửa chính, cửa phòng ngủ, cửa nhà vệ sinh. Tất cả những vị trí này đều không thích hợp để treo gương.

Nếu treo ở cửa chính sẽ ngăn cản tài lộc, tiền bạc chỉ có đi ra mà không đi vào, đồng thời sự nghiệp của mọi thành viên trong gia đình gặp nhiều sóng gió hay chịu tổn thất.

Phòng ngủ là một trong những nơi trọng yếu của ngôi nhà. Treo gương đối diện phòng ngủ sẽ khiến người trong đó cảm thấy bất an, từ đó ảnh hưởng tới sức khỏe.

Còn nếu treo gương đối diện nhà vệ sinh sẽ khiến người khác nhìn thấy mọi hành động mang tính chất riêng tư của bạn trong đó. Về phong thủy, cách bố trí này cũng không hợp lí.

4. Đại kị treo gương ở nhà bếp

Nhung vi tri treo guong dai ki cho tai loc va suc khoe hinh anh 2
 
Chiếc gương sẽ phản chiếu nhiều lửa, khiến trong nhà bếp hỏa quá vượng, dễ xảy ra hỏa hoạn hay những sự cố ngoài ý muốn.

5. Đại kị treo gương trên trần nhà

Không ít người muốn mở rộng không gian ngôi nhà bằng cách treo gương trên trần nhà mà không biết rằng mình đã phạm vào lỗi đại kị trong phong thủy nhà ở. Bởi cách làm này ảnh hưởng xấu tới sức khỏe cũng như gây ra sự hao tài hao lực cho những người sinh sống trong ngôi nhà này.

► Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự tại Lichngaytot.com

Theo Khám phá






Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vị trí treo gương đại kị cho tài lộc và sức khỏe

Chiêu tài bằng tì hưu thế nào là chuẩn nhất?

Đã là vật phẩm phong thủy thì không thể dùng bừa bãi, nhất định có quy tắc rõ ràng. Hãy nhớ những lưu ý phong thủy khi dùng tì hưu để đảm bảo sử dụng đúng
Chiêu tài bằng tì hưu thế nào là chuẩn nhất?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tì hưu là vật phẩm phong thủy có tác dụng trừ tà, hóa sát, chiêu tài cực kì công hiệu nên được nhiều người lựa chọn để làm vật phẩm bên mình. Tuy nhiên, đã là vật phẩm phong thủy thì không thể dùng bừa bãi, nhất định có quy tắc rõ ràng. Hãy nhớ những lưu ý phong thủy khi dùng tì hưu dưới đây để đảm bảo sử dụng đúng chuẩn.


Chieu tai bang ti huu the nao la chuan nhat hinh anh 2
 
1. Khi dùng tì hưu nên xâu bằng dây đỏ cát tường đeo ở tay hoặc cổ. Xâu dây vào đuôi tì hưu, đầu chúc xuống dưới, quan trọng nhất là không để đầu tì hưu đối với đầu mình, sẽ mất tác dụng chiêu tài.
  2. Dùng nước mưa hoặc nước sông thiêng để tẩy uế cho tì hưu.   3. Tì hưu là vật sủng của Quan Âm nên làm lễ khai quang trước cửa Quan Âm và ngày Rằm hàng tháng tới thắp hương cầu phúc.   4. Lưu ý phong thủy khi dùng tì hưu là không chạm vào miệng vì miệng dùng để ngậm tiền, không chạm vào mắt vì mắt dùng để tìm vật báu.   5. Tì hưu kị ánh sáng mạnh nên nếu ra ngoài trời nắng gắt thì phải chú ý giữ gìn. Mặt khác, quang sát của gương gây bất lợi cho tì hưu nên không được để tì hưu đối diện với gương, cùng không để đối diện với máy tính, ti vi.   6. Nhiều người thích trang trí thêm ngọc châu trên đỉnh đầu tì hưu để tăng cường hiệu quả phong thủy nhưng chú ý không được che khuất tầm nhìn của tì hưu vì đó là nơi tìm tài vị.   7. Tì hưu là thần thú phong thủy nên không kiêng kị tôn giáo, thần phật, có thể dùng chung với các bảo vật khác.   8. Đã đeo tì hưu một lần thì không được bỏ không trường kì, phải đeo thường xuyên. Nếu bỏ bẵng quá lâu thì tỳ hưu có nhân tính, cảm thấy chủ nhân đối xử không tốt với mình sẽ lười nhác chiêu tài.
Chieu tai bang ti huu the nao la chuan nhat hinh anh 2
 
9. Nếu đeo tì hưu ở tay thì nhất định phải đeo tay trái vì linh khí từ tay trái tiến ra tay phải.
  10. Đeo tì hưu kiêng ăn ớt vì ớt khiến tài vận thất thoát ra ngoài.   11. Tì hưu bao dung vạn vật, có thể cùng đeo với châu báu ngọc khí nhưng phải chú ý không được đụng chạm lẫn nhau, nhất là tì hưu làm bằng ngọc phỉ thúy, rất dễ bị tổn thương.   12. Tì hưu thích hợp cho cả nam và nữ nhưng người trên 72 tuổi thì không nên đeo.   13. Không cho người khác chạm vào tì hưu của mình.  
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

21 thần khí phong thủy chiêu tài nạp phúc 2016: Tỳ Hưu Hướng dẫn cách khai quang điểm nhãn cho Tỳ Hưu rước lộc vào nhà Những điều không phải ai cũng biết về Tỳ Hưu Trình Trình
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chiêu tài bằng tì hưu thế nào là chuẩn nhất?

Bát hương, di ảnh đặt sai sẽ ảnh hưởng xấu đến gia chủ?

Theo phong thủy, nếu việc thờ cúng không tốt, vị trí đặt bàn thờ, sắp xếp các đồ thờ không phù hợp sẽ ảnh hưởng xấu đến vận khí và sự may mắn của gia chủ...
Bát hương, di ảnh đặt sai sẽ ảnh hưởng xấu đến gia chủ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, nếu việc thờ cúng không tốt, vị trí bàn thờ, sắp xếp các đồ thờ không phù hợp sẽ ảnh hưởng xấu đến vận khí và sự may mắn của gia chủ...

Bat huong, di anh dat sai se anh huong xau den gia chu hinh anh
 
Theo ông Luyện Văn Dũng – một người am hiểu về phong tục cúng giỗ ở Yên Mỹ, Hưng Yên, một bàn thờ thường đặt 3 bát hương trên đế Tam sơn. Ba bát hương này khi đứng từ ngoài nhìn vào thì ở giữa là bàn thờ thổ công, hội đồng gia tiên, còn hai bên thì đặt bát hương thờ bà tổ cô và bát hương thờ ông mãnh theo quan niệm “trai bên trái, gái bên phải”.

Ảnh đặt cũng sắp xếp theo “trai bên trái, gái bên phải” và theo cấp bậc, mỗi bát hương để cách nhau khoảng 10cm. Trong đó bát hương thổ công bao giờ cũng to hơn 2 bát kia và đặt ở vị trí cao hơn. Nhiều nhà đặt quá nhiều bát hương trên bàn thờ là không đúng cách sẽ không tổ hợp được sức mạnh tâm linh. Ngoài ra, không thể để thờ hai họ nội và ngoại cùng bát hương bởi quan niệm trần sao âm vậy.
  Tuy nhiên, theo chuyên gia phong thủy Nguyễn Vũ Tuấn Anh, Trung tâm Nghiên cứu Lý học Đông phương (Hội Nghiên cứu Phát triển Khoa học Việt Nam - Đông Nam Á) tùy thuộc vào hoàn cảnh từng nhà mà đặt bàn thờ cũng như lập các bát hương, chứ không nên quá máy móc. “Điều quan trọng là cái tâm thành kính.

Nhiều người cho rằng, không nên thờ chung họ nội và ngoại trong một bàn thờ nhưng theo tôi điều đó không sao cả bởi bàn thờ giống như một lịch sử của một dòng họ là để tưởng niệm, biết ơn với những người quá cố đã sinh thành, nuôi dưỡng mình. Hơn nữa, việc đặt vị trí bàn thờ là điều quan trọng rồi nhưng điều quan trọng hơn cả là bạn phải luôn giữ cho bàn thờ phải luôn sạch sẽ, thường xuyên thắp hương để tưởng nhớ về tổ tiên và người đã khuất, bàn thờ thần tài cầu may”, ông Nguyễn Vũ Tuấn Anh nói.
  Về vị trí đặt bàn thờ, ông Luyện Văn Dũng cho biết, theo tập tục của dân gian thì ban thờ gia tiên thường được đặt giữa gian nhà hướng ra mặt tiền. Tuy nhiên, việc đặt bàn thờ có một nguyên tắc là hướng về cái đẹp và tùy theo tuổi của gia chủ. Mỗi gia đình tùy theo hoàn cảnh rộng, hẹp, nhiều tầng hay nhiều phòng mà chọn chỗ đặt bàn thờ cho thích hợp nhưng phải hướng về cái đẹp: Thiên y, Sinh khí, Phúc đức hoặc Phục vị, chứ không được đặt bàn thờ hướng về cái xấu: Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Họa hại, Lục sát.   Dù là nhà ở truyền thống hay hiện đại, bàn thờ cũng luôn phải đảm bảo được đặt tại vị trí cao, không bị các không gian sinh hoạt khác đè lên để khi cúng bái, con cháu trong nhà tỏ được sự ngưỡng vọng thành kính của mình với ông bà tổ tiên. Với một gia đình riêng có nhiều tầng thì tầng trên cùng của tòa nhà đặt phòng thờ là hợp lý nhất. Nó không chỉ mang đến sự trang nghiêm, kín đáo, tĩnh lặng mà còn thuận tiện cho việc cúng ngoài trời, hóa vàng mã trên sân thượng.   Nếu không có không gian làm phòng thờ riêng có thể bố trí trong phòng khách, không nên bố trí tại phòng ngủ, phòng ăn, phòng bếp. Việc đặt ban thờ ở tầng 1 cũng không sao, tuy nhiên cần tránh tầng trên không được kê giường ngủ, phòng vệ sinh… bởi nó sẽ làm giảm tính tôn nghiêm của không gian trang trọng này.   Có phòng thờ riêng là tốt nhất bởi bàn thờ thuộc tĩnh không hợp với sự phô trương. Điều đó cũng sẽ tránh được việc đi từ ngoài cửa vào đã nhìn thấy bàn thờ tổ tiên, hình ảnh tổ tiên. Hơn nữa, bàn thờ ngay cửa chính sẽ đón nhận nhiều sát khí từ ngoài vào, dễ có gió thổi làm động bát hương”, ông Luyện Văn Dũng cho hay.   Đồng quan điểm về vấn đề này, chuyên gia phong thủy Nguyễn Vũ Tuấn Anh cũng cho rằng, về mặt nghi lễ, bàn thờ cần đặt ở nơi cao ráo, trang trọng nhất; còn về phong thủy bàn thờ cần đảm bảo thêm yếu tố vượng khí tức cần thoáng khí, rộng rãi. Tốt nhất nên cân nhắc vị trí đặt bàn thờ ngay khi bắt đầu thiết kế xây nhà sao cho phù hợp. Với nhà chung cư, bàn thờ vẫn phải đảm bảo sự thông thoáng, nhưng kín đáo và thống nhất về hình thức sao cho tương ứng với không gian căn hộ.   Tượng Phật có được đặt cùng bàn thờ gia tiên?   Theo ông Luyện Văn Dũng, việc đặt bàn thờ Phật cũng cần lưu ý nếu không sẽ không mang lại may mắn cho gia chủ. Nơi đặt bàn thờ Phật cần tránh: Không hướng ra nhà vệ sinh, không hướng ra cửa phòng, không hướng ra bàn ăn bởi vì Phật ưa thanh tịnh, giới sát tinh.

Cúng Phật chỉ dùng hoa quả tươi, không được cúng tam sinh (một con ngan, một thủ lợn, một con gà hoặc cá là những thứ chỉ nhà trình đồng mở phủ mới cúng) như gia thần và gia tiên. Vì vậy, bàn thờ Phật phải đặt riêng, có thể là trước bàn thờ gia tiên và cao hơn bàn thờ gia tiên. Tranh, tượng Phật chỉ để khi có bàn thờ Phật, không nên để cùng với gia tiên để thể hiện lòng tôn kính Tam bảo.
  Khi lau rửa, có bài vị của thần Phật thì lau trước, sau đó đổ nước mới để lau bài vị của tổ tiên, tuyệt đối không lau bài vị của tổ tiên trước. Bởi người xưa quan niệm như vậy là bất kính.   Theo chuyên gia phong thủy Nguyễn Vũ Tuấn Anh, trên bàn thờ bắt buộc phải có bát hương, chân đèn, nước. Đồ bày trên bàn thờ quan trọng nhất là hương hoa, tức hương thắp, hoa quả tươi, nước sạch. Bàn thờ bé chỉ nên đặt một bình hoa, không nhất thiết là hoa gì nhưng thường là cúc biểu hiện dương khí, hoa sen, hoa hồng, loa kèn…

Không nên để quá nhiều hoa nhựa, bởi theo quan niệm đó là sự giả dối. Bàn thờ phải thoáng sạch, bình hoa, đĩa quả, đèn/nến đặt hai bên, chính giữa đặt chén nước để bát hương thần linh thoáng. Nước của bình hoa cũng chú ý nên thay thường xuyên. Đồ thờ cúng xong rồi nên bỏ xuống để thụ lộc, tránh để từ tháng này qua tháng khác.
  Giấy công đức không đặt lên bàn thờ   Trước quan niệm của nhiều người cho rằng, giấy công đức chùa khi về nên để lên bàn thờ để báo cáo tổ tiên, ông Nguyễn Vũ Tuấn Anh cho hay, giấy công đức là ghi nhận sự đóng góp của người đã làm việc công đức cho chùa. Vì lẽ ấy mà nhà chùa ghi nhận việc cúng dường đó bằng một tờ giấy công đức. Không nên để lên bàn thờ vì nó là thứ không liên quan đến thờ cúng. Nếu nhiều quá thì hóa đi rồi bỏ cũng được. Quan trọng là tâm mình hoan hỷ.

Theo GĐ&XH

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát hương, di ảnh đặt sai sẽ ảnh hưởng xấu đến gia chủ?

Những quy ước biểu lý –

Phân tích các vận thế Để phân tích các phần trong Họ Tên khi số hóa và để các giá trị số biểu lý được cụ thể theo từng phần phù hợp với từng mặt, từng giai đoạn của một người mà qua số biểu lý của từng phần trong Họ và Tên phản ánh, ta tuân theo quy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phân tích các vận thế

Để phân tích các phần trong Họ Tên khi số hóa và để các giá trị số biểu lý được cụ thể theo từng phần phù hợp với từng mặt, từng giai đoạn của một người mà qua số biểu lý của từng phần trong Họ và Tên phản ánh, ta tuân theo quy ước gồm: Họ vận, Tên vận, Mệnh vận, Tổng vận và Phụ vận. Những vấn đề này thể hiện tiền vận, hậu vận, Tổng vận.

nhung_bieu_tuong_dep20130418094939

Năm vận thế của các giai đoạn và tình cảnh của một người được biểu trưng bằng số biểu lý. Mỗi chữ số mang biểu lý mà qua đó ta có thể dự báo được những thông tin về các mặt của đời sống của một con người. Nó được tham chiếu qua các số lý Họ, Tên. Đương nhiên qua số biểu lý chỉ có thể cung cấp một phần dự báo mà thôi. Nó không hoàn toàn khẳng định. Nhưng dự báo số biểu lý Họ Tên chỉ mang nghĩa Tiên thiên bởi vì con người còn có Hậu thiên chi phối lớn. Những dự báo có tính “Tiên thiên” không quyết định tất cả cuộc đời. Những gì có trong “Tiên thiên” ví như một ván cờ bày sẵn ban đầu. Quá trình diễn biến các thế cờ cho đến khi kết thúc ván cờ là “Hậu thiên”. Như vậy ở đây “Hậu thiên” mới là kết cục. Mà “Hậu thiên” của mỗi cá nhân khác nhau thì phần lớn là khác nhau. Không ai lại có mọi thứ ở “Hậu thiên” hoàn toàn giống hệt nhau. Tức là giống nhau từ hoàn cảnh gia đình, hay sự nuôi dưỡng, giáo dục và có nhà cửa, biển hiện, mã số v.v… đều giống hệt nhau. Hơn nữa điều kiện xã hội, vận hội đất nước của mỗi cá nhân ở mỗi thời điểm thời đại khác nhau là rất khác nhau. Từ những lý do đó mà những người có Họ, Tên, Đệm, Phụ tên giống y hệt đi nữa thì cũng không thể có kết cục giống nhau (như đã giải thích ở phần trên). Khi đặt tên cho hậu duệ của mình, các thành viên trong gia đình dù có muốn hậu duệ của mình có cái tên giống hệt một bậc vĩ nhân tiền bối nào đó đi nữa thì gia đình họ cũng phải có những điều kiện “tiền đề” nào đó. Và với những tiền đề đó, họ hy vọng hậu duệ của họ có thể thành đạt như bậc tiền bối mà họ muốn mượn tên đặt cho hậu duệ của họ. Mong muôn chỉ là mong muốn chứ làm sao có thể hoàn toàn giống được. Bởi lẽ hai con người sống ở hai thời đại khác nhau, ngay cả những người cùng thời mà có Họ Tên hoàn toàn giống nhau đi nữa nhưng vì gia đình của họ lại hoàn toàn khác nhau. Những điều kiện “Hậu thiên” cũng không bao giờ như nhau được.

Ý nghĩa của số biểu lý Họ Tên

Số biểu lý Họ Tên là “Tiên thiên”. Nhưng một phần “Tiên thiên” ấy vẫn tồn đọng trong “Hậu thiên” của cá thể đó đến cuối đời. Đó là tính cách, một phần thành quả tu luyện hay vận mệnh và duyên phận v.v…

Gia đình nhạc sỹ đương nhiên là tiền đề để con cái họ có gen về âm nhạc, bố mẹ họ muôn hậu duệ của gia đình họ sau này sẽ giống Bá Nha, hay giống Đặng Thái Sơn v.v… về khả năng âm nhạc và dẫu gia đình đó có cả Họ Tên giống hệt đi nữa thì cũng sẽ không có Bá Nha hay Đặng Thái Sơn ở hai thời khác nhau được, về “định tính” thì có; nhưng về “định lượng” thì không. Nghĩa là đều có năng khiếu âm nhạc đấy song mức độ tài năng sẽ hơn kém khác nhau, nhưng sở trường thì giống nhau. Song do thời đại khác nhau, vận thế đất nước lúc này lúc khác sẽ chi phối nhiều đến điều kiện sống và sự thành đạt. Vì vậy trong “Họ Tên dự đoán” có 5 vận thế để xem xét cụ thể. Nhưng chúng ta cần có nhận thức về thiên thời, khí vận nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những quy ước biểu lý –

3 con giáp tốt toàn diện trong tháng 11

Mỗi ngày trong tháng 11 qua đi, người tuổi Thân đều thấy mọi thứ của mình đều thuận lợi hơn hẳn ngày hôm qua.
3 con giáp tốt toàn diện trong tháng 11

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Mèo

Tháng 11, tài vận của người tuổi Mão tăng rõ rệt. Với tầm nhìn thực tế, thông suốt, họ sẽ vượt qua mọi khó khăn, thách thức. Sự nghiệp của người tuổi Mão trong tháng này cũng nhiều thăng tiến, tài chính rủng rỉnh. Về cuộc sống tình cảm, chuyện tình cảm của Mèo khá êm đềm, hòa thuận, đặc biệt là nửa cuối tháng 11.

3-con-giap-tot-toan-dien-trong-thang-11

Tuổi Thân

Mỗi ngày trong tháng 11 qua đi, người tuổi Thân đều thấy mọi thứ của mình đều thuận lợi hơn ngày hôm qua. Tháng này, sự nghiệp của bạn có được sự giúp đỡ, hậu thuẫn đắc lực của bạn bè và đồng nghiệp. Cộng với nỗ lực không ngừng của bản thân, tình hình tải chính của bạn sẽ ổn định và không ngừng được cải thiện. Về tình cảm, bạn tỏa ra sức hấp dẫn khó cưỡng, khiến bất cứ đối tượng khác giới nào cũng phải ngước nhìn, muốn làm quen. Cuộc sống tình cảm của bạn nhìn chung ung dung tự tại, thuận theo tự nhiên, không bị gò bó áp đặt.

Tuổi Dần

Về sự nghiệp, năng lực của những người tuổi Dần cuối cùng cũng có đất dụng võ với nhiều cơ hội thể hiện giá trị bản thân. Vì tài lộc, bạn có nhiều nguồn thu ngoài mong đợi. Về tình cảm, vận đào hoa của người tuổi Dần nở rộ, có lợi trong việc xác định các mối quan hệ một cách dứt khoát, rõ ràng. Tổng thể, bạn có một tháng mới tốt lành.

Maruko (theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp tốt toàn diện trong tháng 11

Mơ thấy tai của mình: Có kẻ xấu muốn hại bạn –

Tục ngữ có câu “Tai thính mắt tinh”. Tai và mắt là hai giác quan quan trọng giúp con người nắm bắt thế giới xung quanh và cũng là con đường truyền dẫn thông tin. Bởi thế, những người mắc chứng điếc thường rất mẫn cảm và đa nghi. Nếu bạn mơ thấy tai
Mơ thấy tai của mình: Có kẻ xấu muốn hại bạn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy tai của mình: Có kẻ xấu muốn hại bạn –

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Ngọ với các tuổi khác

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Ngọ như thế nào với các tuổi khác. Cuộc sống gia đình của người chồng tuổi Ngọ hay người vợ tuổi Ngọ ra sao sau khi kết hôn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Ngọ thường nhiệt tình và rất dễ chìm đắm trong tình yêu. Tuy nhiên, họ thường không vội vàng đi ngay trên con đường dẫn tới hôn nhân mà luôn muốn trải nghiệm và thử thách tình cảm của bản thân cũng như người yêu. 

Tuổi Ngọ là những người có lý tưởng, luôn tích cực và lạc quan, không vì khó khăn nhất thời mà trở nên nản chí, buồn lòng. Những vấp ngã, mất mát dường như trở thành động lực để họ tiến lên phía trước và gặt hái những quả ngọt bởi sự kiên trì và nỗ lực không mệt mỏi. 

Tử vi 2015 tuổi Ngọ sơ lược Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Ngọ và Nhâm Ngọ.

Người tuổi Ngọ đa phần rất kiên nhẫn trong tình yêu. Khi đứng trước chuyện kết hôn, họ lại trở thành những người rất tôn trọng nguyên tắc và luôn quan tâm đến sự nhận xét, đánh giá của người khác. Vì vậy, họ thường yêu rất lâu dài và có thể có quyết định kết hôn chỉ khi biết sự lựa chọn đó sẽ dẫn tới kết quả tốt đẹp. Với tuổi Ngọ, gia đình không chỉ là hậu phương vững chắc mà đấy cũng là nơi con người của họ trưởng thành từng ngày và hoàn thiện bản thân hơn nữa.

Người tuổi Ngọ cũng có nhiều mối quan hệ với những người bạn khác giới nên đã tự rèn luyện cho bản thân con mắt nhìn nhận và đánh giá người khác một cách chuẩn xác. Họ đặt ra giới hạn rõ ràng cho tình yêu và hôn nhân. Sự cân bằng giữa lý trí và tình cảm của họ đáng kinh ngạc khi phải đưa ra những lựa chọn phức tạp và không dễ gì quyết định trong một sớm một chiều được.

Sau khi tìm được một người thật sự tâm đầu ý hợp để tiến tối hôn nhâm, người tuổi Ngọ sẽ cố gắng để trở thành một người vợ hoặc một người chồng lý tưởng. Họ không những sẽ tạo ra một cuộc hôn nhân vô cùng hạnh phúc mà còn có thể cống hiến, hy sinh tất cả dành cho gia đình của mình.

Dù là đau khổ hay vui sướng thì người tuổi Ngọ cũng luôn muốn được chia sẻ nó vói người bạn đời của mình. Để cùng nhau xây dựng nên được một gia đình hạnh phúc mỹ mãn, cho dù là bất cứ việc gì, người tuổi Ngọ cũng luôn cố gắng nỗ lực ỏ mức cao nhất có thể.

Nữ giới tuổi Ngọ thường mong muốn có được một cuộc sống gia đình hạnh phúc và viên mãn. Sự dịu dàng, hiền lành và biết thông cảm của họ khiến người chồng càng ngày càng thấy yêu thương vợ hơn. Nhưng họ cũng không phải là những người chung thủy vối chồng một cách mù quáng. Nếu phát hiện ra người chồng có ý định từ bỏ mình thì họ sẽ quyết định kết thúc cuộc sống hôn nhân một cách rất quyết đoán, nhất định không chịu chấp nhận giữ gìn cái vỏ bọc gia đình, trỏ thành một cặp vợ chồng trên danh nghĩa.

  Những người chồng tuổi Ngọ luôn thích vợ mình chỉ ở nhà, làm công việc nội trợ và sắp xếp, chăm lo mọi việc trong gia đình. Họ thích mỗi khi về nhà lại được nhìn thấy nụ cười tươi tắn của vợ bên mâm cơm nóng hổi. Đối vói họ thì đó mới là một cuộc sống gia đình hạnh phúc.

Đối tượng kết hôn của người tuổi Ngọ

Trong tình yêu, nhưng người tuổi Ngọ thường luôn dứt khoát, thẳng thắn và chung thủy. Họ cũng luôn biết phấn đấu vươn lên, làm tất cả vì người yêu của mình. Khi đã đắm chìm trong tình yêu, họ có thể coi nhẹ tất cả những chuyện khác, thậm chí có thể hy sinh tất cả để giữ gìn tình yêu đó. Đó vừa là điểm mạnh nhưng cũng là điểm yếu của họ. 

Đường tình yêu hôn nhân của nam giới tuổi Ngọ với các tuổi khác

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Tý: Chỉ khi cả hai đã hiểu rõ đối phương một cách sâu sắc thì mới có thể thích nghi được cuộc sống gia đình đầy phức tạp nhưng thực sự hạnh phúc và nhiều niềm vui, tiếng cười luôn chờ đón.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Sửu: Người vợ tuổi Sửu khá năng động trong cuộc sống nên thường có sự ảnh hưởng mạnh mẽ hơn người chồng. Nếu người vợ có sự khéo léo và biết cách tôn trọng người chồng một cách chuẩn mực thì cuộc sống gia đình sẽ ổn thỏa.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Dần: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân rất hạnh phúc. Người chồng sẽ luôn cố gắng để làm tròn trách nhiệm của mình, khiến người vợ cảm thấy an tâm và tin cậy.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Mão: Hai người có thể chung sống với nhau một cách vui vẻ. Người vợ luôn biết cách để tạo không khí đầm ấm, hạnh phúc trong gia đình, khiến người chồng cảm thấy mãn nguyện, hài lòng.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Thìn: Người vợ sẽ chung sức chung lòng cùng người chồng để xây dựng tổ ấm của hai người. Người chồng tuổi Thìn sẽ gánh vác việc gia đình lẫn việc kiếm tiền mà không quản ngại gian khổ.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Tỵ: Hai người có thể chung sống với nhau, nhưng người chồng cần cố gắng tìm mọi cách để vợ mình luôn được vui vẻ. Chỉ có như vậy thì cặp đôi này mới hoàn toàn có cuộc sống mỹ mãn.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Ngọ: Hôn nhân của hai người sẽ vô cùng tốt đẹp. cả hai tâm đầu ý hợp và đều có tư tưởng coi mình là trung tâm nên có thể hiểu và thông cảm được cho người bạn đời của mình.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Mùi: Tình yêu giữa hai người sẽ rất mỹ mãn, hạnh phúc. Người chồng rất yêu thương và chung thủy với vợ, khiến người vợ luôn có cảm giác được an toàn, được che chở và muốn gắn bó cả cuộc đời với chồng.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Thân: Thời gian đầu hai người hay có những mâu thuẫn nảy sinh trong cuộc sống gia đình. Khi cùng nhau trải qua nhiều thách thức, những mâu thuẫn sẽ mất đi, thay vào đó là tình yêu thương, trách nhiệm và sự tin tưởng lẫn nhau.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Dậu: Khi chung sống với nhau, giữa hai người sẽ nảy sinh những bất đồng, va chạm. Hai người thường không hiểu về tâm tính của đối phương, cho rằng mọi chuyện chẳng có gì to tát. Tuy nhiên, nếu họ nhận ra được nếu cùng nhau chăm lo cho gia đình của mình thì mọi chuyện sẽ khác đi rất nhiều.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Tuất: hai người có thể chung sống với nhau một cách hòa thuận, hạnh phúc. Người vợ sẽ phấn đấu và rất bận rộn với những ước mơ, hoài bão của mình nên rất cần đến sự quan tâm, giúp đỡ của chồng.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Hợi: Cuộc hôn nhân sẽ bền chặt và không gì chia tách được cặp đôi ngày. Những hy sinh và cống hiến của người vợ đối với gia đình sẽ được người chồng nhìn nhận và bù đắp một cách xứng đáng.

Đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Ngọ với các tuổi khác

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Tý: người vợ và người chồng thường không hay nhẫn nhịn nhau, dễ nảy sinh cãi cọ, tranh chấp. Kiềm chế tính nóng nảy và tạo thói quen biết lắng nghe người khác trước khi có ý kiến phản bác sẽ giúp ích rất nhiều cho cặp đôi này.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Sửu: Sự lệch pha về quan niệm sống, lý tưởng cũng như cách nghĩ về thế giới gây cho cặp đôi này không ít lần mẫu thuẫn, xích mích. Tuy nhiên, nếu biết nhìn xa hơn, tìm cho nhau những điểm chung thì cuộc hôn nhân này khá là mỹ mãn và tốt đẹp.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Dần: Cuộc hôn nhân giữa hai người tương đối lý tưởng. Người chồng không những có thể làm cho người vợ cảm thấy thỏa mãn về phương diện tình cảm mà còn tình nguyện đảm bảo để tính tự lập của vợ không bị mình làm cho tổn thương.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Mão: Người tuổi Mão sẽ là người bạn rất tốt và trung thành của người tuổi Ngọ. Nếu cả hai đều không thấy bối rối thì rất có thể giữa hai người sẽ có một tình yêu đẹp.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Thìn: Tất cả mọi việc đều được diễn ra đúng như trong kế hoạch hai người đã sắp xếp. Mọi chuyện luôn được giải quyết ổn thỏa vì vợ chồng đồng lòng, đồng sức xây dựng nên tổ ấm của hai người.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Tỵ: Hãy lắng nghe trái tim mình, tin tưởng vào nó hơn là để những người ngoài cuộc làm ảnh hưởng đến cuộc sống của hai người.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Ngọ: Sự nhiệt tình và thân thiện giữa hai người giúp họ có thể chia sẻ và chịu đựng được tính cách thích coi mình là trung tâm. Tuy đôi lúc cũng sẽ có những mâu thuẫn nhỏ nhưng nhìn chung, điều này không ảnh hưởng đến nhiệt huyết và hòa khí giữa hai người.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Mùi: Có thể trong tình yêu hai người chưa thực sự hài lòng nhưng cuộc sống hôn nhân sau này đã thay đổi cách nhìn nhận ban đầu giữa hai người với nhau. Càng chúng sống với nhau lâu dài, cả hai càng thấy gắn bó và yêu thương nhau nhiều hơn.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Thân: Hai người khá hợp nhau. Người vợ tuổi Ngọ luôn có một tình cảm trong sáng, lành mạnh còn người chồng đầy nhiệt huyết và yêu thương gia đình mình.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Dậu: Người vợ luôn biết cách làm tươi mới cuộc sống gia đình còn người chồng luôn cố gắng phấn đấu cho sự nghiệp và mang lại sự thịnh vượng, an nhàn cho vợ con.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Tuất: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân vô cùng hạnh phúc. Người chồng sẽ cống hiến, hy sinh tất cả cho lý tưởng của mình, còn người vợ lại lấy việc hy sinh cho chồng làm niềm vui sống.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Hợi: Sự thông minh nhanh nhạy của người vợ làm cho tổ ấm của hai người ngày càng hạnh phúc và sung túc. Người chồng thường đảm nhận công việc nội ngoại một cách cẩn thận và chủ toàn khiến người vợ luôn yêu thương chồng hơn.

Vận giúp chồng giúp vợ của người tuổi Ngọ

Cuộc hôn nhân giữa những người vợ tuổi Ngọ và những người chồng tuổi Dần sẽ rất ổn định, cả hai bên đều rất thẳng thắn, chân thực, đều chú trọng đến chất lượng cuộc sống và đều hy vọng sẽ có một cuộc sống gia đình nhiều ý nghĩa. Hai người sẽ rất nỗ lực để thực hiện được những mục tiêu chung trong gia đình.

Những người vợ tuổi Ngọ có năng lực phân tích, đánh giá vấn đề rất tốt, có thể giúp người chồng tuổi Dần tìm ra những nhân tố không có lợi cho việc phát triển tiền tài, giúp chồng tránh được những nguy cơ trong công việc cũng như trong kinh doanh. Gia đình của họ ngày nào cũng được tổ chức, sắp xếp rất ngăn nắp, gọn gàng. Khi người chồng đi làm về, người vợ luôn đon đả chào đón với một mâm cơm thơm phức, nóng hổi. Người vợ cũng có thể giúp chồng giải quyết tốt những vấn đề liên quan đến tài chính để anh không phải bận tâm gì cả.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu hôn nhân của người tuổi Ngọ với các tuổi khác

CHỌN NGÀY TỔ CHỨC HÔN LỄ RA SAO

Chọn ngày tốt cưới hỏi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

CHỌN NGÀY TỔ CHỨC HÔN LỄ RA SAO

                              chọn ngày tốt kết hôn, cưới hỏi.

Dựng vợ, gả chồng xưa nay vẫn là một việc vô cùng trong đại trong cuộc đời mỗi con người. Vì quan hệ hôn nhân sẽ xây dựng nên một gia đình nhỏ, một gia đình lại là một tế bào của xã hội, nghĩa là gia đình là một cơ sở kinh tế - văn hóa. Bởi vậy, tế bào (cơ sở kinh tế - văn hóa nhỏ) này có lành mạnh, ổn định, phát triển tốt thì xã hội mới thịnh vượng, tiến bộ và văn minh.

Xây dựng gia đình, được chính thức diễn ra khi đăng ký kết hôn trước pháp luật (ý nghĩa pháp lý), đối với làng xóm cộng đồng thì việc xây dựng gia đình được bắt đầu từ khi hai bên gia đình tổ chức hôn lễ cho đôi vợ chồng trẻ, trước sự chứng kiến của anh em, họ hàng, làng xóm, bạn bè… Ngày nay, tự do trong hôn nhân, nên nam nữ được tự do tìm hiểu, yêu đương và quyết định đi tới hôn nhân. Theo quan niệm dân gian người ta thường xem tuổi hôn phối của hai vợ chồng có được hòa hợp hay không? Nhưng quan trọng hơn nữa là việc lựa chọn thời điểm kết hôn, chọn ngày tốt kết hôn.

Về thời gian kết hôn trước tiên người ta xem xét năm tổ chức lễ cưới đó có phạm Kim lâu không. Cách tính Kim lâu trong tuổi kết hôn dựa vào số tuổi âm của người con gái (tức là tuổi năm sinh + 1 tuổi trong bào thai, mà dân gian hay gọi là tuổi mụ). Lấy số tuổi âm của cô dâu tương lai đem chia cho 9, nếu phép chia dư các số 1, 3, 6, 8 là phạm Kim lâu, người ta có thể hoãn hôn lễ, hoặc dùng phép tắc nào đó để hóa giải những bất lợi.

Về tháng tổ chức hôn lễ thông thường ở nước ta nhiều người tiến hành vào thời điểm cuối năm. Bởi vậy, nên các bạn trẻ thường đùa nhau: Khi nào cưới vợ? Người kia sẽ trả lời: Cuối năm nhưng chưa biết năm nào!

Xem bói tình yêu hai vợ chồng để xem hai bạn có hợp nhau hai không nhé.

Theo sách Phong tục dân gian của Lý Kiến Thành thì có 5 tháng này người ta ít tổ chức hôn lễ:

  • Tháng 12 âm lịch (còn gọi là tháng Chạp) vì quan niệm thời điểm này năm cùng tháng tận
  • Tháng 7 âm lịch, vì thời điểm này theo một sự tích dân gian tháng này vợ chồng Ngưu Lang – Chức Nữ chia tay, nếu tổ chức hôn lễ vào thời điểm này vợ chồng dễ chia ly, hoặc hay phải đi xa. Tháng này theo thuyết Phật giáo là tháng “cô hồn”, cửa địa phủ mở để các vong hồn được tự do về thăm người thân, nên không lợi cho việc cưới hỏi
  • Hạn chế tổ chức hôn lễ vào ba tháng hè oi bức, vì thời điểm này không lợi cho việc tổ chức hỷ sự

Sau khi định tháng tổ chức, việc chọn ngày lành tháng tốt, giờ tốt cho hỷ sự cũng hết sức quan trọng. Tuy nhiên, có một số những yếu lĩnh như sau.

  • Ngày tổ chức lễ cưới phải tránh được những tổ hợp bất lợi cho việc kết hôn. Bao gồm những yếu tố sau:

+ Ngày Hắc đạo: Thiên hình, Chu tước, Bạch hổ, Câu trần, Thiên lao, Nguyên vũ

+ Ngày có Nhị thập bát tú xấu: Sao Cương, Đê, Tâm, Ngưu, Thất, Nữ, Hư, Nguy, Khuê, Mão, Chủy, Quỷ, Liễu, Tinh, Dực

+ Ngày có Lục diệu xấu: Lưu niên, Xích khẩu, Không vong

+ Ngày có các sao xấu cho việc hôn lễ:

+ Tránh các ngày Tam nương, Nguyệt kỵ: 3, 5, 7, 14, 18, 22, 23, 27

  • Ngày tổ chức hôn lễ sau khi tránh được các yếu tố bất lợi trên, nên hướng tới những điều may mắn cát lợi như sau

+ Ngày Hoàng đạo: Thanh long, Minh đường, Kim đường, Kim quỹ, Tư mệnh, Ngọc đường

+ Nên tiến hành hôn lễ vào các ngày đại minh cát nhật: Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Đinh Sửu, Kỷ Mẹo, Nhâm Ngọ, Giáp Thân,   Đinh Hợi, Nhâm Thìn, Ất Mùi, Nhâm Dần, Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Bính Thìn, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu.

+ Nên chọn cưới gả vào những ngày có các sao tốt như sau:

Bất tương, Yếu yên, Tục thế, Ích hậu, Phổ hộ, Thiên hỷ

+ Nên chọn những ngày có nhị thập bát tú cát lợi:

Sao Giác, Phòng, Vĩ, Cơ, Đẩu, Thất, Bích, Lâu, Vị, Tất, Sâm, Tỉnh, Trương, Chẩn

Như vậy, để tránh hết các tổ hợp xấu và hướng tới nhiều yếu tố cát lợi thì thật là hiếm và gần như khó có ngày nào hoàn hảo như vậy. Tuy nhiên, vạn vật trong tự nhiên không thể không có khiếm khuyết. Trong quá trình chọn lựa, buộc người chọn phải có sự phân biệt, cân đong, đo đếm, so sánh, xem xét về tương quan tốt xấu một cách chi ly, cầm lên đặt xuống coi nặng nhẹ như thế nào.

Cũng có quan điểm, năm tốt không bằng tháng tốt, tháng tốt không bằng ngày tốt, ngày tốt không bằng giờ tốt. Giờ đón dâu, tổ chức hôn lễ thường nhằm vào các giờ và ngày Hoàng đạo trong ngày sẽ gặp may mắn và cát lợi.

 

Hải Triều


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: CHỌN NGÀY TỔ CHỨC HÔN LỄ RA SAO

Mách người Đông tứ mệnh hướng bếp tốt

Hướng bếp tốt cho ngôi nhà ở phương Đông tứ trạch hoặc gia chủ thuộc Đông tứ mệnh.
Mách người Đông tứ mệnh hướng bếp tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phái bát trạch xem phong thủy chia nhà ở thành “Đông tứ trạch” và “Tây tứ trạch”, người cũng chia thành “Đông tứ mệnh” và “Tây tứ mệnh”. Hướng bếp tốt cho ngôi nhà ở phương Đông tứ trạch hoặc gia chủ thuộc Đông tứ mệnh nên được bố trí như sau.

 
Mach nguoi Dong tu menh huong bep tot hinh anh
 
(Các mệnh/trạch thuộc dòng Đông tứ: Chấn, Tốn, Khảm, Ly)
 
Chấn mệnh hoặc Chấn trạch Bếp thích hợp nhất tọa Tây Bắc hướng Đông Nam tức là đặt ở phía Tây Bắc cửa hướng về  Đông Nam. Đó là thế tọa Ngũ quỷ, nhìn về Diên niên, tọa hung hướng cát. 
 
Bếp đặt hướng Diên niên gọi là bếp Diên niên, gia chủ vợ chồng hòa hợp, phúc lộc khang ninh.
 
Tốn mệnh hoặc Tốn trạch Hướng bếp tốt nhất là tọa Tây hướng Đông tức là tọa phương vị Tây nhìn về hướng Đông là tốt nhất. Như vậy là ngồi lên Lục sát nhìn về Diên niên, vừa được hướng bếp lành Diên niên, vừa tọa hung hướng cát.
 
Thứ đến là tọa Đông Bắc hướng Đông Nam (đặt ở phía Đông Bắc nhìn về hướng Đông Nam) tức là tọa Tuyệt mệnh, hướng Phục vị. Bếp ở hướng này gia đình hòa thuận, mọi người bình an.

Khảm mệnh hoặc Khảm trạch Bếp thích hợp tọa Tây Bắc nhìn hướng Đông Nam, tức tọa Lục sát hướng Sinh khí, vừa được hướng bếp lành Sinh khí, vừa được thế tọa hung hướng cát rất tốt. Bếp đặt ở vị trí này, gia chủ gặp nhiều may mắn, tiến bộ nhanh, con cháu vinh hiển.
 
Thứ đến là hướng bếp đặt Tây nhìn Đông, đây là tọa lên phương vị Họa hại nhìn về hướng Thiên y, thuộc hướng bếp lành Thiên y, chủ nhà giàu có, của cải chảy vào nhà, khang ninh trường thọ.
 
Ly mệnh hoặc Ly trạch Bếp đặt tọa Tây nhìn Đông, vì rằng như vậy là tọa phương vị Ngũ quỷ nhìn về hướng Sinh khí,  phù hợp với yêu cầu tọa hung hướng cát, lại được bếp lành Sinh khí, chủ nhà nhanh tiến nhanh, con cháu vinh hiển.
 
Thứ đến là hướng bếp tọa phương vị Tây nhìn về hướng Đông, tức là ngồi vào phương vị Họa hại nhìn về hướng Thiên y, thuộc bếp lành Thiên y, chủ nhiều tài lộc lại sống thọ.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mách người Đông tứ mệnh hướng bếp tốt

Sưởi ấm phòng khách với gam màu đỏ quyến rũ đón Noel về

Nếu có gam màu nào mang lại hiệu ứng thị giác ngay tức thì và tôn dáng nội thất, đó chỉ có thể là màu đỏ bất diệt. Noel sắp đến, hãy trang trí lại phòng khách nhà mình để cùng đón một mùa Giáng sinh an lành nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nóng bỏng và đam mê, gam màu bất diệt tượng trưng cho tình yêu này dường như không còn chỉ dành cho phòng ngủ mà một số gia chủ cá tính và hiện đại còn diện gam màu đỏ này cho căn bếp và đặc biệt nhất là dùng gam màu táo bạo này cho phòng khách. Nhờ việc đem lại cảm giác trực quan mạnh mẽ, màu đỏ có thể khiến phòng khách nhà bạn trở nên ấm cúng và thanh lịch cũng như không kém phần lạ và độc.
sưởi ấm phòng khách với gam màu đỏ quyến rũ đón noel về 1
Bạn có thể tạo ra một không gian trưng bày các kiệt tác nghệ thuật đặc biệt nổi bật nhờ nền tường màu đỏ.

Tuy nhiên cũng không thể phủ rằng, gam màu đỏ đôi khi sẽ mang lại hiệu quả trái ngược với mong muốn của gia chủ và biến không gian trở nên không thoải mái với hiệu ứng khá “nóng mắt”. Đó chính là lý do vì sao các chuyên gia nội thất khuyên bạn nên đi theo nhưng nguồn cảm hứng giúp màu đỏ được ứng dụng một cách thời trang, cân bằng và dễ chịu như một số phong cách sau đây.
sưởi ấm phòng khách với gam màu đỏ quyến rũ đón noel về 2
Một sự pha trộn tuyệt vời của màu đỏ và sắc xanh của thiên nhiên trong phòng khách.

sưởi ấm phòng khách với gam màu đỏ quyến rũ đón noel về 3
Phòng khách theo phong cách Eclectic với nhiều cây xanh.

Phòng khách hiện đại với tông màu chủ đạo là đỏ trông hấp dẫn hơn bạn tưởng rất nhiều. Tất cả yếu tố cần có là sự cân bằng giữa màu sắc và ánh sáng hoàn hảo. Trắng và đỏ là một sự kết hợp tuyệt vời, sự hiện diện của màu trắng giúp làm mềm không gian ngập tràn sắc đỏ, mang đến cảm giác hiện đại và nổi bật sắc đỏ tươi trong không gian phòng.
sưởi ấm phòng khách với gam màu đỏ quyến rũ đón noel về 4
Hay phòng sinh hoạt chung vui vẻ với mảng tường trang trí màu đỏ nổi bật

sưởi ấm phòng khách với gam màu đỏ quyến rũ đón noel về 5
Không gian sống hiện đại với gam màu đỏ và trắng

Một sự kết hợp khác khá phổ biển là 3 gam màu đen, trắng và đỏ. Không gian phòng khách sẽ đạt được sự cân bằng hợp lý giữa sự rạng rỡ của màu sắc và sự tinh tế của từng đường nét. Màu đen là sự bổ sung tuyệt vời tạo ra điểm nhấn cho phòng khách một cách trực quan nhất.
sưởi ấm phòng khách với gam màu đỏ quyến rũ đón noel về 6
Phòng khách nhỏ nhưng ấn tượng nhờ sự kết hợp của 3 gam màu huyền thoại: đen, trắng, đỏ

Một căn phòng ngập tràn sắc đỏ trông rất quyến rũ nhưng cũng sẽ tạo cảm giác ánh sáng bị hạn chế. Quy luật ở đây là bạn hãy làm căn phòng tối trở nên tối hơn và không gian thoáng đãng trở nên sáng sủa hơn khi kết hợp màu đỏ trong phòng khách. Một vài điểm tối trong phòng sẽ mang lại cảm giác huyền bí và lôi cuốn hơn.
sưởi ấm phòng khách với gam màu đỏ quyến rũ đón noel về 7
Một cách kết hợp màu đỏ tinh tế trong không gian phòng khách ngập tràn ánh sáng

sưởi ấm phòng khách với gam màu đỏ quyến rũ đón noel về 8
Một phòng khách rộng rãi tràn ngập trong sắc màu hồng và đỏ

sưởi ấm phòng khách với gam màu đỏ quyến rũ đón noel về 9
Phòng khách phong cách quyến rũ và đầy lôi cuốn nhờ sự kết hơp hoàn hảo của gam màu đỏ tươi và ánh sáng.

Nếu bạn yêu thích phong cách cổ điển thì màu đỏ chính là màu sắc tuyệt vời nhất cho phong cách vintage. Với sắc thái khác nhau thì màu đỏ sẽ đem đến cho bạn những bối cảnh hoàn hảo cho bộ sưu tập nghệ thuật đa dạng của bạn, hay màu đỏ nhung lại đem đến cảm giác sang trọng cho căn phòng cổ điển. 
sưởi ấm phòng khách với gam màu đỏ quyến rũ đón noel về 10
Màu đỏ nhung quyến rũ và nồng nàn điển hình cho không gian cổ điển

sưởi ấm phòng khách với gam màu đỏ quyến rũ đón noel về 11
Không gian cân bằng giữa sáng và tối nhờ mảng tường màu đỏ đậm và phong cách bài trí tối giản vừa tinh tế vừa cổ điển

Sự linh hoạt của màu đỏ còn thể hiện ở những điểm nhấn nhỏ trong phòng. Nếu bạn không muốn chìm đắm trong một không gian nồng nàn sắc đỏ thì việc sử dụng sắc đỏ tạo những điểm nhấn cá tính cho không gian phòng khách cũng là một gợi ý hấp dẫn. Từ những chiếc gối tựa lưng, ghế sofa cho đến thảm trải sàn… có thể mang lại sự tác động trực quan rất lớn cho phòng khách nhà bạn.
sưởi ấm phòng khách với gam màu đỏ quyến rũ đón noel về 12
Phòng khách hiện đại nhờ việc sử dụng các điểm nhấn màu đỏ một cách thông minh

sưởi ấm phòng khách với gam màu đỏ quyến rũ đón noel về 13
Sắc đỏ tươi nổi bật trong không gian thời thượng nhờ những điểm nhấn ấn tượng.

sưởi ấm phòng khách với gam màu đỏ quyến rũ đón noel về 14
 Những chiếc ghế sofa màu đỏ luôn là biểu tượng của sự quyến rũ, ấn tượng và ấm cúng cho phòng khách.
 
Theo 1004 / Trí Thức Trẻ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sưởi ấm phòng khách với gam màu đỏ quyến rũ đón Noel về

Văn phòng của ông chủ nên đặt ở đâu? –

Theo phong thủy, phương vị văn phòng của ông chủ là mấu chốt ảnh hưởng đến tài vận của công ty. Chính vì vậy, ngoài những phong thủy thông thường không được phạm vào, còn cần phải bố trí mệnh cục của ông chủ. Tài vận không tốt, làm ăn không thuận lợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

i, trì trệ, đầu tiên là mệnh trung nhất định có thông tin này, tiếp đó là phải xem tài vị của văn phòng hay công ty ông chủ có tương thông với vị trí Ngũ hành của phương vị tài vụ hay không. Ông chủ là người đưa ra quyết sách của cả một công ty, cùng là người chủ đạo đối với sự phát triển công ty, phong thủy văn phòng của ông chủ tốt hay không có quan hệ trực tiếp đến sự thành bại hưng thoái của công ty.

img13723290924209483553_e92594fdc3

Vậy thì văn phòng của ông chủ nên đặt ở đâu? Đầu tiên, chúng ta cần kiểm tra hỷ dụng thần trong mệnh của ông chủ ở đâu, tiếp đó phối hợp với vị trí dương vượng của nơi kinh doanh rồi lấy phương thức quần tinh cung nguyệt bố cục văn phòng ông chủ mới là tốt nhất. Chỉ sau khi biết được hỷ dụng thần mệnh cục của ông chủ mới có thể xác định được vị trí văn phòng của ông chủ. Chính vì vậy, trước khi bố trí nhất định phải tìm ra thầy phong thủy chuyên nghiệp để phân tích bố cục. Phong thủy ông chủ mà tốt thì nhà máy, công ty mới có thể thuận buồm xuôi gió, điều này không thể xem nhẹ.

Vật cát tường: Hoa mai ngọc

Ý nghĩa tượng trưng: Thuần khiết, chịu lạnh.

Giải thích: Mai, lá rơi kiêu mộc, chủng loại rất nhiều, chịu lạnh tốt, xuân sớm nở hoa, mùi hương thơm.

Người Trung Quốc xưa cho rằng: Hoa mai “phiêu thiên chất chi chí mỹ, linh lạc hàn nhi độc khai”, là một trong những loài hoa quân tử, cũng là tượng trưng cho nhân cách lý tưởng cao đẹp nhất của văn nhân Trung Quốc xưa. Hoa mai thanh khiết, tinh tuý, không có ai nhìn mà không yêu thích, hoa mai còn được gọi là “thiên hạ ưu vật”, “bang cơ ngọc cốt”, người ta cũng thường ví nó như cô gái ngây thơ, thuần khiết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn phòng của ông chủ nên đặt ở đâu? –

Chọn cây phong thủy văn phòng để bàn để phát triển sự nghiệp

Chọn cây phong thủy văn phòng để bàn sao cho phù hợp với từng ngành nghề giúp bạn có sự nghiệp lên nhanh như diều gặp gió.
Chọn cây phong thủy văn phòng để bàn để phát triển sự nghiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ngoài yếu tố con người, phong thủy văn phòng cũng tác động không nhỏ tới thành công trong công việc của mỗi người. Căn cứ vào mỗi ngành nghề khác nhau, bạn có thể lựa chọn cho mình loại cây phù hợp để thúc vượng sự nghiệp.



1. Biên tập viên, nhân viên phòng kế hoạch, phát triển sản phẩm

Với những người làm trong các ngành nghề nói trên, có thể bài trí một vài chậu cây hoặc hoa cảnh màu đỏ ở phía Đông. Phía Đông thuộc ngũ hành Mộc, quẻ Chấn.

Cách làm này sẽ giúp bạn dễ tập trung vào công việc, khơi gợi sức sáng tạo vô biên, bạn sẽ nhanh chóng tìm ra ý tưởng mới, mang lại lợi ích kinh tế cao cho cả tập thể và bản thân.

Chon cay phong thuy van phong de ban de phat trien su nghiep hinh anh
 
2. Luật sư, nhân viên kinh doanh, nghệ sĩ


Nếu làm trong những lĩnh vực như luật sư, nhân viên kinh doanh hay nghệ sĩ, bạn nên đặt một vài chậu cây phong thủy có màu vàng ở hướng Tây bàn làm việc. Hướng Tây thuộc ngũ hành Kim, quẻ Đoài.

Mục đích của việc làm này là tăng thêm nhuệ khí cũng như sự tập trung cao độ vào công việc cho bạn.

3. Nhà đầu tư, ngành nghề tự do

Những cây hay hoa cảnh có màu đỏ, tía, hồng rất phù hợp bài trí ở phía Nam (Phía Nam thuộc hành Hỏa, quẻ Ly) trên bàn làm việc của các nhà đầu tư, người làm nghề tự do.

Theo phong thủy văn phòng, cách bài trí như vậy sẽ thúc đẩy tài lộc hưng vượng, việc đầu tư, kinh doanh tự do thêm thuận lợi.

Chon cay phong thuy van phong de ban de phat trien su nghiep hinh anh 2
 
4. Quan hệ đồng nghiệp và cấp trên cấp dưới


Nếu nhằm mục đích cải thiện mối quan hệ giữa đồng nghiệp với nhau hoặc cấp dưới và cấp trên, bạn có thể sử dụng các chậu hoa cảnh màu trắng đặt tại hướng Bắc (Hướng Bắc thuộc ngũ hành Thủy, quẻ Khôn) trên bàn làm việc.

5. Hỗ trợ vận tình duyên, hôn nhân

Hướng Đông Nam thuộc ngũ hành Mộc, quẻ Tốn, là một trong những phương vị ảnh hưởng tới các mối quan hệ, tình yêu và hôn nhân.

Vì thế, tại phương vị này trên bàn làm việc hoặc ở trong nhà, bạn có thể sử dụng các loại cây, hoa cảnh màu hồng phấn để hút vận đào hoa, thúc đẩy đường tình duyên thuận lợi.

Đặt cây xanh trên bàn làm việc thế nào để thăng tiến trong sự nghiệp
Ngoài công dụng trang trí, cây xanh trên bàn làm việc còn có khả năng hút khí cacbonic và nhả oxy, tốt cho sức khỏe và hơn thế, nó mang lại tài lộc và sự thăng
6. Lãnh đạo là nữ giới


Hướng Tây Nam thuộc ngũ hành Thổ, quẻ Khôn, là phương vị đại diện cho những lãnh đạo là nữ giới ở văn phòng. Vị trí này rất thích hợp bài trí hoa tươi, nhiều màu sắc, đặc biệt là màu đỏ và màu vàng. Cách làm này giúp tinh thần bạn thêm thư thái, xóa tan cảm giác mệt mỏi, stress.

7. Phòng tránh khẩu thiệt thị phi

Trong phong thủy, hướng Đông Bắc thuộc ngũ hành Thổ, quẻ Cấn. Tại phương vị này có kẻ tiểu nhân ẩn náu. Vì thế, bạn nên bài trí hoa màu vàng để đề phòng khẩu thiệt thị phi xảy ra, ảnh hưởng tới tinh thần làm việc.

Chon cay phong thuy van phong de ban de phat trien su nghiep hinh anh 3
 
8. Lãnh đạo cấp cao


Tây Bắc thuộc ngũ hành Kim, quẻ Càn, là phương vị đại diện cho lãnh đạo cấp cao nhất của một cơ quan, tập thể.

Tại đây bày chậu cây hoặc hoa cảnh màu trắng và vàng rất có lợi cho việc nâng cao chữ tín, sự tin tưởng của cấp dưới với cấp trên, mọi người đồng tâm hiệp lực xây dựng tập thể bền vững.

Hoàng Lam

Tuyệt chiêu phong thủy giúp tránh xa rắc rối công sở
Đặt một chiếc bút đỏ hoặc bố trí đèn bàn là một trong những tuyệt chiêu đơn giản trong phong thủy văn phòng giúp bạn tránh xa mọi chuyện rắc rối.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn cây phong thủy văn phòng để bàn để phát triển sự nghiệp

Chùa Thanh Am - Hà Nội

Chùa Thanh Am có tên gọi khác là Động Linh tự, là một ngôi chùa cổ thuộc Phường Thượng Thanh, quận Long Biên, Hà Nội.
Chùa Thanh Am - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Thanh Am có tên gọi khác là Động Linh tự, là một ngôi chùa cổ thuộc Phường Thượng Thanh, quận Long Biên, Hà Nội.

Động Linh tự thuộc làng Việt cổ Thanh Am, trong quần thể di tích Trạng Trình – Nguyễn Bỉnh Khiêm. Làng Thanh Am do Nguyễn Bỉnh Khiêm đưa con cháu và dân làng tới định cư ở đây và xây dựng thành, với tên lúc đầu là làng Hoàng Am.

Sự cổ kính và hoành tráng của chùa Thanh Am chỉ còn lại ít nhiều trên các tấm bia đá và đặc biệt là quả chuông được chế đúc dưới thời Tây Sơn, niên hiệu Cảnh Thịnh thứ nhất (1793) và bia Hậu Phật có niên hiệu Gia Long thứ hai (1803).

Quả chuông được đúc dưới thời Tây Sơn, niên hiệu Cảnh Thịnh thứ nhất (1793) là di vật quý giá còn lại của Chùa. Chuông cao 0.82m; nếu kể cả phần chót trên cùng là 1,20m; đường kính 0,57m; chu vi 1,57m. Quai chuông hình con Bồ Lao (một loài vật giống rồng, bơi lướt trên mặt biển).

Chùa Thanh Am được tôn tạo lại năm 2002, hoàn thành vào ngày 20 tháng 4 năm Quý Mùi (2003). Hoàn thành nhà Tổ ngày 15 tháng 11 năm Quý Mùi (2003).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Thanh Am - Hà Nội

Manh phái mệnh lý cơ bản

Một bài viết về Manh Phái trong Tử Bình do ThienKhanh biên dịch. Mình các bạn tham khảo.
Manh phái mệnh lý cơ bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài dịch của tác giả ThienKhanh trên diễn đàn tuvilyso.org

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM MANH PHÁI

1. Bỏ qua nhật chủ vượng suy, lấy nghiên cứu tượng của mệnh cục làm nguyên tắc luận mệnh.

2. Tượng (khách chủ, thể dụng): đem niên, nguyệt, nhật, thời trụ phân làm khách chủ, đem thập thần phân làm thể dụng. Thông qua hình xung hoá hợp để định tượng. Như đem Giáp, Ất mộc tương ứng là đối tượng nào trong sinh hoạt của nhật chủ, thì gọi là tượng. Đây là một hệ thống mệnh lý mới, nên buộc phải bỏ đi những tư tưởng lí luận cũ.

PHẦN 2: LÍ LUẬN THIÊN CAN

Mỗi thiên can đều có cá tính riêng, giống như mỗi người đều có tính cách của mình, không ai giống ai.

1. Giáp: mộc của cây thân gỗ (thụ mộc), mẫn cảm đối với mùa màng, nhưng quan trọng là phải xem có căn hay không có căn. Giáp mộc nếu có căn thì không nên bị phá hoại, như bị Dậu kim hợp hoại, xung khắc chẳng hạn, liền phát sinh vấn đề. Nếu như không có căn thì lại không sao, nhưng lại sợ gặp căn ở tuế vận. Giáp Tý thì xem như Giáp không có căn.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Giáp Tuất.

Căn trong Mùi bị Tuất khử, tòng cách, cần khử Ấn tinh Tý thuỷ. Người này mệnh làm quan. Đến vận Ngọ đặc biệt tốt.

Càn: Quý Mùi - Giáp Tý - Giáp Tý - Kỷ Tỵ

Trường hợp này có căn, căn đến liền thân, không thể tòng.

Mùa xuân là thời điểm mộc phát triển, sợ kim thích hoả. Mùa hạ mộc có căn thì thích thuỷ, không căn thì không sao. Mùa thu mộc có căn không tốt, không căn thì cát. Mùa đông mộc cần có căn, cần phải điều hậu; mùa đông mộc không căn thì hung.

2. Ất: mộc cây cỏ, mầm cây. Xuân hạ đều thích thuỷ.

Mùa xuân, Ất mộc giống Giáp mộc, nhưng Ất mộc mùa xuân cũng thích thuỷ, nếu gặp thuỷ thì không nên gặp thêm hoả. Mùa hạ nếu Ất có căn cần gặp thuỷ, nếu không có căn thì thích hợp khử thuỷ. Mùa hạ kim vượng, Ất mộc như vụ mùa đã thu hoạch; thu hoạch xong cần đem phơi nắng, vì vậy mùa thu Ất mộc gặp hoả thì quý. Thu mộc có căn như Ất Hợi thì chỉ có thể dùng thuỷ, khôngcăn thấy hoả thì quý; có căn là mệnh bình thường, như bát tự ngày Ất Hợi. Mùa đông cần điều hậu, thông thường cần có căn.

Càn: Mậu Tuất - Kỷ Mùi - Ất Tỵ - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu

Ất mộc có căn, sinh vào mùa hạ nhất định thích thuỷ, Tân ở thời trụ thấy Hợi thuỷ, Đinh hoả hư thấu là kỵ thần (phép lấy đơn trụ định hư thực) nên cát. Niên, nguyệt, nhật đều là kỵ, cha mẹ không tốt, vợ lại càng không tốt, do thê cung xung dụng thần. Vận Hợi tốt. Hiện tại hành vận Giáp Tý. Giáp trong vận Giáp Tý là từ Hợi thấu ra. Dụng thần thực thấu khắc thổ nên cát. Tý lại trợ giúp Hợi thuỷ nên cũng luận cát, nhưng Tý thuỷ chỉ có thể ức chế một ít hoả, chỉ giúp Hợi được một ít, nên tác dụng tốt của Tý không lớn. Năm Quý Mùi, Mùi gặp Hợi củng Mão, cũng là cát, vì Mão mộc là lộc của nhật chủ, mà lộc thì có nghĩa là hưởng dụng. Năm này kiếm tiền không ít, nhưng đều tiêu xài hết, do con cái nhập học. Năm Giáp Thân, Tỵ hoả kỵ thần bị khử, nên đoán là cát.

Càn: Ất Tỵ - Tân Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Ất mộc không căn, không dụng thuỷ mà dụng Tỵ hoả chế Sát. Vậy Tý thuỷ là gì? Tý thuỷ và Sát làm thành một khối, nhưng không xem là kỵ thần. Năm Tân Tỵ thăng quan. Năm Nhâm Ngọ vận hạn bắt đầu đi xuống. Năm Quý Mùi không tốt. Vận Đinh Sửu, Dậu là quyền lực, vậy Tý thuỷ là cơ quan quyền lực. Năm Nhâm Ngọ bắt đầu rời xa cơ quan quyền lực. Năm Giáp Thân quay lại cơ quan quyền lực, nhưng không bổ nhiệm chức vụ. Vận Sửu cát, Dậu là chủ, Tỵ Dậu Sửu hợp, trung thần đến chủ vị, cũng là quyền lực của ta. Can Tân là kỵ thần, chi Dậu vì bị chế mà hữu dụng, bởi vì thấu xuất nên bị chế. Nếu như bát tự là Ất Tỵ - Tân Dậu - Ất Tỵ - Mậu Tý, Dậu ở tại khách vị, như vậy thì tại vận Sửu là người khác đạt đến quyền lực, hung.

Phương pháp luận đoán của Manh Phái: bỏ qua dụng thần, chỉ tập trung xem xét trạng thái của mỗi chữ trong bát tự, đồng thời xem mỗi chữ trong bát tự ứng với người, sự việc, sự vật nào trong hiện thực cuộc sống của đương số.

3. Bính: ánh sáng mặt trời. Đại biểu tài văn chương, ánh sáng, phương tiện thông tin, ánh sáng mặt trời, ý nghĩa là to lớn; hi vọng soi sáng cho người khác; rất bá đạo, giống như sự tồn tại của bản thân là để chiếu sáng, soi sáng, hấp tấp muốn thuyết phục người khác. Bính hoả sợ quá vượng mà tự thiêu đốt bản thân, cũng sợ quá nhược mà không thể thể hiện bản thân. Nếu cócăn mà nhược thì rất phiền phức. Người mà Bính hoả hữu dụng, khí thế bàng bạc, luôn muốn cán đáng sự nghiệp lớn.

4. Đinh: hoả mà mềm dẻo, là ánh sáng ngôi sao, và ánh đèn. Có hàm nghĩa thần bí, biết dùng lời nói để từ từ làm cho người khác hiểu được hàm ý sâu xa trong lời nói của mình, từ đó mà cảm hoá người. Đinh hoả không sợ vượng, cũng không sợ nhược, nhưng thích vượng. Người mà Đinh hoả hữu dụng, có khả năng cảm hoá người khác.

Trương Nghệ Mưu: Tân Mão - Canh Dần - Bính Tuất - Ất Mùi

Bởi vì nhật can là Bính hoả, chiếu đến người nào sáng người đó.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Bính Dần - Quý Tỵ

Vận: Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Quá vượng là bệnh nặng nhất trong bát tự này. Sinh vào giờ Tỵ mà Tỵ lộc bị Dần hại phá, mệnh chết sớm. Nếu nói mệnh có chút quý khí, thì là quý tại Quý thuỷ, là danh tiếng. Vận Nhâm Ngọ, năm Mậu Dần, thuỷ diệt Tỵ hoả lại thêm Dần hạiTỵ, bị hoả thiêu chết.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Bát tự này, nếu hiểu hàm nghĩa của Quý Sát và Mão Ấn là hiểu bát tự của người này. Nhật chủ thông qua tiết Mão Ấn sinh thân, mà Mão mộc lại có Quý Sát sinh cho. Quý hư thấu lại đi sinh Ấn nên Quý không phải là quyền lực, chỉ có thể là danh tiếng. Mão Ấn là học vấn, nhật chủ là nghiên cứu sinh, thạc sĩ, tiến sĩ của 3 chuyên ngành khác nhau.

Càn: Tân Mão - Quý Tỵ - Đinh Mão - Bính Ngọ

Mệnh này làm quan, bởi vì Thất Sát có nguồn, lại không đến sinh cho Ấn tinh, nên chủ quyền lực.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi

Bệnh của bát tự tại Hợi xung Tỵ. Tỵ hoả bị hư hoại một phần. Vì xung nên không có nghề nghiệp cố định, càng không thể làm quan chức. Vận Mậu Thân, năm Quý Mùi, Kiếp Tài hư. Năm Quý Mùi, Mậu Quý hợp lại chẳng có lợi gì. Năm này không có việc nào thành công. Năm Giáp Thân, Thân hợp Tỵ, kiếm được tiền.

5. Mậu: đại địa, vùng hoang dã. Cùng Bính hoả giống nhau ở chỗ sợ vượng, vượng thì không còn gì là quý khí. Mậu thổ mùa xuân, mùa thu khá tốt. Mùa xuân thổ mỏng sinh cơ bồng bột, thích Bính Đinh hoả. Mùa hạ thổ rất vượng rồi, nhưng nếu thổ khử kỵ thần trong mệnh thì tốt, ví dụ như thuỷ là kỵ thần bị thổ khử.

Càn: Kỷ Tỵ - Bính Dần - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Quá vượng thì không nên hại lộc, quá vượng mà lại thấy lộc, lộc bị hại thì đoản thọ. Đứa bé này thông minh, do Thất Sát bị chế hoá tại chủ vị.

Càn: Ất Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý - Giáp Dần

Vận: Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ

Dậu là nguyên đầu của Tài bị Tỵ chế. Tài Tý thuỷ bị Dần hoá, nên thành mệnh giàu có ức vạn tệ. Vận Nhâm Ngọ, năm Nhâm Ngọ nắm trong tay ức vạn tệ; do Mậu thổ thông căn Dần mộc, Dần là bản thân, tiết Dần mộc cũng chính là sinh cho bản thân.

Càn: Nhâm Dần - Bính hoả - Mậu Dần - Ất Mão

Vận: Đinh Mùi - Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi

Bính hỏa đến từ Dần mộc, cho nên lực khắc nhật chủ của Dần mộc rất yếu. Mệnh làm quan. Mậu thổ thích thấy Giáp Dần, sợ thấy Ất Mão, bởi vì Ất Mão mộc đặc biệt chuyên, chỉ tàng Ất mộc, không có yếu tố can thiệp nên khắc Mậu thổ. Nhật chủ có bệnh gan nặng. Vận Canh Tuất làm quan. Đến vận Tân Hợi, Dần Hợi hợp bế khí, lại thêm Bính Tân hợp, không thể làm quan nữa. Năm Quý Mùi không tốt.

6. Kỷ: thổ ở ruộng vườn. Không sợ vượng, thích vượng.

7. Canh: kim cứng, thô. Không sợ nhược, dù nhược cũng không tòng. Sợ quá vượng, quá trọng, quá trọc (thổ đa sinh kim); trọc kim không có một tia quý khí nào.

8. Tân: tinh tế. Không sợ nhược, sợ nhiều, thích Quý thuỷ, Tý thuỷ. Mùa hạ thích thuỷ, mùa đông thích hoả.

Càn: Mậu Tý - Quý Hợi - Canh Tuất - Bính Tý

Vận: Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Toạ có Sát khố không mở. Thấu Bính là có ý khắc Canh kim. Đinh Mão, Mậu Thìn, Thất Sát không có chế nên là kỵ; Thất Sát cần bị chế phục. Vận Mão hợp khố nhưng không chế được Sát. Vận Mậu Thìn tốt nhất.

Càn: Bính Ngọ - Giáp Ngọ - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh làm quan. Vận Mậu Tuất thăng quan. Vận Tuất tốt nhất, chế Nhâm thuỷ, Thìn thổ nên thăng quan. Thìn là thuỷ khố gặp Mùi khai, khai khố là thăng quan. Năm Canh Thìn, Quý Mùi thăng quan?? Xem nguyên cục như thế nào mà lại thăng quan? Hoá dụng? Thìn hoá Quan? Quan khử Thực Thần?

Càn: Đinh Mão - Ất Tỵ - Canh Thìn - Đinh Sửu

Vận: Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Canh kim sợ thổ đa, thổ đa thì trọc. Người nuôi mình nhiều, thấp thổ thì dưỡng kim. Tính lười lộ rõ. Tài tinh không có nguyên đầu, vậy nên là mệnh bình thường, có phúc.

Khôn: Tân Hợi - Canh Dần - Canh Dần - Kỷ Mão

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Mệnh này có 2 người. Một người sinh tại phương Bắc sông ngòi nhiều thuỷ vượng. Năm Ất Hợi kết hôn và đã li hôn. Dần Hợi hợp, Thực Thần chế khử Quan, chế Quan đắc quan. Chồng làm viên chức nhà nước, sinh tháng Dần. Người còn lại sinh tại Sơn Tây là nơi mộc vượng, năm Quý Dậu kết hôn, không có công việc, hiện chưa li hôn.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Tân Mùi - Kỷ Hợi

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi

Hợi Mão Mùi hợp, trung ở tại khách vị. Tài chảy ra phía ngoài, nên là mệnh giúp người ta kiếm tiền. Đây là mệnh người làm công ăn lương. Vận Bính Ngọ, Bính hoả từ Dần thấu ra, Tài từ phía ngoài tiến vào nên bản thân đắc tài, cho nên vận Bính Ngọ làm sếp, nên phát tài. Dần tiết sinh cho Ngọ hoả, Ngọ hoả lại hợp Mùi thổ là bản thân, nên là sinh cho bản thân, thành ra phát tài.

Càn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Tân Dậu - Kỷ Sửu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục ba trụ nguyệt, nhật, thời là một nhà. Mệnh cục không có Tài tinh, nên lấy Thương Thực hoặc lộc để xem tiền tài. Mệnh này lấy Thương Thực xem tài vận. Tý Sửu hợp là Tài được hợp mà vô tay mình, có nhiều tiền vô cùng. Vận Tý phát tài mấy ngàn vạn. Vận Tý, năm Tân Tỵ bị bắt giam, bởi vì nguyệt chi là Dậu bị Tỵ chế. Năm Nhâm Ngọ phán tù chung thân, nhưng giống như đang chuẩn bị kháng cáo.

9. Nhâm: vượng thuỷ, nước trong sông lớn, thích Dần mộc, không thích Mão mộc; bởi vì Dần có tàng Tài. Vượng hay suy đều thích Dần mộc, còn Mão mộc phá Tý (chỗ này ý không rõ lắm – TK), cho nên không thích.

10. Quý: thuỷ nhỏ như nước mưa, nước sương. Nhược mà lại tốt, vì bản thân vốn là nhược. Canh Thân kim không trợ giúp được cho Quý thuỷ, không có phù trợ lại tốt.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Vận Bính Ngọ tốt nhất, bởi vì Tài tinh thấu xuất. Vận Mùi không tốt, Thực Thần nhập mộ. Vận Mậu Thân tương đương tốt, bởi vì Mão mộc là kỵ thần, Thân hợp Mão, cát. Kỷ Dậu vận, Dậu xung Mão mộc vượng, xung loạn tổ hợp, không tốt. Chú ý Mão rất vượng nên xung không đi, nên xung vượng làm rối việc, chỉ có hợp khử là tốt nhất.

Khôn: Tân Dậu - Canh Dần - Nhâm Thân - Nhâm Dần

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Gặp Dần thì cát, nhưng Thân xung Dần là bệnh. Tốt nghiệp đại học, công việc không ổn định. Người này có sở thích làm những điều mà đơn vị công tác thấy chướng mắt, bởi vì Ấn Thân kỵ thần. Vận Giáp Ngọ cát. Vận Tỵ bình thường, bởi vì Tỵ hại Dần.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Giáp Dần

Quý thuỷ có căn nhưng lại bị tử tuyệt. Thương Quan vượng thành thế lại thấu can, như thế thì nhật chủ sẽ bị tiết mà chết. Người này đã chết từ lâu rồi. Hình như chết vào năm Nhâm Ngọ. Bát tự phía trước nhật chủ Nhâm Tý vẫn còn sống, bởi vì mộc không thấu xuất, thuỷ mộc ở thế quân bình, mộc liên kết thành thế.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Bính Thìn

Thực Thần không thấu, lực tiết nhật chủ lại không lớn, nhật chủ vô sự.

Càn: Ất Mão - Kỷ Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Mậu Dần - Đinh Sửu

Không thể tòng, nhưng Thương Quan cực vượng, nhật chủ nhất định sẽ bị tiết mà chết, Giáp mộc Thực Thần là thọ nguyên của nhật chủ. Năm Giáp Tuất, Giáp mộc thấu, Tài tinh lại nhập mộ, nhật chủ tử vong.

PHẦN 3: LUẬN CAN CHI

1. Thiên can sinh khắc

Thiên can có thể khắc địa chi, địa chi không khắc thiên can. Can là quân, chi là thần, mối quan hệ can chi là mối quan hệ quân thần. Thiên địa hợp, địa chi có thể khắc thiên can, ví dụ như Đinh Hợi chẳng hạn, còn Ất Mão thì không phải. Tổ hợp can chi sinh khắc gồm có: Đinh Hợi, Giáp Ngọ, Mậu Tý, Kỷ Hợi, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tuất, Nhâm Tuất. Bính Tuất, Nhâm Tuất phải có Sửu Tuất hình khai khố, mới có thể hợp thiên can. Thìn xung, Mùi hình đều không thể.

2. Can chi hư thực

Hư thực không phải vượng suy. Đây là một khái niệm rất quan trọng. Có căn, có lực thì được gọi là thực; không căn, hư phù thì gọi hư.

Thực: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Tý, Ất Hợi, Ất Mão, Ất Mùi, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, Đinh Tỵ, Đinh Mão, Đinh Mùi, Mậu Ngọ, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Canh Thân, Canh Thìn, Tân Dậu, Tân Sửu, Nhâm Tý, Nhâm Thân, Nhâm Thìn, Quý Hợi, QUý Dậu, Quý Sửu.

Hư: Giáp Thân, Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Ất Dậu, Ất Sửu, Bính Tý, Bính Thân, Bính Thìn, Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Mậu Tý, Mậu Thân, Mậu Dần, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Dậu, Canh Dần, Canh Tuất, Canh Ngọ, Canh Tý, Tân Tỵ, Tân Mão, Tân Mùi, Tân Hợi, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Dần, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Mão.

3. Can chi hỗ thông - thể hiện quan hệ và trạng thái bát tự

A. Nguyên thân - Can: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý. Lộc - Chi: Dần Mão Tỵ Ngọ Tỵ Ngọ Thân Dậu Hợi Tý. Can được phản ánh tại chi thì gọi là lộc, chi được phản ánh tại can thì gọi là nguyên thân. Can được phản ánh tại chi, chi được phản ánh tại can gọi là quan hệ nguyên thân và lộc.

B. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc về quan hệ bán lộc: Quý - Sửu, Đinh - Mùi, Đinh - Tuất, Ất - Thìn, Tân - Tuất; Bính và Mậu tồn tại quan hệ bán lộc, Đinh và Kỷ cũng tồn tại quan hệ bán lộc.

Tưởng Giới Thạch: Đinh Hợi - Canh Tuất - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hạch tâm: Canh kim Thương Quan không có chế là bệnh. Kim chủ võ, Thương Quan chủ quân đội, là kỵ thần mà không có chế, cho nên biết làm chính trị mà không biết cầm quân đánh trận, thường thua trận. Hoả thổ thành thế chế Hợi thuỷ, Hợi thuỷ là Tài Quan, Tài là nguyên thần của Quan. Quan bị chế, nguyên thần của Quan cũng bị chế, lực chế quá lớn. Chế khử Hợi thuỷ, vậy nên Đinh Hợi không thể hợp, Đinh hoả trở về trạng thái là bán lộc của ta. Vận Giáp Thìn, Thìn xung Tuất, hối hoả bại.

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Thuỷ khố không mở, xung thì mở, phát. Duy nhất có thể dụng được là Quý thuỷ, bởi vì Quý thuỷ hư thấu, cả đời yếu điểm là do Mậu Quý hợp. Nhật chủ hợp Tài thì phải xem thân cường thân nhược, hợp với yếu tố khác thì không cần xem thân cường thân nhược, như tượng là đeo ba lô, bát tự thân nhược, cần Tài khinh mới có khả năng giàu, cho nên gặp Tài hư thì tốt. Vận Thân hợp trói Mão mộc kỷ thần tốt nhất. Vận Mùi xấu nhất. Vận Ngọ bình thường. Vận Thân, Mão mộc bị khử hết, lại hợp trói Quý thuỷ, giàu, làm ông chủ lớn. Năm Mậu Dần chuyển vận, là điểm chuyển tiếp, Mậu đến.

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Tài Sát Ấn đều đến bản thân, là lãnh đạo một cơ quan quyền lực. Năm Quý Mùi, nguyên thân của Ấn thấu xuất, Ấn chủ cơ cấu quyền lực. Mùi hại Tý, Mậu hợp Quý, Mậu Quý một khi hợp sẽ tạo ra tình trạng hại đảo, hợp đi, không còn giữ quyền lực. Công tác biến động. Năm này rời xa cơ quan quyền lực, rất xấu, rất cực khổ. Năm 93 Quý Dậu chuyển công tác về vùng xa; năm này trên danh nghĩa là chuyển về nông thôn, chức quan không mất, nhưng vẫn chưa thật sự chuyển đi. Hiện tại không có quyền lực. Tháng Sửu chính thức điều đến một địa phương rất tệ.

Càn: Kỷ Dậu - Bính Dần- Kỷ Mão - Ất Sửu

Vận: Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Quan Ấn tương sinh cùng một thể, Ấn là công tác, mà Quan cũng tượng là công tác. Thất Sát hư thấu nên không thể làm quan, cát, chủ về danh khí (tiếng tăm), nhạy bén, có năng lực, thông minh. Muốn biết thiên can có hư thấu hay không thì nhìn địa chi mà nó toạ. Mão mộc là chính mình, Dần mộc lại tranh tài nên không tốt. Người này tại huyện nhà thi đánh cờ, thư pháp đều từng đạt giải nhất, cũng khá nổi tiếng về mặt Chu Dịch, có mở quán xem mệnh. Năm nay sự nghiệp vừa mới bắt đầu, có cùng người khác hợp tác, kiếm tiền đi học.

Hồng Tú Toàn: Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Sửu

Vận: Quý Hợi - Nhâm Tuất - Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ

Kim thuỷ đều vượng, Giáp mộc không căn nên khó có thể tiết tú, thi năm lần bảy lượt mà không đậu (Tý Mão hình, Mão bị hoại là bệnh của mệnh này). Vận Canh Thân tòng khí thế kim thuỷ, khắc khử mộc nên cát, là năm đầu tiên Kim Điền khởi nghĩa. Vận Kỷ Mùi, năm đầu tiên nội bộ lục đục, khoảng 3 năm sau thì bị đánh bại. Vận Kỷ binh bại như sơn đổ, bởi vì kim thuỷ vốn thành thế, lại nghịch thuỷ thế. Quý tại Sửu là bán quy lộc, lộc đại biểu quyền lực.

Khôn: Ất Tỵ - Mậu Tý - Đinh Tỵ - Canh Tuất

Vận: Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Toạ chi Tỵ hoả là yếu tố cốt lõi của mệnh này. Phu thê cung thấu xuất dụng thần Thương Quan Mậu Thổ, chế khử kỵ thần Phu tinh Thất Sát, nên hôn nhân tốt, chồng có đạo đức tốt. Chồng người này giàu có ức vạn tệ. Năm Nhâm Thìn phát tài, vì đắc chế, tuế vận là ứng kì, đồng thời Thìn xung khai Tuất khố, cũng là Tài khố của chồng.

Khôn: Kỷ Dậu - Bính Dần - Đinh Mão - Quý Mão

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Mão có tác dụng khử Tài, khử được thì tốt. Tài tại khách vị, nhật chủ là người làm công ăn lương. Đồng thời Kỷ là bán lộc của nhật chủ, nên bản thân là quản lí một khách sạn, có 40% cổ phần.

4. Đặc tính của can chi

A. Thìn Tuất Sửu Mùi

Tuất Mùi là táo thổ nên không sinh kim, mà còn làm giòn kim, khắc thuỷ. Sửu Thìn thấp thổ sinh kim, hối hoả, không khắc thuỷ. Thìn: Không khắc thuỷ, lực hối hoả lớn. Tuất: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả. Sửu: không khắc thuỷ, ẩm hơn Thìn, lực hối hoả lớn. Mùi: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả.

(1) Nhập mộ khố: Dần Thân Tỵ Hợi đều có thể nhập khố. Dần nhập Mùi khố, Thân nhập Sửu khố, Tỵ nhập Tuất khố, Hợi nhập Thìn khố.

(2) Nhiều mà gặp mộ thì nhập mộ

Càn: Mậu Tuất - Mậu Ngọ - Mậu Ngọ - Giáp Dần

Trung thần hiện nhiều lần nên nhập mộ mà không thể hợp thành cục. Thiên can cũng như vậy, chỉ cần nhiều mà thấy mộ thì nhập mộ.

(3) Sửu nhập Thìn mộ, nhưng Mùi không nhập Tuất mộ bởi vì tương hình. Mậu, Kỷ thổ đa thì nhập mộ Tuất. Đây là cách sử dụng đặc thù của Thìn mộ và Tuất mộ. Thìn Tý gọi là bán củng cục, không gọi là nhập mộ.

B. Mộc chia làm tử mộc, hoạt mộc

Tử mộc: không căn, không có thuỷ thì gọi là tử mộc. Tử mộc như bàn, ghế, tủ gỗ. Tử mộc không sợ kim, sợ thuỷ ngâm, sợ hoả đốt.

Hoạt mộc: có căn, có khí, hoạt mộc sợ kim, đặc biệt sợ địa chi có kim đến khắc làm đứt căn. Hoạt mộc vượng thì thích hoả tiết, được tiết tú như cây được đơm hoa kết quả; cho nên hoạt mộc vượng mà gặp hoả thì chủ về đẹp đẽ, có tài hoa, có thành tựu.

C. Thuỷ thì cần phân thành nước sông ngòi (Tý thuỷ) và nước ao hồ (Hợi thuỷ). Tý thuỷ khó sinh mộc, bởi vì là loại thuỷ trong sông ngòi lưu động, cũng không thể sinh Mão mộc. Hợi thuỷ sinh mộc, bởi vì là thuỷ ở trạng thái tĩnh.

D. Tỵ: là loại hoả có khả năng biết hoá. Gặp kim vượng thì biến kim, gặp hoả cường thì biến hoả.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Thời thượng quy lộc, niên lại thượng lộc. Dậu kim với Quý thuỷ đều bị chế, nguyệt lệnh bản thần và nguyên thần bị chế, trợ Thất Sát, cho nên là mệnh làm hoàng đế. Dụng Tỵ hoả chế Dậu kim, vì vậy phản biến tính mà cường. Vận Đinh Mão, năm Nhâm Tý làm tổng thống. Năm Bính Thìn qua đời; Bính sợ nhất hư thấu, Thìn Dậu hợp, bị mọi người quay lưng phản bội, xa lánh. Vận Mậu thì cát, vận Thìn thì hung.

Càn: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Nhâm Thìn - Tân Sửu

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân

Sửu nhập Thìn khố, Tỵ Tài thông qua Sửu mà nhập Thìn chi, Thìn là chủ vị, là bản thân ta, nên là mệnh đại phú. Năm đầu tiên trong vận Ất bị ngồi tù; nguyên nhân là vì trong Thìn có Ất mộc thấu xuất, bị Tân khắc hoại, hoại Ất mộc cũng là làm hoại Thìn khố. Vận Tuất trong vận Bính Tuất, Tuất xung khai Thìn khố, phát tài vài ức (vài trăm triệu tệ).

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão

Thất Sát vượng mà vô chế, nên không phải mệnh làm quan, công việc cũng không được lâu bền. Sửu Tuất hình mở Tài khố, nhưng lại không đắc tài. Vận Bính Thìn, Sửu nhập Thìn mộ, Thìn xung Tuất, chế hoả trong Tuất. Thìn thổ lại không phải là tự thân, bởi vì Thìn là ngoại lai (từ bên ngoài tới), là người quản chi Sửu của mình, nên là người quản lí bản thân mình, cũng tức là xí nghiệp của mình; thành ra xí nghiệp phát tài, mà mình không phát tài. Vận này cũng không kết hôn được, bởi vì cung phối ngẫu bị người ngoài thu đi, cho nên kết hôn muộn, dù cho có kết hôn thì cũng li dị. Tổng kết: Thìn là mộ của người này, cho nên vận Thìn không phát tài mà cũng không kết hôn.

Khôn: Tân Hợi - Tân Sửu - Ất Sửu - Canh Thìn

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Thất Sát không có chế, không phải mệnh làm quan, cũng không có công việc cố định, là người mở công ty tư nhân, hôn nhân không tốt. Vận Thìn là vận tốt, bởi vì Tài tinh nhiều mà còn nhập Thìn khố. Thìn khố là Tài khố, đại biểu quản lí tài vụ, cho nên phát tài mấy trăm vạn tệ. Đến vận Ất Tỵ, năm Tân Tỵ, Ất mộc bị Sát chế, cho nên bị phá tài nặng. Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi đều không tốt. Hai năm Ngọ Mùi, có Ngọ hại Sửu, Mùi xung hại Sửu, phản cục, nên không phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp xung Canh, nên Canh phát động, lại hợp Ất, nên có thể phát tài.

PHẦN 4: THIÊN CAN NGŨ HỢP

Ngũ hợp có: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý. Hàm nghĩa của hợp: hợp là thân thiết, là chiếm hữu, là đạt được, là phụ thuộc, là thành nhóm, là quy hoá.

1. Một suy một vượng mà hợp: hợp khử, quy hoá.

2. Hợp hoá: bên vượng khống chế được bên nhược.

3. Lực lượng tương đương mà hợp: hợp tác, hai bên không thể chế trụ lẫn nhau, nhưng có thể chế ước.

4. Nhật chủ hợp, có hai tình huống:

A. Hợp Tài: cần xem suy vượng, vượng đắc Tài, còn nhược thì không đắc Tài. Thân nhược nhưng Tài hư thấu thì cũng có khả năng phát tài. Nhật chủ vượng mà Tài cũng vượng cũng vẫn có thể phát tài. Nhật chủ vượng, Tài nhược, thì không phát tài được, mà thậm chí có thể phá tài.

B. Hợp Quan: nguyên tắc là khi nhật chủ hợp Quan thì trước tiên phải xem toạ là gì, hợp cái gì thì nhất định phải dụng cái đó. Quan có ý nghĩa là quản lí, quan tai, chồng, và đào hoa.

(1) Đại vận hợp bát tự - hợp trói. Khi hợp trói thì không quan tâm vượng suy. Chỉ cần hợp bán thì xem như là bị trói, biến thành nhược.

Lưu Hiểu Khánh: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Tân Mão

Mộc sinh hoả, có căn nên thuỷ, Tân kim là kỵ thần. Vận Tân Mão, Quan hợp trụ Bính Thực Thần, nên có quan. Năm Nhâm Ngọ, Nhâm xung Bính, giải phóng cho Tân, liền gặp quan tai phải ngồi tù. Năm Quý Mùi, vào khoảng mùa thu, mùa đông ra tù.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Thương Quan vượng, chế khử Quan tinh kỵ thần, Sửu lại thu nạp Thân, Quan bị bản thân sử dụng; mệnh làm đại quan. Vận Tân Sửu, ứng kì đến, làm tổng thống. Vận Nhâm Dần, Nhâm khắc Bính, Dần lại xung Thân nên phải xuống.

(2) Lưu niên hợp bát tự: hợp động. Sở dĩ gọi là hợp động là vì làm cho những yếu tố vốn tĩnh trong bát tự trở thành động qua mối quan hệ tương hợp, từ đó mà phát huy ra tác dụng. Hợp động còn gọi là hợp lưu. Giống như trong hôn nhân, hợp động là đem đối phương hợp lưu lại. Thật ra hợp động, nói ngắn gọn là khi hợp thì xem thập thần nào tham gia hợp sẽ biết những sự việc tương ứng phát sinh, hoặc còn gọi là ứng kì.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Nhâm Thìn

Ất Canh hợp, Thiên Tài bị khắc, Thìn Mão lại tương phá, tinh cung đều bị thương. Hơn 20 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Bính Ngọ

Kiếp Tài tại niên trụ, hợp khắc Tân kim Phụ tinh, hợp hóa mất, Ngọ lại phá Mão, đại khái 7,8 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Tạo này cha đến nay vẫn còn khoẻ, đại khái nguyên nhân là do Nhâm Tý xung Bính Ngọ, Bính Tân hợp mà không trói.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Bính Tuất - Mậu Tý

Tân kim bị hợp khắc, đồng thời Ngọ phá Mão, Mão Tuất hợp, cung vị bị hư hoại, năm 1982 Nhâm Tuất cha mất.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu – Mậu Dần - Bính Thìn

Bính hoả tàng trong Dần thấu can, Dần khắc Mậu lực bị giảm thiểu. Dần Ngọ hợp, Bính Tân hợp là hợp trói, hai bên đều có lực. Bính Dần là bán lộc của mình, thông qua nổ lực bản thân mà gây dựng sự nghiệp. Nhật chủ là giáo viên, có được quyền lực nhất định vì phụ trách thu nhận và đưa học sinh ra nước ngoài du học. Bát tự này thân nhược, Dần một nửa xem như Bính mà luận. Tân kim Thương Quan cụ thể là chỉ công tác của bản thân, Bính Hoả cũng chỉ công tác, nên công việc của bản thân có liên quan đến học sinh hoặc quân đội (kim là Thương Quan chủ về binh khí, quân đội). Cho nên người này phụ trách thu nhận và đưa học sinh đi du học. Cũng có một người khác có bát tự này, người đó làm phó thư ký công an quận.

Khôn: Quý Tỵ - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Hợi

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Mão mộc sinh Tỵ hoả, Tài sinh đến khách vị, bát tự này là số làm công ăn lương. Chức vụ của người này là tổng giám đốc công ty thương mại. Thực Thần sinh Tài Quan. Tài thượng Quý thuỷ là bản thân ta, nên ta có khả năng khống chế được Tài Quan, thành ra mệnh này làm quan. Vận Mậu tốt, Quan hợp thân. Vận Thìn hại Mão nên không tốt. Vận Kỷ bát tự lại đắc dụng. Vận Kỷ Tỵ, năm Giáp Thân như thế nào? Người này được đơn vị cũ gọi về làm, đồng thời có công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán mới về làm tổng giám đốc, tiền lương hàng năm là 40 vạn tệ; đồng thời cũng có thể lựa chọn tham gia làm chính trị. Năm nay rất tốt, Tỵ Thân hợp, hợp đến Tài Tỵ hoả, đồng thời Thân Mão hợp, lại xung Hợi, cả mệnh cục đều động.

PHẦN NĂM: Thiên can ngũ hợp hỗ hoán

1. Định nghĩa: Thiên can ngũ hợp một khi xuất hiện, thì có tượng chồng vợ khăng khít. Khi tương hợp thì mỗi bên đều có khả năng đại biểu cho bên kia.

A. Định nghĩa đối phương: một bên này biểu thị đặc tính của bên kia. Kiếp Tài hợp Tài - như Đinh hoả nhật nguyên, Bính Tân hợp, là Kiếp Tài hợp Tài, nguồn của tài là do Kiếp Tài hợp mà đến, tượng là thu nhập không phải do lao động mà có, hoặc những cách kiếm tiền không theo lẽ thường; ví dụ như cổ phiếu, kì hoá (future options - TK), hoặc đánh bạc. Thực Thần hợp Ấn; Ấn chủ văn hoá học vị, Thực Thần là suy nghĩ sâu sắc, đại biểu có ý thức hệ tư tưởng. Thương Quan hợp Ấn - có thành tựu về phương diện kĩ thuật, nghệ thuật.

B. Đồng dạng tin tức (??)

C. Hỗ hoán: ví dụ Thương Quan hợp Sát. Thương Quan cũng có thể đại biểu ý nghĩa về quyền lực như Thất Sát. Như Thương Quan vượng mà Sát nhược, thì Sát đại biểu đức tính thông minh của Thương Quan. Khi một bên cường chế một bên nhược, thì bên cường đại biểu tin tức của bên nhược, còn bên nhược đại biểu tin tức bên cường.

Khôn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Ất Sửu - Mậu Dần

Ấn vượng có chế, mệnh này làm quan. Đinh Nhâm hợp, Thực Thần hợp Ấn, đại biểu tính suy nghĩ sâu sắc, có học thuật cao; nhưng tại khách vị, nên nhật chủ lại không liên quan gì đến học thuật. Những sở thích của nhật chủ không giúp ích được cho sự nghiệp, chủ yếu là để thoả mãn nhu cầu về mặt tinh thần. Nhật chủ thích Phật học và Chu Dịch.

Khôn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Ất Sửu - Đinh Sửu

Vận: Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ

Ấn chủ quyền lực, đến hợp với Sửu tại chủ vị, đồng thời Sửu lại là Sát khố (Sát có chế nên mệnh có thể làm quan). Người này có một chức quan nhỏ. Đinh Nhâm hợp, nên làm việc bên mảng văn hoá, là tổng giám đốc viện điện ảnh. Vận Bính Ngọ, năm Quý Mùi, Ngọ hại Sửu, Mùi xuyên Tý, giống như tháng Chạp cuối năm, không còn quyền lực nữa.

Aristotle Onassis: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Kỷ Mùi - Canh Ngọ

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Ông trùm hàng hải, một trong những người giàu nhất thế giới. Hoả thổ thành thế, Mùi xung Sửu, chế khử nguyệt lệnh Thực Thần hợp Tài, đại phú. Ất Canh hợp, chế không triệt để là bệnh của mệnh này. Niên thượng Thất Sát là con, thời thượng Thương Quan là bệnh của con cái; Ất Canh hợp, con trai có bệnh trong người, hơn 20 tuổi thì chết thảm.

Càn: Nhâm Ngọ - Đinh Mùi - Tân Tỵ - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất- Tân Hợi - Nhâm Tý

Đinh Nhâm hợp, hoả thành thế. Nhâm thuỷ bị chế, Nhâm thuỷ vượng thì có khả năng làm quan lớn. Vận Tân Hợi, Nhâm Tý thật làm quan lớn, phó giám đốc. Thất Sát là quyền lực, Thương Quan hợp Sát, Thương Quan cũng thành Thất Sát, bị chế thì có thể làm quan to (nếu như trong trường hợp này mà là Thực Thần, bị chế thì không phải làm quan, mà là phát tài).

Càn: Nhâm Ngọ - Tân Hợi - Canh Thìn - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thương Quan khử Quan lẽ ra là mệnh làm quan, nhưng người này lại làm khoa học, bởi vì Quan tại chủ vị mà hư thấu, chỉ có thể là danh khí (Quan mà có chế, càng vượng càng tốt). Nếu như đem Nhâm Ngọ và Đinh Hợi đổi chỗ cho nhau, thì mệnh này nhất định là mệnh làm quan, Hợi thuỷ vượng bị Thìn thu, chứng tỏ người này thích học thuật, mà không phải là thích làm quan, cũng chứng tỏ người này biết cách tổng kết dữ liệu, thông minh tài trí: làm khoa học.

Càn: Quý Tỵ - Mậu Ngọ - Tân Sửu - Bính Thân

Vận: Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão – Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tại trụ Bính Thân, Quan chế Kiếp nên ý tại Quan, Tỵ Thân dao hợp ý là mưu quan. Toạ Sửu thổ thâu Thân kim, Tỵ Quan đến hợp Thân kim, tức là tự nhập mộ của mình, nên Quan có thể cho bản thân mình dụng. Tỵ Thân hợp, bản thân có khả năng khống chế nên có thể làm quan. Bệnh của bát tự tại Sửu Ngọ hại, Thất Sát và mình không hoà hợp, Thất Sát là người chủ quản của bản thân. Mậu thổ Chính Ấn có lợi cho nhật chủ, có nguồn từ Tỵ hoả, tượng trưng cho sếp lớn. Ngọ hoả tượng trưng cho sếp nhỏ. Nhật chủ luôn làm chức trưởng, chưa bao giờ làm phó, bởi vì Thân hợp với Chính Quan, tức là tượng Chính Quan hợp thân. Vận Giáp Dần, tuy đã làm quan, nhưng rất khó khăn. Nguyên nhân là do Dần hại Tỵ. Năm Kỷ Tỵ thăng chức. Năm Bính Tý, Quan tinh hư thấu, Tý Ngọ xung, Tý Sửu hợp mộ, thiếu một chút bị chuyển công tác. Vận Quý Sửu, vô cùng tốt, tài quyền, nhân quyền đều đủ. Mậu Quý hợp, Thực Thần hợp Ấn, làm cục trưởng cục truyền hình Nghiễm Bá. Năm Tân Tỵ lại thăng chức. Ngọ Sửu hại, không được hưởng phước của cha mẹ.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Bính Thân

Vận: Kỷ Mão – Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý - Ất Hợi - Giáp Tuất

Ất Canh hợp, Thìn Mão hại, cha mất sớm. Tài sinh Quan, Quan thấu ra lại khắc bản thân, trước tiên phải nói là không phải mệnh làm quan, lại có thể có quan tai. Tài của bản thân (Tài tại chi toạ) sinh Quan khắc thân, nên từng đi tù. Thời còn đi học từng ăn cắp sách của thư viện, bị bắt lại đánh, lại còn bị kết tội.

PHẦN 6: ĐỊA CHI LỤC HỢP

Địa chi lục hợp đơn giản hơn nhiều. Không quan tâm mệnh cục, đại vận, hay lưu niên hợp, đều luận là hợp bán (trói), không phức tạp như thiên can ngũ hợp. Địa chi lục hợp làm cho hai bên tham gia hợp đều mất một số tác dụng nhất định. Hợp bán trụ thì luận là tính chất ban đầu bị mất bớt đi.

1. Dần Hợp hợp: Dập tắt hoả trong Dần.

2. Mão Tuất hợp: bế hoả khố, đồng thời mộc làm thổ thêm kiên cố, cả hai đều mất đi tính chất ban đầu.

Càn: Giáp Thìn - Bính Dần - Kỷ Hợi - Canh Ngọ

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Dần Hợi hợp, Bính hoả Ấn tinh bị diệt. Bính là công tác, nên bản thân không có nghề nghiệp. Hợi thuỷ là Thê cung bị hợp đi mất, nên bị mất vợ, thành ra hai lần kết hôn. Năm 13 tuổi phạm đào hoa, người vợ thứ hai cần xem tại Ngọ hoả, vì Hợi Ngọ hợp. Người này đào hoa. Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tài khố, cho nên nói là đào hoa.

Vương Ứng Hổ: Nhâm Dần - Tân Hợi - Giáp Tuất - Kỷ Tỵ

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thân vượng hợp Tài là phú mệnh. Tỵ hoả nhập Tuất mộ nên không thể sinh Tài. Năm đầu tiên của vận Mão là Kỷ Mão, bế mộ nên bắt đầu phát tài. Vận Bính Thìn, Thìn Tuất xung khai mộ nên có danh tiếng, lại phát tài.

3. Thìn Dậu Hợp: bế thuỷ khố, đồng thời làm hư hoại Ất mộc.

Càn: Giáp Thìn - Quý Dậu - Canh Thìn - Giáp Thân

Thìn Dậu Hợp, bế thuỷ khố, Tài căn bị hư hoại, kim trọc nên là tiện mệnh. Mệnh này không khử hết mộc thuỷ, không thể luận là tòng cách.

4. Tỵ Thân hợp: có thể khử Tỵ hoả, cũng có thể khử Thân kim. Tỵ hoả vượng thì khử kim thuỷ trong Thân. Thân vượng thì khử hoả thổ trong Tỵ.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý

Hoả thổ thành thế khử kim thuỷ, Mậu Quý hợp, Quan hợp nên bị khống chế. Mệnh cục Sát kề sát mà lại vượng, không phải là quan mệnh, mà là mệnh phát tài lớn, làm đại sự. Là nhà đầu tư cổ phiếu, mở hai công ty đầu tư. Năm thứ năm của vận Tuất, từ hai bàn tay trắng mà kiếm được vài chục ức tệ. Năm Tân Tỵ là huy hoàng nhất. Hiện đang ở vận Quý Hợi không tốt, công ty cuối cùng đầu tư đến hiện tại vẫn bị rớt giá, không giải quyết triệt để thì có khả năng thất thoát số tiền lớn.

5. Ngọ Mùi hợp: bế mộc khố, Ngọ hoả bị hối.

6. Tý Sửu hợp: bế kim khố.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Ất Mão - Kỷ Mão

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Mão Tuất hợp, Tài hợp thân, lại có Quan hợp thân (Quan hợp thân không quan tâm vượng suy), nhật chủ có một công ty tư nhân lớn. Quan tinh hư phù, nên không phải mệnh làm quan, mà là mệnh quản lí xí nghiệp. Ba Mão hợp một Tuất, quản lí ba cái xí nghiệp. Vận Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão nên không tốt, nhưng nhìn chung thì có phát tài, bởi vì Tài vượng. Vận Quý Mùi, phát tài mạnh hơn nữa.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Quý Mùi

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Dần Hợi hợp, phối ngẫu cung Hợi thuỷ bị hợp mất, chứng tỏ khó tìm chồng, cũng có nghĩa là Hợi bị hợp khử nên mất tác dụng, hôn nhân không thuận, khó thành. Năm Tân Tỵ, tình cảm xảy ra vấn đề, thiếu chút nữa tự tử. Trong mệnh cục có Dần Hợi hợp, có hai loại ý nghĩa: A. chồng có nhân tình bên ngoài; B. bản thân mình là kẻ thứ ba. Thực tế thì người này là kẻ thứ ba. Năm Giáp Thân xung khai Dần Hợi hợp nên vấn đề được giải quyết.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Kỷ Mão

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Mộc quá vượng, Tài nhược, Sát lại có nguồn, mệnh không phú. Tạo trước, Hợi Mùi củng Tài, nên tài vận tốt. Thân vượng Tài vượng. Dần Hợi hợp, trước khi kết hôn, chồng là người không đàng hoàng. Sau khi kết hôn, thời trụ là lộc, có thể hợp trói Hợi thuỷ, nên hôn nhân người này so với người phía trước tốt, nhưng tài vận lại kém hơn so với người trước.

7. Đặc điểm của hợp: hợp bán (trói). Nhưng có một điểm bất đồng là: lưu niên hợp đại vận là động, động thì có thể phát huy tác dụng. Đại vận là tĩnh, nên chỉ có lưu niên đến hợp thì mới có khả năng phát huy tác dụng. Lưu niên và bát tự hợp là hợp bán, có hai tính chất: đối với bát tự, bị trói; đối với lưu niên là bị lưu giữ lại, cũng có nghĩa là nhận được điều mình muốn. Lưu niên hợp nhập mệnh cục thực tế chính là một loại ứng kì của mệnh cục. Lưu niên hợp đại vận: đại vận hợp lưu, nhận được điều mình muốn.

Càn: Nhâm Tý - Đinh Mùi - Quý Hợi - Ất Mão

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi

Vận Canh Tuất thiên điạ hợp với mệnh cục, Thực Thần trong mệnh cục bị trói, có ý nghĩa gì? Thực Thần này không sinh tài, có chế Quan một chút, chú yếu biểu thị tâm tính, nên không lấy Thực Thần này luận xem có phát tài hay không. Tâm tính chủ yếu là thích du nhàn, yêu tự do, không được tự do thì chịu không nổi. Nhưng lại được Canh Tuất là Tài Quan, nên vận này được giao cho quản lí kho tài liệu, cũng tính là có thăng chức. Thập thần trong mệnh cục tuy không đắc dụng, nhưng đại vận lại đắc được Quan Ấn.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Vận Mậu, Mậu trong Bính hoả hư thấu nên không tốt, cũng là nói Tỵ hoả hư nên vô dụng. Cho nên vận Mậu không tốt, chỉ có năm Tân Tỵ và Giáp Thân là tốt. Năm Tân Tỵ, Tỵ đáo vị, cũng chính là mang Tài đáo vị, lại hợp trụ Thân kim Tài tinh, năm này phát được 7,8 vạn tệ. Năm Giáp Thân, Thân hợp nhập Tỵ vị, Tỵ hoả hợp trói nên không còn hư thấu, chính là nói dựa vào tiêu hao lực lượng của Tỵ hoả mà phát tài.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Phản cục: vì đi ngược lại với ý tượng của kết cấu tổ hợp bát tự nên gọi là phản cục, như nguyên cục Dậu kim kỵ thần do Tỵ chế, như gặp năm Mão tuy xung khử Dậu, nhưng cũng cũng phá cục Tỵ Dậu hợp, nên gọi phản cục, hung. Tổ hợp của nguyên cục là Tỵ hoả chế Dậu kim, sợ nhất là Mão mộc đến xung hoặc Thìn thổ đến hợp. Đại vận Đinh Mão, Mão Dậu xung phá cục hợp Tỵ Dậu nên không cát lợi. Năm Bính Thìn, Tỵ hoả dụng thần hư thấu nên hung, cũng là nói Tỵ hoả vô dụng (đây là nói mối quan hệ của thiên can và địa chi). Hư thấu có ý là bị bào mòn mà mất đi. Thìn Dậu hợp, Dậu kỷ thần hợp lưu trụ, tức là nói kim kỵ thần được bảo hộ, Tỵ hoả chế không được kỵ thần nữa, nên năm này qua đời.

Càn: Tân Hợi - Nhâm Thìn - Nhâm Tuất - Quý Mão

Vận: Tân Mão - Canh Dần - Kỷ Sửu - Mậu Tý - Đinh Hợi

Toạ dưới nhật chủ có Tài khố, gặp tài khố nhất định muốn xung khố, tức là nói toạ dưới có Tài khố thì hỷ gặp xung, nhưng xung cũng có xung mà bị hư hại. Tuy nhiên tượng Tài khố trong mệnh cục thì gọi là xung khai, có khả năng phát tài. Xung khai Tài khố, tốt nhất là có thể chế trụ Tài tinh và nguyên thần của nó trong Tài khố, bởi vì đó là một trong những loại phát tài lớn nhất; đây là nguyên tắc xung khai tài khố mà Tài tinh được chế. Mão Tuất hợp bế khố là bệnh nặng nhất trong mệnh cục. Cho nên năm Kỷ Mão, bởi vì đánh người thi hành công vụ mà bị phá tài rất nặng, đồng thời con gái cũng qua đời trong năm này. Mão Tuất hợp, vốn xung khai lại bị Mão hợp, nên tự nhiên là hung.

Chu Dong Cơ: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Ất Mùi - Kỷ Mão

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Tuất xung Thìn, Nhâm (Quý? - TK) thuỷ trong Thìn bị chế, Tài khố khử Ấn khố, Ấn chủ quyền lực, Tài chủ kinh tế, khố có tác dụng lớn nhất khi ở niên trụ và nguyệt trụ, nên người này là viên chức quản lí nhà nước về kinh tế, chức rất lớn. Mão Tuất, Mão Mùi Thìn hợp (?), đều hợp đến chủ vị, Mão mộc là lộc, cũng là bản thân, nên tất cả tiền bạc đều qui về sở hữu của bản thân, đều bị bản thân khống chế. Đến vận Thìn, Ấn bị chế khử triệt để, Thìn lại đáo vị, là vận tốt nhất. Vận Đinh là vận tệ nhất, Mão Tuất hợp khố, đồng thời Đinh Nhâm hợp là phản cục, không còn chút quyền lực nào. Do Nhâm đã bị Mậu chế, mà Đinh Nhâm hợp, tức là Mậu không chế Nhâm được nữa, cho nên phải đi về vùng ven kiếm tiền (Đinh Nhâm hợp, Nhâm được bảo hộ). Vận Thìn có cơ hội phất lên. Vận Kỷ Tỵ, Mậu thổ đắc lộc nên tốt, vì chế hoàn toàn kỵ thần. Vận Canh Ngọ không tốt, bởi vì Canh Quan là kỵ thần.

PHẦN 7: HOÁN TƯỢNG CỦA LỤC HỢP

Gọi là hoán tượng là bởi vì trong mối quan hệ lục hợp, bên này sẽ biến thành bên kia.

Càn: Nhâm Thân - Kỷ Dậu - Quý Tỵ - Tân Dậu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Đây là mệnh của 1 đại tham quan. Thân Tỵ, Dậu Tỵ hợp, Thân kim chế Tỵ, kim đều thành hoả Tài. Vận Hợi toàn bàn đều xung khử nhưng không loạn. Vận Sửu hội thành kim cục, kim thành thế, toàn là tiền tài. Vận Giáp, Giáp mộc hợp trụ Thất Sát duy nhất trong mệnh, tức là không có ai quản lí bản thân, nên bản thân có quyền lực rất lớn. Vận Dần, Dần xung Thân, phá cục, Tỵ hoả vô chế, mệnh vận không tốt, bị bắt. Tổng kết: kim thuỷ thành thế, hoả bị diệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Hoả thổ thành thế, nên muốn khử kim thuỷ. Thân kim nhược nên cần có vượng thần đến chế, mệnh cục có chế nhưng không triệt để. Đây là mệnh phú nhưng không phải đại phú. Tỵ Thân hợp, Tài chế khử Kiếp Tài, Thân kim có thể xem như là Tài để luận. Vận Nhâm Tuất phát tài.

PHẦN 8: TAM HỢP CỤC

Manh sư khi luận không quan tâm vượng nhược, trọng điểm của lí luận manh phái là hình xung hợp hại xuyên phá. Tam hợp cục: trường sinh, đế vượng, mộ khố; trong đó trung thần là quan trọng nhất, vì nó chính là lực hướng tâm. Bán củng cục cũng có tác dụng, như Thân Thìn củng Tý thuỷ. Trong tam hợp cục, ví dụ như Hợi Mão Mùi, Thân Tý Thìn, Tỵ Dậu Sửu, thì chữ cuối cùng trong tam hợp sẽ bị hoá mất. Chỉ có trong tam hợp Dần Ngọ Tuất thì khác. Trong đó Tuất được sinh chứ không bị hoá đi mất. Tỵ Dậu Sửu tam hợp, Tỵ hoả bị hối, Bính hoả không thể khắc Tân kim. Dần Tuất bán cục củng hoả, Tân kim trong Tuất không bị khắc động. Trung thần hiện nhiều lần thì không thành hợp cục, ví dụ như Dần Ngọ Ngọ Tuất, thì không luận là hợp cục mà luận là nhập khố. Thường hợp cục hay được sử dụng để dự đoán ứng kì của việc hôn nhân.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Đinh Sửu - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Giáp Ngọ - Quý Tỵ

Niên nguyệt trụ nếu thấu Tài là tượng tảo hôn. Năm Quý Dậu, Tỵ Dậu Sửu hợp cục nên kết hôn.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Tý Sửu hợp là hợp rất khắng khít, nhưng Dậu Sửu hợp trước, hai loại hợp đồng thời tồn tại. Đinh nhật chủ toạ dưới có Thực Thần Tài khố nên cát. Tý Sửu hợp bế khố nên hung, nhưng Tý thuỷ kỵ thần bị hợp chế là tốt. Sửu sinh cho nguyệt lệnh Dậu kim gần bên, tượng là chủ sinh đến khách vị, thành ra là mệnh kiếm tiền cho người khác, đồng thời Sửu lại có tượng là thâu kim khí, nên tự thân giúp người kiếm tiền thì người ta cũng báo đáp mình đầy đủ. Tý Sửu hợp, Tý thuỷ Thất Sát hợp đến tự thân, Thất Sát có thể xem như Thực mà luận, đại biểu là thông minh, có kĩnăng. Hợp Tý thuỷ thì có tượng là có bạn bè là quan chức. Tuy nhiên Thất Sát lại không sinh tài phú, Thất Sát vô chế, nên mệnh không thể làm quan. Vận Bính Tý, Tý Sửu hợp bế khố, nên các can tàng trong khố không thể thấu xuất ra, đồng thời các yếu tố bên ngoài cũng không thể tiến vào, vì vậy mệnh cục này có tín hiệu muộn hôn nhân, bởi vì Tý tại thời trụ nên vận Tý tuyệt đối không thể kết hôn. Cần phải chờ qua vận Tý mới có thể kết hôn. Vận Tý, năm Quý Mùi, đương số nghĩ là có thể kết hôn, nhưng sự thật hôn nhân không thành. Tý bị Mùi hại, Sửu bị Mùi xung, làm sao lại không kết hôn được? Bởi vì đại vận không có tín hiệu sẽ kết hôn, đồng thời Mùi thổ chỉ có thể hại đảo một chút, nhưng lại có Tý đến hợp Sửu, vì vậy mà cần phải chờ qua hết vận này mới có khả năng kết hôn, đại khái là vào khoảng năm Bính Tuất.

PHẦN 9: LỤC XUNG

Cần chú ý xem xa gần, cường nhược. Nếu như hình thành một bên cường, một bên nhược xung nhau, thì bên cường vượng có thể xung khử, xung hoại, xung phá, xung chế bên nhược. Nếu xung khố mà lại xung gần, thì có khả năng xung hoại những can tàng trong khố. Khố mà xung xa thì có tức là khai khố, có nghĩa là xung xa thì khố chỉ bị thương một ít.

Thìn Tuất xung, có thể chế khử các can tàng trong khố, thuỷ chế khử hoả. Nếu như hoả thổ vượng, thì thuỷ khố sẽ bị chế. Thìn Tuất xung, chỉ có thể chế khử thuỷ, hoả hoặc mộc, không thể chế khử kim; phải cần dụng Mùi thổ mới có thể chế khử Tân kim, bởi vì có Đinh hoả. Cho nên Tân kim tàng trong Tuất là khó khắc chế nhất, thường thường chỉ có thể xung Tân thấu ra.

Sửu Mùi xung, kim khắc mộc, thuỷ khắc hoả, nếu hoả thổ vượng thì có thể chế khử kim thuỷ trong Sửu. Có thể hay không có thể chế trụ các can tàng trong khố thì phải xem lực lượng. Như Sửu Mùi xung, lại có Tý hợp Sửu thì bị giảm lực, lực lượng giảm nên tính là vừa có xung cũng vừa có hợp.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Quý Mão - Quý Sửu

Dần Thân xung, mộc bị hư hoại. Hoạt mộc thì sợ kim khắc, mộc đại biểu cho bà của mình, vì mộc ở tại trụ năm có nghĩa là ông bà. Thương Thực là bà con phái nữ, thành ra bà qua đời.

Càn: Canh Tuất - Mậu Tý - Nhâm Ngọ - Canh Tý

Hai Tý xung một Ngọ, thành thế gọng kìm mà trói, xung không động, vợ không thành vấn đề, mà còn rất tốt, bởi vì Tuất thổ chế Tý thuỷ, thành ra thế cân bằng, nên vô sự.

Càn: Ất Mùi - Nhâm Ngọ - Giáp Tý - Canh Ngọ

Phu thê tinh chế khử phu thê cung, phản, hôn nhân không ổn định, người nam bị người nữ khác đem đi mất, thành ra li hôn. Ngược lại, phu thê cung có thập thần chế khử phu thê tinh kỵ thần thì lại cát, phu thê cung có ý là gia đình.

Đại vận xung bát tự, nếu lực lượng tương đương thì là xung phá. Đại vận có một chữ lại xung hai chữ trong bát tự là xung động bát tự. Đại vận xung khố thì phá khố. Lưu niên xung bát tự là xung động. Lưu niên xung khố là xung khai. Lưu niên xung, hợp nguyên cục đều đại biểu là ứng kì đã đến. Đây là nguyên tắc lưu niên chính là ứng kì (hợp gặp xung, xung gặp hợp là ứng kì).

Mối quan hệ giữa lưu niên và đại vận: Can vận quản 5 năm đầu, chi vận quản 5 năm cuối. Cần phải xem đang hành vận thiên can hay địa chi. Khi hành vận thiên can mà lưu niên xung đại vận thì là xung động, có ý nghĩa là dẫn động. Khi hành vận địa chi mà lưu niên xung đại vận thì là xung khử chi đại vận, xung đi, có ý nghĩa là tạm thời rời xa, chứ không nhất định là hung.

Roh Moo-Huyn: Bính Tuất - Bính Thân - Mậu Dần - Đinh Tỵ

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Dụng Dần xung khử Thân, lại dụng Tỵ hợp trụ, có quyền lực, đồng thời Tỵ là lộc. Năm Nhâm Ngọ, hợp cục chế Thân cát. Năm Giáp Thân, Thân kim kỵ thần đến, xuống chức, vì năm Giáp Thân xung khử Sát, mà Thất Sát hư thấu nên hung, có nghĩa là quyền lực cũng là hư chứ không phải thực, quyền lực bị bào mòn.

Mệnh tổng thống: Quý Tỵ - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Mậu Thân

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý - Tân Hợi

Hoả thổ thành thế, chế khử nguyên thần Tài của Quan, mệnh đại quý. Vận Tân bị chế nên khá. Vận Hợi kỵ thần vượng xung động Tỵ, Thân được giải phóng nhưng khử không hết thành ra không có thành công trong cuộc sống (bởi vì hợp cục Tỵ Thân bị phá).

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân

Tài Quan là kỵ thần. Vận Mậu Thân, Mậu Quý hợp, Thân Mão hợp, kỵ thần đều chế khử. Năm Mậu Dần, Dần Thân xung, Thân kim bị dẫn động, hợp động Mão mộc kỵ thần, nên năm này kiếm được hơn 20 vạn.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tý Thuỷ Tài tinh luận là cát. Thân nhược Tài tinh hư thấu hợp thân nên đắc Tài. Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung động Tý thuỷ trong mệnh cục, xung đi mất Tý thuỷ trong vận, trước tốt sau xấu. Năm này kiếm được 2.000 vạn cho xí nghiệp y dược phẩm đang công tác. Tài trong vận đại diện cho một dự án góp vốn. Quý thuỷ toạ Quan địa, nên là kiếm tiền cho xí nghiệp chứ không phải cho bản thân mình, vì Tài tại khách vị.

PHẦN 10: HOÁN TƯỢNG CỦA XUNG

Khi xung, bên cường chiến thắng bên nhược. Bên cường có thể đại diện cho tin tức của bên nhược. Bên nhược cũng có thể đại diện cho tin tức bên cường.

Khôn: Nhâm Tý - Bính Ngọ - Kỷ Tỵ - Kỷ Tỵ

Vận: Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hoả thổ chế khử Tý thuỷ, khử đi mất, cùng là Tài bị khử mất. Vận dụng nguyên lí hoán tượng, hoả thổ đều xem như Tài, người này đặc biệt giàu có. Vận Mão sinh hoả nên phát tài, nhưng có một năm đặc biệt xấu, gần như phá tài, là năm Canh Thìn. Người này làm xuất nhập khẩu, làm cái gì cũng không thành, đổ sông đổ biển. Vì năm Canh Thìn, Tý Thìn hợp, thuỷ nhập khố, Ngọ hoả chế không được thuỷ, Thìn thổ lại hối hoả. Thìn hại Mão, phá tài. Vận Nhâm, năm Quý Mùi không tốt, Mùi hợp bán Ngọ, Ngọ không thể xung Tý, Mùi tuy chế Tý thuỷ, nhưng không phù hợp với tổ hợp của nguyên cục, phản cục nên hung. Cần ghi nhớ: nguyên cục là dùng xung chế mà không phải hại chế. Năm Giáp Thân, Tỵ Thân hợp, ta hợp cùng nguyên thần của kỵ thần thuỷ, nên phát tài lớn. Hôn nhân: vận Dần, Dần Tỵ hại đến phu thê cung, không cần nhìn cũng biết đến kim Mùi (?) cũng kết hôn. Năm Nhâm Ngọ kiếm được 1-2 ngàn vạn. Vận Nhâm Dần tốt, Nhâm hư thấu, Dần sinh Tỵ Ngọ. Năm Nhâm Ngọ hoả đáo vị nên phát tài mấy ngàn vạn.

Càn: Đinh Mùi - Quý Sửu - Bính Tý - Nhâm Thìn

Vận: Nhâm Tý - Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Người này có trong tay hàng ức vạn tệ. Mệnh này không luận tòng Sát. Thân toạ dưới có Quan tinh, nên là mệnh làm quan. Sửu Mùi xung Tài khố, xung khử Kiếp Tài khố (Kiếp Tài lúc này có thể luận như Tài). Đinh Nhâm hợp, có khả năng khống chế Tài tinh. Thuỷ vượng, Tý Sửu hợp, Sửu bị hợp đến chủ vị. Tý Thìn hợp, Tý là trung thần, cũng tại chủ vị, cho nên nhật chủ có tiền lại có danh tiếng. Đương số là ông chủ một tập đoàn lớn, bởi vì trong bát tự, chữ nào cũng qui về tay nhật chủ. Hạch tâm của bát tự này là Sửu Mùi xung, Tài khố xung khử Kiếp Tài khố, tượng là khống chế quản lí, chứ không phải tượng làm làm quan. Hiện nay đang ở vận Kỷ Dậu, lên kế hoạch kiếm 30 ức. Vận Mậu Thân, Thân Tý Thìn hợp Sát cục, đều qui về nhật chủ, 300 ức cũng có thể kiếm được. Thìn thổ là bản thân, Mậu Thổ cũng là bản thân, Thân Tý Thìn cũng là bản thân, cho nên là mệnh đại phú. Vận Kỷ Dậu, năm Nhâm Ngọ không tốt vì Ngọ hại Sửu, Ngọ hợp Mùi, phản cục. Muốn vay vốn mà không vay được đồng nào. Năm Quý Mùi, khử Ấn, là ứng kỳ của Kiếp Tài, vì xung nên cát, vay được vốn.

PHẦN 11: HẠI

Manh phái đoán mệnh, chỉ luận hình xung hợp hại phá, thật ra hại là quan trọng nhất, được manh sư sử dụng nhiều nhất.

Tổ hợp hại: Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dần Tỵ, Thân Hợi, Dậu Tuất. Chia thành hại sinh và hại khắc. Hại mà khắc tiết có tác dụng mạnh nhất, như Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dậu Tuất. Trong đó Dậu Tuất hại được sử dụng nhiều nhất, và lực lượng cũng mạnh nhất. Nếu kim mà đặc biệt vượng thì Dậu có khả năng hại ngược lại Tuất. Dần Tỵ hại Thân Hợi hại, trong hại có sinh, lực nhỏ, nên chỉ có ý nghĩa hại mà động, hại đảo, là tượng bất hoà. Tương hại tức là có mối quan hệ cừu hận, mâu thuẫn rất khó điều tiết, là bất hoà tuyệt đối, phải gây thương tổn lẫn nhau. Hại thì không tính là chế đối phương, mà là hư hoại. Xung, hợp, khắc đều có thể chế, duy chỉ có hại là không thể chế, mà là làm cho đối phương bị hư tổn. Đây là bởi vì có mâu thuẫn không thể điều tiết, có cừu hận mà đối kháng nhau mạnh mẽ. Hại đảo có nghĩa là phản. Chính Ấn bị hại đảo thì xem như Thiên Ấn, Thất Sát bị hại đảo thì xem như Chính Quan, cũng giống lí luận của phản. Hại khố thì không thể khai khố. Chỉ có xung hoặc hình khố mới có thể khai.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Bính Tuất

Hoả này thế lớn, nên chế kim, nhưng Tuất hại Dậu nên không chế nổi kim, thành ra không thể phát tài lớn được, bởi vì hại nên có mối bất hoà với Tài, thành ra là có cừu hận, nên tự nhiên là không thể phát tài lớn. Dù cho có phát lớn cũng sẽ xài hết. Vì hại nên hôn nhân cũng không thuận, cung vị và tinh có cừu oán.

Càn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Bính Ngọ - Đinh Dậu

Vận: Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ- Đinh Tỵ

Tổ hợp bát tự này là Kiếp Tài khử Tài. Tuất có khả năng hại đảo Dậu, đồng thời Ngọ có Đinh giúp khắc Dậu, Dậu bị chế trụ, nhưng Dậu lại ở tại thời trụ, nên là tiểu phú. Nhật chủ khi trước từng phát tài, kiếm được hơn trăm vạn. Tuất Dậu hại, Thực Thần và Tài bất hoà, có cừu hận, cho nên tiêu xài tiền rất lớn, có tiền đều xài hết, cũng có nhiều phụ nữ xung quanh, nhưng lại không kết hôn.

Khôn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Giáp Tuất - Ất Hợi

Tuất Dậu hại nên hôn nhân có vấn đề, từ trước đến giờ khắc ba người chồng, là do Quan bị hại, cung phối ngẫu cũng bị hại. Dậu Tuất hại lực tương đương mạnh.

Lưu niên hại: lưu niên hại đại vận không có vấn đề lớn, bởi vì đại vận là yếu tố bên ngoài. Sợ nhất các địa chi trong mệnh cục bị hại, bởi vì chúng là các yếu tố bên trong, tức là liên quan đến mình.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, lưu niên hợp nhật trụ, thành thế thiên hợp địa hại. Nhật chủ muốn đi không được, muốn giải cũng không được; năm này tâm tình không tốt, ức chế. Năm Quý Mùi, hại kỵ thần Tý, Sát hư thấu nên luận là cát. Mùi xung khai Sửu kim khố, nên được đảm nhiệm chức vụ trong công ty. Mùi hại đảo thời trụ Tý thuỷ, nếu là đã có gia đình thì có thể có con, như chưa có gia đình thì tự nhiên là không luận có con.

Khôn: Ất Mão - Giáp Thân - Đinh Hợi - Tân Hợi

Vận: Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ - Canh Thìn

Nguyên cục có Thân Hợi hại nên có các ý sau đây. (1) Hại đảo: không phải hại hoại mà là hại đảo; Chính Tài, Chính Ấn biến thành Thiên Tài, Thiên Ấn, cho nên không giữ được việc làm trong cơ quan nhà nước, mà phải tự ra ngoài tìm việc làm. (2) hôn nhân tinh cùng hôn nhân cung tương hại, nên hôn nhân không thuận.

Càn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Kỷ Tỵ - Tân Mùi

Vận: Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ

Dần Tỵ hại, nhưng vì là quan hệ tương sinh nên không phải hại hoại, mà là hại đảo. Chính Quan biến thành Thất Sát, Chính Ấn biến thành Kiêu Thần. Đồng dạng, công việc cũng không thuận lợi, không có thu nhập ổn định. Mối quan hệ vợ chồng cũng có tín hiệu không hòa thuận, không may mắn.

Khôn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Vận: Tân Sửu - Canh Tý - Kỷ Hợi - Mậu Tuất

Nguyệt lệnh Dần hại thời chi Tỵ, Dần là phụ mẫu, nên cha mẹ và con cái bất hoà. Vì vậy, từ khi đương số có con, cha mẹ cũng không đến thăm cháu bao giờ. Đây đều là bởi vì hại thành cừu hận, bất hoà, không ưa thích nhau. Mệnh cục này Dần Tỵ cách chi mà hại nhau, lại có mối quan hệ tương sinh nên luận là hại đảo chứ không phải hại hoại. Thiên Tài biến thành Chính Tài, Thất Sát biến thành Chính Quan, cho nên nhật chủ là người đi làm công ăn lương. Năm Mậu Dần, Dần Tỵ hình, làm cho Tỵ hoả quan tinh càng vượng mà động, cho nên được bổ nhiệm công tác. Năm Giáp Thân, Thân Tỵ hợp, lộc hợp Quan, nên năm này công tác đặc biệt bận bịu.

PHẦN 12: ĐỊA CHI TAM HÌNH

Sửu Tuất Mùi, Dần Tỵ Thân, Tý Mão hình nhau, chủ yếu luận là phá. Sửu Tuất hình khai khố, làm hư hoại khố. Mùi Tuất hình khai khố, cũng làm hư hoại khố, hoả vì được hình vượng mà thấu ra, lại không bị hư hoại, có thể hình khử kim và thuỷ. Dần Tỵ hình chủ yếu luận hại, vì lực hình rất nhỏ, chủ yếu chỉ mối quan hệ đảo và động.

PHẦN 13: ĐỊA CHI PHÁ

Tý Mão phá, Mão Ngọ phá, do đều là trạng thái đế vượng nên không thể tương sinh, nên gọi là phá. Tý thuỷ có ý là làm hủ bại mộc, nên không luận tương sinh mà luận phá. Phá có 2 tầng ý nghĩa: (1) Phá là phá hoại, phá sản, đảo loạn. (2) Phá là không sinh cho nhau, chứ không phải chế nhau.

Phá vốn là quan hệ tương sinh, cùng nhau hợp tác là chuyện thiên kinh địa nghĩa, nhưng hai bên đều là đế vượng, vượng mà không sinh, không đi thực hiện chức trách của mình, giống như là chỉ đường cho người ta đến nơi có thể phục vụ người ta, chứ mình không trực tiếp phục vụ, không trực tiếp giải quyết cho người ta. Trong xã hội những ví dụ như vầy rất nhiều, giống như bởi vì đều nhận là tự mình tài giỏi (đế vượng), nên không được người ta giúp đỡ.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tài toạ dưới là Quan, kiếm tiền cho người quản lí mình, hoặc nói là kiếm tiền cho đơn vị mình công tác. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão, nên đáng lẽ năm này công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhưng vì nhiều nguyên do mà bị phá tài, không thể niêm yết.

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Bính Ngọ

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Giáp Thìn

Mệnh trước Mão phá Ngọ, Mão mộc không sinh Ngọ hoả, là tổ hợp có quan hệ tương sinh, có tài nguyên nhưng lại không sinh, như vậy Thương Quan không có tác dụng gì, là mệnh phế nhân. Mà Ngọ hoả vốn nhược nên chỉ hi vọng được Mão mộc đến thông quan, nhưng Mão mộc lại không sinh cho Ngọ hoả nên hoả bị hư hoại, cho nên người này chỉ có thể làm ăn xin, cầu người ta cho một ít đồ ăn (vì mệnh cục có sinh cho hoả một ít).

Mệnh sau là người bình thường, vì không bị phá, Thực Thương có thể tiết thân. Mão Thìn tương hại, tượng là hôn nhân không tốt. Mệnh không có Tài nên lấy Thương Quan để luận Tài, luận vợ. Cưới vợ lớn hơn mình khoảng 20 tuổi, vợ tái giá.

Càn: Đinh Sửu - Quý Mão – Đinh Mùi - Canh Tuất

Mùi Tuất hình khử Tài nên có thể phát tài, nhưng Mão mộc đến hợp, lực khử yếu, nên chỉ phát tài nhỏ. Mùi xung Sửu, Sửu ở khách vị, làm quản lí trong xí nghiệp.

Càn: Ất Mùi – Kỷ Sửu – Nhâm Ngọ - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Tý – Đinh Hợp – Bính Tuất - Ất Dậu – Giáp Thân

Tạo này sinh tại tháng Sửu, thổ vượng mà hoả không vượng. Sửu Mùi xung, thổ khử kim thuỷ không triệt để, tức là khử kỵ thần không triệt để. Sửu Ngọ hại không tốt, đồng thời Thương Quan lại kiến Quan, là chỗ hỏng nghiêm trọng nhất trong mệnh cục. Bát tự thiên can địa chi chữ nào cũng vô dụng. Người này đã li hôn, ngồi tù, khắc cha, khắc an hem, khắc con cái, không từng sinh con, con cái đều là con nuôi, lại có bệnh thần kinh, ngũ độc câu toàn.

Càn: Tân Sửu – Tân Mão – Bính Dần – Quý Tỵ

Vận: Canh Dần – Kỷ Sửu – Mậu Tý – Đinh Hợi– Bính Tuất

1. Luận phú quý: thời chi là lộc, lộc lại chở Quan phía trên. Lộc là quyền lực của bản thân mà lại kèm theo Quan, nhất định là mệnh làm quan. Quan tinh hư thấu bình thường không luận là quan mệnh, nhưng trong trụ Quý Tỵ có Mậu Quý hợp, can chi tương hợp tất nhiên làm quan.

2. Luận vận Hợi: Dần Hợi hợp, Hợi Mão hợp, Tỵ Hợi xung, nên biến động, một cái chỉ có thể sinh một cái. Nhật chủ sẽ buông tha cho chức trách của Dần, bởi vì chức vụ của Dần vốn không lí tưởng, lại thêm hợp thì hoả bị diệt, nên Hợi đổi ý hợp với Ấn, tăng thêm lực lượng cho Mão, là tượng thăng chức. Năm Quý Mùi, Hợi Mão Mùi hợp cục, từ thành phố được điều đến Thái Nguyên làm phó tổng, nhưng vì có một người đối với đương số không hoà hợp, nên đương số muốn hỏi nên về Thái Nguyên hay ở lại, nếu ở lại thì khi nào mới có thể lên chức phó tổng? Năm nay giáp mộc hư thấu, chức vụ trước đây không còn, mà quay về Thái Nguyên cũng không có tác dụng gì nên không nên về. Mão Thân lại hợp, ở lại tỉnh thành sẽ tốt. Đoán tháng Mão sẽ thăng là phó tổng. Đến nay không thấy phản hồi kết quả.

3. Sự nghiệp: Vận Mậu Tý thăng tiến đặc biệt nhanh. Quan vượng, Ấn vượng, càng quan trọng là Mậu là bán lộc của bản thân, tức là tự bản thân đã đắc quan, nên thăng quan, từ cấp phó địa phương thăng chức. Vận Đinh Hợi, Đinh là Kiếp Tài, cũng là người ta, cũng biểu thị là quyền lực của người khác, cho nên chỉ có thể làm chức phó cho người ta. Vận Bính Thìn, Bính Tân hợp Tài cục, không làm quan nữa. Đây là vận tốt nhất của đương số, nên hùn vốn với người ta mở xí nghiệp.

PHẦN 14: KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Lập bát tự

A. Phương pháp định giờ Tý: Lấy 0h là điểm phân cách hai ngày. Nguyên tắc cho ngày Giáp: từ sau 0h đến trước 1h, ví dụ như 0h10p là giờ Giáp Tý. Từ sau 23h đến trước 0h, ví dụ như 23h10p là giờ Bính Tý.

B. Dùng giờ của Bắc Kinh để định trụ giờ, không lấy giờ địa phương.

C. Bát tự của người nước ngoài, định bát tự theo giờ địa phương của người đó. Chú ý: nhất định phải phù hợp với qui luật tự nhiên, và pháP luật.

2. Giao vận:

A. Tính khởi vận: Đếm lấy số thực từ ngày sinh đến ngày giao tiết, ví dụ như sinh ngày 9, mà ngày 20 giao tiết, thì cách nhau là 11 ngày. Vận đều là hư số, tối thiểu là 1 tuổi khởi vận, tối đa là 10 tuổi. (Phần này hình như bị thiếu - TK).

B. Khẩu quyết giao vận: Nhìn niên mệnh nạp âm (hư số). Mệnh hoả: trước Thanh Minh ba ngày, vào giờ Ngọ giao vận. Mệnh kim: ngày tiết Xử Thử giờ Thân giao vận. Mệnh thuỷ: ngày tiết Đại Hàn giờ Dần. Mệnh mộc: trước Đông Chí ba ngày giờ Hợi. Mệnh thổ: sau tiết Mang Chủng chin ngày giờ Thìn. Thời khắc giao vận rất quan trọng, vào ngày và giờ giao vận tuyệt đối kỵ ra khỏi nhà. Nếu có giải hạn thì vào thời khắc giao vận là tốt nhất. Năm năm giao vận, mười năm giao hai lần vận. Trước khi khởi đại vận thì không tính tiểu vận, mà dùng lưu niên để đoán mệnh.

3. Vấn đề về cung vị:

A. Cung vị và lục thân: tác dụng của cung vị lớn hơn tinh thần. Niên là tổ tiên cha mẹ, nguyệt là cha mẹ anh em, nhật là vợ chồng, thời là con cháu. Cung vị của cha có hai cái: niên trụ và nguyệt trụ; cung vị của mẹ có hai cái: nguyệt trụ và nhật chi. Nếu trụ năm thấu xuất Ấn, Quan, Tài thì khẳng định là đại biểu cha mẹ.

B. Cung vị và bộ phận cơ thể: niên là chân, bởi vì năm là căn rễ; nguyệt là mình (ngực và bụng), xương; nhật là ngực, nội tạng; thời là ngũ quan, tay, và những bộ phận giúp con người tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Thời trụ còn là môn hộ, là nguyên nhân bị người ta nhòm ngó, đồng thời cũng là chủ về cơ quan sinh sản.

C. Cung vị và địa phương: niên là phương xa, là nơi cha mẹ sinh ra; nguyệt là nhà tổ, là nơi ta sinh ra, là nơi cha mẹ ở hiện tại, là bạn cùng trường, là quê quán; nhật chi là nhà của bản thân; thời trụ là môn hộ.

D. Muốn biết có rời xa quên hương hay không thì nhìn niên và thời; nguyệt nhật tương hợp thì không li khai tổ gia; nguyệt nhật tương xung thì khẳng định là rời xa nhà cha mẹ; nhà mình tự mua thì nhìn nhật chi, nhật chi là nhà của mình, nhật chi là Ấn, Tài là tín hiệu mua nhà; mua xe nhìn thời trụ, Ấn, Tài ở thời trụ là tín hiệu mua xe. Nguyệt nhật phục ngâm là chuyển nhà, di động, có ý nghĩa là ở hai nơi. Nguyệt trụ là gia đình vợ, niên chi là cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Cung phu thê mà có phát sinh quan hệ với niên chi, khẳng định đại biểu có liên quan đến cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Như là hình hại thì không tốt. Dương can là bên trái, âm can là bên phải (nhưng không nhất định chính xác).

PHẦN 15: LÀM SAO XEM BÁT TỰ

1. Có sáu lí luận: A. khách chủ, B. thể dụng, C. tặc thần, bộ thần, D. chính dụng, phản dụng, E. năng lượng, hiệu suất, F. chính cục, phản cục.

Bát tự biểu thị cuộc đời người. Thông qua mối quan hệ giữa các chữ trong bát tự để biết được nhật chủ phú quý bần tiện, cát hung hoạ phúc. Quan hệ giữa các chữ trong bát tự có sinh khắc chế hoá, hình xung khắc hại phá, cũng là nói, xem mệnh là xem mối quan hệ giữa nhật chủ và thế giới bên ngoài.

2. Loại hình bát tự:

A. Kết cấu khử dụng: chiếm 40%

Gọi là kết cấu khử dụng nghĩa là trong bát tự có bên vượng khử mất bên nhược, nếu khử được hoàn toàn thì cát, khử không hoàn toàn thì hung. Các chủng loại khử có: khử Tài, khử Quan, khử Ấn, khử Thương, khử Kiếp Tài. Lộc là chỉ bản thân mình, cho nên nếu khử lộc phải đặc biệt thận trọng.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Bính Tân hợp, Kiếp Tài khử Tài. Kiếp Tài này có toạ là lộc của nhật chủ, cũng có nghĩa là ta đắc Tài, cho nên đây là mệnh phát tài.

B. Kết cấu hoá dụng: chiếm 10%

Gọi là hoá dụng là vì thông qua chuyển hoá phát huy được tác dụng tốt đối với nhật chủ, như Sát Ấn tương sinh.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Mậu Dần - Ất Mão

Sát Ấn tương sinh, sinh cho thân ta, nên cát. Đây là mệnh làm quan. Ất Mão không chuyển hoá, có bệnh gan nghiêm trọng.

C. Kết cấu tiết dụng sinh dụng: chiếm 10%

Tiết dụng sinh dụng tức là Thực Thương tiết tú, Thương Quan sinh Tài, tiết là lao động, thông qua lao dộng mà sáng tạo Tài Quan.

D. Kết cấu hợp dụng: 10%

Hợp dụng tức là nhật chủ gặp hợp, trong đó có hai loại là hợp Tài và hợp Quan. Chú ý: cái mà mình hợp nếu hữu dụng là cát, như hợp Tài Quan là kỵ, tức là có bệnh, hung, không có lợi cho nhật chủ.

E. Kết cấu vô dụng: chiếm 10%:

Kết cấu vô dụng nghĩa là không có chữ nào phát huy được tác dụng, cho nên là mệnh bần tiện, vùng nông thôn đặc biệt nhiều, còn gọi là phế tự, tức là không phát huy được tác dụng.

3. Ví dụ:

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Sát Ấn tương sinh, Ấn lại sinh thân, kết cấu hoá dụng, mệnh làm quan. A. Tỷ Kiên kiếp Tài, nên là mệnh có tiền. B. Thực Thần tiết tú, nên đa tài đa nghệ. Người này bắt đầu làm quan từ chức Bí Thư. Vận nào cũng đều tốt, bởi vì mỗi chữ trong bát tự đều hữu dụng, tổ hợp bát tự lại đặc biệt tốt. Vận Mão, tuy Mão hình Tý, nhưng Mão Thân ám hợp, Mão là Dương Nhận nên cũng là bản thân, nên có thể đạt được chức vụ. Vận Thìn, Thân Tý Thìn hợp, Ấn càng vượng. Vận Tỵ, khử quan cũng cát.

Địa chi ám hợp gồm có: Mão Thân, Dần Sửu, Ngọ Hợi.

Càn: Kỷ Dậu - Đinh Mão - Canh Tuất - Kỷ Mão

Vận: Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Mão Tuất hợp, nên Tài đến được chủ vị, đồng thời lại có Mão Dậu xung khử Kiếp Tài, nên là ông chủ một xí nghiệp lớn. Vận Giáp Tý, Thực Thần sinh Tài, kiếm được mấy ngàn vạn tệ. Vận Quý Hợi, Hợi Mão hợp Tài nên càng kiếm được nhiều. Mão xung Dậu là xung chế, nhưng chế không triệt để, vẫn luận chủ yếu là nhờ hợp mà đắc tài. Nhật chủ ban đầu cùng với công ty dược vốn nhà nước hợp tác, sau đó lại rút phần vốn của mình ra riêng, được lợi không nhỏ, hiện tại đang là chủ một xí nghiệp lớn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Bính Thìn - Giáp Ngọ

Mệnh cục này thoạt nhìn thì hoả thổ vượng khử kim thuỷ, nhưng nhật chi Thìn là thuỷ khố bị Mùi phá, trụ năm thấu thuỷ thông căn có nguồn từ Thìn khố, nên căn bản là thuỷ này khử không triệt để, đồng thời Mùi thổ cũng khử không hết Tân kim, nên là mệnh cách bình thường.

Khôn: Bính Tý - Mậu Tuất - Đinh Sửu - Đinh Mùi

Mệnh cục có Sửu Tuất Mùi hình, Kiếp khử Tài khố, nên là mệnh phú quý. Nhưng mệnh này Sửu Tuất Mùi hình, khử không hết kim, đồng thời Tý Sửu lại hợp nên cũng khử không hết thuỷ. Kim thuỷ khử không triệt để nên lại thành mệnh bần tiện. Đã khử không hết lại phạm hình, nên chắc chắn khắc chồng, khắc con cái. Bất tự này không có chữ nào hữu dụng, biến thành thân nhược. Thương Quan cùng Sát cùng tồn tại, bần tiện mệnh.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu - Bính Tuất - Kỷ Sửu

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Nguyên mệnh có thổ kim vượng, khử không triệt để thuỷ mộc. Sửu Dậu hợp, vượng kim phá Tuất nên phản cục. Hôn nhân không tốt, mệnh đặc biệt nghèo.

Trình Hiểu Trí: Canh Tuất - Canh Thìn - Mậu Thìn - Nhâm Tuất

Địa chi bốn thổ, đáng lẽ Tuất xung Thìn, khử triệt để Thìn khố thì phát tài. Nhưng Thìn vượng nên khử không hết, nên chỉ có thể dùng Thực Thần sinh tài, nhưng Tài nhược mà lại vô dụng, cho nên mệnh này nghèo. Hạch tâm: hai Thìn và hai Tuất lực lượng tương đương, nên không thể khử triệt để, cho nên bốn địa chi đều vô dụng, đồng thời cũng bị phản cục nên đây là mệnh gập ghềnh.

PHẦN 17: THỂ DỤNG, KHÁCH CHỦ

1. Thể dụng: từ góc độ của Thập Thần mà phân thành thể dụng. Ta là thể, không phải ta thì là dụng. Hoặc có thể nói như sau: mục đích của ta và mục đích của người đều là dụng. Thể là Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn; là bản thân ta. Dụng là Tài, Quan, Sát; là công cụ, mục đích của ta. Thực Thương là trung tính. Thực thì nghiêng về Thể, mà Thương thì nghiêng về Dụng. Nên Thực Thương có thể làm Thể, cũng có thể làm Dụng.

2. Khách chủ: phân định chủ vị và khách vị thì dựa vào vị trí của tứ trụ. Niên nguyệt là khách; nhất thời là chủ.

Chủ: là ta, là công cụ của ta, là mục đích của ta. Chủ vị bao gồm: nhật chủ (tự thân ta), nhật trụ (gia đình nhỏ của ta), nhật và thời trụ (ta, vợ/chồng ta và con cái).

Khách: là người khác, là đến từ bên ngoài. Khách là can chi thuộc về người ta, tức là vật ngoài thân; tha trụ (người ta, người ngoài); niên nguyệt trụ (những yếu tố do tiên thiên định ra: ông bà tổ tiên, cha mẹ); tuế vận (ngoại lai).

Đỉnh Thăng: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Chủ vị Dụng Thìn củng thuỷ, hữu dụng. Tỵ bị Thìn hoá sinh thân nên hữu dụng. Người này thông minh, bát tự tốt.

Khôn: Nhâm Tý - Tân Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Tỵ Hợi xung, Tý Ngọ xung, xung không khử triệt để thì là tương chiến. Địa chi vô dụng, nên không thể làm quan, không có nghề nghiệp. Nếu như thuỷ hoặc hoả có thể khử triệt để đối phương, chắc chắn là mệnh làm quan. Bính Tân Hợp, Tài hư thấu được hợp đến chủ vị, có thể phát tài. Kin thuỷ là một nhà, hợp trụ kim, cũng tương đương với hợp mà khống chế được thuỷ, cho nên người này có khả năng phát tài và nổi tiếng, tức phát đại tài. Hiện tại có 300-400 vạn tệ. Trạng thái của Tân kim rất có lợi cho nhật chủ: kim thuỷ một nhà, kim theo hợp mà đến, cũng tương đương với chế trụ Ngọ mà thêm nguồn cho Tý, thuỷ cũng nương theo mà đến, cho nên người này phát tài lớn. Địa chi Tỵ hoả xung khử không triệt để Hợi Tý, nên không thể đi làm công ăn lương. Công lao của bát tự này ở Bính.

Khôn: Mậu Thân - Tân Dậu - Đinh Mùi - Quý Mão

Vận: Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Thể tại chủ vị, Dụng tại khách vị, chính là người sống có qui củ, nề nếp, có tư duy theo kiểu đại chúng. Vận Kỷ Mùi, hợp Mão xung Dậu, có công việc, có phát tài nhỏ. Vận Mậu Ngọ, Ngọ chế không triệt để Thân Dậu, công việc không có. Bởi vì không có Tài nên không phát tài. Vận Đinh Tỵ, Tỵ Thân, Tỵ Dậu hợp, nên đắc Tài, nhưng một mà hợp hai cho nên có đào hoa.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Quan tinh bị chế nên là mệnh có thể làm quan: Quan tinh bị Sửu Tài ở chủ vị kéo nhập Quan khố, chính là tượng nguyệt lệnh Quan bị chế nên chức quan rất lớn, là tổng thống. Dần có tác dụng gì? Dần ở chủ vị mà lại là nguồn của Bính hoả Thương Quan, nên biểu thị thông tin đương số thông minh, tài trí; tài năng là do nổ lực của bản thân mà có. Toạ chi Sửu là Dụng, trợ giúp bản thân kéo giữ Quan, cho nên vợ có giúp ích rất lớn cho bản thân. Sửu là Dụng mà lại ở chủ vị, rõ ràng nói các yếu tố bên ngoài rất có lợi cho đương số, chủ yếu là chỉ vợ. Thời Can Mậu là đào hoa, tại thời trụ nên địa vị so với nhật chủ nhỏ hơn, nhưng là người cùng đơn vị; cho nên Mậu đại biểu Tony Blair. Năm 98 Mậu Dần, Mậu đến chủ vị, cho nên đương số có việc đào hoa. Bính Thương Quan lại là đơn vị phụ trách tin tức, mà Bính lại từ chi lưu niên Dần thấu ra, cho nên bị báo chí phanh phui. Hoả là đào hoa, Sửu Tuất hình, cho nên nhiều phụ nữ xung quanh.

PHẦN 18: XEM TRẬT TỰ CỦA BÁT TỰ

1. Bắt đầu với chủ vị. Trước tiên xem nhật trụ, thời trụ có hữu dụng hay không, tác dụng là thế nào. Nếu như chủ vị hữu dụng, lực lượng lớn thì bát tự tốt. Nếu như các chữ trong chủ vị không hữu dụng, thì là bát tự xấu.

2. Thể tại chủ vị thì theo đúng nguyên tắc là nhất định phải hữu dụng. Tức là nói Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn tại chủ vị cần phải hữu dụng. Dụng tại chủ vị, như Tài tại chủ vị, bản thân tự nhiên hữu dụng, là mệnh có tiền. Dụng tại chủ vị là phản dụng, có lợi cho công việc, nghề nghiệp, tuy nhiên không làm thuê ăn lương cũng không phải là trái mệnh. Sát tại chủ vị thì nhất định phải hữu dụng mới cát, không hữu dụng thì hung.

3. Sử dụng Thể tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: là hình mẫu lí tưởng của bát tự; nhật chủ là người được hoàn cảnh thuận lợi, ủng hộ; có vận mệnh tốt, được người chiếu cố. Sử dụng Dụng tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: nhất định là người có tài, có lối suy nghĩ, tư duy khác biệt người thường.

Càn: Mậu Ngọ - Kỷ Mùi – Canh Thìn - Mậu Tý

Thìn là thể tại chủ vị, nhất định phải hữu dụng, không thể bị bế, bị bế thì bất lợi. Tý Thìn củng Thương Quan, nhưng Mùi hại Tý, Thương Quan bị hư hoại, đồng thời cũng có Mậu khắc Tý, nên bát tự này không thành khí hậu, không tốt. Hoả thổ khử không hết thuỷ, bởi vì Tý thuỷ nhập Thìn khố, xung khử không hết.

Mao Trạch Đông: Quý Tỵ - Giáp Tý - Đinh Dậu - Giáp Thìn

Thể: Tỵ hoả tại khách vị. Dụng: Dậu kim tại chủ vị. Hạch tâm: A. Sát Ấn tương sinh, hóa dụng. B. Tý khắc Tỵ, Quý khắc Tỵ; đây là tổ hợp chế Kiếp Tài, chế tận. Bệnh của bát tự tại Thìn Dậu, nên chế không triệt để. Vợ con không tốt. Sát là hung thần, bị hoá thì đại biểu là quyền lực. Tỵ Kiếp là người chưởng quản quân đội. Tý khử Tỵ, nên ta đạt được quyền lực, có thể quản lí người khác, do đó là lãnh tụ tối cao. Giáp mộc hoá Sát, đây đại biểu thủ đoạn giúp nhật chủ đạt được quyền lực. Thìn Dậu hợp bế khố, trong Thìn có Quý thuỷ Thất Sát chế không hết, đây là chỗ xấu trong bát tự, ảnh hưởng cả đời. Dậu kim là vợ, tạo ra tì vết trong bát tự, nên vợ không tốt. Tý chế khử Tỵ, Tý là kỵ thần, nhưng có thể bị Giáp mộc hoá, rõ ràng Tý đại biểu gì thì ta được cái đó.

Chu Ân Lai: Mậu Tuất - Giáp Dần - Đinh Mão - Giáp Thìn

Bát tự Chu Ân Lai có thể chế khử bệnh trong bát tự Mao Trạch Đông là Thìn và Dậu. Mệnh cục này Dần Mão Thìn hội cục, nên chế trụ được Thìn, cũng khử triệt để Dậu, Tuất lại xung khai Thìn khố, nên thuỷ trong Thìn cũng bị chế; cho nên Chu chính là trợ thủ đắc lực của Mao. Ấn đa, cha mẹ tốt.

Bát tự Tưởng Giới Thạch có Tân kim là kỵ thần. Trợ thủ đắc lực của Tưởng Giới Thạch như Đái Lạp chẳng hạn, đều có bát tự có tổ hợp chế kim. Tuyệt chiêu giải tai chính là tìm người có tổ hợp bát tự khắc được kỵ thần của mình.

Hoà Thân: Canh Ngọ - Ất Dậu - Canh Tý - Nhâm Ngọ

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Hạch tâm: khử Quan cách, thượng hạ đều khử, lại khử triệt để nguyên thần của Quan là Ất. Vận Hợi Tý Sửu, 30 năm phong quang. Vận Canh Dần, vận khí đảo chiều, bởi vì hoả vượng tại Dần nên trụ năm Ngọ hoả chế không triệt để: qua đời. Như trụ năm mà không có Ngọ, đến vận Dần sẽ không chết mà chỉ bị bãi chức, nhưng như vậy thì chức quan lại không lớn, tại vì hiệu suất nhỏ nên chỉ có thể làm quan lại nhỏ.

Càn: Đinh Hợi - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Thực Thần chế Quan nên mệnh có thể làm quan, nhưng là chức quan nhỏ, bởi vì hiệu suất của Thực Thần không lớn.

Càn: Kỷ Mão - Kỷ Tỵ - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn - Đinh Mão - Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Mộc hoả thành thế, khử Thương Quan tại chủ vị. Thương Quan có thể là Dụng mà cũng có thể là Thể. Thương Quan bị khử, cho nên có thể xem Thương Quan như Quan mà luận. Thương Quan bị khử triệt để nên chức quan không thấp, đạt đến cấp tỉnh. Vận Quý Hợi, bị chế tại chủ vị, một bước lên mây, từ cấp phó địa phương thăng đến chức phó cấp tỉnh. Vận Nhâm Đại hội đại biểu nhân dân. Vận Tuất không có chức quyền. Vận Nhâm Tuất, bị chế, Hợi thuỷ hư thấu nên không làm quan. Đây là mệnh trưởng thường uỷ tỉnh.

Khổng Tường Hi: Canh Thìn - Ất Dậu - Quý Mão - Canh Thân

Kim thành thế, chế khử Thực Thần. Thực là nguyên thần của Tài, nên so sánh với Tài thì còn lớn hơn. Thực Thần bị chế khử triệt để, nên mọi chữ trong bát tự đề qui về bản thân quản chế. Người này quản lí hệ thống ngân hàng quốc gia. Cung phối ngẫu bị thương nghiêm trọng nên chết một người vợ.

PHẦN 19: NĂNG LƯỢNG HIỆU SUẤT

Phương thức thể hiện: chế, hoá, tiết. Các loại chế: hợp chế, khắc chế, xung chế.

1. Hợp chế: chế toàn bộ cả dụng thần và nguyên thần, lúc đó năng lượng và hiệu suất là cao nhất, lực lượng lớn nhất. Cần ghi nhớ là bản thân và nguyên thân bị chế trụ là nguy hại nhất. Có hai tổ hợp: Tỵ Thân và Tỵ Dậu. Tuỳ theo năng lượng từ cung nào đến mà sắp xếp như sau:

Tỵ Thân: Tỵ và Thân bên nào vượng thì sẽ chế nguyên thần và dụng thần của bên kia. Tỵ Dậu: giống như phía trên. Tý Sửu: Sửu thổ khắc Tý thuỷ, năng lượng khá lớn. Mão Tuất: Mão mộc chế Tuất thổ, năng lượng nội tại của kim bị giảm. Mão Thân: Canh khắc Ất. Ngọ Hợi: Nhâm khắc Đinh. Dần Hợi: Thuỷ khắc hoả. Dần Sửu: Mộc khắc thổ. Ngọ Tuất: Hoả khắc kim. Can chi hợp: can chế chi thì hiệu suất cao, như Mậu Tý, Bính Tuất. Chi chế can thì hiệu suất thấp, như Tân Tỵ, Đinh Hợi.

Phương pháp xem phú quý bần tiện (sử dụng quan hệ hợp chế): cần xem hiệu suất của hợp chế. Nếu nguyên thần và bản thân đều bị chế trụ thì là chế triệt để nên năng lượng cao, tầng thứ cao, như Tỵ Thân, Tỵ Dậu. Nếu chỉ chế trụ bản thần thì năng lượng là vừa phải, tầng thứ là trung bình, như Tý Sửu, Mão Tuất. Nếu ám hợp mà chế, lại có thông quan thì không thể chế tận, thành ra năng lượng hiệu suất thấp, tầng thứ thấp, như Dần Hợi, Giáp Kỷ, Ngọ Tuất. Bính Tuất phát tài trăm vạn tệ. Ngọ Hợi làm chức phó cấp tỉnh. Ngọ Tuất cấp phó địa phương. (?)

2. Khắc chế: vây khắc (bao vây mà khắc) và can khắc chi có hiệu suất cao, khắc gần hiệu suất thấp. Như Tuất Thân Ngọ là vây khắc, trái phải và phía trên đều vây chế Thân kim, Thân kim bị chế chết, hiệu suất rất cao. Chú ý: Ngọ Tuất Bính và Thân không có mối quan hệ trực tiếp, nhưng vì tổ hợp bát tự mà khắc chế được Thân kim triệt để, cho nên hiệu suất rất cao. Nếu chỉ đơn giản là khắc chế thì năng lượng thấp, giống như chỉ có thể kiếm được ít cơm ăn, làm công ăn lương.

3. Xung chế: sở dĩ gọi là xung chế là vì thông qua xung nhau mà chế được nhau. Trong các mối quan hệ xung chế, quan trọng nhất là xung chế khố. Tài Quan lâm khố, không xung thì không phát, cho nên chỉ nếu có thể gặp hình xung thì mới hữu dụng, như Sửu Mùi, Thìn Tuất xung. Xung khố thì năng lượng cao, vì chế được triệt để, đại khái nếu phát tài thì phát ức tệ, còn phát quan thì cấp tỉnh hoặc trung ương, tổng giám độc, tổng thống. Loại nhân vật này hiếm, vì bát tự có bố khố, mà còn phải phát sinh mối quan hệ xung khử nhau triệt để thì mới có thể hữu dụng. Hình khố: Mùi Tuất hình, chế khử Tân kim, có thể phát tài vài trăm vạn; Sửu Tuất hình, Tuất chế Sửu triệt để, phát vài ngàn vạn hoặc ức vạn.

Tý Ngọ Mão Dậu, Dần Thân Tỵ Hợi xung thì nhất định trong bát tự phải hình thành thế lực, như hai xung một, ba xung xung, hoặc vượng xung suy, như vậy thì mới có thể xung thương, xung khử đối phương, lúc đó mới chế thành công. Như một xung một, hai phương lực lượng không hơn kém nhau bao nhiêu thì gọi là xung động, tức là đối kháng, tiêu háo năng lượng của đối phương mà không có ý nghĩa gì. Cho nên chỉ có thành thế mà xung thì mới phát huy được khả năng xung thương xung khử, mới là xung có ý nghĩa.

4. Năng lượng của chế, hoá, tiết

A. Chế: muốn chế thì phải có đủ lực lượng và năng lượng để thắng đối phương, như vậy mới thành công, cách cục như vậy mới cao. Chế là cao nhất, sau đó đến hoá, rồi mới đến tiết sinh.

B. Hoá: Ấn hoá Thất Sát

C. Tiết sinh: hiệu suất năng lượng thấp nhất, cách cục thấp, bởi vì phải sử dụng năng lượng của bản thân mà tiết sinh thì làm sao mà tự mình sinh ra vài ngàn vạn, vài ức tệ nổi, giống như Thương Quan sinh Tài, bình thường chỉ phát khoảng chục vạn, trăm vạn tệ.

5. Hung thần, cát thần và thành tựu

A. Hung thần: Sát, Thương, Kiếp, Nhẫn, Kiêu (sai một ít -??), hung thần là dụng thần thì cách cục cao. Những nhân vật lớn rất nhiều người có bát tự thuộc dạng hung thần được chế hoá. Người như vậy thì linh hoạt, có khả năng ứng biến, khả năng thích ứng cao, không từ thủ đoạn để đạt được mục đích, cho nên mới có thể thành công.

B. Cát Thần: Tài, Quan, Ấn, Thực là dụng thì thành tựu cũng thấp, làm người quá chính trực, cho nên bị hoàn cảnh xung quanh và tự thân ước thúc.

PHẦN 20: CHÍNH DỤNG, PHẢN DỤNG

1. Chính dụng: gọi là chính dụng là chỉ Thể tại chủ vị chế Dụng tại khách vị, là cách cục khá qui củ, cũng chính là nói nhật chủ là người có qui củ, hành động theo thói thường, là người giống bao nhiêu người khác.

2. Phản dụng: gọi là phản dụng là vì Dụng chiếm chủ vị, Thể chiếm khách vị, âm dương sai vị, cho nên Dụng tại chủ vị phản chế Thể tại khách vị, thành ra gọi là phản dụng. Loại mệnh cục này là loại không theo những lí lẽ thông thường, cũng chỉ nhật chủ là người có hành vi không giống những người thường. Nếu như tổ hợp bát tự tốt, thì nhật chủ có tài hoa và trí tuệ đặc biệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Tạo này Dụng chiếm chủ vị, chế khử Thể tại khách vị, cũng là nói hỏa thổ thành thế, chế khử kim thuỷ, chế tận nguyên thần bản thần tại niên trụ, chắc chắn là mệnh đại phú quý. Nhật chủ là chủ một công ty môi giới chứng khoán. Dùng năm năm thời gian tích luỹ mười mấy ức tệ. Loại người này dĩ niên là phải có tài năng đặc dị, thông minh dị thường, lại có thủ đoạn không giống người thường.

Alan Greenspan: Bính Dần - Tân Mão - Giáp Ngọ - Quý Dậu.

Mộc thành thế chế kim thuỷ. Ngọ hoả chế Dậu kim thì hiệu suất thấp, không ra dạng gì. Tuy nhiên Tân kim hư thấu tại nguyệt trụ bị bính hoả chế tận, đại cát. Vận Đinh Dậu, thiên địa chế, rất lợi hại. Vận Mậu Tuất, Tân kim trong Dậu đến Tuất nên bị Ngọ chế, càng lợi hại.

Lý Bằng: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Quý Tỵ - Nhâm Tuất

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Hoả thổ thành thế, Tuất thổ Quan tinh chế khử Kiếp Tài khố, Kiếp Tài khố đến khách vị mà bị chế khử, nên là phản dụng, năng lượng hiệu suất cực cao. Tuất không chỉ là Tài khố, mà còn là Quan, chế khử Kiếp Tài khố. Tài lâm khố, cha mất sớm. Không cần quan tâm là Chính Tài hay Thiên Tài, đặc biệt là khố tại niên, nguyệt, thời; nhưng Tuất là dụng thần lớn nhất, tuy cha mất sớm, nhưng lại chiếm nguyệt lệnh Tuất, nên cũng là phúc cha để lại. Bệnh của bát tự là do có đến hai Nhâm nên không thể chế triệt để. Vận Thìn của vận Mậu Thìn, kỵ thần đáo vị bị chế nên cát, làm chức tổng giám đốc. Vận Canh sinh kỵ thần Nhâm thuỷ nên đi xuống.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Kỷ Mão - Tân Mùi.

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão – Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Đây là bát tự của thư kí Thành Uỷ thành phố Thiên Tân, sau lên chức thị trưởng vào năm 1906. Hoả thổ khử kim thuỷ. Vận Giáp Thìn, Giáp Kỷ hợp, Thìn hại mão, ngồi tù mười năm. Vận Bính Ngọ, Đinh Mùi, chức vị của người này rất cao. Vận Mậu Thân, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá, vì Tài lâm khố không xung thì không phát.

Bác Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ - Mậu Ngọ - Kỷ Mùi - Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Phản dụng, là người có thủ đoạn phi thường. Chủ vị dụng Tài tinh chế khử Thể Kiếp Tài tại khách vị. Tỵ Thân hợp, Tỵ Thân hợp có mục đích cuối cùng là chế, nên Kiếp Tài bị Tài chế. Nguyệt lệnh là Tài siêu cấp, dùng Thân kéo vào chủ vị, nên là mệnh làm quan, làm chức quan cao nhất chuyên môn quản lí tiền bạc. Mão là cung phối ngẫu chính, Dần là cung phối ngẫu phụ, lại là Tài, cho nên có hai vợ. Li hôn người vợ thứ nhất. Dần hình Tỵ, cung con cái bị thương, con trai chết. Thực Thần là tài ăn nói, nhược bị chế nên có tài ăn nói rất tốt. Vận Thìn, thu thuỷ khí nên thuỷ không bị chế, đồng thời hình dụng Thần Mão, lại hối hoả sinh kim, nên ngồi tù 5 năm. Vận Bính bị bắt, vì lấy lí do là bản thân chỉ là người buôn bán nhỏ nên 2 lần bị bắt đều được thả. Vận Thìn không tiếp tục gạt được nữa nên phải ngồi tù. Vận Đinh kháng chiến bắt đầu, tội phạm chính trị được thả, nên bản thân được tự do. Vận Đinh Tỵ thành vị lãnh đạo trẻ tuổi nhất. Vận Canh Thân, can chi nhất khí, thiên thấu địa tàng, chế không được nên hung, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá. Vận Tân Dậu, trở lại chính trường. Vận Nhâm Tuất, đạt đỉnh cao quyền lực; nguyên tự bát cục khử kim thuỷ, Nhâm thuỷ hư thấu nên cát, là ứng kì của việc cát trong bát tự, nên thành Phó viện trưởng Viện Quốc Vụ, quản lí nhân sự.

Càn: Giáp Thân - Đinh Sửu - Tân Tỵ - Nhâm Thìn

Vận: Mậu Dần - Kỷ Mão - Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Phản dụng, khử Quan. Thân hợp Tỵ Quan, Thân Kiếp lại nhập Sửu khố, vì Sửu là Quan khố. Kim thuỷ có thể khử triệt để Quan tinh kỵ thần, nhật chủ có thể làm quan, nhưng Tài tinh lại không thể bị khử hết, thành ra là bệnh của bát tự. Nhật chủ là Bí Thư, có danh khí rất lớn. Vận Ngọ không tốt. Vận Quý có danh khí lớn; Quý trong Sửu thấu ra cùng Sửu thành một chữ. Quý thuỷ đến cũng giống như là Sửu thổ đến, cho nên vận Quý vô cùng không tốt. Vận Mùi, Mùi xung Sửu không cát lợi.

PHẦN 21: CÔNG THẦN, PHẾ THẦN

1. Công thần: thông qua tiêu háo năng lượng mà sinh ra hiệu suất, có tác dụng tốt đối với bát tự, như Thương Quan khử Quan, Kiếp Tài khử Tài đều gọi là có công.

2. Phế thần: không có tác dụng tốt, hoặc có công dụng mà không đầy đủ đều gọi là phế thần. Những nhân tài ưu tú, bát tự mỗi chữ đều là công thần. Bát tự xấu thì đa số là phế thần.

PHẦN 22: CHÍNH CỤC, PHẢN CỤC

1. Chính cục và phản cục của bát tự.

A. Chính cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) nhất trí, hoà hợp với ý tứ của bát tự.

B. Phản cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) tương phản với ý tứ của bát tự.

2. Chính cục, phản cục của đại vận:

Ý tứ của đại vận tương phản với ý tứ của bản thân thì gọi là phản cục. Vận như vậy là hung.

3. Phương thức biểu thị ý tứ của nhật chủ:

A. Nhật can phát sinh mối quan hệ hợp với đối tượng nào thì cho thấy nhật chủ muốn đạt được đối tượng đó. Tương tự, phát sinh mối quan hệ tương xung với đối tượng nào thì nhật chủ bài xích đối tượng đó. Tức là nhật chủ hợp là muốn có được nó, nhật chủ xung là không cần nó.

B. Mối quan hệ giữa nhật can và nhật chi.

C. Khí thế của nhật chủ.

D. Nhật chủ có chủ vị là Ấn, Tỷ, là bản thân ta thì cần có khả năng khử được Tài Quan, bởi vì Ấn Tỷ tối kỵ bị Tài Quan phá, phá là có tai nạn.

Bạc Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn

Nhật chủ toạ có Tài, sinh Quan chế kim thuỷ Kiếp Tài, Thương Quan, nên là chính cục. Trong bát tự có mộc xung khắc Kiếp Tài, khắc Mậu Ấn; Tỵ hoả hợp khắc Thân Kiếp, hợp khắc Quý Thương, mỗi chữ đều hữu dụng, nên người này thông minh, mẫn cán. Vận Bính Thìn, Thìn hại đảo Mão mộc, tiết khử Tân hoả, nên là đại vận phản cục. Phản Quan thì sẽ tạo thành quan tai, đồng thời, thiên can Quan thấu, cho nên ngồi tù.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Mệnh cục có hoả thổ vượng ý tại khử kim thuỷ. Vận Thìn, Nhâm thuỷ bị thâu, khắc khử không hết thành ra phản cục. Vận Đinh Mão, Đinh Nhâm hợp, phá mối quan hệ Mậu khắc Nhâm, cũng có nghĩa là Đinh hoả bảo vệ cho Nhâm Thuỷ, nên là phản cục, phản cục thì tất nhiên có tai hoạ. Vận Thìn trong vận Mậu Thìn, đáng lẽ Tuất Ngọ khắc thuỷ, nhưng có Thìn thổ phá Tuất tiết Ngọ, bảo hộ cho thuỷ. Cả hai bên đều cường thế mà đối chọi nhau nên chắc chắn có tai hoạ.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Kỷ Sửu - Giáp Tuất

Nhìn sơ thì là kim thuỷ thành thế, khử mất Bính hoả nên là chính cục, nhưng thực thế lại là phản cục, bởi vì Giáp Kỷ hợp, nhật chủ có ý theo Giáp Quan. Giáp Tuất lại cùng một trụ, nên cũng có thể nói nhật chủ có ý theo Giáp Tuất. Tuất là Ấn Tỷ của bản thân, càng rõ ràng đối tượng mà nhật chủ có ý theo. Để khử kim thuỷ thì tốt nhất là dùng hoả, mộc và Mậu thổ. Kim thuỷ ở khách vị thành thế, tượng là người ngoài của người ngoài (ý là người xa lạ -TK), cho nên có thể khẳng định ý của nhật chủ là muốn đạt được những gì ngoài xã hội. Tuất là Kiếp Tài, cũng là tự thân, là bàn tay (Kiếp là tay chân), nên có thể nói nhật chủ tự mình mắc tai vạ, Quan là kỵ thần (thân nhược mà không có Tỷ Kiếp Ấn là cát; có là phản cục là hung). Sửu Tuất hình, Tuất nhật chủ bị khử hết, nhật chủ là phường trộm cướp vặt, cuối cùng bị bắt.

Càn: Ất Dậu - Kỷ Mão - Canh Tý - Kỷ Mão

Mệnh cục có Ất Canh hợp, nhật chủ có ý muốn đạt được Tài. Đó là bản ý của nhật chủ. Nhưng các phương thức đắc tài gồm có Thực Thần sinh Tài, tòng Tài, mà không phải trực tiếp đắc Tài. Ất toạ Dậu, Ất Canh lại hợp, Canh chuyển toạ sang Dậu, thành là Kiếp Kiếp Tài, làm bị thương Kiếp Tài. Hơn nữa Dậu xung Mão cũng là Kiếp Tài (Ất Canh hợp, Dậu biến thành bản thân ta), đồng thời Tý Mão hình, nhật chủ có cừu hận với tài, nên bất hoà, cũng là tượng vì Tài mà phạm hình, dẫn đến tai hoạ. Đây rõ ràng là phản cục; mệnh cục có ý tòng tài, mà bản thân lại khử Kiếp Tài, cho nên nhật chủ có cách thức kiếm tiền không phù hợp. Dậu là chân, cũng có nghĩa là xe đạp, xe gắn máy, nên phương thức kiếm tiền của nhật chủ là phải di động, trộm, cướp. Nhật chủ chuyên trộm xe đạp và xe máy.

Càn: Quý Mùi - Bính Thìn - Mậu Tuất - Bính Thìn

Mậu Quý hợp thì ý tứ chính là bản thân muốn dụng Tuất xung Thìn mà đắc tài, đây cũng là ý tứ của nhật chủ. Nhưng ý tứ của mệnh cục lại là Thìn vượng thâu thuỷ khí xung Tuất, thương khắc Ấn tinh, cho nên người này không còn chỗ dựa. Ý tứ của mệnh cục và ý tứ của bản thân tương phản nhau, cho nên lí tưởng khó thành. Cho nên cả đời không làm được gì, Mậu Quý hợp nên chỉ có thể sống dựa vào người khác.

Khôn: Kỷ Dậu - Giáp Tuất - Giáp Thân - Ất Sửu

Mệnh cục có kim vượng thành thế, đây là ý tứ của mệnh cục. Dậu lại hại Tuất, nên ý của Quan là không cần Tài. Ý tứ của nhật chủ là đến hợp với Kỷ, Giáp lại toạ Tuất, cho nên ý tứ của nhật chủ là muốn cầu tài. Mệnh cục có Quan Sát vượng thành thế, lại khử hại Tuất, Quan và Tài bất hoà, mà nhật chủ Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tuất nên muốn khử đắc tài, thành ra phản cục. Mệnh cục kim không muốn đi cùng với bản thân tức là phải khử, cũng tức là nói ý tứ của bản thân cùng với ý tứ của Quan mâu thuẫn. Thân nhược hợp Tài, Kỷ thổ Tài tinh lại hư thấu, cho nên là người có tiền. Vận Đinh Sửu, Đinh thực tế là đại diện cho chữ Tuất trong mệnh cục, chứng tỏ đối kháng với Quan tinh, mà Quan lại vượng, nên đối kháng với Quan thì phải ngồi tù, thành ra vận Đinh ngồi tù.

Càn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Mậu Tý - Quý Sửu

Vận: Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi - Nhâm Thân

Mậu Quý hợp, nhật chủ ý tại Tài. Quý thuỷ Tài tinh thực thấu, nhật chủ nhược nên không cát lợi, càng nghiêm trọng là Mậu thổ đối kháng Thất Sát, tất hung, cả đời bần cùng. Tài sinh Sát, Sát không có chế (Sát không có chế thì khó mà có việc làm ổn định). Vận Kỷ Tỵ, Tuất thổ thông căn, Tỵ kỵ thần hại Dần nên hung, là tín hiệu ngồi tù. Năm 88 Mậu Thìn phạm pháp. Năm Canh Ngọ bị phán tù 20 năm. Sau đó vì cải tạo tốt nên 13 năm được đặc xá.

PHẦN 23: ĐẠI VẬN, LƯU NIÊN, VÀ ỨNG KỲ

Xem quý tiện tại bát tự, xem ứng kỳ tại đại vận, xem cát hung tại lưu niên. Lưu niên, đại vận đại biểu ứng kỳ, cũng có bao hàm ý nghĩa là hoàn cảnh bên ngoài.

Khôn: Canh Dần - Tân Tỵ - Tân Dậu - Quý Tỵ

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Mệnh cục kim thuỷ không nhược, nhưng mộc hoả cũng không vượng, thành ra là lưỡng vượng tương tranh. Quý thuỷ có thể chế Tỵ hoả một chút. Canh kim cũng có thể khắc chế mộc. Nhưng tại địa chi hoả có nguồn mà khử chế kim. Loại mệnh cục mà 2 phe khắc chiến lẫn nhau, lại không phân được thắng bại thì là tổ hợp không tốt, đừng nói chi đến phú quý. Vận Bính Tý, Quý thuỷ nhập địa, nhập địa cần được sinh. Thực là thọ tinh, năm Nhâm Ngọ, tháng 12 bị người giết (Quý là thần đối kháng, Tý là trận địa nơi xảy ra đối kháng, nên chắc chắn tại trận địa bị phá thời điểm mà ứng tai kiếp).

Càn: Quý Sửu - Ất Sửu - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Tý Sửu hợp, toạ lại có Ấn tinh kéo Tài tinh về chủ vị, là mệnh làm công. Năm Quý Mùi, Ấn tinh hư thấu, Mùi lại hại Tý, xung Sửu, nên Ấn bị thương. Sửu Tài bị xung khai, không tìm được việc làm, nhưng vào tháng Thân tự nhiên có được một vạn tệ. Mùi hại Tý, không tìm được việc; Mùi xung Sửu là xung động Kiếp Tài, xung khai khố, đồng thời xung động quan hệ hợp (Tý Sửu - TK), nên thu vào một vạn. Tháng Thân là lúc thuỷ vượng khử hợp.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Từ thạc sĩ học lên tiến sĩ, giáo viên hướng dẫn khi trước đối xử rất tốt với đương số, nhưng giáo viên hướng dẫn hiện tại lại không tốt. Giáp Dần giáo viên hướng dẫn đối xử tốt, là do Dần Ngọ hợp sinh. Vận Quý Sửu, giáo viên hướng dẫn đối xử không tốt, còn nói năm Quý Mùi không cho tốt nghiệp. Sửu Ngọ hại, thiên can lại là Thất Sát, chứng tỏ giáo viên đả kích bản thân, làm khó dễ bản thân. Tuy nhiên, năm Quý Mùi khẳng định là tốt nghiệp, vì Mùi xung Sửu lại hợp Ngọ; còn năm Nhâm Ngọ thì chắc chắn không tốt nghiệp vì Ngọ đến chủ vị. Thực tế cho thấy hai lần bảo vệ luận án đều không thông qua, sau này phải dụng mưu mới được thông qua.

Càn: Nhâm Dần - Mậu Thân - Bính Thân - Nhâm Thìn

Vận: Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục này phản dụng. Chủ vị Dụng Tài tinh xung khử Thể Ấn ở khách vị. Thân chế triệt để Dần, trong Dần lại có mộc hoả là Ấn Tỷ, đồng thời Dần tại niên trụ, cho nên là mệnh phú quý, cách cục cao, là người nắm trong tay ức vạn tệ. Nhâm là từ Thân mà thấu xuất ra, là ngưu nhĩ (điển cố: khi xưa chư hầu cắt tai trâu lấy máu ăn thề - TK), là cát lợi. Năm Đinh Sửu, Đinh Nhâm hợp nên không tốt. Năm Mậu Dần, Kỷ Mão đáo vị nên rất tốt. Năm Canh Thìn, Tài tinh dụng thần thấu mà lại có nguồn, nên là năm tốt đẹp nhất. Năm Tân Tỵ thiên địa hợp cùng nhật chủ, cũng giống như Thân Tỵ hợp, không cát lợi. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung khử Tý không cát. Năm Quý Mùi, hại đảo dụng thần nên cũng không tốt. Năm Giáp Thân, Thân đến thì tốt; năm này thị trường cổ phiếu tăng điểm; nhưng cũng có chỗ không tốt là Thân xung Dần, nhưng Giáp từ lâu đã hư phù nên khử không hết. Thực tế tình huống: nhật chủ là chuyên gia môi giới chứng khoán ở Bắc Kinh. Năm Đinh Sửu, phát tài 200 vạn. Năm 1998-2000 phát tài lớn đến 48 ức, nhưng nhật chủ cho biết thật ra kiếm được đến 50 ức. Từ năm Tân Tỵ trở đi, thị trường cổ phiếu hạ nhiệt. Năm Nhâm Ngọ chỉ có khoảng 30 ức. Năm Quý Mùi chỉ có khoảng 20 ức. Người này vận mệnh lên xuống gắn liền với thị trường chứng khoán. Năm nay là năm cuối cùng của vận Tý. Vận Quý Sửu, năm Ất Dậu, Thìn Dậu hợp trói, Thìn không sinh Thân nên không tốt. Năm Bính Tuất, thị trường cổ phiếu lên trở lại, Tuất xung khai thuỷ khố, Nhâm là Tài (Nhâm từ chi Thân thấu xuất), nên phát tài lớn. Quý không bằng Nhâm, Nhâm là tinh hoa của Tài, nên Nhâm thấu mà đáo vì thì cát. Quý hợp Mậu bị trói nên không cát, bởi vì Bính cũng như Mậu, mà Mậu là nhật chủ.

Càn: Nhâm Dần - Tân Hợi - Bính Thìn - Đinh Dậu

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Tạo này là cấp dưới của tạo phía trên, là mệnh giàu có, có đến hơn 5.000 vạn. Mệnh này phản dụng. Hợi hợp Dần, khử hoả trong Dần. Hợi Tý nhập khố tại nhật chi, còn Thìn khố là khố của bản thân. Đinh Nhâm hợp khử thiên can Kiếp Tài. Nhật chủ tòng Sát, Sát nhập Thìn khố, cho nên bản thân đắc Sát. Thìn Dậu hợp, có ý bế khố một chút. Vận Ất Mão, Mão xung Dậu, Thìn Mão không hợp, nên khai khố. Dậu là Tài, Thìn thu Dậu kim, nên mệnh này vô tay mấy chục vạn. Đây chủ yếu là do nguyệt lệnh Hợi thuỷ nhập Thìn khố, cho nên tài sản mệnh này mới đến vài ngàn vạn. Tân Hợi, Tài tinh thấu sinh Quan khử Kiếp, cho nên xem Quan là Tài. Chú ý Tài này là đến từ thời chi, có nghĩa là Tài bị thu mà hữu dụng. Dụng Sát chế Kiếp mà đắc Tài, cho nên có tín hiệu là được ông chủ cho tiền mà phát tài, thực tế cũng chính là như vậy.

Khôn: Tân Hợi - Giáp Ngọ - Nhâm Ngọ - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh này phản dụng. Tài tại chủ vị hợp chế Tỷ tại khách vị. Hợi thuỷ có nguồn, Tỵ Ngọ hoả khử không hết thuỷ. Vận Đinh Dậu, Ấn tinh Tân kim, thiên can địa chi đều bị chế nên phát tài, bởi vì Hợi thuỷ bị hợp chế triệt để.

Khôn: Giáp Tý - Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Dậu

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn

Đứa bé này khá thông minh, học tập xuất sắc, đạt giải Ba tại Thế Vận Hội, được tuyển thẳng vào trường Đại học Bắc Kinh. Hoá Quan triệt để, Ấn là học vấn, Thuỷ đa thì mộc trôi, nhưng hiện tại nhất thiết không có điều gì hại cả.

Càn: Ất Mùi - Kỷ Sửu - Đinh Dậu - Canh Tý

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi

Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, là mệnh làm quan quản lí tiền tài. Dậu bị Sửu hợp đến khách vị, nên quản lí tài vật cho đất nước. Người này là giám đốc ngân hàng cấp thành phố. Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, Dậu nhập khố tức là quản Tài. Tý Sửu hợp, Tý là Quan, Quan bị hợp về Tài khố, tất nhiên là làm quan mà là quan quản lí tài vụ, nên là giám đốc ngân hàng. Vận Ất Dậu có thăng chức. Năm Tân Tỵ đề bạt, năm Nhâm Ngọ chính thức thăng chức.

Càn: Canh Tý - Bính Tuất - Nhâm Thân - Đinh Mùi

Vận: Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Tài mang khố không xung trọc, khử Ấn cách. Thân vượng Tài vượng, Tài hợp thân nên là mệnh giàu. Vận Canh Dần, Ấn đáo vị bị khử nên cát. Mua một miếng đất 50 vạn, bán ra giá 500 vạn, lại mua vào bán ra liên tục, cuối cùng tự mở công ty xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm Quý Mùi, trong cát có hung, kiếp Tài thấu tiết Ất khắc Tài hộ Ấn, nhưng địa chi Mùi là cát, nên năm này khó xoay vòng vốn.

Càn: Nhâm Dần - Canh Tuất - Nhâm Ngọ - Mậu Thân

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Phản dụng, khử Ấn. Canh Ấn thấu tại nguyệt trụ, hư phù nên có thể khử triệt để. Tài và Sát khử Ấn, khử cái gì thì dựa vào cái đó. Tài khố là Tuất, nên dựa vào nuôi chó kiểng kiếm tiền. Năm Quý Mùi, Ngọ Mùi hợp không quá tốt, năm này trong lúc cho chó giống giao phối, con đực và con cái đều bị bệnh, nên chỉ kiếm được 40 vạn. Từ năm Tân Tỵ bắt đầu phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp hư thấu nên bình thường.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Nhâm Dần - Bính Tuất

Vận: Ất Dậu - Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần

Thực khử Ấn cách. Vận Sửu phản cục nên bị tai nạn liên quan đến pháp luật. Vận Kỷ Sửu 10 năm không tốt. Năm Nhâm Thân bị buộc bãi nhiệm, bị mấy lần tai nạn xe cộ. Năm Ất Hợi bị lừa 100 vạn. Hợi hợp Dần diệt hoả. Vận Canh Dần lại làm quan. Năm Quý Mùi, Dần mộc nhập mộ, Mùi Tuất hình nên là việc tốt, nhìn thấy tài, nhưng tiền lại không đến tay, bởi vì năm này có một dự án rất tốt, hầu như là chỉ cần ngồi không là thu được tiền, nhưng vì không đủ vốn nên không làm được.

Càn: Đinh Dậu - Canh Tuất - Tân Dậu - Ất Mùi

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn

Càn: Nhâm Tý - Canh Tuất - Tân Sửu - Ất Mùi

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Hai người này làm nghề giống nhau, đều là chủ công ty trang trí nội thất. Tạo sau tốt hơn tạo trước rất nhiều.

Tạo trước Tuất Dậu hình, mà Đinh lại thấu chế thân, nên có tượng hình ngục. Vận Bính trong vận Bính Ngọ, năm Bính Tý, hành hung ba kí giả Tân Hoa Xã tại Sơn Tây, đã bị đánh còn bị người ta kiện, không bị kết tội (?), ngồi tù 1 năm. Trong thổ có Tài, nên làm nghề trang trí. Vận Mùi trong vận Đinh Mùi tài vận tốt. Vận Bính xấu. Vận Bính Ngọ, Bính Tân hợp, ngọ Mùi hợp không tốt, hợp khử mất dụng thần. Vận Bính, năm Giáp Tuất, Tuất Dậu hại, mấy trăm vạn từ trước kiếm được đều bị thua hết. Tuất hại Dậu, Tuất hình Mùi, xung khố đều không tốt. Thân vượng Tài nhược, xung khố thì Tài bị hư hại. Năm nay vừa sang vận Ngọ. Năm Tân Tỵ tốt, thầu được công trình. Năm Nhâm Ngọ, Quý Mùi kiếm được bao nhiêu tiêu xài bấy nhiêu. Tuất là bệnh nặng của bát tự, nhưng cũng nhờ có Tuất mà phát tài, bởi vì nếu không có Tuất đến hình thì Tài khố không mở, không phát tài được. Nhật chủ là người có gan lớn. Tuất hình Dậu, ông bà có người đã qua đời. Đinh Dậu, Đinh hoả toạ tử địa, cho thấy Đinh hoả là đối tượng đã qua đời. Đinh hoả là Thất Sát, chính là chỉ ông nội. Thực tế là ông mất, bà cải giá, Dậu phục ngâm là cải giá, từ Sơn Đông cải giá gả về Đông Bắc. Người này không được hưởng phúc cha. Cha là người có chức vụ, hơn 50 tuổi đã mất, bản thân không được trợ giúp gì. Tuất hại cung hôn nhân là Dậu, hai lần kết hôn. Vận nào sẽ nảy sinh vấn đề? Đinh hoả xuất hiện là lúc có vấn đề, bởi vì Đinh cũng xem như là Tuất. Năm Ất Sửu ly hôn. Phu thê cung bị hại, nên không giữ được vợ đầu. Người vợ hiện tại không tổ chức lễ cưới, đã có con chung. Chừng nào mới kết hôn? Phải qua 44 tuổi mới có tín hiệu hôn nhân. Quan vị phục ngâm, vợ đầu đem con sang Nhật. Phục ngâm nghĩa là đi mất, không có nghĩa là chết.

Tạo thứ hai toạ khố xung Tài khố, lại hợp khắc Tý thuỷ là nguyên thần của Tài, cho nên là mệnh đại phú. Vận Sửu là ứng kì đến, phát tài vài ngàn vạn.

Càn: Canh Thân - Đinh Hợi - Quý Sửu - Bính Thìn

Vận: Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Đinh Hợi, Nhâm thuỷ hợp chế khử Đinh Tài, Hợi Sửu đều nhập Thìn khố, Thìn là Quan, phía trên lại có Bính Tài, nên nhật chủ là lãnh đạo xí nghiệp, bởi vì Thìn tại chủ vị, lại hợp nhật can Quý, cho nên là tự thân tại có vị trí quản lí tại xí nghiệp. Đinh Hợi tại nguyệt trụ, bị chế tận nên là đại Tài, cho nên đây là mệnh phát đại tài. Nhật chủ làm việc tại công ty của dì, cùng dì hợp tác làm ăn, tiền hùn vốn là do gia đình giúp đỡ, tức là dựa vào sự giúp đỡ của cha mẹ. Nguyên do là Hợi dụng thần tại nguyệt trụ. Vận Canh Dần, năm Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thu nhập tốt. Thìn là ứng kì, còn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thì Tài đáo. Canh hư thấu thì tốt, bởi vì chế vô dụng, nên Tài bị chế, hỷ Tài đắc căn mà biến vượng. Năm Quý Mùi, Sửu Mùi xung cũng không tệ. Sửu nhập Thìn khố, nhất định hùn hạp làm ăn với người khác, bị người khác quản lí, vì Thìn là Quan mà lại hợp nhập nhật chủ. Tốt nhất là vận Nhâm Thìn. Thìn dụng thần đến, lại có Đinh Nhâm hợp, tức là hợp trụ kỵ thần, cũng tức là ứng kì đến. Năm Giáp Thân, xí nghiệp mở rộng qui mô, Thân xung Dần, dẫn động nguyên thần Tài là Thực Thần nên mở rộng qui mô, nhưng cũng có chỗ xấu là Dần Hợi hợp, hợp trói, nên xoay vòng vốn khó khăn. Năm Ất Dậu không tốt, Dậu hợp Thìn, dụng thần bị hợp không cát lợi. Năm Bính Tuất, Thìn Tuất xung nên tài vận tốt. Năm Đinh Hợi, Hợi hợp Dần, diệt hoả không lợi, hung. Năm Mậu Tý Thiên địa hợp không tốt. Hôn nhân thì xem cung thê Sửu nhập Thìn mộ, phải xung khai Thìn mới có khả năng kết hôn, cho nên năm Bính Tuất kết hôn. Năm Quý Mùi, Mùi xung Sửu là xung đi mất nên lại không kết hôn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ- Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Thất Sát vượng mà không có chế, cả đời không làm quan, đường làm quan không thành công. Tuất là Tài khố bị xung khai, Sửu hình Tuất diệt Tài, Mùi bị sửu xung thành ra vô lực. Cha là Sát, cha đối với nhật chủ rất nghiêm khắc. Thất Sát vượng không có chế, nên đường học vấn cũng bất lợi. Thời niên thiếu, Tài cần chế, nhưng Tài lại vượng, học tập không tốt, ham chơi trốn học. Thê cung gặp xung lại gặp hình, hôn nhân muộn. Sửu hữu dụng nên hôn nhân không tệ. Năm 23 tuổi vận Bính Thìn tốt. Tài là kỵ thần hư thấu nên cát. Bính toạ Quan địa, nên có công việc thu nhập tốt. Thìn Tuất xung, Tài trong Tuất bị chế, nhưng vì Thìn thổ đại vận nên là ngoại lai, nên Thìn đại biểu người ta, người ngoài, chứ không phải là bản thân mình, cho nên không phải mình phát tài mà là xí nghiệp nơi mình công tác phát tài. Vận Thìn, Sửu nhập Thìn khố, cung phối ngẫu bị thu mất, hôn nhân không thành. Năm 33 tuổi khởi vận Ất Mão không tệ, vì Thực Thần chế Sát. Ất từ trong Mùi mà thấu ra, là vận trung bình, công việc ổn định, nhưng lại không phát tài. Vận Giáp Dận, Thương Quan chế Sát, củng Tài không tệ, được làm quản lí xí nghiệp. Vận này tốt hơn so với vận Ất Mão. Năm 53 tuổi vào vận Quý Sửu tốt nhất. Sửu đáo vị, Sửu hình Tuất, chế Tài khố, là mệnh có trong tay vài trăm vạn. Năm Nhâm Thân, Quý Dậu tham gia công tác. Năm Bính Tý, Đinh Sửu công việc có chuyển biến tốt, được điều động lên vị trí cao hơn. Năm Canh Thìn, Thìn Tuất xung, xung Kiếp Tài khố, thu nhập tăng nhiều. Năm Tân Tỵ, có tiền từ bên ngoài đến. Bính Tân hợp, Tân từ mệnh cục thấu, nên là tự thân. Năm Nhâm Ngọ, Sửu Ngọ hình, không thuận, phạm tiểu nhân. Năm Quý Mùi, Thất Sát xung địa, cùng bản thân bất hoà, đối với bản thân có ý kiến phê bình, làm nhiều mà không được bao nhiêu. Tình huống hôn nhân: năm Quý Dậu, Nhâm Thân, có ý dạm hỏi, nhưng không thành vì Tài bị hợp; Năm giáp Tuất khẳng định chia tay, sau đó sẽ gặp đối tượng. Năm Tân Tỵ cũng có đối tượng nhưng không thành. Năm Giáp Thân, Giáp Kỷ hợp, Thân Thìn củng, Ấn tinh củng Quan tinh, được lãnh đạo tin dùng. Thân Thìn củng lộc, là chỉ tự thân mình được lợi, công việc tốt, lãnh đạo đối với mình tốt. Vận Ất Mão, năm Ất Dậu có dạm hỏi, cung phu thê hợp. Năm Bính Tuất kết hôn, nhưng cũng là một năm khá cực khổ, vì Tuất Sửu Hình. Năm Đinh Hợp tốt, có thể có tiền tài từ bên ngoài đến, ngoài ra vợ cũng có khả năng có thai. Đinh hoả là cung con cái, nên là có thai. Năm Mậu Tý, hợp trói, công tác không thuận. Năm Tân Mão, Mão Tuất hợp, bế Tài khố, công tác bị điều chỉnh, không tốt. Năm Giáp Ngọ, Ngọ Sửu hại, Mão phá Ngọ, Đinh Tài dẫn xuất ra, thụ chế nên không tốt. Năm Bính Thân đổi vận, tốt. Vận Quý Sửu bắt đầu làm mua bán trên biển, tài vận tốt. Tổ tiên vốn di chuyển từ vùng Tứ Xuyên đến Bắc Kinh là nơi ở hiện tại.

HÌNH MINH PHÂN THỤ KHOÁ:

1. Cách sử dụng đặc thù của chi Tuất

A. Tuất là Thương súng, đại biểu kho sung, tức là người có mang súng, dễ bị xử bắn.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn

Nhật chủ là hán gian. Vận Mậu Thìn, năm 57 Đinh Dậu bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Tân Dậu - Nhâm Thìn

Tuất hình Dậu, nhưng Thìn Dậu hợp, là cục trưởng cục công an, tức là mệnh mang súng bên người.

Càn: Canh Tuất - Ất Dậu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Tuất là súng, Dậu là bản thân, Dậu hình Tuất, Tuất tại niên chi là làm bị thương người ta. Người này dùng súng bắn chết người. Ngày 20 tháng 9 năm Quý Dậu 93, theo toan tính của cha mẹ, nhật chủ bắn chết người. Ngày 8/10 bị bắt, ngồi tù 8 năm. Người này từ lúc rất nhỏ đã ngồi tù, nguyên nhân là thuỷ vượng kim trầm. Năm Quý Dậu ngồi tù vì thuỷ đa kim trầm. Dậu là bản thân mình.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Tý - Canh Thìn

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Năm Ất Hợi, Ất Canh hợp, Ất mộc xuất hiện tưởng kết hôn, có quan hệ với một người phụ nữ đã có chồng. Mệnh cục có Mão Tuất hợp, Ất có địa chi là Mão, cho nên Ất, Mão đều cùng hợp với Tuất. Năm Mậu Dần, hai người này giết chết chồng của nhân tình, cùng năm bị bắt. Năm Ất Mão 99 bị xử bắn. Ất và Mão đều cùng hợp với Canh, lại hợp với Tuất, cho nên Mậu và Canh cũng có phát sinh quan hệ, Tý Mão hình đào hoa, là vì chuyện trai gái mà phạm hình.

B. Tuất cũng là vũ trường, quán Internet

Khôn: Mậu Thân - Nhâm Tuất- Canh Thìn - Bính Tuất

Tuất tại thời trụ là nơi ăn chơi buông thả, là nơi người ra người kẻ vào (thời trụ là môn hộ), vô cùng náo nhiệt. Hoả tượng trưng cho kích tình, náo nhiệt. Mệnh này là chủ hộp đêm.

Khôn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Đinh Dậu - Quý Mão

Là chủ quán Internet, rất có tiền. Tuất là Thương Quan, Đinh là Tỷ kiếp, là nơi đồng loại cùng thi triển tài hoa và tư duy, nên là quán Internet.

Khôn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Dần - Ất Dậu

Tuất hại Dậu, Dậu tại thời trụ là người nhỏ tuổi hoặc vai vế nhỏ hơn mình. Năm Canh Thìn em trai bị xử bắn.

Khôn: Canh Thân - Tân Tỵ - Canh Tý - Bính Tuất

Vận: Nhâm Ngọ

Tạo này không có Tuất Dậu tương hình, nên không bị xử bắn. Thương Quan là thọ mệnh tinh, bị Tuất khắc, Tỵ khắc, cho nên có tín hiệu đoản thọ. Năm Tân Mùi, tháng Giáp ngọ, thấy chó cắn dê, đuổi chó đi thì bị chó cắn chết.

2. Xem con cái

Khôn: Tân Sửu - Bính Thân - Tân Mão - Nhâm Thìn

Quan tinh bị hợp thành ra không có, nên xem con cái thì nhìn Tài Quan. Mão Thìn tương hại, Tài hại cung con cái, nên không có con cái.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Canh Ngọ - Quý Mùi

Sửu Ngọ hình, Mùi hợp Ngọ, Quan tinh bị hại, lại bị hợp. Tinh cung đều bị thương nên không có con.

Khôn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý

không có con, chỉ cần nhận nuôi một đứa bé thì sẽ sinh được con. Niên nguyệt trụ tương hình nên không sinh được con. Thìn Thìn phục ngâm, nhận nuôi một đứa thì sẽ sinh được một đứa.

Khôn: Bính Tuất - Nhâm Thìn - Giáp Tý - Bính Dần

Thương Quan trong Tuất lạc không vong, lại bị xung, nên không có con trai. Người này có hai con gái.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Khắc con. Có hai con trai, con trai lớn 11 tuổi chết.

3. Xem giờ sinh

A. Xem số lượng anh chị em

Tý Ngọ có một người, nhiều thì hai người. Dần Thân Tỵ Hợi, hai, ba người, nhiều thì năm người (nguyệt lệnh vượng). Thìn Tuất Sửu Mùi chỉ một người, nhiều thì phải hơn nhau ít nhất ba tuổi. Mão Dậu hai người, nguyệt lệnh vượng bốn người.

B. Nguyệt trụ thấu Thương Quan, Thất Sát thì anh em có người mất sớm

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Ất Tỵ - Nhâm Ngọ

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Đều có anh em mất sớm. Bốn, năm tuổi khắc anh em.

C. Tý Ngọ Mão Dậu là bốn phương, đầu tròn trịa, nghiêm túc đơn giản, ngủ nằm ngửa. Dần Thân Tỵ Hợi, thiên về bên trái, người thanh tú tầm thước, ngủ nằm nghiêng. Thìn Tuất Sửu Mùi, mặt tròn tròn, người to bè, nhưng không ngu ngốc, ngủ nằm sấp.

4. Xem cha mẹ

Tài Ấn gặp nguyệt lệnh là đất tử tuyệt mộ địa thì khắc cha mẹ (Tài Ấn xem tại nguyệt lệnh, Tài khắc Ấn)

Càn: Canh Tý - Mậu Dần - Bính Tý - Quý Tỵ

Tài tại niên trụ lại nhược nên cha mất sớm.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ

Ấn Mão tại Hợi là tử địa. Năm 1970 Canh Tuất mẹ mất.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Đinh Dậu - Nhâm Dần

Tài nhược, Ấn nhập mộ, từ lúc mới sinh đã khắc cha mẹ.

5. Xem hôn nhân

A. Xem tuổi vợ chồng: mãn bàn đều là Thương Quan thì lấy chồng già. Mãn bàn là Thực Thần lấy chồng nhỏ tuổi hơn.

Khôn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Nhâm Dần - Đinh Mùi

Thìn Quan nhập không vong, chồng sinh năm Kỷ Mùi, nhỏ hơn bản thân năm tuổi.

Khôn: Nhâm Dần - Quý Sửu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Thực Thương vượng, đến 32 tuổi vẫn chưa kết hôn. Xem Tài như là Quan, chồng lớn tuổi hơn nhiều mà còn ở xa, Hợi là sáu. Thực tế chồng già, ở xa 6.000 cây số.

Khôn: Canh Thân - Kỷ Mão - Đinh Mão - Mậu Thân

Ba lần kết hôn. Lần thứ nhất: Thân Thân phục ngâm, Thân đến nơi xa, đến nhà chồng ở Đài Loan. Lần thứ hai: Mão Mão phục ngâm, chồng chết. Lần thứ ba: Mão Thân ám hợp tại thời trụ là lúc về già, 80 tuổi kết hôn.

B. Xem hôn nhân chủ yếu xem phối ngẫu cung, và phối ngẫu tinh. Phối ngẫu cung và phối ngẫu tinh chạy đến đâu. Đó là yếu quyết đoán mệnh.

Khôn: Đinh Dậu - Mậu Thân - Quý Sửu - Quý Sửu

Vận: Canh Tuất

Năm Canh Tuất chồng qua đời. Người này tiện mệnh, làm buôn bán nhỏ và kỉnữ. Quan tinh nhược toạ bệnh địa, mà Ấn tinh vượng, cung phối ngẫu lại hiện hai lần nên khắc chồng. Chồng có mà cũng như không. Đinh hoả là nguyên thần của Mậu Thổ. Vận Canh Tuất, Mậu, Đinh đều nhập mộ, nên chồng chết. Tuất Dậu hại là bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Giáp Thân - Giáp Tuất

Vận: Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Người này mệnh rất khổ. Trung niên gặp Tài Quan đều hưng vượng. Hoả thổ vượng, ý tại khử kim Sát, nhưng Tuất Thân lại không có quan hệ thân mật gì với nhau, nên khử không hết. Mệnh tiểu quan, tiểu phú. Năm Ất Mão, không được đề bạt, Tuất thổ làm khô Thân kim. Năm này Mão Tuất hợp, hợp đến nguyệt trụ Tuất, nằm viện mười tháng. Tuất là phần ngực. Vận Nhâm Dần, Dần xung khử Thân, Dần Tuất lại củng hoả khắc kim, nên được mười năm tốt. Vận Quý Mão, Mão Tuất hợp, Thân kim Thất Sát không có chế, hung; Thân kim suy, lực chế quá yếu, 2 Tuất chế không hết Thân kim. Vận Nhâm Dần xung triệt để, làm quan được mười năm. Vận Giáp Thìn, năm Kỷ Mão, vì con mà phải vào tù. Giáp Kỷ hợp, Mão Tuất hợp, đều hợp đến cung con cái, nên vì con cái mà vào tù.

Khôn: Bính Tý – Mậu Tuất – Đinh Sửu – Đinh Mùi

Mệnh này bần tiện, khắc chồng, khắc con. Tuất hình Sửu, có thể hình khai Tài k hố, nhưng Tài càng hình thì càng vượng, cho nên khử không hết, thành ra là tiện mệnh. Hình động Thực Thương khắc khử Quan Sát, nên khắc chồng.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu – Bính Tuất – Kỷ Sửu

Mùi không xung khai được Sửu, vì ở quá xa. Dậu Sửu hợp, kim vượng hợp Sửu, phá Tuất, phản cục. Nhật chủ muốn khử táo kim, phản lại bị kim thương, là cùng mệnh. Hôn nhân cũng không tốt.

Càn: Canh Tuất – Canh Thìn – Mậu Thìn – Nhâm Tuất

Thìn thổ vượng tại nguyệt lệnh. Thìn Tuất xung, diệt hoả, khử khử được thuỷ, cũng không mở được Tài khố. Tài là kỵ thần, nhập khố nên khử không hết. Mệnh bần cùng. Hai Thìn hai Tuất lực lượng tương đương nên không thể khử hoàn toàn, địa chi bốn chi đều vô dụng. Phản cục tất nhiên là mệnh xấu.

Càn: Ất Sửu – Mậu Tý – Nhâm Ngọ - Nhâm Dần

Tuất thổ suy, Ất mộc cũng suy. Ất mộc không chế được Tuất thổ, cho nên tuy có tài hoa, nhưng một đời bất đắc chí. Mùa đông năm Canh Thì qua đời. Nếu như Ất mộc mà vượng hơn một chút, hoặc dụng Giáp mộc chế khử, thì là mệnh làm quan. Tý Ngọ xung, hơn 30 tuổi sống một mình, li thân với vợ chứ không li hôn, vì Tý Ngọ xung nhưng Dần Ngọ hợp. Năm Canh Thìn, Canh chế Ất mộc, Tuất thổ khắc bản thân nên qua đời.

C. Dần Sửu xuyên, Ngọ Dần hợp, là có tượng tranh hôn. Tuất Tỵ xuyên, Tuất tại Tỵ khó ở chung.

6. Xem Tài Quan

A. Có bệnh rõ rang, mà lại có chế, thì phúc thọ phú quý (nguyên cục có bệnh lại tự có chế, cả đời đều tốt). Cục có bệnh mà được vận chế, thì mười năm trong vận đó được phú quý. Vượng thịnh mà chế, thì dù có đến vận suy cũng không bại.

B. Tài Quan Ấn tại nguyệt lệnh bị chế, là mệnh giàu có ức vạn, viên chức trung ương. Tài Quan Ấn tại nhật trụ bị chế, là mệnh giàu có ngàn vạn, hoặc viên chức tỉnh bộ. Tài Quan Ất tại thời trụ mà bị chế, mệnh giàu có chục, trăm vạn, hoặc viên chức địa phương.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Ất Dậu - Ất Dậu

Dụng Ngọ chế Dậu, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Thân - Canh Dần - Bính Thìn - Kỷ Hợi

Kỷ thổ chế Hợi, lại có Thìn thâu thuỷ, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Đinh Hợi - Canh Tuất

Đinh Hợi, ám hợp có chế, Tuất Hợi chế, nhưng chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Manh phái mệnh lý cơ bản

Luận về Vòng Bác sĩ

Vòng Bác Sĩ cũng có tên gọi khác vòng Lộc Tồn vì Bác Sĩ đứng cùng một cung với Lộc Tồn, gồm mười hai sao, mỗi sao an một cung trên lá số: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỉ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
Luận về Vòng Bác sĩ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Vòng này an theo hai chiều thuận nghịch âm dương, cũng như vòng Tràng Sinh Tử Vi Việt an theo chiều thuận đối với Dương Nam Âm Nữ và nghịch đối với Âm Nam Dương Nữ.

Có câu quyết về sao Bác Sĩ rằng: “Bác Sĩ thông minh, Lực Sĩ quyền”. Câu này bất túc, không hẳn là như thế. Bác Sĩ phải có Tả Hữu thì mới phát huy đặc tính tốt kể trên.

Bác Sĩ gặp Xương Khúc mới thông minh, hội Khôi Việt mới vinh dự được người đề đạt, đồng cung với Phụ Bật mới có người thưởng thức nâng đỡ. Nếu không Phụ Bật, không Xương Khúc, không Khôi Việt thì Bác Sĩ trở nên vô dụng. Có thuyết cho rằng lưu niên Bác Sĩ đi cùng Xương Khúc khả dĩ hóa giải được cái xấu do Hóa Kị mang đến. Bác Sĩ đóng cung Phúc Đức mà gặp Cô Quả thì cô đơn, trầm lặng, ít người thân thích và không ưa giao du. Bác Sĩ thuộc Thủy.

LUẬN VỀ LỰC SĨ:

Lực Sĩ chủ quyền lực đóng vào sinh niên mệnh cung tác dụng khác hẳn. Tỉ dụ sinh năm Ngọ mà Mệnh lập tại Ngọ cung gặp Lực Sĩ.

Không phải cứ có Lực Sĩ là có quyền. Lực Sĩ là một tạp diệu nó chỉ phụ giúp cho những sao trên cấp để mà thể hiện tính chất. Như Vũ Khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền mà được thêm Lực Sĩ là chứng triệu nắm quyền tài chánh. Như Thiên Cơ Thiên Lương mà đứng bên Lực Sĩ là chứng triệu nắm quyền về kế hoạch.
Lực Sĩ bởi vậy cần đi bên Hóa Quyền mới thành Quyền. Nếu Hóa Quyền ấy phụ giúp cho Phá Quân, Thái Dương, Tham Lang, Vũ Khúc càng tốt lắm.
Lưu niên Lực Sĩ cũng cần lưu niên Hóa Quyền, nếu lưu niên Lực Sĩ lại đứng đối xung với Lực Sĩ cố định thêm sao Hóa Quyền sức mạnh tăng hơn.
Lực Sĩ kị hội ngộ hung sát tinh nhất là sao Kình Dương căn cứ vào câu phú: Kình Dương ngộ Lực Sĩ Lý Quảng bất phong (Mệnh hạn thấy Kình Dương Lực Sĩ như tình cảnh Lý Quảng ngày xưa bị giáng chức). Lực Sĩ thuộc Hỏa.

 LUẬN VỀ THANH LONG
Có câu quyết: “Thanh Long hỉ khí, Tiểu hao tiền”. Sao Thanh Long thường mang tin vui. Thanh Long cùng Hồng Loan Thiên Hỉ chủ tin mừng về hôn nhân, về sanh con.
Thanh Long gặp Khôi Việt, Thiên Quí, Thiên Quan, Thiên Phúc chủ thăng chức. Thanh Long có khả năng hóa giải hung họa do Bạch Hổ gây ra như quan tụng, tang sự. Thiên Phủ Thanh Long Hóa Khoa đóng vào cung Tài Bạch thì lấy vợ hoặc gặp hỉ sự mà phát tài (vớ được vợ giàu chẳng hạn)
Khoa Tử Vi Việt đưa thêm nhiều tác dụng của Thanh Long:
- Thanh Long ở Mệnh mà không bị sát tinh thì có tài biến hóa công việc. - Thanh Long gặp Lưu Hà giống như rồng vào biển khơi có lợi cho thi cử công danh
- Thanh Long bị Đà Kị Khốc Hư Không Kiếp hãm lại thành con người hèn nhát
- Thanh Long đứng với Hóa Kị ở Thìn Tuất Sửu Mùi như rồng ẩn trong mây có thể dễ xoay chuyển thời cơ. Thanh Long thuộc Thủy

 LUẬN VỀ TIỂU HAO
Tiểu Hao chủ về hao tổn, mất mát. Tiểu Hao gây cho tâm ý điều hối hận, tiếc thương. Tiểu Hao kị gặp Văn Khúc và Hóa Kị, nếu thấy những sao này hội tụ vào Mệnh, Tài Bạch hoặc Phúc Đức thì cả cuộc đời hay mất mát những đồ vật đã mua sắm, nhất là lơ đễnh để mất những đồ vật lặt vặt. Tiểu Hao đi với Phi Liêm thì mua sắm mà chẳng suy tính, mua rồi mới hối tiếc. Khoa Tử Vi Trung Quốc đối với sao Đại Hao với cùng hai lập luận riêng biệt. Trong khi khoa Tử Vi Việt lại bàn luận Song Hao làm một thể (sẽ nói khi tới sao Đại Hao). Tiểu Hao thuộc Hỏa

LUẬN VỀ TƯỚNG QUÂN
Có câu quyết: “Tướng Quân uy vũ Tấu Thư phúc”. Do hai chữ uy vũ trên đây nên Tướng Quân rất cần gặp Hóa Khoa, nhất là Tử Vi Hóa Khoa, Thái Dương Hóa Khoa, Vũ Khúc Hóa Khoa, hay Văn Xương Hóa Khoa.
Những sao trên mà đóng Quan Lộc thì phong quan vinh dự tăng thêm. Tướng Quân đứng với Hóa Kị sẽ đưa đến tình trạng vì có thời đắc ý mà dương dương tự đắc đưa đến hiềm thù ghét bỏ.
Tướng Quân tính chất can trường, nếu đứng cùng Thiên Tướng đắc địa gọi bằng cách lưỡng Tướng, có quyền tất hiển hách. Tướng Quân đứng với Thiên Hình, Quốc Ấn, Thiên Mã, Thiên Khốc theo võ nghiệp tốt. Số nữ mà có Tướng Quân hay Thiên Tướng tính hay ghen và thích đoạt quyền chồng. Tướng Quân thuộc Mộc.

LUẬN VỀ TẤU THƯ
Tấu Thư là sao mang phúc trạch đến, nhưng đồng thời nó cũng liên quan đến văn mặc từ chương, ăn nói, hùng biện. Tấu Thư đứng ở cung Phúc Đức, Quan Lộc giỏi về viết lách, nhưng đứng với Hóa Kị thì thiên hướng về công kích phê bình.Tấu Thư đóng Mệnh bên cạnh Hồng Loan số nữ ăn nói thật có duyên. Tấu Thư có tài về từ tụng đi cùng Khôi Việt Hóa Khoa dễ thắng trong việc tranh cãi mà không gây oán hận.
Tấu Thư đứng cùng bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương làm “đao bút lại” đắc lực. Tấu Thư đứng với Bạch Hổ từ tụng ngôn luận đanh thép. Tấu Thư có thêm Xương Khúc ăn nói thuyết phục hay. Tấu Thư nói giỏi người theo ngay về là vậy. Tấu Thư thuộc Kim

LUẬN VỀ PHI LIÊM
Có câu thuyết rằng: “Phi Liêm khẩu thiệt Hỉ Thần diên”. Vậy thì Phi Liêm chủ về cái vạ miệng. Bởi thế khi Phi Liêm gặp Thiên Hình dễ xảy ra kiện tụng. Sách Trung Quốc có hai sao Phi Liêm lận, mà cả hai đều chung một tính chất. Như vậy là thừa, một sao Phi Liêm là đủ.
Có nhiều sách Tử Vi Việt cho rằng Phi Liêm chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, điều này sai. Rồi lại nói Phi Liêm gặp Bạch Hổ ví như cọp mọc cánh, gặp Long Phượng như rồng phụng lên cao càng sai nữa. Vì không phải chữ Phi mang nghĩa bay mà mang nghĩa loại côn trùng mối mọt.
Phi Liêm trước sau chỉ là cái họa nhỏ gây thành khẩu thiệt tranh tụng. Phi Liêm không nên gặp Hóa Kị Văn Khúc sinh lắm chuyện. Câu phú: Đào Hoa ngộ Phi Liêm Nguyễn Tịch Tấn triều vi túy khách thì Phi đây chính là con sâu rượu đấy. Phi Liêm thuộc Hỏa.

LUẬN VỀ HỈ THẦN
Hỉ Thần không phải chỉ là dấu hiệu của vui mừng qua nghĩa chữ. “Hỉ Thần diên” trong câu quyết ý nói tình trạng kéo dài, lần khần, không dứt khoát. Nó cũng là mừng vui với điều kiện gặp các sao khác như Mệnh cung đứng với Xương thì cuộc đời dễ vui, những may mắn nho nhỏ như người khác lo cả cho mình. Tỉ dụ vợ quán xuyến, anh em phù trì. Nhưng nếu nó gặp Văn Khúc ở Mệnh thì những chuyện mừng vui thường bị hoãn, kéo dài, việc hôn nhân cứ lần lữa, càng nặng nếu thấy luôn cả Hóa Kị. Hỉ Thần gặp Phượng Các đem đến tin vui cho mưu sự, thi cử.
Hỉ Thần Hoa Cái tốt ghê Khẩu thiệt thường đoản mọi bề đảm đang
Hì Thần thuộc Hỏa

LUẬN VỀ BỆNH PHÙ
Bệnh Phù chủ bệnh, đau yếu. Bệnh Phù tuyệt đối không nên đứng với Hóa Kị ở Mệnh cung và Tật Ách cung. Bệnh Phù gặp Đào Riêu ở Tật Ách thì suy nhược vì sắc dục quá độ. Bệnh Phù gặp Thiên Cơ Tham Lang có bệnh về gan. Bệnh Phù gặp Liêm Trinh, Hóa Kị bệnh về thận. Bệnh Phù lại có Thiên Hình thường đưa đến giải phẫu. Bệnh Phù vào Tài Bạch buôn bán ngành dược có lợi. Bệnh Phù Hình Kị phong, sang. Không Kiếp cung Tật mọi đàng huyết hư. Bệnh Phù thuộc Thổ đới Mộc.

LUẬN VỀ ĐẠI HAO
Theo lý luận của các sách Trung Quốc thì Đại Hao có hai sao. Một an theo năm sinh và một an theo lưu niên. Đại Hao an theo năm sinh mang nhiều tính chất đào hoa, còn ăn theo lưu niên thì chỉ thuần túy là hao tán thôi.
Lý luận này rườm rà không cần thiết. Vì Đại Hao gặp Đào Hoa (Hàm Trì) thì dự hao tổn mang tính chất đào hoa rồi. Đại Hao đi với Liêm Trinh, Tham Lang, Xương Khúc hoặc mấy sao Kị cũng vì tửu sắc mà hao tổn.
Đại Hao ở Mệnh mà Thiên Hư ở cung Phụ Mẫu thì không được hưởng của cải mẹ cha. Đại Hao ở cung Tử Tức mà Tài Bạch có Thiên Hư thì con cái phá của.
Sách Tử Vi Trung Quốc mới đưa ra nguyên tắc: “Đại Hao không nên có hàng xóm là Thiên Hư”. Ở cung vận hạn nào thấy Hao với Hư đứng chung thì sự hao tổn tăng thêm. Khoa Tử Vi Việt có cái nhìn khác về song Hao mà không thấy ở các sách Trung Quốc không rõ xuất xứ từ đâu. Trên ngũ hành sở thuộc hai sao Hao đều là Hỏa.
Song Hao đắc địa Mão Dậu, Dần Thân hãm địa Tí Ngọ. Hãm với đắc không thấy ghi trên các sách Trung Quốc. Mệnh song Hao dáng dấp nhỏ nhắn, bộ tiêu hóa không khỏe mạnh.
Mệnh song Hao theo Việt thì tính tình khôn ngoan ưa hưởng thụ, dễ đam mê (cờ bạc, tửu sắc). Hao gặp Tuyệt đồng cung là người khôn ngoan nhưng không trung thực (chỉ Đại Hao thôi)
Song Hao gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thường mắc nghiện thuốc sái. Song Hao đi với Phá Quân dễ lâm túng thiếu. Song Hao Mão Dậu gọi bằng cách chúng thuỷ triều Đông như trăm con sông đổ vể biển Đông làm ăn tiền bạc có lúc như nước, thêm Cự Cơ Mão Dậu càng tốt nữa.
Cách này tuyệt đối không hề thấy sách Tử Vi nào của Trung Quốc đề cập song Hao gặp Thiên Hình, Địa Kiếp vào vận hạn thì mất trộm. Cách chúng thủy triều đông đã nói ở phần đầu sách này nhưng ý nghĩa khác hẳn. 


Những câu phú về song Hao:
- Mão Dậu Cự Cơ rất hay Công danh vinh hiển lại tay hoang tàn Gặp song Hao là làng quán thế - Lao đao sớm một tối ba Đại Hao Hóa Kị đồng gia mệnh vì
- Lưỡng Hao Cự Vũ Hóa Quyền Chiếu sai trấn thủ giặc phiên bên ngoài
- Song Hao Tỵ Hợi nhi ngộ Sát Hình Giáp Canh dương nữ thủ cách yểu bần (Người dương nữ mệnh đóng Hợi tuổi Giáp Canh mà gặp song Hao thủ Mệnh đứng với sát tinh, và Thiên Hình thì nghèo hoặc yểu)
- Hao ngộ Tham Lang tài sinh dâm tình ư tinh đế (Tham Lang gặp Hao ở Mệnh thì dâm ngầm)
- Lưỡng Hao thiết kị ư Điền Tài (Hai sao Hao không nên đóng vào các cung Tài, Điền)
- Tài Phúc nhi phùng Hao Kiếp cô bần (cung Tài cung Phúc xuất hiện Hao, Kiếp thường cô đơn và nghèo)
- Thân cư Tài Bạch lai kiến song Hao, Lộc Quyền, Kiếp Hóa tất thành thương nghiệp
(Thân ở Tài Bạch có song Hao Lộc Quyền và Kiếp Hóa buôn bán hoạnh phát nhưng cũng phải đề phòng hoạnh phá).

LUẬN VỀ PHỤC BINH
Phục Binh đứng với Thiên Riêu ở Mệnh là người quyền thuật âm mưu nhiều thủ đoạn. Đứng một mình thì chỉ xảo trá vặt mà hay phản bội. Bởi thế mới có nguyên tắc Tướng Quân ở Mệnh, Phục Binh ở Thiên Di là hay vì nội Tướng ngoại Binh, ngược lại nội Binh ngoại Tướng chỉ không lớn mà hay man trá hoặc làm việc bằng mẹo vặt.
Nếu Phục Binh hay Phục Binh Thiên Riêu mà đứng vớinhiều sao bất lợi cho Mệnh cung thì lại là nạn nhân của thủ đoạn quyền thuật. Phục Binh gặp Đà La mọi chuyện mưu tính cứ kéo dài không xong.
Phục Binh gặp Linh Tinh Địa Kiếp dễ rơi vào phiền lụy mắc bẫy. Phục Binh gặp Quan Phù chiếu xung có rắc rối khẩu thiệt quan tụng. Phục Binh gặp Bệnh Phù đồng cung hoặc chiếu xung thì bệnh tật triền miên. 

Có những câu phú về Phục Binh như sau:
- Đào Hồng Diêu Hỉ trong ngoài Lại gia Binh Tướng gái trai ngang tàng
- Đào Hoa Thai Hỉ trong cung (Huynh Đệ) Phá Quân Tướng Phục chiếu xung ở ngoài Có chị em gái theo trai Say mê đến nỗi hoang thai bỏ mình
- Trong thời Tướng Phá Phục Binh Ngoài thời Hoa Cái liên minh Đào Hồng Bản cung đối chiếu tinh tường Anh em có kẻ tư thông hẳn là (Ở cung Bào)
- Vợ chồng nay thuận mai hòa Phục Binh Hóa Kị đóng tòa Phối cung
- Binh Hình gặp Hóa Kị xung Đêm ngày cư xử ra lòng bạc đen
- Khốc Hư ngộ Dưỡng không đành Tướng Binh xung phá hẳn danh hoang thai (Ở cung Tử Tức)
- Tử cung Thai Tướng Phục Binh Vợ chồng ắt hẳn tư sinh thủa nào
- Gian tà Kiếp Sát Phục Binh Khúc Xương Thái Tuế mưu sinh tảo tần (Ở cung Tài Bạch)
- Cự Kị nên tránh đò sông Phục Binh Hình Việt mắc vòng gươm đao (Ở cung Tật Ách)
- Phục Binh Thái Tuế Thiên Hình Cùng người tranh cạnh tâm tình chẳng vui (Ở cung Phối)
- Phúc cung có kẻ chiến chinh Tướng Binh Đế Tuyệt đóng thành ba phương
- Tướng Binh Tử Tuyệt phải là Có người tử trận phương xa thuở nào (Ở cung Phúc Đức)
Sao Phục Binh trong khoa Tử Vi Việt phong phú hơn hẳn

LUẬN VỀ QUAN PHỦ
Vòng Thái Tuế có sao Quan Phù, đây là Quan Phủ. Quan Phủ vĩnh viễn sẽ đứng với Kình Dương hay Đà La (Như vậy thì vòng Tràng Sinh lại tiếp tục có nghi vấn nghịch thuận vì nếu đi thuận thì chỉ có đứng với Đà La thôi)
Quan Phủ chủ khẩu thiệt thị phi không nên gặp thêm Hóa Kị hoặc Thiên Hình càng rắc rối nhất là đối với vận hạn. Không gặp Hình Kị tự nó vô lực. Có câu phú:
Quan Phủ Thái Tuế một miền Đêm ngày chầu chực cửa công mỏi mòn
Căn cứ vào câu phú trên đây thì gặp Thái Tuế còn nặng hơn Hình Kị. Quan Phủ thuộc Hỏa.

Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Vòng Bác sĩ

12 trực và ngày tốt - xấu

Trong tục xem ngày tốt, ngoài việc coi cát tinh (sao tốt) và hung tinh (sao xấu) người ta còn xét đến kiến trừ thập nhị khách (12 trực). Có tất cả 12 trực, mỗi
12 trực và ngày tốt - xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tục xem ngày tốt, ngoài việc coi cát tinh (sao tốt) và hung tinh (sao xấu) người ta còn xét đến kiến trừ thập nhị khách (12 trực). Có tất cả 12 trực, mỗi ngày 1 trực theo trình tự:

1. Kiến; 2. Trừ; 3. Mãn; 4. Bình; 5. Định; 6. Chấp; 7. Phá; 8. Nguy; 9. Thành; 10. Thu; 11. Khai; 12. Bế.

12 truc va ngay tot - xau hinh anh
Nhị thập khách


Thời kỳ đầu, 12 trực dùng để chỉ tên 12 tháng âm lịch. Về sau 12 trực được chuyển hóa, dùng để chỉ ngày tốt, ngày xấu.

Theo sự vận hành của sao tốt và sao xấu thì có một số sao vận hành tương ứng với ngày trực: sao Nguyệt Phá trùng với trực Phá, sao Thiên Hỷ trùng với trực Thành...

Trong 12 trực nói trên, Trừ, Định, Nguy, Khai là Tứ Hộ Thần tức là thần cát lợi. Chấp, Kiến là thần nửa hung nửa cát. Bế, Mãn, Bình, Phá, Thành, Thu là thần hung.

Lịch sử kỷ niên của Trung Quốc có từ lâu đời và họ lấy thứ tự của 12 chi để tính tháng, được gọi là Nguyệt Kiến. Ví dụ, tháng 1 kiến Dần, tháng 2 kiến Mão... lần lượt quay vòng đến hết 12 tháng.

Theo Bàn về lịch vạn niên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 trực và ngày tốt - xấu

Xem tướng đại phú quý

Có hình tướng đại quý, tướng trung quý, tướng tiểu quý và tướng giàu sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng đại quý: Người có hình tướng đại phú đại quý

tuong-quy

Người có hình tướng như sau: Đầu giống như đầu con hổ già, miệng giống như miệng chim sẻ, xương trán nhô lên ánh mắt an định, 2 tay dài tới đầu gối, miệng lớn có thể đút vừa nắm tay. Lưỡi dài, khi bước đi giống như hố già, sải bước mạnh mẽ như rồng mà thân không chuyển động, mắt giống như mắt phượng, đó là người có mệnh đại quý.

Tướng trung quý: Hình tướng của người có mệnh trung quý

Nếu người có hình tướng như sau sẽ là mệnh trung quý: Râu mọc ở cằm giống như sợi sắt cứng nhọn, màu da ở tai không trắng như ở mặt. Tam đình ở trên mặt trên dài dưới ngắn, miệng giống hình chữ “tứ” (29) , có 36 chiếc răng, ngón tay dài như chụp được miệng hổ, người như thế cũng coi là mệnh phú quý.

Tướng tiểu quý: cằm vuông vức là tướng tiểu quý

Người có hình tướng như sau sẽ là mệnh tiểu quý: Vị trí Thiên đình cao, cằm vuông tròn, nhỏ giống như châu ngọc, to thì vuông vắn và mịn, răng trắng lại to, lông mày thưa, mắt thanh tú, môi cong, có màu hồng tươi.

Tướng giàu sang: Lưng dày là tướng giàu sang

Nếu có lưng đầy đặn, eo tròn thì người đó có thể sẽ được hưởng phú quý lại giữ chức vụ cao, là điềm báo đại quý. Nếu như xương gò má cao, miệng rộng, cằm vuông, 4 bộ vị này đều hướng vào thì người đó có tướng phú.

Nếu như khí sắc sáng tươi, thân thể đẹp, khuôn mặt vuông vức là mệnh giàu có.

Nếu tay, lưng to dày, dáng vẻ đoan chính thì đó là mệnh phú quý.

Nếu như tinh thần minh mẫn, làm việc cẩn thận thì đó cũng là người phú quý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng đại phú quý

Khám phá tính cách Xử Nữ với ưu, khuyết điểm đặc trưng

Chia sẻ ưu điểm và khuyết điểm của chòm sao Xử Nữ một cách đầy đủ nhất đây!
Khám phá tính cách Xử Nữ với ưu, khuyết điểm đặc trưng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


5 uu, 5 khuyet chuan khong can chinh cua Xu Nu hinh anh
 
Ưu điểm của Xử Nữ

1. Thực tế, chính xác, tỉ mỉ, chòm sao Xử Nữ không bao giờ có mơ ước viển vông, không bao giờ hành động thiếu kiểm soát.
 
2. Thận trọng, có trách nhiệm, trình tự, hiệu quả cao, là chỗ dựa đáng tin cậy.
 
3. Khiêm tốn, có năng lực thực tiễn, nói ít làm nhiều, hăng hái cần cù, người cung Xử Nữ đã nhận làm gì thì làm cho kì được, đến nơi đến chốn, nhất định không bỏ dở.
 
4. Có tinh thần cống hiến với công việc chung, khả năng tổ chức tốt.
 
5. Ôn hòa, nhã nhặn, thiện lương, nhạy cảm, biết cảm thông, là chòm sao tốt bụng bậc nhất vòng tròn hoàng đạo. Xử Nữ thường xuyên làm việc thiện, giúp đỡ người khác mà không mong hòng báo đáp.
 
Nhược điểm của Xử Nữ

1. Đam mê hoàn hảo, lo lắng thái quá, yêu cầu cao bất bình thường, hay xét nét.
 
2. Tầm nhìn hạn hẹp, tâm địa hẹp hòi, không có ý chí cao rộng, hay nhận xét phiến diện và thích thu lợi về mình.
 
3. Cổ hủ, máy móc, giáo điều, khó chấp nhận cái mới, cái tiến bộ khiến chòm sao Xử Nữ thường bị chỉ trích.
 
4. Nói nhiều, lải nhải không ngớt, chuyện bé xé ra to, hay rao giảng cho người khác.
 
5. Quan trọng hóa vấn đề, câu nệ tiểu tiết, kém hòa đồng, hoài nghi, quỵ lụy cũng là tính xấu khó bỏ của Xử Nữ.

► Xem thêm: Bí ẩn 12 cung hoàng đạo và Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất

Ngọc Bích (Theo Horoscopecompatibility)
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá tính cách Xử Nữ với ưu, khuyết điểm đặc trưng

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Ất Sửu

Tử vi trọn đời người sinh ngày Ất Sửu thấy đạt được nhiều thành tựu từ trung vận. Hôn nhân của bản mệnh hạnh phúc do luôn thấu hiểu bạn đời.
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Ất Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời người sinh ngày Ất Sửu thấy đạt được nhiều thành tựu từ trung vận. Hôn nhân của bản mệnh hạnh phúc do luôn thấu hiểu bạn đời.


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay At Suu hinh anh
 
Ngày Ất Sửu thuộc lệch Tài kho, tuy nhiên Sửu Thổ âm dữ, tàng khí Thiên quan Thiên ấn. Bản mệnh đường đời tất gặp Dần Mộc, thích hợp kết hợp với người sinh ngày Canh Tý.
  Người sinh ngày Ất Sửu dễ nổi loạn, cô độc, hành vi cổ quái, khiến người khác khó tiếp cận. Tuy có tác phong từ tốn, kỳ thực họ luôn có tâm kế sâu xa.  
Nắm chắc kiến thức phong thủy khi bày tượng Phật trong nhà
Nhiều người với mong muốn nhận được sự phù hộ của Đức Phật đã thỉnh tượng Phật về nhà cúng dưỡng, tuy nhiên phong thủy cúng dưỡng tượng Phật không phải ai cũng

Trụ ngày Ất Sửu thông minh, nhiều tài năng. Đối với công việc, họ có mục tiêu và chiến lược rõ ràng, hoàn thành công việc nhanh chóng và hiệu quả. Nhờ năng lực của bản thân, mệnh chủ dễ dàng đạt được nhiều thành tựu từ trung vận.
  Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Ất Sửu thấy hôn nhân hạnh phúc, ít những tranh cãi thường ngày. Bản mệnh luôn cố gắng thấu hiểu bạn đời, trọng nhân thủ nghĩa, thời gian càng dài thì tình cảm càng sâu đậm.
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay At Suu hinh anh 2
 
Bát tự trụ ngày Ất Sửu thích hợp kết hôn với người sinh ngày: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Ngọ, Ất Mão, Ất Tỵ, Bính Tuất, Bính Dần, Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Đinh Mùi, Đinh Mão, Đinh Sửu, Mậu Thân, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Mậu Ngọ, Kỷ Tỵ, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Kỷ Hợi, Canh Tý, Canh Ngọ, Canh Thân, Tân Dậu, Tân Hợi.
CEO Snapchat: Gã nhà giàu nổi loạn ngay từ trong cung mệnh
► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Chi Nguyễn

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Ất Sửu

Những tính cách khiến 12 chòm sao bị xa lánh

Khuyết điểm của 12 chòm sao đôi khi trở thành vật cản giữa họ và những người xung quanh. Hãy thay đổi và dung hòa để đừng bỏ lỡ những cơ hội trong cuộc sống!
Những tính cách khiến 12 chòm sao bị xa lánh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khuyết điểm của 12 chòm sao đôi khi trở thành vật cản giữa họ và những người xung quanh. Hãy thay đổi và dung hòa để đừng bỏ lỡ cơ hội trong cuộc sống!


Nhung tinh cach khien 12 chom sao bi xa lanh hinh anh
 
Bạch Dương

Gấp gáp, bởi vì nóng lòng muốn biết thành quả hoặc kết thúc, cho nên mới hay nếm phải mùi vị của sự thất bại. Tuỳ hứng, không thích tuân thủ quy tắc, nhiều lần gây ra sai phạm. Mình là trung tâm, mặc kệ cảm giác và phản ứng của người khác. Đó là những khuyết điểm chết người của Bạch Dương.
 
Kim Ngưu

Ngoan cố, không nghe lời khuyên bảo, kiên trì chủ kiến, không thay đổi. Chậm chạp, bởi vì thế nên hay tuột mất cơ hội. Muốn nắm giữ, một ngày đã tới tay thì quyết không buông tha.
 
Song Tử

Không bình tĩnh, chỉ cần có chút buồn chán là sẽ thay đổi thái độ. Thiếu cẩn trọng, việc nhỏ không hề thú vị cũng sẽ làm cho bạn cười vui vẻ, thu hút ánh nhìn người khác. Lải nhải, thích nói xấu, chỉ cần mở miệng là nói liên tục.
 
Cự Giải

Tâm trạng thay đổi, chỉ cần tâm trạng không tốt là sẽ biểu hiện qua nét mặt, Lảm nhảm, không ngừng nhắc lại chuyện trước kia và so sánh với hiện tại. Để tâm vào những chuyện vụn vặt, có dũng khí đối mặt với khuyết điểm và sửa sai, đối với chuyện làm không đúng thường canh cánh trong lòng.
 
Sư Tử

Độc tài, nếu như đối phương không làm theo ý của họ thì sẽ không vui. Tự đại, không thích nghe theo lệnh người khác. Tự phụ tự cho mình là đúng, thích ra lệnh cho người khác, đối với ai hoặc việc gì không hài lòng thì sẽ làm ầm lên. Chính những tính này khiến Sư Tử trở nên khó chịu trong mắt người khác.
 
Xử Nữ

Dài dòng, một khi phát hiện ra người khác phạm sai lầm hoặc có khuyết điểm thì sẽ trách cứ liên tục. Thích càu nhàu, thích nói hết bất mãn của mình ra cho người khác nghe, mong người khác cũng có thể cùng chung nỗi bực như mình. Nhát gan, đối với việc nào không dám trực tiếp xin ý kiến, không có cách giải quyết thì sẽ sợ hãi rụt rè.
 
Thiên Bình

Không quả quyết, không thể xác định rõ ý kiến của bản thân. Lãng phí, tìm kiếm không ngừng  thứ gì đó để mua, cho dù vay tiền cũng phải mua, không hề tiếc gì cả. Không biết lựa khả năng bản thân mặc kệ công việc đó mình có làm được hay không vẫn nhận.
 
Thiên Yết

Ghen tuông, bởi vì sợ mất đi tình yêu nên mới ghen nhiều. Tư tưởng kín đáo không cho người nào hiểu thế giới nội tâm của mình, nhưng lại rất muốn nghe tâm sự của người khác. Cố chấp đến một ngày bất đồng quan điểm với người khác thì sẽ có cái nhìn không giống trước kia nữa.
 
Nhân Mã

Không tập trung,  bình thường hay vô cớ vắng mặt, hay quên nhiều thứ. Thứ gì mà không hứng thú thì đừng hòng nhân mã động vào. Tính tình bất định, khi nóng cũng như khi lạnh, đều như nhau. Không nhạy bén có thể dùng lời khó nghe để xúc phạm người khác mà không hề cảnh giác.
 
Ma Kết

Thái độ vô cùng nghiêm túc, với những người lười biếng thì tức giận, không muốn làm việc với những người qua loa. Quật cường, kiên định, thích làm với những gì trái với lẽ thường, nhưng thường khiến cho người khác cảm thấy mất hứng.
 
Thuỷ Bình

Tính phản kháng nếu một ngày gặp phải trở ngại sẽ lập tức phản kháng, kiên trì chủ kiến của bản thân. Lạnh lùng, tuy rằng lý trí nhưng thái độ lại vô cùng lạnh lùng. Đầu voi đuôi chuột, khó có thể hoàn thành được chuyện gì, hay quyết định việc quan trọng. Những tật xấu của Thủy Bình này đôi khi làm người khác xa lánh.
 
Song Ngư

Tuỳ hứng, khi làm nũng sẽ làm cho người ta có cảm giác không quen. Lấp lửng, cái nào cũng được, thiếu tự tin, dễ bị ảnh hưởng từ người khác mà mất phương hướng. Không kiên cường, không dám từ chối yêu cầu của người khác. Không có khả năng chống lại cám dỗ, lừa gạt. Khuyết điểm của Song Ngư khiến họ dễ tổn thương.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tính cách khiến 12 chòm sao bị xa lánh

Nghiên cứu hay cách mạng tử vi?

Một bài viết của tác giả Nghi Nghi Trần Nhật Tường về tử vi. Tác giả có nhiều cải biến, thêm bớt sao trong tử vi. Mời các bạn đón đọc.
Nghiên cứu hay cách mạng tử vi?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BÀI VIẾT CỦA TÁC GIẢ NGHI NGHI TRẦN NHẬT TƯỜNG

Từ xưa đến nay, các sách viết về Tử vi những bài báo, những bài sưu tầm, khảo cứu nói về tử vi…chỉ thấy phần lớn đề cập đến vấn đề giải đoán hay nói về tính chất của các vị sao hoặc trình bầy về những đặc điểm của môn

Tử vi sau hai, ba, bốn chục năm kinh nghiệm mà không thấy có vị nào luận bàn về cách an sao, lập số…

Có chỗ nào thiếu sót? Đúng hay sai? Sao nào đúng, sao nào sai?

Sao này có phải của Tử vi không? Hay chỉ là sản phẩm của những tay thuật sĩ giang hồ bịa ra để kiếm chác?...

Chỉ thấy, riêng có cụ Cố Ba La là đưa ra thêm lối an của cặp Kình Đà thuận, nghịch tuỳ theo Âm Dương Nam Nữ mà hiện nay chúng ta đã áp dụng.

Có lẽ các cụ sợ rằng, nếu sửa đổi đi rồi mỗi người một ý, dần dà nó mất đi sự chính xác so với bản Tử vi mẫu của đức Trần Đoàn?

Hôm nay tôi mạo muội đưa ra bài này chỉ có một mục đích là ước mong được sự thuận thảo cũng được sự tham khảo ý kiến của quí vị độc giả, nhất là những vị uyên thâm, cao thủ về môn Tử vi hầu để môn Tử vi của chúng ta không bị sai lạc, do đó mới có thể giúp cho sự giải đoán chính xác được.

Trường hợp thứ nhất mà tôi muốn đề cập đến là cặp sao: Không Kiếp.

Địa không là gì?

Các sách Tử vi ở Việt Nam đều cho là có cặp: Địa Không, Địa Kiếp.

Cuốn Tử vi đẩu số toàn thư do La Hồng Tiên thời nhà Minh bên Tầu biên soạn (khoảng thế kỷ thứ 14), trong lời tựa, có nói: Đó là Tử vi đẩu số tập của Đức Hi Di Trần Đoàn mà tác giả muốn phổ biến ra khắp thiên hạ để trong thế gian này hiểu được cuộc đời là có mệnh số…mà trong tập sách Tử vi này chỉ thấy có cặp sao Thiên Không, Địa Kiếp và gọi tắt là Không Kiếp chứ không thấy có sao Địa không.

Khoa Tử vi ở Việt Nam hầu như chỉ lấy một cuốn sách này làm căn bản để khai triển (vì sách này cũng còn nhiều thiếu sót, có lẽ bị mất mát hay thất truyền) nhưng vì khai triển nhiều quá, người nào cũng muốn có một cái hay, cái lạ riêng cho mình nên nghiên cứu thêm, bổ túc thêm hay vì một lý do này hoặc lý do nọ mà thêm vào bản số của chúng ta rất nhiều cái kỳ quặc, làm cho nó một ngày một mất đi cái căn bản chính và đưa dần nó vào sự mù mờ, huyền hoặc của huyền bí…!

Tôi nhận thấy, trên bản số Tử vi của chúng ta còn rất nhiều điều “tà đạo” mà phải cần có sự rộng lượng của quý vị mới dám luận bàn đến…

Tôi nghĩ rằng: Nếu cứ ôm đồm một mớ sao, một lý thuyết “Lô Can” này thì có mà học Tử vi đến 2, 3, 40 năm cũng chẳng ăn thua gì…có loà cả mắt cũng chẳng được gì!

Tôi đã sưu tầm được qua sách vở, báo chí đến hơn một chục cách nói về hạn cưới hỏi, hôn nhân. Đem áp dụng vào các lá số của những người quen biết thấy chẳng đi đến đâu cả, trúng ít còn trật nhiều…và lúc giải đoán cũng chỉ nói rất hời hợt, gượng ép mà thôi.

Chẳng hạn như câu này:

Vũ Cơ Lộc, Mã, Quả, Loan
Hôn nhân thuở ấy mới tròn thất gia

Bảo là của cụ Bảng Lê Quí Đôn? Hội tụ được từng ấy sao trên một lá số đã là một chuyện hi hữu rồi huống chi lại có mặt của Vũ khúc, Quả tú (hai sao có tính cách lẻ loi, cô độc) nữa. Không hiểu làm sao mà lại thành gia thất được cũng tài. Chắc phải có sự huyền bí gì ở trong?

Trong khi rất giản dị và minh bạch là chỉ cần hạn hành (với điều kiện phải có lối tính hạn cho chính xác) được cặp Nhật Nguyệt (hình ảnh của vợ chồng) với bộ Đào Hồng Hỉ là có thể đưa lời tiên tri của ta đến mức độ “thần sầu” được rồi.

Cho nên, tôi đề nghị trường hợp thứ nhất ở loạt bài này là:

I- Khai tử sao Địa Không

Cái lỗi lầm lớn nhất của công việc soạn thảo, nghiên cứu, bổ túc thêm…là cho vào khoa Tử vi đẩu số sao Địa Không làm hỏng mất cặp Không Kiếp và làm lệch lạc mất đi vị trí của sao Thiên Không.

Người nào có nghiên cứu đẩu số cũng đều phải công nhận rằng lối an sao, lập số của Đức Hi Di Trần Đoàn luôn luôn dựa trên một nguyên tắc căn bản: sự điều hoà thuận nghịch rất nhịp nhàng của Âm, Dương.

Đây, nhìn vào vị trí của bộ Tử Phủ dưới đây sẽ thấy ngay điều đó:

- Vòng Tử vi thuộc Dương đi nghịch
 -Vòng Thiên Phủ thuộc Âm đi thuận.

Cả hai bộ đều ở thế đối nghịch Âm Dương rất đều đặn, nhịp nhàng.

Hay lấy một cặp Tả, Hữu làm tiêu biểu.

Tả Hữu đều được khởi từ hai vị trí đối nghịch nhau là hai cung Thìn Tuất và luôn luôn được điều hoà bởi hai cung Sửu Mùi (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là mộ địa Tả Hữu thuộc thổ nên khai ở Thìn Tuất và thành ở Sửu, Mùi vậy).

Một Tả một Hữu
Một Âm một Dương
Một thuận một nghịch

Luôn luôn đều đặn, nhịp nhàng.

Hoặc có lối an theo phương vị của một sao như cặp Kình Đà được an theo sao Lộc tồn hay tứ Phi tinh Tang, Hổ, Khách, Phù đi theo sao Thái Tuế vậy (giống như trường hợp ngày nay: Muốn định sao Bắc đẩu phải tính theo phương vị của nhóm Đại Hùng tinh).

Vậy: Kình, Đà an như sau:

Nếu trước Lộc tồn là Kình Dương thì phải sau lộc tồn là Đà La (hoặc ngược lại).
Luôn luôn theo nguyên tắc thuận nghịch, điều hoà của Âm Dương.
Chú ý: Phải luôn luôn để ý triệt để đến nguyên tắc này mới hiểu được vị trí Miếu, Vượng, Đắc, Hãm của các tinh đẩu. Nếu xa rời nó sẽ bị mù mờ, lệch lạc, (chỉ nội vấn đề này không cũng chưa có ai hệ thống hóa cho chính xác được mà mỗi người một ý, một cách riêng). Chẳng hạn như: sao Thiên Cơ đóng tại cung Sửu, đắc hay hãm? Có sách cho là đắc địa (sách của cụ Thái Thứ Lang), có sách lại cho là hãm địa (Tử vi đẩu số Nguyễn Mạnh Bảo) hay, tại sao Liêm Trinh thuộc Hoả, lọt vào cung Tỵ là Hoả địa lại bị hãm. Thất Sát (Hoả đối Kim) vào Kim cung cũng bị hãm?

Tôi sẽ xin có một bài giải thích đầy đủ về vấn đề này.

Vì nhận xét cách an sao, lập số như trên nên ta thấy:

- Trường hợp thứ nhất: Cho sao Địa Không đi cặp với Địa Kiếp là sai hẳn. Địa không, Địa Kiếp cũng bởi địa mà thành nên cả hai sao đều thuộc âm, không thể đi cặp với nhau được.
Vả lại Thiên Không đối với Địa Kiếp mới có nghĩa. Còn Địa Không là gì? Đã gọi là Địa rồi thì chỗ nào là đất không, chỗ nào là đất trống?...Rất tối nghĩa trong khi trên trời chỗ nào cũng trống cả rất sát nghĩa với sao Thiên không.

-Trường hợp thứ hai: Làm lệch lạc cả vị trí của sao Thiên Không.

Nếu cứ theo lối an cũ, bây giờ ta tự hỏi:

-Trước Thái Tuế an: Thiên Không. Vậy sau Thái Tuế an cái gì? Không có gì hết! Cho nên vị trí của sao Thiên Không an trước Thái Tuế là sai.

Vậy cho nên tôi xin minh định lại thế này:

II- An lại sao Thiên Không

- Bỏ hẳn sao Địa Không, gạt ra ngoài khoa Tử vi đẩu số
- An lại sao Thiên Không, bỏ lối an cho đứng trước sao Thái Tuế
- Phải để sao Thiên Không cho đi cặp với Địa Kiếp (thay vào vị trí của Địa Không) để hợp thành bộ Không, Kiếp cho đúng nguyên tắc của Âm Dương Thiên là trời thuộc Dương, Địa là đất thuộc Âm. Một Âm, một Dương mới đi cặp với nhau được.
- Cặp Không Kiếp phải được khai, thành và điều hoà ở hai cung Tỵ, Hợi là chỗ cùng cực của Thiên Địa cho nên Thiên Không ở Hợi mới thành (Nguyệt lãng thiên môn ở đấy) và Địa Kiếp ở Tỵ mới đắc vậy.

Đây cũng là một trường hợp Hoả Tinh, Thiên Không vào Thủy địa Hợi cung lại đắc. Cho nên không thể lấy lối vận động biện chứng của Ngũ hành để giải thích sự miếu vượng, đắc, hãm của các tinh đẩu được mà nó chính là các nguyên tắc sinh, thành của Âm Dương mà có vậy.

Lối an của Thiên Không, Địa Kiếp sẽ như sau:

Cả hai đều được khởi từ cung Hợi và tính đến giờ sinh. Thí dụ, sinh giờ thìn thì Thiên Không an tại Mùi, Địa Kiếp an tại Mão…các giờ khác cứ thế mà tính

Có như vậy mới có thể giải thích chính xác được.

III- Trường hợp: Mệnh vô chính diệu đắc tam không

Ai cũng thuộc câu phú đoán sau:

“Mệnh vô chính diệu đắc tam Không phú quí khả kỳ”

Nhưng không hiểu tam Không đây là những sao gì? Nếu cứ để Địa không vào thì chúng ta có tất cả bốn Không lận. Thiên Không, Địa Không, Tuần Không, Triệt Không. Và chính diệu đắc tứ “Không” cả. Có nói thì chỉ vì thấy có mà nói, chứ không dám giải thích nói có sách, mách có chứng.

Đa số các vị đều cho Tam Không đây là các sao: Thiên, Địa Không và Tuần Không còn gạt hẳn ra ngoài sao Triệt Không mà bảo rằng đó là triệt lộ chứ không phải sao Không trong khi sao đó vẫn có tên rõ ràng như ban ngày là: Triệt lộ Không vong.

Cho nên tôi xin xác định: đắc tam Không đây là được ba sao không vong:

- Tuần trung không vong
- Triệt lộ không vong

Và thứ ba Thiên không tức Không vong chi thần.

Có như thế, câu phú đoán:

“Xét xem phú quí mấy người
Mệnh Vô Chính diệu trong, ngoài Tam không”

Mới hay và mới linh diệu vậy!

KHHB số 74J2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghiên cứu hay cách mạng tử vi?

Trang trí phòng ăn như thế nào? –

Để bữa ăn thêm ngon miệng, ngoài việc tạo ra cho mọi người một không khí vui vẻ thì khung cảnh trong phòng cũng góp một phần không nhỏ. Do đó, khi tiến hành trang trí phòng ăn không những tuân theo các quy tắc thiết kế mà còn phải tạo ra được một khô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ng khí vui vẻ và một không gian ấm áp.

Màu sắc phòng ăn có ảnh hưởng sâu sắc đến tâm lý con người. Do đó trang trí tường phòng ăn không được coi nhẹ tác dụng của màu sắc với tình cảm. Nên lấy tông sáng, nhẹ nhàng làm chủ như màu trắng, màu vàng chanh nhạt, vàng nhạt, da cam và các màu tương đồng Những màu sắc này đều có tác dụng kích thích sự thèm ăn, làm tăng sự hứng thú với người ăn, thúc đẩy sự giao lưu giữa những người cùng ăn. Ngoài ra có thể sử dụng hiệu quả màu sắc của ánh đèn để điều tiết màu sắc trong phòng. Khi lăn sơn không nên chọn các màu óng ánh phản quang.

trang-tri-phong-an

Những bức tranh phong cảnh hài hòa và những bức tranh hoa quả trông ngon mắt sẽ giúp bạn ăn ngon miệng.

Nếu phòng ăn có diện tích nhỏ thì có thể treo trên tường một tấm gương lớn để đánh lừa thị giác, tạo một không gian lớn hơn.

Ánh sáng trong phòng ăn cũng góp phần làm cho bữa ăn của bạn thêm ngon miệng. Ánh sáng phải êm dịu, trải đều mới tăng thêm sự hài hòa, ấm cúng, tăng thêm mối giao lưu thân thiện giữa mọi thành viên trong gia đình, bạn nên lấy ánh sáng trắng làm chính, tcít nhất là dùng thiết bị có thể điều chỉnh được độ sáng mạnh yếu, khi ăn uống điều chỉnh ánh sáng yếu vừa phải sẽ tăng thêm tính lãng mạn, vui vẻ dễ chịu, còn trong thời gian khác có thể điều chỉnh ánh sáng cường độ lớn hơn. Lắp đèn treo là tốt nhất, cũng có thể treo đèn chùm trên trần hoặc đèn gắn trên tường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí phòng ăn như thế nào? –

Tuổi Mậu Thìn 1988 làm ăn hợp với tuổi nào?

Bạn muốn biết tuổi Mậu Thìn hợp làm ăn với tuổi nào, xem tuổi 1988 hợp làm ăn với tuổi nào? Dưới đây, Phong thủy số gợi ý cho những người sinh năm 1988 các tuổi hợp làm ăn, cách chọn hướng đặt bàn làm việc và màu sắc hợp tuổi.Vài nét về tuổi Mậu Thìn:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn muốn biết tuổi Mậu Thìn hợp làm ăn với tuổi nào, xem tuổi 1988 hợp làm ăn với tuổi nào? Dưới đây, Phong thủy số gợi ý cho những người sinh năm 1988 các tuổi hợp làm ăn, cách chọn hướng đặt bàn làm việc và màu sắc hợp tuổi.

Tuổi Mậu Thìn 1988 làm ăn hợp với tuổi nào?

Vài nét về tuổi Mậu Thìn:

Tuổi Mậu Thìn sinh năm 1988, năm con rồng, cung mệnh Đoài, mạng cốt tinh Mộc.

Tính tình người tuổi Mậu Thìn: Nhạy bén, năng động nhưng ít cởi mở thường không thích đám đông. Mạnh mẽ, thích làm việc, không để các biến cố lay động được. Có tài  và phát đạt về sự nghiệp, công danh. Những người khác tuổi, cùng lứa  thường kém Mậu Thìn về tài đức, vì thế thường hay có sự ghen ghét, ganh tỵ song không thể sánh nổi.

Những nghề thích hợp với tuổi Mậu Thìn gồm những nghề thể hiện sự khéo tay như chạm trổ hay thủ công mỹ nghệ.

Tuổi Mậu Thìn hợp làm ăn với tuổi nào?

Tuổi hợp làm ăn với Mậu Thìn gồm: Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu ( thuộc mệnh Thủy) thì làm ăn dễ dàng, có nhiều tài lộc.

Tuổi Mậu Thìn làm ăn hợp với các tuổi nào? Khi người tuổi Mậu Thìn làm ăn với những người mệnh Hỏa (Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi) thì người Mậu Thìn sẽ bị thua thiệt, cho nên người tuổi Mậu Thìn phải làm cấp dưới hoặc trợ lí của những người mệnh Hỏa thì mới thuận buồn xuôi gió.

Kết hợp với những người mệnh Mộc ( gồm các tuổi Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu) thì khi người sinh năm 1988 hợp tác làm ăn với tuổi này chỉ được bình hòa, có phúc cùng hưởng có thiệt hại thì cùng chịu.

Kết hợp làm ăn với những người có mệnh Thổ ( gồm các tuổi Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi) thì người tuổi Mậu Thìn sẽ có điều kiện để phát triển.

Người tuổi 1988 không nên kết hợp làm ăn với những người thuộc mệnh Kim Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi vì sẽ gặp nhiều trở ngại, khó khăn trong công việc.

Màu và hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Mậu Thìn:

Màu hợp tuổi Mậu Thìn: Mau đen, xanh biển đậm, xanh lục, hồng cánh sen nhạt.

Hướng đặt bàn làm việc cho tuổi Mậu Thìn: Đối với nam giới tuổi Mậu Thìn đặt bàn làm việc nhìn hướng Tây - Bắc, đối với nữ giới tuổi Mậu Thìn đặt bàn làm việc nhìn hướng Tây - Nam

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại: Xem tử vi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Mậu Thìn 1988 làm ăn hợp với tuổi nào?

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1979 Kỷ Mùi –

Hướng kê giường Tuổi Kỷ Mùi 1979 Quẻ mệnh: Chấn Mộc: - Năm sinh dương lịch: 1979 - Năm sinh âm lịch: Kỷ Mùi - Quẻ mệnh: Chấn Mộc - Ngũ hành: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường Tuổi Kỷ Mùi 1979

Quẻ mệnh: Chấn Mộc:

– Năm sinh dương lịch: 1979

– Năm sinh âm lịch: Kỷ Mùi

– Quẻ mệnh: Chấn Mộc

– Ngũ hành: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh);

43

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Hỏa, Mộc sinh Hỏa, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Mộc, là hướng Đông; Đông Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh lá, đây là màu đại diện cho hành Mộc, rất tốt cho người hành Hỏa.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1979 Kỷ Mùi –

Những đồ phong thủy chiêu tài mang lại vượng khí đầy nhà

Lựa chọn đồ phong thủy chiêu tài trưng bày đúng và hợp tuổi có thể thu hút tiền bạc, mang lại may mắn, tài lộc cũng như gia tăng vượng khí, sức khỏe, tuổi thọ
Những đồ phong thủy chiêu tài mang lại vượng khí đầy nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Lichngaytot) Lựa chọn đồ phong thủy chiêu tài trưng bày đúng và hợp tuổi có thể thu hút tiền bạc, mang lại may mắn, tài lộc cũng như gia tăng vượng khí, sức khỏe, tuổi thọ cho gia chủ.


Biểu tượng cá


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh
 

Giàu sang, phú quý và may mắn là ý nghĩa của biểu tượng hình cá. Theo phong thủy, tượng cá chép, cá rồng hoặc tranh vẽ cá sẽ mang đến thịnh vượng cho văn phòng và căn nhà của bạn.  Nhiều doanh nghiệp vận dụng thêm yếu tố ngũ hành để đặt bể cá cảnh như cá vàng, cá bảy màu, cá chép gần lối đi để tăng thêm vượng khí cũng rất hiệu quả.

Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết: Phát tài với biểu tượng cá chép

Đồng tiền xu


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh 2
 

Nhắc tới đồ phong thủy chiêu tài không thể không kể đến đồng tiền xu cổ. Những đồng tiền xu cổ của Trung Quốc có hình tròn với hình vuông chính giữa tượng trưng cho bầu trời và mặt đất.  Cát khí của nó không những làm gia tăng tài lộc mà con đem lại nhiều may mắn về công danh, sự nghiệp và giải trừ tai họa, tiểu nhân… Không chỉ nên treo tiền xu trong nhà, văn phòng người ta còn đặt 1 vài đồng xu vào túi xách, ví tiền, tủ khóa với mong muốn giàu sang phú quý.

Long Quy


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh 3
 

Linh vật huyền thoại sinh ra từ sự kết hợp hài hòa giữa rồng và rùa.  Trưng bày đồ phong thủy chiêu tài này trong nhà có thể giúp xua tan biến cố, tiền của từ từ tăng lên một cách bền vững, sức khỏe, tuổi thọ và sự nghiệp, công danh của mỗi người trong gia đình đều rộng mở.

Tượng Phật Di Lặc


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh 4
 

Phật Cười hay Phật Di Lặc được coi là biểu tượng tuyệt đối của hạnh phúc, của sự hài hòa, niềm vui vui tư lự. Bày tượng Phật đối diện với cửa chính, nhìn thẳng ra cửa nhà giúp chuyển hóa toàn bộ khí vào nhà thành năng lượng tốt.  Đặt tranh hoặc tượng Phật trong một số vị trí khác nhau của ngôi nhà hay văn phòng có tác dụng hóa giải mọi rắc rối, cãi cọ, giảm bớt căng thẳng, lo âu, gia tăng vận may tài lộc, sức khỏe và thành công. Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết: Đặt tượng Phật Di Lặc chuẩn phong thủy để rước tài lộc, đón niềm vui

Gương bát quái


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh 5
 

Gương bát quái là một trong những công cụ nổi tiếng và phổ biến nhất được sử dụng trong phong thủy để bảo vệ, khắc phục, hoặc hóa giải cho các ngôi nhà có hướng xấu. Nếu được sử dụng chính xác, gương bát quái giúp ngăn chặn nhiều việc nguy hiểm, ngăn ngừa bệnh tật, tai nạn, trầm cảm,  điều tiết khí trường và từ trường trong phòng khiến tâm trạng bình tĩnh, thoải mái, điều tiết sự cân bằng của cơ thể, dần dần phục hồi sức khỏe khi bị những căn bệnh mãn tính…

Thuyền buồm đầu rồng


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh 6
 

Thuyền buồm kết hợp đầu rồng tượng trưng cho gió, nước biểu tượng mang lại nhiều cuộc giao dịch kinh doanh thành công tốt đẹp và thu về nhiều lợi nhuận, tiền của. Nên đặt vật phẩm phong thủy chiêu tài này trong văn phòng, cửa hàng với đầu rồng quay vào bên trong để điều hướng dòng tiền, sự may mắn về phía bạn.

Kim tự tháp thạch anh


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh 7
 

Kim tự tháp là một khối hình học đặc biệt nó có thể sản sinh ra năng lượng đặc thù và vô hình, dạng thức năng lượng huyền bí này được hình thành từ nhiều hướng và công dụng đa dạng vô cùng đặc biệt. Đá thạch anh giúp cho dòng năng lượng ổn định và giữ nguyên tính chất.

Khi sóng điện từ và tia vũ trụ xuyên qua lớp đá cùng một lúc nó đã hội tụ năng lượng cực lớn tại khoảng giữa trung tâm Kim tự tháp và ảnh hưởng đến không gian xung quanh. Dạng năng lượng này có thể giúp cho người thiếu ngủ hay mất ngủ hoặc người lao động với cường độ quá cao có thể lấy lại sức khỏe.

Voi


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh 8
 

Loài voi trong tự nhiên có sức mạnh phi thường không thua gì mãnh hổ hay nhiều loài động vật thông minh khác. Theo phong thủy, bày tượng voi trong nơi ở, văn phòng sẽ giúp bình ổn công việc làm ăn, hút tài lộc, trấn yểm vận xấu, trong nhà luôn có điềm lành.

Ba vị thần Phúc - Lộc - Thọ


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh 9
 

Tượng ba ông Phúc - Lộc - Thọ cực kỳ phổ biến vì ba vị thần tượng trưng cho ba ước muốn từ xưa của con người là Phúc, Lộc, Thọ, là sự giàu có, quyền lực và may mắn bên cạnh cuộc sống khỏe mạnh và lâu dài.

Ba ông Phúc, Lộc, Thọ luôn được đặt cạnh nhau, không bao giờ tách rời và theo thứ tự cụ thể. Bên trái luôn luôn là ông Phúc với tất cả nguồn năng lượng phước lành và may mắn. Ở giữa là ông Lộc với niềm tin về sự thành công và tài chính ổn định. Ông Thọ luôn ở bên trái, mỉm cười và ban tặng những món quà của tuổi thọ và cuộc sống yên bình.

Minh Hiếu

Chọn đúng vị trí đặt cây cảnh trong nhà để thỏa nguyện mọi mong ước Xác định vị trí đặt tủ lạnh hợp phong thủy để tránh bại vận
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những đồ phong thủy chiêu tài mang lại vượng khí đầy nhà

Thực hư vòng gỗ sưa tránh tà trong tháng cô hồn

Vòng gỗ sưa tránh tà: Nhiều người kinh doanh buôn bán không tiếc tiền bỏ ra hàng chục triệu đồng để mua về chiếc vòng bằng gỗ sưa nhằm tránh tà và cầu may mắn.
Thực hư vòng gỗ sưa tránh tà trong tháng cô hồn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người kinh doanh buôn bán không tiếc tiền bỏ ra hàng chục triệu đồng để mua về chiếc vòng gỗ sưa nhằm tránh tà và cầu may mắn.

 

► Xem thêm: Những điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn để tránh xui xẻo

Người xưa từng so sánh gỗ sưa đắt tựa vàng mười, trong khi đó các loại gỗ hoàng đàn hay gỗ ngọc am chỉ được sánh với giá trị của ngọc. Đây là loại gỗ hoàng tộc quý hiếm và có giá trị kinh tế cao. Do đó, mỗi khi tháng cô hồn tới, không ít người lại săn lùng chiếc vòng gỗ sưa này với mong muốn xua đuổi những điều xui xẻo, tăng phước khí và sự an lành cho cuộc sống.

Thuc hu vong go sua tranh ta trong thang co hon hinh anh
Ảnh minh họa

Trong dân gian lưu truyền quan niệm rằng đeo vòng gỗ sưa giúp trừ tà khí, ma quỷ và loại gỗ này có thể dùng để làm bàn thờ, đồ thờ cúng giúp xua đuổi tà khí, mang lại sự hưng thịnh về tiền tài cho gia chủ.
 
Người Trung Quốc cổ đại còn lấy mạt gỗ sưa đỏ để ướp xác hoặc để cho vào cốt bát hương; các thầy cúng dùng loại gỗ này để làm kiếm, đồ trấn yểm trừ tà… Có lẽ đây là lí do chính khiến nhiều người đua nhau chi bạc triệu để mua vòng gỗ sưa về để trừ tà, cầu bình an, cầu đức Phật gia hộ.
 
Ngoài ra, một số người làm trong nghề mộc, thường xuyên tiếp xúc với gỗ sưa cho rằng khi đeo vòng làm từ loại gỗ này có thể ngăn ngừa một số bệnh da liễu, tránh côn trùng đốt. Gỗ sưa đỏ phát ra vượng khí rất mạnh và có mùi hương dịu nhẹ, giúp hành khí, hoạt huyết, tốt cho người bị bệnh tim mạch, dạ dày, cao huyết áp… Người đeo vòng này vừa có thể tăng cường sức khỏe lại giúp tinh thần thoải mái, thêm phúc phận.
 
Hiện nay trên thị trường có hai loại vòng gỗ sưa đỏ ở dạng hạt mộc và hạt đánh bóng. Hạt đã đánh bóng có mức giá cao hơn so với hạt mộc. Một số người cho rằng, loại vòng gỗ sưa chất lượng là khi tiếp xúc với da thịt từ 1 tháng trở lên thì lớp đánh bóng bạt hết, màu gỗ bóng dần đẹp lên một cách tự nhiên. Tùy từng loại gỗ khác nhau mà giá trị các loại vòng khác nhau, loại đắt nhất được làm từ lõi cây sưa, vân hiếm có giá hàng chục triệu đồng, chuyên phục vụ những doanh nhân và người giàu có.
 
Theo một số chuyên gia phong thủy, vòng gỗ sưa là vật khí có tính chất huyền bí trong tâm linh chứ không phải vật đặc trưng trong phong thủy. Với phong thủy, loại vòng này chỉ dùng để hộ mệnh. Tuy nhiên, trên thực tế chưa có nghiên cứu rõ ràng nào về tác dụng đặc biệt của loại vòng gỗ sưa mà hầu hết chỉ là truyền miệng.

Các bài viết cùng chủ đề tháng cô hồn, có thể bạn quan tâm:
Mặc tháng cô hồn xui xẻo, những con giáp này vẫn rủng rỉnh tiền tiêu Chuyên gia phong thủy giải đáp: Cưới trong tháng cô hồn – Nên hay không nên? Cho đàn ông sờ ngực sẽ gặp may mắn trong tháng cô hồn? Bảo bối phong thủy xua đuổi tà khí trong tháng cô hồn Kinh nghiệm cúng lễ đuổi ma xua tà trong tháng cô hồn
ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thực hư vòng gỗ sưa tránh tà trong tháng cô hồn

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd