Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Phong tục Mừng tuổi ngày Tết

Tặng tiền mừng tuối vào dịp đầu năm, hay những dịp lễ, là một phong tục phổ biến ỏ các nưóc Á đông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tặng tiền mừng tuối vào dịp đầu năm, hay những dịp lễ, là một phong tục phổ biến ỏ các nưóc Á đông. Phong tục này vốn phổ biến ở Việt Nam từ rất lâu vào dịp Tết Nguyến Đán, gọi là lì xì. Vào những ngày Tết người lớn thường tặng cho trẻ con một khoản tiền nho nhỏ, bỏ trong phong bao màu đỏ in hoa văn rất đẹp thường có ý nghĩa tượng trưng cho may mắn và tài lộc, gọi là tiền mừng tuổi.

Tục này bắt nguồn từ Trung Quốc, tương truyền ngày xưa ỏ Đông Hải có một cây đào to, có rất nhiều yêu quái sống trong bông cây, nào là hồ ly tinh, chuột tinh, sói già… Chúng luôn muốn ra ngoài để gây hại, nhưng bình thường luôn có các thần tiên ở hạ giới canh giữ chúng nên không con nào thoát ra ngoài được.

Xem tuổi xông nhà năm 2015 tuổi Giáp Tuất 6

Nhưng hễ tới đêm giao thừa, tất cả thần tiên đều phải về trời để phân công lại nhiệm vụ, thế là lũ yêu tinh có cơ hội tự do nhân lúc chuyển giao nhiệm vụ của các vị thần. Nhân cơ hội đó, có một loại yêu quái thường xuất hiện vào đêm giao thừa để xoa đầu trẻ con đang ngủ khiến lũ trẻ giật mình, khóc thét lên và sẽ bị bệnh sốt cao hoặc ngớ ngẩn. Vì thế những gia đình có con nhỏ phải thức cả đêm để canh không cho con yêu quái hại con mình. Một lần, có mấy vị tiên đi ngang nhà kia, hóa thành những đồng tiền nằm bên chỗ đứa trẻ. Cha mẹ chúng đem gói những đồng tiền ấy vào vải đỏ. Khi yêu quái đến, những đồng tiền lóe sáng, nó sợ hãi bỏ chạy. Phép lạ này lan truyền ra, rồi cứ Tết đến, người ta lại bỏ tiền vào trong những chiếc túi màu đỏ tặng cho trẻ con. Tiền đó được gọi là tiền mừng tuổi.

Một truyền thuyết khác kể rằng, tục tặng tiền mừng tuổi bắt nguồn từ hoàng cung nhà Đường (Trung Quốc). Năm đó, Dương Quý Phi sinh hạ hoàng tử, được tin mừng vua Đường Huyền Tôn đích thân đến thăm và ban cho Dương Quý Phi một số vàng bạc gói trong giấy đỏ. Dương Quý Phi coi đó vừa là tiền mừng, vừa là chiếc bùa Hoàng đế ban tặng con trẻ để trừ tà. Việc này được đồn đại ra ngoài, từ cung đình lan rộng ra dân gian, nhiều người bắt chước tặng tiền mừng và cũng bắt đầu coi như tặng món lộc trừ tai họa, mang lại nhiều điều may mắn cho trẻ con.

Theo những nghiên cứu khác, tục mừng tuổi ỏ Trung Quốc đã có từ đời Tần. Vào thời gian đó, người ta dùng một sợi chỉ đỏ để xâu tiền thành một xâu theo hình con rồng hoặc thành kiếm để ỏ chân giường hoặc cạnh gối trẻ em. Xâu tiền đó gọi là tiền áp Tuế giống như cách gọi của người Trung Quốc ngày nay, có nghĩa là món tiền mừng cho đứa trẻ, với mong ước đứa trẻ được tiền, được lộc có thể vượt qua tuổi đó với những điều tốt lành và may mắn.

Xưa kia, ở Trung Quốc, tiền mừng tuổi thường là một vòng đỏ xâu 100 cắc tiền đồng, biểu hiện cho lời chúc sống lâu trăm tuổi. Ngày nay, tiền mừng tuổi đầu năm, còn có ý nghĩa tượng trưng cho sức khỏe, may mắn, thành đạt được cho vào phong bao bằng giấy đỏ hoặc vải nhung đỏ, có những trang trí mang nghĩa cát tường, hạnh phúc và những câu chúc, an lành, phát đạt như “Hòa gia bình an”, “Kim ngọc mãn đường”, “Vạn sự như ý”… Vì vậy, tặng tiền áp Tuế còn được gọi là tặng Hồng Bao.

Từ “lì xì” trong tiếng Việt, sử dụng phổ biến ở miền Nam, được cho là có nguồn gốc từ tiếng Trung Quốc, là cách đọc của từ “lợi thị” hoặc “lợi sự” (phát âm theo giọng Quan Thoại là li shi, theo giọng Quảng Đông là lì xì, lầy xì), cố nghĩa gốc là một món đồ hay món tiền mang đến lợi lộc, vận tốt, vận may. Tặng lì xì là tặng món tiền thể hiện điều lành và may mắn cho đứa trẻ.

Ở Việt Nam, mừng tuổi vốn chỉ là những đồng tiền xu bỏ trong phong bao giấy hồng điều, hoặc trang trí vàng son bắt mắt mà người lớn tặng cho trẻ con trong những ngày Tết. Khi được tiền lì xì trẻ sẽ vui cười và tiếng cười của trẻ có thể xua đuổi điều xấu. Vì vậy mừng tuổi cũng có ý nghĩa cầu may, cầu phúc trong năm mới.

Theo tục lệ ở một số địa phương thì người nhỏ tuổi không mừng tuổi người lớn hơn, vì vừa không đúng ý nghĩa, vừa bị cho là ”hỗn”. Tuy nhiên, ngày naỵ, tục mừng tuổi đã cởi mở hơn, đặc biệt những người nhỏ tuổi nhưng đã lập gia đình, đã có thu nhập thì có thể mừng tuổi cho những bậc cao niên như cha mẹ, ông bà, để chúc tụng may mắn, sức khỏe, bình an. Sáng sớm mồng một Tết hay ngày “Chính đán”, mọi sinh hoạt ngừng lại, các con cháu tụ họp ở nhà tộc trưỏng để lễ tổ tiên chúc Tết ông bà, các bậc huynh trưởng và mừng tuổi lẫn nhau. Theo tục lệ, cứ năm mới tới, kể cả người lớn lẫn trẻ con, mỗi người tự nhiên tăng lên một tuổi. Người lớn “mừng tuổi” trẻ em một cách cụ thể bằng những đồng tiển mới bỏ trong những “phong bao”. Tiền mừng tuổi nhận được trong ngày Tết gọi là “Tiền mở hàng”. Xưa còn có lệ cho tiền phong bao với số tiền lẻ (chứ không phải là tiền chẵn), ngụ ý tiền này sẽ sinh sôi nảy nở thêm nhiều.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục Mừng tuổi ngày Tết

Bật mí những con giáp có chuyện tình đẹp như mơ trong tháng 3

Cùng xem ai sẽ sở hữu chuyện tình yêu khiến nhiều người ghen tỵ nhất tháng này nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 1: Tuổi Dần

Tuổi Dần không chỉ may mắn và gặt hái được nhiều thành công vang dội trong công việc mà còn vô cùng đào hoa và còn bổ sung thêm hàng tá các "vệ tinh" vây quanh trong tháng này. Dù không trang điểm lộng lẫy hay bóng bẩy, không dùng những lời nói hoa mĩ và khoa trương nhưng bạn vẫn luôn vô cùng nổi bật khi đứng giữa đám đông. Bạn sẽ nhận được sự quan tâm vô cùng đặc biệt của mọi người xung quanh mình. Nhiều khả năng bạn sẽ trúng tiếng sét ái tình với một nhân vật khá bí ẩn và thú vị trong thời điểm giữa tháng, hãy sẵn sàng để đón nhận mối nhân duyên mà bạn mong đợi đã lâu này nhé.

bật mí những con giáp có chuyện tình đẹp như mơ trong tháng 3 - ảnh 1.

Top 2: Tuổi Tý

Chuyện tình yêu không có gì nổi bật trong tháng trước của tuổi Tý nay như được khoác thêm tấm áo mới vô cùng tươi sáng và rực rỡ. Bạn sẽ luôn được sống trong những phút giây lâng lâng hạnh phúc của tình yêu đôi lứa. Lời tỏ tình vào thời điểm không thể chính xác hơn giúp xóa nhòa khoảng cách vô hình mà hai bạn chưa đủ can đảm để bước qua lâu nay. Những phút giây đắm say, ngọt lịm sẽ khiến hai bạn cảm thấy không thể sống thiếu nhau và cũng khá nhiều luyến tiếc vì đã không ở bên nhau sớm hơn nữa đấy.

Top 3: Tuổi Ngọ

Cuộc sống của những bạn sinh nhằm tuổi ngựa sẽ luôn đầy ắp niềm vui và tiếng cười trong tháng 3 này. Chuyện tình đẹp tựa như cổ tích mà bạn sở hữu sẽ khiến bao chàng trai, cô gái thầm ngưỡng mộ và hướng tới. Những cử chỉ chan chứa yêu thương và quan tâm mà người ấy dành cho bạn sẽ là động lực để bạn cố gắng và phấn đấu nhiều hơn cho tương lai của hai người. Những hành động lãng mạn và vô cùng ngọt ngào của bạn cũng khiến đối phương bị "hạ gục" hoàn toàn và không thể nào rời xa bạn được. Hãy cùng nuôi dưỡng và vun đắp cho mối lương duyên này ngày càng tốt đẹp và sớm đơm hoa kết trái nhé tuổi Ngọ.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bật mí những con giáp có chuyện tình đẹp như mơ trong tháng 3

Sao Tử Phù

Hành: Kim Loại: Hung Tinh Đặc Tính: Tật bệnh, buồn thảm, nguy khốn, gây rắc rối ngăn trở công việc. Phụ tinh. Sao thứ 6 trong 12 sao...
Sao Tử Phù

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: KimLoại: Hung TinhĐặc Tính: Tật bệnh, buồn thảm, nguy khốn, gây rắc rối ngăn trở công việc.
Phụ tinh. Sao thứ 6 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù. Luôn có sao Nguyệt Đức đồng cung.

Sao Tử Phù chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác lâm vừa phải có mức độ.
Sao Tử Phù thuộc Hỏa, chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra, còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tử Phù

Làm đẹp ngôi nhà từ nhiều góc độ, nhiều vị trí –

Ngôi nhà là một không gian ba chiều, trang trí nhà ở phức tạp hơn nhiều so với việc vẽ một bức tranh trên một mặt phẳng. Tuy nhiên do có tính linh hoạt nên nhà ở luôn được điều chỉnh một cách thích hợp để thay đổi bộ mặt. Chỉ cần biết xuất phát từ n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nha-01

hững góc độ và phương diện khác nhau để quan sát không gian bên trong ngôi nhà, chú ý cách sắp xếp và trang trí nội thất, cách thiết kế các lối đi, cách bài trí và xử lí các vật dụng trong nhà, đồng thời kết hợp với cách thiết kế và xây dựng phù hợp là bạn đã có thể tạo được cho mình một không gian sống thật hài hòa và dễ chịu.

Trước hết, cần chú ý đến chức năng của không gian bên trong ngôi nhà. Việc bạn phải làm là chia cắt không gian ấy sao cho phù hợp chứ không phải là chia cắt một mặt phẳng. Vì thế, hãy nghĩ đến cách xử lí với những mặt phẳng vuông góc, ở những độ cao khác nhau đòi hỏi sắp xếp những vật dụng khác nhau. Với một căn phòng cao nên sử dụng một chiếc đèn treo để lấp đầy khoảng trống bên trên, tránh gây cảm giác đơn điệu; còn đối với một căn phòng hơi thấp thì một chiếc đèn trần là khá phù hợp, đồng thời hãy cố gắng tận dụng các góc không gian thừa để làm tăng tính linh hoạt của cả căn phòng. Để tránh gây hư tổn đồ đạc trong nhà do quá trình bị chuyển đi chuỵển lại nhiều lần, khi tiến hành thiết kế không gian bên trong ngôi nhà, hãy làm thử một mô hình mẫu nhỏ theo một tỉ lệ nhất định với diện tích ngôi nhà thật của bạn, cho đến khi nào bạn cảm thấy thực sự hài lòng thì hãy bắt tay vào thực hiện ý tướng của mình.

Khi chia nhỏ không gian căn nhà, chủ yếu phải căn cứ vào đồ đạc bày biện bên trong. Thông thường, đồ đạc chiếm khoảng một nửa diện tích của căn nhà. Đồ đạc quá nhiều sẽ làm ngôi nhà trở nên chật chội, nhưng nếu ít quá thì lại gây cảm giác trống trải. Vì thế, để xác định vị trí sắp xếp đồ đạc trong nhà, trước tiên phải chú ý đến chức năng của chúng. Các vật dụng có chức năng đi kèm với nhau thì nên đặt cạnh nhau, ví dụ: tủ để đầu giường phải đặt cạnh đầu giường, tủ sách phải đặt cạnh bàn làm việc…. Với những đối tượng sử dụng phòng khác nhau, kích thước của đồ dùng cũng cần phải có sự điều chỉnh thích hợp. Xử lí về độ dài không thỏa đáng sẽ ảnh hưởng đến các lối đi và không gian trong nhà, xử lí độ cao không thỏa đáng cũng sẽ ảnh hưởng đến kết cấu căn nhà theo chiều thẳng đứng. Đối với hai đồ vật có độ cao thấp không ăn khớp với nhau nhưng lại được đặt cạnh nhau thì ở giữa nên được cân bằng bởi một vật có độ cao trung bình khác. Các đồ dùng trong nhà cần được kết hợp một cách thống nhất, nhưng đồng thời lại có thể thay đổi một cách hợp lí, tốt nhất là có thể thay đổi về độ cao. Khi lựa chọn màu sắc của đồ dùng trong nhà, trước tiên phải chú ý kết hợp hài hòa với màu sắc của các bức tường và các bố cục. Đồ dùng có thể chỉ là một màu chủ đạo, cũng có thể kết hợp với các màu đối lập để tạo điểm nhấn, nhưng không nên lạm dụng pha tạp quá nhiều màu sắc với nhau. Với màu chủ đạo là vàng nhạt, có thể điểm xuyết bằng các đồ dùng có gam màu đậm hoặc màu tương ứng khác.

Có một nguyên tắc cơ bản khi lựa chọn màu sắc cho ngôi nhà, đó là dùng gam màu nóng cho mùa đông và gam màu lạnh cho mùa hè, hãy tận dụng các bức rèm cửa sổ hoặc những chiếc đèn treo để tạo nền màu chủ đạo của cho cả ngôi nhà.

Khi trang trí các mặt phẳng vuông góc ở trên cao, đôi khi cần thông qua trang trí trần nhà để tăng thêm cảm giác về không gian. Những chiếc đèn treo với độ cao khác nhau có thể tạo nên những không gian khác nhau. Về xử lí không gian và lối đi trong nhà, cần chú ý đến việc thông gió và tạo hiệu quả ánh sáng.

Việc sắp xếp các vật dụng nhỏ cũng như tác dụng tạo điểm nhấn của chúng cũng không nên xem nhẹ. Ở những góc khuất hoặc chỗ rẽ, có thể đặt lọ hoa hoặc chậu cây cảnh, trên các mặt phẳng rộng, có thể treo hoặc dán vài bức tranh hoặc thư pháp. Cũng có thể dùng các bức bình phong, mành trúc, hoặc các giá đựng chậu hoa cảnh để chia nhỏ không gian trong nhà, tạo cảm giác về tầng thứ. Ngoài ra, có thể thắp những chiếc đèn nhỏ ở các góc tối để tạo ánh sáng như ánh sáng tự nhiên, hoặc tận dụng những chỗ lồi lõm trên tường để treo những giá đựng kiểu cổ.

Tóm lại, vẻ đẹp của một căn nhà đòi hỏi phải có cách thiết kế và bài trí phù hợp, như vậy mới có ,thể đem đến cho người chủ của nó cảm giác về một không gian sống đẹp, an nhàn và thoải mái.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm đẹp ngôi nhà từ nhiều góc độ, nhiều vị trí –

Ý nghĩa của các sao trong Lá Số Tử Vi

Ý nghĩa các sao trong Tử vi Đẩu số là sao tốt hay sao xấu, chủ về điều gì trong lá số tử vi, còn xem ý nghĩa của các sao chính tinh như: tử vi, thiên cơ, cự môn, thái dương, thái âm, và các phụ tinh như kiếp sát, cô thần, quả tú, lộc tồn,.....

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi là số được tạo thành là nhờ sự kết hợp sắp xếp của các sao trên 12 cung, với mỗi sao lại mang một ý nghĩa khác nhau, làm chủ một khía cạnh nào đó trong lá số. Dưới đây Phong thủy số giới thiệu một số sao được coi là quan trọng hay còn gọi là Chính tinh và một số phụ tinh thường xuất hiện trong lá số Tử Vi cũng như ý nghĩa của chúng.

Ý nghĩa của các sao trong Lá Số Tử Vi

Sao Thiên Cơ:

Sao Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, là sao thứ ba của nhóm Nam Đẩu, là sao ích thọ. Sao này chủ về anh em, hóa khí gọi là Thiện, nên gọi là Thiện Tú (sao Thiện), nhập miếu vượng thì là người mập mạp, gặp hãm địa thì người gầy ốm, tính cách phần nhiều là người tính toán sáng suốt, siêng năng cẩn thận.

Sao Tử Vi là sao chí tôn, còn có tên là Đế Tọa, chuyên chủ về quan lộc, tức là sao của sự nghiệp. Sao Tử Vi thuộc Thổ, là Dương Thổ, ở trong số thì chuyên chủ về tước lộc, có khả năng giải nguy, kéo dài tuổi tho, chế hóa.

Sao Thái Dương thuộc Dương Hỏa, là tinh hoa của mặt trời. Ý nghĩa của sao Thái Dương là về quan lộc và vị chủ tinh trông bầu trời, chủ về quyền quý, nam thì coi nó là sao cha (phụ tinh),nữ thì coi nó là sao chồng (phu tinh), nhập cung mệnh, hợp với người sinh ban ngày thì là cát.

Sao Vũ Khúc thuộc Âm Tinh, là sao thứ 6 trong chòm sao Bắc Đẩu, làm chủ cung tài bạch, nên còn có tên là tài tinh, là sao cứng rắn, mạnh mẽ.

Sao Thiên Đồng thuộc Dương Thủy, là sao thứ tư của Nam Đẩu, chủ vê kéo dài tuổi thọ, làm chủ cung phúc đức, hóa khí gọi là Phúc.

Sao Liêm Trinh thuộc Âm Hỏa, sao thứ năm của chòm sao Bắc Đẩu trông coi về phẩm trật và uy quyền mệnh lệnh. Hóa khí là Tù còn gọi là Tù tinh.

Sao Thiên Phủ thuộc Dương Thổ, sao thứ nhất của chòm sao Nam Đẩu, là sao chủ về kéo dài tuổi thọ, giải ách, phụ trách về quyền lực, Thiên Phủ còn có tên khác là Lệnh tinh. Thiên Phủ là chủ tể của cung tài bạch, nên có một tên khác nữa là Lộc Khố, nền tảng của phú quý, trong lá số thì chưởng quản Tài trạch và Phúc Lộc.

Sao Thái Âm thuộc Âm Thủy, là chủ tinh giữa trời, là chủ tể của cung điền trạch, hóa khí gọi là Phú, còn gọi là Mẫu tinh, đối với nam là Thê tinh (sao vợ), là Tài tình (sao chủ về tiền tài). Lại chủ về hưởng thụ sung sướng trong một đời.

Sao Tham Lang thuộc Dương Mộc, sao thứ nhất của chòm Bắc Đẩu, là thần giải ách, là sao chủ về họa phúc, hóa khí gọi là Đào Hoa. Dục vọng vượng thịnh, sợ thích rộng rãi, thiện ác bất nhất.

Sao Cự Môn thuộc Âm Thủy, sao thứ hai của chòm sao Bắc Đẩu, trong Đầu số chủ về thị phi, ám muội, hóa khí của nó gọi là Ám, còn có tên khác là Cánh Giác Sát.

Sao Thiên Tướng thuộc Dương Thủy, sao thứ năm của chòm Nam Đẩu. Chuyên trông coi chuyện áo cơm, hóa khí gọi là Ấn, là chủ tể của cung Quan lộc. Ấn tinh Thiên Tưởng Đẩu số thì quyết định về quan tước, là thiện phúc, có phúc hưởng thụ về chuyện áo cơm.

Sao Thiên Lương thuộc Dương Thổ, là sao thứ hai của chòm Nam Đẩu, chủ về thọ và lộc, là chủ tể của cung phụ mẫu, hóa khí gọi là Ấm.

Sao Thất Sát thuộc Dương Kim, ngôi thứ sáu của chòm Nam Đẩu, là Thượng tướng trong đầu sổ, là sao quyết định thành bại và chuyện chủ về quyền bính.

Sao Văn Xương thuộc Âm Kim, sao thứ năm của chòm sao Bắc Đẩu, là sao chủ về văn chương, chủ trì tiếng tăm khoa bảng, danh dự văn học còn có tên là Văn Quý.

Sao Văn Khúc thuộc Âm Thủy, là sao thứ tư của chòm sao Bắc Đẩu, chủ trì về tiếng tăm, danh dự, bút mực, công danh quan trường và văn chương thơ phú.

Sao Thiên Khôi thuộc Dương Hỏa, sao Thiên Việt thuộc Âm Hỏa là trợ tinh của chòm sao Nam Đẩu, là sao chủ về khoa danh là thần hòa hợp.

Sao Lộc Tồn thuộc Âm Thổ, là cát tinh là sao thứ ba trong chòm sao Bắc Đẩu, chủ về quan tước, quản lí tuổi thọ, không có sinh khắc với các sao khác.

Sao Dương Nhẫn là Hỏa Kim, trợ tinh của sao Bắc Đẩu, sao này chủ về hung ách, hóa khí là Hình, còn có tên là Yểu Thọ Sát.

Sao Đà La là một trong Tứ Sát, trợ tinh của sao Bắc Đẩu, hóa khí gọi là Kỵ, sao này bản chất không tốt.

Sao Cô thần thuộc Dương Hỏa, tính cách của Cô Thần là cô độc, cố chấp, phiêu lãng, lục thân không nhờ cậy, nếu thêm sát tinhh thì phần nhiều có phá tướng, tàn tật, là người có tâm sinh lý không bình thường.

Sao Quả Tú thuộc Âm Hỏa. Tính cách của sao Quả Tú là cô độc, bất cận nhân tình, phiêu lãng nên lục thân không nhờ cậy được.

Sao Kiếp Sát thuộc Âm Hỏa, trong Đẩu số gọi là tiểu nhân. Tính cách của Kiếp sát là nóng vội, cô độc, tham lam, cực nhọc, nói năng không có đức độ, tung lời đồn đại đầy ác ý.

Sao Thiên Thương thuộc Dương Hỏa, chủ về hư hao, phá bại. Sao Thiên Sứ thuộc Âm Hỏa, chủ về hư hao, lấy trộm, bị ngược đãi.

Sao Thiên Khốc thuộc Dương Hỏa, tính cách của Thiên Khốc là cô độc, vất vả. Sao Thiên Hư thuộc Âm Hỏa, tính cách của Thiên Hư là hào nhoáng nhưng rỗng tuyếch, nghèo túng, lục thân không nhờ cậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của các sao trong Lá Số Tử Vi

Phân loại chữ kí

Để quí vị có một khái niệm tổng quát, một ý thức phân biệt rõ ràng, chúng tôi xin tự lược ra đây phần phân loại các kiểu chữ ký theo kinh nghiệm khảo sát trực thị (Science d’observation) và sự hiểu biết của riêng tôi để quí vị có thể tùy theo đó mà phân định giải đoán.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thực ra, chữ ký thì gồm có hàng muôn triệu kiểu chữ ký khác nhau, có thể nói rằng mỗi một người là một kiểu chữ ký, mà không ai có thể ký giống nhau được. Tuy nhiên về dạng tự tức là hình thể và tầm vóc của chữ ký thì chúng tôi nhận xét chỉ có 10 loại hình chính thức được phân chia như sau:

1) Kiểu chữ ký đi tới (tiến về trước).

2) Kiểu chữ ký đi thụt lùi (thoái bộ).

3) Kiểu chữ dâng lên cao (leo dốc).

4) Kiểu chữ ký tụt xuống thấp (sâu trũng).

5) Kiểu chữ ký gút thắt (chữ thập).

6) Kiểu chữ ký gián đoạn (đứt khoảng).

7) Kiểu chữ ký lọng che (đội tàn, nón).

8) Kiểu chữ ký lửng lơ (thiếu gạch đít).

9) Kiểu chữ ký nền tảng (gạch đít).

10) Kiểu chữ ký loạn thị (bí hiểm lung tung).

 Sau đây là kiểu mẫu ký các chữ ký được phân loại Khi đã phân loại được các mẫu tự của chữ ký rồi, tức là ta đã có ý thức chữ ký của mình thuộc

loại nào, bây giờ ta hãy đi vào phần giải đoán tổng quát của các loại chữ đó.

Nên nhớ đây là phần giải đoán tổng quát, nghĩa là giải đoán chung cho người mang nét chữ ký đại diện đó, riêng phần chi tiết thuộc về cá nhân thì sẽ có rất nhiều sự khác biệt mà chúng tôi sẽ trình bày sau:




1) Kiểu chữ ký đi tới biểu lộ một con người luôn luôn hướng về tương lai, họ ưathích tạo một đời sống tốt đẹp sắp tới, thích hăng say làm việc và rất ghét nhắc đến dĩ vãng dù tốt hay xấu, người có kiểu ký này không thích kỷ niệm mà luôn thực tế.

Họ vào đời bằng nhiều sự may mắn, họ thành công lớn nhờ sự kiên nhẫn và lòng tự tin, họ có thể vượt qua được nhiều trở ngại, nhưng phạm vào một lỗi lầm là có tính độc đoán.

CÓ THƠ RẰNG:

Chữ ký nghiêng nghiêng bước tới nhiều,

Có phần sự nghiệp có danh cao,

Đời sống chẳng ưa điều dĩ vãng
Mà thích hướng tới việc mai sau

.


Trích Nghệ thuật xem chữ kí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân loại chữ kí

Mối liên hệ giữa ngón tay và tính cách

Trong thuật xem bói, cho rằng độ dài và hình dạng của ngón tay có thể phản ánh được khí chất và tính cách của một người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong thuật xem bói, cho rằng độ dài và hình dạng của ngón tay có thể phản ánh được khí chất và tính cách của một người. Nói cách khác, từ hình dạng và hình thái của ngón tay cũng có thể biết được tâm lý và tình trạng sức khỏe cùa mỗi người.
Đối với việc phán đoán độ dài ngắn của ngón tay một điều cơ bản trên bàn tay mà nói, đại đa số bàn tay con người có tỷ lệ tương tự như nhau. Khi khảo sát độ dài của ngón tay cũng phải tiến hành đo thực tế mới có thể đưa ra kết luận cụ thể.

do-dai-ngon-tay
Ngón tay dài: Thông thường mà nói thì ngón tay đại diện cho tư tưởng, bàn tay đại diện cho hành động. Người có độ dài ngón tay vượt quá bàn tay là người thích suy nghĩ cẩn trọng mới hành động, thích hợp với những công việc phải suy nghĩ nhiều mà không cần đưa ra quvết sách.

Ngón tay thô và nhỏ: Ngón tay thô có lực cho thấy tố chất cơ thể rất tốt, có thể lực dồi dào, tư duy linh động, phản ứng nhạy cảm, tính tình vui vẻ. Ngược lại, ngón tay khá mềm yếu là người cảm tính, cho thấy thể lực yếu, tư duy chậm chạp, đàn ông có kiểu ngón tay này thì cả đời khó mà phú quý được, phụ nữ có kiểu ngón tay này gia đình và sự nghiệp đều tốt.

Ngón tay ngắn: Ngón tay ngắn hơn bàn tay cho thấy tính tình vội vàng, hấp tấp, hành động trước, suy nghĩ sau, cho nên không thích hợp làm những việc mang tính chất phải suy nghĩ.

Độ dài của ngón tay và bàn tay bằng nhau

Tỷ lệ của ngón tay và bàn tay tương đương nhau cho thấy tư tưởng và hành động có thể giữ được sự thống nhất, là kiểu tay lý tưởng vô cùng. Đương nhiên cuối cùng có đạt được thành công hay không củng còn phải xem màu sắc bàn tay và độ dài ngắn của các ngón tay nữa.

Trong giới xem tướng thuật, ngón tay được gọi là long, bàn tay được gọi là hổ, có câu chỉ có rồng nuốt hổ, không thế có chuyện hổ nuốt rồng, có nghĩa là ngón tay dài hơn bàn tay là tốt nhất, ngược lại là điềm báo hung.
Độ dài của ngón tay được tính từ điểm đầu tiên của ngón tay ở trên mu bàn tay cho tới đầu ngón tay. Độ dài của bàn tay được tính từ đường ngang cuối cùng ở gốc ngón giữa cho đến đường ngang cao nhất ở cố tay. Ngoài ra mỗi ngón tay đều có tiêu chuẩn tính độ dài riêng, nhưng chiều dài cụ thể không phải là tuyệt đối, có thể lấy ngón giữa làm tiêu chuẩn để tính độ dài tương đối.

  • Ngón cái: Nằm dưới đốt thứ ba của ngón trỏ.
    Ngón trỏ: Nằm ở giữa đốt thứ nhất của ngón giữa.
    Ngón vô danh: Đầu ngón tay nằm ở 1/3 đốt thứ nhất của ngón giữa.
    Ngón út: Nằm ở đốt thứ nhất của ngón vô danh.

Ngón tay khác nhau, vận mệnh khác nhau

Nếu ngón tay vượt quá tiêu chuẩn thông thường hoặc ngắn hơn thì đó là ngón tay đặc biệt, có thể từ đó mà suy đoán được một số đặc trưng của người này. Thường thì, ngón tay càng ngắn người đó càng tùy tiện, ngón tay càng dài người đó càng có khuynh hướng đố kỵ.

Ngón cái: Nếu độ dài ngón cái vượt quá tiêu chuẩn cho thấy người này có phản ứng, suy nghĩ rất nhanh, nếu làm lãnh đạo họ có thể phát huy được vai trò của mình, khả năng thích ứng xã hội của họ cũng rất cao. Ngược lại, nếu người có chiều dài của ngón cái ngắn hơn tiêu chuẩn là người thiếu tài trí, không biết cách thể hiện tình cảm của mình.

Ngón trỏ: Người có độ dài ngón trỏ vượt quá tiêu chuẩn có khả năng lãnh đạo nhất định và sớm gặt hái được thành công trong sự nghiệp. Tuy nhiên, nếu ngón trỏ và ngón giữa dài bằng nhau cho thấy họ có tính ngạo mạn. Người có ngón trỏ ngắn hơn tiêu chuẩn là người có tính cách khá mềm yếu, nhưng họ cũng có thể làm được một số việc khiến người khác phải kinh ngạc.

Ngón giữa: Người có ngón giữa quá dài là người không thích kết giao với người khác, thích trầm ngâm trong thế giới nhỏ bé của mình, tầm nhìn của họ quá hạn hẹp. Người có ngón giữa ngắn là người suy xét sự tình không sâu sắc, khá hời hợt, hồ đồ, hơn nữa họ còn khá phóng túng trong chuyện tình cảm.

Ngón vô danh: Người có ngón vô danh dài bằng ngón giữa là người có lòng hư vinh rất cao, thích đương đầu với mọi chuyện, hơn nữa họ còn có dã tâm xấu. Người có ngón vô danh không tới giữa đốt thứ nhất ngón giữa thường là người làm việc thiếu tính nhẫn nại, không có tinh thần trách nhiệm là khuyết điểm nổi bật của người này.

Ngón út: Người có ngón út dài vượt qua đốt thứ nhất của ngón vô danh là người có tài ăn nói, có thể nói chuyện đạo đức, thậm chí còn có thể dùng lời nói của mình để thuyết phục người khác. Người có ngón út rất ngắn là người không thích giao tiếp, là người xử lý công việc yếu kém, tài vận cũng không tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mối liên hệ giữa ngón tay và tính cách

Giải mã giấc mơ thấy môi: Đôi môi ngọt ngào mang tới niềm vui

Người phụ nữ nào cũng muốn mình có một khuôn miệng đẹp, một đôi môi nhỏ nhắn, vì thế mới là đẹp. Trong giấc mơ cũng vậy, một đôi môi ngọt ngào sẽ dự báo có
Giải mã giấc mơ thấy môi: Đôi môi ngọt ngào mang tới niềm vui

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhiều chuyện vui hơn là một cái miệng đang há to.


► Tham khảo thêm: Giải mã giấc mơ thấy cá, mơ thấy máu

Doi moi ngot ngao mang toi niem vui hinh anh
Ảnh minh họa

 

Nếu bạn mơ thấy một cái miệng đang há to, thì bạn nên thận trọng với phát ngôn của mình, nhất là khi ở trước đám đông nhé, ba hoa là thói quen xấu, bạn nên loại bỏ điều này. Để có được hình ảnh đẹp trong mắt người đối diện thì bạn nên học cách lắng nghe và chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với người khác nhé.
 

Nếu mơ thấy miệng há to để lộ cả hàm răng, thì đây không phải là điềm lành, điều này dự báo đang có người đang tìm cách hãm hại bạn, bạn nên đề phòng.
 

Trong giấc mơ thấy mình hôn người yêu nhưng miệng lại có mùi hôi khó chịu thì bạn nên cảnh giác, có thể bạn đang bị lừa gạt. Hãy tự kiểm tra xem có ai đó đang nói dối mình không? Nên suy nghĩ kỹ trước khi đưa ra hành động gì nhé.
 

Tuy nhiên, nếu trong giấc mơ, bạn thấy một khóe miệng nhỏ cùng đôi môi đầy đặn, gợi cảm, ấm nóng thì dự báo bạn sắp phát tài phát lộc đấy, một khỏan tiền lớn sắp rơi vào tay bạn. Hãy nhanh chóng kỹ cách tiêu tiền cho xứng đáng đi nhé.
 

Khi thấy một cái miệng rộng nhưng xinh xắn, dễ thương trong giấc ngủ, điều này có nghĩa là bạn sắp có thêm vài người bạn mới. Hãy tự tin thể hiện bản thân mình trước người khác nhé, đặc biệt là người khác giới, vận may sẽ mỉm cười với bạn đấy.


Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy môi: Đôi môi ngọt ngào mang tới niềm vui

Chùa Viên Minh - Hà Nội

Chùa Viên Minh tọa lạc tại phố Hương Viên, phường Đồng Nhân, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Chùa Viên Minh còn có tên gọi khác là chùa Hai Bà Trưng
Chùa Viên Minh - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Viên Minh tọa lạc tại phố Hương Viên, phường Đồng Nhân, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Chùa do Sư cô Thích Đàm Vinh trụ trì.

Chùa Viên Minh còn có tên gọi khác là chùa Hai Bà Trưng. Chùa nằm trong một quần thể di tích gồm: chùa Viên Minh, đền Hai Bà Trưng và đình làng Đồng Nhân. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.

Hai Bà Trưng là Trưng Trắc và Trưng Nhị, hai nữ anh hùng đầu tiên của lịch sử chống ngoại xâm ở nửa đầu thế kỷ I sau Công nguyên. Sau khi Hai Bà qua đời, đã có hơn 400 đền, miếu thờ Hai Bà cùng tướng sĩ, trong đó, có 3 nơi thờ chính là đền Hát Môn (Ba Vì, Hà Tây), đền Hạ Lôi (Mê Linh, Vĩnh Phú) và đền Đồng Nhân (Hà Nội).

Sách Di tích thắng cảnh lịch sử văn hóa Phụ nữ Việt Nam (NXB. Phụ nữ, Hà Nội, 1999) cho biết theo thần tích, đêm mùng 6 tháng 2 năm 1160, có hai pho tượng Hai Bà Trưng bằng đá trôi theo dòng sông Hồng, dạt vào bờ, tỏa sáng bãi Đồng Nhân. Dân làng cho là điềm lạ, làm lễ rước tượng về thờ. Vua Lý Anh Tông sau này biết chuyện ấy, truyền lập đền thờ. Năm 1819, bãi sông ấy lở, đền chuyển về Sở Võ nay thuộc phường Đông Nhân.

Chùa Viên Minh được xây dựng cùng với đền thờ Hai Bà Trưng vào năm 1819. Chùa đã được trùng tu vào các năm 1890, 1912, 1930, 1940, 1950, 1982 và những năm gần đây. Chùa chính kiến trúc hình chữ Công gồm tiền đường, nhà thiêu hương và tòa thượng điện. Các tượng thờ, pháp khí và các đồ thờ tự hầu hết mang phong cách thời Nguyễn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Viên Minh - Hà Nội

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Những điều cấm kỵ khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy –

Từ xa xưa con người chúng ta luôn tin tưởng răng linh vật phong thủy sẽ mang lại may mắn cho gia chủ đường công danh lẫn sự nghiệp. Và một trong nhưng linh vật phong thủy được con người tin dụng đó chính là Tỳ Hưu phong thủy. Đây là một linh vật rất
Những điều cấm kỵ khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xa xưa con người chúng ta luôn tin tưởng răng linh vật phong thủy sẽ mang lại may mắn cho gia chủ đường công danh lẫn sự nghiệp. Và một trong nhưng linh vật phong thủy được con người tin dụng đó chính là Tỳ Hưu phong thủy. Đây là một linh vật rất linh thiêng tuy nhiên khi chúng ta sử dụng chúng ta không được phạm vào những điều cấm kị. Vậy những điều cấm lỵ khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy là gì? Hãy đọc bài viết sau đây để hiểu thêm những điều cần biết khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy nhé!

Nội dung

  • 1 Tỳ Hưu là gì?
  • 2 Những điều cấm kỵ khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy
    • 2.1 Những điều kiêng kỵ khi bài trí Tỳ hưu trong nhà
    • 2.2 Những kiêng kỵ khi đeo trang sức Tỳ hưu
  • 3 Một số điểm lưu ý khác khi sử dụng Tỳ hưu phong thủy

Tỳ Hưu là gì?

Tỳ Hưu cũng như Kì lân là một trong 9 con của Rồng được phân ra đực cái. Con đực là Tỳ, con cái là Hưu. Sách Thanh bại loại sao của Từ Kha đời Thanh miêu tả: “Tỳ Hưu, hình tự hổ, hoặc viết tự hùng, mao sắc hôi bạch, Liêu Đông nhân vị chi bạch hùng. Hùng giả viết Tỳ, thư giả viết hưu” (Tỳ hưu có hình dáng như con hổ, có người bảo như con gấu, lông màu tro, người Liêu Đông gọi nó là gấu trắng. Con đực là Tỳ, con cái là Hưu).

Tỳ hưu trong văn hóa Trung Hoa có hai loại. Loại thứ nhất có hai sừng, là loài mãnh thú, có tác dụng xua đuổi tà ma, từng nằm trong số sáu loài mãnh thú (Tỳ, Hưu, Hổ, Bưu, Bi, Hùng) theo Hoàng Đế đánh nhau trong cuộc chiên thần thoại với Xuy Vưu trên cánh đồng Trác Lộc. Loại thứ hai chỉ có một sừng, bẩm sinh không có hậu môn, lại thích ăn vàng bạc mà không tiêu hóa, giống như “thần giữ của”, “thần tài” nên được mọi người trang trí trong nhà biểu thị ý nghĩa cầu tài lộc.

Những điều cấm kỵ khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy

Những điều kiêng kỵ khi bài trí Tỳ hưu trong nhà

Tỳ hưu bài trí đúng cách trong nhà mang lại may mắn và tài lộc cho chủ nhân, ngược lại nếu phạm vào những điều kiêng kỵ, công năng của Tỳ hưu sẽ bị mất tác dụng, vì vậy chúng ta cần lưu ý những điều sau:

Không đặt Tỳ hưu quay đầu vào trong nhà. Phải đặt Tỳ hưu quay đầu ra ngoài, quan niệm này tượng trưng cho việc Tỳ hưu ra ngoài kiếm tài lộc cho chủ nhân.

Không đặt Tỳ hưu quay đầu vào gương sẽ phạm quang sát.

Không đặt Tỳ hưu trong phòng ngủ, quay đầu vào giường ngủ vì như thế sẽ tạo ra sát khí.

Khộng sờ chạm hoặc để ai khác sờ, chạm vào các bộ phận tài lộc của Tỳ hưu là mắt, mũi, miệng, răng, sừng.

Không đem cho, bán Tỳ hưu của mình cho người khác.

Những kiêng kỵ khi đeo trang sức Tỳ hưu

Trang sức Tỳ hưu có rất nhiều loại như vòng tay Tỳ hưu, dây chuyền Tỳ hưu, các phụ kiện mang hình Tỳ hưu cũng rất đa dạng như móc khóa Tỳ hưu, dây treo xe hơi Tỳ hưu… Đây là những món trang sức, phụ kiện mà chúng ta luôn mang theo bên mình. Vì vậy, chúng ta cần lưu ý để tránh một vài điều kiêng kỵ sau đây:

Tránh việc sờ, chạm hoặc để người khác sờ, chạm vào các bộ phận tài lộc của Tỳ hưu là mắt, mũi, răng, miệng, sừng Tỳ hưu. Điều này làm tổn hại đến Tỳ hưu vì chúng được ví như linh vật có hồn.
Không mang theo Tỳ hưu khi quan hệ vợ chồng, khi tắm rửa vệ sinh cá nhân (điều này không tốt với Tỳ hưu cũng như các chất hóa học trong dầu tắm, xà phòng cũng ảnh hưởng đến bề mặt vật liệu làm Tỳ hưu)

Không dùng Tỳ hưu làm trang sức cổ chân.

Tránh làm rơi rớt xuống những nơi ô uế, dơ bẩn.

Tránh đem cho, tặng hoặc bán Tỳ hưu đã sử dụng cho người khác.

Nếu không sử dụng Tỳ hưu, cách tốt nhất là bảo quản sạch sẽ trong hộp hoặc túi đựng, hoặc đặt trên bàn làm việc cũng rất tốt.

Một số điểm lưu ý khác khi sử dụng Tỳ hưu phong thủy

Tỳ hưu linh vật phong thủy được cho là có hồn nên cũng cần được vệ sinh sạch sẽ định kỳ. Theo truyền thuyết, mỗi năm nên vệ sinh Tỳ hưu 4 lần vào các ngày 6 tháng 2, 2 tháng 6, 14 tháng 7 và 12 tháng 9 (Lịch Âm).

Ngoài ra, đối với phụ nữ trong kỳ kinh nguyệt và phụ nữ có thai không được sờ chạm vào Tỳ hưu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy –

Tướng người qua ca dao –

Từ xa xưa, người Việt luôn luôn nhìn nhận về cơ thể mình như một ý thức, một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống. Ca dao dân ca là nơi để họ giãi bày những nhận định, suy đoán về tính người qua hình dáng cơ thể sau nhiều thế hệ được đúc kết lại.
Tướng người qua ca dao –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người qua ca dao –

Những câu nói hay của người Nhật giúp bạn ấm lòng ngay lập tức

Những câu nói hay của người Nhật giúp bạn ấm lòng ngay lập tức. Ở người Nhật có nhiều điều rất đáng để chúng ta học tập về sự hiện đại và văn minh, văn hoá.
Những câu nói hay của người Nhật giúp bạn ấm lòng ngay lập tức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay của người Nhật giúp bạn ấm lòng ngay lập tức. Ở người Nhật có nhiều điều rất đáng để chúng ta học tập. Không chỉ là sự hiện đại và văn minh, văn hoá cùng con người Nhật Bản chính là sự kết nối với những giá trị truyền thống rất đáng ngưỡng mộ.

Cùng xem những câu nói hay của người Nhật có giúp bạn ấm lòng và thêm vững tâm trước cuộc sống.

Những câu nói hay của người Nhật

1. Một hành trình dài luôn bắt đầu từ một hành trình ngắn.

2. Thanh kiếm dù chỉ cần dùng một lần trong đời, nhưng lúc nào cũng nên mang bên người.

3. Thà làm kẻ thù của một người tốt còn hơn làm bạn của một kẻ xấu.

4. Nếu một vấn đề có thể giải quyết được, vậy không cần phải lo lắng về nó nữa. Nếu nó không thể giải quyết được, vậy thì có lo lắng cũng chẳng ích gì.

5. Trà nguội hay cơm nguội đều có thể chịu được; thứ không thể chịu được là cái nhìn nguội và lời lẽ cục cằn.

6. Dùng thời gian để suy nghĩ, lá gan để hành động. Khi đã hành động rồi thì đừng suy nghĩ.

7. Ếch ngồi đáy giếng thì không biết được sự bao la của biển cả.

8. Đừng níu giữ những thứ đã xa, đừng xua đuổi những điều đang đến.

9. Nhanh nghĩa là đi chậm mà không bị ngắt quãng.

10. Người có khát vọng vươn lên sẽ nghĩ về cách tạo ra cho mình một chiếc thang.

11. Vợ chồng giống như tay và mắt: khi tay đau thì mắt khóc; còn khi mắt khóc, tay lau đi những giọt lệ.

12. Một lời tốt có thể giữ ấm cho bạn trong ba tháng mùa đông.

13. Những con sông sâu nhất trôi rất êm đềm.

14. Làm tất cả những gì bạn có thể và để mọi chuyện còn lại cho số phận.

15. Kẻ uống rượu không biết sự nguy hiểm của rượu, người không uống rượu không hiểu được lợi ích của nó.

16.Những đóa hoa đẹp không sinh ra trái ngọt.

17. Tiền tài luôn đến với những ngôi nhà có tiếng cười.

18. Người có thể chịu đựng được chỉ hơn nửa giờ so với đối thủ của mình là người có thể đạt được chiến thắng.

19. Nếu một người phụ nữ muốn một điều gì, cô ta sẽ leo qua cả một ngọn núi để có được nó.

20. Đặt một câu hỏi và bạn chỉ cảm thấy xấu hổ trong thoáng chốc. Không hỏi và không biết nghĩa là bạn sẽ thấy xấu hổ cả đời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay của người Nhật giúp bạn ấm lòng ngay lập tức

Người Mệnh Càn Hợp Với Hướng Nào

Tìm hiểu về hướng làm nhà tốt cho người mệnh càn (kim), lựa chọn hướng cửa, hướng bếp, các con số hợp với bản mệnh và các con số xấu nên tránh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người Mệnh Càn Hợp Với Hướng Nào

Người Mệnh Càn Hợp Với Hướng Nào

Người Mệnh Càn Hợp Với Hướng Nào Trong Phong Thủy Xây Dựng

Phương vị: Người mệnh càn Kim có có 4 hướng tốt đó là Tây Bắc (Phục Vị), Tây Nam (Thiên y), Đông Bắc (Diên niên), và Tây Bắc (Sinh Khí).

Trong đó có bốn hướng xấu đó là: Bắc (Họa Hại), Đông (Tuyệt mệnh), Đông nam (Lục Sát), và Nam (Ngũ Qủy).

Để phân biệt trên hình trên những chỗ có hướng tốt là Tây phục vị chúng tôi khoanh màu đỏ.

Chọn hướng cửa nhà: (hướng về phương vị tốt), loại người này khi chọn hướng cửa làm nhà, nên lấy tọa Tây Nam hướng Đông Bắc (trường tồn, bền vững), tọa Đông hướng Tây (bình ổn); tọa Đông Bắc hướng Tây Nam (sức khỏe, mau lành bệnh) hoặc tọa Đông Nam hướng Tây Bắc (phát triển).

Màu cửa hợp với người cung càn mệnh kim gồm: Trắng, vàng, bạc, xanh da trời, xanh lục, nâu.

Chọn hướng phòng ngủ: (nằm ở phượng vị tốt, hợp với bản mệnh) cũng như vậy nên chọn phòng ngủ ở các hướng Tây Nam, Tây, Tây Bắc và Đông Bắc.

Hướng đầu nằm khi ngủ: cũng nên đặt theo các hướng này thì tinh thần sẽ sảng khoái, dễ đi vào giấc ngủ. Còn nếu quay đầu về các hướng Bắc, Đông, Đông Nam rất dễ mất ngủ, đặt đầu quay hướng nam sẽ hay ngủ mê.

Hướng đặt bếp: Hướng cửa bếp cũng như hướng cửa, phải quay về phía tốt, miệng bếp tốt nhất là quay về hướng Tây Bắc, làm như vậy có thể khiến tinh thần sung mãn, tăng thêm sức sống , nếu gia chủ mắc bệnh lâu năm khó chữa, nên chuyển hướng cửa bếp  sang phía Tây Nam, như vậy sẽ giúp người đó mau lành bệnh.

Có một điều cần chú ý, là chọn hướng nhà, cửa thường là áp dụng cho đàn ông, trừ khi nhà không có đàn ông mới lấy tuổi phụ nữ; còn hướng bếp và giường ngủ đa phần dữa vào tuổi phụ nữ.

Hướng bàn làm việc tốt cho người mệnh càn (kim):

Quay lưng hướng Đông Nam, mặt hướng Tây Bắc.

Màu sắc:

Màu hợp: hành Thổ (vàng cà phê) - hành Kim (Vàng đồng, Trắng).

Màu kỵ: hành Hỏa (Đỏ, tím, cam), hành Thủy (Đen, xanh lam).

Màu trung tính: hành Mộc (Xanh da trời và xanh lục).

Màu khai vận: Màu vàng, màu trắng. (Ngũ hành thuộc kim, thổ sinh kim là sinh khí, Kim với Kim là vượng khí, cho nên hai màu vàng và trắng là không thể thiếu đối với những tuổi này.)

Màu suy: màu đỏ. (Hỏa khắc kim, vì vậy những ai muốn tránh xa vận đen thì nên hạn chế dùng những đồ vật liên quan tới màu đỏ.)

Con số khai vận: tốt nhất là số 0 và 5, kế đến là số 4 và 9.

Số suy: 2 và 7.

Con số và số tầng thích hợp trong xây dựng: 1, 4, 5, 6, 9, 10 ,11, 14, 15, 16, 19, 20, 21, 24, 25, 26, 29, 30, 31...

 Một số điều nên tránh cho người mệnh càn:

Kim Nên Tránh
Màu sắc Trắng, bạc, vàng cafe Tím, da cam, đỏ, đen, xanh lam
Con số 0,4 , 5, 9 2 và 7

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người Mệnh Càn Hợp Với Hướng Nào

Phong thủy cho phòng khách giúp tăng tài lộc

Một không gian sống đầy đủ không chỉ là một nơi có đầy đủ các đồ dùng tiện nghi để sử dụng mà nơi đó còn phải là nơi "thuận hòa" đem lại may mắn cho tất cả các thành viên trong gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để tạo ra những yếu tố may mắn, giúp tăng tài lộc thì việc kết hợp bố trí và phù hợp với phong thủy là điều quyết định rất nhiều. Theo phong thủy thì phòng khách nên đặt ở vị trí trung tâm của ngôi nhà vì đây được coi là vị trí tụ nhiều vượng khí nhất.
 
Một số mẹo sau được Nội thất Maket nghiên cứu và chỉ ra ứng dụng làm sao để tăng tài vượng lộc cho gia đình bạn. Trong các thiết kế về xây dựng nhà thì việc bài trí và sắp xếp phòng khách đóng vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên đó không phải tất cả, bởi vì yếu tố phong thủy cũng tích cực đóng góp nên một phòng khách hoàn thiện và chỉ khi mỗi gia chủ có sự hiểu biết về phong thủy. Thực tế cũng đã cho thấy rằng, phong thủy hợp với phòng khách có thể ảnh hưởng tới vận thế của gia chủ trong năm.


- Thiết kế đủ ánh sáng: Điều kiện tiên quyết cho phong thủy phòng khách là phải đủ ánh sáng. Chính vì vậy tận dụng tối đa các cửa sổ hay hạn chế tối đa việc trang trí những chậu hoa rậm rạp chắn ánh sáng. Phòng khách càng sáng sủa sẽ càng giúp cho vận khí của ngôi nhà trở nên thịnh vượng. Vì vậy khi chọn màu sơn nên chọn những màu sáng, tránh những sắc màu tối.
 

  - Cách bố trí: Chính vì thế phòng khách là nơi tụ khí cho ngôi nhà và phải duy trì sự ổn định. Phòng khách phải là một căn phòng vuông vức, không góc nhọn, không bố trí hay sắp xếp đường nội bộ hay hành lang xuyên phòng khách. Nhiều gia đình đã thiết kế cho phòng khách thêm một lò sưởi để căn phòng trở nên ấm áp. Tuy nhiên thì lò sưởi có thể là thật hoặc cũng có thể chỉ mang tính chất trang trí.
 

Trần nhà trong phòng khách không nên có xà ngang vắt qua. Điều này sẽ khiến gia chủ có cảm giác bị đè nén, nặng nề khó chịu. Khi ngồi dưới những phòng có xà ngàng thì con người thường lo lắng, căng thẳng, khiến vận thế kém khởi sắc. Gia chủ có thể thiết kế trần thạch cao để che xà ngang phòng khách, hoặc chọn màu sơn nhạt để sơn phủ lên và xà ngang giúp giảm bớt cảm giác nặng nề.
 

Cửa giả ở giữa cửa chính và phòng khách. Với diện tích nhỏ, phong thủy rất kỵ các trực xung. Để cải thiện thì cửa giả hoặc tủ thấp che giữa cửa chính của nhà với phòng khách. Sự ngăn cách này có tác dụng "hoãn xung" giữa không gian bên ngoài và bên trong giúp không khí sau khi đi vòng sẽ hội tụ lại ở phòng khách. Một cách làm hiệu quả cho những phòng khách không rộng lớn. Sự sắp xếp này cũng đem lại sự kín đáo cần thiết cho căn phòng và tránh sự dòm ngó từ bên ngoài. Theo phong thủy thì căn phòng kín đáo còn mang ý nghĩa phúc khí kéo dài.
 

Tránh sắp xếp phòng khách đối thẳng với cửa sổ, cửa hậu hoặc nhà vệ sinh. Điều này là điều cơ bản mà có thể gia đình nào cũng biết. Cửa và cửa sổ là nơi lưu thông không khí ra vào căn phòng. Vì thế phòng khách không thể nằm trên một trục thẳng với cửa sổ và cửa hậu. Nói một cách khác điều cấm kỵ ở đây là bố trí nhà theo dạng cửa trước, cửa sau thông thẳng với nhau. Vì kiểu thiết kế này khiến không khí không tụ lại trong phòng mà xộc thẳng vào nhà rồi thoát hết ra cửa sau. Tiền tài, phúc lộc cũng vì thế mà khó kết tụ ở trong nhà. Đây chính là bố cục thoát tài, cực kỳ không tốt cho gia chủ. Nếu thẳng nhà vệ sinh, vì nhà vệ sinh là nơi không được sạch sẽ, nếu thẳng nhà vệ sinh sẽ vô tình làm cho tài vận của gia chủ bị tổn hại, chủ nhà dễ mắc sai lầm khi đầu tư tài chính, làm kinh doanh khi tiền chưa vào nhà đã thất thoát.
 

Theo những điều cần tránh trên thì việc xác định những vị trí đem lại vượng tài ở phòng khách cũng vô cùng cần thiết: vì vị trí vượng tài trong nhà là nằm ở phòng khách, kể cả với những căn hộ khiêm tốn về diện tích thì điều kiện cơ bản là phòng khách phải sạch sẽ, yên tĩnh và độ ổn định là tuyệt đối. Thông thường vị trí vượng tài nhất trong phòng khách nằm ở góc chéo từ cửa chính bước vào. Vị trí này đặc biệt không nên treo gương vì nó có tác dụng phản xạ, dễ gây cản trở đường tài vận, khiến gia chủ bỏ lỡ các cơ hội kiếm tiền. Nơi này cần bài trí các vật ngụ ý cát tường để tăng cường vận thế, và đặt những cây xanh có tán hoặc lá rộng, căng tràn sức sống, mọc xanh tốt quanh năm.

Từ những điều cần tránh đến những vị trí cát tường đều nhằm làm hợp với phong thủy phòng khách giúp cho mỗ gia đình tăng vượng tài và đón nhiều may mắn hơn. Do đó nếu thiết kế phòng khách thì những điều trên đây là vô cùng hữu ích.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho phòng khách giúp tăng tài lộc

Hãy cho và nhận đúng lý tưởng, phương châm sống của người con Phật

Nhân quả sẽ đạt đến đỉnh cao nếu người tu tập bố thí đạt đến trình độ Ba la mật. Hãy cho tất cả để có được tất cả là phương châm sống của người con Phật.
Hãy cho và nhận đúng lý tưởng, phương châm sống của người con Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để đạt được cách cho cao cả như vậy không phải người nào cũng làm được mà phải có trí tuệ, thấu hiểu bản chất của cuộc đời là vô thường và vô ngã. Chính tuệ giác vô ngã đã soi sáng cho hành động bố thí thông thường tiến đến Bố thí Ba la mật

Một thời, Thế Tôn trú ở Vesàli, tại giảng đường có nóc nhọn. Rồi Thế Tôn vào buổi đắp y, cầm bát đi đến trú xứ của gia chủ Ugga, sau khi đến, ngồi xuống trên chỗ đã soạn sẵn. Gia chủ Ugga đi đến đảnh lễ, ngồi xuống một bên, bạch Thế Tôn:

Bạch Thế Tôn, con nghe như sau từ miệng Thế Tôn: “Ai cho vật khả ý thì nhận được điều khả ý”. Vì thế, con có nấu cháo từ hoa cây sàla và rất nhiều loại món ăn thật là khả ý; con có nhiều loại vải dệt từ Kàsi thật là khả ý. Mong Thế Tôn hãy nhận lấy vì lòng từ ái đối với chúng con.

Thế Tôn nhận lời và nói với Ugga bài kệ tùy hỷ này: “Ai cho vật khả ý, nhận được điều khả ý, đối với bậc Chánh trực, vui lòng đem bố thí, vải mặc và giường nằm, ăn uống các vật dụng, biết được bậc La hán, được ví là phước điền, nên các bậc Chân nhân, thí những vật khó thí, được từ bỏ giải thoát, không làm tâm đắm trước, người thí vật khả ý, nhận được điều khả ý”.

(ĐTKVN, Tăng Chi Bộ II, chương 5, phẩm Vua Munda, phần Cho các vật khả ý, VNCPHVN ấn hành 1996, tr. 382)

LỜI BÀN:

Cho người thực ra đó là cho mình là một nhận thức quen thuộc của những người con Phật. Vì thế, ngoài tấm lòng từ bi bao dung, độ lượng đối với tha nhân, người Phật tử thực hành bố thí với mục đích nhằm vun bồi phước báo cho chính mình.

Thi ân, sẵn sàng cho đi mà không cầu đền đáp là một phạm trù vốn rất xa lạ và khó làm đối với những người vị kỷ, keo kiệt. Càng khó khăn hơn đối với họ khi phải cho những vật khả ý, tức những vật mà mình yêu thích. Đa phần, những đồ vật đem cho thường là những vật thừa thãi, vô dụng nhưng “xả” được như vậy đối với họ cũng là quý hóa lắm rồi.

Người Phật tử thì không như vậy, cho người là một nhiệm vụ, một nghĩa cử thiêng liêng. Vì thế, họ sẵn sàng ban tặng những gì mà chúng sanh cần, kể cả những vật khả ý thậm chí dâng hiến cả thân mạng vốn là một tài sản bất khả xâm phạm. Cho những gì mình thích, mình trân quý mới thực sự là cách cho trọn vẹn và khó làm nhất.

Để đạt được cách cho cao cả như vậy không phải người nào cũng làm được mà phải có trí tuệ, thấu hiểu bản chất của cuộc đời là vô thường và vô ngã. Chính tuệ giác vô ngã đã soi sáng cho hành động bố thí thông thường tiến đến Bố thí Ba la mật, một sự ban tặng mà vô cầu, vô điều kiện và vô phân biệt.

Tuy vô cầu, vô điều kiện và vô phân biệt trong khi cho nhưng phước báo của người cho vẫn tròn đủ. Nhân quả trong bó thí rất bình đẳng và đạt đến đỉnh cao nếu người tu tập bố thí đạt đến trình độ Bố thí Ba la mật. Vì vậy, hãy cho tất cả để có được tất cả là lý tưởng, phương châm sống của người con Phật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hãy cho và nhận đúng lý tưởng, phương châm sống của người con Phật

Nghệ thuật xem tướng miệng đẹp và xấu –

Xem tướng miệng rộng: người hay nói, miệng hở: người thiếu can đảm, miệng kín: người ít nói, Miệng hình trái tim: người nhẹ dạ, nông nổi, nữ tính, … Khi xem tướng miệng càng mở, việc giao dịch càng lợi; miệng càng khép, người càng vắng lặng trong việ
Nghệ thuật xem tướng miệng đẹp và xấu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghệ thuật xem tướng miệng đẹp và xấu –

Phong thủy với hệ thống đèn điện trong nhà

Tạo ra đường dây điện an toàn mà không làm giảm yếu tố thẩm mỹ và cân bằng được các yếu tố âm dương và ngũ hành cho căn nhà là điều vô cùng cần thiết.
Phong thủy với hệ thống đèn điện trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tạo ra đường dây điện an toàn mà không làm giảm yếu tố thẩm mỹ và cân bằng được các yếu tố âm dương và ngũ hành cho căn nhà là điều vô cùng cần thiết.

Thực ra, năng lượng của điện góp phần không nhỏ vào sự hưng vượng cho trường khí của ngôi nhà. Cách bố trí hệ thống điện cũng như hệ thống cấp thoát nước trong phong thủy hiện đại đều cần tuân theo các quy luật chung cũng như dựa vào đặc điểm thiết kế và cấu trúc của mỗi căn nhà.


Phòng khách với ánh sáng vàng

Mỗi không gian sử dụng đòi hỏi cách chiếu sáng đặc thù.

Phòng ngủ có tính âm, tĩnh lặng nên cần ánh sáng dịu, không chói lóa.

Tại phòng khách, khi có đông người và trong các buổi gặp mặt trang trọng thì nên dùng đèn chùm có ánh sáng vàng (thuộc Thổ, trung hòa), còn khi ít người thì có thể dùng ánh sáng của đèn bàn hoặc đèn treo tường loại nhỏ.

Phòng ăn nên sử dụng loại ánh sáng ấm áp và tránh dùng đèn có ánh sáng xanh hay tím vì có thể tạo cảm giác đồ ăn bị biến sắc. Chỗ làm việc (tính dương, động) thì cần ánh sáng chiếu tập trung và trực tiếp.


Hệ thống điện trong nhà vốn thuộc hành Hỏa do đó cần tách biệt với hệ thống nước vì theo ngũ hành Thủy khắc Hỏa. Các thiết bị, ổ cắm điện phải sử dụng loại chống nước và phải để ở vị trí an toàn, tránh việc bị nước bắn vào. Cũng nên tránh đi âm nhiều dây điện ở sàn nhà vệ sinh hay đi chung với hộp gen đường ống nước.

Những khu vực nhiệt độ cao (như bếp, phòng có máy móc…) cũng cần tách biệt và nối đất dây điện để tránh Hỏa thịnh quá dễ gây cháy chập.


(Theo Nguoilanhdao)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy với hệ thống đèn điện trong nhà

Một, thập can loại tượng

Giáp tượng: Lôi, đại thụ, thủ lĩnh, rừng cây, đầugỗ, lương đống, điện can, cao lâu, thần vị, công môn; vu cơ thể người viđầu, đầu mặt, tóc, mi, cánh tay, chi thể, can đảm, kinh mạch, thầnkinh; vu nhân tính vi chiều rộng nhân, lỗi rơi, đứng thẳng, cao quý;ngoài hình vi" Thẳng".
Một, thập can loại tượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ất tượng: Gió, lúa miêu, kiều mộc, hoa mộc, nhuyễn mộc điều, đằng điều, rau dưa, hoa mầu, lục mà, hoa viên, công viên, núi rừng, lan can, bút lông, chức vật, ti tuyến, thủ làm; vu cơ thể người vi cổ, cột sống, cổ tay, cổ chân, ruột gan, tóc, kinh mạch; vu nhân tính vi chất phác, thiện lương, nhu tình, nho nhã, nhân từ; ngoài hình vi" Khúc".

Bính tượng: Mặt trời, quang mang, đế vương, quyền lực, ấm áp, sắc thái, biến ảo, ảnh thị, truyền thông, tin tức, danh khí, đóa hoa, tịnh lệ, trang sức, cửa thành, cung thất, rạp hát, văn chương, thi họa, mặt ngoài, biểu diễn, diễn thuyết, điện, đồ điện; vu cơ thể người vi hai tròng mắt, thần kinh, đại não, huyết áp, tiểu tràng, vai; vu nhân tính vi thương cảm, mặt trước, nhiều lời, tình cảm mãnh liệt, tâm tư; ngoài hình vi" Đại".

Đinh tượng: Sao, tinh quang, linh quang, ngọn đèn dầu, văn minh, văn hóa, văn tự, tư tưởng, y đạo, huyền học, thần học, hương khói, hoa nhỏ, nội tâm, điện, điện tử, võng lạc, văn chương, bộ sách, báo khan, vinh dự, danh vọng; vu cơ thể người vi hai tròng mắt, trái tim, mạch máu, thần kinh; vu nhân tính vi văn nhã, nhiều tư, thần bí, trí tuệ; ngoài hình vi" Tiểu".

Mậu tượng: Hà, mặt đất, gò núi, cao sườn núi, hộ ngạn, thành trì, chính phủ, kiến trúc, phòng địa sản, kho hàng, bãi đỗ xe, tự sân, đồ cổ, cũ vật, nước sơn, ngói, cất dấu phẩm, hoàn thành phẩm, đột khởi vật; vu cơ thể người vi mũi, dạ dày, da tay, cơ thể; vu nhân tính vi trung hậu, chậm tính tình, lão thành, đông cứng; ngoài hình vi" Phương".

Kỷ tượng: Vân, Điền viên, đình viện, phòng ốc, mộ địa, bình nguyên, thổ sản, nông nghiệp, mục nghiệp, xi măng, kiến tài, quả thật, tài bạch, phấn trần, bẩn, ban điểm, mình; vu cơ thể người vi tì, phúc, da tay, di tuyến; vu nhân tính vi ngậm súc, cẩn thận, đa nghi; ngoài hình vi" Bình".

Canh tượng: Sương, ngoan thiết, thiết khí, lợi khí, năm kim, cương tài, quặng mỏ vật, núi quặng, cơ khí, chế tạo nghiệp, kim tan ra, quân đội, cảnh sát, xe, đường lớn, giải phẩu, bệnh viện; một thân thể vi đại tràng, đại bộ xương, cốt cái, phế, hàm răng, tiếng nói, tề; vu nhân tính kiên cường, uy vũ, táo bạo, cố chấp; ngoài hình vi" Lăng sừng".

Tân tượng: Nguyệt, vàng, châu báo, ngọc khí, kim cương, kim vật phẩm trang sức, tinh thể, nhạc khí, châm, tiễn đao, bút, tiền tệ, kim tan ra, y dược, tinh gia công, pháp luật; vu cơ thể người vi phế, hô hấp nói, yết hầu, mũi khang, cái lỗ tai, gân cốt, tiểu bộ xương; vu nhân tính vi thông đạt, nhu nhuận, linh động, hảo mặt mũi; ngoài hình vi" Trí mật".

Nhâm tượng: Vân hải, biển rộng, thủy trạch, giang hà, hồ nước, hàng vận, vận chuyển, mậu dịch, thủy sản, dục nghiệp, dầu mỏ, thủy màu; vu cơ thể người vi khẩu, bọng đái, máu, tuần hoàn hệ thống; vu nhân tính vi trí mưu, hiếu động, ngang ngạnh; ngoài hình vi" Không có quy tắc".

Quý tượng: Mưa móc, nước suối, sương tuyết, hồ nước, tinh thể, nước mắt, mực, thủy sản, dục nghiệp, phía sau, huyền học, trí nghiệp, mưu lược; vu cơ thể người vi thận, hai tròng mắt, cốt tủy, não, tinh dịch, kinh huyết, tân dịch; vu nhân tính vi trí mưu, thông minh, cơ mẫn, ôn nhu; ngoài hình vi" Mượt mà".


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một, thập can loại tượng

Trang trí ngoại cảnh của một công trình kiến trúc hay các công trình công cộng, các cơ quan, công ty –

Các công trình công cộng như nhà văn hóa, nhà bảo tàng v.v... hay các công sở, công ty v.v... việc trang trí ngoại thất hay ngoại cảnh được chú ý chủ yếu là làm tăng thêm về khía cạnh thẩm mỹ và lôi cuốn sự chú ý hay phô trương sự đài các, sang trọn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các công trình công cộng như nhà văn hóa, nhà bảo tàng v.v… hay các công sở, công ty v.v… việc trang trí ngoại thất hay ngoại cảnh được chú ý chủ yếu là làm tăng thêm về khía cạnh thẩm mỹ và lôi cuốn sự chú ý hay phô trương sự đài các, sang trọng.

3738958

Việc trang trí đôi khi xuất phát từ sự tôn kính, sự uy nghi (các nơi thờ cúng, công sở), giàu có, cao quý (cung điện, nhà bảo tàng) v.v… Ví dụ như các cung điện vua, chùa, các phủ của các vị nguyên thủ quốc gia. Các nơi làm việc của quốc gia các nơi cơ quan công quyền v.v…

1. Sự trang trí ngoại thất và ngoại cảnh thường có các xu hướng

–   Rất cầu kỳ và cầu toàn về mặt thẩm mỹ, về tâm linh và phong thủy.

–     Cầu kỳ thuần tuý nghệ thuật và mỹ thuật.

–     Đơn giản với cả khái niệm cần có cho đủ lệ bộ.

–   Bình thương chỉ để không trống trải nên tuỳ tiện theo khả năng kinh tế.

–   Tôn kính hoàn toàn thuộc ý thức tâm linh và phong thuỷ.

2. Trang trí ngoại thất mang ý nghĩa tâm linh và phong thuý hoàn toàn

Hình thức trang trí nhằm tượng trưng cho sự tôn kính thường được sử dụng trong các: Đình, đèn, chùa, nhà thờ, lăng tẩm, khu tưởng niệm. Việc trang trí đực phân ra hai phần.

–   Trang trí ngoại thất cho các trưởng hợp kể trên luôn mang ý thức tâm linh. Đó là đắp và khám sứ các chữ, các hình tượng chầu tứ linh như: Long, Ly, Quy, Phượng, như bức đại tự, hoành phi câu đối v.v…

–   Trang trí cái cổng tam quan, cổng và bia, đài hai bên côổng bằng đắp nối và khảm sứ, hoặc viết về các câu đối, câu khải, kệ v.v…

–   Vẽ ở bức bình phong trước cổng chùa chiên, đình phủ hay ở bia đài hai bên cổng chính những tích chuyện giáo xưa như “thầy trò Tam Tạng đi Tây Trúc thỉnh kinh” hay các tích báo hiếu trong “thập nhị tư hiếu” cổ xưa (hai mươi bốn kiểu báo hiếu) v.v…

Kiểu trang trí ngoại thất tạo hình biểu cảm khá năng “gợi tâm” đến người xem hay nhìn. Đó là ý nghĩa tâm linh nhưng đồng thời nó cũng tạo hiệu dụng phong thủy của hình thức trang trí ngoại thất; mặc dù các cánh trang trí có thể không tuân thù một số phép của phong thủy Ngũ Hành.

3. Trang trí ngoại cảnh trong trường hợp các công trình tôn kính

Đối với các công trình thuộc loại tôn kính, việc trang trí ngoại cảnh lại luôn tôn trọng các phép phong thuỷ là chù yếu.

Nó được thể hiện ờ cách bài trí sân vườn, cây cảnh, hình tượng, cây cối v.v…

Ví dụ: Ở các chùa đình, hổ có hình bán nguyệt hay có hình vuông, có thể có thêm một đảo nhỏ, thả sen, súng, cá chép, cá vàng.

–    Hai bên sân trước trồng cây hoa hoặc hải đường, ngân, lựu. Bách ngoài cùng trồng các cây trong bộ tam đa: đề, đa, si, sanh hay tùng, bách, trắc bách diệp.

–    Vòng quanh sân bày các chậu Ngô đồng, đào, huệ, mẫu dơn, hoa trà, các chậu bonsai, cây cảnh phù hợp.

Trang trí ngoại cảnh cần tạo cảnh thâm nghiêm, tĩnh mịch, u tịch nhằm làm tăng ý nghĩa tâm linh và tôn trọng tuyệt đối các phép phong thuỷ.

4. Trang trí ngoại thất và ngoại cảnh đơn giản

Cách trang trí ngoại thất và ngoại cảnh cho các công sở văn phòng, công ty, trường học, nhà máy v.v… thường đơn giản, ít khi xuất phát từ ý thức phong thuỷ thực sự. Trang trí chí mang tính hình thức với các đường nét kiến trúc vì vậy trang trí ngoại thất ở các dạng công trình nàv thường dơn giản với các nét phong trào, hoa văn kiểu cách điệu nhằm làm giảm sự dơn điệu của vẻ ngoài của công trình.

Trang trí ngoại cảnh ở các công ty lại càng dơn giản hơn với vài cây cảnh được cắt tỉa tạo hình đặt trước cữa ngoài sân, hoặc vài bồn hoa, hàng cây đại thụ lấy bóng mát v.v…; có tương bao xung quanh và cổng (huyền quan).

Tóm lại trang trí ngoại cảnh ở các nơi công sở rất thuần tuý không có ý thức từ phong thủy.

Song, mọi loại hình trang trí nào dù sao dưới cách nhìn cùa nhà phong thuv thì nó đều có chứa đựng ý nghĩa phong thủy.

Vì thế, nếu việc trang trí ngoại thất và ngoại cảnh vô tình phạm vào một phép phong thuỷ cát tường nào thì công sở ấy có thể gặp được các điều may mắn; Nếu là phạm vào điều cấm kỵ, theo phép phong thủy, thì có thể gặp những điều bất lợi nào đó, do hiệu ứng phong thuỷ tạo nên.

5. Trang trí ngoại thất và ngoại cảnh rất cầu kỳ

Trang trí rất cầu kỳ với sự tính toàn cẩn thận về các mặt: Nghệ thuật mỹ thuật, phong thủy và tâm linh.

Có thể nói, việc trang trí này không bị điều kiện vật chất tiền của chi phối. Điều kiện chi phối duy nhất là môi trường xung quanh và địa thế.

Từ các điều kiện môi trường và địa thế, việc trang trí ngoại thất và ngoại cảnh của cổng trình được xem xét rất cẩn thận về kỹ thuật, mỹ thuật, về phong thuỷ và tâm linh.

Đó là các công trình kiến trúc cung điện, phủ, đài v.v…

Trang trí ngoại thất cho các loại công trình nhằm tôn lên vẻ uy nghi, sang trọng mang đủ sắc thái của phong thủy và tâm linh.

Sự tôn trọng các phép phong thuỳ Ngũ hành phù hợp, hài hòa: Sinh, đồng, khắc, triệt giữa môi trường với các dạng hình của công trình; tính hợp lý giữa địa thế với kết cấu kiến trúc của cổng trình.

Sự tuân thủ phép phong thủy cát tường trong trang trí ngoại cảnh của công trình bằng các thuật bày bố các hình tượng, vật thể như hồ nước, hòn non bộ, cầu, lầu bát giác, dòng chảy, vườn non bộ, cây thế, vườn hoa, cây đại thụ, thậm chí cả sông đào, dài quan sát v.v…

Sự tôn trọng phép phong thủy tài lộc, với các thuật “dụ long”, “chiêu khí” v.v… bằng cách bố trí, bày đặt theo thuỷ, mộc, thổ, kim, hỏa tổ hợp Ngũ hành và cân bằng Âm Dương và trật tự phát triển trong mối liên kết chặt chẽ cảa các yếu tố tự nhiên và vũ trụ.

Phải nói rằng, ngoài sự chú ý về khía cạnh thấm mỹ và phong thủy, việc trang trí ở các công trình trên còn mang nhiều ý niệm tâm linh toát ra từ các hình tượng Long, Ly, Quy, Phượng, Cóc vàng và Cá chép và tượng các con thú để tăng sinh khí cầu mong ngũ phúc và trấn trị quỷ quái nhằm giữ bình an.

Như vậy việc trang trí ngoại thất và ngoại cảnh ở các công trình cung điện, phủ, đài, dinh thự, biệt thự là rất cầu kỳ và cẩn trọng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí ngoại cảnh của một công trình kiến trúc hay các công trình công cộng, các cơ quan, công...

Tiết khí Đại Thử là gì?

Đại Thử là một trong 24 tiết khí hàng năm, khi Mặt Trời ở vào kinh độ 120 độ, bắt đầu từ 22 (hoặc 23) tháng 7 đến ngày 6 (hoặc 7) tháng 8. Cùng tìm hiểu về
Tiết khí Đại Thử là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đại Thử là một trong 24 tiết khí hàng năm, khi Mặt Trời ở vào kinh độ 120 độ, bắt đầu từ 22 (hoặc 23) tháng 7 đến ngày 6 (hoặc 7) tháng 8. Trong tiết Đại Thử thường có tục uống trà, phơi nắng, đốt hương.


► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn sự nhanh chóng và chuẩn xác nhất

Tiet khi Dai Thu la gi hinh anh 2
 
Đại Thử là tiết khí rơi vào giữa tháng 6 âm lịch, ngay sau tiết Tiểu Thử. Thử tức là nhiệt, Đại Thử tức là nhiệt lớn. Vì thế khí hậu đặc thù trong thời gian này là nhiệt độ không khí cao, nắng nóng, oi bức, cây cối sinh trưởng nhanh, xuất hiện các loại thiên tai như hạn hán, lũ lụt, bão, giông tố.    Đại Thử là tiết khí nằm trong “Tam phục”, thời điểm có nhiều ánh sáng mặt trời nhất, nhiệt độ cao nhất (trên 35 độ). Đây cũng là lúc xuất hiện nhiều trận mưa lớn. Dân gian có câu: “Tiểu Thử mưa như ngân, Đại Thử mưa như kim”. Nếu trong tiết Đại Thử mà mưa dầm thì năm đó mưa nhiều. Mưa đi kèm với sấm chớp, khá nguy hiểm.   Trong tiết Đại Thử thường có tục phơi nắng trừ ẩm, uống trà, đốt hương. Việc nhà nông đang lúc bận rộn nhất, cần gặt hái và gieo trồng vụ mới gấp, đồng thời chống hạn trừ úng. Đối với sức khỏe, trong tiết Đại Thử cần dưỡng sinh bổ tì, kiện vị do Thổ khí vượng, Hỏa khí bốc cao.
Tiet khi Dai Thu la gi hinh anh 2
 
Mùa này tốt nhất là nên ăn cháo nhẹ, vừa dễ ăn lại tốt cho hệ tiêu hóa. Nấu cháo cùng các loại thực vật mùa hè có tác dụng bồi bổ cơ thể, thanh nhiệt giải độc. Uống nhiều nước để giảm bớt khí khô nóng trong người, cung cấp đủ nước cho cơ thể do bị bốc hơi. Ngoài nước lọc, có thể uống nước đỗ xanh, nước trà xanh, trà hoa cúc, đều có nhiều khoáng chất và dinh dưỡng, bổ sung chất điện giải, tránh mất nước.
  Người bị nóng trong, phát nhiệt, uể oải, chán ăn trong tiết Đại Thử nên dùng nhiều đậu xanh, mướp đắng, bí xanh – những loại thực vật dưỡng gan bổ khí, tốt cho dạ dày, có lợi với bồi dưỡng cơ thể và cải thiện nguyên khí.   Đại Thử là lúc dương khí cực thịnh, vận động mạnh sẽ mất nước mà suy kiệt, nên hạn chế lao động hoặc luyện tập nặng nhọc ngoài trời. Người có việc cần thì phải tìm cách tránh nóng và giải nhiệt cho cơ thể, không làm việc liên tục trong thời gian dài. Infographic: 24 tiết khí đánh dấu thời gian trong năm Tìm hiểu tiết khí Món ăn dưỡng sinh trong 24 tiết khí (phần 1)
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết khí Đại Thử là gì?

Thiền ngộ đạo lý đối nhân xử thế

Dùng một thái độ đi khắp thiên hạ tất gặp khó khăn. Nhìn người đối xử thì sẽ có được cả thiên hạ. Phật thuyết lời hay ý đẹp, mời các bạn cùng xem
Thiền ngộ đạo lý đối nhân xử thế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dùng một thái độ đi khắp thiên hạ tất gặp khó khăn. Nhìn người đối xử thì sẽ có được cả thiên hạ. Phật thuyết lời hay ý đẹp, mời các bạn cùng xem.


► Mời các bạn đọc: Những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

Thien ngo dao ly doi nhan xu the hinh anh goc
 
Thien ngo dao ly doi nhan xu the hinh anh goc 2
 

Thien ngo dao ly doi nhan xu the hinh anh goc 3
 

Thien ngo dao ly doi nhan xu the hinh anh goc 4
 

Thien ngo dao ly doi nhan xu the hinh anh goc 5
 

Thien ngo dao ly doi nhan xu the hinh anh goc 6
 

Thien ngo dao ly doi nhan xu the hinh anh goc 7
Thien ngo dao ly doi nhan xu the hinh anh goc 8
 
Kiếm Phong 

Xem Clip Duyên tiền kiếp, nghiệp tại thân
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiền ngộ đạo lý đối nhân xử thế

Dùng phong thủy để giữ gìn tài sản công ty

Giữ gìn tài sản luôn là vấn đề rất quan trọng ở mỗi công ty. Làm được mà không giữ được thì cũng như "dã tràng xe cát biển Đông". Thuật phong thủy có 1 số mẹo nhỏ giúp các doanh nghiệp thêm yên tâm trong việc giữ gìn và bảo vệ tài sản.
Dùng phong thủy để giữ gìn tài sản công ty

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Cách 1: Bạn nên đặt 1 chiếc chuông ở cửa ra vào khu chứa tiền bạc để chuông reo lên mỗi khi mở cửa. Tiếng chuông cũng khiến kẻ xấu mất tinh thần, giảm hẳn nhuệ khí.

Cách 2: Đặt chiếc đồng hồ màu đỏ và 1 bể cá trong có 6 con màu đen trong công ty. Đây là mẹo của các thầy địa lý Trung Hoa hay dùng. Sức mạnh của nó rất kì bí, hiệu quả đem lại cũng khiến chủ doanh nghiệp bất ngờ.

Cách 3: Đặt 1 chiếc bình ở chỗ người thủ quỹ ngồi làm việc cũng là thủ thuật giúp công ty kiểm kê tài chính rõ ràng và chống trộm cắp rất tốt. Chữ "bình" tượng trưng cho sự bình an nên nó rất hữu hiệu trong việc đảm bảo an ninh tài chính, của cải cho công ty. Nên quấn thêm dải băng màu đỏ quanh chiếc bình và treo 1 chiếc sáo tre có buộc ruy băng đỏ bên trên chiếc bình để tăng thêm hiệu quả.

Người xưa quan niệm cây sáo cũng như 1 thanh gươm bảo vệ lợi nhuận cho chủ nhà hoặc 1 đường dẫn khí lên cao giúp việc kinh doanh phát đạt hơn. Lưu ý là phải treo sáo hướng lên phía trên giống như nét cuối của chữ ký phải hướng lên trên thì mới có tác dụng.

(Theo NLĐ)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dùng phong thủy để giữ gìn tài sản công ty

Lý do tháng hai chỉ có 28 hoặc 29 ngày

Mỗi tháng Dương lịch đều có từ 30 đến 31 ngày, nhưng tháng Hai chỉ có 28 hoặc 29 ngày nếu là năm nhuận, là do giữ nguyên cách tính lịch của người La Mã trước kia.
Lý do tháng hai chỉ có 28 hoặc 29 ngày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lịch La Mã ban đầu ban hành bởi Romulus, vị hoàng đế đầu tiên của thành Rome. Lịch do ông ta ban hành dựa vào chu kỳ của mặt trăng, tức là tương tự như âm lịch của người phương Đông, tuy nhiên chỉ có 10 tháng. 10 tháng của lịch này bắt đầu từ tháng ba và kết thúc vào cuối tháng mười hai (lưu ý rằng cách đánh số tháng 1, 2, 3, ... là do cách dịch của người Việt Nam, còn trong nguyên bản của lịch La Mã cũng như cách dịch ra nhiều ngôn ngữ trên thế giới thì mỗi tháng có tên riêng).

Như vậy một năm chỉ có 10 tháng, tức là có một khoảng thời gian kéo dài hai chu kỳ Trăng không được đưa vào lịch, vì Romulus cho rằng đây là thời gian mùa đông không có ý nghĩa gì với việc làm nông nghiệp nên không cần có quy ước.

Khoảng thế kỷ thứ 8 trước công nguyên, hoàng đế Numa Pompilius là người quyết định đưa thêm hai tháng nữa vào lịch cho đủ 12 chu kỳ Trăng. Mỗi tháng có 28 ngày, làm cho lịch kéo dài đủ 12 chu kỳ Trăng, tổng cộng là 354 ngày. Tuy vậy, Pompilius cho rằng số 28 là con số không may mắn nên sau đó quyết định cho tháng một thêm một ngày thành 29 ngày, còn tháng hai không hiểu vì lý do gì vẫn giữ nguyên chỉ có 28 ngày.

Lịch đặt theo chu kỳ của mặt trăng dần bộc lộ điểm yếu, nó không phản ánh đúng chu kỳ biến đổi thời tiết các mùa, vì chu kỳ này gắn liền với chuyển động của trái đất quanh mặt trời. Vì thế, người La Mã lại quyết định cứ hai năm thì đưa vào thêm một tháng nhuận kéo dài 27 ngày sau ngày 23 tháng hai (những năm đó tháng hai chỉ có 23 ngày).

Việc thay đổi như trên làm việc tính lịch trở nên rắc rối. Đến khoảng năm 45 trước Công nguyên, Julius Caesar quyết định thay đổi hệ thống tính lịch này. Ông giữ nguyên 12 tháng nhưng thêm ngày vào các tháng để 12 tháng đó trùng với chu kỳ của mặt trời (chu kỳ vị trí của mặt trời trên bầu trời, chứ không phải chu kỳ trái đất chuyển động quanh mặt trời vì thời đó người ta không biết trái đất có quỹ đạo quanh mặt trời).

Caesar cũng đặt quy định cứ 4 năm một lần thì tháng hai lại được cộng thêm một ngày cho phù hợp với chu kỳ của mặt trời được tính ra khi đó là 365,25 ngày, điều này về cơ bản khá gần với chu kỳ thật của trái đất quanh mặt trời, hiện nay chúng ta biết là 365,2425 ngày.

Có nguồn tài liệu ghi rằng ban đầu theo cách tính lịch của Caesar, tháng hai có 29 ngày và mỗi 4 năm nó được thêm một ngày thành 30 ngày, tức là không có chênh lệch lớn với các tháng khác. Tuy vậy sau này khi các tháng đặt tên lại, ngày thứ hai chín của tháng hai được chuyển sang tháng tám do tháng này đặt theo tên của Augustus (Hoàng đế sáng lập đế chế La Mã), để cho tháng đó có độ dài tương đương với tháng bảy (July)- tên của Julius Caesar.

Dương lịch mà con người sử dụng ngày nay chính là lịch La Mã được hoàn thiện thêm. Cách chia các tháng vẫn giữ nguyên để tôn trọng lịch sử và đó là lí do tháng hai có ít ngày hơn các tháng khác. Về cơ bản đây chỉ là một qui ước, không gây ảnh hưởng gì tới việc sử dụng thời gian của loài người.

Trích từ: VNEXPRESS
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý do tháng hai chỉ có 28 hoặc 29 ngày

Tuổi Dần và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Ban đầu Dần và Thìn rất cuốn hút lẫn nhau, nhưng càng về sau mối quan hệ của họ càng nhạt dần và dễ nảy sinh mâu thuẫn. Mâu thuẫn nảy sinh giữa hai con giáp này là quyền lực. Tuổi Thìn thích chịu trách nhiệm làm hết mọi việc: con người, công việc… để
Tuổi Dần và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Dần và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Chùa Hoằng Pháp - Thành Phố Hồ Chí Minh

Chùa Hoằng Pháp, nổi tiếng là nơi thu hút các tín đồ Phật giáo đến tham quan và tham gia các khóa tu Phật thất. Trong đó có khóa tu hè trong vòng 7 ngày
Chùa Hoằng Pháp - Thành Phố Hồ Chí Minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Hoằng Pháp là một ngôi chùa ở huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh. Chùa đã tồn tại hơn nửa thế kỷ. Cho đến nay, chùa Hoằng Pháp nổi tiếng là nơi thu hút các tín đồ Phật giáo ở Sài Gòn và các vùng lân cận đến tham quan và tham gia các khóa tu Phật thất. Chùa Hoằng Pháp thuộc hệ phái Bắc tông.

Lịch Sử: Chùa Hoằng Pháp do cố Hòa thượng Ngộ Chân Tử sáng lập năm 1957 trên một cánh rừng chồi. Sau hai năm khai phá, năm 1959 ông mới bắt đầu xây dựng bằng gạch đinh, hai tầng mái ngói, mặt chùa xoay về hướng Tây Bắc. Năm 1965, chiến tranh tàn phá tại Đồng Xoài, Thuận Lợi làm nhiều người mất nhà cửa. Hòa thượng trụ trì đã đón nhận 60 gia đình gồm 261 nhân khẩu về chùa nuôi dưỡng trong 8 tháng, sau đó mua đất xây cất 55 căn nhà cho đồng bào định cư.

Năm 1968, hòa thượng lại thành lập viện Dục Anh ở đây, tiếp nhận 355 em từ 6 đến 8 tuổi tuổi về nuôi dạy. Nhờ những việc làm từ thiện mà từ đó Phật tử nhiều nơi tụ hội về ngày một đông. Năm 1971, để đủ chỗ lễ bái, giảng đạo, Ngộ Chân Tử xây nối thêm mặt tiền chánh điện dài 28m, tường xây bằng gạch block, mái lợp tole cement.

Năm 1974, với dự định mở làng cô nhi tiếp nhận thêm hàng ngàn trẻ thơ bất hạnh và thành lập đền thờ Quốc Tổ Hùng Vương, hòa hượng mua thêm 45 mẫu đất tại ấp Phú Đức, xã Tân Tạo, huyện Bình Chánh. Công việc đang tiến hành thì xảy ra sự kiện 30 tháng 4 năm 1975, số đất đó đã hiến lại cho Ban quản trị khu Kinh tế mới Lê Minh Xuân.

Sau 30 tháng 4 năm 1975, số trẻ em được thân nhân nhận về, viện Dục Anh giải tán, chùa lại nhận nuôi dưỡng các cụ già neo đơn hoặc vì gia cảnh khó khăn. Năm 1988, Hòa thượng Ngộ Chân viên tịch. Đệ tử của ông là Thích Chân Tính lên thay. Ông thành lập một Ban Hộ tự tại địa phương và mười chúng ở các nơi với hơn 1.000 Phật tử.

Ngày 23 tháng 3 năm 1995, chùa xây lại khu chánh điện. Tháng 3 năm 1999, chùa tổ chức một khóa tu Phật thất 7 ngày đêm, với lượng người tham dự là 70 người. Từ đó đến nay đã tổ chức nhiều khóa tu tương tự, thu hút rất đông đảo Phật tử (mỗi khóa trên dưới 3000 ngừoi, có lúc lên tới 7000 người).

Năm 2005, chùa tổ chức khóa tu mùa hè dành cho học sinh và sinh viên. Năm đầu tiên có hơn 300 em. Năm thứ 2 là hớn 1600 em. Và cho đến nay, chùa đã đón nhận hàng năm gần 6000 em học sinh, sinh viên đến dự tu “Khóa tu mùa hè”. Đến nay,chùa Hoằng Pháp hiện tại được xem là trung tâm tu học Phật Pháp, trung tâm văn hóa Phật Giáo lớn nhất Việt Nam.

Chùa Hoằng Pháp nằm trên khu đất diện tích 6ha. Chùa Hoằng Pháp đã trải qua nhiều giai đoạn tái thiết, nâng cấp. Hiện nay có khuôn viên rộng lớn với nhiều cây cao bóng mát quanh năm.

640px-Tháp_Nhị_Nghiêm
Tháp Nhị Nghiêm

Chùa đã trải qua nhiều giai đoạn tái thiết, nâng cấp. Hiện nay có khuôn viên rộng lớn với nhiều cây cao bóng mát quanh năm. Từ ngoài nhìn vào cổng tam quan, cổng chính đề chữ “Chùa Hoằng Pháp”, hai cổng phụ bên trái đề chữ Từ bi, bên phải đề chữ Trí tuệ.

Kiến Trúc: Chánh điện chùa có chiều ngang 18m, chiều dài 42m, tổng diện tích xây dựng là 756m2, kiến trúc theo lối chữ “công”. Tuy hình thức có mới nhưng vẫn mang dáng vẻ cổ kính của chùa miền Bắc với góc đao cong vút, 02 tầng mái ngói màu đỏ. Toàn bộ nền móng, đà, cột, trần, mái đều đúc bê-tông kiên cố, tường xây gạch, mặt ngoài dán gạch men, mặt trong sơn nước. Nền lót gạch granite nhập từ Tây Ban Nha. Toàn bộ cánh cửa, bao lam, án thờ đề làm bằng gỗ quý, chạm trổ tinh vi.

Tiền điện thờ đức Thích Ca ngự trên tòa sen trong tư thế thiền định, chiều cao khoảng 4,50m. Phía trên chung quanh vách tường là 7 bức phù điêu bằng cement chạm khắc hình ảnh cuộc đời đức Phật từ lúc xuất gia cho đến khi nhập niết bàn. Phía trên và dưới bức phù điêu đối diện với tượng Phật là hai hàng chữ “Phật Nhật Tăng Huy – Pháp Luân Thường Chuyển”.

Trước án thờ là bao lam bằng gỗ điêu khắc hình “Cửu long chầu nguyệt”. Phía trên bao lam là ba cuốn thư cũng bằng gỗ khắc chữ Hán; cuốn ở giữa đề Thiên Nhơn Sư, hai cuốn hai bên đề chữ Từ bi và Trí tuệ. Hậu Tổ thờ cố Hòa Thượng Ngộ Chân Tử, Tổ khai sơn chùa Hoằng Pháp. Và trên tường là hai bức phù điêu miêu tả cuộc đời hành đạo của Ngài. Hai bên tả hữu là bàn thờ chư hương linh.

Đối diện với chánh điện là tượng Phật Thích Ca tọa thiền dưới gốc cây Bồ đề. Phía trước cây Bồ đề là cổng tam quan mới đựơc xây dựng vào tháng 6 năm 1999.

Bên trái chánh điện nhìn từ ngoài vào là tháp “Nhị Nghiêm”, nơi an trí nhục thân cố Hòa Thượng Ngộ Chân Tử. Cách một khoảng là tháp các vị Ni của chùa đã quá cố. Tiếp đến là nhà ăn rộng rãi, thoáng mát có hòn non bộ mới tạo. Song song là dãy nhà dưỡng lão nữ, gồm 10 phòng, mỗi phòng 04 người ở với đầy đủ tiện nghi. Sau cuối là nhà trù.

tam quan
Cổng tam quan chùa

Bên phải chánh điện nhìn từ ngoài vào là vườn cây với thảm cỏ xanh tươi. Sát bờ tre là một hòn non bộ cao hơn 10m rộng 20m nằm trên một hồ nước. Bên trong hồ ngay chính giữa tôn trí tượng đức Quan Thế Âm Bồ Tát bằng cẩm thạch trắng cao 5m. Tiếp đến là hòn non bộ nhỏ trong hồ tròn. Sau đó là tháp Phổ Độ, nơi để cốt của thập phương bá tánh. Phía sau chánh điện là Tăng đường, cũng dùng làm giảng đường có thể chứa khoảng trên 300 thính giả. Trước tăng đường là hai bãi cỏ xanh tươi với cây me cổ thụ.

Chùa Hoằng Pháp, nổi tiếng là nơi thu hút các tín đồ Phật giáo đến tham quan và tham gia các khóa tu Phật thất. Trong đó có khóa tu hè trong vòng 7 ngày, rất được giới trẻ hưởng ứng.

Hàng năm vào ngày 16 tháng 10 Âm lịch, chùa Hoằng Pháp tổ chức ngày húy kỵ cố Hòa Thượng Ngộ Chân Tử rất trọng thể.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Hoằng Pháp - Thành Phố Hồ Chí Minh

18 cấm kị phong thủy về nữ giới không thể không tin

Cửa sổ phòng khách đối diện cửa ra vào, hoặc các cửa trong nhà đối nhau, sức khỏe giảm sút, tình duyên trục trặc; Giày dép trong tủ giày hướng mũi ra ngoài, vợ chồng bất hòa, xuất hiện tình trạng ngoại tình... là hàng loạt những cấm kị phong thủy mà nữ giới cần tránh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dân gian truyền tai nhau những bí ẩn phong thủy không thể không tin, dù chưa được khoa học chứng minh. Dưới đây là 18 điều cấm kị phong thủy mà nữ giới cần tránh. 
 
1. Thường xuyên sử dụng những vật dụng không chắc chắn như giường ọp ẹp, ghế lung lay không ổn định, ngăn kéo bàn bị kẹt… sẽ khiến tinh thần nữ giới bất ổn, tình cảm đi xuống, vận khí phong thủy chẳng thể tăng lên.   2. Viết tên mình lên giấy, nhưng sau đó dùng giấy bọc đồ ăn, đồ linh tinh, như vậy dễ khiến tiểu nhân đeo bám. Đây là một trong những cấm kị phong thủy cần tránh.

18 cam ki phong thuy ve nu gioi khong the khong tin hinh anh
 
3. Để lông mũi dài lộ ra ngoài, chẳng khác gì chĩa dao ra ngoài, hút vận đào hoa xấu đối với nửa kia, dễ xuất hiện người thứ ba xen ngang phá hoại tình cảm.   4. Xăm trổ là điều nữ giới nên tránh, vì theo quan điểm phong thủy, nó có thể làm tình duyên và tài vận giảm sút.   5. Túi quần phải của nữ giới thường xuyên để tạp vật như hóa đơn, phiếu khám bệnh… dễ gây ra các bệnh phụ khoa.   6. Trong phòng ngủ có phòng vệ sinh, cửa phòng vệ sinh đối diện với giường, dễ gây ra các bệnh phụ khoa.   7. Đầu giường xung ở hướng Tây, không những sức khỏe giảm sút mà tài lộc của nữ giới cũng giảm, sự nghiệp gặp trở ngại.   8. Cửa sổ phòng khách đối diện cửa ra vào, hoặc các cửa trong nhà đối nhau, sức khỏe giảm sút, tình duyên trục trặc.   9. Nữ giới để khăn ăn (giấy ăn) ở ngăn kéo bên phải của bàn làm việc dễ bị cướp đoạt người yêu.

18 cam ki phong thuy ve nu gioi khong the khong tin hinh anh
 
10. Giày dép trong tủ giày hướng mũi ra ngoài, vợ chồng bất hòa, xuất hiện tình trạng ngoại tình.
  11. Đột nhiên cắt tóc ngắn vào ngày 13, tình cảm lứa đôi giảm sút.   12. Khi đang đeo trang sức hoặc soi gương, đồ trang sức hoặc gương rơi xuống đất, bị vỡ hay có vết nứt, báo hiệu sắp có đổ vỡ về tình cảm hoặc tiêu hao tiền bạc.   13. Nửa đêm nghe thấy tiếng gọi của chính mình, tuyệt đối không nên đáp lại. Đây cũng là dấu hiệu cho thấy phong thủy nhà bạn không tốt, dễ gây ra khẩu thiệt thị phi.    14. Vứt đồ lót lung tung, không cố định ở một chỗ sẽ gặp nhiều trục trặc trong công việc và cuộc sống.

18 cam ki phong thuy ve nu gioi khong the khong tin hinh anh
 
15. Nếu làm việc ở văn phòng quá 11 giờ đêm, lúc tắt điện đi về, nghe ai đó gọi tên người khác, báo hiệu bạn sẽ rơi vào mối tình tay ba phức tạp nào đó.
  16. Làm việc lâu ở văn phòng khuyết góc, vận thế giảm sút, càng làm càng gặp khó khăn.   17. “Yêu” vào ngày kị với bản mệnh càng dễ bị đau đớn, nên hạn chế.   18. Nữ giới ngũ hành Mộc hay Hỏa vượng mà có thói quen hút thuốc nhưng để lại mẩu thuốc khá dài, rất dễ gây ra hỏa hoạn bất ngờ.    Ngọc Diệp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 18 cấm kị phong thủy về nữ giới không thể không tin

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd