Tướng phụ nữ lẳng lơ –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Hành: Thủy
Loại: Đài Các Tinh
Đặc Tính: Công danh, quý hiển, may mắn, quyền quý, khoa giáp
Tên viết tắt thường gặp: Long
Là một phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Long Trì và Phượng Các. Gọi tắt là bộ sao Long Phượng. Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là Long Phượng Hổ Cái.
Tướng Mạo: Long Trì ở Mệnh thì nhan sắc rất đẹp, da mặt hồng hào, thanh tú, nhất là đối với phụ nữ.
Long Trì là mũi.
Sao Long Trì, Kình Dương: Mũi sống trâu.
Long Trì, Thiên Khốc, Thiên Hư, Thiên Hình: Đau mũi có mổ.
Tính Tình: Thông minh, tuấn dật, có văn chất.
Ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở.
Đoan trang trong nết hạnh.
Công Danh Tài Lộc:
Thi đỗ cao, có khoa giáp lớn, nhất là ở Mão Dậu.
Làm tăng thêm tài lộc, điền sản (Long Trì chỉ nhà cửa, ao hồ).
May mắn trong hôn nhân (dễ yêu, dễ cưới, vợ chồng tương đắc).
May mắn cả trong việc sinh nở (dễ sanh, sinh dễ nuôi).
Với các nghĩa trên, Long Trì là sao tương đối vẹn toàn về nhiều mặt nhan sắc, tính hạnh, tài lộc, gia đạo.
Sao Long Trì, Thai Phụ: Thăng quan, thi đỗ.
Sao Long Trì, Thiên Riêu, Thiên Hỷ hay Phi: đắc thời, có hỷ sự đến nhanh chóng về tình duyên, thi cử, quan lộ.
Sao Long Trì, Thiên Lương: Nữ mệnh có chồng danh giá, hiền.
Long Trì, Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu: Đây là bộ sao "hiền thần", chuyên phò tá cho Tử Phủ. Cách này giúp đắc quan mau lẹ, cao quí.
Ý Nghĩa sao Long Trì Ở Cung Phúc Đức:
Phú quý.
Giòng họ khá giả.
Ý Nghĩa sao Long Trì Ở Cung Điền Trạch:
Sao Long Trì, Mộ: Có nhà đất rộng rãi, có di sản.
Long Trì, Thai, Bát Tọa: Có nhà lầu cao sang, nhà có ao hồ.
Ý Nghĩa sao Long Trì Ở Cung Phu Thê:
Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc, cưới xin dễ dàng.
Nếu ở Dậu và có Tả Hữu: Hai vợ, hai chồng.
Ý Nghĩa sao Long Trì Ở Cung Tử Tức:
Dễ sinh con, sinh con đẹp, dễ nuôi.
Sinh quí tử, thông minh, tuấn dật.
Long Trì Khi Vào Các Hạn:
Sao Long Trì, Thiên Riêu, Thiên Hỷ: Có dạm hỏi, đưa đến hôn nhân.
Long Trì, Phong Cáo, Quốc Ấn: Thi đỗ.
Sao Long Trì, Thiên Mã: Có dời nhà cửa.
– Sinh tháng Giêng – Năm – Chín giờ Thìn là phạm.
– Sinh tháng Hai – Sáu – Mười giờ Mùi là phạm
– Sinh tháng Ba – Bảy – Mười một giờ Tị là phạm
– Sinh tháng Tư – Tám – Chạp giờ Dần là phạm Trẻ được sinh vào các giờ ứng với các tháng trên là phạm giờ “Bát sinh tuyệt mệnh” có thể mới sinh đã chết hoặc trong 12 năm đầu phải chú ý chăm sóc thật cẩn thận. Biện pháp tránh là nhờ nhà chùa đỡ đầu, qua 12 tuổi xin về.
![]() |
Đặt tên ý nghĩa cho con theo hoàn cảnh sinh |
Đặt tên theo giấc mơ của cha mẹ
Tương truyền rằng, khi sinh Lý Bạch - nhà thơ lớn đời Đường (Trung Quốc), mẹ ông nằm mơ thấy sao Thái Bạch di chuyển trên trời, tỉnh dậy thì trời đã sáng. Vì thế, bà đặt tên con là Lý Bạch, tự Thái Bạch.
Cách đặt tên này ít gặp, tuy nhiên nó để lại dấu ấn sâu đậm và theo người con trong suốt cuộc đời.
Đặt tên theo tướng mạo đặc trưng của trẻ
Tương truyền, tư tưởng gia vĩ đại thời cổ Trung Quốc là Khổng Tử khi chào đời có một cái bướu nhỏ trên đầu, nên cha mẹ đặt tên là Khâu. Từ "khâu" trong tiếng Trung Quốc có nghĩa là gò, đống.
Cách đặt tên này khá phổ biến trong lịch sử, đặc biệt là trong văn học nghệ thuật. Đây cũng là cách đặt tên gửi gắm mong ước của cha mẹ về người con có dung mạo xinh đẹp, khôi ngô như Bạch Tuyết, Hồng Hoa, Ngọc Thắm, Tuấn Tú, Mạnh Khôi, Mạnh Cường...
Đặt tên theo hoàn cảnh lúc sinh ra đứa trẻ
Đây cũng là cách đặt tên gợi nhớ về thời khắc linh thiêng cùng khoảng không gian đặc biệt khi bé chào đời.
Nếu bé được sinh ra trong một đêm to gió lớn, cha mẹ có thể đặt tên con là Hồng Phong, Mạnh Vũ, Vũ Linh, Hoàng Hà... - những tên gọi liên tưởng đến gió, mưa, nước. Nếu bé chào đời trong một không gian đặc biệt khi mẹ đang đi du lịch như trong khu rừng, trên biển... thì bé có thể mang tên Hoàng Lâm, Thanh Lâm, Minh Lâm, Thượng Hải, Đại Hải, Hải Sinh...
Đặt tên theo sự kiện xảy ra trong và ngoài nước
Cách đặt tên này hàm chứa ý nghĩa thời đại to lớn nhưng không phổ biến. Tuy nhiên, nếu không cẩn thận thì tên gọi sẽ trở nên "phô trương". Hơn nữa, nó chỉ có ý nghĩa trong một giai đoạn nhất định. Đến một thời điểm khác, tên gọi đó sẽ không phù hợp nữa, bị coi là lỗi thời. Khi đặt tên, người đặt cần có sự linh hoạt, không nên câu nệ.
Theo Khoa học và nghệ thuật đặt tên...
![]() |
Những bậc cầu thang nhỏ bé lại chứa đựng những yếu tố thần kì về “Sinh, Lão, Bệnh và Tử”. Nếu biết lựa chọn bậc cầu thang phong thủy đúng cách, gia chủ sẽ rước tài lộc vào nhà.
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
![]() |
![]() |
![]() |
Cẩm Thạch là loại đá quý rất được ưa chuộng ở khu vực châu Á, nhiều nhất là Trung Quốc. Dân chúng của xứ sở này đã sử dụng Cẩm Thạch từ hơn 1000 năm nay, họ dùng chúng làm đồ trang sức hoặc giữ gìn như báu vật. Người dân Việt Nam từ xưa đến nay cũng rất ưa thích ngọc Cẩm Thạch.
Nội dung
Cẩm Thạch là loại đá quý đa khoáng, nghĩa là jadeite hoặc nepherite chỉ là một trong các thành phần tạo đá, tuy nhiên hàm lượng của chúng chiếm đa số nên tên của chúng được dùng để gọi tên đá, như Cẩm Thạch jadeite hoặc Cẩm Thạch nepherite. Hiện nay trên thị trường quốc tế, jadeite được ưa chuộng và có giá trị cao hơn nepherite vì thường có màu sắc đẹp hơn, trong và cứng chắc hơn.
Nguồn Ngọc Phỉ Thúy (jadeite) phổ biến ở Myanmar, Myanmar, Guatemala, Nga, Mỹ. Nguồn nepherite ở Hồng Kông, Nga, Canada, New Zeland và Mỹ. Đá jadeite đẹp nhất thế giới là từ Myanmar, chúng được bán vào Hồng Kông từ cuối thế kỷ 16. Việt Nam chưa tìm được nguồn Cẩm Thạch đẹp. Toàn bộ Cẩm Thạch ở Việt Nam đều được nhập khẩu từ nước ngoài, chủ yếu từ Hong Kong vì đây là một trong những nơi chế tác và buôn bán Cẩm Thạch lớn nhất thế giới.
Cẩm Thạch được cấu tạo bởi những hạt và sợi cực nhỏ kết dính vào nhau. Chúng có độ cứng thấp hơn nhiều loại đá quý như kim cương, ruby, saphia, topaz, thạch anh. Tuy nhiên nhờ cấu tạo vi sợi và hạt nên chúng có độ dai chắc cao nhất, nhờ tính chất này mà người ta có thể cắt Cẩm Thạch thành những miếng rất mỏng và làm thành những món đồ trang sức cực kì đẹp và hấp dẫn.
Các yếu tố định giá cẩm thạch: Trọng lượng (hoặc kích thước), màu sắc, độ trong suốt, mức độ tạp chất và độ rạn nứt.
Sản phẩm cẩm thạch càng lớn thì giá trị càng cao. Nếu cẩm thạch đạt chất lượng quý thì các nơi chế tác sẽ cắt thành những lớp mỏng, bề dày lớp đá vừa đủ để ưu tiên mài các vòng đeo tay, phần còn dư sẽ làm các sản phẩm khác để tận dụng hết khối đá.
Màu có lẽ là yếu tố quan trọng nhất trong định giá cẩm thạch. Màu Jadeite khá đa dạng: Không màu, trắng, xám, lục (xanh lá), vàng, cam, hồng tím, đen… Độ màu từ đậm (mạnh) đến nhạt, hoặc sẫm tối. Màu Jadeite thường phân bố không đều, thành dạng đốm nhỏ hay lớn, đá thường có từ 2 màu trở lên, cho nên loại thuần một màu và phân bố đều thì rất hiếm. Thị trường hay dùng màu của các vật sẵn có để gọi màu đá quý giúp người tiêu dùng dễ hình dung như màu lục emerald, lục táo, lục đậu, màu dầu, màu môn…
Màu Jadeite được ưa chuộng hiện nay là màu lục, thị trường Việt Nam gọi là màu lý, màu lục càng nhạt thì càng giảm giá trị. Có giá trị cao nhất là màu lục emerald (giống màu của đá emerald), đó là màu lục mạnh và tươi. Jadeite màu này và có độ trong suốt cao thì gọi là Jade hoàng tộc, là loại Jadeite có giá trị cao nhất và cực kỳ hiếm. Các màu lục khác sẽ nhạt hơn, nhưng dễ tìm hơn, đó là màu lục táo, lục đậu giống màu vỏ trái táo và vỏ đậu …
Yếu tố này cùng với màu quyết định vẻ đẹp của cẩm thạch. Thông thường cẩm thạch không bao giờ trong suốt bằng các đá quý đơn khoáng khác như kim cương, ruby. Vì đá cấu tạo bởi vi hạt, vi sợi nên cẩm thạch hầu hết là chắn sáng (không cho ánh sáng đi qua đá), một số thì trong mờ và cao nhất là bán trong (nửa trong suốt), nhưng loại này thì rất hiếm.
Kích thước và tính đồng đều của các vi hạt ảnh hưởng đến độ trong suốt. Nhiều đá có hạt vừa và thô làm đá dễ bị đục, ngược lại các hạt cực nhỏ và đồng nhất thì đá sẽ trong hơn. Trên thị trường, cẩm thạch có độ trong cao thì gọi là cẩm thạch kính. Về mặt giá trị, cẩm thạch càng trong thì giá trị càng cao.
Tạp chất trong đá cẩm thạch là hàm lượng các vật chất không phải là các khoáng của đá cẩm thạch (Jadeite hoặc Nephrite). Đặc điểm này không thể xác định bằng mắt thường, tuy nhiên chúng ta có thể cảm nhận qua độ trong, màu sắc của đá. Cẩm thạch càng thuần chất (hàm lượng khoáng Jadeite hoặc Nephrite trong đá cao) thì đá sẽ trong hơn, màu sẽ đều hơn. Một số tạp chất có màu nâu, xám và đen làm giảm vẻ đẹp của đá và dĩ nhiên làm giảm giá trị của chúng. Để xác định đá có phải là cẩm thạch hay không, là Jadeite hay Nephrite thì có thể dùng các phương pháp đo tỷ trọng và phương pháp phổ hấp thu.
Bao gồm các vi lỗ rỗng và khe nứt. Ranh giới các vi hạt và sợi trong cẩm thạch tạo nên các vi lỗ rỗng. Các khe nứt được tạo ra do các lực nén ép tự nhiên sau khi đá hình thành. Quá trình chế tác hoặc va chạm khi đeo cũng có thể tạo nên những khe nứt nhỏ hay lớn. Các khe nứt do quá trình tự nhiên thường có vật chất lấp đầy, đây là một dạng tạp chất thường có màu sắc khác hẵn đá gốc làm đá không đều màu. Các vi lỗ rỗng ít ảnh hưởng đến độ bền của đá, nhưng các rạn nứt thì có thể ảnh hưởng. Đá cẩm thạch rất dai chắc, khó bị mẻ, bể, nhưng nếu đá có những khe nứt lớn thì khi va chạm mạnh, đá sẽ bị tách và bể theo những khe nứt này (các vòng đeo tay là dễ bị va chạm nhất). Tuy nhiên khi chế tác, chất keo hay sáp phủ lên che lấp tất cả các vi khe nứt, người mua không thể nhìn thấy chúng dù xem với lúp tay phóng đại 10 lần. Với các thiết bị chuyên dùng tại các phòng giám định đá quý, các chuyên viên có thể xác định được các vi khe nứt và mức độ ảnh hưởng xấu của chúng đối với sản phẩm cẩm thạch.
Còn được gọi là đá Trời, đá cẩm thạch xanh lá cây được cho là mang đến sự bình tĩnh, làm sạch hệ thống tư tưởng không trong sạch của mình. Nó còn giúp người đeo tránh giận dữ, chấn thương, đau buồn, và suy nghĩ tiêu cực.
– đá cẩm thạch xanh làm tăng khả năng tập trung và ngăn chăn sự phân tâm.
– đá cẩm thạch trắng giúp giải quyết các vấn đề tồn động trong tâm trí.
– đá cẩm thạch vàng làm tăng năng lượng cho những người thiếu nghị lực, ù lì, hoặc đang bị trầm cảm.
Đây là điển cố thứ Mười một trong quẻ Quan Âm, mang tên Thư Tiến Khương Duy (còn gọi là Viết Thư Tiến Cử Khương Duy). Quẻ Quan Âm Thư Tiến Khương Duy có bắt nguồn như sau:
Khương Duy sinh năm 202, mất năm 264, tự là Bá Ước, là người có tài văn võ song toàn hiếm thấy, ở huyện Ký, quận Thiên Thủy ông là một tướng lĩnh quân sự và một nhà quân sự nối tiếng của nhà Thục Hán thời Tam Quốc. Khương Duy ban đầu là Trung lang tướng ở quận Thiên Thủy của Tào Ngụy, sau đầu hàng Thục Hán, làm quan đến chức Thứ sử, Đại tướng quân ở Lương Châu.
Khương Duy mồ côi từ khi còn nhỏ, sống cùng với mẹ. ông ham thích kinh học của Trịnh Huyền, có tài năng hơn người. Cha của Khương Duy là Khương Quýnh từng làm chức Công tào trong quận, khi các tộc Khương, Nhung làm loạn, Khương Quýnh đích thân bảo vệ cho Quận Thái thú mà tử trận. Vì vậy, nhà Ngụy ban cho Khương Duy làm Trung lang, tham gia vào việc quản lý quân sự trong quận.
Mùa xuân năm Kiến Hưng thứ 6 nhà Thục Hán (năm Thái Hòa thứ 2 nhà Ngụy, tức năm 228), Gia Cát Lượng Tân đầu khởi binh ờ núi Kỳ Sơn, sai Triệu Vân, Đặng Chi chiếm cứ Ký Cốc, giả vờ theo đường Tà Cốc, tấn công huyện Vân, đế chế ngự quân chủ lực của nước Ngụy. Ngụy Minh Đế Tào Tuấn sai Tào Chân chỉ huy các cánh quân ở Quan Hữu, bố trí quân đội hùng mạnh phòng bị ở huyện My, còn Gia Cát Lượng đích thân chỉ huy đại quân tấn công núi Kỳ Sơn.
Lúc này, quan Thái thú quận Thiên Thủy của nước Ngụy là Mã Tuần đang đưa Khương Duy và một vài người là quan Công tào Lương Tự, quan Chủ bạ Doãn Thường, quan Chủ ký Lương Kiền cùng với quan Thứ sử Ung Châu là Quách Hoài đi thị sát các vùng. Sau khi nghe tin quân Thục đến Kỳ Sơn, các huyện đều hưởng ứng, Quách Hoài liền quyết định đi về phía đông, trở về Thượng Khuê phòng bị. Mã Tuần nghi ngờ bọn Khương Duy có lòng dạ khác, đang đêm trốn theo Quách Hoài đến Thượng Khuê. Khương Duy phát hiện Mã Tuần đã bỏ đi, vội vàng đuổi theo sau, đáng tiếc là đã chậm một bước, đến khi bọn Khương Duy đến Thượng Khuê thì cống thành đã đóng, không cho họ vào trong thành. Bọn Khương Duy lại trở về huyện Ký, huyện Ký cũng không cho họ vào thành. Đám Khương Duy không còn đường đế đi, chỉ còn cách đầu hàng
Gia Cát Lượng thấy Khương Duy gan dạ tài trí, bèn phong làm Thương tào duyện, rồi thăng Phụng nghĩa tướng quân, sau lại phong làm Dương đình hầu. Lúc này Khương Duy hai mươi bảy tuổi.Gia Cát Lượng viết thư gửi cho quan Trưởng sứ Lưu Duệ và quan Tham quân Tưởng Uyển, hết lời khen ngợi Khương Duy, lại nói rằng: “Khương Bá Ước là người trung thành, cần cù, suy nghĩ sâu xa, xem xét những điều kiện của người này, thì những người như Vĩnh Nam (tức Lý Thiệu), Quý Thường (tức Mã Lương) cũng không sánh được. Người này thực sự là bậc thượng sĩ ở đất Lương Châu. Trong thư còn nói rằng: “Trước tiên nên giao cho huấn luyện năm sáu nghìn bộ binh Trung Hố. Khương Bá Ước rất giỏi về quân sự, vừa can đảm có nghĩa khí, lại am hiểu việc binh. Trong lòng người này có nhà Hán mà tài năng lại hơn người, cho huấn luyện quân đội, nên đưa vào cung yết kiến chúa thượng. Không lâu sau, Khương Duy liền được thăng chức làm Trung giám quân, Chinh tây đại tướng quân.
Gia Cát Lượng sau đó sáu lần đem quân đánh Kỳ Sơn, mắc bệnh nặng, tính mạng lâm nguy, đã đem bộ binh thư hai mươi tư thiên do mình viết ra truyền lại cho Khương Duy, hy vọng Khương Duy có thể tiếp nốl được chí của mình. Tháng tám, Gla Cát Lượng bị bệnh mà mất trong doanh trại tại cánh đòng Ngũ Trượng (nay ờ phía tây nam huyện My thuộc tỉnh Thiểm Tây), quân Thục giữ bí mật không phát tang, chỉnh đốn quân đội rút lui. Dân chúng vùng này thấy quân Thục đi hết, bèn báo vớỉ Tư Mã Ý, Tư Mã Ý xuất binh đuối theo. Khương Duy lệnh cho Dương Nghị quay cờ nối trống, làm ra vẻ quay lại nghênh đón. Tư Mã Ý cho rằng đã trúng kế, vội vã thu quân về, không dám đến gần. Sau khi Khương Duy về Thành Đô, nhận chức Hữu giám quân, Phụ Hán tướng quân, thống lĩnh quân đội, rồi sau được phong làm Bình Tương hầu.
Văn Xương
Thuộc tính ngũ hành của Văn Xương là dương kim, là trợ tinh của chòm Trung Thiên Đẩu, hóa khí là Văn Khôi chủ về khoa giáp. Sao Văn xương cùng với Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt được gọi chung là 6 cát tinh. Sở dĩ chúng trở thành cát tinh, vì chúng đều có khả năng trợ giúp phò tá, nếu gặp được cách tốt hoặc chủ tinh miếu vượng, chẳng khác gì hổ thêm cánh, sẽ được tăng cường thêm khí thế và thêm phát triển. Nếu gặp phải các sao lạc hãm, 6 cát tinh này sẽ đem lại tác dụng trợ giúp đắc lực. Sáu Cát tinh có khả năng chống trọi với sáu Sát tinh Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp, có thể dung hòa được hung tính của sát tinh, thậm chí có thể dẫn dắt chúng được phát triển theo chiều hướng tốt.
Sao Văn xương chủ về khoa giáp, sẽ có thành tựu lớn về nghiệp văn, nhưng phải có công mài sắt mới có ngày nên kim, cần phải cần cù khổ luyện mới có được thành tựu. Sao Văn xương hợp nhất với sao Hóa Khoa (năm Bính Văn xương hóa Khoa), nếu gặp Hóa Khoa miếu vượng thì tài năng trong lĩnh vực văn nghệ và học thuật càng được bộc lộ rõ nét. Sao Văn xương nếu gặp gỡ các sao Thái dương, Thiên lương, Lộc tồn tại các cung vị tam phương tứ chính, sẽ tạo thành cách Dương Lương Xương Lộc chủ về tiền tài danh vọng song toàn, tham gia các kỳ thi quan trọng của nhà nước chắc chắn sẽ thi đỗ.
Sao Văn xương nhập cung miếu vượng sẽ có tài hoa trong lĩnh vực văn nghệ. Nếu văn xương lạc hãm thì tài hoa khó được bộc lộ. Nếu Văn xương lạc hãm lại gặp Hóa Kị (năm Tân văn xương hóa Kị) chủ về thành tích học tập không tốt, có chí cũng khó thành tựu, thường xuyên thi trượt, thậm chí còn thất học, khiến cho nảy sinh tâm lý bi quan và chán nản. Tiểu hạn, lưu niên nếu gặp phải sao Hóa Kị Văn xương lạc hãm, cần phải chú ý những sơ xuất về văn thư đơn từ, nếu không dễ vướng mắc vào kiện tụng. Học sinh cần chú ý đến thành tích học tập.
Sao Văn xương lạc hãm lại gặp 4 sát tinh Kình Đà Hỏa Linh, chủ về khôn vặt, thích tranh luận với người khác để khoe tài ăn nói, có thể kiếm sống bằng tài nghệ đặc thù này. Sao Văn xương là sao Văn, sao Vũ khúc là sao Võ, Văn xương gặp Vũ khúc là người văn võ song toàn.
Văn Xương chủ khoa giáp Văn xương chủ khoa giáp
Thìn Tị thị vượng địa Thìn Tị là vượng cung
Lợi Ngọ hiềm Mão Dậu Ưa Ngọ ghét Mão Dậu
Hỏa sinh nhân bất lợi Sinh năm Hỏa là hung
Mi mục định phân minh Mặt mũi chừng sáng sủa
Tướng mạo cực tuần lệ Dung mạo đẹp vô cùng
Hỷ vu kim thủy nhân Người kim thủy ưa gặp
Quan quý song toàn mỹ Giầu sang được trọn lành
Tiên nan nhi hậu dị Trước khổ sau thành tựu
Trung vãn hữu thanh danh Trung niên có công danh
Thái dương ấm phúc tập Thái dương nhiều phúc ấm
Truyền lô đệ nhất danh Đề danh tại bảng vàng.
Văn Khúc
Thuộc tính ngũ hành của Văn khúc là âm thủy, là trợ tinh của chòm Bắc đẩu, hóa khí là ăn nói hùng biện (thiệt biện), chủ về khoa giáp, thiên về các lĩnh vực tài ăn nói, triết học, tướng mệnh, ca hát văn nghệ, là một trong sáu Cát tinh. Sao Văn khúc nếu đóng ở cung Thân cung Mệnh chủ về đào hoa, trên thân người thường có dấu vết lạ, tính cách thông minh lanh lợi, có tài ăn nói hung biện, cá tính có phần cô độc, nhưng lại rất có tài nghệ trong lĩnh vực biểu diễn.
Sao Văn khúc tốt nhất nên đống ở những cung vị miếu vượng và nằm cùng với sao Lộc tồn. Nếu tại cung vị tam phương tứ chính có sao Văn xương hội và chiếu, sẽ hình thành cách Lộc Văn củng mệnh chủ về phú quý, được tài nhờ văn chương, có biểu hiện xuất sắc về mặt tài nghệ. Nếu không gặp sát tinh, sẽ trở thành người giầu có nổi tiếng.
Sao Văn khúc cũng hợp với Hóa Khoa, vì có thể tăng cường tài hùng biện và tài năng trong các lĩnh vực nghệ thuật như âm nhạc. Nhưng nếu Văn khúc lạc hãm, thì tài năng nghệ thuật sẽ rất khó được phát huy. Văn khúc thuộc âm thủy nên có mang tính đào hoa, lại là sao giờ (được xác định theo giờ sinh), nên mang đậm tính cách phong lưu đa tình, hay thay đổi không chung thủy. Nếu Văn khúc lạc hãm lại gặp Hóa Kị sẽ chủ về tài năng nghệ thuật khó phát huy, dễ gặp rắc rối trắc trở trên các phương diện tình cảm, tiền tài, ăn nói. Nếu lại gặp Liêm trinh, Hỏa tinh, Linh tinh dễ vì tiền của làm lỡ thời cơ. Nếu gặp các sao đào hoa như Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu thì đường tình duyên càng thêm bất lợi, thường gặp chuyện đau buồn bất hạnh.
Sao Văn khúc cũng ưa thích nằm đồng cung với Vũ khúc, nếu nằm đồng cung tại Hợi địa chủ về học vấn uyên bác. Nếu Văn khúc Vũ khúc đồng độ tại Tuất địa thì có thể giảm bớt tính cách cô độc và đào hoa của sao Văn khúc.
Sao Văn khúc là sao Văn chủ về tài hùng biện, bởi vậy không nên đồng cung với sao Cự môn vốn chủ về miệng lưỡi thị phi, nếu ở mệnh nữ lại càng bất lợi, chủ về trắc trở trong đường tình duyên. Nếu sao Văn khúc đứng một mình tại Tuất địa, tại tam phương hội với hai sao Thái dương và Cự môn, sẽ tạo thành cách Đào hoa cổn lãng (Hoa đào dào dạt), dù ở mệnh nam hay mệnh nữ đều chủ về đào hoa cực thịnh, như sóng biển hết cơn này đến cơn khác ập đến, nên đường tình duyên vô cùng trắc trở, phong ba dồn dập.
文昌 - 文曲
文昌(即文桂)属金,南斗,司科甲,乃文魁之星。
Văn Xương (tức văn quế) thuộc Kim, Nam Đẩu, chủ khoa giáp, là sao đỗ đầu văn.
文曲(即文华)属水,北斗第四星,主科甲星。二星於巳酉丑入庙,寅午戌落陷。
Văn Khúc (tức văn hoa) thuộc Thủy, Bắc Đẩu, sao chủ khoa giáp. Hai sao này nhập miếu ở Tỵ Dậu Sửu, Dần Ngọ Tuất lạc hãm.
文昌或文曲入命宫之人,眉清目秀,幽閒儒雅,有名士风度,博闻广记,聪明好学,有研究精神,机变异常,口舌能辩,并容易一举成名,身荣贵显,一生福寿双全,纵四煞冲破,不为下贱。
Người có Văn Xương hay Văn Khúc nhập Mệnh cung, mày thanh mắt đẹp, nho nhã, có phong thái của danh sĩ, học rộng nhớ nhiều, thông minh ham học, có tinh thần nghiên cứu, cơ biến dị thường, có thể tranh biện, cũng dễ dàng thành công, thân vinh quý hiển, một đời phúc thọ song toàn, dù bị Tứ Sát xung phá, cũng không hạ tiện.
昌曲入命之人对文学艺术都有兴趣学好,具有诸如诗歌. 散文. 音乐. 绘画. 歌舞. 演艺. 学术. 技术等才华,表达能力强,而文曲星带有桃花气息,文昌星则无。
Xương Khúc nhập Mệnh là người có hứng thú ưa thích văn học nghệ thuật như thơ ca, tản văn, âm nhạc, hội họa, nhảy múa, diễn tấu, học thuật, kĩ nghệ... khả năng biểu đạt cao. Văn Khúc còn mang ý nghĩa đào hoa, Văn Xương thì không.
昌曲入命宫的女性,容貌美丽,身段不错,多才多艺,性生活需求多,纵然富贵,亦主心思复杂好幻想,与男性恐有感情纠葛。入庙平常,加吉曜富贵。陷地逢擎羊. 陀罗. 火星. 铃星. 巨门. 天机. 七杀. 破军. 贪狼. 化忌等星冲破,则下贱. 孤寒. 淫欲。
Nữ mệnh có Xương Khúc nhập Mệnh, dung mạo xinh đẹp, thân hình đẹp, đa tài đa nghệ, nhu cầu đời sống tình dục cao, tuy rằng phú quý nhưng cũng chủ tâm tư phức tạp hay tưởng tượng, có vướng mắc về tình cảm với nam giới. Nhập miếu bình thường, hội cát tinh phú quý. Hãm địa hội Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, Thiên Cơ, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Hóa Kỵ xung phá thì hạ tiện, nghèo, dâm dục.
文昌 - Văn Xương
1 . 文昌主人清秀端庄,见多识广,头脑反就敏捷,福寿并臻。入庙旺之宫,身有暗痣,大多为红痣,黑痣亦不忌,于午戌宫陷地,身有斑痕,体瘦。
Văn Xương chủ người đoan trang thanh tú, kiến thức rộng, đầu óc mẫn thiệp, phúc thọ đều có. Nhập cung miếu vượng thì trên người có nốt ruồi kín, đa phần là nốt ruồi son, nốt ruồi đen thì cũng không xấu, ở cung Ngọ Tuất hãm địa, thân thể có vết lốm đốm, người gầy.
2 . 文昌守命,庙旺见诸吉,文章盖世,功名显赫,尤喜与文曲同宫。
Văn Xương thủ Mệnh, nhập miếu hội nhiều cát tinh, công danh hiển hách, đặc biệt hỉ đồng cung với Văn Khúc
3 . 文昌喜金四局生人,富贵双全,先难后易,中晚年有声名。
Văn Xương hỉ người Kim tứ cục, phú quý song toàn, trước khó sau dễ, trung vãn niên có danh tiếng.
4 . 文昌守命,陷见诸凶,亦主舌辨,巧艺,本事高人。
Văn Xương thủ Mệnh, hãm địa hội nhiều hung tinh, cũng chủ mồm mép, cơ xảo, bản lĩnh hơn người.
5 . 文昌会太阳. 天梁. 天同. 禄存,可发挥文化. 学术. 艺术. 管理方面的才华,主富贵。
Văn Xương hội Thái Dương, Thiên Lương, Thiên Đồng, Lộc Tồn, có thể phát huy tài năng về phương diện văn hóa, học thuật, nghệ thuật, quản lý, chủ phú quý.
6 . 文昌武曲守身命宫,文武兼备,有卓越干,从事文化. 政治. 商业均能出人头地。
Văn Xương Vũ Khúc thủ Thân Mệnh cung, văn võ kiêm toàn, có tài cán nổi bật, nếu làm về văn hóa, chính trị, thương nghiệp có thể đứng đầu.
7 . 文昌与擎羊同守,又有廉贞. 七杀同守,主人诈偽。
Văn Xương đồng thủ với Kình Dương, lại có Liêm Trinh, Thất Sát đồng thủ thì chủ người gian trá giả dối.
8 . 文昌贪狼同宫,政事颠倒。
Văn Xương Tham Lang đồng cung, chính sự điên đảo, rối rắm.
9 . 文昌贪狼于巳亥宫守命,加煞化忌,主粉骨碎裂尸,夭亡。
Văn Xương Tham Lang thủ Mệnh ở cung Tỵ Hợi, hội sát tinh Hóa Kỵ, chủ xương cốt vỡ vụn, chết yểu.
10 . 文昌巨门同宫,丧志,遇挫折限颓废,或有时善於见风使舵。
Văn Xương Cự Môn đồng cung, mất ý chí, gặp hạn trắc trở thì chán chường hoặc có lúc gió chiều nào xoay theo chiều đó.
11 . 文昌破军同宫,主有水灾,如被淹死,或患泌尿. 生殖系统及肾臟方面的疾病。
Văn Xương Phá Quân đồng cung, chỉ tai nạn đường thủy, ví dụ như chết đuối, hoặc bị bệnh về đường tiết niệu, sinh sản hay gan thận.
12 . 文昌. 左辅会吉星,可做高官。
Văn Xương, Tả Phụ hội cát tinh, có thể làm quan to.
13 . 文昌化科在命,主人学习优秀,有才华及学识,考试能金榜题名。
Văn Xương Hóa Khoa ở Mệnh, chủ người học hành ưu tú, có tài hoa và kiến thức, thi cử có tên bảng vàng.
14 . 文昌可与化科拱照,利於考学,能金榜题名。或文昌在官禄宫化科亦是。
Văn Xương củng chiếu với Hóa Khoa, lợi cho việc thi cử, có tên bảng vàng. Hoặc Văn Xương ở cung quan lộc Hóa Khoa cũng vậy.
15 . 文昌陷於天伤,顏回夭折。(命有劫空羊陀,限至七杀,羊陀迭并方论)
Văn Xương hãm và Thiên Tướng, chết yểu. (Mệnh có Kiếp Không Dương Đà, hạn có Thất Sát Dương Đà thì luận như trên)
16 . 文昌化忌在命,亦主其人好学,但学业恐有阻,庙旺化忌灾小,陷在化忌灾重。
Văn Xương Hóa Kỵ ở Mệnh, cũng chủ người hiếu học, nhưng có trở ngại trong học tập, miếu vượng Hóa Kỵ tai nạn nhỏ, hãm địa gặp Hóa Kỵ thì tai nạn lớn.
文曲 - Văn Khúc
1 . 文曲守命,与文昌同宫,加吉星,为科第之客,入仕无疑。
Văn Khúc thủ Mệnh, đồng cung với Văn Xương, hội cát tinh, đỗ đầu khoa thí, chắc chắn làm quan.
2 . 文曲主人有舌辩之才,博学多能,陷地好卖弄才学,但华而不实。文曲单守命身宫,更逢凶曜,亦作无名舌辨之辈。
Văn Khúc chủ người có tài tranh biện, bác học đa năng, hãm địa thì thích khoe khoang tài học, hào nhoáng mà không thực. Văn Khúc đơn thủ Mệnh Thân cung, lại hội hung diệu, cũng là kẻ mồm mép vô danh.
3 . 文曲武曲入庙,主人有卓越才干,从事文化. 政治. 商业均能出人头地。逢左右,威名赫奕,为将相之材,必为部长级官员。
Văn Khúc Vũ Khúc nhập miếu, chủ người có tài cán nổi bật, theo văn hóa, chính trị, thương nghiệp có thể đứng đầu. Nếu hội Tả Hữu, uy danh hiển hách, là là bậc tướng quân, tất là quan chức cấp bộ trưởng.
4 . 文曲武贪於丑限,防溺水之忧。
Vũ Khúc Vũ Tham ở Sửu, đề phòng nơi sông nước dễ chìm, đắm.
5 . 文曲廉贞同宫,必作公吏。
Văn Khúc Liêm Trinh đồng cung, tất là quan lại (ghi chép)
6 . 文曲羊. 陀同宫,又有廉贞或七杀同守,主人诈偽。
Văn Khúc Dương, Đà đồng cung, lại có Liêm Trinh hay Thất Sát đồng thủ, chủ người gian trá giả dối.
7 . 文曲入命,对医卜星相. 宗教. 玄学. 心理学等具有天份,若与太阴. 贪狼. 天同同宫,则更为明显。故经云:"文曲太阴同宫,九流术士"。
Văn Khúc nhập Mệnh, có duyên với y học chiêm tinh tướng học, tôn giáo, huyền học, tâm lý học, nếu có Thái âm, Tham Lang, Thiên Đồng đồng cung thì càng rõ ràng. Vì vậy sách có viết: “Văn Khúc Thái âm đồng cung, cửu lưu thuật sĩ”.
8 . 文曲贪狼同宫,政事颠倒。
Văn Khúc Tham Lang đồng cung, chính sự điên đảo.
9 . 文曲巨门同宫,丧志。
Văn Khúc Cự Môn đồng cung, mất ý chí.
10 . 文曲破军同宫,水灾,恐被淹死,或患泌尿生殖系统及肾臟方面的疾病。
Văn Khúc Phá Quân đồng cung, thủy tai, e bị chết đuối, hoặc bị bệnh về đường tiết niệu, sinh sản và gan thận...
11 . 文曲天梁同宫,位至台纲。(二星同在午安命上格,寅宫次之)
Văn Khúc Thiên Lương đồng cung, tầng lớp quan (hai sao này đồng cung an Mệnh ở Ngọ thì là thượng cách, thứ đến là cung Dần)
12 . 曲子. 梁午,拱冲者亦佳。
Khúc Tý, Lương Ngọ, củng xung chiếu cũng tốt.
13 . 文曲居午戌陷地,做事颠倒。
Văn Khúc cư Ngọ Tuất hãm địa, làm việc rối rắm.
14 . 文曲化科在命,主人写作能力优秀,才识过人,并有文艺方面的才华。文曲化科居命身宫. 迁移宫. 官禄宫皆主能金榜题名,并有社会声誉。
Văn Khúc Hóa Khoa tại Mệnh, chủ người có năng lực viết lách ưu tú, kiến thức hơn người, cũng có tài hoa văn nghệ. Văn Khúc Hóa Khoa cư Mệnh Thân, Di, Quan Lộc cung đều chủ có tên bảng vàng, cũng có danh tiếng trong xã hội.
15 . 文曲化忌,亦主好学,但学业不顺,在外名声不佳,多遭人譭谤,文曲陷地化忌尤为不吉。
Văn Xương Hóa Kỵ, cũng chỉ hiếu học, nhưng học hành không thuận lợi, tiếng tăm bên ngoài không tốt, hay bị người khác vu cáo, phỉ báng, Văn Khúc hãm địa Hóa Kỵ cũng không tốt.
文昌文曲合论 - Văn xương Văn khúc hợp luận
1 . 文昌文曲,为人多学多能。若是二者之一于陷地单守身命,又逢羊陀火铃劫空等凶星同宫或冲破,则善於诡辩,常与人起口舌之争,有死不认错的习气,或自命清高,愤世嫉俗,多为怀才不遇的人物,华而不实,名利皆虚。故经云:"昌曲陷宫凶煞破,虚誉之隆"。
Văn Khúc Văn Xương, là người đa học đa năng, nếu như một trong hai sao hãm địa đơn thủ Mệnh Thân, lại hội hung tinh Dương Đà Hỏa Linh Địa Kiếp đồng cung hay xung phá thì giỏi mồm mép ngụy biện, thường tranh cãi với người khác, có chết cũng không chịu thừa nhận lỗi sai của mình, hoặc tự cho mình thanh cao, câm hận thế tục, đa phần là những người có tài nhưng không gặp thơi, hào nhoáng mà không thực, danh lợi đều chỉ là hư ảo. Vì vậy sách có viết: “Xương Khúc hãm cung hung sát phá, hư dự chi long”.
2 . 昌曲夹命最为奇,必是贵格。假如命在丑宫,文昌在寅,文曲在子是来夹,不贵即富,亦要命宫叁方吉多方论。或命宫在未,昌曲在午申二宫来夹亦是。日月安命丑未,前后有昌曲或左右夹,男命贵而且显。
Xương Khúc giáp Mệnh là đặc sắc nhất, tất là quý cách. Nếu Mệnh của cung Sửu, Văn Xương ở Dần, Văn Khúc ở Tý giáp, không quý tất phú, cũng cần phải có tam phương Mệnh cung cát tinh nhiều thì mới luận như vậy. Hoặc Mệnh cung ở Mùi, Xương Khúc ở Ngọ Thân hai cung giáp cũng vậy. Nhật Nguyệt an Mệnh Sửu Mùi, trước sau có Xương Khúc hay Tả Hữu giáp, Nam mệnh quý hiển.
3 . 昌曲在巳亥守命,与庙旺之紫微七杀. 天府. 天同. 太阳. 太阴同,不贵即当大富,
Xương Khúc tại Tỵ Hợi thủ Mệnh, đồng cung với Tử Vi Thất Sát, Thiên Phủ, Thiên Đồng, Thái Dương, Thái âm miếu vượng, không quý tất đại phú.
4 . 昌曲在丑未宫坐命或,或同在迁移宫,必为卯时或酉时生人,叁合吉星,为贵命,常侍君王之侧。
Xương Khúc tại Sửu Mùi tọa Mệnh hoặc đồng cung tại cung Di tất là người sinh giờ Mão hoặc giờ Dậu, tam hợp có cát tinh, là số quý, thường phục vụ bên cạnh bậc quân vương.
5 . 昌曲在辰戌宫从命,己年生人文曲化忌,辛年生人文昌化忌,壬年生人见羊陀,再行辰戌限,有水灾或被淹死。故经云:"昌曲己辛壬生人,限逢辰戌虑投河"。
Xương Khúc tại Thìn Tuất nhập Mệnh, người sinh năm Kỷ Văn Khúc Hóa Kỵ, người sinh năm Tân Văn Xương Hóa Kỵ, người sinh năm Nhâm hội Dương Đà, lại gặp hạn Thìn Tuất, có thủy tai hoặc bị chết đuối. Vì vậy sách có viết: “Xương Khúc Kỷ Tân Nhâm sinh nhân, hạn phùng Thìn Tuất lự đầu hà”.
6 . 安命寅申,本命之奴僕宫在丑未,文昌文曲同宫坐守,则命身必遇劫空冲照,再有羊陀,若行限至七杀或羊陀迭并,必死。故经云:"昌曲陷於天伤,顏回夭折"。
An Mệnh Dần Thân, cung Nô Bộc tại Sửu Mùi, Văn Xương Văn Khúc đồng cung tọa thủ, Mệnh Thân tất có Không Kiếp xung chiếu, lại có Dương Đà, nếu hạn gặp Thất Sát hoặc Dương Đà tất chết. Vì vậy sách có viết: “Xương Khúc hãm vu thiên thương, nhan hồi yểu chiết”.
7 . 文昌文曲,女命不喜见之,虽聪明才华,机巧伶俐,但水性杨花,易招蜂引蝶,并多淫欲,故经云:"女人昌曲,聪明富贵只多淫". "杨妃好色,叁合文曲文昌;。
Văn Xương Văn Khúc, nữ mệnh không hợp, tuy thông minh tài hoa, cơ xảo lanh lợi, nhưng thủy tính dương hoa, dễ thu hút đám ong bướm, cũng đa dâm dục, vì vậy sách có viết: “Nữ nhân Xương Khúc, thông minh phú quý chỉ đa dâm”, “Dương phi háo sắc, tam hợp Văn Xương Văn Khúc”.
8 . 女命命宫. 身宫. 福德. 夫妻宫见昌曲四煞兼化忌,若不为娼终夭折。
Nữ mệnh Mệnh cung, Thân cung, Phúc Đức cung, Phu Thê cung hội Xương Khúc Tứ Sát và Hóa Kỵ, nếu không là ca kỹ thì chết yểu.
9 . 昌曲同居于福德宫,为"玉袖添香",必当大权之职,以命宫庙旺会吉方论,且一生亦多艳福。
Xương Khúc đồng cư cung Phúc Đức, là cách “ngọc tụ thiêm hương”, tất nắm đại quyền, lấy Mệnh cung miếu vượng hội cát tinh thì luận vậy, cũng chủ một đời tươi đẹp, có diễm phúc.
10 . 文昌文曲会廉贞贪狼于巳亥宫坐命,为人心术不正,好虚夸,言语多虚少实,并为丧命夭折的格局,若命宫有化忌星,或会羊陀,决然寿夭。
Văn Xương Văn Khúc hội Liêm Trinh Tham Lang tại Tỵ Hợi tọa Mệnh, là người tâm thuật bất chính, thích khoe khoang, lời lẽ đa hư thiểu thực, là cách cục chết yểu, nếu Mệnh cung có Hóa Kỵ hoặc hội Dương Đà, quyết đoán rằng thọ yểu.
11 . 昌曲破军逢,刑克多劳碌,为贫士,须防水厄。昌曲与廉贞破军在卯同宫,或与破宫在寅宫坐命,谓之"眾水朝东",逢恶杀冲破,註定一世奔波,并常逢惊骇之事。
Xương Khúc Phá Quân phùng, hình khắc lắm lao lực, là bần sĩ, cần chú ý phòng thủy ách. Xương Khúc và Liêm Trinh Phá Quân tại Mão đồng cung, hoặc cùng Phá Quân ở Dần cung tọa Mệnh, là cách “chúng thủy triều đông”, phùng ác sát xung phá, quyết đoán một đời bôn ba, hay gặp sự việc kinh hãi.
12 . 昌曲左右会羊陀,当生异痣。
Xương Khúc Tả Hữu hội Dương Đà, có nốt ruồi lạ.
13 . 昌曲禄存,尤为奇特,为吉利命式,一生名利双收。
Xương Khúc Lộc Tồn, rất đặc biệt, là cách cát lợi, một đời thu được danh lợi.
14 . 禄存守命,叁合得昌曲拱照,无不富贵。
Lộc Tồn thủ Mệnh, tam hợp được Xương Khúc củng chiếu, phú quý.
15 . 天机太阴在寅申坐命,与昌曲同宫或加会,不论男女,皆有色情烦恼。
Thiên Cơ Thái âm ở Dần Thân tọa Mệnh, đồng cung hay hội chiếu với Xương Khúc, bất luận nam nữ, đều có phiền não về sắc tình.
16 . 昌曲化科,均主吉利,庙旺吉力倍增,陷弱次之。入官禄宫化科,能考上大学。
Xương Khúc Hóa Khoa, đều chủ thuận lợi, miếu vương thì độ tốt đẹp tăng lên, thứ đến là hãm địa. Nhập cung Quan Lộc Hóa Khoa, có thể đỗ đại học.
17 . 昌曲化忌,入命宫,或在迁移宫,其人在外必有恶名,声誉不佳。见火星. 铃星. 擎羊. 陀罗,其人必有牢狱之灾。二星入庙化忌,其凶较弱,仍主聪明。陷弱化忌甚凶,还有文书上的麻烦,多口舌是非,为人好说,劫輒损人,自私。
Xương Khúc Hóa Kỵ, nhập Mệnh cung, hoặc ở Di cung, là người ở ngoài tất có danh tiếng xấu. Hội Hỏa tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà la, là người có tai họa ngục tù. hai sao này nhập miếu Hóa Kỵ, thì độ hung khá yếu, vẫn chủ thông minh. Hãm địa Hóa Kỵ cực hung, có rắc rối về giấy tờ, lắm khẩu thiệt thị phi, là người hay nói, ức hiếp người khác, tự tư.
18 . 文昌或文曲入命宫,不论庙陷,均主人记忆力强,甚至过目不忘。
Văn Xương hoặc Văn Khúc nhập cung Mệnh, bất luận miếu hãm, đều chủ người có trí nhớ tốt, thậm chí chỉ nhìn qua cũng không quên.
19 . 文昌文曲在巳酉丑入庙,安命宫於此,主聪明富贵。
Văn Xương Văn Khúc tại Tỵ Dậu Sửu nhập miếu, an Mệnh cung tại đây thì chủ thông minh phú quý.
20 . 文昌或文曲与贪狼同守命宫,主人风流而且虚偽,为官者亦主政事颠倒。
Văn Xương Văn Khúc và Tham Lang đồng thủ Mệnh, chủ người phong lưu mà giả dối, nếu là quan thì chủ chính sự điên đảo, rối rắm.
Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com
Trạch (nhà ở), ngay tên gọi của nó cũng đã có ý nghĩa phong thuỷ. Trong “thích danh” (giải thích tên gọi) có nói: “Trạch, trạch dã, ngôn trạch cát xứ nhi doanh chi dã”, nghĩa là: trạch là chọn, ý nói nên chọn chỗ trạch mà dựng nhà.
Mọi người trên thế gian này đều gắn liền với nhà ở, dù đó chỉ là túp lều tuềnh toàng để chui ra chui vào: cho dù làm khách nơi viễn xứ, tá túc nơi một gian nhà trọ, thì gian nhà trọ ấy cũng có thiện có ác, có tốt có xấu. Nhà ở lớn có cách nói của nhà ở lớn, nhà ở nhỏ cũng có lý thuyết nhỏ.
Nhà ở là nơi giao hội của 2 khí âm dương, là mặt quan trọng của cuộc sống các thành viên trong gia đình có an khang hay không.
Phong thuỷ học truyền thống có nói tới âm dương trạch, mà dương trạch nếu xây cất trên “phong thuỷ bảo địa” (nơi đắc địa về phong thuỷ), thì “khí sắc” của nó sẽ vô cùng “quang minh” (sáng láng), có thể tô điểm, phản ánh điềm phúc của chủ nhà. Nhưng một khi nó với âm trạch, tức nằm kề sát với nghĩa địa, sẽ sản sinh ảnh hưởng rất xấu. Cách nói đó dựa vào những lý do sau đây.
1. Nhà ở không phân biệt cũ mới, cổ kim, tuy là ngôi nhà ở đã có hàng trăm năm tuổi, nhưng nó thông gió, hứng ánh sáng mặt trời, phía trước thoáng đãng, thì chủ nhà thường cảm thấy thoải mái sáng sủa trong cuộc sống; tuy là ngôi nhà mới xây dựng, nhưng lại quá gần nghĩa địa, khiến người ta luôn cảm thấy lấn cấn, cuộc sống luôn ảm đạm xám xịt, cô quạnh vô vị.
2. Xem phòng khách của chủ nhà. Khi nhà ở nằm cách xa nghĩa địa, lúc trong phòng khách sáng sủa không có người, vẫn không có cảm giác lạnh lẽo, tĩnh mịch, vẫn cho ta không khí đầm ấm, vui vẻ. Còn với ngôi nhà cận kề bãi tha ma, thì dù trong phòng khách có đông người tụ tập, nhưng không khí trong phòng vẫn gây cho ta cảm giác âm u, rời rạc.
Có một số người mong muốn được tổ tiên phù hộ độ trì, đã cất âm trạch ngay gần nghĩa địa, để cảm thấy mình luôn gần gũi với tổ tiên, con cháu được chở che. Cho rằng khí của tổ tiên và khí của con cháu là nhất mạch tương thông, sau khi chôn cất di cốt tổ tiên chu tất, thỉ hậu bối có thể được tổ tiên chở che phù hộ, tức đem lại cho cháu con phúc khí và vận khí.
Thực ra, về mặt tâm linh thì chúng ta ai cũng nghĩ như vậy “sống vì mồ vì mả, chứ ai lại sống vì ruộng cả ao liền”, nói thể cũng chẳng có căn cứ khoa học. Đó là vì cạnh mộ phận, nghĩa địa, “âm khí” thường rất nặng nề. Ở nơi đó không thích hợp cho việc xây cất nhà ở, mà cho dù kiến tạo vườn tược trang viên cũng không có lợi, thường luôn mang tâm lý “thế nào ấy”, sẽ ảnh hưởng tới sức khoẻ cả về thể chất lẫn tinh thần.
Chọn địa điểm xây cất nhà ở phải chú trọng âm dương hài hoà, sống gần nghĩa địa, âm khí u ám nặng nề thì dương khí của người ắt bị xâm hại, dương khí ngày một hao tổn, con người dễ bị nhuốm bệnh.
Nhìn từ gốc độ đạo dưỡng sinh của khoa học hiện đại, nếu như chủ nhà ngày ngày ra ngoài tản bộ, “tức cảnh sinh tình”, nhìn thấy mộ phần san sát lại luôn nghĩ tới bản thân mình có liên quan với người ở thế giới bện kia, sẽ luôn tạo nên một áp lực đối với tâm, sinh lý, sẽ không có lợi cho sức khoẻ.
Từ cổ chí kim, thư tịch nói về phong thuỷ nhà ở có rất nhiều, quan điểm chủ yếu đều na ná giống nhau, chỉ có khác biệt nhỏ, lý thuyết của nó là tinh thâm huyền diệu. Phạm kỵ phong thuỷ tất gặp tai hoạ, phải tìm cách hoá giải mới tai qua nạn khỏi. Lý lẽ của nó cũng giống như muốn khỏi bệnh phải uống, tiêm thuốc vậy. Bởi vậy nói, ở nơi “vương trạnh” mới là cái gốc “an thân lập nghiệp”. Người lầy nơi ở làm nhà, cư trú được yên ổn, thì ngôi nhà ấy mới cát tường xương thịnh, nếu không sẽ dẫn tới của nhà suy bại long đong.
Bởi vậy mà lý thuyết phong thuỷ cho rằng, xem phong thủy nhà ở tốt đẹp sẽ có lợi cho cả cơ thể và tâm hồn và là nơi an cư lạc nghiệp. Từ đó cho ta thấy, nhà ở chú trọng tới phong thuỷ là lý lẽ mang tính khoa học, và nhà ở nhất thiết không nên cận kề với nghĩa địa.
(Theo 100 câu hỏi về phong thủy)
![]() |
Người xưa chia một năm thành 24 tiết khí, đặc trưng bởi thời tiết. Dựa vào các tiết khí, con người có thể xem tử vi, biết việc gì nên làm và không nên làm để điều chỉnh cho phù hợp với tự nhiên. Kinh Trập là tiết khí thứ 3 trong năm, khi Mặt Trời ở vào kinh độ 345. Đặc trưng khí hậu của tiết Kinh Trập là nhiệt độ tăng, chợt nóng chợt lạnh, mưa nhiều, có sấm. Kinh Trập bắt đầu từ ngày 5 (hoặc ngày 6) tháng 3 đến 20 (hoặc 21) tháng 3 dương lịch. Trước đó, vạn vật ngủ đông trong đất, không ăn không uống, xưng là “Trập”, tới thời điểm này sấm xuân khiến vạn vật bừng tỉnh, xưng là “Kinh”. Vì thế, Kinh Trập có nghĩa là thời tiết chuyển ấm, có sấm mùa xuân nên vạn vật thức dậy, tiến vào vụ cày bừa mùa xuân.
Bắt đầu từ lúc này, người nông dân tiến hành hoạt động đồng áng, phòng trừ sâu bệnh. Dương khí tươi mát, động vật thay lông đổi xác, thực vật ươm mầm nảy chồi, cảnh xuân tươi tốt. "Sấm mùa xuân kinh trăm trùng", khí hậu ấm áp lại tạo điều kiện cho sâu bệnh phát sinh tràn lan, đồng ruộng cỏ dại cũng lần lượt nảy mầm nên nông gia bận rộn. Cũng cần phòng bệnh dịch cho gia súc, gia cầm. Nước ta là nước nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp gắn liền với tình hình thời tiết và các tiết khí trong năm. Vì thế, căn cứ vào các tiết khí có thể xác định được những việc cần làm. Kể từ tiết Kinh Trập, người nông dân sẽ kết thúc những ngày nông nhàn và bắt đầu vụ xuân.
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Theo phong tục của người Việt Nam, Tết Nguyên đán là ngày Tết lớn nhất. Trong dịp này, mọi người luôn mong ước những điều tốt đẹp cho gia đình, bạn bè và bản thân… Xuất phát từ điều đó, nguời ta thường dành tặng nhau những món quà tết ý nghĩa. Đối tượng được tặng quà chính là cha mẹ, các bậc trưởng thượng, những người có ân đức với mình.
Áo mới: Với người già, tấm khăn nhung, mảnh vải đẹp là món quà ý nghĩa. Các cụ ngày xưa tiết kiệm cả năm, mỗi dịp Tết đến mới dám mang áo mới ra mặc. Qua tấm áo mới, con cháu muốn cầu chúc ông bà luôn mạnh khoẻ.
Gà trống: Tượng trưng cho những đức tính cao đẹp như vũ (oai phong, lẫm liệt), nhân (khi kiếm được thức ăn luôn gọi bầy), tín (ngày nào cũng gáy đúng giờ). Khi tặng gà trống, người con muốn thế hiện sự kính trọng và khẳng định cha mẹ luôn là chỗ dựa vững chắc cho mình. Nhiều anh con rể, qua món quà này cũng muốn thể hiện mình là một người đứng đắn, là người chồng tốt, xứng đáng đế con gái các cụ trao thân, gửi phận.
Cành đào: Mọi người thường tặng nhau cành đào để chưng ngày Tết và trừ ma quỷ. Chuyện kể rằng, cây đào là nơi trú ngụ của hai vị thần cai quản lũ quỷ. Khi ma quỷ đến phá phách nhà cửa, người dân chỉ cần chưng cành đào, chúng sẽ sợ mất vía và dạt ra xa.
Gạo mới: Tuỳ theo từng nơi, người dân quê thường đem dăm cân nếp hoặc gạo tám thơm mới gặt để bố mẹ thổi xôi, nấu cơm cúng năm mới. Con cái dâng những món quà này với mong muốn đền đáp công ơn của bậc sinh thành, để bố mẹ no đủ cả năm.
Bầu rượu: Người xưa hay đựng rượu trong quả bầu, sau này là bầu ruợu bằng gốm. Họ tặng nhau những bầu rượu ngon nhất, quý nhất bởi theo họ, bầu rượu chính là nơi chứa đựng tinh tuý của trời đất. Bầu rượu sẽ đem đến sự sung túc, phồn vinh cho cả nhà trong năm mới. Ngày nay, bầu rượu đã được thay thế bằng chai rượu hiện đại, nhưng ý nghĩa vẫn không có sự thay đổi.
Bánh chưng: Hàng xóm láng giềng thân tín thường chọn vài cặp bánh chưng đẹp mang biếu nhau trước Tết. Bánh chưng dùng để cúng tổ tiên, trời đất và hy vọng một năm mới đủ đầy.
Màu đỏ: Các món quà ngày xuân thường có vì màu sắc vui tươi. Không phải ngẫu nhiên màu đỏ được ưa chuộng trong dịp này. Đó là màu của bao lì xì, của mảnh hồng điều viết chữ phúc, chữ tâm… Đỏ còn là màu trang phục của các cụ thượng thọ ngày xưa. sắc đỏ tượng trưng cho điều vui, may mắn, sự hanh thông quả dưa hấu xanh vỏ đỏ lòng thể hiện sự chân thành của người biếu, mong muốn gửi điều may mắn nhất cho nhau. Đó là lý do mọi người sẵn sàng trả nhiều tiền để chọn cặp dưa đỏ nhất, ngọt nhất.
Tranh tết: Trong dịp Tết, người ta cũng thường tặng nhau tranh dân gian. Bức tranh Đông Hồ về đàn gà ,cảnh đàn gà con quây quần quanh mẹ, người tặng muốn chúc gia đình bạn bình an vô sự, con đàn cháu đống 3ức tranh có đàn lợn béo thay lời chúc cuộc sống sung túc, đầy đủ cả năm. Bức Vinh hoa rất hợp tặng chovợ chồng mới cưới, chúc họ sớm có con.
Dầu: Nam bộ, người dân quê có khi tặng nhau chai dầu ăn thay lời chúc phát tài (dầu = giàu).
Tặng chó: Có người còn tặng nhau những chú cún con xinh xắn, bởi họ cho rằng chó thường mang đến điều may. Tiếng sủa “gâu gâu” của chó nghe như chữ “giàu”. Qua món quà này, người ta còn mong muốn sự hợp tác lâu dài, làm ăn suôn sẻ.
Ngày nay ngoài những món quà biếu tết truyền thống trên thì mọi người thường lựa chọn những giỏ quà tết đã được đóng sẵn với nhiều lựa chọn phong phú mà vẫn mang lại ý nghĩa mừng năm mới may mắn và thịnh vượng.
Theo tâm lý chung, người ta thường tặng nhau những món quà đẹp nhất, ý nghĩa nhất. Tất cả những gì xuất phát từ thành ý đều có thể biến thành quà tặng. Tuy nhiên, hãy cẩn thận với một số vật tượng trưng cho điều không may. Nhiều người kiêng nhận những lễ quà biếu tết không hay như:
Đồng hồ: Đồng hồ tượng trưng cho thời gian nên khi nhận được món quà này, một số người sẽ nghĩ rằng thời gian của họ sắp hết.
Mèo: Đừng nên tặng mèo, dù chú mèo đó xinh xắn, dễ thương đi chăng nữa. Tếng kêu của mèo dễ làm người ta liên tưởng đến chữ “nghèo”, đến điều xui xẻo.
Thuốc men: Nếu bạn tặng thuốc người mê tín sẽ nghĩ ngay đến đau ốm, bệnh tật. Đầu năm bị ốm thì cả năm sẽ không suôn sẻ.
Con mực: Đi chơi biển về, nhiều người hay gửi tặng bạn bè, người thân vài con khô mực đế làm quà. Tuy nhiên, đừng nên tặng món ăn này vào dịp Tết vì nhiều người quan niêm nhận “mực” sẽ bị đen đủi cả năm. Tương tự như vậy, nêu bạn tặng lọ mực, người ta sẽ nghĩ rằng bạn đang “trù ẻo” họ.
Dao, kéo: Người ta có thể tặng nhau bộ dao, nĩa sang trọng, nhưng vào ngày Tết, món quà này lại có thể mang đến điềm xui. Người xưa quan niệm dao kéo sẽ đem đến sự xung khắc.
Cho và nhận cũng là một hành vi văn hoá, vậy nên cần “có văn hoá tặng quà” và “văn hoá nhận quà’ Việt Nam có tục cẩn thận trong mọi hành động ứng xử vào ngày Tết để mang lại sự tốt lành, tránh bị giông suốt cả năm. Theo thời gian, mức sống ngày càng cao hơn, nhiều loại bánh trái, quà cáp hiện đại đang dần thay thế những món quà truyền thống. Tuy nhiên, dù chọn quà gì, bạn hãy luôn tặng bằng tấm chân tình, không vụ lợi.
rung vận và đầu thời hậu vận của bạn…
Nếu da bụng dày lại kèm theo tướng bụng sệ xuống phía dưới nữa trông như cái “túi đựng tiền”, thì bạn sẽ sớm trở nên giàu có không chừng. Còn như da không dày nhưng bụng tròn sệ là người có phúc lộc, sẽ sống thọ và con cháu ăn nên làm ra.
Ngược lại bụng xẹp lép với tướng người “hom hem” sẽ gặp phải nhiều lo nghĩ về gia cảnh. Bụng không lép nhưng da bụng mỏng vẫn không tốt. Điều ấy được các nhà nhân tướng học đúc kết, cho biết da bụng mỏng lại thêm tướng trạng của bụng có dạng “ trồi lên” hướng trên ngực, người ấy sẽ nghèo và không được lanh lợi lắm, thường lúng túng khi phải giải quyết những tình huống khó khăn.
Dựa trên các tài liệu của tiền nhân người ta đã “thi hóa” các tướng trạng về bụng bằng hằng trăm câu, tạm trích : Bụng to mà sệ thì hay. Sôi kinh nấu sử có ngày thành danh. Bụng dày gặp buổi yên lành. Làm ăn ở chốn kinh thành gặp may. Bụng mà bị lép khổ thay. Lại thêm da mỏng khổ này kêu ai? Khổ như bụng hướng lên mày. Làm ăn thất bát tháng ngày buồn thêm …
Đó, “da bụng dày” với bụng sệ xuống thuộc tướng trạng cát tường. Nhưng cần chú ý là chỉ nói riêng về tướng tốt của da ở bụng thôi. Chứ nếu xem về tướng da tổng quát của toàn thân thì phải mỏng mịn mới thật là tốt. Xưa nay khó mà đọc thấy sử sách mô tả về những quý nhân phái nữ như các hoàng hậu, hoa hậu, hoa khôi, hoặc “tứ đại giai nhân” nào lại có da mặt dày, da tay chai cả.
Trái lại những đấng cao quý như đức Phật, các Chuyển luân Thánh vương, đều được mô tả với 32 tướng tốt chẳng hạn: tay chân mềm mại, vai tròn đẹp và da mỏng mịn: “dẫu rằng cuồng phong thổi đến nghiền nát một quả núi lớn thành vô số hạt bụi li ti thì dầu một hạt trong số đó cũng không thể dính vào làn da mỏng mịn, trơn láng của đấng chí tôn” (Luận Đại trí độ). Xét như thế, tướng “da bụng dày” là tướng khu biệt của bụng. Chứ nếu “mặt dày vai xụi” là tướng không hay!. Mà khi xét về tướng bụng cũng phải kết hợp với tướng trạng của các bộ phận khác có liên hệ về nhân tướng của bụng như: Rốn, ngực, vú…
Về các bộ phận trên, chúng tôi trích giới thiệu dưới đây phần xem xét tướng trạng liên quan dẫn từ tài liệu Khoa học nhân dạng của nhà nghiên cứu nhân dạng học Lê Giảng,, NXB Văn hóa Thông tin 2004 (nguyên văn):
1. Rốn:
Rốn là nguồn gốc của gân và mạch, là cơ quan thống lĩnh lục phủ ngũ tạng. Do đó ưu thế và yếu thế của hình dạng tướng mạo của bụng và rốn có quan hệ đến việc sống lâu, chết yểu, hiểu biết hoặc kém thông minh. Rốn là mảnh đất tập hợp của các mạch trong con người.
Rốn sâu và rộng là người hiểu biết, có phúc. Rốn hẹp và cạn thì nghèo và bạc mệnh. Nếu rốn hướng về phía dưới thì có phúc và hiểu biết – hướng về phía trên thì nghèo – thấp thì tư lự và suy nghĩ sâu xa – cao thì dốt nát – cạn mà nhô lên thì không có tướng làm quan, làm tướng.
2. Vú:
Hai vú tròn, màu tím, dựng đứng không sa xuống, không nhỏ, màu không trắng bệt là người có tướng quý. Đầu vú mà nhỏ thì khó có con, không tiền của. Đầu vú nhỏ và trắng thì tuyệt tự. Đầu vú phải to và chỏng lên, vuông thì nhiều con.
Đầu vú nhăn nheo mà thấp thì sinh con thiếu thông minh, đầu vú khỏe, vuông to sống thọ nhiều phúc – trắng hoặc vàng là nghèo, không có hậu. Đầu vú màu tím, trông sáng sủa thì nhiều con nhiều phúc. Người đầu vú có lông là người có kiến thức. Đầu vú có nốt ruồi đen thì sinh quý tử.
3. Eo lưng:
Các nhà nhận xét tướng mạo cho rằng lưng chủ yếu là vận khí của trung niên, là biểu thị của sự sang (quý): Không có lưng thì không sang, lưng không ra tấm thì không giàu. Tướng mạo về eo lưng cho rằng: Eo lưng của con người như núi của bụng, là vật để dựa, chỉ việc yên tĩnh và nguy hại. Cho nên lưng phải ngay thẳng, rộng và dày mới là con người có phúc lộc, còn như cong và hẹp, mỏng là con người ti tiện.
Nếu lưng ngắn và mỏng thì nhiều thành công mà cũng nhiều thất bại, rộng và lớn thì giữ được lộc mãi mãi, thẳng và dày thì tướng phú và quý – nhỏ và mỏng là tướng nghèo hèn, lõm và hẹp là cùng khổ – gấp khúc là dâm đảng. Lưng có nhiều hình trạng: Eo lưng như con thằn lằn thì tính tình phóng khoáng, rộng rãi, lương thiện – lưng như con ong vàng thì tính tình ngược lại. Nói tóm lại, lưng phải rộng, có lực mới tốt…
Khoa chiêm mộng tinh cũng dành cho “bụng” một số bài giải mộng như khi nằm ngủ mơ thấy mặt trăng soi vào bụng sẽ sinh quý tử. Ca dao tục ngữ cũng dành cho “bụng” nhiều câu hàm ý nhắc nhở chúng ta đừng “suy bụng ta ra bụng người”…
Trong chương trình hôm nay, giáo sư Nguyễn Khắc Thuần sẽ minh thị một số chi ktiết đáng chú nhất của mỹ tục này. Giáo sư Nguyễn Khắc Thuần hiện sống tại thành phố Hồ Chí Minh, ông là một học giả kỳ cựu và có nhiều công trình đóng góp quan trọng trong lĩnh vực lịch sử văn hóa Việt Nam.
Câu đối trong văn hóa truyền thống Việt Nam
Lê Phước : Thân chào giáo sư Nguyễn Khắc Thuần. Trước tiên xin chân thành cám ơn giáo sư đã nhận lời tham gia chương trình. Nhân dịp xuân về, Ban biên tập RFI Việt Ngữ tại Paris xin kính chúc giáo sư cùng toàn thể gia quyến một năm mới :Vạn sự như ý.
Thưa giáo sư, câu đối là một thú chơi tao nhã thể hiện tinh hoa của chữ nghĩa. Vậy trước tiên, xin giáo sư cho biết đôi điều về câu đối trong văn hóa Việt Nam nói chung ?
GS. Nguyễn Khắc Thuần : Thân ái chào quý vị và các bạn. Trước hết, cho phép tôi được gửi tới quý vị và các bạn lời chúc một năm mới mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công. Tôi xin được trình bày đôi điều tản mạn về câu đối Tết của người Việt.
Người Việt chúng ta có truyền thống trọng chữ. Trong lịch sử, người Việt thường sử dụng nhiều loại chữ khác nhau. Nhưng ngày xưa, loại chữ quý giá và được tôn sùng nhất vẫn là chữ Nho, thường được gọi là “chữ của thánh hiền”. Trong lịch sử cũng có hai quy ước bất thành văn, thường được người Việt rất chú ý tuân thủ. Thứ nhất là không viết chữ khiếm nhã lên các tờ giấy, thứ hai là không vứt những tờ giấy có chữ vào chỗ rác bẩn.
Vậy chữ được dùng để làm gì ?
Có bốn mục đích khác nhau. Một là để ghi chép sự việc, từ đó tạo ra văn tự, từ đó tạo ra khế ước. Hai là chuyển tải suy tư, từ đó tạo ra sử sách, từ đó tạo ra hi phú văn chương, triết lý.
Thứ ba, chữ để làm quà tặng, từ đó tạo ra lời hay và ý đẹp. Xuân về người ta thường có những chữ như : Cung hạ tân xuân, xuất nhập bình an, vạn sự như ý, ngũ phúc lâm môn, khai trương hùng phát, bình bút hoa khai, an khang thịnh vượng ... Đây là những chữ làm quà tặng quá quen thuộc, nên tôi xin phép không dịch lại. Và từ chỗ chữ làm quà tặng, nó tạo ra cả những câu đối-câu liễn với nhiều nội dung phong phú khác nhau.
Mục đích thứ tư là chữ để trang trí công đường hoặc nhà ở, từ đó tạo ra thư họa hay thư pháp, từ đó tạo ra những bức tranh chữ.
Nét riêng của câu đối Việt
Lê Phước : Thưa giáo sư, trong văn hóa Trung Quốc và văn hóa Việt Nam đều có câu đối. Vậy không biết câu đối của người Việt ta có những nét đặc sắc gì ?
GS. Nguyễn Khắc Thuần : Trong các thể cổ văn, câu đối được dùng rất phổ biến. Ở đây có ba vấn đề chúng ta cần lưu ý.
Vấn đề thứ nhất, người Trung Quốc gọi câu đối là “đối liên”, và chia làm ba loại. Loại thứ nhất là “Tiểu đối”, tức mỗi vế có từ 4 chữ trở xuống. Loại thứ hai là “Thi đối”, mỗi vế là một câu đối ngũ ngôn hoặc một câu thất ngôn, cũng có khi gồm cả hai câu ngũ ngôn và thất ngôn. Loại thứ ba là “Phú đối”, tức là câu đối viết theo niêm luật của thể phú, là một thể cổ văn. “Phú đối” được chia thành: Câu đối “Song quan”, mỗi vế có từ 6 đến 9 chữ, ghép lại thành một đoạn; Rồi câu đối “Cách cú”, mỗi vế chia thành hai đoạn, một đoạn ngắn, một đoạn dài; Rồi câu đối “Hạc tất”, mỗi vế có từ ba đoạn trở lên.
Vấn đề thứ hai, trong câu đối người Việt, ta có thể chia làm mấy loại sau đây. Thứ nhất là câu đối Tết. Thứ hai là câu đối bày tỏ sự chung vui, ví dụ như chung vui lễ hội hay chung vui trong các cuộc giao lưu. Thứ ba là câu đối chia sẽ, ví dụ như chia sẽ về những tổn thất trong thiên tai địch họa, vì đau ốm hay trong các đám ma chay. Thứ tư là câu đối để chúc mừng, như câu đối mừng tân gia, mừng tân hôn, mừng đỗ đạt, mừng thăng quan, mừng sinh quý tử. Thứ năm là câu đối để ghi nhớ một sự kiện hay một vấn đề, ví dụ như trùng tu chùa chiền, đình miếu, tôn tạo hay xây dựng một số công trình công cộng, dựng bia…
Vấn đề cần chú ý thứ ba, đó là câu đối người Việt thường được viết bằng nhiều loại chữ khác nhau, trong đó nổi bậc lên có ba loại chữ. Một là câu đối viết bằng chữ Hán. Với loại câu đối này, bạn đọc là những người trẻ tuổi, chưa có điều kiện tiếp xúc với chữ Hán, thì phải có người dịch ra mới hiểu được. Thứ hai là câu đối viết bằng chữ Nôm. Chữ Nôm là chữ viết của dân tộc, nhưng không phải ai cũng đọc được. Ngày nay, số người Việt đọc được chữ Nôm là quá ít. Thứ ba, là câu đối viết bằng chữ Việt hiện đại, và là câu đối phổ biến nhất hiện ngày nay. Trên các phương tiện thông tin đại chúng, rồi trên các công sở hiện nay, câu đối viết bằng chữ Việt rất phổ biến.
Các loại câu đối Tết tại Việt Nam
Lê Phước : Trong các loại câu đối đó, thì câu đối Tết có vai trò như thế nào, thưa giáo sư ?
GS. Nguyễn Khắc Thuần : Trong tất cả các loại câu đối, nổi bật hơn cả vẫn là câu đối Tết. Câu đối Tết trở thành sinh hoạt văn hóa rất phổ biến và lâu đời. Ngày nay tuy không ai dùng chữ Hán và chữ Nôm nữa, hay nói đúng hơn là quá ít người dùng chữ Hán và chữ Nôm, nhưng không phải vì thế mà câu đối ít đi. Xưa cũng như nay, câu đối trở thành một món quà không thể thiếu.
Xem lại, câu đối Tết của người Việt có 07 loại sau đây :
1) Loại câu đối Tết dùng chung cho tất cả mọi nhà, ai treo cũng được, gia đình sang hèn, nghèo giàu đều treo được. Ví dụ như câu :
Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ
Cây nêu tràng pháo bánh chưng xanh
Đây là câu đối viết bằng chữ Nôm. Rồi cũng có câu đối viết bằng chữ Hán mà nhà nào treo cũng được :
Lộc tiến vinh hoa gia đường thịnh
Phúc sinh phú quý tử tôn vinh
(Tài lộc dẫn đến sự vinh hoa, nhà thì ngày một thêm thịnh đạt
Phúc sinh ra sự phú quý, con cháu trở nên vinh hoa)
2) Loại câu Tết thường để ở các đình làng hay công sở. Chẳng hạn như :
Chúc Tết đến trăm điều như ý
Mừng xuân sang vạn sự thành công
(Câu đối viết bằng chữ Nôm)
Hoặc câu đối viết bằng chữ Hán:
Sơn thủy thanh cao xuân bất tận
Thần tiên lạc thú cảnh thần tiên
(Núi sông thanh cao, mùa xuân bất tận
Thần tiên vui vẻ lạc thú cảnh thần tiên ở nơi trần thế)
3) Loại câu đối Tết thường để ở đền chùa miếu mạo. Ví dụ câu đối chữ Nôm sau đây :
Mừng xuân hỉ xả thêm công đức
Đón Tết từ bi bớt não phiền
Hoặc câu đối chữ Hán:
Pháp luân vô ánh oanh thiên hạ
Tâm niệm vô thanh chấn tứ phương
(Pháp luân tuy không có tỏa sáng nhưng có thể làm run cả trời đất
Tâm niệm tuy không phát ra thành tiếng nhưng nó có thể gây chấn động cả bốn phương)
4) Loại câu đối Tết thường có trong các nhà quyền quý. Ví dụ như :
Xuân tái đáo, môn tiền phúc đáo
Hoa hựu khai, thiên ngoại thi khai
(Xuân lại đến, trước cửa phúc lại đến
Hoa lại nở, ngoài trời thơ lại mở ra)
Hoặc câu :
Tiên tổ phương danh lưu quốc sử
Tử tôn tích đức hiển gia phong
(Tổ tiên để lại tiếng thơm trong sử sách
Con cháu tích đức thì gia phong được hiển hách)
Hay là :
Nhập môn tân thị kinh luân khách
Mãn tọa dai đồng cẩm tú nhân
(Vào cửa khách toàn là người hiểu kinh luân
Ngồi đầy nhà toàn là những bậc mặc áo gấm áo thêu, tức là những người sang trọng quyền quý trong xã hội).
5) Loại câu đối Tết thường có trong các gia đình nghèo khó. Chẳng hạn như câu :
Tết đến gượng cười, mong con cháu chăm ngoan, nhà có dư gạo thóc
Xuân sang gắn vui, cầu vợ hiền mạnh khỏe, vườn đủ quả đủ rau
Hay là câu :
Nợ nần theo gió lạnh bay đi, vợ lại tươi như hoa nở thắm
Của cải cùng khí ấm tràn vào, lòng chồng vua tựa trống hội vang
Ta thấy ở đây là những ước muốn bình dị, thể hiện ước nguyện giản dị nhưng cũng rất sâu sắc và mãnh liệt của những người bình dân nghèo khó trong xã hội.
6) Loại câu đối Tết viết theo lối tự trào, viết để cho vui, ai nghe cũng được, không phải treo ở đâu cả, mà để gắn vào tâm tưởng của mỗi người, kích động suy nghĩ của mọi người, và cùng vui với mọi người. Ví dụ như câu đối sau đây của Nguyễn Công Trứ :
Chiều ba mười nợ réo tít mù, co cẳng đạp thằng bần ra cửa
Sáng mồng một rượu say túy lúy, giơ tay bồng ông phúc vào nhà
Hoặc là câu đối sau đây của Hồ Xuân Hương, một nữ sĩ lừng danh cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19:
Tối ba mươi khép cánh càn khôn, ních chặt kẻo Ma Vương đưa quỉ tới
Sáng mồng một lỏng then tạo hóa, mở toang cho thiếu nữ rước xuân vào
7) Loại câu đối Tết thường thấy trong các gia đình Việt Kiều.
Tôi có dịp đi nhiều nước trên thế giới và gặp gỡ các Việt kiều, thấy trong gia đình họ cũng có những câu đối Tết. Đọc qua tôi thấy rất cảm động, chẳng hạn như :
Nghi ngút tỏa khói hương, xa đất mẹ vẫn nhớ về nguồn cội
Tôn nghiêm mâm ngũ quả, chốn quê người nặng trĩu nghĩa cố hương
Hoặc như câu :
Xuân tha hương, vấn vương thương đất mẹ
Tết xa nhà, xao xuyến nhớ quên cha
Đó là những lời thể hiện tình nghĩa nồng nàn đầm thắm của những người con xa quê, thực sự xứng đáng là dòng giống con Lạc cháu Hồng. Đó không chỉ là lời bày tỏ tình cảm, mà quan trọng hơn đó còn là lời thể hiện một truyền thống viết câu đối của người Việt dù ở bất cứ nơi đâu.
Nhân dịp Tết đến, tôi hy vọng rằng, những câu đối hay của bà con Việt kiều lại tiếp tục lan tỏa từ gia đình này đến gia đình khác, từ địa phương này sang địa phương khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác. Và lời câu đối chính là lời nhắc nhở về một truyền thống lâu đời của dân tộc.
Thực trạng văn hóa câu đối Tết tại Việt Nam
Lê Phước : Thưa giáo sư, mấy mươi năm trước, trong bài thơ Ông Đồ, nhà thơ Vũ Đình Liên miêu tả cảnh câu đối Tết ngày càng bị “thất sủng”. Mở đầu bài thơ, Vũ Đình Liên Viết :
Mỗi năm hoa đào nở,
Lại thấy ông đồ già
Bày mực hàng giấy đỏ
Trên phố đông người qua.
Ngày tháng trôi qua, không biết hiện tại mỹ tục câu đối Tết tại Việt Nam có còn được lưu giữ không, thưa giáo sư?
GS. Nguyễn Khắc Thuần : Ở Việt Nam hiện nay, truyền thống viết câu đối Tết vẫn được lưu giữ và được phổ biến khá mạnh. Bằng chứng là trên tất cả các báo xuân, hầu như báo nào cũng có một vài câu đối, và thường là những câu đối viết bằng tiếng Việt hiện đại. Bằng chứng thứ hai, đó là ở nhiều thành phố lớn và các khu đô thị luôn luôn có những người ngồi viết câu đối Tết, và họ gọi đó là “ông đồ” mặc dù họ chỉ viết chữ Việt hiện đại chứ không phải là chữ Hán hay chữ Nôm.
Tôi là thành viên của Hội đồng Tư vấn về kỷ lục, có lúc tôi đã chứng kiến sự hội ngộ của cả trăm ông đồ cùng viết câu đối. Tất nhiên, câu đối ở đây là những câu đối đã được phổ biến rộng rãi hoặc những câu đối chủ yếu do khách yêu cầu họ viết và viết câu đối theo thư pháp hiện đại.
Đó là một trong những biểu hiện của việc tiếp nối truyền thống và phổ biến văn hóa câu đối Tết ở Việt Nam.
Như đã nói ở trên, câu đối là một thú chơi tao nhã, nhưng rất khó chơi, nó thể hiện trình độ học vấn và chữ nghĩa của những người được gọi là có ăn có học. Các cụ thường cho rằng: “nếu thơ văn là tinh hoa của chữ nghĩa thì câu đối là tinh hoa của tinh hoa”.
Ngày xưa, dân gian ta có tục đến gặp ông đồ xin chữ. « Xin chữ » là bởi vì trong làng xã các ông đồ-tức các nhà nho, được xem là người nắm giữ tri thức xã hội. Mỗi câu đối gồm có hai vế. Gọi là « câu đối » vì hai vế này phải “đối nhau” một cách tinh tế về mặt chữ nghĩa. Người xưa thường lấy câu đối ra để thử tài nhau, và lấy việc đối hay đối dỡ để đánh giá trình độ học vấn.
Riêng về câu đối Tết, như giáo sư Nguyễn Khắc Thuần đã nói bên trên, ta thấy rằng, câu đối Tết đã trở nên phổ biến trong dân gian. Nó vẫn luôn còn đó chứ không hề bị mai một. Bên cạnh những bằng chứng đã nêu trên, ta còn thấy ở miền quê Việt Nam, ngày Tết nhiều người vẫn đi tìm mua câu đối Tết. Câu đối được viết bằng chữ Việt hiện đại người mua hiểu đã đành, nhưng có khi người ta còn mua cả câu đối viết bằng chữ Hán dù không biết trong đó nói gì. Không biết ý nghĩa cụ thể mà vẫn mua vì mọi người ai cũng hiểu rằng, tất cả các câu đối Tết đều có một mục đích chung là : cầu mong những điều tốt lành trong năm mới.
Một điểm đáng mừng nữa, đó là hiện tại, không chỉ có hình ảnh “ông đồ già” mà đã xuất hiện nhiều “ông đồ” tuổi mới đôi mươi mặc áo dài khăn đóng ngồi viết câu đối Tết. Và như giáo sư Nguyễn Khắc Thuần đã nhận định, đó là một biểu hiện của việc bảo tồn và phát huy tinh hoa văn hóa dân tộc, mà cụ thể ở đây là câu đối Tết.
Thưa quí vị, Tết Nguyên Đán là truyền thống lâu đời và có thể được xem là một bản sắc của văn hóa Việt Nam, trong khi đó câu đối Tết chính là một bản sắc của ngày Tết Nguyên Đán.
Trong thời đại toàn câu hóa ào ạt như ngày nay, việc bảo tồn bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc là một yêu cầu cấp thiết để tránh việc các nền văn hóa trên thế giới bị đồng nhất. Trong ý nghĩa đó, tình trạng “khỏe mạnh » của câu đối Tết như đã nêu trên tại Việt Nam rõ ràng là một tin vui.
Niềm vui đó hòa chung vào niềm vui bất tận của năm mới. Nhân dịp xuân về, chúng ta nâng ly cùng nhau tận hưởng niềm vui bất tận đó :
Già trẻ gái trai đều khoái Tết,
Cỏ cây hoa lá cũng mừng Xuân.
Trich tu: viet.rfi.fr
Là một người lãnh đạo tốt cần biết trung hòa nhiều yếu tố khác nhau để luôn thăng tiến trong công việc và đạt được nhiều thành công. Không ít người biết rằng phong thủy đều có những lực từ trường khác nhau tác dụng lên người gia chủ hay người làm việc trong căn phòng hay ngôi nhà đó. Hãy cùng thử xem cách bố trí phòng làm việc của một người lãnh đạo giỏi nhé.
Theo phong thủy thì nếu một nhà lãnh đạo biết đặt bàn làm việc, hướng phòng làm việc hay các vật dụng trong phòng làm việc một cách hợp phong thủy thì rất có thể chúng sẽ tác động trực tiếp tới sự thành bại trong công việc và sự tinh thông sáng suốt của họ.
Nhiều người nghĩ tình duyên hay, dở là do tính cách, số phận, không liên quan đến phong thủy. Thực ra phong thủy hợp lý sẽ thay đổi môi trường sống, giúp chuyển biến trong tâm tư, lối sống… từ đó có được tình duyên như mong muốn.
Người xưa có câu: “Nhất mệnh, nhì vận, tam phong thủy”. Trong đó nhất mệnh là có sinh mệnh, sự sống rồi mới bàn đến các vấn đề khác, như có một đứa trẻ ra đời mới thực hiện được các vấn đề như chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Nhì vận là có sinh mệnh thì cần biết tận dụng đúng thời cơ, đúng thời vận mới có thể phát triển tốt, nếu không sẽ rơi vào trường hợp “sinh không hợp thời”. Tam phong thủy là ngoài hai yếu tố trên, còn phải vận dụng phong thủy để cải thiện môi trường sống tốt hơn.
Để cải thiện môi trường sống không chỉ là cân bằng trường khí, mà còn phụ thuộc nhu cầu thực tế của gia chủ, căn nhà cụ thể. Người ta có thể thông qua mệnh lý, để biết một người sinh ra có tình duyên trọn vẹn hay không. Nếu tình duyên lận đận thì có thể thông qua những biện pháp kích hoạt tương ứng, thúc đẩy tình duyên nảy nở.
Để biết một người có phải sống cô đơn cả đời không, mệnh lý dùng sao “Cô thần quả tú” để ám chỉ. Theo đó Cô thần quả tú của 12 con giáp như sau:
Nếu trong Tứ trụ có sao Cô thần Quả tú thì dễ có khả năng sống cô đơn. Ví dụ một người sinh vào 10h30 ngày 9/6/1984. Quy đổi sang tứ trụ sẽ được năm Giáp Tý, tháng Canh Ngọ, ngày Giáp Tuất, giờ Kỷ Tỵ. Trường hợp này tuổi Tý, có Dần là Cô thần, Tuất là Quả tú, mà sinh ngày Giáp Tuất nên có sao Quả tú.
Còn trong phong thủy, có các loại phòng ngủ hay giường ngủ gây xáo trộn khí, làm bạn khó tìm được ý trung nhân.
Phòng ngủ dài mà hẹp: Gây cảm giác trống trải, lạnh lẽo, con người cũng trở nên khó tính, trầm uất. Với tác động của tính cách và môi trường như vậy, dù có ở bên người khác giới thì cũng trở nên bị động và khép mình, không thể cởi mở tấm lòng, lâu dần đôi bên sẽ lạnh nhạt với nhau. Khi gặp trường hợp như vậy, cách giải quyết nhanh nhất là chia đôi gian phòng đó ra thành hai phòng nhỏ, không chỉ tận dụng được không gian mà còn tạo cho bạn cảm giác ấm áp, đồng thời không gây ảnh hưởng tới tình yêu.
Các trường hợp khác gây ra trường khí xáo trộn, trường khí thấp ảnh hưởng xấu đến sức khỏe lẫn tâm lý làm cho tình yêu hay bị ngăn cản, dễ đổ vỡ giữa chừng, khó hàn gắn là: Phòng ngủ quá u ám, ẩm thấp, thiếu ánh sáng, nhà ống không có cửa sổ, dưới căn hộ có xe qua lại hàng ngày (phong thủy gọi là “trảm yêu sát”), đài phun nước hay tiểu cảnh trước nhà có hình bán nguyệt, thành giường không có điểm tựa, phòng ngủ đặt bể cá hay chậu cây, gương trong phòng ngủ không cân…
Phương pháp hóa giải là kích hoạt cả về mệnh lý lẫn phong thủy. Trong mệnh lý truyền thống hay kích hoạt sao Đào hoa, Hàm trì, Hồng loan. Kích hoạt cụ thể theo 12 con giáp như sau:
Ví dụ với người năm Giáp Tý ở trên, Đào hoa ở Dậu, tức năm Dậu tháng Dậu ngày Dậu giờ Dậu đều là thời gian vượng đào hoa của người tuổi Tý. Biết được điều này thì lựa chọn thời gian tương ứng để hẹn hò hay bố trí phong thủy ở cung tương ứng để đạt hiệu quả tối ưu. Tuy vậy, cách làm này có nhiều hạn chế, chẳng hạn tuổi Mão có Đào hoa ở Tý thì không thể hẹn hò vào giờ Tý (nửa đêm), hay nếu bố trí phong thủy tại cung Tý (352,6~7,5 độ) thì lại ít tác động đúng mong muốn thực tế.
Một phương pháp kích hoạt mệnh lý khác chính xác và hiệu quả hơn là dựa vào năm tháng ngày giờ sinh để tìm Dụng thần hay tìm ngũ hành thiếu, từ đó bổ sung ngũ hành tương ứng. Tuy phải tính cụ thể cho từng người, nhưng phương pháp này đem lại hiệu quả rất tốt. Ví dụ với người có tứ trụ là năm Giáp Tý, tháng Canh Ngọ, ngày Giáp Tuất, giờ Kỷ Tỵ như ở trên, ngũ hành thiếu là thủy, tức màu đen, sẫm có thể bổ sung như sử dụng trang sức đá quý màu đen, sẫm màu như thạch anh đen, mã não đen, biển thước đen, đá núi lửa, saphia…
Nếu muốn đơn giản hơn, không tính theo ngũ hành thiếu, thì dùng những màu có tác dụng thúc đẩy tình duyên như màu hồng màu đỏ, bằng cách đeo trang sức màu hồng như thạch anh hồng, ruby, ngọc vân hồng, thạch anh dâu tây…
Kết hợp với phong thủy để tăng hiệu quả, là tùy theo ngôi sao chủ quản chuyện tình duyên ở đâu từng năm, để kích hoạt vị trí tương ứng.
Sao Cửu Tử (số 9), năm 2014 ở phía Bắc, chứa đựng nguồn năng lượng tích cực, may mắn, vui vẻ, nhất là khi ở đây có tổ hợp sao số 9, sức mạnh sẽ được tăng cường đáng kể. Sao Cửu Tử cũng liên quan đến đào hoa, ngũ hành thuộc Hỏa có thể kích hoạt vị trí này bằng quả cầu thạch anh hồng, cầu thạch anh tím, san hô đỏ, nho mã não đỏ, ruby…, nhất là khi trường khí trong khoảng 350 đến 890MHz sẽ có hiệu quả nhanh chóng.
Nên dùng các trang sức đá quý hay ngọc đeo trên người, hoặc đặt để kích hoạt phong thủy vì trường khí của đá ổn định, cân bằng, hiệu quả nhanh chóng, lại có tác dụng lâu dài, có thể dùng máy móc đo đạc và kiểm định.
Chùa Lim tọa lạc tại xã Vân Tương, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Được trụ trì bởi Thượng tọa Thích Đức Thiện. Nơi đây thu hút đông đảo khách tham quan từ khắp mọi miền tổ quốc đặc biệt vào ngày lễ được tổ chức vào ngày 13 tháng giêng hàng năm.
Chùa Lim nằm trên đỉnh núi Hồng Vân (núi Lim), thuộc làng Lũng Sơn. Chùa thờ phật, thờ mẫu Liễu Hạnh. Ngày nay, chùa thu nhỏ nhưng nhờ hội Lim mà chùa vẫn được đông khách thập phương đến lễ. Hội Lim là một trong những lễ hội lớn nhất tỉnh Bắc Ninh, chính hội được tổ chức vào ngày 13 tháng giêng hàng năm. Hội Lim được coi là nét kết tinh độc đáo của vùng văn hoá Kinh Bắc.
Kinh Bắc xưa nổi tiếng là vùng đất của những câu truyện cổ, những sự tích văn hoá. Vì truyền thống này mà nơi đây sở hữu nhiều lễ hội dân gian. Hội Lim là một sinh hoạt văn hoá – nghệ thuật đặc sắc của nền văn hoá truyền thống lâu đời ở xứ Bắc và dân ca Quan họ trở thành tài sản văn hoá chung của dân tộc Việt, tiêu biểu cho loại hình dân ca trữ tình Bắc Bộ.
Hội Lim là hội của chùa làng Lim. Hội Lim trở thành hội hàng tổng (hội vùng) vào thế kỷ 18. Khi quan trấn thủ xứ Thanh Hóa Nguyễn Đình Diễn là người thôn Đình Cả, Nội Duệ, xứ Kinh Bắc, có nhiều công lao với triều đình, được phong thưởng nhiều bổng lộc, đã tự hiến nhiều ruộng vườn và tiền của cho tổng Nội Duệ trùng tu đình chùa, mở mang hội hè, gìn giữ thuần phong mỹ tục. Ông còn cho xây dựng trước phần lăng mộ của mình đặt tên là lăng Hồng Vân trên núi Lim. Do có nhiều công lao với hàng tổng và việc ông đặt hậu ở chùa Hồng ân, nên khi ông mất nhân dân tổng Nội Duệ đã tôn thờ làm hậu thần, hậu Phật hàng tổng. Văn bia lăng Hồng Vân có tên Hồng Vân từ bi ký cho biết khá rõ lai lịch, công trạng và việc thờ phụng hậu hàng tổng Nguyễn Đình Diễn mỗi năm hai dịp vào “ngày sinh” và “ngày hóa” của ông tại lăng Hồng Vân và chùa Hồng ân trên núi Lim.
Trải tháng năm lịch sử, hội Lim đã có nhiều lớp văn hóa, trong đó người ta chỉ tổ chức tế lễ hậu thần vào một dịp là ngày 13 tháng giêng trùng với hội chùa Lim. Chính vì vậy mà có hội Lim và đây là hội hàng tổng.
Hội Lim được mở đầu bằng lễ rước. Đoàn rước với đông đảo người dân tham gia trong những bộ lễ phục ngày xưa, sặc sỡ sắc màu và cũng vô cùng cầu kì, đẹp mắt kéo dài tới cả gần km. Trong ngày lễ, có nhiều nghi lễ và tục trò dân gian nổi tiếng, trong đó có tục hát thờ hậu. Toàn thể quan viên, hương lão, nam đinh của các làng xã thuộc tổng Nội Duệ phải tề tựu đầy đủ tại lăng Hồng Vân để tế lễ hậu thần. Trong khi tế có nghi thức hát quan họ thờ thần.
Để hát thờ, các liền anh,liền chị quan họ nam và nữ của tổng Nội Duệ đứng thành hàng trước cửa lăng hát vọng vào. Trong khi hát, họ chỉ được hát những giọng lề lối để ca ngợi công lao của thần.
Hội Lim đi vào lịch sử và tồn tại và phát triển cho đến ngày nay được hàng tổng chuẩn bị tập rượt rất chu đáo từ ngày 9 và 10, rồi được diễn ra từ ngày 11 đến hết ngày 14 tháng giêng. Chính hội là ngày 13, với các nghi thức rước, tế lễ các thành hoàng các làng, các danh thần liệt nữ của quê hương tại đền Cổ Lũng, lăng Hồng Vân, lăng quận công Đỗ Nguyên Thụy. Trong các nhà thờ họ Nguyễn, họ Đỗ ở làng Đình Cả, dâng hương cúng Phật, cúng bà mụ Ả ở chùa Hồng Ân.
Về với Hội Lim là về với một trời âm thanh, thơ và nhạc náo nức không gian đến xao xuyến lòng người. Những áo mớ bảy mớ ba, nón ba tầm, quai thao, dải yếm lụa sồi, những ô lục soạn, khăn đóng, áo cặp the hoa gấm… như ẩn chứa cả sức sống mùa xuân của con người và tạo vật. Cách chơi hội của người quan họ vùng Lim cũng là cách chơi độc đáo, mỗi cử chỉ giao tiếp đã mang trong nó một sắc thái văn hoá cao.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Trăng sáng đã đi vào thơ văn từ xa xưa, hôm nay chúng ta lại biết đến tác dụng thần kỳ vốn có của “Ông tốt”: Có thể cảm hóa lòng người hướng thiện, ánh Trăng mát mẻ soi sáng những tâm hồn đen tối. Ta đi đâu trăng theo đó.
Thuở xưa, trong một ngôi làng nọ, có một gia đình nghèo khổ. Hai vợ chồng vì để tiết kiệm tiền, thường lợi dụng ban đêm sang vườn rau nhà người ta, ăn cắp rau quả.
Một đêm nọ, người chồng nhà này đem theo một đứa con trai nhỏ 7 tuổi vào vườn rau nhà người ta, muốn nhổ vài củ cải trắng mang về nhà.
Khi hai người vừa nhổ mấy củ cải trắng, thì đứa con nhỏ đột nhiên la khẽ ở đằng sau lưng: “Ôi! Cha ơi! Có người đang nhìn chúng ta kìa!”
Người cha kinh hãi, đưa mắt nhìn xung quanh, bối rối hỏi: “Con à! Người đó ở đâu?”
Đứa bé nhỏ vừa chỉ tay lên bầu trời vừa trả lời: “Cha ơi! Cha nhìn kìa, trăng đang nhìn chúng ta đó! Không phải sao?”. Nghe đứa con nói câu này, người cha lặng yên, ngẩn cả người.
Ông từ từ buông mấy củ cải trong tay xuống, trong tâm đầy hối hận, vừa khổ sở, vừa vui mừng. Ông yên lặng nắm tay con về nhà.
Trên đường đi, ông suy nghĩ: “Trộm cắp là tội nghiệp rất lớn, có lẽ là Phật, Bồ Tát, hay Thần linh từ bi, thông qua miệng con trai, giúp mình tỉnh ngộ, giúp mình cải chính hướng thiện đây mà!”
Kỳ thực, ranh giới giữa chính và tà, chỉ ở một niệm đầu mà thôi!
Ông chủ vườn rau kia vì rau thường bị mất trộm, tức giận không chịu được, nghĩ thầm tên trộm này thật quá đáng ghét, nhất định phải bắt cho được… liền trốn phía sau một cái cây để rình bắt.
Khi ông nhìn thấy bóng người, đang muốn hô hoán bắt trộm, thì nghe được tiếng của đứa bé nói, nhất thời cũng lặng lẽ ở nơi đó… ngước nhìn ánh trăng, nhờ vào ánh trăng, người chủ vườn rau cũng thấy được gương mặt của tên trộm, biết được rằng người đó chính là gia đình nghèo khổ bần hàn cùng làng.
Nhìn hai cha con yên lặng dắt tay nhau rời đi, ông lại ngẩng đầu nhìn ánh trăng, lòng lặng thinh không nói điều gì.
Sau khi người chủ vườn rau về nhà, ông đem sự tình kể cho vợ nghe, người vợ nói: “Ánh trăng kia không phải là cũng đang nhìn anh hay sao?”
Người chủ vườn rau cả đêm không ngủ được.
Giữa trưa hôm sau, ông chạy đi tìm người cha ăn trộm đêm đó, nói: “Nhà tôi đang cần tìm một người giúp việc, anh có thể đến giúp không? Trừ tiền công, tôi sẽ cho anh một ít thức ăn mang về nhà”.
Đối với cơ hội kiếm tiền quý giá này, lại có thể khiến gia đình no ấm, người đó đương nhiên đã đồng ý.
Màn đêm buông xuống, người cha nắm tay đứa con ngồi trên bậc cửa ngắm ánh trăng, đứa con nói: “Ô! Cha xem trăng đang cười kìa!”
Cùng lúc đó, người chủ vườn rau cũng đang ngồi ngắm trăng ở nhà, nói với vợ: “Chưa bao giờ anh nghĩ đến trăng cũng đang nhìn, nhìn người khác cũng nhìn anh, nhìn xem người khác đang làm gì, cũng đang nhìn anh đối đãi như thế nào… Ô! Em xem, trăng đang cười đó!”
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Ametit loại biến thể màu tím của đá thạch anh được coi là đá quý của tháng hai và là loại được ưa chuộng nhất của họ thạch anh. Thạch anh tím được người ta dùng làm rất nhiều sản phẩm trang sức trong đó có vòng tay. Vòng tay thạch anh tím là sản phẩm rất được nữ giới ưa chuộng. Trong bài viết sau đây hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vòng tay thạch anh tím, làm sao để lựa chọn một chiếc đẹp, chất lượng và có hợp với phong thủy hay không.
Vòng tay thạch anh tím là loại được ưa chuộng nhất trong các loại vòng đá thạch anh. Lý do đây là sản phẩm có giá thành hợp lý, màu tím nhẹ nhàng và rất thời trang, dễ phối đồ. Ngoài ra, công dụng phong thủy cũng như đặc tính thạch trị liệu của loại đá này cũng làm cho chúng trở nên hấp dẫn hơn đối với khách hàng.
Có thể nói, nếu bạn đang tìm một sản phẩm thời trang, tinh tế, hợp túi tiền, lại có công năng phong thủy để mang bên người như vật hộ thân, thì vòng đá thạch anh tím là một lựa chọn tuyệt vời. Để nó phát huy hết công năng học hãy đọc bài viết về hướng dẫn chọn vòng tay thạch anh tím hợp mệnh, hợp tuổi trước khi chọn cho mình một vòng đá phong thủy nhé!
Nội dung
Thạch anh tím là một trong những biến thể của họ nhà thạch anh. Giống như tên gọi, chúng có màu tím đặc trưng. Theo dữ liệu của viện nghiên cứu ngành công nghiệp trang sức thế giới, thạch anh tím là đá quý được ưa chuộng nhất trên thế giới.
Trong lịch sử ngành công nghiệp trang sức, ở những thế kỷ trước, thạch anh tím từng có giá trị ngang với ruby, sapphire và ngọc lục bảo. Đến thế kỷ 19, con người bắt đầu tìm thấy các mỏ thạch anh tím có trữ lượng lớn ở Brazil, vì thế mà giá thành của thạch anh tím trở nên phù hợp với túi tiền hơn.
Thạch anh tím còn có tên gọi là amethyst, đây là từ xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ, có nghĩa là “không say”, do người Hy Lạp thường dùng thạch anh tím để điều trị chứng trầm cảm, giải rượu và kiểm soát tâm trí.
Thạch anh tím được tìm thấy chủ yếu ở Brazil, Trung Quốc, Madagasca. Tại Việt Nam cũng có một số tỉnh có thạch anh tím, tuy nhiên trữ lượng không lớn và chất lượng không cao, như Bà Rịa, Thanh Hóa và Gia Lai.
Màu tím của chiếc vòng tay thạch anh tím là sự pha trộn giữa màu đỏ và màu xanh, nên nó có ý nghĩa mạnh mẽ và vững chắc. Nó tượng trưng cho sức mạnh, quyền uy, giàu có và thèm khát. Trong nghệ thuật, màu tím là màu của sự sáng tạo và huyền bí. Đây là màu sắc ít thấy trong tự nhiên. Ngoài ra, màu tím nhạt tượng trưng cho sự lãng mạn và hoài cảm. Không nên chọn màu tím đậm vì nó là màu buồn và vô vọng.
Trong phong thủy, thạch anh tím là đá quý dùng để trấn trạch, cân bằng năng lượng trong phong thủy nhà ở, hóa giải các trường khí tiêu cực, thu hút vận may.
Thạch anh tím cũng là biểu tượng của sự chung thủy, vòng đá thạch anh tím mang đến vận may trong tình duyên, hóa giải xung khắc trong mối quan hệ vợ chồng, làm cuộc sống hôn nhân trở nên ấm áp.
Một cặp vòng tay thạch anh tím được cho là giống như sợi dây liên kết vô hình, thắt chặt mối quan hệ, khiến các cặp đôi đang yêu trở nên chung thủy và gắn kết hơn v.v…
Vòng tay thạch anh tím cũng được cho là hóa giải các mối xung khắc trong quan hệ xã hội, bạn bè, đối tác v.v… Vòng đá thạch anh tím rất tốt cho người làm trong lĩnh vực nghệ thuật, tài chính, kinh doanh, những nghề đòi hỏi phải giao tiếp nhiều.
Leonardo Da Vinci đã từng nói ” năng lượng diệu kỳ của thạch anh tím giúp giải phóng con người ta khỏi giới hạn, chúng giải phóng bộ não, kích thức sự sáng tạo, và dẫn lối con người đến ánh sáng của chân lý”.
Theo quan niệm của người Hy Lạp, đeo vòng tay thạch anh tím giúp tạo sự sảng khoái, tập trung, cân bằng trí óc và đặc biệt có công dụng giải rượu.
Các chuyên gia về Yoga đã phát hiện ra vòng đá thạch anh tím giúp họ tập trung cao độ hơn, hỗ trợ điều trị chứng đau đầu, hồi hộp, khó thở và giúp cho giấc ngủ sâu hơn.
Các thiền sư thường sử dụng chúng làm công cụ hỗ trợ thiền định, năng lượng từ thạch anh tím được cho là giúp họ gột rửa tâm hồn, qua đó đạt cảnh giới cao hơn.
Trong các nghiên cứu về thạch trị liệu học, các chuyên gia đã chỉ ra năng lượng trong thạch anh tím có thể hỗ trợ điều trị cho các bệnh nhân mắc chứng trầm cảm, bệnh về tim và dạ dày.
Người Nhật Bản tin rằng đeo vòng thạch anh tím giúp họ lưu lại những kỷ niệm đẹp, trở nên vui tươi và kéo giải tuổi thọ.
Theo phong thủy ngũ hành tương xung, tương khắc. Vòng tay thạch anh tím thuộc hành Hỏa, phù hợp với những người có cung mệnh là Hỏa hoặc Thổ.
Cũng dựa vào ngũ hành, vòng thạch anh tím không hợp với người mệnh Thủy và mệnh Kim (Vì Thủy khắc hỏa và Hỏa khắc Kim).
Như đã nói ở trên, vòng thạch anh tím hợp với người mệnh Hỏa và mệnh Thổ, sau đây là bảng tra cứu cung mệnh theo năm sinh:
1960 | Canh Tý | Thổ |
1961 | Tân Sửu | Thổ |
1962 | Nhâm Dần | Kim |
1963 | Quý Mão | Kim |
1964 | GiápThìn | Hỏa |
1965 | Ất Tỵ | Hỏa |
1966 | Bính Ngọ | Thủy |
1967 | Đinh Mùi | Thủy |
1968 | Mậu Thân | Thổ |
1969 | Kỷ Dậu | Thổ |
1970 | CanhTuất | Kim |
1971 | Tân Hợi | Kim |
1972 | Nhâm Tý | Mộc |
1973 | Quý Sửu | Mộc |
1974 | Giáp Dần | Thủy |
1975 | Ất Mão | Thủy |
1976 | BínhThìn | Thổ |
1977 | Đinh Tỵ | Thổ |
1978 | Mậu Ngọ | Hỏa |
1979 | Kỷ Mùi | Hỏa |
1980 | CanhThân | Mộc |
1981 | Tân Dậu | Mộc |
1982 | NhâmTuất | Thủy |
1983 | Quý Hợi | Thủy |
1984 | Giáp tý | Kim |
1985 | Ất Sửu | Kim |
1986 | Bính Dần | Hỏa |
1987 | Đinh Mão | Hỏa |
1988 | Mậu Thìn | Mộc |
1989 | Kỷ Tỵ | Mộc |
1990 | Canh Ngọ | Thổ |
1991 | Tân Mùi | Thổ |
1992 | NhâmThân | Kim |
1993 | Quý Dậu | Kim |
1994 | GiápTuất | Hỏa |
1995 | Ất Hợi | Hỏa |
1996 | Bính Tý | Thủy |
Trong việc mua bán và trao đổi thạch anh tím trên thị trường đá quý thế giới, người ta đã đưa ra bốn tiêu chuẩn nhằm đánh giá chất lượng của vòng tay thạch anh tím như sau:
Màu sắc: một chiếc vòng thạch anh tím đẹp phải có màu tím hoặc tím đỏ, màu sắc hài hòa ở mọi góc nhìn.
Độ trong suốt: vòng tay thạch anh tím chất lượng phải trong suốt. Khi kiểm tra dưới kính phóng đại, không phát hiện lẫn các tạp chất, các vết vỡ.
Kiểu cắt: hạt vòng phải tròn đều, không bị méo mó.
Như đã nói ở trên, đá thạch anh tím là loại phổ biến trong tự nhiên, có trữ lượng lớn nên giá thành của đá thạch anh tím cũng khá vừa phải.
Cho đến nay, con người đã có thể tổng hợp thạch anh tím nhân tạo bằng nhiều phương pháp khác nhau. Tuy nhiên, việc tổng hợp thạch anh tím nhân tạo là không khả thi về mặt lợi nhuận, kinh tế, vì loại đá này có trữ lượng còn rất lớn, việc tổng hợp nhân tạo là chưa cần thiết.
Tuy nhiên, cần phải cẩn trọng vì đôi khi vẫn xuất hiện vòng đá thạch anh tím giả. Loại sản phẩm này thường rất dễ nhận biết do chúng được tạo thành từ các loại vật liệu rẻ tiền, không đạt được các yếu tố đặc trưng của đá thạch anh tím.
Loại vòng tay đá thạch anh tím giả chủ yếu được làm bằng nhựa, chúng có trọng lượng rất nhẹ (bằng 1/3 trọng lượng vòng thật), màu tím đặc trưng không được thể hiện rõ, nếu sử dụng lửa đốt trên bề mặt sẽ có hiện tượng cháy đen và có mùi khét.
Nhiều loài cây trong họ xương rồng được cho là có khả năng chống tia phóng xạ nên rất được dân văn phòng ưa chuộng đặt cạnh máy tính. Theo phong thủy, những loài cây có gai nhọn như xương rồng nếu đặt một chỗ trong thời gian dài sẽ gây ra những ảnh hưởng không tốt đến trạng thái tinh thần và sức khỏe của con người. Do đó, đặt xương rồng trong nhà hoặc văn phòng làm việc là điều tối kỵ vì có thể khiến gia chủ bị bệnh tật, mất mát tài sản hoặc gặp những trắc trở về tình cảm, làm ăn...
Phong thủy xếp xương rồng vào loại cây có hình dáng đặc biệt, thân phát triển theo chiều hướng lên trên, giống như xương của con rồng với ý nghĩa mang đến sức mạnh, có tác dụng hóa giải hình sát mạnh bên ngoài. Vì thế, dù có khả năng hóa giải hung sát cao nhưng xương rồng lại cực kỳ cấm kỵ bài trí trong nhà, văn phòng.
![]() |
Không nên đặt xương rồng trên bàn làm việc hoặc trong nhà |
Xét về hình dáng, xương rồng là loài có nhiều gai nhọn, những mũi nhọn của nó nếu chĩa thẳng vào người sẽ tạo ra khí xấu, ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe của gia chủ. Ngoài ra, việc có quá nhiều gai nhọn trên thân mình cũng khiến nó luôn bị bao bọc bởi sát khí. Việc xương rồng nở hoa thường được cho là sẽ mang đến điềm lành (vì hoa của nó mang năng lượng tốt) nhưng cũng không đủ sức để át đi những năng lượng xấu đến từ những chiếc gai nhọn.
Phong thủy có quan niệm "hình nào khí nấy", do đó, những cây xanh tốt, dáng khoẻ khoắn, vươn cao thường tạo nên nhiều sinh khí. Ngược lại, những cây có dáng ủ rũ, gai góc hoặc xù xì thường sẽ tạo nên sát khí hoặc ám khí. Vì vậy, nếu bày xương rồng trong văn phòng công ty sẽ khiến công ty khó phát triển, người lãnh đạo cũng không sáng suốt, có thể mắc bệnh tật và tài sản công ty dễ thất thoát.
Nếu yêu thích loài cây này có thể trồng chúng tại những khu vực xấu hoặc để chống lại những sát khí chiếu vào nhà từ bên ngoài, chẳng hạn như để trấn lại góc nhọn hoặc các loại mũi tên sắt từ hàng rào của nhà hàng xóm...
(Theo Vieq)
![]() |
Nhìn khuôn mặt đoán mọi phương diện cuộc sống |
► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
1. Mơ thấy người yêu mình bị thay thế bởi người khác
Nếu bạn đang có người yêu, nhưng trong giấc mơ, bạn thấy người yêu mình bị thay thế bởi người khác, là điềm báo thể người yêu hiện tại của bạn đang có những hành vi không được bình thường, nó khơi dậy nguy cơ trong tiềm thức của bạn. Đặc biệt là đối với trực giác siêu nhạy như Song Ngư, Bạch Dương, Bò Cạp, giấc mơ này ám chỉ lo ngại về một nửa phản bội sẽ thành sự thật.
2. Mơ thấy khi ôm người yêu, đối phương tỏ ra lạnh nhạt
Đối với Bảo Bình, Thiên Bình, Bò Cạp, trong giấc mơ, nếu cảm thấy sợ hãi vì thái độ lạnh nhạt của người yêu, đặc biệt là khi ôm nhau, ám chỉ đối phương sẽ thay lòng đổi dạ, mối quan hệ giữa hai người sẽ dần xa cách.
![]() |
3. Mơ thấy được người yêu cũ bày tỏ tình cảm
Nếu Cự Giải, Kim Ngưu, Ma Kết mơ thấy điều này, ám chỉ khả năng có kẻ thứ 3 chen vào rất cao. Nếu bạn thể hiện sự khoan dung và dịu dàng, kẻ thứ 3 sẽ chùn bước, tình yêu của hai người sẽ phục hồi như cũ.
4. Mơ thấy vẻ ngoài của mình ngày càng xấu
Đối với những người chú trọng vẻ bề ngoài như Thiên Bình, Song Tử, Sư Tử, nếu mơ thấy vẻ bề ngoài ngày càng xấu và cảm thấy đau khổ, ám chỉ kẻ thứ 3 xen ngang hội tụ đủ điều kiện và tiêu chuẩn vượt bạn mọi mặt. Người ấy xen vào mối quan hệ và khiến bạn cảm thấy thua thiệt nhiều.
5. Mơ thấy nấu ăn làm áo quần dính bẩn
Giấc mơ này ám chỉ tình yêu của bạn có nhiều thăng trầm, khả năng kẻ thứ 3 xuất hiện rất cao, nếu không thể hiện rõ thái độ không sợ hãi và đối đầu thì nửa kia rất dễ bị kẻ thứ 3 cướp đi. Đối với Kim Ngưu, Xử Nữ, Ma Kết thiếu niềm tin và hành động không quyết đoán thì cần phải chú ý hơn đến điều này.
6. Mơ thấy người yêu bị bắt làm con tin hoặc bị sát hại
Giấc mơ này ám chỉ kẻ thứ 3 cố tình đóng giả thành tri kỷ của người yêu bạn. Người đó cố ý gây xích mích, chia rẽ mối quan hệ giữa hai bạn. Để tránh trường hợp này xảy ra, bạn cần phải tin tưởng nửa kia. Nếu xảy ra hiểu lầm, cần phải dịu dàng và kịp thời giải thích. Đối với Cự Giải, Xử Nữ, Bò Cạp thường nghi ngờ thì nhất định phải ghi nhớ rõ điều này.
Chocopie (theo Sina)