Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên - Vĩnh Phúc

Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên là một thiền viện thuộc dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử, Thiền Viện Trúc Lâm nơi sẽ đem cho bạn những cảm nhận của sự bình yên
Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên - Vĩnh Phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên nơi sẽ đem cho bạn những cảm nhận của sự bình yên trong lòng giữa khung cảnh thiên nhiên mộc mạc và trong lành. Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên tọa lạc tại xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc do Đại đức Thích Kiến Nguyệt trụ trì.

Từ Hà Nội đi theo hướng Tây Bắc lên chân dãy Tam Đảo, xã Hợp Châu, huyện Tam Đảo khoảng 74 km. Từ đây rẽ trái để đi Tây Thiên 11 km, nếu rẽ phải là lên Khu nghỉ mát Tam Đảo. Đứng dưới chân núi nhìn lên, Thiền viện thấp thoáng trong mây. Đường lên khúc khuỷu, quanh co, vượt qua cửu đỉnh (9 dốc), bốn bề mây bay, thông reo, gió thổi, thoáng rộng và thanh sạch. Ô tô có thể lên đến chân Cổng Tam Quan của Thiền Viện.

Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên là một thiền viện thuộc dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử cùng với Thiền viện Trúc Lâm Đà Lạt và Thiền viện Trúc Lâm Yên Tử. Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên là một trong 3 thiền viện lớn nhất của Việt Nam. Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên xây dựng bên cạnh Khu di tích danh thắng Tây Thiên cổ tự (Chùa Tây Thiên, Đền Quốc Mẫu Tây Thiên Lăng Thị Tiêu, Đền Cô, Đền Cậu, Đền Thõng, Thác Bạc).

Thiền viện Tây Thiên là nơi đào tạo về Phật giáo một cách có hệ thống, tạo điều kiện để Phật giáo Việt Nam phát triển cả về bề rộng cũng như chiều sâu và đẩy mạnh giao lưu với các dòng phật giáo của các nước khác.

thien vien truc lam
Cổng Thiền Viện Trúc Lâm – Vĩnh Phúc

Lịch Sử: Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên là một trong những nơi phát tích sớm nhất của Phật giáo Việt Nam. Khoảng thế kỷ 3, có một vị hòa thượng tên là Khương Tăng Hội dừng chân ở đây, dựng chùa truyền giáo, vì thế nơi đây là cái nôi của Phật giáo Việt Nam. Thiền học Việt Nam được khởi đầu với hòa thượng Khương Tăng Hội, ông cũng đem Thiền học sang truyền bá ở Trung Quốc thời Tôn Quyền (năm 247). Cha của Khương Tăng Hội là người nước Khương Cư (Sogdiane) cư trú tại Giao Chỉ để buôn bán, mẹ là người Giao Chỉ, ông chắc chắn là sinh trên đất Giao Chỉ, cha và mẹ ông mất năm ông lên mười tuổi, ông mất năm 280 bên nước Tấn.

Vua Hùng thứ 6 tên là Hùng Chiêu Vương lên chùa Thiên Ân trên đỉnh núi Tam Đảo để cầu tự, khi trở về đã gặp bà Lăng Thị Tiêu và rước về làm vợ. Bà là người xinh đẹp, giỏi giang, có tài thao lược, giúp vua Hùng đánh giặc giữ nước Văn Lang. Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên xây dựng trên nền của một thiền tự cổ (Thiên Ân Thiền Tự) có từ thế kỷ 3.

Kiến Trúc: Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên được khởi công từ ngày 4/4/2004. Sau hơn 15 tháng xây dựng công trình mang tầm cỡ quốc gia này đã chính thức hoàn thiện và được khánh thành ngày 25/11/2005. Công trình to lớn này đã được xây dựng với thời gian nhanh và giá thành thấp kỷ lục, riêng tòa Đại Hùng Bửu điện chỉ thi công trong vòng 9 tháng. Sở dĩ tốc độ xây dựng nhanh như vậy vì có sự tham gia đóng góp của hàng ngàn người, trong đó có các nghệ nhân và làng nghề hầu khắp trong cả nước: thợ mộc Hà Tây, Bắc Ninh; thợ đá Non Nước, Ninh Bình; thợ xây Nam Định, Hà Nội.

Nằm trên quả đồi với diện tích rộng khoảng 4,5ha, rừng ngoại vi rộng 50ha, nằm trên độ cao khoảng 300m so với mực nước biển, công trình mang đậm dấu ấn một ngôi chùa Việt Nam với phong cách kiến trúc đương đại. Phía sau chùa là núi rừng xanh tươi, trước là một cánh đồng thẳng cánh cò bay.

Phía ngoài là Cổng Tam Quan với dòng chữ “Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên” và câu đối. Để lên Cổng Tam Quan phải qua nhiều bậc đá..

Chính điện (Đại hùng bửu điện) nằm chính giữa Thiền Viện có chiều cao 17m, diện tích 675m2, có 4 trụ đỡ, đường kính mỗi trụ gần 1m nên có thể dành cho 600 phật tử, du khách ngồi thiền hoặc ngồi nghe giảng phật pháp.

Bên trái tòa chính điện là Lầu Chuông, bên phải là Lầu Trống. Trống được làm từ gỗ mít rừng Gia Lai, có đường kính lên đến 1,5m, dài 2m; Chuông có trọng lượng 2 tấn.

Phía sau chính điện là Nhà Tổ thờ tượng Trúc Lâm tam tổ (Trần Nhân Tông, Pháp Loa và Huyền Quang). Các bức tượng Phật ở chính điện và Nhà Tổ đều được làm từ đá sa thạch (loại đá người Chăm và người Ai Cập thường dùng để tạc tượng) có độ bền lâu dài.

Trong khu Thiền viện còn có: Nhà ăn phục vụ cơm chay cho các phật tử và du khách, Nhà sách bán kinh phật và đồ lưu niệm, Thư Viện, Khu nội viện gồm tăng đường, thiền đường và trai đường. Thiền viện dành khoảng 40 phòng để khách tăng và khách ni ở xa đến có thể nghỉ lại chùa tham quan và nghiên cứu phật pháp trong khoảng thời gian từ 1 – 2 tuần. Việc ăn ở, thiền viện không thu bất cứ khoản phí nào.

thien vien truc lam
Nhà Trống trong Thiền Viện

Điểm độc đáo khi đến với Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên là pho tượng Phật ngọc lớn nhất Việt Nam. Tượng được làm bằng ngọc bích cao 3,45m, nặng 31 tấn với thời gian chế tác gần 2 năm.

Pho tượng được chế tác rất công phu từ đá coridon tại mỏ đá Châu Thành, Quỳ Hợp, Nghệ An.
6 khối đá dùng để chế tác tượng Phật thuộc loại coridon, có 80-90% là sapphire, loại đá có độ quý chỉ sau kim cương. Do độ cứng đặc biệt, pho tượng Phật phải nhờ đến 3 nhóm thợ (2 của Hà Nội và 1 nhóm từ Đà Nẵng) tập trung chế tác gần một năm mới hoàn tất dạng phù điêu.

Pho tượng mang linh khí Việt Nam, nghệ thuật và tâm hồn người Việt, gần gũi với thiên nhiên và rất bình dị. Trên tay Phật Thích Ca là viên đá Minh Châu tượng trưng điển tích nhà Phật.

Ngoài ra, ban trụ trì Thiền viện đã tiến hành nghi thức khởi công xây móng tượng Phật 49m bằng đá hoa cương có tên “Quốc Thái Dân An Phật Đài” (Việt Nam Hộ Quốc Phật Đài). Cụ thể, tượng Phật khổng lồ này có trọng lượng 20.678 tấn, sau từ 2-3 năm nữa sẽ ngự ở độ cao hơn 300m so với mực nước biển, trên ngọn đồi Hữu Bạch Hổ, bên phải chính điện Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên. Con số 49 là lấy theo ngày Đức Phật ngồi thiền định trong suốt 49 ngày đêm. Lòng tượng Phật được thiết kế rỗng gồm 10 tầng, tượng trưng cho 10 cảnh giới của tâm thức nhà Phật.

Ngày hội chính Tây Thiên diễn ra 14/2 âm lịch hàng năm. Trong dịp tháng Giêng, mỗi ngày có hàng ngàn khách hành hương tới vãn cảnh.

Thiền Viện Trúc Lâm
Thiền Viện Trúc Lâm là nơi lý tưởng để vãn cảnh

Đến Thiền Viện, du khách phật tử sẽ được thả hồn trong không gian trong lành mát mẻ với những đồi thông cao vút, những vườn hoa đang nở rộ. Không chỉ là nơi tham quan du lịch, lễ chùa trong dịp đầu năm mà Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên là một trung tâm tu học lớn, hàng năm thu hút rất nhiều thanh thiếu niên đến tu tập trong các khoá tu, nhất là trong dịp hè.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên - Vĩnh Phúc

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi (P2)

Ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi: Ngay từ khi lọt lòng người tuổi Mùi sinh ngày 30 âm lịch đã mang theo mình số mệnh cát tường...
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngay từ khi lọt lòng, người tuổi Mùi sinh ngày 30 âm lịch đã mang theo mình số mệnh cát tường, không phải làm những công việc nặng nhọc mà vẫn được hưởng giàu sang phú quý, gia đình hưng vượng, hạnh phúc.
 

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi (P1)
Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 6 thường có phong thái lịch thiệp, tướng mạo đoan chính, có chí tiến thủ nên cũng gặt hái được nhiều thành công. 
Người tuổi Mùi sinh ngày 16   Đa phần người tuổi Mùi sinh ngày 16 âm lịch đều thông minh, lí trí, có năng lực phân tích và phán đoán vấn đề nhạy bén. Tuy nhiên, người này lại kiêu ngạo, cố chấp nên cuộc sống cũng gặp không ít thăng trầm.   Người tuổi Mùi sinh ngày 17   Người này có trí lực xuất chúng, đức cao vọng trọng, phúc lộc song toàn, suốt đời được hưởng vinh hoa phú quý. Ngoài ra, nếu là nữ giới có nhan sắc tuyệt trần và rất biết cách hưởng thụ cuộc sống.
Người tuổi Mùi sinh ngày 18   Những người tuổi Mùi sinh ngày 18 âm lịch khá đa tài, lĩnh vực gì cũng biết nhưng chỉ dừng lại ở mức độ nhất định chứ không chuyên sâu. Cuộc sống của người này có nhiều thay đổi, không thể đoán trước được điều gì. Nếu là nữ giới, tính cách dịu dàng, được nhiều người yêu mến.   Người tuổi Mùi sinh ngày 19   Ham hư vinh, bề ngoài lúc nào cũng chỉn chu, thể hiện là người có tiền nhưng bên trong lại trái ngược, thậm chí có lúc không một xu dính túi. Nữ mệnh hợp hơn nam mệnh, có cuộc sống bình ổn, tính cách vui vẻ, hòa đồng. Ngày 19 cũng là ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi.
Người tuổi Mùi sinh ngày 20   Nam mệnh thông minh, có chí tiến thủ; nữ mệnh có tấm lòng lương thiện, hay làm việc thiện giúp đời.   Người tuổi Mùi sinh ngày 21   Người này dù có tài năng thực thụ nhưng lại không có “đất dụng võ” nên bôn ba khắp nơi để cầu tài và thường than thân trách phận.

Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Mui P2 hinh anh
Ảnh minh họa
  Người tuổi Mùi sinh ngày 22   Người tuổi Mùi sinh ngày 22 có số mệnh vất vả, không người trợ giúp mà phải tự lực cánh sinh. Tuy nhiên, đến trung vận mọi việc đều thuận lợi, gặp hung hóa cát và đạt được thành công nhất định trong sự nghiệp.   Người tuổi Mùi sinh ngày 23   Vận thế gian khổ, trong cuộc đời phải trải qua một lần đại nạn. Nếu vượt qua, vận mệnh sẽ thay đổi và khởi sắc, công danh sự nghiệp đều viên mãn.   Người tuổi Mùi sinh ngày 24   Người này được hưởng phúc lộc tổ tiên để lại, làm việc gì cũng gặp quý nhân phù trợ nên cuộc sống nhàn hạ, sung sướng.
Người tuổi Mùi sinh ngày 25   Tài năng xuất chúng, có tinh thần trượng nghĩa cao, hay giúp đỡ những người yếu thế hơn, công tư phân minh, hành sự quyết đoán nên được nhiều người yêu mến, ngưỡng mộ.   Người tuổi Mùi sinh ngày 26   Cuộc đời người này vui buồn đan xen, cuộc sống thăng trầm bất ổn. Thuận về công danh sự nghiệp nhưng lại gặp nhiều muộn phiền trong cuộc sống gia đình, mối quan hệ vợ chồng bất hòa, khó cảm nhận được hạnh phúc.   Người tuổi Mùi sinh ngày 27   Người này có số đào hoa, được nhiều người theo đuổi, đời sống tình cảm phong phú, đa sắc. Công danh sự nghiệp của những người tuổi Mùi sinh ngày 27 này đều khá, trong túi lúc nào cũng rủng rỉnh tiền tiêu.   Người tuổi Mùi sinh ngày 28   Túc trí đa mưu, làm việc quyết đoán, cương trực, một tay gây dựng cơ đồ.   Người tuổi Mùi sinh ngày 29   Tiền vận trung bình, trung và hậu vận khởi sắc, lập lên đại nghiệp. Hơn thế, người tuổi Mùi sinh ngày 29 có cuộc sống gia đình hạnh phúc, con đàn cháu đống, hưởng vinh hoa phú quý suốt đời.   Người tuổi Mùi sinh ngày 30   Ngay từ khi sinh ra người này đã mang theo mình số mệnh cát tường, không phải làm những công việc nặng nhọc mà vẫn được hưởng giàu sang phú quý, gia đình hưng vượng, hạnh phúc.   Kết luận: Ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi là ngày mùng 4, 7, 12, 13, 14, 28, 29 và 30 âm lịch.
 
► Tham khảo thêm: Cách sinh con theo ý muốn hợp tuổi bố mẹ

Ninh Hà (Theo XZ360)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi (P2)

4 Quy tắc tâm linh của người Ấn Độ

Khi điều gì đó trong cuộc sống của chúng ta kết thúc, thì có nghĩa là nó đã giúp ích xong cho sự tiến hoá của chúng ta.
4 Quy tắc tâm linh của người Ấn Độ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Quy tắc đầu tiên: “Bất cứ người nào bạn gặp cũng đúng là người mà bạn cần gặp”
Điều này có nghĩa rằng không ai xuất hiện trong cuộc đời chúng ta một cách tình cờ. Mỗi người xung quanh chúng ta, bất cứ ai chúng ta giao lưu, gặp gỡ đều đại diện cho một điều gì đó, có thể là để dạy chúng ta điều gì đó hoặc giúp chúng ta cải thiện tình hình hiện tại. Vì vậy, hãy tôn trọng và coi trọng những người mà chúng ta gặp gỡ!

Bài học cuộc sống: 4 quy tắc tâm linh của người Ấn Độ

Bài học cuộc sống: 4 quy tắc tâm linh của người Ấn Độ​

2. Quy tắc thứ hai: “Bất cứ điều gì xảy thì đó chính là điều nên xảy ra”
Không có điều gì tuyệt đối, không có điều gì chúng ta trải nghiệm lại nên khác đi cả. Thậm chí cả với những điều nhỏ nhặt ít quan trọng nhất. Không có: “Nếu như tôi đã làm điều đó khác đi…, thì nó hẳn đã khác đi. “
Những gì đã xảy ra chính là những gì nên xảy ra và phải xảy ra giúp chúng ta có thêm bài học để tiến về phía trước. Bất kỳ tình huống nào trong cuộc đời mà chúng ta đối mặt đều tuyệt đối hoàn hảo, thậm chí cả khi nó thách thức sự hiểu biết và bản ngã của chúng ta.

3. Quy tắc thứ ba: “Trong mỗi khoảnh khắc, mọi sự đều bắt đầu vào đúng thời điểm”
Mọi thứ bắt đầu vào đúng thời điểm, không sớm hơn hay muộn hơn.
Khi chúng ta sẵn sàng cho nó, cho điều gì đó mới mẻ trong cuộc đời mình, thì nó sẽ có đó, sẵn sàng để bắt đầu.

4. Quy tắc thứ tư: “Những gì đã qua, cho qua”
Quy tắc này rất đơn giản. Khi điều gì đó trong cuộc sống của chúng ta kết thúc, thì có nghĩa là nó đã giúp ích xong cho sự tiến hoá của chúng ta. Đó là lý do tại sao, để làm phong phú thêm trải nghiệm của mình, tốt hơn hết là chúng ta hãy buông bỏ và tiếp tục cuộc hành trình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 Quy tắc tâm linh của người Ấn Độ

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 13 tháng 9 âm lịch - Hội Chùa Keo

Vào ngày 13 tháng 9 âm lịch có diễn ra một số lễ hội tiêu biểu như sau: Hội Chùa Keo, Hội Chùa Cổ Lễ, Hội Chùa Keo Hành Thiện.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 13 tháng 9 âm lịch - Hội Chùa Keo

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 13 tháng 9 âm lịch - Hội Chùa Keo

1.Hội Chùa Keo

Thời gian: tổ chức vào ngày 13 tới ngày 15 tháng 9 âm lịch.

Địa điểm: xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn đức Phật, thiền Sư Không Lộ - là người rất giỏi Phật Pháp, giỏi cả pháp thuật, có công chữa bệnh cho vua Lý.

Nội dung: Ngày 13, mở đầu là cuộc rước kiệu kỷ niệm 100 ngày tịch của thiền sư Không Lộ. Chiều có các cuộc đua trải. Tối có cuộc thi kèn và trống. Sáng 14, kỷ niệm ngày sinh của sư Không Lộ. Sau lễ dâng hương đến đám rước gồm có đôi ngựa hồng, ngựa bạch có đủ yên cương và 4 bánh do người kéo. Tiếp đến là 8 lá cờ thần, 42 người vác bát bửu lỗ bộ... Chiều 14, tại toà Giá Roi diễn ra nghi lễ chầu thánh mang tính nghệ thuật , đó là điệu múa cổ còn gọi là "múa ếch vồ".

Ngày 15, mọi nghi lễ diễn ra như ngày 14 nhưng có thêm một số trò diễn sau khi rước kiệu hoàn cung.

Hội chùa Keo diễn ra đông vui tấp nập suốt 3 ngày, 3 đêm bằng nghi lễ tôn giáo và một số tập tục cổ truyền để tưởng nhớ vị thiền sư đã có công với nước và qua hình thức biểu diễn nghệ thuật dân gian đã phản ánh được lối sống của vùng dân cư ven sông mang màu sắc văn hoá nông nghiệp của đồng bằng Bắc Bộ.

2. Hội Chùa Cổ Lễ:

Thời gian: tổ chức từ ngày 13 tới ngày 16 tháng 9 âm lịch.

Địa điểm: thị trấn Cổ Lễ, huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam Định.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Thiền Sư, pháp sư Nguyễn Minh Không, tổ sư nghề đúc đồng.

Nội dung: hằng năm từ ngày 13-16/09 (âm lịch) lễ hội chùa Cổ Lễ được khai hội, thu hút hàng vạn du khách thập phương tới lễ và tham gia hội tại đây, trong phần lễ có rất nhiều nghi thức văn hóa cổ truyền như rước Phật, múa rối chầu Thánh tổ… , phần hội có nhiều trò chơi dân gian như đánh cờ tướng, tổ tôm điếm,cờ người, leo cầu ngô, bơi,thi đấu các môn thể thao. Điều đặc biệt là cuộc thi bơi chải truyền thống làng Cổ Lễ của 5 cửa họ : Dương Nhất, Dương Nhì, Lê, Phan, Nguyễn. 5 cửa họ này có 4 chải, trong mỗi ngày, mỗi cửa họ sẽ bốc thăm chọn 1 chải và bắt đầu thi đấu trên dòng sông chạy dọc địa phận cổ lễ, và quay vòng 4 lượt với tổng chiều dài xấp xỉ 8km. Sau 4 ngày tranh tài sẽ chọn ra cửa họ về nhất hội. Trong các ngày thi đấu bơi chải dọc hai bên bờ sông kéo dài gần 2km tập chung rất đông các Phật tử cũng như người dân tham gia. Có thể nói đây cũng là phần hội thu hút được đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia nhất và tạo nên nét đặc trưng của phần hội hằng năm của chùa Cổ Lễ.

3. Hội Chùa Keo Hành Thiện:

Thời gian: tổ chức từ ngày 13 tới ngày 15 tháng 9 âm lịch.

Địa điểm: làng Hành Thiện, xã Xuân Hồng, huyện Xuân trường, tỉnh Nam Định.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn đức Phật và thiền sư Không Lộ - là người giỏi chữa bệnh và giỏi thơ văn, ông tổ nghề đúc đồng, nhà kiến trúc tài giỏi có công phò tá vua giúp nước.

Nội dung: Hàng năm, tại chùa có hai lần mở hội. Đó là Hội xuân vào dịp tết Nguyên Đán và hội tháng 9 mở vào ngày 13,14,15 để kỷ niệm ngày sinh của thánh tổ Không Lộ.

Hội xuân gồm các trò chơi bắt vịt, thi ném pháo, thi nấu cơm và các hình thức văn nghệ dân gian khác. Hội tháng chín được tổ chức trọng thể, ngoài những nghi thức lễ tiết mang tính tôn giáo, hội tháng chín còn là nơi hội tụ của những sinh hoạt văn hoá tinh thần của cư dân nông nghiệp. Chính vì vậy, vào ngày hội nhân dân không những trong vùng mà cả trong Nam ngoài Bắc đều nô nức kéo nhau về tụ hội: Dù cho cha đánh mẹ treo Em không bỏ hội chùa keo hôm rằm. Đặt biệt là ở đây thường tổ chức từ ngày 10 tháng 9 đến hết hội.

Hình ảnh các chàng trai đóng khố, mặc áo nẹp ngắn, không tay, đầu chít khăn đồng màu khoẻ mạnh, trên hàng chục chiếc chải lao vun vút, giữa dòng sông trong tiếng dồn dập, tiếng reo hò cổ vũ của hàng vạn người, đã ghi in  trong tâm hồn những người dự hội Keo.

Ngoài việc thờ Phật, chùa còn thờ Dương Không Lộ, một nhà thơ thời Lý - Trần, một nhà thơ có học vấn sâu sắc về Phật học, là biểu tượng của con người sáng tạo văn hoá. Sau những lễ nghi trang trọng, tiết mục chèo tải được mọi người đón nhận nồng nhiệt nhất.

Độc đáo nhất trong lễ hội là môn đua thuyền trải: có 15 xóm trong làng tham gia đua thuyền hay gọi là bơi trải, có tất cả 10 người trên thuyền trong đó có 1 người lái thuyền. Bơi trải ở Chùa Keo Hành Thiện Nam Định khác với các nơi khác, họ không ngồi bơi mà 10 người đểu đứng để chèo. Bắt đầu xuất ở trong sông con là sông làng khoảng 5-6km rồi bắt đầu ra đến sông Ninh Cơ nhánh của sông Hồng, bơi 3.5 Vòng sông rồi quay về bắt Têu trong sông con nếu đội nào về đầu thì sẽ dành giải nhất. Trung bình mỗi cuộc thi bơi trải diễn ra từ 3.5 - 4 h đồng hồ). Đây là môn thi đấu cổ truyền rất tuyệt vời đáng được ghi nhớ cũng như lưu trong sử sách của Dân tộc ta.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 13 tháng 9 âm lịch - Hội Chùa Keo

Chùa Non Nước - Ninh Bình

Chùa Non Nước tọa lạc tại Thanh Bình, Ninh Bình. Mỗi năm Chùa Non Nước đón hàng nghìn lượt khách du lịch trong nước và quốc tế về thăm quan, chiêm bái
Chùa Non Nước - Ninh Bình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Non Nước tọa lạc tại địa phận đường Lê Đại Hành, phường Thanh Bình, thành phố Ninh Bình.

Chùa Non Nước ở Ninh Bình là một ngôi chùa cổ tọa lạc dưới chân núi Non Nước, bên bờ sông Đáy và cửa sông Vân. Núi chùa Non Nước là một di tích lịch sử văn hóa quốc gia đồng thời cũng là một điểm du lịch quan trọng của thành phố Ninh Bình.

Núi Non Nước có tên cổ là Dục Thúy Sơn, nghĩa là “con chim trả” tắm bên dòng sông nước bạc”, cao trên 100m. Núi nằm ở vị trí ngã ba sông, giao giữa sông Vân với sông Đáy. Hàng trăm năm trước, chân núi bị sóng biển bào mòn, khoét thành một hõm sâu, từ xa nhìn lại, núi giống như một mái hiên hình vòm cuốn che rợp cả một khoảng sông xanh.

Dưới chân núi là chùa Non Nước – một ngôi chùa cổ kính đã có hàng trăm năm tuổi, chùa được xây dựng từ thời nhà Lý, dưới đời vua Lý Nhân Tông, quốc sư Nguyễn Minh Không xây dựng một ngôi chùa thờ Phật dưới chân núi Dục Thúy Sơn về phía Đông. Chùa được xây bằng đá, mái cong rồng lượn và đã xuất hiện tháp là nơi thờ Phật. Trong tháp đặt một tượng Phật chính và một số tượng phụ.

Sang thế kỷ XIII, tháp được tách ra, thành hai kiến trúc riêng: chùa và tháp. Tháp không còn là chùa mà trở thành mộ sư. Chính vì vậy, đến đời Trần, tháp Linh Tế đổ vỡ. Đến thời vua Trần Hiến Tông (1337), tháp Linh Tế được khởi công xây dựng lại. Người đứng lên chủ trì việc xây dựng tháp là nhà sư Trí Nhu (người phủ Tràng An, châu Đại Hoàng – tức là người Ninh Bình). Khi đang giữ chức Tả ty Lang trung, Tả giám Nghị đại phu, Trương Hán Siêu đã viết bài “Dục Thúy sơn Linh Tế tháp ký” (Bài ký tháp Linh Tế ở núi Dục Thúy), nhân việc tháp Linh Tế xây dựng lại xong. Trong bài ký đó, Trương Hán Siêu đã cho biết tháp Linh Tế xây dựng lại cao 4 tầng: “Tháp xây 4 tầng, đêm tỏa hào quang, kẻ xa người gần đều trông thấy rõ”.

Chùa Non Nước trên núi Thúy Ninh Bình
Chùa Non Nước trên núi Thúy Ninh Bình

Cuối thời Hậu Lê tháp Linh Tế bị đổ vỡ. Chùa có hai cổng, một cổng ra vào ở phía bắc, một cổng ở phía đông nam nhìn ra sông Đáy và đây cũng là cổng để nhiều người ra thả cá chép vào ngày ông táo chầu trời.

Từ sân chùa Non Nước bên sông Đáy bạn có dịp ngắm cây cầu Ninh Bình lịch sử, cầu Non Nước hiện đại và cuộc sống của cư dân trên sông Đáy. Năm 2006, chùa đã được trùng tu lại và khánh thành mới nhung vẫn giữ được vẻ thiêng liêng, trầm mặc.

Mỗi năm chùa Non Nước đón hàng nghìn lượt khách du lịch trong nước và quốc tế về thăm quan, chiêm bái. Từ chùa phóng tầm mắt ra xa, sẽ được chiêm ngưỡng cảnh sắc thanh bình, yên ả của làng quê Việt Nam.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Non Nước - Ninh Bình

Sự ra đời của 12 con giáp –

Sau khi người Trung Quốc cổ đại phát hiện chất của thời gian, liền đó họ lại nảy sinh ra một nghi vấn mới. Vậy vấn đề chất của thời gian rốt cuộc có ảnh hưởng gì tới đời sống, tư chất tính cách của mỗi con người hay không? Họ liền ngược thời gian hà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ng trăm, hàng ngàn năm, tìm tới thời điểm của các cuộc chiến tranh, những năm được mùa, mất mùa, địa chấn, lụt lội để tìm hiểu, tính toán và cuối cùng đã phát hiện ra những sự kiện trên đều xảy ra theo một chu kỳ nhất định của nó.

Đồng thời, họ cũng dần phát hiện thấy tính cách chung của những người sinh ra trong cùng một năm.

Tuy mọi sinh vật trên địa cầu đều phải chịu ảnh hưởng bức xạ vũ trụ (bức xạ của các thiên thể), cộng thêm tác động của thời gian. Chỉ với hai điểm này, người ta có thể tính ra những người được sinh ra trong cùng một năm có những tính cách gì giống nhau. Cùng với sự phát triển của ngành thống kê học, các nhà khoa học chứng minh: Có quy luật về tính cách và vận mệnh con người do sự chi phối của quy luật tự nhiên.

Người Trung Quốc cổ đại đã sắp xếp Thiên can và Địa chi vào lịch, gọi những người sinh vào năm Tý là cầm tinh con chuột, năm Sửu là cầm tinh con trâu v.v… để hoàn thành hình tượng của mười hai con giáp như ngày nay. Mười hai con giáp xuất hiện sớm nhất trong Bát quái của Kinh dịch, đó là phương pháp phỏng sinh ghi năm còn gọi là cầm tinh con giáp. Dưới đây xin giới thiệu đôi nét cơ bản quan niệm của người phương Đông xưa về tính cách của con người theo các tuổi và sự sinh khắc giữa các tuổi theo Ngũ Hành Bát Quái.

12-con-giap-1

1. Tuổi chuột

Vui vẻ, xởi lởi, dễ gần, dễ mến nhưng hay lo vặt vãnh nên cũng dễ cáu giận. Tự tin và tự trọng. Thích làm đẹp làm sang cho bản thân nhưng trong khuôn khổ cho phép. Tuổi Chuột hợp với các tuổi Khỉ, Rồng, Trâu, kỵ các tuổi Rắn, Chó và Lợn, đặc biệt tối kỵ tuổi Ngựa.

2. Tuổi trâu
Là người nhẫn nại, ít lời, không hay khoe mẽ về mình dễ tranh thủ được sự giúp đỡ của người khác. Tính nóng và cục tính. Chăm làm, khéo tay và quyết đoán, không nhún nhường. Công việc đối với họ là chính, tình cảm là chuyện thứ yếu nên họ khó lấy vợ. Tuổi Trâu hợp với tuổi Chuột, tuổi Gà. Không nên lấy tuổi Chó và kỵ tuổi Lợn.

3. Tuổi Hổ
Là người nhay cảm, đa tình có đời sống nội tâm cao. Tuổi hổ trọng người ít tuổi. Quả cảm, kiên trì nhưng có vẻ ích kỷ. Tuổi này dữ vía, ma quỷ cũng phải tránh đường, do đó người xưa thường cầu mong trong gia đình có người tuổi Hổ. Tuổi Hổ hợp duyên với tuổi Ngựa và Rồng, khắc tuổi Trâu, Rắn, Khỉ.

4. Tuổi Mèo:
Là tuổi thành đạt, nhã nhặn, khiêm nhường, hiếu thảo và giao thiệp rộng. Đời nhiều may mắn nhưng hay ba hoa, ít cáu giận, dễ đi vào kinh doanh buôn bán. Chăm học, chăm đọc sách song ít tài năng đặc biệt. Rộng rãi trong giao tiếp song bảo thủ, so đo. Hợp với tuổi Chó, Dê, Lợn, khắc với tuổi Chuột, Gà và không hợp tuổi Rồng.

5. Tuổi Rồng:
Khỏe mạnh, năng nổ, xốc vác, dễ bị kích động, nói năng không thận trọng. Vừa ngang tàn vừa độ lượng dễ giàu và dễ có tiếng, dễ bị lôi kéo vào việc xấu. Tuổi này về già thì nhàn. Nên lấy người tuổi Chuột, Rắn, Khỉ, Gà. Tránh tuổi Rồng, Trâu, Chó.

6. Tuổỉ Rắn:
Khôn ngoan, có ý chí, gặp may nhiều và dễ thành đạt. Thích lòe loẹt, phô trương nhưng ích kỷ và keo kiệt, đa nghi. Họ rất thích khen nịnh lãng mạn. Phụ nữ tuổi Tỵ thường xinh đẹp “mỹ nhân tuổi Tỵ”. Họ hợp tuổi Trâu, Gà, xung khắc với tuổi Hổ, Lợn.

7. Tuổi Ngựa:
Vui tính, nói nhiều, dễ nổi tiếng và dễ được cảm tình. Giỏi kinh doanh, giỏi đoán ý đồ của người khác để “lựa lời mà nói”. Tuổi Ngựa nhiều tài nhưng khó tính, cầu kỳ trong ăn mặc, cầu toàn trong công việc nên họ coi tình yêu là thứ yếu. Họ hợp với tuổi Hổ, tuổi Chó, tuổi Dê. Kỵ tuổi Chuột

8. Tuổi Dê:

Nhạy bén, tinh tế, nhiệt tình nhưng dễ thất vọng, bi quan. Cuộc đời ít gặp may. Đời sống vật chất tạm ổn.

Họ hợp với tuổi Mèo, Lợn, Ngựa, không hợp tuổi Chuột, Chó, Trâu.

9. Tuổi Khỉ:

Thông minh, hiểu nhiều, biết rộng nhưng không để tâm nhiều đến công việc. Nhớ thì làm, quên thì cho qua luôn mặc dù khi xử lý công việc thì khá nhanh. Dễ hòa nhập, quảng giao, trí nhớ tốt. Đường nhân duyên không lấy gì làm may mắn. Gặp tuổi Chuột hoặc tuổi Rồng thì tốt, gặp tuổi Lợn, Rắn thì kém may mắn, gặp tuổi Hổ thì không tốt.

10. Tuổi Gà:

Tuổi bận rộn, lo toan, tham công tiếc việc, việc gì cũng muốn làm, dễ bi quan, thất vọng. Thích hoạt động xã hội. Tự tin nhưng lại ít tin người. Luôn luôn tỏ ra viển vông, kỳ cục. Tiêu pha hoang toàng nhưng thực thà trọng nghĩa. Hợp người tuổi Trâu, Rắn, Rồng. Tránh Tuổi Gà, Chuột, Chó. Kỵ nhất tuổi Mèo.

11. Tuổi Chó:

Ngay thẳng, chân thành, biết mình, biết người, có đức tin và có độ tin cậy cao. Tuổi Chó ít giao du, sống kín đáo, bướng bỉnh, thẳng thắn, giỏi quản lý, giỏi hoạt động xã hội. Họ hợp tuổi Hổ, Mèo, Ngựa, không hợp tuổi Trâu, Gà, kỵ nhất tuổi Rồng, Dê.

12. Tuổi Lợn:

Kiên định, kiên trì, cuộc đời tuổi lợn mang tính mục đích rõ rệt. ít bạn nhưng có tình, sẵn sàng hy sinh vì bạn, ít nói nhưng kín đáo. Tuổi Lợn không thích cãi vã. Đường tình duyên không thuận. Họ hợp tuổi Mèo, Dê, tránh tuổi Khỉ, đại kỵ tuổi Rắn.

Mười hai con giáp là do người phương Đông xưa nghĩ ra, nhưng trải qua mấy nghìn năm lịch sử đã trở thành dấu ấn không phai trong tâm lý, tình cảm của con người. Hiện tượng văn hoá mười hai con giáp không chỉ ảnh hưởng tới một con người mà còn ảnh hưởng tới tâm lý, khí chất, nếp nghĩ, phong tục, tập quán của cả một cộng đồng, một dân tộc và trở thành nét văn hoá rất riêng của phương Đông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự ra đời của 12 con giáp –

Quẻ Quan Âm Nhân Quý Ngộ Chủ

Quẻ Quan Âm Nhân Quý Ngộ Chủ có bắt nguồn như sau: Tiết Nhân Quý (614 - 683) là hậu duệ của vị tướng tài Tiết An Đô thời kỳ Nam Bắc Triều
Quẻ Quan Âm Nhân Quý Ngộ Chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Sáu trong quẻ Quan Âm, mang tên Nhân Quý Ngộ Chủ (còn gọi là quẻ Nhân Quý Gặp Chủ). Quẻ Quan Âm Nhân Quý Ngộ Chủ có bắt nguồn như sau:

Tiết Nhân Quý (614 – 683) là hậu duệ của vị tướng tài Tiết An Đô thời kỳ Nam Bắc Triều, là người của gia tộc họ Tiết ở Hà Đông, nhưng đến đời Nhân Quý thì gia tộc đã sa sút. Cha của Nhân Quý mất sớm, tuy từ nhỏ gia cảnh nghèo khó, nhưng Nhân Quý rất chịu khó tập luyện văn võ, bẩm sinh sức khỏe hơn người, sức ăn cũng lớn.

Tiết Nhân Quý sinh ra trong thời loạn, chăm chỉ làm nông để sinh sống, chưa có gì nổi tiếng. Đến năm ba mươi tuổi, Nhân Quý muốn di dời phần mộ tổ tiên, để mong đem đến vận tốt, nhưng vợ của Nhân Quý nói rằng: “Người có tài năng cần phải biết nắm bắt thời cơ. Nay hoàng đế ngự giá thân chinh đến Liêu Đông, chính là lúc cần có tướng mạnh, chàng có tài năng lớn, sao chàng không tòng quân để lập công danh? Đợi đến khi chàng phú quý trở về quê hương, thì cải táng cha mẹ cũng chưa muộn!” Tiết Nhân Quý nghe có lý, bèn từ biệt vợ, xin gia nhập quân đội, bắt đầu chặng đường suốt bốn mươi năm tung hoành nơi sa trường đầy kỳ tích.

Năm Trinh Quán thứ 19 (năm 643), Đường Thái Tông xuất phát từ Lạc Dương, đem quân đánh Cao Cú Lệ . Tháng ba năm ấy, ở chiến trường An Địa thuộc Liêu Đông, tướng lĩnh Lưu Quân Cùng của quân đội nhà Đường bị quân địch bao vây, không có cách nào thoát thân, cũng không ai có thể giải cứu. Trong thời khắc nguy nan đó, Tiết Nhân Quý đơn thương độc mã, dũng cảm đương đầu với gian nguy, lấy đầu tướng lĩnh của Cao Cú Lệ, lại đem treo lên mình ngựa, quân địch nhìn thấy khiếp sợ, liền thoái lui, Lưu Quân Cùng được giải cứu. Sau việc đó, Tiết Nhân Quý trở nên nổi danh trong quân đội.

Sau đó không lâu, trong trận chiến An Thị (nay là thôn Thành Tử, xã Nam Doanh, huyện Hải Thành, tỉnh Liêu Ninh), Tiết Nhân Quý đã phát huy được tài năng võ nghệ của mình. Qua trận chiến này, ông đã trở thành vị tướng mạnh nhất của nhà Đường lúc đó. Tháng tư năm Trinh Quán thứ 19, đội quân tiên phong của nhà Đường tiến đánh Cao Cú Lệ, liên tiếp đánh bại quân đội của Cao Cú Lệ. Tháng sáu, quân đội nhà Đường tiến đến An Thị, quan Mạc ly chi sai đại tướng Cao Diên Thọ và  Cao Huệ Chân thống lĩnh hai mươi lăm vạn đại quân đóng đòn trên núi, chống lại quân đội nhà Đường. Sau khi Đường Thái Tông thị sát địa hình, lệnh cho các tướng chia nhau tiến đánh.

Tiết Nhân Quý thân mang áo bào trắng khác hẳn với các binh sĩ khác, tay cầm phương thiên họa kích, lưng đeo hai cây cung, một mình một ngựa xung trận, thâm nhập vào hàng ngũ hai mươi lăm vạn quân trong trận địa của địch, làm rối loạn trận thế của kẻ địch, khiến cho quân địch không có cách nào ứng chiến. Cao Diên Thọ, Cao Huệ Chân nhiều lần muốn chấn chỉnh lại hàng ngũ tố chức để phản kích, nhưng đều bị Tiết Nhân Quý tấn công khiến cho hàng ngũ rối loạn. Quân đội nhà Đường ồ ạt tiến lên, quân Cao Cú Lệ đại bại. Lúc này, Lý Thế Dân ở xa quan sát trận đánh, trông thấy vị tướng trẻ mặc áo bào trắng chiến đấu vô cùng dũng mãnh giữa biển người, cảm thấy vô cùng kinh ngạc. Sau trận chiến, Lý Thế Dân lập tức triệu kiến Tiết Nhân Quý, ban cho hai con ngựa, bốn mươi tấm lụa, cho mười tù binh làm người hầu, lại thăng chức làm tướng quân du kích, Quả Nghị Đô úy của phủ Vân Tuyền.

Sau đó quân đội nhà Đường đánh mãi mà không thắng, lại gặp phải mùa đông mưa tuyết lớn, lương thực và cỏ không đủ, bèn lui quân. Giữa đường, Lý Thế Dân nói với Tiết Nhân Quý rằng: “Các tướng lĩnh của trẫm đều đã già rồi, nay gặp chiến sự đã không thể đảm nhận nối trọng trách này nữa, trẫm muốn lựa chọn một vị tướng quân trẻ tuổi có tài, không ai có thể hơn được khanh. Chuyến chinh phạt lần này, cho dù có thu phục được Liêu Đông trẫm cũng không vui, mà điều vui nhất chính là có được nhân tài như khanh!”

Câu nói “Trẫm không vui vì có được Liêu Đông, mà vui vì có được khanh” đã trở thành một câu nói nối tiếng; dùng hàng trăm vạn dặm lãnh thổ của vùng đất Liêu Đông rộng lớn để đánh giá về Tiết Nhân Quý, đủ để thấy được tài năng của ông. Sau khi Đường Thái Tông qua đời, con trai là Đường Cao Tông tiếp tục trọng dụng Tiết Nhân Quý, khiến ông trờ thành vị tướng nổi tiếng một thời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm Nhân Quý Ngộ Chủ

Luận giải về thứ bậc –

Người Nam bộ hay dùng thứ bậc sinh hạ trong các con của gia đình để gọi kèm theo tên ví dụ: Anh Hai Bảo, chị Tư Hậu, anh Sáu Dần, ông Ba Chẹo... Các từ thứ bậc ít khi được dùng “chính tắc”, tức mang tính pháp lý. Các từ thứ bậc là cách gọi thân thuộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người Nam bộ hay dùng thứ bậc sinh hạ trong các con của gia đình để gọi kèm theo tên ví dụ: Anh Hai Bảo, chị Tư Hậu, anh Sáu Dần, ông Ba Chẹo…

anhem

Các từ thứ bậc ít khi được dùng “chính tắc”, tức mang tính pháp lý. Các từ thứ bậc là cách gọi thân thuộc ngẫu nhiên. Nó như một phụ tên nếu được dùng kèm theo Tên Họ. Song rất hạn hữu một khi nó đã được xã hội công nhận, ví dụ: Chị út Tịch, anh Ba Dũng, anh Sáu Dân… nó mang tính vùng miền.

Tuy vậy nó không phải là từ Phụ tên “chính tắc” nên không số hóa.

–    Trường hợp tên gọi được đặt theo số thứ tự. Nghĩa là nó là Tên chính tắc, ví dụ: Trần Văn Tám, Lê Hữu Bảy, Thái Văn Mười v.v…

Đó là Tên chính tắc vì nó được công nhận hợp pháp từ khi khai sinh, nhập tịch.

Các trường hợp này khi số hóa ta tính nét trong từ bình thường theo quy tắc chung (phần này khác với môn “Tính danh dự đoán học” của người Trung Hoa. Họ tính số nét bằng chính số thứ tự nghĩa là nếu tên ai là “Lục”, “Bát”, “Cửu”… thì số nét chữ sẽ là sáu, tám, chín v.v…).

Như vậy đối với phương pháp số hóa, ta áp dụng bình thường là Tên. Và số nét được tính cụ thể theo nét có trong từ Tên. Ví dụ tên là Tám thì có số nét là: 10 nét; tên là Ba sẽ có số nét là: 6 nét. Tính như vậy để tìm số lý. Nó hợp lệ bởi vì từ Tên là số, song khi viết nó được viết là chữ gồm các chữ cái trong từ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải về thứ bậc –

3 con giáp sự nghiệp thăng tiến trong tháng 10

Những người tuổi Tỵ có sự nghiệp gần như bùng nổ trong tháng 10. Trong khi người tuổi Hợi chẳng những vận đào hoa tăng mà tình hình tài chính cũng rất mạnh.
3 con giáp sự nghiệp thăng tiến trong tháng 10

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Hợi

Vận khí của người tuổi Hợi tháng 10 rất tốt. Họ chẳng những đào hoa mà tình hình tài chính cũng rất mạnh. Người tuổi Hợi tính cách dịu dàng, tốt bụng, tháng này, phẩm chất tốt ấy sẽ giúp họ quen được với quý nhân giúp đỡ họ trong sự nghiệp, từ đó, gặt hái được nhiều thành công ngoài mong đợi, tiền đồ sáng lạn.

3-con-giap-su-nghiep-thang-tien-trong-thang-10

Tuổi Ngọ

Người tuổi Ngọ dù thế nào cũng không chịu thua cuộc. Trong tháng 10, với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng, cộng với sự giúp đỡ của quý nhân, họ sẽ có cơ hội được tới một môi trường mới, tiếp thu được nhiều kinh nghiệm quý giá, cũng như dễ dàng gặt hái được thành công, sự nghiệp ngày càng thăng tiến.

Tuổi Tỵ

Những người tuổi Tỵ có sự nghiệp gần như bùng nổ trong tháng 10. Họ theo đuổi chủ nghĩa hoàn mỹ, làm gì cũng yêu cầu sự hoàn hảo. Trong tháng này, với sự thận trọng và thái độ tích cực, tỉ mỉ trong công việc, họ sẽ được hồi đáp như ý. Bởi quá xuất sắc hoàn thành nhiệm vụ được giao, họ thậm chí sẽ có cơ hội được tăng lương, mọi chuyện đều tốt hơn mong đợi.

Anh Anh (theo QQ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp sự nghiệp thăng tiến trong tháng 10

3 lỗi phong thủy thư phòng đại kị trong năm Bính Thân

Lỗi phong thủy cửa thư phòng sẽ ảnh hưởng đến khả năng tập trung và khả năng phạm tiểu nhân . Các cách hóa giải dưới đây sẽ giúp bạn không
3 lỗi phong thủy thư phòng đại kị trong năm Bính Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu phạm lỗi phong thủy cửa thư phòng sẽ ảnh hưởng đến khả năng tập trung và khả năng phạm tiểu nhân của gia chủ. Các cách hóa giải đơn giản do chuyên gia phong thủy đưa ra dưới đây sẽ giúp bạn không còn lo lắng.


3 loi phong thuy thu phong dai ki trong nam Binh Than hinh anh
 
1. Cửa sau lưng bàn

Bàn làm việc hay bàn học quay lưng với cửa khiến gia chủ dễ phạm tiểu nhân, đồng thời không tập trung trong công việc và học tập   Để cải thiện lỗi phong thủy thư phòng này, gia chủ tốt nhất điều chỉnh vị trí của bàn làm việc hoặc cửa. Trong trường hợp không thể thay đổi, thì đặt hũ đựng muối hạt ngay trước bàn, đồng thời treo hoặc đặt xâu Ngũ Đế, Lục Đế hoặc Thập Đế trong ngăn tủ. Nếu muốn ổn định khí trường, đặt Vinh Hoa Tượng hoặc Kim Thiềm Cửu Chuyển Càn Khôn tại góc trái bàn.
Phong thủy cho xe cưới: những điều bạn chưa biết
Tầm quan trọng của phong thủy xe cưới không được nhiều cặp đôi để ý, song chỉ cần phạm lỗi phong thủy sẽ ảnh hưởng đến sự hạnh phúc của hôn

2. Cửa thư phòng đối diện cửa phòng vệ sinh

Trong trường hợp cửa thư phòng đối diện cửa phòng vệ sinh, dòng khí ô uế từ nhà vệ sinh được lưu chuyển vào thư phòng. Do sao Văn Xương trong thư phòng tương xung với dòng khí này, sẽ dẫn đến việc phạm tiểu nhân, không nhận được sự trợ giúp của quý nhân, ảnh hưởng đến chất lượng học tập và làm việc.
 
Khi phạm lỗi phong thủy thư phòng này, gia chủ nên treo rèm trước cửa nhà vệ sinh, đồng thời treo xâu Ngũ Đế, Lục Đế hoặc Thập Đế để hóa giải sát khí. Bên cạnh đó, trong thư phòng đặt Cửu Trận Càn Khôn hoặc Thiềm Thừ để vượng quý nhân, tránh tiểu nhân, tập trung khí trường.
3 loi phong thuy thu phong dai ki trong nam Binh Than hinh anh 2
 
3. Cửa thư phòng đối diện bàn

Khi bàn và cửa được đặt đối diện nhau sẽ sinh ra khí trường, dòng khí này gây ra sự mất tập trung, tâm tính không ổn định của gia chủ hoặc trẻ nhỏ.
 
Điều tốt nhất khi gia chủ gặp tình huống này là thay đổi vị trí. Trong trường hợp không thể thay đổi vị trí cửa phòng thư phòng, gia chủ đặt hũ đựng muối hạt ngay trước bàn, đồng thời treo hoặc đặt xâu Ngũ Đế, Lục Đế hoặc Thập Đế trong ngăn tủ, đặt Vinh Hoa Tượng hoặc Cửu Chuyển Càn Khôn tại góc trái bàn.

► Xem thêm: Phong thủy nhà ở theo ngũ hành giúp cầu tài lộc, tránh tai ương

Chi Nguyễn

Xem Clip  Hoạt động vui trong ngày Tết này
 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 lỗi phong thủy thư phòng đại kị trong năm Bính Thân

30 câu nói truyền cảm hứng hay nhất mọi thời đại

30 câu nói truyền cảm hứng hay nhất mọi thời đại. Những câu nói từ vĩ nhân, thiên tài, người nổi tiếng cho đến người vô danh đã tạo được sức truyền cảm lớn
30 câu nói truyền cảm hứng hay nhất mọi thời đại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

30 câu nói truyền cảm hứng hay nhất mọi thời đại. Những câu nói từ vĩ nhân, thiên tài, người nổi tiếng cho đến người vô danh đã tạo được sức truyền cảm lớn và ảnh hưởng đến hàng triệu người trên thế giới.

30 câu nói truyền cảm hứng hay nhất mọi thời đại

1. “Bất cứ ai đã từng làm được điều gì đó quan trọng chắc chắn đều đã trải qua những kỷ luật hà khắc”. – Andrew Hendrixson.

———

2. “Đừng lãng phí thời gian đập đầu vào tường với hy vọng biến nó thành một cánh cửa”. – Coco Chanel.

———-

3. “Sáng tạo chính là để trí thông minh rong chơi”. – Albert Einstein.

———-

4. “Lạc quan là một trong những phẩm chất tốt để gắn kết thành công và hạnh phúc hơn mọi thứ khác”. – Brian Tracy.

———-

5. “Hãy luôn mở to đôi mắt. Hãy quan sát khắp mọi thứ xung quanh. Bởi vì bất kỳ điều gì bạn thấy đều có thể truyền cảm hứng cho bạn”. – Grace Coddington.

6. “Những gì bạn có được sau khi đạt mục tiêu không quan trọng bằng bạn trở thành người thế nào sau khi đạt được điều đó”. – Henry David Thoreau.

7. “Nếu kế hoạch đề ra không hiệu quả, hãy thay bằng một kế hoạch khác, đừng bao giờ thay đổi mục tiêu”. – Author Unknown.

8. “Tôi hạ gục đối thủ của mình bằng cách kết bạn với họ”. – Abraham Lincoln.

9. “Đừng sống cùng một năm đến 75 lần và gọi đó là cuộc đời”. – Robin Sharma.

10. “Bạn không thể cứu sống người khác, bạn chỉ có thể yêu thương họ”. – Anaïs Nin.

11. “Trời đã không mưa khi Noah dựng nên con tàu”. Howard Ruff.

12. “Hãy ước mơ một cách nghiêm túc”. – Author Unknown.

13. “Không có con đường nào dẫn đến hạnh phúc. Hạnh phúc chính là một con đường”. – Thích Nhất Hạnh.

14. “Kiềm chế sự giận dữ giống như khi bạn uống thuốc độc và hy vọng người khác phải chết”.

15. “Những nhà vô địch không bao giờ ngừng chơi cho đến khi họ đạt được đúng nghĩa của từ vô địch”. – Billie Jean King.

16. “Bạn sẽ thành công thôi, bởi vì hầu hết mọi người đều rất lười”. – Shahir Zag.

17. “Thiên tài là 1% cảm hứng và 99% mồ hôi”. – Thomas Edison.

18. “Một môi trường yên bình là một nơi rất đẹp, nhưng chẳng có gì có thể phát triển được ở đó cả”. – Author Unknown.

19. “Bạn cần phải thay đổi theo cách bạn muốn để khám phá thế giới”.- Mahatma Gandhi.

20. “Kìm nén nỗi đau một thời gian chỉ khiến bạn đau hơn cho đến khi bạn thực sự cảm nhận được nó”. – Albus Dumbledore.

21. “Hãy làm mọi thứ với niềm đam mê hoặc không cần làm gì cả”. — Rosa Nouchette Carey.

22. “Nếu bạn muốn sống hạnh phúc, hãy buộc nó với một mục tiêu nhất định, không phải với người nào đó hay điều gì khác”. – Albert Einstein.

23. “Cỏ sẽ xanh hơn nếu như bạn tưới nước cho nó hàng ngày”. – Neil Barringham.

24. “Không bao giờ được từ bỏ ước mơ chỉ vì mất quá nhiều thời gian để thực hiện. Dù sao thì thời gian cũng sẽ trôi đi mà thôi”. – Earl Nightingale.

25. “Thay vì tự hỏi sẽ đi đâu trong kỳ nghỉ tiếp theo, có lẽ bạn nên tự tạo cho mình một cuộc sống mà bạn không cần phải chạy trốn”. – Seth Godin.

26. “Nếu có điều gì đó khiến bạn sợ hãi, đó cũng có thể là điều rất đáng để trải nghiệm”. – Seth Godin.

27. “Đôi khi bạn chiến thắng nhưng đôi khi bạn cũng cần phải học hỏi”. – John Maxwell.

28. “Đừng bao giờ cảm thấy có lỗi khi có một lối sống xa hoa. Những ai thực sự muốn có cuộc sống như bạn sẽ phải phấn đấu để đạt được nó”. – Ziad K. Abdelnour.

29. “Tôi chưa bao giờ mơ tưởng về sự thành công. Tôi chỉ làm việc để đạt được nó”. – Estee Lauder.

30. “Trốn tránh thất bại nghĩa là là bạn đang bỏ qua sự tiến bộ”. – Unknown Author.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 30 câu nói truyền cảm hứng hay nhất mọi thời đại

Hình dạng răng nói gì về tính cách của bạn

Bạn hãy đứng trước gương và xem răng mình có hình dạng gì nào? Thật bất ngờ khi chúng cũng có thể bộc lộ tính cách của bạn đấy nhé!
Hình dạng răng nói gì về tính cách của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hinh-dang-rang-noi-gi-ve-tinh-cach-cua-ban hinh-dang-rang-noi-gi-ve-tinh-cach-cua-ban-1
Hình vuông Hình oval
hinh-dang-rang-noi-gi-ve-tinh-cach-cua-ban-2 hinh-dang-rang-noi-gi-ve-tinh-cach-cua-ban-3
Hình tam giác Hình chữ nhật

Mộc Trà (theo Avenue)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình dạng răng nói gì về tính cách của bạn

Mơ thấy kiến –

Bạn ghét kiến, bởi chúng đốt rất đau. Nhưng nếu mơ thấy chúng và khám phá những điều thú vị phía sau giấc mơ ấy, bạn sẽ thấy chúng đáng yêu hơn nhiều đấy! Nằm mơ thấy kiến, là dấu hiệu của một tương lai giàu sang, vương giả. Nếu mơ thấy kiến bu quanh
Mơ thấy kiến –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy kiến –

Tử vi Canh Thìn phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

CANH THÌN: BẠCH LẠP KIM Trong tử vi Canh Thìn là con rồng cưỡi, tính cách hiền từ lương thiện, danh tiếng vang xa, ý chí kiên cường nhưng không ngoan cố, có tâm giúp đỡ người khác. Bạch lạp Kim như miếng ngọc ở Côn Sơn, ánh sáng của nó giao thoa với

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

CANH THÌN: BẠCH LẠP KIM

Trong tử vi Canh Thìn là con rồng cưỡi, tính cách hiền từ lương thiện, danh tiếng vang xa, ý chí kiên cường nhưng không ngoan cố, có tâm giúp đỡ người khác.

Bạch lạp Kim như miếng ngọc ở Côn Sơn, ánh sáng của nó giao thoa với ánh sáng nhật nguyệt, ngưng tụ khí âm dương, trong sáng thanh khiết, là ánh sáng chân chính của Kim.

Là Kim tụ khí, không cần dùng Hỏa chế cũng tự thành khí. Hỏa vượng trái lại làm tổn thương đến nó, tối kỵ Giáp Thìn, Ât Tỵ Phúc đăng Hỏa, mệnh chủ vô cùng xấu.

Cũng không khắc các loại Mộc.

jEiDoPSJGz57h

Trong tử vi Canh Thìn Bạch lạp Kim có đức tính cương trực, trầm tĩnh, thông minh. Sinh vào mùa xuân hạ, một đời phúc họa khó lường; sinh vào mùa thu đông, thanh tú thông minh. Nếu ngũ trụ phối hợp tốt, mệnh chủ văn võ song toàn. Nếu mang sát thì tốt nhất theo nghiệp quyền thuật.

Kim này nếu gặp Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa mà không có Thủy tương trợ chủ về không bần cùng cũng yểu mệnh, ưa Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa, chủ tuổi trẻ chí lớn, cũng cận Giáp Thân,  Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy, hoặc Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy đến tương trợ.

Canh quan tại Đinh, Đinh lộc tại Ngọ, ưa gặp Canh Ngọ, Canh thực Nhâm, cũng ưa Nhâm Ngọ.

Không ưa Giáp Tý, Ất Sửu Hải trung Kim; Giáp Ngọ, Ât Mùi Sa trung Kim, phạm phải chủ về cả đời sống lặng lẽ giống như cây cỏ.

Nhật trụ và thời trụ gặp Hỏa chủ về vinh hoa.

Gặp năm Thìn, Tuất, trong nhà không yên. Nếu bản thân không bị thương hại cũng chủ tổn thương người trong nhà.

Địa chi của các trụ khác có Thìn, phạm hình, làm việc không đến nơi đên chốn, cô chấp bảo thủ, suy nghĩ nông cạn, lại chủ về vợ chồng duyên bạc. Nêu như tọa thòi chi, nên hiến thân cho tôn giáo.

Nhật chi có Tỵ, phạm Kiếp sát.  Bạn đời mất trước.

-Không thể kinh doanh. Nếu như kinh doanh chỉ có thể buôn bán nhỏ.

-Không thể đứng tên để mua bất động sản.

-Trung niên phá bại.

Canh Thìn Không vong tại Thân, Dậu, Địa chi của các trụ khác không thể gặp Thân, Dậu. Nếu như thai chi có Thân, Dậu chủ về người ngu muội, cả đời phiêu dạt, tay trắng vẫn hoàn trắng tay.

Bạn đời không nên chọn người sinh năm Bính, Đinh. Nên tìm người sinh năm Giáp, Ất.

Canh lộc tại Thân, Địa chi của các trụ khác có Tỵ, Dần, chủ về cả đời thiếu thốn. Canh mã tại Dần, nếu như có Tỵ, Thân, mã bị hình bị xung, chủ về cả đời bôn ba vất vả, cũng chủ về bỏ mạng nơi đất khách.

Trong tử vi Canh quý tại Ngọ, Địa chi của các trụ khác ưa Ngọ, lại gặp năm Ngọ, hoặc đại, tiểu hạn đi đến Ngọ, chủ cát tường như ý. Lại bởi vì Canh lấy Tân làm quan, Đinh lộc tại Ngọ, cho nên gặp Thái tuế năm Ngọ, hoặc tiểu, đại hạn đi đến cung Ngọ, tốt càng thêm tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Canh Thìn phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Văn khấn tạ mộ phần cuối năm, 30 tết âm lịch

Đối với người Việt Nam, việc lễ tạ mộ phần vào dịp cuối năm là điều rất quan trọng, nó thể hiện tinh thần hiếu thảo của người Việt. Nhiều gia đình thường kết hợp lễ tại mộ cuối năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với người Việt Nam, việc lễ tạ mộ phần vào dịp cuối năm là điều rất quan trọng, nó thể hiện tinh thần hiếu thảo của người Việt.

Nhiều gia đình thường kết hợp lễ tại mộ cuối năm cùng lễ mời ông bà tổ tiên về ăn Tết, phù hộ độ trì cho con cháu một năm mới an lành, mạnh khỏe.

Sắm lễ tạ mộ

Phần sắm lễ tạ mộ tùy theo điều kiện, lòng thành của gia chủ. Song thông thường có những vật cúng cơ bản:

Những đồ chuẩn bị để ra cúng tại phần mộ:

văn khấn tạ mộ chiều 30 tết

Hương thơm
Hoa tươi ( hoa hồng đỏ) 10 bông
Trầu 3 lá, Cau 3 quả cành dài đẹp
Trái cây 1 mâm to
Xôi trắng 1 mâm bên trên bày gà luộc nguyên con
(Thường chọn giò hoặc là trống thiến)
Rượu trắng 0,5 lít + Chén đựng rượu 5 cái
10 lon bia + 2 bao thuốc lá + 2 gói chè ( 1 lạng/gói)
2 nến cốc màu đỏ dùng để thắp khi làm lễ
Phần mã thì có:

1 cây vàng hoa đỏ
5 con ngựa 5 màu (đỏ, xanh, trắng, vàng, chàm tím) cùng với 5 bộ mũ, áo, hia ( loại to) cùng với đồ kèm theo ngựa là cờ lệnh, kiếm, roi.
Mỗi ngựa trên lưng có 10 lễ vàng tiền (một lễ gồm có tiền xu, vàng lá, tiền âm phủ các loại..)
Có 4 đĩa để tiền vàng riêng như sau :

1 đĩa để 3 đinh vàng lá, 1 đinh xu tiền
1 đĩa có 1 đinh vàng lá, 7 đinh xu tiền
1 đĩa có 9 đinh vàng lá, 1 đinh xu tiền
1 đĩa có 1 đinh xu tiền
Đối với vong linh tùy theo là nam, phụ, lão, ấu, mà có áo quần tương ứng dâng tiến cho phù hợp. Ngoài ra có tiền âm phủ các loại kèm theo, tiền xu, vàng lá….mỗi thứ ít nhiều.

Chú ý: nếu phần mộ nhỏ thì phải có thêm mâm, thêm bàn để bày lễ lên sao cho phù hợp.

Đối với nghĩa trang có nơi thờ thần linh Thổ địa riêng thì phải bày lễ hai nơi. Trong đó lưu ý phần mã (chữ bôi đen) là trình bày ở nơi thờ thần linh Thổ địa. Có nơi dâng cây đại thiếc (thay vàng hoa đỏ)

Ngoài ra tùy theo phong tục tập quán ở mỗi nơi mà có sự gia giảm điều chỉnh thích ứng.


Văn khấn tạ mộ phần

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con kính lạy:
– Quan đương xứ thổ địa chính thần
– Thổ địa Ngũ phương Long mạch Tôn thần,
– Tiền thần Chu Tước, Hậu thần Huyền Vũ, Tả thần Thanh Long, Hữu thần Bạch Hổ
– Liệt vị Tôn thần cai quản ở xứ này.
Con kính lạy vong linh ……….
Hôm nay là ngày…tháng…năm…, nhằm tiết …..
Chúng con là:……………
Thành tâm sắm sanh phẩm vật, hương hoa phù tửu lễ nghi, trình cáo Chư vị Tôn Thần về việc lễ tạ mộ phần.
Nguyên có vong linh thân nhân của gia đình chúng con là:……….hiện phần mộ an táng ở nơi này. Đội ơn Chư vị Tôn thần che chở, ban ân, vong linh được yên ổn vui tươi nơi chín suối. Lại nhờ có duyên lành, gia đình chúng con được vong linh thường về ghé thăm, linh ứng giúp chỉ dẫn các công các việc được đầu xuôi đuôi lọt, nhờ thế toàn gia được an ninh khang thái, từng bước tiến bộ.
Nay nhằm ngày lành tháng tốt, gia đình chúng con sắm sửa lễ tạ mộ những mong báo đáp ân thâm, tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin Chư vị Tôn Thần lai giáng án tiền, nhận hưởng lễ vật, chứng minh tâm đức.
Cúi mong vong linh chấp kỳ lễ bạc, lời kêu tiếng khấn, tờ đơn cánh sớ, tùy phương ứng biến, độ trì toàn gia, từ trẻ tới già, luôn được vui tươi, mạnh khỏe.
Chúng con dâng biếu vong linh tài mã gồm : ….( đọc tên các đồ mã dâng cho vong)
Âm dương cách trở, bát nước nén hương, giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn tạ mộ phần cuối năm, 30 tết âm lịch

Hướng xuất hành đầu năm 2015 – Ất Mùi, gia chủ tuổi Nhâm Tuất –

. Xông nhà năm 2016 - gia chủ tuổi Nhâm Tuất Thời khắc chuyển giao giữa năm cũ và năm mới đánh dấu vận thế của con người và ngôi nhà mà họ sinh sống trong đó được coi là hoàn toàn đổi mới. Quan điểm dân gian tin rằng, người đầu tiên xông đất đầu năm
Hướng xuất hành đầu năm 2015 – Ất Mùi, gia chủ tuổi Nhâm Tuất –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

. Xông nhà năm 2016 – gia chủ tuổi Nhâm Tuất

tu-vi-2013-tuoi-tuat-nam-quy-ty-2013

Thời khắc chuyển giao giữa năm cũ và năm mới đánh dấu vận thế của con người và ngôi nhà mà họ sinh sống trong đó được coi là hoàn toàn đổi mới. Quan điểm dân gian tin rằng, người đầu tiên xông đất đầu năm cho ngôi nhà sẽ ảnh hưởng sâu sắc tới vận mệnh và công việc làm ăn của gia đình chủ nhà trong cả năm. Bởi vậy, các bậc cao niên luôn rất cẩn thận khi lựa chọn người đầu tiên đến nhà sau giao thừa.

Có rất nhiều phương thức để lựa chọn người xông nhà, xông đất đầu năm. Tính theo Thiên Can, Địa Chi và Ngũ Hành là cách thức cơ bản và thông dụng nhất của các bậc cao niên. Xem tuổi xông nhà năm 2016, gia chủ Nhâm Tuất có thể lựa chọn những người hợp tuổi với mình sau đây, tốt nhất từ trên xuống:

Chọn người xông đất cho công việc quan trọng

Năm mới đến với những dự định mới và các công việc quan trọng cần được thực hiện trong năm như cưới hỏi, kinh doanh buôn bán, thăng quan, tiến chức, trong nhà thêm con, thêm cháu … Với những nhà Phong thủy, áp dụng triết lý về âm dương ngũ hành có thể chọn tuổi xông đất để giúp chủ nhà cầu phúc đức, cầu tài lộc, cầu quan lộc hay cầu khoa bảng:

– Chọn tuổi xông đất cầu phúc đức: giúp gia chủ năm nay thêm nhiều phúc phần. Gia đình có con cháu đã thành đạt hết, nay muốn vun đắp cây phúc để có những điều tốt đẹp, bình an thường sử dụng phương thức này.

– Chọn tuổi xông nhà cầu tài lộc: gia chủ mong muốn năm nay ài chính được tốt hơn, có của ăn, của để, kinh doanh buôn bán thuận buồm xuôi gió thường sử dụng cách này.

– Xem tuổi xông đất cầu quan lộc: gia chủ muốn vun đắp đường công danh, sự nghiệp, quan chức của mọi người trong nhà được phát triển, hưng thịnh.

– Xem tuổi xông nhà cầu khoa bảng: con cháu trong nhà năm nay liên quan đến việc thi cử, nhận chức, thăng chức.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng xuất hành đầu năm 2015 – Ất Mùi, gia chủ tuổi Nhâm Tuất –

Đoán tính cách chàng qua độ dài ngón chân - Xem bói - Xem Tử Vi

Đoán tính cách chàng qua độ dài ngón chân, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đoán tính cách chàng qua độ dài ngón chân, tu vi Đoán tính cách chàng qua độ dài ngón chân, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đoán tính cách chàng qua độ dài ngón chân

Trong nhân tướng học thì mỗi bộ phận trên cơ thể người đều có khả năng tiên đoán được về tính cách đặc trưng bên trong của người đó. Hãy cùng xem độ dài ngón chân sẽ tiết lộ cho bạn hững điều gì về chàng nhé!

 1. Ngón chân cái

Nếu ngón chân cái của anh ấy dài hơn nhiều so với những ngón chân khác, đó thực sự là một người thông minh, suy nghĩ sáng tạo. Anh ấy có khả năng xoay sở, ứng phó tốt trong nhiều tình huống và sự sáng tạo thường xuyên giúp anh đạt được những kết quả tốt. Bạn sẽ không bao giờ nhìn thấy anh ấy tỏ ra bối rối trước bất kỳ câu hỏi nào. Tuy nhiên, khả năng tập trung của những chàng trai này lại thường không cao.

Nếu anh ấy sở hữu ngón chân cái nhỏ, đây là một chàng trai khá tham công tiếc việc và thường đạt được nhiều thành công trong công việc. Khả năng làm việc của anh ấy thường rất được cấp trên tín nhiệm, nhưng đó cũng chính là lý do khiến anh không có nhiều thời gian dành cho những mối quan hệ tình cảm. Tuy vậy, anh ấy vẫn luôn là người có sức hút và rất biết cách sử dụng sự thu hút của bản thân để thuyết phục những người khác nghe theo ý kiến của mình.

  2. Ngón chân thứ hai

Ngón chân thứ hai càng dài thì chàng trai của bạn càng có phẩm chất và năng khiếu lãnh đạo. Nhờ có sự năng động và tháo vát, anh ấy sẽ dễ dàng hiện thực hóa những ước mơ của bản thân và thường theo những lối đi độc đáo, không giống những thế hệ đã đi trước.

Ngón chân thứ hai nhỏ và ngắn thường của những chàng trai điềm tĩnh, biết kiên nhẫn chờ tới thời cơ. Anh ấy sẽ không bao giờ háo thắng thể hiện bản thân mình, luôn biết cách nhẫn nhịn những lúc cần thiết để rồi sau này vươn lên bùng nổ. Có thể vẻ ngoài của chàng hơi khù khờ, vô hại nhưng rất có thể anh ấy “tẩm ngẩm tầm ngầm mà đấm chết voi” đấy!

3. Ngón chân giữa

Theo nhân trắc học Trung Quốc, hình dáng của ngón chân giữa chính là tượng trưng cho sự bền bỉ và sức mạnh ý chí. Nếu chàng trai của bạn sở hữu ngón chân giữa tương đối dài, thì rất có thể anh ấy là người vô cùng năng động và tháo vát, đặc biệt là trong công việc. Bên cạnh đó, anh ấy còn là một người cầu toàn, có đầu óc kinh doanh và có thể đạt được số tiền rất lớn với quyết tâm và năng lượng của bản thân. Nhược điểm lớn của những chàng trai này là vì quá đam mê công việc mà quên đi niềm vui riêng của bản thân cũng như tình yêu và gia đình.

Nếu ngón chân giữa ngắn, đây lại là một chàng trai không hề tham cạnh tranh, sân si mà thích tận hưởng những thú vui trong cuộc sống hơn. Anh ấy yêu thích thư giãn và không bao giờ làm nhặng xị lên về bất cứ vấn đề gì. Những người khác có thể nghĩ rằng anh ấy hơi lười biếng, nhưng anh ấy sẽ chẳng bận tâm đâu bởi anh ấy luôn tâm niệm rằng “Cuộc sống này quá ngắn để có thể tận hưởng hết được nó”.

4. Ngón chân áp út

Ngón chân thứ tư cho thấy cách suy nghĩ và quan niệm của các chàng trai về gia đình. Ngón chân áp út càng dài và càng thẳng chứng tỏ gia đình đóng một vai trò hết sức quan trọng với cuộc sống của anh ấy.

Ngón chân này càng cong thì càng có nhiều khúc mắc và những chuyện không vui trong mối quan hệ của anh ấy đối với gia đình. Bên cạnh đó, chàng trai có ngón chân áp út cong thường có một tâm hồn nhẹ nhàng và rất dễ bị tổn thương về cả tinh thần và sức khỏe.

Nếu anh ấy có ngón chân thứ tư ngắn, có lẽ gia đình không phải mối quan tâm và ưu tiên hàng đầu của chàng trai này.

5. Ngón chân út

Ngón chân út càng nhỏ thì tính cách chàng trai của bạn càng trẻ trung và trẻ con. Thực sự, anh ấy không phải là người có trách nhiệm, hay bị thu hút bởi những thứ mới mẻ, cả thèm chóng chán. Dù vậy, anh ấy rất cởi mở, hài hước và luôn khiến mọi người cười vui ở bất cứ nơi đâu mình xuất hiện.

Và nếu anh ấy có thể ngọ nguậy ngón chân út một cách đơn lẻ và dễ dàng mà không làm ảnh hưởng quá nhiều tới ngón chân áp út, thì đây thực sự là một chàng trai bốc đồng, ưa mạo hiểm và thích được tán tỉnh. Còn nếu ngược lại, thì anh ấy sở hữu khả năng dự đoán chính xác và lòng trung thành đáng trân trọng. Bạn có thể chìm đắm trong tình yêu với một chàng trai có thể ngọ nguậy dễ dàng ngón chân út nhưng có khả năng bạn sẽ phải chìm đắm trong đau khổ nếu kết hôn với một người như vậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tính cách chàng qua độ dài ngón chân - Xem bói - Xem Tử Vi

Phong tục cưới 2 lần cho cô dâu việt

Bên cạnh những phong tục cưới hỏi mang đậm bản chất văn hóa dân tộc thì có không ít những phong tục tập quán lỗi thời và lạc hâu, hãy cùng tìm hiểu nhé
Phong tục cưới 2 lần cho cô dâu việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đám cưới là một công việc quan trọng của cả một đời người do vậy để cho đám cưới diễn ra một cách suôn sẻ và đúng phong tục tập quán thì cần phải chuẩn bị rất kỹ lưỡng và cẩn thận. Phong tục cưới hỏi của người Việt bao gồm nhiều phong tục tập quán khác nhau.

Tuy nhiên bên cạnh những phong tục cưới hỏi mang đậm bản chất văn hóa dân tộc thì có không ít những phong tục tập quán lỗi thời và lạc hâu.

Bạn đã bao giờ nge tới phong tục cưới hai lần chưa? Nếu bạn là một cô dâu ít kinh nghiệm trong cưới hỏi thì chắc hẳn rằng bạn sẽ không biết. Nhưng nếu bạn gái nào đã từng tiến hành thủ tục cưới này thì chắc hẳn rằng hiểu rất rõ.

Đối với thủ tục cưới 2 lần này nghãi là cô dâu sẽ được bên nhà trai rước dâu hai lần. Một lần sẽ được tiến hành rước cô dâu về vào ngày lễ ăn hỏi và một lần rước cô dâu về vào ngày cưới. Sau khi đã đươ sự thống nhất của gia đình hai bên và chọn ngày lành tháng tốt để tiến hành lễ ăn hỏi cho cô dâu chú rể thì nhà trai sẽ đưa các lễ vật đến nhà gái và thưa chuyện với nhà gái để tiến hành đi tới lễ thành hôn.

Phong tục cưới hỏi 2 lần này thông thường không phải cô dâu nào cũng được trải qua, mà chỉ có những cô dâu và chú rể nào không hợp tuổi hay khắc tuổi, khắc mệnh nhau…thì mới được tiến hành thủ tục này.

  • Tiến bộ thể hiện ở chỗ: là khi mà cô dâu và chú rể khắc tuổi nhau, cô dâu cao số..theo lời phán của thầy bói thì phải tiến hành thủ tục này, như vậy thì mới có thể hóa giải được những xung khắc giữa hai người.
  • Tiêu cực thể hiện ở chỗ: Cô dâu sẽ gặp rất nhiều những vấn đề nảy sinh khi tiến hành thủ tục này. Sau ngày ăn hỏi cô dâu được rước về nhà trai và sau đêm hôm đó cô dâu phải tự “trốn” về nhà mẹ đẻ mà không cho ai biết. Nhưng nếu như hai nhà cách xa nhau thì cô dâu sẽ phải làm sao trong khi trời còn tối mịt

Nếu bạn là một cô dâu đã trải qua thủ tục này thì mới thấu hiểu và có những suy nghĩ sâu sắc vể thủ tục này. Không chỉ thực hiện một thủ tục như vậy mà cô dâu và chú rể sẽ có cuộc sống suôn sê và hạnh phúc. mà điều cốt yếu là cô dâu chú rể phải đối xử và có tình cảm chân thành với nhau có như vậy thì cuộc hôn nhân này mới bền vững được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục cưới 2 lần cho cô dâu việt

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1970 Canh Tuất –

Hướng kê giường Tuổi Canh Tuất 1970 Năm sinh dương lịch: 1970 - Năm sinh âm lịch: Canh Tuất - Quẻ mệnh: Chấn Mộc - Ngũ hành: Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh - Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (P

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường Tuổi Canh Tuất 1970

Năm sinh dương lịch: 1970

– Năm sinh âm lịch: Canh Tuất

– Quẻ mệnh: Chấn Mộc

– Ngũ hành: Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh

– Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh);

nhung-dieu-can-luu-y-khi-trang-tri-phong-tan-hon_2_

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Kim, Thổ sinh Kim, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thổ, là hướng Đông Bắc; Tây Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Vàng, Nâu, đây là màu đại diện cho hành Thổ, rất tốt cho người hành Kim.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1970 Canh Tuất –

Đặt tên cho người tuổi Tỵ

Người tuổi Tỵ sinh vào các năm 1965, 1977, 1989, 2001, 2013...
Đặt tên cho người tuổi Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tỵ sinh vào các năm 1965, 1977, 1989, 2001, 2013...

Dựa theo tập tính của loài rắn, mối quan hệ sinh - khắc của 12 con giáp (tương sinh, tam hợp, tam hội...) và nghĩa của chữ tượng hình Trung Hoa - các bộ chữ, chúng ta có thể tìm ra các tên gọi mang lại may mắn cho người tuổi Tỵ. 

Rắn thích ẩn náu trong hang, trên đồng ruộng hoặc ở trên cây và thường hoạt động về đêm. Vì vậy, có thể dùng các chữ thuộc các bộ Khẩu, Miên, Mịch, Mộc, Điền để đặt tên cho người tuổi Tỵ.

Những chữ đó gồm: Khả, Tư, Danh, Dung, Đồng, Trình, Đường, Định, Hựu, Cung, Quan, An, Nghĩa, Bảo, Phú, Mộc, Bản, Kiệt, Tài, Lâm, Tùng, Sâm, Nghiệp, Thụ, Vinh, Túc, Phong, Kiều, Bản, Hạnh, Thân, Điện, Giới, Lưu, Phan, Đương, Đơn, Huệ…

Rắn còn được gọi là "tiểu long"

Rắn được tô điểm thì có thể chuyển hóa và được thăng cách thành rồng. Nếu tên của người tuổi Tỵ có chứa những chữ thuộc bộ Sam, Thị, Y, Thái, Cân - chỉ sự tô điểm - thì vận thế của người đó sẽ thăng tiến một cách thuận lợi và cao hơn.

Bạn có thể chọn các tên như: Hình, Ngạn, Thái, Chương, Ảnh, Ước, Tố, Luân, Duyên, Thống, Biểu, Sơ, Sam, Thường, Thị, Phúc, Lộc, Trinh, Kì, Thái, Thích, Chúc, Duy…

Tỵ, Dậu, Sửu là tam hợp. Vì vậy, những tên chứa các chữ Dậu, Sửu rất hợp cho người tuổi Tỵ. Ví dụ như: Kim, Phượng, Dậu, Bằng, Phi, Ngọ, Sinh, Mục, Tường, Hàn, Đoài, Quyên, Oanh, Loan…

Tỵ, Ngọ, Mùi là tam hội. Nếu tên của người tuổi Tỵ có các chữ thuộc bộ Mã, Dương thì thời vận của người đó sẽ được trợ giúp đắc lực từ 2 con giáp đó. Theo đó, các tên có thể dùng như: Mã, Đằng, Khiên, Ly, Nghĩa, Khương, Lệ, Nam, Hứa…

Rắn là loài động vật thích ăn thịt. Vì vậy, bạn cũng có thể chọn những chữ thuộc bộ Tâm, Nhục - có liên quan đến thịt - để đặt tên cho người tuổi Tỵ. Các tên đó gồm: Tất, Chí, Cung, Hằng, Tình, Hoài, Tuệ, Dục, Hồ, Cao, Hào, Duyệt, Ân, Tính, Niệm…

Rắn còn được gọi là “tiểu long” (rồng nhỏ). Do vậy, những chữ thuộc bộ Tiểu, Thiểu, Thần, Sĩ, Tịch… cũng phù hợp với người tuổi Tỵ. Những tên bạn nên dùng gồm: Tiểu, Thiếu, Thượng, Sĩ, Tráng, Thọ, Hiền, Đa, Dạ…

(Theo Bách khoa thư 12 con giáp)

 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho người tuổi Tỵ

Tài mệnh chuyên tập

Cổ nhân vân: Tài vi dưỡng mệnh chi nguyên,quan vi dựng thân chi vốn. Rất nhiều người hội quan tâm chính mình cảđời có hay không có cũng đủ đích tài phú, hoặc tiến hành vu loạinào sự nghiệp lấy mưu tài.
Tài mệnh chuyên tập

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tòng mệnh lý học đích góc độ xem, này đó đều là tiên thiên cũng nhất định tốt. Vốn chương lễ chủ yếu nghiên cứu tài phú đích cái nhìn cùng đủ loại lấy tài phương pháp, từ đó chúng ta có thể chứng kiến manh phái mệnh lý đích cao diệu.

Đệ nhất lễ, tài phú cái nhìn

Manh phái mệnh lý nói xem tài phú, cũng không gần chỉ nhìn tài tinh, bát tự trung khác đích thần tại đặc biệt dưới tình huống cũng có thể làm tài luận. Cụ thể mà nói có dưới vài loại tình hình, phân biệt trạch lệ mà nói.

Một, lộc thần làm tài

" Lộc" Chính là y lộc, ăn uống, hưởng thụ chờ ý tứ, cổ đại còn nghĩ nó coi như bổng lộc, vốn là chính mình đích hưởng dụng hoặc giữ lấy gì đó, có thể lý giải vi tài phú. Mệnh trung chiếm lộc, không có thương thực tiết thời, hoặc bát tự không có tài thời, lộc có thể làm tài xem. Giáp lộc tại dần, ất lộc tại mão, bính mậu lộc tại tị, đinh kỷ lộc tại ngọ, canh lộc tại thân, tân lộc tại dậu, nhâm lộc tại hợi, quý lộc tại tử. Lộc vốn là có sẵn chi phúc, ngoài điều kiện vốn là ấn sinh lộc. Lộc cũng vi thân thể, biểu khổ cực ý, lấy lộc lấy tài, khổ cực cầu tài.( Chú: Lấy lộc làm tài, hỉ ấn, kị thương thực kiếp tài.)

Càn: Quý Đinh Đinh bính

Mão tị tị ngọ

Đại vận: Bính ất giáp quý nhâm

Thìn mão dần sửu tử

Này tạo mộc hỏa cường thế. Đinh hỏa cùng bính hỏa bất đồng, bính hỏa qua vượng sợ đốt diệt, đinh hỏa chỉ là một loại quang, cố không sợ ngoài vượng.( Tích Thiên Tủy) thì có đinh hỏa" Vượng mà không gắt, suy mà không kiệt" Chi luận. Cố đây là [một người/cái] rất không tệ bát tự. Lấy lộc thần ngọ hỏa vi dụng, lấy lộc làm tài xem. Nguyên nhân ngọ ngồi rồi bính, cố tị cũng là đinh chính mình đích, cố vi ấn sinh lộc, lấy lộc làm tài, hưởng thụ chi mệnh, chuyện gì cũng không cần can, dựa vào lão bà nuôi sống, lão bà rất có khả năng, có2000 vạn. Dần vận chính mình cũng trải qua, sau khi sẽ thấy không cứng rắn. Hành giáp dần vận, sinh trợ giúp ngọ lộc, cho thấy này vận được tài; nguyên nhân vốn là vận trung chi ấn, không phải vốn cục trung chi ấn, có thể suy đoán hắn mặc dù không có quan vị, nhưng có quyền lực, xác nhận xí nghiệp chi quan. Thực tế này vận trung tố một đại công ti đích phó tổng, có ngàn vạn lần chi có nhiều. Hành tới quý sửu vận, sửu ngọ hại, lộc thương, không hề tiến hành kinh doanh.

Nhàn chú: Ngọ lộc làm tài xem, thời lộc vi về lộc; nguyên nhân mão sinh tị, quý mão mang tượng, nói rõ có quyền nhưng không có quan! Tẩu quý sửu vận hưởng lão bà chi phúc, nguyên nhân tị vi lão bà, ngọ cũng mà khi lão bà( Tị= bính), tẩu sửu vận, tị sửu củng tài, cho nên hưởng lão bà phúc.

Càn: Đinh bính canh đinh ất giáp quý nhâm

Mùi ngọ thân sửu tị thìn mão dần

Này tạo bát tự không có tài, lấy lộc làm tài phú xem. Lão bà hưởng phúc, mãn bàn quan sát, lấy lộc làm tài, khổ cực cầu tài. Thời thượng sửu vi lộc khố, tại môn hộ hộ lộc, không sợ vượng quan sát chi khắc( Thân nhập sửu mộ). Người này rất có khả năng, mướn xe làm cho vận chuyển kiếm tiền, nguyên nhân thân vi truyền tống chủ xe. Quý mão vận tài tinh hợp lộc, phát tài mười năm. Quý mão vận hảo, lộc chế trụ rồi tài đích đại vận cũng vi được tài. Cố lấy lộc làm tài cùng lấy tài làm tài không mâu thuẫn. Giáp tý vận khí mậu dần năm dưỡng xe bồi rồi sáu vạn. Nhâm vận còn có thể, dần vận phá hủy, được đường nước tiểu bệnh, không thể làm sống. Dần vận cũng có tổn hại huynh đệ đích tượng, tượng bính tuất năm sẽ không hảo, tỉ kiếp lâm tuyệt thêm gặp xung. Lấy lộc làm tài phú thời, lộc thần chế tài tinh có thể phát tài. Cùng hắn cùng một ngày sinh đích song bào thai đệ đệ nguyên nhân sinh vu dần thời, giáp tuất năm chết thê tử. Này tạo sửu là kim khố có thể dưỡng kim, thê không thấy hung.

Nhàn chú: Canh kim ngay cả thể dụng kim thủy, bính ngọ vi kị, không cần, đinh mùi vô dụng! Ngồi lộc nhất định phải dụng! Thân vi lộc vi xe, nhập sửu khố tố công! Sửu vi khắc ở thời thượng vi xe, chạy trốn thoát vận chuyển đích! Quan sát khắc chi, thân thể bất hảo! Lộc thần hợp tài hoặc chế tài cũng vi được tài! Quý mão vận phát tài, nhâm dần vận, thân dần xung, dần sinh ngọ hỏa quan rồi, cho nên, vi con gái dùng tiền! Nguyên nhân hỏa vượng rồi, phá hủy thân, không sinh thủy rồi, cho nên, được đường nước tiểu bệnh( Thận)! Quan sát không có nguyên thần cũng làm nữ nhi xem! Khác bính vi thất sát, sửu ngọ hại biến thành rồi nữ nhi! Mùi tài vi nhân, ứng vãn nên tử đích!

Lộc tác dụng thần sợ nhất thấy kiếp tài, kiếp tài có phân lộc ý. Như sau lệ nhân tiện chúc này một loại:

Khôn: Mậu bính kỷ kỷ

Ngọ thìn mùi tị

ất giáp

mão dần

Kỷ lộc tại ngọ không có ở đây mùi, ngọ lộc kề sát kiếp tài, sinh rồi kiếp, nói rõ nàng tổ thượng có tổ sản cũng sẽ phân cho các huynh đệ, cùng nàng vô duyên. Lấy ngọ lộc làm tài phú, ngày giỗ tiết lộc. Giáp dần vận dần mộc sinh hỏa lấy cát xem. Nhưng gặp canh thìn năm, thìn thổ kiếp tài tiết lộc vi hung, này năm bị trộm đạo phá tài, cũng may gặp đại vận cát, phá án sau khi truy quay về bộ phận tài vật.

Nhàn chú: Bát tự không có tài, không có thực thương, năm lộc làm tài. Ngọ sinh rồi kiếp, tổ sản phân cho rồi huynh đệ. Ngọ thêm sinh rồi thìn, thìn đỉnh bính cũng vi kiếp, bính= mậu, mà mang tượng! Mậu ngọ cũng vì thế tượng! Giáp dần vận giáp kỷ hợp, quan giúp nàng, nguyên nhân dần sinh rồi lộc, giáp= dần, cho nên, quan phương vốn là giúp nàng đích! Nhưng canh thìn năm, thìn cướp tài! Chưa vào thìn mộ, hôn không được tốt, giáp vận kết, dần vận cách? Tỉ kiếp tránh phu!

 Càn: Quý mậu kỷ giáp 

Mão ngọ dậu tuất 

đinh bính ất giáp

tị thìn mão dần

Này mệnh nguyệt lệnh chiếm lộc, cùng thời chi củng lộc cục. Nhưng thấy dậu kim thực thần, thực thương có thể phá hư lộc. Cũng may này lộc có thể khắc thực thần, khứ thực thần vi cát. Hành ất mão vận bắt đầu phát tài, đến nay đã thành mấy trăm vạn phú ông.

( Dụng kiếp, vốn là phú mệnh. Ngồi chi thực làm thê xem, mặc, bất tử tức cách, thực tế vi phát tài sau khi cách, thứ hai hôn tiểu hắn mười mấy tuổi, lớn lên xinh đẹp, lấy tuất trung tân xem. Nguyên lai rất nghèo, ất mão vận xung chế dậu, giáp dần vận hội vượng rồi ấn cục, phát tài20 năm. Quý sửu vận bất hảo, đinh sửu năm phá tài, vốn là vì huynh đệ đảm bảo30 vạn nguyên, huynh đệ cấp không được, hắn hoàn lại đích ngân hàng. Hắn lấy3 vạn nguyên lập nghiệp, vốn là tiếp nhận [một người/cái] tự động cánh cửa thị trường( Nguyên lai là phía nam người tố đích, nguyên nhân tố không nổi nữa, giá thấp chuyển làm cho, hắn tiếp nhận sau khi thị trường bắt đầu hỏa bạo, quá mấy ngàn vạn).) cấp trên ghi chép phá tài bộ phận cùng nguyên tư liệu có xuất nhập. Nguyên tư liệu như sau:

Kiếp tài mậu vi kị thần, cho nên hắn đích tiền từng bị một biểu huynh đệ đã lừa gạt hai lần. Trong đó mậu dần năm, mậu thổ tới rồi, vì huynh đệ tổn hại qua tài. Canh thìn năm vừa là kiếp tài năm phần, vì huynh đệ đảm bảo đích30 vạn thải khoản hữu khứ vô hồi, ngân hàng tìm hắn hoàn lại khoản, cho hắn chọc rất nhiều phiền toái.

Nhàn chú: Kỷ giáp hợp, thời hạ thú nhất định phải dụng; mão ngọ thú thành xu thế, chế rồi thương quan, như năm tháng thủy ẩm ướt thổ vượng thì phản cục! Nội thực thần tố xí nghiệp đích, cái này mệnh trong quý vi tài, ngọ cũng vi tài, dậu cũng là tài! Ất mão vận, mão xung dậu, giàu to rồi tài! Nhưng mão ngọ phá vi huynh phá tài! Tị đến, tỉ kiếp đến, tỉ kiếp phân lộc! Tị đến mậu đến, bính thìn vận bất hảo, thìn sinh rồi dậu, vọt thú, thìn vận phản cục, bính mậu [một người/cái] tượng, tiểu hài tử thời, đem lộc làm tài xem! Huynh đệ nhiều! Ất mão vận bính tử vận phát tài, hôn bất hảo! Tiểu lão bà tài25-26 tuổi, nam mệnh tỉ kiếp nhiều tìm tiểu đích! Dậu làm vợ, thú trung tân vi tiểu đích, nguyên nhân vốn là thú mặc dậu, cho nên, có tiểu đích sau khi tái ly hôn đích! Rất khó tài cách điệu!

Càn: Quý mậu canh nhâm

Mùi ngọ thân ngọ

Đại vận: Đinh bính ất giáp quý nhâm

Tị thìn mão dần sửu tử

Này tạo bát tự không có tài, lộc làm tài phú xem, hành quý sửu vận phát tài( Bảo vệ rồi thân lộc thêm khai tài khố).92 năm,93 năm bắt đầu khởi bước làm cho dược phẩm( Bảo kiện phẩm),95 năm,96 năm phát đại tài, tòng nghèo quang trứng trở thành ngàn vạn lần phú ông. Vì sao tại95 năm sau phát? Bởi vậy tạo canh sinh vu hạ qua nhiệt, ất hợi tiến vào hàn đích lưu niên, hối hỏa hộ kim. Có người hội hỏi: Sửu vận lộc thần nhập mộ, vì sao hội phát? Này nguyên nhân mệnh trung có ngọ mùi, sửu mùi xung, mộ khố bị mở ra mà sẽ không mộ kim.2000 canh thìn năm đã hành hết sửu vận, sẽ không tái phát tài, lúc này phát tài đã qua ngàn vạn lần, trí biệt thự, tiểu xe an hưởng lúc tuổi già.

Nhàn chú: Lưỡng ngọ kẹp chế thân, chế bất tử. Bát tự không có tài, mà thực thương nhược, lấy thân lộc làm tài xem! Tẩu đại vận sửu vận thời, thân nhập sửu mộ, sửu vọt mùi tài khố, tài khố rốt cục cùng chủ vị liên lạc thượng rồi, mùi vi dược chi tượng. Phát tài ngàn vạn lần!

Nhị, thương thực làm tài

Bát tự không có tài tinh, đã có thương thực tinh, lấy thương thực làm tài phú xem; bát tự có tài, thương thực vốn là ngoài nguyên thần, có thể làm đầu tư chi tài. Thương quan vi mưu vi, kinh doanh chi tài; thực thần vi tư tưởng, não lực chi tài. Thiên can đích thực biểu tư tưởng, địa chi đích thực biểu xí nghiệp.

Khôn: Ất mậu quý ất 

Mão tử sửu mão 

kỷ canh tân nhâm quý

sửu dần mão thìn tị

Nội thực thần, năm thời vây quanh kết cấu, quy mô rất lớn, trước mắt tài30 tuổi hơn, đã rất phú. Tân mão vận năm thứ nhất canh thìn năm mấy ngàn nguyên khởi bước, bây giờ có bảy, tám trăm vạn. Nhâm thìn vận bất hảo, muốn đánh quan tòa, trôi qua cũng rất lợi hại rồi. Quý tị đại vận rất lợi hại.

Nhàn chú: Mậu quý hợp, tử sửu hợp vốn là nhật chủ quản lý khống chế ý! Tân mão vận tài đến, nhưng canh thìn năm ứng không được tốt, vì sao tốt lắm không rõ; nhâm thìn vận, bất hảo, là nguyên nhân thìn mặc mão tài chi cố!

Khôn: Kỷ mậu nhâm quý

Dậu thìn thân mão

kỷ canh tân nhâm quý

tị ngọ mùi thân dậu

Bát tự không có tài, lấy thương quan làm tài phú tinh. Mão mộc tại thời thượng, mão thân hợp, bị ngồi chi hợp chế, vốn là chế dụng tổ hợp, hợp lại thì có tài rồi. Tiến hành phòng ốc khai phát cùng mướn, hiện hành tân mùi vận, thương quan cục hội vượng, tài vận tốt đẹp. Hôn nhân bất hảo, có phó cung. Đầu phu đánh cuộc thiếu1000 vạn nguyên làm cho nàng hoàn lại. Nhị phu cũng bất hảo. Chính mình có chuyện quan trọng, lão công đều là phế vật. Mùi vận tố phòng địa sản, chỉ làm cánh cửa mặt, không cái đại lâu. Bây giờ vi nhâm thân vận, hoàn lại tố phòng địa sản, nhưng nghĩ muốn làm cho siêu thị, còn không có biến thành. Năm tháng không làm công, cố lão công vốn là phế vật.

Nhàn chú: Thân hợp mão đến chế mão, mậu quý hợp, quý mão mang tượng, phải nói mậu cũng có chút công? Mậu thìn một trụ mang sát tượng, thêm thân thìn bán hợp, nhưng nguyên nhân thìn mão hại, phá hủy, không làm quan rồi! Thìn vi lão công, lão công đến phá hư tài! Thêm thìn dậu hợp, mà kỷ dậu cũng là mang tượng, nơi này kỷ vốn là lão công; khác mượn thân phu cung xem, dậu là phó cung cũng là lão công! Mặc phu tinh, hôn không đẹp, lưỡng hôn! [hai người/cái] lão công cũng phá của nàng tài! Thân khắc ở thời thượng vi phòng ở, thân hợp mão tài chi tượng chính là lấy phòng ở cầu tài! Ấn nhiều chỗ lộ vẻ, nhiều chỗ có phòng! Quý vi trụ hộ, hợp mậu, mà mậu thìn một trụ cũng vi phòng ở~

 Càn: Giáp mậu quý kỷ

Thìn thìn mão mùi

kỷ canh tân nhâm quý

tị ngọ mùi thân dậu

Này tạo không có khí thế, chủ vị chi mão hại chế quan tinh thìn thổ( Thìn thổ thổ tính chất vốn nhược, thân mình thêm dưỡng giáp mộc, cố mộc có thể chế chi), thương thực chế quan chi cục, mệnh có quan chức. Bát tự không có tài, lấy thương thực làm tài phú xem. Thực thần vốn là tài chi nguyên thần, cũng chính là tài phú chi ngọn nguồn, ngân hàng không thể nghi ngờ, cố vốn là một quản lý ngân hàng đích quan viên.

Nhàn chú: Nguyên lai thời thìn sai lầm rồi, xác nhận mùi thời không phải giờ Mẹo! Giáp kỷ hợp mậu quý hợp, mão mộc thực thần hại chế rồi thìn quan, mùi vi thực thương khố hợp mão, hợp nguyệt thượng quan vi quản lý khống chế, thực thương khố thêm vi ngân hàng chi tượng, sinh tài đích địa phương! Cho nên, vi ngân hàng quan! Nhâm thân vận, mão thân hợp, mão có công, tài vận tốt đẹp! Tới rồi quý dậu vận, nguyên cục vốn là hại chế tố công, nhưng dậu hợp rồi thìn, vọt mão, phản cục rồi! Thấy thìn vi lao ngục! Ngồi lao!

Càn: Canh ất quý canh   khổng tường hi?

Thìn dậu mão thân

Nhật chủ ngồi thực thần, mão thân hợp, ất canh hợp, đem thực thần chế sạch sẽ rồi. Chính mình đích thực thần bị ấn cấp chế sạch sẽ rồi, ấn tỏ vẻ quyền lực, thực thần làm tài phú, cho nên cái này mệnh vốn là chưởng quản cự tài chính là nhân vật. Từng đảm nhiệm Quốc Dân Đảng trung ương ngân hàng hành trường, tài chính bộ trưởng, hắn bản thân cũng là cự phú. Chế tài chi nguyên thần đích tài phú cấp bậc tỉ chế tài nên đại.

( Rất nguyên xã hội đen lão Nhị Tứ Mao Tử)

Càn: Nhâm kỷ tân kỷ

Tử dậu dậu sửu

Đại vận: Canh tân nhâm quý

Tuất hợi tử sửu

Này tạo kim thủy thương quan không gặp tài quan, thương quan làm tài phú xem. Tử sửu hợp, tử hợp đến sửu vị, hợp bán mà chế. Hành nhâm vận tẩu hắc đạo phát tài mấy ngàn vạn; tử vận cũng phát, nhưng ngồi lao rồi, tân tị năm bị chộp, nhâm ngọ năm phán ở tù chung thân. Ngồi lao đích nguyên nhân là phản cục rồi, thủy nhiều kim trầm cũng đúng. Nguyên nhân nguyên cục vốn là sửu cố định tử thủy, tử vận thủy rất vượng rồi, đem sửu xung đi, phản cục rồi.( Có thương quan gặp quan đích ý tứ)

Nhàn chú: Nguyên cục hợp, ngọ xung phản rồi, thấy sửu dậu vi lao ngục, kim thấy thủy trầm cũng là lao ngục! Khác tân dậu thấy sửu vi xã hội đen!

( nguyên xã hội đen lão Đại Tam Ma Hổ)

Càn: Mậu bính giáp quý

Thân thìn dần dậu

Cũng là lấy lộc làm tài, kỷ mùi vận quá, canh thân vận bị chộp, ất dậu năm hợi nguyệt bị xử bắn. Nguyên cục bính thực tại nguyệt thượng hư thấu, hỉ đọc sách, nhất là hỉ tư trì thông giám, trí nhớ lực vượt xa người thường, có thể nhớ kỹ1000 nhiều một điện thoại. Dần thân xung cùng pháp luật đối kháng rồi. Sống mộc bị thương chỉ sợ sinh, cả đời sẽ chết. Nhàn chú: Bính tại nguyệt thượng vì nước học, vi tiếng Trung! Nơi này giáp dần ngay cả thể, không thể phá hư. Kim thủy âm chế rồi dương, vi đen tài? Cũng chết ở này cấp trên!

Quyết: Giáp dần nhật chủ nếu như vốn là sống mộc nói trí nhớ lực vượt xa người thường.

Càn: Nhâm ất ất giáp

Tử tị tị thân

bính đinh mậu kỷ

ngọ mùi thân dậu

Này tạo chủ vị thương quan hợp quan chế chi, nhưng nguyên nhân niên thượng tử thủy ấn phá hư thương quan, thương quan không có khí thế, cho nên chế chi hiệu suất không cao, bản thân văn hóa không cao( Nguyên nhân ấn tố kị thần), cũng không có thể làm quan, thương quan làm tài phú xem. Cho nên khai điếm việc buôn bán, hành mậu thân vận, tị thân hợp đến vị, tài vận không sai. Ước chừng mở [bốn người/cái] cánh cửa mặt, hợp rồi bốn lần chi cố. Tố trang phục sinh ý.

Nhàn chú: Tị thân chế rồi, nhưng quan ấn một nhà, nhâm tử không có chế, cho nên, không làm quan! Nơi này tị vi tài, thân chế vô cùng cũng vi tài! Nơi này nguyên cục vi nội thực thần cách, nhưng ngọ mùi thân đại vận tị thấu thiên can rồi, không làm xí nghiệp, tố cánh cửa mặt! Thực vi tài, tử âm mộc ất sinh chi, vốn là vi mở cửa mặt tố trang phục sinh ý đích!

Khôn: Bính nhâm tân kỷ

Thân thìn dậu hợi

Này tạo vi đại xí nghiệp nhà, nhật chủ ngồi lộc, thời thượng thương quan mang tài, thương quan làm tài phú xem( Nội thương quan mang tài nhập mộ thêm hợp quay về chủ vị). Nhập nguyệt lệnh thìn mộ, thìn nơi này chính là quản lý tài phú đích ý tứ, thìn hợp đến chính mình đích lộc, biểu hiện chính mình có được như vậy đích quyền lực. Cho nên hắn vốn là một khổng lồ xí nghiệp đích tổng giám đốc. Hành đinh hợi vận thương quan hợp sát, thương quan đến vị, đang lúc quyền. Vốn là Trung Quốc công nghệ phẩm công ty tổng giám đốc. Đinh hợi vận tốt lắm, bính làm đối tượng, Thái Hư rồi, thìn ấn hợp rồi dậu, làm phu xem, thìn rơi không vong, cố cùng phu không có ở đây cùng nhau, hàng năm bên ngoài, phu vốn là trú ngoại đích quan ngoại giao. Thân không phải phu thê phó cung, vốn là tỉ kiếp. Nguyên lai đàm đích đối tượng theo người khác tốt lắm, bính Thái Hư đích duyên cớ.

Nhàn chú: Hợi thấy ẩm ướt thổ, thủy nhiều nhập mộ, thìn dậu hợp, thìn hợp đến chủ vị, thêm thìn vi ấn chủ quyền, chủ quản lý khống chế! Bính tân hợp, thân vi [người/cái kia] xí nghiệp, tại niên thượng vi phương xa vi ngoại xí; thìn vi thương quan( Nhâm thấu) khố, vi nhà xưởng, nhâm thìn vi chính mình đích xí nghiệp( Tại nguyệt lệnh vì nước có, rất lớn đích). Hợi gắn liền với thời gian thượng( Nửa chủ vị) vi nội thực thương vi xí nghiệp, nhưng hợi nguyên thân thấu tại nguyệt lệnh nhâm rồi, cho nên, thêm tố tiêu thụ! Bính không làm quan, nguyên nhân nhâm vọt, cũng không vi lão công vi hôn tiền bạn trai! Lộc hợp ấn không vi đào hoa( Lộc hợp tài quan sát thương thực vi đào hoa); hợi vi thương quan vốn vi nhân, nhưng hợi thân mặc, sinh nữ; khẩu quyết: Hợp niên thượng đích quan, chính mình vi lão Đại.

Nói rõ bát tự quẻ thật lệ:

Bính nhâm nhâm đinh

Tuất thìn thìn mùi

Đáng nhật Trần phúc như tiền bao ở xe mất, hỏi về có thể không tìm về, lấy mất thời gian khởi bát tự. Tiền bao xem tài khố, bính nhâm xung, thìn tuất xung, vốn là mất ý. Nhưng tuất trung đinh thấu đến lúc đó can hợp rồi trở về, đinh ngồi xuống chưa vào đến thìn trung. Tiền bao nội có2000 nguyên, sau khi đích sĩ tài xế trả lại cảnh sát, cảnh sát tìm được mất chủ, mất chủ vi biểu cảm tạ chi tâm, cho tài xế500 nguyên. Mậu giờ Thân tiền bao tìm trở về. Tiền bao vi màu đỏ.

Nhàn chú: Nhâm đinh hợp, chưa vào thìn khố; thú trung đinh thấu tại thời thượng, đinh mùi mang tượng, cũng chẳng khác thú cũng vào thìn khố( Nhật chi đích), tài không mất chi tượng; nội chế ngoại kết cấu, vọt tài khố; nguyệt thượng thìn vọt tài khố, đâu tiền, thìn vi xe thấy thú vi dịch mã, vi ngồi xe điệu đích! [bốn người/cái] thổ toàn bộ nhập thìn khố, vi4*500=2000, bính tịch thu, bính thú mang tượng vi500 cấp tài xế rồi! Thú vì tiền bao, bính vi hỏa hồng sắc! Mùi hình rồi thú, không phải tân đích, có thể03 năm mua đích?

Tam, quan sát làm tài

Có hai loại tình huống quan sát làm tài:

Thứ nhất: Quan thống tài hoặc tài thống quan, quan sát làm tài phú xem;

Thứ hai: Quan sát có chế, nhưng chế phục không tốt lắm, quan sát có thể làm tài phú xem. Quan sát làm tài phú nhìn lên, ngoài tài phú cấp bậc hội rất cao.

Cái gì vốn là quan sát thống tài hoặc tài thống quan sát? Manh phái lý luận cho rằng, mệnh cục trung quan( Hoặc là sát) nhiều tài ít, tài có thể thống quan( Hoặc là sát); mệnh cục trung tài nhiều quan( Hoặc là sát) ít, quan( Hoặc là sát) có thể thống tài, mặc kệ tài thống quan sát hoặc quan sát thống tài, quan sát cũng làm tài phú xem. Còn có loại tình huống vốn là can tài chi quan( Hoặc là sát), làm quan sát mang tài tượng, quan sát có thể thống tài.

( Chú: Ít chỉ chỉ có một, mà tài quan phải tương liên rồi, tức tài sinh quan rồi, lúc này mới vi tài thống quan hoặc quan thống tài. Mà chích luận nguyên cục, đại vận xuất hiện không tính.)

Càn: Bính canh đinh tân

Ngọ dần hợi hợi

Thời thượng tài thống quan rồi, quan làm tài xem, không lo quan xem. Canh không tính thống lĩnh, hư thấu rồi làm tài hoa nói. Dần khắc ở nguyệt làm đơn vị, quan hợp đích ấn, cho nên có quyền lực. Quyền lực đích chủ yếu nguyên nhân là ấn. Bính tân hợp, kiếp tài hợp tài, không xấu tài thống quan.

Nhàn chú: Ấn hóa sát hợp đến chủ vị, chủ có quan; tân hợi mang tượng, tài ít quan nhiều vốn là vị: Tài thống quan, nơi này quan không chế tẫn quan cũng làm tài xem!

Càn: Đinh nhâm đinh tân

Mùi tử tị hợi

Đại vận: Quý nhâm tân canh kỷ mậu

      Hợi tuất dậu thân mùi ngọ

Tài thống quan, hợi bị tân thống lĩnh rồi. Hợi chính là tài, mượn tượng, nhâm tử cũng là tài. Chỉ huy, tỏ vẻ quan cùng tài đều là tài phú. Tẩu đinh mùi vận một chế tài nhân tiện phát tài rồi.

Chú ý: Phải cùng nhật chủ có liên quan hệ, nếu không cũng vô tình nghĩa.

Quan sát chế vô cùng làm tài xem lệ.

Khôn: Giáp mậu bính giáp

Ngọ thìn ngọ ngọ

Đại vận: Đinh bính ất giáp quý nhâm

      Mão dần sửu tử hợi tuất

Quan sát nấp trong khố trung, chế không tịnh, làm tài xem. Tử vận nhân tiện giàu to rồi, quý hợi vận cũng phát. Nguyên nhân thủy dẫn ra tới. Ngàn vạn lần phú ông.

( Chú: Vấn đề: Thủy làm tài xem, mộ vu thìn trung thời, nếu gặp thân dậu vận sinh thủy, có hay không cũng có thể phát tài?)

Nhàn chú: Này tạo vốn là chế không được lão tử, đem con mình chế rồi! Có tứ lạng bạt thiên cân chi công hiệu!" Thủy làm tài xem, mộ vu thìn trung thời, nếu gặp thân dậu vận sinh thủy, có hay không cũng có thể phát tài?" Nọ vậy cũng phải xem có công vô công? Có công là có thể phát tài!

Càn: Ất kỷ nhâm tân

Tị sửu thìn sửu

Đại vận: Mậu đinh bính ất giáp

      Tử hợi tuất dậu thân

Này tạo ẩm ướt thổ quan sát thành xu thế, một vị tài tinh bị quan sát tiết tẫn, tị hỏa tài tinh cùng quan tinh sửu thổ tướng củng, quan nhiều mà tài tinh ít, tài có thể thống quan, tất cả sửu thổ quan tinh nơi này cũng mà khi tài phú xem. Nguyên nhân sửu nhập thìn mộ, đều quy về chính mình, cho nên hắn sẽ có cự phú. Hành tuất vận, xung khai thìn mộ, phát tài kể ra triệu.

Nhàn chú: Tị tài sinh rồi sửu quan, song sửu vào chủ vị thìn khố, mộ dụng tố công. Quan sát làm tài xem, cấp bậc nên đại gấp đôi. Nơi này ất tị vốn là mang tượng, ất cũng mà khi tài xem! Tẩu thú vận xung khai thìn khố, phát5 năm tài, có5 triệu tư sản!

Càn: Giáp bính bính mậu

Thìn ngọ thìn tuất

Đại vận: Đinh mậu kỷ canh tân nhâm quý

      Mùi thân dậu tuất hợi tử sửu

Này tạo hỏa cùng táo thổ có xu thế, thìn tuất xung, tỉ kiếp khố chế quan khố, nhưng cục trung lưỡng thìn một tuất, xung chế bất quá, niên thượng thìn không có chế, nhật chi thìn hay là có chế đích, tỉ kiếp thực thương chế quan sát khố, chế quan sát không sạch sẽ, quan sát làm tài phú xem. Hành vận tới kỷ dậu chi dậu vận, dậu cùng niên thượng thìn tướng hợp, hợp bán [một người/cái] thìn, chủ yếu là nguyên nhân thiên địa hợp bán rồi, đem muốn dồn gì đó hợp bán rồi, cát, không cần phải xen vào hắn rồi, chỉ cần chế mặt trời lên cao đích thìn là được, nhật chi chi thìn bị tuất xung chế tố công lớn, này vận phát tài kể ra triệu( Chế rồi quan sát khố, cố Tài Đại), kinh doanh địa sản. Hạ bước vận tuất tới rồi, rất tốt, có thể phát [mấy người/cái] triệu. Trước tố địa sản, sau khi tố bó củi gia công, vốn là Á Châu lớn nhất đích bó củi gia công xí nghiệp, thìn trung có mộc, tuất loại địa sản, dương mộc sinh hỏa vi tố nhà đều đích. Kỷ dậu vận vừa lúc phá hủy giáp thìn mộc, chém thụ tố nhà đều rồi.

Càn: Kỷ giáp bính canh

Hợi tuất dần dần

Đại vận: Quý nhâm tân canh kỷ mậu

      Dậu thân mùi ngọ tị thìn

Này tạo mộc hỏa có xu thế, cục trung hợi thủy sát tinh cô nhược, bị kỷ thổ cùng tuất thổ chế, dần hợi hợp, thủy bị mộc hợp, chế chi không hoàn toàn, thất sát làm tài phú xem( Mộc hỏa thế muốn dồn kim thủy, tuất khắc thủy lực lượng tiểu, kỷ hợi tự hợp chỉ là hợp hợi trung giáp, cho nên thủy không có chế, cố quan chế không được, dần hợi hợp, trở lại chủ vị rồi, vi chiếm được). Hành canh ngọ vận, ngọ vốn là kỷ, ngọ hợi ám hợp, dần ngọ tuất tam hợp tỉ kiếp cục, tỉ kiếp chế quan sát rồi, dựa vào [mấy người/cái] huynh đệ dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng, thành cự phú. Nếu nên lấy canh kim xem tài phú, thì vô luận như thế nào xem không được phú mệnh. Kỷ tị vận, kỷ tạm được, tị vận bất hảo, tị vận dần tị hại, tị vi tỉ kiếp, huynh đệ trung có một muốn chết, trước mắt hắn đích [một người/cái] huynh đệ có nghiêm trọng đích đường nước tiểu bệnh. Đến lúc đó gia sản nên phân hóa, tị hợi một xung, cái này cục nhân tiện phá hủy. Thủy chế quá nhiều rồi. Muốn chết đích huynh đệ vốn là chúc con chó đích, nguyên nhân tị vốn là tòng tuất trung xuất vi đích.

 Càn: Bính tân đinh nhâm

Ngọ mão mão tử

Đại vận: Nhâm quý giáp ất bính đinh mậu

      Thìn tị mậu mùi thân dậu tuất

Này tạo cũng là quan sát nhiều mà tài ít, quan sát làm tài phú xem. Bính tân hợp, tài bị bính kiếp hợp, ngồi xuống ngọ cùng đinh làm một nhà, kiếp tài được tài, nhưng này công tiểu. Thời thượng nhâm tử làm tài phú xem, nguyên cục khó khăn chế, nhưng hành giáp ngọ vận, xung chế tử thủy, chế chi được tài, này công trọng đại, phát tài ngàn vạn lần. Nhàn chú: Ngọ= đinh, mà bính hợp rồi tân, đinh nhâm hợp, như vậy tài quan nhân tiện gián tiếp liên hệ rồi! Quan sát chế vô cùng làm tài xem! Tỉ kiếp hợp rồi tài, hôn không thuận, thêm ngọ mão phá, tử mão phá, tinh cung cũng không tốt lắm~ tới cận không có hôn, chỉ là vi phụ nữ dùng tiền! Ngọ vận phát tài, mùi vận cũng phát tài, nguyên nhân mùi mặc tử có công, nơi này quan làm phụ xem, phụ hoàn lại kiện tại!

Càn: Tân canh bính đinh

Mão tử thân dậu

Này tạo mãn cục tài tinh, nguyệt lệnh tử thủy quan tinh một vị, vốn là tài nhiều quan ít, quan có thể thống tài, quan có thể làm tài phú xem. Chế quan có thể được tài, hành ất mùi vận, hại ngã quan tinh, phát tài mấy trăm vạn. Nhàn chú: Canh tử mang tượng, thân tử sinh hợp, này đây quan thống tài rồi! Nhật chủ hợp tài, thân nhược tài nhiều, nhưng như tài có công rồi cũng có tài, phú mệnh! Ất mùi vận phát tài rồi, mùi vận mùi mặc tử, chế rồi tử thủy, chẳng khác dắt ở lỗ mũi trâu! Cũng= chế rồi tài! Ất vận mở cửa chẩn,( Chính mình trước kia vốn là một không tốt lắm thầy thuốc) mùi vận tố phòng địa sản! Tìm một mang con mình tới lão bà, hôn sau khi thêm sinh rồi [một người/cái] con mình. Thân vi lão bà, tân vi tình nhân! Canh tử mang tượng, canh= thân, mão trước phá tử= phá thân, cho nên, lão bà vốn là nhị thủ đích, không phải vừa ráp xong! Tử thấy tài vi nhân, canh tử mang tượng bán hợp thê cung, mang theo con mình giá lại đây! Dậu vi tài hay là nhân! Xem ra này mệnh trung đầy đất vốn là nhân!

Càn: Quý bính mậu giáp

Mão thìn thân tử

Này tạo thân tử thìn hợp thành tài cục. Niên thượng quan tinh mang tài tượng, thời thượng tài tinh mang quan tượng, tỏ vẻ cái gì đây? Thứ nhất, tỏ vẻ niên thượng quan tinh làm tài phú xem; thứ hai tỏ vẻ thời thượng chi tài là đực nhà chi tài, không hoàn toàn vốn là chính mình đích tài. Mão thân chi hợp, chủ vị chi thực thần hợp chế quan tinh, tỏ vẻ chính mình vốn là tài phú đích quản lý người. Tống thượng phán đoán, người này vốn là một nhà đại xí nghiệp giám đốc người, thực tế đúng là.

Nhàn chú: Quý mão cùng giáp tý cũng mang tượng, nguyệt lệnh vi công nhà đích tài; mão thân hợp kéo quay về chủ vị!

Càn: Ất ất mậu giáp

Tị dậu tử dần

Này tạo chỉ có ngồi chi một vị tài tinh, nhưng lại quan sát trọng nhiều, tài thống quan sát, quan sát làm tài phú xem. Thời thượng giáp dần vốn là chủ vị chi sát, tỏ vẻ chính mình đích tài phú. Hành tới ngọ vận, xung khứ tử thủy, rời xa thông dần mộc, phát tài kể ra triệu.

Nhàn chú: Chủ vị đích tử tài sinh rồi dần mộc, tài thống quan! Ngọ vận vọt tử thủy, mộc biến tử mộc, xác nhận tố phòng sản phát đích?

Càn: Mậu giáp mậu đinh 

Tử dần thìn tị  

ất bính đinh mậu kỷ

mão thìn tị ngọ mùi

Này tạo chủ vị thìn trung chi tài, củng đến niên thượng tử, tử thêm sinh sát tinh giáp dần, nơi này cũng không vốn là tài nhiều sát ít, cũng không phải sát nhiều tài ít, vốn là tài sát tương đương, nhưng tài sát tương liên, mà thất sát tinh tại nguyệt lệnh tân vị, cũng có thể tỏ vẻ tài phú, chỉ là biểu đạt này tài không phải chính mình đích tiền, mà là công nhà chi tài. Hành mậu ngọ vận, xung khứ tử thủy, rời xa thông dần mộc, chính mình vốn là giám đốc, chưởng quản kinh doanh, phi thường cảnh tượng; đến kỷ mùi vận, kỷ vận vừa đến, giáp kỷ hợp, chẳng khác giáp mộc quan phương chi tài bị người khác hợp đi, kết quả kinh doanh trung bị lừa gạt, công nhà tổn thất thảm trọng, chính mình tham rồi quan tòa, phá tài thêm thất trách. Nhàn chú: Tử thủy sinh rồi dần mộc, dần quan cũng vi tài! Kỷ vận kiếp tài hợp rồi quan= hợp đi tài. Tham là bởi vì vi thìn hợp rồi tử thủy!

Càn: Ất canh đinh tân

Tị thìn mùi hợi

Xem này tạo cũng không mỗ một phương đích khí thế, cũng không có chế cục, nhưng chúng ta cẩn thận phân tích bát tự, đã có công lớn. Đầu tiên là tài nhiều quan ít, quan thêm mang tài tượng, vốn là quan thống tài, nơi này đích quan tinh tỏ vẻ rất lớn đích tài phú; lại nhìn hợi nhập thìn mộ, nguyệt lệnh chi quan mộ tỏ vẻ một thật lớn đích tài phú tập đoàn; cái này thìn mộ như thế nào cùng chủ vị phát sinh liên hệ đây? Lại nhìn thìn thổ mang canh kim tài tinh, mà có ất canh hợp, canh kim bị ất mộc viện khống chế; ất mộc vừa lúc nhập mộ vu chủ vị chi mùi, mà có hợi mùi củng chi, cho nên cục trung cả tài phú cũng tại chính mình đích trong khống chế. Thực tế hắn là một nhà khổng lồ thượng thị công ty chủ tịch, chưởng quản hơn mười triệu tài phú. Nhàn chú: Ất tị, tân hợi mang tượng tài quan tương sinh, ất nhập mùi vốn là mấu chốt, tị sinh rồi thìn, mùi hợi bán hợp nhập thìn mộ.

 Càn: Quý bính bính giáp

Mão thìn ngọ ngọ

ất giáp quý nhâm tân canh

mão dần sửu tử hợi thú

Này tạo mộc hỏa có xu thế, ý tại khứ quan tinh quý thủy, nhưng cục trung quý thủy cao thấu không có chế, thêm thìn trung chi thủy không có tuất xung, mộ không ra, cho nên chế thủy chế bất hảo. Quan sát chế bất hảo có thể làm tài phú xem, cho nên người này chích phát tài sẽ không làm quan. Hành vận tẩu nhâm tử thủy vận, dẫn ra thìn trung chi thủy bị được chế, kinh doanh giả bộ hoàng tài liệu, phát tài mấy trăm vạn. Nhàn chú: Chế rồi con mình, phát tài! Mão vi kiến tài. Mão ngọ phá vi tỉ kiếp phá ấn, mão tại niên thượng vi đùi phải! Sửu vận phản cục, sửu mặc ngọ; hợi tử vận phát tài!

Càn: Bính canh canh bính 

Thân tử tuất tuất 

tân nhâm quý giáp ất bính

sửu dần mão thìn tị ngọ

Canh thân tử kim thủy gắn bó một đảng, quan sát( Khố) cũng lợi hại, nhị đảng đối kháng, quan sát khẳng định chế không sạch sẽ. Nguyên cục sát nhập chủ vị, muốn dồn phục, nhưng nguyên cục tuy có thân tử chi thủy cục, kim thủy khí thế còn có, nhưng tuất không có hình xung, sát tinh không có chế, không được tốt lắm mệnh. Nhưng hành vận tới giáp thìn vận( Chi thìn vận), thu về thủy cục, xung chế sát khố( Mở quan sát khố), vi chế sát lấy tài, kết doanh địa sản, phát tài ngàn vạn lần. Ất tị vận lại không được rồi, canh thân cũng ngay cả thể rồi, cho nên không thể chế thân, như không có canh tử tương liên, chế rồi thân nhật chủ cũng không sự tình, nhưng lục thân bất hảo.

Nhàn chú: Tài quan lâm khô
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài mệnh chuyên tập

Soi chữ ký biết tính cách những nhân vật có tầm ảnh hưởng

Soi chữ ký biết tính cách những nhân vật nổi tiếng trên thế giới như Donald Trump, Barack Obama, Putin... để hiểu hơn về bản tính con người của họ.
Soi chữ ký biết tính cách những nhân vật có tầm ảnh hưởng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Chữ ký cũng là một trong những đặc điểm nhận dạng riêng của từng người, không ai giống ai, qua đó thể hiện tính cách mỗi người. Cùng soi chữ ký biết tính cách của những nhân vật nổi tiếng, có tầm ảnh hưởng thế giới như Donald Trump, Hillary Clinton, Barack Obama hay Putin... để hiểu hơn về bản tính con người thật sự của họ nhé !


Có câu "Nét chữ nét người", chữ ký của mỗi người thể hiện phần nào đặc điểm tính cách, con người, từ đó có thể dự đoán được sở trường, ưu nhược điểm, mức độ thành công trong tương lai... 

Chữ ký cũng là một trong những đặc điểm nhận dạng riêng của từng người, không ai giống ai, qua đó thể hiện tính cách mỗi người. Hãy xem những chữ ký nhân vật nổi tiếng, có tầm ảnh hưởng thế giới như Donald Trump, Hillary Clinton, Barack Obama hay Putin... để hiểu hơn về bản tính con người thật sự của họ là gì, bí quyết nào giúp họ thành công trên chính trường.


Soi chu ky biet tinh cach nhung nhan vat co tam anh huong hinh anh goc
 
Lichngaytot.com  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi chữ ký biết tính cách những nhân vật có tầm ảnh hưởng

Các bước luận đoán lá số Tử vi (phần 3)

Các bước luận đoán lá số Tử vi (phần 3)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao hạn Cửu Diệu :

Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh trong Tu Vi

La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưỡng vào các tháng giêng và tháng 7.

6-dieu-hanh-phuc

Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi.

Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưỡng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.

Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc.

Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10.

Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu.

Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9

Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm.

Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này.

Năm hạn trong lá số Tử Vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)

Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.

"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"

Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt) , mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.

"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng"

(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)

Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.

Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.

Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.

Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.

Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung trong tu vi, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.

Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30%

Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20%

Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.

Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.

Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:

Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế).

Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm).

Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi.

Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lươngtrong việc bình lá số Tử Vi, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.

Luận về Thiên Mã (hỏa)

Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế.

Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.

Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.

Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.

Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được

Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.

Người dương-nam - âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi :

Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa

Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi

Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy

Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi

Người âm nam - dương nưõ đại vận an theo chiều ngược :

Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi

Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc

Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi

Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim

Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.

Những cách tốt của Thiên Mã trong Tu Vi

Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa.

Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (xử-dụng và làm lợi).

Những cách xấu của Thiên Mã trong Tu Vi

Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.

Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách "Mã cùng đồ" ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.

Luận về bộ sao Tứ Hóa trong Tu Vi

Hóa-khoa (thủy) - văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.

Hóa-quyền (mộc) - trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu

Hóa-lộc (mộc/thổ) - tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài.

Hóa-kỵ (thủy) - ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.

Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.

Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh).

Cách Tam hóa liên châu - ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi

Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ) trong Tu Vi

Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.

Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.

Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.

Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng.

Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng.

Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.

Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như:

Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình

Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành

Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ

Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản

Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm

Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay

Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân

Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn

Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch

Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu

Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng

Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em

Các cách tốt xấu của Thiên Tài trong Tu vi

Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp. Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì Thiên Tài sẽ làm cho Nhật Nguyệt thêm rực rỡ tốt đẹp.

Thiên Tài + Nhật hãm = Người không cẩn trọng lời nói, thiếu lòng tín ngưỡng về thần quyền


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các bước luận đoán lá số Tử vi (phần 3)

Lịch Sử Ngày Giáng Sinh Ở Mỹ

Hằng năm, cứ vào tháng mười hai dương lịch, mọi nhà trên nước Mỹ đều náo nức, bận rộn trưng bầy đèn đuốc và trang trí cây Noel. Hoa lá cành sáng rực cả xóm làng. Thế nhưng, có ai biết rõ nguồn gốc, lịch sử của Giáng Sinh không nhỉ? Nhất là Giáng Sinh trên nước Mỹ này?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chính ra thì từ bao thế kỷ trước mùa giáng sinh của chúa Giê Su, cả thế giới đã tổ chức nhiều lễ hội truyền thống đón mừng ngày Đông Chí ... Đông chí, trong thiên văn học, là thời điểm liên quan đến vị trí của hành tinh trên quỹ đạo quanh Mặt Trời. Nó là lúc kinh độ Mặt Trời nằm thẳng ở 270 độ. Đông chí là ngày mà thời gian ban ngày ngắn nhất và thời gian ban đêm dài nhất nếu vị trí của người quan sát không phải ở hai cực. Đối với nhiều nước, Đông chí rơi vào khoảng thời gian giữa mùa Đông. Họ ăn mừng vì vũ trụ đã bước vào Đông. Không bao lâu cái lạnh rét buốt sẽ tan, nhường lại cho sự đâm trồi nẩy lộc cho sức sống, ngày sẽ dài hơn, nắng sẽ lâu hơn...va.n vật sẽ tái sinh. Nhưng ở Mỹ thì ngày Đông chí chính là ngày lập đông.
Tại xứ Scandinavia, người Na Uy đã có tục lệ ăn mừng Lễ Yule từ ngày Đông Chí, 21 tháng 12, cho đến tháng Giêng tây. Để đón mừng nắng sắp trở lại trên vạn vật, các người cha cùng với con trai của họ đều mang về nhà những khúc gỗ thật lớn để đốt sưởi. Mọi người ăn mừng cho đến khi khúc gỗ tàn...có khi lên đến tới 12 ngày mới tàn hết khúc gỗ. Người Na Uy tin tưởng rằng mỗi tiếng tí tách phát ra từ củi lửa là hiện thân của các chú heo con, các chú trừu con sẽ được sanh ra trong năm sắp tới..biểu hiệu của sự gặt hái, thành đạt.

Đối với đa số các quốc gia bên Âu châu thì cuối tháng 12 là thời gian tốt nhất để ăn mừng. Lúc ấy, các thú nuôi, gia súc sẽ bị làm thịt dùng làm thức ăn cho suốt mùa Đông. Đây cũng là khỏang thời gian mọi người có được thịt tươi để dùng và rượu bia cũng được chín mùi để mọi người tha hồ ăn nhậu.

Người Đức thì lại tôn thờ vị thánh Oden trong mùa này. Họ rất nể sợ Oden. Truyền thuyết cho rằng Oden thường hay bay bổng trên không vào ban đêm để kiểm sóat hành vi của mọi người và quyết định cho số phận của họ. Vì thế, trong khỏang giữa đông này, họ thường trốn kỹ trong nhà. 
Thời đế quốc La Mã, nơi mùa Đông không lạnh giá như những vùng miền Bắc, dân chúng thường có lễ hội Saturnalia để tôn vinh Saturn, vị thánh của ngành nông nghiêp. Bắt đầu từ tuần lễ lập đông kéo dài cho cả tháng trời, lễ Saturnalia là mùa hưởng thụ...thức ăn, thức uống ê chề. Đời sống hằng ngày, giai cấp xã hội, quy tắc luật lệ trong cộng đồng cũng như tục lệ đều đảo ngược. Trong tháng này, dân nô lệ được lên làm chủ, dân quê được nắm chính quyền địa phương. Trường ốc, công sở, công ty thương mại đều đóng cửa suốt để ăn mừng.

Cũng trong mùa lập đông này, người La Mã cũng ăn mừng lễ Juvenalia, ngày lễ đặc biệt cho thiếu nhi. Còn giòng quý tộc và giới thượng lưu cũng ăn mừng sinh nhật Mithra vào ngày 25 tháng 12 dương lịch. Huyền thọai cho rằng, Mithra là thánh hài đồng được sanh ra từ đá, có sức mạnh vô song, dân chúng gọi là thần mặt trời.



rong thời sơ khai của Cơ Đốc Giáo, Lễ Phục Sinh là đại lễ lớn nhất. Đến thế kỷ thứ 4, các giáo xứ mới quyết định nhận ngày sinh của chúa Giê Su là ngày lễ hội. Tiếc rằng, trong kinh thánh không ghi rõ ngày sanh của ngài. Có những dấu hiệu cho thấy chúa Giê Su có thể sanh vào mùa Xuân. Đức Giáo Hòang Julius Đệ Nhất đã chọn ngày 25 tháng 12 là ngày giáng sinh của chúa Giê Su. Thọat đầu, ngày lễ này được gọi là "the Feast of the Nativity" (tức là Lễ Giáng Sinh như người Việt chúng ta đang gọi); phong tục này truyền bá sang Ai Cập năm 432 và đến Anh Quốc vào cuối thế kỷ thứ 6. Đến cuối thế kỷ thứ 8 thì "Christmas" đã lan rộng đến tận Scandanavia. Ngày nay, tại các thánh đường chính thống ở Hy lạp và Nga, lễ Giáng Sinh đến sau ngày 25 tháng 12; thực vậy, họ mừng lễ Giáng Sinh 13 ngày sau đó và họ gọi đó là ngày "Epiphany" hay "Ngày Lễ Ba Vị Vua" vì họ tin rằng đó là ngày ba vị quốc vương này đã tìm được chúa Giê Su trong máng lừa.
Khi chọn ngày lễ Giáng Sinh vào cùng thời điểm với những lễ hội lập đông, các bậc lãnh đạo tôn giáo mong rằng ngày lễ này cũng sẽ thích ứng với quần chúng, nhưng họ lại không nghĩ tới việc thiết lập tập tục ăn mừng. Thời Trung Cổ, Cơ Đốc Giáo đã dần dần dẹp bỏ phong tục thờ thần thánh, tà đạo. Vào mùa Giáng Sinh, các con chiên cùng nhau đi lễ nhà thờ, rồi bắt đầu ăn mừng xả láng, phóng khóang như ngày lễ hội Mardi Gras. Mỗi năm, một học sinh hay một người ăn mày được chọn làm "Người Lãnh Đạo Bất Tài" (Lord of Misrule) và mọi người thay nhau giữ một vai trò góp phần trong cuộc vui này. Những người nghèo sẽ tìm đến nhà người giàu để đòi được hậu đãi. Nếu không được tiếp xúc hậu hỹ, họ sẽ phá phách. Christmas cũng là thời gian giới thượng lưu có cơ hội "trả nợ" xã hội bằng cách hoan hỉ, chiêu đãi những công dân bất hạnh hơn...khởi đầu cho ý nghĩa của sự bố thí vào mùa Giáng Sinh.

Đến đầu thế kỷ thứ 17, một luồng cải tổ tôn giáo xẩy ra khắp Âu châu đã đổi truyền thống mừng Giáng Sinh. Năm 1645, khi Oliver Cromwell và tín đồ Thanh Giáo của ông nắm chính quyền bên Anh, họ thề sẽ tiêu diệt văn hóa suy đồi của Anh và dẹp luôn lễ Giáng Sinh. Cũng may, dưới sự phẫn nộ và yêu cầu của quần chúng, vua Charles II đã đựơc trở lại ngai vàng, và ngày lễ quan trọng này đã được tồn tại.

Nhóm Pilgrims, nhóm người Anh theo chủ nghĩa phân lập đã di dân đến Châu Mỹ năm 1620, còn cuồng tín hơn nhóm của Cromwell. Kết quả, trong thời kỳ sơ khai của Châu Mỹ, lễ Giáng Sinh không được nhìn nhận. Từ 1659 cho đến 1681, tại thành phố Boston, ăn mừng lễ Giáng Sinh là phạm luật. Bất cứ ai có thái độ hay bày tỏ tinh thần mừng Giáng Sinh sẽ bị phạt 5 đồng (thời bấy giờ tiền tệ được dùng là shillings). Ngược lại, tại khu định cư Jamestown, Thuyền Trưởng John Smith thuật lại rằng mọi người đã đón chào và ăn mừng Giáng Sinh trong bình an và vui vẻ.

Sau American Revolution, phong tục của người Anh dần dần ít được hưởng ứng, ngay cả lễ Giáng Sinh. Thật vậy, ngay ngày 25 tháng 12 năm 1789, ngày Christmas đầu tiên dưới nền hiến pháp mới của Hoa Kỳ, Quốc Hội Hoa Kỳ vẫn bận rộn họp hành. Mãi đến ngày 26 tháng 6 năm 1870, Christmas mới được chấp nhận là ngày lễ tòan quốc.

Tới thế kỷ thứ 19, người Mỹ mới bắt đầu đón mừng lễ Noel. Họ cũng thay đổi cách tổ chức và kiểu cách. Từ lối ăn mừng ồn ào, hỗn lọan, náo nhiệt, linh đình, Giáng Sinh trên đất Mỹ đã trở thành ngày dành cho gia đình và chú trọng tới bình an và ghi nhớ công ơn tổ tiên. Thế kỷ thứ 19 cũng là thời gian có nhiều biến lọan và tranh chấp giai cấp. Nạn thất nghiệp gia tăng; băng đảng thuộc các giai cấp bất mãn thường hòanh hành cướp bóc vào dịp Giáng Sinh. Năm 1828, hội đồng thành phố Nữu Ước thành lập lực lượng cảnh sát đầu tiên để đối phó với những cuộc náo lọan này. Những biến chuyển này đã thúc đẩy giới thượng lưu phải thay đổi phong tục đón mừng Giáng Sinh đánh dấu tầm quan trọng của việc đón mừng ngày lễ trong những thập niên 1800.

Năm 1819, văn hào Washington Irving ra mắt tác phẩm "The Sketchbook of Geoffrey Crayon, gent.", một tuyển tập bao gồm các mẫu chuyện về Giáng Sinh trong một trang viên của người Anh. Tranh họa trong tuyển tập kể lại truyện về một điền chủ mời những người nông dân làm công cho ông cùng dự ngày lễ với gia đình ông. Không như những vấn đề đang diễn biến tại xã hội Mỹ lúc ấy, những người này sinh họat rất vui vẻ, thuận hòa. Trong tâm tưởng của Irving, lễ Giáng Sinh phải được thưởng ngọan trong bình an, ấm cúng, tràn đầy lòng nhân ái, giữa loài người không phân chia giai cấp. Những nhân vật trong truyện vẫn có thể thưởng thức những phong tục cổ xưa, ngay cả trò chơi "Lord of Misrule" mà không làm tổn hại đến nhau. Tuy nhiên, truyện của Irving không dựa trên một ngày lễ hội nào mà ông đã tham dự. Các sử gia cho rằng ông chỉ lập luận và "phát minh" ra những truyền thống này và gọi đó là phong tục chính thực của mùa lễ.

Cũng trong thời gian này, văn hào người Anh, Charles Dickens, đã sáng tác một tập truyện rất hay. "A Christmas Carol" đã trở thành tác phẩm vô giá trong kho tàng văn chương thế giới mà trải qua bao thế hệ vẫn còn được yêu chuông. Câu chuyện nói lên giá trị của việc làm từ thiện và nghĩa cử cao đẹp đối với nhân lọai đã đánh thức mọi người tại Hoa Kỳ cũng như bên Anh quốc. Ngay cả thành viên của Hội Victorian cũng nhận thấy lợi quả của ngày lễ hội này.

Trong phạm vi gia đình, phụ huynh cũng đỡ khắc khe với con cái và cảm nhận được sự cần thiết của con cái. Từ đó, mùa Giáng Sinh đã tạo cơ hội cho các gia đình dồn hết tâm trí và tiêu xài rộng rãi cho con cái mà không cảm thấy mình làm chúng hư.

Khi người Mỹ đã bắt đầu chú trọng mùa Giáng Sinh là ngày lễ quan trọng cho gia đình, những phong tục cũ cũng dần dần được phát hiện trở lại. Rồi những di dân mới và các giáo hội khác cũng lần lượt áp dụng phong tục riêng để tăng thêm phần phong phú cho ngày lễ. Sang đến thế kỷ sau thì người Mỹ đã tự sáng tạo cho mình những phong tục được gom góp từ nhiều nét văn hóa, chủng tộc khác nhau như trang trí cây Noel, gửi thiệp chúc mừng, và quà tặng.

Nói đến trang hòang cây Noel cũng cần nhắc đến nguồn gốc của hai cây Noel quan trọng nhất trong vùng thủ đô Hoa Thịnh Đốn.

Lịch sử hai cây Noel tại tòa nhà Bạch ốc và Quốc hội

Hằng năm, mỗi độ Giáng Sinh về, mọi nơi trên thế giới đều bận rộn sửa sọan ăn mừng mùa lễ lớn này. Tại Thủ Đô Hoa Thịnh Đốn, những ngày nhộn nhịp nhất ngòai xe xộ chật đường vì "shopping" là lúc mọi người trang trí nhà cửa, trưng bầy đèn đuốc.

Nếu thong thả thì chúng ta cũng có thể xuống phố, chạy xe vòng vòng, ngắm nghía đường phố kết hoa đèn sáng rực. Đặc biệt là tại thủ đô có những cây Noel rực rỡ, quyến rũ không biết bao du khách đến xem và chụp ảnh lưu niệm.

Trước nhất là cây Noel tại Tòa Bạch Ốc. Tục lệ trang trí cây Noel này đã phát nguồn từ năm 1923.
Thật vậy, vào tháng 11 năm 1923, đệ nhất phu nhân Grace Coolidge đã cho phép các trường học trong vùng thủ đô Hoa Thịnh Đốn thiết dựng một cây Noel tại khu Ellipse, thuộc hướng Nam của Tòa Bạch Ốc. Họ đặt tên cho cây Noel này là "the National Christmas Tree".

Vào lúc 5 giờ chiều ngày 24 tháng 12, năm 1923, Tổng Thống Calvin Coolidge đã bộ hành từ Tòa Bạch Ốc đến khu Ellipse và trước sự chứng kiến của 3,000 người ngưỡng mộ, ông đã "nhận nút" để thắp sáng cây Noel cao 48 feet. Lọai cây thông Balsam này được trường đại học Middlebury College tặng. Trường Middlebury College nằm trong tiểu bang Vermont, là nơi sanh trưởng của tổng thống Coolidge.

Từ 1924 đến 1953, mỗi năm đều có cây Noel được trưng bầy tại nhiều địa điểm quanh vùng Tòa Bạch Ốc. Đến năm 1954, cây Noel được trở lại khu Ellipse và truyền thống này được lan rộng hơn. Các hội đòan công và tư nhân đồng hợp lại tổ chức lễ hội "Christmas Pageant of Peace". Một số cây Noel nhỏ hơn đại diện cho 50 tiểu bang, 5 lãnh thổ của Hoa Kỳ, và thủ đô Hoa Thịnh Đốn, được trưng bầy chung quang và kết thành một lối đi được đặt tên là "Pathway to Peace"-Con đường đưa tới Hòa Bình.

Vào ngày 17 tháng 12, năm 1954, Tổng Thống Dwight D. Eisenhower đã thắp sáng cây Noel Quốc Gia do dân chúng tiểu bang Michigan trao tặng. Từ đó, tục lệ chặt cây Noel để trưng bầy cho Giáng Sinh được dùng cho tới năm 1973.

Vào ngày 20 tháng 10, năm 1978, cây thông lọai "blue spruce" từ Colorado được trồng tại khu Ellipse và trở thành cây Noel Quốc Gia vĩnh viễn. Ngòai sự tượng trưng cho linh hồn của Giáng Sinh, lễ thắp sáng cây Noel dưới sự chủ tọa của các vị tổng thống đương nhiệm đã trở thành truyền thống của người Hoa Kỳ.

Năm nay, lễ khai mạc thắp sáng cây Noel Quốc Gia đã được tổng thống George W. Bush chủ tọa vào lúc 5 giờ chiều ngày thứ Năm, mùng 6 tháng 12. Theo tục lệ thì sau lời chào mừng và thông điệp hòa bình của tổng thống, buổi lễ thắp sáng cây Noel này chính thức khai mạc cho chương trình văn nghệ giải trí suốt đêm do những ban nhạc quân đội và các nghệ sĩ danh tiếng giúp vui mở đầu cho mùa chào mừng Giáng Sinh.

Nói về cây Noel tại Quốc Hội còn được gọi là "the Capitol Christmas Tree", thì tục lệ này đã được lưu truyền từ năm 1964 do Chủ Tịch Hạ Vịên John McCormack khởi xướng. Cây Noel đầu tiên là lọai thông Douglas, cao 24 feet, được trồng trong khu vườn hướng Tây của tòa Quốc Hội, thuộc góc đường Independence và Constitution Avenues. Tuy nhiên, sau một trận bão tuyết nặng nề vào năm 1968, rễ thông đã bị mục rữa và cây đã chết. Cơ quan bảo trì Nông Nghiệp và Lâm Sản đã phải nhổ cây và từ năm 1969 đã cung cấp cây Noel hằng năm cho nghi lễ này.

Cây Noel 2007 tại Quốc Hội là lọai thông Balsam, cao 55 feet, đến từ khu rừng Green Mountain National Forest thuộc tiểu bang Vermont. Cây được trang trí với 4,500 vật trang hòang do những nghệ nhân tại tiểu bang Vermont trao tặng. Đề tài trang trí cho cây Noel Quốc Hội năm nay là "Bringing an Old-fashioned Holiday to the Nation" để mang lại nét đặc thù cổ kính của ngày lễ này đến với mọi người trong nước. Những vật trang sức này thể hiện di sản, lịch sử, phong cách, và những tài nguyên thiên nhiên của người dân vùng Vermont.

Vào lúc 5 giờ chiều, ngày mùng 5 tháng 12, năm nay, Bà Chủ Tịch Hạ Viện, Nancy Pelosi, là người chủ tọa thắp sáng cây Noel tại Quốc hội.

Giáng Sinh mà chúng ta biết đến ngày nay tuy là sáng kiến của xã hội Victorian từ kỷ niên 1860, nhưng đã trải qua nhiều giai đọan. Có lẽ đây là mùa lễ được yêu chuộng nhất bởi vì Giáng Sinh trên đất Mỹ bao gồm những phong tục thần thọai cũng như thiêng liêng từ nhiều ngõ ngách trên thế giới đã đem đến từ mấy trăm năm qua và sẽ mãi mãi trường tồn.

(VATV-Lê Thùy Lan sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch Sử Ngày Giáng Sinh Ở Mỹ

Sự Tích Rằm Tháng Bảy Và Xuất Xứ Của Hai Tiếng Vu Lan

Rằm tháng 7 Âm lịch hàng năm là ngày xá tội vong nhân, dân gian gọi một cách nôm na là ngày cúng cô hồn. Nhưng đây cũng còn là ngày báo hiếu mà giới tăng ni Phật tử gọi là ngày lễ Vu Lan. Vậy lễ này và lễ cúng cô hồn có phải là một hay không ? Và đâu là xuất xứ của hai tiếng "Vu Lan" ?
Sự Tích Rằm Tháng Bảy Và Xuất Xứ Của Hai Tiếng Vu Lan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự Tích Rằm Tháng Bảy Và Xuất Xứ Của Hai Tiếng Vu LanAn Chi (Huệ Thiên)
Rằm tháng 7 Âm lịch hàng năm là ngày xá tội vong nhân, dân gian gọi một cách nôm na là ngày cúng cô hồn. Nhưng đây cũng còn là ngày báo hiếu mà giới tăng ni Phật tử gọi là ngày lễ Vu Lan. Vậy lễ này và lễ cúng cô hồn có phải là một hay không ? Và đâu là xuất xứ của hai tiếng " Vu Lan " ? 
Lễ Vu Lan bắt nguồn từ sự tích về lòng hiếu thảo của Ông Ma Ha Một Ðặc Già La, thường gọi là Ðại Mục Kiền Liên, gọi tắt là Mục Liên. Vốn là một tu sĩ khác đạo, về sau Mục Liên đã quy y và trở thành một đệ tử lớn của Phật, đạt được sáu phép thần thông rồi được liệt vào hạng thần thông đệ nhất trong hàng đệ tử của Phật. Sau khi đã chứng quả A La Hán, Mục Liên ngậm ngùi nhớ đến mẫu thân, bèn dùng huệ nhãn nhìn xuống các cõi khổ mà tìm thì thấy mẹ đã đọa vào kiếp ngạ quỷ (quỷ đói) nơi địa ngục A Tì. Thân hình tiều tụy, da bọc xương, bụng ỏng đầu to, cổ như cọng cỏ. Mẹ Mục Liên đói không được ăn, khát không được uống. Quá thương cảm xót xa, Mục Liên vận dụng phép thần thông, tức tốc đến chỗ mẹ. Tay bưng bát cơm dâng mẹ mà nước mắt lưng tròng. Mẹ Mục Liên vì đói khát lâu ngày nên giật vội bát cơm mà ăn. Tay trái bưng bát, tay phải bốc cơm nhưng chưa vào đến miệng thì cơm đã hóa thành lửa. Mục Liên đau đớn vô cùng, khóc than thảm thiết rồi trở về bạch chuyện với Ðức Phật để xin được chỉ dạy cách cứu mẹ. 
Phật cho Mục Liên biết vì nghiệp chướng của các kiếp trước mà mẹ ông mới phải sanh vào nơi ác đạo làm loài ngạ quỷ. Một mình Mục Liên thì vô phương cứu được mẹ dù ông có thần thông đến đâu và dù lòng hiếu thảo của ông có thấu đến đất trời, động đến thần thánh. Phải nhờ đến uy đức của chúng tăng khắp các nẻo đồng tâm hiệp ý cầu xin cứu rỗi cho mới được. Bởi vậy, Phật dạy Mục Liên phải thành kính đi rước chư tăng khắp mười phương về, đặc biệt là các vị đã chứng được bốn quả thánh hoặc đã đạt được sáu phép thần thông. Nhờ công đức cầu nguyện của các vị này, vong linh mẹ Mục Liên mới thoát khỏi khổ đạo. Phật lại dạy Mục Liên sắm đủ các món để dâng cúng các vị ấy, nào là thức thức thời trân, hương dâu đèn nến, giường chõng chiếu gối, chăn màn quần áo, thau rửa mặt, khăn lau tay cùng các món nhật dụng khác. Ðúng vào ngày rằm tháng 7 thì lập trai đàn để cầu nguyện, thiết trai diên để mời chư tăng thọ thực. Trước khi thọ thực, các vị này sẽ tuân theo lời dạy của Ðức Phật mà chú tâm cầu nguyện cho cha mẹ và ông bà bảy đời của thí chủ được siêu thoát. Mục Liên làm đúng như lời Phật dạy. Quả nhiên vong mẫu của ông được thoát khỏi kiếp ngạ quỷ mà sanh về cảnh giới lành. Cách thức cúng dường để cầu siêu đó gọi là Vu Lan bồn pháp, lễ cúng đó gọi là Vu Lan bồn hội, còn bộ kinh ghi chép sự tích trên đây thì gọi là Vu Lan bồn kinh. 
Ngày rằm tháng 7 do đó được gọi là ngày lễ Vu Lan. Vậy lễ này có phải cũng là lễ cúng cô hồn hay không ? Không ! Ðây là hai lễ cúng khác nhau được cử hành trong cùng một ngày. Sự tích lễ cúng cô hồn đại khái như sau : Cứ theo "Phật Thuyết Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Ðà La Ni Kinh" mà suy thì việc cúng cô hồn có liên quan đến câu chuyện giữa ông A Nan Ðà, thường gọi tắt là A Nan, với một con quỷ miệng lửa (diệm khẩu) cũng gọi là quỷ mặt cháy (diệm nhiên). Có một buổi tối, A Nan đang ngồi trong tịnh thất thì thấy một con ngạ quỷ thân thể khô gầy, cổ nhỏ mà dài, miệng nhả ra lửa bước vào. Quỷ cho biết rằng ba ngày sau A Nan sẽ chết và sẽ luân hồi vào cõi ngạ quỷ miệng lửa mặt cháy như nó. A Nan sợ quá, bèn nhờ quỷ bày cho phương cách tránh khỏi khổ đồ. Quỷ đói nói : " Ngày mai ông phải thí cho bọn ngạ quỷ chúng tôi mỗi đứa một hộc thức ăn, lại vì tôi mà cúng dường Tam Bảo thì ông sẽ được tăng thọ mà tôi đây cũng sẽ được sanh về cõi trên ". A Nan đem chuyện bạch với Ðức Phật. Phật bèn đặt cho bài chú gọi Là "Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Ðà La Ni", đem tụng trong lễ cúng để được thêm phước. Phật tử Trung Hoa gọi lễ cúng này là Phóng diệm khẩu, tức là cúng để bố thí và cầu nguyện cho loài quỷ đói miệng lửa, nhưng dân gian thì hiểu rộng ra và trại đi thành cúng cô hồn, tức là cúng thí cho những vong hồn vật vờ không nơi nương tựa vì không có ai là thân nhân trên trần gian cúng bái. Vì tục cúng cô hồn bắt nguồn từ sự tích này, cho nên ngày nay người ta vẫn còn nói cúng cô hồn là Phóng diệm khẩu. Có khi còn nói tắt thành Diệm khẩu nữa. Diệm khẩu, từ cái nghĩa gốc là (quỷ) miệng lửa, nay lại có nghĩa là cúng cô hồn. Ðiều này góp phần xác nhận nguồn gốc của lễ cúng cô hồn mà chúng tôi đã trình bày trên đây. Phóng diệm khẩu mà nghĩa gốc là " thả quỷ miệng lửa ", về sau lại được hiểu rộng thêm một lần nữa thành " tha tội cho tất cả những người chết ". Vì vậy, ngày nay mới có câu : " Tháng bảy ngày rằm xá tội vong nhân ". 
Vậy lễ Vu Lan và lễ cúng cô hồn là hai lễ cúng khác nhau. Một đằng thì liên quan đến chuyện ông Mục Liên, một đằng lại liên quan đến chuyện ông A Nan. Một đằng là để cầu siêu cho cha mẹ và ông bà bảy đời, một đằng là để bố thí cho những vong hồn không ai thờ cúng. Một đằng là báo hiếu, một đằng là làm phước. Sự khác nhau giữa hai bên là hiển nhiên, nhưng nhiều người vẫn cứ lẫn lộn. Chẳng hạn trước đây, ông Thái văn Kiểm cho rằng lễ Vu Lan và lễ (xá tội) vong nhân (fête des Trépassés) là một. Còn lễ cúng cô hồn (fête des âmes errantes) và lễ xá tội vong nhân (Pardon des Trépassés) chính là một thì ông lại xem là hai (X. Les fêtes traditionnelles Vietnamiennes, B.S.E.I., t. XXXVI, no1, 1961, pp. 64-65). Mới đây, hai tác giả Thích Minh Châu và Minh Chi cho rằng lễ Vu Lan là để cầu nguyện cho vong hồn những người đã chết (Chúng tôi nhấn mạnh - HT) không còn phải đọa cảnh khổ nữa (Từ điển Phật học Việt Nam, Hà Nội, 1991, tr. 795, mục Vu Lan bồn). Nhưng đây không phải là " những người đã chết " nói chung vì như đã biết, đó chỉ là cha mẹ cùng với ông bà bảy đời mà thôi. 
Trở lên là nói về sự khác nhau giữa lễ cúng cô hồn với lễ báo hiếu, thường gọi là lễ Vu Lan. Vu Lan là dạng tắt của Vu Lan bồn. Nhưng Vu Lan bồn là gì ? Sau đây là lời giảng của Thích Minh Châu và Minh Chi : " Bồn là cái chậu đựng thức ăn. Cái chậu đựng thức ăn đem cúng dường chư tăng vào ngày rằm tháng 7 để cầu nguyện cho vong hồn những người đã chết không còn phải đọa cảnh khổ nữa. Vu Lan dịch âm từ chữ Sanscrit Ullabana, là cứu nạn treo ngược. Những người làm nhiều điều ác đức, sau khi chết, phải thác sinh xuống những cõi sống rất khổ gọi là địa ngục. Ở đây có một khổ hình là bị treo ngược (Sđd, tr. 795). Chúng tôi sẽ dựa vào lời giảng này mà tìm hiểu về xuất xứ của mấy tiếng " Vu Lan " và " Vu Lan bồn ". Lời giảng này có bốn điểm sai mà điểm sai thứ nhất thì chúng tôi vừa mới chỉ ra ở những dòng cuối của đoạn trên. 
Sau đây là điểm sai thứ hai : Nói bồn là cái chậu đựng thức ăn thì không đúng vì bồn chỉ là một yếu tố phiên âm (sẽ phân tích rõ ở phần sau) mà thôi. Nói rằng đó là " cái chậu đựng thức ăn đem cúng dường chư tăng vào ngày rằm tháng 7 " thì lại sai theo một kiểu khác nữa. Chậu là " đồ dùng thường làm bằng sành sứ hoặc kim loại, miệng rộng, lòng nông, dùng để đựng nước rửa ráy, tắm giặt hoặc để trồng cây v.v..." (Từ điển tiếng Việt 1992). Vậy đựng thức ăn trong loại đồ dùng đó mà dâng lên cho chư tăng thọ thực là một hành động hoàn toàn thất nghi và thất lễ. Thật ra, Phật đã dạy Mục Liên như sau : 
Phải toan sắm sửa chớ chầy Ðồ ăn trăm món trái cây năm màu Lại phải sắm giường nằm nệm lót Cùng thau, bồn, đèn đuốc, nhang dầu Món ăn tinh sạch báu mầu Ðựng trong bình bát vọng cầu kính dâng 
(Diễn ca kinh Vu Lan bồn) 
Thau, bồn (chậu) chỉ là những thứ phải dâng cho chư tăng trong dịp Vu Lan để dùng trong việc rửa ráy, tắm giặt ... mà thôi. Còn thức ăn thì phải " tinh sạch báu mầu, đựng trong bình bát " đàng hoàng lịch sự, chứ có đâu lại đựng trong chậu. 
Thật ra, trước Thích Minh Châu và Minh Chi, cũng có những học giả đã giảng như trên, chẳng hạn Ðoàn Trung Còn trong bộ từ điển lớn về Phật học hoặc Toan Ánh trong bộ sách dày về nếp cũ. Ðây là một cách giảng lệ thuộc vào cái sai của sách vở Trung Hoa. Từ Nguyên chẳng hạn, đã giảng về mấy tiếng Vu Lan bồn như sau : " Nói lấy chậu đựng trăm thức để cúng dường chư Phật " (Vị dĩ bồn trữ bách vị cung dưỡng chư Phật). 
Ðiểm sai thứ ba là đã theo cái sai của những người đi trước mà giảng Vu Lan thành " cứu nạn treo ngược", vì thấy từ điển Trung Hoa giảng Vu Lan bồn là " cứu đảo huyền ". Thật ra, khi Từ Nguyên chẳng hạn, giảng Vu Lan bồn thành " cứu đảo huyền " là đã mượn hai tiếng "đảo huyền " trong sách Mạnh Tử. Trong sách này, có cú đoạn " Dân chi duyệt chi do Giải đảo huyền dã" nghĩa là "như giải thoát khỏi sự khốn khổ tột cùng vậy ". Chính Từ Nguyên cũng đã giảng " đảo huyền " là sự khốn khổ tột cùng (khốn khổ chi thậm). Vậy " cứu đảo huyền " không phải là " cứu nạn treo ngược " mà lại là " giải thoát khỏi sự khốn khổ tột cùng ". Hai tiếng " đảo huyền " ở đây không còn được hiểu theo nghĩa đen nữa. Nghĩa của chúng ở đây cũng giống như nghĩa của chúng trong thành ngữ " đảo huyền chi tế " là tình cảnh khốn khó, chứ không phải là " cảnh bị treo ngược ". 
Ðiểm sai thứ tư là ở chỗ nói rằng danh từ Sanscrit "Ullabana " có nghĩa là " cứu nạn treo ngược ". Trước nhất, cần nói rằng từ Sanscrit này đã bị viết sai. Vậy không biết ở đây hai tác giả muốn nói đến danh từ Sanscrit nào, nhưng cứ theo dạng sai chính tả đã thấy thì có thể luận ra rằng đó là một trong hai từ sau đây : Ullambana hoặc Ullambhana. Ở đây, xin phân tích từ thứ nhất: Ullambana gồm có ba hình vị : ud (trở thành ul do quy tắc biến âm samdhi khi d đứng trước l) là một tiền tố, thường gọi là tiền động từ (préverbe) chỉ sự vận động từ dưới lên, lamb là căn tố động từ có nghĩa là treo và ana là hậu tố chỉ hành động. Vậy Ullambana có nghĩa là sự treo lên. Nhưng tất cả chỉ có như thế mà thôi ! Từ Sanscrit này không hề diễn đạt cái ý treo ngược hoặc treo xuôi gì cả. Nó lại càng không thể có nghĩa là " cứu nạn treo ngược " được. 
Trở lên, chúng tôi đã nêu ra những điểm sai trong lời giảng của Thích Minh Châu và Minh Chi về hai tiếng "Vu Lan ". Vậy đâu là xuất xứ và ý nghĩa đích thực của hai tiếng này ? Trước nhất, Vu Lan là dạng nói tắt của " Vu Lan bồn ". Ðây là ba tiếng đã được dùng để phiên âm danh từ Sanscrit Ullambhana. Từ này thoạt đầu đã được phiên âm bằng bốn tiếng Hán đọc theo âm Hán Việt là Ôlambàna. Dạng phiên âm cổ xưa này đã được Từ Hải khẳng định. Về sau, Ôlambàna được thay thế bằng dạng phiên âm mới là " Vu Lan bồn", trong đó Vu thay thế cho Ô, lan cho lam và bồn cho bà + n (a). Vì " Vu Lan bồn " chỉ là ba tiếng dùng để phiên âm, cho nên từng tiếng một (Vu, Lan, bồn) hoàn toàn không có nghĩa gì trong Hán ngữ cả. Do đó, tách bồn ra mà giảng thành " cái chậu đựng thức ăn " như hai tác giả Thích Minh Châu và Minh Chi đã làm là hoàn toàn không đúng. 
Ullambhana có nghĩa là sự giải thoát. Danh từ Sanscrit này có ba hình vị: Tiền tố ud (trở thành ul vì lý do đã nói), căn tố động từ lambh và hậu tố ana. Xin nói rõ về từng hình vị : Không giống như trong Ullambana, ở đó nó chỉ sự vận động từ dưới lên. Trong Ullambhana, tiền tố ud chỉ ý phủ định hoặc đối lập, thí dụ : chad (che, bọc, phủ), dv (đối với), uc-chad (cởi quần áo), khan (chôn), đv ut-khan (moi lên), gam (đi), đv ud-gam (đi ra), nah (trói, buộc), đv un-nah (cởi trói) v.v... Trong những thí dụ trên, ud trở thành uc, ut, un do quy tắc biến âm samdhi. Còn các căn tố động từ thì được ghi bằng chữ in hoa theo truyền thống khi chúng được tách riêng. Căn tố động từ lambh là hình thái luân phiên với labh, có nghĩa là lấy, chiếm lấy, nắm bắt ... Vậy Ul-lambh có nghĩa là giải thoát. Hậu tố ana chỉ hành động có liên quan đến ý nghĩa mà tiền tố và căn tố động từ diễn đạt. Vậy Ullambhana có nghĩa là sự giải thoát. Ullambhana được phiên âm sang Hán ngữ bằng ba tiếng dọc theo âm Hán Việt là " Vu Lan bồn ". Vu Lan bồn được nói tắt thành Vu Lan. Vậy Vu Lan là sự giải thoát. Xuất xứ của nó là danh từ Sanscrit Ullambhana. Ðây là từ thứ hai trong hai từ mà chúng tôi đã suy đoán ở trên. Trong cấu tạo của từ này, tuyệt nhiên cũng không có một thành tố nào mà về ngữ nghĩa lại có liên quan đến hiện tượng " treo ngược " cả. 
Trở lên, dù sao cũng chỉ là ý kiến thô thiển của một cá nhân. Ðúng hay sai, xin được sự thẩm xét của các nhà chuyên môn, trước nhất là các nhà Phật học và các nhà Phạn học. 
An Chi (Huệ Thiên)* 

* An Chi (Huệ Thiên) là một thành viên trong Ban giảng huấn - Lớp Gia Giáo luyện dịch Hán Tạng Chùa Viên Giác Tân Bình, phụ trách giảng ngoại khóa. Bài này đã được học giả An Chi giảng tại lớp Gia Giáo ngày 9/8/2000.
http://www.quangduc.com/VuLan/180xuatxuvulan.html 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự Tích Rằm Tháng Bảy Và Xuất Xứ Của Hai Tiếng Vu Lan

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 1)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 1). thảo luận các sao, các cách tốt hóa giải vận hạn trong lá số tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 1)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 1)

1. Cách họa qua các sao:

a. Sát tinh: gây họa nặng nhất. Sát tinh làm cho mất mạng, chấm dứt luôn sự nghiệp, tài sản, gia đạo, ảnh hưởng sâu rộng đến rất nhiều lĩnh vực. Đối với công danh, sát tinh tiêu diệt quý cách, chấm dứt cơ nghiệp. Đối với tài sản, sát tinh tiêu diệt phú cách. Sự hiện diện của sát tinh ở những cung chỉ phú quý có nghĩa là đương số vừa nghèo, vừa hèn tức là không có tài sản, không có chức phận. Đối với gia đạo, sự hiện diện của sát tinh ở Phu Thê báo hiệu cho sự sát phu, sát thê, sự gián đoạn vợ chồng dưới hình thức ly hôn, ly thân hoặc vợ chồng phải sống xa cách nhau lâu năm, chưa kể các trường hợp bị ruồng bỏ vì ngoại tình hoặc đâm chém nhau vì xung đột hay khảo của. Đối với con cái, sát tinh là dấu hiệu sự sát con, con cái không vẹn toàn, sinh nhiều nuôi ít, hoặc bị tàn tật hoặc thuộc thành phần côn đồ, du đãng, gây phiền nhiễu cho cha mẹ, phá tán tài sản, ăn hết di sản lại còn mắc nợ, tạo nợ cho cha mẹ. Được xem là sát tinh có 8 sao: Địa Kiếp, Địa Không, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Không, Kiếp Sát. Càng hội tụ nhiều, càng bị hãm địa nhiều, những tai biến và thiệt hại kể trên càng dễ xảy ra sớm, mau, nặng nề. Sát tinh tụ hội ở cung nào thì cung đó bị ảnh hưởng nhiều nhất.

b. Hình tinh: tạo ra hình ngục, ảnh hưởng đến tự do cá nhân, kiện cáo di lụy đến uy tín cá nhân. Gặp hình tinh, trong trường hợp là nạn nhân, đương số sẽ bị giam cầm, tra tấn, đói khát, hành hạ thể xác và tinh thần, có thể bị đau ốm hay tật nguyền trong thời gian bị bắt giữ, có thể bị đầy ải ở chỗ rừng thiêng nước độc hoặc bị cầm cố ở xà lim chật hẹp, dơ dáy. Mức độ nhẹ hơn, hình tinh là dấu hiệu của sự kiện tụng, sự điều tra. Trong trường hợp này, uy tín, tài sản có thể bị hao hụt, chưa kể những lo lắng cạnh tranh, thù hằn phải gánh chịu. Hình tinh là các sao: Thiên Hình, Quan Phù, Thiên La, Địa Võng, Thái Tuế, Quan Phủ, Liêm Trinh (chỉ hình ngục, quan tụng một cách trực tiếp).

c. Bại, hao tinh: làm cho lụn bại, hao tán chẳng hạn như bị bệnh nan y, bị giáng chức, mất của, hao tài, tang khó, thân nhân đau ốm, tai nạn, vợ chồng nghi kỵ, anh em bất hòa, nhân tình ruồng bỏ. Hao bại tinh gồm có: Tang Môn, Bạch Hổ, Đại Hao, Tiểu Hao, Thiên Khốc, Thiên Hư. Sát tinh và hình tinh nhất định góp phần tăng cường hiệu lực cho hao, bại tinh hoặc là nguyên nhân, hoặc là hậu quả của hao bại tinh.

d. ám tinh: là những sao gây trở ngại, trục trặc. ứng dụng cho cá nhân, ám tinh có thể là vài tính nết đặc biệt kìm hãm sự tiến thủ của con người về mặt công danh tài lộc. Trường hợp đương số là nạn nhân, ám tinh tượng trưng cho tiểu nhân, đố kỵ, phá hoại, ganh ghét làm cản trở bước tiến của mình. ứng dụng cho công danh, ám tinh chỉ sự cạnh tranh trong quan trường, sự trục trặc về thủ tục, hoàn cảnh bất lợi cho thăng tiến. Các hình thái này cũng ứng dụng cho tài lộc. ứng dụng cho gia đạo, ám tinh là sự cản trở hôn nhân, sự phá hoại hôn nhân hoặc là sự xâm nhập của một người thứ ba vào đời sống vợ chồng, sự bắt ghen, sự gièm pha, chim vợ/chồng người khác ... ám tinh gồm các sao: Hóa Kỵ, Cự Môn, Phục Binh, Thiên Riêu, Thiên Không Phá Quân, Thái Tuế, Tử Phù, Suy, Tử, Trực Phù, Tuần, Triệt, Cô Thần, Quả Tú, Tuế Phá, Thiên Thương, Thiên Sứ.

e. Sao trợ họa: Hầu hết sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh đều hỗ trợ cho nhau để gây tác hại dây chuyền. Những sao trực tiếp trợ họa bao gồm: Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền, Quan Đới làm xấu thêm, nặng hơn. Riêng sao Thiên Tài thì làm xấu ảnh hưởng của Thái Dương và Thái Âm miếu, vượng địa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 1)

Bố trí phòng theo phong thủy cho trẻ khỏe mạnh và thông minh

Ngoài việc dạy dỗ từ từ, cách bố trí không gian trong phòng trẻ và xung quanh theo phong thủy cũng ảnh hưởng nhiều đến hành vi, sức khỏe và sự thông minh của trẻ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu như bé nhà bạn hay có những hành vi không đúng mực, có những hành động xấu thì bên cạnh việc dùng các biện pháp uốn nắn, có lẽ cha mẹ nên xem lại cách bài trí không gian của trẻ. Bài trí lại phòng của bé ngoài tác động về mặt phong thủy còn có ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý và hành vi. Hãy thử áp dụng các mẹo dưới đây và quan sát những thay đổi của bé.

1. Bố trí phòng rộng cho bé

Không nên cho bé sống trong căn phòng chật chội và hẹp. Một căn phòng càng rộng rãi càng tốt cho bé, để con của bạn có thể phát triển đầy đủ tiềm năng về thị lực, thính lực và khả năng vận động....

2. Phòng của trẻ cần sáng và sạch

Bạn nên giữ căn phòng của con sạch sẽ và tươi sáng để thu hút năng lượng dương tốt cho trẻ. Đáng lưu ý hơn, phòng sáng sủa và thông gió tốt, không bụi bẩn cũng giúp đảm bảo sức khỏe và giúp trẻ luôn năng động.

Bố trí phòng cho trẻ thoáng và sáng 
Bố trí phòng cho trẻ thoáng và sáng

3. Bố trí phòng bé gọn gàng, ngăn nắp

Một trong những điều quan trọng nhất trong phong thủy là phải giữ cho phòng ốc gọn gàng. Nếu để đồ đạc bừa bộn sẽ phá vỡ dòng chảy của năng lượng và gây ra sự hỗn loạn. Nếu trong phòng bé có thùng rác thì thùng rác luôn phải đậy kín nắp và đổ rác thường xuyên. Ngoài ra, đây cũng là cách để rèn cho bé tính ngăn nắp, tự lập và gọn gàng.

Cần bố trí phòng của bé ngăn nắp, gọn gàng 
Cần bố trí phòng của bé ngăn nắp, gọn gàng

4. Bố trí phòng bé ở vị trí thoáng

Nên bố trí phòng của bé ở vị trí thoáng đãng trong nhà. Không nên đặt phòng của bé trong cùng hành lang hay dưới tầng hầm. Những khu vực này tích tụ nhiều năng lượng âm sẽ không tốt cho giấc ngủ của bé.

5. Lựa chọn và bố trí giường ngủ

Giường ngủ rất quan trọng đối với giấc ngủ của trẻ em. Một chiếc giường êm ái và đủ lớn sẽ tốt cho sự phát triển cột sống của trẻ, tránh cho nôi/giường quá ngắn đẻ trẻ không phải nằm phải co chân. Hơn nữa, sự gò bó dễ tạo áp lực cho trẻ.

Một đầu giường vững chắc có thiết kế đơn giản rất tốt vì nó tượng trưng cho sự hỗ trợ tốt trong cuộc đời của trẻ. Ngoài ra, giường nệm cũng cần phải có độ cao nhất định. Không gian trống dưới giường giúp cho dòng chảy năng lượng tốt cho con của bạn trong giấc ngủ.

Không nên bố trí giường tầng trong phòng trẻ 
Không nên bố trí giường tầng trong phòng trẻ

Tránh dùng giường tầng vì nó dễ gây ra sự căng thẳng và áp lực cho trẻ. Cuối cùng, cần tránh sử dụng đệm nước, đặc biệt là vào mùa hè sắp đến, vì nước bị mắc kẹt trong giường sẽ tạo ra quá nhiều năng lượng âm.

6. Bố trí bàn học trong phòng trẻ

Không nên bố trí bàn học đối diện trực tiếp với cửa bởi vì nó sẽ gây ra năng lượng khiến tâm trạng trẻ náo động không yên. Cửa sổ cũng không phải là biểu tượng hỗ trợ tốt, vì vậy, không nên để cửa sổ đằng sau lưng con bạn khi ngồi học. Điều này sẽ giúp ngăn chặn việc tiếp xúc với năng lượng tiêu cực và gây ra tình trạng bất lợi cho trẻ em. Nếu phía trên bàn học có điều hòa, đèn chùm,...cũng sẽ gây ra sự mệt mỏi cho trẻ.

7. Không đặt cây trong phòng của trẻ

Trông cây trong phòng ngủ sẽ lấy đi khí Oxy và thải ra khí Các-bo-nic vào ban đêm, gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của trẻ. Thêm vào đó, dù là cây thật hay cây giả được bài trí trong phòng ngủ thì cũng lấy đi các nguồn năng lượng tốt của trẻ.

Không bố trí phòng trẻ 
Không bố trí cây trong phòng trẻ

8. Không đặt nước trong phòng ngủ của trẻ

Không nên để đài phun nước, bát hoa nước hay các bức tranh về ao hồ, biển cả trong phòng của trẻ bởi chúng sẽ tạo ra các nguồn năng lượng tiêu cực ảnh hưởng đến mối quan hệ của trẻ với người thân trong gia đình.

Cha mẹ hãy áp dụng các mẹo phong thủy một cách từ từ và quan sát thay đổi tích cực của trẻ qua mỗi ngày!

(Theo Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí phòng theo phong thủy cho trẻ khỏe mạnh và thông minh

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd