4 bí quyết để chinh phục chàng trai Song Ngư –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
![]() |
Chồng tôi sinh năm 1981 (nhưng lịch âm là tháng chạp 1980), còn tôi sinh tháng 5/1981. Tôi sinh con trai vào tháng 2/2014. Nghe nói tuổi vợ chồng tôi khắc tuổi con nên con khó nuôi?
Tôi đang rất lo lắng. Xin hỏi chuyên gia có cách nào giúp giải sự xung khắc này không, nếu đặt tên cho con thì nên lựa tên thuộc hành nào? Xin cảm ơn.
Trả lời:
Chào bạn,
Về năm sinh con, theo quan điểm của người xưa:
– Bố sinh năm 1980, cầm tinh Thân, ngũ hành Mộc.
– Mẹ sinh năm 1981, cầm tinh Dậu, ngũ hành Mộc.
– Con sinh năm 2014, cầm tinh Ngọ, ngũ hành Kim.
Xét theo ngũ hành thì con khắc cha mẹ, xét theo cầm tinh thì không có xung khắc. Việc xung khắc về ngũ hành có thể là yếu tố làm cho trẻ khó nuôi hơn, hay bố mẹ vất vả hơn, tuy vậy cũng không phải lo lắng vì có thể hóa giải được.
Có hai phương án, một là hóa giải sự xung khắc về ngũ hành (theo niên mệnh, tức năm sinh) giữa con và cha mẹ, theo cách hóa giải này bố mẹ đỡ vất vả hơn, nhưng chỉ là hóa giải về mối quan hệ trong gia đình, không hóa giải bản chất mệnh vận cho con, nên thực tế con vẫn khó nuôi.
Cách thứ hai là hóa giải tận gốc, bổ sung ngũ hành thiếu cho con, điều này dựa trên thông tin về năm – tháng – ngày – giờ sau khi con ra đời, theo cách này sức khỏe của con được cải thiện, con dễ nuôi hơn, bố mẹ cũng đỡ vất vả. Nhưng hạn chế của phương pháp này là phải chờ khi con sinh ra mới tính được, khi đó biết được thiếu ngũ hành nào, mới bổ sung ngũ hành tương ứng như màu sắc quần áo, đặt tên, trang sức, hay loại thuốc làm gối ngủ.
Trong 3 yếu tố: thiên - địa - nhân thì "nhân" được coi là trung tâm, tức lấy con người làm chủ thể của vũ trụ. Phong thủy học là bộ môn dùng để tính toán, đo lường mức độ ảnh hưởng của 2 yếu tố "thiên" (đại biểu là gió), "địa" (đại biểu là đất) tác động vào con người và cách ứng xử của con người với chúng. Nói theo ngôn ngữ của thế kỷ 21, thì đó là bộ môn “hoàn cảnh học” và “môi trường học”.
![]() |
Ngoài ra, hoàn cảnh xung quanh sẽ tác động đến tâm lý chúng ta. Khi bước chân lên cầu thang, chúng ta sẽ cảm thấy thuận chân hơn khi bước chân phải. Nếu là chân trái gây tâm lý không thoải mái (trừ một số người thuận chân trái). Từ đó sẽ tạo ảnh hưởng đến các hành vi của mỗi người. Hoặc khi mỗi ngày bước ra khỏi cửa, ngay lập tức chúng ta nhìn thấy cột điện có hình nhọn sắc, lâu dần nó tạo ra các phản ứng tâm lý tùy theo mỗi người. Có người thì sợ hãi, có người thì cáu kỉnh từ đó hành vi cũng trở nên bất thường.
Riêng về vấn đề tác động đến khí trường nhân thể, thì còn nhiều ý kiến khác nhau. Tuy nhiên, cũng khó phủ nhận vấn đề này, vì trong thực tiễn: khí công, yoga, châm cứu… đều là có thật.
Theo phong thủy học, mỗi người sinh ra đều hấp thụ và có trường khí chất. Khi cư trú vào vùng khí trường tự nhiên sẽ có sự tác động qua lại mà mắt thường nhìn thấy được. Nếu thích hợp sẽ giúp cơ thể có thêm sức khỏe, tâm lý thoải mái, đầu óc sáng suốt tạo ra nhiều của cải (vượng tài), sinh sản nuôi dạy con cái (vượng đinh). Trái lại, nó sẽ khiến chúng ta mệt mỏi, đầu óc kém thông minh, sức khỏe suy giảm nhanh chóng.
Nếu như cơ thể người được cấu tạo bởi các đường kinh mạch (gồm cả khí mạch theo Đông y và huyết mạch theo Tây y) cùng các cơ quan cơ thể như miệng, mũi, tai, tim… thì căn nhà chúng ta sinh sống cũng như vậy. Nó được cấu tạo nên bởi đường đi lối lại dẫn khí (năng lượng và không khí thở) cùng các cấu trúc chức năng khác như cửa, cửa sổ, bếp, phòng khách, phòng ngủ, khu vệ sinh. Tất cả hợp thành hệ thống hoàn chỉnh tương tác lẫn nhau.
Khi các cơ quan trong cơ thể mất cân bằng thì người sẽ mệt mỏi, bệnh tật ốm đau có thể tử vong. Tương tự, khi các bộ phận hợp thành ngôi nhà không có được kết cấu hợp lý và thuận tiện sẽ tạo ra sai lệch trong khí trường. Căn nhà đó cũng thiếu sức sống thậm chỉ bị coi là nhà chết (tử trạch).
Con người sinh sống không thể tách rời môi trường. Môi trường và con người có tác động qua lại. Phong thủy học chính là bộ môn nghiên cứu về mối quan hệ này.
(Theo Phongthuy)
![]() |
Giáp Dần nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.
Sanh năm: 1914 , 1974 và 2034
Cung CẤN.
Mạng ĐẠI KHUÊ THÙY (nước khe lớn)
Xương CON CỌP. Tướng tinh CON TRÂU
Bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng
Giáp Dần số gái khôn ngoan,
Đại Khê mạng Thủy nước khe chảy dài.
Đàn bà sanh thuận Thu Đông,
Thanh nhàn sung sướng có chồng giàu sang.
Xuân Hạ sanh ra lỗi mùa,
Đêm ngày lo lắng muôn phần chẳng an.
Nhưng số vận mạng gian nan,
Tưởng đâu âm phủ đòi sanh đã rồi.
Số gái lập nghiệp phương xa,
Duyên tình trắc trở nhiều lần mới nên.
Anh em cha mẹ chẳng gần,
Ở gần sung khắc đi xa nhớ buồn.
Tiền vận có của như không,
Hậu vận tụ của gia đình ấm no.
Cuộc đời nhiều đau xót từ tuổi nhỏ, cho đến trọn đời cũng chưa yên phận, số chịu nhiều nỗi buồn trong suốt cuộc đời, phần tiền bạc dễ chịu tình cảm nhiều tốt đẹp.
Tuổi Giáp Dần hưởng thọ trung bình từ 57 tuổi đến 68 tuổi là mức tối đa. Nhưng nếu ăn ở có phước đức thì sẽ được gia tăng niên kỷ, gian ác thì sẽ bị giảm kỷ.
Tuổi Giáp Dần về vấn đề tình duyên có chia ra ba giai đoạn như sau: Nếu sanh vào những tháng sau đây thì cuộc đời bạn sẽ có thay đổi ba lần về tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 4, 9 và 12 Âm lịch. Nếu sanh vào những tháng nầy thì đời bạn sẽ có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là sanh vào những tháng: 1, 2, 5, 8 và 10 Âm lịch. Và nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc sống về vấn đề tình duyên của bạn được sống trong hạnh phúc toàn vẹn, đó là những tháng: 3, 4, 6 và 11 Âm lịch.
Công danh nếu có cũng không hoàn toàn tạo được cơ hội tốt đẹp. Gia đạo được đầy đủ và yên hòa bắt đầu kể từ năm 41 tuổi sắp lên.
Về phần sự nghiệp được vững chắc. Tiền tài trong cuộc đời hay thiếu hụt, cho đến suốt cuộc đời cũng chưa chắc hưởng được hoàn toàn đầy đủ về vấn đề tiền tài một cách rộng rãi như ý muốn.
Trong việc làm ăn, bạn nên lựa chọn những tuổi nầy thì tốt, sự làm ăn được phát đạt và không bao giờ có xảy ra việc thất bại, đó là những tuổi hạp với tuổi Giáp Dần, gồm có: Giáp Dần đồng tuổi, Mậu Ngọ và Canh Thân. Ba tuổi nầy rất hợp với tuổi bạn trên mọi phương diện.
Tuổi Giáp Dần kết hôn với những tuổi nầy thì sẽ được sống trong sự cao sang quyền quý, đó là các tuổi: Giáp Dần, Mậu Ngọ, Canh Thân, Nhâm Tuất, Quý Hợi. Những tuổi nầy đều giúp cho tuổi Giáp Dần tạo được một cuộc sống giàu sang hạnh phúc đúng với ý muốn.
Nếu kết hôn với những tuổi nầy bạn sẽ chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Bính Thìn, Canh Tuất, Bính Ngọ.
Nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy thì có thể cuộc sống của bạn sẽ bị nghèo khổ và khó khăn, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Kỷ Mùi, Ất Sửu, Quý Sửu, vì những tuổi nầy rất khắc kỵ về vấn đề tình duyên với tuổi bạn.
Những năm nầy bạn không nên kết hôn vì nếu kết hôn sẽ gặp cảnh xa vắng, đó là những năm ở vào tuổi: 24, 26, 30, 36, 38 và 42 tuổi.
Tuổi Giáp Dần sanh vào những tháng nầy sẽ có thể có nhiều chồng, đó là nếu sanh vào những tháng: 1, 4, 5 và 10 Âm lịch.
Những tuổi nầy kỵ không nên kết hôn hay làm ăn vì có thể sẽ gặp cảnh tuyệt mạng hay biệt ly, đó là các tuổi: Ất Mão, Đinh Tỵ, Tân Dậu, Đinh Mão, Kỷ Tỵ, Kỷ Dậu.
Trong việc hôn nhân nếu đã lỡ thương yêu nhau mà gặp tuổi kỵ thì nên kết hôn một cách âm thầm, kỵ nhất là không nên làm lễ ra mắt linh đình. Trong sự làm ăn nếu gặp tuổi kỵ nên tránh giao dịch nhiều về vấn đề tiền bạc. Trong bà con thân tộc hoặc con cái nếu gặp tuổi kỵ thì phải tùy theo sao hạn từng năm của mỗi tuổi mà cúng sao giải hạn thì mới có thể sống gần nhau được. Ngoài ra, cần phải luôn luôn nhẫn nhịn về lời ăn tiếng nói với những người kỵ tuổi với mình để tránh những sự đáng tiếc có thể xảy ra.
Tuổi Giáp Dần xuất hành vào giờ chẵn, ngày chẵn và tháng chẵn thì hạp nhứt. Việc nầy áp dụng cho suốt cuộc đời không sợ bị thất bại.
Tuổi Giáp Dần xuất hành vào giờ chẵn, ngày chẵn và tháng chẵn thì hạp nhứt. Việc nầy áp dụng cho suốt cuộc đời không sợ bị thất bại.
Từ 20 đến 25 tuổi: Những năm nầy việc giao dịch về tiền bạc và tình cảm không được tốt đẹp cho lắm, nên cẩn thận về bổn mạng.
Từ 26 đến 30 tuổi: Những năm nầy, bạn có nhiều số tốt, việc làm ăn có nhiều tốt đẹp về tài lộc cũng như về công danh. Những năm nầy là những năm bạn có nhiều phát triển mạnh mẽ về tài lộc.
Từ 31 đến 35 tuổi: 31 tuổi khá tốt, những năm khác trung bình, việc làm ăn hay trong gia đình, sự nghiệp có nhiều kết quả về tình cảm, tài lộc lẫn công danh những năm nầy vượng phát tột độ của cuộc đời đối với tài lộc lẫn tình cảm.
Từ 36 đến 40 tuổi: Những năm nầy việc làm ăn hay gia đình sự nghiệp không phát đạt lắm, tuy nhiên đời sống có phần sung túc, về phần gia đạo có nhiều hay đẹp. Năm nầy sanh con thì tốt sẽ phát tài to, đó là năm 37 tuổi.
Từ 41 đến 45 tuổi: Thời gian nầy, bạn nên cẩn thận việc giao dịch về tiền bạc và có nhiều triển vọng tốt đẹp về tình cảm. Đời sống nên lo cho gia đình thì hơn, đừng nên phung phí tiền bạc. Trong những năm nầy có thể làm ăn nhỏ. Làm ăn lớn sẽ bị thất bại.
Từ 46 đến 48 tuổi: Thời gian nầy trong gia đình thân tộc có nhiều bê bối, không nên đi xa trong thời gian nầy, cuộc sống có nhiều buồn bã và lo âu, nên tránh đi những xích mích, để hàn gắn lại việc đổ vỡ.
Từ 49 đến 52 tuổi: Thời gian nầy, có phần êm đẹp về gia đình, sự nghiệp có phần vững chắc, gia đạo yên vui và sung sướng, nên cẩn thận về việc giao dịch về tiền bạc cũng như tình cảm.
Từ 53 đến 55 tuổi: Năm 53 tuổi, năm nầy có khắc kỵ, gặp năm xấu, nên đề phòng bịnh hoạn và hao tài. 54 tuổi, toàn năm khá tốt, làm ăn có cơ hội phát đạt. 55 tuổi, năm nầy vững, tốt về đường tài lộc và tình cảm.
Từ 56 đến 60 tuổi: Thời gian nầy tài lộc trung bình. Những năm nầy không được tốt về bổn mạng, nên nhờ gia đạo làm nguồn an ủi, tình cảm êm ấm, gia đạo yên hòa.
Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết
Xem bói tử vi tuổi Dần
Xem tử vi năm mới
Hướng bếp tuổi Kỷ Tỵ 1989:
– Năm sinh dương lịch: 1989
– Năm sinh âm lịch: Kỷ Tỵ
– Quẻ mệnh: Khôn Thổ
– Ngũ hành: Đại Lâm Mộc (Gỗ rừng già)
– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);
– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);
Không đặt cầu thang ở trung tâm ngôi nhà, tránh xây nhà vệ sinh ở gầm cầu thang hay không xây bậc lên xuống hở.
1. Không xây bậc lên xuống hở
Cầu thang phải luôn được xây hoàn chỉnh và không hở ở các bậc. Khi đó, các nguồn vượng khí sẽ không bị phân tán, chạy theo dòng xuyên suốt lên các phòng tầng trên. Hơn nữa, cầu thang kín còn đảm bảo an toàn cho trẻ nhỏ trong nhà hơn cầu thang hở.
2. Vị trí chân cầu thang
Chân cầu thang không nên xây đặt ngay tại cửa, như cửa ra vào hoặc cửa phòng ngủ. Nếu như vậy, nó sẽ tạo ra luồng khí độc gây hại cho gia đình như tiêu tán gia sản, mất lộc, gặp các vấn đề sức khỏe ở đầu và cổ. Nếu chân cầu thang kết thúc ngay trước cửa phòng ngủ, những người thường xuyên nghỉ tại phòng này sẽ gặp các vấn đề về tài chính (tiêu hao tài sản, mất mát) và sức khỏe (trầm cảm, suy tuyến giáp).
Nếu chân cầu thang kết thúc đối diện ngay trước cửa chính của ngôi nhà thì bạn có thể phong tỏa nguồn khí độc bằng cách giữ cho phần hành lang và cầu thang luôn sáng sủa, thoáng khí. Ngoài ra, hãy lắp cửa nhà bằng kính để ngăn không cho vượng khí thoát ra ngoài. Bạn cũng có thể treo một quả cầu pha lê giữa cầu thang và cửa trước; cũng như lắp một tấm gương nhỏ ở mặt sau cánh cửa, đối diện với cầu thang để giúp cho vượng khí lên tới tầng trên.
3. Hình dáng cầu thang
Cầu thang cong theo kiểu mềm mại được cho là tốt nhất vì khi đó nguồn khí tốt trong nhà sẽ được lưu chuyển đều đặn lên các tầng trên. Trong khi đó, cầu thang xoắn ốc, đặc biệt là khi được xây đối diện với cửa trước hoặc ở giữa nhà sẽ khiến cho gia chủ hao tán tài sản và gặp các vấn đề về sức khỏe.
4. Không xây cầu thang cắt góc
Cầu thang xây hình dáng cong là thiết kế tốt nhất cho mọi ngôi nhà. Tuy nhiên, nhiều gia đình vì không biết hay tiết kiệm không gian đã xây cầu thang cắt góc. Điều này khiến cho gia chủ cùng các thành viên không có nhiều thành công trong cuộc sống, thậm chí gây ảnh hưởng xấu đến các mối quan hệ lớn. Việc này càng hại hơn khi cầu thang cắt góc nằm đối diện với cửa ra vào chính. Để khắc phục điểm này, bạn có thể đặt một chậu cây cảnh nơi cắt góc cầu thang để hạn chế góc cạnh và tạo đường cong cho cầu thang.
5. Coi trọng vị trí cầu thang
Cầu thang nên nằm ở vị trí phía bên phải hoặc bên trái nhà. Không xây cầu thang ở trung tâm ngôi nhà vì điều này có thể khiến gia đình bị rạn nứt hoặc ly tán, tài sản bị tiêu hao, gây mất mát những cơ hội lớn và lỡ những mối quan hệ quan trọng trong cuộc đời. Thêm nữa, cầu thang đặt ở giữa nhà và còn nằm đối diện với cửa ra vào sẽ khiến gia chủ gặp vấn đề về sức khỏe.
Ngoài 5 nguyên tắc trên, bạn cần lưu ý một số điều sau đây để có được cầu thang tạo ra các nguồn năng lượng ngũ hành tốt:
Thảm cầu thang: Không nên dùng thảm màu đỏ vì nó gây cảm giác không an toàn. Thay vào đó, bạn có thể sử dụng các loại thảm màu gỗ, hoặc sử dụng gạch hoa.
Gầm cầu thang: Không để các công trình nước tại đây, ví dụ đài phun nước, bình thủy sinh, bể cá… vì điều này có tác dụng xấu đến trẻ con trong nhà. Thay vào đó, bạn có thể biến nơi đây thành một không gian chứa đồ tuyệt vời như kệ sách hay nơi chứa đồ du lịch.
Phòng vệ sinh dưới cầu thang: Xây dựng nhà vệ sinh ở gầm cầu thang, đặc biệt là cầu thang ở trung tâm ngôi nhà sẽ tạo nên những nguồn khí có hại cho toàn thể thành viên trong nhà, đặc biệt là trẻ con.
Cửa sổ ở cầu thang: Nếu cầu thang nhà bạn hướng lên hoặc kết thúc ở nơi có cửa sổ thì ngôi nhà có thể bị mất hết năng lượng tốt. Hãy khắc phục điểm này bằng cách cố định cửa sổ bằng tấm gỗ hoặc tấm kính màu để các nguồn khí khi lên cầu thang không bị hút ra ngoài.
![]() |
► Xem thêm: Bí ẩn 12 cung hoàng đạo và Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất |
A. Việc chọn tuổi đẹp làm nhà cần theo các nguyên tắc về tuổi xây nhà, bạn nên tránh được cả ba hạn lớn là Tam Tai, Hoang Ốc, Kim Lâu.
Việc kiêng kỵ khi làm nhà sẽ tránh được những điều không may xảy ra trong quá trình xây dựng. Tuy nhiên, nếu gia chủ không được tuổi thì hoàn toàn có thể mượn tuổi người hợp tuổi để động thổ giúp. Điều này được hiểu là mượn cái may mắn của người mượn tuổi để hóa giải xui xẻo cho mình.
Trong năm 2014, các tuổi tốt có thể động thổ xây nhà là: 1993, 1990, 1984, 1981, 1972, 1966, 1957, 1956, 1954, 1948, 1945, Ngoài ra các tuổi: 1995, 1992, 1988, 1986, 1977, 1975, 1974, 1970, 1968, 1965, 1963, 1961, 1956, 1957, 1954, 1952, 1950, 1948, 1947, 1945, 1941. Những tuổi này có thể phạm vào hoang ốc hoặc tam tai và không phạm vào kim lâu, vì thế vẫn có thể tiến hành xây nhà.Những người không được tuổi làm nhà có thể tham khảo thêm các tuổi trên để mượn, việc mượn tuổi cần chú ý: Người được mượn tuổi Người mượn tuổi nên là nam giới và tốt nhất là hơn tuổi chủ nhà, và xem và mệnh phải tương sinh. Không khắc chủ nhà.
B. Hướng nhà đẹp, có 4 tiêu chí sau đây để đánh giá tốt xấu cho phương hướng nhà:
Tốt xấu theo khí hậu, Tốt xấu theo hướng mệnh trạch, Tốt xấu theo phong vị, Tốt xấu theo hướng giao tiếp.
1. Tốt xấu theo hướng khí hậu: Ví dụ như hướng nam và lân cận nam (đông nam và tây nam) là những hướng tốt đối với điều kiện khí hậu Việt Nam, bởi đón được gió mát và nguồn ánh sáng ổn định, không khí ấm áp.Trong khi đó, các hướng tây, tây bắc thì gặp nắng gắt vào buổi chiều; hướng đông thì chói vào buổi sáng và chịu thêm gió lạnh từ hướng đông bắc.Hướng bắc nằm giữa hai hướng tây bắc (nắng chiều) và đông bắc (gió lạnh) nên cũng không tốt lắm.Bởi thế, “làm nhà hướng nam” là một trong những kinh nghiệm xây dựng dân gian để đón được gió mát, tránh được gió lạnh.
2. Tốt xấu theo hướng mệnh trạch: Có thể tham khảo các sách về Dịch học và văn hóa truyền thống phương Đông để dễ dàng tìm ta cung mệnh của mỗi người tương ứng với các phương hướng cát hung.Dịch học phương Đông quy định có 8 mệnh cung tương ứng với 8 hướng trong tự nhiên theo 8 quẻ của bát quái, phân thành hai nhóm là nhóm đông tứ mệnh và tây tứ mệnh.Nguyên tắc chung là người theo nhóm Đông tứ mệnh thì ở nhà Đông tứ trạch, người theo nhóm Tây tứ mệnh ở nhà Tây tứ trạch. Khi đi sâu vào từng hướng cụ thể, sẽ có thêm các phân tích ngũ hành sinh khắc để xác định hướng hợp và không hợp.
3. Tốt xấu theo hướng phương vị: Là hướng của một vùng, một vật (hay người) ta xét so với một điểm gốc nào đó.Ví dụ nói “trước mặt thoáng đãng, sau lưng có chỗ dựa, tả long hữu hổ“ là ý nói đến hướng xung quanh của một chủ thể ta xét.Khi chủ thể di chuyển, thay đổi, quay về đâu thì trước sau phải trái thay đổi theo.Cùng một dãy nhà (tức là nhìn ra cùng một hướng) và cùng buôn bán giống nhau, nhưng có nhà thuận lợi có nhà khó khăn là vì mỗi nhà bên trong và bên ngoài, trước sau phải trái có phương vị khác nhau.
4. Tốt xấu theo hướng giao tiếp: Ngoài việc ứng phó với môi trường thiên nhiên, con người cũng phải ứng xử với môi trường xã hội. Vì thế, nhà cần quay mặt (hoặc cửa, lối vào một không gian nào đó) ra những vị trí thuận lợi cho việc giao tiếp.Cha ông ta dạy nhất cận thị – nhị cận giang – tam cận lộ là nói lên những lợi điểm khi mua đất cất nhà, từ xưa đến nay vẫn không khác nhau bao nhiêu khi xét giá trị một bất động sản.Như vậy, khi xem xét một ngôi nhà có hợp hướng hay không, ta phải xem xét trên cơ sở phân tích và tổng hợp cả bốn loại hướng, chứ không đơn giản là “nghe thầy nói hợp hướng đông bắc“ thì cố tìm bằng được nhà hướng đông bắc, xem nhẹ các yếu tố khí hậu, giao tiếp và phương vị.Cần phân tích trước tiên xem bốn loại hướng trên tốt xấu bao nhiêu phần, khả năng khắc phục nhiều hay ít, có ảnh hưởng gì đến môi trường, con người, kết cấu xây dựng hay không.
C. Hướng cổng nhà theo tuổi đúng phong thủy
Theo quan điển của các nhà phong thủy xưa, cổng là nơi giao hòa giữa thế giới bên ngoài và Vườn, nhà. Vì vậy mà công giữ vai trò hết sức quan trọng. Theo quan điểm trong thuyết Ngũ hành, tùy thuộc vào mệnh, tuổi của gia chủ sẽ có những hướng mở cổng phù hợp, đồng thời tránh được những hướng không phù hợp.
D. Hướng cửa chính, Phong thủy với cửa chính
Cửa chính là một yếu tố rất quan trọng tác động đến phong thuỷ.
Nếu hai mảng nghiên cứu của phong thuỷ là dương trạch (phần phía trên mặt đất) và âm phần (phần phía dưới mặt đất) thì “Dương trạch tam yếu” (ba yếu tố quan trọng của Dương trạch) là Cửa chính, phòng ngủ của chủ nhà và bếp nấu.
Quan niệm phong thuỷ cho rằng, môn mệnh phải tương phối (nghĩa là hướng cửa chính và mệnh của chủ nhà phải hợp với nhau, thì vượng khí mới tốt, gia chủ mới phát tài.
Trường hợp của quý khách hoàn toàn thoả mãn Môn mệnh tương phối, nghĩa là hướng cửa chính rất lý tưởng.
E. Hướng bếp theo phong thủy, chọn hướng bếp hợp tuổi phong thủy
Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây. Hướng bếp nên đặt ở hướng xấu, và nhìn về hướng tốt, theo quan niệm Toạ hung hướng cát. Hướng bếp có thể hiểu là hướng cửa bếp đối với bếp lò, bếp dầu, hướng công tắc điều khiển đối với bếp điện, bếp gas.
Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ); , nhìn về các hướng tốt Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Đông Nam (Thiên Y); Nam (Phục Vị);
Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.
Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ);
F. Hướng giường ngủ theo tuổi, Kê giường đúng phong thủy
Theo những nguyên tắc về phong thủy áp dụng trong thuật kiến trúc và nghệ thuật sắp xếp nội thất, “mệnh Đông tứ” nên ngủ ở “giường Đông tứ”, còn “mệnh Tây tứ” thì nên ngủ ở “giường Tây tứ”. Những người thuộc ngũ hành Thuỷ, Mộc, Hoả đều thuộc “mệnh Đông tứ” do đó, giường ngủ đặt ở hướng Bắc, Đông, Nam và Đông Nam sẽ tốt. Những người thuộc mệnh Kim, Thổ trong ngũ hành thuộc “mệnh Tây tứ” giường ngủ nên đặt ở hướng Đông Bắc, Tây Bắc , Tây Nam và Tây.
– Giường ngủ nên đặt ở hướng cát của bản mệnh: “Giường mệnh tương xứng” rất quan trọng, điều đó có nghĩa là “mệnh Đông tứ” nên ngủ “giường Đông tứ” ngược lại “mệnh Tây tứ” nên ngủ ở “giường Tây tứ” như thế sẽ ngủ ngon và tinh thần sảng khoái.
– Đầu giường nên gối về hướng của bản mệnh: Chức năng của ngủ, nghỉ là để cho não được nghỉ ngơi. Vì thế gối đầu ở hướng cát sẽ thu hút được liên tục khí cát trong giấc ngủ giúp ngủ ngon và khi tỉnh dậy tinh thần thoải mái. Nên chú ý, nếu giường ngủ đặt ở vị trí là hướng cát của bản mệnh nhưng đầu giường không đặt theo hướng cát của bản mệnh thì vận khí sẽ giảm sút rất nhiều.
G. Chọn hướng và kê bàn làm việc đúng phong thủy
Vị trí đặt bàn làm việc rất quan trọng nếu bạn muốn đạt được thành quả tối đa từ việc học tâp, nghiên cứu và nên tránh đặt bàn ở những nơi có khí bị tổn hại.Cảnh trí nhìn từ cửa sổ của phòng học tập nên thú vị nhưng cũng không quá cuốn hút để làm xao lãng công việc. Một cảnh nhìn từ hồ bơi của nhà lân cận và khu vực nấu ăn ngoài trời sẽ không thúc đẩy sự làm việc của bạn.
Ngồi đối diện với cửa sổ của nhà kế bên cũng không nên vì khiến cho bạn mất thoải mái.Nhìn thấy đường dây điện thoại hoặc các góc mái nhà hướng vào văn phòng của bạn cũng làm cho bạn có cảm giác tương tự. Nếu cảnh bên ngoài làm bạn xao lãng, nên dùng rèm mỏng để che cửa sổ lại để có thể tiếp nhận ánh sáng từ ngoài vào và cũng giúp bạn không bị cảnh sắc bên ngoài làm phân tâm.
Có thể đặt chậu cảnh đặt ở bệ cửa sổ thay cho rèm cửa. Để tránh mệt mỏi, phòng học tập nên được cung cấp đủ khí trời.Khi phải ngồi một chỗ trong nhiều giờ liền, bạn nên chú ý đến điều kiện làm việc và chọn đồ đạc có kích cỡ phù hợp với vóc dáng của bạn để nâng cao hiệu quả đồng thời tránh những căn bệnh nghề nghiệp.
H. Phong thủy phòng khách bài trí nội thất đúng phong thủy
Một số lưu ý khi bố trí và đặt các vật, đồ trang trí phòng khách như bể cá, gương và tranh treo tường
Phòng khách là nơi tiếp khách, có thể xem là một nơi trung tâm, cũng khá quan trọng trong gia đình.Đối với phòng khách, cần lưu ý một số điểm như sau:
Mỗi người (chồng và vợ) phải có một ghế chủ không thay đổi, xoay theo hướng cát của mỗi người.
Tầm nhìn từ phòng khách phải xuyên suốt, không nên bị che chắn.Trần phòng khách có thể trang trí lồi lõm, hoặc có phù điêu không sao cả.
Trong phòng khách, không nên có những vật phản quang, vì phòng là nơi tụ khí, nếu đặt vật phản quang sẽ tản khí tốt hoặc mang những luồng khí xấu phân bố khắp phòng.
Một phòng khách lý tưởng không nên có phòng ngủ phía sau.
Nếu nhà có hai phòng khách thì diện tích phải một lớn, một nhỏ, bố trí lớn ở trước, nhỏ phía sau.
Nền phòng khách phải thật bằng phẳng, và nếu có thể thì nên cao hơn các phòng khác.
K. Thiết kế tiểu cảnh sân vườn, hòn non bộ đẹp chuẩn phong thủy
Ngày nay thú chơi hòn non bộ đang là một trào lưu rất thịnh ở các tỉnh thành phố. Tác phẩm độc đáo này thường được bố trí trong các tiểu cảnh của nhà hàng, khách sạn, quán café hay tại ngay trong tiểu cảnh sân vườn của ngôi nhà thân yêu của bạn.
Với môi trường ngày càng ô nhiễm trầm trọng thời tiết trở nên nóng gắt thì nhu cầu mang một không khí thiên nhiên vào tư gia là sự cần thiết nhất. Nước là yếu tố rất quan trọng để giúp cho khu vườn của chúng ta thêm thoáng mát, sự bốc hơi của nước làm cho không khí thêm thoáng mát với sự kết hợp giữa những núi đá, thác nước nhân tạo thì càng làm nổi bật khu vườn nhỏ xinh xắn của mình. Ngoài tác dụng tạo ra được hiệu ứng trang trí thì tác phẩm của chúng tôi còn mang được sự thư giãn cho gia chủ.
Việc thiết kế tiểu cảnh sân vườn và kết hợp hòn non bộ đang trở thành một xu hướng với các công trình thiết kế nhà, biệt thự, tuy nhiên, rất nhiều người không hiểu và dẫn tới sai lầm chết người trong việc thiết kế tiểu cảnh sân vườn, hòn non bộ.
Năm | Tuổi | Năm | Kim lâu | Hoang ốc | Tam tai | Năm 2014 | Năm 2015 |
1940 | 75 | Canh thìn | Có | Không | không | ||
1941 | 74 | Tân Tỵ | Không | Có | không | ||
1942 | 73 | Nhâm Ngọ | Có | Không | không | ||
1943 | 72 | Quý Mùi | Không | Có | Có | ||
1944 | 71 | Giáp Thân | Có | Không | Không | ||
1945 | 70 | Ất Dậu | Không | Không | Không | ||
1946 | 69 | Bính Tuất | Có | Có | Không | ||
1947 | 68 | Đinh Hợi | Không | Không | Có | ||
1948 | 67 | Mậu Tý | Không | Không | Không | ||
1949 | 66 | Kỷ Sửu | Có | Có | Không | ||
1950 | 65 | Canh Dần | Không | Co | Có | ||
1951 | 64 | Tân Mão | Có | Không | Có | ||
1952 | 63 | Nhâm thìn | Không | Có | Không | ||
1953 | 62 | Quý Tỵ | Có | Không | Không | ||
1954 | 61 | Giáp Ngọ | Không | Không | Không | ||
1955 | 60 | Ất Mùi | Có | Có | Có | ||
1956 | 59 | Bính Thân | Không | Không | Không | ||
1957 | 58 | Đinh Dậu | Không | Không | Không | ||
1958 | 57 | Mậu Tuất | Có | Có | Không | ||
1959 | 56 | Kỷ Hợi | Không | Có | Có | ||
1960 | 55 | Canh Tý | Có | Không | Không | ||
1961 | 54 | Tân Sửu | Không | Co | Không | ||
1962 | 53 | Nhâm Dần | Có | Không | Không | ||
1963 | 52 | Quý Mão | Không | Không | Có | ||
1964 | 51 | Giáp Thìn | Có | Có | Không | ||
1965 | 50 | Ất Tỵ | Không | Có | Không | ||
1966 | 49 | Bính Ngọ | Không | Không | Không | ||
1967 | 48 | Đinh Mùi | Có | Có | Có | ||
1968 | 47 | Mậu Thân | Không | Có | Không | ||
1969 | 46 | Kỷ Dâụ | Có | Không | Không | ||
1970 | 45 | Canh tuất | Không | Có | Không | ||
1971 | 44 | Tân Hợi | Có | Không | Có | ||
1972 | 43 | Nhâm Tý | Không | Không | Không | ||
1973 | 42 | Quý Sửu | Có | Có | Không | ||
1974 | 41 | Giáp Dần | Không | Có | Không | ||
1975 | 40 | Ất Mão | Không | Không | Có | ||
1976 | 39 | Bính Thìn | Có | Có | Không | ||
1977 | 38 | Đinh Tỵ | Không | Có | Không | ||
1978 | 37 | Mậu Ngọ | Có | Không | Không | ||
1979 | 36 | Kỷ mùi | Không | Có | Có | ||
1980 | 35 | Canh Thân | Có | Không | Không | ||
1981 | 34 | Tân Dậu | Không | Không | Không | ||
1982 | 33 | nhâm tuất | Có | Có | Không | ||
1983 | 32 | Quý Hợi | Không | Có | Có | ||
1984 | 31 | Giáp Tý | Không | Không | Không | ||
1985 | 30 | Ất Sửu | Có | Có | Không | ||
1986 | 29 | Bính Dần | Không | Có | Không | ||
1987 | 28 | Đinh Mão | Có | Không | Có | ||
1988 | 27 | Mậu Thìn | Không | Có | Không | ||
1989 | 26 | Kỷ Tỵ | Có | Không | Không | ||
1990 | 25 | Canh Ngọ | Không | Không | Không | ||
1991 | 24 | Tân Mùi | Có | Có | Có | ||
1992 | 23 | nhâmthân | Không | Có | Không | ||
1993 | 22 | Quý Dậu | Không | Không | Không | ||
1994 | 21 | Giáp Tuất | Có | Có | Không | ||
1995 | 20 | Ất Hợi | Không | Không | Có |
a. Xác định những tuổi phạm đụng tuổi Kim Lâu
Xét theo tuổi âm , ví dụ sinh năm 1975 dương lịch, năm nay 2014 là bao nhiêu tuổi Âm Lịch, lấy 2014 – 1975 = 40 + 1 = 41 tuổi, các tuổi khác cũng tính như vậy.
Năm 2014 những tuổi sau phạm phải Kim Lâu:
Tuổi âm lịch: 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 73, 75
b. Xác định tuổi Phạm Hoang Ốc:
Năm 2014 những tuổi sau phạm Hoang Ốc:
Tuổi phạm Địa sát: 12,18,21,27,30,36,45,54,63,69,72,78
Tuổi phạm Thụ tử:14, 23, 29, 32, 38, 41, 47, 50,56, 65, 74.
Tuổi Phạm Hoang Ốc: 15, 24, 33, 39, 42, 48, 51, 57, 60, 66, 75 (rất xấu)
c. Xác định những tuổi Phạm Tam Tai:
Mỗi người cứ 12 năm thì sẽ bị 3 năm Tam Tai liên tiếp nhau; trong năm 2014 Giáp Ngọ những tuổi sau sẽ phạm tuổi Tam tai:
Tuổi âm lịch: 20, 24, 28, 32, 36, 40, 44, 48, 52, 56, 60, 64, 68, 72
Lưu ý:
– Nếu phạm vào 1 trong 3 yếu tố trên như Hoang Ốc ( Địa Sát, Thụ Tử) hoặc Tam Tai thì còn có thể dùng được;
– Phạm tuổi Kim Lâu thì không nên xây nhà;
– Phạm vào 2 trong 3 yếu tố trên thì không nên tiến hành xây dựng, tu tạo nhà ở, vì sẽ xảy ra tai nạn đáng tiếc.
d. Cách tránh tuổi năm Hạn
Ví dụ: Người tuổi Ngọ năm hạn là năm Ngọ, Người tuổi Dần năm hạn là năm Dần …. Năm sinh mà trùng với năm định làm nhà như vậy người ta gọi là Phạm Thái Tuế.
Như vậy: trong bảng trên, chủ nhà sinh năm 1990 (Canh Ngọ) không phạm: Tam Tai, Hoang Ốc, Kim Lâu nhưng gặp phải năm hạn (phạm Thái Tuế) => nên cũng là không tốt.
e. Cách tranh năm xung với năm của gia chủ
Năm 2014 là năm Giáp Ngọ – Mệnh niên là: Sa Trung Kim (Vàng trong cát).
Tránh xung với Thái Tuế: Thái tuế năm 2014 là năm Ngọ, có nghĩa là những người tuổi Tý cũng không nên làm nhà vào năm Giáp Ngọ.
Như vậy tuổi Giáp Tý không phạm Tam Tai, Hoang Ốc, Kim Lâu nhưng gặp năm Giáp Ngọ (xem thêm tứ hành xung Mục D) => nên cũng không tốt.
Năm có Hành khắc với Mệnh niên chủ nhà: Chủ nhà Mệnh Mộc gặp năm Kim ( theo thuyết Ngũ hành Kim khắc Mộc) => không tốt;
Cách tính toán tuổi xấu và ý nghĩa
A- Phạm phải Kim Lâu?
Theo các tài liệu mà tác giả đọc được thì đều khuyên không xây nhà năm Phạm Kim Lâu. Kim Lâu có mấy dạng sau đây:
Tuổi Kim Lâu 1 (Kim Lâu Thân): Làm nhà vào tuổi này thì bản thân người làm nhà sẽ bị hại ( ốm đau, bệnh tật, tai nạn…có thể chết người) nên rất kỵ nếu bạn phạm phải Kim Lâu 1.
Tuổi Kim Lâu 3 (Kim Lâu Thê): Mang đến tai họa cho vợ;
Tuổi Kim Lâu 6 (Kim Lâu tử): Mang hại cho con;
Tuổi Kim Lâu 8 (Kim Lâu Lục Súc): Hại cho vật nuôi, làm ăn thất bát.
Cách tính Kim lâu đó như thế nào ? Đó là việc dựa vào nguyên lý Cửu Cung theo Cửu tinh đồ. Nếu bạn không có kiến thức về Phong Thủy thì có thể làm theo cách tính đơn giản như sau:
– Sinh năm: 1984 => tuổi âm của bạn: 2014-1984+1=31 (tuổi). 3+1 = 4: =>Tuổi 31 không phạm Kim Lâu. ( Nhiều tài liệu hay dân gian nói tuổi 31 phạm Kim Lâu là không chính xác).
– Sinh năm: 1980 => tuổi âm của bạn: 2014-1980+1=35 (tuổi). 3+5 = 8: => Phạm Kim Lâu súc, sẽ có hại cho vật nuôi, kinh tế.
– Sinh năm: 1976 => tuổi âm của bạn: 2014-1976+1=39 (tuổi). 3+9 = 12 ( Khi tổng vượt quá số 9 bạn đem trừ cho: 9, vậy được số: 3: => Phạm Kim Lâu Thê, sẽ mang hại cho vợ;
B – Phạm phải Hoang Ốc ?
Hoang Ốc có nghĩa là ngôi nhà hoang. Nhà hoang là nơi ma quỷ. Nên tránh làm nhà năm phạm phải Hoang Ốc.
Cách tính phạm Hoang Ốc dựa theo nguyên tắc Âm Lục ( 6 cung) của Dịch Học. Phần này tác giả xin không trình bày vì sẽ làm bạn đọc khó hiểu hơn, nhưng việc tính ra tuổi phạm Hoang Ốc tác giả đã trình bày trong bài này rồi, các bạn nên đọc kỹ để áp dụng.
C – Phạm phải Tam Tai ?
Năm Tam Tai mà làm nhà thì dễ gặp điều không may hay gặp các tai họa không lường trước được.
Cách tính năm Tam Tai như sau:
Sinh năm Thân, Tý, Thìn sẽ phạm Tam Tai vào các năm: Dần, Mão, Thìn;
Sinh năm Tị, Dậu, Sửu sẽ phạm Tam Tai vào các năm: Hợi, Tý, Sửu;
Sinh năm Hợi, Mão Mùi sẽ phạm Tam Tai vào các năm: Tị, Ngọ, Mùi;
Sinh năm Dần, Ngọ, Tuất sẽ phạm Tam Tai vào các năm: Thân, Dậu, Tuất;
>> Bạn có thể tiến hành thủ tục mượn tuổi để làm nhà, tuy nhiên việc mượn tuổi bạn phải cân nhắc các yếu tố về mệnh, và can ngoài ra người mượn tuổi phải tính tình vui vẻ, nhanh nhẹn, có năng lực trong cuộc sống.
D Tam Hạp (Tam Hợp) – Tứ Hành Xung là gì? Nguyên tắc tính cụ thể?
Thông thường người này hạp tuổi người kia hoặc người này kỵ tuổi này người kia kỵ tuổi kia v.v… dựa trên 12 con giáp: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi gọi là Tam Hạp và Tứ Hành Xung
Theo cách hình học thì nếu như đem 12 con giáp này chia đều nhau trên một hình tròn thứ tự như dưới thì tà sẽ có 4 tam giác cân và 3 hình chữ thập:
Trong đó 4 tam giác cân được tượng trưng cho 4 bộ Tam-Hạp: các tuổi cách nhau 4, 8, 12, 16, 20, … tuổi
* Tỵ – Dậu – Sửu (tạo thành Kim cuộc)
* Thân – Tý – Thìn (tạo thành Thủy cuộc)
* Dần – Ngọ – Tuất
* Hợi – Mẹo – Mùi (tạo thành Mộc cuộc)
Và 3 hình chữ thập tượng trưng cho 3 bộ Tứ-Hành-Xung: các tuổi cách nhau 3, 6, 9, 12, 15, 18, 21 …. tuổi
* Dần – Thân – Tỵ – Hợi
* Thìn – Tuất – Sửu – Mùi
* Tý – Ngọ – Mẹo – Dậu
Mỗi cụm tứ xung , nếu xét kỹ sẽ thấy:
1 – Tý và Ngọ khắc kị , chống đôi nhau mạnh. Còn Mẹo và Dậu cũng vậy. Nhưng Tý và Mẹo hay Dậu chỉ xung nhau chớ không khắc mạnh. Ngọ với Mẹo hay Dậu cũng xung nhau chứ không khắc chế.
2 – Thìn khắc chế và kị Tuất. Sửu khắc chế Mùi. Còn Thìn chỉ xung với Sửu, Mùi. Tuất chỉ xung với Sửu và Mùi.
3 – Dần khắc chế Thân. Tỵ khắc chế Hợi. Dần xung với Hợi . Thân cũng vậy .
Ngoài ra lưu ý Tứ hành xung lục hại (tuổi khắc):
1 – Mùi – Tý gặp nhau lắm tai họa
2 – Ngọ – Sửu đối sợ không may
3 – Tỵ – Dần tương hội thêm đau đớn
4 – Thân – Hợi xuyên nhau thật đắng cay
5 – Mão – Thìn gặp nhau càng khổ não
6 – Dậu – Tuất nọ trông lắm bi ai
Thuyết âm dương ngũ hành
Âm dương:
Âm dương không phải là vật chất cụ thể, không gian cụ thể mà thuộc tính của mọi hiên tượng mọi sự vật, trong toàn thể vũ trụ cũng như trong từng tế bào, từng chi tiết.
Âm dương là hai mặt đối lập: Mâu thuẫn – Thống nhất, chuyển hoá lẫn nhau, dựa vào nhau mà tồn tại, cùng triệt tiêu thay thế nhau. Trong dương có mầm mống của âm, ngược lại trong âm có mầm mống của dương. Trong tất cả các yếu tố không gian, thời gian, vật chất ý thức đều có âm dương. Âm dương không những thể hiện trong thế giới hữu hình kể cả vi mô và vĩ mô mà còn thể hiện cả trong thế giới vô hình, hay gọi là thế giới tâm linh như tư duy, cảm giác, tâm hồn …từ hiện tượng đến bản thể..
Ngũ hành:
Có 5 hành: Hoả (lửa), Thổ (Đất), Kim (Kim loại), Thuỷ (nước, chất lỏng). Mộc (cây cỏ). Theo quan niệm cổ xưa thì mọi vật chất trong vũ trụ đầu tiên do 5 hành đó tạo nên.
Ngũ hành có quy luật sinh, khắc chế hoá lẫn nhau. Để bạn đọc dễ hiểu, dễ nhớ chúng tôi xin trình bày luật tương sinh, tương khắc dưới dạng mấy câu ca dao sau:
Ngũ hành sinh:
Ngũ hành sinh thuộc lẽ thiên nhiên:
Nhờ nước cây xanh mới mọc lên (Thuỷ sinh mộc- màu xanh)
Cây cỏ làm mồi nhen lửa đỏ (Mộc sinh hoả- màu đỏ)
Tro tàn tích lại đất vàng thêm (Hoả sinh thổ: Màu vàng)
Lòng đất tạo nên kim loại trắng ( Thổ sinh kim: màu trắng)
Kim loại vào lò chảy nước đen (Kim sinh thuỷ- màu đen)
Ngũ hành tương khắc:
Rễ cỏ đâm xuyên lớp đất dày ( Mộc khắc thổ: Tụ thắng tán)
Đất đắp đê cao ngăn lũ nước (Thổ khắc Thuỷ: Thực thắng hư)
Nước dội nhanh nhiều tắt lửa ngay (Thuỷ khắc hoả: chúng thắng quả, nhiều thắng ít)
Lửa lò nung chảy đồng, chì, thép (Hoả khắc kim: Tinh thắng kiên)
Thép cứng rèn dao chặt cỏ cây ( Kim khắc mộc: cương thắng nhu).
Ngũ hành chế hoá:
Chế hoá là ức chế và sinh hoá phối hợp nhau. Chế hoá gắn liền cả tương sinh và tương khắc. Luật tạo hoá là: mọi vật có sinh phải có khắc, có khắc sinh, mới vận hành liên tục, tương phản tương thành với nhau.
Mộc khắc Thổ thì con của Thổ là Kim lại khắc Mộc
Hoả khắc Kim thì con của Kim là Thuỷ lại khắc Hoả
Thổ khắc Thuỷ thì con của Thuỷ là Mộc lại khắc Thổ
Kim khắc Mộc thì con của mộc là Hoả lại khắc Kim
Thuỷ khắc Hoả thì con của Hoả là Thổ lại khắc Thuỷ
Nếu có hiên tượng sinh khắc thái quá không đủ, mất sự cân bằng, thì sẽ xảy ra biến hoá khác thường. luật chế hoá duy trì sự cân bằng: bản thân cái bị khắc cũng chứa đựng nhân tố (tức là con nó) để chống lại cái khắc nó.
Hướng dẫn làm thủ tục mượn tuổi:
+ Trước khi làm nhà, gia chủ làm giấy tờ bán nhà tượng trưng cho người mượn tuổi
+ Khi Động thổ, người mượn tuổi thay gia chủ tiến hành khấn vái và động thổ.
+ Trong thời gian làm lễ, gia chủ phải lánh xa khỏi khu vực hành lễ.
+ Các công đoạn Đổ mái, người mượn tuổi vẫn tiến hành thay gia chủ làm lễ, gia chủ tiếp tục tránh mặt.
+ Khi Nhập trạch, người mượn tuổi làm nốt các thủ tục dâng hương, khấn thành, rồi bàn giao lại nhà cho gia chủ.
+ Gia chủ làm giấy tờ mua lại nhà (với giá cao hơn giá bán nhà ở trên) và khấn cầu lễ nhập trạch.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Đến thăm Chùa Dơi sẽ khiến bạn cảm thấy thích thú. Thích thú bởi được cảm nhận nhiều hơn về nét văn hóa của người Khmer qua kiến trúc chùa chiền và được tai nghe mắt thấy những chú dơi “trú ngụ” ở mảnh đất lành Sóc Trăng
Chùa Dơi hay còn được gọi là chùa Mã Tộc hay chùa Mahatuc. Đây là một ngôi chùa đẹp, thanh bình với thiên nhiên xanh, là nơi cư trú của hàng vạn con dơi quạ, du khách sẽ được chiêm ngưỡng những nét độc đáo nơi đây, Chùa được xem là một trong những ngôi chùa Khmer nổi tiếng nhất ở khu vực ĐBSCL và Việt Nam.
Chùa Dơi được xây dựng vào thế kỷ 16 theo lối kiến trúc truyền thống Khmer. Ðặc biệt khuôn viên chùa rộng lớn chính là nơi cư trú của hàng vạn con dơi quạ từ bao đời nay, chúng treo mình trên những cành cây trong khuôn viên chùa vào ban ngày, khoảng 6h chiều dơi bay đi kiếm ăn đến 5h sáng hôm sau lại quay về. Ðiều thú vị nữa là dơi không bao giờ ăn và phá hại trái cây trong khu vực chùa, nơi chúng nương náu.
Khuôn viên trong chùa khá cổ kính với những hàng cây sao cổ thụ to cao vút chiếm trọn không gian từ ngoài cổng cho đến hậu viện của chùa. Ngoài chánh điện, nhiều gian nhà cũng cổ kính rêu phong tạo nên một vẻ huyền bí đối với du khách.
Trong khuôn viên chùa còn có một ao cá khá rộng với không gian mát dịu được bao bọc bởi nhiều cây xanh. Du khách và phật tử phương xa có thể vừa cho cá ăn vừa nghỉ mát thả hồn theo tiếng nhạc điệu lâm thôn của ban nhạc phục vụ gần đó. Chùa có tôn trí pho tượng đức Phật cổ bằng đá cao 1,5m và nhiều bộ kinh luật viết trên lá cây thốt nốt.
Chùa Dơi được xếp hạng là di tích danh thắng cấp Quốc gia đầu tiên ở Sóc Trăng. Chùa Dơi còn là trung tâm sinh hoạt giáo dục và tổ chức các lễ hội tôn giáo truyền thống của đồng bào Khmer, vừa là tụ điểm sinh hoạt văn hoá của cộng đồng cư dân địa phương.
Phú quý, phúc họa của con người đều xuất phát từ can ngày sinh và thông qua nó để thể hiện trạng thái của người đó được chung kết lại trong vũ trụ> do đó can ngày sinh được gọi là “Nhật nguyên” hay “Nhật chủ”.
Nhật chủ xác định mười thần. Nhật chủ là tôi, là chính mình. Quan hệ giữa thuộc tính ngũ hành đối với Nhật chủ với ngũ hành của các can chi còn lại hiển thị trong một tứ trụ không ngoài: Chính – Thiên – Sinh – Khắc.
Can ngày là dương gặp các can dương khác là sự gặp gỡ đồng tính nên gọi là Thiên;
Can ngày là dương gặp các can âm khác là sự gặp gỡ khác tính nên gọi là Chính;
Can ngày là âm gặp các can khác là âm đó là sự gặp gỡ đồng tính nên gọi là Thiên;
Can ngày là âm gặp các can dương khác là sự gặp gỡ khác tính nên gọi là Chính;
.
Các can khác với Nhật chủ còn có năm một quan hệ: Ngang bằng tôi; Sinh tôi; Tôi sinh; Khắc tôi và Tôi khắc.
* Cái sinh ra tôi là nghĩa Cha Mẹ nên đặt tên là Ấn thụ. Ấn tức là âm, tụ tức là được. Ví dụ cha mẹ có ân đức thì che chở cho con cháu, con cháu dduwwcj hưởng phúc của cha mẹ. Nhà nước cho làm quan phong cho chức tước là được nhận Ấn quyền – quyền quản lý trong tay. Quan không có Ấn là không có chỗ dựa, cũng như người ta không được nương tựa vào cha mẹ vậy.
* Cái tôi sinh nghĩa là con cái nên đặt tên là Thực thần. Côn trùng ăn hoa quả làm tổn thương cây cối, Nhưng con ngườ ăn của cải lại tạo ra của cải.
* Cái khắc tôi là tôi bị khốn chế, bị ràng buộc, nên đặt tên là Quan Sát. Nhà nước phong quan cho tức là mình thuộc người nhà nước, phải phục vụ mãi đến già mới thôi. Như thế tuy được chức quan nhưng vì đó mà bị ràng buộc vậy.
* Cái tôi khắc là cài bị tôi khống chế, ràng buộc nên đặt cho tên là Thê Tài. Như người ta lấy vợ lại được của hồi môn là gia trang điền thổ, tài sản cấp cho dùng tức vợ đãi cho tôi. Tôi được vợ là nội trợ trong nhừ nên giảm bớt khó khăn.
* Cái ngang hòa tôi là anh em. Nên đặt tên là Ngang vai hoặc Huynh Đệ.
.
Trong các mổi quan hệ sinh khắc, chế hóa ở trên, khi can nhật chủ của tôi là dương gặp các can âm khác của tứ trụ là Chính, gặp các can dương khác là Thiên. Ví dụ: Can Nhật chủ dương gặp can Âm cử tứ trụ sinh tôi là Chính Ấn, nếu gặp can dương của tứ trụ sinh tôi là Thiên Ấn. Như vậy mối quan hệ ngũ hành trong tứ tru sẽ có sự phát sinh 10 thần.
-- Sinh tôi là cha mẹ. Can âm sinh tôi dương, Can Âm sinh tôi dương là Chính Ấn.
Can dương sing tôi dương, can âm sinh tôi âm là Thiên ấn
-- Tôi sinh là con cái. Tôi âm sinh can dương, tôi dương sinh can âm là Thương quan. Tôi âm sinh can âm, tôi dương sinh can dương là Thực thần
-- Khắc tôi là Quan sát. Can âm khắc tôi dương, can dương khắc tôi âm là Chính quan. Can âm khác tôi âm, can dương khắc tôi dương là Thất sát
-- Tôi khắc là thê tài. Tôi âm khắc can dương, tôi dương khắc can âm là Chính tài. Tôi âm khác can âm, tôi dương khắc cam dương là thiên tài.
-- Ngang hòa tôi là anh em. Can âm gặp tôi âm, can dương gặp tôi dương là ngang vai gọi là Tỷ. can âm gặp tôi dương, cam âm gặp tôi dương gọi là Kiếp tài.
Nguồn Tổng hợp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Theo sách Phong thủy cho người mua nhà của Nxb Thanh Hóa ấn hành năm 2010, việc chọn ngày giờ để chuyển nhà hay nhập trạch có mấy điều kiêng kị:
Đại kỵ tháng 3 và tháng 7 Tháng 3 và 7 âm lịch theo quan niệm truyền thống là rất kiêng kỵ việc chuyển nhà. Bởi vì tháng 3 có tiết Thanh minh, tháng 7 có tiết Vu lan là hai tiết có quan hệ đến người chết. Nếu chuyển nhà vào những thời điểm đó dễ kinh động đến người chết nên không tốt. Nếu bắt buộc phải chuyển nhà do thiên tai, hỏa hoạn, giải tỏa… thì có thể tùy nghi nhưng không nên tùy tiện.
Đại kỵ ngày Tam nương, Sát chủ Theo phong thủy, nơi ở có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, tâm sinh lý của con người. Mặt khác đối với người Việt, trước một việc làm gì quan trọng, người ta cũng rất lưu ý chọn giờ tốt để làm. Việc chuyển nhà được xem là có ảnh hưởng lớn đến tâm lý, sức khỏe và tài vận của gia chủ cho nên phải chọn những ngày tốt. Thông thường ngày hoàng đạo, giờ hoàng đạo là tốt. Tuy nhiên phải lưu ý thêm một đặc điểm là loại trừ các ngày hoàng đạo trùng với ngày có sao xấu chiếu. Nếu ngày hoàng đạo lại trùng với các ngày Tam Nương (gồm: 3, 7, 13, 18, 22, 27) hoặc 5, 14, 23 (Dương công kỵ nhật) hay ngày sát chủ, Thiên tai, Địa họa thì không nên chọn vì những ngày đó kỵ việc xuất hành.
Chọn ngày chuyển theo hướng nhà Nhà quay hướng nào thì thuộc hành đó nên cần tránh những ngày thuộc hành khắc với hành của hướng nhà. Ví dụ nhà hướng Nam thuộc hành Hỏa nên kỵ ngày thủy vượng. Những ngày thủy là các ngày Thân, Tí, Thìn. Chi tiết xem bảng dưới đây:
![]() |
Bảng chụp từ sách Phong thủy cho người mua nhà. |
Chu Dịch ra đời trước sự kiện Jesus xuất hiện được ghi trong Tân Ước khoảng hơn 1000 năm. Với khoảng cách thời gian như thế ta có thể chấp nhận tính khách quan của Chu Dịch với Đạo Giáo Cơ Đốc. Chu Dịch nói gì về câu chuyện Jesus ? Tinh thần Bác Ái của Cơ Đốc Giáo nằm trong hình thái nào của Chu Dịch ? Hình thái ấy nói gì ?
Chu Dịch nói gì về Jesus ?
Theo Tân Ước, Jesus đi truyền đạo không câu nệ phân biệt người giàu kẻ khó. Ngài tiếp xúc với tất cả loại người, gần gũi va chạm không e ngại cả những kẻ tật nguyền cùi hủi. Cách Ngài thể hiện với mọi người tương ứng với hình thái Thuỷ Địa Tỉ (Gần gủi) Hình thái ấy nói gì ?
Hào 1 : Mới đầu có lòng thành tín mà đến với nhau.
Đến với mọi người, được mọi người tin yêu.
Hào 2 : Tự trọng mà gần gủi với ngoài.
Gần gủi thân thiết với mọi người.
Hào 3 : Gần gủi người không xứng đáng.
Đến và gần gủi với những người bị xã hội xa lánh ruồng bỏ.
Hào 4 : Gần gủi với bên trên
Tiếp cận và gần gủi với những bậc trên.
Hào 5 : Như khi săn thú, vua chỉ vây 3 mặt còn mặt trước bỏ ngỏ cho cầm thú thoát ra phía đó. Người trong ấp được cảm hoá không phải răn đe.
Tỏ rõ thái độ cao thượng của người được kính trọng. Sự ngưỡng mộ có được là từ tấm lòng thiện tâm.
Hào 6 : Không có đầu mối để gần gủi
Khúc bi tráng của người dành cả đời mình vì người khác.
Hình thái Thuỷ Địa Tỉ mô tả cuộc đời con người mang tính cách gần gủi chẳng khác với những gì Kinh Tân Ước đã ghi về Jesus. Chu Dịch không dừng lại ở đây. Nó còn có một hình thái khác mô tả hiện tượng bất thường rất giống với câu chuyện kể về hiện tượng sáng loà “Sống Lại” của Jesus được ghi trong Tân Ước. Trùng hợp ngẫu nhiên đến lạ kỳ ! Hình thái mô tả này ở hào thứ 7 của Thuần Càn. Tôi sẽ đề cập đến hào thứ 7 này ở bài khác.
Tinh thần Bác Ái của Cơ Đốc Giáo, Chu Dịch nói gì ?
Bác ái là khoan dung, là độ lượng. Tinh thần này tương ứng với hình thái Phong Hoả Gia Nhân (Khoan dung). Hào cuối cùng của hình thái này nói gì ?
“Có lòng chí thành và uy nghiêm”
Chu Dịch cho rằng : Tinh thần Bác Ái sẽ tồn tại với niềm thán phục và nể trọng của loài người.
Tôi không rõ lắm về cơ cấu và cơ chế hoạt động của Cơ Đốc Giáo, nhưng với cung cách hoạt động tổ chức rất hiệu quả trong công việc truyền đạo, tế bần, làm việc thiện thông suốt từ trên xuống đến giáo dân thì thật khó lòng cho rằng họ không đáng nể.
Đeo trang sức từ Obsidian sẽ tăng ý chí và niềm tin vào cuộc sống, tăng cường sức mạnh thể chất và khơi dậy cảm giác kiên định, lòng tin vào bản thân. Bài viết sau đây Tìm hiểu về đá Obsidian.
Nội dung
– Đá thủy tinh núi lửa còn có tên gọi khác là đá vỏ chai (Obsidian), một lại thủy tinh rhyolite có hàm lượng silic điôxit cao (chúng chiếm khoảng 65% đến 80%); được hifnht hành từ dung nham đã phun trào của núi lửa.
– Đá thủy tinh núi lửa là một dạng khoáng vật vô định hình, chúng được hình thành do sự nguội lạnh quá nhanh của nham thạch. Đá thủy tinh núi lửa có dạng cấu trúc tinh thể trung gian giữa cấu trúc của tinh thể rắn và cấu trúc hỗn độn của khí. Loại đá này có thể được tìm thấy ở bất cứ nơi đâu có hoạt động núi lửa. Chúng ta có thể tìm thấy chúng ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Tây Bắc Việt Nam; hay ở các nước Nam Mỹ, Mexico, Afghanistan, Nhật Bản,…
– Đá núi lửa giá trị nhất và có năng lượng nhất chính là loại đá núi lửa bị đóng băng tại các vùng băng tuyết. Khi năng lượng chưa kịp lan tỏa gặp băng lạnh đã đông kết lại.
– Loại đá này thường chứa ít nước (thấp hơn 1%) tính theo trong lượng. Dưới áp suất cao ở độ sâu, chúng có thể chứa lên đến 10% nước.
– Đá thủy tinh núi lửa có độ cứng 5.5 với thành phần chính là SIO2.
– Đá thủy tinh núi lửa thường có màu tối. Điển hình là màu đen. Tuy nhiên màu có thể thay đổi tùy thuộc vào lượng tạp chất của Sắt và Magie. Hai loại tạp chất này có thể làm cho Đá núi lửa có từ màu lục sẫm đến đen.
– Ngoài ra cũng có rất ít mẫu được tìm thấy ở dạng gần như là không màu.
– Ở Ấn Độ, Obsidian đen bóng được coi trọng như loại đá làm sạch có thể làm tiêu tán những “Nút thắt năng lượng”. Theo lời giới thiệu của nhà thạch học trị liệu Catrin Rafaell, nên để Obsidian ở vùng bẹn hoặc rốn để nạp năng lượng cho cơ thể. Những mảnh Obsidian đặt theo trục dọc cơ thể giúp làm cân bằng năng lượng theo đường kinh lạc.
– Theo ý kiến của Catrin Rafaell, rất có lợi khi xếp obsidian bên cạnh tinh thể thạch anh thiên nhiên, vì chúng giúp điều trị những “bế tắc” về tâm lý và tình cảm.
-Tràng hạt, chuỗi hạt và mặt ngọc bằng Obsidian có tác động tích cực đến dạ dày và ruột, cũng như kích thích hoạt động của thận, giữ ổn định huyết áp và củng cố tính miễn dịch.
– Người Hindu tin rằng, Obsidian đen dẫn truyền vào cơ thể người năng lượng của Trái Đất. Obsidian hấp thu những dụng ý xấu xa, vì thế có thể dùng nó như lá bùa hộ mệnh để giúp cho con người nhận thức được mặt còn yêú kém của mình.
– Đá Obsidian ngăn ngừa những hành vi không chính đáng, và như vậy ngăn cho con người không rơi vào vòng tội lỗi. Những người đeo bùa bằng loại đá này không phải sợ bất cứ một sự biến đổi nào, kể cả những biến đổi bên ngoài hay bên trong. Họ luôn sẵn sàng tiếp nhận quan điểm mới về thế giới.
– Obsidian là biểu tượng của chòm sao Ma Kết, Nhân Mã, Sư tử trong cung hoàng đạo, năng lượng cảm thụ của âm có tác dụng tới luân xa vùng xương cùng: Cung cấp năng lượng cho trực tràng và bộ máy nâng đỡ – vận động; tạo ý chí trong cuộc sống, năng lượng thể chất, tiềm năng; Khơi dậy cảm giác vững tin và kiên định.
– Obsidian trong phong thuỷ phương Đông thuộc về hành Thuỷ, phù hợp cho người mạng Thuỷ và mạng Mộc.
Đá Obsidian là biểu tượng của chòm sao Ma Kết, Nhân Mã, Sư tử trong cung hoàng đạo
– Ngay từ thời đồ đá, người ta đã làm ra mũi tên, dao và cào từ obsidian. Ngày nay nó được dùng làm các trang sức như mặt nhẫn, mặt dây chuyền, tinh xảo hơn nữa là chạm trổ các mặt đeo hình Di Lặc, Quan Âm, Quan Công, Chung Quỳ, Cá phong thuỷ, Rồng phong thuỷ, Ngựa phong thuỷ.
Để thuận vợ thuận chồng, gia đình hài hòa, êm ấm bạn không nên quên tham khảo xem bói tình duyên 12 con giáp để biết bạn hợp với con giáp nào thuộc tháng sinh nào.
Bạn đang tìm bạn đời nhưng không biết nên chọn theo tiêu chí nào, tướng tá ra sao. Bài viết này sẽ giúp bạn xem các tiêu chí lựa chọn bạn đời phù hợp nhất dựa theo tuổi và tháng sinh của mỗi người. Theo bài viết sau, bạn sẽ có thể tự xem bói tình duyên qua 12 con giáp dựa trên tháng sinh của mình. Sau đây là hôn nhân hợp duyên của nam và nữ theo tháng sinh của 12 con Giáp. Tháng sinh ở đây là tháng theo Âm lịch.
![]() |
![]() |
Sinh giờ Tý (23-1h): Người tuổi Dần sinh giờ này nên cẩn trọng khi tiến hành công việc, tuyệt đối không được nóng vội.
Sinh giờ Sửu (1-3h): Nhờ có sao tốt Hồng Loan chiếu mệnh nên người sinh giờ này rất thông minh, nhanh nhẹn, có tài giao tiếp. Vận số may mắn, cuộc đời vui vẻ, tuy có bệnh nhẹ nhưng sẽ tai qua nạn khỏi.
Sinh giờ Dần (3-5h): Là người thông minh hơn người, ham học hỏi, có tư tưởng cầu tiến.
Sinh giờ Mão (5-7h): Là người đa tình, đào hoa. Số được hưởng cuộc sống bình an, ít phải sầu muộn.
![]() |
Sinh giờ Thìn (7-9h): Là người tài năng nhưng ít gặp được quý nhân. Tuy vậy, mọi việc đều êm thấm, cuộc sống bình thường.
Sinh giờ Tỵ (9-11h): Người sinh giờ này số phận kém may mắn, sự nghiệp trắc trở.
Sinh giờ Ngọ (11-13h): Tài trí hơn người, mọi việc đều như ý; sẽ tạo lập được nhiều thành tựu lớn.
Sinh giờ Mùi (13-15h): Nhờ có sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên gặp hung hóa cát, trăm sự đều thành, danh lợi khá. Số được hưởng niềm vui trọn đời.
Sinh giờ Thân (15-17h): Là người ưa hoạt động chính trị, trung quân ái quốc. Do có sao Dịch Mã chiếu mệnh nên công việc hoặc nhà ở thường hay thay đổi.
Sinh giờ Dậu (17-19h): Có số thành công, thăng tiến, được mọi người kính trọng, nể phục.
Sinh giờ Tuất (19-21h): Do có sao Hoa Cái chiếu mệnh nên người này tài hoa xuất chúng, làm rạng rỡ tổ tông.
Sinh giờ Hợi (21-23): Là người tài năng, vinh hoa một thời; vận số thăng trầm, sự nghiệp tuy thành công nhưng không bền vững.
(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)
Người có Ngũ quan đoan chính, cuối đời vận mệnh sẽ tốt lành, đấy là câu đúc kết trong sách xưa về thuật xem tướng mặt, chúng ta cùng tìm hiểu xem, ngũ quan trên khuôn mặt là gì, vai trò và tác dụng đến vận mệnh mỗi người thế nào nhé..
Ngũ Quan chính là Tai, Lông mày, Mắt, Mũi, Miệng trên khuôn mặt của mỗi người, trong đó :
-Tai được gọi là Thái thính quan
-Lông mày được gọi là Bảo thọ quan
-Mắt được gọi là Giám sát quan
-Mũi được gọi là Thẩm biện quan
-Miệng được gọi là Xuất nạp quan.
Người xưa còn đưa ra những nhận xét chi tiết như:
-Lông mày căng ra ngay ngắn, mũi đoan chính, tai cao mà sáng, miệng rộng tựa hình dây cung đều là tướng cuối đời được hưởng phúc lộc.
Và còn đưa ra các tiêu chuẩn cho ngũ quan trên khuôn mặt:
-Lông mày ngay ngắn, chỉ lông mày không phân tán
-Mũi đoan chính là chỉ mũi vừa thẳng vừa ngay ngắn.
-Tai cao, tức là phần trên của tai dựng đứng. Tai rõ ràng, tức là các bộ phận của tai phải phân biệt.
-Miệng rộng tựa hình dây cung, miệng tuy rất rộng nhưng góc miệng hướng lên trên, trạng thái tự nhiên sẽ không bị lộ răng.
Sách xem bói tướng thuật xưa cho rằng: "Một quan thành, có thể được 10 năm phú quý"
Trong sách Đại thống phú cho rằng: “Một quan được hoàn thiện có thể được hưởng phú quý 10 năm; một phủ được hoàn thiện, có thể được hưởng giàu có 10 năm. Trong Ngũ quan, một quan được hoàn thiện, có thể được hưởng phú quý 10 năm, cả Ngũ quan đều được hoàn thiện, cả đời đều được phú quý”.
Thái thính quan: Sắc tai tươi sáng, cao thẳng, tốt nhất là cao quá lông mày, vành tai dày dặn, tai áp sát đầu; lỗ tai phải rộng, như thế là Thái thính quan được hoàn thiện.
Bảo thọ quan: Lông mày dài rộng thanh tú, 2 lông mày nhập vào tóc mai hoặc có thê tựa như ánh trăng khuyết; đuôi lông mày cao, như thế là Bảo thọ quan được hoàn thiện.
Giám sát quan: Mắt hàm ẩn ân tàng mà không lộ rõ, nhãn châu trắng đen rõ ràng, đồng tử đoan chính ổn định, sắc thái rạng rỡ, hốc mắt nhỏ mà dài như thế là Giám sát quan hoàn thiện.
Thẩm biện quan: Sống mũi đoan chính thẳng dài, ở vị trí giữa 2 lông mày, Ấn đường phải bằng, rộng thoáng, Sơn căn phải nối với ấn đường, bộ vị Niên thượng và Thọ thượng nổi cao. Chuẩn đầu phải tròn, lỗ mũi không lộ. Từ hình trạng đó mà nhìn, mũi tốt nhất tựa như túi mật treo ngược, lỗ mũi cũng chỉnh tề như ống trúc, khí sắc của mũi phải tươi sáng rạng rỡ, như thế là Thẩm biện quan hoàn thiện.
Xuất nạp quan: Miệng phải vuông, ngay ngắn, lớn, môi phải bóng hồng, đoan chính, dày dặn, răng không lộ ra bên ngoài, khi miệng mở ra thì rộng nhưng khi khép vào lại rất nhỏ, như thế là Xuất nạp quan được hoàn thiện.
No1. Người tuổi Dê – Biến nguy thành an Trong những con giáp ăn chay, trước tiên phải kể tới người tuổi Mùi. Nếu có cảm giác công việc, chuyện tình cảm dạo gần đây đi xuống, gặp nhiều trở ngại, người tuổi Dê nên áp dụng cho mình chế độ ăn chay hợp lý. Có thể là ăn chay trường hoặc tuần chay, vừa thay đổi khẩu vị, lại giúp sức khỏe thêm dồi dào, đặc biệt tăng vận khí bản mệnh, giúp mọi sự hanh thông thoáng đạt, biến nguy thành an, cuộc sống nhẹ tựa lông hồng, thổi bay mọi áp lực.
![]() |
![]() |
Bạn và người bạn đời (hoặc đối tác làm ăn) có dành nhiều thời gian và năng lượng xúc cảm để giải quyết các vấn đề quá khứ còn tồn tại? Nếu có, hãy tìm thử đồ cũ cần lau chùi, giải quyết hoặc vứt bỏ ở quanh cung Hôn nhân của ngôi nhà.
Dưới đây là một số khía cạnh khác thuộc công việc nhà mà nếu bị sao nhãng có thể ảnh hưởng đến bạn:
– Hệ thống ống nước rò rỉ không phải là vấn đề to tát, nếu bạn không xem xét điều này: về phong thủy, luồng nước và luồng tiền tương ứng nhau. Bất cứ dạng rò ri hệ thống ống nước nào, từ đầu vòi hoa sen bị chảy nhỏ giọt cho đến một lỗ rò kín ở tầng hầm, đều biểu hiện các nguồn tài chính cũng đang bị rò rỉ.
– Hệ thống điện trong nhà tượng trưng cho hệ thần kinh trong cơ thể. Nếu có ai đó trong gia đình bị rối loạn hệ thần kinh ở bất kỳ dạng nào. hãy kiểm tra xem toàn bộ hệ thống dây diện trong nhà có đáp ứng tiêu chuẩn quy định (vì lý do an toàn lẫn sức khỏe) và bất cứ vấn đề nào xảy ra với hệ thống điện – từ những đồ vật nhỏ như ổ cắm điện bị hỏng – đều phải được quan tâm.
– Cửa sổ bẩn khiến bạn khó nhìn ra ngoài và ngăn cản ánh sáng chiếu vào. Về phong thủy, cửa sổ bẩn có thể che lấp suy nghĩ cũng như ảnh hưởng đến tầm nhìn của bạn. Theo nghĩa đen, nó làm cho các vấn đề về thị giác trầm trọng thêm, như bệnh đục thủy tinh thể; hay theo nghĩa tượng trưng, bạn không thể “thấy rõ” những gì đang diễn ra ở một vài lĩnh vực trong cuộc sống.
– Không gian nằm dưới mặt đất dễ bị ngập lụt, ẩm ướt, mốc, với tất cả các loại mùi khó chịu và nói chung là khí “dơ dáy”. Khi dưới ngôi nhà có những không gian này, bạn có thể cảm thấy con người, sự vật và mối quan hệ – vốn tạo nên nền tảng xúc cảm trong cuộc sống của bạn – dường như bất ổn, không chắc chắn hoặc vô vị, dù nền móng bền vững của ngôi nhà không bị ảnh hưởng.
Sự dơ bẩn trong các ngóc ngách quanh ngôi nhà có thể gây hại không kém so với đồ vật ở ngoài trời. Hãy đưa các loại tủ và giá vào đánh sách dọn nhà theo phong thủy. Thay vì quét bụi dưới thảm, hãy dùng máy hút bụi.
Khi hình thành thói quen xem xét ngôi nhà bằng con mắt phong thủy, bạn sẽ cảm thấy có động cơ mạnh mẽ hơn đễ làm những việc nội trợ hàng ngày và trở thành người biết chăm lo nhà cửa.
1. Tuyệt đối không kê giường ngủ dưới cửa sổ.
Theo các nguyên tắc phong thủy cho phòng ngủ, việc này sẽ hại đến sức khỏe của gia chủ. Bạn sẽ bị mệt mỏi mỗi khi thức dậy.
Khi đi ngủ, cơ thể cần được bảo vệ để tái tạo sinh lực. Đầu giường phải chắc chắn, phía sau đầu giường phải có tường vững chãi. Nếu kê giường dưới cửa sổ, gia chủ sẽ không có được sự bảo vệ hay hỗ trợ nào, đồng thời, nó cũng làm mất nguồn năng lượng Khí quan trọng bởi Khí sẽ thoát ra khỏi căn phòng.
Trong trường hợp buộc phải kê giường dưới cửa sổ vì không còn cách nào khác, gia chủ cần treo một tấm rèm cửa bằng vải nặng và luôn đóng lại mỗi khi ngủ vào ban đêm.
2. Giường ngủ không được chặn dòng chuyển động của Khí.
Hãy bảo đảm rằng luôn có một hướng đi rõ ràng từ cửa sổ tới cửa ra vào. Khi kê giường, bạn nên ý thức về điều này. Nguồn năng lượng Khí cần phải chuyển động liên tục xuyên suốt căn phòng mà không bị gián đoạn. Các chuyên gia phong thủy tin rằng, nếu bạn kê giường ở vị trí chặn đứng dòng chuyển động của khí, nó sẽ phá vỡ giấc ngủ của bạn.
3. Giường ngủ không được đối diện trực tiếp và nằm trên một đường thẳng với cửa ra vào.
Phong thủy cho phòng ngủ kiêng kê giường đối diện trực tiếp cửa phòng.
Giường ngủ nên được kê ở vị trí hướng về phía cửa ra vào. Đây được gọi là Vị Trí Chỉ Huy, cung cấp cho bạn cảm giác an toàn vì bạn có thể biết được ai đang ra hoặc vào căn phòng.
Tuy nhiên, tuyệt đối không kê giường vào "vị trí chết" - đối diện trực tiếp và nằm trên cùng một đường thẳng với cửa ra vào. Theo Phong thuỷ học, đầu giường đối diện với cửa phòng là điều không tốt lành, sẽ dẫn tới sự suy sụp về sức khỏe và công danh của gia chủ.
Nên kê lại giường ngủ, sao cho giường ngủ và cửa phòng không nằm cùng trên một đường thẳng. Nếu giường ngủ không thể xê dịch được, gia chủ xoay người lại để ngủ cũng là một cách hóa giải.
4. Không kê giường ở vị trí chỉ tiếp cận được từ 1 phía.
Giường ngủ cần được đặt ở vị trí mà bạn có thể tiếp cận được từ cả 2 phía. Điều này cung cấp sự cân bằng và sức mạnh tổng hợp cho căn phòng cũng như hy vọng cho cuộc sống của gia chủ.
5. Tuyệt đối không đặt một tấm gương lớn ở phía trước giường.
Có thể hiểu là Đầu giường kiêng chiếu thẳng vào gương.
Trong phong thủy cho phòng ngủ, đây là điều Cấm Kị lớn. Gương dùng để ngăn sát, có tác dụng phản xạ sát khí xông thẳng vào nên nếu đặt gương ngay trước giường thì gương có thể chuyển hướng (phản xạ) dòng sát khí trở lại về phía bạn. Bên cạnh đó, bản chất của gương là chuyển động, sẽ làm mất đi sự yên tĩnh cần có cho chốn nghỉ ngơi.
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
![]() |
Ảnh minh họa |
trong không gian rộng, dài khoảng 3km gồm đền Thượng, đền Mẫu (thờ mẹ Gióng) và chùa Kiến Sơ.
![]() |
(Ảnh minh họa) |
Để biểu đạt những ý tưởng và triết lý dân gian, hội Gióng có dàn vai diễn hết sức phong phú và độc đáo. Ví dụ, các ông “Hiệu” là hệ thống tướng lĩnh của ông Gióng; “Phù Giá”, đội quân chính quy của ông Gióng; các “Ông Hổ”, đội quân tổng hợp; “Làng áo đen”, đội dân binh; “Cô Tướng”, tượng trưng các đạo quân xâm lược… Hội Gióng là một kịch trường dân gian rộng lớn với hàng trăm vai diễn tiến hành theo một kịch bản đã được chuẩn hóa từ xa xưa để lại. Bên cạnh đó, các đạo cụ, y phục, mỗi một chương mục, một vai diễn đều chứa đựng những ý nghĩa hết sức sâu sắc. Hội Gióng thực sự là một lễ hội “độc nhất vô nhị” ở nước ta. Nó là một “hội trận”, vừa thể hiện tinh thần chống giặc ngoại xâm của người Việt cổ, vừa thể hiện mong ước “Quốc thái dân an” của nhân dân.
Sự hấp dẫn của hội Gióng trước hết phải kể đến ý nghĩa giáo dục lòng yêu nước, truyền thống võ công, ý chí quật cường và khát vọng độc lập, tự do của dân tộc.
(Theo Vovnews)
![]() |
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh |
Thời gian: tổ chức vào ngày 9 tháng 9 âm lịch.
Nội dung: Ngày mùng 9 tháng 9 là ngày dương, tháng dương và số 9 được lập lại hai lần. Vì thế, ngày này còn được gọi là tết Trùng Dương hay tết Trùng Cửu. Lúc mới xuất hiện, Tết Trùng Cửu mang ý nghĩa chúc mừng mùa màng bội thu. Năm 221 trước Công nguyên, sau khi thống nhất đất nước Trung Hoa, nhà Tần đã tổ chức hoạt động cúng tế chúc mừng mùa màng bội thu vào tháng 9 âm lịch hằng năm trên khắp cả nước. Ngày mùng 9 tháng 9 được xem là ngày rất tốt lành trong khoảng thời gian nhà Tần và triều Tây Hán cai trị Trung Quốc và ngày tết Trùng Cửu đã ra đời từ đó.
Tuy nhiên, lịch sử đã mang đến cho tết Trùng Cửu thêm nhiều ý nghĩa khác. Vào cuối triều Đông Hán, khoảng năm 190 – 220 sau Công nguyên, đất nước Trung Quốc liên tiếp xảy ra nhiều trận bệnh dịch lớn. Trình độ y học lúc bấy giờ không thể khống chế các cơn dịch nên số người chết vì dịch bệnh tăng cao. Mọi người rất lo sợ và gom góp thực phẩm mang lên núi cao để lánh nạn. Trong số đó có một người tên Hoàng Cảnh.
Theo truyền thuyết, Hoàng Cảnh là người đã tu hành thành tiên và có phép thuật. Biết trước bệnh dịch sẽ xảy ra, Hoàng Cảnh đã thông báo với nhiều người và dặn dò rằng “Tay đeo túi đỏ đựng hạt thù du, uống rượu hoa cúc, chạy lên núi tránh họa”. Hoàng Cảnh chiến đấu với Ôn Thần dưới chân núi và đã chiến thắng Ôn Thần sau nhiều ngày chiến đấu. Từ đó về sau, tay đeo túi đỏ đựng hạt thù du, uống rượu hoa cúc và lên núi đã trở thành 3 phong tục lớn trong tết Trùng Cửu và được lưu truyền cho đến nay.
Tuy câu chuyện Hoàng Cảnh đại chiến Ôn Thần chỉ là truyền thuyết nhưng việc đeo túi thơm đựng hạt thù du phòng ngừa bệnh dịch lại mang yếu tố khoa học. Ngày Trùng Cửu diễn ra vào lúc giao mùa từ mùa thu sang mùa đông. Đây cũng là thời gian xuất hiện nhiều muỗi gây bệnh truyền nhiễm. Thù du là một loại thảo dược có độc tính nhẹ, có mùi vị nồng, có thể dùng để xua đuổi côn trùng. Cho hạt thù du vào trong túi thơm hoặc cho vào trái hồ lô có khoan nhiều lỗ nhỏ để mùi của hạt lan tỏa trong không khí, tiêu diệt côn trùng. Kỹ thuật may túi thơm và chế tác hồ lô đựng hạt thù du vẫn tồn tại đến nay, tập tục đeo túi thơm đựng hạt thù du cũng còn được giữ gìn ở một số nơi.
Theo danh y đời nhà Minh tên Lý Thời Trân, hoa cúc có công dụng chữa trị nhiều bệnh như đau mắt, chóng mặt, nhức đầu, giải phong nhiệt. Rượu hoa cúc có thể giúp tránh bị trúng gió, khử nhiệt, bổ gan sáng mắt, tiêu viêm giải độc. Rượu hoa cúc có vị đắng, người xưa cho rằng, uống loại rượu này sẽ thêm tuổi thọ nên họ gọi đây là ‘rượu trường thọ’. Phong tục uống rượu hoa cúc vẫn được bảo tồn cho đến nay ở khu vực tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc.
Ngoài uống rượu hoa cúc, ngắm nhìn hoa cúc là một trong những phong tục của tết Trùng Cửu. Hoa cúc được xem là loài hoa tượng trưng cho sự cao thượng, đại diện cho tình bạn và nét nho nhã của danh sĩ. Cúc được xem là một trong bốn loài hoa quân tử: mai - lan - cúc – trúc.
So với việc đeo túi hương đựng hạt thù du và uống rượu hoa cúc, tập tục lên núi vào ngày Trùng Cửu được nhiều người biết rõ hơn. Nhân dịp tết Trùng Cửu, nhiều người thường đến vùng ngoại thành để leo núi, thưởng ngoạn phong cảnh, hít thở bầu không khí trong lành.
Thời gian: tổ chức vào ngày 9 tháng 9 âm lịch.
Địa điểm: xã Thái Hà, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Quách Hữu Nghiêm - danh nhân văn hóa Thái Bình (thế kì 15).
Nội dung: Lễ hội có lễ rước, tế lễ. Song song với các hoạt động dâng hương là phần hội gồm: đấu võ, đấu vật, chọi gà...
Thời gian: tổ chức từ ngày 9 tới ngày 15 tháng 9 âm lịch.
Địa điểm: xã Thụy Sơn, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Công Nương phu nhân - mẹ Nguyễn Uy, An Dương Vương, Nguyễn Uy, Mai Công Phúc.
Nội dung: Lễ rước từ đền mẫu về đình. Dẫn đầu đoàn rước có tiết mục múa và đánh trống ngũ liên. Rước vào ban ngày, còn lễ dang hương hoa vào ban đêm. Phần hội có các trò chơi dân gian: cờ tướng, vật, chọi gà, bắn vịt, bơi trải.
Ngày trước, thực dân Pháp thường chọn những nơi đó để lưu đày tù chính trị. Lại nói, trong một vùng đất được xem là tốt thì vẫn có chỗ xấu hơn các chỗ khác, trái lại trong một vùng đất được xem là xấu thì vẫn có chỗ tốt hơn các chỗ khác.
Vậy long mạch là gì? Mạch, nghĩa là gốc là huyết quản. Sách Tốn vấn - mạch yếu tinh vi luận, viết: “Mạch là nơi cư ngụ của máu. Suy rộng ra, mạch mang tính gắn bó, quán thông mọi sự vật”.
Hình tượng của long mạch là sông núi: Núi nhấp nhô, sông vươn dài, uốn khúc, như rồng nằm, rồng múa, rồng vươn dậy, rồng bay, vì thế các nhà phong thủy gọi là long mạch. Nước Nam ta nhiều sông, lắm núi, như vậy đâu đâu cũng có long mạch. Vì thế chẳng việc gì phải lo rằng đất ta ở, phần mộ mẹ cha không có long mạch. Còn những chuyện nhờ long mạch mà phát vương, phát tài, đắc lộc trong dân gian thì nhiều vô cùng.
![]() |
Hình tượng của long mạch là sông núi: Núi nhấp nhô, sông vươn dài, uốn khúc, như rồng nằm, rồng múa, rồng vươn dậy, rồng bay, vì thế các nhà phong thủy gọi là long mạch. |
Một dòng họ ở vùng Phú Thị, Gia Lâm, Hà Nội còn lưu truyền một câu chuyện về long mạch như sau:
Ông tổ của dòng họ ấy xưa làm nghề thuốc bắc, nhưng thường mua thuốc bắc của người Tàu mang về nước bán. Một hôm gánh thuốc về nhà bỗng thấy trong bị thuốc có một chiếc nhẫn quý, cả nhà mừng lắm nhưng ông bố nói rằng: “Cái nhẫn này không phải của nhà mình, không được đem bán mà phải trả cho người mất”.
Ông chủ người Tàu nhận được vật báu, mừng khôn xiết. Số là chiếc nhẫn ấy do người nhà ở trong cung gửi ra làm mẫu để đánh một cái giống hệt như thế dâng công chúa nhân ngày nàng vu quy. Không may vì lơ đễnh nên bỏ lẫn vào bị thuốc bắc.
Nhận lại vật quý, ông chủ người Tàu vô cùng cảm tạ, mang rất nhiều vàng bạc ra để hậu tạ nhưng ông tộc trưởng ở Phú Thị không nhận.
Ông chủ người Tàu cảm kích nói: - Ồng là người tốt, một mai nhất định sẽ đền ơn.
Lại nói, ông chủ người Tàu, nhờ dâng được nhẫn quý cho công chúa nên được vời vào triều làm quan ngự y. Lúc này, ông tộc trưởng ở Phú Thị đã chết được ba năm. Một hôm, dân làng bỗng thấy một đoàn người từ phương Bắc kéo về, kèn trống vang lừng, cờ xí sặc sỡ. Thì ra, ông quan ngự y nọ nhớ ơn cũ, thuê thầy địa lý ở Bắc Kinh về tìm đất đặt phần mộ cho ông tộc trưởng người làng Phú Thị. Ông xem xét long mạch rồi nói với bà vợ ông tộc trưởng rằng:
- Bản địa có hai mảnh đất tốt. Một mảnh đặt âm phần (phần mộ) về sau tất có người đỗ trạng nguyên, tiến sĩ, nhưng chỉ phát được ba đời thôi. Một mảnh không có trạng nguyên, tiến sĩ nhưng tú tài, cử nhân trong họ thì nhiều và mãi mãi đời nào cũng có. Vậy, bà chọn mảnh nào?
Bà vợ ông tộc trưởng vì nghĩ đến cái phúc lâu dài cho dòng họ nên đã chọn mảnh đất thứ hai đặt mộ chồng. Bây giờ, dòng họ ấy quả có nhiều tú tài, cử nhân nhưng không có tiến sĩ.
Câu chuyện kể trên chỉ là lưu truyền. Nếu việc đỗ đạt mà do long mạch quyết định thì sao còn phải chong đèn học thâu đêm làm gì cho mệt, chỉ cần hậu đãi ông thầy địa lý là đủ.
Những câu chuyện loại này được truyền miệng từ đời này qua đời khác, hù dọa không biết bao nhiêu người. Trong khi chúng ta thừa nhận thế đất, mạch nước là quan trọng trong xây dựng, kiến trúc, rất quan thiết đến cuộc sống, thiết nghĩ cũng cần phải thấy rằng không phải long mạch quyết định hết thảy.
Thời nhà Tống có Ngô Cảnh Loan là người rất thông hiểu về phong thủy được Tống Nhân Tông mời làm quan ở Ty Thiên Giám. Cảnh Loan dùng phong thủy đề luận họa, phúc. Ông tâu với Nhân Tông về sơn lăng ở Ngưu Đẩu Sơn như sau:
- Thần thấy núi này có gió thần thổi thẳng vào sườn, tai ách sẽ rơi vào Quốc Mẫu. Cung li có thủy khảm chạy xộc đến, họa sẽ xảy ra cho đấng chí tôn.
Tống Nhân Tông nghe chối tai, bắt tống ngục. Mãi về sau, con Nhân Tông là Tống Huy Tông nối ngôi, ông mới được ân xá, nhưng ra khỏi tù đã thân tàn lực kiệt mà chết. Thử hỏi, phong thủy còn không bảo vệ được thầy phong thủy thì liệu bảo vệ được ai? Lại nữa, nếu long mạch quyết định được phúc họa thì hẳn phần mộ tổ tiên của Cảnh Loan chẳng ra gì, là thầy phong thủy nổi tiếng cả triều Tống sao ông không tìm được phần mộ thật tốt cho ông cha?
Chúng tôi chép lại chuyện Cảnh Loan để mọi người đừng thần thánh hóa thuật phong thủy.
(Theo Xây dựng)
![]() |
► Xem thêm: Mật ngữ 12 chòm sao, Horoscope được cập nhật mới nhất |