Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem độ chênh giữa 2 đường tình duyên để đoán biết hôn nhân

Chủ nhân của tướng bàn tay mà hai đường tình duyên trên hai tay bằng nhau có tính tình hiền lành, điềm đạm, không dễ nổi cáu hoặc tỏ ra khó chịu trong bất cứ hoàn cảnh nào.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Xòe hai bàn tay ở trạng thái tự nhiên, sao cho hai bàn tay đặt ngang bằng nhau. Sau đó bạn quan sát xem hai đường tình duyên ở hai tay thuộc kiểu nào dưới đây, bạn sẽ biết đời sống tình cảm, hôn nhân của mình ra sao.

Xem do chenh giua 2 duong tinh duyen tren tuong ban tay de biet hon nhan hinh anh
 
Kiểu 1: Đường tình duyên ở hai tay ngang bằng nhau

Theo kết quả khảo sát ở Nhật Bản, có tới 80% số người tham gia khảo sát có bàn tay kiểu này. Chủ nhân của tướng bàn tay này tính tình hiền lành, điềm đạm, không dễ nổi cáu hoặc tỏ ra khó chịu trong bất cứ hoàn cảnh nào.

Thông thường, chủ nhân kiểu tay này có thiên hướng hướng nội, thích chăm sóc gia đình, con cái hơn là ra ngoài xã hội phấn đấu.

Chính vì hết mực quan tâm và chăm sóc gia đình, nên đời sống tinh thần phong phú, tình cảm tốt đẹp, hôn nhân êm ấm và an lành.

Xem do chenh giua 2 duong tinh duyen tren tuong ban tay de biet hon nhan hinh anh 2
 

Kiểu 2. Đường tình duyên bên tay phải cao hơn


Sở hữu tướng tay mà đường tình duyên bên tay phải cao hơn tay trái, chứng tỏ bạn được khá nhiều người lớn tuổi hơn để ý và yêu mến.

Thường thì trong các mối quan hệ yêu đương, khoảng cách về tuổi tác giữa bạn và người ấy khá lớn. Những người lớn tuổi hơn, chững chạc hơn mang lại cho bạn cảm giác an toàn, tin tưởng để nương tựa suốt cuộc đời.

Vì thế, tình cảm, hôn nhân của người này cũng khá êm đềm, không phải trải qua nhiều sóng gió nếu kết hôn với người lớn tuổi hơn mình.

Kiểu 3: Đường tình duyên bên tay trái cao hơn

Kiểu tay này cho thấy chủ nhân của nó có ý chí kiên cường, luôn cố gắng không ngừng, phấn đấu không mệt mỏi trong cuộc sống, đặc biệt là sự nghiệp.

Cuộc sống của bạn là phải chuyển động không ngừng. Bạn thích tự mình trải nghiệm nhiều cung bậc cảm xúc, thích tìm tòi, khám phá điều mới lạ, thậm chí khi chinh phục được điều đó, bạn mới có cảm giác thành công.

Trong tình yêu, bạn luôn mong muốn có được mối tình cuồng nhiệt, thà trải qua chút sóng gió để tăng hương vị tình yêu, còn hơn là lúc nào cũng bình lặng, không có bước đột phá mới.

Trong tương lai, nhiều khả năng bạn sẽ lấy chồng xa hoặc kết hôn với người nước ngoài và có đời sống hôn nhân phóng khoáng, thoải mái, tự do làm những điều mình thích.

Việt Hoàng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem độ chênh giữa 2 đường tình duyên để đoán biết hôn nhân

Tử vi Quý tỵ Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi Quý Tỵ là con rắn ra khỏi bãi cỏ, là người thông minh, tướng mạo tuấn tú, làm việc không thiên lệch, ly hương sẽ phát đạt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi Quý Tỵ là con rắn ra khỏi bãi cỏ, là người thông minh, tướng mạo tuấn tú, làm việc không thiên lệch, ly hương sẽ phát đạt.

Trường lưu Thủy cuồn cuộn bất tuyệt, tất quy về phương Đông Nam, xuôi dòng tự quy về Thìn, Tỵ. Nếu Nhâm Thìn tọa cung Tài bạch, một đời không được phú quý nhưng cũng không nghèo khổ. Tuy trong tay không có được số tiền lớn nhưng không bao giờ thiếu tiền dùng.

Thủy này ưa Kim sinh dưỡng như Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Canh Thìn, Tân Tỵ Bạch lạp Kim, cũng ưa Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim. Ưa Quý Sửu Tang đô" Mộc làm núi, Quý Mùi Dương liễu Mộc làm vườn, gọi là Thủy nhiễu hoa đề cách, chủ vinh hoa phú quý.

Nhâm Dần Quý Mão Kim bạc Kim, cũng luận là cát lợi. Duy gặp Hải trung Kim, Sa trung Kim thì vô ích. Kỵ Thổ làm tắc nghẽn khô cạn, nhưng Thổ lại có công đắp đê, chỉ lấy Canh P Tân, Bính, Đinh là tốt; Mậu, Kỷ là không tốt. Gặp Hỏa là tương hình, mà có tượng ký tế, ưa gặp Mậu Tý, Mậu Ngọ, là Thiên can hợp hóa. Ưa nhất Giáp Thìn Phúc đăng Hỏa.

Gặp Mậu Thìn Đại lâm Mộc, mệnh chủ cát lợi.

Quý lộc tại Tý, chi khác có Tý, mệnh chủ cát lợi, phú quý.

Quý quý tại Tỵ, chi khác có Tỵ, mệnh chủ cát lợi, phú quý.

Tỵ mã tại Hợi, chi khác có Hợi, mã phạm hình, không nên làm kinh doanh, có thể bỏ mạng nơi đất khách quê ngưòi.

Chi khác không ưa gặp Thân, Dần, là phạm hình. Mệnh nữ chủ lấy 3 đời chồng hoặc sảy thai, sinh non. Ngưòi sinh năm này có tài ăn nói, nên theo nghề tuyên truyền, maketting, bảo hiểm. Nếu chi khác có Dậu, có thể nghiên cứu mệnh lý, làm giáo viên hoặc hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật. Người sinh năm này nên giữ mình, chớ trêu hoa ghẹo nguyệt sẽ tự tìm đến phiền phức. Gặp năm Tỵ, Hợi, trong nhà khó được yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.

Bạn đời không nên gặp ngưòi sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm ngưòi sinh năm Bính, Đinh. Chi khác có Dần, đề phòng thân thể bị thương tật, nhất là đề phòng tứ chi thương tổn do mắc bệnh tiểu đường, hoặc tai biến. Quý Tỵ là Thủy tự tuyệt, gọi là dòng nưóc khô cạn. Nếu gặp Bính Tuất, Đinh Hợi Ốc thượng Thổ; Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ e rằng gan không tốt, thọ  mệnh không dài. Phương pháp bổ mệnh: Thường uống Lục vị địa hoàng hoàn, ăn nhiều gan trâu, lợn, mèo, gà, vịt và rau chân vịt...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Quý tỵ Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Các bước Dự đoán Tứ Trụ

1. Xác nhận lại ngày giờ sinh cho chuẩn xác. 2. Sắp xếp Tứ trụ chính xác, gồm cả mười thần thấurõ và tàng, kể cả thần, sát . Sau đó sắp xếp đại vận , lấy số đại vận, mườithần của can vận ( nếu đoán sự việc cho một năm nào đó, còn cần sắp xếp cả tiểuvận, lưu niên ). 3. Xem ngũ hành của nhật can sinh vào thánh vượnghay tháng suy. 4. Xem nhật can có được khí của các địa chi kháckhông. 5. Xem nhật can có được ấn tinh của can chị sinhphù không. 6. Xem nhật can có được các can khác giúp thêmkhông. 7. Xem các thiên can khác sinh vào tháng vượng haytháng suy. Thống kê lại để ước lượng xem thân vượng hay thân nhược. 8. Tìm dụng thần và kị thần. 9. Xác định các cách cục : giàu sang, nghèo hèn,cát hung, thọ yểu. 10. Xác định các vận : hưng, suy ,cát, hung và phânbiệt với các vận bình thường. 11. Xác định năm tốt nhất, xấu nhất trong cuộc đờivà ứng vào việc nào, người nào. Kết hợp xem luôn cả tính tình, tướng mạo, nhân các,quan tài, sự nghiệp, bệnh tật, hôn nhân, con cái, v.v
Các bước Dự đoán Tứ Trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Điều kiện cơ bản của dự đoán là yêu cầu người muốn đoán phải cung cấp chính xác :năm tháng ngày giờ sinh, phải khẳng định chính xác mới dự đoán được . Rất dễ nhầm lẫn là không phân biệt rõ ranh giới ngày hôm trước và ngày hôm sau, nhất là những người ở nông thôn thường chỉ nhớ tối ngày hôm trước, giờ tí hoặc  lúc gà gáy lần thứ nhất. Thực tế thì giờ tí đã là ngày hôm sau rồi nhưng quên thêm một ngày. Ngày sinh  đã sai là sai toàn bộ vì về bản chất mà nói, đó không còn là Tứ trụ  của người đó nữa. Giờ tí là ranh giới giữa ngày hôm trước và ngày hôm sau, mà 23 giờ đã là giờ tí rồi ( tức từ 23 giờ đến trước 1 giờ ). Nhưng người nông dân thường lấy 24 giờ, tức từ không giờ trở đi mới tinh là bắt đầu ngày hôm sau. Do đó cần phải hỏi giờ cho cụ thể. Ngoài ra ở thời điểm cuối giờ lẻ cũng phải hỏi cho rõ, ví dụ trước ba giờ là giờ sửu, sau ba giờ là giờ dần.

Nói chung, cung cấp ngày giờ không tin cậy thì không nên đoán vì thứ nhất là phải đảm bảo đảm tính trách nhiệm cao về lời nói của mình, thứ hai là phải trọng danh dự của mình, ngoài ra cũng nên lưu ý, khi đoán sai, sẽ gây ảnh hưởng xấu cho “Chu dịch ứng dụng”, làm mất lòng tinh.

Sắp xếp Tứ trụ chính xác là nội dung cơ bản của dự đoán. Viết ngày giờ sinh xong, ghi rõ các can tàng trong địa chi. Sau đó căn cứ vào can ngày, xác định mười thần của các thiên can lộ ra và cả các can tàng. Số bắt đầu của đại vận có thể kết hợp tính lúc tra can chi, theo quy tắc đếm thuận hay đếm ngược, cứ ba ngày tính thành một năm để tính các đại vận. Sau khi xếp xong đại vận , ghi mười thần tương ứng với can vận, và cứ mười năm là một đại vận. Cuối cùng theo bảng thần, sát, ghi tên gọi tắt các thần sát lên góc phải phía trên để khi dự đoán có thể nhìn thấy ngay thần, sát gặp lục thần của cung nào, xung khắc ở gần  hay xa, mức độ ảnh hưởng của nó. Đồng thời cũng thấy được thần, sát gặp lục thân của cung nào, người đó được hưởng âm phúc của ai hay hung sát sẽ gây tác hại cho ai. Nếu cần phải xếp tiểu vận,lưu niên thì ghi chung xuống phía dưới của đại vận đó để dễ thấy rõ mức độ chúng hình xung khắc hợp với đại vận.

Xếp xong Tứ trụ bắt đầu thẩm tra lại lực lượng vượng suy của các ngũ hành.

Đầu tiên xem ngũ hành của nhật can sinh vào tháng vượng hay nhược để biết nhật can được lệnh hay không. Phân lệnh tháng là trường sinh, mộc dục, quan đái, lâm quan, đế vượng đều là nhật can được lệnh tháng.

Tiếp đến xem nhật can trong khi các chi khác là ở vào đất trường sinh, lộc, kình dương  hay mộ, kho, có khí có gốc là đắt địa.

Lại xem nhật can trong các thiên can và địa chi có được chính ấn, thiên ấn sinh phù hay không, có ấn tinh là được sinh.

Xem nhật can trong các thiên can khác có ngang vai, kiếp tài để giúp thân không. Có sao tỉ kiếp là được trợ giúp.

Tổng hợp các yếu tố : được lệnh, đắc địa, được sinh, được trợ giúp, tuỳ theo mức độ sinh, khắc, hình hợp xung hại , xa gần để có sự tăng giảm hợp lý. Sau đó lại tổng hợp các yếu tố : quan sát khắc nhật can ; chính tài thiên tài làm hao tổn nhật can ; thực thương làm xì hơi nhật can, tuỳ theo mức độ sinh khắc, hình hợp xung hại, xa gần để tăng giảm. So sánh hai bên, nếu lực sinh phù nhật can càng lớn là thân vượng. Ngược lại lực khắc, xì hơi, làm hao tổn lớn hơn là thân nhược.

Thân vượng nên chọn cái khắc, xì hơi, làm hao tổn thân là dụng thần ; lấy cái sinh thân, giúp thân làm kị thần. Thân nhược thì ngược lại. Cách chọn dụng thần và kị thần là phải căn cứ vào sự chọn lựa hợp lý các tổ hợp của Tứ trụ . Chủ yếu lấy hỉ,kị của tài quan làm chuẩn.

Lấy dụng thần có lực, có tình, kị thần có chế áp, có hoá hay không để xác định giới hạn giàu sang, nghèo hèn, cát hung, thọ yểu, xác định các thứ lớp mà mệnh vận người đoán có thể đạt được.

Lại xét xem dụng thần có đến ngôi hay không, bị khắc hay không, có cứu hay không có cứu để định ra giới hạn giữa các đại vận tốt, xấu và các vận thường, xác định vận tốt nhất, vận xấu nhất, vận bình thường vào các đoạn tuổi nào của người dự đoán.

Trong vận tốt lại cần làm rõ những năm nào tốt nhất, những năm nào tốt vừa phải, năm nào kém hơn ; trong vận xấu cũng cần làm rõ những năm nào xấu nhất, năm nào tạm đỡ và năm nào gặp hung hóa cát, trong vận bình thường, năm nào trắc trở. Tổ hợp của đại vận ở thời kì tốt nhất là tốt đến mức nào, căn cứ vào mười thần thì ứng vào việc gì là chính. Ngược lại tổ hợp của đại vận  ở thời kì xấu nhất là xấu đến mức độ nào, ứng vào việc gì là chính. Ưng vào minh hay ứng vào người thân bị khắc, hay đều bị sinh khắc hoặc đều bị xung hợp.

Cuối cùng dự đoán ra nội dung bị sinh khắc hay bị xung hợp . Ví dụ: ngũ hành bị xung hợp hay bị sinh khắc ứng vào bệnh tật hay công tác, lục thân, buôn bán, v.v. mười thần bị xung hợp hay bị sinh khắc ứng vào hôn nhân hay tài vận, quan vận, ốm đau, hay thọ yểu, v.v.. Cũng có sách cùng bàn chung ngũ hành với mười thần. Như khi kiêu thần đoạt thực thần (mười thần sinh khắc xung hợp ), năm đoạt thực thần vừa ứng vào ốm đau, cũng có thể ứng vào công tác, buôn bán, cung mà lục thân ứng vào bị ốm đau, thậm chí ảnh hưởng đến tuổi thọ của mình hoặc người thân.

Như thế là địa chi năm đó tương xung với địa chi trong Tứ trụ , vì thế mà thành kị thần. Tháng tương xung thì mình hoặc là lục thân ứng với cung bị xung nhất định sẽ gặp nạn. Lúc kết thúc dự đoán hoặc trước khi dự đoán nên kết hợp giữa mệnh cục  và đại vận, tổng hợp cân bằng các thần, sát để bàn về tính cách của người  đến đoán. Căn cứ vào Tứ trụ  sinh hóa có tình hay không để đoán người đó là người có tình nghĩa đến đâu. Từ tính hàn ôn thấp táo trong Tứ trụ cũng có thể thấy được đó là người nhiệt tình, hòa hợp với mọi người hay là người lãnh đạm, xa lánh mọi người. Qua Tứ trụ cương nhu, trung chính hay nhu nhược, thiên khô (tức Tứ trụ có nhiều tổ hợp xấu) có thể biết được người đó là quân tử hay tiểu nhân. Cho dù là người đoán hay độc giả đều cần có sự hiểu biết căn bản đối với người được đoán, bao gồm bản thân họ và con cái họ, như thế sẽ có ích cho việc kết bạn, giao thiệp, sẽ gần  người tốt, tránh xa kẻ xấu, giúp cho sự lựa chọn và phát triển nghề nghiệp được tốt hoặc tự nhắc mình cảnh giác đúng lúc , hoặc có thái độ đối xử với người được dự đoán cho hợp tình hợp lý.

Trích "Dự đoán theo Tứ Trụ" của Thiệu Vĩ Hoa


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các bước Dự đoán Tứ Trụ

Xem tướng môi của phụ nữ

Theo khoa tướng diện khi giải đoán tướng môi ngoài ý nghĩa riêng của môi thì phải giải đoán chung tổng hợp với tướng miệng, răng, lưỡi và cả với nhân trung nữa mới chính xác.
Xem tướng môi của phụ nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Theo tướng học, phần môi được giới hạn bởi hai đường Lăng và Giác. Lăng là đường ranh giới giữa môi nổi cao lên với miệng. Trái lại giác là đường thẳng nằm ngang giữa hai môi khi mím lại tự nhiên chay thẳng ra khóe miệng. Khi quan sát về tướng môi phải chú đến bốn điểm như sau : độ dày, trạng thái, văn môi và màu sắc

1- Độ dày:

- Trường hợp hai môi có độ dày bằng nhau, đều đặn và cân xứng thì tốt.
- Hai môi đều mỏng là người thiếu điềm tỉnh, phản ứng nhanh lẹ với ngoại cảnh, về tình cảm thiếu thủy chung, chân thật.
- Môi dày là người phản ứng chậm chạp chân chất, nhưng dễ thuyết phục người nghe, trung tín, ít đổi thay.
- Môi trên dày hơn môi dưới, tài sản khó vững bền.
- Môi trên mỏng hơn môi dưới khó tạo niềm tin, do lời nói không thật thà.
- Môi dưới trùm lên môi trên là số khắc chồng. Trái lại môi trên trùm lên môi dưới là số khó thành đạt.

2- Trạng thái:

- Môi cong lên là tướng cô khắc chồng con.
- Môi trề khó cầm giữ được tài sản làm ra.
- Môi dúm nhiều vân là tướng phá bại, nghèo khó.
- Môi ngậm lại mà không che hết răng là lộ sỉ dễ gặp nạn tai bệnh tật.
- Môi khuyết hãm khó thành đạt.
- Chưa nói mà môi đã vọng động là tướng tà dâm
- Môi tự nhiên thường mím chặc là người hung dữ, khó tính.

3- Văn môi:

- Môi không có văn, trơn lán mọng lên là người kiêu kăng tự mãn, sự nghiệp không bền.
- Môi có văn đều đẹp là số giàu phú quí.
- Hai môi khép lại có khóe miệng hướng lên là người thánh đạt yêu đời, an nhàn vào cuối đời. – Hai môi khép lại, khóe miệng hướng xuống, khó cầm giữ sự nghiệp sau 55 tuổi nếu vẫn cằn tiếp tục đầu tư phát triển.

4- Màu sắc:

- Môi có màu hồng nhuận yêu đời sức khỏe tốt dễ thành đạt nhất là tình yêu.
- Màu xám, xanh đen, vàng là dấu hiệu của bệnh tật. Màu đỏ quá thì bạc mệnh, màu trắng bệch nhát gan và yểu số.

Nguồn: Tổng hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng môi của phụ nữ

Năm nào 12 con giáp dễ phát tài nhất - Tử vi - Xem Tử Vi

Năm nào 12 con giáp dễ phát tài nhất, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Năm nào 12 con giáp dễ phát tài nhất, tu vi Năm nào 12 con giáp dễ phát tài nhất, tu vi Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm nào 12 con giáp dễ phát tài nhất

Cùng tìm hiểu xem phải đợi bao lâu nữa tài vận sẽ đến với bạn nhé!

Tuổi Tý

Theo phân tích dựa trên tài vận trong một ngày của người tuổi Tý, thời điểm dễ gặt hái được thành công trong ngày chính là giờ Ngọ. Tý là thủy dương, Ngọ là hỏa âm, hai yếu tố tương trợ. Theo đó, căn cứ vào năm âm lịch, những năm Ngọ là thời cơ tốt nhất mang lại may mắn và thuận lợi cho công danh, sự nghiệp của người tuổi Tý.

Tuổi Sửu

Nếu tính theo một ngày, thời điểm người tuổi Sửu có nhiều vận may tài chính và dễ thành công nhất là giờ Tý. Sửu là thổ âm, Tý là thủy dương, hai yếu tố này có tính tương hỗ nên giờ Tý trong ngày là thời cơ tốt nhất cho con giáp này. Theo đó, nếu tính theo năm, người tuổi Sửu sẽ dễ dàng phát tài vào những năm Tý.

Tuổi Dần

Với người tuổi Dần, thời điểm mang lại nhiều may mắn và thành công nhất trong ngày chính là giờ Sửu và giờ Mùi. Dần là mộc dương, Sửu và Mùi là thổ âm. Các yếu tố này mang tính tương trợ cho nhau, giúp người tuổi Dần dễ dàng thu về nguồn tài chính lớn. Do đó, những năm Sửu và Mùi hứa hẹn thành công lớn cho người tuổi Dần.

Tuổi Mão

Nếu phân tích theo thời gian 1 ngày, thời cơ may mắn về tài vận của người tuổi Mão là giờ Thìn và giờ Tuất. Mão là mộc âm, Thìn và Tuất là thổ dương. Đây là những yếu tố có mối quan hệ tương hỗ. Khi gặp nhau, đó chính là thời điểm mang lại nhiều may mắn nhất. Xét theo thời gian một năm, những năm Thìn và Tuất sẽ giúp người tuổi Mão dễ phát đại tài.

Tuổi Thìn

Xét theo thời gian 1 ngày, giờ Hợi là thời điểm quy tụ nhiều tài lộc nhất cho người tuổi Thìn. Bởi Thìn là thổ dương, Hợi là Thủy âm, mang tính tương hỗ thúc đẩy nhau phát triển. Do đó, nếu phân tích dựa trên thời gian 1 năm, cơ hội phát tài của người tuổi Thìn sẽ vào năm Hợi.

Tuổi Tỵ

Nếu phân tích dựa trên thời gian 1 ngày, giờ Dậu là thời điểm mang lại nhiều may mắn về tài chính nhất cho người tuổi Tỵ. Bởi hai yếu tố, Tỵ là hỏa dương, Dậu và kim âm hỗ trợ cho nhau, giúp phát triển tài lộc cho người tuổi Tỵ. Do đó, tính theo thời gian 1 năm, năm Dậu hứa hẹn thời cơ chín muồi để người tuổi Tỵ phát tài một cách dễ dàng.

Tuổi Ngọ

Phân tích theo thời gian 1 ngày, thời điểm tài vận của của người tuổi Ngọ đạt mức đỉnh điểm là vào giờ Thân. Hai yếu tố Ngọ là hỏa âm, Thân là kim dương tương trợ cho nhau, tu vi giúp người tuổi Ngọ dễ dàng có được nhiều vận may tài chính. Xét theo thời gian 1 năm, con giáp này dễ dàng phát tài phát lộc nhất là vào năm Thân.

Tuổi Mùi

Phân tích độ tăng giảm tài vận của người tuổi Mùi dựa trên thời gian 1 ngày cho thấy, thời điểm con giáp này có được nhiều may mắn và thành công nhất là vào giờ Tý. Sự kết hợp tương hỗ của hai yếu tố Mùi là thổ âm và Tý là thủy dương, mang lại mức độ thuận lợi cực cao cho người tuổi Mùi. Do đó, khi phân tích theo thời gian một năm, năm Tý chính là thời cơ tốt nhất giúp họ phát tài.

Tuổi Thân

Trong thời gian 1 ngày, thời điểm người tuổi Thân dễ dàng có được thành công nhất là giờ Mão. Bởi hai yếu tố Thân là kim dương tương hỗ với Mão là mộc âm, tạo điều kiện thuận lợi cho tài vận của người tuổi Thân bùng phát mạnh mẽ. Theo đó, xét trên khoảng thời gian 1 năm, con giáp này dễ dàng gặt hái thành quả của mình là vào năm Mão.

Tuổi Dậu

Nếu tính theo thời gian 1 ngày, giờ Dần là thời điểm thuận lợi cho người tuổi Dậu dễ dàng tăng khả năng tài chính của mình nhất. Sự kết hợp giữa hai yếu tố mang tính bổ trợ Dậu là kim âm, Dần là mộc dương đã tạo nên sự may mắn và thuận lợi đó. Do vậy, tính theo thời gian 1 năm, người tuổi Dậu dễ dàng phát tài nhất chính là vào năm Dần.

Tuổi Tuất

Giờ Hợi chính là thời điểm mang lại nhiều tài lộc nhất cho người tuổi Tuất nếu tính theo thời gian 1 ngày. Hai yếu tố Tuất là thổ dương và Hợi là thủy âm kết hợp với nhau tạo thêm lực đẩy cho tài vận của người tuổi Tuất phát triển. Xét theo thời gian 1 năm, con giáp này dễ dàng đạt được mong muốn và tăng thêm thu nhập tài chính cho mình là vào năm Hợi.

Tuổi Hợi

Phân tích dựa vào thời gian 1 ngày về sự biến chuyển tài vận của người tuổi Hợi cho thấy, giờ Tỵ là thời cơ then chốt giúp con giáp này dễ phát tài phát lộc nhất. Chính sự kết hợp giữa hai yếu tố mang tính bổ trợ cho nhau, Hợi là thủy âm, Tỵ là hỏa dương đã tạo nên sự thuận lợi này. Theo đó, khi xét theo thời gian 1 năm, năm Tỵ chính là “thời điểm vàng” mang lại nhiều may mắn và thành công cho người tuổi Hợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm nào 12 con giáp dễ phát tài nhất - Tử vi - Xem Tử Vi

Có phải người lương thiện thường hay chịu thiệt?

Chúng ta thường nói với nhau rằng “thật thà thường bị thua thiệt”, nhưng Phật dạy nhân sinh có nhân quả, thua thiệt là vì khuyết thiếu trí tuệ, chứ không phải vì có lòng từ bi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thuyết nhân quả nhà Phật chỉ rõ, tạo thiện nhân thì gặt thiện quả, gieo ác nhân tất gặp ác nghiệp. Vì thế, nếu gặp phải hung hại trong đời sống, thì không phải là do bạn quá tốt bị người lấn lướt, mà do bạn đã từng lấn lướt hại người.   Đem nguyên nhân thua thiệt quy kết cho việc thiện lương quả là sai trái. Vì không làm việc xấu cũng chưa chắc đã là người lương thiện, nhân quả đời người phức tạp, nay là người tốt nhưng mai đã thành ác, nay là người ác nhưng mai “buông dao xuống đất chắp tay thành Phật”.   Việc hôm nay phải chịu đau khổ gì chỉ có thể là do trước đây đã làm điều không lành, phải gánh trách nhiệm, bị người khác lấn lướt là do khuyết thiếu trí tuệ, không có nhận thức đúng đắn về cuộc sống.

Những người lo lắng rằng, quá hiền lành sẽ bị bắt nạt, quá lương thiện thì sẽ bị người khác hãm hại là sai lầm lớn. Phật dạy, trí tuệ của con người là trí tuệ của lòng bao dung, không bao giờ vì bao dung mà khổ đau, cũng không vì từ bi mà bị chiếm lợi.
  Nếu ta làm điều thiện mà người khác lợi dụng điều thiện của ta thì ấy là người đó gieo nghiệp ác, còn ta vẫn có nghiệp lành. Tại sao lại vì người khác không thiện mà ta cũng không thiện? Người khác thiện thì ta cũng thiện, người khác không thiện thì ta càng phải thiện, để cái thiện của ta trở thành chân giá trị.  

Co phai nguoi luong thien thuong hay chiu thiet hinh anh
 
Cái thiện và lòng từ bi đi đôi với trí tuệ ưu mẫn và nhận thức đúng đắn về đời sống thì là cái thiện không bao giờ bị thua thiệt. Và hơn hết, quả báo nhân sinh không bao giờ trả nghiệp khổ cho người gieo nhân lành.   Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có phải người lương thiện thường hay chịu thiệt?

Số đào hoa của người tuổi Mão

Số đào hoa của người tuổi Mão đạt sự phát triển cao nhất vào năm tuổi của họ. Lúc đó, đường tình duyên sẽ xuất hiện nhiều đối tượng khác nhau. Trong tình yêu,
Số đào hoa của người tuổi Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

người tuổi Mão cần kiên trì chờ đợi để có được tình yêu đẹp và một cuộc hôn nhân hạnh phúc.

(Ảnh minh họa)

Người tuổi Mão cũng cần chú ý đến những "vệ tinh" xung quanh mình. Trong số đó, một vài người chỉ có thái độ đùa cợt với tình yêu. Vì vậy, họ phải lựa chọn cẩn thận để tránh bị tổn thương về tình cảm.

Trang phục làm tăng sức hấp dẫn của người tuổi Mão là những bộ đồ màu nâu hoặc tím để tạo sự chín chắn, mang theo vẻ đẹp bí ẩn, lôi cuốn. Họ cũng nên sử dụng nước hoa để tôn thêm sự quý phái.

Theo phong thủy, một số đồ vật đem lại may mắn và tình yêu cho người tuổi Mão như sau: hoa hoa hồng, quả đào, ngọc phỉ thúy.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)

 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số đào hoa của người tuổi Mão

Làm quen kì môn độn giáp - lý luận tử vi tính đâu trúng đó

Kỳ môn độn giáp là lý luận thuật số cổ đại có thể vận dụng để xem tử vi trên phương diện hôn nhân, sự nghiệp, tài vận.
Làm quen kì môn độn giáp - lý luận tử vi tính đâu trúng đó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kỳ môn độn giáp là lý luận thuật số cổ đại có thể vận dụng để xem tử vi trên phương diện hôn nhân, sự nghiệp, tài vận. Bộ môn này còn khá mới mẻ đối với nhiều người Việt, ## xin giới thiệu sơ qua để bạn đọc cùng tìm hiểu.

 
Lam quen ki mon don giap - ly luan tu vi tinh dau trung do hinh anh 2
 
1. Ba kì sáu nghi   Trong kỳ môn độn giáp, ba kì chính chính là Ất, Bính, Đinh. Trong đó Ất là kì ngày, Bính là kì tháng, Đinh là kì tinh. Sáu nghi chính là Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Trong sáu nghi phân biệt độn ẩn lục giáp: Giáp ẩn Mậu hạ, Giáp Tuất ẩn Kỷ hạ, Giáp Thân ẩn Canh hạ, Giáp Ngọ ẩn Tân hạ, Giáp Thìn ẩn Nhâm hạ, Giáp Dần ẩn Quý hạ.    2. Trình tự ba kì sáu nghi   Trong kỳ môn độn giáp, ba kì sáu nghi được xếp hàng một cách cố định theo thứ tự: Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý, Đinh, Bính, Ất. Bất luận âm độn hay dương độn đều phải ấn định theo trình tự sáu nghi ba kì này.   3. Chín tinh   Chín tinh trong kỳ môn độn giáp gồm: thiên bồng tinh, thiên nhuế tinh, thiên hướng tinh, thiên phụ tinh, thiên cầm tinh, thiên tâm tinh, trụ trời tinh, thiên nhâm tinh, thiên anh tinh. Trong đó thiên bồng tinh ở Khảm cung, thiên nhuế tinh ở Khôn cung, thiên hướng tinh ở Chấn cung, thiên phụ tinh ở Tốn cung, thiên cầm tinh ở trung cung, thiên tâm tinh ở Càn cung, trụ trời tinh ở Đoài cung, thiên nhâm tinh ở Cấn cung, thiên anh tinh cách cửu cung.
4. Tám môn   Tám môn chính là hưu môn, tử môn, thương môn, đóng môn, mở môn, kinh môn, sinh môn, cảnh môn. Tám môn ở thiên bát quái lạc thư cửu cung trung có bản vị cố định. Trong đó hưu môn ở Khảm cung, tử môn ở Khôn cung, thương môn ở Chấn cung, đóng môn ở Tốn cung, mở môn ở Càn cung, kinh môn ở Đoài cung, sinh môn ở Cấn cung, cảnh môn cách cửu cung, trung cung không môn.  
Lam quen ki mon don giap - ly luan tu vi tinh dau trung do hinh anh 2
 
5. Chín thần    Kỳ môn độn giáp từ xưa chia thành phi bàn và chuyển. Ở phi bàn kỳ môn độn giáp, dùng chính là chín thần, tức: Trị Phù, Đằng Xà, Thái Âm, Lục Hợp, Câu Trận, Thái Thường, Chu Tước, Cửu Địa, Cửu Thiên.   Ở chuyển bàn kỳ môn độn giáp, dùng chính là tám thần, xưng tám trá thần, tức: Trị Phù, Đằng Xà, Thái Âm, Lục Hợp, Bạch Hổ, Huyền Vũ, Cửu Địa, Cửu Thiên.   6. Khẩu quyết   Trong kỳ môn độn giáp thường xuyên dùng dương độn 8 cục hoặc âm độn 3 cục. Khẩu quyết của kỳ môn độn giáp cũng chính là phương pháp chung của bộ môn này như sau:   Dương độn chín cục khởi lệ   Đông Chí Kinh Trập một bảy bốn, Tiểu Hàn hai tám năm đồng thôi.   Xuân Phân Đại Hàn ba chín sáu, Lập Xuân tám năm hai cùng tùy.   Cốc Vũ Tiểu Mãn năm hai tám, mưa chín sáu ba trong khi.   Thanh Minh Lập Hạ bốn một bảy, tiết Mang Chủng sáu ba chín là nên.   Mười hai tiết bốn mùa định, thượng trung hạ nguyên là căn cơ.
►## gửi đến bạn đọc công cụ tra cứu Tử vi hàng ngày, Tử vi trọn đời chuẩn xác nhất
Những kiến thức cơ bản về địa chi trong tử vi (phần 1) Xung, hợp, hại - bản chất của những khái niệm tử vi cơ bản Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm quen kì môn độn giáp - lý luận tử vi tính đâu trúng đó

Xem mồm miệng biết bệnh

Người ta vẫn thường nói: "Bệnh từ mồm vào". Mồm miệng là cửa ngõ của bệnh tật đi vào trong cơ thể. Các loại bệnh do thức ăn không sạch sẽ gây nên: các bệnh đái tháo đường, bệnh cao huyết áp, bệnh béo phì, bệnh thiếu máu ... đều gắn liền với vấn đề thức ăn đưa vào cơ thể qua mồm miệng. Bệnh không những "từ mồm vào", mà bệnh cũng còn có thể gây phản ứng, được thể hiện rõ qua những biến đổi về hình thái mồm miệng, khoang miệng, màu sắc của môi miệng.
Xem mồm miệng biết bệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mồm miệng, dân gian vẫn thường gọi là mồm mép môi miệng nó do hai mép trên và dưới hợp thành khoang mồm miệng y học gọi là khoang vòng miệng. Mồm miệng, môi mép của con người có tác dụng làm đẹp cho bộ mặt, nhất là xung quanh mồm viền một vành môi màu đỏ, trong giải phẫu học gọi là môi đỏ. Huyết quản ở bộ phận môi đỏ này sát ngang gần bề mặt niêm mạc. Huyết quản mao mạch ở đó rất nhiều, người bình thường, đôi môi đỏ tươi, mềm mại, tươi sáng, độ khô ướt vừa phải, hơn nữa trông tươi non bóng bẩy. Còn nếu đôi môi trông khác thường về hình thái và màu sắc thì đó thường là biểu hiện ở trong người có bệnh. Phương pháp quan sát có:

1. Nhìn vào hình thái môi miệng:

Môi miệng khô: Người bệnh môi miệng khô, thường vẫn phải đưa đầu lưỡi liếm liếm, thậm chí bị nứt nẻ cả môi miệng nữa. Trường hợp này phần lớn thấy ở những người bị sốt cao, khí hậu khô hanh, cơ thể thiếu nước, khi ngủ thích đắp chăn trùm đầu. Ở những người thiếu vitamin B và rất ít ăn các loại rau quả tươi mới và các loại lương thực tổng hợp cũng phần nhiều phát sinh ra những hiện tượng khô mồm miệng khô môi như thế. Viêm môi, chốc mép cũng là một nhân tố quan trọng dẫn tới chứng bệnh khô mồm miệng này. Những biểu hiện chủ yếu của viêm môi miệng là môi mép khô háo, bị tróc bong da, bị nứt nẻ, khi ăn các chất kích thích thuộc loại chua cay sẽ cảm thấy xót đau, khi nói và cười to, mép miệng sẽ bị nứt, rướm máu ra. Người bị nặng, mồm miệng và đôi khoé mép bị sưng tấy lên, mọc mụn nước, bị toét lở, bị đóng vẩy ... do vì nứt nẻ bỏng rát nên làm trở ngại đến việc ăn uống và nói cười. Nguyên nhân thường thấy nhất của bệnh viêm môi miệng là do sử dụng các đồ hoá trang ở môi miệng bị dị ứng. Ngoài ra khô háo mồm miệng còn thấy ở những người uống quá nhiều lượng rượu vào cơ thể và những người bị mắc bệnh dạ dày mạn tính.

Môi miệng bị nứt nẻ, lở loét: Phần nhiều là do tì vị bị nhiệt, thường thấy ở những người bị bệnh dạ dày và ruột ở thể mạn tính. Khi mới phát hiện có lở loét ở môi miệng thì cần phải cảnh giác đi kiểm tra kỹ xem có phải bị bệnh giang mai di truyền không. Nếu ở vùng môi mép mà bị lở loét và có những nốt chấm đen, lên những mụn nước, bị nứt nẻ và bong ra những vẩy ... rồi ở hai bên mép có thể thấy rõ những vân vệt như những tia phóng ra ngoài, phần lớn thì hiện tượng này thể hiện ở cả hai bên mép phát sinh cùng một lúc, cũng có trường hợp cá biệt là chỉ thể hiện ra ở một bên mép thôi. Trường hợp này thường là bị viêm ở bên mép, trong dân gian vẫn thường gọi là bị chốc mép. Đây là chứng viêm da và viêm niêm mạc ở bộ phận mồm miệng.

2. Nhìn màu sắc của môi miệng:

Màu môi bạc thếch: Nếu cả hai môi đều trưáng nhạt, phần lớn thuộc tì vị hư nhược, khí huyết không đủ, trường hợp này thường thấy ở những người bị thiếu máu và bị chứng mất máu. Nếu môi trên xanh tái xám lại, thì phần lớn là do đang bị những chứng bệnh như đại tràng bị hư nhược, bị tiêu chảy, bị chướng khí, bụng quặn đau, bị nhiễm lạnh, vừa sốt nóng vừa sốt rét v.v...

Nếu môi dưới xanh tái xám lại thì đó là hiện tượng do dạ dày bị hư hàn, gây nên miệng nôn trôn tháo, dạ dày phát lạnh, bị những cơn đau dạ dày v.v... gây nên.

Môi đỏ nhạt : Phần lớn thuộc về huyết hư hoặc cả hai phương diện khí và huyết đều suy hư. Có một số người tuy không có bệnh gì lớn, nhưng cơ thể hư nhược nhiều cũng vẫn thường thấy có biểu hiện là môi nhợt nhạt như vậy.

Môi đỏ thẫm: Màu môi rực đỏ, thẫm lại, thường thấy ở những người bị sốt. Đối với những người bị cả hai bệnh tim và phổi, lại có kèm theo cả tâm lực suy kiệt, khi thiếu ô xy trong cơ thể, cũng thường thấy môi đỏ thẫm và tím bầm lại. Trên lâm sàng gọi là tím đen lại. khi màu môi trông đỏ như màu quả anh đào thì thường là đã bị trúng độc hơi than.

Môi màu xanh tái: Đó là do khí trệ, huyết ứ tắc, trường hợp này phần nhiều là do huyết dịch, không lưu thông thoáng mát, rất dễ bị các bệnh cấp tính, nhất là những bệnh cấp tính nguy hiểm về huyết quản, như tắc huyết quản, bị trúng phong ...

Màu môi đen: Xung quanh môi màu đen sạm lại thì đó là do thận đã suy kiệt. Khi mồm miệng khô cháy, đen sạm lại thì đó lại là lúc nguy kịch lắm rồi. Nếu ở những người màu môi đen xịt lại và đục, thì phần lớn là có bệnh ở hệ thống tiêu hoá. Có lúc lại thấy ở những người bí đại tiện, bị tiêu chảy, bụng dưới bị đau tức, bị đau đầu, mất ngủ, chán ăn ... Nếu trên môi lại xuất hiện cả những nốt mẩn, các mảng bớt màu đen, hai bên mép nổi lên những sắc tố ở vành mép thì hiện tượng  này thường thấy ở những người công năng của màng thượng thận bị suy thoái có tính chất mạnh tính. (Bệnh addison). Nếu ở vùng mồm miệng, ở hai bên mép, nhất là ở mép dưới và niêm mạc khoang miệng có những nốt chấm nâu, đen có lúc rất dày và tập trung, không có cảm giác khó chịu, thì có thể là ở trong dạ dày và ruột của người bệnh phát sinh ra thịt thừa (cục thịt nổi lên ở dạ dày và vách ruột, vì niêm mạc phát triển khác thường) có tính đa phát.

3. Nhìn vào hình thái khoang miệng:

Khoang miệng bình thường thì rất thẳng và bóng bảy, sạch sẽ. Nếu niêm mạc ở khoang miệng bị tấy đỏ, mọc lên các mụn nước, bị lở loét hoặc xuất hiện các vết lấm chấm màu trắng vàng, có khi lại kèm theo cả sốt, đau đớn, không ăn được. Đó là đã bị viêm khoang miệng. Lúc bình thường, trong khoang miệng có vô số vi khuẩn, hễ khi sức đề kháng của cơ thể bị suy giảm, các vi khuẩn sẽ sinh sôi nảy nở ra nhiều và nhanh chóng làm cho viêm mạc của khoang miệng, của răng lợi, môi mép và đầu lưỡi bị viêm tấy, có khi cũng có thể là do virus hoặc là do quá mẫn cảm (dị ứng) gây nên.

Những người uống rượu và hút thuốc quá nhiều, cơ thể mệt mỏi, hoặc khi bị những kích thích của răng giả, của răng bị sún, bị sâu, cũng có thể làm cho viêm khoang miệng. Có những phụ nữ mỗi khi có kinh nguyệt cũng bị viêm khoang miệng có tính chất chu kỳ.

Hiện nay, ở một số vùng của nước ta, bệnh về giới tính (bệnh ở bộ máy sinh dục) lại nhen nhóm lại, những hành vi mất vệ sinh không những đã gây bệnh ở bộ máy sinh dục mà có khi còn xuất hiện cả những triệu chứng ở ngay trong khoang miệng.

Những biểu hiện của bệnh về giới tính thường thấy thể hiện những triệu chứng ở ngay trong khoang miệng như sau:

Bệnh giang mai mới mắc về sau này (không phải do di truyền hoặc bẩm sinh).

Bệnh giang mai: Ở thời kỳ đầu bị lây truyền bằng con đường tiếp xúc như hôn nhau chẳng hạn, sau đó từ ba đến bốn tuần, ở môi miệng ở mép, ở lợi, ở phần hàm ếch cứng và mềm, ở má, ở lưỡi và ở phần cổ họng, xuất hiện các nốt mẩn đỏ, những vết lở loét ... Ở thời kỳ thứ hai, bằng con đường giao tiếp tình dục, bệnh xâm nhập vào cơ thể, rồi vào tuần hoàn huyết dịch, từ máu truyền lan đi khắp cơ thể, sau khi nhiễm bệnh từ 9 đến 12 tuần, ở niêm mạc trong khoang miệng xuất hiện những mảng lấm chấm sắc tố có tính đa phát, ở đầu lưỡi và quanh lưỡi xuất hiện các vết loét. Đến thời kỳ thứ ba, qua tiếp xúc về tình dục, cứ thế truyền nhiễm vào cơ thể, sau thời gian từ 10 đến 30 năm, chủ yếu liên luỵ đến phần hàm ếch cứng, làm nó sưng tấy lên rồi mềm nhũn y như nhựa cây vậy, có thể bị vỡ ra làm cho xương hàm bị phá hoại rồi lây lan sang tới cả khoang mồm miệng và lỗ mũi.

Bệnh lậu: Người bị mắc bệnh nhiễm phải song cầu khuẩn của bệnh lậu, từ 3 đến 5 ngày có thể phát sinh ra triệu chứng viêm họng, viêm khoang miệng do bệnh lậu gây nên.

Những biểu hiện của những bệnh thường thấy ở trong khoang miệng còn có cả các nhọt hoặc khối u mẩn đỏ mọng, rồi bệnh cầu khuẩn xâu chuỗi màu trắng, bệnh mẩn mụn đỏ có tính chất đơn thuần nữa. Trong cuộc sống và sinh hoạt không đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, có thể dẫn tới các bệnh về sinh dục, gây nguy hại nghiêm trọng đến sức khoẻ của mọi người, đòi hỏi mọi người luôn phải nâng cao cảnh giác.

4- Nhìn vào màu sắc của khoang miệng:

Bình thường thì niêm mạc khoang miệng màu như phấn hồng. Nếu xuất hiện những sắc tố màu đen xám xịt từng đám một, thì phần lớn là biểu hiện công năng của tuyến thượng thận bị giảm sút. Nếu lại xuất hiện những nốt máu hoặc những chấm sắc tố ứ đọng, thì có khả năng là do cơ thể thiếu vitamin C gây nên.

Khi quan sát màu sắc của niêm mạc khoang miệng, phải đặc biệt chú ý xem có xuất hiện những vết "đốm trắng", vết "đốm đỏ", vết "đốm đen" hay không. Bởi vì tỉ suất biến chứng của bệnh ung thư thể hiện ở những vết "đốm trắng", "đốm đỏ" và "đốm đen" tương đối cao, thế mà khoang miệng lại là một trong những chỗ thuộc loại dễ mắc bệnh này, cho nên phải đặc biệt cảnh giác.

Vết đốm trắng: Đây là một loại biến chứng bệnh lý đốm trắng ở niêm mạc khoang miệng thường thấy (các vết "đốm trắng" này dùng tăm quấn bông xát đi không mất được, nó không giống như bệnh tưa mồm (viêm mồm áp tơ). Bệnh này phần nhiều phát sinh ở những chỗ khác nhau của niêm mạc khoang miệng của những ông già, nhưng thấy nhiều ở niêm mạc má. Cũng có trường hợp thấy có cả ở niêm mạc môi, hàm ếch và lưỡi nữa. Tỷ lệ phát sinh bệnh này ở nước ta là trên dưới 8%. Trong số những người có những vết đốm trắng thì có tới từ 1 đến 5% cuối cùng là bị ung thư. Tỷ lệ biến chứng ung thư của vết đốm trắng ở trạng thái khối  u (trạng thái khối u ở đầu vú) cao nhất. Nếu các vết đốm trắng đó lại mọc lên cứng lại, nổi cộm lên và bị loét ra thì đó là điềm báo trước biến chứng của ung thư. Những người hút thuốc lá dễ mắc chứng bệnh đốm trắng này.

Vết đốm đỏ: Đây là một loại biến chứng bệnh lý máu đỏ ở niêm mạc khoang miệng, biểu hiện ra là những mảng lốm đốm màu đỏ tươi, mềm và có đường viền rất rõ ràng, nói chung là không thấy đau rõ rệt (điều này cần kiểm tra để giám định rõ, phân biệt với các chứng bệnh như viêm niêm mạc, bị bỏng, bị xây xước). Một biểu hiện khác nữa là còn có cả những hạt lốm đốm trắng, to bằng những hạt thóc rải rác nhiều chỗ giống y như những hạt lốm đốm màu đỏ tươi nữa, thường lại kèm thêm cả hơi thấy đau đau nữa. Những vết lốm đốm đỏ phần nhiều phát sinh ở rìa lưỡi, ở lòng lưỡi và ở đáy miệng, tỷ lệ phát sinh thấp hơn so với những vết lốm đốm trắng, nhưng tỷ lệ biến chứng ung thư thì lại cao gấp 17 lần so với những vết lốm đốm trắng. Do đó, cần phải đặc biệt chú ý.

Vết lốm đốm đen: Đây là một loại vết lốm đốm màu đen, hoặc màu xanh lam, màu xanh xám, có bờ rõ ràng ở trên niêm mạc khoang miệng, những vết lốm đốm này tương đối nhỏ, hình dạng không đều nhau, không có những triệu chứng gì làm cho người ta thấy khó chịu cả (các sắc tố màu đen trong khoang miệng lắng đọng, trông dày đặc và lan toả khắp, các ung nhọt mọc lên ở huyết quản trông ngoài không giống như các vết lốm đốm đen). Các vết lốm đốm đen phần lớn thấy ở niêm mạc hàm ếch trên, ở răng hàm và ở má. Tỷ lệ bệnh phát sinh ở nam giới gấp đôi nữ giới, tỷ lệ biến thành ác tính trên dưới 30%. Khi đã chuyển biến thành những nốt ung thư sắc tố ác tính thì những vết đốm đen đó lớn to lên, các bờ mép mờ đi, sắc tố không đều nhau và ăn sau vào, có những trường hợp ra máu và nổi lên những nốt ở xung quanh.

Nếu phát hiện những vết lốm đốm có màu sắc như trên thì cần phải kịp thời đến bệnh viện khám và điều trị.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem mồm miệng biết bệnh

Tặng quà và những món quà không nên tặng

Việc tặng quà cũng là cả một nghệ thuật, nhưng vật phẩm sau đây tốt hơn hết là chúng ta bên tránh để tấm lòng thành của chúng ta không bị người khác hiểu lầm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tặng quà là việc khá phổ biến trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Các dịp lễ tết, hay đám cưới, sinh nhật… đều bắt gặp thấy hình ảnh mọi người tặng quà cho nhau. Có nhiều người khi tặng quà không mấy cầu kỳ hay để ý nhiều chỉ cần mình có lòng thì quà gì cũng không quan trọng. Thế nhưng có không ít người lại chú ý nhiều hơn khi quyết định chọn quà gì để tặng. 

1. Không nên tặng dao, kéo.

Có nhiều bạn tư tưởng và suy nghĩ khá thoáng, khi thấy bạn bè hoặc người thân chuyển nhà hoặc kết hôn thì tặng ngay một bộ đồ dùng nấu ăn đủ các loại dao kéo chuyên dùng cho công việc bếp núc, sau đó thì chính bản thân người tặng món quà này lại sa sút thậm tệ về mọi mặt. Mọi ý nghĩa tốt đẹp hay tác dụng phong thủy mong muốn sẽ đi ngược lại so với những gì mà bạn nghĩ. Vậy nên khi tặng dao, kéo cho ai đó bạn cần suy nghĩ cho kỹ hoặc có ai đó tặng lại bạn những món đồ như thế hãy suy nghĩ đến việc nên nhận hay không.

 tang qua va nhung mon qua khong nen tang - 1

2. Không nên tặng bể cá cảnh.

Xét về phong thủy thì bể cá cảnh cũng được xem như Thần tài, không nên dễ dàng tặng hoặc dễ dàng nhận. Chưa kể tới việc có nhiều người mệnh không hơp với việc nuôi cá cảnh. Khi muốn trang trí bể cá trong nhà cần chú ý đến việc mình có hợp hay không đầu tiên, tiếp theo đó là hình dáng, kích thước to nhỏ, vị trí đặt, chiều cao, các loại cá bên trong.. cho phù hợp nhất.

 tang qua va nhung mon qua khong nen tang - 2

3. Không nên tặng đồng hồ treo tường.

Người xưa cấm kỵ việc tặng đồng hồ vì cho rằng tặng đồng hồ giống như việc mong ước người kia chết sớm vậy. Đặc biệt kỵ hơn nữa với việc tặng loại đồng hồ treo tường hình tròn. Mặc dù nhìn có vẻ rất sang trọng nhưng cũng nên tránh để đỡ bị người khác hiểu nhầm ý của mình.

4. Không nên tặng giày dép.

Có không ít người đều nghĩ ngày nay nên tặng đồ gì hữu dụng nhất, thiết thực nhất và đặc biệt là có thể sử dụng được. Thế nhưng việc tặng giày dép đồng nghĩa với việc tặng cho người kia tà khí, rất có thể không lâu sau đó họ sẽ mất đi tình cảm hoặc mối liên hệ.

 tang qua va nhung mon qua khong nen tang - 3

5. Không nên tặng ô.

Mùa hè oi bức đang đến ngày càng gần, tặng cho bạn bè đặc biệt là tặng cho bạn nữ một chiếc ô xinh xắn là biểu thị được sự quan tâm và dụng ý muốn được quan tâm của bạn dành cho đối phương. Nhưng điều chúng ta đều bỏ qua ở đây là theo phong thủy, ô thường mang nghĩa phân ly, biệt tán. Do vậy, ô không được dùng làm quà tặng, lễ phẩm (không bao gồm việc trời đang mưa bạn và cho người khác một chiếc ô để che). Việc tặng ô cho bạn bè thì có nghĩa rằng về sau mối quan hệ của các bạn sẽ đường ai nấy đi.

 tang qua va nhung mon qua khong nen tang - 4

Tặng quà nên chú ý đến sở thích, nhu cầu của đối phương để mà chọn lựa cho phù hợp. Và tất nhiên cũng không thể không loại bỏ những món quà mang đến điều không may mắn. Thường thì những vật phẩm mang đến may mắn cho bạn nữ bao gồm: nhẫn đính đá, dây chuyền, vòng tay bằng đá hay mặt dây chuyền hình Phật… Và những vật phẩm mang đến may mắn cho các bạn nam thường thấy là: mặt ngọc hình sư tử đá, dây lưng, vòng tay, mặt dây chuyền hình Phật…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tặng quà và những món quà không nên tặng

Điểm danh 4 chòm sao sĩ diện nhất vòng tròn hoàng đạo

Tự tôn quá hóa tự kiêu, 4 chòm sao kiêu ngạo dưới đây là điển hình của trường hợp quá coi trọng sĩ diện mà mù quáng, khiến người khác khó chịu.
Điểm danh 4 chòm sao sĩ diện nhất vòng tròn hoàng đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi người đều có lòng tự tôn, nó kích thích sự cố gắng tiến bộ và nỗ lực phát huy tiềm năng bên trong cá nhân. Nhưng tự tôn quá hóa tự kiêu, 4 chòm sao kiêu ngạo dưới đây là điển hình của trường hợp quá coi trọng sĩ diện mà mù quáng, khiến người khác khó chịu.


► Khám phá thêm: Bí ẩn 12 cung hoàng đạo và những điều liên quan tới bạn

Diem danh 4 chom sao si dien nhat vong tron hoang dao hinh anh 2
 
Sư Tử
Chòm sao kiêu ngạo nhất vòng tròn hoàng đạo không ai khác là Sư Tử. Họ thực sự là người bá đạo, thích chỉ huy, lãnh đạo người khác, đối với bất kì sự việc nào cũng đều muốn được ca ngợi và làm chủ. Chòm sao Sư Tử có đồ vật xa hoa hay đạt được chút thành công nào đó thì không thể khống chế được mong muốn khoe khoang cho người khác biết. Không bao giờ che giấu nhu cầu theo đuổi và hưởng thụ tiền tài, cũng không bao giờ che giấu sự sĩ diện của bản thân. Cũng chính vì thế mà không ít lần bị người khác lừa gạt, cho vào bẫy.
Thiên Yết   Chòm sao kiêu căng Thiên Yết lòng dạ thâm sâu, tính toán tỉ mỉ, rất ít người có thể nhìn thấu nên thói sĩ diện và cho mình cao hơn người khác rất mạnh. Dục vọng mãnh liệt bên trong Thiên Yết là thứ luôn chi phối họ, không thể nào che giấu sự ham thích hư vinh, muốn khoe năng lực, dù cho khả năng của mình có hạn thì cũng nhất định phải thắng bằng được, không từ thủ đoạn. Như vậy, sẽ có lúc tổn thương chính mình.
Hé lộ tử vi tương lai gần của 12 cung hoàng đạo Kim Ngưu và Ma Kết - khoảng cách chỉ là một câu nói Bí kíp siêu hay để theo đuổi một chàng Ma Kết
Ma Kết
  Nội tâm trầm tĩnh nhưng Ma Kết lại không ngừng theo đuổi danh vọng. Đối với chòm sao Ma Kết, tiền tài, quyền lực, danh dự chính là khát vọng tột đỉnh, có thể dùng cả đời để theo đuổi. Họ muốn trở thành người giàu có nhất, thành công nhất, rực rỡ nhất trong tất cả nhưng lại cũng ghét nhất là phiền toái, dây dưa. Thế nên, không ít lần chòm sao hư vinh này cảm thấy rối rắm.
Diem danh 4 chom sao si dien nhat vong tron hoang dao hinh anh 2
 
Song Ngư
  Đối với Song Ngư, hư vinh của họ nằm ở việc theo đuổi tình yêu, cả ngày ảo tưởng hôn nhân lãng mạn ngọt ngào, chia tay rồi thì giả bộ đáng thương, cô độc để người khác chú ý đến mình. Để đạt lấy tình yêu và mình mong muốn, Song Ngư sẵn sàng giả tạo, đóng kịch và chỉ khoe khoang những thứ tốt đẹp, còn nỗi buồn thì giấu nhẹm.
 
5 điều cần biết khi hẹn hò với Song Ngư Top sao nữ chấp nhận mình bị … lừa tình

Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 4 chòm sao sĩ diện nhất vòng tròn hoàng đạo

Lựa chọn ghế ngồi trong văn phòng cần chú ý những vấn đề gì? –

Ghế ngồi trong văn phòng có rất nhiều loại, một bộ bàn ghế của người chủ quản công ty có tồn tại quan hệ tương ứng với việc phát triển sự nghiệp của công ty đó hay không? Ghế ngồi của chủ quản công ty phải có chỗ tựa lưng và kê tay, tuyệt đối không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ghế ngồi trong văn phòng có rất nhiều loại, một bộ bàn ghế của người chủ quản công ty có tồn tại quan hệ tương ứng với việc phát triển sự nghiệp của công ty đó hay không? Ghế ngồi của chủ quản công ty phải có chỗ tựa lưng và kê tay, tuyệt đối không thể dùng loại ghế không có tựa và tay cầm, nếu không sẽ không có sự đột phá nào, sự nghiệp ngày càng nhiều khúc mắc. Ngoài thì không được quý nhân biết tiếng, không được trợ giúp, nhân viên trong công ty cũng đèu làm việc không hbết khả năng của mình, nếu không thì cũng chẳng có cách nào giữ được lâu.

executive-offices-furniture-and-home-office-by-bb-italia533-x-302-26-kb-jpeg-x

Chính vì vậy, không nên coi thường bàn và ghế cảa văn phòng, nó chính là bộ nạp điện cho trường khí của bạn, cho nên tuyệt đối cần phải phối hợp với điểm thời gian phát triển sự nghiệp của công ty, lại có thể có cơ hội thành công.

Nói tóm lại, vị trí môi trường của văn phòng có quan hệ đến sự thành bại của một công ty, mà vị trí bàn làm việc cũng đủ để ảnh hường đến tài vận và quyền thế của một cơ quan.

Môi trường xung quanh của bàn làm việc cũng trực tiếp có quan hệ mật thiết đến người sử dụng, như: Cở thể của bạn có vấn đề sức khỏe, vấn đề tình cảm, có vấn đế về cát hung trong xử lý công việc.

Ngoài ra, hình dáng của bàn làm việc cũng ảnh hưởng đến sinh mệnh của cả một công ty. Cho nên chúng ta cần phải quan tâm, dự phòng đến chúng, dùng một số những biến hóa huyền diệu khiến cho bản thân bạn đạt được điểm cao nhất của sinh mệnh cơ quan, chiêu tài tiến bảo, mọi việc như ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa chọn ghế ngồi trong văn phòng cần chú ý những vấn đề gì? –

Top 5 cô nàng xinh đẹp mà hay ghen nhất trong 12 con giáp.

Bình thường họ là những cô gái xinh đẹp dịu dàng nhưng chỉ cần một hành động nhỏ nhặt của người kia cũng nổi cơn ghen tuông vô cớ. Vậy hãy xem 5 cô nàng nào hay ghen nhất trong 12 con giáp nhé!
Top 5 cô nàng xinh đẹp mà hay ghen nhất trong 12 con giáp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 5: Cô nàng tuổi Dần

Các cô gái tuổi Dần xinh đẹp, giỏi giang tháo vát, rất nóng tính và tất nhiên cũng rất là hay ghen. Tính hay ghen của các cô nàng này có lẽ bắt nguồn từ chính cái tính nóng nảy của họ. Họ sẽ không chịu được khi thấy anh chàng của mình để ý, ngó nghiêng hay chỉ ngó nhìn các cô gái khác dù chỉ một chút thôi. Bản tính mạnh mẽ trong cuộc sống, thích kiểm soát cuộc của mình và kiểm soát luôn nửa kia.

Các chuyên gia khuyên anh chàng nào trót yêu các cô nàng tuổi Dần thì phải chuẩn bị trước tâm lý này. Các cô sẽ chẳng bao giờ thay đổi được tính cách của mình đâu. Tính cách làm họ làm họ “cao số”, luôn mang tiếng ế, tuổi “băm” mới lấy chồng. Nhưng bù lại, ngoài tháo vát và thành đạt, các cô nàng này rất chung thủy. Những ai chịu được họ và sẽ được họ yêu hết lòng, không bao giờ thay đổi.

(Các cô nàng tuổi Dần xinh đẹp, tháo vắt, rất nóng tính vaf rất hay ghen nhé - Hình minh họa)

Top 4: Cô nàng tuổi Dậu

Những cô nàng tuổi Dậu là những người luôn đòi hỏi cao đối phương về chất lượng cuộc sống, vì thế tiêu chuẩn chọn bạn trai của họ cũng rất cao.Các nàng luôn xem xét những chàng trai xung quan mình một cách cẩn thận: xem tuổi tác, hình dáng, tính cách… Các nàng ấy không chỉ mong muốn có một tình yêu hoàn hảo mà còn luôn khẳng định tính sở hữu rất cao.

Chỉ cần nhìn thấy người yêu của mình tiếp xúc với bạn khác giới, các nàng sẽ tìm cách vặn vẹo, truy hỏi cho rõ ngọn ngành. Luôn khẳng định tính sở hữu cao, quản lý người yêu rất chặt chẽ và nhiều lý lẽ vặn vẹo là bản tính vốn có của những quý cô tuổi Dậu.

(Những cô nàng tuổi Dậu luôn mong muốn có một tình yêu hoàn hảo và tính sở hữu rất cao)

(Hình minh họa)

Top 3: Cô nàng tuổi Thân

Vị trí thứ 3, thuộc về các cô nàng tuổi Thân. Họ lúc nào cũng xinh đẹp, duyên dáng từ nhà ra ngoài đường, lại thông minh, dí dỏm, thân thiện khi giao tiếp. Biết bao anh chàng khi tiếp xúc đều mê đắm trước những tính cách này.

Tuy nhiên, các anh lại rất khó làm vừa lòng các quý cô này. Vì đơn giản là họ đa nghi. Các chuyên gia cho rằng, các cô nàng này là đa nghi nhất trong 12 con giáp. Đa nghi đến vô lý thế nên không khó hiểu khi máu Hoạn Thư trong người các cô lại được đánh giá cao như vậy.

(Quý cô tuổi Thân cực kỳ xinh đẹp và cũng cực kỳ đa nghi - Hình minh họa)

Top 2: Cô nàng tuổi Mùi

Xếp hạng 2, trong số 12 con giáp có máu Hoạn Thư phải kể đến các cô nàng tuổi Mùi. Theo đó những cô nàng tuổi Mùi càng yêu chân thành, sâu nặng bao nhiêu thì họ lại càng độc đoán bấy nhiêu.

Xem bói tình yêu thấy rằng trong chuyện tình cảm, những nàng tuổi Mùi luôn momg muốn được đối phương nồng nhiệt đáp lại tình cảm của mình. Nếu tình cảm bị phản bội họ sẽ cảm thấy vô cùng thất vọng và đau đớn. Vì thế nếu chọn yêu họ rồi, bạn đừng nên có những hành động gì dại dột khiến họ ghen tuông bởi cô nàng tuổi Mùi chính là những nàng nổi tiếng có máu Hoạn Thư.

(Càng yêu chân thành bao nhiêu thì các cô nàng tuổi Mùi càng độc đoán bấy nhiêu)

(Hình minh họa)

Top 1: Cô nàng tuổi Tý

Đứng vị trí quán quân, chính là các cô nàng tuổi Tý. Các nàng tuổi Tý là những người có tình yêu mãnh liệt, họ luôn mong muốn người mình yêu dành trọn vẹn tình cảm và trái tim cho họ. Cô nàng tuổi Tý luôn muốn sở hữu và quản lý nhất cử nhất động của bạn. Vì thế bạn nên cẩn thận trong mọi mối quan hệ với những người bạn khác giới nếu người yêu bạn là những nàng tuổi Tý.

Những nàng tuổi Chuột sở hữu tính ghen tuông không thua kém gì các nàng tuổi Mùi đâu nhé. Bên cạnh đó họ còn được trời phú cho sự linh mẫn, tinh tường của loài chuột. Cho dù bạn có khéo léo che dấu bao nhiêu cũng khó qua được con mắt tinh tường và trái tim tinh tế của họ. Khi yêu các nàng rất lý trí, không tin vào tử vi, lá số nhưng khi ghen thì ghen ngất trời. Vì vậy, không khó khi các quý cô này đứng đầu danh sách hay ghen mà ai cũng phải công nhận./

(Khi yêu các nàng tuổi Tý rất lý trí nhưng khi ghen thì ghen ngất trời - Hình minh họa)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 cô nàng xinh đẹp mà hay ghen nhất trong 12 con giáp.

Giải mã giấc mơ: Gặp lại người thân đã mất

Nếu bạn mơ thấy mình trò chuyện với người thân đã khuất, đó là điềm báo bạn sẽ nhận được sự phù hộ của người đó, gặp nhiều may mắn.
Giải mã giấc mơ: Gặp lại người thân đã mất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mơ thấy người thân đã mất là giấc mơ thường gặp và cũng là giấc mơ rất được người xưa xem trọng. Y học Trung Quốc cho rằng, mơ thấy người chết là một biểu hiện cho biết nội tạng cơ thể có bệnh. Tuy nhiên, nguyên nhân gây bệnh, bộ phận mắc bệnh và phương pháp chữa trị thì lại tùy thuộc vào những nhận thức khác nhau của các nhà y học cổ xưa.

Trần Tự Minh – chuyên gia trứ danh về phụ sản khoa đời Nam Tống (Trung Quốc) – cho rằng, mơ thấy người chết là biểu hiện của chứng “tỳ hàn”, thường đi kèm với các triệu chứng như hơi thở ngắn, đi lại bất tiện, nôn mửa chóng mặt, miệng lạnh, tâm trạng bi thương. Lý Đông Viên, một trong bốn thầy thuốc lớn đời Kim Nguyên (Trung Quốc) thì cho rằng, đêm tối mơ thấy người chết là nguyên nhân gây chứng can hỏa, người bệnh mắt mờ, tai lãng, dẫn đến mệt tim.

Trên thực tế, mơ thấy người chết có hai tình trạng: thứ nhất, bản thân có bệnh dẫn đến tâm trạng lo lắng, nên thường mơ thấy người đã chết; hai là trong gia đình có chuyện không vui, như mất người thân, tâm trạng không thoải mái, sẽ mơ thấy người chết. Đây là biểu hiện của can khí uất kết, triệu chứng bệnh là không thiết ăn uống, trầm ngâm ít nói, ưa thở dài, lo lắng về đêm. Và thứ ba, chính là điềm báo của giấc mơ gặp lại người thân.

Nhiều giấc mơ liên quan đến cái chết lại là điềm báo tốt hoặc mang ý cảnh báo cho bạn.

1. Nếu bạn mơ thấy mình trò chuyện với người thân đã khuất, đó là điềm báo bạn sẽ nhận được sự phù hộ của người đó, gặp nhiều may mắn.

2. Nếu mơ gặp lại và trò chuyện với người cha đã khuất, dự báo bạn cần cẩn thận với người mà mình tiếp xúc, đề phòng mất tiền hay tổn hại danh tiếng.

3. Nếu mơ gặp lại người mẹ đã khuất, tức là cảnh báo bạn đừng để bị bạn bè lôi kéo vào đường xấu hay tạo thói quen xấu.

4. Nếu mơ thấy người đã khuất cười nói vui vẻ như khi còn sống, dự báo một ảnh hưởng xấu sẽ tác động vào cuộc sống của bạn, nếu không có nghị lực, bạn sẽ gặp tổn thất.

5. Nếu mơ thấy trò chuyện với người thân, người đó yêu cầu bạn phải hứa hẹn, tức là cảnh báo bạn nếu không chịu nghe lời khuyên tốt của người khác thì sẽ gặp phải chuyện tồi tệ.

6. Nếu mơ thấy bạn đến tham dự đám tang của người thân, dự báo mọi chuyện sẽ thuận lợi, chuyện tốt liên tục xảy đến, ví dụ như lấy lại được đồ vật đã mất, mâu thuẫn với bạn bè được hóa giải...

7. Nếu mơ thấy chiếc xe tang đi vượt qua mình, dự báo tài vận có khởi sắc, giảm bớt việc mất tiền vô ích, không gặp phải tình cảnh rỗng túi.

8. Nếu mơ thấy cảnh hỏa táng, dự báo đường học hành sẽ thuận lợi, nếu biết chăm chỉ học tập thì thành tích sẽ tiến bộ nhanh chóng.

9. Nếu mơ thấy quan tài, tức là điềm báo sự phục sinh, tư tưởng hay linh hồn có sự thay đổi lớn lao, từ bỏ được thói quen xấu, rời xa môi trường cũ...

Giải mã giấc mơ gặp lại người thân đã mất

Đối với những người có nhân duyên, thường nằm mơ thấy người thân đã mất, dù họ không nói không làm gì hết, ta cũng phải tự hiểu rằng họ âm phần muốn gửi gắm cho bạn một nguyện vọng tha thiết, mong cầu này là tín hiệu các vong hồn muốn người sống quan tâm cầu nguyện cho họ và ông bà tổ tiên được siêu thoát. Cũng cần nhắc lại về nỗi thống khổ dai dẳng triền miên của vong hồn ở cõi ma như trong Kinh Kệ cũng diễn tả, là sự khổ đau không có bút mực nào tả xiết, cùng nỗi ân hận khôn nguôi vì không còn cơ hội làm người để chuộc lại tội lỗi và làm việc thiện lành. Họ chỉ còn một hy vọng mong manh là nương tựa vào sự tu dưỡng phước đức của con cháu, của người thân quen.

Tạp chí tâm linh huyền bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ: Gặp lại người thân đã mất

Đền Hoàng Bà - Hưng Yên

Đền Hoàng Bà - Hưng Yên được tạo dựng từ đầu thế kỷ XVII, thờ bà Trần Mã Châu, một vị nữ tướng tài ba đã cùng Hai Bà Trưng đánh tan quân Tô Định,
Đền Hoàng Bà - Hưng Yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xuất phát từ trung tâm thành phố Hưng Yên, xuôi theo đê sông Hồng về phía đông khoảng 3km, ta sẽ thấy một ngôi đền toạ lạc trên gò đất cao, quay về hướng đông nam. Bên phải là dòng sông Hồng cuộn chảy, bên trái là con đê bao quanh như một bức tường thành. Phía trước là cánh đồng, phía sau là xóm làng, thấp thoáng nhà mái ngói, mái bằng trong những vườn nhãn xum xuê xanh mướt. Đó là Đền Hoàng Bà, xã Quảng Châu, thành phố Hưng Yên.

Lịch sử đền Hoàng Bà

Đền Hoàng Bà được tạo dựng từ đầu thế kỷ XVII, thờ bà Trần Mã Châu, một vị nữ tướng tài ba đã có công lao to lớn, cùng Hai Bà Trưng đánh tan quân Tô Định, giành lại độc lập cho đất nước.

Tương truyền, sau Trưng Vương lên ngôi được 3 năm thì quân Nam Hán lại sang xâm lược nước ta. Trần Mã Châu được lệnh ra quân quyết chiến với giặc. Quân giặc bao vây tứ phía. Trên mình ngựa, tay cầm song kiếm, bà tả xung hữu đột, thấy giặc ngổn ngang. Được nửa ngày, gió thổi làm lộ thân hình, tướng giặc biết đó là nữ liền hô to: “Sĩ tốt khoả thân mà đánh” khiến bà lúng túng, bị thương, quay ngựa chạy về đến Bảo Châu thì hoá. Đó là ngày 3/3 năm Ất Mùi (năm 43 sau CN)

. Dân làng nơi đây đã lập đền thờ, tế lễ để ghi công đức của Hoàng Bà. Cảm phục và thương xót bậc lương thần đã quên mình vì nước, Trưng Vương truy phong cho Bà là “Thượng đẳng Phúc thần” và chuẩn phê cho làng Bảo Châu là nơi đền chính, phụng sự tế tự.

Tương truyền đền Hoàng Bà rất linh thiêng. Các triều đại nối tiếp về sau đứng lên dẹp giặc, gây dựng cơ đồ đều được Châu Nương linh thiêng hiển ứng, âm phù giúp nước, nên lại được phong: “Thượng đẳng tối linh anh linh hiển ứng” . Đến nay đền còn giữ được 7 sắc phong qua các triều đại. Triều Lê Thái Tổ phong cho Bà là: “Phương Dung trinh thục mĩ nga nhân Uyển Huệ Hoà công chúa.” Gần đây nhất là triều Khải Định năm thứ 4 (tháng 7 năm 1919), sắc phong cho Bà là: “Trinh tĩnh Trung đẳng thần”.

Kiến trúc đền Hoàng Bà

Trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử, đền Hoàng Bà đã nhiều lần phải trùng tu tôn tạo, song vẫn luôn giữ được nét xưa; uy nghi, giản dị, thanh tao. Hiện đền còn giữ được khá nhiều hiện vật quý giá, như: kiệu bát cống, kiệu võng, kiệu Bà, đại tự, hoành phi, câu đối, ca ngợi công đức Hoàng Bà với nhiều nội dung sâu sắc. Đặc biệt, đền còn giữ được bức tượng Hoàng Bà bằng gỗ quý rất đẹp từ thời Bà còn sống.

Hàng năm, đền mở hội từ ngày 1 đến ngày 3 tháng 3 âm lịch. Con em quê hương ở khắp mọi nơi cùng khách thập phương nô nức về dự hội, tưởng nhớ người nữ tướng anh hùng của dân tộc và ôn lại truyền thống chống ngoại xâm của ông cha ta.

Năm 1997, Đền Hoàng Bà đã được Nhà nước công nhận là di tích lịch sử văn hoá cấp quốc gia. Đây mãi sẽ là nơi tôn vinh, tri ân công đức của Hoàng Bà – vị nữ anh hùng dân tộc trong buổi đầu dựng nước, nơi bồi đắp lòng yêu nước, niềm tự hào về truyền thống vẻ vang của dân tộc cho muôn đời con cháu mai sau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Hoàng Bà - Hưng Yên

Trước khi chết, con người thấy những gì?

Các chuyên gia tâm lý nước Anh đã nghiên cứu trên 150 ca chết lâm sàng. Kết quả cho thấy, tất cả các đối tượng tham gia, dù ở độ tuổi khác nhau nhưng đều chung những cảm giác tương tự.
Trước khi chết, con người thấy những gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tự bản thân nghe thấy người khác tuyên bố mình đã chết

Một người trước khi chính thức từ giã cõi đời, tai của họ sẽ nghe thấy bác sĩ hoặc người nào đó bên cạnh tuyên bố mình đã chết. Đồng thời, toàn thân người đó sẽ cảm thấy sự mệt mỏi rã rời về mặt sinh lý.

2. Cảm thấy thoải mái chưa từng có

Trải nghiệm đầu tiên trước khi một người chính thức đi vào cõi vĩnh hằng, đó chính là cảm giác bình yên, thoải mãi, thư giãn chưa từng có bao giờ. Trước đó sẽ có cảm giác đau khổ, nhưng chỉ là thoáng qua. Cuối cùng, bản thân người này sẽ thấy mình đang bay bổng ở một nơi xa lạ nào đó. Những cảm giác thanh thoát, thoải mái sẽ vây quanh họ.

3. Nghe thấy âm thanh kỳ quái

Trong lúc lâm chung hoặc khi bắt đầu đi vào cõi chết, con người sẽ nghe thấy những âm thanh kỳ quái khác nhau. Người thì nghe thấy tiếng nhạc du dương, tuyệt diệu, người lại thấy những tiếng la hét, kêu gào…

32-8110-1418915576.jpg

4. Cảm giác bị kéo vào khoảng không đen tối

Khi nhắm mắt xuôi tay, con người sẽ có cảm giác như bị kéo vào khoảng không đen tối nào đó với một lực khá mạnh mà bản thân không thể kháng cự được. Nó như một chiếc hộp kín, không có không khí, ngột ngạt, khó chịu.

5. Người khác không thể nghe thấy mình nói gì

Dù có cố  gắng la hét, thét gào về tình trạng của bản thân, thì cũng không có bất cứ ai nghe thấy điều đó. Từ đó họ cảm thấy vô cùng cô đơn, sầu thảm.

6. Không ngừng thoát xác rồi lại nhập xác

Con người trước khi chính thức đi về cõi vĩnh hằng, thường có cảm giác linh hồn thoát ra khỏi thể xác rồi lại nhập xác. Cứ như vậy cho tới khi không còn cảm nhận được bất cứ điều gì.

7. Có ai đó dẫn dắt cho mình

Một người nào đó sẽ xuất hiện trong mờ ảo và dẫn dắt cho linh hồn của người chết. 

Mr.Bull (theo TX)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trước khi chết, con người thấy những gì?

Các gò trên bàn tay

Các gò chính trên bàntay: - Gò Mộc tinh (dưới ngón trỏ): Nếu cao quá là người ham địa vị, ham danh.Nếu không có tỳ vết, sáng sủa, no nay thì chính là dấu hiệu của tài năng điềukhiển và có nghị lực lớn. Nếu có dấu hiệu ô vuông, ngôi sao hay chữ thập thìlại càng quý. (1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gò Thổ tinh (dưới ngón giữa): Quá phát triển, nhô lên thành gò cao là người hay buồn vô cớ. Nếu có ngón giữa cao (vượt quá cao – thì rất vụ lợi. Có tài. Nếu trũng sâu: vất vả. (2)

Gò Thái dương (dưới ngón áp út): Nếu nhô cao: Đam mê nghệ thuật. Nếu gò vừa phải, sáng sủa: Sẽ phát triển tốt về lãnh vực thương mại, có tài về giao tế, người trầm mặc, đàng hoàng. (3)


-   Gò Thủy tinh (dưới ngón út): Nếu nổi cao lên và nếu ngón út cũng cao vượt quá ngấn lóng thứ nhất thì nay là biểu hiện của mẫu người bạn gái có tài ngoại giao, ranh mãnh, lanh lợi đến độ khôn ngoan xảo quyệt. Rất dễ thành công về lãnh vực thương mại. (4)

-   Gò Thái âm: Ở bìa bàn tay, gần cườm tay, dưới ngón út. Nếu nhô cao hợp với gò thủy tinh tốt thì sẽ phát triển về công danh, sự nghiệp, nhất là về mặt nghệ thuật. Nếu quá nhô cao và phát triển quá thì nay là mẫu người bạn gái mơ mộng thái quá đến độ viển vông nên khó thành công trên đường công danh sự nghiệp. (5)

-   Gò Hỏa tinh: Trên bàn tay cần lưu ý về gò đặc biệt này. Có 3 phần: Hỏa tinh âm: Gò nằm giữa gò Thủy tinh và gò Thái âm; Hỏa tinh dương: Gò nằm giữa gò Kim tinh và Mộc tinh; Đồng Hỏa tinh: Nằm giữa phần trũng của lòng bàn tay. (6)

Hai gò Hỏa tinh âm, dương thường tạo sự thăng bằng cho ý lực, cá tính của mỗi con người. Vì thế, nếu cả hai gò đều trũng xuống, thấp hãm thì chí hướng năng lực giảm sút, nhưng nếu cả hai gò đều nảy nở thì sẽ trở thành vượt quá giới hạn trong sự hoạt động dễ đi đến that bại, gãy đổ.


Đông Hỏa tinh có thể xem như cái khóa cuối cùng để kiểm soát, giúp tránh được sự quá trớn trên, vì thế khi quan sát gò Hỏa tinh cần lưu ý cả ba phần này. Điều có thể thấy rõ là nếu có trường hợp Hỏa tinh âm và dương nảy nở thì dĩ nhiên Đồng hỏa tinh sẽ lõm xuống. Hiếm khi Đồng Hỏa tinh cùng nổi cao với hai gò kia.

-   Gò Kim tinh: thuộc lãnh vực tình cảm, sự ước muốn và sức khỏe. Gò này ở dưới ngón cái và lớn nhất trong các gò. Gò càng cao, sự mong ước, say mê (lãnh vực tình cảm là chính) càng tăng.

Các vùng ảnh hưởng của những gò trên bàn tay: Từ mỗi gò trên bàn tay hãy tưởng tượng có những đường thẳng giới hạn các gò chạy đến đường sanh đạo. Những gì phát sinh xuất hiện trong vùng đó đều chịu ảnh hưởng của các gò tương ứng.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các gò trên bàn tay

Top đàn ông sợ vợ bậc nhất?

Đàn ông “sợ vợ thì sang” có phải như vậy? Đây là những người đứng đầu top “sợ vợ”, không hẳn vì bản tính nhút nhát mà do họ quá yêu vợ mình, hoặc là sự tôn trọng chiều chuộng vợ theo cách riêng. Hãy cùng tìm hiểu xem những chàng trai sinh tháng nào thì “sợ vợ” nhất nhé !
Top đàn ông sợ vợ bậc nhất?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đàn ông “sợ vợ thì sang” có phải như vậy? Đây là những người đứng đầu top “sợ vợ”, không hẳn vì bản tính nhút nhát mà do họ quá yêu vợ mình, hoặc là sự tôn trọng chiều chuộng vợ theo cách riêng.

Sợ vợ không có nghĩa là “vợ bảo gì nghe”. Mỗi người đàn ông có một nhận thức khác nhau về chuyện “sợ vợ”, còn đối với phụ nữ thì việc đàn ông sợ vợ là việc rất đáng yêu, nó thể hiện sự quan tâm, chiều chuộng, yêu thương của người đàn ông dành cho vợ mình. Những người đàn ông được cho là “sợ vợ” không phải vì bản tính nhút nhát, hay do vợ quá dữ dằn mà bởi vì họ quá yêu vợ mình mà thôi. Hãy cùng tìm hiểu xem những chàng trai sinh tháng nào thì “sợ vợ” nhất nhé !

Số 1: Chàng trai tháng 3: 

Vốn là người có trách nhiệm với gia đình, những chàng trai của tháng 3 sau khi đã kết hôn sẽ hết lòng lo toan, chăm chút cho tổ ấm bé nhỏ. Đối với những người đàn ông này, gia đình luôn là ưu tiên số 1, làm bất cứ việc gì họ cũng ưu tiên gia đình mình lên trươc. Họ sẽ chủ động tìm cách giải quyết triệt để mọi mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân. Họ tôn trọng và làm theo những ý kiến sáng suốt của đối phương. Họ cho rằng sợ vợ không có gì đáng xấu hổ mà phải che giấu, đó đơn giản chỉ là cách tôn trọng đối phương và gìn giữ hạnh phúc gia đình mà thôi. Những cô nàng nào đang “sở hữu” anh chàng tháng 3 này thì nên giữ chặt nhé.

Số 2: Chàng trai tháng 1:

 Chàng trai này lựa chọn cô gái cho mình phải nói là rất kĩ tính và cầu toàn. Cô ấy phải có ưu điểm đặc biệt nào đó mới có thể “đốn gục” trái tim các chàng. Mục tiêu của chàng trai này là phải tìm được người vợ hiền, đảm đang, biết yêu thương, chăm sóc cho gia đình, có thể cùng với mình để xây dựng 1 gia đình hạnh phúc. Khi đã chính thức thành vợ chồng, chàng trai này lại hết mực yêu thương và chiều chuộng nửa kia. Quả thự đây chính là hình mẫu lí tưởng cho 1 gia đình hạnh phúc. Đó là lý do tại sao mọi người cho rằng những chàng trai sinh tháng này hứa hẹn sẽ là ứng viên nặng ký cho danh hiệu “sợ vợ”.

Số 3: Chàng trai tháng 10:

Chàng trai này có vẻ rất đào hoa đấy nhé, anh chàng này rất có tài cuốn hút phái nữ. Nếu chỉ nhìn bề ngoài, chàng trai tháng 10 này quả thực sẽ không thể là “người đàn ông của gia đình” vì quá đào hoa. Thực tế lại trái ngược, khi đã chọn được ý chung nhân, họ sẽ thay đổi đến ngỡ ngàng,  những anh chàng này sẽ từ bỏ tất cả sở thích chinh phục của mình, nhọ sẽ lại chỉ chuyên tâm chăm sóc cho gia đình mà. Cuộc sống sau hôn nhân của chàng trai tháng 10 khá ổn định và hạnh phúc. Vì họ luôn biết cân bằng giữa chiều chuộng vợ công việc của mình, đặc biệt họ luôn là chỗ dựa tinh thần và vật chất vững vàng cho vợ con sau này. Mọi mâu thuẫn trong hôn nhân sẽ đều được họ giải quyết thỏa đáng để gia đình thêm đầm ấm, vui vẻ.

Số 4: Chàng trai tháng 8:

Anh chàng này có vẻ rất thích thể hiện bản thân. Bản tính ưa sĩ diện của các chàng trai tháng 8 sẽ dần “hạ nhiệt” khi họ bước vào cuộc sống hôn nhân. Tuy nhiên, để làm được điều đó thì những cô vợ phải là người kiên trì, khéo léo và hết lòng chăm lo cho hạnh phúc gia đình để họ yên tâm gây dựng sự nghiệp. Những chàng trai này tuy nóng tính nhưng lại chân thành, dù không biết cách quan tâm người khác nhưng vô cùng yêu thương vợ con. Anh chàng này quả là hình mẫu thành đạt cả về công việc lẫn gia đình.

Số 5: Chàng trai tháng 11:

Trước khi tìm được ý trung nhân của mình, anh chàng này có thể nói rất ngông cuồng và phóng khoáng. Khi quyết định kết hôn, chứng tỏ các chàng trai tháng 11 đã hạ quyết tâm thay đổi bản thân để có được tổ ấm gia đình bền chặt. Vấn đề mà họ quan tâm hàng đầu không phải là người khác nghĩ mình sợ vợ hay không, mà là sự hòa thuận, vui vẻ của vợ chồng. Anh chàng này luôn biết làm mới không khí gia đình, gây bất ngờ cho vợ. Cô vợ của anh chàng này quả thực rất may mắn nhé, lúc nào cũng ngập tràn hạnh phúc với anh chàng tháng 11 này.

>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top đàn ông sợ vợ bậc nhất?

Tử vi Canh tý Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Bích thượng Thổ Canh Tý là con chuột trong kho lẫm tuổi trẻ gian khổ, về già vinh hoa. Bích thượng Thổ có đức ngăn nóng chống lạnh chủ cát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bích thượng Thổ Canh Tý là con chuột trong kho lẫm, là người chính trực vô tư, tuổi trẻ gian khổ, về già vinh hoa. Bích thượng Thổ giúp nóc xà nhà nương tựa vào, dựng cổng dựng cửa, có đức ngăn nóng chống lạnh, có công che sương che tuyết. Đó là tưòng đất trong nhân gian, gặp Tý Ngọ chủ về cát khánh.

Thổ đức dày có thể khắc Thủy.Ưa Canh Dần Tùng bách Mộc, cũng là nóc nhà, xà nhà. Không ưa Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc, bởi vì có gió. Nạp âm nếu như không có Thổ lại thêm Thủy, chủ về làm việc khó thành, bần tiện mà yểu thọ.

Thổ ưa Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ;, Bính Tuất, Đinh Hợi Ốc thượng Thổ; Mậu Dần, Kỷ Hợi Thành đầu Thổ, có thể che chở, chủ cất lợi.

Gặp Hỏa hoàn toàn không tạo ra sự thay đổi, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa; Mậu Tỷ, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, tuy chiếu sáng nhưng rút cục bần hàn. Nếu như nạp âm trước tiên gặp Mộc, lại gặp Hỏa, e rằng có họa hoạn, yểu thọ. Có Thủy bể trơ có thể giảm điềm hung.

Thủy gặp Giáp Thân Tỉnh tuyền Thủy là tốt nhất, tiếp đến là Ất Dậu; Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy cũng tốt.

Không ưa Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, gặp chúng chủ về bất an, hung tai.

Trong các Kim duy chỉ ưa Nhâm Dần Kim bạc Kim, các Kim khác vô dụng.

Mệnh này trước tiên cần có Thủy, lại có Nhâm Thân Kiếm phong Kim, hoặc Kim bạc Kim, ắt thành quan viên quan trọng trong chính phủ.

Canh lộc tại Thân, các Địa chi của trụ khác có Thân là cát lợi. Nếu không có Thân mà có Tỵ, tuy Tỵ hợp Thân, vốn có thể luận cát nhưng vì Không vong tại Tỵ, trái lại chủ về nghèo khó. 

Tý mã tại Dần, các Địa chi của trụ khác có Tỵ, Thân, mã bị hình, không nên kinh doanh.

Các Địa chi của trụ khác không ưa có Mùi, Tý Mùi phạm lục hại, bất lợi đối với lục thân. Các Địa chi cửa trụ khác có Tý, vợ chồng duyên bạc.

Canh quý tại Ngọ, gặp Ngọ là điềm cát, duy có con cái duyên bạc.

Nhật trụ có Tỵ, phạm Phá trạch sát.

Canh Tý Không vong ở Thìn, Tỵ, các Địa chi của trụ khác không ưa gặp chúng. Mệnh nữ kỵ nhất các Địa chi của trụ khác có Tỵ, phạm Cốt tủy phá, nhà chồng không vượng, bản thân lại làm tán gia bại sản.

Trong tử vi Canh tý thì bạn đời không nên lấy người sinh năm Bính, Đinh. Nên tìm người sinh năm Giáp, Ất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Canh tý Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Lựa vợ thông minh giỏi giang trong 12 con giáp

Lấy vợ thông minh: Những cô gái tuổi Sửu vừa đẹp người lại đẹp nết nên là mẫu vợ lí tưởng cho bất cứ anh chàng nào.
Lựa vợ thông minh giỏi giang trong 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những cô gái tuổi Sửu vừa đẹp người lại đẹp nết nên là mẫu vợ lí tưởng cho bất cứ anh chàng nào. 


► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

1. Lấy vợ tuổi Tý
 
Một trong những đặc điểm nổi bật dễ thấy ở những cô nàng tuổi Tý là coi trọng tình cảm, chung thủy và toàn tâm toàn ý chăm sóc cho gia đình, tình yêu của mình.   Có được người tuổi Tý làm vợ, các ông chồng sẽ hoàn toàn yên tâm việc nhà mà tập trung phấn đấu cho sự nghiệp.    2. Lấy vợ tuổi Sửu
 
Những cô gái tuổi Sửu vừa đẹp người lại đẹp nết nên là mẫu vợ lí tưởng cho bất cứ anh chàng nào.    Tuy nhiên, các nàng tuổi Sửu lại khá tham vọng trong sự nghiệp. Họ có thể làm việc quên ngày tháng để chinh phục được mục tiêu. Do đó, đôi khi họ không có thời gian dành cho gia đình. Nếu yêu và lấy vợ tuổi Sửu, bạn phải hiểu, thông cảm điều đó.

Lua vo thong minh gioi giang trong 12 con giap hinh anh
 
  3. Lấy vợ tuổi Dần   Những cô gái tuổi Dần có cá tính mạnh mẽ thậm chí có chút ngang tàng. Cuộc sống sau kết hôn cũng không làm giảm bớt sự kiêu căng của họ. Tuy nhiên, trong tình cảm hay sự nghiệp, họ đều làm tròn bổn phận của mình.   4. Lấy vợ tuổi Mão
 
Đây là tuýp phụ nữ dịu dàng, hiền lành, chăm chỉ việc bếp núc. Ưu điểm nổi bật của những cô nàng tuổi Mão là ngoại hình xinh đẹp, tuy sự nghiệp không phải là sở trường của họ nhưng nếu để làm vợ thì chính là sự lựa chọn tuyệt vời cho các đấng mày râu.
 
5. Lấy vợ tuổi Thìn
 
Tuy điểm yếu của con gái tuổi Thìn là hơi ích kỉ nhưng lại rất giỏi kiếm tiền. Nếu nói về lĩnh vực tài chính thì các nàng tuổi Thìn chính là số 1 trong 12 con giáp. Có được người tuổi Thìn làm vợ, bạn hoàn toàn yên tâm về chuyện tiền bạc trong gia đình.
 
6. Lấy vợ tuổi Tỵ
 
Tuy các nàng tuổi Tỵ không phải là người có vẻ ngoài quá xinh đẹp lộng lẫy nhưng họ lại vô cùng chung thủy trong hôn nhân. Những ai muốn có một cuộc sống hôn nhân ngọt ngào, êm đềm thì nên lấy vợ tuổi Tỵ.
 
7. Lấy vợ tuổi Ngọ
Các nàng tuổi Ngọ không những giỏi kiếm tiền mà lại còn rất thích tiêu tiền. Tuy nhiên họ chỉ dùng tiền đó chi tiêu vào chăm sóc gia đình chứ không lãng phí cho bản thân mình. Sống cùng với họ dưới một mái nhà, bạn luôn có được những niềm vui đầy bất ngờ.
 
8. Lấy vợ tuổi Mùi
 
Người tuổi Mùi thuộc tuýp khá ích kỉ. Họ thường suy nghĩ và tính toán lợi ích của mình đầu tiên. Đôi khi họ cũng không để ý đến cảm nhận và suy nghĩ của bạn. Khi yêu, bạn có thể tha thứ được chuyện đó. Tuy nhiên, sau hôn nhân, điều này sẽ là rào cản chính khiến cuộc sống của hai người trở nên phức tạp, nhiều mâu thuẫn.   9. Lấy vợ tuổi Thân
 
Con gái tuổi Thân khá ân cần, chu đáo. Họ biết vun vén chu toàn cho gia đình, điều hòa các mối quan hệ với mẹ chồng. Đây chính là mẫu người vợ tuyệt vời của các đấng nam nhi.

Lua vo thong minh gioi giang trong 12 con giap hinh anh 2
 
  10. Lấy vợ tuổi Dậu
 
Những nàng tuổi Dậu rất có trách nhiệm trong công việc và cuộc sống gia đình. Đặc biệt, khi đã làm vợ làm mẹ họ luôn là người rất chăm chỉ, chu toàn mọi việc.    11. Lấy vợ tuổi Tuất

Con gái tuổi Tuất sẽ là người vợ luôn chung thủy và rất biết phục tùng chồng. Vì thế, nếu lấy người tuổi Tuất làm vợ, bạn sẽ có được cảm giác được tôn trọng như ông hoàng trong ngôi nhà mình.   12. Lấy vợ tuổi Hợi
 
Những cô nàng tuổi Hợi có khiếu hài hước bẩm sinh, vì thế họ luôn đem đến tiếng cười cho những người xung quanh mình. Nếu lấy được một người vợ tuổi Hợi bạn không bao giờ phải sợ cô đơn hay buồn bã.

Theo Kiến thức  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa vợ thông minh giỏi giang trong 12 con giáp

Chùa Hương Lãng - Hưng Yên

Chùa Hương Lãng có tên chữ là Thạch Quang Tự, hay còn gọi là chùa Lạng thuộc thôn Hương Lãng, xã Minh Hải, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Chùa Hương Lãng - Hưng Yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Hương Lãng có tên chữ là Thạch Quang Tự, hay còn gọi là chùa Lạng thuộc thôn Hương Lãng, xã Minh Hải, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Có dịp đến Hưng Yên, bạn không nên bỏ qua một chuyến tham quan, vãn cảnh Chùa Hương Lãng, để có thể tìm đến chốn thanh tịnh, xua tan đi mọi mệt mỏi, lo toan của cuộc sống và khám phá những nét đẹp về văn hóa, truyền thống nơi đây.

Tương truyền chùa do Nguyên Phi Ỷ Lan xây dựng từ thế kỷ XI. Chùa có quy mô lớn, trên diện tích ngót một héc ta, gồm nhiều tòa, bố cục kiến trúc kiểu “nội công ngoại quốc”. Từ ngoài vào là Tam quan, có ba lối vào, rồi bậc tam cấp dẫn lên một nền phẳng. Từ cấp này lên cấp thứ hai cũng có ba lối lên. Cấp thứ ba là khu chính, bao gồm nhà tăng, nhà hội đồng, phật điện. Đáng tiếc là chùa bị phá hủy trong kháng chiến chống Pháp, từ năm 1955 bắt đầu được trùng tu lại.

Chùa Hương Lãng hiện còn lưu giữ nhiều di vật thời Lý, rất đặc sắc và độc đáo. Giá trị nổi bật là tượng sư tử, còn gọi là ông Sấm. Tượng được tạo bằng phiến đá lớn, dài 2m80, rộng 1m50, cao 0m90 dùng làm bệ cho một pho tượng nào đó nay không còn nữa. Hai đầu của phiến đá chạm khắc thành hình đầu và phía sau của con sư tử. Mặt sư tử tạo tác dũng mãnh, mũi to căng tròn, cặp mắt lồi như hai quả trứng, vầng trán cao. Mông sư tử căng tròn, trang trí dày đặc hoa văn xoắn ốc và hoa cúc dây. Chùa có mười đôi tay vịn bằng đá, chạm phượng và chồn, hoa cúc dây; bốn cột đá vuông bốn góc đỡ các xà bằng đá của công trình trước đây và nhiều tảng đá chân cột chạm khắc cánh sen và hoa cúc.

Chùa hương lãng
Bệ tượng đá sư tử trong chùa

Ngoài ra chùa Hương Lãng còn một tấm bia đá ghi lại việc trùng tu chùa vào thế kỷ 16. Tượng sư tử, các bức tay vịn bằng đá là những tác phẩm điêu khắc đá vô giá của thời Lý hiện còn trên đất nước ta.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Hương Lãng - Hưng Yên

Đặt tên cho con theo Mệnh Mộc –

Mệnh của con người là do trời ban, mỗi năm sinh sẽ có một mệnh khác nhau thuộc vào 1 trong 5 mệnh: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Cha mẹ muốn con cái có cuộc sống sau này được thuận lợi, may mắn thì nên đặt tên con hợp phong thủy, hợp mệnh của con cũng nh
Đặt tên cho con theo Mệnh Mộc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ư nên xem xét kỹ cả giờ, ngày sinh và tháng sinh của con trước khi đặt tên cho con.

Theo phong thủy, tất cả vạn vật trong vũ trụ đều phát sinh từ năm nguyên tố cơ bản là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Theo nguyên lý cơ bản, năm ngũ hành này tương sinh, tương khắc với nhau.

– Trong mối quan hệ Sinh thì Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.

– Trong mối quan hệ Khắc thì Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Với mệnh Mộc cha mẹ có thể đặt tên con liên quan đến nước (Thủy), cây (Mộc) hay lửa (Hỏa) bởi Thủy sinh ra Mộc, Mộc sinh ra Hỏa.

Đặt tên cho con

Mộc chỉ mùa xuân, sự tăng trưởng và đời sống cây cỏ.

Tích cực: Có bản tính nghệ sỹ, làm việc nhiệt thành.

Tiêu cực: Thiếu kiên nhẫn, dễ nổi giận, thường bỏ ngang công việc

Mộc gắn với cỏ cây, hoa lá và sắc xanh của cây cối. Đặt tên cho bé theo mệnh Mộc, bố mẹ có thể chọn:

Đặt tên cho con gái

– Cho bé gái, có những cái tên hay như:

  • Chi
  • Cúc
  • Đào
  • Hạnh,
  • Huệ,
  • Hương
  • Hồng
  • Lan
  • Liễu
  • Mai
  • Phương
  • Quỳnh
  • Sa
  • Thư
  • Thanh
  • Trà
  • Trúc
  • Xuân…

Đặt tên cho con trai

– Cho bé trai, có những cái tên đẹp như:

  • Bách
  • Bình
  • Đông
  • Khôi
  • Lam
  • Lâm
  • Nhân
  • Phúc
  • Quý
  • Sâm
  • Tích
  • Tùng…

Đó là những cái tên thật ý nghĩa để các bạn có thể lựa chọn và đặt tên phong thủy mệnh Mộc cho bé. Những cái tên này sẽ đơn giản hóa cho các mẹ mỗi khi phải bỏ nhiều thời gian để lựa chọn một cái tên phù hợp với con yêu của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con theo Mệnh Mộc –

Tháng cô hồn: Sự thật đi đêm không ngoảnh đầu lại vì ma trêu?

Đi đêm tối không quay đầu ngoảnh lại, không huýt sáo, đêm ngủ có người gọi tên không nên thưa... là những kiêng kỵ trong tháng cô hồn (tháng 7) được người dân truyền tai nhau. Liệu những điều này có phải sự thật?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cho rằng tháng 7 là tháng cô hồn mang lại nhiều xui xẻo, trên nhiều các diễn đàn mạng, mọi người đang chia sẻ rất nhiều những kiêng kỵ tháng cô hồn . Một trong những kiêng kỵ được nhiều người bàn luận sôi nổi là đi đêm tối không quay đầu ngoảnh lại, không huýt sáo.

Phần đông cho rằng, ban đêm là lúc ma quỷ ra đường nên cần tránh xa kẻo bị bắt mất. Ngoài ra, rất nhiều người kiêng tới nỗi không dám lái xe vào ban đêm. Họ sợ sự va chạm, xúc phạm tới quỷ thần và có thể reo rắc vận rủi sau này. Trong tháng 7 nếu đi qua nơi vắng vẻ mà quay đầu lại thì ma quỷ sẽ được thể trêu chọc, khiến con người cảm thấy bất an. Tốt nhất không nên đi một mình đến chỗ vắng.

Ngoài ra, mọi người cho rằng tránh huýt sáo vào ban đêm. Khi đi bộ và cảm thấy hạnh phúc, bạn có thể bắt đầu một cách vô thức huýt sáo một giai điệu nào đó. Theo những người lớn tuổi, làm như vậy chắc chắn sẽ thu hút sự chú ý của những linh hồn lang thang, sau đó bám theo bạn về nhà.

 Tháng cô hồn: Sự thật đi đêm không ngoảnh đầu lại vì ma trêu? - 1

Tháng cô hồn đi đêm tối không quay đầu ngoảnh lại chỉ là kiêng kỵ theo tín ngưỡng dân gian. Ảnh minh họa

Vậy vì sao đi đêm tối không quay đầu ngoảnh lại, không huýt sáo?Ông Vũ Thế Khanh - Tổng giám đốc Liên hiệp Khoa học công nghệ tin học ứng dụng UIA cho rằng, rằm tháng 7 là một tín ngưỡng dân gian và liên quan rất nhiều tới các linh hồn, quỷ đói nên trong văn hóa người Việt ta có rất nhiều điều kiêng kỵ mỗi dịp tháng cô hồn tới. Tuy nhiên đó chỉ là tín ngưỡng của dân gian, còn về mặt khoa học không phải vậy.

Việc đi đêm tối không quay đầu ngoảnh lại vì sợ ma quỷ trêu trọc không đúng, đó chỉ là người nhát gan, thần hồn nát thần tính. Khi đi qua chỗ vắng, chúng ta thường có cảm giác “hình như” có người đang đi theo mình hoặc gọi tên mình nhưng đó chẳng qua là bước chân của chính ta và do con người tưởng tượng ra các thứ nên sợ sệt. Nếu ma có đi theo thì theo nghiệp của từng người. Làm việc xấu với nó thì chẳng đi đêm hay huýt sáo đêm nó cũng theo. Có ân báo ân, có oán báo oán. Nếu chúng ta làm điều thiện, điều lành thì chả sao.

Hơn nữa, quan niệm này nhằm mục đích giáo dục mọi người không nên đi đêm. Không phải chỉ tháng 7 mà tháng nào mọi người cũng không nên đi đêm. Người đi đêm chỉ có thể làm điều xấu nếu việc đi đó không thật sự cần thiết.

“Hay việc mọi người truyền nhau kiêng kỵ tháng cô hồn không cắt tóc,đêm ngủ có người gọi tên không nên thưa vì đó là ma rủ đi cũng chỉ là quan niệm. Do chúng ta hoảng loạn, ban ngày lo nghĩ quá. Thường thì ngày lo nghĩ, nhắc gì nhiều về điều gì khi nằm ngủ rất dễ tái hiện. Nếu ái có nhỡ thưa cũng chẳng sao cả. Mình tịnh tâm, niệm phật thì không có gì phải đáng sợ” – ông Khanh lý giải.

Các nhà nghiên cứu văn hóa dân gian khuyên rằng, mọi người cần sáng suốt nhìn nhận không nên quá kỹ tính kiêng khem, sinh mê tín bởi những quan niệm này chưa được bất kỳ khoa học nào chứng minh là đúng. Tháng nào trong năm cũng như nhau, nếu chúng ta sống bằng tâm, đức, không lừa lọc và dối trá thì không cần thiết phải lo lắng, sợ hãi hay phải kiêng kỵ điều gì.

Theo Hà My (Gia đình & Xã hội)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng cô hồn: Sự thật đi đêm không ngoảnh đầu lại vì ma trêu?

Chọn biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi Tỵ

Xe là phương tiện đi lại, nên mang biển số tốt thì công việc và di chuyển sẽ hanh thông, như ý. Dưới đây là gợi ý biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi Tỵ.
Chọn biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con số may mắn của mỗi người được tính toán dựa vào thuộc tính ngũ hành của bản mệnh. Xe là phương tiện đi lại, nên mang biển số tốt thì công việc và di chuyển sẽ hanh thông, như ý. Dưới đây là gợi ý biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi Tỵ.


Chon bien so xe hop phong thuy cho nguoi tuoi Ty hinh anh
 
Biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi Tỵ ngoài việc phải được kết hợp từ những con số may mắn, còn phải hòa thuận với ngũ hành bản mệnh, tạo thành dãy số cát tường. Biển số xe đẹp không chỉ mang tới cảm giác vui vẻ, thoải mái và tăng thể diện cho chủ nhân mà còn có tác dụng trừ tà, hóa sát, hanh thông trên đường làm ăn, xuất hành.   Con số may mắn của người tuổi Tỵ là: 1, 4, 14, 16, 27. Từ các con số này, để chọn biển số xe đẹp cho người tuổi Tỵ, cần chú ý những điều sau.   Mỗi chữ số đều mang ý nghĩa riêng, kết hợp với nhau tạo thành đạo lý. 26 chữ cái cùng 10 con số tạo ra rất nhiều những trường hợp khác nhau, mỗi trường hợp đại diện cho một phương diện, khía cạnh hung cát, tốt xấu. Nguyên tắc quan trọng nhất khi chọn biển số xe là chọn dãy có ý nghĩa tốt đẹp, ôn hòa và vui vẻ.
Mách bạn cách chọn con số may mắn
Ví dụ như biển số xe đại biểu cho ba yếu tố thiên, địa, nhân; hai số đầu đại diện cho thiên, số ở giữa đại diện cho nhân, số cuối đại diện cho địa. Nếu dãy số thuận thì thiên – địa – nhân hòa hợp, làm gì cũng như ý, nếu dãy số nghịch giữa ba yếu tố thì không tránh khỏi vấn đề.  
Chon bien so xe hop phong thuy cho nguoi tuoi Ty hinh anh
 
Chọn biển số xe nên sắp xếp theo thứ tự lớn dần, sẽ có ý nghĩa ngày càng phát đạt, ngày càng lớn mạnh; dãy số từ lớn đến nhỏ mang ý nghĩa trường thọ, ngày một khỏe mạnh. Từ nhỏ tới lớn là từng bước thăng chức, không ngừng phát triển; từ lớn tới nhỏ là cải lão hoàn đồng, tuần hoàn lắng đọng. Bên cạnh đó, cần chọn dãy số xe phù hợp với với ngũ hành, tránh những số xung chọn những số hợp, hiệu quả nhất định sẽ tốt. Có thể xem quẻ để chọn dãy số hợp với tử vi của bản mệnh. 
  Các tuổi khác cũng dựa trên những lưu ý này mà tiến hành kết hợp, lựa chọn biển số xe hợp tuổi từ các con số may mắn của bản mệnh.
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi Tỵ

Đừng phóng đại những đau khổ, buồn phiền và thất vọng

Đừng phóng đại những đau khổ, buồn phiền và thất vọng. Cuộc sống vốn dĩ không bao giờ bình lặng, vậy nên bất cứ ai cũng không thể tránh khỏi những nỗi đau khổ, buồn phiền, thất vọng trong cuộc sống.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc sống vốn dĩ không bao giờ bình lặng, vậy nên bất cứ ai cũng không thể tránh khỏi những nỗi đau khổ, buồn phiền, thất vọng trong cuộc sống. Nhiều người luôn tự cho mình là người kém may mắn trong cuộc sống, nhưng thật ra hoàn cảnh của họ còn may mắn hơn biết bao nhiêu người.

Điều đáng nói là, chúng ta phải có những suy nghĩ và thái độ trước những đau khổ ấy như thế nào? Đau khổ là điều không tránh khỏi trong cuộc sống. Chúng ta không thể đau khổ chỉ để… đau khổ. Vậy thì, ẩn chứa đằng sau mỗi đau khổ, hẳn phải có một ý nghĩa sâu xa nào đó?

Khi đang phải sống trong đau khổ, chúng ta đừng nên ngồi khoanh tay lại và than thân trách phận, sao mình khổ quá! Đang khổ mà còn ngồi đó tự nghĩ mình khổ, thì nỗi khổ sẽ tăng thêm gấp đôi. Thay vào đó, hãy nghĩ về những điều may mắn mà mình đang có được. Nhiều khi, nỗi khổ mà ta đang gánh chịu quả thực là quá nhỏ bé so với những điều may mắn mà ta đang có trong cuộc sống!

Khi làm một phép so sánh đơn giản như vậy, bạn sẽ thấy những may mắn của mình như được nhân lên gấp bội, còn những nỗi khỗ đã bị thu hẹp lại rất nhiều. Bạn sẽ hiểu ra rằng, thì ra lâu nay mình cứ cảm thấy khổ chỉ vì mình cứ tự phóng đại thêm nỗi khổ của mình mà thôi, chứ thực tế thì nó cũng đâu đến nỗi như vậy!

Tuy nhiên, trong cuộc sống vẫn có thể có những trường hợp mà cuộc đời bạn lâm vào cảnh đau khổ cùng cực, bạn không còn đủ sáng suốt như những lúc bình thường để nhận ra mình được may mắn như thế nào. Thế nhưng, chỉ riêng việc bạn còn sống trên đời, còn suy nghĩ, còn cảm nhận được tức là bạn đã may mắn hơn rất nhiều người rồi! Khi suy nghĩ như vậy, ngay lập tức bạn sẽ biết trân trọng cuộc sống của mình. Chỉ cần còn sống trên đời, thì ta còn nhiều cơ hội để làm nên những điều tốt đẹp. Chỉ cần còn sống trên đời, thì ta còn có cơ hội đón nhận những điều tuyệt vời của cuộc sống đang chờ đợi ta ở phía trước.

Những đau khổ, buồn phiền, thất vọng chỉ là một phần trong cuộc sống, chứ không phải là tất cả cuộc sống của bạn. Sao bạn không nghĩ rằng, những đau khổ mà bạn đang phải chịu đựng chỉ là những thử thách trên con đường vươn tới hạnh phúc. Sao bạn không nghĩ, những nỗi buồn phiền chỉ là lý do để bạn cảm nhận sâu sắc hơn những niềm vui của cuộc sống. Và ngay cả những nỗi thất vọng trước đây cũng chỉ là lý do để bạn nhen lên trong lòng mình những tia hy vọng mới ở tương lai.

Cho nên, bạn tuyệt đối đừng bao giờ phóng đại những đau khổ, buồn phiền, thất vọng của mình, vì bản thân việc phóng đại như vậy có thể làm che khuất những gì tốt đẹp trong cuộc sống mà bạn đang có hoặc sẽ có. Nếu những người bi quan thường hay mắc phải tật phóng đại này, thì trái lại, những người lạc quan không bao giờ mắc phải tật xấu này cả.

Bên cạnh tật xấu phóng đại những nỗi buồn khổ như đã nói trên, trong cuộc sống lại có những người không “phóng đại” nỗi khổ, nhưng hằng ngày họ lại làm công việc “kéo dài”thêm nỗi khổ! Thật vậy, có những chuyện đã xảy ra từ rất “xa xưa” rồi, nhưng cho đến tận ngày hôm nay họ vẫn cố ngồi “gặm nhấm” nỗi khổ năm xưa của mình. Dù cuộc sống hiện tại của họ chẳng thiếu thốn điều gì, chưa kể còn may mắn hơn hàng triệu người khác, nhưng họ vẫn cảm thấy khổ. Lẽ nào trong quá khứ họ chịu khổ chưa đủ sao? Cho nên, họ mới tìm cách đem nỗi khổ từ quá khứ vào hiện tại để được tiếp tục… khổ tiếp! Những người như vậy không biết nâng niu, trân trọng một cách trọn vẹn những gì họ đang có.

Hãy để quá khứ được “ngủ yên”! Mọi chuyện trong quá khứ đã xảy ra rồi thì không thể thay đổi được, đừng nên tìm cách đào bới sâu thêm mà chỉ có một cách duy nhất là chấp nhận. Hãy chấp nhận quá khứ là quá khứ, và nhất là cố gắng đừng để cho những nỗi khổ trong quá khứ ảnh hưởng một cách tiêu cực đến hiện tại!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đừng phóng đại những đau khổ, buồn phiền và thất vọng

Lá số biến hóa của Thiên Cơ tọa mệnh

Trong tử vi, sao Thiên Cơ tọa mệnh cho ra lá số khá linh động, là người linh hoạt, khéo léo, giỏi năm bắt thời cơ.
Lá số biến hóa của Thiên Cơ tọa mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi, sao Thiên Cơ tọa mệnh cho ra lá số khá linh động, là người linh hoạt, khéo léo, giỏi năm bắt thời cơ.


La so bien hoa cua Thien Co toa menh hinh anh
 
Phàm Thiên Cơ độc tọa cung mệnh, nhất định phải nghiên cứu cẩn thận cung độ của nó. Tổng cộng có sáu tình huống xuất hiện "Thiên Cơ độc tọa", đó là các cung Tí, Ngọ, Sửu, Mùi, Tị, Hợi. 
 
- Ở cung Tí, cung Ngọ, Thiên Cơ nhập miếu. Tình hình này, người có Thiên Cơ tọa mệnh có tính linh động và năng lực phân tích rất mạnh. Theo kinh nghiệm của người xưa, mệnh cách này phần nhiều là kĩ sư, bác sĩ, luật sư, có thể thấy mệnh cục loại này không phải tệ.
 
- Ở hai cung Sửu hoặc Mùi, Thiên Cơ 'lạc hãm", nên tính linh động sẽ giảm nhiều, chỉ có thể phát huy năng lực phân tích, rất nên gặp hai sao chủ về thông minh là Văn Xương, Văn Khúc, như vậy sẽ làm mạnh thêm năng lực phân tích, nhờ vậy có biểu hiện tốt về sự nghiệp. Nếu gặp các sao có tính chất làm yếu đi năng lực phân tích như Hóa Kị  thế là linh động thì thiếu, mà phân tích thì lại không rõ nên không thể định là thượng cách được.
 
- Thiên Cơ ở hai cung Tị hoặc Hợi, là bình cung, tính linh động và năng lực phân tích sẽ không bằng người "nhập miếu", nhưng tốt hơn người “lạc hãm". Đáng tiếc là đối cung có Thái Âm, sẽ hấp dẫn Thiên Cơ khiến cho người có mệnh cục loại này hao phí tính linh động trong chuyện theo đuổi người khác giới, năng lực phân tích của họ cũng dùng để phân tích tâm lí của đối tượng, thường tỏ ra cực kì dịu dàng quan tâm chăm sóc, nếu không được thì sẽ thực hiện mưu mẹo. Cho nên cổ thư nói: "Thiên Cơ thủ mệnh ở hai cung Tị hoặc Hợi, chủ về tham lam, xa rời quê hương, gian giảo nặng."
 
Cùng một sao nhưng ở cung vị khác nhau có thể phát sinh biến hóa đa đoan, vì vậy khi phân tích bản chất của Thiên Cơ, bạn đọc cần lưu ý nhiều.   Theo Muốn Luận đoán đúng lá số tử vi
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số biến hóa của Thiên Cơ tọa mệnh

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd