Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Chuyện tình của vợ chồng Tổng thống Obama qua ảnh

Vợ chồng Tổng thống Obama luôn tay trong tay rạng ngời hạnh phúc mỗi khi xuất hiện trước công chúng là hình ảnh đẹp khiến nhiều người ngưỡng mộ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ông Obama gặp bà Michelle Robinson tháng 6/1989 khi còn là sinh viên Đại học Havard và mới bắt đầu vào làm việc tại Hãng luật Sidley Austin ở Chicago.


Một người bạn của ông Obama kể lại rằng, ông đã bị quyến rũ ngay khi gặp bà Michelle.


Bà Michelle khi đó không hề có ý định hẹn hò với đồng nghiệp dù nghĩ rằng ông Obama “dễ thương”. Mặc dù vậy, ông Obama quyết không bỏ cuộc.


Sự quyết tâm của ông Obama đã mang lại kết quả. Sau thời gian yêu nhau, hai người kết hôn vào tháng 10/1992.


Tổng thống Obama từng cho biết bà Michelle là cố vấn quan trọng nhất của ông. “Tôi chưa từng đưa ra quyết định lớn nào mà không hỏi ý kiến vợ”, ông Obama tiết lộ.


Bốn năm sau đám cưới, ông Obama trở thành một thượng nghị sĩ ở bang Illinois. Sóng gió bắt đầu nổi lên giữa hai con người đều thông minh và có tính cách mạnh mẽ.


Khi hai vợ chồng Tổng thống Obama sinh cô con gái đầu lòng Malia vào năm 1998, tình hình không khá hơn. Ông Obama liên tục vắng nhà vì công việc nghị sĩ, và bà Michelle cho rằng ông đang uổng phí năng lực cho sự nghiệp chính trị không đi đến đâu.


Sự căng thẳng dâng cao đến độ một số người bạn tiết lộ sau tám năm kết hôn, đã có thời điểm ông bà Obama nghĩ đến chuyện ly hôn.


Bước ngoặt của gia đình họ đến hồi tháng 9/2001 khi cô con gái Sasha mới 3 tháng tuổi mắc bệnh viêm màng não. Ông bà Obama ngồi bên giường bệnh con gái suốt 72 giờ để cùng con chiến đấu chống lại tử thần.


Sau khi con gái chiến thắng bệnh tật, gia đình Obama cũng vượt qua được khó khăn và sự nghiệp của ông Obama bắt đầu thăng hoa. Tháng 7/2004, ông Obama gây chấn động khi đọc bài phát biểu mạnh mẽ ở đại hội Đảng Dân chủ tại Boston.


Ông Obama trở thành một ngôi sao chính trị được nhiều người hâm mộ. Trong mỗi bước đi của ông, người ta đều thấy bóng dáng của bà Michelle.


Vợ chồng Tổng thống Obama kỷ niệm 20 năm ngày cưới.


Ông Obama hôn bà Michelle say đắm trước ống kính máy quay khi dự khán một trận đấu bóng.


Bà Michelle dành cho chồng một cái ôm thật chặt sau bài diễn thuyết của Tổng thống.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyện tình của vợ chồng Tổng thống Obama qua ảnh

Bàn ăn theo phong thủy –

Trong phong thủy, bàn ăn hình bầu dục được ưa thích hơn, vì dạng tròn giúp khí lưu chuyển trong phòng êm hơn. Khi không sử dụng bàn ăn, hãy giữ lại ba (hoặc hơn) chiếc ghế ở bàn. Nếu muốn lôi cuốn những người bạn mới hoặc khách đến nhà, việc có ít nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ất nhiều hơn một chiếc ghế ở bàn ăn so với số người trong nhà sẽ tạo ra không gian tích cực để mở rộng nhóm bạn.

anh1-953259-1388970607

Chủ nhà luôn nên ngồi ở vị trí chỉ huy, ở đầu bàn, cách xa cửa chính vào phòng ăn nhất. Khi vị trí quan trọng này để trống, hoặc thường có trẻ em ngồi ờ đó, uy quyền của bố mẹ trong gia đình có thể bị suy yếu.

Đối với những người thường ăn tối một mình, vài tối đổi chỗ một lần sẽ giúp giữ cho năng lượng quanh bàn ăn cân bằng. Nếu bạn còn độc thân và đang tìm bạn đời, hãy kê lại bàn ăn hai tối một lần, bổ sung màu hồng vào hệ thống màu sắc trong phòng ăn, bày nến, tác phẩm nghệ thuật và các đồ vật khác quanh phòng ăn theo từng cặp để hỗ trợ các mối quan hệ lãng mạn. Khi bạn mời một người đặc biệt đến nhà ăn tối, hãy ngồi kề nhau chứ không ngồi đối diện để khuyến khích cuộc trò chuyện thân mật.

Các nguồn sát khí phổ biến trong phòng ăn bao gồm tất cả các đồ vật “khả nghi” thông thường: quạt trần, xà rầm lộ, mũi tên bí mật từ các góc nhọn hay khí vào phòng qua cửa ra vào và nhằm vào lưng ghế.

Nhiều phòng ăn có lối đi qua cổng tò vò ngỏ mà không có cánh cửa có thể hóa giải kiểu phòng ăn có cửa ngõ thế này bằng cách treo một (hoặc hơn) quả cầu pha lê có cạnh ở lối vào, hoặc đặt bình phong gấp lại được ở trước phòng trong các bữa ăn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn ăn theo phong thủy –

Vật phong thủy tăng vượng khí phòng khách

Điểm qua các vật phẩm Phong thủy cùng các đặc điểm của chúng giúp tăng vượng khí trong phòng khách nhà bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với những đồ vật khác nhau chúng mang những ý nghĩa và năng lượng cũng khác nhau. Hãy thử áp dụng những yếu tố phong thủy dưới đây, có thể chúng sẽ khiến bạn hòan toàn bất ngờ bởi tác dụng to lớn mà chúng đem lại cho không gian sống của bạn.

Tỳ Hưu

Nước: Những thác nước nhân tạo, bể cá thủy sinh, những bức tranh nưócsẽ góp phần làm tăng sinh khí cho ngôi nhà. Những thứ đồ trang trí này nên được đặt ở hướng ng hoặc Đông Nam. Nước sạch sẽ mang lại nguồn năng lượng âm còn nưốc chảy sẽ mang đến năng lượng dương.

Cây cối: Bất cứ loại cây trồng trong nhà nào cũng có tác dụng làm tăng vượng khí tự nhiên, làm giảm ô nhiễm không khí và tiếng ồn. Bạn nên trồng những cây lá kim ở góc phòng để tăng sự lưu thông không khí trong nhà.

Hoa: Hoa cũng có tác dụng làm tăng vượng khí tự nhiên. Những bông hoa sáng màu mang nhiều năng lượng dương trong khi các bông hoa màu nhạt có nhiều năng lượng âm hơn. Hoa chỉ có thể mang lại năng lượng có ích khi chúng còn tươi, bạn nên thay nước hằng ngày và thay thế những bông hoa khác ngay khi hoa cũ bị héo. Hoa lụa cũng có tác dụng khá tốt khi được sử dụng thay thê cho hoa tươi nhưng hoa khô thi không mang lại chút năng lượng hữu ích nào bơi vì chúng thiếu sinh khí.

Than củi: Những tác phẩm nghệ thuật bằng than củi sẽ là rất cần thiết để mang lại sự hài hòa cho căn nhà nếu nhà bạn có nguồn lửa như lò sưởi nướng, bếp ga... đặt ở hướng Tây hoặc Tây Bắc. Bạn cũng có thể cho than củi vào những chiếc bình đất nung và đặt gần nguồn lửa, than củi mang mệnh thổ nên có tác dụng kìm hãm hỏa.

Nến: Sử dụng nến sáp sẽ mang lại cho căn phòng một không khí thân mật, ấm cúng. Những cây nến nên được đặt ỏ hướng Nam, Tây Nam hoặc ng Bắc và khi được đốt cháy sẽ là nguồn cung cấp năng lượng rất tốt.

Chuông gió: Các loại chuông gió được làm bằng gỗ hoặc kim loại sẽ giúp phân tán các luồng khí đi khắp căn nhà và tạo bầu không khí thư thái, dễ chịu, chuông tự reo một cách tự nhiên bạn có thể treo chuông ồ cửa sổ, cửa đi, chúng sẽ tự rung lên khi gặp luồng gió.

Pha lê: Những đồ vật trang trí bằng pha lê lý tưởng trong phong thủy là những quả cầu, những khối pha lê đa diện được treo bằng dây treo. Bạn nên treo chúng ở cửa sổ nơi mà chúng có thể dễ dàng đón nhận ánh sáng và đưa ánh sáng tự nhiên, năng lượng của những tia nắng vào nhà. Mỗi phòng chì nên treo một quả cầu pha lê có thể ỏ hướng Tây, Tây Bắc, Bắc, Nam, hoặc Đông Nam.

Chuông: Kiểu chuông phù hợp nhất trong trang trí theo phong thủy là chiếc chuông tay có kích thưóc nhỏ. Bạn có thể rung chuông bất cứ khi nào cần tìm kiếm cảm giác sông động hơn, bởi tiếng kêu của chuông sẽ giúp kich thích và làm tảng động nguồn năng lượng và khí ứ đọng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phong thủy tăng vượng khí phòng khách

Bạn có biết xem bói, Tướng mặt quyết định cát hung

Bạn có biết xem bói, Tướng mặt quyết định cát hung,Người mà mặt đen, thân thể trắng có thể làm quan lớn có mặt trắng thì phá hoại đến nỗi bán sạch
Bạn có biết xem bói, Tướng mặt quyết định cát hung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có biết xem bói  tướng mặt quyết định cát hung, thuật xem tướng mặt đã có những đúc kết quan trọng

Người mà mặt đen, thân thể trắng có thể làm quan lớn có nhiều uy quyền. Ngược lại người thân đen, mặt trắng thì phá hoại đến nỗi bán sạch ruộng vườn, nhà cửa. Người mặt thô, thân nhỏ có một đời hưởng thụ không hết vinh hoa, phú quý. Người mặt nhỏ, thân thô một đời bần hàn, khốn khó mà cô độc.

Người trán nhô cao, cuộc đời không phải chịu cảnh vất vả, bần cùng. Người trán rộng có điền trang nhà cửa. Người xương trán cao dễ trở thành hòa thượng hoặc tăng đạo. Người mà trán có nếp nhăn, sớm gian khổ. Nếu phụ nữ trên trán có nếp nhăn thì công việc của chồng không ổn định. Trán hẹp, mày sâu người đó sẽ bán hết gia tài.

Người có lông mày thanh tú, sáng sủa thường danh tiếng vang khắp bốn biển. Người lông mày mọc cong giống như trăng tháng giêng, thường có cuộc sống sung sướng. Người xương lông mày cao một đời chịu thăng trầm, vất vả. Người lông mày mọc xoáy cha mẹ luôn lo lắng, hao tâm tốn sức mà vẫn không yên lòng. Nếu lông mày mọc hình chữ “bát” một đời cô độc, nghèo khổ. Người mà đầu lông mày nối liền nhau có vận đoản mệnh. Người lông mày mọc dài là người trường thọ. Ngưòi lông mày cứng thì đến cuối đời vất vả, cô độc.

Khi xem tướng mặt, thấy hai mắt có thần, ẩn sâu không lộ thường là mệnh phú quý lại có danh tiếng. Lông mày giông như đuôi cá kéo thẳng vào tận trán có thể làm đến chức to quyền hành lớn. Người có ánh mắt vàng thường có mệnh bất lương. Người có mắt màu đỏ, đỏ tía là điềm báo có tai họa đao kiếm. Nếu thường nhìn lệch tất là kẻ gian tà, trộm cắp. Người có mắt hình tam giác thường có tính trộm cắp. Trong mắt có đường vân đỏ thường là mệnh gian tà, hiểm ác. Người có 2 mắt không cân đối thì tính cách không ổn định. Người có mắt lồi thường là người nhiều bệnh, thông thường tuổi thọ không dài.

Người có chóp mũi tròn mà lại có màu đỏ thì cả đời không nghèo khổ. 2 bộ vị Niên thượng, Thọ thượng gồ lên thì cả đời thanh cao quý phái. Người có sống mũi lệch cong, cả đời cô độc. Nêu chóp mũi có hình dáng như miệng chim ưng thì tính tình hung bạo. Người mà sống mũi có xương ngang có thể sẽ bán hêt gia tài.

Thùy tai rủ xuống như hạt châu thì cả đời phú quý. Người mà có vành tai rõ ràng thì nhiều tiền của lại được vinh hoa. Người mà có tai giống như mũi tên thì gia nghiệp tiêu tán. Tai cao hơn mắt thì phú quý, trường thọ.
Tóc ít thì làm quan. Tóc thô như sợi đay thì vừa nghèo khổ vừa đáng thương. Người con gái tóc xoăn thì cản trở sự nghiệp của chồng. Người con gái mà tóc có màu vàng thì phải rời bỏ quê hương, lưu lạc khắp nơi.

Người mà lòng bàn tay hồng hào thì không phải lo về cơm ăn áo mặc. Người mà có bàn tay mềm như lụa thì cuộc sống đủ đầy. Người mà có gân nổi trên tay thì cả đời khổ sở.

Giọng như tiếng thanh la, điền sản dần mất. Giọng khàn khàn như tiếng vịt kêu thì không có gia sản. Giọng kêu như chiêc chiêng cuộc đời trắc trở.

Nếu đầu lưỡi có đường vân thì trong nhà trâu ngựa đầy đàn. Nếu đầu lưỡi như bông sen hồng thì gia sản nhiều. Nếu đầu lưỡi ngắn, môi nhọn thì những năm cuối đời không yên ổn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có biết xem bói, Tướng mặt quyết định cát hung

Chương II: Lập quẻ Thời Không

Bất kỳ một sự vật nào tồn tại trong thế giới đều không ngừng biến đổi, hoặc phải trải qua một quá trình phát triển gọi là thời gian, đều có giai đoạn khởi điểm và kết thúc gọi là thời không.Sựbiến đổi của thời gian, sự chuyển dịch của thời không đều tuân theo sự vận hành quỹ đạo của tinh cầu.Sự phát sinh của bất kỳ một sự vật nào đó hay là một hoạtđộng của một người nào đó đều không thể tách rời một thời không nhất định.Thời không là vô hình.Đối với sự phát sinh của sự vật hoặc hoạt động của con người đều có sự tác động tương ứng.Từ trường Nhân đạo của con người là cố định, bất biến.Khi từ trường Thiên đạo biến động sẽ làm cho từ trường Địa đạo biến đổi theo, tác động lẫn nhau, nếu tương sinh tất cát, nếu tương khắc tất hung.Cho dù là cát hay hung thì thời gian vẫn là yếu tố chứng thực tốt hơn tất cả, do vậy dựa vào thời gian khởi quẻ là hợp lý nhất.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.Phương pháp khởi quẻ Thời không:

-Bày ra các ô vuông tương ứng với tứ trụ:năm, tháng, ngày, giờ.Xem hình:

Tứ trụ

Năm

Tháng

Ngày

Giờ

Tiên thiên

 

 

 

 

Hậu thiên

 

 

 

 

 

-Lần lượt điền vào số năm, tháng, ngày, giờ vào hàng tiên thiên, đối xung là hậu thiên.

VD:Năm Bính Tuất, tháng 2, ngày 6, giờ Dần xem quẻ, ta được:

Tứ trụ

Năm

Tháng

Ngày

Giờ

Tiên thiên

  11

    2

   6

   3

Hậu thiên

   5

    8

  12

   9

 

-Đối với số ngày lớn hơn 12, ta dùng phép phân tách như sau:VD:23=2-10-3(số 23 phân thành ba số, vậy nên ta có tổng cộng sáu trụ.

-Tám con số trên gọi là số thực, trong đó 11,5,2,8 gọi là số tĩnh và 6,12,3,9 là số động.

-Toàn bộ tứ trụ(tiên thiên và hậu thiên) là bản cung.

-Tiếp theo ta vẽ các ô biến, xem hình: 

-Vùng màu xanh là bản cung, vùng màu đỏ là số biến.

-Theo nguyên tắc “sinh tăng khắc giảm”, nghĩa là hai số tương sinh ta cộng lại với nhau, hai số tương khắc ta trừ cho nhau.

-Lưu ý:Số 1+1->1 và những số cộng quá 12 thì ta trừ.Tương tác giữa ba số 3,8,9 ở phần trước đã trình bày rõ, quan hệ là tương khắc chứ không tị hòa.Những số giống nhau trừ cho nhau sẽ bằng 1(vd:7+7->1).

-Hình trên là một quẻ Thời Không hoàn chỉnh, ngoài ra người đến dự đoán có thể đưa ra hai con số, một con là nội, một con là ngoại, cũng có thể đưa ra hàng loạt các con số liên tiếp.

VD:Báo ra hai số 5 và 9 thì viết ra 5-9.Số viết trước là trong, số viết sau là ngoài.

-Tuy nhiên, lập quẻ Thời không vẫn là phương pháp tối ưu và chính xác nhất.

2.Phương pháp khởi quẻ Ngoại ứng:

Dựa vào những sự kiện biến đổi xung quanh ta, ta có thể dùng nó để lập quẻ, đó gọi là phương pháp khởi quẻ Ngoại ứng.

Phương pháp này là phương pháp lập quẻ nâng cao, chuyên dùng để dự đoán thể thao, hoặc đoán nhanh một sự kiện nào đó.

VD:Nhìn thấy việc tặng sách cho người nam ta lập được tượng quẻ:6-3, đương đó ta muốn dự đoán việc gì ta sẽ dựa vào tổ hợp số trên để dự đoán.Việc lựa chọn sự việc cần phải được chọn lọc, không phải cứ nhìn thấy việc gì là lập ngay, nhất thiết phải xem sự việc đó có ngẫu nhiên không hoặc là đường đột xảy đến,....

VD:Có người nói tối nay Việt Nam gặp Hàn Quốc, hỏi xem thắng thua thế nào, nhìn thấy con gà chạyngang qua lập được tượng:10-12, xét qua thấy 10 nội là Việt Nam sinh 12 Hàn Quốc nên quả quyết rằng trận này Việt Nam thua.

 

 

3.Bàn về quẻ Thời không:

A.Nội ngoại:Trên bản cung, khu vực năm, tháng là nội và khu vực ngày, giờ là ngoại.

B.Thập thần:Sau khi khởi lập xong quẻ ta an 10 thần:Tỉ, Kiếp, Quan, Sát, Ấn, Kiêu, Thực, Thương, Chính Tài, Thiên Tài.

Thập thần trong Thần Số Học và trong Tứ trụ có điểm tương đồng và cũng có điểm khác biệt.Những điểm khác biệt ở đây chúng ta không đề cập đến, mà chỉ quan tâm đến thập thần trong Thần Số Học dùng dự đoán như thế nào, hung cát ra sao?

Quan Sát:khắc ta, có tính công ph1.Trong Thần Số Học , Quan Sát có quan hệ tương khắc, nên thông thường sẽ xuất hiện các loại điềm hung như:bệnh tật, thương tích,tai nạn xe cộ, ly hôn, tù ngục,...nhưng xen giữa là số trung gian thì sẽ ứng việc thăng chức, học vụ thuận lợi,...

Cách an 10 thần hoàn toàn giống như trong tứ trụ(lấy trụ thánh làm tôi), ở đây không nói thêm.

C.Quan hệ lục thân và thứ bậc:

Năm:cha mẹ, cấp trên.

Tháng:bản thân.

Ngày:vợ chồng, anh em.

Giờ:con cái, cấp dưới, bạn bè.

 

D.Thiên bàn, Địa bàn: 

Địa bàn:tính cố định, là địa lý, vùng đất,....

Thiên bàn:tính di động, dụng thần đều lấy thiên bàn.

E.Dụng thần:việc cần dự đoán ứng với 10 thần.

VD:Xem mất vật lấy Tài tinh làm dụng thần, xem thi cử lấy Ấn tinh,.....

F.Nhiều dụng thần:

Khi có nhiều dụng thần ta nên ưu tiên chọn lấy dụng thần trong bản cung, thứ đến là động tĩnh, tránh lấy số hư, tương tuyệt, xung, khắc, lấy dụng thần được sinh, tam hợp.Trường hợp chỉ có một dụng thần mà dụng thần này bị khắc, xung, tuyệt, phá ta đều phải lấy.Việc chọn dụng thần nên tính toán thật kĩ, tránh chọn nhầm dụng thần, việc dự đoán sẽ sai.

G.Không có dụng thần:

Xem thi cử mà không thấy Ấn trên thiên bàn, ta lấy Văn Khúc-Xương làm dụng thần hoặc xem mất vật mà không có Tài tinh, ta sẽ lấy dụng thần theo TƯỢNG VẠN VẬT hoặc mượn Thời thần(số giờ).

H.Thể-Dụng tổng quyết:

Lấy nguyệt trụ là THỂ, thời thần là DỤNG, dụng là sự việc cần xem, có thể vận dụng khi người dự đoán không nói rõ việc cần xem, xem địa bàn để tường cát hung, phép vận dụng như Mai Hoa Dịch Số.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chương II: Lập quẻ Thời Không

Đặt tên tốt, cải thiên đổi vận, thúc đẩy tài lộc

Khi sinh con nhất định phải đặt tên tốt, không chỉ có lợi cho hôn nhân mà còn có ích cho tài vận. Cùng xem mối liên quan giữa tên và tài.
Đặt tên tốt, cải thiên đổi vận, thúc đẩy tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với mỗi người, họ tên bao gồm rất nhiều thông tin, thông điệp về tương lai và vận mệnh. Vì lẽ đó, khi sinh con nhất định phải đặt tên tốt, không chỉ có lợi cho hôn nhân mà còn có ích cho tài vận. Cùng xem mối liên quan giữa tên và tài để hiểu thêm về vấn đề này.


Dat ten tot de cai thien doi van, thuc day tai loc hinh anh
 
Họ tên có thể làm thay thiên đổi vận, đó là quan điểm của tử vi truyền thống., bù đắp những thiếu sót trong mệnh của một người, tăng cường sức mạnh, cân bằng cục ngũ hành. Vì thế đặt tên tốt có thể cải thiện hôn nhân, vững vàng sự nghiệp, thúc đẩy tài vận.    Tuy nhiên, thế nào là tên hay, tên tốt? Có những người cùng tên cùng họ nhưng số phận khác nhau một trời một vực. Bởi tên tốt tức là tên phù hợp với tự thân mệnh cục của người đó, có thể nâng cao ưu điểm, hạ thấp khuyết điểm trong bát tự.    Mệnh lý cho rằng, tất cả sự vật đều có thể làm thay đổi vận mệnh của một người nên nếu biết vận dụng hợp lý sẽ tăng cường vận thế. Họ tên theo ta một đời, cải thiện phần nào số mệnh nên có thể ứng phó cải biến tài vận cũng là điều dễ hiểu.    Đặt tên tốt cần cân nhắc quan hệ Tam Tài ngũ hành sinh khắc, cách bố trí ngũ cách phù hợp. Nếu trong Tam Tài xuất hiện tương khắc thì sẽ ảnh hưởng bất lợi đến tài vận và toàn bộ các phương diện khác trong cuộc đời của người đó. Người này gặp nhiều chuyện không may, trở ngại lăm, khó khăn nhiều, khó thành công nên tài vận kém, bất ổn, không có căn cơ.
Dat ten tot de cai thien doi van, thuc day tai loc hinh anh
 
Trong tên có cát thì tốt, có hung thì xấu, mà hung thì chắc chắn tài vận không thể tốt được. Số tiếng, số chữ trong tên quyết định điều này. Những tên có số chữ là 19, 30, 36, 51, 58, 71 thì cát hung song hành nên trước khổ sau sướng, hoặc lúc thịnh lúc suy, tình hình tài vận không ổn định. Trước khi đặt tên, hãy nghiên cứu về số may mắn của bản mệnh để đặt chi đúng.    Tất nhiên, tất cả những yếu tố này chỉ mang tính chất bổ sung, tham khảo nhưng vẫn cần có sự tìm hiểu nhất định. Bởi dù sao thì cái tên cũng sẽ theo suốt đời, tốt vẫn hơn không, có thể khiến chủ nhân an tâm.
Những lưu ý quan trọng để đặt tên hay cho con gái Đặt tên hay cho công ty, đạt ngay thăng tiến phát tài Đặt tên con chuẩn phong thủy để có số mệnh tốt như thế nào?
Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên tốt, cải thiên đổi vận, thúc đẩy tài lộc

Ngón tay đeo nhẫn nào sẽ mang lại tài vận, sức khỏe và tình duyên? –

Bạn thắc mắc nên đeo nhẫn ngón tay nào sẽ mang lại tài vận sức khỏe và may mắn? Đeo nhẫn ngón cái sẽ tăng vận may trong sự nghiệp; ngón áp út với mong muốn tình yêu thuận lợi. Để trả lời câu hỏi nên đeo nhẫn ngón nào? các bạn đọc bài viết sau nhé! Ý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn thắc mắc nên đeo nhẫn ngón tay nào sẽ mang lại tài vận sức khỏe và may mắn? Đeo nhẫn ngón cái sẽ tăng vận may trong sự nghiệp; ngón áp út với mong muốn tình yêu thuận lợi. Để trả lời câu hỏi nên đeo nhẫn ngón nào? các bạn đọc bài viết sau nhé!

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa của việc đeo nhẫn trên các ngón tay
    • 1.1 Ngón cái – Sự quyền uy và vận may cho sự nghiệp
    • 1.2 Ngón trỏ – Tăng may mắn trong thi cử và sự nghiệp
    • 1.3 Ngón giữa – Tăng cường sức khỏe và sự tự tin
    • 1.4 Ngón áp út – Sự thuận lợi và may mắn trong tình yêu
    • 1.5 Ngón út – Trí tuệ thêm minh mẫn, tránh kẻ xấu hãm hại

Ý nghĩa của việc đeo nhẫn trên các ngón tay

Ngón cái – Sự quyền uy và vận may cho sự nghiệp

Theo thuật phong thủy, đeo nhẫn ngón tay cái sẽ giúp chủ nhân của nó thêm sang trọng, quyền lực và gặp nhiều may mắn thăng tiến trong sự nghiệp.

IMG-2234-7444-1405035043

Điều này giải thích tại sao vua chúa thời xưa thường đeo nhẫn ngọc, vàng hoặc gỗ ở ngón tay cái. Nó tạo hình ảnh quý phái, sang trọng, đầy quyền uy cho họ.

Ngón trỏ – Tăng may mắn trong thi cử và sự nghiệp

Ngón trỏ được coi là một trong những ngón linh hoạt nhất trên bàn tay. Đeo nhẫn bằng đá thạch lựu ở ngón tay này sẽ giúp bạn vượt qua mọi kỳ thi một cách xuất sắc với nhiều may mắn bất ngờ. Nếu đã đi làm, công việc của bạn sẽ được thuận lợi và có nhiều cơ hội thăng quan tiến chức.

ngon-tro-7638-1405035043

Ngón giữa – Tăng cường sức khỏe và sự tự tin

Trong phong thủy, ngón tay giữa là nơi tập trung và phát huy nhiều năng lượng nhất. Do đó, khi đeo nhẫn ở ngón này, bạn sẽ có sức khỏe dồi dào và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống. Chất liệu nhẫn phù hợp là kim cương hoặc thạch anh.

Ngoài ra, nó giúp bạn củng cố niềm tin, tinh thần trách nhiệm cho công việc, tự tin hơn trong giao tiếp.

Ngón áp út – Sự thuận lợi và may mắn trong tình yêu

Thông thường mọi người đeo nhẫn ở ngón áp út để thể hiện rằng mình đã đính hôn hoặc kết hôn. Bởi vậy, ngón tay này được coi như một hình ảnh đại diện của tình yêu và hôn nhân.

deo-nhan-the-hien-tinh-cach7-j-3630-9203-1405035044

Nếu muốn được trải nghiệm tình yêu thuận lợi, may mắn với kết thúc có hậu, bạn có thể theo nhẫn bằng chất liệu đá tourmaline nhiều màu hoặc thủy tinh hồng.

Ngón út – Trí tuệ thêm minh mẫn, tránh kẻ xấu hãm hại

Ngón út là hình ảnh đại diện của trí tuệ và sự may mắn. Đồng thời nó còn có ý nghĩa về việc giữ và thực hiện lời hứa. Vì mọi người thường dùng ngón này để ngoắc tay hứa hẹn.

31czZgLYsVL-4102-1405035044

Theo đó, đeo  nhẫn bằng chất liệu thủy tinh tím ở ngón tay út sẽ giúp bạn tăng cường trí tuệ thông minh, tư duy sáng tạo và tránh bị kẻ xấu hãm hại sau lưng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngón tay đeo nhẫn nào sẽ mang lại tài vận, sức khỏe và tình duyên? –

Tác động của Hóa Quyền với các chủ tinh

CỰ MÔN HÓA QUYỀN Trong Đẩu Số, Cự Môn là “ám” diệu. Nó cần được Thái Dương miếu địa chiếu mới thật hay. Thiếu Thái Dương miếu thì dù Hóa Lộc hay Hóa Quyền kể là khuyết điểm. Cự Môn Hóa Lộc nặng tham vọng lợi lộc, vừa ham của lại vừa ganh của. Cự Môn Hóa Quyền nặng tham vọng chức vị quyền binh, vừa ham quyền lại vừa ganh quyền. Đứng với Hóa Lộc đôi lúc còn mềm dẻo biết lùi. Nhưng đứng với Hóa Quyền không biết thoái nhất bộ cứ hăm hở tiến tới một cách kém thực tế, tất phải gặp phản ứng và đố kị đưa đến tai họa phiền nhiễu.
Tác động của Hóa Quyền với các chủ tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cự Môn Hóa Quyền kèm bên những sát tinh đừng bao giờ xuất đầu lộ diện sẽ nguy hiểm vào thân danh. Cự Môn Hóa Quyền kèm bên những sát tinh nên giữ thái độ “bất tranh” rồi thì quyền chức tự đến.

Cự Quyền đóng cung Phúc Đức cũng đi đến tình trạng như trên. Các sách vở Trung Quốc đưa ra luận đoán sau đây:

Cự Môn Hóa Quyền đóng cung Tài Bạch thì cung Tử Tức (con cái) có Thiên Tướng thủ. Thiên Tướng phía trước là Thiên Lương, phía sau là Cự Môn. Nếu cung con ấy hội tụ nhiều sát tinh ắt sẽ bị “phá gia chi tử” con cái phá của. Sát tinh là: Linh Hỏa, Xương Kị, Kiếp Không.

Cự Môn có tài ăn nói, Hóa Quyền làm tăng cái tài ấy hơn Hóa Lộc. Cự Môn Hóa Quyền học luật pháp hợp cách nhưng đừng cậy vào tài ăn nói để mà lấn át sẽ chỉ gây oán ghét bất lợi.

Cự Môn vào cung lục thân thường xảy ra tranh cãi bất hòa, nhưng hễ có thêm Hóa Quyền thì những bất hòa tranh cãi kia không còn nữa mà lục thân khả dĩ là những thế lực trông cậy được.

Tỉ dụ như cung Phu Thê có Cự Môn khó thuận hòa, nhưng được Hóa Quyền thì vợ lại là con người đắc lực chẳng những với chồng còn với con nữa.

Cự Môn đứng với sát kị tinh ở Tật Ách, bệnh hay sinh từ thực đạo, dạ dày, ruột hoặc phổi, gặp Hóa Quyền giảm hẳn.

HÓA QUYỀN VŨ KHÚC

Vũ Khúc Hóa Quyền ở Mệnh tự tay gầy dựng, do hành động của chính mình mà nên công; tiền bạc cũng như chức vị nghề nghiệp. Vũ Khúc Hóa Quyền không phải là số nương tựa dựa dẫm. Có thể được đề bạt lên chức cao để phải làm nhiều hơn. Vì vậy Vũ Khúc Hóa Quyền thường là con người lịch lãm từng trải tân khổ, từ việc to đến việc nhỏ đều qua tay. Phối hợp với Phúc Đức cung thấy nhiều sát tinh thì điều từng trải lịch lãm tân khổ càng tăng cao.

Vũ Khúc Hóa Quyền khó nhọc thật nhưng cũng nắm thực quyền. Vũ Khúc Hóa Quyền vào võ chức hay mật vụ trị an hợp cách.

Vũ Khúc Hóa Quyền không hay bằng Vũ Khúc Hóa Lộc. Vì đi với Hóa Lộc làm giàu, tiền bạc dư, đi với Hóa Quyền gánh vác công việc nhiều. Vũ Quyền cần có Lộc Tồn thì mới hội đủ điều kiện cho một phú cách.

Vũ Khúc Hóa Quyền gặp sát tinh vào ngành máy móc kỹ nghệ rất hợp, nhất nghệ tinh nhất thân vinh.

Vũ Khúc Hóa Quyền đóng Thê cung thường bị vợ đoạt quyền, nếu lại thêm sát tinh nữa thì vợ chồng chia tay, đôi khi người có số này bị mọc sừng như chàng Võ Đại Lang chồng Phan Kim Liên trong truyện Thủy Hử.
Nhưng Vũ Khúc Hóa Quyền đóng cung Thê mà lại có Lộc Tồn thì lấy vợ giàu hoặc vợ gây dựng cơ nghiệp của cải nhưng riêng mình vẫn ở trong cảnh thân lươn chẳng quản lấm đầu.

Vũ Khúc Hóa Quyền với hung sát tinh hội tụ vào cung Tử Tức thường có con hai dòng. Vũ Quyền đóng Bào Huynh với Không Kiếp anh em bất thuận.

HÓA QUYỀN TỬ VI

Tử Vi là đế tinh có Hóa Quyền ví như nắm thực quyền đó là ưu điểm tuy nhiên vẫn ẩn một khuyết điểm. Ưu điểm là giỏi quyết đoán lãnh đạo lực cao để có thể gánh vác trách nhiệm. Khuyết điểm là dễ rơi vào tư tâm và chủ quan, quyết định quá khích không vì người vì việc mà vì mình. Bởi vậy Tử Vi Hóa Quyền rất cần Tả Phụ Hữu Bật là hai gián quan hai vị phò tá giỏi để gánh bớt trách nhiệm, cản ngăn không để ông vua phạm sai lầm.

Tử Vi Hóa Quyền cần có Lộc Tồn thì mới thật hay. Vì thủ Mệnh Tử Vi Hóa Quyền tất nhiên cung Tài có Vũ Khúc Hóa Kị nếu vô Lộc ắt quyền uy thiếu thực chất. Tử Vi Hóa Quyền hội tụ với nhiều hung sát tinh lại càng cần thận trọng ví như ôg vua ưa hội tụ với tiểu nhân, nếu như không đủ sức trị nổi đám tiểu nhân có ngày uổng mạng. Trường hợp này, người mang số chớ nên ham quyền chức, vạ vào thân.

Tử Vi Hóa Quyền cần Văn Xương Văn Khúc để thêm thông minh tài trí. Nhưng quá thông minh tài trí mà không được Tả Hữu thì đôi khi cái thông minh lại dễ đem đến lầm lỡ như sách nói “Thông minh phản bị thông minh ngộ”

Tử Vi Hóa Quyền đóng cung lục thân thì những người thân trở nên chủ quan. Như vậy tối bất lợi khi vào cung Thê, nếu gặp cả Thất Sát Phá Quân nữa càng khốn, bị vợ coi như cỏ rác.

Tử Vi Hóa Quyền tọa lạc ở Tử Tức, con cái thành đạt nhưng bất hiếu nếu thấy cả hung sát tinh hội tụ. Tử Vi Hóa Quyền vào Nô Bộc hay Bào Huynh thì hãy kính nhi viễn chi, xuề xòa ăn uống thôi đừng cộng tác mà có ngày lâm vào cảnh cưỡi voi chung với đức ông.

Tử Vi Hóa Quyền đóng Tật Ách cung xuất hiện với sát tinh nhất là sao Thiên Hình, bệnh đến cấp kỳ và bị giải phẫu. Số nữ ưa bị ám tật.

HÓA QUYỀN THÁI DƯƠNG


Thái Dương đứng với Hóa Quyền tốt hơn đứng bên Hóa Lộc. Thái Dương Hóa Lộc tiền bạc đến nhờ quyền chức địa vị, có cuộc sống xa hoa. Nhưng Thái Dương Hóa Quyền mới là người thành công gây sự nghiệp.

Thái Dương Lộc Quyền Cự Môn là cách “dị tộc sinh tài” ra nước ngoài phấn phát. Dương Lương Xương Lộc được Hóa Quyền càng nhiều sáng kiến hay khi vào việc.

Thái Dương Thiên Lương không Văn Xương mà được Hóa Quyền là con người có uy vọng trong lãnh vực nào đó. Thái Dương Hóa Quyền đứng với Văn Xương lại gặp Hóa Kị, người làm việc xốc nổi, thiếu suy nghĩ chín chắn để thất bại. Thái Dương Hóa Quyền có khả năng khai sáng, nhưng bị khuyết điểm là thích người tâng bốc mình.

Thái Dương Hóa Quyền đóng Mệnh cung, tâm ý không chịu được tịch mịch cứ phải họp quây quần đông người, cho nên hay vội vã. Đáng lẽ nên thoái ẩn thì lại chường ra để mà bị phiền.

Thái Dương hãm địa được Hóa Quyền giảm đi những bất lợi, nếu đóng cung Thiên Di thì hãy rời khỏi quê hương bản quán để mà phát triển.

Thái Dương Hóa Quyền thủ Mệnh, tốt bụng thích giúp người khác nhưng nếu có luôn cả Văn Xương Hóa Kị thì mọi hành động thi ân đều chẳng đem lại lợi ích gì cho mình, chúng vay rồi quịt luôn.

Thái Dương đắc địa đứng với Hóa Quyền đóng cung lục thân dễ có trợ lực của các người thân thuộc nam tính. Vào Thê, vợ chồng xa cách. Vào Phu, có chồng xứng đáng trên phong thái, trên khả năng và tư cách. Vào Bào Huynh, có anh em trai trợ lực. Vào Phụ Mẫu hợp với bố.

Thái Dương Hóa Quyền đóng Tật Ách thường bị máu cao, thấy Hóa Kị Thiên Hình thì đề phòng bệnh mắt.

HÓA QUYỀN THAM LANG

Tham Lang chủ về giao tế, có Hóa Quyền lợi cho công tác giao tế nắm quyền chủ động. Tham Lang đứng cùng Vũ Khúc và Hóa Quyền Hóa Lộc là đẹp nhất, miễn không bị Kiếp Không phá rối.

Tham Lang Hóa Quyền mà vô Lộc thì hành động giao tế thiếu hào sảng, chăm chú vào tiểu lợi khó thành việc lớn. Bởi vậy Tham Lang Quyền Lộc phải đi cùng mới đắc lực.

Đến như cách Tham Hỏa Tinh hay Linh Tinh thì Hóa Lộc lại cần hơn Hóa Quyền. Thiếu Lộc chỉ có Quyền không thôi thành ra cách có tiếng không có miếng, hoặc bề ngoài phong quang sáng chói thanh thế đáng nể mà kho túi rỗng không, còn thêm nhọc mệt với công việc bộn bề, được người trọng vọng ngoài mặt thôi.


Tham Lang Hóa Quyền đi với Đào Hoa đứng chủ chốt ngành nghề trình diễn, như nhạc hội, nhà nhảy, quán rượu dễ thành công.

Tham Lang Đào Hoa ở cung con thường có con tư sinh, gặp Hóa Quyền thì chuyện tư sinh là công khai, không Hóa Quyền thành âm thầm.

Tham Lang Đào Hoa đóng Phụ Mẫu cung, mình là con của dòng thứ, nhưng Tham Lang Hóa Quyền không Đào Hoa ở Phụ Mẫu lại là tốt. Tham Lang Hóa Quyền bị sát tinh đóng Tật Ách bệnh ở gan, không Hóa Quyền bệnh ở mật.

HÓA QUYỀN THIÊN ĐỒNG

Thiên Đồng ưa Hóa Lộc hơn Hóa Quyền vì có Hóa Lộc đời sống an định êm ấm hơn gặp Hóa Quyền phải bươn chải khó nhọc. Nhưng tốt hơn Thiên Đồng nếu gặp được cả Lộc lẫn Quyền.

Thiên Đồng vốn là phúc tinh không chịu nổi những xáo trộn do Hóa Quyền gây ra, phải có Hóa Lộc chế hoá để cuộc phấn đấu thành tựu.

Thiên Đồng Hóa Quyền rất ngại thấy Cự Môn Hóa Kị đứng đối xung, hoặc Không Kiếp đứng cùng hay theo thế tam hợp. Quyền trong trường hợp này chỉ làm cho tai họa gay gắt mà thôi, chẳng giúp chi cho Thiên Đồng để chống đỡ. Trừ trường hợp cả Quyền Lộc Khoa hội tụ mới mong giải cứu.

Thiên Đồng đứng bên Thiên Lương mà gặp Hóa Quyền tốt hơn Thiên Đồng đứng một mình. Thiên Đồng chủ về tình tự, có Hóa Quyền tình tự trở nên đậm sắc, nó có hai phản ứng trái ngược tùy thuộc các sao cát hung đi kèm. Thiên Đồng Hóa Quyền đi với cát diệu thì tình tự ổn định, gặp việc có thể trầm tĩnh đối phó cho nên ung dung thanh thản.

Thiên Đồng Hóa Quyền đi với sát kị hoặc Kiếp Không thì tình tự thiếu hẳn ổn định, ứng phó đầu voi đuôi chuột hoặc lần khần bất quyết, đầu óc vớ vẩn.

Đồng Quyền ở Mệnh hay ở Phúc Đức cũng vậy, trừ trường hợp đi bên cạnh sao Thái Âm thì tình tự tương đối ổn định dù có bị kèm bởi hung sát kị.

Thiên Đồng Hóa Quyền vào Tài Bạch hay Quan Lộc có cát tinh thì cơ sự nghiệp tương đối hanh thông, gặp hung sát kị thường bất đắc chí, bất phùng thời, lắm lúc tính sảng lao vào những cơ hội viễn vông.

Thiên Đồng tình tự nhu nhược được Hóa Quyền cá tính vững lên, cả trên tình ái lẫn xử thế giao du. Số nữ Thiên Đồng Hóa Quyền hội với Đào Hoa Xương Kị hay Cự Môn Hóa Kị thì cuộc sống tình cảm duyên tơ rất lận đận.

Thiên Đồng cặp với Thái Âm và Hóa Lộc có thể xem là một phú cách, thêm Khôi Việt càng hay lắm nhưng làm giàu qua chức nghiệp dễ thành hơn làm giàu qua doanh thương.

Thiên Đồng Hóa Quyền mà gặp Tả Phụ Hữu Bật dễ được trợ lực từ bên ngoài. Thiên Đồng sợ thấy Đà La, hễ Đà La đứng bên, sự nghiệp cũng như nhân duyên bị khó khăn.

Thiên Đồng vào cung lục thân mà thấy cả Thiên Mã không thể hợp nhau dù là cha con hay anh em. Đến như vợ càng vô duyên. Thiên Đồng bản chất đã là canh cải vô thường rồi, nay Thiên Mã đến để khuấy động tình trạng canh cải vô thường ấy lên nữa.

Thiên Đồng Hóa Quyền bị Cự Môn Hóa Kị, bạn bè mới chơi thì thân sau thành thù, vợ chồng cho đến hết đời không yên dù lấy mấy bận, anh em sơ tán, con cái chia lìa.

Đồng Quyền Cự Kị vào cung Tật Ách dễ bị thần kinh, bệnh điên, gàn, dở hơi. Có Thiên Hình hay Không Kiếp mà không Cự Kị thì mang cái lo về thận bệnh.


Hóa quyền – Thiên Cơ

Thiên cơ bản chất phù động, giỏi biến hóa, có Hóa Quyền khả năng biến hóa càng linh hoạt. Thiên cơ cần Hóa quyền hơn Hóa Lộc. Đứng với Hóa Lộc dễ có tiền nhưng tiền tài cũng hay biến hóa nay ở mai đi.

Đứng với Hóa Quyền vẫn xoay sở ra tiền nhưng tiền bạc không bền bỉ. Thiên cơ là con người mưu lược, được Hóa Quyền, năng lực mưu lược tốt hơn, nếu có cả Văn Xương Hóa Khoa nữa thì mưu lược lên cao hẳn. Bởi vậy, khi Thiên Cơ đồng cung với Thiên Lương mà hội Xương Khoa Hóa Quyền chính là số của một chiến lược gia trên thực tế cũng như trên tư tưởng.

Cách Cự Cơ Đồng Lương mà Cơ cùng Hóa Quyền, Đồng có Hóa Lộc, rồi gặp Xương Khoa có thể làm cố vấn, hay trở thành nhân tài trong đám mạc liêu (Bộ tham mưu). Thiên Cơ Hóa Quyền kị gặp Linh Hỏa đứng cùng, bị Linh Hỏa kế hoạch như mất nền móng thành ra múa may thiếu thực chất.

Nhưng Thiên Cơ Hóa Quyền mà có Không Kiếp đắc địa lại như rồng gặp mây kế hoạch mưu lược thiên biến vạn hóa khiến người nể sợ.

Thiên Cơ Hóa Quyền đóng Tài bạch hay Quan lộc thường thấy mình kiêm chức kiêm nghề khác với lề lối kiêm chức của Phá Quân Hóa Lộc ở điểm Thiên Cơ nhàn nhã thong dong hơn Thiên Cơ Hóa Quyền mang đặc điểm giỏi đầu cơ nghĩa là bắt nhanh những cơ hộikho6ng những chỉ trên kinh tế thị trường mà còn trên chính trị ngoại giao.

Thiên Cơ bản chất tinh xảo nên nó hết sức nhạy ứng với những sao đứng chung, cát hay hung càng đậm nét. Thiên Cơ một mình bên Hóa Quyền gặp Không Kiếp đắc địa mới tốt, nếu có cả Hóa Khoa Hóa Lộc nữa thì Không Kiếp lại thành hung.

Cơ Lương đóng Phu Thê yêu nhau mà không kết hợp, nhưng có Hóa Quyền thì chuyện quyết ý lấy nhau phải thành, hoặc xa nhau rồi gương vỡ lại lành.

Thiên Cơ đóng Tử tức hãm địa khó thuận với con cái, nhưng có Hóa Quyền thì con cái lại thuận tòng. Thiên Cơ Hóa Quyền vào Phối cung gặp Tả Hữu thế nào cũng thành cuộc tình tay ba, có Đào Hoa nữa càng rõ rệt điều này.

Cự Cơ Hóa Quyền ở Phối cung, hôn nhân hôn nhân mỹ mãn nếu không bị sát kị. Thiên Cơ Hóa Kị thủ chiếu Tật ách, gan nóng, hoặc thần kinh suy nhược.

Hóa Quyền – Thiên Lương

Thiên Lương là sao thanh quý, cần Hóa Quyền hơn Hóa Lộc. Hóa Quyền đem cho Thiên Lương khả năng chỉ huy, quản trị. Nhưng Thiên Lương trên căn bản vẫn hài hòa với Hóa Khoa trên hết.

Thiên Lương Hóa Quyền mang một khuyết điểm: Dễ thành chủ quan đôi lúc ra cố chấp. Thiên Lương rất lợi nếu có Thái Dương đắc địa chiếu, Hóa Quyền nhờ thanh thế của Thái Dương mà mạnh hơn. Thêm Tả Hữu, Xương Khúc, Thai Tọa, Quang Quý càng hay nữa.

Thiên Lương chủ danh không chủ lợi. Nhưng ở trường hợp Thiên Lương đóng Thiên di cùng với Hóa Quyền Hóa Lộc và Thiên Mã thì đi xa, đi ra nước ngoài lập nghiệp khả dĩ làm giàu. Bởi khi Thiên Lương đồng hành với Thiên Mã lại ra cách ly hương, ly hương mà có Quyền Lộc ắt được người nơi xa thưởng thức.

Thiên Lương Hóa Quyền làm việc thành công nhờ lòng thành tín không phải nhờ thủ đoạn mưu chước. Thiên Lương ngoài tính chất “Ấm” còn mang theo tính chất “Hình” bởi vậy nên vào lục thân đưa đến cô khắc nhất là lại có thêm Hóa Quyền. Thiên Lương mà mang tính chất “Hình” là căn cứ vào lý luận của Tử vi gia Trung Quốc đưa ra luận cứ của Nho gia bảo rằng: “Dĩ hình pháp ấm, trị bách tính” nghĩa là lấy hình pháp để răn đe và che chở trăm họ. Vậy cho nên “Ấm” (che chở) phải đi với “Hình”.

Thiên Lương vào thê cung người Trung Quốc cho rằng nếu vợ hơn hai ba tuổi thì tốt, có Hóa Quyền tuổi tác càng cách vời.

Thiên Lương đóng Tử tức mà gặp Linh Hỏa thường hay bị tiểu sản, có Hóa Quyền điều trên còn nặng hơn. Thiên Lương vào Tật ách đi với Hóa Quyền dễ mắc chứng tê thấp hay thần kinh thống không hiểm nguy nhưng kéo dài khó khỏi. Thiên Lương hay bị cảm mạo, nhưng Hóa Quyền lại chống lại cảm mạo bởi vậy không đau ốm vặt, nay sổ mũi mai nhức đầu bệnh vớ vẫn.

Hóa Quyền – Thái Âm

Thái Âm là tài tinh rất lợi cho công việc kế hoạch tài vụ, quản lý tài vụ được Hóa Quyền khả năng kể trên tăng gấp bội. Thái Âm Hóa Quyền không nhất thiết là người giàu có lớn, mà là người quản lý tài vụ, vận dụng tiền tài, tính toán thị trường.

Thái Âm Hóa Quyền nếu gặp Thiên Cơ Hóa Kị vất cả hơn hoặc không tự mình làm nhiều tiền chỉ tính toán tiền bạc cho người khác. Thái Âm Hóa Quyền được Hóa Khoa nhàn thân.

Thái Âm Hóa Quyền thủ mệnh theo các nhà tử vi Trung Quốc khi luận đoán cần phải phối hợp với cung Phúc Đức. Họ nêu lý do sau đây:

Thái Âm có Hóa Quyền cung Phúc mà thấy Cự Môn Hóa Kị, hoặc Thiên Cơ Hóa Kị những sao này ảnh hưởng đến toàn cục lá số khiến cho khi điều khiển tài vụ vì cố chấp thiên kiến không thực tế mà hỏng việc.

Thái Âm Hóa Quyền hội chiếu Thái dương Hóa Khoa do nổ lực mới lên địa vị khác khác với Thái Âm Hóa Khoa hội chiếu Thái Dương Hóa Quyền. Nhưng thiếu Hóa Lộc thì vẫn không thể giàu.

Thái Âm Hóa Quyền vào lục thân ảnh hưởng mạnh đối với thân thích thuộc nữ hơn nam. Nếu vào cung con mà thấy cả Không Kiếp Linh Hỏa sẽ bất thuận hoặc bị phiền lụy về con gái, vào cung Bào huynh Phụ mẫu cũng suy luận tương tự.

Thái Âm Hóa Quyền đóng thê đắc địa vợ giỏi và nắm quyền gia đình, nhưng hãm mà có Hỏa Linh Không Kiếp cuộc sống lứa đôi không trọn vẹn. Thái Âm Hóa Quyền đóng tật ách dễ bị chứng suy nhược, thần kinh quá mẫn mà ưa lo sợ vô cớ.

Hóa Quyền – Phá Quân

Đặc điểm của Phá Quân là sức mạnh khai sáng nhiều khả năng đột phá hiện trạng. Có Hóa Quyền sức mạnh và khả năng trên sung mãn hơn. Sự đột phá của Phá Quân thường do bị thúc bách của hoàn cảnh không thể không biến. Đứng với Hóa Quyền thì đột phá và khai sáng thành ra chủ động, đã thành công, đã yên ổn nhưng vẫn tiếp tục đi tìm những thành công mới. Bởi thế Phá Quân không thể nhàn.

Phá Quân đóng mệnh hay Quan lộc người xưa bảo hợp với nghiệp võ. Phá Quân Hóa Quyền đứng với Khôi Việt, Tả Hữu, Thiên hình, Thai Tọa, Quang Quý vinh thân qua võ nghiệp.

Thời nay Phá Quân cũng lợi vào chuyện theo đuổi công nghiệp, chỉ huy cơ xưởng. Phá Quân không chủ phú, nên có Hóa Quyền thì danh vẫn hơn lợi.

Phá Quân vốn ưa mạo hiểm, Phá Quân đi cùng Hóa Quyền và những hung sát tinh khác thường đắc lực với những công tác nguy hiểm. Tỉ dụ công tác “Lực lượng đặc biệt” chẳng hạn.

Phá Quân Hóa Quyền không gặp hung sát có thể hợp với chính trị. Phá Quân Hóa Quyền được Liêm Trinh Hóa Lộc lại có cả Tả Hữu thì hoạnh phát sớm chiều về mặt tiền bạc.

Phá Quân Hóa Quyền đóng cung Phúc đức bản chất con người mạo hiểm, thêm Không Kiếp nữa càng xông pha, không những trên hành động mà trên cả tư tưởng.

Phá Quân Hóa Quyền đóng cung Phối, lúc yêu thương hết sức đằm thắm tưởng như chẳng bao giờ rời, rồi đùng một cái đột biến phân ly, có Địa Kiếp càng mau rã gánh.

Phá Quân Hóa Quyền đóng cung con, khắc con, thêm Địa Kiếp con cái bất hiếu. Phá Quân Hóa Quyền đóng tật ách gặp Thiên Hình dễ bị giải phẩu do bạo bệnh.

Nguồn Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tác động của Hóa Quyền với các chủ tinh

Xem tướng hàm răng –

Hàm răng nói lên tính cách của một người. Hàm răng và nụ cười vẫn luôn là những tiêu chuẩn không thể thiếu để thẩm định vẻ đẹp của một người. Qua hàm răng ta còn có thể coi bói xem được chủ nhân là người thế nào. 1. Coi bói qua hàm răng hạt lựu Phụ n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hàm răng nói lên tính cách của một người. Hàm răng và nụ cười vẫn luôn là những tiêu chuẩn không thể thiếu để thẩm định vẻ đẹp của một người. Qua hàm răng ta còn có thể coi bói xem được chủ nhân là người thế nào.

1. Coi bói qua hàm răng hạt lựu

coi_boi_voi_ham_rang_hat_luu

Phụ nữ có răng hạt lựu là đẹp nhất. Đặc điểm của kiểu răng này là có hình dạng giống như hạt lựu, ngắn, vuông và xít nhau, hơn nữa răng lại trắng và chắc. Chủ nhân hàm răng này là người thông minh. Là con trai thì có quý phúc; là con gái thì hiền thục, lấy được chồng giàu sang, cuộc sống an nhàn, hạnh phúc trọn đời.

2. Coi bói qua hàm răng rồng

coi_boi_voi_ham_rang_rong

Nam giới có răng rồng là đẹp nhất. Đặc điểm của kiểu răng này là răng cửa rất dài và trắng, hàm răng có hơn 32 chiếc. Cộng với dáng hình cao lớn, mặt, mũi và tai đều dài thì gọi là “long hình”, chủ nhân chắc chắn là người đại phú đại quý.

3. Coi bói qua hàm răng hổ

coi_boi_voi_ham_rang_ho

Đặc điểm của răng hổ là răng nanh (cạnh răng cửa) ở hàm trên mọc nhô hẳn ra. Người có răng như vậy, nếu miệng đẹp, sắc môi tươi tắn, răng nanh lại trắng, dài và sáng thì chắc chắn thành đạt khi ở tuổi thiếu niên, đặc biệt rất thích nếu theo đuổi con đường nghệ thuật, điện ảnh.

4. Coi bói qua hàm răng trâu

coi_boi_voi_ham_rang_trau

Đặc điểm của răng trâu là răng cửa trắng, dài, to và đều, hàm răng hơn 32 chiếc. Chủ nhân của hàm răng này phúc nhiều hơn quý, con cháu đều tài giỏi.

5. Coi bói qua hàm răng quỷ

coi_boi_voi_ham_rang_quy

Đặc điểm của răng quỷ là răng nanh và răng cửa khấp khểnh, không đều nhau, môi vẩu, lộ răng. Người có kiểu răng này sống giả dối, hành vi và lời nói thiếu thành thật.

6. Coi bói qua hàm răng chó

coi_boi_voi_ham_rang_cho

Răng cửa không đều nhau, răng nanh lại dài và nhọn là đặc điểm của tướng răng chó. Chủ nhân là người có tính tình quái gở, nói năng hoang đường, làm việc gì cũng không thành công.

7. Coi bói qua hàm răng thưa

coi_boi_voi_ham_rang_thua

Đặc điểm của răng thưa là răng trên rộng dưới hẹp, kích cỡ không đều nhau, các răng mọc cách nhau. Người có hàm răng như vậy là người nói năng luyên thuyên, thường gây chuyện thị phi. Học cũng không biết cách chi tiêu và nắm giữ tài chính. Trong gia đình, họ khắc mẹ, sống bất hiếu.

8. Coi bói qua hàm răng vẩu

coi_boi_voi_ham_rang_thua

Đặc điểm của răng vẩu là hàm răng trên hoặc răng cửa mọc không đều, chồng lên nhau và nhô ra ngoài. Chủ nhân của hàm răng này thời trẻ hay gặp thất bại, cả đời vất vả. Trong gia đình, họ khắc với bố .


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng hàm răng –

Vợ chồng khắc tuổi nhau

Tìm hiểu về lá số tử vi có các sao xung khắc tuổi của 2 vợ chồng. Những bộ sao gây xung khắc tuổi của các cặp vợ chồng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vợ chồng khắc tuổi nhau

Vợ chồng khắc tuổi nhau

Sự khắc hợp giữa trai gái tính theo can:

a. Năm trường hợp tốt:

- Giáp hợp Kỷ - Đinh hợp Nhâm

- ất hợp Canh - Mậu hợp Quý

- Bính hợp Tân

b. Mười trường hợp xấu:

- Giáp phá Mậu - Kỷ phá Quý

- ất phá Kỷ - Canh phá Giáp

- Bính phá Canh - Tân phá ất

- Đinh phá Tân - Nhâm phá Bính

- Mậu phá Nhâm - Quý phá Đinh

2. Sự khắc hợp giữa trai gái tính theo chi:

a. Vấn đề hợp:

Tam hợp gồm:

- Dần, Ngọ, Tuất

- Thân, Tý, Thìn

- Tỵ, Dậu, Sửu

- Hợi, Mão, Mùi

Nhị hợp gồm:

- Tý hợp Sửu - Thìn hợp Dậu

- Dần hợp Hợi - Tỵ hợp Thân

- Mão hợp Tuất - Ngọ hợp Mùi

b. Vấn đề khắc:

- Tý khắc Ngọ - Tỵ khắc Hợi

- Mão khắc Dậu - Thìn khắc Tuất

- Dần khắc Thân - Sửu khắc Mùi

3. Việc lập gia đìnhqua các sao:

a. Những sao hỷ tín:

Thông thường, các sao hay bộ sao may mắn nói chung đều có nghĩa hỷ tín khi đi chung với sao tình duyên hay sao cưới hỏi, bao gồm: Thiên Hỷ-Hỷ Thần; Thanh Long-Lưu Hà; Thanh Long-Hóa Kỵ; Thiên Mã-Tràng Sinh; Thiên Mã-Điếu Khách-Thiên Khốc; Ân Quang-Thiên Quý; Thiên Quan-Thiên Phúc; Tả Phù-Hữu Bật; Tứ Đức nhất là Nguyệt Đức và Thiên Đức.

b. Những sao tình duyên:

Hầu hết bao gồm các sao tình dục nếu kết hợp với sao hỷ tín thì dễ quyết đoán có hôn nhân, đặc biệt nhất là những sao dưới đây: Đào Hoa-Hồng Loan; Thiên Riêu-Thai; Mộc Dục-Hoa Cái; Liêm Trinh-Tham Lang.

c. Những sao cưới hỏi: bao gồm: Long Trì-Phượng Các, Thanh Long

d. Những sao hao tài: Đại Hao, Tiểu Hao

e. Những sao làm cho nhanh hay chậm: thông thường là các sao hành Hỏa và Bắc Đẩu là hai loại sao hối thúc, khiến hôn nhân sớm thành. Còn Nam Đẩu vì ăn về sao cho nên có ý nghĩa chậm hơn. Đặc biệt là những sao Phi Liêm, Hỏa Tinh, Linh tinh có tác dụng hối thúc. Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Không chỉ sự bất thần, đột ngột. Thiên Khôi, Thiên Việt chỉ sự vừa ý. Các Nam Đẩu vì hiệu lực về sau cho nên báo hiệu hôn nhân vào nửa năm sau.

4. Những sao bất lợicho hôn nhân:

Cô Thần, Quả Tú hay Đẩu Quân: chỉ sự lẻ loi, xế bóng, cô đơn, kén chọn, có tác dụng ngăn trở việc lập gia đình. Càng hội tụ nhiều, sự ngăn trở càng mạnh, trừ phi gặp nhiều sao tình duyên bù chế.

Thái Tuế, Quan Phù, Quan Phủ: Thái Tuế đối nghĩa với Đào, Hồng vì vậy làm cản trở sự kết duyên. Quan Phù và Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự phụ rẫy trong tình yêu.

Phục Binh: chỉ sự cản trở, thường là bắt nguồn từ cha mẹ mỗi bên không tán thành duyên số cho đôi trẻ. Mặt khác, sao này còn chỉ sự phá hoại, rình rập, bắt ghen, bêu xấu.

Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: chỉ sự xui xẻo về mọi phương diện. Không Kiếp hãm làm cho việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại, đôi khi đưa đến hậu quả tai hại cho tính mạng.

Phá Quân hãm địa: không bao giờ có lợi cho hôn nhân và cho hạnh phúc lứa đôi. Hạn rơi vào, việc lập gia đình sẽ bị tan vỡ.

Tuần, Triệt: phá vỡ, làm chậm trễ, làm khó khăn cho hôn nhân. Nếu cả hai đồng cung ở hạn đó thì sự bế tắc quan trọng. Trong trường hợp đơn thủ mà gặp sao xấu tại cung hạn, sự khó khăn, trắc trở xảy ra trong buổi đầu: hôn nhân sẽ đến chậm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vợ chồng khắc tuổi nhau

Tính cách người tuổi Tị nhóm máu O: khéo léo, chín chắn

Người tuổi Tị nhóm máu O khéo léo, không mất lòng ai nhưng lại không có nhiều tri kỉ. Tại sao vậy, theo dõi để biết rõ hơn về tính cách người tuổi Tị nhóm này
Tính cách người tuổi Tị nhóm máu O: khéo léo, chín chắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tị nhóm máu O sống khéo léo, hiếm khi làm mất lòng ai nhưng lại không có nhiều bạn bè tri kỉ. Tại sao lại như vậy, cùng theo dõi để biết rõ hơn về tính cách người tuổi Tị nhóm này nhé.  

Tính cách đặc trưng của người tuổi Tị nhóm máu O

  Người tuổi Tị nhóm máu O khá chín chắn, trưởng thành, họ khéo léo và biết cách đối nhân xử thế, vừa lịch sự mà vừa chu đáo, tuy nhiên không phải là người dễ gần. Họ thông minh cơ trí, song hay nghi kị, không tin bất cứ ai, không tin bất cứ việc gì. Họ hiếm khi để lộ bản thân, không bộc lộ cảm xúc thực sự của mình, ngay cả năng lực thực sự của họ cũng không có nhiều người biết, tạo cảm giác bí ẩn khó lường.   Đây là người có cá tính, mạnh mẽ, có thể nhẫn nhịn để đạt đến thành công, nếm mật nằm gai để gây dựng cơ đồ. Họ luôn muốn trở thành người có địa vị trong xã hội, nhưng ngoài mặt không bao giờ thể hiện ra điều đó. Người này có lòng tự trọng rất cao, lòng đố kị cũng không vừa, họ hiếm khi thấy phục khi bị thua, luôn muốn phục thù, giành cho mình vị trí đầu tiên.


phong thuy cuoc song
 
  Họ cũng là người ham hư vinh, họ luôn muốn mình là người dẫn đầu, dù đối  thủ là bạn bè hay đồng nghiệp thì cũng vậy, họ không chịu được khi thấy người khác vượt lên trên mình. Thấy người khác giỏi hơn mình, họ hậm hực trong lòng, tìm đủ mọi cách, dù là hạ tiện để vượt lên, song thông minh nên biết cách xóa dấu vết. Tuy nhiên, tính cách như vậy nên họ chẳng có mấy người tri kỉ, dễ phải chịu cảnh cô đơn.    Người tuổi Tị nhóm máu O có tính chiếm hữu rất cao, đặc biệt là trong tình yêu. Nếu đã đem lòng yêu người, họ sẽ nghĩ trăm phương nghìn kế để theo đuổi bằng được. Sau khi kết hôn, họ cũng tuyệt đối không để người kia lọt khỏi mắt mình mà phải luôn trong tầm kiểm soát. Nếu có kẻ thứ ba chen chân vào giữa cuộc tình, họ sẽ hận thù ngút trời, quyết không đội trời chung.

Bạn có biết Tuổi Tị hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân không?
  Tính cách người tuổi Tị nhóm này rất quyết đoán và mạnh mẽ, cũng rất chung thủy. Họ hay nghi ngờ, có lúc hoàn toàn không tin tưởng vào đối phương mà dùng đến những cách hạ tiện như theo dõi hay nghe lén để kiểm soát đối phương, khiến cho người kia bị tổn thương khá nặng nề về tâm lý, mà bản thân họ cũng không vui vẻ thoải mái gì.  

Ưu điểm người tuổi Tị nhóm máu O

  Người này khá khéo léo trong chuyện cư xử, giao tiếp. Tính cách chín chắn trưởng thành, họ có tiếng là người lịch sự, lại rất mực chu đáo. Song không phải họ không có cá tính mà ngược lại đây là người rất mạnh mẽ kiên cường, không dễ dàng khuất phục trước khó khắn, dám chịu mọi gian khổ để có thể thành công.


manh me
 
  Tuy ngoài mặt không thể hiện khao khát hay tham vọng gì, song trong thâm tâm bạn sớm đã xác định được mục tiêu cho mình, quyết tâm san bằng tất cả để có thể có được điều mình muốn. Bạn không dễ dàng chịu thua, không chịu bỏ cuộc, dù trong hoàn cảnh nào cũng luôn cố gắng thể hiện bản thân hết sức có thể, giành chiến thắng dù chỉ còn một tia hy vọng cuối cùng.   Khi không cần đua tranh với đời, với người, bạn khá hiền lành, lương thiện, không bao giờ có ý định làm hại ai mà còn hết lòng giúp đỡ những người xung quanh.  

Nhược điểm người tuổi Tị nhóm máu O

  Tuy lịch sự nói chuyện với người nhưng người tuổi Tị nhóm máu O không phải là mẫu người thân thiện. Ở bạn vẫn có điều gì đó xa cách, khó gần. Bạn thông minh nhưng hay nghi kị, không dễ dàng tin tưởng mọi người, lại luôn giấu đi suy nghĩ thật của mình, đem bản thân ngụy trang quá kĩ.   Trong tình yêu, bạn cũng thể hiện ham muốn chiếm hữu quá lớn, để đạt được người mình yêu, bạn không ngại dùng mọi thủ đoạn, đôi khi nó khiến cho người kia phải chịu khá nhiều tổn thương. Sau khi kết hôn, bạn cũng yêu cầu đối phương phải tuyệt đối chung thành với mình.   Với kẻ thứ ba chen chân vào giữa cuộc tình, người tuổi Tị nhóm máu O sẽ không bao giờ tha thứ, đuổi cùng giết tận, không chịu được cảnh sống chung dưới một bầu trời. Bạn kiểm soát chặt chẽ nửa kia của mình, thậm chí dùng cả cách theo dõi, nghe lén để giữ người ấy bên mình, khiến cho người ấy thấy bí bách trong chính tình yêu của bạn. Nếu không sửa tính này, để cho nhau không gian riêng tư thì sớm muộn cuộc hôn nhân của bạn sẽ bị rạn nứt thảm thương.  

Tài lộc người tuổi Tị nhóm máu O

  Tính cách người tuổi Tị nhóm này rất mạnh mẽ, không chịu khuất phục, luôn cố gắng hết sức theo đuổi mục tiêu đã định. Họ cũng luôn lên kế hoạch chu đáo cho những việc trong tương lai nên xem tử vi thì tài lộc cả đời tương đối tốt đẹp, vận trình bình ổn, tiền bạc dồi dào.


nguoi thanh cong
 
  Trong mắt người khác, họ là những kẻ giàu xổi, “phát tài chỉ sau một đêm”, dựa vào may mắn mà có được tiền tài nhưng kì thực đó điều là những gì họ xứng đáng nhận được. Dù trong kinh doanh hay sự nghiệp, họ thành công đều nhờ tâm lý sống hết mình, không chịu thua, luôn tiến về phía trước, luôn tạo ra động lực để thành công.   Tất nhiên, người này cũng được thần May Mắn ở bên, lại có máu dám thách thức cuộc đời, nên họ có được nhiều cơ hội phát tài hơn những người khác. Tuy nhiên, họ không dễ tin tưởng người khác nên thường hành sự một mình, nếu có thể tìm cho mình đối tác đáng tin cậy thì khả năng thành công sẽ cao hơn rất nhiều. Vậy Người tuổi Tị không nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?  

Tình yêu, hôn nhân người tuổi Tị nhóm máu O

 

Tình yêu

  Người tuổi Tị nhóm máu O có ham muốn chiếm hữu cao, điều này thể hiện rất rõ ràng trong tình yêu của họ. Khi đã xác định mục tiêu, biết đâu là người mình trao gửi trái tim thì họ sẽ dùng mọi cách để có được tình cảm của người đó, không từ thủ đoạn nào để có được người trong mộng.   Họ khao khát có được tình yêu cháy bỏng, luôn mong muốn đối phương cũng yêu và muốn sở hữu mình như vậy. Họ không chịu được sự phản bội về tình cảm. Người này tính cách cố chấp, đa nghi, ngay cả người mình yêu họ cũng có những khi không hoàn toàn tin tưởng. Họ tìm mọi cách để kiểm soát, không chế đối phương, khiến cho đối phương thấy gò bó và áp lực trong tình yêu với người này.   Sự bí ẩn, khó gần tạo cho họ sức hút riêng với người khác giới. Họ là thỏi nam châm quyến rũ những người đã từng tiếp xúc với mình, biết cách đưa đẩy, biết cách tạo cho người kia cảm giác hiếu kì và muốn tìm hiểu thêm. Có thể nói, trong tình yêu, họ là người điều khiển cuộc tình và nắm quyền lực trong tay.


tinh yeu va gio sinh 3
 
 

Hôn nhân

  Cuộc sống hôn nhân của người tuổi Tị nhóm này khá bình lặng, họ hài lòng với hạnh phúc có được sau bao gian khó. Họ khá kĩ tính trong việc lựa chọn bạn đời nên khi đã kết hôn thì đó là người mà họ nguyện sẽ chung sống suốt cuộc đời này, dù chuyện gì xảy ra cũng không thay đổi.   Nhưng có một ngoại lệ có thể khiến cho người tuổi Tị từ bỏ cuộc hôn nhân của mình, đó là sự phản bội. Họ yêu cầu bản thân và đối phương phải tuyệt đối trung thành trong tình cảm, không chấp nhận thay lòng đổi dạ. Nếu phát hiện ra đối phương ngoại tình, họ sẽ có đòn thù để đáp trả cho sự bất trung đó, ly hôn cũng là chuyện không có gì đáng ngạc nhiên. Với kẻ thứ ba kia, họ thề không đội trời chung, chỉ bỏ qua khi kẻ đó đã phải chịu quả báo thích đáng.   Nam giới tuổi Tị nhóm máu O nên chọn một nửa là cô gái tính cách dịu dàng, hiền thục, lạc quan yêu đời và quan tâm đến gia đình, chớ nên theo đuổi người đam mê tự do, tính cách phóng khoáng. Chỉ có người hiền dịu mới có thể dùng sự ấm áp của mình để sưởi ấm tâm hồn lạnh lẽo của người này, khiến cho họ cảm nhận được sự hạnh phúc của gia đình, cũng giúp đỡ chồng thăng tiến trên con đường sự nghiệp.   Nữ giới nên chọn chồng là người chín chắn, tính tình trầm ổn, sống lương thiện, chung thủy trong chuyện tình cảm, người như vậy có thể khắc chế những phút điên cuồng của vợ, cùng cuốn hút nữ giới tuổi Tị nhóm máu O bằng sự trưởng thành và trầm tĩnh của mình. Cuộc sống gia đình sẽ êm ấm, hạnh phúc lâu bền.  

Lời khuyên dành cho người tuổi Tị nhóm máu O

  Hãy nghĩ thoáng ra, đừng quá tạo áp lực cho bản thân, gồng gánh mọi thứ lên đôi vai của mình. Đặt mục tiêu và quyết tâm đạt được mục tiêu là điều rất tốt, nhưng nó không có nghĩa là bạn sẽ làm mọi cách, kể cả đạp lên người khác để tiến lên phía trước. Sống thật với lòng mình, tìm cho mình những người bạn tri kỉ để chia sẻ nỗi lòng, cùng chung lý tưởng để có thêm động lực.   Tình yêu là thứ không thể cưỡng ép, bạn giữ được con người nhưng không giữ được trái tim người không thuộc về mình. Hãy cho nhau cơ hội được yêu thương, cũng cho nhau cơ hội được tự do sống cuộc sống của mình, có những khoảng không gian riêng, thời gian riêng cho bản thân.    
Hy Vũ

Tổng quan tử vi 12 tháng năm Đinh Dậu 2017 cho người tuổi Tị Yêu ai thì yêu nhưng lấy thì phải lấy con gái tuổi Tỵ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách người tuổi Tị nhóm máu O: khéo léo, chín chắn

Giới trẻ nô nức thám hiểm ngôi nhà ma ám giữa lòng thủ đô Bắc Kinh

Ngay giữa lòng thành phố Bắc Kinh hiện đại, tồn tại một ngôi nhà ma ám với câu chuyện hết sức rùng rợn.
Giới trẻ nô nức thám hiểm ngôi nhà ma ám giữa lòng thủ đô Bắc Kinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

Gioi tre no nuc tham hiem ngoi nha ma am giua long thu do Bac Kinh hinh anh
 
Ngôi nhà ma ám tọa lạc ở số 81 phố Triều Dương Môn, một trong những khu vực nhộn nhịp nhất Bắc Kinh, nhưng bị bỏ hoang bởi những câu chuyện ma tồn tại xung quanh nó.
 
Căn nhà  bị đồn có ma đổ nát, trên tường bám đầy cây thường xuân, được đồn rằng có những hồn ma công nhân chết khi xây dựng, những người tò mò thám hiểm ngôi nhà hay những người bị ma dẫn dụ lởn vởn hằng đêm. Người ta thấy những tiếng lạo xạo, tiếng cười nói giữa đêm hay những tiếng gào khóc ai oán phát ra từ ngôi nhà.
 
Nhưng dường như, câu chuyện ma đó kích thích các bạn trẻ hơn là gây ra sự sợ hãi. Căn nhà với biển báo “có ma” bên ngoài trở thành địa điểm thám hiểm quen thuộc của các bạn trẻ. Dù nhiều người truyền tai nhau rằng, có người tò mò đã bị ma hành tới chết trong căn nhà.
 
 “Tôi đến đây là để kỷ niệm ngày sinh nhật của mình”, một nữ sinh trung học cho biết. Cô này đến tham quan ngôi nhà hồi tuần trước. “Hầu hết bạn bè của tôi từng đến căn nhà đó. Tôi nghĩ điều đó thật là thú vị, đặc biệt vào dịp lễ Halloween”.
 
Ngôi nhà ma ám số 81 được xây dựng vào năm 1910, với chức năng là một trung tâm ngôn ngữ. Đến năm 1949, khi nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được thành lập, nơi này được chuyển đổi chức năng thành văn phòng làm việc cơ quan nhà nước. Gần đây, thành phố có chủ trương phá dỡ ngôi nhà để cải tạo thành công trình khác.
 
 “Tôi nghe nói ngôi nhà sắp bị phá dỡ hoặc cải tạo”, một học sinh mới tham quan ngôi nhà ma ám cho biết. “Tôi không dám chắc điều đó có thật hay không, nhưng tôi thực sự muốn đến thăm trước khi ngôi nhà thay đổi”.
ST
 
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giới trẻ nô nức thám hiểm ngôi nhà ma ám giữa lòng thủ đô Bắc Kinh

Quẻ Quan Âm: Ám Phù Đảo Đồng Kỳ

Quẻ Quan Âm thứ 79 Quẻ Quan Âm: Ám Phù Đảo Đồng Kỳ đoán rằng những thứ mà người khác có, ta không nên quá nôn nóng muốn có được ngay.
Quẻ Quan Âm: Ám Phù Đảo Đồng Kỳ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 79 được xây dựng trên điển cố: Ám phù đảo Đồng Kỳ hay ngầm giúp phá được trận Đồng Kỳ.

Quẻ trung bình thuộc cung Ngọ. Những thứ mà người khác có, dù bản thân cũng cực kỳ muốn có nhưng không vì thế mà nôn nóng muốn có ngay được.

Thừ quái tin thực mạc tín hư chi tượng. Phàm sự thủ cựu chi triệu dả.

Điển cố quẻ Quan Âm: Ám Phù Đảo Đồng Kỳ

Câu chuyện này có nguồn gốc từ “Tùy Đường diễn nghĩa“.

Tần Quỳnh thống lĩnh đại quân Ngõa Cương đến cửa ải Đông Lĩnh, cửa ải này do Dương Nghĩa Thần trấn giữ. Dương Nghĩa Thần nghe báo có quân Ngốa Cương đến đánh cửa ải Đông Lĩnh, lập tức triệu tập các tướng bàn bạc: “Quân Ngõa Cương quân mạnh ngựa khỏe, lại có Tần Thúc Bảo chỉ huy quân đội, người này không thể xem thường. Để tránh được nhuệ khí của hắn, bản soái muốn bày một thế trận ở ngoài cửa ải, gọi là “Đồng kỳ trận” (trận cờ đồng), để đợi Thúc Bảo xông đến, nhất định sẽ bắt được hắn”. Dương Nghĩa Thần lại soạn một bức thư, sai người đến U Châu mời La Nghệ đến trợ giúp.

Sau khi La Nghệ đọc thư của Dương Nghĩa Thần, vội sai La Thành đến cửa ải Đông Lĩnh, bảo vệ Đồng kỳ trận, không được nhận tên phản tặc Tần Quỳnh là người thân. La Thành vào trong chuẩn bị hành lý, đem lời của cha nói lại cho mẹ biết. Mẹ của La Thành nghe xong kinh hãi nói: “Con nhất định không được nghe theo lời của cha con. Con chỉ có một người anh họ, hãy nể mặt mẹ, con phải giúp anh họ con phá được Đồng kỳ trận!” Vì thế La Thành tính sẵn trong lòng: Đi gặp anh họ trước, sao đó mới đến cửa ải Đông Lĩnh.

Mấy ngày sau, quân sĩ Tây Ngụy báo có La Thành cầu kiến, Từ Mậu Công ra ngoài doanh trại đón, có nhắc đến Đồng kỳ trận mà Dương Nghĩa Thần bày ra, La Thành nói: “Cha rất không ưa anh họ, vì không giúp sức cho triều đình, lại đi giúp cho quân Tây Ngụy phản nghịch, nên sai tiểu đệ đến bảo vệ cho Đông kỳ trận. Nhưng mẹ tiểu đệ lại dặn dò, bên ngoài tỏ ra là bảo vệ Đồng kỳ trận, nhưng lại ngầm giúp cho Tây Ngụy. Tiểu đệ định rằng khi anh họ đánh trận, sẽ tiếp ứng ở trong, quyết không để anh họ bị thất bại!” Từ Mậu Công nghe xong rất vui.

Sau đó La Thành từ biệt các tướng của quân Ngõa Cương, mang theo gia tướng đến núi Đông Lĩnh. Dương Nghĩa Thần thấy La Thành đến, trong lòng rất vui mừng.

Ngày hôm sau, Tần Quỳnh cầm thương nhảy lên con ngựa Hô lôi báo, đến trước Đồng kỳ trận, quân Tùy bắn ra hàng vạn mũi tên, Tần Quỳnh dùng thương gạt tên, xông vào trong trận. Tướng sĩ quân Tùy đồng thanh reo hò, vây hãm Tần Quỳnh vào giữa. Tần Quỳnh tả xung hữu đột, đều không thể ra khỏi được thế trận. Trong tình thế nguy cấp, con ngựa Hô lôi báo hai tai dựng thẳng, cánh mũi mở rộng, hí lên một tiếng, chỉ thấy binh sĩ của quân Tùy đều ngã nhào. Tần Quỳnh thừà cơ phóng ngựa xông ra khỏi thế trận, về đến doanh trại, Tần Quỳnh nói: “Đồng kỳ trận này quả thực là có diệu quyết!”

Từ Mậu Công nói: “Ngày mai nguyên soái hãy chạy thẳng đến hạ đổ cờ đồng (đồng kỳ), nhất định sẽ phá được Đồng kỳ trận”. Tần Quỳnh nghe nói vẫn không tin.

Hôm sau, Tần Quỳnh đánh vào từ cửa chính. La Thành ở trên đài chỉ huy, lệnh cho các xạ thủ trên cửa ải không được bắn tên, để xem họ làm thế nào hạ được đồng kỳ. Tần Quỳnh một người một ngựa xông vào thế trận, chạy thẳng đến dưới đồng kỳ, lấy cây Kim trang giản ra, nhằm đồng kỳ chém mạnh, cây cờ đồng đã hơi lay động. Tần Quỳnh vận nội công, lấy hết sức bình sinh, đánh thêm một nhát nữa, cây cờ đồng đổ ầm xuống đất.

Các tướng của quân Tùy vội vây lấy Tần Quỳnh liều mạng một phen, La Thành thấy anh họ đã mệt, không thể giành thắng lợi, liền xách thương nhảy lên ngựa xông lên, một thương đâm chết Đông Phương Bá, lại lấy giản đánh chết Dương Báo, Dương Bưu. Các tướng giờ mới biết La Thành làm phản! Dương Nghĩa Thần vừa nghe tin La Thành làm phản, liền than lớn: “Hỏng rồi!” Sau đó rút kiếm tự vẫn.

Các tướng sĩ quân Ngõa Cương thừa thế xông lên tấn công, chiếm được cửa ải Đông Lĩnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Ám Phù Đảo Đồng Kỳ

Vị trí phong thủy 'vàng' đặt phòng ngủ

Vị trí phòng ngủ cần ưu tiên đặt ở các vị trí tốt nhất để hỗ trợ sức khỏe và hạnh phúc đôi lứa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ có phong thủy tốt chắc chắn là một trong những yếu tố chính góp phần tạo nên phong thủy tốt cho toàn bộ ngôi nhà. Có rất nhiều lời khuyên và giải pháp hữu ích bạn có thể vận dụng để tạo ra một phòng ngủ có phong thủy tốt. Và hôm nay, chúng ta hãy cùng khám phá những vị trí tốt nhất để bố trí phòng ngủ chính trong nhà.  

 vi tri phong thuy 'vang' dat phong ngu - 1

Thật không may, quá nhiều ngôi nhà được xây dựng dựa trên thiết kế với yếu tố phong thủy rất nghèo nàn. Phòng ngủ chính nằm trên ga-ra, nằm trên phòng bếp hoặc đối diện với cửa ra vào… là những trường hợp phạm phong thủy cực kỳ xấu mà nhiều ngôi nhà mắc lỗi.

Vì phòng ngủ cần có nguồn năng lượng phong thủy với chất lượng cao để đảm bảo sức khỏe và hạnh phúc cho chủ nhân, điều quan trọng là chọn được vị trí chính xác cho nó khi tiến hành thiết kế nhà. Trong đó, chúng ta không thể bỏ qua một số yếu tố sau đây khi xác định vị trí tốt nhất dành cho phòng ngủ:

Bởi vì bạn muốn có một nền tảng năng lượng tốt dành cho phòng ngủ - một năng lượng nuôi dưỡng hòa bình để hỗ trợ giấc ngủ sâu và thúc đẩy đời sống tình dục - tốt nhất là bố trí phòng ngủ ở khu vực có hoạt động yên bình và cân bằng.

 vi tri phong thuy 'vang' dat phong ngu - 2

Một trong những vị trí đặt phòng ngủ tốt nhất - đối với nhà 2 tầng - là ở trên phòng đọc sách, thư viện hoặc phòng ăn, khu vực ăn sáng yên tĩnh. Một số vị trí đặt phòng ngủ tồi tệ nhất là ở trên ga-ra để xe, bếp nấu, phòng tắm hoặc văn phòng làm việc bận rộn.

Vị trí tốt nhất là phía sau hoặc nằm phía sau đường trung tâm của ngôi nhà. Phòng ngủ tốt nên được “ẩn” khỏi dòng chảy năng lượng chuyển động của giao thông trong nhà và được bao bọc trong một năng lượng an toàn, bổ dưỡng và mạnh mẽ - được tạo nên bởi rất nhiều yếu tố như sử dụng các giải pháp tương ứng với khu vực bát quái…

 vi tri phong thuy 'vang' dat phong ngu - 3

Trong cách bố trí phòng ngủ thực tế, tốt nhất là tránh thiết kế cửa sổ lớn thẳng hàng (trực diện) với cửa ra vào, vì nó sẽ dẫn đến sự thất thoát năng lượng. Mối tương quan giữa cửa ra vào và cửa sổ trong phòng ngủ rất đáng để lưu tâm.

Bởi vì phong thủy đánh giá xấu việc đặt giường ngủ bên dưới cửa sổ, hoặc quá gần cửa sổ nên bạn buộc phải lựa chọn vị trí của cửa sổ thật kỹ càng và cẩn thận. Trên hết, giường ngủ là món đồ chính và quan trọng nhất trong phòng ngủ, vì vậy, cần đảm bảo bạn hiểu rõ vị trí đặt giường ngủ thuận phong thủy, từ đó có kế hoạch phù hợp cho vị trí của cửa sổ.

Nếu phòng ngủ có phòng tắm riêng, chú ý thiết kế nó càng xa vị trí đặt giường ngủ càng tốt, áp dụng tương tự với phòng thay đồ. Phần đầu giường tiếp giáp với bức tường của phòng tắm (đặc biệt là gần bồn cầu) hoặc phòng thay đồ thực sự là phong thủy xấu. Chỉ cần để ý một chút thôi, bạn sẽ nhận thất có khá nhiều ngôi nhà được thiết kế mà không suy tính hoặc cân nhắc tới nguyên tắc cảm giác chung phổ biến này.

 vi tri phong thuy 'vang' dat phong ngu - 4

Việc chú ý tới các năng lượng ở gần phòng ngủ cũng rất cần thiết. Ví dụ, tránh sắp xếp phòng ngủ sát phòng làm việc vì đây là hai nguồn năng lượng xung đột cần được tách biệt. Áp dụng cùng một nguyên tắc với phòng ngủ ở gần phòng giặt hoặc nhà kho.

Ngoài ra, tuyệt đối không thiết kế phòng tắm nằm ngay trên phòng ngủ. Việc ngủ dưới bồn cầu hoặc bồn tắm là vô cùng xấu theo phong thủy. Tương tự, tránh đặt phòng làm việc trên phòng ngủ.

 vi tri phong thuy 'vang' dat phong ngu - 5

Tóm lại, bạn cần rất lưu tâm về tất cả các khía cạnh năng lượng xung quanh vị trí đặt phòng ngủ, hiểu rõ chất lượng của năng lượng phòng ngủ được đặt trên, ở gần hoặc dưới để chọn ra phương án tốt nhất.  

Chú ý đến dòng chảy năng lượng bên trong phòng ngủ để xác định vị trí của tất cả các loại cửa, từ cửa ra vào, cửa phòng tắm, cửa phòng thay đồ cũng như cửa sổ để tạo nên chất lượng tốt nhất của năng lượng nhằm duy trì sức khỏe và hạnh phúc mỗi ngày.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí phong thủy 'vàng' đặt phòng ngủ

Tự xem tứ trụ một người

Những thông tin cần thiết để xem tứ trụ một người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Địa Chi tàng độn còn gọi là Nhân nguyên, nghĩa là mỗi một Địa Chi có thể chứa các Thiên Can. Trong dự báo theo 4 cột thời gian hay Tứ trụ, chỉ qua các Can năm tháng ngày giờ mới xác định được Thập thần, khi dự báo theo Tứ trụ, người ta căn cứ vào các thần trong từng cột thời gian để dự báo. Từng cột thời gian có các Địa Chi, từ Địa Chi có thể xác định đầy đủ các Thần để dự báo chính xác (điều này đã trình bày ở phần mở đầu). Sau đây là các Chi tàng trữ các Can:

Bảng 1: Địa Chi tàng độn (các Chi tàng trữ các Can):



Ví dụ: người sinh năm Bính Tuất, tháng Qúy Mão, ngày Nhâm Thìn, giờ Bính Ngọ.

Xem Tứ trụ người này, trước hết xem họ có bao nhiêu Can trong mỗi cột thời gian. Để làm được điều này, ta tách từng Chi của từng cột thời gian ra để xét.

Như: cột năm sinh có Chi Tuất, tra bảng 1: Tuất có: Mậu, Đinh, Tân; Chi tháng sinh Mão, tra bảng 1: Mão có: Ất; Chi ngày sinh Thìn, tra bảng Thìn có: Mậu, Ất, Qúy; Chi giờ sinh Ngọ, tra bảng Ngọ có: Đinh và Kỷ. Ta sắp xếp vào từng cột thời gian như sau:

Cách xác định các thần như sau:từ Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ), đối chiếu với các Can được tìm ra từ các Chi của năm, tháng, ngày, giờ mà tìm ra các thần (xem lại phần mở đầu).

Bảng 2: Can Ngày sinh (Nhật chủ) tìm 10 Thần:



Ví dụ: Sinh ngày Giáp Tý, tháng Đinh Dậu, giờ Mậu Thìn, năm Bính Tuất (2006).

Ta lập Tứ trụ như sau: từ Tứ trụ hay 4 cột thời gian tách ra các Chi mà xác định Can chứa trong từng Chi trong từng cột thời gian. Lấy Can ngày sinh hay Nhật chủ đối chiếu với từng Can trong từng cột thời gian qua bảng “Can Ngày sinh” trên mà xác định các thần. Từ ví dụ trên, ta làm như sau:

Thứ nhất ở cột Năm sinh Bính Tuất: ta thấy Tuất có chứa 3 Can: Mậu, Đinh, Tân (xem bảng Địa Chi tàng độn trên)

Lấy Giáp là Can ngày sinh: đối chiếu với Bính (Can năm sinh) ở bảng 2, ta có: Thực thần; đối chiếu với Mậu: ta có Thiên tài; đối chiếu với Đinh, ta có Thương quan; đối chiếu với Tân ta có Chính quan.

Thứ hai: ở cột Tháng sinh:lấy Giáp là Can ngày sinh đối chiếu với Đinh tháng sinh, ta có Thương quan; với Tân, ta có Chính quan.

Thứ ba: ở cột ngày sinh hay Nhật chủ, lấy Giáp Can ngày sinh đối chiếu với Quý: ta có Chính ấn.

Thứ tư: ở cột giờ sinh: lấy Giáp Nhật chủ đối chiếu với Mậu ta có Thiên tài; với Mậu ta có Thiên tài, với Ất ta có Chính ấn, với Quý ta có Kiếp tài. Từ đây ta có sơ đồ 4 cột thời gian để xem xét về tính cách và số phận người Bính Tuất đó như sau:



Sau khi xác định được các thần trong từng cột thời gian của sơ đồ dự đoán, ta sẽ xem và đoán tínhcách cũng như diễntrình cuộc đời của một người. Cách xét đoán xin xem mục: Tính chất của Thập thần và xem Tứ trụ qua 10 Thần sau đây.

II. Tự xem qua tính chất các loại thần

Có tất cả 10 Thần. Mỗi Thần cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người. Các Thần được an trong Tứ trụ như ở ngày, tháng, năm và giờ. Các Thần trong tứ trụ có thể có sau đây:

a. Thuộc tính của 10 thần

1. Chính quan:biểu thị cho quan chức, địa vị, thi cử, bầu cử, học vị, danh dự. Tâm tính chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang, nghiêm túc, nhưng dễ bảo thủ, cứng nhắc, nhưng đôi khi thiếu kiên nghị.

2. Thiên quan hay Thất sát: hào hiệp, năng động, có chí tiến thủ, uy nghiêm nhanh nhẹn, nhưng dễ bị kích động, dễ thành người ngang ngược, truỵ lạc.

Nữ giới biểu thị tình cảm với vợ chồng con, nam giới là tình cảm với con cái.

3. Chính ấn:biểu thị thông minh, nhân ái, không màng danh lợi, sự chịu đựng, nhưng chí tiến thủ kém, trì trệ, chậm chạp. Biểu thị cho chức vụ, học thuật, bằng cấp, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ, tình mẹ con.

4. Thiên ấn:tinh thông nghề nghiệp, ứng phó nhanh, nhiều tài, nhưng dễ cô độc, tàn nhẫn, ích kỷ.

Biểu thị cho quyền uy trong nghề nghiệp, những thành tích trong nghề dịch vụ, cho người mẹ kế.

5. Tỷ kiên:biểu thị cho nhân viên cấp dưới, đệ tử, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh tài đoạt lợi, khắc vợ khắc cha. Nữ biểu thị cho tình chị em, nam cho tình anh em. Tâm tính: cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, tiến thủ, nhưng dễ bị cô độc, dễ bị cô lập, cô đơn.

6. Kiếp tài:biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, cho sự hao tổn, cho bị đoạt vợ khắc cha, tranh đoạt, lang thang, nữ biểu thị cho tình anh em, nam cho tình chị em. Tâm tính thẳng thắn, kiên định, sự phấn đấu không mệt mỏi, nhưng dễ bị mù quáng, thiếu lý trí, manh động liều lĩnh.

7. Thực thần:biểu thị cho phúc thọ, người béo tốt, có lộc, về hưu. Tâm tính ôn hoà, phóng khoáng, hiền lành, thân mật, nhưng dễ không thật lòng, giả tạo và nhút nhát.

8. Thương quan,biểu thị sự mất chức, bỏ học, mất quyền, mất ngôi, không trúng tuyển, không đỗ. Tâm tính thông minh, tài hoa, hoạt bát, hiếu thắng, dễ tuỳ tiện, thích không bị ràng buộc, có khi tự do vô chính phủ.

9. Chính tài:biểu thị cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, lương bổng, tình cảm với vợ. Tâm tính: cần cù, tiết kiệm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ cẩu thả, thiếu chí tiến thủ, nhu nhược, không có tài năng.

10. Thiên tài:biểu thị phát đạt nhanh, hay cờ bạc, tình cảm với vợ thứ của nam giới. Tâm tính thông minh, khảng khái, nhạy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên bề khoác lác ba hoa, thiếu sự kiềm chế, dễ phù phiếm.

b. Ý nghĩa của lục thần

*Chính quan: biểu thị sự nghiệp về văn chương, địa vị. Nam giới mệnh Chính quan là chồng, nữ giới là con.

*Thiên quan (Thất sát): địa vị và sự nghiệp, uy quyền về võ nghiệp...

* Chính ấn, Thiên ấn: văn chương, danh vọng.

* Chính tài: tiền của, tài năng, danh vọng.

* Thiên tài: Tiền của, tài năng, mưu trí, tài thao lược.

* Thực thần:sự nghiệp về văn, về quản lý xã hội, tính thuần hậu, chủ về thực lộc, y lộc và tuổi thọ.

* Thương quan: sự nghiệp về võ, mưu lược, tính cương cường, cao ngạo.

* Tỷ kiên: sự trợ giúp, quý nhân.

* Kiếp tài: sự hoang phí tiền của, tính thoáng đãng tiền của, lãng phí thời gian.

c. Lục thần sinh khắc

Các nhà mệnh lý căn cứ vào ngũ hành sinh khắc mà suy ra sự sinh khắc của lục thần như sau:

Về sự sinh:

* Chính tài, Thiên tài sinh Thiên quan (Thất sát), Chính quan.

* Chính quan, Thất Sát sinh Chính ấn, Thiên ấn.

* Thiên ấn, Chính ấn sinh ta (Nhật chủ lấy theo ngày sinh) và đồng loại (là Tỷ, Kiếp).

* Đồng loại (Tỷ kiên, Kiếp tài) và ta sinh Thực thần, Thương quan.

* Thực Thương sinh Thiên tài, Chính tài.



Về sự khắc:

* Tài khắc Ấn thụ (Chính ấn, Thiên ấn).

* Ấn thụ (Thiên ấn, Chính ấn) khắc Thực Thương.

* Thực Thương khắc Quan, Sát.

* Quan, Sát khắc ta (nhật chủ lấy theo ngày) và đồng loại là Tỷ, Kiếp.

* Đồng loại (Tỷ, Kiếp) và ta (nhật chủ) khắc Tài.

III. Xem tứ trụ qua 10 thần

1. Chính quan

Chính quan biểu thị cho quan chức, chức vụ, thi cử, bầu cử, học vị, danh vọng. Chính quan còn cho biết tình cảm với chồng con, đối với nam giới là tình cảm đối với vợ.

Một mặt chính quan phản ánh sự chính trực, tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, mặt khác lại biểu thị sự bảo thủ cứng nhắc, không kiên nghị.

Chính quan lộ ra không có Thiên quan (Thất sát) mà có thân vượng thì rất tốt. Nếu chính quan quá nhiều trong tứ trụ thì có sự khắc chế trói buộc trở thành nhu nhược, năng lực yếu. Mặt khác báo việc gia đình không đầy đủ, tiền đồ học hành có cản trở, nếu không có ấn mạnh hoá giải cứu trợ thì không hay. Chính quan không nên gặp Thương quan, vì hoạ có thể đến. Nhưng có trường hợp Chính quan nhiều mà gặp Thương quan thì lại hay.

Chính quan gặp (ở) cột tháng mà có : trường sinh, hoặc mộc dục, quan đới lâm quan, đế vượng, lại không có hình xung phá thì chức quan cao, rất thích hợp đối với công chức. Chính quan gặp lệnh tháng suy, bệnh, tử, mộ tuyệt thì rất không hay, nhưng nếu gặp tháng có thai dưỡng thì không ngại. Những người làm công chức không nên có tình huống này.

Chính quan toạ Trường sinh, Đế vượng, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng, mà không có hình xung không vong phá bại thì quan chức cao, thích hợp làm công chức.

Chính quan toạ Tử: khó có con; toạ Suy, Bệnh, Tử, Mộ nên tránh làm công chức (gọi là thất địa).

Nêu trong tứ trụ có 1 Chính quan, không có Thiên quan và Thương quan thì mệnh cực quý.

Nếu Can cột có Chính quan hợp với Can cột ngày, hoặc với Can cột có Chính ấn hợp mệnh cục thì học giỏi, đỗ đạt cao. (xem mục hợp hóa của Thiên Can nêu trên).

Can tháng có Chính quan: người trọng tín nghĩa, tận tuỵ với công việc.

Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: nam dễ có tính bất mãn, công việc hay bị trở ngại, hay bị hạ chức.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Chính quan ở cột thời gian năm:được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, con đường học hành thuận lợi. Chính quan không gặp kỵ hay hoá hợp mà mất tính thì báo người xuất thân từ gia đình quan chức hoặc có địa vị cao, là người có địa vị.

Chính quan ở cột tháng, là người con út được nuông chiều, cuộc đời hanh thông, trọng tín nghĩa.

Ví dụ trên: người sinh năm Bính Tuất có Chính quan ở cột tháng là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, học hành thuận lơi, cuộc đời hanh thông



Có ở cột ngày: thông minh, mưu lược, tài ứng biến. Nếu thân (mệnh cung) vượng thì phát đại phúc. Nam giới có vợ hiền đoan trang, nữ giới có chồng tốt.

Có ở cột giờ: con cái hiếu thảo, bản thân cuối đời hưởng phúc.

Mệnh nữ có Chính quan cho biết:

* Đối với nữ, Chính quan là sao biểu thị cho chồng, nếu bị hình, xung, khắc, phá, hoặc là kỵ thần thì nhân duyên không thuận, dễ bị oan khuất.

* Nếu ngày chi có Chính Quan, lại toạ Thiên đức, Nguyệt đức: là người hiền thục, đảm đang, chồng tốt.

* Nếu Chính quan toạ Trường sinh, Kiến lộc, Quan đới, Đế vượng: lấy chồng tốt, chồng có quan lộc cao; nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt: duyên vợ chồng chưa đẹp, có thể khắc chồng.

* Tứ trụ Chính Quan nhiều lại hợp: yểu điệu đa tình, tình ý không ngay chính.

* Chính quan và sao Tài cùng cột: chồng giàu có.

* Chính quan và Đào hoa cùng cột: sống rất dai.

* Chính quan và Dịch mã cùng một ngày chi: đẹp mà duyên bạc.

* Toạ cùng cột với Mộc dục: chồng hiếu sắc, đa tình.

* Chính Quan gặp Không vong: hôn nhân thường thay đổi, có tái hôn.

* Chính quan và Thiên quan ở mệnh cục đều có: hôn nhân phức tạp, nếu Chính quan và Thiên quan có can hợp hoặc chi hợp: dễ hai lần đò.

* Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: vợ chồng hay xa cách hoặc khó thành vợ chính thức.

* Nếu Chính quan nhược hoặc mệnh cục không có thì:

- Khi Tỷ kiếp mạnh: vợ chồng tình cảm vợ chồng không sâu đậm.

- Không có Tài, có Thương quan: sớm khắc tiện chồng.

- Nhiều Ấn, không có Tài: sẽ khắc chồng.

- Nhiều Quan mà không có ấn: mệnh hạ tiện.

- Chính quan toạ Dương nhẫn: gặp việc trở ngại dễ bị cản phá.

2. Thiên quan (Thất sát)

Thiên ở đây có nghĩa là không chính, quan là quản (lý), gộp lại là sự quản lý không chính thống hoặc cũng có nghĩa là không chính thức.

Là biểu tượng của việc quân sự, nghề pháp lý, sự thi cử và bầu cử. Khi sao này ứng với nữ giới thì đó là tình cảm của họ đối với chồng con, nam giới là tình cảm với con cái. Thiên quan cũng phản ánh sự hào hiệp, tính năng động, chí tiến thủ, sự uy nghiêm, nhanh nhẹn. Nhưng lại phản ánh sự không bền vững về thần kinh mà dễ bị kích động, khi vào thế tiêu cực thì thành người ngang ngược, chơi bời quá độ.

Nếu trong mệnh cục có Thực thần và Thương quan sẽ khắc chế Thiên quan. Nếu không có sự khắc chế này thì gọi là Thất sát. Trong 4 cột thời gian, nếu có Thực thần và Thương quan chế ngự Thiên quan là người túc trí đa mưu, có quyền uy trong xã hội. Nhưng nếu Thực thần chế Sát, Thương quan khắc sát cùng lúc nhiều thì không phải là người cao sang mà thấp hèn. Do vậy, các nhà mệnh lý cho rằng, trong 4 cột thời gian có Thất sát mà thần và sát tương đương nhau, lại có chế thì mệnh mới tốt. Thân vượng, sát nhược, Tài vượng mới là mệnh tốt. Ngược lại Sát vượng, thân nhược mà lại gặp Tài tinh thì người nghèo, gặp nhiều tai ách. Đã có Thiên quan thì không nên có Chính quan, nếu không dễ phạm tai hoạ lao tù, kiện tụng mọi việc khó thành, trở thành người hạ đẳng... Tốt nhất là có Thực thần, Thương quan chế ngự, hoặc hợp mất một quan, hoặc gặp một Sát để giảm tai họa.

Nếu Thân nhược sát vượng thì phải dựa vào ấn để hoá giải. Nếu trong tứ trụ Thân và Sát tương đương nhau, Sát ấn tướng sinh sẽ báo công danh sự nghiệp phát triển. Có Sát mà không có ấn là không có oai vũ, người chỉ trung hậu đa tình, buồn nhiều vui ít.

Sát hoặc Quan nhiều thì quá khắc nhật chủ (cột ngày) thì cho biết là có sự nhu nhược, năng lực kém nhưng lại dê manh động.

Thiên quan gặp trường sinh, mộc dục, quan đối, lâm quan, đế vượng thì vinh hoa phú quý; nếu gặp tử, mộ, tuyệt thì tiền đồ, học hành trắc trở, quan lộc bị tổn thất.

Nhật chủ vượng mà có Thất sát, Dương nhận cùng cột là người mệnh cực quý, có quyền uy.

Thiên quan gặp Không vong mà không có giải cứu: không nên làm công chức vì dễ mất quyền mất chức; mệnh nam hếm con, mệnh nữ vô duyên với chồng.

Nếu trong 4 cột thời gian mà:

Thiên quan ở cột năm: con đầu lòng là trai, bản thân xuất thân từ gia đình nghèo. Nếu thương bị chế thì người đó đi vào binh nghiệp có địa vị nổi tiếng.

Thiên quan ở cột tháng: can năm và can giờ có Thực thần mà thương chế ngự thì mệnh rất quý.

Thiên quan ở cột ngày: vợ hoặc chồng là người chính trực, cương nghị. Nếu không có Thực thần chế ngự (khắc) thì vợ chồng bất hoà, nếu gặp xung thì có thể bị hoạ, cần đề phòng hay bị bệnh. Nếu khi có Thực khắc hoặc gặp được hợp để biến khác đi thì mọi sự dở được hoá giải.

Thiên quan ở cột giờ: con cái thường không hiền thục. Trong tứ trụ có thần khắc Thiên quan ở giờ thì lại sinh con quý tử.

Mệnh nữ có Thiên quan cho biết

* Tứ trụ nhiều Thiên quan mà không có chế: dễ bị ngưới khác giới ăn hiếp mất trinh tiết, hoặc ý chí không kiên cường, tính tình không ổn định.

* Từ Can Chi đều có Thiên quan lại có Chính quan: mệnh tái giá.

* Chính quan, Thiên quan cùng trụ lại có Tỷ kiếp: chị em tranh một chồng.

* Quan, Sát hỗn tạp, không có Thực Thương chế: làm ca kỹ, vợ lẽ; nếu có chế làm vợ chính.

* Thiên quan gặp không vong mà không có giải cứu: vợ chồng duyên bạc.

* Thiên quan toạ trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng: chồng vinh hiển. Nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt thì duyên bạc với chồng.

* Thiên quan toạ Mộc dục: chồng đa tình, thích phong lưu.

* Nhật chủ yếu, Thiên quan vượng: người cô độc.

* Địa chi có Thiên quan gặp Hình: vợ chồng bất hoà.

* Thiên quan một sao, có Thực thần Dương nhận chế phục: vợ đoạt quyền chồng.

* Giờ trụ có Thất sát, ngày toạ Dương nhận: khắc chồng, làm kỹ nữ, có trợ giúp hoá giải thì tốt.

* Thiên quan toạ Đào hoa: bạc mệnh.

* Thất sát và Chính ấn đều một vị: mệnh tốt.

3. Chính ấn

Sao biểu thị cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học vấn, sự nghiệp, địa vị, phúc thọ, tình mẹ. Chính ấn lâm trường sinh (cùng cột thời gian với trường sinh) cho biết người mẹ đoan chính, nhân từ trường thọ; lâm Mộc dục thì có nhiều biến đổi trong nghề nghiệp, lâm quan đới là người xuất thân từ gia đình danh giá hiển đạt; lâm đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy cuộc đời bình thường nhưng gia phong nề nếp.

Nếu cột ngày vượng, ấn nhiều mà không bị khắc chế là sự thái quá, báo đây là người cô đơn, nghèo, hình khắc. Còn Chính ấn quá vượng là người không trung thực, ít con, song gặp Tài tinh thì lại nhiều con.

Chính ấn lâm Trường sinh chủ về có mẹ đoan chính, nhân từ, trường thọ; lâm Mộc dục là người hay thay đổi nghề nghiệp; lâm Quan đới là xuất xứ từ gia đình danh tiếng, cuộc đời hiển đạt; vượng ở Lâm quan là có cuộc sống bình ổn; lâm Đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy là có cuộc sống bình thường, gia đình nề nếp. Lâm, Bệnh, Mộ, Tử, Tuyệt chủ về tình mẹ đạm bạc, hoặc xuất thân từ một gia đình bình thường, Suy thì một đời bình thường.

Chính ấn toạ: Hoa cái, mẹ thông minh; toạ Dịch mã thì xa mẹ; toạ Thiên ất quý nhân thì mẹ có danh tiếng, toạ Thiên, Nguyệt đức thì mẹ nhân từ.

Nếu trong 4 cột thờigian mà:

Chính ấn ở cột năm:tiền đồ học hành tốt.

Chinh ấn ở cột tháng:người nhân từ hiền hậu, không bệnh tật, Trong tứ trụ có Thiên quan, Chính quan sinh ấn là người phúc hậu, phúc lớn. Tứ trụ không có Thiên tài thì ấn không bị khắc báo con đường khoa cử thành công.

Chính ấn ở cột ngày:lấy được vợ (hay chồng) nhân hậu hiền từ, cả hai trường hợp đều được nhờ vào vợ (hay chồng).

Ví dụ trên, người nam Bính Tuất có Chính ấn ở cột ngày, nên có vợ hiền thục, vợ chổng nhờ dựa được vào nhau



Chính ấn ở cột giờ: là tốt, con cái thông minh thành đạt.

Mệnh nữ có Chính ấn cho biết:

* Thân vượng mà nhiều Chính ấn: khắc chồng, chồng hay ốm yếu, ít con.

* Có Chính ấn gặp Chính quan là hỷ thần: dung mạo đẹp, sinh ở gia đình giàu có.

* Chính ấn gặp Thiên đức, Nguyệt đức: là vợ hiền.

* Chính ấn với Thương quan Dương nhận cùng trụ: dễ đi tu.

* Tài nhiều mà vượng, Chính ấn bạc nhược: khó giữ đạo làm vợ.

4. Thiên ấn

Biểu thị cho quyền uy, nghề nghiệp, tinh thông nghề nghiệp, đa tài, ứng phó nhanh, cô đơn, lạnh lùng. Thiên ấn không gặp Thực thần thì gọi là Thực, Thiên ấn Gặp Thực thần gọi là kiêu thần, gọi tắt là Kiêu. Mệnh cung có Thiên ấn có thể vất vả, nhưng nếu có Thương quan thì hay. Nếu nhiều Thiên ấn mà không được giải thì phúc không đẹp, tật bệnh, con cái khó khăn. Nhưng nếu có Thiên tài thì hoá giải được. Thiên ấn và Tỷ kiên cùng cột thì một đời vất vả.

Có Chính ấn, Thiên ấn là người có nhiều nghề. Trong tứ trụ thân vượng (cột ngày) mà có Tài, Quan là người phú quý. Thiên ấn lâm trường sinh là người ít gắn với cha mẹ, lâm mộc dục làm ra tiền cho người khác tiêu, lâm quan đới, đế vượng sẽ phát đạt ở nghề tay trái. Lâm suy bệnh tử tuyệt là người tha hương bôn phương kiếm sống, lâm mộ thì việc gì cũng đầu voi đuôi chuột, lâm thai đã xa cha mẹ từ nhỏ.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên ấn ở cột năm:phá hoại tổ nghiệp, làm mất thanh danh gia đình, thiếu giáo dục.

Thiên ấn cột thang:thích hợp với các nghề y học, nghệ thuật, diễn viên, nghề tự do, làm dịch vụ. Nếu cùng cột tháng có Thiên đức Nguyệt đức thì là người số mệnh đẹp, tính ôn hoà.

Thiên ấn cột ngày:lấy vợ (hoặc chồng) khi là kỵ thần không hay.

Thiên ấn cột giờ:khi là kỵ thần không lợi cho con cái, con khó thành tài.

Mệnh nữ có Thiên ấn cho biết:

* Nếu nhiều Thiên ấn : chửa đẻ khó khăn.

* Thiên ấn và Thực thần cùng trụ: đẻ bị bệnh sản phụ.

* Can Chi đều có Thiên ấn: khắc chồng phúc mỏng.

* Thiên ấn nhiều quá: phúc bạc, nếu gặp cô thần dễ sống độc thân.

5. Tỷ kiên

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh đoạt, khắc cha, quan hệ anh chị em. Tính chắc chắn, cương nghị, cô đơn, dũng cảm, tiến thủ, không hoà nhập.

Nếu can ngày nhược mà gặp được Tỷ kiên sẽ được trợ giúp thân, Tài Quan nhiều nhờ Tỷ kiên giúp cho thân khỏi mất của. Can ngày vượng mà trong tứ trụ có có Tỷ kiên, lại gặp Quan Sát, Thực, Thương, Tài tinh thì không có sự hao tán, không có Quan thì ít con cái.

Tứ trụ nhiều Tỷ kiên mà không có sao chế: anh em tranh chấp, bạn bè bất hoà, tính thô bạo, khắc cha, vất vả mà tài không tụ.

Lâm trường sinh, đế vượng, lâm quan đới... thì đông anh em, hiếu thắng, không khuất phục, nhưng không lợi cho hôn nhân, cho cha. Lâm tử mộ tuyệt thì xa anh em.

Tỷ kiên gặp Không vong: anh em ít hoặc bất hoà; nếu có hội, hợp thì có thể hoá giải.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Tỷ kiên ở cột năm:xu hướng sống độc lập, nhà nghèo vất vả từ nhỏ.

Có ở cột tháng:có tính lý tài, hay có ý nắm gọn của cải, sống độc lập.

Có ở cột ngày:hôn nhân muộn hay tái hôn, dễ thay đổi hôn nhân, không lợi cho đi xa.

Có ở cột giờ:ít con, dễ làm con nuôi.

Mệnh nữ có Tỷ kiên cho biết:

* Nhật chủ vượng, nhiều Tỷ kiên lại không có Quan: ít con cái.

* Tỷ kiên hợp Quan: chồng bị tranh đoạt.

* Tỷ kiên quá nhiều: vợ chồng, gia đình bất hoà, có chuyện trai gái lôi thôi.

* Tỷ kiên và Kiếp Tài cùng trụ: vợ chồng hay tranh chấp nhau.

* Tỷ kiên trong tứ trụ mạnh: theo chủ nghĩa sống độc thân.

* Tỷ kiên mạnh, Quan yếu: vợ chồng duyên mỏng.

* Thiên can có Tỷ, Kiếp: đa tình tranh chồng.

* Có Tỷ kiên Dương nhận hình xung phá hại: đề phòng tai nạn.

* Trong tứ trụ nhiều Tỷ, Kiếp: có người đố kỵ ganh ghét.

6. Kiếp tài

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, hao tổn tài lộc, bị đoạt tài, bị đoạt vợ, tranh giành, khắc cha, lang thang, tình anh chị em. Tâm tính thẳng thắn, ý chí kiên cường, phấn đấu mạnh mẽ, dễ mù quáng, thiếu lý trí, dễ manh động, liều lĩnh.

Trong tứ trụ nhiều Kiếp tài nam thì khắc vợ, vợ nhiều bệnh; nữ thì mất chồng, tranh chồng hoặc hao tổn tài, khó giàu, anh em không hoà thuận, hay bị phản. Tính tình ngoan cố, không phân biệt phải trái, hay bị người đời chán ghét đối địch.

Kiếp tài và Thiên tài cùng một cột thời gian thì không có lợi cho cha, dễ tái hôn. Trong mệnh cục mà hỷ tài nhưng bị Kiếp tài khắc phá thì dễ bị hao mòn tài sản, không lợi cho vợ; trong mệnh hỷ Kiếp nếu bị Quan đến phá thì chủ về con cái ngỗ ngược hoặc không hay.

Kiếp tài, Thương quan, Dương nhẫn cùng trụ: dễ tù đày, không thọ, mất danh dự, nghèo khổ.

Kiếp tài, Thiên tài cùng trụ: dễ tái hôn hay nhân duyên trắc trở.

Cùng Can Chi đều có Kiếp tài: cha có thể mất sớm, vợ chồng xa cách.

Nếu trong 4 cộtthời gian mà:

Kiếp tài ở cột năm:người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, bị cấp dưới thiếu trung thành.

Kiếp tài ở cột tháng:ham cờ bạc, khó có của cải, lòng tự trọng cao, ham tạo ra hình thức bề ngoài, hay bất bình với xung quanh, hay xung đột với mọi người.

Kiếp tài ở cột ngày:hôn nhân chậm, có thể tái hôn, nam có thể đoạt vợ người.

Kiếp tài ở cột giờ:đường con cái khó khăn, khắc con.

Ví dụ trên: người Bính Tuất có Kiếp tài ở cột giờ, lý ra hiếm con. Tuy vậy Kiếp tải Suy, nên có con nhưng không nhiều.

7. Thực thần

Biểu thị cho phúc thọ, người đậm đà, có lộc, nữ là tình cảm với con gái, nam là tình cảm với con trai. Tính cách ôn hoà, rộng rãi, thân mật, có chút giả tạo, thiếu chân thật.

Tác dụng của Thực thần làm nhẹ đi thân mệnh, sinh tài, áp chế quan sát. Nếu cột ngày có chính quan cùng thực thần là phú quý. Đối với những người không phải là công chức, can chi (chi tàng can qua đó để xác định thực thần có hay không) đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào. Mệnh cung nữ giới có Thực thần không tôn trọng chồng. Trong tứ trụ nhiều thực thần thì nghèo, người yếu đuối, nữ giới dễ sa cơ, nhưng nếu có Thiên ấn thì hoá giải được những cái dở như vậy. Nếu Thực thần và Thất sát cùng cột thời gian là người có thời cơ nắm quyền hành, nhưng thường rất vất vả, hiếm con. Can mà từ đó có thực thần, chi mà từ đó tìm ra can sinh ra Tỷ kiên là báo về già có thân thích hay bạn hữu giúp đỡ. Nếu Thực thần có cả Kiếp tài, Thiên ấn đi kèm là người có thể không thọ. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều. Thực thần lâm tử, tuyệt , bệnh thì bạc mệnh, lâm mộ thì người khó thọ.

Thực thần gặp hình xung: nhỏ tuổi sớm đã xa mẹ.

Thực thần toạ Trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng hoặc cát thần: tài lộc song toàn.

Thực thần toạ Mộ: khó thọ; toạ Tử, Tuyệt, Bệnh hoặc gặp Không vong hay hung sát thì phúc mỏng, dễ bạc mệnh.

Can Chi đều sinh Thực thần thì phúc lộc đầy đủ.

Tứ trụ có 1 Thực thần, cột ngày có Chính quan thì phú quý; nếu cột tháng có Kiến lộc thì càng phát; cột giờ có Kiến lộc thì trung niên và về già phát đạt.

Tứ trụ có 4 Thực thần: bần hàn; mệnh nữ gặp phong trần, nhưng gặp Thiên ấn thì có hoá giải.

Nhiều Thực thần, ít Thiên quan: hiếm con.

Can sinh Thực thần, Chi sinh Kiếp tài: có phúc lớn, gặp nguy hoá an.

Can sinh thực thần, Chi sinh Tỷ kiên: anh em giúp lẫn nhau.

Thực thần Thiên ấn cùng trụ: ở một mình.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Thực thần có ở cột năm:được hưởng âm đức của tổ tiên, sự nghiệp phát triển, sống an bình.

Thực thần ở cột tháng:can tháng từ đó sinh ra Thực thần, chi tháng tàng can mà từ đó sinh ra Quan (Thương quan hay Chính quan) thì đó là người tài phát đạt, nếu là công chức thì càng phát.

Thực thần ở cột ngày,nhưng Thực do chi tàng can mà từ đó sinh Thực là lấy được vợ hay chồng tốt.

Thực thần ở cột giờ:cuối đời có phúc, nhưng Thực và Thiên ấn cùng một cột thì có thể cô đơn.

Mệnh nữ Thực thần trong trụ cho biết:

* Tứ trụ nhiều Thực thần: đa tình, làm lẽ, phong trần, vợ goá. Nếu Nhật chủ yếu thì càng rõ.

* Ngày Can dương nhiều Thực thần: mệnh phong trần.

* Ngày Can âm nhiều Thực thần: làm nghề tạp vụ, phục vụ viên.

* Thực thần và Thiên quan cùng trụ: sinh nở khó khăn, nếu ở cột giờ thì khó lấy chồng.

* Thực thần toạ Mộc dục, Đào hoa: con cái phong lưu, hiếu sắc.

* Thực thần toạ Dịch mã: con cái xa cha mẹ.

* Thực thần toạ cát thần, Quý nhân: con cái thông minh trí tuệ.

* Thực thần gặp Không vong: ít con cái.

8. Chính tài

Tài là hay, nhưng không phải ai tài đến cũng hay. Người thân nhược thì không hay vì khả năng không kham nổi Tài thì sợ Tài nhiều vì Tài mà “mệt”! Người thân mạnh có khả năng thì có thể không chế được Tài nhưng lại sợ không có Tài để mà không chế. Do vậy Thân và Tài cân bằng mới tốt, điều này có thể phát hiện qua 4 cột thời gian: Tài và Mệnh cùng cân bằng sức. Người trong tứ trụ Can ngày vượng (theo vòng trường sinh) mà Tài cũng vượng là giàu có, nêu có cả Chính quan là phú quý, nam hay nữ đều có vợ hay chồng tốt. Nhưng thân mệnh (mệnh cung) nhược, tài vượng thì nghèo, trong gia đình vợ nắm quyền. Trong tứ trụ nhiều tài đều phá tài không hay, đồng thời tài nhiều còn khắc ấn sẽ không lợi cho mẹ. Tài nhiều mà không thuần khiết (có vượng, có suy, bệnh...) thì học hành không giỏi. Địa chi tàng can mà từ đó xác định được tài là người chính trực nhưng không giàu. Mệnh cung vượng có Chính tài lại gặp thực thần là có vợ hiền trợ giúp. Chính tài và Kiếp tài cùng xuất hiện trong cuộc đời thì dễ gặp tiểu nhân nên tài bị tổn thất. Nếu Chính tài gặp Quan vượng, Sát vượng là chồng bị lép vế, vợ lấn át chồng.

Nếu Chính tài từ Chi mà có thì tốt, còn từ Can mà sinh ra thì đời sống không ổn định, tính thích khoe khoang.

Chính tài nhập Mộ gọi là “nhập kho”, nếu gặp xung thì phát tài lớn làm giàu.

Nhật chủ vượng, mệnh cục Chính tài vượng: làm phú ông; có Chính quan lại càng phú quý, nam có vợ hiền giúp chồng.

Tứ trụ nhiều Chính tài: vì tình mà phá tài, Tài nhiều khắc ấn thì mẹ bất lợi.

Chi ngày sinh Chính tài mà lại gặp Không vong: nam kết hôn muộn, dễ tái hôn.

Thân nhược Chính tài nhiều, ấn nhẹ: có học nhưng không thành đạt.

Chính tài toạ Mộc dục hoặc Đào hoa: vợ dễ ngoại tình.

Chính tài toạ Dịch mã: vợ hiền, toạ Mộ, Tử, Tuyệt: vợ chồng lạnh nhạt; toạ Dương nhẫn: vợ chồng bất hoà; toạ Hoa cái: vợ thông minh nhưng thích cô độc; toạ Thiên ất quý nhân: vợ đẹp thông minh nhanh nhẹn.

Chính tài và Chi ngày hội hợp: vợ chồng yêu nhau hoà thuận; không hợp với Chi ngày mà hội hợp với chi khác: vợ bất chính.

Mệnh cục Chính tài, Kiếp tài đều có: cuộc đời dễ gặp tiểu nhân phá hoại làm tổn tài.

Tứ trụ có Chính tài nhưng Quan sát vượng: vợ chán chồng, chồng sợ vợ.

Mệnh nam trong tứ trụ Chính tài hợp Can ngày: thường có hai vợ, hưởng phúc người khác, hai vợ dễ tranh chấp, gia đình sóng gió.

Nếu trong4 cột thờigian có:

Chính tài ở cột năm:thân vượng là cha ông giàu có.

Chính tài ở cột tháng:là người cần cù tiết kiệm, sống nhờ cha mẹ, cha mẹ có của.

Chính tài ở cột ngày:nhờ vợ mà thành giàu có, nếu gặp hình xung khắc hại thì vợ chồng bất hoà.

Chính tài ở cột giờ:con cái sẽ giàu có.

Mệnh nữ Chính tài trong trụ cho biết:

*Nếu thân yếu, Chính tài nhiều lại vượng hoặc hội, hợp thành cục: lẳng lơ hay vụng trộm trong tình ái.

*Chính tài quá vượng: không hợp với nhà chồng, vợ chồng nên ở riêng.

*Chính tài Quan lộ thiên Can: tính ôn hoà; Chính tài, Quan không lộ thiên Can: tính ương ngạnh.

*Chính tài quá nhiều mà phá ấn: bất hoà với bà cô em chồng.

9. Thiên tài

Về nghĩa, thiên tài là nguồn nuôi sống, biểu thị là vợ thứ, cha mẹ hoặc nguồn của cải do nghề tay trái làm ra. Nếu trong tứ trụ có Thân vượng, Quan vượng, Tài vượng thì danh lợi đều đạt cả. Nếu Thân vượng lại có Thiên tài, không có hình xung Tỷ kiếp là người giàu có sống lâu. Can và chi (tàng can mà có thiên tài) đều có thiên tài là người xa quê tay không lập nghiệp mà giàu có, tình duyên đẹp. Đối với phụ nữ nếu thân nhược mà gặp tài thì ảnh hưởng không tốt đối với cha mẹ.

Thiên tài lâm trường sinh, vượng địa là gia đình lớn, gia đình vợ con hoà thuận, mọi người sống lâu vinh hiển. Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu, lâm mộ địa là sớm xa cha và có thể là xa vợ.

Thiên tài lâm tử tuyệt hình xung không lợi cho cha hoặc vợ.

Thân vượng có Thiên tài mà không hình xung và Tỷ kiếp: gặp tài vận tất phát đại phúc, rất thọ, làm thương nhân thành đạt, quản lý xí nghiệp, nếu có Chính quan lại càng phú quý; nhưng kỵ vận Tỷ kiếp, nếu gặp danh lợi tiêu ma.

Thiên tài do Can sinh: thích rượu và háo sắc, khinh tài trọng nghĩa. Từ thiên Can lộ ra (sinh ra) 2 Thiên tài: không yêu vợ chính mà yêu vợ bé.

Thân, Thiên tài, Quan vượng, gặp năm là Quan: danh lợi bội thu.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên tài ở cột năm:sẽ xa quê, long đong lận đận. Can năm có thiên tài, chi năm (từ đó tàng can mà có Tỷ kiếp) có Tỷ kiếp là cha xa quê, mất nơi đất khách quê người.

Thiên tài ở cột tháng:can năm can tháng đều có thiên tài là trong gia đình cha nắm quyền, hoặc bản thân làm con nuôi.

Cột thángcó thiên tài, cột giờ có Tỷ kiếp trước giàu sau nghèo. Chi giờ tàng can mà từ đó có thiên tài, vợ thứ đoạt quyền vợ cả hoặc chồng thiên lệch vợ lẽ.

Cột ngày cột giờcó thiên tài, nếu không bị hình xung, gặp tỷ kiếp thì trung niên và cuối đời giàu có phát đạt.

Mệnh nữ Thiên tài trong trụ cho biết:

Thiên tài nhiều lại quá vượng, Thân nhược lại kỵ Tài: phần lớn vì bố mẹ mà bị liên lụỵ.

10. Thương quan

Thương quan và Thực thần đều làm hao Nhật chủ, đối với mệnh nữ là sao chỉ con gái, còn Thực thần là con trai.

Nếu trong tứ trụ Nhật chủ vượng, nhiều Thương quan: báo thành công trong tôn giáo, trong nghệ thuật cũng như trong biểu diễn nghệ thuật... Nếu Thân vượng có Thương quan gặp sao Tài: báo sẽ phát phúc, vinh hiển; nhưng nếu không có sao Tài thì vận mệnh nghèo khó.

Nếu Thân nhược mà Thương quan gặp Thiên quan: báo sẽ tai ách, thường gặp chuyện sóng gió.

Trong mệnh cục có Thương quan mà không có Tài: thì tuy có trí tuệ nhưng phú quý không lâu bền; không có ấn thì vì lợi mà làm liều.

Thương toạ Dương nhận: đi làm người ở; toạ Tử thì tâm đố kỵ.

Nếu trụ: tháng, giờ có Thương quan không có Chính quan, mệnh cục có Thiên quan mà tứ trụ không có hình xung phá hoại gọi là Thương quan thương tận. Trong trường hợp này nếu mà Nhật chủ vương, Tài vượng, ấn vượng là mệnh đại phú đại quý. Nhưng nếu không có Tài thì lại bần cùng khó khăn.

Tứ trụ nhiều Thương quan sẽ tương khắc con cái. Năm vận lại gặp Thương quan thì sẽ tai ách đoản thọ; gặp vận ấn hoá Thương quan thành tốt.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Thương quan ở cột Năm:tổ nghiệp xưa tha hương phiêu tán. Can Chi đều có Thương quan: phúc mỏng.

Thương quan ở cột Tháng: anh em bất hoà, xa cách. Can Chi đều có Thương quan: anh em vợ chồng xa cách.

Ví dụ người Bính Tuất trên: Thương quan ở cột năm và ngày, nên: đời cha ông sống tha hương, anh em không hòa thuận.





Thương quan ở cột Ngày:nam thương con, nữ khắc chồng.

Thương quan ở cột giờ:con duyên bạc, bất hiếu, con gái nhiều con trai ít.

Cột năm và cột giờ có Thương quan sẽ khắc con. Nếu chi ngày có Thương, cột giờ có Thiên tài: ngay lúc thiếu niên đã vinh hiển.

Mệnh nữ trụ có Thương quan cho biết:

* Thương quan vượng sẽ khắc chồng, nếu có Tài sẽ hoá giải.

* Cột ngày có Thương quan và Dương nhận: chồng đề phòng tai nạn. Thân vượng có Thương quan, có Kiếp Tài: mệnh nghèo. Thương quan và Thiên ấn cùng cột: phá chồng hại con.

* Chính quan gặp Thương quan: khắc chồng hoặc có nhân tình. Trong tứ trụ có Thương quan, Chính quan và Thực thần: tính hay đố kỵ, phức tạp trong quan hệ nam nữ. Nếu Chi ngày có Thương quan là người táo tợn đanh đá.

* Nữ kỵ có Thương quan, nhưng nếu mệnh có Chính tài, Chính ấn thì mệnh phú quý. Không có Chính tài, Chính ấn thì nghèo khó, vợ chồng duyên bạc.

* Cột năm có Thương quan: sinh nở khó khăn.

* Thương quan toạ Thiên Nguyệt đức: con cái có hiếu; toạ cát thần quý nhân: con cái nối dõi phú quý.

* Thương quan gặp không vong: đề phòng nửa chừng hôn nhân có biến động.

Tổng hợp lại qua ví dụ trên xem qua 10 Thần và sao Trường sinh: người nam sinh năm Bính Tuất là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên nhưng không thừa hưởng gì từ cha mẹ, có ý chí từ nhỏ và tự lập, học hành thuận lợi, cuộc đời hanh thông, đến tuổi trung niên thay đổi công việc, về gia thất: vợ hiền thục và nhờ vợ, có ít con cái; anh em ruột thịt nếu không xa cách thì cũng không thuận hòa. Tổ tiên đã sống xa quê quán (tha hương).

Trên đây chỉ là nét khái quát khi xem một người qua 10 Thần, chi tiết hơn nữa còn xem qua mạnh yếu của Nhật chủ, Thần và Sát, Mệnh cung, Đại vận... sẽ trình bày tiếp sau đây.

IV. Xem tứ trụ qua vòng trường sinh

1. Cách tính vòng trường sinh của tứ trụ

Các Thần mà chúng ta sẽ bắt gặp khi tự xem Tứ trụ có sức mạnh với cuộc đời một người tùy theo rơi vào thời điểm nào: suy hay vượng, mạnh hay yếu... Để dự luận dự đoán chính xác, xin bạn đọc xem và sử dụng bảng 3 sau đây:

Bảng 3: Vòng Trường sinh sử dụng trong nhiều trường hợp dự đoán:



Cách sử dụng bảng 3 để tìm vòng Trường sinh như sau: lây Can ngày sinh (Nhật chủ) đối chiếu với các Chi của 4 cột thời gian sinh (như trong bảng), từ đó chuyển sang dòng ngang để tìm mức độ Sinh hay Vượng, hoặc Suy...Ví dụ. Can ngày sinh là Bính, chi năm sinh là Dần, chi giờ sinh là Thìn... thì (cột): năm sinh là Trường sinh; giờ sinh là Quan đới.... Cụ thể như ví dụ trên như sau: lấy Can giáp Nhật chủ hay ngày sinh đối chiếu với Tuất năm, có Dưỡng, với Dậu tháng có Thai, với Tý ngày có Mộc dục, với Thìn giờ có Suy.Ghi chú: Q. Đới: là quan đới; Đ.Vượng là Đế vượng.



2. Xem qua các sao vòng trường sinh

Trường sinh: Cho thông tin về phúc thọ, bác ái, phát triển, tăng tiến, vĩnh cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.

o. Có ở Nhật chủ: phúc thọ, tăng tiến, hạnh phúc, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng, ngưòi nhân ái.

o. Cột năm có trường sinh thường về già mới phát đạt.

o. Cột ngày có trường sinh báo sớm đã hiển đạt, gia đình hạnh phúc, anh em thuận hoà, mọi người quý mến, trường thọ. Nhưng trường hợp đặc biệt: nếu sinh vào ngày Mậu Dần, Đinh Dậu thì phúc phận kém, ít được hưởng điều tốt trên.

o. Cột giờ có trường sinh: con cái hiển đạt làm rạng rỡ tổ tông.

o. Cột giờ và ngày đều có trường sinh: người tài giỏi, hiển đạt sớm, cha mẹ anh em xum họp thuận hoà, hưởng nhiều phúc đức do tổ tiên để lại.

o. Nữ nếu cột ngày có trường sinh, không bị các hàng Chi khác hình xung phá hại thì một đòi hạnh phúc, con cái thành đạt, nếu sinh ngày Bính Dần, Nhâm Thân thì lại càng tốt đẹp.

Mộcdục: cho thông tin về sự mê hoặc, duyên phận không bền, nửa đường đứt gánh, sống thụ động, không quyết đoán, có gian khổ, vì sắc đẹp mà thân bại danh liệt.

o. Có ở cột ngày (Nhật chủ): xa cha mẹ, thiếu niên lao khổ, không được hưởng phúc của cha mẹ để lại, tha hương lập nghiệp, khó lấy vợ. Trong tứ trụ có Tỷ kiên, Kiếp tài tính hay thiên vị, bảo thủ, xa xỉ, hiếu sắc, không hoà thuận với anh em, cha mẹ.

o. Có ở cột năm: cha mẹ tha hương, bản thân về già không như ý, gia đình khó vẹn toàn.

o. Có ở cột tháng: sự nghiệp vẫn chưa yên khi đã quá nửa đời người, hôn nhân có thể thay đổi.

o. Có ở cột giờ: gần về già không như ý, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp may. Nếu sinh ngày Ất Tỵ lại có đức vọng, được mọi người tôn kính, nhưng phúc phận không dày, hay bệnh.

o. Nữ mệnh cột ngày có Mộc dục suốt đời bất mãn bất bình, hay gặp sự không may. Nếu sinh ngày Giáp Tý hoặc Tân Hợi, tính tình cứng rắn như nam giới.

o. Cột ngày và giờ đều có Mộc dục sống cô độc, khắc vợ con. Theo các nhà mệnh lý, bất cứ cột nào có Mộc dục, công việc làm ăn khó khăn, hay gặp thất bại. Phụ nữ tứ trụ có Mộc dục, phá hại tiền của, hại chồng hại con.

Quan đới:cho thông tin có địa vị cao, phát triển, sự thành công, được tôn kính, có đức, hướng đi lên, thịnh vượng, từ bi, sự uy nghiêm và có danh vọng.

o. Cột năm có Quan đới càng về già càng hạnh phúc, hưởng phúc về già.

o. Cột tháng có quan đới lúc nhỏ gian khó, đến trung niên từ 40 tuổi trở đi tự nhiên phú quý.

o. Cột ngày có quan đới lúc nhỏ không như ý, lớn lên phát vận như cá gặp nước gặp may, nếu có Thiên (ấn, hoặc tài) là người có từ tâm và tài năng xuất chúng, danh vọng cao, anh em hoà thuận, được trọng vọng trong xã hội.

Nữ nhân cột này có quan đới dung mạo đoan trang, lấy được chồng quý. Nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp các sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

o. Cột giờ có quan đới: con cái phát đạt.

o. Song nếu Quan đới bị hình xung hoặc trong tứ trụ có Thương quan, Kiếp tài, Thực thần, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới mà lại không có sao tốt giải cứu sẽ cho biết người này hay làm việc bất chính, thích đầu cơ, khinh đời, cuối đời phá gia bại sản, mang tiếng cho gia đình họ hàng.

o. Nữ mệnh cột ngày có Quan đới, dung mạo đoan trang, lấy được chồng như ý. Song nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

Lâm quan:cho thông tin về sự lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng tài lộc, phong lưu, sông lâu , hạnh phúc.

o. Cột năm có lâm quan báo về già hiển đạt.

o. Cột tháng có, báo nửa đời người sự nghiệp hưng vượng, nhưng ở quê người.

o. Cột ngày có lâm quan: báo thay trưởng của tổ nghiệp, hoặc xa quê lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác được hưởng thừa tự; địa vị trong gia đình hơn các anh em khác, có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn chương, nhưng khi phát đạt vợ thường mất sớm. Nếu lúc thiếu thanh niên hay gặp may thì lúc về già bị suy đồi. Nếu thiếu niên gian khổ thì trung niên lại khai vận làm ăn phát đạt.

Đối với nữ giới, cột ngày có lâm quan sẽ làm vợ chính, nhưng thường phá hại vận tốt của chồng, họ lại hay lấn át chồng, nếu lấy làm lẽ sau sẽ đoạt quyền làm vợ chính.

o. Cột giờ có lâm quan, con cái hiển đạt. Nhưng có kiếp tài kèm theo, là người ham mê tửu sắc.

Đế vượng:cho thông tin vượng phát, lớn mạnh, luôn đi một mình và làm chủ, có quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay nay đây mai đó.

o. Cột năm có đế vượng cho biết con nhà danh giá lương thiện, giàu có, có danh vọng, tính hay tự ái.

o. Cột tháng có đế vượng báo có nghiêm trang, tính cương cường không khuất ai.

o. Cột ngày có đế vượng báo vị thế số phận quá vượng, nên có sao khác chế ngự đi, nếu không dễ bị người khác hãm hại. Nếu cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp hoặc làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau.

Nữ giới ngày sinh có đế vượng, tính khí giống đàn ông, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh. Nhưng nếu tứ trụ có Thiên quan hoặc chính quan thì không khắc chồng con, Nếu sinh ngày Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tý, Quý Hợi: vợ chồng sẽ ly biệt, sống cô đơn.

o. Cột giờ có đế vượng, con cái có danh vọng.

Suy:cho thông tin sự ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lương duyên lỡ dở, sự bất định.

o. Cột năm có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy giảm.

o. Cột tháng có suy, trung niên làm ăn cũng khá, tiền bạc hao tán.

o. Cột ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nửa đời người xa quê, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ. Nhưng nêu cột năm, tháng có Đế vượng, Lâm quan thì làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng. Nếu trong tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử ,Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ.

Nữ giới cột ngày có suy, ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế đối với mẹ cha chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân, Canh Tuất, Tân Mùi, vợ chồng sớm ly biệt.

o. Cột giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vì con.

Bệnh:cho thông tin hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, bệnh tật.

o. Cột năm có Bệnh: về già gia đạo bất hoà, ốm đau luôn.

o. Cột tháng có bệnh: nửa đời người làm ăn không đạt, lo buồn bệnh tật.

o. Cột ngày có Bệnh: lúc nhỏ có bệnh, sớm xa cha mẹ, duyên lần đầu không thành, lần hai mới được, nếu Can ngày sinh âm (như Ất, Đinh...) là người không hoạt bát, chậm chạp.

Nữ giới cột ngày có Bệnh, tinh thần ôn thuận, nhưng vợ chồng ly biệt lâu năm, hoặc chồng làm ăn thất bại, dễ bị chồng ruồng bỏ.

o. Cột giờ có bệnh, ít con, con hay đau ốm.

Tử:cho thông tin không quyết đoán, bệnh hoạn, thiếu khí phách, vợ chồng dễ chia lìa.

o. Cột năm có tử: xa cách cha mẹ.

o. Cột tháng có tử: ít anh em hoặc xa cách anh em.

o. Cột ngày có tử: thiếu thời hay mắc bệnh, khó có con, vợ ốm đau, vợ chồng dễ chia ly, làm việc không bao giờ vừa ý, hay bỏ dở giữa chừng, suốt đòi lao khổ. Nữ giới cột ngày có tử: dễ có 2 hay 3 đời chồng. Nếu sinh ngày Ất Hợi, Canh Tý hay gặp tai hoạ, con cái hư hỏng.

o. Cột giờ có tử: con ít, không giúp cha mẹ, có con nuôi.

Mộ:cho thông tin xa gia đình, duyên phận bạc, bần hàn, lo buồn, lao khổ.

o. Cột năm có mộ: thường ở quê hương giữ gìn hương hoả.

o. Cột tháng có mộ: cha mẹ anh em vợ chồng bất hoà, hao tài tốn của. Nếu chi này và chi tháng xung nhau được hưởng của ông cha để lại, sinh làm con nhà giàu.

o. Cột ngày có mộ: xa gia đình từ nhỏ, hay thay đổi chỗ ở, bất hoà với cha mẹ anh em, nghèo hèn, trung niên và về già làm ăn có tiến, nhưng trong lòng không đắc ý, lấy vợ đến hai lần. Nữ giới cột ngày có mộ vợ chồng bất hoà. Nếu sinh ngày Đinh Sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng dễ bỏ nhau.

o. Cột giờ có mộ: hay ôm đau, con cái ít, khổ vì con.

Nếu trong tứ trụ có chi hình xung với chi cột an mộ sẽ dùng được (cũng tốt). Nếu không có chi hình xung mà gặp Tài là người keo kiệt, coi tiền của hơn cả tính mệnh, suốt đời làm nô lệ cho đồng tiền.

Tuyệt: nói lên sự thăng trầm, đoạn tuyệt, không giữ lời hứa, hiếu sắc, xa lánh người thân, sống cô độc, phá sản.

o. Cột năm có tuyệt: phải xa quê hương mới lập nghiệp.

o. Cột tháng có tuyệt: hay thất bại trong công việc, sống cô độc.

o. Cột ngày có tuyệt: họ hàng bị ly tán, tha hương mưu sinh, vì gái đẹp mà bại, người thất tín. Nữ giới có tuyệt ở ngày sinh, vợ chồng xung khắc bất hoà, không thực bụng yêu chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân hay Tân Mão tính hay kèn cựa, bới móc người khác.

o. Cột giờ có tuyệt: ít con, hiếm con.

Thai:cho biết khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công việc, không quyết đoán, trí tuệ kém, dễ bị mê hoặc.

o. Cột năm có thai: họ hàng không hoà thuận, hay tranh chấp, thân tộc lạnh lùng.

o. Cột tháng có thai: đến trung niên thay đổi công việc.

o. Cột ngày có thai: thiếu thời thường ôm đau khổ cực, trung niên sức khoẻ tăng tiến. Có khắc cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già an nhàn. Nữ giới cột ngày có thai xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tý hoặc Kỷ Hợi sẽ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém.

o. Cột giờ có thai: con cái không nối nghiệp cha, ăn chơi phóng đãng.

Dưỡng:nói lên khắc vợ khắc con, ham sắc dục, làm con nuôi người, xa nhà.

o. Cột năm có dưỡng: mình hoặc cha là con trưởng, sống xa quê nhà hoặc xa cha mẹ.

o. Cột tháng có dưỡng: dễ phá sản vì ham mê sắc dục.

o. Cột ngày có dưỡng: khắc cha mẹ, khó sống chung với cha mẹ, hiếu sắc, hiếm khi một vợ một chồng, hiếm con, khắc vợ. Nếu từ lúc nhỏ làm con nuôi người khác hoặc được người khác nuôi dưỡng thì tốt. Nữ giới cột ngày có dưỡng, trong tứ trụ có trường sinh là làm lẽ, nhưng con cái tốt đẹp. Nếu sinh ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.

o. Cột giờ có dưỡng về già nhờ được vào con cái, hoặc được nhờ con nuôi.

3. Luận tốt xấu qua sao vòng trường sinh

Các nhà mệnh lý còn cho rằng, sau khi xác định được vòng Trường sinh trong Tứ trụ, có thể xảy ra các trường hợp sau, nếu:

- Nếu có Thai, Trường sinh, Đế vượng, Mộ là có Tứ quý. Đây là cách phản ánh số người có số phận tốt đẹp.

- Nếu có Quan đới, Lâm quan, Dưỡng, Suy là có Tứ bình, người có số phận khá.

- Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc dục là Tứ kỵ, số không hay lắm.

- Nếu trong Tứ trụ có sao Tứ quý là tốt, lại thêm sao Thiên ất, Quý nhân thì lại càng quý, nếu có Chính tài, Chính quan, Chính ấn thì đây là người số quý hiển.

- Nếu trong Tứ trụ mà cột tháng có sao Tứ kỵ, cột ngày có sao Tứ quý; hoặc nêu cột ngày có sao Tứ kỵ, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai ngược lại: đó là số người cuộc sống dần khá lên, vì quý kỵ gặp nhau sẽ hoà và bình nhau.

4. Dự đoán qua vượng suy cường nhược

a. Vượng suy qua thời gian sinh

Sự vượng suy (hưng thịnh hay lụn bại) trong cuộc đời của một người cũng có thể xác định qua thời gian sinh. Được thời thì vượng, không hợp thời thì suy. Từ quan điểm này mà người xưa khi thất cơ hay không toại nguyện trong cuộc đời thường thốt lên: “sinh không gặp thời”, thời ở đây không phải là thời thế, mà đó là thời gian sinh trong năm có rơi vào mùa Tráng (phát triển mạnh mẽ), Sinh (lớn mạnh) là vượng, nếu vào lão (đang suy), tù (bế tắc), tử (bại) là suy. Thời sinh theo quy luật này, được người xưa khái quát lại như sau:

- Mùa Xuân Hạ: dương khí tăng trưởng, âm khí tiêu giảm nên đây là mùa của dương khí.

- Mùa Thu Đông: âm khí gia tăng, dươn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tự xem tứ trụ một người

Cách hóa giải các thế xung sát về nhà ở

Thế xung sát chỉ các thế nhà, thế đất xấu, hút nhiều năng lượng tiêu cực, từ đó ảnh hưởng không nhỏ tới những người sinh sống trong đó.
Cách hóa giải các thế xung sát về nhà ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thế xung sát chỉ các thế nhà, thế đất xấu, hút nhiều năng lượng tiêu cực, từ đó ảnh hưởng không nhỏ tới những người sinh sống trong đó.


Thông thường sẽ có 6 loại thế xung sát điển hình dưới đây.
  1. Phản cung sát
 
Phản cung sát chỉ thế hình cung hoặc uốn éo. Nó có thể là con đường cong hoặc dòng sông uốn lượn. Nếu trước nhà hoặc khu đất phạm Phản cung sát, người trong đó sẽ gặp họa ngoại thương (sát thương ngoài da) hoặc thị phi tranh chấp. 

Cach hoa giai cac the xung sat ve nha o hinh anh
Phản cung sát
  Cách hóa giải: Trồng nhiều cây xanh tán lớn trước ngôi nhà hoặc khu đất để cản sát khí từ thế Phản cung sát.   2. Đỉnh tâm sát
 
Đỉnh tâm sát chỉ ngôi nhà đối diện với cột đèn, cột điện, trụ thang máy, thân cây to, cột tín hiệu giao thông, biển báo... Đỉnh tâm sát chủ yếu ảnh hưởng đến sự bình an, dễ mang đến xui xẻo về tai nạn xe cộ. 

Cach hoa giai cac the xung sat ve nha o hinh anh 2
Đỉnh tâm sát
  Cách hóa giải: Quan điểm phong thủy cho rằng, khi mắt không nhìn thấy chứng tỏ không phạm sát khí. Do đó, có thể bố trí một bức bình phong hoặc chậu cây cảnh lớn để che đi lỗi Đỉnh tâm sát này.   3. Thiên trảm sát
 
Thiên trảm sát có nghĩa là thanh đao trời giáng, chỉ cửa chính của ngôi nhà, tòa nhà đối diện với khe hở giữa hai tòa nhà khác. Nhà bị Thiên trảm sát sẽ có nhiều dòng dương khí bay lên ngôi nhà. Tại khe hở của hai tòa nhà đối diện, sự lưu thông của không khí rất mạnh, tạo ra nhiều dòng sát khí và dương khí bay đến ngôi nhà. 

Cach hoa giai cac the xung sat ve nha o hinh anh 3
Thiên trảm sát
  Họa Thiên trảm sát chủ yếu ảnh hưởng đến sức khỏe và sự bình yên của con người. Người sống trong ngôi nhà này sẽ nóng tính thất thường, hay căng thẳng mệt mỏi và suy nhược thần kinh, lâu dần sẽ mắc trọng bệnh.    Cách hóa giải: Có thể đặt một chiếc gương bát quái ở trước cửa ra vào hoặc đặt một con ngựa đồng, tiền xu cổ ở vị trí cửa vào nhằm ngăn chặn các luồng gió hỗn loạn tạo ra sát khí.
4. Tiêm giác sát
 
Tiêm giác sát (sát khí từ góc nhọn) chỉ cửa chính của ngôi nhà hoặc tòa nhà đối diện với góc cạnh tường của ngôi nhà khác. Người sống trong ngôi nhà này dễ bị suy yếu về sức khỏe và bị thương ngoài da. 

Cach hoa giai cac the xung sat ve nha o hinh anh 4
Tiêm giác sát
  Cách hóa giải: Dùng gương bát quái phản chiếu lại góc cạnh của bức tường chắn, ngăn cản họa Tiêm giác sát.   5. Phản quang sát
 
Phản quang sát (sát khí từ ánh sáng ngược) chỉ ngôi nhà đối diện với một tòa nhà được xây dựng toàn bằng kính. Khi có ánh nắng mặt trời, tòa nhà này phản chiếu ánh sáng trực tiếp nên ngôi nhà đang có người sinh sống. 

Cach hoa giai cac the xung sat ve nha o hinh anh 5
Phản quang sát
  Phản quang sát ảnh hưởng đến cuộc sống riêng tư của người sống trong ngôi nhà đó, đồng thời dễ gây chuyện thị phi, có kẻ tiểu nhân hãm hại.   Cách hóa giải: Tất cả các cửa sổ đối diện với Phản quang sát đều nên bố trí rèm cửa nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của nguồn sát khí này.   6. Khai khẩu sát
 
Khai khẩu sát chỉ cửa chính của ngôi nhà đang sinh sống đối diện với cửa lên xuống của cầu thang máy. Luồng sát khí từ phía cầu thang máy sẽ gây hại cho sức khỏe người sống trong ngôi nhà. Ngoài ra, không tránh khỏi họa ngoại thương (sát thương ngoài da) và bị kẻ tiểu nhân hãm hại.

Cach hoa giai cac the xung sat ve nha o hinh anh 6
Khai khẩu sát
  Cách hóa giải: Trước cửa ra vào có thể bài trí hoặc treo đá Thái sơn để ngăn cản luồng sát khí từ phía cầu thang máy.    Đắc Minh (Theo LYH8)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải các thế xung sát về nhà ở

Mệnh Dương Liễu Mộc

Sách Bác Vật Vựng Biên viết: “Nhâm Ngọ Quí Mùi, mộc tử ở Ngọ, mộ ở Mùi.
Mệnh Dương Liễu Mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Mộc vào đất tử mộ dù được Nhâm Quí thủy sinh cũng vẫn yếu nhược nên gọi bằng Dương Liễu Mộc. Cành liễu mảnh mai, lá liễu buông rũ, thứ mộc không có cốt khí. Hình chất thì vậy nhưng tâm sự lại rất thấu đáo, tình cảm phức tạp đa đoan.
Dương Liễu Mộc thuộc âm nên tính tình kín đáo, chỉ thiếu căn bản suy tư luôn luôn theo gió mà ngả nghiêng. Bén nhậy với thực tế, tâm không mấy chính trực. Dương Liễu Mộc khó là một người tâm phúc trung thành.

Nhâm Ngọ vì Ngọ là hỏa, mộc sinh hỏa cho nên mệnh vượng cứng rắn hơn Quí Mùi thổ bị mộc khắc.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh Dương Liễu Mộc

Dấu hiệu thành công, phú quý trong lòng bàn tay

Ai có nốt ruồi ở tâm lòng bàn tay hẳn là người có tài lãnh đạo, tài vận cực thịnh vượng, có thể dựa vào năng lực bản thân đạt được nhiều của cải.
Dấu hiệu thành công, phú quý trong lòng bàn tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đường sự nghiệp (đường định mệnh), đường thành công (đường thái dương) kéo dài, thẳng và rõ ràng

Người sở hữu cả đường sự nghiệp và đường thành công dài, rõ ràng thì có vận khí cực kỳ tốt. Cho dù có làm gì, chỉ cần kiên định, họ chắc chắn sẽ thành công rực rỡ. 

Nhiều người chỉ có đường sự nghiệp chứ không có đường thành công, nghĩa là họ tham vọng lớn trong sự nghiệp và rất nỗ lực, nhưng hay gặp khó khăn, không dễ thành công.

Những người chỉ có đường thành công mà không có đường sự nghiệp nghĩa là họ không gặt hái được thành tựu to lớn trong sự nghiệp, nhưng cuộc sống lại khá giả, nhiều phúc khí.

Untitled-1-4990-1404540742.jpg

2. Đường Trí đạo sâu và rõ ràng

Người có đường Trí đạo sâu và rõ ràng thường làm việc gì cũng toàn tâm toàn lực, có khứu giác nhạy bén của một thợ săn. Chỉ cần xác định được con mồi, họ nhất định sẽ dùng mọi cách để có được nó. Chính vì vậy, họ rất dễ đạt được thành công.

Nếu đường Trí đạo xuất phát từ đường Sinh đạo phát triển dài, rõ và đậm thì trong sự nghiệp cũng như cuộc sống, họ sẽ tràn đầy tự tin, đam mê. Họ sẽ nỗ lực kiếm tiền để có được cuộc sống tốt đẹp.

3. Các gò trên bàn tay nổi cao đầy đặn, trung tâm lòng bàn tay lõm

Người có bốn gò nằm ở gốc bốn ngón tay là gò Mộc Tinh, gò Thổ Tinh, gò Thái Dương và gò Thủy Tinh đều nổi cao đầy đặn, lòng bàn tay lõm xuống, cả bàn tay hồng hào thì có tầm nhìn xa trông rộng, dũng cảm, có thể chịu đựng gian khổ, có năng lực đảm đương những trọng trách lớn. Trong sự nghiệp có thể đạt thành công rực rỡ.

1-1755-1403489383-2403-1404540742.jpg

4. Gò Mộc Tinh có đường phấn đấu

Đường phấn đấu là đường chỉ từ đường Sinh Đạo hoặc Trí đạo đi thẳng lên gò Mộc Tinh. Người sở hữu đường này có khát khao chiến thắng và tham vọng vươn lên mạnh mẽ. Trong bất cứ việc gì cũng không muốn trở thành người đi sau, rất kiêu ngạo và tự tin. Nếu đường phấn đấu vừa dài vừa rõ thì là người có thể dựa vào chính sức mình để tiến thân trong sự nghiệp. Nếu những đường chỉ khác trên tay cũng tốt thì người này có thể dễ dàng đạt được những thành tựu nhất đinh trong sự nghiệp.

Xem tiếp

Kunie

00-1403489294-362x0-7585-1404540742.jpg

Mức độ giàu có của bạn qua đường Thái Dương

Bạn có thể dể dàng tìm thấy đường Thái Dương của mình, chính là đường chỉ từ gốc ngón áp út kéo thẳng xuống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dấu hiệu thành công, phú quý trong lòng bàn tay

Sinh năm 1980 là mệnh gì –

Người sinh năm 1980, Canh Thân, có Ngũ hành năm sinh là Thạch Lựu Mộc (gỗ cây lựu) Nhưng mệnh cung của nam giới khác với của nữ giới. Cho việc lựa chọn màu đá hợp mệnh, cần lựa chọn theo Mệnh Cung, và cần phải theo đúng giới tính cho phù hợp với quy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

luật của ngũ hành.

Mặc dù đá quý loại nào cũng toả ra năng lượng tốt cho người dùng. Nhưng người đeo trang sức đá hợp với ngũ hành thì sẽ đem lại sức khoẻ, may mắn và hưng vượng cho người đeo.

5.jpg

Cho nam giới: thuộc cung Khôn, mệnh Thổ, hợp nhất với hướng Tây Nam.

Màu đá và loại đá nên lựa chọn:

– Để được tương sinh, lựa chọn màu đỏ, hồng, tím. Vì Hỏa sinh Thổ. Các loại đá: ruby, garnet, mã não đỏ, rhodolite, spinel, tourmalin, sapphire, thạch anh hồng, thạch anh tím, tanzanite, Iolite.

– Để được tương hợp, lựa chọn màu nâu đất, vàng sậm. Các loại đá: Citrine, mắt hổ, mã não.

Trang sức đá quý hợp mệnh, để xem tiếp bạn vui lòng nhấp chuột vào nhẫn nam:

Cho nữ giới, thuộc cung Tốn, mệnh Mộc, hợp nhất với hướng Đông Nam.

– Để được tương sinh, lựa chọn màu vàng đen, xanh nước biển, xanh da trời vì Thủy sinh Mộc, các loại đá: Onyx, tourmaline đen, spinel đen, sodalite, topaz, aquamarine, kyanite.

– Để được tương hợp, lựa chọn màu xanh lá cây, có các loại đá: aventurine, peridot, emerald, sapphire, tourmalin.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh năm 1980 là mệnh gì –

Tướng nằm nói lên cả tương lai của con người –

Theo các nhà nghiên cứu nhân tướng học những ngoại biểu có thể nói lên tâm lý, cá tính hay cả tương lai của con người. Vì thế, dáng nằm có thể nói nên quý tướng hoặc phúc tướng.   Quý tướng là người nằm có dáng thanh thoát như rồng, mắt nhắm, mô
Tướng nằm nói lên cả tương lai của con người –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng nằm nói lên cả tương lai của con người –

SAO HỎA TINH - LINH TINH TRONG TỬ VI

hỏa tinh (Hỏa) Linh tinh (Hỏa) *** 1. Ý nghĩa tướng mạo: Người có Hỏa hay Linh đơn thủ "có thân hình thô,...
SAO HỎA TINH - LINH TINH TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 hỏa tinh (Hỏa) Linh tinh (Hỏa) 


***

1. Ý nghĩa tướng mạo: Người có Hỏa hay Linh đơn thủ "có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người gầy".

2. Những ý nghĩa tốt  của hỏa, linh: Vốn là hai sát tinh nên Hỏa, Linh ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh.
a. Về mặt tính tình: Nếu đắc địa, Hỏa Linh có nghĩa:             - can đảm, dũng mãnh, có chí khí             - có sức khỏe dồi dào (như Lực Sĩ)             - ít khi mắc tai nạn             - nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh             - hay phá phách, nghịch ngợm
b. Về mặt phú quý:             - Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ có Hỏa Linh đắc địa là hợp cách. Nếu gặp thêm cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.             - Người mà cung Mệnh ở hướng Đông Nam (Mão, Ngọ) có Hỏa Linh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý.             - Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hỏa Linh đắc địa chiếu cũng được phú quý nhưng không bền.

3. những ý nghĩa xấu của hỏa, linh: Vốn là sát tinh, Hỏa Linh hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.
a. Về tính tình             - thâm hiểm, gian ác             - liều lĩnh, nóng nảy, đa sầu
b. Về bệnh lý:             - thường bị bệnh thần kinh hay khí huyết             - bị nghiện, sức khỏe ngày càng giảm
c. Về tai họa:             - hay bị tai họa khủng khiếp             - bị mang tật trong mình
d. Về phúc thọ:             - yểu tử
Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hỏa Linh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau. Vốn xấu vì hãm địa, Hỏa Linh càng xấu khi gặp sát tinh hãm địa khác: Hỏa Linh Kình: công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn Hỏa Linh Mã Kình Đà: tay chân bị tàn tật Riêng việc giáp Hỏa Linh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn.

4. Ý nghĩa của hỏa, linh  ở các cung: Thường có nghĩa xấu, dù đắc địa.
a. ở Bào:             - anh em nghèo khổ             - anh em có tật
b. ở Phu Thê:             - xung khắc gia đạo             - sát (nếu gặp thêm Không, Kiếp, Hình, Riêu)
c. ở Tật:             - bỏng lửa, bỏng nước sôi             - bị sét đánh, điện giật (tai nạn về lửa, điện)             - bị chết đâm, chết chém (nếu thêm Hình Việt)
d. ở Tử:             - hiếm con             - muộn con             - sát con, khó nuôi con             - con tàn tật
e. ở Hạn: Nếu đắc địa thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng. Nếu hãm địa thì có tang hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan hoặc bỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO HỎA TINH - LINH TINH TRONG TỬ VI

3 con giáp nhiều tiền nhất tháng 5

Hãy cùng tìm hiểu xem 3 con giáp nhiều tiền nhất trong tháng 5 này là ai nhé, bạn sẽ cảm thấy vô cùng bất ngờ nếu có mình trong đó.
3 con giáp nhiều tiền nhất tháng 5

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trong tháng này, tuy duy sáng tạo của người tuổi Tuất đạt tới mức đỉnh điểm. Bạn sẽ nghĩ ra nhiều trò hay ho để rinh về khoản tiền lớn cho mình. Khả năng “tiền đè chết người” rất cao, hãy chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đón nhận.

    1. Tuổi Tỵ   Người tuổi Tỵ không gặp nhiều may mắn trong khoảng từ đầu năm tới giờ. Nhưng, bước sang tháng 5, mọi thứ chuyển biến theo hướng vô cùng tích cực. Có thể nói, tháng 5 chính là tháng bắt đầu của vận khí tươi đẹp.  
3 con giap nhieu tien nhat thang 5 hinh anh
 
Sự nghiệp của con giáp này trong năm Khỉ gặp khá nhiều trờ ngại. Tuy nhiên, bắt đầu từ tháng 5 trở đi, vận thế sẽ thay đổi bất ngờ, không những gặp quý nhân tương trợ, gặt hái nhiều thành công, mà cả đường tình duyên cũng thăng cấp không ngừng.    Nhưng nên nhớ, làm gì cũng phải tự tin vào chính mình, tối kị việc bỏ dở giữa chừng, kiên định tới cùng, nắm bắt cơ hội, tài lộc phát càng thêm phát. Đây là một trong những con giáp nhiều tiền nhất tháng 5, rất đáng ngưỡng mộ.   2. Tuổi Ngọ  
3 con giap nhieu tien nhat thang 5 hinh anh 2
 
Thích tự do bay nhảy, yêu cuộc sống hòa bình, tự do tự tại là điểm thường thấy ở người tuổi Ngọ. Bước vào tháng 5, cũng là đầu mùa hạ, người tuổi Ngọ gặp được nhiều quý nhân tương trợ, vận thế vượng phát bất ngờ.    Dù là việc lớn hay nhỏ, nếu nỗ lực theo đuổi tới cùng, chắc chắn bạn sẽ thành công. Sợ tới lúc “tiền đè chết người” rồi bạn lại phải lo cách quản lý tài chính của mình.   3. Tuổi Tuất  
con giap tien de2
 
So với những con giáp khác, vận thế của người tuổi Tuất trong năm Bính Thân rất khả quan. Nhất là khi bước vào tháng 5, tài vận của con giáp này không ngừng tăng mạnh. Tuy không được nhiều quý nhân giúp đỡ, nhưng tự bản thân họ cũng luôn cố gắng để đạt được mục tiêu đã đề ra.    Trong tháng này, tuy duy sáng tạo của người tuổi Tuất đạt tới mức đỉnh điểm. Bạn sẽ nghĩ ra nhiều trò hay ho để rinh về khoản tiền lớn cho mình. Khả năng “tiền đè chết người” rất cao, hãy chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đón nhận.  
► Xem thêm: Quiz vui để biết những điều thú vị về bạn

Ngân Hà    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp nhiều tiền nhất tháng 5

Nhà tiên tri Vanga - nhà tiên tri của những cái chết

Cuộc đời của nhà tiên tri Vanga, người đàn bà mù lòa, sống ẩn dật ở vùng núi Bungary cũng ẩn chứa nhiều điều kì lạ giống như những lời tiên tri của bà.
Nhà tiên tri Vanga - nhà tiên tri của những cái chết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Baba Vanga được biết đến là nhà đại tiên tri của thế giới với những lời tiên tri gây kinh ngạc về độ chính xác, dù cách xa cả chục năm thậm chí cả trăm năm.


Nha tien tri Vanga - nha tien tri cua nhung cai chet hinh anh
 
Nhà tiên tri Vanga có một đời sống buồn, trải qua nhiều tổn thương dù bà sở hữu năng lực siêu nhiên – nhìn trước tương lai. Ngay từ khi sinh ra, Vanga đã thiệt thòi hơn những đứa trẻ khác khi mà sinh thiếu tháng và sức khỏe yếu. Cái tên Vanga của bà xuất phát từ tên Vangelia (Theo tiếng Hy Lạp có nghĩa là Người mang đến những tin vui), do một người xa lạ qua đường đặt cho. Nhưng chính cái tên ấy dường như đã báo trước về cuộc đời theo đuổi những dự đoán trong tương lai của bà.
  Vanga có một tuổi thơ bình thường như bao bé gái khác cho đến năm 12 tuổi. Một cơn bão bất ngờ ập tới cuốn bà đi cùng với cát bui, khi được dân làng tìm thấy thì nhà tiên tri đã bị mù. Cũng từ đây, những dòng tin tức tương lai được truyền tới bà và tới năm 16 tuổi thì khả năng “nhìn thấu tương lai” trở nên cực kì rõ ràng.
 
Những lời tiên tri của Vanga bắt đầu từ tai họa mà sau đó chúng diễn ra y như vây, chiến tranh, thảm họa hay những mất mát đều cực kì chuẩn xác. Có thể điểm qua các sự kiện mà Vanga đã tiên tri chính xác bao gồm:
Tiên tri của các nhà chiêm tinh, phong thủy về năm Bính Thân Ứng nghiệm kinh hoàng những lời tiên tri về năm 2015 Edgar Cayce - nhà tiên tri của các cuộc chiến
1. Quân Đức tấn công Nam Tư năm 1941 và số phận của những người bị bắt đi giống y hệt những gì nhà tiên tri nói.   2. Cái chết của vua Bulgary: năm 1942 Boris III mời Vanga tới xin lời tiên tri, bà chỉ nhắc vị vua này phải luôn ghi nhớ lấy ngày 28 tháng 8 và hơn một năm sau, đúng ngày 28 tháng 8 năm 1943, vua Boris III từ trần.   3. Sự sụp đổ của liên bang Xô viết, thảm họa nhà máy điện nguyên tử Chernobyl, cái chết của Stalin.
Nha tien tri Vanga - nha tien tri cua nhung cai chet hinh anh
 
4. Thảm họa 11/9 diễn ra ở Mỹ vào năm 2001:“Kinh hoàng quá! Niềm tự hào của người Mỹ sẽ bị sụp đổ sau cuộc tấn công của những con chim sắt. Sói sẽ hú trong bụi rậm, máu thiện lương sẽ đổ”.
  Còn rất nhiều những lời tiên tri của Vanga đã trở thành hiện thực, khiến bà trở thành nhà tiên tri vĩ đại nhất thế giới. Những lời “sấm” của bà cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị và vẫn tiếp tục được kiểm chứng. 
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật?
Những người phụ nữ huyền bí nhất thế giới Những lời sấm kí như thần của nhà tiên tri số 1 Việt Nam Trần Hồng
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà tiên tri Vanga - nhà tiên tri của những cái chết

Chùa Sà Lôn - Sóc Trăng

Chùa Sà Lôn là ngôi chùa gốm cổ nhất ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Với lối kiến trúc độc đáo kết hợp hài hòa văn hóa giữa 3 dân tộc Kinh, Hoa, Khmer
Chùa Sà Lôn - Sóc Trăng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Sà Lôn hay còn có tên thường gọi là Chùa Chén Kiểu, chùa nằm tại xã Đại Tâm, huyện Mỹ Xuyên cách Trung tâm thành phố Sóc Trăng khoảng 12 km về hướng Bạc Liêu. Đây là ngôi chùa có thiết kế khá đặc biệt khi được ốp bằng những mảnh vỡ của chén, dĩa kiểu tạo nên những bức tranh đa sắc, sinh động.

Chùa Sà Lôn tọa lạc trong khuôn viên rộng lớn với những hàng cây sao dầu thẳng tắp vút ngọn lên trời xanh. Chùa Sà Lôn được xây dựng vào năm 1815 với vật liệu và kiến trúc đơn sơ. Về sau, chùa được tu bổ vài lần, đặc biệt, khi bị hư hại nặng vì chiến tranh, chùa Sà Lôn mới được dần xây dựng kiên cố, bắt đầu từ năm 1969.

Xung quanh chùa là tường rào trang trí hình tượng tiên nữ Apsara đang múa, tượng trưng cho hòa bình và thịnh vượng. Hai bên cổng vào có 2 tượng sư tử đá, mặt hướng ra quốc lộ. Phía trên là 3 ngôi tháp được chạm khắc, trang trí theo kiến trúc truyền thống của đồng bào Khmer Nam bộ. Dọc lối vào chùa là 2 hàng tượng thần Kâyno (kerno), đây là những bức tượng có khuôn mặt tiên nữ Apsara – tượng trưng cho sắc đẹp vĩnh hằng và thân hình chim thần Garuda – tượng trưng cho sức mạnh.

Chánh điện chùa có ba mái hình chóp. Mái cao nhất hình tam giác, hai đầu đao mỗi bên cong vút như vành trăng khuyết. Mái chánh điện được trang trí nhiều họa tiết màu sắc đẹp mắt. Tường rào và tường chánh điện dán gạch men nhiều màu đẹp đẽ. Chánh điện nằm trên 2 lần nền với 2 bậc cấp. Hai bên đầu bậc cấp nền chính có hai cột đá hình vuông. Đầu mỗi cột đá có tượng đá kỳ lân. Mặt chính và mặt hông mỗi cột đá đều có khắc hai hàng chữ Hán. Nền chánh điện lót gạch bông. Phía trong gian chánh điện, cùng với không khí trang nghiêm, hòa quyện khói hương, du khách sẽ thấy khoảng 20 tượng Phật lớn nhỏ với nhiều tư thế tọa thiền khác nhau. Xung quang tường là những tranh vẽ kể về cuộc đời của đức Phật Thích Ca, từ khi người sinh ra cho đến khi đắc đạo.

Giữa sân Chùa Chén Kiểu là cột cờ, với hình tượng rắn thần Nagar xòe 5 đầu khá sinh động, nhằm nhắc đến điển tích rắn xòe đầu ra để che mưa cho Đức Phật khi người tọa thiền. Rắn thần Nagar là trang trí quan trọng trong nghệ thuật điêu khắc của Phật giáo Khmer. Người Khmer Sóc Trăng nói riêng và Nam bộ nói chung, chịu ảnh hưởng từ Phật giáo Ấn Độ, vì thế Phật giáo Tiểu thừa là tôn giáo chính, chi phối đời sống tinh thần của họ. Chính vì vậy, họ chỉ thờ Phật Thích Ca, mà không thờ các vị Quan âm hay Bồ Tát khác.

Phía sau chùa là Khu vườn Phật Thích Ca giảng đạo và nhập Niết bàn, mô phỏng khá sinh động quá trình ra đời, đi tìm chân lý, giác ngộ cho đến khi nhập cõi Niết bàn của đức Phật Thích Ca.

ao sen
Chân cột cờ chùa Chén Kiểu

Đặc biệt, trong chùa có hai căn phòng, là nơi lưu giữ một số đồ gỗ của “Công tử Bạc Liêu”, Trần Trinh Huy (1900-1974).

Chùa Sà Lôn là ngôi chùa gốm cổ nhất ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Với lối kiến trúc độc đáo kết hợp hài hòa văn hóa giữa 3 dân tộc Kinh, Hoa, Khmer, chùa Chén Kiểu đang thu hút nhiều khách du lịch chiêm ngưỡng và tỏ lòng thành kính nơi cửa Phật. Đây là 1 trong 18 điểm đến du lịch, mà du khách không thể bỏ lỡ khi có dịp về Sóc Trăng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Sà Lôn - Sóc Trăng

7 thói quen có thể giết chết hôn nhân của bạn

Thời gian bạn chia sẻ cùng người bạn đời trước khi đi ngủ được cho là sự tương tác quan trọng nhất trong ngày mà cả hai có thể dành cho nhau.
7 thói quen có thể giết chết hôn nhân của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì vậy, nếu bạn phạm phải 7 sai lầm dưới đây, theo The Huffington Post, thì hôn nhân của bạn có thể sẽ bị đe dọa.

Đi ngủ vào những khoảng thời gian khác nhau

Marcia Berger, nhà tâm lý học và là tác giả cuốn 30 phút để có mối quan hệ mà bạn luôn mong muốn giải thích, một trong những yếu tố để duy trì tình cảm trong mối quan hệ là khoảng thời gian hai người gần gũi, chia sẻ, nói chuyện với nhau trước khi đi ngủ, sau một ngày dài mệt mỏi ở bên ngoài.   Nếu tình trạng mỗi người đi ngủ vào một giờ khác nhau kéo dài thì vấn đề lúc này không chỉ nằm ở phạm vi thói quen sinh học mà cả hai đang tự tạo ra rào cản, khoảng cách về mặt tình cảm, nhu cầu sinh lý cho nhau.   Thiếu quan tâm đến thời gian, thói quen sinh hoạt trước khi đi ngủ của nhau

Nếu bạn thường xuyên xem truyền hình, lên internet hay làm việc riêng khi đã đến giờ chồng hoặc vợ của bạn chuẩn bị đi ngủ, thì bạn nên thay đổi.

Có thể bạn nên di chuyển ra khỏi phòng ngủ chung để tránh gây tiếng ồn, ảnh hưởng đến người bạn đời, hoặc tốt hơn là hai người cần thống nhất để thay đổi và sắp xếp lại thói quen sinh hoạt trước khi đi ngủ để không xảy ra những xung đột không đáng có.

Không nói gì, hoặc nói rất ít với nhau

Sẽ không ai có thể đổ lỗi nếu bạn chỉ muốn lên giường đi ngủ sau một ngày dài làm việc, chăm sóc con cái. Tuy nhiên, việc này không nên diễn ra thường xuyên vì nó sẽ dẫn đến tình trạng thiếu kết nối giữa bạn và người bạn đời.

Mọi hoạt động trong hôn nhân đều là sự xây dựng, bạn không cần phải đợi có những điều hay mới nói chuyện, thay vào đó bạn hoàn toàn có thể trò chuyện về những điều đang khiến bạn mệt mỏi, chán nản để tìm được sự đồng cảm.

Ưu tiên thời gian dành cho “màn hình” hơn là bạn đời

Facebook, Instagram, email đang dần làm nhiều người xao lãng trước khi đi ngủ. Điều này sẽ làm tổn hại mối quan hệ của bạn theo hai cách. Thứ nhất, nó cô lập hai người với nhau. Thứ hai, kích thích từ màn hình và các thiết bị điện tử sẽ giữ cho bạn tỉnh táo, khiến bạn khó ngủ vì cơ thể đã qua giai đoạn cảm thấy buồn ngủ.

Khi không ngủ đủ giấc, chất lượng của giấc ngủ không cao sẽ dẫn đến tâm lý cáu gắt, ít khoan dung với nhau trong đời sống.

Chải chuốt, làm vệ sinh cơ thể trên giường

Điều này có vẻ khó hiểu, nhưng theo Becky Whetstone, bác sĩ trị liệu các vấn đề về hôn nhân, gia đình tại Arkansas (Mỹ), không gì có thể giết chết sự lãng mạn bằng việc chồng bấm móng chân hay vợ ngồi chải chuốt móng tay ở trên giường.

Ngay cả khi hai người đã có thể cư xử tự nhiên, thoải mái với nhau thì việc vệ sinh cơ thể, chăm sóc bản thân cũng vẫn nên được làm tại phòng tắm vào một lúc nào đó trong ngày, thay vì trước khi đi ngủ.

Ngày càng ít những cử chỉ thân mật

Nếu bạn cảm thấy bạn và chồng hoặc vợ giống như bạn cùng phòng hơn là người bạn đời của mình, hay bạn cố tình không đi ngủ cùng lúc, chuyển qua phòng khác ngủ để tránh quan hệ tình dục, thì hôn nhân của bạn đang thật sự có vấn đề.

Giải pháp trong trường hợp này là hãy cùng ngồi nói chuyện thẳng thắn với nhau để hiểu ra lý do thật sự.

Đi ngủ trong sự giận dữ

Bạn không nên dùng giấc ngủ như một cách để giải quyết tranh cãi, xung đột hết lần này đến lần khác. Vì điều này không giải quyết được vấn đề giữa hai người mà còn làm giảm chất lượng giấc ngủ cũng như sức khỏe và đời sống tình cảm, tinh thần.

Hãy cố gắng đừng nói về vấn đề có khả năng gây tranh cãi trước khi chuẩn bị ngủ. Hãy nói và giải quyết những vấn đề này vào khoảng thời gian khác trong ngày, khi cả hai còn nhiều năng lượng và tỉnh táo.

Một thế giới

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 thói quen có thể giết chết hôn nhân của bạn

Hình xăm chó sói đẹp –

Hình xăm chó sói: Một sự trung thành cùng đồng loại , một sự đoàn kết để có một sức mạnh mà không gì có thể sánh bằng,sói còn đc biết dến như 1 chiến binh , gan da và ko sợ hãi trước tình huống gì . Người có hình xăm chó sói thường nói lên họ rất coi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hình xăm chó sói:

Một sự trung thành cùng đồng loại , một sự đoàn kết để có một sức mạnh mà không gì có thể sánh bằng,sói còn đc biết dến như 1 chiến binh , gan da và ko sợ hãi trước tình huống gì . Người có hình xăm chó sói thường nói lên họ rất coi trọng anh em của mình và sẵn sàng hi sinh mình trong bất cứ trường hợp nào

hinh-xam-cho-soi-1

hinh-xam-cho-soi-2

Tattoo chó sói trên vai gợi cảm của thiếu nữ . Ở con gái thường chọn hình xăm chó sói hiền lành nhưng ẩn giấu cái j đó rất thầm kín

hinh-xam-cho-soi-7

hinh-xam-cho-soi-8

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình xăm chó sói đẹp –

Bàn bếp không được đặt trên ban công –

Bàn bếp không được đặt cạnh ống nước. Bếp đun không được đặt sát máng nước. Bếp đun dùng thắp lửa đun nấu, máng nước lại dùng để đựng nước, rửa bát, hai thứ này không thể gần nhau, ở giữa nên có vật ngăn cách mới tránh được thuỷ hoá tương xung. Bàn b

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn bếp không được đặt cạnh ống nước. Bếp đun không được đặt sát máng nước. Bếp đun dùng thắp lửa đun nấu, máng nước lại dùng để đựng nước, rửa bát, hai thứ này không thể gần nhau, ở giữa nên có vật ngăn cách mới tránh được thuỷ hoá tương xung.
Bàn bếp không được đặt bên trên chỗ đi vệ sinh.
Bàn bếp không được nằm trên cống nước, nếu không tiền của vào nhà rồi lại ra đi hết ngay.
Bàn bếp không nằm trên ống thoát nước nhà vệ sinh.
Bàn bếp không được tựa lưng vào phòng vệ sinh (tức là khi thao tác, người làm bếp hướng mặt vào vách tường phòng vệ sinh).

tubep2

Bàn bếp không được đối diện với bồn cầu nhà vệ sinh.
Bàn bếp không được chiếu thắng với bồn cầu nhà vệ sinh, kể cả khi có tường che.
Bàn bếp không được đối diện với cửa các phòng (nhất là phòng người già).
Bàn bếp không được chiếu thẳng với bàn thờ, nếu không sẽ mang lại nhiều điều tiếng thị phi vô lý.
Bàn bếp nên đặt ở vị trí tàng phong tụ khí.
Mặt bàn bếp hướng vào người trong nhà, trong nhà mọi người sẽ hoà hợp, đoàn kết.
Không dùng bếp đun đã quá củ, trong nhà sẽ yên ổn, hoà thuận.
Không đặt bếp ở giữa nhà.
Bếp nên đặt vuông góc hoặc song song với hướng nhà, tránh đặt lệch.
Phía sau bếp đun không được để trông. Vì nếu để trống sẽ dễ thu gió vào làm cho lửa không ổn định, ảnh hưởng đến tài vận, đặc biệt cấm kỵ sau bếp có cửa sổ.
Khi bố trí bếp dun phải chủ ý một vấn đề nữa đó là nếu trong phòng bếp có cửa sổ hướng Tây, khi mặt trời thấp xuống ở độ cao nào đó, ánh nắng có thể xuyên qua cửa số vào bếp, gặp trường hợp như vậy phải đóng cửa sổ lại, đợi khi ánh nắng không còn chiếu vào bếp nữa mới thao tác bếp.

(1) Phong thuỷ thích hợp cho bếp đun

1. Đặt bếp ở hướng hung là đại cát (rất tốt).
2. Bếp hợp với hướng Đông, hướng Nam, cát (tốt).
3. Bếp đặt ở vị trí tàng phong tụ khí, đại cát (rất tốt).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn bếp không được đặt trên ban công –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd