Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

3 kiểu tướng mặt xui xẻo điển hình thường gặp

Nếu có thêm đặc điểm là lỗ mũi to lại hếch, tiêu tiền như nước. Đây cũng là một trong những đặc điểm dễ nhận thấy của tướng mặt xui xẻo.
3 kiểu tướng mặt xui xẻo điển hình thường gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Chủ nhân của tướng mặt mà có hai mắt hoặc hay đầu lông mày quá gần nhau, khoảng cách giữa chúng rất nhỏ thường gây cảm giác lạnh lùng với người đối diện, đồng thời cũng gặp không ít xui xẻo trong cuộc sống.

    1. Ấn Đường chuyển sắc đen hoặc đỏ sẫm   Ấn Đường nằm ở vị trí giữa hai đầu lông mày, còn được gọi là cung Mệnh trong 12 cung tướng mặt. Ấn Đường rộng khoảng 2 ngón tay được coi là quý, là đẹp. Quan sát Ấn Đường có thể nhìn thấy tính cách và vận mệnh của một đời người.     Nếu Ấn Đường có nhiều đường vân ngang dọc hỗn loạn, có vết sẹo hoặc khuyết hãm, lồi lõm bất thường, chuyển sang sắc đen u ám hoặc đỏ sẫm thì chứng tỏ sức khỏe chủ nhân có vấn đề.    Ngoài ra, cho dù bản thân người này có tài hoa đến đâu nhưng ít khi gặp may mắn, trái lại thường gặp xui xẻo, tai họa. Nhất là khi Ấn Đường chuyển sắc đen sạm, ra đường phải hết sức thận trọng, chú ý an toàn tính mạng. Nếu đi xa đừng đi một mình, cũng không nên giao lưu với người lạ kẻo sẽ bị hãm hại, rước vận xui vào mình.   Tuy nhiên, mọi thứ sẽ chuyển biến tốt đẹp hơn nếu như người này làm nhiều việc thiện, tu nhân tích đức, hóa giải vận xui.  
3 kieu tuong mat xui xeo dien hinh thuong gap hinh anh
 
3 giây để nhận ra tướng mặt người được phúc đức bao bọc suốt đời Tướng mặt đàn ông hết mực cưng chiều vợ sau hôn nhân Tướng mặt của những kiểu sếp “khó chiều”
2. Khoảng cách giữa hai mắt và hai lông mày quá hẹp
  Chủ nhân của tướng mặt mà có hai mắt hoặc hay đầu lông mày quá gần nhau, khoảng cách giữa chúng rất nhỏ thường gây cảm giác lạnh lùng với người đối diện.    Xem tướng thấy rằng, người có đặc điểm tướng cách này tính tình lập dị, cổ quái, không hòa đồng với tập thể. Thêm nữa, tính cách người này nóng nảy, làm việc thiếu tính kiên nhẫn, không thích hợp trong đầu tư, kinh doanh.    Ngược lại, những ai có khoảng cách hai mắt và hai đầu lông mày rộng, ánh nhìn có thần thái thì tính cách điềm đạm, khoan dung, dễ hòa đồng, sự nghiệp có quý nhân phù trợ, thành công rực rỡ.  
3 kieu tuong mat xui xeo dien hinh thuong gap hinh anh
 
3. Sơn Căn thấp lõm   Sơn Căn là vị trí ở giữa hai phần mắt, vùng dưới Ấn Đường (khoảng cách giữa hai mắt) và là nơi cao nhất trên sống mũi.    Trong nhân tướng học, Sơn Căn thấp lõm không phải là cát tướng. Chủ nhân có nét tướng cách này làm gì cũng bất thuận, gặp trở ngại, thậm chí còn được coi là ác tướng phá hoại gia đình.    Nếu có thêm đặc điểm là lỗ mũi to lại hếch thì dễ thuộc hàng “phá gia chi tử”, tiêu tiền như nước trong khi khả năng kiếm tiền yếu kém. Đây cũng là một trong những đặc điểm dễ nhận thấy của tướng mặt xui xẻo.   Ngoài ra, nếu Sơn Căn chuyển sắc đen, xám u ám, có nốt ruồi xấu chứng tỏ sức khỏe chủ nhân cũng có vấn đề, nên đi khám sớm để kịp thời chữa trị.   Hoàng Lam
Tướng mặt những quý cô có thể “tùy biến” số phận của chính mình
– Sở hữu những nét tướng mặt dưới đây, quý cô luôn biết cách làm chủ số phận và có thể thay đổi nó theo ý muốn tùy thích của chính mình. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 kiểu tướng mặt xui xẻo điển hình thường gặp

Cách chọn đất đẹp khi mua nhà –

Vị trí là một nhân tố then chốt cần phải cân nhắc kỹ khi mua nhà lập nghiệp. Mảnh đất tốt, xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ thuận lợi của cuộc sổng sau này và tiềm lực về tài chính. Nói về cuộc sông thuận lợi, về tình hình hiện tại, thì chắc ch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

145201471334652

ắn đầu tiên là phải mở rộng thành phố đang sống.

Tuy nhiên, không gian phát triển của các thành phố đang dần bão hòa, giá đất đắt đỏ, giá nhà luôn giữ ở mức cao, đốì với đội ngũ làm công ăn lương thì việc mua nhà trong thành phô’ thực sự là điều không thể. Do đó, việc mua nhà của người làm công ăn lương nên nhìn xa một chút: mua nhà ở ngoại thành là biện pháp tốt nhất.

Một là giá đất ở đó không quá cao, giao thông cũng tương đối thuận tiện. Hai là, không gian thành phô’ có hạn, không còn đất để phát triển, khu vực mở mang sau này chắc chắn sẽ là khu vực ngoại thành. Chỉ cần phán đoán chính xác hưóng phát triển của thành phố, khu ngoại thành chắc chắn sẽ trở thành khu vực tăng giá nhanh nhất, giao thông và mọi mặt của cuộc sống cũng sẽ ngày càng thuận lợi.

Về việc chọn lựa khu đất, vẫn còn một tiêu chuẩn nữa, chính là môi trường xung quanh. Ví dụ như hai công trình cách nhau 1000m, có thể một nơi thì ồn ào không yên tĩnh, một nơi thì tìm kiếm sự yên tĩnh trong sự ồn ào. Vậy thì khi lựa chọn mua nhà nên lựa chọn công trình phía sau. Có công trình nhà ở tuy là gần trục đường giao thông nhưng việc ra vào từng khu nhà lại không thuận lợi. Có công trình tuy cách thành phố khá xa nhưng giao thông bằng phương tiện công cộng như xe buýt lại rất thuận tiện như vậy có lẽ công trình thứ hai này sẽ thuận tiện hơn cho cuộc sổng của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn đất đẹp khi mua nhà –

34 chiêu thay da đổi thịt hoán đổi cuộc đời (P1)

Theo quan niệm nhân tướng học, tướng mạo của con người sẽ thay đổi theo tâm niệm thiện ác. Cùng tham khảo 34 chiêu thay đổi da thịt hoán đổi cuộc đời nhé !
34 chiêu thay da đổi thịt hoán đổi cuộc đời (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có câu :"Hữu tâm vô tướng, tướng tuỳ tâm sinh, hữu tướng vô tâm, tướng tuỳ tâm diệt". Có nghĩa là tướng mạo của con người sẽ thay đổi theo tâm niệm thiện ác của họ. Ác tâm sinh ác tướng, thiện tâm hóa thiện tướng. Tâm chính là mấu chốt trong nhân tướng học. Xem tướng chi bằng xem tâm. Nhưng có những cách đơn giản khiến bạn thay da đổi thịt hoán đổi cuộc đời tốt đẹp hơn nhiều. Hãy cùng ## tham khảo nhé! 


Infographic 34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P1 hinh anh goc
 

Infographic 34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P1 hinh anh goc 2
 

Infographic 34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P1 hinh anh goc 3
 

Infographic 34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P1 hinh anh goc 4
 

Infographic 34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P1 hinh anh goc 5
 

Infographic 34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P1 hinh anh goc 6
 

Infographic 34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P1 hinh anh goc 7
 

Infographic 34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P1 hinh anh goc 8
 

Infographic 34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P1 hinh anh goc 9
 

Infographic 34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P1 hinh anh goc 10
 

Infographic 34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P1 hinh anh goc 11
 

Infographic 34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P1 hinh anh goc 12
 

Infographic 34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P1 hinh anh goc 13
 

Infographic 34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P1 hinh anh goc 14
 

Infographic 34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P1 hinh anh goc 15
 

Infographic 34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P1 hinh anh goc 16
 

Infographic 34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P1 hinh anh goc 17
 

Infographic 34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P1 hinh anh goc 18
 
► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem bói tử vi 2016 của bạn nhanh, chuẩn xác

Kiếm Phong
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 34 chiêu thay da đổi thịt hoán đổi cuộc đời (P1)

Nguyên tắc Thanh và Trọc

I. THỬ PHÁT HỌA HAI Ý NIỆM THANH VÀ TRỌC Trong tướng học Á Đông, Thanh và Trọc là hai ý niệm vô cùng súc tích và là hai ýniệm căn bản để giải đoán quí tiện cát hung, thành bại, thọ yểu của con người. Thanh Trọc chi phối hết các nét tướng của con người. Có thể nói mọi lãnh vực quan sát của tướng học Á Đông đều hướng về việc tìm tòi phân biệt những điểm Thanh, Trọc rồi dựa vào đó mà luận đoán. Nhưng trước hết Thanh, Trọc là gì ?
Nguyên tắc Thanh và Trọc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 a) Thanh:
Từ ngữ Thanh chỉ tất cả các nét tướng tốt của con người, từ tướng cơ thể đến tướng tinh thần, từ nét tướng động tĩnh và cả những nét tướng phối hợp động, tĩnh bao gồm cái tốt về phẩm và về lượng dưới đủ mọi dạng thức.
Nếu nói về Sắc da, Thanh có nghĩa là hữu tình, ưa nhìn, không đậm, không nhạt.
Trong trường hợp này việc thẩm định tính chất Thanh nặng về chủ quan và trực giác hơn là khách quan và thị giác hiểu theo nghĩa thông thường.
Nói về giọng nói, Thanh có nghĩa là trong trẻo, Âm lượng vừa phải, không quá lớn đến đinh tai nhức óc, không chua như dấm, không xoáy vào tai người nghe như kim châm,... nhưng không quá nhỏ như tiếng dế, tiếng ong. Giọng nói thanh tao, hảo cảm, vui tai không phải vì lý luận hữu lý mà vì tính chất ấm áp hay trong trẻo, rõ ràng, không rè, không chát.

Nói về cử chỉ, Thanh có nghĩa là cử chỉ mực thước, quý phái không sỗ sàng, cương nhu thích nghi. Đó là cử chỉ của loại người gọi là hào hoa, phong nhã, theo đúng nghĩa trong sạch của nó.
Nói về bộ vị hay người bộ vị Thanh kết hợp lại tạo thành một cơ thể hay cơ cấu cân xứng, linh động, có sinh Khí về cả phẩm lẫn lượng một cách có thẩm mỹ. Cặp Lông Mày được gọi là Thanh khi sợi Lông Mày không lớn hơn sợi tóc, dài và mọc cách nhau thế nào để kẻ quan sát cách xa đó một hay hai thước nhìn thấy được phần da của chân Lông Mày, Sắc Lông Mày đen xanh và mượt. Mũi Thanh là Mũi ngay thẳng và cao, không lệch, Gián Đài và Đình Úy không quá lớn. Đầu Mũi không quá mập. Chẳng hạn Mũi tiêm đồng, Mũi thông thiên được coi là Thanh, Mũi sư tử, Mũi túi mật treo bị coi là Trọc.

Nói về thân hình, loại người hình mộc (loại Giáp Mộc) được coi là Thanh, người trọng Thổ bị xem là Trọc.
Nói về thần Khí, kẻ Mắt lồi, mục quang hung hãn, hoặc lòng đen, tròng trắng mờ đục thì không Thanh. Trái lại, ánh Mắt sáng, êm dịu, tinh anh, đồng tử trong suốt như pha lê, tròng đen lòng trắng rõ ràng, thuần khiết không mờ đục, không có tia máu xÂm phạm được coi là thần Thanh, Khí sảng. Nói về tổng quát, nếu có sự phối trí tương xứng theo một hòa điệu giữa các thành phần trong bộ vị cơ thể thì gọi là Thanh.

Thí dụ: phía sau đầu và trước mặt, phía phải và trái khuôn mặt cân xứng và thích nghi với thân mình được xem là Thanh, trong phép phối hợp ngũ hành của cơ thể, người thuần túy một hình hay bác tạp nhưng không xung khắc được xem là Thanh. Chẳng hạn thân hình nặng nề, chắc nịch, mặt Mũi thô kệch nhưng Mắt sáng, mày tươi, giọng trong trẻo thì phần sau đó gọi là Thanh trong cái Trọc của toàn thể thân hình.

Nói về động tĩnh, nếu có hòa hợp động và tĩnh tức là phần động trội hơn phần tĩnh nhưng không làm mất thế quân bình, phần phẩm hơn phần lượng, nhưng không vượt ra ngoài tiêu chuẩn đều được gọi là Thanh. Đó là trường hợp những kẻ gầy yếu, lùn, nhỏ nhưng thần thái tuấn tú, chân tay thô kệch nhưng bước đi nhẹ nhàng Thanh thoát. Nói về tâm tướng, những người cao thượng hoằng đại khiến người nhìn như quên đi sự thiếu sót của hình hài chỉ thấy sự cao khiết khoáng đạt của tâm tính thì đức tính đó được xem là Thanh.

b) Trọc:
Ngược lại với Thanh là Trọc, chỉ tất cả những gì không hợp tiêu chuẩn mà đi quá đà, thông thường người ta cho những gì thái quá là Trọc nhưng trong tướng học muốn cho chính xác phải kể cả những gi bất cập đều là Trọc. Chẳng hạn như:

- Khuôn mặt trung bình mà Mũi thì quá lớn, Chuần Đầu quá mập, Gián Đài và Đình Úy quá nảy nở như các loại Mũi sư tử, Mũi túi mật treo là Trọc.
- Hình Thổ, quá nặng nề, chậm chạp là Thổ Trọc
- Giọng Mộc cao nhưng không trong trẻo là giọng Mộc Trọc
- Sắc da trắng nhưng khô, không tươi nhuận, như phấn mộc gọi là Sắc Trọc
- Tâm tính hẹp hòi không tương xứng với thân thể khôi ngôi hung vĩ là Tâm Trọc
- Âm Dương Ngũ hành bất điều hòa, chẳng hạn như Âm thác, Dương sai gọi là Âm Dương Trọc...
Dưới nhãn quan tướng học Thanh là quý, Trọc bị coi là hạ tiện. Thanh chỉ về quý, thọ, vinh hiển, thành đạt, còn Trọc thì ngược lại. Tuy nhiên đó chỉ là tổng quát, trong phép đoán tướng, người ta còn phải đi sâu vào từng chi tiết nhỏ và hết sức tinh tế để phân biệt đâu là Thanh hay Trọc căn bản, đâu là Thanh hay Trọc phụ thuộc chiết trung theo luật thừa trừ để tìm ra phần khả thủ.

II. TƯƠNG QUAN THANH TRỌC
Trong thực tế ít khi gặp một cá nhân thuần túy Thanh hay thuần túy Trọc mà thường lẫn lộn cả Thanh lẫn Trọc. Chỉ khác nhau về tỷ lệ: có kẻ Thanh ít Trọc nhiều, có kẻ Thanh nhiều Trọc ít mà thôi. Về điểm này ta phân biệt hai trường hợp chính:
1. Thanh trung hữu Trọc:
Thanh trung hữu Trọc là một trường hợp bộ vị, một số bộ vị tạo thành từng đại bộ phận hay toàn thể con người hay từng nét tướng tổng quát bao gồm cả tâm tính lẫn hình tướng trong thì có vẻ hoàn mỹ nhưng quan sát kỹ thì thấy trong số hiện ra nhiều khuyết điểm khiến cho cái đẹp, cái tốt của một cá nhân không được hoàn hảo.

Ví dụ:
- Tai có Luân Quách nhưng thiếu Sắc Khí
- Mặt mày sáng sủa, thân thể khôi vĩ, nhưng nhìn vào không oai vệ hay khiến người dễ chán.
- Đàn ông quyền thấp, tiếng nói có vẻ nữ nhi.
- Mặt đầy đặn, phối hợp tương xứng với Ngũ Quan nhưng đấu Mũi bị lệch.
- Răng tuy trắng, đều, Khít nhưng không bóng bẩy.
- Miệng tuy rộng nhưng không có lăng giác, Mũi không hồng, răng thưa.
- Lông Mày tuy đẹp nhưng sợi Lông Mày mọc thưa, ngang hoặc tráp với phương vị cố hữu.
- Mày tuy cao nhưng sợi thô hắc ám.
- Mặt tuy sáng nhưng lộ chân quang.
- Râu tuy đẹp nhưng không tương xứng với tóc và Lông Mày.
- Người tuy đúng cách cục nhưng Sắc hôn, Khí ám.
- Người tuy to lớn, mập mạp trông có vẻ phúc hậu nhưng thịt bệu, da khô, tóc cằn..

Người có đặc điểm kể trên thì thoáng qua thấy có vẻ Thanh nhã nhưng tương hợp coi đó là Thanh trung hữu Trọc vì trong cái đẹp có lẫn cái xấu.

2. Trọc trung hữu Thanh:
Những người có hình dạng cục mịch thô lỗ hay mặt mày méo lệch, Tam Đình, Ngũ Nhạc bất quân xứng nhưng nếu có:
- Mắt sáng mà mục quang ẩn tàng.
- Thiên Đình cao rộng, sáng sủa.
- Phía trong vành Tai màu hồng tươi nhuận hay Tai mọc cao quá Lông Mày, Sắc bề ngoài trắng hơn da mặt, hay Luân Quách phân minh.
- Lông Mày tươi mịn. mọc cao và không gián đoạn.
- Hoặc người nhỏ yếu, thấp lùn nhưng tiếng nói sang sảng như tiếng chuông ngân hay Thanh tao như những hạt ngọc rơi rớt trên mâm bạc.
- Có tướng ngũ tiểu hoặc ngũ lộ nhưng phẩm chất các phần lộ đó đều tốt đẹp.
- Người khẳng khiu nhưng dáng dấp hiên ngang, đi như rồng bay cọp bước, Khí phách hoằng đại...

Suy rộng ra, khi nhìn một cá nhân qua nhiều bộ vị, ta thấy hình dáng màu Sắc của chúng thoáng qua thì thô bỉ, nhưng đi sâu vào chi tiết, ngắm lâu lại thấy hữu tình hoặc hảo cảm, quan sát một cá nhân ta thấy khuôn mặt, thân hình, tiếng nói.... không gây hảo cảm lúc ban đầu, nhưng tổng hợp tất cả lại hoặc là thấy có sự sinh động đặc thù hoặc cử chỉ động tác linh hoạt, phong nhã, tính tình quả cảm, trung hậu khiến ta sinh lông nể phục về sau đều được gọi là Trọc trung hữu Thanh.

Tranh Phong Thủy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc Thanh và Trọc

Hôn nhân của người tuổi Tý

Vì cá tính riêng độc đáo nên hôn nhân của những người tuổi Tý thiên về phương thức truyền thống hoặc mai mối.
Hôn nhân của người tuổi Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Khi lựa chọn đối tượng để tiến tới hôn nhân, người tuổi Tý coi trọng phẩm hạnh, điều kiện kinh tế, thái độ trong công việc và sau cùng là bề ngoài của đối tượng. Người tuổi Tý thường có gia đình tương đối hạnh phúc. Song, đôi khi họ lại xảy ra mâu thuẫn, cãi cọ chỉ vì một việc nhỏ nhặt nào đó.

Hon nhan cua nguoi tuoi Ty hinh anh
Hôn nhân của người tuổi Tý thiên về phương thức truyền thống hoặc mai mối

Trong cuộc sống gia đình, nam giới tuổi Tý rất tận tâm và có trách nhiệm. Vì gia đình, họ có thể tự kéo mình ra khỏi những lý tưởng xa vời, viển vông. Họ sẵn sàng giúp đỡ vợ con, việc gia đình trong những ngày cuối tuần và khi cả nhà sum họp. Người đàn ông tuổi Tý còn có thể đảm nhiệm được một số công việc khá nặng nề trong xã hội.

Cũng như nam giới, nữ giới tuổi Tý rất có trách nhiệm với gia đình. Họ không những là người vợ, người mẹ tốt trong gia đình, mà họ còn là người phụ nữ thành đạt ngoài xã hội. Người phụ nữ tuổi Tý còn là người chủ tuyệt vời trong gia đình. Họ có thể thay chồng lo toan tất cả việc nhà và giúp đỡ khá hiệu quả sự nghiệp của chồng. Họ cũng rất thích cho con cái theo học những bộ môn liên quan đến nghệ thuật.

Theo 12 con giáp về tình yêu và hôn nhân

 

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hôn nhân của người tuổi Tý

Có nên để trần nhà ở Huyền quan càng cao càng tốt không? –

Huyền quan là khu vực ở trước cửa, khi bước vào nhà chắc chắn phải đi qua. Huyền quan có tác dụng ngăn chặn vượng khí thoát ra ngoài, hoá giải hung khí và sát khí. Trần nhà ở Huyền quan cao, thì sự lưu chuyển không khí ở đây được dễ dàng, thoáng mát,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Huyền quan là khu vực ở trước cửa, khi bước vào nhà chắc chắn phải đi qua. Huyền quan có tác dụng ngăn chặn vượng khí thoát ra ngoài, hoá giải hung khí và sát khí.

tran-nha

Trần nhà ở Huyền quan cao, thì sự lưu chuyển không khí ở đây được dễ dàng, thoáng mát, rất có lợi cho khí vận của ngôi nhà. Nếu trần làm quá thấp sẽ tạo sự đè nèn, theo phong thuỷ thì đó là điềm gở.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có nên để trần nhà ở Huyền quan càng cao càng tốt không? –

Phân tích 51 cách cục thường gặp

Một bài viết trích từ cuốn Tử Vi Tam Hợp Phái của dịch giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn cùng đọc.
Phân tích 51 cách cục thường gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Trung châu tử vi Đẩu số - Tam Hợp phái - Dịch giả Nguyễn Anh Vũ

Chương 4: LUẬN VỀ CÁCH CỤC - PHÂN TÍCH 51 CÁCH CỤC THƯỜNG GẶP

CÁCH CỤC là một vấn đề lớn đối với người nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số

Thực ra, Tử vi Đẩu Số không giống như "Tử bình" dùng Tứ trụ để luận đoán Lộc mệnh. Từ Bình vận dụng nguyên lý ngũ hành sinh khắc chế hóa để luận đoán, tính linh hoạt khá lớn, hơn nữa có thể dựa vào Bát Tự để nhìn toàn bộ khí cơ của mệnh tạo. Phàm là khí cơ trôi chảy, thì người đó cuộc đời gặp nhiều điều thuận hòa. Hễ khí cơ tắc nghẽn, trở ngại thì cảnh ngộ của người đó nhiều trắc trở, khó khăn. Nếu như Tứ trụ trở thành "cách", thì không Phú cũng Quý.

Nhưng các tổ hợp tinh hệ của Đẩu Số, thì lại có tính giới hạn cục bộ. Lấy tổ hợp 14 chính diệu để nói, chỉ có 144 trình thức, nhưng thêm vào các sao phụ tá và hóa, thì có thể có hơn 17 000 000 trình thức biến hóa. Vừa quá đơn giản, vừa quá phức tạp, do đó định CÁCH CỤC là điều không dễ chút nào.

Tuy vậy, Tử Vi Đẩu Số toàn Thư vẫn có ghi chép một số "cách cục", đây có lẽ do người đời Minh đặt ra. Ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Văn tinh củng mệnh",.v.v... Những cách cục này, trong xã hội đời Minh đương nhiên có một ý nghĩa nhất định, nhưng cổ nhân luận mệnh số, chỉ trọng ca quyết, mỗi một mệnh cục đều phụ kèm một bài ca, giải thích rất sơ lược.

Ngày nay, những người nghiên cứu Đẩu Số, nếu cứ dựa vào những ca quyết này, thì sẽ rất cứng nhắc. Nhất là khi luận mệnh cho người khác càng rất dễ sai, hoặc không nhìn ra giới hạn, sẽ đoán không ra mệnh vận của người đấy. Do đó, cần phải căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại, để giải thích các "cách cục" này.

Tiết này giới thiệu về 51 cách cục của Đẩu Số và thêm vào phần bình luận, mục đích chủ yếu chỉ có một điều, là làm cho bạn đọc thấy được sự trọng yếu của "tinh hệ".

Theo Vương Đình Chi, muốn luận đoán Đẩu Số chuẩn xác, nhất thiết không được phân tích rời rạc từng sao, tức là đừng luận đoán tính chất cảu 155 sao một cách máy móc. Nếu không khi vận dụng thực tế sẽ cảm thấy có muôn ngàn ngõ rẽ, mất đi cái nhìn toàn cục.

Trong "Thập bát phi tinh" thời kỳ đầu, người xưa luận đoán Lộc mệnh rất võ đoán, sao nào nhập vào cung nào cứ y như vậy mà đoán cát - hung, về sau mới phát triển thêm, chú ý tới "tam phương tứ chính", sau đó mới phát triển khái niệm "tinh hệ". Tử Vi Đẩu Số chiếu theo truyền thống này, từ đó bắt đầu lưu ý đến tổ hợp "tinh hệ". Có nhiều "cách cục", tức là từ tính chất của "tinh hệ" rồi phát triển thành, ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Thất sát triều đẩu", "Tam hợp Hỏa Tham",.v.v... toàn là tính chất của tổ hợp tinh hệ cơ bản.

Nhưng hậu nhân lại có khuynh hướng phát triển không lành mạnh, đó chính là xem trọng "cách cục" một cách quá đáng, mà bỏ xót một điều, thực ra "cách cục" chính là tinh hệ. Vì vậy, cuối đời Minh mới thành lập nhiều "ngụy cách", đem nhiều ý tứ tạp nham vào "cách cục" tinh hệ, biến thành rồng rắn lẫn lộn.

Chương này thảo luận về cách cục, Vương Đình Chi căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại để gạn lọc, và chỉ ra những "ngụy cách", để bạn đọc biết được những ý nghĩa thực sự của Cách và Cục, mà không suy diễn mơ hồ, khi luận đoán không còn câu nệ vào tên gọi của Cách và Cục

Nhiều người thích nghiên cứu Đẩu Số, nhưng những sách hiện có trên thị trường, thông thường có khuyết điểm là thiếu thực tế, sao chép của người đi trước quá nhiều, và thường thần bí hóa khoa Đẩu Số. Trong thực tế, muốn nghiên cứu khoa Đẩu Số chăng khó, chỉ cần nhận thực được một số kết cấu chủ yếu của tinh hệ, thì đã có thể luận đoán khá chính xác.

Cái khó của người nghiên cứu Đẩu Số là, trong các sách thông thường chỉ đề cập tính chất của các Sao ở cung Mệnh và cung Thân, mà ít nhắc tới cung khác. Đối với tính chất cát - hung ở các cung như Tử nữ, Phu thê, Tài bạch, sự nghiệp,.v.v... sách chỉ nói vài lời vắn tắt, do đó khi luận đoán cảm thấy nghi hoặc. Về phương diện này, chúng tôi có vẻ như có cùng khuyết điểm. Nhưng đó là vì, khi bàn về tính chất tinh hệ, chúng tôi cung cấp cho bạn đọc một tiêu điểm, thoạt nhìn giống như chỉ nói về cung mệnh (hay cung thân), thực ra những tính chất này đều có thể vận dụng ở 12 cung.

Ví dụ như "Tử vi Tham lang" ở cung Dậu, nếu cung Dậu là cung Mệnh, bạn đọc có thể lưu ý xem có hội hợp Lục cát tinh, Lộc tồn, Thiên mã hay không?, nếu không, thì có khả năng là dâm tà. Nếu cung Dậu là cung Phụ mẫu, thì cha có khả năng nhiều vợ. Nếu cung Dậu là cung Huynh đệ, thì chủ về anh cả hoặc chị cả lập gia đình, hôn nhân của anh chị em chưa chắc được như ý. Nếu cung Dậu là cung Tử nữ, gặp cát thì con cái có triển vọng, gặp hung thì có khoảng cách giữ hai đời. Ở các cung đều căn cứ tính chất cơ bản của tinh hệ "Tử vi Tham lang" mà luận đoán, một điều thông thì trăm vạn điều thông. Cần chú ý thêm, "Tử vi Tham lang" ắt sẽ hội hợp "Vũ khúc Phá Quân" và "Liêm trinh Thất sát". Cho nên, phàm Tử vi Tham lang giữ cung nào, phần nhiều cũng chủ về biến động, nếu là cung Tài bạch và cung Sự nghiệp, bạn có thể luận đoán từ tính chất biến động. Đây là phương thức lấy "tinh hệ" để nghiên cứu Đẩu Số một cách mau lẹ.

CÁCH THỨ 1: TAM KỲ GIA HỘI CÁCH

"Tam kỳ gia hội cách" tức là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp cung mệnh.

Cổ ca nói:

Ba kỳ vây hướng Tử vi cung (Tam kỳ củng hướng Tử vi cung)

Mệnh lý đời người rất ưa gặp (Tối hỷ nhân sinh mệnh lý phùng)

Điều hòa âm dương chân tể tướng (Tiếp lý âm dương chân tể tướng)

Công danh phú quý ai sánh bằng (Công danh phú quý bất lôi đồng)

Hóa Lộc thông thường chủ về lộc quan, Hóa Quyền thông thường chủ về quyền bính, Hóa Khoa thông thường chủ về danh vọng, vì vậy cung mệnh đương nhiên thích 3 sao này hội hợp. Nhưng phải không gặp tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la; hoặc không gặp Địa không, Địa kiếp; hoặc không gặp Thiên hình, Hóa Kị, thì mới được gọi là cách tốt. Nếu gặp "tam hóa cát" hội hợp, lại còn gặp các sao sát - kị, thì phải nghiên cứu tỉ mỉ tính chất của hóa diệu, sau đó mới có thể luận đoán ưu điểm và khuyến điểm của mệnh tạo.

Cho nên, trong Đẩu Số không có trường hợp nào phức tạp như cách này!

"Tam kỳ gia hội cách" lấy trường hợp hóa Lộc ở cung mệnh, hội hợp hóa Quyền hóa Khoa ở tam phương là kết cấu tốt nhất. Không ưa hóa Lộc hoa Quyền tập trung ở một cung, bởi vì hóa diệu quá tập trung, lực lượng ở các cung viên khác sẽ mỏng manh, dễ mất quân bình.

Hóa Quyền thủ mệnh, thông thường là chủ về nắm quyền bính, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ có chức mà không có quyền.

Hóa Khoa thủ mệnh, thông thường là chủ về có danh tiếng một cách thực chất, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ chủ về người này chỉ trộm hư danh.

Cho nên "Tam kỳ gia hội cách" chẳng dễ toàn mỹ.

Thời xưa xem trọng sỹ hoạn, coi thường nông thương, cho nên "Tam kỳ gia hội cách" đều vì lý do có thể ra làm quan mà được vinh hoa phú quý. Còn trong xã hội hiện đại, thì "Tam kỳ gia hội cách" cũng có thể là đầu não tập đoàn tài chính, không nhất định phải làm quan.

HÓA DIỆU LUẬN

Hoa diệu trong Tử Vi Đẩu Số, là các sao biến hóa then chốt liên thông các tinh bàn (Thiên bàn và Nhân bàn), nhất là Lưu niên và Đại vận, có các "Lưu hóa diệu" giao hội hỗ tương với hóa diệu của nguyên cục, khiến cho tính chất của tinh hệ hữu quan biến thành phức tạp, cũng chính nhờ như vậy mới luận đoán được cảnh ngộ của đời người khá cụ thể.

Hóa Lộc thông thường có ý nghĩa là "tài lộc"; Hóa Quyền thông thường có ý nghĩa là "quyền thế"; Hóa Khoa thông thường có ý nghĩa là "danh tiếng"; Hóa Kị thông thường có ý nghĩa là "trở ngại". Nhưng mỗi một tinh diệu biến hóa vẫn có ý nghĩa đặc biệt của nó, những ý nghĩa đặc biệt này thường thường là căn cứ để luận đoán.

Lúc luận đoán mệnh cục, chỉ có Tứ hóa của năm sinh, nên khá đơn giản, dễ quan sát. Luận đoán những điểm quan trọng, chỉ cần xem bản thân các sao Tứ hóa có hội hợp hay không? hội hợp ở cung độ nào? thì có thể biết được đại thể.

Lúc luận đoán Đại hạn, chỉ có Tứ hóa của Đại hạn và Tứ hóa của năm sinh, cũng chưa phức tạp mấy, xem các sao hội hợp với chúng cũng không đến mức hoa mắt.

Nhưng khi luận đoán Lưu niên, tổng cộng có 3 nhóm Tứ hóa, có thể cung độ nào cũng có hóa diệu hội chiếu hoặc đồng độ, thường khiến cho người nghiên cứu Đẩu Số hoa cả mắt.

Thực ra, thông thường chỉ cần xem hai nhóm hóa diệu của Đại hạn và Lưu niên; lúc nào tứ hóa của năm sinh bị xung khởi mới cần chú ý, không xung khởi thì tác dụng rất nhỏ.

Tứ hóa của năm sinh cấu tạo thành bản chất thuộc các cung viên, còn Tứ hóa của Đại vận và Lưu niên là hình thành hoàn cảnh của các thời kỳ trong cuộc đời. Do đó tứ hóa năm sinh có ảnh hưởng không lớn đối với hoàn cảnh của các thời kỳ. Điểm này bạn đọc cần hiểu rõ cái lý của nó.

Chỉ khi nào Tứ hóa của năm sinh bị tứ hóa của Đại vận xung hội, hoặc tứ hóa của Lưu niên xung hội, thì tứ hóa của năm sinh mới có tác dụng.

Dưới đây xin đề cử vài ví dụ cụ thể để thuyết minh:

Đơn cử một ví dụ:

Nếu "Thái dương Thái âm" thủ mệnh tại cung Mùi, người sinh năm Canh thì Thái dương hóa Lộc. Đến Đại hạn Ất Dậu, cung mệnh của Đại hạn là "Thiên cơ Cự môn" mà Thiên cơ hóa Lộc, hội hợp với "Thái dương Thái âm" (mượn sao cung Mùi an cung Sửu) mà Thái âm hóa Kị.

Lúc này, Thiên cơ hóa Lộc xung khởi Thái dương hóa Lộc, càng khiến cho Thiên cơ hóa Lộc có sắc thái "vì phục vụ mọi người mà được lợi ích". Thêm vào Thái âm hóa Kị, là bất lợi về kinh doanh riêng, cho nên lúc này chỉ có thể làm việc cho công ty để kiếm tiền, cá nhân thì không nên đầu tư.

Hóa Lộc ở nguyên cục lại hóa Kị ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Lộc biến thành sao hóa Kị" (thí dụ như Vũ khúc hóa Lộc của nguyên cục biến thành hóa Kị), cho nên có thể vì tiền mà chuốc họa, hoặc sức kiếm tiền ban đầu giảm nhiều.

Hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa Lộc ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Kị của nguyên cục biến thành sao hóa Lộc" (ví dụ như Cự môn hóa Kị của nguyên cục biến thành hóa Lộc của Đại vận hay Lưu niên). Cho nên, nhân tố bất lợi ban đầu, vào hạn này có thể nhuyễn hóa thành nhân tố có lợi, nhờ đó mà được tài phú.

Hai ví dụ trên cho thấy sự biến hóa thay đổi có ý nghĩa khi hóa diệu giao hội.

Hóa Lộc luận

Hóa Lộc thuộc âm thổ, cai quản tài lộc. Cho nên ưa có Lộc Tồn tương hội, gọi là "Lộc trùng điệp"; lai ưa gặp "Lộc tồn Thiên mã" gọi là cách "Lộc Mã giao trì".

Hóa Lộc không ưa đến 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu, nhất là cung Mão, rất ưa đến các cung Dần, Thân, Hợi, cũng ưa cung tứ mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Lộc Tồn không đến các cung Tứ mộ, nên ưa Hóa Lộc bổ túc, cần phải có sao Lộc xung khởi mới phát huy được.

Ý nghĩa của Hóa Lộc, thông thường là chỉ "nguồn tiền tài", tức là tính chất và năng lực kiếm tiền, cũng chỉ "cơ hội kiếm tiền".

Trong các tình hình thông thường, không ưa Địa không, Địa kiếp cùng bay đến (bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu). Cổ nhân nói "Lộc mà đến cung nhược thì phát mà không chủ về tài", tức là chỉ được hư danh mà không có lợi lộc thực tế.

Hóa Lộc rất ngại gặp Hóa Kị xung phá, cổ nhân nói: "Lộc gặp xung phá, là trong cái tốt có chứa điềm hung". Trong các tình hình thông thường, chủ về tình hình vì kiếm tiền mà sinh tai họa. Ví dụ như vì cầu tài mà xảy ra bất chắc, đầu tư lớn mà không có thu hoạch, dẫn đến không còn vốn để tiếp tục đầu tư. Những trường hợp này, cần phải xem tổ hợp Sao thực tế mà định tính chất.

Hóa Lộc tượng hội với Hóa Quyền và Hóa Khoa, thông thường là kết cấu rất tốt, được gọi là "Tam kỳ gia hội cách", nhưng vẫn cần xem xét tính chất của các Sao bay đến để định nặng nhẹ.

Như cung mệnh "Liêm trinh Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc, có Phá quân hóa Quyền vây chiếu, hội hợp với Vũ khúc hóa Khoa ở cung Sự nghiệp. rõ rằng là lấy Liêm trinh hóa Lộc làm chủ. Bởi vì "Liêm trinh Thiên tướng" chủ về làm việc trong chính giới, hoặc trong công ty có tính phục vụ, bản chất của cung mệnh này, Phá quân hóa Quyền chỉ làm tăng quyền bính về kinh tế, Hóa Quyền Hóa Khoa chỉ trợ giúp cho tình hình cát lợi của cung mệnh, không thể tính là chủ thể.

Hóa Quyền luận

Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng "cây to thì hứng gió". Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa "Lộc trùng điệp" mà không ưa "Quyền trùng điệp", lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào thân.

Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.

Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ "lộc" mà đắc "quyền", nhưng đừng vì thấy "Lộc Quyền gặp nhau" mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.

Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.

Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là "cây lớn thì hứng gió", "địa vị cao thì thế nguy", nhất là lúc "Quyền trùng điệp", bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.

Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.

Hóa Khoa luận

Hóa Khoa thuộc dương thủy, chủ về "trí", "lưu truyền", nên là "tiếng tăm, danh dự".

Các sách Đẩu Số thông thường cho rằng Hóa Khoa không nên gặp Hóa Kị. Ở thời cổ đại, hóa Khoa chủ về khoa cử công danh, sĩ tử cần phải xuất thân từ khoa cử thì mới dễ hiển đạt, cho nên không ưa Hóa Kị xung hội Hóa Khoa.

Ở thời hiện đại, không còn chuyên về khoa cử mới công danh hiển quý, cho nên lúc hóa Khoa và hóa Kị xung hội, thường thường chủ về nổi tiếng mà chuốc đố kị, có lúc lại chủ về nhiều người biết tiếng. Vương Đình Chi kể, ông từng đoán mệnh cho một vị luật sư, Cự môn hóa Kị ở cung mệnh, bị Thiên cơ hóa Khoa xung hội, vị luật sư nổi tiếng do tài ăn nói và cơ trí ứng biến lúc biện hộ cho thân chủ.

Nhưng thông thường, Khoa Kị tương xung dễ bị nói xấu, chê bai, dị nghị, phỉ báng, cần phải xem bản chất các sao mà định tốt hay xấu. Nếu Thái dương của cung mệnh nguyên cục Hóa Khoa, lại nhập miếu, chủ về người này ắt sẽ có danh tiếng lớn, đến Đại hạn hoặc Lưu niên không thích gặp Thái dương hóa Kị, chủ về vì có danh tiếng lớn mà chuốc điều tiếng thị phi.

Nếu gặp Thiên đồng hóa Kị, thì vì tiếng tăm mà hay gặp phiền phức và bận rộn, nên ít hưởng thụ, dễ sinh bệnh mà thôi.

Phái Trung châu có một bí truyền về Hóa Khoa, như sau:

Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh ban ngày, đến cung hạn Thái dương nhập miếu được cát hóa, bất kể là Lưu niên hay Đại hạn, đều chủ về có thanh danh lớn. Nếu đến cung hạn có Thái dương lạc hãm, lại gặp các sao Sát Kị, thì thanh danh bị tổn thương. Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh vào ban đêm, đến cung hạn Thái âm nhập miếu được cát hóa, cũng chủ về có danh tiếng lớn. Nếu đến cung hạn có Thái âm lạc hãm, mà gặp các sao Sát Kị, thì chủ về thanh danh bị tổn thương.

Thông thường, hai trường hợp trên, có thể xem các sao hội hợp thực tế mà định chi tiết.

Hóa Khoa thủ cung mệnh, ở cung độ lục hợp, gặp Hóa Lộc (ví dụ như hóa Khoa ở cung Tý, hóa Lộc ở cung Sửu), gọi là "Khoa minh Lộc ám", chủ về nhờ khoa cử công danh, có tiếng tăm mà được quan lộc, hoặc được nâng cao địa vị xã hội. Đây là nhờ danh mà đắc lợi. (có thể so sánh với cách "minh lộc ám lộc", Lộc tồn và hóa Lộc ở cung lục hợp, cũng chủ về quý hiển, đây là nhờ phú mà được quý, khác với cách "khoa minh lộc ám" là nhờ danh mà được quý).

Hóa Khoa không ưa đồng cung với Địa không Địa kiếp, chủ về khuynh gia bại sản, chỉ có hư danh, hoặc có danh vọng trong phạm vi cực nhỏ, cũng chủ về nghiên cứu triết học tôn giáo.

Hóa Khoa đồng độ với Lộc tồn, mà rơi vào cung có Địa không, Địa kiếp, nhất định sẽ bị Kình dương và Đà la giáp cung, vì vậy tuy tốt nhưng không có danh vọng. Đây gọi là "mạ không trổ bông, sao Khoa hãm ở cung hung". Cho nên, các sao hóa thành sao Khoa, mà danh vọng chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ là do nguyên cớ này, lúc luận đoán phải chú ý.

Hóa Kị luận

Hóa Kị thuộc dương thủy, giống Hóa Khoa, vì lời khen và lời nói xấu có cùng một dạng năng lực là quảng bá.

Hóa Kị chủ về sóng gió, trắc trở, tổn thất, thị phi, đố kị; xem các sao hội hợp thực tế mà định tình hình cụ thể.

Hóa Kị ở các cung, phần nhiều đều là hãm địa. Như các cung Dần, Tị, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là lạc hãm, chỉ có cung Sửu là nhập miếu.

Nhưng Thái dương và Thái âm của nguyên cục nhập miếu mà hóa Kị, thì lại chủ về cát lợi, giống như "mây trôi che nhật nguyệt", bất quá chỉ bị lu mờ một chút mà thôi. Thái âm hóa Kị ở cung Hợi, Thái dương hóa Kị ở cung Mão, theo phái Trung châu gọi là "biến cảnh", càng chói mắt người ta, nhưng Thái dương không bằng Thái âm.

Thái dương Thái âm ở hãm địa hóa Kị thì không cát tường, làm mạnh thêm sắc thái thị phi tổn thất.

Các sao có tính chất tinh thần ở cung mệnh mà hóa Kị, cũng chủ về đầu óc trầm tĩnh, lạnh lùng. Thiên đồng hóa Kị ở cung Tuất, Cự môn hóa Kị ở cung Thìn, đều có cách "phản bối" (trở mặt).

Vì vậy không được luận đoán đại khái, hễ gặp hóa Kị lập tức cho là Hung. Mệnh cục gặp hóa Kị phải biết xem trọng sự tu dưỡng tinh thần.

Tử vi Đẩu Số luận đoán Lưu niên vận thế, điều then chốt nhất là giỏi vận dụng hóa diệu.

Như đã biết, thông thường hóa Lộc chủ về kiếm được tiền, hóa Quyền chủ về được thế, hóa Khoa chủ về danh dự địa vị, hóa Kị chủ về bị các tình huống khó xử. Người đời không thể thập toàn thập mỹ, cho nên ngoài vị thế, lợi lộc, danh tiếng ra, ắt phải có sao Kị để điểm xuyết hương vị cuộc đời. Người có kiến giải thông đạt, trong lòng sẽ không buồn phiền khi gặp Hóa Kị.

Tình hình gặp Hóa Kị ở rất nhiều loại, tình hình thường gặp nhất là "chuốc đố kị", nhưng "không chuốc đố kị thì phần nhiều là người tầm thường", cho nên gặp Hóa Kị cũng đừng sợ. Một tình hình khác là, xảy ra hiểu lầm không cần thiết với người khác. Hiểu lầm nhau, có lúc chưa chắc là không tốt, nếu người hiểu lầm quá xấu, thì dù có hiểu lầm, ít đi một người bạn xấu cũng hay.

Hóa Kị dễ khiến cho người ta gặp các tình huống khó xử, bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu. Nhưng thị phi tốt xấu rồi cũng có ngày rõ ràng.

Có lúc Khóa Kị chủ về buồn rầu lo lắng. Như cung Phụ Mẫu hóa Kị, thì có thể phải lo lắng cho sức khỏe của cha mẹ, sinh lão bệnh tử là quá trình tất nhiên của đời người, nên trong tình huống này, nên có kiến giải thông đạt một chút.

Hóa Kị cũng chủ về mắc bệnh, tuy nói là phải có kiến giải thông đạt, nhưng rốt cuộc cũng khiến cho người ta đau khổ, vì vậy trước khi sự việc xảy ra, chúng ta nên gìn giữ sức khỏe là hay nhất.

Tình hình nghiêm trọng nhất củ hóa Kị là phạm pháp, hoặc bị tai họa tới tấp, nhiều khi nhìn thấy tinh hệ này, người ta thường lo láng cho tương lai. Nhưng giả dụ như biết trước được vận thế, cũng không cần phải quá bất an. nhà Phật cho rằng nghiệp lực có thể nhuyễn hóa, trọng nghiệp vẫn có thể có quả báo nhẹ, chỉ cần giữ cho lòng trung hậu, lấy lòng thành để đối đãi với người, lập thân hành sự không hổ thẹn với lòng, thì có thể xoay chuyển được vận thế.

Cho nên, gặp Hóa Kị, phải xem xét cẩn thận tính chất của hóa Kị, và phải xem trọng tu dưỡng tinh thần, giả dụ như có tính tình phóng túng, bất chấp mọi người nghĩ gì, mà không nghĩ đến việc tu dưỡng để bổ cứu, lúc những trắc trở ập đến, không được nói là "do số mạng".

Cách thứ 2: "Văn quế Văn hoa cách"

Tức là mệnh an tại cung Sửu, hoặc cung Mùi, mà trong cung mệnh có hai sao Văn khúc và Văn xương cùng tọa thủ.

Cổ ca nói:

Kinh sách là đạo từ trời ban (Sách thư nhất đạo tự nhiên lai)

Gọi dậy tài an bang tế thế (Hoán khởi nhân gian kinh tế tài)

Mệnh lý vinh hoa đúng đáng khen (Mệnh lý vinh hoa chân khả tiển)

Thong dong thả bước trên cõi bồng (Đẳng nhàn bình bộ thướng bồng lai)

Thời đại khoa cử ngày xưa, học hành để có công danh là con đường tốt nhất, nên cổ nhân dùng Đẩu Số để luận mệnh cũng rất ưa Văn Xương và Văn Khúc. Ngoại trừ "Văn tinh củng mệnh cách", sau đó sẽ thảo luận đến "Văn Lương chấn kỷ cách", "Lộc Văn ám củng cách". Do đó có thể biết cổ nhân xem trong sao "văn" đến mức độ nào.

Trong xã hội hiện đại ta càn phải thảo luận thêm cho phù hợp

Văn Xương Văn Khúc cùng ở cung Mệnh, người này tất nhiên phong lưu nho nhã, có phong cách đặc biệt, hơn nữa còn thông minh tuấn tú. Đây là những ưu điểm của họ.

Nhưng, hai sao Văn xương và Văn Khúc rốt cuộc vẫn không phải là chính diệu, sức yết ớt, trong thời đại xưa, lấy thi cử làm sự cạnh tranh lớn nhất thì còn có thể ứng phó. Còn trong xã hội ngày nay, ngoại trừ thi cử còn có chuyện tranh quyền đoạt lợi khác, thì cần phải có chính diệu hữu lực khác phù trợ, mới có thể thích ứng với thời đại.

Cổ nhân không xem trọng nữ mệnh, cho nên Cách này không liên quan đến nữ mệnh. Nữ mệnh gặp hai sao Xương Khúc cùng tọa thủ, sau kết hôn, dễ có trở ngại về tình cảm, nếu gặp "Thiên phủ Vũ khúc" cùng chiếu cung mệnh, thì càng dễ bị đàn ông đã có gia đình theo đuổi, gây đau khổ, bối rối khó xử về tình cảm. Vì vậy "Văn quế Văn hoa cách" trong bối cảnh xã hội ngày nay chẳng tốt như thời cổ đại.

+ Mệnh an tại cung Mùi có hai sao Văn xương và Văn khúc tọa thủ:

- Năm Giáp Kỷ gặp Thổ cục

- Năm Ất Canh gặp Mộc cục

- Năm Bính Tân gặp Kim cục

- Năm Đinh Nhâm gặp Thủy cục

- Năm Mậu Quý gặp Hỏa cục

Trung châu phái - "Chư tinh cung viên triền thứ hỷ kị ca" khi Cách phối với Cục viết:

Xương Khúc ưa Kim cục, hãm ở cung hỏa viêm (Xương Khúc hỷ Kim cục, hãm vu hỏa viêm hương)

Như vậy, tuổi Bính Tân mệnh tại Mùi, tuổi Mậu Quý mệnh tại Sửu, có Xương Khúc tọa thủ, là Cách phối Cục ứng với "Chư tinh hỉ kị ca".

Bài đọc thêm về Văn Xương - can Bính hóa Khoa

--------------------------------------------------------------

Văn Xương ưa hóa Khoa, nếu so với Văn Khúc, thì Văn xương hóa Khoa thiết thực hơn. Trong các tình hình thông thường, khi Văn xương hóa Khoa lợi về các cuộc thi cử quan trọng, cũng lợi về văn nghệ, hoặc phương diện nghiên cứu học thuật, chủ về nhờ đó mà mang lại danh dự, thậm chí nhờ đó mà mang lại lợi lộc.

Văn xương hóa Khoa ở cung nhập miếu, sẽ chủ về làm tăng năng lực nghiên cứu, có sở trường về lý giải và có thể phát huy, vì vậy chẳng phải được hư danh. Chỉ khi nào Hóa Khoa ở cung lạc hãm (tức 3 cung Dần Ngọ Tuất), thì mới chủ về tự thỏa mãn về mặt tinh thần, có ý vị chỉ được hư danh.

Văn xương hóa Khoa, chủ về nhờ điển thí mà thành danh. Ở thời hiện đại cũng có thể biểu trưng cho sức cạnh tranh trong ti cử, hoặc canh tranh đắc lợi ở phương diện văn nghệ học thuật. Nếu gặp thêm Thiên khôi Thiên việt, mà chính diệu lại "thuần thanh", thì lợi về tham gia các cuộc thi cử cấp quốc gia, hoặc các cuộc thi cử chứng nhận tư cách chuyên viên cao cấp. Hai sao Khôi Việt thường thường có thể giúp thành công, nên Văn xương hóa Khoa rất ưa được chúng phối hợp.

Ở Đại vận hoặc Lưu niên mà gặp Văn xương hóa Khoa, có lúc chủ về được phát biểu tác phẩm, nhà văn thì có tác phẩm xuất bản; cũng lợi về thi cử, hoặc công tác nghiên cứu trước khi thi cử có tâm đắc đặc biệt, cho nên các cuộc thi cử không cần Văn xương hóa Khoa ở năm xảy ra cuộc thi cử, trước thi cử một năm cũng có lợi.

Bài đọc thêm về Văn Khúc - can Tân hóa Khoa

-----------------------------------------------------------

Can Tân là Văn Khúc hóa Khoa và Văn xương hóa Kị, hai sao này thường gặp nhau trong mệnh bàn, do đó cần phải lưu ý bản chất đặc biệt lúc chúng tương hội.

Thông thường, có thể biểu trưng cho học hành thông minh, nhưng lúc xử sự hay ỷ vào sự thông minh của mình, mà thường tự cho mình là đúng. Ở giai đoạn còn đi học, thì chủ về có nhiều hứng thú với toán lý, hoặc ngoại ngữ.

Tính chất cơ bản của Văn khúc hóa Khoa hơi giống Văn xương, đã gặp thuật ở bài trước. Làm tăng năng lực biện luận, ngôn từ dễ làm vui lòng người khác và hấp dẫn người khác giới.

Văn khúc ở 3 cung Dần Ngọ Tuất là hãm nhược, cho dù có Hóa Khoa, cũng chủ về có mầm mà không trổ bông.

---------------------------

Văn Khúc - can Kỷ hóa Kị

Văn khúc hóa Kị, ý nghĩa cơ bản là thiếu văn hóa, bản chất của Văn khúc vì hóa Kị mà bị trắc trở.

Văn khúc là biểu trưng cho tài ăn nói, Hóa Kị thì nói năng sai lầm.

Văn khúc biểu trưng cho văn thư, hợp đồng. Hóa Kị thì văn thư phạm sai lầm, do đó mà gây ra phiền phức, thậm chí còn bị tổn thất.

Văn khúc thường thường còn biểu trưng cho người khác giới để mắt, Hóa Kị thì vì vậy gây ra sóng gió, hoặc gây ra hiểu lầm không cần thiết trong sinh hoạt tình cảm. Có sát tinh nặng, thì biểu trưng cho là khó phát triển tình cảm với người khác giới.

Văn khúc là tài nghệ tinh, Hóa Kị thì lại không có liên quan về phương diện tài năng.

Văn khúc là thiên tài ngôn ngữ, Hóa Kị thì tiêu trừ năng khiếu này. Có sát tinh nặng, thì có thể nói cà răm, nói lắp, có lúc còn làm cho người khác phê bình chỉ trích.

Văn khúc còn mang sác thái kim tiền, Hóa Kị thì tổn thất tiền bạc. Cần phải xem xét các sao hội hợp mà định, như thu lầm chi phiếu không có tiền bảo chứng, hoặc bị lừa, bị hại. Những điều có tính vật chất này, không có ở Văn Xương hóa Kị.

Văn khúc hóa Kị, còn dễ xảy ra tình huống bị tình cảm và tiền bạc cùng gây lụy.

Văn khúc hóa Kị, còn chủ về dễ rơi vào ảo tưởng, mà còn chấp trước ảo tưởng, do đó nảy sinh cảm giác có tài mà không gặp thời.

Văn xương - can Tân hóa Kị

Văn xương hóa Kị, ý nghĩa trực tiếp nhất là "sai lầm về văn thư", cho nên lúc thi cử, làm hợp đồng, gửi văn thư, đều phải cực kỳ cẩn thận để tránh sai lầm, làm tăng thêm phiền phức không cần thiết. Tóm lại, Văn xương hóa Kị là "chữ nghĩa gây ra rối ren, phiền phức".

Văn xương tuy không dính dáng đến kim tiền, nhưng thời hiện đại là xã hội công nghiệp, văn thư thường có liên quan đến thương nghiệp, do đó cũng dễ tạo thành tổn thất kim tiền. Khác với Văn khúc hóa Kị, khi Văn xương hóa Kị là vì yêu cầu của người khác, hay vì sai lầm của người khác, mà bản thân mệnh tạo phải gánh trách nhiệm, còn đối với Văn khúc hóa Kị thì trách nhiệm là do bản thân phải gánh vác, tức sai lầm là do bản thân gây ra. Cho nên Văn xương hóa Kị thường dễ vì cho mượn, hoặc đứng ra lấy tư cách bảo đảm mà bị tổn thất.

Văn xương hóa Kị, lạc hãm thì làm việc không chú tâm, thường thường vì sơ sót mà gây ra trắc trở, còn biểu trưng cho là "mau quên", có lúc lại biểu trưng cho "có tài mà không gặp cơ hội, học mà không dùng", Văn xương hóa Kị cũng có thể biểu trưng cho "bỏ học nửa trừng".

Văn xương thích hợp làm công việc quảng bá, soạn thảo. Ngoài ra Văn xương hóa Kị còn là điềm tượng hôn lẽ không được trọn vẹn, nếu gặp sát tinh nặng, phần nhiều không có hôn lễ, cũng chủ về bị quấy nhiễu, gây khó khăn về tình cảm. Văn xương hóa Kị chủ về "lốm đốm", cho nên biểu trưng cho tàn nhang, nốt ruồi, đậu mùa.

"Mệnh lý phùng không cách"

"Mệnh lý phùng không cách" tức là Địa kiếp và Địa không thủ mệnh, cung mệnh lại không có sao cát.

Cổ ca nói:

Không diệu lai lâm cát diệu vô,

Cầu danh cầu lợi tổng thành hư,

Thanh nhàn cô độc phương diên thọ,

Phú quý vinh hoa quá khích câu.

Dịch nghĩa:

Sao không đến mà cát diệu không

Cầu danh cầu lợi mọi việc hư

Thanh nhàn cô độc sống mới thọ

Vinh hoa phú quý sẽ chóng qua

Theo Vương Đình Chi, trong cổ ca nói "sao không", có người cho là Thiên Không, Tuần Không, Tiệt Không, nhưng trên thực tế không phải vậy, mà là Địa không Địa kiếp.

Cổ nhân cho rằng:

"Địa không là thần Không Vong, thủ thân mệnh thì làm việc trồi sụt, thành bại đa đoan" (Địa không nãi Không Vong chi thần, thủ thân mệnh, tác sự tiến thoái, thành bại đa đoan)

"Địa Kiếp là thần Kiếp Sát, thủ thân mệnh thì làm việc cuồng loạn, không theo chính đạo" (Địa Kiếp nãi Kiếp Sát chi thần, tác sự sơ cuồng, bất hành chính đạo)

Đây là chỗ kị của Cách này. Vương Đình Chi cho rằng, gọi là "làm việc trồi sụt", "làm việc cuồng loạn", đối với người ngày nay gọi là "có cá tính". Những người cố chấp tục xưa mà gặp đám trẻ ngày nay chưng diện, với vẻ mặt cố ý làm ra vẻ lạnh lùng, thì sẽ cho chúng là "cuồng loạn", nhưng thực ra chỉ là thời trang phương tây. Bắt đầu từ thời "hippy", đến nay thành phong trào "hit hop", thực ra chỉ là xu thế phát triển của xã hội, không thể lấy đó để luận đoán suốt đời bất lợi.

Ngược lại, nhiều người "làm việc cuồng loạn", gặp được cơ hội, đùng một cái trở thành siêu sao ca nhạc, nhờ vào dọng ca đặc biệt mà nổi tiếng. Cổ nhân thì không phải vậy, người "có tính cách" phần nhiều ẩn dật chốn sơn lâm, thế là "suốt đời thanh nhàn cô độc". Vì vậy, cổ nhân luận đoán về hai sao Không Kiếp vẫn có chỗ đúng.

Bài đọc thêm về Địa không và Địa kiếp

------------------------------------------------------------

Địa Không thuộc âm hỏa, Địa Kiếp thuộc dương hỏa.

Cổ nhân nói: "Địa không thủ mệnh, chủ về làm việc không tưởng, thành bại đa đoan" (Tác sự hư không, thành bại đa đoan). Địa Kiếp thủ mệnh, chủ về làm việc qua loa, sơ sài, không theo chính đạo. Thực ra có các thuyết này, là vì người có Địa Không thủ mệnh ưa ảo tưởng, cách suy nghĩ của họ, người khác không hiểu được; người có Địa Kiếp thủ mệnh thì thích làm trái với truyền thống, trái với xu thế phát triển của xã hội, hành vi của họ người ta cũng không hiểu được.

Địa Không chủ về tinh thần. Địa Kiếp chủ về vật chất. Cho nên, trắc trở do Địa không mang lại, sẽ đả kích về mặt tinh thần nhiều hơn là tổn thất vật chất. Còn trắc trở do Địa kiếp mang lại sẽ tổn thất về vật chất lớn hơn, đối với sự đả kích về tinh thần.

Địa Không thủ mệnh, ưa gặp tinh hệ chính diệu có sắc thái hành động, như tinh hệ "Vũ khúc Thất sát", hay Tham Lang ở cung vượng, hay Phá quân hóa Lộc, hoặc tinh hệ "Tử vi Thất sát", còn được gặp Cát tinh, tức là chủ về biến những điều không tưởng thành hành động, nhờ vậy có thể tiêu trừ khuyết điểm do Địa Không mang lại.

Nếu Địa Không cùng ở một cung với tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều là người không tưởng, hoặc lý tưởng quá cao, mà không thể biến thành hành động thực tế, thế là có biểu hiện "làm việc trồi sụt thất thường", hoặc "làm việc giả dối".

Hỏa trống (không) thì phát, kim rỗng (không) thì kêu, cho nên Địa Không ưa gặp Hỏa tinh ở hai cung Tị hoặc Ngọ, chủ về phát đột ngột, cũng ưa gặp các sao thuộc kim ở hai cung Thân hoặc Dậu chủ về danh vọng. Tuy nhiên, không nên gặp thêm các Sát tinh còn lại và chính diệu hóa thành sao Kị.

Cung Tật Ách có Địa Không bay đến, phần nhiều chủ về mắc bệnh hiếm gặp. Vương Đình Chi từng gặp một trường hợp Thiên Lương thủ cung Tật Ách, gặp Hỏa Linh và Địa Không đồng độ, bị mắc bệnh viêm não.

Địa Kiếp tuy chủ về tổn thất vật chất, nhưng di chứng nhẹ hơn Địa Không. Ví dụ như thất bại của Địa Kiếp giống như mua được một món đồ cỏ quý giá, nhưng khi đến tay thì bị vỡ, tuy có thể sửa chữa, nhưng bản thân thấy không còn thích nữa, còn thất bại của Địa Không thì giống như muốn mua một món đồ cổ, thì lại bị người ta nhanh chân mua trước, cứ tiếc mãi.

Xét từ góc độ tinh thần, thì sự đả kích của Địa Không là khá nặng. Còn nhìn từ góc độ vật chất, thì sự tổn thất của Địa Kiếp là khá lớn. Do đó có thể biết, Địa Không thì không nên ở cung Phúc đức, cung Phu thê, cung Tử tức, đối với Địa Kiếp thì không nên ở cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch.

Địa Kiếp thủ mệnh, thích hợp với hành động thiết thực, nên khởi nghiệp trong ngành công nghệ, từ đó có thể sáng lập sự nghiệp mới, cũng chủ về có thể phát đạt. Địa Kiếp ưa hai cung Thìn hoặc Tuất, do nhập "Thiên la Địa võng" nên có khuynh hướng khá thực tế.

Không Kiếp giáp mệnh, chủ về cuộc đời gặp nhiều trắc trở, gập gềnh, bất đắc chí

Không Kiếp đồng độ thủ mệnh, hoặc đối xung, phần nhiều chủ về lúc còn nhỏ tuổi bất lợi, không được cha mẹ che trở, hay đau yếu, nghèo khó, hoặc nhiều tai ách. Cần xem xét các tổ hợp sao của các cung mà định tính chất.

Không Kiếp thủ mệnh, hoặc giáp mệnh, cổ nhân cho rằng lợi về xuất gia. Ở thời hiện đại, có thể là người thích nghiên cứu các môn học ít người lưu tâm.

Địa không Địa kiếp chia ra ở cung Phu Thê và cung Mệnh, chủ về vợ chồng có tính cách không hợp nhau, hôn nhân có nỗi khổ khó nói, phần nhiều đều đau khổ trong lòng.

Cự phùng tứ sát cách

"Cự phùng tứ sát cách" tức là Cư Môn lạc hãm thủ cung Thân; tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la thủ cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Cự môn lạc hãm tại thân cung,

Tứ sát thiên vu mệnh lý phùng,

Nhược thị cát tinh vô cứu giải,

Tất tao lưu phối viễn phương trung.

Dịch nghĩa:

Cự Môn lạc hãm ở cung Thân,

Lại gặp hung sát cư Mệnh cung,

Nếu không cát tinh thời giải cứu,

Tất sẽ lưu lạc bốn phương trời.

Cách này, Vương Đình Chi cho rằng có chút nghi vấn. Căn cứ sách "Tử Vi Đẩu Số toàn thư" nói: "Cự Môn ở thân mệnh mà gặp chúng là kị, đối cung có Hỏa tinh, Linh tinh Bạch Hổ, mà không có Đế tinh, sao Lộc, thì lưu đầy ở chân trời" (Cự môn thân mệnh phùng chi vi kị, đối cung Hỏa Linh Bạch hổ cộng bạn, vô Đế Lộc, lưu phối thiên nhai). Ở đây nói, bất kể Cự Môn thủ cung mệnh hay thủ cung thân, đối cung mà gặp sát, thì mới là mệnh "lưu phối" (tức bị xung vào quân ngũ, một hình thức lưu đầy thời xưa), chứ chẳng phải Cự Môn thủ cung thân, còn tứ sát thủ cung mệnh. Nhưng cung thân rất nhiều lúc là cung Thiên Di, cho nên thuật sỹ thời Minh nói thành Cự Môn và tứ sát chia ra thủ cung thân và cung mệnh.

Có khả năng theo thể lệ của "ca quyết" bảy chữ thành câu, vì vậy nói không được rõ. Cự môn thủ mệnh gặp Kình dương Đà la, cổ nhân cho rằng "nam nữ dâm tà"; khi gặp Hỏa tinh Linh tinh là "chết ở ngoài đường". Do đó, người xưa đã gộp hai tính chất này lại thành mệnh cung "lưu đày nơi xa", trừ khi được Tử Vi và Lộc Tôn áp chế.

Theo kinh nghiệm của Vương Đình Chi hầu như lại chẳng gặp hung hiểm gì, bởi vì trong xã hội cổ đại, không có loại nghề nghiệp vận dụng "điều tiếng thị phi"; còn trong xã hội hiện đại, người theo những nghề này rất nhiều (như Luật sư, nhân viên quảng cáo, nhân viên môi giới,.v.v... ) Tức dù Cự môn thủ mệnh gặp tứ sát, cũng chỉ làm cho cuộc đời của người này tăng thêm chút sóng gió, trắc trở mà thôi.

Còn phạm pháp, đây lại là một đặc điểm khác, nếu Cự môn hóa Kị, thì cuộc đời sẽ vào tù ra khám.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------------------

Tính chất cơ bản của sao Cự Môn

Cự môn miếu ở 4 cung Dần Mão Thân Dậu, hãm ở hai cung Sửu Mùi.

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, còn thuộc âm kim. Cổ nhân có thuyết "thổ yên tĩnh trôn kim", vì vậy lấy Cự Môn làm "ám tinh", chủ về "điều tiếng thị phi", và "tranh ngoài sáng, đấu trong tối".

Ngoài điều tiếng thị phi, Cự Môn còn chủ về khẩu tài, rất ưa Hóa Quyền, cách cục cao thì có thể phú quý, nếu không cũng có thể là bậc thầy dạy học đáng kính. Cự môn hội chiếu với Thái dương thì quang minh lỗi lạc, có thể phú quý.

Thời cổ đại do bị hạn chế điều kiên xã hội, nên người có Cự môn thủ mệnh bị giới hạn về nghề nghiệp, khác với bối cảnh xã hội hiện đại, có thể làm phát thanh viên, hay làm việc trong ngành quan hệ công cộng, thậm chí có thể làm công tác ngoại giao, hoặc luật sư. Nếu gặp các sao Liêm trinh, Tham lang, Long trì, Phượng các, Thiên tài, thì có thể hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.

Đặc tính của Cự môn là "khẩu tài", nhưng về phương diện giao tế, nó không giống như Tham Lang thiên về hưởng lạc và ham mê tửu sắc, cũng không như Thiên Cơ xử sự tròn trịa, khéo ăn khéo ở, mà nó khá thực tế.

Khẩu tài của Văn Khúc rơi vào tệ "xảo ngôn lệch sắc", mầu mè chải chuốt, hơi sốc nổi, không thiết thực; còn Cự Môn thì có thể dùng ngôn từ để chiếm lòng tin của người khác. Cho nên lúc Cự môn hóa Quyền, lời nói của người này sẽ có tính quyền uy. Nếu Cự môn hóa Lộc, thì thích hợp làm nghệ sỹ biểu diễn, đặc biệt có thể thành người dẫn dắt, điều khiển chương trình ưu tú, khi Cự Môn gặp Văn xương, Văn khúc, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên diêu, Hàm trì thì càng đẹp.

Nếu Cự môn hóa thành sao Quyền, hoặc hóa thành sao Lộc, hội hợp với chính diệu hóa Khoa, thì chủ về thanh danh vang dội, nhất định là người có tiếng tăm trong xã hội., thường phát biểu ngôn luận trước đám đông.

Đặc điểm lớn nhất của Cự môn là bản thân có biểu hiện khá tốt. Nhưng nếu học hành ít, không đủ để vận dụng, thì biến thành cá tính không nể phục người khác, do đó dẫn đến tị hiềm đố kị. Vì vậy Cự Môn rất ưa hội các sao Xương, Khúc, Khoa, cung mệnh dù không gặp sao "văn", nếu cung Phúc đức có văn tinh tụ tập, cũng có thể bổ cứu.

Cự Môn ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc cách", chỗ tốt của cách này là giảm thiểu những biểu hiện dục vọng của bản thân, tài năng kín đáo không lộ. Lấy trường hợp gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, làm thượng cách; gặp Lộc Tồn là thứ cách, thảy đều chủ về người có địa vị cao trong xã hội, còn dễ trở nên giầu có. nhưng người thuộc Cách này, một khi đã có địa vị cao, thành nhân vật "số một", sẽ dễ chuốc tị hiềm đố kị mà dẫn đến thân bại danh liệt.. Xét từ Cách này, có thể thấy Cự Môn phải biết tiết chế biểu hiện của mình, đồng thời cũng cần chú ý tu dưỡng sở học.

Thái Dương hội hợp với Cự Môn, có thể giải "ám" của Cự môn. Xét về tính chất, đây là vì người "Nhật Cự thủ mệnh" làm việc phần nhiều đều quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta hiểu rõ.

Tổ hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" còn có tính chất "người ngoại quốc", nên khi tinh hệ này hội hợp với sao Cát, xem nó rơi vào cung nào, để định tính chát sùng thượng người ngoại quốc, hay kết hôn với người nước ngoài.

Đối với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Kiếp sát, Thiên hình, Hóa Kị, thì sao Cự môn đều sợ. Nói chung, thì Kình Đà dễ khiến tình cảm nổi sóng gió, Hỏa Linh khiến đời người thêm nhiều sóng gió, Không Kiếp khiến đời người gập ghềnh, gặp nhiều trở ngại, bất đắc chí. Theo thuyết của cổ nhân, có khả năng thủa nhỏ bị cha mẹ bỏ rơi, gặp các sao Hình Kị, thì xảy ra điều tiếng thị phi. Nếu tứ sát cùng chiếu, lại gặp Thiên hình, cung Tật Ách không tốt thì dễ yểu mạng.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------

Cự Môn tổng luận

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, khí của nó thuộc âm kim. Trong Đẩu Số, Cự môn là ám tinh. Gọi là "ám tinh", chẳng phải nói Cự môn không có ánh sáng, mà là nói nó giỏi che mất ánh sáng của người khác, cho nên gọi là "ám".

"Che mất ánh sáng của người khác", là sắc thái đặc biệt nhất của sao Cự Môn. Trong xã hội, người nghị luật thao thao bất tuyệt biến người khác đều thành thính giả, cách biểu hiện cái "tôi" như vậy là sắc thái đặc biệt của Cự Môn. Hơn nữa, Cự Môn còn thích tiết lộ chuyện riêng tư của người khác, cho nên cổ nhân nói đặc tính của Cự Môn là "gây chuyện thị phi sau lưng" (bối diện thị phi)

Cự Môn còn có một sắc thái đặc biệt khác là "đa nghi". Cổ nhân nói nó "ở người thì chủ về ám muội, đa nghi thị phi" (vu nhân chủ ám muội, đa nghi thị phi). Đây là do Cự Môn đánh giá người khác phần nhiều thiên nặng về mặt "âm ám", cách nhìn đối với người khác rất phiến diện, đương nhiên có nhiều nghi ngờ.

Do hai tính cách này, nên quan hệ giao tế của Cự Môn không được tốt, nói "ít hợp với lục thân, giao du với người lúc đầu thì tốt, sau cùng thì xấu" là do lý luận này.

Vì vậy, lúc đánh giá Mệnh cục Cự Môn cần phải chú ý các sao nó hội hợp, xem chúng có làm mạnh thêm hai đặc tính này, hay là làm giảm bớt hai đặc tính này, hoặc có thể nhuyễn hóa hai đặc tính này.

Sao có thể hóa giải sự "âm ám" của Cự Môn mạnh nhất là Thái Dương ở cung miếu vượng. Cổ nhân nói "Cự Nhật đồng cung, phong quan ba đời", trường hợp "Thái dương Cự môn" là đúng, do Thái dương ở cung Dần là mặt trời mọc ở phương Đông, ánh sáng rực rỡ đang thịnh, có thể hóa giải "âm ám" của Cự Môn.

Nếu Thái dương ở cung Ngọ, sẽ hội hợp với Cự Môn thủ mệnh ở cung Tuất, cũng dư sức hóa giải tính "âm ám" thị phi của Cự Môn, nên cũng gọi là kết cấu đẹp. Ngoại trừ Thái dương có thể hóa giải tính "âm ám" của nó ra, chỉ còn dùng hóa Quyền và hóa Lộc để hóa giải. Cự Môn sau khi hóa thành sao Lộc, khí chất của Cự Môn biến thành khéo ăn khéo ở, còn Cự Môn sau khi hóa thành sao Quyền, thì tính giảm bớt lòng nghi kị, do đó cũng có thể cải thiện đặc tính của Cự Môn. Phàm Cự môn có cách cục tốt, đều ưa Hóa Lộc, Hóa Quyền là do duyên cớ này.

Có Thiên Cơ đồng độ hoặc đối củng, sẽ làm mạnh thêm khuyết điểm của Cự Môn, bởi vì Thiên Cơ sẽ biến Cự môn thành trôi nổi, không thiết thực, mà còn làm tăng đặc tính đa nghi của nó, cũng sẽ khiến nó hay "gây chuyện thị phi sau lưng", nhờ vào ngôn từ mưu trí và quyền biến, để chiếm lòng tin của người khác. Cần phải hóa Lộc, hóa Quyền, và hội hợp với các sao Cát, mới là cách cục tốt. Nếu có Sát tinh đồng cung, là cách cục phá tán, thất bại.

Sát tinh cũng có thể làm tăng đặc tính xấu của Cự Môn. Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất là hãm địa, thì càng nặng. Vì vậy cổ nhân nói: "Cự môn sợ hai cung Thìn hoặc Tuất hãm địa" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn); "Cự môn gặp tứ sát mà cung hãm thì hung" (Cự môn tứ sát hãm nhi hung); "Cự môn mà gặp Hỏa tinh và Kình dương thì cuối đời tự ải" (Cự Hỏa Kình Dương, chung thân tự ải); "Cự môn gặp Hỏa tinh Linh tinh, mà không có Tử vi và Lộc tồn áp chế, thì nhất định sẽ bị đày ngàn dặm" (Cự môn Hỏa Linh, vô Tử vi Lộc tồn áp chế, quyết phối thiên lý).

Tử phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nhuyễn hóa tính cách xấu của Cự Môn thành tốt đẹp. Tử phụ, Hữu bật chủ về trợ lực, Văn xương, Văn khúc chủ về tài năng, tuy có nói nhiều thì cũng sẽ không chuyên đi che ám người khác; sau khi được trợ lực rồi, cũng sẽ giảm bớt lòng nghi kị, mà còn có thể mang tính nghi kị biến thành tính lo toan suy nghĩ một cách hữu ích.

Cho nên Cự Môn tuyệt đối không nên gặp Sát tinh, mà rất ưa gặp Lộc tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, và Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc.

Với tính chất sau khi chuyển hóa thành Tốt của Cự Môn, rất thích hợp làm những nghề nghiệp coi tài nói năng là nhân tố quan trọng. Người thuộc thượng cách có thể là Luật sư, hay nhân tài ngoại giao, đây phần nhiều là lấy "tính hay nói xấu" nhuyễn hóa thành "giỏi biện luận", lấy "tính nghi kị" nhuyễn hóa thành "tính lo toan suy nghĩ". Cũng thích hợp làm nghề bán hàng, dạy học, hoặc nghệ thuật biểu diễn để mưu sinh.

Cự Môn phân bổ ở 12 cung, sẽ đồng độ, hoặc đối củng với Thiên Cơ ở hai cung Mão hoặc Dậu, gọi là "Cự Cơ" đồng độ; ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là kết cấu "Cự Môn Thiên Cơ".

Ở hai cung Tị hoặc Hợi (sách viết là Thìn hoặc Tuất), thì Cự môn độc tọa, ở đối cung sẽ là Thái Dương; ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự môn và Thái dương đồng độ. Cho nên, ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là kết cấu "Cự Môn Thái Dương".

Thiên cơ tính trôi nổi, không thiết thực, nên bất lợi đối với Cự Môn, Thiên Đồng thì có thể hòa với khí của Cự môn, nhưng lại có thể khiến cho tâm trạng của Cự Môn càng "âm ám" kín đáo. Thái Dương thì có thể dùng ánh sáng rực rỡ của mình để hóa giải tính "âm ám" của CỰ Môn, thông thường kết cấu "Cự môn, Thái dương" là tốt nhất, nhưng trong đó cũng có biến cách.

Cự Môn thủ mệnh cũng có một số cách cục nổi tiếng, Cự môn độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, hóa Lộc hoặc hóa Quyền, gọi là cách "Thạch trung ẩn ngọc", chủ về mệnh tạo "anh hoa nội liễm" (tài năng không lộ)

Cự môn độc tọa ở cung Thìn, hóa thành sao Lộc, được Văn xương hóa Kị cùng bay đến, ở đối cung có Thiên Đồng, mà còn hội hợp Thái dương hóa Quyền. Hóa Quyền của Thái dương có thể điều hòa tính xấu của Cự môn, hơn nữa bản thân Cự môn đã hóa Lộc, tính chất được nhuyễn hóa, còn Thiên đồng có thể hóa giải Hóa Kị của Văn xương, vậy là vừa khớp trở thành "cách đặc biệt". Cổ nhân nói: "Cự môn ở hai cung thìn hoặc Tuất là không đắc địa, mệnh khổ nhưng trái lại biến thành cách cục đặc biệt" (Cự môn Thìn Tuất bất đắc địa, tân nhân mệnh ngộ phản vi kỳ) là ám chỉ điều vừa nói, nhưng không tiết lộ một điều là cần phải có Văn Cương Hóa Kị đồng độ.

"Cự Môn Thiên cơ" ở cung Mão, Hóa Lộc, hội hợp với Lộc tồn, mà không có thêm Sát tinh, lại được Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, gọi là "Cơ Cự đồng lâm cách", nhưng nếu có Sát tinh là phá Cách, kị nhất là có Kình dương, Hỏa tinh.

Cung mệnh của Đại hạn, hoặc Lưu niên gặp Cự Môn, thì không chủ về có đặc tính của Cự Môn, mà lại chủ về một đoạn đời người gặp cảnh ngộ bị Cự Môn che phủ. Nếu không có Thái dương miếu vượng hóa giải, lại không có Quyền Lộc, trái lại còn gặp các sao Sát Kị, thì chủ về Đại vận hoặc Lưu niên không cát tường, điều tiếng thị phi trùng trùng, mà còn chủ về phạm pháp, kiện tụng, cần phải gặp các sao Cát và cát hóa, sau mới hưng thịnh. Cự Môn là sự phiến nhiễu của thị phi, không thể không thận trọng.

Cự Môn biệt luận: Sáu tình huống Cự Môn tọa mệnh

Cự Môn có quan hệ mật thiết với các sao Thái Dương, Thiên Cơ, Thiên Đồng, được phân bố trong 12 cung như sau:

- Ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Cơ

- Ở hai cung Sửu hoặc Mùi, thì Cự Môn đồng cung với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự Môn đồng cung với Thái Dương.

- Ở hai cung Mão hoặc Dậu, thì Cự Môn đông cung với Thiên Cơ.

- Ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Tị hoặc Hợi, thì Cự Môn đối chiếu với Thái Dương.

Về đại thể, quan hệ giữa Cự môn với Thái dương, đồng cung sẽ không bằng đối chiếu, bởi vì Cự môn là "ám tinh", khi đồng cung với Thái dương, là một "minh" và một "ám" cùng ở một cung vị, trái lại sẽ gây lụy cho Thái dương. Đối chiếu thì khác, "ám" của Cự môn không đủ sức truyền đi xa, nhưng ánh sáng và nhiệt của Thái dương lại có thể chiếu tới Cự môn, nên có thể giải trừ "ám" của Cự môn.

Quan hệ với Thiên Đồng, thì đồng cung ưu hơn đối cung, bởi vì Thiên Đồng có tính cách bảo thủ, chỉ lo bảo toàn bản thân, mà bất kể thế sự, lại còn hay sợ việc. Ưu điểm của Cự môn là không chiếu xạ đối cung của mình, mà còn bị ảnh hưởng ngược lại từ đối cung, khiến cho tính chất (tính cách) của Cự môn xảy ra thay đổi. Đồng cung thì khác, hai bên sẽ tác động lẫn nhau, nên có thể "hơi" thay đổi khuyết điểm của Cự môn, làm giảm bớt điều tiếng thị phi.

Cự Môn quan hệ với Thiên Cơ, dù đối chiếu hay đồng cung, đều có sở trường riêng. Tổ hợp tinh hệ này, phần nhiều đều có chút tính chất khéo ăn khéo ở, còn giỏi biểu đạt và điều hòa. Khi Thiên cơ và Cự môn đồng cung, tính cách (tính chất) khéo léo của Thiên Cơ sẽ cải thiện tính chất điều tiếng thị phi của Cự Môn, nhưng cũng đồng thời làm giảm bớt tính chất "Thiên Cơ hóa khí thành khéo léo" dẽ thành đầu môi trót lưỡi, bụng dạ hẹp hòi. Lúc Thiên cơ và Cự môn đối chiếu, tính chất của hai bên sẽ dung hòa, Thiên cơ không đến nỗi biến thành bụng dạ hẹp hòi vì ảnh hưởng của Cự môn, mà Cự môn cũng không đến nỗi biến thành sốc nổi, không thiết thực, vì ảnh hưởng của Thiên Cơ. Nhưng tính chất "điều tiếng thị phi" của bản thân Cự môn vẫn không bị ảnh hưởng, dễ nhanh mồm nhanh miệng mà chuốc họa.

Cỏ nhân nói: "Giao du với người có mệnh Cự môn, lúc đầu tốt về sau xấu", đại khái là lấy tổ hợp tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" để nói, bởi vì bất kể hai sao đối chiếu hay đồng cung, cũng đều có những khiếm khuyết đáng tiếc, hơi thiếu đường đường chính chính.

Cự Môn cát hay hung là do có tài học hay không

Cổ nhân rất có thiên kiến với Cự Môn, có thuyết: "Cự môn miếu vượng, tuy phú quý cũng không được lâu bền"; hay "Cự môn thủ cung mệnh hoặc cung thân, một đời chuốc điều tiếng thị phi", thậm chí khi luận các cung Huynh đệ còn nói "anh em thảm thương", cung Phu thê còn nói "vợ chồng thất tiết", cung Tử tức còn nói "con cái tổn hậu", hay cung Tài bạch còn nói "tiền bạc khéo trộm mà có",.v.v... có thể nói là không có chỗ nào đúng.

Vương Đình Chi cho rằng, tiền nhân của phái Trung Châu đánh giá Cự Môn khách quan hơn, cho rằng: "Cự môn có lòng chính nghĩa, thường thường sở học ít khi tinh thâm, tài không đủ để dùng" nhưng chính nhờ đó mới có tính bỗng nhiên lãnh ngộ.

Người có Cự môn ở cung mệnh, đại khái đều có biểu hiện tốt về tính cách của bản thân, thêm vào đó còn giỏi biện luận, do đó thường dễ chuốc tị hiềm đố kị. Nếu như tài học của mệnh tạo đủ sức khiến cho người ta khâm phục, thì tính chất "chuốc tị hiềm đố kị" sẽ giảm bớt, sẽ khiến người ta ghét tính nói nhiều của mệnh tạo, quan hệ nhân tế đương nhiên rất tệ, gây nên "một đời chuốc lấy điều tiếng thị phi", "tuy phú quý nhưng không được lâu bền". Đây cũng là nói, hễ người có Cự Môn tọa cung mệnh, nếu có tài học, mà còn học tinh thâm, thì cũng là mệnh cục tốt.

Cổ nhân rất ưa Cự môn đồng cung hay đối chiếu với Thái dương, cho rằng Thái dương có thể giải "ám" của Cự môn, thực ra chỉ vì người có "Cự Nhật thủ mệnh" làm việc quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta dễ hiểu mình mà thôi.

Cự Môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, tuy không gặp Thái dương, nhưng có Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Hóa Khoa, ba sao hợp chiếu, cổ nhân cũng cho rằng đây là cách cục tốt, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc", đó là vì nhờ có các sao hóa diệu này, nên sở học của mệnh tạo không đến nỗi tệ, thêm vào đó Thiên Cơ ở đối cung "hóa khí thành khéo léo", nên vừa có tài học, vừa có tu dưỡng, do đó tính chất "điều tiếng thị phi" của Cự môn sẽ nhuyễn hóa thành tài ăn nói, lời nói ra ắt sẽ khéo léo, biến thành cách cục tốt.

Cổ nhân luận mệnh thích giấu đi một chút, thường chỉ nêu ra một Sao để phán định, cho nên dễ khiến cho hậu nhân mơ mơ hồ hồ, nếu không động não phân tích thì khó mà hiểu được.

Nói về ánh của các Sao, thì Thái dương là không có chỗ nào không chiếu đến, vì vậy Cự môn không thể che ánh sáng của Thái dương, chỉ khi Thái dương lạc hãm, lúc đó ánh sáng yếu nhất, Cự Môn mới che được, do đó Thái dương lạc hãm cũng không nên hội Cự môn.

Ảnh hưởng của Cự Môn đối với các sao, dựa vào kết quả tính chất của các sao bị "ám" mà định.

Như Thiên Đồng gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Đồng chủ về tình cảm và tâm trạng, sẽ biến thành tình cảm và tâm trạng u ám. Thế là tận trong thâm sau nội tâm, có nỗi đau khổ thầm kín mà không thể cho ai biết.

Lại như Thiên Cơ gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Cơ chủ về cơ mưu, kế hoạch, biến thành cơ mưu và kế hoạch bị tính toán sai, do đó có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, do dự thiếu quyết đoán. Có điều Thái Dương gặp Cự Môn đồng độ hoặc vây chiếu, nếu Thái dương nhập miếu thì không bị Cự môn "ám", ánh sáng chiếu xa, nên chủ về được người ngoại quốc hoặc người ở nơi xa xem trọng, còn khi lạc hãm thì ánh sáng lu mờ, làm việc đầu voi đuôi chuột.

Như đã thuật ở trên, để luận đoán điềm quan trọng của Cự Môn, cần phải xem xét tính chất toàn bộ các sao mà định, sau đó "thâm nhập" tính chất "che ám", thì mới có thể luận đoán hoàn chỉnh.

Ví dụ như tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" vốn chủ về phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, cho nên chủ về ý chí không kiên định, nhưng nếu Thiên Cơ hóa Quyền làm tăng tính ổn định, thì lực "che ám" của Cự Môn lại biến thành chủ quan quyết định mà phạm sai lầm, vì vậy mà đánh mất cơ hội tốt.

Lại ví dụ như tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", vốn chủ về có ẩn tình che dấu triền miên, nhưng nếu Thiên Đồng hóa Lộc, thì lại có thể biến thành chấp trước một môn học nào đó, hoặc chấp trước một thú vui sở thích nào đó. Như vậy chưa chắc là không tốt. "Cự Môn Thiên Đồng" đồng độ, phải có sao Lộc, nếu không có Lộc, dù gặp Cát tinh cũng không cát tường. Cổ nhân nói "Cự môn ở Sửu Mùi là hạ cách, dù phú quý cũng không được lâu" (Sửu Mùi Cự môn vi hạ cách, túng nhiên phú quý diệc bất trường). Khuyết điểm của kết cấu tinh hệ này là ở chỗ: dễ nghe lời dèm xiểm, nói xấu, xử sự nặng tình cảm mà dẫn đến thất bại.

Cự môn đồng độ với Thiên cơ, cần phải được cát hóa và có sao Cát thì mới phú quý (ở cung Mão ưu hơn ở cung Dậu), nhưng gặp Hỏa tinh hoặc Linh tinh bay đến là phá Cách, chủ về cuộc đời nhiều chìm nổi. Không gặp Cát tinh hoặc không được Cát hóa, mà gặp sát tinh thì phá tán, tàn tật.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ là cách "Thạch trung ẩn ngọc" được cát hóa là tốt, hóa Lộc thì chủ về phú, hóa Quyền thì chủ về quý. Có điều cuộc đời không nên ở vị trí tối cao.

Trường hợp Cự môn hóa Lộc hay hóa Quyền, thường đều thất bại ở Đại vận cung Tị; hóa Quyền thì thất bại vì tranh quyền; hóa Lộc thì thất bại vì quá muốn làm giầu. Nó thường thành công ở những đại vận "Vũ khúc Thất sát", Thiên phủ.

Cự môn ở hau cung Tý hoặc Ngọ, đồng độ với Lộc tồn, cần phải gặp Cát tinh mới phú quý. Rất kị cung hạn Thiên Cơ, cũng không ưa cung ở tam phương có Địa không Địa kiếp bay đến. Nó thường thành công ở Đại vận có sao Lộc trùng điệp.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, không có sao Lộc, cần phải đến Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc, mới chủ về phát vượt lên, gặp niên hạn có Địa không, Địa kiếp và Hóa Kị (nhất là Thiên cơ hóa Kị), sẽ chủ về phá tán, thất bại.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thông thường bất lợi cung Huynh đệ. Vì vậy không nên hợp tác với người khác, cũng thường chủ về kết hôn muộn, Cự môn ở cung Tý thì càng đúng.

Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thông thường là bát lợi. Cổ nhân nói: "Cự môn ngại bị hãm ở hai cung Thìn Tuất" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn), chủ về vất vả, tranh chấp thị phi. Khi Cự môn hóa Kị, có sát tinh bay đến là hạ cách. Cự môn ở hai cung Thìn hay Tuất, thì không nên đến các cung hạn Thiên tướng, Thiên lương, Thiên đồng, Thiên phủ, thường xảy ra sự cố, mà nên đến các cung hạn Thái âm, Thái dương nhập miếu. Rất nên đến các vạn hạn gặp Lộc tồn, Hóa lộc có thể giải tai ách của Cự Môn.

Cự Môn hóa Lộc ở cung Thìn, có Văn Xương hóa Kị đồng cung hoặc vây chiếu, là cách cục đặc biệt, rất phú quý. Đến cung hạn Thiên Phủ, là đại vận phát đạt. Cự môn ưa sao tiền tài, cho nên ưa cung hạn Thiên Phủ. Nhưng Cự môn không nên đến niên hạn Thiên Đồng, thường vì tham cầu thái quá mà gặp hung.

Cự môn ở cung Tuất hóa Lộc hay hóa Quyền đều cát, nhưng không nên gặp Văn Xương hóa Kị, gặp Thiên Phủ thì nên, gặp Thiên đồng thì ngại.

Cự môn ở hai cung Tị hoặc Hợi, có sự khác biệt rất lớn. Ở cung Hợi thì có Thái dương ở cung Tị vậy chiếu cho nên cát, nếu được cát hóa và có sao cát, ắt chủ về phú quý. Nhưng đến Đại vận Thiên cơ Thiên đồng (kị nhất là Lưu niên Thất sát), sẽ dễ vì cố xuất đầu lộ diện mà gây ra tai họa, hoặc vì quá lộ tài năng mà gây ra tai ương.

Cự môn ở cung Tị, thì Thái dương ở đối cung vô lực, cho nên không là cát lợi, chỉ khi nào gặp sao Lộc, mới chủ về nhờ cần kiệm mà trở nên giầu có. Ưa đến các cung hạn "Tử vi Thiên phủ", Vũ khúc, có Lộc tồn, Hóa Lộc, không ưa đến cung hạn Thất sát, cung hạn "Liêm trinh Thiên tướng", cung hạn Tham lang.

Cự Môn ở 12 cung đều ưa gặp sao Lộc, trường hợp hóa thành sao Lộc thì rất tốt, trường hợp Lộc tồn là kế đó. Các vận hạn trong cuộc đời cũng ưa có Hóa Lộc và gặp sao Lộc. Hễ Cự môn hóa Quyền, ưa đến nhất là Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc. Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" ở hai cung Sửu hay Mùi, là được Vũ khúc hóa Lộc và Tham lang hóa Quyền giáp cung, cũng khá tốt. Rất sợ có Hỏa Linh đồng độ, dù phú quý cũng không lâu dài.

Đọc thêm CỰ MÔN - can Đinh hóa Kị

Cự Môn không ưa hóa thành Kị, vì vốn đã có tính chất "điều tiếng thị phi", sau khi Hóa Kị càng làm mạnh thêm tính chất xấu này, khiến cho đời người thêm nhiều phiền phức rắc rối.

Cự Môn sau khi Hóa Kị cũng ảnh hưởng đến phương diện tình cảm, thường dễ xảy ra phiền phức liên tiếp mà không thể đoán trước được. Cho nên người Cự môn hóa Kị tọa mệnh, bất kể các sao của cung Phu Thê hoàn mỹ đến đâu, ít nhất cũng có một lần gãy đổ trong tình yêu hoặc hôn nhân, tất nhiên sau đó để lại vết thương lòng suốt đời khó quên.

Thích cầu toàn cầu mỹ, nhưng bất kể đã nỗ lực như thế nào, sự nghiệp phát triển cũng không được như lý tưởng. Nhưng mệnh tạo lại chấp trước sự hoàn mỹ vì vậy mà sinh ra thất vọng, hơn nữa trong quá trình sự kiện phát triển mệnh tạo rất đau đớn khổ sở và vất vả. Lúc có Đà La đồng độ, khuynh hướng này càng rõ rệt.

Cự Môn hóa Kị độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung là Thiên cơ hóa Khoa, ắt sẽ có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, cung tam hội có Thái Dương độc tọa và mượn "Thiên Đồng Thiên Lương" mà Thiên Đồng hóa Quyền. Cự môn hóa Kị trong tinh hệ này, thường nhờ "hung sự" mà biến thành lực kích phát. Sự số trắc trở đang trong quá trình phát triển thì ngưng lại, những mỗi lần trắc trở như vậy, thực ra lại khiến cho kết cục càng hoàn mỹ. "Thấy Hung thực ra là Cát" là đặc điểm của nó.

Mệnh cục này bất lợi về hôn nhân, tuy giao du với nhiều người khác giới, nhưng tình cảm vẫn duy trì lâu dài một cách lặng lẽ, hoặc lúc tình cảm phát triển tới mức độ sâu đậm thì bỗng nhiên xảy ra biến cố, dẫn đến chia ly. Ở cung Ngọ dễ chuốc điều tiếng thị phi hơn ở cung Tý, nhưng lại trở thành sức mạnh kích phát.

"Thiên đồng Cự môn" đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, khi Cự môn hóa Kị ắt Thiên đồng hóa Quyền (xin tham khảo phần Thiên Đồng hóa Quyền) khi Thiên đồng hóa Quyền còn làm mạnh thêm sự xung động trong bản thân.

Tinh hệ "Thái dương Cự môn" đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân (ở cung Dần gặp Lộc tồn), Cự môn hóa Kị, cung tam hội mượn "Thiên cơ Thiên lương" mà Thiên cơ hóa Khoa, và mượn "Thái âm Thiên đồng" một sao hóa Lộc một sao hóa Quyền. Tinh hệ này là cách cục tứ hóa hội hợp, nhưng do Cự Môn của bản cung hóa Kị, nên rất bất lợi về quan hệ nhân tế. Thông thường bất lợi đối với người thân phái nam, nên không thích hợp với nữ mệnh, đến tuổi trung niên không có duyên với chồng, đến tuổi vãn niên thì có khoảng cách đối với con cái. Bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều chủ về thiếu duyên với cha, hoặc dễ xung đột với thượng cấp. Do tính chất "điều tiếng thị phi", nên rất thích hợp với nghề nghiệp "dùng lời nói để kiếm tiền" như luật sư, dạy học,.v.v... nhờ "Lộc Quyền Khoa hội" có thể thăng tiến danh dự và tài lộc.

Tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, khi Cự môn hóa Kị, ắt Thiên cơ hóa Khoa (xin tham khảo phần Thiên Cơ hóa Khoa)

Cự Môn độc tọa hóa Kị ở hai cung Thìn hoặc Tuất, Thiên Đồng ở đối cung hóa Quyền, cung tam hội Thái dương độc tọa và mượn "Thiên cơ Thái âm" mà Thái âm hóa Lộc, Thiên cơ hóa Khoa. Cự môn hóa Kị ở Thiên la Địa võng lại chủ về cát lợi, tính chất "thấy Hung mà thực ra là Cát" rất rõ ràng. Cho nên bề ngoài tuy gặp trắc trở, điều tiếng thị phi, nhưng kết cục thường thường lại khiến cho người ta bất ngờ, có điều vẫn khó tránh phải trải qua gian khổ, tâm lư lo nghĩ. Nếu gặp Hỏa Linh, hoặc Không Kiếp đồng độ, thì rất thích hợp "dùng lời nói để kiếm tiền". Có điều mệnh tạo ưa giải quyết khó khăn cho người khác, nên sự nghiệp tuy tốt nhưng cuộc đời lại khó được yên tịnh. Hôn nhân cũng chủ về mỹ mãn, bất kể nam mênh hay nữ mệnh, đều nên lấy người có sự nghiệp.

Cự môn độc tọa, hóa Kị ở hai Cung Tị hoặc Hợi, đối nhau với Thái dương, ắt sẽ gặp Kình dương Đà la, hoặc đồng độ với Đà la, cung tam hội là Thiên đồng độc tọa hóa Quyền và Thiên Cơ đọc tọa hóa Khoa. Thông thường, tinh hệ này ảnh hưởng đến lục thân ở mức độ nhẹ, Cự môn ở cung Hợi càng nhẹ hơn, nhưng tình hình về "điều tiếng thị phi", và sóng gió trắc trở trong tình cảm thì khá nặng. Nam mệnh ắt sẽ lấy được vợ đẹp, nữ mệnh ắt sẽ lấy được chồng có đường sự nghiệp tốt, bàng nhân thiên hạ đều cho rằng họ đẹp đôi, nhưng phần nhiều họ lại bất mãn với người phối ngẫu, sau trung niên thường thay lòng đổi dạ, khiến cho mọi người xung quanh đều ngạc nhiên.

Đan trì quế trì cách

"Đan trì quế trì cách" tức là Thái Dương cư Thìn, Thái âm cư Tuất, an mệnh tại cung Thìn hoặc cung Tuất. Thái dương cư Tị, Thái âm cư Dậu, an mệnh ở cung Tị hoặc cung Dậu.

Cổ ca nói:

Nhị diệu thường minh chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Thiếu niên tế đắc phong vân hội

Nhất dược thiên trì tiện hóa long.

Dịch nghĩa:

Hai sao thường sáng chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Tuổi trẻ đỗ đạt ra làm quan

Một bước lên mây hóa thành rồng.

Thái dương thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "đan trì", Thái âm thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "quế trì".

Thời cổ đại xem trọng công danh khoa cử, mà không trọng sự giầu có của giới thương nhân, do đó cho rằng "đan trì quế trì" là đại lợi về cầu Danh. Vì vậy, cổ quyết mới có các thuyết:

- "Thái dương thủ cung Mão, phú quý vinh hoa",

- "Thái dương thủ mệnh ở các cung Mão Thìn Tị Ngọ, gặp các sao Cát, là đại quý" (Thái dương thủ mệnh vu Mão Thìn Tị Ngọ, kiến chư cát đại quý)

- "Thái âm ở cung Tý là đài quế nước trong, được chức quan trọng yếu, là trung thần can gián" (Thái âm cư Tý, thị thủy trừng quế ngạc, đắc thanh yếu chi chức, trung gián ti tài)

"Trăng sáng cửa trời ở cung Hợi, là phong hâu thăng chức tước" (Nguyệt lãng thiên môn vu Hợi địa, tiến bước phong hầu)

Thảy đều vì Thái dương, Thái âm miếu địa mà ra.

Nhưng hậu nhân lại thiên lệch, phải tìm cho ra cách "hai sao đều sáng", với ý đồ làm tăng vẻ vang cho Mệnh Cục, do đó đưa ra cách: "Nhật Nguyệt tịnh minh cách", và "Nhật Nguyệt hội minh cách", ngoài ra còn cật lực tìm ra tinh hệ Nhật Nguyệt cư cung miếu vượng hỗ tương hội chiếu, làm thành mối quan hệ giữa Cách và Cục, còn không dùng cái tên "đan trì" và "quế trì".

Cách này có tính giới hạn cục bộ rất lớn. Thứ nhất là phải gặp sao Lộc, thứ hai là phải gặp các Cát tinh Xương Khúc Tả Hữu, thứ ba là phải gặp một ít Sát tinh trong số Hỏa tinh Linh tinh Kình dương Đà la. Nhưng nếu phù hợp điều kiện này, về căn bản không phải nệ vào cách cục nữa.

Đọc thêm về Đan trì quế trì cách

------------------------------------------

Thái Dương tổng luận

Như chúng ta đã biết, Thái Dương là chủ tinh của các sao Trung thiên, thuộc dương hỏa. Do thái dương là chủ tinh của Trung Thiên, cho nên cũng ưa "bách quan triều củng".

Đặc tính rất quan trọng của Thái Dương là phát ra ánh sáng và nhiệt, nhờ vậy mà ánh sáng chói lọi. Vì vậy, trong đời người nó chủ về thanh danh và quý hiển, trừ phi Thái dương hội hợp với các sao chủ về tài phú, như Thái âm, Hóa Lộc, Lộc tồn, nếu không càng chủ về quý mà không chủ về giầu có.

Chủ về quý là đặc tính của Thái Dương, do đó cũng ưa đồng độ, hoặc hội hợp với các sao mang tính chất quý hiển, như Thiên lương, Thiên khôi, Thiên việt. Thậm chí người Thái Dương tọa mệnh, đến cung hạn có các sao quý hiển tọa thủ như: Tử vi, Thiên phủ, Thiên lương, Thái âm cũng cần đặc biệt chú ý, đây có thể là niên hạn khai vận. Nếu được thêm lưu Khôi, lưu Việt xung chiếu Thiên khôi, Thiên việt của nguyên cục, thì chủ về gặp nhiều cơ hội.

Thái Dương đã có đặc tính phát xạ, vì vậy đang lúc nhập miếu, thì không nên gặp quá nhiều các sao mang tính chất phát xạ, như Thiên Mã, Linh tinh, Hỏa tinh, Thiên lương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái. Nếu không nhiệt và ánh sáng của Thái dương sẽ khuếch tán thái quá, càng dễ thành trống rỗng mà thiếu thực tế.

Cũng vậy, Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ, trái lại, không tốt bằng ở cung Tị. Bởi vì Thái dương của cung Ngọ đã thuộc "Nhật lệ trung thiên", lại đi quá một bước mặt trời bắt đầu lặn về Tây, hơn nữa lúc này ánh nắng rất mãnh liệt, không bằng Thái dương của cung Tị, trái lại còn có chỗ để phát triển.

Cho nên muốn phán đoán sự tốt xấu của Thái Dương, cần phải tuần tự phân tích theo 4 nguyên tắc sau:

(1)- Trước tiên nghiên cứu xem, Thái dương ở vào cung vị miếu vượng lợi hãm thế nào? Đại khái là, nên miếu vượng mà không nên lạc hãm, người sinh vào ban đêm (người sinh vào các giờ Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu) càng không nên.

(2)- Do không có sao tiền tài hội hợp, mà phán đoán xem nó thuộc sang quý thanh cao, hay thuộc tình huống gồm đủ phú quý, hoặc nhuyễn hóa thành phú mà không quý. Đương nhiên tình huống xấu nhất biến thành không phú mà cũng không quý.

(3)- Như luận đoán trong vận hạn, thì cần lưu ý Thái Dương ở cung mệnh của vận hạn có gặp cơ hội khai vận hay không.

(4)- Bất kể luận đoán cung mệnh của thiên bàn, hoặc cung mệnh của vận hạn, đều phải chú ý "trung hòa". Nếu Thái dương ở trong cung quá mạnh mẽ, thì nên gặp các sao có tính thu liễm. Nếu ánh sáng và nhiệt của Thái dương không đủ (như ở cung Thân đã có hiện tượng mặt trời lặn về Tây), thì có thể nhờ các sao có tính phóng xạ để trợ giúp. Tóm lại, thảy đều phải quy về hai chữ "trung hòa".

Thái dương hóa Lộc chủ về phú và quý. Nhưng khi cung mệnh của vận hạn gặp Thái dương hóa thành sao Lộc, mức độ phú quý của nó vẫn phải căn cứ các sao của của mệnh của "thiên bàn" để tính. Nếu các sao quá yếu, như mệnh vô chính diệu, mượn các sao Thiên đồng Thái âm hóa Kị để nhập cung, hoặc tinh hệ "Cự môn Thiên cơ" lạc hãm, thì mức độ phú quý sẽ giảm rất nhiều.

Thái dương hóa Quyền hóa Khoa sẽ không bằng hóa Lộc, bởi vì hóa Quyền và hóa Khoa chỉ có thể làm tăng sự quý hiển của Thái dương, mà không thể làm cho giầu có được. Thời xưa tệ trọng phú hơn trọng quý còn ít, trong xã hội thương nghiệp hiện đại, người ta trọng phú nhiều hơn là trọng quý. Vì vậy không ưa tính chất hơi thiên lệch của Thái dương hóa Quyền hay hóa Khoa. Bất kể cung mệnh của mệnh bàn, hay cung mệnh của vận hạn, tính chất đều thuộc như vậy.

Người sinh vào ban đêm không nên có Thái Dương tọa mệnh, Thái Dương lạc hãm càng không nên. Nói "không nên" có hai tính chất như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái nam. Nam thì bất lợi về phụ huynh hoặc trưởng nữ, đối với nữ thì bất lợi về Cha, Chồng và trưởng tử. Nhưng những bất lợi này không nhất định là tử vong, mà có thể là sinh ly, thiếu duyên phận với nhau, hoặc hình thành khoảng cách giữa hai đời, có lúc lục thân bị nạn tai, bệnh tật.

Những tính chất này đối với phái nữ mà nói, thì khá dễ cảm thấy trống rỗng, nhất là sau tuổi trung niên, thiếu duyên với Chồng, tóm lại đúng là khiếm khuyết của đời người.

(2)- Bản thân dễ bị tai nạn, bệnh tật, nhất là chủ về bệnh hệ tuần hoàn, hệ thần kinh. Nếu ánh sáng của Thái dương quá thịnh hoặc quá yếu, thì dễ mắc bệnh ở mắt, nhất là dễ loạn thị lòa mắt.

Kết cấu tinh hệ Thái dương trong 12 cung, luôn đồng độ hoặc đối củng với ba sao Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương, vì vậy 3 sao này ảnh hưởng rất lớn đối với Thái Dương.

Ở hai cung Tý hay Ngọ, Thái dương và Thiên lương chiếu nhau, ở hai cung Mão Dậu, "Thái dương Thiên lương" đồng độ. Cho nên 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp của thái Dương, Thiên Lương.

Ở hai cung Thìn Tuất, Thái dương và Thái âm chiếu nhau, ở hai cung Sửu Mùi, "Thái dương Thái âm" đồng độ. Cho nên 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Thái âm.

Ở hai cung Tị Hợi, Thái dương và Cự Môn chiếu nhau, ở hai cung Dần Thân, "Thái dương Cự môn" đồng độ. Cho nên 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Cự môn.

Trong các tình huống thông thường, Thái dương rất ưa trường hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" ở cung Dần, hoặc Thái dương độc tọa ở cung Mão, Thìn, Tị. Khá ngại "Thái dương Cự môn" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Thân, và tinh hệ "Thái dương Thiên lương" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Dậu.

Thái dương còn là sao chủ về kiện tụng và điều tiếng thị phi, vì vậy không nên gặp quá nhiều sao Hình, như Kình dương, Thiên hình, Quan phủ, Bạch hổ. Nhất là Thái Dương hóa thành sao Kị, gặp sao Hình càng dễ chuốc oán, nạn tai.

Liên quan đến kiện tụng thị phi, nhiều lúc do cung Phúc đức mang lại, chứ không chỉ thuộc cung Mệnh, vì vậy khi luận đoán mệnh bàn, gặp Thái dương tọa thủ cung Phúc đức cũng cần chú ý.

Đọc thêm về Đàn trì quế trì cách

-------------------------------------------------

Thái Dương biệt luận

Ba đặc tính của Thái Dương tọa mệnh

Cổ nhân có thiên kiến đối với Thá Dương, cho rằng miếu vương thì Cát, lạc hãm thì Hung. Nói "miếu vượng" tức là mặt Trời (Thái dương) ở vào Giờ có ánh sáng mạnh, bắt đầu từ cung Mão đến cung Ngọ, thì mặt Trời ở giữa Trời, đến cung Dậu bắt đầu mặt Trời lặn về Tây, sau đó đến cung Dần mặt Trời bắt đầu lại nhô lên. Do đó lúc luận đoán đương số có Thái Dương thủ mệnh, cần phải xem trọng tính chất của từng cung độ. Nói cách khác, Thái dương thủ mệnh ở cung Hợi, mệnh vận sẽ không thể bằng ở cung Tị. Công thức đoán mệnh này hầu như đã thành mẫu mực.

Vì vậy, đối với người có Thái Dương thủ mệnh, cổ thư có mấy câu bình giải điển hình như sau:

- "Thái dương thủ mệnh lạc hãm, dù Hóa Quyền Hóa Lộc vẫn hung, quan lộc không hiển đạt, thành bại bất nhất"

- "Thái dương tủ mệnh, lạc hãm mà thêm hung tinh sát tinh, chủ về người mang tật"

- "Thái dương thủ mệnh miếu vượng, phú quý vinh hoa"

- "Nữ mệnh Thái Dương ở bốn cung Mão Thìn Tị Ngọ, không có sát tinh, chủ về vượng phu ích tử"

Tóm lại, cổ nhân cho rằng cung Mệnh mà gặp Thái Dương buổi sáng là Cát, gặp Thái Dương buổi chiều là Hung. Công thức đoán mệnh này đánh mất tính cách thông thường của Thái dương, mà còn bỏ xót một điều rằng: Thái dương buổi sáng cũng có khiếm khuyết của nó, Thái dương buổi chiều cũng có uy lực của nó. Vương Đình Chi cho rằng, phái Trung Châu luận về Thái dương khách quan hơn.

Thái dương tọa mệnh thực ra có 3 đặc điểm như sau:

(1)- Một là: hào phóng. Nói "hào phóng", có nghĩa là không tính toán, so đo tiểu tiết. Cho nên người có Thái dương thủ mệnh thường làm cho người khác phải ghi nhớ trong lòng.

(2)- Thứ hai: danh lớn hơn lợi. Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về Phú, Thái dương chủ về Quý. Cho nên người có Thái dương tọa mệnh, bất kể sự nghiệp phát triển lớn đến mức nào, cũng chưa chắc là "cự phú", thậm chí có lúc bản thân không giầu có bằng người dưới quyền của họ.

(3)- Thứ ba: tâm cao khí ngạo. Dù là người ở địa vị dưới cũng thường không phục thượng cấp, trừ khi thượng cấp của họ rất có danh vọng, hoặc rất có tài lãnh đạo. Người có Thái Dương thủ mệnh, thường cảm tháy vận khí của mình không được tốt, mà chẳng cảm thấy chính mình có chỗ không bằng người.

Thái Dượng tọa mệnh có ba loại phối hợp

Thái Dương đồng cung với chính diệu khác, chỉ có 3 tình huống. Một là lúc đồng độ với Thái âm ở cung Sửu hoặc cung Mùi; hai là lúc đồng độ với Cự môn ở cung Dần hoặc cung Thân; ba là lúc đồng độ với Thiên lương tại cung Mão hoặc cung Dậu. Ở sáu cung Tý, Thìn, Tị, Ngọ, Tuất, Hợi còn lại, đều là Thái dương đọc tọa.

Nhưng Thái dương độc tọa cũng có 3 tình huống khác nhau. Thái dương độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, nhất định sẽ đối nhau với Thiên lương, Thái dương độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, nhất định sẽ đối nhau với Cự Môn, Thái dương độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nhất định sẽ đối nhau với Thái âm.

Cho nên, Thái dương có quan hệ với chính diệu, thực ra chỉ có 3 sao Cự môn, Thiên lương, Thái âm, và chia thành hai tình huống: đồng cung và đối cung.

Phái Trung Châu nghiên cứu đặc tính của Thái Dương, rất chú trọng mối quan hệ của Thái dương với Thái âm, Cự môn, Thiên lương, mà không chỉ chăm chú vào tình hình Thái dương ở cung độ sáng hay tối.

Cự môn chủ về "ám", Thái âm chủ về "phú", Thiên lương chủ về "sang quý thanh cao". Ba tính chất cơ bản này sẽ ảnh hưởng đến Thái dương thủ mệnh. Cho nên, về đại thể, Thái dương gặp Cự môn là người chỉ có hư danh, Thái dương gặp Thái âm là người có thể phú quý, cũng có thể chỉ thuộc loại tiểu phú quý, thậm chí chỉ là người ở bậc trung có chút quyền lực, Thái dương gặp Thiên lương là người quá tuân thủ nguyên tắc, thành nhân vật được người trong giới chuyên nghiệp biết đến, nhưng không phải là người trong đại chúng nghe danh.

Đương nhiên, trên chỉ là những đặc tính cơ bản, tình hình cụ thể vẫn phải cần xem xét các sao hội hợp khác mà thay đổi.

So sánh Thái Dương với Tử Vi

Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", đây là tính chất cơ bản nhất, cho nên hễ người có Thái dương thủ mệnh, thì phải xem xét từ phương diện "quý" này.

Vì chủ về "quý", nên Thái dương rất ưa hội hợp với một số trợ tinh chủ về "quý", như: Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Tam thai, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý, Long trì, Phượng các. Các trợ tinh này chia thành 6 cặp, nếu có "sao đôi" đủ cặp, hội hợp với Thái Dương, thì sức mạnh càng lớn.

Ví dụ: Thái dương hội hợp với 3 sao cát là: Văn xương, Hữu bật, Thiên khôi, sẽ không bằng hội hợp với một cặp "sao đôi" trong đó, như chỉ hội hợp với cặp "sao đôi" Tả phụ, Hữu bật, thì sức mạnh của nó sẽ lớn hơn là hội hợp với ba sao cát phân tán kể trên.

Hai cặp sao đôi Tam thai và Bát tọa, Ân quan và Thiên quý, một khi phân tán sức mạnh sẽ cực kỳ nhỏ. Nhưng nếu "sao đôi" đủ cặp đồng cung với Thái dương, sức mạnh lại cực kỳ lớn, thậm chí so với ba bốn sao lẻ không thành đôi trong lục cát tinh là Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, cũng không lớn bằng.

Tính chất của Thái Dương có thể nói so với Tử Vi thì kém hơn không nhiều, bởi vì Tử vi cũng cần các sao Cát "triều củng", sau đó mới có thể phát huy sức mạnh của nó. Nhưng trong đó cũng có một số phân biệt như sau:

- Tử vi thích Thiên phủ, Thiên tướng triều củng, đối với Thái dương thì không được nói chính diệu triều củng. Trong số lục sát tinh thì Tử vi sợ Tham lang và Phá quân, nhưng Thái dương thì không sợ hai sao này mà lại sợ Cự môn. Tử vi thủ mệnh chủ về rất có tài lãnh đạo và có uy nghiêm, Thái dương thủ mệnh thì chỉ hai có tài lãnh đạo, nhưng lại có đặc tính "cho mà không nhận", dễ khiến người khác gần gũi.

- Nhưng Thái dương lại có lực "hình khắc", còn Tử vi thì không có. Người có Tử vi thủ mệnh, duyên phận với Cha Mẹ, anh em, con cái đều khá tốt. Nhưng người có Thái dương thủ mệnh, thì lại có "hình khắc" đối với Cha, Anh, con cả, nặng thì tử vong, nhẹ thì sinh ly, hoặc tình cảm thân thuộc không được tốt.

- Thậm chí, ngay cả tình hình sức khỏe, tính chất của Tử vi cũng tốt hơn Thái dương.

Thái Dương tọa mệnh, hình khắc hay quý hiển

Do Thái dương có khuyết điểm "hình khắc", cho nên cổ nhân cho rằng "Thái dương Thái âm thủ mệnh không bằng chiếu hợp", lý do là, nếu cung mệnh không gặp Thái dương tọa thủ mà lại được Thái dương vây chiếu, thì vẫn khiến cho cung Mệnh có tính chất "quý", hơn nữa lại có thể giảm bớt mức độ "hình khắc" của Thái dương.

Kinh nghiệm của Vương Đình Chi, người hiện đại nếu gặp Thái dương thủ mệnh, mức độ "hình khắc" trên thực tế chẳng nặng như cổ nhân đã nói, mà mức độ quý hiển cũng không lớn như cổ nhân đã nói.

Có lẽ do phương thức sinh hoạt của cổ nhân và người hiện đại khác nhau. Thời xưa, cha con hai đời cung ở một nhà, dễ xảy ra va chạm, không như người hiện đại, sau khi kết hôn thì ra ở riêng. Vì vậy mệnh tạo có thể phát huy đặc tính tình cảm của sao Thái dương. Nhìn từ góc độ khác, ở riêng cũng có thể tính là "hình khắc" ở mức độ rất nhẹ.

Quan hệ với bạn bè cũng vậy, phạm vi xã giao của cổ nhân khá hẹp, do Thái dương tính tình mạnh mẽ, cho nên khi ở trong một phạm vi nhỏ, người ta khó mà tiếp nhận nổi, biến mệnh tạo thành người không hợp quần. Không như ngày nay, phạm vi xã giao khá lớn, có thể gặp những bạn bè tiếp nhận được mẫu người có tính tình đặc biệt.

Cho nên, dùng Đẩu Số để đoán mệnh, gặp Thái dương thủ mệnh, phải cận thận một chút, không nên hoàn toàn chiếu theo ca quyết của cổ nhân để luận đoán.

Ví dụ như cổ nhân nói: "Thái dương ở Ngọ, quý mà chuyên quyền", đó là vì cổ nhân thích Thái dương có ánh sáng chói lọi ở cung Ngọ. Trên thực tế, người hiện đại chưa chắc đã làm việc trong chính giới, mà con đường làm việc trong chính giới cũng ít, nếu kinh doanh làm ăn, thì người có Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ sẽ dễ biến thành người ưa xuất đầu lộ diện. Đây là vì Thái dương chủ về "quý", nên mệnh tạo ưa thích hư danh, ở phương diện khác Thái dương không chủ về phú, càng ưa hư danh càng dễ khoa trương phù phiếm.

Thái Âm tổng luận

Thái âm thuộc tinh hệ Trung Thiên, người sinh vào ban đêm (giờ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu) lấy nó làm chủ tinh, thuộc âm thủy.

Do Thái Âm cũng là chủ tinh, nên cũng ưa "bách quan triều củng". Trong các tình hình thông thường, rất ưa Xăn xương, Văn khúc hội hợp, làm tăng sự sáng sủa, rực rỡ của Thái âm, mà còn làm tăng bẩm tính thông minh, khí chất thanh nhã. Nếu chỉ gặp một minh Xăn xương, hoặc một mình Văn khúc thì không phải là cách này, mà biến thành thủ đoạn, cổ nhân gọi là "giả văn vẻ", khi gặp Sát tinh thì biến thành "ngụy quân tử".

Thái Âm tuy cũng sáng sủa, rực rỡ, nhưng tính chất khác với Thái Dương. Tính chất của Thái dương là khuếch tán phát xạ, tính chất của Thái âm thì tiềm tàng và thu vào bên trong. Cho nên, lúc đánh giá mệnh Thái dương, thường ngại ánh sáng của Thái dương quá lộ, cho là điềm không lành; còn khi đánh giá mệnh Thái âm thì ngại sự thu vào bên trong quá đáng của nó, cho là không điều hòa.

Do đó, lúc Thái âm bất hòa, thường cần phải nhờ Thái dương cứu. Lúc Thái âm lạc hãm hóa Kị, hoặc lúc hội hợp với các sao chủ về tiềm tàng và thu vào bên trong như Đà la, Linh tinh, Thiên hình, Đại hao, Thiên hư, Âm sát, nếu được Thái dương nhập miếu, hoặc hóa Lộc ở tam phương tứ chính hội hợp, thì có thể cải thiện tính chất thu vào bên trong quá đáng của Thái âm, phát huy cái tốt của nó, mới không thành vô dụng mà biến thành âm mưu thủ đoạn.

Trái lại, lúc Thái âm nhập miếu, được cát hóa, lại ưa tính thu liễm vào bên trong một cách thích đáng, đây gọi là "anh hoa nội liễm" (tài năng nhưng không lộ ra). Nếu gặp các sao Thiên mã, Hỏa tinh, Thiên thương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái, thì không phải là "anh hoa nội liễm", trái lại sẽ chủ về bên trong trống rỗng, không có thực chất, hành động phù phiếm.

Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về "phú", vì vậy Thái âm gặp hóa Lộc và Lộc tồn là thành Cách "phú" (phú cách)

Thái âm có sao Lộc mà gặp Văn xương, Văn khúc, thì tính chất của các sao khác mà nó gặp nên vững vàng, như Thái dương đồng độ với Thái âm. Cho nên cổ nhân luận mệnh số, có thuyết "Thái âm Thái dương hội Xương Khúc thì xuất thế vinh hoa". Nếu thuộc tinh hệ hiếu động, trôi nổi, thì không nên gặp Xương Khúc, cổ nhân nói: "Thái âm Thiên cơ Xương Khúc đồng cung ở Dần, nam là nô bộc, nữ là xướng kỹ", là vì tinh hệ "Thái âm Thiên cơ" quá hiếu động, trôi nổi.

Thông minh và cơ trí tiểu xảo vốn cách nhau chỉ một đường ranh. Trong trường hợp hội Xương Khúc, cần phải xem xét kỹ để phân biệt.

Còn trường hợp gặp "sao lẻ" Văn xương, hay Văn khúc, nhất là trương hợp chỉ gặp một mình Văn khúc, đối với Thái âm rất là không nên, người xưa nói đây là Cách yếu kém "Văn khúc Thái âm, cửu lưu thuật sỹ".

Gặp Lộc tồn có nên đồng thời gặp thêm Thiên mã hay không? Còn phải xem Thái âm là nhập miếu hay lạc hãm, tinh hệ có tính ổn định hay hiếu động trôi nổi mà định. Ở đây hơi giống trường hợp Văn xương, Văn khúc.

Có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, có thể làm tăng địa vị của người có Thái Âm thủ mệnh. Có Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì có lợi trong tranh chấp. Nhưng những phụ diệu này, chỉ có thể dựa vào việc đã có mà làm tốt đẹp thêm, luận về bản chất, thông thường Thái âm vẫn ưa gặp các tá diệu hơn, tức Xương Khúc, Lộc tồn, Thiên mã.

"Phụ diệu" chủ về "tha lực", tức là do người khác giúp sức và gặp cơ hội tốt. Đối với "tá diệu", thì chủ về "tự lực", tức là bản thân phải nỗ lực mới có thể phát huy tiềm năng. Thái âm ưa "tá diệu" hơn "phụ diệu", do đó nỗ lực Hậu thiên trở thành rất quan trọng. Cách Thái âm tọa mệnh có tốt, cũng chủ về phải trải qua phấn đấu mới có thành tựu. Khi luận đoán Đẩu Số, cần phải biết điều này.

Thái Âm giống Thái Dương, không ưa Kình dương, Đà la. Người xưa nói:

- "Thái dương, Thái âm gặp Kình Đà, chủ về phần nhiều khắc người thân"

- "Thái dương Thái âm ở cung hãm gặp các sao ác sát, chủ về vất vả bôn ba"

Nhưng Thái âm lại sợ Kình dương, Đà la hơn Thái dương, cổ nhân nói: "Thái âm gặp Kình dương, Đà la, ắt sẽ xảy ra người thì chia ly, tiền tài thì hao tán".

Đối với sự ưa hay ghét Hỏa tinh, Linh tinh, cần phải xem mức độ sáng sủa rực rỡ của Thái âm mà định.

Lúc có Địa không, Địa kiếp đồng độ, Thái âm sẽ nhiều ảo tưởng, hay bất mãn, điều này dễ thành căn nguyên của sự thất bại trong đời, đối với nữ mệnh cần đề phòng vì vậy mà ảnh hưởng đến đời sống tình cảm.

Thái âm thủ mệnh, cung Phúc đức có ảnh hưởng rất quan trọng đối với mệnh tạo. Khi luận đoán Tử Vi Đẩu Số, cung Mệnh và cung Phúc đức vốn phải xem xét cùng lúc, có điều đối với người Thái âm tọa mệnh, thì vai trò của cung Phúc đức càng quan trọng hơn.

Nếu Thái âm yên tĩnh ở cung Mệnh, mà cung Phúc đức lại biến động thay đổi, không ổn định, ví dụ như cung mệnh là tinh hệ "Thiên đồng Thái âm", Thái âm hóa Lộc, nhưng cung Phúc đức lại là tinh hệ "Thái dương Cự môn", Cự môn hóa Kị, nếu lại thêm các sao Hình - Sát, thì mệnh tạo sẽ bị bối rối khó sử về tinh thần mà ảnh hưởng đến sự yên ổn thực tế.

Nếu Thái âm phát huy anh hoa đúng như phận của nó ở cung mệnh, mà cung Phúc đức lại u ám, trôi nổi, hiếu động. Ví dụ như cung mệnh Thái âm hóa Quyền ở Tuất, ánh sáng rực rỡ phát ra, nhưng Cự môn ở cung Phúc đức lại có Thiên cơ hóa Kị đối củng, nếu lại gặp các sao hình - sát, về tinh thần sẽ nhiều mặt u ám, mà còn hay làm chuyện thị phi sau lưng, nhiều cơ tâm, vì vậy mà ảnh hưởng đến Thái âm ở cung Mệnh. Qua hai thí dụ này, có thể thấy cung Phúc đức của Thái âm thủ mệnh mà có Cự môn thì nên chú ý.

Cổ nhân cho rằng, đời người không nên thuộc Thái Âm tọa mệnh, Thái âm lạc hãm thì càng không nên. Giống như người Thái dương tọa mệnh sinh vào ban đêm, cũng có hai điều không tốt như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái Nữ, nam mệnh thì bất lợi về Mẹ, Vợ, con gái, nữ mệnh thì bất lợi về Mẹ và trưởng nữ. Bất lợi ở đây không nhất định là tử vong, có thể chỉ thuộc tình cảm không dung hợp, hoặc lục thân gặp nhiều nạn tai, bệnh tật.

(2)- Bản thân mệnh tạo cũng gặp nhiều nạn tai bệnh tật, nhất là bệnh ở thận và các cơ năng trọng yếu. Gặp Đà la thì sinh bệnh tật ở mắt, đặc biệt tinh hệ "Thái âm Thiên đồng" thì càng nghiệm.

Kết cấu tinh hệ Thái Âm ở 12 cung, ắt sẽ đồng độ hoặc đối nhau với Thiên đồng, Thái dương, Thiên cơ. Thái âm ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp "Thái âm Thiên đồng". Thái âm ở 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tinh hệ "Thái âm Thái dương". Thái âm ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp tinh hệ "Thái âm Thiên cơ". Thông thường trong các tình hình này, khá ưa "Thái âm Thiên đồng" của cung Tý, ưa Thái âm độc tọa của hai cung Tuất hoặc Hợi, hơi ngại Thái âm độc tọa ở cung Tị, "Thái âm Thiên đồng" của cung Ngọ. Những trường hợp kể trên, sẽ thuật rõ ở chương: "Luận về sáu mươi tinh hệ".

Thái âm biệt luận

Thái Âm lạc hãm cũng không đáng sợ

Thái âm tức là mặt Trăng. Trong Tử vi Đẩu Số, Thái âm và Thái dương là một cặp "sao đôi" rất hữu lực của Trung Thiên, không thuộc Nam Đẩu mà cũng không thuộc Bắc Đẩu.

Hễ là "sao đôi" thì đều có tính chất vừa tương đồng lại vừa tương dị. Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về Nữ, Thái dương chủ về Nam, Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương, Thái âm chủ về thủy, Thái dương chủ về hỏa.

Cổ nhân cho rằng, Thái Âm có sự biến hóa rất lớn. Ở các cung Hợi Tý Sửu là nhập miếu, về cơ bản là mệnh tốt, ở các cung Tị Ngọ Mùi là lạc hãm, sẽ mang lại tai hại rất lớn. Cổ nhân nói: "Thái âm lạc hãm thì tổn thương vợ và mẹ", tức là bất lợi đối với người thân phái nữ, nếu là nữ mệnh thì nói: "là xướng kỹ tì thiếp, hình phu khắc tử". Thuyết này cổ nhân quá võ đoán. Đẩu Sô không đơn giản như vậy, Thái âm dù lạc hãm thì cũng phải gặp tứ sát tinh và Địa không Địa kiếp, hơn nữa còn phải có Sát tinh đồng cung, thêm vào đó cung Phúc đức và cung Thân cũng không tốt, thì mới xảy ra sự cố không vui vẻ, chứ chẳng phải như cổ nhân đã nói.

Ta lấy Thái âm thủ mệnh cư Ngọ làm thí dụ: Thái âm ở cung Ngọ là lạc hãm, đồng cung với Thiên đồng cũng lạc hãm. Chiểu theo thuyết của cổ nhân là "hóa cát thì thành hung, gặp sát tinh thì dâm tà", tức là nói nếu Thái âm và Thiên đồng mà hóa Lộc hóa Quyền hay hóa Khoa, thì ngược lại sẽ thành hung Cục, nếu còn gặp Hung - Sát tinh thì không còn gì để nói.

Nhưng trên thực tế thì không phải như vậy, có thể nói chẳng có chỗ nào đúng. Vương Đình Chi tôi từng đoán mệnh cho một nam một nữ, đều là người mệnh có "Thiên Đồng Thái Âm" thủ cung Ngọ, nam là một nhân vật quản lý cấp cao trong giới làm ăn kinh doanh, nữ là một chuyên gia trọng yếu của Cty quan hệ công cộng nổi tiếng. Nguyên nhân chủ yếu là vì bối cảnh khác nhau. Phàm là người có "Thiên đồng Thái âm" thủ mệnh ở cung Ngọ, đều có tính cách hướng nội, rất thích hợp với công tác nội vụ, đồng thời có tính kế hoạch rất mạnh, nhưng lại hay tưởng tượng. Tính cách này, ở xã hội cổ đại rất khó phát huy, còn ở xã hội hiện đại, thường có thể óc tưởng tượng mà sinh linh cảm, sau đó biến linh cảm thành kế hoạch. Hơn nữa các Cty hiện đại đều có một bộ phận vạch kế hoạch, nên người có kết cấu cung mệnh dạng này có thể phát huy sở trường của họ.

Thái Âm thủ mệnh, cần phải xem kèm cung Phúc đức

Cổ nhân luận đoán các tình hình Thái âm tọa thủ cung mệnh, chỉ căn cứ bối cảnh xã hội thời cổ đại, cho nên nhiều tư liệu ngày nay chỉ có thể dùng để tham khảo.

Ví dụ Thái Âm thủ mệnh ở cung Tuất, ánh sáng rực rỡ (thừa vượng), nhưng Phúc đức lại có Cự Môn ở cung Tý, cung Phúc đức chủ về tình trạng hưởng thụ tinh thần, Cự Môn tọa thủ cung Tý, ắt sẽ đối xung với Thiên Cơ, một khi gặp Sát tinh, sẽ dễ dẫn đến tranh chấp, khiến thân tâm đều bất an, làm sao "một đời vui vẻ"? Đây là do bối cảnh xã hội khác nhau gây nên sự khác biệt.

Lại như cổ quyết nói: "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng". Hễ Thái âm ở cung Tý, ắt sẽ đồng cung với Thiên đồng, cổ nhân xem Thiên đồng là "sao Phúc", khó tránh cổ nhân đã đánh giá quá cao. Nhưng phúc khí của Thiên đồng là phải nỗ lực mới có được, do đó cung Phúc đức càng quan trọng. Lúc Thái âm thủ mệnh ở cung Tý, cung Phúc nhất định là tinh hệ "Thái dương Cự môn" thủ cung Dần, nếu gặp sát tinh, chủ về tinh thần bị rắc rối khó xử, đồng thời vào thời điểm tranh chấp, dễ dùng thủ đoạn không chính đáng. Tình hình này nhất định sẽ ảnh hưởng đến sức kiên nhẫn và sự nỗ lực của Thiên đồng. Do đó cũng cần phải đánh giá lại luận đoán "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng".

Ở xã hội cổ đại mọi việc còn đơn thuần, dù Thái dương và Cự môn thủ cung Phúc đức có gặp sát tinh, cũng chủ về người này cần phải động não khi "nói năng" mà thôi, cho nên mới có thể thành "người trung thành và ngay thẳng". Xã hội ngày nay, áp lực cạnh tranh rất lớn, bức bác người có "Thái dương Cự môn" gặp sát tinh, thủ cung Phúc, phải "xuất chiêu quyền biến", làm sao "trung thành và ngay thẳng"? Cho nên, khi luận về Mệnh của người có "Thái âm thủ mệnh", cần phải xem kèm cung Phúc đức để đánh giá.

Tả hữu đồng cung cách

"Tả hữu đồng cung cách" tức là hai Phụ diệu Tử Phụ và Hữu Bật cùng tọa thủ ở cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Mệnh cung Phụ Bật hữu căn nguyên

Thiên địa thanh minh vạn tượng tiên

Đức nghiệp nguy nhiên nhân ngưỡng kính

Danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh Phụ Bật là gốc rễ

Trời đất sáng sủa vạn vật tươi

Đức nghiệp lớn lao người kính ngưỡng

Tên được tuyên truyền trước điện ngọc.

Cách này là dựa vào thuyết của người đời Nguyên, như sau: "Tử phụ Hữu bật suốt đời nhiều phúc" (Tử phụ Hữu bật, chung thân phúc hậu) ; "Tả Hữu đồng cung, khoác áo lụa tía" (Tả Hữu đồng cung, phi la y tử). Bởi vì cổ nhân cho rằng, Tử Phụ và Hữu Bật là phụ tá của Hoàng đế, do đó đương nhiên tuyên danh ở điện vàng, thân đứng trước thêm ngọc.

Nhưng, phàm người sinh tháng 4, thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Mùi ; người sinh tháng 10 thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Sửu, như vậy người sinh tháng 4 và tháng 10 nhất định làm quan hết sao? Nếu vậy, chẳng phải là có quá nhiều người làm đại quan?

Thực ra thì không phải vậy, Tử phụ Hữu bật tuy trung hậu, tinh thông chữ nghĩa, nhưng dựa vào tính chất của Phụ tá mà nói, bất quá chỉ là mạng thư ký trợ lý mà thôi. Bởi vì trong một cơ cấu, Tổng Giám đốc giống như Vua, tính chất của Tả phụ Hữu bật chỉ là trợ thủ cơ yếu.

Cổ nhân nói "Tả Hữu đồng cung cách" sợ Hỏa tinh và Hóa Kị ở tam phương xung phá, như vậy là phá Cách. Đây là vì xã hội cổ đại vốn không có "thư ký trợ lý", ngày nay thì khác, đây giống như nhân viên trợ lý hay phụ tá. Nhưng điều quan trọng nhất vẫn là hội ngộ với Chính diệu.

Nếu Chính diệu (nên sửa lại là Phụ diệu, tức là Tả Hữu) đồng cung với Liêm trinh, thêm Kình dương, lại gặp Hóa Kị, thì người này thậm chí có thể là kẻ lường gạt, người trong xã hội đen.

Tả Phụ thuộc dương thổ, Hữu Bật thuộc dương thủy.

Tính chất cơ bản của chúng là trợ lực đến từ những người ngang vai hoặc vãn bối: như đồng sự, người dưới quyền, bạn hợp tác, bạn học, môn sinh đệ tử. Khác với tính chất của Thiên khôi và Thiên việt chủ về trợ lực đến từ bậc trưởng bối, hoặc cấp chủ quản.

Tả Phụ và Hữu Bật cũng ưa hình thức "sao đôi" hội nhập một cung, nhất là ở cung viên lục thân. Nếu là "sao lẻ" thì chủ về cha con dòng thứ, hoặc cha mẹ "lưỡng trùng", anh em khác dòng, con cái khác dòng, hai lần hôn nhân, nhưng phải có các sao "đào hoa", hoặc tứ sát tinh hội hợp mới đúng.

Tả Phụ mạnh hơn Hữu Bật. Cho nên Hữu bật ở cung mệnh hội hợp với Tả phụ, thường thường không bằng Tả phụ ở cung mệnh hội hợp với Hữu bật, trợ lực kém hơn.

Tả Phụ và Hữu bật đều chủ về "lạc quan", "khoan dung", "đôn hậu". Cho nên dù chính diệu của cung mệnh có sắc thái lạnh lùng, hà khắc, hoặc bi quan tiêu cực, nếu có Tả Hữu hội hợp, thì cũng giảm nhẹ nhược điểm này.

Tả phụ và Hữu bật rất ưa giáp các chủ tinh, như Tử vi, Thiên phủ, Thái dương, Thái âm. Hội hợp ở tam phương cũng Cát, có thể phát huy trợ lực của nó.

Tả phụ và Hữu bật rất ghét như Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Cự môn, Vũ khúc. Với Thiên lương thì không kiềm chế, với Thiên đồng thì hưởng thụ, với Thiên cơ thì giỏi quyền biến, với Cự môn thì thị phi, với Vũ khúc thì dức khoát, những tính chất này đều không hợp với bản chất của Tả Phụ và Hữu Bật. Tuy nhờ hội hợp với Tả Hữu sẽ giảm nhẹ nhược điểm của chúng, nhưng trợ lực cũng vì vậy mà yếu đi.

Lúc tính chất của tinh hệ xung đột quá nặng với bản chất "chất phác", "khoan dung", "đôn hậu" của Tả Hữu, thì sẽ chủ về nội tâm xảy ra mâu thuẫn xung đột, sẽ nổi lên sóng gió, trắc trở, và các áp lực tình huống khó xử trong cuộc đời.

Tả phụ và Hữu bật chủ về trợ lực "tiên thiên", như dễ kết giao bạn bè, dễ được người dưới quyền giúp sức, mà không cần có ý đi tìm. Nhưng nếu chỉ có "sao lẻ" hội hợp hoặc đồng độ, thì dù có nhiều người dưới quyền cũng chủ về thiếu trợ lực.

Lợi dụng tính chất này, nhiều lúc có thể giúp cho việc luận giải cung mệnh. Như Thất sát an mệnh ở cung Dần hoặc cung Thân, thành cách "Thất sát triều đẩu", "Thất sát ngưỡng đẩu", nếu gặp Tả phụ Hữu bật, sẽ chủ về có nhiều người dưới quyền, mà còn có tài lãnh đạo. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" hoặc là Tả phụ hoặc là Hữu bật, thì có thể chỉ là người quản lý đại diện.

Cung Phu Thê gặp Tả Hữu, cần phải định đó là trợ lực cho hôn nhân, hay là có người thứ ba xen vào. Tình hình thông thường là, gặp "sao lẻ" (nhất là Hữu bật) thì chủ về có người thứ ba.

Nếu gặp Hỏa tinh, Kình dương, thì đoán trong hôn nhân có xảy ra thay đổi, hoặc trước hay sau hôn nhân có tình huống sa chân lỡ bước. Nếu chính diệu là các tinh hệ: "Liêm trinh lạc hãm", "Thiên lương Thiên đồng", "Thiên cơ Cự môn", "Vũ khúc", thì lại chủ về "bi kịch tình yêu", gặp nhiều sóng gió, trắc trở, hay nhiều nỗi khổ tâm đau khổ trong lòng. Nếu lại gặp Văn xương Văn khúc thì cũng chủ về "bi kịch tình yêu", nhưng có thi vị lãng mạn.

Nếu cung Mệnh và cung Phu Thê chia ra có Tả phụ và Hữu bật, mà còn gặp sát tinh, thì hôn nhân không tốt đẹp, phần nhiều thành oán hận nhau. Nếu cung Thân là cung Phu Thê, không gặp sát tinh, sẽ chủ về được vợ trợ giúp.

Cung Huynh đệ gặp Tả Hữu, có lúc chủ về số anh em tăng lên. Như tinh hệ "Tử vi Tham lang" đồng độ, chủ về có 3 anh em, khi gặp thêm Tả Hữu thì sẽ chủ về 5 người, nếu lại có thêm Thiên khôi Thiên việt là 7 người.

Muốn biết cụ thể tăng hay giảm, cần phải xem Tả phụ Hữu bật là miếu, bình, hãm, như thế nào để điều tiết, khi nhập miếu thì tăng lên nhiều, khi lạc hãm thì giảm bớt nhiều.

Cung Tử Tức chỉ gặp Tả phụ hoặc Hữu bật, chủ về sinh gái trước hay sinh trai trước. Tả phụ thuộc dương, tính chất rõ ràng.

Cung Tử tức gặp Tả Hữu, rất khó định là được con cái hay người dưới quyền trợ lực, mà chỉ chủ về có nhiều con cái. Trong các tình hình thông thường, lấy tinh hệ chính diệu của cung viên làm chuẩn. Như cung Tử tức có tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều chỉ chủ về có nhiều thuộc hạ, nhưng lại thường hay thay đổi người. Xem con cái thì Tả Hữu sẽ chủ về tăng nhiều con, mà không chủ về trợ lực, vì vậy mà bản thân tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" sẽ không có trợ lực.

Tả Phụ và Hữu Bật có Hỏa tinh, Kình dương hội hợp, thì sẽ tiêu trừ khuyết điểm của nhau, cũng giống như lửa nóng luyện kim để thành vật dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" một là Tả phụ hoặc một là Hữu bật, thì âm dương mất điều hòa, cũng giống như lò nấu vàng bị vỡ, xảy ra trở ngại.

Linh tinh và Đà la cung hội hợp với Tả Hữu, phần khuyết điểm cũng có thể được tiêu trừ, mà trở nên đắc dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" như Hữu bật, thì quá âm nhu, âm dương mất điều hòa, sẽ khiến đời người nhiều sóng gió trắc trở.

Dưới đây là một số tính chất của kết cấu Tả Phụ và Hữu Bật:

1)- Tả phụ và Hữu bật giáp hai cung Sửu hoặc Mùi. Tinh hệ chính diệu được giáp cung nhờ vậy mà có trợ lực khá lớn. Dù các sao sát - kị được giáp cung, cũng sẽ nhuyễn hóa các nhân tố bất lợi thành nhân tố có lợi. Như tinh hệ "Vũ khúc tham lang" ở cung Sửu, Tham lang hóa Kị, chủ về dễ dẫn đến tranh đoạt lợi ích, nhưng khi có Tả phụ hữu bật giáp cung, thì có thể nhuyễn hóa thành lợi ích được chia mỏng ra cho hai bên, tính chất khác nhau rất lớn.

Các tinh hệ như "Tử vi Tham lang", Thiên phủ, "Thái âm Thái dương", rất ưa Tử phụ và Hữu bật giáp cung, chủ về tăng cao địa vị xã hội, cũng làm tăng sự ổn định của đời người. Rất ưa có Long trì, Phượng các đồng thời giáp cung, sức mạnh càng tăng, còn chủ về là người có tài nghệ.

2)- Tả phụ và Hữu bật cùng đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, tinh hệ chính diệu cũng được tăng mạnh sự trợ lực.

3)- Tả phụ và Hữu bật vây chiếu ở hai cung Thìn hoặc Tuất, cũng thành kết cấu có trợ lực khá lớn. Trong các tình hình thông thường, các sao ở cung Thìn hoặc Tuất là rơi vào "thiên la địa võng", nhưng có Tả phụ và Hữu bật vậy chiếu, sẽ chủ về có trợ lực thúc đảy thành đột phá. Nếu có thêm Long trì Phương các vây chiếu, cũng chủ về là người có tài nghệ, hoặc tăng cao địa vị xã hội.

4)- Khi chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, nếu ở cung mệnh lại là tinh hệ vô chính diệu, "mượn sao an cung" là các tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", "Thái dương Thiên lương", "Thiên cơ Thái âm", "Thiên cơ Cự môn", "Thiên đồng Thái âm", sẽ chủ về còn nhỏ đã chia ly với gia đình, xa cha mẹ, làm con nuôi của người khác, hoặc là con dòng thứ.

Nếu Liêm trinh hóa Kị, có Kình dương đồng độ, mà chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, sẽ chủ về có khuynh hướng đạo tặc, bất kể giầu có hay nghèo nàn, đều như vậy.

Tử Phủ đồng cung cách

"Tử Phủ đồng cung cách" tức an mệnh ở cung Dần hoặc Thân, trong cung có Tử Vi cà Thiên Phủ đồng tọa.

Cổ ca nói:

Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhân

Thiên địa thanh minh vạn tượng tân

Hỷ ngộ Dần Thân đồng đắc địa

Thanh danh lỗi lạc động kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Tử Phủ đồng cung sinh quý nhân

Trời đất tươi sáng vạn vật tân

Ưa gặp Dần Thân cùng đắc địa

Tiếng tăm lỗi lạc động khôn kiền.

Đây là cách rất đáng thảo luận. Tử vi là chủ tinh Bắc Đẩu, hơn nữa Tử vi còn chủ về "quý", Thiên phủ chủ về "phú", xem ra đây là một kết cấu hoàn mỹ, không tỳ vết, hai chủ tinh tự thành Cách tốt.

Có biết vấn đề lại ở chỗ "hai chủ tinh đồng cung"! Dùng câu "một núi không thể có hai cọp" để hình dung thì dường như hơi quá đáng, nhưng tính chất mâu thuẫn giữa Tử vi và Thiên phủ lại có thể ảnh hưởng đến cảnh ngộ của cả một đời người.

Tử vi sở trường về sáng tạo, nhưng Thiên phủ lại có khuynh hướng bảo thủ. Tử vi có thể phát triển sự nghiệp mới, nhưng Thiên phủ chỉ giỏi về thủ thành, đây là những tính cách mâu thuẫn của hai sao. Thêm vào đó, tài lãnh đạo của Tử vi có khuynh hướng về uy tín, còn Thiên phủ chỉ khư khư giữ kiểu mẫu cũ để điều hòa. Vì vậy, về phương diện tài năng lãnh đạo cũng bị hai tính chất này gây cản trở, quấy rối nhau, không thể tạo uy tín, mà cũng không thể điều hòa người dưới quyền.

Cổ nhân đánh giá Cách này quá cao, do đương thời xã hội quan liêu, có chút danh vọng địa vị, đối với chính sự có thể vờ vịt làm cho qua, còn sợ mất chức. Còn xã hội ngày nay thì chú trọng đến trình độ và tài năng sáng tạo thực tế, do đó cách "Tử Phủ đồng cung" chỉ có thể đảm nhiệm vai trò chủ quản một bộ phận nhỏ mà thôi.

 Đọc thêm về Tử Phủ đồng cung cách

------------------------------------------------

LUẬN VỀ SÁU MƯƠI TINH HỆ

"Tử vi Thiên phủ" ở hai cung Dần hoặc Thân

"Tử vi Thiên phủ đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, đối cung là Thất sát, cung tam hợp là Vũ khúc độc tọa, và "Liêm trinh Thiên tướng".

Muốn luận đoán bản tính của nhóm sao "Tử vi Thiên phủ" này, cần chú ý xem chúng là chủ động hay bị động. "Tử vi Thiên phủ" thuộc về tính chủ động thì "công" hay "thủ" đều được, nếu mang sắc thái bị động, thì dễ có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ.

Lấy bản thân "Tử vi Thiên phủ" để nói, thực ra tinh hệ này đã mang tinh chất mâu thuẫn. Tử vi giỏi khai sáng, Thiên phủ giỏi phòng thủ, hai sao ở trong một hệ, nếu tính chất quân bình, đương nhiên vừa có thể công và vừa có thể thủ. Nhưng nếu tính chất thiên nặng một bên, như thiên về Tử vi, thì sẽ bị Thiên phủ gây lụy, lúc đó cần tiến mà không giám tiến. Nếu thiên về Thiên phủ, thì sẽ bị Tử vi gây ảnh hưởng, cần lui lại không chịu lui, lúc đó mọi việc sẽ rơi vào thế bị động, chỉ có thể dùng toàn lực để ứng phó với hoàn cảnh khách quan.

Thất sát và Vũ khúc ở "tam phương tứ chính" đều có thiên hướng nặng tính chất của Tử vi, lúc nào cũng tranh thủ chủ động. Đặc biệt là khi Vũ khúc hóa Khoa, dễ phối hợp với Thiên phủ, tuy chủ động nhưng không khiến sự mẫu thuẫn của hai sao "Tử vi Thiên phủ" quá nặng nề, chỉ cần hệ sao "Liêm trinh Thiên tướng" không bị Hỏa tinh Linh tinh xâm phạm quấy nhiễu, về cơ bản có thể coi "Tử vi Thiên phủ" thuộc loại có tính chất quân bình.

Nếu Vũ khúc độc tọa hóa làm sao Quyền, khiến tăng sắc thái chủ động của Tử vi, tuy vậy tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" chưa chắc đã mất quân bình, nhưng sóng gió trắc trở trong đời người, thì vẫn sẽ lớn hơn lúc Vũ khúc hóa Khoa. Bất kể là nam hay nữ mệnh, trong khoảng trước sau khoảng 30 tuổi, phần nhiều sẽ phải trải qua một lần bị trở ngại, là trở ngại về tình cảm hay trở ngại về vật chất, thì cần phải xem xét tổ hợp sao thực tế của đại hạn mà định tính chất cụ thể.

Nếu Vũ khúc hóa Lộc, tính chất đồng khí với Thiên phủ, nhưng cũng lợi cho Tử vi có tính khai sáng, cho nên về cơ bản thuộc loại công hay thủ đều được. Có điều cần phải có Lộc tồn đồng thời bay vào cung độ của "Tử vi Thiên phủ", mới có thể hóa giải khí "cô độc và hình khắc" của Vũ khúc. Vận không có Lộc tồn, thì mệnh tạo thủa nhỏ khá gian khổ.

Nếu tính chất cơ bản của tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thiên về Thiên phủ, lúc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Hình Kị giáp ấn", sẽ làm mạnh thêm tính bảo thủ của Thiên phủ. Sau trung niên, sự nghiệp đã có sơ sở, thì không nên nghĩ đến việc thay đổi nữa, nếu không sẽ gây ra thất bại. Hoặc sau trung niên bỗng nảy sinh tình huống rắc rối khó sử về tình cảm, sẽ bất lợi về đời sống vợ chồng.

Lúc "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Tài Ấm giáp ấn", sức phòng thủ càng mạnh, đồng thời sẽ xảy ra tình trạng thay đổi tình cảm, là vì dùng tiền bạc để đo lường. Trong lúc "Tử vi Thiên phủ" đang bị sát tinh quấy nhiễu gây khó khăn, nếu không an phận giữ mình, về phương diện tình cảm hay vạt chất sẽ đều có thể bị trở ngại. Nhất là người thủa nhỏ quá được nuông chiều, sinh hoạt vật chất quá dư giả, thì trở ngại càng lớn.

"Tử vi Thiên phủ" thủ cung lục thân, đều dễ có những khuyết điểm đáng tiếc, như có hai mẹ, hai lần hôn nhân, nếu thủ cung Nô thì cũng mang ý vị thường hay thay đổi bạn. Đây là vì tính chất của Tử vi và Thiên phủ khó có trạng thái cân bằng tuyệt đối. Một khi mất quân bình, mà còn hơi gặp các sao sát - hình, thì dễ biến thành tính chất không lành. Tình hình cụ thể xin đọc lại ở phần 1.

Lúc "Tử vi Thiên phủ" đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ không chủ về biến động thay đổi trong thực tế, mà là chủ về biến động thay đổi trong tư tưởng. Nếu tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" có tính chất mất quân bình, đến cung hạn này, thì tính chất của Thiên cơ lại làm mạnh thêm sắc thái mất quân bình, dễ biến thành thâm căn cố đế, có thể ảnh hưởng đến hậu vận.

Ví dụ như nữ mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục hội hợp với Liên trinh hóa Kị (can Đinh), do đó Thiên phủ chịu ảnh hưởng, dễ trở thành thờ ơ, tiêu cực. Lúc "Tử vi Thiên phủ đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, càng dễ rời vào tình trạng chọn lựa kiểu tạm bợ, hoặc nhìn thấy mọi việc có vẻ có vẻ như đang thuận lợi toại ý, dù có ý thay đổi hiện thực thì cũng thiếu dũng khí thay đổi trong thực tế. Sau 10 năm hết vận hạn này, lúc đến vận hạn sau, càng mất hùng tâm trong sự nghiệp. Nhiều lúc thấy ngược lại, một số nữ mệnh, đại hạn có Lộc Quyền Khoa hội hợp, bản thân lại là chủ gia đình, là do nguyên nhân này.

Một thí dụ khác, nam mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục có Kình dương Đà la chiếu xạ, đặc biệt lúc Vũ khúc "cô kị" đồng độ với Đà la (can Nhâm Lộc tại Hợi), hoặc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thuộc loại "không ưa kích thích" đồng độ với Kình dương (can Bính Mậu), khi "Tử vi Thiên phủ" đến hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ thường dễ bị sợ gian nan, mà chọn sai hướng đi trong cuộc đời.

Nếu đại hạn là Thiên cơ hóa Lộc (can Ất), thì thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động. Nếu Thiên cơ hóa Khoa thì trái lại, sẽ thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động. Bởi vì gặp sao Lộc là lợi về tranh thủ, gặp sao Khoa thì nên giữ gìn danh dự.

Cung hạn Phá quân hóa Lộc hay hóa Quyền, đều có lợi đối với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, nhưng không nên đặt ra lý tưởng quá cao, một khi gặp cơ hội tốt thì từ đó vạn tốt sẽ đến liên tiếp, nếu không, ắt sẽ vì lý tưởng quá cao mà bị trở ngại.

Nếu cung hạn Phá quân có Kình dương Đà la hội chiếu, thì trái lại, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động, nên từ từ khoan tiến tới, để xoay chuyển dần thế xấu. Nếu bị người khác ảnh hưởng, gấp gáp thay đổi sẽ thất bại. Vì vậy lúc đến cung hạn này, phải thận trọng trong việc trọn người hợp tác làm ăn.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, lạc hãm thì nên là "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, cũng chủ về "danh" lớn hơn "lợi", hoặc nhờ danh tiếng mà có tài lộc. Nếu Thái dương hóa Kị, thì nên thận trọng trong việc đầu tư. Nếu Thái dương hóa làm sao Quyền hay sao Lộc, thì "Tử vi Thiên phủ" thuộc tính chất nào cũng đều là đại hạn hoặc lưu Niên thuận lợi toại ý.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, thông thường lợi cho "Tử vi Thiên phủ có tính chủ động đến. Có điều Vũ khúc của nguyên cục hóa Kị (can Nhâm), thì Tử vi đồng thời cũng hóa Quyền, như vậy tính chủ động của "Tử vi Thiên phủ" quá mạnh, kết cấu dạng này chỉ có lợi đối với nam mệnh, mà bất lợi đối với nữ mệnh, nữ mệnh sẽ làm tăng tính chất cô độc và hình khắc, mà còn quá chủ động. Còn nam mệnh lúc đến cung hạn Vũ khúc hóa Kị, sẽ không thay đổi tình trạng lực bất tòng tâm, tắc vẫn có thể duy trì tình trạng đã đạt được.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, đối với "Tử vi Thiên phủ" là thuộc loại trung tính. Bất kể Tử Phủ là chủ động hay bị động, Thiên đồng cũng đều nên cát hóa thành Khoa Quyền Lộc (vì Thiên đồng không có Hóa Kị). Nếu gặp các sao Hình - Kị, nhất là Cự môn hóa Kị đến gặp Thiên đồng, thì Tử Phủ dễ bị tình trạng tự mình tìm sự vất vả, tự làm mình rơi vào tình huống rắc rối khó xử. Lưu niên mà gặp nó (can Đinh), thì đây là năm "lòng dạ thay đổi", gặp thêm các sao đào hoa thì càng nghiệm. Nếu các sao Sát - Hình trùng trùng, thì vì "thay lòng đổi dạ" mà ảnh hưởng đến tiền bạc và sự nghiệp. Nếu lại gặp Văn khúc khóa Kị đến hội (can Kỷ), thì đây là "đào hoa kiếp" thuộc loại nghiêm trọng.

Cung hạn Thất sát độc tọa, không nhất định sẽ xảy ra thay đổi, cần phải gặp Lộc tồn và Thiên mã giao hội, mới chủ về vì hoàn cảnh khách quan nên buộc phải thay đổi. Vì vậy Tử Phủ có tính bị động mà đến cung hạn này, cần phải có Lộc tồn, Thất sát, Thiên mã hội hợp, mới chủ về có biên động thay đổi. Biến động thay đổi tốt hay xấu, phải xem các sao hội hợp với đại hạn hoặc lưu niên mà định. Rất ưa gặp Phá quân hóa Quyền (can Quý), đương nhiên đây sẽ là năm mang tính khai sáng, có thể tranh thủ chủ động.

Tử Phủ thông thường không ưa đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, bởi vì Thiên lương không có tính chất lãnh đạo. Nếu đại hạn mà gặp nó, thì không có trở ngại gì lớn, chỉ chủ về thoái lui phòng thủ, lúc này đã là vận "già" của tinh hệ "Tử vi Thiên phủ". Nếu lưu niên mà đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, có các sao Sát - Kị đến hội, phần nhiều thấy tình thế có vẻ như đang thăng tiến, nhưng thực sự thì lại đang thụt lùi. Nhưng lúc Thái dương nhập miếu, mà còn được cát hóa, thì lại có lợi về cạnh tranh, không phải là điềm ứng thụt lùi.

Cung hạn Liêm Tướng không nên có sao Hình - Kị đến, Tử Phủ có tính chủ động hay bị động mà đến cung hạn này, đều sẽ gặp tình huống đình trệ, bị kiềm chế. Nếu "Tài Ấm" đến giáp cung, thì chỉ nên lùi về địa vị "phó", dù trên thực tế đảm nhiệm công tác lãnh đạo, thì cũng không nên nhận chức danh lãnh đạo.

Gặp Liêm trinh hóa Lộc, cần chú ý không được xuất đầu lộ diện, phô trương tài năng.

Vận hạn Cự môn độc tọa, chỉ cần không hóa Kị, lại có Thái dương vượng cũng chiếu, thì Tử Phủ thuộc tính chất nào đến cũng đều có lợi. Nếu gặp Khoa Quyền Lộc, thì đây sẽ là năm được xứ khác (hay người ngoại quốc) đề bạt, hoặc lợi về hợp tác với người nước ngoài. Nữ mệnh thì nên đề phòng rắc rối về tình cảm. Nam mệnh nếu cung Phúc đức gặp đào hoa, thì dễ thay đổi tình cảm, có người tình khác.

Cung hạn Tham lang độc tọa, nếu hóa làm sao Kị (can Quý), rất có lợi cho Tử Phủ có tính chủ động đến, lúc này biến thành vận trình theo đuổi lý tưởng. Nếu là Tử Phủ có tính bị động đến hạn này, trái lại, sẽ đánh mất cơ hội.

Nếu đại hạn hoặc lưu niên gặp Tham lang, Hỏa tinh, Hóa Lộc, mà Tử Phủ có tính bị động đến sẽ dễ bị thất chí, một khi vào vận tốt sẽ không còn ý đồ tiến thủ, cuối cùng dẫn đến thất bại.

Tử Phủ nên đến cung hạn Thái âm nhập miếu, nếu Thái âm lạc hãm thì không nên. Có lợi đối với Tử Phủ có tính bị động, Tử Phủ có tính chủ động thì hơi kém hơn. Có điều, nếu Thái âm hóa Kị, thì Tử Phủ mà đến đại hạn hoặc lưu niên này, dễ vì say sưa đắc ý, quên mất tình hình thực tế mà đầu tư, dẫn đến thất bại. Thái âm phải hóa làm sao Lộc, sao Quyền, thì mới có thể phát triển lớn được.

Đến đây, đơn cử một ví dụ Tử Phủ ở cung Phu thê cư Thân, cung mệnh là Tham lang cư Tuất, người sinh năm Kỷ, thì Tham lang hóa Quyền đối nhau với Vũ khúc hóa Lộc. Tử Phủ hội hợp với Vũ khúc hóa Lộc mà không có Lộc tồn điều hòa, nên Vũ khúc mang tính "cô độc và hình khắc", các sao của cung mệnh lại mang tính tích cực. Đến đại vận Đinh Sửu, cung Phu thê của đại vận là Cự môn độc tọa hóa Kị ở cung Hợi, còn năm Bính Dần thì cung Phu thê của lưu niên là Liêm Tướng, hóa Kị, Kình dương Đà la cùng chiếu, lại gặp Linh tinh, chủ về người chồng bị mắc bệnh gan rất nặng vào năm đó.

 Phủ Tướng triều viên cách

"Phủ Tướng triều viên cách" tức là hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng hội chiếu cung mệnh. Thêm vào đó, cung mệnh cư Ngọ, Thiên phủ cư Tuất, Thiên tướng cư Dần, là lấy kết cấu "Phủ Tướng triều viên cách".

Cổ ca nói:

Mệnh viên phủ tướng đắc câu phùng

Vô sát thân đương thị thánh quân

Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng

Nguy nguy hiển nghiệp mãn kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh gặp đủ sao Phủ Tướng

Không có sát tinh Thân hầu vua

Phú quý song toàn người ngưỡng mộ

Đức nghiệp lớn lao khắp đất trời.

Thiên phủ là chủ tinh Nam Đẩu, cổ nhân gọi là "Ti mệnh thượng tướng" (Thượng tướng cai quản mệnh lệnh), "Trấn quốc chi tinh" (Sao chấn quốc), chuyên giữ kho tiền.

Thiên tướng là "ấn tinh" (sao ấn), người xưa gọi là "Ti tước chi tinh" (Sao cai quản chức tước).

Cho nên Thiên tướng và Thiên Phủ trở thành một cặp "Thần cai quản tước lộc". Trong Đẩu Số, có một số sao thường phải gộp thành cặp để xem, gọi là "sao đôi", "Phủ Tướng" là một cặp sao quan trọng trong số đó. Người xưa nói: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ phải xem Thiên tướng) chính là ý này.

Thiên Phủ ở trong 12 cung vốn ít bị lạc hãm, nhưng Thiên phủ của "Phủ Tướng triều viên cách" thì lại không ưa tọa ở 4 cung Tị Hợi Sửu Mùi, đây là do Thiên tướng lạc hãm ở hai cung Mão Dậu, cho nên Thiên phủ ở cung Hợi hoặc cung Mùi liên đới hội hợp với cung Mão, Thiên phủ ở cung Tị hay cung Sửu, liên đới hội hợp với cung Dậu, tính chất đều thành hơi thiếu lực.

Kết cấu tốt nhất của "Phủ Tướng triều viên cách" là thiên tướng ở cung Tý, Thiên phủ ở cung Thân; Thiên tướng cư cung Ngọ, Thiên phủ ở cung Dần, Thiên tướng cư cung Thân, Thiên phủ ở cung Thìn.

Thiên Phủ lấy trường hợp không độc tọa làm cách cục tốt, chủ về người tính tình công chính, nếu không sẽ dễ trở thành gian giảo. Có điều, gian giảo ở đây thực ra cũng chỉ là mạng làm ăn kinh doanh ngày nay mà thôi.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích 51 cách cục thường gặp

Giải mã hiện tượng "con mắt thứ 3" bằng khoa học

“Huệ nhãn” hay “con mắt thứ ba” là cách mà người ta gọi hiện tượng đọc được tư tưởng của người khác. Khoa học đã trải qua một quá trình tìm hiểu lâu dài và
Giải mã hiện tượng "con mắt thứ 3" bằng khoa học

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

giải mã được hiện tượng kì bí này.

Giai ma hien tuong con mat thu 3 bang khoa hoc hinh anh
 
Huệ nhãn được biết tới nhiều nhất từ các vị Lạt Ma Tây Tạng. Những người ẩn sĩ tu hành ở nơi núi cao lạnh giá này có khả năng nhìn nhận được tư tưởng của một người thông qua vầng hào quang vô hình tỏa ra trên đầu họ. Thậm chí, các Lạt Ma còn truyền thông tin cho nhau bằng tư tưởng dù ở cách xa ngàn dạm. Điều này trở thành một câu hỏi lớn với giới khoa học.
 
Các nhà nghiên cứu về huệ nhãn đã bắt gặp trong giới động vật hình ảnh trung thực nhất về con mắt thứ ba một cách rõ rệt. Tuy nhiên câu hỏi tại sao lại có sự hiện hữu và công dụng thực tế thì lại còn lắm mơ hồ. Đặc biệt lạ lùng là ngay trong giới động vật có xương sống cấp dưới thì lại thấy hiện một cấu tạo giống như cấu tạo mắt bình thường, nghĩa là cũng có dây thần kinh, thủy tinh thể và võng mạc... Ngay cả loài cá, lưỡng thê, bò sát, chim, cả động vật có vú kể cả con người cũng đều có dấu tích con mắt thứ ba.
 
Khi khảo sát bộ xương của loài khủng long thời tiền sử, các nhà cổ sinh vật học cũng chú ý tới một chỗ lõm nơi phần sọ của loài bò sát khổng lồ này và đã đoán nơi đây là vị trí của một cơ quan thị giác hay nói theo suy tưởng của sự kiện đang bàn là "con mắt thứ ba". Công dụng của con mắt này có lẽ để giúp các loài động vật thời cổ không những thấy mà còn biết thêm hay cảm nhận trước được tình trạng xung quanh như mưa, gió nhất là các vật thể nằm khuất ở vị trí phía trên đầu.
 
Những khám phá mới đây nhất (vào năm 1996) từ một số nhà khoa học cho biết là trong não người có một tuyến tuy rất nhỏ, chỉ bằng hạt đậu xanh nhưng có nhiệm vụ rất kỳ diệu. Nó tiết ra loại nhân hóa tố đặc biệt với một lượng rất nhỏ trong trường hợp con người đang chú tâm cầu nguyện với tất cả thành tâm, hay vào các giai đoạn con người ở tình trạng nguy biến, thập tử nhất sinh.
 
Cái tuyến lạ lùng đó là tuyến Tùng quả (Pineal gland). Khi phân hóa tố của tuyến đi vào máu thì cơ thể sẽ có những phản ứng kỳ diệu bất ngờ mà lúc bình thường không có được. Các nhà sinh vật học còn khám phá ra rằng tuyến Pineal gland còn có liên quan tới bộ phận mà người Tây Tạng gọi là con mắt thứ ba.
 
Tuy nhiên, các nhà khoa học cũng nhấn mạnh rằng, năng lực siêu hình này không dễ gì đạt được, kể cả đối với các vị tu sĩ đạo hạnh lâu năm. Bởi, ngoài yếu tố sinh học, còn cần luyện tập lâu dài và một chút bản năng không phải ai cũng có.
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật?

ST

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã hiện tượng "con mắt thứ 3" bằng khoa học

Bát hương, bốc bát hương và sử dụng bát hương

Bát hương hay còn gọi là bát nhang là linh vật không thể thiếu trên ban thờ Phật, thờ Thần và thờ Gia tiên của mỗi gia đình. Việc bốc bát hương và sắp đặt vị trí của bát hương trên ban thờ cần phải hết sức cẩn thận và có hiểu biết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát hương, bốc bát hương và sử dụng bát hương. Với người Việt, trong gia đình (ngay cả người theo Công giáo) nhà nào cũng có ban thờ và trong ban thờ một linh vật không thể thiếu được. Đó là bát hương hay bát nhang dùng để cắm cây hương sau khi đã thắp. Nhưng việc bốc bát nhang hay sắp đặt thế nào đâu phải ai cũng rõ.

1. Bát nhang

Là một vật linh thiêng dùng thờ cúng trong gia đình, là biểu hiện Tâm linh trên ban thờ. Đó là nơi mỗi khi thắp hương tưởng niệm, cầu cúng hướng tới tổ tiên, các vị thần linh hay gửi lòng thành kính vào cõi vô hình rồi chủ nhân cắm nén hương vừa đốt vào.

Trong gia đình tùy theo trách nhiệm là con trưởng, con thứ v.v... mà thờ phụng. Thông thường có 3 cấp bậc:

  • Thờ Phật: cầu mong sự bình an thanh thản đến với gia đình, giải thoát tai ương.
  • Thờ Thần: thờ thổ công, long mạch, thần tài, tiền chủ những vị cai quản mảnh đất mình cư ngụ, cầu giúp gia đình ăn ở yên ổn.
  • Thờ gia tiên: họ nhà mình và các bậc phụ thờ theo tiên tổ. Nếu thờ tổ tiên họ tộc bên ngoại (trường hợp bên đó không có người thừa tự) thì phải lập bát hương và ban thờ khác.

Nhiều nhà lập 3 Ban thờ nhưng đa phần (trong đó có gia đình tôi) chỉ có một ban thờ. Một vẫn có tác dụng như vừa thờ gia tiên và thổ công, điều cốt yêu là định vị tâm thức vào ban thờ, đặc biệt khi cúng khấn. Nếu Tâm thành tuy một ban thờ nhưng thỉnh cầu vẫn tới cả Tổ tiên và Trời - Phật - Thánh - Thần; vẫn có tác dụng phù hộ độ trì, che chở bảo vệ cho gia chủ. Còn có lập nhiều ban thờ, thờ nhiều bát nhang mà phép tập hợp không đúng quy tắc thì  vô tình gia chủ đã tạo ra sự tán phát, gây loạn năng lượng và khi đó không tác dụng phát huy sức mạnh Tâm linh khi cầu cúng.

Nhưng nhớ rằng các chư vị Thần, Thánh, Tiên, Phật đều là những bậc sáng suốt, công bằng, vô tư, không biết ăn hối lộ của vật chất thế gian do người trần dâng cúng. “Đức năng thắng số” và Luật Nhân Quả là luật thiêng liêng của Trời Đất. Sự giàu có, thăng tiến không phải do van xin, mà là do phúc đức từ kiếp trước, do tu dưỡng hiện thân.Việc thờ cúng, cầu khấn chỉ có tác dụng phù trơh, thúc đẩy thêm và cốt nhất ở tâm thành. Còn nếu kiếp trước gây nhiều việc ác, kiếp nầy làm nhiều việc xấu, tâm địa ác độc thì có lạy cầu đến dập trán, bươu đầu cũng không thể khá hơn. Hoặc như có người chỉ chăm chăm đi cầu đầu năm, giả lễ cuối năm nhưng cha mẹ sống thì đối xử tệ bạc, khi chất quên cả ngày giỗ thì việc cầu cúng Thần, Thánh, Phật đó phỏng có ích gì?

2. Nguyên tắc đặt bát hương trên bàn thờ

Đặt bát hương trên ban thờ phải theo một nguyên tắc nhất định của từng vùng.  Bát nhang là nơi giáng của các hương linh, thần, thánh, tổ tiên và cũng thể hiện sự thành kính của gia chủ đối  với cõi âm. Bát nhang thờ là hình thức hội tụ tâm thức. Giống như một sợi dây vô hình để khi gia chủ thắp hương cầu nguyện là thần linh, tổ tiên có thể chứng giám được lòng thành. Vì vậy bát nhang phải có sự phân chia riêng cấp bậc giữa "quan lại" và chúng dân.

Với người dân vùng đồng bằng Bắc bộ và những cư dân gốc ở đây thường là đặt 3 bát hương trên đế Tam sơn cho một ban thờ. Ba bát hương này khi đứng từ ngoài nhìn vào thì: bà tổ cô bên trái, thổ công chính giữa và gia tiên bên phải, Trong đó bát hương thổ công bao giờ cũng to hơn 2 bát kia và đặt ở vị trí cao hơn. Nhiều nhà đặt quá nhiều bát hương trên ban thờ là không đúng cách, không tổ hợp được sức mạnh Tâm linh hoặc là, theo thời gian số người mất trong gia chủ tăng lên thì bàn thờ cỡ bao nhiêu để bày cho đủ  số bát hương (cho Tổ tiên,  Kị, Cụ, Ông Bà, Bố Mẹ, Bà Cô, Ông Mãnh...). Mặt khác cũng không được dán giấy ghi rõ bát hương nào thờ Thần, bát nào thờ Tổ tiên, bát nào thờ ai cụ thể. Bởi ghi như vậy là một việc làm trịnh thượng vô tình đã "phạm thượng" với bề trên: người trần, con cháu quy định cho chỗ đi về cho Thần linh và Tiên tổ!

3. Vấn đề bốc bát hương

Khi bốc bát hương phải nhờ thầy, đó là thầy chùa (sư) hoặc pháp sư (người tu tại gia). Khi bốc bát hương các Thầy chú nguyện, thỉnh thần linh, vong linh về an nhập. Thực chất đây là việc cung cấp cho các vật thờ cúng một nguồn năng lượng ban đầu và sau này trong quá trình thờ cúng, năng lượng đó ngày một tăng trưởng khiến cho độ linh thiêng ngày càng cao. Đây cũng tương tự như việc Khai quang, Điểm nhãn cho tượng mỗi khi đúc xong, việc này có tác dụng làm tăng linh khí của pho tượng và bát nhang trước khi thờ cúng, nhằm không cho các vong linh hỗn tạp tá vào. Theo dân gian chỉ sau khi hoàn thành công đoạn này thì việc mới biến một vật từ vô tri trở nên linh thiêng, bát nhang mới có các vị Thổ công, Thần linh, Gia tiên theo chứng minh cho thân chủ khi vái cúng và tạo được linh khí để có thể giúp đỡ, độ trì cho gia chủ.

4. Quy trình bốc bát nhang

Bát hương vốn là vật vô tri (bằng sứ hay bằng đồng) chỉ sau khi thực hiện các thủ tục bốc bát hương thì bát hương đó mới có tác dụng làn vật cắm nhang khi thờ cúng. Nếu bát hương không được bốc đúng cách cũng giống như nhà không chủ. Khi đó Thần, Phật, Tổ tiên giáng lâm độ trì thì ma quỷ cũng chen chân theo để quấy phá gia chủ.

- Khi mua bát hương cần chọn loại  không có chữ  Hán viết ở thành.

- Đầu tiên khi mua một bát hương về thì phải rửa qua nước muối rượu gừng có pha chút nước hoa hay thả vào mấy cánh hoa hồng cho thơm để làm sạch những phần hữu hình rồi phơ cho khô hay đem xông trầm hương. Nước đã dùng đổ ra trước sân hay vẩy chung quanh nhà, không đổ xuống cống.

- Sau đó lót ở đáy bát nhang một mảnh giấy trang kim vàng (vừa để lót, vừa phòng các đồ yểm trong bát không bị cháy theo khi bát nhang “hoá”).

- Bát nhang đã được làm đúng pháp là bát nhang có cốt: Cốt bát nhang có 7 thứ báu (Thất bảo) như vàng, bạc, ngọc, mã não, san hô,...Tối thiểu có 3 thứ: vàng, bạc, ngọc được bọc bởi 1 tờ giấy tráng kim dùng bút đỏ đã được làm phép chú bút, chú giấy, chú mực ghi một số chữ (do sư ghi, chữ thiên do các vị Thánh ngự ghế viết). Trong bát nhang còn có tiền âm ("Ngũ Lộ Thần tài"), tiền dương màu đỏ mệnh giá mang số 5 (sinh) được gấp thành các chiếc thuyền nhỏ xếp xung quanh khối cốt thất bảo.

- Sau đó đổ tro đốt bằng rơm nếp (hay trấu) mà ngày nay thướng có bán tại các hàng mã vào cho đầy, đứng cho cát vì cát nặng. Dùng trấu rất tốt bởi trấu bọc gạo là hạt ngọc của Trời, nó thanh sạch, cao quý.

- Nhiều người còn dán ra ngoài bát nhang ở chính diện, nơi in hình mặt trời có 2 con rồng chầu vào một mảnh giấy đỏ có viết chữ bằng mực Tàu tên của bát nhang.

- Sau cùng là đọc Kinh hay Chú Mật Tông, Tiên Gia tùy theo môn phái của Thày để an vị Bát nhang. Khi làm phép lần đầu, người bốc bát hương cắm cây chữ Thọ bằng đồng để thắp hương vòng; cắm 9 hay 3 cây nhang tùy bát của Phật hay các tầng khác. Lúc an vị cần đặt bát hương ngay ngắn sao cho mặt nguyệt (lưỡng nghi) nằm trên trục vuông góc với bàn thờ và theo hướng bàn thờ và Bát nhang chính ở vị trí giữa (so với 2 cạnh bên bàn thờ).

 Chỉ khi hoàn thành các công đoạn này thì bát hương mới chính thức được đưa vào sử dụng làm vật thờ cúng và mới có đủ linh lực.

5. Sử dụng bát hương

Bát hương đã bốc xong, gia chủ phải đặt nơi bàn thờ sạch sẽ, không nên để uế tạp. Mỗi khi sắp xếp lại ban thờ (thường vào 23 và 30 tháng Chạp) phải khấn vái, xin phép và chỉ được di chuyển bình hoa, chén nước, đỉnh đồng, đèn,... còn bát nhang, bài vị đã định vị thì không được xê dịch. Khi vệ sinh bát nhang, bài vị phải lấy tay giữ không cho xoay rồi lấy khăn sạch, ẩm, phun rượu cho pha gừng giã nhỏ, nước hoa lau cho sạch.

Đồng thời, khi chân nhang quá nhiều cần rút bớt, nhớ để lại 5 chân. Những chân nhang đã nhổ cần rồi đốt. thả tro xuống sông suối.

Bát nhang bỏ đi (ví dụ bát nhang của ban thờ vong) cần thả xuống sông suối (tốt nhất là đặt trên miếng xốp nổi), tránh vất nơi uế tạp. Nghiệm ra nhưng người (gia chủ hay vì chức trách) xử lý không đúng với bát hương sẽ gặp sự không may.

Mỗi khi cầu cúng cần mở rộng cửa, thắp đèn trước (khởi động), rót nước, rót rượu (dương cầu âm), rồi thắp hương (phát sóng) và khấn cúng (kêu cầu). Chú ý thắp 3 hay 5 nén hương bởi 3, 5 là số lẻ, thuộc Dương mà Dương thờ Âm là hợp lẽ. Nếu thắp quá nhiều hương sẽ mở đường cho Thập loại chúng sinh đến, tạo ra sự lộn xộn, phiền toái cho Thần, Tổ tiên mình thỉnh cầu. Nhớ rằng khi thắp phải để hương cháy đều, dùng tay phẩy nhẹ cho tắt lửa, không thổi. Khi cắm hương cần cắm cho ngay ngắn mới có tác dụng dẫn lời thỉnh cầu tới đúng nơi cần đến. Đồng thờ không cắm chồng các chân hương lên nhau nhằm tránh tạo ra những lớp thô (cũ) và thanh (mới) và phòng bốc hoả.

Trường hợp bát hương tự nhiên bốc cháy, dân gian cho rằng báo "điềm” hoá âm là khi chân hương cháy âm ỉ từ trong ra rồi đổ ra xung quanh thường liên quan đến mồ mả, thờ cúng còn hoá dương là cháy từ trên xuống có liên quan đến nhà cửa, cuộc sống hằng ngày. Khi đó cần để hoá hết nhưng nhớ phòng hoả hoạn đừng dùng lửa dập tắt tránh "Thuỷ Hoả giao tranh".

Nếu đang cầu cúng mà hương tắt cứ để thế mà châm lửa tiếp, đừng nhổ lên đốt lại bởi khi nhổ lên cắm lại thành hương thừa, mất gốc, cầu cúng mất linh nghiệm. Cổ nhân cho rằng, ngoài lý do hương kém phẩm thì cần phân biệt:

  • Hương tắt phần trên là ở Thiên, liên quan đến nóc nhà, ban thờ...
  • Hương tắt ở đoạn giữa là Nhân, liên quan đến thành viên gia đình
  • Hương tắt đoạn cuối nghĩ đến Địa, liên quan đến mồ mả, đất cát...

Thế đấy xung quanh bát hương có nhiều việc cần biết. Song còn do hoàn cảnh và tập tục mỗi nơi. Nhớ lại ngày trước chúng tôi chỉ đốt hương trong 3 ngày Tết. Bát hương tự tạo bằng cốc nhựa, bát ăn, bên trong đựng gạo. Ngay hôm cưới tôi, nhà vợ chưa kịp bầy bát hương tôi đã phải chặt một khoanh chuối, quấn giấy đỏ xung quanh. Sau này, khi đã đi nhiều, nghe  lắm, chắt lọc sách vở tôi đã cỡ vạc ra nhiều nhưng có những điều vẫn chưa lý giải nổi, đặc biệt ngẫm ra mình thực hiện còn chưa đúng nghi thức trên. Sửa dần vậy nhưng cốt ở Tâm thành!

Trích từ trang Chùa Thiên Ân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát hương, bốc bát hương và sử dụng bát hương

Kính ngưỡng Ma Lợi Chi Bồ Tát trong ngày giáng sinh 9/9 âm lịch

Ma Lợi Chi Bồ Tát là một trong những Hộ Thân Bồ Tát có sức mạnh tiễu trừ tai ương, bảo vệ bình an. Ngày 9/9 âm lịch là ngày Ma Lợi Chi Bồ Tát giáng sinh.
Kính ngưỡng Ma Lợi Chi Bồ Tát trong ngày giáng sinh 9/9 âm lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ma Lợi Chi Bồ Tát là một trong những Hộ Thân Bồ Tát có sức mạnh tiễu trừ tai ương, bảo vệ bình an. Ngày 9/9 âm lịch là ngày Ma Lợi Chi Bồ Tát giáng sinh, cùng kính ngưỡng về Ngài.


► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất tại Lichngaytot.com

Kinh nguong Ma Loi Chi Bo Tat trong ngay giang sinh 99 am lich hinh anh 2
 
Ma Lợi Chi Bồ Tát hay còn gọi là Ma Lợi Chi Bà, Ma Lợi Chi Thiên Bồ Tát, là nữ Bồ Tát có pháp lực thần thông, chuyên về ẩn thân, có thể tiêu trừ chướng khó, tăng tiến lợi ích. Vị Bồ Tát này là thần dân gian của Ấn Độ, sau này Phật giáo tiếp thu mà trở thành Bồ Tát Hộ Thân. Hiện nay, tại một số ngôi làng Ấn Độ truyền thống vẫn còn lưu giữ tượng Ma Lợi Chi Bồ Tát từ thời cổ đại.    Nữ Bồ Tát Hộ Thân lấy Ma Lợi Chi Thiên là tu pháp gốc rễ, có hộ thân, ẩn thân, đắc tài nhưng tránh luận bàn về thắng lợi, hồi đáp công đức. vốn là thuộc về Thiên Bộ nhưng lâu dần, nhiều người xưng tụng thành Ma Lợi Chi Bồ Tát hoặc Ma Lợi Chi Thiên Bồ Tát.   Theo “Ma Lợi Chi Thiên Đà La Ni kinh”, Ma Lợi Chi Thiên Bồ Tát có pháp lực thần thông, thường ngày không thấy hình thấy bóng, chỉ có người vẫn dõi theo thế gian vì có tài ẩn hình, hành tung bất định nhưng mọi chuyện đều minh bạch.    Đối với Ma Lợi Chi Bồ Tát, không ai có thể nắm bắt, không ai có thể ám hại, không ai có thể nói dối. Phương pháp tu luyện của người cũng tương tự như vậy. Kinh Phật nói, tu tập Ma Lợi Chi Thiên pháp hoặc tụng “Ma Lợi Chi Thiên kinh” sẽ được Ma Lợi Chi Thiên Bồ tát độ trì, không vì oan gia mà bị hãm hại

Kinh nguong Ma Loi Chi Bo Tat trong ngay giang sinh 99 am lich hinh anh 2
 
  Ma Lợi Chi Thiên Bồ Tát có nhiều hình tượng. Lúc thì là Thiên nữ hình, ngồi theo tư thế kiết già hoặc đứng trên đài sen, tay trái ở trước ngực cầm quạt, tay phải rủ xuống. Lúc thì là hình tượng ba mặt, mỗi mặt ba mắt, có 6 hoặc 8 cánh tay, cưỡi trên con lợn rừng hoặc ngồi trên xe do 7 con lợn rừng kéo, tay trái cầm cây Vô Ưu, dây thừng, dây cung, tay phải cầm chày Kim Cương, rìu Kim Cương, châm, tiễn. Mặt ở giữa màu cam, hiền hòa mỉm cười; mặt bên trái màu đỏ; mặt bên phải màu xanh.    Ma Lợi Chi Bồ Tát là nữ bổn tôn liên quan tới Mặt Trời, rất tốt cho những người đi xa, những người phải đến nơi nguy hiểm, những người vướng mắc về pháp lý, giấy tờ, kiện tụng, phòng tránh ma quỷ, cướp bóc, tai ương, hiểm họa.   Trong ngày Ma Lợi Chi Bồ Tát giáng sinh 9/9 âm lịch, hãy tụng Ma Lợi Chi Thiên kinh để cảm ứng với người, cầu may mắn, bình an, che chở cho bản thân và gia đình.
Cung dưỡng Địa Tạng Bồ Tát, mời phúc đức đến cửa Tết Trung Thu kính ngưỡng ngày sinh Nguyệt Quang Bồ Tát Hướng tâm kính Phật trong ngày sinh nhật của Đại Thế Chí Bồ Tát
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kính ngưỡng Ma Lợi Chi Bồ Tát trong ngày giáng sinh 9/9 âm lịch

Toàn cảnh công việc sự nghiệp tháng 7 của 12 con giáp

Nếu muốn biết vận thế sự nghiệp trong tháng 7 của bạn có gì đặc sắc, bạn có thể tham khảo nội dung dưới đây. Nó sẽ là “kim chỉ nam” giúp bạn gặt hái nhiều
Toàn cảnh công việc sự nghiệp tháng 7 của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thành công trong công việc và cuộc sống.


► Bói tử vi khoa học để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Tuổi Tý
 
Nhìn chung, công việc sự nghiệp trong tháng 7 của người tuổi Tý diễn ra bình ổn, tuy nhiên đôi lúc không xác định rõ ràng mục tiêu phấn đấu nên tâm trạng bị ảnh hưởng, tinh thần làm việc lên xuống thất thường.
 
Tuổi Sửu
Những mối quan hệ xã giao cũng như trong công việc của người tuổi Sửu đang phát triển thuận lợi. Điều đó mang lại nhiều may mắn bất ngờ cho công việc sự nghiệp của bạn. Đặc biệt, nửa cuối tháng 7 vận thế sự nghiệp tăng mạnh, có cơ hội phát huy tài làm quản lí, lãnh đạo và được mọi người coi trọng.
 
Tuổi Dần
Tâm trạng trong tháng 7 của người tuổi Dần không ổn định, phần lớn theo xu hướng tiêu cực nên dễ cảm thấy áp lực hoặc nản lòng trong công việc. Thay vì gượng ép với hoàn cảnh, người tuổi Dần nên đi du lịch xa hoặc hòa mình vào thiên nhiên để tinh thần được thư thái, mang lại nguồn hứng khởi trong công việc.
 
Tuổi Mão
 
Trong tháng 7, người tuổi Mão có hàng loạt những ý tưởng sáng tạo mới. Thay vì lo lắng và sợ mọi người chê cười, bạn nên đưa ý tưởng đó ra thảo luận, chia sẻ để có sự đánh giá khách quan nhất. 

Toan canh cong viec su nghiep thang 7 cua 12 con giap hinh anh
Ảnh minh họa

Tuổi Thìn

 
Tháng 7, người tuổi Thìn dễ vướng họa thị phi, nên phải cẩn trọng trong các mối quan hệ xã giao với đồng nghiệp hoặc cấp trên, tránh ảnh hưởng đến tiến độ phát triển sự nghiệp.
 
Ngoài ra, khi bạn bận rộn xử lí những rắc rối nhỏ, người khác sẽ có cơ hội “hớt tay trên” và giành được thành công vốn dĩ thuộc về bạn.
Tuổi Tỵ
 
Công việc sự nghiệp trong tháng 7 của người tuổi Tỵ diễn ra khá suôn sẻ, tinh thần làm việc nâng cao giúp bạn tự tin đương đầu với mọi khó khăn thách thức để có được những thắng lợi bước đầu. Ngoài ra, trong tháng bạn có cơ hội được đề bạt thăng tiến, cần phải nắm bắt triệt để.
 
Tuổi Ngọ
 
Vì quá hăng say với công việc, người tuổi Ngọ quên đề phòng kẻ tiểu nhân quấy phá, làm ảnh hưởng đến toàn cục diện sự nghiệp. Ngoài ra, trong tháng này, bạn cần cảnh giác cao độ nếu không sẽ bị người khác mưu hại hoặc phải chịu tội thay cho ai đó.
 
Tuổi Mùi
Khối lượng công việc trong tháng 7 của người tuổi Mùi khá nhiều, khiến bạn cảm thấy áp lực và không tránh khỏi sai sót. Tuy nhiên, nếu nỗ lực hết mình và tận dụng sức mạnh tập thể, bạn sẽ hoàn thành tốt công việc, tạo bước đệm vững vàng để phát triển sự nghiệp trong tương lai.
 
Tuổi Thân
 
Trong tháng, người tuổi Thân khá tự tin vào năng lực bản thân, nên mọi việc đều diễn ra suôn sẻ, hứa hẹn sẽ gặt hái được nhiều thành công tốt đẹp. Cơ hội thăng chức tăng lương chỉ còn là vấn đề thời gian mà thôi.
 
Tuổi Dậu
 
Các mối quan hệ với đồng nghiệp và đối tác của người tuổi Dậu trong tháng 7 tốt đẹp, tạo bước đệm thuận lợi cho tiến trình sự nghiệp. Nếu duy trì thái độ hài hòa, hợp tác và kiên trì phấn đấu, thành công ngày càng gần.
Tuổi Tuất
 
Công việc của người tuổi Tuất gặp phải chút trở ngại, nhưng nếu tìm kiếm sự trợ giúp của cấp trên hoặc đồng nghiệp thì mọi khó khăn đều được xử lí ổn thỏa. 
 
Tuổi Hợi
 
Trong tháng 7, năng lực làm việc của người tuổi Hợi được khẳng định, theo đó cơ hội thăng tiến rộng mở. Tuy nhiên, bạn cần phải tập trung tinh thần cao độ trong công việc, bởi một sơ suất nhỏ cũng cản trở tiền đồ sự nghiệp của bạn.
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Toàn cảnh công việc sự nghiệp tháng 7 của 12 con giáp

Những cô nàng mê trai đẹp trong 12 con giáp –

Trong 12 con giáp cô nàng nào mê trai đẹp? Con gái tuổi Tỵ, Mão và Ngọ cũng háo sắc không kém hội đầu keo đâu nhé. Tại sao lại nói như vậy? củ thể ra sao các bạn hãy cùng dọc bài viết sau để biết được củ thể về vấn đề này nhé! Những cô nàng mê trai đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong 12 con giáp cô nàng nào mê trai đẹp? Con gái tuổi Tỵ, Mão và Ngọ cũng háo sắc không kém hội đầu keo đâu nhé. Tại sao lại nói như vậy? củ thể ra sao các bạn hãy cùng dọc bài viết sau để biết được củ thể về vấn đề này nhé!

Nội dung

  • 1 Những cô nàng mê trai đẹp trong 12 con giáp
    • 1.1 Quán quân: Cô nàng tuổi Tỵ
    • 1.2 Á quân: Cô nàng tuổi Mão
    • 1.3 Thứ 3: Cô nàng tuổi Ngọ

Những cô nàng mê trai đẹp trong 12 con giáp

Quán quân: Cô nàng tuổi Tỵ

Không chỉ quan tâm, chăm chút cho vẻ ngoài của mình, các nàng tuổi Tỵ còn vô cùng chú ý tới diện mạo bảnh bao của các chàng trai.

ty-8399-1412952813

Con giáp này có thể dành hàng giờ đồng hồ để tám chuyện về vẻ điển trai, lịch lãm của các ngôi sao nổi tiếng, hay chỉ đơn giản là anh chàng phong độ của lớp bên cạnh. Chỉ cần nhìn thấy trai đẹp từ xa, cô nàng tuổi Tỵ mắt sẽ long lanh hướng ánh nhìn vào chàng mà quên hết mọi thứ xung quanh.

Á quân: Cô nàng tuổi Mão

Không kém phần mê trai đẹp như người tuổi Tỵ, con gái tuổi Mão còn treo hàng loạt ảnh các anh chàng hot boy có ngoại hình cuốn hút trong phòng của mình để ngắm hàng ngày.

tho-4410-1412952813

Điều đó giải thích lý do tại sao hầu hết những bộ phim yêu thích của cô nàng tuổi mão đều thuộc tuýp phim Hàn Quốc trai xinh, gái đẹp.

Thứ 3: Cô nàng tuổi Ngọ

So với hai đối thủ nặng ký về mức độ mê trai đẹp phía trên, cô nàng tuổi Ngọ còn tỏ vẻ thích ra mặt mỗi khi đề cập tới mẽ ngoài của các chàng.

ngo-3162-1412952813

Họ không tỏ vẻ xấu hổ hay ngại ngùng khi bàn tán tới vẻ ngoài, thậm chí cả đời tư của những anh chàng điển trai. Con giáp này coi đó là một trong những vấn đề cần lưu tâm hàng đầu khi chọn nửa kia cho mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cô nàng mê trai đẹp trong 12 con giáp –

Treo tranh trong nhà: tránh tương khắc, gặp tương sinh

Theo Ngũ hành, mỗi phương vị trong nhà lại thích hợp bày một loại tranh khác nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng khách không thể thiếu tranh ảnh về phong cảnh, động vật hay con người. Tuy nhiên, treo tranh gì và treo ở đâu lại là vấn đề không thể qua loa, đại khái. Theo các chuyên gia phong thủy, mỗi phương vị lại nên bày loại tranh khác nhau, tương trợ cho ngũ hành.

- Chính Đông: Theo ngũ hành, hướng chính Đông thuộc Mộc nên có thẻ treo tranh sông nước. Tuy nhiên chỉ nên là cảnh hồ nước nhỏ. Tranh thác nước chứa Thủy quá nhiều làm hại đến Mộc.

 treo tranh trong nha: tranh tuong khac, gap tuong sinh - 1

- Đông Nam: hướng này có ngũ hành thuộc Hỏa nên hợp tranh núi non, rừng rậm. Mộc sinh Hỏa giúp gia đình luôn bình an, tốt đẹp.

- Chính Nam: Cũng như hướng Đông Nam, chính Nam thuộc Hỏa nên thích hợp tranh non cao, rừng biếc.

- Đông Bắc: Đây là phương vị cầu tài tốt nhất khi ngũ hành thuộc Thổ. Tại góc này trong phòng khách nên treo một bức tranh ngựa như "Bát tuấn đồ" hay "Mã đáo thành công". Ngựa thuộc Hỏa, Hỏa sinh Thổ giúp tiền tài như nước.

- Chính Bắc: Bức tranh "Cửu ngư quần hội" tượng trưng cho Hỏa có thể trợ giúp cho phương vị Thủy. Thủy Hỏa tương dụng tấn tài, tấn lộc.

- Tây Bắc: Một bức tranh đỉnh núi tròn làm giảm bớt sát khí của Kim, giúp hanh thông trong việc thăng quan, tiến chức.

- Chính Tây: Hướng Tây có ngũ hành thuộc Kim. Một bức tranh về Thổ (Thổ sinh Kim) như nhà đất, tường thành sẽ giúp tài vận, sự nghiệp vững vàng,

- Tây Nam: Tranh sơn thủy sẽ bổ trợ cho ngũ hành Kim hướng Tây Nam. Gia chủ cầu con được con, cầu tài được tài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo tranh trong nhà: tránh tương khắc, gặp tương sinh

5 hướng sát tuyệt nhiên không bao giờ được động thổ

Dù bất kỳ năm nào, trước khi động thổ xây dựng, bạn cần phải chú ý tránh 5 hướng sát sau đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng tam sát: Năm 2016 là Bính Thân, địa chi là Thân thuộc Thân Tý Thìn tam hợp Thủy cục, Thủy vượng tại hướng Bắc và xung tại hướng Nam (Tỵ Ngọ Mùi) vì thế hướng Tam sát của năm 2016 chính là hướng chính Nam. Hướng Tam sát kỵ nhất động thổ, sửa chữa nhà cửa.

5 huong sat tuyet nhien khong bao gio duoc dong tho

Nếu động thổ ở hướng Tam sát dễ gây thương vong về người, thi công không thuận, thường dính tai bay vạ gió. Nếu ai phạm phải cần phải tìm cách hóa giải. Nếu bắt buộc phải sửa nhà hoặc xây nhà nên làm từ hướng khác sau đó mới làm đến hướng Nam cuối cùng.

Thái Tuế vị: Năm nay Thái Tuế vị là Bính Thân, Bính ở hướng chính Nam, Thân ở hướng Tây Nam. Thái Tuế vị và Tam sát như nhau, không thích hợp động thổ.

Nếu động thổ ở Thái Tuệ vị hậu quả cũng rất nghiêm trọng. Nếu gần nhà bạn Thái Tuệ vị có công trình động thổ có thể có thể đặt quả cầu bằng thạch anh ở hướng Tây Nam để hóa giải. Nếu hướng Nam hoặc Tây Nam có cửa sổ nên đóng cửa trong thời gian dài để tránh sát khí từ công trình động thổ xâm nhập vào nhà bạn.

Nhị hắc vị: Nhị hắc ngũ hoàng là tên gọi của phi tinh lưu niên. Hàng năm do sự thay đổi của cửu tinh trong huyền không mà tạo ra các vị trí khác nhau. Nhị hắc vị còn có tên là Tiểu bệnh vị. Nếu động thổi ở hướng này dễ bệnh tật đeo bám.

Năm nay, Nhị hắc vị nằm ở chính giữa của nhà nên không nên động thổ từ hướng này. Có thể dùng 5 đồng xu cổ bằng đồng đặt vào vị trí này để hóa giải, giúp tăng vận sức khỏe cho các thành viên trong gia đình.

Ngũ hoàng vị còn gọi là Đại bệnh vị nếu động thổ ở hướng này sẽ có thương vong về người. Năm nay ngũ hoàng vị nằm ở hướng Đông Bắc cho nên cần phải tránh động thộ ở đây.

Có thể dùng đỉnh đồng hoặc 5 đồng tiền cổ bằng đồng đặt ở vị trí này để hóa giải, tăng vận sức khỏe cho các thành viên trong gia đình. Ngoài ra, nếu ở hướng Đông Bắc có công trình đang động thổ, có thể đặt gương đồng cổ hoặc 5 đồng xu cổ bằng đồng ở hướng này để hóa giải sát khí

Ngũ hổ vị: Lấy Thái Tuế đương niên làm trung tâm, lấy Ngũ hổ tuần can để ứng với nguyệt lệnh 12 địa chi, vị trí Mậu Kỷ Thổ chính là vị trí Ngũ hổ. Vị trí này cũng đại kị động thổ nếu không dễ mang đến nhiều tai họa bất ngờ.

Năm nay là Bính Thân, Ngũ hổ vị chính là vị trí Mậu Hợi. Vì thế, phải tránh động thổ ở hướng Tây Bắc (Càn cung). Nếu ở hướng này nhà bạn có công trình đang động thổ, có thể dùng tiền đồng cổ hoặc dùng 6 đồng xu lẻ đặt vào đây để kịp thời hóa giải sát khí.

Tuyết Mai (theo Sina)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 hướng sát tuyệt nhiên không bao giờ được động thổ

Nguyên tắc để giải đoán một lá số Tử Vi

Bài viết nguyên tắc giải đoán một lá số Tử Vi được trích ra từ cuốn sách Tử Vi Giảng Minh - Thiên Phúc Vũ Tiến Phúc. Đây là một cuốn sách rất hay về tử vi.
Nguyên tắc để giải đoán một lá số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Muốn giải đoán một lá số, cần phải:

1. Cần xét các yếu tố về năm, tháng, ngày, giờ sinh, để biết tính chất chánh yếu của cuộc đời.

2. Vị trí Mệnh và Thân tại cung Âm hay Dương, tại một cung của Tứ Sinh, Tứ Chính hay Tứ Mộ và so sánh với cung nhị hợp để biết một tính chất khác của đương số.

3. Vị trí Mệnh và Thân trong 3 vòng Thái Tuế, Lộc Tồn, Trường Sinh để biết về tư cách, hạnh phúc và nếp sống của đương số.

4. Đại cương Đại Vận, để biết đại cương trọn cuộc đời, những thời kỳ lên xuống.
Đến đây, là đủ nắm trọn được cuộc đời trong những nét chính và rất đúng, nhưng trước đó cũng phải xét xem giờ sinh có đúng không? Vì thường thường người ta hay lầm lẫn về giờ sinh. Vì thế, đúng lúc và với những giải đoán đầu tiên, phải lấy các giải đoán ấy để kiểm điểm giờ sinh.

5. Sau đó, giải đoán về các thể kết hợp của sao. Phải biết hành của sao, vị trí tốt xấu của sao, ảnh hưởng của sao đối với mạng đương số. Và lần lượt xét đến các chi tiết về Mệnh, Thân của đương số bằng cách nhìn các sao ở Mệnh, Thân, Phúc Đức. Sự cần yếu là làm sao nhìn ra các sao đó, cho nên chúng tôi xin ghi thành những phần trọng yếu để quý bạn có thể nhận thấy ngay, kể từ những nhận xét đầu đã có là phải thấy trước những thế sao để tìm ra. Cũng có những hướng dẫn để tìm.
Các chương trong phần này là:
a. Các bộ chính tinh. Các thể kết hợp
- Công danh, sự nghiệp, thế đứng ở đời
- Bản chất đoàng hoàng hay gian sảo
- Tính tình
b. Mệnh Vô Chính Diệu
c. Các Trung Tinh mạnh
- Tứ Linh
- Hồng Đào, Thiên Không
- Thiên Mã
- Không, Việt
- Tam Hóa
- Xương Khúc; Phụ, Cáo
- Đẩu Quân
d. Các Hung Tinh mạnh
- Không Kiếp
- Kình Đà
- Linh Hỏa
- Thiên Không, Kiếp Sát, Lưu Hà
- Phá Toái, Hình Riêu
- Cô Quả, Khốc Hư, Tang Điếu
- Hóa Kỵ
- Thiên Thương, Thiên Sứ
- Thiên La, Địa Võng
e. Các sao Phúc Lộc
- Tứ Đức
- Lộc Tồn, Hóa Lộc
- Lưu Liên Văn Tinh
- Thiên Trù
f. Các sao cản phá, che đỡ
- Tuần, Triệt
- Quan Phúc, Khôi Việt
- Hóa Khoa
- Tài Thọ
- Giải Thần, Thiên Giải, Địa Giải

Sau khi nắm hết phần này, quý bạn có thể thấy rõ mọi điều trên lá số, đồng thời làm quen với cách lập luận Âm Dương và Sinh Khắc chế hóa giữa các hành để thêm các chi tiết cho việc giải đoán.

Các phần kế sẽ nói về các cung trên lá số và vận hạn (Đại Vận, Tiểu Vận, Nguyệt Vận).

Trên đây là trích dẫn nguyên tắc để giải đoán một lá số tử vi từ cuốn sách Tử Vi Giảng Minh của tác giả Thiên Phúc Vũ Tiến Phúc. Quý bạn có thể download cuốn sách Tử Vi Giảng Minh về để nghiên cứu chuyên sâu hơn.

Các bước giải đoán này chúng tôi đã tích hợp vào hệ thống giải đoán lá số Tử vi Xem Tướng để tăng độ chính xác cho việc giải đoán. Mời mọi người truy cập và sử dụng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc để giải đoán một lá số Tử Vi

Thú chơi bùa ngải mới: Kuman Thong, thần tài hay ma?

Gần đây, dư luận rộ lên tin đồn nhiều đại gia, người nổi tiếng... nuôi Kuman Thong trong nhà để cầu phát tài phát lộc. Vậy thực hư loại
Thú chơi bùa ngải mới: Kuman Thong, thần tài hay ma?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"bùa ngải" này là gì?


► Tham khảo thêm: Giải mã giấc mơ theo lý giải tâm linh và khoa học
  Nếu bạn tìm hiểu về người Thái, bạn sẽ biết rằng họ sợ ma một cách nghiêm túc. Bạn sẽ ngạc nhiên khi biết rằng, dù sợ ma nhưng hàng triệu người Thái sẵn sàng mời một con ma ở nhà hoặc nơi doanh nghiệp của họ. Tất nhiên đây không phải là một con ma đáng sợ quẫn trí Mae Nak mà chúng ta đang nói về một con ma “cậu bé dễ thương” tên là “Kuman Thong”.   Cái tên “Kuman Thong” có nghĩa là “cậu bé vàng”, người nuôi Kuman Thong với nhiều mục đích sử dụng khác nhau như hộ pháp hoặc gia tăng pháp lực cho các pháp sư chơi ngải nhưng mục đích chính của nhiều người vẫn là giúp đỡ họ trong vấn đề tiền bạc.  
Thu choi bua ngai moi Kuman Thong, than tai hay ma hinh anh
Ảnh minh họa

 
Kuman Thong là tên gọi chung của các bức tượng nhỏ làm bằng đồng hoặc gốm …. Có hình dạng 1 đứa bé với một khuôn mặt đang mỉm cười.   Các bực tượng này là nơi ẩn náu cho linh hồn các đứa bé đã chết vậy làm sao để có được linh hồn của một đứa bé đã chết ? Có lẽ phải nói tới mặt trái của bức tượng này, vì sự nổi tiếng của Kumanthong vẫn còn tồn tại một thị trường đen cho các loại bản gốc của Kuman Thong làm từ thai nhi đã chết trong bụng mẹ hoặc các hài cốt có được từ việc mua ở các tụ điểm phá thai.   Trong tháng 5 năm 2012, một công dân Anh được sinh ra tại Đài Loan đã bị bắt tại Bangkok với rất nhiều các hài cốt của em bé trong hành lý của mình. Ông đã mua chúng ở Thái Lan và dự định bán lại chúng tại Đài Loan để kiếm lợi nhuận.
 
Trong năm 2010, một vị cảnh sát tại Bangkok tên Wat Phai Ngoen đã phát hiện nhiều xương sụn thai nhi bị phá thai được tìm thấy trên các cơ sở ở thị trường đen sau đó được đưa về các ngôi đền thờ táng, ông bắt đầu điều tra các việc làm phi đạo đức từ phòng phá thai bất hợp pháp, một số luồng ý kiến cho rằng người ta thu gom những thi thể này nhằm rao bán cho các học viên của ma thuật đen.   Kuman Thong thực ra không phải là một trong những bức tượng bằng nhựa mỉm cười mà bạn nhìn thấy trên rất nhiều đền thờ trên khắp Thái Lan. Các bản gốc của Kuman Thong là một cái gì đó nham hiểm hơn và cấm kỵ của một nghệ thuật và ma thuật đen tối nhất của nó.   Để làm Kuman Thong, đầu tiên phải phẫu thuật loại bỏ một thai nhi chết trong bụng mẹ từ tử cung của người mẹ và trải qua một buổi lễ, buổi lễ này phải được thực hiện bởi một người được đào tạo và nắm bắt những bí mật cổ xưa của Thái Lan là gọi hồn trong một nghĩa trang vào ban đêm với các em bé đã chết khô và rang trên lửa được các pháp sư tụng các thần chú và những câu thần chú bí mật này sẽ ràng buộc linh hồn của đứa trẻ chết non. Sau khi được rang trên lửa và sấy khô, hài cốt được bao phủ trong sơn mài bằng vàng đó là lý do ban đầu nó có tên là Kuman Thong.   Khi bạn đưa một Kuman Thong về nhà, bạn phải lập một ngôi đền cho đứa bé đó và thờ cúng nó như một đứa con của mình. Người ta cho rằng Kuman Thong có thể ban ân huệ cho ông chủ của mình nhưng chỉ khi đứa bé ấy cảm thấy hạnh phúc, vậy nên bạn phải rất cận trọng trong việc thờ cúng nó.   Nhưng sự giúp đỡ của các thứ tâm linh luôn có giá của nó. Nếu bạn đã chọn mang Kuman Thong vào nhà của bạn thì bạn phải chịu trách nhiệm chăm sóc nó tử tế bởi vì nó là một đứa trẻ ma, nếu bị bỏ rơi nó có thể ném một cơn giận nóng nảy kinh khủng vào bạn.   Vì Kuman Thong là một đứa trẻ nên người nuôi bày đặt rất nhiều đồ chơi xung quanh, việc chăm sóc Kuman Thong liên quan đến việc cho nó một cái gì đó để ăn và uống mỗi ngày chẳng hạn như bánh, kẹo hoặc đồ ăn nhẹ khác được coi là đồ cúng phù hợp. Đối với đồ uống Kuman Thong thích Nam-Daeng. Nam-Daeng có nghĩa là “nước đỏ” là một loại thức uống có đường được pha chế với màu nhân tạo đỏ tươi và hương liệu từ cây sala (Salacca wallichiana).   Bạn phải thừa nhận sự hiện diện của nó, nói chuyện với nó và sau đó nó sẽ mang lại những thứ tốt cho bạn và bảo vệ bạn khỏi kẻ thù của mình chẳng hạn như việc bạn đang đi trên đường mà có 1 chậu hoa rơi xuống trúng đầu bạn thì trước khi việc ấy xảy ra đã có một lực đẩy vô hình làm chậu hoa lệch hướng không thể rơi trúng bạn.   Những người giữ Kuman thong ở nhà thường gặp những điều kỳ lạ xảy ra như nghe thấy âm thanh cười nói của một đứa trẻ hoặc những tiếng bước chân nhỏ chạy quanh như một đứa trẻ đang chơi đùa điển hình như mở hoặc đóng cửa.   Đừng bao giờ nghĩ rằng bạn có thể thoát khỏi một Kuman Thong khi bạn đã có nó vì nó có thể gây ra cho bạn rất nhiều rắc rối khi bạn là một người sở hữu bình thường mà không có được năng lực như các pháp sư. Thay vào đó nếu bạn không muốn sở hữu một Kuman Thong trong nhà nữa thì hãy đến một ngôi đền nơi mà có các pháp sư giúp bạn thực hiện nghi lễ để giải phóng bạn khỏi gánh nặng chăm sóc cho các con ma.   Tôi biết về Kuman Thong lần đầu khi khi tôi thuê một căn nhà và ở đó 1 năm, bà chủ ngôi nhà đó là một người Thái tầm 50 tuổi, bà là một người phụ nữ rất thành thục bất kỳ việc thực hành tâm linh mà được cho là mang lại sự giàu có và may mắn. Bà ấy cùng với gia đình của mình trông giữ một ngôi đền chứa một vài hình ảnh Đức Phật, trong đó có hình những vị thần Shiva Hindu và ba pho tượng Kuman Thong lớn nhất trong số các bức tượng Kuman Thong, trông nó rất cổ đại và nó thực sự khiến tôi khiếp sợ.   Tôi thường có những giấc mơ kỳ lạ khi sống trong ngôi nhà đó và không bao giờ cảm thấy cô đơn. Một vài lần tôi bị đánh thức dậy vào giữa đêm bởi tiếng ồn lớn mà có vẻ như ai đó đang di chuyển xung quanh. Sau này tôi phát hiện ra rằng có một con mèo được nhận vào nuôi trong nhà và tôi nghĩ rằng tiếng ồn đó đến từ nó khi chiến đấu với một con vật khác (có thể là một con chuột) ở trên gác mái. Vì vậy, nếu những tiếng động kỳ lạ đến từ Kuman Thong hoặc mèo, chuột hay chỉ là một hoạt động tưởng tượng quá mức của tôi mà không bao giờ tôi có thể chắc chắn.   Điều duy nhất tôi chắc chắn đó là tôi thấy khó chịu vì bà chủ nhà để lại Kuman Thong tại nhà làm tôi phải gắn bó với nó và có nhiệm vụ chăm sóc cho nó. Trong năm đó, tôi sống với Kuman Thong, nó không cho tôi bất kỳ sự giúp đỡ về tài chính nào, điển hình như việc bà chủ không hoàn lại tiền đặt cọc cho tôi.   Vì vậy, tôi đã rất vui mừng khi được thoát khỏi ngôi nhà đó và sẽ không bao giờ chọn việc nuôi một Kuman Thong trong nhà.   Lần theo địa chỉ trang web có tên buachuThai…, chúng tôi đã tìm ra được một người quảng cáo có bán bùa chú Thái Lan. Người này có tên Linh H., đang hành nghề cô đồng tại Hà Nội. Được biết, H. trước đây cũng là một chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi công ty phá sản, bà này chuyển sang nghề cô đồng. Thỉnh thoảng, người này lại chắp mối cho nguời khác sang Thái Lan “thỉnh” bùa về.   Linh H. quảng cáo, khi nhắc đến bùa chú, không thể không nói tói bùa của Thái Lan và Campuchia. Trong đó, bùa Thái được giới doanh nhân săn lùng nhiều nhất, nhiều thương gia còn không tiếc chi hàng ngàn đô để đi tour rước bùa từ nuớc Thái về.   Lấy lý do đang bế tắc trong công việc làm ăn, muốn “thỉnh” bùa về giải hạn, sau cuộc điện thoại, cô đồng Linh H. mời chúng tôi đến tư gia để chọn mẫu bùa. Trong căn nhà cấp 4, người này dụng cái bàn nhỏ khoảng 1m2, đặt chính giữa đó là một bức tượng nhìn giống trẻ con. Theo quan sát của PV, bức tuợng kia trong suốt như thủy tinh, được nhuộm màu đen. Xung quanh được bài trí một vài cái chén nhỏ, một bát gạo, một vài hộp sữa nằm cạnh bao thuốc và que hương đang cháy dở.   Khi phóng viên hỏi về đặc điểm của loại bùa này, Linh H. chia sẻ: “Bùa ngải của Thái có rất nhiều loại. Nếu dựa vào công dụng thì chúng được phân loại theo bùa tình yêu, bùa công danh sự nghiệp và bùa bình an. Còn nếu dựa vào tính thiện – ác thì bùa thiện có tác dụng sai khiến người khác làm điều tốt, bảo vệ tính mạng chủ sở hữu. Ngược lại, bùa ác sẽ gây họa cho đói thủ hoặc khiến người khác phục tùng mình mà không cần lý do. Vì thế, trong quá trình làm phép, các pháp sư sẽ dựa theo công dụng để yểm bùa”.   Cũng theo cô đồng này, trong các loại bùa chú được du nhập về từ Thái Lan thì sức mạnh và sự ứng nghiệm nhất phải nhắc đến đó là bùa Kuman Thong. Loại bùa có hình dáng giống như một em bé. Người này giải thích: “Kuman trong tiếng Thái có nghĩa là bé trai, Thong có nghĩa là vàng. Sau khi làm xong hình hài bùa, chủ tế sẽ đọc lời niệm chú. Khi hoàn tất, bùa được mang đi mạ vàng và gia chủ đem về nhà để thờ. Quá trình làm bùa phải bắt đầu từ khi mặt trời mọc và hoàn tất trước sáng hôm sau. Vì thế, người ta nói rằng, Kuman Thong, tượng dát vàng hình bé trai có khả năng vô hạn”.   Về giá cả, bùa Kuman Thong được bán với giá từ vài trăm ngàn đến hàng triệu đồng cho khách bình dân. Họ có thể mua ở chỗ cô đồng Linh H.. Còn nhũng nguời khác nhiều tiền có thể sang tận Thái Lan “thỉnh” bùa để được tận mắt chứng kiến các thầy làm ra bùa của mình.   “Với người mua đi theo tour thì phải đặt lịch trước một tháng, còn những Kuman Thong bán ở Việt Nam, thích lúc nào đến lấy cũng được. Đắt là vậy nhưng bùa này vẫn đuợc giới doanh nhân, buôn bán ở Thái Lan, Đài Loan, Hồng Kông sử dụng rất nhiều. Ở nuớc ta cũng bắt đầu thịnh hành một vài năm nay”, cô đồng Linh H. bật mí. Khi tôi hỏi, liệu bùa có linh ứng như lời quảng cáo, cô đồng này nói rằng: “Thấy người ta bảo là linh lắm”.   Một trong những lý do khiến Kuman Thong được giới doanh nhân sử dụng là bởi niềm tin mê muội. Họ cho rằng, chúng có khả năng phá hoạt động sản xuất kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh. Thậm chí, nhièu người còn khẳng định, loại bùa này có khả năng phò trợ người “nuôi” làm ăn phát đạt. Tuy nhiên, trên thực tế, những “quyền năng” đó chỉ là lời truyền miệng, không có căn cứ.   Ngoài bỏ ra một khoản tiền lớn để “thỉnh” về, việc chăm sóc cho Kuman Thong được xem là vất vả và có phần quái dị. Nguời chủ phải đặt nó trên một chiếc bàn riêng, nơi kín đáo và “nuôi” dưỡng nó hằng ngày bằng một ly sữa hay nước ngọt. Họ truyền tai nhau rằng “con ma” nhỏ bé này có thể nhìn hay nghe thấy nhũng mối nguy hiểm với chủ nhân từ khoảng cách 20.000km.   Ngoài ra, trong quá trình tìm hiểu từ các doanh nhân đang có ý định “chơi” bùa Thái, chúng tôi còn được nghe rất nhiều lời đồn thổi về khả năng đáng sợ của Kuman Thong. Anh Lê V.H. (chủ một doanh nghiệp kinh doanh gỗ ở TP.Sơn Tây, Hà Nội) bày tỏ: “Bùa được xem là hiệu nghiệm khi chủ nhà cầu gì, Kuman Thong sẽ cho cái đó. Rất nhiều người nói rằng, họ trở nên may mắn, trúng số, làm ăn phát đại thờ Kuman Thong trong nhà. Mấy nay, xưởng gỗ ở đây mọc lên như nấm, buôn bán, kinh doanh của tôi tương đối khăn. Mấy hôm trước, bạn bè khuyên nên “nuôi” Kuman Thong”.   Theo anh H., nhiều người đồn thổi rằng việc “nuôi” bùa rất cầu kỳ và phức tạp. Nếu đã đặt Kuman Thong trong nhà phải rất cẩn thận. Khi muốn ngừng “nuôi”, không phải cứ ném hoặc hủy nó là được. Thậm chí còn khiến bùa quay lại vào chủ nhân của nó. “Mỗi khi nghe chuyện như vậy, tôi sợ đến nỗi nổi da da chẳng biết thực hư thế nào. Tôi quyết định không rước thứ bùa kinh dị này về nhà”, anh H. nói.   Người này còn kể cho chúng tôi nghe chuyện rắc rối từ việc “nuôi” bùa Thái anh tận mắt chứng kiến từ gia đình một nguời quen. Theo anh, tuy Kuman Thong chỉ là một đồ vật nhưng khi đã nuôi, ai cũng sợ quyền năng của nó. Bởi, trước khi nuôi Kuman Thong, họ đã đuợc người bán “nhồi nhét” những câu chuyện kỳ bí. Chính vì thế, nhiều người khi bế tắc trong công việc tìm đến bùa chú cũng giống như một đánh cược. “Có một gia đình tôi quen “nuôi” loại bùa này đe “phá” công việc làm ăn của đối thủ. Nhưng sau đó, công việc của công ty mình càng ngày càng tồi trong khi công ty của đối thủ lại ăn nên làm ra. Bực tức, anh chồng cầm bùa ném vào thùng rác. Thế rồi “thần hồn át thần tính lại đọc nhũng câu chuyện mê tín về bùa ngải trên mạng, anh chồng sợ hãi đến mức phải nhập viện tâm thần, vợ con thì bỏ đi. Sau khi điều trị khỏi cũng là lúc công ty của họ phá sản”, anh H. kể.

ST.
Giải mã câu chuyện bùa ngải nơi núi rừng Tây Nguyên Rùng rợn bùa ngải từ xác người Ly kì chuyện mỹ nhân Sài Gòn dùng bùa yêu chài đại gia
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thú chơi bùa ngải mới: Kuman Thong, thần tài hay ma?

Cầu phúc tháng 7 để gặp nhiều may mắn

Tới ngày 29 tháng 7, Quỷ Môn quan sẽ đóng lại và ma quỷ sẽ lại bị giam cầm. Nhân dịp này, mọi người nên tiến hành cầu may để mọi chuyện chuyển hướng tốt đẹp.
Cầu phúc tháng 7 để gặp nhiều may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tới ngày 29 tháng 7, Quỷ Môn quan sẽ đóng lại và ma quỷ sẽ lại bị giam cầm. Nhân dịp này, mọi người nên tiến hành cầu may để mọi chuyện chuyển hướng tốt đẹp, vạn sự thuận buồm xuôi gió, trăm quỷ không xâm hại.


Cau phuc thang 7 de gap nhieu may man hinh anh
Ảnh minh họa
  Dân gian thường tiến hành cầu may vào ngày đầu năm, nhưng để nửa năm còn lại vận thế cũng được tăng cường thì trong ngày Rằm tháng 7 nhiều người cũng cầu phúc, cầu bình an vạn sự, cầu gia tăng tuổi thọ.   Ngày 29 tháng 7 chuyển vận may   Tháng 7 âm lịch là đánh dấu thời gian bước sang 6 tháng cuối năm, khoảng thời gian này sẽ có nhiều chuyện phát sinh, những người có vận thế tốt sẽ có nhiều thu hoạch, những người vận thế không tốt cần đặc biệt chú ý, hạn chế ra ngoài, nhất là thời gian vào buổi tối.
Lịch cầu phúc cho ngũ hành bản mệnh theo Kỳ môn độn giáp:   Ngày 1/7: Người mang ngũ hành Thủy, Hỏa tiến hành cầu phúc   Ngày 2/7: Người mang ngũ hành Kim, Thủy tiến hành cầu phúc
 
Ngày 6/7: Người mang ngũ hành Kim, Thủy tiến hành cầu phúc   Ngày 7/7: Người mang ngũ hành Thủy, Mộc tiến hành cầu phúc
 
Ngày 9/7: Người mang ngũ hành Hỏa, Thổ tiến hành cầu phúc   Ngày 12/7: Người mang ngũ hành Mộc, Hỏa tiến hành cầu phúc   Ngày 13/7: Người mang ngũ hành Mộc, Hỏa tiến hành cầu phúc   Ngày 14/7: Người mang ngũ hành Hỏa, Thổ tiến hành cầu phúc   Ngày 15/7: Người mang ngũ hành Kim, Thủy tiến hành cầu phúc   Ngày 16/7: Người mang ngũ hành Thủy, Mộc tiến hành cầu phúc   Ngày 17/7: Người mang ngũ hành Hỏa, Thổ tiến hành cầu phúc   Ngày 21/7: Người mang ngũ hành Mộc, Hỏa tiến hành cầu phúc
 
Ngày 25/7: Người mang ngũ hành Kim, Thủy tiến hành cầu phúc   Ngày 26/7: Người mang ngũ hành Hỏa, Thổ tiến hành cầu phúc
 
Ngày 27/7: Người mang ngũ hành Mộc, Hỏa tiến hành cầu phúc   Ngày 29/7: Người mang ngũ hành Hỏa, Thổ tiến hành cầu phúc   Trong tháng Cô hồn, mọi người nên dành thời gian để tới đền chùa, am miếu, trước là bái lễ Địa Quan Đại Đế cầu thọ, rồi cầu phúc cho các vong linh, sau đó lại thỉnh Địa Quan Đại Đế để cầu sinh khố tiễn, cuối cùng một lần nữa tìm tới Địa Quan Đại Đế để cầu phúc. Dùng một cái túi cầu phúc nhỏ hơ qua lư hương, sau đó đem túi phúc khí đó về nhà. Nếu thành tâm làm các bước trên thì sẽ gặp được nhiều may mắn. Chỉ cần vượt qua được ngày 29 tháng 7 Quỷ môn quan đóng cửa thì vận khí 6 tháng cuối năm sẽ rất tốt.
Lichngaytot.com Chiêu cầu may trong tháng cô hồn dành cho 12 con giáp 30 điều cấm kị trong tháng cô hồn tránh hồn xiêu phách lạc Hóa giải xui xẻo dồn dập ập tới không chỉ trong tháng cô hồn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cầu phúc tháng 7 để gặp nhiều may mắn

Đặt tên cho con theo Mệnh Kim –

Mệnh Kim chỉ về mùa Thu và sức mạnh, đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng. Mặt khác, Kim còn là vật dẫn. Khi tích cực, Kim là sự truyền đạt thông tin, ý tưởng sắc sảo và sự công minh. Khi tiêu cực, Kim có thể là sự hủy hoại, là hiểm họa và phiề

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

n muộn. Kim có thể là một món hàng xinh xắn và quý giá mà cũng có thể là đao kiếm.

a

– Tích cực: Mạnh mẽ, có trực giác và lôi cuốn.
– Tiêu cực: Cứng nhắc, sầu muộn và nghiêm nghị.

Dưới đây là cách đặt tên cho con theo mệnh Kim, các tên thuộc mệnh Kim bao gồm:

Đặt tên cho con

Đặt tên cho con gái

– Cho bé gái, có những cái tên hay như:

  • Đoan
  • Ân
  • Dạ
  • Mỹ
  • Ái
  • Nguyên
  • Nhi
  • Ngân
  • Khanh
  • Xuyến
  • Hân
  • Tâm
  • Vi
  • Vân
  • Phượng
  • Tâm.

Đặt tên cho con trai

– Cho bé trai, có những cái tên đẹp như:

  • Nguyên
  • Thắng
  • Kính
  • Khanh
  • Chung
  • Nghĩa
  • Luyện
  • Tâm
  • Phong
  • Phượng
  • Thế
  • Thăng

Đó là những cái tên thật ý nghĩa để các bạn có thể lựa chọn và đặt tên phong thủy mệnh Kim cho bé. Những cái tên này sẽ đơn giản hóa cho các mẹ mỗi khi phải bỏ nhiều thời gian để lựa chọn một cái tên phù hợp với con yêu của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con theo Mệnh Kim –

Mức độ giàu có của bạn qua đường Thái Dương

Bạn có thể dể dàng tìm thấy đường Thái Dương của mình, chính là đường chỉ từ gốc ngón áp út kéo thẳng xuống.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi cung Tài Bạch của bạn phát triển không tốt nhưng đường Thái Dương thì đường tiền tài của bạn cũng khả quan hơn.

1. Tiểu Khang


Đường Thái Dương của bạn kéo dài từ gốc ngón áp út xuống đến đường Tình Cảm có nghĩa cuộc sống của bạn đạt đến mức độ của Tiểu Khang (có xe, có nhà, có khoản tiền gửi nhất định). Nói chung là bạn có của ăn của để, tốt hơn những người bình thường và kém hơn so với những người giàu có. 

2. Tiểu Phú

Muốn được coi là Tiểu Phú thì ngoài việc cung Tài Bạch đầy đặn phát triển ra, đường Thái Dương của bạn cũng phải dài hơn so với trường hợp trên. Đường Thái Dương bắt đầu từ gốc ngón áp út kéo dài xuống và còn phải cắt qua Tình Cảm, như vậy thì tài vận của bạn sẽ rất tốt, hoặc gặp được quý nhân tương trợ, có thể đạt đến mức độ Tiểu Phú. Những người này thường từ 31 tuổi trở đi, sẽ tiến đến đỉnh cao của sự nghiệp.



3. Trung Phú

Có hai trường hợp: Thứ nhất là đường Thái Dương giao với đường Tình cảm rồi uốn cong tại gò Hỏa Tinh Âm. Trường hợp thứ hai là đường Thái Dương sau khi gặp đường Tình Cảm tiếp tục kéo dài đến gò Thái Âm. Nếu gặp được cả hai trường hợp trên thì chứng tỏ bạn đứng ở tầng lớp Trung Phú, bạn sẽ có được rất nhiều của cải, tiền bạc. 

4. Đại Phú

Trên thực tế người có số đại phú là rất ít, cho nên người có bàn tay như vậy cũng rất hiếm. Nếu đường thái dương từ gốc ngón áp út kéo dài thẳng xuống giao với đường sinh đạo hoặc gần với đường sinh đạo thì người này có số đại phú đại quý. Trường hợp này cực hiếm bởi không phải ai cũng có đường Thái Dương dài như vậy. 

Kunie


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mức độ giàu có của bạn qua đường Thái Dương

Luận tình yêu Đinh Mão và Tân Mùi - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Luận tình yêu Đinh Mão và Tân Mùi, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Luận tình yêu Đinh Mão và Tân Mùi, tu vi Luận tình yêu Đinh Mão và Tân Mùi, tu vi Xem tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Luận tình yêu Đinh Mão và Tân Mùi

Cùng xem tuổi vợ chồng hợp, xung hợp giữa nam nhân Đinh Mão và nữ nhân Tân Mùi. Mức độ tương hợp được phân tích trên nhiều yếu tố. Cùng xem xét.

1. Xét trên xung hợp niên mệnh theo ngũ hành
Theo xem bói đây là yếu tố quan trọng hơn cả khi xem xung hợp nam nữ. Thông thường mệnh nữ tương khắc với mệnh nam gọi là Đại hung. Do đó cần tránh Đại hung. Tốt nhất là Ngũ hành nữ tương sinh với nam, bình hòa là không tương sinh và không tương khắc với nam.
Niên mệnh Nam là Hỏa. Niên mệnh Nữ là Thổ. Như vậy
Niên mệnh nam tương sinh với niên mệnh nữ vì Hỏa sinh Thổ. Quan hệ tương sinh là sinh xuất, mệnh nam làm lợi cho mệnh nữ.
Đánh giá Ngũ hành sinh khắc: Tiểu cát
Điểm: 1.5/2 điểm

luan-tinh-yeu-dinh-mao-va-tan-mui

2. Xét các yếu tố thiên can xung hợp

Thiên can được đánh số theo chu kỳ 10 năm của người Trung Hoa cổ. Trong Thiên can có các cặp tương xung (xấu) và tương hóa (tốt). Thiên can của nữ tương hóa với nam là tốt nhất, bình hòa là không tương hóa và không tương xung với nam.
Thiên can Nam là Đinh. Thiên can Nữ là Tân. Như vậy:
Thiên can của nữ trực xung với thiên can của nam vì Tân khắc Đinh.
Đánh giá Thiên can xung hợp: Hung
Điểm: 0/2 điểm
3. Xét yêu tố địa chi xung hợp
Địa chi được đánh số theo chu kỳ 12 năm, tương ứng 12 con Giáp cho các năm. Hợp xung của Địa chi bao gồm Tương hình (trong 12 Địa chi có 8 Địa chi nằm trong 3 loại chống đối nhau), Lục xung (6 cặp tương xung), Lục hại (6 cặp tương hại), Tứ hành xung, Lục hợp, Tam hợp. Địa chi của nữ tương hợp với nam là tốt nhất, bình hòa là không tương hợp và không tương xung với nam.
Địa chi Nam là Mão. Địa chi Nữ là Mùi. Tương đương:
Địa chi của nữ và địa chi của nam đạt Tam Hợp (Hợi – Mão – Mùi).
Đánh giá Địa chi xung hợp: Cát
Điểm: 1.5/2 điểm
4. Xét yếu tố bát trạch nhân duyên
Cung mệnh (hay còn gọi là mệnh quái, cung phi). Đây là thuật ngữ chỉ thuộc tính ngũ hành của một con người sinh ra và lớn lên chịu sự ảnh hưởng của nó. Cung mệnh được tính dựa trên giới tính và năm sinh của mỗi con người khi mới chào đời.
Nam có cung mệnh là Tốn. Nữ có cung mệnh là: Càn.
Xét theo tám cung biến hóa thì cung Tốn kết hợp với cung Càn tạo nên  Họa Hại (Tuyệt Thế) => Hung
Điểm: 0.5/2 điểm
5. Xét đoán số theo Cao Ly Đầu Hình
Theo khoa đoán số của CAO LY ĐẦU HÌNH thì Nam dụng Can, Nữ dụng Chi. Thiên can của nam là Đinh, địa chi của nữ là Mùi, như vậy:
Thì vợ chồng có lúc phân ly, sau rồi sum họp vì hoàn cảnh gây nên.
Đánh giá Cao Ly Đầu Hình: Bình
Đánh giá: 1/2 điểm
KẾT LUẬN: Tổng điểm: 4.5/10 điểm

Nếu theo những yếu tố trên thì hai tuổi này có chỉ số trung bình


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận tình yêu Đinh Mão và Tân Mùi - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

4 ý tưởng cho việc thiết kế phòng khách

Nếu bạn đang băn khoăn lựa chọn một kiểu trang trí thích hợp cho phòng khách thì những ý tưởng sau đây có lẽ sẽ giúp ích nhiều cho bạn. Còn gì thích hơn khi mỗi ngày, cả gia đình có thể cùng nhau tận hưởng thời gian bên nhau trên trong một không gian thoáng đãng, dễ chịu và đầy ấn tượng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong cách Hiện đại

Thiết kế phòng khách hiện đại đặc biệt được ưa chuộng trong giới trẻ bởi sự hài hòa, hợp lý giữa công năng và thẩm mỹ của những vật dụng trang trí nội thất. Để phong cách hiện đại của phòng khách mang vẻ đẹp nhẹ nhàng, phóng khoáng đồng thời toát lên sự sang trọng, các gia đình cần lưu ý những điểm sau:

Màu sắc:

Tông màu chủ đạo của phong cách này là tông màu tự nhiên với màu trắng,  màu xám, màu hoa oải hương, màu vàng chanh, màu nâu. Màu đen thường được sử dụng ở nền.

Cách bố trí đồ nội thất:

  • Cần bố trí ít đồ nội thất, đồng thời  tạo không gian xung quanh cho chúng. Đặc biệt, hãy xem mỗi đồ vật là một tác phẩm nghệ thuật và đừng bố trí theo kiểu chồng chất.
  • Kính, kim loại, đá và gỗ sẽ kết hợp tốt với nhau trong nội thất hiện đại. Tuy nhiên cần tránh cảm giác lạnh lẽo bằng cách thêm một vài chỗ có màu ấm, hoặc sử dụng thêm chất liệu vải, thảm dày.

Ánh sáng: Ánh sáng đặc biệt quan trọng với phong cách hiện đại. Tạo ánh sáng từ hốc tường hoặc khe của các vật cố định để chiếu sáng tường.


Chọn nội thất  và đồ trang trí:

  •  Sưu tầm vật trang trí lạ mắt với hình khối đẹp, đường nét cân đối, và có thể nhấn mạnh bằng màu đậm hay bằng kim loại.
  • Không nên chọn những đồ đạc có sự rườm rà, hoa văn, chi tiết chạm trổ, hình dáng truyền thống.
  • Vải bọc ghế, vỏ gối, thảm phải là màu trung lập – đen hoặc màu đậm. Vải có vẻ đẹp tự nhiên (len, bong, lanh..) để làm tăng vẻ quyến rũ của bề mặt. Đặc biệt, hiện nay các vải bọc ghế, vỏ gối   có in hình động vật thường được chuộng sử dụng trong các phòng khách hiện đại.
  • Với các khung tranh, ảnh đơn giản được làm bằng gỗ sẫm màu, kim loại màu, hoặc gỗ tự nhiên sáng màu nên được treo thành từng nhóm gần nhau, trông như một bức tranh lớn để tạo điểm nhấn nghệ thuật, làm toát lên sự quý phái.

Cây xanh: Đặt cây xanh vào các lọ, bình hoa thời trang sẽ làm tăng thêm vẻ đẹp hiện đại và lãng mạn cho phòng khách. 

Phong cách Cổ điển

Từ xưa cho đến nay, phong cách cổ điển thường luôn được xem là phong cách của sự xa hoa và sang trọng. Phòng khách theo phong cách cổ điển được thiết kế và trang trí rất cầu kỳ và tỉ mẩn. Sau đây là những điểm cần chú trọng khi gia chủ muốn thiết kế phòng khách của mình theo phong cách này.


Màu sắc:

Phong cách cổ điển luôn được khắc họa qua sự kết hợp các gam màu: màu trung hòa, đỏ, hồng, xanh lá cây, màu cam, cụ thể:

  • Màu sắc trung hoà là những màu từ đất, màu của nước, của những loại lá cây… thường là sự chọn lựa của những người cao tuổi.
  • Màu đỏ là một màu nóng và đầy gợi cảm thích hợp để tạo cho căn phòng khách vẻ thoải mái.
  • Màu hồng sẽ mang nét lãng mạn rõ rệt nhất.
  • Màu xanh lá cây thường được kết hợp với màu vàng (nếu màu vàng nhiều hơn) sẽ tạo ra một sắc màu ấm.
  • Màu cam thuần khiết tạo ra cảm giác đầy tràn sinh lực. Màu cam kết hợp với đồ nội thất mang dáng dấp cũ làm cho phòng khách trở thành một nơi an toàn và ấm cúng.

Chọn nội thất và đồ trang trí:

 - Đồ nội thất cần chú trọng đến vật liệu tự nhiên như: đồ gỗ, mây tre, đồng thời kết hợp với gam màu đỏ (vì màu đỏ là gam màu nóng và đầy gợi cảm) để tạo cho căn phòng vẻ sang trọng và thoải mái.

+ Đồ nội thất phải thật đơn giản, không cầu kỳ. Tạo cho gia chủ ý niệm về sự mộc mạc, thanh bình và cảm giác khoẻ mạnh.

 + Tranh ảnh treo tường thường là tranh nghệ thuật cổ điển, kích thước tranh sẽ phụ thuộc vào diện tích.

Cây xanh

Cây xanh (đôi khi là những lẵng hoa) cũng rất cần thiết cho không gian phòng khách mang phong cách cổ điển, bởi sự ấm cúng và thân thiện của nó.

Phong cách Kim – Cổ

Ngày nay, có không ít gia đình yêu thích vẻ đẹp của không gian mang màu sắc cổ điển nhưng không đi ngược lại với xu hướng chung. Do đó, sự kết hợp giữa việc trang trí nội thất bằng chất liệu gỗ mang phong cách cổ điển với điểm nhấn của những gam màu mang xu hướng hiện đại đang là xu hướng thịnh hành hiện nay.

Nếu như gia chủ đang đứng giữa hai sự lựa chọn là cổ điển hay hiện đại, thì gia chủ có thể chọn phong cách kim - cổ cho phòng khách nhà mình với những lưu ý sau:

Cách tạo không gian: 

  • Trước hết, hãy tạo cho phòng khách một bối cảnh chung thật đơn giản và hiện đại với những bức tường mang tông màu tự nhiênđiển.

Chọn đồ nội thất:

  • Căn phòng là sự kết hợp giữa đồ nội thất bằng chất liệu gỗ mang phong cách cổ điển với điểm nhấn của những màu sắc mang hơi hướng hiện đại. Sự kết hợp này tạo nên một căn phòng đơn giản và sang trọng.

Phong cách Chiết Trung

Phong cách chiết trung là sự tổng hòa của nhiều phong cách của nhiều thời kì khác nhau. Đặc trưng của phong cách này là cách bày trí bằng hoa văn và màu sắc. Với phong cách này, gia chủ sẽ được chiêm ngưỡng không gian tươi trẻ, sinh động và đa sắc màu ngay chính ngôi gia của mình mỗi ngày.

Vật liệu trang trí: Có thể dùng những bộ sưu tập đồ cổ, đồ nghệ thuật, những món quà tặng từ nhiều quốc gia khác nhau để trang trí cho phòng khách.

Màu sắc: Kết hợp đa dạng các gam màu.

Chọn đồ nội thất: Pha trộn kiểu dáng hay những đồ nội thất kết hợp nhiều nguồn gốc, kiểu dáng và thời kỳ.

Mỗi kiểu phòng khách tạo một cảm hứng riêng cho các gia đình. Tùy vào nhu cầu, sở thích và khả năng tài chính, các gia đình có thể chọn lựa cho nhà mình một không gian thật ưng ý.

My Trần

Ảnh: Internet


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 ý tưởng cho việc thiết kế phòng khách

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Mão với các tuổi khác

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Mão như thế nào với các tuổi khác. Cuộc sống gia đình của người chồng tuổi Mão hay người vợ tuổi Mão ra sao sau khi kết hôn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Mão thưòng rất cẩn trọng với cuộc sống hôn nhân hiện thực nhưng họ sẽ có được cuộc sống hôn nhân còn tốt cả trong tưởng tượng. Những người phụ nữ tuổi Mão cũng luôn biết cách để trở thành một người vợ lý tưởng, một người mẹ hiền, luôn tận tụy lo lắng cho con cái.

 Tuy thường có cái nhìn bi quan trong tình yêu nhưng cũng không phải là người tuổi Mão không hề có mơ ước về cuộc sống hôn nhân hạnh phúc. Rất nhiều người đã kết hôn ngay khi phát hiện ra người tình trong mộng của mình.

Tử vi 2015 tuổi Mão sơ lược: Ất Mão, Đinh Mão, Kỷ Mão, Tân Mão và Quý Mão

Người tuổi Mão tốt nhất nên kết hôn với người có thể hiểu và giải tỏa được áp lực tâm lý. Những người phụ nữ tuổi Mão thường không thích chỉ làm nội tướng trong gia đình sau khi kết hôn. Họ sẽ cố gắng vận dụng khả năng thiên bẩm của mình, học tập thêm nhiều kiến thức mới để có được một việc làm phù hợp và luôn cảm thấy vui vẻ.

Tuy người tuổi Mão thường có nhiều thay đổi, nhiều cung bậc tình cảm khác nhau nhưng nếu đã chọn lựa kết hôn thì họ cũng sẽ tuân thủ những nguyên tắc của một cuộc sống hôn nhân bình thường. Họ sẽ chung thủy vối người chồng, người vợ của mình và cũng yêu cầu điều ngược lại từ phía bạn đời.

Nếu cả hai ngưòi đều có nhiều dao động, thay đổi trong tình cảm thì chắc chắn sẽ cảm thấy vô cùng mệt mỏi. Vì vậy, nam giới tuổi Mão nên chọn kết hôn với một ngưòi đa tài hoặc rất chung thủy trong tình cảm.

Nam giới tuổi Mão thường rất giỏi xã giao và cũng khá năng nổ, hoạt bát trong các mối quan hệ xã hội. Tuy nhiên, họ lại không mấy coi trọng gia đình, đôi khi họ sẽ vì giúp đõ bạn bè một việc gì đó mà bỏ bê gia đình của mình. Nữ giới tuổi Mão lại thích vẻ đẹp long lanh bên ngoài. Họ tiến tới hôn nhân phần nhiều là do mai mối, giới thiệu.

Thường thì nữ giới tuổi Mão đều sẽ trở thành những người chủ gia đình rất giỏi, làm việc gì cũng đúng và cũng luôn đại lượng, hào phóng, khiến cho người chồng vô cùng tự hào và cũng khiến cho những người khác vô cùng ngưỡng mộ. Tuy nhiên, trên thực tế, người tuổi Mào lại có tính ỷ lại rất lớn. Họ cũng là những người yếu đuối trong tình cảm. Sau khi kết hôn, nữ giỏi tuổi Mão thường sẽ có cuộc sống vô cùng hạnh phúc. Tình yêu mà họ dành cho gia đình cũng sẽ nhận được sự đền đáp tương tự như vậy bởi tất cả mọi người trong gia đình đều rất yêu quý họ. Vì tính cách hiền hoa, lại hay ỷ lại vào người khác nên nhược điểm mà những người phụ nữ tuổi Mão cần phải khắc phục chính là phải độc lập hơn, không nên dễ dàng rơi lệ vì bất cứ chuyện gì.

Đối tượng kết hôn của người tuổi Mão

Nữ giới tuổi Mão thường luôn cảm thấy mình trống rỗng và cô độc. Vì vậy, nếu có một người yêu, quan tâm và thật lòng lo lắng cho họ xuất hiện thì họ sẽ chấp nhận ngay tình yêu đó mà không cần phải băn khoăn điều gì. Họ cũng mong muốn có một tình yêu thực tế. Người yêu của họ đều là những ngưòi theo mô-típ cổ điển và có thể hy sinh tất cả vì người yêu của mình. Khi đã yêu thương một người nào đó, họ cũng sẽ yêu hết mình. Một người đàn ông giàu nam tính chính là lựa chọn lý tưởng để cờ thể trở thành chồng của họ. Trong khi đó, những người đàn ông tuổi Mão lại thường theo đuổi một cuộc sống gia đình hạnh phúc, hoàn mỹ. Họ rất yêu vợ và luôn sẵn sàng giúp đỡ vợ làm tất cả các công việc nhà, nếu họ có thời gian.

Đường tình yêu hôn nhân của nam giới tuổi Mão với các tuổi khác

- Nam giới tuổi Mão với Nữ giới tuổi Tý: Người chồng với bản tính thân thiện, thích giao tiếp thường hay lơ là gia đình và người vợ của mình. Người vợ tuổi Tý phải biết cách thích nghi với điều này và dần dần tạo ra những tình huống để người chồng nhận thức được trách nhiệm của mình với gia đình hơn.

- Nam giới tuổi Mão với Nữ giới tuổi Sửu: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn, người chồng sẽ luôn chăm chú, vui vẻ lắng nghe vợ nói; cuộc sống gia đình luôn tràn ngập niềm vui.

- Nam giới tuổi Mão với Nữ giới tuổi Dần: Tâm tính của người vợ tuổi Dần thường khá phức tạp còn người chồng thì lại khá hòa nhã. Nếu hai người ít khi trao đổi suy nghĩ của mình thì với 2 tính cách này sẽ tạo nên khoảng cách lớn. Ngược lại, nếu có thể hiểu biết lẫn nhau, đây cũng là một cặp đôi lý tưởng vì người này có thể bù đắp khuyết điểm cho người kia.

- Nam giới tuổi Mão với Nữ giới tuổi Mão: Cuộc sông hôn nhân của hai người tương đối lý tưởng, nhưng cả hai đều phải bớt đi những tư tưởng, suy nghĩ trẻ con và tập suy nghĩ theo kiểu người lớn thì mới mong có được một kết cục hoàn toàn tốt đẹp.

- Nam giới tuổi Mão với Nữ giới tuổi Thìn: Hai người có thể kết thành một đôi uyên ương đẹp, nhưng người vợ tuổi Thìn sẽ phải hy sinh khá nhiều và cần cố gắng làm tốt việc nhà mà không phàn nàn điều gì thì mới mong duy trì được hạnh phúc lâu bền.

- Nam giới tuổi Mão với Nữ giới tuổi Tỵ: Hai người có thể chung sống bên nhau, cả hai đều thích suy nghĩ, tìm tòi và khám phá lẫn nhau.

- Nam giới tuổi Mão với Nữ giới tuổi Ngọ: Sự tồn tại của tình yêu giữa hai người chủ yếu phụ thuộc vào người vợ. Với sự chủ động trong tình yêu thì người tuổi Ngọ luôn chiếm ưu thế và quyết định nhiều vấn đề trong cuộc sống hơn người chồng tuổi Mão.

- Nam giới tuổi Mão với Nữ giới tuổi Mùi: Đây sẽ là một mối lương duyên và là một cuộc hôn nhân tuyệt vời. Sự hoang tưởng của người con gái tuổi Mùi sẽ có sức hút rất lớn với một chàng trai tuổi Mão, hai người có thể chia sẻ cùng nhau những ước mơ, hoài bão trong nghẹ thuật để tình cảm thêm nồng thắm.

- Nam giới tuổi Mão với Nữ giới tuổi Thân: Cuộc sống của hai người sẽ luôn luôn thú vì. Sự lạc quan của cả hai giúp họ luôn có được những tiếng cười đùa vui vẻ.

- Nam giới tuổi Mão với Nữ giới tuổi Dậu: Mối quan hệ trong gia đình khá phức tạp những cũng có nhiều sự thú vị. Cơ bản trong cuộc hôn nhân này là cả hai phải biết kiềm chế cái tôi cá nhân quá khá biệt của mình lại.

- Nam giới tuổi Mão với Nữ giới tuổi Tuất: Đây quả là một cặp trời sinh. Sự thành thực của người vợ tuổi Tuất khiến người chồng luôn cảm thấy vui vẻ, thoải mái, hơn nữa, người chồng tuổĩ Mão cũng có thể bù đắp, bổ sung cho những thiếu hụt của vợ.

- Nam giới tuổi Mão với Nữ giới tuổi Hợi: Đây sẽ là một cặp đôi tuyệt vời nếu người vợ tuổi Hợi có thể chấp nhận được một cuộc sống bình lặng, yên phận bên chồng.

Đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Mão với các tuổi khác

- Nữ giới tuổi Mão với Nam giới tuổi Tý: Hai người thường hay có sự mâu thuẫn, trái ngược nhau khi mới kết hôn. Qua năm tháng, hiểu rõ tính cách của nhau hơn thì gia đình ngày càng êm đềm, hoan hỉ.

- Nữ giới tuổi Mão với Nam giới tuổi Sửu: Chỉ cần người chồng biết thông cảm hơn với vợ thì cuộc sống của họ cũng sẽ rất êm đềm.

- Nữ giới tuổi Mão với Nam giới tuổi Dần: Cuộc sống của hai người sẽ có đôi lúc không vui, nhưng chỉ cần đôi bên hiểu và thông cảm lẫn nhau thì cuộc hôn nhân của họ cũng sẽ tương đối hạnh phúc.

- Nữ giới tuổi Mão với Nam giới tuổi Mão: Chỉ cần suy nghĩ, tư tưởng của cả hai người chín chắn hơn thì đây sẽ là một cuộc hôn nhân lý tưởng.

- Nữ giới tuổi Mão với Nam giới tuổi Thìn: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân khá mỹ mãn. Người vợ thông minh và giỏi giao tiếp, sẽ giúp đỡ được người chồng rất nhiều trong việc phát triển sự nghiệp của mình.

- Nữ giới tuổi Mão với Nam giới tuổi Tỵ: Hai người có thể kết hợp lại, nhưng nếu người vợ có thể dùng “lạt mềm buộc chặt” để “trói chân” được người chồng thì cuộc sống của họ sẽ còn hạnh phúc hơn.

- Nữ giới tuổi Mão với Nam giới tuổi Ngọ: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc. Người vợ luôn biết cách làm cho không khí gia đình đầm ấm và hòa thuận hơn. Điều này khiến cho người chồng cảm thấy vô cùng vui vẻ, thoải mái.

- Nữ giới tuổi Mão với Nam giới tuổi Mùi: Hai người có thể chung sống với nhau nhưng phải chân thật với chính mình trước khi quyết định tiến tới hôn nhân.

- Nữ giới tuổi Mão với Nam giới tuổi Thân: Hai người tương đối hợp nhau và có thể chung sức làm một công việc gì đó. Sự chung sức chung lòng đó cũng tạo cho họ những niềm vui trong cuộc sống. Họ sẽ có một gia đình hòa thuận, êm ấm.

- Nữ giới tuổi Mão với Nam giói tuổi Dậu: Nếu cả hai biết kiềm chế bản thân mình hơn thì mọi chuyện đều tốt đẹp. Hãy biết lắng nghe ý kiến của đối phương và suy nghẫm về chúng trước khi bày tỏ ý kiến của mình một cách thẳng thừng.

- Nữ giới tuổi Mão với Nam giới tuổi Tuất: Cuộc sống hòa thuận, vui vầy, hai người tôn trọng, yêu thương và tin cậy lẫn nhau, gia đình hòa thuận, êm ấm.

- Nữ giới tuổi Mão với Nam giới tuổi Hợi: Nếu hai người sống bên nhau, cuộc sống của họ sẽ thật sự tốt đẹp, hạnh phúc. Nhưng người chồng cần cố gắng quan tâm hơn tới gia đình và người vợ cũng cần cố gắng để chấp nhận những khuyết điểm nhỏ nhưng đáng yêu của chồng.

Vận giúp chồng giúp vợ của người tuổi Mão

Người vợ tuổi Mão sẽ rất mực yêu thương ngưòi chồng tuổi Thìn. Và cũng là người biết tính toán, giỏi giao tiếp nên có thể trở thành phụ tá đắc lực cho chồng trên con đưòng gây dựng sự nghiệp. Những người vợ tuổi Mão thường luôn bình tĩnh và hiền hòa, có thể làm giảm bớt những gian nan, vất vả thường gặp trong đời sống gia đình, là ngôi sao may mắn trên đường đòi của chồng.

Những người phụ nữ tuổi Mão cũng sẽ là những người chủ gia đình rất tuyệt vời. Cách ăn mặc, phục trang của họ cũng rất phù hợp với hoàn cảnh, được lòng nhiều người khác. Họ cũng biết cách đối nhân xử thế, giúp chồng có được nhiều công trạng nên thuonwgf được rất nhiều người ngưỡng mộ, khâm phục. Tuy nhiên, tính ỷ lại, dựa dẫm của những người phụ nữ tuổi Mão cũng tương đối nhiều, hơn nữa, họ lại khá yếu đuối trong tình cảm. Lòi khuyên dành cho những người phụ nữ tuổi Mão là họ cần mạnh mẽ và tự lập hơn nữa trong mọi việc. Như vậy, mỗi khi vấp ngã hoặc mất mát trong tình cảm, họ sẽ vượt qua và đứng dậy nhanh hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu hôn nhân của người tuổi Mão với các tuổi khác

Những điều tuyệt đối không nên làm vào đêm Giao Thừa

Giao Thừa là thời khắc thiêng liêng, đánh dấu sự chuyển giao giữa năm cũ và năm mới, tống cựu nghênh tân. Hãy tránh những điều cấm kị đêm
Những điều tuyệt đối không nên làm vào đêm Giao Thừa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giao Thừa dưới đây để đón một mùa xuân mới an khang và tốt lành.


Nhung dieu tuyet doi khong nen lam vao dem Giao Thua hinh anh
 
Ông bà ta thường nói, "có thờ có thiêng, có kiêng có lành", nhất là trong một đêm quan trọng như Giao Thừa. Khi trời đất chuyển giao thì thường nảy sinh nhiều vấn đề cả về tâm linh lẫn phong thủy. Tốt nhất là mỗi chúng ta đều nên nắm rõ những điều gì nên làm, những điều cấm kị đêm Giao Thừa để không vướng phải những lỗi đáng tiếc.

Xuân mới chỉ đón điều hay, Giao Thừa chỉ làm điều lành, đừng vì một chút thiếu hiểu biết mà làm hỏng cả một năm dài. ## xin tổng hợp cho bạn đọc những điều tuyệt đối không nên làm trong thời khắc linh thiêng nhất năm trong clip dưới đây.


   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều tuyệt đối không nên làm vào đêm Giao Thừa

Top 3 con giáp không có duyên với trúng số độc đắc

Bản thân những con giáp không trúng số độc đắc này chẳng bao giờ mơ tưởng về vận đỏ đen, xui rủi, họ tự làm tự ăn.
Top 3 con giáp không có duyên với trúng số độc đắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Bản thân những con giáp này không có tư tưởng sống bằng vận may rủi, tỉ lệ trúng số độc đắc rất hiếm. Ngược lại, bằng thực lực bản thân, họ luôn biết cách làm chủ cuộc sống của chính mình.
  

Đâu là những cặp đôi phá tài trong 12 con giáp?
No3. Tuổi Ngọ   Đa phần người tuổi Ngọ mang trong mình mệnh cách đại phú đại quý, tỉ lệ người thành đạt rất cao, đứng nhất nhì trong 12 con giáp.    Thêm nữa, những chú Ngựa lại thông minh lanh lợi, tinh thần vượt khó, không ngại gian nguy nên trông họ lúc nào cũng tràn trề sức sống, hướng tới những điều tốt đẹp.   Bởi thế, con giáp này luôn dựa vào đôi bàn tay, trí tuệ của mình để sống chứ họ không quan niệm việc trông chờ vào may rủi. Khả năng trúng thưởng, trúng số độc đắc rất thấp.   
Top 3 con giap khong co duyen voi trung so doc dac hinh anh
 
No2. Tuổi Mùi   Dựa vào vận may mà sống là điều mà người tuổi Mùi chúa ghét. Thứ tài của con giáp này cũng không gọi là lý tưởng. Vậy nên, chỉ trông chờ vào của trời cho thì có ngày trắng tay, ngập ngụa trong nợ nần. Đây là một trong những con giáp không trúng số dễ dàng.   Chính vì ý thức được điều đó, con giáp này luôn nỗ lực học hỏi, phấn đấu không ngừng để phát huy thực lực bản thân, chinh phục thử thách, mộng tưởng bằng chính năng lực của mình chứ không phải chờ đợi ai đó hay điều gì đó mang tới.   
Top 3 con giap khong co duyen voi trung so doc dac hinh anh 2
 
No1. Tuổi Sửu   Tuổi Sửu được mệnh danh là “con người của công việc”. Làm việc gì cũng suy nghĩ chu toàn, thái độ chân thành và cũng khá tham vọng. Họ tiến dần từng bức vững chắc trong sự nghiệp của mình chứ không bao giờ tồn tại tư tưởng giàu có sau một đêm trúng số.   Bên cạnh đó, đường thứ tài của người tuổi Sửu chỉ ở mức trung bình, muốn trúng số đâu phải chuyện dễ dàng. Vậy nên, chỉ có lao động cần mẫn và chân chính mới mang lại cuộc sống giàu sang, phú quý cho con giáp này nói riêng, tất cả mọi người nói chung.
► Xem bói tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

An Nhiên

Lựa cây vượng tài vượng lộc cho 12 con giáp
– Người tuổi Mão có quan điểm về tiền bạc khá thận trọng, khả năng nắm bắt cơ hội không tốt nên của cải tích lũy được cũng chậm, muốn phát

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp không có duyên với trúng số độc đắc

Quà Tết và Lễ Tết

Phong tục tặng quà ngày tết với những món quà tết ý nghĩa biết lựa chọn cái nào nên tặng cái nào nên tránh tặng trong dịp tết nguyên đán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong tục của người Việt Nam, Tết Nguyên đán là ngày Tết lớn nhất. Trong dịp này, mọi người luôn mong ước những điều tốt đẹp cho gia đình, bạn bè và bản thân... Xuất phát từ điều đó, nguời ta thường dành tặng nhau những món quà ý nghĩa. Đối tượng được tặng quà chính là cha mẹ, các bậc trưởng thượng, những người có ân đức với mình.

Những món quà tết ý nghĩa

Áo mới: Với người già, tấm khăn nhung, mảnh vải đẹp là món quà ý nghĩa. Các cụ ngày xưa tiết kiệm cả năm, mỗi dịp Tết đến mới dám mang áo mới ra mặc. Qua tấm áo mới, con cháu muốn cầu chúc ông bà luôn mạnh khoẻ.

qua-tet-le-tet

Gà trống: Tượng trưng cho những đức tính cao đẹp như vũ (oai phong, lẫm liệt), nhân (khi kiếm được thức ăn luôn gọi bầy), tín (ngày nào cũng gáy đúng giờ). Khi tặng gà trống, người con muốn thế hiện sự kính trọng và khẳng định cha mẹ luôn là chỗ dựa vững chắc cho mình. Nhiều anh con rể, qua món quà này cũng muốn thể hiện mình là một người đứng đắn, là người chồng tốt, xứng đáng đế con gái các cụ trao thân, gửi phận.

Cành đào: Mọi người thường tặng nhau cành đào để chưng ngày Tết và trừ ma quỷ. Chuyện kể rằng, cây đào là nơi trú ngụ của hai vị thần cai quản lũ quỷ. Khi ma quỷ đến phá phách nhà cửa, người dân chỉ cần chưng cành đào, chúng sẽ sợ mất vía và dạt ra xa.

Gạo mới: Tuỳ theo từng nơi, người dân quê thường đem dăm cân nếp hoặc gạo tám thơm mới gặt để bố mẹ thổi xôi, nấu cơm cúng năm mới. Con cái dâng những món quà này với mong muốn đền đáp công ơn của bậc sinh thành, để bố mẹ no đủ cả năm.

Bầu rượu: Người xưa hay đựng rượu trong quả bầu, sau này là bầu ruợu bằng gốm. Họ tặng nhau những bầu rượu ngon nhất, quý nhất bởi theo họ, bầu rượu chính là nơi chứa đựng tinh tuý của trời đất. Bầu rượu sẽ đem đến sự sung túc, phồn vinh cho cả nhà trong năm mới. Ngày nay, bầu rượu đã được thay thế bằng chai rượu hiện đại, nhưng ý nghĩa vẫn không có sự thay đổi.

Bánh chưng: Hàng xóm láng giềng thân tín thường chọn vài cặp bánh chưng đẹp mang biếu nhau trước Tết. Bánh chưng dùng để cúng tổ tiên, trời đất và hy vọng một năm mới đủ đầy.

Màu đỏ: Các món quà ngày xuân thường có vì màu sắc vui tươi. Không phải ngẫu nhiên màu đỏ được ưa chuộng trong dịp này. Đó là màu của bao lì xì, của mảnh hồng điều viết chữ phúc, chữ tâm... Đỏ còn là màu trang phục của các cụ thượng thọ ngày xưa. sắc đỏ tượng trưng cho điều vui, may mắn, sự hanh thông quả dưa hấu xanh vỏ đỏ lòng thể hiện sự chân thành của người biếu, mong muốn gửi điều may mắn nhất cho nhau. Đó là lý do mọi người sẵn sàng trả nhiều tiền để chọn cặp dưa đỏ nhất, ngọt nhất.

Tranh tết: Trong dịp Tết, người ta cũng thường tặng nhau tranh dân gian. Bức tranh Đông Hồ về đàn gà ,cảnh đàn gà con quây quần quanh mẹ, người tặng muốn chúc gia đình bạn bình an vô sự, con đàn cháu đống 3ức tranh có đàn lợn béo thay lời chúc cuộc sống sung túc, đầy đủ cả năm. Bức Vinh hoa rất hợp tặng chovợ chồng mới cưới, chúc họ sớm có con.

Dầu: Nam bộ, người dân quê có khi tặng nhau chai dầu ăn thay lời chúc phát tài (dầu = giàu).

Tặng chó: Có người còn tặng nhau những chú cún con xinh xắn, bởi họ cho rằng chó thường mang đến điều may. Tiếng sủa "gâu gâu" của chó nghe như chữ "giàu". Qua món quà này, người ta còn mong muốn sự hợp tác lâu dài, làm ăn suôn sẻ.

Không nên tặng những món quà sau trong dịp tết:

Theo tâm lý chung, người ta thường tặng nhau những món quà đẹp nhất, ý nghĩa nhất. Tất cả những gì xuất phát từ thành ý đều có thể biến thành quà tặng. Tuy nhiên, hãy cẩn thận với một số vật tượng trưng cho điều không may. Nhiều người kiêng tặng những vật có màu đen hoặc màu trắng.

Đồng hồ: Đồng hồ tượng trưng cho thời gian nên khi nhận được món quà này, một số người sẽ nghĩ rằng thời gian của họ sắp hết.

Mèo: Đừng nên tặng mèo, dù chú mèo đó xinh xắn, dễ thương đi chăng nữa. Tếng kêu của mèo dễ làm người ta liên tưởng đến chữ "nghèo", đến điều xui xẻo.

Thuốc men: Nếu bạn tặng thuốc người mê tín sẽ nghĩ ngay đến đau ốm, bệnh tật. Đầu năm bị ốm thì cả năm sẽ không suôn sẻ.

Con mực: Đi chơi biển về, nhiều người hay gửi tặng bạn bè, người thân vài con khô mực đế làm quà. Tuy nhiên, đừng nên tặng món ăn này vào dịp Tết vì nhiều người quan niêm nhận "mực" sẽ bị đen đủi cả năm. Tương tự như vậy, nêu bạn tặng lọ mực, người ta sẽ nghĩ rằng bạn đang "trù ẻo" họ.

Dao, kéo: Người ta có thể tặng nhau bộ dao, nĩa sang trọng, nhưng vào ngày Tết, món quà này lại có thể mang đến điềm xui. Người xưa quan niệm dao kéo sẽ đem đến sự xung khắc.

Cho và nhận cũng là một hành vi văn hoá, vậy nên cần "có văn hoá tặng quà" và "văn hoá nhận quà' Việt Nam có tục cẩn thận trong mọi hành động ứng xử vào ngày Tết để mang lại sự tốt lành, tránh bị giông suốt cả năm. Theo thời gian, mức sống ngày càng cao hơn, nhiều loại bánh trái, quà cáp hiện đại đang dần thay thế những món quà truyền thống. Tuy nhiên, dù chọn quà gì, bạn hãy luôn tặng bằng tấm chân tình, không vụ lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quà Tết và Lễ Tết

Hãy kiên nhẫn...

Đây là một chuyện thật đã xảy ra tại Hoa Kỳ. Một người bước ra cửa để ngắm chiếc xe tải mới của mình. Ông hốt hoảng vì thấy đứa con ba tuổi đang vui vẻ cầm búa đập tróc lớp sơn bóng nhoáng của chiếc xe.
Hãy kiên nhẫn...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ông chạy đến bên con mình, xô nó ra, và lấy búa đập sưng vù đôi tay thằng bé để phạt nó.

Khi nguôi ngoai cơn giận, ông chạy đến bệnh viện thăm con. Dù các bác sĩ đã hết lòng cứu chữa những đốt xương giập nát, thì cuối cùng họ cũng phải cắt bỏ các ngón trên cả hai bàn tay.

Khi em bé tỉnh dậy sau ca mổ và nhìn thấy bàn tay cuộn băng, nó thơ ngây nói: "Ba, con xin lỗi về cái xe của ba". Rồi hỏi thêm: "nhưng khi nào mấy ngón tay của con mới mọc lại?"

Người cha quay về nhà và tự tử.

Hãy nhớ đến câu chuyện này khi ai đó dẫm lên chân bạn hoặc khi bạn muốn trả đũa. Hãy suy nghĩ trước khi bạn mất kiên nhẫn đối với một người mình thương. Xe thì có thể sửa chữa được. Những đốt xương gãy và tình cảm bị tổn thương thì thường khó mà chữa lành.

Ta rất hay quên nhận thức sự khác biệt giữa con người và thành tích. Ta quên rằng tha thứ thì cao cả hơn trả thù.

Ai ai cũng đều lầm lỗi. Ta được phép lầm lỗi. Nhưng những hành động ta thực thi trong lúc nóng giận sẽ ám ảnh ta suốt đời.

Hãy dừng lại và suy nghĩ. Suy nghĩ trước khi hành động. Hãy kiên nhẫn. Hãy tha thứ và quên đi. Hãy yêu thương từng người và mọi người.

Nếu bạn xét đoán người ta thì bạn sẽ không còn thì giờ để yêu thương họ nữa.

Mẹ Têrêxa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hãy kiên nhẫn...

Những điều kiêng kỵ về dùng gương trong gia đình –

1. Kích cỡ gương và căn phòng phải có tỉ lệ hợp ý Gương treo trong nhà nên đủ để người soi nhìn thấy cả khuôn mặt. Nếu là gương hình dài đủ cho người soi nhìn thấy toàn thân là tốt nhất 2. Gương không được đặt ở trung đường (giữa nhà) Trung đường phò

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Kích cỡ gương và căn phòng phải có tỉ lệ hợp ý

Gương treo trong nhà nên đủ để người soi nhìn thấy cả khuôn mặt. Nếu là gương hình dài đủ cho người soi nhìn thấy toàn thân là tốt nhất

10_4

2. Gương không được đặt ở trung đường (giữa nhà)

Trung đường phòng khách mà đặt gương sẽ làm tiêu hao tinh lực, tinh thần người trong nhà, bất lợi cho sửc khỏe cơ thể.

3. Gương không được đối cửa sổ

Nếu bên ngoài cửa sổ có người lạ thì như vậy là bất lợi cho người ta, nếu không có người mà chỉ có khoảng không thì bất lợi cho người trong nhà mình, hơn nữa trong nhà có ánh sáng chiếu vào làm cảm quan cảm thấy khó chịu.

4. Gương không nên chiếu đầu giường

Có người rất thích treo gương lớn trong phòng ngủ để có thể nhìn thấy tư thế kiểu diễn của mình, thực ra như vậy là không nên, bởi vì khi con người chìm vào giấc ngủ. khí trường là yêu nhất, lúc này gương sẽ làm cho năng lượng của cơ thể phản xạ ra ngoài, làm cho đau đầu, chóng mặt, hoa mắt. Có khi nửa đêm tỉnh dậy nhìn thấy hình ảnh người trong gương dễ làm cho giật minh kinh hãi.

5. Kiêng kỵ hai tấm gương chiếu vào nhau bởi vì như vậy sẽ làm cho khí trường bị đảo loạn, quay đi quay lại không ổn định.

6. Sau ghế sôpha kiêng kỵ treo gương

Sau ghế sôpha không được đặt gương, như vậy không lành.

7. Cửa chính kiêng kỵ gắn gương kính

Nếu không phải gặp trường hợp có đường xông thẳng vào chính giữa cửa thì cửa tốt nhất không được khảm gương.

8. Gương kiêng kỵ đối cửa

Trong những trường hợp bình thường, gương không thể chiếu thẳng vào bất cứ cửa nào, rất dễ bị khẩu thiệt (lời tiếng thị phi) và bệnh tật. Nếu đối với cửa chính sẽ làm cho tài khí của người trong nhà bị phản xạ ra ngoài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều kiêng kỵ về dùng gương trong gia đình –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd