Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Kiêng kỵ cửa hình chữ “khốc” –

Hiện tượng: Dương trạch nếu mở cửa hai chỗ, hình dáng như hai cái miệng, điều này sẽ dẫn đến mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình không hòa thuận. Phương pháp hóa giải: Phương thức hóa giải triệt để nhất là bịt kín hoàn toàn một chiếc cửa l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Dương trạch nếu mở cửa hai chỗ, hình dáng như hai cái miệng, điều này sẽ dẫn đến mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình không hòa thuận. hinh17

Phương pháp hóa giải:

Phương thức hóa giải triệt để nhất là bịt kín hoàn toàn một chiếc cửa lại, bịt cửa tốt nhất phải dùng gạch xây kín lại, không thì ít nhất cũng phải bịt kín hai mặt trong và ngoài cửa lại mới được. Nếu bịt một mặt sẽ sinh ra hiệu ứng Âm Dương Môn, gây ảnh hưởng không tốt. Nếu tạm thời không thể bịt cửa thì trên ngưỡng cửa bạn nên đặt chuỗi đồng tiền Ngũ Đế  để hóa giải tạm thời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ cửa hình chữ “khốc” –

Chu dịch và Kinh dịch

Chu dịch và Kinh dịch hay nói đúng hơn là Chu dịch và Bói Dịch không hòan tòan giống nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Thứ nhất là khác nhau về hình thức, bói dịch dùng thi thơ để giảng còn Chu dịch dùng văn xuôi để giảng.
- Thứ hai là bói dịch có nhiều lọai gồm :
8 Quẻ ba hào như Liên Sơn dịch đời Hạ có quẻ đầu là Cấn, Qui tàng dịch đời Thương có quẻ đầu là Khôn.
32 Quẻ năm hào như “Tam Bửu Hiệp nhứt” người Việt hay thường sử dụng
64 Quẻ sáu hào “ Bói dịch cổ truyền” người Việt hay thường sử dụng

Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển , còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Trước hết xin nói về cách trình bày của các lọai bói dịch người Việt hay xử dụng
Quẻ năm hào .Ví dụ: quẻ Giá sắc
Nội dung :                              Dịch nghĩa :
Thả thủ quân tử phận.             Quân tử nên giữ phận
Vật dụng tiểu nhân ngôn.         Chớ nghe lời tiểu nhân
Phàm sự giai đương cẩn          Mỗi việc nên cẩn thận
Tác phước bảo an nhiên          Làm lành vậy mới yên

Quẻ sáu hào . Ví dụ : Phong Sơn Tiệm ( Hồng nhạn phi cao)
Ý nghĩa : Chim Hồng nhạn được sổ lồng bay xa.
Tiến từ từ bay lên mây trong sự thông đạt thong dong.
Không có gì cản trở.
Nhưng không thể bay vụt từ trong lồng lên mây ngay được.
Giải đóan : Vận khí thịnh đạt dần dần. Công việc mỗi ngày đều phát triển đều đặn. Không gặp trở ngại. Thành quả rất to lớn so với lúc khởi sự.


Lời khuyên: Giữ tiết hạnh thanh cao. Ung dung không vội vả.
Phụ chú : Giải trừ mọi tai ương. Tuy tiến chậm nhưng rất yên ổn.
Hào 1 : trung bình, tiến hơi chậm
Hào 2 : rất tốt
Hào 3 : trung bình
Hào 4 : tốt
Hào 5 : tốt
Hào 6 : rất tốt, đại cát
Ứng hạp : Tuổi Bính : Thìn, Ngọ, Thân
Tuổi Tân : Mão, Tỵ, Mùi
Tháng 1
Hành thổ

Lời giảng của của quẻ này viết theo văn xuôi nhưng được ngắt ra 4 đọan, có lẽ vào đời Tần bị cấm thi thơ, các lọai sách đều phải chép lại bằng văn xuôi.
Tiếp đến là cách trình bày quẻ trong Kinh Dịch : Quẻ Phong Sơn tiệm ( xin không trích giảng hào từ)
Thóan từ: Tiệm, nữ qui cát, lợi trinh.
Dịch : Tiến lần lần, như con gái về nhà chồng, tốt; giữ đạo chính thì lợi.
Giảng : Quẻ này là Tốn ( cây), dưới là Cấn( núi). Trên núi có cây, có cái tượng dưới thấp lần lần lên cao, nên đặt là Tiệm.
Tiến mà lần lần, không nóng nảy, vẫn tỉnh như nội quái cấn, vẫn hòa thuận như ngọai quái Tốn thì không bị vấp váp, không bị khốn cùng.
Hào từ :
- Sơ lục : Hồng tiệm vu can, tiểu nhân lệ, hữu ngôn vô cửu.
Dịch : Hào âm 1, con chim Hồng tiến đến bờ nước, nhỏ dại cho là nguy, than thở nhưng không có lỗi.
- Lục nhị : Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khản khản, cát.
Dịch: Hào 2 âm, chim hồng tiến đến phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi, tốt
- Cửu tam : Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung lợi ngự khẩu.
Dịch: Hào 3 dương, chim hồng tiến tới đất bằng, chồng đi xa không về, vợ có mang không nuôi, xấu, đuổi cướp thì có lợi.
- Lục tứ : Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắ kỳ giốc, vô cửu.
Dịch : Hào 4 âm, chim hồng nhảy lên cây, may tìm được cành thẳng mà đậu, không có lỗi.
- Cửu ngũ : Hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dụng, chung mạc chi thắng, cát.
Dịch : Hào năm dương, chim hồng lên gò cao, vợ ba năm không sinh đẻ, nhưng cuối cùng không có gì thắng nổi điều chính, tốt.
- Thượng cửu : Hồng tiệm vu qui, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát.
Dịch : Hào trên cùng dương, chim hồng bay bổng ở đường mây. Lông nó có thể dùng làm đồ trang sức, tốt.

Hai lọai dịch trên mặc dù có khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung tất cả đều có đặc điểm là có hào âm,hào dương. Âm dương được hình thành do sự vận động của vũ trụ. Sự vận động này thuận theo chiều hướng sinh của ngũ hành hình thành bát quái. Đó là học thuyết Âm dương- Ngũ hành của người xưa.

1/ Thư yết Âm Dương- Ngũ Hành :
a- Sự hình thành Âm Dương :
Thái cực vận động sinh ra lưỡng nghi, tức là hai khí : Âm và Dương. Phần dương thì động, nóng, sáng, trong, nhẹ, nổi lên trên sinh ra khí dương và nơi tích lũy nhiều khí dương là bầu trời được ký hiệu là ( ). Dương được sinh ra từ cực Bắc và bên trái chủ dương.
Phần âm thì tỉnh, lạnh, tối, đục, nặng, chìm xuống dưới sinh ra khí âm và nơi tích lũy nhiều khí âm là đất được ký hiệu là ( ) . Âm được sinh ra từ cực Nam và bên phải chủ âm.



Cực Nam

 

Cực Bắc

Hình lưỡng nghi

Âm dương có sự liên hệ thần bí, đó là sự hấp dẫn lưỡng tính thần kỳ. Theo Lôi Đạc, trong tác phẩm Mỗi ngày 10 phút với Chu Dịch, nhà ảo thuật Trung quốc nổi tiếng là Tàng quốc Chân đã phát hiện điều này khi đem hai con thạch sùng đực, cái ném mạnh xuống đất. Khi đuôi của hai con thạch sùng bị đứt, chúng nhảy nhót trên mặt đất, rồi hai chiếc đuôi ngày càng gần lại với nhau, dựa sát vảo nhau sau đó bám chặt lấy nhau thành hình “bánh quấn thừng:. Thế nhưng dùng hai con thạch sùng cùng giống thì không thấy có hiệu ứng này. Một thử nghiệm khác nữa là bắt vài con thạch sùng có bốn chân, phân biệt đực – cái, chặt đuôi và lột da chúng ra, sau khi đốt cháy nghiền thành bột, đổ vào hai cây nến rỗng ruột, đặt trên bàn cách nhau 30 cm, châm lửa trên hai cây nến đó. Điều kỳ dị đã xuất hiện, hai ngọn lửa hấp dẫn nhau, dần dần dựa sát vào nhau, cuối cùng dính lại tạo thành một tuyến lửa nằm ngang như chiếc cầu vồng được đặt tên là “ cầu lửa”.
Qua phát hiện đó có thể thấy được tuy âm dương là hai yếu tố tương phản nhau nhưng trong mọi vật hai yếu tố âm dương luôn dung hòa lẫn nhau, tương giao cùng nhau, bổ túc cho nhau, liên kết với nhau rất mật thiết. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh thành của muôn vật, tất cả sự biến hóa trong vũ trụ đều có thể giải thích bằng hiện tượng chuyển biến của âm dương. Âm trưởng thì dương sẽ tiêu, dương trưởng thì âm sẽ tiêu, âm tăng đến chỗ cực thịnh thì dương sẽ phát sinh và âm sẽ phải thóai dần, khi dương tăng đến chỗ cực thịnh thì âm sẽ phát sinh và dương sẽ thóai dần, đó là lẽ tuần hòan của âm dương trong trời đất như : Mùa đông âm khí nhiều khí hậu lạnh. Cuối đông âm khí thịnh, dương khí bắt đầu phát sinh. Qua xuân dương khí mới phát sinh còn non, khí hậu ấm áp dần dần. Đến mùa hạ dương khí tăng trưởng, khí hậu nóng. Cuối hạ dương khí cực thịnh khí hậu nóng bức và âm khí sẽ phát sinh. Qua mùa thu âm khí mới phát sinh còn non khí hậu mát, âm khí dần dần tăng trưởng lại bước qua đông.... cứ như thế mà tiếp diễn ; hoặc cũng như chuyển biến âm dương trong ngày đêm : từ nửa đêm – sáng sớm – giữa trưa – buổi chiều – lại nửa đêm. Sự âm tiêu dương trưởng và dương tiêu âm trưởng tiếp diễn nhau rất cần thiết để điều hòa sự tuần hòan của trời đất, nếu dương cực thịnh mãi mà âm khí không phát sinh hoặc ngược lại thì trời đất bất hòa và sự sinh hóa của của muôn vật sẽ rối lọan như : chỉ có đêm mà không có ngày hay ngược lại, thời tiết nóng mãi hoặc lạnh mãi đều bất lợi cho sự sinh trưởng của vạn vật. Mặt khác, trong sự chuyển hóa để tương giao với nhau, dương khí có khuynh hướng thăng cao lên tức ly tâm, âm khí có khuynh hướng giáng xuống thức hướng tâm. Đó là dương thăng, âm giáng.

Ví dụ : không khí nóng có khuynh hướng bay lên cao, không khí lạnh có khuynh hướng hạ xuống thấp. Sự kiện không khí vùng lạnh thay thế vùng nóng sẽ sinh ra gió.
Sự vận động của âm dương sẽ sinh ra 4 khí gọi là tứ tượng : Thái âm –Thiếu dương – Thái dương – Thiếu âm

Hình tứ tượng

Từ bốn khí này giao hòa thăng giáng với nhau, tạo ra sự đối kháng, chuyển dịch. Đây chính là động lực phát triển cũa sự vật, hiện tượng, con người. Động lực ấy thể hiện ra 8 dạng thức trong không gian, đó là bát quái. Bát quái với 5 thuộc tính ngũ hành đã tạo ra vũ trụ, vạn vật, trong đó có con người với hành vi của họ.
Bát quái với tính chất gắn liền với bầu trời xin được tạm gọi là “Thiên Bát Quái”
Bát quái có tính chất gắn liền với trái đất xin được tạm gọi là “ Địa Bát Quái”

b- Ngũ Hành :
Ngũ hành được cho là 5 dạng vật chất gồm :
- Hành Thủy tượng trưng cho nước
- Hành Mộc tượng trưng cho cây cối
- Hành Hỏa tượng trưng cho lửa
- Hành Thổ tượng trưng cho đất
- Hành kim tượng trưng cho kim lọai.

Căn cứ vào tính chất các hành trên có sự sinh, khắc với nhau
Ngũ hành tương sinh :
Thủy sinh Mộc
- Mộc sinh Hỏa
- Hỏa sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
- Kim sinh Thủy
Ngũ hành tương khắc :
- Thủy khắc Hỏa
- Hỏa khắc Kim
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thủy
Năm hành trên được xếp thành các phương vị trên Hà Đồ, Lạc Thư.

3/ Thuyết Thiên Địa Nhân : Thuyết Thiên Địa nhân nói lên sự chi phối của trời đất đối với con người.
- Thiên : Thiên can là tọa độ không gian được thể hiện ở 10 vị trí : Giáp , Ất , Bính , Đinh , Mậu , Kỷ , Canh , Tân , Nhâm , Quí. Thiên là khỏang không gian bao la, trong Thiên có ba yếu tố hợp thành là Nhật ( mặt trời) ; Nguyệt ( mặt trăng) ; Tinh ( các vì tinh tú). Vạn vật con người chuyển dịch trong không gian theo 10 thiên can, được Nhật, Nguyệt, Tinh chiếu vào tác động ảnh hưởng suốt cả cuộc đời, do vậy yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh được người xưa cho là có thể quyết định được vận mệnh của từng người.
- Địa : Địa chi là tọa độ thời gian được thể hiện ở 12 vị trí thời gian trong năm , tháng, ngày, giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Địa được cấu thành bởi 3 yếu tố thủy , hỏa , phong. Từ yếu tố địa , người xưa hình thành nên môn địa lý phong thủy dùng để xem xét sự vận động hài hòa của thủy hỏa phong, nếu mất cân bằng trong vận động của ba yếu tố này ở một địa điểm mà một người đang sinh sống thì người đó sẽ gặp trở ngại và tai họa.
Tóm lại, nói Thiên Địa Nhân là nói con người luôn luôn bị chi phối bởi Thiên và Địa, ba yếu tố này tương tác lẫn nhau, con người muốn tồn tại, sinh sống bình thường phải có sự cân bằng giữa bản thân với thiên địa. Không gian Dịch là không gian Thiên Địa Nhân, là thế giới của âm dương giao hòa, chuyển hóa cho nhau, thế giới giữa hai mặt đối lập tồn tại và bổ xung cho nhau nên khi nắm bắt được chuyển động đó người xưa đã lập ra mô hình trạng thái không gian gọi là âm, dương ( lưỡng nghi). Âm, dương vận động sinh ra bốn khí gọi là tứ tượng, lại tiếp tục vận động thành ra bát quái

2/ Hà Đồ – Lạc Thư :
Hà Đồ- Lạc Thư đã được người Trung hoa xem như nguồn gốc của bát quái có nghĩa là sự hình thành của bát quái phải được gợi ý của Hà đồ-Lạc Thư, thánh nhân mới dựa vào đó mà phỏng theo. Hình dạng của Hà Đồ - Lạc Thư ra sao không ai biết được , chỉ nghe nói đến từ cháu của Không Tử là Khổng An Quốc nhưng mãi đến đời Tống hai đồ hình đó mới thấy phổ biến.
Căn cứ vào “ Dịch học Tượng số luận” của Hòang Tông Nghi thì Trần Đòan đã truyền cho Chủng Phóng, Chủng Phóng truyền cho Lý Khái, Lý Khái truyền cho Hứa Kiên, Hứa Kiên truyền cho Phạm Ngọc Xương, Ngọc Xương truyền cho lưu Mục. Lưu Mục căn cứ vào Hà đồ-Lạc Thư trước tác ra “ Dịch số câu ẩn đồ”, bức đồ của ông mới được đông đảo người biết đến. Cho đến nay người ta cũng chưa hiểu được, vào đời Tống, vị đạo sĩ ở Hoa Sơn là Trần Đòan đã lấy ở đâu ra được những hình Hà đồ-Lạc Thư ấy.
Sau khi Hà đồ-Lạc Thư ra đời, một bộ phận trong học phái này chia rẽ. Một số người không tin vào những thứ này, nhà Đại văn học Âu Dương Tu cho rằng : “đầu độc sai lầm vào những người học giả, gây tác hại đâu có nhỏ”. Cuộc tranh luận này kéo dài tới cuối đời Thanh, Dân quốc, thậm chí đến sau ngày giải phóng .
a- Hà Đồ: Theo ghi chép của người Trung Hoa, Hà đồ là vật mà Hòang Đế được trời ban cho từ sông Hòang Hà, trên lưng con long mã, đồ hình có 5 cặp số được sắp xếp như sau : 1 với 6 ở dưới là số sinh thành của thủy ở phía Bắc
2 với 7 ở trên là số sinh thành của hỏa ở phía Nam.
3 với 8 ở bên trái là số sinh thành của mộc ở phương Đông
4 với 9 ở bên phải là số sinh thành của kim ở phương Tây
5 với 10 là số sinh thành của thổ ở trung ương.
Hà đồ là bức đồ đầu tiên của kinh dịch, sự vận hành của nó theo chiều hướng sinh của ngũ hành. Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông.

Hình Hà đồ


b-Lạc Thư : Theo truyền thuyết Lạc thư do thần qui mang trên lưng nên có tượng con rùa đầu đội 9, đuôi mang 1, bên trái mai mang 3, bên phải mai mang 7, vai bên trái mang 4, vai bên phải mang 2, chân trái mang 8, chân phải mang 6, giữa lưng mang 5




Hình Lạc Thư

Theo các nhà nghiên cứu thì Lạc thư là một dạng Cửu tinh Đồ, là Cửu trù Hồng Phạm, nếu đọc theo chiều nghịch kim đồng hồ là biểu đồ phương vị ngũ hành được vận hành theo hướng khắc.
Do vậy, theo thiển nghĩ, bát quái phải được dựa vào Hà đồ để thiết lập vì ngũ hành có tương sinh thì muôn vật mới được sinh hóa, nói lên sự sinh sinh nối tiếp nhau không ngừng của đạo dịch.
Thử vẽ Bát quái :
1/ Thiên Bát quái : ( biểu đồ tiết khí)



Bốn Mùa

 

Từ 4 mùa âm dương lại biến đổi thành 8 tiết khí dựa trên cơ sở 2 cụm tứ tượng, bắt đầu từ điểm cực âm. Theo lẽ tự nhiên, cực âm sẽ sinh dương , cụm tứ tượng bên trái sẽ được sinh dương, khi dương thịnh đến điểm cực dương cụm tứ tượng bên phải sẽ được sinh âm, từ đó có được hệ thống bát quái gắn liền với trời như thời tiết, gió mưa, là biểu đồ bát tiết.


 

Xem xét biểu đồ trên, có thể thấy các tiết khí chuyển biến theo hướng sinh, bắt đầu từ điểm cực âm theo chiều thuận kim đồng hồ : Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân ; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông. Hướng sinh trên thuận theo lẽ tự nhiên thành ra tám tiết khí :
- Khôn : cực âm ( ) tiết đông chí - dương thủy- vị trí số 1
- Chấn : bắt đầu sinh dương ( ) tiết lập xuân - âm mộc- vi trí số 8
- Ly : âm tiêu dương trưởng ( ) tiết xuân phân - dương mộc - vị trí số 3
- Đòai : dương thịnh ( ) tiết lập hạ - âm hỏa - vị trí số 2
- Kiền : cực dương ( ) tiết hạ chí - dương hỏa - vị trí số 7
- Tốn : bắt đầu sinh âm ( ) tiết lập thu - âm kim - vị trí số 4
- Khảm : dương tiêu âm trưởng ( ) tiết thu phân-dương kim-vị trí số 9
- Cấn : âm thịnh ( ) tiết lập đông - âm thủy - vị trí số 6

Thứ tự của bát quái trên thuận theo hướng sinh là : Khôn, Chấn, Ly , Đòai , Kiền , Tốn , Khảm , Cấn, được hiểu như một hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trời như : thời tiết, khí tượng , gió mưa.... Hệ thống này được Trung Hoa gọi là Tiên Thiên Bát Quái. Tuy vậy , người Trung hoa không dùng Tiên thiên bát quái để giải thích thời tiết mà dùng để giải thích về địa lý, phương hướng như sau :
- Khôn : là đất nên ở phương Bắc, vì phương bắc giá lạnh nên thuộc thủy
- Chấn : ở Đông bắc vì gió từ Tây nam thổi qua đông bắc gây tiếng động, hoặc sáng (ly) tối (khảm) cọ sát nhau sinh ra sấm.
- Ly : là mặt trời nên ở phương đông,vì mặt trời mọc ở phương đông
- Đòai : ở Đông nam vì phía Đông nam Trung hoa nhiều đầm hồ
- Kiền : là trời nên ở phương nam, phương nam nóng thuộc hỏa
- Tốn : ở Tây nam là nơi nóng (nam) và lạnh (tây) xô xát sinh ra gió
- Khảm : là mặt trăng nên ở phương Tây, vì mặt trăng hiện ra ở phương tây
- Cấn : ở Tây bắc vì tây bắc Trung hoa có nhiều đồi núi.

2/ Địa bát quái : ( biểu đồ địa lý phương hướng)
Về Địa bát quái, hiện nay chưa rõ được kết cấu như thế nào nhưng cũng xin đề xuất đồ hình để tham khảo

 


Ví dụ : Địa bát quái                                                         Hậu Thiên bát quái

 

Địa Bát quái, được hiểu như hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trái đất như : địa lý, phương hướng , được sắp xếp một cách hợp lý như sau :
- Cấn , hành thổ mượn vị trí số 1, có ba hào : âm+âm+dương= dương thổ
- Chấn ở vị trí số 8 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm= dương mộc
- Tốn ở vị trí số 3 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm = âm mộc
- Ly ở vị trí số 2 thuộc hỏa, có ba hào : dương+âm=dương = âm hỏa
- Khôn hành thổ mượn vị trí số 7, có ba hào : âm+âm+âm = âm thổ
- Đòai ở vị trí số 4 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+âm = âm kim
- Kiền ở vị trí số 9 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+dương = dương kim
- Khảm ở vị trí số 6 thuộc thủy, có ba hào : dương+âm+dương = dương thủy

So sánh với Hậu thiên bát quái của Văn Vương:
- Cấn mượn vị trí số 8 thuôc thổ
- Chấn ở vị trí số 3 thuộc mộc
- Tốn ở vị trí số 2 thuộc hỏa
- Ly ở vị trí số 7 thuộc hỏa
- Khôn mượn vị trí số 4 thuộc thổ
- Đòai ở vị trí số 9 thuộc kim
- Kiền ở vị trí số 6 thuộc thủy
- Khảm ở vị trí số 1 thuộc thủy

Xét theo bát quái phong thủy thì Tốn phải thuộc mộc và Kiền phải thuộc kim, như vậy Hậu thiên bát quái xem ra có vấn đề. Hệ thống này chỉ đúng khi đứng ngòai Hà đồ, tuy nhiên âm dương ngũ hành khi tách rời nhau sẽ không còn ý nghĩa, do vậy suy cho cùng vẫn là sai. Một điểm sai nữa là người Trung hoa không dùng hệ thống bát quái này để giải thích về địa lý mà gọi đó là Bát tiết bát quái :

- Cấn : Tiết lập xuân,
- Chấn : Tiết xuân phân
- Tốn : Tiết lập hạ
- Ly : tiết hạ chí
- Khôn : tiết lập thu.
- Đòai : tiết thu phân
- Kiền : tiết lập đông
- Khảm : tiết đông chí

Có lẽ để thuyết minh cho vấn đề sai lệch về các hành của hệ thống này, thuyết quái truyện viết : “ Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tương kiến hồ Ly. Trí dịch hồ Khôn. Thuyết ngôn hồ Đòai. Chiến hồ Càn. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn.”
Thuyết quái truyện cũng có lời giải thích cho đọan văn khó hiểu trên : “Vạn vật xuất ở Chấn , Chấn thuộc phương đông . Gọn gàng ở Tốn , Tốn thuộc đông nam, gọn gàng là muốn nói muôn vật đều sạch sẽ . Ly là sáng, vạn vật cùng thấy nhau, là quẻ ở phương Nam, đấng thánh nhân quay về phương nam mà nghe thiên hạ, hướng vào nơi ánh sáng mà trị là tượng ở đấy. Khôn là đất, muôn vật đều được nuôi dưỡng ở đó, cho nên nói là làm việc ở Khôn. Đòai là chính thu, vạn vật đều vui vẻ, nên nói vui vẻ là nói ở Đòai. Đánh nhau ở Kiền, Kiền là quẻ ở tây bắc, đó là nói về âm dương xô xát vậy. Khảm là nước, là quẻ ở chính Bắc, là quẻ khó nhọc, muôn vật đều ở đó nên nói khó nhọc ở Khảm. Cấn là quẻ đông bắc, nơi muôn vật thành ở lúc cuối và lúc đầu, nên nói thành là nói Cấn”.


Lời giải thích trên khi đọc xong lại càng thấy khó hiểu, nên xin được đề xuất lời giải thích khác như sau :
- Đế xuất hồ Chấn : là mặt trời mọc ở phương đông.
Vấn đề chính là đây. Theo tôi, vị trí mặt trời mọc là vị trí bước qua số 1 của Hà Đồ, là qua cực Bắc đã sinh dương, về thời khắc thì vào giờ Dậu nên Chấn phải ở vị trí số 8 thuộc mộc. Đối với người tạo ra Hậu thiên bát quái thì Chấn phải ở vị trí số 3 thuộc mộc là nơi mặt trời ló dạng, về thời khắc thì vào giờ Mẹo.
- Tề hồ Tốn : do mang Chấn đặt vào vị trí số 3 , là chỗ của Tốn, nên phải sắp xếp lại vị trí của Tốn.
- Tương kiến hồ Ly : Tốn bị bỏ ra phải vào vị trí số 2 thuộc hỏa, là vị trí của Ly, nên nói là gặp nhau ở cung Ly.
- Trí dịch hồ Khôn : dể Ly có chỗ phải suy tính dời Khôn đi.
- Thuyết (duyệt) ngôn hồ Đòai : Khôn được dời vào vị trí số 4 thì Đòai phải vào vị trí của Càn ở số 9 thuộc kim, đến Đòai thì thuyết phục được.
- Chiến hồ Càn : tranh cãi ở Càn. Khi Đòai vào vị trí của Càn thì Càn phải dời vào chỗ của Khảm số 6 thuộc thủy mà Càn thì thuộc kim.
- Lao hồ Khảm : mặc dù Càn thuộc kim nhưng vì muốn thực hiện việc chỉnh sửa trên nên phải ép Càn vào ở vị trí của Khảm nên nói là lao hồ Khảm
- Thành ngôn hồ Cấn : đến cung Cấn thì kết luận, đã quyết định xong.

Đọan văn khó hiểu trên có lẽ ghi lại sự tranh cãi giữa Hoa tộc và người đại diện cho Hoa Hạ là Cộng công. Cộng công được biết như là một chức quan trông coi về khoa học kỹ thuật ở thời ấy. Theo ghi chép của Trung Hoa, giữa cháu nội Hòang đế là Chuyên Húc và Cộng Công vào thời ấy đã có sự bất đồng ý kiến về khoa học kỹ thuật qua truyện kể về Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu như sau :
Cộng Công là người có công lao rất lớn trong phát triển nông nghiệp của Trung hoa được dân chúng tôn là Thủy sư tức thần nước. Con của ông là Hậu thổ cũng có năng lực trong nghề nông được dân chúng tôn là Xã thần tức thần đất, là các thần quản về thủy lợi. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình đất ở 9 châu họ đã thống nhất là phải sửa bằng đất đai, tuy nhiên ý đồ này không được Chuyên Húc đồng ý. Cộng công vì giận mà húc đầu vào núi Bát Chu.

Bát Chu là núi Côn Lôn, ngọn núi có những quái thạch nhọn hoắt, cao chạm tầng mây. Sau cú húc mạnh của Cộng Công, quả núi này lập tức gảy gập ngay, đất đá lở xuống ầm ầm, cây cối ngã nghiêng, trời đất mù mịt, tưởng như xảy ra động đất, bầu trời nghiêng ngã. Thì ra theo lời đồn đại, núi này chính là cây cột chống trời, cột trời sụp thì dây chằng đất đứt rời từng khúc, do đó phía Đông nam sụp xuống lấp bằng chỗ trũng khiến cho sông ngòi đều theo dòng chảy về phía đông rồi đổ vào biển đông. Bầu trời khi đó nghiêng về phía Tây Bắc cho nên các vì tinh tú , mặt trời, mặt trăng ngày ngày đều mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây....

Phân tích câu truyện trên có thể suy ra : núi ( Cấn) Bát Chu sụp xuống làm dây chằng đất (Khôn) đứt rời, có nghĩa trục Khôn-Cấn trở lại là trục thẳng ; phía Đông nam (Tốn) sụp xuống , bầu trời nghiêng về phía Tây Bắc (Càn), có nghĩa là trục Tốn Càn trở lại là trục ngang, các vị trí đó là Càn-Khôn-Cấn-Tốn trong tư nam thời Xuân thu chiến quốc. Cuối cùng là mặt trời lại mọc ở phương Đông là vị trí số 8 trên Hà đồ.

Nhưng tại sao Cộng Công lại phải húc đầu vào núi Bát Chu ?

Bởi vì núi là tượng Cấn. Liên Sơn Dịch của Hoa hạ lấy quẻ đầu là Cấn. Nói là Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu có nghĩa là muốn sửa bái quái của tộc Chu cho đúng với vị trí ban đầu. Sự bất đồng này có lẽ cũng nghiêm trọng, vì sau đó những người tộc Hạ sống trên đất Tề thường lo sợ về chuyện bị “trời sập”.

Tư Mã Thiên cho rằng Hậu Thiên bát quái là sản phẩm của Văn Vương có lẽ do trong các quẻ bói mà người Việt đang dùng có một số quẻ đã đề cập đến những vấn đề liên quan đếnVăn Vương như:
Quẻ “Vị thủy phong hiền” còn gọi là Sơn Lôi di :


Khương Tử Nha là bậc đại hiền.
Ngồi câu cá chờ thời bên bờ sông Vị thủy.
Vua Văn Vương nghe tiếng đích thân đến tận nơi thỉnh ra giúp nước.
Rước về tôn làm thường phụ.
Quẻ “ Phượng minh Kỳ sơn”- Thiên trạch lý :
Phượng hòang bất thần xuất hiện ở núi Kỳ sơn cất tiếng gáy.
Báo hiệu điềm lành.
Vua Văn Vương ra đời.
Tạo dựng một thời đại thái bình thạnh trị.

Quẻ “Trảm tướng phong thần” - Thủy trạch tiết :
Đời nhà Thương có vua trụ bạo ngược.
Khương Tử Nha vì đại nghĩa diệt được Trụ vương.
Muốn cho óan khí của quân thù tiêu tán để quốc thái dân an.
Nên đã lên “Vạn phong Sơn” cầu siêu, phong thần cho tướng sĩ tử trận.

Về nguồn gốc Kinh dịch, một số nhà nghiên cứu cho rằng Kinh dịch không thực sự là của Trung quốc. Ông Hondanariyouki nhận xét “ Ở Chu dịch, các từ thóan tượng đều lấy tên từ các lọai muông thú phương nam (chim hồng). Thêm vào đó, ở Chu dịch có “phi long”; “tiềm long” càng khiến cho người ta cảm thấy Chu dịch là trước tác của người nước Sở viết ra, và ra đời sau khi Trung quốc đã mở đường giao thông về phía nam Kinh Sở”.
Nói về các tộc người đã từng sinh sống trên đất Trung Hoa, Theo ##/img/www.uglychinese.org thì trên đất Trung Hoa thời xa xưa đã có họ Suiren ( Tọai Nhân), sau đó họ You Chao ( Hữu sào) đã thay thế họ Tọai nhân, tiếp nữa là họ Fuxi ( Phục Hy) và Nuwa ( Nữ oa) đã thay thế họ Hữu sào, sau cùng là họ Shennong (Thần nông) đã thay thế họ Phục Hy.
Theo truyền thuyết cũng như thuyết quái truyện của kinh dịch thì họ Tọai nhân đã phát minh ra “lửa” ; họ Phục Hy đã phát minh ra “ cái lưới” và chữ viết dưới dạng “thắt nút kết thằng” ( chữ khoa đẩu ?) để ghi việc, đã biết trồng trọt chăn nuôi ; họ Thần Nông phát minh ra “cái cày” , mở chợ lập làng , tìm ra cây thuốc. Đó chính là Tam Hòang. Ngòai ra không thấy đề cập đến Hữu Sào đã phát minh ra những gì.

Gần đây khảo cổ học đã khai quật được một dụng cụ làm ra lửa ở Chiết Giang có niên đại cách đây hơn 8000 năm, cho thấy rằng họ Tọai Nhân là người Hòa Bình ở di chỉ Hemudu ở bờ nam sông Trường Giang có lẽ đã di cư lên phía Bắc đến di chỉ Dawenkou ở Sơn Đông khỏang 4300 tr.cn khi vùng này bị ngập mặn do nước biển dâng. Họ Tọai Nhân đã bị họ Hữu Sào , tổ tiên của người Hàn quốc đến thay thế vào khỏang 3898 tr.cn. Họ Hữu sào lại bị họ Fuxi, có lẽ là tổ tiên của tộc Khương cũng được gọi là Viêm Đế từ phía Tây đến thay thế. Khảo sát kỹ có thể thấy được ngòai họ Khương ra Tộc Khương còn có họ Phù, những cái tên có liên quan như Phù sai (Fu chai), Phù nam......v.v . Phục Hy và Nữ Oa được cho là hai anh em do đó có thể Tộc Khương sau khi đến Trung Hoa đã kết lại với nhóm tiền Đông Nam Á để phát triển nông nghiệp. Ở Việt Nam có câu ví : bà Nữ Oa bằng ba mẫu ruộng .

Ở Trung hoa vào thời Phục Hy, người xưa có lẽ đã hiểu được qui luật âm dương và sự vận động của nó, đã thuận theo những qui luật ấy để phát triển nông nghiệp. Trong kinh dịch cũng có đề cập đến Phục Hy đã trông trời, trông đất, trông vạn vật mà vẽ quái, thời diểm này có thể là họ Phục Hy không chỉ vẽ quái mà ít nhất đã biết đến tứ tượng tức là bốn mùa để theo đó mà trồng trọt. Khi Thần Nông đến thì Phục Hy bị thay thế vì họ Thần Nông đã phát minh ra cái cày và phương thức tát nước vào ruộng để cải tiến và phát triển nền nông nghiệp của Phục Hy và Nữ Oa. Họ Thần Nông đã từng vượt biển nên ắt phải có kiến thức về thiên văn khí tượng và địa lý phương hướng, ắt họ phải là chủ nhân của Hà đồ.
Với các chi tiết đã trình bày trên, tôi cho rằng học thuyết Âm dương ngũ hành và thuyết Thiên Địa Nhân có nhiều hy vọng là của người tiền Việt nam. Nó được ra đời không nhằm mục đích chiêm bói mà trước tiên để tiên đóan thời tiết và xác định phương hướng nhằm phục vụ cho nghề đi biển và nghề nông , các vì sao được quan tâm trước tiên là sao Bắc Cực và sao Bắc đẩu.

“Bói diệc” là lọai sách bói được phổ biến trong dân gian tương tự như nông lịch đã được giải thích sẵn, ai xem cũng hiểu. Kinh dịch của người Trung quốc, được dựa vào quẻ bói diệc, được kết hợp với những ghi chép của các ẩn sĩ ở Giang nam thời ấy để sọan thảo ra dưới hình thức một lọai sách triết , trong bộ kinh dịch này yếu tố tương quan giữa con người với trời đất không được thể hiện đầy đủ như trong các sách bói cổ truyền người Việt thường xử dụng.

Một điều rõ ràng là việc sáng tạo ra học thuyết Âm dương ngũ hành , Thiên Địa Nhân không phải từ trí tuệ của một người mà là trí tuệ của nhiều người được tích lũy từ thời đại này sang thời đại khác do đó trong những ghi chép của người xưa cũng không thấy khẳng định ai là chủ nhân của học thuyết này. Việc cho rằng 64 quẻ dịch là do Văn Vương sáng tạo ra và Khổng Tử biên sọan thực chất là một sự gán ghép có lựa chọn. Khổng Tử là một người đã từng nghiên cứu kinh dịch, những tài liệu ấy Khổng tử lấy từ đâu ra thì không nghe nói đến, chỉ biết rằng trước kia Khổng Tử chưa thực sự nghiên cứu bói dịch cho đến khi ông bói được quẻ “Lữ” và mời một người họ Thương Cù trong dân gian để giải quẻ cho ông. Thương Cù thị nói : “ Tiểu hanh, cố bào thánh trí, nan đắc thánh vị” ý nghĩa là ôm ấp có hùng tâm xây dựng sửa sang đất nước nhưng không giành được quyền vị. Tức thì Khổng Tử rớt nước mắt, ngộ cảm thấy rằng đường đạo của mình khó được thi hành, từ đó mới bắt đầu nghiên cứu dịch. Tuy nhiên việc bắt đầu nghiên cứu dịch và việc hòan thành bộ Kinh dịch là hai việc hòan tòan khác nhau. Theo tôi, những phát minh ở đất Trung hoa đều đã có từ xa xưa nhưng việc người thời sau tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh trước chỉ ở chừng mực nào đó. Ví dụ như lịch pháp nhà Hạ lấy tháng Dần làm tháng mở đầu cho một năm, khi nhà Ân Thương lên thay, lấy tháng Sửu làm tháng mở đầu cho một năm, đời Chu lấy tháng Tý làm tháng đầu năm, nhà Tần lấy tháng Hợi làm tháng đầu năm. Đến thời Hán các biến cố như nhật thực , nguyệt thực, hạn hán lũ lụt đều xảy ra khác với thời điểm được ghi trong lịch. Đúng vào lúc Tư mã Thiên đến Giang nam tìm sử liệu được một cụ già ở đất Thương ngô tặng cho bộ sách trúc giản vớt được trên sông Tương. Đó chính là bộ “nhật thư” bí truyền của người Hạ . Hán vũ đế đã theo lời tấu của Tư mã Thiên, truyền chiêu mộ ẩn sĩ ở miền Giang nam để điều chỉnh lịch theo phương pháp của nhà Hạ, sau khi hoàn thành đặt tên là lịch Thái sơ.

Để giải thích, Chu Hy viết : “Về cách tính thời gian nên theo nhà Hạ, nghĩa là nên lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu cho bốn mùa. Hàng năm lấy thời kỳ vạn vật sinh sôi nảy nở phồn thịnh làm kỳ mở đầu cho bốn mùa. Cách tính của nhà Hạ giản tiện hơn cả vì thế nên theo… trời mở đầu cung Tý, đất mở đầu cung Sửu, người mở đầu cung Dần. Tam đại lần lượt thay đổi mà noi theo. Nhà Hạ coi cung Dần là nhân chính phù hợp với người nên lấy kiến dần chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Ân coi cung Sửu là Địa chính phù hợp với đất nên lấy kiến Sửu chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Chu coi cung Tý là Thiên chính phù hợp với trời nên lấy kiến Tý chi nguyệt làm chính nguyệt. Tính tháng năm dịnh bốn mùa cốt để cho dân tiện làm ăn sinh sống, tiện hoàn thành mọi việc. Vì vậy khi tính năm tháng, định bốn mùa nên lấy sự phù hợp với người làm đầu mối. Chính vì vậy mà nhà Hạ lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu của một năm”

Ngoài ra không thấy Chu Hy giải thích vì sao nhà Tần lại lấy kiến Hợi chi nguyệt làm chính nguyệt.
Như vậy đã thấy rằng việc tiếp thu tinh hoa của tộc Hạ chỉ bắt đầu vào thời Hán.Thời điểm ấy tinh hoa của Trung hoa phát ra ào ạt nhờ vào chủ trương chiêu hiền đãi sĩ của Hán Cao tổ. Vào thời này, những nhân tài Việt trên đất Hoa ban đầu sống như những ẩn sĩ. Sĩ là một từ để chỉ tầng lớp tri thức ở Trung quốc. Ẩn sĩ là những người có tri thức, hoàn toàn vượt ra ngoài vòng chính trị, có thái độ bất hợp tác và phản kháng chính quyền đương thời, họ là những nhân sĩ tinh anh sáng tạo văn hóa, giáo hóa quần chúng. Thấy được tác dụng tiềm ẩn trong lớp nhân sĩ, Hán Cao tổ Lưu Bang khi lên ngôi được 11 năm đã có chiế
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu dịch và Kinh dịch

Loại hoa, cây cảnh giúp hóa giải phong thủy ban công –

Khi thiết kế ban công, không phải ai cũng có thể tìm cho nhà mình nơi đặt vị trí ban công vừa hướng ra cảnh quan đẹp vừa hợp lý với cách bố trí trong nhà. Có thể ban công nhà bạn đã được thiết kế sẵn trước khi bạn đến ở. Và bạn có thể tự mình quan sá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

t, nếu từ ban công nhìn ra môi trường xung quanh không tốt theo quan niệm của phong thủy, ví dụ như trước cửa có góc nhọn chỉ vào nhà, đường đâm thẳng vào nhà, hoặc nhà đối diện với miếu, bệnh viện… thì bạn có thể bài trí những cây cảnh có tác dụng hóa giải.

Nếu trong trường họp từ ban công nhìn ra môi trường xung quanh không tốt theo quan niệm của phong thủy (trước cửa có góc nhọn chỉ vào nhà, đường đâm thẳng vào nhà, hoặc nhà đối diện với miếu, bệnh viện…) thì gia đình có thể bài trí cây cảnh để hóa giải.

ban-cong

Theo phong thủy, một số loại cây cảnh có tác dụng hóa giải, bảo vệ ngôi nhà có thể kể đến đó là:

– Cây tiên nhân cầu: Tiên nhân cầu là loại cây dễ sống, không cần tưới nước liên tục. Thân cây nhân cầu to và dài, xung quanh đầy gai, bài  trí những cây này có thể hóa giải hình sát của bên ngoài.

– Hoa hồng: Hoa hồng là hoa có hương sắc để trang trí cho ban công. Khi trồng ở ban công nên chọn loại hoa hồng thân gai có tác dựng hóa giải, thích họp với nhũng nhà có nhiều phụ nữ.

– Cây xương rồng: Ý nghĩa của cây xương rồng là mang đến sức mạnh, thân cây phát triển hướng lên trên, giống như xương của con rồng có tác dụng hóa giải hình sát mạnh bên ngoài.

– Cây ngọc kỳ lân: Ngọc kỳ lân phát triển theo hưóng ngang, vững vàng, khỏe mạnh, có tác dụng trấn giữ ngôi nhà.

– Cây đỗ quyên: Không chỉ hóa giải những hình khí xấu nơi ban công mà cây đỗ quyên còn có tác dụng mang lại nhiều vận may cho gia chủ. Loại cây này cũng dễ sống, hoa lá nhiều và có gai.

– Cây huyết long: Loại cây có lá bé, dài màu xanh thẫm, ở giữa lá có đốm vàng. Huyết long cũng là loại cây dễ chăm sóc và có sức sống mạnh mẽ. Đây cũng là loại cây có thể ngăn chặn những khí xấu xâm nhập vào nhà.

– Vạn niên thanh: có phiến lá to như những bàn tay xòe ra ngoài nạp khí tiếp phúc. Có tác dụng tăng cường vượng khí đối với phong thủy nhà ở. Cần chăm sóc cho cây luôn xanh tốt, duy trì màu xanh tươi trẻ tạo điều kiện hấp dẫn sinh khí tốt nhất.

– Cây kim tiền: phiến lá tròn dày, đầy đặn có sức sống vô cùng mãnh liệt, hấp dẫn kim khí từ thế giới bên ngoài rất có lợi cho tài vận gia đình.

– Cây cọ trúc, trúc quân tử: trồng ở ban công có thể bảo vệ giữ gìn sự bình yên cho gia đình.

– Cây phát tài: có đặc điểm to khỏe, phiến lá nhọn dài, xanh biếc dễ trồng, có sức sống mãnh liệt, có tác dụng bảo vệ và tăng cường tài vận cho gia đình.

Các kiến trúc sư cũng khuyên rằng, ban công nhỏ hay lớn đều nên thiết kế gần gũi với thiên nhiên bằng nhiều cây cảnh tuy nhiên cần được thiết kế gọn gàng và sạch sẽ, không mảnh vụn chồng chất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Loại hoa, cây cảnh giúp hóa giải phong thủy ban công –

Áp dụng ngay phong thủy tăng cơ hội trong công việc

Áp dụng phong thủy tăng cơ hội trong công việc không hề khó nhưng bao lâu nay chúng ta đã lãng quên và không để ý tới việc này.
Áp dụng ngay phong thủy tăng cơ hội trong công việc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Cải thiện kỹ năng và kiến thức là điều quan trọng vì không chỉ để tăng vốn hiểu biết mà còn giúp cho bạn dễ đưa ra quyết định hơn, có thể thu hút các cơ hội kinh doanh tốt hơn. 
 
Trí tuệ khai thông đồng nghĩa với việc bạn sẽ có những hành vi khôn ngoan hơn trong cuộc sống. Do đó, áp dụng phong thủy được xem là một phương pháp rất hữu ích để cải thiện kỹ năng của bản thân, tuy nhiên, chúng ta lại thường bị lãng quên. 
 
Hãy nhớ rằng, đưa ra những quyết định khôn ngoan cũng là một bước quan trọng để để dẫn bạn tới thành công. Với kiến thức phong phú bạn sẽ thu hút những đối tác tiềm năng hỗ trợ bạn trong công việc, cuộc sống. Hơn nữa, bạn chỉ có thể duy trì mối quan hệ tốt đẹp này thông qua cách nói chuyện và hành vi phù hợp.

Bài viết sau chỉ cho chúng ta cách áp dụng phong thủy tăng cơ hội trong công việc. Nhưng trước tiên, bạn cần xác định vị trí hỗ trợ bạn khai thông trí tuệ: đi từ cửa chính vào, bạn rẽ trái. Góc trái của căn nhà đại diện cho khu vực kỹ năng và kiến thức. Sau đó việc chúng ta cần làm là tăng năng lượng cho khu vực này.

Ap dung ngay phong thuy tang co hoi trong cong viec hinh anh
 
 

Đồ vật phong thủy để tăng năng lượng cho khu vực kỹ năng và kiến thức:
 

Màu xanh - Đây là màu sắc của kiến thức. Vì vậy, nên chọn một số đồ vật có màu xanh ở vị trí này, ví dụ treo một chiếc khăn hay áo khoác xanh để thi thoảng bạn có thể nhìn thấy.   Sách - Đây rõ ràng là công cụ để tăng kiến thức và hiểu biết cho bạn. Bạn có thể để sách về kỹ năng hoặc kiến thức mà bạn muốn cải thiện cho công việc, cuộc sống của bạn vì sẽ có lúc bạn cần để tra cứu, tìm hiểu.   Ánh sáng - Ánh sáng luôn là đối tượng phù hợp để tăng năng lượng cho bất kỳ vị trí nào. Hãy nhớ rằng, kiến thức mang lại ánh sáng cho những tâm hồn u tối. Vì vậy có thể để nến, bóng đèn, đèn lồng,… đều rất phù hợp.   Đồ ăn – "Có thực mới vực được đạo", vì thế, nếu để tủ lạnh góc này cũng rất tốt. Có thể bạn nên tìm hiểu những thức ăn dinh dưỡng tốt cho tế bào não để bổ sung thêm cho cơ thể mình.   Đồ lưu niệm đòi hỏi khả năng tư duy - Bất cứ đồ vật tượng trưng cho khả năng tư duy như tác phẩm điêu khắc, bộ cờ vua, một cuốn sách triết học,... đều phù hợp là đổ vật để giúp bạn áp dụng phong thủy tăng cơ hội trong công việc.   Kim loại - Kim loại rất hữu ích để giúp tinh thần bạn tĩnh lặng hơn. Từ tiền xu cho đến vật trang trí bằng kim loại đều là yếu tố phong thủy rất tốt trong việc hỗ trợ bạn tăng khả năng thu nhận kiến thức.   Nước - Nước sẽ giúp bạn tăng cường dòng chảy suy nghĩ, vì vậy một bể cá nhỏ cũng đáng được lưu tâm.   Đen – Màu đen cũng như nước đều rất tốt vì vậy, bất cứ đồ vật gì màu đen có thể đặt ở trong khu vực này.   Gỗ - Gỗ giúp tăng cường suy nghĩ của bạn nên đừng quên để những vật dụng bằng gỗ ở vị trí này.
 
Màu xanh lá cây – Cũng như gỗ, những đồ vật màu xanh lá cũng là đồ vật hoàn hảo hỗ trợ cho bạn tăng khả năng tư duy.
 
Một nơi để bày tỏ lòng biết ơn - Đây là nơi lý tưởng để có thể để bàn thờ, bày tỏ lòng biết ơn tới tổ tiên, ông bà,…
 
Biểu tượng của kiến thức và kỹ năng bạn muốn có - Bạn có muốn trở thành một bác sĩ, luật sư,… hãy để những đồ vật tượng trưng cho nghề nghiệp này làm động lực cho bạn thúc đẩy đạt được mục tiêu.

Có thể bạn quan tâm tới chủ đề sau: Áp dụng phong thủy để công việc lên như diều gặp gió
 
Ap dung ngay phong thuy tang co hoi trong cong viec hinh anh 2

Bạn có thể sử dụng đồ vật phong thủy tăng cơ hội trong công việc như để sách, đèn ở vị trí phù hợp

Những điều làm giảm khả năng thu nhận kiến thức
 

Lộn xộn – nếu môi trường xung quanh lộn xộn bạn sẽ khó tập trung suy nghĩ. Vì thế, luôn giữ cho mọi thứ được sắp xếp ngăn nắp, dọn dẹp thường xuyên. Để áp dụng phong thủy tăng cơ hội trong công việc một cách hiệu quả, điều trước tiên là bạn luôn phải ý thức được việc để mọi thứ thật ngăn nắp, gọn gàng.
 
Những điều ngăn cản khả năng tư duy - Thuốc, rượu, bia, thuốc lá, tất cả chúng sẽ là đám mây mờ che phủ hết khả năng suy luận và suy nghĩ, vì vậy bạn không nên để những đồ vật trên vào khu vực quan trọng như thế này.   Biểu tượng của sự phán đoán xấu - Đừng để những đồ vật mang lại cho bạn những tư duy sai lệch như các tờ báo, tạp chí lá cải, đặc biệt là những bài viết nói về những lựa chọn sai lầm. Tương tự như vậy, bạn nên tránh những cuốn sách nói về vấn đề tham nhũng, trộm cắp, giết người...

Bạn có thể xem thêm bài viết sau: Những lý do theo phong thủy khiến bạn muốn mua trúc phú quý ngay lập tức 
  Kate Nguyễn

Treo tranh hợp nghề, phong thủy văn phòng tốt đẹp rực rỡ Phong thủy văn phòng vượng tài vượng lộc nhờ treo tranh đúng cách Chìa khóa vàng bài trí phong thủy văn phòng thịnh phát

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Áp dụng ngay phong thủy tăng cơ hội trong công việc

Kiêng kỵ cửa xông tủ lạnh –

Hiện tượng: Tủ lạnh xông cửa cũng không tốt bởi vì tính lưu động của không khí gần cửa thường rất mạnh, khi đóng mở tủ lạnh sẽ làm rối loạn khí trường, cùng làm cho tủ lạnh tốn điện hơn, ngoài ra còn bất lợi cho việc người ra vào và vấn đề cất lấy th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Tủ lạnh xông cửa cũng không tốt bởi vì tính lưu động của không khí gần cửa thường rất mạnh, khi đóng mở tủ lạnh sẽ làm rối loạn khí trường, cùng làm cho tủ lạnh tốn điện hơn, ngoài ra còn bất lợi cho việc người ra vào và vấn đề cất lấy thức ăn.

pthuy-bep

Phương pháp hóa giải:

Đề nghị chuyển vị trí tủ lạnh hoặc ở ngưởng cửa đặt một chuỗi đồng tiền Ngũ Đế và treo thêm tấm rèm vải dài để hóa giải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ cửa xông tủ lạnh –

Phân biệt ngày 24 và ngày 25 trong lễ Giáng sinh

Đi tìm sự thật đằng sau những lầm tưởng thông thường về hai ngày tổ chức lễ Giáng sinh…

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ Giáng sinh hay lễ Thiên Chúa giáng sinh là dịp kỷ niệm ngày Chúa Jesus được sinh ra tại Bethlehem, xứ Judea, nước Do Thái. Người ta ước tính thời điểm đó vào khoảng giữa năm 7 TCN và năm 2. Thực chất, Giáng sinh và lễ Noel là một. Cụm từ Noel có gốc từ tiếng La-tinh “nãtãlis” có nghĩa là ngày sinh. 
Phân biệt ngày 24 và ngày 25 trong lễ Giáng sinh 1Chúa Jesus mới đích thực là nhân vật chính của lễ Giáng sinh.
Tuy nhiên, tài liệu ghi trong sách Phúc âm Matthew nói rằng, tên gọi Noel xuất phát từ tước hiệu Emmanuel, tiếng Do Thái có nghĩa là “Thiên Chúa ở cùng chúng ta”. Trong tiếng Anh, ngày lễ này được gọi phổ biến là Christmas. Cụm từ này có thể tách thành hai tiếng “Christ” và “Mas”. “Christ” có nghĩa là “Đấng được xức dầu” – tước hiệu của Chúa Jesus còn tiếng “Mas” có nghĩa là thánh lễ.
Thông thường, lễ Giáng sinh được tổ chức từ đêm ngày 24/12 cho tới hết ngày 25/12. Tại sao một sự kiện lại được cử hành trong tận 2 ngày? Đấy là bởi người Do Thái cho rằng, một ngày mới bắt đầu từ lúc hoàng hôn, do đó người ta mới tổ chức sớm từ đêm tối ngày 24 (gọi là lễ vọng) trước khi tổ chức chính thức trong cả ngày 25 (gọi là lễ chính ngày).
1. Đêm 24/12 - ngày “lễ vọng” của Giáng sinh
Như đã nói ở trên, theo Công giáo Roma, đêm 24/12 là thời điểm “lễ vọng” được tổ chức thêm nhằm thu hút đông đảo người tham gia hơn. Vào đêm đó, tất cả các địa điểm như thánh đường hay mỗi hộ gia đình đều trang trí hang đá với máng cỏ, bên trong có tượng chúa Hài đồng tượng Đức Mẹ Maria. Ở xung quanh đó là những chú lừa, tượng Ba Vua, một số thiên thần, thánh Giuse...
Phân biệt ngày 24 và ngày 25 trong lễ Giáng sinh 2
Hình ảnh một nhà tu người Đức - Thánh Boniface.

Mặt khác, hình ảnh ngày 24/12 còn gắn liền với sự ra đời của cây thông Giáng sinh. Theo lịch sử, vào giữa năm 2000 và 1200 TCN, người ta đã nói về một loại cây thông Epicea được trang trí bởi hoa, quả và lúa mì gắn liền với ngày 24/12, ngày tái sinh của Mặt trời. 
Người ta kể rằng vào thế kỷ thứ VII có một nhà tu người Anh, Thánh Boniface (sinh năm 680) trên đường hành hương tình cờ bắt gặp một nhóm những kẻ ngoại đạo sùng bái tập trung quanh một cây sồi lớn và dùng một đứa trẻ để tế thần. 
Phân biệt ngày 24 và ngày 25 trong lễ Giáng sinh 3

Ðể ngăn cản buổi tế thần và cứu đứa trẻ, Boniface đã hạ gục cây sồi chỉ bằng một quả đấm. Tại nơi đó đã mọc lên một cây thông nhỏ. Vị thánh nói với những kẻ ngoại đạo rằng, cây thông nhỏ là cây của sự sống và nó tượng trưng cho cuộc sống vĩnh hằng của Chúa cứu thế. Từ đó, người ta trồng cây thông con để dùng trong lễ Giáng sinh - biểu tượng của niềm hy vọng và sức sống mới.
2. Ngày 25/12 - ngày lễ chính của Giáng sinh
Có rất nhiều người cho rằng, ngày 25/12 mới là ngày Chúa Jesus thực sự ra đời nên 25/12 mới chính là Giáng sinh thật sự. Song điều này là không hoàn toàn chính xác. 
Cho tới nay, chưa có tài liệu nào dám khẳng định chắc chắn Chúa Jesus có phải sinh ra vào ngày đó hay không. Tất cả những gì ta biết chỉ là Chúa Jesus sinh ra vào một đêm tối, trong chuồng gia súc của một quán trọ, một số người chăn chiên được thiên sứ báo tin đã tìm đến để thờ phụng Chúa.
Phân biệt ngày 24 và ngày 25 trong lễ Giáng sinh 4

Sau sự kiện này, lễ Giáng sinh bắt đầu được các tín đồ Cơ đốc tổ chức ăn mừng. Ban đầu, trước sự cấm đoán và bắt bớ của chính quyền La Mã, họ đã bí mật chọn ngày 25/12 để tổ chức - trùng đúng vào ngày lễ “Thần Mặt trời” (Feast of The Sol invictus) của người La Mã. 
Trong một thời gian dài, chính quyền La Mã đã không thể phát hiện các Cơ đốc nhân hân hoan mừng vui chào đón sự kiện Chúa Jesus đến trần gian vì họ đã tổ chức trùng ngày đại lễ của quốc gia La Mã lúc bấy giờ.
Sau đó khoảng 300 năm, vào năm 312, Hoàng đế La Mã Constantine I bỏ đa thần giáo và theo Cơ đốc giáo. Ông cho hủy bỏ lễ thờ thần Mặt trời. Ngày 25/12 từ đó mới được trở thành ngày lễ mừng sinh nhật của Chúa Jesus. Phân biệt ngày 24 và ngày 25 trong lễ Giáng sinh 5Hoàng đế Constantine - người cải giáo cho đế chế La Mã.
Tuy nhiên, cũng phải đến năm 354, Giáo hoàng Libero công bố ngày 25/12 là ngày chính thức để cử hành lễ Giáng sinh của Chúa Jesus. Và khi Cơ đốc giáo phổ biến vào khoảng thế kỷ IV, Giáng sinh bắt đầu được tổ chức thường xuyên và đều đặn.
Như vậy ngày 25/12 chỉ là một ngày quy ước của toàn thế giới, để kỷ niệm một sự kiện có thật của lịch sử, sự kiện Con Đức Chúa Trời giáng thế làm người, để hoàn thành sứ mạng cứu rỗi nhân loại.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân biệt ngày 24 và ngày 25 trong lễ Giáng sinh

Mệnh Mộc hợp màu gì? –

Có thể thấy Mộc biểu trưng cho sự kết nối sự sống giữa các bộ phận như rễ, thân, nhánh và lá cho một cái cây có thể là cây đại thụ hoặc chỉ là cây cỏ bên đường. Theo nguyên lý Ngũ Hành Tương sinh thì Mộc sinh Hỏa hay gỗ cháy sinh ra lửa, Thủy tương s

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

inh, nước giúp cho cây tươi tốt. Nguyên lý Tương khắc Mộc khắc Kim hay Mộc hao Kim lợi, Mộc khắc Thổ, Mộc lợi Thổ hao vì cây hút chất từ đất.

Với bản tính tử tế, hào phóng và chu đáo với bạn bè, người mệnh mộc là người được mọi người yêu quý nhất so với những người thuộc hành khác.

Người mệnh mộc với nhiều tính cách tốt đặc trưng như là: hòa đồng, chu đáo, rộng lượng, chân thật, nhân hậu với con người, yêu thương thú vật, giàu trí tưởng tượng, có nhiều ý tưởng mới lạ… vì thế luôn được lòng những người xung quanh và vươn tới những thành công trong cuộc sống.

Nội dung

  • 1 Quy luật âm dương – ngũ hành
  • 2 Người mệnh Mộc sinh vào những năm nào?
  • 3 Người mệnh mộc hợp màu gì nhất?
  • 4 Người mệnh Mộc nên chọn xe màu gì?
  • 5 Màu sắc đá phong thủy hợp với người mệnh mộc

Quy luật âm dương – ngũ hành

Theo quan hệ Tương sinh trong Ngũ hành thì Mộc sinh Hỏa hay cây cháy sinh lửa. Hỏa sinh Thổ, lửa đốt mọi vật thành tro thành đất tương ứng với màu đỏ. Thổ sinh Kim, kim loại hình thành trong đất sẽ tương ứng với màu vàng. Kim Sinh Thủy, Kim loại nung nóng chảy thành dạng lỏng tương ứng với màu trắng. Thủy sinh Mộc, nước nuôi cây có màu xanh da trời, màu xanh dương.

Xét trên quan hệ Tương khắc trong Ngũ hành thì hành này hạn chế gây trở ngại cho hành kia đó là Thủy khắc Hỏa hay nước dập tắt lửa, nên tránh màu xanh dương hay xanh da trời. Hỏa khắc Kim, lửa làm chảy kim loại, cần tránh màu đỏ. Kim khắc Mộc, kim loại cắt được cây, tránh màu trắng. Mộc khắc Thổ, cây hút chất dinh dưỡng của đất, tránh màu xanh lá cây. Thổ khắc Thủy, đất ngăn nước, tránh màu vàng.

Người mệnh Mộc sinh vào những năm nào?

Nhâm Ngọ – 1942, 2002; Kỷ Hợi – 1959, 2019; Mậu Thìn – 1988, 1928; Quý Mùi – 1943, 2003; Nhâm Tý – 1972, 2032; Kỷ Tỵ – 1989, 1929; Canh Dần – 1950, 2010; Quý Sửu – 1973, 2033; Tân Mão – 1951, 2011; Canh Thân – 1980, 2040; Mậu Tuất – 1958, 2018; Tân Dậu – 1981, 2041.

Người mệnh mộc hợp màu gì nhất?

Tông màu xanh là Màu sắc của người mệnh Mộc, ngoài ra kết hợp với tông màu đen, xanh biển sẫm (Thủy sinh Mộc). Màu xanh là màu Mộc, Xanh có nhiều sắc độ, từ cốm nhạt đến xanh lá đậm, tạo một cảm giác mát mẻ và gần gũi với thiên nhiên nhất trong các màu. Trời mùa hè nóng nực, sơn màu xanh là một trong những cách để giữ sự thoáng đãng trong căn nhà của bạn. Màu xanh còn gợi sự bình yên và êm ả của tâm hồn.

Màu hợp với mệnh Mộc: màu xanh dương

– Màu tương sinh: Thực tế, có khá nhiều người thuộc mạng Mộc yêu thích màu xanh. Và đó cũng chính là màu bản mệnh của họ và những bộ trang phục hoặc phụ kiện màu xanh sẽ giúp người mạng Mộc cảm thấy thoải mái, tươi vui hơn. Ngoài ra, người mạng Mộc cũng rất hợp với màu đen hoặc xanh đen – tượng trưng cho hành Thủy – vì Thủy sinh Mộc.

– Màu tương khắc: Người mạng Mộc nên kiêng màu trắng vì màu trắng tượng trưng cho hành Kim mà Kim thì khắc Mộc.

Người mệnh Mộc nên chọn xe màu gì?

Những người mệnh Mộc nên chọn xe máy màu xanh nước biển, đen, tím. Người mệnh Mộc cũng có thể sử dụng màu xanh lá cây, nâu, đỏ, hồng, da cam và cần tránh các màu kim như bạc, trắng, vàng ánh kim.

Đứng trên quan niệm phong thủy, cách chọn màu xe theo mệnh phải chắc chắn rằng: Màu đó không xung khắc với màu ngũ hành tương ứng với tuổi của mình.

Tuy vậy, cách chọn màu xe theo mệnh cũng tùy thuộc vào sở thích của chủ xe. Nếu chọn được màu xe hợp mạng, tuổi, nhưng chủ xe lại không thích màu đó, thì điều đó cũng không tạo nên luồng khí giao hòa tốt đẹp giữa chủ xe và chiếc xe. Nên cân nhắc kĩ về vấn đề này.

 

Màu sắc đá phong thủy hợp với người mệnh mộc

Năng lượng tích trữ qua nhiều năm của các đá quý tỏa ra rất tốt cho người đeo nó. Đặc biệt trong điều kiện được tương sinh. Nước dưỡng cây, và Thủy sinh Mộc. Người mệnh Mộc nên sử dụng các loại đá quý tự nhiên có màu của mẹ Thủy như: màu đen, màu xám, màu xanh nước biển.

Về sự hòa hợp, “Mộc hợp Mộc”, nhiều cây sẽ thành rừng. Màu sắc rất đặc trưng cho hành mộc là màu xanh lá cây

Mộc chế khắc được Thổ. Khi đeo các viên đá có màu thổ (màu vàng thổ, vàng sậm, nâu đất) người mệnh Mộc sẽ được an toàn và không phải lo lắng.

Tuyệt đối người có mệnh Mộc không nên dùng đá có màu thuộc hành Kim như màu trắng, màu ghi. Rất bất lợi cho chủ nhân, bởi lẽ Kim sẽ khắc Mộc


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh Mộc hợp màu gì? –

Ốc Thượng Thổ - Ý nghĩa đất trên nóc nhà (mái ngói)

Tìm hiểu về nạp âm Ốc Thượng Thổ. Thành Đầu Thổ (đất bờ thành), Bích Thượng Thổ (đất trên tường) và Ốc Thượng Thổ đều sợ Mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ốc Thượng Thổ - Ý nghĩa đất trên nóc nhà (mái ngói)

Ốc Thượng Thổ - Ý nghĩa đất trên nóc nhà (mái ngói)

Sách Bác Vật Vựng Biên ghi: Bính Tuất Đinh Hợi. Bính Đinh thuộc Hỏa. Tuất Hợi là của trời (Thiên môn). Hỏa ở trên cao dĩ nhiên đất không sinh dưới thấp nên gọi bằng Ốc Thượng Thổ.

Ốc Thượng Thổ là ngói lợp mái nhà để che sương, tuyết mưa. Muốn thành ngói, Thổ phải trộn với nước lại đưa vào lò lửa luyện nung. Người mang nạp âm Ốc Thượng Thổ dù số hay cũng phải trải thiên ma bách triết để thoát thai hoán cốt mới thành công. Nếu đi con đường dễ thì cái thành công chỉ là thứ thành công chóng tàn dễ vỡ như hòn ngói chưa nung chín gặp mưa nhanh chóng nát ra.

Bính Tuất, Tuất thuộc Thổ chính vị sức chiến đấu dẻo dai cứng cỏi hơn. Đinh Hợi vì Hợi thuộc Thủy Thổ khắc Thủy sức đề kháng không khỏe bằng Bính Tuất.

Thành Đầu Thổ (đất bờ thành), Bích Thượng Thổ (đất trên tường) và Ốc Thượng Thổ (đất nóc nhà) đều sợ Mộc, nhất là Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc, như thân tự chôn xuống mộ. 3 hành Thổ này tuy không sợ Bình Địa Mộc, Đại Lâm Mộc, Tùng Bá Mộc nhưng không bền vững vì hình kỵ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ốc Thượng Thổ - Ý nghĩa đất trên nóc nhà (mái ngói)

Ma chài - tâm linh vô hình và hệ quả hiện hữu

Người Mông là một trong những tộc người thiểu số có đời sống tâm linh phong phú nhưng có những phong tục hết sức lạc hậu, mê tín dị đoan như tục “ma chài”.
Ma chài - tâm linh vô hình và hệ quả hiện hữu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người Mông là một trong những tộc người thiểu số có đời sống tâm linh phong phú còn được lưu truyền đến ngày nay. Tuy nhiên, có những phong tục hết sức lạc hậu, mê tín dị đoan, gây ảnh hưởng tới đời sống như tục “ma chài”.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

Ma chai - tam linh vo hinh va he qua hien huu hinh anh
 
Người Mông ở Tây Bắc ngày nay vẫn duy trì tục cúng ma mỗi khi có người nhà đau ốm. Họ không chịu mời bác sĩ, không đi khám bệnh lấy thuốc mà mời thầy mo về cúng vì cho rằng đó không phải bệnh mà do bị ma nhập, ma hành, “ma chài”.
 
Theo quan niệm của người Mông, người bị “ma chài” thường là trẻ con; nam, nữ thanh niên độ tuổi dậy thì, thậm chí cả những người phụ nữ đã có chồng vẫn có thể bị “ma chài”. Người bị “ma chài” thường có biểu hiện ốm quặt quẹo, khó chữa và thường bị chết sau thời gian ốm, đau lâu ngày, hoặc lơ ngơ như người bị mất hồn, sống vất vưởng, khác người, làm theo ý người khác như có ma xui, quỷ khiến. 
 
Nguyên nhân dẫn đến “ma chài” là bị người khác chài, yểm ma vào người để giải quyết tư thù cá nhân hoặc chài để người khác phải lệ thuộc, làm theo ý người biết chài.
 
Cộng đồng người Mông thường có tâm lý nể, sợ người biết làm “ma chài”. Dựa vào tâm lý này, những năm qua, nhiều người Mông tự cho mình là “ma chài” để nhận sự nể, sợ của cộng đồng. 
 
Và để muốn biết người nào là “ma chài”, người Mông thử bằng cách để quả trứng gà lên ngưỡng cửa, trên cái chai hoặc để trên sống dao sau đó gọi tên người cần thử, tên người nào khi được gọi lên mà quả trứng rơi thì người đó không phải là “ma chài”, người nào khi gọi tên, quả trứng vẫn đứng im thì đó chính là “ma chài”. 
 
Cũng theo phong tục của người Mông, người nào bị “ma chài” thì phải cúng đuổi ma ra khỏi người, không cúng là ma không đi và không khỏi bệnh.
 
Đây là một trong những phong tục thể hiện đời sống tâm linh của tộc người. Tuy nhiên, hậu quả mà nó mang lại thì hiện hữu và thực tế hơn nhiều.
 
Hậu quả nhãn tiền là có hàng trăm người mất mạng bởi có bệnh mà không chạy chữa, chỉ cúng bái. Tới khi bệnh đã quá nặng, tới bệnh viện thì có biến chứng và không thể qua khỏi. Đến khi chết người ta vẫn cho rằng đó là do ma chài quá nặng, người chài quá cao tay chứ không hề nghĩ sự thiếu hiểu biết của mình dẫn tới mất mạng một cách đáng tiếc.
 
Mỗi lần mời thầy cúng và làm lễ đuổi ma tiêu tốn nhiều tiền của, gây tốn kém cho gia chủ. Đời sống của đồng bào người Mông trên núi cao gặp nhiều khó khăn nhưng mỗi lần biện lễ đuổi ma chài đều phải có đầy đủ xôi, lợn, gà, thậm chí cả trâu, bò, là những món tài sản rất lớn. Có nhiều trường hợp vay nợ, tán gia bại sản vì cúng đuổi ma mà vẫn không cứu được người thân.
 
Hệ quả đau lòng hơn nữa từ hủ tục này là những vụ thảm án giữa những người đồng bản, đồng xóm với nhau vì nghi ngờ dùng ma chài làm hại gia đình mình. Đã có rất nhiều vụ giết người, nhiều cái chất đau lòng, nhiều người vướng vòng lao lý vì thứ tâm linh vô hình này.   ST
 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ma chài - tâm linh vô hình và hệ quả hiện hữu

Phòng khách đẹp với 7 mẫu bàn trà tuyệt tác

Trong mỗi căn nhà, bàn trà được coi là một món đồ nội thất cơ bản nhất. Cùng tham khảo một số mẫu bàn trà đẹp để chọn ra loại bàn phù hợp nhất với không gian sống của mình nhé !

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Bàn trà kính

Những chiếc bàn kính là một lựa chọn hợp lý cho cả phong cách truyền thống và đương đại. Kiểu bàn này mang lại cho phòng khách cảm giác thoáng mát, gọn gàng, sạch sẽ. Đặc biệt nếu bạn có một tấm thảm đẹp và muốn làm nổi bật nó thì bàn kính chính là câu trả lời dành cho bạn.


Bàn kính hiện đại và phù hợp với nhiều phong cách.

2. Bàn trà từ thân cây

Bàn trà thân cây được biết đến như một phần của phong trào đồ nội thất xanh. Ngày nay kiểu bàn này không còn xa lạ đối với những chủ nhân ưa thích sự mộc mạc của thiên nhiên. Có 2 loại bàn trà thân cây, một là loại bàn cắt thành tảng lớn theo thớ gỗ ngang. Do khá nặng nên loại bàn này thường chỉ có thể để cố định ở 1 chỗ, nếu hay phải di chuyển, bạn có thể lắp bánh dưới đáy bàn.


Bàn thân cây cắt ngang thớ tuy độc đáo nhưng lại rất nặng.

Nếu những chiếc bàn thân cây cắt ngang thớ khá hiếm bởi chúng yêu cầu nguyên một đoạn lớn của gốc cây thì bàn thân cây với một lát cắt mỏng sẽ là lựa chọn thay thế khá lý tưởng. Kiểu mặt bàn này và chân bàn làm bằng kim loại chính là sự kết hợp tuyệt vời để đem đến sự hiện đại, sang trọng cho phòng khách nhà bạn.


Sự hiện đại và ấn tượng của mặt bàn thân cây với chân kim loại.

3. Bàn trà ghép

Bàn trà ghép từ nhiều phần riêng biệt như bốn hình vuông dưới đây là sự kết hợp khá độc đáo, có tính cơ động cao và dễ sử dụng trong nhiều trường hợp. Loại bàn này rất thích hợp với những người thích sáng tạo và thường xuyên phải di chuyển đồ nội thất.


Bàn ghép cơ động, sử dụng được cho nhiều mục đích.

4. Bàn trà bọc vải nhung

Đối với những người thích phong cách xa hoa, cổ điển và sang trọng của Châu Âu thì một chiếc bàn bọc vải nhung mềm mại hẳn sẽ là lựa chọn vô cùng lý tưởng. Tuy nhiên loại bàn này có một nhược điểm là phần mặt bàn không được bằng phẳng, do vậy bạn nên đặt một cái khay trên mặt bàn để đảm bảo tính vững chắc khi đặt đồ uống.


Bàn bọc nhung sang trọng, mang hơi hướng Châu Âu.

5. Bàn trà bằng đá

Bàn đá tự nhiên là món nội thất phù hợp cho cả phong cách truyền thống và hiện đại. Không chỉ lạ mắt, loại bàn này còn rất bền và dễ làm sạch. Lời khuyên dành cho bạn là nên kết hợp bàn đá với các đồ nội thất xung quanh có gam màu trung tính.


Bàn đá sạch sẽ và có độ bền cao.

6. Bàn trà sơn mài

Những chiếc bàn trà bằng sơn mài truyền thống sẽ rất phù hợp cho những người mê phong cách cổ điển. Kết hợp loại bàn này với những chiếc ghế sofa cỡ lớn có thiết kế kiểu cổ là phòng khách của bạn đã thật ấn tượng rồi. Một lưu ý nhỏ là bạn nên phối màu tương phản để tạo hiệu ứng nổi bật cho phòng khách nhé. Ví dụ, chiếc bàn trà màu đen sẽ vô cùng nổi bật khi kết hợp với ghế màu trắng.


Bàn sơn mài phù hợp với phong cách cổ điển.

7. Bàn trà cao

Một chiếc bàn trà chân cao không chỉ vừa tầm với những tách trà, cafe mà còn góp phần làm thay đổi hoàn toàn không gian của bạn. Bạn nên chọn loại chân bàn có thiết kế ấn tượng để tạo điểm nhấn đẹp mắt cũng như tăng thêm sự độc đáo cho phòng khách.


Bàn cao vừa tiện để đồ, vừa độc đáo.

(Theo TTVN)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng khách đẹp với 7 mẫu bàn trà tuyệt tác

Vận mệnh đời người chịu sự ảnh hưởng của những quy luật nào?

Mỗi người đều có một Vận Mệnh (mạng) riêng của mình chứa đựng sinh lực của bản thân trong đó, bệnh có thể chữa được nhưng mệnh thì không.
Vận mệnh đời người chịu sự ảnh hưởng của những quy luật nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi người đều có một Mệnh (mạng) riêng của mình chứa đựng sinh lực của bản thân trong đó, bệnh có thể chữa được nhưng vận mệnh thì không.


► Mời các bạn xem Tử vi 2017, Lịch 2017 đã được cập nhật tại Lichngaytot.com

Van menh doi nguoi chiu su anh huong cua nhung quy luat nao hinh anh
Ảnh minh họa

 
Khi được sinh ra từ một giai đoạn nào đó – suy hay vượng – của cha mẹ sẽ tạo ra cho người con một cái vỏ để sẵn sàng chứa đựng nhận thức, chứa đựng sinh lực của người con đó. Rồi qua thực tiễn học tập, rèn luyện, giao tiếp, người ta tiếp thu những kiến thức sống, với tính năng động của hoạt động ý thức mà chỉ con người mới có, con người vận dụng nó làm vốn sống cho mình. Cái khuôn mệnh của người nào to sẽ chứa được nhiều kiến thức hơn, khuôn mệnh của ai nhỏ thì sự thành đạt cũng chỉ dừng ở một chừng mực nhất định. Người xưa có câu “Chữa được bệnh, không chữa được mệnh” là vì vậy.  

Quy tắc Hợp - Khắc - Hình - Hại của Thiên can và Địa chi

Tứ trụ là 4 điều kiện về thời gian để nhận biết về vận mệnh của một con người, đó là năm sinh (cầm tinh con gì – theo tuổi âm lịch), tháng sinh, ngày sinh và giờ sinh.   Các quy tắc hợp – khắc – hình – hại của thiên can và địa chi là xem xét trong phạm vi tứ trụ của một con người (chứ không phải người này với người kia là hợp hay khắc !).  

Âm dương và ngũ hành của Thiên can

  Có 10 thiên can: Giáp - Ất - Bính - Đinh- Mậu - Kỷ - Canh - Tân - Nhâm - Quý 
 
Can dương: GIÁP – BÍNH – MẬU – CANH – NHÂM
 
Can âm: ẤT – ĐINH – KỶ – TÂN – QUÝ
 
Ngũ hành của thiên can:   GIÁP – ẤT thuộc MỘC.
 
MẬU – KỶ thuộc THỔ.
 
BÍNH – ĐINH thuộc HOẢ.
 
CANH – TÂN thuộc KIM.
 
NHÂM – QUÝ thuộc THUỶ.

Âm dương và ngũ hành của địa chi
  12 địa chi: TÝ – SỬU – DẦN – MÃO – THÌN – TỊ – NGỌ – MÙI – THÂN – DẬU – TUẤT – HỢI   Chi dương: TÝ – DẦN – THÌN – NGỌ – THÂN – TUẤT
 
Chi âm: SỬU – MÃO – TỊ – MÙI – DẬU – HỢI

Ngũ hành của 12 địa chi:   DẦN – MÃO thuộc MỘC TỊ – NGỌ thuộc HOẢ THÌN – TUẤT – SỬU – MÙI thuộc THỔ HỢI – TÝ thuộc THUỶ THÂN – DẬU thuộc KIM QUY TẮC SINH – KHẮC CỦA CAN   Trong tứ trụ, xem ngũ hành của các can (can năm, can tháng, can ngày và can giờ sinh) để biết sinh hay khắc.   Nếu khắc tức là người có tứ trụ đó hay gặp những chuyện không may trong cuộc sống, gọi là HUNG; nếu sinh tức là hay gặp may mắn, dễ thành đạt trong cuộc sống, gọi là CÁT.   Sự “tương sinh” giữa hai can bên cạnh nhau có lực mạnh hơn hai can cách nhau (Thí dụ: can năm sinh can tháng, can tháng sinh can năm hay can tháng sinh can ngày, can ngày sinh can giờ, hay can ngày sinh can tháng, can giờ sinh can ngày là sự tương sinh của hai can bên cạnh nhau, còn như can năm sinh can ngày hay can năm sinh can giờ, can tháng sinh can giờ hay can ngày sinh can năm là sự tương sinh của hai can cách nhau vì có một can ở giữa). Khi có sự tương sinh, can sinh thì khí bị giảm, mà can được sinh thì khí sẽ mạnh thêm.   Khắc cách can mà can ở giữa hóa khắc thì không còn gọi là khắc nữa. (Ví dụ: can Bính HỎA khắc can Canh Kim, nhưng ở giữa có can thuộc THỔ sẽ là cho Bính Hỏa “xì hơi” (yếu đi để sinh THỔ), sau đó THỔ lại sinh Kim, như vậy là liên tục sinh, không còn là khắc nữa. Trong khi có “tương khắc”, cả hai can đều bị tổn thương, can bị khắc tổn thương nhiều hơn can khắc.   Trong khắc có hợp cũng không còn là khắc nữa (Thí dụ: Bính HỎA khắc Canh KIM, nhưng trong Tứ trụ có can Tân, mà Bính – Tân hợp thành THỦY, mà THỦY thì khắc HỎA, do đó Bính HỎA khắc không khắc nổi Canh KIM nữa).


Thiên can hợp hóa:
 

– Lấy can ngày làm chủ – can tháng hoặc can giờ (hai can kế bên) là hợp, còn chi tháng nếu là ngũ hành giống nhau thì mới gọi là hợp hóa.   – Can của năm và tháng cùng hợp, chi của năm cùng ngũ hành nên được hóa (thí dụ: Năm Canh, tháng Ất hợp thành KIM, chi năm là Thân Kim – hợp hóa).   – Can ngày hợp với can tháng, hoặc can ngày hợp với can giờ, chi tháng không hóa, nhưng ngũ hành mà nó hóa ở trong ba chi còn lại hợp thành cục hoặc hội cục thì cũng có thể nói đến sự hợp hóa (thí dụ : Ngày Canh, tháng Ất hợp thành KIM, chi tháng không phải tháng Thân hoặc tháng Dậu nhưng 3 chi của Năm – Ngày – Giờ hợp thành Thân – Tý – Thìn hoặc Thân – Dậu – Tuất thì sự hợp đó có hóa)  

Ngũ hợp của thiên can hóa ngũ hành:

  Giáp hợp với Kỷ hóa thành THỔ
 
Ất hợp với Canh hóa thành KIM
 
Bính hợp với Tân hóa thành THỦY
 
Đinh hợp với Nhâm hóa thành MỘC
 
Mậu hợp với Quý hóa thành HỎA
 
(*) Giáp hợp Kỷ hóa THỔ: Là sự hợp trung chính. Chủ về yên phận thủ thường, trọng chữ tín. (Nhưng nếu trong mệnh cục không có THỔ mà có “thất sát” thì người đó thiếu tình nghĩa, gian giảo nhiều, không biết liêm sỉ, tính thô thiển).   1. Can ngày Giáp hợp Kỷ:   Nếu gặp Ất MỘC (các can còn lại có Ất) thì thê tài ngầm hao tổn. Nếu gặp Đinh HỎA (các can còn lại có Đinh) thì được lộc cũng như không. Nếu gặp Tân KIM (các can còn lại có Tân) thì cao sang, nhà cao cửa rộng. Nếu gặp Mậu THỔ (các can còn lại có Mậu) thì nhà cửa lộng lẫy, giàu sang. Nếu gặp Quý THỦY (các can còn lại có Quý) thì cuộc đời dần dần hạnh phúc. Nếu gặp Canh KIM (các can còn lại có Canh) thì nhà hưng thịnh. Nếu gặp Bính HỎA (các can còn lại có Bính) thì hưởng lộc dồi dào.
 
(*) ẤT hợp Canh hóa KIM: Đó là sự hợp chủ về nhân nghĩa. Người đó cương nhu đều có, trọng nhân nghĩa. (Nhưng nếu trong Tứ trụ có “thiên quan” hoặc vận kém (sinh vào năm TUYỆT của cha mẹ) thì tính tình cố chấp, không nhân nghĩa).   2. Can ngày Ất hợp Canh (can ngày là Ất, các can còn lại có Canh):   Nếu gặp Bính HỎA thì cuộc sống khó khăn. Nếu gặp Nhâm THỦY thì vinh hoa. Nếu gặp Đinh HỎA thì cuộc sống vui vẻ, tươi đẹp như mùa xuân. Nếu gặp Kỷ THỔ thì vàng bạc đầy nhà. Nếu gặp Tân KIM thì cuộc đời như cỏ mùa thu gặp sương gió. Nếu gặp Giáp MỘC thì lúa gạo đầy kho.
 
3. Can ngày Canh hợp Ất:   Nếu gặp KIM (Canh , Tân) thì sẽ bị hao mòn dần. Nếu gặp Bính HỎA thì ốm đau. Nếu gặp Đinh HỎA thì như rồng gặp mây. Nếu gặp Quý THỦY thì ruộng vườn trôi nỏi và sống thọ. Nếu gặp Nhâm THỦY thì tài lộc ngày càng tiến. Nếu gặp Mậu THỔ thì không giàu sang cũng sẽ nổi tiếng.
 
(*) Bính hợp Tân hóa THỦY: Là sự hợp uy nghiêm, trí lực dồi dào. (Nhưng nếu trong Tứ trụ có “thất sát” hoặc vận kém – sinh vào năm TUYỆT của cha mẹ – thì tính tình thô bạo, vô tình vô nghĩa).   4. Can ngày Bính hợp Tân:   Nếu gặp Mậu THỔ thì công thành, danh toại. Nếu gặp Ất MỘC thì quyền cao chức trọng. Nếu gặp Quý THỦY và Kỷ THỔ thì cửa nhà khang trang, giầu có nổi tiếng. Nếu gặp Nhâm THỦY và Thìn THỔ thì tai họa, đại bại.
 
5. Can ngày Tân hợp Bính:   Nếu gặp Mậu THỔ, Canh KIM thì công thành danh toại.   (*) Đinh hợp nhâm hóa MỘC: Là sự hợp chủ về nhân nghĩa, người như thế có tính hiền từ và tuổi thọ cao. (Ở phụ nữ nếu trong mệnh có “Thủy cục” vượng quá làm “xì hơi” Mộc thì đó là sự hợp dâm loạn. Nếu sinh vào năm TUYỆT của cha mẹ thì phá nhà vì tửu sắc).   6. Can ngày Đinh hợp Nhâm:   Nếu gặp Bính HỎA thì hàng năm nhàn nhã. Nếu gặp Tân KIM thì hay gặp may mắn, phú quý, song toàn. Nếu gặp Mậu THỔ thì cuộc sống an nhàn. Nếu gặp Quý THỦY thì lẻ loi nơi chân trời góc biển. Nếu gặp Ất MỘC thì cả đời không có tài lộc. Nếu gặp Canh KIM thì cuộc đời không có danh vọng. Nếu gặp Giáp MỘC thì tài lộc dồi dào, chức phận thanh cao. Nếu gặp Kỷ THỔ thì công danh thành đạt, tài lộc dồi dào.

7. Can ngày Nhâm hợp Đinh:   Nếu gặp Giáp MỘC thì thường hay thất bại. Nếu gặp Tân KIM thì điền trang bát ngát. Nếu gặp Bính HỎA thì trở thành anh hùng hào kiệt. Nếu gặp Quý THỦY thì buôn bán vất vả. Nếu gặp Kỷ THỔ thì có chức có quyền. Nếu gặp Mậu THỔ thì bồng bềnh trôi nổi. Nếu gặp Canh KIM thì mọi việc không thành. Nếu gặp Ất MỘC thì dễ bị chết yểu.
 
(*) Mậu hợp Quý hóa HỎA : Đó là sự hợp vô tình, giống như người diện mạo tuấn tú nhưng trong lòng không có tình nghĩa. Nếu là nam giới thì hay lang thang chơi bời, nhưng nếu là nữ giới thì lại dễ lấy được chồng đẹp trai, tuấn tú.
8. Can ngày Mậu hợp Quý:   Nếu gặp Ất MỘC thì cuối đời có thể thành đạt. Nếu gặp Nhâm THỦY thì tự lập làm giàu. Nếu gặp Bính HỎA thì khó nhọc mà không có phúc lộc. Nếu gặp Canh KIM thì mọi việc thường dễ dàng suôn sẻ. Nếu gặp Kỷ THỔ thì vợ con bị tổn hại. Nếu gặp Tân KIM thì là người thông minh, nhiều mưu lược.
 
9. Can ngày Quý hợp Mậu:   Nếu gặp Bính TÂN thì cuộc đời nhiều thành đạt, mà cũng nhiều thất bại. Nếu gặp Giáp MỘC thì suốt đời vất vả, lao tâm, lao lực. Nếu gặp Đinh HỎA thì kho tàng đầy ắp. Nếu gặp Canh KIM thì nhiều ruộng vườn, của cải. Nếu gặp Ất MỘC thì quyền cao chức trọng. Nếu gặp Nhâm THỦY thì tài lộc song toàn. Nếu gặp Tân KIM thì tài lộc lúc được, lúc mất. Nếu gặp Kỷ THỔ thì tiền đồ học hành thăng tiến.
 
Thiên can một âm hợp một dương mà hóa ra ngũ hành, từ đó có thể nhận biết sự mạnh – yếu – vượng – suy của mệnh, nó có vai trò quan trọng làm tăng thêm sự sinh phù hay khắc chế cho nhật nguyên (hay một bản mệnh nào đó).

 

Địa chi hợp hóa:
 

(*) Lục hợp của địa chi hóa ngũ hành:   Tý hợp với Sửu thành THỔ Ngọ hợp với Mùi thành THỔ Dần hợp với Hợi thành MỘC Mão hợp với Tuất thành HỎA Thìn hợp với Dậu thành KIM Tị hợp với Thân thành THỦY
 
(*) Địa chi tam hợp hóa thành ngũ hành:   Thân – Tý – Thìn hợp thành Thủy cục. Hợi – Mão – Mùi hợp thành Mộc cục. Dần – Ngọ – Tuất hợp thành Hỏa cục. Tị – Dậu – Sửu hợp thành Kim cục.
 
Khi giữa các địa chi trong tứ trụ có lục hợp hoặc tam hợp cục là chủ về người đó có dung nhan đẹp, tính cách thanh lịch, thần khí ổn định, yêu cuộc sống, lòng dạ thẳng thắn, linh lợi, thông minh hoạt bát.   Hợp cục là Cát thần thì tốt. Hợp cục là Hung thần thì xấu.   Nếu Can thì KHẮC nhưng Chi lại SINH thì tuy gặp Hung nhưng được cứu. Nếu Can thì SINH nhưng Chi lại KHẮC thì là trước tốt, sau xấu.   NHỮNG QUY TẮC XUNG – HÌNH – HẠI CỦA ĐỊA CHI
Trong tứ hành xung:   Tý – Ngọ và Tị – Hợi là sự xung khắc của Thủy – Hỏa Dần – Thân và Mão – Dậu là sự xung khắc của Kim – Mộc Thìn – Tuất – Sửu – Mùi giống nhau về ngũ hành nên chỉ nói xung, không nói khắc. Tý hình Mão, Mão hình Tý – là hình phạt vô lễ. Dần hình Tị, Tị hình Thân, Thân hình Tị – là hình phạt do đặc quyền đặc lợi dẫn đến. Thìn – Ngọ – Dậu – Hợi hình phạt lẫn nhau là tự hình.
 
VẬN của mỗi người là sự chuyển động của Mệnh trong quá trình sống. Trong suốt quá trình đó Mệnh của con người chịu tác động của rất nhiều quy luật tâm sinh lý, nhiều khi có cả sự tác động của các quy luật tự nhiên.   Tứ trụ là MỆNH, hay từ Bát Quái để tìm ra MỆNH, còn vận trình là VẬN. Mệnh và Vận hợp lại là VẬN MỆNH cả cuộc đời một con người.   Mệnh và Vận kết hợp với nhau sẽ biết được Cát – Hung – Họa – Phúc. Mệnh và Vận như thuyền với nước, gắn chặt với nhau. Nước có thể chở thuyền đi, cũng có thể lật thuyền.   Mệnh của ai đó có thể có được nhiều cung tốt, nhưng người đó sinh vào năm TUYỆT của cha mẹ thì dù VẬN tốt đến mấy thì VẬN MỆNH cũng không khá hơn được, người đó vẫn có thể bệnh tật hoặc công danh sự nghiệp không ra sao, rồi tuổi thọ cũng sẽ bị ảnh hưởng (đoản thọ).  

Có 2 quy luật sinh tồn của con người mà người xưa đã tìm ra đó là VÒNG TRÀNG SINH và THẬP BÁT CỤC.

  Trong khoa học hiện đại có một cách tính vận hạn là dựa vào NHỊP SINH HỌC.   Nhịp sinh học (tiếng Anh : biorhythm) là một chu trình giả thiết về tình trạng sức khỏe, năng lực sinh lý, cảm xúc, hoặc trí thông minh của mỗi cá nhân.   (*) Ba đường nhịp sinh học chính là:   SỨC KHỎE: Có chu kỳ 23 ngày (theo dõi tình trạng thể chất và sức khỏe). TÌNH CẢM: Có chu kỳ 28 ngày (theo dõi năng lượng ổn định và tích cực của tinh thần, cách nhìn về cuộc sống cũng như năng lực cảm thông và xây dựng mối quan hệ với người khác). TRÍ TUỆ: Có 33 ngày (bằng lời nói, bằng khả năng tính toán, khả năng tưởng tượng, khả năng sáng tạo cũng như năng lực để áp dụng lý trí phân tích thế giới xung quanh). (*) Bốn đường nhịp sinh học phụ là:   Trực giác: Đường này có chu kỳ 38 ngày và nó ảnh hưởng đến nhận thức, linh cảm, bản năng và “giác quan thứ sáu”. Thẩm mỹ: Đường này có chu kỳ 43 ngày và nó mô tả sự quan tâm đến cái đẹp và sự hài hòa. Nhận thức: Đường này có chu kỳ 48 ngày và nó thể hiện khả năng cảm nhận được cá tính riêng. Tinh thần: Đường này có chu kỳ 53 ngày và nó mô tả sự ổn định bên trong và thái độ thoải mái của bạn. Muốn tính vận hạn của một người bằng nhịp sinh học phải biết ngày sinh, sau đó lập biểu đồ (đồ thị theo hình sin), những điểm gặp nhau của nhiều chu kỳ là điểm xấu, ngày hôm đó dễ gặp những chuyện không may, đặc biệt xấu về sức khỏe.   Nắm vững những quy luật đó người ta có thể tự hiểu biết về mình và dự báo cho mình những thời kỳ tốt xấu về công việc, về tình cảm và về sức khỏe. Hiểu biết là cơ sở cho lòng tin và nghị lực sống một cách có ý nghĩa nhất trong cuộc sống hiện đại.   ST.

Khám phá bí mật sinh ra gặp toàn may mắn của người tuổi Mùi Rước dâu tuổi Thân, cả nhà chồng nhận vinh hoa Họa tiểu nhân quấy phá 4 con giáp trong năm 2017

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh đời người chịu sự ảnh hưởng của những quy luật nào?

Tục lập bàn thờ vọng

Bàn thờ vọng ngày nay khá phổ biến, áp dụng cho con cháu sống xa quê, hướng vọng về quê, thờ cha mẹ ông bà tổ tiên hương khói trong những ngày giỗ, tết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn thờ vọng ngày nay khá phổ biến, áp dụng cho con cháu sống xa quê, hướng vọng về quê, thờ cha mẹ ông bà tổ tiên hương khói trong những ngày giỗ, tết. Nhưng ngày xưa vối nền kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp, ngưòi nông dân suốt đời không rời quê cha đất tổ, chuyển cư sang làng bên cạnh cũng đã gọi là "biệt quán ly hương", vì vậy bàn thờ vọng chỉ là hiện tượng cá biệt và tạm thời, chưa thành phong tục phổ biến.

Xuất phát từ chữ "Vọng bái", nghĩa là vái lạy từ xa:; Khi có những điển lễ lớn của triều đình, các quan trong triều tập trung trưóc sân rồng làm lễ, các quan ỏ các tỉnh hoặc nơi biên ải, thiết lập hương án trước sân công đường, thắp hương, nến, quỳ lạy Thiên tử. Khi nghe tin cha mẹ hoặc ông bà mất, con cháu chưa kịp về quê chịu tang, cũng thiết lập hương án ngoài sân, hướng về quê làm lễ tương tự. Các bàn thờ thiết lập như vậy chỉ có tính chất tạm thời. Các thiện nam tín nữ hàng năm đi trẩy hội đền thờ Đức Thánh Trần ỏ Vạn Kiếp, Đức Thánh Mẫu ỏ Đền Sòng... dần dần về sau đường sá xa xôi cách trở, đi lại khó khăn, cũng lập bàn thờ vọng như vậy. Nơi có nhiều tín đồ tập trung, dần dần hình thành tổ chức. Các thiện nam tín nữ quyên góp nhau cùng xây dựng tại chỗ một đền thờ khác, rồi cử người đến đền thờ chính xin bát hương về thờ. Những đền thờ đó gọi là Vọng từ (thí dụ ỏ số nhà 35 Tôn Đức Thắng Hà Nội có "Sùng Sơn vọng từ" nghĩa là đền thờ vọng của Núi Sòng, tức là thờ Thánh Mẫu Liễu Hạnh).

Bàn thờ vọng thờ ông bà cha mẹ chỉ lập khi con cháu sống xa quê. Những người con thứ, bất cứ giàu nghèo, sang hèn, nếu sống gần quê, trên đất tổ lưu lại thì đến ngày giỗ phải có phận sự hoặc góp lễ, hoặc đưa lễ đến nhà thờ, không có nhà thờ thì đến bàn thờ nhà con trưỏng mà làm lễ, cho dù cửa trưỏng chỉ thuộc hàng cháu, các chú hoặc ông chú vẫn phải thờ cúng ông bà tại nhà cửa trưởng. Do đó không có lệ lập bàn thờ vọng đối vối cửa thứ ngay ở quê nhà. Nếu cửa trưởng khuyết hoặc xa quê, thì người thứ hai thế trưỏng được quyền lập bàn thờ chính, mà bàn thờ ở nhà người anh cả xa quê lại là bàn thờ vọng.

Phong trào này rất hay và rất có ý nghĩa. Bởi lẽ chữ "hiếu" đi đôi với chữ "đễ". Khi sống cũng như đã mất, ông bà cha mẹ bao giờ cũng mong muôn anh chị em sống hoà thuận, một nhà đầm ấm. Thỉnh vong hồn về cầu cúng lễ bái, mà anh chị em ở gần nhau không sum họp, mỗi người cúng một nơi, thì đó là mầm mỗng của sự bất hoà, vong hồn làm sao mà thanh thản được.

Nhà nào nếu có nhà riêng tương đối rộng rãi khang trang, thì bàn thờ đặt hẳn một phòng riêng chuyên để thờ cúng cho tôn nghiêm, hoặc kết hợp đặt ỏ phòng khách, nhưng cao hơn chỗ tiếp khách, nếu đặt bàn thờ gia thần riêng, thì bàn thờ vọng gia tiên phải thấp hơn bàn thờ gia thần một ít. Bàn thờ vọng thường hướng lưng về quê chính, để khi người gia trưỏng thắp hương vái lạy thuận hướng vái lạy về quê. Thí dụ: Người quê miền Trung bộ, Nam bộ sống ỏ Hà Nội thì đặt bàn thờ vọng phía nam căn phòng, hay ngoài sân, ngoài hiên, hướng về nam. Không nên đặt bàn thờ trong buồng ngủ, trừ trường hợp nhà chật hẹp quá thì phải chịu. Không nên đặt cạnh chỗ uế tạp, hoặc cạnh lối đi. Đối với những gia đình ỏ tầng khu tập thể nếu câu nệ quá thì không còn chỗ nào đặt được bàn thờ. Những người sống tập thể, chỉ đặt một lọ cắm hướng đầu giường nằm của mình cũng đủ, miễn là có lòng thành kính, chẳng cần phải câu nệ hướng nào, cao thấp, rộng hẹp ra sao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tục lập bàn thờ vọng

Tình yêu của người tuổi Dậu nhóm máu O

Người tuổi Dậu thuộc nhóm máu O vốn nho nhã và tài trí hơn người. Nhờ tính cách cởi mở và hòa đồng, họ tạo được nhiều mối quan hệ tốt đẹp trong công việc và
Tình yêu của người tuổi Dậu nhóm máu O

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trong cuộc sống.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Tuy nhiên trong tình yêu, đây là những người khá cầu toàn. Với họ, người bạn đời phải là hình mẫu lý tưởng và được nhiều người ngưỡng mộ. Một cô gái xinh xắn và hiền thục, một chàng trai hào hoa và thông minh... với tình yêu chân thành và tấm lòng thủy chung son sắt là mẫu người mà họ kiếm tìm.

Đối với một số người tuổi Dậu thuộc nhóm máu O, duyên số là điều mà họ tin tưởng và mong đợi nhưng không vì thế mà họ bỏ qua sự lựa chọn kỹ càng của bản thân.

Mái ấm gia đình của người tuổi Dậu sẽ tràn ngập tiếng cười nếu họ biết lựa chọn được những người hòa hợp với mình. Sự hiền dịu, thủy chung của người vợ và sự thông minh, nhanh nhẹn của người chồng sẽ là bến đỗ bình yên cho những người tuổi Dậu thuộc nhóm máu O.

 

 

Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu của người tuổi Dậu nhóm máu O

Quẻ Quan Âm: Văn Quân phỏng Tương Như

Quẻ Quan Âm thứ 71 Văn Quân phỏng Tương Như đoán rằng dù trước mặt cố con đường khác có thể đi, nhưng ẩn giấu trong đó là gai góc mọc đầy.
Quẻ Quan Âm: Văn Quân phỏng Tương Như

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 71 được xây dựng trên điển cố: Văn Quân phỏng Tương Như hay Văn Quân thăm Tương Như.

Đây là quẻ trung bình thuộc cung Thìn. Nếu không thoát được những vẫn đề hiện tại, cảm thấy mọi con đường đều mờ mịt thì tốt nhất cứ thuận theo tự nhiên và thiên mệnh của bản thân. Khi đã ra khỏi vòng giam hãm, hành sự hãy cẩn thận trước tiên.

Bất xuất trùng trùng, sự do thiên mệnh, chấn phóng trung khai, thiết nghi cản thũ.

Điển cố quẻ Quan Âm: Văn Quân phỏng Tương Như

Trác Văn Quân là con gái Trác Vương Tôn rất giàu có ờ huyện Lâm Cùng đời Hán, xinh đẹp lại đa tài, yêu thích âm nhạc. Tư Mã Tương Như vốn là môn khách của Lương Hiếu Vương Lưu Vũ em trai của Hán cảnh Đế. Sau khi Lượng Hiếu Vương chết, Tương Như trở về quê cũ ờ Thành Đô, nhưng gia cảnh nghèo khó, không biết sống bằng gì. Trước kia, Tương Như rất thân thiết với huyện lệnh ờ Lâm Cùng là Vương Cát, bèn đến huyện Lâm Cùng làm khách, được Vương Cát tiếp đãi long trọng.

Có một lần Vương Cát nói với Tương Như rằng, ở huyện Lâm Cùng có nàng Trác Văn Quân dung mạo xinh đẹp khiến chim sa cá lặn, hoa nhường nguyệt thẹn, nay đang ở góa tại nhà mẹ đẻ, kết duyên cùng nàng sẽ rất đẹp đôi. Tư Mã Tương Như nghe xong, chỉ cười mà lắc đầu.

Cha của Trác Văn Quân cũng thích kết giao với những người hiển quý và văn nhân mặc khách, thường xuyên mở tiệc chiêu đãi. Một hôm, ông lại mở tiệc chiêu đãi tân khách. Trác Văn Quân nghe nói Tư Mã Tương Như cũng đến, bất giác động lòng, liền trốn sau bức mành quan sát. Tư Mã Tương Như là văn nhân nổi tiếng đương thời, lần này Trác Vương Tôn quả thực có mời Tương Như, cùng với nhiều danh nhân khác và quan viên trong huyện.

Tiệc rượu đến lúc cao trào, mọi người đều rất hứng khởi. Vương Cát nói: “Mọi người từ lâu đã nghe danh Tư Mã Tương Như có tài thơ phú, kỳ thực Tương Như còn có tài đàn hát, nay gặp dịp tốt cảnh đẹp, sao không mời Tương Như tiên sinh đàn một khúc nhạc?” Mọi người nghe vậy, đồng thanh hưởng ứng. Tư Mã Tương Như không thoái thác được, liền cầm lấy cây đàn của chủ nhân, đàn thử một khúc ngắn. Tương Như cũng biết rằng còn có một người đang nghe trộm, đó chính là Trác Văn Quân. Vì thế Tương Như trổ hết tài nghệ, tấu lên khúc nhạc “Phượng cầu hoàng” rung động lòng người để thể hiện tình cảm mến mộ của mình. Lời của khúc nhạc đó như sau:

Phượng hề, phượng hề quy cố hương, Ngao du tứ hải cầu kỳ hoàng
Thời vị ngộ hề vô sở tương, Hà ngộ kim hề thăng tư đường!
Hữu diễm thục nữ tại khuê phường, Thất nhĩ nhân hà độc ngã trường.
Hờ duyên giao cảnh vi uyên ương, Hồ hiệt cương hề cộng ao tường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Văn Quân phỏng Tương Như

Giải mã ý nghĩa ngày sinh của những người sinh vào tháng 10

Ý nghĩa ngày sinh của những người sinh vào ngày 06 tháng 10 là những người này thường vô cùng lãng mạn, giàu lòng cảm thông, coi trọng tình cảm.
Giải mã ý nghĩa ngày sinh của những người sinh vào tháng 10

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa ngày sinh của những người sinh vào ngày 06 tháng 10 là những người này thường vô cùng lãng mạn, giàu lòng cảm thông, coi trọng tình cảm, thích giao lưu kết bạn nên được nhiều người yêu quý.


► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh

Giai ma y nghia ngay sinh cua nhung nguoi sinh vao thang 10 hinh anh
 

Ngày 05 tháng 10

Theo giải mã ý nghĩa ngày sinh thì những người sinh ngày 05 tháng 10 thường nhanh nhẹn, linh hoạt, phản ứng nhanh, nhạy bén, khả năng giao tiếp rất tốt. Những người này luôn bị hấp dẫn bởi những điều thần bí, họ có cá tính mạnh mẽ và khá độc lập, luôn muốn làm chủ người khác. Tuy nhiên, họ cũng rất công bằng, liêm chính.   Ưu điểm: Suy nghĩ linh hoạt, nhanh nhẹn, học nhiều biết rộng, nhân duyên rất tốt, công bằng chính trực.   Nhược điểm: Chủ quan, cố chấp, không dễ dàng thỏa hiệp, hay tranh giành.  

Ngày 06 tháng 10

  Những người sinh ngày 06 tháng 10 thường vô cùng lãng mạn, giàu lòng cảm thông, coi trọng tình cảm, thích giao lưu kết bạn nên được nhiều người yêu quý. Những người này cũng rất thích đi du lịch hoặc tham gia các hoạt động nhẹ nhàng, biết cách hưởng thụ cuộc sống và cũng rất có hứng thú với sự phiêu lưu mạo hiểm.   Ưu điểm: Đa tài, có nhiều tài lẻ thiên về nghệ thuật, lạc quan, phóng khoáng và có rất nhiều bạn bè.   Khuyết điểm: Mẫn cảm, dễ bị lừa, chỉ thích đi chơi chứ không chuyên tâm làm việc.  

Ngày 07 tháng 10

  Những chàng trai, cô gái sinh vào ngày 07 tháng 10 thì có sức tưởng tượng phong phú, yêu thích thám hiểm, luôn tìm kiếm những điều mới mẻ. Họ có sức hấp dẫn đặc biệt, cũng là người có năng lực và có ý chí tiến thủ nhưng dã tâm cũng khá  lớn.   Ưu điểm: Có lý tưởng và khi làm việc thì có khả năng tập trung cao độ.   Khuyết điểm: Ảo tưởng quá mức, không thực tế, không có khả năng khống chế được ham muốn dục vọng của mình.  

Ngày 08 tháng 10

  Theo đuổi tự do, theo đuổi những điều phi thường là nét nổi bật rất dễ nhận ra ở những người sinh vào ngày 08 tháng 10. Những người này tinh lực dồi dào và trên hết là họ khá dũng cảm, ý chí mạnh mẽ, năng lực làm việc rất tốt và rất thích làm việc tốt giúp đỡ người khác.   Ưu điểm: Làm việc có trách nhiệm, năng lực tốt, rất có ưu thế trong việc quản lý tài sản và chăm sóc người khác. Khuyết điểm: Quá chú trọng quyền lực, dục vọng quá mạnh, không cách nào giảm bớt sự ham muốn.  

Ngày 09 tháng 10

  Ý nghĩa ngày sinh vào ngày 09 tháng 10: Bạn là người có tính cách tích cực, quả cảm, bình tĩnh nhưng lại ưu mạo hiểm, đôi chút mẫn cảm nhưng có tố chất của một nhà nghệ thuật. Những người này học thức cao, dễ dàng chỉ ra sai lầm của người khác và có sức ảnh hưởng lớn, có khả năng cảm hóa người khác.   Ưu điểm: Đa tài đa nghệ, có khả năng quan sát rất tốt, linh cảm cũng hơn người, tác phong nhanh nhẹn.   Khuyết điểm: Tâm tình dễ thay đổi, nội tâm thường mâu thuẫn và có xung đột.   Lichngaytot.com   Thế nào là mệnh cục hình khắc cha mẹ? Ngày sinh chào đón sự ra đời của mỹ nhân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa ngày sinh của những người sinh vào tháng 10

Top 4 chòm sao có bạn bè khắp nơi

Nhờ tính cách phóng khoáng, hào sảng mà 4 chòm sao thân thiện dưới đây kết giao được với rất nhiều anh em.
Top 4 chòm sao có bạn bè khắp nơi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tục ngữ có câu, ở nhà dựa vào cha mẹ ra đường nhờ cậy bạn bè nên đối với bất cứ ai, việc có được những người bạn tốt, tâm giao đều là rất đáng quý. Nhờ tính cách phóng khoáng, hào sảng mà 4 chòm sao thân thiện dưới đây kết giao được với rất nhiều anh em.


► Cùng bói cung hoàng đạo để tìm những điều thú vị về bạn

Top 4 chom sao co ban be khap noi hinh anh
 
Ước mơ thuở nhỏ cực dễ xương của 12 cung hoàng đạo Song Tử   Riêng về khoản xã giao thì không chòm sao nào có thể qua mặt được Song Tử. Tính cách của Song Tử rất cởi mở, thân thiện, nói năng hoạt bát và dễ thương nên khi ra ngoài, họ nhận được sự yêu mến của nhiều người, kết giao với đủ thành phần bạn bè và trở thành người có những mối quan hệ đặc biệt rộng rãi và hữu ích.   Sư Tử   Tính cách hào sảng, trượng nghĩa cùng phong cách sống hết sức phóng khoáng của Sư Tử khiến họ gặp được không ít người bạn tốt. Bất kể tuổi tác hay địa vị nào cũng đều có thể trở thành anh em với chòm sao thân thiện này. Sư Tử cũng rất tốt bụng, hết lòng giúp đỡ người khác nên khi có vấn đề, họ nhận được sự quan tâm của nhiều người.
Kỳ lạ 4 chàng trai hoàng đạo thích sư tử Hà Đông
Thiên Bình
  chòm sao ôn hòa, tính tình lương thiện và am hiểu nhiều vấn đề trong cuộc sống, Thiên Bình khiến người khác vừa yêu mến vừa nể trọng và thích kết giao. Họ là người đáng tin cậy, có tiếng nói và uy tín cao đối với người khác, đồng thời cũng là người mà bạn bè rất tin tưởng, thường tìm đến khi có việc cần hỏi ý kiến, tư vấn.
Top 4 chom sao co ban be khap noi hinh anh
 
Nhân Mã
  Vui vẻ và đáng yêu, Nhân Mã là chòm sao nhiều bạn bè điển hình, đi đến đâu là kết bạn tới đó. Họ trời đất gì đều có thể nói chuyện, vấn đề gì cũng có thể tham gia nên người khác cảm thấy rất thích thú. Tính cách hào hiệp, tốt bụng, thường giúp đỡ người khác và không câu nệ những chuyện nhỏ nhặt cũng giúp Nhân Mã được lòng bạn bè.
Chỉ số may mắn của 12 Cung hoàng đạo năm 2016
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 chòm sao có bạn bè khắp nơi

Ý nghĩa sao Cự Môn - Chủ về lời ăn tiếng nói

Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì kém thông minh, hay nhầm lẫn, không có tánh dứt khoát, ba phải, người hay nói khoác, ích kỷ, đa nghi, tính khí hay thay đổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Cự Môn - Chủ về lời ăn tiếng nói

Ý nghĩa sao Cự Môn - Chủ về lời ăn tiếng nói

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh

Tính: Âm

Hành: Thủy

Loại: Ám Tinh

Đặc Tính: Ngôn ngữ, thị phi

Tên gọi tắt thường gặp: Cự

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 4 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Cự môn:

Miếu địa ở các cung: Mão, Dậu.

Vượng địa ở các cung: Tý, Ngọ, Dần.

Đắc địa ở các cung: Thân, Hợi.

Hãm địa ở các cung: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ.

Tướng Mạo:

Cung Mệnh có sao Cự Môn dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình đẫy đà, thấp, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, mắt lộ.

Tính Tình:

Sao Cự Môn ở vị trí miếu địa, vượng địa hay đắc địa thì thông minh, nhân hậu, vui vẻ, mưu trí, có khả năng phán xét tinh vi.

Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì kém thông minh, hay nhầm lẫn, không có tánh dứt khoát, ba phải, người hay nói khoác, ích kỷ, đa nghi, tính khí hay thay đổi, tham lam, có tài nhưng kém đức, hay lợi dụng. Người nữ thì hay đố kỵ, ghen tuông, đa nghi.

Công Danh Tài Lộc:

Sao Cự Môn ở cung đắc địa chỉ giàu sang, có uy danh. Người nữ thì tài giỏi, đảm đang, lợi chồng.

Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì vất vả, khổ sở, nhất là khi Cự Môn tọa thủ ở Thìn, Tuất. Tuy nhiên, có ngoại lệ đối với hai tuổi Ất, Bính gặp Cự Môn hãm địa ở Sửu, Mùi. Trong bốn trường hợp này thì hiển đạt, khá giả.

Sao Cự Môn ở Tý được gọi là cách Thạch Trung Ẩn Ngọc, chủ học lực rộng rãi, tài cao có chí. Cách này cần phải có thêm Hóa Lộc đồng cung hoặc TUẦN, TRIỆT án ngữ, hoặc có Đại Hao, Tiểu Hao mới trở thành phú quý mạnh mẽ.

Phúc Thọ Tai Họa:

Đắc địa: Cự Môn có ý nghĩa phúc thọ.

Hãm địa: Cự Môn có ý nghĩa xấu rất nặng nề, hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng, kiện cáo, tù tội, tai nạn, bệnh nan y. Yểu tử, nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực. Người nữ thì khắc chồng hại con. Nhưng ngoại lệ đối với bốn tuổi Quý, Tân và Ất, Bính, trong trường hợp này, tai họa sẽ bị chiết giảm đi nhiều.

Tuy nhiên, Cự Môn rất kỵ sao Hóa Kỵ, dù là Cự Môn đắc địa. Nếu hai sao đồng cung sẽ gặp nạn chết đuối, đụng xe hay tai nạn trinh tiết nếu gặp thêm Kình Đà. Ngoài ra, Cự Môn hãm địa còn kỵ thêm các sát tinh như Kinh, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa và hình tinh như Thiên Hình tai họa bệnh tật rất nặng và thường phải yểu tử và chết thảm.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Cự Môn:

Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Dần: Vinh hiển và danh giá suốt ba đời (ông, cha, mình). Nếu ở Thân thì không bằng ở Dần, chỉ khá giả mà thôi, trước có công danh, sau mới có tiền bạc.

Nếu thêm Quyền, Phượng: Sự tốt đẹp tăng thêm, tuy nhiên, nếu gặp Lộc Tồn thì lại xấu suốt đời bất đắc chí, đời lông bông, hao tán của cải, chơi bời lang thang.

Mệnh được Cự Nhật đồng cung chiếu: Cũng được tốt đẹp như Cự, Nhật tọa thủ.

Cự Cơ ở Mão và Dậu: Có quan chức lớn, tài lộc dồi dào (đại phú). Ở Dậu thì kém hơn ở Mão. Đặc biệt bốn tuổi Ất, Kỷ, Bính, Tân thì càng thịnh đạt và cả hai mặt phú và quí.

Nếu có thêm Đại, Tiểu Hao: Rất giàu có và uy quyền, danh tiếng lừng lẫy, nhưng tính tình phóng đãng, ăn tiêu hoang phí.

Cự Khoa ở Thìn Tuất: Có biệt tài về ăn nói, có khả năng du thuyết.

Tuổi Tân, Mệnh ở Tứ Mộ, Cự tọa thủ: Vẫn khá giả dù Cự hãm địa. Nếu thêm Tả, Hữu, tai họa bị chiết giảm đi nhiều, dù cho có Hóa Kỵ đồng cung.

Những Bộ Sao Xấu khi đi với sao Cự Môn:

Cự hãm, Kình, Đà: Người yếu đuối, bị bệnh nan y. Nếu không bệnh thì trộm cắp, đàng điếm, phá hoại; nữ thì lăng loàn.

Cự Hỏa Linh: Rất xấu, có thể bị chết thảm nếu hạn xấu.

Nếu thêm Kình hay Đà: Có thể tự tử bằng cách tự trầm hay thắt cổ. Nếu không chân tay bị tàn tật, phỏng nặng, làm bếp, nội trợ giỏi.

Cự ở Tý Ngọ gặp Lộc Tồn đồng cung: Có học, có tài nhưng bất đắc chí vì không gặp thời.

Cự ở Hợi Tý gặp Lộc Tồn đồng cung: Không phát huy được tài năng, dù được Lộc Quyền hội họp. Đây là trường hợp một người có cao vọng nhưng bất toại chí.

Nữ mệnh có Cự Kỵ: Con gái thì thất trinh, đàn bà thì thất tiết.

Cự Tham Hao, Cự Tham Riêu: Hạn ở nhà, ngồi tại chỗ thất nghiệp, bị tù tội, bị thưa, bị phạt tiền do sai phạm trong công việc, hạn gặp chuyện phiền nhiễu.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phụ Mẫu:

Cung Phụ Mẫu có sao Cự Môn: Cha mẹ bất hòa, dù sao Cự Môn đắc hay hãm địa.

Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: Cha mẹ giàu nhưng khác tính với con.

Sao Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: Cha mẹ xa cách nhau, nếu không cha hay mẹ sớm chết.

Sao Cự Môn, Thiên Cơ hay Thiên Đồng đồng cung: Cha mẹ song toàn.

Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Thân: Cha mẹ phúc thọ, khá giả nhưng không bằng ở Dần.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phúc Đức:

Sao Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi (đắc địa) thì phúc thọ vẹn toàn, gia đình giàu sang. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ (hãm địa) thì kém phúc, giảm thọ, đời sống khó khăn. Họ hàng ly tán, phiêu bạt.

Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì lúc trẻ vất vả, về già mới khá. Họ hàng thịnh vượng.

Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì kém phúc, giảm thọ, hay gặp tai nạn. Họ hàng ly tán.

Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì được hưởng phúc thọ, họ hàng quý hiển.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Điền Trạch:

Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: có nhà đất nhưng không đáng kể.

Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: có nhiều nhà đất tự tay tạo lập.

Cự Cơ ở Mão Dậu: Rất nhiều nhà cửa.

Cự Đồng đồng cung: Có nhà đất chút ít lúc về già.

Cự Nhật đồng cung tại Dần Thân: Có nhiều nhà đất ông cha để lại cho và cũng tự tay tạo nên.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Quan Lộc:

Cự Môn tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhất là khoa ăn nói, mưu trí, tài tổ chức, được người trọng vọng vì lời nói.

Tại Hợi: Có công danh nhưng có cao vọng.

Cự Môn tại Tỵ: Công danh trắc trở, chức nhỏ, hay gặp tai nạn.

Cự Môn tại Thìn, Tuất: Sự nghiệp về sau mới phát. Có tài xét đoán, lý luận, nhưng thường bị thị phi, oán trách.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Nô Bộc:

Cung Nô Bộc có sao Cự Môn: Thông thường người giúp việc, bạn bè hay nói xấu, oán trách, hay gây sự thị phi.

Cự Môn ở cung hãm địa: Bị phản bội.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Thiên Di:

Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi thì ra ngoài được thắng lợi. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì bất lợi hay bị khẩu thiệt, tranh chấp và gặp tai nạn.

Cự Môn, Thái Dương đồng cung tại Dần, Thân thì ra ngoài được quý nhân giúp đỡ, mọi người kính nể, tài lộc hưng vượng.

Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì ra ngoài khá giả, đi buôn bán thì giàu có nhưng hay bị miệng tiếng.

Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì hay được gần quý nhân, nhưng hay bị chê bai.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tật Ách:

Cung Tật Ách có sao Cự Môn thì lúc còn bé hay có mụn nhọt, khi lớn tuổi hay bệnh ở hạ bộ, bệnh ở bộ máy tiêu hóa.

Cự, Nhật đồng cung thì đầu hay mặt có mụn nhọt.

Cự, Cơ đồng cung thì hay có bệnh về khí huyết.

Cự, Đồng đồng cung thì có bệnh về tâm khí. Cùng với Kình, Hỏa thì có tật ở mắt và chân tay bị yếu. Cùng với Khốc, Hư thì bị ho nặng. 

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tài Bạch:

Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ thì làm ăn lương thiện, tài lộc đồi dào.

Sao Cự Môn đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.

Sao Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì khá giả, giàu có. Dễ kiếm tiền.

Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì làm kinh doanh, địa ốc, lập vườn, đồn điền, xây dựng, kiến trúc, trở thành khá giả.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tử Tức:

Cung Tử có sao Cự Môn thì con cái khá giả nhưng thường kém hòa thuận, sớm xa cha mẹ, hoặc ở với người thân, được sự phụ giúp của người thân.

Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì có con dị bào hoặc có con nuôi.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phu Thê:

Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: Vợ chồng đẹp đôi, quí hiển nhưng hay bất hòa.

Cự Môn tại Thìn, Tuất, Tỵ: Vợ chồng bỏ nhau. Nam hay nữ phải nhiều lần lập gia đình, hoặc chậm duyên nợ.

Cự Môn Khi Vào Các Hạn

Cự Môn, Hóa Kỵ: Tai nạn dưới nước hay xe cộ.

Cự Môn: Bị tai tiếng, kiện tụng.

Nếu sáng sủa: Cự là Quyền tinh, tất dễ thăng tiến, được tín nhiệm, có kiện tụng cũng thắng. Riêng tại Hợi gặp Lộc, thì có nhiều tiền của nhưng có thể bị hao hụt nếu mưu đại sự.

Nếu xấu xa: Bị thị phi, tai tiếng, hao tài, đau yếu, có tang ; có thể bị bãi chức và bị tai nạn xe cộ. Nếu Đại Hạn cũng xấu thì chết.

Cự Môn, Tang Môn, Hỏa Linh: Đau ốm, tán tài, có tang, có thể bị cháy nhà.

Cự Môn, Tham Lang, Hao: Thất nghiệp, nội trợ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Cự Môn - Chủ về lời ăn tiếng nói

Cuốn nhật kí bí mật của con trai và giọt mặn mồ hôi của người cha

Dù không thường xuyên ở bên cạnh như mẹ, nhưng người cha lại luôn luôn là bầu trời xanh vào những thời khắc mấu chốt trong cuộc đời mỗi chúng ta.
Cuốn nhật kí bí mật của con trai và giọt mặn mồ hôi của người cha

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đại Tương là con trai, nhưng cậu luôn có một cuốn nhật kí, trong đó có ghi chép lại việc chi tiêu hàng ngày, từng con số từ nho nhỏ như khoản tiền ăn sáng hay tiền ăn trưa đều được cậu ghi chép lại một cách đầy đủ và cẩn thận. Thói quen ấy của Đại Tương, bắt nguồn từ câu chuyện bí mật của riêng cậu về người cha đáng kính.

Gia đình Đại Tương sinh sống ở một ngôi làng của huyện Từ Châu. Trong ký ức của cậu chỉ nhớ rằng, người cha ngày ngày tháng tháng làm thuê ở một công xưởng gần nhà ga Từ Châu và phải rất lâu mới được về thăm nhà một lần.

Khi Đại Tương thi đỗ vào trường đại học Tây An, cha của cậu đã tới ngân hàng và rút ra một khoản tiền lớn, rồi nheo nheo đôi mắt và dùng tay đếm từng tờ từng tờ tiền một, hết lượt này đến lượt khác…

Có một thời gian dài, Đại Tương mải mê chơi trò chơi điện tử ở quán internet. Cậu thường xuyên ở quán internet cả đêm mà chơi điện tử. Mặc dù, Đại Tương cũng cảm nhận thấy mình đang sống rất uổng phí, nhưng nhìn qua bạn bè bên cạnh, hầu như ai ai cũng giống cậu. Người thì chơi bóng, người xem phim, người lên mạng chơi trò chơi điện tử….Đại Tương lại cảm thấy việc mình chơi là rất bình thường.

Đến kỳ nghỉ hè năm đó, Đại Tương trở về nhà. Nhưng mới ở nhà được mấy hôm, cậu đã cảm thấy rất buồn chán và khó chịu. Cậu đã xin cha cho lên chỗ cha làm việc chơi mấy hôm, bởi vì trên đó ít nhất còn có các quán internet. Cha của cậu ấy vì chiều con nên cũng đồng ý.

Từ xa xa, Đại Tương đã nhìn thấy cha mình đứng ở cửa nhà ga đợi cậu. Trong lòng cậu không được vui, vì cha mặc một bộ quần áo vừa cũ rách vừa rộng thùng thình như một người ăn mày. Đại Tương nói: “Cha, sao cha lại mặc một bộ quần áo vừa rộng vừa cũ rách như vậy?”

Cha Đại Tương nói: “Cha là lao động chân tay chứ có phải làm việc trong văn phòng đâu mà mặc quần áo mới hả con?”

Đại Tương lại nói tiếp: “Nhưng mà bộ quần áo rộng quá, đâu có vừa với cha?”

Cha cậu ấy lại nói: “Cha phải mặc quần áo rộng một chút, nếu không khi làm việc sẽ khiến quần áo rách hết con ạ!”

Năm ấy là năm 2007, thu nhập một tháng của cha cậu ấy là 5 triệu vậy mà ông sống trong một căn phòng rộng chừng 7 m2. Trong phòng, ngoài chiếc giường sắt còn có một bồn rửa mặt nhỏ đã sứt mất lớp tráng men, một chiếc khăn mặt đã cũ kỹ. Vậy mà, suốt những năm tháng qua, Đại Tương vẫn luôn nghĩ rằng cha mình đang sống một cuộc sống thoải mái…

Khi cha Đại Tương đưa cậu ấy về phòng xong, ông nói: “Con cứ ngồi ở nhà, cha phải đi có việc một chút nhé!”

Nói xong, ông liền bước đi ngay. Đại Tương không thể ngồi đó như lời cha nói, cậu lén lút đóng cửa lại rồi đi theo sau cha. Giờ phút ấy, cậu rất tò mò muốn biết cha mình đã làm gì?

Sau khi đi khoảng 7 lối rẽ, Đại Tương đã theo cha đến một kho chứa đồ ướp lạnh. Trong kho ướp lạnh ấy có khoảng 10 người đang chờ sẵn. Người thì đang cầm đòn gánh, người thì đang đẩy hàng… Đại Tương cũng nhìn thấy cha mình trong số ấy, ông đang kéo một chiếc xe đẩy hàng.

Đúng lúc này, một chiếc xe tải to tiến vào trong kho. Cha Đại Tương cùng mọi người đi đến bên chiếc xe tải và dỡ hàng xuống. Ông vác một thùng rất to và nặng rồi bước đi. Ông đi được một đoạn thì dừng lại và lấy chiếc khăn ra lau mồ hôi. Sau đó, ông lại vác chiếc thùng đi tiếp rồi lại lau mồ hôi…Cho tới khi, ông đến chỗ chiếc xe đẩy thì đặt thùng các tông đó lên và lại quay lại chiếc xe tải kia dỡ hàng và vác tiếp. Đứng từ xa hơn 10 mét, Đại Tương nhìn rõ chân cha nổi lên những đường gân xanh chằng chịt…

Lúc này, Đại Tương mới biết được rằng, hóa ra những đồng tiền mà cha kiếm được cực khổ nhường nào. Cậu vội vã chạy ra phòng bảo vệ ở ngoài cổng và hỏi: “Bác ơi cho cháu hỏi, chuyển một xe hàng được bao nhiêu tiền ạ?”

Bác bảo vệ trả lời: “Chuyển một thùng được 5 nghìn đồng cháu ạ!”

Đai Tương nhẩm tính trong đầu: “Vậy là cha mỗi lần vận chuyển 7 thùng thì được 35 nghìn đồng”.

Chiều hôm ấy trở về nhà, trong lòng Đại Tương ngổn ngang bao suy nghĩ và cậu cũng không còn tâm trạng để lên mạng chơi điện tử nữa. Trong đầu cậu tràn ngập hình ảnh hai bắp chân của cha nổi đầy những đường gân xanh chằng chịt. Cậu nghĩ về những tháng ngày chơi điện tử của mình, rồi cậu khóc…

Ngày Đại Tương phải quay về trường để học kỳ học tiếp theo đã tới. Cha Đại Tương lại tới ngân hàng rút ra một số tiền rồi đếm đếm và đưa cho cậu.

Đại Tương nói: “Cha ơi, học kỳ này con lấy 5 triệu đồng là đủ rồi ạ!”

Nói xong, Đại Tương đưa lại cho cha một nửa và trong lòng thầm nghĩ: “Từ bây giờ, mình sẽ phải làm một người con ngoan!”

Nhưng, ý nghĩ đó của cậu ấy chẳng được mấy hôm lại thoảng qua và tan biến như mây khói. Khi những người bạn học cùng lại lần lượt rủ nhau đi chơi điện tử thì trong lòng Đại Tương không sao kiềm chế được. Cuối cùng, cậu ấy lại bước vào quán internet.

Vào một chủ nhật nọ, Đại Tương theo các bạn đến quán ba vừa chơi và ăn uống, chẳng mấy chốc số tiền cậu mang theo đã hết sạch. Đại Tương liền gọi điện cho mẹ cậu và nói rằng, cậu bị bệnh nên đã tiêu hết số tiền ấy rồi.

Vào buổi chiều thứ ba tuần sau đó, khi Đại Tương đang chơi bài cùng các bạn trong ký túc xá thì nhận được điện thoại nói rằng có người muốn gặp cậu ở ngoài cổng trường.

Đại Tương chạy đến cổng trường học thì gặp cha của cậu đang đứng chờ ở đó. Nhìn từ xa, Đại Tương thấy cha cậu mới ngoài 50 tuổi mà dáng vẻ đã như một ông lão ngoài 70. Dù tuổi già sức yếu, vẻ mặt mệt mỏi nhưng trên lưng cha còn vác theo một chiếc chăn bông rất dày như một người ăn mày vác bị đi ăn xin…

Đại Tương vừa gặp cha liền hỏi: “Sao cha lại lên đây? Con đã cho mẹ số tài khoản rồi, cha chỉ cần gửi vào đó là được mà. Cha đi xa như vậy lại còn mang chăn bông lên đây, vừa vất vả lại vừa lãng phí tiền…”

Cha Đại Tương vừa cười vừa nói với con trai: “Cha nghe mẹ con nói, con mấy hôm trước bị ốm, bây giờ thế nào rồi? Con đã đỡ chưa? Con phải cố gắng ăn uống và chăm sóc bản thân vào nhé! Mà con cũng đừng lo lắng tiền bạc, chỉ cần con khỏe mạnh, học tập tốt thì có tốn tiền hơn nữa cha mẹ cũng lo được cho con. Bây giờ trời lạnh rồi, mẹ con dùng bông nhà trồng được để làm cho con chiếc chăn bông này đấy, con cầm lấy dùng cho ấm”.

Đại Tương ấp úng nói: “Vâng…Con đã…khỏe rồi!”

Cha cậu còn nói: “Cha nhìn thấy con khỏe là yên tâm rồi. Cha mang tiền sinh hoạt lên cho con đây. Bây giờ cha về làm việc ngay, không lại làm ảnh hưởng đến việc học tập của con!”

Đại Tương nhận tiền từ cha, đang còn do dự muốn bảo ông ở lại phòng khách của trường thì cha cậu lại nói: “Còn hai tháng nữa là lại nghỉ đông rồi phải không? Cha lần này mang lên cho con 5 triệu đồng. Con vừa bị ốm, phải ăn nhiều vào nhớ, phải đảm bảo sức khỏe thì mới học tập được. Thôi, con đi vào đi”.

Đại Tương hiểu rõ tính cách của cha nên cậu không nói thêm câu nào nữa mà quay người đi về ký túc xá. Vừa đi được mấy bước chân, cậu liền quay đầu lại nhìn thì thấy cha vẫn đứng ở đó nhìn cậu…

Đại Tương nhớ lại ngày còn nhỏ, mỗi lần được cha đưa tới trường, đều là cảnh tượng như lúc này. Hai con mắt của cậu bỗng trào nước mắt.

Sau bữa cơm tối của ngày hôm ấy, Đại Tương lại theo các bạn đi đến quán internet bên cạnh trường học. Sau 5 giờ chơi miệt mài, cậu lại trở về phòng ký túc xá bằng cách trèo qua bờ tường quen thuộc. Ngay vào thời khắc, Đại Tương trèo lên bức tường bao, trong lòng cậu nhói đau….Bởi cậu nhìn thấy cha cậu đang nằm lên những bìa giấy các tông ở một góc tường bao qua ánh đèn mờ mờ. Trên đầu cha còn quấn một chiếc khăn mà ngày cấp 3 Đại Tương vẫn thường quàng cổ.

Hóa ra, cha của Đại Tương nghe tin cậu bị ốm thì lập tức xin phép nghỉ một buổi làm để lên thăm cậu. Ông không mua được vè ngồi, lại nhất định không mua vé giường nằm vì sợ tốn tiền nên ông đã đứng hơn 15 tiếng đồng hồ trên xe. Do mệt quá, ông đã nằm nghỉ luôn trên các bìa giấy các tông.

Đại Tương khóc nức nở, nhưng biết rõ tính cách của cha, nếu như lúc đó cậu có đánh thức cha dậy thì ông cũng một mực nằm lại đó. Cho nên cậu đã lặng lẽ trở về ký túc xá, trong lòng vô cùng đau đớn.

Đại Tương không hề kể câu chuyện ấy với cha mẹ. Từ đó, cậu đã không còn chơi điện tử và cũng không bao giờ lãng phí một đồng tiền nào nữa. Cũng kể từ ngày hôm đó, cậu đã âm thầm bắt đầu ghi chép các khoản chi tiêu vào cuốn sổ này.

Cha của Đại Tương chính là một ví dụ nhỏ trong rất nhiều những người cha yêu thương con một cách âm thầm lặng. Thật may, Đại Tương vô tình gặp hình ảnh người cha mình co ro ở góc tường mà tỉnh ngộ. Ở ngoài kia, còn rất nhiều những đứa con không nhìn thấy được, thậm chí không nghĩ tới được “góc tường yêu thương” ấy của cha.

Khi con sợ hãi, tình thương của cha là bước đệm cho con.
Khi con tăm tối, tình thương của cha là ánh sáng chiếu rọi.
Khi con khô cạn, tình thương của cha là giọt nước.
Khi con cố gắng, tình thương của cha là trụ cột tinh thần.
Khi con thành công, tình thương của cha lại là sự khích lệ và dẫn lối.

Cha chính là như vậy đó! Là cơn mưa đúng lúc, là viên than hồng trong tuyết lạnh giá. Dù không thường xuyên ở bên cạnh như mẹ, nhưng lại luôn luôn là bầu trời xanh vào những thời khắc mấu chốt trong cuộc đời chúng ta.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cuốn nhật kí bí mật của con trai và giọt mặn mồ hôi của người cha

Không được coi nhẹ ô nhiễm Formaldehyde(metal) khi thi công nhà –

Formaldehyde (HCHO) là một loại thể khí không màu, có mùi có tinh kích thích mạnh, dễ tan trong nước, ở nhiệt độ bình thường là thể khí, thông thường xuất hiện dưới hình thức là dung dịch nước. Điểm sôi của dung dịch này là 190c . Với nhiệt độ trong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Formaldehyde (HCHO) là một loại thể khí không màu, có mùi có tinh kích thích mạnh, dễ tan trong nước, ở nhiệt độ bình thường là thể khí, thông thường xuất hiện dưới hình thức là dung dịch nước. Điểm sôi của dung dịch này là 190c . Với nhiệt độ trong phòng rất dễ bị bay hơi, tốc độ bay hơi tăng theo nhiệt độ.

Nó có tác dụng là đông cứng protein, dung dịch nước 35% ~ 40% thường được gọi là dung dịch Formalin, thường dùng làm dung dịch ngâm tiêu bản. Formaldehyde là chất có độc tính tương đối cao, trong bảng danh sách những chất hóa học có độc thì Formaldehyde (Metal) đứng thứ 2.

image-1302

Formaldehyde trong môi trường nhà ở chủ yếu có nguồn gốc từ các sản phẩm công nghiệp hóa chất như vật liệu xây dựng, vật phẩm hoàn thiện nhà và đồ dùng gia đình. Đồng thời cũng bao gồm cả một số nhân tố chủ yếu là nhiên liệu đốt và lá thuốc lá chưa cháy hết hoàn toàn.

Formaldehyde (Metal) có tính kết dính mạnh, đồng thời còn có thể tăng cường độ cứng, chống ăn mòn, chống mọt cho các vật liệu, vì thế các loại tấm gỗ dán, tấm gỗ ép, tấm sợi ép… trên thị trường đã sừ dụng các loại keo kính, keo nhựa mà thành phần chủ yếu chính là Formaldehyde (Metal), do đó không thể tránh khỏi chứa Formaldehyde (Metal). Ngoài ra, trong những thiết bị phụ trợ hoàn thiện cho đồ gia dụng kiểu mới, tường nhà, nền nhà đều có sử dụng chất keo dán, vì vậy nhìn nơi nào dùng keo dán thì nơi đó sẽ giải phóng ra khí Formaldehyde (Metal), gây nguy hại cho môi trường.

Vật liệu cách nhiệt nhựa xốp có chứa Formaldehyde (Metal) và ure có tác dụng cách nhiệt rất tốt, vì thế thường được chế thành kết cấu bao quanh vật kiến trúc để nhiệt độ trong phòng không bị chịu ảnh hưởng của nhiệt độ bên ngoài. Ngoài ra, Formaldehydc (Metal) còn có thể có nguồn gốc từ đồ mỹ phẩm, chất tẩy rửa, chất sát trùng, chất khử trùng tiêu độc, chất chống rữa nát, mực in, giấy viết…

Chính vì vậy, nói một cách tổng thể, nguồn gốc của Formaldehyde (Metnl) trong môi trường nhà ở rất rộng. Bình thường nhà mới xây xong, hàm lượng Formaldohyde (Metal) có thể đạt đến 0,40mg/m, cá biệt có nơi lên đến 1,50mg/m3 . Hàm lượng Formaldehyde (Metal) trong môi trường nhà ở có mối quan hệ mật thiết với các nhân tố: thời gian sử dụng, nhiệt độ, độ ẩm và tình trạng thông gió trong nhà.

Trong những trường hợp bình thường, thời gian sử dụng nhà càng dài thì hàm lượng Formaldehvde (Metal) còn lưu lại càng ít, nhiệt độ càng cao, độ ấm càng lớn thì càng có lợi cho việc giải phóng Formaldehyde (Metal), điều kiện thông gió càng tốt thì sự giải phóng Formaldehyde (Metal) trong các đồ gia dụng, vật liệu xây dựng… càng nhanh, càng có lợi cho sự trong sạch môi trường nhà ở. Đối với một ngôi nhà mới xây dựng xong, trong trường hợp bình thường, sau 5 tháng nồng độ Formaldehyde (Metal) có thể thấp hơn  0,1mg/m3: sau 7 tháng hoàn thiện có thể giảm xuống còn 0,08mg/m3 trở xuống.

Formaỉdehyde (Metal) đã được Tổ chức Y tế Thế giới xác định là chất có thế dẫn đến bệnh ung thư và gây ra dị hình, là nguồn gốc của phản ứng biến thái ở con người, cùng là một trong những chất tiềm ẩn gây đột biến mạnh. Formaldehyde (Metal) có khả năng gây ung thư rất mạnh và thúc đấy bệnh ung thư nặng thêm. Biểu hiện chủ yếu ảnh hướng của Formaldehyde (Metal) đến sức khỏe cơ thể người là khứu giác dị thường, kích thích, dị ứng, chức năng phổi dị thường, chức năng gan dị thường và chức năng miễn dịch dị thường.

Khi nồng độ Formaldehydc (Metal) đạt đến 0.06 ~ 0.07 mg/m3 , trẻ nho sẽ bị hen suyễn nhẹ; Khi hàm lượng Formaldehyde (Metal) trong không khí nhà ở từ 0,1mg/mthì sẽ có mùi dị thường và cảm giác khó chịu; Khi đạt đến o.5mg/m3 có thể kích thích đến mắt, gây chảy nước mắt; Khi đạt đến 0.6mg/mcó thể làm cho cổ họng khó chịu hoặc đau. Khi nồng độ cao hơn nửa thì có thể gây buồn nôn, nôn mửa, tức ngực, hen suyễn; Khi nồng độ đạt trên 65mg/mthể gây viêm phổi, phù thũng phổi…, thậm chí có khi dẫn đến tử vong.

Lâu ngày tiếp xúc với Formaldehyde (Metal) có hàm lượng thấp có thể dẫn đến các bệnh mãn tính về đường hô hấp, dẫn đến ung thư mũi họng, ung thư kết tràng, u não, rối loạn kinh nguyệt, đột biến gien nhân tê bào, chuỗi xoắn DNA đơn, xoắn DNA và protein, ức chế sự phục hồi tổn thương DNA, chứng tổng hợp thai sản, dẫn đến nhiễm sắc thể dị thường ở trẻ sơ sinh, bệnh máu trắng, dẫn đến trí nhớ và trí lực ở thanh thiếu niên giảm. Trong tất cả những người tiếp xúc, trẻ em và phụ nữ mang thai cực kỳ mẫn cảm với Formaldehyde, và nguy hại càng lớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Không được coi nhẹ ô nhiễm Formaldehyde(metal) khi thi công nhà –

Tử vi Nhâm ngọ Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi Nhâm Ngọ là ngựa chinh chiến, cá tính cương cường nóng nảy, tâm tính lương thiện, có phong thái của bậc quân tử, không có hành vi của kẻ tiểu nhân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NHÂM NGỌ: DƯƠNG LIỄU MỘC

Trong tử vi Nhâm Ngọ là ngựa chinh chiến, cá tính cương cường nóng nảy, tâm tính lương thiện, có phong thái của bậc quân tử, không có hành vi của kẻ tiểu nhân.

Dương liễu Mộc thướt tha dịu dàng ở sườn đê, mềm mại ỏ trong vườn, lá liễu mảnh mai, cành liễu buông rủ.

Mộc nhu hòa, cành nhỏ mềm. Mộc có thể sinh Hỏa, nhưng Hỏa nhiều là tượng thiêu rụi. Tuy Kim sinh vượng cũng không thể làm thương hại, đắc Kim chủ về quý.

 

Thủy, Thổ thịnh cũng chủ về quý, duy kỵ Giáp Ngọ Sa trung Kim. Vì có thể làm thương hại Mộc này.

Trong tử vi Nhâm Ngọ Mộc tự tử, hồn bay mà thần khí linh tú. Người bẩm thụ được nó có đức sáng vượt trội, là người nhân nghĩa, dũng mãnh, lập được công trạng, chủ về trường thọ.

Mộc này ưa Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ. Không ưa Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ. Nếu như có Đinh Hợi ốc thượng Thổ, Đinh Nhâm hợp hóa là tượng cát lợi.

Thủy gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy; Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy, Đinh Sửu Giản hạ Thủy đều cát lợi, sẽ có thành tựu.

Mộc này tự có Hỏa, cho nên không nên lại gặp Hỏa khác, phạm phải chủ về thương hại đến tuổi thọ.Vì vậy, ngũ trụ không ưa gặp Bính Ngọ, Đinh Mùi, chủ về đại hung, e khó tránh họa hỏa hoạn.

Gặp Đinh Mão Lư trung Hỏa chủ cát lợi. Bởi vì Đinh lộc tại Ngọ, Nhâm quý tại Mão. Nếu như gặp Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, lại có Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ làm nền tảng, chủ về sang quý.

Kỵ gặp Tý xung, phạm phải chủ về con cái duyên bạc, cả đời không yên ôn.

Gặp Kim không tốt, duy Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim trợ giúp có thể thành công.

Ưa gặp Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc, chủ phú quý, trước nghèo sau giàu, hơn nữa chủ về sang quý, có thành tựu, mệnh tốt.

Cũng ưa Quý Sửu Tang đố Mộc làm núi, làm chỗ dựa thành rừng, chủ cát lợi. Không ưa có Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc, chủ nghèo hèn, phú quý không được dài lâu. Trong tác phẩm Thuật Đăng hạ lại nhấn mạnh: “Trước tiên phải xem ngũ trụ, sau mối kết hôn” là chỉ ý này vậy. Nếu lấy người có ngũ trụ không tốt e rằng gia đạo suy bại, muôn sự trắc trở.

Nếu như gặp Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc thì sinh vào mùa xuân và mùa hạ là quý cách, Không luận là nghèo hèn, gọi là Hoa hồng liễu lục cách.

Sinh vào 3 tháng mùa xuân, thời trụ đắc Kim, ví dụ như Tân Hợi Thoa xuyến Kim, At Sửu Hải trung Kim, Quý Mão Kim bạc Kim, Tân Tỵ Bạch lạp Kim, chủ cát lợi, gọi là Dương liễu đà Kim cách.

Nhâm Ngọ không vong tại Thân, Dậu, Địa chi của các trụ khác không ưa gặp Thân, Dậu. Nếu như nhật trụ gặp Thân, Dậu, chủ về bạn đời mất trước. Thai trụ gặp Thân, Dậu, là người ngu muội, cả đời phiêu dạt, cuối cùng tay trắng vẫn hoàn trắng tay.

Nhâm quý tại Mão, Địa chi của các trụ khác gặp Mão, chủ cát lợi.

Nhâm lộc tại Hợi, cát lợi nhưng trong cát ẩn tàng hung họa. Vì người sinh năm Ngọ có Hợi phạm Kiếp sát. Nếu như tọa nhật trụ, bạn đòi mất trước. Nếu như tọa thời trụ, không được con cái hiếu thuận phụng dưỡng, chủ về con cháu nghèo khô, ngu dốt.

Nếu như gặp 2 Hợi, cả đòi nghèo khổ, là người cố chấp bảo thủ, làm việc không đến nơi đến chốn.

Bạn đời không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.

Địa chi của các trụ khác có Ngọ, là người cố chấp bảo thủ, tầm nhìn nông cạn,  vợ chồng duyên bạc.

Nhật chi có Tuất, chủ về khắc chết 2 hoặc trên 2 bạn đời.

Nhật chi có Tuất, nên theo tôn giáo.

Gặp năm Ngọ, năm Tý, phạm Phục ngâm, Phản ngâm, trong nhà không yên. Nếu như không thương hại đến bản thân cũng thương hại đến người nhà.

Nhật chi có Thìn, chủ về phá tướng.

Ngọ mã tại Thân, khi đi máy bay nên mua bảo hiểm du lịch.

Địa chi của các trụ khác có Dần, mã bị hình bị xung, cả đời vất vả, bỏ mạng nơi  đất khách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Nhâm ngọ Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Vật phẩm phong thủy giữ hạnh phúc trong hôn nhân –

1. Vòng tay Mẫu đơn Hoa Mẫu Đơn được mệnh danh là bà chúa của các loài hoa. Loài hoa này thể hiện vẻ đẹp sang trọng, quý phái, sức hấp dẫn nồng nàn, cảm xúc của sức trẻ toát ra mạnh mẽ. Tinh hoa nó toát ra đem lại vẻ đẹp, sức quyến rũ và may mắn tron

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Vòng tay Mẫu đơn

1314792575186410281_574_0

Hoa Mẫu Đơn được mệnh danh là bà chúa của các loài hoa. Loài hoa này thể hiện vẻ đẹp sang trọng, quý phái, sức hấp dẫn nồng nàn, cảm xúc của sức trẻ toát ra mạnh mẽ. Tinh hoa nó toát ra đem lại vẻ đẹp, sức quyến rũ và may mắn trong tình yêu.

Phụ nữ đem theo vòng này trên người sẽ tăng cường hỷ khí, làm cho người mang nó tăng sức hấp dẫn, sự tự tin, vẻ duyên dáng đáng yêu pha chút hóm hỉnh và đầy cá tính. Nếu bạn chưa có người yêu thì tương lai sẽ có nhiều người chờ đón bạn. Nếu bạn đã có gia đình thì có thể coi đây là một trong những nhân tố giữ gìn hạnh phúc. Nên đeo vòng trên cánh tay phải.

2. Rồng Phượng chầu

1228277149

Rồng và Phượng là hai linh vật cao quý trong bộ Tứ linh. Rồng là biểu tượng cho người chồng, người cha, bậc chính nhân quân tử, Hoàng đế. Phượng là biểu tượng của người phu nhân, người vợ, Hoàng hậu.

Sự kết hợp của Rồng và Phượng là biểu tượng tuyệt vời của hạnh phúc lứa đôi, sự may mắn thịnh vượng về công danh, tài lộc và địa vị xã hội. Dùng đôi Rồng Phượng bày trong phòng ngủ để đem đến một cuộc sống gia đình hoà thuận êm ấm, con cái tốt lành. Ngoài ra bày trong phòng khách, phòng làm việc sẽ có tác dụng chống lại hung khí, đem đến sự vượng phát tài lộc và công danh. Nên bày phòng khách, phòng ngủ, bàn trang điểm

3. Trái tim Pha lê

trái tim pha lê đỏ

Trái tim là biểu tượng của tình yêu, sức quyến rũ của phái nữ, biểu tượng của hôn nhân và đời sống gia đình hạnh phúc. Trái tim màu hồng được làm bằng pha lê mang tinh chất Thổ nên có tác dụng đem lại tình yêu, sự may mắn. Nếu bạn chưa có gia đình thì sẽ sớm tìm được người tâm đầu ý hợp. Nếu đã có gia đình thì bạn sẽ thêm hạnh phúc, sự chung thuỷ. Bày trong phòng ngủ, bàn trang điểm hoặc mang trên người đều rất tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy giữ hạnh phúc trong hôn nhân –

Mệnh cách bất lợi nhất cho tiền tài của bạn

Trong Tử vi đẩu số 3 mệnh cách là bất lợi nhất đối với tiền tài, mệnh cách của bạn có bị vướng vào những mệnh cách này?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong các mệnh cách của Tử vi đẩu số thì các mệnh cách: Mệnh lý phùng không (Không Kiếp giáp mệnh, Không Kiếp giáp kỵ), Dương đà giáp kỵ, Mã lạc không vong là bất lợi nhất đối với tiền tài.

menh-ly-phung-khong

1. Mệnh cách Mệnh lý phùng không: cả đời bần hàn

Sao Địa không, Địa kiếp tọa mệnh, là mệnh cách Mệnh lý phùng không.

Mệnh tọa cung Nhật, Hợi, 2 sát tinh Không, Kiếp giáp mệnh là mệnh cách Không Kiếp giáp mệnh, nếu lại gặp sao Hóa kỵ tọa mệnh thì gọi là mệnh cách Không Kiếp giáp kỵ.

Sao Địa không tọa mệnh cũng giống như “gãy cánh giữa chừng”, thường gặp phải sự đả kích mang tính đột ngột, rơi vào tay trắng.

Sao Địa kiếp tọa mệnh cũng giống như “chèo thuyền trên sóng”, thường gặp phải những con sóng bất định, nếu cung Mệnh không có cát tinh thì cầu danh cầu lợi đều không đạt, cần phải tín ngưỡng tôn giáo đồng thời thường rời xa nhà, thanh nhàn thì mới có thể kéo dài tuổi thọ.

Không kiếp giáp mệnh thì thường phát sinh đứt gánh giữa chừng và chèo thuyền trên sóng, mệnh cách Không Kiếp giáp kỵ thì càng không cát lợi.

2. Mệnh cách Dương Đà giáp kỵ: Khốn đốn trắc trở

Sao Lộc tồn, Hóa kỵ cùng tọa mệnh, hai sát tinh Kình dương, Đà la giáp cung Mệnh là mệnh cách Dương Đà giáp kỵ.

Sao Kình dương chủ hình thương, thường có danh thương phá hoại, hoặc thương tích ngoài dự liệu.

Sao Đà la chủ thị phi, thường bị đâm lén sau lưng, hoặc bệnh tật bên mình, 2 sát tinh lại giáp sao Hóa kỵ của cung Mệnh, chủ cả đời nhiều khốn khó trắc trở, bất cứ việc gì đều khó được như ý, cô bần hình khắc, trăm sự không cát lợi.

3. Mệnh cách Mã lạc không vong: vất vả nhưng không được gì

Sao Thiên mã tọa mệnh, Tài bạch, Thiên di, cung Điền trạch, gặp sao Không vong như Địa không, Tiệt không, Tuần không là mệnh cách Mã lạc không vong. Sao Thiên mã chủ tài lộc, di chuyển, nhanh trí cần mẫn, có lực hành động, xuất ngoại thì phát đạt.

Sao Thiên mã nếu rơi vào Không vong (tử tuyệt) địa, tai bệnh liên miên, cả đời bôn tẩu, làm việc mà không được thành tựu. Nếu sao Thiên mã, Lộc tồn cùng tọa cung Mệnh, Tài bạch, Thiên di, Điền trạch, mặt khác lại rơi vào Không vong thì càng không cát lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh cách bất lợi nhất cho tiền tài của bạn

Tình duyên của người tuổi Ngọ nhóm máu B

Tính cách cởi mở và phóng khoáng của người tuổi Ngọ thuộc nhóm máu B luôn tạo được ấn tượng trong mắt bạn bè nhất là người khác giới. Tình yêu của họ cũng có
Tình duyên của người tuổi Ngọ nhóm máu B

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tính cách cởi mở và phóng khoáng của người tuổi Ngọ thuộc nhóm máu B luôn tạo được ấn tượng trong mắt bạn bè nhất là người khác giới. Tình yêu của họ cũng có thể được hình thành từ những mối quan hệ này.

Với họ, tình yêu được thể hiện bằng những lời âu yếm, ngọt ngào. Tuy nhiên điều  này có thể sẽ khiến người yêu khó cảm nhận được sự chân thành và niềm tin ở một nửa của mình.

Một số người tuổi tuổi Ngọ thuộc nhóm máu B thường thích kiếm tìm nhiều đối tượng ngay cả khi đã lập gia đình. Với họ  mái ấm gia đình không phải là tất cả. Họ có thể tìm thấy nhiều niềm vui trong các mối quan hệ với người khác giới. Cũng chính điều này khiến cho cuộc sống vợ chồng của họ càng khó hòa hợp, hạnh phúc.

Do chưa một lòng xây dựng hạnh phúc lứa đôi nên không ít người phải chia tay bạn đời và tiến đến một cuộc hôn nhân khác. Tuy nhiên, ngay cả khi bước tiếp trên con đường tình, hạnh phúc cũng chưa hẳn đã mỉm cười với họ. Quan niệm sống đúng đắn và coi trọng giá trị của đời sống gia đình có thể sẽ giúp họ dễ dàng tìm đến bến bờ hạnh phúc hơn.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)

 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên của người tuổi Ngọ nhóm máu B

Những điều cấm kỵ khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy –

Từ xa xưa con người chúng ta luôn tin tưởng răng linh vật phong thủy sẽ mang lại may mắn cho gia chủ đường công danh lẫn sự nghiệp. Và một trong nhưng linh vật phong thủy được con người tin dụng đó chính là Tỳ Hưu phong thủy. Đây là một linh vật rất
Những điều cấm kỵ khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xa xưa con người chúng ta luôn tin tưởng răng linh vật phong thủy sẽ mang lại may mắn cho gia chủ đường công danh lẫn sự nghiệp. Và một trong nhưng linh vật phong thủy được con người tin dụng đó chính là Tỳ Hưu phong thủy. Đây là một linh vật rất linh thiêng tuy nhiên khi chúng ta sử dụng chúng ta không được phạm vào những điều cấm kị. Vậy những điều cấm lỵ khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy là gì? Hãy đọc bài viết sau đây để hiểu thêm những điều cần biết khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy nhé!

Nội dung

  • 1 Tỳ Hưu là gì?
  • 2 Những điều cấm kỵ khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy
    • 2.1 Những điều kiêng kỵ khi bài trí Tỳ hưu trong nhà
    • 2.2 Những kiêng kỵ khi đeo trang sức Tỳ hưu
  • 3 Một số điểm lưu ý khác khi sử dụng Tỳ hưu phong thủy

Tỳ Hưu là gì?

Tỳ Hưu cũng như Kì lân là một trong 9 con của Rồng được phân ra đực cái. Con đực là Tỳ, con cái là Hưu. Sách Thanh bại loại sao của Từ Kha đời Thanh miêu tả: “Tỳ Hưu, hình tự hổ, hoặc viết tự hùng, mao sắc hôi bạch, Liêu Đông nhân vị chi bạch hùng. Hùng giả viết Tỳ, thư giả viết hưu” (Tỳ hưu có hình dáng như con hổ, có người bảo như con gấu, lông màu tro, người Liêu Đông gọi nó là gấu trắng. Con đực là Tỳ, con cái là Hưu).

Tỳ hưu trong văn hóa Trung Hoa có hai loại. Loại thứ nhất có hai sừng, là loài mãnh thú, có tác dụng xua đuổi tà ma, từng nằm trong số sáu loài mãnh thú (Tỳ, Hưu, Hổ, Bưu, Bi, Hùng) theo Hoàng Đế đánh nhau trong cuộc chiên thần thoại với Xuy Vưu trên cánh đồng Trác Lộc. Loại thứ hai chỉ có một sừng, bẩm sinh không có hậu môn, lại thích ăn vàng bạc mà không tiêu hóa, giống như “thần giữ của”, “thần tài” nên được mọi người trang trí trong nhà biểu thị ý nghĩa cầu tài lộc.

Những điều cấm kỵ khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy

Những điều kiêng kỵ khi bài trí Tỳ hưu trong nhà

Tỳ hưu bài trí đúng cách trong nhà mang lại may mắn và tài lộc cho chủ nhân, ngược lại nếu phạm vào những điều kiêng kỵ, công năng của Tỳ hưu sẽ bị mất tác dụng, vì vậy chúng ta cần lưu ý những điều sau:

Không đặt Tỳ hưu quay đầu vào trong nhà. Phải đặt Tỳ hưu quay đầu ra ngoài, quan niệm này tượng trưng cho việc Tỳ hưu ra ngoài kiếm tài lộc cho chủ nhân.

Không đặt Tỳ hưu quay đầu vào gương sẽ phạm quang sát.

Không đặt Tỳ hưu trong phòng ngủ, quay đầu vào giường ngủ vì như thế sẽ tạo ra sát khí.

Khộng sờ chạm hoặc để ai khác sờ, chạm vào các bộ phận tài lộc của Tỳ hưu là mắt, mũi, miệng, răng, sừng.

Không đem cho, bán Tỳ hưu của mình cho người khác.

Những kiêng kỵ khi đeo trang sức Tỳ hưu

Trang sức Tỳ hưu có rất nhiều loại như vòng tay Tỳ hưu, dây chuyền Tỳ hưu, các phụ kiện mang hình Tỳ hưu cũng rất đa dạng như móc khóa Tỳ hưu, dây treo xe hơi Tỳ hưu… Đây là những món trang sức, phụ kiện mà chúng ta luôn mang theo bên mình. Vì vậy, chúng ta cần lưu ý để tránh một vài điều kiêng kỵ sau đây:

Tránh việc sờ, chạm hoặc để người khác sờ, chạm vào các bộ phận tài lộc của Tỳ hưu là mắt, mũi, răng, miệng, sừng Tỳ hưu. Điều này làm tổn hại đến Tỳ hưu vì chúng được ví như linh vật có hồn.
Không mang theo Tỳ hưu khi quan hệ vợ chồng, khi tắm rửa vệ sinh cá nhân (điều này không tốt với Tỳ hưu cũng như các chất hóa học trong dầu tắm, xà phòng cũng ảnh hưởng đến bề mặt vật liệu làm Tỳ hưu)

Không dùng Tỳ hưu làm trang sức cổ chân.

Tránh làm rơi rớt xuống những nơi ô uế, dơ bẩn.

Tránh đem cho, tặng hoặc bán Tỳ hưu đã sử dụng cho người khác.

Nếu không sử dụng Tỳ hưu, cách tốt nhất là bảo quản sạch sẽ trong hộp hoặc túi đựng, hoặc đặt trên bàn làm việc cũng rất tốt.

Một số điểm lưu ý khác khi sử dụng Tỳ hưu phong thủy

Tỳ hưu linh vật phong thủy được cho là có hồn nên cũng cần được vệ sinh sạch sẽ định kỳ. Theo truyền thuyết, mỗi năm nên vệ sinh Tỳ hưu 4 lần vào các ngày 6 tháng 2, 2 tháng 6, 14 tháng 7 và 12 tháng 9 (Lịch Âm).

Ngoài ra, đối với phụ nữ trong kỳ kinh nguyệt và phụ nữ có thai không được sờ chạm vào Tỳ hưu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy –

Vì sao năm Đinh Dậu được gọi là năm phượng hoàng?

Năm Đinh Dậu có mệnh Hỏa nên còn được được xem như là năm phượng hoàng. Cùng tìm hiểu những điều lý thú về năm Đinh Dậu cũng như cách đem may mắn đến
Vì sao năm Đinh Dậu được gọi là năm phượng hoàng?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm Đinh Dậu có mệnh Hỏa nên còn được xem như là năm phượng hoàng.


► Mời các bạn tra cứu Tử vi 2017 và Lịch 2017 đã được cập nhật mới nhất tại Lichngaytot.com

Vi sao nam Dinh Dau duoc goi la nam phuong hoang   hinh anh
 
Năm 2017 theo âm lịch là năm Đinh Dậu, thuộc mệnh Hỏa. Do phải trải qua đống lửa (hỏa), nên nhiều người nghĩ rằng năm nay là năm phượng hoàng. Phượng hoàng tượng trưng cho sự khôi phục và vươn lên – vươn lên từ đống tro tàn của thất thoát và cơ cực, bay vút lên tới đỉnh cao của thành đạt và thịnh vượng. Bởi vậy, 2017 là năm của các chuyển đổi, khôi phục và thành đạt.

Do đó, các yếu tố phong thủy cần được đảm bảo để một năm "phượng hoàng" nhiều may mắn và phúc lộc. 
 

Giữ nhà cửa gọn gàng

  Dọn dẹp trước lúc các bạn rời khỏi nhà và trụ sở làm việc. Sau, lúc các bạn quay quay lại mà một khoảng không gọn gàng đang đợi các bạn, thay vì phải một mớ hỗn loạn. Nhất là là ở nơi hoạt động của các bạn, đừng nên để trụ sở làm việc hỗn loạn qua chủ nhật ở trong năm nay.   Với phượng hoàng, nhà là chỗ an toàn nhất mà chúng luôn ngóng trông để trở về thư giãn mỗi ngày. Bởi vậy các bạn nên ngừng hết mọi thói quen bừa bãi để gặt được nhiều may mắn ở trong năm nay. Có khả năng vài việc sẽ vượt khỏi khoảng rà soát của các bạn, nhưng các bạn 100% có khả năng rà soát lại bằng cách duy trì và giữ sạch khoảng không sống.  

Cách lôi cuốn vận may

Vi sao nam Dinh Dau duoc goi la nam phuong hoang   hinh anh 2
 
Các bạn phân vân nên khởi động từ nơi nào để mang đến may mắn ở trong năm Đinh Dậu? Chủ nhà nên khởi động từ cửa trước. Trước tiên rửa cửa vào để chào đón toàn bộ các may mắn đó sẽ tới và vô nhà, cửa hiệu, trụ sở làm việc của bản thân ở trong năm mới. Rửa sạch sạch, quét, hoặc là hút bụi phía trước, mái hiên, lối vào, sảnh – bất kỳ đâu mà các bạn định cư. Giúp khu vực lối vào sạch sẽ, đủ nguồn sáng, và rạng rỡ với cỏ cây tốt tươi. Các bạn hãy khẳng định rằng bóng đèn không cháy, chuông cửa làm việc, thảm chùi chân sạch sẽ (hoàn hảo nhất nên mua mới), và cửa không có được vết nứt, hư hao, kêu kẽo kẹt.  

Chén quái đồ năm 2017

  Chén quái là 8 quẻ được dùng, đại diện cho những thành phần căn bản của vũ trụ. Chén quái đồ là map năng lượng phong thủy của khoảng không chỉ ra những khu vực ở trong nhà hay trụ sở làm việc của các bạn được gắn kết với mỗi ngành nghề chi tiết ở trong cuộc sống.
Vi sao nam Dinh Dau duoc goi la nam phuong hoang   hinh anh 3
 
Năm 2017, chén quái đồ ở trong nhà vượng nhất ở góc tiền tài và danh vọng. Những góc này nằm ở góc xa bên quả từ cửa vào ra. Càng đã có được nhiều tiền cho một việc làm phức tạp ở trong năm nay thì càng rất nhiều hứng cảm để thực hành, hoàn tất và tiếp tục kiếm thêm thu nhập. Thu, chi trả và đầu tư tiền ở trong năm nay đều tương đối an toàn. Vì vậy, chủ nhà nên đặt một vài bảo bối phong thủy để hút thêm tiền tài.   Vì năm Hỏa vượng nên mọi thứ năm nay tương đối mạnh mẽ, sống động. Do vậy, những mối quan hệ năm nay có khả năng không tốt lắm. Vài item phong thủy có công dụng cân bằng như là chuông gió, cây xanh,…sẽ chủ nhà bớt gặp xích mích, phạm kẻ tiểu nhân.

 

Phong thủy mỗi phòng ở trong năm 2017

  Từng phòng ở trong nhà hoặc là phòng làm việc của các bạn đều sỡ hữu một góc tiền tài riêng. Tuy vậy phòng tối quan trọng ở trong năm nay là căn phòng khách, tại đây là phòng của nguyên tố Hỏa. Việc trước tiên các bạn cần làm là đứng ở lối vào của căn phòng khách, sau theo dõi các gì đang ở góc tiền tài và danh vọng. Sau tập hợp vào góc hôn nhân và những mối quan hệ khác.   Bên cạnh đó ở trong từng phòng, các bạn cần lưu ý điểm gì sẽ đập ngay vào mắt lúc bước đến. Góc đó nhất thiết phải gọn gàng và sạch sẽ. Kể cả không theo phong thủy, chắc hẳn không người nào mong muốn thấy đống giấy tờ lộn xộn hoặc chồng chén đĩa đầy ắp ngay lúc bước qua cửa phòng. Nên nhớ là điểm tối quan trọng ở trong năm nay là phải gọn gàng.  

Chọn lựa màu sơn mới

  Năng lượng của bất cứ môi trường nào cũng có khả năng thay đổi 100% bằng cách sơn màu khác. Nếu như những phòng của nhà đều sỡ hữu màu trắng hay kem thì sẽ tương khắc với mệnh Hỏa của năm nay. Chúng sẽ dẫn tới nhiều điềm xấu xí; những thành viên ở trong gia đình xích mích, tương khắc khẩu. Vì vậy, các bạn nên sơn tối thiểu một phòng với màu khác. Đó có khả năng là xanh da trời nhạt cho phòng tắm hay là xanh lá cho nhà bếp. Các bạn nên tránh màu đỏ ở trong phòng bếp tại nhiều hỏa cũng không cần phải là điều tốt lành.

 

Trồng hoa và cây cảnh

  Năm mới, chúng ta đều trồng thêm cây và hoa để cho khoảng không tươi tắn, rạng rỡ. Bên cạnh đó, cây xanh còn tốt cho thể chất lúc giúp sàn lọc không khí, khử bớt khí độc.   Ở trong năm nay, với cả nhà ở hoặc khu trụ sở làm việc, chủ nhà có khả năng bày những loại cây cối có lá tròn như là huệ hòa bình (lan ý), cây ngọc bích, trường xuân hay cây hoa lan có lá tròn. Tránh những cây gai góc như là xương rồng, mặc dù bên trong nhà hay là ngoài trời.   Những loại hoa may mắn ở trong năm nay là hoa lan, mẫu đơn và hoa huệ. Hoa hồng đúng bày ở trong nhà hay phòng làm việc, nhưng nhớ bỏ đi gai.   Ở ngoài trời, chủ nhà nên chọn lựa những cây cối biếc, ít hay không bao giờ rụng lá. Thí dụ như là cây tre nhất là may mắn ở trong phong thủy vì lúc nó sống lâu và bền. Tre lắc lư nhẹ nhàng nhàng ở trong gió, có nghĩa là nó có khả năng đơn giản thích nghi với sự chuyển đổi. Nhưng hãy khẳng định cây tre của các bạn không thể bị khô và úa vàng.

 

Khéo léo lúc bày thác nước hoặc là bể cá

  Theo hệ ngũ hành, Thủy tương khắc Hỏa. Vì vậy ở trong năm nay, thác nước, bể cá,…ít mang đến cho chủ nhà ý nghĩa phong thủy. Tuy vậy nhưng, các bạn nên chăm chỉ giữ gìn nước chảy thông suốt và bể cá làm việc tốt ở trong suốt cả năm, tránh bị ứ đọng tại vì nước còn có ý nghĩa là tiền tài.

Theo Nhadatsg

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao năm Đinh Dậu được gọi là năm phượng hoàng?

Đặt tên ý nghĩa cho bé gái hợp mệnh - Đặt tên cho con - Xem Tử Vi

Đặt tên ý nghĩa cho bé gái hợp mệnh, Đặt tên cho con, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đặt tên ý nghĩa cho bé gái hợp mệnh, tu vi Đặt tên ý nghĩa cho bé gái hợp mệnh, tu vi Đặt tên cho con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặt tên ý nghĩa cho bé gái hợp mệnh

Theo quan niệm ngày xưa thì việc đặt tên càng dễ nhớ thì càng dễ nuôi, nhưng ngày nay thì việc đặt tên cho con với ông bố, bà mẹ rất coi trọng. Cùng đặt tên cho con với những cái tên hay và ý nghĩa nhé. Đặt tên ý nghĩa cho bé gái hợp mệnh

Đặt tên ý nghĩa cho bé gái hợp mệnh

Những tên có gắn với từ nói nói về vật quý dùng làm trang sức đẹp như: Ánh Hà, Thái Hà, Đại Ngọc, Ngọc Hoàn, Linh Ngọc, Ngọc Liên, Trân Châu… cũng đã được các bậc cha mẹ khai thác nhiều với dụng ý con mình quý giá như chính các vật phẩm ấy.

Nếu chọn tên cho con gái mình một cái tên dễ gợi liên tưởng đến màu sắc đẹp, trang nhã, quý phái như: Yến Hồng, Bích Hà, Thục Thanh, Hoàng Lam, Thùy Dương… thì hẳn cô công chúa của bạn sẽ có được sắc đẹp của những sắc màu đó.

Dùng những chữ thể hiện phẩm hạnh đạo đức, dung mạo đẹp đẽ để đặt tên cho các bé gái như: Thục Phương, Thục Lan, Thục Trinh, Thục Đoan, Thục Quyên, Đoan Trang… cũng rất được ưa chuộng.

Ai cũng yêu thích những mùi hương ngọt ngào, quý phái. Vì vậy, dùng những từ gợi mùi hương quyến rũ như: Quỳnh Hương, Thục Hương, Hương Ngọc, Thiên Hương… là một gợi ý hay để đặt tên cho con gái của bạn.

Chọn tên cho con như thế nào?

Ngoài ý nghĩa tên theo vần, bạn có thể xem tuổi và bản mệnh của con để đặt tên cho hợp phong thủy. Một cái tên hay và hợp tuổi, mệnh sẽ đem lại nhiều điều tốt đẹp cho con bạn trong suốt đường đời.

Đặt tên cho con theo tuổi

Để đặt tên cho con theo tuổi, bạn cần xem xét tuổi Tam Hợp với con bạn. Những con giáp hợp với nhau như sau:
* Thân – Tí – Thìn
* Tỵ – Dậu – Sửu
* Hợi – Mão – Mùi
* Dần – Ngọ – Tuất

Dựa trên những con giáp phù hợp bạn có thể chọn tên có ý nghĩa đẹp và gắn với con giáp Tam Hợp. Ngoài ra cần phải tránh Tứ Hành Xung:
* Tí – Dậu – Mão – Ngọ
* Thìn – Tuất – Sửu – Mùi
* Dần – Thân – Tỵ – Hợi

Đặt tên con theo bản mệnh

Bản mệnh được xem xét dựa theo lá số tử vi và theo năm sinh, tùy theo bản mệnh của con bạn có thể đặt tên phù hợp theo nguyên tắc Ngũ Hành tương sinh tương khắc:

Dựa theo Tử Vi, các tuổi tương ứng sẽ như sau:
* Thìn, Tuất, Sửu, Mùi cung Thổ
* Dần, Mão cung Mộc
* Tỵ, Ngọ cung Hỏa
* Thân, Dậu cung Kim
* Tí, Hợi cung Thủy

Đặt tên ý nghĩa cho bé gái hợp mệnh

Đặt tên ý nghĩa cho bé gái hợp mệnh

Lấy hình tượng sông để đặt tên: Hồng Hà, Hải Hà, Thu Hà, Ngân Hà, Nhị Hà, Thanh Hà; Trường Giang, Kim Giang, Thanh Giang, Hồng Giang, Thiên Giang, Lệ Giang, Cẩm Giang, Thu Giang, Tuyết Giang, Như Giang, Lê Giang, Trà Giang…

Lấy hình tượng núi để đặt tên: Du Sơn, Hoàng Sơn, Xuân Sơn, Mạnh Sơn, Phan Sơn, Hà Sơn, Huy Sơn, Hữu Sơn, Nhân Sơn, Quang Sơn, Thanh Sơn, Giang Sơn…

Lấy hình tượng biển để đặt tên: Quang Hải, Lê Hải, Thanh Hải, Lệ Hải, Tiền Hải, Dương Hải, Xuân Hải, Hải Đăng, Hải Thịnh, Hải Cường, Hải Nhân…

 

Lấy hình tượng hạt cát để đặt tên: Thanh Sa, Sa Lệ, Kim Sa, Hoàng Sa, Cẩm Sa, Kiều Sa, Như Sa, Trường Sa, Hải Sa, Đăng Sa…

 

Lấy hình ảnh bầu trời để đặt tên: Thiên Thanh, Hà Thiên, Thiên Cầm, Thiên Nhân, Hoàng Thiên, Vạn Thiên…
Lấy hình ảnh mây để đặt tên: Cẩm Vân, Thanh Vân, Hồng Vân, Kiều Vân, Phong Vân, Như Vân, Lê Vân, Thiên Vân, Thi Vân…

Lấy hình ảnh tuyết để đặt tên: Bạch Tuyết, Hồng Tuyết, Ngọc Tuyết, Giang Tuyết, Tuyết Mai, Ánh Tuyết…
Lấy hình tượng gió để đặt tên: Xuân Phong, Thu Phong, Hồng Phong, Mạnh Phong, Nam Phong, Hùng Phong, Hải Phong…

Lấy hình tượng mưa để đặt tên: Hoàng Vũ, Ngọc Vũ, Quang Vũ, Hồng Vũ, Chính Vũ, Thanh Vũ, An Vũ…
Có rất nhiều các hình tượng khác trong thiên nhiên, vạn vật cho bạn chọn lựa và đặt tên. Tùy theo môi trường, sở thích và đặc điểm tính cách cũng như ước vọng, bạn hãy lựa chọn hình tượng phù hợp để đặt cho con mình cái tên hay nhất.

Bạn có thể kết hợp theo từng năm sinh để lựa chọn tên theo bản mệnh phù hợp nhất, ví dụ:
* Canh Dần (2010), Tân Mão (2011): Tòng Bá Mộc (cây tòng, cây bá)
* Nhâm Thìn (2012), Quý Tỵ (2013): Trường Lưu Thủy (nước chảy dài)
* Giáp Ngọ (2014), Ất Mùi (2015): Sa Trung Kim (vàng trong cát)
* Bính Thân (2016), Đinh Dậu (2017): Sơn Hạ Hỏa (lửa dưới núi)
* Mậu Tuất (2018), Kỷ Hợi (2019): Bình Địa Mộc (cây mọc đất bằng)

Như vậy, nếu con bạn mệnh Mộc thì bạn có thể chọn tên liên quan tới Thủy (nước), Mộc (cây) hay Hỏa (lửa) để đặt tên cho con bởi Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa… Các tuổi khác cũng tương tự, dựa vào Ngũ Hành tương sinh, tránh tương khắc sẽ giúp mọi sự hạnh thông, vạn sự như ý.

Đôi lúc, hình ảnh một người thể hiện qua cái tên của họ. Nhiều người chỉ nghe tên mà chưa biết mặt, trong trường hợp đó, tên gọi là thông tin đặc biệt của người này. Đôi khi, người ta có thể nghe tên mà đoán được tính cách như thế nào. Vì vậy, đặt tên hay sẽ tạo được ấn tượng tốt cho người nghe.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên ý nghĩa cho bé gái hợp mệnh - Đặt tên cho con - Xem Tử Vi

5 bước bài trí ban thờ đón Tết nhanh - gọn - chuẩn

Sau ngày 23 Ông Công Ông Táo lên chầu trời là các gia đình Việt bắt đầu nhộn nhịp chuẩn bị đón một cái Tết đầm ấm sum vầy. Bài trí bàn thờ gia tiên ngày Tết là
5 bước bài trí ban thờ đón Tết nhanh - gọn - chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

một trong những phong tục đẹp và cần thiết được duy trì.


5 buoc bai tri ban tho don Tet nhanh - gon - chuan hinh anh
 
Bài trí ban thờ ngày Tết không chỉ là hoạt động thường niên, năm mới đón điều mới mà còn chứa đầy giá trị tâm linh, hướng về cội nguồn, tưởng nhớ đến những người thân đã khuất trong gia đình. Truyền thống đầy nhân văn này là bài học cụ thể, nhắc nhở con cháu và các thế hệ sau về lòng biết ơn, lòng hiếu thảo cùng cách thức tôn trọng văn hóa dân tộc.   Các bước cụ thể khi dọn ban thờ đón Tết rất quy củ, có bài bản. ## xin liệt kê giúp bạn đọc dễ dàng thực hiện .   1. 23 tháng Chạp tiễn Ông Công Ông Táo lên trời xong, gia chủ nên bắt tay ngay vào việc dọn dẹp ban thờ đón Tết. Đây là thời gian thần linh trong nhà vắng mặt, tranh thủ dọn dẹp để sau khi thần linh quay lại thấy được vẻ khang trang, rạng rỡ, tươi mới của ban thờ.   2. Việc trước tiên là vệ sinh bát nhang, rút chân hương, hóa chân hương cũ và lau chùi bát nhang sạch sẽ.   3. Dọn dẹp, lau chùi, phủi bụi toàn bộ ban thờ và những đồ vật trang trí, đồ thờ như đỉnh đồng, đèn, hạc, chén nước, đĩa bày hoa quả,… Dùng nước sạch và khăn bông vệ sinh kĩ càng. Đồ thờ bằng gỗ, đồng có thể đánh bóng, làm mới lại. Cuối cùng nấu “ngũ vị hương” từ 5 loại cỏ thơm để tẩy uế một lượt rồi phơi khô.
Nguồn gốc Tết Việt: Người Việt phải hiểu rõ
Tết cổ truyền hay Tết Nguyên Đán thường bắt đầu vào dịp đầu năm mới theo Âm lịch. Đây là dịp lễ quan trọng nhất và lớn nhất trong văn hóa của người Việt Nam.

4. Bày biện lại ban thờ theo thứ tự chính giữa nơi cao nhất là bài vị khắc tên người được thờ, nhưng thông thường người Việt ít thờ bài vị mà chỉ thờ bát hương.
  Bát hương thờ Phật ở chính giữa, cao nhất, bát hương thờ Thổ Công và bát hương thờ tổ tiên cha mẹ đặt hai bên. Nếu bày lư đồng thì lư ở giữa to nhất, lư hai bên kích thước nhỏ hơn và bằng nhau.   Lọ hoa, lọ hương, đế đèn, nến sắp xếp hai bên phải trái cân bằng. Phía trước ban ở chính giữa bày chén nước và đĩa hoa quả. Tất cả tuân theo quy tắc cân bằng Âm – Dương, “tả dương, hữu âm”, “tả nam, hữu nữ”.   5. Hương thắp ngày Tết chọn loại hương trầm, có mùi thơm, có thể sử dụng hương vòng để đốt được lâu. Hoa chọn loại thanh khiết, tươi tắn, mùi thơm thuần nhị, không quá gắt, có thể trưng cành đào, cành mai mang không khí mùa xuân.   Mâm ngũ quả truyền thống của từng vùng miền có khác nhau về các loại quả nhưng đều mang ý nghĩa mong muốn một năm mới an khang, vui vẻ và sung túc hơn. Số 5 tượng trưng cho ngũ hành hòa hợp Kim – Mộc - Thủy – Hỏa – Thổ, cho 5 đức tính đáng quý Nhân – Lễ - Nghĩa – Trí – Tín, rất tốt lành.  
5 buoc bai tri ban tho don Tet nhanh - gon - chuan hinh anh 2
 
Miền Nam trưng “cầu – sung – vừa – đủ - xài” (mãng cầu, sung, dừa, đu đủ, xoài); miền Bắc bày chuối, bưởi mang nghĩa vuông tròn, cam, quýt, quất tươi tốt, con đàn cháu đống, táo, lê hanh thông hạnh phúc,…
  Ban thờ ngày Tết không thể thiếu cặp bánh chưng, thể hiện sự no ấm, đủ đầy, phu thuận thê hòa, gia đình đầm ấm. Ngoài ra bày thêm các loại bánh kẹo, nước ngọt cho phong phú, đẹp mắt.   Tết đến xuân về là lúc con cháu tỏ lòng hiếu thảo và tưởng nhớ tiền nhân. Ban thờ ngày Tết chứa đựng cả tấm lòng và sự thành tâm của những người còn sống. Hãy chuẩn bị thật chu đáo và chân tâm để lòng mình thanh thản.  
► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Trình Trình
Xem Clip Nghi thức thờ cúng tổ tiên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 bước bài trí ban thờ đón Tết nhanh - gọn - chuẩn

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd