Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Phong thủy nữ tuổi Mậu Ngọ –

Nữ Mậu Ngọ Cung CHẤN Mạng THIÊN THƯỢNG HỎA (lửa trên trời), cùng xem thêm thông tin chi tiêt về Mậu Ngọ và những điều nên tránh trong năm 2014 nhé. Tử vi 2014 tuổi Mậu Ngọ Nữ mạng sinh năm 1918, 1978 và 2038 Nữ Mạng – Mậu Ngọ Sanh năm: 1918, 1978 và
Phong thủy nữ tuổi Mậu Ngọ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nữ tuổi Mậu Ngọ –

Những chú ý khi chuyển nhà nhập trạch đặt bát hương

Dương trạch có ảnh hưởng rất lớn tới vận mệnh, sức khỏe, tài vận và sự nghiệp của tất cả mọi thành viên trong gia đình. Vì vậy, khi làm lễ nhập trạch cần phải chọn năm, tháng tốt. Những việc dựng cột, đổ móng thì chọn theo Nên-Kỵ của ngày. Về việc di chuyển trong nhà cũ, năm tháng thiếu thì phải chọn phương hướng tốt sau đó mới tới chọn năm tháng tốt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Những điều lưu ý
 
- Khi chọn ngày để làm lễ nhập trạch, cần chọn ngày không xung với tuổi của gia chủ, không phạm Tam Sát, không phạm Ngũ Hoàng. 
 
- Về cách thức đặt bát hương thì có thể tham khảo thêm các sách như Ngọc Hạp Ký, Thông Thư…
 
- Khi chuyển nhà thì phải đích thân gia chủ chuyển đồ sang nhà mới, có thể nhờ người khác trợ giúp nhưng phải tự tay cầm bài vị, bát hương cúng gia thần, tổ tiên và các thành viên khác trong gia đình.
 
- Thời gian chuyển nhà tốt nhất là vào buổi sáng, không nên tiến hành vào buổi trưa hoặc lúc mặt trời sắp lặn, đặc biệt cấm kỵ việc chuyển nhà vào buổi tối.
 
- Khi nhập trạch phải đặt bát hương, bài vị tổ tiên trước khi sắp xếp các đồ dùng, vật dụng khác trong nhà.

Nhung chu y khi chuyen nha nhap trach dat bat huong hinh anh 2
Ảnh minh họa

2. Những điều cấm kỵ
 
- Những người phụ nữ có thai không nên dọn nhà, nếu không sẽ phạm phải tội “Thần thai”. Trong trường hợp bất khả kháng thì người ấy có thể dùng một cái chổi mới mua, chưa sử dụng để quét hết các đồ vật trong nhà trước khi chuyển chúng đi.
 
- Người tuổi Dần không nên tham gia vào việc dọn nhà.
 
- Ngày nhập trạch chủ yếu là để lấy ngày tốt, gia chủ chưa chính thức về ở ngay, nhất thiết phải ngủ qua đêm tại nhà mới.

3. Nghi lễ nhập trạch

Trước hết, gia chủ cần mang theo một chiếc chiếu đang dùng, một bếp lửa (không dùng bếp điện, bếp từ, bếp hồng ngoại… vì nó sinh nhiệt nhưng không có ngọn lửa), một cái chổi mới, lễ vật… để vào nhà mới. Những thành viên khác trong nhà đi theo sau và mang theo tiền của.
 
Sau đó, sắp lễ vật lên mâm theo hướng hợp với gia chủ. Đích thân gia chủ thắp tạm nén nhang, cắm nhang vào lư hương để xin nhập trạch và xin phép Thần linh rước vong linh Gia tiên về nơi ở mới để thờ phụng.
 
Kế đến, gia chủ sẽ châm bếp và đun nước với mục đích khai bếp và pha trà dâng thần linh, gia tiên.
 
Sau khi khấn thần linh xong, gia chủ làm lễ cáo yết gia tiên trước rồi mới được phép sắp xếp đồ đạc trong nhà.
 
Khi đã dọn xong đồ đạc, để gia trang được bình an, cả nhà phải tổ chức lễ bái tạ thần Phật, các vị thánh thần và tổ tiên…
 
T.H
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chú ý khi chuyển nhà nhập trạch đặt bát hương

Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Bài viết sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa và Trung Châu Phái. Mời các bạn cùng đọc!
Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguồn: TRUNG CHÂU TỬ VI ĐẨU SỐ TAM HỢP PHÁI - NGUYỄN ANH VŨ dịch.

Tương truyền, Tử Vi Đẩu Số có nguồn gốc từ Khâm Thiên Giám của triều đại nhà Đường, ở Lạc Dương, Trung Châu.

Trung Châu là tên một vùng đất cổ, tức "Trung Thổ", "Trung Nguyên". Theo nghĩa rộng, "Trung Châu" là chỉ toàn nước Trung Hoa, còn gọi là "Thần Châu", "Hoa Hạ". Nghĩa ban đầu của "Trung Châu" là chỉ vùng đất thuộc tỉnh Hà Nam ngày nay, hay thuộc lưu vực sông Hoàng Hà. Vì vùng đất này ở giữa Cửu Châu thời cổ đại nên có tên gọi này. Phần lớn thời gian trong lịch sử, vùng đất này là trung tâm văn hóa, chính trị, và Kinh Tế của Trung Quốc. Thời cổ, Lạc Dương là vùng đất trọng yếu của Trung Châu tọa lạc ở bờ nam sông Hoàng Hà, miền tây tỉnh Hà Nam, phía Bắc dựa núi Mang Sơn, phía nam đối diện Long Môn, phía tây liền với Tần Lĩnh, phía đông là vách núi Tung sơn, ở giữa là một vùng bình nguyên. Nơi này địa hình hiểm yếu, đất đai phì nhiêu, nguồn nước dồi dào; trong lịch sử, đây là vùng đất mà các binh gia phải chiếm lấy, còn là nơi lý tưởng để lập quốc đô. Bắt đầu từ năm 770 TCN, trước sau đã có chín vương triều là Đông Chu, Đông Hán, Tào Ngụy, Tây Tấn, Bắc Ngụy, Tùy, Đường, Hậu Lương, và Hậu Đường, chọn nơi này làm kinh đô, vì vậy Lạc Dương được gọi là "Cửu Triều Cố Đô".

Vào thời Đường, thiên văn học và chiêm tinh học từ phía Tây Vực du nhập vào Trung Quốc đã thúc đẩy Tinh Mệnh Học của Trung Quốc phát triển một bước lớn, từ đó lịch pháp và bát tự sinh thần trở thành nhân tố trọng yếu trong Tinh Mệnh Học. Những hoạt động sôi nổi này chủ yếu tập trung ở Lạc Dương, Trung Châu.

Trong số các Đạo kinh truyền lại từ đời Đường có Bắc Đẩu Kinh, Nam Đẩu Kinh, Phật thuyết bắc đẩu thất tinh Diên Mệnh kinh, trong đó đã có những ghi chép tường tận về phương pháp bài bố sao mệnh chủ và sao thân chủ như trong Tử Vi Đẩu Số. Theo quan niệm của đương thời, sao mệnh chủ và sao thân chủ luôn là mấu chốt quan trọng của kiếp số nhân sinh, vì vậy Đạo Giáo có "Kì an lễ đẩu", "Kì nhương khoa nghi" (một loại nghi lễ cúng sao trong đạo giáo). Trong bắc đẩu kinh còn đề cập 12 cung, "Giáp cát trợ tinh", cho đến các cách cục hung dẫn đến các loại mệnh vận tai kiếp như trong Tử Vi Đẩu Số. Điều này cho thấy 3 cuốn kinh kể trên có liên quan mật thiết đến Tử Vi Đẩu Số sau này. Nếu các bản chú giải kinh văn thời ấy còn lưu truyền cho đến ngày nay, có lẽ chúng ta sẽ biết yếu quyết của Tử Vi Đẩu Số vào thời ấy tường tận hơn. Hiện tượng chọn Tử Vi làm sao tôn quý nhất trong 14 chủ tinh có nguồn gốc từ Bắc Đẩu Kinh, Nam Đẩu Kinh, trong đó ẩn chứa khái niệm "số" trong Huyền Học, hậu thế gọi là "Tử Vi Đẩu Số" thực sự có hàm ý uyên nguyên của nó.

Sau thời Bắc Tống, các hệ thống tinh mệnh học dần dần hoàn thiệt, Ngũ Tinh Thuật (Thất Chính Tứ Dư) và Tử Bình thuật đã phát triển thành 2 lưu phái Tinh Mệnh học lớn ở Trung Quốc. Trong đó, Ngũ Tinh thuật phái Cẩm Đường là chi phái Thất Chính Tứ Dư nổi tiếng nhất thời ấy, nguồn gốc xuất phát từ Mật Tông, tổ sư là Nhất Hạnh(CN. năm 683 - 727), người đời Đường, tên tục là Trung Trục, có sách truyền lại là Hư Thục Ngũ Tinh nguyên lưu; truyền đến tăng Xuân ở núi Thanh Thành, Xuân truyền cho tăng Phổ Trừng ở Giang Tây, Trừng truyền cho Tứ Minh tăng Huệ Minh ở Chiết Giang, Minh truyền lại cho quốc sư nước Liêu là Gia Luật Sở Tài. Gia Luật là một dòng họ quý tộc nổi tiếng đời Liêu, có rất nhiều người làm quan lớn và văn nhân học sĩ. Ba quyển Tinh Mệnh Tổng Quát là do Hàn Lâm học sĩ Gia Luật Thuẩn biên soạn. Sách sử không ghi tên ông, cho nên trong Tứ Khố đề yếu nghi là sách thác danh, nhưng trong quyển đầu ghi: "Nguyên Tự" thiên Gia Luật Thuần viết vào niên hiệu Thống Hòa thứ 2 (CN, ngày 10, tháng 9 năm 984); Văn Hồ các thư mục ghi là một bộ, không phân chia số sách; Lục Trúc Đường thư mục chia làm 5 sách, nhưng không ghi số quyển; bộ sách này thấy chép trong Vĩnh Lạc đại điển và Tứ Khố toàn thư, ngoài nhân gian không có truyền bản nào khác. Ngoài ra, bộ Hư Thục Ngũ Tinh nguyên lưu còn được chùa Thiên Giới cất giữ một bản; vào niên hiệu Hồng Vũ thứ 6, truyền lại cho Thương Quý Đổng. Truyền bản ngày nay phần nhiều là Cẩm Đường Ngũ Tinh, Chỉ Kim Hư Thục Ngũ Tinh Thiên Cơ thất ngũ phú. Do đó có thể thấy phái Cầm Đường là một phân chi Tinh Tông quan trọng. Còn có thể khảo chứng thư tịch Tinh tông trong bộ sách Trương Quả tinh tông chép trong Tứ Khố toàn thư, và Tinh Mệnh tố nguyên do Trương Quả trước tác, thân thế Trương Quả có ghi chép trong Tân Đường truyện - Phương Kĩ truyện. So sánh đối chiếu với phương pháp đoán mệnh của Thất Chính Tứ Dư, người ta thấy có nhiều dấu vết diễn biến thành Tử Vi Đẩu Số ngày nay.

Trong suốt khoảng thời gian từ đời Tống đến đầu đời Nguyên, Tử Vi Đẩu Số hầu như im hơi lặng tiếng, người ta không tìm thấy một văn bản nào khác liên quan đến Tử Vi Đẩu Số. Hiện chỉ lưu giữ được 1 bản chép tay sách các cổ quyết của Tử Vi Đẩu Số đời Nguyên.

Đến đời Minh, giai đoạn cuối thời kì chấp chính của Chu Nguyên Chương, vị vua khai quốc triều Minh này đã hạ lệnh cấm dân gian không được học thiên văn, cho nên Tinh tông mệnh lí học dần dần bị chìm trong bóng tối, mãi đến niên hiệu Gia Tĩnh thứ 26 (CN năm 1547) mới giải trừ luật cấm học thiên văn.

Tinh tông mệnh lí học thoát khỏi lệnh cấm này, dần dần từng bước hoàn thiện hệ thống. Tên gọi "Tử Vi Đẩu Số" sớm nhất được thất trong Tục Đạo Tạng, do Trương Quốc Tường, Chính Nhất thiền sư đời thứ 50 của đạo giáo, tập thành vào thời Minh Thần Tông niên hiệu Vạn Lịch thứ 35 (1607), trong đó có 3 quyển Tử Vi Đẩu Số, không rõ tác giả, căn cứ nội dung của 3 quyển Tử Vi Đẩu Số này thì đúng là thuật "Thập Bát Phi Tinh". Đầu đời Thanh, trong Tử bộ thuật số của Tứ Khố toàn thư, tổng cộng ghi nhận được 50 loại thuật số, bao gồm cả "Thập Bát Phi Tinh" và "Tử Vi Đẩu Số". Cũng chính vì vậy mà một số học giả cho rằng Tử Vi Đẩu Số là hình thức cải cách của "Thập Bát Phi Tinh" được thu thập trong Tục Đạo Tạng.

Tuy triều Minh cấm dân gian học thiên văn, nhưng cơ cấu triều đình vẫn có một cơ quan chuyên trách về khí tượng và thiên văn, gọi là "Khâm Thiên Giám", cho nên môn học thuật này vẫn phát triển trong cung đình hoàng gia. Vì nhân tố hoàn cảnh thời đại, Đẩu Số bị khoác lên một bức màn che, làm tăng vẻ thần bí của nó. Tử vi Đẩu Số bắt nguồn từ ngũ tinh thuật, do xuất phát từ Khâm Thiên Giám đời Đường ở Lạc Dương, Trung Châu, nên còn gọi là "Khâm Thiên Giám Bí Cấp".

Sách Tử Vi Đẩu Số toàn thư và Tử Vi Đẩu Số toàn tập đều đề do Trần Đoàn cuối đời Ngũ Đại sáng tác, trong dân gian thì lưu truyền thuyết Lữ Đồng Tân truyền Tử Vi Đẩu Số cho Trần Hi Di. Trần Hi Di lại mang Tử Vi Đẩu Số truyền cho các đồ đệ của mình, trong suốt mấy trăm năm, Tử Vi Đẩu Số mang hình thức bí truyền từ đời này sang đời sau, đây là một trong những nguyên nhân khiến sách Tử Vi Đẩu Số xuất hiện rất hiếm hoi.

Khoảng niên hiệu Gia Tĩnh đời Minh, La Hồng Tiên, một nhà kham dư gia ở Cát Thủy, Giang Tây, khắc in và lưu truyền sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư. Về sau Phan Hi Doãn, hiệu là Phụ Tử Tử ở Giang Tây, biên tập sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Tập, và hậu thích của Phan Hi Doãn là Dương Nhất Vũ ở Quan Tây, Phúc Kiến tăng bổ.

Hiện nay hai bản TVĐS này là tư liệu hàng đầu để nghiên cứu TVĐS cổ đại, nhưng đều là bản khắc vào thời kì Đồng Trị đời Thanh. Xét về nội dung thì biết được hai bản này về đại thể thì đại đồng tiểu dị, và không phải do một người biên soạn.

Vào khoảng cuối đời Minh đầu đời Thanh, toán học và Thiên Văn Học phương tây theo các giáo sữ Mục Ni Các, Thang Nhược Vọng, Nam Hoài Nhân, v.v... truyền vào Trung Quốc. Theo đó, Tinh Tông mệnh lí học và Trạch Cát thuật lại hưng khởi, càng làm cho khoa Tử Bình hưng thịnh hơn. Khoa Tử Bình đồng thời cũng hấp thu tinh hoa của Tinh Tông mệnh lí học. Việc ứng dụng các thần sát cũng xuất hiện nhiều trong khoa Tử Bình, còn khoa Tử Vi Đẩu Số thì ít người biết đến, nên càng mang sắc thần bí.

Trước năm 1950, phương thức đoán mệnh ở Đài Loang phần lớn chỉ dùng khoa Tử Bình. Sau đó trên thị trường lưu truyền cuốn Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, do Trúc Lâm thư cục xuất bản vào năm 1958, sách đề do Hi Di Trần đoàn trước tác, ban đầu chi làm 2 tập, về sau in gộp thành một tập.

Trong khoảng thời gian từ 1947 - 1955, toàn Đài Loan không có thêm bộ TVĐS nào khác. Mãi đến giữa tháng 2, năm 1966, Phúc Châu Xuất Bản Xã mới xuất bản Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu Số toàn tập, đề tác giả là Đại Tống Hoa Sơn Hi Di Trần Đồ Nam, người tăng bổ là Bạch Ngọc Thiềm. Chủ của bộ sách cổ này là Thiết Bản Đạo Nhân Trần Nhạc Kì.

Điều đáng chú ý là, sách này ở phần phàm lệ của tác giả đề rằng:" Tử Vi Đẩu Số truyền thế, chia ra hai phái Nam Bắc, sách này thuộc Bắc Phái, là chính thống chân truyền, ứng nghiệm vô song, còn Nam Phái là bản lưu truyền trong dân gian, do hậu nhân ngụy thác tên của Hi Di, không ứng nghiệm, là ngụy thư gạt người..."

Bản sách này tự xưng thuộc Bắc phái, thực ra so với bản Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu số Toàn Tập do Tập Văn thư cục xuất bản năm 1971, nội dung hoàn toàn tương đồng, chỉ khác là không có câu kể trên.

Giữa TVĐS toàn thư và TVĐS Toàn tập có nhiều chỗ khác biệt, như sau:

(1) Mệnh Chủ:

Trong TVĐS Toàn Thư lấy địa chi cung mệnh làm chủ. Còn trong TVĐS toàn tập thì lấy địa chi năm sinh làm chủ.

(2) Tứ Hóa:
Năm CAnh và năm Nhâm phương pháp an khác nhau. Trong quyển 2 TVĐS toàn thư, phương pháp an của năm Canh là "Nhật Vũ Đồng Âm"; nhưng trong quyển 4 thì lại có mục cổ lệ, phương pháp an là "Nhật Vũ Đồng Tướng"; phương pháp an của năm Nhâm là "Lương Vi Phủ Vũ". Trong TVĐS toàn tập, phương pháp an của năm Canh là "Nhật Vũ Âm Đồng"; phương pháp an của năm nhâm là "Lương Vi Phụ Vũ".

(3) Hỏa Tinh, Linh Tinh:

Trong quyển 2 của TVĐS toàn thư, chỉ lấy địa chi của năm sinh làm chủ, không thấy nói phải phối hợp với giờ sinh hay không; nhưng theo cổ lệ ghi trong quyển 4 thì lại thấy rất rõ ràng là không phối hợp với giờ sinh (ngoài ra, bản đầu tiên còn ghi người sinh năm Tị Dậu Sửu thì Hỏa Tinh ở cung Mão, Linh Tinh ở cung Tuất); phương pháp an trong TVĐS toàn tập là lấy địa chi năm sinh phối hợp với giờ sinh.

(4) Độ sáng của sao:

Trong quyển 2 và quyển 3 của Tử Vi Đẩu Số toàn thư có liệt kê thành 1 bảng các sao ở 12 cung có 7 cấp độ sáng: miếu, vượng, đắc địa, lợi ích, bình hòa, không đắc địa, hãm. Trong TVĐS toàn tập không có bảng liệt kê này, nhưng có "Vượng cung hãm địa cát hung chi đồ" và "Thập nhị cung Lộc Quyền Khoa Kỵ miếu vượng luận"

(5) Đại Hạn:

Trong TVĐS toàn thư, khởi đại hạn là dương nam âm nữ lấy ttru7o7co1 cung mệnh 1 cung (tức là cung phụ mẫu), đi thuận; âm nam dương nữ thì từ sau cung mệnh một cung (tức cung huynh đệ), đi nghịch. Còn trong TVĐS toàn tập, khởi đại hạn từ cung mệnh rồi mới đi thuận hay đi nghịch.

(6) Lưu niên Thái Tuế Thần Sát:

Trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, lưu niên thái tuế thần sát chỉ có "Tứ Phi tinh quyết Tang Hổ Khách Phù", tức là chi an năm thần sát của "lưu niên Thái Tuế thập nhị chi Thần Sát". Trong Tử Vi Đẩu Số toàn tập, lưu niên Thái Tuế thần sát thì an 11 cát thần, 47 hung sát, tổng cộng 58 thần sát.

TVĐS toàn thư và TVĐS toàn tập đều có ghi phương pháp an lưu niên tam cát thần "Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần", phà phi thiên tam sát "Tấu Thư, Tướng Quân, Trực Phù".

(7) Thiên Không và Địa Không:

Trong TVĐS toàn thư lấy địa chi giờ sinh đi nghịch và đi thuận để an Thiên Không, Địa Kiếp. Còn TVĐS toàn tập thì lấy Thiên Không của TVĐS toàn thư gọi thành Địa Không; còn lấy địa chi của năm sinh an một sao khác trước Thiên Không một cung. Do đó có thể biết, Thiên Không và Địa Kiếp của TVĐS toàn thư chính là Địa Không Địa Kiếp của TVĐS toàn tập; còn Thiên Không của TVĐS toàn tập khác với Thiên Không của TVĐS Toàn Thư.

Có một số sao thần sát trong hai cuốn đều có cách an và có giải thích (như Thiên Mã, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hồng Loan, Thiên Không, Địa Kiếp, Hóa Kị, Thiên Thương, Thiên Sứ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Thiên Khốc, Thiên Hư); có một số sao thần sát trong 2 cuốn đều có phương pháp an nhưng không có giải thích (như Thiên Hỉ, Tam Thai, Bát Tọa, Đài Phụ, Phong Cáo, Long Trì, Phượng Các, Tiệt Không, Tuần Không); có một số sao trong TVĐS toàn thư không có, nhưng trong TVĐS toàn tập có phương pháp an (như Thiên Tài, Thiên Thọ, Thiên Quan, Thiên Phúc, Ân Quang, Thiên Quý, Cô Thần, Quả Tú, Kiếp Sát, Hoa Cái, Đào Hoa Sát, Đại Hao, Phá Toái, Địa Không).

Điều đáng ngạc nhiên là, có một số sao như Giải Thần, Thiên Vu, Phỉ Liêm, Thiên Nguyệt, Âm Sát, trong TVĐS toàn thư lẫn TVĐS toàn tập đều không có, nhưng hiện nay sách TVĐS nào cũng thấy.

Hai Bộ Sách TVĐS toàn thư và TVĐS toàn tập có một điểm chung, đó là đều đề cập đến La Hồng Tiên. Theo truyền thuyết, vào đời Minh, La Hồng Tiên từng chỉnh lí Đẩu Số, nhưng về sau sự phát triển cũng không có chứng cứ rõ ràng. Hai bản TVĐS toàn thư và toàn tập lưu truyền trong dân gian vào khoảng cuối triều Minh đầu triều Thanh, nhưng thời bấy giờ dường như ít người xem trọng TVĐS, cho nên phát triển khá chậm, trong khi đó khoa Tử Bình lại rất thịnh hành. Lúc sách TVĐS được đưa vào Đạo Tạng, Đẩu Số vẫn im hơi lặng tiếng (xét về mặt văn bản). Mãi đến năm 1911, TVĐS tuyên vi của Quan Vân Chủ Nhân (thuộc Bắc Phái) mới tái hệ thống, chú giải, bình luận TVĐS một lần nữa.

Năm 1950, xuất hiện hai nhân vật khá quan trọng trong lịch sử phát triển TVĐS, đó là Thiết Bản Đạo Nhân và Hà Mậu Tùng (cao thủ Tam Hợp Phái). Tư tưởng của một phái muốn phát huy ảnh hưởng, thu nhận môn đồ, trước thư lập thuyết là điều bắt buộc, nhưng trong số môn đồ phải có người dương danh thiên hạ mới càng quan trọng, trong 2 người kể trên, Hà Mậu Tùng lão tiên sinh đúng là có đủ 2 điều kiện này. Đại đệ tử của ông là Tử Vân, nhờ trước thư lập thuyết, nói những điều tiền nhân chưa nói, ngày nay đã trở thành nhất đại tông sư trong giới nghiên cứu đẩu số.

Trong khoảng thập nhiên 50 của thế kỷ 20, TVĐS danh gia Lục Bân Triệu (cao thủ Tam Hợp Phái) đến Hương Cảng công khai trương bảng đoán mệnh, độ chính xác khá cao khiến ông nổi tiếng như cồn, ông còn mở lớp dạy, về sau những bài giảng của ông được xuất bản với tên Tử Vi Đẩu Số Giảng Nghĩa. Trong thời kì này còn có một người nổi danh trước Lục Bân Triệu là Trương Khai Quyển, biệt hiệu "Vô Muộn Trai Chủ", với cuốn Tử vi Đẩu Số mệnh lý nghiên cứu, được Vương Đình Chi xưng tụng là cao thủ Bắc Phái.

Vào thập niên 60 của thế kỷ 20, trong giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan xuất hiện một người tên là Trương Diệu Văn, đại tông sư của "Thái Phái". Vốn là tiến sĩ kinh tế học, vào khoảng những năm 1966 trở về trước ông ở Nhật Bản dạy học, tự xưng mình là truyền nhân đời thứ 13 của Minh Đăng phái (tức Thấu Phái). Năm 1967 ông trở về Đài Loan, mang TVĐS của Thấu Phái truyền bá tại Đài Loan. Phái Đẩu Số này có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của TVĐS ở Đài Loan giai đoạn này. Các bản dịch Đẩu Số từ tiếng Nhật sang tiếng Hán cũng dần dần xuất hiện, thời kì đầu có A Bộ Thái Sơn, về sau có Bảo Lê Minh, v.v... đều là các tác gia thuộc nhóm nghiên cứu đẩu số Đông Dương.

Đương thời, có rất nhiều bản dịch TVĐS của A Bộ Thái Sơn xuất hiện ở Đài Loan, cho nên ông khá nổi tiếng. Ông là người trong thấu phái, Đẩu Số của ông đương nhiên theo phương pháp "quá tiết khí".

Tương truyền người sáng lập Thấu Phái là một phụ nữ đời Minh tên Mai Tố Hương.

Thấu phái gọi Đẩu Số là "Tử Vi chiêm tinh thuật"; phái này thần thoại hóa các "tinh diệu", lấy bối cảnh cuộc chiến tranh giữa nhà Ân và nhà Chu thời viễn cổ, mang các nhân vật trong Phong Thần diễn nghĩa gán vào các tinh diệu. Đặc điểm của Thấu phái là vấn đề "quá tiết khí" khi khởi mệnh bàn. Đến khoảng giữa thập niên 80 của thế kỉ trước, do giới nghiên cứu Đẩu Số ngày càng tăng và càng chuyên sâu hơn, đương thời, quan điểm này của Trương Diệu Văn bị khá nhiều học giả Đẩu Số công kích. Do đó Thấu Phái Đẩu Số lưu truyền đến ngày nay ko còn như trước kia, phần lớn đều bỏ không dùng nguyên tắc "quá tiết khí".

Khoảng giữa thập niên 70 của thế kỉ trước, TVĐS ở Đài Loan dần dần thịnh hành. Trong số các nhân vật xuất hiện vào thời kì này có một người đáng được đề cập, đó là Lương Tương Nhuận, ông là lão tiền bối trong giới nghiên cứu Tử Bình, các tác phẩm về TVĐS của ông cũng rất có giá trị, phần nhiều viết chung với bà Lương Thiên Lan.

Trước năm 1981, trong giới nghiên cứu Đẩu Số còn có ba người khác nổi tiếng khác là Lục Dị Công, Khổng Nhật Xương, Chung Trực Lâm.

Có thể nói trước thập niên 80 của thế kỉ 20, TVĐS giống như đang ở trong thời kì tiềm phục, cho đến năm 1982, TVĐS tân thuyên của Tuệ Tâm Trai Chủ ra đời, giới nghiên cứu Đẩu Số mới nổi cơn sóng gió mạnh kéo dài hơn 10 năm. Trong quá trình này, nhiều phương diện bí truyền ẩn tàng của TVĐS đã được đưa ra ánh sáng.

Người gây ảnh hưởng sớm nhất ở giai đoạn này có thể nói là Tuệ Tâm Trai Chủ, tên tuổi của bà có ấn tượng rất sâu trong phần lớn độc giả ở Đài Loan và Hương Cảng. Trước năm 1980, người học Đẩu Số phần nhiều tham dự các lớp học nhỏ là chính, nhưng từ lúc Tuệ Tâm Trai Chủ bắt đầu bàn luận Đẩu Số trên báo, giống như đã thổi vào Đẩu Số một luồng sinh khí mới. Tuệ Tâm Trai Chủ đã sử dụng ngôn ngữ thường ngày dễ hiểu để giải thích Đẩu Số, khiến những điều cổ truyền khó hiểu trở thành rất dung dị. Bộ sách TVĐS tân thuyên có thể nói là rất thành công, về sau bà viết thêm nhiều cuốn khác cũng đều thành công. Sự thành công của bộ sách TVĐS tân thuyên không phải là ngẫu nhiên, nó đã làm cho độc giả thời ấy có thể tự lập mệnh bàn và tự mình phân tích từng cung. Nhưng do bà dùng cách giải đoán từng cung cho dễ hiểu, nên cũng khiến người đọc dễ hiểu lầm về kĩ thuật và quy tắc luận đoán Đẩu Số. Tóm lại, đối tượng của bà là đại chúng phổ thông, vì vậy có mặt hạn chế, không đi sâu vào sự tinh tế của Đẩu Số, nhưng cũng không phải là không có tuyệt kĩ.

Từ lúc Đẩu Số bắt đầu được xem trọng, nhiều tác phẩm Đẩu Số ra đời, thuyết của các nhà trăm hoa đua nở. Một số thì giảng giải tâm pháp cổ truyền, một số thì chủ trương Đẩu Số và Tử Bình phối hợp tham chiếu, một số thì thần bí hóa, mang Đẩu số gộp chung với tôn giáo, một số khác thì tuyên bố mình được truyền bí pháp chép tay của tiên sư, v.v... Trung số này đáng chú ý có những người sau đây:

- Ngô Tình, đáng tiếc sách của ông này hầu như đã tuyệt bản, rất khó mua trên thị trường. Ông phê bình Đẩu Số cổ truyền rất nghiêm túc. Một số đặc điểm trong sách của ông như: Phần lớn các sao nhỏ trong Đẩu Số ông đều không dùng tới, Thiên Thương và Thiên Sứ theo thuyết cổ truyền có thể đoán sinh tử, ông cho rằng chỉ hù dọa người ta; thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm" cũng không dùng, v.v... Thuyết của ông toàn bộ trọng điểm nằm ở sự biến hóa của tứ hóa, cho rằng Hóa Lộc và Hóa Kị mới là nhân tốt quyết định. Đồng thời ông còn nhấn mạnh mình có "bí kíp ngàn năm bất truyền". Thuyết của ông ngày nay ảnh hưởng mạnh trong lưu phái Phi Tinh trong Bắc Phái TVĐS.

- Sở Hoàng, phải kể là người đầu tiên công khai phương pháp bày bố tinh bàn trên bàn tay, trước ông, các sách Đẩu Số phần lớn đều chỉ căn cứ vào "cổ quyết". Ông trước thư lập thuyết, chủ trương Đẩu Số và Tử Bình phối hợp tham chiếu, trong Đẩu Số còn ứng dụng một số nguyên lí đoán mệnh của Tử Bình. Trong thuyết tương sinh tương khắc, tác giả còn sáng tạo ra lí luận "Lạp Hoàn", dùng để giải thích vận tác giữa các tinh diệu với phép tắc bát tự, cũng được cho là thành một pháo.

- Chính Huyền Sơn Nhân, là người sáng lập ra thuyết "thiên địa nhân TVĐS", nói Đẩu Số là do "thần tiên" dạy cho ông. Chính Huyền Sơn Nhân viết rất nhiều sách Đẩu Số, trong đó nói nhiều về quá trình và tinh thần cầu đạo của ông. Chính Huyền Sơn Nhân mang các sao trong TVĐS liên hệ với chư vị tiên nhân ở trên trời, thần bí hóa TVĐS đến cực độ. Đồng thời, chủ trương "Cung can phi xuất tiên thiên tứ hóa tinh".

- Phan Tử Ngư trương bản đoán mệnh khá sớm, học trò rất đông, trước tác cũng không ít, phải kể là rất thịnh hành một thời. Đặc sắc trong các trước tác Đẩu Số của ông là lời đoán mệnh phán như đinh đóng cột.

- Tử Vân là học trò của Hà Mậu Tùng, một cao thủ Tử Vi Đẩu Số thời kì đầu. Năm 1987, ông xuất bản cuốn Đẩu Số dữ nhân sinh, làm chấn động giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan và Hương Cảng. Trong cuốn Đẩu Số dữ nhân sinh, Tử Vân tự thuật quá trình nghiên cứu Đẩu Số của mình, và thuyết minh quan điểm của ông về tính chất và ứng dụng của 12 cung. Trong thời gian này, sách Đẩu số liên tục được xuất bản với số lượng lớn, nhưng phần nhiều chẳng có cống hiến gì. Riêng sách của Tử Vân tiên sinh được cho là đã bổ sung những chỗ trống trong Đẩu số cổ truyền. Ngày nay trong giới nghiên cứu Đẩu Số, người được tôn là bá chủ về phương diện kĩ thuật luận đoán chính là Tử Vân tiên sinh. Nhất là vào năm 1990, trong Đẩu số luận hôn nhân, Tử Vân tiên sinh đã đưa ra thuyết "Thái Tuế nhập quái pháp" và nguyên tắc "Tương khê", đã giải quyết vấn đề kĩ thuật mà cả trăm năm nay không cách nào giải thích, nhờ vậy cũng đã giải quyết chỗ khiếm khuyết trong bộ Hiện đại Tử Vi của nhóm Liễu Vô Cư Sĩ. Thuyết này đã biết Đẩu Số thành một phương pháp chỉ ra xu thế và phương hướng của mệnh vận; từ đó Đẩu Số có cách để phân biệt những người sinh ra cùng một giờ có mệnh vận khác nhau. Đây đúng là một bước đột phá trong lịch sử phát triển TVĐS.

Vai trò của Tử Vân tiên sinh rất quan trọng trong hệ phái Tam Hợp. Về cơ bản, phương pháp luận Đẩu Số của ông cũng tương tự như Vương Đình Chi, lấy truyền thống làm chính tông, làm khung giá cho phép luận đoán, lấy bối cảnh thực tế để diễn giải, tổng hợp cổ kim, và rất chú trọng phương diện tâm lí, sinh lí, nhân tính để ứng dụng trong luận đoán.

Trước năm 1989, Tử Vân đã cho ra đời bộ Đẩu Số luận danh nhân, các sách này đã gây sự chú ý trong giới nghiên cứu Đẩu Số, va đã có uy danh. Năm 1990, trong lúc thị trường chứng khoán của Đài Loan đang từ thịnh chuyển thành suy, phong trào đầu tư vào cổ phiếu bị giảm mạnh, Tử Vân lại hoàn thành cuốn Đẩu Số luận cầu tài, sách này đưa ra phương pháp luận đoán mới, bổ sung phép đoán của tiền nhân, cho rằng, hễ tiền có được nhờ đầu cơ hay đầu tư, cần phải xem cung phúc đức. Tức là, tiền kiếm được không do sức lực hay trí lực của bản thân thì không xem ở cung tài bạch. Trong cuốn đẩu số luận hôn nhân, về phương diện lí luận và thực tế luận đoán của Đẩu Số, đều có sự phát triển mang tính đột phá.

Ngày nay, địa vị của Tử Vân trong giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan được xếp ngang hàng với Vương Đình Chi của Trung Châu Phái ở Hương Cảng. Học trò của ông cũng rất đông, trong số đó nổi tiếng nhất là Liễu Vô Cư Sĩ và Tuệ Canh. Ngày nay ở Đài Loan tên tuổi Liễu Vô Cư Sĩ cũng khá lớn.

Trong số những người còn lại phải kể đến Khôn Nguyên và Vu Ngoan Dã Nông, thực ra đây chỉ là một người, "Vu Ngoan Dã Nông" là biệt danh mà sau này ông ít dùng đến. Khôn Nguyên có nhiều bút danh như Hoàn Hữu Thủy Ngân, Lam Thần, Trịnh Giả Học. Trước tác Tử Vi Đẩu Số của ông có bộ Tử Vi Đường Áo khá nổi tiếng.

Kế đến là Phál Quảng Cư Sĩ và Nam Bắc Sơn Nhân, trong hai người thì Pháp Quảng Cư Sĩ trước tác nhiều hơn, ông có một bộ tùng thuy Truy Tung Chính Thống Đẩu Số, khá thịnh hành vào thời điểm đó, hơn nữa còn có tính liên tục khá mạnh, kéo dài cho đến ngày nay. Còn Nam Bắc Sơn Nhân, tên thật là Đồng Bành Niên, đương thời lấy danh nghĩa "Chính Tông Bác Phải TVĐS" để đoán mệnh, tác phẩm xuất bản không nhiều, chỉ có một quyển Chính Tông TVĐS toàn thư mà thôi.

Bắt đầu từ năm 1984, TVĐS bước vào thời đại mới, có thể quy công cho một nhóm người, trong số đó có 2 nhân vật trung tâm là Hoàng Trung Lâm, và Chu Vi. Nhờ nỗ lực của họ, Đẩu Số hiện đại hóa dần dần rõ nét, lí thuyết mệnh lí mang tính khoa học bắt đầu được xây dựng. Hoàng Trung Lâm có bút danh là Liễu Vô Cư Sĩ, vốn là một kí giả, về sau ông nghiên cứu mệnh lí và bắt đầu viết sách đẩu số vào năm 1981. Năm 1984 ông viết cuốn Tử Vi luận mệnh, làm cho ông có tiếng nói trong giới nghiên cứu đẩu số. Cuốn sách này khá thành công, sau đó trong khoảng thời gian từ năm 1985 đến 1986 ông đã hoàn thành bộ sách quan trọng 7 quyển là Hiện đại tử vi, đây là bước đầu tiên quan trọng trong công cuộc hiện đại hóa Đẩu Số.

Nội dung cuốn Tử Vi luận mệnh chủ yếu là phê phán các tác phẩm của các đại sư thời đó, và từ những luận chứng của mình, tác giả đã đưa ra quan niệm và kĩ thuật luận mệnh mới. Đương nhiên lúc đó các đại sư cũng phản kích dữ dội. Sau cuốn TV mệnh luận, LVCS trở thành nhân vật ưu tú mới trong giới nghiên cứu Đẩu Số. Nhờ phương pháp luận và mô thức khảo cứu hiện đại, Liễu Vô Cư Sĩ còn được coi là nhân vật trí thức phát biểu về mệnh lý truyền thống.

Bộ hiện đại tử vi ra đời từ năm 1985 đến 1986, tổng cộng gồm 7 tập. Về tác giả, ngoài Liễu Vô Cư Sĩ, còn có giáo sư Hứa Hưng Trí, thuật sĩ Tuệ Canh, Quách tiên sinh, Tượng Sơn Cư Sĩ, Phi Vân Cư Sĩ,...

Trong bộ hiện đại Tử Vi (HĐTV) có một phần gọi là "Tử Vi quảng trường", tức là phần đăng thư do độc giả gửi đến và giải đáp của các tác giả, đây cũng là một sáng kiến, và cũng là nhân tố khiến bộ sách này có sức ảnh hưởng khá lớn vào lúc đó. Bộ HĐTV mỗi tập đều có đặc sắc, nhất là tập 7, có nhiều quan niệm đáng chú ý. Điều đáng được nhắc đến là nỗ lực hiện đại hóa Đẩu Số của bộ sách này. Trong đó đưa ra quan điểm cần nhấn mạnh tính thời đại trong việc tìm hiểu bản chất của Đẩu Số. Một số vấn đề khác còn đợi sự nỗ lực của hậu học. Phương hướng của phái Hiện Đại là sử dụng logic để khảo nghiệm mệnh lý, từ đó xác nhận khả năng và chỗ hạn chế của đẩu số, đây là bước tiến lớn trong việc hiện đại hóa đẩu số. Vì trước đó, quan niệm của người luận mệnh đẩu số là: bất kể sự tình nào cũng đều có thể dựa vào mệnh bàn mà đoán ra, dù mệnh tạo có quan hệ với người khác hay không. Nhưng trong bộ HĐTV lại phủ định nguyên tắc bành trướng này, chủ trương rằng, đối với những sự vật mà bản thân mình có thể quyết định được, Đẩu Số mới có thể luận đoán, nếu mệnh tạo không có quan hệ gì với người khác thì không cách nào luận đoán, trừ phi ở trong mối quan hệ với họ. Đây là thành tựu lớn của bộ Hiện Đại Tử Vi, tuy chỉ hoàn thành một nửa trước. Về nửa sau liên quan đến "điều kiện ở trong mối quan hệ" thì phải đợi sư phụ của ông là Tử Vân giảng giải.

Vào tháng 3 năm 1985, trong giới nghiên cứu Đẩu Số xảy ra một sự kiện lớn, đó là sự xuất hiện của bộ sách "thiên cổ bí cấp" gọi là Hoa Sơn Khâm Thiên Tứ Hóa Tử Vi Đẩu Số phi tinh bí nghi, là bí truyền của Tố Tâm Lão Nhân truyền lại cho Sái Minh Hoành. Sự xuất hiện của nó tạo thành một trào lưu cực lớn về sau, ban đầu được rao bán trên tạp chí Tinh tướng với giá một vạn năm ngàn nguyên (đơn vị tiền tệ của Đài Loan), sau giá nâng lên tới ba trăm vạn nguyên.

Phi Tinh phái là một chi của Bắc phái TVĐS cũng nổi rộ lên trong thời kì này, hiện đang rất thịnh hành ở Đài Loan và Trung Quốc lục địa. Đại biểu nổi tiếng hiện nay là Lương Nhược Du mà sự phụ của Lương Nhược Du là Chu Thanh Hà, một cao thủ tiền bối của Phi Tinh Phái, nội dung TVĐS của phái này sẽ được trình bày đầy đủ trong Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của cùng tác giả Nguyễn Anh Vũ.

Có nhiều người cho rằng TVĐS Phi Tinh phái là do người cận đại phát minh. Sở dĩ có sự hiểu lầm này, là do họ cứ nghĩ rằng TVĐS phi tinh bí nghi của Sái Minh Hoành là căn nguyên Phi Tinh phái. Rất nhiều người cho rằng TVĐS của Phi Tinh phái là do Sái Minh Hoành tự sáng chế ra.

Thực ra, trước khi TVĐS phi tinh bí nghi lưu truyền rộng rãi, lí luận TVĐS của Phi Tinh phái đã xuất hiện từ lâu. Vả lại, Phi Tinh Phái cũng có nhiều phân chi, Sái Minh Hoành cũng là một chi phái trong số đó, nhưng là phái được nhiều người biết đến vào thời kì này.

Ngoại trừ các bậc tiền bối như Ông Phúc Dụ, Phương Ngoại Chân, Từ Tăng Sinh, và Lương Nhược Vọng (học trò Sái Minh Hoành)... còn có một số người ít ai biết đến ở Trung Quốc lục địa, nhưng cũng là cao thủ truyền dạy theo truyền thống Bắc Phái Phi Tinh. Ngay như ở Đài Loan, chỉ nói số đồng môn cùng lứa với Sái Minh Hoành, ít nhất cũng có năm người. Hơn nữa, Sái Minh Hoành trong quyển 1 của Khâm Thiên tứ hóa TVĐS phi tinh bí nghi cũng có nói, "bí nghi" là do ông tập đại thành truyền thống Phi Tinh TVĐS. Cho nên, phải nói "bí nghi" là sở học của ông được truyền thừa mới đúng. Ví dụ như "Phi Tinh chuyển yết quan quyết" trong Khâm Thiên tứ hóa TVĐS phi tinh bí nghi (Phan Tử Ngư gọi là "Phi Yến Quỳnh Lâm", ông được bí truyền từ TQ lục địa) đã lưu truyền rộng rãi trước khi "bí nghi" xuất hiện, rất nhiều phái xem nó là "bí bảo".

Tử Vi đẩu số của bắc phái Phi Tinh (hay còn gọi là Tứ Hóa Phái) có nhiều truyền thừa khác nhau, lí luận của các chi hệ đều đại đồng tiểu dị. Đương nhiên, trong đó cũng có xuất hiện tư duy mới. Như "Đồng bộ đoán quyết" của Phương Ngoại Nhân chính là phát hiện độc đáo, nhưng nếu nghiên cứu tỉ mỉ nội chung của nó, chúng ta sẽ phát hiện kết luận của Phương Ngoại Nhân không tách rời lí luận cơ bản của Bắc Phái Phi Tinh, Phương Ngoại Nhân cũng nói thẳng, "Đồng bộ đoán quyết" chỉ là suy luận ra từ nền tảng truyền thống, chứ không phải là phát minh nguyên lý gì.

Tử Vi Đẩu Số đang trong giai đoạn hưng khởi, sự xuất hiện một nguồn tư liệu mới đã gây thêm hứng thú cho giới nghiên cứu Đẩu Số. Truyền thống Bắc Phái Phi Tinh đặc biệt ở chỗ vận dụng tứ hóa khác với truyền thống của Tam Hợp Phái. Phái này cho rằng sau khi lập xong mệnh bàn tiên thiên, trong 12 cung đều có thiên can riêng, thiên can của cung mệnh ngoại trừ dùng để tương phối với địa chi (nạp âm) để tính toàn bày bố 14 chính tinh, nó còn được dùng để bày ra một bộ tứ hóa, như vậy mệnh bàn tiên thiên sẽ thêm một tầng biến hóa, việc luận đoán cũng theo đó mà thâm sâu hơn. Càng tinh vi hơn là, không phải chỉ có cung mệnh phi xuất một bộ tứ hóa, mà 11 cung còn lại cũng vậy.

Trước tác của các cao thủ nổi tiếng trong Bắc Phái Phi Tinh gồm có Sái Minh Hoành, Tử Dương, Từ Tăng Sinh, Phương Ngoại Nhân, Khuyến Học Trai Chủ, Lương Nhược Du,v.v... đều có cống hiến đã kể. Phương pháp luận mệnh của họ khá phức tạp, nếu có điều kiện các bạn nên tìm hiểu trong Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của cùng tác giả Nguyễn Anh Vũ.

Cũng trong khoảng thời gian này Vương Đình Chi xuất hiện và tự xưng mình là truyền nhân của phái Trung Châu, công nhận Tử vi Đẩu Số Giảng Nghĩa của Lục Bân Triệu là truyền bản của Khâm Thiên Giám Bí Cấp, và tiết lộ nội dung bí truyền Tử Vi Tinh Quyết của môn phái Trung Châu. Ảnh hưởng của Vương Đình Chi khá lớn ở Hương Cảng, về sau lan rộng qua Đài Loan, Singapore, Bắc Mĩ, v.v... kéo dài cho đến ngày nay. Phương pháp luận mệnh của ông là nội dung chủ yếu của bộ Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tam Hợp Phái mà chúng tôi biên soạn để giới thiệu đến bạn đọc ở đây.

Nhờ sự thành công của bộ Hiện Đại Tử Vi, một số tác giả cũng bắt đầu viết sách, như Đường Sơn Dật Sĩ, Tuệ Canh, v.v... Trong số đó, các công trình của Tuệ Canh Thuật Sĩ là có ảnh hưởng nhất. Tác phẩm của Tuệ Canh là Tử Vi Đẩu Số khai vận toàn tập, trong đó quan niệm và ứng dụng của 12 cung, cho tới tính chất các tinh diệu đều được ông giảng giải rất tinh tế. Đây là sự kiện xảy ra sau năm 1988.

Cũng trong khoảng thời gian này, có một số học giả mới cũng trước thư lập thuyết, trong đó cũng có vài người đáng chú ý, như Ngô Đông Tiều trong Đẩu số tân quan niệm, Trần Thế Hưnh trong Tử Vi Đẩu Số đạo luận, Phúc Canh trong Đẩu Số tâm lí học, Tượng Sơn Cư Sĩ trong Thiên Tinh Đẩu Số bí cấp và Thiên Tinh Đẩu Số chân cơ điển phạm. Nhưng sách này phần lớn thảo luận về đặc tính cơ bản của tinh diệu và các cách cục, cũng có thành tựu.

Trong thời gian này, Liễu Vô Cư Sĩ mang Tử Vi Đẩu Số tuyên vi và Tử Vi Đẩu Số toàn tập ra chú giải; sau đó ông còn đem hết tâm lực ra để hệ thống hóa phương pháp Đẩu Số của mình, lúc này Liễu Vô Cư Sĩ đã dần dần có những quan điểm khác với sư phụ của mình là Tử Vân. Ông đề xuất một số điều, ví dụ như: Bỏ Lộc Tồn, Thiên Mã và các sao cấp 2; ông còn đề xuất: phế bỏ Hóa Quyền và Hóa Khoa, tứ hóa chỉ còn Hóa Lộc và Hóa Kị; ngoài ra còn có một số nguyên tác "khoa học thích dụng tính".

Lúc này TVĐS lộ rõ sức quyến rũ của nó. Ngày nay, có thể nói TVĐS chia thành hai dòng chính:

- Một là, chủ yếu lấy tinh diệu để luận đoán, gọi chung là Tam Hợp Phái (hay Nam Phái). Trong số các chi lưu thuộc Tam Hợp Phái, thì phái Trung Châu Vương Đình Chi là có hệ thống hoàn bị nhất.
- Hai là, chủ yếu lấy "tứ hóa" để luận đoán, gọi chung là Tứ Hóa Phái (hay Bắc Phái). Trong số các chi lưu thuộc hệ phái Tứ Hóa, thì Khâm Thiên Môn là có hệ thống nghiêm cẩn nhất.

Riêng tại Trung Hoa lục địa, trào lưu nghiên cứu thuật số nói chung, TVĐS nói riêng, cũng khá rầm rộ. Các lưu phái Tử Vi Đẩu Số ở đây phần lớn đều có khuynh hướng tổn hợp hai dòng chủ lưu kể trên. Đáng kể nhất có:

- Tử Vi phái do Vũ Quảng Thịnh sáng lập, chủi trương dung hợp tinh hoa của các phái hệ, với nguyên tắc "Đơn giản và trực tiếp thâm nhập chủ đề". Lí luận đẩu số của ông rất có giá trị tham khảo.

- "Kì Môn Phái", đại biểu hiện nay là Đại Đức Sơn Nhân với bộ Tử Vi Đẩu Số tinh thành, v.v... Ông chủ trương lấy các nguyên tắc của bản môn làm nền tảng, và cũng dung hợp tinh hoa của các phái để luận đoán.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Phật dạy 9 loại người không nên tiếp xúc

Trong cuộc đời này, bạn sẽ hội ngộ rất nhiều người, gặp gỡ rất nhiều gương mặt. 9 loại người Phật dạy không nên tiếp xúc dưới đây thì tuyệt đối phải tránh xa.
Phật dạy 9 loại người không nên tiếp xúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc đời này, bạn sẽ hội ngộ rất nhiều người, gặp gỡ rất nhiều gương mặt. Có người thân thiết, có người xã giao nhưng 9 loại người Phật dạy không nên tiếp xúc dưới đây thì tuyệt đối phải tránh xa.


► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm
 
Phat day 9 loai nguoi khong nen tiep xuc hinh anh
 
1. Người hứa hươu hứa vượn, đem lời nói làm trò tiêu khiển, vui đùa, thuận miệng hứa hẹn rồi không thực hiện, nói không giữ lời.
 
2. Người nịnh nọt, khua môi múa mép, lời nói không thật thà, không thành tâm, khi cần thì vun vào, khi không cần thì vứt bỏ, là loại người Phật dạy không nên tiếp xúc
 
3. Ngưới hám lợi, xem hoàn cảnh điều kiện mới kết giao để đạt được mục đích, thu lợi về cho mình.
 
4. Người tham phú phụ bần, đối đãi với người khác mà phân biệt sang hèn, giàu thì nịnh bợ yêu thương, nghèo thì khinh khi bạc đãi, không thật lòng đối đãi với người khác.
 
5. Người nham hiểm, lòng dạ khó lường là loại người Phật dạy nên tránh xa. Bởi thâm sâu khó đoán, thường xuyên tính kế, không biết lúc này hay lúc khác sẽ ngầm hãm hại mình để đạt được mục đích.
 
Làm thế nào để cầu Phật được như tâm nguyện?
Tín Phật nhưng chưa học Phật là thói quen của rất nhiều người Việt. Đi chùa lễ bái, cầu cúng xin điều này điều kia không phải là bản chất của việc lễ Phật.
6. Người nhiều chuyện, ngồi lê đôi mách, thích bàn tán chuyện không phải của mình. Người như vậy sẽ dễ dàng tạo thành khoảng cách, gây thị phi, tổn hại cho người khác bằng câu chuyện chưa rõ đúng sai, tốt nhất là không nên kết giao.
 
7. Người bất hiếu, không trân trọng cha mẹ là người thiếu phẩm cách, thiếu đạo đức. Đó là loại người Phật khuyên không kết bạn vì cha mẹ mà còn không đối xử tốt, vậy thì có thể tốt với ai đây?
 
8. Người chơi bời lêu lổng, không chí thú làm ăn, là biểu hiện của việc thiếu trách nhiệm, thiếu ý thức cùng phương hướng nhân sinh, lười nhác.   9. Người không có nguyên tắc sẽ không tự trọng, quá mức khéo léo đưa đẩy làm người ta không thể tin cậy. Không kết giao với người như vậy mới có thể bảo toàn thái độ ứng xử cùng lập trường của mình. Trần Hồng (Theo 360com)

Xem Clip Chơi đồ cổ, thú vui tao nhã mà uyên bác

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phật dạy 9 loại người không nên tiếp xúc

Những cái tên dễ thương dành cho bé –

Nhiều công trình nghiên cứu đã khẳng định: tên gọi ảnh hưởng đến tinh thần cũng như sự nghiệp sau này của đứa trẻ. Trong muôn vàn chuẩn bị khi đón bé chào đời, đừng quên nghĩ đến một cái tên. Vừa lọt lòng mẹ, con đã được đặt cho một cái tên. Cái tên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều công trình nghiên cứu đã khẳng định: tên gọi ảnh hưởng đến tinh thần cũng như sự nghiệp sau này của đứa trẻ. Trong muôn vàn chuẩn bị khi đón bé chào đời, đừng quên nghĩ đến một cái tên.

Vừa lọt lòng mẹ, con đã được đặt cho một cái tên. Cái tên ấy theo con suốt cả cuộc đời. Tên có thể là niềm tự hào, hãnh diện, là nguồn động viên, nâng mỗi bước con đi. Nhưng cũng có người lại cảm thấy xấu hổ, tủi thân, thậm chí tức giận mỗi khi ai đó gọi tên mình, hoặc khi nghĩ đến người đã đặt tên cho mình.

Cái tên nói lên tính cách con người. Hay con người tự rèn luyện mình cho giống với cái tên mình?
Nhiều công trình nghiên cứu đã khẳng định: tên gọi ảnh hưởng đến tinh thần cũng như sự nghiệp sau này của đứa trẻ. Trong muôn vàn chuẩn bị khi đón bé chào đời, đừng quên nghĩ đến một cái tên.

be-trai-be-gai-1

Những công chúa theo mẹ lên rừng
1. DIỆU ANH – Con gái khôn khéo của mẹ ơi, mọi người sẽ yêu mến con
2. QUỲNH ANH – Người con gái thông minh, duyên dáng như đóa quỳnh
3. TRÂM ANH – Con thuộc dòng dõi quyền quý, cao sang trong xã hội
4. NGUYỆT CÁT – Hạnh phúc cuộc đời con sẽ tròn đầy
5. TRÂN CHÂU – Con là chuỗi ngọc trai quý của bố mẹ
6. QUẾ CHI – Cành cây quế thơm và quý
7. TRÚC CHI – Cành trúc mảnh mai, duyên dáng
8. XUYẾN CHI – Hoa xuyến chi thanh mảnh, như cây trâm cài mái tóc xanh
9. THIÊN DI – Cánh chim trời đến từ phương Bắc
10. NGỌC DIỆP – Chiếc lá ngọc ngà và kiêu sa
11. NGHI DUNG – Dung nhan trang nhã và phúc hậu
12. LINH ĐAN – Con nai con nhỏ xinh của mẹ ơi
13. THỤC ĐOAN – Hãy là cô gái hiền hòa đoan trang
14. THU GIANG – Dòng sông mùa thu hiền hòa và dịu dàng
15. THIÊN HÀ – Con là cả vũ trụ đối với bố mẹ
16. HIẾU HẠNH – Hãy hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ, đức hạnh vẹn toàn
17. THÁI HÒA – Niềm ao ước đem lại thái bình cho muôn người
18. DẠ HƯƠNG – Loài hoa dịu dàng, khiêm tốn nở trong đêm
19. QUỲNH HƯƠNG – Con là nàng tiên nhỏ dịu dàng, e ấp
20. THIÊN HƯƠNG – Con gái xinh đẹp, quyến rũ như làn hương trời
21. ÁI KHANH – Người con gái được yêu thương
22. KIM KHÁNH – Con như tặng phẩm quý giá do vua ban
23.VÂN KHÁNH – Tiếng chuông mây ngân nga, thánh thót
24.HỒNG KHUÊ – Cánh cửa chốn khuê các của người con gái
25. MINH KHUÊ – Hãy là vì sao luôn tỏa sáng, con nhé
26. DIỄM KIỀU – Con đẹp lộng lẫy như một cô công chúa
27. CHI LAN – Hãy quý trọng tình bạn, nhé con
28. BẠCH LIÊN – Hãy là búp sen trắng toả hương thơm ngát
29. NGỌC LIÊN – Đoá sen bằng ngọc kiêu sang
30. MỘC MIÊN – Loài hoa quý, thanh cao, như danh tiết của người con gái
31. HÀ MI – Con có hàng lông mày đẹp như dòng sông uốn lượn
32. THƯƠNG NGA – Người con gái như loài chim quý dịu dàng, nhân từ
33. ĐẠI NGỌC – Viên ngọc lớn quý giá
34. THU NGUYỆT – Tỏa sáng như vầng trăng mùa thu
35. UYỂN NHÃ – Vẻ đẹp của con thanh tao, phong nhã
36. YẾN OANH – Hãy hồn nhiên như con chim nhỏ, líu lo hót suốt ngày
37. THỤC QUYÊN – Con là cô gái đẹp, hiền lành và đáng yêu
38. HẠNH SAN – Tiết hạnh của con thắm đỏ như son
39. THANH TÂM – Mong trái tim con luôn trong sáng
40. TÚ TÂM – Ba mẹ mong con trở thành người có tấm lòng nhân hậu
41. SONG THƯ – Hãy là tiểu thư tài sắc vẹn toàn của cha mẹ
42. CÁT TƯỜNG – Con là niềm vui, là điềm lành cho bố mẹ
43. LÂM TUYỀN – Cuốc đời con thanh tao, tĩnh mịch như rừng cây, suối nước
44. HƯƠNG THẢO – Một loại cỏ thơm dịu dàng, mềm mại
45. DẠ THI – Vần thơ đêm
46. ANH THƯ – Mong lớn lên, con sẽ là một nữ anh hùng
47. ĐOAN TRANG – Con hãy là một cô gái nết na, thùy mị
48. PHƯỢNG VŨ – Điệu múa của chim phượng hoàng
49. TỊNH YÊN – Cuộc đời con luôn bình yên thanh thản
50. HẢI YẾN – Con chim biển dũng cảm vượt qua phong ba, bão táp.

Những chàng trai theo cha xuống biển
1. THIÊN ÂN – Con là ân huệ từ trời cao
2. GIA BẢO – Của để dành của bố mẹ đấy
3. THÀNH CÔNG – Mong con luôn đạt được mục đích
4. TRUNG DŨNG – Con là chàng trai dũng cảm và trung thành
5. THÁI DƯƠNG – Vầng mặt trời của bố mẹ
6. HẢI ĐĂNG – Con là ngọn đèn sáng giữa biển đêm
7. THÀNH ĐẠT – Mong con làm nên sự nghiệp
8. THÔNG ĐẠT – Hãy là người sáng suốt, hiểu biết mọi việc đời
9. PHÚC ĐIỀN – Mong con luôn làm điều thiện
10. TÀI ĐỨC – Hãy là 1 chàng trai tài dức vẹn toàn
11. MẠNH HÙNG – Người đàn ông vạm vỡ
12. CHẤN HƯNG – Con ở đâu, nơi đó sẽ thịnh vượng hơn
13. BẢO KHÁNH – Con là chiếc chuông quý giá
14. KHANG KIỆN – Ba mẹ mong con sống bình yên và khoẻ mạnh
15. ĐĂNG KHOA – Con hãy thi đỗ trong mọi kỳ thi nhé
16. TUẤN KIỆT – Mong con trở thành người xuất chúng trong thiên hạ
17. THANH LIÊM – Con hãy sống trong sạch
18. HIỀN MINH – Mong con là người tài đức và sáng suốt
19. THIỆN NGÔN – Hãy nói những lời chân thật nhé con
20. THỤ NHÂN – Trồng người
21. MINH NHẬT – Con hãy là một mặt trời
22. NHÂN NGHĨA – Hãy biết yêu thương người khác nhé con
23. TRỌNG NGHĨA – Hãy quý trọng chữ nghĩa trong đời
24. TRUNG NGHĨA – Hai đức tính mà ba mẹ luôn mong con hãy giữ lấy
25. KHÔI NGUYÊN – Mong con luôn đỗ đầu
26. HẠO NHIÊN – Hãy sống ngay thẳng, chính trực
27. PHƯƠNG PHI – Con hãy trở thành người khoẻ mạnh, hào hiệp
28. THANH PHONG – Hãy là ngọn gió mát con nhé
29. HỮU PHƯỚC – Mong đường đời con phẳng lặng, nhiều may mắn
30. MINH QUÂN – Con sẽ luôn anh minh và công bằng
31. ĐÔNG QUÂN – Con là vị thần của mặt trời, của mùa xuân
32. SƠN QUÂN – Vị minh quân của núi rừng
33. TÙNG QUÂN – Con sẽ luôn là chỗ dựa của mọi người
34. ÁI QUỐC – Hãy yêu đất nước mình
35. THÁI SƠN – Con mạnh mẽ, vĩ đại như ngọn núi cao
36. TRƯỜNG SƠN – Con là dải núi hùng vĩ, trường thành của đất nước
37. THIỆN TÂM – Dù cuộc đời có thế nào đi nữa, mong con hãy giữ một tấm lòng trong sáng
38. THẠCH TÙNG – Hãy sống vững chãi như cây thông đá
39. AN TƯỜNG – Con sẽ sống an nhàn, vui sướng
40. ANH THÁI – Cuộc đời con sẽ bình yên, an nhàn
41. THANH THẾ – Con sẽ có uy tín, thế lực và tiếng tăm
42. CHIẾN THẮNG – Con sẽ luôn tranh đấu và giành chiến thắng
43. TOÀN THẮNG – Con sẽ đạt được mục đích trong cuộc sống
44. MINH TRIẾT – Mong con hãy biết nhìn xa trông rộng, sáng suốt, hiểu biết thời thế
45. ĐÌNH TRUNG – Con là điểm tựa của bố mẹ
46. KIẾN VĂN – Con là người có học thức và kinh nghiệm
47. NHÂN VĂN – Hãy học để trở thành người có học thức, chữ nghĩa
48. KHÔI VĨ – Con là chàng trai đẹp và mạnh mẽ
49. QUANG VINH – Cuộc đời của con sẽ rực rỡ, vẻ vang
50. UY VŨ – Con có sức mạnh và uy tín.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cái tên dễ thương dành cho bé –

Tìm hiểu khoa tử vi ở Trung Hoa và Việt Nam

Một bài viết tìm hiểu khoa tử vi ở Trung Hoa và Việt Nam của giáo sư Trần Quang Đông. Đây là một bài viết rất hay!
Tìm hiểu khoa tử vi ở Trung Hoa và Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của giáo sư TRẦN QUANG ĐÔNG

ĐÔI LỜI GIỚI THIỆU

Một thân chủ gặp việc chẳng lành, hoặc gặp việc phân vân khó giải quyết, tìm thầy Tử vi nhờ xem dùm, để từ đó có thể đưa ra quyết định. Sau khi đưa ngày, giờ tháng năm sinh ra, Thầy bấm tay, một lúc rồi nói. Đa số là dựa theo nét mặt và câu trả lời rồi nói tiếp, nói láo bốn phần, dựa theo nói năm phần may ra đúng ba phần. Thân chủ dễ tính vội cho là thần thánh.

Sự thực thân chủ muốn biết thầy có học đến trình độ sơ cấp về Tử vi hay không cứ hỏi ngay một lúc bằng này câu hỏi. Nếu đoán đúng 3 câu là tạm được. Nếu sai 3 câu là chưa học đến trình độ sơ đẳng.

Thí dụ: một nữ thân chủ 30 tuổi hỏi:

- Cha mẹ còn hay mất? Cha mất trước hay mẹ mất trước?

- Có mấy anh chị em? Anh em trai nhiều hay chị em gái nhiều?

- Học tới đâu?

- Lập gia đình năm nào? Đã có mấy còn? Những năm nào có con?

- Chồng là người thế nào? Làm nghề gì?

Tùy theo câu trả lời của thầy sẽ biết thầy có là người nói láo hay không. Chúng tôi xin minh xác trước rằng, mình chưa học đến trình độ sơ đẳng của khoa Tử vi. Mà chỉ tìm hiểu lịch sử khoa Tử vi, cùng những diễn biến trong Việt Nam sử và Trung quốc sử về khoa này. Những thư tịch mà tôi nghiên cứu trong thư viện tại Đông Kinh là những thư tịch người Nhật tịch thu của Trung hoa trong các cuộc Hoa chinh trước đây. Một số thư tịch tại thư viện Trung ương Đài bắc rất giá trị lại khác hẳn những sách của VN. Tại VN sách Tử vi bằng chữ Hán chép tay rất nhiều, phải khó khăn lắm mới cô đọng được.

Chúng tôi xin trình bầy ra đây để thức giả khỏi lầm lẫn khoa thiên văn Tử vi với những anh thầy bói nói láo. Cả gan hơn nữa những anh này còn dám viết sách lịch Tử vi vào đầu năm nữa.

Giáo sư TRẦN QUANG ĐÔNG

I. Nguồn gốc khoa Tử vi

Cho đến nay khoa Tử vi do ai đặt nền móng đầu tiên, lịch sử không chứng minh được rõ ràng. Căn cứ vào bộ Tử vi Đại toàn do các văn thần nhà Thanh dâng lên cho vua Càn Long (1736-1796) vào niên hiệu Càn Long thứ 41, bài tựa có chép:…”Bọn thần vâng tra cổ sử, chỉ biết Tử vi có từ đời Đông Tấn vào niên hiệu Vĩnh Hưng nguyên niên (304 sau Tây lịch) nhưng chưa đặt căn bản. Đến đời Tống, Thái Tổ cho mời đạo sĩ Trần Đoàn ở núi Phú Sơn vào chầu. Tiên sinh dùng khoa Tử vi tính vận hạn cho triều thần trăm sự đều đúng cả…” (Tử vi Đại toàn quyển 1 trang 14).

Xem như vậy thì khoa Tử vi có từ trước năm 963 là năm Tông Thái tổ mời Trần Hi Di tiên sinh vào cung xem vận mạng. Nhưng Khoa Tử vi do Trần Hi di tiên sinh và đệ tử của ông đặt căn bản nghiên cứu, nên sau này ông được tôn là Tổ sư.

Bộ sách Triệu Thị Minh Thuyết Tử vi kinh, do chính con cháu nhà Tống chép một đoạn kỳ thú về sự gặp gỡ giữa Hi Di tiên sinh và Tống Thái hậu. Nhờ khoa Tử vi mà Hi Di tiên sinh biết trước sau này hai người con của Tống Thái Hậu làm vua:

…”Cuối đời Hậu Châu ly loạn, Thái Hậu cho Thái tổ và Thái tông (Tức Triệu Khuông Dẫn và Khuông Nghĩa) vào hai chiếc thúng gánh trên vai chạy loạn. Khi qua núi Phú Sơn thì gặp Hi Di tiên sinh. Tiên Sinh hỏi niên canh bát tự của Thái tổ, Thái tông rồi bấm số, nói với Thái hậu:

- Bà phúc đức lắm hai người con sau này đều là đấng minh quân bình thiên hạ.

Thái hậu tạ ơn:

- Ngài nói chi lời nhạo báng? Con tôi đang đói khổ đây. Ngài có gì cứu giúp không?

Tiên sinh đáp:

- Sau này hai con bà đều làm vua bà thiếu gì dịp ban ơn mưa móc cho thiên hạ. Giang sơn này của bà cả. Bây giờ bà bán cho tôi hòn núi này đi, để lấy 10 lượng vàng mà tiêu.

Thái hậu đồng ý vì nghĩa rằng ông đạo điên, có ai đi mua núi bao giờ đâu?

Bà xé vạt áo Thái Tổ, Thái Tông cột vào chiếc đũa bỏ vào ống đũa làm văn tự đưa cho Hi Di tiên sinh.

Sau khi thống nhất giang sơn, vào niên hiệu Càn Đức nguyên niên (963) quan địa phương báo về rằng: Có đạo sĩ Hi DI ở núi Phú Sơn đuổi quan thu thuế về, và nói rằng núi này Thái Hậu đã bán cho ông ta. Thái Tổ hỏi lại sự tích Thái hậu nhất nhất thuật lại sự việc. Thái tổ cảm cái ân tặng 10 nén hạt Phú Sơn. Triều thần cho là bậc kỳ tài, xin đón về kinh hỏi việc quá khứ vị lai. Tháng 10 năm ấy tiên sinh về triều. Thái Hậu, Thái tổ và văn thần võ tướng được ngài tính theo khoa Tử vi cho biết hết quá khứ, vị lai. Tiên sinh có dâng lên Thái Tổ sách Tử vi Tinh nghĩa. Từ đấy các bậc vương hầu trong hoàng tộc đều được học khoa này, mỗi đời thêm vào các kinh nghiệm, điền khuyết những chỗ chưa đủ. Bậc Đế vương học khoa Tử vi để biết kẻ trung người nịnh mà dụng người,… (Triệu Thị Minh Thuyết Tử vi kinh quyển 1 trang 28).

II- Các môn phái Tử vi Trung hoa

Khoa Tử vi lưu truyền từ đời Tống (960) đến đời Thanh (1644) trải qua 684 năm, trong gần 7 thế kỷ đó khoa Tử vi đã chia ra làm ba rõ rệt.

Vua Càn Long có tham vọng thống nhất lại cho đúng. Nhưng cho đến nay sách vở thất tán, nên khoa này tại Trung Hoa không phổ thông và tinh vi như Việt Nam. Ba phái Tử vi đó là:

  • Phái Triệu Gia (con cháu nhà Tống),
  • Phái Hà Lạc (Học trò Hi Di tiên sinh đi về Bắc).
  • Phái âm Dương (Học trò Hi DI tiên sinh đi về Nam).

Sau đây chúng tôi xin lược trình qua sự xuất hiện của các phái.

1- Phái Triệu Gia

HI DI tiên sinh truyền sách Tử vi Tinh Nghĩa cho Tống Thái Tổ. Thái Tổ truyền lại cho các bậc Vương, Hầu trong hoàng tộc. Khoa Tử vi lưu truyền trong hoàng tộc đời Tống giữ một sắc thái đặc biệt có thể tóm lược như sau:

  • Chỉ truyền ho nhưng người thuộc tôn thất (Họ Triệu).
  • Những người nào có tư chất thông minh mới được truyền.
  • Nghiên cứu đến chỗ vi diệu, để dùng Tử vi trong việc sử dụng người. Tùy theo vận hạn mà mưu đại sự.

Khoa Tử vi lưu truyền trong tôn thất nhà Tống, đời đời ghi chú thêm các kinh nghiệm. Sau khi nhà Tống mất con cháu vẫn còn giữ được di thư. Người sau dùng chữ Triệu là họ của nhà Tống mà gọi phái này.

Sau đây là một vài câu chuyện còn ghi chép trong bộ sách Triệu Thị Minh Thuyết Tử vi Kinh.

Sau khi Tông Thái tổ thống nhất giang sơn cho nghĩa đệ là Trịnh ân ra trấn cõi ngoài. Ngài xem số thấy Trịnh âN sắp bị đại nạn e khó thoát chết. Số Trịnh ân Thiên Tướng, Tướng quân thủ mệnh tại Tý. Mà năm ấy đại hạn gặp Tuần, tiểu hạn gặp Triệt. Lưỡng tướng tối kị ngộ Tuần, Triệt. Huống hồ lưỡng Tướng gặp cả Tuần lẫn Triệt, Ngài xuống chiếu gọi Trịnh ân về kinh đợi qua năm sẽ cho ra trấn thủ lại. Không ngờ khi Trịnh ân về kinh thì xảy ra vụ gian thần mượn quyền Thái Tổ giết chết. Thái Tổ giết chết bọn gian thần trả thù cho nghĩa đệ, bồi hồi vì cố cưỡng lại số cứu nghĩa đệ mà rốt cuộc nghĩa đệ vẫn không thoát khỏi số. Vợ Trịnh ân là một võ tướng trí dũng tuyệt vời tên là Đào Tam Xuân, đã giúp Thái tổ dựng lên đại nghiệp. Thái Tổ đang ân hận nghĩa đệ bị giết, lại lo việc Tam Xuân vây hãm kinh đô, không cách thoát. Hoàng đệ là Triệu Khuông Nghĩa tính số tử vi rồi nói:

- Số của Hoàng huynh có cách: Tử Phủ Vũ Tướng dầu có Tả Hữu Khoa Quyền Lộc Tang Hổ, nhưng năm nay hạn ngộ Tuần, đế vô sở quyền, nên mới bị Quý phi mượn lệnh mà giết mất Trịnh ân. Bây giờ bị vây, tôi xem số của Đào Tam Xuân, Vũ khúc, Phá quân thủ mệnh tại Tý ngộ Lộc tồn Kiếp, Không, tại Thiên Di. Cung Quan Tử, Tham Lộc. Cung Tài Liêm Sát Tả Hữu Khoa. Hiện tại đây không ai có thể thắng nàng. Cái cách Kiếp, Không đắc địa của nàng là khắc tinh của cách Tử Phủ Vũ Tướng của hoàng huynh. Muốn lầm cho êm truyện này, phải tuân theo điều kiện sau: Tam Xuân có Vũ Phá thủ Mệnh, tính tình nhẹ dạ. Theo Tử vi thì chỉ có Thiên lương chế được tính ác của Phá quân, Lộc tồn chế được tính điên của Phá quân. Tôi xin đề cử Cao Hoài Đức, người có Thiên Lương thủ Mệnh tại Tý ngộ Khốc, Hư và Lộc tồn cư Thiên di tại Ngọ với Thái dương, ra thuyết phục Đào Tam Xuân.

Thái tổ chuẩn tấu. Quả nhiên Cao hoài Đức thuyết phục Đào tam Xuân rút binh. Về sau con cháu Trịnh ân phò nhà Tống cho đến khi mất nghiệp vò tay quân Mông Cổ.

Một lần khác, phải đề cử tướng ra trấn thủ biên cương Tống đế được các quan đề cử hai người. Triều đình tranh luận liên tiếp mấy ngày không kết quả. Sau cùng Tống đế tính số Tử vi thấy:

- Trương quang Đăng có cách Tử Phá thủ Mệnh Tả Hữu phù trì tại Mùi nhưng năm sau Đại hạn, Tiểu hạn trùng phùng ngộ Liêm Tham tại Hợi chắc chắn là chết. Nếu cử Đăng đi thì qua năm lại phải cử người khác.

- Dương Văn Quảng, tuổi Giáp, mệnh lập tại Dần, có Hình, Mã, được cách Tử Phủ Vũ Tướng, sách Tử vi nói rằng: “Hình Hổ cư Dần, Hổ đới kiếm hùng, tương phùng Đế cách, ư Giáp Kỷ nhân uy vũ trấn, động”. Nghĩa là: Thiên hình, Bạch hổ ở Dần Hổ đeo kiếm hùng. Người tuổi Giáp, Kỷ uy vũ trấn động.

Đó là cách “Mã đầu đới kiếm trấn ngự biên cương”. Vì vậy Tống đế quyết định cử Dương Văn Quảng ra trấn biên ải.
Quả nhiên năm sau Trương Quang Đăng chết. Khi nhà Tống mất nghiệp, con cháu còn lưu truyền công phu nghiên cứu Tử vi của họ Triệu qua bộ Triệu Thị Minh Tuyết Tử vi kinh.

2- Phái Hà Lạc

Sai khi Hi Di tiên sinh qua đời, đệ tử của ông chia ra làm hai phái. Phái đi về phương Nam chịu ảnh hưởng của khoa bói toán, nên đời sau gọi là phái Hà lạc. Họ thêm vào một số sao mới mà trong Tử vi chính nghĩa kinh không có. Cách an sao của họ cũng khác với HI Di tiên sinh, Những sao họ thêm vào, với tính cách quái dị, vô lý của khoa bói dịch, như: Thiên giải, Địa giải, Giải thần, Thiên quan, Thiên phúc, Thiên Tài, Thiên Thọ, Thiên y, Thiên Trù, Quán sách, Thiên xá…

Vòng Thái tuế có 5 sao, họ thêm vào 7 sao nữa thành 12 sao.

Đa số người của phái này dùng khoa Tử vi làm kế sinh sống, nên không bao giờ họ truyền cho nhau hết cái tinh vi. Bao giờ họ cũng giữ lại một số bí thuật. Đôi khi họ còn truyền sai cho nhau nữa. Vì vậy lâu ngày phái này bị mất hẳn gốc. Kinh nghiệm của họ thực nhiều, nhưng họ không truyền cho nhau thì đâu còn giá trị nữa. Các thầy Tử vi Tầu sang VN dạy lại cho người VN, họ vốn dĩ đã bị học lại không đúng với chính kinh, khi truyền lại họ còn dạy sai và dạy thiếu nữa, thì hỏi sao khoa tử vi VN không có những chỗ bế tắc khó giải thích.

Công trình của phái này còn chép trong bộ Tử vi âm Dương chính nghĩa nam tông.

3- Phái âm Dương

Học trò của Hi Di tiên sinh đi về phương bắc đã bị ảnh hưởng của âm Dương sinh khắc ngũ hành. Phía này có khuyết điểm là quá chú ý vào âm Dương sinh khắc mà quên mất tinh yếu của khoa Tử vi là Thiên văn. Đầu đời Mih một nhân vật quan trọng của phái này làm quân sư cho Minh Thái Tổ. Đó là Lưu bá ôn. Trọn đời Minh (1368-1643) phái này được trọng dụng. Kinh nghiệm của phái này rất nhiều, nhưng tiếc rằng đi quá xa với chính tinh nên không thành đạt cho lắm. Công phu của phái này còn lưu truyền bộ Tử vi âm Dương Chính nghĩa, Bắc Tông.

Niên hiệu Sùng Chinh thứ 16 nhà Minh (1643), Lý tự Thanh đem quân đốt phá Bắc kinh, thì bộ sách trên thất truyền. Sau Vĩnh Vương bị Ngô tam Quế thắt cổ ở Vân Nam, y có lưu giữ một bộ. Ngô tam Quế bị diệt, bộ này lọt vào tay các văn thần nhà Thanh.

4- Bộ Tử vi Đại toàn

- Niên hiệu Càn Long thứ 38 nhà Thanh, nhà Vua thấy danh sĩ thiên hạ xúm vào bài bác mình, chê bai Thanh triều làm giòng dõi mọi sợ phương Bắc mới tập trung những nhà học giả lại phong cho mỗi người một tước đặt dưới quyển Kỷ Duân, là việc trong viện Tử khố toàn thơ. Công việc của viện là tập trung tất cả sách vở, học thuật trong thiên hạ lại chú giải, ấn hành cho dân gian học. Bộ này được gọi là Tứ bộ bị yếu. Gồm có 4 bộ cả sách Tử vi trong thiên hạ lại chú giải thành bộ Tử vi Đại toàn, gồm 9 cuốn như sau:

  • Cuốn thứ nhứt: Bản nghiên cứu tổng quát, các bản chiếu biểu liên quan đến soạn thảo Tử vi đại toàn. Phàm lệ.
  • Cuốn thứ nhì: Lịch sử khoa Tử vi Tiểu sử các nhà nghiên cứu Tử vi. Lịch sử các phái.
  • Cuốn thứ ba: Nghiên cứu về khoa Thiên văn, ứng dụng vào Tử vi.
  • Cuốn thứ tư: Cách an sao, an vận hạn, sao lưu niên.
  • Cuốn thứ năm: Tính chất các sao.
  • Cuốn thứ sáu: Đoán vận hạn, đoán 12 cung.
  • Cuốn thứ bảy: Chú giải các bài phú của Hi Di tiên sinh, phái Triệu gia
  • Cuốn thứ tám: Cử hiền, triệt ác (Căn cứ vào khoa Tử vi để cử người cho đúng, loại bỏ kẻ ác). Phá cách (Căn cứ vào số Tử vi để biết muốn hạ một người có số Tử vi thế này thì làm sao).
  • Cuốn thứ chín: Các lá số của danh nhân. Gồm 417 lá số với lời chú giải đầy đủ. Từ Chu Công, Thái Công, vua chúa, danh tướng phản tặc, văn thần, đạo gia trải qua các đời.

Đặc biệt cuốn thứ nhì có nói đến khoa Tử vi tại VN, là công trình nghiên cứu của nhà Trần. Cuốn thứ 8 chép lại nguyên văn của sách “Đông A di sự” đời Trần.

5- Khoa Tử vi Trung hoa ngày nay

Có nhiều lý do giải thích tại sao khoa Tử vi Trung hoa ngày nay lại không thịnh hành và được nhiều người nghiên cứu đến nơi đến chốn như Việt Nam điều đó chúng tôi sẽ trình bày trong một bài sau.

KHHB số 74G1


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu khoa tử vi ở Trung Hoa và Việt Nam

3 chòm sao nữ có phúc, tìm thấy hạnh phúc mới sau ly hôn

Hạnh phúc sau ly hôn mong manh và khó khăn. Vì thế 3 chòm sao nữ may mắn, có cuộc hôn nhân thứ hai viên mãn, trọn vẹn dưới đây thật là có phúc khí.
3 chòm sao nữ có phúc, tìm thấy hạnh phúc mới sau ly hôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hôn nhân đối với phụ nữ đặc biệt quan trọng, có người cho rằng nó quyết định tới hạnh phúc nửa đời sau. Ly hôn là điều mà không một ai mong muốn, hạnh phúc sau ly hôn mong manh và khó khăn. Vì thế 3 chòm sao nữ may mắn, có cuộc hôn nhân thứ hai viên mãn, trọn vẹn dưới đây thật là có phúc khí.


3 chom sao nu co phuc, tim thay hanh phuc moi sau ly hon hinh anh
 
Bọ Cạp   Cung hoàng đạo Bọ Cạp là chòm sao nữ may mắn khi mà dù có bề ngoài lạnh lùng, tính tình lãnh đạm nhưng ngọn lửa tình yêu trong họ vô cùng nồng cháy, nhiệt tình mãnh liệt, có tinh thần chiếm giữ mạnh. Đối với hôn nhân, cô nàng Bọ Cạp luôn dốc hết tâm tư trong lòng, đối đãi hết mực nhưng lại quá trói buộc, khiến đối phương cảm thấy ngột ngạt. Cuối cùng, vì không đủ kiên nhẫn nêndẫn tới ly hôn, vì không đủ bao dung lẫn nhau mà đường ai nấy đi.   Lần kết hôn thứ hai Bọ Cạp một lần nữa tìm về thứ cảm xúc mạnh mẽ của tình yêu, nhưng biết tiết chế hơn, biết quý trọng hơn nên càng yêu càng ấm áp, càng bên nhau càng hạnh phúc, tiến tới hôn nhân nhất định viên mãn.   Sao nào sinh ra đã có tiềm năng trở thành Hoa hậu?
Song Tử
  Song Tử có tính cách hoạt bát, trong một giây phút nhất thời có thể chọn kết hôn với người mà mình chưa thực sự hiểu hết. Khi chung sống, phát hiện ra điều này thì đã quá muộn, sai lầm nối tiếp sai lầm, cãi vã nối tiếp cãi vã mà sớm trả giá bằng việc ly hôn.   Bởi vậy, cuộc hôn nhân thứ hai họ rất thận trọng, biết quan tâm và yêu thương cũng như để tâm hơn rất nhiều. Mà chòm sao dễ thương như Song Tử khi bớt vô tâm thì sẽ rất tuyệt vời, kết hôn lần hai mà ngọt ngào hơn lần một.   Top 4 cung hoàng đạo sẽ có “gấu” trong năm 2016
3 chom sao nu co phuc, tim thay hanh phuc moi sau ly hon hinh anh
 
Song Ngư
  Chòm sao nữ có phúc khí không thể không kể tới Song Ngư, nhân duyên của cô gái này đặc biệt tốt. Kết hôn lần đầu đổ vỡ là vì họ quá mộng mơ vào một cuộc sống cổ tích màu hồng, lâu dần vỡ lẽ rồi chán ngán nhau. Cuộc sống bình thản mỗi ngày, nhạt nhẽo mỗi ngày không đủ để níu chân họ trong mối quan hệ gia đình.   Chỉ đến khi bước vào cuộc hôn nhân thứ hai Song Ngư mới thực tế hơn, dung nhập vào cuộc sống bình thường, tự mình vui vẻ trong những điều hết sức bình dị mà họ từng chê bai, tự nhiên hôn nhân sẽ hạnh phúc và đầm ấm.
Nắm vững 7 điều, chắc chắn cưa đổ nàng Song Ngư
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao nữ có phúc, tìm thấy hạnh phúc mới sau ly hôn

Chùa Đồng Quang - Thành Phố Hà Nội

Chùa Đồng Quang nằm trong một đoạn ngõ hẹp sau khi bước qua dưới cổng tam quan của ngôi Đạo quán ở số 119 trên phố Tây Sơn, đối diện với gò Đống Đa.
Chùa Đồng Quang - Thành Phố Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Đồng Quang nằm trong một đoạn ngõ hẹp sau khi bước qua dưới cổng tam quan của ngôi Đạo quán ở số 119 trên phố Tây Sơn, đối diện với gò Đống Đa. Đứng trên gác tam quan trước kia có thể nhìn thấy miếu Trung Liệt trên gò ở bên kia phố. Chùa, quán và miếu góp phần tạo thành quần thể di tích rộng lớn của trận Đống Đa oai hùng. Đáng tiếc rằng cả quán lẫn chùa nay đã bị các nhà dân xây sát đến mức không thể sát hơn. Năm 1990 chùa được xếp hạng Di tích Lịch sử Nghệ thuật Kiến trúc.

Chùa Đồng Quang xây từ giữa thế kỷ 19. Theo văn bia thì khu đất xây dựng chùa xưa là nơi giao chiến giữa quân Tây Sơn và quân địch Mãn Thanh. Thời Thiệu Trị, quan Tổng đốc Hà Nội là Đặng Hầu đã cho thu táng những thi hài chết trong trận Đống Đa ở đầu đường cuối ngòi thành 12 gò, lấy nhân công và tiền của hai trại Thịnh Quang và Nam Đồng để làm mộ điện tế lễ vong hồn những người tử trận.

Đến năm Tự Đức thứ 4 (1851), quan Kinh lược Nguyễn Văn Giai khi cho mở đường, mở chợ ở vùng này lại thấy có nhiều xương khô nên cho đắp thêm một gò mộ nữa (tức gò Đống Đa ngày nay). Ông kêu gọi các nhà hảo tâm góp tiền dựng thêm 5 gian nhà nữa để tế lễ. Đây chính là tiền thân của chùa Đồng Quang.

Thượng tọa Thích Bảo Nghiêm cho biết vào thời gian này Hà Nội bị vỡ đê, có mấy pho tượng Phật trôi dạt đến, mọi người cho rằng ứng với việc làm chùa mới, sau đó sư các chùa cúng thêm 6 pho tượng nữa, dân làng đặt tượng thờ và gọi là chùa Đồng Quang (chùa của hai trại Nam Đồng và Thịnh Quang). Những năm sau đó như 1886, 1915, 1956 và 1999, chùa tiếp tục được trùng tu, xây dựng để có quy mô như ngày nay.

Chùa có kiến trúc hình chữ Đinh (亭), bao gồm tiền đường và thượng điện. Trong khuôn viên chùa Đồng Quang còn có tự đàn, sau mở rộng xây thêm dần các nhà tả vu, hữu vu, nhà tổ và vườn tháp mộ bên cạnh thượng điện. Cả ba sân trước, giữa và sau đều lát gạch đỏ trên những diện tích khá nhỏ.

Cổng chính cũ nay đã mất, mặt trước chùa không còn gì ngoài các cột nghi môn bị tường bít xây áp chắn. Sân trước có nhiều cây nhỏ và tượng Quán thế âm Bồ tát. Nhà tiền đường rộng 5 gian, bờ nóc đắp hổ phù đội toà sen, có rồng chầu hai bên. Kiến trúc vì mái kiểu chồng rường, giá chiêng, hạ kẻ, phần trên của hai vì hồi theo kiểu kẻ chuyển. Nền chùa lát gạch vuông và được đắp khá cao so với mặt sân.

Chua dong quang
Lễ cầu siêu – Chùa Đồng Quang

Thượng điện ba gian chạy dọc, vì kèo chồng rường, giá chiêng, xây bệ cao dần để bài trí tượng Phật. Chùa có 37 tượng Phật, sau này có thêm 14 tượng Mẫu và 4 tượng ở gian thờ vua Quang Trung. Ngoài ra có 7 cửa võng sơn son thếp vàng, 5 khám thờ, 14 bia đá và 2 quả chuông. Tất cả đều mới được trùng tu, kể cả vườn tháp mộ bên mé phải.

Phần lớn các cổ vật trong chùa Đồng Quang đều có niên đại muộn. Nghệ thuật trang trí thể hiện ở các cốn rường, kẻ, câu đầu theo các đề tài hổ phù, rồng lá, mây lá, vân mây, riềm mái có hoa giấy, mai lão, trúc lão. Hai cốn nách vì giữa chạm nổi rồng ẩn trong mây, thuộc phong cách nghệ thuật điêu khắc gỗ của thế kỷ 20.

Chùa Đồng Quang đã được Nhà nước xếp hạng Di tích Lịch sử Nghệ thuật Kiến trúc ngày 27/12/1990.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Đồng Quang - Thành Phố Hà Nội

Cách sắp xếp và bài trí tủ lạnh hợp phong thủy

Ngoài tác dụng lưu trữ và bảo quản đồ ăn, tủ lạnh có tác dụng phong thủy vô cùng to lớn. Biết cách bài trí tủ lạnh hợp phong thủy sẽ mang lại tài lộc cho gia
Cách sắp xếp và bài trí tủ lạnh hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

chủ.


1. Vị trí để tủ lạnh

Cách sắp xếp và bài trí tủ lạnh hợp phong thủy
Ảnh minh họa

Theo phong thủy học, vị trí bài trí tủ lạnh tốt nhất trong ngôi nhà là phòng bếp. Tủ lạnh vốn thuộc hành Kim, phòng bếp lại là nơi Hỏa vượng, mà Hỏa khắc Kim. Vì vậy, để tủ lạnh trong bếp sẽ có tác dụng làm cân bằng tính Hỏa. Nhưng cần chú ý, tủ lạnh không kê đối diện hoặc gần bếp vì khí nóng từ bếp và hơi lạnh từ tủ lạnh xung khắc với nhau sẽ gây ảnh hưởng sức khỏe của gia chủ. Ngoài ra, nó còn có thể khiến những người trong gia đình không hòa thuận.

Người thuộc mệnh Thủy nếu sự nghiệp thiếu thuận lợi, nên kê tủ lạnh ở nơi làm việc. Trong đó có thể để nước, bia, nước đá để sự nghiệp được thăng tiến và tài vận hanh thông. Ngoài ra người mệnh Thủy cũng có thể kê thêm một chiếc tủ lạnh khác trong phòng khách để hỗ trợ cho mệnh của mình.

Những người mệnh Mộc nên kê tủ lạnh ở chỗ khuất của ngôi nhà. Trong các quán bar, người ta thường kê tủ lạnh trong tủ gỗ. Đối với những người không hợp với Kim, đây là một cách tuyệt vời để hóa giải ảnh hưởng xấu từ tủ lạnh.

Không đặt tủ lạnh đối diện với cửa bởi điều này có thể khiến tài lộc của gia chủ không ổn định.

2. Cách lựa chọn màu tủ lạnh

Cách sắp xếp và bài trí tủ lạnh hợp phong thủy
Ảnh minh họa

Tủ lạnh là đồ dùng không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, nhưng đối với một số người, nó lại kị về mệnh. Để bài trí tủ lạnh hợp phong thủy, màu tủ lạnh hợp với mệnh của gia chủ bạn nên màu sắc tủ lạnh phù hợp một mặt có thể hóa giải tác dụng không mong muốn với người xung khắc Kim, đồng thời lại có tác dụng hỗ trợ với người hợp mệnh Kim. 

Theo thuyết ngũ hành, Kim tương ứng với màu trắng, Mộc tương ứng với màu xanh lá cây, Thủy tương ứng với màu đen và xanh lam, Hỏa tương ứng với màu đỏ và tím, Thổ tương ứng với màu vàng và nâu. Người kị với Kim có thể lựa chọn tủ lạnh có màu đỏ, tím hoặc xanh lá cây để hạn chế tính Kim của tủ lạnh. Người hợp với Kim nên chọn tủ lạnh màu trắng, vàng, nâu để tăng thêm vận may.

3. Tủ lạnh không được để trống

Cách sắp xếp và bài trí tủ lạnh hợp phong thủy
Ảnh minh họa

Tủ lạnh là nơi chứa thức ăn cho cả gia đình. Nếu tủ lạnh luôn đầy thức ăn, ngụ ý chủ nhân không phải lo lắng về cơm ăn áo mặc. Tủ lạnh trống có nghĩa là tình hình kinh tế không khả quan, bởi vậy tủ lạnh nên để đầy thức ăn.

4. Dọn dẹp tủ lạnh định kỳ

Tủ lạnh có liên hệ mật thiết với tài vận của gia chủ, do vậy chủ nhân cần thường xuyên lau chùi sạch sẽ tủ lạnh. Như vậy mới khiến tài lộc sinh sôi.

5. Không đặt đồ điện hoặc đồ vật trên nóc tủ lạnh

Có người để tiết kiệm không gian, đã đặt lò vi sóng, lò nướng hay máy xay sinh tố lên nóc tủ lạnh. Chưa nói về góc độ phong thủy, thì về khoa học, sóng điện từ do các thiết bị điện này phát ra đã ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe người sử dụng.

Ngoài ra cũng không để đồ vật trên tủ lạnh. Nhiều người có thói quen tiện tay để đồ vật lên tủ lạnh, lâu ngày nóc tủ lạnh sẽ trở thành nơi chứa đồ. Việc này tưởng là vô thưởng vô phạt, nhưng thực ra nó lại ảnh hưởng đến sự tụ tài. Vì vậy tủ lạnh tốt nhất là nên lau chùi sạch sẽ, cả bên trong lẫn bên ngoài.


6. Không đặt tủ lạnh trong phòng ngủ

Ngày nay mọi người có xu hướng có nhiều hơn một chiếc tủ lạnh trong nhà để tiện sử dụng. Tuy nhiên, tránh để tủ lạnh trong phòng ngủ vì chúng ảnh hưởng tới người sống ở bên trong trong các vấn đề liên quan tới suy nghĩ gay gắt, tính tình kì lạ và cũng có thể gây cản trở, nhấn chìm những may mắn trong sự nghiệp.

 

Hy vọng các bạn có thể ứng dụng những thuật phong thủy đơn giản này để có một căn bếp và tủ lạnh hợp phong thủy, mang lại thuận lợi và những điều tốt đẹp cho gia đình bạn.

Tổng hợp
 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sắp xếp và bài trí tủ lạnh hợp phong thủy

Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Triệu lịch Điện Văn

Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Triệu lịch Điện Văn được dùng trong lễ Triệu tịch Điện văn là lễ cúng cơm trong 100 ngày. Click xem bài văn khấn.
Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Triệu lịch Điện Văn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn trong tang lễ – Lễ Triệu lịch Điện Văn được dùng trong lễ Triệu tịch Điện văn là lễ cúng cơm trong 100 ngày

Văn khấn trong tang lễ – Lễ Triệu lịch Điện Văn

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

– Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương

– Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân

– Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ

Hôm nay là ngày……tháng……….năm………..

Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………

Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.

Nay nhân ngày lễ cúng cơm trong trăm ngày theo nghi lễ cổ truyền.

Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.

Trước linh vị của: Hiển……………chân linh.

Xin kính cẩn trình thưa rằng:

Than ôi! Thương nhớ phụ thân, bỏ về cõi thọ

(hoặc Thương nhớ mẫu thân, bỏ về cõi thọ)

Gót thừa vân, nghĩ đã xa khơi;

Lòng ái nhật, nghĩ càng tủi hổ.

Lưng cơm bát nước, miếng trân cam, tỏ dạ kính thành;

Sớm rượu trưa trà, đạo thần hôn, giữ lòng ái mộ.

Ngậm ngùi, hồn phách biết về đâu;

Tưởng tượng bóng hình còn mãi đó.

Ôi! Thương ôi!

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Triệu lịch Điện Văn

Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Dần

Xem hướng nhà theo tuổi người đàn ông là truyền thống lâu đời của người Việt. Lịch Ngày Tốt xin hướng dẫn xem hướng nhà tốt xấu cho nam giới tuổi Dần.
Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lấy chồng xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông, xem hướng nhà theo tuổi người đàn ông trụ cột trong gia đình là truyền thống lâu đời của người Việt. Lịch Ngày Tốt xin hướng dẫn xem hướng nhà tốt xấu cho nam giới tuổi Dần, mời các bạn tham khảo.

Xem huong nha theo tuoi cho nam gioi tuoi Dan
 
Xem hướng nhà theo tuổi là cách đảm bảo vị trí nhà phù hợp với mệnh của chủ gia đình, mang tới phúc khí, may mắn cho cả gia trạch. Đàn ông tuổi Dần khi làm nhà, mua nhà, hãy chú ý chọn cho mình hướng cát, tránh hướng hung theo những gợi ý cụ thể sau.  

1. Tuổi Canh Dần 2010 – mệnh Cấn

  - Hướng tốt:   Hướng Tây Nam – Sinh khí: Nhà này giàu có về điền sản, nhiều nhân đinh, hạnh phúc. Nhưng do Mộc tinh hành Mộc khắc hướng (Thổ) nên về sau sẽ kém dần.   Hướng Tây – Diên niên: Nhà này phát tài phát lộc nhanh chóng. Con cháu thông minh, đỗ đạt cao, gia đình hạnh phúc.   Hướng Tây Bắc – Thiên y: Nhà này được giàu sang phú quý, người nhà lương thiện, nhân đinh nhiều, tài lộc dồi dào theo phúc đức để lại. Do nhà thuần dương nên phụ nữ ốm yếu.
 
- Hướng xấu:   Hướng Đông Bắc – Phục vị: Nhà này lúc đầu có tiền tài, có của ăn của để nhưng về sau suy dần. Nhà này dương thịnh, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà sẽ kém hơn nam giới về sức khỏe và công danh tiền tài.   Hướng Đông Nam – Tuyệt mệnh: Nhà này thường gặp nguy hiểm từ bên ngoài vào. Người trong nhà dễ mắc bệnh chứng gió, dễ gặp tai họa, trộm cướp, thiệt mạng. Con út là người dễ thương tổn.   Hướng Đông – Lục sát: Nhà này ban đầu bình yên, về sau suy dần. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu cũng giàu có, nhưng về sau tài lộc suy dần, nhân khẩu không tăng, vợ lấn át chồng, gia đình hay mâu thuẫn.   Hướng Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này nhiều chuyện thị phi, kiện tụng cãi vã. Gia sản ngày càng suy, không vượng. Do nhà dương thịnh, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà hay bị tổn thương.
Xem thêm bài viết Tính chất cơ bản của 24 hướng nhà
 

2. Tuổi Mậu Dần 1998 – mệnh Khôn

  - Hướng tốt:   Hướng Đông Bắc – Sinh khí: Nhà này nhiều tài lộc, giàu sang phú quý, nhiều tiền của, con cái thành đạt, nhiều đất đai. Về sau sẽ kém vì hành Mộc của sao Sinh khí sẽ làm suy giảm tài lộc.   Hướng Tây Bắc – Diên niên: Nhà này nhiều tài lộc, giàu có, có danh có tiếng, con cháu thông minh học giỏi, gia đình hạnh phúc, người trong nhà trường thọ.   Hướng Tây – Thiên y: Nhà này âm thịnh dương suy, ít con trai. Nhà này gia đạo tốt, nhiều tài lộc làm ăn, nhưng về sau dễ suy kém về kinh tế.   - Hướng xấu:   Hướng Tây Nam – Phục vị: Nhà này thời gian đầu cũng cũng phát đạt giàu có, nhưng về sau bị tổn hại, nam bị tổn thương, nữ nắm quyền trong gia đình, có khi trở thành cô quả.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Nhà này làm ăn suy bại, không giàu có. Sức khỏe suy yếu, con trai thứ dễ tổn thọ sớm.   Hướng Nam – Lục sát: Nhà này những năm đầu cũng có tài lộc, nhưng về sau sa sút, giảm đinh, dương khí suy do đó nam giới đoản thọ, thiếu con nối dõi.   Hướng Đông – Họa hại: Nhà này lúc đầu giàu có, nhân khẩu tăng, nhưng về sau thì sa sút, thường gặp tai họa; người mẹ già dễ bị tổn thương.   Hướng Đông Nam – Ngũ quỷ: Nhà này không có tài lộc, gia sản bại sút, nhiều chuyện thị phi, dễ bất hòa, gia đình không yên, tranh chấp tài sản, hiếm con trai. Người mẹ dễ gặp tai họa.  

3. Tuổi Bính Dần 1986 – mệnh Khôn


Xem huong nha tot xau cho nam gioi tuoi Dan
 
- Hướng tốt:   Hướng Đông Bắc – Sinh khí: Xem hướng nhà tốt xấu cho nam giới tuổi Dần, nhà này nhiều tài lộc, giàu sang phú quý, nhiều tiền của, con cái thành đạt, nhiều đất đai. Về sau sẽ kém vì hành Mộc của sao Sinh khí sẽ làm suy giảm tài lộc.   Hướng Tây Bắc – Diên niên: Nhà này nhiều tài lộc, giàu có, có danh có tiếng, con cháu thông minh học giỏi, gia đình hạnh phúc, người trong nhà trường thọ.   Hướng Tây – Thiên y: Nhà này âm thịnh dương suy, ít con trai. Nhà này gia đạo tốt, nhiều tài lộc làm ăn, nhưng về sau dễ suy kém về kinh tế.   - Hướng xấu:   Hướng Tây Nam – Phục vị: Nhà này thời gian đầu cũng cũng phát đạt giàu có, nhưng về sau bị tổn hại, nam bị tổn thương, nữ nắm quyền trong gia đình, có khi trở thành cô quả.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Nhà này làm ăn suy bại, không giàu có. Sức khỏe suy yếu, con trai thứ dễ tổn thọ sớm.   Hướng Nam – Lục sát: Nhà này những năm đầu cũng có tài lộc, nhưng về sau sa sút, giảm đinh, dương khí suy do đó nam giới đoản thọ, thiếu con nối dõi.   Hướng Đông – Họa hại: Nhà này lúc đầu giàu có, nhân khẩu tăng, nhưng về sau thì sa sút, thường gặp tai họa; người mẹ già dễ bị tổn thương.   Hướng Đông Nam – Ngũ quỷ: Nhà này không có tài lộc, gia sản bại sút, nhiều chuyện thị phi, dễ bất hòa, gia đình không yên, tranh chấp tài sản, hiếm con trai. Người mẹ dễ gặp tai họa.
Xem thêm bài viết Mua nhà phải biết: Nhà hướng Tây Nam có tốt không?
 

4. Tuổi Giáp Dần 1986 – mệnh Cấn

  - Hướng tốt:   Hướng Tây Nam – Sinh khí: Nhà này giàu có về điền sản, nhiều nhân đinh, hạnh phúc. Nhưng do Mộc tinh hành Mộc khắc hướng (Thổ) nên về sau sẽ kém dần.   Hướng Tây – Diên niên: Nhà này phát tài phát lộc nhanh chóng. Con cháu thông minh, đỗ đạt cao, gia đình hạnh phúc.   Hướng Tây Bắc – Thiên y: Nhà này được giàu sang phú quý, người nhà lương thiện, nhân đinh nhiều, tài lộc dồi dào theo phúc đức để lại. Do nhà thuần dương nên phụ nữ ốm yếu.   - Hướng xấu:   Hướng Đông Bắc – Phục vị: Nhà này lúc đầu có tiền tài, có của ăn của để nhưng về sau suy dần. Nhà này dương thịnh, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà sẽ kém hơn nam giới về sức khỏe và công danh tiền tài.   Hướng Đông Nam – Tuyệt mệnh: Nhà này thường gặp nguy hiểm từ bên ngoài vào. Người trong nhà dễ mắc bệnh chứng gió, dễ gặp tai họa, trộm cướp, thiệt mạng. Con út là người dễ thương tổn.   Hướng Đông – Lục sát: Xem hướng làm nhà, nhà này ban đầu bình yên, về sau suy dần. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu cũng giàu có, nhưng về sau tài lộc suy dần, nhân khẩu không tăng, vợ lấn át chồng, gia đình hay mâu thuẫn.   Hướng Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này nhiều chuyện thị phi, kiện tụng cãi vã. Gia sản ngày càng suy, không vượng. Do nhà dương thịnh, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà hay bị tổn thương.  

5. Tuổi Nhâm Dần 1962 – mệnh Khôn


Xem huong lam nha
 
- Hướng tốt:   Hướng Đông Bắc – Sinh khí: Nhà này nhiều tài lộc, giàu sang phú quý, nhiều tiền của, con cái thành đạt, nhiều đất đai. Về sau sẽ kém vì hành Mộc của sao Sinh khí sẽ làm suy giảm tài lộc.   Hướng Tây Bắc – Diên niên: Nhà này nhiều tài lộc, giàu có, có danh có tiếng, con cháu thông minh học giỏi, gia đình hạnh phúc, người trong nhà trường thọ.   Hướng Tây – Thiên y: Nhà này âm thịnh dương suy, ít con trai. Nhà này gia đạo tốt, nhiều tài lộc làm ăn, nhưng về sau dễ suy kém về kinh tế.   - Hướng xấu:   Hướng Tây Nam – Phục vị: Nhà này thời gian đầu cũng cũng phát đạt giàu có, nhưng về sau bị tổn hại, nam bị tổn thương, nữ nắm quyền trong gia đình, có khi trở thành cô quả.   Hướng Bắc – Tuyệt mệnh: Nhà này làm ăn suy bại, không giàu có. Sức khỏe suy yếu, con trai thứ dễ tổn thọ sớm.   Hướng Nam – Lục sát: Nhà này những năm đầu cũng có tài lộc, nhưng về sau sa sút, giảm đinh, dương khí suy do đó nam giới đoản thọ, thiếu con nối dõi.   Hướng Đông – Họa hại: Nhà này lúc đầu giàu có, nhân khẩu tăng, nhưng về sau thì sa sút, thường gặp tai họa; người mẹ già dễ bị tổn thương.   Hướng Đông Nam – Ngũ quỷ: Nhà này không có tài lộc, gia sản bại sút, nhiều chuyện thị phi, dễ bất hòa, gia đình không yên, tranh chấp tài sản, hiếm con trai. Người mẹ dễ gặp tai họa.  
Xem thêm bài viết Hướng dẫn người ít kinh nghiệm xác định hướng nhà, tâm nhà
 

6. Tuổi Canh Dần 1950 – mệnh Khôn

  - Hướng tốt:   Hướng Đông Bắc – Sinh khí: Nhà này nhiều tài lộc, giàu sang phú quý, nhiều tiền của, con cái thành đạt, nhiều đất đai. Về sau sẽ kém vì hành Mộc của sao Sinh khí sẽ làm suy giảm tài lộc.   Hướng Tây Bắc – Diên niên: Nhà này nhiều tài lộc, giàu có, có danh có tiếng, con cháu thông minh học giỏi, gia đình hạnh phúc, người trong nhà trường thọ.   Hướng Tây – Thiên y: Xem hướng nhà theo tuổi, nhà này âm thịnh dương suy, ít con trai. Nhà này gia đạo tốt, nhiều tài lộc làm ăn, nhưng về sau dễ suy kém về kinh tế.   - Hướng xấu:   Hướng Tây Nam – Phục vị: Nhà này thời gian đầu cũng cũng phát đạt giàu có, nhưng về sau bị tổn hại, nam bị tổn thương, nữ nắm quyền trong gia đình, có khi trở thành cô quả.   Hướng Bắc – Tuyệt mệnh: Nhà này làm ăn suy bại, không giàu có. Sức khỏe suy yếu, con trai thứ dễ tổn thọ sớm.   Hướng Nam – Lục sát: Nhà này những năm đầu cũng có tài lộc, nhưng về sau sa sút, giảm đinh, dương khí suy do đó nam giới đoản thọ, thiếu con nối dõi.   Hướng Đông – Họa hại: Nhà này lúc đầu giàu có, nhân khẩu tăng, nhưng về sau thì sa sút, thường gặp tai họa; người mẹ già dễ bị tổn thương.   Hướng Đông Nam – Ngũ quỷ: Nhà này không có tài lộc, gia sản bại sút, nhiều chuyện thị phi, dễ bất hòa, gia đình không yên, tranh chấp tài sản, hiếm con trai. Người mẹ dễ gặp tai họa.  
Những điều không thể không biết để chọn hướng nhà hợp phong thủy Giải đáp những thắc mắc thường gặp để xác định hướng nhà tốt Muốn chọn hướng nhà tốt, nhớ ngay 4 lưu ý

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Dần

Ý nghĩa sao Dưỡng - Là một phù tinh

Sao Dưỡng ở Mệnh là người có tính tình chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, có tên riêng, tên đặc biệt, tên cúng cơm, biệt danh, biệt hiệu, có sự thay đổi tên họ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Dưỡng - Là một phù tinh

Ý nghĩa sao Dưỡng - Là một phù tinh

Hành: Mộc

Loại: Phù tinh

Đặc Tính: Chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, nuôi nấng, duy trì

Là một phụ Tinh. Sao thứ 12 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa sao Dưỡng Ở Cung Mệnh:

Sao Dưỡng ở Mệnh là người có tính tình chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, có tên riêng, tên đặc biệt, tên cúng cơm, biệt danh, biệt hiệu, có sự thay đổi tên họ.

Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Phúc Đức:

Làm con nuôi họ khác.

Lập con nuôi, đỡ đầu cho người khác.

Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Tử Tức:

Có con nuôi hoặc có cho con nhờ người khác nuôi hộ.

Có con đỡ đầu hay có khi nuôi con riêng của chồng, vợ.

Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Huynh Đệ:

Có anh em kết nghĩa.

Có anh chị em nuôi hay dị bào.

Sao Dưỡng Khi Vào Các Hạn:

Nếu gặp các sao bệnh tật nặng có nghĩa đau phải nằm nhà thương.

Đau yếu lâu khỏi nếu Hạn rơi vào cung Tật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Dưỡng - Là một phù tinh

Kiến giải vận trình tình duyên của người sinh giờ Dần

Giờ Dần là khoảng thời gian từ 3h đến 5h. Về vận trình tình duyên của người sinh giờ Dần, xin tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.
Kiến giải vận trình tình duyên của người sinh giờ Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giờ Dần là khoảng thời gian từ 3h đến 5h. Người sinh giờ Dần tương khắc với người thân, một đời nhiều dằn vặt nhưng có đại tài nên trưởng thành muộn, hậu vận đắc cách, xem như là khổ tận cam lai. Về vận trình tình duyên của người sinh giờ Dần, xin tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.

Kien giai van trinh tinh duyen cua nguoi sinh gio Dan hinh anh 2
 

1. Tổng luận vận trình chung của người sinh giờ Dần

  Giờ sinh được chia thành 12 canh, nguyên tắc phân chia các canh giờ đã có từ xa xưa. Sinh giờ nào sẽ có những điểm đặc trưng về mọi phương diện của cuộc đời tương ứng. Người sinh giờ Dần không hợp với anh chị em cha mẹ, hay bị làm phiền, khó kế thừa tổ nghiệp, phải lang thang tha hương. 18 tuổi tổn hao tài chính, 40 tuổi phát tướng, hậu vận thuận lợi sung túc.   Người sinh đầu giờ Dần thì khắc cha, thông minh lanh lợi, một đời tự làm tự ăn, tâm tình thường xuyên biến động, chưa thể an tĩnh được. Tài lộc có thừa, nhanh trí nên phát đạt, tự thành lập doanh nghiệp, lý trí nhưng hiếu thắng, mệnh chưa thật có phúc. Xét chung trong vận trình tình duyên của người sinh giờ Dần thì nữ mệnh có đường hôn nhân tốt, trung niên tài lộc vượng, về già an khang.   Người sinh giữa giờ Dần được sống gần cha mẹ, làm việc luôn nắm quyền chủ động, gia đình phúc lộc đầy đủ, được thừa kế điền sản của cha ông. Có phúc có thọ, tự thành gia lập nghiệp, chủ về vinh hoa phú quý nhưng mệnh chưa an. Dần bên trong có Cát Xương, thông minh sôi nổi, một đời nên hướng về tổ nghiệp thì rạng danh tứ phương. Con cháu đầy đàn nhưng khắc bạn đời, cần vững vàng, tài vượng điền sản nhiều.   Người sinh cuối giờ Dần thì khắc mẹ, gia đình không giúp đỡ được gì, anh em bất hòa nên nhiều phiền khổ. 36 tuổi vận trình mới phát tài. Cách xa tổ nghiệp thì một đời chịu khổ, lao tâm khổ tứ, khắc bạn đời thì kéo dài tuổi thọ. Mệnh này chưa bình an, không noi tổ nghiệp, đời nhiều tai ách. Nên kết hôn muộn, cuộc hôn nhân đầu tiên không có duyên; anh em không thể dựa, con cái phải dạy dỗ.   Những nghề nghiệp nên theo là bác sĩ, nhạc sĩ, họa sĩ, nghệ nhân, nghề tự do. Kị Kim. Năm thất bát là 26 tuổi, 29 tuổi, 33 tuổi, 39 tuổi, 49 tuổi, 66 tuổi.  

2. Hôn nhân của người sinh giờ Dần

  Vận trình tình duyên của người sinh giờ Dần xem theo tháng sinh cung cấp thông tin tương quan về những điểm đáng lưu ý nhất của những người sinh cùng giờ nhưng khác tháng. Tháng sinh là dữ liệu quan trọng để luận đoán về số mệnh, ví dụ như: Dựa vào tháng sinh tìm ra người dư dả tiền bạc từ trung vận.
Kien giai van trinh tinh duyen cua nguoi sinh gio Dan hinh anh 2
 

Người sinh tháng 1

  Vợ chồng như đôi chim liền cánh, vô cùng yêu thương hòa hợp. Nên nhớ tới ân nghĩa của cha mẹ, anh em thì vợ chồng càng thêm gắn bó hòa quyện, sống cuộc đời vô ưu vô lo, sớm chiều ngao du sơn thủy. Nhưng vẫn có nỗi sầu về chuyện gia tộc, nặng gánh lo lắng, dẫu sao thì nhà cũng có phúc, quây quần đầm ấm nên không quá đáng ngại.    Vợ chồng nghĩa tình trọn vẹn, thuận lợi tiến bước cùng nhau, thông minh nhanh nhẹn, có thể hóa giải những mất mát, thất bại một cách nhanh chóng, không tốn nhiều thời gian, công sức.  

Người sinh tháng 2

  Ân đức sâu xa, xứng đôi vừa lứa, ái tình một dạ, vô cùng an tâm. Vợ chồng hòa thuận, thân thiện, cùng đồng cam cộng khổ, có Thiên Hỉ giúp đỡ nên càng thuận lợi, sống với nhau không chút nghi kị. Gia đình hợp như vậy giúp ích rất nhiều cho việc gia tăng sản nghiệp, cần kiệm mưu sinh.   Giữa vận trình tình duyên của người sinh giờ Dần vào tháng 2 có phong ba, ngăn trở, trước hung sau cát, gia tộc hưng vượng, phải bình tĩnh trước mọi sóng gió. Vợ chồng tương xứng, tạo phúc cho nhau, con cái đều vinh hiển, rạng danh dòng họ gia đình.  

Người sinh tháng 3

  Kết hôn vợ chồng ân ái, mặn nồng; xứng đôi vừa lứa như đá vàng và bảo ngọc, mừng vui khôn kể. Sau khi kết hôn viên mãn, tráng lệ, cuộc sống đẹp đẽ, tốt lành. Nhưng nên thận trọng, có hai lần tai họa, không nên quá cứng nhắc, cố chấp, mỗi bên nhường nhịn nhau một chút.   Người này hăng hái làm ăn sẽ phát tài, thành gia nghiệp, phụ giúp gia đình ngày càng phát triển. Kiếp trước không tu nên thiếu nhân duyên, nếu kết hôn sớm sẽ dễ li hôn, không trọn vẹn, xung đột với nhau như phường hổ báo; biết gạt bỏ mà vượt qua thì khắc được như long phượng. Xem thêm bài viết: Xem tháng sinh biết ngay tính cách để có cái nhìn toàn diện hơn về vận trình.  

Người sinh tháng 4

  Vợ đối với chồng tương kinh như tân, lúc nào cũng giữ lễ như ngày mới cưới; hôn nhân lấy báo hiếu làm đầu, lấy nghĩa làm trọng. Vào nhà hòa hợp, cai quản tề gia, sớm sinh trai gái đủ đầy. Kết hôn sớm cũng không hại gì, tiêu biểu cho trường hợp “phu xướng phụ tùy”, chồng hát vợ khen hay, gắn bó trọn đời.   Khổ tâm cật lực kiếm tiền, không hợp với người nhà, người thân mất sớm, trước khổ sau sướng, phúc lộc đện muộn. Không phải số vinh hoa thanh thản nhưng càng về sau càng tốt, tình hình cải thiện dần dần.  

Người sinh tháng 5

  Vô duyên vô cớ lại gặp oan gia, chuyện nhỏ cũng nảy sinh tranh chấp, cãi vã. Dẫu vậy nhưng lại sống nương tựa vào nhau, cần giữ hòa khí, nếu chấp nhặt sẽ rất khó chịu đựng được. Kiếp trước ghét nhau, kiếp này tới trả nợ cho nhau nên hai người thường xuyên không vui vẻ.   Trước mắt tuy là sóng gió trắc trở nhưng tương lai khá tốt đẹp, đáng mong chờ. Duyên này là nghiệt duyên nhưng cố gắng, nỗ lực sẽ có phúc lộc kéo dài, không hề phải thất vọng chút nào.  

Người sinh tháng 6

 

Tính tình kiêu ngạo, không chịu khuất phục, ý chí ngoan cường nhưng thiếu định hướng. Dễ lầm đường lạc lối mà tương thân tương ái với kẻ thù, nhiều khi ngây thơ như trẻ nhỏ, lúc đủ đầy thì cãi vã không ngừng nhưng gặp nguy nan thì vợ chồng chung lưng đấu cật, hài hòa dựa dẫm vào nhau. Nếu muốn giảm bớt hình khắc của vợ chồng thì nên dành thời gian, tâm sức để vun đắp cho gia đình, không nên kết hôn sớm. Trong hoạn nạn mới thấy chân tình, mối duyên này nên giữ không nên bỏ.
Kien giai van trinh tinh duyen cua nguoi sinh gio Dan hinh anh 2
 

Người sinh tháng 7

  Vợ chồng xa cách, có nhiều ngày phải chia ly, ngóng đợi nhau. Ngày đoàn tụ về tình cảm lại mặn nồng như thưở ban đầu. Nếu biết giữ mình, chung thủy nhất nhất chắc chắn sẽ cát tường, phản bội vô tình sinh tai họa, khó mà lường trước hết hậu quả. Phối hợp với bạn đời kiên cường thì không hình khắc, nên lấy hiền lương làm chủ.   Vợ chồng lâu dài, kết hôn sớm sẽ không thấu hiểu được lẫn nhau. Làm nhiều việc thiện tất sẽ có nghiệp lành, chung sống đến trăm năm. Nên cùng nhau tích phúc đức cho chính bản thân và con cháu.  

Người sinh tháng 8

  Trời đất chúc phúc, nhân từ hòa hợp. Người này có căn quả ở Phật đường, nên năng đi lễ cầu an khang, khỏe mạnh, tốt lành. Con cháu đầy đủ, học hành tới nơi tới chốn, đường tương lai rộng mở. Số mệnh từ nhỏ đã không gặp thời, nhân duyên tuy nhiều nhưng hỉ sự đến muộn, nếu làm việc tốt sẽ được độ mệnh sinh quý tử.   Xem ngày tốt để cưới hỏi nên thận trọng vì nó có ảnh hưởng nhiều tới vận trình tình duyên của người sinh giờ Dần tháng 8. Về nhà có của ăn của để, vợ chồng cũng có tai hình nhưng không nặng.  

Người sinh tháng 9

  Ly hợp là chuyện thường tình, trong vận trình không phải lúc nào vợ chồng cũng gần nhau nhưng tách ra lại tốt. Dẫu lòng sầu lo nhưng mỗi người đều có con đường rất phát triển. Vợ chồng duyên cạn, tình không sâu, có lẽ sẽ có thêm người khác ở bên ngoài. Đến khi tiêu trừ nợ nần, họa đi phúc đến lại mừng vui như thường.   Không sợ đường xá gian khổ, chỉ cần có tâm chịu được vất vả, có chí muốn vượt qua thì sẽ như ý. Nữ mệnh mạnh mẽ, làm chủ gia đình, là người tướng đàn bà nhưng tính đàn ông, át quyền chồng.  

Người sinh tháng 10

  Nữ mệnh tề gia nội trợ, đảm đang, có tiếng nói trong gia đình. Được thừa hưởng phúc ấm từ tổ tiên, có phúc thọ, biết cách dạy dỗ con cái. Vợ chồng chung sống đến bạc đầu, nếu có lòng mưu sự nghiệp thì tương trợ lẫn nhau, không chút nề hà. Giữa vận trình có tiểu nhân quấy nhiễu, nên tìm cách gạt bỏ, không vướng bận làm gì.

Người sinh tháng 11

  Cả nhà viên mãn song toàn, có phúc đức, hiếu kính, trên bảo dưới nghe, vô cùng hòa hợp. Con cháu thông minh nhanh nhẹn, không khiến bố mẹ phải bận tâm nhiều. Đây là mối lương duyên mà phải tích thiện mới có, dài lâu hưởng lạc, tựa như tháng năm không thay đổi.  

Người sinh tháng 12

  Sinh giờ Dần lại vào tháng 12 thì tình sâu như biển, nghĩa nặng như núi, ai cũng phải ngưỡng mộ. Vợ chồng đối xử với nhau lễ nghĩa, khoan dung như bạn bè, thường xuyên trò chuyện thấu hiểu, gia tộc hưng vượng, Tuy giữa vận trình cũng có sóng gió nhưng không lớn, sau cơn mưa trời lại sáng.

Xem giờ sinh dự đoán tình cảm vợ chồng sau khi kết hôn Luận giải mối quan hệ giữa tình yêu và giờ sinh theo tử vi Xem ngay cách tránh lỗi mùa sinh trước khi có em bé Coi số mệnh sướng khổ qua giờ sinh theo mùa

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến giải vận trình tình duyên của người sinh giờ Dần

Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Thìn

Người tuổi Thìn thường rất năng động, hoạt bát nên thường thích hợp đảm nhận vị trí lãnh đạo trong những ngành nghề mà họ tham gia. Trước bất kỳ sóng gió nào
Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

họ cũng sẽ nhanh chóng vượt qua và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao phó.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Những ngành nghề đòi hỏi tài năng, sự sáng tạo cũng rất phù hợp với họ. Tuổi Thìn ở mọi lĩnh vực đều được đánh giá cao và được đền đáp xứng đáp. Họ thường được ghi nhận là những người tiên phong trong các công việc khó nhọc.

Tuy nhiên, một số người tuổi Thìn lại không thể làm việc độc lập. Họ cần sự trợ giúp từ nhiều người mới có thể hoàn thành nhiệm vụ.

Người tuổi Thìn làm gì cũng suy xét thấu đáo, vì vậy những công việc lao động chân tay đều không phù hợp với họ. Nếu làm việc ở các lĩnh vực nghệ thuật, chính trị, học thuật họ sẽ cống hiến hết mình và cũng dễ đạt được thành công.

Những người này thường dùng tiền làm phương tiện để thực hiện các mục đích của mình. Chính vì vậy mà trong suốt cuộc đời họ sẽ phải cần đến rất nhiều những khoản tiền lớn. Lời khuyên dành cho họ là nên đầu tư vào cổ phiếu hoặc thị trường bất động sản để không ngừng nâng cao gia sản của mình.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Thìn

Mơ thấy rượu thì gia vận sẽ tốt

Giải mã giấc mơ về rượuGiấc mơ xuất hiện hình ảnh của rượu thường là điềm tốt lành, dự báo gia vận của bạn sẽ ngày càng hưng thịnh.
Mơ thấy rượu thì gia vận sẽ tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Giải mã giấc mơ về rượuGiấc mơ xuất hiện hình ảnh của rượu thường là điềm tốt lành, dự báo gia vận của bạn sẽ ngày càng hưng thịnh.

 

Mo thay ruou thi gia van se tot hinh anh
Mơ thấy rượu dự báo gia vận của bạn sẽ hưng thịnh

Chiêm bao thấy rượu là điềm báo gia đình của bạn sẽ được sung túc, yên vui.

Nếu bạn chiêm bao thấy rượu màu đỏ là cát mộng. Dự báo, bạn đang có sức khỏe dồi dào.

Tuy nhiên, nếu nữ giới chiêm bao thấy rượu trắng là điềm ám chỉ, nhan sắc của bạn đang bị xuống cấp. Công việc tuy bận rộn nhưng hãy dành thời gian chăm sóc bản thân mình.

Bạn hãy lên kế hoạch cho những ngày nghỉ ngơi sắp tới nếu trong giấc mơ đêm qua bạn thấy cảnh cho rượu vào thùng. Sau một thời gian bận rộn, bạn sắp có những ngày thảnh thơi đầy thú vị.

Nếu chiêm bao thấy rượu cất vào trong chai, dự báo tài lộc đang đến gần với bạn.

Tuy nhiên, nếu chiêm bao thấy bị say rượu là điềm ám chỉ, sắp tới có thể bạn sẽ gặp phải chuyện không vui. Hãy chú ý tới mọi chuyện gần đây và tìm cách khắc phục.

Giấc mơ thấy mình tham gia một tiệc rượu vui vẻ, có chừng mực cũng là điềm lành báo trước những thành công trong thời gian tới của bạn.

Tuy nhiên, bạn cần thận trọng nếu mơ thấy mình chè chén quá độ. Bạn nên đề phòng những trắc trở, tổn thất bất ngờ.

Thấy uống rượu rum trong mơ, ám chỉ tằng bạn sẽ giàu sang nhưng thiếu đạo đức. Bạn đắm chìm trong thú vui và đam mê vô độ.

Mơ thấy uống rượu vang ám chỉ sự hân hoan, lễ kỷ niệm và tình bạn.

Mơ thấy bạn đang làm vỡ những chai rượu vang, tượng trưng cho sự đam mê vô độ trong con người bạn.

Thấy những chai rượu whisky biểu tượng cho sự cảnh giác, thận trong và tính bảo vệ của bạn.

Mơ thấy bạn đang uống rượu whisky một mình, tượng trưng cho tính ích kỷ của bạn và cuối cùng là mất bạn bè.

Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy rượu thì gia vận sẽ tốt

Ngày Ngưu Lang Chức Nữ - những điều nên và không nên làm

Theo quan niệm truyền thống, trong ngày Ngưu Lang Chức Nữ có những việc nên làm và không nên làm, mọi người hãy cùng xem để tránh phạm phải cấm kị.
Ngày Ngưu Lang Chức Nữ - những điều nên và không nên làm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày Ngưu Lang Chức Nữ hay còn gọi là ngày Thất Tịch 7/7 âm lịch gắn liền với truyền thuyết về tình yêu của đôi trai gái khiến người đời cảm động đến tận hôm nay. Theo quan niệm truyền thống, trong ngày này có những việc nên làm và không nên làm, mọi người hãy cùng xem để tránh phạm phải cấm kị.

Ngay Nguu Lang Chuc Nu - nhung dieu nen va khong nen lam
 

1. Lễ tình nhân phương Đông – trao gửi yêu thương

  Ngày Ngưu Lang Chức Nữ tương truyền là ngày mà Ngưu Lang và Chức Nữ được đàn quạ bắc cầu Ô Thước để gặp nhau một lần trong năm. Vì thế người châu Á coi đây là ngày lễ tình nhân phương Đông – đại diện cho tình yêu gắn bó sâu sắc, thủy chung, một lòng một dạ.   Ngày lễ này được tổ chức khá lớn ở các quốc gia Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản. Hoạt động chủ yếu là những người có cảm tình với nhau sẽ hẹn hò, tỏ tình, tặng những vật phẩm ước hẹn và gửi tới nhau những lời chúc tốt đẹp nhất. Ý nghĩa của ngày lễ này là tôn vinh tình yêu chân chính, gìn giữ và lưu truyền sự trọng tình trọng nghĩa cho thế hệ trẻ ngày nay.   Cũng trong ngày này, các cặp đôi yêu nhau sẽ hẹn nhau cùng đi ngắm sao trời, xa rời ánh điện thành phố, tới nơi có thể nhìn thấy sao Ngưu Lang và sao Chức Nữ gặp nhau thì mối tình sẽ trọn vẹn, gặp nhiều may mắn và chung đường cho tới cuối đời.    Ngày Thất Tịch thường có mưa, gọi là mưa Ngâu – nước mắt của Ngưu Lang Chức Nữ sau bao ngày xa cách. Dân gian tin rằng, cùng người mình yêu đi dưới mưa Ngâu trong lễ tình nhân phương Đông thì dù cách xa tới mấy cũng sẽ quay lại tìm được nhau giữa cuộc đời bề bộn.  

2. Ngày Ngưu Lang Chức Nữ - kiêng cưới hỏi, kị làm nhà

  Theo tâm linh, trong ngày Ngâu tháng 7 âm lịch có hai việc lớn nhất thiết không nên tiến hành là cưới hỏi và làm nhà.  
Ngay Nguu Lang Chuc Nu - kieng cuoi hoi, ki lam nha
 
Hôn nhân và việc quan trọng của đời người, cưới hỏi là thủ tục nghi thức mà bất cứ nhà nào cũng đều rất chú trọng. Người xưa kiêng cưới vào Thất Tịch, kể cả ngày hai nhà gặp gỡ, làm lễ dạm ngõ, làm lễ ăn hỏi cũng không chọn vào dịp này nói riêng và tháng 7 âm lịch nói chung.
  Về tâm linh, đây là ngày không may mắn bởi Ngưu Lang Chức Nữ tuy yêu nhau tha thiết nhưng vẫn phải chia xa, mang ý nghĩa ly biệt, không tốt lành cho đôi lứa. Họ đại diện cho tình yêu chân thật, ngày 7/7 âm lịch là lễ tình nhân đôi lứa hẹn hò nhưng họ lại không phải đôi vợ chồng hạnh phúc, tuyệt đối không thích hợp để cưới gả, làm các thủ tục liên quan tới cưới xin.  

Xem thêm về bài viết Cùng tìm hiểu về sự tích Ngưu Lang – Chức Nữ
  Về mặt thời tiết, tháng 7 mưa Ngâu, tiến hành cưới xin không những bất tiện cho cả hai bên gia đình, họ hàng làng xóm mà còn mang không khí ảm đảm, thiếu dương khí, thiếu sự tươi tắn tốt lành nên người xưa có tục kiêng. Tục ấy truyền lại cho tới ngày nay và tiếp tục được duy trì.   Làm nhà động thổ không động vào tháng 7 âm lịch là truyền thống của người Việt. Tháng 7 không những là tháng Ngâu, có ngày Thất Tịch mà còn là tháng cô hồn có Rằm Tháng 7 xá tội vong nhân, âm hồn vất vưởng, ma quỷ hoành hành, làm việc lớn dễ ảnh hưởng tới gia trạch, nhất là phần âm trạch.    Hơn nữa tháng 7 mưa nhiều, ngày Thất Tịch mưa nhiều gây khó khăn trong việc thi công, cản trở tiến trình làm nhà, ảnh hưởng tới chất lượng công trình nên người ta thường không chọn thời điểm này để xây dựng.    Ngày Ngưu Lang Chức Nữ là một truyền thuyết đẹp, ca ngợi tình cảm đôi lứa trung trinh vẹn toàn, là cảm hứng yêu cho tất cả những cặp đôi đang tay trong tay và cả cho những người tin vào tình yêu chân chính, sẽ tìm thấy cho mình một nửa phù hợp trong tương lai.    Người Việt có những tục truyền về điều nên và không nên làm trong dịp Thất Tịch, có điều mang tính khoa học, có điều mang ý nghĩa tâm linh. Ngày nay, phần lớn mọi người vẫn tuân thủ bởi quan điểm “có kiêng có lành” song cũng linh hoạt, tùy hoàn cảnh điều kiện cụ thể để xem xét cân nhắc, không còn quá câu nệ như xưa.
“Xài chiêu” phong thủy để ngày Thất Tịch không bị thất tình 8 phong tục cổ truyền độc đáo trong lễ Thất tịch ở Trung Quốc Thất Tịch – Có thể bạn chưa biết về ngày lễ Valentine châu Á
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Ngưu Lang Chức Nữ - những điều nên và không nên làm

Kiến thức phong thủy. Những cấm kỵ khi bài trí gương trong nhà –

Kiến thức phong thủy. Gương tiềm ẩn một dạng năng lượng rất đặc biệt, có thể rất tốt, nhưng cũng có thể cực xấu. Vì vậy cần lưu ý những điều cấm kỵ sau: Trong phong thủy, gương tiềm ẩn một dạng năng lượng rât đặc biệt, có thể rất tốt, nhưng cũng có t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kiến thức phong thủy. Gương tiềm ẩn một dạng năng lượng rất đặc biệt, có thể rất tốt, nhưng cũng có thể cực xấu. Vì vậy cần lưu ý những điều cấm kỵ sau:

Trong phong thủy, gương tiềm ẩn một dạng năng lượng rât đặc biệt, có thể rất tốt, nhưng cũng có thể cực xấu. Nó có thể giúp đưa vận khí tốt đến với gia đình hay cơ quan bạn.

Khi bạn biết kết hợp gương với các vận dụng khác trong gia đình thì nó cũng có thể giúp căn phòng bạn trông to hơn, sáng sủa hơn, do đó làm tăng sự thịnh vượng và may mắn cho bạn, đồng thời cũng giúp xua đuổi tà khí giúp gia đình bạn sống hòa thuận và êm ấm.

Tuy nhiên, khi trang trí gương trong nhà, gia chủ cần lưu ý những điều cấm kỵ dưới đây.

Có hai đại kỵ khi treo gương trong nhà đó là treo gương đối diện ngay với cửa chính của căn nhà và đối diện với giường ngủ. Cửa chính là nơi tiếp nhận nguồn năng lượng từ ngoài vào nên nếu bạn treo gương ngay đối diện cửa thì toàn bộ năng lượng tốt sẽ bị đẩy ngược ra ngoài.

guong-1

Thông thường chúng ta thích treo gương trong phòng ngủ vì sự thuận tiện, tuy nhiên nếu để gương chiếu ngay vào giường ngủ. Gương phản chiếu vào giường ngủ sẽ sản sinh ra nguồn năng lượng âm và gương được xem như người thứ ba xen vào làm đổ vỡ hoặc xáo trộn cuộc sống hôn nhân cũng như các mối quan hệ tốt trong gia đình.

Nếu nhất thiết phải đặt gương trong phòng ngủ thì tốt nhất nên đóng hoặc lấy vải che phủ gương lại trước khi đi ngủ. Thậm chí các vật có hình ảnh phản chiếu lại như tivi, máy tính, tranh bằng thủy tinh nếu đặt trong phòng ngủ cũng nên được che lại.

Một điều cấm kỵ nữa là tuyệt đối không được treo gương lên trần nhà.

Gương cũng không nên để ở những nơi mà có thể phản chiếu hình ảnh của các hóa đơn cần thanh toán, vì số lượng hóa đơn tăng lên đồng nghĩa với việc chi tiêu trong nhà cũng tăng lên.

guong-3

Những nơi khác trong nhà cũng cần tránh đặt gương theo hướng đối diện như cửa nhà vệ sinh, lò sưởi, những chỗ để nhiều thứ bừa bộn. Khi những thứ này được nhìn thấy thêm một lần nữa , chúng sẽ tạo nên nguồn năng lượng không tốt ảnh hưởng đến tinh thần của mọi người.

Chúng ta cũng nên lưu ý những vật dụng như thùng rác, cống thoát nước lâu ngày dơ dáy ở phía ngoài nhà cũng không nên để gương chiếu vào, nếu không thể tránh khỏi thì chúng ta nên tìm cách che đậy những vật này lại.

Không nên treo hai gương quay mặt vào nhau, vì nguồn năng lượng sẽ bị dội qua dội lại tích tụ ở đâu trong nhà bạn.

Bạn không nên chọn gương làm méo mó hình ảnh của người soi, hoặc loại gương làm bằng những mảnh nhỏ của gốm sứ, vì loại gương này làm tiêu tan đi nguồn năng lượng tốt và làm cho mọi người cảm thấy bị lẫn lộn mọi thứ

guong-4

Bên cạnh đó, bạn cũng không nên để gương dưới chân cầu thang vì khi đi xuống bạn sẽ nhìn thấy mình thiếu chân hay thiếu đầu. Nếu hàng ngày bạn cứ phải thường xuyên nhìn thấy hình ảnh không nguyên vẹn của mình bạn sẽ có cảm giác mọi thứ không toàn vẹn và hoàn mỹ như mình nghĩ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Những cấm kỵ khi bài trí gương trong nhà –

Chùa Ưu Đàm - Huế

Chùa Ưu Đàm được xếp vào hạng di tích lịnh sử, nơi đây không chỉ là địa điểm tham quan du lịch của du khách, phật tử tìm đến
Chùa Ưu Đàm - Huế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Ưu Đàm còn có tên dân gian là chùa Bà Lồi, hay chùa Lồi. Sở dĩ có các tên này, có nguồn gốc từ một sự tích của pho tượng Bà Lồi, tức tượng nữ thần XiKa.

Chùa Ưu Đàm xuất phát từ một loài hoa Ưu Đàm bát (Udumbara) một loài hoa quý hiếm, tương truyền 3000 năm mới xuất hiện một lần, hoa xuất hiện thì kim luân vương xuất hiện. Các bô lão thủa ấy lấy cớ làng Ưu Đàm có Phật Lồi được ví như Phật xuất thế nên đặt tên làng và tên chùa là Ưu Đàm, và xuất phát từ câu chuyện tượng Bà Lồi nên chùa còn được dân gian gọi là chùa Bà Lồi, hàng năn vào mùa lũ lụt, con dân trong làng đều tập trung lên chùa để tránh lụt, họ phát hiện chùa chưa hề bị nước ngập và hình như nước càng lên thì chùa cũng nổi theo, nên từ đó chùa còn được gọi là chùa Lồi.

Chùa nằm trên một khu đất gò nổi cách trung tâm thành phố Huế khoảng 40km về hướng bắc, dọc theo con đường quốc lộ đến cầu Mỹ Chánh rồi rẽ theo đường 49B về khoảng 4km thì đến (chùa tại thôn Ưu Điềm (Đàm), xã Phong Hoà, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế). Chùa quay mặt về hướng chính Nam, trước mặt lấy cánh đồng ruộng lúa xanh tươi bát ngát làm tiền án, sau lưng có con sông Ô Lâu huyền thoại ôm lấy làm hậu chẩm.

Đến nay chưa có sách sử nào ghi lại chùa được xây dựng từ thời nào. Tương truyền thì vào khoảng thế kỷ thứ 16, khi chúa Nguyễn vào Nam lập nghiệp, bình định và vỗ an dân chúng, hầu hết các làng xã đồng loạt xây chùa dựng tượng để con dân sinh hoạt tín ngưỡng, ổn định tinh thần mà chăm lo làm ăn, chùa Ưu Đàm cũng ra đời trong thời điểm đó. Theo sách Ô Châu Cận Lục của Dương Văn An (1555) có nhắc đến chùa Ưu Đàm một câu rằng “Am Ưu Đàm nở nhiều hoa Bát la” thì chắc chắn chùa này có trước thời chúa Nguyễn vào Nam lập nghiệp.

tam quan chùa
Tam quan Chùa Ưu Đàm

Trải qua thời gian chiến tranh, chùa được tu sửa nhiều lần. Đến năm Minh Mạng thứ 2, Tân Tỵ (1821) chùa được nhà vua ban chiếu, cấp bổng lộc để trùng tu. Năm 1954 chùa lại bị bom đạn làm hư hại và xuống cấp, con dân trong làng đã góp công góp của xây dựng lại bằng bê tông cốt thép theo mô hình kiến trúc kiểu chữ Công gồm tiền đường, chánh điện, và hậu liêu như mẫu chùa Từ Đàm cũ với chất liệu rất hiện đại kiên cố có diện tích mặc bằng khoảng 250m2 trên tổng diện tích vườn chùa khoảng 8000m2.

Theo thời gian, Chùa Ưu Đàm đã dần xuống cấp, thêm vào đó nhu cầu sinh hoạt tín ngưỡng của con dân trong làng ngày càng phát triển, nên đòi hỏi chùa phải có sự chỉnh trang cho phù hợp, các con dân trong làng đi làm ăn xa, cùng với những Việt kiều đồng hương đã thấu hiểu được gởi tiền về trùng tu.

Từ năm 1995 cho đến nay, chùa đã chỉnh trang, sửa chữa, làm mới một số hạng mục. Những công trình có giá trị như chánh điện, cổng tam quan, đài Quan Âm, Đoàn quán Gia đình Phật tử, nhà ở, tường thành…tất cả đã trở thành một hệ thống kiến trúc kiên cố và khang trang hơn rất nhiều.

Hiện nay, Chùa Ưu Đàm vẫn bảo lưu được một số cổ vật, pháp bảo cũng như những di chỉ xưa quý rất có giá trị văn hoá và khảo cổ như bộ tượng Bồ tát Di Lặc và Quan Âm cổ Phật được nắn bằng đất sét nhồi trấu, nồng tre sơn thếp vàng rất đẹp. Đáng chú ý hơn hết là di chỉ Chăm-pa gồm một tượng nữ thần XiKa, bức phù điều vũ nữ cũng như trụ đá Linga và biểu tượng tiểu thực khí của Totem giáo… đã gây được sự chú ý và quan tâm tới phật tử, du khách đến đây. Năm 1995, Ban Hộ tự đã cho quy tụ, và xây dựng tôn trí tượng và các phù điêu, cổ vật trên một ví trí khu đất 50m2 sát bên tả chùa, dân làng gọi đó là Am Bà Phật Lồi.

Tất cả những cổ vật, pháp bảo xưa quý trên của chùa hiện vẫn còn rất nguyên trạng và được bảo quản tốt. Chỉ có tượng nữ thần XiKa – được tạc bằng sa thạch, nhưng qua thời gian bảo quản, người ta đã cho sơn son thếp vàng, những năm 1975 đến 1980 những “đạo tặc” tưởng là vàng thật nên đã đến cưa tay, và thậm chí cưa đầu, nhưng may thay, tượng bằng đá nên đám ăn cắp đã đem trả lại cho chùa. Mặc dầu vậy, giá trị nguyên bản của pho tượng đã không còn.

Chùa Ưu Đàm được xếp vào hạng di tích lịch sử, nơi đây không chỉ là địa điểm tham quan du lịch của du khách, phật tử tìm đến mà còn là cầu nguyện, tĩnh tâm trong bộn bề cuộc sống.a


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Ưu Đàm - Huế

5 nốt ruồi hiểm độc huỷ hoại cả một đời

Liên tiếp gặp xui xẻo, chuyện tình cảm thất bại, liên tục gặp phiền toái… nguyên nhân có thể không phải do số mệnh mà có thể là do bạn đã sở hữu những nốt ruồi ở vị trí hiểm ác.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nốt ruồi ở xương quai xanh hoặc bả vai - quản lý tài sản không tốt   Nếu vị trí lõm giữa xương quai xanh và bả vai có nốt ruồi thì khả năng quản lý tài sản của người này không tốt, không có khả năng xây dựng tài chính, điều này sẽ làm cho hậu vận gặp khó khăn vì không có tích lũy. Bởi vậy, bất kể nam nữ, nếu có nốt ruồi tại vị trí này thì nên thận trọng ngay cả khi tiền đã cầm trong tay, đặc biệt là trong việc đầu tư tài chính.   Nốt ruồi ở bầu ngực – người hẹp hòi, túng thiếu   Nếu một trong hai bầu ngực có nốt ruồi thì người này khá hẹp hòi, “lòng lang dạ thú” và thường xuyên lâm vào cảnh túng thiếu, mối quan hệ với người khác thường không tốt, thường bị hiểu lầm hoặc bị hãm hại. Phụ nữ có nốt ruồi ở vị trí này thường rất đào hoa, tuy nhiên đào hoa quá vượng cũng khiến cho chuyện tình cảm gặp nhiều trắc trở. Nốt ruồi dưới gót chân – gặp nhiều phiền toái

5 not ruoi hiem doc huy hoai ca mot doi hinh anh 2
 
  Dưới gót chân có nốt ruồi, đặc biệt là nốt ruồi đen thì bạn nên cẩn thận, vì nốt ruồi này cảnh báo cuộc sống của bạn gặp rất nhiều phiền toái, làm việc hết mình hết sức nhưng kết quả thu được ít hoặc không được người khác công nhận, chuyện tình cảm cũng không khá hơn, cố gắng nhiều nhưng chẳng được bao nhiêu. Nếu là nữ giới thì có thể chọn màu sơn móng chân phù hợp với bản mệnh, còn với nam giới thì có thể xóa nó đi, ít nhiều vận trình sẽ được cải thiện. Ngoài ra, nếu bạn thường xuyên đi tất thì ảnh hưởng của nốt ruồi cũng giảm đi đáng kể.   Nốt ruồi phía sau gáy nhưng lệch về 2 bên – tình cảm trắc trở

Người có nốt ruồi ở vị trí này thường gặp vấn đề trong chuyện tình cảm, có thể là dối tình người khác hoặc bị người khác lừa gạt. Nốt ruồi ở vị trí này có nhiều tiền đến đâu cũng không thể xóa đi được, nếu không chuyện hôn nhân cả đời cũng sẽ không thuận. Cách tốt nhất để hóa giải là căn cứ vào ngũ hành của bản mệnh mà chọn màu nội y cho phù hợp.   Nốt ruồi sau cánh tay (trai tay trái, gái tay phải) – cô nhi quả nữ    Nếu phía sau cánh tay phải của người phụ nữ hoặc sau cánh tay trái của người đàn ông có nốt ruồi thì thường lâm vào cảnh cô quạnh, hôn nhân và chuyện tình cảm gặp nhiều trắc trở, thậm chí mối quan hệ với người thân cũng không được tốt, hậu vận sẽ sống trong sự cô đơn. Nốt ruồi tại vị trí này không thể xóa đi mà chỉ có thể sử dụng phương pháp để hóa giải. Cách tốt nhất là đeo ở cánh tay có nốt ruồi một chiếc dây đeo màu đỏ.   Phương Thùy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 nốt ruồi hiểm độc huỷ hoại cả một đời

Sinh tài vượng vị và tài thần nên đặt ở đâu? –

1. Sinh tài vượng vị Trong phong thủy có nhiều phương pháp tìm tài vị. Một quan điểm cho rằng, góc chếch của cửa chính; hai là cho rằng tài vị ở vị trí khi phi tinh có tam bạch đông, tức là Nhất bạch Lục bạch và Bát bạch; ba là cho rằng, từ năm 1984

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Sinh tài vượng vị

Trong phong thủy có nhiều phương pháp tìm tài vị. Một quan điểm cho rằng, góc chếch của cửa chính; hai là cho rằng tài vị ở vị trí khi phi tinh có tam bạch đông, tức là Nhất bạch Lục bạch và Bát bạch; ba là cho rằng, từ năm 1984 đến năm 2003 thuộc vận 7 của hạ nguyên, trong 20 năm này, tài vị vượng khi nằm ở phương Tây Bắc.

1357437533_612674

2. Tài vị ngũ dĩ

–  Tài vị nên sáng sủa không nên u ám, sáng sủa là sinh khí dồi dào. Chính vì vậy tài vị có ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng đèn chiếu vào, điều này rất có lợi cho sinh vượng vị.

–  Tài vị nên “sinh”, từ “sinh” ở đây là chỉ sinh khí, sinh sôi nảy nở, chính vì vậy mà nên đặt ở nơi tài vị những thực vật cây xanh quanh năm, đặc biệt là những cây lá to hoặc lá dày như cây cao su hoặc là cây thiết thụ của Braxin đều rất thích hợp; nhưng cũng cần lưu ý. những cây thực vật này phải dùng đất bùn để trồng, nếu mà dùng nước để nuôi dưỡng là không nên. Tài vị không nên trồng những loại cây như xương rồng có gai, nếu không thì sẽ từ “lợn lành biến thành lợn què”.

–   Tài vị nên đặt gần chỗ ngồi: tài vị là nơi tụ khí tài lộc của Căn nhà, chính vì vậy nên sử dụng. Ví dụ như đặt ghê salon ở gần tài vị, khi mọi người trong nhà ngồi trong đó nghỉ ngơi nói chuyện, có thể nhiễm nhiều tài khí bên trong đó, tự nhiên sẽ làm cho căn nhà trở nên lộn xộn. Ngoài ra, nếu đặt bàn ăn ở nơi gần tài vị cũng thích hợp, bởi vì điều này sẽ khiến cho mọi người tốt hơn.

–  Tài vị nên đặt gần chỗ nằm: hầu như một phần ba thời gian trong ngày của con người là dành cho việc ngủ, chính vì vậy mà cát hung của vị trí ngủ có ảnh hưởng rất lớn. Nếu vị tri ngủ đặt ở tài vị, ngủ ở chỗ đó hàng ngày tích luỹ, tự sẽ thấy có lợi cho tài vận. Có một số người hiểu lầm rằng giường ngủ là vật gia dụng nặng, có thể dễ tài vị không sinh tài, nhưng quả thực đó là làm lãng phí tài vị mà thôi.

Tài vị nên ở vị trí tốt: tài vị ở những nơi khi ngưng tụ, nếu ở đó đặt những vật cát tường, như tam tinh Phúc Lộc Thọ hoặc là những tượng Văn Vũ thần tài, thi sẽ càng thêm cát lợi, có tác dụng rất lớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh tài vượng vị và tài thần nên đặt ở đâu? –

Nốt ruồi trên sống mũi mang ý nghĩa gì –

Nốt ruồi trên cơ thể đều có mỗi ý nghĩa nhất định, tùy thuộc vào vị trí màu sắc mà mang đến điềm lành hay điềm dữ. Tìm hiểu về nốt ruồi ở sống mũi mang đến ý nghĩa gì? Nốt ruồi trên sống mũi mang ý nghĩa gì Sơn căn Sơn căn chỉ khu vực sống mũi nằm ở
Nốt ruồi trên sống mũi mang ý nghĩa gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi trên sống mũi mang ý nghĩa gì –

Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Thân năm 2014 –

Dậu/Thân - Khát vọng không đồng nhất Năm 2014, làn gió Phong thủy mang tới sự hài hòa tuyệt vời về năng lượng cho Dậu và Thân, hút hai con giáp này về phía nhau. Thân được hưởng may mắn từ ngôi sao Chiến thắng #1, còn Dậu được đón nhận sao Thiên vận
Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Thân năm 2014 –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Thân năm 2014 –

Xem bói tính cách phụ nữ thông qua vòng một - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Xem bói tính cách phụ nữ thông qua vòng một, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói tính cách phụ nữ thông qua vòng một, tu vi Xem bói tính cách phụ nữ thông qua vòng một, tu vi Nhân tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói tính cách phụ nữ thông qua vòng một

Nếu như nàng là người sở hữu bộ ngực khủng thường là người thích được chiều chuộng nhưng chưa chắc đã có nhiều hứng thú với chuyện ấy, nếu nàng có một vòng 1 hơi nhỉnh lên thì đúng là một cô nàng thông minh nhưng khá khép kín.

Sternomancy là phương pháp liên quan tới việc đọc các dấu hiệu về vận mệnh, tương lai và tính cách nàng thông qua “núi đôi”. Phương pháp này được sử dụng lần đầu ở Tây Ban Nha vào thế kỷ 18, đến nay nó đã được áp dụng cho tất tần tật phụ nữ từ Á chí Âu.

1. Nàng có bộ ngực hình quả chanh

Bộ ngực gọn, săn chắc, không tròn lắm và càng nhìn càng giống… họ nhà chanh, kích cỡ lớn hay nhỏ tùy vào từng người. Trong cuộc sống thường ngày, nàng tỏ ra thanh thản, lạc quan, vui vẻ và đặc biệt rất mê… sex. Đây là mẫu phụ nữ dành cho đàn ông thích cảm giác đa dạng, mới lạ trên giường vì nàng sôi nổi, sáng tạo trong phòng ngủ, sẵn sàng tự bình phẩm bản thân và luôn mong chờ điều tương tự từ đối tác.

nhin-nguc-doan-tinh-cach

2. Bộ ngực hình quả táo

Bầu ngực tròn trịa, đều đặn như khuôn đúc. Nàng đích thị là người đảm đang trong vai trò của người nội trợ và làm dâu, chung thủy, hy sinh vì gia đình, còn chuyện ấy thì hơi tẻ nhạt. Khoái cảm đối với nàng rất khó nhưng vẫn cố gắng làm hài lòng bạn tình. Cuộc sống chăn gối đối với phụ nữ có bộ ngực quả táo không có gì đặc biệt, nhưng nói chung là ổn định và bền vững vì họ ghét phải thay đổi bạn tình. 

3. Bộ ngực quả đào

Ngực hơi dài và phần nhũ hoa nhô nhọn. Trời phú cho nhưng cô nàng có bộ ngực hình quả anh đào nhạy cảm nhưng vô cùng kín đáo trong chuyện ấy. Nàng gần gũi, dễ hòa đồng và cũng dễ tổn thương, hay lo lắng không đâu về sự chung thủy của bạn tình. Tuy nhiên, người có bộ ngực hình quả anh đào khó có thể tự mình làm một việc gì hoàn hảo, nhưng chọn nàng làm hậu phương vững chắc cho bạn thì tuyệt vời.

4. Bộ ngực hình quả bưởi (mọi người chú ý là hình dạng chứ không phải kích cỡ nhé!)

Những cô nàng này đặc biệt yêu thích việc nấu nướng và sưu tầm món ăn ngon để phục vụ cho sở thích ăn uống của mình. Nàng thích được tán tỉnh, nhưng một khi đã “có chủ” thì hiếm ai có thể khiến nàng lung lay lần nữa.

Sex đối với nàng dường như không được mặn mà cho lắm, ăn ngủ và mua sắm xem ra thú vị hơn nhiều. Nếu bạn đang sở hữu một một nàng có bộ ngực quả dưa, hãy dành cho nàng những lời khen xứng đáng về hình thể mọi lúc mọi nơi, đặc biệt là khi bạn đang muốn chuyện ấy.

5. Bộ ngực hình quả lê

Nàng tự lập, bướng bỉnh và hay mắc sai lầm vì không mấy thông minh. Đôi khi cánh mày râu lại yêu thích đặc điểm ngây ngô này. Nàng rất đáng yêu, lãng mạn, đem lại nhiều hứng thú tình dục. Nàng ít khi từ chối cơ hội tình cảm xứng đáng dẫn đến thói trăng hoa. Do đó, hãy thận trọng với các mối quan hệ bạn bè của nàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tính cách phụ nữ thông qua vòng một - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Xem ngày tốt xấu tháng Bảy theo Đổng công tuyển trạch nhật

Để công việc kinh doanh, xuất hành, an táng, khởi tạo... được diễn ra một cách thuận lợi, cần xem ngày thật kỹ, nhằm ngày tốt mà tiến hành thì trăm việc đều
Xem ngày tốt xấu tháng Bảy theo Đổng công tuyển trạch nhật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

được cát.


Xem ngay tot xau thang Bay theo Dong cong tuyen trach nhat hinh anh
12 con giáp 
 
Nguyệt kiến Thân: Lập thu - Xử thử. (Từ ngày 7-8 tháng 8 DL) 
Trước Lập thu 1 ngày là Tứ tuyệt.  Sau Lập thu, Tam sát tại phương Nam, trên Tị, Ngọ, Mùi, kị tu tạo, động thổ. 
 
Trực Kiến - ngày Thân: 
Mậu Thân là Thiên Xá. Giáp Thân, Nhâm Thân là ngày Tỷ Hòa, chỉ nên làm mai táng. Nhưng Nguyệt kiến thượng hung, không nên làm việc gì. 
 
Canh Thân là Sát nhập trung cung.  Bính Thân thì ngũ hành khí, càng xấu. 
 
Trực Trừ - ngày Dậu: 
Vãng vong.  Ất Dậu không có sao xấu : nên làm các việc như khai sơn, phạt cỏ, an táng, hưng công, dựng cột, buộc giàn, sửa mới, tạo tác, xuất hành, khai trương, nhập trạch, di cư.
 
Kỷ Dậu là Cửu thổ quỷ.  Đinh Dậu xấu bại. 
 
Quý Dậu là Phục Kiếm Chi Kim, là khí của Hắc Sát tướng quân ở phương Bắc tổn thương, hung, ác. 
 
Tân Dậu là Thiên Địa chuyển sát chính tứ phế, hung.
 
Trực Mãn - ngày Tuất: 
Thiên Phú, Thiên Tặc.  Bính Tuất, Nhâm Tuất là Chu Tước, Câu Giảo, Bạch Hổ nhập trung cung, nếu phạm phải sẽ bị kiện tụng, mất nhà cửa, suy bại, mất người, tật bệnh triền miên, một lần dậy là một lần ngã, không rời giường chiếu, đại hung, rất kị. 
 
Trực Bình - ngày Hợi: 
Đằng xà triền miên, tổn nhân khẩu, bị kiện tụng, thị phi, vạ ngang, xấu. 
 
Trực Định - ngày Tý: 
Bính Tý (thủy) gặp giờ trong và sạch ,lại gặp chổ vượng còn có cát tinh Huỳnh La, Tử Đằng đồng chiếu: nên làm các việc như sửa chữa, tạo tác, an táng, hôn nhân, khai trương, xuất hành, nhập trạch, hưng công, động thổ… thì  đại cát.
 
Canh Tý -Mậu Tý là thứ cát.   Trực Chấp - ngày Sửu: 
Có Chu Tước, Câu Giảo, Đằng Xà, Bạch Hổ cùng chiếu, không tốt cho mọi việc, phạm ngày này chủ thoái tài, hại nhân khẩu. 
 
Đinh Sửu, Quý Sửu là Sát nhập trung cung, cũng đều không tốt vì là ngày thọ mạng.
Trực Phá - ngày Dần: 
Giáp Dần là Chính tứ phế. 
 
Canh Dần, Mậu Dần, Bính Dần đều không tốt, kiêng mọi việc. Nếu phạm phải thì sẽ dính líu tới kiện tụng, mất của, người nhà gặp chuyện thị phi. Duy có 1 ngày Nhâm Dần có Nguyệt đức, chỉ có lợi cho an táng. 
Trực Nguy - ngày Mão: 
Ất Mão là chính tứ phế, xấu. 
 
Quý Mão, Đinh Mão, có các cát tinh Thiên Đức, Hoàng La, Tử Đàn, Kim Ngân Khố Lâu, Ngọc Đường, Tụ Bảo cùng chiếu, nên làm các việc khởi tạo, hôn nhân, giá thú, hưng công, động thổ, đặt móng, buộc giàn, khai trương, xuất hành, nhập trạch, thượng quan, làm kho chứa, chuồng trại trâu dê, thì chủ gia nghiệp được hưng thịnh, nhân khẩu hưng vượng, sinh quý tử, có hoạnh tài, giàu sang, hòa thuận. 
 
Các ngày Mão còn lại (Kỷ Mão, Tân Mão) đều là thứ cát.
 
Trực Thành - ngày Thìn: 
Thiên Hỷ.  Nhâm Thìn là Nguyệt Đức.
 
Nhâm Thìn, Canh Thìn, Bính Thìn: 3 ngày nay nếu mai táng sẽ được thứ cát, nhưng không nên làm các việc lớn khác.
 
Mậu Thìn, Giáp Thìn là Bạch Hổ nhập trung cung, phạm cái đó trong 3-6-9 năm sách sẽ gặp hung.
 
Trực Thu - ngày Tị: 
Tiểu Hồng Sa, có Chu Tước, Câu Giảo, Đằng Xà, mọi việc đều bất lợi, phạm ngày này thì dính líu tới kiện tụng, ảnh hưởng tới người nhà.
Trực Khai - ngày Ngọ: 
Hoàng sa.  Nhâm Ngọ có Nguyệt Đức, với Bính Ngọ, Mậu Ngọ là ba ngày nên  làm các việc như gặp người thân, giá thú tu tạo, mai táng, khai trương, xuất hành, nhập trạch, động thổ. Trong vòng 60 ngày - 120 ngày sẽ có tài  lộc, quý nhân phù trợ, điền sản hưng vượng, người thân được an khang. 
 
Các ngày Ngọ còn lại (Giáp Ngọ) là thứ cát.  Riêng Canh Ngọ đại hung, kiêng mọi việc. 
 
Trực Bế - ngày Mùi: 
Thiên Thành, Thiên Tặc.  Quý Mùi là Hỏa Tinh, Thiên Đức. 
 
Kỷ Mùi là Hỏa Tinh, nên làm các việc tu tạo nhập trạch, đặt móng, buộc giàn, xuất hành, khai trương, là thứ cát. 
 
Tân Mùi, Đinh Mùi chỉ nên làm việc nhỏ, cũng được thứ cát.
 
Riêng Ất Mùi là Sát nhập trung cung, nếu như ở giữa nhà mà có đặt vật phát ra tiếng kêu ồn cào làm kinh động Sát Thần thì gia chủ sẽ bị thương ở đầu, mặt, mắt, tay chân, đại hung, chủ về huyết quang (bị về chảy máu), tai nạn về nước sôi, lửa bỏng, gặp tai họa, bị tiểu nhân hãm hại, kiện cáo, cãi vã liên miên. 
 
Phàm gặp ngày Sát nhập trung cung đều nên đề phòng ,kị ngày này .  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày tốt xấu tháng Bảy theo Đổng công tuyển trạch nhật

Tử vi Ất Hợi phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

ẤT HỢI: SƠN ĐẦU HỎA Trong tử vi Ât Hợi là con lợn rừng, thích thanh tịnh, không căng thẳng, cá tính trung hậu có tâm từ bi, không coi thường người khác. Sơn đầu Hỏa thiêu cháy đồng cỏ hoang, lờ mờ ánh tà dương cuối chân trời phảng phất ánh mặt trời x

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ẤT HỢI: SƠN ĐẦU HỎA

Trong tử vi Ât Hợi là con lợn rừng, thích thanh tịnh, không căng thẳng, cá tính trung hậu có tâm từ bi, không coi thường người khác.

Sơn đầu Hỏa thiêu cháy đồng cỏ hoang, lờ mờ ánh tà dương cuối chân trời phảng phất ánh mặt trời xuống núi. Là Hỏa trong đám cỏ khô sắp tàn trong tháng 9 khai hoang.

Tử vi người sinh năm Át Hợi nạp âm Sơn đầu Hỏa, hàm chứa khí thanh trong, thích thanh tịnh. Nếu hợp cách chủ là diệu đạo cao nhân, chính nhân quân tử.

iiiiii-8194-1388979256_1

Là Hỏa sắp tắt, ưa nhất Mộc tương sinh như Mậu Tuất Bình địa Mộc, Tân Mão Tùng bách Mộc, Mậu Thìn Đại lâm Mộc; Nhâm Ngọ, Quý Mùi Dương liễu Mộc, tất chủ vượng tướng.

Ngoài Mộc kể trên, còn thêm Quý Sửu Tang đố Mộc, là hiển quý nhất. Không có núi thì Mộc không có chỗ dựa, Hỏa không gặp, không thể hiển quý, có Mộc khác cũng vô dụng.

Thủy nên gặp Bính Tý Giản hạ Thủy, đây gọi là Giao quý cách. Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy, có Mộc tương trợ cũng chủ về cát lợi.

Không ưa Quý Hợi Đại hải Thủy, là Hợi Hợi tự hình, phạm vào chủ là người làm việc có đầu mà không có cuối, mặt khác còn chủ vợ chồng duyên mỏng.

Gặp Thổ, duy Bính Thìn Sa trung Thổ có thể có ích cho Hỏa này, những Thổ khác vô dụng.

Phàm Hỏa này không có Mộc mà có Thổ, phần nhiều chủ mệnh hạ tiện.

Nạp âm nhiều Hỏa, họa sinh bất ngò, hoặc đoản thọ. Kỵ nhất bị hình xung.

Ât lộc tại Mão, chi khác không có Mão, chủ cát lợi. Nếu có Đinh Mão, mệnh chủ càng cát lợi hơn, như gấm thêm hoa.

Ất quý tại Tý, chi khác có Tý, chủ cát lợi.

Hợi mã tại Tỵ, chi khác có Tỵ là phạm Mã thần, cuối đời phá bại. Chi khác có Dần, mã bị hình, không nên làm kinh doanh, kỵ đánh bạc, đầu cơ.

Mệnh nữ có một tình cảm đau thương, tâm tính không ổn định, dễ tức giận. Làm việc có nguyên tắc, cố chấp, sỹ diện.

Chi khác có Thân, chủ một trong ngũ quan bị thương tật.

Trong tử vi mỗi khi gặp năm Hợi, Tỵ, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.

Bạn đời không nên gặp người sinh năm Canh, Tân. Nên tìm người sinh năm Mậu, Kỷ.

Ất Hợi Không vong tại Thân Dậu, chi khác không ưa Thân, Dậu.

Chi khác có Mùi, nếu tọa nhật chi chủ khắc vợ hoặc chồng.

Nêu tọa thời chi, nên nương nhờ nơi cửa Phật.

Ngưòi tuổi Hợi gặp Thân là Kiếp sát, nếu tọa nhật chi chủ khắc vợ hoặc chồng.

Mua bất động sản, không nên dùng phương thức trả góp ngân hàng hoặc cho người khác mượn thế chấp.

Nếu tọa thời chi, con cháu bần cùng nghèo khổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Ất Hợi phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Nằm mơ thấy cháy nổ cháy bếp ga, cháy điện là điện là điềm báo gì ? –

Nằm mơ thấy cháy nổ cháy bếp ga, cháy điện là điện là điềm báo gì ? đây là một trong những thắc mắc về tâm linh mà nhiều người hay gặp phải. Không biết liệu giấc mơ đó dự báo điều gì? Bài viết sau đây sẽ nói về vấn đề này và giải mã giấc mơ cho từng
Nằm mơ thấy cháy nổ cháy bếp ga, cháy điện là điện là điềm báo gì ? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy cháy nổ cháy bếp ga, cháy điện là điện là điềm báo gì ? –

Vật phẩm phong thủy dùng để cầu tài, mang lại phú quý (Phần 2) –

Ngọc hình trụ vuông Là một viên ngọc hình trụ vuông, ở giữa có lỗ lớn hình tròn. Hình lỗ tròn tưọng trưng cho trời, hình vuông tượng trưng cho đất. Thường được bày bên phải bàn thờ Thần tài đất. Ngọc bích Ngọc bích hình tròn, giữa có lỗ tròn nhỏ. Thư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngọc hình trụ vuông

Là một viên ngọc hình trụ vuông, ở giữa có lỗ lớn hình tròn. Hình lỗ tròn tưọng trưng cho trời, hình vuông tượng trưng cho đất. Thường được bày bên phải bàn thờ Thần tài đất.

Ngọc bích

ngoc-bich

Ngọc bích hình tròn, giữa có lỗ tròn nhỏ. Thường được bày cạnh Thần tài để thu hút tài vượng. Bày bên trái của bàn thờ (trái với người cúng).

Cá vàng, cá chép vàng

Các nhà buôn, thương nhân, doanh nhân thường nuôi cá chép vàng để mong lãi lớn. Cá chép thường nuôi 9 con, mang ý nghĩa “trường cửu”. Nếu bể lớn có thể nuôi 19 hoặc 29 con. Treo tranh 9 con cá trong thiếu nhà hoặc văn phòng rất có lợi.

Treo tranh sơn thủy

Là loại tranh vẽ cảnh núi non sông suối, trên bầu trời có khi điểm vài đôi chim hạc (hay cò) cùng cây cỏ (thường dùng tùng hay bách). Cảnh tranh về buổi sáng dương khí thịnh sẽ mang lại sự khỏe mạnh cho gia chủ, con cháu ngoan giỏi, tài vận sẽ thăng tiến.

Vận Tài Đồng Tử

van-tai-dong-tu-phong-thuy

Theo truyền thuyết, Vận Tài Đồng Tử chính là Thiện Tài Đồng Tử bên cạnh Quan Thế Âm Bồ Tát, chuyên biến hiện ra rất nhiều tiền bạc, của cải giúp đở cho người nghèo. Nên sau này người ta dùng hình tượng của Thiện Tài Đồng Tử như một vị Thần chuyên đem tài lộc đến, thành thử mới có tên Vận Tài là vậy.

Vận Tài Đồng Tử trong phong thủy có nhiều hình dạng khác nhau: tượng một đồng tử gánh hai gánh vàng, tượng hai đồng tử đang đẩy xe vàng (cái này có nơi còn gọi là Thôi Xa Tiến Bảo), tượng hai đồng tử đang quay cối xay tiền, tượng đồng tử đạp trên lưng con sư tử tay cầm Hốt Như Ý… Nhưng tựu trung tất cả đều giống như nhau, với mục đích chính là chiêu tài tiến bảo.

Ngoài ra, Vận Tài Đồng Tử còn dùng trong một vài trường hợp hóa sát (nó thường đi kèm với thứ khác) như: Phản cung sát, Pháo đài sát. Đặc biệt, Vận Tài Đồng Tử rất thích hợp với nhà toàn nam giới chưa kết hôn.

Mã Thượng Phong Hầu

Vật khí này có thể là một bức tranh (rất hiếm), nhưng thường là tượng bằng đồng, hoặc là miếng ngọc bội. Với câu chữ hiểu theo nghĩa đen là “con khỉ cưỡi trên con ngựa” nên nó cũng mang hình dáng như vậy. Nhưng thực ra đây là cách chơi chữ của người Hoa, vì 2 chữ “Mã Thượng” đi chung vói nhau được hiểu là “lập tức”; còn “Phong Hầu”  chính là phong quan tiến tước (“Hầu” là một tước vị rất lớn ngày xưa). Do đó ghép 2 từ lại sẽ có ý nghĩa được “lập tức thăng quan”. Vật khí này rất thích hợp cho người làm nhân viên nhà nước.

Cóc 3 chân và Lưu Hải Tiên Nhân

coc-3-chan

Theo truyền thuyết đây là một con yêu quái, được Tiên Nhân Lưu Hải thu phục và ông cũng được liệt vào trong số các vị tiên mang tài lộc đến cho dân gian. Thường thấy nhất là hình tượng cóc 3 chân dẫm lên trên các đồng tiền, cũng có loại cóc 3 chân ngồi trên một đế Bát quái có tấm liễn Tài Nguyên Quảng Tấn phía trước, có loại bằng bột đá, có loại bằng đồng. Nhưng bằng đồng là hay nhất, vì khi đặt nó ở tài vị sẽ thích hơn. Bởi trong trang thờ Thần tài, Thổ địa thường phải đầy đủ Ngũ Hành, mà cóc 3 chân bằng đồng là mang hành Kim.

Lưu Hải Tiên Nhân là vị tiên thu phục cóc 3 chân. Hình tượng của ông là một vị tiên một tay cầm sợi dây trói con cóc 3 chân, mà dây này đầu kia là một xâu tiền. Còn một hình tượng khác của ông là cầm pháp khí, dùng để trừ tà, nhưng sau lưng ông cũng có một xâu tiền hàm ý chiêu tài.

Cóc 3 chân và tượng Lưu Hải Tiên Nhân thường đặt ở phương tài vị trong nhà. Cóc 3 chân còn thường được đặt trong trang thờ Thần tài, Thổ địa với mặt cóc quay vào. Ngoài ra, cóc 3 chân còn được đặt ở các góc trong nhà (đầu quay vào). Điều này được giải thích là vì bản chất của cóc thích ở chui vào các góc, xó trong nhà nên đặt ở vị trí này với hàm ý cóc về nhà cất giấu của cải tiền bạc.

Thuyền chở vàng

thuyen-cho-vang

Hình tượng này cũng là ngụ ý sự kích hoạt tài lộc trong nhà. Chiếc thuyền buồm thường thấy được chất đầy thỏi vàng, trên cánh buồm viết 4 chữ Nhất Phàm Phong Thuận (một chiếc thuyền buồm thuận gió) hay 4 chữ Tiền Trình Dĩ Cẩm (tương lai đẹp như gấm). Có thể là loại thuyền buồm bằng gỗ, có thể là loại bằng đồng. Nhưng nếu mua dạng thuyền gỗ theo kiểu thuyền buôn cổ Trung Hoa mới là chuẩn.

Vật này mang hàm ý như có một chiếc tàu chở đầy vàng chạy vào nhà, vào nơi làm ăn của mình, đem lại lợi lộc, của cải. Khi bài trí vật khí này, nên để mũi thuyền quay vào nhà. Nó rất thích hợp với những người làm kinh doanh và thường được bày ở các cửa hàng, nơi buôn bán.

Niên Niên Hữu Dư

Đây là bức tranh vẽ hình cá (thưòng là 8 con đỏ và 1 con đen) và hoa sen, trên viết 4 chữ Niên Niên Hữu Thực. Nhiều người giải thích cho rằng hoa sen (liên) hàm ý liên tục, cá là biểu tượng tài lộc trong phong thủy và gán ghép thành ý “tài lộc liên tục”.

Nhưng thực ra đây là câu thành ngữ xuất phát từ vùng núi Trung Quốc. Vốn dĩ ngày xưa vùng núi không gần sông biển, nên cá rất đắt đỏ, chỉ những nhà giàu có mới có tiền ăn. Cho nên người ta vẽ tranh cá và đề trên đó 4 chữ Niên Niên Hữu Thực (nghĩa là “luôn luôn no đủ”, ngụ ý ước mơ được giàu có) mà cầu mong được dư dả để có cá ăn quanh năm suốt tháng.

Lâu dần nó trở thành biểu tượng phong thủy. Và hoa sen chính là cái vẽ thêm sau này, vì hoa sen có lá thuộc dạng hình phễu, là một loại hút sóng rất mạnh, thêm vào để thu hút sự mong cầu của mình đến nhanh. Ngoài ra, sen còn là biểu tượng của sự an lành. Cho nên tranh Niên Niên Hữu Dư là biểu tượng để kích hoạt tài lộc trong phong thủy.

[highlight]Vật phẩm phong thủy dùng để cầu tài, mang lại phú quý (Phần 1)[/highlight]


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy dùng để cầu tài, mang lại phú quý (Phần 2) –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd