Kiểu lông mày tố cáo bạn ham quyền lực đến mức nào

Chọn kiểu lông mày của bạn và khám phá lời tiên tri thú vị nhé!
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Mr.Bull (theo BT)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thùy Dung (##)
Chọn kiểu lông mày của bạn và khám phá lời tiên tri thú vị nhé!
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Mr.Bull (theo BT)
Những câu chúc ngủ ngon lãng mạn dành tặng bạn trai. Đành rằng, nếu một chàng trai yêu bạn nhiều hơn, sẽ là người nhắn tin cuối cùng cho bạn để chúc bạn ngủ ngon. Nhưng thỉnh thoảng bạn hãy gửi cho chàng những tin nhắn chúc ngủ ngon nhé! Chắc chắn chàng nhận được tin nhắn lãng mạn này từ bạn, chàng sẽ rất bất ngờ cho coi.
Và những câu chúc ngủ ngon siêu lãng mạn dưới đây là để cho bạn dành tặng cho chàng.
Anh ơi ngủ đi! Chị vịt ngốc của anh đã ngủ rất ngon rồi. Chị ấy thương anh lắm đó! Kí tên: điện thoại
———
Ạnh có thể làm giúp em một việc được ko? Việc đầu tiên: tối nay hãy ngủ thật ngon. Việc thứ 2: sáng mai thức dậy với nụ cười trên môi vì em luôn muốn anh vui vẻ, tràn đầy hạnh phúc. Việc thứ 3: Yêu em và chỉ có mình em :X. Ngủ ngon ông xã à!
———-
Nếu vẫn còn buồn trong lòng, anh hãy gọi đến số 09……. Đó chính là số tổng đài 1080 của riêng anh đấy. Chúc anh yêu ngủ ngon!
Một miếng đá cho trái dâu thêm ngọt, một sợi dây cho quả bóng bay cao, một que diêm cho cây nến sáng tỏ. Và tin nhắn này để thấy nụ cười anh! Hj. Chúc tình yêu của em ngủ ngon nhé!
Alo. Anh đã ngủ chưa thế? Em nằm mãi mà ứ ngủ được, chẳng biết là do đêm lạnh quá hay là nỗi nhớ anh dâng trào. Chưa ngủ thì nhắn tin lại cho em nhé còn không thì chúc anh iu ngủ ngon na. Iu và nhớ anh nhìu! Chụt…
Đừng khép cửa khi anh thấy cô đơn, đừng khép lòng khi anh muốn tình yêu và đừng khép đôi tay khi anh cần em vì em sẽ ôm anh thật chặt cho đến hết cuộc đời. Ngủ ngon anh iu nhé! Ôm anh!
Một ngày dài mệt mỏi, vất vả sắp trôi qua. Anh phải hứa với em rằng sẽ quẳng hết mọi muộn phiền, lo lắng trước khi đặt mình lên giường anh nhé, hãy để lại những điều ngọt ngào, ấm áp theo anh vào giấc ngủ. Anh ngủ ngon nhé!
Có người nói thật khó để nhớ, còn có người lại nói thật khó để quên. Vì thế nhớ đừng quên em và đừng quên nhớ em ngay cả trong giấc mơ anh nhé! Chúc gấu của em ngủ ngon và mơ về tình yêu lãng mạn của chúng ta nhé! Kiss you…
Chàng ngốc của em à! Anh có biết trên thế giới đang có 4,7 triệu người đang ngủ, 2,3 triệu người đang yêu, 4,1 triệu người đang ăn. Nhưng chỉ có duy nhất 1 người đang đọc tin nhắn của em. Chúc chàng hoàng tử của lòng em ngủ ngon na!
Em đang nhìn ra ngoài cửa sổ nghĩ về người mà em quan tâm nhất và người mà đang ở trong tâm trí em. Đó là anh! Vì thế em chỉ muốn chúc anh ngủ ngon thôi!!
Chắc ấy đang ngủ ngon lắm nhỉ. Người ta không ngủ được. Nhớ đằng ấy quá. Mong tới sáng để được gặp ấy quá. Hix. Miss U. Ngu ngon nhé đằng ấy!
Ngủ ngon anh yêu nhé. Ngày mới sẽ đến với anh với thật nhiều niềm vui cùng nụ hôn của em kèm trong đó…
1 cái “anh yêu ngủ ngon”
1 cái “chồng yêu ngủ ngon”
1 cái “ox của em ngủ ngon”
1 cái “ù pa ngủ ngon”
1 cái “Ty của em ngủ ngon nhá”
1 cái nữa giống cái 1: “anh yêu ngủ ngon nhÁ! hun phát
Ck ngủ ngon nhá..
đừng có mơ tới đứa nào khác:…
Vk iêu Ck nhiều lắm.
Chúc anh ngủ ngon và mơ những giấc mơ đẹp nhất… và 1 ngày mới sẽ đến với anh trong niềm vui và hạnh phúc . Yêu anh nhất trên đời ^^
Chàng ngốc của em à! Anh có biết trên thế giới đang có 4,7 triệu người đang ngủ, 2,3 triệu người đang yêu, 4,1 triệu người đang ăn. Nhưng chỉ có duy nhất 1 người đang đọc tin nhắn của em. Chúc chàng hoàng tử của lòng em ngủ ngon na!
Mong rằng với những lời chúc ngủ ngon cho người yêu ngọt ngào và lãng mạn nhất vừa được chúng tôi chia sẻ, gợi ý trên đây sẽ giúp cho tình cảm của hai bạn thêm khắng khít, thăng hoa hơn. Chúc ngủ ngon tới người yêu ngoài yếu tố hài hước, dí dỏm, bạn có thể khéo léo kết hợp những biểu tượng cảm xúc, những ngôn ngữ xưng hô gần gũi và những lời chúc ấy tuy đơn giản nhưng hẳn sẽ khiến đối phương cảm thấy thật sự hạnh phúc, ấm áp. Mến chúc các bạn thành công và có một tình yêu đẹp, bền mãi với thời gian.
Hành: KimLoại: Ác TinhĐặc Tính: Tật bệnh.
Phụ tinh. Sao thứ 12 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
Ý Nghĩa Sao Trực Phù Ở Cung Mệnh
Sao Trực Phù ở Mệnh là người trực tính, ăn ngay nói thẳng, cho nên dễ bị đụng chạm, mếch lòng, hay bị rắc rối, bị ngăn trở mọi việc, sức khỏe kém, hay bị bệnh tật, lúc nhỏ èo uột, khó nuôi.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Ai cũng cầu mong sức khỏe, tài lộc, may mắn, tiền bạc, hạnh phúc và tình yêu trong cuộc sống. Điều đó lý giải vì sao ngày nay nhiều người coi trọng phong thủy với mong muốn có những nguồn năng lượng tốt bổ trợ và thay đổi vận mệnh tốt lên của mình.
Những lọ hoa héo khiến căn nhà vừa xấu vừa làm người khác đánh giá chủ nhà không chăm chút cho gia đình
– Phong thủy trong cuộc sống, công việc đang là xu hướng được rất nhiều người đi theo. Nếu biết vận dụng thuật phong thủy tốt, gia chủ sẽ nhận được những nguồn khí bổ trợ tốt. Tuy nhiên, cũng có những việc làm không thuận với phong thủy, khiến họ chưa nhận được nguồn năng lượng tích cực. Dưới đây là 7 điều nên tránh làm trong phong thủy:
Kê một bên giường quá sát với tường
Đây được coi là sai lầm phổ biến nhất trong cách bày trí phòng ngủ của rất nhiều người. Việc chiếc giường bị kê quá sát với tường nhà hoặc nằm trong một góc phòng sẽ phong tỏa mọi nguồn năng lượng thịnh vượng khi bạn đang say ngủ. Chúng ta ngủ hằng ngày là để thư giãn, tĩnh dưỡng và trẻ hóa, và việc kê sai giường sẽ khiến quá trình ấy thu giảm đáng kể. Vị trí giường ở góc nhà sẽ khiến chủ nhân khó thoát ra khỏi giường khi có những tình huống bất ngờ xảy ra. Thêm vào đó, một chiếc giường không thoáng cả hai bên sẽ là trở ngại lớn cho các cặp vợ chồng, dễ gây cho họ những mối bất hòa không đáng có.
Để hành lang tối và cửa ra vào không sinh động
Một sai lầm đáng kể đến từ việc trang trí ngôi nhà đó là để hành lang tối, không có đèn thắp sáng, cộng với việc gia chủ để mặc cửa ra vào bị rợp bóng cây hoặc kém màu sắc tươi tắn, sinh động. Bố trí cửa ra vào đầy đủ ánh sáng, quang đãng, sinh động sẽ giúp ngôi nhà thu hút được những nguồn năng lượng tốt, mang đến niềm hạnh phúc, vui vẻ cho các thành viên trong gia đình và khách ghé thăm. Thêm vào đó, tuyệt đối không để hành lang gợi lên cảm giảm tối sâu hun hút. Hãy lắp đặt hệ thống ánh sáng vừa đủ, trang trí các bức tranh nghệ thuật hoặc đặt chậu cây cảnh… để hành lang mang màu sắc tươi tắn, đáng yêu.
Đặt tivi trong phòng ngủ
Sẽ là một sai lầm nghiêm trọng nếu gia đình bạn đang đặt một chiếc tivi trong phòng ngủ. Đó được xem là kẻ giết chết các mối quan hệ vợ chồng một cách thầm lặng. Tivi, đồ điện tử hay máy chơi game là những đồ vật khiến vợ chồng dễ xa cách nhau tại chính căn phòng ngủ của bạn. Hãy nhớ, xem phong thuy phòng ngủ là không gian riêng tư, nghỉ ngơi đầy lãng mạn của mỗi người, mỗi cặp vợ chồng, vì thế, hãy cố gắng để chúng không bị tác động bởi các đồ vật khác.
Để hệ thống ống nước rò rỉ
Mặc dù rất ít người coi trọng và lưu tâm, nhưng để hệ thống ống nước nhà bạn rò rỉ mà không sửa chữa ngay, đồng nghĩa với việc năng lực tài chính, năng lượng cá nhân, thậm chí là sức khỏe của gia chủ đang có vấn đề. Nếu chủ nhân ngôi nhà không có kinh nghiệm thì hãy gọi ngay đội sửa chữa đến càng sớm càng tốt. Tuy nó là một vấn đề nhỏ nhưng để lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của gia đình bạn và làm tiêu tan những nguồn khí tích cực của ngôi nhà.
Bày trí những bức tranh không phù hợp
Nếu chủ nhân ngôi nhà là người yêu thích các bức tranh nghệ thuật liên quan đến chiến tranh, tôn giáo, đồ cổ kỳ lạ thì hãy treo chúng ở một gian phòng riêng. Bởi nó ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của các thành viên còn lại của gia đình và khách ghé thăm. Trong các gian phòng khách, phòng ngủ, phòng trẻ… bạn nên treo những bức tranh sinh động, màu sắc hài hòa, tươi tắn, đáng yêu để mang đến cảm giác chào đón, nồng hậu, vui vẻ cho mọi người.
Lắp các tấm gương lớn đối diện nhau
Trong phong thủy, việc lắp hai tấm gương đối diện nhau ở hai bên bức tường là điều tối kỵ. Bởi khi đó, vùng không gian ở giữa hai gương sẽ là những nguồn năng lượng phản xạ, đối lập nhau, khiến cho gia chủ và người thân gặp phải nguồn khí không có lợi. Thay vào đó, gia chủ có thể đặt những chậu cây cảnh nhỏ xinh, đặt những bình thủy sinh để tô điểm cho ngôi nhà mà vẫn khiến không gian sâu rộng, tươi mát.
Để cây cảnh đã chết trong nhà hoặc ngoài sân
Nếu không muốn người khác hiểu rằng nguồn sinh khí trong căn nhà bạn đang héo mòn và chết dần thì tuyệt đối không được để cây cảnh, chậu hoa, bình hoa đã héo úa và chết trong nhà hoặc ngoài sân. Điều lưu tâm cơ bản nhất của chủ nhân ngôi nhà là luôn tạo cho căn nhà mang vẻ sức sống, tươi mới. Do đó, hãy nên chú ý đến các loại cây trồng trong nhà bạn. Chăm sóc chúng thật tốt, rửa bụi bẩn, thay nước và thay hoa đều đặn. Hãy để hoa, cây cảnh mang sức sống, sự tươi mới và sinh động theo đúng nghĩa của nó.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Cây bạc hà: Đây là loại cây phổ biến vì có nhiều công dụng đối với sức khỏe. Loại cây xanh trong phòng bếp này có tác dụng chữa bệnh, làm đẹp, rất nhiều loại mỹ phẩm có công thức từ bạc hà. Ngoài ra những chiết xuất tinh dầu bạc hà cũng được sử dụng phổ biến, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Húng quế: Cây húng tây hay còn có tên gọi khác là húng quế. Đây là loại cây gia vị có vị hơi cay cay, hơi ngọt, hợp với những món ăn đi kèm với cà chua như súp, salad, pizza. Húng quế làm cho món ăn có vị tươi mát.
Cây xô thơm: Đây là loại cây mang đặc tính thảo dược có thể chữa được một số bệnh đau cổ họng, tiêu hóa kém,... Cây xô thơm được sử dụng trong ẩm thực vì có hương vị nồng ấm và có vị cay nhẹ, có pha chút đắng, với hương thơm hoang dại và man mát.
Cây hương thảo: Là loại cây có khả năng làm giảm stress, đuổi muỗi, làm gia vị, chế biến mỹ phẩm,… Ngoài ra, cây hương thảo còn được biết đến như loại cây cảnh bởi vóc dáng nhỏ gọn và nhiều công dụng.
Cây phất dụ: Trong phong thủy nhà bếp thì đây chính là loại cây mang đến sự may mắn cho gia chủ cũng như toàn thể thành viên trong gia đình. Cây phất dụ thường được gọi là cây phát tài, loài cây này có lá xanh quanh năm. Theo phong thủy nhà bếp thì loại cây này nên trồng ở hướng Đông hoặc Đông Nam của ngôi nhà, chỉ nên trồng trong một chậu nhỏ.
Lan quân tử: Đây là loại cây mang biểu tượng cho sự văn minh và giàu có. Loại cây này hoa của nó thưởng nở vào khoảng tết dương lịch cho đến hết tết âm lịch. Một đặc điểm rất thú vị của loại cây là nó có thể cảm nhận được hòa khí trong gia đình của bạn. Nếu như gia đạo của nhà bạn bất hòa, xích mích, hoặc đang ở trong giai đoạn bị vận hạn thì tuyệt đối nó không nở hoa. Nhưng khi gia đạo hưng thịnh, không khí trong gia đình vui vẻ hoặc sắp có niềm vui thì nó sẻ nở hoa bảo trước.
Hồng vận đương đầu: Đây là loại cây thuộc họ nhà Dứa cảnh với nhiều độ lớn nhỏ, màu sắc cũng như hình thái khác nhau. Loại này có lá khá sum sê, hoa của nó mọc ở thân cây hoặc trên đỉnh, hoa nở vào 2 mùa là đông và xuân. Ý nghĩa của loại cây này mang đến sự an vui, may mắn và thịnh vượng.
Tiên khách lai: Đây là loại cây được mệnh danh là vua của các loài hoa trồng trong chậu. Hoa có ý nghĩa chỉ sự may mắn, chào đón khách quý và .
Tỳ Hưu là thụy thú phong thủy có linh khí mạnh, thường được dùng để chiêu tài, hóa sát. Nhưng có 3 vị trí đặt Tỳ Hưu cấm kị không nên bày, hãy nhớ rõ để tránh rước họa vào nhà.
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nội dung
Vị trí đặt bàn thờ phải là vị trí có điểm tựa vững chãi. Tốt nhất là nên có một phòng riêng gọi là phòng thờ, nếu không có thể bố trí trong phòng sinh hoạt, phòng khách, không nên bố trí tại phòng ngủ, phòng ăn, phòng bếp. Bàn thờ cần yên tĩnh, không cần động nên không đặt gần các nút giao thông trong nhà, không đặt chân cầu thang, không đặt phía trên cửa sổ (sau lưng bàn thờ không bố trí cửa sổ, dưới gầm không bố trí cửa sổ hay cửa ra vào). Bàn thờ không đặt thẳng cửa chính, cửa sổ khiến gió thổi xộc vào, nếu phạm phải có bình phong chăn gió…
Về học thuật phong thủy chuyên sâu thì “Vị” ở đây chính là khi bàn thờ được đặt tại các cát cung của thuật định vị Cửu Cung Thần Sát như: Âm Quý nhân, Dương quý nhân, Thiên Lộc (nếu ở đứng cung Tài thành Lộc cư Lộc vị là đắc cách), Thiên Mã. Trong đó Âm Quý nhân được coi là vị trí đặt bàn thờ đại cát khánh, tiếp theo là Dương quý, sau đó là Lộc vị, thứ nữa mới đến 16 cung Huyền khổng trạch vận (các cung Diên thọ, Tài lộc, Tử tức).
Còn trong trường phái Bát trạch hay có câu: cát tọa, cát hướng đối với bàn thờ và thường bị hiểu lầm là “Vị”. Nhưng về bản chất Nguyên khí từ dưới lòng đất bốc lên nên nó chính là khí của Cửu cung trong vùng khí trường. Do đó khi xét về “Vị” của vật thể là ta phải xét đến khí của Cửu cung trong vùng khí trường chứ không phải là “phương tọa” trong Bát khí như nhiều chuyên gia phong thủy thường lầm hiểu.
Vì “phương toạ” đó về bản chất vẫn chỉ là xét về Thực khí – Dương khí mà thôi. Thực khí là khí vốn đi nổi trên mặt đất, biến đổi linh hoạt không ngừng nên học thuật phong thủy lấy Bát khí (Sinh Khí, Diên Niên, Thiên Y, Phục Vị, Tuyệt Mệnh, Lục Sát, Họa Hại, Ngũ Quỷ) để tượng trưng cho Thực khí. Thực khí phải dụng hướng mà hấp thụ đồng thời nó phụ thuộc vào nhân khí – cơ địa của người ở.
Những người ở Tây tứ mệnh nên dụng hướng của Tây trạch để đón được các cát khí (Sinh Khí, Diên Niên, Thiên Y, Phục Vị) còn những người ở Đông tứ mệnh nên dụng hướng của Đông trạch để đón được các cát khí hay có được Thực khí tốt. Xét về độ mạnh yếu thì Nguyên khí lực mạnh hơn Thực khí nhưng lại phát tác chậm. Thực khí lực nhẹ nhưng phát tác nhanh.
Dương cơ thì lại hấp thụ được cả hai khí trong đó có Dương khí. Thực khí nên phát tác nhanh nhưng Âm khí – Nguyên khí mới là khí có tương tác mạnh nhất.
Tỉ lệ so sánh về tính tương tác của hai khí này với Dương cơ thông thường là: Nguyên khí chiếm từ 70% đến 80% còn Thực khí chỉ chiếm từ 20% đến 30%. Nên bàn thờ cần bắt buộc phải được đặt tại các cát cung của Cửu cung khí trường đã nêu trên, chí ít cũng phải được đặt tại cung Vô nguyên khí hữu thực khí (Vùng khí trung bình).
Hướng của bàn thờ là hướng của đường thẳng đi qua tâm và vuông góc với mặt bàn thờ hay còn gọi là hướng ngược lại với người đứng thắp hương. Hướng của bàn thờ theo Bát trạch nên bố trí tại tứ cát: Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị.
Bàn thờ là nơi ngự vị của các bậc tiền nhân trong gia đình vì thế nó thường được đặt ở vị trí trung tâm và cao nhất trong nhà. Điều này không chỉ để tránh sự va chạm mà còn tránh gió, bụi bặm và côn trùng. Việc lau dọn sạch sẽ bàn thờ là công việc trước tiên và được thực hiện một cách cẩn thận, tỉ mỉ. Chổi quét hoặc khăn lau bàn thờ phải được dùng riêng. Nước lau bàn thờ thường được dùng từ nguồn nước sạch sẽ, cẩn thận hơn thì dùng nước mưa (thiên hà thủy) hay nước nấu từ lá trầu, lá bồ đề để lau, ngoài ra còn dùng rượu đập thêm gừng tươi để tẩy trần.
Không gian thờ tự là không gian thiêng liêng trong gia đình, là nơi lưu giữ nhiều kí ức tình cảm giữa các thế hệ, chính vì thế việc giữ gìn bàn thờ luôn sạch sẽ, mát mẻ không chỉ thể hiện sự chăm sóc và tôn kính của con cháu đối với ông bà tổ tiên mà còn là sự chăm sóc đến cái tôi tâm linh ở mỗi con người. Từ việc đánh sáng lại bộ tư đồng, lau chùi khung ảnh, thay cát bát hương (nhang)… đều thể hiện cho nhu cầu giao hòa, gắn kết mật thiết giữa thế giới hữu hình và thế giới tâm linh thiêng liêng.
Việc bày bàn thờ ngày Tết lại được ưu ái dành cho quý ông, đơn giản vì việc ấy nặng nhọc hon. Hơn thế, người đàn ông là chủ gia đình, phải đại diện chăm lo nơi cư ngụ của tổ tiên để tỏ lòng hiếu kính. Giữ nếp xưa, mọi nhà vẫn mời người lớn tuổi nhất họ hay nhất nhà ra khấn và thắp hương cho ông bà tổ tiên trong những ngày quan trọng như: tất niên, đêm giao thừa, mừng năm mới, cúng tiễn…
Trên bàn thờ tổ tiên, ở chính giữa đặt bát hương (tượng trưng cho tinh tú) và trên bát hương có cây trụ để cắm hương vòng (tượng trưng cho trục vũ trụ), hai bát hương khác đặt ở bên trái và bên phải tạo nên tư thế tam tài; ở hai góc ngoài bao giờ cũng có hai cây đèn dầu (hoặc nến) tượng trưng cho mặt trời bên trái và mặt trăng ở bên phải.
Khi cần giao tiếp vói tổ tiên (có lúc thỉnh cầu, có lúc sám hối…) người ta thường đốt nến (đèn dầu) và thắp hương. Mọi nguyện cầu theo các vòng khói hương chuyển đến ông bà tổ tiên.
Lễ vật dâng cúng thường bao gồm vài bộ quần áo, giấy tiền vàng mã cho các cụ, một vài cái chung (ly nhỏ, thấp) và một bình trà; đĩa hoa quả lớn đặt ở trung tâm bàn thờ, một bình hoa lớn và một bình rượu ngon.
Chú ý vào những ngày Tết trên bàn thờ phải có hoa tươi, ngày thường hoa giả cắm xen hoa tươi (lộng giả thành chân). Ngoài ra còn có hoa làm bằng giấy bạc, giấy vàng ánh kim (một bạc, một vàng biểu tượng cho một âm một dương, âm dương giao hòa) để có thể dùng được lâu. Đối với hoa tưoi người Việt Nam thường sử dụng hoa cúc, hoa huệ, hoa lay ơn, hoa mai, hoa đào trong cúng gia tiên ngày Tết…
Khi bài trí cần chú ý bày đặt các lễ vật cũng như trang hoàng bàn thờ hai bên trái (tả), phải (hữu) cần ngang bằng nhau nếu bàn thờ có thờ tổ tiên (tổ tỉ, tổ khảo, cao tằng tổ tỉ, cao tằng tổ khảo…) và thờ bà cô, ông mãnh – những người mất lúc còn trẻ (thúc bá, đệ huynh, cô di tỉ muội…). Trường hợp chỉ có bát hương thần linh (thờ các gia thần: thổ công, thổ địa, thổ kỳ) thì theo nguyên tắc tả (Thanh long), hữu (Bạch hổ) nghĩa là bên trái cần bài trí cao hơn bên phải. Chú ý xét trái, phải là xét từ vị trí từ bàn thờ nhìn ra ngược với vị trí người hướng mặt vào khấn.
Khoảng sáng ba mươi tết, việc bày biện bàn thờ Tết phải được hoàn tất. Tuỳ theo điều kiện kinh tế hay văn hóa từng miền mà trên bàn thờ có thêm cặp dưa hấu xanh, gói thuốc lá, cặp bánh chưng hay bánh tét…
Việc thắp sáng cho bàn thờ ngày tết cũng được bắt đầu từ ngày ba mươi. Có nhà sử dụng loại hương vòng, hay hương que loại lớn, cháy liên tục trong nhiều ngày với nhiều ý nghĩa biểu trưng như các vì tình tú đang tỏa sáng, sự chăm lo ân cần của con cháu…
Hương khói còn tạo nên một không khí ấm cúng nơi gian thờ, gắn kết tình cảm vả ước nguyện hạnh phúc của mọi người trong một gia đình. Hương dùng cho những ngày tết cũng thường là các loại hương cỏ mùi thơm đặc biệt ví dụ như hương bài, hương trầm, hương nhài… là những loại hương có mùi thơm hết sức đặc trưng cho nhân dân ba miền ở Bắc Trung Nam.
Mâm ngũ quả gồm 5 loại quả có 5 màu khác nhau như chuối xanh, bưỏi vàng, hồng đỏ, lê trắng, quýt da cam tượng trưng cho ngũ phúc: Trường thọ (sống lâu và có phúc thọ luôn bên mình) – Phú quý (giàu có, địa vị cao được người khác tôn kính) – Khang ninh (sức khỏe tốt, tâm thần bình an) – Hảo đức (làm việc thiện, tích lũy âm đức rộng rãi) – Thiện chung (tâm luôn thanh thản cho đến khi nhắm mắt xuôi tay). Hình ảnh bày mâm ngũ quả xuất phát từ lý thuyết về Ngũ hành: Thủy – Hỏa – Mộc – Kim – Thổ, những yếu tố tạo nên vũ trụ và sự vận hành của nó.
Mỗi một miền lại có một quan niệm riêng về ý nghĩa mâm ngũ quả. Ngưòi Nam bộ có cách đọc chệch âm hay đơn tiết hóa một số từ, ví dụ chỉ tên quả mãng cầu thì gọi đơn tiết hóa là cầu (mãng cầu: thỏa mãn trong sự cầu xin) – sung (sung: chỉ sự sung túc, sung mãn) – vừa (đọc chệch âm là dừa: quả dừa) – đủ (đan tiết hóa của đu đủ và xài (là cách đọc chệch của âm xoài).
Trong khi đó, người miền Bắc hướng đến ý nghĩa biểu trưng nhiều hơn, quả phật thủ hay nải chuối như bàn tay che chở của đức phật cho tất cả mọi người; quả bưởi, dưa hấu thể hiện cho sự đầy đặn, trọn vẹn căng đầy sức sống; màu sắc thắm tươi của quýt, hồng tượng trưng cho sự may mắn, phồn thịnh cát tường.
Ngày nay, mâm ngũ quả trên bàn thờ Tết người Việt phong phú hơn về chủng loại bởi sự góp mặt của những hoa quả ngoại nhập. Với tính dung hợp trong văn hóa, người Việt Nam luôn có thể tìm thấy tất cả những yếu tố thích hợp, có giá trị ý nghĩa đối với đời sống tâm linh của dân tộc mình.
Những sản vật đẹp mắt nhất, tính tuý nhất, được dâng bày với những tình cảm hiếu kính, trang trọng và thiết thân nhất. Bàn thờ tết không chỉ là nơi mà mọi người bày tỏ tình cảm gia đình, huyết thống mà đó còn là nơi chúng ta gửi gắm những lời chúc may mắn và một năm mới an khang, thịnh vượng hơn.
Trong việc giải đoán lá số Tử vi, đối với sở thích của những người đã lớn tuổi, có thể kể rằng việc giải đoán đại vận là quan trọng nhất. Về phương diện tâm lý, với người đã lớn tuổi, người ta rất mong được biết những dịp tốt hay những vận hạn sẽ đến, nếu biết dịp tốt đến, sẽ cố gắng khai thác; nếu biết thất bại đến sẽ không dại bỏ tiền ra để rồi mất hết. Vả lại khi đã lớn tuổi, với nhiều người, gần như số mạng đã an bài, chỉ còn trông vào những thay đổi phần nào ở vận hạn. Trong thật tế có nhiều người chỉ ăn về vận. Đương là một người như mọi người, bỗng cơ may đưa đến, vọt ngay lên ngôi cao chức cả, thế rồi hết vận, lại tụt đi đâu mất không ai hay.
Người ta có thể kể không biết bao nhiêu người như thế, như ông Diệm, ông Nhu, Ông Cẩn, tướng Nguyễn Khánh, ông Trần Trọng Kim, cụ Phan Khắc Sửu, và gần đây hơn, có biết bao nhiêu người đương là giáo sư công chức, kỹ sư, dược sĩ, nhẩy ngay lên chức lớn, và có một số đã bỗng nhiên bỏ chức chức lớn mà trở về với cuộc sống bình thường; có những người đương làm ăn bình thường, bỗng lời đổ đến tay như thác nước trong cả một thời kỳ, nhưng rồi quen ăn làm tới, tiền lại ào ào đội nón ra đi. Những cuộc thay đổi lớn lao và bất thường đó là do Đại Vận, hơn là do Tiểu vận.
-Đại vận 10 năm, chủ vào 10 năm của cuộc đời. Đại vận mà khá thì cũng như có cái gốc khá. Tiểu vận có kém cũng được khá theo, và nếu Tiểu vận được khá thì lại càng khá nhiều.
Ngược lại, Đại vận mà kém thì tiểu vận có những sao tốt, cũng không thể tốt như ý muốn. Càng bởi thế, tính vận hạn, ta không nên ngạc nhiên rằng năm Thân lần trước sao ta khá thế, mà năm Thân lần này, sao ta lại quá dở, đó là vì Tiểu vận phải tùy theo Đại vận.
-Trong việc đoán số mạng đoán Đại vận là nắm được cái tốt xấu trong cả một cuộc đời, cho nên đoán đại vận là một sự rất hứng khởi. Có một lần, một vị độc giả, hận vì đã bị đoán số lầm, nhất định xin hỏi cụ Thiên Lương giải đoán cho vận hạn mấy năm. Vị độc giả đó không nói trước điều nào. Cụ Thiên Lương tính toán rồi nói: “Mấy năm nầy, ông làm ăn thất bại, thiệt tiền của”. Vị nọ thở phào, tự coi như an ủi vì số mạng đúng. Ông mới tâm sự: “Đó là mấy năm tôi phải bỏ một số vốn lớn công ty vào một việc. Tôi đã hỏi kỹ mấy ông thầy. Mấy ông bảo tốt, cứ xúc tiến công việc đi. Tôi yên trí bỏ tiền ra không ngờ mất tất cả. Nhưng tại sao lại hỏng việc được? Rõ ràng hành của cung đại vận sinh cho hành mệnh của tôi như thế bước vào đại vận này là phải tốt chứ? Cụ Thiên Lương trả lời rằng ông mới được địa lợi, nhưng Thiên thời lại hỏng.
Và bây giờ chúng tôi xin trình bày những kinh nghiệm của cụ Thiên Lương.
Ba yếu tố chính
Để xác định một cung Đại vận là tốt hay xấu, có ba yếu tố chính:
1.Hành của bộ Tam hợp cung Đại vận sinh cho hành của bộ Tam hợp cung tuổi, hay đồng hành, là tốt. Khắc là xấu. Đó là yếu tố Thiên thời. Được Thiên thời là được thế thắng, được vận tốt do số mạng dành cho mình là được khá hơn đại vận khác.
2.Hành của cung Đại vận sinh hay khắc cho Mệnh của mình. Sinh là tốt, khắc là xấu. Đây là yếu tố chủ về thế thắng và vận tốt. Chắc các bạn thích Tử vi đã nhận ra rằng đây là yếu tố chủ chốt mà các nhà giải đoán Tử vi thường dùng để xét đoán vận tốt xấu, (nhưng các ông lại không để ý đến yếu tố là yếu tố Thiên thời).
3.Sự thích hợp hay không thích hợp của bộ sao tại Đại vận đối với bộ sao tại cung Mệnh. Có những bộ sao mà quý bạn đều biết: Sát Phá Liêm Tham, Tử Phủ Vũ Tướng, Cự, Nhật, Cơ Nguyệt Đồng Lương: Yếu tố này cũng được các sách cổ nói đến và các thầy Tử vi sử dụng, nhưng không có sự hệ thống hóa đầy đủ, chỉ nói sơ trong vài trường hợp (tỷ dụ: Mệnh có bộ sao này, đến cung đại vận gặp bộ sao này, thì tốt hay xấu). Yếu tố thứ 3 này là yếu tố Nhân hòa.
Yếu tố về Tuần Triệt đã được chúng tôi trình bầy, chúng tôi sẽ nhắc lại. Còn các trung tinh, hung tinh là những yếu tố thêm vào cho các yếu tố chính, và chỉ rõ thêm về các trường hợp cá biệt, như vận mạng về gì, hạn về phương diện nào. Thí dụ:
-Được cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa là được đại vận rực rỡ. Nếu lại được các trung tinh tốt và thoát được các hung tinh hãm, thì càng rực rỡ hơn.
-Bị cả 3 yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa, cùng xấu, là bị đại vận xấu. Nếu lại bị những sao hung xâm nhiễu, thì đó là đại vận rất nặng, gặp nhiều thất bại, và có thể đi đến cái chết.
Trong số giai phẩm này, chúng tôi xin trình bầy hai yếu tố Thiên Thời và Địa lợi. Các yếu tố khác, sẽ xin trình bầy trong giai phẩm sau.
A-YẾU TỐ THIÊN THỜI
Trong Tử vi, đừng bao giờ quên yếu tố các bộ Tam hợp. Xin nhắc lại hành bộ Tam hợp trên lá số:
1-Thân Tý Thìn: THỦY
2-Hợi Mão Mùi: MỘC
3-Dần Ngọ Tuất: HỎA
4-Tị Dậu Sửu: KIM
Nguyên tắc: Trước hết, ghi nhận hành của tam hợp cung tuổi. Như người tuổi Tý thuộc tam hợp Thân Tý Thìn, hành Thủy.
Rồi muốn đoán cho mỗi đại vận cứ xét hành của tam hợp của cung Đại vận đó. So sánh hai hành (Hành của tam hợp cung tuổi và hành của tam hợp cung Đại vận) thấy sự sinh khắc chế hóa thế nào thì biết Thiên thời của Đại vận là xấu hay tốt.
-Hành tam hợp Đại vận sinh cho hành tam hợp tuổi: tốt, được Thiên thời.
-Hành tam hợp Đại vận đồng hàng với tam hợp tuổi (đây là trường hợp đại vận vào cung có Thái tuế Quan phù, Bạch hổ): tốt. Thiên thời đến cho mình.
-Hành tam hợp Đại vận khắc tam hợp tuổi (trường hợp mình bị khắc nhập) xấu nhất, thời gian và hoàn cảnh chung đánh vào mình và thắng mình, mình bị nhiều thất bại và thua thiệt.
-Hành tam hợp Đại vận bị hành tam hợp tuổi khắc (trường hợp khắc xuất): mình khắc thời vận, gặp nhiều khó khăn, nhưng mình cố gắng và chịu chật vật nhiều, có thể thắng được.
-Hành tam hợp Đại vận được hành tam hợp tuổi sinh (trường hợp sinh xuất): tuy sinh, nhưng sinh xuất, cho nên lao đao, như người mất máu huyết, mất sức lực tiền bạc.
Ghi các trường hợp
Quý bạn cứ theo các giải đoán trên mà xác định về Thiên thời: sau đây, nên ghi các trường hợp.
1)Tuổi Thân, Tý, Thìn Tam hợp Thủy
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn: được Thiên thời, tốt nhất của mình
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Thủy sinh Mộc, vậy bị sinh xuất.
Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Thủy khắc Hỏa khắc xuất. Mình khắc thời, phải chật vật mới thắng
Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim). Sinh nhập, Thiên thời.
2)Tuổi Hợi Mão Mùi Tam hợp Mộc
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi, tức đến tam hợp Thái tuế, tốt nhất.
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình được sinh nhập. Tốt, mình có Thiên thời.
Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Mình bị sinh xuất, lao đao.
Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim). Mình bị khắc nhập xấu.
3)Tuổi Dần Ngọ Tuất (Hỏa)
Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (tam hợp Thái tuế): tốt.
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình bị khắc xấu
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Mình được sinh nhập. Tốt.
Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim) khắc xuất, phải chật vật mới thắng
4)Tuổi Tị Dậu Sửu (Kim)
Đại vận đến cung Tị Dậu Sửu (tam hợp Thái tuế): tốt.
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình bị sinh xuất.
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Khắc xuất
Đại vận đến Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Mình bị khắc nhập
Dàn bài cho đủ các trường hợp, chớ thật ra bạn nắm vững nguyên tắc các bộ tam hợp và hành sinh khắc, là bạn giải đoán được ngay.
B-YẾU TỐ ĐỊA LỢI
Hành của cung Đại vận sinh cho mệnh của mình, là sinh nhập, tốt nhất.
Hành của cung Đại Vận đồng hành với Mệnh là tốt.
Hành của Mệnh mình sinh cho hành cung Đại Vận, là sinh xuất, lao đao.
Hành của Mệnh mình khắc hành cung Đại vận: Khắc xuất, bị chật vật nhưng có thể thắng.
Hành của cung Đại vận khắc hành của mệnh: Khắc nhập, xấu, thất bại.
Kinh nghiệm Tử vi của cụ Thiên Lương
Tôi học Tử vi: NHỮNG BÍ QUYẾT GIẢI ĐOÁN ĐẠI VẬN
* Yếu tố thứ ba: bộ sao gặp Đại vận có hợp với bộ sao tại Mạng không?
Trần Việt Sơn
Trong giai phẩm trước, chúng tôi đã trình giải kinh nghiệm của cụ Thiên Lương về việc giải đoán Đại vận. Chúng tôi đã nói đến hai yếu tố đầu, bây giờ xin nói đến yếu tố thứ ba, sau đó sẽ xin nói đến những yếu tố phụ thuộc (nhưng cũng quan trọng).
Nhắc lại: Yếu tố Thiên Thời: được thời vận thì dù các yếu tố khác có kém, mình cũng khá. Xét yếu tố này, phải cân nhắc tam hợp cung tuổi của mình và tam hợp cung đại vận: nếu đến tam hợp Đại vận đồng hành với tam hợp tuổi, mình được khá nhất; tam hợp Đại vận sinh cho tam hợp tuổi, là có Thiên Thời tốt; tam hợp Đại vận khắc tam hợp cung tuổi: khó khăn nhất và hoàn cảnh thắng mình. Tam hợp tuổi sinh cho tam hợp Đại vận là bị sinh xuất: mình bị lao đao, có khá được cũng mệt mỏi tiêu hao nhiều.
-Yếu tố hai là yếu tố Địa lợi: phải ghi hành của Mệnh mình (tức là Mệnh của mình là người Kim, Mộc, Thủy, Hỏa hay Thổ) rồi xét xem Đại vận đến cung nào, hành của cung này sinh khắc cho Mệnh thế nào. Tùy theo các thế sinh khắc mà ta đã biết: Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, ta biết được cung Đại vận sinh khắc chế hóa như thế nào với Mệnh của ta. Cung Đại vận sinh cho Mệnh của ta là tốt nhất. Cung Đại vận hòa với Mệnh của ta là trung bình. Mệnh của ta sinh cho cung Đại vận, là ta bị sinh xuất, có đạt được cũng lao đao, cuối cùng cung Đại vận khắc Mệnh của ta, là ta gặp khó khăn, hoàn cảnh chế ngự ta, ta không thể thắng nổi. Nếu Mệnh bị cung khắc, còn có thể xét xem được yếu tố Âm Dương của cung giống Âm Dương của Mệnh thì cũng dở.
Yếu tố thứ ba: bộ sao ta gặp ở Đại vận
Yếu tố thứ ba là bộ sao ta gặp ở Đại vận hợp hay không hợp với bộ sao ta có tại cung Mệnh. Đây là yếu tố mà ta thường thấy ghi ở các sách cổ kim, nhưng các trường hợp này không được giải thích và hệ thống hóa. Cụ Thiên Lương đã hệ thống hóa như sau:
Như trong sách “Tử vi nghiệm lý” cụ đã ghi, cụ phân các bộ chính tinh ra Âm và Dương, Dương là thực hành mà Âm là lý thuyết. Các bộ Tử, Phủ, Vũ, Tướng và Sát, Phá, Liêm, Tham thuộc về Dương và có tánh chất thực hành, các bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật thuộc về Âm và có tánh chất lý thuyết. Hai bên Âm Dương phân ra như vậy là hình ảnh của Lưỡng nghi.
Phân biệt ra Tứ tượng, ta có 4 bộ với tánh chất như sau:
Sát Phá Liêm Tham: 100% thực hành.
Tử Phủ Vũ Tướng: 60% thực hành, 40% lý thuyết
Cự Nhật: 60% lý thuyết, 40% thực hành.
Cơ Nguyệt Đồng Lương: 100% lý thuyết.
Luận ra các thế của Đại vận
Sự khác biệt hay giống nhau là do chỗ thế Âm và thế Dương mà gặp nhau thì nghịch, thường kém tốt; hoặc thế lý thuyết mà gặp thế thực hành thì có phát thêm, nhưng gặp họa lệch lạc, kém tốt. Tuy nhiên, nếu lý thuyết 100% mà gặp thực hành 100% thì phát mạnh hoạt động nhiều nhưng gặp họa nhiều hơn là những thế tuy khác biệt Âm Dương mà thế lý thuyết, thực hành không khác nhau xa mấy (như có thế 60% lý thuyết, 40% thực hành mà gặp thế 40% thực hành 60% lý thuyết thì không khác nhau xa mấy). Cũng vậy, thế 100% thực hành mà gặp thế 60% thực hành, 40% lý thuyết, cũng không khác xa nhau mấy.
Từ căn bản đó, luận ra các thế như sau:
-Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương (yếu, Âm, 100% lý thuyết) gặp Đại vận Sát Phá Liêm Tham (mạnh, Dương, 100% thực hành): phát mạnh thì lại bị nặng, nhiều khó khăn, có thể có những cái rủi lớn.
-Mệnh Sát Phá Liêm Tham gặp Đại vận Sát Phá Tham – giống nhau hợp, tốt.
-Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương đến đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương giống nhau, hợp, tốt.
-Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương: kém, nhưng không hiểm nguy, mặc sống kém hơn so với các đại vận Sát Phá Tham (tóm lại là kém đi).
-Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Tử Phủ Vũ Tướng, cùng Dương, vậy là không có gì khó khăn nặng, nhưng cũng giảm kém xuống một chút vì sự khác biệt về thế thực hành, lý thuyết ( Sát Phá Tham đương hoạt động 100/100, gặp Tử Phủ Vũ Tướng hoạt động giảm đi, nhưng thêm lý thuyết thế vào).
-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Tử Phủ Vũ Tướng: tốt.
-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp đại vận Sát Phá Tham, phải hoạt động thâm lên như cũng giảm kém chút đỉnh.
-Tử Phủ Vũ Tướng với Cơ Nguyệt Đồng Lương: cũng luận như giữa Sát Phá Tham và Cơ Nguyệt Đồng Lương, nhưng sự khắc biệt, sự giảm kém không quá mạnh, là vì Tử Phủ Vũ Tướng còn có 40% lý thuyết so với Cơ Nguyệt Đồng Lương 100% lý thuyết.
-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Cự Nhật: khác về Âm Dương, nhưng sự chênh lệch trong tỷ lệ lý thuyết và thực hành rất ít, nên sự giảm kém cũng rất ít. Mệnh Cự Nhật gặp Tử Phủ Vũ Tướng cũng luận theo như thế.
Vài yếu tố khác
Luận ba yếu tố trên, đủ thấy được đại cương Đại vận tốt xấu, một cách rất chính xác.
Còn những yếu tố phụ khác, nhưng cũng quan trọng, là các trung tinh lớn và các hung tinh lớn.
Ngoài ra có yếu tố lớn và chúng tôi đã nêu lên trong một kinh nghiệm trước cũng của cụ Thiên Lương, đó là kinh nghiệm về Tuần Triệt như một yếu tố để giải đoán Đại vận, Tuần hay Triệt nói chung làm giảm kém các sao tốt, nhưng lại làm tốt những sao hãm.
Nếu ở cung Mệnh có Tuần giải chế Mệnh thì đến Đại Vận có Triệt, mệnh được cởi gỡ ra và khá lên. Cũng vậy, nếu ở Mệnh có Triệt thì đến Đại vận có Tuần, vận mệnh được gỡ ra và khá lên.
Một lá số để thử nghiệm
Xin lấy một lá số để cụ thể hóa các nguyên tắc trên bằng một cuộc áp dụng thật tế, để dễ nhận định hơn.
Lá số trên, Mệnh tại Sửu, cách Sát Phá Liêm Tham; Hỏa mệnh; Âm nam; tam hợp tuổi là Hợi Mão Mùi thuộc Mộc.
Đại vận 12-21 tại Tý – Tam hợp Đại vận là Thân Tý Thìn, thuộc Thủy, Thủy sinh Mộc, vậy là được Thiên thời, yếu tố chính. Cung Đại vận tại Tý là cung Thủy, khắc mệnh Hỏa: mất Địa lợi. Bộ chính tinh là Cơ Nguyệt Đồng Lương, lệch với bộ Sát Phá Liêm Tham, nhưng không nặng bằng khi Mệnh là Cơ Nguyệt Đồng Lương mà gặp đại vận Sát Phá Liêm Tham. Trong giai đoạn này, đương số sống dưới bóng cha mẹ, được đầy đủ điều kiện ăn học, nhưng cũng gặp khá nhiều vấp váp trong việc học thi trượt mấy lần, và lúc cuối đại hạn cũng lên được đại học. Bị một đau tưởng chết.
Đại vận 22-31 tại Hợi – Được Thiên thời vì Đại vận tại Hợi thuộc tam hợp Hợi Mão Mùi đồng hành với tam hợp tuổi. Cung Đại vận thuộc Thủy, khắc mệnh Hỏa, mất Địa lợi, nhưng cũng kéo lại phần nào là vì cung Âm đồng mệnh Âm. Bộ sao nặng về Tử Phủ Vũ Tướng, thuộc Dương cùng với bộ Sát Phá Liêm Tham được lợi lạc. Tuy hành cung Đại vận khắc hành Mệnh, nhưng cũng được khá. Trong đại hạn này, đương số sống cuộc đời nhiều biến cô, chen lẫn tốt với xấu. Đường công danh thi trượt nhiều lần, nhưng đi làm, thi đậu đi làm chức cao, nhưng rồi lại bỏ việc, sống khổ một thời gian ngắn, rồi lại khá lên. Đường vợ con: lấy vợ, sanh con. Sức khỏe: mang những bệnh nặng trong người tưởng khó thể qua khỏi, nhưng rồi vẫn sống được. Tóm lại: nhiều bước thăng trầm, nhưng vẫn khá.
Đại vận 32-41 – Tại Tuất, tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa, vậy là tam hợp tuổi bị sinh xuất (Mộc sinh Hỏa).
Đại vận ở cung Thổ, mạng Hỏa, vậy là Mạng bị sinh xuất. Hai yếu tố Thiên thời, Địa lợi bị kém, chủ về sự lao đao. Về bộ sao thấy có Cơ Lương chiếu, Cự Nhật chiếu, chủ về sự giảm kém. Đương số quả gặp những bước lao đao, gây được một ít tài sản lại phải bỏ đi cư gặp mấy lần hạn nặng (vì chánh trị, cụ Ngô Đình Diệm cho đi nằm ấp), một lần đau nặng cả năm trời tưởng chết, nhiều lần thay đổi chỗ ở. Mặc dầu làm việc nhiều nhưng chỉ đủ ăn.
Đại vận 42-51 – Tại Dậu, thuộc Tị Dậu Sửu hành Kim, khắc tam hợp tuổi thuộc Mộc, là mất Thiên thời. Cung Đại vận thuộc hành Kim, hành Hỏa của Mạng khắc Kim, tuy là khắc xuất không nặng bằng khắc nhập, nhưng cũng là xấu, tuy chế ngự được hoàn cảnh và có những thành công, nhưng phải khổ công hoạt động rất nhiều. Được Nhân hòa đúng bộ Sát Phá Liêm Tham như tại Mệnh. Lại được thêm một yếu tố quan trọng: sao Triệt tại đây cởi gỡ cái Tuần của Mệnh nên vận mạng sáng ra, được ổn định hơn.
Đương số trải qua những phen hứng khởi, hoạt động nhiều, đường làm ăn đều hòa hơn, tuy có vài trận đau ốm. Nhưng gọi là thành công như ý muốn thì không có. Tuy nhiên, việc làm ăn, hoạt động và hứng khởi, đều hơn trước, khá hơn trước, cho phép sắm sửa trong nhà, sống sung túc hơn.
Đại vận 52-61 – Đại vận tại Thân, thuộc Thân Tí Thìn, Thủy sinh cho Mộc của tam hợp tuổi. Được Thiên thời, cung Đại vận thuộc Kim, so với mệnh Hỏa là khắc nhập: vẫn phải tranh đấu nhiều để khắc phục hoàn cảnh. Chính tinh gặp thế Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật Đại vận phải giảm kém. Mất yếu tố Triệt cởi gỡ Tuần trong Đại vận trước. Tuy nhiên, yếu tố Thiên thời là quan trọng.
Trong đại vận này, đương số đã bị một vài tật bệnh tưởng nguy nhưng thoát cả. Việc làm ăn được đều hòa và có phần sung túc nhờ được người tốt giúp đỡ. Nhưng đại vận này mới được phân nửa, chưa cho biết rõ hơn.
Muốn rõ chi tiết, phải coi nhưng trung tinh và hung tinh khác trong các cung.
Sự quan trọng của yếu tố Đại vận
-Yếu tố Đại vận rất quan trọng vì nó đứng chủ cho các tiểu vận. Các tiểu vận khá hay xấu là do Đại vận mà ra.
-Phần nào, Đại vận cho phép bốc lên một cách khốc liệt theo Mạng, hoặc có thể vùi dập xuống đến đất đen.
Như một người Mệnh thường nhưng mấy chục năm, chỉ làm những công việc thông thường. Nhưng gặp Đại vận được cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa, bổng bộc phát dữ dội. Nhưng qua khỏi Đại vận đó, lại tụt thang, trở về nếp sống cũ.
-Một sinh viên có một cung mệnh rất tốt, tương lai huy hoàng. Gặp phải đại vận mà cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa cùng hỏng, thế là đương nhẹ bước thang mây và có tương lai hứa hẹn huy hoàng, anh ta bị nạn lớn và từ trần. Xem lá số, không thấy Mệnh và Phúc chỉ sự yểu vong – nhưng xem đến Đại vận, thấy hỏng cả mấy yếu tố, nên chết. Đại vận thật là ghê gớm vậy (lá số của anh sinh viên này sẽ được cụ Thiên Lương dẫn giải trong số giai phẩm tới)
Đó chỉ là một yếu tố để ấn định tai họa nặng. Cũng có những lá số được Thiên thời hay Địa Lợi hay Nhân Hòa, nhưng bị chết, là vì còn những yếu tố khác.
KHHB số 74G2
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Đây là an theo tháng sinh, dựa vào thứ tự: “Dần – Tý – Tuất – Thân – Ngọ – Thìn” từ tháng Giêng đến tháng Chạp, thuận theo thứ tự này để an sao Âm sát, tuần hoàn 2 lần.
– tháng Giêng tháng Bảy ở cung Dần
– tháng Hai tháng Tám ở cung Tý
– tháng Ba tháng Chín ở cung Tuất
– tháng Tư tháng Mười ở cung Thân
– tháng Năm tháng Một ở cung Ngọ
– tháng Sáu tháng Chạp ở cung Mão
Sao Âm sát chủ về âm mưu, gian trá, giảo hoạt, lừa bịp, tâm thuật bất chính. Thường kết hợp với Thái âm Hóa Kị, Thiên cơ Hóa Kị, Cự môn Hóa Kị, Thiên diêu, Đà la mà phát sinh ứng nghiệm.
Theo Vương Đình Chi – Trung châu Tam hợp phái cho rằng, Âm sát chủ về rất thích hợp với tiểu nhân, kị nhập cung Mệnh và cung Phúc đức. Ở cung Phúc đức cung Mệnh chủ về người tâm thuật bất chính. Ở cung Tài bạch chủ về người thiên bẩm có tài giỏi trộm cắp. Ở cung Sự nghiệp chủ về ưa dùng thủ đoạn mờ ám, lật lọng, lừa đảo, hành nghề rất tinh vi sản xuất hàng giả, như chế tạo tiền giả.
Theo Chu Văn Sơn – Nam Bắc phái đoán mệnh viết: Âm sát là sao chủ về tiểu nhân. Thủ chiếu ở cung Thiên di, Phúc đức chủ về tính mạng gặp nguy khó. Trong một thời gian nào đó sẽ có người lôi kéo. Âm sát chủ về sự ẩn náu, mớ ám. Nếu sao Âm sát tọa thủ cung Mệnh cung Thân thì người đó rất gian manh, đố kị, thêm Kình dương, Đà la thì tâm tính thâm trầm, hành sự mớ ám.
Theo Vũ Tài Lục – Tử vi tinh điển cho rằng: Âm sát vào mệnh hay gặp tiểu nhân, bản tính nghi hoặc nên dễ phiền não vô ích, nếu thấy luôn cả Đà la, Hóa Kị, Không Kiếp, chủ về đi đến ảo giác, suy nghĩ vớ vẩn, hoặc vì ma túy mà con người đầu óc lơ mơ.
– Âm sát ở cung Thiên di, con người cô độc ít hợp, khó hòa đồng, hay ngại ngùng nghi kỵ, mê muội với sự vật hư ảo.
– Âm sát ở cung Phụ mẫu ưa những vọng tưởng không có thực về gốc tích của mình.
– Âm sát ở cung Nô bộc hay uất ức vô cớ với bạn bè, công việc hợp tác thì hay nghi kỵ.
– Âm sát ở cung Huynh đệ thường bị phản từ nội bộ.
– Âm sát ở cung Phu thê, đau khổ ngơ ngẩn vì người thương yêu do sinh ly hay tử biệt.
– Âm sát ở cung Quan lộc, làm một việc mê muội mà hại đến sự nghiệp, mê vợ hay tình nhân mà khốn khó, hoặc cả tin vào bạn, người trên mà lâm vào tình cảnh khốn khó.
– Âm sát ở cung Tài bạch, vì tự cao tự đại, vì tham mê mà phá sản.
– Âm sát ở cung Phúc đức, tâm lý tư tưởng quá khích, cuồng tưởng, vọng tưởng, cuồng tính, găp thêm ác sát có thể thành điên.
– Âm sát ở cung Tử nữ, con người rất chủ quan, lại hay đi vào tín ngưỡng tôn giáo đồng bóng, tuyệt đối tin rằng mình giỏi hơn, đáng kính đáng yêu hơn bất cứ ai khác.
– Âm sát ở cung Điền trạch, thường gặp nhà cửa có ma quỷ, hoặc vì vợ chết con chết, mà cứ tưởng tượng thấy lởn vởn linh hồn vợ con phảng phất.
Theo Nguyễn Đăng Quang – Bí mật Tử vi Đẩu số viết: Đặc tính căn bản của Âm sát là gây ảo giác, đưa con người về thế giới tâm linh, Âm sát rất kỵ gặp Không Kiếp Hỏa Linh, bởi vì đây là hai thứ Hỏa vô hình, nhất là Không Kiếp, trong huyền thật của đạo sĩ phái Mao Sơn còn cho là Thiên hôn Địa ám, toàn là thứ âm khí nặng nề là gặp Âm sát, là chúa gây ảo giác, Mệnh và Vận hạn gặp phải cứ cảm giác mình đang bị người hại. Đây là loại hoang tưởng phổ biến nhất, lúc nào cũng cảm giác có người theo dõi, truy đuổi, dẫn đến cảnh bỏ nhà đi lang thang, hoặc tìm cách thu mình vào xó nhà, sợ tiếp xúc với người lạ, đôi khi lại tự nói chuyện lầm thầm trong miệng, ánh mắt khác thường, mắt chớp đảo liên hồi hoặc mắt ngây dại. Dân gian thường gọi là “người bị ma nhập“, Y học hiện đại thì cho là bệnh chứng hoang tưởng. hoặc tâm thần phân liệt dạng hoang tưởng, Tây y cho là rối loạn thần kinh mà ra, Đông y cho là khí hỏa uất kết mà ra. Có trường hợp chữa bằng thuốc thì khỏi, có trường hợp không khỏi. Có người bệnh qua vận Âm sát, trở lại sinh hoạt tương đối bình thường, có người bệnh nặng bỏ nhà đi luôn không biết sống chết thế nào !
Hoang tưởng còn có biểu hiện ghen tuông vô cớ, thậm chí là ghen tuông người đã quá cố. Cũng có khi lại cho là có ai yêu mình, rất khẳng định và tìm cách tiếp cận đối tượng yêu đương kia sợ hãi, xa lánh, … Các trường hợp hoang tưởng này, là cách Âm sát, Linh Hỏa, Kiếp Không, Phục binh, Hóa Kị, gặp hạn Hồng Đào Diêu Thai.
Tôi, qua kiểm nghiệm thực tế, nhận thấy lá số Tử vi của vài người có khả năng ngoại cảm, trong lá số Tử vi có Âm sát tọa thủ tại cung Mệnh. Rõ nhất là người mệnh Vô chính diệu Âm sát thủ mệnh, Đồng Âm xung chiếu, Hỏa Linh hội hợp.
Yếu tố gây hoang tưởng là do sao Âm sát nằm sẵn trong mệnh, chỉ chờ vận hạn ráp đủ bộ là nổi lên ngay tức khắc. Bởi thế, có những trường hợp đang là sinh viên Đại học, từ nhỏ đến khi vào Đại học đều thông minh nhanh nhẹn, tự nhiên trở thành bệnh nhân hoang tưởng, làm nhiều điều (mà người bình thường cho là) dại dột, gây đau khổ và ấm ức cho gia đình, hao tổn cho xã hội.
Vấn đề tác hại của sao Âm sát gây ra chứng bệnh hoang tưởng, đáng được quý độc giả ghi nhận và nghiên cứu thêm, không nên vội vã chấp nhận hay phản đối, đó là thái độ khoa học. Đây là vấn đề rất nghiêm túc, số người mắc chứng hoang tưởng theo thống kê chiếm khoảng từ 0,3% ~ 1% dân số. Nếu Tử vi đóng góp chính xác về chứng hoang tưởng là góp phần giải quyết một vấn nạn quan trọng cho xã hội.
Vận hạn đến sao Âm sát, gia hội sát tinh và bại tinh, cũng thường có ý tưởng thoái lui công việc, xin nghỉ việc, đầu óc lang man, thích chơi nhiều hơn làm. Người có Âm sát trong mệnh cũng hay ngủ nhiều. Vận hạn gặp Âm sát gia hội Sát tinh là bại vận, phá vận, nếu tranh đoạt với người khác là cầm chắc phần thua.
Những câu nói nổi tiếng của người Do Thái. Chỉ chiếm gần 0,2% dân số thế giới (khoảng 14,2 triệu người trên toàn thế giới tính đến năm 2014), nhưng người Do Thái và trí tuệ đỉnh cao của họ đóng góp đến… 50% tiến bộ của loài người!
Từ những tên tuổi đã đi vào “huyền thoại” như Karl Marx, Sigmund Freud, Albert Einstein… đến những nhân vật nổi tiếng thế giới thời hiện đại như Michael Bloomberg, Sheldon Adelson, Natalie Portman… tất cả đều khiến chúng ta ngưỡng mộ, khâm phục. Dân tộc luôn coi trọng trí tuệ, giáo dục, nghịch cảnh và thời gian này luôn có những “công trình” tri thức vượt bậc cho nhân loại.
Vậy tư tưởng xuyên suốt nào giúp họ trở nên khác biệt, vượt trội và được nhiều người ngưỡng mộ như thế?
Hãy cùng tham khảo những lời răn dạy như “kim chỉ nam” cho mọi hành động của người Do Thái dưới đây: (Những câu tục ngữ này được ghép cùng các nhân vật nổi tiếng gốc Do Thái trên toàn thế giới, giúp bạn đọc không hiểu lầm các câu nói này là phát ngôn của họ.)
Adam là quả tay gặp may đầu tiên vì chẳng có mẹ vợ
Người lớn dạy trẻ con học nói, còn trẻ con dạy người lớn im lặng
Karl Marx (sinh 5 tháng 5 năm 1818 tại Trier, Vương quốc Phổ – mất 14 tháng 3 năm 1883 tại London, Vương quốc Anh) là nhà tư tưởng người Đức gốc Do thái. Ông là một học giả có ảnh hưởng lớn trong nhiều lĩnh vực học thuật như triết học, kinh tế chính trị học, xã hội học, sử học…
Hãy sợ con dê húc phía trước, con ngựa đá phía sau, còn kẻ ngu thì phải đề phòng tứ phía
Sigmund Freud (sinh ngày 6/5/1856 – mất ngày 23/9/1939) là một bác sĩ về thần kinh và tâm lý người Áo gốc Do Thái. Ông được công nhận là người đặt nền móng và phát triển lĩnh vực nghiên cứu về phân tâm học.
Kinh nghiệm là cái từ mà mọi người dùng để gọi các sai lầm của mình
Albert Einstein (Sinh 14 tháng 3 năm 1879 – mất 18 tháng 4 năm 1955) là nhà vật lý lý thuyết người Đức gốc Do Thái, người đã phát triển thuyết tương đối tổng quát, một trong hai trụ cột của vật lý hiện đại (trụ cột kia là cơ học lượng tử).
Ai cũng than vãn thiếu tiền thế nhưng chẳng ai than thở thiếu trí khôn cả
Sheldon Adelson, ông chủ của tập đoàn Las Vegas Sands, một tỷ phú người Mỹ gốc Do Thái.
Có thể trứng khôn hơn vịt nhưng trứng ung nhanh quá
Saul Perlmutter, nhà vật lý thiên văn người Mỹ gốc Do Thái, nhận giải Nobel Vật lý năm 2011.
Khi già đi người ta thị lực kém đi nhưng nhìn thấy nhiều hơn
Rita Levi-Montalcini (1909 – 2012) là một nhà thần kinh học người Ý gốc Do Thái, cùng với đồng nghiệp Stanley Cohen, đã đoạt Giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1986 cho công trình phát hiện ra Nhân tố tăng trưởng thần kinh.
Nếu cuộc sống không dần dần tốt lên, thì nó sẽ kém đi
Ralph Marvin Steinman, một nhà miễn dịch học và nhà sinh vật học tế bào người Canada gốc Do Thái, nhận giải Nobel Y học năm 2011.
Tình yêu có ngọt ngào đến đâu cũng chẳng lấy ra nấu chè được
Natalie Portman, nữ diễn viên người Mỹ gốc Do Thái từng đoạt giải Quả Cầu Vàng và giải Oscar.
Lúc nào vô công rỗi nghề thì người ta sẽ làm những việc long trời lở đất
Michael Bloomberg (sinh 14 tháng 2, 1942) là đương kim thị trưởng Thành phố New York gốc Do Thái. Với khối tài sản 19,5 tỷ đô la Mỹ vào 2011, ông là người giàu thứ 12 ở Mỹ.
Tài sản có thể trở về số 0, còn kiến thức càng ngày càng mở rộng
David Ben-Gurion, Thủ tướng đầu tiên của Israel. Ông là người ấp ủ hoài bão về công cuộc phục quốc của người Do Thái.
Điếc thực sự là không chịu học hỏi người khác
Bruce Alan Beutler, nhà miễn dịch và di truyền học Mỹ gốc Do Thái, người nhận giải Nobel Y học năm 2011.
Ta không cầu xin cho gánh nặng sẽ nhẹ nhàng hơn nhưng cho đôi vai hãy vững vàng hơn
Alan Greenspan (sinh ngày 6 tháng 3 năm 1926 tại New York) là nhà kinh tế học Mỹ gốc Do Thái. Ông là Chủ tịch Hội đồng Thống đốc Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ từ 1987 đến 2006.
![]() |
► Xem thêm: Quiz vui để biết những điều thú vị về bạn |
Bài dịch của tác giả ThienKhanh trên diễn đàn tuvilyso.org
PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM MANH PHÁI
1. Bỏ qua nhật chủ vượng suy, lấy nghiên cứu tượng của mệnh cục làm nguyên tắc luận mệnh.
2. Tượng (khách chủ, thể dụng): đem niên, nguyệt, nhật, thời trụ phân làm khách chủ, đem thập thần phân làm thể dụng. Thông qua hình xung hoá hợp để định tượng. Như đem Giáp, Ất mộc tương ứng là đối tượng nào trong sinh hoạt của nhật chủ, thì gọi là tượng. Đây là một hệ thống mệnh lý mới, nên buộc phải bỏ đi những tư tưởng lí luận cũ.
PHẦN 2: LÍ LUẬN THIÊN CAN
Mỗi thiên can đều có cá tính riêng, giống như mỗi người đều có tính cách của mình, không ai giống ai.
1. Giáp: mộc của cây thân gỗ (thụ mộc), mẫn cảm đối với mùa màng, nhưng quan trọng là phải xem có căn hay không có căn. Giáp mộc nếu có căn thì không nên bị phá hoại, như bị Dậu kim hợp hoại, xung khắc chẳng hạn, liền phát sinh vấn đề. Nếu như không có căn thì lại không sao, nhưng lại sợ gặp căn ở tuế vận. Giáp Tý thì xem như Giáp không có căn.
Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Giáp Tuất.
Căn trong Mùi bị Tuất khử, tòng cách, cần khử Ấn tinh Tý thuỷ. Người này mệnh làm quan. Đến vận Ngọ đặc biệt tốt.
Càn: Quý Mùi - Giáp Tý - Giáp Tý - Kỷ Tỵ
Trường hợp này có căn, căn đến liền thân, không thể tòng.
Mùa xuân là thời điểm mộc phát triển, sợ kim thích hoả. Mùa hạ mộc có căn thì thích thuỷ, không căn thì không sao. Mùa thu mộc có căn không tốt, không căn thì cát. Mùa đông mộc cần có căn, cần phải điều hậu; mùa đông mộc không căn thì hung.
2. Ất: mộc cây cỏ, mầm cây. Xuân hạ đều thích thuỷ.
Mùa xuân, Ất mộc giống Giáp mộc, nhưng Ất mộc mùa xuân cũng thích thuỷ, nếu gặp thuỷ thì không nên gặp thêm hoả. Mùa hạ nếu Ất có căn cần gặp thuỷ, nếu không có căn thì thích hợp khử thuỷ. Mùa hạ kim vượng, Ất mộc như vụ mùa đã thu hoạch; thu hoạch xong cần đem phơi nắng, vì vậy mùa thu Ất mộc gặp hoả thì quý. Thu mộc có căn như Ất Hợi thì chỉ có thể dùng thuỷ, khôngcăn thấy hoả thì quý; có căn là mệnh bình thường, như bát tự ngày Ất Hợi. Mùa đông cần điều hậu, thông thường cần có căn.
Càn: Mậu Tuất - Kỷ Mùi - Ất Tỵ - Đinh Hợi
Vận: Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu
Ất mộc có căn, sinh vào mùa hạ nhất định thích thuỷ, Tân ở thời trụ thấy Hợi thuỷ, Đinh hoả hư thấu là kỵ thần (phép lấy đơn trụ định hư thực) nên cát. Niên, nguyệt, nhật đều là kỵ, cha mẹ không tốt, vợ lại càng không tốt, do thê cung xung dụng thần. Vận Hợi tốt. Hiện tại hành vận Giáp Tý. Giáp trong vận Giáp Tý là từ Hợi thấu ra. Dụng thần thực thấu khắc thổ nên cát. Tý lại trợ giúp Hợi thuỷ nên cũng luận cát, nhưng Tý thuỷ chỉ có thể ức chế một ít hoả, chỉ giúp Hợi được một ít, nên tác dụng tốt của Tý không lớn. Năm Quý Mùi, Mùi gặp Hợi củng Mão, cũng là cát, vì Mão mộc là lộc của nhật chủ, mà lộc thì có nghĩa là hưởng dụng. Năm này kiếm tiền không ít, nhưng đều tiêu xài hết, do con cái nhập học. Năm Giáp Thân, Tỵ hoả kỵ thần bị khử, nên đoán là cát.
Càn: Ất Tỵ - Tân Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý
Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý
Ất mộc không căn, không dụng thuỷ mà dụng Tỵ hoả chế Sát. Vậy Tý thuỷ là gì? Tý thuỷ và Sát làm thành một khối, nhưng không xem là kỵ thần. Năm Tân Tỵ thăng quan. Năm Nhâm Ngọ vận hạn bắt đầu đi xuống. Năm Quý Mùi không tốt. Vận Đinh Sửu, Dậu là quyền lực, vậy Tý thuỷ là cơ quan quyền lực. Năm Nhâm Ngọ bắt đầu rời xa cơ quan quyền lực. Năm Giáp Thân quay lại cơ quan quyền lực, nhưng không bổ nhiệm chức vụ. Vận Sửu cát, Dậu là chủ, Tỵ Dậu Sửu hợp, trung thần đến chủ vị, cũng là quyền lực của ta. Can Tân là kỵ thần, chi Dậu vì bị chế mà hữu dụng, bởi vì thấu xuất nên bị chế. Nếu như bát tự là Ất Tỵ - Tân Dậu - Ất Tỵ - Mậu Tý, Dậu ở tại khách vị, như vậy thì tại vận Sửu là người khác đạt đến quyền lực, hung.
Phương pháp luận đoán của Manh Phái: bỏ qua dụng thần, chỉ tập trung xem xét trạng thái của mỗi chữ trong bát tự, đồng thời xem mỗi chữ trong bát tự ứng với người, sự việc, sự vật nào trong hiện thực cuộc sống của đương số.
3. Bính: ánh sáng mặt trời. Đại biểu tài văn chương, ánh sáng, phương tiện thông tin, ánh sáng mặt trời, ý nghĩa là to lớn; hi vọng soi sáng cho người khác; rất bá đạo, giống như sự tồn tại của bản thân là để chiếu sáng, soi sáng, hấp tấp muốn thuyết phục người khác. Bính hoả sợ quá vượng mà tự thiêu đốt bản thân, cũng sợ quá nhược mà không thể thể hiện bản thân. Nếu cócăn mà nhược thì rất phiền phức. Người mà Bính hoả hữu dụng, khí thế bàng bạc, luôn muốn cán đáng sự nghiệp lớn.
4. Đinh: hoả mà mềm dẻo, là ánh sáng ngôi sao, và ánh đèn. Có hàm nghĩa thần bí, biết dùng lời nói để từ từ làm cho người khác hiểu được hàm ý sâu xa trong lời nói của mình, từ đó mà cảm hoá người. Đinh hoả không sợ vượng, cũng không sợ nhược, nhưng thích vượng. Người mà Đinh hoả hữu dụng, có khả năng cảm hoá người khác.
Trương Nghệ Mưu: Tân Mão - Canh Dần - Bính Tuất - Ất Mùi
Bởi vì nhật can là Bính hoả, chiếu đến người nào sáng người đó.
Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Bính Dần - Quý Tỵ
Vận: Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ
Quá vượng là bệnh nặng nhất trong bát tự này. Sinh vào giờ Tỵ mà Tỵ lộc bị Dần hại phá, mệnh chết sớm. Nếu nói mệnh có chút quý khí, thì là quý tại Quý thuỷ, là danh tiếng. Vận Nhâm Ngọ, năm Mậu Dần, thuỷ diệt Tỵ hoả lại thêm Dần hạiTỵ, bị hoả thiêu chết.
Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ
Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu
Bát tự này, nếu hiểu hàm nghĩa của Quý Sát và Mão Ấn là hiểu bát tự của người này. Nhật chủ thông qua tiết Mão Ấn sinh thân, mà Mão mộc lại có Quý Sát sinh cho. Quý hư thấu lại đi sinh Ấn nên Quý không phải là quyền lực, chỉ có thể là danh tiếng. Mão Ấn là học vấn, nhật chủ là nghiên cứu sinh, thạc sĩ, tiến sĩ của 3 chuyên ngành khác nhau.
Càn: Tân Mão - Quý Tỵ - Đinh Mão - Bính Ngọ
Mệnh này làm quan, bởi vì Thất Sát có nguồn, lại không đến sinh cho Ấn tinh, nên chủ quyền lực.
Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi
Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi
Bệnh của bát tự tại Hợi xung Tỵ. Tỵ hoả bị hư hoại một phần. Vì xung nên không có nghề nghiệp cố định, càng không thể làm quan chức. Vận Mậu Thân, năm Quý Mùi, Kiếp Tài hư. Năm Quý Mùi, Mậu Quý hợp lại chẳng có lợi gì. Năm này không có việc nào thành công. Năm Giáp Thân, Thân hợp Tỵ, kiếm được tiền.
5. Mậu: đại địa, vùng hoang dã. Cùng Bính hoả giống nhau ở chỗ sợ vượng, vượng thì không còn gì là quý khí. Mậu thổ mùa xuân, mùa thu khá tốt. Mùa xuân thổ mỏng sinh cơ bồng bột, thích Bính Đinh hoả. Mùa hạ thổ rất vượng rồi, nhưng nếu thổ khử kỵ thần trong mệnh thì tốt, ví dụ như thuỷ là kỵ thần bị thổ khử.
Càn: Kỷ Tỵ - Bính Dần - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ
Quá vượng thì không nên hại lộc, quá vượng mà lại thấy lộc, lộc bị hại thì đoản thọ. Đứa bé này thông minh, do Thất Sát bị chế hoá tại chủ vị.
Càn: Ất Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý - Giáp Dần
Vận: Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ
Dậu là nguyên đầu của Tài bị Tỵ chế. Tài Tý thuỷ bị Dần hoá, nên thành mệnh giàu có ức vạn tệ. Vận Nhâm Ngọ, năm Nhâm Ngọ nắm trong tay ức vạn tệ; do Mậu thổ thông căn Dần mộc, Dần là bản thân, tiết Dần mộc cũng chính là sinh cho bản thân.
Càn: Nhâm Dần - Bính hoả - Mậu Dần - Ất Mão
Vận: Đinh Mùi - Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi
Bính hỏa đến từ Dần mộc, cho nên lực khắc nhật chủ của Dần mộc rất yếu. Mệnh làm quan. Mậu thổ thích thấy Giáp Dần, sợ thấy Ất Mão, bởi vì Ất Mão mộc đặc biệt chuyên, chỉ tàng Ất mộc, không có yếu tố can thiệp nên khắc Mậu thổ. Nhật chủ có bệnh gan nặng. Vận Canh Tuất làm quan. Đến vận Tân Hợi, Dần Hợi hợp bế khí, lại thêm Bính Tân hợp, không thể làm quan nữa. Năm Quý Mùi không tốt.
6. Kỷ: thổ ở ruộng vườn. Không sợ vượng, thích vượng.
7. Canh: kim cứng, thô. Không sợ nhược, dù nhược cũng không tòng. Sợ quá vượng, quá trọng, quá trọc (thổ đa sinh kim); trọc kim không có một tia quý khí nào.
8. Tân: tinh tế. Không sợ nhược, sợ nhiều, thích Quý thuỷ, Tý thuỷ. Mùa hạ thích thuỷ, mùa đông thích hoả.
Càn: Mậu Tý - Quý Hợi - Canh Tuất - Bính Tý
Vận: Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn
Toạ có Sát khố không mở. Thấu Bính là có ý khắc Canh kim. Đinh Mão, Mậu Thìn, Thất Sát không có chế nên là kỵ; Thất Sát cần bị chế phục. Vận Mão hợp khố nhưng không chế được Sát. Vận Mậu Thìn tốt nhất.
Càn: Bính Ngọ - Giáp Ngọ - Canh Thìn - Nhâm Ngọ
Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất
Mệnh làm quan. Vận Mậu Tuất thăng quan. Vận Tuất tốt nhất, chế Nhâm thuỷ, Thìn thổ nên thăng quan. Thìn là thuỷ khố gặp Mùi khai, khai khố là thăng quan. Năm Canh Thìn, Quý Mùi thăng quan?? Xem nguyên cục như thế nào mà lại thăng quan? Hoá dụng? Thìn hoá Quan? Quan khử Thực Thần?
Càn: Đinh Mão - Ất Tỵ - Canh Thìn - Đinh Sửu
Vận: Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần
Canh kim sợ thổ đa, thổ đa thì trọc. Người nuôi mình nhiều, thấp thổ thì dưỡng kim. Tính lười lộ rõ. Tài tinh không có nguyên đầu, vậy nên là mệnh bình thường, có phúc.
Khôn: Tân Hợi - Canh Dần - Canh Dần - Kỷ Mão
Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ
Mệnh này có 2 người. Một người sinh tại phương Bắc sông ngòi nhiều thuỷ vượng. Năm Ất Hợi kết hôn và đã li hôn. Dần Hợi hợp, Thực Thần chế khử Quan, chế Quan đắc quan. Chồng làm viên chức nhà nước, sinh tháng Dần. Người còn lại sinh tại Sơn Tây là nơi mộc vượng, năm Quý Dậu kết hôn, không có công việc, hiện chưa li hôn.
Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Tân Mùi - Kỷ Hợi
Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi
Hợi Mão Mùi hợp, trung ở tại khách vị. Tài chảy ra phía ngoài, nên là mệnh giúp người ta kiếm tiền. Đây là mệnh người làm công ăn lương. Vận Bính Ngọ, Bính hoả từ Dần thấu ra, Tài từ phía ngoài tiến vào nên bản thân đắc tài, cho nên vận Bính Ngọ làm sếp, nên phát tài. Dần tiết sinh cho Ngọ hoả, Ngọ hoả lại hợp Mùi thổ là bản thân, nên là sinh cho bản thân, thành ra phát tài.
Càn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Tân Dậu - Kỷ Sửu
Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu
Mệnh cục ba trụ nguyệt, nhật, thời là một nhà. Mệnh cục không có Tài tinh, nên lấy Thương Thực hoặc lộc để xem tiền tài. Mệnh này lấy Thương Thực xem tài vận. Tý Sửu hợp là Tài được hợp mà vô tay mình, có nhiều tiền vô cùng. Vận Tý phát tài mấy ngàn vạn. Vận Tý, năm Tân Tỵ bị bắt giam, bởi vì nguyệt chi là Dậu bị Tỵ chế. Năm Nhâm Ngọ phán tù chung thân, nhưng giống như đang chuẩn bị kháng cáo.
9. Nhâm: vượng thuỷ, nước trong sông lớn, thích Dần mộc, không thích Mão mộc; bởi vì Dần có tàng Tài. Vượng hay suy đều thích Dần mộc, còn Mão mộc phá Tý (chỗ này ý không rõ lắm – TK), cho nên không thích.
10. Quý: thuỷ nhỏ như nước mưa, nước sương. Nhược mà lại tốt, vì bản thân vốn là nhược. Canh Thân kim không trợ giúp được cho Quý thuỷ, không có phù trợ lại tốt.
Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần
Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu
Vận Bính Ngọ tốt nhất, bởi vì Tài tinh thấu xuất. Vận Mùi không tốt, Thực Thần nhập mộ. Vận Mậu Thân tương đương tốt, bởi vì Mão mộc là kỵ thần, Thân hợp Mão, cát. Kỷ Dậu vận, Dậu xung Mão mộc vượng, xung loạn tổ hợp, không tốt. Chú ý Mão rất vượng nên xung không đi, nên xung vượng làm rối việc, chỉ có hợp khử là tốt nhất.
Khôn: Tân Dậu - Canh Dần - Nhâm Thân - Nhâm Dần
Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ
Gặp Dần thì cát, nhưng Thân xung Dần là bệnh. Tốt nghiệp đại học, công việc không ổn định. Người này có sở thích làm những điều mà đơn vị công tác thấy chướng mắt, bởi vì Ấn Thân kỵ thần. Vận Giáp Ngọ cát. Vận Tỵ bình thường, bởi vì Tỵ hại Dần.
Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Giáp Dần
Quý thuỷ có căn nhưng lại bị tử tuyệt. Thương Quan vượng thành thế lại thấu can, như thế thì nhật chủ sẽ bị tiết mà chết. Người này đã chết từ lâu rồi. Hình như chết vào năm Nhâm Ngọ. Bát tự phía trước nhật chủ Nhâm Tý vẫn còn sống, bởi vì mộc không thấu xuất, thuỷ mộc ở thế quân bình, mộc liên kết thành thế.
Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Bính Thìn
Thực Thần không thấu, lực tiết nhật chủ lại không lớn, nhật chủ vô sự.
Càn: Ất Mão - Kỷ Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần
Vận: Mậu Dần - Đinh Sửu
Không thể tòng, nhưng Thương Quan cực vượng, nhật chủ nhất định sẽ bị tiết mà chết, Giáp mộc Thực Thần là thọ nguyên của nhật chủ. Năm Giáp Tuất, Giáp mộc thấu, Tài tinh lại nhập mộ, nhật chủ tử vong.
PHẦN 3: LUẬN CAN CHI
1. Thiên can sinh khắc
Thiên can có thể khắc địa chi, địa chi không khắc thiên can. Can là quân, chi là thần, mối quan hệ can chi là mối quan hệ quân thần. Thiên địa hợp, địa chi có thể khắc thiên can, ví dụ như Đinh Hợi chẳng hạn, còn Ất Mão thì không phải. Tổ hợp can chi sinh khắc gồm có: Đinh Hợi, Giáp Ngọ, Mậu Tý, Kỷ Hợi, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tuất, Nhâm Tuất. Bính Tuất, Nhâm Tuất phải có Sửu Tuất hình khai khố, mới có thể hợp thiên can. Thìn xung, Mùi hình đều không thể.
2. Can chi hư thực
Hư thực không phải vượng suy. Đây là một khái niệm rất quan trọng. Có căn, có lực thì được gọi là thực; không căn, hư phù thì gọi hư.
Thực: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Tý, Ất Hợi, Ất Mão, Ất Mùi, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, Đinh Tỵ, Đinh Mão, Đinh Mùi, Mậu Ngọ, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Canh Thân, Canh Thìn, Tân Dậu, Tân Sửu, Nhâm Tý, Nhâm Thân, Nhâm Thìn, Quý Hợi, QUý Dậu, Quý Sửu.
Hư: Giáp Thân, Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Ất Dậu, Ất Sửu, Bính Tý, Bính Thân, Bính Thìn, Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Mậu Tý, Mậu Thân, Mậu Dần, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Dậu, Canh Dần, Canh Tuất, Canh Ngọ, Canh Tý, Tân Tỵ, Tân Mão, Tân Mùi, Tân Hợi, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Dần, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Mão.
3. Can chi hỗ thông - thể hiện quan hệ và trạng thái bát tự
A. Nguyên thân - Can: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý. Lộc - Chi: Dần Mão Tỵ Ngọ Tỵ Ngọ Thân Dậu Hợi Tý. Can được phản ánh tại chi thì gọi là lộc, chi được phản ánh tại can thì gọi là nguyên thân. Can được phản ánh tại chi, chi được phản ánh tại can gọi là quan hệ nguyên thân và lộc.
B. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc về quan hệ bán lộc: Quý - Sửu, Đinh - Mùi, Đinh - Tuất, Ất - Thìn, Tân - Tuất; Bính và Mậu tồn tại quan hệ bán lộc, Đinh và Kỷ cũng tồn tại quan hệ bán lộc.
Tưởng Giới Thạch: Đinh Hợi - Canh Tuất - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ
Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần
Hạch tâm: Canh kim Thương Quan không có chế là bệnh. Kim chủ võ, Thương Quan chủ quân đội, là kỵ thần mà không có chế, cho nên biết làm chính trị mà không biết cầm quân đánh trận, thường thua trận. Hoả thổ thành thế chế Hợi thuỷ, Hợi thuỷ là Tài Quan, Tài là nguyên thần của Quan. Quan bị chế, nguyên thần của Quan cũng bị chế, lực chế quá lớn. Chế khử Hợi thuỷ, vậy nên Đinh Hợi không thể hợp, Đinh hoả trở về trạng thái là bán lộc của ta. Vận Giáp Thìn, Thìn xung Tuất, hối hoả bại.
Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn
Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu
Thuỷ khố không mở, xung thì mở, phát. Duy nhất có thể dụng được là Quý thuỷ, bởi vì Quý thuỷ hư thấu, cả đời yếu điểm là do Mậu Quý hợp. Nhật chủ hợp Tài thì phải xem thân cường thân nhược, hợp với yếu tố khác thì không cần xem thân cường thân nhược, như tượng là đeo ba lô, bát tự thân nhược, cần Tài khinh mới có khả năng giàu, cho nên gặp Tài hư thì tốt. Vận Thân hợp trói Mão mộc kỷ thần tốt nhất. Vận Mùi xấu nhất. Vận Ngọ bình thường. Vận Thân, Mão mộc bị khử hết, lại hợp trói Quý thuỷ, giàu, làm ông chủ lớn. Năm Mậu Dần chuyển vận, là điểm chuyển tiếp, Mậu đến.
Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần
Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ
Tài Sát Ấn đều đến bản thân, là lãnh đạo một cơ quan quyền lực. Năm Quý Mùi, nguyên thân của Ấn thấu xuất, Ấn chủ cơ cấu quyền lực. Mùi hại Tý, Mậu hợp Quý, Mậu Quý một khi hợp sẽ tạo ra tình trạng hại đảo, hợp đi, không còn giữ quyền lực. Công tác biến động. Năm này rời xa cơ quan quyền lực, rất xấu, rất cực khổ. Năm 93 Quý Dậu chuyển công tác về vùng xa; năm này trên danh nghĩa là chuyển về nông thôn, chức quan không mất, nhưng vẫn chưa thật sự chuyển đi. Hiện tại không có quyền lực. Tháng Sửu chính thức điều đến một địa phương rất tệ.
Càn: Kỷ Dậu - Bính Dần- Kỷ Mão - Ất Sửu
Vận: Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi
Quan Ấn tương sinh cùng một thể, Ấn là công tác, mà Quan cũng tượng là công tác. Thất Sát hư thấu nên không thể làm quan, cát, chủ về danh khí (tiếng tăm), nhạy bén, có năng lực, thông minh. Muốn biết thiên can có hư thấu hay không thì nhìn địa chi mà nó toạ. Mão mộc là chính mình, Dần mộc lại tranh tài nên không tốt. Người này tại huyện nhà thi đánh cờ, thư pháp đều từng đạt giải nhất, cũng khá nổi tiếng về mặt Chu Dịch, có mở quán xem mệnh. Năm nay sự nghiệp vừa mới bắt đầu, có cùng người khác hợp tác, kiếm tiền đi học.
Hồng Tú Toàn: Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Sửu
Vận: Quý Hợi - Nhâm Tuất - Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ
Kim thuỷ đều vượng, Giáp mộc không căn nên khó có thể tiết tú, thi năm lần bảy lượt mà không đậu (Tý Mão hình, Mão bị hoại là bệnh của mệnh này). Vận Canh Thân tòng khí thế kim thuỷ, khắc khử mộc nên cát, là năm đầu tiên Kim Điền khởi nghĩa. Vận Kỷ Mùi, năm đầu tiên nội bộ lục đục, khoảng 3 năm sau thì bị đánh bại. Vận Kỷ binh bại như sơn đổ, bởi vì kim thuỷ vốn thành thế, lại nghịch thuỷ thế. Quý tại Sửu là bán quy lộc, lộc đại biểu quyền lực.
Khôn: Ất Tỵ - Mậu Tý - Đinh Tỵ - Canh Tuất
Vận: Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn
Toạ chi Tỵ hoả là yếu tố cốt lõi của mệnh này. Phu thê cung thấu xuất dụng thần Thương Quan Mậu Thổ, chế khử kỵ thần Phu tinh Thất Sát, nên hôn nhân tốt, chồng có đạo đức tốt. Chồng người này giàu có ức vạn tệ. Năm Nhâm Thìn phát tài, vì đắc chế, tuế vận là ứng kì, đồng thời Thìn xung khai Tuất khố, cũng là Tài khố của chồng.
Khôn: Kỷ Dậu - Bính Dần - Đinh Mão - Quý Mão
Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi
Mão có tác dụng khử Tài, khử được thì tốt. Tài tại khách vị, nhật chủ là người làm công ăn lương. Đồng thời Kỷ là bán lộc của nhật chủ, nên bản thân là quản lí một khách sạn, có 40% cổ phần.
4. Đặc tính của can chi
A. Thìn Tuất Sửu Mùi
Tuất Mùi là táo thổ nên không sinh kim, mà còn làm giòn kim, khắc thuỷ. Sửu Thìn thấp thổ sinh kim, hối hoả, không khắc thuỷ. Thìn: Không khắc thuỷ, lực hối hoả lớn. Tuất: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả. Sửu: không khắc thuỷ, ẩm hơn Thìn, lực hối hoả lớn. Mùi: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả.
(1) Nhập mộ khố: Dần Thân Tỵ Hợi đều có thể nhập khố. Dần nhập Mùi khố, Thân nhập Sửu khố, Tỵ nhập Tuất khố, Hợi nhập Thìn khố.
(2) Nhiều mà gặp mộ thì nhập mộ
Càn: Mậu Tuất - Mậu Ngọ - Mậu Ngọ - Giáp Dần
Trung thần hiện nhiều lần nên nhập mộ mà không thể hợp thành cục. Thiên can cũng như vậy, chỉ cần nhiều mà thấy mộ thì nhập mộ.
(3) Sửu nhập Thìn mộ, nhưng Mùi không nhập Tuất mộ bởi vì tương hình. Mậu, Kỷ thổ đa thì nhập mộ Tuất. Đây là cách sử dụng đặc thù của Thìn mộ và Tuất mộ. Thìn Tý gọi là bán củng cục, không gọi là nhập mộ.
B. Mộc chia làm tử mộc, hoạt mộc
Tử mộc: không căn, không có thuỷ thì gọi là tử mộc. Tử mộc như bàn, ghế, tủ gỗ. Tử mộc không sợ kim, sợ thuỷ ngâm, sợ hoả đốt.
Hoạt mộc: có căn, có khí, hoạt mộc sợ kim, đặc biệt sợ địa chi có kim đến khắc làm đứt căn. Hoạt mộc vượng thì thích hoả tiết, được tiết tú như cây được đơm hoa kết quả; cho nên hoạt mộc vượng mà gặp hoả thì chủ về đẹp đẽ, có tài hoa, có thành tựu.
C. Thuỷ thì cần phân thành nước sông ngòi (Tý thuỷ) và nước ao hồ (Hợi thuỷ). Tý thuỷ khó sinh mộc, bởi vì là loại thuỷ trong sông ngòi lưu động, cũng không thể sinh Mão mộc. Hợi thuỷ sinh mộc, bởi vì là thuỷ ở trạng thái tĩnh.
D. Tỵ: là loại hoả có khả năng biết hoá. Gặp kim vượng thì biến kim, gặp hoả cường thì biến hoả.
Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi
Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão
Thời thượng quy lộc, niên lại thượng lộc. Dậu kim với Quý thuỷ đều bị chế, nguyệt lệnh bản thần và nguyên thần bị chế, trợ Thất Sát, cho nên là mệnh làm hoàng đế. Dụng Tỵ hoả chế Dậu kim, vì vậy phản biến tính mà cường. Vận Đinh Mão, năm Nhâm Tý làm tổng thống. Năm Bính Thìn qua đời; Bính sợ nhất hư thấu, Thìn Dậu hợp, bị mọi người quay lưng phản bội, xa lánh. Vận Mậu thì cát, vận Thìn thì hung.
Càn: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Nhâm Thìn - Tân Sửu
Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân
Sửu nhập Thìn khố, Tỵ Tài thông qua Sửu mà nhập Thìn chi, Thìn là chủ vị, là bản thân ta, nên là mệnh đại phú. Năm đầu tiên trong vận Ất bị ngồi tù; nguyên nhân là vì trong Thìn có Ất mộc thấu xuất, bị Tân khắc hoại, hoại Ất mộc cũng là làm hoại Thìn khố. Vận Tuất trong vận Bính Tuất, Tuất xung khai Thìn khố, phát tài vài ức (vài trăm triệu tệ).
Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất
Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão
Thất Sát vượng mà vô chế, nên không phải mệnh làm quan, công việc cũng không được lâu bền. Sửu Tuất hình mở Tài khố, nhưng lại không đắc tài. Vận Bính Thìn, Sửu nhập Thìn mộ, Thìn xung Tuất, chế hoả trong Tuất. Thìn thổ lại không phải là tự thân, bởi vì Thìn là ngoại lai (từ bên ngoài tới), là người quản chi Sửu của mình, nên là người quản lí bản thân mình, cũng tức là xí nghiệp của mình; thành ra xí nghiệp phát tài, mà mình không phát tài. Vận này cũng không kết hôn được, bởi vì cung phối ngẫu bị người ngoài thu đi, cho nên kết hôn muộn, dù cho có kết hôn thì cũng li dị. Tổng kết: Thìn là mộ của người này, cho nên vận Thìn không phát tài mà cũng không kết hôn.
Khôn: Tân Hợi - Tân Sửu - Ất Sửu - Canh Thìn
Vận: Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ
Thất Sát không có chế, không phải mệnh làm quan, cũng không có công việc cố định, là người mở công ty tư nhân, hôn nhân không tốt. Vận Thìn là vận tốt, bởi vì Tài tinh nhiều mà còn nhập Thìn khố. Thìn khố là Tài khố, đại biểu quản lí tài vụ, cho nên phát tài mấy trăm vạn tệ. Đến vận Ất Tỵ, năm Tân Tỵ, Ất mộc bị Sát chế, cho nên bị phá tài nặng. Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi đều không tốt. Hai năm Ngọ Mùi, có Ngọ hại Sửu, Mùi xung hại Sửu, phản cục, nên không phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp xung Canh, nên Canh phát động, lại hợp Ất, nên có thể phát tài.
PHẦN 4: THIÊN CAN NGŨ HỢP
Ngũ hợp có: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý. Hàm nghĩa của hợp: hợp là thân thiết, là chiếm hữu, là đạt được, là phụ thuộc, là thành nhóm, là quy hoá.
1. Một suy một vượng mà hợp: hợp khử, quy hoá.
2. Hợp hoá: bên vượng khống chế được bên nhược.
3. Lực lượng tương đương mà hợp: hợp tác, hai bên không thể chế trụ lẫn nhau, nhưng có thể chế ước.
4. Nhật chủ hợp, có hai tình huống:
A. Hợp Tài: cần xem suy vượng, vượng đắc Tài, còn nhược thì không đắc Tài. Thân nhược nhưng Tài hư thấu thì cũng có khả năng phát tài. Nhật chủ vượng mà Tài cũng vượng cũng vẫn có thể phát tài. Nhật chủ vượng, Tài nhược, thì không phát tài được, mà thậm chí có thể phá tài.
B. Hợp Quan: nguyên tắc là khi nhật chủ hợp Quan thì trước tiên phải xem toạ là gì, hợp cái gì thì nhất định phải dụng cái đó. Quan có ý nghĩa là quản lí, quan tai, chồng, và đào hoa.
(1) Đại vận hợp bát tự - hợp trói. Khi hợp trói thì không quan tâm vượng suy. Chỉ cần hợp bán thì xem như là bị trói, biến thành nhược.
Lưu Hiểu Khánh: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Ất Hợi
Vận: Tân Mão
Mộc sinh hoả, có căn nên thuỷ, Tân kim là kỵ thần. Vận Tân Mão, Quan hợp trụ Bính Thực Thần, nên có quan. Năm Nhâm Ngọ, Nhâm xung Bính, giải phóng cho Tân, liền gặp quan tai phải ngồi tù. Năm Quý Mùi, vào khoảng mùa thu, mùa đông ra tù.
Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần
Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần
Thương Quan vượng, chế khử Quan tinh kỵ thần, Sửu lại thu nạp Thân, Quan bị bản thân sử dụng; mệnh làm đại quan. Vận Tân Sửu, ứng kì đến, làm tổng thống. Vận Nhâm Dần, Nhâm khắc Bính, Dần lại xung Thân nên phải xuống.
(2) Lưu niên hợp bát tự: hợp động. Sở dĩ gọi là hợp động là vì làm cho những yếu tố vốn tĩnh trong bát tự trở thành động qua mối quan hệ tương hợp, từ đó mà phát huy ra tác dụng. Hợp động còn gọi là hợp lưu. Giống như trong hôn nhân, hợp động là đem đối phương hợp lưu lại. Thật ra hợp động, nói ngắn gọn là khi hợp thì xem thập thần nào tham gia hợp sẽ biết những sự việc tương ứng phát sinh, hoặc còn gọi là ứng kì.
Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Nhâm Thìn
Ất Canh hợp, Thiên Tài bị khắc, Thìn Mão lại tương phá, tinh cung đều bị thương. Hơn 20 tuổi đã để tang cha.
Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Bính Ngọ
Kiếp Tài tại niên trụ, hợp khắc Tân kim Phụ tinh, hợp hóa mất, Ngọ lại phá Mão, đại khái 7,8 tuổi đã để tang cha.
Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý
Tạo này cha đến nay vẫn còn khoẻ, đại khái nguyên nhân là do Nhâm Tý xung Bính Ngọ, Bính Tân hợp mà không trói.
Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Bính Tuất - Mậu Tý
Tân kim bị hợp khắc, đồng thời Ngọ phá Mão, Mão Tuất hợp, cung vị bị hư hoại, năm 1982 Nhâm Tuất cha mất.
Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu – Mậu Dần - Bính Thìn
Bính hoả tàng trong Dần thấu can, Dần khắc Mậu lực bị giảm thiểu. Dần Ngọ hợp, Bính Tân hợp là hợp trói, hai bên đều có lực. Bính Dần là bán lộc của mình, thông qua nổ lực bản thân mà gây dựng sự nghiệp. Nhật chủ là giáo viên, có được quyền lực nhất định vì phụ trách thu nhận và đưa học sinh ra nước ngoài du học. Bát tự này thân nhược, Dần một nửa xem như Bính mà luận. Tân kim Thương Quan cụ thể là chỉ công tác của bản thân, Bính Hoả cũng chỉ công tác, nên công việc của bản thân có liên quan đến học sinh hoặc quân đội (kim là Thương Quan chủ về binh khí, quân đội). Cho nên người này phụ trách thu nhận và đưa học sinh đi du học. Cũng có một người khác có bát tự này, người đó làm phó thư ký công an quận.
Khôn: Quý Tỵ - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Hợi
Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn
Mão mộc sinh Tỵ hoả, Tài sinh đến khách vị, bát tự này là số làm công ăn lương. Chức vụ của người này là tổng giám đốc công ty thương mại. Thực Thần sinh Tài Quan. Tài thượng Quý thuỷ là bản thân ta, nên ta có khả năng khống chế được Tài Quan, thành ra mệnh này làm quan. Vận Mậu tốt, Quan hợp thân. Vận Thìn hại Mão nên không tốt. Vận Kỷ bát tự lại đắc dụng. Vận Kỷ Tỵ, năm Giáp Thân như thế nào? Người này được đơn vị cũ gọi về làm, đồng thời có công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán mới về làm tổng giám đốc, tiền lương hàng năm là 40 vạn tệ; đồng thời cũng có thể lựa chọn tham gia làm chính trị. Năm nay rất tốt, Tỵ Thân hợp, hợp đến Tài Tỵ hoả, đồng thời Thân Mão hợp, lại xung Hợi, cả mệnh cục đều động.
PHẦN NĂM: Thiên can ngũ hợp hỗ hoán
1. Định nghĩa: Thiên can ngũ hợp một khi xuất hiện, thì có tượng chồng vợ khăng khít. Khi tương hợp thì mỗi bên đều có khả năng đại biểu cho bên kia.
A. Định nghĩa đối phương: một bên này biểu thị đặc tính của bên kia. Kiếp Tài hợp Tài - như Đinh hoả nhật nguyên, Bính Tân hợp, là Kiếp Tài hợp Tài, nguồn của tài là do Kiếp Tài hợp mà đến, tượng là thu nhập không phải do lao động mà có, hoặc những cách kiếm tiền không theo lẽ thường; ví dụ như cổ phiếu, kì hoá (future options - TK), hoặc đánh bạc. Thực Thần hợp Ấn; Ấn chủ văn hoá học vị, Thực Thần là suy nghĩ sâu sắc, đại biểu có ý thức hệ tư tưởng. Thương Quan hợp Ấn - có thành tựu về phương diện kĩ thuật, nghệ thuật.
B. Đồng dạng tin tức (??)
C. Hỗ hoán: ví dụ Thương Quan hợp Sát. Thương Quan cũng có thể đại biểu ý nghĩa về quyền lực như Thất Sát. Như Thương Quan vượng mà Sát nhược, thì Sát đại biểu đức tính thông minh của Thương Quan. Khi một bên cường chế một bên nhược, thì bên cường đại biểu tin tức của bên nhược, còn bên nhược đại biểu tin tức bên cường.
Khôn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Ất Sửu - Mậu Dần
Ấn vượng có chế, mệnh này làm quan. Đinh Nhâm hợp, Thực Thần hợp Ấn, đại biểu tính suy nghĩ sâu sắc, có học thuật cao; nhưng tại khách vị, nên nhật chủ lại không liên quan gì đến học thuật. Những sở thích của nhật chủ không giúp ích được cho sự nghiệp, chủ yếu là để thoả mãn nhu cầu về mặt tinh thần. Nhật chủ thích Phật học và Chu Dịch.
Khôn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Ất Sửu - Đinh Sửu
Vận: Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ
Ấn chủ quyền lực, đến hợp với Sửu tại chủ vị, đồng thời Sửu lại là Sát khố (Sát có chế nên mệnh có thể làm quan). Người này có một chức quan nhỏ. Đinh Nhâm hợp, nên làm việc bên mảng văn hoá, là tổng giám đốc viện điện ảnh. Vận Bính Ngọ, năm Quý Mùi, Ngọ hại Sửu, Mùi xuyên Tý, giống như tháng Chạp cuối năm, không còn quyền lực nữa.
Aristotle Onassis: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Kỷ Mùi - Canh Ngọ
Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ
Ông trùm hàng hải, một trong những người giàu nhất thế giới. Hoả thổ thành thế, Mùi xung Sửu, chế khử nguyệt lệnh Thực Thần hợp Tài, đại phú. Ất Canh hợp, chế không triệt để là bệnh của mệnh này. Niên thượng Thất Sát là con, thời thượng Thương Quan là bệnh của con cái; Ất Canh hợp, con trai có bệnh trong người, hơn 20 tuổi thì chết thảm.
Càn: Nhâm Ngọ - Đinh Mùi - Tân Tỵ - Giáp Ngọ
Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất- Tân Hợi - Nhâm Tý
Đinh Nhâm hợp, hoả thành thế. Nhâm thuỷ bị chế, Nhâm thuỷ vượng thì có khả năng làm quan lớn. Vận Tân Hợi, Nhâm Tý thật làm quan lớn, phó giám đốc. Thất Sát là quyền lực, Thương Quan hợp Sát, Thương Quan cũng thành Thất Sát, bị chế thì có thể làm quan to (nếu như trong trường hợp này mà là Thực Thần, bị chế thì không phải làm quan, mà là phát tài).
Càn: Nhâm Ngọ - Tân Hợi - Canh Thìn - Đinh Hợi
Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ
Thương Quan khử Quan lẽ ra là mệnh làm quan, nhưng người này lại làm khoa học, bởi vì Quan tại chủ vị mà hư thấu, chỉ có thể là danh khí (Quan mà có chế, càng vượng càng tốt). Nếu như đem Nhâm Ngọ và Đinh Hợi đổi chỗ cho nhau, thì mệnh này nhất định là mệnh làm quan, Hợi thuỷ vượng bị Thìn thu, chứng tỏ người này thích học thuật, mà không phải là thích làm quan, cũng chứng tỏ người này biết cách tổng kết dữ liệu, thông minh tài trí: làm khoa học.
Càn: Quý Tỵ - Mậu Ngọ - Tân Sửu - Bính Thân
Vận: Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão – Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý
Tại trụ Bính Thân, Quan chế Kiếp nên ý tại Quan, Tỵ Thân dao hợp ý là mưu quan. Toạ Sửu thổ thâu Thân kim, Tỵ Quan đến hợp Thân kim, tức là tự nhập mộ của mình, nên Quan có thể cho bản thân mình dụng. Tỵ Thân hợp, bản thân có khả năng khống chế nên có thể làm quan. Bệnh của bát tự tại Sửu Ngọ hại, Thất Sát và mình không hoà hợp, Thất Sát là người chủ quản của bản thân. Mậu thổ Chính Ấn có lợi cho nhật chủ, có nguồn từ Tỵ hoả, tượng trưng cho sếp lớn. Ngọ hoả tượng trưng cho sếp nhỏ. Nhật chủ luôn làm chức trưởng, chưa bao giờ làm phó, bởi vì Thân hợp với Chính Quan, tức là tượng Chính Quan hợp thân. Vận Giáp Dần, tuy đã làm quan, nhưng rất khó khăn. Nguyên nhân là do Dần hại Tỵ. Năm Kỷ Tỵ thăng chức. Năm Bính Tý, Quan tinh hư thấu, Tý Ngọ xung, Tý Sửu hợp mộ, thiếu một chút bị chuyển công tác. Vận Quý Sửu, vô cùng tốt, tài quyền, nhân quyền đều đủ. Mậu Quý hợp, Thực Thần hợp Ấn, làm cục trưởng cục truyền hình Nghiễm Bá. Năm Tân Tỵ lại thăng chức. Ngọ Sửu hại, không được hưởng phước của cha mẹ.
Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Bính Thân
Vận: Kỷ Mão – Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý - Ất Hợi - Giáp Tuất
Ất Canh hợp, Thìn Mão hại, cha mất sớm. Tài sinh Quan, Quan thấu ra lại khắc bản thân, trước tiên phải nói là không phải mệnh làm quan, lại có thể có quan tai. Tài của bản thân (Tài tại chi toạ) sinh Quan khắc thân, nên từng đi tù. Thời còn đi học từng ăn cắp sách của thư viện, bị bắt lại đánh, lại còn bị kết tội.
PHẦN 6: ĐỊA CHI LỤC HỢP
Địa chi lục hợp đơn giản hơn nhiều. Không quan tâm mệnh cục, đại vận, hay lưu niên hợp, đều luận là hợp bán (trói), không phức tạp như thiên can ngũ hợp. Địa chi lục hợp làm cho hai bên tham gia hợp đều mất một số tác dụng nhất định. Hợp bán trụ thì luận là tính chất ban đầu bị mất bớt đi.
1. Dần Hợp hợp: Dập tắt hoả trong Dần.
2. Mão Tuất hợp: bế hoả khố, đồng thời mộc làm thổ thêm kiên cố, cả hai đều mất đi tính chất ban đầu.
Càn: Giáp Thìn - Bính Dần - Kỷ Hợi - Canh Ngọ
Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi
Dần Hợi hợp, Bính hoả Ấn tinh bị diệt. Bính là công tác, nên bản thân không có nghề nghiệp. Hợi thuỷ là Thê cung bị hợp đi mất, nên bị mất vợ, thành ra hai lần kết hôn. Năm 13 tuổi phạm đào hoa, người vợ thứ hai cần xem tại Ngọ hoả, vì Hợi Ngọ hợp. Người này đào hoa. Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tài khố, cho nên nói là đào hoa.
Vương Ứng Hổ: Nhâm Dần - Tân Hợi - Giáp Tuất - Kỷ Tỵ
Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ
Thân vượng hợp Tài là phú mệnh. Tỵ hoả nhập Tuất mộ nên không thể sinh Tài. Năm đầu tiên của vận Mão là Kỷ Mão, bế mộ nên bắt đầu phát tài. Vận Bính Thìn, Thìn Tuất xung khai mộ nên có danh tiếng, lại phát tài.
3. Thìn Dậu Hợp: bế thuỷ khố, đồng thời làm hư hoại Ất mộc.
Càn: Giáp Thìn - Quý Dậu - Canh Thìn - Giáp Thân
Thìn Dậu Hợp, bế thuỷ khố, Tài căn bị hư hoại, kim trọc nên là tiện mệnh. Mệnh này không khử hết mộc thuỷ, không thể luận là tòng cách.
4. Tỵ Thân hợp: có thể khử Tỵ hoả, cũng có thể khử Thân kim. Tỵ hoả vượng thì khử kim thuỷ trong Thân. Thân vượng thì khử hoả thổ trong Tỵ.
Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi
Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý
Hoả thổ thành thế khử kim thuỷ, Mậu Quý hợp, Quan hợp nên bị khống chế. Mệnh cục Sát kề sát mà lại vượng, không phải là quan mệnh, mà là mệnh phát tài lớn, làm đại sự. Là nhà đầu tư cổ phiếu, mở hai công ty đầu tư. Năm thứ năm của vận Tuất, từ hai bàn tay trắng mà kiếm được vài chục ức tệ. Năm Tân Tỵ là huy hoàng nhất. Hiện đang ở vận Quý Hợi không tốt, công ty cuối cùng đầu tư đến hiện tại vẫn bị rớt giá, không giải quyết triệt để thì có khả năng thất thoát số tiền lớn.
5. Ngọ Mùi hợp: bế mộc khố, Ngọ hoả bị hối.
6. Tý Sửu hợp: bế kim khố.
Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Ất Mão - Kỷ Mão
Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi
Mão Tuất hợp, Tài hợp thân, lại có Quan hợp thân (Quan hợp thân không quan tâm vượng suy), nhật chủ có một công ty tư nhân lớn. Quan tinh hư phù, nên không phải mệnh làm quan, mà là mệnh quản lí xí nghiệp. Ba Mão hợp một Tuất, quản lí ba cái xí nghiệp. Vận Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão nên không tốt, nhưng nhìn chung thì có phát tài, bởi vì Tài vượng. Vận Quý Mùi, phát tài mạnh hơn nữa.
Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Quý Mùi
Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão
Dần Hợi hợp, phối ngẫu cung Hợi thuỷ bị hợp mất, chứng tỏ khó tìm chồng, cũng có nghĩa là Hợi bị hợp khử nên mất tác dụng, hôn nhân không thuận, khó thành. Năm Tân Tỵ, tình cảm xảy ra vấn đề, thiếu chút nữa tự tử. Trong mệnh cục có Dần Hợi hợp, có hai loại ý nghĩa: A. chồng có nhân tình bên ngoài; B. bản thân mình là kẻ thứ ba. Thực tế thì người này là kẻ thứ ba. Năm Giáp Thân xung khai Dần Hợi hợp nên vấn đề được giải quyết.
Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Kỷ Mão
Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão
Mộc quá vượng, Tài nhược, Sát lại có nguồn, mệnh không phú. Tạo trước, Hợi Mùi củng Tài, nên tài vận tốt. Thân vượng Tài vượng. Dần Hợi hợp, trước khi kết hôn, chồng là người không đàng hoàng. Sau khi kết hôn, thời trụ là lộc, có thể hợp trói Hợi thuỷ, nên hôn nhân người này so với người phía trước tốt, nhưng tài vận lại kém hơn so với người trước.
7. Đặc điểm của hợp: hợp bán (trói). Nhưng có một điểm bất đồng là: lưu niên hợp đại vận là động, động thì có thể phát huy tác dụng. Đại vận là tĩnh, nên chỉ có lưu niên đến hợp thì mới có khả năng phát huy tác dụng. Lưu niên và bát tự hợp là hợp bán, có hai tính chất: đối với bát tự, bị trói; đối với lưu niên là bị lưu giữ lại, cũng có nghĩa là nhận được điều mình muốn. Lưu niên hợp nhập mệnh cục thực tế chính là một loại ứng kì của mệnh cục. Lưu niên hợp đại vận: đại vận hợp lưu, nhận được điều mình muốn.
Càn: Nhâm Tý - Đinh Mùi - Quý Hợi - Ất Mão
Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi
Vận Canh Tuất thiên điạ hợp với mệnh cục, Thực Thần trong mệnh cục bị trói, có ý nghĩa gì? Thực Thần này không sinh tài, có chế Quan một chút, chú yếu biểu thị tâm tính, nên không lấy Thực Thần này luận xem có phát tài hay không. Tâm tính chủ yếu là thích du nhàn, yêu tự do, không được tự do thì chịu không nổi. Nhưng lại được Canh Tuất là Tài Quan, nên vận này được giao cho quản lí kho tài liệu, cũng tính là có thăng chức. Thập thần trong mệnh cục tuy không đắc dụng, nhưng đại vận lại đắc được Quan Ấn.
Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi
Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân
Vận Mậu, Mậu trong Bính hoả hư thấu nên không tốt, cũng là nói Tỵ hoả hư nên vô dụng. Cho nên vận Mậu không tốt, chỉ có năm Tân Tỵ và Giáp Thân là tốt. Năm Tân Tỵ, Tỵ đáo vị, cũng chính là mang Tài đáo vị, lại hợp trụ Thân kim Tài tinh, năm này phát được 7,8 vạn tệ. Năm Giáp Thân, Thân hợp nhập Tỵ vị, Tỵ hoả hợp trói nên không còn hư thấu, chính là nói dựa vào tiêu hao lực lượng của Tỵ hoả mà phát tài.
Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi
Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão
Phản cục: vì đi ngược lại với ý tượng của kết cấu tổ hợp bát tự nên gọi là phản cục, như nguyên cục Dậu kim kỵ thần do Tỵ chế, như gặp năm Mão tuy xung khử Dậu, nhưng cũng cũng phá cục Tỵ Dậu hợp, nên gọi phản cục, hung. Tổ hợp của nguyên cục là Tỵ hoả chế Dậu kim, sợ nhất là Mão mộc đến xung hoặc Thìn thổ đến hợp. Đại vận Đinh Mão, Mão Dậu xung phá cục hợp Tỵ Dậu nên không cát lợi. Năm Bính Thìn, Tỵ hoả dụng thần hư thấu nên hung, cũng là nói Tỵ hoả vô dụng (đây là nói mối quan hệ của thiên can và địa chi). Hư thấu có ý là bị bào mòn mà mất đi. Thìn Dậu hợp, Dậu kỷ thần hợp lưu trụ, tức là nói kim kỵ thần được bảo hộ, Tỵ hoả chế không được kỵ thần nữa, nên năm này qua đời.
Càn: Tân Hợi - Nhâm Thìn - Nhâm Tuất - Quý Mão
Vận: Tân Mão - Canh Dần - Kỷ Sửu - Mậu Tý - Đinh Hợi
Toạ dưới nhật chủ có Tài khố, gặp tài khố nhất định muốn xung khố, tức là nói toạ dưới có Tài khố thì hỷ gặp xung, nhưng xung cũng có xung mà bị hư hại. Tuy nhiên tượng Tài khố trong mệnh cục thì gọi là xung khai, có khả năng phát tài. Xung khai Tài khố, tốt nhất là có thể chế trụ Tài tinh và nguyên thần của nó trong Tài khố, bởi vì đó là một trong những loại phát tài lớn nhất; đây là nguyên tắc xung khai tài khố mà Tài tinh được chế. Mão Tuất hợp bế khố là bệnh nặng nhất trong mệnh cục. Cho nên năm Kỷ Mão, bởi vì đánh người thi hành công vụ mà bị phá tài rất nặng, đồng thời con gái cũng qua đời trong năm này. Mão Tuất hợp, vốn xung khai lại bị Mão hợp, nên tự nhiên là hung.
Chu Dong Cơ: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Ất Mùi - Kỷ Mão
Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ
Tuất xung Thìn, Nhâm (Quý? - TK) thuỷ trong Thìn bị chế, Tài khố khử Ấn khố, Ấn chủ quyền lực, Tài chủ kinh tế, khố có tác dụng lớn nhất khi ở niên trụ và nguyệt trụ, nên người này là viên chức quản lí nhà nước về kinh tế, chức rất lớn. Mão Tuất, Mão Mùi Thìn hợp (?), đều hợp đến chủ vị, Mão mộc là lộc, cũng là bản thân, nên tất cả tiền bạc đều qui về sở hữu của bản thân, đều bị bản thân khống chế. Đến vận Thìn, Ấn bị chế khử triệt để, Thìn lại đáo vị, là vận tốt nhất. Vận Đinh là vận tệ nhất, Mão Tuất hợp khố, đồng thời Đinh Nhâm hợp là phản cục, không còn chút quyền lực nào. Do Nhâm đã bị Mậu chế, mà Đinh Nhâm hợp, tức là Mậu không chế Nhâm được nữa, cho nên phải đi về vùng ven kiếm tiền (Đinh Nhâm hợp, Nhâm được bảo hộ). Vận Thìn có cơ hội phất lên. Vận Kỷ Tỵ, Mậu thổ đắc lộc nên tốt, vì chế hoàn toàn kỵ thần. Vận Canh Ngọ không tốt, bởi vì Canh Quan là kỵ thần.
PHẦN 7: HOÁN TƯỢNG CỦA LỤC HỢP
Gọi là hoán tượng là bởi vì trong mối quan hệ lục hợp, bên này sẽ biến thành bên kia.
Càn: Nhâm Thân - Kỷ Dậu - Quý Tỵ - Tân Dậu
Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão
Đây là mệnh của 1 đại tham quan. Thân Tỵ, Dậu Tỵ hợp, Thân kim chế Tỵ, kim đều thành hoả Tài. Vận Hợi toàn bàn đều xung khử nhưng không loạn. Vận Sửu hội thành kim cục, kim thành thế, toàn là tiền tài. Vận Giáp, Giáp mộc hợp trụ Thất Sát duy nhất trong mệnh, tức là không có ai quản lí bản thân, nên bản thân có quyền lực rất lớn. Vận Dần, Dần xung Thân, phá cục, Tỵ hoả vô chế, mệnh vận không tốt, bị bắt. Tổng kết: kim thuỷ thành thế, hoả bị diệt.
Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi
Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi
Hoả thổ thành thế, nên muốn khử kim thuỷ. Thân kim nhược nên cần có vượng thần đến chế, mệnh cục có chế nhưng không triệt để. Đây là mệnh phú nhưng không phải đại phú. Tỵ Thân hợp, Tài chế khử Kiếp Tài, Thân kim có thể xem như là Tài để luận. Vận Nhâm Tuất phát tài.
PHẦN 8: TAM HỢP CỤC
Manh sư khi luận không quan tâm vượng nhược, trọng điểm của lí luận manh phái là hình xung hợp hại xuyên phá. Tam hợp cục: trường sinh, đế vượng, mộ khố; trong đó trung thần là quan trọng nhất, vì nó chính là lực hướng tâm. Bán củng cục cũng có tác dụng, như Thân Thìn củng Tý thuỷ. Trong tam hợp cục, ví dụ như Hợi Mão Mùi, Thân Tý Thìn, Tỵ Dậu Sửu, thì chữ cuối cùng trong tam hợp sẽ bị hoá mất. Chỉ có trong tam hợp Dần Ngọ Tuất thì khác. Trong đó Tuất được sinh chứ không bị hoá đi mất. Tỵ Dậu Sửu tam hợp, Tỵ hoả bị hối, Bính hoả không thể khắc Tân kim. Dần Tuất bán cục củng hoả, Tân kim trong Tuất không bị khắc động. Trung thần hiện nhiều lần thì không thành hợp cục, ví dụ như Dần Ngọ Ngọ Tuất, thì không luận là hợp cục mà luận là nhập khố. Thường hợp cục hay được sử dụng để dự đoán ứng kì của việc hôn nhân.
Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Đinh Sửu - Ất Tỵ
Vận: Ất Mùi - Giáp Ngọ - Quý Tỵ
Niên nguyệt trụ nếu thấu Tài là tượng tảo hôn. Năm Quý Dậu, Tỵ Dậu Sửu hợp cục nên kết hôn.
Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý
Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu
Tý Sửu hợp là hợp rất khắng khít, nhưng Dậu Sửu hợp trước, hai loại hợp đồng thời tồn tại. Đinh nhật chủ toạ dưới có Thực Thần Tài khố nên cát. Tý Sửu hợp bế khố nên hung, nhưng Tý thuỷ kỵ thần bị hợp chế là tốt. Sửu sinh cho nguyệt lệnh Dậu kim gần bên, tượng là chủ sinh đến khách vị, thành ra là mệnh kiếm tiền cho người khác, đồng thời Sửu lại có tượng là thâu kim khí, nên tự thân giúp người kiếm tiền thì người ta cũng báo đáp mình đầy đủ. Tý Sửu hợp, Tý thuỷ Thất Sát hợp đến tự thân, Thất Sát có thể xem như Thực mà luận, đại biểu là thông minh, có kĩnăng. Hợp Tý thuỷ thì có tượng là có bạn bè là quan chức. Tuy nhiên Thất Sát lại không sinh tài phú, Thất Sát vô chế, nên mệnh không thể làm quan. Vận Bính Tý, Tý Sửu hợp bế khố, nên các can tàng trong khố không thể thấu xuất ra, đồng thời các yếu tố bên ngoài cũng không thể tiến vào, vì vậy mệnh cục này có tín hiệu muộn hôn nhân, bởi vì Tý tại thời trụ nên vận Tý tuyệt đối không thể kết hôn. Cần phải chờ qua vận Tý mới có thể kết hôn. Vận Tý, năm Quý Mùi, đương số nghĩ là có thể kết hôn, nhưng sự thật hôn nhân không thành. Tý bị Mùi hại, Sửu bị Mùi xung, làm sao lại không kết hôn được? Bởi vì đại vận không có tín hiệu sẽ kết hôn, đồng thời Mùi thổ chỉ có thể hại đảo một chút, nhưng lại có Tý đến hợp Sửu, vì vậy mà cần phải chờ qua hết vận này mới có khả năng kết hôn, đại khái là vào khoảng năm Bính Tuất.
PHẦN 9: LỤC XUNG
Cần chú ý xem xa gần, cường nhược. Nếu như hình thành một bên cường, một bên nhược xung nhau, thì bên cường vượng có thể xung khử, xung hoại, xung phá, xung chế bên nhược. Nếu xung khố mà lại xung gần, thì có khả năng xung hoại những can tàng trong khố. Khố mà xung xa thì có tức là khai khố, có nghĩa là xung xa thì khố chỉ bị thương một ít.
Thìn Tuất xung, có thể chế khử các can tàng trong khố, thuỷ chế khử hoả. Nếu như hoả thổ vượng, thì thuỷ khố sẽ bị chế. Thìn Tuất xung, chỉ có thể chế khử thuỷ, hoả hoặc mộc, không thể chế khử kim; phải cần dụng Mùi thổ mới có thể chế khử Tân kim, bởi vì có Đinh hoả. Cho nên Tân kim tàng trong Tuất là khó khắc chế nhất, thường thường chỉ có thể xung Tân thấu ra.
Sửu Mùi xung, kim khắc mộc, thuỷ khắc hoả, nếu hoả thổ vượng thì có thể chế khử kim thuỷ trong Sửu. Có thể hay không có thể chế trụ các can tàng trong khố thì phải xem lực lượng. Như Sửu Mùi xung, lại có Tý hợp Sửu thì bị giảm lực, lực lượng giảm nên tính là vừa có xung cũng vừa có hợp.
Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Quý Mão - Quý Sửu
Dần Thân xung, mộc bị hư hoại. Hoạt mộc thì sợ kim khắc, mộc đại biểu cho bà của mình, vì mộc ở tại trụ năm có nghĩa là ông bà. Thương Thực là bà con phái nữ, thành ra bà qua đời.
Càn: Canh Tuất - Mậu Tý - Nhâm Ngọ - Canh Tý
Hai Tý xung một Ngọ, thành thế gọng kìm mà trói, xung không động, vợ không thành vấn đề, mà còn rất tốt, bởi vì Tuất thổ chế Tý thuỷ, thành ra thế cân bằng, nên vô sự.
Càn: Ất Mùi - Nhâm Ngọ - Giáp Tý - Canh Ngọ
Phu thê tinh chế khử phu thê cung, phản, hôn nhân không ổn định, người nam bị người nữ khác đem đi mất, thành ra li hôn. Ngược lại, phu thê cung có thập thần chế khử phu thê tinh kỵ thần thì lại cát, phu thê cung có ý là gia đình.
Đại vận xung bát tự, nếu lực lượng tương đương thì là xung phá. Đại vận có một chữ lại xung hai chữ trong bát tự là xung động bát tự. Đại vận xung khố thì phá khố. Lưu niên xung bát tự là xung động. Lưu niên xung khố là xung khai. Lưu niên xung, hợp nguyên cục đều đại biểu là ứng kì đã đến. Đây là nguyên tắc lưu niên chính là ứng kì (hợp gặp xung, xung gặp hợp là ứng kì).
Mối quan hệ giữa lưu niên và đại vận: Can vận quản 5 năm đầu, chi vận quản 5 năm cuối. Cần phải xem đang hành vận thiên can hay địa chi. Khi hành vận thiên can mà lưu niên xung đại vận thì là xung động, có ý nghĩa là dẫn động. Khi hành vận địa chi mà lưu niên xung đại vận thì là xung khử chi đại vận, xung đi, có ý nghĩa là tạm thời rời xa, chứ không nhất định là hung.
Roh Moo-Huyn: Bính Tuất - Bính Thân - Mậu Dần - Đinh Tỵ
Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần
Dụng Dần xung khử Thân, lại dụng Tỵ hợp trụ, có quyền lực, đồng thời Tỵ là lộc. Năm Nhâm Ngọ, hợp cục chế Thân cát. Năm Giáp Thân, Thân kim kỵ thần đến, xuống chức, vì năm Giáp Thân xung khử Sát, mà Thất Sát hư thấu nên hung, có nghĩa là quyền lực cũng là hư chứ không phải thực, quyền lực bị bào mòn.
Mệnh tổng thống: Quý Tỵ - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Mậu Thân
Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý - Tân Hợi
Hoả thổ thành thế, chế khử nguyên thần Tài của Quan, mệnh đại quý. Vận Tân bị chế nên khá. Vận Hợi kỵ thần vượng xung động Tỵ, Thân được giải phóng nhưng khử không hết thành ra không có thành công trong cuộc sống (bởi vì hợp cục Tỵ Thân bị phá).
Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn
Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân
Tài Quan là kỵ thần. Vận Mậu Thân, Mậu Quý hợp, Thân Mão hợp, kỵ thần đều chế khử. Năm Mậu Dần, Dần Thân xung, Thân kim bị dẫn động, hợp động Mão mộc kỵ thần, nên năm này kiếm được hơn 20 vạn.
Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn
Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý
Tý Thuỷ Tài tinh luận là cát. Thân nhược Tài tinh hư thấu hợp thân nên đắc Tài. Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung động Tý thuỷ trong mệnh cục, xung đi mất Tý thuỷ trong vận, trước tốt sau xấu. Năm này kiếm được 2.000 vạn cho xí nghiệp y dược phẩm đang công tác. Tài trong vận đại diện cho một dự án góp vốn. Quý thuỷ toạ Quan địa, nên là kiếm tiền cho xí nghiệp chứ không phải cho bản thân mình, vì Tài tại khách vị.
PHẦN 10: HOÁN TƯỢNG CỦA XUNG
Khi xung, bên cường chiến thắng bên nhược. Bên cường có thể đại diện cho tin tức của bên nhược. Bên nhược cũng có thể đại diện cho tin tức bên cường.
Khôn: Nhâm Tý - Bính Ngọ - Kỷ Tỵ - Kỷ Tỵ
Vận: Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần
Hoả thổ chế khử Tý thuỷ, khử đi mất, cùng là Tài bị khử mất. Vận dụng nguyên lí hoán tượng, hoả thổ đều xem như Tài, người này đặc biệt giàu có. Vận Mão sinh hoả nên phát tài, nhưng có một năm đặc biệt xấu, gần như phá tài, là năm Canh Thìn. Người này làm xuất nhập khẩu, làm cái gì cũng không thành, đổ sông đổ biển. Vì năm Canh Thìn, Tý Thìn hợp, thuỷ nhập khố, Ngọ hoả chế không được thuỷ, Thìn thổ lại hối hoả. Thìn hại Mão, phá tài. Vận Nhâm, năm Quý Mùi không tốt, Mùi hợp bán Ngọ, Ngọ không thể xung Tý, Mùi tuy chế Tý thuỷ, nhưng không phù hợp với tổ hợp của nguyên cục, phản cục nên hung. Cần ghi nhớ: nguyên cục là dùng xung chế mà không phải hại chế. Năm Giáp Thân, Tỵ Thân hợp, ta hợp cùng nguyên thần của kỵ thần thuỷ, nên phát tài lớn. Hôn nhân: vận Dần, Dần Tỵ hại đến phu thê cung, không cần nhìn cũng biết đến kim Mùi (?) cũng kết hôn. Năm Nhâm Ngọ kiếm được 1-2 ngàn vạn. Vận Nhâm Dần tốt, Nhâm hư thấu, Dần sinh Tỵ Ngọ. Năm Nhâm Ngọ hoả đáo vị nên phát tài mấy ngàn vạn.
Càn: Đinh Mùi - Quý Sửu - Bính Tý - Nhâm Thìn
Vận: Nhâm Tý - Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân
Người này có trong tay hàng ức vạn tệ. Mệnh này không luận tòng Sát. Thân toạ dưới có Quan tinh, nên là mệnh làm quan. Sửu Mùi xung Tài khố, xung khử Kiếp Tài khố (Kiếp Tài lúc này có thể luận như Tài). Đinh Nhâm hợp, có khả năng khống chế Tài tinh. Thuỷ vượng, Tý Sửu hợp, Sửu bị hợp đến chủ vị. Tý Thìn hợp, Tý là trung thần, cũng tại chủ vị, cho nên nhật chủ có tiền lại có danh tiếng. Đương số là ông chủ một tập đoàn lớn, bởi vì trong bát tự, chữ nào cũng qui về tay nhật chủ. Hạch tâm của bát tự này là Sửu Mùi xung, Tài khố xung khử Kiếp Tài khố, tượng là khống chế quản lí, chứ không phải tượng làm làm quan. Hiện nay đang ở vận Kỷ Dậu, lên kế hoạch kiếm 30 ức. Vận Mậu Thân, Thân Tý Thìn hợp Sát cục, đều qui về nhật chủ, 300 ức cũng có thể kiếm được. Thìn thổ là bản thân, Mậu Thổ cũng là bản thân, Thân Tý Thìn cũng là bản thân, cho nên là mệnh đại phú. Vận Kỷ Dậu, năm Nhâm Ngọ không tốt vì Ngọ hại Sửu, Ngọ hợp Mùi, phản cục. Muốn vay vốn mà không vay được đồng nào. Năm Quý Mùi, khử Ấn, là ứng kỳ của Kiếp Tài, vì xung nên cát, vay được vốn.
PHẦN 11: HẠI
Manh phái đoán mệnh, chỉ luận hình xung hợp hại phá, thật ra hại là quan trọng nhất, được manh sư sử dụng nhiều nhất.
Tổ hợp hại: Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dần Tỵ, Thân Hợi, Dậu Tuất. Chia thành hại sinh và hại khắc. Hại mà khắc tiết có tác dụng mạnh nhất, như Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dậu Tuất. Trong đó Dậu Tuất hại được sử dụng nhiều nhất, và lực lượng cũng mạnh nhất. Nếu kim mà đặc biệt vượng thì Dậu có khả năng hại ngược lại Tuất. Dần Tỵ hại Thân Hợi hại, trong hại có sinh, lực nhỏ, nên chỉ có ý nghĩa hại mà động, hại đảo, là tượng bất hoà. Tương hại tức là có mối quan hệ cừu hận, mâu thuẫn rất khó điều tiết, là bất hoà tuyệt đối, phải gây thương tổn lẫn nhau. Hại thì không tính là chế đối phương, mà là hư hoại. Xung, hợp, khắc đều có thể chế, duy chỉ có hại là không thể chế, mà là làm cho đối phương bị hư tổn. Đây là bởi vì có mâu thuẫn không thể điều tiết, có cừu hận mà đối kháng nhau mạnh mẽ. Hại đảo có nghĩa là phản. Chính Ấn bị hại đảo thì xem như Thiên Ấn, Thất Sát bị hại đảo thì xem như Chính Quan, cũng giống lí luận của phản. Hại khố thì không thể khai khố. Chỉ có xung hoặc hình khố mới có thể khai.
Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Bính Tuất
Hoả này thế lớn, nên chế kim, nhưng Tuất hại Dậu nên không chế nổi kim, thành ra không thể phát tài lớn được, bởi vì hại nên có mối bất hoà với Tài, thành ra là có cừu hận, nên tự nhiên là không thể phát tài lớn. Dù cho có phát lớn cũng sẽ xài hết. Vì hại nên hôn nhân cũng không thuận, cung vị và tinh có cừu oán.
Càn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Bính Ngọ - Đinh Dậu
Vận: Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ- Đinh Tỵ
Tổ hợp bát tự này là Kiếp Tài khử Tài. Tuất có khả năng hại đảo Dậu, đồng thời Ngọ có Đinh giúp khắc Dậu, Dậu bị chế trụ, nhưng Dậu lại ở tại thời trụ, nên là tiểu phú. Nhật chủ khi trước từng phát tài, kiếm được hơn trăm vạn. Tuất Dậu hại, Thực Thần và Tài bất hoà, có cừu hận, cho nên tiêu xài tiền rất lớn, có tiền đều xài hết, cũng có nhiều phụ nữ xung quanh, nhưng lại không kết hôn.
Khôn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Giáp Tuất - Ất Hợi
Tuất Dậu hại nên hôn nhân có vấn đề, từ trước đến giờ khắc ba người chồng, là do Quan bị hại, cung phối ngẫu cũng bị hại. Dậu Tuất hại lực tương đương mạnh.
Lưu niên hại: lưu niên hại đại vận không có vấn đề lớn, bởi vì đại vận là yếu tố bên ngoài. Sợ nhất các địa chi trong mệnh cục bị hại, bởi vì chúng là các yếu tố bên trong, tức là liên quan đến mình.
Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý
Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu
Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, lưu niên hợp nhật trụ, thành thế thiên hợp địa hại. Nhật chủ muốn đi không được, muốn giải cũng không được; năm này tâm tình không tốt, ức chế. Năm Quý Mùi, hại kỵ thần Tý, Sát hư thấu nên luận là cát. Mùi xung khai Sửu kim khố, nên được đảm nhiệm chức vụ trong công ty. Mùi hại đảo thời trụ Tý thuỷ, nếu là đã có gia đình thì có thể có con, như chưa có gia đình thì tự nhiên là không luận có con.
Khôn: Ất Mão - Giáp Thân - Đinh Hợi - Tân Hợi
Vận: Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ - Canh Thìn
Nguyên cục có Thân Hợi hại nên có các ý sau đây. (1) Hại đảo: không phải hại hoại mà là hại đảo; Chính Tài, Chính Ấn biến thành Thiên Tài, Thiên Ấn, cho nên không giữ được việc làm trong cơ quan nhà nước, mà phải tự ra ngoài tìm việc làm. (2) hôn nhân tinh cùng hôn nhân cung tương hại, nên hôn nhân không thuận.
Càn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Kỷ Tỵ - Tân Mùi
Vận: Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ
Dần Tỵ hại, nhưng vì là quan hệ tương sinh nên không phải hại hoại, mà là hại đảo. Chính Quan biến thành Thất Sát, Chính Ấn biến thành Kiêu Thần. Đồng dạng, công việc cũng không thuận lợi, không có thu nhập ổn định. Mối quan hệ vợ chồng cũng có tín hiệu không hòa thuận, không may mắn.
Khôn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ
Vận: Tân Sửu - Canh Tý - Kỷ Hợi - Mậu Tuất
Nguyệt lệnh Dần hại thời chi Tỵ, Dần là phụ mẫu, nên cha mẹ và con cái bất hoà. Vì vậy, từ khi đương số có con, cha mẹ cũng không đến thăm cháu bao giờ. Đây đều là bởi vì hại thành cừu hận, bất hoà, không ưa thích nhau. Mệnh cục này Dần Tỵ cách chi mà hại nhau, lại có mối quan hệ tương sinh nên luận là hại đảo chứ không phải hại hoại. Thiên Tài biến thành Chính Tài, Thất Sát biến thành Chính Quan, cho nên nhật chủ là người đi làm công ăn lương. Năm Mậu Dần, Dần Tỵ hình, làm cho Tỵ hoả quan tinh càng vượng mà động, cho nên được bổ nhiệm công tác. Năm Giáp Thân, Thân Tỵ hợp, lộc hợp Quan, nên năm này công tác đặc biệt bận bịu.
PHẦN 12: ĐỊA CHI TAM HÌNH
Sửu Tuất Mùi, Dần Tỵ Thân, Tý Mão hình nhau, chủ yếu luận là phá. Sửu Tuất hình khai khố, làm hư hoại khố. Mùi Tuất hình khai khố, cũng làm hư hoại khố, hoả vì được hình vượng mà thấu ra, lại không bị hư hoại, có thể hình khử kim và thuỷ. Dần Tỵ hình chủ yếu luận hại, vì lực hình rất nhỏ, chủ yếu chỉ mối quan hệ đảo và động.
PHẦN 13: ĐỊA CHI PHÁ
Tý Mão phá, Mão Ngọ phá, do đều là trạng thái đế vượng nên không thể tương sinh, nên gọi là phá. Tý thuỷ có ý là làm hủ bại mộc, nên không luận tương sinh mà luận phá. Phá có 2 tầng ý nghĩa: (1) Phá là phá hoại, phá sản, đảo loạn. (2) Phá là không sinh cho nhau, chứ không phải chế nhau.
Phá vốn là quan hệ tương sinh, cùng nhau hợp tác là chuyện thiên kinh địa nghĩa, nhưng hai bên đều là đế vượng, vượng mà không sinh, không đi thực hiện chức trách của mình, giống như là chỉ đường cho người ta đến nơi có thể phục vụ người ta, chứ mình không trực tiếp phục vụ, không trực tiếp giải quyết cho người ta. Trong xã hội những ví dụ như vầy rất nhiều, giống như bởi vì đều nhận là tự mình tài giỏi (đế vượng), nên không được người ta giúp đỡ.
Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn
Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý
Tài toạ dưới là Quan, kiếm tiền cho người quản lí mình, hoặc nói là kiếm tiền cho đơn vị mình công tác. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão, nên đáng lẽ năm này công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhưng vì nhiều nguyên do mà bị phá tài, không thể niêm yết.
Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Bính Ngọ
Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Giáp Thìn
Mệnh trước Mão phá Ngọ, Mão mộc không sinh Ngọ hoả, là tổ hợp có quan hệ tương sinh, có tài nguyên nhưng lại không sinh, như vậy Thương Quan không có tác dụng gì, là mệnh phế nhân. Mà Ngọ hoả vốn nhược nên chỉ hi vọng được Mão mộc đến thông quan, nhưng Mão mộc lại không sinh cho Ngọ hoả nên hoả bị hư hoại, cho nên người này chỉ có thể làm ăn xin, cầu người ta cho một ít đồ ăn (vì mệnh cục có sinh cho hoả một ít).
Mệnh sau là người bình thường, vì không bị phá, Thực Thương có thể tiết thân. Mão Thìn tương hại, tượng là hôn nhân không tốt. Mệnh không có Tài nên lấy Thương Quan để luận Tài, luận vợ. Cưới vợ lớn hơn mình khoảng 20 tuổi, vợ tái giá.
Càn: Đinh Sửu - Quý Mão – Đinh Mùi - Canh Tuất
Mùi Tuất hình khử Tài nên có thể phát tài, nhưng Mão mộc đến hợp, lực khử yếu, nên chỉ phát tài nhỏ. Mùi xung Sửu, Sửu ở khách vị, làm quản lí trong xí nghiệp.
Càn: Ất Mùi – Kỷ Sửu – Nhâm Ngọ - Nhâm Tuất
Vận: Mậu Tý – Đinh Hợp – Bính Tuất - Ất Dậu – Giáp Thân
Tạo này sinh tại tháng Sửu, thổ vượng mà hoả không vượng. Sửu Mùi xung, thổ khử kim thuỷ không triệt để, tức là khử kỵ thần không triệt để. Sửu Ngọ hại không tốt, đồng thời Thương Quan lại kiến Quan, là chỗ hỏng nghiêm trọng nhất trong mệnh cục. Bát tự thiên can địa chi chữ nào cũng vô dụng. Người này đã li hôn, ngồi tù, khắc cha, khắc an hem, khắc con cái, không từng sinh con, con cái đều là con nuôi, lại có bệnh thần kinh, ngũ độc câu toàn.
Càn: Tân Sửu – Tân Mão – Bính Dần – Quý Tỵ
Vận: Canh Dần – Kỷ Sửu – Mậu Tý – Đinh Hợi– Bính Tuất
1. Luận phú quý: thời chi là lộc, lộc lại chở Quan phía trên. Lộc là quyền lực của bản thân mà lại kèm theo Quan, nhất định là mệnh làm quan. Quan tinh hư thấu bình thường không luận là quan mệnh, nhưng trong trụ Quý Tỵ có Mậu Quý hợp, can chi tương hợp tất nhiên làm quan.
2. Luận vận Hợi: Dần Hợi hợp, Hợi Mão hợp, Tỵ Hợi xung, nên biến động, một cái chỉ có thể sinh một cái. Nhật chủ sẽ buông tha cho chức trách của Dần, bởi vì chức vụ của Dần vốn không lí tưởng, lại thêm hợp thì hoả bị diệt, nên Hợi đổi ý hợp với Ấn, tăng thêm lực lượng cho Mão, là tượng thăng chức. Năm Quý Mùi, Hợi Mão Mùi hợp cục, từ thành phố được điều đến Thái Nguyên làm phó tổng, nhưng vì có một người đối với đương số không hoà hợp, nên đương số muốn hỏi nên về Thái Nguyên hay ở lại, nếu ở lại thì khi nào mới có thể lên chức phó tổng? Năm nay giáp mộc hư thấu, chức vụ trước đây không còn, mà quay về Thái Nguyên cũng không có tác dụng gì nên không nên về. Mão Thân lại hợp, ở lại tỉnh thành sẽ tốt. Đoán tháng Mão sẽ thăng là phó tổng. Đến nay không thấy phản hồi kết quả.
3. Sự nghiệp: Vận Mậu Tý thăng tiến đặc biệt nhanh. Quan vượng, Ấn vượng, càng quan trọng là Mậu là bán lộc của bản thân, tức là tự bản thân đã đắc quan, nên thăng quan, từ cấp phó địa phương thăng chức. Vận Đinh Hợi, Đinh là Kiếp Tài, cũng là người ta, cũng biểu thị là quyền lực của người khác, cho nên chỉ có thể làm chức phó cho người ta. Vận Bính Thìn, Bính Tân hợp Tài cục, không làm quan nữa. Đây là vận tốt nhất của đương số, nên hùn vốn với người ta mở xí nghiệp.
PHẦN 14: KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Lập bát tự
A. Phương pháp định giờ Tý: Lấy 0h là điểm phân cách hai ngày. Nguyên tắc cho ngày Giáp: từ sau 0h đến trước 1h, ví dụ như 0h10p là giờ Giáp Tý. Từ sau 23h đến trước 0h, ví dụ như 23h10p là giờ Bính Tý.
B. Dùng giờ của Bắc Kinh để định trụ giờ, không lấy giờ địa phương.
C. Bát tự của người nước ngoài, định bát tự theo giờ địa phương của người đó. Chú ý: nhất định phải phù hợp với qui luật tự nhiên, và pháP luật.
2. Giao vận:
A. Tính khởi vận: Đếm lấy số thực từ ngày sinh đến ngày giao tiết, ví dụ như sinh ngày 9, mà ngày 20 giao tiết, thì cách nhau là 11 ngày. Vận đều là hư số, tối thiểu là 1 tuổi khởi vận, tối đa là 10 tuổi. (Phần này hình như bị thiếu - TK).
B. Khẩu quyết giao vận: Nhìn niên mệnh nạp âm (hư số). Mệnh hoả: trước Thanh Minh ba ngày, vào giờ Ngọ giao vận. Mệnh kim: ngày tiết Xử Thử giờ Thân giao vận. Mệnh thuỷ: ngày tiết Đại Hàn giờ Dần. Mệnh mộc: trước Đông Chí ba ngày giờ Hợi. Mệnh thổ: sau tiết Mang Chủng chin ngày giờ Thìn. Thời khắc giao vận rất quan trọng, vào ngày và giờ giao vận tuyệt đối kỵ ra khỏi nhà. Nếu có giải hạn thì vào thời khắc giao vận là tốt nhất. Năm năm giao vận, mười năm giao hai lần vận. Trước khi khởi đại vận thì không tính tiểu vận, mà dùng lưu niên để đoán mệnh.
3. Vấn đề về cung vị:
A. Cung vị và lục thân: tác dụng của cung vị lớn hơn tinh thần. Niên là tổ tiên cha mẹ, nguyệt là cha mẹ anh em, nhật là vợ chồng, thời là con cháu. Cung vị của cha có hai cái: niên trụ và nguyệt trụ; cung vị của mẹ có hai cái: nguyệt trụ và nhật chi. Nếu trụ năm thấu xuất Ấn, Quan, Tài thì khẳng định là đại biểu cha mẹ.
B. Cung vị và bộ phận cơ thể: niên là chân, bởi vì năm là căn rễ; nguyệt là mình (ngực và bụng), xương; nhật là ngực, nội tạng; thời là ngũ quan, tay, và những bộ phận giúp con người tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Thời trụ còn là môn hộ, là nguyên nhân bị người ta nhòm ngó, đồng thời cũng là chủ về cơ quan sinh sản.
C. Cung vị và địa phương: niên là phương xa, là nơi cha mẹ sinh ra; nguyệt là nhà tổ, là nơi ta sinh ra, là nơi cha mẹ ở hiện tại, là bạn cùng trường, là quê quán; nhật chi là nhà của bản thân; thời trụ là môn hộ.
D. Muốn biết có rời xa quên hương hay không thì nhìn niên và thời; nguyệt nhật tương hợp thì không li khai tổ gia; nguyệt nhật tương xung thì khẳng định là rời xa nhà cha mẹ; nhà mình tự mua thì nhìn nhật chi, nhật chi là nhà của mình, nhật chi là Ấn, Tài là tín hiệu mua nhà; mua xe nhìn thời trụ, Ấn, Tài ở thời trụ là tín hiệu mua xe. Nguyệt nhật phục ngâm là chuyển nhà, di động, có ý nghĩa là ở hai nơi. Nguyệt trụ là gia đình vợ, niên chi là cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Cung phu thê mà có phát sinh quan hệ với niên chi, khẳng định đại biểu có liên quan đến cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Như là hình hại thì không tốt. Dương can là bên trái, âm can là bên phải (nhưng không nhất định chính xác).
PHẦN 15: LÀM SAO XEM BÁT TỰ
1. Có sáu lí luận: A. khách chủ, B. thể dụng, C. tặc thần, bộ thần, D. chính dụng, phản dụng, E. năng lượng, hiệu suất, F. chính cục, phản cục.
Bát tự biểu thị cuộc đời người. Thông qua mối quan hệ giữa các chữ trong bát tự để biết được nhật chủ phú quý bần tiện, cát hung hoạ phúc. Quan hệ giữa các chữ trong bát tự có sinh khắc chế hoá, hình xung khắc hại phá, cũng là nói, xem mệnh là xem mối quan hệ giữa nhật chủ và thế giới bên ngoài.
2. Loại hình bát tự:
A. Kết cấu khử dụng: chiếm 40%
Gọi là kết cấu khử dụng nghĩa là trong bát tự có bên vượng khử mất bên nhược, nếu khử được hoàn toàn thì cát, khử không hoàn toàn thì hung. Các chủng loại khử có: khử Tài, khử Quan, khử Ấn, khử Thương, khử Kiếp Tài. Lộc là chỉ bản thân mình, cho nên nếu khử lộc phải đặc biệt thận trọng.
Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý
Bính Tân hợp, Kiếp Tài khử Tài. Kiếp Tài này có toạ là lộc của nhật chủ, cũng có nghĩa là ta đắc Tài, cho nên đây là mệnh phát tài.
B. Kết cấu hoá dụng: chiếm 10%
Gọi là hoá dụng là vì thông qua chuyển hoá phát huy được tác dụng tốt đối với nhật chủ, như Sát Ấn tương sinh.
Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Mậu Dần - Ất Mão
Sát Ấn tương sinh, sinh cho thân ta, nên cát. Đây là mệnh làm quan. Ất Mão không chuyển hoá, có bệnh gan nghiêm trọng.
C. Kết cấu tiết dụng sinh dụng: chiếm 10%
Tiết dụng sinh dụng tức là Thực Thương tiết tú, Thương Quan sinh Tài, tiết là lao động, thông qua lao dộng mà sáng tạo Tài Quan.
D. Kết cấu hợp dụng: 10%
Hợp dụng tức là nhật chủ gặp hợp, trong đó có hai loại là hợp Tài và hợp Quan. Chú ý: cái mà mình hợp nếu hữu dụng là cát, như hợp Tài Quan là kỵ, tức là có bệnh, hung, không có lợi cho nhật chủ.
E. Kết cấu vô dụng: chiếm 10%:
Kết cấu vô dụng nghĩa là không có chữ nào phát huy được tác dụng, cho nên là mệnh bần tiện, vùng nông thôn đặc biệt nhiều, còn gọi là phế tự, tức là không phát huy được tác dụng.
3. Ví dụ:
Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần
Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ
Sát Ấn tương sinh, Ấn lại sinh thân, kết cấu hoá dụng, mệnh làm quan. A. Tỷ Kiên kiếp Tài, nên là mệnh có tiền. B. Thực Thần tiết tú, nên đa tài đa nghệ. Người này bắt đầu làm quan từ chức Bí Thư. Vận nào cũng đều tốt, bởi vì mỗi chữ trong bát tự đều hữu dụng, tổ hợp bát tự lại đặc biệt tốt. Vận Mão, tuy Mão hình Tý, nhưng Mão Thân ám hợp, Mão là Dương Nhận nên cũng là bản thân, nên có thể đạt được chức vụ. Vận Thìn, Thân Tý Thìn hợp, Ấn càng vượng. Vận Tỵ, khử quan cũng cát.
Địa chi ám hợp gồm có: Mão Thân, Dần Sửu, Ngọ Hợi.
Càn: Kỷ Dậu - Đinh Mão - Canh Tuất - Kỷ Mão
Vận: Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi
Mão Tuất hợp, nên Tài đến được chủ vị, đồng thời lại có Mão Dậu xung khử Kiếp Tài, nên là ông chủ một xí nghiệp lớn. Vận Giáp Tý, Thực Thần sinh Tài, kiếm được mấy ngàn vạn tệ. Vận Quý Hợi, Hợi Mão hợp Tài nên càng kiếm được nhiều. Mão xung Dậu là xung chế, nhưng chế không triệt để, vẫn luận chủ yếu là nhờ hợp mà đắc tài. Nhật chủ ban đầu cùng với công ty dược vốn nhà nước hợp tác, sau đó lại rút phần vốn của mình ra riêng, được lợi không nhỏ, hiện tại đang là chủ một xí nghiệp lớn.
Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Bính Thìn - Giáp Ngọ
Mệnh cục này thoạt nhìn thì hoả thổ vượng khử kim thuỷ, nhưng nhật chi Thìn là thuỷ khố bị Mùi phá, trụ năm thấu thuỷ thông căn có nguồn từ Thìn khố, nên căn bản là thuỷ này khử không triệt để, đồng thời Mùi thổ cũng khử không hết Tân kim, nên là mệnh cách bình thường.
Khôn: Bính Tý - Mậu Tuất - Đinh Sửu - Đinh Mùi
Mệnh cục có Sửu Tuất Mùi hình, Kiếp khử Tài khố, nên là mệnh phú quý. Nhưng mệnh này Sửu Tuất Mùi hình, khử không hết kim, đồng thời Tý Sửu lại hợp nên cũng khử không hết thuỷ. Kim thuỷ khử không triệt để nên lại thành mệnh bần tiện. Đã khử không hết lại phạm hình, nên chắc chắn khắc chồng, khắc con cái. Bất tự này không có chữ nào hữu dụng, biến thành thân nhược. Thương Quan cùng Sát cùng tồn tại, bần tiện mệnh.
Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu - Bính Tuất - Kỷ Sửu
Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu
Nguyên mệnh có thổ kim vượng, khử không triệt để thuỷ mộc. Sửu Dậu hợp, vượng kim phá Tuất nên phản cục. Hôn nhân không tốt, mệnh đặc biệt nghèo.
Trình Hiểu Trí: Canh Tuất - Canh Thìn - Mậu Thìn - Nhâm Tuất
Địa chi bốn thổ, đáng lẽ Tuất xung Thìn, khử triệt để Thìn khố thì phát tài. Nhưng Thìn vượng nên khử không hết, nên chỉ có thể dùng Thực Thần sinh tài, nhưng Tài nhược mà lại vô dụng, cho nên mệnh này nghèo. Hạch tâm: hai Thìn và hai Tuất lực lượng tương đương, nên không thể khử triệt để, cho nên bốn địa chi đều vô dụng, đồng thời cũng bị phản cục nên đây là mệnh gập ghềnh.
PHẦN 17: THỂ DỤNG, KHÁCH CHỦ
1. Thể dụng: từ góc độ của Thập Thần mà phân thành thể dụng. Ta là thể, không phải ta thì là dụng. Hoặc có thể nói như sau: mục đích của ta và mục đích của người đều là dụng. Thể là Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn; là bản thân ta. Dụng là Tài, Quan, Sát; là công cụ, mục đích của ta. Thực Thương là trung tính. Thực thì nghiêng về Thể, mà Thương thì nghiêng về Dụng. Nên Thực Thương có thể làm Thể, cũng có thể làm Dụng.
2. Khách chủ: phân định chủ vị và khách vị thì dựa vào vị trí của tứ trụ. Niên nguyệt là khách; nhất thời là chủ.
Chủ: là ta, là công cụ của ta, là mục đích của ta. Chủ vị bao gồm: nhật chủ (tự thân ta), nhật trụ (gia đình nhỏ của ta), nhật và thời trụ (ta, vợ/chồng ta và con cái).
Khách: là người khác, là đến từ bên ngoài. Khách là can chi thuộc về người ta, tức là vật ngoài thân; tha trụ (người ta, người ngoài); niên nguyệt trụ (những yếu tố do tiên thiên định ra: ông bà tổ tiên, cha mẹ); tuế vận (ngoại lai).
Đỉnh Thăng: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ
Chủ vị Dụng Thìn củng thuỷ, hữu dụng. Tỵ bị Thìn hoá sinh thân nên hữu dụng. Người này thông minh, bát tự tốt.
Khôn: Nhâm Tý - Tân Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ
Tỵ Hợi xung, Tý Ngọ xung, xung không khử triệt để thì là tương chiến. Địa chi vô dụng, nên không thể làm quan, không có nghề nghiệp. Nếu như thuỷ hoặc hoả có thể khử triệt để đối phương, chắc chắn là mệnh làm quan. Bính Tân Hợp, Tài hư thấu được hợp đến chủ vị, có thể phát tài. Kin thuỷ là một nhà, hợp trụ kim, cũng tương đương với hợp mà khống chế được thuỷ, cho nên người này có khả năng phát tài và nổi tiếng, tức phát đại tài. Hiện tại có 300-400 vạn tệ. Trạng thái của Tân kim rất có lợi cho nhật chủ: kim thuỷ một nhà, kim theo hợp mà đến, cũng tương đương với chế trụ Ngọ mà thêm nguồn cho Tý, thuỷ cũng nương theo mà đến, cho nên người này phát tài lớn. Địa chi Tỵ hoả xung khử không triệt để Hợi Tý, nên không thể đi làm công ăn lương. Công lao của bát tự này ở Bính.
Khôn: Mậu Thân - Tân Dậu - Đinh Mùi - Quý Mão
Vận: Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ
Thể tại chủ vị, Dụng tại khách vị, chính là người sống có qui củ, nề nếp, có tư duy theo kiểu đại chúng. Vận Kỷ Mùi, hợp Mão xung Dậu, có công việc, có phát tài nhỏ. Vận Mậu Ngọ, Ngọ chế không triệt để Thân Dậu, công việc không có. Bởi vì không có Tài nên không phát tài. Vận Đinh Tỵ, Tỵ Thân, Tỵ Dậu hợp, nên đắc Tài, nhưng một mà hợp hai cho nên có đào hoa.
Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần
Quan tinh bị chế nên là mệnh có thể làm quan: Quan tinh bị Sửu Tài ở chủ vị kéo nhập Quan khố, chính là tượng nguyệt lệnh Quan bị chế nên chức quan rất lớn, là tổng thống. Dần có tác dụng gì? Dần ở chủ vị mà lại là nguồn của Bính hoả Thương Quan, nên biểu thị thông tin đương số thông minh, tài trí; tài năng là do nổ lực của bản thân mà có. Toạ chi Sửu là Dụng, trợ giúp bản thân kéo giữ Quan, cho nên vợ có giúp ích rất lớn cho bản thân. Sửu là Dụng mà lại ở chủ vị, rõ ràng nói các yếu tố bên ngoài rất có lợi cho đương số, chủ yếu là chỉ vợ. Thời Can Mậu là đào hoa, tại thời trụ nên địa vị so với nhật chủ nhỏ hơn, nhưng là người cùng đơn vị; cho nên Mậu đại biểu Tony Blair. Năm 98 Mậu Dần, Mậu đến chủ vị, cho nên đương số có việc đào hoa. Bính Thương Quan lại là đơn vị phụ trách tin tức, mà Bính lại từ chi lưu niên Dần thấu ra, cho nên bị báo chí phanh phui. Hoả là đào hoa, Sửu Tuất hình, cho nên nhiều phụ nữ xung quanh.
PHẦN 18: XEM TRẬT TỰ CỦA BÁT TỰ
1. Bắt đầu với chủ vị. Trước tiên xem nhật trụ, thời trụ có hữu dụng hay không, tác dụng là thế nào. Nếu như chủ vị hữu dụng, lực lượng lớn thì bát tự tốt. Nếu như các chữ trong chủ vị không hữu dụng, thì là bát tự xấu.
2. Thể tại chủ vị thì theo đúng nguyên tắc là nhất định phải hữu dụng. Tức là nói Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn tại chủ vị cần phải hữu dụng. Dụng tại chủ vị, như Tài tại chủ vị, bản thân tự nhiên hữu dụng, là mệnh có tiền. Dụng tại chủ vị là phản dụng, có lợi cho công việc, nghề nghiệp, tuy nhiên không làm thuê ăn lương cũng không phải là trái mệnh. Sát tại chủ vị thì nhất định phải hữu dụng mới cát, không hữu dụng thì hung.
3. Sử dụng Thể tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: là hình mẫu lí tưởng của bát tự; nhật chủ là người được hoàn cảnh thuận lợi, ủng hộ; có vận mệnh tốt, được người chiếu cố. Sử dụng Dụng tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: nhất định là người có tài, có lối suy nghĩ, tư duy khác biệt người thường.
Càn: Mậu Ngọ - Kỷ Mùi – Canh Thìn - Mậu Tý
Thìn là thể tại chủ vị, nhất định phải hữu dụng, không thể bị bế, bị bế thì bất lợi. Tý Thìn củng Thương Quan, nhưng Mùi hại Tý, Thương Quan bị hư hoại, đồng thời cũng có Mậu khắc Tý, nên bát tự này không thành khí hậu, không tốt. Hoả thổ khử không hết thuỷ, bởi vì Tý thuỷ nhập Thìn khố, xung khử không hết.
Mao Trạch Đông: Quý Tỵ - Giáp Tý - Đinh Dậu - Giáp Thìn
Thể: Tỵ hoả tại khách vị. Dụng: Dậu kim tại chủ vị. Hạch tâm: A. Sát Ấn tương sinh, hóa dụng. B. Tý khắc Tỵ, Quý khắc Tỵ; đây là tổ hợp chế Kiếp Tài, chế tận. Bệnh của bát tự tại Thìn Dậu, nên chế không triệt để. Vợ con không tốt. Sát là hung thần, bị hoá thì đại biểu là quyền lực. Tỵ Kiếp là người chưởng quản quân đội. Tý khử Tỵ, nên ta đạt được quyền lực, có thể quản lí người khác, do đó là lãnh tụ tối cao. Giáp mộc hoá Sát, đây đại biểu thủ đoạn giúp nhật chủ đạt được quyền lực. Thìn Dậu hợp bế khố, trong Thìn có Quý thuỷ Thất Sát chế không hết, đây là chỗ xấu trong bát tự, ảnh hưởng cả đời. Dậu kim là vợ, tạo ra tì vết trong bát tự, nên vợ không tốt. Tý chế khử Tỵ, Tý là kỵ thần, nhưng có thể bị Giáp mộc hoá, rõ ràng Tý đại biểu gì thì ta được cái đó.
Chu Ân Lai: Mậu Tuất - Giáp Dần - Đinh Mão - Giáp Thìn
Bát tự Chu Ân Lai có thể chế khử bệnh trong bát tự Mao Trạch Đông là Thìn và Dậu. Mệnh cục này Dần Mão Thìn hội cục, nên chế trụ được Thìn, cũng khử triệt để Dậu, Tuất lại xung khai Thìn khố, nên thuỷ trong Thìn cũng bị chế; cho nên Chu chính là trợ thủ đắc lực của Mao. Ấn đa, cha mẹ tốt.
Bát tự Tưởng Giới Thạch có Tân kim là kỵ thần. Trợ thủ đắc lực của Tưởng Giới Thạch như Đái Lạp chẳng hạn, đều có bát tự có tổ hợp chế kim. Tuyệt chiêu giải tai chính là tìm người có tổ hợp bát tự khắc được kỵ thần của mình.
Hoà Thân: Canh Ngọ - Ất Dậu - Canh Tý - Nhâm Ngọ
Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão
Hạch tâm: khử Quan cách, thượng hạ đều khử, lại khử triệt để nguyên thần của Quan là Ất. Vận Hợi Tý Sửu, 30 năm phong quang. Vận Canh Dần, vận khí đảo chiều, bởi vì hoả vượng tại Dần nên trụ năm Ngọ hoả chế không triệt để: qua đời. Như trụ năm mà không có Ngọ, đến vận Dần sẽ không chết mà chỉ bị bãi chức, nhưng như vậy thì chức quan lại không lớn, tại vì hiệu suất nhỏ nên chỉ có thể làm quan lại nhỏ.
Càn: Đinh Hợi - Canh Thìn - Nhâm Ngọ
Thực Thần chế Quan nên mệnh có thể làm quan, nhưng là chức quan nhỏ, bởi vì hiệu suất của Thực Thần không lớn.
Càn: Kỷ Mão - Kỷ Tỵ - Tân Hợi - Giáp Ngọ
Vận: Mậu Thìn - Đinh Mão - Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất
Mộc hoả thành thế, khử Thương Quan tại chủ vị. Thương Quan có thể là Dụng mà cũng có thể là Thể. Thương Quan bị khử, cho nên có thể xem Thương Quan như Quan mà luận. Thương Quan bị khử triệt để nên chức quan không thấp, đạt đến cấp tỉnh. Vận Quý Hợi, bị chế tại chủ vị, một bước lên mây, từ cấp phó địa phương thăng đến chức phó cấp tỉnh. Vận Nhâm Đại hội đại biểu nhân dân. Vận Tuất không có chức quyền. Vận Nhâm Tuất, bị chế, Hợi thuỷ hư thấu nên không làm quan. Đây là mệnh trưởng thường uỷ tỉnh.
Khổng Tường Hi: Canh Thìn - Ất Dậu - Quý Mão - Canh Thân
Kim thành thế, chế khử Thực Thần. Thực là nguyên thần của Tài, nên so sánh với Tài thì còn lớn hơn. Thực Thần bị chế khử triệt để, nên mọi chữ trong bát tự đề qui về bản thân quản chế. Người này quản lí hệ thống ngân hàng quốc gia. Cung phối ngẫu bị thương nghiêm trọng nên chết một người vợ.
PHẦN 19: NĂNG LƯỢNG HIỆU SUẤT
Phương thức thể hiện: chế, hoá, tiết. Các loại chế: hợp chế, khắc chế, xung chế.
1. Hợp chế: chế toàn bộ cả dụng thần và nguyên thần, lúc đó năng lượng và hiệu suất là cao nhất, lực lượng lớn nhất. Cần ghi nhớ là bản thân và nguyên thân bị chế trụ là nguy hại nhất. Có hai tổ hợp: Tỵ Thân và Tỵ Dậu. Tuỳ theo năng lượng từ cung nào đến mà sắp xếp như sau:
Tỵ Thân: Tỵ và Thân bên nào vượng thì sẽ chế nguyên thần và dụng thần của bên kia. Tỵ Dậu: giống như phía trên. Tý Sửu: Sửu thổ khắc Tý thuỷ, năng lượng khá lớn. Mão Tuất: Mão mộc chế Tuất thổ, năng lượng nội tại của kim bị giảm. Mão Thân: Canh khắc Ất. Ngọ Hợi: Nhâm khắc Đinh. Dần Hợi: Thuỷ khắc hoả. Dần Sửu: Mộc khắc thổ. Ngọ Tuất: Hoả khắc kim. Can chi hợp: can chế chi thì hiệu suất cao, như Mậu Tý, Bính Tuất. Chi chế can thì hiệu suất thấp, như Tân Tỵ, Đinh Hợi.
Phương pháp xem phú quý bần tiện (sử dụng quan hệ hợp chế): cần xem hiệu suất của hợp chế. Nếu nguyên thần và bản thân đều bị chế trụ thì là chế triệt để nên năng lượng cao, tầng thứ cao, như Tỵ Thân, Tỵ Dậu. Nếu chỉ chế trụ bản thần thì năng lượng là vừa phải, tầng thứ là trung bình, như Tý Sửu, Mão Tuất. Nếu ám hợp mà chế, lại có thông quan thì không thể chế tận, thành ra năng lượng hiệu suất thấp, tầng thứ thấp, như Dần Hợi, Giáp Kỷ, Ngọ Tuất. Bính Tuất phát tài trăm vạn tệ. Ngọ Hợi làm chức phó cấp tỉnh. Ngọ Tuất cấp phó địa phương. (?)
2. Khắc chế: vây khắc (bao vây mà khắc) và can khắc chi có hiệu suất cao, khắc gần hiệu suất thấp. Như Tuất Thân Ngọ là vây khắc, trái phải và phía trên đều vây chế Thân kim, Thân kim bị chế chết, hiệu suất rất cao. Chú ý: Ngọ Tuất Bính và Thân không có mối quan hệ trực tiếp, nhưng vì tổ hợp bát tự mà khắc chế được Thân kim triệt để, cho nên hiệu suất rất cao. Nếu chỉ đơn giản là khắc chế thì năng lượng thấp, giống như chỉ có thể kiếm được ít cơm ăn, làm công ăn lương.
3. Xung chế: sở dĩ gọi là xung chế là vì thông qua xung nhau mà chế được nhau. Trong các mối quan hệ xung chế, quan trọng nhất là xung chế khố. Tài Quan lâm khố, không xung thì không phát, cho nên chỉ nếu có thể gặp hình xung thì mới hữu dụng, như Sửu Mùi, Thìn Tuất xung. Xung khố thì năng lượng cao, vì chế được triệt để, đại khái nếu phát tài thì phát ức tệ, còn phát quan thì cấp tỉnh hoặc trung ương, tổng giám độc, tổng thống. Loại nhân vật này hiếm, vì bát tự có bố khố, mà còn phải phát sinh mối quan hệ xung khử nhau triệt để thì mới có thể hữu dụng. Hình khố: Mùi Tuất hình, chế khử Tân kim, có thể phát tài vài trăm vạn; Sửu Tuất hình, Tuất chế Sửu triệt để, phát vài ngàn vạn hoặc ức vạn.
Tý Ngọ Mão Dậu, Dần Thân Tỵ Hợi xung thì nhất định trong bát tự phải hình thành thế lực, như hai xung một, ba xung xung, hoặc vượng xung suy, như vậy thì mới có thể xung thương, xung khử đối phương, lúc đó mới chế thành công. Như một xung một, hai phương lực lượng không hơn kém nhau bao nhiêu thì gọi là xung động, tức là đối kháng, tiêu háo năng lượng của đối phương mà không có ý nghĩa gì. Cho nên chỉ có thành thế mà xung thì mới phát huy được khả năng xung thương xung khử, mới là xung có ý nghĩa.
4. Năng lượng của chế, hoá, tiết
A. Chế: muốn chế thì phải có đủ lực lượng và năng lượng để thắng đối phương, như vậy mới thành công, cách cục như vậy mới cao. Chế là cao nhất, sau đó đến hoá, rồi mới đến tiết sinh.
B. Hoá: Ấn hoá Thất Sát
C. Tiết sinh: hiệu suất năng lượng thấp nhất, cách cục thấp, bởi vì phải sử dụng năng lượng của bản thân mà tiết sinh thì làm sao mà tự mình sinh ra vài ngàn vạn, vài ức tệ nổi, giống như Thương Quan sinh Tài, bình thường chỉ phát khoảng chục vạn, trăm vạn tệ.
5. Hung thần, cát thần và thành tựu
A. Hung thần: Sát, Thương, Kiếp, Nhẫn, Kiêu (sai một ít -??), hung thần là dụng thần thì cách cục cao. Những nhân vật lớn rất nhiều người có bát tự thuộc dạng hung thần được chế hoá. Người như vậy thì linh hoạt, có khả năng ứng biến, khả năng thích ứng cao, không từ thủ đoạn để đạt được mục đích, cho nên mới có thể thành công.
B. Cát Thần: Tài, Quan, Ấn, Thực là dụng thì thành tựu cũng thấp, làm người quá chính trực, cho nên bị hoàn cảnh xung quanh và tự thân ước thúc.
PHẦN 20: CHÍNH DỤNG, PHẢN DỤNG
1. Chính dụng: gọi là chính dụng là chỉ Thể tại chủ vị chế Dụng tại khách vị, là cách cục khá qui củ, cũng chính là nói nhật chủ là người có qui củ, hành động theo thói thường, là người giống bao nhiêu người khác.
2. Phản dụng: gọi là phản dụng là vì Dụng chiếm chủ vị, Thể chiếm khách vị, âm dương sai vị, cho nên Dụng tại chủ vị phản chế Thể tại khách vị, thành ra gọi là phản dụng. Loại mệnh cục này là loại không theo những lí lẽ thông thường, cũng chỉ nhật chủ là người có hành vi không giống những người thường. Nếu như tổ hợp bát tự tốt, thì nhật chủ có tài hoa và trí tuệ đặc biệt.
Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi
Tạo này Dụng chiếm chủ vị, chế khử Thể tại khách vị, cũng là nói hỏa thổ thành thế, chế khử kim thuỷ, chế tận nguyên thần bản thần tại niên trụ, chắc chắn là mệnh đại phú quý. Nhật chủ là chủ một công ty môi giới chứng khoán. Dùng năm năm thời gian tích luỹ mười mấy ức tệ. Loại người này dĩ niên là phải có tài năng đặc dị, thông minh dị thường, lại có thủ đoạn không giống người thường.
Alan Greenspan: Bính Dần - Tân Mão - Giáp Ngọ - Quý Dậu.
Mộc thành thế chế kim thuỷ. Ngọ hoả chế Dậu kim thì hiệu suất thấp, không ra dạng gì. Tuy nhiên Tân kim hư thấu tại nguyệt trụ bị bính hoả chế tận, đại cát. Vận Đinh Dậu, thiên địa chế, rất lợi hại. Vận Mậu Tuất, Tân kim trong Dậu đến Tuất nên bị Ngọ chế, càng lợi hại.
Lý Bằng: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Quý Tỵ - Nhâm Tuất
Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ
Hoả thổ thành thế, Tuất thổ Quan tinh chế khử Kiếp Tài khố, Kiếp Tài khố đến khách vị mà bị chế khử, nên là phản dụng, năng lượng hiệu suất cực cao. Tuất không chỉ là Tài khố, mà còn là Quan, chế khử Kiếp Tài khố. Tài lâm khố, cha mất sớm. Không cần quan tâm là Chính Tài hay Thiên Tài, đặc biệt là khố tại niên, nguyệt, thời; nhưng Tuất là dụng thần lớn nhất, tuy cha mất sớm, nhưng lại chiếm nguyệt lệnh Tuất, nên cũng là phúc cha để lại. Bệnh của bát tự là do có đến hai Nhâm nên không thể chế triệt để. Vận Thìn của vận Mậu Thìn, kỵ thần đáo vị bị chế nên cát, làm chức tổng giám đốc. Vận Canh sinh kỵ thần Nhâm thuỷ nên đi xuống.
Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Kỷ Mão - Tân Mùi.
Vận: Nhâm Dần - Quý Mão – Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu
Đây là bát tự của thư kí Thành Uỷ thành phố Thiên Tân, sau lên chức thị trưởng vào năm 1906. Hoả thổ khử kim thuỷ. Vận Giáp Thìn, Giáp Kỷ hợp, Thìn hại mão, ngồi tù mười năm. Vận Bính Ngọ, Đinh Mùi, chức vị của người này rất cao. Vận Mậu Thân, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá, vì Tài lâm khố không xung thì không phát.
Bác Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ
Vận: Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ - Mậu Ngọ - Kỷ Mùi - Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi
Phản dụng, là người có thủ đoạn phi thường. Chủ vị dụng Tài tinh chế khử Thể Kiếp Tài tại khách vị. Tỵ Thân hợp, Tỵ Thân hợp có mục đích cuối cùng là chế, nên Kiếp Tài bị Tài chế. Nguyệt lệnh là Tài siêu cấp, dùng Thân kéo vào chủ vị, nên là mệnh làm quan, làm chức quan cao nhất chuyên môn quản lí tiền bạc. Mão là cung phối ngẫu chính, Dần là cung phối ngẫu phụ, lại là Tài, cho nên có hai vợ. Li hôn người vợ thứ nhất. Dần hình Tỵ, cung con cái bị thương, con trai chết. Thực Thần là tài ăn nói, nhược bị chế nên có tài ăn nói rất tốt. Vận Thìn, thu thuỷ khí nên thuỷ không bị chế, đồng thời hình dụng Thần Mão, lại hối hoả sinh kim, nên ngồi tù 5 năm. Vận Bính bị bắt, vì lấy lí do là bản thân chỉ là người buôn bán nhỏ nên 2 lần bị bắt đều được thả. Vận Thìn không tiếp tục gạt được nữa nên phải ngồi tù. Vận Đinh kháng chiến bắt đầu, tội phạm chính trị được thả, nên bản thân được tự do. Vận Đinh Tỵ thành vị lãnh đạo trẻ tuổi nhất. Vận Canh Thân, can chi nhất khí, thiên thấu địa tàng, chế không được nên hung, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá. Vận Tân Dậu, trở lại chính trường. Vận Nhâm Tuất, đạt đỉnh cao quyền lực; nguyên tự bát cục khử kim thuỷ, Nhâm thuỷ hư thấu nên cát, là ứng kì của việc cát trong bát tự, nên thành Phó viện trưởng Viện Quốc Vụ, quản lí nhân sự.
Càn: Giáp Thân - Đinh Sửu - Tân Tỵ - Nhâm Thìn
Vận: Mậu Dần - Kỷ Mão - Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi
Phản dụng, khử Quan. Thân hợp Tỵ Quan, Thân Kiếp lại nhập Sửu khố, vì Sửu là Quan khố. Kim thuỷ có thể khử triệt để Quan tinh kỵ thần, nhật chủ có thể làm quan, nhưng Tài tinh lại không thể bị khử hết, thành ra là bệnh của bát tự. Nhật chủ là Bí Thư, có danh khí rất lớn. Vận Ngọ không tốt. Vận Quý có danh khí lớn; Quý trong Sửu thấu ra cùng Sửu thành một chữ. Quý thuỷ đến cũng giống như là Sửu thổ đến, cho nên vận Quý vô cùng không tốt. Vận Mùi, Mùi xung Sửu không cát lợi.
PHẦN 21: CÔNG THẦN, PHẾ THẦN
1. Công thần: thông qua tiêu háo năng lượng mà sinh ra hiệu suất, có tác dụng tốt đối với bát tự, như Thương Quan khử Quan, Kiếp Tài khử Tài đều gọi là có công.
2. Phế thần: không có tác dụng tốt, hoặc có công dụng mà không đầy đủ đều gọi là phế thần. Những nhân tài ưu tú, bát tự mỗi chữ đều là công thần. Bát tự xấu thì đa số là phế thần.
PHẦN 22: CHÍNH CỤC, PHẢN CỤC
1. Chính cục và phản cục của bát tự.
A. Chính cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) nhất trí, hoà hợp với ý tứ của bát tự.
B. Phản cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) tương phản với ý tứ của bát tự.
2. Chính cục, phản cục của đại vận:
Ý tứ của đại vận tương phản với ý tứ của bản thân thì gọi là phản cục. Vận như vậy là hung.
3. Phương thức biểu thị ý tứ của nhật chủ:
A. Nhật can phát sinh mối quan hệ hợp với đối tượng nào thì cho thấy nhật chủ muốn đạt được đối tượng đó. Tương tự, phát sinh mối quan hệ tương xung với đối tượng nào thì nhật chủ bài xích đối tượng đó. Tức là nhật chủ hợp là muốn có được nó, nhật chủ xung là không cần nó.
B. Mối quan hệ giữa nhật can và nhật chi.
C. Khí thế của nhật chủ.
D. Nhật chủ có chủ vị là Ấn, Tỷ, là bản thân ta thì cần có khả năng khử được Tài Quan, bởi vì Ấn Tỷ tối kỵ bị Tài Quan phá, phá là có tai nạn.
Bạc Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ
Vận: Ất Mão - Bính Thìn
Nhật chủ toạ có Tài, sinh Quan chế kim thuỷ Kiếp Tài, Thương Quan, nên là chính cục. Trong bát tự có mộc xung khắc Kiếp Tài, khắc Mậu Ấn; Tỵ hoả hợp khắc Thân Kiếp, hợp khắc Quý Thương, mỗi chữ đều hữu dụng, nên người này thông minh, mẫn cán. Vận Bính Thìn, Thìn hại đảo Mão mộc, tiết khử Tân hoả, nên là đại vận phản cục. Phản Quan thì sẽ tạo thành quan tai, đồng thời, thiên can Quan thấu, cho nên ngồi tù.
Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Ngọ
Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ
Mệnh cục có hoả thổ vượng ý tại khử kim thuỷ. Vận Thìn, Nhâm thuỷ bị thâu, khắc khử không hết thành ra phản cục. Vận Đinh Mão, Đinh Nhâm hợp, phá mối quan hệ Mậu khắc Nhâm, cũng có nghĩa là Đinh hoả bảo vệ cho Nhâm Thuỷ, nên là phản cục, phản cục thì tất nhiên có tai hoạ. Vận Thìn trong vận Mậu Thìn, đáng lẽ Tuất Ngọ khắc thuỷ, nhưng có Thìn thổ phá Tuất tiết Ngọ, bảo hộ cho thuỷ. Cả hai bên đều cường thế mà đối chọi nhau nên chắc chắn có tai hoạ.
Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Kỷ Sửu - Giáp Tuất
Nhìn sơ thì là kim thuỷ thành thế, khử mất Bính hoả nên là chính cục, nhưng thực thế lại là phản cục, bởi vì Giáp Kỷ hợp, nhật chủ có ý theo Giáp Quan. Giáp Tuất lại cùng một trụ, nên cũng có thể nói nhật chủ có ý theo Giáp Tuất. Tuất là Ấn Tỷ của bản thân, càng rõ ràng đối tượng mà nhật chủ có ý theo. Để khử kim thuỷ thì tốt nhất là dùng hoả, mộc và Mậu thổ. Kim thuỷ ở khách vị thành thế, tượng là người ngoài của người ngoài (ý là người xa lạ -TK), cho nên có thể khẳng định ý của nhật chủ là muốn đạt được những gì ngoài xã hội. Tuất là Kiếp Tài, cũng là tự thân, là bàn tay (Kiếp là tay chân), nên có thể nói nhật chủ tự mình mắc tai vạ, Quan là kỵ thần (thân nhược mà không có Tỷ Kiếp Ấn là cát; có là phản cục là hung). Sửu Tuất hình, Tuất nhật chủ bị khử hết, nhật chủ là phường trộm cướp vặt, cuối cùng bị bắt.
Càn: Ất Dậu - Kỷ Mão - Canh Tý - Kỷ Mão
Mệnh cục có Ất Canh hợp, nhật chủ có ý muốn đạt được Tài. Đó là bản ý của nhật chủ. Nhưng các phương thức đắc tài gồm có Thực Thần sinh Tài, tòng Tài, mà không phải trực tiếp đắc Tài. Ất toạ Dậu, Ất Canh lại hợp, Canh chuyển toạ sang Dậu, thành là Kiếp Kiếp Tài, làm bị thương Kiếp Tài. Hơn nữa Dậu xung Mão cũng là Kiếp Tài (Ất Canh hợp, Dậu biến thành bản thân ta), đồng thời Tý Mão hình, nhật chủ có cừu hận với tài, nên bất hoà, cũng là tượng vì Tài mà phạm hình, dẫn đến tai hoạ. Đây rõ ràng là phản cục; mệnh cục có ý tòng tài, mà bản thân lại khử Kiếp Tài, cho nên nhật chủ có cách thức kiếm tiền không phù hợp. Dậu là chân, cũng có nghĩa là xe đạp, xe gắn máy, nên phương thức kiếm tiền của nhật chủ là phải di động, trộm, cướp. Nhật chủ chuyên trộm xe đạp và xe máy.
Càn: Quý Mùi - Bính Thìn - Mậu Tuất - Bính Thìn
Mậu Quý hợp thì ý tứ chính là bản thân muốn dụng Tuất xung Thìn mà đắc tài, đây cũng là ý tứ của nhật chủ. Nhưng ý tứ của mệnh cục lại là Thìn vượng thâu thuỷ khí xung Tuất, thương khắc Ấn tinh, cho nên người này không còn chỗ dựa. Ý tứ của mệnh cục và ý tứ của bản thân tương phản nhau, cho nên lí tưởng khó thành. Cho nên cả đời không làm được gì, Mậu Quý hợp nên chỉ có thể sống dựa vào người khác.
Khôn: Kỷ Dậu - Giáp Tuất - Giáp Thân - Ất Sửu
Mệnh cục có kim vượng thành thế, đây là ý tứ của mệnh cục. Dậu lại hại Tuất, nên ý của Quan là không cần Tài. Ý tứ của nhật chủ là đến hợp với Kỷ, Giáp lại toạ Tuất, cho nên ý tứ của nhật chủ là muốn cầu tài. Mệnh cục có Quan Sát vượng thành thế, lại khử hại Tuất, Quan và Tài bất hoà, mà nhật chủ Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tuất nên muốn khử đắc tài, thành ra phản cục. Mệnh cục kim không muốn đi cùng với bản thân tức là phải khử, cũng tức là nói ý tứ của bản thân cùng với ý tứ của Quan mâu thuẫn. Thân nhược hợp Tài, Kỷ thổ Tài tinh lại hư thấu, cho nên là người có tiền. Vận Đinh Sửu, Đinh thực tế là đại diện cho chữ Tuất trong mệnh cục, chứng tỏ đối kháng với Quan tinh, mà Quan lại vượng, nên đối kháng với Quan thì phải ngồi tù, thành ra vận Đinh ngồi tù.
Càn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Mậu Tý - Quý Sửu
Vận: Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi - Nhâm Thân
Mậu Quý hợp, nhật chủ ý tại Tài. Quý thuỷ Tài tinh thực thấu, nhật chủ nhược nên không cát lợi, càng nghiêm trọng là Mậu thổ đối kháng Thất Sát, tất hung, cả đời bần cùng. Tài sinh Sát, Sát không có chế (Sát không có chế thì khó mà có việc làm ổn định). Vận Kỷ Tỵ, Tuất thổ thông căn, Tỵ kỵ thần hại Dần nên hung, là tín hiệu ngồi tù. Năm 88 Mậu Thìn phạm pháp. Năm Canh Ngọ bị phán tù 20 năm. Sau đó vì cải tạo tốt nên 13 năm được đặc xá.
PHẦN 23: ĐẠI VẬN, LƯU NIÊN, VÀ ỨNG KỲ
Xem quý tiện tại bát tự, xem ứng kỳ tại đại vận, xem cát hung tại lưu niên. Lưu niên, đại vận đại biểu ứng kỳ, cũng có bao hàm ý nghĩa là hoàn cảnh bên ngoài.
Khôn: Canh Dần - Tân Tỵ - Tân Dậu - Quý Tỵ
Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý
Mệnh cục kim thuỷ không nhược, nhưng mộc hoả cũng không vượng, thành ra là lưỡng vượng tương tranh. Quý thuỷ có thể chế Tỵ hoả một chút. Canh kim cũng có thể khắc chế mộc. Nhưng tại địa chi hoả có nguồn mà khử chế kim. Loại mệnh cục mà 2 phe khắc chiến lẫn nhau, lại không phân được thắng bại thì là tổ hợp không tốt, đừng nói chi đến phú quý. Vận Bính Tý, Quý thuỷ nhập địa, nhập địa cần được sinh. Thực là thọ tinh, năm Nhâm Ngọ, tháng 12 bị người giết (Quý là thần đối kháng, Tý là trận địa nơi xảy ra đối kháng, nên chắc chắn tại trận địa bị phá thời điểm mà ứng tai kiếp).
Càn: Quý Sửu - Ất Sửu - Giáp Tý - Ất Hợi
Vận: Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất
Tý Sửu hợp, toạ lại có Ấn tinh kéo Tài tinh về chủ vị, là mệnh làm công. Năm Quý Mùi, Ấn tinh hư thấu, Mùi lại hại Tý, xung Sửu, nên Ấn bị thương. Sửu Tài bị xung khai, không tìm được việc làm, nhưng vào tháng Thân tự nhiên có được một vạn tệ. Mùi hại Tý, không tìm được việc; Mùi xung Sửu là xung động Kiếp Tài, xung khai khố, đồng thời xung động quan hệ hợp (Tý Sửu - TK), nên thu vào một vạn. Tháng Thân là lúc thuỷ vượng khử hợp.
Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ
Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu
Từ thạc sĩ học lên tiến sĩ, giáo viên hướng dẫn khi trước đối xử rất tốt với đương số, nhưng giáo viên hướng dẫn hiện tại lại không tốt. Giáp Dần giáo viên hướng dẫn đối xử tốt, là do Dần Ngọ hợp sinh. Vận Quý Sửu, giáo viên hướng dẫn đối xử không tốt, còn nói năm Quý Mùi không cho tốt nghiệp. Sửu Ngọ hại, thiên can lại là Thất Sát, chứng tỏ giáo viên đả kích bản thân, làm khó dễ bản thân. Tuy nhiên, năm Quý Mùi khẳng định là tốt nghiệp, vì Mùi xung Sửu lại hợp Ngọ; còn năm Nhâm Ngọ thì chắc chắn không tốt nghiệp vì Ngọ đến chủ vị. Thực tế cho thấy hai lần bảo vệ luận án đều không thông qua, sau này phải dụng mưu mới được thông qua.
Càn: Nhâm Dần - Mậu Thân - Bính Thân - Nhâm Thìn
Vận: Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu
Mệnh cục này phản dụng. Chủ vị Dụng Tài tinh xung khử Thể Ấn ở khách vị. Thân chế triệt để Dần, trong Dần lại có mộc hoả là Ấn Tỷ, đồng thời Dần tại niên trụ, cho nên là mệnh phú quý, cách cục cao, là người nắm trong tay ức vạn tệ. Nhâm là từ Thân mà thấu xuất ra, là ngưu nhĩ (điển cố: khi xưa chư hầu cắt tai trâu lấy máu ăn thề - TK), là cát lợi. Năm Đinh Sửu, Đinh Nhâm hợp nên không tốt. Năm Mậu Dần, Kỷ Mão đáo vị nên rất tốt. Năm Canh Thìn, Tài tinh dụng thần thấu mà lại có nguồn, nên là năm tốt đẹp nhất. Năm Tân Tỵ thiên địa hợp cùng nhật chủ, cũng giống như Thân Tỵ hợp, không cát lợi. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung khử Tý không cát. Năm Quý Mùi, hại đảo dụng thần nên cũng không tốt. Năm Giáp Thân, Thân đến thì tốt; năm này thị trường cổ phiếu tăng điểm; nhưng cũng có chỗ không tốt là Thân xung Dần, nhưng Giáp từ lâu đã hư phù nên khử không hết. Thực tế tình huống: nhật chủ là chuyên gia môi giới chứng khoán ở Bắc Kinh. Năm Đinh Sửu, phát tài 200 vạn. Năm 1998-2000 phát tài lớn đến 48 ức, nhưng nhật chủ cho biết thật ra kiếm được đến 50 ức. Từ năm Tân Tỵ trở đi, thị trường cổ phiếu hạ nhiệt. Năm Nhâm Ngọ chỉ có khoảng 30 ức. Năm Quý Mùi chỉ có khoảng 20 ức. Người này vận mệnh lên xuống gắn liền với thị trường chứng khoán. Năm nay là năm cuối cùng của vận Tý. Vận Quý Sửu, năm Ất Dậu, Thìn Dậu hợp trói, Thìn không sinh Thân nên không tốt. Năm Bính Tuất, thị trường cổ phiếu lên trở lại, Tuất xung khai thuỷ khố, Nhâm là Tài (Nhâm từ chi Thân thấu xuất), nên phát tài lớn. Quý không bằng Nhâm, Nhâm là tinh hoa của Tài, nên Nhâm thấu mà đáo vì thì cát. Quý hợp Mậu bị trói nên không cát, bởi vì Bính cũng như Mậu, mà Mậu là nhật chủ.
Càn: Nhâm Dần - Tân Hợi - Bính Thìn - Đinh Dậu
Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão
Tạo này là cấp dưới của tạo phía trên, là mệnh giàu có, có đến hơn 5.000 vạn. Mệnh này phản dụng. Hợi hợp Dần, khử hoả trong Dần. Hợi Tý nhập khố tại nhật chi, còn Thìn khố là khố của bản thân. Đinh Nhâm hợp khử thiên can Kiếp Tài. Nhật chủ tòng Sát, Sát nhập Thìn khố, cho nên bản thân đắc Sát. Thìn Dậu hợp, có ý bế khố một chút. Vận Ất Mão, Mão xung Dậu, Thìn Mão không hợp, nên khai khố. Dậu là Tài, Thìn thu Dậu kim, nên mệnh này vô tay mấy chục vạn. Đây chủ yếu là do nguyệt lệnh Hợi thuỷ nhập Thìn khố, cho nên tài sản mệnh này mới đến vài ngàn vạn. Tân Hợi, Tài tinh thấu sinh Quan khử Kiếp, cho nên xem Quan là Tài. Chú ý Tài này là đến từ thời chi, có nghĩa là Tài bị thu mà hữu dụng. Dụng Sát chế Kiếp mà đắc Tài, cho nên có tín hiệu là được ông chủ cho tiền mà phát tài, thực tế cũng chính là như vậy.
Khôn: Tân Hợi - Giáp Ngọ - Nhâm Ngọ - Ất Tỵ
Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất
Mệnh này phản dụng. Tài tại chủ vị hợp chế Tỷ tại khách vị. Hợi thuỷ có nguồn, Tỵ Ngọ hoả khử không hết thuỷ. Vận Đinh Dậu, Ấn tinh Tân kim, thiên can địa chi đều bị chế nên phát tài, bởi vì Hợi thuỷ bị hợp chế triệt để.
Khôn: Giáp Tý - Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Dậu
Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn
Đứa bé này khá thông minh, học tập xuất sắc, đạt giải Ba tại Thế Vận Hội, được tuyển thẳng vào trường Đại học Bắc Kinh. Hoá Quan triệt để, Ấn là học vấn, Thuỷ đa thì mộc trôi, nhưng hiện tại nhất thiết không có điều gì hại cả.
Càn: Ất Mùi - Kỷ Sửu - Đinh Dậu - Canh Tý
Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi
Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, là mệnh làm quan quản lí tiền tài. Dậu bị Sửu hợp đến khách vị, nên quản lí tài vật cho đất nước. Người này là giám đốc ngân hàng cấp thành phố. Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, Dậu nhập khố tức là quản Tài. Tý Sửu hợp, Tý là Quan, Quan bị hợp về Tài khố, tất nhiên là làm quan mà là quan quản lí tài vụ, nên là giám đốc ngân hàng. Vận Ất Dậu có thăng chức. Năm Tân Tỵ đề bạt, năm Nhâm Ngọ chính thức thăng chức.
Càn: Canh Tý - Bính Tuất - Nhâm Thân - Đinh Mùi
Vận: Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão
Tài mang khố không xung trọc, khử Ấn cách. Thân vượng Tài vượng, Tài hợp thân nên là mệnh giàu. Vận Canh Dần, Ấn đáo vị bị khử nên cát. Mua một miếng đất 50 vạn, bán ra giá 500 vạn, lại mua vào bán ra liên tục, cuối cùng tự mở công ty xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm Quý Mùi, trong cát có hung, kiếp Tài thấu tiết Ất khắc Tài hộ Ấn, nhưng địa chi Mùi là cát, nên năm này khó xoay vòng vốn.
Càn: Nhâm Dần - Canh Tuất - Nhâm Ngọ - Mậu Thân
Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão
Phản dụng, khử Ấn. Canh Ấn thấu tại nguyệt trụ, hư phù nên có thể khử triệt để. Tài và Sát khử Ấn, khử cái gì thì dựa vào cái đó. Tài khố là Tuất, nên dựa vào nuôi chó kiểng kiếm tiền. Năm Quý Mùi, Ngọ Mùi hợp không quá tốt, năm này trong lúc cho chó giống giao phối, con đực và con cái đều bị bệnh, nên chỉ kiếm được 40 vạn. Từ năm Tân Tỵ bắt đầu phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp hư thấu nên bình thường.
Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Nhâm Dần - Bính Tuất
Vận: Ất Dậu - Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần
Thực khử Ấn cách. Vận Sửu phản cục nên bị tai nạn liên quan đến pháp luật. Vận Kỷ Sửu 10 năm không tốt. Năm Nhâm Thân bị buộc bãi nhiệm, bị mấy lần tai nạn xe cộ. Năm Ất Hợi bị lừa 100 vạn. Hợi hợp Dần diệt hoả. Vận Canh Dần lại làm quan. Năm Quý Mùi, Dần mộc nhập mộ, Mùi Tuất hình nên là việc tốt, nhìn thấy tài, nhưng tiền lại không đến tay, bởi vì năm này có một dự án rất tốt, hầu như là chỉ cần ngồi không là thu được tiền, nhưng vì không đủ vốn nên không làm được.
Càn: Đinh Dậu - Canh Tuất - Tân Dậu - Ất Mùi
Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn
Càn: Nhâm Tý - Canh Tuất - Tân Sửu - Ất Mùi
Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão
Hai người này làm nghề giống nhau, đều là chủ công ty trang trí nội thất. Tạo sau tốt hơn tạo trước rất nhiều.
Tạo trước Tuất Dậu hình, mà Đinh lại thấu chế thân, nên có tượng hình ngục. Vận Bính trong vận Bính Ngọ, năm Bính Tý, hành hung ba kí giả Tân Hoa Xã tại Sơn Tây, đã bị đánh còn bị người ta kiện, không bị kết tội (?), ngồi tù 1 năm. Trong thổ có Tài, nên làm nghề trang trí. Vận Mùi trong vận Đinh Mùi tài vận tốt. Vận Bính xấu. Vận Bính Ngọ, Bính Tân hợp, ngọ Mùi hợp không tốt, hợp khử mất dụng thần. Vận Bính, năm Giáp Tuất, Tuất Dậu hại, mấy trăm vạn từ trước kiếm được đều bị thua hết. Tuất hại Dậu, Tuất hình Mùi, xung khố đều không tốt. Thân vượng Tài nhược, xung khố thì Tài bị hư hại. Năm nay vừa sang vận Ngọ. Năm Tân Tỵ tốt, thầu được công trình. Năm Nhâm Ngọ, Quý Mùi kiếm được bao nhiêu tiêu xài bấy nhiêu. Tuất là bệnh nặng của bát tự, nhưng cũng nhờ có Tuất mà phát tài, bởi vì nếu không có Tuất đến hình thì Tài khố không mở, không phát tài được. Nhật chủ là người có gan lớn. Tuất hình Dậu, ông bà có người đã qua đời. Đinh Dậu, Đinh hoả toạ tử địa, cho thấy Đinh hoả là đối tượng đã qua đời. Đinh hoả là Thất Sát, chính là chỉ ông nội. Thực tế là ông mất, bà cải giá, Dậu phục ngâm là cải giá, từ Sơn Đông cải giá gả về Đông Bắc. Người này không được hưởng phúc cha. Cha là người có chức vụ, hơn 50 tuổi đã mất, bản thân không được trợ giúp gì. Tuất hại cung hôn nhân là Dậu, hai lần kết hôn. Vận nào sẽ nảy sinh vấn đề? Đinh hoả xuất hiện là lúc có vấn đề, bởi vì Đinh cũng xem như là Tuất. Năm Ất Sửu ly hôn. Phu thê cung bị hại, nên không giữ được vợ đầu. Người vợ hiện tại không tổ chức lễ cưới, đã có con chung. Chừng nào mới kết hôn? Phải qua 44 tuổi mới có tín hiệu hôn nhân. Quan vị phục ngâm, vợ đầu đem con sang Nhật. Phục ngâm nghĩa là đi mất, không có nghĩa là chết.
Tạo thứ hai toạ khố xung Tài khố, lại hợp khắc Tý thuỷ là nguyên thần của Tài, cho nên là mệnh đại phú. Vận Sửu là ứng kì đến, phát tài vài ngàn vạn.
Càn: Canh Thân - Đinh Hợi - Quý Sửu - Bính Thìn
Vận: Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn
Đinh Hợi, Nhâm thuỷ hợp chế khử Đinh Tài, Hợi Sửu đều nhập Thìn khố, Thìn là Quan, phía trên lại có Bính Tài, nên nhật chủ là lãnh đạo xí nghiệp, bởi vì Thìn tại chủ vị, lại hợp nhật can Quý, cho nên là tự thân tại có vị trí quản lí tại xí nghiệp. Đinh Hợi tại nguyệt trụ, bị chế tận nên là đại Tài, cho nên đây là mệnh phát đại tài. Nhật chủ làm việc tại công ty của dì, cùng dì hợp tác làm ăn, tiền hùn vốn là do gia đình giúp đỡ, tức là dựa vào sự giúp đỡ của cha mẹ. Nguyên do là Hợi dụng thần tại nguyệt trụ. Vận Canh Dần, năm Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thu nhập tốt. Thìn là ứng kì, còn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thì Tài đáo. Canh hư thấu thì tốt, bởi vì chế vô dụng, nên Tài bị chế, hỷ Tài đắc căn mà biến vượng. Năm Quý Mùi, Sửu Mùi xung cũng không tệ. Sửu nhập Thìn khố, nhất định hùn hạp làm ăn với người khác, bị người khác quản lí, vì Thìn là Quan mà lại hợp nhập nhật chủ. Tốt nhất là vận Nhâm Thìn. Thìn dụng thần đến, lại có Đinh Nhâm hợp, tức là hợp trụ kỵ thần, cũng tức là ứng kì đến. Năm Giáp Thân, xí nghiệp mở rộng qui mô, Thân xung Dần, dẫn động nguyên thần Tài là Thực Thần nên mở rộng qui mô, nhưng cũng có chỗ xấu là Dần Hợi hợp, hợp trói, nên xoay vòng vốn khó khăn. Năm Ất Dậu không tốt, Dậu hợp Thìn, dụng thần bị hợp không cát lợi. Năm Bính Tuất, Thìn Tuất xung nên tài vận tốt. Năm Đinh Hợi, Hợi hợp Dần, diệt hoả không lợi, hung. Năm Mậu Tý Thiên địa hợp không tốt. Hôn nhân thì xem cung thê Sửu nhập Thìn mộ, phải xung khai Thìn mới có khả năng kết hôn, cho nên năm Bính Tuất kết hôn. Năm Quý Mùi, Mùi xung Sửu là xung đi mất nên lại không kết hôn.
Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất
Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ- Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu
Thất Sát vượng mà không có chế, cả đời không làm quan, đường làm quan không thành công. Tuất là Tài khố bị xung khai, Sửu hình Tuất diệt Tài, Mùi bị sửu xung thành ra vô lực. Cha là Sát, cha đối với nhật chủ rất nghiêm khắc. Thất Sát vượng không có chế, nên đường học vấn cũng bất lợi. Thời niên thiếu, Tài cần chế, nhưng Tài lại vượng, học tập không tốt, ham chơi trốn học. Thê cung gặp xung lại gặp hình, hôn nhân muộn. Sửu hữu dụng nên hôn nhân không tệ. Năm 23 tuổi vận Bính Thìn tốt. Tài là kỵ thần hư thấu nên cát. Bính toạ Quan địa, nên có công việc thu nhập tốt. Thìn Tuất xung, Tài trong Tuất bị chế, nhưng vì Thìn thổ đại vận nên là ngoại lai, nên Thìn đại biểu người ta, người ngoài, chứ không phải là bản thân mình, cho nên không phải mình phát tài mà là xí nghiệp nơi mình công tác phát tài. Vận Thìn, Sửu nhập Thìn khố, cung phối ngẫu bị thu mất, hôn nhân không thành. Năm 33 tuổi khởi vận Ất Mão không tệ, vì Thực Thần chế Sát. Ất từ trong Mùi mà thấu ra, là vận trung bình, công việc ổn định, nhưng lại không phát tài. Vận Giáp Dận, Thương Quan chế Sát, củng Tài không tệ, được làm quản lí xí nghiệp. Vận này tốt hơn so với vận Ất Mão. Năm 53 tuổi vào vận Quý Sửu tốt nhất. Sửu đáo vị, Sửu hình Tuất, chế Tài khố, là mệnh có trong tay vài trăm vạn. Năm Nhâm Thân, Quý Dậu tham gia công tác. Năm Bính Tý, Đinh Sửu công việc có chuyển biến tốt, được điều động lên vị trí cao hơn. Năm Canh Thìn, Thìn Tuất xung, xung Kiếp Tài khố, thu nhập tăng nhiều. Năm Tân Tỵ, có tiền từ bên ngoài đến. Bính Tân hợp, Tân từ mệnh cục thấu, nên là tự thân. Năm Nhâm Ngọ, Sửu Ngọ hình, không thuận, phạm tiểu nhân. Năm Quý Mùi, Thất Sát xung địa, cùng bản thân bất hoà, đối với bản thân có ý kiến phê bình, làm nhiều mà không được bao nhiêu. Tình huống hôn nhân: năm Quý Dậu, Nhâm Thân, có ý dạm hỏi, nhưng không thành vì Tài bị hợp; Năm giáp Tuất khẳng định chia tay, sau đó sẽ gặp đối tượng. Năm Tân Tỵ cũng có đối tượng nhưng không thành. Năm Giáp Thân, Giáp Kỷ hợp, Thân Thìn củng, Ấn tinh củng Quan tinh, được lãnh đạo tin dùng. Thân Thìn củng lộc, là chỉ tự thân mình được lợi, công việc tốt, lãnh đạo đối với mình tốt. Vận Ất Mão, năm Ất Dậu có dạm hỏi, cung phu thê hợp. Năm Bính Tuất kết hôn, nhưng cũng là một năm khá cực khổ, vì Tuất Sửu Hình. Năm Đinh Hợp tốt, có thể có tiền tài từ bên ngoài đến, ngoài ra vợ cũng có khả năng có thai. Đinh hoả là cung con cái, nên là có thai. Năm Mậu Tý, hợp trói, công tác không thuận. Năm Tân Mão, Mão Tuất hợp, bế Tài khố, công tác bị điều chỉnh, không tốt. Năm Giáp Ngọ, Ngọ Sửu hại, Mão phá Ngọ, Đinh Tài dẫn xuất ra, thụ chế nên không tốt. Năm Bính Thân đổi vận, tốt. Vận Quý Sửu bắt đầu làm mua bán trên biển, tài vận tốt. Tổ tiên vốn di chuyển từ vùng Tứ Xuyên đến Bắc Kinh là nơi ở hiện tại.
HÌNH MINH PHÂN THỤ KHOÁ:
1. Cách sử dụng đặc thù của chi Tuất
A. Tuất là Thương súng, đại biểu kho sung, tức là người có mang súng, dễ bị xử bắn.
Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Tân Hợi - Giáp Ngọ
Vận: Mậu Thìn
Nhật chủ là hán gian. Vận Mậu Thìn, năm 57 Đinh Dậu bị xử bắn.
Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Tân Dậu - Nhâm Thìn
Tuất hình Dậu, nhưng Thìn Dậu hợp, là cục trưởng cục công an, tức là mệnh mang súng bên người.
Càn: Canh Tuất - Ất Dậu - Tân Hợi - Kỷ Hợi
Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu
Tuất là súng, Dậu là bản thân, Dậu hình Tuất, Tuất tại niên chi là làm bị thương người ta. Người này dùng súng bắn chết người. Ngày 20 tháng 9 năm Quý Dậu 93, theo toan tính của cha mẹ, nhật chủ bắn chết người. Ngày 8/10 bị bắt, ngồi tù 8 năm. Người này từ lúc rất nhỏ đã ngồi tù, nguyên nhân là thuỷ vượng kim trầm. Năm Quý Dậu ngồi tù vì thuỷ đa kim trầm. Dậu là bản thân mình.
Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Tý - Canh Thìn
Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi
Năm Ất Hợi, Ất Canh hợp, Ất mộc xuất hiện tưởng kết hôn, có quan hệ với một người phụ nữ đã có chồng. Mệnh cục có Mão Tuất hợp, Ất có địa chi là Mão, cho nên Ất, Mão đều cùng hợp với Tuất. Năm Mậu Dần, hai người này giết chết chồng của nhân tình, cùng năm bị bắt. Năm Ất Mão 99 bị xử bắn. Ất và Mão đều cùng hợp với Canh, lại hợp với Tuất, cho nên Mậu và Canh cũng có phát sinh quan hệ, Tý Mão hình đào hoa, là vì chuyện trai gái mà phạm hình.
B. Tuất cũng là vũ trường, quán Internet
Khôn: Mậu Thân - Nhâm Tuất- Canh Thìn - Bính Tuất
Tuất tại thời trụ là nơi ăn chơi buông thả, là nơi người ra người kẻ vào (thời trụ là môn hộ), vô cùng náo nhiệt. Hoả tượng trưng cho kích tình, náo nhiệt. Mệnh này là chủ hộp đêm.
Khôn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Đinh Dậu - Quý Mão
Là chủ quán Internet, rất có tiền. Tuất là Thương Quan, Đinh là Tỷ kiếp, là nơi đồng loại cùng thi triển tài hoa và tư duy, nên là quán Internet.
Khôn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Dần - Ất Dậu
Tuất hại Dậu, Dậu tại thời trụ là người nhỏ tuổi hoặc vai vế nhỏ hơn mình. Năm Canh Thìn em trai bị xử bắn.
Khôn: Canh Thân - Tân Tỵ - Canh Tý - Bính Tuất
Vận: Nhâm Ngọ
Tạo này không có Tuất Dậu tương hình, nên không bị xử bắn. Thương Quan là thọ mệnh tinh, bị Tuất khắc, Tỵ khắc, cho nên có tín hiệu đoản thọ. Năm Tân Mùi, tháng Giáp ngọ, thấy chó cắn dê, đuổi chó đi thì bị chó cắn chết.
2. Xem con cái
Khôn: Tân Sửu - Bính Thân - Tân Mão - Nhâm Thìn
Quan tinh bị hợp thành ra không có, nên xem con cái thì nhìn Tài Quan. Mão Thìn tương hại, Tài hại cung con cái, nên không có con cái.
Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Canh Ngọ - Quý Mùi
Sửu Ngọ hình, Mùi hợp Ngọ, Quan tinh bị hại, lại bị hợp. Tinh cung đều bị thương nên không có con.
Khôn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý
không có con, chỉ cần nhận nuôi một đứa bé thì sẽ sinh được con. Niên nguyệt trụ tương hình nên không sinh được con. Thìn Thìn phục ngâm, nhận nuôi một đứa thì sẽ sinh được một đứa.
Khôn: Bính Tuất - Nhâm Thìn - Giáp Tý - Bính Dần
Thương Quan trong Tuất lạc không vong, lại bị xung, nên không có con trai. Người này có hai con gái.
Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ
Khắc con. Có hai con trai, con trai lớn 11 tuổi chết.
3. Xem giờ sinh
A. Xem số lượng anh chị em
Tý Ngọ có một người, nhiều thì hai người. Dần Thân Tỵ Hợi, hai, ba người, nhiều thì năm người (nguyệt lệnh vượng). Thìn Tuất Sửu Mùi chỉ một người, nhiều thì phải hơn nhau ít nhất ba tuổi. Mão Dậu hai người, nguyệt lệnh vượng bốn người.
B. Nguyệt trụ thấu Thương Quan, Thất Sát thì anh em có người mất sớm
Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Ất Tỵ - Nhâm Ngọ
Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ
Đều có anh em mất sớm. Bốn, năm tuổi khắc anh em.
C. Tý Ngọ Mão Dậu là bốn phương, đầu tròn trịa, nghiêm túc đơn giản, ngủ nằm ngửa. Dần Thân Tỵ Hợi, thiên về bên trái, người thanh tú tầm thước, ngủ nằm nghiêng. Thìn Tuất Sửu Mùi, mặt tròn tròn, người to bè, nhưng không ngu ngốc, ngủ nằm sấp.
4. Xem cha mẹ
Tài Ấn gặp nguyệt lệnh là đất tử tuyệt mộ địa thì khắc cha mẹ (Tài Ấn xem tại nguyệt lệnh, Tài khắc Ấn)
Càn: Canh Tý - Mậu Dần - Bính Tý - Quý Tỵ
Tài tại niên trụ lại nhược nên cha mất sớm.
Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ
Ấn Mão tại Hợi là tử địa. Năm 1970 Canh Tuất mẹ mất.
Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Đinh Dậu - Nhâm Dần
Tài nhược, Ấn nhập mộ, từ lúc mới sinh đã khắc cha mẹ.
5. Xem hôn nhân
A. Xem tuổi vợ chồng: mãn bàn đều là Thương Quan thì lấy chồng già. Mãn bàn là Thực Thần lấy chồng nhỏ tuổi hơn.
Khôn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Nhâm Dần - Đinh Mùi
Thìn Quan nhập không vong, chồng sinh năm Kỷ Mùi, nhỏ hơn bản thân năm tuổi.
Khôn: Nhâm Dần - Quý Sửu - Tân Hợi - Kỷ Hợi
Thực Thương vượng, đến 32 tuổi vẫn chưa kết hôn. Xem Tài như là Quan, chồng lớn tuổi hơn nhiều mà còn ở xa, Hợi là sáu. Thực tế chồng già, ở xa 6.000 cây số.
Khôn: Canh Thân - Kỷ Mão - Đinh Mão - Mậu Thân
Ba lần kết hôn. Lần thứ nhất: Thân Thân phục ngâm, Thân đến nơi xa, đến nhà chồng ở Đài Loan. Lần thứ hai: Mão Mão phục ngâm, chồng chết. Lần thứ ba: Mão Thân ám hợp tại thời trụ là lúc về già, 80 tuổi kết hôn.
B. Xem hôn nhân chủ yếu xem phối ngẫu cung, và phối ngẫu tinh. Phối ngẫu cung và phối ngẫu tinh chạy đến đâu. Đó là yếu quyết đoán mệnh.
Khôn: Đinh Dậu - Mậu Thân - Quý Sửu - Quý Sửu
Vận: Canh Tuất
Năm Canh Tuất chồng qua đời. Người này tiện mệnh, làm buôn bán nhỏ và kỉnữ. Quan tinh nhược toạ bệnh địa, mà Ấn tinh vượng, cung phối ngẫu lại hiện hai lần nên khắc chồng. Chồng có mà cũng như không. Đinh hoả là nguyên thần của Mậu Thổ. Vận Canh Tuất, Mậu, Đinh đều nhập mộ, nên chồng chết. Tuất Dậu hại là bị xử bắn.
Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Giáp Thân - Giáp Tuất
Vận: Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ
Người này mệnh rất khổ. Trung niên gặp Tài Quan đều hưng vượng. Hoả thổ vượng, ý tại khử kim Sát, nhưng Tuất Thân lại không có quan hệ thân mật gì với nhau, nên khử không hết. Mệnh tiểu quan, tiểu phú. Năm Ất Mão, không được đề bạt, Tuất thổ làm khô Thân kim. Năm này Mão Tuất hợp, hợp đến nguyệt trụ Tuất, nằm viện mười tháng. Tuất là phần ngực. Vận Nhâm Dần, Dần xung khử Thân, Dần Tuất lại củng hoả khắc kim, nên được mười năm tốt. Vận Quý Mão, Mão Tuất hợp, Thân kim Thất Sát không có chế, hung; Thân kim suy, lực chế quá yếu, 2 Tuất chế không hết Thân kim. Vận Nhâm Dần xung triệt để, làm quan được mười năm. Vận Giáp Thìn, năm Kỷ Mão, vì con mà phải vào tù. Giáp Kỷ hợp, Mão Tuất hợp, đều hợp đến cung con cái, nên vì con cái mà vào tù.
Khôn: Bính Tý – Mậu Tuất – Đinh Sửu – Đinh Mùi
Mệnh này bần tiện, khắc chồng, khắc con. Tuất hình Sửu, có thể hình khai Tài k hố, nhưng Tài càng hình thì càng vượng, cho nên khử không hết, thành ra là tiện mệnh. Hình động Thực Thương khắc khử Quan Sát, nên khắc chồng.
Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu – Bính Tuất – Kỷ Sửu
Mùi không xung khai được Sửu, vì ở quá xa. Dậu Sửu hợp, kim vượng hợp Sửu, phá Tuất, phản cục. Nhật chủ muốn khử táo kim, phản lại bị kim thương, là cùng mệnh. Hôn nhân cũng không tốt.
Càn: Canh Tuất – Canh Thìn – Mậu Thìn – Nhâm Tuất
Thìn thổ vượng tại nguyệt lệnh. Thìn Tuất xung, diệt hoả, khử khử được thuỷ, cũng không mở được Tài khố. Tài là kỵ thần, nhập khố nên khử không hết. Mệnh bần cùng. Hai Thìn hai Tuất lực lượng tương đương nên không thể khử hoàn toàn, địa chi bốn chi đều vô dụng. Phản cục tất nhiên là mệnh xấu.
Càn: Ất Sửu – Mậu Tý – Nhâm Ngọ - Nhâm Dần
Tuất thổ suy, Ất mộc cũng suy. Ất mộc không chế được Tuất thổ, cho nên tuy có tài hoa, nhưng một đời bất đắc chí. Mùa đông năm Canh Thì qua đời. Nếu như Ất mộc mà vượng hơn một chút, hoặc dụng Giáp mộc chế khử, thì là mệnh làm quan. Tý Ngọ xung, hơn 30 tuổi sống một mình, li thân với vợ chứ không li hôn, vì Tý Ngọ xung nhưng Dần Ngọ hợp. Năm Canh Thìn, Canh chế Ất mộc, Tuất thổ khắc bản thân nên qua đời.
C. Dần Sửu xuyên, Ngọ Dần hợp, là có tượng tranh hôn. Tuất Tỵ xuyên, Tuất tại Tỵ khó ở chung.
6. Xem Tài Quan
A. Có bệnh rõ rang, mà lại có chế, thì phúc thọ phú quý (nguyên cục có bệnh lại tự có chế, cả đời đều tốt). Cục có bệnh mà được vận chế, thì mười năm trong vận đó được phú quý. Vượng thịnh mà chế, thì dù có đến vận suy cũng không bại.
B. Tài Quan Ấn tại nguyệt lệnh bị chế, là mệnh giàu có ức vạn, viên chức trung ương. Tài Quan Ấn tại nhật trụ bị chế, là mệnh giàu có ngàn vạn, hoặc viên chức tỉnh bộ. Tài Quan Ất tại thời trụ mà bị chế, mệnh giàu có chục, trăm vạn, hoặc viên chức địa phương.
Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Ất Dậu - Ất Dậu
Dụng Ngọ chế Dậu, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.
Càn: Bính Thân - Canh Dần - Bính Thìn - Kỷ Hợi
Kỷ thổ chế Hợi, lại có Thìn thâu thuỷ, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.
Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Đinh Hợi - Canh Tuất
Đinh Hợi, ám hợp có chế, Tuất Hợi chế, nhưng chế không triệt để, là cán bộ địa phương.
(Nguồn: sưu tầm)
► Lịch ngày tốt gửi tới độc giả công cụ tra cứu: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Cửa hợp kim nhôm và những chú ý khi lắp đặt cửa hợp kim nhôm
– Một cánh cửa hợp kim nhôm được lắp đặt đạt tiêu chuẩn cần phải đóng được chặt, các khoảng trống phải đều, sai số độ song song giữa cánh cửa và khung cửa hoặc cánh cửa bên cạnh không vượt quá 2 mm, đóng mở và điều khiển dễ dàng.
– Khi kéo ra kéo vào, để ý xem đưòng rãnh trượt trên và dưới cửa có bằng phẳng không, đặc biệt phải chú ý xem có hiện tượng lồi lõm hay không. Thử đẩy nhẹ cửa, nếu thấy cửa chuyển động trơn tru trên rãnh trượt thì coi như đạt tiêu chuẩn.
– Đối với cửa sổ hợp kim nhôm trên ban công, khung cửa (bao gồm cả khung dọc và khung ngang) phải được cố định một cách chắc chắn và kiên cố vào lan can và nóc ban công. Thông thường, dùng đinh tán hoặc đinh bắn để cố định trong bê tông, ngoài ra có thể gia cố thêm bằng sắt chữ L sơn màu. Không cố định trên tường gạch, cũng không dùng nêm gỗ để thay thế đinh bắn. Lấp kín toàn bộ khoảng trống giữa rãnh trượt trên, dưới với lan can bằng xi măng và vữa để tránh bị nước mưa hắt vào trong nhà.
Những chú ý khi lắp đặt cửa gỗ
– Kết cấu cửa phải bằng phẳng, không mấp mô, gồ ghề.
– Giữa khung cửa và cánh cửa có độ dày khoảng 50 mm cần được nối bởi loại mộng đôi. Khi lắp mộng và cánh cửa cùng một lúc, lỗ mộng phải chặt và khít, có thể dùng keo để gắn và thắt chặt bằng nêm cao su. Lấp đầy khoảng trống giữa tường và khung cửa.
– Chốt cửa nhạy, không mắc.
– Vị trí các chi tiết kim loại phải phù hợp, mép rãnh đều, ngay ngắn, vặn chặt bằng ốc vít gỗ thay vì dùng đỉnh. Kích thước các chi tiết cửa thống nhất.
– Nước sơn cửa phải nhẵn, mịn, không hằn vết chổi; màu sắc hài hòa thống nhất, không bị rỗ trên bề mặt…
Cách chọn mua rèm cửa sổ
– Tận dụng triệt để chức năng của rèm cửa sổ. Rèm treo trong thư phòng phải mỏng và nhẹ, đủ để làm dịu bớt ánh sáng từ bên ngoài hắt vào nhưng không làm căn phòng bị tối đi. Rèm treo trong phòng ngủ thì phải hơi dầy để giảm bớt độ ánh sáng trong phòng, tạo một không gian yên tĩnh, thoải mái và tương đối kín đáo. về mùa đông, một tấm rèm cửa nhiều lớp tạo nên nhiều tầng không khí sẽ có tác dụng ngăn cản sự đối lưu giữa không khí ấm áp trong phòng với không khí lạnh bên ngoài cửa sổ, hiệu quả đạt được trong tăng nhiệt độ không khí rất rõ rệt. Vào mùa hè, không khí nóng nực, oi bức, nếu treo những tấm rèm trúc, rèm treo một nửa hay rèm ngọc trai cũng sẽ có tác dụng rất tốt trong việc lưu thông khí.
– Chọn màu sắc phù hợp cho rèm cửa. Phòng khách nên treo rèm màu đậm, phòng ngủ treo rèm màu nhạt và nho nhã. Màu của rèm cửa phải đậm hơn màu tưòng một chút. Chẳng hạn, nếu tường màu vàng nhạt thì phải dùng rèm màu nâm nhạt, tường màu xanh da trời nhạt thì dùng rèm màu nước chè…
– Lựa chọn chất liệu làm rèm cửa. Phần lớn các gia đình chỉ treo loại rèm đơn, vì thế vải rèm không được quá dày và phải có độ xuyên sáng nhất định. Nhưng cũng không nên chọn loại vải quá mỏng để tránh trường hợp buổi tối khi lên đèn, người đứng ngoài có thể nhìn thấy mọi hoạt động bên trong ngôi nhà.
Cách treo rèm cửa sổ
– Cách treo cố định phần trên: Cố định phần trên rèm vào khung rèm, vén phần giữa rèm sang hai bên khung rồi thắt lại. Đây là cách treo rèm theo lối cổ điển.
– Treo theo kiểu kéo song song: Treo rèm trên khung ngang của cửa sổ, có thể kéo song song, ưu điểm của kiểu treo này là sử dụng linh hoạt, có thể kéo ra kéo vào dễ dàng, không ảnh hưởng việc lấy ánh sáng.
– Treo theo kiểu nâng hạ vuông góc: Kiểu treo này thường áp dụng cho mành trúc, mành tấm nhựa hoặc mành tấm kim loại. Ưu điểm của nó là có thể lấy ánh sáng từ mọi góc độ và cũng có thể tránh ánh nắng trực tiếp.
Những chú ý khi lắp khung rèm cửa sổ
– Chiều cao của khung rèm thường là 140 mm, nếu lắp hai đưòng ray thì nên nên chọn loại khung cao 160 mm, còn nếu là một đường ray thì vẫn chọn loại khung cao 140 mm như bình thường.
– Khung rèm hai cánh nên kéo dài sang hai bên tuỳ theo độ rộng của cửa sổ. Thông thường, ở mỗi bên không nên kéo dài quá 180 mm.
– Nhìn bên ngoài, khung rèm phải sạch sẽ, sau khi lắp đặt phải dựa chặt vào tường, không có chỗ hở, ngay ngắn, mép dưới đạt tiêu chuẩn, sai số chiều cao không vượt quá 2 mm.
– Bề mặt lớp sơn phủ bên ngoài khung rèm phải bóng, nhẵn, mịn, không rỗ hay phồng rộp, không hằn vết chổi, màu sắc hài hòa thống nhất.
![]() |
► Tham khảo thêm những thông tin về nhà tiên tri Vanga vĩ đại nhất thế giới |
![]() |
![]() |
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
Bạn muốn tự hiểu mình? Bạn muốn biết rõ hơn về họ hàng, bạn bè, đồng nghiệp để ứng xử cho đúng ? Bạn hãy tự hỏi mình hoặc hỏi họ một câu đơn giản: “Mình (hoặc họ) thích ăn món gì nhất ?” Câu trả lời thu được có cách giải thích rất hợp lý của nó. Ví dụ táo chẳng hạn. Bạn thích táo chứ, có nghĩa là bên cạnh bạn luôn luôn có một quả táo: lúc bạn đọc sách hoặc nằm dài trên ghế xem TV, hoặc vừa gặm một quả táo vừa giải một bài toán. Điều đó chẳng có gì là xấu, đúng không?
Căn cứ vào đó, người ta giải mã tính cách của bạn đấy. Sau đây là một số ví dụ.
Bạn thích dâu tây? Xin chúc mừng. Bạn có “gu” (về mọi vấn đề) rất tinh tế. Bạn không hình dung ra cuộc sống của mình mà lại thiếu những đồ trang trí, bày biện xinh xinh, mỹ thuật ở trong nhà, những tấm lòng tốt của những người xung quanh, những câu chuyện thú vị ở trên đời. Song bạn là người có bản chất yếu đuối, và thích hưởng thụ. Bạn ưa những tiện nghi trong cuộc sống và công khai bày tỏ thị hiếu.
Bạn thích ăn những lá rau xà lách như một con sâu xanh? Bạn tự cho mình là mình không có khả năng gì đặc biệt nhưng giả sử bạn đi sâu vào một môn nghệ thuật thì chắc bạn chẳng phải là người tầm thường.
Nếu bạn không bao giờ có thái độ dửng dưng với các món xào có tỏi tây, các nhà tâm lý sẽ liệt bạn vào hàng trí thức có đầu óc lôgic rất phát triển và khả năng phân tích vấn đề thấu đáo.
Hàng ngày trên thực đơn của bạn đều có một món từ bắp cải? Bạn rất dễ tính, hay nhường nhịn, sẵn sàng chịu thua khi tranh cãi, nhưng bạn chẳng bao giờ cho ai mượn tiền (vì biết rằng thế nào mình cũng sẽ thiệt thòi) và đôi khi bạn là người tằn tiện.
Bạn cho rằng cuộc sống nhất thiết phải có khoai tây? Những người xung quanh bạn gặp may rồi. Họ sẽ có bên cạnh mình một người thân điềm đạm, luôn luôn coi trọng quan điểm và ý kiến của người khác.
Bạn có thể ăn được hàng cân cà chua? Quan điểm sống của bạn là gia đình và vợ con là trên hết.
Bạn cảm thấy ứa nước bọt trước món cà tím hoặc ớt ngọt nhồi thịt? Sự vui vẻ và dễ tính là nét đặc trưng trong cá tính của bạn. Thêm vào đó, bạn là người rất có chí hướng, theo đuổi đến cùng mục tiêu mình đặt ra.
Không ngày nào bạn không nhấm nháp một chút gì ngòn ngọt? Bạn là người lãng mạn và vị tha.
Bạn hay ăn những món ăn lỏng như súp, bữa ăn nào cũng phải có canh, hay uống trà đá, sữa? Bạn vừa uống xong cái gì, đúng không? Rất có thể trong thời gian gần đây có chuyện gì đó xảy ra khiến bạn cảm thấy cô đơn.
Bạn thích những món ăn cứng và lạnh? Bạn đang bất bình vì một điều gì đó và có cảm giác lo âu. Hãy xếp chuyện ấy lại và đuổi nó ra khỏi đầu óc bạn càng sớm càng tốt.
Thế nhưng các nhà tâm lý học vẫn chưa xác định được tính nết của một người vừa thích món cà và ớt ngọt nhồi thịt, lại vừa thích dâu tây sẽ ra sao? Hay là nói chung chẳng bao giờ có người như thế?
Tuy nhiên, khi công trình hoàn thành, người ta đã đánh giá cao giá trị khoa học của những kết luận mà tác giả đã tổng kết. Trường Đại học Na Uy đã trao tặng cho nghiên cứu của giáo sư Lindstrom 300 nghìn đôla.
Cách ăn uống cũng bộc lộ rõ con người bạn, dưới đây là những kiểu tính cách phù hợp với từng phong cách ăn uống của mỗi người.
Ăn nhai tóp tép
Thiếu ý chí và lòng kiên định, hay khoe khoang, khoác lác, nói chuyện bộp chộp là những nhược điểm của người có kiểu ăn uống này. Họ làm việc không có nguyên tắc, không dám chịu trách nhiệm trước bất cứ việc gì. Chính vì thế, họ không có nhiều mối thân tình xung quanh.
Nuốt thức ăn có tiếng kêu ừng ực
Chủ nhân của kiểu ăn uống này là người thông minh và khá lanh lợi. Tuy nhiên, họ lại không có khả năng lãnh đạo và điều hành công việc. Người này làm việc gì cũng tùy tiện, sống không có nguyên tắc và quy củ rõ ràng. Họ cũng thích tham gia tranh luận và phê phán trong các buổi họp nhưng lại là người nói đâu bỏ đấy, không trọng lời hứa và không có chủ kiến của riêng mình.
Khi ăn ngậm miệng, không nghe thấy tiếng nhai thức ăn
Người này có tính cách rất cẩn thận và luôn thận trọng trong mọi vấn đề. Làm việc gì cũng có nguyên tắc và bài bản rõ ràng, không để sơ hở hay thiếu sót. Họ sống vì công việc nhưng không lấy công việc làm mục tiêu để cạnh tranh và ganh đua. Họ là một người khá nhút nhát.
Vừa nhai thức ăn vừa nói chuyện tào lao
Chủ nhân của kiểu ăn này là người hồ đồ, việc công việc tư không phân minh lại rất dễ nổi nóng. Khi gặp chuyện không vui đối với bản thân, họ hay mượn cớ làm to chuyện hoặc cáu tức, ảnh hưởng đến những người xung quanh. Trong công việc, họ là người không đáng tin cậy, bản thân lại thiếu nghị lực nên không gặt hái được thành công.
Kiểu ăn này được coi là không được lịch sự, lại mất vệ sinh. Nói chuyện khi đang ăn rất dễ làm nước bọt bắn vào thức ăn, thậm chí có thể làm bắn thức ăn sang người khác.
Ăn một miếng to rồi ngậm miệng lại, phồng má trợn mắt để nhai
Người này có tính cách khá nóng nảy, đôi khi thô lỗ, cố chấp và ngang bướng. Nếu lỡ may có làm trái ý họ, thì họ sẽ nổi giận lôi đình, việc bé xé thành to.
Khi ăn, nghẹo cổ rồi mới nuốt thức ăn
Người này cũng có tính tình rất nóng nảy và không có khả năng đánh giá sự việc. Làm việc gì cũng qua loa đại khái, chỉ thích nhìn thấy mặt tốt của sự việc và rất sợ phải nhận sự thực xấu.
Nhai thức ăn bằng răng cửa hay răng nanh, không nhai bằng răng hàm
Phần nhiều người có kiểu nhai thức ăn này có bệnh về tràng vị. Dùng răng cửa hay răng nanh nhai thức ăn rất có khả năng là răng hàm đã bị sâu, không thể nhai thức ăn được. Người này có tấm lòng lương thiện nhưng lại không biết cách lấy lòng người khác, thiếu tinh tế và kém nhạy cảm trong mọi vấn đề.
Trong công việc, họ thường không tập trung tư tưởng, tuy có cố gắng làm tốt nhưng kết quả lại thất bại.
Khi ăn thường hay liếm môi
Chủ nhân của kiểu ăn này là người có tâm trạng không ổn định, buồn vui thất thường. Tuy nhiên, họ lại là người có sức khỏe rất tốt. Họ thường dồn hết tâm trí vào công việc của mình nhưng đôi khi lại không biết đánh giá công việc và cũng không biết biểu đạt ý kiến của riêng mình. Họ là người khá coi trọng vật chất.
Cắm đầu cắm cổ ngồi ăn
Người có kiểu ăn này rất cần cù và chăm chỉ, có sức bền và nghị lực kiên cường. Tuy nhiên, họ lại khá ngoan cố và bảo thủ, làm việc thiếu linh hoạt, không biết tùy cơ ứng biến. Thế nhưng điểm mạnh của họ sẽ lấn át điểm yếu, vận thế sau này của người này sẽ tương đối tốt.
Vươn cổ ngồi ăn
Đây là tư thế ngồi ăn của người khá tham lam. Người này có tâm tính khá hẹp hòi, hay đố kị người khác. Họ làm việc hời hợt, cũng không năng nổ hay hoạt bát, do đó không có thành tích gì nổi bật. Cuộc sống của người này tương đối khó khăn, tuổi thọ kém.
Tay bưng bát, tay cầm đũa có khoảng cách hợp lý, khéo léo, không lúng túng vụng về
Người này giỏi tùy cơ ứng biến, biết ứng dụng những hiểu biết trên sách vở vào công việc và cuộc sống, biết cách nắm vững cơ hội, nhờ đó mà có những thành tích không ngờ. Họ cũng là người thông minh, biết cách tự kiềm chế cảm xúc của bản thân.
Khi ăn, thè đầu lưỡi ra gần thức ăn
Chủ nhân của kiểu ăn này là người hiền lành, ít nói và khá kín kẽ. Họ chỉ lặng lẽ ngồi quan sát và theo dõi xung quanh. Là người thông minh, có trí nhớ rất tốt nhưng lại có tham vọng quyền lực khá lớn. Với động tác ăn như thế, chứng tỏ người này rất sạch sẽ.
Ngồi ăn, mặt hơi vểnh lên
Với tư thế ăn kiểu như thế này cho ta cảm giác chủ nhân là một người khá ngạo mạn. Họ là người có tính cách kiên cường, xử lý sự việc nhanh nhạy, bất kể tình huống nào cũng có chủ kiến của riêng mình. Tuy nhiên, đôi khi họ lại khá cố chấp và bảo thủ, chi tiêu hoang phí.
Người thích ăn vặt, không ăn bữa chính
Người này làm việc không nghĩ đến chất lượng nhưng lại hoàn thành đúng thời hạn. Họ là người rất hiền hòa, thân thiện, ít khi nóng nảy, đối xử với bạn bè nhiệt tình. Tuy nhiên, họ không có nhiều bạn thân để chia sẻ tâm sự nên dễ rơi vào trạng thái cô đơn, trầm uất.
Người kén chọn món ăn, chỉ ăn thứ mình thấy ngon, gạt thứ không thích sang một bên
Người này chỉ biết bản thân, coi thường người khác. Họ sẵn sàng chà đạp lên người khác, miễn sao đạt được mục đích của bản thân. Họ bất chấp đạo đức kỷ luật, cũng không cần tu dưỡng bản thân, tư tưởng hẹp hòi, chỉ biết đến mình.
Người ăn bừa các loại thức ăn
Đây là người có tính cách phóng túng, tùy tiện, không coi trọng đạo đức xã hội, không coi ai ra gì, tự phụ và vô lễ, nhiều tham vọng. Tuy là người cởi mở nhưng không có bạn tri âm.
Người tục ăn uống
Người này có trí tuệ kém cỏi, có sức mạnh thể chất nhưng lực bất tòng tâm, tầm nhìn nông cạn. Họ khó có thể gặt hái được thành công trong cuộc sống.
Người bạo ăn bạo uống
Người này có phần giống tính cách của người tục ăn tục uống. Trong công việc, họ thường không biết lên kế hoạch, thiếu thận trọng. Họ luôn bận rộn, vất vả và phiền não, vận mệnh không được suôn sẻ. Tuy vẻ ngoài họ là người mạnh dạn, cứng rắn nhưng thực chất bên trong lại mềm yếu.
Người ăn uống rất ít
Đối với người ăn uống ít nhưng cơ thể vẫn phát triển ở mức trung bình là người có lòng khoan dung, độ lượng, sống lương thiện, cởi mở. Họ có rất nhiều bạn bè và được mọi người tôn trọng trọng.
Nếu ăn uống ít, cơ thể lại gầy yếu, có thể là do thiếu chất dinh dưỡng. Người này thường quá nhạy cảm nên dễ rơi vào tâm trạng ưu tư.
Người rất chú trọng ăn uống mà không béo lên được
Vốn tính hẹp hòi, thích soi mói người khác nên thường xảy ra bất hòa trong các mối quan hệ. Họ khá nhạy cảm, sống thiên về nội tâm tuy nhiên tình cảm bất ổn, hay thay đổi.
Người ăn vội vàng, qua loa cho xong bữa
Người này tính cách nóng nảy, thiếu niềm tin và nghị lực vào cuộc sống, không kiên định trong công việc, hay bỏ dở giữa chừng để làm việc khác, có mới nới cũ, không muốn làm việc gì lâu dài cũng không muốn ở một nơi cố định. Do đó, họ hay thay đổi nghề nghiệp và chỗ ở.
Người ăn món gì cũng thấy hợp khẩu vị
Với tính cách ôn hòa, độ lượng người này có khả năng thích nghi với môi trường mới và thích ứng nhanh với mọi tình huống. Họ có ưu điểm là biết kiềm chế cảm xúc, không hay cáu giận và cũng không câu nệ những chuyện vặt vãnh.
Người thích ăn thức ăn đang nóng
Người này tính cách thay đổi nhanh chóng và rất nóng nảy. Họ thích sự hoàn mỹ, thích đi tiên phong trong mọi việc, thích khám phá những điều mới lạ. Tính cách thẳng thắn, dám mạo hiểm, tuy nhiên đôi khi lại quá trẻ con. Họ ít có khả năng đối mặt với những khó khăn trong cuộc sống nên dễ rơi vào trạng thái khủng hoảng.
Người thích ăn nguội
Bề ngoài, người này cho ta cảm giác ôn hòa và khiêm tốn. Tuy nhiên, bên trong họ lại khá cứng rắn, có ý thức phản kháng mạnh mẽ. Họ là người có tâm tư tình cảm tốt, chịu đựng được gian khổ, sống thiên về nội tâm, không thích khoe khoang.
Người có tật ăn nhanh
Chủ nhân của kiểu ăn uống này sống cởi mở và hoạt bát, sức khỏe tốt. Tính tình vui vẻ nhưng đôi khi lại hay nóng vội và tự phụ. Do đó, họ khó có thể gặt hái được thành công trong công việc.
Người ăn quá chậm
Người này có ý thức cá nhân rất mạnh nên không muốn để người khác phê bình, góp ý. Họ luôn tự lập trong cuộc sống, không muốn nhờ vả người khác. Tuy nhiên đây cũng là người sống nội tâm, không thực sự nhanh nhẹn, đôi khi thiếu quyết đoán, khó có được thành công lớn trong đời.
Ngọc Anh (tổng hợp)
![]() |
![]() |
► ## cung cấp công cụ tra cứu ngày sinh con năm 2016 đẹp nhất và hợp tuổi bố mẹ |
Hành: ThủyLoại: Cát TinhĐặc Tính: Văn chương, học hành, thi cử
Ý Nghĩa Của Sao Bác Sĩ
Bác Sĩ là cát tinh, có nghĩa là thông minh, hay suy xét kín đáo, chủ sự thông đạt thâm thúy, ngôn ngữ hoạt bát, khoan hòa, nhân hậu, lợi ích cho việc thi cử học hành, giải trừ bệnh tật.
Về các điểm này, Bác Sĩ có đặc tính tương tự như Hóa Khoa, chủ về học và hạnh đồng thời cứu giải bệnh tật. Nhưng Bác Sĩ không mạnh bằng vào Hóa Khoa.
Ý Nghĩa Bác Sĩ Và Các Sao Khác
Bên cạnh đó cũng có thể thay thế hình trâu bằng vật trang trí hình khỉ và rồng.
Ngoài ra, vật đem lại may mắn và sức khỏe mà người tuổi Tý nên có là tượng voi và chuột. Bạn nên đặt nó ở phía Tây trong phòng ngủ, trên tủ kê ở đầu giường hoặc phía trái trên bàn làm việc. Cách trang trí này sẽ giúp xua đuổi bệnh tật và mang lại điều lành.
1. Mắt cá chân tối màu, thâm là người có địa vị, gót chân tròn đầy là người phú quý, bàn chân thô kệch thì dễ làm những việc lao động chân tay.
2. Gót chân và bàn chân đều hồng hào thì tài phú không tồi, ít nhất cũng trung phú trở lên.
![]() |
3. Nam giới có bàn chân dày, nhiều thịt, độ dài các ngón chân đều nhau, mười ngón chân hồng hào thì phú quý, còn nữ giới thì phải mảnh mai, nhỏ nhắn, ít thịt lộ xương mới là tốt.
4. Nam giới có bàn chân bằng phẳng thì sự nghiệp bị hạn chế, móng chân màu vàng hoặc xanh nhạt thì mệnh nghèo khó.
5. Gót chân dày, bắp chân và đùi thon gọn là người có quyền thế, bắp chân ngắn và gót chân lớn thì hay gặp gian nan, vất vả.
6. Gót chân và đầu gối có nhiều đường vân là mệnh phú quý.
Kunie (theo lnka)
Đây là quẻ Quan Âm thứ 66 được xây dựng trên điển cố: Bá Vương bị khốn hay Bá Vương bị vây khốn.
Quẻ hạ thuộc cung Mão. Nên chờ đợi thời điểm thích hợp, tĩnh lại một chút, hành động tùy tiện là điều không nên. Cũng không cần mưu tính, cứ thuận theo tự nhiên ắt sẽ tự tài nhàn nhã hơn.
Thử quái thuyền phá hạ than chi tượng. Phàm sự hiểm trở đề phòng dã.
Năm 202 trước Công nguyên, Hán Vương Lưu Bang hủy bỏ hòa ước Hồng Câu, điều binh khiển tướng tấn công quân sở. Trước tiên, Lưu Bang đến cố Lăng, một mặt sai người đi thúc giục các Đại tướng Hàn Tín, Bành Việt, Anh Bố tiến binh, một mặt viết thư khiêu chiến Bá Vương Hạng Vũ. Bá Vương đùng đùng nổi giận, mắng Lưu Bang là kẻ lật lọng, thay đổi bất thường, lập tức mang theo các Đại tướng Chung Ly Muội, Lý Bố, Phàn Sở, Ngu Tử Kỳ, thống lĩnh ba mươi vạn quân, tấn công ồ ạt vào Cố Lăng, Lưu Bang đại bại, chạy đến Thành Cao. Quân sở truy đuổi đến Thành Cao, bao vây quân Hán.
Lưu Bang bị vây hãm, khấn cấp lệnh cho Hàn Tín, Bành Việt đến cứu viện. Nhưng hai người Hàn, Bành mẫi không phát binh, Trương Lương bèn hiến kế rằng: “Nếu được trọng thường, ắt sẽ có người dũng cảm. Nếu ngài có thể chia đều thiên hạ cho Hàn Tín, Bành Việt, chắc chắn họ sẽ xuất bỉnh!” Lưu Bang bèn sai sứ giả đi nói với Hàn Tín, Bành Việt rằng: “Sau khi hợp sức đánh bại quân sở, từ huyện Trần về phía đông đến ven biển là của Hàn Tín; từ huyện Tuy Dương về phía bắc đến Cốc Thành là của Bành Việt!” Hai người lập tức dẫn quân xông lên, bao vây quân sở ờ Cai Hạ (nay ở phía đông nam huyện Lỉnh Bích, tính An Huy).
Hạng Vũ thấy lương thực đã cạn, Ngô Tử Kỳ và Lý Bố khuyên Hạng VO không nên liều chết cố thủ, phảỉ mờ đường máu, phá vây xông ra. Vì thế, Bá Vương liền mang theo một đội người ngựa xông lên phía trước. Tuy Bá Vương dũng mãnh, quân Hán không ai địch nối, nhưng đánh lui được tốp quân Hán này, lại xuất hiện một tổp khác. Đơn thương độc mã không thể đối phó được vứi quân Hàn Tín mai phục khắp nơi, Bá Vương đành trở về doanh trại ờ Cai Hạ, dận dò tướng sĩ cẩn thận đe phòng, có cơ hội sẽ lại xuất kích.
Đến nửa đêm, nghe thấy quân Hán xung quanh đều hát các bài ca nước Sở, Hạng Vũ kinh hãi tự hỏi: “Lẽ nào quân Hán đã cướp được toàn bộ nước Sở rồi sao? Nếu không, tại sao trong quân Hán lại có nhiều người Sở đến thế?” Hạng Vũ trở dậy đến bên trướng uổng rượu cùng Ngu Cơ cũng đi theo chính chiến, bi phẫn làm một bài ca mà hát rằng: “Lực bạt sơn hề, khí cái thế; thời bất lợi hề, Chuy bất thệ; Chuy bất thệ hề khả nại hà, Ngu hề, Ngu hề nại nhược hà” (Sức bạt núi chừ khí ngất trời; không gặp thời chừ ngựa không tiến; ngựa không tiến chừ biết tính sao? Ngu hỡi Ngu hỡi biết tính sao?)
Hạng Vũ hát xong, Ngu Cơ họa lại rằng: “Hán binh dĩ lược địa, tứ diện Sở ca thanh, trượng phu ý khí tận, tiện thiếp hà liêu sinh.” (quân Hán lấy hết đất, bốn bề khúc sở sầu, trượng phu chí khí hết, tiện thiếp sống nhờ đâu). Ca xong liền tự vẫn.
Bá Vương nhảy lên con ngựa ô chuy, mang theo hơn tám trăm người, giống như mãnh hổ bị thương, suốt đêm đột phá vòng vây, chạy như bay về hướng nam. Khi trời sáng Lưu Bang phát hiện ra, sai năm nghìn kỵ binh đuổi theo. Khỉ Hạng Vương qua sông Hoài, quân sĩ đi theo chỉ còn hơn một trăm người. Hạng Vương chạy đến Âm Lăng (nay ờ phía tây bắc huyện Định Viễn, tỉnh An Huy), thì lạc đường, sa vào đầm lầy, bị quân Hán đuổi kịp.
Khi Hạng Vương đến ô Giang (bờ phía đông bắc của huyện Hòa, tỉnh An Huy), quan Đình trưửng (một chức quan trong làng) ở ô Giang bơi thuyền đậu bên bờ chờ đợi, nói với Hạng Vương rằng: “Giang Đông tuy nhỏ, chỉ nghìn dặm vuông, dân chúng mấy chục vạn, cũng đủ để xưng vương, mong đại vương hãy mau qua sông!” Bá Vương nói: “Việc đã đến nước này, ta còn mặt mũi nào đi gặp các phụ lão ờ Giang Đông nữa? Ta biết ngươi là vị quan trung hậu, ta tặng ngươi con ngựa ô chuy mà ta yêu quý!” Rồi lệnh các tướng sĩ xuống ngựa đi bộ, cầm binh khí ngắn giao chiến. Đã giết chết được khá nhiều quân Hán, Bá Vương cũng mang hơn chục vết thương trên người. Bá Vương quay đầu lại, nhìn thấy một tướng tĩnh của quân Hán là Lữ Mẫ Đồng, nói rằng: “Ngươi là bạn cũ của ta, ta nghe nói Hán Vương treo giải nghìn lượng vàng, phong tước Vạn hộ hầu để mua đầu của ta, ta đem đầu mình tặng cho ngươi làm ân huệ!” Nói xong liền tự vẫn mà chết.