Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Luận về 14 chính tinh

Một bài viết hay về 14 chính tinh của Vương Đình Chi được tác giả Tuevnb dich lại. Mời các bạn cùng đọc.
Luận về 14 chính tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài này dịch và chú bởi anh tuetvnb tại diễn đàn Lý số Việt Nam.

Trong Tử vi, 14 chính tinh chi phối rất mạnh mẽ trên toàn lá số. Nắm được bản chất và đặc tính của 14 chính tinh là mấu chốt của việc luận đoán. Xưa nay các sách đều viết rất nhiều, tuy nhiên cũng rất cần tham khảo thêm nhiều quan điểm. Tôi dịch phần “thập tứ chủ tinh tính chất” của nhà nghiên cứu nổi tiếng Vương Đình Chi để cùng tham khảo.

Vương Đình Chi là nhà nghiên cứu Lý Học nổi tiếng ở Hồng kông, nhưng sở trường nhất là Tử Vi, ông theo quan điểm của Trung Châu phái. Đọc Tử vi của Vương ĐÌnh Chi, về cơ bản cũng không ngoài nguyên lý chung của Tử vi, tuy nhiên cách nhìn nhận, lập luận và đánh giá có đôi chút khác biệt, vì thế tôi có thêm vào đôi lời bàn luận sau mỗi phần dịch để sáng tỏ thêm.

Vì kém về ngôn ngữ nên chắc sẽ có nhiều lỗi dịch thuật, mong được chỉ giáo.

Mười bốn chính tinh

Các đặc tính của tinh diệu dưới đây bao gồm các tình chất cơ bản của tất cả 14 chính tinh. Chỉ nêu những nét chính yếu, cần cái gì, kỵ cái gì. Bên trong cũng chỉ ra một ít cách cục đặc biệt như Nhật nguyệt phản bối, Mã đầu đới tiễn v.v.. Mặc dù không nhiều lắm nhưng nếu cẩn thận hiểu được thì cũng biết được đôi chút phép tắc cơ bản của Tử vi đẩu số.

TỬ VI

Tử vi thuộc Âm Thổ, là Chủ tinh Bắc đẩu, hóa là Đế Quân, thường là chủ tinh ắt sẽ cần “Quần thần củng chiếu”. Chính vì thế mà Tử vi nhất định phải được Quần thần củng chiếu mới là thượng cách, nếu không thế, chỉ là cách cục bình thường.

Quần thần ở đây là: Phủ Tướng, Phụ Bật, Xương Khúc, Khôi Việt. Nếu như hội hợp được Phủ Tướng ắt sẽ mạnh mẽ, có tài, có thế. Là tượng của Đề Hoàng nên cần sự trợ sức của Phụ Bật, nêu có trợ lực, lòng dạ cũng rộng rãi.

Nếu có Xương Khúc cùng hội hợp, thì có học thức, có trí tài, cũng có khả năng làm giảm nhẹ cái tính cao ngạo, chủ quan của Tử Vi. Khôi việt hội hợp thì cá nhân gặp nhiều cơ hôi, có khả năng gia tăng địa vị.

Nếu như Quần Thần xa lánh, trở thành Cô Quân, chủ quan quá sâu, tâm cao khí ngạo mà mừng giận thất thường, không khéo đối xử với người.

Nếu gặp Không vong, Hoa cái thường có tư tưởng độc tài. Gia Tứ Sát là vua vô đạo, thuộc hạ cách, nếu thêm Phúc cung không tốt thì là người hèn mọn dung tục.

Phụ Bật, Xương Khúc, Khôi Việt là bộ sao Lục cát, đối với Chủ tinh có sự trợ giúp rất lớn.

Chủ tinh ở đây là Tử Vi, Thiên Phủ, còn người sinh ban đêm là Thái Âm nhập miếu, sinh ban ngày là Thái Dương nhập miếu, nhưng phải được đối diện nhau, nếu chỉ thấy một thì không mạnh mẽ.

Nhất là Tả Hữu Khôi Việt, nếu như chỉ gặp một sao thì giống như không gặp.

Lời bàn: Vương tiên sinh cho rằng Tử vi tuy thân là Đế tinh, nhưng cái LỰC của Tử vốn là do Quần Thần mang lại, cho nên nếu được Quần thần củng chiếu thì mới là thượng cách, bằng không thì chỉ bình thường. Ngoài ra, Vương tiên sinh còn cho rằng một trong những tính xấu cảu Tử vi chính là Tâm tính cao ngạo, chủ quan. Nếu không có sự trợ giúp của Văn tinh, quý tinh mà lại gặp hung sát tinh ắt là sẽ thành kẻ thô lậu. Quan điểm của Vương tiên sinh về các sao đi từng cặp như Tả Hữu, Khôi Việt cho rằng phải đủ cả cặp mới có tác dụng, nếu đơn lẻ một mình thì tác dụng giảm sút, coi như không có.

Về phần phân định Âm Dương, Vương tiên sinh cũng có quan điểm hơi khác, vì như Tử vi, các sách đều cho là Dương Thổ, nhưng Vương tiên sinh lại cho rằng Tử vi thuộc Âm Thổ, ấy cũng là điều bất cập.

THIÊN CƠ

Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, là sao thứ nhất của chòm Nam Đẩu, giống như Mưu thần, thích việc cơ biến, khi thiện, khi ác. Nếu được Xương Khúc, Long Trì Phượng Các, cùng Hóa Khoa thì thông minh tuyệt đỉnh, có khả năng dụng thành chính đạo. Nếu chẳng gặp được cát diệu, mà lại gặp Hóa Kỵ, Sát tinh cùng với các sao bất lương thì tính chất của Thiên Cơ trở thành Bất lương, gian trá. Có thể thấy rằng Thiên Cơ đối với các phụ tinh là sát tinh thì đặc biệt nhạy cảm.

Hóa Quyền có khả năng tăng cường tình ổn định của Thiên Cơ, cũng gia tăng khả năng đối kháng với sát tinh là Hóa đẹp nhất vậy. Hóa Khoa gia tăng khả năng thông minh tài trí của Thiên Cơ, cũng là sao Hóa rất tốt đối với Thiên Cơ. Hóa Lộc thì làm cho cái trí mưu của Thiên Cơ chỉ thích sử dụng trong kinh doanh, là kẻ chỉ thích kiếm tiền.

Hóa Kỵ làm cho Thiên Cơ trở thành mưu lợi, chỉ thích đi ngang về tắt.

Thiên cơ lâm Phúc đức cung mà gặp Sát tinh thì cũng không nặng lắm. Tâm chẳng được nhàn, nhiều dự định, toan tính. Nếu gia Hóa Kỵ thì tâm phiền mà thường nông cạn.

Thiên Cơ vốn được gọi là sao “Thiện Biến” cho nên tình cảm thường thay đổi mạnh, hoặc tư tưởng thay đổi mạnh. Thường là sao biến đổi mạnh thì ắt sẽ rất nhạy cảm với sát tinh, cho nên rất cần Hóa Quyền để tăng độ ổn định. Mà Thiên Cơ lại vốn có bản chất của mưu thần, bởi vậy khá thích hợp với vai trò phụ tá.

Lời bàn: Vương tiên sinh rất coi trọng Tứ Hóa, bởi vậy nên cho rằng Tứ Hóa có thể cải biến được tinh chất của các tinh diệu, cụ thể là Thiên Cơ. Quan điểm của Vương tiên sinh đánh giá Thiên Cơ là sao rất cơ biến, có khả năng thích nghi cao, có khi thiện, có khi ác, phụ thuộc vào hệ thống các sao phụ tinh hội hợp. Đặc biệt ông cho rằng nếu Thiên Cơ cư Phúc cung, có khẳ năng chế sát, hóa giải tác dụng xấu của một số sát tinh khi hội hợp vào Phúc Cung.

THÁI DƯƠNG

Thái Dương thuộc Dương Hỏa, là sao chủ tại trung thiên, là sao của quan lộc, chủ quý. Là chủ tinh của người sinh ban ngày, rất tốt nếu cư cung Quan Lộc.

Phán đoán sự cát hung của Thái Dương, trước hết phải xem các vị trí miếu vượng, cư các cung Dần Mão Thị Tỵ Ngọ Mùi là cung miếu vượng.

Thích hợp với người sinh ban ngày, người sinh ban ngày gặp Thái Dương miếu vượng thì rất đẹp, nếu lạc hãm thì giảm nhiều sự tốt đẹp. Người sinh ban đêm nếu có gặp Thái Dương miếu vượng cũng bình thường, mà nếu lạc hãm thì hung. Lại phải xem kỹ các Phụ tinh là Sát tinh hội hợp để luận đoán cát hung của Thái Dương.

Thái Dương chủ quý, Hóa Quyền, Hóa Khoa càng tăng thêm tính chất quý hiển của Thái Dương, nhưng cần lưu ý là tại xã hội hiện đại thì chuyện Tài Phú rất quan trọng, cho nên cái sự thanh quý của Thái Dương chưa hẳn đã toàn mỹ. Bởi thế Thái Dương rất cần Hóa Lộc, nếu có Hóa Lộc, Lộc Tồn hội hợp là chân mệnh của Phú Quý vậy.

Thái Dương chiếu khắp vạn vật, cho mà không nhận, cư tại Ngọ cung là cách Nhật Lệ Trung thiên, rực rỡ mà rất thịnh, có khả năng danh lớn hơn lợi, cũng chưa hẳn là kết cấu đẹp. Trong cái ánh sáng ấm áp của Thái Dương, người ta rất thoải mái. Cho nên cần xem xét kỹ tất cả các đặc tính của tinh diệu, được ở trong cái ánh sáng ấm áp của Thái Dương thì là đại phúc hậu vậy.

Thái dương ở trên trời vận hành không ngừng, chiếu sáng mặt đất, cho nên Thái Dương chủ về ĐỘNG, cho mà không nhận. Cho nên các lời bàn về Thái Dương xưa này đều giống nhau ở chỗ cho rằng Thái Dương quan trọng ở chỗ “Quý”, trước phải có “Quý” (danh tiếng) rồi sau mới giầu có. Chẳng qua, nếu không luận như thế thì Thái Dương cũng có một điểm là có bản chất cái Danh lớn hơn cái Lợi. Nhất là Thái Dương càng sáng thì càng rõ bản chất này.

Lời bàn: Đối với Thái Dương, Vương tiên sinh cho rằng chỉ thực sự Quý đối với người sinh ban ngày, ngoài việc xem xét các phụ tinh hội hợp thì việc đặt ra vấn đề đồi với người sinh ban ngày hay ban đêm cũng được Vương tiên sinh rất coi trọng. Bàn về chữ Quý của Thái Dương, Vương tiên sinh đã có ý kiến rất thực tế khi gắn với xã hội hiện đại, cổ nhân thì cho rằng Quan Quý là đứng đầu, nhưng Vương tiên sinh không đánh giá cao cái Quan Quý mà lại xa rời Thực Lộc của Thái Dương, cho rằng đó là điều không toàn mỹ lắm. Khác với cổ nhân, Vương tiên sinh cho rằng Thái Dương là người có tinh thần quảng bác “cho mà không nhận”, trong khi đó cổ nhân thì lại cho rắng Thái Dương có tính chuyên quyền. Riêng điểm này thì không mấy đồng tình với Vương tiên sinh, bởi lẽ Thái Dương vốn là Thuần Dương, dương cương đến cùng cực, thì cái việc lấn át, chuyên quyền không phải là không có.

VŨ KHÚC

Vũ Khúc thuộc Âm Kim, là sao thứ 6 của chòm Bắc đẩu, lấy hành động kiếm tiền làm chính, tính cách thì cương liệt, quyết đoán.Rất tốt nếu cư Quan lộc, Tài bạch cung, nếu lâm vào cung Mệnh và các cung Lục thân thì không tốt, ngại vì tính cương khắc thái quá.Người Vũ khúc tính cứng rắn, cho nên rất ngại Dương Đà cũng như Thiên Hình vì tính cô khắc càng tăng.

Sao Vũ Khúc đối với Tứ Hóa cũng đặc biệt nhạy cảm, gặp Hóa lộc thì rất tốt vì Vũ khúc là tài tinh, Hóa lộc cùng một tính, nên tài khí càng vượng, cũng có thể giảm nhẹ tính cương khắc của Vũ Khúc. Hóa quyền, Hóa kỵ gia tăng tính chất cương liệt của Vũ khúc cho nên đồi với Vũ khúc không được tốt lắm. Nếu gặp Hóa kỵ, cứng quá ắt gãy, vì thế Vũ Khúc – Hóa kỵ thường thường là Bại cục ở chỗ đó.

Người Vũ khúc tính cô khắc, cho nên cần Văn Xương, Văn Khúc cùng hội hợp để trung hòa, cũng giống thế – rất cần Thiên Phủ đồng cung. Thiên Phủ là tài khố (kho tiền), hai tài tinh gặp nhau là một sự kết hợp rất tốt, nếu lại có Hóa Lộc, Lộc Tồn thì càng đẹp.Tương đối mà nói, Vũ Phá với Vũ Tướng là hai tổ hợp khó hoàn mỹ, chủ yếu là do Phá Quân gia tăng tình ĐỘNG, lúc này việc gặp Lộc tinh mới tỏ ra rất quan trọng. Trong Tứ Sát, Vũ khúc sợ nhất Hỏa Linh, bất luận là tính chất nào của Vũ Khúc cũng đều không tốt khi gặp hai sao Hỏa Linh. Vũ khúc ngoại trừ sợ Hỏa Linh ra, đôi khi cũng không tốt nếu gặp Xương Khúc, nhất là gặp một mình Văn Khúc (đương nhiên Văn Khúc – Hóa kỵ thì càng tệ) “song khúc hội” nhất định sẽ có khuyết điểm. Cần lưu ý trong Đẩu số có một cách là Linh Xương Đà Vũ là bại cục.Vũ khúc là tài tinh, nhưng có khá nhiều khuyết hãm, vì thế không nên cừa nhìn thấy Tài đã cho là tốt.Nhưng Vũ khúc lại có hành động tương đối cao thượng, cho nên rất tốt nếu gặp được Khôi Việt cùng với Thiên Cơ hội hợp.

Lời bàn: Vương tiên sinh thật chí lý khi luận rằng “Vũ khúc tuy là tài tinh nhưng có quá nhiều khuyết điểm, vì thế chớ thấy TÀI mà cho là tốt”, chẳng thế mà cái cách Linh Xương Đà Vũ vốn dĩ xưa này là Bại cách, tối hung. Vương tiên sinh cho rằng Vũ Khúc có một đặc tính cố hữu là Cô Khắc, nhưng bản chất của cái việc Cô Khắc này là do tính cương cường mà ra, từ đó có thể suy ra rằng nếu Vũ Khúc được các phụ tinh là văn tinh, quý tinh trợ giúp thì có thể chế ngự được cái tính cô khắc cương cường của Vũ Khúc. Luận Tử vi như thế, xưa nay quả là hiếm có. Qua lời luận của Vương tiên sinh, cũng có thể thấy rằng cái sự phối hợp với nhau mới là quan trọng, một tinh tú đơn lẽ không làm nên được điều gì, mà cái sự cát hung phần nhiều làm nên ở các phụ tinh, tá tinh vậy.

THIÊN ĐỒNG

Thiên Đồng thuộc Dương Thủy, là sao thứ tư trong chòm Nam Đẩu, ví như Phúc tinh, chủ hưởng thụ và ý chí.

Nếu có Hóa Lộc cũng với cát tinh hội hợp thì tốt, nhưng cũng ngại vì tham hưởng thụ mà thành mềm yếu. Nguyên do lúc này gặp được hoàn cảnh tốt một số ít sát tinh cũng đủ kích động, gặp sự kích động này Thiên Đồng dễ thành tựu lớn nên người ta cũng thêm khó khăn vất vả. Chỉ thấy sát mà không thấy lộc, thì là không tốt đối với Thiên Đồng. Thiên Đồng cũng rất ưa Hóa Quyền, vì có thể tăng cường ý chí, bằng như hội đủ Lộc Quyền Khoa Kỵ, mà sát diệu không nặng nề thì cũng chủ phú quý song toàn. Ngại nhất là Thiên Đồng Hóa Kỵ là cách cục xấu.Thiên Đồng tuy là Phúc tinh, nhưng cái Phúc ấy cũng có khuyết điểm, hơn thế nữa phải đắc Lộc mới thực sự là Phúc. Tuy nhiên, khi đắc Lộc trừ phi có cách cục đặc biệt tốt, không thì vẫn phải trải qua một đoạn gian khổ, có lúc rất vất vả, cũng không phải là tốt. Nếu không phải như đã luận thì trừ phi có cách cục rất khác lạ. Thông thường Thiên Đồng đều có một điểm là “vãn vận” (vận muộn), cho dù Thiên Đồng được đánh giá là Phúc, cũng có lúc nhầm lẫn.

Lời bàn: Xem ra quan điểm của Vương tiên sinh chú trọng nhiều vào vấn đề tài lộc, chính vì thế mà rất đề cao các Lộc tinh, tuy nhiên đối với Thiên Đồng thì ngoài cái đặc tính cố hữu, còn cần phải xem xét thêm cái vị trí miếu vượng của nó. Ở đây, một đặc tính quan trọng của Thiên Đồng mà Vương tiên sinh chỉ nhắc đến một cách mơ hồ, đó là tính canh cải thất thường. Vương tiên sinh cho rằng Hóa Quyền có thể giải trừ được cái tính canh cái hay thay đổi của Thiên Đồng. Phần phân tích về việc Thiên ĐỒng hội Lộc tinh, lập luận của Vương tiên sinh rất sắc bén, cho rằng không phải là điều tốt, hé lộ quan điểm về việc kích động hoàn cảnh của sát tinh. Tuy nhiên, so với quan điểm của cổ nhân thì có lẽ tình chất cảu Thiên Đồng chưa được Vương tiên sinh nêu rõ ràng lắm.

LIÊM TRINH

Liêm trinh thuộc Âm Hỏa, là sao thứ 5 của chòm Bắc Đẩu, hóa khí là Tù tinh, chủ về tình cảm và lý trí, lại có tên là Thứ Đào Hoa. Liêm trinh gặp thiện thì thành thiện, gặp ác sẽ thành ác.Liêm trinh là một sao có sự biến hóa tốt xấu khá lớn, nhất định phải chú ý cẩn thận.

Nếu gặp Hóa Lộc thì tốt, chủ về tình cảm hòa hợp, ngại gặp Hóa Kỵ, chủ về tình cảm tan vỡ, hoặc gặp tai ương về máu huyết. Cùng với Sát Phá Tham hội hợp, tất sẽ rất cần Lộc tinh cùng hội mà sát tinh không được cường mạnh, thì cũng có thể gọi là tốt. Nếu không gặp cát tinh mà lại gặp hung tinh thì hình thương khó tránh. Được Thiên phủ cùng hội hợp, lại thêm Xương Khúc (văn xương, văn khúc) và Lộc tinh, có khả năng phát huy cái mặt tốt lành của Liêm trinh, đó là cách cục đẹp nhất của Liêm trinh. Cùng với Thiên tướng hội hợp, mà Thiên tướng vốn tốt lành, cũng là cách đẹp. Hội hợp với Tử Vi, Thiên Phủ không gặp ác tinh thì rất đẹp. Các tổ hợp trên đây gọi là “Gặp thiện thì theo thiện”. Liêm trinh chủ về tâm tư tình cảm, nếu tốt thì tình cảm phong phú, là người cao nhã vui tính, Xấu thì tự tư tự lợi, thậm chí không thể khống chế được tình cảm của chính mình, Liêm Trinh là sự phản ảnh sâu sắc tinh thần, khi suy đoán cần phải hết sức cân nhắc, đặc biệt là khi Liêm Trinh mang nặng tính đào hoa và tình cảm.

Lời bàn: Đoạn này không thấy Vương tiên sinh nhắc đến sự tương tác của Liêm trinh với Hóa Quyền, Hóa Kỵ, bởi một trong những đặc tính quan trọng của Liêm trinh là Tù tinh, vì thế mà khi gặp Quyền Kỵ tính chất sẽ thay đổi rất mạnh mẽ. Vương tiên sinh có lẽ đã quá chú trọng vào đặc tính Đào Hoa của Liêm, cho rằng đấy là sự ảnh hưởng mạnh mẽ, quan điểm này cũng cần phải suy ngẫm thêm.

THIÊN PHỦ

Thiên Phủ thuộc Dương Thổ, là chủ tinh của chòm Nam Đẩu, giống như kho tiền. Nguyên nhân là do quan hệ của Chủ tinh, cho nên cũng cần “quần thần đồng hội”, so sanh với tử vi thì tính cách bảo thủ hơn, sức khai sáng không bằng, cũng không có cái mạnh mẽ quyết liệt chủ quan của Tử vi. Dễ đối xử với người hơn Tử vi. Nếu được quần thần đồng hội, lại thêm gặp được Lộc tinh, chủ về khả năng vừa công vừa thủ, quyết đoán lớn lao. Nếu chẳng gặp được Hóa lộc hoặc Lộc tồn, thì là người hành sự cẩn trọng, lợi cho việc giữ gìn cơ nghiệp. Nếu không có Lộc tinh mà lại gặp được các cát tinh khác, giống như rời xa quần thần, mà biểu hiện của Thiên phủ là tiến thoái khó khăn, nếu gặp sát tinh thì chỉ nên nấn ná đợi thời cầu tài. Đóng ở Tài Bach, Quan lộc cung thì hoàn hảo, bởi vì xã hội ngày nay người người cầu tài theo mệnh, miễn là Mệnh cung, Phúc Đức cung không kém, chỉ là mánh khóe cầu tài quá khích mà thôi. Nhưng nếu đóng ở Mệnh cung thì dễ phát triển thành gian trá, phù thịnh.Thiên Phủ là Nam Đẩu, Tử vi là Bắc đẩu. Tử vi chủ lãnh dạo, chủ phát tán, chủ quý. Thiên Phủ chủ cất giấu, chủ phú, chủ giữ gìn cơ nghiệp, nói một cách tương đối là đầy đặn. Trừ phi là Thiên phủ gặp cách xấu đặc biệt (gặp sát tinh chẳng gặp Lục Cát, lại chẳng gặp Khoa Lộc, gặp toàn sao tạp bất lương) còn không dù có gặp “gian” cũng chẳng lộ ra là “gian”.

Lời bàn: Tính của Phủ vốn ôn lương hòa hoãn, tuy sức khai sáng không bằng Tử vi, nhưng cũng là chủ tinh. Cho nên lập luận rằng rất cần Quần thần hội hợp là rất sắc bén. Qua quan điểm của Vương tiên sinh thì thấy rằng vai trò của Phụ tinh vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, trong đoạn này, cái lập luận về tính “gian” của Phủ là hoàn toàn mới mẻ. Bởi cổ nhân xưa nay vẫn cho rằng Thiên Phủ ôn lương, do vậy nếu nói rằng “nhược cư vu mệnh cung, tắc khả năng phát triển vi gian trá, xu viêm phụ thế” thì có vẻ như hơi khiên cưỡng. Đành rằng Thiên Phủ “phù thịnh bất phù suy” nhưng chưa hẳn đã đến nỗi phát triển thành gian trá. Điều này nên xem xét cẩn trọng.

THÁI ÂM

Thái Âm thuộc Âm Thủy, là sao ở trung thiên, chủ tinh của người sinh ban đêm. Miếu vượng tại Dậu Tuất Hợi Tý Sửu, hợp với người sinh ban đêm, nếu người sinh ban ngày mà lại có Thái âm lạc hãm, thì tức là không hợp.

Thái dương chủ phát tán, chủ quý, còn Thái âm thì chủ thu giấu, chủ phú, cho nên Thái Âm cũng bao gồm ý tứ của Tài tinh, nhưng cái Tài tinh này so với Vũ Khúc có điểm khác nhau. Vũ khúc lá hành động cầu tài, mà Thái âm thì thuộc kế hoạch, mang tính chất phụ tá. Có lúc lại có khả năng nắm giữ quyền lực tiền tài, giống như Thái Dương, cần sự trung hòa.Cho nên khi Thái âm cư ở cung hãm, mà được Tả Hữu Khúc Xương Lộc Quyền tương hội thì vẫn là đẹp, Thái Âm miếu vượng mà hội được cát tinh thì Hóa Kỵ không hại được.Nhưng tổ hợp của Thái Âm không ổn định, nếu lại gặp Xương Khúc thì trại lại, lại bị tình cảm lãnh đạo. Nếu lại gặp Sát tinh thì có thể trở thành trò đùa của quyền lực.So với Thái Dương, Thái Dương chủ Động, chủ phát xạ, chủ truyền bá, chủ quý. Còn Thái Âm chủ Tĩnh, chủ thu nhận, chủ Phú. Nhưng nếu như thu nhận quá thịnh, thì sẽ là người nhiều tâm kế, lòng dạ thâm sâu, rất khác biệt so với Thái Dương. Chính là do Thái Dương tự mình tỏa sáng, tỏa nhiệt, Nhưng Thái Âm thì ngược lại, được diếu sáng bởi Thái Dương, nếu không có Thái Dương chiếu đến, thì Thái âm tối đen như mực.Dùng cách ví von mà nói, thì có một sự khác biệt giữa Thiên phủ “thâm trầm”, khác với Thái Âm là “Âm Sâm” (Âm Sâm có nghĩa là ảm đạm).

Lời bàn: Trong đoạn này Vương tiên sinh đã căn cứ vào tính chất Âm-Dương của 2 sao Thái Âm – Thái Dương để lập luận. Thái Âm vốn dĩ xưa nay vẫn được coi là Tài tinh, theo Vương tiên sinh thì tính Tài của Thái Âm chính là do đặc tính “Thu liễm” mà ra, bởi vậy về mặt tư tưởng, Thái Âm tham lam hơn, không quảng bác như Thái Dương. Đặc biệt, trong đoạn này Vương tiên sinh đã thể hiện hai quan điểm. Thứ nhất, Vương cho rằng Thái Âm cần phải có ảnh sáng của Thái Dương mới huy hoàng được, bởi vậy nếu được đắc cách Nhật Nguyệt thì mới thự sự hoàn mỹ. Thứ hai, Vương cho rằng “Thái Âm miếu vượng thì Hóa Kỵ không làm gì được”, đây chính là điểm khác biệt của Trung Châu Phái khi an Hóa Kỵ cùng với Thái Âm cho tuổi Canh. Điều này xưa nay vẫn tranh cãi, tuy nhiên ta có thể rút ra một điều rằng, cho dù An Hóa Kỵ với Thái Âm, hay Hóa Khoa với Thái Âm, thì tuổi canh gặp cách này vẫn là đẹp.

THAM LANG

Tham lang thuộc Dương Mộc, khí thuộc thủy, ví như Tình Dục và Vật Dục, còn gọi là Chính Đào Hoa, nếu được chế hóa thì vẫn có thể tốt. Nếu được chế hóa, tình dục vật dục đặt được cân bằng, mà lại được cát tinh hội hợp thì là cao cách vậy. Nếu không được chế hóa mà lại gặp sát tinh hội hợp, không cần biết là thiên về tình dục hay vật dục, nhưng đều có khuyết điểm.

Hóa Lộc gia tăng vật dục còn Hóa kỵ thì giảm bớt dục vọng. Tử Tham mà được Tả Hữu Xương Khúc là được chế hóa, Vũ Tham mà được Hỏa Linh là được chế hóa, nếu lại hội được Cát Tinh, Cát Hóa, có thể làm đại tướng, uy chấn biên cương.Liêm Tham ngộ Không, Thiên hình, Hóa kỵ là được chế hóa, có khả năng tình dục mạnh, thơ rượu phong lưu mà biến thành văn nghệ, nghệ thuật.Nếu không được chế hóa mà lại gặp Kình Dương, Đà La thì vì sắc mà rước họa.

Tham lang cũng là chủ biến, nhưng cái biến của nó là “đổi thang mà không đổi thuốc” (chỉ thay đổi cái vỏ bề ngoài mà bản chất thì không đổi), mượn màu son phấn để che giấu toan tính.Tham Lang cũng là một tay giao tiếp đối đáp thiện nghệ, nhưng cái ứng đối của nó phần nhiều là ở tửu sắc phong lưu. Cũng đôi khi thích các sự vật thần bí, thuộc loại quỷ quỷ quái quái, nhưng cái sở thích của nó là loại đông tây thần bí, mà tịnh không phải là nghiên cứu chuyên sâu.Cũng dựa trên tính chất tương đối của Tham Lang, nếu gặp được Xương Khúc, ngộ Không, cũng với Thiên Hình có thể phát huy tiềm năng nghệ thuật của Tham Lang.

Lời bàn: Vương tiên sinh có đưa ra quan điểm về các cách chế hóa đối với sao Tham Lang trong từng trường hợp. Tuy nhiên dường như Vương tiên sinh không coi trọng các tính chất về tài khí của Tham Lang, ngay cả khi gặp Hỏa linh, điều này có khác so với các quan điểm xưa nay. Có một điều mới ở đây là Vương tiên sinh cho rằng Thiên Hình có thể chế giải được tính dâm của Tham Lang, cũng cần phải xem xét.

CỰ MÔN

Thuộc Âm Thổ, khí thuộc Âm Kim, là sao thứ hai trong chòm Bắc Đẩu.

Trong đẩu số, Cự môn là ám tinh, nhất định phải có Thái Dương miếu vượng hội chiếu, hoặc Lộc Quyền hội hợp mới có thể giải được tính ám của Cự Môn. Nếu không có Thái Dương hội chiếu hoặc Lộc Quyền cứu giải, Cự Môn sẽ đem lại thị phi, nghi kỵ.

Cự môn còn được ví như tài ăn nói, nếu cát thì nói hay, giỏi biện, nếu hung thì ăn nói giảo hoạt. Nếu hội Thái Dương hãm, Hình Kỵ thì dễ rước cái họa khẩu thiệt, thậm chí kiện cáo. Năng lực đối kháng sát tinh của Cự môn rất yếu, cho nên tuyệt không nên gặp sát tinh, rất cần cát tinh cùng với Hóa Lộc, Hóa Quyền, cải hóa được Cự Môn, không chỉ ăn nói tuyệt vời mà thậm chí còn có thể trở thành nghề nghiệp, có thể làm luật sư, diễn thuyết gia, thuộc hàng có đẳng cấp, lại có khả năng truyền bá, tiếp thị tài ba. Nếu được cách cục thích hợp phối hợp thì phú quý không thiếu.

Cự môn còn biểu trưng của chướng ngại lớn, che lấp tất cả mọi thứ. Trong đời người có thể có một giai đoạn gian khổ đối với lịch trình, hoặc một giai đoạn thương tâm đối với chuyện cũ. Hoặc biểu trưng cho người thích nói, dùng ngôn từ che giấu người khác, biểu hiện là người thao thao bất tuyệt, thích tranh luận. Nếu như cách cục tốt (Như đắc Hóa Quyền lại gặp Xương Khúc), có học thức lại có sức biểu đạt tốt, như vậy đương nhiên tuyệt không phải là phường nói hão.Kỳ thực, tại hiện đại, Cự môn được đánh giá cao hơn so với cổ đại nhiều lắm, bởi vì hiện thời là cần phải bao quát, tiếp thị xã hội. Từ việc cạnh tranh tổng thống của nước Mỹ đến một nhân viên tiếp thị, đều cần đến việc ăn nói linh hoạt (bất kể là nói thật hay không thật). Tóm lại là những người ăn nói rất tốt, tuyệt không thể thiếu Cự môn.

Lời bàn: Vương tiên sinh đánh giá rất cao khả năng ăn nói của Cự Môn vì nó hợp với xã hội hiện đại, tuy nhiên cần phải nhớ rằng chỉ thực sự tốt khi Cự Môn đắc cách hội Quyền Lộc, Xương Khúc. Đoạn Vương tiên sinh luận rằng “Trong đời người có thể có một giai đoạn gian khổ đối với lịch trình, hoặc một giai đoạn thương tâm đối với chuyện cũ” thật là sắc bén. Duy chỉ có điều, chưa thấy Vương tiên sinh phân tích về tính Tài khí của Cự Môn.

THIÊN TƯỚNG

Thuộc dương thủy, là ngôi thứ hai trong chòm Nam đẩu, hóa khí lá Ấn tinh, được ví như cái ấn đeo của Hoàng Đế, cho nên nếu ở trong tay Hoàng đế anh minh thì là cứu tinh của nê dân, mà trong tay Hôn quân bạo chúa thì tàn hại bách tính – giúp cho phường hung bạo. Bởi vậy, bản chất của Thiên tướng là gặp Cát thì Thiện, gặp Hung thì Ác. Thiên tướng hoàn toàn chịu hoàn cảnh của bên ngoài mà biến hóa, khi luận đoán phải hết sức cẩn thận.

Trong Tứ Sát, Thiên tướng sợ nhất Hỏa Linh, cho nên có thuyết nói rằng “Thiên tướng Hỏa linh trùng Phá, tàn chướng” – (Thiên tướng Hỏa linh mà gặp Phá, tàn tật), có khả năng có cố tật, hoặc thân thể yếu đuối nhiều bệnh tật.

Đoán sự cát hung của Thiên tướng tất phải xem xét Lân cung (hai cung bên cạnh bản cung), như Cự Môn Hóa Kỵ giáp bên sẽ thành cách “Hình Kỵ giáp Ấn” (do Thiên Lương là Hình) – không tốt. Như Cự Môn Hóa Lộc, là cách “Tài Ấm giáp Tướng” (Thiên Lương là Ấm), là một kết cấu đẹp của Thiên Tướng. Đương nhiên vẫn chủ yếu là xem sự phân bố của Lục Cát, Lục sát mà đoán định.

Một đặc trưng lớn nhất của Thiên Tướng là “không có tính cách” (đây là một thuật ngữ dùng trong luận đoán, không có nghĩa là người có Thiên tướng thủ mệnh không có tính cách).

Cho nên trong mưới bốn chính tinh chỉ có Thiên tướng là rất coi trọng Lân cung, bị ảnh hưởng rất mạnh từ hai cung bên cạnh bất luận là Hình Kỵ giáp, Tài Ấm giáp, hay Dương Đà giáp.

Giáp Hỏa Linh, giáp Khoa Quyền, cũng như giáp Khôi Việt … đều có ảnh hưởng mạnh đến Thiên Tướng. Tại lá số mà Thiên tướng gặp cách giáp cung, đôi khi lại biểu hiện tính cách không thể làm chủ bản thân, như vẫn nói là “hình thể giống người mạnh” (thành ngữ – ý nói về cái hình thì trông giống người mạnh, mà không phải là mạnh).

Thiên Tướng cũng có tính chất tương tự như Thiên Cơ. Đều dựa phần nhiều vào phụ tá.

Lời bàn: đoạn luận về Thiên tướng này của Vương tiên sinh chưa thật sắc xảo lắm. Có lẽ Vương tiên sinh quá coi trọng cái sự ảnh hưởng của Lân cung đến Thiên Tướng. Gần như các quan điểm của Vương tiên sinh đều trái ngược với những nhận xét của cổ nhân về Thiên tướng. Theo “đẩu số toàn thư” thì bản chất của Thiên Tướng vốn là Ấn tinh (ấn là con dấu, con triện), biểu thị cho uy quyền, tài lộc hơn thế nữa với nhận xét về tính tình của Thiên Tướng “kiến nhân nan hữu trắc ẩn chi tâm, kiến nhân ác hữu bất bình chi khí” (gặp người khó thì động lòng trắc ẩn, gặp kẻ ác thì nổi sự bất bình), thì càng không thể nhận xét rằng “thiên tướng là sao không có tính cách”. Tính cách “gặp thiện theo thiện, gặp ác theo ác” của Thiên tướng không thể hiện rõ ràng lắm. Với các nhận xét về cách cục của Thiên tướng như ở trên chưa được thuyết phục lắm, ví như cách Hình Kỵ giáp Ấn mà bảo rằng Thiên Lương là Hình thì thật là chưa chính xác vậy, hơn thế nữa, bản chất của Hình Kỵ khi giáp Ấn không phải do Ấn tinh tạo nên, mà bất cứ sao nào khi gặp các cách GIÁP như Giáp hình kỵ, Giáp Dương Đà, Giáp Không Kiếp cũng đều xấu vậy, không hẳn chỉ có Thiên tướng. Dịch đoạn này cảm thấy nghi ngờ, không chắc có phải là quan điểm của Vương tiên sinh hay chỉ là do người sau thêm thắt vào? Người đọc cũng cần tham khảo và chắt lọc thêm vậy. Ngoài ra, một đặc tính về Tài của Thiên tướng chưa thấy được nhắc đến, vì Tướng và Phủ luôn trong tam hợp cho nên mới có câu “Phủ Tướng triều viên, nãi vi y lộc chi thần”, là thần của y lộc. Có lẽ đây cũng là một thiếu sót chăng?

THIÊN LƯƠNG

Thuộc Dương Thổ, là ngôi thứ 3 trong chòm Nam đẩu, hóa khí là ẤM TINH, nhưng cũng lại hóa vì HÌNH TINH. Nguyên nhân Thiên Lương hóa khí là Hình tinh là do nó lại có tính chất “cương khắc cô kỵ”, nếu như lúc này mà lại gặp Thiên Hình cung Kình Dương thì tình cương khắc sẽ mạnh lên, cho nên cách này là không tốt.

Nhưng Thiên Lương cũng có tính chất của cái bóng che chở, tức là ẤM (hán việt: Ấm tức là cái bóng che chở của cha mẹ, bề trên, bởi Lương là biểu trưng của Phụ Mẫu). Ấm (tính chất) tức là tiêu tai đặc trưng lớn nhất là “tiên phá hậu lập” (trước phá đi rồi sau mới lập thành), trước đắng mà sau mới có vị ngọt. Nhưng mà trước phải có tai vạ thì sau mới phát huy được tính chất của Thiên Lương. Tuy nhiên, cuối cùng thì cái Hung cũng sẽ tiêu tán hết, nhưng độ biến hóa họa phúc của đời người quá lớn, cũng không phải là điều tốt.

Thiên Lương rất tốt nếu gặp Hóa Lộc, nhưng cũng tốt nếu là Hóa Khoa, lúc ấy sẽ cái mặt tốt đẹp lương thiện của Thiên Lương sẽ biểu hiện mạnh mẽ nhất. Nếu được Phụ Bật Xương Khúc cùng hội hợp thì lại càng có khả năng phát huy cái tình chất “ẤM” của Thiên Lương, càng về sau càng mạnh. Thiên Lương có khả năng tiêu tai giải khó, sở dĩ Thiên Lương cũng hay làm nên cái sự “tiêu tai” là bởi Thiên Lương chủ quý, nên có thể hóa khí thành khoa tinh.

Trong cách cục Thiên Lương – Hình Kỵ: Cái ánh sáng màu sắc của Thiên Lương Hình Kỵ thì ít, mà cái sự âm u của Thiên Lương Hình KỴ thì nhiều. Tại sao lại chiếu sáng?

Đại khái là nếu được Thái Dương miếu vượng chiếu rọi thì tỏa sáng, hoặc đắc khoa quyền hội lợp mà tỏa sáng (đương nhiên nếu lại được thêm Thái dương miếu vượng hòa cùng Khoa Quyền chiếu sáng nữa thì cực tốt). Thứ nhì là nếu gặp được Thái Âm thì cũng tốt nhưng trường hợp này Thiên Lương trở nên thâm trầm, nội liễm (thâu nhận vào bên trong). Nếu như những điều ở trên hoàn toàn không có, Thiên Lương trở nên lén lén lút lút, soi mói bắt bẻ, không hợp với người khác. Lúc này sẽ phát huy đầy đủ cái tính Hình của Thiên Lương.

Lời bàn: Dịch đến đây, mới thấy được Vương tiên sinh giải thích vì sao Thiên Lương lại hóa khí là Hình Tinh. Cũng là một ý kiến mới, khi ông cho rằng Thiên Lương có thêm tính chất Cương-Khắc-Cô-Kỵ. Nhưng trên thực tế, và theo các tài liệu, quan điểm khác thì dường như tính chất này không rõ ràng lắm, có phần mờ nhạt. Nhưng ở đây, Vương tiên sinh rất coi trọng cái cách Thiên Lương gặp Hình Kỵ, có lẽ đây là quan điểm riêng của ông, cũng là một điều cần chiêm nghiệm. Tất nhiên, là tính chất của Thiên Lương cũng như bất kể một sao nào, đều phụ thuộc vào cái sự miếu hãm của nó, chứ không hẳn chỉ có đắc cách như Vương tiên sinh nhận xét. Cái điều Vương tiên sinh luận rằng “tiên phá hậu lập” rất xuất sắc, bởi vì Lương là Ấm tinh, vốn là thừa hưởng của tiền nhân để lại, ở đời mấy ai giữ được, nếu không phải là nội lực tự cường. Việc Lương gây nên sự biến đổi họa phúc lớn của đời người, chưa hắn chỉ có thế, có lẽ cần xem xét thêm các điều kiện khác nữa chăng.

THẤT SÁT

Thuộc âm kim, là ngôi thứ 5 của chòm Nam đẩu, là chiến tướng trên trời.Là kẻ xung phong hãm trận, giết giặc trên chiến trường, vì thế Thất sát mang theo tính chất cương khắc.

Thất sát không nên gặp Hình Kỵ vì sợ rằng quá cô khắc, nếu mà lại hội thêm sát tinh nữa, thì đời người càng thêm gian khổ.

Chế được cái tính cương khắc của Thất Sát, chỉ có Lộc tinh ở Tỵ (1), hội Hóa Lộc hay Lộc tồn đều tốt, có thể làm cho cái tính cương khắc của Thất sát hóa thành chuyên nghiệp, hoặc công nghệ, trong cái sự phân công rất tinh tế của xã hội hiện đại, người chuyên nghiệp cũng tương đương với khái niệm giầu có.

Ngoại trừ Lộc tinh ra, để chế hóa cái tính ác của Thất sát là Tử vi, gọi là “hóa sát vi quyền” (biết SÁT thành QUYỀN). Khi Thất sát và Tử vi cùng gặp nhau hoặc đối cung với nhau mà được quần thần cùng hội vào, lại tránh được sát tinh phá phách thì mới là hợp cách. Giống như Đại tướng nhận lệnh của Để tọa, khí khái phi phàm, nếu lại hội thêm được Lộc tinh thì phú quý khỏi phải bàn. Nếu có sát tinh trùng phá, thì khả năng là sẽ trở thành mệnh của một nhà công nghiệp.

Thất sát là tướng quân, trực tiếp nhận mệnh của hoàng đế xuất ngoại đánh trận, nhưng phía sau có quân quyền, hoàn toàn phụ thuộc vào chuyện quân lương mà thành sự, vì thế mà Thất sát rất cần gặp Lộc (rất tốt nếu gặp cả song Lộc). Mà Thất sát vốn là đại tướng nên ưa độc đoán độc hành, vì thế mà Tả Hữu Xương Khúc đối với Thất Sát cũng không quan trọng lắm. Cũng giống như Vũ Khúc, Khôi Việt tương đối quan trọng đối với Thất sát.

Thất sát cũng giống như Tham Lang, đều là chủ BIẾN, nhưng phúc độ của Sát lớn hơn Tham Lang vậy.

(1) Câu này hơi tối nghĩa, nguyên văn viết là “ Hóa Thất Sát đích cương khắc, duy Lộc tinh tỵ” – Chữ TỴ trong văn bản này là Chi Tỵ trong 12 địa chi, nhưng như thế không có nghĩa, ngờ rằng là nhầm với chứ TỴ nghĩa là TRÁNH ĐƯỢC.

Lời bàn: Đối với Thất Sát, điểm quan trọng là cái tính CƯƠNG KHẮC, Vương tiên sinh đã phân tích rằng “không nên gặp Hình Kỵ vì sợ quá cô khắc, nếu gặp thêm sát tinh thì đời người là càng thêm gian khổ”, lý luận của Vương tiên sinh rất sắc bén, cổ nhân đã có câu “Thất Sát – Thiên Hình, cương táo nhi cô”, trở nên cứng rắn, khô khan mà lại cô độc. Đương nhiên là cuộc đời sẽ vì thế mà kinh lịch gian tân. Tuy nhiên, cái sự lập luận ấy cần phải dựa trên tính lý của Sát mà luận, chứ chỉ căn cứ vào cái chuyện ví von Sát là chiến tướng mà phân tích, thì e rằng sẽ rơi vào chuyện suy diễn thường tình. Và cũng cần phải xem xét thêm luận điểm cho rằng Lộc tinh có thể giải trừ được cái tính cương khắc của Sát, điều này chưa hẳn đúng lắm, bởi Lộc tinh tuy có thể biến cái sự sát phạt của Thất sát thành tài phú, nhưng cái tính cương cường thì khó lòng vì thế mà mất đi được. Có thể trong xã hội hiện đại tiền bạc có thể đánh bóng con người, nhưng cái tính cương khắc của tinh diệu thì khó lòng cải biến được, cũng là điều cần suy ngẫm.

PHÁ QUÂN

Phá quân thuộc dương Thủy, là sao thứ 7 trong chòm Bắc đầu. Tính chất “chiến tướng” tương tự như Thất sát nhưng khác làở chỗ: Thất sát là tướng mà Phá quân là tiên phong, do vậy Phá quân hóa khí là Hao.

Bởi Phá quân “năng công bất năng thủ”– hợp với thế tiến công hơn phòng thủ, nên Phá quân tọa mệnh so với Thất sát có tính “động” nhiều hơi. Dù cho hội được tử vi thì cũng không thể vì thế mà “hóa phá vi quyền”– Tử vi dụng Phá quân thành quyền tinh được, ngược lại tính động của Phá quân còn làm ảnh hưởng đến tính ổn định của Tử vi.

Phá quân gặp sát tinh mà không có cát tinh phù trợ, có thể bị hình thương trên thân thể.

Phá quân tốt nhất bản thân Hóa lộc, tốt nhì là hội được Lộc. Khi đó sẽ cải thiện bản tính động. Với Hóa quyền cũng có thể tương tự như trên nhưng không tốt bằng Hóa lộc.

Nếu được phụ tá tinh và cát tinh hội chiếu, tránh được sát tinh thì là tổ hợp tốt nhất cho Phá quân, khi đó Phá Quân có thể vừa “công”, vừa “thủ”, gặp vận đích thực là chiến tướng, cách cục này không phải nhỏ.

Phá Quân cũng là chiến tướng, nhưng so với Thất Sát thì kém một bậc, sở dĩ Thất Sát có thể thụ mệnh Hoàng Đế một cách đường đường chính chính, nhưng Phá Quân mà trực tiếp thụ mệnh Hoàng Đế liền có điểm không hợp, vì thế tổ hợp Tử Vi Phá Quân tốt đẹp khi tính chất ổn định của Tử Vi được duy trì.

Không có Lộc thì Phá quân như chiến tướng bị hao tổn, không có hậu phương, chung cuộc cũng bại hoặc bị hạ thấp. Chính thế nên muốn phòng trừ cái việc “chiến tướng bị hao tổn” thì quan trọng phải tậm trung tâm lực vào chỉ một việc. Phá Quân thủ mệnh không thể là người nhàn nhã, lắm ý niệm.

Lời bàn: Về Phá Quân thì cũng có nhiều quan điểm trái chiều nhau. Ở đây, có lẽ Vương tiên sinh quá coi trọng hình ảnh “chiến tướng” khi đem so sáng với Thất sát, nhưng có lẽ về bản chất thì Phá Quân khổng hẳn thê. Sở dĩ Tử vi không làm cho Phá hóa Quyền được là chính vì cái tính phản nghịch của nó. Khác với Thất Sát chỉ là “thừa hành chính lệnh”. Trong quan điểm của Vương tiên sinh thì cho rằng Phá Quân cần hội nhiều cát tinh mới quý, tuy nhiên cần phải xem xét trong trường hợp Văn tinh, vì Phú nói “Phá quân hội văn tinh nhất sinh bần sĩ”. Phá quân vốn là “nghi loạn bất nghi trị” hợp với thời loạn hơn là lúc yên ổn, có lẽ vì thế mà một số quan điểm cho rằng phải được sát tinh đắc cách phò trợ mới tốt, như Phá đắc Không Kiếp vậy. Tuy nhiên, theo quan điểm của một số nghiên cức thì thấy rằng, Phá đắc sát tinh, tuy có thể phấn phát nhất thời nhưng chắc chắn sẽ phải trả giá, cũng không phải là điều tốt. Như thế, có nghĩa là Phá thể hiện tính cô độc cực cao, chẳng hợp với nhóm nào. Cũng nên chiêm nghiệm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về 14 chính tinh

Xem tướng số qua ngón tay cái con người –

Coi bói qua ngón tay cái ? Ngón tay cái nói lên điều gì về bạn ? Nào hãy xòe bàn tay ra và quan sát thật kỹ ngón tay cái của mình như thế nào ? Coi bói qua ngón tay cái 1) Độ dẻo: - Khi coi bói quan sát thấy ngón cái : co lại không mở ra được luôn lu
Xem tướng số qua ngón tay cái con người –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Coi bói qua ngón tay cái ? Ngón tay cái nói lên điều gì về bạn ? Nào hãy xòe bàn tay ra và quan sát thật kỹ ngón tay cái của mình như thế nào ?

coi boi qua ngon tay cai. 02jpg Xem tướng số qua ngón tay cái con người

Coi bói qua ngón tay cái

1) Độ dẻo:

– Khi coi bói quan sát thấy ngón cái : co lại không mở ra được luôn luôn sát với ngón trỏ là người thiển cận, vị kỷ cao, thường hay giấu diếm, che đậy hành vi của mình, thiếu sự công khai minh bạch.
– Còn ngón cái  mà dẻo, cong ngược được kết quả coi bói cho rằng : là người hiền hậu có nhiều từ tâm, có khả năng chịu đựng mọi gian khổ. Nhưng nếu dẽo quá độ lại là người thiếu thủy chung.
– Ngón cái dịu là người nhiều dục vọng, dễ sa ngã, sẳn sàng chạy theo dục vọng của mình.
– Những ai mà ngón cái cứng đờ là người thường bướng bỉnh, nhưng rất thực tế thẳng thắn, thành thật và tốt bụng.

2) Dài ngắn

– Ngón cái dài tới lóng thứ nhì của ngón trỏ : người này có ý chí mạnh, cứng rắn, thủy chung, suy xét kỷ lưỡng trước khi quyết định mọi việc.
– Nếu quá dài qua khỏi lóng giữa của ngón trỏ là người quá tự kiêu, pha lẫn chút tàn nhẫn trong phương cách chiếm đoạt địa vị hay tình yêu cho chính mình.
– Còn ngón cái ngắn là người tâm tình bất định dễ đổi thay, và thường chạy theo dục vọng trước mắt, bất chấp hậu quả. Là người nhiều tham vọng.
– Ngón cái quá ngắn lại là người nhẹ dạ dễ tin người, dễ bị gạt.
– Ngón cái dài mà cứng thì dễ mù quáng trước đòi hỏi của mình.
– Khi coi bói quan sát thấy lóng trên mà ngắn thì là người khôn ngoan, và nhiều dục vọng
– Lóng trên dài là người thẳng thắn, tình lý phân minh.
coi boi qua ngon tay cai 01 Xem tướng số qua ngón tay cái con người
3) Hình dáng:

– Ngón cái vuông là người sáng suốt, ham làm việc nhưng ưa lý luận và gây gổ.
– Ngón cái nhọn thích khoa trương, nóng nảy không bền .
– Ngón cái bè là người gan lì, buồn vui vô cớ, thích cô đơn.
– Ngón cái chù vù như đầu đạn là người dữ dằn nóng nảy, háo sắc .


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng số qua ngón tay cái con người –

Tết Hạ nguyên (mồng 1, 10, 15/10 ÂL)

Văn khấn tết Hạ Nguyên được dùng trong phong tục từ cổ xưa, ngày tết Cơm Mới (tết Hạ Nguyên) nhà nhà đều nấu xôi gạo mới, sắm sửa hương hoa, đèn nến cùng mâm lễ mặn thơm ngon tinh khiết để cúng tổ tiên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ý nghĩa:

Theo phong tục dân gian Tết Hạ Nguyên được tiến hành vào ngày mồng Một hoặc mồng Mười, cũng có thể là ngày Rằm tháng 10 Âm lịch hàng năm.

Theo quan niệm của ông bà ta ngày xưa, những ngày này Thiên Đình cử thần Tam Thanh xuống trần gian để xem xét việc tốt xấu về tâu với Ngọc Hoàng. Do vậy, mọi nhà phải tiến hành làm lễ để thần Tam Thanh ban phúc lành, tránh tai họa và cũng là dịp “‘tiến tân” cơm gạo mới cúng tổ tiên.

Nhân Tết Hạ Nguyên mọi người đều mua quà và gạo nếp ới cùng những đặc sản lúc giao mùa Thu Đông biếu ông, bà, cha mẹ và những bậc được tôn kính để tỏ lòng hiếu thuận, biết ơn bề trên.

2. Sắm lễ:

Theo phong tục từ cổ xưa, ngày tết Cơm Mới (tết Hạ Nguyên) nhà nhà đều nấu xôi gạo mới, sắm sửa hương hoa, đèn nến cùng mâm lễ mặn thơm ngon tinh khiết để cúng tổ tiên.

3. Văn khấn:

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

- Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

- Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.

- Con kính lạy Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Thúc Bá, Đệ Huynh, Cô Di, Tỷ Muội họ nội họ ngoại.

Tín chủ (chúng) con là:...........................Ngụ tại:.............

Hôm nay là ngày mồng Một (mồng Mười Rằm) tháng Mười là ngày Tết Cơm Mới, tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, nấu cơm gạo mới, thắp nén tâm hương dâng lên trước án.

Trộm nghĩ rằng:

Cây cao bóng mát

Quả tốt hương bay

Công tài bồi xưa những ai gây

Của quí hóa nay con cháu hưởng

Ơn Trời Đất Phật Tiên, Chư vị Tôn thần

Sau nhờ ơn Tổ tiên gây dựng, kể công tân khổ biết là bao

Đến nay con cháu dồi dào, hưởng miếng trân cam

Nay nhân mùa gặt hái

Gánh nếp tẻ đầu mùa


Nghĩ đến ơn xưa

Cày bừa vun xới,

Sửa nồi cơm mới

Kính cẩn dâng lên

Thường tiên nếm trước

Mong nhờ Tổ phước

Hòa cốc phong đăng

Thóc lúa thêm tăng

Hoa màu tươi mới

Làm ăn tiến tới

Con cháu được nhờ

Lễ tuy đơn sơ

Tỏ lòng thành kính

Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần. Cúi xin các Ngài giáng lâm trước án chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các cụ Tổ khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ..............., cúi xin thương xót con cháu linh thiêng hiện về chứng giám tâm thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Hạ nguyên (mồng 1, 10, 15/10 ÂL)

Tiết khí Hàn Lộ, thu chuyển sang đông

Hàn Lộ, tiết khí thứ 17 trong 24 tiết khí hàng năm, bắt đầu từ ngày 8 hoặc 9 tháng 10 đến ngày 23 hoặc 24 tháng 11. Bắt đầu từ đây, không khí trở nên lạnh lẽo.
Tiết khí Hàn Lộ, thu chuyển sang đông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hàn Lộ, tiết khí thứ 17 trong 24 tiết khí hàng năm, bắt đầu từ ngày 8 hoặc 9 tháng 10 đến ngày 23 hoặc 24 tháng 11. Bắt đầu từ đây, không khí trở nên lạnh lẽo, nhiệt độ thấp, chuyển sang mùa đông.


► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Tiet khi Han Lo, thu chuyen sang dong hinh anh
 
Tiết Hàn Lộ là thời điểm Mặt Trời ở kinh tuyến 195 độ. Thời tiết lạnh, sương đọng nhiều, kết trắng trên mặt đất, hàn khí thịnh vượng. Hàn Lộ có ý nghĩa là nhiệt độ còn thấp hơn tiết Bạch Lộ, hơi nước đã sắp két thành sương. Nếu như Bạch Lộ là tiết khí chuyển từ nóng bức sang mát mẻ, khí nóng chưa hoàn toàn tiêu tán thì Hàn Lộ lại là tiết khí chuyển từ mát sang lạnh. Dân gian có câu "Hàn lộ hàn lộ, khắp nơi lạnh lộ" chính là vì như vậy.   Tiết Hàn Lộ, Mặt Trời rời xích đạo, đi từ vĩ tuyến 5°57′  Nam đến vĩ tuyến 11°32′ Nam, lúc này ở Bắc bán cầu, biên độ Mặt Trời từ lớn biến thành nhỏ, mặt đất tiếp thu nhiệt lượng ít hơn hẳn so với mùa hè, nhiệt độ giảm xuống, khí hậu dùng từ lạnh giá để miêu tả.   Bước vào tiết Hàn Lộ, mùa mưa kết thúc, khí trời thường là ngày ấm đêm lạnh, bầu trời trong trẻo, cảnh tượng cuối thu hết sức đẹp đẽ và lãng mạn. Bởi khí trời dần lạnh, cây cối hoa cỏ sắp héo tàn, người xưa gọi đây là thời điểm “từ thanh”, tức là giã biệt cây cỏ. 
Tiet khi Han Lo, thu chuyen sang dong hinh anh
 
Hàn Lộ và Tết Trùng Cửu 9/9 âm lịch gần nhau, có năm là cùng một lúc, hoa cúc nở rộ, để trừ khô háo, nóng trong, táo bón, nên uống trà hoa cúc hoặc rượu hoa cúc để thanh lọc cơ thể, mát gan, giải độc. Đồng thời, đây cũng là tập tục truyền thống trong Tết Trùng Cửu. 
 
Rượu hoa cúc làm từ hoa cúc, gạo nếp, men rượu, ủ, còn gọi là rượu trường thọ, có vị mát, dưỡng gan, sáng mắt, kiện não, tăng cường trí nhớ.   Hàn Lộ là thời điểm bắt đầu mùa đông, âm dương chuyển biến, dương khí dần lui nhường chỗ cho âm khí, hoạt động sinh lý của thân thể cũng cần thích ứng với sự biến hóa tự nhiên này. Dưỡng sinh trong tiết Hàn Lộ lấy cân bằng âm dương làm chủ, đúng theo nguyên tắc “xuân hạ nuôi dương, thu đông dưỡng âm”.    Vì thế, bước vào Hàn Lộ, hãy thu dương khí trong thân thể lại, nuôi dưỡng âm tinh, bảo vệ và thông phổi. Tăng cường ăn vừng, gạo nếp, gạo tẻ, mật ong, sữa, cá, tôm, thịt vịt, thịt bò,…. Hạn chế đồ ăn cay nóng như tiêu, gừng, hành, tỏi,…
Món ăn dưỡng sinh trong 24 tiết khí (phần 1) Món ăn dưỡng sinh trong 24 tiết khí (phần 2) Món ăn dưỡng sinh trong 24 tiết khí (phần 3) Trần Hồng
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết khí Hàn Lộ, thu chuyển sang đông

Lựa chọn màu sắc cho phòng tắm –

Về khía cạnh này, có hai truờng phái phong thủy khác nhau. Một số cho rằng tăng cường cung bát quái nơi đặt phòng tắm cũng sẽ tăng cường tác động tiêu cực. Ví dụ, do phòng tắm nằm ở cung Phú quý làm tiêu hao tài chính , nên việc bổ sung màu xanh lá c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ây và màu tía – vốn tăng cường Phú quý – có nghĩa là thêm nhiều tiền bị cuốn trôi hơn. Họ khuyên sử dụng màu sắc và đồ vật thuộc hành thồ và kim để làm suy yếu cung bát quái, nhờ thế làm suy yếu tác động gây hại.

phong-tam-mau-cam-kem

Số khác cho rằng đây là một ví dụ hay về việc “bỏ phí những vật giá trị khi cố gắng vứt bỏ những thứ không cần thiết”. Theo chu kỳ ngũ hành, bạn không thể tăng cường (hay làm suy yếu) một hành mà không gây tác động tương ứng đối với hành kia. Khi hành mộc được tăng cường, hành thủy bị suy yếu; vì thế, bổ sung năng lượng hành mộc vào phòng tắm giúp cân bằng lại hành thủy. Phương pháp của chúng ta là tăng cường cung bát quái bị ảnh hưởng và sử dụng các hành để chống lại sự mất cân bằng của hành thủy.

Phòng tắm sạch sẽ và tiện nghi được mọi người sử dụng bất chấp mọi tác động tiêu cực tiềm ẩn. Hãy hóa giải tác động “tiêu hao” của hệ thống ống nước, sử dụng màu sắc và nghệ thuật trang trí để cân bằng và hồ trợ cung bát quái đó. Dưới đây là một số hướng dẫn cụ thể:

– Phòng tắm ở cung Sự nghiệp: Màu xanh lá cây sẫm và màu đen thường là những màu hợp với cung Sự nghiệp; nhưng trong phòng tắm, vốn nhiều nước, nên bổ sung nước sẽ gia tăng sự mất cân bằng, Hãy thay thế bằng các màu thuộc hành thổ nhằm ổn định khu vực hành thủy này.

– Phòng tắm ở cung Học vấn: Màu đỏ, nâu và vàng hỗ trợ hành thồ, vốn gắn với cung bát quái này, và giúp kiếm soát năng lượng hành thổ dư thừa. Hãy sử dụng màu xanh lá cây ở mức tối thiểu vì nó làm suy yếu hành thổ,

– Phòng tắm ở cung Gia đình: Đây là vị trí thích hợp để tạo ra “khu rừng nhiệt đới” xanh tươi nếu nó có đủ không gian và ánh sáng. Hãy mạnh dạn sử dụng cách bài trí này.

– Phòng tắm ở cung Phú quý: Phòng tắm rất thích hợp với sơn tường màu tía. Hoặc bạn cũng có thể đùng màu đỏ nhạt hợp với người tinh tế và màu xanh lá cây vốn hợp với cung này. Hãy sử dụng đồ vật bằng vàng để tôn vẻ sang trọng, nhưng tránh dùng quá nhiều hành kim.

– Phòng tắm ở cung Danh vọng: ở đây, thực vật, các đồ vật và màu sắc thuộc hành mộc đặc biệt hữu ích vì tất cả năng lượng hành mộc đó sẽ hút hành thủy dư thừa và nuôi dưỡng hành hòa vốn gắn với cung bát quái này. Hãy dùng thêm màu đỏ, trên quy mô lớn hay tại điểm nhấn tinh tế. Kết hợp một chút năng lượng hành mộc cùng với màu đỏ; nếu không, hành hỏa sẽ đấu với hành thủy – trong phong thủy, đó không phải là ý tưởng hay.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa chọn màu sắc cho phòng tắm –

Những điều cần biết về Tam Hợp và Tứ Hành Xung

Chắc hẳn không ít người từng nghe nói về "tam hợp" và "tứ hành xung" trong 12 con giáp. Qua bài viết này, chị em sẽ hiểu thêm về 12 con giáp và bản mệnh của mình, qua đó chọn được người đồng sự phù hợp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm phong thủy Trung Quốc, mỗi người sinh ra sẽ được con giáp đại diện của năm đó bảo hộ. Tính cách, vận mệnh,...sẽ bị ảnh hưởng một phần bởi tính cách đặc trưng của con giáp bảo hộ.

Trong vòng 12 con giáp, có những con hợp mệnh với nhau nhưng có những con lại vốn 'không đội trời chung'. Vì vậy, con người khi làm mọi việc hệ trọng như làm ăn, tình yêu,...đều cần chọn những người hợp mệnh để mọi việc được suôn sẻ, may mắn. Nói chung những người đẻ cách nhau bốn năm thường tương thích (tam hợp), nhưng cách nhau sáu năm thì không nên (tứ hành xung). Bạn có thể kiểm tra tuổi hợp trước khi bắt đầu một mối quan hệ.

 nhung dieu can biet ve tam hop va tu hanh xung - 1

Tam hợp là gì?

Mười hai con giáp có thể được chia thành bốn nhóm ba. Các nhóm này được dựa trên sự phỏng đoán rằng ba loài động vật này đều có liên quan, sở hữu những cách suy nghĩ hay tính khí tương đồng, hoặc ít nhất là phong cách tư duy và hiểu biết.

- Nhóm thứ nhất: Tí, Thìn, Thân

Họ có những định hướng, hành động và biểu hiện rất thông minh. Họ có thể bổ sung trong trí tuệ và tương thích với nhau. 

- Nhóm thứ hai: Sửu, Tị, Dậu

Họ là những nhà tư tưởng sâu sắc và luôn có ý thức về việc đạt được mục tiêu của họ. Họ đều bổ sung cho nhau trong trí tuệ và thói quen. 

 nhung dieu can biet ve tam hop va tu hanh xung - 2

- Nhóm thứ ba: Dần, Ngọ, Tuất

Họ nghiêng tự do và có ý thức mạnh mẽ của cái tôi cá nhân. Họ có thể hiểu nhau nhưng đôi khi cũng xảy ra tranh luận để bảo vệ quan điểm riêng của mình.

- Nhóm Bốn: Mão, Mùi, Hợi

Họ yêu hòa bình và tin tưởng lẫn nhau khi hợp tác. Họ có thể thông cảm lẫn nhau và thường tạo nên những cặp đôi.

Tứ hành xung là gì?

Người xưa lấy các con vật gần gũi với cuộc sống nhà nông để lập ra 12 con giáp, rồi dựa trên tập quán sinh hoạt của nó để đặt ra địa chi. Ví dụ như chuột thường phá vào ban đêm thì đặt giờ Tý, gà hoạt động giờ Ngọ... rồi từ đó đặt lần lượt thành 12 năm. Trong Tứ hành xung, các con vật khắc nhau, hay ăn thịt nhau thường được cho vào một nhóm. Những người trong cùng Tứ hành xung thường hay có tính cách nổi bật khác nhau, khắc khẩu hay khó cùng sở thích.

- Nhóm thứ nhất: Dần – Thân – Tỵ – Hợi

Trong bốn con giáp, Dần ứng với hành Mộc; Thân ứng với hành Kim, Hợi ứng với hành Thủy và Tị ứng với hành Hỏa. Theo ngũ hành thì Dần khắc chế Thân. Tỵ khắc chế Hợi.

 nhung dieu can biet ve tam hop va tu hanh xung - 3

- Nhóm thứ hai: Thìn – Tuất – Sửu – Mùi

Trong nhóm, Thìn khắc chế và kị Tuất. Sửu khắc chế Mùi. Còn Thìn chỉ xung với Sửu, Mùi. Tuất chỉ xung với Sửu và Mùi.

- Nhóm thứ ba: Tý – Ngọ – Mão – Dậu

Mão ứng với hành Mộc, Dậu ứng với hành Kim, Tý ứng với hành Thủy, Ngọ ứng với hành Hỏa. Vậy nên, kết hợp với ngũ hành thì  Tý và Ngọ khắc kị, Mão và Dậu chống đối nhau mạnh. Nhưng Tý và Mẹo hay Dậu chỉ xung nhau chứ không khắc mạnh. Ngọ với Mẹo hay Dậu cũng xung nhau chứ không khắc chế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cần biết về Tam Hợp và Tứ Hành Xung

Ðức Phật không đặt ra những luật lệ cho đời sống hôn nhân

Ðức Phật không đặt ra những luật lệ cho đời sống hôn nhân nhưng đưa ra những lời khuyên cần thiết dạy phật tử làm thế nào để sống một hôn nhân hạnh phúc
Ðức Phật không đặt ra những luật lệ cho đời sống hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hôn nhân là một sự quy ước của xã hội, một thể chế do con người tạo ra nhằm vì mục đích an lạc, hạnh phúc của con người, để phân biệt xã hội loài người với đời sống thú vật và duy trì tật trự và sự hoà hợp trong quá trình sinh sản

Dù là những kinh điển đức Phật giáo không đề cập đến vấn đề chế độ một vợ một chồng hoặc là chế độ đa phu đa thê, song người phật tử tại gia được khuyên hạn chế ở chế độ một vợ một chồng. Ðức Phật không đặt ra những luật lệ cho đời sống hôn nhân nhưng đưa ra những lời khuyên cần thiết dạy phật tử tại gia làm thế nào để sống một đời sống hôn nhân hạnh phúc.

Có những sự liên hệ phong phú trong những bài pháp của Ngài rằng người ta nên khôn ngoan và khéo léo trung thành với chế độ một vợ một chồng và không tham đắm vào sắc dục và bỏ vợ mình đi theo những người phụ nữ khác. Ðức Phật nhận ra rằng một trong những nguyên nhân chính của sự suy vi của người đàn ông là sự dính líu của anh ta đối với những người phụ nữ khác. (Kinh Parabhava)

Người đàn ông phải nhận ra những khó khăn, những thử thách và nỗi phiền phức mà anh ta phải chịu đựng chỉ vì để duy trì người vợ và gia đình. Những khó khăn này sẽ được thổi phồng lên nhiều lần khi đối diện với những tai ương. Biết được những yếu điểm của bản chất con người, Ðức Phật chế giới luật khuyên chư đệ tử Ngài tránh vi phạm giới dâm.

Quan điểm của Đức Phật giáo về vấn đề hôn nhân rất là khai phóng. Trong Phật giáo, hôn nhân được xem như một vấn đề mang tính cá nhân và riêng tư chứ không phải là một trách nhiệm đối với tôn giáo. Không có quy luật nào trong đức Phật giáo buộc con người phải kết hôn, hoặc là ở độc thân hoặc là sống một đời sống hoàn toàn trinh bạch.

Giới luật cũng không đặt ra cho người Phật tử buộc họ phải sinh con cái hoặc là điều chỉnh số lượng con cái mà họ phải sinh. Ðạo Phật cho phép mỗi cá nhân hoàn toàn có quyền tự do quyết định cho chính bản thân mình về tất cả những vấn đề liên quan đến đời sống hôn nhân gia đình.

Người ta có thể hỏi rằng tại sao Tăng sĩ Phật giáo không lập gia đình bởi vì không có luật nào đồng ý hoặc chống lại việc lập gia đình của họ. Lý do hiển nhiên rằng để được phục vụ cho nhân loại, người tu sĩ đã chọn một lối sống tôn thờ chủ nghĩa độc thân. Những vị nào xuất gia tu tập và từ bỏ đời sống hôn nhân gia đình một cách tình nguyện để tránh xa những lời cam kết thế gian nhằm duy trì sự an lạc nội tâm và dành hết cuộc đời của mình phục vụ cho nhu cầu phát triển tâm linh và giải thoát cứu cánh của tha nhân. Mặc dù người xuất gia theo Phật giáo không cử hành một lễ cưới, song họ cũng có thể thực hiện tinh thần phục vụ của tôn giáo để mà ban phước cho cặp tình nhân mới cưới.

Ly hôn hay ly dị không cấm theo quan điểm của Đức Phật giáo

Mặc dù quy luật tất yếu chắc chắn là không thể phát sinh nếu những mệnh lệnh (giới luật) của Ðức Phật được tuân giữ một cách nghiêm khắc. Nam và nữ phải có quyền tự do chia ta nhau nếu họ thực sự không thể hợp tình hợp ý nhau. Chia tay là cách chọn lựa thích hợp nhất để tránh cảnh khổ đau của cuộc sống gia đình phải diễn ra trong một khoảng thời gian dài. Ðức Phật còn đi xa hơn nữa là khuyên người đàn ông già không nên lấy vợ trẻ bởi vì người già và người trẻ không thể tương hợp nhau, sẽ tạo ra những vấn đề không đáng, sự bất hoà và sự suy vi (Kinh Parabhava).

Một xã hội phát triển thông qua một hệ thống những mối quan hệ xoắn vào nhau và tương quan tương duyên nhau. Mỗi mối quan hệ là một sự cam kết hết lòng hỗ trợ và bảo vệ nhau trong một nhóm hay cộng đồng người. Hôn nhân đóng một vai trò rất quan trọng trong mạng lưới những quan hệ của sự hỗ trợ và bảo vệ lẫn nhau này.

  • Một cuộc hôn nhân tốt đẹp phải phải triển và phát huy dần dựa trên cơ sở của sự hiểu biết chứ không dựa trên sự ép buộc, gượng ép, xuất phát từ lòng chung thuỷ và thành thật với nhau chứ không chỉ hoàn toàn dựa trên sự ham muốn.
  • Thể chế của hôn nhân cung cấp một nền tảng tốt đẹp cho sự phát triển của văn hoá, một sự hội nhập vui vẻ của hai cá nhân để được nuôi dưỡng và thoát khỏi trạng thái cô đơn buồn tẻ, sự nghèo khổ và sợ hãi.
  • Trong hôn nhân, mỗi bên phát huy một vai trò bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh và dũng khí đạo lý, mỗi bên biểu lộ sự công nhận vai trò hỗ trợ và đánh giá cao những kỹ năng của nhau.
  • Không nên mang ý niệm trọng nam khinh nữ, hoặc trọng nữ kinh nam.
  • Mỗi bên hỗ tương cho nhau, làm một người bạn đời dựa trên sự bình đẳng, biểu lộ sự nhã nhặn, hào phóng, yên tĩnh và nhiệt tâm với nhau.

Việc phá thai là không công bằng

Người Phật tử không có lý do nào để chống lại việc hạn chế sinh đẻ. Họ tự do trong việc sử dụng bất kỳ phương pháp tránh thai truyền thống hay hiện đại. Những ai phản đối việc hạn chế sinh đẻ bằng cách nói rằng việc làm đó chống lại quy luật của Thượng đế, nên nhận ra rằng quan niệm của họ liên quan đến vấn đề này là không hợp lý.

Trong vấn đề hạn chế sinh đẻ, những việc cần nên thực hiện là để ngăn chặn sự xuất hiện của một chúng sanh mới. Không liên quan đến việc sát sanh và không có tạo nghiệp bất thiện. Nhưng nếu họ đưa ra bất kỳ hành động nào để thực hiện việc nạo phá thai, thì hành động này là không đúng bởi vì nó liên quan đến việc sát hại sanh mạng hoặc là huỷ diệt một sự sống hữu hình hay vô hình. Do đó, việc phá thai là không công bằng.

Theo giáo lý Ðức Phật, năm điều kiện phải có mặt để đưa đến hành động sát sanh. Năm điều kiện đó là:

  1. Một chúng sanh
  2. Ý thức hay biết đó là một chúng sanh
  3. Ý định giết hại
  4. Tìm mọi cách để giết và
  5. Kết quả là cái chết.

Khi một người nữ thụ thai, có một chúng sanh hiện hữu trong bào thai của cô ta và yếu ttó này đáp ứng điều kiện thứ nhất. Sau một vài tháng, cô ta biết rằng có một cuộc sống mới bên trong cô ta và yếu tố này thoả mãn điều kiện thứ hai. Sau đó, vì lý do này hay lý do khác, cô ta muốn muốn giết đi mạng sống này bên trong cô ta. Vì vậy, cô ta bắt đầu tìm kiếm một bác sĩ chuyên về việc phá thai để làm công việc đó và như thế, điều kiện thứ ba được đáp ứng. Khi bác sĩ phá thai thực hiện công việc, điều kiện thứ tư được thoả mãn và cuối cùng sanh mạng bị giết bởi vì hành động đó.

Vì vậy, tất cả những điều kiện đều hiện hữu. Như thế, hành động này của người mẹ phạm vào giới thứ nhất là không được giết hại và việc làm này có giá trị như việc giết một mạng người. Theo Phật giáo, không có một lý do nào để nói rằng chúng ta có quyền tước đi mạng sống của những sinh vật khác. Trong một số tình huống đặc biệt, con người cảm thấy bị bắt buộc phải làm điều đó vì sự thuận tiện cho chính bản thân. Nhưng họ không nên biện minh hành động phá thai này bằng cách này hay bằng cách khác mà họ sẽ phải chịu những nghiệp quả xấu. Ơû một số nước, việc phá thai được xem là phi pháp, nhưng việc làm này là để vượt qua một số vấn đề. Những nguyên lý tôn giáo không bao giờ dâng nộp những thú vui của con người. Những nguyên lý ấy đại diện cho lợi ích của toàn thể nhân loại.

tự tử
Tước đi mạng sống của chính mình cho dù trong bất cứ tình huống nào cũng đều được xem là không đúng với tinh thần và luân lý đạo đức.

Tự tử là một hành động bất thiện

Tước đi mạng sống của chính mình cho dù trong bất cứ tình huống nào cũng đều được xem là không đúng với tinh thần và luân lý đạo đức. Chấm dứt sự sống của chính mình do vì sự bực mình hay thất vọng chỉ tạo nên khổ đau ngày càng nhiều hơn. Tự tử là một cách hèn nhát để chấm dứt những vấn đề trong cuộc sống con người. Người với tâm thanh tịnh và khinh an không bao giờ tự tử. Nếu người từ bỏ thế giới này trong một trạng thái tâm tán loạn và bực mình, thì anh ta sẽ không thể tái sinh trong một điều kiện tốt hơn. Tự tử là một hành động bất thiện và không lành mạnh bởi vì nó được khích lệ bởi một tâm hồn tràn đầy tâm tham lam, sân hận và si mê. Những người tự tử không biết cách đối diện với những vấn đề, làm thế nào để đối diện với sự thật của cuộc đời và làm thế nào để sử dụng tâm mình theo phương pháp chính đáng. Những con người như thế không thể hiểu được bản chất của cuộc đời và những điều kiện của thế gian.

Có một số người hy sinh mạng sống của chính mình cho những gì họ nghĩ rằng vì sự nghiệp cao cả và thánh thiện. Họ chấm dứt mạng sống của họ bằng những biện pháp như thế như tự thiêu thân, tự hy sinh, hoặc là chết đói. Những hành động như thế có thể được xếp vào những hành động can đảm và dũng cảm.

Tuy nhiên, theo quan điểm của Phật giáo, những hành động như thế không được xem như có tội. Ðức Phật đã chỉ rõ ràng rằng trạng thái tâm trong lúc tự tử sẽ dẫn đến khổ đau nhiều hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ðức Phật không đặt ra những luật lệ cho đời sống hôn nhân

Luận sơ lược Tử vi Tuổi Hợi

ẤT-HỢI 19 TUỔI: (Sinh từ 31/1/1995 đến 18/2/1996) Mệnh: Sơn Đầu Hỏa (Lửa trên núi)
Luận sơ lược Tử vi Tuổi Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NAM : Cung Khôn, sao La-Hầu, hạn Tam-Kheo và đầu Tam Tai: Người có tài năng đặc biệt, có lập trường vững vàng và nhiều tham vọng. Hạp màu đỏ, rất kỵ màu đen. Chữ “ At” có thể biến thành chữ “ Tân” là khổ. Cuộc đời thường phải sớm tự lập. Cha mẹ không thể sống mãi để lo cho mình suốt đời. Cho nên không còn cách nào khác hơn là phải nỗ lực học hành. Tương lai được xây dựng bằng hiện tại. Sự chuyên cần học hỏi hôm nay là chìa khóa mở rộng cánh cửa sự nghiệp tương lai. Bạn nào sinh mùa Xuân, Hạ thường có đời sống sung túc ổn định.

“At-Hợi cuộc đời sớm lập thân

Tháng ngày học tập thật chuyên cần

Tương lai tươi sáng đường danh lợi

Phước báu gia đình đẹp hôn nhân”

Ở đời có ba điều đáng tiếc: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là hiện tại đời này không lo học. Ba là thân này lở hư. Một người dù thông minh tài giỏi tới đâu mà không nắm lấy cơ hội học hành cho đúng lúc, chỉ ân hận suốt đời mà thôi. Ngay cả thiên tài cũng chỉ là những cố gắng lâu dài. Chỉ cần tốt nghiệp 4 năm đại học, có thể thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này. Năm nay tốt nghiệp trung học. Cánh cửa đại học mở rộng hứa hẹn một tương lai đầy mới lạ. Tuy nhiên lái xe phải hết sức cẩn thận, đề phòng tai nạn xe cộ rủi ro. Xấu nhất là tháng 1 và 7 âm lịch. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại.

NỮ:  Cung Khảm, sao Kế-Đô, hạn Thiên-Tinh và đầu Tam Tai: Mẫu người cần cù nhẫn nại, mẫn cán siêng năng, hiền lương, an phận trung thành. Hay giúp người nhưng ít khi được đền đáp. Hạp màu đỏ, rất kỵ màu đen.  Chữ “At” có thể biến thành chữ “Tân” là khổ. Bạn nào sinh tháng 6, 8, 10 tình duyên lận đận. Bạn nào sinh tháng 3, 5, 12 thường sống hạnh phúc sang giàu. Cha mẹ không thể sống mãi để lo cho mình suốt đời. Cho nên không còn cách nào khác hơn là phải nỗ lực học hành. Tương lai được xây dựng bằng hiện tại. Sự chuyên cần học hỏi hôm nay là chìa khóa mở rộng cánh cửa sự nghiệp tương lai.

“Tính người mẫn cán chuyên cần

Đền ơn cha mẹ góp phần dựng xây

Trung thành an phận thơ ngây

Qúy nhân giúp đỡ người ngay phước lành”

Ở đời có ba điều đáng tiếc: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là đời này không lo học. Ba là thân này lở hư.  Một người dù thông minh tài giỏi tới đâu mà không nắm lấy cơ hội học hành cho đúng lúc, chỉ ân hận suốt đời mà thôi. Ngay cả thiên tài cũng chỉ là những cố gắng lâu dài. Chỉ cần tốt nghiệp  4 năm đại học, có thể thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này. Năm nay tốt nghiệp trung học. Cánh cửa đại học mở rộng hứa hẹn một tương lai mới mẻ. Tuy nhiên lái xe phải hết sức cẩn thận, đề phòng tai nạn xe cộ rủi ro. Xấu nhất là tháng 3, tháng 9 âm lịch. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại.

 

QÚI-HỢI 31 TUỔI: (Sinh từ 13/2/1983 đến 1/2/1984).

Mệnh: Đại Hải thủy (Nước đại dương)

NAM: Cung Cấn, sao Thái-Bạch, hạn Thiên-Tinh  và đầu Tam Tai: Mẫu người có chí khí, ham học hỏi, biết nhìn xa nhưng đôi khi ung dung tự tại, chuyện tới đâu hay tới đó, không muốn bon chen. Tuy nhiên nỗ lực học tập đem tài năng cống hiến cho xã hội là điều đáng phải làm. Cưới vợ hợp với tuổi Giáp-Tí (1984), Ất-Sửu (1985), Bính-Dần (1986) và Mậu-Thìn (1988). Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất là Tây Bắc và chánh Tây.

“ Công danh hứa hẹn tràn đầy

Học hành nỗ lực thang mây tiến lần

Ung dung tự tại hưởng phần

Tài năng cống hiến xa gần ngợi khen”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm“Tứ Tấn Tài” nên phải tận dụng cơ hội tốt này để xây cất nhà cửa hay cơ sở thương mãi, có thể giúp việc làm ăn thịnh vượng hơn lên. Gia đình có người bệnh hoạn ốm đau hao tài trong tháng 5. Tuy nhiên công việc làm ăn phát đạt thăng tiến. Nhờ đó, tình trạng tài chánh được cải thiện dồi dào, sung túc. Muốn thay đổi chỗ ơ, chỗ làm, hay đi xa xuất ngoại cũng thực hiện được.

NỮ: Cung Đoài, sao Thái-Am, hạn Tam-Kheo và đầu Tam Tai: Mẫu người đoan trang hòa nhã, an phận thủ thường, và cuộc đời ít phải lo lắng. Rất giỏi tề gia nội trợ, trật tự ngăn nắp và biết thương người. Nếu sinh vào các tháng 1, 3, 6, 11 thường may mắn tình duyên, sớm thành sự nghiệp. Tuy nhiên nỗ lực học tập đem tài năng giúp cho gia đình và phục vụ xã hội là điều đáng phải làm. Lấy chồng hạp với tuổi Nhâm-Tuất (1982), Đinh-Tị (1977), Bính-Thìn (1976) và Nhâm-Tí (1972). Cưới hỏi nên chọn ngày giờ tốt trong tháng 3 hay 9, bất luận năm nào. Hướng làm ăn tốt nhất là Tây nam, Đông Bắc và chánh Tây.

“ Mẫu người an phận thủ thường

Hôn nhân hệ trọng nghĩ suy kỹ càng

Đường đời còn quá thênh thang

Học hành đỗ đạt giàu sang mấy hồi”.

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm“Tứ Tấn Tài” rất tốt cho việc xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi. Bạn nào làm việc phải xử dụng nhiều về computer, nên chú ý chăm sóc mắt nhiều hơn. Muốn thay đổi chỗ ơ, chỗ làm hay đi xa xuất ngoại đều có thể thực hiện được. Nếu muốn sinh con, thì nên có thai sau tháng 6, để đẻ con tuổi Giáp-Ngọ, có thể giúp cha mẹ phát đạt 20 năm.

TÂN-HỢI 43 TUỔI: (Sinh từ 27/1/1971 đến 14/2/1972).

Mệnh: Thoa Xuyến Kim (Vàng làm đồ trang sức).

NAM: Cung Khôn, sao Kế-Đô, hạn Địa-Võng và đầu Tam Tai: Mẫu người thông minh, nhạy bén, có nhiều mưu cơ, đầy tự tin, dũng cảm trước nghịch cảnh. Qúi bạn sanh mùa Thu sớm có công danh. Sinh mùa Xuân Hạ, tình duyên lận đận. Anh chị em cũng khó hợp tác. Tuy nhiên ly hương, hậu vận sẽ hài lòng mãn nguyện. Lấy vợ hợp tuổi Bính-Thìn (1976), Đinh-Tị (1977), Ất-Mão (1975), Kỷ-Dậu (1969), Tân-Dậu (1981), Qúi-Sửu (1973) và Giáp-Dần (1974).  Hạp màu vàng, kỵ màu đỏ. Nhà cửa và làm ăn nên chọn hướng Tây và Tây Bắc.

“ Chữ Tân là khổ nhớ ghi

Công danh sự nghiệp tức thì lo xong

Làm trai đáng mặt tu mi

An đền nghĩa trả đường đi còn dài”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Nhứt Kiết” nên nếu có ý định xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi, có thể tiến hành được.Việc làm ăn cứ giữ yên như cũ, không nên đầu tư mở rộng. Trong gia đình có người đau ốm bệnh hoạn hay tang chế bà con. Xấu nhứt là tháng 3 và tháng 9. Dự định có con năm nay cũng không có gì trở ngại.

NỮ: Cung Tốn, sao Thái-Dương, hạn Địa-Võng và đầu Tam Tai: Thiếu niên tân khổ, vì vào đời sớm nên ít khi có bằng cấp cao. Tuy nhiên tâm chất đạo đức, hiền lành tử tế tốt bụng, quảng đại dễ tha thứ, hiếu thảo thủy chung, nên chung cuộc cũng được ổn định về gia đạo chồng con. Nhờ đắc nhân tâm, thích nghi được hoàn cảnh nên tài lộc vững bền. Trời Phật cũng bù đắp những thiệt thòi cho bạn bằng một thứ chân hạnh phúc. Lấy chồng hợp với các tuổi Kỷ-Dậu (1969), Đinh-Mùi (1967), Bính-Ngọ (1966), Nhâm-Dần (1962) và Bính-Thân (1956). Hạp màu vàng, kỵ màu đỏ. Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Bắc, chánh Nam và Đông Nam.

“ Nhờ đạo đức hiền lành tốt bụng

Dễ thứ tha quảng đại thủy chung

Phật Trời bù đắp tận cùng

Lấy chồng hạnh phúc tương phùng đẹp duyên

Phước phần duyên nợ tiên thiên

Thi ân bố đức tình tiền thong dong.”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Nhứt Kiết”: nên nếu có ý định xây dựng nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mại thì có thể thực hiện được. Công việc làm ăn có chiều hướng thuận lợi. Nhờ đó, tình trạng tài chánh được cải thiện sung túc hơn. Tốt nhứt là tháng 6, tháng 10. Con cái thi cử đỗ đạt.

KỶ-HỢI 55 TUỔI: (Sinh từ 8/2/1959) đến 27/1/1960).

Mệnh: Bình Địa Mộc (Cây ở đồng bằng).

NAM: Cung Khôn, sao La-Hầu, hạn Tam-Kheo và đầu Tam Tai: Mẫu người nhiều mưu lược, lanh lợi, mềm mỏng. Đôi khi do dự bất quyết làm mất ý chí và cơ hội tiến thân. Tuy nhiên qúy ông là người biết phụng dưỡng cha mẹ, lo tròn chữ hiếu dạy trong luân thường. Đó là tấm gương sáng cho vợ con noi theo. Hạnh phúc cũng là sự yên ổn của tâm hồn khi ta chu toàn bổn phận. Qúy ông sinh ban ngày vào mùa Hạ thường hưởng vật chất đủ đầy. Hôn nhân hạp với các tuổi Đinh-Mùi (1967), Bính-Thân (1956), Mậu-Thân (1968), Tân-Sửu (1961), Canh-Tí (1960) và Kỷ-Hợi (1959). Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất là chánh Tây và Tây Bắc.

“ Nếu tu, đời đạo vuông tròn

Mẹ cha phụng dưỡng lo tròn đạo con

Luân thường hiếu thảo sắc son

Chu toàn bổn phận phước còn dài lâu

Thiện căn lòng chẳng lo âu

An nhiên tự tại trọn câu hiếu tình”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Tứ Tấn Tài”  rất tốt cho việc xây cất hay chỉnh trang nhà cửa cũng như cơ sở thương mãi, có thể giúp công việc làm ăn thịnh vượng hơn lên. Trong gia đình có người bệnh hoạn ốm đau hay có tang chế bà con trong tháng 1 hay 7 . Tuy nhiên qúy ông làm công chức sẽ được thăng quan tiến chức. Qúy ông kinh doanh thương mại, tiền vào nhanh như ngựa chạy. Muốn thay đổi chỗ ở, chỗ làm hay đi xa xuất ngoại cũng thực hiện được.

NỮ: Cung Khảm, sao Kế-Đô, hạn Thiên-Tinh và đầu Tam Tai:  Người chủ trương triết lý cuộc đời là “ nhàn”, miễn sao sống an nhàn vui vẻ, không thích bon chen. Bản chất lanh lợi và rộng rãi. Qúi bà sinh mùa Thu, Đông thì nhờ chồng, giàu có. “Hữu tâm vô tướng, tướng tự tâm sinh. Hữu tướng vô tâm, tướng tùng tâm diệt.” Tướng không tốt nhờ tâm tốt mà sửa. Tâm không tốt, tướng có tốt mấy cũng mất. Bạn vừa đẹp người đẹp nết, làm sao hạnh phúc không đến được? Phụng dưỡng cha mẹ đôi bên, lo tròn chữ hiếu dạy trong luân thường. Đó là chân hạnh phúc, thứ hạnh phúc của một người tìm được sự yên ổn của tâm hồn khi đã chu toàn bổn phận. Hôn nhân hạp với những tuổi Nhâm-Thìn (1952), Đinh-Dậu (1957), Nhâm-Ngọ (1942), Nhâm-Dần (1962) và Bính-Thân (1956). Hướng làm ăn tốt nhất là Đông Nam và chánh Bắc.

“ Đẹp người đẹp nết vẹn toàn

Phước duyên sẽ đến lòng son giữ gìn

Sắc tài trọn vẹn niềm tin

Công danh sự nghiệp hiển vinh một đời”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Tứ Tấn Tài”, rất tốt cho việc xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi. Nhờ đó, có thể giúp cho việc làm ăn thăng tiến lên. Gia đình có người bệnh hoạn hay tang chế trong tháng 3, tháng 9. Tuy nhiên qúy bà kinh  doanh thương mãi, phát tài phát lộc thịnh vượng. Qúy bà làm công chức cũng được thăng quan tiến chức. Con cái thi cử đỗ đạt. Muốn  thay đổi chỗ ở, chỗ làm hay đi xa xuất ngoại đều thực hiện được.

ĐINH-HỢI 67 TUỔI: (Sinh từ 22/1/1947 đến  9/2/1948).

Mệnh: Oc Thượng Thổ (Đất trên nóc nhà).

NAM: Cung Cấn, sao Thái-Bạch, hạn Tán-Tận và đầu Tam Tai: Mẫu người đa năng đa hiệu, có tài năng trên nhiều lãnh vực, năng nỗ, có óc lãnh đạo, có tài chỉ huy, dễ thành công trong những dịch vụ xã hội. Thường quyết định vụ việc nhanh chóng và sáng suốt. Dù muốn dù không cũng thành rường cột của gia đình. Qúy ông sinh tháng 6, 7 và 11 thường hạnh phúc sang giàu. Nhà cửa và kinh doanh tốt nhất trên chánh Tây và Tây Bắc.

“ Làm  ăn trôi chảy dễ dàng

Gia đình con cháu đầy đàn vui thay

Vốn người lãnh đạo đa tài

Hậu lai thành đạt trở tay khó gì”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Nhứt Kiết” nên nếu có ý định xây cất chỉnh trang nhà cửa, cơ sở thương mãi, có thể thực hiện được. Tháng 5 gia đình có người bệnh hoạn ốm đau hay tang chế. Mọi việc làm ăn cứ giữ nguyên tình trạng cũ, không nên thay đổi. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại.

NỮ: Cung Đoài, sao Thái-Am, hạn Hùynh-Tuyền và đầu Tam Tai: Mẫu người rất thông minh tài giỏi, tự tin, đa năng đa hiệu, tốt bụng, nhưng trực tính quyết liệt nên cuộc đời thường phải đối đầu với những khó khăn. Ngọai trừ qúy bà sinh ban ngày vào mùa Thu, Hạ thường được hạnh phúc giàu sang. Nếu sinh nhằm tháng 4, 9 hôn nhân bất trắc, tình trường đắng cay, hạnh phúc không trọn vẹn. Chỉ khi nào phu quân trúng vào tuổi Bính-Tuất (1946), Đinh-Hợi (1947), Kỷ-Sửu (1949) thì mới nhẹ đi phần khổ lụy mà thôi. Làm ăn tốt nhất trên hướng Tây Nam, Đông Bắc và chánh Tây.

“ Duyên số long đong chớ bận lòng

Nợ đời nghịch cảnh trả cho xong

Vượt bao trở ngại khơi nguồn sống

Tự tại cuối đời thỏa ước mong.”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhứt Kiết” nên nếu có ý định xây cất hay chỉnh trang nhà cửa hoặc cơ sở thương mãi, có thể thực hiện được. Qúy bà làm việc phải xử dụng nhiều về computer, nên chăm sóc cho mắt nhiều hơn. Năm nay gia đình có hỉ sự trùng phùng như có thêm cháu nội, ngoại. Tuy nhiên hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại.

Nguồn Vietstar

Xin Lưu ý: Đây chỉ là tài liệu tham khảo, nếu Quý khách hàng muốn có bài luận giải tử vi đúng của chính mình, xin vui lòng đóng phí ở dịch vụ Xem tử vi trọn đời để được chuyên gia gửi bài luận giải qua địa chỉ email.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận sơ lược Tử vi Tuổi Hợi

Kiến thức cơ bản trong thuật xem bói tướng tay

Sự ra đời của thuật xem bói tướng tay, môn khoa học thần bí là dựa trên cơ sở thực tiễn đa dạng phong phú,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự ra đời của thuật xem bói tướng tay, môn khoa học thần bí là dựa trên cơ sở thực tiễn đa dạng phong phú, là những lý luận được đúc kết từ những kinh nghiệm quý báu của con người 

Tướng thuật cho rằng, tay ngoài thông tứ chi, trong giáp ngũ tạng của con người, từ ưu nhược điểm của bàn tay có thể đoán biết được thọ yểu, quý tiện, hiền ngu của con người. Vì vậy, người quan tâm đến vấn đề này nên tìm hiểu một số kiến thức cơ bản về tướng tay

1. Đường Trí tuệ: Người có đường Trí tuệ rõ nét, sâu dài là quý, thông minh, trí tuệ cao.

2. Đường Sinh mệnh:  Người có đường Sinh mệnh nhỏ dài, sâu là quý, cơ thể khỏe mạnh, trường thọ.

3. Đường Hôn nhân: Người có đường Hôn nhân thẳng, thanh, rõ nét là quý, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn.

4. Đường Tình cảm: Người có đường Tình cảm thanh rõ, dài là quý, tình cảm hạnh phúc, danh lợi song toàn.

5. Đường cổ tay: Người có đường sâu, không bị đứt nét là quý, sức khỏe tốt, tinh lực dồi dào.

Nguyên lý thao tác của thuật xem bói tướng tay là: Trước tiên là phải phân biệt hình dáng bên ngoài của bàn tay, sau đó phân biệt được mối quan hệ của các đường chỉ tay trên bàn tay, đặc trưng của các đường cong, độ dài ngắn của ngón tay và những ký hiệu riêng trên bàn tay.

Chỉ có tổng hợp các nhân tố mới có thể đưa ra được phán đoán chính xác, từ đó mới đoán được tính cách, tâm lý của một người, đưa ra suy đoán về phương diện hôn nhân, sự nghiệp, tài vận và sức khỏe của họ.

Ngoài ra, khi đưa ra những luận đoán này còn phải nghiệm chứng nhiều lần, kết quả đạt được sẽ càng khách quan, chân thực hơn. Ví dụ, nếu người có bệnh bẩm sinh và người không có bệnh bẩm sinh, kiểu tay và chỉ tay cũng có sự khác biệt với người thường; đường sinh mệnh của người mắc bệnh ung thư thường xuất hiện những dấu hiệu đặc biệt, cần phải chú ý phận biệt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức cơ bản trong thuật xem bói tướng tay

Tuổi Sửu và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

Chẳng ai trong số hai tuổi này phải thể hiện sự ghen tuông hay sở hữu nào cả. Bởi đơn giản, họ thấy họ hoàn toàn thuộc về nhau. Mối quan hệ giữa tuổi Trâu và tuổi Gà gần như đạt tới mức hoàn hảo dù là người thân, anh em hay bạn bè. Nếu có sự khác biệ
Tuổi Sửu và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Sửu và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

Chọn biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi Tỵ

Xe là phương tiện đi lại, nên mang biển số tốt thì công việc và di chuyển sẽ hanh thông, như ý. Dưới đây là gợi ý biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi Tỵ.
Chọn biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con số may mắn của mỗi người được tính toán dựa vào thuộc tính ngũ hành của bản mệnh. Xe là phương tiện đi lại, nên mang biển số tốt thì công việc và di chuyển sẽ hanh thông, như ý. Dưới đây là gợi ý biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi Tỵ.


Chon bien so xe hop phong thuy cho nguoi tuoi Ty hinh anh
 
Biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi Tỵ ngoài việc phải được kết hợp từ những con số may mắn, còn phải hòa thuận với ngũ hành bản mệnh, tạo thành dãy số cát tường. Biển số xe đẹp không chỉ mang tới cảm giác vui vẻ, thoải mái và tăng thể diện cho chủ nhân mà còn có tác dụng trừ tà, hóa sát, hanh thông trên đường làm ăn, xuất hành.   Con số may mắn của người tuổi Tỵ là: 1, 4, 14, 16, 27. Từ các con số này, để chọn biển số xe đẹp cho người tuổi Tỵ, cần chú ý những điều sau.   Mỗi chữ số đều mang ý nghĩa riêng, kết hợp với nhau tạo thành đạo lý. 26 chữ cái cùng 10 con số tạo ra rất nhiều những trường hợp khác nhau, mỗi trường hợp đại diện cho một phương diện, khía cạnh hung cát, tốt xấu. Nguyên tắc quan trọng nhất khi chọn biển số xe là chọn dãy có ý nghĩa tốt đẹp, ôn hòa và vui vẻ.
Mách bạn cách chọn con số may mắn
Ví dụ như biển số xe đại biểu cho ba yếu tố thiên, địa, nhân; hai số đầu đại diện cho thiên, số ở giữa đại diện cho nhân, số cuối đại diện cho địa. Nếu dãy số thuận thì thiên – địa – nhân hòa hợp, làm gì cũng như ý, nếu dãy số nghịch giữa ba yếu tố thì không tránh khỏi vấn đề.  
Chon bien so xe hop phong thuy cho nguoi tuoi Ty hinh anh
 
Chọn biển số xe nên sắp xếp theo thứ tự lớn dần, sẽ có ý nghĩa ngày càng phát đạt, ngày càng lớn mạnh; dãy số từ lớn đến nhỏ mang ý nghĩa trường thọ, ngày một khỏe mạnh. Từ nhỏ tới lớn là từng bước thăng chức, không ngừng phát triển; từ lớn tới nhỏ là cải lão hoàn đồng, tuần hoàn lắng đọng. Bên cạnh đó, cần chọn dãy số xe phù hợp với với ngũ hành, tránh những số xung chọn những số hợp, hiệu quả nhất định sẽ tốt. Có thể xem quẻ để chọn dãy số hợp với tử vi của bản mệnh. 
  Các tuổi khác cũng dựa trên những lưu ý này mà tiến hành kết hợp, lựa chọn biển số xe hợp tuổi từ các con số may mắn của bản mệnh.
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi Tỵ

Những điều cần cân nhắc trong phong thủy văn phòng (Phần 1) –

Cho dù là cơ quan chính phủ hoặc là các tầng lớp lãnh đạo, cho dù là ông chủ cửa hàng nhỏ hoặc là giám đốc công ty lớn, văn phòng của nhà lãnh đạo và bàn làm việc đều rất quan trọng. Bời vì trường khi phương vị cát tường có những tác dụng nhất định

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cho dù là cơ quan chính phủ hoặc là các tầng lớp lãnh đạo, cho dù là ông chủ cửa hàng nhỏ hoặc là giám đốc công ty lớn, văn phòng của nhà lãnh đạo và bàn làm việc đều rất quan trọng. Bời vì trường khi phương vị cát tường có những tác dụng nhất định đối với đàn lược, trí tuệ của con người, từ đó mà ảnh hưởng đến sự hưng thoái trong làm ăn, sự thành bại của sự nghiệp.

vanphong-cho-thue

1-  Văn phòng có hay không bố cục gọi là “tăng long tụ khí”? Nó có ảnh hưởng như thế nào đối với công ty?

Tăng long tụ khí chẳng qua là một tên gọi, người tập cửu cung phi tinh, khi xem hoặc viết phong thủy toà nhà văn phòng chủ yếu là xem môn hành và vị trí ngồi của toà nhà, có đúng với tinh vị của đương thời hay không?

2-   Phong thủy học của Trung Quốc có cách nói “Hoa thiêu Tây Nam”, đặt trong trường hợp văn phòng xem xét thì có hay không? Nếu có thì hoá giải như thế nào?

Cửu cung phi tinh không có cách nói: “Hoả thiêu Tây Nam”, do vị trí của tinh vị mỗi năm đều không giống như tọa hướng, chính vì vậy, vị trí Tây Nam chưa chắc là không tốt. Nếu vị trí Tây Nam là hỷ tinh, vậy ngồi ở đó cũng chẳng xấu gì.

3-   Những nơi ở Hồng Kông rất ít hoặc rất nhiều các khu thương mại lớn đều có bố cục gọi là “xuyên diệu”, thế nào là “xuyên diệu” đây?

Chữ “diệu” trong từ “xuyên diệu” trong góc độ phong thủy học mà nói, đại diện cho một loại long mạch, đúng như Tả thanh long hữu Bạch hổ vậy. “Xuyên diệu” chính là chỉ long mạch bị xuyên qua, làm phá vỡ đi cục diện của “diệu”.

Nếu văn phòng đặt ở tòa nhà có cục diện “xuyên diệu”, làm thế nào có thể hoá giải?

Do toàn bộ tòa nhà mỗi đơn vị phong thủy đều không giống nhau, chính vì vậy chỉ ảnh hưởng những đơn vị bộ phận trong đó, chúng ta có thể dùng bố cục hoá giải “xuyên diệu” của phi tinh mỗi năm.

4- Phân biệt “hung” trong văn phòng có những loại nào? Lần lượt có bốn loại là: tam hung, thất hung, thái tuế hung và ngũ hoàng hung. Nếu cần hoá giải, mỗi năm phải đối diện với bốn hung vị này, lần lượt những hung kỵ văn phòng nói trên đại diện cho cái gì, có thể lý giải như thế nào?

Tam hung và thất hung đại diện cho hướng đối nghịch của thái tuế; thái tuế hung lại đại diện ở thái tuế; mà ngũ hoàng hung lại đại diện cho vị trí không nên động thổ.

5- Từ góc độ huyền học xem xét, đặt bàn làm việc ở những nơi như “trực xung”, “đối xung”, “cô lập” có phải là vị trí không tốt của phong thủy hay không? Nếu có thì có gì không tốt và phải hoá giải nó như thế nào?

Từ góc độ phi tinh học mà nói thì không có cái gì gọi là “trực xung”, “đối xung”, “cô lập” là những cục diện phong thủy không tốt, chính vì vậy mà không cần phải hoá giải.

6-  Bàn làm việc cát lợi nhất nên đặt ở vị trí nào của văn phòng? Tài vị chính là vị trí cát lợi nhất trong toàn bộ văn phòng, bàn làm việc có thể đặt ở đó.

7- Nhân viên có thể đặt những gì trên bàn làm việc để có lợi cho việc thăng chức, lên lương và quan hệ tốt với đồng nghiệp. Thực ra nhân viên không cần phải đặt lên bàn làm việc bất kỳ vật gì đặc biệt, nếu cần “động” tài khí, chỉ cần khi được lệnh thì ngồi ở hỷ tinh vị hoặc bảo đi là đi.

8-  Các văn phòng hiện đại ngày nay đa phần thiết kế theo kiểu khép kín, dễ dàng truyền nhiễm vi khuẩn. Theo góc độ huyền học, chúng ta có thể đặt ở cơ quan những thứ để nâng cao sức khỏe vận?

Điều này không liên quan gì đến phong thủy, phong thủy học thuần tuý cần xem vị trí đường đi hướng ngồi, vị trí người đi lại có hay không “động” hung.

9-   Bộ mặt của một ông chủ tốt có những đặc trưng gì?

Một ông chủ tốt, đầu mũi phải có thịt, tai phải có chùy chầu (hạt ngọc rơi), ông chủ có bộ mặt như vậy sẽ đối xử tốt với nhân viên.

Bộ mặt của ông chủ xấu là gì?

Người xưa có câu: “Bảo nha thoát kỷ hoàng diện mục”, nếu người này có hai răng cửa thưa, ngoài ra lại có mũi của chim ưng và tai sau nhìn người khác, đều là ông chủ xấu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cần cân nhắc trong phong thủy văn phòng (Phần 1) –

Giải mã các con số Phi tinh đồ từ 1 đến 9

Từng con số Phi tinh đồ mang một ý nghĩa tượn trưng riêng mà bạn cần ghi nhớ để áp dụng đúng cho phong thủy nhà ở.
Giải mã các con số Phi tinh đồ từ 1 đến 9

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từng con số Phi tinh đồ mang một ý nghĩa tượng trưng riêng mà bạn cần ghi nhớ để áp dụng đúng cho phong thủy nhà ở.   Trong phong thủy Phi tinh, các con số Phi tinh đồ từ 1 đến 9 dù đứng một mình hay kết hợp với những con số khác, đều có một ý nghĩa rất đặc biệt. Dưới đây là bảng tóm tắt ảnh hưởng của những con số đối với ngôi nhà của bạn:   Số 2 và 5: Hãy cẩn thận, hai con số Phi tinh đồ này tượng trưng cho bệnh tật và những điều không may mắn. Bất cứ khi nào chúng xuất hiện trong Phi tinh đồ dù đó là Phi tinh đồ của ngôi nhà hay chỉ là biểu đồ hàng tháng, thì dù là ngủ, làm việc hoặc ăn ở trong những khu vực có hai số này, bạn cũng sẽ bị bệnh tật hoặc gặp rủi ro.
 
Số 3: là con số của xung đột và thù nghịch. Đây là con số mang lại những phiền toái và hiểu lầm. Nó khiến cho người sống trong khu vực đó gặp phải những vấn đề về luật pháp và những chuyện rắc rối với chính quyền. Bạn phải cẩn thận, nếu không bạn sẽ trở thành nạn nhân của mọi vấn đề.
 
Số 4: là con số tuyệt vời. Nó mang đến những vận may về đường học vấn và những tham vọng về tri thức. Con số này còn được xem là con số của tình cảm, mang đến tình yêu – ngay cả khi đã lập gia đình, nếu được kích hoạt đúng.
 
Số 9: là con số khuếch đại, nó khiến cho vận xấu trở nên tệ hại và vận may trở nên may mắn nhiều hơn nữa. Số 9 được xem là con số biểu hiện cho sự thịnh vượng trong tương lai.
 
Số 7: là số hên của giai đoạn vừa qua nhưng giai đoạn thứ 7 vừa kết thúc vào ngày 3/2/2004. Trong giai đoạn thứ 8, con số này lại gắn liền với bạo lực và trộm cắp. Những ngôi nhà hưởng lợi ích của hai số 7 trong thời gian 20 năm qua sẽ thấy rằng trong giai đoạn thứ 8, con số này trở nên vô cùng nguy hiểm và cần phải có biện pháp để hóa giải.
 
Số 1, 6, 8 được xem là những con “số trắng” và là những con số rất may mắn. Trong ba số này, số 8 mạnh nhất vì đó là số của giai đoạn thứ 8. Số 1 cũng may mắn, nhưng số 6 lại yếu hơn nếu không có sự hỗ trợ của các con số khác như số 1 và số 8. Các con số này kết hợp với nhau sẽ đem lại rất nhiều may mắn.

Giai ma cac con so Phi tinh tu 1 den 9
 

Xác định sao bệnh tật số 2:

  Trong Phi tinh, số 2 là con số đáng sợ cho những người lớn tuổi hoặc người đang bị bệnh nặng, cấp tính hoặc mãn tính. Khi số 2 là số của sao Thủy tinh, điều này cho thấy vận may về tài sản của bạn đang suy thoái và công việc làm ăn bị chậm lại. Nếu sao Sơn tinh mang lại số 2 thì vận rủi sẽ tăng gấp đôi, bởi vì điều đó có nghĩa là sức khỏe và các mối quan hệ của những người sống trong khu vực có Sơn tinh án ngữ sẽ bị ảnh hưởng xấu. Ngay cả những người trong nhà cũng bị ảnh hưởng.
 

Bảo vệ sức khỏe
 

Khi sao bệnh tật số 2 xuất hiện là Thủy tinh hoặc Sơn tinh, bạn cần phải lưu ý rằng tác động của nó sẽ rất nghiêm trọng. Nếu quan tâm đến sức khỏe, bạn sẽ phải xác định Phi tinh đồ (giai đoạn thứ 7 và 8) tương ứng với ngôi nhà của bạn và khoanh tròn khu vực có số 2 xuất hiện. Điều này sẽ giúp bạn xác định được ngay góc nào và khu vực nào đang bị ảnh hưởng.
 
Để xác định được khu vực bị ảnh hưởng, bạn cần phải sử dụng một la bàn loại tốt. Việc tham khảo bản vẽ của ngôi nhà cũng rất cần thiết bởi vì nó sẽ giúp cho việc xác định các hướng trên bản vẽ được nhanh chóng và dễ dàng. Một khi đã xác định được vị trí án ngữ của sao bệnh tật – sao số 2 – thì tất cả những gì bạn cần phải làm là chế ngự nó bằng biểu tượng Ngũ hành thích hợp.
 

Số nhà của tôi có số 2, vậy có sao không?
 

Điều này không ảnh hưởng gì đến gia đình bạn cả, vì cách phân tích các con số hoàn toàn không giống như phương pháp Phi tinh. Trong phong thủy Phi tinh, số 2 biểu thị cho những hiệu quả âm nhưng nó không phải là con số chỉ định vận rủi khi là số nhà, văn phòng… Vì vậy, để biết số nhà của bạn có may mắn hay không, bạn cần phải sử dụng phương pháp số học của phong thủy.

Xem thêm: Cửu cung phi tinh năm 2017 và cách bài trí phong thủy phù hợp (P1)

so 5 la Ke thu cua phong thuy
 

Bảo đảm sức khỏe và trường thọ

  Trong hệ thống Ngũ Hành, sao bệnh tật được xem là thuộc hành Thổ, vì vậy biểu tượng mang năng lượng Kim, đặc biệt là năng lượng dương Kim sẽ là một giải pháp hiệu quả để ngăn ngừa ảnh hưởng xấu của sao này.
 

Bình hồ lô
 

Một trong những biểu tượng tốt nhất của vận may đó là bình hồ lô bằng đồng. Bình hồ lô nên làm bằng đồng vì đó là kim lại bền và nặng. Hồ lô là biểu tượng mạnh mẽ cho sức khỏe và sự trường thọ. Nó là vật được Quan Âm Bồ Tát và một trong tám vị tiên của Lão giáo sử dụng. Người ta cho rằng bình hồ lô chứa nước tiên đem lại sự bất tử. Vì thế, sử dụng bình hồ lô là một giải pháp tuyệt vời để kích hoạt năng lượng chủ về sức khỏe. Bình hồ lô làm băng đồng còn là một khắc tinh sao bệnh tật vì năng lượng Kim của nó sẽ khống chế bất kỳ khí âm nào gây ra bệnh tật.
 

Chuông gió
 

Một giải pháp tuyệt vời khác cho vấn đề này là chuông gió, loại có sáu thanh kim loại làm bằng đồng – âm thanh của kim loại có tác dụng hóa giải rất mạnh. Sáu thanh kim loại tượng trưng cho đại kim và mỗi khi gió thổi, nó sẽ tạo nên dương khí thuộc hành Kim. Tuy nhiên, chuông gió không hiệu quả nếu không được làm hoàn toàn bằng kim loại.
 

Tránh xa sao bất hòa số 3
 

Sao số 3 chủ về thù nghịch, có tác hại mạnh mẽ hơn cả sao bệnh tật số 2. Khi phòng ngủ hoặc cửa trước bị ảnh hưởng bởi sao số 3, bạn sẽ gặp những rắc rối liên quan đến hiểu lầm, cãi nhau, giận dữ và thù nghịch. Sao số 3 thuộc hành Mộc, vì vậy khi nó xuất hiện ở hướng Đông hoặc Đông – Nam thì ảnh hưởng của nó càng trở nên nguy hiểm và dữ dội.
 
Khi sao số 3 xuất hiện dưới dạng số của sao Thủy tinh, nó là biểu hiện của xung đột về tài chính. Nếu sao số 3 xuất hiện dưới dạng số của sao Sơn tinh, nó sẽ khiến cho các mối quan hệ đang lành mạnh, hạnh phúc trở nên bất hòa. Sao số 3 cũng chính là nguyên nhân gây ra tình trạng ly dị hoặc ly thân của các cặp vợ chồng. Trong biểu đồ tháng và năm, khi sao số 3 xuất hiện ở ô vuông tương ứng với vị trí phòng ngủ của bạn thì dứt khoát bạn phải dời ra ngoài để tránh những ảnh hưởng xấu.
 

Hóa giải sao số 3
 

Giải pháp tốt nhất để hóa giải sao số 3 là sử dụng năng lượng Hỏa, gồm các biểu tượng có màu đỏ và hình tam giác (tốt nhất nên sử dụng pha lê màu đỏ, hình tháp). Nếu không biết về phong thủy Phi tinh, bạn có thể đặt biểu tượng này trên bàn làm việc để đảm bảo rằng suốt năm, bạn không bao giờ bị khuất phục trước ảnh hưởng khủng khiếp của sao số 3.

Nếu luôn giữ biểu tượng này bên cạnh thì không gì có thể làm hại bạn được. Năng lượng Hỏa trong pha lê chỉ mang lại năng lượng tốt. Nếu đặt pha lê hình tháp trên đế bằng đồng hoặc đế sơn màu vàng thì nó sẽ trở thành khắc tinh mạnh mẽ của sao số 3.

Tranh xa sao bat hoa so 3
 
 

Xác định vị trí của sao Ngũ Hoàng
 

Trong phong thủy Phi tinh, sao nguy hiểm nhất là sao Ngũ Hoàng. Đây là sao số 5, mang vận rủi đến phá hoại sự an vui của mọi nhà, đặc biệt khi nó ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực cửa chính. Tác hại của sao Ngũ Hoàng mạnh nhất khi xuất hiện ở hướng Nam, bởi vì nó được tăng cường thêm sức mạnh nhờ vào năng lượng Hỏa ở đây. Vì vậy, khi bạn đã xác định được phi tinh đồ tương ứng với ngôi nhà của bạn – dựa vào hướng mặt tiền và ngôi nhà thuộc giai đoạn thứ 7 và thứ 8 – thì bạn cần phải xác định vị trí của sao Ngũ Hoàng.
 

Kẻ thù của phong thủy
 

Khi số 5 là số của sao Giai đoạn trong biểu đồ thì nó sẽ mang lại vận rủi và ảnh hưởng của nó đến các số nhỏ hơn nằm ở góc bên phải hay bên trái tương ứng (các sao Sơn tinh hay Thủy tinh) sẽ rất mạnh. Khi sao Ngũ Hoàng là số của sao Thủy tinh, nó sẽ gây ra những tổn thất về tài chính cho người sống trong khu vực mà nó xuất hiện.

Khi sao Ngũ hoàng là số của sao Sơn tinh thì nó sẽ phá vỡ các mối quan hệ và làm mất mát người thân. Vì vậy, Ngũ hoàng được xem là sát tinh về mặt phong thủy của mọi nhà và càn phải được khống chế triệt để. Sao Ngũ Hoàng sẽ có tác động rất xấu khi nó xuất hiện ở góc Thổ, là các hướng như Tây – Bắc, Tây – Nam và hướng trung tâm.
 

Hóa giải và khống chế sao Ngũ Hoàng
 

Sao Ngũ Hoàng thuộc hành Thổ nên giải pháp hiệu quả nhất để hóa giải sức mạnh của nó là dùng năng lượng Kim. Đây là lý do vì sao các nhà phong thủy thời xưa đề nghị dùng giải pháp chuông gió.
 
Chuông gió thích hợp nhất là loại gồm sáu thanh kim loại rỗng, có cùng kích thước như nhau treo thành hình tròn để tượng trưng cho Thiên khí. Loại chuông gió nên làm bằng kim loại, tốt nhất là bằng đồng – sẽ có khả năng chuyển hóa khí xấu thành khí tốt. Âm thanh của chuông gió xuất phát từ các thanh kim loại và chạm nhau và một giải pháp mạnh mẽ.
 
 
So 9 la sao khuech dai
 

Vận dụng các số hên 1, 6 và 8
 

Đừng hiểu lầm rằng Phi tinh đồ chỉ chứa toàn những con số mang lại vận rủi. Cũng có những con số mang lại may mắn, và trong những con số đó có những con số mà người ta gọi là “số trắng”, gồm những con số may mắn nhất là 1, 6, 8. Ba con số này được cho là những con số mang lại nhiều may mắn cho người ở khu vực mà chúng xuất hiện.

Tham khảo: Lý giải Tam cát trong Huyền Không Phi Tinh
 

Sức mạnh của số 8
 

Trong ba con số trên, số 8 được xem là con số may mắn nhất. Bởi vì ngoài việc là con số biểu tượng cho giai đoạn thứ 8, thì theo quan niệm của Lão giáo, số 8 còn mang gấp đôi những may mắn đến. Do đó, khi số 8 xuất hiện ở khu vực cửa trước hoặc bất cứ cửa nào đó, nó đều mang đến năng lượng chủ về sự may mắn. Ví dụ năm 2005 số 8 ở hướng Nam. Vậy nếu cửa chính nhà bạn ở khu vực phía Nam, bạn sẽ gặp nhiều may mắn trong năm đó.
 
Số 6 cũng là một con số may mắn, tượng trưng cho vận may đến bất ngờ. Nhưng vì bây giờ giai đoạn thứ 8 nên số 6 không mạnh bằng số 8. Số 1 cũng là số may mắn, và trong giai đoạn thứ 8, nó tượng trưng cho sự thịnh vượng và vận may trong tương lai. Số 1 cũng tượng trưng cho sự thành công, đặc biệt thành công về nghề nghiệp và may mắn trong công việc. Nếu số 1 là số sao Sơn tinh, nó sẽ tượng trưng cho sự thành công trong tất cả các mối quan hệ, nếu là số sao Thủy tinh nó sẽ mang lại thành công về tiền bạc.
 

Số 9 là sao khuếch đại
 

Trong phong thủy Phi tinh, số 9 thường được xem là biểu tượng cho sự khuếch đại. Bản thân số 9 là con số may mắn, tượng trưng cho sự toàn vẹn của trời và đất. Trong giai đoạn thứ 8, số 9 được xem là sao chủ về sự thịnh vượng trong tương lai, vì nó là con số tiếp theo sau giai đoạn thứ 8, tượng trưng cho sự thịnh vượng ngay sau khi giai đoạn thứ 8 kết thúc. Do đó, khi giai đoạn thứ 8 chấm dứt, giai đoạn thứ 9 bắt đầu thì số 9 cũng được xem quan trọng tương đương với số 8.
 

Tốt và xấu

  Số 9 còn được xem là con số phóng đại. Vì vậy, khi nó kết hợp với những con số tốt (như 1, 6, 8) nó sẽ tăng cường hiệu quả tốt. Nhưng khi kết hợp với những số xấu (như 2, 3, 5) thì nó càng là cho ảnh hưởng xấu thêm trầm trọng. Khi thấy số 9 kết hợp với số 2, 3 hoặc 5 trong Phi tinh đồ hoặc trên biểu đồ tháng và năm, thì bạn biết rằng sự nguy hiểm đang gia tăng trong khu vực đó.
 

Số 4 là sao chủ về tình cảm
 

Số 4 là số sao tượng trưng cho vận may về tình cảm. Nó sẽ trở nên mạnh nhất và hiệu quả nhất khi trở thành số sao Sơn tinh. Số 4 sẽ giúp cho những mối quan hệ yêu đương hướng đến hạnh phúc và hôn nhân.

Tuy nhiên, khi sao tình cảm số 4 xuất hiện, tất cả các cặp vợ chồng phải cố gắng đảm bảo không được đặt biểu tượng thuộc hành Thủy tại khu vực có số 4 xuất hiện. Vì sự hiện hữu của nước sẽ dẫn đến bất hạnh và những lời ra tiếng vào về quan hệ vợ chồng, dễ xảy ra chuyện ngoại tình, hôn nhân tan vỡ và những mối quan hệ tốt đẹp khác cũng bị ảnh hưởng.
 
Số 4 trong biểu đồ hằng năm tượng trưng cho hoa đào nở, chủ về vận may trong quan hệ tình cảm và mang đến những cơ hội thuận lợi cho hôn nhân. Ví dụ, năm 2005 số 4 đứng ở vị trí trung tâm của biểu đồ hằng năm, điều này có nghĩa là số người yêu nhau trong năm 2005 tăng cao hơn so với những năm khác.

Kate Nguyễn

Làm thế nào để xác định Phi tinh đồ của ngôi nhà? La bàn Lỗ Ban là gì? Phong thủy Phi tinh là gì?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã các con số Phi tinh đồ từ 1 đến 9

Luận về Tham Vũ đồng hành

Mẫu người “Tham Vũ Đồng Hành” là những người có cung Mệnh an tại tứ mộ, tức là bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và có hai sao Tham Lang và Vũ Khúc tọa thủ đồng cung hoặc xung chiếu với nhau. Nếu cung Mệnh an tại Thìn và Tuất, thì Tham Lang và Vũ Khúc sẽ xung chiếu với nhau. Nếu cung Mệnh an tại Sửu và Mùi thì Tham Lang và Vũ Khúc sẽ tọa thủ đồng cung. Sau phần trình bày khái quát về cuộc đời của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành nói chung, chúng ta sẽ đi vào chi tiết để xem sự khác biệt của mẫu người tuy là Tham Vũ Đồng Hành, nhưng Tham Vũ đồng cung tọa thủ tại Mệnh có gì khác biệt với người Tham Lang thủ Mệnh và Vũ Khúc xung chiếu, cũng như Vũ Khúc thủ Mệnh và Tham Lang xung chiếu?
Luận về Tham Vũ đồng hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước tiên, chúng ta nói qua về đặc tính của hai sao Tham Lang và Vũ Khúc là hai chính tinh trong cách Tham Vũ Đồng Hành Cư Tứ Mộ, rồi sau đó mới nói đến hai sao phụ khác nữa là Linh Tinh và Hỏa Tinh thì mới đủ bộ và đúng cách. Tham Lang là Bắc Đẩu tinh, hành của Tham Lang có người cho là hành Thủy, có người cho là hành Hỏa và cũng có người cho là hành Mộc. Theo thiển ý của người viết thì Tham Lang thuộc hành Mộc, bởi vậy, khi Tham Lang (đào hoa) tọa thủ tại cung Tí (cung Thủy), khoa Tử Vi gọi đây là cách Phiếm Thủy Đào Hoa, nghĩa là hoa đào trôi dạt trên dòng nước. Bản tính của Tham Lang là đặt nặng vấn đề vật chất trong cuộc sống. Thích hội hè đình đám, những chỗ đông người với những cuộc vui. Tính rất năng động, háo danh, háo thắng và thích làm những chuyện lớn cho nên có nhiều tham vọng. Ưu điểm của Tham Lang là có năng khiếu về kinh doanh, có khả năng tổ chức, nhưng khuyết điểm là mau chán nản và dễ bỏ cuộc nửa chừng. Nếu Tham Lang ở các vị trí miếu hay vượng địa thì chủ về uy quyền, giàu sang và sống lâu.

Vũ Khúc cũng là Bắc Đẩu tinh và thuộc hành Kim.

Bản chất của Vũ Khúc rất nghịch với Tham Lang ở điểm Tham Lang thích vui chơi ở chỗ đông người thì Vũ Khúc lại thích cô đơn, làm việc gì cũng muốn độc hành. Người có Vũ Khúc thủ Mệnh tính gan dạ, táo bạo, có khả năng tổ chức, có đầu óc kinh doanh, chủ quyền uy, danh vọng và giàu sang. Chính những điểm tương đồng này giữa Vũ Khúc với Tham Lang mà bộ Tham Vũ là một bộ sao của những tay kinh doanh có hạng trên thương trường. Có người cho rằng Tham Vũ là hai sao thuộc về võ cách, tượng trưng cho võ nghiệp thì tại sao lại hợp với lãnh vực kinh doanh? Để trả lời cho điều này, chúng ta hãy nhìn vào cuộc sống của người Hoa Kỳ cũng như cộng đồng người Việt tị nạn, một số những cựu quân nhân, sau khi giã từ vũ khí, họ đã thành công một cách dễ dàng trên thương trường. Vậy phải chăng, những đức tính và khả năng cần có của một người điều binh trên chiến trường cũng cần thiết cho một người lăn lộn trên thương trường, đúng với câu mà người Trung Hoa vẫn nói: thương trường như chiến trường.

Được xem là đắc cách Tham Vũ Đồng Hành thì hai sao Tham Lang và Vũ Khúc phải đóng tại bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là tứ mộ, bốn cung này thuộc hành Thổ cho nên đó là bốn vị trí miếu địa, vượng địa của hai sao Tham Vũ. Một điều kiện quan trọng khác là tại bốn vị trí này, bộ Tham Vũ phải gặp một hoặc cả hai sao Linh Tinh, Hỏa Tinh. Hai sao Linh Hỏa có thể đồng cung, xung chiếu hay tam hợp chiếu với hai sao Tham Vũ thì mới đầy đủ uy lực mà khoa Tử Vi thường gọi là cách Tham Vũ đồng hành cư tứ mộ, ngộ Linh, Hỏa hào phú gia tư, hầu bá chi quý. Có nghĩa là người Mệnh an tại bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, có Tham Lang và Vũ Khúc đồng cung hay xung chiếu, lại thêm có một hoặc hai sao Hỏa Tinh, Linh Tinh chiếu vào là số giàu sang, phú quý như bậc hầu bá dưới thời phong kiến ngày xưa.

Điều mà chúng ta lưu ý ở đây là sự thành công, phú quý của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành không phải từ quan trường, mà chính là từ thương trường. Như trên chúng ta đã nói, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành rất gan dạ, tự tin, nhiều tham vọng, có óc tổ chức và có năng khiếu về thương mãi, cho nên họ là những tay kinh doanh có tầm vóc chứ không phải chỉ làm ăn buôn bán lẻ tẻ. Đó phải chăng là do sự ảnh hưởng kỳ diệu của vòng Ngũ Hành tương sinh trong cách này: hành Hỏa của Linh Tinh, Hỏa Tinh một mặt phù trợ cho hành Thổ của bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi để tương sinh cho hành Kim của Vũ Khúc, đồng thời cũng đốt cho Kim này thành Thủy để dưỡng Mộc của Tham Lang, rồi Mộc của Tham Lang lại là củi cho ngọn lửa Linh, Hỏa cháy bùng lên...

Một đặc điểm khác đáng lưu ý của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành là vì ảnh hưởng của Vũ Khúc, cho nên mẫu người này thường lao đao, lận đận trong tiền vận, và sớm lắm thì cũng phải qua trung vận, đa số phải đến hậu vận mới có thể gọi là thành công như ý muốn và lúc đó cơ nghiệp mới có thể bền vững được.

Hỏa Tinh và Linh Tinh là hai sao Hỏa, cho nên lúc phát thì sẽ giúp cho bộ Tham Vũ phát rất nhanh, nhưng nếu phát không đúng vào thời vận thì cũng chỉ như ngọn lửa rơm, bùng lên rồi cũng tắt đi một cách nhanh chóng. Nếu biết được lý lẽ này, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành chẳng nên bôn ba sớm trong cuộc đời mà chuốc nhiều phiền não, đắng cay. Điều này rất nhiều người đã biết, nhưng họ không cam lòng, để cuối cùng cũng nói được một câu an ủi với chính mình như Nguyễn Du đã nói: càng phong trần danh ấy càng cao! Đặc điểm này thấy rõ nhất ở những người Tham Vũ Đồng Hành mà Mệnh an tại hai cung Sửu và Mùi, hai sao Tham Vũ sẽ đồng cung, khắc chế nhau mạnh mẽ trong tiền vận (khoảng 33 hoặc 36 tuổi) khiến cho đương số bao lần thấm mệt và sớm ngộ được cái ý nghĩa của câu: có tài mà cậy chi tài... Phải qua trung vận và bắt đầu vào hậu vận thì sự nghiệp của người Tham Vũ Đồng Hành có Mệnh an tại Sửu hay Mùi mới được ổn định và bền vững cho đến cuối cuộc đời.

Nói đến sự thành công của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành nhanh hay chậm, bền vững hay ngắn ngủi thì chúng ta cũng nên lưu ý trường hợp nếu Mệnh an ở tứ mộ, có Tham Lang tọa thủ đồng cung với Hỏa Tinh, thì đây còn gọi là cách Tham Hỏa Tương Phùng, nếu gặp Linh Tinh thì gọi là cách Tham Linh Tịnh Thủ, cũng là những dạng của Tham Vũ Đồng Hành, nhưng với cách này, khi đến thời, đương số sẽ phát rất nhanh vì ảnh hưởng mạnh mẽ của Ngũ Hành tương sinh giữa Tham Lang thuộc Mộc và Hỏa Tinh thuộc Hỏa đồng cung với nhau. Tuy nhiên, công danh sự nghiêp dù có phát rất nhanh chóng, nhưng cũng chẳng giữ được lâu bền, vì đây cũng chỉ là cách bạo phát, bạo tàn mà thôi.

Tương tự như vậy, chúng ta xét đến vị trí của hai chính tinh Tham Vũ tại tứ mộ. Đối với những người Tham Vũ Đồng Hành mà Mệnh an tại hai cung Thìn và Tuất thì sự khắc chế của hai sao Tham Vũ tương đối nhẹ hơn vì nằm trong vị trí xung chiếu nhau, vì vậy, sự nghiệp của mẫu người này sẽ thành đạt sớm hơn, nhưng mức độ của sự thành đạt lại không có kích thước bằng những người Mệnh an tại Sửu Mùi.

Và một điểm khác biệt nữa là cá tính của mỗi mẫu người Tham Vũ Đồng Hành sẽ có sự khác biệt tùy theo cung an Mệnh. Khi Mệnh an ở Thìn Tuất thì nếu chúng ta giao tiếp với những người này, chúng ta sẽ nhận ra họ như có hai con người khác nhau: một con người vì ảnh hưởng của Vũ Khúc nên thường sống cô độc, suy nghĩ và quyết định một mình, nhưng khi ra ngoài, sao Tham Lang lại làm cho họ thành một con người khác, họ biết nói, biết làm cho vui lòng người khác, mặc dù trong thâm tâm họ không thích như vậy, và phải chăng đây cũng là một đặc tính giúp họ thành công trong lãnh vực kinh doanh?

Tóm lại, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành là một mẫu người lý thú khi chúng ta quen biết hoặc hợp tác trong vấn đề làm ăn mua bán với nhau. Họ là những người có cá tính rất mạnh, gan lì, táo bạo và nhiều tham vọng. Địa bàn giúp họ thành công là thương trường. Và thời điểm mà họ xây dựng được sự nghiệp như ý là hậu vận của cuộc đời.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Tham Vũ đồng hành

Sinh năm 1960 mệnh gì

Mỗi người lại có vận mệnh của riêng mình. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào năm sinh, ngày sinh. Vậy người sinh năm 1960 mệnh gì và cuộc đời ra sao
Sinh năm 1960 mệnh gì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi người lại có vận mệnh của riêng mình. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào năm sinh, ngày sinh. Vậy bạn đã biết người sinh năm 1960 mệnh gì và cuộc đời ra sao chưa. Cùng Lịch ngày tốt đi tìm câu trả lời nhé.  

1. Sinh năm 1960 mệnh gì?


sinh nam 1960 menh gi
 
  Tuổi Tý mệnh gì theo mệnh nạp âm? Người sinh năm 1960 là vào năm Canh Tý, tuổi Tý, là chuột trên xà nhà kho, ngũ hành nạp âm là Bích Thượng Thổ.   Xem tử vi, nếu sinh vào mùa xuân, mùa hạ, người này có lòng từ bi song cũng có ý chí kiên cường. Sinh vào mùa thu, mùa đông, tính tình phóng khoáng, khảng khái. Sinh vào ban ngày thì phúc thọ trường sinh, sinh vào ban đêm thì số phú quý, an nhàn hưởng lạc.   Sinh vào năm 1960, người này theo chủ nghĩa lợi kỉ, tuy họ luôn cố gắng làm việc rất chăm chỉ nhưng cũng khá ích kỉ khi dám làm tất cả mọi thứ để đạt được mục đích cá nhân, không ngần ngại đẩy ngã người khác. Chính vì thế mà họ có thể sẽ phải chịu sự ghẻ lạnh của người đời, thậm chí tự hủy hoại tiền đồ của mình. Nếu có thể khắc phục được thiếu sót này thì có thể trở thành người lãnh đạo giỏi, thành công trong giới chính trị và kinh doanh.  

2. Tính cách người sinh năm 1960


tinh cach nguoi sinh nam 1960
 
  Đây là người giỏi giang, tính tình điềm tĩnh, cẩn trọng, có lòng tự tôn rất cao. Họ rất hợp đi theo con đường chính trị, cũng có tài kinh doanh, song cần khởi nghiệp nơi đất khách quê người. Sau nhiều cố gắng và nỗ lực, họ có thể tay trắng làm nên sự nghiệp.   Tiền vận phải chịu nhiều vất vả, song từ trung vận trở đi, người sinh năm 1960 có cuộc sống khá yên bình, kinh tế dần phát triển hơn nhiều hơn trước. Sự lạc quan yêu đời giúp họ có thể chiến thắng bất cứ trở ngại nào, có thể sinh tồn dù môi trường có khắc nghiệt đến đâu.  

3. Vận mệnh cuộc đời người sinh năm 1960


van menh cuoc doi nguoi sinh nam 1960
 
Người sinh năm 1960 mệnh gì? Sinh năm 1960, người tuổi Tý mệnh Bích Thượng Thổ, tuổi nhỏ học hành giỏi giang, song tính tình có phần nóng nảy. Thời thơ ấu có thể gặp phải nhiều biến cố. Tiền vận vất vả, trung vận phát triển, hậu vận bình an.   Người này hiếu thảo với cha mẹ, anh em trong nhà yêu thương giúp đỡ lẫn nhau. Nếu có thể kiểm soát được ham muốn của bản thân cũng như giảm bớt lòng chiếm hữu thì có thể phát triển rất nhanh trên con đường sự nghiệp, tiền đồ rộng mở vô cùng.  

Nữ mệnh sinh năm 1960

  Nữ giới tuổi Tý, sinh năm 1960 nên đề phòng họa thị phi, tranh đoạt lợi danh. Về sức khỏe nên chú ý các vấn đề về tiêu hóa, cẩn thận kẻo mắc bệnh dạ dày.   Nữ mệnh có sự nghiệp hanh thông, vợ chồng yêu thương giúp đỡ lẫn nhau, tiền đồ rộng mở, công danh đủ đầy, con cái thành danh lập nghiệp, hiếu thảo với mẹ cha.

Mời bạn đọc thêm: Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân.
 

Nam mệnh sinh năm 1960

  Nam mệnh có đường công danh khá tốt nhưng sức khỏe yếu kém. Công việc bận rộn, nhiều chuyện phải lo nghĩ, làm việc không kể ngày đêm nên dễ mắc các bệnh kinh niên, sức khỏe cũng dần suy yếu. Tuy nhiên, nếu năng tích đức hành thiện thì có thể tăng thêm phước lộc cho bản thân, gia tăng tuổi thọ.  

4. Người sinh năm 1960 hợp với tuổi nào?

  Sinh năm 1960 mệnh gì? Tuổi Canh Tý hợp với tuổi Thìn, tuổi Thân. Tuổi Tý nên kết hợp làm ăn với những tuổi này sẽ rất thuận lợi và thành công. Đặc biệt sự tâm đầu ý hợp khiến cho họ dễ trở thành một nửa của nhau. Đời sống hôn nhân của những con giáp này nếu đến với nhau sẽ rất hài hòa, ít khi có xung đột.   Tuổi Canh Tý không hợp với tuổi Mão, tuổi Ngọ và tuổi Dậu. Họ khắc khẩu, suy nghĩ trái ngược nhau nên dễ xảy ra mâu thuẫn, tranh cãi. Cả hai đều có cái tôi cao, lòng tự trọng ngút trời và không chịu thỏa hiệp. Họ khó tha thứ và bỏ qua lỗi lầm cho nhau, kết hợp làm ăn thì bất đồng khó hợp tác, nên duyên thì dễ mâu thuẫn, tan đàn xẻ nghé.   Hy Vũ

Xem hướng nhà theo tuổi: Nữ tuổi Tý nên và không nên làm nhà theo hướng nào? Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Tý Xem hướng nhà theo tuổi: Nam tuổi Tý nên và không nên làm nhà hướng nào?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh năm 1960 mệnh gì

Phong thủy xe ô tô –

Khí xấu trong ôtô có khả năng tạo ra những tổn hại và phá hủy lâu dài cho chính chủ nhân của nó và người khác. Khi nhắc tới xe hơi, người ta thường ngầm quy ước với nhau hình ảnh của chiếc xe là đại diện tiêu biểu cho hình ảnh của chủ xe, tuy vậy, hi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khí xấu trong ôtô có khả năng tạo ra những tổn hại và phá hủy lâu dài cho chính chủ nhân của nó và người khác.

Khi nhắc tới xe hơi, người ta thường ngầm quy ước với nhau hình ảnh của chiếc xe là đại diện tiêu biểu cho hình ảnh của chủ xe, tuy vậy, hiếm có người chú ý tới việc mang lại “khí tốt” cho chiếc xe của chính họ.

Những dòng khí hay năng lượng đó là tổng hòa của nội thất xe lẫn tất cả những gì thuộc về chiếc xe đó, tất nhiên dù chúng có cân bằng hay không thì cũng đều ảnh hưởng trực tiếp lên chủ xe. Khoa học phong thủy chỉ ra một số điểm chú ý nhằm mang lại phong thủy tốt cho xe hơi.

1391733578-phong-thuy-xe-1

Thế Tứ Linh trong xe hơi

Nhìn chung, xe hơi cũng tuân thủ theo thế đất Tứ Linh kinh điển: phía sau cao hơn phía trước và được “nâng đỡ” ở hai bên xe, thậm chí chỗ ngồi của xe cũng nên theo hình thế Tứ Linh này. Những xe nào thoai thoải về phía sau và trống ở phía sau có thể khiến người ngồi trong xe cảm thấy bất an, như trong trường hợp bạn nhìn thấy ai đó lái xe mà cửa sau hoặc nắp thùng sau xe không được đóng kín.

Đèn sau xe tượng trưng cho khu vực Huyền Vũ, chính vì vậy phải chắc chắn rằng các đèn này không bị mờ tối và luôn hoạt động tốt; khi chúng bị hỏng phải thay thế ngay. Các xe có vị trí ngồi dốc về phía trước, như các loại xe thể thao đắt tiền, cũng phơi bày nhược điểm ở phía sau vì vị trí Huyền Vũ yếu. Phong thủy chỉ ra rằng không nên để những bộ phận quan trọng như thế bị hỏng hóc hoặc mờ đục.

Trang trí xe

Những logo cảnh báo dán phía sau xe có tác dụng tăng cường năng lượng cho vị trí Huyền Vũ này, đặc biệt là những câu đại loại như “Làm ơn giữ khoảng cách” hoặc “Baby in car”. Với những giấy dán có tính khôi hài hoặc khó đọc sẽ mang đến tác dụng ngược vì chỉ khuyến khích xe chạy sau tiến đến gần xe của bạn hơn. Vì vậy, bất cứ loại logo hay giấy dán trang trí nào gây mất tập trung của người phía sau thì chủ xe nên tránh dùng.

Có nhiều người thường mang theo những vật có tính linh thiêng trong xe hơi khi di chuyển. Ở phương Tây hình tượng thánh Christopher được tin là vật hộ mạng vì đây là Thánh đỡ đầu cho những người đi xa trong khi ở Việt Nam đó là hình tượng Phật Bà Quan Âm hoặc Đức Mẹ Maria…

Xe hơi và “luồng khí sạch”

Không khí bên trong xe cần phải trong lành vì đây là yếu tố quan trọng liên kết người ngồi trong xe với thế giới bên ngoài. Nếu không khí thiếu trong sạch, tài xế sẽ trở nên dễ mệt mỏi và mất tập trung.

Để làm trong lành bầu không khí trong xe, chủ xe có thể dùng các chất tạo mùi tự nhiên đồng thời cũng tác động lên tâm trạng của những người trong xe. Cây hương thảo, dầu hoa cam và dầu chanh có tác dụng rất tốt trong việc làm nguôi cơn giận và giúp cho tâm trí của người ngồi trong xe được thanh thản, nhẹ nhàng. Chú ý không để cho đồ đạc trong xe bị xáo trộn bừa bãi.

Tầm nhìn lại là một yếu tố quan trọng khác khi tài xế ngồi bên trong xe hơi. Các kính xe và các đèn pha phía trước nên được giữ sạch và trong để chúng ta có thể quan sát rõ bên ngoài khi gặp thời tiết xấu. Trong phong thủy, những chiếc cửa sổ xe được xem là “mắt xe”.

Thêm vào đó, nên chú ý lên lịch bảo dưỡng xe nhằm duy trì nguồn năng lượng mạnh mẽ vốn có của chiếc xe. Đó không đơn giản là bơm xăng hay rửa xe, bởi nếu chủ xe quan tâm đến động cơ xe như quan tâm đến thân thể của mình thì chẳng ai vui khi chúng không hỏng hóc và hoạt động tốt. Vì vậy, cần đảm bảo rằng chủ xe phải thường xuyên đưa xe đến các gara để đảm bảo các bộ phận xe luôn trong tình trạng họat động tốt.

Chọn màu xe

Đứng trên quan niệm về Phong Thủy, khi chọn màu cho xe chúng ta phải chắc chắn rằng màu này không xung khắc với màu Ngũ hành tương ứng với tuổi của mình.

Ví dụ, một thanh niên tuổi Ngọ mạng Hỏa, không nên chọn xe màu đỏ vì màu này làm tăng thêm tính Hỏa của người ấy. Một chiếc xe màu xanh đậm hoặc đen sẽ làm dịu bớt Hỏa, và Kim – màu trắng hay xám – thì thích hợp hơn, và an toàn hơn, vì làm Hỏa suy yếu đi.

Mặt khác nếu người lái xe nào dễ bị mất tập trung và là người tuổi Hợi mạng Thủy thì nên chọn màu xe thuộc hành Mộc (màu xanh lá). Màu thuộc hành Kim (trắng hoặc bạc) cũng có tác dụng hỗ trợ những người này.

Tuy vậy, việc chọn màu sắc hợp phong thủy cho xe cũng tùy thuộc vào sở thích của chủ xe. Nếu chọn được màu xe hợp mạng, tuổi, nhưng chủ xe lại không thích màu đó, thì điều đó cũng không tạo nên luồng khí giao hòa tốt đẹp giữa chủ xe và chiếc xe. Nên cân nhắc kĩ về vấn đề này.

Bãi đỗ xe

Khi đỗ xe, tốt nhất nên đỗ xe ở vị trí nằm xa với nhà gia chủ hơn là đỗ xe ngay trong một địa điểm nào đấy thuộc ngôi nhà hoặc để xe nằm đối diện với ngôi nhà đó.

Lí do đơn giản cho điều này là do phong thủy vốn quan niệm xe hơi như “một con hổ sống”, nên nếu cứ đỗ xe hướng vào nhà bạn hay nơi làm việc, thì nó sẽ tạo ra sát khí đe dọa tới những người sống ở nơi nó hướng vào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy xe ô tô –

Tác dụng của sư tử phong thủy

Sư tử dù là ở Việt Nam hay là ở Ấn Độ, Trung Quốc, đều có một địa vị cực kỳ đặc biệt, nhất là ở Ấn Độ, một số Thần Phật đều đi lại bằng việc cưỡi lên lưng sư tử, như Bồ Tát Văn Thù

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sư tử được phong là chúa tể của muôn loài, trên mặt đất trong tất cả các loài thú thì không có một loài động vật nào uy lực mạnh mẽ hơn nó, ngay cả hổ và báo cũng không sánh kịp. Thần thái của sư tử có nét thâm trầm của bậc đế vương, ngay cả các nhà phong thủy cũng phải lưu ý đến cái thần thái toát lên từ trong hình tượng sư tử.

-Sư tử dù là ở Trung Quốc hay là ở Ấn Độ, đều có một địa vị cực kỳ đặc biệt ở Ấn Độ, một số Thần Phật đều đi lại bằng việc cưỡi lên lưng sư tử, như Bồ Tát Văn Thù hay là một số Kim Cương bản tôn của Mật tông, có một số bản tôn thậm chí còn hiện ra hình hài của sư tử, mà theo tương truyền lúc đức Phật ra đời thì cũng đã từng phát ra tiếng gầm đầy uy lực, dũng mãnh, tiếng gầm đó được gọi là tiếng gầm của sư tử.

Ở Trung Quốc, địa vị của sư tử chỉ đứng sau rồng. Rồng là tượng trưng cho dòng dõi hoàng đế, còn sư tử là tượng trưng cho giới quý tộc, thường được đặt ở cửa vào phủ các vị quan thần. Ngọ môn thường đặt một đôi sư tử đá và được xem như vật bảo vệ.

Đôi sư tử đá này, thực tế không chỉ có nhiệm vụ bảo vệ mà nó còn có ý nghĩa bảo đảm, giữ vững địa vị và quyền lợi nữa, có thể đón khí vượng, chiêu tài nạp cát. Phương pháp này trước đây chỉ có quan lại mới có quyền sử dụng. Nhưng đến nay bất kỳ ai muốn đặt một đôi sư tử đá và chỉ cần có đủ không gian thì đều có thể tiến hành. Ngày nay, sư tử phong thủy cũng không có hạn chế về mặt chất liệu nữa, có cả sư tử đá, đồng, thạch cao,...

Chức năng đầu tiên quan trọng của sư tử phong thủy đó là có thể tránh tà. Trong môi trường mà chúng ta đang sinh sống thì có nhiều tà khí, nhưng tà khí này chỉ cần điều kiện nhân duyên phù hợp là sẽ tác oai tác quái, quấy nhiễu hạnh phúc, phá hoạt trật tự bình thưòng của con người. Hình tượng của sư tử uy phong dũng mãnh, có khả năng chinh phục tà khí. Đặt một đôi sư tử trước cửa lớn có thể làm bùa trấn phong thủy cho ngôi nhà mà không hề ngăn chặn khí lành.

-Hỏa giải sát khí, đón tài lộc, hoá giải vận hạn

Các sư tử phong thủy cũng chủ trị hóa sát khí. Trong môi trưòng lớn có rất nhiều loại sát khí, ví dụ như một số đá lởm chởm hoặc là góc nhọn, nghĩa địa, đường nước thải, ống khỏi nhả khí thải,... phương pháp hoá giải sát khí tốt nhất đó chính là cải thiện môi trường, đây là điều cơ bản nhất của phong thủy. Nhưng môi trường bên ngoài không phải chúng ta có thể sắp đặt được, cho nên dùng phương pháp khác để điều tiết. Sư tử phong thủy chính là một trong những phương pháp đó. Đặt sư tử ở nơi có sát khí thì có thể hóa giải được, giảm thiểu tai họa.

Nói một cách đơn giản, sư tử phong thủy có tác dụng trừ tà khí, sát khí. Ý nghĩa của nó đối với tài khí chính là ở điểm có thể bài trừ trở ngại tiền tài, làm cho việc kinh doanh được tăng trưởng. Ngày nay, những nơi sử dụng sư tử phong thủy nhiều nhất là các cơ quan doanh nghiệp. Họ đặt một đôi sư tử ngay trước cổng lớn để có thể bài trừ vô số các trở ngại gây ra cho công việc.

-Nguyên tắc đặt sư tử phong thủy

Nguyên tắc đặt sư tử phong thủy chính là cách đặt sao cho đẹp đôi, không được đặt một đôi sư tử đều là đực, hoặc đều là cái. Phải đặt một con đực một con cái, để chúng thành một cặp nằm ở hai bên phải và trái. Điều này sẽ giống như một cặp vợ chồng không thể tách rời nhau, nếu như tách ròi nhau sẽ mất đi hiệu lực. Cho nên lúc mua thì phải mua cả đôi. Sau đó, nếu như sư tử bị hỏng thì lúc đổi cũng không được chỉ đổi một con.

Tiếp đó, cách đặt sư tử là vào hai bên trái và phải, con nào nên đặt ở bên trái thì đặt nó ở bên trái, con nào nên đặt ở bên phải thì đặt nó ở bên phải. Chứ không được đảo hai bên cho nhau. Nếu không sẽ mất đi ý nghĩa hóa giải sát khí, trừ tà. Thưòng thì con đặt bên trái là con đực, bên phải là con cái.

Thứ ba, sư tử mặc dù là loài thú may mắn nhưng dù sao thì vẻ mặt nó cũng rất hung dữ cho nên bản thân nó cũng có sát khí, không được để cho đầu sư tử đối diện với phòng ở, nếu không có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của các thành viên trong gia đình hoặc là nhân viên trong phòng, dễ sinh ra tai họa. Muốn sư tử phong thủy hóa giải được sát khí thì phải để đầu sư tử đối diện vối bên ngoài hoặc là đặt ở đối diện cửa chính, đặt ở ngoài bệ cửa sổ đều được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tác dụng của sư tử phong thủy

Người tuổi Hợi mệnh Hỏa

Người tuổi Hợi mệnh Hỏa là những người sinh năm Ất Hợi 1935, 1995.
Người tuổi Hợi mệnh Hỏa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Người tuổi Hợi mệnh Hỏa là những người sinh năm Ất Hợi 1935, 1995.

So với những người cùng sinh tiêu, người tuổi Hợi mệnh Hỏa thẳng thắn và mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, điều này đôi khi khiến họ trở nên thiếu linh hoạt trong cách nhìn nhận và xử lý công việc. Họ là người tự tin, chính trực. Họ cũng thích giúp đỡ người khác và ngược lại, họ cũng được nhiều người yêu mến và nhiệt tình giúp đỡ khi gặp khó khăn.

Họ thường xác định mục tiêu rõ ràng và theo đuổi đến cùng để hoàn thành mục tiêu đó. Tuy nhiên, cũng có một số người tuổi Hợi mệnh Hỏa thiếu kiên nhẫn và nôn nóng. Khi tiến hành công việc vì muốn nhanh chóng có được thành công nên có khi họ phải đối mặt với không ít vấn đề bất lợi do chính mình gây ra.

Bình thường người tuổi Hợi mệnh Hỏa tỏ ra khá trầm tĩnh nhưng khi cần bộc lộ chính kiến, họ sẽ tranh luận rất nhiệt tình. Họ coi trọng gia đình, coi trọng luân thường đạo lý. Tuy nhiên, trong tình yêu, một số người tỏ ra khá cố chấp. Cho dù đơn phương theo đuổi ai đó họ cũng sẽ cố gắng đến cùng.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Hợi mệnh Hỏa

Vận trình tử vi trọn đời Nhâm Tý nữ mang chi tiết

Nhâm Tý nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhâm Tý nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1912, 1972 và 2032
Cung CHẤN. Mạng TANG ĐỐ MỘC (cây dâu)
Xương CON CHUỘT.Tướng tinh CON BEO

Bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng

Nhâm Tý cung Chấn số này,
Tang đố mạng Mộc cây tầm trồng dâu.
Sanh ra lỗi số mùa Thu,
Mùa Hạ cũng chẳng có mưu chước gì.
Bởi sanh lỗi số cực thân,
Sáng lo chạy gạo bước chân không ngừng.
Đông Xuân thì đặng thuận mùa,
Làm ăn có của chẳng thua bạn bè.
Nhưng mà duyên lỡ buổi đầu,
Nhiều chổ đi nói khẩn cầu không nghe.
Bởi số Nhâm Tý cứng đầu,
Ai mà nói khích chẳng cầu chẳng ưa.
Chịu người ngọt dịu đầu môi,
Bởi thế phải khổ lôi thôi nhiều lần.
Nhưng nhưới trí sáng thông minh,
Ai tính mưu kế thì nàng biết ngay.
Số cô nhờ có quới nhân,
Tu nhân tích đức Thánh Thần đỡ cho.

xem bói tử vi tuổi Tý

CUỘC SỐNG

Tuổi Nhâm Tý cuộc đời lao nhọc về tâm trí nhiều hơn là thể xác. Trung vận thì được đầy đủ, hậu vận an nhàn, nhưng còn nhiều lo nghĩ về sự nghiệp và việc làm ăn, tuy nhiên cuộc đời còn nhiều việc lo âu. Số về tâm trí không được rảnh rang, có lo nghĩ nhiều việc, cho đến mãn cuộc đời cũng vẫn còn lo và còn khổ cực về tâm trí. Tuy vậy, nhờ ở phúc đức phần con cái có cơ hội phát triển mạnh mẽ sau nầy.

Tóm lại: tuổi Nhâm Tý khá hay về tiền bạc, tâm trí nhiều lo nghĩ, con cháu được phát đạt mạnh.

Tuổi Nhâm Tý hưởng thọ trung bình khoảng từ 58 đến 69 tuổi, ăn ở hiền lành thì sẽ được gia tăng niên kỷ, gian ác thì sẽ bị giảm kỷ.

TÌNH DUYÊN

Tuổi Nhâm Tý về phần tình duyên được chia ra làm ba giai đoạn như sau:

Nếu sanh vào những tháng nầy, thì cuộc đời phải ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là sanh vào những tháng: 3, 7 và 12 Âm lịch.

Nếu sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là bạn sanh vào những tháng: 4, 5, 8 và 11 Âm lịch.

Nếu sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời tình ái của bạn chỉ có 1 lần và hưởng được hạnh phúc hoàn toàn, đó là sanh vào những tháng: 1, 2, 9 và 10 Âm lịch.

Trên đây là diễn tiến về vấn đề tình duyên của tuổi Nhâm Tý theo khoa chiêm tinh và huyền bí học.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Công danh tuổi Nhâm Tý nếu có cũng chỉ ở vào mức độ trung. Gia đạo tuổi nhỏ có nhiều rối rắm, phần con cái không được an vui, nhưng hậu vận thì an nhàn và có nhiều tốt đẹp về con cái.

Sự nghiệp được vững chắc từ năm 35 tuổi trở đi. Tiền bạc từ trung vận trở lên và từ đó về sau sẽ có nhiều dịp may phát triển về tài lộc.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

N ếu làm ăn hay mọi việc có liên quan đến tiền bạc và cuộc đời, nên cần chọn những tuổi nầy làm ăn mau phát đạt và không sợ thất bại, vì các tuổi này thuận về là ăn với Tuổi Nhâm Tý, đó là các tuổi: Giáp Dần, Bính Thìn, Canh Thân.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Trong việc hôn nhơn nên cần lựa chọn với những tuổi nầy thì không sợ nghèo túng và thất bại trong cuộc đời, đó là những tuổi hạp về tình duyên và cả tài lộc nữa, đó là các tuổi: Giáp Dần, Bính Thìn, Canh Thân, Canh Tuất.

Nếu kết duyên với những tuổi nầy thì chỉ có một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là các tuổi: Quý Sửu, Đinh Tỵ, Kỷ Mùi, Tân Hợi.

Bạn kết hôn với những tuổi nầy, đời bạn có thể phải sống trong một cuộc sống nghèo khổ không tạo được những điều kiện bảo đảm cho cuộc đời, đó là bạn kết hôn với những tuổi: Tân Dậu, Kỷ Dậu.

Những tuổi trên đây nếu kết hôn, ăn ở với nhau thì nghèo khổ, khó tạo được một cuộc sống đầy đủ hoàn toàn.

Những năm ở vào tuổi nầy kỵ kết hôn, nếu kết hôn thì lâm vào cảnh xa vắng hay có nhiều đau xót về vấn đề tình duyên, đó là những năm bạn ở vào số tuổi: 20, 22, 26, 32, 34, 38 và 44 tuổi.

Sanh vào những tháng nầy tuổi Nhâm Tý có số đa phu, hay ít ra cũng đa đoan về việc lấy chồng, đó là sanh vào những tháng: 1, 4, 5 và 7 Âm lịch.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Nên tránh những tuổi nầy vì rất đại kỵ trong cuộc đời bạn trong tất cả mọi khía cạnh, nếu kết hôn hay làm ăn với những tuổi nầy sẽ bị tuyệt mạng hay biệt ly giữa cuộc đời, đó là các tuổi: Nhâm Tý, Ất Mão, Mậu Ngọ, Giáp Tý, Đinh Mão, Canh Ngọ, Bính Ngọ.

Những tuổi nầy không nên làm ăn cũng như về việc kết duyên.

Gặp tuổi kỵ trong gia đình nên cúng sao hạn cho cả hai tuổi. Về tình duyên không nên làm lễ hôn nhơn linh đình hay ra mắt bà con thân tộc. Về việc làm ăn không nên giao dịch về tiền bạc

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

N hững năm khó khăn nhứt trong cuộc đời bạn, làm ăn khó khăn, gặp nhiều trở ngại trong cuộc đời, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 34, 38 và 45 tuổi.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Đó là ngày lẻ, tháng lẻ và giờ lẻ. Xuất hành vào những tháng, giờ và ngày này trong suốt đời, không sợ bị thất bại mà trái lại sẽ có thể nắm lấy được sự thành công hoàn toàn.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 20 đến 25 tuổi: Thời gian nầy gặp nhiều may mắn về tình cảm; tài lộc lẫn công danh có phần yếu kém, nên cẩn thận việc giao dịch, nên cẩn thận bản thân, coi chừng bị lợi dụng tình cảm.

Từ 26 đến 30 tuổi: Thời gian này về cuộc sống, có nhiều phát đạt, nên tránh những sự giao dịch tiền bạc không phải là việc làm ăn, nên phòng tai nạn hay bịnh tật trong những năm 27 và 28 tuổi. 29 tuổi kỵ vào tháng 4 có bịnh hoạn.

Từ 31 đến 35 tuổi: Thời gian nầy, nên tránh sự giao dịch về tiền bạc, sự nghiệp có cơ hội phát triển mạnh mẽ, nên hùn hạp hay phát triển việc làm ăn, sẽ có nhiều kết quả tốt về phần tài lộc, cuộc sống lên cao.

Từ 36 đến 40 tuổi: Thời gian này nên cẩn thận việc xuất hành hay đi xa, nên tránh việc giao thương, giao dịch có tánh cách lớn lao, thời gian này nên lo việc gia đình thì tốt. 37 tuổi có tai nạn nhỏ. 38 tuổi sẽ có hoạnh tài vào những tháng 4, 7 và 9 Âm lịch; Ba tháng này đại lợi và đại phát đạt cho tuổi Nhâm Tý.

Từ 41 đến 45 tuổi: Thời gian nầy, gặp nhiều dịp tốt, tạo được cơ hội để phát triển sự nghiệp và cuộc đời, nên dốc hết khả năng sẵn có vào những năm nầy thì có phần tốt đẹp cho cuộc đời bạn.

Từ 46 đến 50 tuổi: Thời gian nầy không được nhiều tốt đẹp cho phần bổn mạng và tài lộc, nên cẩn thận cho lắm không sự nghiệp và cuộc đời sẽ có nhiều đau xót.

Từ 51 đến 55 tuổi: Thời gian nầy, nên cẩn thận cho gia đình, trong con cái có người gặp khó khăn, dung hòa và sáng suốt, vui tươi cho con cái được phần vui vẻ và tiếp tục cuộc sống hoàn toàn hạnh phúc.

Từ 56 đến 60 tuổi: 56 tuổi, năm này hay đẹp về tình cảm lẫn tài lộc. 57 tuổi, đầy triển vọng tốt đẹp tuy hơi có bịnh hoạn, tài lộc, tình cảm đều thắng lợi. 58 tuổi năm trung bình, tài lộc có đôi phần phát đạt. 59 và 60 tuổi, hai năm này xung kỵ tuổi, coi chừng bổn mạng không được vững.

Xem thêm:

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Tý

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Nhâm Tý nữ mang chi tiết

Phân tích 51 cách cục thường gặp

Một bài viết trích từ cuốn Tử Vi Tam Hợp Phái của dịch giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn cùng đọc.
Phân tích 51 cách cục thường gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Trung châu tử vi Đẩu số - Tam Hợp phái - Dịch giả Nguyễn Anh Vũ

Chương 4: LUẬN VỀ CÁCH CỤC - PHÂN TÍCH 51 CÁCH CỤC THƯỜNG GẶP

CÁCH CỤC là một vấn đề lớn đối với người nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số

Thực ra, Tử vi Đẩu Số không giống như "Tử bình" dùng Tứ trụ để luận đoán Lộc mệnh. Từ Bình vận dụng nguyên lý ngũ hành sinh khắc chế hóa để luận đoán, tính linh hoạt khá lớn, hơn nữa có thể dựa vào Bát Tự để nhìn toàn bộ khí cơ của mệnh tạo. Phàm là khí cơ trôi chảy, thì người đó cuộc đời gặp nhiều điều thuận hòa. Hễ khí cơ tắc nghẽn, trở ngại thì cảnh ngộ của người đó nhiều trắc trở, khó khăn. Nếu như Tứ trụ trở thành "cách", thì không Phú cũng Quý.

Nhưng các tổ hợp tinh hệ của Đẩu Số, thì lại có tính giới hạn cục bộ. Lấy tổ hợp 14 chính diệu để nói, chỉ có 144 trình thức, nhưng thêm vào các sao phụ tá và hóa, thì có thể có hơn 17 000 000 trình thức biến hóa. Vừa quá đơn giản, vừa quá phức tạp, do đó định CÁCH CỤC là điều không dễ chút nào.

Tuy vậy, Tử Vi Đẩu Số toàn Thư vẫn có ghi chép một số "cách cục", đây có lẽ do người đời Minh đặt ra. Ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Văn tinh củng mệnh",.v.v... Những cách cục này, trong xã hội đời Minh đương nhiên có một ý nghĩa nhất định, nhưng cổ nhân luận mệnh số, chỉ trọng ca quyết, mỗi một mệnh cục đều phụ kèm một bài ca, giải thích rất sơ lược.

Ngày nay, những người nghiên cứu Đẩu Số, nếu cứ dựa vào những ca quyết này, thì sẽ rất cứng nhắc. Nhất là khi luận mệnh cho người khác càng rất dễ sai, hoặc không nhìn ra giới hạn, sẽ đoán không ra mệnh vận của người đấy. Do đó, cần phải căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại, để giải thích các "cách cục" này.

Tiết này giới thiệu về 51 cách cục của Đẩu Số và thêm vào phần bình luận, mục đích chủ yếu chỉ có một điều, là làm cho bạn đọc thấy được sự trọng yếu của "tinh hệ".

Theo Vương Đình Chi, muốn luận đoán Đẩu Số chuẩn xác, nhất thiết không được phân tích rời rạc từng sao, tức là đừng luận đoán tính chất cảu 155 sao một cách máy móc. Nếu không khi vận dụng thực tế sẽ cảm thấy có muôn ngàn ngõ rẽ, mất đi cái nhìn toàn cục.

Trong "Thập bát phi tinh" thời kỳ đầu, người xưa luận đoán Lộc mệnh rất võ đoán, sao nào nhập vào cung nào cứ y như vậy mà đoán cát - hung, về sau mới phát triển thêm, chú ý tới "tam phương tứ chính", sau đó mới phát triển khái niệm "tinh hệ". Tử Vi Đẩu Số chiếu theo truyền thống này, từ đó bắt đầu lưu ý đến tổ hợp "tinh hệ". Có nhiều "cách cục", tức là từ tính chất của "tinh hệ" rồi phát triển thành, ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Thất sát triều đẩu", "Tam hợp Hỏa Tham",.v.v... toàn là tính chất của tổ hợp tinh hệ cơ bản.

Nhưng hậu nhân lại có khuynh hướng phát triển không lành mạnh, đó chính là xem trọng "cách cục" một cách quá đáng, mà bỏ xót một điều, thực ra "cách cục" chính là tinh hệ. Vì vậy, cuối đời Minh mới thành lập nhiều "ngụy cách", đem nhiều ý tứ tạp nham vào "cách cục" tinh hệ, biến thành rồng rắn lẫn lộn.

Chương này thảo luận về cách cục, Vương Đình Chi căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại để gạn lọc, và chỉ ra những "ngụy cách", để bạn đọc biết được những ý nghĩa thực sự của Cách và Cục, mà không suy diễn mơ hồ, khi luận đoán không còn câu nệ vào tên gọi của Cách và Cục

Nhiều người thích nghiên cứu Đẩu Số, nhưng những sách hiện có trên thị trường, thông thường có khuyết điểm là thiếu thực tế, sao chép của người đi trước quá nhiều, và thường thần bí hóa khoa Đẩu Số. Trong thực tế, muốn nghiên cứu khoa Đẩu Số chăng khó, chỉ cần nhận thực được một số kết cấu chủ yếu của tinh hệ, thì đã có thể luận đoán khá chính xác.

Cái khó của người nghiên cứu Đẩu Số là, trong các sách thông thường chỉ đề cập tính chất của các Sao ở cung Mệnh và cung Thân, mà ít nhắc tới cung khác. Đối với tính chất cát - hung ở các cung như Tử nữ, Phu thê, Tài bạch, sự nghiệp,.v.v... sách chỉ nói vài lời vắn tắt, do đó khi luận đoán cảm thấy nghi hoặc. Về phương diện này, chúng tôi có vẻ như có cùng khuyết điểm. Nhưng đó là vì, khi bàn về tính chất tinh hệ, chúng tôi cung cấp cho bạn đọc một tiêu điểm, thoạt nhìn giống như chỉ nói về cung mệnh (hay cung thân), thực ra những tính chất này đều có thể vận dụng ở 12 cung.

Ví dụ như "Tử vi Tham lang" ở cung Dậu, nếu cung Dậu là cung Mệnh, bạn đọc có thể lưu ý xem có hội hợp Lục cát tinh, Lộc tồn, Thiên mã hay không?, nếu không, thì có khả năng là dâm tà. Nếu cung Dậu là cung Phụ mẫu, thì cha có khả năng nhiều vợ. Nếu cung Dậu là cung Huynh đệ, thì chủ về anh cả hoặc chị cả lập gia đình, hôn nhân của anh chị em chưa chắc được như ý. Nếu cung Dậu là cung Tử nữ, gặp cát thì con cái có triển vọng, gặp hung thì có khoảng cách giữ hai đời. Ở các cung đều căn cứ tính chất cơ bản của tinh hệ "Tử vi Tham lang" mà luận đoán, một điều thông thì trăm vạn điều thông. Cần chú ý thêm, "Tử vi Tham lang" ắt sẽ hội hợp "Vũ khúc Phá Quân" và "Liêm trinh Thất sát". Cho nên, phàm Tử vi Tham lang giữ cung nào, phần nhiều cũng chủ về biến động, nếu là cung Tài bạch và cung Sự nghiệp, bạn có thể luận đoán từ tính chất biến động. Đây là phương thức lấy "tinh hệ" để nghiên cứu Đẩu Số một cách mau lẹ.

CÁCH THỨ 1: TAM KỲ GIA HỘI CÁCH

"Tam kỳ gia hội cách" tức là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp cung mệnh.

Cổ ca nói:

Ba kỳ vây hướng Tử vi cung (Tam kỳ củng hướng Tử vi cung)

Mệnh lý đời người rất ưa gặp (Tối hỷ nhân sinh mệnh lý phùng)

Điều hòa âm dương chân tể tướng (Tiếp lý âm dương chân tể tướng)

Công danh phú quý ai sánh bằng (Công danh phú quý bất lôi đồng)

Hóa Lộc thông thường chủ về lộc quan, Hóa Quyền thông thường chủ về quyền bính, Hóa Khoa thông thường chủ về danh vọng, vì vậy cung mệnh đương nhiên thích 3 sao này hội hợp. Nhưng phải không gặp tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la; hoặc không gặp Địa không, Địa kiếp; hoặc không gặp Thiên hình, Hóa Kị, thì mới được gọi là cách tốt. Nếu gặp "tam hóa cát" hội hợp, lại còn gặp các sao sát - kị, thì phải nghiên cứu tỉ mỉ tính chất của hóa diệu, sau đó mới có thể luận đoán ưu điểm và khuyến điểm của mệnh tạo.

Cho nên, trong Đẩu Số không có trường hợp nào phức tạp như cách này!

"Tam kỳ gia hội cách" lấy trường hợp hóa Lộc ở cung mệnh, hội hợp hóa Quyền hóa Khoa ở tam phương là kết cấu tốt nhất. Không ưa hóa Lộc hoa Quyền tập trung ở một cung, bởi vì hóa diệu quá tập trung, lực lượng ở các cung viên khác sẽ mỏng manh, dễ mất quân bình.

Hóa Quyền thủ mệnh, thông thường là chủ về nắm quyền bính, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ có chức mà không có quyền.

Hóa Khoa thủ mệnh, thông thường là chủ về có danh tiếng một cách thực chất, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ chủ về người này chỉ trộm hư danh.

Cho nên "Tam kỳ gia hội cách" chẳng dễ toàn mỹ.

Thời xưa xem trọng sỹ hoạn, coi thường nông thương, cho nên "Tam kỳ gia hội cách" đều vì lý do có thể ra làm quan mà được vinh hoa phú quý. Còn trong xã hội hiện đại, thì "Tam kỳ gia hội cách" cũng có thể là đầu não tập đoàn tài chính, không nhất định phải làm quan.

HÓA DIỆU LUẬN

Hoa diệu trong Tử Vi Đẩu Số, là các sao biến hóa then chốt liên thông các tinh bàn (Thiên bàn và Nhân bàn), nhất là Lưu niên và Đại vận, có các "Lưu hóa diệu" giao hội hỗ tương với hóa diệu của nguyên cục, khiến cho tính chất của tinh hệ hữu quan biến thành phức tạp, cũng chính nhờ như vậy mới luận đoán được cảnh ngộ của đời người khá cụ thể.

Hóa Lộc thông thường có ý nghĩa là "tài lộc"; Hóa Quyền thông thường có ý nghĩa là "quyền thế"; Hóa Khoa thông thường có ý nghĩa là "danh tiếng"; Hóa Kị thông thường có ý nghĩa là "trở ngại". Nhưng mỗi một tinh diệu biến hóa vẫn có ý nghĩa đặc biệt của nó, những ý nghĩa đặc biệt này thường thường là căn cứ để luận đoán.

Lúc luận đoán mệnh cục, chỉ có Tứ hóa của năm sinh, nên khá đơn giản, dễ quan sát. Luận đoán những điểm quan trọng, chỉ cần xem bản thân các sao Tứ hóa có hội hợp hay không? hội hợp ở cung độ nào? thì có thể biết được đại thể.

Lúc luận đoán Đại hạn, chỉ có Tứ hóa của Đại hạn và Tứ hóa của năm sinh, cũng chưa phức tạp mấy, xem các sao hội hợp với chúng cũng không đến mức hoa mắt.

Nhưng khi luận đoán Lưu niên, tổng cộng có 3 nhóm Tứ hóa, có thể cung độ nào cũng có hóa diệu hội chiếu hoặc đồng độ, thường khiến cho người nghiên cứu Đẩu Số hoa cả mắt.

Thực ra, thông thường chỉ cần xem hai nhóm hóa diệu của Đại hạn và Lưu niên; lúc nào tứ hóa của năm sinh bị xung khởi mới cần chú ý, không xung khởi thì tác dụng rất nhỏ.

Tứ hóa của năm sinh cấu tạo thành bản chất thuộc các cung viên, còn Tứ hóa của Đại vận và Lưu niên là hình thành hoàn cảnh của các thời kỳ trong cuộc đời. Do đó tứ hóa năm sinh có ảnh hưởng không lớn đối với hoàn cảnh của các thời kỳ. Điểm này bạn đọc cần hiểu rõ cái lý của nó.

Chỉ khi nào Tứ hóa của năm sinh bị tứ hóa của Đại vận xung hội, hoặc tứ hóa của Lưu niên xung hội, thì tứ hóa của năm sinh mới có tác dụng.

Dưới đây xin đề cử vài ví dụ cụ thể để thuyết minh:

Đơn cử một ví dụ:

Nếu "Thái dương Thái âm" thủ mệnh tại cung Mùi, người sinh năm Canh thì Thái dương hóa Lộc. Đến Đại hạn Ất Dậu, cung mệnh của Đại hạn là "Thiên cơ Cự môn" mà Thiên cơ hóa Lộc, hội hợp với "Thái dương Thái âm" (mượn sao cung Mùi an cung Sửu) mà Thái âm hóa Kị.

Lúc này, Thiên cơ hóa Lộc xung khởi Thái dương hóa Lộc, càng khiến cho Thiên cơ hóa Lộc có sắc thái "vì phục vụ mọi người mà được lợi ích". Thêm vào Thái âm hóa Kị, là bất lợi về kinh doanh riêng, cho nên lúc này chỉ có thể làm việc cho công ty để kiếm tiền, cá nhân thì không nên đầu tư.

Hóa Lộc ở nguyên cục lại hóa Kị ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Lộc biến thành sao hóa Kị" (thí dụ như Vũ khúc hóa Lộc của nguyên cục biến thành hóa Kị), cho nên có thể vì tiền mà chuốc họa, hoặc sức kiếm tiền ban đầu giảm nhiều.

Hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa Lộc ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Kị của nguyên cục biến thành sao hóa Lộc" (ví dụ như Cự môn hóa Kị của nguyên cục biến thành hóa Lộc của Đại vận hay Lưu niên). Cho nên, nhân tố bất lợi ban đầu, vào hạn này có thể nhuyễn hóa thành nhân tố có lợi, nhờ đó mà được tài phú.

Hai ví dụ trên cho thấy sự biến hóa thay đổi có ý nghĩa khi hóa diệu giao hội.

Hóa Lộc luận

Hóa Lộc thuộc âm thổ, cai quản tài lộc. Cho nên ưa có Lộc Tồn tương hội, gọi là "Lộc trùng điệp"; lai ưa gặp "Lộc tồn Thiên mã" gọi là cách "Lộc Mã giao trì".

Hóa Lộc không ưa đến 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu, nhất là cung Mão, rất ưa đến các cung Dần, Thân, Hợi, cũng ưa cung tứ mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Lộc Tồn không đến các cung Tứ mộ, nên ưa Hóa Lộc bổ túc, cần phải có sao Lộc xung khởi mới phát huy được.

Ý nghĩa của Hóa Lộc, thông thường là chỉ "nguồn tiền tài", tức là tính chất và năng lực kiếm tiền, cũng chỉ "cơ hội kiếm tiền".

Trong các tình hình thông thường, không ưa Địa không, Địa kiếp cùng bay đến (bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu). Cổ nhân nói "Lộc mà đến cung nhược thì phát mà không chủ về tài", tức là chỉ được hư danh mà không có lợi lộc thực tế.

Hóa Lộc rất ngại gặp Hóa Kị xung phá, cổ nhân nói: "Lộc gặp xung phá, là trong cái tốt có chứa điềm hung". Trong các tình hình thông thường, chủ về tình hình vì kiếm tiền mà sinh tai họa. Ví dụ như vì cầu tài mà xảy ra bất chắc, đầu tư lớn mà không có thu hoạch, dẫn đến không còn vốn để tiếp tục đầu tư. Những trường hợp này, cần phải xem tổ hợp Sao thực tế mà định tính chất.

Hóa Lộc tượng hội với Hóa Quyền và Hóa Khoa, thông thường là kết cấu rất tốt, được gọi là "Tam kỳ gia hội cách", nhưng vẫn cần xem xét tính chất của các Sao bay đến để định nặng nhẹ.

Như cung mệnh "Liêm trinh Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc, có Phá quân hóa Quyền vây chiếu, hội hợp với Vũ khúc hóa Khoa ở cung Sự nghiệp. rõ rằng là lấy Liêm trinh hóa Lộc làm chủ. Bởi vì "Liêm trinh Thiên tướng" chủ về làm việc trong chính giới, hoặc trong công ty có tính phục vụ, bản chất của cung mệnh này, Phá quân hóa Quyền chỉ làm tăng quyền bính về kinh tế, Hóa Quyền Hóa Khoa chỉ trợ giúp cho tình hình cát lợi của cung mệnh, không thể tính là chủ thể.

Hóa Quyền luận

Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng "cây to thì hứng gió". Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa "Lộc trùng điệp" mà không ưa "Quyền trùng điệp", lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào thân.

Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.

Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ "lộc" mà đắc "quyền", nhưng đừng vì thấy "Lộc Quyền gặp nhau" mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.

Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.

Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là "cây lớn thì hứng gió", "địa vị cao thì thế nguy", nhất là lúc "Quyền trùng điệp", bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.

Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.

Hóa Khoa luận

Hóa Khoa thuộc dương thủy, chủ về "trí", "lưu truyền", nên là "tiếng tăm, danh dự".

Các sách Đẩu Số thông thường cho rằng Hóa Khoa không nên gặp Hóa Kị. Ở thời cổ đại, hóa Khoa chủ về khoa cử công danh, sĩ tử cần phải xuất thân từ khoa cử thì mới dễ hiển đạt, cho nên không ưa Hóa Kị xung hội Hóa Khoa.

Ở thời hiện đại, không còn chuyên về khoa cử mới công danh hiển quý, cho nên lúc hóa Khoa và hóa Kị xung hội, thường thường chủ về nổi tiếng mà chuốc đố kị, có lúc lại chủ về nhiều người biết tiếng. Vương Đình Chi kể, ông từng đoán mệnh cho một vị luật sư, Cự môn hóa Kị ở cung mệnh, bị Thiên cơ hóa Khoa xung hội, vị luật sư nổi tiếng do tài ăn nói và cơ trí ứng biến lúc biện hộ cho thân chủ.

Nhưng thông thường, Khoa Kị tương xung dễ bị nói xấu, chê bai, dị nghị, phỉ báng, cần phải xem bản chất các sao mà định tốt hay xấu. Nếu Thái dương của cung mệnh nguyên cục Hóa Khoa, lại nhập miếu, chủ về người này ắt sẽ có danh tiếng lớn, đến Đại hạn hoặc Lưu niên không thích gặp Thái dương hóa Kị, chủ về vì có danh tiếng lớn mà chuốc điều tiếng thị phi.

Nếu gặp Thiên đồng hóa Kị, thì vì tiếng tăm mà hay gặp phiền phức và bận rộn, nên ít hưởng thụ, dễ sinh bệnh mà thôi.

Phái Trung châu có một bí truyền về Hóa Khoa, như sau:

Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh ban ngày, đến cung hạn Thái dương nhập miếu được cát hóa, bất kể là Lưu niên hay Đại hạn, đều chủ về có thanh danh lớn. Nếu đến cung hạn có Thái dương lạc hãm, lại gặp các sao Sát Kị, thì thanh danh bị tổn thương. Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh vào ban đêm, đến cung hạn Thái âm nhập miếu được cát hóa, cũng chủ về có danh tiếng lớn. Nếu đến cung hạn có Thái âm lạc hãm, mà gặp các sao Sát Kị, thì chủ về thanh danh bị tổn thương.

Thông thường, hai trường hợp trên, có thể xem các sao hội hợp thực tế mà định chi tiết.

Hóa Khoa thủ cung mệnh, ở cung độ lục hợp, gặp Hóa Lộc (ví dụ như hóa Khoa ở cung Tý, hóa Lộc ở cung Sửu), gọi là "Khoa minh Lộc ám", chủ về nhờ khoa cử công danh, có tiếng tăm mà được quan lộc, hoặc được nâng cao địa vị xã hội. Đây là nhờ danh mà đắc lợi. (có thể so sánh với cách "minh lộc ám lộc", Lộc tồn và hóa Lộc ở cung lục hợp, cũng chủ về quý hiển, đây là nhờ phú mà được quý, khác với cách "khoa minh lộc ám" là nhờ danh mà được quý).

Hóa Khoa không ưa đồng cung với Địa không Địa kiếp, chủ về khuynh gia bại sản, chỉ có hư danh, hoặc có danh vọng trong phạm vi cực nhỏ, cũng chủ về nghiên cứu triết học tôn giáo.

Hóa Khoa đồng độ với Lộc tồn, mà rơi vào cung có Địa không, Địa kiếp, nhất định sẽ bị Kình dương và Đà la giáp cung, vì vậy tuy tốt nhưng không có danh vọng. Đây gọi là "mạ không trổ bông, sao Khoa hãm ở cung hung". Cho nên, các sao hóa thành sao Khoa, mà danh vọng chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ là do nguyên cớ này, lúc luận đoán phải chú ý.

Hóa Kị luận

Hóa Kị thuộc dương thủy, giống Hóa Khoa, vì lời khen và lời nói xấu có cùng một dạng năng lực là quảng bá.

Hóa Kị chủ về sóng gió, trắc trở, tổn thất, thị phi, đố kị; xem các sao hội hợp thực tế mà định tình hình cụ thể.

Hóa Kị ở các cung, phần nhiều đều là hãm địa. Như các cung Dần, Tị, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là lạc hãm, chỉ có cung Sửu là nhập miếu.

Nhưng Thái dương và Thái âm của nguyên cục nhập miếu mà hóa Kị, thì lại chủ về cát lợi, giống như "mây trôi che nhật nguyệt", bất quá chỉ bị lu mờ một chút mà thôi. Thái âm hóa Kị ở cung Hợi, Thái dương hóa Kị ở cung Mão, theo phái Trung châu gọi là "biến cảnh", càng chói mắt người ta, nhưng Thái dương không bằng Thái âm.

Thái dương Thái âm ở hãm địa hóa Kị thì không cát tường, làm mạnh thêm sắc thái thị phi tổn thất.

Các sao có tính chất tinh thần ở cung mệnh mà hóa Kị, cũng chủ về đầu óc trầm tĩnh, lạnh lùng. Thiên đồng hóa Kị ở cung Tuất, Cự môn hóa Kị ở cung Thìn, đều có cách "phản bối" (trở mặt).

Vì vậy không được luận đoán đại khái, hễ gặp hóa Kị lập tức cho là Hung. Mệnh cục gặp hóa Kị phải biết xem trọng sự tu dưỡng tinh thần.

Tử vi Đẩu Số luận đoán Lưu niên vận thế, điều then chốt nhất là giỏi vận dụng hóa diệu.

Như đã biết, thông thường hóa Lộc chủ về kiếm được tiền, hóa Quyền chủ về được thế, hóa Khoa chủ về danh dự địa vị, hóa Kị chủ về bị các tình huống khó xử. Người đời không thể thập toàn thập mỹ, cho nên ngoài vị thế, lợi lộc, danh tiếng ra, ắt phải có sao Kị để điểm xuyết hương vị cuộc đời. Người có kiến giải thông đạt, trong lòng sẽ không buồn phiền khi gặp Hóa Kị.

Tình hình gặp Hóa Kị ở rất nhiều loại, tình hình thường gặp nhất là "chuốc đố kị", nhưng "không chuốc đố kị thì phần nhiều là người tầm thường", cho nên gặp Hóa Kị cũng đừng sợ. Một tình hình khác là, xảy ra hiểu lầm không cần thiết với người khác. Hiểu lầm nhau, có lúc chưa chắc là không tốt, nếu người hiểu lầm quá xấu, thì dù có hiểu lầm, ít đi một người bạn xấu cũng hay.

Hóa Kị dễ khiến cho người ta gặp các tình huống khó xử, bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu. Nhưng thị phi tốt xấu rồi cũng có ngày rõ ràng.

Có lúc Khóa Kị chủ về buồn rầu lo lắng. Như cung Phụ Mẫu hóa Kị, thì có thể phải lo lắng cho sức khỏe của cha mẹ, sinh lão bệnh tử là quá trình tất nhiên của đời người, nên trong tình huống này, nên có kiến giải thông đạt một chút.

Hóa Kị cũng chủ về mắc bệnh, tuy nói là phải có kiến giải thông đạt, nhưng rốt cuộc cũng khiến cho người ta đau khổ, vì vậy trước khi sự việc xảy ra, chúng ta nên gìn giữ sức khỏe là hay nhất.

Tình hình nghiêm trọng nhất củ hóa Kị là phạm pháp, hoặc bị tai họa tới tấp, nhiều khi nhìn thấy tinh hệ này, người ta thường lo láng cho tương lai. Nhưng giả dụ như biết trước được vận thế, cũng không cần phải quá bất an. nhà Phật cho rằng nghiệp lực có thể nhuyễn hóa, trọng nghiệp vẫn có thể có quả báo nhẹ, chỉ cần giữ cho lòng trung hậu, lấy lòng thành để đối đãi với người, lập thân hành sự không hổ thẹn với lòng, thì có thể xoay chuyển được vận thế.

Cho nên, gặp Hóa Kị, phải xem xét cẩn thận tính chất của hóa Kị, và phải xem trọng tu dưỡng tinh thần, giả dụ như có tính tình phóng túng, bất chấp mọi người nghĩ gì, mà không nghĩ đến việc tu dưỡng để bổ cứu, lúc những trắc trở ập đến, không được nói là "do số mạng".

Cách thứ 2: "Văn quế Văn hoa cách"

Tức là mệnh an tại cung Sửu, hoặc cung Mùi, mà trong cung mệnh có hai sao Văn khúc và Văn xương cùng tọa thủ.

Cổ ca nói:

Kinh sách là đạo từ trời ban (Sách thư nhất đạo tự nhiên lai)

Gọi dậy tài an bang tế thế (Hoán khởi nhân gian kinh tế tài)

Mệnh lý vinh hoa đúng đáng khen (Mệnh lý vinh hoa chân khả tiển)

Thong dong thả bước trên cõi bồng (Đẳng nhàn bình bộ thướng bồng lai)

Thời đại khoa cử ngày xưa, học hành để có công danh là con đường tốt nhất, nên cổ nhân dùng Đẩu Số để luận mệnh cũng rất ưa Văn Xương và Văn Khúc. Ngoại trừ "Văn tinh củng mệnh cách", sau đó sẽ thảo luận đến "Văn Lương chấn kỷ cách", "Lộc Văn ám củng cách". Do đó có thể biết cổ nhân xem trong sao "văn" đến mức độ nào.

Trong xã hội hiện đại ta càn phải thảo luận thêm cho phù hợp

Văn Xương Văn Khúc cùng ở cung Mệnh, người này tất nhiên phong lưu nho nhã, có phong cách đặc biệt, hơn nữa còn thông minh tuấn tú. Đây là những ưu điểm của họ.

Nhưng, hai sao Văn xương và Văn Khúc rốt cuộc vẫn không phải là chính diệu, sức yết ớt, trong thời đại xưa, lấy thi cử làm sự cạnh tranh lớn nhất thì còn có thể ứng phó. Còn trong xã hội ngày nay, ngoại trừ thi cử còn có chuyện tranh quyền đoạt lợi khác, thì cần phải có chính diệu hữu lực khác phù trợ, mới có thể thích ứng với thời đại.

Cổ nhân không xem trọng nữ mệnh, cho nên Cách này không liên quan đến nữ mệnh. Nữ mệnh gặp hai sao Xương Khúc cùng tọa thủ, sau kết hôn, dễ có trở ngại về tình cảm, nếu gặp "Thiên phủ Vũ khúc" cùng chiếu cung mệnh, thì càng dễ bị đàn ông đã có gia đình theo đuổi, gây đau khổ, bối rối khó xử về tình cảm. Vì vậy "Văn quế Văn hoa cách" trong bối cảnh xã hội ngày nay chẳng tốt như thời cổ đại.

+ Mệnh an tại cung Mùi có hai sao Văn xương và Văn khúc tọa thủ:

- Năm Giáp Kỷ gặp Thổ cục

- Năm Ất Canh gặp Mộc cục

- Năm Bính Tân gặp Kim cục

- Năm Đinh Nhâm gặp Thủy cục

- Năm Mậu Quý gặp Hỏa cục

Trung châu phái - "Chư tinh cung viên triền thứ hỷ kị ca" khi Cách phối với Cục viết:

Xương Khúc ưa Kim cục, hãm ở cung hỏa viêm (Xương Khúc hỷ Kim cục, hãm vu hỏa viêm hương)

Như vậy, tuổi Bính Tân mệnh tại Mùi, tuổi Mậu Quý mệnh tại Sửu, có Xương Khúc tọa thủ, là Cách phối Cục ứng với "Chư tinh hỉ kị ca".

Bài đọc thêm về Văn Xương - can Bính hóa Khoa

--------------------------------------------------------------

Văn Xương ưa hóa Khoa, nếu so với Văn Khúc, thì Văn xương hóa Khoa thiết thực hơn. Trong các tình hình thông thường, khi Văn xương hóa Khoa lợi về các cuộc thi cử quan trọng, cũng lợi về văn nghệ, hoặc phương diện nghiên cứu học thuật, chủ về nhờ đó mà mang lại danh dự, thậm chí nhờ đó mà mang lại lợi lộc.

Văn xương hóa Khoa ở cung nhập miếu, sẽ chủ về làm tăng năng lực nghiên cứu, có sở trường về lý giải và có thể phát huy, vì vậy chẳng phải được hư danh. Chỉ khi nào Hóa Khoa ở cung lạc hãm (tức 3 cung Dần Ngọ Tuất), thì mới chủ về tự thỏa mãn về mặt tinh thần, có ý vị chỉ được hư danh.

Văn xương hóa Khoa, chủ về nhờ điển thí mà thành danh. Ở thời hiện đại cũng có thể biểu trưng cho sức cạnh tranh trong ti cử, hoặc canh tranh đắc lợi ở phương diện văn nghệ học thuật. Nếu gặp thêm Thiên khôi Thiên việt, mà chính diệu lại "thuần thanh", thì lợi về tham gia các cuộc thi cử cấp quốc gia, hoặc các cuộc thi cử chứng nhận tư cách chuyên viên cao cấp. Hai sao Khôi Việt thường thường có thể giúp thành công, nên Văn xương hóa Khoa rất ưa được chúng phối hợp.

Ở Đại vận hoặc Lưu niên mà gặp Văn xương hóa Khoa, có lúc chủ về được phát biểu tác phẩm, nhà văn thì có tác phẩm xuất bản; cũng lợi về thi cử, hoặc công tác nghiên cứu trước khi thi cử có tâm đắc đặc biệt, cho nên các cuộc thi cử không cần Văn xương hóa Khoa ở năm xảy ra cuộc thi cử, trước thi cử một năm cũng có lợi.

Bài đọc thêm về Văn Khúc - can Tân hóa Khoa

-----------------------------------------------------------

Can Tân là Văn Khúc hóa Khoa và Văn xương hóa Kị, hai sao này thường gặp nhau trong mệnh bàn, do đó cần phải lưu ý bản chất đặc biệt lúc chúng tương hội.

Thông thường, có thể biểu trưng cho học hành thông minh, nhưng lúc xử sự hay ỷ vào sự thông minh của mình, mà thường tự cho mình là đúng. Ở giai đoạn còn đi học, thì chủ về có nhiều hứng thú với toán lý, hoặc ngoại ngữ.

Tính chất cơ bản của Văn khúc hóa Khoa hơi giống Văn xương, đã gặp thuật ở bài trước. Làm tăng năng lực biện luận, ngôn từ dễ làm vui lòng người khác và hấp dẫn người khác giới.

Văn khúc ở 3 cung Dần Ngọ Tuất là hãm nhược, cho dù có Hóa Khoa, cũng chủ về có mầm mà không trổ bông.

---------------------------

Văn Khúc - can Kỷ hóa Kị

Văn khúc hóa Kị, ý nghĩa cơ bản là thiếu văn hóa, bản chất của Văn khúc vì hóa Kị mà bị trắc trở.

Văn khúc là biểu trưng cho tài ăn nói, Hóa Kị thì nói năng sai lầm.

Văn khúc biểu trưng cho văn thư, hợp đồng. Hóa Kị thì văn thư phạm sai lầm, do đó mà gây ra phiền phức, thậm chí còn bị tổn thất.

Văn khúc thường thường còn biểu trưng cho người khác giới để mắt, Hóa Kị thì vì vậy gây ra sóng gió, hoặc gây ra hiểu lầm không cần thiết trong sinh hoạt tình cảm. Có sát tinh nặng, thì biểu trưng cho là khó phát triển tình cảm với người khác giới.

Văn khúc là tài nghệ tinh, Hóa Kị thì lại không có liên quan về phương diện tài năng.

Văn khúc là thiên tài ngôn ngữ, Hóa Kị thì tiêu trừ năng khiếu này. Có sát tinh nặng, thì có thể nói cà răm, nói lắp, có lúc còn làm cho người khác phê bình chỉ trích.

Văn khúc còn mang sác thái kim tiền, Hóa Kị thì tổn thất tiền bạc. Cần phải xem xét các sao hội hợp mà định, như thu lầm chi phiếu không có tiền bảo chứng, hoặc bị lừa, bị hại. Những điều có tính vật chất này, không có ở Văn Xương hóa Kị.

Văn khúc hóa Kị, còn dễ xảy ra tình huống bị tình cảm và tiền bạc cùng gây lụy.

Văn khúc hóa Kị, còn chủ về dễ rơi vào ảo tưởng, mà còn chấp trước ảo tưởng, do đó nảy sinh cảm giác có tài mà không gặp thời.

Văn xương - can Tân hóa Kị

Văn xương hóa Kị, ý nghĩa trực tiếp nhất là "sai lầm về văn thư", cho nên lúc thi cử, làm hợp đồng, gửi văn thư, đều phải cực kỳ cẩn thận để tránh sai lầm, làm tăng thêm phiền phức không cần thiết. Tóm lại, Văn xương hóa Kị là "chữ nghĩa gây ra rối ren, phiền phức".

Văn xương tuy không dính dáng đến kim tiền, nhưng thời hiện đại là xã hội công nghiệp, văn thư thường có liên quan đến thương nghiệp, do đó cũng dễ tạo thành tổn thất kim tiền. Khác với Văn khúc hóa Kị, khi Văn xương hóa Kị là vì yêu cầu của người khác, hay vì sai lầm của người khác, mà bản thân mệnh tạo phải gánh trách nhiệm, còn đối với Văn khúc hóa Kị thì trách nhiệm là do bản thân phải gánh vác, tức sai lầm là do bản thân gây ra. Cho nên Văn xương hóa Kị thường dễ vì cho mượn, hoặc đứng ra lấy tư cách bảo đảm mà bị tổn thất.

Văn xương hóa Kị, lạc hãm thì làm việc không chú tâm, thường thường vì sơ sót mà gây ra trắc trở, còn biểu trưng cho là "mau quên", có lúc lại biểu trưng cho "có tài mà không gặp cơ hội, học mà không dùng", Văn xương hóa Kị cũng có thể biểu trưng cho "bỏ học nửa trừng".

Văn xương thích hợp làm công việc quảng bá, soạn thảo. Ngoài ra Văn xương hóa Kị còn là điềm tượng hôn lẽ không được trọn vẹn, nếu gặp sát tinh nặng, phần nhiều không có hôn lễ, cũng chủ về bị quấy nhiễu, gây khó khăn về tình cảm. Văn xương hóa Kị chủ về "lốm đốm", cho nên biểu trưng cho tàn nhang, nốt ruồi, đậu mùa.

"Mệnh lý phùng không cách"

"Mệnh lý phùng không cách" tức là Địa kiếp và Địa không thủ mệnh, cung mệnh lại không có sao cát.

Cổ ca nói:

Không diệu lai lâm cát diệu vô,

Cầu danh cầu lợi tổng thành hư,

Thanh nhàn cô độc phương diên thọ,

Phú quý vinh hoa quá khích câu.

Dịch nghĩa:

Sao không đến mà cát diệu không

Cầu danh cầu lợi mọi việc hư

Thanh nhàn cô độc sống mới thọ

Vinh hoa phú quý sẽ chóng qua

Theo Vương Đình Chi, trong cổ ca nói "sao không", có người cho là Thiên Không, Tuần Không, Tiệt Không, nhưng trên thực tế không phải vậy, mà là Địa không Địa kiếp.

Cổ nhân cho rằng:

"Địa không là thần Không Vong, thủ thân mệnh thì làm việc trồi sụt, thành bại đa đoan" (Địa không nãi Không Vong chi thần, thủ thân mệnh, tác sự tiến thoái, thành bại đa đoan)

"Địa Kiếp là thần Kiếp Sát, thủ thân mệnh thì làm việc cuồng loạn, không theo chính đạo" (Địa Kiếp nãi Kiếp Sát chi thần, tác sự sơ cuồng, bất hành chính đạo)

Đây là chỗ kị của Cách này. Vương Đình Chi cho rằng, gọi là "làm việc trồi sụt", "làm việc cuồng loạn", đối với người ngày nay gọi là "có cá tính". Những người cố chấp tục xưa mà gặp đám trẻ ngày nay chưng diện, với vẻ mặt cố ý làm ra vẻ lạnh lùng, thì sẽ cho chúng là "cuồng loạn", nhưng thực ra chỉ là thời trang phương tây. Bắt đầu từ thời "hippy", đến nay thành phong trào "hit hop", thực ra chỉ là xu thế phát triển của xã hội, không thể lấy đó để luận đoán suốt đời bất lợi.

Ngược lại, nhiều người "làm việc cuồng loạn", gặp được cơ hội, đùng một cái trở thành siêu sao ca nhạc, nhờ vào dọng ca đặc biệt mà nổi tiếng. Cổ nhân thì không phải vậy, người "có tính cách" phần nhiều ẩn dật chốn sơn lâm, thế là "suốt đời thanh nhàn cô độc". Vì vậy, cổ nhân luận đoán về hai sao Không Kiếp vẫn có chỗ đúng.

Bài đọc thêm về Địa không và Địa kiếp

------------------------------------------------------------

Địa Không thuộc âm hỏa, Địa Kiếp thuộc dương hỏa.

Cổ nhân nói: "Địa không thủ mệnh, chủ về làm việc không tưởng, thành bại đa đoan" (Tác sự hư không, thành bại đa đoan). Địa Kiếp thủ mệnh, chủ về làm việc qua loa, sơ sài, không theo chính đạo. Thực ra có các thuyết này, là vì người có Địa Không thủ mệnh ưa ảo tưởng, cách suy nghĩ của họ, người khác không hiểu được; người có Địa Kiếp thủ mệnh thì thích làm trái với truyền thống, trái với xu thế phát triển của xã hội, hành vi của họ người ta cũng không hiểu được.

Địa Không chủ về tinh thần. Địa Kiếp chủ về vật chất. Cho nên, trắc trở do Địa không mang lại, sẽ đả kích về mặt tinh thần nhiều hơn là tổn thất vật chất. Còn trắc trở do Địa kiếp mang lại sẽ tổn thất về vật chất lớn hơn, đối với sự đả kích về tinh thần.

Địa Không thủ mệnh, ưa gặp tinh hệ chính diệu có sắc thái hành động, như tinh hệ "Vũ khúc Thất sát", hay Tham Lang ở cung vượng, hay Phá quân hóa Lộc, hoặc tinh hệ "Tử vi Thất sát", còn được gặp Cát tinh, tức là chủ về biến những điều không tưởng thành hành động, nhờ vậy có thể tiêu trừ khuyết điểm do Địa Không mang lại.

Nếu Địa Không cùng ở một cung với tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều là người không tưởng, hoặc lý tưởng quá cao, mà không thể biến thành hành động thực tế, thế là có biểu hiện "làm việc trồi sụt thất thường", hoặc "làm việc giả dối".

Hỏa trống (không) thì phát, kim rỗng (không) thì kêu, cho nên Địa Không ưa gặp Hỏa tinh ở hai cung Tị hoặc Ngọ, chủ về phát đột ngột, cũng ưa gặp các sao thuộc kim ở hai cung Thân hoặc Dậu chủ về danh vọng. Tuy nhiên, không nên gặp thêm các Sát tinh còn lại và chính diệu hóa thành sao Kị.

Cung Tật Ách có Địa Không bay đến, phần nhiều chủ về mắc bệnh hiếm gặp. Vương Đình Chi từng gặp một trường hợp Thiên Lương thủ cung Tật Ách, gặp Hỏa Linh và Địa Không đồng độ, bị mắc bệnh viêm não.

Địa Kiếp tuy chủ về tổn thất vật chất, nhưng di chứng nhẹ hơn Địa Không. Ví dụ như thất bại của Địa Kiếp giống như mua được một món đồ cỏ quý giá, nhưng khi đến tay thì bị vỡ, tuy có thể sửa chữa, nhưng bản thân thấy không còn thích nữa, còn thất bại của Địa Không thì giống như muốn mua một món đồ cổ, thì lại bị người ta nhanh chân mua trước, cứ tiếc mãi.

Xét từ góc độ tinh thần, thì sự đả kích của Địa Không là khá nặng. Còn nhìn từ góc độ vật chất, thì sự tổn thất của Địa Kiếp là khá lớn. Do đó có thể biết, Địa Không thì không nên ở cung Phúc đức, cung Phu thê, cung Tử tức, đối với Địa Kiếp thì không nên ở cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch.

Địa Kiếp thủ mệnh, thích hợp với hành động thiết thực, nên khởi nghiệp trong ngành công nghệ, từ đó có thể sáng lập sự nghiệp mới, cũng chủ về có thể phát đạt. Địa Kiếp ưa hai cung Thìn hoặc Tuất, do nhập "Thiên la Địa võng" nên có khuynh hướng khá thực tế.

Không Kiếp giáp mệnh, chủ về cuộc đời gặp nhiều trắc trở, gập gềnh, bất đắc chí

Không Kiếp đồng độ thủ mệnh, hoặc đối xung, phần nhiều chủ về lúc còn nhỏ tuổi bất lợi, không được cha mẹ che trở, hay đau yếu, nghèo khó, hoặc nhiều tai ách. Cần xem xét các tổ hợp sao của các cung mà định tính chất.

Không Kiếp thủ mệnh, hoặc giáp mệnh, cổ nhân cho rằng lợi về xuất gia. Ở thời hiện đại, có thể là người thích nghiên cứu các môn học ít người lưu tâm.

Địa không Địa kiếp chia ra ở cung Phu Thê và cung Mệnh, chủ về vợ chồng có tính cách không hợp nhau, hôn nhân có nỗi khổ khó nói, phần nhiều đều đau khổ trong lòng.

Cự phùng tứ sát cách

"Cự phùng tứ sát cách" tức là Cư Môn lạc hãm thủ cung Thân; tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la thủ cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Cự môn lạc hãm tại thân cung,

Tứ sát thiên vu mệnh lý phùng,

Nhược thị cát tinh vô cứu giải,

Tất tao lưu phối viễn phương trung.

Dịch nghĩa:

Cự Môn lạc hãm ở cung Thân,

Lại gặp hung sát cư Mệnh cung,

Nếu không cát tinh thời giải cứu,

Tất sẽ lưu lạc bốn phương trời.

Cách này, Vương Đình Chi cho rằng có chút nghi vấn. Căn cứ sách "Tử Vi Đẩu Số toàn thư" nói: "Cự Môn ở thân mệnh mà gặp chúng là kị, đối cung có Hỏa tinh, Linh tinh Bạch Hổ, mà không có Đế tinh, sao Lộc, thì lưu đầy ở chân trời" (Cự môn thân mệnh phùng chi vi kị, đối cung Hỏa Linh Bạch hổ cộng bạn, vô Đế Lộc, lưu phối thiên nhai). Ở đây nói, bất kể Cự Môn thủ cung mệnh hay thủ cung thân, đối cung mà gặp sát, thì mới là mệnh "lưu phối" (tức bị xung vào quân ngũ, một hình thức lưu đầy thời xưa), chứ chẳng phải Cự Môn thủ cung thân, còn tứ sát thủ cung mệnh. Nhưng cung thân rất nhiều lúc là cung Thiên Di, cho nên thuật sỹ thời Minh nói thành Cự Môn và tứ sát chia ra thủ cung thân và cung mệnh.

Có khả năng theo thể lệ của "ca quyết" bảy chữ thành câu, vì vậy nói không được rõ. Cự môn thủ mệnh gặp Kình dương Đà la, cổ nhân cho rằng "nam nữ dâm tà"; khi gặp Hỏa tinh Linh tinh là "chết ở ngoài đường". Do đó, người xưa đã gộp hai tính chất này lại thành mệnh cung "lưu đày nơi xa", trừ khi được Tử Vi và Lộc Tôn áp chế.

Theo kinh nghiệm của Vương Đình Chi hầu như lại chẳng gặp hung hiểm gì, bởi vì trong xã hội cổ đại, không có loại nghề nghiệp vận dụng "điều tiếng thị phi"; còn trong xã hội hiện đại, người theo những nghề này rất nhiều (như Luật sư, nhân viên quảng cáo, nhân viên môi giới,.v.v... ) Tức dù Cự môn thủ mệnh gặp tứ sát, cũng chỉ làm cho cuộc đời của người này tăng thêm chút sóng gió, trắc trở mà thôi.

Còn phạm pháp, đây lại là một đặc điểm khác, nếu Cự môn hóa Kị, thì cuộc đời sẽ vào tù ra khám.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------------------

Tính chất cơ bản của sao Cự Môn

Cự môn miếu ở 4 cung Dần Mão Thân Dậu, hãm ở hai cung Sửu Mùi.

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, còn thuộc âm kim. Cổ nhân có thuyết "thổ yên tĩnh trôn kim", vì vậy lấy Cự Môn làm "ám tinh", chủ về "điều tiếng thị phi", và "tranh ngoài sáng, đấu trong tối".

Ngoài điều tiếng thị phi, Cự Môn còn chủ về khẩu tài, rất ưa Hóa Quyền, cách cục cao thì có thể phú quý, nếu không cũng có thể là bậc thầy dạy học đáng kính. Cự môn hội chiếu với Thái dương thì quang minh lỗi lạc, có thể phú quý.

Thời cổ đại do bị hạn chế điều kiên xã hội, nên người có Cự môn thủ mệnh bị giới hạn về nghề nghiệp, khác với bối cảnh xã hội hiện đại, có thể làm phát thanh viên, hay làm việc trong ngành quan hệ công cộng, thậm chí có thể làm công tác ngoại giao, hoặc luật sư. Nếu gặp các sao Liêm trinh, Tham lang, Long trì, Phượng các, Thiên tài, thì có thể hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.

Đặc tính của Cự môn là "khẩu tài", nhưng về phương diện giao tế, nó không giống như Tham Lang thiên về hưởng lạc và ham mê tửu sắc, cũng không như Thiên Cơ xử sự tròn trịa, khéo ăn khéo ở, mà nó khá thực tế.

Khẩu tài của Văn Khúc rơi vào tệ "xảo ngôn lệch sắc", mầu mè chải chuốt, hơi sốc nổi, không thiết thực; còn Cự Môn thì có thể dùng ngôn từ để chiếm lòng tin của người khác. Cho nên lúc Cự môn hóa Quyền, lời nói của người này sẽ có tính quyền uy. Nếu Cự môn hóa Lộc, thì thích hợp làm nghệ sỹ biểu diễn, đặc biệt có thể thành người dẫn dắt, điều khiển chương trình ưu tú, khi Cự Môn gặp Văn xương, Văn khúc, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên diêu, Hàm trì thì càng đẹp.

Nếu Cự môn hóa thành sao Quyền, hoặc hóa thành sao Lộc, hội hợp với chính diệu hóa Khoa, thì chủ về thanh danh vang dội, nhất định là người có tiếng tăm trong xã hội., thường phát biểu ngôn luận trước đám đông.

Đặc điểm lớn nhất của Cự môn là bản thân có biểu hiện khá tốt. Nhưng nếu học hành ít, không đủ để vận dụng, thì biến thành cá tính không nể phục người khác, do đó dẫn đến tị hiềm đố kị. Vì vậy Cự Môn rất ưa hội các sao Xương, Khúc, Khoa, cung mệnh dù không gặp sao "văn", nếu cung Phúc đức có văn tinh tụ tập, cũng có thể bổ cứu.

Cự Môn ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc cách", chỗ tốt của cách này là giảm thiểu những biểu hiện dục vọng của bản thân, tài năng kín đáo không lộ. Lấy trường hợp gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, làm thượng cách; gặp Lộc Tồn là thứ cách, thảy đều chủ về người có địa vị cao trong xã hội, còn dễ trở nên giầu có. nhưng người thuộc Cách này, một khi đã có địa vị cao, thành nhân vật "số một", sẽ dễ chuốc tị hiềm đố kị mà dẫn đến thân bại danh liệt.. Xét từ Cách này, có thể thấy Cự Môn phải biết tiết chế biểu hiện của mình, đồng thời cũng cần chú ý tu dưỡng sở học.

Thái Dương hội hợp với Cự Môn, có thể giải "ám" của Cự môn. Xét về tính chất, đây là vì người "Nhật Cự thủ mệnh" làm việc phần nhiều đều quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta hiểu rõ.

Tổ hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" còn có tính chất "người ngoại quốc", nên khi tinh hệ này hội hợp với sao Cát, xem nó rơi vào cung nào, để định tính chát sùng thượng người ngoại quốc, hay kết hôn với người nước ngoài.

Đối với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Kiếp sát, Thiên hình, Hóa Kị, thì sao Cự môn đều sợ. Nói chung, thì Kình Đà dễ khiến tình cảm nổi sóng gió, Hỏa Linh khiến đời người thêm nhiều sóng gió, Không Kiếp khiến đời người gập ghềnh, gặp nhiều trở ngại, bất đắc chí. Theo thuyết của cổ nhân, có khả năng thủa nhỏ bị cha mẹ bỏ rơi, gặp các sao Hình Kị, thì xảy ra điều tiếng thị phi. Nếu tứ sát cùng chiếu, lại gặp Thiên hình, cung Tật Ách không tốt thì dễ yểu mạng.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------

Cự Môn tổng luận

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, khí của nó thuộc âm kim. Trong Đẩu Số, Cự môn là ám tinh. Gọi là "ám tinh", chẳng phải nói Cự môn không có ánh sáng, mà là nói nó giỏi che mất ánh sáng của người khác, cho nên gọi là "ám".

"Che mất ánh sáng của người khác", là sắc thái đặc biệt nhất của sao Cự Môn. Trong xã hội, người nghị luật thao thao bất tuyệt biến người khác đều thành thính giả, cách biểu hiện cái "tôi" như vậy là sắc thái đặc biệt của Cự Môn. Hơn nữa, Cự Môn còn thích tiết lộ chuyện riêng tư của người khác, cho nên cổ nhân nói đặc tính của Cự Môn là "gây chuyện thị phi sau lưng" (bối diện thị phi)

Cự Môn còn có một sắc thái đặc biệt khác là "đa nghi". Cổ nhân nói nó "ở người thì chủ về ám muội, đa nghi thị phi" (vu nhân chủ ám muội, đa nghi thị phi). Đây là do Cự Môn đánh giá người khác phần nhiều thiên nặng về mặt "âm ám", cách nhìn đối với người khác rất phiến diện, đương nhiên có nhiều nghi ngờ.

Do hai tính cách này, nên quan hệ giao tế của Cự Môn không được tốt, nói "ít hợp với lục thân, giao du với người lúc đầu thì tốt, sau cùng thì xấu" là do lý luận này.

Vì vậy, lúc đánh giá Mệnh cục Cự Môn cần phải chú ý các sao nó hội hợp, xem chúng có làm mạnh thêm hai đặc tính này, hay là làm giảm bớt hai đặc tính này, hoặc có thể nhuyễn hóa hai đặc tính này.

Sao có thể hóa giải sự "âm ám" của Cự Môn mạnh nhất là Thái Dương ở cung miếu vượng. Cổ nhân nói "Cự Nhật đồng cung, phong quan ba đời", trường hợp "Thái dương Cự môn" là đúng, do Thái dương ở cung Dần là mặt trời mọc ở phương Đông, ánh sáng rực rỡ đang thịnh, có thể hóa giải "âm ám" của Cự Môn.

Nếu Thái dương ở cung Ngọ, sẽ hội hợp với Cự Môn thủ mệnh ở cung Tuất, cũng dư sức hóa giải tính "âm ám" thị phi của Cự Môn, nên cũng gọi là kết cấu đẹp. Ngoại trừ Thái dương có thể hóa giải tính "âm ám" của nó ra, chỉ còn dùng hóa Quyền và hóa Lộc để hóa giải. Cự Môn sau khi hóa thành sao Lộc, khí chất của Cự Môn biến thành khéo ăn khéo ở, còn Cự Môn sau khi hóa thành sao Quyền, thì tính giảm bớt lòng nghi kị, do đó cũng có thể cải thiện đặc tính của Cự Môn. Phàm Cự môn có cách cục tốt, đều ưa Hóa Lộc, Hóa Quyền là do duyên cớ này.

Có Thiên Cơ đồng độ hoặc đối củng, sẽ làm mạnh thêm khuyết điểm của Cự Môn, bởi vì Thiên Cơ sẽ biến Cự môn thành trôi nổi, không thiết thực, mà còn làm tăng đặc tính đa nghi của nó, cũng sẽ khiến nó hay "gây chuyện thị phi sau lưng", nhờ vào ngôn từ mưu trí và quyền biến, để chiếm lòng tin của người khác. Cần phải hóa Lộc, hóa Quyền, và hội hợp với các sao Cát, mới là cách cục tốt. Nếu có Sát tinh đồng cung, là cách cục phá tán, thất bại.

Sát tinh cũng có thể làm tăng đặc tính xấu của Cự Môn. Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất là hãm địa, thì càng nặng. Vì vậy cổ nhân nói: "Cự môn sợ hai cung Thìn hoặc Tuất hãm địa" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn); "Cự môn gặp tứ sát mà cung hãm thì hung" (Cự môn tứ sát hãm nhi hung); "Cự môn mà gặp Hỏa tinh và Kình dương thì cuối đời tự ải" (Cự Hỏa Kình Dương, chung thân tự ải); "Cự môn gặp Hỏa tinh Linh tinh, mà không có Tử vi và Lộc tồn áp chế, thì nhất định sẽ bị đày ngàn dặm" (Cự môn Hỏa Linh, vô Tử vi Lộc tồn áp chế, quyết phối thiên lý).

Tử phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nhuyễn hóa tính cách xấu của Cự Môn thành tốt đẹp. Tử phụ, Hữu bật chủ về trợ lực, Văn xương, Văn khúc chủ về tài năng, tuy có nói nhiều thì cũng sẽ không chuyên đi che ám người khác; sau khi được trợ lực rồi, cũng sẽ giảm bớt lòng nghi kị, mà còn có thể mang tính nghi kị biến thành tính lo toan suy nghĩ một cách hữu ích.

Cho nên Cự Môn tuyệt đối không nên gặp Sát tinh, mà rất ưa gặp Lộc tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, và Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc.

Với tính chất sau khi chuyển hóa thành Tốt của Cự Môn, rất thích hợp làm những nghề nghiệp coi tài nói năng là nhân tố quan trọng. Người thuộc thượng cách có thể là Luật sư, hay nhân tài ngoại giao, đây phần nhiều là lấy "tính hay nói xấu" nhuyễn hóa thành "giỏi biện luận", lấy "tính nghi kị" nhuyễn hóa thành "tính lo toan suy nghĩ". Cũng thích hợp làm nghề bán hàng, dạy học, hoặc nghệ thuật biểu diễn để mưu sinh.

Cự Môn phân bổ ở 12 cung, sẽ đồng độ, hoặc đối củng với Thiên Cơ ở hai cung Mão hoặc Dậu, gọi là "Cự Cơ" đồng độ; ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là kết cấu "Cự Môn Thiên Cơ".

Ở hai cung Tị hoặc Hợi (sách viết là Thìn hoặc Tuất), thì Cự môn độc tọa, ở đối cung sẽ là Thái Dương; ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự môn và Thái dương đồng độ. Cho nên, ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là kết cấu "Cự Môn Thái Dương".

Thiên cơ tính trôi nổi, không thiết thực, nên bất lợi đối với Cự Môn, Thiên Đồng thì có thể hòa với khí của Cự môn, nhưng lại có thể khiến cho tâm trạng của Cự Môn càng "âm ám" kín đáo. Thái Dương thì có thể dùng ánh sáng rực rỡ của mình để hóa giải tính "âm ám" của CỰ Môn, thông thường kết cấu "Cự môn, Thái dương" là tốt nhất, nhưng trong đó cũng có biến cách.

Cự Môn thủ mệnh cũng có một số cách cục nổi tiếng, Cự môn độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, hóa Lộc hoặc hóa Quyền, gọi là cách "Thạch trung ẩn ngọc", chủ về mệnh tạo "anh hoa nội liễm" (tài năng không lộ)

Cự môn độc tọa ở cung Thìn, hóa thành sao Lộc, được Văn xương hóa Kị cùng bay đến, ở đối cung có Thiên Đồng, mà còn hội hợp Thái dương hóa Quyền. Hóa Quyền của Thái dương có thể điều hòa tính xấu của Cự môn, hơn nữa bản thân Cự môn đã hóa Lộc, tính chất được nhuyễn hóa, còn Thiên đồng có thể hóa giải Hóa Kị của Văn xương, vậy là vừa khớp trở thành "cách đặc biệt". Cổ nhân nói: "Cự môn ở hai cung thìn hoặc Tuất là không đắc địa, mệnh khổ nhưng trái lại biến thành cách cục đặc biệt" (Cự môn Thìn Tuất bất đắc địa, tân nhân mệnh ngộ phản vi kỳ) là ám chỉ điều vừa nói, nhưng không tiết lộ một điều là cần phải có Văn Cương Hóa Kị đồng độ.

"Cự Môn Thiên cơ" ở cung Mão, Hóa Lộc, hội hợp với Lộc tồn, mà không có thêm Sát tinh, lại được Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, gọi là "Cơ Cự đồng lâm cách", nhưng nếu có Sát tinh là phá Cách, kị nhất là có Kình dương, Hỏa tinh.

Cung mệnh của Đại hạn, hoặc Lưu niên gặp Cự Môn, thì không chủ về có đặc tính của Cự Môn, mà lại chủ về một đoạn đời người gặp cảnh ngộ bị Cự Môn che phủ. Nếu không có Thái dương miếu vượng hóa giải, lại không có Quyền Lộc, trái lại còn gặp các sao Sát Kị, thì chủ về Đại vận hoặc Lưu niên không cát tường, điều tiếng thị phi trùng trùng, mà còn chủ về phạm pháp, kiện tụng, cần phải gặp các sao Cát và cát hóa, sau mới hưng thịnh. Cự Môn là sự phiến nhiễu của thị phi, không thể không thận trọng.

Cự Môn biệt luận: Sáu tình huống Cự Môn tọa mệnh

Cự Môn có quan hệ mật thiết với các sao Thái Dương, Thiên Cơ, Thiên Đồng, được phân bố trong 12 cung như sau:

- Ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Cơ

- Ở hai cung Sửu hoặc Mùi, thì Cự Môn đồng cung với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự Môn đồng cung với Thái Dương.

- Ở hai cung Mão hoặc Dậu, thì Cự Môn đông cung với Thiên Cơ.

- Ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Tị hoặc Hợi, thì Cự Môn đối chiếu với Thái Dương.

Về đại thể, quan hệ giữa Cự môn với Thái dương, đồng cung sẽ không bằng đối chiếu, bởi vì Cự môn là "ám tinh", khi đồng cung với Thái dương, là một "minh" và một "ám" cùng ở một cung vị, trái lại sẽ gây lụy cho Thái dương. Đối chiếu thì khác, "ám" của Cự môn không đủ sức truyền đi xa, nhưng ánh sáng và nhiệt của Thái dương lại có thể chiếu tới Cự môn, nên có thể giải trừ "ám" của Cự môn.

Quan hệ với Thiên Đồng, thì đồng cung ưu hơn đối cung, bởi vì Thiên Đồng có tính cách bảo thủ, chỉ lo bảo toàn bản thân, mà bất kể thế sự, lại còn hay sợ việc. Ưu điểm của Cự môn là không chiếu xạ đối cung của mình, mà còn bị ảnh hưởng ngược lại từ đối cung, khiến cho tính chất (tính cách) của Cự môn xảy ra thay đổi. Đồng cung thì khác, hai bên sẽ tác động lẫn nhau, nên có thể "hơi" thay đổi khuyết điểm của Cự môn, làm giảm bớt điều tiếng thị phi.

Cự Môn quan hệ với Thiên Cơ, dù đối chiếu hay đồng cung, đều có sở trường riêng. Tổ hợp tinh hệ này, phần nhiều đều có chút tính chất khéo ăn khéo ở, còn giỏi biểu đạt và điều hòa. Khi Thiên cơ và Cự môn đồng cung, tính cách (tính chất) khéo léo của Thiên Cơ sẽ cải thiện tính chất điều tiếng thị phi của Cự Môn, nhưng cũng đồng thời làm giảm bớt tính chất "Thiên Cơ hóa khí thành khéo léo" dẽ thành đầu môi trót lưỡi, bụng dạ hẹp hòi. Lúc Thiên cơ và Cự môn đối chiếu, tính chất của hai bên sẽ dung hòa, Thiên cơ không đến nỗi biến thành bụng dạ hẹp hòi vì ảnh hưởng của Cự môn, mà Cự môn cũng không đến nỗi biến thành sốc nổi, không thiết thực, vì ảnh hưởng của Thiên Cơ. Nhưng tính chất "điều tiếng thị phi" của bản thân Cự môn vẫn không bị ảnh hưởng, dễ nhanh mồm nhanh miệng mà chuốc họa.

Cỏ nhân nói: "Giao du với người có mệnh Cự môn, lúc đầu tốt về sau xấu", đại khái là lấy tổ hợp tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" để nói, bởi vì bất kể hai sao đối chiếu hay đồng cung, cũng đều có những khiếm khuyết đáng tiếc, hơi thiếu đường đường chính chính.

Cự Môn cát hay hung là do có tài học hay không

Cổ nhân rất có thiên kiến với Cự Môn, có thuyết: "Cự môn miếu vượng, tuy phú quý cũng không được lâu bền"; hay "Cự môn thủ cung mệnh hoặc cung thân, một đời chuốc điều tiếng thị phi", thậm chí khi luận các cung Huynh đệ còn nói "anh em thảm thương", cung Phu thê còn nói "vợ chồng thất tiết", cung Tử tức còn nói "con cái tổn hậu", hay cung Tài bạch còn nói "tiền bạc khéo trộm mà có",.v.v... có thể nói là không có chỗ nào đúng.

Vương Đình Chi cho rằng, tiền nhân của phái Trung Châu đánh giá Cự Môn khách quan hơn, cho rằng: "Cự môn có lòng chính nghĩa, thường thường sở học ít khi tinh thâm, tài không đủ để dùng" nhưng chính nhờ đó mới có tính bỗng nhiên lãnh ngộ.

Người có Cự môn ở cung mệnh, đại khái đều có biểu hiện tốt về tính cách của bản thân, thêm vào đó còn giỏi biện luận, do đó thường dễ chuốc tị hiềm đố kị. Nếu như tài học của mệnh tạo đủ sức khiến cho người ta khâm phục, thì tính chất "chuốc tị hiềm đố kị" sẽ giảm bớt, sẽ khiến người ta ghét tính nói nhiều của mệnh tạo, quan hệ nhân tế đương nhiên rất tệ, gây nên "một đời chuốc lấy điều tiếng thị phi", "tuy phú quý nhưng không được lâu bền". Đây cũng là nói, hễ người có Cự Môn tọa cung mệnh, nếu có tài học, mà còn học tinh thâm, thì cũng là mệnh cục tốt.

Cổ nhân rất ưa Cự môn đồng cung hay đối chiếu với Thái dương, cho rằng Thái dương có thể giải "ám" của Cự môn, thực ra chỉ vì người có "Cự Nhật thủ mệnh" làm việc quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta dễ hiểu mình mà thôi.

Cự Môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, tuy không gặp Thái dương, nhưng có Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Hóa Khoa, ba sao hợp chiếu, cổ nhân cũng cho rằng đây là cách cục tốt, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc", đó là vì nhờ có các sao hóa diệu này, nên sở học của mệnh tạo không đến nỗi tệ, thêm vào đó Thiên Cơ ở đối cung "hóa khí thành khéo léo", nên vừa có tài học, vừa có tu dưỡng, do đó tính chất "điều tiếng thị phi" của Cự môn sẽ nhuyễn hóa thành tài ăn nói, lời nói ra ắt sẽ khéo léo, biến thành cách cục tốt.

Cổ nhân luận mệnh thích giấu đi một chút, thường chỉ nêu ra một Sao để phán định, cho nên dễ khiến cho hậu nhân mơ mơ hồ hồ, nếu không động não phân tích thì khó mà hiểu được.

Nói về ánh của các Sao, thì Thái dương là không có chỗ nào không chiếu đến, vì vậy Cự môn không thể che ánh sáng của Thái dương, chỉ khi Thái dương lạc hãm, lúc đó ánh sáng yếu nhất, Cự Môn mới che được, do đó Thái dương lạc hãm cũng không nên hội Cự môn.

Ảnh hưởng của Cự Môn đối với các sao, dựa vào kết quả tính chất của các sao bị "ám" mà định.

Như Thiên Đồng gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Đồng chủ về tình cảm và tâm trạng, sẽ biến thành tình cảm và tâm trạng u ám. Thế là tận trong thâm sau nội tâm, có nỗi đau khổ thầm kín mà không thể cho ai biết.

Lại như Thiên Cơ gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Cơ chủ về cơ mưu, kế hoạch, biến thành cơ mưu và kế hoạch bị tính toán sai, do đó có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, do dự thiếu quyết đoán. Có điều Thái Dương gặp Cự Môn đồng độ hoặc vây chiếu, nếu Thái dương nhập miếu thì không bị Cự môn "ám", ánh sáng chiếu xa, nên chủ về được người ngoại quốc hoặc người ở nơi xa xem trọng, còn khi lạc hãm thì ánh sáng lu mờ, làm việc đầu voi đuôi chuột.

Như đã thuật ở trên, để luận đoán điềm quan trọng của Cự Môn, cần phải xem xét tính chất toàn bộ các sao mà định, sau đó "thâm nhập" tính chất "che ám", thì mới có thể luận đoán hoàn chỉnh.

Ví dụ như tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" vốn chủ về phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, cho nên chủ về ý chí không kiên định, nhưng nếu Thiên Cơ hóa Quyền làm tăng tính ổn định, thì lực "che ám" của Cự Môn lại biến thành chủ quan quyết định mà phạm sai lầm, vì vậy mà đánh mất cơ hội tốt.

Lại ví dụ như tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", vốn chủ về có ẩn tình che dấu triền miên, nhưng nếu Thiên Đồng hóa Lộc, thì lại có thể biến thành chấp trước một môn học nào đó, hoặc chấp trước một thú vui sở thích nào đó. Như vậy chưa chắc là không tốt. "Cự Môn Thiên Đồng" đồng độ, phải có sao Lộc, nếu không có Lộc, dù gặp Cát tinh cũng không cát tường. Cổ nhân nói "Cự môn ở Sửu Mùi là hạ cách, dù phú quý cũng không được lâu" (Sửu Mùi Cự môn vi hạ cách, túng nhiên phú quý diệc bất trường). Khuyết điểm của kết cấu tinh hệ này là ở chỗ: dễ nghe lời dèm xiểm, nói xấu, xử sự nặng tình cảm mà dẫn đến thất bại.

Cự môn đồng độ với Thiên cơ, cần phải được cát hóa và có sao Cát thì mới phú quý (ở cung Mão ưu hơn ở cung Dậu), nhưng gặp Hỏa tinh hoặc Linh tinh bay đến là phá Cách, chủ về cuộc đời nhiều chìm nổi. Không gặp Cát tinh hoặc không được Cát hóa, mà gặp sát tinh thì phá tán, tàn tật.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ là cách "Thạch trung ẩn ngọc" được cát hóa là tốt, hóa Lộc thì chủ về phú, hóa Quyền thì chủ về quý. Có điều cuộc đời không nên ở vị trí tối cao.

Trường hợp Cự môn hóa Lộc hay hóa Quyền, thường đều thất bại ở Đại vận cung Tị; hóa Quyền thì thất bại vì tranh quyền; hóa Lộc thì thất bại vì quá muốn làm giầu. Nó thường thành công ở những đại vận "Vũ khúc Thất sát", Thiên phủ.

Cự môn ở hau cung Tý hoặc Ngọ, đồng độ với Lộc tồn, cần phải gặp Cát tinh mới phú quý. Rất kị cung hạn Thiên Cơ, cũng không ưa cung ở tam phương có Địa không Địa kiếp bay đến. Nó thường thành công ở Đại vận có sao Lộc trùng điệp.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, không có sao Lộc, cần phải đến Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc, mới chủ về phát vượt lên, gặp niên hạn có Địa không, Địa kiếp và Hóa Kị (nhất là Thiên cơ hóa Kị), sẽ chủ về phá tán, thất bại.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thông thường bất lợi cung Huynh đệ. Vì vậy không nên hợp tác với người khác, cũng thường chủ về kết hôn muộn, Cự môn ở cung Tý thì càng đúng.

Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thông thường là bát lợi. Cổ nhân nói: "Cự môn ngại bị hãm ở hai cung Thìn Tuất" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn), chủ về vất vả, tranh chấp thị phi. Khi Cự môn hóa Kị, có sát tinh bay đến là hạ cách. Cự môn ở hai cung Thìn hay Tuất, thì không nên đến các cung hạn Thiên tướng, Thiên lương, Thiên đồng, Thiên phủ, thường xảy ra sự cố, mà nên đến các cung hạn Thái âm, Thái dương nhập miếu. Rất nên đến các vạn hạn gặp Lộc tồn, Hóa lộc có thể giải tai ách của Cự Môn.

Cự Môn hóa Lộc ở cung Thìn, có Văn Xương hóa Kị đồng cung hoặc vây chiếu, là cách cục đặc biệt, rất phú quý. Đến cung hạn Thiên Phủ, là đại vận phát đạt. Cự môn ưa sao tiền tài, cho nên ưa cung hạn Thiên Phủ. Nhưng Cự môn không nên đến niên hạn Thiên Đồng, thường vì tham cầu thái quá mà gặp hung.

Cự môn ở cung Tuất hóa Lộc hay hóa Quyền đều cát, nhưng không nên gặp Văn Xương hóa Kị, gặp Thiên Phủ thì nên, gặp Thiên đồng thì ngại.

Cự môn ở hai cung Tị hoặc Hợi, có sự khác biệt rất lớn. Ở cung Hợi thì có Thái dương ở cung Tị vậy chiếu cho nên cát, nếu được cát hóa và có sao cát, ắt chủ về phú quý. Nhưng đến Đại vận Thiên cơ Thiên đồng (kị nhất là Lưu niên Thất sát), sẽ dễ vì cố xuất đầu lộ diện mà gây ra tai họa, hoặc vì quá lộ tài năng mà gây ra tai ương.

Cự môn ở cung Tị, thì Thái dương ở đối cung vô lực, cho nên không là cát lợi, chỉ khi nào gặp sao Lộc, mới chủ về nhờ cần kiệm mà trở nên giầu có. Ưa đến các cung hạn "Tử vi Thiên phủ", Vũ khúc, có Lộc tồn, Hóa Lộc, không ưa đến cung hạn Thất sát, cung hạn "Liêm trinh Thiên tướng", cung hạn Tham lang.

Cự Môn ở 12 cung đều ưa gặp sao Lộc, trường hợp hóa thành sao Lộc thì rất tốt, trường hợp Lộc tồn là kế đó. Các vận hạn trong cuộc đời cũng ưa có Hóa Lộc và gặp sao Lộc. Hễ Cự môn hóa Quyền, ưa đến nhất là Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc. Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" ở hai cung Sửu hay Mùi, là được Vũ khúc hóa Lộc và Tham lang hóa Quyền giáp cung, cũng khá tốt. Rất sợ có Hỏa Linh đồng độ, dù phú quý cũng không lâu dài.

Đọc thêm CỰ MÔN - can Đinh hóa Kị

Cự Môn không ưa hóa thành Kị, vì vốn đã có tính chất "điều tiếng thị phi", sau khi Hóa Kị càng làm mạnh thêm tính chất xấu này, khiến cho đời người thêm nhiều phiền phức rắc rối.

Cự Môn sau khi Hóa Kị cũng ảnh hưởng đến phương diện tình cảm, thường dễ xảy ra phiền phức liên tiếp mà không thể đoán trước được. Cho nên người Cự môn hóa Kị tọa mệnh, bất kể các sao của cung Phu Thê hoàn mỹ đến đâu, ít nhất cũng có một lần gãy đổ trong tình yêu hoặc hôn nhân, tất nhiên sau đó để lại vết thương lòng suốt đời khó quên.

Thích cầu toàn cầu mỹ, nhưng bất kể đã nỗ lực như thế nào, sự nghiệp phát triển cũng không được như lý tưởng. Nhưng mệnh tạo lại chấp trước sự hoàn mỹ vì vậy mà sinh ra thất vọng, hơn nữa trong quá trình sự kiện phát triển mệnh tạo rất đau đớn khổ sở và vất vả. Lúc có Đà La đồng độ, khuynh hướng này càng rõ rệt.

Cự Môn hóa Kị độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung là Thiên cơ hóa Khoa, ắt sẽ có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, cung tam hội có Thái Dương độc tọa và mượn "Thiên Đồng Thiên Lương" mà Thiên Đồng hóa Quyền. Cự môn hóa Kị trong tinh hệ này, thường nhờ "hung sự" mà biến thành lực kích phát. Sự số trắc trở đang trong quá trình phát triển thì ngưng lại, những mỗi lần trắc trở như vậy, thực ra lại khiến cho kết cục càng hoàn mỹ. "Thấy Hung thực ra là Cát" là đặc điểm của nó.

Mệnh cục này bất lợi về hôn nhân, tuy giao du với nhiều người khác giới, nhưng tình cảm vẫn duy trì lâu dài một cách lặng lẽ, hoặc lúc tình cảm phát triển tới mức độ sâu đậm thì bỗng nhiên xảy ra biến cố, dẫn đến chia ly. Ở cung Ngọ dễ chuốc điều tiếng thị phi hơn ở cung Tý, nhưng lại trở thành sức mạnh kích phát.

"Thiên đồng Cự môn" đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, khi Cự môn hóa Kị ắt Thiên đồng hóa Quyền (xin tham khảo phần Thiên Đồng hóa Quyền) khi Thiên đồng hóa Quyền còn làm mạnh thêm sự xung động trong bản thân.

Tinh hệ "Thái dương Cự môn" đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân (ở cung Dần gặp Lộc tồn), Cự môn hóa Kị, cung tam hội mượn "Thiên cơ Thiên lương" mà Thiên cơ hóa Khoa, và mượn "Thái âm Thiên đồng" một sao hóa Lộc một sao hóa Quyền. Tinh hệ này là cách cục tứ hóa hội hợp, nhưng do Cự Môn của bản cung hóa Kị, nên rất bất lợi về quan hệ nhân tế. Thông thường bất lợi đối với người thân phái nam, nên không thích hợp với nữ mệnh, đến tuổi trung niên không có duyên với chồng, đến tuổi vãn niên thì có khoảng cách đối với con cái. Bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều chủ về thiếu duyên với cha, hoặc dễ xung đột với thượng cấp. Do tính chất "điều tiếng thị phi", nên rất thích hợp với nghề nghiệp "dùng lời nói để kiếm tiền" như luật sư, dạy học,.v.v... nhờ "Lộc Quyền Khoa hội" có thể thăng tiến danh dự và tài lộc.

Tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, khi Cự môn hóa Kị, ắt Thiên cơ hóa Khoa (xin tham khảo phần Thiên Cơ hóa Khoa)

Cự Môn độc tọa hóa Kị ở hai cung Thìn hoặc Tuất, Thiên Đồng ở đối cung hóa Quyền, cung tam hội Thái dương độc tọa và mượn "Thiên cơ Thái âm" mà Thái âm hóa Lộc, Thiên cơ hóa Khoa. Cự môn hóa Kị ở Thiên la Địa võng lại chủ về cát lợi, tính chất "thấy Hung mà thực ra là Cát" rất rõ ràng. Cho nên bề ngoài tuy gặp trắc trở, điều tiếng thị phi, nhưng kết cục thường thường lại khiến cho người ta bất ngờ, có điều vẫn khó tránh phải trải qua gian khổ, tâm lư lo nghĩ. Nếu gặp Hỏa Linh, hoặc Không Kiếp đồng độ, thì rất thích hợp "dùng lời nói để kiếm tiền". Có điều mệnh tạo ưa giải quyết khó khăn cho người khác, nên sự nghiệp tuy tốt nhưng cuộc đời lại khó được yên tịnh. Hôn nhân cũng chủ về mỹ mãn, bất kể nam mênh hay nữ mệnh, đều nên lấy người có sự nghiệp.

Cự môn độc tọa, hóa Kị ở hai Cung Tị hoặc Hợi, đối nhau với Thái dương, ắt sẽ gặp Kình dương Đà la, hoặc đồng độ với Đà la, cung tam hội là Thiên đồng độc tọa hóa Quyền và Thiên Cơ đọc tọa hóa Khoa. Thông thường, tinh hệ này ảnh hưởng đến lục thân ở mức độ nhẹ, Cự môn ở cung Hợi càng nhẹ hơn, nhưng tình hình về "điều tiếng thị phi", và sóng gió trắc trở trong tình cảm thì khá nặng. Nam mệnh ắt sẽ lấy được vợ đẹp, nữ mệnh ắt sẽ lấy được chồng có đường sự nghiệp tốt, bàng nhân thiên hạ đều cho rằng họ đẹp đôi, nhưng phần nhiều họ lại bất mãn với người phối ngẫu, sau trung niên thường thay lòng đổi dạ, khiến cho mọi người xung quanh đều ngạc nhiên.

Đan trì quế trì cách

"Đan trì quế trì cách" tức là Thái Dương cư Thìn, Thái âm cư Tuất, an mệnh tại cung Thìn hoặc cung Tuất. Thái dương cư Tị, Thái âm cư Dậu, an mệnh ở cung Tị hoặc cung Dậu.

Cổ ca nói:

Nhị diệu thường minh chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Thiếu niên tế đắc phong vân hội

Nhất dược thiên trì tiện hóa long.

Dịch nghĩa:

Hai sao thường sáng chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Tuổi trẻ đỗ đạt ra làm quan

Một bước lên mây hóa thành rồng.

Thái dương thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "đan trì", Thái âm thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "quế trì".

Thời cổ đại xem trọng công danh khoa cử, mà không trọng sự giầu có của giới thương nhân, do đó cho rằng "đan trì quế trì" là đại lợi về cầu Danh. Vì vậy, cổ quyết mới có các thuyết:

- "Thái dương thủ cung Mão, phú quý vinh hoa",

- "Thái dương thủ mệnh ở các cung Mão Thìn Tị Ngọ, gặp các sao Cát, là đại quý" (Thái dương thủ mệnh vu Mão Thìn Tị Ngọ, kiến chư cát đại quý)

- "Thái âm ở cung Tý là đài quế nước trong, được chức quan trọng yếu, là trung thần can gián" (Thái âm cư Tý, thị thủy trừng quế ngạc, đắc thanh yếu chi chức, trung gián ti tài)

"Trăng sáng cửa trời ở cung Hợi, là phong hâu thăng chức tước" (Nguyệt lãng thiên môn vu Hợi địa, tiến bước phong hầu)

Thảy đều vì Thái dương, Thái âm miếu địa mà ra.

Nhưng hậu nhân lại thiên lệch, phải tìm cho ra cách "hai sao đều sáng", với ý đồ làm tăng vẻ vang cho Mệnh Cục, do đó đưa ra cách: "Nhật Nguyệt tịnh minh cách", và "Nhật Nguyệt hội minh cách", ngoài ra còn cật lực tìm ra tinh hệ Nhật Nguyệt cư cung miếu vượng hỗ tương hội chiếu, làm thành mối quan hệ giữa Cách và Cục, còn không dùng cái tên "đan trì" và "quế trì".

Cách này có tính giới hạn cục bộ rất lớn. Thứ nhất là phải gặp sao Lộc, thứ hai là phải gặp các Cát tinh Xương Khúc Tả Hữu, thứ ba là phải gặp một ít Sát tinh trong số Hỏa tinh Linh tinh Kình dương Đà la. Nhưng nếu phù hợp điều kiện này, về căn bản không phải nệ vào cách cục nữa.

Đọc thêm về Đan trì quế trì cách

------------------------------------------

Thái Dương tổng luận

Như chúng ta đã biết, Thái Dương là chủ tinh của các sao Trung thiên, thuộc dương hỏa. Do thái dương là chủ tinh của Trung Thiên, cho nên cũng ưa "bách quan triều củng".

Đặc tính rất quan trọng của Thái Dương là phát ra ánh sáng và nhiệt, nhờ vậy mà ánh sáng chói lọi. Vì vậy, trong đời người nó chủ về thanh danh và quý hiển, trừ phi Thái dương hội hợp với các sao chủ về tài phú, như Thái âm, Hóa Lộc, Lộc tồn, nếu không càng chủ về quý mà không chủ về giầu có.

Chủ về quý là đặc tính của Thái Dương, do đó cũng ưa đồng độ, hoặc hội hợp với các sao mang tính chất quý hiển, như Thiên lương, Thiên khôi, Thiên việt. Thậm chí người Thái Dương tọa mệnh, đến cung hạn có các sao quý hiển tọa thủ như: Tử vi, Thiên phủ, Thiên lương, Thái âm cũng cần đặc biệt chú ý, đây có thể là niên hạn khai vận. Nếu được thêm lưu Khôi, lưu Việt xung chiếu Thiên khôi, Thiên việt của nguyên cục, thì chủ về gặp nhiều cơ hội.

Thái Dương đã có đặc tính phát xạ, vì vậy đang lúc nhập miếu, thì không nên gặp quá nhiều các sao mang tính chất phát xạ, như Thiên Mã, Linh tinh, Hỏa tinh, Thiên lương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái. Nếu không nhiệt và ánh sáng của Thái dương sẽ khuếch tán thái quá, càng dễ thành trống rỗng mà thiếu thực tế.

Cũng vậy, Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ, trái lại, không tốt bằng ở cung Tị. Bởi vì Thái dương của cung Ngọ đã thuộc "Nhật lệ trung thiên", lại đi quá một bước mặt trời bắt đầu lặn về Tây, hơn nữa lúc này ánh nắng rất mãnh liệt, không bằng Thái dương của cung Tị, trái lại còn có chỗ để phát triển.

Cho nên muốn phán đoán sự tốt xấu của Thái Dương, cần phải tuần tự phân tích theo 4 nguyên tắc sau:

(1)- Trước tiên nghiên cứu xem, Thái dương ở vào cung vị miếu vượng lợi hãm thế nào? Đại khái là, nên miếu vượng mà không nên lạc hãm, người sinh vào ban đêm (người sinh vào các giờ Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu) càng không nên.

(2)- Do không có sao tiền tài hội hợp, mà phán đoán xem nó thuộc sang quý thanh cao, hay thuộc tình huống gồm đủ phú quý, hoặc nhuyễn hóa thành phú mà không quý. Đương nhiên tình huống xấu nhất biến thành không phú mà cũng không quý.

(3)- Như luận đoán trong vận hạn, thì cần lưu ý Thái Dương ở cung mệnh của vận hạn có gặp cơ hội khai vận hay không.

(4)- Bất kể luận đoán cung mệnh của thiên bàn, hoặc cung mệnh của vận hạn, đều phải chú ý "trung hòa". Nếu Thái dương ở trong cung quá mạnh mẽ, thì nên gặp các sao có tính thu liễm. Nếu ánh sáng và nhiệt của Thái dương không đủ (như ở cung Thân đã có hiện tượng mặt trời lặn về Tây), thì có thể nhờ các sao có tính phóng xạ để trợ giúp. Tóm lại, thảy đều phải quy về hai chữ "trung hòa".

Thái dương hóa Lộc chủ về phú và quý. Nhưng khi cung mệnh của vận hạn gặp Thái dương hóa thành sao Lộc, mức độ phú quý của nó vẫn phải căn cứ các sao của của mệnh của "thiên bàn" để tính. Nếu các sao quá yếu, như mệnh vô chính diệu, mượn các sao Thiên đồng Thái âm hóa Kị để nhập cung, hoặc tinh hệ "Cự môn Thiên cơ" lạc hãm, thì mức độ phú quý sẽ giảm rất nhiều.

Thái dương hóa Quyền hóa Khoa sẽ không bằng hóa Lộc, bởi vì hóa Quyền và hóa Khoa chỉ có thể làm tăng sự quý hiển của Thái dương, mà không thể làm cho giầu có được. Thời xưa tệ trọng phú hơn trọng quý còn ít, trong xã hội thương nghiệp hiện đại, người ta trọng phú nhiều hơn là trọng quý. Vì vậy không ưa tính chất hơi thiên lệch của Thái dương hóa Quyền hay hóa Khoa. Bất kể cung mệnh của mệnh bàn, hay cung mệnh của vận hạn, tính chất đều thuộc như vậy.

Người sinh vào ban đêm không nên có Thái Dương tọa mệnh, Thái Dương lạc hãm càng không nên. Nói "không nên" có hai tính chất như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái nam. Nam thì bất lợi về phụ huynh hoặc trưởng nữ, đối với nữ thì bất lợi về Cha, Chồng và trưởng tử. Nhưng những bất lợi này không nhất định là tử vong, mà có thể là sinh ly, thiếu duyên phận với nhau, hoặc hình thành khoảng cách giữa hai đời, có lúc lục thân bị nạn tai, bệnh tật.

Những tính chất này đối với phái nữ mà nói, thì khá dễ cảm thấy trống rỗng, nhất là sau tuổi trung niên, thiếu duyên với Chồng, tóm lại đúng là khiếm khuyết của đời người.

(2)- Bản thân dễ bị tai nạn, bệnh tật, nhất là chủ về bệnh hệ tuần hoàn, hệ thần kinh. Nếu ánh sáng của Thái dương quá thịnh hoặc quá yếu, thì dễ mắc bệnh ở mắt, nhất là dễ loạn thị lòa mắt.

Kết cấu tinh hệ Thái dương trong 12 cung, luôn đồng độ hoặc đối củng với ba sao Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương, vì vậy 3 sao này ảnh hưởng rất lớn đối với Thái Dương.

Ở hai cung Tý hay Ngọ, Thái dương và Thiên lương chiếu nhau, ở hai cung Mão Dậu, "Thái dương Thiên lương" đồng độ. Cho nên 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp của thái Dương, Thiên Lương.

Ở hai cung Thìn Tuất, Thái dương và Thái âm chiếu nhau, ở hai cung Sửu Mùi, "Thái dương Thái âm" đồng độ. Cho nên 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Thái âm.

Ở hai cung Tị Hợi, Thái dương và Cự Môn chiếu nhau, ở hai cung Dần Thân, "Thái dương Cự môn" đồng độ. Cho nên 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Cự môn.

Trong các tình huống thông thường, Thái dương rất ưa trường hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" ở cung Dần, hoặc Thái dương độc tọa ở cung Mão, Thìn, Tị. Khá ngại "Thái dương Cự môn" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Thân, và tinh hệ "Thái dương Thiên lương" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Dậu.

Thái dương còn là sao chủ về kiện tụng và điều tiếng thị phi, vì vậy không nên gặp quá nhiều sao Hình, như Kình dương, Thiên hình, Quan phủ, Bạch hổ. Nhất là Thái Dương hóa thành sao Kị, gặp sao Hình càng dễ chuốc oán, nạn tai.

Liên quan đến kiện tụng thị phi, nhiều lúc do cung Phúc đức mang lại, chứ không chỉ thuộc cung Mệnh, vì vậy khi luận đoán mệnh bàn, gặp Thái dương tọa thủ cung Phúc đức cũng cần chú ý.

Đọc thêm về Đàn trì quế trì cách

-------------------------------------------------

Thái Dương biệt luận

Ba đặc tính của Thái Dương tọa mệnh

Cổ nhân có thiên kiến đối với Thá Dương, cho rằng miếu vương thì Cát, lạc hãm thì Hung. Nói "miếu vượng" tức là mặt Trời (Thái dương) ở vào Giờ có ánh sáng mạnh, bắt đầu từ cung Mão đến cung Ngọ, thì mặt Trời ở giữa Trời, đến cung Dậu bắt đầu mặt Trời lặn về Tây, sau đó đến cung Dần mặt Trời bắt đầu lại nhô lên. Do đó lúc luận đoán đương số có Thái Dương thủ mệnh, cần phải xem trọng tính chất của từng cung độ. Nói cách khác, Thái dương thủ mệnh ở cung Hợi, mệnh vận sẽ không thể bằng ở cung Tị. Công thức đoán mệnh này hầu như đã thành mẫu mực.

Vì vậy, đối với người có Thái Dương thủ mệnh, cổ thư có mấy câu bình giải điển hình như sau:

- "Thái dương thủ mệnh lạc hãm, dù Hóa Quyền Hóa Lộc vẫn hung, quan lộc không hiển đạt, thành bại bất nhất"

- "Thái dương tủ mệnh, lạc hãm mà thêm hung tinh sát tinh, chủ về người mang tật"

- "Thái dương thủ mệnh miếu vượng, phú quý vinh hoa"

- "Nữ mệnh Thái Dương ở bốn cung Mão Thìn Tị Ngọ, không có sát tinh, chủ về vượng phu ích tử"

Tóm lại, cổ nhân cho rằng cung Mệnh mà gặp Thái Dương buổi sáng là Cát, gặp Thái Dương buổi chiều là Hung. Công thức đoán mệnh này đánh mất tính cách thông thường của Thái dương, mà còn bỏ xót một điều rằng: Thái dương buổi sáng cũng có khiếm khuyết của nó, Thái dương buổi chiều cũng có uy lực của nó. Vương Đình Chi cho rằng, phái Trung Châu luận về Thái dương khách quan hơn.

Thái dương tọa mệnh thực ra có 3 đặc điểm như sau:

(1)- Một là: hào phóng. Nói "hào phóng", có nghĩa là không tính toán, so đo tiểu tiết. Cho nên người có Thái dương thủ mệnh thường làm cho người khác phải ghi nhớ trong lòng.

(2)- Thứ hai: danh lớn hơn lợi. Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về Phú, Thái dương chủ về Quý. Cho nên người có Thái dương tọa mệnh, bất kể sự nghiệp phát triển lớn đến mức nào, cũng chưa chắc là "cự phú", thậm chí có lúc bản thân không giầu có bằng người dưới quyền của họ.

(3)- Thứ ba: tâm cao khí ngạo. Dù là người ở địa vị dưới cũng thường không phục thượng cấp, trừ khi thượng cấp của họ rất có danh vọng, hoặc rất có tài lãnh đạo. Người có Thái Dương thủ mệnh, thường cảm tháy vận khí của mình không được tốt, mà chẳng cảm thấy chính mình có chỗ không bằng người.

Thái Dượng tọa mệnh có ba loại phối hợp

Thái Dương đồng cung với chính diệu khác, chỉ có 3 tình huống. Một là lúc đồng độ với Thái âm ở cung Sửu hoặc cung Mùi; hai là lúc đồng độ với Cự môn ở cung Dần hoặc cung Thân; ba là lúc đồng độ với Thiên lương tại cung Mão hoặc cung Dậu. Ở sáu cung Tý, Thìn, Tị, Ngọ, Tuất, Hợi còn lại, đều là Thái dương đọc tọa.

Nhưng Thái dương độc tọa cũng có 3 tình huống khác nhau. Thái dương độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, nhất định sẽ đối nhau với Thiên lương, Thái dương độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, nhất định sẽ đối nhau với Cự Môn, Thái dương độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nhất định sẽ đối nhau với Thái âm.

Cho nên, Thái dương có quan hệ với chính diệu, thực ra chỉ có 3 sao Cự môn, Thiên lương, Thái âm, và chia thành hai tình huống: đồng cung và đối cung.

Phái Trung Châu nghiên cứu đặc tính của Thái Dương, rất chú trọng mối quan hệ của Thái dương với Thái âm, Cự môn, Thiên lương, mà không chỉ chăm chú vào tình hình Thái dương ở cung độ sáng hay tối.

Cự môn chủ về "ám", Thái âm chủ về "phú", Thiên lương chủ về "sang quý thanh cao". Ba tính chất cơ bản này sẽ ảnh hưởng đến Thái dương thủ mệnh. Cho nên, về đại thể, Thái dương gặp Cự môn là người chỉ có hư danh, Thái dương gặp Thái âm là người có thể phú quý, cũng có thể chỉ thuộc loại tiểu phú quý, thậm chí chỉ là người ở bậc trung có chút quyền lực, Thái dương gặp Thiên lương là người quá tuân thủ nguyên tắc, thành nhân vật được người trong giới chuyên nghiệp biết đến, nhưng không phải là người trong đại chúng nghe danh.

Đương nhiên, trên chỉ là những đặc tính cơ bản, tình hình cụ thể vẫn phải cần xem xét các sao hội hợp khác mà thay đổi.

So sánh Thái Dương với Tử Vi

Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", đây là tính chất cơ bản nhất, cho nên hễ người có Thái dương thủ mệnh, thì phải xem xét từ phương diện "quý" này.

Vì chủ về "quý", nên Thái dương rất ưa hội hợp với một số trợ tinh chủ về "quý", như: Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Tam thai, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý, Long trì, Phượng các. Các trợ tinh này chia thành 6 cặp, nếu có "sao đôi" đủ cặp, hội hợp với Thái Dương, thì sức mạnh càng lớn.

Ví dụ: Thái dương hội hợp với 3 sao cát là: Văn xương, Hữu bật, Thiên khôi, sẽ không bằng hội hợp với một cặp "sao đôi" trong đó, như chỉ hội hợp với cặp "sao đôi" Tả phụ, Hữu bật, thì sức mạnh của nó sẽ lớn hơn là hội hợp với ba sao cát phân tán kể trên.

Hai cặp sao đôi Tam thai và Bát tọa, Ân quan và Thiên quý, một khi phân tán sức mạnh sẽ cực kỳ nhỏ. Nhưng nếu "sao đôi" đủ cặp đồng cung với Thái dương, sức mạnh lại cực kỳ lớn, thậm chí so với ba bốn sao lẻ không thành đôi trong lục cát tinh là Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, cũng không lớn bằng.

Tính chất của Thái Dương có thể nói so với Tử Vi thì kém hơn không nhiều, bởi vì Tử vi cũng cần các sao Cát "triều củng", sau đó mới có thể phát huy sức mạnh của nó. Nhưng trong đó cũng có một số phân biệt như sau:

- Tử vi thích Thiên phủ, Thiên tướng triều củng, đối với Thái dương thì không được nói chính diệu triều củng. Trong số lục sát tinh thì Tử vi sợ Tham lang và Phá quân, nhưng Thái dương thì không sợ hai sao này mà lại sợ Cự môn. Tử vi thủ mệnh chủ về rất có tài lãnh đạo và có uy nghiêm, Thái dương thủ mệnh thì chỉ hai có tài lãnh đạo, nhưng lại có đặc tính "cho mà không nhận", dễ khiến người khác gần gũi.

- Nhưng Thái dương lại có lực "hình khắc", còn Tử vi thì không có. Người có Tử vi thủ mệnh, duyên phận với Cha Mẹ, anh em, con cái đều khá tốt. Nhưng người có Thái dương thủ mệnh, thì lại có "hình khắc" đối với Cha, Anh, con cả, nặng thì tử vong, nhẹ thì sinh ly, hoặc tình cảm thân thuộc không được tốt.

- Thậm chí, ngay cả tình hình sức khỏe, tính chất của Tử vi cũng tốt hơn Thái dương.

Thái Dương tọa mệnh, hình khắc hay quý hiển

Do Thái dương có khuyết điểm "hình khắc", cho nên cổ nhân cho rằng "Thái dương Thái âm thủ mệnh không bằng chiếu hợp", lý do là, nếu cung mệnh không gặp Thái dương tọa thủ mà lại được Thái dương vây chiếu, thì vẫn khiến cho cung Mệnh có tính chất "quý", hơn nữa lại có thể giảm bớt mức độ "hình khắc" của Thái dương.

Kinh nghiệm của Vương Đình Chi, người hiện đại nếu gặp Thái dương thủ mệnh, mức độ "hình khắc" trên thực tế chẳng nặng như cổ nhân đã nói, mà mức độ quý hiển cũng không lớn như cổ nhân đã nói.

Có lẽ do phương thức sinh hoạt của cổ nhân và người hiện đại khác nhau. Thời xưa, cha con hai đời cung ở một nhà, dễ xảy ra va chạm, không như người hiện đại, sau khi kết hôn thì ra ở riêng. Vì vậy mệnh tạo có thể phát huy đặc tính tình cảm của sao Thái dương. Nhìn từ góc độ khác, ở riêng cũng có thể tính là "hình khắc" ở mức độ rất nhẹ.

Quan hệ với bạn bè cũng vậy, phạm vi xã giao của cổ nhân khá hẹp, do Thái dương tính tình mạnh mẽ, cho nên khi ở trong một phạm vi nhỏ, người ta khó mà tiếp nhận nổi, biến mệnh tạo thành người không hợp quần. Không như ngày nay, phạm vi xã giao khá lớn, có thể gặp những bạn bè tiếp nhận được mẫu người có tính tình đặc biệt.

Cho nên, dùng Đẩu Số để đoán mệnh, gặp Thái dương thủ mệnh, phải cận thận một chút, không nên hoàn toàn chiếu theo ca quyết của cổ nhân để luận đoán.

Ví dụ như cổ nhân nói: "Thái dương ở Ngọ, quý mà chuyên quyền", đó là vì cổ nhân thích Thái dương có ánh sáng chói lọi ở cung Ngọ. Trên thực tế, người hiện đại chưa chắc đã làm việc trong chính giới, mà con đường làm việc trong chính giới cũng ít, nếu kinh doanh làm ăn, thì người có Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ sẽ dễ biến thành người ưa xuất đầu lộ diện. Đây là vì Thái dương chủ về "quý", nên mệnh tạo ưa thích hư danh, ở phương diện khác Thái dương không chủ về phú, càng ưa hư danh càng dễ khoa trương phù phiếm.

Thái Âm tổng luận

Thái âm thuộc tinh hệ Trung Thiên, người sinh vào ban đêm (giờ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu) lấy nó làm chủ tinh, thuộc âm thủy.

Do Thái Âm cũng là chủ tinh, nên cũng ưa "bách quan triều củng". Trong các tình hình thông thường, rất ưa Xăn xương, Văn khúc hội hợp, làm tăng sự sáng sủa, rực rỡ của Thái âm, mà còn làm tăng bẩm tính thông minh, khí chất thanh nhã. Nếu chỉ gặp một minh Xăn xương, hoặc một mình Văn khúc thì không phải là cách này, mà biến thành thủ đoạn, cổ nhân gọi là "giả văn vẻ", khi gặp Sát tinh thì biến thành "ngụy quân tử".

Thái Âm tuy cũng sáng sủa, rực rỡ, nhưng tính chất khác với Thái Dương. Tính chất của Thái dương là khuếch tán phát xạ, tính chất của Thái âm thì tiềm tàng và thu vào bên trong. Cho nên, lúc đánh giá mệnh Thái dương, thường ngại ánh sáng của Thái dương quá lộ, cho là điềm không lành; còn khi đánh giá mệnh Thái âm thì ngại sự thu vào bên trong quá đáng của nó, cho là không điều hòa.

Do đó, lúc Thái âm bất hòa, thường cần phải nhờ Thái dương cứu. Lúc Thái âm lạc hãm hóa Kị, hoặc lúc hội hợp với các sao chủ về tiềm tàng và thu vào bên trong như Đà la, Linh tinh, Thiên hình, Đại hao, Thiên hư, Âm sát, nếu được Thái dương nhập miếu, hoặc hóa Lộc ở tam phương tứ chính hội hợp, thì có thể cải thiện tính chất thu vào bên trong quá đáng của Thái âm, phát huy cái tốt của nó, mới không thành vô dụng mà biến thành âm mưu thủ đoạn.

Trái lại, lúc Thái âm nhập miếu, được cát hóa, lại ưa tính thu liễm vào bên trong một cách thích đáng, đây gọi là "anh hoa nội liễm" (tài năng nhưng không lộ ra). Nếu gặp các sao Thiên mã, Hỏa tinh, Thiên thương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái, thì không phải là "anh hoa nội liễm", trái lại sẽ chủ về bên trong trống rỗng, không có thực chất, hành động phù phiếm.

Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về "phú", vì vậy Thái âm gặp hóa Lộc và Lộc tồn là thành Cách "phú" (phú cách)

Thái âm có sao Lộc mà gặp Văn xương, Văn khúc, thì tính chất của các sao khác mà nó gặp nên vững vàng, như Thái dương đồng độ với Thái âm. Cho nên cổ nhân luận mệnh số, có thuyết "Thái âm Thái dương hội Xương Khúc thì xuất thế vinh hoa". Nếu thuộc tinh hệ hiếu động, trôi nổi, thì không nên gặp Xương Khúc, cổ nhân nói: "Thái âm Thiên cơ Xương Khúc đồng cung ở Dần, nam là nô bộc, nữ là xướng kỹ", là vì tinh hệ "Thái âm Thiên cơ" quá hiếu động, trôi nổi.

Thông minh và cơ trí tiểu xảo vốn cách nhau chỉ một đường ranh. Trong trường hợp hội Xương Khúc, cần phải xem xét kỹ để phân biệt.

Còn trường hợp gặp "sao lẻ" Văn xương, hay Văn khúc, nhất là trương hợp chỉ gặp một mình Văn khúc, đối với Thái âm rất là không nên, người xưa nói đây là Cách yếu kém "Văn khúc Thái âm, cửu lưu thuật sỹ".

Gặp Lộc tồn có nên đồng thời gặp thêm Thiên mã hay không? Còn phải xem Thái âm là nhập miếu hay lạc hãm, tinh hệ có tính ổn định hay hiếu động trôi nổi mà định. Ở đây hơi giống trường hợp Văn xương, Văn khúc.

Có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, có thể làm tăng địa vị của người có Thái Âm thủ mệnh. Có Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì có lợi trong tranh chấp. Nhưng những phụ diệu này, chỉ có thể dựa vào việc đã có mà làm tốt đẹp thêm, luận về bản chất, thông thường Thái âm vẫn ưa gặp các tá diệu hơn, tức Xương Khúc, Lộc tồn, Thiên mã.

"Phụ diệu" chủ về "tha lực", tức là do người khác giúp sức và gặp cơ hội tốt. Đối với "tá diệu", thì chủ về "tự lực", tức là bản thân phải nỗ lực mới có thể phát huy tiềm năng. Thái âm ưa "tá diệu" hơn "phụ diệu", do đó nỗ lực Hậu thiên trở thành rất quan trọng. Cách Thái âm tọa mệnh có tốt, cũng chủ về phải trải qua phấn đấu mới có thành tựu. Khi luận đoán Đẩu Số, cần phải biết điều này.

Thái Âm giống Thái Dương, không ưa Kình dương, Đà la. Người xưa nói:

- "Thái dương, Thái âm gặp Kình Đà, chủ về phần nhiều khắc người thân"

- "Thái dương Thái âm ở cung hãm gặp các sao ác sát, chủ về vất vả bôn ba"

Nhưng Thái âm lại sợ Kình dương, Đà la hơn Thái dương, cổ nhân nói: "Thái âm gặp Kình dương, Đà la, ắt sẽ xảy ra người thì chia ly, tiền tài thì hao tán".

Đối với sự ưa hay ghét Hỏa tinh, Linh tinh, cần phải xem mức độ sáng sủa rực rỡ của Thái âm mà định.

Lúc có Địa không, Địa kiếp đồng độ, Thái âm sẽ nhiều ảo tưởng, hay bất mãn, điều này dễ thành căn nguyên của sự thất bại trong đời, đối với nữ mệnh cần đề phòng vì vậy mà ảnh hưởng đến đời sống tình cảm.

Thái âm thủ mệnh, cung Phúc đức có ảnh hưởng rất quan trọng đối với mệnh tạo. Khi luận đoán Tử Vi Đẩu Số, cung Mệnh và cung Phúc đức vốn phải xem xét cùng lúc, có điều đối với người Thái âm tọa mệnh, thì vai trò của cung Phúc đức càng quan trọng hơn.

Nếu Thái âm yên tĩnh ở cung Mệnh, mà cung Phúc đức lại biến động thay đổi, không ổn định, ví dụ như cung mệnh là tinh hệ "Thiên đồng Thái âm", Thái âm hóa Lộc, nhưng cung Phúc đức lại là tinh hệ "Thái dương Cự môn", Cự môn hóa Kị, nếu lại thêm các sao Hình - Sát, thì mệnh tạo sẽ bị bối rối khó sử về tinh thần mà ảnh hưởng đến sự yên ổn thực tế.

Nếu Thái âm phát huy anh hoa đúng như phận của nó ở cung mệnh, mà cung Phúc đức lại u ám, trôi nổi, hiếu động. Ví dụ như cung mệnh Thái âm hóa Quyền ở Tuất, ánh sáng rực rỡ phát ra, nhưng Cự môn ở cung Phúc đức lại có Thiên cơ hóa Kị đối củng, nếu lại gặp các sao hình - sát, về tinh thần sẽ nhiều mặt u ám, mà còn hay làm chuyện thị phi sau lưng, nhiều cơ tâm, vì vậy mà ảnh hưởng đến Thái âm ở cung Mệnh. Qua hai thí dụ này, có thể thấy cung Phúc đức của Thái âm thủ mệnh mà có Cự môn thì nên chú ý.

Cổ nhân cho rằng, đời người không nên thuộc Thái Âm tọa mệnh, Thái âm lạc hãm thì càng không nên. Giống như người Thái dương tọa mệnh sinh vào ban đêm, cũng có hai điều không tốt như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái Nữ, nam mệnh thì bất lợi về Mẹ, Vợ, con gái, nữ mệnh thì bất lợi về Mẹ và trưởng nữ. Bất lợi ở đây không nhất định là tử vong, có thể chỉ thuộc tình cảm không dung hợp, hoặc lục thân gặp nhiều nạn tai, bệnh tật.

(2)- Bản thân mệnh tạo cũng gặp nhiều nạn tai bệnh tật, nhất là bệnh ở thận và các cơ năng trọng yếu. Gặp Đà la thì sinh bệnh tật ở mắt, đặc biệt tinh hệ "Thái âm Thiên đồng" thì càng nghiệm.

Kết cấu tinh hệ Thái Âm ở 12 cung, ắt sẽ đồng độ hoặc đối nhau với Thiên đồng, Thái dương, Thiên cơ. Thái âm ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp "Thái âm Thiên đồng". Thái âm ở 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tinh hệ "Thái âm Thái dương". Thái âm ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp tinh hệ "Thái âm Thiên cơ". Thông thường trong các tình hình này, khá ưa "Thái âm Thiên đồng" của cung Tý, ưa Thái âm độc tọa của hai cung Tuất hoặc Hợi, hơi ngại Thái âm độc tọa ở cung Tị, "Thái âm Thiên đồng" của cung Ngọ. Những trường hợp kể trên, sẽ thuật rõ ở chương: "Luận về sáu mươi tinh hệ".

Thái âm biệt luận

Thái Âm lạc hãm cũng không đáng sợ

Thái âm tức là mặt Trăng. Trong Tử vi Đẩu Số, Thái âm và Thái dương là một cặp "sao đôi" rất hữu lực của Trung Thiên, không thuộc Nam Đẩu mà cũng không thuộc Bắc Đẩu.

Hễ là "sao đôi" thì đều có tính chất vừa tương đồng lại vừa tương dị. Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về Nữ, Thái dương chủ về Nam, Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương, Thái âm chủ về thủy, Thái dương chủ về hỏa.

Cổ nhân cho rằng, Thái Âm có sự biến hóa rất lớn. Ở các cung Hợi Tý Sửu là nhập miếu, về cơ bản là mệnh tốt, ở các cung Tị Ngọ Mùi là lạc hãm, sẽ mang lại tai hại rất lớn. Cổ nhân nói: "Thái âm lạc hãm thì tổn thương vợ và mẹ", tức là bất lợi đối với người thân phái nữ, nếu là nữ mệnh thì nói: "là xướng kỹ tì thiếp, hình phu khắc tử". Thuyết này cổ nhân quá võ đoán. Đẩu Sô không đơn giản như vậy, Thái âm dù lạc hãm thì cũng phải gặp tứ sát tinh và Địa không Địa kiếp, hơn nữa còn phải có Sát tinh đồng cung, thêm vào đó cung Phúc đức và cung Thân cũng không tốt, thì mới xảy ra sự cố không vui vẻ, chứ chẳng phải như cổ nhân đã nói.

Ta lấy Thái âm thủ mệnh cư Ngọ làm thí dụ: Thái âm ở cung Ngọ là lạc hãm, đồng cung với Thiên đồng cũng lạc hãm. Chiểu theo thuyết của cổ nhân là "hóa cát thì thành hung, gặp sát tinh thì dâm tà", tức là nói nếu Thái âm và Thiên đồng mà hóa Lộc hóa Quyền hay hóa Khoa, thì ngược lại sẽ thành hung Cục, nếu còn gặp Hung - Sát tinh thì không còn gì để nói.

Nhưng trên thực tế thì không phải như vậy, có thể nói chẳng có chỗ nào đúng. Vương Đình Chi tôi từng đoán mệnh cho một nam một nữ, đều là người mệnh có "Thiên Đồng Thái Âm" thủ cung Ngọ, nam là một nhân vật quản lý cấp cao trong giới làm ăn kinh doanh, nữ là một chuyên gia trọng yếu của Cty quan hệ công cộng nổi tiếng. Nguyên nhân chủ yếu là vì bối cảnh khác nhau. Phàm là người có "Thiên đồng Thái âm" thủ mệnh ở cung Ngọ, đều có tính cách hướng nội, rất thích hợp với công tác nội vụ, đồng thời có tính kế hoạch rất mạnh, nhưng lại hay tưởng tượng. Tính cách này, ở xã hội cổ đại rất khó phát huy, còn ở xã hội hiện đại, thường có thể óc tưởng tượng mà sinh linh cảm, sau đó biến linh cảm thành kế hoạch. Hơn nữa các Cty hiện đại đều có một bộ phận vạch kế hoạch, nên người có kết cấu cung mệnh dạng này có thể phát huy sở trường của họ.

Thái Âm thủ mệnh, cần phải xem kèm cung Phúc đức

Cổ nhân luận đoán các tình hình Thái âm tọa thủ cung mệnh, chỉ căn cứ bối cảnh xã hội thời cổ đại, cho nên nhiều tư liệu ngày nay chỉ có thể dùng để tham khảo.

Ví dụ Thái Âm thủ mệnh ở cung Tuất, ánh sáng rực rỡ (thừa vượng), nhưng Phúc đức lại có Cự Môn ở cung Tý, cung Phúc đức chủ về tình trạng hưởng thụ tinh thần, Cự Môn tọa thủ cung Tý, ắt sẽ đối xung với Thiên Cơ, một khi gặp Sát tinh, sẽ dễ dẫn đến tranh chấp, khiến thân tâm đều bất an, làm sao "một đời vui vẻ"? Đây là do bối cảnh xã hội khác nhau gây nên sự khác biệt.

Lại như cổ quyết nói: "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng". Hễ Thái âm ở cung Tý, ắt sẽ đồng cung với Thiên đồng, cổ nhân xem Thiên đồng là "sao Phúc", khó tránh cổ nhân đã đánh giá quá cao. Nhưng phúc khí của Thiên đồng là phải nỗ lực mới có được, do đó cung Phúc đức càng quan trọng. Lúc Thái âm thủ mệnh ở cung Tý, cung Phúc nhất định là tinh hệ "Thái dương Cự môn" thủ cung Dần, nếu gặp sát tinh, chủ về tinh thần bị rắc rối khó xử, đồng thời vào thời điểm tranh chấp, dễ dùng thủ đoạn không chính đáng. Tình hình này nhất định sẽ ảnh hưởng đến sức kiên nhẫn và sự nỗ lực của Thiên đồng. Do đó cũng cần phải đánh giá lại luận đoán "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng".

Ở xã hội cổ đại mọi việc còn đơn thuần, dù Thái dương và Cự môn thủ cung Phúc đức có gặp sát tinh, cũng chủ về người này cần phải động não khi "nói năng" mà thôi, cho nên mới có thể thành "người trung thành và ngay thẳng". Xã hội ngày nay, áp lực cạnh tranh rất lớn, bức bác người có "Thái dương Cự môn" gặp sát tinh, thủ cung Phúc, phải "xuất chiêu quyền biến", làm sao "trung thành và ngay thẳng"? Cho nên, khi luận về Mệnh của người có "Thái âm thủ mệnh", cần phải xem kèm cung Phúc đức để đánh giá.

Tả hữu đồng cung cách

"Tả hữu đồng cung cách" tức là hai Phụ diệu Tử Phụ và Hữu Bật cùng tọa thủ ở cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Mệnh cung Phụ Bật hữu căn nguyên

Thiên địa thanh minh vạn tượng tiên

Đức nghiệp nguy nhiên nhân ngưỡng kính

Danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh Phụ Bật là gốc rễ

Trời đất sáng sủa vạn vật tươi

Đức nghiệp lớn lao người kính ngưỡng

Tên được tuyên truyền trước điện ngọc.

Cách này là dựa vào thuyết của người đời Nguyên, như sau: "Tử phụ Hữu bật suốt đời nhiều phúc" (Tử phụ Hữu bật, chung thân phúc hậu) ; "Tả Hữu đồng cung, khoác áo lụa tía" (Tả Hữu đồng cung, phi la y tử). Bởi vì cổ nhân cho rằng, Tử Phụ và Hữu Bật là phụ tá của Hoàng đế, do đó đương nhiên tuyên danh ở điện vàng, thân đứng trước thêm ngọc.

Nhưng, phàm người sinh tháng 4, thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Mùi ; người sinh tháng 10 thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Sửu, như vậy người sinh tháng 4 và tháng 10 nhất định làm quan hết sao? Nếu vậy, chẳng phải là có quá nhiều người làm đại quan?

Thực ra thì không phải vậy, Tử phụ Hữu bật tuy trung hậu, tinh thông chữ nghĩa, nhưng dựa vào tính chất của Phụ tá mà nói, bất quá chỉ là mạng thư ký trợ lý mà thôi. Bởi vì trong một cơ cấu, Tổng Giám đốc giống như Vua, tính chất của Tả phụ Hữu bật chỉ là trợ thủ cơ yếu.

Cổ nhân nói "Tả Hữu đồng cung cách" sợ Hỏa tinh và Hóa Kị ở tam phương xung phá, như vậy là phá Cách. Đây là vì xã hội cổ đại vốn không có "thư ký trợ lý", ngày nay thì khác, đây giống như nhân viên trợ lý hay phụ tá. Nhưng điều quan trọng nhất vẫn là hội ngộ với Chính diệu.

Nếu Chính diệu (nên sửa lại là Phụ diệu, tức là Tả Hữu) đồng cung với Liêm trinh, thêm Kình dương, lại gặp Hóa Kị, thì người này thậm chí có thể là kẻ lường gạt, người trong xã hội đen.

Tả Phụ thuộc dương thổ, Hữu Bật thuộc dương thủy.

Tính chất cơ bản của chúng là trợ lực đến từ những người ngang vai hoặc vãn bối: như đồng sự, người dưới quyền, bạn hợp tác, bạn học, môn sinh đệ tử. Khác với tính chất của Thiên khôi và Thiên việt chủ về trợ lực đến từ bậc trưởng bối, hoặc cấp chủ quản.

Tả Phụ và Hữu Bật cũng ưa hình thức "sao đôi" hội nhập một cung, nhất là ở cung viên lục thân. Nếu là "sao lẻ" thì chủ về cha con dòng thứ, hoặc cha mẹ "lưỡng trùng", anh em khác dòng, con cái khác dòng, hai lần hôn nhân, nhưng phải có các sao "đào hoa", hoặc tứ sát tinh hội hợp mới đúng.

Tả Phụ mạnh hơn Hữu Bật. Cho nên Hữu bật ở cung mệnh hội hợp với Tả phụ, thường thường không bằng Tả phụ ở cung mệnh hội hợp với Hữu bật, trợ lực kém hơn.

Tả Phụ và Hữu bật đều chủ về "lạc quan", "khoan dung", "đôn hậu". Cho nên dù chính diệu của cung mệnh có sắc thái lạnh lùng, hà khắc, hoặc bi quan tiêu cực, nếu có Tả Hữu hội hợp, thì cũng giảm nhẹ nhược điểm này.

Tả phụ và Hữu bật rất ưa giáp các chủ tinh, như Tử vi, Thiên phủ, Thái dương, Thái âm. Hội hợp ở tam phương cũng Cát, có thể phát huy trợ lực của nó.

Tả phụ và Hữu bật rất ghét như Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Cự môn, Vũ khúc. Với Thiên lương thì không kiềm chế, với Thiên đồng thì hưởng thụ, với Thiên cơ thì giỏi quyền biến, với Cự môn thì thị phi, với Vũ khúc thì dức khoát, những tính chất này đều không hợp với bản chất của Tả Phụ và Hữu Bật. Tuy nhờ hội hợp với Tả Hữu sẽ giảm nhẹ nhược điểm của chúng, nhưng trợ lực cũng vì vậy mà yếu đi.

Lúc tính chất của tinh hệ xung đột quá nặng với bản chất "chất phác", "khoan dung", "đôn hậu" của Tả Hữu, thì sẽ chủ về nội tâm xảy ra mâu thuẫn xung đột, sẽ nổi lên sóng gió, trắc trở, và các áp lực tình huống khó xử trong cuộc đời.

Tả phụ và Hữu bật chủ về trợ lực "tiên thiên", như dễ kết giao bạn bè, dễ được người dưới quyền giúp sức, mà không cần có ý đi tìm. Nhưng nếu chỉ có "sao lẻ" hội hợp hoặc đồng độ, thì dù có nhiều người dưới quyền cũng chủ về thiếu trợ lực.

Lợi dụng tính chất này, nhiều lúc có thể giúp cho việc luận giải cung mệnh. Như Thất sát an mệnh ở cung Dần hoặc cung Thân, thành cách "Thất sát triều đẩu", "Thất sát ngưỡng đẩu", nếu gặp Tả phụ Hữu bật, sẽ chủ về có nhiều người dưới quyền, mà còn có tài lãnh đạo. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" hoặc là Tả phụ hoặc là Hữu bật, thì có thể chỉ là người quản lý đại diện.

Cung Phu Thê gặp Tả Hữu, cần phải định đó là trợ lực cho hôn nhân, hay là có người thứ ba xen vào. Tình hình thông thường là, gặp "sao lẻ" (nhất là Hữu bật) thì chủ về có người thứ ba.

Nếu gặp Hỏa tinh, Kình dương, thì đoán trong hôn nhân có xảy ra thay đổi, hoặc trước hay sau hôn nhân có tình huống sa chân lỡ bước. Nếu chính diệu là các tinh hệ: "Liêm trinh lạc hãm", "Thiên lương Thiên đồng", "Thiên cơ Cự môn", "Vũ khúc", thì lại chủ về "bi kịch tình yêu", gặp nhiều sóng gió, trắc trở, hay nhiều nỗi khổ tâm đau khổ trong lòng. Nếu lại gặp Văn xương Văn khúc thì cũng chủ về "bi kịch tình yêu", nhưng có thi vị lãng mạn.

Nếu cung Mệnh và cung Phu Thê chia ra có Tả phụ và Hữu bật, mà còn gặp sát tinh, thì hôn nhân không tốt đẹp, phần nhiều thành oán hận nhau. Nếu cung Thân là cung Phu Thê, không gặp sát tinh, sẽ chủ về được vợ trợ giúp.

Cung Huynh đệ gặp Tả Hữu, có lúc chủ về số anh em tăng lên. Như tinh hệ "Tử vi Tham lang" đồng độ, chủ về có 3 anh em, khi gặp thêm Tả Hữu thì sẽ chủ về 5 người, nếu lại có thêm Thiên khôi Thiên việt là 7 người.

Muốn biết cụ thể tăng hay giảm, cần phải xem Tả phụ Hữu bật là miếu, bình, hãm, như thế nào để điều tiết, khi nhập miếu thì tăng lên nhiều, khi lạc hãm thì giảm bớt nhiều.

Cung Tử Tức chỉ gặp Tả phụ hoặc Hữu bật, chủ về sinh gái trước hay sinh trai trước. Tả phụ thuộc dương, tính chất rõ ràng.

Cung Tử tức gặp Tả Hữu, rất khó định là được con cái hay người dưới quyền trợ lực, mà chỉ chủ về có nhiều con cái. Trong các tình hình thông thường, lấy tinh hệ chính diệu của cung viên làm chuẩn. Như cung Tử tức có tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều chỉ chủ về có nhiều thuộc hạ, nhưng lại thường hay thay đổi người. Xem con cái thì Tả Hữu sẽ chủ về tăng nhiều con, mà không chủ về trợ lực, vì vậy mà bản thân tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" sẽ không có trợ lực.

Tả Phụ và Hữu Bật có Hỏa tinh, Kình dương hội hợp, thì sẽ tiêu trừ khuyết điểm của nhau, cũng giống như lửa nóng luyện kim để thành vật dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" một là Tả phụ hoặc một là Hữu bật, thì âm dương mất điều hòa, cũng giống như lò nấu vàng bị vỡ, xảy ra trở ngại.

Linh tinh và Đà la cung hội hợp với Tả Hữu, phần khuyết điểm cũng có thể được tiêu trừ, mà trở nên đắc dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" như Hữu bật, thì quá âm nhu, âm dương mất điều hòa, sẽ khiến đời người nhiều sóng gió trắc trở.

Dưới đây là một số tính chất của kết cấu Tả Phụ và Hữu Bật:

1)- Tả phụ và Hữu bật giáp hai cung Sửu hoặc Mùi. Tinh hệ chính diệu được giáp cung nhờ vậy mà có trợ lực khá lớn. Dù các sao sát - kị được giáp cung, cũng sẽ nhuyễn hóa các nhân tố bất lợi thành nhân tố có lợi. Như tinh hệ "Vũ khúc tham lang" ở cung Sửu, Tham lang hóa Kị, chủ về dễ dẫn đến tranh đoạt lợi ích, nhưng khi có Tả phụ hữu bật giáp cung, thì có thể nhuyễn hóa thành lợi ích được chia mỏng ra cho hai bên, tính chất khác nhau rất lớn.

Các tinh hệ như "Tử vi Tham lang", Thiên phủ, "Thái âm Thái dương", rất ưa Tử phụ và Hữu bật giáp cung, chủ về tăng cao địa vị xã hội, cũng làm tăng sự ổn định của đời người. Rất ưa có Long trì, Phượng các đồng thời giáp cung, sức mạnh càng tăng, còn chủ về là người có tài nghệ.

2)- Tả phụ và Hữu bật cùng đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, tinh hệ chính diệu cũng được tăng mạnh sự trợ lực.

3)- Tả phụ và Hữu bật vây chiếu ở hai cung Thìn hoặc Tuất, cũng thành kết cấu có trợ lực khá lớn. Trong các tình hình thông thường, các sao ở cung Thìn hoặc Tuất là rơi vào "thiên la địa võng", nhưng có Tả phụ và Hữu bật vậy chiếu, sẽ chủ về có trợ lực thúc đảy thành đột phá. Nếu có thêm Long trì Phương các vây chiếu, cũng chủ về là người có tài nghệ, hoặc tăng cao địa vị xã hội.

4)- Khi chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, nếu ở cung mệnh lại là tinh hệ vô chính diệu, "mượn sao an cung" là các tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", "Thái dương Thiên lương", "Thiên cơ Thái âm", "Thiên cơ Cự môn", "Thiên đồng Thái âm", sẽ chủ về còn nhỏ đã chia ly với gia đình, xa cha mẹ, làm con nuôi của người khác, hoặc là con dòng thứ.

Nếu Liêm trinh hóa Kị, có Kình dương đồng độ, mà chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, sẽ chủ về có khuynh hướng đạo tặc, bất kể giầu có hay nghèo nàn, đều như vậy.

Tử Phủ đồng cung cách

"Tử Phủ đồng cung cách" tức an mệnh ở cung Dần hoặc Thân, trong cung có Tử Vi cà Thiên Phủ đồng tọa.

Cổ ca nói:

Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhân

Thiên địa thanh minh vạn tượng tân

Hỷ ngộ Dần Thân đồng đắc địa

Thanh danh lỗi lạc động kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Tử Phủ đồng cung sinh quý nhân

Trời đất tươi sáng vạn vật tân

Ưa gặp Dần Thân cùng đắc địa

Tiếng tăm lỗi lạc động khôn kiền.

Đây là cách rất đáng thảo luận. Tử vi là chủ tinh Bắc Đẩu, hơn nữa Tử vi còn chủ về "quý", Thiên phủ chủ về "phú", xem ra đây là một kết cấu hoàn mỹ, không tỳ vết, hai chủ tinh tự thành Cách tốt.

Có biết vấn đề lại ở chỗ "hai chủ tinh đồng cung"! Dùng câu "một núi không thể có hai cọp" để hình dung thì dường như hơi quá đáng, nhưng tính chất mâu thuẫn giữa Tử vi và Thiên phủ lại có thể ảnh hưởng đến cảnh ngộ của cả một đời người.

Tử vi sở trường về sáng tạo, nhưng Thiên phủ lại có khuynh hướng bảo thủ. Tử vi có thể phát triển sự nghiệp mới, nhưng Thiên phủ chỉ giỏi về thủ thành, đây là những tính cách mâu thuẫn của hai sao. Thêm vào đó, tài lãnh đạo của Tử vi có khuynh hướng về uy tín, còn Thiên phủ chỉ khư khư giữ kiểu mẫu cũ để điều hòa. Vì vậy, về phương diện tài năng lãnh đạo cũng bị hai tính chất này gây cản trở, quấy rối nhau, không thể tạo uy tín, mà cũng không thể điều hòa người dưới quyền.

Cổ nhân đánh giá Cách này quá cao, do đương thời xã hội quan liêu, có chút danh vọng địa vị, đối với chính sự có thể vờ vịt làm cho qua, còn sợ mất chức. Còn xã hội ngày nay thì chú trọng đến trình độ và tài năng sáng tạo thực tế, do đó cách "Tử Phủ đồng cung" chỉ có thể đảm nhiệm vai trò chủ quản một bộ phận nhỏ mà thôi.

 Đọc thêm về Tử Phủ đồng cung cách

------------------------------------------------

LUẬN VỀ SÁU MƯƠI TINH HỆ

"Tử vi Thiên phủ" ở hai cung Dần hoặc Thân

"Tử vi Thiên phủ đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, đối cung là Thất sát, cung tam hợp là Vũ khúc độc tọa, và "Liêm trinh Thiên tướng".

Muốn luận đoán bản tính của nhóm sao "Tử vi Thiên phủ" này, cần chú ý xem chúng là chủ động hay bị động. "Tử vi Thiên phủ" thuộc về tính chủ động thì "công" hay "thủ" đều được, nếu mang sắc thái bị động, thì dễ có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ.

Lấy bản thân "Tử vi Thiên phủ" để nói, thực ra tinh hệ này đã mang tinh chất mâu thuẫn. Tử vi giỏi khai sáng, Thiên phủ giỏi phòng thủ, hai sao ở trong một hệ, nếu tính chất quân bình, đương nhiên vừa có thể công và vừa có thể thủ. Nhưng nếu tính chất thiên nặng một bên, như thiên về Tử vi, thì sẽ bị Thiên phủ gây lụy, lúc đó cần tiến mà không giám tiến. Nếu thiên về Thiên phủ, thì sẽ bị Tử vi gây ảnh hưởng, cần lui lại không chịu lui, lúc đó mọi việc sẽ rơi vào thế bị động, chỉ có thể dùng toàn lực để ứng phó với hoàn cảnh khách quan.

Thất sát và Vũ khúc ở "tam phương tứ chính" đều có thiên hướng nặng tính chất của Tử vi, lúc nào cũng tranh thủ chủ động. Đặc biệt là khi Vũ khúc hóa Khoa, dễ phối hợp với Thiên phủ, tuy chủ động nhưng không khiến sự mẫu thuẫn của hai sao "Tử vi Thiên phủ" quá nặng nề, chỉ cần hệ sao "Liêm trinh Thiên tướng" không bị Hỏa tinh Linh tinh xâm phạm quấy nhiễu, về cơ bản có thể coi "Tử vi Thiên phủ" thuộc loại có tính chất quân bình.

Nếu Vũ khúc độc tọa hóa làm sao Quyền, khiến tăng sắc thái chủ động của Tử vi, tuy vậy tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" chưa chắc đã mất quân bình, nhưng sóng gió trắc trở trong đời người, thì vẫn sẽ lớn hơn lúc Vũ khúc hóa Khoa. Bất kể là nam hay nữ mệnh, trong khoảng trước sau khoảng 30 tuổi, phần nhiều sẽ phải trải qua một lần bị trở ngại, là trở ngại về tình cảm hay trở ngại về vật chất, thì cần phải xem xét tổ hợp sao thực tế của đại hạn mà định tính chất cụ thể.

Nếu Vũ khúc hóa Lộc, tính chất đồng khí với Thiên phủ, nhưng cũng lợi cho Tử vi có tính khai sáng, cho nên về cơ bản thuộc loại công hay thủ đều được. Có điều cần phải có Lộc tồn đồng thời bay vào cung độ của "Tử vi Thiên phủ", mới có thể hóa giải khí "cô độc và hình khắc" của Vũ khúc. Vận không có Lộc tồn, thì mệnh tạo thủa nhỏ khá gian khổ.

Nếu tính chất cơ bản của tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thiên về Thiên phủ, lúc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Hình Kị giáp ấn", sẽ làm mạnh thêm tính bảo thủ của Thiên phủ. Sau trung niên, sự nghiệp đã có sơ sở, thì không nên nghĩ đến việc thay đổi nữa, nếu không sẽ gây ra thất bại. Hoặc sau trung niên bỗng nảy sinh tình huống rắc rối khó sử về tình cảm, sẽ bất lợi về đời sống vợ chồng.

Lúc "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Tài Ấm giáp ấn", sức phòng thủ càng mạnh, đồng thời sẽ xảy ra tình trạng thay đổi tình cảm, là vì dùng tiền bạc để đo lường. Trong lúc "Tử vi Thiên phủ" đang bị sát tinh quấy nhiễu gây khó khăn, nếu không an phận giữ mình, về phương diện tình cảm hay vạt chất sẽ đều có thể bị trở ngại. Nhất là người thủa nhỏ quá được nuông chiều, sinh hoạt vật chất quá dư giả, thì trở ngại càng lớn.

"Tử vi Thiên phủ" thủ cung lục thân, đều dễ có những khuyết điểm đáng tiếc, như có hai mẹ, hai lần hôn nhân, nếu thủ cung Nô thì cũng mang ý vị thường hay thay đổi bạn. Đây là vì tính chất của Tử vi và Thiên phủ khó có trạng thái cân bằng tuyệt đối. Một khi mất quân bình, mà còn hơi gặp các sao sát - hình, thì dễ biến thành tính chất không lành. Tình hình cụ thể xin đọc lại ở phần 1.

Lúc "Tử vi Thiên phủ" đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ không chủ về biến động thay đổi trong thực tế, mà là chủ về biến động thay đổi trong tư tưởng. Nếu tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" có tính chất mất quân bình, đến cung hạn này, thì tính chất của Thiên cơ lại làm mạnh thêm sắc thái mất quân bình, dễ biến thành thâm căn cố đế, có thể ảnh hưởng đến hậu vận.

Ví dụ như nữ mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục hội hợp với Liên trinh hóa Kị (can Đinh), do đó Thiên phủ chịu ảnh hưởng, dễ trở thành thờ ơ, tiêu cực. Lúc "Tử vi Thiên phủ đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, càng dễ rời vào tình trạng chọn lựa kiểu tạm bợ, hoặc nhìn thấy mọi việc có vẻ có vẻ như đang thuận lợi toại ý, dù có ý thay đổi hiện thực thì cũng thiếu dũng khí thay đổi trong thực tế. Sau 10 năm hết vận hạn này, lúc đến vận hạn sau, càng mất hùng tâm trong sự nghiệp. Nhiều lúc thấy ngược lại, một số nữ mệnh, đại hạn có Lộc Quyền Khoa hội hợp, bản thân lại là chủ gia đình, là do nguyên nhân này.

Một thí dụ khác, nam mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục có Kình dương Đà la chiếu xạ, đặc biệt lúc Vũ khúc "cô kị" đồng độ với Đà la (can Nhâm Lộc tại Hợi), hoặc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thuộc loại "không ưa kích thích" đồng độ với Kình dương (can Bính Mậu), khi "Tử vi Thiên phủ" đến hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ thường dễ bị sợ gian nan, mà chọn sai hướng đi trong cuộc đời.

Nếu đại hạn là Thiên cơ hóa Lộc (can Ất), thì thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động. Nếu Thiên cơ hóa Khoa thì trái lại, sẽ thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động. Bởi vì gặp sao Lộc là lợi về tranh thủ, gặp sao Khoa thì nên giữ gìn danh dự.

Cung hạn Phá quân hóa Lộc hay hóa Quyền, đều có lợi đối với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, nhưng không nên đặt ra lý tưởng quá cao, một khi gặp cơ hội tốt thì từ đó vạn tốt sẽ đến liên tiếp, nếu không, ắt sẽ vì lý tưởng quá cao mà bị trở ngại.

Nếu cung hạn Phá quân có Kình dương Đà la hội chiếu, thì trái lại, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động, nên từ từ khoan tiến tới, để xoay chuyển dần thế xấu. Nếu bị người khác ảnh hưởng, gấp gáp thay đổi sẽ thất bại. Vì vậy lúc đến cung hạn này, phải thận trọng trong việc trọn người hợp tác làm ăn.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, lạc hãm thì nên là "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, cũng chủ về "danh" lớn hơn "lợi", hoặc nhờ danh tiếng mà có tài lộc. Nếu Thái dương hóa Kị, thì nên thận trọng trong việc đầu tư. Nếu Thái dương hóa làm sao Quyền hay sao Lộc, thì "Tử vi Thiên phủ" thuộc tính chất nào cũng đều là đại hạn hoặc lưu Niên thuận lợi toại ý.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, thông thường lợi cho "Tử vi Thiên phủ có tính chủ động đến. Có điều Vũ khúc của nguyên cục hóa Kị (can Nhâm), thì Tử vi đồng thời cũng hóa Quyền, như vậy tính chủ động của "Tử vi Thiên phủ" quá mạnh, kết cấu dạng này chỉ có lợi đối với nam mệnh, mà bất lợi đối với nữ mệnh, nữ mệnh sẽ làm tăng tính chất cô độc và hình khắc, mà còn quá chủ động. Còn nam mệnh lúc đến cung hạn Vũ khúc hóa Kị, sẽ không thay đổi tình trạng lực bất tòng tâm, tắc vẫn có thể duy trì tình trạng đã đạt được.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, đối với "Tử vi Thiên phủ" là thuộc loại trung tính. Bất kể Tử Phủ là chủ động hay bị động, Thiên đồng cũng đều nên cát hóa thành Khoa Quyền Lộc (vì Thiên đồng không có Hóa Kị). Nếu gặp các sao Hình - Kị, nhất là Cự môn hóa Kị đến gặp Thiên đồng, thì Tử Phủ dễ bị tình trạng tự mình tìm sự vất vả, tự làm mình rơi vào tình huống rắc rối khó xử. Lưu niên mà gặp nó (can Đinh), thì đây là năm "lòng dạ thay đổi", gặp thêm các sao đào hoa thì càng nghiệm. Nếu các sao Sát - Hình trùng trùng, thì vì "thay lòng đổi dạ" mà ảnh hưởng đến tiền bạc và sự nghiệp. Nếu lại gặp Văn khúc khóa Kị đến hội (can Kỷ), thì đây là "đào hoa kiếp" thuộc loại nghiêm trọng.

Cung hạn Thất sát độc tọa, không nhất định sẽ xảy ra thay đổi, cần phải gặp Lộc tồn và Thiên mã giao hội, mới chủ về vì hoàn cảnh khách quan nên buộc phải thay đổi. Vì vậy Tử Phủ có tính bị động mà đến cung hạn này, cần phải có Lộc tồn, Thất sát, Thiên mã hội hợp, mới chủ về có biên động thay đổi. Biến động thay đổi tốt hay xấu, phải xem các sao hội hợp với đại hạn hoặc lưu niên mà định. Rất ưa gặp Phá quân hóa Quyền (can Quý), đương nhiên đây sẽ là năm mang tính khai sáng, có thể tranh thủ chủ động.

Tử Phủ thông thường không ưa đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, bởi vì Thiên lương không có tính chất lãnh đạo. Nếu đại hạn mà gặp nó, thì không có trở ngại gì lớn, chỉ chủ về thoái lui phòng thủ, lúc này đã là vận "già" của tinh hệ "Tử vi Thiên phủ". Nếu lưu niên mà đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, có các sao Sát - Kị đến hội, phần nhiều thấy tình thế có vẻ như đang thăng tiến, nhưng thực sự thì lại đang thụt lùi. Nhưng lúc Thái dương nhập miếu, mà còn được cát hóa, thì lại có lợi về cạnh tranh, không phải là điềm ứng thụt lùi.

Cung hạn Liêm Tướng không nên có sao Hình - Kị đến, Tử Phủ có tính chủ động hay bị động mà đến cung hạn này, đều sẽ gặp tình huống đình trệ, bị kiềm chế. Nếu "Tài Ấm" đến giáp cung, thì chỉ nên lùi về địa vị "phó", dù trên thực tế đảm nhiệm công tác lãnh đạo, thì cũng không nên nhận chức danh lãnh đạo.

Gặp Liêm trinh hóa Lộc, cần chú ý không được xuất đầu lộ diện, phô trương tài năng.

Vận hạn Cự môn độc tọa, chỉ cần không hóa Kị, lại có Thái dương vượng cũng chiếu, thì Tử Phủ thuộc tính chất nào đến cũng đều có lợi. Nếu gặp Khoa Quyền Lộc, thì đây sẽ là năm được xứ khác (hay người ngoại quốc) đề bạt, hoặc lợi về hợp tác với người nước ngoài. Nữ mệnh thì nên đề phòng rắc rối về tình cảm. Nam mệnh nếu cung Phúc đức gặp đào hoa, thì dễ thay đổi tình cảm, có người tình khác.

Cung hạn Tham lang độc tọa, nếu hóa làm sao Kị (can Quý), rất có lợi cho Tử Phủ có tính chủ động đến, lúc này biến thành vận trình theo đuổi lý tưởng. Nếu là Tử Phủ có tính bị động đến hạn này, trái lại, sẽ đánh mất cơ hội.

Nếu đại hạn hoặc lưu niên gặp Tham lang, Hỏa tinh, Hóa Lộc, mà Tử Phủ có tính bị động đến sẽ dễ bị thất chí, một khi vào vận tốt sẽ không còn ý đồ tiến thủ, cuối cùng dẫn đến thất bại.

Tử Phủ nên đến cung hạn Thái âm nhập miếu, nếu Thái âm lạc hãm thì không nên. Có lợi đối với Tử Phủ có tính bị động, Tử Phủ có tính chủ động thì hơi kém hơn. Có điều, nếu Thái âm hóa Kị, thì Tử Phủ mà đến đại hạn hoặc lưu niên này, dễ vì say sưa đắc ý, quên mất tình hình thực tế mà đầu tư, dẫn đến thất bại. Thái âm phải hóa làm sao Lộc, sao Quyền, thì mới có thể phát triển lớn được.

Đến đây, đơn cử một ví dụ Tử Phủ ở cung Phu thê cư Thân, cung mệnh là Tham lang cư Tuất, người sinh năm Kỷ, thì Tham lang hóa Quyền đối nhau với Vũ khúc hóa Lộc. Tử Phủ hội hợp với Vũ khúc hóa Lộc mà không có Lộc tồn điều hòa, nên Vũ khúc mang tính "cô độc và hình khắc", các sao của cung mệnh lại mang tính tích cực. Đến đại vận Đinh Sửu, cung Phu thê của đại vận là Cự môn độc tọa hóa Kị ở cung Hợi, còn năm Bính Dần thì cung Phu thê của lưu niên là Liêm Tướng, hóa Kị, Kình dương Đà la cùng chiếu, lại gặp Linh tinh, chủ về người chồng bị mắc bệnh gan rất nặng vào năm đó.

 Phủ Tướng triều viên cách

"Phủ Tướng triều viên cách" tức là hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng hội chiếu cung mệnh. Thêm vào đó, cung mệnh cư Ngọ, Thiên phủ cư Tuất, Thiên tướng cư Dần, là lấy kết cấu "Phủ Tướng triều viên cách".

Cổ ca nói:

Mệnh viên phủ tướng đắc câu phùng

Vô sát thân đương thị thánh quân

Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng

Nguy nguy hiển nghiệp mãn kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh gặp đủ sao Phủ Tướng

Không có sát tinh Thân hầu vua

Phú quý song toàn người ngưỡng mộ

Đức nghiệp lớn lao khắp đất trời.

Thiên phủ là chủ tinh Nam Đẩu, cổ nhân gọi là "Ti mệnh thượng tướng" (Thượng tướng cai quản mệnh lệnh), "Trấn quốc chi tinh" (Sao chấn quốc), chuyên giữ kho tiền.

Thiên tướng là "ấn tinh" (sao ấn), người xưa gọi là "Ti tước chi tinh" (Sao cai quản chức tước).

Cho nên Thiên tướng và Thiên Phủ trở thành một cặp "Thần cai quản tước lộc". Trong Đẩu Số, có một số sao thường phải gộp thành cặp để xem, gọi là "sao đôi", "Phủ Tướng" là một cặp sao quan trọng trong số đó. Người xưa nói: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ phải xem Thiên tướng) chính là ý này.

Thiên Phủ ở trong 12 cung vốn ít bị lạc hãm, nhưng Thiên phủ của "Phủ Tướng triều viên cách" thì lại không ưa tọa ở 4 cung Tị Hợi Sửu Mùi, đây là do Thiên tướng lạc hãm ở hai cung Mão Dậu, cho nên Thiên phủ ở cung Hợi hoặc cung Mùi liên đới hội hợp với cung Mão, Thiên phủ ở cung Tị hay cung Sửu, liên đới hội hợp với cung Dậu, tính chất đều thành hơi thiếu lực.

Kết cấu tốt nhất của "Phủ Tướng triều viên cách" là thiên tướng ở cung Tý, Thiên phủ ở cung Thân; Thiên tướng cư cung Ngọ, Thiên phủ ở cung Dần, Thiên tướng cư cung Thân, Thiên phủ ở cung Thìn.

Thiên Phủ lấy trường hợp không độc tọa làm cách cục tốt, chủ về người tính tình công chính, nếu không sẽ dễ trở thành gian giảo. Có điều, gian giảo ở đây thực ra cũng chỉ là mạng làm ăn kinh doanh ngày nay mà thôi.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích 51 cách cục thường gặp

Đường vân và nếp nhăn tố tình trạng sức khỏe của bạn

Đường vân và nếp nhăn tố tình trạng sức khỏe của bạn tốt hay xấu. Những nếp nhăn trên khuôn mặt có liên quan mật thiết đến tình trạng sức khỏe của bạn
Đường vân và nếp nhăn tố tình trạng sức khỏe của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Bỗng nhiên một ngày bạn phát hiện thấy gò má của mình có xuất hiện đốm nâu, chứng tỏ hệ tiêu hóa của bạn đang có vấn đề. Ngoài ra, nó còn cho thấy, bạn dễ bị viêm xoang, viêm mũi dị ứng khi trời trở lạnh đột ngột.


1.  Nếp nhăn ngang xuất hiện trên trán

Đây là dấu hiệu cho thấy, cơ thể bạn đang thừa chất đường bột và chất béo. Bạn nên giảm lượng tinh bột và chất béo trong khẩu phần ăn của mình để tránh nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch và béo phì.

Duong van va nep nhan to tinh trang suc khoe cua ban hinh anh
 
2. Một đường vân thẳng ở bên phải Ấn đường


Xuất hiện đường vân thẳng ở bên phải Ấn đường cho thấy bạn có lá gan yếu. Cần chú trọng tới vấn đề dinh dưỡng, an toàn thực phẩm nhiều hơn.
 
3. Một đường vân thẳng bên trái Ấn đường


Nếu có đường vân và nếp nhăn ở bên trái Ấn đường, đây là một trong tín hiệu cho thấy lá lách của bạn đang gặp phải một vài trục trặc nhỏ.

4. Một đường vân uốn quanh Sơn căn

Khi thấy một đường vân hay nếp nhăn uốn quanh Sơn căn, bạn nên ăn uống cẩn thận, đi lại, tránh bị dị ứng thực phẩm hoặc điều kiện môi trường, đặc biệt là khi giao mùa hay thời tiết biến đổi đột ngột.

5. Vết chân chim ở đuôi mắt

Vết chân chim xuất hiện ở đuôi mắt là dấu hiệu của thị lực kém và lá gan yếu.

6. Dưới mắt xuất hiện quầng thâm hay bọng mắt

Quầng thâm hay bọng mắt này này có thể là dấu hiệu của việc cơ thể tích trữ quá nhiều nước hoặc chức năng tuần hoàn của thận gặp vấn đề.

7. Gò má xuất hiện đốm nâu

Bỗng nhiên một ngày bạn phát hiện thấy gò má của mình có xuất hiện đốm nâu, chứng tỏ hệ tiêu hóa của bạn đang có vấn đề. Ngoài ra, nó còn cho thấy, bạn dễ bị viêm xoang, viêm mũi dị ứng khi trời trở lạnh đột ngột.

8. Chấm đỏ ở chóp mũi


Chấm đỏ này có thể là mụn hay do ảnh hưởng của sắc tố da. Nó báo hiệu các vấn đề về tim mạch, phải chăng trái tim bạn đang hoạt động quá tải.

9. Một đường vân dọc khóe miệng

Đây là tín hiệu cảnh báo rằng các cơ quan sinh sản của chủ nhân hoạt động kém.

Nguyên nhân thực sự khiến mối tình Trương Hàn và Trịnh Sảng đổ vỡ
– Mối tình 5 năm của cặp đôi “Cùng ngắm mưa sao băng” đã kết thúc trong ồn ào, tốn không ít giấy mực của báo chí. Nhiều ý kiến cho rằng, sự
10. Đường Pháp lệnh nhô cao


Khi đường Pháp lệnh nhô cao, báo hiệu các vấn đề về tuyến tụy, như tiểu đường chẳng hạn.

11. Đường vân dọc ở môi trên

Những đường này là kết quả của việc hút thuốc quá nhiều, tốt hơn, bạn nên bỏ thói quen có hại cho sức khỏe này. Ngoài ra, nó cũng cho thấy đời sống phòng the của bạn không như ý.

12. Sắc tố lạ trên môi

Nếu trên môi bạn xuất hiện chấm màu trắng, nhiều khả năng có kí sinh trùng trong đại tràng. Chấm màu xanh đậm, tuần hoàn kém hoặc có thể do táo bón. Còn chấm đen, có thể bạn đang gặp vấn đề về đại tràng.

13. Hai cằm


Nếu đây không phải là đặc điểm thiên bẩm, chứng tỏ bạn đang thừa cân và hoạt động của tuyến giáp yếu.

14. Vòng tròn bao bên ngoài đồng tử mắt có nhạt màu


Dấu hiệu này cho thấy cơ thể bạn đang chứa hàm lượng cholesterol vượt chuẩn, cần ăn uống và tập thể thao đều đặn để khắc phục tình trạng trên.

15. Tĩnh mạch ở thái dương nổi rõ


Hiện tượng này xảy ra đồng nghĩa với huyết áp của bạn cao bất thường, có thể là do hay nóng giận hoặc lo âu.

16. Cằm có rãnh sâu

Bạn hay đa sầu, đa cảm, hay suy nghĩ vẩn vơ và có nhu cầu lớn về “chuyện ấy”.

► Nốt ruồi và ý nghĩa của các vị trí nốt ruồi trên cơ thể

Lichngaytot.com

Xem thêm video: Gieo duyên nào ắt gặp quả nấy



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đường vân và nếp nhăn tố tình trạng sức khỏe của bạn

Tập hợp những con giáp lười nhất quả đất

## xin điểm danh những con giáp lười nhất quả đất, ai có tên trong đó vào
Tập hợp những con giáp lười nhất quả đất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ai mà chẳng thích “ngồi mát ăn bát vàng” cơ chứ, nhưng cái gì cũng cần có giới hạn của nó. Với 3 cô nàng dưới đây, cái sự lười đã trở nên bá đạo, dường như còn ngấm cả vào máu, không thể thay đổi một sớm một chiều.


Những con giáp đừng hỏi “Tại sao yêu nhau không đến được với nhau” Top 3 con giáp có cuộc sống ngày càng tốt đẹp Cặp đôi hoàn hảo trong 12 con giáp làm nên đại nghiệp
Quán quân: Cô nàng tuổi Ngọ   Tuy không cầm tinh con “Heo” nhưng độ lười, sức ỳ của các nàng tuổi Ngọ cũng chẳng kém phần long trọng.    Biểu hiện dễ thấy nhất là họ làm việc gì cũng nhanh nhanh chóng chóng, bất chấp kết quả, chất lượng công việc ra sao. Đôi khi vì nhanh nhảu đoảng, cô nàng có phen ngượng chín mặt trước đối phương vì lỡ làm vỡ cái bát ăn cơm hay chiếc cốc uống nước.   Hơn thế, con giáp lười bá đạo này còn hành xử vô tư tới mức vô duyên. Cứ có việc được giao, họ nhiệt tình lắm, xắn quần xắn áo lao vào luôn, qua loa đại khái cũng được, hỏng hóc để đấy, hậu quả còn lại do người khác thu xếp dọn dẹp là xong, tự huyễn hoặc bản thân là đã thành công rồi, như thế là quá ổn rồi.   Trong trường hợp có ai đó chê trách bạn không đảm đang, hậu đậu, tuổi Ngọ tỉnh bơ như chưa hề có điều gì xảy ra, phản ứng lại rằng vì người đó ghét mình nên mới thế.   
Tap hop nhung con giap luoi nhat qua dat hinh anh 2
 
Á quân: Cô nàng tuổi Thân   Trong suy nghĩ của những cô nàng tuổi Thân năng động, họ đâu phải là tuýp phụ nữ gia đình đâu mà suốt ngày gán việc nhà chồng chất.   Việc động chân động tay vào sinh hoạt trong nhà là chuyện gì đó cực kỳ phiền phức đối với họ. Bởi họ đam mê sự sôi nổi, thích những cuộc tụ tập bên ngoài hơn là ở nhà.  Đây cũng là một trong những con giáp lười nhất.   Khi buộc phải làm “gái ngoan”, tuổi Thân cũng cố gắng lắm chứ bộ. Nhưng đâu lại hoàn đó, thậm chí họ còn khiến mọi thứ rối tung rối mù lên, người theo sau lại “lĩnh đủ” hậu quả. Đây là tuýp con giáp lười nhất quả đất điển hình, không khó để nhận ra.  
Tap hop nhung con giap luoi nhat qua dat hinh anh 2
 
No3. Cô nàng tuổi Dậu   Đa phần những cô nàng cầm tinh con Gà đều khó tính khó chiều, tâm trạng nắng mưa thất thường, không biết đâu mà lần. Với những việc họ không thích hay không hứng thú thì chỉ làm qua quýt, làm đâu quên đó, chẳng hề chuyên tâm chút nào.   “Làm việc nhà” là 3 từ mà quý cô tuổi Dậu chúa ghét. Khi còn độc thân, họ lười tới mức quần áo mặc xong vứt đó cả tuần, cuối tuần rảnh mới lôi ra giặt giũ. Đấy là hôm tâm trạng vui, họ nổi hứng thế thôi. Phải hôm tinh thần không tốt, họ đành tặc lưỡi, vẫn còn quần áo mặc, cứ từ từ rồi giặt. Bạn có giống con giáp lười này?  
► Trắc nghiệm tính cách của bạn với những sự tương đồng thú vị tại Lichngaytot.com

Ngân Hà


12 con giáp nam muốn yêu là phải “xài chiêu”
Để có thể “đốn tim” nàng trong buổi hẹn hò đầu tiên, 12 con giáp nam nên tham khảo những tuyệt chiêu dưới đây, đảm bảo chắc chắn hiệu quả.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tập hợp những con giáp lười nhất quả đất

Khu Đình Chùa An Lạc - Hải Phòng

Đình Chùa An Lạc là một địa chỉ đỏ của Đảng bộ và nhân dân phường Sở Dầu, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng cần được quan tâm bảo vệ.
Khu Đình Chùa An Lạc - Hải Phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đình Chùa An Lạc là một công trình kiến trúc tín ngưỡng tôn giáo cho nhân dân làng An Lạc, tổng An Lạc, huyện An Dương, tỉnh Kiến An (cũ) xây dựng. Chùa An Lạc là nơi thờ Phật. Nơi đây thu hút đông đảo du khách thập phương, đặc biệt là vào ngày lễ hàng năm được tổ chức ngày 13/2 (âm lịch). 

Đình Chùa An Lạc là nơi tôn thờ cụ Nguyễn Quý là Thành Hoàng có công xây dựng lập ấp dựng lên khu An Chân, phối thờ 2 cụ Trình Vinh và Nguyễn Túc, cả 2 vị đều là danh tướng thời Trần, có công giúp Trần Hưng Đạo phò vua Trần Nhân Tông đánh giặc Nguyên Mông trên sông Bạch Đằng lịch sử năm 1288.

Lịch Sử: Tương truyền, Chùa An Lạc được xây dựng từ thời nhà Trần (1226 – 1400). Xưa kia Đình Chùa An Lạc được xây dựng trên cùng một khuôn viên. Đình Chùa bố cục theo lối: Tiền Thánh hậu Phật. Đình Chùa là một cảnh đẹp ở huyện An Dương cũ. Cuối thế kỷ XIX do người Pháp lấn chiếm đất đai làm Sở Dỗu, Đình Chùa An Lạc được trùng tu xây dựng lại vào khoảng từ năm 1885 – 1895.

Kiến Trúc: Chùa An Lạc hiện nay được xây dựng trên khuôn viên diện tích 2598m2. Từ ngoài vào Đình Chùa là cổng Tam quan kiêm gác chuông sừng sững, mái đao tầng lớp như những kiến trúc tam quan khác của các Đình Chùa cổ truyền cũ của Việt Nam. Sau Tam quan là môt sân rộng lát gạch chỉ nghiêng phẳng phiu. Khoảng sân Đình Chùa phía trước là bồn hoa bể cảnh, chính giữa dựng tượng Quan Thế âm đứng bằng xi măng trắng. Bên trái sân Đình Chùa là 3 gian thờ mẫu và tăng phòng.

Sân sau Chùa An Lạc
Sân sau khu Đình Chùa An Lạc – Hải Phòng

Kiến trúc chính của Chùa An Lạc là toà điện Phật bố cục theo kiểu chữ Đinh (J), đơn giản gồm 3 gian tiền đường, 2 gian hậu cung. Toà tiền đường xây dựng theo kiểu chồng dầm 2 tầng 8 mái. Mái lợp ngói vảy rồng rêu phòng cổ kính, phần chồng diềm lắp kính để đón ánh sáng trời. Khu Đình Chùa An Lạc không chỉ là công trình kiến trúc đẹp, cây cối xum xuê mà còn là một trong những cơ sở cách mạng trung kiên của Đảng ta trong thời kỳ hoạt động bí mật và kháng chiến chống thực dân Pháp trước đây. Nơi đây đã từng là địa điểm liên lạc, cơ sở chỉ đạo đấu tranh của công nhân Sở Dầu, công nhân nhà máy xi măng, xưởng carông Hải Phòng, v.v.

Đình Chùa An Lạc là địa điểm tập hợp lực lượng cách mạng của nhân dân chuẩn bị giành chính quyền ở huyện lỵ An Dương. Trong kháng chiến là nơi tập hợp, đóng quân của tự vệ khu 1 chuẩn bị tập kích Sở Dầu, ga Thượng Lý. Khu Đình Chùa An Lạc đã bị bom đạn giặc Mỹ huỷ diệt trong những năm chiến tranh phá hoại miền Bắc từ năm 1964 đến năm 1975.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khu Đình Chùa An Lạc - Hải Phòng

Những nốt ruồi không nên tẩy vì cực kỳ may mắn

Có nốt ruồi chưa hẳn đã là điềm xấu thì có những nốt ruồi, mọc ở vị trí nhất định sẽ báo hiệu mang lại điềm lành cho chủ nhân. Nếu có 1 trong 10 vị trí nốt ruồi dưới đây thì nhất định sẽ là một trong những nốt ruồi không nên tẩy bởi nó cực kỳ may mắn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có nốt ruồi chưa hẳn đã là điềm xấu thì có những nốt ruồi, mọc ở vị trí nhất định sẽ báo hiệu mang lại điềm lành cho chủ nhân. Nếu có 1 trong 10 vị trí nốt ruồi dưới đây thì nhất định sẽ là một trong những nốt ruồi không nên tẩy bởi nó cực kỳ may mắn. Cùng ##/img/phongthuyso.vn Tìm hiểu về vị trí của 10 nốt ruồi này nhé.

 Những nốt ruồi không nên tẩy vì cực kỳ may mắn

1. Nốt ruồi ở hai đầu lông mày:

Tại vị trí giữa 2 lông mày được cho là cung sự nghiệp của mỗi người. Người có nốt ruồi ở đây thì sự nghiệp thăng tiến, danh vọng và phát triển. Như vậy, nếu với nam giới thì đây sẽ là một trong Những nốt ruồi không nên tẩy vì nó sẽ mang lại hình ảnh chuyên nghiệp và chứng tỏ bạn là chỗ dựa vững chắc cho người khác.

2. Nốt ruồi ở Thái Dương:

Tại vị trí 2 bên thái dương, hay còn gọi là cung Thiên Di tiết lộ về việc đi lại, dịch chuyển. Nếu nó là nốt ruồi xấu thì sẽ gặp khó khăn, bất lợi trong việc đi lại. Còn nếu là nốt ruồi tốt thì sẽ có nhiều may mắn khi đi du lịch hoặc đi chơi xa. Do đó, bạn cũng nên cân nhắc trước khi quyết định tẩy xóa nốt ruồi ở đây nhé.

3. Nốt ruồi ở trên môi:

Trong Nhân tướng học, đây là nốt ruồi phúc tướng. Nếu có nốt ruồi ở đây thì cuộc sống của bạn sẽ được sung túc, ấm no, không phải lo cái ăn cái mặc. Đồng thời trong cuộc sống thì bạn sẽ được nhiều người mời đi ăn uống, ăn ngon, làm ăn buôn bán tốt đẹp.

4. Nốt ruồi giữa mắt và lông mày:

Có nốt ruồi ở đây thì cũng là sở hữu một trong Những nốt ruồi không nên tẩy bởi nó thể hiện cho cung Điều trạch. Nếu có nốt ruồi ở đây thì chứng tỏ bạn là người thanh tú, liêm khiết, được mọi người coi trọng, cuộc sống hôn nhân viên vãn.

Tuy nhiên nếu nó là nốt ruồi xấu thì bạn sẽ phải thay đổi chỗ ở thường xuyên, tránh đầu tư vào bất động sản không thì sẽ gặp những thất bại không mong muốn.

5. Nốt ruồi ở cằm:

Đây cũng là nốt ruồi may mắn. Bạn sẽ có nhiều nhà đất, bất động sản. Về già, cuộc sống của bạn sẽ có nhiều vinh hoa, giàu sang bởi khối tài sản kếch xù từ của những gì bạn có trước đó. Bên cạnh ấy, bạn cũng là người rất chú trọng đến cách thưởng thức cuộc sống.

6. Nốt ruồi ở trong lòng bàn tay:

Nếu có nốt ruồi ở đây thì bạn cũng không nên xóa bởi nó rất may mắn. Nó báo hiệu bạn là người thông minh, không lo thiếu tiền, sự nghiệp gặt hái được nhiều thành công. Nếu nó ở trên mu bàn tay thì chứng tỏ bạn là người quản lý được tiền bạc, kết hôn được với người có kinh tế.

7. Nốt ruồi ở đuôi lông mày:

Có nốt ruồi ở đuôi lông mày nghĩa là bạn đang sở hữu một trong Những nốt ruồi không nên tẩy. Bởi nó thể hiện cho lí trí và tài năng. Bạn sẽ có mối quan hệ tốt đẹp với mọi người, gặp thuận lợi trong kinh doanh buôn bán. Đặc biệt phụ nữ có nốt ruồi ở đây thì biểu hiện là người đảm đang, khéo léo, dễ quán xuyến mọi việc trong gia đình.

8. Nốt ruồi ở xương gò má:

Đây là nốt ruồi may mắn, đặc biệt là đối với nam giới. Bởi nó thể hiện cho việc bạn là người có quyền lực và vị trí. Tuy nhiên, nếu nó là nốt ruồi xấu thì bạn cần cẩn trọng. Rất dễ bị người khác bán rẻ hay tranh cướp. Đồng thời, bạn cũng có thể có nguy cơ về bệnh tim, cần chú trọng sức khỏe.

9. Nốt ruồi ở cánh mũi:

Nhắc đến Những nốt ruồi không nên tẩy không thể không nhắc đến nốt ruồi ở mũi, cánh mũi. Nhân tướng học chỉ ra rằng, người có nốt ruồi ở đây thì sẽ có của cải, đầu mũi cánh mũi càng đầy đặn thì càng tích lũy được nhiều. Tuy nhiên, bạn nên chú ý về vấn đề sức khỏe. Đặc biệt là ở các tuổi 44 45 49 và 50.

10. Nốt ruồi ở dưới chân:

Một trong Những nốt ruồi không nên tẩy không thể bỏ qua là nốt ruồi ở dưới chân. Nó chứng tỏ bạn là người thích dịch chuyển. Nếu ở ngón chân thì thể hiện bạn là người thật thà, được bạn bè, đồng nghiệp bảo vệ, giúp đỡ, tương lai nhiều hiển vinh.

Trên đây là những nốt ruồi không nên tẩy bởi nó mang lại nhiều may mắn cho chủ nhân. Bạn kiểm tra xem mình có ở vị trí nào không và đừng tẩy xóa nếu có ý định nhé!

Xem thêm những bài viết liên quan khác:

Nốt ruồi trên cánh tay phải đàn ông liệu có giàu sang?

Nốt ruồi ở nhân trung có ý nghĩa gì?

Nốt ruồi ở tay ăn vay cả đời nghĩa là gì?

20 vị trí nốt ruồi may mắn của phụ nữ

+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nốt ruồi không nên tẩy vì cực kỳ may mắn

Cách tránh tà trong tháng cô hồn dành cho 12 con giáp

Tháng 7 cô hồn, âm khí tăng cao dễ khiến chúng ta dễ gặp phải những chuyện xui xẻo, thậm chí nguy hại tới cả tính mạng. Xem cách tránh tà trong tháng cô hồn
Cách tránh tà trong tháng cô hồn dành cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 7 cô hồn, âm khí tăng cao, các quỷ hồn được phép quay trở lại nhân gian để dạo chơi, thăm thú. Bởi vậy, trong khoảng thời gian này, chúng ta dễ gặp phải những chuyện xui xẻo, thậm chí là có nguy hại tới cả tính mạng. 12 con giáp nắm được cách tránh tà trong tháng cô hồn dưới đây thì không cần phải lo nghĩ, mọi chuyện sẽ bình an vô sự. 


► Tra cứu: Lịch âm dương, Lịch vạn sự nhanh chóng và chuẩn xác nhất

Cach tranh ta trong thang co hon danh cho 12 con giap hinh anh
Ảnh minh họa
  Tuổi Tý

Những người tuổi Tý cần đặc biệt chú ý, tháng 7 Âm lịch năm nay có rất nhiều sát tinh, trong công việc sẽ xuất hiện nhiều chướng ngại vật, phương diện sức khỏe cũng nên chú ý, đặc biệt là bộ phận tim.
 
Cách tránh tà trong tháng cô hồn: Đặt 8 đồng tiền xu ở phía Nam của căn nhà    Tuổi Sửu
 
Trong tháng 7 Âm lịch, người tuổi Sửu sẽ phải đón nhận những sự việc không được như ý muốn, ví dụ như cướp, bị mất tiền. Đặc biệt những người sinh năm 1973 và 1985 cần chú ý, buổi tối không nên tới những nơi âm u, rậm rạp nhiều cây cối, sẽ gặp phải những hiện tượng rùng rợn, ảnh hưởng tới tinh thần.   Cách tránh tà: Đeo chuỗi Phật bản mệnh bằng gỗ đàn hương, hơn nữa, ban ngày nên mở nhiều cửa sở để đón ánh nắng, ức chế âm khí.   Tuổi Dần

Vận thế người tuổi Dần tháng cô hồn có nhiều sát tinh soi chiếu nên cần đặc biệt chú ý phương diện tình cảm xuất hiện nhiều vấn đề rắc rối , bạn với người ấy có nhiều mâu thuẫn và tranh cãi. Những người có ý định sinh con thì nên chọn thời điểm thụ tinh sau ngày 18 tháng 7 Âm lịch.   Cách trừ tà trong tháng cô hồn: Vào ngày 16 tháng 7 Âm lịch nên phóng sinh, tốt nhất là phóng sinh rùa, có thể tiêu trừ oán khí.   Tuổi Mão
 
Tháng này của người tuổi Mão có phúc lộc tinh soi chiếu cho nên cả mặt tình cảm lẫn mặt sự nghiệp đều thuận lợi. Nhưng cần chú ý ngày 11-13, tránh không nên lui tới những địa điểm như bể bơi hoặc biển, bởi Thiên Ách tinh thịnh hành sẽ mang lại nhiều xui xẻo.
 
Cách trừ tà: Đặt 7 đóa hoa lan ở phía Đông Nam nhà ở hoặc có thể đeo chuỗi vòng đá có màu mật ong.   Tuổi Thìn
 
Người tuổi Thìn nên đặc biệt chú ý tới sức khỏe của bản thân trong tháng này, bởi âm khí nghịch hành, khoảng thời gian từ ngày 11 tới ngày 19 là cơ thể bạn sẽ ở trạng thái yếu đuối nhất. Ngoài ra, những thai phụ cần chú ý, cần chuẩn bị sẵn sàng, âm khí tới gần đề phòng trường hợp sinh non.
 
Cách trừ tà: Đặt một chậu gạo ở phía Đông Nam của ngôi nhà, trong đó có đặt 5 đồng tiền xu, tới ngày 01 tháng 8 Âm lịch thì lấy ra.   Tuổi Tị
 
Người tuổi Tị trong tháng này dễ bị dính vào họa thị phu, thường xuyên đắc tội với người khác, cho nên cần uốn lưỡi bảy lần trước khi nói, thà không nói còn hơn nói sai. Hơn nữa, chỉ cần một lời nói vô tình cũng có thể khiến cho mọi chuyện trở nên nghiêm trọng.   Cách trừ tà: Đặt tượng Bồ tát trong nhà. Bên cạnh đó, vào mỗi buổi sáng từ ngày 5 tới ngày 19 nên dâng hương vào sáng sớm có thể hóa giải những tai ương không như ý muốn.   Tuổi Ngọ
 
Người tuổi Ngọ trong tháng âm khí tràn đầy cần chú ý các bệnh về mắt và da. Nếu thường xuyên làm việc với máy tính thì cần bảo vệ mắt, bổ sung các loại thực phẩm tốt cho mắt, đặc biệt là ngày 13. Trong công việc, đề phòng phát sinh tranh cãi với đồng nghiệp, bởi âm khí thịnh hành, những lời nói của bạn có thể khiến cấp trên bất mãn, ảnh hưởng tới vận trình sự nghiệp.

Cách trừ tà: Cần giữ cho mình một cái tâm thật tĩnh.   Tuổi Mùi
Người tuổi Mùi cần đặc biệt chú ý phương diện tình cảm bởi âm khí khiến cho vận đào hoa đi xuống, rất có thể sẽ gặp họa chia ly hoặc ly hôn. Vào ngày 13 âm lịch, không nên thu bán những vật cổ, có niên đại lớn bởi điều này dễ phát sinh những việc không được như ý muốn.
 
Cách trừ tà: Không nên đặt cái chổi trước cửa, trong nhà nếu có hiện tượng rò nước cần sửa chữa ngay. Ngoài ra có thể treo Bát Quái phù ở phía Nam.   Tuổi Thân
 
Người tuổi Thân cần chú ý các mối quan hệ xã giao trong tháng cô hồn này bởi có nhiều sát tinh soi chiếu. Hơn nữa, Thiên Ách tinh cũng xuất hiện, nên bạn cũng sẽ phát sinh tranh cãi, mâu thuẫn với bạn bè hoặc người thân. Ở phương diện kinh doanh, vào ngày 11 âm lịch không nên tiến hành ký hết các hợp đồng đầu tư lớn. Nếu có dự án quan trọng thì nên tiến hành vào ngày 13 để tránh tổn thất tiền tài.
 
Cách trừ tà: Đổi màu rèm cửa thành màu nhạt hơn, hơn nữa bạn cũng cần chú ý, trong phòng ngủ không nên đặt giường ngủ và bàn trang điểm đối diện nhau.   Tuổi Dậu
 
Người tuổi Dậu dễ có những hành động phạm tới cõi âm, ngày 11 âm lịch sẽ là ngày bạn cảm thấy cơ thể yếu đuối nhất, nên bạn không nên đi dự tang lễ hoặc đi tới nghĩa trang. Những người sinh năm 1993 nên chú ý, do có quá nhiều sát tinh nên vào giờ Thìn ngày 16 âm lịch, tốt nhất là ở trong nhà, không nên ra ngoài đường.   Cách trừ tà: Nên làm công việc phóng sinh vào ngày 13 âm lịch.   Tuổi Tuất
 
Vận thế tháng 7 của người tuổi Tuất không có nhiều biến động, chỉ cần bạn chú ý tới sức khỏe của mình là được, nhất là những bệnh về tim. Vào ngày 11 âm lịch nên tránh phát sinh mâu thuẫn với mọi người, một lời nói ra cũng sẽ ảnh hưởng tới vận thế, vận tài cũng bị ảnh hưởng nhiều.

Cách trừ tà: Mặc áo sơ mi đỏ và đổi màu vỏ gối thành màu vàng. 
 
Tuổi Hợi   Tháng 7 của người tuổi Hợi có nhiều bất lợi. Có sát tinh và Thiên Ách tinh soi chiếu nên sức khỏe không được tốt, đề phòng va chạm, ốm đau. Đặc biệt vào ngày 6 âm lịch, không nên ăn uống bừa bãi ảnh hưởng tới dạ dày. Ở phương diện sự nghiệp, ngày 19 là ngày không tốt, bạn không nên tiến hành các dự án phát triển hoặc hợp tác tránh tổn thất tài chính.   Cách tránh tà trong tháng cô hồn: Đeo vòng tỳ hưu hoặc vào ngày 11 âm lịch, đem 8 đồng tiền xu và giấy đỏ trên đó có viết bát tự của bạt đặt dưới giường. Ngày hôm sau, vào giờ Thìn, mang giấy đỏ đi hóa, đặt tiền xu trong túi có thể giúp bạn bảo trì tài vận.

Tháng 7 là tháng của quỷ, chỉ là quan niệm dân gian. Chưa có cơ sở khoa học chứng minh tính đúng đắn của vấn đề này. Bạn đọc chỉ nên dùng để tham khảo. 

Minh Nam 30 điều cấm kị trong tháng cô hồn tránh hồn xiêu phách lạc Chiêu cầu may trong tháng cô hồn dành cho 12 con giáp Danh sách những con giáp đại kị đi đêm trong tháng cô hồn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tránh tà trong tháng cô hồn dành cho 12 con giáp

Lựa chọn vật liệu cho lối đi theo phong thủy

Phong thủy học đề cao vai trò của hướng nhà, đất nhưng cũng không bỏ qua tầm quan trọng của việc lựa chọn vật liệu nội - ngoại thất.
Lựa chọn vật liệu cho lối đi theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 
Với sàn nhà, yêu cầu trước tiên là cần có sự ăn khớp về độ nhẵn, sự đồng bộ về gam màu (nóng hoặc lạnh), sự hài hòa về hoa văn... Điều này tạo hiệu quả trong việc liên kết không gian.
 
Tất nhiên, cần phân biệt không gian chính - phụ để lựa chọn kích cỡ, hoa văn, màu sắc cho phù hợp, nếu không sự đồng nhất tuyệt đối sẽ tạo trường khí trì trệ, thiếu sinh động. Cách tốt nhất là chọn cách hoàn thiện sàn nhà có dẫn dắt và chuyển tiếp tự nhiên hợp âm dương để liên kết khí trong - ngoài, trước - sau, chính - phụ.

Cùng 1 loại vật liệu nhưng nếu đặt gần ánh sáng bên ngoài, nơi thường xuyên qua lại (dương tính) thì sẽ sáng và chịu bào mòn nhiều hơn so với góc khuất (âm tính).

Đối với gạch ốp lát, ở không gian chính như phòng khách, phòng sinh hoạt nên dùng gạch khổ lớn, phòng ngủ dùng gạch khổ nhỏ hơn mang lại ấm áp, phòng vệ sinh dùng gạch nhám, khổ rộng tạo sự sạch sẽ. Các vị trí tiếp giáp hoặc thay đổi không gian dùng gạch viền hay đá.

 
Màu sắc gạch cũng cần tương quan hài hòa, tránh thay đổi đột ngột, trừ khi muốn tạo điểm nhấn. Kiểu cách lát gạch sẽ góp phần thay đổi sắc thái nội thất và cảm quan thị giác. Ví dụ như xoay chéo sẽ kéo giãn không gian, lát thẳng và vuông tăng sự trang trọng, lát điểm viền tạo sự sinh động.  
 
Các điểm nhấn có thể chọn lựa tùy theo không gian và phải căn cứ vào mức độ sử dụng. Không nhất thiết dùng 1 loại cứng (gạch, đá) mà có thể bổ sung vật liệu mềm (thảm) để tạo điểm nhấn và tăng tính thân thiện.

(Theo Batdongsan)

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa chọn vật liệu cho lối đi theo phong thủy

Mơ thấy huyên thuyên chuyện trời chuyện biển trước đám đông: Cần tự tin, tránh bị ảnh hưởng bởi người khác –

Giấc mơ với những cuộc chuyện trò vô bổ, nhắc nhở bạn không nên lãng phí thời gian. Nếu mơ thấy người khác đang tán hươu tán vượn, khuyên bạn đừng tiếp tục lãng phí thời gian và sức lực, hãy bắt tay vào làm một vài việc có ích. Nếu mơ thấy bản thân đ
Mơ thấy huyên thuyên chuyện trời chuyện biển trước đám đông: Cần tự tin, tránh bị ảnh hưởng bởi người khác –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy huyên thuyên chuyện trời chuyện biển trước đám đông: Cần tự tin, tránh bị ảnh hưởng bởi...

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd