Tướng phụ nữ lưng dài –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Sao Thất Sát thuộc chòm sao nam Đẩu Tinh, tên thường gọi là Sát (thuộc tính Dương kim).
Sao Thất Sát miếu địa tại: Dần, Thân, Tý, Ngọ.
Vượng địa tại: Tỵ, Hợi.
Đắc địa tại: Sửu và Mùi.
Hãm địa tại: Mão, Dậu, Thìn, Tuất.
Cung mệnh có sao Thất Sát tọa thủ là người có thân hình nở nang, hơi cao nhưng da hơi thô xấu, mặt thường có vết, mắt to và lồi. Tính cách ương ngạnh và nóng nảy, làm việc gì cũng chỉ muốn cho nhanh xong.
Thất Sát miếu địa, vượng địa hay đắc địa là người rất can đảm dũng mãnh và thông minh, có nhiều mưu cơ lại thêm tính cương nghị, hiếu thắng và hay nói đại ngôn. Nhưng được nhiều người tín phục, tuy được hưởng giàu sang và sống lâu nhưng trên đường đời cũng gặp không ít những thăng trầm.
Sao Thất Sát miếu địa tại cung Dần và Thân là một quý hiển, nhưng tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ mà cung mệnh có cách này thì thật là tài quan và song mỹ.
Cung mệnh có sao Thất Sát hãm địa là một người hung bạo, gian quyệt, hay nói khoác lác, thường làm đồ tể, bán thịt, thợ rèn, nếu giàu có cũng không thể sống lâu được.
Thất Sát hãm địa tại Mão, Dậu tuy mờ ám xấu xa nhưng ứng với tuổi Ất, Tân mà cung mệnh có cách này thì vẫn được hưởng phú quý, gia tăng tuổi thọ.
Thất Sát hãm địa gặp Tả Phù, Hữu Bật, Long, Phượng, Quang, Qúy hội họp là người hay chuyên về chế tác vàng bạc.
Thất Sát hãm địa gặp Thiên Hình đồng cung tọa thủ nếu không mắc tù tội, tất cũng bị giết hoặc mắc tai nạn không ngờ.
Cung mệnh an tại Tỵ có Thất Sát và Tử Vi tọa thủ đồng cung tất được hưởng nhiều phú quý và có uy quyền hiển hách. Nếu 2 sao này gặp thêm Hỏa, Tuyệt hợp lại lại là người tàn nhẫn "Khát Máu".
Nếu Thất Sát gặp Hỏa Tinh và Tuyệt hội họp cùng với Bật, Khoa, Mã, Ấn, Hồng, Sinh người này tất hiển đạt về võ nghiệp, thường lập được chiến công một cách dễ dàng, và được vinh thăng lên hàng võ quan cao cấp.
Sao Thất Sát có Liêm Trinh đồng vị an tại Sửu và Mùi tất phải chết nơi đường xá.
Âm nam tuổi Ất, Kỷ mà cung mệnh an tại Sửu, Mùi, có Thất Sát, Liêm Trinh tọa thủ đồng cung là bậc anh hùng, trí dũng hơn người. Các tuổi khác mà cung mệnh an tại Sửu, Mùi có Sát, Liêm tạo thủ đồng cung cũng là người can đảm và có tài thao lược.
Cung mệnh có sao Thất Sát tọa thủ và đồng cung (hay có Phá Quân hãm địa tọa thủ), tất phải lìa bỏ gia đình và đi làm ở phương xa. Có cách này là người hiểu biết nhiều nghề nhưng không giỏi.
Cung mệnh có Thất Sát tọa thủ gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh hội họp tất bị gù lưng. Hay có tật ở lưng và nếu ra trận chắc chắn là vong.
Cung mệnh an tại Ngọ có Sát, Kình tọa thủ đồng cung gặp thêm nhiều sát tinh hội họp thì hay mắc những tai họa, thường là vè xe cộ. Tuổi Bính, Mậu mà cung mệnh có cách này chắc chắn là phải chết một cách thê thảm, thân thể không được toàn vẹn. Nhưng tuổi Giáp, Kỷ mà cung mệnh có cách này thì lại là một bậc anh hùng cái thế.
Cung mệnh an tại Tuyệt có Thất Sát tọa thủ gặp Kình, Đà hội họp, tất bị yểu tử như ông Nhan Hồi học trò đức thánh Khổng. (Trong số của ông Nhan Hồi có cung mệnh an tại Tuyệt có Thất Sát tọa thủ, gặp Kình, Đà hội họp, nên ông đã chết sớm).
Sao Thất Sát ở cung mệnh hãm địa gặp Hỏa, Kình hội họp là người nghèo hèn.
Cung mệnh an tại Ngọ, Tý có Thất Sát tọa thủ, đàn ông lấy được vợ hiền. Nếu gặp Sát, Riêu, Kiếp hội họp lại là người ghét đàn bà và thích cuộc sống độc thân.
Nữ mệnh có cung mệnh an tại cung Ngọ và Tý có Thất Sát tọa thủ gặp Kiếp, Riêu hội họp tất bị mắc vào lưới tình mà lụy. Trong đời phải gặp nhiều phen khổ sở vì tình.
Mơ thấy răng là một trong những giấc mơ phổ biến nhất của con người. Trong giấc mơ, bạn có thể thấy mình bị rụng răng, bị gãy răng, bị mất một vài chiếc răng hoặc mọc thêm răng mới… Mỗi loại giấc mơ như vậy lại mang đến những điềm báo riêng.
![]() |
![]() |
![]() |
Yêu đã khổ, yêu đơn phương càng khổ. Tướng bàn tay có thể đoán biết được con người khi yêu sẽ như thế nào. Thực ra yêu đúng người lại thêm phương thức thể hiện
đúng đắn sẽ có thể tránh đươc nỗi khổ của tình yêu đơn phương. Mời các bạn cùng xem bói tướng tay của nhóm người thường yêu đơn phương và phương pháp hóa giải
Ngón trỏ ngắn
Đây là những người mà trước vấn đề khó khăn thường không tự tin, dễ lùi bước. Đứng trước mặt người mình yêu thường mà không biết cách bày tỏ tình cảm. Điều này chính là nguyên nhân dẫn đến tình yêu đơn phương của họ. Vì vậy nên có dũng khí và ý chí để đạt được tình yêu.
Bạn là người hay yêu cầu về đối phương quá cao, đầu óc nặng về ưu tư suy nghĩ, có thể vì những suy nghĩ gàn dở mà bạn làm mất đi tình yêu đẹp của chính mình, là người dễ nảy sinh sự tự ti bởi vậy những cái đáng thu hút của bản thân không được thể hiện ra ngoài. Luôn nhìn sự vật với con mắt tiêu cực. Cho nên bạn hãy bắt đầu từ cuộc sống hằng ngày, lạc quan để sống qua mỗi ngày thì đường Trở ngại cũng từ đó ít đi.
Những người này là người có tính trực giác cao, trí tưởng tượng phong phú nhưng tính phán đoán thường lại tương đốì yếu. Nếu như tất cả những suy nghĩ của bản thân được coi là nhất thì không thể có được tình yêu tốt đẹp. Bạn nên nắm bắt tình hình khách quan mà giải quyết vấn đề sao cho hợp lý
Vốn dĩ bạn là người không biết quan tâm như thế nào đến tình yêu và người khác phái, lại thêm cảm xúc của bạn dễ dàng thay đổi, do vậy rất khó để tìm được người thích hợp. Nhưng với những người cùng chí hướng với bạn thì lại có sự phát triển thuận lợi đến không ngờ.
Thường vì tính tùy hứng mà bạn rơi vào cảnh yêu đơn phương, là người cảm xúc dễ thay đổi, tính tình hơi trẻ con, nên làm cho thành công của bạn trong tình yêu càng trở nên xa vời.
11- DỰ ĐOÁN THỜI TIẾT
11.1 Quy ước - Lập quẻ hôm nay, dự đoán cho những ngày sau: Lấy ngày giờ lúc lập quẻ để lập quẻ. Xong lấy ngày cần xem để đối chiếu từng hào. - Lập quẻ đúng ngày giờ cần xem: lấy ngày giờ cần xem để lập quẻ. Xong xét từng hào. - Lập quẻ cho cả ngày thì lấy giờ tý của ngày đó. Bát quái với thời tiết - Quái càn chủ về trời nắng - Quái đoài chủ về mưa - Quái ly chủ về trời nắng to - Quái chấn chủ về sấm chớp - Quái tốn chủ về gió - Quái khảm chủ về mưa to, ẩm ướt - Quái cấn chủ về mây mù, khí núi - Quái khôn chủ về trời u ám Lục thânn với thời tiết - Hào phụ chủ về mưa - Tài chủ về nắng to - Tử chủ về nắng nhỏ hơn - Huynh chủ về gió (gặp quẻ tốn lại có huynh động thì gió to) - Quan chủ về sấm chớp. 11.2. Các tiêu chí để dự đoán Hào phụ mẫu chủ về mưa: - Phụ động thì mưa, tĩnh thì nắng, phụ khắc tử thì mưa ( vì tử chủ về nắng). - Phụ lâm không vong thì xuất không sẽ mưa. - Phụ + quan tĩnh mà gặp không vong, lúc nhật kiến xung thì có mưa. - Phụ động lại có nhật nguyệt, hào động sinh thì mưa rất to. - Phụ hóa huynh thì mưa phi thường. - Phụ suy, quan vượng động thì mưa nhỏ hoặc mây mù. - Phụ gặp không vong có nhật xung thì mất không vong. Đến ngày nhật trực thì có mưa. - Gặp tam hợp phụ cục thì có mưa. - Phụ hưu tù không động thì không mưa - Phụ hóa thoái thì mưa một chốc lại tạnh - Phụ nhập mộ hoặc động hóa mộ thì nắng - Phụ tĩnh mà không có phù trợ thì nắng hạn - Phụ bị tài khắc thì không mưa. Hào tử chủ về nắng: - Tử vượng thì trời nắng trong, suy thì ảm đạm, mộ tuyệt thì âm u - Tử trì T động: nắng không có mây. - Tử tĩnh lâm không vong thì không nắng. nếu nhật xung thì mất không vong nên nắng. - Tử lâm Ư dộng thì trời không có gợn mây - Gặp tam hợp tử cục thì nắng - Tử hưu tù, tuần không, phục ngâm thì trời râm - Tử + huynh đều động: trời sấm rền và sáng đỏ. Hào tài chủ về nắng - Tài động khắc phụ, sinh tử là chủ về nắng, tài động lại có hào động khắc nhật, nguyệt sinh thì trời hanh khô. - Gặp tam hợp tài cục là trời có mây nhưng không mưa. - Tài vượng động biến vào cung càn, lại gặp hào động, nhật nguyệt phù giúp thì đại hạn - Tài hóa quan: nắng không lâu hoặc trời râm mát - Tài hóa thoái: nắng không lâu - Tài và tử động thì khi tài nhập mộ hoặc tử tuyệt sẽ có mưa.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thu Hương (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Ngựa là con vật trung thành nhất, không những thế ngựa còn là hình ảnh của sự kiên nhẫn, sự bền bỉ, lâu dài, sự may mắn mang lại tài lộc, ngựa đứng hàng thứ 7 trong 12 địa chi. Nó đem lại nguồn tài lộc, sự phát đạt trong kinh doanh, sự nhanh nhạy và tăng tiến tiền tài, khiến những công việc dự định sẽ nhanh chóng hoàn thành hơn dự kiến và đạt kết quả cao hơn mong muốn. Thời xưa đánh giặc hay đi làm ăn, phương tiện duy nhứt để đi nhanh nhất là ngựa. Thời đó mổi lần đi xa là một chuyện rất gian nan, đi nhiều tháng hoặc nhiều năm mới quay về. Vì vậy “Mã Đáo” mang ý nghĩa: may mắn quay về.
Ngựa xuất hiện trong tranh như là biểu tượng của sự mau chóng và thành đạt. Ngựa là hình ảnh của sự trung thành, kiên nhẫn, sự may mắn mang tài lộc. Ngựa phi nước đại còn gọi là lộc mã đem lại nguồn tài lộc, sự phát đạt trong kinh doanh. Bức tranh có chủ đề phổ biến nhất là Mã Đáo Thành Công thể hiện một bầy ngựa có tám con đang phi nước đại gió bụi mịt mù. Sở dĩ bức tranh có tám con ngựa bởi vì số 8 "Bát" 八 đọc theo Hán cùng một âm với chử “Phát” là phát đạt. Ngựa phi trong gió cũng có ý là con ngựa đó khỏe mạnh.
Tranh bát mã phi nước đại tượng trưng cho sao bát bạch rất vượng khí đem lại nguồn tài lộc rất lớn. Dùng cho những người hay đi xa, chuyến đi thành công tốt đẹp. Trong đầu tư kinh doanh thì nó mang lại lợi lộc lớn cho chủ nhân. Tranh Mã Đáo Thành Công đặt ở phòng làm việc hoặc phòng khách, hướng ngựa quay đầu chạy vào trong nhà.
Bình thường tám con ngựa chạy về ý là tám con đều cùng một chí hướng, đó là ý nghĩa nguyên thủy của các tranh thời xưa: "mạnh dạng dồn hết nhiệt huyết, tiến về một hướng để đạt mục đích". Ngày nay, tranh Mã Đáo Thành Công được vẽ thêm chi tiết khác bình thường. Đó là có một con trong bầy quay đầu lại là điểm nhấn cho bức tranh thêm sống động. Con quay đầu thường ở vị trí giữa thứ tư hoặc thứ năm hay con đầu đàn, không khi nào là con cuối đàn, ý khuyến khích hay cổ vũ đồng đội tiến lên để đạt mục đích.
Ý nghĩa câu “Mã Đáo Thành Công” tượng trưng cho sự tốc chiến tốc thắng. Và tranh Mã Đáo Thành Công làm quà khai trương tương tự như là “Khai trương Hồng Phát”.
Nguyên ý câu “Mã Đáo Thành Công” là: “Kỳ khai đắc thắng, mã đáo thành công”. Có nghĩa: Cờ phất (làm hiệu) chiến thắng, ngựa quay về (báo tin) thành công. Năm 1789, sau khi đánh tan quân Thanh, vua Quang Trung đưa quân vào thành, mùng 5 tết mừng xuân. Để báo tin thắng trận, vua đã cho người mang một cành đào, cưỡi ngựa truyền qua các trạm ngày đêm chuyển cành đào về cho công chúa Ngọc Hân. Đó cũng là MÃ ĐÁO THÀNH CÔNG.
Trong phong thủy, Mã Đáo Thành Công thường dành tặng những người mới bắt đầu làm ăn buôn bán, mới khai trương hoặc những người đang trên đường lập công danh. Những người được tặng tranh này, một khi đã thành công, thì không được đem tặng lại, làm mất, làm hư hủy bức tám con ngựa đó. Cũng chính vì thế, người tặng tranh Mã Đáo Thành Công thường tế nhị chọn những bức tranh được chế tác từ đá quý vừa có ý nghĩa, vừa bền vững suốt đời không hư hao.
Những câu chúc ngủ ngon lãng mạn dành tặng bạn trai. Đành rằng, nếu một chàng trai yêu bạn nhiều hơn, sẽ là người nhắn tin cuối cùng cho bạn để chúc bạn ngủ ngon. Nhưng thỉnh thoảng bạn hãy gửi cho chàng những tin nhắn chúc ngủ ngon nhé! Chắc chắn chàng nhận được tin nhắn lãng mạn này từ bạn, chàng sẽ rất bất ngờ cho coi.
Và những câu chúc ngủ ngon siêu lãng mạn dưới đây là để cho bạn dành tặng cho chàng.
Anh ơi ngủ đi! Chị vịt ngốc của anh đã ngủ rất ngon rồi. Chị ấy thương anh lắm đó! Kí tên: điện thoại
———
Ạnh có thể làm giúp em một việc được ko? Việc đầu tiên: tối nay hãy ngủ thật ngon. Việc thứ 2: sáng mai thức dậy với nụ cười trên môi vì em luôn muốn anh vui vẻ, tràn đầy hạnh phúc. Việc thứ 3: Yêu em và chỉ có mình em :X. Ngủ ngon ông xã à!
———-
Nếu vẫn còn buồn trong lòng, anh hãy gọi đến số 09……. Đó chính là số tổng đài 1080 của riêng anh đấy. Chúc anh yêu ngủ ngon!
Một miếng đá cho trái dâu thêm ngọt, một sợi dây cho quả bóng bay cao, một que diêm cho cây nến sáng tỏ. Và tin nhắn này để thấy nụ cười anh! Hj. Chúc tình yêu của em ngủ ngon nhé!
Alo. Anh đã ngủ chưa thế? Em nằm mãi mà ứ ngủ được, chẳng biết là do đêm lạnh quá hay là nỗi nhớ anh dâng trào. Chưa ngủ thì nhắn tin lại cho em nhé còn không thì chúc anh iu ngủ ngon na. Iu và nhớ anh nhìu! Chụt…
Đừng khép cửa khi anh thấy cô đơn, đừng khép lòng khi anh muốn tình yêu và đừng khép đôi tay khi anh cần em vì em sẽ ôm anh thật chặt cho đến hết cuộc đời. Ngủ ngon anh iu nhé! Ôm anh!
Một ngày dài mệt mỏi, vất vả sắp trôi qua. Anh phải hứa với em rằng sẽ quẳng hết mọi muộn phiền, lo lắng trước khi đặt mình lên giường anh nhé, hãy để lại những điều ngọt ngào, ấm áp theo anh vào giấc ngủ. Anh ngủ ngon nhé!
Có người nói thật khó để nhớ, còn có người lại nói thật khó để quên. Vì thế nhớ đừng quên em và đừng quên nhớ em ngay cả trong giấc mơ anh nhé! Chúc gấu của em ngủ ngon và mơ về tình yêu lãng mạn của chúng ta nhé! Kiss you…
Chàng ngốc của em à! Anh có biết trên thế giới đang có 4,7 triệu người đang ngủ, 2,3 triệu người đang yêu, 4,1 triệu người đang ăn. Nhưng chỉ có duy nhất 1 người đang đọc tin nhắn của em. Chúc chàng hoàng tử của lòng em ngủ ngon na!
Em đang nhìn ra ngoài cửa sổ nghĩ về người mà em quan tâm nhất và người mà đang ở trong tâm trí em. Đó là anh! Vì thế em chỉ muốn chúc anh ngủ ngon thôi!!
Chắc ấy đang ngủ ngon lắm nhỉ. Người ta không ngủ được. Nhớ đằng ấy quá. Mong tới sáng để được gặp ấy quá. Hix. Miss U. Ngu ngon nhé đằng ấy!
Ngủ ngon anh yêu nhé. Ngày mới sẽ đến với anh với thật nhiều niềm vui cùng nụ hôn của em kèm trong đó…
1 cái “anh yêu ngủ ngon”
1 cái “chồng yêu ngủ ngon”
1 cái “ox của em ngủ ngon”
1 cái “ù pa ngủ ngon”
1 cái “Ty của em ngủ ngon nhá”
1 cái nữa giống cái 1: “anh yêu ngủ ngon nhÁ! hun phát
Ck ngủ ngon nhá..
đừng có mơ tới đứa nào khác:…
Vk iêu Ck nhiều lắm.
Chúc anh ngủ ngon và mơ những giấc mơ đẹp nhất… và 1 ngày mới sẽ đến với anh trong niềm vui và hạnh phúc . Yêu anh nhất trên đời ^^
Chàng ngốc của em à! Anh có biết trên thế giới đang có 4,7 triệu người đang ngủ, 2,3 triệu người đang yêu, 4,1 triệu người đang ăn. Nhưng chỉ có duy nhất 1 người đang đọc tin nhắn của em. Chúc chàng hoàng tử của lòng em ngủ ngon na!
Mong rằng với những lời chúc ngủ ngon cho người yêu ngọt ngào và lãng mạn nhất vừa được chúng tôi chia sẻ, gợi ý trên đây sẽ giúp cho tình cảm của hai bạn thêm khắng khít, thăng hoa hơn. Chúc ngủ ngon tới người yêu ngoài yếu tố hài hước, dí dỏm, bạn có thể khéo léo kết hợp những biểu tượng cảm xúc, những ngôn ngữ xưng hô gần gũi và những lời chúc ấy tuy đơn giản nhưng hẳn sẽ khiến đối phương cảm thấy thật sự hạnh phúc, ấm áp. Mến chúc các bạn thành công và có một tình yêu đẹp, bền mãi với thời gian.
![]() |
Ảnh minh họa |
► Tra cứu ngày âm lich hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự |
![]() |
Nếu là đối tác kinh doanh thì 2 người tuổi Dậu đều sẽ làm tốt vai trò của mình vì khi đó, họ có thể tận dụng những lợi thế riêng. Tuổi Dậu vốn thực tế, kiên nhẫn và cẩn thận. Bởi vậy, vấn đề tài chính trong kinh doanh của họ sẽ được đảm bảo rất tốt. Công việc của 2 người tuy không phát triển với tốc độ cao vì họ vốn không ưa nhiều mạo hiểm nhưng tài chính đảm bảo nên chuyện làm ăn sẽ từng bước lớn mạnh.
(Theo Zing)
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Những câu nói hay của nhận vật phản diện trong phim. Cho dù là các nhân vật phản diện trong phim hay ngoài đời thật thì họ vẫn có những triết lý sống của riêng mình. Cùng điểm qua những câu nói nổi tiếng của các nhân vật phản diện.
1. “Tao muốn lương thiện nhưng ai cho tao lương thiện” – Chí Phèo
2. ” Chúng mày dừng cái việc kiểm tra xem có con quỷ nào dưới gầm giường đi khi nhận ra rằng chúng nó ở chính bên trong bọn mày ” – Joker
3. “Tiền không là tất cả, nhưng con người có thể làm tất cả vì tiền”. – Trương Năm Cam
4. “Kẻ sống sót trên chiến trường chỉ là những “kẻ mạnh” và “thằng hèn”… Thực tế thì anh hùng luôn luôn chết.” – Bluejam (One piece)
5. “Trong một phòng họp, tên to mồm nhất luôn là tên dễ tiêu diệt nhất. Nhưng tên mà suốt buổi chỉ ngồi im và gõ tay lên mặt bàn thì anh phải cẩn thận với hắn” – Public Enemy
6. “Trên đời này không có người tốt và người xấu, chỉ có quyền lực và những kẻ quá yếu đuối để có được nó” – Dark Lord Voldemort (Harry Potter)
7. “Nếu luồn cúi mà được bình an – thì ta nguyện cả đời này luồn cúi” – Tào Mạnh Đức
8. “Muốn trị những thằng đầu gấu thì phải có thằng đầu gấu hơn mới có thể trị lại.” – Bá Kiến (Nam Cao)
9. “Quyền lực không thể nằm trong tay kẻ không xứng đáng!” – Micheal Corleone (Bố già)
10. “Đằng sau mọi tài sản kết sù đều là tội ác” – Vito Colerone (Bố già)
11. “Cách hợp lý nhất để sống trong thế giới này là phá bỏ đi những nguyên tắc”. – Joker
12. “Khi mà một thứ gì đó đi vào không có nghĩa là nó sẽ trở ra đâu”. – T Bag ( Vượt ngục)
13. “Ta thà phụ người chứ không để người phụ ta”. – Tào Tháo
14. “Nếu mày giỏi việc gì đó, đừng bao giờ làm nó miễn phí”. – Joker
15. “Không tin thì không dùng, đã dùng là phải tin”. – Tào Tháo
16. “Chỉ khi mày chiến đấu cho bản thân mày, mày mới mạnh nhất”. – Gaara
17. “Trên đời này không có người tốt! Chỉ có những thằng khờ không biết làm việc xấu”. – Joker
18. “Việc mà Đoạn Lãng ta làm bất luận đúng sai quyết không có chuyện quay đầu! Nếu không thể làm thần cứu thế như Phong Vân ta sẽ làm ma diệt thế chứ quyết không đứng cùng hàng với lũ nhãi nhép vô danh tiểu tốt”. – Đoạn Lãng
19. “Tương lai của loài chúng ta không bằng mạng sống của một con người sao”. – Megatron
20. “Còn sống là còn tất cả”. – Lữ Bố
21. “Khi ngươi thắng ngươi không cần giải thích! Nếu ngươi thua ngươi cũng không nên giải trình!” – Hitler
22. “Là một thằng đàn ông, có những thứ không ai cho mình thì mình phải tự giành lấy nó”. – Castillo (Phim The departed)
23. “Kế hoạch mà diễn ra đúng như dự đoán thì không có gì bất ngờ cả. Cho dù đó là kế hoạch kinh khủng đi chăng nữa”. – Joker
24. “Biết sai sửa sai nhưng không bao giờ nhận mình sai”. – Tào Tháo
25. “Thứ gì ko mua được bằng tiền thì mua được bằng nhiều tiền ” – Trương Năm Cam
26. “Người đầu tiên đặt chân lên Mặt trăng là Neil Amstrong. Vậy người thứ hai là ai? Không ai biết và chẳng ai muốn biết . Nếu anh không đứng đầu thì chẳng có ý nghĩa gì cả”. – Virus (Phim Ba chàng ngốc)
27. ” Người đàn ông không dành thời gian cho gia đình thì không bao giờ trở thành người đàn ông chân chính” – Vito Colerone
28. “Kẻ quân tử đúng là sống dai thật, nhưng họ vẫn chết”-Bunraku
Điều 2: Chỉ tính riêng tại nước Việt Nam, có rất nhiều người có cùng năm, tháng, ngày, giờ sinh và giới tính nhưng số phận cuộc đời không hoàn toàn giống nhau. Có thể làm bài toán thống kê như sau: Nước Việt Nam có hơn 90 triệu dân và trung bình một năm có khoảng 1 triệu người được sinh ra. Một năm có 365 ngày và mỗi ngày có 12 canh giờ, và chỉ có 2 giới tính là bé trai hoặc bé gái vì vậy số người có cùng năm,tháng,ngày,giờ sinh giới tính sẽ là:
1 triệu / 365 ngày / 12 canh giờ / 2 giới tính = 114.15 ( làm tròn là 100 người. Tức là có khoảng 100 người trên nước Việt Nam có cùng lá số vận mệnh như bản thân ta nhưng chắc chắc là cuộc đời mỗi người không hoàn toàn giống nhau).
Tôi đã từng xem cho nhiều trường hợp có cùng năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính (những người này hoàn toàn xa lạ với nhau) nhưng có những giai đoạn thì người này cực kỳ thành công, người kia thì thất bại thảm hại. Sự khác biệt là do các yếu tố hậu thiên như đã nói ở điều 1.
Điều 3: Giống như khi khám sức khỏe, chỉ cần một mẫu máu của một người là biết được các chỉ số sinh lý hiển thị trên 1 tờ giấy và người bác sĩ có thể dựa vào đó để tư vấn cải thiện sức khỏe. Việc tư vấn cải thiện vận mệnh với mục đích “Biết Mệnh Cải Mệnh” cũng có thể dựa vào các thông tin năm, tháng, ngày, giờ sinh hiển thị trên lá số được in trên 1 tờ giấy. Vì vậy có thể không cần gặp mặt nhau vẫn có thể tư vấn vận mệnh qua điện thoại (cho dù khi gặp trực tiếp có thể kết hợp được với việc xem tướng).
Điều 4: Mục đích cao hơn của việc xem vận mệnh là phòng tránh hung họa, phòng bệnh hơn trị bệnh, hóa dữ cầu an. Tôi luôn muốn chia sẽ với mọi người rằng để hóa giải nghiệp chướng hoạn nạn thì thứ nhất là âm đức, phúc đức. Thứ hai là tích đức hành thiện , phóng sanh cúng dường. Thứ ba mới là vận mệnh, phong thủy. Vì vậy tôi luôn tâm huyết và đồng ý với câu nói “ Đức Năng Thắng Số”.
Điều 5: Đừng quá lo lắng, buồn rầu vì lá số vận mệnh của mình “được đánh giá là xấu”, cũng đừng quá đắc thắng, ỷ lại khi lá số vận mệnh “được đánh giá là đẹp”. Đừng rơi vào thuyết “vận mệnh” cho rằng mọi thứ đã được sắp đặt khi sinh ra, vì rằng cuối cùng chính mỗi con người quyết định số phận của bản thân và hãy luôn nhớ rằng “ Đức Năng Thắng Số” và “ Nhân Định Thắng Thiên”.
– những cung tài sản thiếu phụ tinh tốt hội chiếu, nhất là thiếu tài tinh. Những cung này có tài tinh hãm địa thì vẫn còn đỡ khổ hơn là thiếu cả tài tinh lẫn cát tinh khác.
– những cung tài sản thiếu sao giữ của. Nếu bị thêm sao hao (Đại, Tiểu Hao hãm địa) thì càng kém, nhất là khi hao tinh nằm ở Tài và Điền mà không gặp sao nào chế ngự.
– những cung tài sản thiếu sao trợ tài, sao may mắn, sao hưởng của.
– những cung tài sản bị sát tinh, hung tinh, bại tinh, hao tinh, hình tinh cùng hãm địa. Đây là trường hợp xấu nhất, đặc biệt là khi gặp sát tinh nặng lại không hợp cách của Mệnh và cũng không bị sao nào khác chế ngự.
Có đủ 5 trường hợp trên thì mức nghèo sát ván: đó là hoàn cảnh của những người cùng khổ, không có gì để giữ, không có gì để mất. Họ dễ trở thành đạo tặc, trộm cướp.
1. Cách nghèo về điền trạch: do cung Điền mô tả qua những sao dưới đây:
- Phá Quân ở Dần, Thân
- Thất Sát ở Thìn, Tuất
- Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung
- Cự Môn ở Tỵ, Thìn, Tuất
- Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung
- Thái Dương hãm địa
- Thái Âm hãm địa
Bảy bộ sao trên đều có nghĩa là không có tài sản.
- Tử Vi, Thất Sát đồng cung
- Tử Vi, Phá Quân đồng cung
- Tử Vi, Tham Lang đồng cung
- Liêm Trinh ở Dần, Thân
- Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung
- Cự Môn, Thái Dương ở Thân
- Tham Lang ở Dần, Thân, Tý, Ngọ
- Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ
- Thất Sát ở Tý, Ngọ
- Phá Quân ở Thìn, Tuất
- Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung
Đó là những trường hợp có ít nhiều di sản, nhưng không giữ được, không hưởng được, bị phá sản, phải lìa bỏ tổ nghiệp, chỉ có thể tự lập mới có chút ít điền sản nhưng phải hết sức chật vật và chậm lụt, nhiều khi phải tha phương lập nghiệp.
- Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung
- Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung
- Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung
- Thái Dương, Thiên Lương ở Dậu
Những cách trên tương đối khá hơn, cụ thể như có di sản nhưng bị sa sút về sau (Liêm, Phủ), chậm của (Liêm, Sát), lập nghiệp thất bại buổi đầu (Liêm, Phá), về già mới có nhà đất (Dương, Lương).
- Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: đóng hay chiếu cung Điền, Kiếp Không có nghĩa: không có của cải, nhà đất; bị chiếm hữu nhà đất; bị phá hủy nhà đất; bị tai họa lớn vì điền sản. Kiếp Không hãm địa báo hiệu một đại họa bất khả kháng, có hậu quả lớn lao và lâu dài cho sở hữu chủ. Họa đến một cách hung hãn và bất ngờ, không lường trước được, không thể tránh khỏi. Hai sao này là một nghiệp chướng thật sự về mặt điền sản.
- Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh hãm: nếu hãm địa và hội tụ ở Điền, bốn sao này hung hiểm không kém: chỉ sự phá sản, tai họa về điền sản (họa về lửa nếu gặp Hỏa Linh), sự cực nhọc lúc mua sắm, lúc gìn giữ, số lượng tài sản ít oi, phẩm chất nhà đất tầm thường, việc mất nhiều mối lợi về điền sản.
- Tuần, Triệt ở Điền: chẳng những phải tự lực mua sắm mà nhà đất còn khó tạo hay chậm có hoặc có rồi bị phá, hao, sa sút. Nếu cả hai đồng cung, triển vọng vô sản hoặc phá sản càng rõ rệt. Ai có di sản mà cung Điền có Triệt thì dễ bị hao tán sớm và mạnh, nếu có Tuần thì di sản ít mới khỏi hao, còn nhiều thì hao dần. Ai tự lập mà cung điền có Triệt thì chậm của, có thể từ 45 tuổi trở đi. Gặp Triệt, thời gian thủ đắc chậm thêm một thập niên nữa. Nếu gặp Tuần, điền sản tự lập hoặc ít, nếu có nhiều thì hao tán tuần tự, mặc dù của cải có thể được thủ đắc sớm, vào tuổi lập thân.
Có hai biệt lệ đối với cung Điền vô chính diệu:
– Điền vô chính diệu gặp Tuần hay Triệt đồng cung: việc mua sắm chỉ khó lúc đầu của buổi lập thân, có sự mua vào bán ra điền sản và thay đổi nhà cửa luôn. Càng về già thì mới có sản nghiệp, nhưng tầm thường.
– Điền vô chính diệu có Tuần hay Triệt án ngữ và có Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu: sự nghiệp tuy có khó khăn lúc đầu nhưng về sau rất phong túc, trở thành đại phú nông, đại trạch chủ, đại tư bản.
2. Cách nghèo về tiền bạc: biểu lộ ở cung Tài và ba cung hội chiếu Tài, cùng với cung nhị hợp với Tài nhưng cung Tài có ý nghĩa trực tiếp.
- Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung
- Phá Quân ở Dần, Thân
- Thất Sát ở Thìn, Tuất
- Tham Lang ở Dần, Thân, Tý, Ngọ
Bốn trường hợp này là tệ nhất: nghèo túng, nợ nần, hoang phí, bị hình ngục vì tiền (Liêm, Tham).
- Tử Vi, Thất Sát: kiếm tiền mau lẹ
- Tử Vi, Phá Quân: chật vật buổi đầu, càng về sau càng sung túc
- Tử Vi, Tham Lang: tiền bạc bình thường, có của hương hỏa nhưng về sau bị sa sút
- Liêm Trinh ở Dần, Thân: việc kiếm tiền phải cạnh tranh và chậm nhưng làm giàu chắc chắn
- Liêm Trinh, Thiên Phủ: giàu có lớn, giữ của
- Liêm Trinh, Thất Sát: tiền bạc thất thường, hết lại có
- Liêm Trinh, Phá Quân: dễ kiếm tiền lúc tao loạn, nhưng hay bị họa vì tiền
- Thiên Đồng, Cự Môn: tiền bạc vào ra thất thường
- Vũ Khúc, Phá Quân: tiền bạc có vào nhưng lại ra hết
- Vũ Khúc, Thất Sát: tự lập, vất vả lúc đầu
- Thái Dương hãm, Thái Âm hãm: phải cực nhọc mới tạo ra tiền, chậm có tiền
- Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ: tự lập, phát tài mau lẹ lúc tao loạn
- Cự Môn ở Tỵ, Thìn, Tuất: tiền bạc thất thường, hay bị kiện tụng, thị phi vì tiền
- Phá Quân ở Thìn, Tuất: tiền bạc thất thường, hết lại có
3. Những sao hao tiền bạc:
Đại, Tiểu Hao hãm địa: rất hoang phí, ham vui, tiêu pha không tiếc tiền, dù không tiền cũng không biết lo kiếm tiền, do đó thường túng thiếu, nợ nần. Tâm lý của nhị Hao rất phù du, lãng tử, chỉ biết có hiện tại, không có chí làm giàu, không có khả năng kiếm tiền, chỉ có tài ném tiền qua cửa sổ cho thỏa thích, cho dù không muốn tiêu cũng thường gặp dịp phải chi. Cung Tài đại kỵ hai sao này, dù có được tài tinh đồng cung thì mức chi vẫn nhiều hơn mức thu.
Văn Xương, Văn Khúc: đôi khi có nghĩa mê cờ bạc, một trong những nguyên nhân hao tán tài lộc. Đôi khi, người có Xương Khúc ở Tài sống bằng nghề cờ bạc.
Điếu Khách: cờ bạc đều đều, có thể là người sống về nghề đổ bác hoặc chủ sòng bạc.
Đại, Tiểu Hao, Hỏa hay Linh Tinh: Hỏa hay Linh là bệnh nghiện. Nếu Hỏa, Linh không đi với nhị Hao, có lẽ bệnh nghiện không nặng và không tốn hao lắm.
Đại, Tiểu Hao, Đào, Hồng: đây là bệnh nghiện gái/kép, hảo ngọt mà dại gái/trai, bị tốn tiền vì tình nhân bòn của. Đào, Hồng, Song Hao không cần đóng ở Tài, có thể đóng ở Mệnh, Quan, Phúc cũng vẫn có ý nghĩa nói trên. Duy Đào Hồng đi với Hóa Lộc hay Lộc Tồn thì nhờ phái đẹp hoặc nhờ sắc đẹp mà trở nên giàu có.
Phục Binh: đóng hay chiếu cung Tài, Phục Binh dễ bị mất trộm, thường bị ăn chặn, ăn gian, lường gạt, hoặc mất bất cứ của cải gì. Trong lá số gian phi, Phục Binh là chính mình đi trộm, đi giựt, chính mình là thủ phạm hay tòng phạm. Đóng ở cung Nô thì tôi tớ trong nhà lấy đồ đạc của chủ, bạn bè quỵt tiền mình.
Thiên Hình: ở một cung Tài đẹp không có lợi vì chỉ tụng ngục, hình tù vì nguyên do tiền bạc, cũng có thể bị bắt rồi phải hao tiền chạy chữa. Nếu cung Tài xấu, Thiên Hình có thể chỉ sự trộm cắp, lường gạt, cướp giật mà bị tù tội. Nếu có Song Hao hãm địa thì có tái phạm ít ra hai lần. Thiên Hình đồng cung với Thiên Tướng (cho dù có đắc địa đi nữa) ở Tài cũng xác nhận tai họa vì tiền khó tránh. Nếu Hình đi chung với Không Kiếp thì bị cướp đánh đập khảo của, bắt giữ để tống tiền. Nếu cung Tài xấu, thì chính đương sự là kẻ phạm pháp. Nếu đồng cung với Liêm Tham ở Tỵ Hợi, tù tội khó tránh và phải vướng mắc nhiều lần.
Thiên Hình, Lực Sỹ: ở cung Tài xấu, Hình Lực có nghĩa bần cùng sinh đạo tặc. Lực Sỹ chỉ sức mạnh cho nên thường phạm pháp bằng bạo lực và bằng dụng cụ nhà nghề như cạy cửa, đào tường, khoét vách để lấy trộm. Vì có Hình, ắt có lần bị bắt quả tang, phải vướng lao tù. Cũng vì có Lực, phạm nhân có thói quen thoát ngục bằng bạo lực. ở cung Tài xấu, hai sao này xác nhận thêm sự nghèo khó.
Hóa Kỵ: chỉ: hao tài, tán của nhưng không mạnh bằng Song Hao; bị dị nghị, đàm tiếu, tai tiếng trong việc kiếm tiền; bị cạnh tranh, đố kỵ, ghen ghét vì tiền bạc. Ngoài ra, nếu Mệnh xấu có Kỵ mà giáp Kình Đà thì cũng nghèo, lang thang tìm miếng ăn rất khổ cực.
Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế: trừ phi đương số hành nghề luật sư, thẩm phán, bằng không, ba sao này chỉ sự kiện tụng vì tiền bạc, sự hao tài vì thưa kiện, sự tranh chấp tài sản giữa anh em hay với người ngoài, kéo nhau đến tòa án. Mặt khác, Quan Phù và Quan Phủ trong cung cách gian phi còn chỉ sự phản bội, sự lường gạt cụ thể như mượn tiền không trả, giật hụi, chia "chiến lợi phẩm" không sòng phẳng thường đi đến cãi vã, kiện thưa, thanh toán, trả thù. Ba sao này nếu đi chung với Đà La, Hóa Kỵ: càng nhấn mạnh cường độ của sự tranh tụng.
Liêm, Tham đồng cung: báo hiệu sự kiện thua vì tiền, có thể đi đến ngục tù.
Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: nghèo túng, nợ nần cực khổ, thậm chí có thể ăn mày, nếu có chút của cũng tán tài, sự mất của xảy ra bất ngờ, mau chóng, liên quan đến số tiền lớn và thường đi liền với bạo hành như đánh đập, cướp giật, phá nhà, hoặc dùng thủ đoạn phi pháp như lường gạt, sang đoạt, thậm chí có khi giết người. Tóm lại, Kiếp Không có hai nghĩa chính: hoặc là vô sản, hoặc là bị họa vì tiền bạc. Đi chung với Tướng Quân, Phục Binh hay Tả, Hữu thì có thêm tòng phạm. Kiếp Không hãm địa ở cung Tài của một lá số gian hùng có nghĩa là chính mình đi cướp của, dùng thủ đoạn ám muội và táo bạo để tạo ra tiền. Cách này thường đi liền với cách ăn mày trong bối cảnh các cung Phúc, Mệnh, Thân cùng xấu.
Kình, Đà, Hỏa, Linh hãm địa: càng hội nhiều vào cung Tài thì càng nghèo khó. Các sao này thường chỉ con người rất bủn xỉn, đê tiện, chỉ biết có đồng tiền và hành động tráo trở để xoay tiền. Nếu Mệnh xấu mà giáp Kình, Đà thì cũng rất nghèo, có khi phải ăn xin.
Tuần, Triệt ở cung Tài: như Tuần Triệt ở cung Điền.
Thiên Không: phá tán, không cầm của được nhiều, không giữ của được lâu dài. Những nguyên nhân hao tán thường là bất khả kháng hoặc là hậu quả của một thủ đoạn thủ đắc tiền bạc về trước.
Thiên Giải: ở Tài Điền thì không cầm giữ của cải được nếu ở cung Tài xấu. Nếu đi với tài tinh thì sẽ có nhiều dịp may kiếm lợi.
CÁCH THỌ, CÁCH YỂU - NHỮNG SAO YỂU, THỌ
1. Cách yểu của trẻ con:
a. Giờ kim sà: Phạm giờ kim sà, triển vọng của đứa trẻ rất bấp bênh. Cho dù có sống cũng hết sức khó nuôi vì đau yếu luôn luôn. Nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị cha (hay mẹ) khắc hành, thì càng khó sống.
Cách tính giờ kim sà rất phức tap:
- dùng cung Tuất, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh;
- đến cung nào, kể cung đó là tháng giêng, đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh;
- đến cung nào, kể cung đó là mùng một, đếm theo chiều thuận đến ngày sinh;
- đến cung nào, kể cung đó là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch đến giờ sinh thì dừng lại ở cung này.
Nếu là trai, mà cung này là cung Thìn hoặc cung Tuất thì phạm giờ kim sà.
Còn nếu cung này là cung Sửu hay Mùi thì phạm vào bàng giờ.
Nếu là gái, mà cung này là cung Sửu hoặc Mùi thì phạm giờ kim sà, còn nếu rơi vào cung Thìn hay Tuất thì chỉ phạm bàng giờ.
Trong các trường hợp phạm giờ kim sà, trai hay gái, dễ yểu trước 13 tuổi. Còn nếu chỉ phạm bàng giờ thì có cơ may tồn tại, nhưng sẽ hết sức khó nuôi. Tuy nhiên, nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị Bản Mệnh người mẹ hoặc người cha khắc thì ít hy vọng, đứa nhỏ sẽ có thể yểu, sau nhiều lần đau yếu. Tuy nhiên, trong trường hợp có hy vọng tồn tại, còn phải xem thêm các sát tinh thủ Mệnh đứa trẻ để quyết đoán cho chắc chắn.
b. Giờ quan sát:
Phạm giờ quan sát, trẻ con hoặc hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cách tính chỉ dựa theo giờ, tháng sinh theo bảng dưới đây:
tháng sinh + giờ quan sát
1 Tỵ + 7 Hợi
2 Ngọ + 8 Tý
3 Mùi + 9 Sửu
4 Thân + 10 Dần
5 Dậu + 11 Mão
6 Tuất + 12 Thìn
Cần lưu ý rằng tai nạn sơ sinh có ảnh hưởng sâu rộng đến tính nết đứa trẻ. Thông thường, tai nạn đó khiến đứa trẻ sau này rất ngỗ ngược, liều lĩnh, ngang tàng.
c. Giờ tướng quân: Phạm giờ này, trẻ hay bị bệnh, đặc biệt là ghẻ lở và thần kinh không quân bình, thẻ hiện bằng tính khóc hoài không nín, khóc rất dai. Tuy nhiên, tính mạng đỡ lo, có hy vọng tồn tại nhiều hơn hai giờ kim sà và quan sát. Cách tính giờ tướng quân theo mùa và giờ sinh theo bảng dưới đây:
Giờ tướng quân theo mùa sinh:
Xuân
1-1 đến 30-3 Thìn - Tuất - Dậu
Hạ
1-4 đến 30-6 Tý - Mão - Mùi
Thu
1-7 đến 30-9 Dần - Ngọ - Sửu
Đông
1-10 đến 30-12 Thân - Tỵ - Hợi
d. Giờ Diêm vương:
Phạm giờ này, trẻ con thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi, hầu như bị một ám ảnh nào lớn lao trong tâm trí mà đứa trẻ cơ hồ như ý thức được. Cách tính giờ Diêm vương theo tháng và giờ sinh như sau:
mùa sinh giờ diêm vương
Xuân Sửu - Mùi
Hạ Thìn - Tuất
Thu Tý - Ngọ
Đông Mão - Dậu
e. Giờ dạ đề: Phạm giờ này, trẻ chỉ hay khóc về đêm. Cách tính cũng dựa theo tháng và giờ sinh âm lịch:
mùa sinh giờ tướng quân
Xuân Ngọ
Hạ Dậu
Thu Tý
Đông Mão
f. Trường hợp Mệnh Không, Thân Kiếp: cho dù cả hai sao đắc địa cũng nguy kịch đến tính mạng, nhất là cung Mệnh hoặc cung Thân có Thiên Đồng, Thiên Lương hoặc Phá Quân tọa thủ, cho dù có cát tinh nào tốt đi cùng cũng vậy. Càng có thêm hung tinh, hao tinh, bại tinh, hình tinh, càng chắc yểu. Cung Phúc ở đây không quan trọng vì đối với trẻ mới sinh, 1 tuổi thì xem cung Mệnh. Dù Phúc có tốt cũng không đỡ nổi vì cung Phúc chỉ ứng vào 5 tuổi.
g. Trường hợp Mệnh Kiếp, Thân Không:
Gặp Thiên Đồng hoặc Thiên Lương hoặc Phá Quân ở Mệnh hay Thân hội với Kiếp, Không thì yểu. Ngoài ra, nếu Mệnh vô chính diệu mà có Đào, Hồng và sát tinh khác hội tụ thì cũng chết non hoặc yểu sinh.
h. Trường hợp xung khắc Bản Mệnh với người mẹ:
Nếu Bản Mệnh của Mẹ khắc Bản Mệnh con sơ sinh thì càng nguy kịch cho đứa trẻ. Nếu gặp thêm hai trường hợp trên thì chắc chắn không thọ. Nếu bị Bản Mệnh người cha khắc, không nguy kịch bằng.
i. Những xung kỵ khác:
– Sinh năm Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu vào bốn giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc.
– Sinh năm Dần, Hợi, Tỵ vào giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì khắc cha, cha chết trước lúc con còn nhỏ tuổi nhưng nếu qua 16 tuổi mà chưa mồ côi cha thì sự hình khắc đó coi như tiêu tán và cha con có thể chung sống lâu dài được.
– Sinh năm Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi vào giờ Tý, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu thì khắc mẹ trước.
Ba loại xung khắc này phải được tính chung với ba cung Mệnh, Phúc và Phu để có thêm yếu tố xét đoán.
2. Cách yểu của người lớn:
a. Sự nghịch lý của Âm Dương: gây trục trặc căn bản và đa diện, tạo một yếu tố bất lợi cho cuộc đời nói chung và sự yểu nói riêng.
b. Sự đối khắc giữa Bản Mệnh và Cục: rất quan trọng, tuy không hẳn là quyết định.
c. Sự đối khắc giữa cung Mệnh và Bản Mệnh: trong trường hợp Mệnh vô chính diệu thì xấu.
d. Sự đối khắc giữa cung Mệnh, chính tinh của Mệnh và Bản Mệnh: nếu cung Mệnh có chính tinh, cung an Mệnh khắc chính tinh đó rồi chính tinh đó khắc lại Bản Mệnh một lần nữa thì trực tiếp hại cho Bản Mệnh.
e. Trường hợp bại địa và tuyệt địa của cung an Mệnh: rất bất lợi.
f. Cung Phúc xấu: làm dễ yểu hơn nữa. Cung Phúc xấu trong những trường hợp sau:
– có chính tinh tốt, đắc địa mà bị Tuần hay Triệt hoặc cả Tuần lẫn Triệt. Chỉ có một ngoại lệ duy nhất là Âm, Dương đắc địa ở Sửu, Mùi cần gặp Kỵ, Tuần, Triệt mới sáng lại;
– có chính tinh (tốt hoặc xấu, nhất là xấu) mà bị sát tinh nghịch cách xâm phạm. Số lượng sát tinh càng nhiều thì càng bất lợi. Nếu gặp hung, hao, hình, bại tinh thì đỡ hơn.
– không có chính tinh mà thiếu Tuần, Triệt trấn đóng;
– không có chính tinh mà thiếu Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không hội chiếu;
– không có chính tinh mà bị xung chiếu bởi chính tinh hãm địa;
– cung Phúc ở bại địa và tuyệt địa;
– chính tinh của Phúc bị hành của cung khắc, chính tinh này lại khắc hành của Bản Mệnh;
Cần lưu ý rằng những bất lợi trên bổ túc thêm các bất lợi ở các mục trước. Nếu chỉ gặp riêng những trường hợp xấu của cung Phúc thì trước hết là yểu, hoặc là thọ mà nghèo hèn, hoặc là bị bệnh tật và họa nặng, hết sức bất lợi cho sự sống, hoặc có thể vì bệnh, họa, tật và nghèo đói mà tự tử.
g. Cung Mệnh, cung Thân, cung Hạn cùng xấu: Gặp thêm ba cung này xấu, càng dễ yểu hơn. Cái xấu của ba cung này tương tự như cái xấu của Phúc. Hạn nào xấu nhất thì dễ yểu trong thời gian đó. Nếu Mệnh tốt, Thân xấu gặp Hạn xấu sẽ yểu trong thời gian của Thân và của Hạn. Nếu Mệnh xấu, Thân tốt gặp Hạn xấu có thể đỡ khổ hơn: nếu không yểu trong thời hạn của Mệnh thì có thể qua khỏi và sẽ hanh thông sau 30 tuổi, chỉ hiềm phải hết sức vất vả trong vòng 30 tuổi đầu, đặc biệt là trong vòng hạn xấu (cụ thể như nghèo, thất nghiệp, bệnh, họa, tang khó, mồ côi, tự lập ...)
h. Cung Tật xấu: cá nhân bất hạnh về sức khỏe, về yểu dù có phú, có quý. Trong trường hợp này, ba cung Phúc, Mệnh, Thân phải đặc biệt tốt mới quân bình ít nhiều cái xấu của Tật.
3. Các sao yểu:
a. Yểu cách của chính tinh:
Tử Vi: đi chung với Tham Lang thì giảm thọ, với Phá Quân thì phải ly hương mới sống lâu, với Tuần hoặc Triệt thì yểu, với Kình Đà Không Kiếp thì bị hãm hại. Yểu cách càng rõ nếu Tử Vi ở những vị trí bình hòa như Hợi, Tý, Mão, Dậu.
Liêm Trinh: đi với Thất Sát hoặc Tham Lang, Liêm Trinh chẳng những yểu mà họ hàng cũng có người chết sớm, bằng không cũng bị ác bệnh, tù tội, nghèo hèn, tha phương cầu thực. Đi với Phá Quân thì phải xa quê và vất vả mới thọ.
Thiên Đồng: đóng ở Dậu, Thìn, Tuất có nghĩa giảm thọ và xa cách họ hàng. Đồng cung với Cự Môn cũng yểu, hay bị quan tụng và tranh chấp nhau trong gia đình. Đồng cung với Thái Âm ở Ngọ cũng kém thọ và cô độc.
Vũ Khúc: giảm thọ nếu đồng cung với Thất Sát hay Phá Quân. Ngoài ra còn cô độc, rời tổ. Họ hàng cũng nghèo và yểu.
Thái Dương: đóng ở những cung ban đêm thì xấu: yểu và chết bi thảm, nhất là đối với người sinh về đêm. Ngoài ra, Âm Dương cùng hãm địa phối chiếu với nhau hoặc xung chiếu nhau cũng là yếu tố đối khắc vận mệnh quan trọng.
Thiên Cơ: xấu nếu đồng cung với Thái Âm ở Dần, đặc biệt là đối với phụ nữ.
Thiên Phủ: ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì không hay. Đồng cung với Tuần, Triệt, Không, Kiếp, Thiên Không càng bất lợi hơn vì những sao này giảm thọ.
Thái Âm: đóng ở những cung ban ngày với người sinh ban ngày, Thái Âm hãm địa kém thọ, nhất là đối với nữ. Nếu Âm đồng cung với Thiên Đồng ở Ngọ hay Thiên Cơ ở Dần thì cũng có nghĩa tương tự.
Tham Lang: bất lợi ở Tý, Ngọ hoặc khi nào đồng cung với Tử Vi, với Liêm Trinh (ở Tỵ, Hợi).
Cự Môn: không tốt ở Thìn, Tuất vì giảm thọ, hay bị quan tụng. Đi với Thiên Đồng cũng có ý nghĩa tương tự.
Thiên Tướng: xấu ở Mão, Dậu lúc thiếu thời, chỉ khi về già mới có may mắn.
Thiên Lương: giảm thọ ở Tỵ Hợi hoặc đồng cung với Thái Dương ở Dậu.
Thất Sát: đóng ở Thìn, Tuất hoặc đồng cung với Liêm Trinh, Vũ Khúc thì yểu và chết vì binh đao, hình ngục. Riêng ở Tý Ngọ, tuy kém Phúc, ly hương nhưng cũng còn có ít nhiều cơ may thọ.
Tất cả các sao ở những vị trí kể trên mà gặp thêm sáu sát tinh Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh thì tuổi thọ nhất định giảm. Nếu cung Mệnh, Thân cùng xấu, yểu cách càng dễ đoán.
b. Yểu cách của phụ tinh:
Địa Không, Địa Kiếp: hết sức tai hại lúc hãm địa, có hiệu lực quân bình hay lấn át cả Tử, Phủ. Lúc hãm địa, hai sao này có ý nghĩa xấu toàn diện có liên quan đến cái chết, cái nghèo, cái họa, cái bệnh, cái tật, tóm lại nó tượng trưng cho sự đổ gãy nặng nề, mau chóng và bất khả kháng (nếu thiếu cát và giải tinh). Đóng ở những cung Phúc, Mệnh, Thân, tác họa toàn diện đó sẽ kéo dài suốt đời, dưới nhiều hình thái hoặc một trong các hình thái kể trên. Con người càng lớn tuổi, hai sao này mạnh thêm với thời gian để gây họa, bệnh, tật hoặc đồng loạt trên nhiều phương diện, có thể xem như là họa vô đơn chí. Nếu đóng ở cung cường khác như Quan, Tài, Di, Phu Thê, hai sao này tác họa trên những lãnh vực này một cách không chối cãi. Đi với sát tinh hãm địa khác, Kiếp Không càng sát hại mạnh mẽ hơn. Đi với Đào hay Hồng cũng yểu.
Hỏa Tinh, Linh Tinh: là "đoản thọ sát tinh", có hiệu lực làm giảm thọ, nhất là ở hãm địa. Nếu đắc địa thì mức thọ cao hơn. Đi chung với Kình, Đà hãm địa thì phải chết thảm, với Kiếp Không thì càng nguy kịch hơn.
Kình Dương, Đà La: giảm thọ nếu hãm địa và ly hương lập nghiệp vất vả. Đặc biệt ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Kình Dương ở Mệnh thì chết non. Đi với sát tinh kể trên, tai họa càng khủng khiếp. Riêng ở Ngọ, Kình thủ Mệnh ví như gươm kề cổ ngựa, rất dễ nguy kịch. Nếu gặp thêm Thất Sát, Thiên Hình, chắc chắn phải yểu tử và chết tang thương. Được cát tinh đi chung thì may rủi đi liền với nhau.
Kiếp Sát: chỉ khi nào thủ Mệnh, Kiếp Sát mới nguy kịch, có ý nghĩa giống như sao Địa Kiếp, chỉ giảm thọ, đặc biệt là vì một bệnh hiểm nghèo, sau một cuộc giải phẫu.
Ngoài những sát tinh kể trên, yểu cách còn do bại tinh góp phần tăng hiệu lực. Đó là các sao: Tang Môn, Bạch Hổ - Đại Hao, Tiểu Hao - Thiên Khốc, Thiên Hư - Bệnh, Bệnh Phù - Suy, Tử, Tuyệt - Thiên Thương, Thiên Sứ nhập hạn.
Hóa Kỵ, Đà La, Thiên Riêu: giảm thọ nếu đồng cung hoặc hội chiếu hoặc ở vị trí tam ám liên hoàn (Mệnh có một sao, hai bên giáp hai sao) hoặc đi cùng với Thái Âm, Thái Dương (sáng hay mờ). Hóa Kỵ chỉ tốt khi đồng cung với cả Âm Dương ở hai cung Sửu và Mùi.
Cô Thần, Quả Tú: đi với sao xấu, Cô Quả chỉ giảm thọ hoặc là cô độc.
Giải Thần nhập hạn: nếu cả đại tiểu hạn cùng gặp Giải Thần cùng với các sao xấu khác thì chắc chắn phải chết một cách nhanh chóng. Sao này chỉ hóa giải được nạn nhỏ. Gặp đại nạn, đại bệnh, Giải Thần là tử thần, làm chết một cách nhanh chóng. Sao xấu dù đắc địa hội với Giải Thần ở đại tiểu hạn cũng không cứu gỡ được nguy cơ này.
Xương, Khúc: báo hiệu chết non nếu ở Nô hoặc đồng cung với Liêm ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi, Mão, Dậu; với Phá ở Dần. Yểu cách lệ thuộc vào hai lý do: tại họa nặng nề và bất kỳ xảy ra; bệnh hoạn nặng nề mà có.
4. Cách thọ: Một cách tổng quát, cát tinh đắc địa nói chung đều có nghĩa thọ. Những cát tinh đó đóng ở Phúc và Thân thì càng hay.
a. Thọ cách của chính tinh:
Tử Vi: thọ nhất là Tử Vi ở Ngọ và khi Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng. Tử Vi với Thất Sát thì kém hơn, nghĩa là cũng thọ nhưng phải ở xa quê cha đất tổ.
Liêm Trinh: thọ ở Dần, Thân, hoặc khi nào đồng cung với Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng.
Thiên Đồng: thọ ở Mão hoặc khi nào đồng cung với Thiên Lương hoặc Thái Âm (ở Tý) hay Tràng Sinh.
Thái Dương: chỉ thọ khi tọa thủ ở các cung ban ngày như Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, nhất là đối với những người sinh ban ngày và tuổi dương. Tại Sửu, Mùi, đồng cung với Thái Âm, cần phải có Tuần, Triệt, Hóa Kỵ đồng cung mới thọ.
Thiên Cơ: thọ ở Tỵ, Ngọ, Mùi và khi đồng cung với Thiên Lương hoặc Thái Âm (ở Thân) hoặc Cự Môn.
Thiên Phủ: thọ ở Tỵ, Hợi hoặc đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.
Thái Âm: chỉ thọ khi đóng ở các cung ban đêm như Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý nhất là đối với người sinh ban đêm, đặc biệt vào giờ có trăng lên và người tuổi Âm. Tại Sửu, Mùi cần có Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ đồng cung.
Tham Lang: thọ ở Thìn, Tuất hoặc khi đồng cung với Vũ Khúc hay Tràng Sinh, ở Dần Thân thì kém hơn.
Cự Môn: thọ ở Hợi, Tý, Ngọ hoặc đồng cung với Thái Dương ở Dần, với Thiên Cơ ở Mão Dậu.
Thiên Tướng: thọ ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.
Thiên Lương: thọ ở Tý, Ngọ, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Thiên Đồng, Thái Dương (ở Mão) và Thiên Cơ.
Thất Sát: chỉ thọ ở Dần, Thân, nhưng với điều kiện phải ly hương; hoặc khi đồng cung với Tử Vi.
Phá Quân: thọ ở Tý, Ngọ nhưng phải xa quê.
b. Thọ cách của phụ tinh:
Những phụ tinh có thọ cách độc lập gồm: Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Thiên Mã, Long Trì, Phượng Các, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Long Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Thiên Thọ.
Những sao thọ liên đới tức là cần có sao tốt khác đi kèm, gồm có: Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Cô Thần, Quả Tú, Đào Hoa, Hồng Loan và Đà La ở Dần Thân vô chính diệu, không có Tuần Triệt đồng cung.
Tất cả sao, chính hay phụ tinh, kể trên muốn toàn nghĩa phải có thêm điều kiện: không bị Tuần, Triệt trấn thủ, không bị sát tinh đồng cung. Nếu phạm những cấm kỵ này, tuổi thọ bị giảm. Đặc biệt tại cung hạn của tuổi già - hoặc là cung Thân, hoặc là cung đại hạn, tiểu hạn - cách thọ phải vẹn toàn, đông đảo thì mới mong sống lâu được.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Những yếu tố gây thất thoát tiền bạc
Trong sinh hoạt hàng ngày, có những điều vô tình ảnh hưởng đến nguồn tài chính trong nhà mà gia chủ không mấy chú ý. Vì vậy trước hết, bạn cần xem lại để biết mình có mắc phải những điều này không. Thứ nhất là nước chảy trong nhà. Trong sinh hoạt hàng ngày, có khá nhiều người thích để nước chảy xối xả khi đánh răng, rửa mặt, rửa bát, rửa rau, giặt quần áo… Tuy nhiên, cách này rất lãng phí và không tốt về mặt phong thủy. Thực tế, tăng thêm thu nhập và giảm chi tiêu là cách phổ biến nhất để tích lũy sự giàu có, và việc giảm chi tiêu có thể áp dụng ở mọi nơi. Tại sao người lớn tuổi không thích để nước chảy tự do trong nhà? Bởi vì theo phong thủy, nước kiểm soát sự giàu có. Vì thế, bạn không nên lãng phí nước mà hãy đóng vòi nước lại khi đã có đủ nước để dùng nhằm tiết kiệm tiền. Để làm giàu thêm tài chính, hãy sửa chữa những bộ phận chứa nước hỏng hay loại bỏ các nguồn nước đang bị ứ đọng.
Thứ hai là thói quen vứt tiền bạc lung tung. Không phải ai cũng là người có tổ chức, ngăn nắp và sạch sẽ nên việc vứt đồ đạc lung tung là điều khó tránh khỏi. Thói quen này cực kỳ không tốt và dễ dàng hình thành tác động tiêu cực đến sự giàu có của bạn. Thậm chí, có người còn thả ví tiền thẳng vào máy giặt quần áo mà không hề hay biết. Hành động này có nghĩa bạn đã đánh mất sự may mắn về tài lộc của bản thân nhanh hơn và nhiều hơn. Tốt nhất, bạn nên thật sự chú ý đến điều này. Tục ngữ có câu “Kiến tha lâu sẽ có ngày đầy tổ” muốn nói rằng sự giàu có cần phải tích lũy một cách từ từ. Hãy để một con lợn đất ở nơi thuận tiện để các thành viên trong gia đình bỏ tiền lẻ vào đấy, thể hiện sự tích lũy hàng ngày và cuộc sống sẽ cởi mở hơn.
Thứ ba là do phong thủy phòng bếp. Trong phong thủy, phòng bếp được đánh giá là cái kho của cải, tiền bạc. Rất nhiều người, đặc biệt là người trẻ tuổi thích ăn uống bên ngoài, họ thường phớt lờ phong thủy phòng bếp. Bạn nên thiết kế bếp nằm ở phía sau ngôi nhà và nên tích trữ một ít đồ ăn trong tủ lạnh cũng như những nơi khác trong bếp để giữ gìn tài sản. Ngay cả khi bạn là người ít nấu ăn tại nhà thì vẫn cần dự trữ đồ ăn. Vì nó không chỉ đáp ứng nhu cầu của bạn lúc khẩn cấp mà còn nâng cao sự dồi dào, thịnh vượng cho căn bếp. Chú ý kiểm tra và bổ sung kịp thời để đảm bảo luôn luôn có đồ ăn trong nhà. Thứ tư là màu sắc trang trí phòng khách. Nhìn chung, phòng khách có vị trí quan trọng trong phong thủy của ngôi nhà. Nên sử dụng những sản phẩm kim loại ở vị trí này để tăng cường vận may tài lộc. Bởi vì đất dưỡng kim nên gia chủ cũng có thể thêm yếu tố đất để trang trí phòng khách, chẳng hạn như sàn nhà gạch men, đồ gia dụng và đường nét màu vàng… giúp hình thành một không gian may mắn. Ngoài ra để mang lại sự thịnh vượng, gia chủ nên tạo nên cảm hứng sôi động, lành mạnh và loại bỏ sự bừa bộn trong nhà. Bừa bộn gây ùn tắc nguồn khí, dẫn đến sự trì trệ. Cây và hoa mang lại năng lượng sôi động cho cuộc sống, giúp không khí trong lành. Đài phun nước giúp điều chỉnh vượng khí, kích thích năng lượng và tượng trưng cho tiền bạc. Tuy nhiên để mời gọi tài lộc, sự giàu có, bạn phải giữ cho dòng nước chảy hướng thẳng về ngôi nhà. Nếu không, bạn có thể bị mất tiền, hoặc thậm chí phá sản.
Treo chuông gió ở góc tài lộc để thu hút dòng chảy tiền bạc vào nhà.
Kích thích góc tài lộc
Trong bất cứ ngôi nhà nào cũng thường có một vị trí giúp gia chủ phát tài và giữ tiền bạc, gọi là góc tài lộc. Trong phong thủy thì hướng Đông Nam của nơi làm việc hay nhà ở là hướng liên quan đến sự thịnh vượng, cát tài cát lộc. Để định hướng cho đúng hướng nào là hướng đem lại tài lộc, tiền bạc dồi dào cho bạn thì bạn dùng la bàn để xác định phương hướng. Hướng Đông Nam thuộc Mộc nên gia chủ phải lưu ý không nên chưng những vật mang yếu tố Kim hay Hỏa hay những màu sắc thuộc hai yếu tố này (màu trắng, đỏ, cam, hồng nhạt) vì Kim sẽ “cắt đứt” còn Hỏa thì “thiêu rụi” Mộc. Tốt nhất bạn nên tránh những yếu tố này để nguồn năng lượng tiền nong dồi dào không bị ảnh hưởng.
Cung tài lộc thuộc Mộc. Vậy ở hướng Đông Nam bạn nên đặt một chậu cây cảnh xanh tốt sẽ giúp hỗ trợ năng lượng. Hoặc đặt hình hay vật phẩm phong thủy mang yếu tố Thủy, ví như một hũ rỗng để sẵn sàng đón nhận tiền bạc đổ vào hay một vài đồng xu đặt trong bát nước suối đã phơi dưới ánh trăng và hàng ngày phải thay nước. Ngoài ra ở vị trí này, bạn nên sử dụng các màu như xanh lá cây, xanh da trời, màu nâu và vàng (đây là các màu thuộc Thủy, Mộc và Thổ). Những màu này đều nuôi dưỡng và tăng cường cho Mộc. Nếu nhà tắm, nhà vệ sinh nằm ở hướng Đông Nam thì gia chủ cần lưu ý một số điều để nguồn tài lộc trong nhà không bị ảnh hưởng. Nên dùng các màu thuộc Mộc (nâu, xanh lá cây), Thủy (xanh dương, đen), Thổ (vàng nhạt, màu be). Luôn giữ nhà tắm, nhà vệ sinh sạch sẽ, thoáng đãng, không chất quá nhiều đồ đạc linh tinh, luôn có đèn sáng sủa. Nếu có thể nên trang trí 8 cây tre nhỏ hay tranh ảnh hình cây cối xanh tươi, đang đâm chồi nảy lộc, hoa tươi...
Dù là nhà ở hay văn phòng công ty, những biểu tượng phong thủy về tiền tài thường được đặt ở góc tài lộc của căn phòng, nhằm cầu tiền tài, may mắn sẽ đến với gia chủ. Tại đây, gia chủ nên đặt những vật phẩm phong thủy – biểu tượng của tiền bạc. Cụ thể như sau:
Chuông gió: Chuông gió được sử dụng để hút dòng chảy tiền bạc vào nhà. Cách sử dụng hiệu quả nhất với chuông gió là số 9, có thể là 9cm, hoặc 9 sợi dây ruy băng đỏ. Chiếc chuông gió có sức mạnh nhất là những chiếc có 6 thanh và làm bằng kim loại. Chuông gió được treo ở vị trí tài lộc của ngôi nhà hoặc văn phòng. Cũng đừng quên để tiếng chuông gió được vang lên thường xuyên.
Đồng tiền xu Trung Quốc: Treo những đồng tiền chéo nhau và kết nối chúng bằng một sợi dây màu đỏ, sau đó treo ở vị trí cao, thoáng đãng. Phong thủy cũng cho rằng việc giữ lại tiền dưới mọi hình thức như sổ tiết kiệm, thẻ ngân hàng… trong một chiếc hộp phong thủy có màu tím hoặc màu vàng thật đẹp sẽ giúp bạn giữ được tiền. Ngoài ra, bạn hãy đặt 9 đồng xu thật sáng bóng tại góc tài lộc, và hãy tưởng tượng rằng “những hạt giống” này đang sinh sôi và phát triển. Khi có tiền, trước khi đưa vào sử dụng, bạn nên giữ một lúc ở góc này. Và những đồng tiền lẻ cũng đừng quên giữ trong một chiếc bát màu tím hoặc vàng ở góc thịnh vượng. Nó không chỉ là một ý nghĩa về phong thủy, mà còn là vật trang trí cho góc nhà của bạn nữa.
Ông thần tài: Ông thần tài được sử dụng nhằm mục đích cầu phước lành cho gia chủ. Vị trí thích hợp nhất cho tượng Thần tài đó là đối diện với cửa trước. Dù bức tượng lớn hay nhỏ, nó đều có sức mạnh đáng kể đối với tiền tài của gia đình bạn.
Đá quý và đá phong thủy: Đá quý và đá phong thủy là biểu tượng của giàu sang, phú quý. Bạn nên giữ kim cương hay đồ trang sức bằng đá quý vào một chiếc hộp có màu tím hoặc màu vàng trong góc tài lộc. Phía trên chiếc hộp nên đặt chuông gió. Trong phong thủy, điều này có nghĩa là sự sang trọng, giàu có sẽ bị hút vào cuộc sống của bạn. Nếu tình hình tài chính gia đình bạn không mấy ổn định hay thường xuyên phải suy nghĩ về nó, hãy đặt những vật nặng như đá tròn hay tượng ở góc tài lộc.
1. Hai chân đứng thẳng, tách biệt và hai tay chống nạnh
Xem tướng đàn ông có số làm quan, những anh chàng có dáng đứng mà hai chân thẳng, tách biệt nhau, hai tay chống nạnh thường tự tin, lòng tự trọng cao và có tài làm lãnh đạo thiên bẩm.
![]() |
![]() |
![]() |
Hôn lãng mạn kiểu Pháp, nồng nhiệt kiểu Ý hay thanh lịch nhưng người Anh?
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Chùa Linh Thông tọa lạc tại số 40 phố Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội. Chùa được Ni sư Thích Đàm Hợp trụ trì.
Chùa có tên gọi khác là chùa Vân Hồ hay chùa Tào Sách. Tương truyền, chùa được xây từ thời Trần, trên nền cũ Độc thư viện của hoàng tử Uy Đô Linh Lang, người đã có công đánh giặc cứu nước.
Chùa được Sư ni Tịch Định cho trùng tu đổi tên chùa Linh Thông vào năm 1814. Năm 1850, Sư ni Chiếu Tố cho xây lại chánh điện, tiền đường, tạc tượng và đúc chuông. Năm 1940, do xây dựng đô thị, Ni trưởng Thích Đàm Phận đã cho dời chánh điện xây phía sau nhà Tổ.
Chùa là ngôi Tổ đình Ni của Hà Nội, là trường đào tạo Ni từ năm 1949 đến năm 1957. Chùa là điểm An cư kiết hạ hàng năm cho chư Ni ở Hà Nội. Chùa Linh Thông thuộc hệ phái Bắc tông. Chùa đã được Bộ Văn hóa – Thông tin công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia năm 1988.
Từ xưa nhiều người coi: xem tướng, coi số, khảo sát địa lý phong thủy là một nghề trong xã hội. Những người này được gọi là thày sau thày giáo, thày thuốc, thày tu, thày chùa... Trong số ấy có những vị học rộng tài cao, rất uyên bác, "trên thông thiên văn, dưới tường địa lý". Các vị sống đạm bạc, ẩn sâu trong xóm làng, cuốc đất trồng rau, tỉa đậu, dạy học... Nếu có ai cần họ tư vấn trên các mặt về Đông phương học, họ sẵn sàng hướng dẫn tìm cát tránh hung. Hoàn toàn miễn phí. Không sống bằng nghề thầy bói.
Tuy nhiên đã là nghề ắt có cạnh tranh. Những thầy bà này nói xấu nhau, cãi vã nhau, chẳng khác hàng tôm hàng cá ngoài chợ!. Để không kém người khác, họ đã tự phong “Phong Thủy đại sư” . Đi bói dạo kiếm tiền khắp hang cùng ngõ hẻm. Thực tài thì ít, giả tài lại nhiều. Làm mất đi tính khoa học tinh hoa của Đông Phương học.
Trong bối cảnh đó, có ba ông thày, mỗi ông chuyên sâu một môn: thầy xem Tướng, thày tính Số, thày xem về Địa lý phong thủy. Ba thày hợp lại đi chu du khắp nơi. Với họ không phải chỉ là kiếm tiền mà chủ tâm vào nghiên cứu học hỏi. Ba thày cũng được thiên hạ tạ khá nhiều tiền.
Buổi chiều nọ các thày đến một trang trại, cả ba muốn tá túc nơi đây qua đêm. Thày Tướng đi tiên phong, ánh hoàng hôn làm thày Tướng phấn kích.
- Thày bước tới cổng thấy người đàn ông oai vệ, thày cất tiếng: Xin chào ông chủ, ba chúng tôi lỡ đường xin được nghỉ tại điền trang đêm nay.
- Người đàn ông chắp tay nói: Dạ thưa, ông chủ ở trong kia, tôi chỉ là người gác cổng. Mời ba ngài vào tệ xá.
Trên đường đi thày Tướng phân vân. Khi vào phòng khách, chủ nhà chào đón rất chân tình. Chủ nhà sai người dâng trà, sau đó là bữa cơm thịnh soạn. Trong khi ăn, thày Số hỏi chủ nhà về gia cảnh và xin cho biết Bát Tự (can và chi của giờ, ngày, tháng, năm, sinh, là 8 chữ) của ông. Chủ nhà hoan hỷ phúc đáp từng ý của thày. Ba thày được nghỉ đêm trong một phòng khách bài trí hài hòa, đồ đạc giản dị, gọn và tiện lợi.
- Trước khi ngủ thày Tướng cho biết: Thiên hiệp hề tiện yểu túc ác. Nghĩa là trán hẹp, lệch, tướng yểu, nghèo khổ. Ngũ quan phá tướng chẳng tốt.
- Thày Số cho hay: Ông này Mệnh Triệt, thân Tuần. Ba cung tam hợp Mệnh, Tài, Quan không tốt, có song Hao cư tại Phúc Tài là không giữ được tiền của. Chỉ được cung Phúc tại Tuất có sao Thái âm, cung xung chiếu tại Thìn có sao Thái dương là hai sao cư Đắc cách. Như thế Tướng không tốt, số chẳng lành. Tại sao giàu có làm ông chủ? Người có tướng làm ông chủ lại là gia đinh canh cổng??? Phải chăng nhờ mồ mả ông bà được táng nơi âm trạch tốt Đại phát? Sáng mai xin chủ nhà dẫn đi xem Âm trạch (ra sao).
Ba thày nằm thao thức mong trời mau sáng.
Sáng hôm sau, ba thày dùng trà, ăn sáng. Sau đó đích thân chủ nhà dẫn ba thày đi đến nơi an táng ông bà, cha mẹ. Đường đi vòng vèo khá xa tới khu mộ được táng nơi lòng chảo có suối chảy qua.
- Thày Địa lắc đầu: Đây là nơi thủy xuất, chẳng tụ, có thể nói là không đẹp. Long Hổ dữ thủy thuận, gia trung tài dụng tận.
(Sau đó mọi người ra về), khi về thì đường rất gần, chẳng vòng vèo (như lúc đi).
- Ba thày hỏi: Sao khi đi ông không đi đường này mà đi vòng chi cho xa?.
- Ông chủ nhà từ tốn đáp: Khi dẫn ba thày ra ngoài cổng tôi thấy mẹ con người nông phu đang cắt trộm lúa của tôi. Nếu tôi đi qua đó họ sẽ bỏ lúa mà chạy. Tôi cũng chẳng xuống ruộng lấy lại lúa, chuột sẽ ăn. Họ bị đói nên mới làm vậy!!!
- Cả ba thày đều đồng thanh: Ồ, vậy Ngài được chữ ĐỨC, chính ĐỨC đã thay đổi vận mệnh của ngài. Đức minh minh chi chung.
(Trích lược blog Lưu Xuân Thanh)
>> Năm mới 2017 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2017 mới nhất nhé!
Trong chiêm tinh học, mỗi ngón tay tương ứng với 1 vì sao mang theo tính bí ẩn riêng của nó. Khi bạn đeo nhẫn ở một ngón tay nào đó, bạn có biết mình đang tiếp cận với nguồn năng lượng nào, xấu hay tốt ra sao?
1./ Nên đeo nhẫn ở bàn tay nào?
Khi đeo nhẫn, điều đầu tiên cần làm là xác định tay đeo nhẫn.
Với người chưa kết hôn:
Bạn đeo nhẫn theo nguyên tắc “nam tả, nữ hữu”. Với nam giới, tay trái đại diện cho bản thân chủ nhân, còn tay phải đại diện cho người yêu, người vợ. Còn nữ giới thì ngược lại, tay phải đại diện cho bản thân, tay trái đại diện cho người yêu, người chồng.
Với người đã kết hôn:
Bạn theo nguyên tắc “nam hữu, nữ tả”, ngược lại nguyên tắc ở trên. Vì thế, nếu muốn đeo nhẫn để tốt cho bản thân và là người chưa kết hôn, bạn hãy đeo nhẫn ở tay phải. Còn đã kết hôn và mong muốn mang lại vận khí tốt cho chồng mình, bạn đeo nhẫn ở tay trái.
2./ Đeo nhẫn theo ngũ hành các ngón tay.
Trong phong thủy, khi đeo nhẫn ở bàn tay phải có nghĩa là bạn đang mong chờ sự giúp đỡ từ năng lượng siêu linh. Ngược lại, đeo nhẫn ở bàn tay trái lại mang ý nghĩa bạn đặt hy vọng vào các mối quan hệ giữa người với người.
(1).Đeo nhẫn để tăng vận thế và uy quyền – ngón cái (thuộc Mộc)
Ngón cái: Tượng trưng cho cha mẹ. Tự đứng vững trên đôi chân của mình.
Khi đeo nhẫn ở ngón này, bạn là người độc lập, mạnh mẽ, thách thức bất kỳ trở ngại nào. Có thể bạn sẽ là một Lãnh đạo tốt song sẽ khó tìm một tình cảm chân thành khi cần
Người xưa cho rằng, ngón tay cái là đại diện cho vật chất và uy quyền. Điều đó lí giải tại sao giới vua chúa, quý tộc thời xưa thường đeo nhẫn ở ngón cái. Do đó, nếu muốn tăng vận thế, khí trường và uy quyền cho bản thân, bạn nên đeo nhẫn ở ngón cái.
(2). Đeo nhẫn thúc đẩy sự nghiệp thăng tiến – ngón trỏ (thuộc Hỏa)
Ngón trỏ: Tượng trưng cho anh chị em ruột. Củng cố uy quyền bằng sự độc đáo, sáng tạo.
Đeo nhẫn ở đây khiến bạn trở nên có nhiều tham vọng với năng lực của chính mình. Chân thực, trách nhiệm và phóng khoáng, bạn suy nghĩ mọi thứ theo cách riêng của mình và không ngại khi nói cho người khác về điều đó.
Trên bàn tay, ngón trỏ đại diện cho địa vị, công việc, sự nghiệp, học vấn của một người. Nếu muốn thăng chức, tăng lương hay chuẩn bị cho kỳ thi cử quan trọng, bạn hãy đeo nhẫn ngón trỏ để đem lại tác dụng thăng vận của ngón tay này. Do đó, đeo nhẫn ở ngón trỏ sẽ thúc đẩy sự nghiệp, chuyện học hành thêm thuận lợi và phát đạt.
Ngoài ra, ngón trỏ cũng là vị trí tốt dành cho khai vận tình yêu. Nhiều người cho rằng, nếu đeo nhẫn ở ngón trỏ có nghĩa là bạn đang “bật đèn xanh” cho đối phương cũng nhưng kích thích vận đào hoa của bản thân.
(3). Đeo nhẫn để khai vận và duy trì hạnh phúc – ngón giữa (thuộc Thổ)
Ngón giữa: Quan hệ ruột thịt và tình bạn là cao quý nhất, giảm hao tài.
Nếu bạn đeo nhẫn ở ngón này, bạn rất quý trọng gia đình và bạn bè, gần như không có khúc mắc gì đối với họ vì bạn đối xử hết lòng. Bạn biết giữ cân bằng trong cuộc sống và khá kín tiếng về đời tư. Tuy nhiên, bạn thường gặp xung đột và rắc rối trong các mối quan hệ khác. Ngón giữa chính là bạn.
Ngón tay giữa chính là vị trí trung tâm của bàn tay, có ý nghĩa tụ hợp. Ngón giữa có thể tập trung sức mạnh của những bộ phận khác và không bị phân tán đi. Đeo nhẫn ngón này có thể giúp bạn hấp thu năng lượng cực lớn cho việc khai vận, tập hợp được sức mạnh, tăng cường vận may trong mọi phương diện của cuộc sống.
Bên cạnh đó, ngón này đại diện cho sự bình ổn và cũng chính là phúc phần tốt nhất. Vì vậy, nếu muốn duy trì niềm vui và hạnh phúc trong cuộc sống, bạn nên đeo nhẫn ngón tay giữa.
(4). Đeo nhẫn để chiêu tài – ngón áp út (thuộc Kim)
Đeo nhẫn ở ngón này nghĩa là bạn đang đặt hy vọng vào điều mà mình đang khát khao nhất bằng cả con tim. Bạn hăng say thực hiện để đạt mục đích một cách uyển chuyển và khéo léo. Bạn sống nội tâm và cũng mong người khác đối xử với mình bằng sự chân thật. Ngón đeo nhẫn tượng trưng cho người bạn đời của bạn
Theo quan điểm phong thủy, ngón tay áp út là vị trí giúp tụ tài tốt nhất. Nếu đeo nhẫn ở ngón tay này sẽ tăng thêm tài lộc và gặp nhiều may mắn về tiền bạc. Bất luận là tài lộc chính hay phụ, bạn nên đeo nhẫn ngón áp út. Vị trí này giúp ích rất nhiều cho việc tích tụ tài lộc, thúc đẩy tài vận thịnh vượng, vận khí của bạn dần dần tốt lên. Ngoài ra, bạn đeo nhẫn ngón áp út còn có tác dụng tu thân và dưỡng tính.
Tuy nhiên, một vài quan điểm cho rằng, đây là ngón tay đeo nhẫn cưới, nếu vẫn độc thân mà đeo nhẫn ngón này sẽ dễ bị lỡ mất cơ hội kết thân với người khác giới. Do đó, với những người độc thân, có thể sử dụng các loại nhẫn có hình dáng khác với nhẫn cưới để giúp chiêu tài, tụ khí lại không làm lỡ mất cơ hội tình cảm.
Trên thực tế, trong thời gian đang yêu hoặc đã đính hôn, việc đeo nhẫn ở ngón tay này sẽ giúp tình cảm lứa đôi thêm gắn kết, sớm “ra hoa kết trái”.
(5). Đeo nhẫn để tăng vận quý nhân – ngón út (thuộc Thủy)
Ngón út: Nhà ngoại giao tài ba.
Khi bạn đeo nhẫn ở đây, bạn có thể thân thiết với mọi người, cho dù đó là ai, thuộc tầng lớp nào. Bạn nhận được sự cảm thông sâu sắc từ mọi người và thành công nhờ lòng yêu mến của họ. Ngón út tượng trưng cho con cái.
Một vài người quan niệm rằng, đeo nhẫn ở ngón út là biểu hiện của người đã li hôn. Thông thường, rất ít người đeo nhẫn ngón út. Tuy nhiên, trong phong thủy, ngón út đại diện cho vận quý nhân của bạn. Mối quan hệ của bạn với những người khác có hòa hợp hay không, nhân duyên có tốt đẹp hay không thì việc đeo nhẫn ngón út ít nhiều sẽ hỗ trợ cho bạn..Vị trí đeo nhẫn này này cũng mang lại nhiều phúc khí cho bạn.
Đây là ngón đại diện cho quý nhân phù trợ, đeo nhẫn ngón tay này sẽ giúp bạn dễ dàng vượt qua khó khăn, hóa giải được mưu kế của kẻ tiểu nhân, từ đó vận thế hanh thông, đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.
3./ Đeo nhẫn theo ngũ hành của nhẫn
(1). Nhẫn thuộc Kim:
Nhẫn thuộc Kim thường có hình dạng tròn, nhẫn trơn không có mặt lồi lên nạm bằng đá quý. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình tròn có màu vàng, trắng. Nhẫn phải được thiết kế đơn giản với màu trắng hoặc màu vàng và chất liệu thường làm từ vàng tây, bạch kim, bạc. Sự kết hợp giữa kim cương, vàng và bạch kim sẽ tạo nên vẻ đẹp độc đáo cho mỗi chiếc nhẫn này.
Nhẫn thuộc hành Kim hợp cho những người mạng Thuỷ.
(2). Nhẫn thuộc Mộc:
Nhẫn thuộc Mộc thường có hình dạng tròn được cách điệu với những nét uốn lượn, vặn chéo, hoặc cách điệu thành hình chữ nhật, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tròn, bầu dục, hình chữ L, có nạm những viên đá quý màu xanh. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có màu xanh.
Nhẫn thuộc hành Mộc hợp cho những người mạng Hoả.
(3). Nhẫn thuộc Thuỷ:
Nhẫn thuộc Thuỷ thường có hình dạng tròn được cách điệu với những nét uốn lượn, thân nhẫn mảnh khảnh, có thể có dạng hình chữ S, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tròn, bầu dục, có nạm những viên đá quý màu xanh tím, xanh đen, màu lục hoặc màu đen. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có màu sẫm.
Nhẫn thuộc hành Thủy hợp cho những người mạng Mộc.
(4). Nhẫn thuộc Hoả:
Nhẫn thuộc Hoả thường có hình dạng nhọn, được cách điệu với những nét nhô cao, thân nhẫn có thể cắt chéo các cạnh, có thể có dạng hình chữ V, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tam giác, đa giác, có nạm những viên đá quý màu hồng, đỏ hoặc màu da cam. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có gam màu đỏ, hồng.
Nhẫn thuộc hành Hoả hợp cho những người mạng Thổ.
(5). Nhẫn thuộc Thổ:
Nhẫn thuộc Thổ thường có hình dạng vuông, được cách điệu với những nét vuông vắn, thân nhẫn có thể làm hình vuông, có thể có dạng hình chữ T, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình vuông, chữ nhật, có nạm những viên đá quý màu vàng. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý có gam màu vàng, xám, màu ghi.
Nhẫn thuộc hành Thổ hợp cho những người mạng Kim.
>> Xem ngay TỬ VI 2017 mới nhất!
>> Xem ngay VẬN HẠN 2017 mới nhất!
Mặc màu thích hợp
Đối với ngày tốt, bạn nên tăng cường màu thuộc hành của ngày. Ngược lại, với ngày xấu bạn hãy hạn chế đến mức tối đa việc sử dụng màu sắc theo hành của ngày đó. Nên nhớ rằng màu đỏ thuộc Hỏa, vàng thuộc Thổ, xanh lá cây thuộc Mộc, đen và xanh dương thuộc Thủy, trắng và màu kim loại thuộc Kim. Ví dụ nếu ngày đó tốt đối với bạn và thuộc hành Hỏa, hãy mặc màu đỏ để được may mắn. Ngược lại, nếu ngày thuộc hành Hỏa không tốt đối với bạn, hãy mặc màu xanh dương hoặc màu đen (thuộc Thủy) để hóa giải điều xấu.
![]() |
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
(Theo Phong thủy đem lại sức sống cho bạn)
![]() |
No1: Tuổi Sửu
Người tuổi Sửu rất có nghĩa khí, hay giúp đỡ bạn bè và coi đó là niềm vui trong cuộc sống. Tuy nhiên, bạn sẽ hiếm khi bắt gặp cảnh họ thể hiện sự tốt bụng ấy ra ngoài. Bởi lẽ con giáp này chỉ thích làm việc trượng nghĩa trong âm thầm và không mong được báo đáp.
![]() |
Khi người tuổi Sửu đã đồng ý giúp ai, họ sẽ nỗ lực hết mình, thậm chí hy sinh cả lợi ích cá nhân để hoàn thành công việc được nhờ.
No2: Tuổi Mùi
Đây là con giáp có tính cách điềm đạm, hòa đồng nhất, làm việc cẩn trọng và rất thích giúp đỡ bạn bè. Thậm chí, người tuổi Mùi còn chủ động đề nghị trợ giúp.
![]() |
Ngoài ra, người tuổi Mùi không có thói quen "để bụng". Họ không vì chuyện cũ mà ngại ngần giúp những ai đang gặp khó khăn. Có bạn tốt tính như con giáp này quả là điều may mắn trong cuộc đời đấy các con giáp còn lại ạ.
No3: Tuổi Tuất
Con giáp này rất chân thành và nhiệt tình với mọi người. Nếu đã coi ai là bạn thân thiết, khi cần giúp đỡ, họ sẽ nỗ lực hết mình.
![]() |
Thậm chí ngay cả khi nửa đêm, nếu bạn cần sự giúp đỡ khẩn cấp, họ sẽ phóng như bay đến mà không mảy may toan tính.
Mr.Bull (theo Dyxz)
Từng con số Phi tinh đồ mang một ý nghĩa tượng trưng riêng mà bạn cần ghi nhớ để áp dụng đúng cho phong thủy nhà ở. Trong phong thủy Phi tinh, các con số Phi tinh đồ từ 1 đến 9 dù đứng một mình hay kết hợp với những con số khác, đều có một ý nghĩa rất đặc biệt. Dưới đây là bảng tóm tắt ảnh hưởng của những con số đối với ngôi nhà của bạn: Số 2 và 5: Hãy cẩn thận, hai con số Phi tinh đồ này tượng trưng cho bệnh tật và những điều không may mắn. Bất cứ khi nào chúng xuất hiện trong Phi tinh đồ dù đó là Phi tinh đồ của ngôi nhà hay chỉ là biểu đồ hàng tháng, thì dù là ngủ, làm việc hoặc ăn ở trong những khu vực có hai số này, bạn cũng sẽ bị bệnh tật hoặc gặp rủi ro.
Số 3: là con số của xung đột và thù nghịch. Đây là con số mang lại những phiền toái và hiểu lầm. Nó khiến cho người sống trong khu vực đó gặp phải những vấn đề về luật pháp và những chuyện rắc rối với chính quyền. Bạn phải cẩn thận, nếu không bạn sẽ trở thành nạn nhân của mọi vấn đề.
Số 4: là con số tuyệt vời. Nó mang đến những vận may về đường học vấn và những tham vọng về tri thức. Con số này còn được xem là con số của tình cảm, mang đến tình yêu – ngay cả khi đã lập gia đình, nếu được kích hoạt đúng.
Số 9: là con số khuếch đại, nó khiến cho vận xấu trở nên tệ hại và vận may trở nên may mắn nhiều hơn nữa. Số 9 được xem là con số biểu hiện cho sự thịnh vượng trong tương lai.
Số 7: là số hên của giai đoạn vừa qua nhưng giai đoạn thứ 7 vừa kết thúc vào ngày 3/2/2004. Trong giai đoạn thứ 8, con số này lại gắn liền với bạo lực và trộm cắp. Những ngôi nhà hưởng lợi ích của hai số 7 trong thời gian 20 năm qua sẽ thấy rằng trong giai đoạn thứ 8, con số này trở nên vô cùng nguy hiểm và cần phải có biện pháp để hóa giải.
Số 1, 6, 8 được xem là những con “số trắng” và là những con số rất may mắn. Trong ba số này, số 8 mạnh nhất vì đó là số của giai đoạn thứ 8. Số 1 cũng may mắn, nhưng số 6 lại yếu hơn nếu không có sự hỗ trợ của các con số khác như số 1 và số 8. Các con số này kết hợp với nhau sẽ đem lại rất nhiều may mắn.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Sa là những núi đồi xung quanh huyệt mộ |
Ý nghĩa của sa rất rộng. Sa còn chỉ tất cả các gò đống có hướng nghênh triều huyệt mộ. Từ Kế Thiện trong sách Địa lý nhân tử nên biết chương Sa pháp nói: “Cái gọi là sa chỉ các ngọn núi gò trước sau, phải trái, xung quanh huyệt mộ… tiền trào, hậu lạc, tả long, hữu hổ, la thành, thị vệ, thủy khẩu là những ngọn núi gò đất xung quanh ở gần huyệt mộ”. Đồng thời, sa còn chỉ các núi xung quanh ở gần huyệt mộ như Quan sơn, Quỷ sơn, Cầm sơn, Diệu sơn."
Theo vị trí và hình dạng khác nhau, sa được chia làm các loại: Thị sa, Vệ sa, Hộ sa, Triều sa, Nghênh sa,...
Sa có 9 hình loại: Tham Lang, Cự Môn, Vũ Khúc, Lộc Tồn, Văn Khúc, Liêm Trinh, Phá Luân, Tả Phụ, Hữu Bật.
Giữa huyệt và sa có quan hệ vua - tôi. Sa nên thanh tú, tròn, tươi, đẹp như các cung tần phi nữ trong cung. Sa phải triều, nghênh, thuận, khiêm như các đại thần dưới điện. Sa phải quây quần xung quanh huyệt để bảo vệ.
Trong Kham Dư mạn hứng của Lưu Cơ có viết: “Trước sau huyệt mộ phải có các núi hộ vệ như các binh tướng lập trại xung quanh cung vua, nhất hô bách ứng. Huyệt mộ như vậy mới kết. Xét huyệt phải xem sa hộ vệ. Sa thủy triều nghênh bao bọc hộ vệ huyệt thì phú vô biên”.
Cát sa là địa thế vuông, ngay ngắn. Hung sa là địa thế lồi lõm, lởm chởm, vỡ. Phúc, họa của người phụ thuộc vào sa hung hay cát. Các nhà phong thủy học cho rằng, sa đầy đặn, con người khỏe mạnh; sa sáng người đạt; sa thanh tú, người đẹp; sa dài người dũng; sa thuận người hiếu; sa vỡ người bi; sa co người thấp; sa nghịch người ngỗ ngược.
Sa tốt hay xấu cũng không phải hoàn toàn do tự nhiên.
Theo Bí ẩn thời vận
![]() |
Thánh.
Mục Lục
![]() |
Văn Thù Bồ Tát là tên gọi phiên âm từ tiếng Phạn, gọi đầy đủ là Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát Ma Ha Tát dịch âm là Văn Thù Thi Lợi, Mạn Thù Thất Lợi, dịch ý là Diệu Cát Tường, Diệu Đức. Trong đó, ý tứ của Diệu Âm, Diệu Đức là âm thanh êm ái nhẹ nhàng, đức độ ôn nhu thanh thuần.
Ngài đại diện cho trí huệ về mặt đạo đức, chân lý về mặt tinh thần. Đây là vị Bồ Tát tượng trưng cho kinh nghiệm giác ngộ và ánh sáng của học vấn, đạt được thành quả tu hành bằng phương tiện tri thức. Danh xưng của Ngài chính là xuất phát từ ý nghĩa Phật giáo mà Ngài mang, soi tỏ chúng sinh bằng tiếng nói dịu dàng và ánh sáng của đức độ.
Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát thấu triệt chân lý của thế gian, có khả năng soi rọi và chuyển hóa mọi khổ sở, phiền não, u minh, dục ái, ô nhiễm thành thanh tịnh, đưa chúng sinh vượt qua cảnh giới trần tục, tiến tới thân tâm an lạc, đạt tới sự giải thoát toàn diện cả về thân lẫn về tâm.
Văn Thù Bồ Tát vốn là con thứ 3 của vua Vô Tránh Niệm, là Vương Chúng Thái Tử. Sau quá trình tu tập, giác ngộ và phát 23 lời nguyện Ngài tiến tu thành Phật, xưng danh Bồ Tát với trách nhiệm khai mở trí huệ, đưa chúng sinh tiến tới tri thức để gạt bỏ phiền muộn.
Văn Thù Bồ Tát cùng với Phổ Hiền Bồ Tát là thị giả theo hầu Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, được xưng Hoa Nghiêm Tam Thánh. Ngài là vị có trí tuệ bậc nhất, theo hầu cận ở vị trí bên trái của Phật tổ để duy trì, ủng hộ Phật pháp, đưa ánh sáng Phật pháp soi tỏa khắp phương khắp cõi. Xem thêm bài viết Cung dưỡng tam thánh, học đạo tu đời theo Phật, Bồ Tát để hưởng phúc
Bên cạnh đó, Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát cũng là một trong tứ đại Bồ Tát cùng với Quan Thế Âm Bồ Tát, Phổ Hiền Bồ Tát, Địa Tạng Bồ Tát. Với pháp lực, sức mạnh và trí huệ vô biên, Ngài là vị Bồ Tát chỉ đứng sau Đức Phật, tôn làm “biện tài đệ nhất”. Ngài ngồi trên con sư tử đang há miệng lớn, ngụ ý là “sư tử hống”, là sự ví von với thuyết pháp của Phật Đà.
Ngài là vị Bồ Tát đại diện cho trí tuệ, tường tận chân lý, thấu hiểu rõ ràng mọi việc trên đời để chuyển hóa vô minh, dục vọng và những điều u ám của chúng sinh trở nên sáng suốt, thanh nạn, được giải thoát khỏi bể khổ, nhận thức vượt lên trên những lề lối xấu xa thông thường.
Trải hằng hà sa kiếp, tu đạo Bồ Tát, gieo nhân lành, trồng thiện căn, tâm trí thanh tinh và cảm hóa chúng sinh. Giáo hóa tất cả các loài dẹp trừ những suy nghĩ mầm mống xấu xa, tâm bệnh, chỉ xướng những điều tốt đẹp hoan ca. Văn Thù Sư Lợi được ví như một người thầy thuốc của tâm hồn, phương thuốc là trí tuệ, chữa khỏi mọi loại bệnh căn phiền não trên đời.
Chính vì mang trên mình trọng trách như vậy nên vị Bồ Tát này được kính ngưỡng với ý nghĩa là khai thị và thức tỉnh chúng sinh. Ngài xưng Đại Trí – trí tuệ lớn, trí tuệ thấu cõi, biện tài vô ngại, dùng trí tuệ của mình dẹp tan mọi chướng ngại, không lùi bước trước bất cứ khó khăn, khổ não nào, đứng ra lý giải những phạm trù tinh yếu cốt lõi của triết lý đạo Phật
Theo phong thủy và tâm linh, Bồ Tát Văn Thù là Phật bản mệnh của người tuổi Mão, có địa vị hiển hách, uy danh lẫy lừng.
![]() |
Hình tượng của Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát thường được miêu tả là vị Bồ Tát tay cầm kiếm sắc, tay cầm kinh Bát Nhã, trên đầu có 5 xoáy, cưỡi trên lưng một con sư tử màu xanh. Ngoài ra còn rất nhiều hình tượng khác nhưng đặc điểm nổi bật nhất là vẻ ngoài thanh tú trang nghiêm, dáng dấp trẻ trung, đầy sức sống ngồi kiết già trên đài hoa sen.
Dù được mô tả bằng hình tượng nào thì mọi chi tiết trong đó đều liên quan tới trí tuệ và làm sáng tỏ trí tuệ của Văn Thù Bồ Tát. Mũ Phật trên đầu tượng trưng cho ngũ trí Phật, năm xoáy là biểu tượng của nội chứng ngũ trí: nhất thiết chủng trí, đại viên kính trí, bình đẳng tính trí, diệu quan sát trí, thành sở tác trí.
Lưỡi kiếm là trí huệ sắc bén, biểu tượng đặc trưng của Văn Thù Sư Lợi hàm nghĩa chặt đứt mọi vô minh phiền não khổ ải, kiên quyết đoạn tuyệt với những tối ám xấu xa luôn trói buộc chúng sinh, đẩy chúng sinh vào bất hạnh bể khổ, vào luân hồi sinh tử và đưa con người đến với thánh đường trí tuệ đầy viên mãn.
Trên tay cầm kinh Bát Nhã, cành hoa sen và kết ấn chuyển pháp luân, tượng trưng cho sự thức tỉnh và giác ngộ cùng trí tuệ sâu rộng. Đến với Phật pháp, con người sẽ tiến tới cảnh giới của tâm từ bi, trí rộng mở, xa rời tất cả những tham sân si tầm thường của đời sống.
Sư tử xanh – chúa tể rừng xanh với sức mạnh và uy lực vượt trội, biểu tượng cho uy lực của trí tuệ. Trí tuệ không chỉ sáng mà còn mạnh, không chỉ đức độ mà còn can trường, năng lực vô song, có thể đánh đổ mọi khổ nạn, soi tỏ mọi con đường, những ý niệm chấp ngã đều dẹp tan để đưa con người về với vô ngã vô thường.
4/4 âm lịch hàng năm là ngày vía Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát. Trong ngày này, ngoài việc tổ chức lễ cúng để thể hiện sự kính ngưỡng, trân trọng với Ngài chúng Phật tử và tất thảy chúng sinh nên chăm chỉ làm việc thiện, tích phúc tích đức. Nhắc lại những truyền thuyết, hạnh nguyện cùng với hiểu biết về đức độ của Ngài để học tập và noi theo, sống đời trân quý.
Xem thêm bài viết Kính ngưỡng ngày vía Văn Thù Bồ Tát 4/4 âm lịch, vì sao ngài lại cầm kiếm trên tay?
Khi Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát thành Phật đã phát tâm 23 lời nguyện, quyết dùng cuộc đời của mình để hoàn thành đại nguyện và hướng chúng sinh tới những đại nguyện như vậy.
Thứ nhất, công đức cúng dường Phật tăng, hồi hướng bồ đề, nguyện trải qua hằng hà sa kiếp Bồ Tát để hóa độ chứng sinh, không vì lợi ích của mình mà cầu chứng quả.
Thứ hai, nguyện độ hóa tất cả chúng sinh muôn loài ở mười phương tám hướng, phát tâm cầu đạo vô thượng chánh đăng giác, giữ gìn tâm bồ đề bền chắc và khuyến hóa lục độ.
Thứ ba, nguyện giáo hóa vô số chúng sinh ở các thế giới đều thành Phật thuyết pháp, trong khi thuyết pháp làm sao để mọi người đều thấu triệt.
Thứ tư, nguyện trong khi tu đạo Bồ Tát sẽ làm vô lượng việc Phật và sinh ra đời nào cũng quyết tu theo đạo.
Thứ năm, nguyện bao nhiêu chúng sinh mình dạy dỗ đều được thanh tịnh, có phép thiền định ở cõi phạm thiên, tâm ý không còn điên đảo, có như vậy mới đích thực là thành đạo.
Thứ sáu, nguyện mang mọi hạnh nguyện đến cõi Phật trang nghiêm và nguyên coi hết thảy cõi Phật hiệp chung lại thành một thế giới. Trong cõi ấy không có cát bụi, chông gai, dơ bẩn cũng không có những cảm xúc thô lậu, ác độc và xấu xa. Hết thảy chúng sinh đều hoá sinh và tụ tập pháp thiền định, vui vẻ tự nhiên, không cần vật chất ăn uống.
Thứ bảy, nguyện cho tất thảy đều là bậc Bồ Tát, căn tính cao thượng, tâm trí sáng suốt, xa rời sự tham lam, hờn giận, ngu si và tu được các môn phạm hạnh.
Thứ tám, chúng sinh về cõi Phật đều đủ tướng mạo Tỳ Khưu, cạo tóc, mặc y phục chỉnh đốn.
Thứ chín, nguyện đem bố thí, trước hết dâng cúng cho các Đức Phật, Bồ Tát, Thanh Văn và Duyên Giác, sau nữa là chúng sinh nghèo hèn và các loài ngạ quỷ đói khát để tất cả đều no đủ.
Thứ mười, có sức thần thông, tiêu dao tự tại, không gì ngăn cách, đi khắp thế giới để cúng dường Phật, bố thí và diễn thuyết các pháp cho chúng sinh nghe.
![]() |
Thứ mười một, nguyện trong thế giới không có chướng nạn và khổ não, không có người phá hư giới luật.
Thứ mười hai, nguyện trong thế giới ấy có hào quang sáng chói của các vị Bồ Tát chiếu soi khắp nơi, không có ngày đêm, khí hậu điều hoà, không quá nóng không quá lạnh.
Thứ mười ba, nếu có vị Bồ Tát nào bổ xứ làm Phật cõi khác thì trước hết hãy tới cõi tôi rồi mới giáng sinh tới cõi ấy.
Thứ mười bốn, nguyện hoá độ chúng sinh đều thành Phật để hiện lên hư không mà nhập diệt.
Thứ mười lăm, khi nhập diệt có âm nhạc tự nhiên kêu vang đủ phép mầu nhiệm, các vị Bồ Tát nghe thấy những lẽ huyền diệu.
Thứ mười sáu, nguyện khi làm Bồ Tát dạo trong cõi Phật thấy những thứ trang nghiêm, quý giá, những hình trạng, xứ sở và hạnh nguyện của chư Phật đều cầu cho tất cả đạt thành tựu.
Thứ mười bảy, nguyện cho các vị Bồ Tát ở trong cõi đến kì bổ xứ làm Phật chứ không thọ sinh cõi nào khác, tuỳ theo ý nguyện mà tới cõi khác thành Phật hoá độ chúng sinh.
Thứ mười tám, khi tu đạo Bồ Tát nguyện cho cõi Phật đẹp đẽ nhiệm mầu, các vị Bồ Tát phát tâm bồ đề, tu hạnh Bồ Tát và được bổ xứ thành Phật đều sinh về cõi mình.
Thứ mười chín, khi thành Phật, biến hoá Phật và các vị Bồ Tát nhiều như cát sông Hằng để dạo các thế giới mà hoá độ chúng sinh, giảng dạy các phép nhiệm màu và khiến cho tất cả mọi người nghe pháp rồi phát tâm bồ đề, thành đạo cũng không thay đổi tâm trí.
Thứ hai mươi, khi thành Phật thì chúng sinh trong cõi nếu thấy tướng tốt hãy ghi nhớ trong tâm, đến khi thành đạo cũng không quên.
Thứ hai mốt, nguyện chúng sinh trong cõi ai cũng ven toàn căn thân, các vị Bồ Tát muốn xem tướng đều thấy, thấy rồi phát tâm bồ đề và hiểu hết những hoài nghi về đạo pháp, không cần phải giảng giải thêm nữa.
Thứ hai hai, nguyện khi thành Phật rồi thì thọ mạng vô cùng tận, các vị Bồ Tát trong cõi cũng sống lâu như vậy.
Thứ hai ba, khi thành Phật có vô số Bồ Tát đủ tướng mạo Tỳ Khưu, người nào cũng y phục chỉnh tề, cạo đầu đến khi nhập Niết Bàn, không để tóc mọc dài, không bận y phục như người thế tục.
Tham khảo thêm bài viết Khắc ghi 12 đại nguyện nhớ ngày Quan Thế Âm Bồ Tát xuất gia 19/9 âm lịch
Văn Thù Bồ Tát là vị Bồ Tát đại diện cho trí tuệ và ánh sáng của trí tuệ, dùng đại trí của mình rũ bỏ mọi điều xấu xa, tối tăm, ác nghiệp của cuộc đời, thấu hiểu tường tận Phật Pháp, rõ ràng về chân lý giác ngộ. Ngài dùng trí và tuệ của mình để cảm hoá chúng sinh, đưa chúng sinh tới con đường sáng.
Văn Thù không phải là vị Bồ Tát cứu độ, Ngài là vị Bồ Tát khai mở bởi chính bản thân mỗi con người đã có đủ trí, tuệ, chứng nhưng có thể chưa phát huy hết công dụng của chúng. Bởi con người không chịu tỉnh thức, không chịu đón nhận và sử dụng kho tàng trí tuệ của mình, không nhận ra chân tâm bản tính.
![]() |
Vì thế khi khổ nạn, khi sai hướng lạc đường hãy cầu khẩn, kính ngưỡng Văn Thù Bồ Tát để ngài khai thông trí tuệ tự tâm, nhận ra ánh sáng giác ngộ ngay từ nội tại con người. Chỉ khi thấu hiểu chính mình, nhìn nhận rõ ràng về bản chất thanh thuần nhất, thiện lương nhất, tự nhiên nhất của mình thì mới đích thực là thỉnh được Bồ Tát Văn Thù.
Không những kính ngưỡng, cúng dường và nguyện cầu, mỗi Phật tử và những người hướng Phật đều phải noi theo Bồ Tát để dẫn lối tình thương, gợi mở trí tuệ, không chỉ cho mình mà còn cho những người xung quanh. Có như vậy mới thoát u mê tối tăm, xây dựng cộng đồng thiện lương, xã hội thiện lương, sống đời an lạc hạnh phúc.
Trí phải đi liền với đức, trí tuệ gắn với từ bi, hiểu biết và tình thương, đầy đủ theo khuynh hướng của Văn Thù Bồ Tát, sẵn lòng phát tâm, mở rộng bồ đề, tu hạnh lành, gieo thiện căn và cảm hoá mọi người cùng tu tập với mình.
Người hay đi chùa chiền lễ lạt cúng bái nhưng tâm không thành, thân không an, cúng dường mà không hiểu lẽ nhà Phật, quỳ dưới chân đức Bồ Tát Văn Thù nhưng không thấu triệt được trí tuệ và từ bi của người, không học hỏi được thâm ý sâu xa thì coi như không có tác dụng gì, chính là kiểu dâng hương lễ Phật chỉ phí hương đèn.
Tại sao Quan Thế Âm Bồ Tát được nhiều người kính ngưỡng? Vì sao Đức Phật, Bồ Tát ngồi trên hoa sen mà không phải loài hoa khác?
Tâm Lan
Những lô đất được cho là “nở hậu” thì được ví von là “túi vàng” tích trữ tài sản tốt cho gia chủ. Điều đó cũng đồng nghĩa giúp gia chủ an tâm, vững tài, phát lộc. Thuyết phong thủy không mới, nhưng người tin vào phong thủy cũng đang tăng dần bởi không chỉ “có kiêng có lành” mà “có tin cũng có an” - an bình, an tâm, an phúc.
Thế “An sinh”
Trong phong thủy nơi nào có nước là nơi đó sinh tài, phát lộc.
1. Trái ngắn phải dài, trước rộng sau hẹp: cát trạch. Mảnh đất bên trái ngắn, bên phải dài sẽ rất tốt, vì loại địa hình này mặt sau hẹp mặt trước rộng, xây nhà ở đông thì toàn gia cát tường, con cháu đông đảo, chăn nuôi trồng trọt đều thành tựu.
2. Nơi ở có đầy đủ tứ thần là cát trạch. Đây là loại địa hình có đầy đủ tứ thần Chu Tước, Huyền Vũ, Thanh Long, Bạch Hổ. Tức là nhà ở bên trái có dòng nước chảy, bên phải có đường lớn, trước mặt có hồ nước, sau lưng có núi cao. Nếu chọn được địa hình này làm nơi ở thì nam giàu có, nữ tài giỏi. Quan tước lợi lộc không cần tìm kiếm cũng tự nhiên đến, con cháu đời sau có thể hưởng phúc trạch lâu dài.
3. Dòng nước chảy theo hướng tây nam – đông bắc là cát trạch. Đây là nơi có thể tìm kiếm để an cư lập nghiệp vì nó có dòng nước theo hướng tây nam – đông bắc chảy qua. Tuy lấy nhiều thê thiếp nhưng không có những tai họa khác, trong nhà sinh người quyền cao chức trọng.
4. Địa hình xung quanh đều cao là cát trạch. Loại địa hình giữa, chính diện, bốn phía đều cao, nếu xây dựng nhà cửa ở nơi này thì phúc đức có dư, gia súc đông đúc, gia đạo hưng vượng, con cháu nhiều anh hùng hào kiệt.
![]() |
Đất có hình chữ nhật là một trong những ngoại hình nhà ở tốt lành theo phong thủy. |
5. Trước có đồi, sau có núi, phía tây có nước là cát trạch. Trước nhà có đồi, sau nhà có núi, hai bên có dòng nước uốn lượn từ hướng đông dần thấp xuống, từ từ chảy qua một phần khu đất, đây chính là nơi bảo địa.
6. Trái có thanh long, phải có bạch hổ là cát trạch. Loại địa hình hướng đông có dòng nước chảy mạnh mẽ hùng hậu, hướng tây lại có đường lớn thông suốt. Nếu chọn nơi này làm chỗ ở thì sẽ giàu sang phú quý. Đây chính là loại địa hình trái có thanh long, phải có bạch hổ.
7. Trước nhà hai bên đều có rừng cây, hướng Càn có đồi, hướng Cấn có núi là cát trạch. Trước mặt nhà có rừng cây phân ra hai bên, hướng Càn (tây bắc) có gò đồi, hướng Cấn (đông bắc) có dãy núi. Nếu ở được vào nơi này thì nhất định giàu sang phú quý, con cháu đời sau danh vọng vinh hiển.
Thế “Phú Quý”
8. Phía đông bắc có khuyết thiếu: đại cát, tích tụ tiền tài, công danh hiển hách.
9. Phía đông nam có chỗ khuyết thiếu: cát trạch, gia thế hiển hách, giàu sang, phú quý, con cháu hưng vượng, gia sản đầy đủ.
10. Địa hình cao ở giữa: cát trạch, nhân khẩu đông đúc, gia tài sung túc, con cháu vinh hiển.
11. Chính bắc có gò mả là cát trạch. Loại thế nhà này có phía bắc có gò mả, người thầy phong thủy giỏi chọn thế đất này là có nguyên do. Người quân tử ở đây thì thăng quan tiến chức, kẻ bình thường ở đây thì gia đạo phồn vinh.
12. Trước sau có đồi núi: cát trạch. Nơi ở trước sau đều có đồi núi, lựa chọn nơi này để ở là không sai lầm, thường sẽ có trang viên rộng rãi, phú quý phát tài, hỷ sự liên tiếp, là ao ước của rất nhiều người.
13. Địa hình trước hẹp sau rộng: cát trạch. Xây nhà ở nơi có địa hình trước hẹp sau rộng, tất yên ổn, giàu sang, con cháu phát đạt, cơm áo dư giả, sức khỏe dồi dào, của cải sung túc.
14. Phía tây bắc có đồi núi: cát trạch. Khu đất hướng Càn (tây bắc) phía sau có đồi núi, nếu xây nhà cửa, trang viên ở đây thì gia đạo sẽ hưng vượng, con gái nhập cung sẽ có thể làm cung phí, hoàng hậu, con cháu có con đường hoạn lộ thanh vân rực rỡ, làm quan đến chức khanh tướng.
15. Phía tây nam có gò mả: cát trạch. Địa hình phía tây nam có gò mả, nếu xây nhà hoặc đặt trang trại thì nhất định luôn hưng vượng, con cháu đời đời vinh hiển, tận hưởng vinh hoa phú quý.
16. Tây cao đông thấp: cát trạch. Phía tây cao phía đông thấp, xoay lưng lại với đỉnh núi cao, loại địa hình này thích nghi xây dựng nhà cửa trang trại, con cháu đời sau có thể hưởng vinh hoa phú quý, giàu có như đại phú gia Thạch Sùng, con cháu đầy nhà, gia súc đông đúc.
17. Phía sau có núi, bắc cao nam thấp: cát trạch. Loại địa hình phía sau có ngọn núi, phía bắc cao phía nam thấp được xem là “phong thủy bảo địa”, nếu chọn được vùng đất này thì con cháu hưng vượng, chăn nuôi thành tựu, của cải dư thừa.
18. Địa hình khuyết thiếu nhưng chỉnh tể: cát trạch. Loại địa hình bên phải ngắn bên trái dài, hoặc nếu bên phải dài bên trái ngắn thì cũng không có trở ngại gì. Vì nếu phía sau tròn trịa và chỉnh tề thì càng cát lợi, chọn được đất này để ở thì nhà dân thường cũng sinh người tài giỏi.
19. Trước sau có núi, trái phải có nước: cát trạch. Địa hình trước sau đều có núi cao tương hợp với nhau, hai bên trái phải lại có cồn cát, ao hồ, nếu ở đây nhất định gia thế sẽ vinh hoa, sống thọ.
20. Trái phải đều có kênh nước, cát trạch. Là nơi hai bên trái phải đều có kênh nước chảy qua, ở lâu dài con cháu sẽ giàu sang, phú quý, của cải tiền tài sung mãn, con cháu đời sau thông minh tuấn tú hơn người.
21. Sau lưng có núi: cát trạch. Loại địa hình sau lưng có núi, là nơi thích hợp xây dựng trang viên, người ở sẽ có của cải sung túc, sức khỏe dồi dào. Nếu xây nhà ở thì nhân khẩu đông đúc, con cháu đời đời của cải dư thừa.
![]() |
Chọn được thế đất có đầy đủ tứ thần thì đại cát, đại lợi |
22. Phía đông bắc có gò mả: cát trạch. Loại địa hình phía đông bắc có gò mả, nếu thành gia lập nghiệp thì không có trở ngại gì. Xây dựng trang trại thì vô cùng cát lợi, vinh hoa phú quý, đời đời phồn vinh.
Các mảnh đất theo hình
23. Mảnh đất hình bình hành: Mảnh đất này được coi là một mảnh đất tốt. Trong trường hợp này, hãy xây nhà tại trung tâm mảnh đấy hay là phần phía trước sẽ giúp cho sự nghiệp phát đạt mau chóng. Nếu nhà nằm vào phần đất phía sau thì nghề nghiệp của người cư ngụ sẽ chắc chắn phát triển chậm.
24. Mảnh đất hình bán nguyệt: Mảnh đất hình dạng này là rất tốt. Trong mảnh đất này, tốt nhất là xây nhà ở giữa mảnh đất nhái theo hình dạng nửa đồng tiền cổ để đem lại tiền của dồi dào.
25. Đất có hình chữ nhật: đại cát, trong nhà xuất hiện hiền tài, con cháu có địa vị cao, tổ tông rạng rỡ.
26. Địa hình hình tròn: cát trạch. Đây là loại địa hình có hình tròn, bốn mặt hoàn chỉnh, căn cứ vào việc quan sát địa lý, loại địa hình này rất thích hợp xây dựng nhà ở. Nếu được ở vào khu đất này thì gia đình sẽ phú quý, hiển vinh, nhân khẩu hưng vượng.
Theo: Khỏe & Đẹp
Trong hôn nhân, có rất nhiều tình huống bất ngờ sẽ xảy ra, một trong số đó là tình cảm trục trặc, mâu thuẫn hình thành, tính cách không hợp, có người thứ ba tham gia. Ngoài việc cùng nhau sẻ chia, bàn bạc để giải quyết vấn đề này thì từ góc độ phong thủy hôn nhân, hãy lợi dụng những bí quyết phong thủy hóa giải tình địch dưới đây để giữ êm ấm cửa nhà.
![]() |
![]() |
![]() |