Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Luận về Thiên Thọ Thiên Tài

Thiên Thọ đắc địa nơi Thìn Tuất Sửu Mùi. Nếu bốn cung trên ứng vào Mệnh hay Tật Ách mới hay, làm cho tuổi thọ tăng, tật bệnh giảm, ít phiền luỵ vì tai nạn bệnh hoạn.
Luận về Thiên Thọ Thiên Tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Thọ gặp Thiên Lương lại ra một cách đặc biệt, tối thiểu trong đời phải bị một bận cửu tử nhất sinh mà thoát hiểm.

Thiên Thọ đóng cung phối ngẫu (Phu thê) thì vợ chồng tuổi chênh lệch rõ rệt, trên cả mười tuổi nếu chồng già vợ trẻ, trên bốn năm tuổi nếu vợ già chồng trẻ.

Thiên Thọ đóng cung huynh đệ, anh với em cách xa tuổi, như anh tám tuổi em hai tuổi (nói về anh em liền chứ không phải cả với út)

Thiên Thọ đóng các cung khác không đáng kể. Sao Thiên Tài cũng như ba thiện diệu trên cần phụ vào chính tinh nào đó, Thiên Phúc cần Thiên Đồng, Thiên Thọ cần Thiên Lương, còn Thiên Tài thì cần sao Thiên Cơ. Thiên Cơ gặp

Thiên Tài thông minh tài trí tăng gấp bội, đa học đa năng. Thiên Tài khả dĩ cải thiện những khuyết điểm của Thiên Cơ.

Thiên Tài cũng thuận với các sao Xương Khúc, Long Phượng để tăng gia kỹ năng, Thiên Tài đi với Thiên Thọ đóng Mệnh thì Thiên Thọ có tác dụng tạo tính cẩn thận, ẩn trọng, chấn tĩnh.

 Thiên Tài gặp những chính tinh mang tính phù đãng phiêu lưu lại trở thành thông minh mà khinh bạc kiểu phong lưu tài tử, coi mọi sự là trò đùa, càng thông minh càng kém phúc.

Thiên Tài cần Thiên Phúc đứng bên để bớt rông rỡ. Thiên Tài đóng Thìn Tuất là lạc hãm, tác dụng tài hoa không còn nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Thiên Thọ Thiên Tài

Lời khuyên chọn chồng của cha dành cho con gái

Lời khuyên chọn chồng của cha dành cho con gái. Lắng nghe những lời khuyên chân thành từ một người cha dành cho con gái yêu dấu
Lời khuyên chọn chồng của cha dành cho con gái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lời khuyên chọn chồng của cha dành cho con gái. Lắng nghe những lời khuyên chân thành từ một người cha dành cho con gái yêu dấu đang ở độ tuổi đẹp nhất của đời người để biết cách chọn chồng lý tưởng nhất.

Với mong muốn con gái mình sẽ luôn hạnh phúc và được sống trong tình yêu thương trọn đời, một người cha đã chia sẻ những lời nhắn nhủ chân thành để con gái đưa ra sự lựa chọn chính xác nhất khi tìm kiếm người đàn ông sẽ lấy làm chồng. Hãy cùng theo dõi xem đó là những bí quyết gì nhé!

Lời khuyên chọn chồng của cha dành cho con gái

1. Hãy hẹn hò với chàng trai làm cho con hạnh phúc, nhưng chỉ lấy người còn có thể khiến con cười nghiêng ngả
Một anh chàng chỉ để hẹn hò là khi anh ta thấy con ủ rũ mà chỉ khiến con cảm thấy nỗi buồn giống như những dấu tay ấn hằn trong tâm trí. Hãy đồng ý kết hôn với người biết làm cho con cười vui khi con vừa mới khóc một trận nức nở. Cuộc đời này không dễ dàng, con ắt sẽ gặp nhiều đau đớn. Thế nên con phải được ở bên một người có thể giúp con chịu đựng được tất cả. Hài hước là thước đo tuyệt vời của trí thông minh. Khi con thấy chán ghét cuộc sống này, hãy tìm cho ra người sẽ biến những thứ vô vị trở nên có ý nghĩa.

2. Xem thử trong lòng bàn tay của anh ta có vết sẹo nào không, nếu có thì đó là một dấu hiệu tốt, chứng tỏ cậu ta từng mày mò làm nhiều thứ
Những dấu vết đó cho thấy anh ta đã biết cách để bảo vệ mình. Với một người đàn ông chính nghĩa, bàn tay thô ráp đáng giá hơn một bàn tay mềm mại, vì chúng đã được “muối” bởi cuộc đời này!
Chai sạn chứng tỏ chàng trai đó đã từng “sống”, đã từng trải qua nhiều sương gió, bởi lẽ có một điều chắc chắn: ở đời này người ta tàn nhẫn với nhau lắm. Phải mạnh mẽ để vượt qua tất cả và tất nhiên người đàn ông mà con sẽ gắn bó đời mình phải vững chãi để giúp con tựa vào những lúc khó khăn.

3. Trước khi đồng ý trao hạnh phúc của con cho nguời đó, hãy chọc giận để xem chàng trai đó tức giận như thế nào, hãy dọa dẫm để xem anh ta sợ hãi ra sao, khát khao thế nào, đau khổ bao nhiêu…
Vì lẽ stress có thể làm thay đổi một người. Khi con bắt gặp người yêu con đang uống rượu giải sầu, hãy chuốc cho chàng say mèm đi rồi tha hồ khai thác những nỗi niềm trong lòng mà chàng ta chưa chia sẻ với con. Thêm nữa, con nhớ phải biết rõ những đam mê, những thứ người đó “nghiện”, để làm gì, để xem người yêu có đề cao vị trí của con trước mấy thứ đó hay không?

Phải thuộc nằm lòng rằng con người ta không ai thay đổi được ai cả. Một khi đã sinh ra như thế nào đó rồi thì tính khí đó không thể nào mài mòn đi được. Thế nên ngỡ như bây giờ con đã không ưa một tính nết nào đó của người đó, ắt hẳn con sẽ còn ghét nhiều hơn nữa sau mười năm chung sống. Có thể con yêu người ấy nhiều nên nghĩ mọi việc sẽ êm xuôi nhưng khi đã không hợp thì không tài nào thay đổi được.

4. Tin tưởng vào bản năng của mình.
Nếu anh ta từng khiến con cảm thấy không an toàn, không chắc chắn thì con đừng phí sức ngồi bào chữa cho hắn, chỉ cần đứng dậy và bỏ đi. Đó là tất cả những gì phải làm. Giữ cho mình an lành còn hơn là phải hối tiếc sau này.

5. Nếu anh ta đã coi tiền bạc quan trọng hơn cả con, anh ta sẽ tiếp tục đẩy con xuống đáy danh sách ưu tiên của anh ta sau này
Việc anh ta không có khả năng chu cấp những thứ con muốn là một chuyện và việc anh ta rủng rỉnh tiền trong túi nhưng lại chẳng bao giờ mua tặng con một bó hoa lại là chuyện khác. Con nên nhớ rằng tình và tiền là kẻ thù không đội trời chung, có đến 62% vụ li dị là do những bất đồng về chuyện tiền bạc. Cho nên khi con muốn chọn chồng chuẩn nhất, phải chắc chắn rằng anh ta biết việc giữ con quan trọng hơn giữ tiền của anh ta

6. Cách cậu ta đối xử với động vật thể hiện cách cậu ta đối xử với trẻ em (chính là con của con sau này)
Động vật thường chỉ hiếu động bằng một nửa trẻ em mà thôi mà con cái thì dễ thương nhưng đôi khi cũng rất quậy phá, nhiều lúc chúng ta cũng phải nổi cáu và làm những điều quá với chúng. Vậy nên nếu một chàng trai luôn ân cần, nhẹ nhàng với những động vật nhỏ bé thì đối với những đứa con sau này, anh ta cũng sẽ rất dịu dàng chăm sóc, không bao giờ đập đánh quá tay.
Con cũng đừng quên để ý cách anh ta đối xử với cô lao công hay chú xe ôm, người phục vụ… đó sẽ nói lên được rất nhiều điều!

7. Không tôn trọng con thì đừng có mơ là xứng với con
Con phải tin rằng con sinh ra xứng đáng để được yêu thương và tôn trọng. Nếu một chàng trai không nhận ra chân lý này thì đó chính là mất mát của cậu ta. Thế nên khi một chàng trai muốn con phải thay đổi vì chàng ta, hãy mạnh mẽ, cứng như đá và đừng lung lay ý nghĩ. Con vốn đã diệu kỳ theo cách của riêng mình!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời khuyên chọn chồng của cha dành cho con gái

Nguồn gốc thần Tài qua truyền thuyết các nước Á Đông

Thần Tài là một trong những vị thần có vị trí quan trọng trong đời sống tâm linh của nhiều nước Á Đông, có nguồn gốc từ những truyền thuyết riêng của mỗi nước.
Nguồn gốc thần Tài qua truyền thuyết các nước Á Đông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thần Tài là một trong những vị thần có vị trí quan trọng trong đời sống tâm linh của nhiều nước Á Đông. Vị thần mang lại sự thịnh vượng, phát đạt này có nguồn gốc từ những truyền thuyết riêng của mỗi nước.


Truy tim nguon goc than Tai qua truyen thuyet cac nuoc A Dong hinh anh
 
Thần Tài có nguồn gốc đầu tiên ở Trung Quốc. Theo truyền thuyết xưa, có một người lái buôn Trung Hoa tên là Âu Minh khi đi qua hồ Thanh Thảo tình cờ gặp Thủy Thần, được Thủy Thần cho một người gia nhân tên là Như Nguyện.
 
Âu Minh đem Như Nguyện về nuôi ở trong nhà, từ đó công việc làm ăn của Âu Minh mỗi ngày một phát đạt. Trong một ngày Tết, vì một lý do nào đó, Âu Minh đánh Như Nguyện. Như Nguyện quá sợ hãi bèn chui vào đống rác và biến mất. Từ đó Âu Minh làm ăn thua lỗ, chẳng mấy chốc nghèo xác nghèo xơ.
 
Người ta cho rằng Như Nguyện là Thần Tài và lập bàn thờ. Cũng chính vì thế mà bàn thờ Thần Tài thường nằm ở góc khuất trong nhà. Theo điển tích này, trong 3 ngày Tết có tục kiêng quét nhà, hốt rác vì sợ làm mất Thần Tài ẩn trong đống rác.
 
Trong đời sống tâm linh của người Việt, Thần Tài là một dạng thổ thần kiểu Thần Đất (Thổ Địa), vị thần hộ mệnh của xóm làng, cai quản đất đai, phù hộ con người và gia súc trong xóm làng. 
 
Khi những người dân Việt đi khai hoang, bước đầu họ gặp nhiều khó khăn và ý niệm về các vị thần hình thành từ đó làm chỗ dựa tâm linh của họ trên con đường mưu sinh. Thần Đất là vị thần bảo hộ cây trái, hoa màu thể hiện tính nông nghiệp và là vị thần trông coi tiền tài, vàng bạc. Đây cũng là dấu ấn của thời kỳ kinh tế thương nghiệp.
 
Với Ấn Độ, Thần Tài nguyên là Bố Đại La Hán, còn gọi là Nhân Yết Đà Tôn Giả (là một trong thập bát La Hán). Ông là người chuyên bắt rắn, ông mang túi vải to trên lưng vào rừng bắt rắn độc, nhổ bỏ răng độc rồi thả rắn đi. Do đó có tượng Thần Tài đứng có mang túi to, hai tay đưa thẳng lên trời cười thoải mái, tượng trưng cho sự may mắn, thành công.
► Xem lịch âm và giờ hoàng đạo chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Theo Đời sống pháp luật

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc thần Tài qua truyền thuyết các nước Á Đông

Văn phòng như ý nhờ trang trí cây hoa đúng màu

Không gian văn phòng sẽ sáng bừng lên nếu bạn đặt một chậu cây hợp phong thủy. Hãy nhanh tay chọn cho mình một chậu cây đúng màu để cải thiện vận khí nhé!
Văn phòng như ý nhờ trang trí cây hoa đúng màu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không gian văn phòng sẽ sáng bừng lên nếu bạn đặt một chậu cây hợp phong thủy. Hãy nhanh tay chọn cho mình một chậu cây đúng màu để cải thiện vận khí nhé!


Van phong nhu y nho trang tri cay hoa dung mau hinh anh
 
Chậu cây hợp phong thủy là phải ứng với ngũ hành. Ở vị trí nào đặt cây màu nào cho hợp, đều có nguyên tắc cả. Khi trang trí văn phòng bằng cây hoa, hãy lưu ý.
 
Phương Đông ngũ hành thuộc Mộc, quẻ Chấn, thích hợp đặt chậu hoa màu đỏ, có tác dụng kích thích sáng tạo.
 
Phương Đông Nam ngũ hành thuộc Mộc, quẻ Tốn, ảnh hưởng nhiều tới quan hệ xã giao, đặt chậu cây màu hồng để cải thiện việc ngoại giao của bạn, tạo cảm tình với đối tác.
 
Phương Tây ngũ hành thuộc kim, quẻ Đoài, là phương đại diện cho “khẩu”, chủ làm những việc liên quan tới lời nói như luật sư, bán hàng, nghệ thuật,… đặt hoa màu tím là hợp phong thủy.
 
Phương Tây Bắc ngũ hành thuộc Kim, quẻ Càn, phương tượng trưng cho tài lãnh đạo, uy tín bản thân, nên đặt cây hoa màu trắng thanh thuần, đại diện của sự cao quý, khí tiết, nâng cao khả năng dẫn dắt nhân viên. 
 
Phương Tây Nam ngũ hành thuộc Thổ, quẻ Khôn, chủ văn phòng của nữ lãnh đạo là hợp nhất, bày chậu hoa vàng, hoa đỏ sẽ khuyến khích cảm giác tự tin, nâng cao tinh thần lãnh đạo.
 
Phương Nam ngũ hành thuộc Hỏa, quẻ Ly, chủ màu xanh là hợp nhất nên bày chậu cây có lá xanh tốt để tăng mĩ quan, thanh lọc không khí; nếu đang muốn vượng tài, thu hút đầu tư thì bày chậu cây màu hồng.
 
Phương Đông Bắc ngũ hành thuộc Thổ, quẻ Cấn, một chậu hoa vàng sẽ ngăn cản thị phi bay tới chủ nhân.
 
Phương Bắc ngũ hành thuộc Thủy, quẻ Khảm, bày chậu hoa màu trắng sẽ đốc thúc các mối quan hệ, tăng hảo cảm.
 
Ngoài các tác dụng trên, thì đặt chậu hoa trong văn phòng còn hóa giải sát khí, tái tạo năng lượng, thực sự mang lại nhiều phong thủy tốt lành cho chủ nhân.

► Bạn đã biết: Mệnh Kim hợp màu gì, mệnh Thổ hợp màu gì, mệnh Hỏa hợp màu gì?

Trần Hồng (Theo d1xz)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn phòng như ý nhờ trang trí cây hoa đúng màu

Tình duyên của người tuổi Ngọ nhóm máu AB

Người tuổi Ngọ thuộc nhóm máu AB thường là người có tâm hồn bay bổng, giàu trí tưởng tượng. Chính vì vậy nên họ luôn mơ đến một không gian lãng mạn và đẹp đẽ,
Tình duyên của người tuổi Ngọ nhóm máu AB

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hai người cùng say mê đắm chìm trong hương vị ngọt ngào của tình yêu.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Tuy nhiên, khi gặp được "một nửa" mà mình đang kiếm ở ngoài đời thực thì họ lại cảm thấy buồn vì người này khác xa với người trong mộng. Cũng chính vì lý do này mà họ thản nhiên chia tay với nửa kia và đi tìm tình yêu mới. Điều này có thể sẽ làm đối phương đau khổ, buồn chán nhưng cũng có nhiều trường hợp, "nửa kia" tự rút lui mà người tuổi Ngọ cũng không cảm thấy đau khổ hay buồn chán.

Khi yêu, họ cũng sẽ thổ lộ tất cả tình cảm thầm kín của mình với đối phương và công khai mối quan hệ với mọi người xung quanh. Họ cảm thấy hãnh diện và hạnh phúc khi chuyện tình của họ được nhiều người biết đến.

Những người tuổi Ngọ thuộc nhóm máu này có tính cách phóng khoáng, không thích bị bó buộc, thậm chí nhiều người còn không mấy hứng thú với cuộc sống hôn nhân, gia đình. Chính vì vậy, nhiều cặp vợ chồng chỉ có được hạnh phúc trong thời gian đầu, càng về sau hôn nhân của họ càng nảy sinh nhiều mâu thuẫn.

Để duy trì mái ấm gia đình, những người tuổi Ngọ thuộc nhóm máu này nên tìm những người bạn đời có tính cách tương đồng với mình. Có vậy gia đình mới hy vọng có được hạnh phúc bền vững, dài lâu.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên của người tuổi Ngọ nhóm máu AB

Mục sở thị bên trong nhà của chuyên gia phong thủy lẫy lừng

Hãy cùng tham quan ngôi nhà của Lillian Too - chuyên gia phong thủy hàng đầu thế giới. Nhắc tới Lillian Too người ta không thể không nhắc tới hơn 80 đầu sách về phong thủy, được dịch ra hơn 30 thứ tiếng, số lượng sách của tiến sĩ phong thủy này bán ra nhiều hơn bất kì một tác giả nào khác trong bộ môn khoa học phong thủy huyền bí.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lillian Too (người Malaysia), sinh năm 1946, nổi danh khắp thế giới với khả năng vượt bậc – một nữ CEO tài chính đầy năng lực và một nhà phong thủy uy tín vượt bậc.

Lillian Too tốt nghiệp MBA tại ĐH Havard năm 1976 và nhanh chóng trở thành người phụ nữ Châu Á đầu tiên trở thành CEO trong ngành ngân hàng (Ngân hàng Dao Heng của Hong Kong) năm 1982. Tuy nhiên, vào năm 1991, bà đã quyết định nghỉ hưu và trở thành một “người phụ nữ thực sự” sau câu nói của con gái bà “Mẹ, tại sao mẹ không giống như những bà mẹ khác?”.

 muc so thi ben trong nha cua chuyen gia phong thuy lay lung - 2

Nhà của bà không hổ danh là ngôi nhà của chuyên gia phong thủy với vô số vật phẩm phong thủy được trưng bày

Mặc dù từ bỏ sự nghiệp danh vọng khi mới 45 tuổi nhưng Lillian Too chưa bao giờ hối hận vì quyết định đó, bởi ở thời điểm ấy, bà chỉ muốn làm một người mẹ đúng nghĩa.

Sau khi nghỉ hưu, Lillian Too sáng lập công ty Thế Giới Phong Thủy – chuyên phát hành tạp chí “Thế Giới Phong Thủy” và tổ chức các chương trình dạy, phổ biến về phong thủy,…

 muc so thi ben trong nha cua chuyen gia phong thuy lay lung - 3

Bên cạnh việc chăm sóc cho các ấn phẩm của mình, Lillian Too cũng rất quan tâm tới việc trang trí nhà cửa theo phong thủy.

Tôi thường xuyên làm mới ngôi nhà của mình. Mỗi năm, các đồ nội thất trang trí bên ngoài ngôi nhà đều được thay đổi”, bà Lillian Too nói đầy tự hào.

Lillian Too bắt đầu sống tại ngôi nhà này từ những năm 1970. Nó đã cùng bà đi qua những thăng trầm của cuộc đời, khi bà sinh con gái đầu lòng Jenifer, khi bà đang ở đỉnh cao của sự nghiệp, là người phụ nữ châu Á đầu tiên trở thành CEO của ngân hàng và sau đó là nghỉ hưu để làm một bà mẹ đúng nghĩa.

Ngôi nhà của Lillian tràn ngập các bức tượng Phật ở khắp nơi, từ các pho tượng được đặt trang trọng trên kệ, bàn cho tới những pho tượng Phật nhỏ được điêu khắc tinh xảo bằng thạch sao của Pháp dùng để trang trí trên vòm cửa.

 muc so thi ben trong nha cua chuyen gia phong thuy lay lung - 4

Tôi yêu những bức tượng Phật. Tôi không thu thập chúng để trang trí. Tất cả những bức tượng được đặt trong nhà tôi đều nhằm mục đích tâm linh”, Lillian Too nói.

Có rất nhiều vật dụng phong thủy, nhiều trong số đó là các biểu tượng có ý nghĩa khác nhau. Chúng có thể mang lại may mắn và sức khỏe hoặc dùng để bảo vệ ngôi nhà, thu hút các nguồn năng lượng, mang lại cho gia chủ cơ hội thăng tiến và sự giàu có”, bà Lillian giải thích.

Ngôi nhà này có rất nhiều các chi tiết xây dựng tinh xảo, bà đã tự tay thiết kế chúng?

Mọi ngõ ngách, tôi đều tự làm với tình cảm vô cùng gắn bó và trân trọng. Tôi đã ở ngôi nhà này từ rất lâu, trước cả khi Jenifer ra đời. Ban đầu, nó chỉ là một căn nhà nhỏ, dần dần nó được mở rộng ra và sẽ còn to hơn nữa. Mặc dù căn nhà này đã 30 tuổi, nhưng nhìn vào nó bạn có thể thấy nó vẫn còn rất mới và tràn đầy năng lượng. Năng lượng đối với một ngôi nhà là rất quan trọng. Trong nhà cũng có rất nhiều đồ đạc nhưng không hề lộn xộn.

Bà có biết nguồn gốc của tất cả các pho tượng ở đây không?

Mỗi một đồ vật đến với tôi đều ẩn chứa một câu chuyện bên trong và tôi lưu giữ tất cả những điều đó. Chẳng hạn, tôi có bức tượng Phật 600 năm tuổi từ cách đây 25 năm.

 muc so thi ben trong nha cua chuyen gia phong thuy lay lung - 5

Tượng Phật được bày khắp nơi trong nhà

Bà đã có được những tác phẩm đó ở đâu?

Chúng có nguồn gốc từ khắp nơi trên thế giới. Rất nhiều trong số đó là những món quà từ những người bạn cũ, bạn thân, khách hàng hoặc tôi có được sau những chuyến du lịch. Mỗi một vật trong nhà, những đồ liên quan tới Phật giáo và phong thủy, đều có một câu chuyện. Tôi yêu tất cả mọi thứ trong nhà mình và không hề đặt bất cứ giá trị vật chất nào lên chúng, bởi với tôi, sự tinh xảo của người nghệ nhân khi làm ra những vật đặc sắc này và tình yêu tôi dành cho chúng khiến chúng trở nên quý giá hơn tất thảy.

 muc so thi ben trong nha cua chuyen gia phong thuy lay lung - 6

Bà là một tín đồ Phật giáo, vậy, điều đó có ảnh hưởng như thế nào đến niềm đam mê phong thủy của bà?

Nghề chính của tôi là giảng dạy về phong thủy. Việc này mang lại cho tôi rất nhiều niềm vui và cảm hứng, tôi như bị cuốn vào đó và tôi cũng đã làm rất nhiều các nghiên cứu liên quan tới phong thủy. Bên cạnh đó, tôi cũng có một cuộc sống hạnh phúc. Tôi muốn mọi người luôn nhớ đến tôi là một phật tử và tôi thích triết lý của Phật giáo (Cười).

Phật giáo chủ trương rằng bạn nên sống cuộc sống của chính mình và làm cho nó trở nên ý nghĩa hơn, bạn cũng nên giúp đỡ người khác. Tôi là chủ tịch của một trung tâm thiền Phật giáo. Chúng tôi làm rất nhiều dự án cộng đồng, tôi cũng tổ chức các cuộc hành hương đến Tây Tạng, Kathmandu và Ấn Độ. Đó là cách tôi nuôi dưỡng đời sống tinh thần của mình.

 muc so thi ben trong nha cua chuyen gia phong thuy lay lung - 7

Ngôi nhà của Lillian Too có nhiều cây xanh, bể nước... thuận Phong Thủy

Có rất nhiều tượng Phật trong nhà mình nhưng tôi không muốn nó trông giống như một ngôi đền, thay vào đó, tôi muốn nó trông thật đẹp, giống như một cõi tịnh độ, một chốn thiên đường. Và thật may mắn khi cả chồng và con gái tôi đều thích nó. Đây là điều quan trọng nhất với tôi.

Vậy ai mới thực sự là Lillian Too?

Bất cứ ai sống trên đời đều có nhiều khía cạnh trong con người họ, tôi cũng không phải ngoại lệ. Khi bạn còn trẻ và ở thời điểm bắt đầu cho mọi thứ, bạn luôn muốn làm mọi việc mình muốn, giống như con gái tôi. Nó đang chăm sóc con trai mình và thực sự tận hưởng cuộc sống như một người mẹ. Tôi thực sự cảm động khi chứng kiến con bé yêu thương con trai nó. Rồi sau đó, tôi thấy vô cùng tự hào khi thấy con bé điều hành công ty. Như vậy đó, tôi từ một người mẹ và sau đó là một người phụ nữ thành đạt với sự nghiệp rực rỡ. Và bây giờ, khi đã ở bên kia cuộc đời, tôi thấy mình thực sự hữu ích và truyền được cảm hứng cho những người khác.

 muc so thi ben trong nha cua chuyen gia phong thuy lay lung - 8

Ai là hình mẫu người mà bà hướng tới?

Tôi thực sự ngưỡng mộ Hillary Clinton. Tôi biết câu trả lời của tôi có thể khác mọi người nhưng tôi phải khẳng định điều đó. Tôi tình cờ có mặt ở New York và có vinh dự được xem bà ấy vận động tranh cử để trở thành Thượng nghị sĩ New York vào thời điểm đó, vì thế, tôi đã theo dõi các chương trình của Hilary Clinton qua truyền hình và các buổi họp báo. Bà ấy thực sự rất mạnh mẽ, và tôi ngưỡng mộ những người làm việc có mục tiêu, tham vọng và can đảm. Tôi nghĩ đó là điểm khác biệt giữa một người tuyệt vời với những người tạm được.

 muc so thi ben trong nha cua chuyen gia phong thuy lay lung - 9


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mục sở thị bên trong nhà của chuyên gia phong thủy lẫy lừng

SAO THIÊN Y TRONG TỬ VI

thiên y (Thủy) *** 1. Ý nghĩa của thiên y: - sạch sẽ, vệ sinh - cứu giải bệnh tật, g...
SAO THIÊN Y TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 thiên y (Thủy) 



***

1. Ý nghĩa của thiên y:             - sạch sẽ, vệ sinh             - cứu giải bệnh tật, gặp được lương y             - chủ việc thuốc men, chỉ nghề y/dược

2. Ý nghĩa của thiên y  ở các cung:
a. ở Mệnh: Thiên Y: hay đau yếu, hay dùng thuốc, thích dùng thuốc, có khi lạm dụng thuốc Tướng, Y, Quan, Phúc : lương y, thầy thuốc giỏi mát tay Tướng, Y, Hình (hay Kiếp Sát) : bác sĩ giải phẫu Nhật hay Nguyệt, Y, Quan, Phúc : bác sĩ chiếu điện hay nhãn khoa hoặc thần kinh Tướng, Y, Thai : bác sĩ trị bệnh phụ nữ, chửa đẻ.
b. ở Quan: Nếu có các bộ sao trên thì càng chắc chắn có hành nghề. Ngoài ra Y cùng với Cơ Nguyệt Đồng Lương cũng chủ về y sĩ giỏi. Nếu Thiên Y đắc địa ở Mão, Dậu thì nghề nghiệp càng hiển vinh, được người đời biết tiếng. Nếu bộ sao y khoa đi cùng với Địa Không, Địa Kiếp thì trong đời y sĩ phải có lần sơ suất chết người.
c. ở Hạn: Gặp Thiên Y thì ốm đau, phải chạy chữa thày thuốc. Vì Thiên Riêu bao giờ cũng đi đôi với Thiên Y nên có khi gặp phải bệnh về bộ phận sinh dục.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO THIÊN Y TRONG TỬ VI

Một số điều nên biết khi xem một lá số tử vi

Tìm hiểu về một số lưu ý trước khi xem một lá số tử vi để tránh lúng túng vì những quan niệm sai về cách ứng dụng bộ môn tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một số điều nên biết khi xem một lá số tử vi

Một số điều nên biết khi xem một lá số tử vi

Một số điều nên biết khi luận đoán một lá số Tử Vi

Mệnh cư Ngọ, Phá Quân nhập miếu thủ Mệnh, Người tuổi Tân Mùi Âm Nam, thì Mệnh lại có Song Hao, Song Hỷ, Khôi Việt.

Dở sách Tử vi ra để đoán tướng người thì thấy:

- Phá Quân nhập miếu: Thân hình đẫy đà, lưng dày, mi thưa v..v….

- Song Hao hãm: thân hình nhỏ nhắn, bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh v.v…

Vậy thì thế nào? Đẫy đà hay nhỏ nhắn? Bộ phận nào gia tăng, cơ quan nào giảm thiểu? Lấy cái đẫy đà cộng với nhỏ nhắn, chia hai ra trung bình hay sao?

Lại còn trường hợp Mệnh cư Tý, Thiên Đồng Thái Âm thủ Mệnh. Người tuổi Nhâm Tuất, Dương Nam, thì Mệnh lại có Kình Dương hãm địa.

Dở sách Tử-Vi ra để đoán tướng người này thì lại thấy:

- “Đồng Âm cư Tý, dung nhan mỹ ái”, nào là my thanh mục tú, nào là da trắng má nhuận v..v..

- Kình Dương hãm thì hình mạo phá tướng, dáng dấp lệch lạc,… nào là thân hình cao và thô, da xám, mặt choắt v.v….

Vậy thì thế nào? Thanh tú hay là lệch lạc? Da trắng hay da xám. Lấy cái đẹp và cái xấu cộng lại, chia hai, ra cái trung bình?

Một giáo sư Trung học Đệ Nhị Cấp, ở Nha Trang, nghiên cứu Tử Vi vài năm năy, tìm tôi để hỏi về trường hợp hai lá số  tử vi có các cách như trên. Có người luận là Tuổi Tân Mùi, mạng Thổ không ăn nhiều vào sao Phá Quân (thuộc Thủy) và tuổi Nhâm Tuất thuộc Thủy ăn vào sao Đồng-Âm nhiều hơn. Nhưng vị giáo sư ấy thấy rằng cũng không đúng lắm.

Vì một vài lý so riêng không tiện ghi rõ ngày giờ sinh, tôi xin chỉ ghi nét tiêu biểu để viết bài này giúp quí bạn mới nghiên cứu đỡ lúng túng khi áp dụng sách Tử Vi.

Nếu không quan niệm rõ về công dụng của Tử-Vi, nếu chỉ dở sách Tử Vi ra để áp dụng các “công thức” đoán tướng người một cách máy móc thì quí bạn sẽ hoang mang quay cuồng trước những độ số gia tăng, độ số giảm thiểu,sẽ có ngày hình dung được một quái thai hay một ác quỷ Dracula!

Có Đồng Âm thì “dung nhan mỹ ái”.

Có Tuế Kình thì ‘răng vẩu răng hô”.

Có Nhật Nguyệt gặp Kình Đà thì “mắt to mắt nhỏ” (Thái Âm cư Tý gặp Kình, Thái Dương cư Dần gặp Đà chiếu).

Có Hỏa Linh thì “nhăn nhó”

Có Đồng Âm “da trắng” lại có Kiếp Không, “da đen” v.v…

Tử Vi không phải là cái máy hay là cái khuôn đúc. Tạo hóa lại không có sự kỳ thị chủng tộc.

Một người da vàng, mắt đen, mũi thấp, dòng dõi nhỏ thó…. Một người da trắng, tóc hoe, mắt xanh, mũi cao, thuộc giống dân cao lớn…. và một người da đen, tóc xoăn, môi dầy…vẫn bình đẳng trước Tạo hóa, vẫn được quyền ra đời vào cùng một ngày giờ giống nhau, gặp hoàn cảnh vẫn có thể ra đời tại cùng một quốc gia.

Đem ngày giờ sinh ấy mà bịt mắt thầy Tử Vi nhờ đoán tướng người thì quả là làm một trò khôi hài chua chát!

Nhìn vào cung Thê (trong lá số tử vi người chồng) để đoán tướng người vợ, may mà găp trường hợp có nhiều truyền tinh, đoán đúng tướng dạng người vợ thì thật là “Phúc chủ Lộc Thầy” vui vẻ cả làng. Lỡ gặp người vợ không có lá số truyền tình, thì rất dễ gặp sự sai lầm ngớ ngẩn.

Tử Vi là Lý Học Tương Quan. Đặt sang một bên những trường hợp quá sai biệt vì lý do chủng tộc thông thường thì dùng Tử Vi để đoán tướng người là đoán tương đối:

- Cơ Nguyệt Đồng Lương thì dáng dấp có phần (xin lưu ý là có phần) hiền hậu, ôn hòa v..v…

- Tử Phủ Vũ Tướng thì có phần bệ vệ v..v…

Kiếp Không thì đen tái, mà đắc địa thì đen bóng…

Các sao khác cũng chỉ là luận tương đối mà thôi. Đó chỉ mới là làm một phần công việc chủ quan, phóng cái nhìn từ lá số trở ra. Gặp nhiều trường hợp đúng thì liền vội vã tin tưởng cực đoan, cho rằng Tử Vi là cái máy, cái khuôn đúc, không xét đến công dụng, giá trị thực của Tử Vi.

Tử Vi và Lý Học Tương Quan.

Sau khi làm một phần công việc chủ quan, tương đối, phải nhận định thêm một cách khách quan.

Đó là:

“Phải xét hình tướng, rồi sẽ tìm sao trong cung Mệnh, xem nó liên hệ cùng sao nào mà ấn định” ( KHHB K1, trang 26 bài của cụ Đông Nam Á)

Xưa nay có rất nhiều người trùng ngày giờ sinh. Có hằng tá người tướng dạng, cuộc đời, vận hạn khác nhau. Dù tính theo Diễn Cẩm Tam Thế, dù áp dụng Khoa Bát Tự, dù tính theo Tử Vi, tăng số sao từ 108 vị lên đến 216 vị, thì quanh quẩn vẫn chỉ dựa vào mấy yếu tố hạn chế là: Nam, Nữ, Năm Tháng Ngày Giờ sinh, và chỉ lập được đến mức tối đa là trên năm trăm ngàn lá số như tôi đã từng chứng minh.

Tử Vi quyết không phải là cái máy. Mỗi lá số Tử Vi không phải là nhãn hiệu độc quyền của một người. Phương pháp Tử Vi không phải là chỉ luận chủ quan một chiều đi thẳng một đường từ cái Chủ Để là lá số, mà luôn luôn phải luận kèm với các yếu tố tương quan, để đạt đến đáp số là Tổng hợp đề.

Nhìn vào lá số tử vi để luận tương đối về tướng dạng. Và cũng phải xét hình tướng, rồi sẽ tìm (các vị) sao trong cung Mệnh xem nó ( đương số ) liên hệ cùng sao nào mà ấn định.

Việc làm này rất cần thiết vì khi luận về vận hạn, luôn luôn phải xét xem các bộ sao ở Mệnh Viên và ở cung Đại Hạn kết hợp với nhau ra sao thành những bộ cát hung nào.

Thầy Tử Vi kén rể, gặp anh chàng có ngày giờ sinh giống như Triệu Khuông Dẫn (vua Thái Tổ nhà Tống) thế mà rồi anh chàng ấy cũng chẳng ra quái gì. Chỉ vì tướng của hắn ta “ăn” vào sao Kình Dương hãm. Câu chuyện này cụ Đông Nam Á đã kể trong tuần báo Số Mạng. Tôi tiếc là không nhớ rõ chi tiết câu chuyện và báo số mấy.

Nếu có người cho rằng Cụ viết như vậy để đề cao ngành Tướng Số của Cụ, nếu chỉ vì Cụ viết nhiều về Tướng Số, viết ít về Tử-Vi, mà rồi những tài liệu đứng đắn của Cụ về “Cách Áp Dụng” Tử Vi, chưa lôi cuốn được nhiều sự chú ý, thì đó quả là một điều đáng tiếc lớn lao.

Tôi không viết để quảng cáo cho Cụ Đông-Nam-Á. Từ lúc viết bài trong tuần báo S.M. Cho đến khi viết bài trong Giai Phẩm KHHB, tôi luôn luôn bận rộn với công việc ở Nha Trang, chưa có dịp về Sài gòn trao đổi ý kiến với Cụ. Tôi chỉ muốn góp nhặt tài liệu để làm sáng tỏ rằng Tử-Vi không phải là cái khuôn đúc, mà là Lý-Học Tương –Quan.

Vai trò của mỗi lá số Tử Vi không phải là một cái phù hiệu độc quyền, gắn chặt vào trái tim, vào bộ sương sống, hoặc là đứng ngay trong lòng một người nào. Vai trò của lá số Tử Vi là một phép tính xác xuất, một bài toán Tương-Quan đứng bên ngoài, đứng khoảng giữa con người và vũ trụ vạn vật xung quanh. Luận về nghề nghiệp sinh hoạt, sự nghiệp… thì cũng phải xét đến các tương quan xã hội, có khi cũng cần xét đến tương quan gia tộc (cùng là lá số về thủ công nghệ con ông thợ may, con ông thợ thêu có thể tiếp tục nghề thêu…)

Có một vị xem Tử Vi chủ trương rằng mỗi lá số Tử Vi là một cái máy, một cái khuôn đúc, đóng khung chặt chẽ từng tiểu tiết nghề nghiệp. Trớ trêu thay, chính cuộc đời vị ấy đã trải qua không biết bao nhiêu nghề, có khi cùng một lúc làm hai nghề khác nhau, nghề phụ lại có lộc nhiều hơn nghề chính thức ghi trên giấy tờ.

Tôi có trình bày chi tiết hơn trong bài “Tử Vi đúng được bao nhiêu phần trăm”. Bài ấy có hơi dài, đăng trong giai phẩm KHHB thì bất tiện, vì vậy tôi đã gửi về để đăng trong Lịch Sách Tử Vi- Văn Nghệ Tiền Phong 1974 Giáp Dần.

Ở đây tôi chỉ xin tóm lược để quý bạn mới nhập môn Tử vi lưu ý không nên coi thường việc tìm hiểu giá trị thực và những “Cách Áp Dụng” đứng đắn của Khoa Tử vi, trước khi bắt tay vào việc nghiên cứu chi tiết. Nếu không bỏ ra chút ít thì giờ suy ngẫm về giá trị thực, về công dụng cũng như những “Cách Áp Dụng” đứng đắn của khoa Tư ci, nếu cứ hiểu lầm rằng Tử vi là cái máy, là cái khuôn đúc hoặc chỉ theo ý thích riêng, theo tin tưởng cực đoan, hoặc vội vã theo trào lưu, hấp tấp đi vào chi tiết thì sẽ vấp phải nhiều mâu thuẫn, nhiều lúng túng khi nghiên cứu một lá số.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một số điều nên biết khi xem một lá số tử vi

Mơ thấy ngón tay: Hoàn cảnh của bạn sẽ thay đổi hoàn toàn –

Mơ thấy ngón tay của bạn hay của người khác, tức dự báo hoàn cảnh của bạn sẽ thay đổi hoàn toàn. Mơ thấy ngón tay có quấn gạc y tế, dấu hiệu cho biết bạn sẽ dễ dàng thoát khỏi tình trạng nguy hiểm. Ngón tay bị thương, nghĩa là bạn tự chuốc lấy phiền
Mơ thấy ngón tay: Hoàn cảnh của bạn sẽ thay đổi hoàn toàn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ngón tay: Hoàn cảnh của bạn sẽ thay đổi hoàn toàn –

Tháng 7 cô hồn: Phong tục chưa biết ở các nước châu Á

Trong tháng 7 cô hồn, người dân châu Á có nhiều tập tục kiêng kị khác nhau. Nhưng tựu chung lại, mọi người đều coi đây là tháng xui xẻo.
Tháng 7 cô hồn: Phong tục chưa biết ở các nước châu Á

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trong tháng 7 cô hồn, người dân châu Á có nhiều tập tục kiêng kị khác nhau. Nhưng tựu chung lại, mọi người đều coi đây là tháng xui xẻo, cần hết sức thận trọng.

 

1. Không tổ chức sinh nhật rình rang

 

Ở Đài Loan, tháng 7 cô hồn mà tổ chức sinh nhật là điều cấm kị. Theo quan niệm nơi đây, vong nhân thích nơi náo nhiệt, tổ chức sinh nhật rình rang bị coi là xúc phạm đến ma đói. Vì thế, trong tháng này, nếu có sinh nhật, người ta chỉ tổ chức đơn giản và tiết kiệm.

 

Thang 7 co hon Phong tuc chua biet o cac nuoc chau A hinh anh 2
 

2. Kiêng tổ chức đám cưới

  Ở hầu hết các nước châu Á đều kiêng tổ chức đám cưới hay đi tuần trăng mật trong tháng cô hồn. Theo họ, kết hôn trong tháng này không gặp may mắn và không nhận được lời chúc phúc của các bậc thần linh, không được thần linh che chở.

 

3. Không quên tổ chức “đám cưới ma”

  Trong tháng 7 cô hồn, nhiều gia đình tổ chức “đám cưới ma” cho người đã khuất với hy vọng rằng sẽ giúp người quá cố đỡ cô quạnh và có người chăm sóc ở thế giới bên kia.  
Thang 7 co hon Phong tuc chua biet o cac nuoc chau A hinh anh 2
 

4. Hạn chế việc kinh doanh, buôn bán

  Nhiều nơi tin rằng, tháng 7 âm lịch rất xúi quẩy, không nên mở rộng kinh doanh, buôn bán. Trái lại, việc này thường bị hạn chế và thậm chí bị dừng lại sang tháng sau. Các công ty hoạt động trong lĩnh vực xe cộ, nhà cửa, thời trang... sẽ đồng loạt giảm giá lớn để kích cầu mua sắm.  

5. Khi xem biểu diễn, kiêng ngồi hàng ghế đầu tiên
 

Có những vùng miền cho rằng, hàng ghế đầu tiên trong các rạp chiếu phim, nhà hát, nhà văn hóa... là dành cho người âm trong tháng cô hồn này. Họ tin rằng, nếu tranh chỗ ngồi hàng đầu trong tháng cô hồn sẽ rước xui xẻo vào người.  
Thực hư vòng gỗ sưa tránh tà trong tháng cô hồn Những con giáp gặp may mắn trong tháng cô hồn Đuổi dữ đón lành trong tháng cô hồn bằng thảm trước nhà

6. Tránh càng xa nước càng tốt

  Du lịch ở biển, vùng sông nước... là điều cấm kị trong tháng 7 cô hồn. Thậm chí, có nơi còn kiêng mua bể cá, phơi quần áo ướt vào ban đêm. Theo quan điểm phong thủy, nước mang yếu tố âm, dễ hút thêm âm khí, mang tới điều xui trong tháng này.

 

Thang 7 co hon Phong tuc chua biet o cac nuoc chau A hinh anh 2
 

7. Đốt tiền giấy và vàng mã

  Để cúng cô hồn, người ta không chỉ đốt tiền giấy mà còn đốt vàng mã. Mọi người còn mua cả những hình nộm mô phỏng các vật dụng cần thiết như quần áo, mũ nón, giày dép,...để cúng cho các vong nhân. Thậm chí nhiều gia đình còn làm cả nhà ở, xe cộ... để gửi người ở thế giới bên kia.   Ngoài ra, nhiều nước châu Á cũng có tập tục cúng cô hồn bằng đồ ăn chay như gạo, muối, bỏng, khoai... nhằm mục đích để những vong hồn lang bạt nơi trần gian, chưa về được cõi âm có thể được bắc cầu cho siêu độ.   Ngân Hà  Tháng cô hồn: Nên sờ ngực, kị nhặt tiền rơi?
Nhiều người tin rằng, trong tháng cô hồn, các cô gái phải cho đàn ông sờ ngực để không bị linh hồn bắt đi làm vật tế hay kị nhặt tiền rơi vì sợ đó là bẫy của

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng 7 cô hồn: Phong tục chưa biết ở các nước châu Á

Quý Tỵ thường gặp những chứng bệnh gì và cách chữa trị thế nào?

Năm Quý Tỵ, theo thuyết Ngũ hành có quan hệ mật thiết với hai hành: thủy và hỏa. Tạng thận và phủ bàng quang liên quan mật thiết với hành thủy, còn tạng tâm, phủ tiểu tràng lại liên quan đến hành hỏa.
Quý Tỵ thường gặp những chứng bệnh gì và cách chữa trị thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giữa thủy và hỏa lại có mối quan hệ tương sinh và tương khắc lẫn nhau, đưa lại sự cân bằng thủy - hỏa, cân bằng âm - dương trong cơ thể khiến con người khỏe mạnh, dẻo dai. Nếu cân bằng này bị phá vỡ sẽ gây bệnh tật. Vậy năm Quý Tỵ thường gặp những chứng bệnh gì và cách chữa trị thế nào?

Giáo sư Phạm Xuân Sinh cho biết, theo y học cổ truyền, tạng thận gồm cả thận âm và thận dương. Nếu các chức năng của thận âm, thận dương đều tốt, cơ thể sẽ khỏe mạnh, gân cốt, lưng xương vững chắc, việc bài tiết nước tiểu bình thường và hoạt động sinh dục của con người cũng bình thường. Nếu thận âm không đủ mạnh, còn gọi là âm hư, ắt sẽ gây ra các chứng hỏa vượng, biểu hiện hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, có những cơn bốc hỏa, tính tình hay cáu gắt; nữ giới kinh nguyệt không đều, lượng kinh ít, đau bụng kinh…; nếu là nam giới thường mắc chứng di tinh tảo tiết (xuất tinh sớm). Hoặc thận dương kém, còn gọi là thận dương hư, ắt sẽ gây ra các chứng da dẻ, chân, tay thường xuyên giá lạnh, lưng gối đau lạnh…, bụng hay sôi réo, đau bụng quặn, đi ngoài lỏng vào sáng sớm (ngũ canh tả). Ngoài ra, hai tạng tâm và thận nếu hòa hợp sẽ tạo ra hài hòa về tâm lý, sinh lý cho cơ thể. Còn khi chúng bị mất thăng bằng sẽ khiến cơ thể luôn có cảm giác lo âu, bồn chồn, đêm thì trằn trọc, khó ngủ… (y học cổ truyền gọi là tâm thận bất giao).

Phương thuốc trị bệnh theo từng thể gồm:

Thận âm suy kém: gây ù tai, hoa mắt, chóng mặt, đau lưng, mỏi gối, ra nhiều mồ hôi, di tinh, háo khát hoặc có những cơn bốc hỏa: Trạch tả, bạch phục linh, hoài sơn, mẫu đơn bì mỗi vị 6g; sơn thù du 8g; thục địa, đại táo mỗi vị 12g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần sau bữa ăn khoảng 2 giờ. Uống liền 3 - 4 tuần. Có thể bào chế bằng cách đem các vị thuốc sao hoặc sấy khô, tán mịn, thêm mật ong làm hoàn, mỗi ngày dùng 2 - 3 lần, mỗi lần 10 - 12g, uống với nước sôi để nguội.

Thận dương suy, lưng gối đau lạnh, liệt dương, tiết tinh sớm, tiểu tiện trong dài, phân sống nát: Phụ tử, quế nhục mỗi vị 3g; trạch tả, bạch phục linh, hoài sơn, mẫu đơn bì mỗi vị 6g; sơn thù du, đỗ trọng, mỗi vị 8g; thục địa, đại táo mỗi vị 12g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống sau bữa ăn khoảng 2 giờ. Uống liền 3 - 4 tuần. Hoặc làm viên hoàn, theo cách trên, cách dùng cũng tương tự. Tuy nhiên, phương này không dùng cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 15 tuổi hoặc người thể nhiệt: lở loét niêm mạc miệng, xuất huyết dưới da, chảy máu cam…

Tim hồi hộp, loạn nhịp, mạch nhỏ, ra nhiều mồ hôi: Đảng sâm 300g, mạch môn đông 200g, ngũ vị tử 100g. Mạch môn đông bỏ lõi. Cả 3 vị thuốc cho vào nồi, đổ nước ngập thuốc khoảng 3cm; đun sôi 1 khoảng 1 giờ, làm 3 lần. Gộp dịch của 3 lần nấu, lọc bỏ bã, cô lại còn 600ml, thêm đường đủ ngọt. Ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 10 - 12ml. Có thể uống nhiều ngày. Khi uống, cần tránh các thức ăn mang tính cay nóng hoặc kích thích như ớt, hạt tiêu, rượu, cà phê…

Đau thắt ngực do động mạch vành tim: Đan sâm 30g, xuyên khung, hồng hoa, xích thược, giáng hương mỗi vị 15g. Tất cả tán mịn, thêm mật ong làm hoàn, mỗi lần uống 10 - 12g, ngày 2 lần trước bữa ăn. Có thể uống liền 3 - 4 tuần.

Mạng sườn đau tức, đau đầu hoa mắt, họng khô, miệng khát, phụ nữ kinh nguyệt không đều, người bồn chồn, kém ăn, khó ngủ… (do cả hai tạng tâm và thận gây ra): Sài hồ, đương quy, bạch truật, bạch thược, bạch phục linh, hắc táo nhân, gừng nướng mỗi vị 9g; cam thảo, bạc hà  mỗi vị  4g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn. Uống liền 3 - 4 tuần đến khi hết các triệu chứng. Khi uống, cần kiêng các thức ăn mang tính kích thích, cay nóng: ớt, hạt tiêu, bia, rượu… đồng thời tránh các căng thẳng tâm lý.

Theo Sức khỏe Đời sống
Trich tu: vnexpress.net

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quý Tỵ thường gặp những chứng bệnh gì và cách chữa trị thế nào?

SAO THIÊN TƯỚNG TRONG TỬ VI

Thiên tướng Nam đẩu tinh . dương . thủy 1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Dần, Thân...
SAO THIÊN TƯỚNG TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên tướng Nam đẩu tinh . dương . thủy 



1. Vị trí ở các cung:             - Miếu địa:                   Dần, Thân             - Vượng địa:                Thìn, Tuất, Tý, Ngọ             - Đắc địa:                    Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi             - Hãm địa:                   Mão, Dậu

2. Ý nghĩa cơ thể: Thiên Tướng là mặt, diện mạo, khí sắc từ vẻ mặt phát ra. Thiên Tướng gặp Nhị Hao thì mặt nhỏ, má hóp. Thiên Tướng, Thiên Hình thì mặt có sẹo.

3. Ý nghĩa tướng mạo: Có Thiên Tướng đắc địa thì vẻ mặt đẹp đẽ, uy nghi, có tinh thần và khí sắc, "thân hình nở nang, cao vừa tầm, da trắng, mặt đẹp đẽ, uy nghi".
Nếu hãm địa thì "thân hình cũng nở nang nhưng thấp".
Thiên Tướng, Hóa Lộc: có nam tính, đẹp trai, thu hút phụ nữ.

4. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thiên Tướng đắc địa:             - rất thông minh             - ngay thẳng, thành thật, hiền lành             - can đảm, dũng mãnh, cứng cỏi, bất khuất             - có lòng trắc ẩn, thấy việc bất công không nhịn được, có khí tiết             - đam mê             - ưa thanh sắc bề ngoài, háo danh             - thích ăn ngon mặc đẹp
b. Nếu Thiên Tướng hãm địa:             - dễ đam mê, thích ăn chơi             - không biết lo xa, hay bất đắc chí             - tính liều lĩnh, hay lầm lẫn, ương ngạnh, bướng bỉnh
Nói chung, đàn ông có Tướng đắc địa thủ mệnh có đủ đặc tính của phái nam do đó rất có hấp lực đối với phái nữ. Đàn bà có Tướng đắc địa ở Mệnh thì lại có nam tính nhiều hơn nữ tính như can đảm, dũng mãnh, bạo tợn nhưng rất ghen tuông. Do đó, Tướng hợp với nam hơn nữ.

5. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh nên rất lợi về công danh, nhất là khi tọa thủ ở Mệnh, Quan.
Nếu đắc địa thì được phú quý, phúc thọ, có uy quyền lớn, có danh tiếng. Đàn bà thì rất đảm đang, tháo vác, cũng được phú quý, phúc thọ. Những lợi điểm này chỉ có khi Thiên Tướng không gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kình, Hình) hay Tuần, Triệt và khi hội tụ với nhiều sao tốt.
Nếu hãm địa thì bất đắc chí, phải chật vật vì sinh kế, hay bị tai họa, bệnh tật ở mặt.
Nếu gặp hai trường hợp sau thì rất nguy hiểm, dù Tướng đắc hay hãm địa:
a. Gặp Tuần hay Triệt án ngữ: "Suốt đời khổ cực, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, nhất là về gươm đao súng đạn, không thể sống lâu được  và dĩ nhiên phải chết một cách thê thảm." Cách này hầu như đúng cho cả hai phái nam, nữ.
b. Gặp Hình đồng cung: Rất khó tránh tai họa về binh đao và chắc chắn là đầu mặt bị thương tàn, hay bị tử trận, chết không toàn thây.
Võ cách gặp hai trường hợp này rất hung nguy, hầu hết là những người chết trận.

6. Ý nghĩa của thiên tướng và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
Tử Phủ Vũ Tướng cách: uy dũng, hiển đạt.
Tướng ấn hay Cáo: võ tướng có danh, quân nhân được nhiều huy chương, có công trạng lớn
Tướng Mã: anh hùng, tài giỏi, can đảm
Tướng Y: bác sĩ. Nếu đi với Tả Hữu, Thiên Quan, Thiên Phúc thì thầy thuốc rất giỏi, mát tay.
Tướng Hồng: có vợ giàu sang, đảm đang, có chồng phú quý.
Thiên Tướng và Tướng Quân: bất khuất, dũng khí, rất hiển hách về võ: tài ba, đảm lược, cả đối với phái nữ.
Thiên Tướng và Liêm Trinh: Tướng vốn đôn hậu nên chế được tính nóng nảy, khắc nghiệt của Liêm Trinh.
Thiên Tướng đắc địa và sát tinh (Phá, Tham, Phục, Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không Kiếp): tướng cầm quân, có sát nghhiệp. Tuy nhiên, mối hung họa vẫn tiềm tàng và có thể sinh nghề tử nghiệp.
b. Những bộ sao xấu:
Tướng Hình: xem mục 5
- Tướng Tuần Triệt: xem mục 5
Tướng Kình: bị hiểm tai đe dọa thường trực.
Tướng Liêm Hình: hay bị tù tội
Tướng Khúc Mộc Cái Đào: đàn bà rất đẹp nhưng rất dâm đãng, có thể làm đĩ sang, với các người có tai mắt, nổi tiếng.


7. Ý nghĩa của thiên tướng ở các cung:
a. ở Phụ: Cha mẹ thọ. Ngoài ra, nếu Tướng ở Tỵ Hợi Sửu Mùi hay đồng cung với Tử, Liêm, Vũ thì cha mẹ khá giả, ở các cung khác thì bình thường.
b. ở Phúc: Cũng với sự kết hợp với Tử, Liêm, Vũ và ở tại Tỵ Hợi Sửu Mùi, Thiên Tướng có ý nghĩa phúc đức cho dòng họ và vinh hiển may mắn cho mình. Tại các cung khác thì kém phúc lúc còn trẻ.
c. ở Quan: Đi với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và tọa thủ ở Sửu Mùi, Thiên Tướng có nghĩa thịnh đạt về văn và võ nghiệp, đặc biệt là với Tử Vi thì có tài, có thủ đoạn nhưng hay á quyền. Tại Tỵ Hợi thì tầm thường, ở Mão Dậu thì kém.
d. ở Tài: Các cách hay giống như ở Quan, đặc biệt là khi Tướng đồng  cung với Tử, Vũ, Liêm. Tại những cung khác thì bình thường.
e. ở Tử: Cùng với Tử Vi và ở Tỵ Hợi Sửu Mùi, Thiên Tướng có 3 con trở lên. Nhưng đi với Liêm và Vũ cũng như Tướng ở Mão Dậu thì ít con, muộn con.
f. ở Phu Thê: Thiên Tướng là sao cứng cỏi, cương nghị nên tọa thủ ở Phu Thê thì có nghĩa chung là nể vợ, nể chồng, người này hay lấn át người kia. Do đó, gia đạo thường có cãi vã. Cùng với Tử và Vũ thì vợ chồng giàu có, phú quý. Nhưng với Liêm thì bất hòa nặng, hoặc sát hoặc chia ly. Tại Tỵ Hợi Sửu Mùi cũng tốt nhưng dễ bất hòa, chia ly, trừ phi muộn gia đạo. Tại Mão Dậu thì hôn nhân trắc trở, phải chậm vợ chồng mới tốt.
g. ở Hạn: Nếu sáng sủa thì hạn đẹp về danh, tài bất ngờ. Nếu xấu xa thì không tốt. Nhưng kỵ nhất là Tướng gặp Hình, Tuần, Triệt, Không, Kiếp sẽ bị tai họa, bệnh tật nói ở trên.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO THIÊN TƯỚNG TRONG TỬ VI

7 chiêu phong thủy khiến các ông chồng phải nghe lời vợ

Để gia đình hòa hợp, nhiều người phụ nữ chọn làm vợ hiền, nhưng như vậy là chưa đủ, cần phải sử dụng chút mẹo phong thủy để người chồng phải nghe lời họ.
7 chiêu phong thủy khiến các ông chồng phải nghe lời vợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để gia đình hòa hợp, nhiều người phụ nữ chọn làm vợ hiền, nhưng như vậy là chưa đủ, cần phải sử dụng chút mẹo phong thủy để người chồng phải nghe lời họ. 


7 chieu phong thuy khien cac ong chong phai nghe loi vo hinh anh
 
1. Bày trí đồ vật thiên về bên phải
 
Khi xem phong thủy, các đồ vật trong nhà dựa theo "nam tả nữ hữu". Ví dụ, nếu trong phòng khách, bên tay trái được dựng tủ cao nhưng bên tay phải hầu như không có gì, như vậy sẽ có mối quan hệ cảm ứng, người chồng sẽ càng ngày càng tự phụ, không nghe lời vợ. Vậy nên, nữ gia chủ nên bày trí các đồ vật thiên về bên phải
2. Người chồng nằm phía trong
 
Thông thường người chồng sẽ nằm gần phía cửa hoặc bên ngoài, như vậy khiến họ có trách nhiệm với gia đình, tuy nhiên gần cửa cũng có nghĩa là tiếp xúc dễ dàng với đào hoa. Nếu nữ gia chủ muốn quản lý mọi việc trong nhà hãy để người chồng nằm ngủ bên trong.
Những loại vải thổi bay sự khó chịu trong tiết Lập Hạ
Khi vào Lập Hạ, nhiệt độ và độ ẩm dần dần tăng, ngoài việc chọn các thực phẩm dưỡng sinh, những loại vải thoải mái làm dịu bớt sự khó chịu cũng nên được lưu

3. Bếp có chỗ dựa


7 chieu phong thuy khien cac ong chong phai nghe loi vo hinh anh 2
 
Bếp đại diện cho người phụ nữ trong gia đình, vậy nên đằng sau cần có bức tường vững chãi, ngụ ý rằng người vợ đáng tin, có khả năng chỉ huy. Tuy nhiên, nếu đằng sau bếp là cửa sổ cũng chính là không có chỗ dựa, khi đó lời người vợ trong nhà sẽ không có giá trị.
4. Phòng ngủ tránh đối diện đường xe chạy
 
Nguyên tắc này chỉ dùng cho gia đình có phòng ngủ tại tầng 1, xung quanh phòng ngủ tầng 1 nếu đường xe chạy thì người chồng muốn đi ra khỏi nhà cho dù không có việc, điều này dẫn đến sự khó quản lý của người vợ. Khi gặp phải lỗi phong thủy này, người vợ nên dùng vật phẩm phong thủy như: gỗ đào, kính long phượng để giải trừ.
Hốt bạc trong tháng 6 với mẹo phong thủy

5. Tránh phòng vệ sinh có 2 cửa

 
Thông thường phòng vệ sinh chỉ có 1 cửa, tuy nhiên nhiều người muốn thuận tiện trong việc di chuyển đã thiết kế thành 2 cánh cửa, trên thực tế đây là lỗi phong thủy nghiêm trọng. Bởi lẽ phòng vệ sinh cần phải bí mật, nhưng khi xuất hiện 2 chiếc cửa sẽ khiến gia chủ thiếu cảm giác an toàn, người vợ cũng khó kiểm soát chồng.
7 chieu phong thuy khien cac ong chong phai nghe loi vo hinh anh 3
 
6. Dưới gối đặt quần áo của đối phương
 
Nếu dưới gối đặt quần áo của đối phương sẽ khiến khí trường của hai người hòa hơp với nhau, về lâu về dài tình cảm vợ chồng sẽ càng mặn nồng.    7. Đặt cặp sư tử đá trong phòng

Khi đặt cặp sư tử đá trong phòng đồng nghĩa với việc người vợ có thể giữ được chồng, người chồng cũng sẽ càng yêu thêm vợ. 

Dựa theo phong thủy xác định điện thoại hung cát
 
Chi Nguyễn

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 chiêu phong thủy khiến các ông chồng phải nghe lời vợ

Văn phòng tại gia cần phải điểm xuyết hoặc trang trí những gì? –

Dùng những bức ảnh bạn bè thân hữu để tăng thêm sức sống cho văn phòng của mình, biểu hiện nguyện vọng làm việc tương lai. Tại vị trí vừa tầm nhìn của bạn khi đứng nên treo một vài hức ảnh cảnh vật tự nhiên dẹp mắt, đem lại cho mình một điểm nhìn, mở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ra cánh cửa sáng tạo.

phong-lam-viec-tai-nha

Đặt những bồn hoa cây cảnh gần những vị trí đặt máy tính để có thể phát tán được sóng điện từ có hại. Phía sau lưng phải là bức tường chắc chắn, một chiếc bàn gỗ vững chắc khiến bạn có thể hoàn thành được mục tiêu để ra và nâng cao được sự khích lệ nỗi lực. Màu đỏ và màu vàng kím đem lại tài phú và tiến bộ.

Nói đến văn phòng tại gia, bạn hoàn toàn có quyền tự quyết định việc tu sửa phong cách và bố cục bên trong, cho nên không nên áp dụng các phong cách một cách cứng nhắc hay chỉnh tề hoạch nhất. Vừa có thể lựa chọn được màu sắc và những vật phẩm trang trí yêu thích hoặc đưa ra những bức ảnh gia đình, cũng có thể tăng thêm phương thức cá tính hóa trong xử lý công việc. Tất nhiên, để công việc của bọn thường xuyên được vận chuyển, còn cần phải lăp đặt thêm một số thiết bị điện khí khác.

Vật cát tường: Tượng Phật Di Lạc

Giải thích: Phật Di Lạc là thần chiêu tài, củng là thần bảo vệ sức khỏe và bình an.

Tác dụng: Đặt ở phòng lớn hoặc phòng khách, có tác dụng chiêu tài tiến bảo, tài đến tài tụ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn phòng tại gia cần phải điểm xuyết hoặc trang trí những gì? –

Những mẹo vặt trong nhà tuyệt đỉnh cho bà nội trợ

Để giúp các thành viên trong nhà xử lý mọi việc thuận tiện, mỗi bà nội trợ đều nên có trong tay một vài bí kíp riêng tuyệt đỉnh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhà bếp 

phòng ngủ 

phòng tắm 

lau nhà 

ngôi nhà 
Bạn nên quấn giẻ quanh dao để vệ sinh các kỹ nhỏ ở lỗ thông gió

căn nhà 
Bạn hãy dán nhãn riêng vào thùng quần áo của từng người và cho riêng vào túi giặt

làm việc nhà 
Bạn hãy giúp trẻ hứng thú làm việc nhà với những cách đơn giản trên

(Theo Khám Phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những mẹo vặt trong nhà tuyệt đỉnh cho bà nội trợ

3 con giáp may mắn tiền như nhặt lá trong tháng 5

Chuẩn bị chia tay tháng 4 và chào đón tháng 5, đây được coi là thời điểm may mắn đối với một số con giáp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tỵ

Tháng 5  là thời điểm vận may đến với người tuổi Tỵ. Con giáp Tỵ luôn mang đến cảm giác thần bí, bởi lẽ họ ngoan cường và không để lộ điểm yếu. Dù sự nghiệp và cuộc sống của họ không tốt, không thuận lợi nhưng khi tháng 5 đến thì mọi việc sẽ lần lượt được hóa giải, liên tiếp gặp may mắn, phúc khí và tài khí sẽ dần dần phục hồi.

Tuổi Sửu

Con giáp Sửu làm việc luôn cẩn trọng và có tính nhẫn nãi cao, vậy nên không khó để tiến thân. Gia đình và công việc luôn được họ đặt lên hàng đầu. Trong tháng 5 này chính là “thiên thời địa lợi” cho họ, khả năng thăng quan phát tài là rất lớn.

 

Tuổi Dậu

Mệnh chủ năm Dậu khi đến với tháng 5 có cát tinh tọa mệnh cung, được quý nhângiúp đỡ, chuyện tình cảm sẽ thuận lợi. Về phương diện sự nghiệp được quý nhân ra tay nên sẽ giảm nhiều trở ngại, có cơ hội thăng quan tiến chức.

 

Theo Lichngaytot.vn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp may mắn tiền như nhặt lá trong tháng 5

Thu hút thịnh vượng, tài lộc vào nhà theo phong thủy

Thuật Phong Thủy chủ yếu nghiên cứu đến vị trí của ngôi nhà và các mối liên hệ đến các yếu tố xung quanh,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thuật Phong Thủy chủ yếu nghiên cứu đến vị trí của ngôi nhà và các mối liên hệ đến các yếu tố xung quanh, mối liên hệ giữa các phòng trong nhà, cửa đi, cửa sổ, đồ đạc và các đồ phụ kiện. Dưới đây là một số mẹo đơn giản để bạn có thể loại bỏ những điềm xấu và mang lại những điều tốt lành cho căn nhà của mình.

Mục đích chính của thuật Phong Thủy là kiểm soát được tốt nhất các luồng khí lưu thông trong nhà. Hai nguồn năng lương Âm- Dương luôn tồn tại song song, việc cân bằng hai yếu tố này là thực sự cần thiết để mang lại cho gia chủ một cuộc sống thịnh vượng.

Năm yếu tố cơ bản theo Phong Thủy đó là: Kim (các đồ trang trí bằng kim loại như đế đèn, giá treo quần áo…), Mộc (nội thất chất liệu gỗ như bàn, ghế, sàn nhà…), Thủy (thác nước để bàn, bể cá cảnh…), Hỏa (nến, lò sưởi, bếp…), Thổ (các chậu cây cảnh, chậu hoa trong nhà…) – cũng cần phải được cân bằng.

Theo Phong Thủy, diện tích một ngôi nhà hoặc một căn phòng được chia thành chín phần trong một hình bát giác hoặc hình vuông – tám vị trí bên ngòai và một vị trí trung tâm.

Vị trí trung tâm là cho sức khỏe trong khi tám vị trí kia tương ứng với quan hệ hôn nhân, con cái, mối quan hệ xã hội, sự nghiệp, học thức, tình yêu, tiền bạc, và danh vọng. Như vậy, như vậy bạn hoàn tòan có thể biết được mình cần phải thay đổi cái gì cho những vấn đề cụ thể mà mình đang gặp phải.

Những giải pháp của thuật Phong Thủy có thể khá phức tạp như phải làm mới, kê dọn lại vị trí của tòan bộ đồ đạc trong phòng nhưng cũng có thể chỉ là những biện pháp rất đơn giản như treo một tấm gương hay sắp xếp lại bàn góc…

Những tấm gương hay những đồ đạc có bề mặt nhẵn bóng có thể dễ dàngd làm tăng vượng khí nhưng bạn nên nhớ đừng để chúng ở trước cửa bởi như thế khí sẽ bị phản xạ lại và không đi vào nhà.

Chuông gió không chỉ tạo ra những âm thanh êm ái, dễ chịu mà treo chuông gió trước cửa sẽ giúp bạn điều hòa được các luồng khí trong nhà rất tốt.

Cây xanh chính là biểu tượng của cuộc sống và nó góp phần mang lại năng lượng “tươi” cho căn phòng nhưng nếu bạn có ý định dùng hoa khô trang trí thì đó không phải là một ý tưởng hợp lý.

Hãy để tài lộc vào nhà bạn bằng cách trang trí ngôi nhà với những thác nước nhân tạo, bể cả cảnh hay thậm chí chỉ là những bức ảnh có liên quan đến nước. Nhìn chung thì những đồ đạc mô phỏng sự giàu sang phú quý cũng có tác dụng nhất định.

Những chàng trai cô gái độc thân đang mong muốn tìm được cho mình “nửa kia” thì hãy treo hình ảnh của những cặp đôi hạnh phúc hay những đôi vợ chồng trẻ đang mong muốn có em bé thì việc treo những bức ảnh về các em bé xinh xắn đáng yêu cũng sẽ giúp ích cho họ rất nhiều.

Trong phòng ngủ, nếu từ vị trí của giường có thể nhìn ra cửa đi có thể chấp nhận được nhưng phía đầu giường không nên có cửa sổ hoặc của đi mà phải là một bức tường chắc chắn, bạn hoàn tòan không nên bố trí gương cạnh giương ngủ bởi như thế sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến giấc ngủ của bạn

10 biểu tượng phong thủy mang tài lộc nên có trong nhà

Chuông gió mang đến sự may mắn

Chuông gió là một trong những biểu tượng phong thủy hàng đầu. Vai trò của chúng mang đến sự hỗ trợ dưới nhiều hình thức: nâng chi của một khu vực xấu, đàn áp năng lượng ở những góc bị phi tinh xấu chiếu xuống, mang đến cho bạn những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Nếu được sử dụng đúng cách, chuông gió sẽ đem đến may mắn, sức khỏe, tài lộc và sự hòa hợp giữa các thành viên trong gia đình. Chuông gió được sử dụng để hút dòng chảy tiền bạc vào trong nhà. Cách sử dụng hiệu quả nhất với chuông gió là số 9, có thể là 9cm, hoặc 9 sợi dây ruy băng đỏ. Chiếc chuông gió có sức mạnh nhất là những chiếc có 6 thanh và làm bằng kim loại. Chuông gió được treo ở vị trí tài lộc của ngôi nhà hoặc văn phòng, khi đó, chuông gió sẽ được vang lên thường xuyên, có nhiều năng lượng để hút tiền tài cho gia đình bạn.

Ông thần tài

Quan niệm dân gian của người xưa cho rằng, Thần Tài là vị thần chuyên quản tài phúc của thiên hạ. Khi nhận được sự giúp đỡ của ông nhất định sẽ thăng tiến quan chức, tiền bạc. Cho nên rất nhiều gia đình đặt ông Thần Tài trong nhà để hy vọng sự giàu sang, phú quý. Ông thần tài được sử dụng nhằm mục đích cầu phước lành cho gia chủ. Vị trí thích hợp nhất cho tượng Thần tài đó là đối diện với cửa trước. Dù bức tượng lớn hay nhỏ, nó đều có sức mạnh đáng kể đối với tiền tài của gia đình bạn.

Nước tượng trưng cho tiền bạc

Theo mô hình không gian Ngũ hành, hành Thủy được quy định về phương Bắc, màu chủ đạo là đen và xanh dương, thời tiết thuộc về mùa đông. Hình dáng đặc trưng hành Thủy là những đường uốn khúc, lượn sóng và đa diện cong. Theo đó, sự di chuyển của nước trong phong thủy nghĩa là sự di chuyển của tiền về phía bạn. Do vậy, hãy đặt một đài phun nước hoặc thác nước trong nhà ở góc tài lộc hoặc đài phun nước ngoài trời ở vị trí gần cửa chính. Tùy theo diện tích, bạn có thể chọn một chiếc đài phun nước nhỏ hay lớn.

tiền xu phong thủy

Đồng tiền xu cổ

Theo phong thủy, tiền xu là một trong những vật phẩm phong thủy quan trọng. Ngày xưa, người ta dùng tiền xu đục lỗ hình tròn tượng trưng cho trời, giữa là lỗ hình vuông tượng trưng cho đất. Trời ngoài, đất trong tượng trưng cho sự thịnh vượng. Vì vậy, treo những đồng tiền chéo nhau và kết nối chúng bằng một sợi dây màu đỏ, sau đó treo lên các cửa ra vào sẽ giúp giữ được năng lượng tiền bạc trong nhà. Dùng 9 hoặc 6 đồng tiền xu cho cửa chính và những cửa còn lại thì treo số lượng ít hơn. Tiền xu mang lại nhiều may mắn về tiền bạc cho gia đình. Phong thủy cũng cho rằng việc giữ lại tiền dưới mọi hình thức như sổ séc, sổ tiết kiệm, thẻ ngân hàng; hoặc thậm chí là những đồng tiền lẻ trong một chiếc hộp phong thủy có màu tím hoặc màu vàng thật đẹp sẽ giúp bạn giữ được tiền. Ngoài ra, bạn hãy đặt 9 đồng xu thật sáng bóng tại góc tài lộc, và hãy tưởng tượng rằng “những hạt giống” này đang sinh sôi và phát triển. Khi nhận tiền lương, trước khi đưa vào sử dụng, bạn nên giữ một lúc ở góc tài lộc. Nó không chỉ là một ý nghĩa về phong thủy, mà còn là vật trang trí cho góc nhà của bạn nữa.

Trái cây, ngũ cốc

Trái cây và ngũ cốc có ý nghĩa mang lại sự no đủ trong phong thủy. Những bát hoa quả tràn trề, hay cây sai trĩu quả là những vật phẩm phong thủy thường được sử dụng trong nhà để giúp gia đình có nhiều tiền tài. Người ta thường xếp 9 quả cam hay mận, được đặt trong một chiếc bát màu vàng, hay những chùm nho đỏ, dứa tươi và chuối được xếp đầy trong khay, hoặc cũng có thể treo tranh vụ mùa bội thu, vv… Đây là những biểu tượng phong thủy mang lại sự no đủ về vật chất, bạn nên đặt vào góc tài lộc.

Tre may mắn hay tháp tài lộc

Để tăng sự may mắn, thành công về tiền bạc, hãy đặt 9 thân tre trong chiếc bình màu tím. Chiếc bình này phải có thân to hơn miệng, với ý nghĩa là giữ của. Hiện nay, người ta sử dụng tre hoặc cây phát lộc để làm biểu tượng phong thủy. Cây phát lộc thuộc loài cây họ vạn niên thanh, thân thảo, đốt rỗng, to bằng ngón tay trỏ người lớn, lá màu xanh thẫm. Khi cây trưởng thành, có thể dài gần một mét. Nếu ngắt cành trưởng thành cắm vào nước hoặc trên đất, cây vẫn sống rất khoẻ, và đâm chồi nảy lộc. Nhiều người quan niệm, trưng cây phát lộc trong nhà mang lại may mắn và tài lộc. Trên bàn thờ của nhiều gia đình cũng có một lọ nhỏ với cây phát lộc với mong ý cầu tài lộc cho gia đình của mình. Cây phát lộc có thể làm được rất nhiều sản phẩm đẹp với mẫu mã khác nhau như tháp cây phát tài, chậu phát tài hình chim công hay lộc bình... Với sự tỉ mỉ và kiên nhẫn, bạn cũng có thể làm được các sản phẩm này tại nhà đấy.

đá thạch anh phong thủy

Đá quý và đá phong thủy

Đá quý và đá phong thủy là biểu tượng của giàu sang, phú quý. Bạn nên giữ kim cương hay đồ trang sức bằng đá quý vào một chiếc hộp có màu tím hoặc màu vàng trong góc tài lộc của phòng ngủ. Phía trên chiếc hộp nên đặt chuông gió. Trong phong thủy, điều này có nghĩa là sự sang trọng, giàu có sẽ bị hút vào cuộc sống của bạn. Trong các loại đá quý thì đá thạch anh tím có màu sắc rất đẹp, vừa dùng trang trí, vừa là biểu tượng của phú quý. Nếu tình hình tài chính gia đình bạn không mấy ổn định, hay bạn thường xuyên phải suy nghĩ về nó, hãy đặt những vật nặng như đá tròn hay tượng ở góc tài lộc sẽ giúp bạn cải thiện tài chính của gia đình.

Ếch may mắn

Trong phong thủy, cóc ngậm tiền hay còn gọi là Thiềm Thừ là một biểu tượng phong thủy được sử dụng để cầu tài lộc. Theo kinh nghiệm trong phong thủy, Thiềm Thừ thông nhân tính nên khi khai quang tốt nhất chỉ nên có 1 mình gia chủ. Sau ngay khi khai quang, cóc ngậm tiền nhìn thấy ai đầu tiên thì sẽ mãi mãi phù hộ cho người đó. Ếch ngậm tiền tốt nhất là đặt cóc hướng vào phía trong nhà, hướng vào bàn thờ ông địa, và nghiêng một góc 45 độ để thần tài tượng trưng cho việc cóc mang tài lộc nhảy vào trong nhà.

Những loại cây lá tròn

Cây mang đến vượng tài là cây có lá tròn, to hoặc mọc hướng lên... phù hợp theo đặc tính dương trong Kinh dịch (dương, hướng lên, động), chẳng hạn trúc phú quý, lan... Cây lá tròn giúp tái tạo dòng năng lượng và kích thích phát triển dòng chảy của tiền. Bạn hãy nhớ là luôn giữ cho cây được khỏe mạnh và không được ngập quá nhiều nước. Những cây lá tròn này sẽ được đặt trong chậu màu tím là tốt nhất, và nó còn giúp làm đẹp cho góc tài lộc của nhà bạn đấy. Một số cây lá tròn được nhiều gia chủ chọn bày trong nhà như cây ngọc bích, cây kim tiền..

Bể cá cảnh

Cá là biểu tượng sức mạnh của tiền bạc và sự thịnh vượng. Bể cá cảnh đặt ở phía Đông Nam, gần cửa chính, hoặc lối vào khu vực kinh doanh rất tốt lành, bởi nó không chỉ là một biểu tượng phong thủy thu hút tiền bạc mà còn là sự cân bằng của 5 yếu tố cơ bản trong phong thủy: Mộc (cây trong bể cá), Kim (cấu trúc bể cá), Thủy (nước), Hỏa (màu sắc của cá như vàng, đỏ, hoặc chiếu sáng của bể). Nước trong bể cá thể hiện cho dòng chảy của sự sống, sự sinh sôi nảy nở. Những chuyển động kiếm mồi, bơi lượn cùng bọt khí của cá làm tăng nguồn năng lượng tích cực của sự may mắn, giàu có cho gia đình bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thu hút thịnh vượng, tài lộc vào nhà theo phong thủy

Vận số năm Tỵ theo con giáp - P2

Vào năm Tỵ, vận số của người tuổi Ngọ tốt, nhưng cần chú ý sức khỏe. Nên cẩn thận với bạn bè và các giấy tờ mang tính pháp luật.
Vận số năm Tỵ theo con giáp - P2

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

7. Ngọ

Vào năm Tỵ, tài vận của người tuổi Ngọ tốt, nhưng cần chú ý sức khỏe.. Nên cẩn thận với bạn bè và các giấy tờ mang tính pháp luật. Tài vận 6 tháng đầu năm của người tuổi Ngọ khá tốt, đặc biệt là tháng 2, tháng này kiếm tiền thuận lợi, có thể đầu tư vào kinh doanh.

8. Mùi

Vào năm Tỵ, vận số người tuổi Mùi khá may mắn, sự nghiệp thuận lợi, có khả năng thăng tiến. Tài vận tốt, 7 tháng đầu năm đều có sự xuất hiện của sao “Dịch Mã”, các sao lành “Long Đức”, “Thiên Hỉ”, “Tử Vi” chiếu ở trên cao nên “Thành công ở bên ngoài, kiếm được tiền ở nơi xa”, trong đó tốt nhất là các tháng 2, 4 và 5.

 


9. Thân

Năm Tỵ, người tuổi Thân có quý nhân phù trợ, nhiều sao tốt chiếu mệnh, mọi chuyện “gặp dữ hóa lành”, tài vận có chiều hướng biến chuyển tốt đẹp. Nếu nỗ lực phấn đấu, đặc biệt là từ tháng 3 đến tháng 9 “dốc sức tiến lên” gặt hái thành công. Tháng 11 và 12 cũng là tháng tốt đẹp. Sự nghiệp trong năm Tỵ sẽ có nhiều đột phá mới. Cần lưu ý tháng 3 và tháng 7, có thể sẽ tổn thất về tiền bạc.

10. Dậu

Năm Tỵ có thể nói là “chẳng may hợp ý”, “hữu danh vô thực” đối với người tuổi Dậu. Năm này chỉ là năm bình thường đối với họ. Do có sự xuất hiện của hai sao là “Bạch Hổ” và “Phi Liêm” nên tài lợi không thuận, có biến động xấu. “Bạch Hổ” vào cung mệnh nên dễ gây tổn thương tới người trong gia đình. Tháng tương đối tốt cho tài vận vào năm Tỵ là tháng 8, song đáng tiếc là trong tháng này còn có sự xuất hiện của 3 sao dữ “Phục Thi”, “Kiếm Phong” và “Thiên Khốc”, có tiền của nhưng tâm tư không ổn định.

11. Tuất

Gặp được sao “Long Đức” nên có thể nói năm Tỵ là năm “đi đúng đường lối” của người tuổi Tuất, có được quyền lực. Thêm vào đó, có sao “Tử Vi” chiếu ở trên cao nên “mưu sự như ý”, là năm tài vận dồi dào. Cơ hội kiếm tiền nhiều nhất trong năm Tỵ là tháng 5. Năm Tỵ còn làm “rung động lòng người”, được người khác bảo vệ và che chở, mặc dù có chuyện kiện tụng, song vẫn có thể khống chế nên không làm hại tới người tuổi Tuất.

 


12. Hợi

Tài vận vào năm Tỵ của người tuổi Hợi khá tốt, đặc biệt có rất nhiều cơ hội phát tài vào tháng 2 và 5, song cũng cần lưu ý tháng 4 và 6 có thể khiến người tuổi Hợi “vô duyên vô cớ” tổn hao tiền của.

(Theo 12 con Giáp về tài vận)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận số năm Tỵ theo con giáp - P2

33 điều kiêng kỵ trong tâm linh

1. Đi đường nếu gặp tiền lẻ hay những vật dụng cá nhân của người khác không nên lượm lặt dù là mục đích gì. Vì sao : Thông thường 1 số người đang gặp hạn người ta giải hạn bằng cách vứt bỏ những thứ ấy xem như vứt bỏ cái xui của họ, nếu mình nhận lấy thì sẽ lãnh lại cho họ.
33 điều kiêng kỵ trong tâm linh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

2. Khi đi ngang những con sông, suối, ao, hồ không rõ nguồn gốc tuyệt đối không nên vứt đồ cá nhân mình xuống. Nếu vô tình bị rớt mà có thể lấy lại được thì nên lấy lại => Vì bỏ lại sẽ dễ mắc duyên âm, nếu tại nơi đó có vong.

3. Đặc biệt với con gái, phụ nữ nên Hạn Chế để quần áo ngoài trời vào ban đêm, đặc biệt là đồ “nhỏ” => Dễ mắc duyên âm.

4. Vào ban đêm tránh soi mình dưới mặt nước.

5. Không may vá, mua đinh, chải tóc, soi gương vào ban đêm. May vá, mua đinh => Mang điềm xui tang tốc đến. Chải tóc, soi gương => dễ bị vong theo.

6. Tránh tiếp xúc chơi bùa ngãi nếu không hiểu thấu đáo, nên không nên uống các loại Bùa mà các “Thầy Pháp” ban cho.

7. Người không quen thân thì đừng tiết lộ ngày tháng năm sinh, giờ sinh, tên tuổi cho họ biết.

8. Nhà có con nhỏ không nên cho bé đi viếng nghĩa trang hay dự tang lễ.

9. Nhà có người mất nên đi xem giờ để tránh trúng giờ độc gây ra hiện tượng trùng tang.

10. Thực hiện làm ăn hay làm những việc mang tính chất đại sự nên xem ngày để tránh nhằm vào ngày Tam Nương => Tan nát, bất thành.

11. Đi trên đường trời tối nên tránh đùa giỡn, gọi tên nhau lớn tiếng và nhắc đến ma quỷ.

12. Khi ăn uống nên hạn chế gõ, khua chén đũa.

13. Vào nghĩa trang không nên bình phẩm, chê khen ảnh, tên, bia mộ người đã khuất.

14. Phụ nữ có thai hạn chế đi ăn cưới, đi dự đám tang.

15. Nếu đi đường khuya vắng không thấy người mà nghe tiếng gọi tên mình thì đừng trả lời.

16. Đừng bao giờ thề thốt hay hứa hẹn với người đã chết rồi không làm.

17. Về khuya nên hạn chế may vá, chải chuốt, soi gương.

18. Nếu hái lộc xuân nên chọn những cây nhỏ, tán cây nhỏ chớ nên hái ở những cây cổ thụ um tùm, gần đền, chùa, miếu…..

19. Khi đi dự đám tang về nên hơ người bằng lửa ấm, thay quần áo và hạn chế tiếp xúc với trẻ nhỏ.

20. Đi đường gặp tai nạn thì không nên trầm trồ, bình luận, nếu đã không giúp đỡ, không phận sự thì nên im lặng.

21. Với các bạn nữ vào những ngày “ấy” không nên đi đến những nơi linh thiêng, xem bói và không nên qua lại trước bàn thờ.

22. Những ngôi nhà bằng gỗ khi có máu (cả người hay động vật) bám trên thân gỗ thì nên thay đổi, hoặc không nên ngủ gần đó.

23. Nếu trước nay chưa cúng cô hồn bao giờ do không có điều kiện thì không cúng luôn, chớ nên cúng rồi lại bỏ.

24. Những ai cúng giải hạn hằng năm, nơi làm lễ cúng là những ngã ba, tư đường thì trong vòng năm đó không nên đặt chân đi ngang qua nơi đó. Vì thế, khi chọn nơi cúng hạn nên chọn những nơi ít thường xuyên lui tới nhất.

25. Ai đã lầm lỡ phá bỏ thai nhi con mình thì hãy đặt cho bé cái tên và đem lên chùa gửi.

26. Với Ngãi thì ta có thể mang theo vài tép tỏi bên mình khi đi đường xa để tránh bị kẻ xấu hại.

27. Khi tham gia chơi cầu cơ (bói chén), gọi hồn, nên trật tự, và phải đảm bảo an toàn cho mình nếu có người bảo lãnh….

28.Tuyệt đối không nên Tắm ở những ao, hồ, sông suối đã có tai nạn chết người => dễ bị vong bắt theo.

29. Khi đang trong quá trình xây dựng nhà cửa, nếu giữa chủ nhà và thợ xây xảy ra xích mích nên lưu ý kẻo bị họ thư ếm vào nhà. Cách giải : kết thúc thi công, ăn trộm 1 món đồ của họ không để họ biết.

30. Những vật dụng cá nhân của người đã chết nên chôn theo hoặc đốt bỏ, không nên giữ lại để tiếp tục sử dụng.

31. Lúc ngủ không nên quay chân ra cửa (tư thế dành cho người chết), hay quay chân vào bàn thờ (bất kính với bề trên).

32. Nhà có người chết ngoài đường khi nhận xác về không nên cho xác vào nhà => nếu có vong khác chiếm lấy xác thì rất nguy hiểm.

33. Có câu: Chim sa cá luỵ, thế nên gặp những con vật trong hoàn cảnh đó không nên chiếm hữu nó và đem về nhà.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 33 điều kiêng kỵ trong tâm linh

Nhận diện 5 con giáp chung thủy nhất trong tình yêu.

Có những con giáp được mệnh danh là những người chung thủy và kiên định nhất trong tình yêu, có được tình yêu của họ chính là may mắn của mỗi người. Cùng xem 5 con giáp chung thủy nhất là những ai nhé!
Nhận diện 5 con giáp chung thủy nhất trong tình yêu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1./ Tuổi Tuất

Những người tuổi Tuất thường có tính cách vô cùng phóng khoáng và cởi mở. Họ yêu thích sự tự do và khám phá những điều mới lạ của cuộc sống xung quanh. Tuổi Tuất cũng là những người vô cùng ngọt ngào khi yêu.

Nhận diện 5 con giáp chung thủy nhất trong tình yêu.

Với họ, tình yêu sẽ trở thành lẽ sống và nguồn hy vọng khi họ tìm thấy một nửa đích thực của đời mình. Thế giới của những người tuổi Tuất khi yêu sẽ chỉ có duy nhất người mình yêu bởi họ là những người vô cùng chung tình và kiên định. Trái tim và tâm trí của họ sẽ dành trọn cho người mà họ yêu thương bởi vậy họ sẽ dành tất cả những gì tốt đẹp nhất cho một nửa của mình mà không cần nhận lại.

Nhận diện 5 con giáp chung thủy nhất trong tình yêu.

Người được tuổi Tuất yêu thương và trao gửi trái tim chính là người mang lại niềm tin và động lực để tuổi Tuất phấn đấu và hoàn thiện bản thân mỗi ngày vì vậy họ chiếm vị trí quan trọng và khó có thể thay thế đối với những người tuổi Tuất.

>> Xem BÓI NGÀY SINH mới nhất 2016!

2./ Tuổi Mão

Ai yêu mình tuổi Mão sẽ hoàn toàn tin tưởng về lòng chung thủy và độ kiên định của con giáp này.

Nhận diện 5 con giáp chung thủy nhất trong tình yêu.

Họ biết đâu là thế mạnh và điểm yếu của mình, nên sẽ cực kỳ chăm chút nửa kia để bù đắp cho những thiếu khuyết. Hơn nữa, người cầm tinh con mèo còn khó bị lung lay trong những quyết định, nhờ vậy mà “gấu” càng có cơ sở để tin tưởng vào tình yêu.

Nhận diện 5 con giáp chung thủy nhất trong tình yêu.

Ngoài ra, người tuổi Mão quan niệm tình yêu phải dựa trên sự tôn trọng lẫn nhau, tình cảm chân thành nên trước khi quyết định sóng đôi với ai đó, họ nâng lên, đặt xuống rất kỹ lưỡng. Họ càng không lo ngại điều gì đó ảnh hưởng tới tình duyên của mình.

>> Bạn và "Gấu" có hợp tuổi? Cùng XEM TUỔI VỢ CHỒNG mới nhất 2016 nhé!

3./ Tuổi Hợi

Người cầm tinh con lợn vô cùng thận trọng khi yêu, nhưng đã yêu lại rất mãnh liệt.

Nhận diện 5 con giáp chung thủy nhất trong tình yêu.

Họ lãng mạn, tỉ mỉ và tinh tế, nên người yêu lúc nào cũng có cảm giác tình cảm rất nồng nàn, không muốn rời xa. Hơn nữa, con giáp này thường xác định chuyện tương lai lâu dài nên một mực kiên trì theo đuổi mục tiêu.

Nhận diện 5 con giáp chung thủy nhất trong tình yêu.

Cuối cùng, trong tình yêu, tuổi Hợi rất mạnh mẽ, dứt khoát. Nếu hai người phải chia tay, đó là vì đối phương chưa đủ trân trọng con giáp này.

>> Tên người "ấy" có ý nghĩa gì? Xem BÓI TÊN mới nhất 2016!

4./ Tuổi  Dần

Những người tuổi Dần bẩm sinh đã sở hữu tính cách vô cùng lãng mạn, ngọt ngào. Họ luôn muốn dành những điều tuyệt vời nhất cho người mình yêu vì thế không có gì ngạc nhiên khi người tuổi Dần bỏ nhiều công sức, thời gian và tiền bạc để chiều theo ý muốn của người yêu.

Nhận diện 5 con giáp chung thủy nhất trong tình yêu.

Sở hữu trái tim của những người tuổi Dần có thể coi là điều hạnh phúc lớn lao trong cuộc đời của mỗi người. Tuổi Dần sẽ vừa là tri kỷ, là người thân, là người thầy, là đối tác tin cậy của người yêu khi luôn dành cho một nửa của mình sự quan tâm và chăm lo mọi lúc mọi nơi với vai trò là người quan trọng nhất.

Nhận diện 5 con giáp chung thủy nhất trong tình yêu.

Tình yêu của những người tuổi Dần vô cùng sâu sắc và tròn đầy bởi họ sẽ luôn cố gắng khiến người yêu trở thành người hạnh phúc nhất thế gian. Họ sẽ chung thủy nắm tay người yêu đi hết con đường hạnh phúc cho dù bất kỳ khó khăn nào xảy ra. Với họ tình yêu quan trọng như hơi thở và họ sẽ là người sống hết mình cho tình yêu đến giây phút cuối cùng.

>> Nhận diện người chung thủy qua khuôn mặt. XEM TƯỚNG mới nhất 2016 nhé!

5./ Tuổi Ngọ

Người tuổi Ngọ nhan sắc có thể có hạn, nhưng tự tin thì có thừa. Họ chắc chắn về bất kỳ quyết định nào của mình. Hơn nữa, người cầm tinh con ngựa còn suy nghĩ sâu sắc, chín chắn nên hiếm khi họ thay đổi hay hối hận. Nguồn năng lượng dồi dào còn giúp con giáp này luôn kiên định với mối tình, đủ sức, tâm để vun đắp cho nó lớn dần.

Nhận diện 5 con giáp chung thủy nhất trong tình yêu.

Con giáp này còn tự tin khẳng định mình là lựa chọn hoàn hảo cho nửa kia, nên chỉ có chuyện bạn nói chia tay trước, không bao giờ “gấu” nghĩ tới chuyện sẽ rời xa mình.

Nhận diện 5 con giáp chung thủy nhất trong tình yêu.

Người cầm tinh con ngựa vô cùng thận trọng khi yêu, nhưng đã yêu lại rất mãnh liệt. Họ lãng mạn, tỉ mỉ và tinh tế, nên người yêu lúc nào cũng có cảm giác tình cảm rất nồng nàn, không muốn rời xa. Hơn nữa, con giáp này thường xác định chuyện tương lai lâu dài nên một mực kiên trì theo đuổi mục tiêu.

Điều tạo nên sự bền chặt trong tình yêu luôn là sự chung thủy từ những người trong cuộc, những người có cuộc sống tình yêu hạnh phúc bởi lẽ họ hiểu rõ được giá trị của sự trân trọng và luôn một lòng một dạ vun vén cho tình cảm của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận diện 5 con giáp chung thủy nhất trong tình yêu.

Những con giáp chôn chặt mối tình đầu trong tim

Ai cũng có mối tình đầu và tình đầu thường khó quên. Những con giáp dưới đây chôn chặt tình đầu trong tim.
Những con giáp chôn chặt mối tình đầu trong tim

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ai cũng có mối tình đầu và tình đầu thường khó quên. Nhưng với những con giáp dưới đây, tình đầu còn được họ chôn chặt trong tim suốt cuộc đời.

Đâu là những cặp đôi phá tài trong 12 con giáp?
Người tuổi Mùi
  Trong tình yêu, người tuổi Mùi hết mực chân thành. Khi một mối tình chớm nở cũng là lúc con giáp này “tập xác định” chuyện hôn nhân. Đã yêu là trọn đời trọn kiếp dù cho chuyện gì xảy ra đi chăng nữa.   Nếu thực sự tình đầu không suôn sẻ, họ nguyện chôn chặt mối tình cảm của thuở ban đầu ngây thơ, trong sáng ấy mãi trong tim. Coi đó như một vết thương lòng mà hễ trái gió trở trời lại nhức nhối.   Có thể nói, người tuổi Mùi coi tình đầu chỉ có khởi nguồn, không hề kết thúc. Cách nghĩ ấy khiến họ bị tổn thương ghê gớm. Dẫu đường đời gặp nhiều người tốt hơn, nhưng họ vẫn canh cánh trong lòng, vẫn hoài niệm về bóng dáng “người xưa”, tự mình làm khổ chính mình.
 
Nhung con giap chon chat moi tinh dau trong tim hinh anh
 
Người tuổi Sửu   Với người tuổi Sửu, tình yêu cần sự đồng điệu của cả hai trái tim. Sự rung động đầu đời luôn là trải nghiệm không thể nào quên, thậm chí “sống để bụng, chết mang theo”.    Khi yêu ai chẳng mong điều tốt đẹp sẽ tới, ai cũng muốn có một “happy ending” trong bao lời chúc phúc của mọi người. Nhưng cuộc sống không như ta tưởng, còn đầy khó khăn, thử thách. Con giáp này sẵn sàng đương đầu với tất cả, duy chỉ chẳng thể nào quên hình bóng người xưa mãi hằn ghi trong tim. Đây cũng là một trong những con giáp chôn chặt tình đầu trong tim suốt cuộc đời.    
Nhung con giap chon chat moi tinh dau trong tim hinh anh 2
 
Người tuổi Tý   Có cái nhìn khá lạc quan, người tuổi Tý luôn hồi tưởng lại mối tình đầu trong miền kí ức rất đẹp và nên thơ, dù trước đó họ có phải đau buồn tới đâu. Với họ, sau cơn mưa trời lại sáng, con người vẫn cứ phải tiếp tục duy trì cuộc sống, vậy tại sao phải u sầu làm gì, sao không tươi cười để cuộc sống thêm tốt đẹp.   Dù là tình đầu hay tình cuối, người tuổi Tý lúc nào cũng chân thành và nhiệt huyết. Họ sẵn sàng hy sinh bản thân mình để đối phương được an toàn, được che chở trong hạnh phúc. Vậy nên, dù thời gian có xóa mờ nhiều thứ, nhưng tình đầu của con giáp này mãi còn vương lại trong miền kí ức nào đó, để khi nhớ lại, họ thấy cuộc đời thêm ý nghĩa hơn.  
► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về tình yêu sâu sắc, cảm động nhất

Ngân Hà

12 con giáp ăn gì để vừa khỏe mạnh vừa may mắn trong tháng 4
– Chế độ dinh dưỡng hợp lý và khoa học là một trong những yếu tố giúp bạn khỏe mạnh và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống. Vậy tháng 4 này, 12

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp chôn chặt mối tình đầu trong tim

Xem tướng số tổng hợp –

Nghệ thuật xem tướng số tổng quát. Tự tin vào bản thân,có ý chí thì có thể tránh được những gì xấu có thể xảy ra, phát huy những điều tốt đẹp Nghệ thuật xem tướng số tổng quát Tự tin vào bản thân,có ý chí thì có thể tránh được những gì xấu có thể xảy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nghệ thuật xem tướng số tổng quát. Tự tin vào bản thân,có ý chí thì có thể tránh được những gì xấu có thể xảy ra, phát huy những điều tốt đẹp

Nghệ thuật xem tướng số tổng quát

image_39087_not_ruoi1

Tự tin vào bản thân,có ý chí thì có thể tránh được những gì xấu có thể xảy ra, phát huy những điều tốt đẹp sẵn có. Tương lai tươi sáng vẫn đang chờ đợi ta ở phía trước.Bằng vốn tri thức khoa học, hiểu biết của bản thân chúng ta làm việc sao cho lòng cảm thấy thanh thản, lạc quan làm được nhiều việc tốt, không mưu hại ai là điều rất tốt. Có câu: “Đức năng thắng số” Số mệnh là điều hoàn toàn có thể thay đổi: tùy thuộc vào đức của mỗi người, đức do ông bà cha mẹ truyền lại. Nghệ thuật coi tướng được đúc kết từ kinh nghiệm hàng ngàn năm của Trung Quốc. Nó đã ăn sâu vào tiềm thức của mỗi người chúng ta. Ví dụ: Con người ai cũng thích người đẹp, không thích người xấu. Những người mặt mũi sáng sủa thì bao giờ cũng được trọng hơn những người mặt mày tối tăm. Hay những người cao lớn, dung mạo đẹp đẽ thì bất luận già trẻ lớn bé, giàu nghèo, sang hèn ai ai trông thấy cũng mến, cũng thích. Xét ở mặt đối lập, chưa hẳn xấu xí chưa hẳn đã là bất lợi. Như thầy bói Quỷ Cốc Tử thuộc loại quái tướng, mặt mũi cực kì xấu xí, lộ hầu, lộ răng nhưng tài năng thì đã trở thành bất tử, lưu truyền hàng ngàn năm nay. Tuy nhiên, những gì thuộc về tướng mạo, số mệnh, vận mệnh chỉ nên xem như tham khảo, góp một phần nhỏ vào việc biết mình, biết người vậy. Giống như tôn giáo, nghệ thuật nhân dạng đã ra đời từ hàng ngàn năm nay, có liên quan đến đời sống tinh thần của con người. Tướng thuật hoàn toàn không phải ra đời từ các nguyên nhân thần bí mà dựa trên cơ sở những sự tương quan nhất định, những kinh nghiệm được đúc kết qua hàng ngàn năm lịch sử Trung Quốc cổ đại.Tuy nhiên trải qua một thời gian lâu dài, xã hội phát triển càng nhanh. Các nhân tố không thể đóan định được xuất hiện ngày càng nhiều. Ngành nhân dạng học ngày càng nhiều. Ngành nhân dạng học ngày càng bị biến tướng để trục lợi . Đó là một điều rất đáng tiếc”. Tướng Phú Quý, Giàu Sang: Tướng này có người sinh ra đã có, có người do tu tâm dưỡng tính, làm nhiều việc thiện, do gặp vận may, hay do đức của cha mẹ truyền lại mà có: + Khí trong, tiếng nói vang, trán cao, mắt sáng, mày thưa, tai dày, môi hồng, mũi thẳng, mặt vuông, lưng đầy đặn, thẳng. + Da trơn, bụng to, răng trâu, đi nhu ngỗng, mày thanh tú, mắt nhãn ướt át. + Ngồi vững như tảng đá, đi nhẹ như trên mây. + Người nhỏ nhưng tiếng vang, mặt như mặt con rồng, trán vững như tường, mắt sáng như sao, mũi thẳng, da thịt tỏa hương như hoa + Da óng mịn, mắt đen nhánh, lưỡi dài, tóc mai dài, hổ tụ rồng bay, tay dài quá gối, lưỡng quyền bằng phẳng, ngọc chẩm đầy đặn, mặt đẹp như ngọc đều là tướng quý. + Đầu to mà tròn, mắt to mà không thô, bụng to mà ít sệ, tai to nhưng có vành quách, miệng to nhưng môi không mỏng, ngược lại thì sẽ gặp khó. + Đầu nhọn, trán vuông mà rộng, mày thưa mà dài, thanh tú, mũi thẳng, lưng thẳng đầy, nhần trung rõ ràng, khí hòa mà thuận, thanh tròn mà vang xa,tiến thoái có lễ, làm việc điều độ, có tiền của nhưng không lãng phí… tất cả đều là tướng. Mười cái Đẹp Làm Nên Tướng Mạng Giàu Sang Là: 1- Lông tóc mềm mại như tơ, mắt thanh tú có thần, miệng rộng có hình tròn đẹp 2- Thân hình tựa ngọc, tựa châu. 3- Thân gầy nhưng đầu tròn. 4- Tai đầy đặn, vành tai đứng thẳng. 5- Da trơn, như tỏa hương thơm, khí sắc tươi tắn. 6- Thân đen mặt trắng, trong âm có dương. Lưng đen đầy đặn. 7- Người khác nhìn vào mắt thấy có thần, môi hồng tươi. 8- Thân tuy nhỏ nhưng tiếng nói hùng tráng. 9- Mắt như có ánh sáng, trong bóng tối có thể nhìn thấy vật. 10-Sinh ra đã thanh tú, mặt đẹp như ngọc. Mười Cái Thanh Tú Là: 1- Tiếng nói hoành tráng, trước nhỏ sau to, không được càng nói càng nhỏ đi. 2- Lông tóc nhỏ mềm, không quá thô cứng. 3- Răng nhỏ đều đặn, răng trắng như ngọc. 4- Tay dài, vân bàn tay như tơ. 5- Tai trắng như mặt,, sắc hòa tươi tắn. 6- Lông mày đen, đầu tóc gọn gàng ngay ngắn. 7- Thanh có thần, môi đỏ tươi tắn. 8- Tuy gầy nhưng không lộ xương, khí huyết tươi tắn, da đỏ hồng. 9- Thân tuy gầy nhưng ngực tròn. 10- Bụng to, rốn sâu. Nghèo Hèn: Không có địa vị trong xã hội, nghèo khó,túng quẩn, không đủ ăn như thế là nghèo hèn.Các nhà tướng thuật điều thống nhất cho rằng tướng nghèo hèn tương phản với tướng giàu sang là do quá nhiều thiếu hụt hoặc không hài hoà.Năng làm việc thiện có thể khắc phục, tạo phúc cho con cháu. +Trán nhỏ có góc. +Lưng và ngực đều lép. +Thanh âm loãng không tụ + Mắt lấm lét. + Mũi cong, tẹt. + Mắt kkhông có sắc. + Mặt mày tăm tối. Tướng Hung Bạo: + Mặt như người uống rượu say + Không có người mà tự nói một mình. + Không có đờm mà thường cố ý khạc nhổ. + Mắt thường có tia đỏ, lộ ánh hung bạo. + Tinh thần hỗn loạn, cả ngày chìm đắm trong mê muội. + Tiếng nói gầm gừ như sài lang. + Không có mép. + Mũi khoằm, lỗ mũi trống hoác. Tướng Đẹp Của Người Phụ Nữ: + Trán bằng, đầu tròn. + Xương nhỏ, da mịn. + Môi hồng, răng trắng. + Mắt dài, mi đẹp. + Ngón tay dài, thon, bắp tay tròn. + Tiếng nói trong như nước chảy. + Cười không lộ răng. + Đi đứng khoan thai. + Làn da mỏmg, mịn. Tuong xau cua nguoi phu nu : + Mặt xấu, lưỡng quyền nhô cao. + Lộ hầu, lộ răng. + Đầu nhỏ, tóc rối tung. + Đi như rắn, như chuột. + Mày dài, thô. + Mũi nhăn, mặt dê, mắt trắng dã. + Tiếng nói nhỏ dần, môi thâm sì. Tất cả những điều này chỉ có tính tương đối. Một người có thể có cùng lúc có nhiều tướng đẹp, xấu vì vậy cần phải quan sát kĩ, từ đó mới có thể đưa ra dự đoán tương đối chính xác nhất. Ví dụ: Những người trán rộng không phải ai cũng là bậc tài trí, ngược lại những người trán nhỏ nhưng đường nét từ đỉnh trán đến sống mũi rất ngay thẳng thì hoạt động tinh thần rất phong phú, đa mưu túc kế. Tổng Quan Về Khuôn Mặt Lông mày: Lông mày dài quá đuôi mắt: THÔNG MINH – Từ đuôi mắt gióng thẳng lên trên. Nếu đuôi mày dài quá đường gióng đó thì xin chúc mừng bạn, bạn đích thị là một người rất thông minh. Việc gì vào tay bạn thì cũng chỉ…5 phút, thế là xong. Đi cùng một bộ não đầy chất xám và và lắm nếp nhăn ấy nên là một tâm hồn bao dung nhân hậu, tớ đoán là cậu cũng có cái đó mà. Hai đầu lông mày cách xa nhau: THAM VỌNG – Ngay từ hồi mẫu giáo cậu đã hùng hồn tuyên bố với cái bọn thò lò mũi xanh là sau này cậu sẽ trở thành…giám đốc, bọn nhóc đã ko thể hiểu nổi liệu giám đốc thì có to hơn…cô giáo không. Cậu là cậu thích mấy cái trò trưởng lớp rồi bí thư hay trưởng nhóm lắm đấy. Tin tớ đi, hãy hướng mấy cái tham vọng của cậu tới việc có ích cho xã hội, cậu dư sức làm được. Hơn nữa, như thế mới biết là tham vọng. Lông mày dài, đậm: HÀI HƯỚC – Bạn là nụ cười, niềm vui cho bạn bè và người thân, óc hài hước và tính lạc quan của bạn chính là mật mã. Bạn là một phần tất yếu của lớp và gia đình. Tính cách đáng quý này sẽ giúp bạn vượt qua những thời điểm khủng hoảng để đạt được mục đích của mình. Lông mày ngắn, mờ: NĂNG ĐỘNG – Bạn đã thành lập đến hàng chục cái Co.Ltd lớn nhỏ kinh doanh tạp pí lù? Hay là bạn từng chạy bở hơi tai để xin tài trợ cho mấy cái chương trình ca nhạc, thời trang hay hội chợ…của trường? Nếu bạn trả lời là “Đúng” thì bạn đang sở hữu một cái đầu bùng nổ đấy. Đầy sáng tạo, tự tin iỏi ngoại giao và hoạt động ko ngừng nghỉ chính là chân dung của bạn. Còn nếu bạn trả lời là “Không” ư? Rõ ràng quá rồi, bộ óc của bạn chưa được bật công tắc thôi. Hãy kích hoạt mạnh mẽ hơn thì bạn sẽ bất ngờ trước chính khả năng của mình mà. Lông mày mảnh và dài LÃNG MẠN – Bạn biết nhìn thấy những vẻ đẹp mà người khác ko nhìn thấy. Khả năng đặc biệt này khiến bạn rất dễ thành công trong những lĩnh vực nghệ thuật và sáng tạo. Trong cả những lĩnh vực kinh doanh và khoa học thì bạn cũng gặt hái kha khá nhờ vào tài tưởng tượng của bạn. Bạn còn là một người bạn tuyệt vời bởi bạn rất coi trọng tình cảm, luôn lắng nghe và luôn thấu hiểu. Dĩ nhiên: Bạn phải căn cứ trên cặp lông mày lúc còn gin của bạn đấy nhé, không tỉa tót tô vẽ gì hết! Tướng Đại Nhân: 1. Lòng bàn chân bằng phẳng. 2. Dưới hai lòng bàn chân có hiện ra hình bánh xe với đầy đủ các bộ phận, vành xe, trục xe và 1000 căm xe. 3. Gót chân thon dài . 4. Ngón tay ngón chân dài. 5. Tay chân mềm mại. 6. Tay chân có chỉ giăng như màn lưới. 7. Mắt cá chân dáng như con sò. 8. Ống chân thon thả như chân hươu. 9. Ðứng thẳng không khom xuống, cũng có thể với bàn tày sờ chạm đầu gối. 10. Ngọc hành ẩn kín trong bọc da. 11. Màu da sáng ánh như vàng ròng. 12. Da thật láng mịn, bụi bặm không bám. 13. Mỗi lỗ chân lông mọc chỉ một sợi lông. 14. Lông mọc hướng về phía trên, các lông có màu xanh đen và xoáy tròn chiều bên hữu. 15. Thân hình ngay thẳng như thân phạm thiên. 16. Bảy chỗ là cổ, 2 lưng bàn tay, 2 lưng bàn chân, 2 bả vai, đều no đầy. 17. Bán thân trên tựa như mình sư tử hẩu. 18. Lưng bằng phẳng. 19. Thân cân đối như cây bàng, thân cao bằng sải tay và sải tay dài bằng thân. 20. Vị giác nhạy bén, tức là thần kinh lưỡi cực nhạy dễ dàng hấp thụ hương vị thức ăn. 21. Cần cổ tròn trịa, thẳng đều. 22. Càm tròn như càm sư tử. 23. Có 40 cái răng, mỗi hàm 20 cái. 24. Răng bằng và đều. 25. Răng mọc khít khao. 26. Bốn chiếc răng nhọn thật trắng sạch. 27. Lưỡi rộng dài. 28. Tiếng nói trong ấm rõ ràng như tiếng nói của phạm thiên hoặc như tiếng chim karavika. 29. Tròng mắt đen huyền. 30. Lông mi dài mịn như mi mắt con bê. 31. Giữa đôi lông mày có chùm lông trắng mềm như bông. 32. Ðầu có nhục kế, là xương đỉnh đầu nổi vung lên trông như đội mão.
MŨI Chúng ta nhận thấy ở người nữ, mũi tương đối nhỏ hơn ở người nam về hình thức, nghĩa là chiều dài, chiều rộng và sự to, nhỏ luôn luôn thay đổi đến tuổi thật lớn mới ngừng lại . Hình thức của mũi là điểm cần yếu được chúng ta chú ý nhứt trong việc nghiên cứu về gía trị của mũi . Chúng ta có những chi tiết như sau: – Mũi ngắn, người nhạy cảm, dễ bắt chước, nhanh nhẹn về tư tưởng cũng như về hành động . – Mũi dài, người đằm thắm, già dặn về suy nghĩ, nhiều tư cách . – Mũi khum, người đa dâm – Mũi trũng, người kém khả năng vật chất . – Mũi dày, người có tư tưởng mạnh, nhân ái, hay thố lộ tánh tình . – Mũi mỏng, người dễ xúc động, khéo léo, kín đáo nhưng ích kỷ . – Mũi lõm, người đa cảm, mềm yếu, bất nhứt, dễ khích động nhưng cũng giỏi bắt chước . – Mũi quặp, người tham lam, can đảm, có khả năng trí thức, có óc chinh phục . – Mũi ngắn, lõm và dày, người thích ở nguyên 1 chỗ . – Mũi ngắn, quặp và mỏng, người thích rày đây mai đó . – Mũi dài, quặp và dày, người ham thực hiện . – Mũi dài, quặp và mỏng, người suy tư . – Mũi to quá mức, người tự hào, tự phụ . – Mũi dày quá mức, người can đảm, chững chạc nhưng ô về và có óc phá hoại . – Mũi mỏ két, người gan dạ nhưng có tánh cướp bóc . – Mũi hơi cong, người nhiều thông minh và nhân ái . – Mũi gân guốt, hơi quặp, người sống động . – Mũi con, hơi nhọn ở chót, người luôn luôn nhân từ – Mũi cong ở gốc, người máy móc . Ngoài giá trị tổng quát về hình thức, chúng ta còn giá trị riêng rẽ từng phần của mũi, bắt đầu bằng gốc mũi: – Gốc mũi thẳng với trán, người thực tế, thiếu mềm mỏng . – Gốc mũi lõm, người rộng rãi, thích hoạt động xã hội . – Gốc mũi dày, người tế nhị, thông minh có giới hạn . – Gốc mũi mỏng, người dễ xúc cảm, khéo tay nhưng lắm lúc cũng ích kỷ . – Gốc mũi có nếp đứng, người hay tập trung ý chí, chịu suy nghĩ . – Gốc mũi có nếp ngang, người nhác gan, hay run sợ . Về sống mũi, chỉ có 2 hình thức giá trị: – Sống mũi rộng, người có khả năng trí thức, giàu cốt cách . – Sống mũi cong ở phần giữa, người thông minh, nhanh trí . Sau sống mũi, đến chót mũi: – Chót mũi mỏng, người ích kỷ nhưng có tài ngoại giao và trực giác . – Chót mũi nhọn, cong xuống, người hà tiện . – Chót mũi vuông, người tích cực . – Chót mũi tròn, người thật thà . – Chót mũi như viên đạn, người dâm dật . – Chót mũi thịt, người đa dâm . – Chót mũi tẹt, người dâm đãng táo bạo . 2 bên sống mũi có phần da dày bao lỗ mũi gọi là cánh mũi . Cánh mũi có những giá trị sau: – Cánh mũi ốm, người sống về tinh thần . – Cánh mũi nhiều thịt, người ham lạc thú, thích hưởng thụ – Cánh mũi rộng, người có khả năng vật chất . – Cánh mũi hẹp, người khiếm khuyết khả năng vật chất . Sau cùng trong phần mũi là 2 lỗ: – Lỗ mũi yếu, người bạc nhược . – Lỗ mũi kín như khép lại, người lạnh nhạt . – Lỗ mũi rộng như mở ra, người hăng hái . – Lỗ mũi không lay động, người thờ ơ – Lỗ mũi lay động, người đa tình . – Lỗ mũi trống (trông thấy ở phần trong), người chua chát, lãnh đạm, bạo tàn . MÁ – Má tròn và đầy, người hiền hậu, trầm lặng, êm dịu – Má thịt, người đa dâm, nhẹ dạ . – Má thịt, cao: người nhân từ, độ lượng, nhưng cũng có nhiều dâm tính . – Má thỏn, người mê tín dị đoan . – Má hóp, lưỡng quyền cao: người tánh tình hay dời đổi, nhiều khát vọng . – Má lưỡng quyền rộng và xương, người ích kỷ, dữ dằn, tàn bạo . – Má lưỡng quyền cao, thái dương (màng tang) hóp: người kém tinh thần . – Má lưỡng quyền đầy, gân guốc: người dâm dật, có thú tính . – Má có những lằn dài theo 2 bên lỗ mũi: người có mãnh lực phá hoại . MIỆNG Miệng càng mở, việc giao dịch càng lợi; miệng càng khép, người càng vắng lặng trong việc xã giao. Người trầm mặc, ham ăn có miệng rộng và dày . Người hoạt động, rộng xã giao, bặt thiệp, có miệng với môi nhiều thịt . Người có khả năng thực hiện, tập trung tư tưởng, hay châm chích, có miệng như hình lưỡi dao. Người suy tư, thủ phận, miệng có môi mỏng, khoé môi xệ . Nghiên cứu về miệng, chúng ta cũng cần tìm hiểu giá trị về khoảng cách giữa môi trên và cậy mũi, nghĩa là phần dưới 2 lỗ mũi . Trung bình chiều cao của phần này chiếm 1/3 của hàm . Nếu phần này thật lớn, người học rộng, uyên bác, tự chủ, hay suy nghĩ và can đảm . Phần này thật nhỏ, người có tánh xung động, dễ bị kích thích, ương ngạnh, bướng bỉnh, ngoan cố . Phần này thẳng hay mô, người chặt dạ . Nghiên cứu về miệng cũng cần biết về khuôn khổ của 1 chiếc miệng trung bình như thế nào, để dễ nhận xét thế nào là miệng to, miệng nhỏ, miệng rộng, miệng hẹp … Trung bình 1 chiếc miệng, chiều dài được kể từ khoé này đến khoé kia. Kinh nghiệm cho biết với người đàn ông, chiều dài của miệng là 52 mm; với người bạn gái, chiều dài trung bình là 47 mm. Chiều cao được tính từ chót vành môi trên đến chót vành môi dưới, trung bình 1/4 của ni tất trên. Thông thường thì môi trên có phần lồi và ít thịt hơn môi dưới . Môi trên là bộ phận giữ gìn, cầm, nắm . Môi dưới là bộ phận thu nhận, tiếp đón, thụ hưởng . Người mê tẩu, thân kinh cương rất nhiều nước miếng . – Miệng đều đặn, khéo đóng: người quân bình tư tưởng cũng như ý chí . – Miệng đóng không khéo, có vẻ như nhăn nhó: người đau khổ, đa tình . – Miệng rộng: người hoạt động, rộng xã giao, dễ phát biểu tư tưởng – Miệng hẹp: người câu ngạnh, gút mắt – Miệng hở: người thiếu can đảm, hay làm những việcgàn dở . – Miệng kín: người hà tiện, ít nói . – Miệng như hình trái tim: người nhẹ dạ, nông nổi, có hoàn toàn nữ tánh . – Miệng thẳng: người trầm tĩnh, khách quan. – Miệng có nhiều nếp xếp, người chủ quan . – Miệng vảnh lên, người lạc quan . – Miệng xệ xuống, người bi quan . – Miệng lệch, méo: người có tánh thù oán, hay mai mỉa . – Miệng phía mặt đầy hơn phía trái: người nghiêng về trí óc hơn, người duy tâm . – Miệng phía trái đầy hơn phía mặt, người nghiêng về vật chất hơn, người duy vật . – Miệng như hé mở: người dễ bị xúc động, người đa cảm . – Miệng như mím lại: người lạnh nhạt, khô khan tình cảm . – Góc miệng xệ xuống, người đa sầu . – Miệng quặp xuống như không thấy môi dưới: người chuyên chế, có óc độc tài, tàn bạo . MÔI – Môi dày: người chủ quan, thực tế, hay lộ tánh tình . – Môi mỏng: người khách quan, kín đáo, biết tự chủ, không hề bộc lộ tánh tình . – Môi trên dày hơn, người can đảm, nhân từ, nhưng tham vọng và dâm dục . – Môi dưới dày hơn: người ham ăn, cứng đầu, đa dâm . – Môi kín: người giàu nghị lực . – Môi mềm, người ham mê sắc dục . – Môi trên cao ở giữa: người dễ bị kích thích dâm tính . – Môi trên hình vòng cung, người mau mắn, giàu nghĩa cử . – Môi dưới đưa ra: người nhân từ . – Môi có vẻ nặng và chù vù: người đa dâm, ham ăn . – Môi có những lằn thật nhỏ như những chỉ song song nằm ngang: người hăng hái . – Những đường dọc chung quanh môi, người ham hoà mình với bạn bè, xã hội CẰM Về phương diện nhận xét tổng quát, cằm là môi trường tìm hiểu khả năng trí thức cũng như sự tinh khôn của mỗi người . – Cằm đầy, người giàu ý chí . – Cằm thiếu, người thiếu khả năng vật chất . – Cằm cao, người biển lận, ham ăn . – Cằm ngắn, người thiếu kiên nhẫn, có óc gây sự . – Cằm đứng, người quân bình ý chí, tự chủ . – Cằm nhô ra, người có ý chí mạnh, có óc chinh phục, có sức chiến đấu . – Cằm thụt vào, người yếu tinh thần, kín đáo, thâm hiểm . – Cằm rộng, người có óc tự chủ, thích chống chọi . – Cằm hẹp, người ít hăng hái, tỉ mỉ, mềm mỏng, qủi quyệt – Cằm tròn, người nhân từ – Cằm nhọn, người hung ác, nham hiểm – Cằm đôi hay cằm ba, người đa dâm, ham ăn . – Cằm có nún đứng, người can đảm, có tài ngoại giao . – Cằm có nún ngang, người ham chuộng hoa bình – Cằm như viên đạn, người hay nản chí, dễ bị xúc cảm – Cằm xương, to, có góc cạnh: người chặt dạ, nhiều suy xét, ham hoạt động về tinh thần, có nam tính – Cằm rộng, đầy, nặng: người ô về, cộc cằn, thô lỗ . – Căm nhỏ, tròn và hơi nhô ra: người rụt rè, tánh tình bất nhứt . HÀM – Hàm mạnh, người giàu ý chí, có nhiều khả năng hoạt động . – Hàm yếu, người bạt nhược, thiếu tinh thần hăng hái . – Hàm xương, người hoạt động nhưng nóng nảy, dễ xúc động . – Hàm nhiều mỡ, người nhạy cảm, ham ăn, không chịu dời đổi . – Hàm tròn, người mềm mỏng, dịu ngọt – Hàm đứng, có góc, người ham chiến đấu . TAI Tai có 1 tác dụng như miệng, nhưng chỉ có thụ cảm mà không có xuất cảm . Tai được nghiên cứu về mọi khía cạnh, từ hình thức, vị trí, ni tấc đến chiều đóng và màu sắc, mỗi hình thức đều có ý nghĩa khác nhau . Kinh nghiệm cho biết chiều cao của 1 lỗ tai trung bình = với chiều dài của mũi . Cũng có thể dài hơn, nhỏ hơn hoặc lớn hơn, tùy theo mỗi hình thức, chúng ta xách định sự lớn, rộng, hẹp của tai Chiều rộng của lỗ tai, thông thường = 2/3 chiều cao . Về chiều đứng, chúng ta có thể tính như sau: Lỗ tai trung bình là lỗ tai nghiêng theo chiều sọ không hơn 5 độ, từ 15 độ gọi là xếp, trên 30 độ gọi là giảo – Lỗ tai đứng, người chăm chỉ, cẩn thận, khách quan, tập trung ý chí . – Lỗ tai giảo, người chịu hiểu, chịu suy xét, biết bắt chước . – Lỗ tai xếp, người dễ bị gợi cảm, dễ bị khích động . – Lỗ tai đóng cao, người nhặm lẹ, nhanh trí, linh hoạt, sắc sảo – Lỗ tai đóng thấp, người đa sầu đa cảm, ưu tư, nặng nề, đần động . – Lỗ tai như dán vào sọ, người nhạy cảm, vô kỷ luật, tàn bạo, thiếu tự chủ . – Lỗ tai dán phần trên, người dễ bị khích động, có những ý nghĩ kỳ quặc, lập dị . – Lỗ tai dán phần giữa, người dễ dung hoà, cũng dễ hờn giận . – Lỗ tai dán phần dưới, người đa tình, nhân hậu, tốt bụng . – Lỗ tai bằng phẳng, không đều đặn, người bất nhứt, thiếu bình tĩnh – Lỗ tai dán như có quai, người hay xáo trộn về tinh thần . – Lỗ tai có vành trong to, người phách lối, sống về tinh thần . – Lỗ tai có nhánh to, người hoà hoãn, chịu nghe, có trực giác, hay làm vui lòng người – Lỗ tai có trái tai to, người có óc mỹ thuật, thích hoà hợp màu sắc – Lỗ tai có vành vòng cung nhọn, người có tánh kiêu ngạo, chua chát, hay châm biếm . – Lỗ tai có vành viền đều, người tập trung ý chí, có óc thực tế, quân bình tư tưởng . – Lỗ tai có vành viền không đều, người thiếu bình tĩnh, do dự, kỳ quặc – Lỗ tai có vành ngắn, người thiếu khả năng bắt chước, kém chăm chỉ, hay dài dòng . – Lỗ tai có vành dài, người hay chỉ trích . – Lỗ tai có vành trong lớn và mỏng, người sống về tinh thần . – Lỗ tai có vành trong nhỏ, người can đảm, có hậu nhưng kém khả năng sống về tinh thần – Lỗ tai có vành trong như chạm trỗ, người có khiếu mỹ thuật và âm nhạc . – Lỗ tai có vành nhỏ, người hay cương thần kinh, biết tùy thời . – Lỗ tai có nhánh rộng, người dễ mến, được thiện cảm của mọi người . – Lỗ tai có nhánh cao và rộng, người có khiếu âm nhạc, có khả năng nghiên cứu nhiều thứ tiếng – Lỗ tai có nhĩ to, người có nghị lực – Lỗ tai có tiền nhĩ to, người có tư cách, biết cư xử . – Lỗ tai có tiền nhĩ hơn nghiêng, người ham hoà mình với mọi người – Lỗ tai có tiền nhĩ ngã ngược, người nhác gan . – Lỗ tai thiếu tiền nhĩ, người cô độc . – Lỗ tai có trái tai ốm, người thiếu tinh thần hoạt động . – Lỗ tai có trái tai trung bình, người có khả năng hiểu biết, nhân từ, rộng rãi – Lỗ tai có trái tai to, người nhạy cảm, giàu tình thương, giàu nhân ái . – Lỗ tai có trái tai to và nở, người nhiều khả năng nhục dục, đa dâm, chú trọng về xác thịt, ích kỷ . – Lỗ tai có trái tai nở, người thực tế, có óc thực hiện . – Lỗ tai có trái tai nở, hình tam giác, người tích cực, ham kiến tạo . – Lỗ tai có trái tai nở, xệ, người tham vọng, thiếu tinh thần tha thứ . – Lỗ tai không có trái tai, người có trí óc mù mờ, không quyết định, thiếu khả năng hoạt động . – Lỗ tai có trái tai trũng, người nhu nhược, sợ phấn đấu . Về màu sắc của lỗ tai, chúng ta có những giá trị như sau: – Lỗ tai màu tái mét, người yếu ớt, ẻo lã – Lỗ tai màu hường, người quân bình ý chí . – Lỗ tai màu hồng, người có tánh giận dỗi, hay gây gỗ – Lỗ tai màu đất, người thiếu điều hoà về thần kinh . – Lỗ tai có trái tai tái mét, người hà tiện, biển lận . – Lỗ tai có trái tai ửng đỏ, người đa dâm . – Lỗ tai nhiều thịt, người giàu ý chí, nhiều sinh lực . – Lỗ tai mỏng, ít thịt, người bạc nhược, khô cạn tấmlòng . Ngoài những hình thức bình thường, chúng ta còn những hình thức bất thường của lỗ tai, dĩ nhiên lỗ tai thiếu hình thức bình thương là lỗ tai của người thiếu quyết định, tánh tình bất nhứt . Sau đây là những giá trị đó, tùy theo mỗi hình thức: – Lỗ tai mặt lớn hơn lỗ tai trái, người thiêng về trí não hơn . – Lỗ tai trái lớn hơn lỗ tai mặt, người thiêng về thể xác hơn . – Lỗ tai nhìn rõ ràng và trọn vẹn phần mặt, người dồi dào sinh lực . – Lỗ tai nhìn không trọn vẹn phần mặt, người khiếm khuyết sinh lực CỔ Kinh nghiệm cho biết vòng cổ trung bình của người Á Đông là 38 phân cho phái nam, 35 phân cho phái nữ . Vòng cổ người Âu Mỹ to hơn 2 phân ở mỗi phái, nghĩa là vòng cổ đàn ông trung bình 40 phân và đàn bà 37 phân . Về chiều cao thì rất phức tạp, không có ni tấc nhất định và sự dài ngắn cũng bất thường . Chúng ta có những giá trị về cổ sau đây: – Cổ bình thường, người quân bình mọi mặt, sức khoẻ bình thường – Cổ to, người giàu nghị lực . – Cổ to, dài, người dồi dào khả năng thực hiện . – Cổ to ngắn, người có tánh võ phu . – Cổ dài và ốm, người hèn yếu, dễ nghe theo, lắm lúc cũng dối láo . – Cổ mịn, mát, người hoàn toàn nữ tánh . – Cổ ngắn, người có tính cách trẻ con, hay châm biếm . – Cổ to, ửng hồng, người bạo ngược, đa dâm . – Cổ mảnh khảnh và ngắn, người nhát gan, đần độn – Cổ như chỉ có da với xương, người yếu đuối, chịu khuất phục . – Cổ trũng về phía dưới 2 lỗ tai, người yếu về phổi . – Cổ bầu về phía trước, người đa nghi, nóng nảy . – Cổ có ót ngắn, to và đỏ, người bạo dâm, có óc hãm hiếp . – Cổ có ót ngắn, mập và tái nhợt, người chú trọng về thể xác, ham xa hoa vật chất . – Cổ có ót ốm, người nghiêng về trí não, nhiều đức in – Cổ có trái cổ lồi xa ra, người có tánh do dự, hay thay đổi tính tình – Cổ có nhiều đường gân nổi lên, người dễ giận, dễ bị lôi cuốn – Cổ có những đường ngang, hoàn toàn nam tính . TÓC – Tóc thật nhiều, người có khả năng dồi dào về vật chất – Tóc ít, người có khả năng trí thức – Tóc rậm, chi chít, người có nghị lực nhưng ham gây gỗ – Tóc mịn, người dễ mến – Tóc ngắn và quăn, người cứng đầu – Tóc nhuyển, người duyên dáng nhưng kém sức lực . – Tóc bồm xồm, người khó tánh, bất phục tùng . – Tóc gút mắt, người mềm mỏng . – Tóc sậm hoặc đen huyền, người giàu nghĩ ngợi – Tóc màu hung (màu hạt dẻ), người tầm thường . – Tóc màu vàng hoe, người nhạy cảm, dễ cám dỗ . – Tóc đỏ hoe, người thích bềnh bồng, dễ giận . – Tóc trắng (không phải tóc bạc), người bạt nhược – Tóc óng ánh, người sang trọng, dồi dào sinh lực . – Tóc mờ, người suy yếu, thiếu nghị lực . MÀU DA Màu da là sắc thái quyết định tâm tánh của người trên phương diện hình thức, nó rất liên quan mật thiết với tướng mạo, vóc dáng và bàn tay . – Da mét lợt, người mềm yếu, thích ở 1 chỗ . – Da trắng hồng, người hoàn toàn nữ tính . – Da trắng dễ biến sang màu khác, người rất nhạy cảm, buồn vui vô chừng . – Da hồng bóng, người có óc luôn trẻ trung, mềm mỏng . – Da đỏ gay, người nóng nảy, thích rày đây mai đó, người thực tế, dễ sôi nổi . – Da đỏ sẫm, người có tánh quạu qọ, nghiêng về vật chất – Da màu đỏ ửng vàng, người hoạt động, hăng hái, quân bình ý chí . – Da mịn, người giàu thiện chí, nhân ái, dồi dào sinh lực cũng như trí thức . – Da nhám, người đa cảm, thông minh, có óc mỹ thuật – Da xám nhạt, người nghiêng về tinh thần, ham chuộng giáo lý . – Da màu đất, người bạc nhược, thiếu ý chí, không ham hoạt động – Da vàng ( không phải màu da của người Đông Phương, cần phân biệt điểm này), người có tánh chua chát, hay ghen tuông, đố kỵ . – Da đỏ hoe, người ẻo lả, dễ bị cám dỗ .
THÂN THỂ Nghiên cứu về thân thể, chúng ta có đối tượng rõ rệt giữa nam và nữ . Người nam bẩm sinh thân trên vuông lớn, thân dưới nhỏ; người nữ thân trên nhỏ, thân dưới tròn lớn . Ở người nữ, dạ dưới to hơn ở người nam và khum về phía trước, thắt lưng trở thành eo. Ở người nữ, đùi dài hơn người nam nhưng chân ngắn hơn người nam. Về người mập, chúng ta để ý như thế này: Người nam mập phần trên như cổ, ót, vai, bụng trên. Người nữ mập phần dưới: háng nở, bụng xệ, mông và đùi tròn Về người ốm cũng vậy: Người nam ốm ở cổ, ngực và tay. Người nữ thì xương háng lồi lên, vế và bắp chân teo lại . Biết qua những điểm đặc biệt về thể chất của 2 phái nam và nữ, chúng ta tìm hiểu về cá tánh riêng biệt của 2 phái về mọi phương diện, nó sẽ tùy theo vóc dáng, bộ phận trong thân thể, và cũng tùy hình thức mập ốm mà có những cá tánh đặc biệt, dĩ nhiên khác nhau. Chúng ta có những chiết tính sau đây về cá tánh mỗi người: – Người tác lớn cân đối: tánh chậm nhưng cương nghị – Người tác lớn không cân đối: tánh chậm và nhu nhược – Người tác trung cân đối: tánh sống động và tích cực . – Người tác trung không cân đối: tánh sống động như tiêu cực . – Người tác nhỏ cân đối: linh hoạt mau mắn – Người tác nhỏ không cân đối: tánh nóng nảy, dễ xúc động nhưng mau nguội . – Người tác lớn mập: chậm chạp thiếu ý chí . – Người tác lớn, tròn trịa: hoạt độ;ng đúng mức nhưng không liên tục . – Ngước tác lớn, ốm: không bền chí – Người tác trung, mập: hoạt động đúng mức nhưng mau bỏ cuộc – Người tác trung, tròn trịa: sống động, bình tĩnh . – Người tác trung, ốm: thật hoạt động nhưng không bền chí – Người tác nhỏ, mập: linh hoạt, trung trực . – Người tác nhỏ, tròn trịa: linh hoạt, trầm tĩnh – Người tác nhỏ, ốm: linh hoạt, nóng nảy, dễ xúc động . – Người có thắt lưng cao: phát triển về thực tế, có nữ tánh . – Người có thắt lưng thấp: phát triển về tinh thần, có nam tánh . – Người có ngang lớn: có khả năng thực hiện . – Người có ngang nhỏ: thiếu khả năng thực hiện . – Người có ót nở, vai rộng: cường tráng, giàu nghị lực – Người có ót hẹp, vai ốm: không thích hoạt động, hay mơ – Người có ngực nở phần trên: ham thực hiện – Người có ngực nở phần dưới: ham hoạt động – Người có ngực nhỏ hơn bụng: trầm mặc . – Người có ngực hẹp và ốm: suy tư . – Người có bụng bằng, thịt săn: ham thực hiện . – Người có bụng thẳng, nhiều thịt: ham hoạt động . – Người có bụng to: trầm mặc – Người có bụng nhão: suy tư. – Người có xương chân hẹp: nam tính – Người có xương chân rộng: nữ tính Người có đùi dài: nữ tính . – Người có đùi ngắn: nam tính . Trên đây là cá tánh tổng quát nghiên cứu theo hình thức vóc dáng, lần lượt chúng ta tìm hiểu về cá tánh của người tùy từng bộ phận riêng rẻ, dĩ nhiên là bộ phận bên ngoài như đầu, mặt, trán, chân mày, mắt, mũi, gò má, miệng, cằm, hàm, tai, cổ, tóc, màu da và sau cùng mới đến bàn tay là điểm chánh trong phần nghiên cứu về cuộc đời của người con gái, hay người n ữ hiện diện trong bàn tay. Chúng ta khởi sự bằng sự nghiên cứu về cá tánh của người qua hình thức của mỗi thứ đầu . ĐẦU Nghiên cứu về đầu, chúng ta phải nghiên cứu 2 phần chánh diện tức là nhìn trước mặt và bình diện tức nhìn nghiêng. Về chánh diện, chúng ta có những cá tánh sau đây, tùy theo mỗi hình thức: – Đầu rộng, quá mức bình thường (nghĩa là 2 bên xương tai gồ ra): giàu năng lực, rộng xã giao. – Đầu hẹp: thiếu năng lực, không hoạt bát – Đầu hình trái lê: trầm mặc . – Đầu trái xoan: tánh tình hay thay đổi . – Đầu vuông hay chữ nhựt: ham thực hiện, có khả năng. – Đầu hình tam giác: suy tư. – Đầu có những nét béo, mỡ: nặng nề, ham vật chất . – Đầu có những nét tròn hay trái xoan: dịu dàng, dễ cảm, nữ tánh . – Đầu có những nét gân guốc: nam tính – Đầu có những góc cạnh: dễ xúc động, nóng nảy . Về trắc diện, nghĩa là nhìn nghiêng, chúng ta có những cá tánh sau đây: – Phần trên nảy nở: nghiêng về tinh thần, chú trộng về thần bí, duy tâm. – Phần dưới nảy nở: chú trọng về thể xác, duy vật . – Phần trước nảy nở: nghiêng về hoạt động, có ý chí chinh phục . – Phần sau nảy nở: nghiêng về về thụ động, có ý chí tự vệ . – Phần trước, ở trên nảy nở: trí thức, chủ động . – Phần sau, ở trên nảy nở: trí thức, thụ hưởng – Phần trước, ở dưới nảy nở: có khả năng hoạt động về thể xác – Phần sau, ở dưới nảy nở: thực tế, nhưng thụ động . MẶT Đây là phần có thể được xem là trọng yếu vì đặt ra là con người, xấu rốt, sang hèn, cao thượng hay đê tiện đều do mặt và tay mà ra, nếu xét đoán về hình thức . Có câu: “trông mặt đặt lòng”. Nghĩa là chỉ xem qua gương mặt cũng có thể đoán được phần nào lòng dạ con người . Nói như thế có nghĩa là mặt giữ một phần tối yếu trong con người . Đối với bàn tay, mặt có một giá trị về bên ngoài, bàn tay có giá trị bên trong, cũng như một trái cây, vỏ và ruột hay tình thần vật chất cũng thế . Nghiên cứu về mặt, chúng ta có 4 thể thức phân chia khuôn mặt thành 4 phần nổi bật: 1- Khuôn mặt có phần hàm lớn hơn, tượng trưng cho bản tính tự nhiên. 2- Khuôn mặt có phần gu, tức phần giữa lấn hơn, tượng trưng cho bản tính đa cảm . 3- Khuôn mặt có phần trán lấn hơn, tượng trưng cho đời sống tinh thần . 4- Khuôn mặt cân xứng về các phần, tượng trưng cho sự hoà hoãn, quân bình cuộc sống . Cũng có những phần lớn hơn, bản tánh càng bộc lộ rõ rệt hơn. Thường thường ở người bạn gái, huôn mặt luôn nhỏ và có những nét lấn rất ít trông thấy, nhưng cành lớn tuổi những nét ấy càng thấy rõ hơn. TRÁN Chúng ta khởi đầu bằng việc nghiên cứu phần trên của trán, vì đó là phần quan trọng, có thể nói đó là sự phân biệt giữa người và vật . Dĩ nhiên một chiếc trán thấp là 1 hình thức tượng trưng sự kém về thông minh, thiếu ý chí và tất cả, có nghĩa là khiếm khuyết về mặt tinh thần . Về phương diện giá trị, chúng ta có những giá trị tổng quát như sau: – Trán to và rộng tượng trưng cho sự nảy nở và khả năng tinh thần, thụ cảm – Trán nhỏ và hẹp tượng trưng cho trí óc hẹp hòi, cừng đầu, có óc phe đảng . – Trán thấp tượng trưng cho sự ham muốn . – Trán cao và bằng: dễ xúc cảm, giàu tưởng tượng, lãn mạn . – Trán tròn: mơ mộng, mềm dịu, dễ thụ cảm . – Trán chữ nhật: thông minh, thực tế và có quy tắc – Trán bằng: thông minh tầm thường . – Trán vồ: thông minh, hoạt động, thực hiện . – Trán vuông có cạnh: chặt dạ, thiếu cảm giác . – Trán vuốt: nghiêng về thần bí, mộng ảo . – Trán có chiều nghiêng đưa ra: cứng đầu, có thái độ trẻ con, ương ngạnh, ngoan cố – Trán có chiều nghiêng hơi xiên: thông minh chững chạc . – Trán trợt: có óc thực tế nhanh trí, giàu tưởng tượng, nhiều ham muốn . – Trán trợt và tròn: dễ tin dị đoan, nhiều mê tín . Cũng như khuôn mặt, nghiên cứu về trán chúng ta có thể chia vầng trán thành 3 khu vực để tìm hiểu chính xác về ý nghĩa của từng khu vực . Ba khu vực đó là: 1- Khu vực trên – Khu vực trên là khu vực rất nhạy cảm, có thể nói đây là khu vực cao nhất trong con người chịu ảnh hưởng trực tiếp về tinh thần . – Khu vực này nảy nở về phần trên, người sẽ nghiêng về thần học, về huyền bí . – Khu vực này tròn người giàu tưởng tượng . – Khu vực này lồi, người lý thuyết mơ hồ . 2- Khu vực giữa nằm ở giữa khu vực trên và khu vực dưới . Khu vực này không thấy rõ người có một khả năng trí thức tầm thường . Khu vực này trong thấy rõ, người có nhiều suy nghĩ . Khu vực này có một lằn ngang, người có những suy nghĩ thái quá hay quá đáng cũng thế . Trán lồi ở khu vực này, người rất thẳng thắn, chân thật, cao thượng và nhất là ham thích đạo giáo . Trán tròn ở khu vực này: người sẽ có 1 trí nhớ dồi dào . Trán bằng ở khu vực này, người sống động . Trán lõm ở khu vực này, người có tánh do dự, đa nghi và lắm chuyện . 3- Khu vực dưới nằm trên chân mày . Nếu khu vực này chồm ra, sát với chân mày, người sẽ có khả năng đáng kể về cảm giác và rất nhạy cảm . Khu vực này nổi nhiều chừng nào, người có óc thực tế nhiều chừng ấy . Khu vực trên chân mày như có bướu, người có óc thực hiện, chịu phê bình, chỉ trích . Khu vực này có những nếp nhăn từ mũi đứng lên, người hay tập trung tư tưởng, có thiện chí . Trán tròn ở khu vực này, người có tánh kín đáo . Những nếp nhăn nằm vắt ngang khu vực này, người thiếu khả năng quan sát, thiếu thực tế . Ngoài giá trị riêng biệt của từng khu vực trên đây về trán, chúng ta còn để ý những nếp nhăn, gần như luôn luôn có trên vầng trán của mỗi người, nếu lúc còn trẻ tuổi không lộ ra, vào lúc trung tuần cũng thấy rõ . Cũng như những hình thức của trán, nếp nhăn có nhiều ý nghĩa khác nhau: – Nếu trán không có nếp nhăn: người sẽ kém khả năng hoạt động về tinh thần – Trán nhiều nếp nhăn, dĩ nhiên là ngược lại với trán không nếp nhăn, người sẽ có một khả năng rộng rãi về hoạt động tinh thần . – Trong phần dưới của trán có những nếp nhăn nằm ngang, người có óc miệt thị, tự hào – Trán có nhiều nếp nhăn tréo nhau, người có tánh kỳ quặc, tinh thần luôn luôn giao động . – Trán có nhiều nếp nhăn song song và nghiêng, người đểu giả, , gây rối và đa nghi – Trán có nhiều nếp nhăn đứng và nghiêng chen lẫn nhau, người có óc đê tiện, cứng đầu . – Trán có những nếp nhăn đứng giữa 2 chân mày, người luôn luôn tập trung suy nghĩ trong bất cứ việc gì – Trán có nhiều nếp nhăn ngang ở chí gốc mũi, người lỳ lợm CHÂN MÀY Muốn nghiên cứu về chân mày, chúng ta cần phân tách làm 4 sắc thái riêng rẽ nhau để nghiên cứu . Đó là chiều dài, chiều cao, chiều dày và hình thức . Chiếu theo những sắc thái đó, chúng ta có những giá trị khác nhau về chân mày như sau: – Chân mày lá liễu, người mềm mại, duy tâm, hoàn toàn nữ tánh . – Chân mày ngang, người thực tế, hay tìm tòi, thông minh, ngăn nắp, tự chủ và có óc sáng tạo – Chân mày ngang, ngắn, người giàu thiện chí, can đảm về tinh thần cũng như vật chất . – Chân mày xiên quớt về phía trên, tánh tình bất nhứt, đa nghi, giọng chua chát và hay châm biếm . – Chân mày xiên xuống, người có óc bi quan, duy ngã, bần tiện, ghét đời, khiếp nhược – Chân mày nhiều và dài, người nhiều khí chất, kiên gan, tiến thủ . – Chân mày nhiều và ngắn, người ham hoạt động, tế nhị, dễ khích động nhưng trong thời gian không lâu. – Chân mày mỏ và dài, người bình dị, mềm mỏng, kiên trì – Chân mày mỏng và ngắng, người lãnh đạm, hờ hững, kém hoạt động . – Chân mày lá liễu, thưa và nhuyễn, người nhu nhược, thích trầm lặng – Chân mày rậm, cứng, người bồng bột không ngăn được, lanh lợi, hoạt động . – Chân mày lợt, người yếu ớt – Chân mày đậm, người mạnh dán . – Chân mày đứng chấm tới gốc mũi, người cứng cỏi, đanh thép, không chịu bắt chước, nhưng lắm lúc phải trụy lạc về tinh thần cũng như về luân lý . – Chân mày thiếu đều đặn, người sắc thái mất quân bình . – Chân mày dang ra, người nhác nhúa, thiếu suy xét . – Chân mày gần lại, người hay tập trung ý nghĩ, chịu suy xét . – Chân mày chấm nhau, người có tánh ghen tuông, thâm hiểm, đố kỵ . – Chân mày thật đều, đồng thanh đồng thủ trên mắt, người nhát gan, không rõ ràng, nhẹ dạ, dễ khích động, hay thay đổi, thiếu xét đoán nhưng rất trong trắng và thật thà . – Chân mày thật gần với mắt, người bướng bỉnh, ưa phê bình, khinh người, nhưng chịu suy nghĩ và sáng suốt . Những giá trị trên đây là gía trị căn cứ trên sự điều hoà về hình thức . Nói một cách khác, đó là giá trị của các loại chân mày đều đặn, dù bên mặt hay bên trái . Nhưng trên thực tế, còn có những chân mày không đều đặn mà chúng ta cần phải nghiên cứu cho đầy đủ . Trường hợp chân mày không đều đặn, trước nhất sự nghiên cứu phải được căn cứ theo từng chi tiết thiếu đều đặn ấy dung hoà với nhau, tìm kết quả sau cùng, tức là giá trị của hình thức chân mày ấy trên thực tế . Về chân mày không đều đặn, chúng ta có như thế này về giá trị: – Chân mày phía mặt xác nhận bản năng tinh thần mong muốn – Chân mày phía trái xác nhận khả năng vật chất nhứt định . Căn cứ 2 phương thức trên, chúng ta sẽ dễ dàng phân tách giá trị của chân mày, dĩ nhiên phần thiếu đều đặn ở đâu, sẽ chiếu theo giá trị ở đấy có quyết định sau cùng . Một phần khác nữa rất cần thiết . Đó là đối với người sử dụng tay trái, việc nghiên cứu về trường hợp chân mày không đều đặn sẽ được áp dụng ngược lại với phương thức trên. Nghĩa là chân mày phía mặt xác nhận khả năng vật chất, chân mày phía trái xác nhận bản năng tinh thần . Dĩ nhiên là thực tế và kinh nghiệm chứng minh rất ít có những chân mày thật đều đặn, mà ngược lại vẫn có những chân mày xiên quớt về phía trên, lại có đuôi lá liễu . Trường hợp này phải được nghiên cứu hỗn hợp gía trị của 2 mẫu chân mày xiên quớt và lá liễu và đương nhiên sự chen lẫn ở chân mày phía nào, sẽ nghiên cứu giá trị hoả hợp của chân mày phía ấy . Chúng ta có 1 thí dụ cụ thể cho 1 mẫu chân mày tượng trưng như thế này: chân mày trái lá liễu, chân mày mặt ngang và xiên xuống . Giá trị sau cùng của nó là: người duy tâm, thông minh, mực thước, tự hiểu giá trị của chính mình . Dĩ nhiên người này có đức tánh là chịu suy xét, biết kiềm hãm dục vọng của mình . MẮT Chân mày khoa trương sự kiều diễm của khuôn mặt, thì mắt lại là một thứ nhỡn tuyến sắc bén của linh hồn, phát xuất từ linh hông và nói lên tâm não . Do mắt, chúng ta có thể đọc được dễ dàng bản tánh cũng như phản ứng trong tâm não của mỗi người . Chúng ta có thể qui định giá trị cho đôi mắt như thế này: mắt thông minh, mắt lãnh đạm, mắt khờ khạo, mắt đa tình … Đó là tâm lý xét đoán . Không chỉ thuần có đôi mắt, mà còn phải dung hoà với những nét phô bày trên khuôn mặt nữa . Về phương diện phân tách đôi mắt, chúng thử lấy 1 thí dụ như thế này: thử vẽ trên giấy 2 khuôn mặt giống nhau, mắt cũng giống nhau. Nhưng trong 1 khuôn mặt chúng ta vẽ miệng xệ xuống, khuôn mặt kia miệng lại vảnh lên . Chúng ta sẽ thấy rất rõ ràng ở trường hợp: – Trường hợp thứ nhứt, đôi mắt buồn . – Trường hợp thứ hai, đôi mắt tươi cười . Chỉ 2 thí dụ cụ thể như trên, cũng đủ để chúng ta có 1 kết luận: đôi mắt là cánh cửa sổ mở cho thấy tâm hồn của con người . Chúng ta còn 1 điểm đặc biệt khác, dùng quan sát giá trị của mắt là: -Với đôi mắt bình thường, khoảng cách nhau sẽ bằng với chiều ngang của 1 mắt và chiều cao của 1 mắt đo theo 2 mí trên và dưới khi mắt mở ra, sẽ bằng phân 1/2 của chiều dài mắt ấy . Chúng ta có những giá trị khác nhau về đôi mắt như thế này: – Mắt dang ra, người giàu tưởng tượng . – Mắt gần lại, người có qui cũ, có óc minh bạch . – Mắt mặt dang xa gốc mũi hơn mắt trái, người có nhiều tưởng tượng đẹp về tinh thần . – Mắt trái dang xa gốc mũi hơn mắt mặt, người giàu tưởng tượng và nhiều trực giác . – Mắt gần chân mày, người có tánh khinh thường, hay chỉ trích . – Mắt xa chân mày, người nhẹ dạ, nhát gan – Mắt lộ, người bồng bột quá đáng, hay hành động nghịch thường . – Mắt cùng màu sắc với da, người ưa mơ mộng, hay vẽ vời những sự mộng ảo . – Mắt sâu, người có nghị lực, chịu suy nghĩ, ít nói . – Mắt lồi (hay mắt ốc), người rắc rối, lắm lời . – Mắt lồi có vẻ lờ đờ, mi dày, người ham ăn, đần độn, dâm dật . – Mắt như mở to, người khẩu khí, trung trực – Mắt chìm trong mi, người quỉ quyệt, nhiều tính toán nhưng có tài giao thiệp . – Mắt nhỏ, tròn, sâu, lóng lánh, người minh mẫn, sáng suốt, khéo léo . – Mắt nhiều tròng trắng bao quanh con ngươi, người bồng bột, khát vọng, dễ hờn giận . Ngoài những cá tánh trên, mắt còn có những giá trị khác nhau tùy theo hình thức, màu sắc và cái liếc nhìn nữa . Về hình thức, chúng ta nghiên cứu được như sau: – Mắt to, người tiêu cực, duy tâm. – Mắt nhỏ, người tích cực, hoạt động . – Mắt nghiêng có đuôi quớt lên, người sống động, vui tính . – Mắt nghiêng, đuôi cong về phía dưới, người yếu bóng vía, mơ mộng, dễ chán nản . – Mắt ngang, người thiết thực, bình dị, tích cực . – Mắt có con ngươi to, người thần kinh dễ căng thẳng . Về màu sắc, chúng ta tìm thấy: – Mắt trong, người nhác nhúa, mềm dịu, thiếu cương quyết – Mắt xanh trong, người kín đáo, nhu mì – Mắt xanh, người thích ở 1 chỗ . – Mắt màu măng, người thích rày đây mai đó . – Mắt màu đất lợt, người bạo dạn, hung hăng. – Mắt màu đất sậm, người giàu nghị lực tinh thần cũng như vật chất, ham xoay sở . – Mắt màu xám hoặc xanh lợt, người suy tư . – Mắt đen, người hách dịch, bồng bột . Chót hết, cái liếc của một người, nhứt là phái nữ, càng có nhiều ý nghĩa, mà chúng ta cần ghi nhận: – Cái nhìn nóng bỏng, người dạt dào tình thương – Cái nhìn nguội lạnh, người thiếu tình cảm – Cái nhìn đục, người khờ khạo, nhu nhược và đa sầu – Cái nhìn tươi, người nhanh trí . – Cái nhìn chăm chú, người trầm mặc – Cái nhìn sâu, người thâm hiểm – Cái nhìn óng ánh, người vui tính, thông minh. Một phần dính liền với mắt như môi với răng là đôi mi. Mi không khác nào 2 chiếc cửa khép của mắt, nên mi rất đầy đủ ý nghĩa và giá trị . Khi nhìn ở đôi mi 1 người nào, chúng ta có thể xét được 1 phần tánh tình của người ấy: – Mi có chiều cong xuống, người nhọc nhằn – Mi cong ở mắt trái, người nhọc nhằn về vật chất – Mi cong ở mắt phải, người nhọc nhằn về trí não . – Mi vảnh lên về gốc mũi, người độ lượng, chững chạc, chịu nghe lời phê bình . – Mi dưới đưa ra, người ham gây, ưa hoài nghi. – Mi trên bầu, người ham chuộc màu sắc, nhạy cảm . – Mi trên bầu và cong vào mắt, người có khả năng diễn tả, rành việc so sánh giá trị của bất cứ việc gì – Mi dày, người láu ăn, đa dâm – Mi sâu, rõ và vòng cung, người quí phái . Sau mi mắt, đến lông nheo. Chúng ta có những giá trị về lông nheo như sau, độc đáo về nam tính và nữ tính cho 1 người bạn gái: – Lông nheo dài và cong, người có dâm tính dồi dào, nữ tính . – Lông nheo dài và ngay, người có dâm tính dồi dào, nam tính – Lông nheo ngắn và ngay, người kém khả năng dâm dục, hoàn toàn nam tính . – Lông nheo và cong, người kém khả năng dâm dục, hoàn toàn nữ tính .
Tóc Có tính di truyền rất mạnh. Tình hình sinh trưởng tóc của mỗi người thường rất giống với bố mẹ. Có thể có cứ để nói rằng: tóc là bộ phận thể hiện cá tính rõ nhất. Tóc nói ở đây bao gồm: dày, mỏng, thô, mịn, cứng, mềm, màu sắc và độ xoan. Tóc tuy không cố định suốt đời như vân tay, nhưng cũng biểu thị những đặc trưng tính cách khác nhau khá rõ. Tóc của mỗi người khác xa với hình dạng của người đó. Nếu phân tích tóc của mỗi người một cách khoa học, chúng ta có thể rút ra được những nét đặc trưng trong tính cách của họ. Tóc dày Nói chung mỗi người có khoảng từ 10 – 11 vạn cây tóc. Bình quân 1 cm, mọc khoảng 200 cây tóc trở lên thì gọi là tóc dày. Người như thế có những đặc điểm tính cách sau. – Tính tình ôn hoà: Người tóc dày ngoài đời rất trọng tình nghĩa, ứng xử lễ độ đầy tình người, tính tình ôn hoà. Vì vậy rất dễ được mọi người ưa thích, kính trọng. – Hồn nhiên, chất phác: Người tóc dày có tính cách cởi mở, hoạt bát, tích cực, hiếu động. Tuy bề ngoài họ tỏ ra mạnh mẽ, nhưng trong tính cách lại khá mềm mỏng, hồn nhiên, chất phác. – Có tài lãnh đạo: Nói và làm nhất trí, nói đến đâu làm đến đó, có tài lãnh đạo. Tuy khéo léo ra mệnh lệnh nhưng tính cách của họ cũng rất đằm thắm, ít lãng mạn mà thiên về hiện thực. – Nghiêm túc, cẩn thận: Người nhiều tóc bề ngoài có vẻ là hướng nội, nhưng trên thực tế lại rất mạnh mẽ. Khi mà họ đã cố ý cẩn thận thì cũng rất cố chấp. Tuy tính cách mạnh mẽ, nhưng lại có lòng độ lượng nghiêm túc, và chặt chẽ. Tóc cứng Tóc cứng là chỉ tóc cứng, thẳng. Người có loại tóc này có các đặc điểm tính cách sau. – Cá tính mạnh mẽ: Người có tóc cứng tính cách rất thoải mái, trái phải rõ ràng. Một khi họ đã thích việc gì hoặc vật gì thì nhiệt tình đến cùng. Nói chung người tóc cứng hay cố chấp, bảo thủ, tuy cầu an, vô sự, nhưng trong nội tâm không thỏa hiệp. Đặc biệt là khi rơi vào hoàn cảnh khó khǎn hay bước đường cùng thì tính cách đó lại càng trở nên mạnh mẽ. – Không sợ khổ, không sợ mất lòng: Người tóc cứng đối với công việc thường tỷ mỉ, không sợ khổ, không sợ mất lòng, thái độ trước sau như một, không vì một khó khǎn nào đó mà dao động. Đáng tiếc là có một số người rất bảo thủ, thiếu sự linh hoạt cần thiết. – Giàu lòng thông cảm: Người tóc cứng giàu lòng thông cảm, ôn hoà. Nói chung họ thường nhiệt tình giúp đỡ người khác. Tóc mỏng Tóc mỏng là chỉ tóc ít và thưa. Người có mái tóc như thế thường có những tính cách dưới đây. – Tính cách hai mặt: Người có tóc mỏng về nhiều mặt thường có tính cách hai mặt. Họ không quen nói chuyện trước mặt người khác, hoặc không chủ động tiếp xúc, cũng không muốn người khác đi lại với mình. Đối với bất cứ việc gì đều thiên về thái độ tiêu cực. Tuy bình thường là hướng nội, rất ít bộc lộ chân tướng của mình, nhưng một khi họ tức lên thì không ai cản nổi. – Thiếu bền bỉ, dẻo dai: Người tóc mỏng cho dù là làm việc hay học tập đều thiếu sự bền bỉ, dẻo dai cần thiết. Mới đạt được một chút thành tích đã thoả mãn. – Nhạy cảm: Người tóc mỏng đối với các sự vật bên ngoài thường rất nhạy cảm, đặc biệt là về mặt tiền tài. Nói chung loại người này thường cầu an vô sự, ít tranh chấp. Tóc thô Độ to nhỏ của tóc thường khoảng 0,05 đến 0,15mm. Tóc người bình thường khoảng 0,08 đến 0,09 mm. Người tóc thô thường là trên 0,1mm. Người tóc thô có đặc điểm tính cách sau. – Tính cách hào phóng: Người tóc thô tính cách hào phóng, lòng tự trọng cao. Vì vậy thường không chịu nghe những lời nói thật của người khác. Trong gia đình hay biểu hiện tính cách gia trưởng. – Không sợ trắc trở: Người tóc thô làm việc mau chóng. Khi gặp trắc trở cũng không nản chí, có thể kịp thời rút kinh nghiệm để quay lại từ đầu. – Độc đoán, chuyên quyền: Độc đoán chuyên quyền là mặt làm cho người ta không ưa người tóc thô, vì họ thường tự cao tự đại. Tóc mịn Tóc mịn là chỉ các sợi tóc nhỏ khoảng từ 0,06 đến 0,07mm. Người tóc mịn có những đặc tính tính cách dưới đây. – Ham muốn mạnh mẽ: Nói chung người tóc mịn tham vọng rất nhiều. Họ luôn luôn quan tâm tô vẽ cho mình, nhưng lại không muốn lộ mặt ra. – Tính cách hướng nội: Người tóc mịn thường có tính cách hướng nội, không quen ra lệnh. Khi xử lý vấn đề thường thiếu tính quyết đoán. Một khi đã quyết định thì rất khó thay đổi. – Thiếu chính kiến: Nói chung người tóc mịn thường thiếu chính kiến, hay dựa vào người khác, dễ dao động. Nếu gặp được người lãnh đạo tốt thì họ có thể phát huy đầy đủ sở trường của mình. – Tính tình ôn hoà: Người tóc mịn tính tình ôn hoà, giàu lòng thông cảm. Ơ’ ngoài đời họ chǎm chỉ, thành thực nên dễ được mọi người yêu mến. Nhưng nhược điểm là hay ảo tưởng, hay lãng mạn. Tóc xoǎn Tóc xoǎn là chỉ tóc xoǎn bẩm sinh. Tính cách của người tóc xoǎn phụ thuộc vào mức độ xoǎn khác nhau mà có biểu hiện khác nhau. Nhưng xét một cách tổng quát người tóc xoǎn tính cách thường bướng bỉnh. – Tính tình bướng bỉnh: Nói chung người tóc xoǎn tính tình bướng bỉnh, cho dù trong công việc, học tập hay trong giao tiếp họ đều rất khó làm vui lòng người khác. Mức độ xoǎn càng cao thì tính cách này càng rõ rệt. – Tự cao, tự đại: Người tóc xoǎn có tật hay tự cao tự đại. Họ thích móc máy vào nhược điểm của người khác, lật đi lật lại thất thường, lúc sang trái, lúc lại sang phải, hơn nữa nhiều khi việc nhỏ cũng xé ra to. Thích nói những điều đao to búa lớn hù doạ người. Không hay lên mặt: Người tóc xoǎn không hay lên mặt: rất ghét xuất đầu lộ diện, nhưng lại nhiệt tình, sâu sắc với bạn tri âm. Tóc đen mà thô Màu sắc của tóc cũng có quan hệ nhất định với tính cách con người. Người tóc đen mà thô có các đặc điểm tính cách dưới đây. – Tính tình quyết đoán: Loại người này có tính cách khoáng đạt, có dũng khí và có tinh thần dám làm, dám quyết đoán. Đối với những điều mà mình tin tưởng thì quyết tâm thực hiện đến cùng. Nhưng cũng có lúc biểu hiện tính ham đấu đá. – Có tài lãnh đạo: Nói chung người tóc đen và thô thường có tài lãnh đạo. Trong cuộc sống thuộc loại người thành đạt. – Lúc nóng, lúc lạnh: Người tóc đen và thô dù nam hay nữ thường có tính lúc nóng lúc lạnh, dễ nổi cáu. Tóc màu nâu Người tóc màu nâu thường tóc đều và mịn. Những người này có đặc điểm tính cách sau. – Tính tình ôn hoà: Đây là loại người thuộc dạng tiêu cực, không thích xuất đầu lộ diện, thường ngày chỉ biết cặm cụi làm việc, tính cách ôn hoà, nên dễ được người khác cảm tình. – Sống cần kiệm: Nếu là nữ giới, về mặt tiền tài thường tiết kiệm, có thể tận tâm tận lực vì chồng con, cố gắng xây dựng một gia đình hạnh phúc, tốt đẹp. – Thiếu tính quyết đoán: Nếu là nam giới thì đó là loại người bạc nhược, thiếu tính quyết đoán cần thiết, không thích hợp làm lãnh đạo. Nếu gặp người lãnh đạo tốt thì sẽ thành đạt. Ba xoáy Xoáy tức là chỉ tóc trên đỉnh đầu tóc xoáy thành một trung tâm. Nói chung mỗi người chỉ có một xoáy, hơn nữa hướng của xoáy thuận chiều kim đồng hồ. Nhưng cũng có người có ba xoáy, hai xoáy hoặc xoáy trước trán và xoáy ngược với chiều kim đồng hồ. Người có ba xoáy có đặc điểm tính cách sau. – Làm việc có kế hoạch, chu đáo: Người có ba xoáy có khả nǎng phản ứng nhanh, có kế hoạch và chu đáo. Họ có nǎng lực thực tế rất mạnh. – Lòng tự tin mạnh: Người có ba xoáy lòng tự tin rất mạnh, tính khoáng đạt. Nhưng cũng vì thế mà dễ độc đoán chuyên quyền, có lúc gây ra thất bại không đáng có. – Thích riêng rẽ: Người có ba xoáy thường không hiểu người khác, cũng không biết động viên lòng nhiệt tình làm việc của người khác. Có lúc thích riêng rẽ. Hai xoáy Hai xoáy là chỉ người sau đỉnh đầu có hai xoáy. Người có hai xoáy có đặc điểm tính cách như sau. – Tính cách cứng rắn: Nói chung người hai xoáy có tố chất dũng cảm. Tuy cuộc đời gập ghềnh nhưng cũng không khuất phục được ý chí phấn đấu của họ. – Sức sống mạnh mẽ: Tính cách người hai xoáy là cởi mở, có sức sống mạnh mẽ. Nói chung thường sống thân ái với người khác. Xoáy trước trán Xoáy trước trán là chỉ chân tóc trước trán có xoáy. Người như thế có những đặc điểm tính cách sau. – Ham tò mò: Người xoáy trước trán rất thích tò mò. Họ có dũng khí và tinh thần khai phá mở đường. Nhưng nhược điểm là quá tự tin nên dễ gặp thất bại không đáng có. – Tình cảm mềm yếu: Người xoáy trước trán có tình cảm mềm yếu và dễ thương cảm. Nếu chú ý giữ gìn lời nói và việc làm thì cũng dễ thành đạt. Xoáy trái chiều Nói chung xoáy thường thuận theo chiều kim đồng hồ, nhưng có người lại ngược chiều kim đồng hồ. Người đó có đặc điểm tính cách dưới đây. – Tính khí thất thường: Người xoáy hướng trái chiều tính khí không ổn định. Cho dù trong công tác hay giao thiệp thường mắc phải tật hay thay đổi ý kiến. Trong công tác họ rất ít khi hoàn thành công việc được một cách trọn vẹn. – Không có chính kiến: Người xoáy hướng trái không có chính kiến, thường phụ hoạ theo người khác, hơn nữa còn hay chia rẽ với người khác. Đó chủ yếu là vì tính cách không bình tĩnh 2. Tướng phát đạt Thông thường bàn về việc giải đoán tướng mạo, người ta hễ thấy diện mạo khôi ngô tuấn tú,tiếng nói vang dội,Tam đình bình ổn Ngũ quan cân xứng hoặc Ngũ nhạc triều cũng là vội vã cho ngay đó là loại tướng người chắc chắn sẽ có thể phát đạt, nhưng trong đời sống thực tế không thiếu gì kẻ hội đủ các dấu hiệu trên mà không khá giả, hoặc có phát đạt một thời nhưng không được hưởng phúc đến già hoặc nửa đời vinh hoa cực điểm nhưng rốt cuộc nhà tan thân diệt. Sở dĩ có những hiện tượng đó là vì theo luận của tướng học, hoặc do Ngũ hành sinh khắc ( trong cái tốt đã hàm chứa cái xấu ) hoặc do tâm tính kiêu sa, độc hại không biết giữ gìn để rồi tự mình làm hại mình trước khi bị người ta làm hại (phần tâm tướng không đi đôi với phần hình tướng). Ngược lại, Ngũ quan, Ngũ nhạc không nẩy nở, mũi không đẫy đà, thoáng trông không có gì là tướng phát đạt theo định nghĩa thông thường mà vẫn được hưởng phúc lúc trung niên hay tuổi già. Hiện tượng này trong thực tế cũng không hiếm. Đứng về mặt tướng học chuyên môn, loại tướng người có vẻ không phát đạt mà lại phát đạt, chính là những kẻ có tướng phát đạt đặc biệt, tỷ như các loại tướng ngũ lộ, ngũ tiểu, ngũ hợp, bát tiểu, cầm thú tướng, nếu các điều kiện hình thức lẫn lộn nội dung của các loại tướng ( vốn bị coi là tiện tướng theo nhãn quang thường tục ) kể trên phải đồng thời kiêm bị. Ta hãy lấy ví dụ về tướng ngũ lộ. Tướng ngũ lộ là : – Mắt lồi ( vốn là tướng chết yểu ) – Tai phản ( Luân Quách đảo ngược vốn là tướng người ngu độn ) – Lỗ mũi hếch lên ( tướng của người chết thảm ) – Môi cong lên ( Tướng của người chết thảm ) – Lộ hầu ( cùng ý nghĩa như môi cong ) Thoáng nhìn qua, tướng người như vậy, kẻ học tướng thông thường vội vã cho là ác tướng, nếu không kết luận là tướng người yểu thọ, bần hàn thì cũng không dám nghĩ đó là tướng người phát đạt. Thế mà, một cá nhân nếu đủ cả ngũ lộ thì lại thường là kẻ phúc thọ song toàn. Tướng “ Ngũ lộ câu toàn “ tuy thường là tướng phát đạt đặc biệt, nhưng không phải hầu hết là phát đạt, vì chữ câu toàn *chỉ mới là hình thức chứ không không đủ thực chất đi kèm. Ví dụ như ngũ lộ mà : – Mắt lộ nhưng không có thần quang – Tai lộ mà không có vành tai ngoài hoàn mỹ – Mũi lộ mà chuẩn đầu trơ xương hoặc quặp xuống như mỏ chim ưng – Môi hếch mà răng sún hoặc khểnh – Lộ nhưng âm thanh rè và nhỏ thì đó lại là tướng thô trọc, chủ về khốn quẫn, chết non, vì chỉ đắc cách có phần hình thức mà không có phần thực chất nên không phải là tướng phát đạt . Tướng pháp có câu : Nhất lộ, nhi lô thì quẩn bách, bần yểu, ngũ lộ thì phát đạt. Câu nói đó chỉ có tính cách tương đối. Ngũ lộ câu toàn có phát đạt hay không, còn tuỳ thuộc vào một số điều kiện như đã nói trên. Còn nhất lộ, nhị lộ thì quẫn bách, bần yểu, cũng không phải là điều đương nhiên phải thế. Vì cũng như ngũ lộ câu tòan nhất nhị lộ nhiều khi là tướng của kẻ bần cùng nhưng đôi khi cũng là tướng của người phát đạt. Nếu mắt lộ mà có chân quang và thu tàng thì nếu các bộ vị khác không khuyết hãm thì đến ngoài 40 tuổi sẽ có cơ hội khá giả, mũi lộ ** mà khí sắc lúc nào cũng hồng nhuận, cánh mũi dầy và lỗ mũi không hếch lên ( tham khảo đoạn nói về các loại mũi điển hình ) thì tuy thiếu niên có bị khốn khổ nhưng nói về những vãn niên ắt phát đạt. Môi, tai, lông mày, yết hầu …cũng đều có thể suy diễn tương tự như trên để định xem “ lộ “ là tốt hay xấu chớ không thể vội vã võ đoán. Ngoài tướng ngũ lộ được coi là phát đạt ( nếu hội đủ cả hình lẫn chất ) còn có các tướng ngũ tiểu, bát tiểu, ngũ hợp, tướng cầm thú …cũng đều là tướng phát đạt đặc biệt với điều kiện là hình và chất đi đôi với nhau Tóm lại, các tướng đặc biệt vừa kể, tướng pháp gọi đó là biến cách hay phi thường cách để phân biệt với loại tướng người bình thường, đều có thể phát đạt hay không tuỳ theo sự hội đủ được cả hình lẫn chất không. Hình thì như đã đã miêu tả trong quyển I, còn chất thì đó là những điểm độc đáo về nội dung đã nói ở chương nguyên lý về thanh trọc. Những loại tướng phát đạt đặc biệt chính là căn cứ vào nguyên tắc “ Trọc trung hữu thanh “, Thanh và trọc tương đối dễ phân biệt, nhưng “ thanh trung hữu trọc và trọc trung hữu thanh “ thì lại rất khó tìm ra. Trong chương nói về thanh trọc, soạn giả đã cố gắng tổng hợp các điều liên quan đến thanh trọc tản mát trong các sách vở về tướng, nhưng thực tế không phải chỉ có bấy nhiêu. Muốn thấu hiểu phải tường tận, phải chuyên tâm nghiên cứu và có năng khiếu đặc biệt bén nhạy. Bởi lẽ trên, chúng ta sẽ không thấy gì đáng ngạc nhiên khi trong các sách nói về tướng học, người ta thường nói “ Tâm lĩnh thần hội” nghĩa là những gì uyên thâm cao xa, thì có thể hiểu thấu đáo bằng lối tâm truyền chứ không thể bằng lối ngôn truyền được. Điển hình cho lề lối này là phần hình nhi thượng của nho giáo do Khổng Tử hấp thụ được chỉ còn lưu lại qua con người của Tử Tư rồi Tử Tư chỉ truyền được đến đời Mạnh Tử là mất chân truyền. Tuy vậy, mặc lòng sự cố gắng liên tục vẫn là điều tối thiết yếu cho bất cứ ai muốn đạt đến một mức độ thành quả nào đó, còn năng khiếu đặc biệt về một ngành học càng huyền ảo, thì lại càng khó phát hiện nếu chưa nỗ lực tới mức tối đa. Vì vậy độc giả không nên thấy khó mà đã vội ngã lòng khi nghiên cứu và ứng dụng nguyên lý thanh trọc trong tướng học “ đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông ” kia mà. 3. Tướng phá bại Các dấu hiệu của sự phá bại – Chữ phá bại dùng ở đây có nghĩa rộng rãi, bao gồm : – Số kiếp long đong vất vả về một hay nhiều lĩnh vực của đời người, không bao giờ có thể khá giả, công danh, sinh kế trì trệ – Tâm tính thấp hèn, ngu muội quá mức bình thường – Kết quả cuộc đời thường bi thảm : chết trong cô đơn, chết bất đắc kỳ tử, chết thảm, đói rách, bị khinh rẻ … Đứng về mặt hình tướng, tướng người phá bại được nhận ra nhờ các dấu hiệu bề ngoài sau đây : – Trán nhỏ, nhọn, hẹp, chủ về hình khắc, công danh trắc trở, thuở thiếu niên gặp nhiều tai họa – Lông mày mọc thấp, lan xuống gần bờ mắt chủ về cùng khốn. Lông mày thưa thớt chủ về vất vả, nhọc nhằn trong cuộc sống, đứt đoạn chủ về công việc thành bại thất thường, ngắn cụt chủ về nghèo hèn … – Mắt vừa ngắn vừa nhỏ chủ về tâm địa nhỏ mọn, nếu thêm mặt mập núng nính như mặt heo thì sẽ chết không toàn thây. – Mắt lớn, lồi và hời hợt, chủ về chết non, lộ và có hùng quang chủ về chết thảm, đồng tử vàng và lờ đờ thần chủ về khắc thê và hay bị hình phạm – Mũi hếch và lộ chủ về phá tán, cùng khốn. Thấp, hoặc có gân có vạch chủ về công ăn việc làm lên xuống thất thường, chuẩn đầu má cao so với khuôn mặt và nhất là so với lưỡng quyền thì chủ về cô đơn hay phá bại , quá lớn và mỏng gọi là không phù hoặc nghiêng lệch đều chủ về cô đơn trì trệ. – Miệng nhỏ, môi mỏng chủ về nghèo hèn, rộng mà lệch, lớn mà thường há hoác ra không khép kín lại đều chủ về cô đơn, nghèo hèn. Môi túm lại và nhô cao lên, khoé miệng trễ xuống, pháp lệnh ăn vào khoé miệng đều có ý nghĩa tương tự. Riêng pháp lệnh ăn vào khoé miệng gọi là “ Đằng xà nhập khẩu “ dù các bộ vị khác có tốt nhưng chung cuộc cũng chết đói hoặc chết đường chết chợ. – Tai không có Luân, Quách rõ ràng minh bạch chủ về cùng khốn, mỏng nhọn chủ về nghèo túng, đen đủi, thấp, lệch chủ về hèn mọn chết non. Đại để những kẻ mà ngũ Quan đều vấp phải một trong các khuyết điểm của từng Quan kể trên khả dĩ đủ để xếp vào loại tướng người phá bại. Ngoài tướng phá bại vì Ngũ Quan khuyết hãm kể trên còn có một số hình cách đặc biệt sau đây cũng bị xếp loại vào tướng phá bại. a) Lục cực – Đó là kẻ có một trong sáu dáng dấp cực đoan sau đây : – Đầu lớn nhưng cổ nhỏ : chủ về bần tiện, yểu vong. Riêng đàn bà đầu lớn cổ nhỏ vai ngang là số goá bụa, làm bé. – Mặt lớn, đầu nhỏ : chủ về nghèo và tính nết độc ác. – Thân thể phì nộm cao lớn mà tiếng nói quá nhỏ, không có âm lượng, chủ về vãn niên nghèo khổ, chết chờ tay người ngoài tống táng. – Ức nổi cao mà bụng dưới lại quá lõm : chủ về hậu vận không ra gì – Vai lưng quá trơ xương so với toàn thể các phần khác của thể : chủ về nghèo hèn không con cái. b) Lục tiện – Xét về mặt tâm tướng, vô luận hình hài ra sao, nếu phạm vào một trong các khuyết điểm sau về đức hạnh cũng thuộc về tướng phá bại : – Không biết liêm sỉ, giữ gìn đạo lý. – Thường tự khoe mình (tự cao, tự đại) – Thích châm chích những khuyết điểm của người. – Không có gì đáng cười mà lại cười như kẻ phát khùng. – Không biết lẽ tiến thoái trong khi giao thiệp hay làm việc – Lúc ăn hay nói chuyện huyên thuyên trên trời dưới đất (đây phải là một có tật bẩm sinh mới kể. Còn như với dụng tâm làm sai lạc nhận định của người chung quanh thì không kể) c) Lục nại – Lông mày thô, mọc thẳng đứng, không xuôi theo chiều từ đầu đến đuôi mắt chủ về hay bị hình phạm. – Ngay giữa Sơn căn có một lằn sâu chạy xuyên qua Aán đường lên tới giữa trán, Sống mũi cao gầy trơ xương : chủ về khổ sở, tai nạn. – Tròng mắt lồi cao rất tốt rõ : chủ về hình khắc. – Sống mũi có xương phát triển về chiều ngang và nổi cao lên chủ về trung niên phá tán, long đong vất vả. – Răng vẩu và khấp khểnh, lồi ra khỏi miệng chủ về bực dọc lo lắng uất ức suốt đời. – Xương lộ, thịt xệ và thường gặp tai nạn, hung hiểm và có số cơ hàn. d ) Lục ác – Đầu quá nhỏ, bần tiện, ngu độn. – Mắt dê : chết thảm hoặc đoản mệnh – Môi túm cong lên, răng lởm chởm : nghèo túng – Yết hầu lộ : khắc vợ, muộn con, hay gặp tai vạ. – Tam đình bất quân xứng, Hạ đình đặc biệt dài và nhọn chủ về nghèo khổ, cô đơn lúc tuổi già – Đi thân hình lắc lư như rắn bò, bước chân nhún nhảy như chim chìa vôi : long đong khốn quẫn. e ) Thập sát – Mặt mày lúc nào cũng ngơ ngác như kẻ si ngốc. – Thần khí hôn ám thô bỉ – Lòng trắng mắt pha hồng vì thiên bẩm. – Lỗ hếch hếch, sống mũi quá thấp gần như vào mặt phẳng của khuôn mặt – Vô bệnh tật mà có thói quen bẩm sinh hay khạc nhổ dường như trong miệng lúc nào cũng có đờm. – Chỉ có râu cằm mà môi trên không có ria – Lúc ăn uống thường đổ mồ hôi dù rằng thân thể không bị bệnh và trong khi mọi người khác ở vào hoàn cảnh tương tự không có đổ mồ hôi. – Tự nói, tự cười với chính mình mà không cần người đối thoại. – Thanh âm khan lạnh giống như tiếng chó sói tru. – Bị bệnh hôi nách (ở đây phải hiểu là riêng nách có mùi hôi vì bệnh tật, còn các bộ phận khác không có mới kể vào thập sát. Nếu như vì không năng tắm gội mà toàn thân có mùi hôi hám thì không kể) Bất kể phạm vào một trong thập ác nào thì cuộc đời cũng thường gặp hung hiểm, bất trắc ( hoặc về gia đạo, bạn bè, công danh, sự nghiệp v.v…). Càng gặp nhiều sát thì mức độ hung hiểm càng gia tăng và sự giải đoán càng thêm chính xác*. Ngoài những nét tướng hình thể ở vị thế tĩnh hoặc bán tĩnh, bán động đề cập ở mục vừa kể liên quan đến phát đạt hay phá bại, ta còn phải kể đến những nét tướng về thần, khí sắc ( đặc biệt là khí, sắc ) ở từng bộ vị một. Những điểm này soạn giả đã trình bày khá tường tận ở chương “ Thần khí, sắc và khí phách” cho nên mục này không nhắc lại. Độc giả nên tham chiếu chương đó để việc giải đoán thêm phong phú. *Trên đây là ý nghĩa thập sát của Phong Vân Tử, tác giả cuốn Giám nhân thuật Nghiễn Nông cư sĩ trong bộ Quan nhân ư vị ( cuốn 4 trang 148 ) thì lại cho rằng “thập sát” là : – Dáng đi chậm chạm như người say – Mũi khấp khúc – Da mặt thô, đen đúa – Mắt sần sùi như trái qua lâu (tên một loại dưa) – Lông mày quá đậm – Tiếng lanh như chó sói tru – Giọng nói the thé – Gian môn lõm và hãm – Miệng quá rộng – Mắt quá lớn.
4. Tướng thọ, yểu Tướng người trường thọ Tướng người trường thọ phải hội đủ tối thiểu bảy điều kiện sau đây – Lông mày phối hợp thích nghi với râu và tóc, càng về già càng dài lại là dấu hiệu tốt. Tuy nhiên, dưới 30 tuổi mà lông mày đột nhiên dài ra một cách bất thường lại là chứng yểu mạng – Tai có Luân Quách rõ ràng, lớn và dầy, rắn chắc, sắc tươi nhuận – Sống mũi ( Phần Niên thượng, Thọ thượng ) đầy và có thịt – Nhân trung sâu và rộng – Răng chắc chắn – Tiếng nói rõ ràng, vang dội – Thần khí sung túc Ngoài ra, những dấu hiệu sau đây cũng liên quan khá mật thiết tới việc giải đoán thọ mạng: – Cổ phía dưới có thêm lớp da trễ xuống vai ( trường hợp khí người đứng tuổi và mập ). – Nếu là lộ hầu thì âm thanh phải trong trẻo và cao – Xương Lưỡng quyền vững vàng và ăn thông lên ngang phía – Xương hai bên đầu phía trên và sau tai nổi cao rõ rệt – Ngũ nhạc đầy đặn và đúng cách tục – Đến tuổi trung niên ( khoảng ngoài 30 tuổi ) Tai mọc lông dài hoặc Lông mày bắt đầu mọc dài và sắc thái tươi nhuận – Lưng rộng, bụng dầy Người có đầy đủ tất cả các điều kiện kể trên chắc chắn là tướng trường thọ trong trường hợp bình thường. Tướng người non yểu Một cá nhân bị xem là tướng non yểu nếu đồng thời phạm bảy khuyết điểm sau đây : Lông mày đẹp đẽ về hình thức nhưng hỏng về thực chất ( chẳng hạn sợi thô vàng, sắc khô héo ), Lông mày mọc xệ xuống phía dưới mi cốt, dáng vẻ lạnh lẽo. – Tai nhỏ, úp xuống phía trước mặt, Tai quá mềm và sắc không xạm, tai quá mỏng, nhĩ căn bạc nhược. – Mũi gãy khúc, Sơn căn gập xuống, Chuẩn đầu nhỏ nhọn, khiến mũi trở thành liệt thế. – Đầu nhỏ, cổ dài, trán nhỏ nhọn và nổi gân xanh, thiếu niên mà đi hoặc ngồi co đầu rụt cổ. – Nhân trung ngắn nông cạn – Tiếng nói đứt đoạn, giọng nói gấp mà hời hợt như người thiếu hơi, âm điệu buồn tẻ như người không có sinh khí. – Ánh mắt đờ đẫn như kẻ si ngốc hoặc người ngái ngủ, ngồi thì lưng như gục ngã, đứng nhìn thì chân không có gân cốt, đi thì thân hình xiêu vẹo, bước chân thiếu vững vàng. Tất cả những dạng thức trên đều là biểu hiện của “Thần suy nhược, hôn ám đoản xúc” nên không thể nào sống quá 50 tuổi. Bởi lẽ đó, có người tuy về hình tướng rất đẹp đẽ phương phi mà chết yểu chỉ vì khí chất không quân xứng. Ngoài cách cục tổng quát về non yểu kể trên, tác giả Phong Vân Tử trong cuốn Giám Nhân Thuật còn liệt kê một vài hạn tuổi non yểu với một số hiệu đặc biệt rất dễ nhận xét như sau : a ) Chết yểu trong vòng 10 tuổi trở lại : Phàm tướng người non yểu trong tuổi trên được thể hiện qua đầu và trán nhỏ quá mức so với thân mình, trán nổi gân xanh quá rõ rệt, phía sauđầu xương bị lõm xuống b ) Chết yểu trong vòng 20 tuổi trở lại : Tác người lớn con mà đầu lại nhỏ bé cộng thêm với tiếng nói quá nhỏ là tướng khó sống qua năm 15 tuổi. Tai mỏng như giấy, nhĩ căn bạc nhược, da mỏng và bóng như bôi dầu khó vượt qua quãng 16, 19 tuổi, Mắt lồi mà lòng đen ít, lòng trắng nhiều, nhĩ căn xạm đen, tai mỏng và hướng về phía trước, khó sống qua tuổi 20. c ) Chết yểu trong vòng 30 tuổi : Lông mày ngắn, mặt ngắn không thọ quá 25 tuổi. Mày thưa thớt, xâm phá Aán đường, mắt không có thần, môi xám đều là tướng đoản thọ trong vòng 26 tuổi. Mắt nhỏ, quyền thấp, xương thô, thịt teo mà mắt thoát thần, môi vẩu mà môi trên lại ngắn, da mặt quá mỏng đều là tướng khó sống được quá 30 tuổi. d ) Chết yểu trong vòng 40 tuổi : Mắt lồi, lông mày ngắn, mà đại các quá dài không tương xứng với khuôn mặt khó sống qua 32 tuổi. Mắt thì lúc như lộ chân quang, lúc thì lại như chìm xuống. Lông mày vừa thô vừa ngắn lại thêm hạ đình dài hẹp: không quá 34 tuổi. Mắt lộ mà lộ hầu, xương nhỏ mà người mập: không quá 36 tuổi. Mắt lộ hung quang hừng hực, tính tình thô bạo thì dẫu mũi cao, sơn căn không gẫy khúc thì cũng chỉ đến năm 39 tuổi khó tránh được số trời. e ) Tướng mạng vong trong khoảng 50 tuổi : Con người quá 50 tuổi mà chết thì theo câu nói vẫn thường truyền tụng “ nhân sinh thấp thập cổ lai hy “ không còn gọi là yểu tử nữa mà nên gọi là mạng vong hay thọ chung. Thông thường, kẻ sống mũi không ngay ngắn (có chiều hướng lệch sang bên trái hay bên phải ) ít khi sống quá 42 tuổi. Mắt nhỏ, mày co rút lại không tương xứng với khuôn mặt, sơn căn lại đầy đặn thường sống đến khoảng 42, 44 tuổi. Bắt đầu phát phì mà thần khí lại có vẻ co rút thì khó qua được tuổi 49 và 50. 5. Đoán tưởng tiểu nhi Con nít vì cơ thể chưa phát triển đầy đủ nên không thể căn cứ vào ngũ quan, Lục phủ để định tốt xấu như người đã thành niên. Việc coi tướng trẻ em phần lớn chỉ dựa vào thần khí, cử chỉ nên chỉ có tính cách phỏng chừng. Ở mục này, soạn giả cố gắng tổng hợp các nét chính về tướng tiểu nhi phân thành từng trọng điểm để độc giả tiện tham khảo. 1 – Tướng trẻ sơ sinh dễ nuôi Hầu hết trẻ em dễ nuôi và sống đến tuổi thành niên, trong hoàn cảnh bình thường đều có bảy nét tướng chính yếu sau : – Mới sinh ra tóc dài tới sát lông mày – Đầu tròn trịa, da hồng hoặc ngăm đen – Lỗ mũi khi thở phát ra hơi đều và mạnh, lúc ngủ ngậm miệng – Mắt có thần, khi cất tiếng khóc mới đầu giọng cao, tiếng lớn có âm lượng . – Con trai, hai trứng dái ( âm nang ) đàn hồi và có nhiều nếp xếp – Tai và miệng lớn – Mũi cao, môi hồng và dầy cân xứng 2 – Tướng trẻ sơ sinh khó nuôi – Da đầu trông có vẻ quá mỏng và căng – Lông mày quá lớn so với – Đầu và mũi quá thấp đường chỉ thấy có phần chuẩn đầu – Mắt thay vì có màu đen bóng như hạt huyền lại có màu lạt như đậu đỏ – Khuôn mặt tròn như mắt gà – Tai nhỏ và mềm như bún – Không có bắp chân – Khi cất tiếng khóc mới đầu rất lớn , về sau nhỏ dần – Thịt nhiều, bệu, xương quá ít – Môi mỏng như giấy và phía sau tai không có Sự dễ nuôi và có khả năng sống đến tuổi thành niên hay khó nuôi hoặc yểu tử còn có thể căn cứ vào xương đầu để đoán định. Trong phần xương đầu của tiểu nhi ta cần đặc biệt lưu ý mấy khu vực sau đây – Xương chẩm ( phía sau đầu , trên xương gáy ) – Sơn căn – Tỵ lương ( Sống mũi ) Xương chẩm nổi rõ và rộng, Sơn căn có bề ngang và cao hơn mặt phẳng của lưỡng quyền, sống mũi ở ngay giữa khuôn mặt và không lệch là dấu hiệu bề ngoài về mặt hình thể cho biết đó là cát tướng. Ngược lại là yểu tướng. 3 – Tướng tiểu nhi phúc hậu Từ khi bắt đầu biết đi đến 5 tuổi muốn biết phúc phận trẻ em dầy mỏng ra sao thì coi thần khí. Thần khí nói ở đây bao gồm tọa thần, ngọa thần và mục thần nghĩa là ánh mắt hoà ái, nói năng thong thả trong trẻo, đi đứng nằm ngồi có vẻ nhàn hạ là tướng phúc hậu. Sau 6 tuổi coi thêm Nam, Trung và Bắc nhạc. Nam nhạc cao rộng đúng cách chủ về sơ vận phúc lộc tốt, Trung nhạc đắc thế thì trung vận khá giả, Bắc nhạc đầy đặn cân xứng thi vãn vận hưởng phúc. Tóm lại cuộc đời về sau của trẻ em có thể biết trước được một cách khái quát ngay từ khi chúng còn thơ ấu. 4 – Tướng tiểu nhi tương lai nghèo hèn Lúc còn nằm trong nôi mà tiếng khóc không trong trẻo chủ về lớn lên vừa nghèo khổ vừa khó nên người, tiếng khóc mà âm thanh tản mát, lớn lên thì vô tài bất tướng. Thần khí bất túc, biết đi quá sớm cũng cùng một ý nghĩa như trên . Từ 3, 4 tuổi trở lên không thích quần áo sang trọng, không phân biệt sạch bẩn Nam, Trung và Bắc nhạc lệch hãm ….đều là dấu hiệu báo trước rằng khi lớn lên khó có thể khá giả. 5 – Tướng tiểu nhi trong bệnh Góc trán có sắc xanh xám, hai mắt thất thần, Thiên thương và ấn đường sắc đỏ, môi miệng xám đen. Khi thấy có những màu sắc trên bắt đầu xuất hiện là phải đề phòng trọng bệnh. Khi bị bệnh nặng, nếu thấy Sơn căn, Tỵ lương, môi, miệng đều xám xanh một lúc là dấu hiệu sẽ chết trong vòng năm, bảy ngày tới. Các bộ vị trên đều từ xám xanh chuyển dần sang màu vàng nghệ thì khoảng ba bốn ngày khó tránh khỏi tuyệt mạng. Nếu mắt lộ phù quang, gián đài, đình uý khô cằn, chuẩn đầu đen, môi miệng vàng là dấu hiệu sắp chết nội trong ngày. Ngược lại, bệnh dù nặng, nhưng màu đỏ của ấn đừơng biến dần sang màu vàng, môi miệng từ đen xạm sang hồng lạt là dấu hiệu nội tại cho biết bệnh tạng bắt đầu thuyên giảm, sinh mạng không có gì nguy hiểm. 6 – Tướng trẻ em trai khắc cha – Phía trán bên trái thấp, lõm hoặc bị tật nệnh bẩm sinh hoặc khu vực trán có nhiều lông tơ nhỏ và rậm đen khác thường – Lông mày trái bất thường tỷ như nửa phần rủ xuống, nửa phần hướng lên, sợi lông thô, mọc dựng đứng – Thân mũi lệch về bên trái hoặc một trong các bộ vị bên trái của mũi bị khuyết hãm – Quyền trái lộ – Tai trái thấp hơn tai phải hoặc hình thái có Luân Quách đảo ngược – Nhân trung lệch về bên trái – Khoé miệng lệch về trái. Môi trên dài hơn môi dưới quá đáng Có từ hai dấu hiệu trên trở lên có thể coi như tướng khắc cha. Càng nhiều hơn thì sự khắc phá càng nặng. Nếu có đủ tất cả có thể quả quyết là cha sẽ chết trước mẹ, hoặc người cha sẽ khốn khổ vì đứa con đó 7 – Tướng trẻ em trai khắc mẹ – Nguyệt giác thấp, lệch, lẹm có lông măng quá đậm – Lông mày phải có lông mọc ngược hoặc thẳng đứng, trái lẽ thường trong khi phía trái bình thường 6. Tướng phụ nữ a ) Tương quan giữa vài nét tướng mặt và cơ thể Đời Đường (618 – 907), Nhất Hạnh Thiền sư, một nhà tướng học khét tiếng thời đó mà nay một phần tác phẩm về tướng vẫn còn được lưu truyền, có lẽ là người đầu tiên phổ biến quan niệm cho rằng có thể căn cứ vào một số nét tướng trên thân mình. Để phân biệt con người thưc tế với con người thu gọn trên khuôn mặt, thiền sư mệnh danh hình ảnh đó là Tiểu Hình Nhân. Trải qua nhiều sóng gió của thời cuộc, công trình độc đáo của Nhất Hạnh Thiền sư bị binh lửa Trung Nguyên làm thất truyền khiến cho các sách tướng cổ điển của Trung Hoa không còn tài liệu độc đáo này. Tuy vậy, một số người Nhật giao thương với Trung Hoa thời đó may mắn sưu tập được một vài di cảo của Nhất Hạnh đem về nước nghiên cứu và phát huy thêm. Thành thử, nguyên cảo Trung Hoa bị thất lạc chỉ còn lời đồn, may nhờ Nhật giữ hộ mà không bị mai một vĩnh viễn. Từ công trình khảo sát sơ khởi của Nhất Hạnh đem ra nghiên cứu tướng đàn bà bổ túc thêm cho hợp với nữ giới. Người Trung Hoa đầu tiên du nhập lại kiến thức này là Tô Lãng Trai, tác giả quyển Ngũ quan tướng tĩnh nghiên cứu. tướng đàn bà bổ túc thêm cho hợp với nữ giới. Người Trung Hoa đầu tiên du nhập lại kiến thức này là Tô Lãng Trai, tác giả quyển Ngũ quan tướng tĩnh nghiên cứu. Những điều trình bày trong mục này phần lớn căn cứ vào các tác phẩm của Ngũ Vị Trai và Tô Lăng Thiên cả. Muốn có tiểu hình nhân ta lấy khuôn mặt làm mẫu mực, miệng là đầu, hai mi cốt (xương lông mày) là hai chân, hai pháp lệnh là hai tay, nhân trung là cổ, mũi là toàn thể thân mình. 1 – Hai cánh mũi Phàm hai cánh mũi phụ nữ cân xứng thì nhũ hoa cũng cân xứng. Hai cánh mũi nẩy nở tròn trịa thì ngực nở, nhũ hoa lớn. Ngược lại, Chuẩn đầu thấp, gián đài, đình uý nhỏ hẹp thì nhũ hoa cũng nhỏ hẹp. Đàn bà mũi xẹp cánh mũi mỏng và nhỏ mà có bộ ngực núi lửa thì đó chẳng qua chỉ là phần nhân tạo chứ không phải là phần thiên bẩm. Hơn nữa, màu sắc của hai cánh mũi còn cho ta biết được nữ giới hiện đang ở thời kỳ kinh nguyệt hay không. Đang lúc hành kinh cánh mũi bao giờ cũng có sắc ửng hồng mà ngày thường không có. Những điểm trình bày trên đây đúc kết từ những nhận xét của các nhà y học nhằm mục đích giúp bạn trai những kiến thức giải hữu ích cần thiết tránh được những hành vi tổn thương đến đời sống gia đình chỉ vì ngộ nhận thiện chí của nhau. Nói chung sơn căn cho ta biết phần co lưng, sống mũi cho ta biết nửa phần thân trên. 2 – Nhân trung Nhân trung và môi miệng giúp ta biết được một cách khái quát về cơ cấu sinh dục cũng như khả năng sinh dục của phụ nữ. Nói một cách tổng quát muốn biết việc sinh sản dễ dàng hay khó khăn, ta cần nhớ là : Nhân trung ngay ngắn, rõ ràng cộng thêm với lộc thượng, thực thương, Tả Hữu Tiên Khố tề chỉnh, đầy đặn và cân xứng là những dấu hiệu chắc chắn của việc sinh sản bình thường, ít gặp hiểm nghèo vì thai sản. Hai bờ nhân trung đàn bà đều rõ tạo thành hình dạng trên hẹp dưới rộng là dấu hiệu nhiều con và sinh sản dễ. Nếu có thêm chỗ gần tiếp giáp với miệng trũng xuống như vùng trâu đằm thì con trai ít hơn con gái. Nếu hai lằn gồ cao của nhân trung gần giáp với môi trên lại nổi cao và rõ thì sinh trai nhiều hơn gái. Nhân trung đàn bà trung bình và không có có đặc điểm trũng xuống hay nổi cao vừa kể thì số con trai và gái gần như ngang nhau nhưng không quá nhiều. Dĩ nhiên, những nhận định nào không áp dụng cho các trường hợp giải phẫu thẩm mỹ. Nhân trung quá mờ hoặc bị vạch ngang là dấu hiệu khá chắc chắn của kẻ có khả năng sinh dục không đáng kể. Quá mờ lại có vạch ngang rõ rệt là tướng không con vì lý do thiên nhiên bất túc. 3 – Nốt ruồi ở nhân trung Nốt ruồi đàn bà xuất hiện ở nhân trung cũng là nét tướng có ý nghĩa quan trọng cần được đặc biệt lưu ý : Bất kể hình dạng Nhân trung ra sao bỗng nhiên có nốt ruồi đen đọng lại vị trí 1, là tướng đoản mệnh, hay chết sớm vì thai sản hoặc bệnh liên quan đến tử cung. Nốt ruồi ở vị trí 2 là dấu hiệu tử cung không được ổn, dễ bị bệnh phụ nữ. Đồng thời về mặt mạng vận là điềm báo trước ít nhất cũng phải dang dở hay tái giá mới được an thân. Nốt ruồi ở vị trí 3 dù lệch sang phải hay trái, không liên hệ đến tử cung nhưng liên quan đến mật thiết đường tình dục. Đàn bà có nốt ruồi đen như vậy phần lớn là không chung thuỷ, ít khi thoả mãn tình dục với một người khác phái. Nốt ruồi ở vị trí số 4 dấu dâm đãng. Theo Ngũ vị trai, kẻ có nốt ruồi đó nếu thêm mặt có đào hoa sắc thì trước khi kết hôn đã chung chạ chăn gối, có chồng rồi vẫn còn bướm ngõ ong tường, chồng ra cửa trước rước rước người tình ở sau. Về đường tử tức, ít khi có con. Thỉnh thỏang hoặc có thì về già cũng cô độc kể như không có. 4 – Mội, Miệng Tướng học hiện đại Á Đông dựa trên các nhận xét của khoa học thân thể. Khác với tiếng học gia thời xưa, các tướng học gia Nhật bản ngày nay cũng là chuyên viên về y khoa và tâm lý. Nhờ đó, họ đã phong phú và hiện đại hoá tướng học Á Đông rất nhiều Tướng học Nhạt Bản cho rằng người ta có thể căn cứ vào mặt bất cứ nam nữ mà thôi cũng tạm đủ dữ kiện để phát đoán về toàn thể con người một cách tổng quát. Đối với tượng phái hình thể này, khuôn mặt là hình thể rút gọn của con người, từ khuôn mặt suy ra con người là một điều đáng rầt phù hợp với thực tế, không có gì đáng gọi là thần bí hoang đường cả. Tiếc thay quan điểm khoa học này bị một số người coi tướng giữ kín làm bí quyết sinh nhai và cố tình bí hoá nó khiến cho đa số quần chúng ngộ nhận là họ có tà thuật và coi tướng học như một môn thần bí học. Môn phái Nhật Bản cho rằng Môi, Miệng và hạ thể có nhiều tương đồng với hình thể và màu sắc . 5-Tai Vẫn theo tướng phái trên, rãnh tai và màu sắc của tai là dấu hiệu để xét định bộ phận sinh dục của phái nữ . Theo ngũ Vi Trai, tác giả cuốn Ngũ quan tướng tinh nghiên cứu vào những năm trước khi xảy ra cuộc chiến tranh giữa Nhật Bản và Trung Hoa, ông ta đã tự mình khảo nghiệm khoảng tám mươi trường hợp thực tiễn thấy rằng tuy không đúng hẳn 100 % nhưng đại đa số những điều phát biểu về lý thuyết đều phù hợp với thực tế . Những nét tường đặc trưng về phụ nữ của Viên Liễu Trang Cổ nhân Trung Hoa nặng đầu óc phong kiến, quá trọng nam quyền cho rằng chỉ đàn ông mới thanh khiết, mới đáng trọng và đáng giữ vai trò chỉ huy trong mọi lãnh vực sinh hoạt. Quan niệm chuyển thế “ trọng nam khinh nữ “ này buộc đàn bà phải lệ thuộc và phục tùng tuyệt đối ở đàn ông, ở nhà phải nghe lời cha, lấy chồng phải nghe lời chồng, hoạt động gì (đặt biệt là hoạt động ngoài đời lẫn chủ động trong đời sống tình dục). Nói khác đi, dưới nhãn quang luân lý cổ điển khắt khe này, phụ nữ hoàn toàn bị động, phải tỏ ra vô tài cán. Có như thế mới coi là có đức: vì tục ngữ Trung Hoa : Nũ tử vô tài tiên thi đức (Con gái không có tài cán tức là có đức vậy ). Người đàn bà được trời phú tính thông tuệ, tư tưởng độc lập hoặc nhan sắc tự cho là mình có khả năng, không chịu hoàn toàn công nhận quyền tuyệt đối của nam giới, muốn tham gia vào đời sống cộng đồng một cách tương đối bình đẳng (tỷ như nghề nghiệp tình dục ), muốn sống theo lương tri và phát triển khả năng thiên phú theo ý riêng, dám bất đồng ý kiến với chồng đều coi là hình khắc tư dâm . 7. 36 tướng hình khắc – Tóc vàng khè, xoắn tít lại với nhau thành từng bụi một – Tròng đen có màu vàng xậm ( như nước trà pha đặc ) tròng trắng đục đỏ – Lưỡng quyền quá cao nhọn, lấn hết khuôn mặt và các bộ vị khác – Trán nổi từng cục u nhỏ như ốc bám – Trán cao, mặt hõm – Trán có vằn sâu hoặc thẹo – An đường có hằn sâu dài chạy thẳng từ sơn căn lên trán , xung phá – Tuổi trẻ mà tóc rụng quá nhiều – Xương da khô, phá – Mắt dài, miệng lớn quá mức – Mặt gầy guộc nổi gân – Mặt hình tam giác – Tai chỉ có vành trong mà không có vành ngoài – Mặt choắt, nhọn, eo bụng quá hẹp – Sắc mặt khô xạm trì trệ như đất bùn – Sơn căn thấp gẫy – Cằm nghiêng lệch – Cổ gầy, trơ xương nổi đốt – Tiếng oang oang như tiếng sấm – Tính nóng như lửa – Thần khí thô trọc – Trán rộng, cằm nhỏ và nhọn – Mắt có khí sắc lốm đốm màu trắng – Sống mũi nổi gân máu hoặc nổi đốt – Thịt lạnh như nước đá – Tay lớn, xương thô – Vai lưng nghiêng lệch – Mắt tròn và quá lớn – Lộ hầu, răng như bàn cuốc – Xương thô cứng, tóc rễ tre – Đêm ngủ hay la hoảng – Miệng như thổi lửa – Lỗ mũi có lông dài thò ra ngoài – Trán gồ, mang tai bạnh – Xương che lỗ tai quá cao và đầy – Mắt trắng bệch, không huyết sắc
1. Những tướng cách phụ nữ Theo quan niệm “ Nam ngoại nữ nội” dưới nhãn quang tướng học Á đông, những tướng tốt đối với đàn ông không bắt buộc phải là tốt với đàn bà. Chẳng hạn – Đàn ông mà trán cao, rộng, sáng sủa, đầy đặn là biểu hiện của trí tuệ sâu sắc, kiến thức rộng rãi, dễ thành đạt lúc thanh niên. Ở đàn bà, kẻ có tướng trán như vậy lại là kẻ long đong về đường gia thất. – Đàn ông có lưỡng quyền cao rộng và nảy nở là tướng có thực quyền, quả cảm ưa phấn đấu. Ở đàn bà, quyền cao và nảy nở là kẻ có khí khái trượng phu, có khuynh hướng ăn hiếp chồng và khắc chồng. – Đàn ông có tiếng nói cao và vang xa hoặc trầm hùng ngân lâu như tiếng chuông là tướng âm thanh thượng cách, chủ về thông minh tháo vát, hoặc công danh đầy hứa hẹn. Ngược lại, đàn bà mà có âm thanh kể trên lại là tướng âm thanh khắc phu, dâm loạn, phá bại hoặc trùng hôn. Trong phép xem tướng diện mạo nữ giới, ngũ quan cần phải để ý đã đành nhưng ba bộ phận mà người xem tướng đặc biệt phải chú trọng là Mắt, Mũi, Môi và Miệng. Mắt cho ta biết được trạng thái qua tinh thần của nữ giới, Mũi chủ về chồng, Môi và Miệng liên quan mật thiết đến con cái. Nói một cách tổng quát, đàn bà có mũi ngay ngắn, dài và đầy đặn, sắc da tươi mát và không có tỳ vết được xem là tướng vượng phu. Miệng không lớn, không nhỏ, hay môi dày mỏng tương xứng, lưỡng quyền bằng phẳng không quá cao, không nổi, toàn thể da mặt hồng nhuận không có nốt ruồi. Tàn nhang hay bã chè làm mất vẻ mỹ quan là tướng ích tử. Lục phủ (hiểu theo nghĩa rộng là toàn thể xương khuôn mặt) chủ về tiền tài, sinh kế mà người chồng có thể hưởng thụ khi lập gia đình với phụ nữ đó*. Nếu khuôn mặt phụ nữ đầy đặn phúc hậu, xem tướng cân phân (trong trường hợp nếu là người gầy thì dĩ nhiên mặt không thể bầu bĩnh. Lúc đó, chỉ cần xương lưỡng quyền không lộ cao, mặt mũi không hốc hác) là tướng vượng tài. *Nói như vậy không có nghĩa là người chồng sẽ được hưởng của hồi môn mà chỉ hàm ý rằng nhờ sống chung với người vợ đó mà công việc làm ăn của người chồng sẽ vượng thịnh về mặt tiền bạc. Dưới nhãn quan tướng học nam giới, người đàn bà có đủ cả tam vượng là người vợ lý tưởng trong đời sống gia đình. Nói khác đi, đó là loại cát tướng của phụ nữ. Ngược lại, Mũi lệch cong queo hoặc trơ xương, lỗ mũi hếch hoặc quá ngắn là tướng lấy chồng khiến phu quân tổn thương, khắc hãm hoặc ly hôn. Vì vậy, tướng thuật có câu : “Mũi đàn bà là phu tinh”. Miệng quá lớn và mỏng, môi sáng hoặc trắng bệch, lưỡng quyền cao nhọn : vừa khắc chồng lại vừa lận đận về đường tử tức. Khu vực quanh mắt thâm đen, sâu hõm là tướng không con. Đàn bà tối kỵ tướng cách cô thần nghĩa là mắt tròn và trắng dã, mũi hếch, môi vẩu và lộ cả chân răng, tai khuyết hãm, trán lẹm hoặc lồi, hoặc có loạn văn, đầu quá lớn, mũi sư tử, mũi sống kiếm mà lưỡng quyền cao rộng, mắt lồi, lông mày dựng đứng,thân hình quá ngắn mà mặt lại quá dài. Pháp lệnh quá dài và sâu lúc còn trẻ, tiếng nói như phèng la bể v.v… người có tướng cách cô thần vừa khắc chồng, vừa tổn con, về già cô đơn khốn khổ. Về phong thái có loại phụ nữ vừa thoáng nhìn đã khiến ta sinh lòng tà vạy là loại dâm tướng, vì mọi cử động hành vi, ngôn ngữ, đầu, mặt, đuôi mắt đều khơi động xuân tình. Lại có loại phụ nữ thoáng thấy sinh dạ nể vì do ở ánh mắt nghiêm, tinh thần nghiêm túc, đó là tướng tôn quý; lại có tướng người vừa thấy mặt đã nảy sinh lòng coi rẻ là loại tiện tướng; còn loại người thoáng qua có cảm giác kinh sợ là tướng hình khắc. Một số người khảo cứu về sự tương quan hợp hình tướng của đời sống nội tâm phụ nữ, sau khi quan sát và phỏng vấn một số phụ nữ thành gia thất đã phân chia phụ nữ thành 3 loại điển hình chính yếu sau đây : Loại hướng nội : Loại có tâm hồn hướng nội, phần lớn có dáng người thấp, cổ ngắn, đầu khá lớn,miệng rộng, môi dày. Cá tính trội yếu của họ là trầm mặc, không ưa gây gổ lạc quan, dễ dàng thông cảm, thích ăn uống, tham lợi ích nho nhỏ, tâm địa thẳng thắn, không thích thủ đoạn. Trong đời sống gia đình, họ là hiền thê, lương mẫu, thai kỳ đều đặn, chính thường, dễ sinh sản và lắm con, nấu nướng khéo, không ưa nhõng nhẽo, chung thuỷ với chồng. Loại hướng ngoại: Phần lớn có dáng người cao và thon, vai xuôi mông nhỏ, tứ chi dài, mũi cao, môi mỏng cằm hơi lộ, cổ nhỏ và dà, da dẻ hơi khô và mỏng. Cá tính của họ dễ vui, dễ buồn, thích hoạt động nhưng mau chán. Về mặt sinh lý, họ dễ bị bệnh phụ khoa, tính lãnh cảm. Trong đời sống gia đình, họ không ưa nấu nướng,kém tháo vát, dễ cáu kỉnh. Loại trung tính: Loại này là trung gian giữa hai loại trên nên thân hình có thể cao hơn và khá mập, có thể hơi thấp và gầy, môi miệng không quá đầy, không quá mỏng. Các bộ phận khác cũng ở mức trung dung. Họ có thể là kết tinh phần tốt hay phần xấu của hai cá tính hoặc nội hay hoặc ngoại tuỳ theo sự tốt xấu của từng bộ vị. Quan sát loại tướng trung tính này rất khó, cần phải có kinh nghiệm và nhãn quang bén nhạy mới đạt được mức độ tương đối chính xác . Tuy nhiên, các điểm nêu trên chỉ có tính cách khái lược. Việc xem tướng trong thực tế không quá đơn giản như vậy. Muốn có một ý niệm rõ ràng, chúng ta cần phải đào sâu vấn đề hơn nữa, xuyên qua việc khảo sát một số lãnh vực bao gồm nhiều trọng đề dưới đây : a ) Lãnh vực cá tính 1 – Tướng người ham mê nhục dục Tính dục thì ai cũng có, nhưng người quá trọng nhục dục thường ít ra cũng có một vài nét tướng đặc biệt : – Đàn bà trời phú sắc da mặt trắng hơi pha màu hồng lạt gọi là đào hoa sắc hoặc mặt trắng mà có nhiều tàn nhang đều chủ về háo dâm – Lông mày nhỏ hẹp, uốn cong dài quá mắt, mắt lớn và sáng – Phía dưới mắt ( Lệ đường ) có lằn xếp hay gân màu xanh xám hoặc hồng chạy về phía đuôi mắt (Ngư vĩ ) là tướng đàn bà thường có khuynh hướng ân ái vụng trộm – Mắt đào hoa thấy người đàn ông xa lạ, ưa nhìn, thừơng hay cười tình liếc xéo – Phía dưới mắt có nốt ruồi đen nổi rõ hoặc mắt không khóc mà vẫn ướt và nhìn cặp mắt không rõ cười hay khóc : tiện dâm – Miệng lớn và khoé đi xuống lưng ong – Ngồi hai bàn chân bắt chéo, hai bàn tay đan nhau và bó lấy gối hoặc hay rung gối là tướng đàn bà trong đới ít ra cũng vài ba bận thông dâm – Eo lệch, rốn quá sâu, lòng trắng pha hồng, tiếng nói liến thoắng hầu hết là những người dễ bị quyến rũ vào đường sắc dục – Bước đi uốn éo như rắn, nhún nhẩy như chim sẻ và thường ngoảnh lại là tướng háo dâm – Nhân trung gẫy khúc, quanh mép miệng sắc da xanh xám một cách tự nhiên không vì bệnh tật – Mặt ngăm đen, đầu tóc rậm, ánh mắt ướt và sắc, da bóng bẩy – Có thói quen lấy đầu lưỡi khoa động nước răng, hoặc cận răng đen xám, không cười mà thường lộ chân răng – Trường hợp phụ nữ hút thuốc lá, kẻ có thói quen thở khói rất mạnh là kẻ háo dâm Những nét tướng cho thấy rằng có thể căn cứ vào nhiều bộ vị, nhiều lãnh vực sinh hoạt để biết khái quát về cá tính tiềm ẩn của một cá nhân về mặt tình dục. Hơn nữa, mọi nét tướng thể hiện dục của nữ giới, dù đứng trên một giá trị : có những nét tướng khả chấp, có những nét tướng bất khả chấp. Dục tính không phải đương nhiên là xấu xa như các nhà Nho cổ hủ vẫn thường lên án, mà xấu hoặc tốt còn tùy người, tuỳ trường hợp. Đặc điểm này cầnphải được quan tâm đặc biệt để có thể nhận định đúng đắn cá tính của người phụ nữ, đồng thời có thể chế ngự hay hướng dẫn họ tuỳ theo sở nguyện của mình. Ngoài ra, người phụ nữ có tính trăng hoa, chưa hẳn họ đã có dịp thực hiện được cá tính đó. Muốn biết người phụ nữ đã có cơ hội thực hiện được tính trăng hoa của họ hay không, cần phải lưu ý các khu vực sau : a ) Nhân trung có tía đỏ : Phía trên Nhân trung là mũi, phía dưới là miệng, mũi và miệng có hình dạng tương tự như bộ phận sinh dục của nam và nữ giới . Tướng học căn cứ vào đó để phát hiện ra rằng phần lớn phụ nữ chìm đắm trong hoan lạc nhục dục đều có một đường vạch ngang màu đó hoặc hồng ( tuỳ theo truy hoan nhiều hay ít ), nhỏ như sợi tơ nhện, phải tinh mắt lắm mới thấy. Nếu như ta thấy dấu hiệu đó xuất hiện thì có gì rồi . b ) Mắt tam bạch : Bình thường nếu người đàn bà đó không có loại mắt này nhưng vì đắm say nhục dục nên có thể sau một thời gian ngắn, khu vực xung quanh lòng đen bị thu hẹp dần nhường lại chỗ cho lòng trắng khiến lòng đen đều bị lòng trắng bao bọc, biến thành một loại tam bạch nhãn tạm thời. Còn như nếu bình thường vẫn là hạ tam bạch nhãn, thì nếu có thông gian ta sẽ thấy Nhân trung có vạch hồng hoặc đỏ như trên vừa nói. c ) Khu vực Lê đường : Bình thường không có màu sắc xanh đen nhưng nếu giao hoan đầy lạc thú, tinh dịch tiết ra quá nhiều thì thường biến sang màu xanh đen. d ) Khu vực Sơn căn và Ngư vĩ : Đột nhiên có màu xám đen ở hai bên hoặc rõ rệt hơn lúc bình thường. Tất cả các dấu hiệu về màu sắc ở bộ vị nói trên là các bằng chứng cụ thể của kẻ lặn hụp trong tình dục. Những đàn ông chưa từng ân ái với tình nhân, những đấng phu quân xa nhà một thời gian dài khi gặp mặt tình nhân hoặc vợ nhà chưa mây mưa mà đã thấy có hầu hết các dấu hiệu dẫn thượng thì quả là đáng ngại, cần phải lưu tâm theo dõi hành tung của người nữ đó hầu tránh những hậu quả tai hại có thể xảy ra. 2 – Tướng người trinh thục : Trong nền luân lý á đông cổ điển, người ta đặc biệt quý trọng cá tính trinh tiết thuần thục của phụ nữ, coi đó là một đức tính tối cần thiết của hôn nhân, là một hãnh diện của người chồng. Muốn coi tướng đàn bà con gái để xem đức tính trên của họ cao thấp tới mức độ nào, điểm tối trọng yếu là cặp mắt, vì mắt là cửa sổ tâm hồn. Cặp mắt đối xứng qua sơn căn, mục quang ôn hoà thanh tĩnh, không liếc xéo là một bảo đảm đáng kể. Tuy nhiên, như vậy vẫn chưa được đầy đủ. Những người đàn bà lấy chồng giữ vững được ái tình thủy chung như nhất, ngoài cặp mắt kể trên thường có tướng kết hợp một số đặc điểm sau : – Trán tròn nhưng không cao, không lồi – -Lông mày đẹp và phối hợp với cặp mắt, tạo ra một phong thái khiến mọi người phải kính nể – Môi hồng, răng đều và trắng – Mũi ngay ngắn, không trơ xương, không quá cao – Đi đứng, ngồi chững chạc, đoan trang – Tính nết ôn hoà nhưng không nhu nhược, ít nói, ít cười 3 – Tướng người hung tợn Đại để đàn bà tính nết hung tợn, mạnh bạo, thường phạm vào nhất vài ba dấu hiệu sau đây : – Miệng thô, môi lộ xỉ – Giọng nói khô khan, tóc cằn cỗi và ít – Quyền cao và lộ, hầu lộ, tiếng nói rè như tiếng phèng la bể – Mũi gầy và lộ khổng, mắt có hung quang – Mặt đen, lông mày thô, thân hình kệch cợm – Mắt nhỏ, miệng túm, giọng đàn ông, chân tay lông mao rậm như đàn ông – Thân dài, giọng đớt, tay chân thô, ngón tay mập và quá ngắn – Mắt lộ tứ bạch mà mục quang lại lỗ liều 4 – Tướng người không thích ràng buộc trong gia đình Những phụ nữ thích tự do phóng khoáng không có năng khiếu của người nội trợ cổ điển Á đông là những kẻ có nét tướng sau : – Lông mày đậm và khá lớn, mọc xa nhau và không có giữa lông mày với mắt khá rộng, miệng rộng, – Mắt tròn, lớn, mục quang thuộc loại cương nhi cô, tính thích cạnh tranh, đua đòi, ưa được người xu phụng, đi lanh lẹ và cao – Khéo ăn nói, giao thiệp rộng và thích tự quyết định thân mình, coi rẻ tiền bạc, không thích săn sóc con cái, bếp 5 – Tướng người cần kiệm Tóc den mướt, lông mày hình dạng vừa phả, màu xanh đen, lòng đen lòng trắng phân minh và mục quang mạnh mẽ nhưng ẩn tàng thức khuya không mệt mỏi, dậy sớm mà thần sắc thư thái, nói năng chậm rãi từ tốn, không mấy khi than thở oán hận, không cạnh tranh hơn thua với người về công việc ….là những đặc điểm của tướng người giúp việc có năng suất cao, người vợ đảm đang tháo vát. 6 – Tướng người biếng nhác Những kẻ biếng nhác hoặc vô tài bất tướng trong mọi hoạt động ( đặc biệt là trong việc tề gia ) đều thuộc các tướng cách sau : – Tóc nhiều, thô lộ mày thô và giao nhau – Mắt tròn, nhỏ, đen trắng không rõ ràng, mục quang hôn ám, hoặc trắng nhiều đen ít – Mắt lớn hơi lồi, đen trắng phân minh nhưng mục quang lúc nào cũng ngơ ngác khiếp hãi như mắt nai, mắt hươu – Mắt lúc nào cũng như kẻ ngái ngủ – Ham ăn, ham ngủ, thích rong chơi b ) Lãnh vực vận mạng 1 – Tướng người cao quý Đại để tướng người cao quý toàn thân toát ra vẻ quý phái sang cả Những người như vậy diện mạo không hẳn là xinh đẹp, đôi khi còn dưới mức trung bình, nhưng hầu hết đều có một số nét tướng sau đây – Mục quang sáng sủa, chính đính và mạnh mẽ khiến người đối diện phải kính nể. – Vành tai đầy đặn và hơi hồng, trái tai trái trắng hơn da mặt. – Mũi thẳng và phối hợp thích nghi với lưỡng quyền tạo thành một khối có thể vững vàng, mang tai – Lông mày thanh nhã có thần khí. – Trán tròn, không thấp không cao, tóc đen mịn thanh nhã, cổ dài. – Xương và thịt của mặt cân xứng, môi hồng răng trắng và đều. – Tiếng nói trong và ấm, giọng điệu thong thả nghiêm trang – Ngón tay thon và thẳng, chỉ tay mịn và rõ. 2 – Tướng người phú túc Đàn bà có số no đủ thường có : khuôn mặt đầy đặn và hồng nhuận nhưng phải không được thành đào hoa sắc hoặc có tàn nhang, mày thanh, mục quang sáng một cách hiền hoà, tai dày và cứng, mũi thẳng và dài ( dán đài, đình uý rõ và cân xứng đầy đặn ) nhân trung dài, địa các tròn đầy và vững, mang tai nảy nở nhưng không bạnh ra phía sau, môi hơi dày và có sắc hồng tự nhiên, lòng bàn tay hồng hào và dày, bụng tròn, lưng nở, tướng đi rậm rãi, thân thể có mùi thơm tự nhiên. 3 – Tướng người khốn khổ Tướng đàn bà khốn khổ nghèo đói hoặc long đong được biểu hiện qua những nét tướng sau đây : – Trán hẹp và thấp, tóc khô và vàng mắt sâu, mày đậm: long đong về sinh kế hiếm con – Bụng quá sẹp, eo quá nhỏ, lưng quá hẹp suốt đời không có lộc – Mũi nhỏ hẹp lệch ngắn, chuẩn đầu không thịt – Môi quá dày, miệng quá rộng mà tay ngắn, ngón tay mập ngắn và thô – Tiếng nói nhỏ và khàn, mặt lúc nào cũng có sắc thái sầu thảm – Mặt lúc nào cũng như ngửa lên trời dáng dấp và giọng nói có vẻ đàn ông – Sơn căn thấp, gãy lệ đường khô hãn tròng mắt vàng lạt có gân máu 4 – Tướng người có nhiều con Những bộ vị quan trọng để quan sát về đường tử tức của phụ nữ là Lê đường (còn gọi là Ngoa tàm), nhân trung, vú, mông, kế đó là hai mắt và hai tai. Thông thường trừ một vài loại mắt tối kỵ như mắt tam tứ bạch, mắt dê, mắt heo, mắt đào hoa không kể còn phần đông nên có lòng đen lòng trắng rõ ràng, mí mắt dài, mục quang sáng sủa, phía dưới hai mắt đầy đặn không không có tỳ vết thiên nhiên như nốt ruồi, tàn nhang, gân máu, Nhân trung sâu và thẳng, trên nhỏ dưới rộng, chỉ tay rõ và tươi, vú lớn và núm vú sạm, không được quá nhỏ và lệch lạc : miệng đều đặn, môi có nhiều vằn, mông tương xứng với thân người. Riêng về tai, một vài tác phẩm cổ điển ghi rằng : tai giúp ta biết được đứa con dầu lòng sẽ là trai hay gái. Theo lý thuyết này, nếu tai phía trái của người mẹ mà đầy hơn tai phía phải thì con đầu lòng sẽ là trai, tai phía mặt đầy hơn thì con đầu lòng là con gái. 1- Tướng người hiếm con hoặc không con Ngược lại với tướng đàn bà nhiều con và sinh đẻ dễ dàng nói trên là tướng phụ nữ hiếm hoi hoặc không con. Các dấu hiệu này thể hiện ở nhiều phía của cơ thể. Tại diện mạo ta thấy có : tóc thô và vàng; mày ngắn, hẹp, thưa và mỏng hầu như không có hoặc thô ngắn, trán quá cao : mắt sâu hãm và khu vực Lệ đường khuyết hãm cả về phẩm lẫn lượng; mắt mông lung, hỗn tạp: có quyền mà không có mang tai thích nghi : mũi hoặc quá gãy, thấp hoặc quá gãy, thấp hoặc quá cao, nhọn và có gân hay vết hằn tự nhiên : môi vểnh và xanh xám hoặc trắng bệch, hoặc môi trên bao phủ môi dưới : nhân trung hẹp và bằng phẳng, da mặt không có huyết sắc : mặt nhỏ nhọn, tai quá nhỏ. Tai thân hình : vú gẫy, đầu vú hướng xuống, núm vú thụt sâu vào thịt : da mỏng mà xương quá ít, thịt khô hoặc thịt nhiều mà xương quá nhỏ. Nếu chỉ có vài ba khuyết điểm nhỏ liên quan đến mắt, môi, tai v.v… thì đó là tướng hiếm hoi nhưng khả dĩ còn cơ duyên tử tức. Nếu cả đầu mặt lẫn thân hình đều có khuyết điểm trầm trọng như lệ đường,vú, Nhân trung, trán bị phá thì rất ít hy vọng về đường con cái. 6 – Tướng đàn bà khắc chồng : Danh xưng hình khắc ở đây có nghĩa rất rộng rãi. Nhẹ thì hàm ý rằng khi lấy chồng, vợ chồng sẽ xung đột, gia đạo sóng gió, ít khi có hạnh phúc, nặng thì biểu lộ sự hung hiểm xảy đến cho người chồng công danh sự nghiệp, sức khoẻ hoặc sinh mạng, vợ chồng chia ly hay đứt đoạn. Ngoài ra khi luận đoán về sự hình khắc của đàn bà đối với chồng, ta còn cần phải đặc biệt chú ý đến chính bản thân người chồng nữa. Nếu toàn thể bộ vị của người chồng tốt đẹp, nhất là mạng cung thê thiếp không khuyết hãm thì sự tai hại của hình khắc giảm thiếu rất nhiều. Trái lại, bản thân người chồng (cả hình tướng lẫn tâm tướng) đều dưới mức trung bình thì sự tác dụng của hình khắc do người vợ đem lại sẽ rất lớnvà có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lãnhvực sinh hoạt của đấng phu quân. Xin độc giả lưu ý điểm này trước khi đoán xét về tướng hình khắc chồng của phụ nữ. Đại để các dấu sau đây đều bị tướng học liệt kê vào tướng đàn bà khắc chồng – Phía dưới hai mắt vô bệnh tật mà có sắc khí xanh xám . – Mắt lớn lồi ( nhỏ và dài mà lồi thì đỡ tai hại hơn ). – Lông mày thưa vàng và ngắn . – Mày thô, mắt có sát khí – Hai mép miệng và và hai phát lệnh đều có nốt ruồi – Phần sống mũi ( Niên thượng, thọ thượng ) nổi gân máu – Trán cao, hai phần Nhật Nguyệt giác nổi cao và hướng lên – Tiếng nói như nam giới hoặc oang oang như sấm động hoặc âm thanh sắc cao như sói vào tai người nghe – Trán vuông, mày lớn cao và đậm – Xương lưỡng quyền vừa thô vừa lộ – Tán lồi, cổ ngắn, hoặc trán cao mặt hãm – Mũi hếch thấp, mắt thuộc loại tam tứ bạch, hoạc hình tam giác mà lộ hung quang. Có đủ tất cả là tướng đại hình khắc và yểu – Sắc da mặy thô xạm như màu đất chết – Mặt chè bè về chiều ngang ( phần Trung đình ) mà lại sát thanh nghĩa là tiếng nói lanh lảnh như tiếng kim khí va chạm nhau khiến người nghe cảm thấy ớn lạnh xương sống . – Trán hẹp, nhọn, tai thấp hoặc trán nhỏ nhọn hẹp và lông mày giao nhau – Trán có tật bẩm sinh ( vết sẹo, vằn trán thuộc loại loạn văn rất rõ lúc còn niên thiếu ) . – Mũi hếch, tai khuyết hãm, mày thô và mắt có tia máu ăn lan từ tròng trắng xuyên qua lòng đen đén đồng tư, thuật ngữ tướng học gọi là Xích mạch xâm đồng – Sơn căn có nốt ruồi và dưới mắt có nhiều vết nhăn ( đây nói phụ nữ ở trung niên trái lại ) – Xương lưỡng quyền nổi cao và nhọn như chỏm núi – Tác có phù quang ( trơ trẽn không có sinh khí ), da trắng và khô mốc – Mặt dài quá, cộng với miệng lớn ( thành ngữ nói là miệng ngoác tới tận mang tai như miệng cá sấu) – A án đường có một lằn sâu chạy thẳng lên trán, thuật ngữ tướng học gọi là Luyến trâm văn . – Lông mày thưa và mường tượng như co rút lại ( nghĩa là đầu và lông chân mày lớn ngang nhau trái với lẽ thường là đầu còn chân lông mày lớn ) – Cốt cách thô lỗ, tóc cứng như rễ tre – Xương che lỗ tai ( mạng môn cốt ) nổi cao. Đi xa hơn nữa, Nghiễn Nông cư sĩ trong bộ Quan nhân ngư cho rằng có một số tướng cách của phụ nữ giúp ta biết được bụng dạ của người đó đối với chồng hiền thục hay hung dữ thậm chí có thể vì lý do nào đó manh tâm hãm hại chồng. Theo tác giả trên, phàm đàn bà lông mày mọc ngược chiều tự nhiên, mắt hình tam giác hoặc lộ tam tứ bạch, hoặc phía dưới mũi có hằn giống như móc câu, sắc mặt xanh xám ( tục gọi là mặt gà mái). Lệ đường ảm đạm, sơn căn có sợi máu rất nhỏ chạy thẳng đến giữa trán, chuẩn đầu có màu đỏ, Ngư vĩ xanh xám, nốt ruồi (sống càng xấu hơn chết ) ở mang tai đối với chồng dễ nổi hung tính và là các dấu hiệu khắc phu nặng nề. Kết duyên với họ không có hạnh phúc thật sự. Nếu kẻ đó còn có thêm nhiều tia đỏ ở lòng trắng mắt. Sống mũi có khí sắc xanh chạy luôn ấn đường thì tâm tính tàn nhẫn. Những người có tướng cách như vậy chẳng những sẵn sàng đoạn nghĩa phu thê khi bất hoà mà còn có thể đi đến chỗ mưu hại hạ độc thủ với chồng khi bị cơn gian làm mất lý trí. 7 -Tướng đàn bà vương phụ ích tử Đặc điểm của tướng bà vương phụ về mặt mạng vận là khi lập gia đình dú chỉ về nhiều lãnh vực đặc biệt là sự nghiệp và tiền bạc. Đại để phụ nữ như vậy thường có nhiều nét tướng thuộc các loại sau đây – Nói một cách tổng quát thân hình diện mạo đôn hậu, đẹp một cách oai vệ, cử chỉ ngôn ngữ thư thái ôn hoà : khuôn mặt cân phận về cả tam đình, Ngũ nhạc và tứ đậu. Nếu đi sâu vào từng chi tiết ta thấy : – An đường rộng rãi không xung phá, diện mạo tươi tỉnh. – Mũi thuộc loại Huyền đảm tỵ đúng cách : màu da khuôn mặt tươi nhuận đặc biệt là chuẩn đầu và tỵ lương sáng sủa, phối hợp với mày thanh mắt đẹp. – Lòng bàn chân hoặc trong thân thể ( rốn hoặc khu vực trên dưới rốn một chút, phần ngực dưới hai vú, hai bên háng ) có nốt ruồi đen huyền hoặc son. – Bất kể gầy mập mà lòng bàn tay mập, nếu lòng bàn tay có thịt quá đầy thì đa dâm và có thể ngoại tình mặc dầu vẫn vượng phụ : màu sác hồng nhuận ấp áp, ngón tay thon dài, thẳng, khít nhau, chỉ tay rõ và đẹp. – Thường thường tướng đàn bà vượng phụ đi đôi với tướng ích tử. Vì người đem lại thịnh vượng cho chồng đa số đem lại ích lợi cho con cái. Trong một số ý nghĩa chuyên biệt hơn, ích tử còn có ý nghĩa là sinh con trai quý hiếm, làm rạng rỡ gia môn lo tròn đạo hiếu và giữ vững dòng giống (không phân biệt vợ lớn vợ bé ). Về điểm này các sách tướng hầu như đều đồng ý về một số dấu hiệu sau : Ngũ quan phối hợp đúng cách đặc biệt là sắc mặt trắng ngà, mắt phượng môi hồng. – Rốn hoặc khu vực dưới rốn đôi chút có nốt ruồi sống màu son tàu. – Xung quanh khu vực bụng có thịt nổi rõ như một vành đai. Người đàn bà có hai đặc điểm về tướng cách cuối cùng như trên dường như chắc chắn sẽ sinh quý tử bất kể diện mạo xấu đẹp ra sao. Vì đó là hai nét tướng ngầm có khả năng chế ngự tất cả các phá tướng khác (dĩ nhiên là trong trường hợp như vậy ông chồng phải có khả năng truyền giống thì quý tướng trên mới phát huy được kết quả thực tiễn).
Nguyên lý âm dương và ngũ hành ÂM DƯƠNG VÀ NGŨ HÀNH TRONG VŨ TRỤ QUAN TRUNG HOA a ) Lược sử : Thuyết âm Dương Ngũ hành đã được đề cập đến trong một tác phẩm thành văn tối cổ Trung Hoa là kinh Dịch. Tuy vậy, kinh Dịch của Khổng Tử chỉ là sự thâu nhập các kiến thức và quan niệm của người xưa từ thời vua Phục Hy lưu truyền đến đời Khổng Tử. Khổng Tử chỉ góp nhặt và suy diễn thêm cho thành một hệ thống và ghi lại thành văn bản cho hậu thế mà thôi. Theo truyền thuyết, người đầu tiên nhận thức được các lẽ âm dương biến hoá của Trời Đất, vạn vật là vua Phục Hy ( khoảng 44 thế kỷ trước Tây lịch ), người minh thị đề cập đến cái dụng của Ngũ hành là vua Hạ Vũ ( khoảng 22 thế kỷ trước Tây lịch ). Đến thế kỷ thứ ba trước Tây lịch, tại nước Tề ( nay là tỉnh Sơn Đông ) có học giả Trâu Diễn, căn cứ vào Kinh Dịch, đã phổ biến hết tinh thần và công dụng của Âm dương, ngũ hành không những vào sự vật thiên nhiên mà còn cả vào việc người nữa. Do đó, người đời sau coi Trâu Diễm như người khai sáng ra phái Âm Dương. Phái này chính là nguồn gốc của phái Lý Số do các học giả đời Tống sau này sáng lập. Đến đời Hán, học giả Dương Hùng ( 53 trước Tây lịch – 20 Tây lịch ) tham bác kinh Dịch và Đạo đức kinh mở ra ngành Lý số học sơ khai qua tác phẩm Thái huyền kinh. Đến đời Tống sơ ( khoảng thế kỷ thứ 10 ) một nhân vật đạo gia kiêm nho gia là Trần Đoàn tự là Đồ Nam, hiệu là Hi Di tiên sinh, tinh thông cả Lý Số học của các nhà đi trước đã tổng hợp các kiến giả về lý Thái cực của vũ trụ, lấy tượng số mà xét sự vận chuyển của Trời Đất, suy diễn ra hành động của vạn vật rồi áp dụng các hệ quả của Lý thái cực vào Nhân tướng học đế giải đoán tâm tình, vận số của con người , mở đầu cho Lý Số và Tướng số học. Từ đó về sau, quan niệm Âm Dương, Ngũ hành được áp dụng rộng rãi vào Nhân tướng học và thành ra một thành tố bất khả phân trong tướng thuật. b ) Nội dung của Thuyết âm Dương, Ngũ hành Theo cổ nhân Trung Hoa, lúc đầu vũ trụ chỉ là một khối hỗn độn, không có hình dạng rõ ràng được gọi là thời Hỗn mạng. Trong sư Hỗn mạng đó, bàng bạc cái lẽ vô linh linh diệu gọi là Thái cực. ( Sở dĩ gọi là Thái cực. ( Sở dĩ gọi là Thái cực vì nó huyền bí và vô tận nên không thể xác định rõ ban thế cuả nó ra sao). Tuy nhiên, dẫu không biết được chân tính và chân chất của cái lẽ Thái cực huyền vì song ta có thể dựa vào sự quan sát về tính cách biến hoá của vạn vật mà suy ra được cái đông thể của Thái cực. Căn bản của sự chuyển biến hoá được biểu lộ bằng hai trạng thái tương phản là Động và Tĩnh. Động gọi là Dương, Tĩnh gọi là Âm. Dương lên đến cực độ thì lại biến ra Dương. Hai cái trạng thái tương đối của cái Bản thể nguyên khởi duy nhất ( Thái cực ) cứ tiếp diễn mãi, điều hợp với nhau, sinh sinh hoá hoá không ngừng mà sinh ra Trời, Đất, Người cùng vạn vật. Vì Âm Dương phối hợp, đun đẩy lẫn nhau chuyển hoá thành thiên hình vạn trạng). Theo cổ nhân, mỗi chu trình gồm bốn giai đoạn : a ) Nguyên : Khởi đầu của sự biến hoá b ) Hạnh : Sự thông đạt , hội hợp các thành tố c ) Lợi : Sự thỏa đáng các điều kiện cần thiết cho sự tăng trưởng d ) Trinh : Sự thành tựu chung cuộc của một chu trình sinh ra sự vật Biến hoá là ngoại biểu của Thái cực mà đạo Dịch căn cứ trên sự biến hoá của vũ trụ và vạn vật. Do đó, Kinh Dịch mô tả diễn trình chuyển hoá (Dịch) một cách khái quát như sau : “ Dịch hữu Thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh Bát quái, Bát quái sinh Ngũ hành : Đạo Dịch có nguồn gốc là Thái cực, Thái cực sinh ra hai Nghi ( Âm và Dương ) hai Nghi sinh ra bốn Tượng (bốn trạng thái tượng trưng bằng bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông ) bốn tượng sinh ra tám Quẻ ( Kiền, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài ) tượng trưng cho Trời, Đầm, Lửa, Sấm, Gió, Nú, Nước, Đất ) tám Quẻ sinh ra năm Hành ( năm loại nguyên tố cấu tạo ra vạn vật hữu hình Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ ). Khởi đầu của sự biến hoá rất đơn giản, rồi từ cái đơn giản đó mà chuyển hoá dần dần để thành ra phồn tạp. Vì Âm Dương là hai thành tố đầu tiên của vũ trụ, nên được Kinh Dịch chọn là biểu tượng căn bản và tượng trưng bằng hai cái vạch đơn giản : a ) Vạch liên tục tượng trưng cho Dương b ) Vạch gián đoạn ( – – ) tượng trưng cho Âm Trong phép biến đổi hoá để sinh ra Bát quái, hai vạch tượng trưng cho Âm Dương lần lượt chồng chất lên nhau theo nền tảng tam tài mà thành ra tám Quẻ căn bản với hình dạng và ý nghĩa tượng trưng sau đây : 1 – Kiền tượng trưng cho Trời 2 – Đoài tượng trưng cho Đầm , Ao 3 – Ly tượng trưng cho Lửa 4 – Chấn tượng trưng cho Sấm 5 – Tốn tượng trưng cho Gió 6 – Cấn tượng trưng cho Núi 7 – Khảm tượng trưng cho Nước 8 – Khôn tượng trưng cho Đất Đó là tám Quẻ nguyên thủy gọi là “ Tiên thiên Bát quái “ do vua Phục Hy ( 4477 – 4363 ) trước Tây lịch vạch ra để giải thích cái lẽ Âm Dương biến hoá của Thái cực. Về sau vua Hạ Vũ (2205 – 2163 trước Tây lịch) đặt ra Cửu trù ( chín pháp lớn ) phối hợp với Bát quái và tính cái số của Ngũ hành trong việc giải thích lẽ biến hoá của vũ trụ và vạn vật. Tới đời Tây Chu, vua Văn Vương, trong thời gian bị giam ở ngục Dũ Lý ( khoảng thế kỷ 11 trước Tây lịch ) đã dành thì giờ nhàn rỗi diễn lại các quẻ tiên thiên Bát quái của Phục Hy thành tám quẻ, Bát quái mới gọi là hậu thiên Bát quái với các ý nghĩa thiên về nhân sự để dùng vào việc bói toán và suy gẫm việc ngườ . Con Văn Vương là Chu Công Đán về sau có giải thích thêm đôi chút về ý nghĩa và công dụng của kẻ Bát quái, nhưng rất ngắn và mơ hồ, chỉ có các kẻ có thiên tư đặc biệt tâm truyền mới có ánh mắt hiểu được. Tình trạng của Dịch lý từ thượng cổ đến trước khi Khổng Tử ra đời chỉ có như thế mà thôi. Đến đời Đông Chu, Khổng Tử ( 511 – 478 trước Tây lịch ) đem kiến giảu cảu mình bổ xung vào các điều truyền lại của Dịch lý đời Chu, san định lại và viết thành Kinh Dịch trong đó bao gồm cả Âm Dương, Bát quái và Ngũ hành. Căn cứ theo ý nghĩa thông thường, cổ nhân gán cho Âm Dương Ngũ hành, các ý nghĩa tượng trưng sau đây : Dương : Tượng trưng cho mặt trời, lửa, ánh sáng, sinh động, cứng cát, ban ngày, đàn ông ….. Âm : Tượng trưng cho mặt trăng, tối tăm, nguội lạnh, bất động, mềm nhão, ban đêm, đàn bà …. Kim : Vàng, bạc, hiểu rộng ra là tất cả các chất kim thuộc Mộc : Cây trong rừng, nói tổng quát ra là mọi thực vật trên mặt đất Thủy : Nước và nói rộng ra là các chất lỏng Hỏa : Lửa, hơi ấm Thổ : Đất đá, nói chung Thổ bao gồm mọi loại khoáng chất trừ kim loại Về phương diện siêu hình. Âm Dương không phải là cái khí vật chất hữu hình hữu thể mà chỉ là biểu thị tượng trưng cho hai trạng thái tương đối, mâu thuẫn như nóng lạnh, sáng với tối, cứng với mềm, sinh với diệt, khoẻ với yếu …. Về phương diện ý nghĩa siêu hình của Ngũ hành, ta cũng đi đến kết quả tương tự Kim, Mộc, Thủy, Hoả, ngoài tìm cách vật chất của nó kể trên có một ý nghĩa tượng trương có tính cách tương sinh tương khắc trong sự biến hoá của muôn vật diễn ra hàng ngày trước mắt. Trong tướng học, người ta rất chú trọng đến Ngũ hành và thường hiểu Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ theo cả hai ý của văn tự từ nghĩa hẹp đến nghĩa rộng. c ) Ảnh hưởng của thuyết ngũ hành trong nhân sinh quan Trung Hoa Từ quan niệm là một lý thuyết triết học thuộc phần Hình nhi thượng từ đời Tống trở đi, Âm Dương thuộc Ngũ hành được đem áp dụng vào lãnh vực Hình nhi hạ. Đại đa số học giả Trung Hoa và các dân tộc Á Đông chịu ảnh hưởng văn hoá sâu đậm của Trung Hoa đã dùng lý thuyết Ngũ Hành đem giải thích và gán ghép các đặc tính của vật chất được siêu hình hoá của Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ vào các lãnh vực thường dụng của nhân loại, điển hình là các trường hợp sau đây : 1 – Phương hướng, màu sắc, bốn mùa a ) Mộc tượng trưng cho Mùa Xuân, màu Xanh, phương Đông Mùa Xuân khí hậu mát mẻ như sương buổi ban mai, biểu hiện khởi đầu của một chu trình biến hoá mới của vạn vận bắt đầu hồi sinh và tăng trưởng. Mặt đất về Mùa Xuân, đâu đâu cũng một màu xanh thắm, Thái dương bắt đầu mọc ở phương đông. Tất cả đều bàng bạc ý nghĩa của Âm Dương tương thôi với Dương lấn lướt Âm một cách tương đối trong cái trung dung của Âm Dương ( Âm Dương tỷ hoà thì vạn vật mới sinh ). Do đó, cổ nhân đã lấy Mộc tượng trưng cho mùa Xuân, màu Xanh, phương Đông. b ) Hỏa biểu thị mùa Hạ, màu Đỏ, phương Nam Mùa hè nóng nực bức như lửa thiêu, Dương cương lên đến cùng cực. Hoa lá đặc trưng của mùa này như lụa và phượng vĩ trổ bông màu đỏ, phương Nam gần như ấm áp quanh năm nên Hỏa tượng trưng cho mùa Hạ, màu Đỏ và phương Nam vậy. c ) Kim tiêu biểu cho mùa Thu, màu Trắng, phương Tây Mùa Thu là giai đoạn cho Âm Dương tương thôi bình hoà khí trời nóng quá, không lạnh lắm, nhưng Dương cương bắt đầu suy, Âm nhu bắt đầu thịnh. Mặt trời lặn ở phương Tây sau khi đã mọc ở Phương Đông. Trời Mùa Thu thường có mây trắng ngà bao phủ, nên cổ nhân mới nhân đó mà chọn Kim tiêu biểu cho mùa Thu, màu trắng và phương Tây. Nói khác đi, theo Ngũ hành thì mùa Thu, sắc trắng phương Tây thuộc Kim. d ) Thủy tiêu biểu cho mùa Đông , màu đen , phương Bắc Hiện tượng độc đáo nhất của mùa Đông là tuyết rơi, giá buốt, cảnh vật ảm đạm, cửa nẻo đóng kín, tối tăm. Tuyết là một trạng thái của nước, phương Bắc thường hay có tuyết nên với tinh thần tượng hình, chuyển ý, cổ nhân Trung Hoa chọn hành Thủy để tượng trưng cho mùa Đông, màu Đen, phương Bắc. e ) Thổ tiêu biểu cho Đất , màu Vàng , Trung ương Người Tàu phát tích ở lưu vực sông Hoàng Hà, đất đai ở đây màu vàng ( hoàng thổ ) nên dựa vào sự vật để định tên, lấy đất tiêu biểu cho chất Thổ và màu vàng tượng trưng cho sắc Thổ. Bởi người Tàu lấy địa phương của họ làm trung tâm quan sát, tự coi mình là người trung Thổ, danh xưng là Trung quốc nên màu vàng, vàng là màu trung ương, Thổ là Hành chủ bao gồm cả bốn hành còn lại với lý do Địa tải sơn hà vạn vật ( Sông núi, muôn loài vạn vật đều do đất chứa đựng ). 2 – Năm đức tính căn bản của con người Trên bình diện đạo đức, năm đức tính căn bản để phân định kẻ lương tri với kẻ bại hoại là Nhân Nghĩa Lễ Trí và Tín, gọi chung là Ngũ thường. Dựa vào ý nghĩa siêu hình của Ngũ hành và đặc tính bao quát của Ngũ thường người ta đã đi đến chỗ Ngũ hành hoá Nhân Nghĩa Lễ Trí Tín . a ) Nhân ứng với Mộc : Nhân chủ ở chỗ thanh tĩnh, ung dung tự tại, không cạnh tranh bao dung và đãi người đồng đẳng. Thảo mộc, vốn không di động cạnh tranh, loài tùng bách quanh năm xanh tươ , bất chấp gió sương, nóng lạnh, tượng trưng cho thái độ an tĩnh, ung dung tự tại. Cây cỏ còn để người che mưa tránh nắng, không phân biệt một ai. Hoa quả trong chốn sơn lâm ai thưởng thức cũng được. Cái đức tự nhiên lưu hành của thảo mộc tương tự như đức Nhân của bậc thức giả nên Mộc được coi là biểu tượng của đức Nhân ở nhân loại. Do ở ý nghĩa mà Khổng Tử đã nói “ Nhân giả nhạo sơn ( Bậc nhân giả thích núi ) vì trên núi có thảo mộc tượng trưng cho đức Nhân của tạo vật. b ) Nghĩa ứng với Kim : Luôn luôn thích ứng với phép tắc thiên nhiên hoặc công lý, hằng cửu, không biến chất, cứng cỏi không sờn. Đó là những ý nghĩa bao quát của Nghĩa. Loài Kim thuộc như vàng luôn luôn giữ mãi vẻ sáng cứng rắn, khuyết biết tiết, dù ở nơi này hay nơi khác, lúc nào cũng vậy, phảng phất ý nghĩa của đức Nghĩa nên cổ nhân lấy Kim tượng trưng cho Nghĩa. c ) Lễ ứng với Hỏa : Lễ gồm chung tất cả những gì soi sáng khuôn phép, tạo nên tôn trọng duy trì diềng mối, phát huy chân lý tự nhiên lưu hành, Tế tự là một hình thức cụ thể của Lễ, biểu dương sự tôn kính. Một trong những cái ứng dụng của Hỏa là soi sáng tại nơi, làm hiển lộng cái tôn kính quỷ thần của con người nên cái dụng ( về phương diện ý nghĩa triết học ) của Hoả và Lễ tương đồng, nên Lễ ứng với Hoả. d ) Trí ứng với Thủy : Kẻ trí không điều gì là không thấu triệt, nước không đâu là không thông qua. Cái đức của Trí và Nước có sự tương đồng đại lược nên người xưa đã nói một cách đầy biểu tượng “ Trí giả nhao Thủy ( Bậc trí giả thích nước ). Do đó, Thủy tượng trưng cho Trí. e) Tín ứng với Thổ : Bản chất của Thổ là không bao giờ sai chạy. Thảo mộc dựa vào đất mà sống và đất cứ theo từng mùa nhất định mà thúc đẩy sự sinh diệt của cây cối theo đúng chu trình chuyển hoá tự nhiên của tạo vật, không bao giờ sai chạy. Do đó, so với Tín thì bản chất của Tín và Thổ về ý nghĩa tổng quát có những nét tướng đồng. 3 – Năm cung bậc trong âm nhạc a ) Cung ( âm thấp nhất ) ứng với Thổ b ) Thương ứng với Kim c ) Giốc ứng với Mộc d ) Chủy ứng với Hỏa e ) Vũ ứng với Thủy ỨNG DỤNG CỦA ÂM DƯƠNG TRONG TƯỚNG HỌC Âm Dương trong nhân tướng học không có tính cách cứng nhắc như thế nhân vẫn tưởng mà lại rất tương đối. Ngửa lên gọi là Dương, úp xuống gọi là Âm, cứng là Dương, mềm là Âm …….Nói một cách tổng quát thì Trời có Âm Dương. Đàn ông được xem là Dương, đàn bà là Âm, nhưng chỉ là điều khái lược. Trong mỗi con người lại cũng có phân biệt Âm và Dương nữa. Toàn thể thân thể đàn ông là Âm, nhưng bộ phận sinh dục lại là Dương nên có tên là dương vật. Toàn thể đàn bà là Dương, nhưng bộ phận sinh dục lại là Âm nên mới có danh là âm hộ. Xương được coi là Dương, thịt được coi là Âm Phía mặt bên trái là Dương, phía mặt bên phải là Âm Phía trên của khuôn mặt ( kể từ chính giữa thần mũi ) thuộc Dương, phía dưới thuộc Âm. Phần thân trước là Dương, phần thân sau là Âm Trong khu vực thuộc mắt, phần trên là Dương, phần dưới coi là Âm, mắt trái là Dương, mắt phải là Âm Những phần lồi lõm của xương khuôn mặt là Dương, những phần trũng xuống coi là Âm. Dương thì lộ liễu và hướng lên. Âm thì ẩn tàng và hướng xuống. Dương cốt ở an hoà, Âm cốt ngay ngắn, Dương chủ về cứng rắn, Âm chủ về mềm mại. Âm Dương trong mỗi con người cần phải Hòa, phải Thuận, Hoà có nghĩa là xương ngay ngắn, không lệch, không cong, thần khí thanh nhã. Thuận là thịt phải được phân bố đều đặn khắp châu thân. Âm Dương thuận hoà chủ về phúc thọ. Nếu như xương lộ mà không ngay ngắn, thịt chỗ nhiều chỗ ít không hợp lẽ tự nhiên ( chẳng hạn bộ phận này quá nhiều thịt, bộ phận kia lại quá cằn cỗi ) thì gọi là Âm Dương không thuận hoà. Hoặc Âm thịnh Dương suy ( thịt nhiều mà bệu, xương lại nhỏ và yếu, không cân xứng ) hoặc Dương cường Âm nhược ( cốt lộ, thịt ít ) đều là các tướng phản lại nguyên tắc Âm Dương thuận hoà: chủ về hung hiểm bất tường. Nói một cách tổng quát, vô luận nam nữ, trong mỗi con người ( hình tướng, tính cách, khí sắc, thanh âm, phần vô hình cũng như phần hữu hình ) đều bị nguyên lý Âm Dương chi phối. Đàn ông bản chất vốn Dương nhưng cần phải có Âm thích nghi điều hoà. Đàn bà vốn thuộc Âm nhưng phải có Dương để phụ giúp. Nếu khống thế, đàn ông chỉ có thể Dương thuần mà không có Âm chất thì sẽ mất sự khống chế cần thiết, đàn bà chỉ có Âm nhung mà không có Dương chất thêm vào thì trở thành quá mềm yếu và không tự tiến triển được. Tuy nhiên dù Dương thuận phải có Âm chất để điều hoà cho thích nghi nhưng Âm không được lấn át phần Dương. Nếu Âm chất thái quá người ta gọi là Dương sai. Âm nhu tuy phải cần Dương cương để tiết giảm phần xấu và phát huy phần tốt nhưng nếu phần Dương lấn át hẳn phần Âm ( vốn là phần căn bản ) thì trường hợp đó mệnh danh là Âm thác. Nguyên tắc tổng quát trên áp dụng cho tất cả các bộ vị trọng yếu trong con người. Nghĩa là các bộ vị không được vi phạm các điều cấm kỵ của nguyên lý Âm Dương thích nghi. Nói khác đi, không được phạm vào Âm thác hoặc Dương sai. a ) Dương hoà Tính cách Dương mạnh mẽ nhưng được tiết chế đúng mức cần thiết thì gọi là Dương hoà, Dương hoà bao gồm : – Đầu tròn, đỉnh đầu bằng phẳng – Đầu hơi có góc cạnh, mặt hơi vuông vức, trán có xương tròn nổi lên rất rõ – Ngũ nhạc nổi nhưng không quá lộ liễu, Sơn căn nổi khá cao gần ăn thẳng lên Aán đường – Lông mày mọc xếch lên cao và có uy lực, lông mày hơi có góc cạnh ( hình thù lông mày gập cong lại như hình chữ, chứ không cong như chữ ) – Sợi lông mày hơi hướng về phía trên – Mắt có chiều dài rõ rệt và có tụ thần – Sắc diện hoà ái, chẳng cần phải lập uy mà vẫn có vẻ oai nghiêm tự nhiên – Nói năng mau chậm thích nghi với từng câu chuyện, tư tưởng khoáng đạt, lâm sự quyết đoán chuẩn xác, xử trí quang minh, đi đứng thung dung . b ) Âm thuận Tính cách Âm rất rõ ràng nhưng không quá ủy mị hèn yếu thì gọi là Âm thuận. Được coi là Âm thuận khi : – Đầu tròn, mặt hơi vuông nhưng vẫn không xoá hẳn được những nét tròn trịa – Ngũ nhạc đều có dáng phảng phất hình tròn ( nhưng không nổi bật các nét tròn đó ) – Sơn căn mạnh mẽ có thế. Aán đướng bằng phẳng, rộng – Lông mày hơi cong mà mắt lại hơi dài ( không được quá dài ) – Tiếng nói hơi nhỏ nhưng âm thanh rổn rản trong trẻo – Nói năng từ tốn, nhưng không chậm, phản ứng không nhanh nhưng không quá trễ hoặc lỳ lợm – Sắc diện hoà nhã khiến người ngoài dễ sinh thiện cả – Xử sự ôn hoà c ) Kháng Dương Tính cách Dương quá mạnh không có sự tiết chế đúng mức thì gọi là Kháng Dương. Các chỉ dấu của Kháng Dương bao gồm : – Đầu tròn nhưng đỉnh đầu nhọn – Mặt có những bộ vị nổi tròn thành từng cục – Ngũ nhạc nổi tròn mà đầu có dạng nhọn, nhỏ – Lông mày ngắn mà cong vòng hoặc ngắn mà thế của mày lại hướng lên – Mắt lồi và tia mắt long lanh – Tai nhọn và dựng đứng – Tiếng nói lớn nhưng giọng điệu quê kệch hoặc giọng rè – Tính tình nóng nảy thô bạo, xử sự sơ xuất, không nghĩ trước, không lo sau khiến người quan sát thoáng qua đã nhận được ngay sự thô lỗ . d ) Cô Âm Chỉ có những cách Âm thuần túy mà không có Dương tính để hỗ trợ thì gọi là Cô Âm. Đặc tính này được phát hiện ra ngoài qua các dấu hiệu sau đây : – Toàn thể đầu và khuôn mặt đều chỉ có hình vuông, hoặc thiên về hình vuông, hoặc đầu lớn mà khuôn mặt lại quá nhỏ không tương xứng – Chính diện thì nhìn thấy bằng phẳng mà trắc diện lại thấy ở phần giữa lõm xuống – Mắt sâu mà lông mày mọc lan xuống tận bờ mắt hoặc mắt sâu mà xương lông mày thô, hoặc lông mày quá đậm mà ngắn – Râu ria quá râm rạp, không thích nghi với tóc – Tiếng nói như có vẻ khò khè ở cuống họng, điệu nói chậm rãi mà trong đó lại xen kẽ âm thanh chói tai hoặc thanh mà đứt đoạn – Sắc diện lúc nào cũng có vẻ u uất, xử sự quá tính toán, cân nhắc khiến người ngoài thoáng thấyđã nhận ra ngay là con người ác hiểm. e ) Âm thác, Dương sai Bản chất căn bản là Âm nhưng pha trộn quá nhiều Dương tính khiến phần Âm trở thành thứ yếu thì gọi là Âm thác. Ngược lạ , bản chất căn bản là Dương mà Dương tính quá yếu khiến Âm chất lấn át rõ rệt thì gọi là Dương sai. Dưới đây là các dấu hiệu bề ngoài cảu các hiện tượng trên – Đầu tròn thuộc Dương, mặt vuông thuộc Âm, phía trước mặt thuộc Dương, phía sau gáy ( ót ) thuộc Âm cho nên đầu lớn mặt nhỏ, phía trước lớn mà phía sau nhỏ thì gọi là Dương sai – Đầu vuông thuộc Âm, mặt tròn thuộc Dương, nếu như hai phần đó quá sai lệch thì gọi là Âm thác – Phần lồi trên khuôn mặt thuộc Dương, phần lõm trên khuôn mặt thuộc Âm . Do đó, nếu Đông Tây Nam Bắc Nhạc nảy nở, cao ráo mà Trung nhạc lại trũng xuống thì gọi là Dương sa . Trái lạ , bốn Nhạc phụ tuỳ đều trũng xuống hoặc bị phá hãm chỉ có Trung nhạc nổi cao một mình thì gọi là Âm thác – Chỉ có xương mà không có thịt, mắt lộ mà không có lông mày người lớn, tiếng nhỏ gọi là Dương sai – Có quá nhiều thịt mà thiếu xương, lông mày rậm rạp lam xuống bờ mắt, chân tóc mọc thấp, Thiên thương hẹp, nhiều râu ria mà giọng nói khô khan ……đều được mệnh danh là Âm thác – Mặt tuy lớn, nhưng sắc ảm đạm, thân hình tuy có vẻ nam tính mà bước chân lệch lạc ẻo lả như con gái thì gọi là Dương sa . Thân hình nữ mà cử chỉ mạnh bạo cứng cỏi như nam giới thì gọi là Âm thác Tóm lại, vấn đề Âm thác, Dương sai rất phức tạp, khó mà lĩnh hội toàn vẹn nếu không có kiến giải sâu rộng, quan sát tinh tế. Chương này chú trọng đặc biệt đến hai nguyên tắc căn bản của Dương sai, Âm thác như sau : 1 – Đàn ông được gọi là thuần Dương mà lẫn lộn cá tính phụ nữ ( bất kể về phương diện gì : đi, đứng, ăn, nói …..) khá rõ thì gọi là Chính Dương sai 2 – Đàn bà được coi là thuần Âm nếu, pha trộn nam tính ( dù về phương diện gì cũng vậy ) quá lộ liễu thì gọi là Chính Âm thác Từ hai nguyên tắc căn bản trên, ta đi đến bốn hệ luận : a ) Bất kể nam, nữ đều lấy đầu, âm thanh, cốt cách tượng trưng cho Dương chất. Cho nên, không cần biết thân hình lớn hay nhỏ, điểm căn bản là phải lấy cốt cách trầm ổn, vững chãi, tiếng nói trong trẻo, rõ ràng có tiếng vang làm chính. Được như thế là cát tướng Tiếng khô khan, âm vận không có hoặc ngắn ngủi thì dầu thân hình lớn hay nhỏ đều không đáng kể gì tới vì đó là hung tướng, tượng trưng cho Dương sai. b ) Bất kể nam nữ, đếu lấy khuôn mặt tượng trưng cho Dương, cho nên Ngũ nhạc nổi rõ nhưng không quá lộ liễu thô bỉ, râu tóc và lông mày thích nghi tương xứng là dấu hiệu cát tướng. Ngũ nhạc phá hãm, râu ria và lông mày quá đậm là hung tướng vì đó bị gọi là Âm thác c ) Thân hình to lớn khôi ngô mà khí phách nhỏ hẹp, xử sự thô lỗ, âm hiểm tàn nhẫn, chấp nể tiểu tiết, không biết quyền biến, đó là Dương không khống chế được Âm nên gọi là Dương sai d ) Người nhỏ mà xử sự xô bồ không có giới hạn, khí phách cuồng ngạo chỉ biết tiến mà không biết thoái lui khi cần thiết thì đó là Âm không kiềm chế được Dương nên gọi là âm thác
Tương quan giữa sắc và con người a ) Về mặt kiện khang 1 – Nguyên tắc quan sát Quan sát màu da để biết một cá nhân bị bệnh cần chú ý đến hai điều cấm kỵ sau đây, được gọi là ngũ kỵ và ngũ tuyệt NGŨ KỴ – Kỵ môi xám mà lưỡi đen – Kỵ yết hầu nổi màu đen hoặc đỏ mà ngày thường khoẻ mạnh hay khi mới bị bệnh chưa thấy hai màu đó xuất hiện ở yết hầu – Kỵ sắc đen xạm hiện ra ở thiên thương và Địa các – Kỵ khoé miệng có màu vàng nghệ – Kỵ lòng bàn tay bỗng nhiên khô cằn Lúc chưa bị bệnh, gặp một trong các màu trên ở các bộ vị kể trên thì chắc chắn khó tránh bị mắc bệnh. Nếu đã bị bệnh mà phạm vào một hay nhiều điều cấm kỵ trên thì đó là dấu hiệu bệnh chuyển từ nhẹ sang nặng. Nếu phạm vào cả năm điều trên thì xác suất càng cao hơn nữa. NGŨ TUYỆT Trong lúc bệnh mà gặp một trong năm tuyệt chứng sau đây thì khó mong mau lành, sắc càng rõ thì hậu quả càng tai hại. Nếu đồng thời hội đủ cả Ngũ tuyệt thì chắc chắn không tránh khỏi tuyệt mạng vì cả Ngũ tạng đều kiệt lực. – Tâm tuyệt : Hai môi túm cong lại, màu môi đen và khô, chủ về tim kiệt sức, bộ máy tuần hoàn sắp ngưng hoạt động – Can tuyệt : Bệnh nhân cứng miệng há ra được nhưng không ngậm lại được, vành trong mắt nốt ruồi sắc đen là dấu hiệu cho biết gan đã kiệt – Tỳ tuyệt : Môi xám xanh mà thu hẹp lại , sắc mặt vàng vọt thê lương là dấu hiệu cho biết khí ở tỳ vị sắp tuyệt – Phế tuyệt : Mũi xạm đen, da mặt khô xạm là dấu hiệu ở phổi đã cạn – Thận tuyệt : Hai tai khô, xạm đen đột nhiên bị ù tai hoặc điếc hẳn nướu răng đổ máu và răng khô là được khí ở thận đã dứt. 2 – Các loại bệnh và dấu hiệu bệnh Dưới đây là lược huật phương pháp quan sát màu sắc một số bộ vị có thể biết được căn nguyên phát sinh bệnh trạng cùng là dự đoán phần nào được sự chuyển biến của bệnh. Bệnh ở tim và hệ thống tuần hoàn: Lông mày nhăn nheo, Sơn căn nhỏ hẹp, hai mắt cũng như khu vực quanh mắt có khí sắc đen xạm hoặc xanh pha đen. Bệnh ở gan: Hai tròng mắt có gân vàng pha hồng, khí sắc khô xạm Bệnh ở khu vực tỳ vị: Sắc mặt ( Bao gồm tất cả mọi bộ vị ) xanh pha vàng thuộc loại tà sắc, thần khí trì trệ, suy nhược, môi trắng bệnh ăn uống kém Bệnh ở bộ máy hô hấp: Lưỡng quyền xạm đen và khô cằn, lúc nóng, lúc lạnh thất thường Bệnh ở thận: Sắc mặt đen xạm, đặc biệt là hai tai và trán đen hơn lúc bình thường, mục quang hôn ám Chứng khật khùng: Mắt lồi, trong mắt có sắc vàng, phía dưới mắt có sắc trắng như màu đất mốc, đó là dấu hiệu kẻ có bản chất nóng nảy, mất tự chủ như Tôn Thất Thuyết trong lịch sử Việt Nam cuối thể kỷ 19 Chứng thổ huyết: Sơn căn nhỏ, gầy và trơ xương, mắt có sắc xanh xạm Chứng hoại huyết: Da mặt và tứ chi sắc vàng pha xanh và khô, râu ria đỏ như râu ngô ( mà bản chất không phải là loại Hoả hình ) tóc rụng nhiều Chứng thận suy: Phần lệ đường bị ám đen, sắc mặt ảm đạm, mắt trũng sâu là dấu hiệu của kẻ trong tuổi thanh xuân đã hoang dâm vô độ, nên thận suy yếu và hiện ra các khí sắc kể trên tại các bộ vị dẫn thượng Dấu hiệu bệnh nặng, nhưng sẽ thoát khỏi hiểm nghèo: Mặc dầu bệnh trạng ra sao mà nhãn quang thanh thản, linh hoạt, còn ngươi đen láy, có thần khí, chắc chắn không có gì nguy hiểm đến tính mạng Triệu chứng sắp chết: Hai tai, miệng ( kể cả khu vực xung quanh ) đều xám đen và khô, hai mắt đờ đẫn, nhãn cầu gần như ngưng đọng là dấu hiệu sắp sửa tắt thở Dấu hiệu sắp bị bệnh: Sơn căn xám đen, thiên đình có vết xám và lan rộng dần ra xung quanh, Chuẩn đầu ám đen và khô b ) Về mặt mạng vận 1 – Các trạng thái biến thiên của thời vận Trạng thái thời vận cực thịnh: Trạng thái vận khí cực thịnh khí sắc biểu hiện vận khí cực thịnh gồm có – Mạng môn ( An đường ) chuẩn đầu đều màu hồng – An đường sáng sủa – Chuẩn đầu hiện rõ màu tía nhạt pha lẫn màu vàng nhạt trông sáng láng – Râu, lông mày tươi đẹp, có thần Có một trong các biểu hiện trên là dấu hiệu của thời cực vận cực thịnh. Làm quan sẽ thăng tiến, đi buôn sẽ thu hoạch tối đa, càng hoạt động càng phát huy hảo sự a ) Trạng thái thời vận đứng vững lâu dài : Biểu hiện bề ngoài của loại vận khí này là: – Nhãn thần sung túc sáng sủa –Nhãn thần sung túc sáng sủa -Hai tụng lưỡng quyền Aán đường, chuẩn đầu, quanh năm tươi nhuận, không bị hôn ám, lòng bàn tay hồng hào hoặc mịn màng – Hai tụng lưỡng quyền An đường, chuẩn đầu, quanh năm tươi nhuận, không bị hôn ám, lòng bàn tay hồng hào hoặc mịn màng Có những dấu hiệu trên thì diện mạo, bộ vị đôi lúc bị hôn ám bề ngoài nhưng ẩn hiện sắc sáng vẻ thanh ở trong là vận khí vững vàng thì sự hôn ám của các bộ vị khác trên mặt không đủ gây trở ngại cho tiến trình phát đạt. Người có loại thời vận trên mưu sự gì cũng được toại nguyện làm điều gì cũng có lợi. b ) Trạng thái thời vận bắt đầu tu: Khi vận khí bắt đầu tụ sắc thì đó là dấu hiệu báo trước tài lộc sắp tới, càng hoạt động càng tốt đẹp thêm. Ví dụ khi gặp các trạng thái sau : – Sắc mặt hôn ám, nhưng gián đài, đình úy sáng sủa, có sắc hơi vàng lạt phương lẫn màu màu tía lạt. – Mặt mũi trông hôn ám, nhưng nhìn kỹ thì lại có ẩn tàng tươi mịn bề trong, lòng trắng của mắt không có tia máu, râu tóc tươi đẹp. Trong trường hợp này, bất kể là màu sắc gì mà kẻ tinh mắt thấy rõ là có khí sắc thì chắc chắn tốt sắp phát hiện, tạo thành trạng thái thời vận toàn thịnh trong tương lai. c ) Trạng thái thời vận sắp biến chuyển từ xấu tới xa ra tốt: Nói cho đúng, đây là loại vận khí giúp ta biến hung thành kiết, gặp dữ hoá lành, tuy gặp cảnh khó khăn nhưng rốt cuộc vẫn lướt qua được. Dấu hiệu bề ngoài của trạng thái này là: – Sắc mặt hôn ám nhưng ánh mắt sáng sủa – Sắc mặt xanh đen, nhưng chuẩn đầu có màu vàng lạt tươi mịn – Sắc mặt đỏ nhưng có pha lẫn màu vàng lạt (hoặc hồng) tươi mịn Người có trạng thái thần sắc kể trên thì tuy gặp lúc thất bại nhưng sau đây, thất bại lại trở nên thành công, thất y trở thành đắc ý. d ) Trạng thái thời vận bắt đầu xấu: Dấu hiệu của trạng thái vận khí bắt đầu xấu là khí sắc trên mặt không sáng sủa đều, hoặc trông sáng không ra sáng, trông hôn ám không ra hẳn hôn ám, hoặc câm có râu trắng hiện ra, hoặc câm có râu trắng hiện ra, hoặc chuẩn đầu hiện ra màu hồng đâm thuần tuý không có màu vàng lạt đi kèm. Gặp trạng thái trên, nên cố giữ mức độ bình thường hoặc bảo trì hiện tại, tuyệt đối không nên vọng động vì càng vọng động thì càng đi đến hậu quả xấu hơn. đ ) Trạng thái thời vận sắp tàn lụi: Trạng thái này là giai đoạn kế tiếp của trạng thái kể trên, dấu hiệu bề ngoài có thể nhận thấy là : – Thoáng trông mặt mũi rạng rỡ, nhưng nhìn kỹ thấy lác đác có vài chỗ sắc thái tạp loạn, không toàn vẹn – Mặt sáng nhưng hai tai và chuẩn đầu ám đen hoặc không sáng, ánh mắt mờ yếu – Mặt trông sáng láng nhưng trắng bệch không có vẻ chân khí ẩn tàng. Đây là trạng thái được tướng học mệnh danh là hữu sắc vô khí – Gặp loại khí sắc đột nhiên xuất hiện chỉ nên an phận thủ thường không nên vong động, cố cưỡng lại chỉ nghĩ đến thất bại vô ích. e ) Trạng thái thời vận xấu: – Sắc mặt thoáng trông có vẻ sáng sủa nhưng nhìn kỹ thì thấy khô và hai mắt hôn ám – Da mặt đen xạm khô khan – Khí sắc biến đổi thất thường ( hoặc một vài bữa, hoặc năm sáu ngày ) không phải vì bệnh trạng mà tự nhiên phát hiện Đây là trạng thái khí sắc xấu nhất, tuyệt đối không nên mưu sự, cầu danh trong giai đoạn có loại khí sắc kể trên xuất hiện. 2 – Sắc và vận mạng qua thời gian a ) KHÍ SẮC VÀ VẬN MẠNG THEO TỪNG MÙA Mùa xuân : Ba tháng mùa xuân thuộc Mộc, sắc xanh, muốn coi vận mạng của con người ( Đây chỉ nói về đàn ông ) thì coi xương quyền bên trái. – Quyền trái mà mùa xuân có sắc xanh thì trước lo lắng sau vui vẻ – Quyền trái về mùa xuân có sắc đỏ là tương sinh ( Mộc sinh Hỏa ) chủ về sự trước có tai họa khẫu thiệt sau thành sự đắc ý thỏa lòng – Quyền trái về mùa xuân có sắc trắng là tương khắc ( Kim khắc Mộ ) chủ về tụng ngục, hoặc tang ma trong vòng ba tháng sẽ thấy ứng nghiệm – Mùa xuân mà Quyền trái biến thành sắc vàng khè là điềm tương khắc (Mộc khắc Thổ ) tối hung, có thể bản thân bệnh nặng hoặc chết, nếu lưu niên vận hạn năm đó, mùa đó cũng là Quyền trái. Ngoài ra , trong ba tháng mùa xuân mà thấy : – Mũi có màu đỏ tươi : Thân mình bị tai nạn cây gẫy hoặc người nhà bị thương tích , đổ máu vì cây gẫy – Sơn căn có sắc ám đen chủ anh em gặp tai nạn, hoặc gia súc thất lạc – Khí sắc ám đen mà ăn lan cả lên Aán đường chủ về văn chương trì trệ – Khí sắc ám đen cả khu vực mắt chạy dài tới cả hai tai là trong nhà có tang sự hoặc chết hụt – Mắt trái sắc xám xanh: Con trai bị tai ách, nếu là mắt phải chủ về tai ách của con gái – Mắt trái có sắc pha hồng mà tươi mịn, chủ về con trai lại có tin vui: vợ có mang chủ sinh con trai, mắt phải có dấu hiệu tương tự chủ về con gái – Nếu đàn bà có thai mà cả hai mắt và khu vực dưới mắt đều sắc ám đen mà lại không được sáng sủa thì đó là dấu hiệu thai sản khó khăn, có thể nguy hiểm đến tính mạng thai nhi lẫn sản phụ – Nếu trong ba tháng mùa xuân mà bỗng nhiên môi trên từ sắc thái bình thường chuyển sang sắc trắng rõ rệt là điềm báo trước về bệnh ruột – Nói chung, nếu mũi từ chuẩn đầu đến Aán đường) và trán về ba tháng mùa xuân có sắc sáng do màu vàng pha hồng tạo nên thì trong vòng từ 27 đến 47 nagỳ sẽ có tin lành đưa tới (hoặc là tiền bạc, nhà cửa, con cái …) Mùa hạ : Ba tháng mùa hạ thuộc Hỏa, sắc chính yếu của mùa hạ là màu đỏ ( biến thái là màu tía màu hồng ). Bộ vị được dùng để đoán vận khí xấu tốt trong ba tháng hè là trán – Trán về ba tháng hè mà có màu sắc đỏ rõ ràng là chính cách, chủ về sự có lôi thôi khẩu thiệt, nhưng sau đó lại trở thành tốt lành. Tướng pháp gọi đó là tỷ hòa ( Hoả gặp hoả ) – Trán về ba tháng hè có sắc xanh pha vàng là tương sinh ( Thổ Mộc sinh Hỏa ) thì trước xấu sau tốt – Trán mà ba tháng hè có sắc đen hoặc trắng là điềm bất lợi, dễ bị bệnh hoạn – Sắc tía hiện rõ rệt trên trán trong khoảng thời gian này là điềm báo trước cò nhiều sự bất trắc về quan tụng, đồ vật – Hai mắt về mùa hạ cũng như lông mày, pháp lệnh hôn ám là thân thể bất an – Hai cánh mũi có sắc đen pha tía là điềm tật bệnh về khí huyết – Sơn căn sắc đen chủ huynh đệ có việc lôi thôi đưa đến tụng đình hoặc đồ vật thất tán – An đường xanh vàng : Cầu công danh sẽ thất bại. Nếu có sắc đen pha tía lẫn lộn thì coi chừng xe cộ, sông nước – Dưới hai mắt có màu xanh vàng : Trong vòng mười ngày có chuyện lôi thôi, có sắc đỏ là lôi thôi quan tụng, sắc vàng là tin vui – Đầu lông mày có sắc đỏ chủ lôi thôi về những chuyện không đâu – Trái lại, nếu phía dưới hai mắt có sắc vàng nhuận là điềm lành, làm việc gì cũng đạt sở nguyện Tuy nhiên có một điều cần lưu ý là trước khi áp dụng vận khí bốn mùa cần phải xét xem người đó thuộc về hình gì trong năm hình rồi áp dụng nguyên lý tương sinh tướng khắc vào Ngũ hình để ấn định tầm ảnh hưởng tổng quát tiên khởi rồi mới áp dụng vận khí bốn mùa sau. Đi ngược lại điểm khởi nguyên này, sự đoán định mất hết giá trị, đôi khi còn đưa đến kết quả ngược lại. b ) KHÍ SẮC VÀ MẠNG VẬN HÀNG THÁNG *Tháng Giêng : ( vị trí chủ yếu ở tại cung Dần , trên Pháp lệnh phải ) tháng giêng thì diện bộ có sắc xanh trắng hiện rõ từng, điểm sáng sủa tinh khiết là sắc tốt, chủ về vận khí đang lên. *Tháng hai : Trong tháng hai thì trên mặt cần phải hiện rõ sắc hồng tía nếu không thì sắc xanh sáng sủa hiện thành từng mảng mới là sắc tốt, vận khí hạnh thông. Xem khí sắc tháng hai phải xem ở cung Mão ( từ đuôi mắt phải đến khoảng giữa tai phải ). *Tháng ba : Bộ vị chủ yếu tại cung Thìn, nói khác đi đó là Thiên thương ( khoảng cuối chân mày phải tới đầu tai bên phải ). Màu vàng phương hồng : đắc cách, trắng hoặc đen rõ ràng là phá cách. Trong ba tháng màu sắc cần phải lạt. Thiên thương đắc cách là triệu chứng tốt bị ám đen hoặc trắng là tang chế, xanh quá rõ là dấu hiệu báo trước bản thân sẽ gặp tai ách. *Tháng tư : Khí vận tụ lại ở cung Tỵ ( khu vực từ Thái hà tới Nguyệt giác tức là từ phía trên mày phải tới mép tóc phải ). Màu tốt nhất là màu hồng tía sáng sủa : chủ mọi việc tốt đẹp, khí sắc trì trệ là bất tường Các màu khác đều khắc tỵ : màu đen chủ về chết chóc, xanh chủ về hình phạt, vàng chủ về thất tán, trắng chủ về ma chay. *Tháng năm : Khí vận tụ ở cung Ngọ ( khoảng từ Aán đường chạy thẳng lên mí tóc trên trán ) Màu đỏ hoặc hồng tía là khí vận tốt. Các màu khác đều biểu hiện sự thất ý, thất là màu xanh. *Tháng sáu : Khí vận tu ở cung Mùi ( khoảng đầu chân mày trái tới phía trên Nhật giác ) Sắc chính trong tháng này là cung Mùi phải có màu vàng pha tía. Nếu có sắc xanh xạm hoặc chỉ hơi hồng mà lẫn trắng trộn với nhau thì công việc trì trệ hay gặp tai ách. *Tháng bảy : Khí vận tụ ở cung Thân ( khoảng cuối đuôi mày trái tới Thiên thương ). Sắc chính là tốt là sắc vàng và trắng. Kỵ pha sắc đỏ hoặc đen xạm. Nếu sắc chính là trắng pha chút màu vàng hoặc tía chủ đại cát. *Tháng tám : Khí vận tháng tám coi tại cung Dậu Khí sắc chính là ít vàng nhiều tía, không nên có nhiều sắc hồng hoặc đỏ rõ rệt. Trong khoảng tháng tám, chẳng kỵ sắc hồng và đó ở cung Dậu mà còn kỵ ở bất cứ bộ vị nào nữa. *Tháng chín : Khí vận tháng chín coi tại cung Tuất. Khí sắc chính là màu và hồng, kỵ màu đỏ, xanh, đen. Màu đen trong thời gian này chỉ tai họa. Màu vàng cần hiện ở ngoài, màu hồng thì mới tốt, ngược lại là xấu. *Tháng mười : Khí vận tháng mười coi tại cung Hợi Màu trắng: chủ về tài lộc với điều kiện sáng sủa Màu đỏ: tai ách Màu vàng: bệnh tật Màu xanh: không may mắn về cầu công danh sự nghiệp *Tháng mười một : Khí vận coi tại cung Tý Màu sắc tốt là màu sắc đồng dạng với tháng mười. Có màu xanh hoặc đen thuần túy sáng sủa là trung bình, tối kỵ màu hồng, màu đỏ dù là từng nảng hay từng chấm nhỏ cũng vậy *Tháng chạp : Khí vận tháng chạp coi tại cung Sửu (từ mép miệng phải chạy ngang má và chạy dọc xuống hạ đình) Màu sắc chính yếu đắc thế của tháng chạp là hai màu xanh, màu vàng. Điều đáng chú ý nhất là cả hai màu đó phải mờ ám nhưng không được ngừng trệ bở sự xuất hiện bất chợt của các màu đen hoặc đỏ ở cung Sửu. Tuy nhiên vì hạn chung Tý, Sửu ở sát gần nhau nên ta phải phân rõ mảu sắc giao liên của chúng. Tháng chạp thì cung Sửu có thể trắng nhưng cung Tý phải đen mới hợp cách. Tóm lại, khi dựa vào khí sắc để đoán vận khí tốt xấu, cần phải nhớ các nguyên tắc căn bản sau đây : a ) Theo đúng nguyên lý vạn vật biến chuyển không ngừng, khí sắc mỗi tháng cũng biến chuyển theo từng tiết ( mỗi tháng có 2 tiết, mỗi năm 24 tiết ) : – Từ mồng 1 đến 15 mỗi tháng: Khí sắc tươi nhuận và rõ rệt – Từ 15 đến cuối tháng chỉ cần tươi nhuận nhưng phải mờ dần b ) Sắc diện mỗi ngày ở một người vô bệnh tật cũng biến chuyển. Buổi sáng mới thức dậy: khí sắc trong sáng, buổi trưa mạnh mẽ và buổi chiều an tĩnh. c ) Chỉ có loại khí sắc tự nhiên mới cho phép dự đoán vận hạn hàng tháng, hay hàng năm mà thôi. Khí sắc hàm dưỡng, hay tà khí dùng để khám phá khí phách tinh thần. Ý NIỆM SẮC TRONG TƯỚNG HỌC Á ĐÔNG I – Ý NIỆM SẮC TRONG TƯỚNG HỌC Á ĐÔNG Trong tướng học Á Đông, từ ngữ sắc bao trùm nhiều lãnh vực: a ) Màu da của từng cá nhân Tướng học Á Đông là kết quả tích luỹ các kinh nghiệm thực tế của nhiều thế hệ, chỉ áp dụng được cho các chủng tộc Á Đông có cùng màu da căn bản là vàng, có cơ thể tầm vóc tương tự như người Trung Hoa và cùng chịu ảnh hưởng sâu đậm của tập quán và văn hoá Trung Hoa như Cao Ly, Nhật Bản, Việt Nam mà thôi. Nói chung, người Á Đông tuy là giống da vàng, nhưng trong thực tế, trong cái vàng tổng quát đó, ta vẫn phân biệt được sắc ngăm đen như Trương Phi, sắc trắng ngà, sắc hung hung đỏ như mặt Quan Công, sắc hơi mét xanh như Đơn Hùng Tín, trong truyện cổ của người Trung Hoa. Về vị trí quan sát, tuy nói tổng quát là làn da, nhưng trong tướng học khi nói đến sắc da, người ta chú ý nhất đến da mặt, chỗ sắc dễ thấy nhất, còn các phần khác của cơ thể không mấy quan trọng. b ) Màu sắc của từng bộ vị trên khuôn mặt hoặc thân thể Trên cùng một khuôn mặt hay cùng một thân thể của một cá nhân ta thấy có nhiều loại màu đơn thuần khác nhau : – Màu hồng, màu hơi thâm đen của môi, của các chỉ tay, của vành tai – Màu đen hoặc hung hung của râu tóc, lông mày – Màu trắng của lòng trắng mắt, màu nâu ( ta thường gọi là đen của tròng đen ) – Màu đỏ của các tia màu mắt …. c ) Sự đậm lạt của từng loại màu Cùng một loại màu, chẳng hạn như da mặt hay làn môi ta thấy có môi hồng lạt, hồng đậm, hồng phương trắng. Cùng một loại da trắng, ta thấy có người trắng hồng, trắng xanh, trắng ngà. Tóm lại, sự đậm lạt của màu cùng là một thành tố của ý niệm sắc trong tướng học không thể bỏ qua được. d ) Phẩm chất của từng loại màu đơn thuần Cùng một màu hồng của môi, của cặp má, nhưng ta thấy có người môi khô, có người môi mọng, có người sắc da hồng nhuận, có người da khô trông như vỏ cây hết nhựa. Ngoài màu đơn thuần, ta còn có những màu phức hợp do nhiều màu đơn thuần hợp thành. Lãnh vực của chúng cũng đồng một khuôn khổ như các lãnh vực của các đơn sắc. Sau hết, trên khuôn mặt của một cá nhân, dù màu đơn thuần hay mau phức hợp, chúng có thể biến đổi từ màu này sang màu khác, hoặc về phẩm chất, về độ đệm lạt, về thành phần cấu tạo ( đối với các loại màu phức tạp ) qua thời gian. Chẳng màu da trắng của một người có thể sau một thời gian biến sang hồng hay xanh xám: tóc có thể từ đen mướt đến hung đỏ; cặp mắt trong xanh và là môi tươi thắm có thể vì một lý do bệnh nào đó mà biến thành cặp mắt trắng đã làn môi thâm sì. Tóm lạ , khi nói đến sắc trong tướng học là ta nói đến màu của các loại da, màu của các bộ vị, độ đậm lạt, phẩm chất, sự phối hợp các màu đơn thuần thành các màu phức hợp, sự biến thiên của màu trên con người từ khu vực này sang khu vực khác, từ thời gian này sang thời gian khác. Nghiên cứu về sắc tức là nghiên cứu về tất cả mọi trạng thái của các lãnh vực nói trên, đi từ tổng quát tới chi tiết, từ chỗ đơn thuần tới chỗ phức tạp. Đôi khi quan sát bằng thị giác chưa đủ, người ta còn phải vận dụng đến cả trực giác bén nhạy thiên phú nữa, nhất là trong lãnh vực quan sát phẩm chất và độ đậm lạt của màu sắc ở từng bộ vị trên con người.
II – CÁC LOẠI SẮC TRONG TƯỚNG HỌC Nói đến sắc tức là nói đến màu, nhưng ở đây nặng nề về phần màu của da trên khuôn mặt. Tướng học Á đông phân ra bảy loại đơn sắc: – màu đỏ – màu xanh – màu vàng – màu hồng – màu trắng – màu tía – màu đen Ba màu Đỏ, Hồng, Tía được tướng học Ngũ hành hoá thành ra hỏa sắc là màu chính thức của ba tháng hè, là màu da căn bản của loại người hình Hoả trong phép phân loại Ngũ hành hình tướng. Màu xanh thuộc Mộc, là màu sắc chính của ba tháng mùa xuân màu da căn bản của loại người hình Mộc. Màu trắng thuộc Kim là màu sắc tượng trưng cho ba tháng mùa thu là màu da căn bản của người hình Kim. Màu đen thuộc thuỷ là màu sắc thuộc về mùa đông là màu da chính cách của loại người hình Thủy. Sau cùng, màu vàng thuộc thổ, là màu sắc tượng trưng an lan quanh năm, là màu da căn bản của loại người hình Thổ. a ) Ý nghĩa của từng loại màu trên con người Theo sự kinh nghiệm tích luỹ lâu đời của cổ nhân, người ta thấy thông thường mỗi một màu xuất hiện bất chợt trên các bộ vị của một cá nhân có một ý nghĩa riêng biệt như sau: – Màu xanh chỉ về lo lắng, kính hiểm, tật ách, trở ngại, tiểu nhân, nhục nhã – Màu đỏ chỉ khẩu thiệt thị phi, quan tụng,tù ngục phá tà , tật bệnh, hung tai – Màu đen chỉ thuỷ ách, hao phá, mất chức, chết chóc – Màu trắng chỉ hình khắc, hiếu phục, tật bệnh – Màu hồng ( và đôi khi màu Tía ) chỉ về các sự ngẫu nhiên đắc tài, đắc lợi, may mắn ngoài ý liệu – Màu vàng chỉ vui vẻ, tài lộc thăng tiến, bình an may mắn Tuy vậy, các ý nghĩa trên không phải là định lệ bất di bất dịch, trong thực tế, việc phân định và giải đoán ý nghĩa của sắc vô cùng phức tạp vì mỗi loại sắc có liên hệ xa gần chằng chịt với nhiều dữ kiện khác. Sách Quy giám đã từng nói “ vui buồn, may rủi đều có thể hiện lên khuôn mặt qua khí sắc”. Sắc phân ra lớn nhỏ, dài ngắn, rộng hẹp, tuỳ thời cải biến hoặc xấu hoặc tốt, hoặc khô hoặc nhuận. Khởi nguyên của khí ở Ngũ tạng, sắc bắt nguồn từ khí, ban ngày hiện ra ở ngoài. Cái dụng của sắc còn tùy theo thời gian, khí hậu. Sắc hiện ra có khi lớn như sợi tóc nhỏ như sợi lông con tằm, dài như sợi lông ngắn như chiều dài hạt tấm. Thế cảu sắc có thịnh có suy. Cho nên cần phải phối hợp thời gian, khí hậu và Ngũ hành mà quan sát. Trong các loại sắc, sắc đỏ rất khó quan sát cho chính xác, hoặc do nội trạng, hỏa vượng mà mặt đỏ, hoặc do đột nhiên cảm cúm mà mặt đỏ, hoặc do uất ức mà mặt đỏ, hoặc uống rượu mà mặt đỏ. Chỉ đỏ sắc tự nhiên thiên bẩm hoac do đột nhiên cảm cúm mà mặt đỏ, hoặc do uất ức mà mặt đỏ, hoặc uống rượu mà mặt đỏ. Chỉ đỏ sắc tự nhiên thiên bẩm hặoc vô bệnh tật mà phát sinh ra mới thực là sắc đỏ của tướng học. Về thời gian, ít ra nó phải xuất hiện rõ rệt ở một bộ vị nhất định cả ngày mới có thể lấy làm căn cứ mà đoán tật bệnh cát hung quan sự gia vận. Nói tóm lại, biết ý nghĩa đặc thù của từng loại sắc chưa đủ để đoán mà còn phải lồng được ý nghĩa đơn độc của nó vào một khung cảnh tổng quát bao gồm các yếu tố sau đây để tìm ra ý nghĩa kết hợp của nó – Sự lớn rộng hay hẹp của một khu vực xuất hiện sắca nó vào một khung cảnh tổng quát bao gồm các yếu tố sau đây để tìm ra ý nghĩa kết hợp của nó – Tính cách thanh trọc của sắc – Hư sắc hay thực sắc – Bộ vị xuất hiện – Phối hợp hay không với màu da tổng quát căn bản của từng loại người ( Ngũ hành hình tướng ) – Phối hợp hay không phối hợp với màu – Rõ ràng hay mờ ảo, thường trực hay bất chợt – Đơn thuần hay tạp sắc … Chẳng hạn màu đen, tuỳ theo định nghĩa thông dụng là một màu xấu nhưng nếu thấy xuất hiện ở người hình Thủy trong ba tháng mùa đông mà đặc biệt lại ở Địa các, với sắc thái tươi bóng lại là một màu tốt đặc biệt chủ về khang kiện và phát tài. Màu đỏ, tuy là màu chỉ về thị phi, quan tụng nhưng nếu ởn gười hình Kim trong ba tháng hè, sắc tươi tắn không hỗn tạp. Nếu vẫn ở cá nhân trên mà trong đỏ lại pha lẫn đen thành màu huyết dụ thì lại chủ về hung hiểm khó tránh: pha lẫn màu xanh hay vàng mà lại là thanh sắc thì tuy tai ương vẫn có nhưng mức độ nguy hại giảm thiếu tới tối đa, rốt cuộc không có gì đáng ngại. Từ đó, ta có thể áp dụng lối suy luận trên vào các màu khác. b ) Quy tắc tổng quát về cách đoán sắc Trong phép đoán sắc ta không cần quá câu nệ vào ý nghĩa riêng rẽ của từng màu mà cần phải để ý đến ý nghĩa kết hợp của nó trong một bối cảnh chung. Ngoài các yếu tố kể trên, ta còn phải phân biệt một vài điểm quan trọng trước khi lưu ý đến ý nghĩa của từng loại sắc. Đó là : 1 – Hư sắc và thực sắc Hư sắc là trường hợp sắc và khí không tương hợp, chỉ có sắc hiện ra ở ngoài da, mà phía dưới da không có khí. Để hiểu ta có thể ví hư sắc với vết bùn hay một vết màu bất chợt phết lên lớp da cây, thành ra nhìn vào vết đó trên thân cây, ta không thể biết được chất nhựa chu lưu dưới lớp vỏ cây ra sao. Trường hợp này cũng còn gọi là hữu sắc vô khí. Trái lại, thực sắc là màu da thực sự của vỏ cây, nó phản ảnh trung thực chất nhựa cây chu lưu ở dưới lớp vỏ cây. Tùy theo chất nhựa sung mãn hay khiếm hụt, màu sắc của vỏ cũng biến chuyển theo. Trong tướng học chỉ có thực sắc mới đáng lưu tâm còn hư sắc không đáng kể. 2 – Vương sắc, trệ sắc, hoại sắc Bất cứ loại thực sắc nào dù đơn thuần hay phức hợp cũng đều có thể ở vào một trong ba trạng thái trên. *Vương sắc : màu thuộc loại chính cách, sáng sủa, phân phối đều khắp bộ vị quan sát, phù hợp với thời gian tối thuận của nó. Vượng sắc đắc cách phù hợp với từng loại hình tướng là dấu hiệu tốt. *Trệ sắc : Màu xuất hiện đúng chỗ, đúng lúc, nhưng phẩm chất xấu hặoc phân phối không đều đặn (hoặc lốm đốm, hoặc chỗ đậm chỗ nhạt). Trong tướng học, nói đến vượng sắc cách và trệ sắc là người ta chú ý đến màu sắc chính yếu trên khuôn mặt hoặc các bộ vị chính yếu. Như danh xưng của nó , trễ sắc chủ về các sự bất tường tiềm ẩn sắp bộc phát -Kim trệ : Da mặt hiện ra sắc trắng bệch và khô như mặt đất bị mốc là điem báo trước vẽ sự cùng khốn, ngưng trệ về của cải. Mộc trễ : Khuôn mặt xanh xao, u ám chủ về tật bệnh, tai họa . Thuỷ trệ : Toàn thể các bộ vị chính trên mặt, nhất là hai tai mờ ảo như khói ám là dấu hiệu tiềm ẩn chủ về quan trung thị phi. -Hỏa trệ : Mặt nổi màu đỏ trông khô héo là điểm hao tổn tiền bạc. -Thổ trệ : Màu da mặt vàng lốm đốm không đều, không sáng như màu nghệ khô là triệu chứng nội tạng bệnh hoạn, công việc khó thành. *Hoại sắc : Xuất hiện trái thời gian, sai bộ vị hoặc pha trộn nhiều màu sắc tương khắc. 11. Bí ẩn lòng bàn tay Bí ẩn lòng bàn tay BÀN TAY LÀ GÌ ? 1 – Bàn tay giúp sự nhận xét bịnh tật . 2 – Bàn tay giúp sự xét đoán tâm lý cá nhân. 3 – Bàn tay giúp sự tiên đoán những điều nguy hại, cũng như thuận lợi cho người . Hai bàn tay mặt và trái được chia thành 2 địa hạt rõ rệt: tinh thần hay thiên định được ghi ở bàn tay trái; vật chất hay nhân lực được ghi trong bàn tay mặt . Sự mâu thuẫn giữa bàn tay nam và nữ được chứng minh qua những nguyên nhân sau: 1 – Khuôn khổ: với 1 mẫu bàn tay, chẳng hạn như vuông, dài, tròn, bầu, nhọn, mũi viết … giá trị sẽ khác nhau nếu không nói là trái ngược nhau giữa bàn tay nam và nữ . Thí dụ: 1 bàn tay mũi viết ở người bạn gái, đó là hình thức bàn tay gặp nhiều may mắn trong bất cứ trường hợp nào: tiền, tình, cũng như danh vọng . Ngược lại cũng bàn tay mũi viết ấy ở người bạn trai, giá trị lại như sau: giàu tưởng tượng, thiếu thức tế, do dự, đôi khi trở thành khiếp nhược, bỏ lỡ cơ hội vì nữ tánh của mình . 2 – Hình thức: 1 bàn tay mập và dày Ở người bạn trai sẽ nói lên sự may mắn và thành công về phương diện vật chất, sự nghiệp . Ở người bạn gái, nhiều dâm tính, lúc nào cũng tìm cách thoả màn nhục dục, do đó có thể là bàn tay của người bạn sa đoạ . 3 – Màu sắc: màu trắng Ở bàn tay người nữ là bàn tay thắng lợi về mọi phương diện . Ở bạn trai thì ít được may mắn, đó là mẫu bàn tay của người háo ăn, ham chưng diện, thích xa hoa, nhưng kém bình tĩnh và thản nhiên trước sự khốn khổ của người khác . NHỮNG NÉT ĐẠI CƯƠNG TRONG BÀN TAY Lưu ý: một đường chỉ, một ấn tượng trong bàn tay không đáng kể, mà trọn bàn tay mới đáng kể . Đường Chánh: Có 6 đường chánh trong bàn tay, không luận nam nữ 1 – Đường Sanh Đạo: bắt nguồn từ khoảng giữa 2 ngón cái và ngón trỏ, bọc vòng theo thân dưới ngón cái chạy như 1 hình vòng cung xuống cườm tay. 2 – Đường Trí Đạo: bắt nguồn từ 1 chỗ với đường Sanh Đạo, hoặc dính liền với đường này, hoặc phát nguồn rời ra và chảy về rìa bàn tay hoặc lên trên hoặc xuống dưới, nghĩa là đổ vào các gò nằm cận rìa bàn tay. 3 – Đường Tâm Đạo: phát nguồn từ rìa bàn tay, dưới ngón út chảy vào lòng bàn tay hoặc chấm dứt thật xa dưới ngón trỏ, hoặc chấm dứt lưng chừng dưới ngón giữa, dưới ngón áp út . Cũng có những đường Tâm Đạo quá ngắn, vừa phát ra là chấm dứt ngay tại thân dưới ngón út . Đây là 1 điểm cần đặc biệt để ý, vì rất dễ nhận định lầm với đường Hôn Nhân. 4 – Đường Định Mạng: nằm giữa ở thân giữa lòng bàn tay, phát nguồn từ cườm tay, hoặc ở lưng chừng khoảng trên cườm tay, hoặc ở lưng chừng khoảng trên cườm tay chảy đứng lên và chấm dứt ở nhiều nơi, thường thì đường này hay chấm dứt ở nhiều nơi, thường thì đường này hay chấm dứt chỗ đụng nhằm đường Trí Đạo, dài hơn 1 chút là chấm dứt chỗ đụng nhằm đường Tâm Đạo . 5 – Đường Thái Dương: phát nguồn từ lưng chừng bàn tay, gần như không bao giờ ở thân dưới bàn tay, mà từ giữa lòng bàn tay trở lên và chảy vào thân dưới ngón áp út, tức là gò Thái Dương. 1- Đường Trực Giác: luôn luôn nằm ở rìa bàn tay và phát nguồn trong gò Thái Âm thành hình vòng cung, bề cong ở phía lòng bàn tay, chảy lên gò Thủy Tinh tức gò nằm dưới ngón út và chấm dứt nơi đây. Đường Phụ: 1 – Vòng Kim Tinh: là 1 đường cong, nằm vắt ngang dưới 2 ngón giữa và áp út, hoặc dài hơn từ cạnh ngón trỏ đến thân dưới ngón út . Đường cong này có nhiều hình thức: cong như vòng cung, cong 1 đầu, thẳng 1 đầu hoặc 1 đường cong dài và 1 đường cong ngắn đi cặp ở khoảng đầu hay ở khoảng cuối . Cũng có những vòng Kim Tinh gần như ngay và bị cắt đứt nhiều khoảng, hoặc gồm những chỉ tay nhỏ vấn vào nhau như sợi nhợ se lại . Chiều cong của vòng Kim Tinh luôn nằm về phía dưới, gần như hình 1 lưỡi liềm, có 2 đầu vấn vào nhau như sợi nhợ se lại 2 Đường Xà Ngang (đường Xuyên): là những đường nhỏ, đa số là ngắn và thường phát nguồn từ gò Kim Tinh xuyên ngang đường Sanh Đạo, qua đường Trí Đạo . Vượt thẳng thêm lên đường Tâm Đạo, đường xuyên được xem là dài . Đường Sà luôn co 1 chiều cong ở thân dưới, chiều này luôn luôn hướng về phía ngón cái, đầu phát nguồn từ gò Kim Tinh hay đồng Hoả Tinh. 1- Đường Hôn Nhân: là những đường nhỏ, luôn luôn là ngắn, dài nhất trong đường Hôn Nhân là 1 đường chấm đến khu vực giao liên giữa 2 ngón út và áp út . Đường Hôn Nhân luôn luôn đóng thân trên đường Tâm Đạo, và phát nguồn từ rìa bàn tay, hoặc nhiều, hoặc ít, tối đa là 5. Có 3 hình thức: thẳng, cong về phía trên hoặc công xuống phía dưới . Một hình thức đặc biệt là chỗ cuối đường Hôn Nhân rẽ làm 2 (chỉ xuất hiện ở bàn tay nữ, rất ít ở bàn tay nam). 4 – Đường Hoả Tinh: luôn luôn nằm trong khu vực gò Hoả Tinh và không bao giờ vượt ra ngoài gò này . Phát nguồn từ rìa bàn tay và luôn luôn ngắn nhưng ngay thẳng, ít thấy cong. 5 – Đường Du Lịch: xuất hiện trong gò Thái Âm, vượt vào đồng Hoả Tinh và phát nguồn từ rìa bàn tay . Đường Du Lịch có thể nhiều, đôi khi chỉ có 1 và là đường dài hơn hết trong 2 đường Hông Nhân và Hoả Tinh. 6 – Đường Thủy Tinh (Sinh Lực): phát nguồn từ gò Thái Âm, nơi giáp giới giữa gò này và gò Kim Tinh hoặc trong đồng Hoả Tinh . Nằm nghiêng theo rìa bàn tay và lúc nào cũng chảy lên gò Thủy Tinh, ngắn nhứt cũng vừa chấm vào địa phận gò này . 7 – Sau đường Thủy Tinh là ngấn cườm tay. Đó là những đường nằm vắt ngang thân dưới lòng bàn tay, trong khu vực cườm tay. Nó có thể vượt lên khỏi cườm tay và đôi khi cũng rời khỏi bàn tay, lệch về phía dưới . Ngấn cườm tay ít nhất là 1, nhiều nhất là 3, cũng còn gọi là vòng Kỳ Diệu . 8 – Vòng Mộc Tinh: nằm vắt ngang dưới khu vực từ ngón trỏ qua ngón giữa . 9 – Vòng Thủy Tinh: nằm vắt ngang dưới khu vực từ ngón út qua ngón áp út . 10 – Đường Tử Tức: là những đường tí ti nằm lí nhí đứng trên đường Hôn Nhân. Những đường này có thể đóng cao trong khu vực lóng thứ 3 của ngón út . (Là đường duy nhất có giá trị trong bàn tay bạn gái mà vô nghĩ trong bàn tay bạn trai) Các Gò: 1 – Gò Kim Tinh: nằm trọn ở thân dưới ngón cái, và có đường Sanh Đạo bọc vòng theo . 2 – Gò Mộc Tinh: chiếm dưới thân ngón trỏ, dính liền với gò Thổ Tinh và giao tiếp với đồng Hoả Tinh. 3 – Gò Hoả Tinh Âm: là 1 khoảng cách rất nhỏ nằm ở gữa 2 gò Kim Tinh và Mộc Tinh. 4 – Gò Thổ Tinh: nằm dưới ngón giữa, giao tiếp với gò Mộc Tinh và dính liền với gò kế cận ngón áp út 5 – Gò (đồng) Hoả Tinh: nằm ở thân dưới gò Thổ Tinh. 6 – Gò Thái Dương: nói theo Gò Thổ Tinh, chiệm trọn thân dưới ngón út . 7 – Gò Hoả Tinh Dương: dọc theo rìa bàn tay, nằm ở lưng chừng . 8 – Gò Thái Âm: tiếp với cườm tay và gò Kim Tinh. Các ngón và khu vực khác: Trong bàn tay, ngoại trừ ngón cái được xem là ngón tượng trưng cho cá tánh của người, hay là ngón chỉ huy, các ngón khác đều có 1 tên của nó chiếu theo ảnh hưởng của hành tinh. – Ngón trỏ là ngón Mộc Tinh. – Ngón giữa là ngón Thổ Tinh. – Ngón áp út là ngón Thái Dương. – Ngón út là ngón Thủy Tinh. – Thân dưới ngón út chạy dọc đến cườm tay gọi là rìa bàn tay. – Khu vực nằm giữa 2 đường Tâm Đạo và Trí Đạo gọi là Hình Bốn Góc . – Khu vực nằm trong khoảng giao nhau giữa những đường Sanh Đạo, Trí Đạo và Trực Giác gọi là hình Tam Giác Lớn . – Góc tiếp giáp của 2 đường Sanh Đạo và Trí Đạo là góc Tối Cao. – Góc tiếp giáp của 2 đường Trí Đạo và Trực Giác gọi là góc Trung Gian hay Góc Trái . Góc còn lại nơi tiếp giáp giữa 2 đường SAnh Đạo và Trực Giác là Góc Hạ hay Góc Nội, hoặc Góc Mặt . – Khu vực nằm trong khoảng giao nhau giữa những đường Trí Đạo, Định Mạng và Trực Giác gọi là hình tam giác nhỏ . Trước hơn hết, chúng ta tìm hiểu về ni tấc của 1 bàn tay trung bình . Bàn tay gồm 2 mặt: – Mặt ngoài gọi là lưng bàn tay mà thông thường kêu là mu . – Mặt trong gọi là mặt bàn tay, hay gan bày tay cũng thế Lưng bàn tay không có gì đáng nói, ngoại trừ hình thức và màu sắc, vì thế trong việc tìm hiểu ni tấc lưng bàn tay không được đề cập đến Mặt bàn tay hay gan bàn tay được chia thành 2 phần rõ rệt không đồng nhau: 1- Lòng bàn tay được ghi nhận từ ngấn cườm tay đến chân ngón giữa . 2- Các ngón gồm mỗi ngón 3 lóng: lóng thứ 1, lòng nhì, lóng 3; hay lóng có móng, lóng giữa và lóng chót . Chiều dài của 1 lòng bàn tay trung bình được xác nhận là non 3/5 của chiều dài bàn tay . Trong lúc đó, chiều dài ngón giữa cũng được xác nhận là già 2/5 của chiều dài bàn tay . Chiều ngang bàn tay trung bình, như chúng ta đã biết về thể thức tìm chiều ngang, được đo từ đầu đường sanh đạo qua rìa bàn tay, sẽ già hơn chiều dài ngón giữa 1 chút Về chiều dài các ngón trong bàn tay trung bình, chúng ta được biết: – Ngón trỏ trung bình sẽ chấm dứt tại 1/3 đầu lóng có móng của ngón giữa . – Ngón út trung bình sẽ chấm dứt ở giữa lóng giữa của ngón giữa và ngang với mắt phân chia lóng có móng tay và lóng giữa của ngón áp út . – Ngón cái trung bình sẽ chấm dứt ở giữa lóng chót của ngón trỏ . – Chiều dài các lóng đối với ngón tay, được xác nhận như sau, bất cứ ngón nào đều như nhau: + Lóng có móng, 2.5 phần 10 của ngón tay . + Lóng giữa, 3.5 phần 10 ngón tay . + Lóng chót, 4 phần 10 của ngón tay . Về ni tấc của bàn tay, chúng ta được biết cùng 2 bàn tay của 1 người, ni tấc không bao giờ đồng nhau, mà bàn tay mặt luôn luôn trội hơn bàn tay trái, dù nam hay nữ . Chúng ta cũng được biết về phương diện phân tách bàn tay, bàn tay mặt được xem như sở đắc hay kiến thức của người hay nói cách khác, là khả năng tiến thủ của người . Bàn tay trái được xem như bẩm sinh hay thiên phú cũng thế, A – HÌNH THỨC BÀN TAY Các nhà giải phẫu bàn tay đều đồng ý, đối với người bạn gái, bàn tay được phân định thành 4 loại rõ ràng như sau: 1 – Người trầm mặc – Bàn tay dày, mềm, ướt và lạnh . – Da trắng, thỉnh thoảng có những chấm hồng – Lòng bàn tay rộng và mập, no đủ ở phần rìa bàn tay, nghĩa là thân dưới ngón út, khu vực từ gò Thủy Tinh đến hết gò Thái Âm – Ngón trắng và tròn trịa – Ngón rộng, mềm và nhạt . – Hình thức chung: hình trái lê . 2 – Người hoạt động – Bàn tay dày, săn, ướt và nóng – Da màu, có lông, nhứt là theo rìa bàn tay . – Lòng bàn tay rộng, nhiều thịt, gò Kim Tinh cũng như thân dưới ngón cái ở mu bàn tay đều dày và săn . – Ngón ngắn và búp măng – Móng cứng và hồng, phao có vết lưỡi liềm . – Hình thức chung: tròn, hột xoài hoặc lục giác . 3 – Người có óc thực hiện – Bàn tay săn, cứng, khô và nóng . – Da sạm, nám . – Lòng bàn tay ốm, gân guốc . – Ngón khá dài, mạnh, cứng, đầu vuông . Ngón cái, trỏ và giữa dài . – Móng chữ nhật và sậm . – Hình thức chung: chữ nhật . 4 – Người suy tư – Bàn tay dài, mỏng, lạnh và khô – Da xám và muớt . – Lòng hẹp và xương . – Ngón dài, ốm, có mắt . Ngón út và áp út dài . – Móng dài, hẹp và ửng . – Hình thức chung: tam giác Ngoài ra chúng ta còn có dịp để 2 sắc thái rõ rệt về bàn tay: 1- Hoàn toàn nữ tính: tròn, hình nón, láng, lòng rộng, ngón hẹp, màu sắc lúc nào cũng có cảm giác như mơn mởn . 2- Hoàn toàn nam tính: đẹp, vuông, gân guốc, ngón rộng, nhiều lông . B – THÀNH PHẦN BÀN TAY LÒNG BÀN TAY Lòng bàn tay diễn tả đời sống vật chất, khả năng tình cảm và sinh hoạt sinh lý của mỗi người . Khi lòng bàn tay và các ngón có chiều dài bằng nhau, người sẽ quân bình cá tánh . Khi lòng bàn tay trội hơn, vật chất sẽ quân bình cá tánh . Khi lòng bàn tay trội hơn, vật chất sẽ lãnh phần ưu thế . Khi các ngón dài hơn, tinh thần sẽ ngự trị . Lòng bàn tay được chia thành 3 khu vực: – Khu vực rìa bàn tay biểu dương vật chất, tiêu cực . – Khu vực phía trong ngón cái, biểu dương sinh lực . – Khu vực bàn tay dưới ngón cái, biểu dương ý chí, khả năng . CÁC NGÓN TAY Các ngón tay diễn tả đời sống giao dịch, khả năng trí thức và sinh hoạt tinh thần của mỗi người . Ngón cái và ngón trỏ biểu dương sự hoạt động của trí nào . Ngón áp út và út nói lên sự thụ hưởng của não óc . Bàn tay sè (các ngón căng thẳng ra) chỉ định giá trị của người về tinh thần . Bàn tay sè thật rộng, người sẽ có 1 kiến thức rộng rãi, thông minh, xét đoán và mau lẹ . Khoảng cách giữa các ngón cũng nói lên giá trị đặc biệt, tùy theo khoảng rộng hay hẹp khi các ngón sè thẳng ra . Đó là sự tiêu pha về mọi phương diện . – Khoảng cách giữa 2 ngón cái và trỏ mở ra rộng hay hẹp sẽ có ý nghĩa hoang phí hay tiêu xài đúng mức . Từ 90 độ trở lên được coi như người có mức tiêu pha quá độ . – Khoảng cách giữa 2 ngón trỏ và giữa chỉ định sự tiêu pha cho chính mình – Khoảng cách giữa 2 ngón giữa và áp út chỉ định sự tiêu pha cho người khác . – Khoảng cách giữa 2 ngón áp út và út chỉ định sự tiêu pha cho nhu cầu tinh thần . Ở mỗi đầu ngón tay đều có những chỉ nhỏ vận vào nhau, hình thức vận chuyển đều đặc, gọi là khu ốc . Khu ốc biểu dương sự khéo léo, điều may mắn, nhứt là linh tánh của 1 người trên mọi phương diện . Khu ốc đóng ở đầu ngón nào, giá trị sẽ được quyết định theo ngón ấy . Lật úp bàn tay lại, ở chỗ giao nhau của các lóng, trên mu bàn tay, thỉnh thoảng chúng ta thấy những nếp nhăn sâu đậm bám víu vào nhau như hình mắt, được gọi là mắt tay . Những mắt tương tự mà chúng ta trông thấy ở mặt bàn tay đều vô nghĩa nên sự nhận xét phải được ghi nhớ, để tránh sự đánh giá sai lầm . Mắng nằm chỗ giao nhau giữa lóng chót và lóng giữa được gọi là mắt duy vật . Mắt này biểu dương khả năng kiến tạo, thực hiện, sáng tác … có nghĩa là bất cứ hình thức tinh vi nào của vật chất đều được biểu dương bằng mắt duy vật . Mắt nằm chỗ giao nhau giữa lóng giữa và lóng nhứt tức là lóng có móng tay, được đặt tên là mắt triết lý . Như tên của nó, mắt triết lý khoa trương tất cả các khả năng và hình thức tuyệt vời về tinh thần, chẳng hạn như óc nghiên cứu luận chứng, về tâm linh, về thần học … Nghĩa là trên phương diện tinh thần hay duy tâm cũng thế . Mắt thứ 3 là mắt nằm tại gốc mỗi ngón tay, mắt này biểu dương cá tánh của người nội trợ giỏi, tinh vi, tính toán thần tình, nên được gọi là mắt nội trợ . Những người bạn gái khéo léo, hầu hết đều có mắt này . Sau những mắt tay, đến lóng tay . Nghiên cứu về giá trị lóng tay, chúng ta có 1 lập luận căn bản như thế này: càng lóng giữa dài thêm đối với lóng chót, càng lót có móng dài thêm đối với lóng giữa, người càng được sáng tỏ về mọi mặt: tiền, tình, danh vọng . Về giá trị riêng rẽ từng lóng, chúng ta có giá trị của mỗi lóng như sau: – Lóng 1, tức lóng có móng, diễn tả trí thông minh, khả năng sáng tác … nghĩa là sinh hoạt tinh thần . – Lóng 2, tức lóng giữa, diễn tả khả năng thu nhận thụ cảm … nghĩa là sinh hoạt tình cảm . – Lóng chót diễn tả khả năng thực hiện, phô trương … nghĩa là khả năng vật chất .
C – GIÁ TRỊ TỔNG QUÁT CỦA BÀN TAY 1 – Khuôn khổ Trong 1 bàn tay, khuôn khổ rất cần thiết trong sự dung hoà giá trị với các đường, các gò và các ấn tượng . Phân tách 1 bàn tay mà quên nói đến khuôn khổ thì thật là 1 điều khiếm khuyết không thể phủ nhận . Với khuôn khổ, chúng ta có như sau: – Bàn tay trung bình, người hoà hoãn, đứng đắn . – Bàn tay nhỏ, người dễ quên, bạt nhược . – Bàn tay to, người dễ kiếm địa vị . – Bàn tay ngắn, người dễ khích động, ham mê vật chất . – Bàn tay dài, người sống về tinh thần – Bàn tay thật dài, người say mê thần thánh đến trở thành mê tín . – Bàn tay hẹp, người tỉ mỉ . – Bàn tay quá hẹp, người suy yếu . – Bàn tay rộng, người chịu hùn hạp, thích kết bạn . – Bàn tay thật rộng, người nhác nhúa, nhưng cộc cằn, thô lỗ . – Bàn tay mỏng, người tinh vi, tế nhị, dễ thương. – Bàn tay dày, người đa tình, say mê nhục dục . – Bàn tay mỏng và dài, người có tài ngoại giao . – Bàn tay thật dài và hẹp, người suy yếu về tinh thần lẫn vật chất . 2 – Hình thức Hình thức bàn tay là sự tròn, vuông hay nhọn … của bàn tay . Nó cũng quan hệ không kém về phần khuôn khổ . Chúng ta có: – Bàn tay tròn, người ham vật chất nhưng chỉ thích ở 1 chỗ . – Bàn tay to, người đần độn, vũ phu . – Bàn tay hình hột xoài, người thích di chuyển, nhạy cảm, dễ xúc động và hoàn toàn nữ tính . – Bàn tay hình nón, người ưa vẻ đẹp, có khiếu thẩm mỹ, nhẹ dạ . – Bàn tay hình lục giác, người dễ khích động, ưa du ngoạn . – Bàn tay vuông, người có óc kiến tạo, ham chuộng sáng kiến – Bàn tay chữ nhật, ngắn: người có nghị lực, ưa thực tế . – Bàn tay chữ nhật, trung bình: người hay khinh thường, hoàn toàn nam tính . – Bàn tay chữ nhật, dài, người dễ hờn giận . – Bàn tay chữa nhật, rộng và ngắn: người cục mịch, ham vật chất . – Bàn tay chữ nhật, rộng và dài: người hoang phí, ham hơn thua . – Bàn tay hình tam giác: người sống về tinh thần . – Bàn tay hình tam giác, ngắn: người trầm mặc, dễ khích động – Bàn tay hình tam giác, dài: người dễ hờn giận, nhạy cảm, hay nản chí . – Bàn tay nhọn, người say mê thần học, mơ mộng, thơ ngây, thay đổi bất thường, nhưng có trực giác – Bàn tay gút mắt, người tò mò về tinh thần, hay tìm hiểu, nghiên cứu – Bàn tay như mở ra, người khiêm tốn . – Bàn tay như khép lại, người ích kỷ . 3 – Sắc thái – Bàn tay trắng: người lãnh đạm, tiêu cực . – Bàn tay hơi đỏ: người dồi dào sinh lực, nóng nảy – Bàn tay nhám, người tự phụ, hách dịch . – Bàn tay vàng, người dễ hờn giận . – Bàn tay xám 4 – Tình trạng – Bàn tay ốm, người tu tâm, linh tính nhưng đôi khi cũng tham vọng, biển lận . – Bàn tay nhiều thịt: người say mê vật chất, đa dâm . – Bàn tay mềm, người lười, thích im lặng – Bàn tay mịn, người chín chắn, khôn lanh – Bàn tay gân guốc, mịn: người có tài mê hoặc, khuyến dụ, sống động . – Bàn tay ướt thường xuyên, người trầm mặc, nhưng ham vật chất . – Bàn tay ướt giai đoạn, người dễ hờn giận, nhạy cảm . – Bàn tay khô, người sống về tinh thần, thiếu tình cảm . – Bàn tay lạnh, người suy tư – Bàn tay nóng, người chủ thuyết, chủ quan . – Bàn tay có nếp nhăn, người nhân từ . 5 – Lông Lông ở bàn tay biểu dương cá tánh của con người, tiêu biểu cho sự hơn kém nhau về tinh thần cũng như vật chất . – Bàn tay không lông, người suy nhược, hoàn toàn nữ tính . – Bàn tay có lông măng, người dễ cảm xúc, tao nhã – Bàn tay có lông, người dồi dào sinh lực, hoàn toàn nam tính – Bàn tay thật nhiều lông, người ham dâm dục – Bàn tay ít lông, những vẫn có lông: người bồng bột, nhẹ dạ . – Bàn tay có lông dày, người dễ hờn giận, dễ khích động . – Bàn tay nhiều lông ở ngón, rất ghen tuông về tình ái . – Bàn tay có lông ỏ các lóng, người nam tính . – Bàn tay có lông ở ngón cái, người nhân từ, vị tha . ĐỊNH LUẬT TƯƠNG ĐỐI TRONG VIỆC PHÂN TÍCH BÀN TAY Muốn tìm hiểu giá trị bàn tay cho một người, để xác định cuộc đời của người ấy trên các phương diện: tiền, tình, danh vọng, thân thế … không những trong quá khứ và hiện tại, mà còn trong tương lai nữa, thì việc nghiên cứu đơn thuần bàn tay sẽ đưa đến sự sai lạc hoàn toàn . Nói một cách khác, muốn tìm hiểu cuộc đời của một người trong bàn tay, nếu chỉ xem 2 bàn tay suông chưa đủ mà phải áp dụng sự dung hoà về mọi mặt 1 – vóc dáng 2 – diện mạo 3 – bàn tay 4 – cử chỉ 5 – tiếng nói Từng ấy yếu tố kết hợp lại mới xét đoán đầy đủ giá trị ghi sẵn trong 2 bàn tay, nhứt là bàn tay bạn gái lại càng cần thiết hơn. Những Mẫu Chữ Ký Thường Gặp 1. Đường nét thanh thảng tự nhiên không công quẹo, rung rẩy . Ngập ngừng hay đứt đoạn lệch lạc : Những chữ ký nào có nét ấy là những chữ ký của những người ngay thẳng đàng hoàng , người cao quí và thường có tiền của . Những chữ ký này đôi khi dễ đoán ra tên thật . 2. Chữ ký có đường nét ngập ngừng, run , nhiều dấu móc , có vẻ chần chừ, rời rạc, chậm chạp và nối với nhau bởi những đường nét vụng về là chữ ký chỉ rõ hạng người không dứt khoát . 3. Chữ ký có những đường nét vòng vo như khoanh lấy một số chữ là biểu hiện của người dể bị phạm luật pháp , tù tội , vất vã . 4. Chữ ký có những nét nhọn cắt nhau, nghiên đổ, có nhiều vòng tròn bao lấy và k hông đều (to, nhỏ, không thẳng hàng ) thì đó là chữ ký của những người bệnh tâm thần . 5. Chữ ký có đường nét ngang ở trên và dưới . Ngoài ra các chữ nằm giữa 2 nét trên dưới ấy có khi tạo thành một đoạn thẳng dọc xuống song song thì đây là mẫu chữ ký của người có óc nhìn đời rất thực tê”, biết làm ăn , vững chắc . Nếu là đàn bà thì đây là mẫu chữ ký của người có óc nhìn đời rất thực tê” , biết làm ăn vững chắc . 6. Chữ ký của người có tay thương mại lớn , thức thời, khôn ngoan , hăng say làm ăn và xa quê hươn g. Đây là chữ ký của người hoạt động suông sẽ, giàu thiện chí , được nhiều người yêu thích . Người có mẫu chữ ký này thường được thành công tốt đẹp trong lãnh vực công ăn việc làm , kể cả tình cảm . Nếu những vòng ấy không được liên tục mà hở ra thì đây là mẫu người muốn vược ra khỏi vòng cương toả, hay tự ý . 7 . Chữ ký mà những nét dọc chạy xuống cắt đường gạch dưới đít chữ ký là người bị thất bại chua cay 8 . Chữ ký có đường kéo xuống không cắt đường gạch dưới thường là chữ ký của người có công ăn việc làm lưng chừng . Tâm tính cũng vậy . Hay bỏ lỡ cơ hội , khó đi đến thành công . 1. Chữ ký có nét ngang phía trên đầu (ngắn ) thì đây là người không nhất tâm , mau thay lòng đổi dạ . 2. Chữ ký của người hay bị cản trở, đau khổ, và bị kẻ dưới ganh ghét, hãm hại thường có hai đường dọc thật ngă”n cắt lấy đườngang dưới . 3. Chữ ký có sự thay đổi công ăn việc làm hay chấm dứt công việc . Cuộc đời không xuông sẽ thường có dấu chấm chính giữa . 4. Chừ ký có những đường nét lên xuống, to nhỏ không đều , không thẳng hàng : đây là chữ ký của những người hay lo nghĩ , bồn chồn , hồi hợp . 5. Chữ ký có dấu chấm phía trên : người có vấn đề tinh thần ảnh hưởng lớn lao trong cuộc sống . Nếu cuối chữ ký có dấu chấm thì đó là dấu hiệu có sự cản trở ngăn chặn . Nhưng chính bản thân người ấy cũng thường hay dứt khoát , chấp nhận sự việc hay vấn đề một cách máy móc. 6. Chữ ký như bị gạch bỏ, chỉ người hấp tấp , hay căm giận, ghét, tức tối, thần kinh bị kích động , bị xáo trộn . Người hay tính chuyện trả đũa đối phương . Nếu nét cuối chữ ký quay lại cắt ngang chữ ký thì đây là người hay thất vọng , chán đời , chua cay, khinh bỉ mọi sự đên độ gàn bướng BÀN TAY VÀ TÍNH TÌNH Bàn Tay Chỉ tay (Trích đọan Thiên Đức) Theo khoa chỉ tay, đường sanh đạo biểu hiện cho sức khoẻ của mình, một đường sinh đạo rõ sâu không dứt khúc là người khoẻ mạnh, ít khi bị đau ốm nạn tai, những dấu hiệu bất thường trên đường sinh đạo như là lằn cắt ngang, đứt khúc, mờ nhạt, xoắn dây thừng, tam giác, cù lao, phân nhánh đi xuống thường báo hiệu sự đau ốm hay nạn tai trong cuộc đời, và cũng tuỳ theo vị trí của những dấu hiệu này trên đường sanh đạo mà xét định khoảng thời gian độ tuổi xảy ra, trung bình một đường sanh đạo dài bao hết gò kim tinh của ngón cái được tính là 60 tuổi. Thế nhưng xét đoán để biết qua được nạn tai hay đau ốm không, hoặc để được sống thọ thì phải phối hợp thêm các yếu tố khác trong bàn tay đó là gò kim tinh, các vòng cườm tay, màu sắc và thân nhiệt của lòng bàn tay nữa. Đường mạng đạo có người có, có người không, ý nghĩa thông thường là người có ý chí mạnh, tự mình chủ động lấy cuộc sống và xây dựng sự nghiệp. Nếu đầu đường mạng đạo phát xuất từ cườm tay thì có ý nghĩa là tự thân ra đời sớm không có nhờ cậy gia đình của mình cũng như gia đình chồng. Trường hợp phát xuất hay dính liền với đường sanh đạo có ý nghĩa là nhờ gia đình cha mẹ ruột giúp đỡ khi vào đời với nhiều may mắn. Trái lại phát xuất từ mép bàn tay gọi là gò Thái âm có ý nghĩa làm nên sự nghiệp sau khi lập gia đình và có sự hổ trợ của chồng, thế nhưng ở đây phải chú ý một điều nếu là ở bàn tay phải thì có số nhờ chồng, nhưng nếu là bàn tay trái là số giúp chồng thành công chứ bản thân của mình chưa hẳn đã thành cộng Nếu đường này sâu và thẳng là vận hạn hanh thông, nếu mờ nhạt hay đứt khúc là bị gián đoạn hay thăng trầm sự nghiệp tương ứng với thời gian ở vị trí đứt đoạn trong bàn tay. Theo khoa chỉ tay, một đường tâm đạo tốt thì phải rõ ràng sâu và không dứt khoảng, đường tâm đạo càng dài thường có ý nghĩa thuỷ chung và đa tình. Nếu trện đường tâm đạo nỗi lên những dấu hiệu đặc biệt như là cù lao có ý nghĩa tình tan vở mang nhiều đau thương, thế nhưng có đường song song với đường tâm đạo là người đa tình thường có nhiều cuộc tình trong một lúc thế nhưng tình yêu nhiếu chưa phải là yếu tố tạo nên hạnh phúc mà phải xét đến những dấu hiệu đặc biệt khác như đường hôn nhân và phần tâm đạo ở mép bàn tay. Nếu đầu đường tâm đạo này có nhiều nhánh chẻ ra như rễ cây là dấu hiệu mình phải lấy người mà chưa yêu thương hay nói khác đi là rơi vào trường hợp HÔN NHÂN ĐI TRƯỚC TÌNH YÊU nghĩa là do bạn bè hay thân nhân mai mối để lập gia đình sau đó mới có sự cảm nhận trong tình yệu Ngoài ra cũng nên xét đến đường hôn nhân có bền vững và hạnh phúc hay không thì phải dài sâu và không có chia nhánh, nếu cũng trên đường này có những nháh song song nhỏ thì đó là dấu hiệu rõ ràng để lập gia đình với người chưa thương yêu, để lại đằng sau nhiều kỷ niệm của người bạn tình ngậm ngùi khóc thầm ngẩn ngơ theo xác pháo hồng. Trái lại, bàn tay cũng có đường chỉ (tâm đạo) nằm ngang, nhưng lòng bàn tay thì mềm mại và các ngón tay cân đối, ngón tay cái dài, lóng thứ nhất của ngón cái vừa dài lại vừa vuông, đầu ngón trỏ hơi vuông, ngón tay út dài, và đầu ngón cũng hơi vuông – tướng người to béo, nước da trắng, pha đen, tiếng nói lớn và vang vạng Người như vậy thường là những người có chí sưu tầm những gì tỉ mỉ, trầm tĩnh, ít nói, nếu họ là bậc trí thức, thì họ có những đặc tài riêng, nhưng nhẹ dạ và nhát gan. Nữ giới mà người nào có đường chỉ nằm ngang lòng bàn tay như vậy là người hay hờn lẫy, và ghen tuông. Tóm lại, tất cả người nào có chỉ Tâm đạo nằm trọn ngang bàn tay thì họ là những người quá hà tiện đến độ bần, và cũng thường có những chứng bệnh về bộ phận tiêu hoá như ruột, dạ dày, hoặc yếu tim, phổi v.v. Móng tay (Trich luoc Tu Chi Tay) Giải đoán móng tay có hiệu quả cao nhất là về mặt sinh lý và sức khoẻ, kế đến là tính tình của người đó nhiều hơn là vận mệnh cuộc đời. Muốn giải đoán móng tay nên chú ý 3 điểm đó là kích thước, hình dáng và màu sắc tự nhiên của nó (chứ không phải là màu nước sơn móng tay). Điều chú ý trước tiên là chiều dài móng tay tính từ phao trở ra tới mức móng tay còn dính vào da thịt như vậy phần móng tay vượt ra ngoài da thịt không được tính kể cả móng tay giả. – Móng dài và hẹp là người thích phô trương nhưng rất mê tín – Trái lại móng dài và rộng là người giàu mộng tưởng, thích chuyện phiêu lưu tình cạm – Móng rộng mà ngắn lại là người nói nhiều ngoài sự thật – Móng hình chử nhật là người năng động thích làm việc, hơi tham lam nhưng ít sáng kiến – Móng vuông rộng đầu người đầy tự tin nhiều ý chí do vậy sức chịu đựng bền bỉ, vì thế thường đưa đến kiêu căng tự phụ – Móng dẹp và tròn ưa lời nói ngọt thiếu tự tin nên ít khi tự mình quyết đóan công việc Nói về màu sắc móng tay, màu đỏ là người nóng nảy bốc đồng, móng hồng tính cứng rắn cương quyết, móng màu tai tái là người ích kỷ, nhu nhược, móng xám sức khoẻ kém, móng màu tím về máu huyết không điều hòa. Hình dáng các bàn tay của Nam giới Bàn tay ngắn quá : nghĩa là bàn tay không cân đối với cánh tay, hay với một thân hình to lớn quá. Cánh tay dài, hay thân hình to lớn thì phải có bàn tay dài hay to thì mới tương xứng. Người có bàn tay ngắn quá, thì việc làm và lời nói không đi đôi với nhau, nói một đường làm một nẻo, hoặc muốn làm khác người. Bàn tay dài quá, và ngón tay thì gút mắt, kẽ giữa các ngón tay thưa thớt, tướng cao lêu khêu, miệng rộng, răng to, râu thưa : Bàn tay như thế, mà cộng thêm với dáng người như vậy, thì đây là hạng người hay nói nhiều, nói dai, nhưng không có cái gì ăn khớp với cái gì, và hay thù vặt. Bàn tay dài quá, mà ngón tay lại ngắn, thô kịch, có gút mắt, và ngón tay út cũng quá ngắn : Ðây là hạng người nhẹ dạ, tính tình lại hay thay đổi và quá thiên về vật chất, coi tiền bạc nặng hơn tình nghĩa, hay nói càng xiên chẳng vị nể ai cả. Bàn tay đầy đặn và các đường chỉ tay rõ ràng không có những lằn cắt ngang dọc cộng thêm với tướng người cao vừa vặn cân đối, khoẻ mạnh, mắt không bị lộ, đây là tướng người có những đức tính tốt, trường thọ, phúc hậu, lời nói bao giờ cũng được suy nghĩ trước khi nói, và phải có lý thì mới phát biểu, chứ không bạ đâu nói đó, nói càng nói bậy. Bàn tay dài, lòng bàn tay hẹp, ngón tay không đều (ngón to ngón nhỏ, ngón mập ngón ốm) cong quẹo, đầu ngón tay cái nhọn vót, móng tay cứng, những đường chỉ trong lòng bàn tay không rõ ràng : ta đoán được những người như vậy có tính thái quá, thiếu chừng mực trong mọi việc, bạ đâu vui đó, không thuỷ chung, có khi còn càn bướng và láo khoét nữa. Bàn tay hơi vuông, đầu ngón tay cái và các ngón khác cũng hơi vuông, lòng bàn tay cứng và có ba dường chỉ chính (Sanh đạo, Trí đạo, và Tâm) rõ ràng. Cộng thêm ngón út dài, chiều dài của ngón út (mở bàn tay ra và khép các ngón tay lại) dài hơn hai lóng của ngón áp út (ngón đeo nhẫn), đầu ngón út hơi tròn và có vành cao lện Ðây là bàn tay của người siêng năng cần mẫn, việc làm rất chu đáo, biết xắp xếp, điều hoà mọi việc, biết giữ lời hứa, ít nói, tánh tình ngay thẳng, cương trực, đứng đắn, họ chịu đựng được môi hoàn cảnh của cuộc đời, cần kiệm, sống lâu, ăn uống hay chưng diện không loè loẹt, đơn giản. Bàn tay với lòng bàn tay cứng dẽ, các ngón tay hơi ngắn, móng cứng, có chỉ Tâm đạo xiả xuống giữa ngón trỏ và ngón giữa : đây là bàn tay của người có tánh lì lợm, kỳ khộo ít chịu phục tùng ai bao giờ, dầu cho lý lẽ của họ có sai bét đi chăng nữa, họ cũng không chịu thụa Vì sự cố chấp và cứng đầu của họ, nên cuộc đời họ gặp nhiều sóng gió, nhiều lần suy xụp, đảo điện Bàn tay mà mỏng manh, ngón tay ngắn quá, lưng bàn tay xanh xao, da mặt cũng xanh xao, răng thưa và hô, tướng ốm, tóc sợi nhỏ, lỗ mũi nhỏ và lộ xương, xương cuống họng ló ra dài, người như vậy rất có thể mang chứng bệnh lao, và chết yểu. Bàn tay vuông, các ngón tay cũng vuông, lòng bàn tay cứng de, có một đường chỉ (tâm đạo) nằm vắt ngang bàn tay như chữ nhất (-) đây là bàn tay của những người tánh tình nghêng ngang, hay gây sự, kiêu căng, phách lối, nhưng lại hay làm bộ hiền lành. Phần nhiều những người này lại hay sợ … vợ. Trái lại, bàn tay cũng có đường chỉ (tâm đạo) nằm ngang, nhưng lòng bàn tay thì mềm mại và các ngón tay cân đối, ngón tay cái dài, lóng thứ nhất của ngón cái vừa dài lại vừa vuông, đầu ngón trỏ hơi vuông, ngón tay út dài, và đầu ngón cũng hơi vuông – tướng người to béo, nước da trắng, pha đen, tiếng nói lớn và vang vạng Người như vậy thường là những người có chí sưu tầm những gì tỉ mỉ, trầm tĩnh, ít nói, nếu họ là bậc trí thức, thì họ có những tỉ mỉ, trầm tĩnh, ít nói, nếu họ là bậc trí thức, thì họ có những đặc tài riêng, nhưng nhẹ dạ và nhát gan. Nữ giới mà người nào có đường chỉ nằm ngang lòng bàn tay như vậy là người hay hờn lẫy, và ghen tuộng. Tóm lại, tất cả người nào có chỉ Tâm đạo nằm trọn ngang bàn tay thì họ là những người quá hà tiện đến độ bần, và cũng thường có những chứng bệnh về bộ phận tiêu hoá như ruột, dạ dày, hoặc yếu tim, phổi v.v. Dáng đi Mỗi người đều có tư thế đi của mình. Tuy tư thế này trên mức độ rất lớn là do hình thể mỗi người khác nhau tạo nên, nhưng căn cứ vào bước đi, nhịp đi hoặc những đặc điểm khác mà nói, cũng vì mọi người có tâm tính và bẩm sinh khác nhau nên mơi có tư thế đi khác nhau. Có thể khẳng định rằng, tâm trạng, tính tình hoàn toàn có thể thay đổi tư thế đi của một người. Khi nhịp đi của người đó nhanh hơn bình thường, chúng ta có thể đoán rằng anh ta đang phấn khởi ; nếu một người đi lang thang thì nhất định anh ta đang bị cú sốc nào đó ; nếu một người đi hai vai rũ xuống, bước đi nặng nề thì khẳng đình trong lòng anh ta cũng đang nặng trĩu. Vậy bước đi, nhịp đi hoặc tư thế đi cụ thể của một người trong giao tiếp thường ngày đại biểu cho những đặc trưng tính cách và hàm nghĩa tâm lý cụ thể gì ? · Dáng đi chữ bát: Đi chữ bát tức là khi đi hai gót bàn chân hướng vào hai đầu bàn chân hướng ra thành hình chữ bát. Khi đi tuy dùng lực, nhưng tỏ ra rất vội vàng, nửa thân trên hay lắc sang trái sang phải. Dáng đi này có hàm nghĩa tâm lý và đặc trưng tính cách như sau: – Tính cách bảo thủ: Nói chung dáng đi chữ bát không đẹp tí nào, nhưng vì họ đã quen đi như thế, điều đó chứng tỏ: trong cuộc sống dù phát sinh sự việc gì họ cũng có thái độ chấp nhận. Họ không dễ dàng thay đổi hành vi của mình. – Không thích giao tiếp: Về điểm này, hiện nay vẫn chưa có một cách nói chuẩn xác, nhưng nhìn chung loại người này có đầu óc thông minh: làm việc khoa học mà không ồn ào. Có thể vì đầu óc thông minh nhưng tư thế đi không đẹp đã tạo cho họ thích kiểu đi lặng lẽ một mình này · Dáng đi lắc đảo: Dáng đi lắc đảo tức là bước đi rất tuỳ tiện, nói chung không có quy luật cố định nào. Có lúc họ đút hai tay trong túi, hai vai rụt lại mà đi; có lúc đánh tay thoải mái, ưỡn ngực. Qua bước đi của loại người này ta có thể đoán biết được thế giới nội tâm của họ như sau: – Tính cách hào phóng: Loại người này có tính cách giống như cách đi của họ, rất hào phóng, không câu nệ tiểu tiết. Xưa nay họ không vì những lời khen, chê của người khác mà thay đổi hành vi của mình. ” Đi theo cách của mình, ai nói gì kệ họ” là qui tắc hành động của loại người này. – Mong muốn cao xa: Người đi kiểu này nói chung rất thông minh. Họ có ý chí tạo dựng sự nghiệp, ước mong cao xa. Nhưng nhược điểm là có lúc quá đề cao vai trò của mình, vì thế mà hay tranh chấp, đặc biệt trong trường hợp họ có lý thì không dễ gì nhường nhịn người khác · Đi có tiếng dội: Đi có tiếng dội tức là chân đặt lên đất có tiếng kêu, khi đi ưỡn ngực, bước đi hơi nhanh. Người đi kiểu này có những hàm nghĩa tâm lý và đặc điểm tính cách sau: – Giàu chí tiến thủ: Loại người này giàu chí tiến thủ. Tính cách giống như bước đi, cho người khác thấy rõ bản thân, họ thường không dấu giếm khuyết điểm của mình. Làm việc gì cũng đều coi trọng kết hợp giữa lý trí và tình cảm. – Đầu óc tản mạn: Người đi kiểu này, có một số người tinh thần tản mạn. Tuy trong lòng ôm ấp chí lớn, nhưng không chủ động tiến thoái mà thường có thái độ “đã thế thì đành sống thế”. · Dáng đi thẳng: Dáng đi thẳng tức là khi đi chân và tay song song nhau, người không lắc đảo, gây cho người khác cảm giác họ có tác phong nho nhã. Người đi kiểu này có tính cách hướng nội điển hình. Nói chung loại người này nhút bảo thủ, thiếu ý chí rộng lớn. Điều đáng nói là gặp việc họ thường bình tĩnh, không dễ cáu giận. Cho nên họ giao tiếp tốt với người khác. · Dáng xung phong: Thông qua tên gọi chúng ta cũng có thể tưởng tượng được dáng đi tiên phong là: bước chân nhanh, không lùi, cho dù chỗ chen chúc đông người hay chỗ yên tĩnh, vắng lặng. Loại người này khẳng định có tính cách nóng vội. Họ thẳng thắn, bộc bạch, thích giao kết bạn bè, ham nói chuyện, tuy nhiên tính cách nóng vội. Điều khiến người khác yên tâm là họ không làm sai lời hẹn. · Dáng đi song song: Dáng đi song song tức là chân bước chậm, giống như sợ trước mặt có hố sâu bất ngờ. Loại người này tính cách khá nhu nhược. Khi gặp việc thường đo trước đắn sau. Nhưng loại người này có cái tốt là nặng về tình cảm, có thể chọn làm bạn. · Dáng vừa đi vừa xem: Vừa đi vừa xem tức là dáng đi chậm chạp, thỉnh thoảng nhìn sang phải, ngó sang trái. Người đi kiểu này có hàm nghĩa tâm lý và đặc điểm tính cách sau: – Không có chí lớn: Loại người này điển hình là không có chí lớn. Họ thích sống đơn độc. Đặc điểm nổi bật của họ là không thích giao tiếp bạn bè, hiệu suất công tác thấp. – Ngưỡng mộ hư vinh: Trong cuộc sống hiện thực, loại người này thường hay ngưỡng mộ những điều xa xôi, không làm việc một cách chắc chắn, thực sự. Tuy họ có tính hiếu kỳ, nhưng đáng tiếc là không có tính kiên nhẫn, thiếu ý chí bền bỉ. · Đi treo chân: Đi treo chân tức là đi như nhảy, hầu như gót chân không chạm đất. Người đi kiểu này có đặc trưng hàm nghĩa tâm lý sau: – Làm việc không chắc chắn: Tính cách loại người này giống như tư thế đi : trôi nổi, không có lực. Làm việc không chắc chắn. Tuy trong cuộc sống họ gặp được dịp tốt nhưng đều bỏ lỡ trong sự vội vàng, cập rập. – Tính tình không ổn định: Loại người đi như thế thường là người rất thông minh, nhưng ý chí bạc nhược, tính tình không ổn định. Họ thường làm việc đầu voi đuôi chuột một cách không tự giác, vì vậy dễ mất tín nhiệm đối với người khác. · Dáng đi lay người: Tư thế đi lay động, lắc lư như cây liễu gặp gió, trong mệnh tướng học cổ gọi là “rắn bò”. Tư thế đi này có những đặc điểm tính cách sau. – Hay giả vờ: Người đi như thế hay làm vẻ giả vờ. Họ làm việc nói chung không có tinh thần trách nhiệm. – Độ tin cậy thấp: Người đi kiểu này phần nhiều gian trá. Cho dù là làm việc hay trong giao tiếp đều gây cho người khác cảm giác khó tin cậy. Làm bạn với loại người này phải rất cẩn thận, nếu không dễ bị thiệt · Dáng đi lang thang: Dáng đi lang thang tức là bước đi thất thểu, lúc lên trước, lúc như lùi về sau. Loại người này thường là người sôi nổi. Đặc trưng tính cách của họ là ý chí bạc nhược, làm việc cẩu thả, vô ý. Tuy họ an phận giữ mình, nhưng cũng có quy tắc nhất định. Tuy tư tưởng đơn giản, nhưng làm việc cũng thường kín đáo. · Dáng đi chắp tay sau lưng: Người đi kiểu này có hàm nghĩa tâm lý sau: – Tính cách ôn hoà, hơi có thành tích: Loại người này trong sự nghiệp có những thành đạt nhất định. Nói chung tính cách của họ tương đối ôn hoà. Tư thế đi thể hiện lòng họ như cảm thấy tự mãn và thoải mái sau khi đã đạt được thành tích nào đó. – Thích làm thầy người khác: Người đi theo tư thế này còn có ý thích làm thầy người khác. Vì dáng đi chắp tay sau lưng thường để lại cho người ta ấn tượng là người tự cao tự đại, loại người này quả thực đúng như thế. · Dạng đi cúi đầu: Đi cúi đầu tức là khi đi đường đầu hơi cúi xuống, chân bước chậm. Người đi kiểu này có đặc điểm tính cách và tâm lý sau: – Tính cách hướng nội: Loại người này tính cách hướng nội, ngoài đời thường không chủ động, cho nên ít bạn tri âm. – Suy nghĩ sâu sắc: Loại người này suy nghĩ chu đáo. Tục ngữ có câu: “Ngửa mặt là bà già, cúi đầu là hảo hán”,hảo hán đây chính là loại người này. Nói chung họ không muốn nhìn trực diện vào người khác và cũng không muốn người khác nhìn thấu tâm can mình, cho nên họ thường hay cúi đầu. · Dáng đi vội vàng: Dáng đi vội vàng tức là khi đi đường chân bước vội vàng, bước chân nặng nhưng không loạn nhịp. Người đi như thế có đặc điểm tính cách cởi mở, bụng thẳng miệng nhanh, có tài nǎng lãnh đạo. Nhưng có lúc vì tính tùy tiện của mình mà làm tổn thương đến người khác. · Dáng đi tự mãn: Dáng đi tự mãn tức là khi đi đường mặt hơi nâng lên, nhịp tay vung vẩy thoải mái, hai chân hơi cứng, bước đi thận trọng. Người có dáng đi như thế có đặc điểm tự cao tự đại điển hình. Dáng đi đó phản ánh chân thật thế giới nội tâm. Họ muốn thông qua cách đi đó để gây ấn tượng sâu sắc cho người khác. · Dáng đi như vác nặng: Dáng đi như vác nặng có tư thế điển hình sau: hai vai hơi nhô lên, đầu hơi chúi về phía trước, mắt như nhìn xuống chân. Người đi đường như thế có các đặc điểm tính cách, tâm lý sau. – Tự ý thức về mình sâu sắc: Loại người này tự ý thức mạnh mẽ. Nói chung họ ngưỡng mộ hư vinh. Ngoài đời họ quá tự tin, hay ǎn to nói lớn, dễ mắc lỗi nên thiếu bạn tri âm. – Cô độc và đau khổ: Người đi đường với tư thế ấy vì không nhìn thẳng vào cuộc đời cho nên cũng không nhìn thẳng vào mình, thường rơi vào hoàn cảnh cô độc và đau khổ. · Dáng đi còng lưng: Dáng đi còng lưng điển hình là nửa thân trên hơi hướng về phiá trước, để bảo đảm cho mắt nhìn được xa hơn thì phải ngẩng mặt lên. Người có kiểu đi như thế thường có đặc điểm tính cách và tâm lý sau: – Không có lý tưởng cao xa: Loại người này nói chung không có lý tưởng rộng lớn, đối với tương lai cũng ít hy vọng, đối với chung quanh thiếu nhận thức tỉnh táo. – Mơ màng, hồ đồ: Loại người này đối với mọi việc chung quanh thường có thái độ bi quan, thất vọng. Làm việc gì cũng không có kế hoạch chu đáo. Họ thường làm theo cảm tính, suốt ngày sống một cách hồ đồ. · Đi từ từ chậm chạp: Dáng đi từ từ chậm chạp là tư thế đi : miệng hơi mở, hai tay buông thõng, tuy mắt nhìn phía trước nhưng nhãn thần bất định, tỏ ra rất mơ màng. Người đi như thế thường có đặc điểm tính cách và tâm lý sau. – Đù đờ như người nộm: Loại người này điển hình là đù đờ không có hồn. Họ thường để lại cho người khác ấn tượng không có sinh khí, thiếu sức sống, đối với mọi việc chung quanh thờ ơ, không quan tâm, đồng thời thiếu khả nǎng ứng phó khi gặp sự biến. – Có sức mạnh tích tụ: Người đi đường như thế nội tâm tiềm tàng nǎng lượng tích tụ. Có lúc nguồn nǎng lượng này vì một nguyên nhân nào đó mà được giải phóng ra một cách bột phát mạnh mẽ. Nhưng điều không thể hiểu nổi là sau khi bột phát, họ lại trở về trạng thái ban đầu như chưa hề xảy ra việc gì · Dáng đi điệu đài các: Dáng đi điệu đài các là tư thế đi : hai vai như nhô lên do thở mạnh, nửa thân trên dùng lực gưỡng gạo. Người có dáng đi như thế thường có các đặc điểm tính cách và hàm nghĩa tâm lý sau: – Bụng dạ hẹp hòi: Khí chất của loại người này thường hẹp hòi, ý chí bạc nhược, muốn sống đơn độc. – Hư trương thanh thế: Loại người này thường hy vọng dựa vào sức mạnh của người khác hay tập thể để thể hiện mình. Bản thân họ không có bản lĩnh gì đáng kể, nhưng lại muốn núp dưới bóng của người khác mạnh hơn để đạt được mục đích “sói mượn oai hùm”. · Dáng đi quay đầu lại: Điển hình của dáng đi quay đầu lại là lúc đi, không phải quên cái gì, cũng không phải chia tay với người thân, càng không phải như đang tìm một vật gì đó nhưng vẫn thỉnh thoảng quay đầu lại nhìn. Người có kiểu đi này có đặc điểm tính cách và tâm lý sau: – Lưu luyến quá khứ: Đặc trưng tính cách của loại người này là thường nhớ lại quá khứ. Vì họ luôn nhớ đến từng kỉ niệm xưa nên đi đường hay quay đầu lại. – Tính cách cố chấp: Loại người này có tính cách cố chấp. Nói chung họ rất khó tiếp thu sự phê bình và chê trách của người khác


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng số tổng hợp –

Lễ hội ngày 9 tháng 10 âm lịch - Hội Làng Mộc Cựu

Hội Làng Mộc Cựu được tổ chức vào ngày mùng 9 tháng 10 âm lịch tại làng Mộc Cựu và Thức Thuốc, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội ngày 9 tháng 10 âm lịch - Hội Làng Mộc Cựu

Lễ hội ngày 9 tháng 10 âm lịch - Hội Làng Mộc Cựu

Hội Làng Mộc Cựu

Thời gian: tổ chức vào ngày 9 tháng 10 âm lịch.

Địa điểm: làng Mộc Cựu và Thức Thuốc, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng làng là Thần Mưa.

Nội dung: Vào ngày này, người dân trong làng thường tổ chức lễ hội với phần lễ vật dùng bánh chay, bánh giầy và hoa quả để tỏ lòng biết ơn với thành hoàng làng là Thần Mưa. Sau ngày lễ đầu tiên thì phần lễ dùng xôi, lợn, rượu và rước đến xứ Ngọc Sơn làm lễ, sau đó rước về tế ở đền. Ngoài phần lễ thì làng Mộc Cựu và Thức Thốc cũng tổ chức rất nhiều trò chơi dân gian trong phần hội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội ngày 9 tháng 10 âm lịch - Hội Làng Mộc Cựu

Phong thủy ô tô –

Khí xấu trong ôtô có khả năng tạo ra những tổn hại và phá hủy lâu dài cho chính chủ nhân của nó và người khác. Khi nhắc tới xe hơi, người ta thường ngầm quy ước với nhau hình ảnh của chiếc xe là đại diện tiêu biểu cho hình ảnh của chủ xe, tuy vậy, hi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ếm có người chú ý tới việc mang lại “khí tốt” cho chiếc xe của chính họ.

133_3

Những dòng khí hay năng lượng đó là tổng hòa của nội thất xe lẫn tất cả những gì thuộc về chiếc xe đó, tất nhiên dù chúng có cân bằng hay không thì cũng đều ảnh hưởng trực tiếp lên chủ xe. Khoa học phong thủy chỉ ra một số điểm chú ý nhằm mang lại phong thủy tốt cho xe hơi.

Thế Tứ Linh trong xe hơi

Nhìn chung, hơi cũng tuân thủ theo thế đất Tứ Linh kinh điển: phía sau cao hơn phía trước và được “nâng đỡ” ở hai bên xe, thậm chí chỗ ngồi của xe cũng nên theo hình thế Tứ Linh này. Những xe nào thoai thoải về phía sau và trống ở phía sau có thể khiến người ngồi trong xe cảm thấy bất an, như trong trường hợp bạn nhìn thấy ai đó lái xe mà cửa sau hoặc nắp thùng sau xe không được đóng kín.

Đèn sau xe tượng trưng cho khu vực Huyền Vũ, chính vì vậy phải chắc chắn rằng các đèn này không bị mờ tối và luôn hoạt động tốt; khi chúng bị hỏng phải thay thế ngay. Các xe có vị trí ngồi dốc về phía trước, như các loại xe thể thao đắt tiền, cũng phơi bày nhược điểm ở phía sau vì vị trí Huyền Vũ yếu. Phong thủy chỉ ra rằng không nên để những bộ phận quan trọng như thế bị hỏng hóc hoặc mờ đục.

Trang trí xe

Những logo cảnh báo dán phía sau xe có tác dụng tăng cường năng lượng cho vị trí Huyền Vũ này, đặc biệt là những câu đại loại như “Làm ơn giữ khoảng cách” hoặc “Baby in car”. Với những giấy dán có tính khôi hài hoặc khó đọc sẽ mang đến tác dụng ngược vì chỉ khuyến khích xe chạy sau tiến đến gần xe của bạn hơn. Vì vậy, bất cứ loại logo hay giấy dán trang trí nào gây mất tập trung của người phía sau thì chủ xe nên tránh dùng.

Có nhiều người thường mang theo những vật có tính linh thiêng trong xe hơi khi di chuyển. Ở phương Tây hình tượng thánh Christopher được tin là vật hộ mạng vì đây là Thánh đỡ đầu cho những người đi xa trong khi ở Việt Nam đó là hình tượng Phật Bà Quan Âm hoặc Đức Mẹ Maria…

Xe hơi và “luồng khí sạch”

Không khí bên trong xe cần phải trong lành vì đây là yếu tố quan trọng liên kết người ngồi trong xe với thế giới bên ngoài. Nếu không khí thiếu trong sạch, tài xế sẽ trở nên dễ mệt mỏi và mất tập trung.

Để làm trong lành bầu không khí trong xe, chủ xe có thể dùng các chất tạo mùi tự nhiên đồng thời cũng tác động lên tâm trạng của những người trong xe. Cây hương thảo, dầu hoa cam và dầu chanh có tác dụng rất tốt trong việc làm nguôi cơn giận và giúp cho tâm trí của người ngồi trong xe được thanh thản, nhẹ nhàng. Chú ý không để cho đồ đạc trong xe bị xáo trộn bừa bãi.

Tầm nhìn lại là một yếu tố quan trọng khác khi tài xế ngồi bên trong xe hơi. Các kính xe và các đèn pha phía trước nên được giữ sạch và trong để chúng ta có thể quan sát rõ bên ngoài khi gặp thời tiết xấu. Trong phong thủy, những chiếc cửa sổ xe được xem là “mắt xe”.

Thêm vào đó, nên chú ý lên lịch bảo dưỡng xe nhằm duy trì nguồn năng lượng mạnh mẽ vốn có của chiếc xe. Đó không đơn giản là bơm xăng hay rửa xe, bởi nếu chủ xe quan tâm đến động cơ xe như quan tâm đến thân thể của mình thì chẳng ai vui khi chúng không hỏng hóc và hoạt động tốt. Vì vậy, cần đảm bảo rằng chủ xe phải thường xuyên đưa xe đến các gara để đảm bảo các bộ phận xe luôn trong tình trạng họat động tốt.

Chọn màu xe

Đứng trên quan niệm về Phong Thủy, khi chọn màu cho xe chúng ta phải chắc chắn rằng màu này không xung khắc với màu Ngũ hành tương ứng với tuổi của mình.

Ví dụ, một thanh niên tuổi Ngọ mạng Hỏa, không nên chọn xe màu đỏ vì màu này làm tăng thêm tính Hỏa của người ấy. Một chiếc xe màu xanh đậm hoặc đen sẽ làm dịu bớt Hỏa, và Kim – màu trắng hay xám – thì thích hợp hơn, và an toàn hơn, vì làm Hỏa suy yếu đi.

Mặt khác nếu người lái xe nào dễ bị mất tập trung và là người tuổi Hợi mạng Thủy thì nên chọn màu xe thuộc hành Mộc (màu xanh lá). Màu thuộc hành Kim (trắng hoặc bạc) cũng có tác dụng hỗ trợ những người này.

Tuy vậy, việc chọn màu sắc hợp phong thủy cho xe cũng tùy thuộc vào sở thích của chủ xe. Nếu chọn được màu xe hợp mạng, tuổi, nhưng chủ xe lại không thích màu đó, thì điều đó cũng không tạo nên luồng khí giao hòa tốt đẹp giữa chủ xe và chiếc xe. Nên cân nhắc kĩ về vấn đề này.

Bãi đỗ xe

Khi đỗ xe, tốt nhất nên đỗ xe ở vị trí nằm xa với nhà gia chủ hơn là đỗ xe ngay trong một địa điểm nào đấy thuộc ngôi nhà hoặc để xe nằm đối diện với ngôi nhà đó.

Lí do đơn giản cho điều này là do phong thủy vốn quan niệm xe hơi như “một con hổ sống”, nên nếu cứ đỗ xe hướng vào nhà bạn hay nơi làm việc, thì nó sẽ tạo ra sát khí đe dọa tới những người sống ở nơi nó hướng vào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy ô tô –

Gia phả hoàn chỉnh có những mục gì ?

Gia phả được coi là hoàn chỉnh trước hết phải là một gia phả được ghi chép rõ ràng, chữ nghĩa chân phương có ghi rõ tên người sao lục, biên soạn thuộc đời thứ mấy, năm nào, triều vua nào, căn cứ vào bản nào, tên người tục biên qua các đời cũng có cước chú rõ ràng. Đầu gia phả có lời tựa ghi được nguồn gốc xuất xứ của thủy tổ có cứ liệu thành văn hay truyền ngôn.
Gia phả hoàn chỉnh có những mục gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mở đầu là thuỷ tổ, lần lượt đến tiên tổ các đời, nối dòng đến lớp con cháu mới sinh.

Đối với tiền nhân có các mục sau đây:

  • Tên: Gồm tên huý, tên tự, biệt hiệu, thụy hiệu và tên gọi thông thường theo tập quán địa phương? Thuộc đời thứ mấy?
  • Con trai thứ mấy của ông nào? Bà nào?
  • Ngày tháng năm sinh (có người còn ghi được cả giờ sinh).
  • Ngày, tháng, năm mất? Thọ bao nhiêu tuổi?
  • Mộ táng tại đâu? (có người ghi được cả nguyên táng, cải táng, di táng tại đâu? Vào tháng, năm nào?).
  • Học hành, thi cử, đậu đạt, chức vụ, địa vị lúc sinh thời và truy phong sau khi mất: Thi đậu học vị gì? Khoa nào? Triều vua nào? Nhận chức vị gì? năm nào? Được ban khen và hưởng tước lộc gì? Sau khi mất được truy phong chức gì? Tước gì? (Đối với những vị hiển đạt thì mục này rất dài. Ví dụ trong Nghi Tiên Nguyễn gia thế phả, chỉ riêng Xuân quận công Nguyễn Nghiễm, mục này đã trên mười trang)
  • Vợ: Chánh thất, kế thất, thứ thất...
  • Họ tên, con gái thứ mấy của ông nào, bà nào? Quê ở đâu? Các mục ngày, tháng, năm sinh, ngày, tháng, năm mất, tuổi thọ, mộ, đều ghi từng người như trên.
  • Nếu có thi đậu hoặc có chức tước, địa vị, được ban thưởng riêng thì ghi thêm.
  • Con: Ghi theo thứ tự năm sinh, nếu nhiều vợ thì ghi rõ con bà nào? Con gái thì cước chú kỹ: Con gái thứ mấy, đã lấy chồng thì ghi tên họ chồng, năm sinh, con ông bà nào, quê quán, đậu đạt, chức tước? Sinh con mấy trai mấy gái, tên gì? (Con gái có cước chú còn con trai không cần vì có mục riêng từng người thuộc đời sau).
  • Những gương sáng, những tính cách, hành trạng đặc biệt, hoặc những công đức đối với làng xã, họ hàng, xóm giềng...

Ngoài những mục ghi trên, gia phả nhiều họ còn lưu lại nhiều sự tích đặc biệt của các vị tiên tổ, những đôi câu đối, những áng văn hay, những bài thuốc gia truyền...đó là những tài sản quý giá mà chúng ta để thất truyền, chưa biết khai thác.

Những nội dung ghi trên chỉ có tính chất gợi ý với các bậc huynh trưởng các họ, đang chăm lo công việc phổ biến và tục biên gia phả dành cho con cháu đời sau. Còn phần trên gia phả hoàn chỉnh hay sơ sài, các cụ còn giành lại cho ta được bao nhiêu biết bấy nhiêu, ai dám sáng tác thêm? Tuy nhiên, nếu tìm được quốc sử, hoặc trong gia phả, thần phả khác những tư liệu liên quan thì có thể cước chú kỹ, giúp đời sau thêm sáng tỏ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gia phả hoàn chỉnh có những mục gì ?

Khám giá giấc mộng về con kiến bé nhỏ

Kiến là loài côn trùng có tinh thần đoàn kết siêu mạnh, mặc dù có lúc bầy kiến vẫn mang lại rắc rối cho chúng tha, nhưng nếu nằm mơ thấy kiến thì lại là một
Khám giá giấc mộng về con kiến bé nhỏ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

điều tuyệt vời, ai cũng mong đợi.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Kham gia giac mong ve con kien be nho hinh anh
Ảnh minh họa
  Nằm mơ thấy kiến là điềm báo về một tương lai tươi sáng, một cuộc sống ấm no hạnh phúc. Chiêm bao thấy kiến bu quanh chân, là điềm báo sắp có đối tác tìm tới mình để hợp tác làm ăn.

Chiêm bao thấy kiến bò đầy nhà, sắp tới sẽ phát tài phát lộc.

Chiêm bao thấy kiến bò trên thức ăn là điềm báo tốt lành, hạnh phúc.
  Chiêm bao thấy bàn làm việc đầy kiến là sự nghiệp sắp thành công, dù giai đoạn đầu sẽ gặp nhiều khó khăn nhưng nếu bạn dũng cảm đương đầu, cố gắng hết sức thì mọi việc sẽ được như ý muốn.    Chiêm bao thấy mình bị kiến cắn thì nên cẩn thận, có thể ai đó đang có ý định phá hoại công việc của bạn.

Chiêm bao thấy kiến trong nhà thì nên quan tâm tới người thân hơn nữa, đặc biệt là trong vấn đề về sức khỏe.
  Chiêm bao thấy có rất nhiều kiến trước cửa mà không bò vào trong nhà là dấu hiệu thành công sắp đến, bước cuối cùng là do bạn quyết định, bạn có thực sự muốn hay không thôi.
 
Chiêm bao thấy kiến bò đầy nhà, thường là điềm được tài lộc, thịnh vượng.
 
Chiêm bao thấy kiến bu quanh mình mà sắp nhận được một khỏan tiền lớn.

Người bệnh mơ thấy kiến là bệnh tình tạm thời sẽ chuyển tốt.


Thương nhân mơ thấy kiến đang diễu hành là chuyện làm ăn hưng thịnh.


Mơ thấy có kiến trên giường của mình là sẽ lâm trọng bệnh.


Mơ thấy kiến đang diễu hành là sắp được đi du lịch.


Mơ thấy bị một đàn kiến bao vây là điềm báo về cái chết. 


Kham gia giac mong ve con kien be nho hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy kiến trên đầu hoặc bò lung tung trong nhà là điềm báo tốt.


Mơ thấy mình đang uống nước hoặc một loại đồ uống thì có kiến là sắp bị giày vò về bệnh tật.


Mơ thấy kiến hỗn loạn, chạy lung tung là sắp có họa tới.


Mơ thấy kiến tha đồ ăn màu trắng hoặc đang tha đồ ăn là điềm lành, bạn sắp phát tài phát lộc, hạnh phúc.

Mơ thấy chim đang ăn kiến là đại họa sắp tới.


Mơ thấy kiến đang đánh nhau là điềm lành, bạn sắp trả được nợ hoặc sắp hồi phục thân thể.

Người chưa kết hôn thì sắp thành thân chuyện tốt liên tiếp xảy ra.


Mơ thấy kiến trên bàn ăn ngụ ý nơi ở sắp có người thân từ nước ngoài tới thăm.

Lichngaytot.com
May mắn khi mơ thấy cá Nhiều điều bất ngờ khi mơ thấy ngỗng Mơ thấy nhện – lành ít dữ nhiều

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám giá giấc mộng về con kiến bé nhỏ

3 con giáp mệnh tốt hễ gặp xấu hoá tốt

Đời người không thể tránh khỏi lúc khó khăn và hoạn nạn, nhưng một số người vốn được ban mệnh tốt, họ luôn có thể vượt qua trở ngại và hóa dữ thành lành. Bạn có nằm trong số này?
3 con giáp mệnh tốt hễ gặp xấu hoá tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Sửu

Tuy tính khí hơi khó chịu nhưng ý chí kiên cường, cố chấp và có nguyên tắc sống riêng, khó thay đổi. Tuy vật họ lại có số mệnh cực tốt, cho dù đứng trước khó khăn, họ thiếu sự sáng suốt cần thiết nhưng lại có được cái gọi là “kẻ ngốc có phúc của kẻ ngốc”. Điều này khiến họ bị người khác ganh tỵ nhưng bản thân luôn có thể tránh được đại nạn, cả đời sống khá bình yên.

3-con-giap-menh-tot-he-gap-xau-hoa-tot

Người tuổi Ngọ                

Tính cách tự tin, thích thể hiện bản thân nhưng do lại tham hư vinh nên dễ đắc tội người khác. Tuy vậy,cuộc đời con người này luôn được phúc tinh cao chiếu, các mối quan hệ xã hội thường đem đến quý nhân ra tay giúp đỡ kịp thời lúc cần thiết, hóa giải nguy nan. Có thể nói, cuộc đời người tuổi Ngọ khá thuận lợi là nhờ vào vận quý nhân thịnh vượng này.

Người tuổi Tuất

Tính tình đôn hậu, chân thực, trọng nghĩa khí và tình cảm, tuy nghiêm túc nhưng rất thật thà.Vì vậy họ khó tránh bị lợi dụng và thiệt thòi, thường gặp rắc rối trong cuộc sống. Tuy nhiên trong mệnh số lại được phúc đức cao, tài lộc dồi dào, luôn có thể vượt qua khó khăn hoạn nạn bằng chính thực lực và ý chí của mình, thêm vào điểm tựa vững chắc từ những người thân thiết giúp họ hóa giải mọi nguy nan khi cần thiết.

Khang Ninh (theo QQ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp mệnh tốt hễ gặp xấu hoá tốt

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd