Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Sinh con tháng nào trong năm Ất Mùi là tốt nhất

Nếu ngày sinh rơi vào tháng 6 năm Ất Mùi, người này được phúc lộc trời ban, tài trí hơn người, làm việc gì cũng thuận buồm xuôi gió.
Sinh con tháng nào trong năm Ất Mùi là tốt nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Theo Tử vi, năm Ất Mùi thuộc mạng Kim (Sa Trung Kim, vàng trong cát). Trong 12 con giáp, dê là loài hiền lành, tính cách ôn hòa nhất.
 
Đặc điểm tính cách: Người sinh năm con dê thường có tính cách ôn hòa, dí dỏm, thân thiện, tình cảm và chu đáo với mọi người. Ngoài ra, người tuổi Mùi thích sự tự do, biết chia sẻ và thấu hiểu lòng người. 
 
Nghề nghiệp thích hợp: Người cầm tinh con dê thích hợp làm các công việc có tính chất tỉ mỉ, đầy tính sáng tạo và vui vẻ. Họ có thể trở thành một nhà nghệ thuật, ca sĩ, nhạc công, diễn viên…Nếu được làm những nghề có liên quan đến nghệ thuật này, người tuổi Mùi sẽ gặt hái được nhiều thành công vang dội. Ngược lại, nếu không được phát huy sở trường, họ sẽ cảm thấy nhàm chán và cuộc sống đầy bấp bênh.
 
Không ít cặp vợ chồng tỏ ý băn khoăn rằng sinh con tháng nào là tốt nhất. Nếu có ý định sinh con trong năm Ất Mùi này, các bạn nên tham khảo vận số tuổi Ất Mùi theo những tháng sinh dưới đây để có được sự lựa chọn phù hợp nhất.

Sinh con thang nao trong nam At Mui la tot nhat hinh anh
Ảnh minh họa

Tháng 1:
Đa số người cầm tinh con dê sinh vào tháng 1 đều thông minh, năng động, suy nghĩ chín chắn, cẩn trọng và quyết đoán. Tuy ít tiền của nhưng lại có sự nghiệp tấn tới, công việc danh giá, gia đình hạnh phúc, hòa thuận. Bên cạnh đó, người sinh tháng này không tránh khỏi hạn thị phi trong đời, nên cần đề phòng mọi sự cố bất thường có thể xảy ra.
 
Tháng 2: Tính cách của người tuổi Mùi sinh vào tháng 2 thường ôn hòa, cư xử khéo léo, đúng mực. Hơn thế, họ còn có tấm lòng bao dung cao thường và tinh thần nghĩa hiệp cao độ. Cuộc sống của người này vì thế mà thuận lợi, công danh sự nghiệp có tiếng tăm lừng lẫy, được hưởng vin hoa phú quý suốt đời.
 
Tháng 3: Người tuổi Mùi sinh vào tiết Thanh Minh có tài năng xuất chúng, tâm hồn cao thường và ý chí kiên định vượt qua mọi gian nan thử thách. Người này có số hưởng phúc lợi dồi dào, làm nên đại nghiệp và được nhiều người ngưỡng mộ.
 
Tháng 4: Phần lớn người tuổi dê sinh tháng 4 đều có tầm hiểu biết rộng, ý chí kiên cường, có khả năng chịu khó chịu khổ. Tuy nhiên, phúc lộc đến khá muộn. Trong cuộc đời đôi lúc gặp phải những tai họa bất ngờ nhưng cuối cùng vẫn được hưởng cuộc sống sung túc, con cháu thành đạt.
 
Tháng 5: Người cầm tinh con dê sinh vào tháng 4, tiết Mang Chủng có ý chí kiên cường, khả năng ăn nói tài ba và có tài làm quản lí, lãnh đạo. Số mệnh của người sinh vào tháng này khá tốt, có quyền cao chức trọng và địa vị cao trong xã hội. Hơn thế, lối sống lương thiện với chữ tâm trong sáng của họ luôn khiến mọi người nể trọng và mến mộ.
 
Tháng 6: Người này có tính cách nho nhã, nhiệt tình và đề cao chữ tín. Sinh tháng 6 có phúc lộc trời ban, tài trí hơn người, mọi việc đều thuận buồn xuôi gió.
 
Tháng 7: Sinh vào tiết Lập thu là người có trí tuệ thông thái, ý chí kiên cường, không dễ dàng bị khuất phục. Người này được hưởng phúc trời ban, mọi việc đều như ý và hưng thịnh bền vững.
 
Tháng 8: Người sinh vào tháng 8 có học vấn và chức vụ cao trong tập thể. Người này tự lập từ sớm, chính trực ngay thẳng nên không sợ kẻ tiểu nhân quấy phá. Sự nghiệp của họ đôi lúc gặp trục trặc nhưng vẫn trụ vững và phát triển thuận lợi.
 
Tháng 9: Người tuổi Mùi sinh vào tiết Hàn Lộ trong tháng 9 thường khởi nghiệp vất vả nhưng sau này vẫn thành công. Ngoài ra, người này cũng không tránh được hạn thị phi, cần đề cao cảnh giác, tránh kẻ tiểu nhân phá quấy. Được như vậy thì cuộc sống mới yên bình, vui vẻ.
 
Tháng 10: Những người tuổi Mùi sinh vào tiết Lập Đông thường có tài về nghệ thuật hoặc khoa học. Đường thăng quan tiến chức trong sự nghiệp của người này khá tốt, kết giao nhiều bằng hữu, một đời may mắn yên bình, tuy nhiên cuộc sống không quá giàu sang.
 
Tháng 11: Người có ngày sinh rơi vào tiết Đại Tuyết trong tháng 11 được hưởng lộc trời ban, nhưng cuộc đời gặp nhiều khó khăn, mưu sự khó thành. Người này phải đến trung vận mới phát tài phát lộc.
 
Tháng 12: Ngày sinh rơi vào tiết Tiểu Hàn thì cuộc sống gặp nhiều trắc trở. Người này có số tự lập nghiệp mà không được trợ giúp. Nhưng nếu kiên trì tới cùng, giữ vững lập trường thì cuối đời cũng có cuộc sống an nhàn, hưởng phúc lộc của con cháu.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh con tháng nào trong năm Ất Mùi là tốt nhất

Sao Kình Dương

Hành: Kim Loại: Hình Tinh, Hung Tinh Đặc Tính: Sát phạt, cô đơn, bần hàn, bệnh tật, tai nạn Tên gọi tắt thường gặp: Kình - Còn có...
Sao Kình Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: KimLoại: Hình Tinh, Hung TinhĐặc Tính: Sát phạt, cô đơn, bần hàn, bệnh tật, tai nạn
Tên gọi tắt thường gặp: Kình

- Còn có tên là Dương Nhận. Thuộc bộ sao đôi Kình Dương và Đà La. Gọi tắt là bộ Kình Đà.
- Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).
- Nếu sao Kình Dương tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu được gọi là cách Hung Tinh độc thủ.
Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
  • Hãm Địa: Tý, Dần Mão, Tỵ, Ngọ, Mùi, Hợi.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có Kình Dương đơn thủ thì thân mình cao và thô, mặt choắt, da xám, hầu lộ, mắt lồi, có sức khỏe.
Tính Tình
  • Kình Dương đắc địa: tính khí cương cường, quả quyết, nóng nảy dũng mãnh, lắm cơ mưu, thích mạo hiểm nhưng cũng hay kiêu căng, tự đắc.
  • Kình Dương hãm Địa: tính khí hung bạo, liều lĩnh, bướng bỉnh, ngang nhạnh và gian trá.
Công Danh Tài Lộc
  • Kình Dương đắc địa thủ mệnh, nên chuyên về quân sự, có uy quyền hiển hách.
  • Kình Dương hãm địa, không có Tuần, Triệt án ngữ, hay nhiều sao sáng sủa hội hợp cứu giải, thì tránh thoát được tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
  • Nếu chẳng may Kình Dương gặp thêm Đà, Hỏa, Linh, Kiếp, Sát hội hợp thì nguy đến tính mạng.
Phúc Thọ Tai Họa
  • Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình tọa thủ là "Mã đầu đới kiếm" Rất độc, có nghĩa như yểu, chết bất đắc, bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc tàn tật.
  • Kình tọa thủ tại Mão, Dậu: rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu, thường phá tán tổ nghiệp, mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu.
  • Kình tọa thủ tại Mão, Dậu: chân tay có thương tích và mắt rất kém.
Những Bộ Sao Tốt
  • Kình đắc địa gặp Tử, Phủ cũng đắc địa đồng cung, thì buôn bán lớn và giàu có.
  • Kình Dương, Hỏa Tinh miếu địa: Số võ nghiệp rất hiển hách.
Những Bộ Sao Xấu
  • Kình Dương gặp Linh Tinh, Hỏa Tinh: Lưng gù, có bướu hay chân tay có tật, nghèo khổ, chết thê thảm (nếu cùng hãm địa).
  • Kình Dương đi vơí Không, Kiếp, Binh: Người đó là côn đồ, đạo tặc, giết người.
  • Kình Dương, Hình, Riêu, Sát: Gái giết chồng.
  • Kình Dương, Nhật (hay Nguyệt) đồng cung: Bệnh hoạn liên miên, có tật lạ (nếu thêm Kỵ), trai khắc vợ, gái khắc chồng.
  • Kình Dương, Liêm Trinh, Cự Môn, Hóa Kỵ: Người có ám tật. Nếu cùng hãm địa thì ngục hình, kiện cáo, thương tích tay chân, nhất là tuổi Thìn, Tuất.
  • Kình Dương, Tuế, Khách: Sát phu, thê, xa cách cha mẹ.
  • Kình Dương, Thiên Mã: Người đó gặp nhiều truân chuyên, thay đổi chỗ ở luôn, hoặc nếu là quân nhân thì phải chinh chiến luôn.
  • Kình Dương, Lực Sĩ đồng cung: Có sức khỏe địch muôn người; bất đắc chí về công danh, có công nhưng bị người bỏ quên.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ và con cái không hợp tính nhau.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Phúc Đức
Họ hàng ly tán, cuộc đời may rủi thường đi liền nhau, trong gia tộc có người đau bệnh, tàn tật, chết non, cô độc.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Điền Trạch
Sự nghiệp, đất đai, nhà cửa, dù có tạo dựng sớm cũng phải thay đổi, sau mới yên ổn, lúc nào cũng lo toan về nơi ăn chốn ở hoặc hay sửa sang, bù đắp vật dụng trong nhà.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh chật vật, nhọc nhằn.
  • Kình Dương đắc địa gặp Thiên Mã chiếu: Người có võ có chức nhưng trấn ở xa.
  • Kình Dương, Lực Sĩ, bất mãn, bất đắc chí, bất đắc dụng ở quan trường, có xin nghỉ giả hạn hay bị ngồi chơi xơi nước.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn, người giúp việc đắc lực.
  • Nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu thì bè bạn, người giúp việc không ích lợi gì cho mình.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Thiên Di
Ra ngoài buôn bán làm ăn hoặc làm thợ khéo, chuyên gia thì phát tài, gặp quý nhân nhưng vẫn có tiểu nhân, nếu có thêm sao xấu thì hay gặp tai họa, thị phi, tai nạn.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Tật Ách
  • Thường có bệnh kín như trĩ, xuất huyết dạ dày, hoặc phải mổ xẻ, chân tay có tì vết.
  • Kình Dương, Thái Tuế thì hay bị kiện cáo, vu cáo.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Tài Bạch
  • Kình Dương đắc địa: Dễ kiếm tiền lúc náo loạn.
  • Kình Dương hãm địa: Thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Tử Tức
Nếu không có sao xấu thì sinh nhiều nuôi ít hoặc sau này con không ở gần, nếu có sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, con cái ly tán, hay có bệnh tật, khó chữa hoặc chết non.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Phu Thê
  • Kình Dương nếu đắc địa thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn một dạo.
  • Nếu hãm địa thì hôn nhân trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen, chồng bất nghĩa.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em ly tán, bất hòa.
  • Kình Dương nếu gặp thêm các sao như: Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh, không có anh chị em hoặc anh chị em cô độc, chết non, tàn tật, hai giòng.
Kình Dương Khi Vào Các Hạn
  • Kình Dương, Thiên Hình ở Ngọ: Bị tù, có thể chết nếu gặp lục Sát.
  • Kình Dương, Vũ Khúc, PháQuân: Bị hại vì tiền.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Kình Dương

Văn hóa đặt tên cho con cái

Không ai không mong cho con mình có được một cái tên gọi hay, hoàn chỉnh, hàm ý phong phú, ngụ ý sâu sắc. Đặt tên cho con là một học vấn có quan hệ với văn tự học, âm vần học, dân tộc học, sử học, văn hóa tông pháp và nhiều tri thức khoa học hiện đại, chính vì thế nó đã phát triển thành một môn mệnh danh học.
Văn hóa đặt tên cho con cái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NGUYÊN TẮC ÐẶT TÊN
Khi đặt tên cần tuân thủ các nguyên tắc:
Âm vần của tên gọi phải hay, đẹp: đặt tên là để người khác gọi, vì thế phải hay, kêu, tránh thô tục, không trúc trắc.
Tiếp đến là tránh họ và tên cùng vần cùng chữ, tránh dùng nhiều chữ để dễ gọi.
Khi đặt tên cần chú ý sự thống nhất hài hòa giữa họ và tên.
Tên gọi phải có ngụ ý hay: điều quan trọng nhất của việc đặt tên là chọn chữ nghĩa sao cho hay và lịch sự. Vì thế phải căn cứ vào thẩm mỹ, chí hướng, và sở thích để chọn chữ nghĩa.

NHỮNG ĐIỀU CẦN CHÚ Ý KHI ÐẶT TÊN
Hạn chế đặt tên đơn, vì tên đơn dễ bị trùng tên.
Khi đặt tên không nên chạy theo thời cuộc chính trị, đặt tên gọi mang mầu sắc chính trị.
Khi đặt tên không nên dùng những từ cầu lợi, làm cho người khác có cảm giác đó là sự nghèo nàn về học vấn.
Khi đặt tên không nên cuồng tín, nông cạn quá, ví dụ đặt tên là Vô Địch, Vĩnh Phát... Đặt tên gọi tuyệt đối quá, cực đoan quá sẽ làm cho người khác không có ấn tượng tốt.
Không nên đặt tên nam nữ, âm dương trái ngược nhau, nữ không nên đặt tên Nam, nam không nên đặt tên Nữ để người khác dễ phân biệt.
Tránh các tên dễ bị chế giễu khi nói lái như Tiến Tùng ra Túng Tiền.
Các bạn ở nước ngoài nên tránh những tên gọi khi viết không dấu mang những nghĩa khác của địa phương như chữ Phúc và Dũng trong tiếng Anh.
Không nên tùy tiện đổi tên.

PHƯƠNG PHÁP ÐẶT TÊN
Có nhiều cách đặt tên, nhưng thường theo một mô thức nhất định:
Lấy họ mẹ làm tên gọi hay chữ đệm.
Kỷ niệm ngày tháng năm sinh: Mậu Dần, Thu Hương, Xuân Mai...
Nữ giới thường đặt tên các loài hoa như Lan, Huệ, Quỳnh, Mai, Đào; bằng tên các loài chim như Yến, Khuyên, Mi; bằng mầu sắc như Hồng, Thanh, Lam; bằng các chữ trữ tình như Huệ, Nhàn, Vân, Hà, Diễm, Phương... bằng các chữ thể hiện đạo đức của nữ giới như Trinh, Thục, Ái, Mỹ Linh, Khiết Tâm...
Nam giới khi đặt tên nên thể hiện được sự cương trực, kiên cường, trung hiếu, ý chí và hoài bão, ví dụ các chữ Đức, Lương, Công, Nghị, Quang, Hiền thể hiện tính cách, đạo đức; các chữ Trường Giang, Sơn Hải, Vạn Lý... thể hiện phong độ oai phong lẫm liệt, tư tưởng quyết thắng của các tướng soái; các chữ Hiếu, Trung, Nghĩa, Chính thể hiện khí tiết con người; Chí Kiên, Hướng Tiền thể hiện sự sáng suốt, ý chí kiên cường.

Tên con cháu thường do ông bà hoặc người có vai vế trong họ đặt cho. Tục lệ này thể hiện rõ nét tính liên tục và tính truyền thống của văn hóa gia đình. Ông bà hay những người có vai vế thường là người hiểu biết rộng hoặc nắm được hệ thống tên của những thành viên trong dòng họ, tên các vị cao niên trong làng, thậm chí tên thành hoàng làng, thần thánh... Nhờ đó, việc đặt tên con cháu sẽ phù hợp với hệ thống, lại tránh trùng lặp mắc tội "phạm húy". Chính điều này quyết định việc đặt tên thường được tiến hành trước khi đứa trẻ ra đời. Trong lúc người mẹ mang thai, ông bà cha mẹ hầu như đã chuẩn bị đặt tên bé. Nhiều gia đình chọn ngay những cái tên có giá trị "nối tiếp" với tên cha hoặc tên mẹ. Chẳng hạn, tên cha là Khải, tên con là Hoàn; tên mẹ là Thuần, tên con là Thục... Những gia đình phong kiến thường chọn cách đặt tên theo cung cách vua quan xưa, tức là chuẩn bị một dãy tên để "đặt dần". Thực tế đã có nhiều gia đình đặt đúng và đủ các tên trong dãy.

Ngày nay, cách đặt tên đã có những thay đổi đáng kể. Mặc dù ảnh hưởng của ông bà cha mẹ vẫn rất lớn, nhưng phải thừa nhận rằng cách nhìn nhận về việc đặt tên đã thoáng hơn nhiều. Cách đặt tên con để thể hiện nguyện vọng của gia đình vẫn còn. Bên cạnh đó, người ta có thể dùng ghép tên quê cha và mẹ để đặt tên con. Thí dụ: cha quê Thái Bình, mẹ quê Hà Nội, tên con là Thái Hà.

Trước đây, ngoài việc tránh đặt tên con cái trùng với tên ông bà tổ tiên, việc đặt tên con trùng với bạn bè, người thân cũng hết sức tránh. Nay quan niệm này có đổi khác. Trừ ông bà tổ tiên, những người thân của cha mẹ, những người mà cha mẹ hâm mộ cũng thường được cha mẹ lấy tên đặt cho con.

Các dấu hiệu giới tính trong tên gọi như "Văn" cho tên con trai và "Thị" cho tên con gái dường như không còn là yếu tố bắt buộc nữa.

Là một hiện tượng ngôn ngữ - văn hóa tồn tại lâu bền với thời gian, cách đặt tên luôn là một vấn đề gây nhiều tranh luận thú vị và chắc chắn sẽ luôn có một vị trí nhất định trong đời sống văn hóa và ngôn ngữ của người Việt chúng ta.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn hóa đặt tên cho con cái

Tướng phụ nữ mắt đỏ –

1. Nhãn quang như thuỷ đa dâm (Mắt lúc nào cũng ướt, rất dâm) 2. Mục hồng ngữ kết hiếu sắc vô cùng (Mắt pha màu hồng, hiếu sắc) 3. Viên tiểu đoản thâm, kỳ tướng bất thiện (mắt tròn và nhỏ, xấu, là tâm không tốt) 4. Đoản tiểu chủ ngu tiện (mắt ngắn m
Tướng phụ nữ mắt đỏ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ mắt đỏ –

Khuôn mặt mà phụ nữ đều muốn.

Khi xem tướng mặt phụ nữ, mày thanh mắt tú người hiền thục; mắt đẹp mà trong trẻo là phụ nữ quý các....là phụ nữ, bạn sẽ muốn mình có những nét đặc điểm này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi xem tướng mặt phụ nữ, nếu mày thanh mắt tú là người hiền thục; mắt đẹp mà trong trẻo là tướng phụ nữ quý các; sống mũi thẳng là tướng cao quý mà trường thọ... Nếu là phụ nữ, hẳn bạn sẽ muốn mình có những nét đặc điểm này trên khuôn mặt.

phu-nua-muon-co

Nhân trung, Ấn đường là mệnh hậu phi, nhưng nếu không thực sự rõ nét cũng có thể làm phu nhân của quan phủ;

Đầu tròn cổ ngắn chủ giàu có;

Trán bằng phẳng mà vuông vức, chủ phú quý;

Mày thanh mắt tú là người hiền thục;

Mắt đẹp mà trong trẻo là tướng phụ nữ quý các;

Sống mũi thẳng là tướng cao quý mà trường thọ;

Lông mày chia hình chữ “bát", tính tình hài hòa, giàu phúc khí;

Miệng nhỏ nhắn có viền có góc là mệnh phu nhân;

Lưỡi như hoa sen, chủ hiền thục;

Môi như châu sa là mệnh phu nhân;

Răng như thạch lựu là tướng phụ nữ quý các;

Nhân trung sâu mà thẳng chủ nhiều con;

Dưới mắt nhẵn mịn chủ hợp con cái;

Tai đỏ mà tròn là tướng phú quý;

Viền tai phân rõ, hiền thục giàu có;

Tai trái dày, sinh con trai đầu lòng;

Tai phải dày, sinh con gái đầu lòng;

Môi nhiều vân, nhiều con;

Có 2 cằm, chủ phú hào;

Tóc xanh đen, nhỏ sợi là tướng quý, bàn tay hồng nhuận chủ là phu nhân có thể được phong ấp;

Xương cốt nhỏ nhắn mà da thịt bóng nhuận là người phụ nữ quý;

Da thịt sạch sẽ, thân thể thơm hương là tướng của mệnh phu nhân;

Tính tình dịu dàng, tiếng nói nhu hòa, có thể có phúc lại trường thọ;

Thần thái điềm tĩnh mà khí sắc an hòa, có thể giữ gìn trinh tiết;

Khi cười nhắm mắt, tính cách vui vẻ;

Dáng đi chậm rãi là người con gái hiền thục, dịu dàng;

Bàn tay và lòng bàn chân có nốt ruồi đen, hiển quý lại có thể trợ giúp cho chồng;

Dưới nách, giữa 2 vú có lông xoáy có thể sinh quý tử.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khuôn mặt mà phụ nữ đều muốn.

Long Quy cát tường, dùng sao cho đúng cách?

Long Quy là vật phẩm phong thủy trang trí nhà cửa, văn phòng có ý nghĩa cát tường. Nhưng mỗi hình dáng Long Quy lại có ý nghĩa và cách sử dụng khác nhau.
Long Quy cát tường, dùng sao cho đúng cách?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Long Quy là vật phẩm phong thủy trang trí nhà cửa, văn phòng có ý nghĩa cát tường, may mắn. Nhưng mỗi hình dáng Long Quy lại có ý nghĩa khác nhau và có cách sử dụng khác nhau, cùng tìm hiểu để vận dụng cho đúng.


Long Quy cat tuong, dung sao cho dung cach hinh anh 2
Nguyên bảo Long Quy

Long Quy
là linh thú có hình dáng là con rùa xanh, ngụ ý chặn tai sát, giảm tai vạ, cũng có ý nghĩa trường thọ cát tường, trấn sát nghênh phúc. Các dạng hình Long Quy thường thấy là Long Quy Văn Xương tháp và Tống Tử Long Quy. Mỗi loại hình dáng lại có tác dụng phong thủy tự thân và tác dụng phng thủy tăng cường, dẫn tới công dụng có chút không đồng nhất.
  1. Long Quy Văn Xương tháp: tăng cường phong thủy sự nghiệp, nhất là với người theo nghiệp văn chương, quan trường, chức tước; đối với học sinh sinh viên có thể nâng cao học nghiệp, thi cử như ý, học hành tiến bộ. Đặt ở phòng học, phòng làm việc, phòng đọc sách.   2. Tam nguyên cập đệ Long Quy: tăng cường phong thủy về văn chương, thi cử, với người theo nghiệp sáng tác, nghệ thuật có tác dụng rất tốt.   3. Nguyên bảo Long Quy: Long Quy gánh trên vai nguyên bảo hoặc chân đạp nguyên bảo có tác dụng phong thủy là chiêu tài vượng vận, khai tài.   4. Tống Tử Long Quy: long Quy trên lưng cõng con rùa nhỏ hoặc con rùa vàng, có thể vượng nhân, vượng vận, vượng trạch, vượng tài.
Long Quy cat tuong, dung sao cho dung cach hinh anh 2
Long Quy Văn Xương tháp

5. Mang cái Long Quy: phần lưng Long Quy có nắp mở ra, bên trong để một chén muối tinh, có thể tăng cường công dụng hóa sát; để vào một chén lá trà có thể tăng cường công dụng vượng trạch; để vào xâu tiền Ngũ Đế, Lục Đế hoặc Thập Đế có thể vượng vận, hóa giải thị phi; để kinh Phật vào thì đảm bảo bình an, tiêu tai giải nạn; để tiền xu vào thì vượng tài, khai tài.
  6. Như Ý Long Quy: tăng cường công dụng vượng vận, hỗ trợ vạn sự thành công, cát tường như ý, đặc biệt có lợi hco sự nghiệp và nhân duyên.   7. Bát quái Long Quy: tăng cường công dụng trấn trạch, tiêu tai, hóa sát, giảm thiểu hoạn nạn, mang tới bình an.

► Mời các bạn: Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ

Bày Long Quy đúng cách để rước lộc, rước thọ vào nhà 21 thần khí phong thủy chiêu tài nạp phúc 2016: Long Quy

Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Long Quy cát tường, dùng sao cho đúng cách?

Các tuổi không nên khởi công làm nhà, xây dựng công trình –

Dưới đây sẽ cung cấp các trường hợp không nên tự khởi công làm một loại công trình nào đó như: nhà ở, xí nghiệp, chung cư, nhà máy... Nếu cố làm sẽ khó tránh hoạ tai. 1 Tuổi và năm kiêng làm nhà Các năm sinh của chủ Năm kiêng làm nhà Họa tai Thân - T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây sẽ cung cấp các trường hợp không nên tự khởi công làm một loại công trình nào đó như: nhà ở, xí nghiệp, chung cư, nhà máy… Nếu cố làm sẽ khó tránh hoạ tai.

images681119_IMG_5361

1 Tuổi và năm kiêng làm nhà

Các năm sinh của chủ

Năm kiêng làm nhà

Họa tai

Thân – Tý – Thìn

và Tị – Dậu – Sửu

Năm Thìn

Năm Mão

Năm Tị

Hại bản thân

Hại vợ

Hại con

Hợi – Mão – Mùi

và Dần – Ngọ – Tuất

Năm Tuất

Năm Ngọ

Năm Tị

Hại mình

Hại vợ

Hại con

2  Cách tính tuổi kiêng làm nhà theo luật Kim Lâu

* Quy tắc:
Lấy tuổi âm lịch chia cho 9, nếu còn dư 1-3-6-8 thì tuổi đó phạm Kim Lâu, không nên làm nhà, cưới hỏi, mua đại gia súc.
Ví dụ: Tính xem 36 tuổi có phạm Kim Lâu không, ta lấy 36 chia cho 9 được 4, dư 0. Vậy năm 36 tuổi không phạm Kim Lâu, có thể làm nhà và các việc lớn.

* Lưu ý
Khi tìm tuổi làm nhà nên xem thêm quy tắc “Cửu trạch vận niên” và các tuổi Kim Lâu – Hoang Ốc – Tam Tai để chọn lấy tuổi phù hợp.

Ví dụ: tuổi 19 theo quy tắc “cửu trạch” thì rơi vào cung Khôn – Phúc, làm nhà được. Song theo lệ kỵ Kim Lâu thì 19:9=2 dư 1 phạm Kim Lâu.
“Một – Ba – Sáu – Tám – Kim Lâu
Làm nhà, cưới vợ, tận trâu xin đường”.
Lưu ý: Tính tuổi âm lịch (tuổi dương lịch +1).

3 Cách tính tuổi kiêng làm nhà theo luật Hoang Ốc

(3) Tam Địa Sát 30

(4) Tứ Tấn Tài 40

(2) Nhị Nghi 20

(5) Ngũ Thọ Tử 50

(1) Nhất Cát 10

(6) Lạc Hoang ốc 60

* Quy tắc:
10 tuổi ở ô số 1, 20 tuổi ở ô số 2, 30 tuổi ở ô số 3… ô số 6 là 60 tuổi. Ai ở khoảng tuổi nào thì bắt đầu từ ô của tuổi đó đếm tiếp theo chiều kim đồng hồ, mỗi năm một ô cho đến tuổi mình hiện tại. Nếu rơi vào các ô số 3 “Tam Địa Sát”, ô số 5 “Ngũ Thọ Tử”, ô số 6 “Lục Hoang ốc” thì phạm Hoang Ốc.

VD: Xét tuổi 53 (tuổi âm):
Ô số 5 là 50, ô số 6 là 51 -> ô số 1 là 52, ô số 2 là 53. Vậy người 53 tuổi không phạm Hoang ốc. Luật Hoang ốc chỉ kỵ làm nhà hay công trình có nhà vì làm xong sẽ bỏ hoang phí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các tuổi không nên khởi công làm nhà, xây dựng công trình –

Số đào hoa của người tuổi Thìn

Người tuổi Thìn thường có số đào hoa rất tốt và phát triển nhất khi họ qua 26 tuổi, đặc biệt là đối với nam giới.
Số đào hoa của người tuổi Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Thìn thường có số đào hoa rất tốt và phát triển nhất khi họ qua 26 tuổi, đặc biệt là đối với nam giới.

Nữ giới tuổi Thìn thường biết kiềm chế tình cảm trong khi yêu. Với họ tình yêu "sét đánh" khó có thể xảy ra. Chính đặc điểm này khiến nữ giới tuổi Thìn mất đi khá nhiều ưu thế trong tình yêu. Lời khuyên dành cho họ là nên nắm bắt cơ hội để có được người yêu thương thực sự.

Để tạo sự hấp dẫn với phái kia, người tuổi Thìn nên chọn cho mình những bộ trang phục có đường may gợi cảm, táo bạo với gam màu vàng hoặc đỏ. Nữ giới hợp với kiểu tóc được uốn xoăn thành lọn tạo cá tính và sức hấp dẫn.

Theo phong thủy, những đồ vật đem lại may mắn và tình yêu cho người tuổi Thìn là: hoa giọt tuyết, quả dâu tây, hồng ngọc.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số đào hoa của người tuổi Thìn

Cách đọc và giải nghĩa 1 lá số tử vi ?

Thông thường khi xem xét cung Mệnh là gốc phải xem hành của cung an mệnh sinh hành của chính tinh thủ mệnh và hành của chính tinh thủ mệnh sinh hành của bản mệnh thì rất ngon lành có nghĩa là độ số rất tốt. Ngoài ra phải xem vị trí của cung an mệnh ở vị trí sinh, vượng, bại, tuyệt địa để biết tốt hay không. Tương tự khi xem xét về hậu vận thì xem Cục và cung Thân vì tương ứng với thời gian lập thân và hậu vận khi đó hành của cung Thân tương sinh hành của chính tinh cư cung Thân và hành của chính tinh này sinh Cục thì hậu vận tốt lành.
Cách đọc và giải nghĩa 1 lá số tử vi ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thường trong Tử vi yếu tố âm dương là quan trọng vì là khởi nguyên của vũ trụ, kế đến xem xét các đặc tính của tinh đẩu và sau đến ngũ hành của cung và sao. Các bậc thánh nhân , tiên hiền đã đưa Tử vi về các cách để dễ luận đoán mệnh vận nhân sinh như: TPVT - SPLT - CNĐL - CN - NHẬT NGUYỆT - VCD nhưng dù ở cách nào thì cũng phải có các bộ trung tinh phò tá sáng sủa mới đắc cách như : Khôi Việt - Xương Khúc - Quang Quý - Tả Hữu - Tam hóa (Khoa Quyền Lộc) - Tam minh (Đào Hồng Hỷ) - Long Phượng.

Có nhiều lá số tốt tuy vậy đương số hay than thở là lận đận, trắc trở trong cuộc sống là do MỆNH TỐT không bằng THÂN TỐT, THÂN TỐT không bằng HẠN TỐT, điều này rất đúng vì khi xem xét một lá số phải xem Mệnh Thân Phúc và các cung cường để nêu bật các đặc tính cơ bản của cuộc đời tuy nhiên phải xét HẠN hành để thấy được dòng chảy của cuộc đời đương số với những thăng trầm, biến cố , vinh quang , hạnh phúc trong kiếp nhân sinh.
Khi xét về hạn phải xem có sự hợp cách hay không giữa các cách chính tinh ở cung Mệnh và cung Hạn. Thứ đến phải xem hành của cung hạn và hành của bản mệnh tương sinh hay tương khắc , sau đến xem hành của tam hợp tuổi có đồng hành hay tương sinh với hành của tam hợp đại hạn thì ngon lành.

Thường khi xem xét 1 lá số người ta xét:

Mệnh 1 cung, tam hợp 2 cung, xung chiếu 1 cung, nhị hợp 1 cung, giáp 2 cung và dù thuận hay nghịch gì thì cũng từ cung Mệnh mà khởi Đại hạn 10 năm đi theo cục do vậy mỗi Đại hạn đều khác nhau từ lúc chào đời đến lúc quy tiên. Bí quyết của Tử vi nằm ở nhị hợp, tam hợp đã được đặt thành nguyên tắc, hệ thống hóa để sử dụng.

12 cung, tuổi được gom thành tam hợp:
Dần - Ngọ - Tuất hành Hỏa.
Hợi - Mão - Mùi hành Mộc.
Thân - Tý - Thìn hành Thủy.
Tỵ - Dậu - Sửu hành Kim.

Trong 4 thế tam hợp trên thì Tứ mộ hành Thổ (Thìn Tuất Sửu Mùi) làm nòng cốt, nền tảng để Tứ sinh, Tứ chính được bồi đắp đầy đủ sung túc.  
Trước hết phải nói đến thế tam hợp vì là căn bản của thế đứng chân vạc của mỗi cung, địa chi liên đới với nhau tạo thành một sức mạnh đứng trong ngũ hành.
Khi xem xét nhị hợp phải biết cung đó trong thế tam hợp nào đối với chính cung. Tình trạng nhị hợp thì chỉ có sinh nhập và sinh xuất.
Ví dụ: Trên địa bàn xem xét cung Thìn (Thân Tý Thìn là tam hợp Thủy) nhị hợp là cung Dậu sinh nhập cho cung Thìn có nghĩa là mọi sự may rủi bộc phát.
Nếu xem xét cung Dậu (Tỵ Dậu Sửu là tam hợp Kim) nhị hợp là cung Thìn (Thân Tý Thìn là tam hợp Thủy) thì Dậu phải sinh xuất cho Thìn do đó mọi sự may rủi phải sút kém , không trông cậy gì được ở nhị hợp.

- Xét vị trí xung ở thế khắc như Dần Ngọ Tuất ( Hỏa ) xung Thân Tý Thìn ( Thủy ) và Tỵ Dậu Sửu ( Kim ) xung Hợi Mão Mùi ( Mộc ) có nghĩa là chỉ có khắc xuất và khắc nhập. Chính cung khắc xuất đối xung thì ví như người thắng cuộc. Trường hợp đối xung khắc nhập chính cung thì làm sao chính cung thu được lợi lộc của cung xung chiếu vì thế coi như là kẻ chiến bại.
Ngoài ra khi xem xét 1 lá số tổng thể , toàn bộ cách cục phải xem xét đến 3 vòng Thái Tuế, Lộc tồn, Tràng sinh vì 3 vòng này rất quan trọng cho thấy được tư cách của đương số , sự thụ hưởng tài lộc và cách xử thế nhân sinh .
Nói túm lại cái quan trọng chính yếu của Tử vi là tam hợp ,là căn bản chính của lý số học. Khi nắm bắt được tam hợp sẽ suy ra nhị hợp và xung chiếu với các sao tọa thủ, cư chiếu ở các cung ở vị trí đắc hãm, với 3 vòng Tuế, Lộc, Sinh xem như có thể đã biết 7/10 đời sống cá nhân của đương số. Tử vi không chỉ là một khoa tìm hiểu số mệnh con người mà còn tiềm tàng gói ghém phần triết học nhân sinh, một đạo lý cư xử minh triết, tinh tế, trung thực cho hợp với đạo Trời đất, thuận lòng người.

Tham khảo

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đọc và giải nghĩa 1 lá số tử vi ?

Cách hóa giải nhà hướng đông bắc –

Vòng bát quái chi tiết Hướng tốt: Đông (Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn), Đông Nam (Thiên y: Gặp thiên thời, được che chở), Bắc (Diên niên: Mọi sự ổn định), Nam (Phục vị: Được sự giúp đỡ) Hướng xấu: Đông Bắc (Họa hại: Nhà có hung khí), Tây Nam (Lục sát:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vòng bát quái chi tiết

Hướng tốt: Đông (Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn), Đông Nam (Thiên y: Gặp thiên thời, được che chở), Bắc (Diên niên: Mọi sự ổn định), Nam (Phục vị: Được sự giúp đỡ) Hướng xấu: Đông Bắc (Họa hại: Nhà có hung khí), Tây Nam (Lục sát: Nhà có sát khí), Tây (Ngũ quỉ: Gặp tai họa), Tây Bắc (Tuyệt mệnh: Chết chóc) ly Như vậy hướng của nhà gia chủ đã phạm vào hướng xấu, không tốt, anh nên đặt bếp theo những cách sau đây để có thể hóa giải. VỊ TRÍ ĐẶT BẾP.

Theo Phong Thủy Bát Trạch chánh tông, bếp nên đặt Tọa Hung Hướng Cát, tức là tọa ở phương vị Hung để trấn yểm Hung khí, cửa bếp quay về hướng Tốt để kích thích, mở rộng, phát triển những điều tốt lành. Có thể đặt theo các cách sau:

1.Bếp tọa Đông Bắc

– Bếp đặt tại phương Đông Bắc của nhà (Tọa Hoạ Hại), nhìn về hướng Đông Nam (Thiên Y); Nam (Phục Vị); đạt Tọa Hung Hướng Cát.
– Phương Đông Bắc ở vào vận 8 được an bởi sao Nhị Hắc. Đây là một Hung tinh, đặt bếp tại đây sẽ giúp khắc chế hóa giải được hung tinh này, rất tốt.
– Hướng nhà là hướng Đông Bắc (Hoạ Hại), đây là một hướng xấu. Bếp quay về hướng Nam (Phục Vị) là một phương án tốt để khắc chế, hóa giải hướng nhà này.
– Đánh giá:
+ Bếp tọa Đông Bắc hướng Đông Nam: 9/10 điểm
+ Bếp tọa Đông Bắc hướng Nam: 10/10 điểm

2: Bếp tọa Tây Nam

– Bếp đặt tại phương Tây Nam của nhà (Tọa Lục Sát), nhìn về hướng Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Đông Nam (Thiên Y); đạt Tọa Hung Hướng Cát.
– Phương Tây Nam ở vào vận 8 được an bởi sao Ngũ Hoàng. Đây là một Hung tinh, đặt bếp tại đây sẽ giúp khắc chế hóa giải được hung tinh này, rất tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải nhà hướng đông bắc –

Dịch Can Chi

Một bài viết chia sẻ về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên. Mời mọi người cùng đọc.
Dịch Can Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên.

CHU KỲ 1

............................. LY

........TỐN..................................KHÔN

...CHẤN.....................+...................ĐOÀI

.......CẤN...................................CÀN

.............................KHẢM

1. Giáp Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng”.

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.”

2. Ất Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen”.

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

3. Bính Dần - Thuần Cấn, hào 6

- “Thượng Cửu, đôn cấn, cát”.

- “Hào Chín Trên, lấy phẩm chất đôn hậu để ghìm chặn tà dục, tốt lành.”

- Tượng “đôn cấn chi cát, dĩ hậu chung dã” – Hào Chín Trên với bản chất tốt đẹp đã giữ vững đến lúc cuối.

4. Đinh Mão – Thuần Đoài, hào 2

- “Cửu Nhị, phu đoài, cát, hối vong”

- “Hào Chín Hai, thành tín mà vui vẻ với mọi người, tốt lành, hối hận mất hết.”

- Tượng “phu đoài chi cát, tín chí dã” – Chín Hai chí nằm ở sự thành tín trung thực.

5. Mậu Thìn - Thuần Khảm, hào 2

- “Cửu Nhị, khảm hữu hiểm, cầu tiểu đắc”

- “Chín Hai, Ở nơi hiểm nạn khốn cùng trong hố bẫy, từ nơi nhỏ hẹp mưu cầu thoát hiểm, tất có được điều mong muốn”.

- Tượng “cầu tiểu đắc, vị xuất trung dã” – Hào Chín Hai lúc này còn chưa thoát khỏi chỗ hiểm.

6. Kỷ Tị - Thuần Ly, hào 6

- “Thượng Cửu, vương dụng xuất chinh, hữu gia chiết thủ hoạch phỉ kỳ xú, vô cữu”

- “Chín Trên, nhà Vua xuất quân chinh phạt, lập được công lớn, chém đầu quân địch, bắt những kẻ “dị kỷ” không chựu lệ thuộc, không có lỗi.

- Tượng “Vương dụng xuất chinh, dĩ chính bang dã” – hào Chín Trên làm như vậy để cho đất nước được yên ổn, trị vì được thiên hạ.

7. Canh Ngọ - Thuần Chấn, hào 4

- “Cửu Tứ, chấn toại nê”

- “Chín Bốn, lúc sấm động kinh hoàng thất thố, rơi vào đống bùn lấy”.

- Tượng “chấn toại nê, vị quang dã” – hào Chín Bốn đức dương cứng chưa thể sáng lớn. Sa vào nơi đồi trụy.

8. Tân Mùi - Thuần Tốn, hào 4

- “Lục Tứ, hối vong, điền hoạch tam phẩm”

- “Sáu Bốn, hối hận mất hết, vật săn được chia làm ba loại (để làm vật tế tự, đãi khách, và dâng lên bếp Vua).

- Tượng “điền hoạch tam phẩm, hữu công dã” – hào Sáu Bốn tuân theo mệnh Vua, lập được công lao.

9. Nhâm Thân - Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân”.

10. Quý Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng”.

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

11. Giáp Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận”.

12. Ất Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” - Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”.

13. Bính Tý - Thuần Cấn, hào 5

- “Lục Ngũ, cấn kỳ phụ, ngôn hữu tự, hối vong”

- “Sáu Năm, ghìm chặn miệng mình, không để nói càn, nói phải rành mạch đâu ra đấy, hối hận sẽ mất.

- Tượng “Cấn kỳ phụ, dĩ trung chính dã” – Sáu Năm có thể ở ngôi giữa giữ chính. Giữ chính là thừa.

14. Đinh Sửu – Thuần Đoài, hào 3

- “Cửu Tam, lai đoài hung”

- “Chín Ba, quay lại để cầu vui, có hung hiểm”.

- Tượng “Lai đoài chi hung, vị bất đáng dã” – Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

15. Mậu Dần - Tập Khảm, hào 1

- “Sơ Lục, tập khảm, nhập vu khảm tãm, hung”

- “Sáu Đầu, ở nơi chất chồng hiểm họa cạm bẫy, rơi sâu vào hố bẫy, có hung hiểm”.

- Tượng “tập khảm nhập khảm, thất đạo hung dã” – hào Sáu Đầu lạc đường rơi thêm vào chỗ hiểm nên tất có hung hiểm.

16. Kỷ Mão – Thuần Ly, hào 1

- "Sơ Cửu, lý thác nhiên, kính chi, vô cữu”

- “Chín Đầu, làm việc cẩn trọng không cẩu thả, giữ thái độ cung kính, cẩn thận thì tất không tội lỗi.”

- Tượng “lý thác chi kính, dĩ tị cữu dã” – Ý hào Sáu Đầu có như vậy mới tránh được tội lỗi.

17. Canh Thìn – Thuần Chấn, hào 3

- "Lục Tam, chấn tô tô, chấn hành vô sảnh”

- “Sáu Ba, lúc sấm động kinh hãi không yên, do sấm động mà biết sợ, thì đi lên sẽ không gặp họa hoạn.”

- Tượng “chấn tô tô, vị bất đáng dã” – Ngôi vị hào Sáu Ba không thỏa đáng.

18. Tân Tị - Thuần Tốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, trinh cát, hối vong, vô bất lợi, vô sơ hữu chung; tiên canh tam nhật, hậu canh tam nhật, cát”

- “Chín Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận mất hết, không gì không lợi ; lại ban mệnh lệnh, mới đầu không thuận lợi, nhưng cuối cùng tất sẽ thông thuận ; dự định ban bố lệnh mới vào ba ngày trước ngày Canh, là ngày tượng trưng cho sự “biến canh” (thay đổi), và thi hành mệnh lệnh mới, vào ba ngày sau ngày Canh, như vậy mà trên dưới thuận theo, tất được tốt lành.”

- Tượng “cửu ngũ chi cát, vị chính trung dã” – hào Chín Năm được như vậy là do ngôi hào này chính mà giữ vững được đạo “trung”.

19. Nhâm Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không tội lỗi.”

20. Quý Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí.”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

21 Giáp Thân – Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- "Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

22. Ất Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng.”

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

23. Bính Tuất - Thuần Cấn, hào 4

- “Lục Tứ, cấn kì thân, vô cữu”

- "Sáu Bốn, ghìm chặn ở phần thân mình, không để vọng động, tất không tội lỗi.”

- Tượng “cấn kì thân, chỉ chư cung dã” – hào Sáu Bốn có thể tự ghìm chặn, yên giữ ngôi mình.

24. Đinh Hợi – Thuần Đoài, hào 4

- “Cửu Tứ, thương đoài vị ninh, giới tật hữu thỉ”

- "Chín Bốn, cân nhắc về sự vui nhưng trong lòng chưa yên, nếu cắt đứt hẳn với sự “tà tật” của bạn xiểm nịnh thì thật đáng mừng.

- Tượng “cửu tứ chi hỷ, hữu khánh dã” - Điềm mừng của hào Chín Bốn, là vì có tượng đáng chúc mừng vậy.

25. Mậu Tý - Thuần Khảm, hào 6

- “Thượng Lục, hệ dụng huy mặc, chỉ vu tùng cức, tam tuế bất đắc, hung”

- “Sáu Trên, bị trói bằng dây thừng, giam hãm trong bụi gai, ba năm không được giải thoát, có hung hiểm.

- Tượng “thượng lục thất đạo, hung tam tuế dã” – hào Sáu Trên lạc chính đạo đi vào nơi hiểm, hung hiểm sẽ kéo dài suốt ba năm.

26. Kỷ Sửu – Thuần Ly, hào 2

- “Lục Nhị, hoàng ly, nguyên cát”

- “Sáu Hai, giữ được sắc vàng trung chính phụ bám vào vật, cực tốt.”

- Tượng “hoàng ly nguyên cát, đắc trung đạo dã” – hào Sáu Hai đạo hợp giữa không lệch.

27. Canh Dần - Thuần Chấn, hào 2

- “Lục Nhị, chấn lai lệ; ức táng bối, tê vu cửu lăng, vật trục, thất nhật đắc”

- “Sáu Hai, sấm sét ập tới, có nguy hiểm; mất nhiều tiền, nên lánh xa và trèo lên đỉnh đồi cao, không cần truy tìm, quá không đầy bảy ngày thì tiền mất lại tìm thấy.”

- Tượng “chấn lai lệ, thặng cương dã” – hào Sáu Hai cưỡi trên hào dương cứng mà nguy.

28. Tân Mão - Thuần Tốn, hào 6

- “Thượng Cửu, tốn tại sàng hạ, táng kì tư phủ; trinh hung”

- “Chín Trên, thuận theo quá mức, nép ở dưới giường, giống như mất búa sắc cứng rắn, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm.”

- Tượng “tốn tại sàng hạ, thượng cùng dã ; táng kì tư phủ, chính hồ hung dã” – hào Chín Trên ở ngôi cuối của sự khốn cùng ; hào Chín Trên nên giữ vững sự chính của dương cứng để phòng hung hiểm.

29. Nhâm Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

30. Quý Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi.”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

31. Giáp Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không cữu hại tội lỗi.”

32. Ất Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

33. Bính Thân - Thuần Cấn, hào 3

- “Cửu Tam, cấn kì hạn, liệt kì di, lệ huân tâm.”

- “Chín Ba, ghìm chặn sự vận động của lưng, đến nỗi đứt cả nơi chỗ thăn lưng (chỗ trên dưới giao nhau), nguy hiểm như cháy ruột.”

- Tượng “cấn kì hạn, nguy huân tâm dã” - Sự nguy hiểm của hào Chín Ba sẽ như cháy ruột.

34. Đinh Dậu – Thuần Đoài, hào 5

- “Cửu Ngũ, phu vu bác, hữu lệ.”

- “Chín Năm, tin kẻ tiểu nhân âm mềm, mà tiêu mòn hết đức dương cứng (bị nó lôi kéo mà cùng vui), có nguy hiểm.”

- Tượng “phu vu bác, vị chính đáng dã” - Thật đáng tiếc cho hào Chín Năm lại ở vào ngôi chính đáng mà thôi!

35. Mậu Tuất - Thuần Khảm, hào 5

- “Cửu Ngũ, khảm bất doanh, chỉ kí bình, vô cữu.”

- “Chín Năm, hố bẫy hiểm nạn còn trưa tràn đầy, thì gò nhỏ đã bị san bằng, tất không cữu hại.”

- Tượng “khảm bất doanh, trung vị đại dã” – hào Chín Năm tuy ở ngôi giữa, nhưng công sức làm cho phẳng chỗ hiểm còn được chưa sáng lớn.

36. Kỷ Hợi – Thuần Ly, hào 3

- “Cửu Tam, nhật trắc chi ly, bất cổ phẫu nhi ca, tác đại điệt chi ta, hung.”

- “Chín Ba, mặt trời sắp lặn, ngả dần “bám” về phía trời tây, lúc này nếu không gõ vò, vui vẻ ca hát tự vui, tất sẽ than thân già nua, ốm yếu, có hung hiểm.”

- Tượng “nhật trắc chi ly, hà khả cữu dã” – Ngả dần bám về phía trời Tây, tình trạng này thì làm sao mà giữ cho được lâu dài!

37. Canh Tý - Thuần Chấn, hào 1

- “Sơ Cửu, chấn lai khích khích, hậu tiếu ngôn nha nha, cát.”

- “Chín Đầu, sấm sét ập tới mà biết mà biết kinh hãi khiếp sợ, thì sau sẽ biết thận trọng hành động, giữ phúc để được nói cười râm ran, tốt lành.”

- Tượng “chấn lai khích khích’, khủng chí phúc dã ; ‘tiếu ngôn nha nha’ hậu hữu tắc dã” – hào Chín Đầu kinh sợ thận trọng, thì có thể đưa phúc trạch đến ; hào Chín Đầu sau khi kinh sợđã biết tuân thủ phép tắc.

38. Tân Sửu - Thuần Tốn, hào 1

- “Sơ Lục, tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh.”

- “Sáu Đầu, thấp thuận quá mức, tiến thoái do dự, lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền.”

- Tượng “tiến thoái chí nghi dã ; lợi vũ nhân chi trinh, chí trị dã” – hào Sáu Đầu ý chí nhu nhược nghi sợ ; ‘lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền’ là để khuyến khích Sáu Đầu sửa trị và tạo lập ý chí kiên cường.

39. Nhâm Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân.”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

40. Quý Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung.”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

41. Giáp Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

42. Ất Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi. ”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

43. Bính Ngọ - Thuần Cấn, hào 2

- “Lục Nhị, cấn kì phì, bất chửng kì tùy, kì tâm bất khoái.”

- “Sáu Hai, ghìm chặn sự cử động của cẳng chân, chưa thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, trong lòng không được khoan khoái.”

- Tượng “bất chửng kì tùy, vị thoái chính dã” – hào Sáu Hai không thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, lại không có cách nào lùi lại để nghe theo mệnh lệnh đang ghìm chặn (vì vậy trong long không khoan khoái).

44. Đinh Mùi – Thuần Đoài, hào 6

- “Thượng Lục, dẫn đoài.”

- “Sáu Trên, dụ dỗ người ta cùng vui.”

- Tượng “thượng lục dẫn đoài, vị quang dã” – hào Sáu Trên đạo vui vẻ chưa thể (không thể) sáng lớn.

45. Mậu Thân - Thuần Khảm, hào 4

- “Lục Tứ, tôn tửu, quỹ nhị, dụng phẫu, nạp ước tự dũ, chung vô cữu”

- “Sáu Bốn, một chén riệu nhạt, hai rá thức ăn đạm bạc, dùng vò sành thô lậu đựng các thứ trên (thành kính dâng biếu bậc tôn quý), nộp ước qua cửa sổ sáng, cuối cùng tránh được cữu hại.”

- Tượng “tôn tửu quỹ nhị, cương nhu tế dã” – Ý hào Chín Năm dương cứng và hào Sáu Bốn âm mềm giao tiếp với nhau.

46. Kỷ Dậu – Thuần Ly, hào 4

- “Cửu Tứ, đột như kì lai như, phần như, tử như, khí như”

- “Chín Bốn, đột nhiên hiện lên ráng bình minh đỏ rực, giống như ngọn lửa mạnh đang thiêu đốt, nhưng chỉ trong phút chốc sẽ bị tiêu tán, diệt vong, bị vứt bỏ trạch trơn.”

- Tượng “đột như kì lai như, vô sở dụng dã” – Cái hư thế của hào Chín Bốn, tất sẽ làm nó không nơi phụ bám, chứa chấp.

47. Canh Tuất - Thuần Chấn, hào 6

- “Thượng Lục, chấn tác tác, thị quắc quắc, chinh hung ; chấn bất vu kì cung, vu kì lân, vô cữu ; hôn cấu hữu ngôn”

- “Sáu Trên, lúc sấm động sợ đến nỗi hai chân co rúm lại không đi được, hai mắt nhớn nhác, cứ mạo hiểm tiến lên tất gặp hung hiểm ; nếu có thể khi sấm động còn chưa tới bản thân mình, mới tới nhà hàng xóm đã đề phòng trước, thì không gặp cữu hại ; nhưng nếu mong có được âm dương hôn phối, thì sẽ đi đến tranh cãi nhau.”

- Tượng “chấn tác tác, trung vị đắc dã ; tuy hung vô cữu, úy lân giới dã” – Hào Sáu Trên chưa ở được vào vị trí có thể ứng xử thích hợp được với đạo “trung” ; mặc dù có hung hiểm nhưng không có cữu hại gì, là do biết sợ tiếng sấm chấn động từ bên hàng xóm nên đã đề phòng trước.

48. Tân Hợi - Thuần Tốn, hào 2

- “Cửu Nhị, tốn tại sàng hạ, dụng sử, vu phân nhược cát, vô cữu”

- “Chín Hai, thuận theo nép ở dưới giường, nếu có thể noi theo thầy bói, thầy cúng, lấy sự khiêm nhún mà phụng sự thần linh thì sẽ được nhiều tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “phân nhược chi cát, đắc trung dã” - Sẽ được nhiều tốt lành, là vì hào Chín Hai có thể giữ giữa không lệch.

49. Nhâm Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng.”

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.

50. Quý Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen.”

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

51. Giáp Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

52. Ất Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

53. Bính Thìn - Thuần Cấn, hào 1

- “Sơ Lục, cấn kì chỉ, vô cữu, lợi vĩnh trinh”

- “Sáu Đầu, biết ghìm chặn ở ngón chân khi cất bước, tất vô cữu hại, lợi về sự giữ vững chính bề lâu dài.”

- Tượng “cấn kì chỉ, vị thất chính dã” – hào Sáu Đầu chưa từng vi phạm chính đạo.

54. Đinh Tị - Thuần Đoài, hào 1

- “Sơ Cửu, hòa duyệt, cát.”

- “Chín Đầu, dựu dàng, vui vẻ với người, tốt lành.”

- Tượng “hòa duyệt chi cát, hành vị nghi dã” – Hành vi của Chín Đầu đứng đắn mà không bị người ta nghi kị.

55. Mậu Ngọ - Thuần Khảm, hào 3

- “Lục Tam, lai chi khảm khảm, hiểm thả chẩm, nhập vu khảm tãm, vật dụng”

- “Sáu ba, tới lui đều ở trong vòng hiểm hãm, đi tới là hiểm lui lại khó an, rơi xuống hố sâu không thể thi thố tài dụng.”

- Tượng “lai chi khảm khảm, chung vô công dã” – hào Sáu Ba cuối cùng khó thành công trong sự “hành hiểm”.

56. Kỷ Mùi – Thuần Ly, hào 5

- “Lục Ngũ, xuất thế đà nhược, thích ta nhược, cát”

- “Sáu Năm, nước mắt chảy ròng ròng, ngậm ngùi than thở, (ở nơi tôn quý, được giúp dập, về cuối sẽ) tốt lành.”

- Tượng “lục ngũ chi cát, ly vương công dã” – hào Sáu Năm được phụ bám vào ngôi tôn quý của đấng vương công.

57. Canh Thân - Thuần Chấn, hào 5

- “Lục Ngũ, chấn vãng lai, lệ, ức vô táng, hữu sự”

- “Sáu Năm, khi sấm động thì bất kể là đi lên hay đi xuống đều có nguy hiểm ; nếu có thể thận trọng giữ đạo “trung” thì vạn lần cũng không thất thố một lần, có thể giữ lâu dài được việc trọng đại là việc tế tự.”

- Tượng “chấn vãng lai lệ, nguy hành dã ; kì sự tại trung, đại vô táng dã” – hào Sáu Năm cần thấy rõ sự nguy sợ mà thận trọng tiến lên, sử sự nên thận trọng giữ đạo “trung”.

58. Tân Dậu - Thuần Tốn, hào 3

- “Cửu Tam, tần tốn, lận.”

- “Chín Ba, ưu sầu không vui, miễn cưỡng thuận theo, sẽ có thẹn tiếc.”

- Tượng “tần tốn chi lân, chí cùng dã” – Tâm chí Chín Ba khốn cùng không hăng hái.

59. Nhâm Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận

60. Quý Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát.”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành.”

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” – hào Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”

CHU KỲ 2

................................LỮ

....TIỂU SÚC................................PHỤC

...DỰ........................+......................KHỐN

.......BÍ..........................................CẤU

...............................TIẾT

1. Giáp Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1

- “Sơ Lục, hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên.”

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

2. Ất Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại.”

- Tượng viết “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

3. Bính Dần – Sơn Hỏa Bí, hào 6

- “Thượng Cửu, bạch bí, vô cữu”

- “Chín Trên, văn sức bằng mầu trắng không diêm dúa, không có cữu hại”

- Tượng “Bạch bí vô cữu, thượng đắc chí dã” – hào Chín Trên hết sức toại chí do đạo văn sức chuộng về chất.

4. Đinh Mão - Trạch Thủy Khốn, hào 2

- “Cửu Nhị, khốn vu tửu thực, chu phất phương lai, lợi dụng hưởng tự ; chinh hung, vô cữu”

- “Chín Hai, riệu thịt mà nghèo nàn, cùng khốn, vinh lộc sẽ tới, lợi về sự chủ trì đại lễ tế tự nơi tông miếu ; lúc này tiến thủ tuy nhiều hung hiểm, nhưng không có gì cữu hại”

- Tượng “Khốn vu tửu thực, trung hữu khánh dã” – hào Chín Hai chỉ cần giữ vững đạo giữa thì sẽ có phúc khánh.

5. Mậu Thìn - Thủy Trạch Tiết, hào 2

- “Cửu Nhị, bất xuất môn đình, hung”

- “Chín Hai, (cố chấp mà tiết chế) không ra khỏi sân nhà, có hung hiểm.

- Tượng “Bất xuất môn đình, thất thời cực dã” – hào Chín Hai lỡ mất thời cơ thích hợp.

6. Kỷ Tị - Hỏa Sơn Lữ, hào 6

- “Thượng Cửu, điểu phần kì sào, lữ nhân tiên tiếu, hậu hào đào ; táng ngưu vu dị, hung”

- “Chín Trên, tổ chim trên cành cao bị cháy, kẻ lữ khách trước được ngôi cao vui mừng cười nói, sau bị tai ương kêu gào khóc lóc ; giống như mất trâu nơi bơt ruộng hoang xa, có hung hiểm”

- Tượng “Dĩ lữ tại thượng, kì nghĩa phần dã ; táng ngưu vu dị, chung mạc chi văn dã” – Làm một kẻ lữ khách, mà lại ở cao ngôi trên, về lý thì tất gặp họa cháy tổ ; mất trâu nơi cánh đồng hoang xa, nói lên hào Chín Trên ăn nhờ ở đậu gặp họa, cuối cùng sẽ không người hay biết.

7. Canh Ngọ - Lôi Địa Dự, hào 4

- “Cửu Tứ, do dự, đại hữu đắc ; vật nghi, bằng hạp trâm”

- “Chín Bốn, người khác nhờ ta mà vui, ta có thể thành công lớn được ; cứ thẳng thắn đừng nghi ngờ gì, bè bạn sẽ tụ tập lại theo ta, như cả đám tóc được gài lại nơi chiếc châm cài đầu”.

- Tượng “Do dự đại hữu đắc, chí đại hành dã” – Chí dương cứng của hào Chín Bốn được thực hành nhiều.

8. Tân Mùi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 4

- “Lục Tứ, hữu phu ; huyết khứ thích xuất, vô cữu”

- “Sáu Bốn, nếu có sự thành tín với dưới thì sẽ tránh được sự buồn phiền, thoát được sự sợ hãi, như vậy tất sẽ “vô cữu hại”.

- Tượng “Hữu phu thích xuất, thượng hợp chí dã” – hào Sáu Bốn có ý chí tương hợp với bậc tôn thượng dương cứng.

9. Nhâm Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

10. Quý Dậu – Địa Lôi Phục, hào 6

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

11. Giáp Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

12. Ất Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

13. Bính Tý – Sơn Hỏa Bí, hào 5

- “Lục Ngũ, bí vu khâu viên, thúc bạch tiển tiển ; lận, chung cát”

- “Sáu Năm, văn sức ở gò vườn, mang một bó dải lụa mỏng (lễ vật đến mời kẻ hiền sỹ), mặc dù hào dưới không ứng mà có sự hối tiếc, nhưng hào trên lại ứng, cuối cùng sẽ tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu hỷ dã” - Sự tốt lành của Sáu Năm nói lên tất có sự mừng.

14. Đinh Sửu - Trạch Thủy Khốn, hào 3

- “Lục Tam, khốn vu thạch, cứ vu tật lê ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, hung”

- “Sáu Ba, khốn ở dưới đá lớn (đá rắn khó vào), dựa vào cây tật lê (nhiều gai khó dẫm) ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, có hung hiểm.

- Tượng “Cứ vu tật lê, thặng cương dã ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, bất tường dã” - Dựa vào cây tật lê, nhiều gai khó dẫm, nói lên hào Sáu Ba lấy chất âm mềm cưỡi trên kẻ cương cường ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, đây là hiện tượng chẳng lành.

15. Mậu Dần - Thủy Trạch Tiết, hào 1

- “Sơ Cửu, bất xuất hộ đình, vô cữu”

- “Chín Đầu, (tiết chế thận trọng giữ gìn), không ra khỏi sân cổng nhà, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Bất xuất hộ đình, tri thông tắc dã” – Không ra khỏi sân cổng nhà, nói lên hào Chín Đầu rất biết lẽ đường thông thì đi, đường bị ngăn thì dừng.

16. Kỷ Mão - Hỏa Sơn Lữ, hào 1

- “Sơ Lục, lữ tỏa tỏa, tư kỳ sở thủ tai”

- “Sáu Đầu, người lữ khách ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen, ti tiện, ấy là tự chuốc lấy họa”.

- Tượng “Lữ tỏa tỏa, chí cùng tai dã” – Ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen ti tiện, nói lên hào Sấu Đầu ý chí quẫn bách, tự chuốc lấy tai họa.

17. Canh Thìn – Lôi Địa Dự, hào 3

- “Lục Tam, vu dự hối ; trì hữu hối”

- “Hào Sáu Ba, xun xoe với trên để cầu vui, tất hối hận ; nếu tỉnh ngộ chậm tất lại sinh hối hận”.

- Tượng “Vu dự hữu hối, vị bất đáng dã” – Xun xoe tất có hối hận, nói lên hào Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

18. Tân Tị - Phong Thiên Tiểu súc, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu loan như, phú dĩ kỳ lân”

- “Chín Năm, có lòng thành tín, liên kết cả bầy dương cùng có lòng thành tín với một âm, dùng cái cứng của dương để làm giầu cho làng giềng”

- Tượng “Hữu phu loan như, bất độc phú dã” – Liên kết bầy dương thành tín với một âm, nói lên hào Chín Năm không riêng hưởng sự giầu có dương cứng.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

20. Quý Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1. (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

21. Giáp Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

22. Ất Dậu - Địa Lôi Phục, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

23. Bính Tuất – Sơn Hỏa Bí, hào 4

- “Lục Tứ, bí như, bà như, bạch mã hàn như ; phỉ khấu, hôn cấu”

- “Sáu Bốn, văn đức được đẹp đẽ thanh bạch đến nhường ấy, toàn thân một mầu trắng toát tới nhường ấy, ngồi trên con ngựa trắng lại thuần khiết vô tạp thanh bạch tới nhường ấy ; phía trước không có giặc mạnh, mà là lễ ăn hỏi của đôi giai ngẫu”.

- Tượng “Lục Tứ đương vị, nghi dã ; ‘phỉ khấu hôn cấu’, chung vô vưu dã” – hào Sáu Bốn đáng ngôi được chính, nhưng trong lòng mang mối nghi ngờ, sợ hãi ; Không phải giặc mạnh mà là lễ ăn hỏi, nói lên Sáu Bốn cứ bắt chấp đi đến và rút cục trong lòng không có sự oán trách gì.

24. Đinh Hợi - Trạch Thủy Khốn, hào 4

- “Cửu Tứ, lai từ từ, khốn vu kim xa, lận, hữu chung”

- “Chín Bốn, bị một cỗ xe sắt chặn lại, có điều ân hận ; nhưng cuối cùng được phối ngẫu như nguyện”.

- Tượng “Lai từ từ, chí tại hạ dã, tuy bất đương vị, hữu dư dã” - Đến một cách từ từ nghi ngại, tâm chí Chín Bốn ở nơi cầu hợp với hào Sáu Đầu ở dưới ; mặc dầu ngôi vị không thỏa đáng, nhưng do đến một cách khiêm cẩn, nên tất có thể đẹp lòng như nguyện.

25. Mậu Tý - Thủy Trạch Tiết, hào 6

- “Thượng Lục, khổ tiết ; trinh hung, hối vong”

- “Sáu Trên, tiết chế quá mức, khiến người ta quá khổ sở ; nên giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, thì hối hận có thể tiêu vong”.

- Tượng “Khổ tiết trinh hung, kỳ đạo cùng dã” - Tiết chế quá mức khiến người ta quá khổ sở, nói lên đạo tiết chế của Sáu Trên đã khốn cùng.

26. Kỷ Sửu - Hỏa Sơn Lữ, hào 2

- “Lục Nhị, lữ tức thứ, hoài kỳ tư, đắc đồng bộc, trinh”

- “Sáu Hai, kẻ lữ khách thuê ở nơi quán trọ, giữ được tiền bạc, lại có đầy tớ, nên giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đắc đồng bộc trinh, chung vô vưu dã” – hào Sáu Hai cuối cùng sẽ không có gì phải quá oán.

27. Canh Dần – Lôi Địa Dự, hào 2

- “Lục Nhị, giới vu thạch, bất chung nhật, trinh cát”.

- “Sáu Hai, chí vững như đá, không đợi đến hết ngày (mà biết được rằng sự vui phải có mức độ), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Bất chung nhật trinh cát, dĩ trung chính dã” – Không đợi ngày mà biết, vì Sáu Hai đã trung, lại chính.

28. Tân Mão – Phong Thiên Tiểu súc, hào 6

- “Thượng Cửu, ký vũ ký xử, thượng đức tái ; phụ trinh lệ, nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung”.

- “Chín Trên, mây dầy đã đổ mưa, dương cứng đã bị ngăn cản, dương đức ở cực cao bị khí âm tích chứa ; lúc này người vợ phải giữ vững chính bền, để đề phòng nguy hiểm, phải như trăng sáng sắp tròn mà không quá đầy, người quân tử nếu cứ thẳng tiến sẽ gặp hung”.

- Tượng “Ký vũ ký xử, đức tính tái dã ; ‘quân tử chinh hung’, hữu sở nghi dã” - Thẳng tiến sẽ gặp hung, nếu cứ đi lên trước, thì sẽ khiến chất dương bị âm khí ngưng tụ làm cho biến hóa hết.

29. Nhâm Thìn – Thiên Phong Cấu, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

30. Quý Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (30 = 42)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Hào Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

31. Giáp Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

32. Ất Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

33. Bính Thân – Sơn Hỏa Bí, hào 3

- “Cửu Tam, bí như, nhu như, vĩnh trinh cát”

- “Chín Ba, văn sức được đẹp đẽ đến nhường ấy, nhiều lần ban huệ trạch cho người, giữ vững sự chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành”.

- Tượng “Vĩnh trinh chi cát, chung mạc chi lăng dã” – ‘Giữ vững chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành’, nói lên Chín Ba có thể làm được như vậy, thì không bao giờ bị kẻ khác lấn nhờn.

34. Đinh Dậu - Trạch Thủy Khốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, tị ngoạt, khốn vu xích phất ; nãi từ hữu thoát, lợi dụng tế tự”

- “Chín Năm, dùng hình phạt xẻo mũi, chặt chân, để trị chúng dân, đến nỗi ở ngôi tôn quý mà bị khốn cùng ; nhưng có thể dần dần thoát khỏi cảnh khốn, lợi về sự làm lễ tế”.

- Tượng “Tị ngoạt, chí vị đắc dã ; nãi từ hữu thoát, dĩ trung trực dã ; lợi dụng tế tự, thụ phúc dã” – Dùng hình phạt để trị chúng dân, nói lên tâm chí vượt khốn của Chín Năm chưa thể gọi là đạt ; ‘dần thoát khỏi cảnh khốn’, đây là kết quả của sự giữ vững đạo cương trung, chính trực ; ‘lợi làm tế lễ’, như vậy thì có thể thừa hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng.

35. Mậu Tuất - Thủy Trạch Tiết, hào 5

- “Cửu Ngũ, cam tiết, cát ; vãng hữu thượng”

- “Chín Năm, tiết chế một cách thích đáng, khiến người ta cảm thấy đẹp đẽ vừa phải, tốt lành ; tiến về phía trước, tất được tôn sùng”.

- Tượng “Cam tiết chi cát, vị cư trung dã” – Do bởi vậy là vì Chín Năm ở cao ngôi giữa, được chính.

36. Kỷ Hợi - Hỏa Sơn Lữ, hào 3

- “Cửu Tam, lữ phần kỳ thứ, táng kỳ đồng bộc, trinh lệ”

- “Chín Ba, kẻ lữ khách (quá cứng nóng vội), bị cháy nhà trọ, lạc mất đầy tớ ; nên giữ vững chính bề đề phòng hung hiểm”.

- Tượng “Lữ phần kỳ thứ, diệc dĩ thương hỹ ; dĩ lữ dữ hạ, kỳ nghĩa táng dã” - Bị cháy nhà trọ, cũng do vậy mà Chín Ba bị tổn thương ; kẻ lữ khách mà chuyên gia ơn cho kẻ dưới, lẽ tất nhiên sẽ dẫn đến táng vong.

37. Canh Tý – Lôi Địa Dự, hào 1

- “Sơ Lục, minh dự, hung”

- “Sáu Đầu, quá vui mà reo mừng đắc ý, có hung hiểm”.

- Tượng “Sơ lục minh dự, chí cùng hung dã” – Quá vui, chí cùng cực của sự vui vẻ sẽ đưa đến hung hiểm.

38. Tân Sửu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 1

- “Sơ Cửu, phục tự đạo, hà kỳ cữu? cát”

- “Chín Đầu, trở về đạo dương cứng của mình, có cữu hại gì đâu? Tốt lanh”.

- Tượng “Phục tự đạo, kỳ nghĩa cát dã” – Quay trở về đạo dương cứng của mình, hành vi của Chín Đầu là thích hợp, có được sự tốt lành.

39. Nhâm Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (39 = 51)

- “Cửu nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

40. Quý Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

41. Giáp Thìn – Thiên phong Cấu, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

42. Ất Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (42 = 30)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

43. Bính Ngọ - Sơn Hỏa Bí, hào 2

- “Lục Nhị, bí kỳ tu”

- “Sáu Hai, văn sức bộ râu đẹp cho bậc tôn quý”.

- Tượng “Bí kỳ tu, dĩ thưỡng hưng dã” – hào Sáu Hai và Chín Ba đồng tâm một lòng dấy lên văn sức cho nhau, Dựa theo ngôi vị chỗ đứng, được ngôi mà không ứng.

44. Đinh Mùi - Trạch Thủy Khốn, hào 6

- “Thượng Lục, khốn vu cát lũy, vu niết ngột ; viết động hối hữu hối, chinh cát”.

- “Sáu Trên, bị khốn trong đám sắn dây chằng chịt, lại bị khốn ở nơi lung lay nghiêng ngả, nên suy nghĩ một chút ; đã động rồi sau hối thì sẽ biết hối ngay, như vậy nếu đi lên tất được tốt lành.

- Tượng “Khốn vu cát lũy, vị đáng dã ; ‘động hối hữu hối’, cát hành dã” - Khốn trong đám sắn dây, nói lênđịa vị của Sáu Trên chưa từng ổn đáng. ‘động rồi sau hối’, nói lên cứ làm ngay đi thì có thể giải trừ khốn mà được tốt lành.

45. Mậu Thân - Thủy trạch Tiết, hào 4

- “Lục Tứ, an tiết, hanh”

- “Sáu Bốn, yên lòng tự tiết chế, hanh thông”.

- Tượng “An tiết chi hanh, thừa tượng đạo dã” – hào Sáu Bốn nghiêm cẩn giữ đạo “thuận thừa” bậc tôn trưởng.

46. Kỷ Dậu - Hỏa Sơn Lữ, hào 4

- “Cửu Tứ, lữ vu xử, đắc kỳ tư phủ, ngã tâm bất khoái”

- “Chín Bốn, kẻ lữ khách chưa được yên ổn tại nơi ở tạm, như được búa sắc chặt bỏ gai góc, nhưng trong long ta chẳng sướng”.

- Tượng “Lữ vu xử, vị đắc vị dã” – Chín Bốn chưa thể được ở ngôi chính đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Địa Dự, hào 6

- “Thượng Lục, minh dự thành, hữu du vô cữu”

- “Sáu Trên, đã thành hậu quẻ xấu, vì mê muội trong hoan lạc, sửa lỗi sơm thì không nguy hại”.

- Tượng “Minh dự tại thượng, hà khả trường dã” - Mệ muội trong hoan lạc ở ngôi trên, sự vui vẻ này làm sao có thể giữ được lâu dài.

48. Tân Hợi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 2

- “Cửu Nhị, khiên phục, cát”

- “Chín Hai, được dắt quay trở lại đạo dương cứng, tốt lành”.

- Tượng “Khiên phục tại trung, diệc bất tự thất dã” - được quay trở lại đọa dương cứng, ở ngôi giữa, nói lân hào Chín Hai cũng có thể không để từ mất dương đức.

49. Nhâm Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1 (1= 49)

- “Hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên”.

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

50. Quý Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại”

- Tượng “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

51. Giáp Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (51 = 39)

- “Cửu Nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

52. Ất Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

53. Bính Thìn – Sơn Hỏa Bí, hào 1

- “Sơ Cửu, bí kỳ chỉ, xả xa nhi đồ”

- “Chín Đầu, văn sức cho ngón chân của mình, bỏ xe lớn mà cam lòng đi bộ”

- Tượng “Xả xa nhi đồ, nghĩa phất thừa dã” – Cam lòng đi bộ, là do xét về ngôi vị mà hào Chín Đầu đang ở thì không nên đi xe lớn. Bỏ thuyền xuống nước. Bỏ chỗ ích lợi mà tìm đến nơi tổn hại.

54. Đinh Tị - Trạch Thủy Khốn, hào 1

- “Sơ Lục, đồn khốn vu châu mộc, nhập vu u cốc, tam tuế bất dịch”

- “Sáu Đầu, mông bị khốn ở dưới gốc cây, không thể ở yên, chỉ lui vào nơi sơn cốc u tối, ba năm không thấy ló mặt.

- Tượng “Nhập u vu cốc, u bất minh dã” - Chỉ còn cách lui vào nơi sơn cốc u tối, nói lên hào Sáu Đầu ẩn thân tạm bợ nơi u ám, không sáng sủa.

55. Mậu Ngọ - Thủy Trạch Tiết, hào 3

- “Lục Tam, bất tiết nhược, tắc ta nhược, vô cữu”

- “Sáu Ba, không tiết chế được, nhưng biết than vãn tự hối, thì có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Bất tiết chi ta, hựu thùy cữu dã” – Không tiết chế được, nhưng biết tự hối, hỏi còn kẻ nào dám đổ lỗi cho nữa!

56. Kỷ Mùi - Hỏa Sơn Lữ, hào 5

- “Lục Ngũ, xạ trĩ, nhất thỉ vong ; chung dĩ dự mệnh”

- “Sáu Năm, bắn con chim trĩ, mất một mũi tên (mặc dù có tổn thất nhưng), sau được tiếng khen và được ban tước lệnh.

- Tượng “Chung dĩ cư mệnh, thượng đãi dã” - Được khen và ban tước mệnh, nói lên Sau Năm có thể theo kịp người trên.

57. Canh Thân – Lôi Địa Dự, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh tật, hằng bất tử”

- “Sáu Năm, giữ chính phòng bệnh, tất sẽ khỏe lâu không chết”

- Tượng “Lục Ngũ trinh tật, thừa cương dã ; hằng bất tử, trung vị vong dã” – Hào Sáu Năm tất phải giữ chính phòng bệnh, nói lên âm mềm đội dương cứng khó tránh nguy hiểm hoạn nạn ; ‘Khỏe lâu không chết’, là vì ở giữa không lệch, thì vị tất đã bại vong.

58. Tân Dậu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 3

- “Cửu Tam, dư thoát bức, phu thê phản mục”

- “Chín Ba, nan hoa bánh xe đứt hết, vợ chồng ly dị mỗi người một hướng”.

- Tượng “Phu thê phản mục, bất năng chính thất dã” - Vợ chồng ly dị, hào Chín Ba không làm cho nhà cửa được nghiêm chỉnh.

59. Nhâm Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (59 = 11)

- “Cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

60. Quý Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

CHU KỲ 3

................................ĐỈNH

......GIA NHÂN................................LÂM

...GIẢI........................+.........................TỤY

......ĐẠI SÚC..................................ĐỘN

................................TRUÂN

1. Giáp Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (G. Tý – N. Tý) (1 = 49)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

2. Ất Sửu - Địa Trạch Lâm, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

3. Bính Dần – Sơn Thiên Đại súc, hào 6

- “Thượng Cửu, hà thiên chi cù, hanh”

- “Chín Trên, đường trời sao mà thông suốt đến vậy, hanh thông”

- “Tượng “Hà thiên chi cù, đạo đại hành dã” – nói rằng, đạo chứa đức của Chín Trên hết sức thông suốt”.

4. Đinh Mão - Trạch Địa Tụy, hào 2

- “Lục Nhị, dẫn cát, vô cữu ; phu nãi lợi dụng Thược”

- “Sáu Hai, được người dẫn dắt mà tụ hội với nhau thì được tốt lành, không dẫn đến cưu hại ; chỉ cần trong lòng thành tín, thì sẽ làm cho lễ “tế Thược” đơn sơ cũng lợi về sự dâng hiến cho thần linh”

- Tượng “Dẫn cát vô cữu, trung vị biến dã” – Tâm chí ở ngôi giữa giữ chính đạo của Sáu Hai chưa từng biến đổi.

5. Mậu Thìn - Thủy Lôi Truân, hào 2

- “Lục Nhị, Truân như, chiên như. Thừa mã ban như, phỉ khấu hôn cấu, nữ tử trinh bất tự, thập niên nãi tự”

- “Sáu Hai, thời khai sáng buổi đầu rất nhiều gian nan, dùng dằng loanh quanh chẳng tiến. Người cưỡi ngựa dập dừu tới, nhưng họ không phải là bọn cường đạo, mà là những người đến cầu hôn ; Người con gái giữ vững chính bền không vội lấy chồng, chờ mười năm sau mới kết lương duyên”

- Tượng “Lục nhị chi nan, thừa cương dã ; thập niên nãi tự, phản thường dã” – Sáu Hai khó đi không tiến, là do âm mềm cưỡi trên dương cứng. Chờ mười năm là để nói ý “nan cực thì đến lúc thông”, mọi việc lại quay trở lại bình thường.

6. Kỷ Tị - Hỏa Phong Đỉnh, hào 6

- “Thượng Cửu, đỉnh ngọc huyễn, đại cát, vô bất lợi”

- "Chín Trên, vạc có đòn bằng ngọc, hết sức tốt lành, không gì không lợi”

- Tượng “Ngọc huyễn tại thượng, cương nhu tiết dã” – Đòn vạc bằng ngọc ở cao phía trên, là chỉ Chín Trên dương cứng có thể điều tiết bằng âm mềm.

7. Canh Ngọ - Lôi Thủy Giải, hào 4

- “Cửu tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”

- Tượng “Giải nhi mẫu”, vị đáng vị dã” - rằng ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

8. Tân Mùi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 4

- “Lục Tứ, phú gia, đại cát”

- “Sáu Bốn, làm giầu cho nhà, hết sức tốt lành”

- Tượng “Phú gia đại cát, thuận tại vị” – Làm giâu cho nhà, là do Sáu Bốn thụân, đội hào dương cứng ở ngôi tôn quý.

9. Nhâm Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

10- Quý Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

11. Giáp Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

12. Ất Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

13. Bính Tý – Sơn Thiên đại súc, hào 5

- “Lục Ngũ, phần thỉ chi nha, cát”

- “Sáu Năm, bẻ nanh con lợn thiến, tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu khánh dã” - cái tốt lành của Sáu Năm nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” đúng phép, đáng được chúc mừng.

14. Đinh Sửu – Trạch Địa Tụy, hào 3

- “Lục Tam, tụy như ta như, vô du lợi ; vãng vô cữu, tiểu lận”.

- “Sáu Ba, (muốn) tụ hội (mà) không người, nên luôn miệng ca thán, không được lợi gì ; đi lên sẽ không có cữu hại, nhưng có sự đáng tiếc nhỏ”.

- Tượng “Vãng vô cữu, thượng tốn dã” – Đi lên trước không có cữu hại, nói lên Sáu Ba có thể hướng lên trên, thuận theo với dương cứng.

15. Mậu Dần – Thủy Lôi Truân, hào 1

- “Sơ Cửu, bàn hoàn, lợi cư trinh, lợi kiến hầu”.

- “Chín Đầu, loanh quanh, lợi về sự ở yên, giữ vững chính bền, lợi về việc kiến lập chư hầu”.

- Tượng “Tuy bàn hoàn, chí hành chính dã ; ‘dĩ quý hạ tiện’ đại đắc dân dã” - Mặc dầu loanh quanh, nhưng hành vi tâm chí đều giữ được đoan chính ; thân phận tôn quý mà lại ở ngôi thấp, nói lên Chín Đầu sẽ rất được lòng dân.

16. Kỷ Mão – Hỏa Phong Đỉnh, hào 1

- “Sơ Lục, đỉnh điên chỉ, lợi xuất bĩ ; đắc thiếp dĩ kỳ tử, vô cữu”

- “Sáu Đầu, vạc đổ chổng chân, lợi về sự đổ đồ phế bỏ ; như lấy được người thiếp sinh ra con, đỡ đần người vợ cả, tất không cữu hại”.

- Tượng “Đỉnh điên chỉ, vị bội dã ; ‘lợi xuất bĩ’ dĩ tòng quý dã” - Vạc đổ chổng chân, vị tất đã là trái lẽ ; ‘Lợi về sự đổ đồ phế bỏ’ nói lên Sáu Đầu nên theo lên với bậc tôn quý (đợi đưa vật phẩm mới vào). Thải đồ phế bỏ để nhận vật mới.

17. Canh Thìn – Lôi Thủy Giải, hào 3

- “Lục Tam, phụ thả thừa, chí khấu chí ; trinh lận”.

- “Sáu Ba, mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, tất xúi bọn cướp đến cướp ; giữ vững chính bền để phòng hối tiếc”.

- Tượng “Phụ thử thừa, diệc khả xú dã, tự ngã chí nhung, hữu thùy cữu dã” – Mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, ấy là nói hành vi của Sáu Ba rất xấu xa, do bản thân không có đức, trộm ngôi mà đưa nạn binh nhung đến, như vậy thì còn quy lỗi vào ai được?

18. Tân Tị - Phong Hỏa Gia nhân, hào 5

- “Cửu Ngũ, vương cách hữu gia, vật tuất, cát”.

- “Chín Năm, đấng quân vương lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, sau đó bảo vệ nhà mình, không phải lo lắng, tốt lành”.

- Tượng “Vương cách hữu gia, giao tương ái dã” - Lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, nói lên lúc này người người đều thân ái, hòa mục với nhau.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

20. Quý Mùi – Địa Trạch Lâm hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

21. Giáp Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (21 = 9)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

22. Ất Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

23. Bính Tuất – Sơn Thiên Đại súc, hào 4

- “Lục Tứ, đồng ngưu chi cốc, nguyên cát”.

- “Sáu Bốn, buộc gông lên đầu nghé không sừng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “Lục Tứ nguyên cát, hữu hỷ dã” – Sáu Bốn hết sức tốt lành, nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” có phương pháp, đáng được vui mừng.

24. Đinh Hợi – Trạch Địa Tụy, hào 4

- “Cửu Tứ, đại cát, vô cữu”

- “Chín Bốn, hết sức tốt lành, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Đại cát vỗ cữu, vị bất đáng dã” – Đã quá tốt lành, lại phải ‘tất không cữu hại’, nói lên ngôi vị của Chín Bốn còn rất không thỏa đáng.

25. Mậu Tý – Thủy Lôi Truân, hào 6

- “Thượng Lục, thừa mã ban như, khấp huyết liên như”.

- “Sáu Trên, người cưỡi ngựa muốn cầu hôn phối (nhưng lại không có được sự cảm ứng), nên thương tâm khóc đến nỗi máu mắt chảy đầm đìa”.

- Tượng “Khấp huyết liên như, hà khả trường dã” – Khóc đến nỗi nước mắt chảy đầm đìa, nói lên Sáu Trên làm sao mà có thể trường cửu như vậy được.

26. Kỷ Sửu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 2

- “Cửu Nhị, đỉnh hữu thực ; ngã cừu hữu tật, bất khả năng tức, cát”

- “Chín Hai, trong vạc chứa đầy vật phẩm ; người phối ngẫu với ta, thân có tật bệnh, tạm thời không đến làm tăng gánh nặng cho ta, tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh hữu thực, thận sở chi dã ; ‘ngã cừu hữu tật’, chung vô vưu dã” – Trong vạc chứa đầy vật phẩm, ý nói rằng Chín Hai phải cẩn thận khi đi lên ; ‘người phối ngẫu với ta thân có tật bệnh’, nói lên Chín Hai tạm thời chưa ứng được với Sáu Năm, cuối cùng không có điều gì phải trách cứ.

27. Canh Dần – Lôi Thủy Giải, hào 2

- “Cửu Nhị, điền hoạch tam hồ, đắc hoàng thỉ ; trinh cát”.

- “Chín Hai, đi săn bắt được ba con cáo, được mũi tên mầu vàng (tượng trưng cho đức trung thực) ; giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, đắc trung đạo dã” – Chín Hai giữ vững chính bền thì được tốt lành, nói lên được đạo ở giữa không lệch.

28. Tân Mão – Phong Hỏa Gia nhân, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu, uy như, chung cát”

- “Chín Trên, lấy lòng chí thành, uy nghiêm để trị nhà, cuối cùng sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Uy như chi cát, phản thân chi vị dã” – Uy nghiêm trị nhà thì được tốt lành, ý trước tiên Chín Trên phải tu tỉnh mình, đòi hỏi phải nghiêm khắc ở chính bản thân mình.

29. Nhâm Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

30. Quý Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

31. Giáp Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

32. Ất Mùi – Địa Trạch Lâm, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

33. Bính Thân – Sơn Thiên Đại súc, hào 3

- “Cửu Tam, lương mã trục, lợi gian trinh ; nhật nhàn dư vệ, lợi hữu du vãng”

- “Chín Ba, ngựa tốt hay rong ruổi, lợi về nhớ kỹ sự gian nan, giữ vững chính bền ; không ngừng rèn luyện kỹ năng phòng vệ của ngựa xe ; lợi về có sự đi”.

- Tượng “Lợi hữu du vãng, thượng hợp chí dã” - Lợi về có sự đi, nói lên ý Chín Ba hợp chí với Chín Trên.

34. Đinh Dậu – Trạch Địa Tụy, hào 5

- “Cửu Ngũ, tụy hữu vị, vô cữu, phỉ phu ; nguyên vĩnh trinh, hối vong”.

- “Chín Năm, ở thời hội tụ, ở nơi cao tôn quý không bị cữu hại, nhưng còn chưa được sự tin rộng của chúng dân ; là một vị quân trưởng có đức, nên giữ vững chính bền mãi mãi không đổi thay, thì sự hối hận tất sẽ mất”.

- Tượng “Tụy hữu vị, chí vị quang dã” - Thời hội tụ ở cao ngôi tôn quý, nói lên tâm chí hội tụ thiên hạ của Chín Năm còn chưa sáng lớn.

35. Mậu Tuất – Thủy Lôi Truân, hào 5

- “Cửu Ngũ, truân kỳ cao. Tiểu, trinh cát ; đại, trinh hung.

- “Chín Năm, muốn khắc sự gian nan thời khai sáng buổi đầu, cần rộng ban bố ân trạch. Việc nhỏ, giữ được chính bền thì tốt ; việc lớn, giữ được chính bền để phòng hung hiểm”.

- Tượng “Truân kỳ cao, thi vị quang dã” - Cần rộng ban bố ân trạch, ý nói đức trạch của Chín Năm ban bố còn chưa tỏa sáng.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Phong Đỉnh, hào 3

- “Cửu Tam, đỉnh nhĩ cách, kỳ hành tắc ; phương vũ khuy hối, chung cát”

- Chín Ba, tai vạc đang bị biến dạng, chỗ xỏ gậy để khênh ở tai vạc bị tịt ; món trĩ hầm thơm ngon, tinh khiết chưa đem ra cho người ăn được, đợi đến khi có trận mưa dầm âm dương điều hòa, tất sẽ không còn hối hận nữa, về cuối sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh nhĩ cách, thất kỳ nghĩa dã” – Tai vạc bị biến dạng, nói lên Chín Ba mất sự thích nghi ở khoảng trống giữa.

37. Canh Tý – Lôi Thủy Giải, hào 1

- “Sơ Lục, vô cữu”.

- “Sáu Đầu, (hiểm nạn mới bắt đầu được giải) không có gì cữu hại”.

- Tượng “Cương nhu chi tế, nghĩa vô cữu dã” – Sáu Đầu giao tiếp cùng Chín Bốn, tương ứng với nhau, xét về lẽ thư giải hiểm nạn, thì tất nhiên không có gì cữu hại.

38. Tân Sửu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 1

- “Sơ Cửu, nhàn hữu gia, hối vong”.

- “Chín Đầu, phòng ngừa tà ác, sau đó bảo vệ gia đình mình, hối hận sẽ tiêu vong”.

- Tượng “Nhàn hữu gia, chí vị biến dã” – Phòng ngừa tà ác, bảo vệ gia đình mình, đó là nói lên Chín Đầu cần phòng ngừa khi ý chí còn chưa thay đổi.

39. Nhâm Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

40. Quý Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

41. Giáp Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

42. Ất Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

43. Bính Ngọ - Sơn Thiên Đại súc, hào 2

- “Cửu Nhị, dư thoát phúc”.

- “Chín Hai, xe long moayơ không đi được”.

- Tượng “Dư thoát phúc, trung vô vưu dã” – nói lên ý Chín Hai ở ngôi giữa mà không nóng vội tiến lên, cho nên không phạm lỗi lầm.

44. Đinh Mùi – Trạch Địa Tụy, hào 6

- “Thượng Lục, tê tư thế di, vô cữu”.

- “Sáu Trên, ta thán buồn than, lại đau đớn khóc lóc nước mắt nước mũi dàn dụa, có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Tê tư thế di, vị an thượng dã” - Buồn than, lại đau đớn khóc lóc, nói lên hào Sáu Trên mong “tụ” không được, chưa thể ở yên tại ngôi trên cùng.

45. Mậu Thân – Thủy Lôi Truân, hào 4

- “Lục Tứ, thừa mã ban như, cầu hôn cấu ; vãng cát, vô bất lợi”.

- “Sáu Bốn, cưỡi ngựa dập dừu tới, muốn cầu hôn ; đi lên tất sẽ tốt lành, không gì là không lợi.”

- Tượng “Cầu nhi vãng, minh dã” - Muốn cầu hôn ở phí dưới mà tiến lên, nói lên Sáu Bốn là kẻ sáng suốt, hiểu biết.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 4

- “Cửu Tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”.

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái anh, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”.

- Tượng “Giải nhi mẫu, vị đáng vị dã” – nói lên ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Thủy Giải, hào 6

- “Thượng Lục, công dụng xạ chuẩn vu cao dung chi thượng, hoạch chi, vô bất lợi”.

- “Sáu Trên, vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, một phát bắn trúng, không gì không lợi”.

- Tượng “Công dụng xạ chuẩn, dĩ giải bội dã” – Vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, nói lên Sáu Trên giải trừ hiểm nạn do kẻ bội nghịch gây nên.

48. Tân Hợi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 2

- “Lục Nhị, vô du toại, tại trung quỹ, trinh cát”.

- “Sáu Hai, không có thành tựu gì, coi sóc việc nấu nướng trong nhà, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Lục Nhị chi cát, thuận dĩ tốn dã” - Sự tốt lành của Sáu Hai là do sự nhu thuận, ôn hòa, khiêm tốn đưa đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Hào Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

50. Quý Sửu – Địa Trạch Lâm, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Hào Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

51. Giáp Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

52. Ất Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

53. Bính Thìn – Sơn Thiên Đại súc, hào 1

- “Sơ Cửu, hữu lệ, lợi dĩ”

- “Chín Đầu, có nguy hiểm, lợi về sự tạm dừng không tiến”.

- Tượng “Hữu lệ tắc dĩ, bất phạm tai dã” – Ý nói không thể cứ dấn thân vào tai biến, hoạn nạn mà đi.

54. Đinh Tị - Trạch Địa Tụy hào 1

- “Sơ Lục, hữu phu bất chung, nãi loạn nãi tụy ; nhược hào, nhất ác vi tiếu: Vật tuất, vãng vô cữu”.

- “Sáu Đầu, nếu không giữ được đến cùng sự thành tín trong lòng, tất sẽ làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người ; nếu chuyên tình mà kêu gọi mọi người ở trên, thì có thể chỉ một cái bắt tay với người bạn dương cứng là lại vui cười được ngay: Không phải lo nghĩ, đi lên tất không gặp cữu hại”.

- Tượng “Nãi loạn nãi tụy, kỳ chí loạn dã” – Làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người, nói lên tâm chí Sáu Đầu có sự mê loạn.

55. Mậu Ngọ - Thủy Lôi Truân, hào 3

- “Lục Tam, tức lộc vô ngu, duy nhập vu lâm trung ; quân tử cơ, bất như xả, vãng lận”.

- “Sáu Ba, đuổi hiêu không có ngu nhân dẫn đường, thì chỉ đi sâu vào rằng rậm vô ích ; người quân tử cần kiến có hành sự, lúc này bỏ không đuổi nữa là hơn cả, nếu cứ nhất mực tiến nữa, tất sẽ hối tiếc”.

- Tượng “Tức lộc vô ngu, dĩ tòng cầm dã ; quân tử xả chi, vãng lận, cùng dã” – Không có người dẫn đường, mà vẫn đuổi bắt, nói lên Sáu Ba lòng tham đã thái quá. Người quân tử bỏ không đuổi nữa, nếu cứ đuổi mãi thì sẽ cùng khốn.

56. Kỷ Mùi – Hỏa phong Đỉnh, hào 5

- “Lục Ngũ, đỉnh hoàng nhĩ kim huyễn, lợi trinh”.

- “Sáu Năm, vạc có tai mầu vàng, đòn vạc cứng rắn, lợi về sự giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đỉnh hoàng nhĩ, trung dĩ vi thực dã” - Vạc có tai mầu vàng, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa mà được tính cứng đặc.

57. Canh Thân – Lôi Thủy Giải, hào 5

- “Lục Ngũ, quân tử duy hữu giải, cát, hữu phu vu tiểu nhân”.

- “Sáu Năm, người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, tốt lành, thậm chí còn có thể dùng đức thành tín để cảm hóa kẻ tiểu nhân”.

- Tượng “Quân tử hữu giải, tiểu nhân thoái dã” - Người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, kẻ tiểu nhân tất sẽ sợ phục, lui bước.

58. Tân Dậu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 3

- “Cửu Tam, gia nhân hạc hạc, hối lệ, cát ; phụ tử hy hy, chung lận”.

- “Chín Ba, người trong nhà sầu oán gào khóc, mặc dù có hối hận, có nguy hiểm, nhưng vẫn được tốt lành ; còn nếu là đàn bà trẻ con mà nô đùa hớn hở, thì cuối cùng sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng “Gia nhân hạc hạc, vị thất dã ; ‘phụ tử hy hy’, thất gia tiết dã” - Người trong nhà sầu oán gào khóc, nói lên đây là thời chưa thể thoải mái nhàn vui ; ‘đàn bà trẻ con cười đùa hớn hở’, nói lên đã mất lễ tiết trong nhà.

59. Nhâm Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

60. Quý Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

CHU KỲ 4

..............................VỊ TẾ

........ÍCH....................................THÁI

...HẰNG.....................+.....................HÀM

.......TỔN......................................BĨ

..............................KÝ TẾ

1. Giáp Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (1 = 49)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới người Trên, không dám nghĩ đến việc dùng xiểm nịnh mà tiến bừa. Cho nên tốt và hanh thông.

2. Ất Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

3. Bính Dần – Sơn Trạch Tổn, hào 6

- “Thượng Cửu, phất tổn ích chi ; vô cữu, trinh cát, hữu du vãng, đắc thần vô dã”.

- “Chín Trên, mình không tổn gì mà làm ích được cho mọi người ; tất không có cữu hại, giữ vững chính bền thì được tốt lành, nếu có sự đi, tất sẽ được quảng đại thần dân ủng hộ, chẳng phải chỉ một nhà”.

- Tượng viết: “Phất tổn ích chi, đại đắc chi dã” – “Mình không tổn gì mà làm ích được cho người, nói lên Chín Trên đắc chí lớn về sự ban ân cho thiên hạ.

4. Đinh Mão – Trạch Sơn Hàm, hào 2

- “Lục Nhị, hàm kỳ phì, hung ; cư cát”

- “Sáu Hai, giao cảm ở bụng chân, có hung hiểm ; ở yên tĩnh thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Tuy hung cư cát, thuận bất hại dã” – Sáu Hai mặc dù có hung hiểm, nhưng nếu ở yên giữ tĩnh thì được tốt lành, nói lên ý thuận theo chính đạo “giao cảm” thì có thể tránh gặp phải sự họa hại.

5. Mậu Thìn – Thủy Hỏa Ký tế, hào 2

- “Lục Nhị, phụ táng kỳ phất, vật trục, thất nhật đắc”.

- “Sáu Hai, người đàn bà đánh mất rèm xe (không đi được), không cần phải đi tìm, quá không đầy bảy ngày tất vật mất sẽ trở lại”.

- Tượng viết: “Thất nhật đắc, dĩ trung đạo dã” – “Quá không đầy bẩy ngày, tất vật mất sẽ quay trở lại”, nói lên Sáu Hai có thể giữ đạo trung chính không lệch.

6. Kỷ Tị - Hỏa Thủy Vị Tế, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu vu ẩm tửu, vô cữu ; nhu kỳ thủ, hữu phu thất thị”.

- “Chín Trên, tin dùng kẻ khác, an nhàn uống riệu thì không có gì cữu hại ; nhưng (chơi bời quá độ) sẽ như con cáo nhỏ qua sông đánh (làm) ướt đầu, đó là quá tin người mà hại tới chính đạo.

- Tượng viết: “Ẩm tửu nhu thủ, diệc bất tri tiết dã” – “An nhàn uống riệu mà (như con cáo nhỏ qua sông) làm ướt đầu gặp phải tai họa”, nói lên Chín Trên nếu như vậy, thì thật là không biết tiết chế gì hết.

7. Canh Ngọ - Lôi Phong Hằng, hào 4

- “Cửu Tứ, điền vô cầm”

- “Chín Bốn, đi săn không được cầm thú”.

- Tượng viết: “Cửu phi kỳ vị, ân đắc cầm dã” – Chín Bốn ở lâu không đúng chỗ của mình, săn bắn làm sao mà bắt được cầm thú?

8. Tân Mùi – Phong Lôi Ích, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng cáo công tòng, lợi dụng vi y thiên quốc”.

- “Sáu Bốn, giữ điều trung, thận trọng sự hành, cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo, lợi về sự dựa vào bậc quân thượng trong việc dời đô, ích dân”.

- Tượng viết: “Cáo công tùng, dĩ ích chí dã” – “Cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo”, nói lên ý chí Sáu Bốn lấy sự tăng ích tâm chí thiên hạ để khuyên gián vương công.

9. Nhâm Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

10. Quý Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

11. Giáp Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài!

12. Ất Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

13. Bính Tý – Sơn Trạch Tổn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, nguyên cát”.

- “Sáu Năm, có người tiến dâng một con rùa lớn quý, có giá trị “mười bằng”, không thể từ tạ, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Lục Ngũ nguyên cát, tự thượng hựu dã” – Sáu Năm hết sức tốt lành, đây là Trời phù hộ.

14. Đinh Sửu – Trạch Sơn Hàm, hào 3

- “Cửu Tam, hàm kỳ cổ, chấp kỳ tùy, vãng lận”.

- “Chín Ba, cảm được tới đùi, khăng khăng nhắm mắt đi theo người ; như vậy tất sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ cổ, diệc bất xử dã, ‘chí tại tùy nhân’, sở chấp hạ dã” – “Cảm được tới đùi”, nói lên Chín Ba không thể yên tĩnh lúc lùi ; “tâm chí ở chỗ nhắm mắt theo người”, nói lên Chín Ba cứ khăng khăng là thấp hèn.

15. Mậu Dần – Thủy Hỏa Ký tế, hào 1

- “Sơ Cửu, duệ kỳ luân, nhu kỳ vỹ, vô cữu”.

- “Chín Đầu, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), con cáo qua sông đánh (làm) ướt đuôi (để không đi nhanh), tất không có lỗi”.

- Tượng viết: “Duệ kỳ luân, nghĩa vô cữu dã” – “Kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), nói lên hành vi của Chín Đầu hợp với ý nghĩa: cẩn thận giữ gìn mọi thành tựu mà không dẫn đến cữu hại.

16. Kỷ Mão – Hỏa Thủy Vị tế, hào 1

- “Sơ Lục, nhu kỳ vỹ, lận”.

- “Sáu Đầu, cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi, đáng thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ vỹ, diệc bất chi cực dã” – “Cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi”, nói lên Sáu Đầu rất không biết cẩn thận giữ giữa.

17. Canh Thìn – Lôi Phong Hằng, hào 3

- “Cửu Tam, bất hằng kỳ đức, hoặc thừa chi tu ; trinh lận”

- “Chín Ba, không thường giữ được đức đẹp, có khi bị người làm cho hổ thẹn ; phải giữ vững sự chính bền để phong sự thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Bất hằng kỳ đức, vô sở dung dã” – “Không thường giữ được đức đẹp, ý nói Chín Ba sẽ không có chỗ dung thân.

18. Tân Tị - Phong Lôi Ích, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu huệ tâm, vật vấn nguyên cát: hữu phu huệ ngã đức”.

- “Chín Năm, có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ, không còn nghi ngờ gì là hết sức tốt đẹp ; Người trong thiên hạ tất sẽ chân thành tín thực cảm ân huệ và nghĩ tới sự báo đáp ân đức của ta”.

- Tượng viết: “Hữu phu huệ tâm, vật vắn chi hỹ ; ‘huệ ngã đức’ đại đắc chí dã” – “Có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ”, nói lên sự hết sức tốt lành là điều không cần phải hỏi ; “người trong thiên hạ tất báo đáp ân đức của ta”, nói lên Chín Năm được lớn chí “tổn thượng ích hạ”.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

20. Quý Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

21. Giáp Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (21 – 9)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

22. Ất Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng đang phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

23. Bính Tuất – Sơn Trạch Tổn, hào 4

- “Lục Tứ, tổn kỳ tẳt xuyền hữu hỷ, vô cữu”

- “Sáu Bốn, tự ta giảm bớt tật tương tư, có thể nhanh chóng tiếp nhận dương cứng, tất có sự vui, không có cữu hại”.

- Tượng viết: “Tổn kỳ tật, diệc khả hỷ dã” – “Tự giảm bớt bệnh tương tư”, ý nói Sáu Bốn tiếp nhận hào dương cứng là việc rất đáng mừng. Bốn dựa vào hào Đầu, để nhanh chóng đến “ích”, là cái lý của hào.

24. Đinh Hợi – Trạch Sơn Hàm, hào 4

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; đồng đồng vãng lai, bằng tòng nhĩ tư”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận sẽ mất hết ; lăng xăng qua lại, bạn bè cuối cùng sẽ thuận theo sự nghĩ của anh thôi”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, vị cảm hại dã ; đồng đồng vãng lai, vị quang đại dã” - Hối hận tất sẽ mất hết, nói lên Chín Bốn chưa từng vì giao cảm bất chính mà gặp điều hại ; ‘lăng xăng qua lại mà lòng ý bất đinh’, nói lên ý lúc này đạo giao cảm còn chưa sáng lớn.

25. Mậu Tý – Thủy Hỏa Ký tế, hào 6

- “Thượng Lục, nhu kỳ thủ, lệ”.

- “Sáu Trên, con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ thủ, lệ’, hà khả cửu dã” – “Con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”, dụ chỉ sau khi việc thành, nếu không cẩn thận, thì làm sao bảo vệ sự thành công cho được lâu dài!

26. Kỷ Sửu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 2

- “Cửu Nhị, duệ kỳ lân, trinh cát”.

- “Chín Hai, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi mạnh), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị trinh cát, trung dĩ hành chính dã” – Chín Hai giữ vững được tốt lành”, nói lên phải giữ giữa, mà làm việc đoan chính không lệch.

27. Canh Dần – Lôi Phong Hằng, hào 2

- “Cửu Nhị, hối vong”.

- “Chín Hai, hối hận tiêu hết”

- Tượng viết: “Cửu Nhị hối vong, năng cửu trung dã” – Chín Hai hối hận tiêu hết, nói lên có thể giữ đạo lâu dài không thiên lệch.

28. Tân Mão – Phong Lôi Ích, hào 6

- “Thượng Cửu, mạc ích chi, hoặc kích chi ; lập tâm vật hằng, hung”.

- “Chín Hai, không có ai làm ích cho anh ta, mà có người còn công kích anh ta nữa, là vì không thường giữ được sự yên ổn trong lòng (mà tham cầu không chán), có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Mạc ích chi, thiên từ dã ; ‘hoặc kích chi’, tự ngoại lai dã” – Không có ai làm ích cho anh ta, nói lên Chín Hai đơn phương đưa ra lời cầu ích ; ‘có người công kích anh ta’, đây là sự hung hiểm từ bên ngoài, không vời gọi mà tự đến.

29. Nhâm Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (29 = 41)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

30. Quý Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

31. Giáp Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

32. Ất Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

33. Bính Thân – Sơn Trạch Tổn hào 3

- Tượng viết: “Nhất nhân hành, tam tắc nghi dã” - Một người đi một mình, thì có thể chuyên nhất cầu, ba người cùng đi sẽ khiến cho đối phương nghi hoặc không có chủ.

- “Lục Tam, tam nhân hành tắc tổn nhất nhân ; nhất nhân hành tắc đắc kỳ hữu”.

- “Sáu Ba, ba người cùng đi đều muốn cầu một dương, tất sẽ bớt một người là dương cứng đó ; một người đi một mình mà một lòng cầu hợp, thì sẽ được những người bạn dương cứng”

34. Đinh Dậu – Trạch Sơn Hàm, hào 5

- “Cửu Ngũ, hàm kỳ mai, vô hối”.

- “Chín Năm, cảm tới thăn lưng, không đến nỗi hối hận”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ hối, chí mạt dã” – “Cảm tới thăn lưng, nói lên chí hướng giao cảm của Chín Năm quá nông mỏng.

35. Mậu Tuất – Thủy Hỏa Ký tế, hào 5

- “Cửu Ngũ, đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi Thược tế, thực thụ kỳ phúc”.

- “Chín Năm, nước láng giềng bên đông giết trâu tế lớn, chẳng bằng lễ “tế Thược” sơ sài của nước láng giềng bên tây, được thực hưởng nhiều phúc trạch của thần linh ban giáng hơn”.

- Tượng viết: “Đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi thời dã ; ‘thực thụ kỳ phúc’ cát đại lai dã” – “Chẳng bằng “tế Thược” của nước láng giềng phía tây”, ý nói nước láng giềng phía tây tế lễ hợp thời ; “nước láng giềng phía tây càng được thực hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng nhiều hơn”, dụ chỉ sự tốt lành nối tiếp nhau đến.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 3

- “Lục Tam, vị tế, chinh hung, lợi thiệp đại xuyên”.

- “Sáu Ba, việc chưa thành, đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nhưng lợi về sự vượt qua sông cả sóng lớn để thoát khỏi hiểm nạn”.

- Tượng viết: “Vị tế chinh hung, vị bất đáng dã” - Việc chưa thành đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nói lên ngôi vị Sáu Ba không thích đáng.

37. Canh Tý – Lôi Phong Hằng, hào 1

- “Sơ Lục, tuấn hằng trinh hung, vô du lợi”

- “Sáu Đầu, quá mông được đạo hằng cửu, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, nếu không thì không có lợi”.

- Tượng viết: “Tuấn hằng chi hung, thủy cầu thâm dã” - Sự hung hiểm của việc “quá mong cầu đạo hằng cửu”, nói lên Sáu Đầu ngay từ đầu đã cầu được quá sâu.

38. Tân Sửu – Phong Lôi Ích, hào 1

- “Sơ Cửu, lợi dụng vi đại tác, nguyên cát, vô cữu”.

- “Chín Đầu, lợi về sự làn việc lớn, hết sức tốt lành, tất không cữu hại”.

- Tượng viết: “Nguyên cát vô cữu, bất hậu sự dã” - Hết sức tốt lành mà không có cữu hại, nói lên Chín Đầu vốn không thể gánh vác được việc lớn (nhưng lúc này được ích, có thể làm việc lớn)

39. Nhâm Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

40. Quý Mão – Địa Thiên Thái hào 3 (40 = 52)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

41. Giáp Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (41 = 29)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

42. Ất Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

43. Bính Ngọ - Sơn Trạch Tổn, hào 2

- “Cửu Nhị, lợi trinh, chung hung ; phất tổn ích chi”.

- “Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, vội tiến ngày sẽ có hung hiểm ; không làm tổn hại đức của mình thì có thể làm ích cho người trên”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị lợi trinh, trung dĩ vi chí dã” – Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, nói lên nên kiên trì giữ đạo trung làm hướng của mình.

44. Đinh Mùi – Trạch Sơn Hàm, hào 6

- “Thượng Lục, hàm kỳ phụ giáp thiệt”

- “Sáu Trên, cảm bằng lời nói”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ phụ giáp thiệt, đằng khẩu thuyết dã” – “Cảm bằng lời nói”, nói lên Sáu Trên chẳng qua được tâng bốc lên bởi những lời rỗng tuếch mà thôi.

45. Mậu Thân – Thủy Hỏa Ký tế, hào 4

- “Lục Tứ, nhu hữu y như, chung nhật giới”

- “Sáu Bốn, quần áo đẹp rồi sẽ biến thành rách nát tả rơi, phải luôn đề phòng họa hoạn”.

- Tượng viết: “Chung nhật giới, hữu sở nghi dã” - Phải luôn đề phòng họa hoạn, nói lên Sáu Bốn đang có sự nghi sợ.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 4

- “Cửu Tứ, chinh cát, hối vong ; chấn dụng phạt Quỷ Phương, tam niên hữu thưởng vu đại quốc”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; đánh nước Quỷ Phương với uy thế mạnh mẽ, qua ba năm chiến đấu công thành, được phong thưởng là chư hầu của nước lớn”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, chí hành dã” - Giữ vững chính bền hối hận mất hết, nói lên Chín Bốn đang thực hiện chí cầu “tế”.

47. Canh Tuất – Lôi Phong Hằng, hào 6

- “Thượng Lục, chấn hằng, hung”.

- “Sáu Trên, chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Chấn hằng tại thượng, đại vô công dã” - Chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, mà lại ở cao tại ngôi trên, nói lên Sáu Trên giải quyết mọi việc tất sẽ uổng công vô ích.

48. Tân Hợi – Phong Lôi Ích, hào 2

- “Lục Nhị, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, vĩnh trinh cát ; vương dụng hưởng vu đế, cát”.

- “Sáu Hai, có người cho một con rùa lớn quý đáng giá mười bằng, không từ tạ được, giữ vững chính bền lâu dài thì được tốt lành ; lúc này nhà vua đang tế trời cầu xin giáng phúc tốt lành”.

- Tượng viết: “Hoặc ích chi, tự ngoại lai dã” – “Có người cho (một con rùa lớn quý, đáng giá mười bằng), nói lên Sáu Hai được tăng ích là từ bên ngoài tự đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới Vua.

50. Quý Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

51. Giáp Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

52. Ất Mão – Địa Thiên Thái, hào 3 (52 = 40)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

53. Bính Thìn – Sơn Trạch Tổn, hào 1

- “Sơ Cửu, dĩ sự xuyền vãng, vô cữu, chước tổn chi”.

- “Chín Đầu, hoàn thành việc tự tu dưỡng, liền mau chóng đi lên giúp cho người ở ngôi cao, tất không có cữu hại ; nên châm chước giảm bớt chất cứng của bản thân”.

- Tượng viết: “Dĩ sự xuyền vãng, thượng hợp chí dã” – Thành việc tu dưỡng bản thân rồi đi giúp người trên cao, nói lên Chín Đầu tâm chí hợp nhất với bậc tôn trưởng.

54. Đinh Tị - Trạch Sơn Hàm, hào 1

- “Sơ Lục, hàm kỳ mẫu”.

- “Sáu Đầu, giao cảm ở ngón chấn cái”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ mẫu, chí tại ngoại dã” – Giao cảm ở ngón chân cái, nói lên chí hướng của Sáu Đầu phát triển ra phía ngoài.

55. Mậu Ngọ - Thủy Hỏa Ký tế, hào 3 (ý thông 46)

- “Cửu Tam, Cao Tông phạt Quỷ Phương, tam niên khắc chi ; tiểu nhân vật dụng”.

- “Sáu Ba, vua Ân Cao Tông đánh nước Quỷ Phương, kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng ; không thể dùng kẻ tiểu nhân nóng vội gấp tiến”.

- Tượng viết: “Tam niên khắc chi, bị dã” – Kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng, nói lên Chín Ba nỗ lực, bền bỉ tới mức sức lực cùng kiệt.

56. Kỷ Mùi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, vô hối ; quân tử chi quang, hữu phu cát”.

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, không có gì phải hối hận ; đây là do sự sáng của người quân tử, (lại thêm) trong lòng thành tín mà được tốt lành.

- Tượng viết: “Quân tử chi quang, kỳ huy cát dã” - Sự sáng của người quân tử, dụ chỉ sự rực lên những tia sáng của Sáu Năm, là thể hiện của sự tốt lành.

57. Canh Thân – Lôi Phong Hằng, hào 5

- “Lục Ngũ, hằng kỳ đức, trinh ; phụ nhân cát, phu tử hung”.

- “Sáu Năm, muốn thường giữ phẩm đức mềm đẹp, nên giữ vững chính bền ; đàn bà thì được tốt lành, đàn ông tất có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Phụ nhân trinh cát, tòng nhất nhi chung dã ; phu tử chế nghĩa, tòng phụ hung dã” – “Đàn bà giữ vững chính bền thì được tốt lành”, nói lên cần suốt đời thuận tòng một bề theo một chồng ; đàn ông phải điều hành mọi việc sao cho thích hợp, nếu mềm thuận như đàn bà thì tất có hung hiểm.

58. Tân Dậu – Phong Lôi Ích, hào 3

- “Lục Tam, ích chi dụng hung sự, vô cữu ; hữu phu trung hàng, cáo công dụng khuê”

- “Sáu Ba, nhận “ích” phần lớn phải dấn thân để cứu người khỏi điều ác, giải trừ hiểm nguy (như vậy) mới không lỗi ; tất phải giữ lòng thành tín, giữ đạo trung, thận trọng trong công việc, lúc nào cũng phải như tay cầm Ngọc khuê tâu việc với bậc vương công”.

- Tượng viết: “Ích dụng hung sự, cố hữu chi dã” - Nhận “ích” rất nhiều nên nỗ lực dấn thân vào việc “cứu hung bình hiểm”. Như vậy Sáu Ba mới có thể giữ “ích” đã nhận được một cách chắc chắn.

59. Nhâm Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài.

60. Quý Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (60 – 12)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

CHU KỲ 5

...............................MÔNG

.....VÔ VỌNG............................ĐẠI TRÁNG

...THĂNG...................+....................KIỂN

......KHUÊ...................................QUAN

...............................CÁCH

1. Giáp Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (1 ~ 49)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

2. Ất Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (2 ~ 50)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

3. Bính Dần - Hỏa Trạch Khuê, hào 6

- “Thượng Cửu, khuê cô, kiến thỉ phụ đồ, tải quỷ nhất xa, tiên trương chi hồ, hậu thoát chi hồ ; phỉ khấu, hôn cấu ; vãng ngộ vũ tắc cát.”

- “Chín Trên, trái lìa hết mức, cô độc hồ nghi, hoảng hốt như nhìn thấy con lợn lưng bám đầy bùn, lại thấy như một cỗ xe lớn chở đầy quỷ đang chạy, thoạt tiên thì dương cung muốn bắn, sau lại buông cung xuống ; thì ra không phải là giặc mạnh, mà là một cô gái đẹp tới kết hôn với mình ; lúc này mà đi gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành.”

- Tượng “Ngộ vũ chi cát, quần nghi vong dã.” - Gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành, nói lên mọi điều ức đoán, nghi ngờ của Chín Trên đều bị tiêu tan.

4. Đinh Mão - Thủy Sơn Kiển, hào 2

- “Lục Nhị, vương thần kiển kiển, phỉ cung chi cố.”

- “Sáu Hai, người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua “kiển nạn”, không phải vì bản thân.”

- Tượng “Vương thần kiển kiển, chung vô cữu dã.” - Người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua kiển nạn, nói lên Sáu Hai cuối cùng sẽ không lỗi.

5. Mậu Thìn - Trạch Hỏa Cách, hào 2

- “Lục Nhị, kỷ nhật nãi cách chi, chinh cát, vô cữu.”

- “Sáu Hai, vào “ngày Kỷ” phải chuyển biến gấp thì phải quả đoán mà tiến hành biến cách, tiến lên phía trước tất có sự tốt lành, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kỷ nhật cách chi, hành hữu giai dã.” – Vào ngày Kỷ thì phải chuyển biến gấp, nói lên Sáu Hai gắng đi lên tất có công tốt đẹp.

6. Kỷ Tị - Sơn Thủy Mông – hào 6

- “Thượng Cửu, kích mông ; bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu.”

- “Chín Trên, làm mạnh để mở mang sự ngu tối ; không lợi về sự dùng cách thức quá dữ dằn, cách này chỉ nên dùng để ngừa giặc mạnh.”

- Tượng “Lợi dụng ngự khấu, thượng hạ thuận dã.” - Lợi nếu dùng cách ngừa giặc mạnh để trừ sự ngu tối, là nói rằng có thể khiến cho ý chí trên dưới hài hòa, ứng thuận.

7. Canh Ngọ - Địa Phong Thăng, hào 4

- “Lục Tứ, vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, cát, vô cữu.”

- “Sáu Bốn, nhà vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “Vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, thuận sự dã.” – Nhà Vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, nói lên Sáu Bốn phải thuận theo nhà Vua lập công lập việc.

8. Tân Mùi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 4

- “Cửu Tứ, khả trinh, vô cữu.”

- “Chín Bốn, có thể giữ vững chính bền, do đó tất không bị cữu hại.”

- Tượng “Khả trinh vô cữu, cố hữu chi dã.” – Có thể giữ vững chính bền, nói lên Chín Bốn phải nắm bắt được cái bền, giữ được cái chính, mới có thể bảo tồn được sự vô hại lâu dài.

9. Nhâm Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (9 ~ 21)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

10. Quý Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (10 ~ 22)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

11. Giáp Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (11 ~ 59)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

12. Ất Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (12 ~ 60)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

13. Bính Tý - Hỏa Trạch Khuê, hào 5

- “Lục Ngũ, hối vong, quyết tông phệ phu, vãng hà cữu.”

- “Sáu Năm, hối hận mất hết, kẻ trong họ thân ứng với nó, cắn vào da mềm giòn của nó (như với ý hòa thuận mong được gặp gỡ), đi lên thì sao mà cữu hại được?

- Tượng “Quyết tông phệ phu, vãng hữu khánh dã.” - Kẻ trong họ thân ứng với nó (như) cắn vào da mềm giòn của nó, nói lên lúc này Sáu Năm mà đi tất vui.

14. Đinh Sửu - Thủy Sơn Kiển, hào 3

- “Cửu Tam, vãng kiển, lai phản,”

- “Chín Ba, tiến lên thì gian nan, quay lại là trở về nơi chốn của mình.”

- Tượng “Vãng kiển lai phản, nội hỷ chi dã.” - Tiến lên thì gian nan, quay trở lại là trở về nơi chốn của mình, nói lên các hào âm mềm ở trong quẻ đều vui mừng thấy Chín Ba quay lại.

15. Mậu Dần - Trạch Hỏa Cách, hào 1

- “Sơ Cửu, củng dụng hoàng ngưu chi cách.”

- “Chín Đầu, nên bó chặt bằng da con bò vàng.”

- Tượng “Củng dụng hoàng ngưu, bất khả dĩ hữu vi dã.” – Bó chặt bằng da bò, nói lên Chín Đầu không thể bạ việc gì cũng làm bừa làm càn để biến cách.

16. Kỷ Mão – Sơn Thủy Mông, hào 1

- “Sơ Lục, phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc ; dĩ vãng lận.”

- “Sáu Đầu, mở mang đầu óc, lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, khiến cho người ta không phạm tội ác ; nếu đi lên quá mức tất sẽ hối tiếc.”

- Tượng “Lợi dụng hình nhân, dĩ chính pháp dã.” - Lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, là để mọi người tuân theo các phép tắc đúng đắn.

17. Canh Thìn - Địa Phong Thăng, hào 3

- “Cửu Tam, thăng hư ấp.”

- “Chín Ba, lên cao dễ dàng như vào thẳng nơi thành ấp không người.”

- Tượng “Thăng hư ấp, vô sở nghi dã.” – Lên cao dễ dàng như vào nơi không người, nói lên lúc này Chín Ba “thượng thăng” sẽ không có điều gì phải nghi ngờ suy nghĩ.

18. Tân Tị - Thiên Lôi Vô vọng, hào 5

- “Cửu Ngũ, vô vọng chi tật, vật dược hữu hỷ.”

- “Chín Năm, không càn bậy mà bị bệnh nhẹ, không cần phải uống thuốc mà sẽ vui vì khỏi bệnh.”

- Tượng “Vô vọng chi dược, bất khả thí dã.” – Không càn bậy mà bị bệnh nhưng không cần phải uống thuốc, đó là vì không thể dùng thử linh tinh. “Bất khả thí” - tức không được thử thuốc. Thuốc công hiệu với những kẻ làm càn, mà không công hiệu với những ai không làm càn, cho nên nói “bất khả thí” vậy.

19. Nhâm Ngọ - Phong Địa Quán, hào 4 (19 ~ 31)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

20. Quý Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (20 ~ 32)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

21. Giáp Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (21 ~ 9)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

22. Ất Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (22 ~ 10)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

23. Bính Tuất - Hỏa Trạch Khuê, hào 4

- “Cửu Tứ, khuê cô ; ngộ nguyên phu, giao phu, lệ vô cữu.”

- “Chín Bốn, chống đối, chia lìa, thui thủi một mình ; gặp chàng trai tốt dương cứng mà đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm nhưng tránh được cữu hại.”

- Tượng “Giao phu vô cữu, chí hành dã.” - Đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm, nhưng lại tránh được cữu hại, nói lên chí hướng của Chín Bốn được thực hành để qua được thời khuê.

24. Đinh Hợi - Thủy Sơn Kiển, hào 4

- “Lục Tứ, vãng kiển, lai liên.”

- “Sáu Bốn, tiến lên thì gian nan, quay lại gặp gian nan.”

- Tượng “Vãng kiển lai liên, vị đáng thực dã.” - Tiến lên thì gặp kiển nạn, quay lại lại gặp gian nan, nói lên Sáu Bốn chính là đáng ngôi thật (kiển nạn không phải đưa lại một cách vu vơ)

25. Mậu Tý - Trạch Hỏa Cách, hào 6

- “Thượng Lục, quân tử báo biến, tiểu nhân cách diện ; chinh hung, cư trinh cát.”

- “Sáu Trên, người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước ; lúc này nếu cứ tiếp tục tiến mạnh không thôi, tất có hung hiểm, ở yên giữ chính thì được tốt lành.”

- Tượng “Quân tử báo biến, kỳ văn úy dã ; tiểu nhân cách diện, thuận dĩ tòng quân dã.” - Người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, nói lên mỹ đức của Sáu Trên nhân vì vẻ tươi tắn sáng sủa của bậc đại nhân mà thành ra rực rỡ ; kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước, đây là thuận tòng sự biến cách của nhà vua.

26. Kỷ Sửu – Sơn Thủy Mông, hào 2

- “Cửu Nhị, bao mông, cát. Nạp phụ, cát ; tử khắc gia.”

- “Chín Hai, được trẻ nhỏ vậy quanh, tốt lành. Như đón được người vợ hiền thục đẹp đẽ về nhà, tốt lành ; lại như người con coi sóc được việc nhà.”

- Tượng “Tử khắc gia, cương nhu tiếp dã.” - Người con coi sóc được việc nhà, nói lên Chín Hai dương cứng ứng với Sáu Năm âm mềm.

27. Canh Dần - Địa Phong Thăng, hào 2

- “Cửu Nhị, phu nãi lợi dụng Thược, vô cữu.”

- “Chín Hai, chỉ cần lòng giữ thành tín thì dù làm lễ “tế Thược” đơn sơ, cũng lợi về sự dâng tiến lên thần linh, không đến nỗi cữu hại.”

- Tượng “Cửu Nhị chi phu, hữu hỷ dã.” - Đức đẹp thành tín của Chín Hai tất sẽ đem lại sự vui mừng, phúc khánh.

28. Tân Mão – Thiên Lôi Vô vọng, hào 6

- “Thượng Cửu, vô vọng, hành hữu sảnh, vô du lợi.”

- “Chín Trên, tuy không làm bậy nhưng ở thế cùng mà đi thì tất gặp họa, không được lợi gì.”

- Tượng “Vô vọng chi hành, cùng chi tai dã.” – Chín Trên tuy không làm bậy nhưng nếu có sự đi, thì sẽ do thế cùng, khó thông mà gặp phải tai ương.

29. Nhâm Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

30. Quý Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (30 ~ 42)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

31. Giáp Ngọ - Phong Địa Quan, hào 4 (31 ~ 19)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

32. Ất Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (32 ~ 20)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

33. Bính Thân - Hỏa Trạch Khuê, hào 3

- “Lục Tam, kiến dư duệ, kỳ ngưu xiết ; kỳ nhân thiên thả tị. Vô sơ hữu chung.”

- “Sáu Ba, dường như nhìn thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, trâu kéo xe bị cản không tiến được, như người bị khốc hình gọt tóc, xẻo mũi. Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp.”

- Tượng “Kiến dư duệ, vị bất đáng dã ; vô sơ hữu chung, ngộ cương dã.” - Dường như thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, đây là do ngôi của Sáu Ba ở nơi không thích hợp gây nên ; Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp, nói lên cuối cùng Sáu Ba tất gặp được hào dương cứng tương ứng.

34. Đinh Dậu - Thủy Sơn Kiển, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại kiển, bằng lai.”

- “Chín Năm, đi thì mười phần gian nan, bè bạn tấp nập kéo đến giúp đỡ.”

- Tượng “Đại kiển bằng lai, dĩ trung tiết dã.” – Đi thì mười phần gian nan, bạn bè tấp nập kéo đến giúp đỡ, nói lên Chín Năm giữ khí tiết dương cứng trung chính.

35. Mậu Tuất - Trạch Hỏa Cách, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại nhân hổ biến, vị chiêm hữu phu.”

- “Chín Năm, bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, không nghi ngờ gì nữa, tất sẽ làm sáng tỏ đức đẹp thành tín, chân thực.”

- Tượng “Đại nhân hổ biến, kỳ văn bỉnh dã.” - Bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, nói lên đức đẹp của Chín Năm mang mầu vẻ đẹp đẽ.

36. Kỷ Hợi – Sơn Thủy Mông, hào 3

- “Lục Tam, vật dụng thủ nữ, kiến kim phu, bất hữu cung, vô du lợi.”

- “Sáu Ba, không nên lấy người con gái này, trong mắt cô ta chỉ thấy người chồng đẹp mã thôi, không biết giữ mình, lấy cô ta không có lợi gì hết.”

- Tượng “Vật dụng thủ nữ, hạnh bất thuận dã.” – Không nên lấy người con gái này, nói lên Sáu Ba có đức hạnh không hợp với lễ tiết.

37. Canh Tý - Địa Phong Thăng, hào 1

- “Sơ Lục, doãn thăng, đại cát.”

- “Sáu Đầu, thích hợp về sự cao, hết sức tốt lành.”

- Tượng “Doãn thăng đại cát, thượng hợp chí dã.” – Thích hợp về sự lên cao, hết sức tốt lành, nói lên Sáu Đầu đội trên mà thuận hợp với tâm chí của hai hào dương rồi cùng “thăng”.

38. Tân Sửu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 1

- “Sơ Cửu, vô vọng, vãng cát.”

- “Chín Đầu, không làm càn, đi tất sẽ được tốt lành.”

- Tượng “Vô vọng chi vãng, đắc chí dã.” – Không làm càn mà đi, ý nói Chín Đầu tất nhiên được toại ý tiến thủ.

39. Nhâm Dần – Phong Địa Quan, hào 2 (39 ~ 51)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

40. Quý Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (40 ~ 52)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

41. Giáp Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

42. Ất Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (42 ~ 30)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

43. Bính Ngọ - Hỏa Trạch Khuê, hào 2

- “Cửu Nhị, ngộ chủ vu hạng, vô cữu.”

- “Chín Hai, trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, tất không cữu hại.”

- Tượng “Ngộ chủ vu hạng, vị thất đạo dã.” – Trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, nói lên Chín Hai chưa từng phạm vào cách xử sự ở thời Khuê.

44. Đinh Mùi - Thủy Sơn Kiển, hào 6

- “Thượng Lục, vãng kiển, lai thạc ; cát, lợi hiện đại nhân.”

- “Sáu Trên, đi lên thì gian nan, quay lại có thể lập công lớn ; tốt lành, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

- Tượng “Vãng kiển lai thạc, chí tại nội dã ; lợi hiện đại nhân, dĩ tòng quý dã.” – Đi lên thì gian nan, nói lên chí hướng của Sáu Trên là liên hợp bên trong cùng nhau vượt gian nan ; Lợi về sự xuất hiện đại nhân, nói lên Sáu Trên nên theo giúp bậc quân chủ dương cứng tôn quý.

45. Mậu Thân - Trạch Hỏa Cách, hào 4

- “Cửu Tứ, hối vong, hữu phu cải mệnh, cát.”

- “Chín Bốn, hối hận mất hết, giữ lòng thành tín để cách trừ (vương) mệnh cũ, tốt lành.”

- Tượng “Cải mệnh chi cát, tín chí dã.” – Cách (vương) mệnh cũ thì được tốt lành, nói lên Chín Bốn thực hiện chí biến cách.

46. Kỷ Dậu – Sơn Thủy Mông, hào 4 (Khốn vòng 2)

- “Lục Tứ, khốn mông, lận.”

- “Sáu Bốn, khốn vì tăm tối, có sự hối tiếc.”

- Tượng “Khốn mông chi lận, độc viễn thực dã.” - Hối tiếc do khốn vì tăm tối, nói lên Sáu Bốn cách xa “mông sư” cứng, khỏe, vững.

47. Canh Tuất - Địa Phong Thăng, hào 6

- “Thượng Lục, minh thăng, lợi vu bất tức chi trinh.”

- “Sáu Trên, mê muội cùng cực lại cứ muốn lên cao, lợi về sự giữ vững chính bền không ngừng nghỉ.”

- Tượng “Minh thăng tai thượng, tiêu bất phú dã.” – Mê muội cùng cực lại vẫn cứ muốn lên cao, nói lên xu thế phát triển của Sáu Trên tất sẽ tiêu mòn, không thể giầu thịnh.

48. Tân Hợi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 2

- “Lục Nhị, bất canh hoạch, bất tri dư, tắc lợi hữu du vãng.”

- “Sáu Hai, không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch; không khai khẩn thì không có được ruộng tốt, như vậy lợi về có sự đi.”

- Tượng “Bất canh hoạch, vị phú dã.” – Không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch, nói lên ý Sáu Hai chưa từng mưu cầu sự giầu sang phú quý.

49. Nhâm Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (49 ~ 1)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

50. Quý Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (50 ~ 2)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

51. Giáp Dần – Phong Địa Quán, hào 2 (51 ~ 39)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

52. Ất Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (52 ~ 40)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

53. Bính Thìn - Hỏa Trạch Khuê, hào 1

- “Sơ Cửu, hối vong ; táng mã, vật trục tự phục ; kiến ác nhân, vô cữu.”

- “Chín Đầu, hối hận tiêu vong, ngựa chạy mất, chớ đuổi theo, bình tĩnh chờ nó tự trở về, khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kiến ác nhân, dĩ tị cữu dã.” – Khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, là để tránh sự cữu hại do sự trái lìa gây nên.

54. Đinh Tị - Thủy Sơn Kiển, hào 1

- “Sơ Lục, vãng kiển, lai dự.”

- “Sáu Đầu, tiến lên thì gian nan, trở lại ắt được khen.”

- Tượng “Vãng kiển lai dự, nghi đãi dã.” - Tiến lên thì gian nan, trở lại thì được khen, nếu nói như vậy thì Sáu Đầu nên chờ đợi thời cơ.

55. Mậu Ngọ - Trạch Hỏa Cách, hào 3

- “Cửu Tam, chinh hung, trinh lệ ; cách ngôn tam tựu, hữu phu.”

- “Chín Ba, gấp vội cầu tiến tất sinh “hung”, giữ chính phòng nguy hiểm ; khi biến cách bước đầu đã thành hiệu cần phải nhiều lần đi xuống làm theo lòng dân, yên định đại cục, xử sự phải giữ lòng thành tín.”

- Tượng “Cách ngôn tam tựu, hựu hà chi hỹ.” – Khi sự biến cách bước đầu đã thành hiệu, nói lên tại thời điểm này, Chín Ba hà tất phải quá vội vàng đi lên!

56. Kỷ Mùi – Sơn Thủy Mông, hào 5

- “Lục Ngũ, đồng mông, cát.”

- “Sáu Năm, trẻ nhỏ chưa biết gì, chính thế lại dễ dạy, tốt lành.”

- Tượng “Đồng mông chi cát, thuận dĩ tốn dã.” - Trẻ nhỏ chưa biết gì, nói lên Sáu Năm cung kính, nhu thuận, khiêm tốn với thầy dạy.

57. Canh Thân - Địa Phong Thăng, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, thăng giai.”

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì tốt lành, giống như cứ từng bậc một mà lên cao.”

- Tượng “Trinh cát thăng giai, đại đắc chí dã.” - Từng bậc một mà tiến lên cao, nói lên Sáu Năm đã hết sức toại nguyện với tâm chí lên cao của bản thân.

58. Tân Dậu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 3

- “Lục Tam, vô vọng chi tai: hoặc hệ chi ngưu, hành nhân chi đắc, ấp nhân chi tai.”

- “Sáu Ba, không làm càn mà bị tai ương: ví như có người buộc một con trâu, người đi đường dắt về làm của mình, người trong ấp bị nghi oan là bắt trộm.”

- Tượng “Hành nhân đắc ngưu, ấp nhân tai dã.” - Người đi đường thuận tay dắt và lấy mất trâu đi, nói lên người trong Ấp tự nhiên bị tai bay vạ gió, bị đổ tội nghi là lấy cắp trâu.

59. Nhâm Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (59 ~ 11)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

60. Quý Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (60 ~ 12)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dịch Can Chi

Tướng mặt phụ nữ đi tới đâu gieo rắc tai họa tới đó

Cần tránh xa những tướng mặt phụ nữ đi tới đâu gieo rắc tai họa tới đó.
Tướng mặt phụ nữ đi tới đâu gieo rắc tai họa tới đó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Phụ nữ có tướng miệng rộng, môi trề thường hay nói nhiều, dễ vướng vào rắc rối thị phi, đi tới đâu gieo rắc tai họa tới đó. Không những thế, người thân còn bị vạ lây.


Xem tướng phụ nữ hay gây tai họa:

1. Thái dương quá hẹp, không rõ ràng

Phụ nữ có tướng mặt mà Thái dương (góc trán) hẹp, không rõ ràng thường gặp khá nhiều xui xẻo trong cuộc sống.

Bản thân họ dễ dàng thay đổi tình cảm, có thể bỏ phản bội chồng, bỏ con mình dứt ruột đẻ ra để chạy theo danh lợi. Thậm chí, ngay cả cha mẹ mình cũng không đoái hoài tới.

Tranh xa tuong mat phu nu di toi dau gieo rac tai hoa toi do hinh anh
 
2. Cằm thụt, xương gò má nhô cao


Xem tướng mặt phụ nữ, khi nhìn ngang một người mà có cằm thụt, xương gò má nhô cao tạo cảm giác không tin tưởng được. Phụ nữ có tướng mạo này thì dã tâm rất lớn, tham vọng đầy mình, khó có thể yên phận tại gia để chăm chồng chăm con được.

Nhìn tướng tay biết ngay khả năng kiếm tiền của bạn
– Tài vận của mỗi người được thể hiện phần nào qua tướng tay. Ở mỗi giai đoạn giàu nghèo, sướng khổ, bàn tay bạn sẽ xuất hiện một vài dấu
3. Lông mày rậm nhưng lại lộn xộn, đứt đoạn


Những cô nàng có tướng lông mày rậm nhưng lại mọc lộn xộn, không theo chiều hướng nhất định, đồng thời lại đứt đoạn thì đường tình duyên gặp trắc trở.

Tranh xa tuong mat phu nu di toi dau gieo rac tai hoa toi do hinh anh 2
 
Hơn thế, cô nàng này lại ích kỷ, không có tinh thần trách nhiệm với gia đình mình. Chỉ mong muốn nhận được sự quan tâm của người khác mà không mảy may đoái hoài tới bất cứ ai.

4. Lỗ tai lộ ra ngoài

Trong nhân tướng học, lỗ tai còn gọi là Phong môn. Lỗ tai càng lộ ra ngoài rõ ràng chứng tỏ chủ nhân của nó thiếu tinh thần trách nhiệm trong cuộc sống. Lúc cao hứng thì hứa hẹn nhiều điều, khi mất hứng lại sẵn sàng buông bỏ tất cả.

Người này thường “ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau”, gặp việc khó khăn là bỏ dở giữa chừng trong khi lúc nào cũng chỉ muốn ăn ngon mặc đẹp.

Tranh xa tuong mat phu nu di toi dau gieo rac tai hoa toi do hinh anh 3
 
5. Thái dương có nốt ruồi

Thái dương cũng chính là vị trí của Dịch Mã. Tại đây có nốt ruồi, chứng tỏ người phụ nữ này không biết chăm lo cho gia đình, thích dong duổi bên ngoài, gây chuyện thị phi, gieo rắc tai họa.

6. Miệng rộng, môi trề

Phụ nữ có tướng miệng rộng, môi trề thường hay nói nhiều, dễ vướng vào rắc rối thị phi, họa từ miệng mà ra. Không những thế, còn dễ gây tai họa cho người thân.

An Nhiên

Con gái tuổi nào càng lớn tuổi càng đẹp mặn mà?
– Xuất hiện trong danh sách con giáp càng lớn tuổi càng đẹp mặn mà là những ai? Hãy cùng ## khám phá nhé!

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt phụ nữ đi tới đâu gieo rắc tai họa tới đó

Xem tướng những nốt ruồi may mắn trên người bạn –

Nốt ruồi giữa đỉnh đầu: Bạn may mắn nếu sở hữu nốt ruồi này. Nốt ruồi giữa cằm: bạn là người… Khám phá xem bạn có những nốt ruồi may mắn dưới đây hay không? 1. Nốt ruồi giữa đỉnh đầu: Bạn may mắn nếu sở hữu nốt ruồi này. Tuy nhiên, đây là nốt ruồi rấ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nốt ruồi giữa đỉnh đầu: Bạn may mắn nếu sở hữu nốt ruồi này. Nốt ruồi giữa cằm: bạn là người…

Khám phá xem bạn có những nốt ruồi may mắn dưới đây hay không?

1. Nốt ruồi giữa đỉnh đầu:

Bạn may mắn nếu sở hữu nốt ruồi này. Tuy nhiên, đây là nốt ruồi rất khó phát hiện, trừ khi bạn bị… hói!

2. Nốt ruồi giữa trán: 
Đây là người gặp nhiều may mắn trong cuộc sống; trưởng thành sớm.
3. Nốt ruồi giữa cằm:
Người này thời trẻ đã có suy nghĩ thấu đáo, làm việc cẩn trọng, dễ chiếm được lòng tin của người khác.
4. Nốt ruồi vuông góc dưới môi: 
Là người có năng lực, quyết đoán.

634462441

5. Phần giữa 2 bên cằm có nốt ruồi: 
Là người tài giỏi, có tư tưởng cầu tiến, dễ thành công. Tuy nhiên, đôi khi lại nói ra những lời làm tổn thương người khác.
6. Nốt ruồi ở nách: 
Người này có thể không giỏi kiếm tiền nhưng khi cơ hội đến, họ biết tận dụng để làm giàu, đồng thời có khả năng quản lý tài chính tốt.
7. Nốt ruồi ở đầu gối: 
Là cao thủ trong việc nắm giữ tiền bạc.
8. Nốt ruồi ở mông: 
Là người có năng khiếu nghệ thuật.
9. Phần giữa 2 bên trán có nốt ruồi: 
Đây là đối tượng kết hôn lý tưởng.
10. Dưới rốn có nốt ruồi: 
Là người đáng yêu mặc dù năng lực sáng tạo không cao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng những nốt ruồi may mắn trên người bạn –

Lấy Đức độ người

Tên cướp nghe xong, dẫn vị thiền sư tới ngăn kéo và tủ kiểm tra tiền. Vị thiền sư lại nói:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ở trong địa phương nọ, có một toán cướp hoành hành ngang ngược khiến người dân luôn sống trong sợ hãi, lo lắng. Một hôm, vị thiền sư đang ngồi thiền trên chiếc đệm cói trong chùa thì một tên cướp đột nhiên đến. Tên cướp cầm con dao vừa sáng vừa sắc dí vào lưng của vị thiền sư và nói: “Lấy hết tiền trong tủ ra đây mau, bằng không thì ta sẽ lấy cái mạng già này của ông”.

lay-duc

Vị thiền sư chậm rãi nói: “Tiền ở trong ngăn kéo, trong tủ không còn tiền!”.

Tên cướp nghe xong, dẫn vị thiền sư tới ngăn kéo và tủ kiểm tra tiền. Vị thiền sư lại nói: “Ngươi hãy tự cầm lấy đi, nhưng hãy để lại một ít bởi vì gạo đã hết, nếu ngươi không để lại một ít, ngày mai ta sẽ phải nhịn đói đấy”.

Tên cướp cầm hết số tiền rồi đi ra cửa, bất ngờ vị thiền sư lại nói: “Lấy được đồ vật của người ta, cũng phải nói một tiếng cảm ơn chứ!”.

Tên cướp nói: “Cám ơn!”
Hắn từ trước đến nay chưa từng gặp qua một sự tình nào như thế này nên trong lòng có chút bối rối và dường như hắn bị mất đi chút ý thức nên ngây người ra một lát. Ngẫm nghĩ thế nào, tên cướp lại móc ra một ít tiền để lại vào ngăn kéo rồi đi.

Ngày hôm sau, tên cướp này bị quan phủ bắt được. Dựa vào lời khai báo, sai dịch dẫn hắn đến chùa gặp vị thiền sư. Sai dịch hỏi vị thiền sư: “Xin hỏi ngài, hôm trước, tên này đã đến đây cướp tiền của ngài phải không?”.

Vị thiền sư điềm tĩnh trả lời: “Hắn không cướp đoạt tiền của ta, là chút tiền nhỏ ta cho hắn thôi”. Nghe xong lời này, tên cướp ngơ ngác, cảm thấy thật khó hiểu.

Vị thiền sư lại nói thêm: “Trước lúc rời đi, hắn cũng nói tiếng cảm ơn ta rồi!”

Tấm lòng khoan dung độ lượng của vị thiền sư khiến tên cướp cảm động. Hắn cắn chặt bờ môi, không nói một tiếng nào, chậm chạp bước theo đám sai nha. Tên cư ớp cuối cùng bị phán đi tù mấy năm. Sau khi ra tù, hắn tìm đến vị thiền sư mà nói: “Xin đội ơn đại ân đại đức của ngài! Xin ngài nhận con làm đệ tử, con nguyện một đời hướng thiện, cải sửa chính mình!”

Vị thiền sư lúc đó không nhận tên cướp làm đệ tử, nhưng tên cướp một mực quỳ ở trước cửa chùa ba ngày ba đêm. Cuối cùng, vị thiền sư nhận ra hắn thành tâm thành ý nên đã thu nhận hắn. Tên cướp sau này cũng đã khuyên bảo rất nhiều người “anh em” trước đây của hắn quay đầu lại làm người lương thiện. Cuộc sống của dân chúng ở địa phương cũng được bình yên trở lại.

Chỉ có từ bi khoan dung mới có thể cảm hóa được nhân tâm con người. Thay vì đẩy họ đến đường cùng, vị thiền sư đã dùng tấm lòng bao dung mà thay đổi được cả một cuộc đời, đem lại cuộc sống bình yên cho dân chúng!

Nhà Phật có một câu:

“Khi Phật tính vừa xuất hiện sẽ làm chấn động mười phương thế giới, so với vàng ròng còn sáng hơn”. Trên đời này không có chuyện gì là lạc lối không thể quay đầu lại, cũng không có chuyện gì là sai lầm không thể sửa chữa, chỉ cần trong người đó còn có thiện lương, một khi Phật tính xuất ra thì nhất định sẽ có con đường để trở về.

Sống ở đời, chỉ có thiện tâm mới có thể khiến người ta thay đổi, còn hận thù thì chỉ khiến lòng người ngày càng thêm xa cách mà thôi…

Namo Buddhaya


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lấy Đức độ người

Vị trí mở cửa sổ, cửa chính, cửa phụ để điều khí

Khí vào được tâm nhà rồi, luân chuyển khí đến các phòng, các vị trí khác trong nhà là rất tốt, thế nhưng, khí đọng lâu trong nhà mà không thoát ra ngoài được thì lại là ván đề nghiêm trong. Cũng giống như máu vào được tim rồi thì phải liên tục luân chuyển để lưu thông khí. Nếu khí nhà vào hết các phòng, khí bị tụ lại lâu sẽ trở thành tù khí (khí xấu), nếu không thoát ra được thì khí mới vào sẽ bị tù khí hòa lẫn làm cho khí trường bị ôm nhiễm tà khí.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khí vào được tâm nhà rồi, luân chuyển khí đến các phòng, các vị trí khác trong nhà là rất tốt, thế nhưng, khí đọng lâu trong nhà mà không thoát ra ngoài được thì lại là ván đề nghiêm trong. Cũng giống như máu vào được tim rồi thì phải liên tục luân chuyển để lưu thông khí. Nếu khí nhà vào hết các phòng, khí bị tụ lại lâu sẽ trở thành tù khí (khí xấu), nếu không thoát ra được thì khí mới vào sẽ bị tù khí hòa lẫn làm cho khí trường bị ôm nhiễm tà khí.

- Điều được khí vào đến tâm nhà và luân chuyển khí đến được các phòng, vị trí trong toàn bộ ngôi nhà đã là thành công rồi, thế nhưng việc thiết kế và bố trí các cửa sổ, cửa phụ để cho tù khí (khí sau khi vào nhà một thời gian sẽ trở thành tù khí, các tia khí tốt đã được mọi người hấp thụ hết trong quá trình ăn, ngủ, ở rồi nên chỉ còn lại tà khí) được đi ra ngoài và nhanh chóng nhận lại các dòng khí tốt mới là hoàn chỉnh.



- Các phòng: phòng ngủ, phòng bếp, nhà vệ sinh, phòng thờ đều phải bố trí cửa sổ để tù khí có đường thoát ra ngoài:
+ Bố trí cửa sổ của bếp làm sao cho nắng và gió không chiếu vào mặt bếp
+ Bố trí cửa số phòng thờ làm sao cho không có nắng và gió chiếu vào phòng thờ (nên treo ràm vải tối màu tại cửa sổ của phòng thờ, chỉ mở khi c ó công việc, cỗ bàn, tức là khi đó sẽ có hương khói và cần mở để thoát bới khói, nhưng đảm bảo phòng thờ không bị nắng gió và nóng. vì nếu bị nóng, bị nắng chiếu vào, bị gió thổi mạnh vào thì sẽ làm cho vong linh gia tiên không tụ lại được)
+ Không bố trí cửa sô thẳng cửa phòng, vì khí sẽ thoát đi ngay khi vào phòng
+ Không bố trí cửa sổ sát góc tụ khí của phòng vì khi đó khí sẽ không tụ mà đi luôn theo cửa sổ ra ngoài. Nên bố trí cửa sổ cách góc tụ khí khoảng 1,5 - 2m là tốt nhất.
- Nguyên tắc là khí phải tụ được tại góc tụ khí (góc tài lộc ) rồi mới thoát đi. khi đó nó sẽ thoát đi các tù khí, tà khí chứ không phải là thoát đi các sinh khí, vượng khí.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí mở cửa sổ, cửa chính, cửa phụ để điều khí

Hóa giải xung khắc giữa Dần và Thân

Tuổi Dần và Thân đều thuộc dương, khi kết đôi, cuộc sống của họ sẽ trải qua nhiều phiêu lưu, cùng với năng lượng dồi dào và cảm xúc mãnh liệt. Tình yêu giữa họ
Hóa giải xung khắc giữa Dần và Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đầy đam mê và trắc trở với nhiều lần chia tay rồi lại tái hợp.

Có thể nói, đây là mối quan hệ yêu thương và bất hòa, trong đó bất hòa sẽ chiếm ưu thế chừng nào họ còn sống chung. Họ liên tục kết hợp mưu mẹo và thách thức - không ai nhượng bộ ai. Cả 2 đều nghĩ cho riêng mình, cương quyết và bất đồng. Với bản tính không tương hợp, rất có thể sự kết hợp này sẽ tan vỡ trong thù nghịch. Cả 2 đều là kẻ thất bại đáng thương trong quan hệ của họ. Xung đột khiến họ trở nên suy sụp. Trong trường hợp quan hệ này còn tiến triển, đó là vì họ hiểu được cá tính mạnh mẽ và tính hướng ngoại của nhau.

tuoi ty (3)
 

 

Dần thuộc hành Mộc, Thân thuộc hành Kim. Kim kiểm soát Mộc. Trường hợp này, Thân đóng vai trò thống trị trong mối quan hệ. Tính nóng nảy, hung dữ của Dần không phù hợp với tài khéo léo và mưu trí của Thân. Quan hệ của họ vì vậy sẽ không tránh khỏi những bất đồng.

Việc kết hợp giữa người tuổi Dần - mệnh Mộc và người tuổi Thân -  mệnh Thổ được cho là tốt đẹp hơn vì họ có được sự hỗ trợ của các hành tố. Người tuổi Dần được lợi từ sức mạnh cung cấp bởi hành Mộc, trong khi người tuổi Thân được cung cấp thêm năng lượng bởi hành Thổ, Thổ sinh Kim. Sự tương hợp về ngũ hành đưa lại cho sự kết hợp này 1 cơ may thành công, góp phần mang lại sức mạnh và nghị lực cho cả 2.

Đối với những cặp Dần - Thân mang các hành tố khác, có thể giảm bớt tính xung khắc bằng cách để đèn chiếu sáng ở hướng của Dần (Đông Đông Bắc) và hướng của Thân (Tây Tây Nam). Điều này sẽ cải thiện được phần nào mối quan hệ của họ.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải xung khắc giữa Dần và Thân

Cách hóa giải bàn làm việc dưới xà ngang –

Theo phong thủy, xà nhà mang ý nghĩa xấu vì chúng có thể gây ra sự ngột ngạt khi xuất hiện phía trên giường ngủ, bếp hoặc bàn làm việc và ức chế nguyên khí của người sinh hoạt bên dưới chúng. Người ta cho rằng xà nhà phía trên bàn ăn hay bếp lò có th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, xà nhà mang ý nghĩa xấu vì chúng có thể gây ra sự ngột ngạt khi xuất hiện phía trên giường ngủ, bếp hoặc bàn làm việc và ức chế nguyên khí của người sinh hoạt bên dưới chúng.

 cách hóa giải bàn làm việc dưới xà ngang

Người ta cho rằng xà nhà phía trên bàn ăn hay bếp lò có thể ngăn chặn vận may của gia đình. Nếu chúng ở phía trên bàn làm việc, chúng có thể cản trở tiến trình sáng tạo của người ngồi làm việc và thậm chí đem đến cảm giác chán chường thất vọng. Chắc chắn không nên ngủ bên dưới một xà nhà; ngồi lên chiếc ghế đặt dưới xà nhà hay dưới một ban-công cũng chẳng phải là điều nên làm.

Trúc theo quan niệm của người xưa là tượng trưng cho người quân tử , cũng là tượng cho sự bình an , may mắn , sung túc trong PT. Sáo trúc thường được dùng trong các trường hợp  :  Bàn-giường ngủ-sa lon nằm dưới xà nhà , xua tan những ý tưởng xấu xa , bảo vệ sau lưng chỗ ngồi , bảo vệ các đặc trưng của cung Bát Quái nơi đặt chúng (như đặt tại cung Nghề nghiệp : thì nó giúp cho Nghề nghiệp -việc làm ăn của mình vững chắc ) , có tác dụng phòng trộm cướp, có tác dụng đưa dòng Khí hướng lên trên.

Sáo trúc phải treo đúng cách mới tốt , nếu không sẽ cho kết quả ngược lại. Trước tiên dùng dây ruy-băng đỏ cột nối 2 đầu ống sáo , nhớ chừa dư ra để treo. Đầu thổi treo chúc xuống , ống sáo treo nghiêng 1 góc 45 độ so với mặt ngang , 2 đầu trên cách ra 1 khoảng => 2 ống sáo và khoảng trống đó tạo thành 1 góc 3 cạnh của hình Bát Quái ụp xuống , như bảo vệ nơi đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải bàn làm việc dưới xà ngang –

Lá số tử vi: Mệnh gặp sao Vũ Khúc - có tiền chưa chắc đã tốt

Trong Tử Vi Đẩu Số có ba chính diệu được coi là tài tinh, hay sao tiền tài. Trong đó, sao Vũ Khúc hơi có tính chất cô độc và hình khắc, có ảnh hưởng tới hôn nh
Lá số tử vi: Mệnh gặp sao Vũ Khúc - có tiền chưa chắc đã tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Tử Vi Đẩu Số có ba chính diệu được coi là "tài tinh" (sao tiền tài). Trong đó, sao Vũ Khúc hơi có tính chất "cô độc và hình khắc", rất có ảnh hưởng đối với hôn nhân. 


Menh gap Vu Khuc - co tien chua chac da tot hinh anh
 
Thông thường, nữ mệnh không ưa Vũ Khúc, vì cổ thư nói: "Vũ Khúc là sao cô quả", chủ về bất lợi đối với chồng, hình khắc hay sinh li. Nếu nghiên cứu tỉ mỉ tính chất của sao Vũ Khúc, thực ra có lúc tình huống chưa chắc đã nghiêm trọng như vậy. Bởi vì tính chất "cô độc và hình khắc" của Vũ Khúc hoàn toàn là vì tính cương nghị của nó.  
 
Trước kia phụ nữ không có sự nghiệp riêng, chỉ có thể mang tính cách cương nghị ra phát huy trong gia đình, khiến người chồng cảm thấy thiếu sự ấm áp trong gia đình. Phụ nữ thời hiện đại có thể có sự nghiệp riêng, giả dụ như có thể phát huy đặc tính của Vũ Khúc trong sự nghiệp, không ở nhà suốt ngày đối mặt với chồng, thì không đến nỗi không thể phát huy tính dịu dàng của phái nữ, sẽ khiến gia đình tràn đầy hòa khí.
 
Nhưng dù là vậy, tình hình vợ chồng gần nhau thì ít mà xa nhau thì nhiều là không tránh được. Đây là nhược điểm của Vũ Khúc trong nữ mệnh.
 
Một đặc tính khác của Vũ Khúc là, rất sợ Hóa Kị, chủ về tình cảm vợ chồng xảy ra sự thay đổi, hoặc chủ về tiền ra như nước chảy, thậm chí sẽ mắc nợ. Người sinh năm Nhâm, Vũ Khúc Hóa Kị, nếu rơi vào cung mệnh, cung điền trạch, cung phu thê, cung tài bạch, cung sự nghiệp đều có chỗ không hay. Nhưng nếu các sao phối hợp tốt, thì chỉ không thích hợp tự kinh doanh làm ăn mà thôi. 
 
Ngoại trừ Hóa Kị, Vũ Khúc còn kị gặp Hỏa Tinh và Linh Tinh. Cổ nhân có thuyết "Vũ Khúc, Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng cung, vì tiền mà bị cướp". Nói "vì tiền mà bị cướp", có lúc không nhất đinh là bị cướp đoạt thực sự, nhiều khi là tiền bạc tổn thất một cách vô vị mà thôi.
 
Cho nên nếu Vũ Khúc và Hỏa Tinh tọa mệnh, có lúc sẽ bị phá tài, phép hóa giải là giao quyền tài chính cho ngưòi phối ngẫu. Nhưng nếu cung phu thê cũng không được tốt, thế thì khá phiền phức rồi.
 
Vũ Khúc vốn là sao tiền tài, nhưng lại có không ít khuyết điểm, đủ thấy sao tiền tài có lúc chưa chắc là chuyện tốt.

Xem thêm: Xem bói tử vi trọn đời 12 con giáp để biết vận mệnh, công danh, tình duyên, tài lộc, sức khỏe của bản thân mình theo từng năm nhé! 

Các bài viết cùng chủ đề lá số tử vi, mời bạn đọc cùng tham khảo
Hướng dẫn cách xem lá số tử vi qua cung Dịch Mã Xem tử vi đoán tính cách đàn ông, chọn bạn đời mười phân vẹn mười Luận giải lá số tử vi Cung Mệnh không có chủ tinh Những lá số tử vi có chủ tinh báo hiệu lấy chồng giàu sang
Theo Tử vi kiến giải
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi: Mệnh gặp sao Vũ Khúc - có tiền chưa chắc đã tốt

Treo gương trong nhà, nhân đôi tài lộc

Trong phong thủy, gương có vị trí rất quan trọng. Gương giúp tăng gấp đôi của cải, sức khỏe và hạnh phúc. Nhưng nếu không đặt đúng vị trí, nó cũng gây hại cho người sử dụng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gương không chỉ đơn thuần làm vật trang trí, nó còn nhân đôi tất cả những gì phản chiếu hình ảnh lên mặt gương. Nhưng hãy cẩn thận, rất có thể bạn đang khiến những vật không tốt cũng có cơ hội gấp lên hai lần. 

Dưới đây là những lưu ý về vị trí đặt gương bạn nên nắm rõ.

1. Trong nhà bếp

Lý do duy nhất để tồn tại một tấm gương đằng sau bếp nấu là người nấu ăn có thể nhìn thấy điều gì đang diễn ra sau lưng mình. Vì thế, nếu khi đứng nấu, lưng bạn không đối diện với cửa bếp thì bạn không cần quan tâm đến gương làm gì. 

Treo gương trong nhà, nhân đôi tài lộc

Gương tượng trưng cho nước và nước xung với lửa. Vì thế, tốt nhất là không nên treo gương trong bếp.

Trong trường hợp bạn nhất định cần phải có một chiếc gương trong bếp thì giải pháp phong thủy tốt nhất là hãy sử dụng các vật liệu trang trí bếp có bề mặt phản chiếu, giúp bạn có thể nhìn những gì diễn ra ở cửa bếp trong lúc nấu nướng. Có thể là cửa sổ kính, hoặc gạch men tráng gương miễn là chúng không phản chiếu hình ảnh ngọn lửa khi nấu.

2. Trong phòng tắm

Treo gương trong nhà, nhân đôi tài lộc

Chọn gương có bo viền đẹp để đặt trong nhà tắm. Nếu bạn treo một chiếc gương lớn ở bên ngoài cửa phòng tắm sẽ có tác dụng dịch chuyển năng lượng vũ trụ sang các phòng khác.

Không nên để gương trong phòng tắm. Nhưng nếu bạn thích thì hãy sử dụng một chiếc gương có khung viền xung quanh, và nhớ không được để hình ảnh toilet phản chiếu trong gương.

Ngược lại, một chiếc gương bên ngoài phòng tắm lại được các chuyên gia phong thủy khuyến khích treo vì nó giúp đẩy dòng năng lượng đang có xu hướng đi vào nhà tắm phải quay ngược trở lại. Như thế năng lượng sẽ không bị mất đi theo đường thoát nước trong phòng tắm. 

3. Trong phòng ngủ

treo gương trong nhà, nhân đôi tài lộc

Gương trong phòng ngủ sẽ khiến bạn khó ngủ, luôn lo âu và bồn chồn.

Một chiếc gương trong phòng ngủ có thể khiến năng lượng trong phòng ngủ hoạt động liên tục và giữ bạn ở trạng thái tỉnh táo, bồn chồn và lo lắng. Ngoài ra, nếu bạn nhìn thấy hình ảnh của mình trong gương khi nằm trên giường đồng nghĩa với việc sẽ xuất hiện một người thứ ba xen vào quan hệ giữa vợ chồng bạn.

Còn nếu bạn cần có một chiếc gương trong phòng ngủ để kiểm tra trang phục trước khi đi làm, bạn có thể đóng gương theo chiều dài cánh cửa tủ quần áo. Như vậy, bạn có thể đóng nó lại khi không sử dụng đến.

4. Trong phòng khách

Vị trí đặt gương tốt nhất trong nhà là khu vực phòng kháchphòng ăn. Tấm gương nhân đôi thực phẩm trên bàn ăn, do đó nó sẽ mang lại sự dư thừa và giàu có. Bạn chỉ cần nhớ không để cửa ra vào hay cửa sổ phản chiếu hình ảnh trong gương.

Treo gương trong nhà, nhân đôi tài lộc

Bất cứ điều gì bạn có xuất hiện trong gương, chiếc gương sẽ tăng gấp đôi chúng lên

Nhưng cũng chính vì gương tăng gấp đôi những gì xuất hiện nên hãy tránh không để những đống lộn xộn, rác rưởi, bẩn thỉu hay những góc cạnh sắc nhọn của tường và nội thất lọt vào hình ảnh trên gương.

Còn nếu nhà bạn có cửa mở ra thiên nhiên thì bạn nên để gương ở vị trí có thể phản chiếu cây xanh hay những ngọn đồi để mang đến cho gia đình những năng lượng tinh khiết và mối quan hệ tuyệt vời giữa các thành viên trong nhà.

 Một số lưu ý về vị trí đặt gương hợp phong thủy

- Để có vị trí đặt gương hợp phong thủy, bạn không nên để gương phản chiếu những vật sau: + Cửa ra vào và cửa sổ. + Giường ngủ. + Bồn cầu. + Ngọn lửa trong bếp. + Đống lộn xộn, bừa bãi. + Cống bẩn hoặc các hình ảnh khó chịu. + Góc nhọn của nội thất hoặc tường. + Hình ảnh bị bóp méo của bản thân hay người trong gia đình.

- Nếu trong nhà có một căn phòng hay góc tối, bạn nên treo một tấm gương để mang đến ánh sáng cho khu vực này. Gương giống như một chiếc cửa sổ ảo và nó sẽ kích thích năng lượng vũ trụ cho căn phòng.

- Một chiếc gương đặt dưới chân cầu thang sẽ 'cắt đứt' chân hoặc đầu của bạn, tức là tác động đến lòng tự trọng của bạn. Vì vậy, không nên đặt gương ở vị trí này.

- Các góc tường phía Nam có năng lượng lửa và gương đại diện cho nước. Vì vậy, nếu đặt gương ở phía Nam ngôi nhà sẽ dập tắt ngọn lửa may mắn trong phòng khách và trong nhà của bạn. Ngoài ra, nó còn 'đổ dầu vào lửa' cho những cuộc tranh cãi kịch liệt, mang đến những tai nạn không đáng có gây ra do sự đụng độ giữa lửa và nước.

Hữu Nguyên

Ảnh: Sưu tầm

(Theo Congluan)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo gương trong nhà, nhân đôi tài lộc

Kết hợp giữa hướng cửa và thảm lót nền nhà –

Nếu biết kết hợp hài hòa giữa hướng cửa và thảm lót nền nhà thì gia đình đã hưng thịnh càng thêm hưng thịnh. Trước cửa nhà đặt một tấm thảm lót nền, về mặt phong thủy sẽ có những ảnh hưởng nhất định. Những ảnh hưởng đó xuất phát từ màu sắc khác nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

large

của thảm lót nền. Trong tám phương hướng của cửa, mỗi hướng chỉ kết hợp với một tấm thảm với một màu sắc riêng. Cụ thể như sau:

–    Cửa hướng về phía Đông và phía Đông Bắc kết hợp với thảm màu đen.

–    Cửa hướng về phía Nam và phía Đông Nam kết hợp với thảm màu xanh.

–    Cửa hướng về phía Tây và phía Tây Nam kết hợp vói thảm màu vàng.

–    Cửa hướng về phía Bắc và phía Tây Bắc kết hợp với thảm màu trắng sữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kết hợp giữa hướng cửa và thảm lót nền nhà –

Cách hóa giải sao tuần triệt –

Có 3 cách hóa giải Tuần Triệt dựa trên nguyên lý hình thành của nó. a. Động cung xung chiếu. Sao tốt gặp Tuần Triệt là đáng được thuận lợi, tự do mà lại bị kìm hãm, vô hiệu hóa, nên xấu. Vậy dùng cách động cung xung chiếu, đó là phá cửa nhà tù mà ra.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có 3 cách hóa giải Tuần Triệt dựa trên nguyên lý hình thành của nó.

H. Clinton

a. Động cung xung chiếu.
Sao tốt gặp Tuần Triệt là đáng được thuận lợi, tự do mà lại bị kìm hãm, vô hiệu hóa, nên xấu.
Vậy dùng cách động cung xung chiếu, đó là phá cửa nhà tù mà ra. Dùng cây gỗ lớn tông thẳng vào cửa mà phá xích. Dùng quân tinh nhuệ, lính đánh thuê tập kích phá tung tường bao, giải thoát tù nhân, thả hổ về rừng.
Với Tuần là kích tung lên cho mất cái trì trệ, chậm chạp. Đó là làm con đường xuyên qua vùng đất lạc hậu để nó phát triển đi lên. Con đường càng đâm thẳng vào vùng đất đó, càng đi xuyên qua vùng đất đó càng lợi, nên động cung xung chiếu là đắc cách.

b. Chủ động tạo sự ngăn cách.
Cách này tạo ra cái giống Tuần Triệt để giảm tác dụng của nó.
Vì Tuần Triệt là vùng đất có qui chế đặc biệt, là chỗ xa xôi, là nơi ngăn cách, nên đi xa là một cách tạo hiệu ứng tương tự. Đi đến vùng đất lạ, đi xa hẳn nơi sinh là cách giải rất tốt.
Hoặc chủ động tạo ra sự riêng biệt, tự tách riêng ra. Tự áp đặt cho mình qui chế đặc biệt, không cần cái ngoại lực nào nữa. Đó là khi ở cùng nhà mà tách hộ ăn riêng, làm cùng chỗ mà chia tách riêng các bộ phận. Để Tuần Triệt ứng vào ngăn cách, chia lìa.

c. Dùng sao Tử vi
Đây là một cách giải hết sức hữu hiệu, rất đặc biệt.
Vua có thể ra lệnh biến vùng đất xa xôi nào đó thành thị xã, thành phố, xóa cái lạc hậu chậm tiến đi.
Vua có thể can thiệp để ân xá, giảm án cho tù nhân nên Tử vi có thể giải cái hung của Tuần Triệt.
Đây là một kết quả cực kỳ quan trọng trong ứng dụng. Tử vi ở đâu, nếu dụng được cung đó thì sẽ làm Tuần Triệt nhẹ đi nhiều. Hạn đến Tử vi sẽ xảy ra hiệu ứng bung Tuần Triệt ở cung bị cùm khóa, như vua lên ngôi đại xá thiên hạ, nhà tù mở cửa giải thoát.
Mệnh Thân có Tử vi thì Tuần Triệt tại đâu cũng nhẹ đi nhiều rồi, tức tự mình có quyền tha giết, bắt bớ, nên không sợ Tuần Triệt. Hạn đến Mệnh hoặc xung Mệnh thì sự bung vỡ rất rõ.
Mệnh Thân bị Tuần Triệt, trong các cung xung chiếu, tam hợp chiếu có Tử vi mà dụng được cung đó là coi như đã được giải nhiều rồi. Điều này rất ứng nghiệm, có giá trị cao trong giải đoán.
Tử vi là vua nên dù bị Tuần Triệt đóng tại bản cung vẫn có tác dụng. Thường chỉ ứng là có giám sát chặt chẽ, có xa cách như di chuyển, thay đổi, không bị trì trệ quá đáng, không thể bị vô hiệu hóa.
Tử vi nắm quyền tha giết, Tuần Triệt phải ở trong tay nó. Động cung có Tử vi có thể làm nhẹ Tuần Triệt.
Có gia đình bố mẹ già con cái đùn đẩy không ai muốn phục vụ. Một người con dù vai thấp nhưng đón về nuôi. Người đó Mệnh bị Triệt, có Tử vi ở cung Phụ mẫu, vậy là đã vô tình rước vua vào nhà để giải Triệt. Cuộc sống từ đó liên tục phát tài, có may phúc rất khó hiểu.

Một ví dụ khác là như nàng Kiều bị cùm khóa nơi đất thấp, gặp Từ Hải là phá tung xiềng xích, trở nên khác hẳn.
Thuyền quyên ví biết anh hùng
Ra tay tháo cũi sổ lồng như chơi!
Câu trên thực ra là của Sở Khanh hót để khoe khoang với Kiều, nhưng nó lại ứng việc Từ Hải là Tử vi dễ dàng giải thoát Kiều khỏi lầu xanh. Khi Từ Hải chết rồi thì Kiều rơi trở lại đất thấp…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải sao tuần triệt –

Sao Nguyệt Đức

Hành: Hỏa Loại: Thiện Tinh Đặc Tính: Phúc hậu, từ thiện, nhân đạo, có đức hạnh, giải trừ được bệnh tật, tai nạn nhỏ
Sao Nguyệt Đức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: HỏaLoại: Thiện TinhĐặc Tính: Phúc hậu, từ thiện, nhân đạo, có đức hạnh, giải trừ được bệnh tật, tai nạn nhỏ

Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Mệnh
Tính Tình

  • Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết.
  • Từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc.
Phúc Thọ Tai Họa
Sao Nguyệt Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ nhân hậu, từ thiện, có nghề khéo.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Phúc Đức
  • Thiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mả thuận vị.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Điền Trạch
  • Đi đâu cũng có người giúp đỡ về nhà cửa, nơi ăn chốn ở.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn, người làm, người giúp việc, nhân hậu.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài khiêm tốn, hay gặp quý nhân.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Tật Ách
  • Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Tài Bạch
  • Kiếm tiền chính đáng, có lòng từ thiện.
  • Được giúp đỡ hoặc gặp may về tiền bạc.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Tử Tức
  • Con cái hòa thuận, hiếu thảo.
  • Thiên Đồng, Nguyệt Đức: Vợ chồng có con sớm.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Phu Thê
  • Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn.
  • Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em hòa thuận.
Nguyệt Đức Khi Vào Các Hạn
  • Nguyệt Đức, Đào Hồng: Gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối được vợ chồng).

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Nguyệt Đức

Ý nghĩa và cách phân biệt thạch anh đen –

Cũng như các loại đá thạch anh khác, thạch anh đen tuy có giá không quá đắt nhưng là một loại đá quý được sử dụng nhiều trong phong thủy và làm đồ trang sức.Trong tự nhiên, thạch anh đen là loại thạch anh cực kỳ hiếm với khối lượng riêng rất nặng và

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

độ cứng cao nhất trong số các loại đá thạch anh. Bài viết sau nói về Ý nghĩa và cách phân biệt thạch anh đen.

Nội dung

  • 1 Thạch anh đen là gì?
  • 2 Ý nghĩa của thạch anh đen
    • 2.1 Ý nghĩa sức khỏe
    • 2.2 Ý nghĩa nhiệm màu
  • 3 Phân biệt thạch anh đen thật giả

Thạch anh đen là gì?

Đá thạch anh đen còn được gọi là Morion. Nó gần như không trong suốt, chỉ có ánh sáng xuyên qua những lá mỏng. Tại các nước trên thế giới, đá thạch anh đen được tìm thấy ở Ukraina, Kazacxtan. Poland. Brazil, Madagaska. Tại Việt Nam cũng đã tìm thấy loại thạch anh đen ở tỉnh Lâm Đồng nhưng trữ lượng không lớn.

Ý nghĩa của thạch anh đen

Ý nghĩa sức khỏe

Có những giả thiết cho rằng thạch anh đen có liên hệ vói thế giới bên kia nên có khả năng cai nghiện ma túy. Đưa người nghiện trở về cuộc sống hiện tại. Nhưng thạch anh đen được coi là “thầy thuốc chữa bệnh máu ” nó giúp điều trị chứng nhồi máu và chống đột quỵ chống lại những mảng sơ vữa. Thạch anh đen có tác dụng tốt đến bộ máy nâng đỡ – vận động và củng cố cột sống.

Ý nghĩa nhiệm màu

Không có gì đáng ngạc nhiên là nhờ có màu tang tóc mà Morion được nổi tiếng là có liên hệ với những thế lực hắc ám . Nó thường được gắn vào những sản phẩm để tưởng nhớ về những người vừa rời bỏ thế giới này. Có ý kiến còn cho rằng thạch anh đen có khả năng gọi hồn người chết vào những buổi chiều hôm. Thạch anh đen được coi là viên đá của phù thủy , pháp sư và những nhà tiên tri. Có niềm tin rằng nếu dùng Morion vào những mục đích tư lợi cùng với thời gian viên đá sẽ “báo ứng” chủ nhân của nó. Ở những người lương thiện Morion sẽ phát triển trí tưởng tượng và mơ ước. Có thể loại trừ năng lượng tiêu cực trong Morion bằng cách thường xuyên rửa viên đá dưới vòi nước lạnh.

Thạch anh đen đặc biệt được ưa chuộng bởi năng lượng phong thủy mạnh, có nhiều tác dụng đặc biệt. Thạch anh đen có thể chơi nguyên cây tinh thể thô, mài thành trụ, bi cầu, hoặc mài cắt thành các sản phẩm phong thủy hộ mệnh đeo trên người.

Đối với luân xa vùng đỉnh đầu: nuôi dưỡng các tuyến của não bộ giúp phát triển tinh thần, tín ngưỡng và những liên hệ với thế lực tối cao. Năng lượng cảm thụ của Âm.

Phân biệt thạch anh đen thật giả

Thạch anh đen thường tồn tại dưới 3 dạng thường thấy bao gồm:

Thạc anh đen tuyền: Thịt đá không nhìn xuyên được.
Thạch anh đen khói: Một phần hoặc toàn phần của viên đá có thể được nhìn xuyên thấu.
Thạch anh tóc đen: Có các sợi tóc bên trong thịt đá (nhìn xuyên được)

Vì vẻ đẹp cũng như tác dụng vô cùng to lớn của nó với sức khỏe và phong thủy nên thạch anh đen được rất nhiều người ưa chuộng, do đó hiện tượng làm giả thạch anh đen cũng rất phổ biến. Vậy làm cách nào để phân biệt được thạch anh đen thật, giả?

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại đá có màu đen bị mọi người tưởng lầm hoặc cố tính gọi sai là thạch anh đen nhằm mục đích thu lợi như Obsidian đen, Tektite , tourmaline đen, mã não đen hay nhựa đen. Sở dĩ những loại đá này được dùng để làm giả cho thạch anh đen vì sự dồi dào, dễ chế tác và có giá thành rẻ.

Để phân biệt thạch anh đen thật với những loại đá trên bạn chỉ cần sử dụng đèn pin rọi vào.

– Thạch anh đen thật về cơ bản là không xuyên sáng nhưng nếu rọi đèn pin sát vào mặt đá sẽ thấy đá rất trong và có nhiều vết rạn bên trong đá.

– Obsidian đen gần như là đen đặc, không cho ánh sáng xuyên qua và nhẹ hơn so với thạch anh đen. Khi Obsidian đen mài đủ mỏng có thể khiến cho ánh sáng xuyên qua được nhưng bạn sẽ không nhận thấy được độ trong và các vết rạn như ở bên trong thạch anh đen.

– Tektite có nguồn gốc từ các vụ nổ thiên thạch với đặc tính giòn và dễ vỡ, có màu đen bóng loáng và đen kịt, nhẹ hơn thạch anh đen và ánh sáng hoàn toàn không thể xuyên qua.

– Tourmaline đen: Đây là loại đá có năng lượng phong thủy rất mạnh nhưng lại có màu đen kịt và độ bóng không cao, không xuyên sáng.

– Mã não đen: Đây là loại không có trong tự nhiên mà là do mã não được nhuộm màu và rất dai, hầu như không vỡ, không xuyên sáng.

– Nhựa đen: Nhựa đen không phải đá mà là nhựa với giá rẻ vô cùng, mềm và dễ trầy xước, nhẹ hơn thạch anh thật, hoàn toàn có thể nhận biết được ngay khi lấy kính rạch thấy vết xước trên nó.

Như vậy, để nhận biết thạch anh đen bạn chỉ cần sử dụng đèn pin để phát hiện độ trong và vết rạn ở bên trong nó. Ngoài ra, đôi khi đá thạch anh đen còn được nhận biết thông qua phản xạ ánh sáng 7 màu giống màu bảy sắc cầu vồng dưới sánh sáng bình thường mà không một loại đá đen nào có được. Để chắc chắn hơn về độ thật giả của thạch anh đen, bạn có thể mang chúng đi kiểm định. Bên cạnh đó, thạch anh đen thật sẽ rất hiếm nên sẽ không có các sản phẩm làm từ nó sẵn có trên thị trường mà bạn cần có viên đá thạch anh xịn và đến thợ đá để chế tác thành vòng đeo tay hoặc mặt dây chuyền.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa và cách phân biệt thạch anh đen –

Một Số Đồ Vật Hóa Giải Những Điểm Bất Lợi

H óa giải các vật nhọn, tà khí, tia của vật hình thù kỳ lạ ở bên ngoài nhà chĩa thẳng, xâm nhập, chiếu vào nhà trong nhà như đầu hồi, góc nhọn của công trình kiến trúc khác, cung ngược, đường điện cao thế, tháp sắt, biển quảng cáo, đống đá, ống khói, đường xá. Có thể dùng các vật hóa giải như gương bát quái, kính lồi lõm, sư tử đá, tượng con vật, chậu cảnh, bình phong, rèm, quả cầu thủy tinh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Các Vật Hóa Giải Sát Khí Bên Ngoài Nhà:

   Nếu cửa sổ, cửa lớn bị góc nhọn, đầu hồi của nhà khác chiếu, có thể dùng gương bát quái, biển mặt thú…hóa giải. Nếu là cửa sổ có thể bịt lại, chuyển cửa sang hướng khác hoặc treo rèm ốc, cũng có thể dán giấy bạc phản quang trên ô kính cửa sổ hoặc đặt chậu cảnh ở bệ cửa sổ để hóa giải.

   + Sử tử đá: Nếu ngôi nhà bị đường chĩa vào, có thể dùng đá, sư tử đá để che chắn, xây bình phong để hóa giải. Sư tử đá chủ yếu để chống lại tà khí, đem lại khí lành, tạo ra sức mạnh cho ngôi nhà. Cổ nhân gọi sư tử đá là thần trị tà, yêu ma không dám vào nhà. Sư tử đá thường đặt ở hai bên cổng, cửa hính, trong nhà chỉ để một con là đủ. Nếu đặt quá nhiều, lợi bất cấp hại. Sư tử đặt trong nhà có thể là sư tử đồng, gốm, gỗ, ngọc. Nên chọn màu sắc hồng, nâu. Tượng sư tử ở phương Tây Bắc vì sư tử ở vị trí hướng Càn thuộc Kim. Sư tử đặt hướng Tây Bắc phải làm bằng đồng mới tốt. Sư tử phải có đôi, nhìn nhau. Nếu một con bị nứt vỡ phải thay cả một đôi, con sư tử còn lại mang ra sông thả xuống nước.

   Khi đặt sư tử trong nhà đầu phải hướng ra cổng, không được quay ngang, đặc biệt kỵ quay vào nhà. Sư tử dùng để trấn áp yêu ma tà khí, quay ra cửa, tà khí mới tan, quay vào nhà, bị tà khí tấn công hai bên sườn hoặc bị “đánh tập hậu”

   + Rùa đá: Nếu sát khí quá mạnh, bạn có thể đặt rùa hóa giải, bởi rùa biểu tượng trường thọ. Đầu rùa phải hướng ra ngoài nhà, trợ giúp cho sư tử đá. Rùa đặt trong nhà phải là rùa đầu rồng, đặt ngoài vườn là rùa đá hoặc rùa gốm. Rùa sứ, rùa gỗ đặt ở hướng Đông, hướng Nam trong nhà. Rùa đá, rùa gốm đặt ở hướng Tây Nam, hướng Đông Bắc trong vườn sân. Rùa đầu rồng nên đặt hướng Tây Bắc, Tây trong nhà. 

   Dùng mai rùa hoặc gương bát quái treo trước cửa chính có thể hóa giải sát khí của góc nhọn chiếu vào nhà

   + Rồng đá: Hóa sát khí có hiệu quả nhất là rồng. Tranh rồng hút nước, phun nước, vờn nước có tác dụng trấn sát. Đầu rồng nên hướng ra cổng và đặt ở hướng Bắc. Tranh quần long phải có chủ, tức là phải có một con đầu đàn. Tranh rồng nên chọn tranh khắc đá, tốt hơn tranh gỗ. Tượng rồng nên để nơi cao ráo hướng ra phía cổng, bên cạnh bể cá hoặc ở trên bể  cá là tốt nhất. Tranh rồng nên có mây. 

   + Chó đá: Cách hóa giải sát khí dùng tượng chó đá cũng rất hiệu quả, nhưng không đặt tượng đá này ở hướng Đông Nam. Nếu theo bát cẩm trạch, hướng Bắc tốt nhất đối với bạn, bạn nên đặt chó đá đen, hướng Tây tốt, đặt chó đá trắng, hướng Nam tốt, đặt chó đá vàng, hướng Đông tốt đặt chó đá tam thể. 

2. Các Vật Hóa Giải Sát Khí Bên Trong Nhà:

   Sát khí bên trong khó nhận biết như xà nhà, góc chéo…..Thông thường, nếu phát hiện người nhà hay ốm vặt, dùng các vật sau đây để hóa giải. Các vật này treo ở cửa ra vào, góc tường, gầm cầu thang: Hồ lô, cảnh liễu, hình bát quái, la bàn, bùa phép, ảnh chung quỳ…

   + Hồ lô gỗ: Nếu người nhà bị bệnh lâu ngày, treo ba chiếc hồ lô gỗ ở đầu giường có thể khỏi bệnh, bởi hồ lô gỗ trừ tà. Nếu treo hồ lô ở phương vị sinh khí, chủ khỏe mạnh, tinh thần phấn chấn. Nên treo ba chiếc hồ lô ở ba hướng: Sinh khí, Thiên y, Diên niên. Nếu treo ở vị trí các hướng xấu như tuyệt mệnh, lục sát, họa hại, ngũ quỷ, không có tác dụng. 

   + Quả cầu thủy tinh: Thường đặt giữa nhà để lấy sinh khí cho các thành viên trong nhà. Nếu để trong phòng đọc sách, người chủ và trẻ em chăm học. Đặt ở bàn học, trẻ em sẽ tập trung, ham học, nhớ lâu. Không nên đặt ở đường đi, góc phòng, nhà bếp.

   + Chuông gió: Đặt ở cửa ra vào là tốt. Chuông gió có tác dụng ngăn chặn tà khí rất có hiệu quả. Chuông gió có tác dụng chống lại sự xâm nhập từ bên ngoài rất tốt.

   + Gương bát quái: Chỉ nên đặt ở ngoài nhà. Nếu gương được đưa lên chùa một thời gian rồi mang về treo thì tốt hơn. Gương bát quái chủ yếu phản xạ lại tà khí xâm nhập. 

   + La bàn, nam châm: La bàn nếu đặt bên trong, trên bậu cửa chính, con cái khỏe mạnh, học tập thông minh. Nam châm đặt ở gầm giường (dưới đất) có tác dụng tránh tà khí từ dưới đất rất tốt.

   + Ảnh Chung Quỳ: Chung Quỳ là thần tróc ma quỷ. Treo ở buồng ngủ là tốt nhất.

   + Bùa phép: Bùa phép có thể để trong ví, đeo bên người, đặt dưới gối, dưới chiếu có tác dụng rất tốt.

3. Phép Hóa Giải Triệt Để Theo Hai Cách Sau Đây:

   - Cách di chuyển: Ngoài việc chuyển cổng cửa đến vị trí tốt ra có thể, chuyển bàn thờ, hướng giường, hướng bếp, hướng bàn vào vị trí tốt trong bát cẩm trạch (xem Đông tứ trạch – Tây tứ trạch).

   - Cách tăng giảm, thay thế: Đồ đạc trong nhà nếu ít quá nên mua thêm, nếu quá nhiều cần giảm bớt để đạt hiệu quả tụ khí và tiện sử dụng. Bàn ghế cũ, nếu không thật sự cần thiết, buộc phải thay đổi, nên giữ nguyên. Bạn không nên chạy theo mốt, thay đổi đồ đạc luôn luôn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một Số Đồ Vật Hóa Giải Những Điểm Bất Lợi

Những con giáp không chỉ kết hôn một lần trong đời

Người tuổi Tý không đủ sáng suốt để thoát ra khỏi thế giới nội tâm đầy rối ren. Chính vì thế đây là con giáp không chỉ kết hôn một lần trong đời.
Những con giáp không chỉ kết hôn một lần trong đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Người tuổi Tý thông minh để tìm ra cơ hội làm giàu nhưng lại không đủ sáng suốt để thoát ra khỏi thế giới nội tâm đầy rối ren, phức tạp của chính mình. Chính vì thế mà hôn nhân không viên mãn, có thể sẽ kết hôn không chỉ một lần trong đời.
 

  No1. Nữ mệnh tuổi Mão   Theo một vài số liệu thống kê, trong 12 con giáp, tỷ lệ ly hôn ở người tuổi Mão cao hơn hẳn, đặc biệt là nữ giới.    Trong tình cảm, hôn nhân, nữ mệnh tuổi Mão khá nhạy cảm và coi trọng tiểu tiết, biết trân quý duyên phận trời định ở hiện tại. Tuy nhiên, vận thế tình cảm và hôn nhân lên xuống thất thường và biến động nhiều hơn so với những con giáp khác. Chính vì thế mà con giáp này không chỉ kết hôn một lần trong đời.   
Nguoi tuoi nao khong chi ket hon mot lan trong doi hinh anh
 
No2. Nam mệnh tuổi Tý   Vốn bản tính thông minh, lanh lợi, người tuổi Tý rất có duyên trong lĩnh vực tài chính. Họ dễ dàng nắm bắt cơ hội làm giàu, thông thường cuộc sống vật chất khá dư dả.    Tuy nhiên, trong chuyện tình cảm con giáp này lại không gặp nhiều may mắn. Tình cảm yếu đuối, dễ bị tổn thương khi gặp trở ngại. Họ thông minh để tìm ra cơ hội làm giàu nhưng lại không thể sáng suốt để thoát ra khỏi thế giới nội tâm đầy rối ren, phức tạp của chính mình. Chính vì thế mà hôn nhân không viên mãn, có thể sẽ kết hôn không chỉ một lần trong đời.   No3. Nữ mệnh tuổi Ngọ   Khả năng thích ứng với môi trường, điều kiện mới của những cô nàng tuổi Ngọ rất tốt, nhưng trong chuyện tình cảm lại yếu đuối, dễ bị rơi vào thế bị động.    Thêm nữa, sức chịu đựng về tinh thần của nữ mệnh tuổi Ngọ không cao. Tình yêu đang mặn nồng đó, nhưng gặp trở ngại là họ lại suy nghĩ vẩn vơ, có thể lùi bước bất cứ khi nào mà bản thân cảm thấy không thể chịu đựng được nữa.   Vì thế mà, tỷ lệ ly hôn sau hôn nhân của con giáp này khá cao, chỉ xếp sau nam mệnh tuổi Tý mà thôi.  
Nguoi tuoi nao khong chi ket hon mot lan trong doi hinh anh 2
 
No4. Nam mệnh tuổi Thìn   Luôn tôn sùng chủ nghĩa cá nhân, đánh giá quá cao giá trị bản thân, ra ngoài ăn to nói lớn nhưng về nhà lại không biết tôn trọng nửa kia. Mâu thuẫn gia đình từ đó mà ra, nên tỉ lệ ly hôn của đàn ông tuổi Thìn cũng khá cao.    Nếu bạn biết bỏ bớt cái tôi cá nhân của mình, dành thời gian quan tâm và chăm sóc nửa kia, mọi sự đều có thể cứu vãn. Kết hôn lần 2 có thể chấp nhận được, nhưng lần 3, thậm chí lần 4 rồi thì bạn phải xem xét lại bản thân mình.    No5. Nam mệnh tuổi Dần   Đàn ông tuổi Dần có tình cảm mạnh mẽ, yêu là mãnh liệt là cuồng si, hết lòng hết dạ quan tâm tới đối phương. Nhưng vì lúc nào cũng cho mình là nhất, áp đặt ý kiến cá nhân cho người khác, khiến tình cảm chỉ mặn nồng thời gian đầu, sau đó là cảm giác như bị kìm cặp, vô cùng gò bó, bí bách.    Tạo không gian riêng tư, tôn trọng “khoảng trời riêng” của đối phương là điều mà nam mệnh tuổi Dần nên làm nếu như không muốn phải kết hôn nhiều lần trong đời.  
=> Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Hoàng Lam   Tướng người không bao giờ bị “dắt mũi” trong tình yêu
– Tình yêu thường khiến người ta mù quáng, khó làm chủ bản thân. Nhưng điều đó chưa hẳn đã đúng với những người có nét tướng cách dưới đây,

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp không chỉ kết hôn một lần trong đời

Mơ thấy thấy chiến tranh mang ý nghĩa gì? –

Bạn từng mơ thấy chiến tranh bùng nổ và bản thân mình trở thành một thành viên góp mặt trong cuộc chiến đó? Vậy sau tỉnh mộng bạn có bao giờ thắc mắc rằng tại sao mình lại mơ thấy chiến tranh, mơ thấy chiến tranh mang ý nghĩa và điềm báo gì cho tương
Mơ thấy thấy chiến tranh mang ý nghĩa gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy thấy chiến tranh mang ý nghĩa gì? –

Mơ thấy bò sẽ gặp nhiều may mắn

Chiêm bao thấy bò mang đến cho bạn nhiều điềm báo may mắn, tuy nhiên vẫn có những điềm báo xấu, bạn cần cẩn thận đấy nhé.
Mơ thấy bò sẽ gặp nhiều may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về 12 con giáp, xem bói tử vi bạn nên xem

Chiêm bao thấy bò chạy ra ngõ là điềm báo bạn sẽ gặp nhiều may mắn.   Chiêm bao thấy bò vàng vào nhà, bạn nhận được tài sản quý.   Chiêm bao thấy người cưỡi bò đi trong thành phố, bạn hãy chuẩn bị đón tin vui từ xa đưa về. 

Mo thay bo se gap nhieu may man hinh anh
Ảnh minh họa
  Chiêm bao thấy con bê là điềm lành, nó báo trước bạn sắp có quý tử.    Chiêm bao thấy sừng bò máu là điềm báo sự nghiệp của bạn đang thăng tiến.    Chiêm bao thấy bò leo lên núi, bạn sẽ thành đạt trong công việc. Tuy nhiên, chiêm bao thấy bò húc người hoặc vật lại là điềm xấu. Công việc của bạn có thể gặp những khó khăn nhất định.    Chiêm bao thấy bò biết nói, bạn gặp nhiều chuyện bất lợi.   Chiêm bao thấy bò ốm mà hung hăng, trong nhà bạn sắp có chuyện xô xát.    Chiêm bao thấy bò rừng là điềm báo tình địch đang tìm cách hãm hại bạn.
 
Nằm mơ thấy con bò đực tượng trưng cho sự cứng đầu, ý chí mạnh mẽ, sức mạnh và quyền lực. Giấc mơ về bò đực có thể nói cho bạn biết rằng đây là thời gian để có một lập trường và quyết đoán hơn. Ngoài ra, những con bò đực cho bạn biết một cuộc sống giàu có, thịnh vượng và dồi dào đang đón chờ. Ngoài ra nếu bạn mơ thấy con bò đực bị chặt sừng, thì điều này khuyên bạn cần phải học cách thỏa hiệp trong một tình huống. Hoặc nó đang nói là có điều gì đó không có giá trị với bạn.
 
Ngủ nằm mơ thấy đang vắt sữa một con bò, điều này tượng trưng cho sự sẵn sàng của bạn và làm việc chăm chỉ. Cuối cùng, bạn sẽ được hưởng lợi thành quả từ công việc khó khăn của bạn.
 
 Nằm mơ thấy một con bò đực hoang dã, thì điều này nói rằng rằng niềm đam mê của bạn có thể vượt ra khỏi tầm kiểm soát. Con bò cũng có thể đại diện cho một người nào đó trong cuộc sống của bạn. Bò đực cũng là biểu tượng của năng lượng dồn nén, tình dục, khả năng sinh sản và tính cương dương.   Nằm mơ thấy bò đen rượt đuổi có nghĩa là bạn đang từ chối nhìn nhận sự bướng bỉnh của chính mình.
 
Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bò sẽ gặp nhiều may mắn

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd