Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xưng hô thế nào cho đúng ?

Vấn đề này thuộc lĩnh vực ngôn ngữ học, giáo dục học, nhưng dính dáng nhiều đến phong tục cổ truyền. Mới nghe tưởng đơn giản quá, đứa bé lên ba cũng biết. Quả vậy, trẻ con vừa học nói đã được cha mẹ, anh chị bày cho cách xưng hô, thế nhưng đến lớn đến già vẫn còn sai sót. Nhiều khi chỉ vì một sai sót nhỏ trong các xưng hô mà gây nên thành kiến nặng nề.
Xưng hô thế nào cho đúng ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với các nước khác châu Á, đại từ nhân xưng có 3 ngôi: Người nói, người nghe và người, vật, sự việc được đề cập đến trong câu nói. Chỉ có sáu từ cơ bản nếu dịch mộc mạc ra tiếng Việt là: tao, mày, nó, chúng nó, chúng tao, chúng mày.

    Ví dụ: "Bố mẹ cháu bảo cháu đưa ba cháu sang thăm hai cụ". Câu này nếu dịch từ đối ra tiếng nước ngoài thì như sau: "Chúng nó bảo tao đưa nó sang gặp chúng mày".
    ở Việt Nam ta đã quen từ nhỏ, đáng tuổi ông thì gọi là ông, đáng tuổi bác thì gọi là bác không đươc "mày tao chí tớ", "cá mè một lứa". Chúng ta nên thông cảm với người nước ngoài học tiếng Việt. Đại từ nhân xưng tiếng Việt rất đa dạng phong phú nhưng cũng rất phúc tạp, điều khó khăn phức tạp nhất là, ngay trong đại từ nhân xưng của ta đã mang sắc thái tình cảm, thể hiện sự yêu thương tức giận, kính trọng, khinh ghét, khách sáo, thân mật...

    Trong cách xưng hô của ta có phân biệt tôn ti trật tự rõ ràng. Cháu bé hỏi rằng: Tại sao ông bảo cháu thưa bẩm, thế mà cháu gọi ông ông lại không thưa bẩm cháu. Cháu cũng không hiểu sao cha mẹ gọi con thì gọi thằng Giáp con ất được còn con gọi tên cha mẹ thì không được. Tại sao ông chú già rồi lại còn gọi là "ông trẻ".

    Cách dùng từ để xưng hô của ta còn tuỳ thuộc vào mức độ thân sơ giữa người nói và người nghe. Ví dụ, thật thân tình bạn bè gọi nhau bằng mày tao, hắn thì quí; gọi nhau bằng thưa quí anh hoặc bằng ông thì coi như giễu cợt kích bác nhau. Ngược lại, mới quen biết sơ sơ mà mày tao thì coi như bất lịch sự, đôi khi nghe bực mình bỏ đi không thèm trả lời. Cụ già và Lão già đồng nghĩa nhưng khi nói "Tôi hỏi cụ già" thì rất khác "Tôi hỏi lão già". Cũng có trường hợp "lão" chưa hẳn đã già, mà là cách gọi thân mật.

    Nếu có quan hệ họ nội, họ ngoại thì gọi theo quan hệ thân thuộc gắn bó tình thân thiết hơn; mặc dầu ít tuổi hơn mình nhưng ngang hàng cha mẹ mình thì gọi bằng chú, bác, cô, dì theo đúng vai vế trong họ. Ngược lại, đối với người đã lớn tuổi mặc dầu là bậc cháu nhưng để cho khỏi "chướng" nên gọi bằng anh, ông, bác ông... Coi như gọi thay con, cháu mình, như vậy thanh nhã và lịch sự hơn.

    Thuần tuý quan hệ xã hội, không có quan hệ họ hàng nhưng theo phép xã giao "trưởng nhất tuế vi huynh, trưởng thập tuế vi phụ" (hơn một tuổi làm anh, hơn mười tuổi làm cha), tức là tôn lên ngang bằng với cha mà gọi chú, bác. Đây là phép tôn xưng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xưng hô thế nào cho đúng ?

Top những con giáp có vận thế mạnh nhất và yếu nhất tháng 11

Người tuổi Dậu, tuổi Thìn đều có tên trong danh sách này nhưng... người mạnh kẻ yếu.
Top những con giáp có vận thế mạnh nhất và yếu nhất tháng 11

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Dậu, tuổi Thìn đều có tên trong danh sách này nhưng... người mạnh kẻ yếu.


1. Top 3 con giáp có vận thế mạnh nhất tháng 11

No1. Người tuổi Dậu


Top nhung con giap co van the manh nhat va yeu nhat thang 11 hinh anh
Người tuổi Dậu có vận thế mạnh nhất tháng 11

No2. Người tuổi Hợi

Top nhung con giap co van the manh nhat va yeu nhat thang 11 hinh anh
Theo sát ngôi đầu bảng về vận thế mạnh nhất là người tuổi Hợi

No3. Người tuổi Tuất

Top nhung con giap co van the manh nhat va yeu nhat thang 11 hinh anh
Người tuổi Tuất cũng lọt top 3 con giáp có vận thế mạnh nhất tháng 11

2. Top 3 con giáp có vận thế yếu nhất tháng 11

No1. Người tuổi Thìn


Top nhung con giap co van the manh nhat va yeu nhat thang 11 hinh anh
Thật không may mắn cho người tuổi Thìn khi đứng ngôi đầu bảng về vận thế yếu nhất tháng 11

No2. Người tuổi Tỵ

Top nhung con giap co van the manh nhat va yeu nhat thang 11 hinh anh
Người tuổi Tỵ cũng nằm trong danh sách con giáp có vận thế yếu nhất

No3.
Người tuổi Ngọ

Top nhung con giap co van the manh nhat va yeu nhat thang 11 hinh anh
Cùng chung số phận với hai con giáp trên, vận thế của người tuổi Tuất rất thấp trong tháng

► Xem tử vi hàng tháng của bạn được cập nhật liên tục và chính xác nhất

Tâm Lan (Theo DYXZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top những con giáp có vận thế mạnh nhất và yếu nhất tháng 11

Bói bài tarot xem tình yêu của bạn có dễ lung lay - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Bói bài tarot xem tình yêu của bạn có dễ lung lay, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Bói bài tarot xem tình yêu của bạn có dễ lung lay, tu vi Bói bài tarot xem tình yêu của bạn có dễ lung lay, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bói bài tarot xem tình yêu của bạn có dễ lung lay

Bói bài tarot xem tình yêu của bạn có dễ lung lay? Tình yêu của bạn giống như tượng đài khó đổ trước gió. Đó có phải sự thật không nhỉ? Hãy chọn một lá bài dưới đây.

Quy tắc bói bài:

 

1. Nhắm mắt, giữ trạng thái tĩnh trong 30 giây.

2. Tự hỏi thầm bản thân: “Tình yêu của mình có dễ lung lay?”.

3. Chọn một lá bài theo trực giác và xem đáp án.

Lựa chọn 1: The Fool

the-fool.jpg

Lựa chọn 2: The Emperor

 
the-emperor.jpg

Lựa chọn 3: Two of Cups

two-of-cups_1440469560.jpg

Xem kết quả:

Lựa chọn 1: The Fool – Như ngọn đèn trước gió

Chắc chắn mối quan hệ này không bền vững vì những sự cố lớn trong thời gian gần đây đã đẩy lên đỉnh điểm. Bạn và người ấy xung khắc chỉ vì những chuyện nhỏ nhặt, ví như chọn địa điểm đi ăn, đi chơi xa với ai đó… Tuy nhiên, vì ai cũng đặt nặng cái tôi cá nhân, nên khoảng cách ngày càng xa dần, dẫn đến rạn nứt.

Đã không ít lần tình yêu của hai bạn được đưa ra phán xét là sẽ đi đến hồi kết. Sau cùng cả hai vẫn quyết định duy trì mối quan hệ ở mức độ hời hợt và không thể khẳng định sẽ kéo dài bao lâu. Chỉ cần vài yếu tố tác động nhỏ, bạn và “gấu” sẵn sàng từ bỏ tình yêu. Điều cần làm là hãy xác định lại tình cảm của bạn một cách chín chắn.

Lựa chọn 2: The Emperor – Không gì có thể xoay chuyển

Bốc được lá bài này cho thấy bạn rất kỹ tính, kiên định và sống trọng tình cảm. Tất cả những yếu tố này hòa hợp giúp bạn tinh tường trong tình yêu, từ việc lựa chọn “gấu”, vun đắp cho mối quan hệ và xác định rõ ràng tương lai của hai người. Mặt khác, người ấy luôn thể hiện thái độ nghiêm túc, chín chắn và hết lòng với bạn. Bạn càng quý trọng mối tình của mình hơn.

Mặt khác, thời gian mới yêu, mối quan hệ của bạn được thử thách rất nhiều. Thậm chí, sóng giớ lớn ập đến nhưng hai bạn vẫn vượt qua nên tình yêu càng bền chặt. Theo từng ngày, sự quan tâm lẫn nhau như chất keo dính giúp tình không bị dao động trước bất kỳ khó khăn nào.

Lựa chọn 3: Two of Cups – Tình yêu hờ hững, nhưng khó rời

Khó định nghĩa mối quan hệ giữa hai bạn ở thời điểm hiện tại. Đó không hẳn là tình yêu sâu sắc, nhưng hơn tình bạn thân thiết. Nói cách khác, bạn và người ấy dễ xao động, tuy nhiên khó để dứt khoát hoàn toàn. Vậy nên bạn thường suy nghĩ khổ tâm về người ấy, thấy mình bị tổn thương và vẫn loay hoay tìm lối thoát.

Khi gần dứt khoát, quyết tâm chia tay, nửa kia lại muốn níu kéo. Người dễ mềm lòng như bạn không thể từ chối và sẽ quay đầu lại. Ngọn lửa ấy chẳng duy trì được lâu, nhanh chóng nguội lạnh và cả hai lại rơi vào trạng thái yêu hờ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói bài tarot xem tình yêu của bạn có dễ lung lay - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Tướng phụ nữ đẹp |

Phụ nữ có 1 số đặc điểm dưới đây được xem là tướng tốt. Các nhà nhân tướng học gọi đó là “cửu thiên” hay “cửu mỹ tướng”. - Đầu tròn, trán phẳng phiu, tròn trịa chủ về gia đình có hạnh phúc. - Xương lẳn, da hồng hào vượng về đường con cái. - Môi hồng
Tướng phụ nữ đẹp |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ đẹp |

Ý nghĩa sao Thiên Tài

Sao Thiên tài đi theo mệnh, Thiên thọ lại tùy với Thân như ngầm bảo cho thấy phải gieo cái Nhân ở đâu thì sẽ gặt hái kết quả cho đời, vậy nêu tính ra sẽ thấy người sinh năm :

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Tài

Ý nghĩa sao Thiên Tài

Sao thiên tài thuộc hành: thổ

Trong lá số tử vi của mối người, Sao Thiên Tài được khởi từ cung mệnh là cung tý tính theo chiều thuận đến năm sinh . 

Sao THIÊN THỌ được khởi từ cung an thân là cung tý cung tính theo chiều thuận đến năm sinh. 

Thiên tài đi theo mệnh, Thiên thọ lại tùy với Thân như ngầm bảo cho thấy phải gieo cái Nhân ở đâu thì sẽ gặt hái kết quả cho đời, vậy nêu tính ra sẽ thấy người sinh năm : 

Tý THIÊN TÀI Mệnh 

Sửu Phụ Mẫu 

Dần Điền 

Thìn Quan 

Tỵ Nô 

Ngọ Di 

Mùi ách 

Thân Tài 

Dậu Tử 

Tuất Phối 

Hợi Bào 

Dần Phúc 

Sao Thiên Thọ nằm ở đâu thì những kết quả gặt hái được sẽ do từ cung ấy.

Thí dụ : Tuổi Canh Dần ngày 3 tháng 9 giờ Thân. Thân cư quan Lộc, Thiên tài Phúc Đức, Thiên thọ cư tài bạch, ở ngừơi này nếu muốn được sự thoải mái may mắn về tiền bạc, phải đối xử với họ hàng bà con thật rộng lượng, cho phải đạo, gạt bỏ mọi tị hiềm. 

Người tuổi Tý THIÊN TÀI ở Phụ Mẫu nghĩa là phải đối xử với cha mẹ cho ra người hiếu tử. 

Người tuổi Dần THIÊN TÀI ở phúc: phải đối xử với họ hàng cho phải đạo. 

Người tuổi MÃO, THIÊN TÀI ở Điền: lo nhà cửa, nơi che mưa trú nắng là quan trọng. 

Người tuổi THÌN , THIÊN TÀI cư quan : phải chăm lo bồi đắp cho công danh của mình. 

Người tuổi TỴ, THIÊN TÀI cư nô: phải đối xử rộng rãi và cho có nhân tình với bạn bè, với người giúp việc. 

Người tuổi Ngọ, THIÊN TÀI ở Di: phải có những hoạt động xã hội giúp đỡ tha nhân. 

Người tuổi Mùi, THIÊN TÀI ở ách: phải chăm lo đến sức khỏe của mình. 

Người tuổi Thân, THIÊN TÀI ở Tài: phải biết chi tiêu rộng rãi nhưng lo xa. 

Người tuổi Dậu, THIÊN TÀI ở Tử Tức: nếu chăm lo cho con cháu sẽ được hưởng phúc. 

Người tuổi Tuất, THIÊN TÀI ở cung phối ngẫu: nên cư xử cho đúng đạo vợ chồng. 

Người tuổi Hợi , THIÊN TÀI ở Bào: nếu biết lo toan bao bọc xây dựng cho anh em, sẽ được đền bù xứng đáng. 

Tử Vi là 1 khoa học nhân văn nghiên cứu về con người hiện thực, cho nên Tài, Thọ ở đây là cái Nhân quả nhãn tiền có ngay từ cuộc sống này. Những thoải mái, may mắn mà ta đạt được , (thiên thọ), sẽ xảy ra ngay sau cái nhân là thiên tài mình gieo được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Tài

Rước bệnh vì phạm tối kỵ trong phòng ngủ

Có những món đồ đặt trong phòng ngủ dễ gây ốm, nhưng có những món tối kỵ đặt trong phòng ngủ vì chúng lấy mất năng lượng dương, làm người ngủ suy tài, mất lộc!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những món đồ dễ gây ốm:

Theo các nhà phong thủy, có một số món đồ đặt trên giường rất dễ gây ốm như sau:

- Gối tựa mềm xinh có thể trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe người nằm trên giường, bởi gối tựa khi nằm ngủ hay bị đổ dồn về một phía, độ cao sẽ tăng lên rất nhiều, sẽ ảnh hưởng giấc ngủ, đặc biệt là đốt sống cổ.

Gối tựa con có thể tiềm ẩn một số sinh vật gây bệnh, bọ, bụi bẩn… hít vào là dễ mắc bệnh đường hô hấp, khí quản.

 ruoc benh vi pham toi ky trong phong ngu - 1

- Đồng hồ báo thức, kể cả điện thoại báo thức. Mọi người hay đặt đồng hồ nới giường ngủ để tiện với tay tắt chuông. Nhưng tiếng tích tắc của đồng hồ trong đêm khuya gây khó ngủ. Lúc nó đổ chuông báo thức hay làm người ngủ giật mình. Về lâu dài sẽ bị giảm chất lượng giấc ngủ, gây ức chế thần kinh, căng thẳng mãn tính, các vấn đề về huyết áp cao… Nếu phải đặt đồng hồ báo thức trong phòng ngủ, nên đặt cách giường khoảng 2m.

- Cây xanh trong phòng có tác dụng hút khí CO2, nhả oxy, màu xanh tươi mát làm giảm căng thẳng. Nhưng ban đêm cây xanh lại hút khí oxy, thải ra khí CO2, khiến người ngủ trong đó sẽ thiếu ôxy, ngủ không sâu, khi dậy hay bị mệt mỏi dai dẳng.  Chưa kể nấm mốc trong đất mà đặt cây xanh ở đầu giường sẽ dẫn đến các bệnh về đường hô hấp như dị ứng hoặc hen suyễn.

- Thú nhồi bông không nên đặt ở giường vì tiềm ẩn bụi bẩn, vi khuẩn, formaldehyde… Bông sợi hóa học còn có chất độc hại gây chảy nước mắt, mẩn đỏ, nhiễm trùng da và các vấn đề về đường hô hấp.

 ruoc benh vi pham toi ky trong phong ngu - 2

- Đồ điện đài radio, sạc điện thoại, đèn diệt côn trùng… và cả điện thoại đều cần đặt xa giường ngủ để tránh lượng bức xạ do chúng sinh ra.

Ngay cả ổ cắm điện cũng phải để ở góc tường xa giường ngủ ít nhất 2m để tránh khi dòng điện chạy, bức xạ lớn sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe.

Những món đồ tuyệt đối cấm đưa vào phòng ngủ

Có những món đồ tối kỵ đặt trong phòng ngủ vì ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tài vận. Thậm chí có những món mang xúi quẩy bất lợi tới cho người nằm trong đó.

- Đại kỵ nhất là trưng tượng thần, phật trong phòng ngủ, vì với phong thủy đó là “cất giấu” may mắn và tài lộc, khiến công danh sự nghiệp sẽ luôn ở mức trung bình.

- Không đặt di ảnh người đã mất trong phòng ngủ vì dễ mộng mị, bóng đè, không tốt cho giấc ngủ và sức khỏe.

 ruoc benh vi pham toi ky trong phong ngu - 3

- Những món di vật, cổ vật quý hay được cất trong phòng ngủ. Nhưng các nhà phong thủy cho đó những món đồ thuộc về quá khứ đó cất giữ trong phòng ngủ thường khiến tâm trí bất an, hay mơ kỳ quái, mất tinh thần làm việc…

- Dao kiếm cũng là những vật đại kỵ đặt trong phòng ngủ vì sát khí rất nặng, dễ gặp áp lực công việc, đau đầu, bất an, thậm chí bị thương… cho người trong phòng ngủ.

- Không đặt bể cá, bồn rửa mặt, treo tranh vẽ hồ nước, sông, suối, biển… (hành Thủy) trong phòng ngủ vì dễ gặp hiểu lầm, bất hòa, ngủ không an giấc.

- Không nên đặt nhiều đồ linh tinh trên giường ngủ vì dễ tạo áp lực tâm lý, chiếm không gian, khiến giấc ngủ không thoải mái.

- Không bày bất kỳ con thú bông gì trong phòng ngủ, không nên cho trẻ ôm thú bông khi ngủ.

- Các loại cây và hoa thật không nên bày trong phòng ngủ. Nếu thích cũng chỉ nên bày thực vật thủy sinh (trúc phú quý, xương rồng…).

Phòng ngủ - nguyên tắc cơ bản:

- Trang trí phòng ngủ màu đỏ, màu hồng để tạo nhiều năng lượng dương, đem lại sự hợp nhất, dễ có cảm xúc mạnh mẽ đam mê, sung mãn về tình dục.

- Ga trải giường nên là màu trắng. Tránh màu xanh dương, tấm thảm và giấy dán tường có màu xanh dương thì tốt nhất.

- Nên treo tranh ảnh trẻ em trong phòng ngủ vì tượng trưng cho kết quả của việc hợp nhất tốt đẹp.

- Treo chữ Song Hỷ trên tường hoặc khắc chữ này lên các đồ đạc trong phòng ngủ…

- Các loại trái cây chín rất tốt cho phong thủy phòng ngủ, đặc biệt là quả lựu - biểu tượng của sự sung mãn.

- Phòng ngủ cần đặt ở hướng nhân duyên; Khi ngủ quay đầu về hướng nhân duyên; Không để phòng vệ sinh ở hướng nhân duyên; Không để thiếu hoặc mất hướng nhân duyên; Luôn cung cấp năng lượng cho góc nhân duyên (nên hỏi nhà tư vấn phong thủy để biết vị trí) sẽ có lợi cho hôn nhân và hạnh phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rước bệnh vì phạm tối kỵ trong phòng ngủ

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử vi tháng 6 năm 2016 của 12 con giáp

Những con giáp bội thu cả tiền và tình trong tháng 6 có người tuổi Hợi, người tuổi Tuất và người tuổi Mão. Xem tử vi tháng 6 của 12 con giáp
Tử vi tháng 6 năm 2016 của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Bước sang tháng 6, vận may của người tuổi Hợi tăng đột biến, làm gì cũng cảm thấy thuận lợi vô cùng vì gặp được bạn hiền, quý nhân phù trợ. Không những có nhiều cơ hội tăng lương mà lĩnh vực đầu tư cũng sinh lời lớn, được một tháng “bội thu”. 


Chỉ ra 3 con giáp trọng tình cảm, coi tình bạn là trên hết Điểm mặt những con giáp dễ nổi nóng như Trương Phi 5 con giáp có sự nghiệp thành công rực rỡ nửa cuối năm 2016
1. Tuổi Hợi   Bước sang tháng 6, vận may của người tuổi Hợi tăng đột biến, làm gì cũng cảm thấy thuận lợi vô cùng vì gặp được bạn hiền, quý nhân phù trợ. Không những có nhiều cơ hội tăng lương mà lĩnh vực đầu tư cũng sinh lời lớn, được một tháng “bội thu”.    Vận may của con giáp này lớn tới mức mua vé số cũng có thể trúng thưởng, tham gia bốc thăm trúng thưởng khi đi mua sắm kiểu gì cũng có giải mang về.    Về phương diện tình cảm, những chú Heo xinh xắn, đáng yêu, tính tình lại lạc quan, hòa đồng nên chẳng khó khăn trong việc thu hút đối tượng khác giới, vận đào hoa vì thế cũng tăng. Tình yêu như được chắp thêm đôi cánh, rất có thể đám cưới linh đình sẽ được diễn ra trong tháng.  
Tu vi thang 6 nam 2016 cua 12 con giap hinh anh
 

Bí kíp bỏ túi để 12 con giáp đỗ đầu mọi kỳ thi Top 3 nàng giáp có kĩ năng chụp ảnh “tự sướng” ảo tung chảo Giật mình với tỷ lệ trở thành người thứ 3 của 12 con giáp
2. Tuổi Tuất
  Những tháng gần đây, vận khí của người tuổi Tuất không mấy lý tưởng, công việc có phần bình ổn hơn nhưng tình cảm lại thăng trầm vô độ.   Nhưng kể từ tháng 6, thời vận chuyển biến tích cực, được quý nhân giúp đỡ, cơ hội kiếm tiền, làm giàu tăng vọt. Nhưng nên nhớ, làm việc gì cũng cần thận trọng, lắng nghe ý kiến, lời khuyên của người khác, tránh cố chấp, bảo thủ để rồi tự mình đánh mất cơ hội tốt.   Tình cảm trong tháng 6 phát triển rực rỡ, mọi khúc mắc, mâu thuẫn giữa đôi bên đều được giải quyết êm đẹp. Tình yêu đến mang theo những niềm vui bất tận, vận khí hanh thông vô cùng. Vậy mới nói, bạn chính là con giáp bội thu cả tiền và tình trong tháng này.   
Tu vi thang 6 nam 2016 cua 12 con giap hinh anh
 
3. Tuổi Mão   Người cầm tinh con Mèo tính tình hào sảng, phóng khoáng, trí tuệ lại thông minh, lanh lợi hơn người. Bước vào tháng 6, tài vận của họ đạt mức đỉnh điểm, buôn may bán đắt, nhận tin vui thăng chức tăng lương, đầu tư thu lời ồ ạt.    Phương diện công việc hứa hẹn những thành công bất ngờ. Sau bao nỗ lực cố gắng, năng lực bản thân được khẳng định, cấp trên đánh giá cao và sẽ đề bạt thăng tiến. Tình hình tài chính khả quan, làm đâu thắng đó, lãi mẹ đẻ lãi con, xóa bay áp lực tiền bạc.    Nhưng nên nhớ, lấy tích lũy làm phương châm hàng đầu, lấy tiết kiệm làm lối sống cơ bản, có như vậy vận khí tốt lành mới theo bạn lâu dài được.   Khi khúc mắc về tài chính, công việc đã được giải quyết đâu vào đó, tình cảm của bạn ắt thăng cấp, gia đình hạnh phúc, đôi lứa tiến tới hôn nhân viên mãn.  
► Tham khảo thêm những thông tin về: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất

Ngọc Điệp

Người tuổi nào không giàu sang thì phú quý trong 3 năm tới?
Trong 3 năm tới, nhờ vận khí vượng mà những con giáp dưới đây không thăng quan cũng phát tài phát lộc, tình duyên lí tưởng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi tháng 6 năm 2016 của 12 con giáp

Lễ Thần Thổ Công

Văn khấn lễ Thần Thổ Công. Thổ Công là vị thần trông coi, cai quản trong nhà, định sự họa phúc cho mọi gia đình, thường được gọi là Đệ nhất gia chi chủ. Nhờ có vị thần này nên các hồn ma quỷ không xâm nhập được vào nhà để quấy nhiễu gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ý nghĩa

Thổ Công là vị thần trông coi, cai quản trong nhà, định sự họa phúc cho mọi gia đình, thường được gọi là Đệ nhất gia chi chủ. Nhờ có vị thần này nên các hồn ma quỷ không xâm nhập được vào nhà để quấy nhiễu gia đình.

Bàn thờ Thổ công không chỉ thờ một vị, mà thờ ba vị thần với ba danh hiệu khác nhau. Trong bài vị người ta để danh hiệu của cả ba vị thần này, mỗi vị trông coi một việc khác nhau.
- Thổ Công: trông coi việc bếp núc.
- Thổ Địa: trông coi việc nhà.
- Thổ Kỳ: trông nom việc chợ búa cho phụ nữ, hoặc việc sinh sản các vật ở vườn đất.

Bài vị của ba thần được lập chung và viết như sau:
- Bản gia Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân,
- Bản gia Thổ địa Long Mạch Tôn Thần,
- Bản gia Ngũ phương Ngũ thổ Phúc đức chính thần.

Mỗi gia đình có riêng một Thổ công. Hàng năm các Thổ công này được thay thế vào ngày 23 tháng chạp (gọi là ngày ông Táo lên trời). Vào ngày này gia đình sửa lễ cúng ông Công , rồi đốt bài vị cũ, thay bài vị mới.

Mũ Thổ Công:
- Mũ Thổ Công là một cỗ gồm ba chiếc: 1 mũ đàn bà và 2 mũ đàn ông không có hai cánh chuồn. Nếu thờ 3 chiếc là thờ đủ mũ cho ba vị thần còn nếu thờ 1 mũ thì đó là mũ Thổ Công.
- Mũ được làm bằng giấy, mũ thường đi kèm với một chiếc áo và một đôi hia. Dưới mũ đặt 100 thoi vàng giấy.
- Mũ, áo, hia mỗi năm một màu hợp với ngũ hành: Kim-Mộc-Thủy-Hỏa-Thổ (trắng-xanh-đen-đỏ-vàng) mỗi năm có một hành riêng, mỗi hành có một màu nhất định:

+ Năm có hành Kim: cúng mũ màu trắng.
+ Năm có hành Mộc: cúng mũ màu xanh.
+ Năm có hành Thủy: cúng mũ màu đen.
+ Năm có hành Hỏa: cúng mũ màu đỏ.
+ Năm có hành Thổ: cúng mũ màu vàng.

Cũng như bài vị Thổ Công, hàng năm mũ cũng được đem hóa vào ngày tết Táo quân và được thay cỗ mũ khác để thờ cho đến tết Táo quân năm sau.

Cúng Thổ Công:
- Cúng vào ngày giỗ Tết, Sóc Vọng. Có thể cúng chay hoặc mặn.
- Trong ngày Sóc Vọng, ngày mồng Một, ngày Rằm, các gia đình thường cúng chay; đồ lễ gồm: giấy vàng, bạc, trầu, nước, hoa quả. Tuy vậy, cũng có gia đình cúng mặn có thêm các đồ: rượu, xôi, gà, chân giò….
- Những khi làm lễ cúng Gia tiên, bao giờ cũng cúng Thổ Công trước. Khấn cầu sự phù hộ của Thổ Công cũng giống như khấn Gia tiên. Mặc dù gọi là cúng Thổ Công, nhưng khi cúng phải khấn đủ các Thần linh ghi trong bài vị.

Tết Thổ Công:
- Thổ Công là vị thần có nhiệm vụ ghi chép mọi việc tốt xấu xảy ra trong mỗi gia đình. Lễ cúng Thổ Công quan trọng nhất là ngày tết Táo quân vào ngày 23 tháng Chạp (còn gọi là tết ông Công).

- Trong ngày lễ này, sau khi cúng xong, Thổ Công lên chầu Thượng Đế để báo cáo những điều tai nghe, mắt thấy ở trần thế mà mình đã ghi chép được. Còn các gia đình sẽ hóa vàng, mũ, áo, hia của năm trước đổ tro ra sống và phóng sinh cho con cá chép để cho ông cưỡi lên trời. (quan niệm dân gia cho rằng: cá chép sau khi được phóng sinh sẽ hóa thành rồng để cho ông Táo cưỡi.).


2. Văn khấn:

Văn khấn Thổ Công sau đây được dùng cho cả năm tùy theo cúng vào lúc nào mà thay đổi ngày tháng cho phù hợp.
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
- Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, Ngũ phương Ngũ thổ, Phúc đức chính Thần.
- Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.
Tín chủ là………………………………………………………………
Ngụ tại………………………………………………………………….
Hôm nay là ngày……….tháng……..năm………………………….
Tín chủ con thành tâm sắm sửa hương, hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả, bầy ra trước án. Đốt nén hương thơm kính mời: ngày Bản gia Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, ngài Bản gia Thổ Địa Long Mạch Tôn thần, ngài Bản gia Ngũ phương Ngũ thổ, Phúc đức chính Thần.
Cúi xin các Ngày thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng con tòan gia an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng long thịnh vượng, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Thần Thổ Công

7 điều phong thủy dự báo gia vận đi xuống

Cây cối hoặc cá cảnh liên tục chết, người trong nhà thường gặp ác mộng... là những điềm báo về phong thủy gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vận thế của mỗi người và gia vận luôn có mối quan hệ với phong thủy trong nhà, dựa vào các dấu hiệu xảy ra mà đoán trước việc lành dữ để có cách phòng tránh thích hợp.

Cây cối hoặc cá cảnh liên tục chết Cây cối hoặc thực vật trong nhà liên tục chết, nếu chuyển sang vị trí khác thì mọi thứ đều bình thường có nghĩa là nơi đó cần phải điều chỉnh phong thủy. Tuy nhiên, nếu đem cây cối hoặc cá cảnh đến bất kỳ nơi nào trong nhà đều xuất hiện hiện tượng như vậy có nghĩa là môi trường phong thủy trong nhà không tốt, chắc chắn ảnh hưởng đến gia vận.

Thành viên gia đình liên tục làm vỡ đồ

7 dieu phong thuy du bao gia van di xuong
Ảnh minh họa. 

Nếu các thành viên trong gia đình liên tục làm vỡ đồ, chảy máu, hoặc các bức tranh trong nhà nhiều lần rơi, đèn điện không hoạt động bình thường, đây đều là điềm báo của từ trường không tốt xuất hiện trong gia đình.

Trong nhà hương hỏa bất thịnh Lửa là yếu tố vô cùng quan trọng, nếu một gia đình nhiều ngày tháng trong năm mà không thấy có lửa, bếp không ấm cũng như không có hương hỏa, không thấy nấu ăn, không có tiếng chén đũa nồi niêu…thì đó là một trong những điềm báo hung cho thấy gia đình có dấu hiệu tán gia bại sản.

Cuộc sống hiện đại cho thấy thực tế nhiều người quá bận rộn với công việc vì vậy thường không ăn cơm và nấu cơm ở nhà. Tuy nhiên nếu chỉ trong thời gian ngắn thì không sao nhưng khi kéo dài liên tục thì đó là hiện tượng "Hương Hỏa Bất Vượng Gia" trong Phong thủy, không lâu sau đó sẽ Giao đạo suy lạc, vận khí đi xuống.

Vận khí từng thành viên không ngừng đi xuống Sau khi chuyển nhà hoặc dời đến nhà mới, vận thế của các thành viên trong gia đình liên tục đi xuống, thậm chí luân phiên chịu bệnh, phá sản, gặp thị phi hoặc gia đình bất hòa, gặp trắc trở trong công việc. Điều này chính là minh chứng của việc phong thủy trong gia đình có vấn đề, cần phải điều chỉnh ngay tức khắc.

Gia đình mâu thuẫn, bất hòa Người xưa có câu nói: “Gia hòa vạn sự hưng”, ai trong chúng ta cũng hiểu ý muốn nói rằng gia đình hòa thuận thì mọi chuyện sẽ hưng thịnh. Nhưng trên thực tế gia đình nào cũng đều có những mâu thuẫn, thậm chí có thể dẫn đến bạo lực…Hầu hết những gia đình bại vong đều có vấn đề này. Hơn nữa khi trong gia đình xuất hiện mâu thuẫn sẽ khiến cho sát khi trong nhà tăng dần, cát khí suy giảm, lòng người ly tán, sự bại vong là điều khó tránh khỏi.

7 dieu phong thuy du bao gia van di xuong-Hinh-2
Ảnh minh họa. 

Hãy luôn nhớ câu: “Hòa khí sinh Tài, Gia hòa vạn sự hưng”.

Thành viên trong gia đình thường có ác mộng Thành viên trong gia đình thường có ác mộng, ảnh hưởng đến việc nghỉ ngơi, hoặc trong nhà có trẻ con thường bật khóc lúc nửa đêm do bị kinh sợ, thú cưng trong nhà luôn bất an, tất cả các điều trên đều là từ trường tiêu cực trong nhà đang hoành hành, gia chủ cần phải điều chỉnh để tránh ảnh hưởng đến gia vận.

Thành viên trong gia đình không muốn về nhà Khi ở nhà trong thời gian dài luôn thấy tâm phiền ý loạn, tâm tình bất an, luôn mượn cớ để ra khỏi nhà, hoặc là bạn thân đến chơi ra về ngay lập tức, đặc biệt là trẻ nhỏ vào nhà luôn khóc, điều này nếu xảy ra nhiều lần liền có thể chứng minh phong thủy trong gia đình không tốt, ảnh hưởng đến gia vận.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 điều phong thủy dự báo gia vận đi xuống

Xem bói, cổng trời thu nhỏ trên móng tay

Móng tay ngụ ý tốt tiêu chuẩn là hình dáng, độ dài ngắn, dãy mỏng thích hợp. Màu sắc móng tay phải hồng nhuận mà không có màu tạp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Móng tay ngụ ý tốt tiêu chuẩn là hình dáng, độ dài ngắn, dãy mỏng thích hợp. Màu sắc móng tay phải hồng nhuận mà không có màu tạp, nếu không sẽ cho thấy tính cách của người này nóng vội, cố chấp, tố chất cơ thể kém, họ cũng có thể bị mắc bệnh mãn tính, cần phải chú ý.

Móng tay có thể cho thấy tình hình sức khỏe và trạng thái tinh thần. Móng tay của người thành niên từ chân móng dài lên đến hết ngón mất khoảng 100 ngày, điều này cho thấy tình trạng sức khỏe của người đó trong vòng 3 tháng. Do đó, từ hình dạng của móng tay cũng có thể đoán biết được tính cách của con người, nhưng nếu cắt sửa móng tay thì phải quan sát cẩn thận hơn.

xem-boi-mong-tay

1. Hình dáng bên ngoài móng tay

Hình vuông: Người có móng tay kiểu này là người có tâm thái cân bằng, có thể đưa ra được kế hoạch, từng bước tiến tới mục
tiêu. Nhưng khuyết điểm của họ chính là khi kế hoạch đột ngột thay đổi họ không thể đoán biết trước được, về mặt tính cách, người này vô cùng nhạy cảm, thường quá lo lắng, thiếu cảm giác an toàn, cần có người bầu bạn.

Hình thuôn dài: Người có móng tay kiểu này sông nguyên tắc, có vẻ tĩnh tại của nhà lý luận, là người đáng tin cậy nhưng họ thích cười nhạo người khác, đó là một điểm đáng phải phê bình.
 Hình tam giác ngược: Người có kiểu móng tay này tình trạng sức khỏe tưởng như tốt nhưng trên thực tế họ lại rất nhiều bệnh tật, có thể bị cảm nhiễm ảnh hưởng đến não hoặc bị bệnh về tủy sống, thậm chí còn bị trúng gió, phải nhanh chóng tới bệnh viện để điều trị.

Hình mũi nhọn: Người có kiểu móng tay này bạc tình bạc nghĩa, coi trọng lợi ích bản thân, không quan tâm tới người khác. Người không biết cách ăn uống hợp lý cũng thường khiến cho móng tay biến thành hình dạng này.

Hình quả cau: Người có kiểu móng tay này thường thích hư vinh, thích tạo ấn tượng với người khác. Phần lớn họ có nhu cầu vật chất rất cao, không thích chuyên tâm vào chuyện học tập hoặc công việc, vì vậy mà không tích lũy được tiền bạc.

Hình hạnh nhân: Người có kiểu móng tay này là người trầm tĩnh, nho nhã, là mẫu người thục nữ. Họ có cảm hứng, khiếu thẩm mỹ cao, cuốn hút người khác. Nhưng họ thiếu thực tế, khả năng đối phó với tình hình đột xuất khá yếu.

Hình vỏ sò: Người có kiểu móng tay này rất dễ bị cảng thẳng, cho nên thân tâm cũng theo đó mà thể hiện trạng thái căng thẳng cao độ. Nên chú ý thả lỏng, không nên quá miễn cưỡng bản thân.

Hình không theo quy tắc: Người có kiểu móng tay trên to dưới nhỏ này làm việc không có khả năng quán xuyến, không thể làm việc đến
đầu đến đũa. Hơn nữa kiểu móng tay nàv còn cho thấy thề lực của họ đang bị suy giảm. Nếu hai bên móng tay bị lõm xuống thịt, khiến cho tổng thể bị thu hẹp lại, cho thấy khí lực của họ đã gần suy cạn. Mặc dù như vậy nhưng người có kiểu móng tay này rất nhạy cảm trên phương diện tình
cảm, họ có thể cảm nhận được những biến đổi nhỏ, rất thích hợp làm những việc như tư vấn tình cảm.

2. Trạng thái móng tay và tình trạng sức khỏe

Trạng thái móng tay có thế phản ánh được tình trạng sức khỏe. Trạng thái của móng tay thường báo hiệu những căn bệnh tiềm ẩn trong cơ thể.

Hình bán nguyệt bị nứt: Hình bán nguyệt màu trắng ở gốc móng tay sẽ tùy theo tình trạng sức khỏe của cơ thể mà xuất hiện hoặc biến mất. Khi tinh lực dồi dào, hình bán nguyệt sẽ to lên, khi cơ thế không còn sức lực dồi dào nữa thì hình bán nguyệt tự nhiên sẽ biến mất. Móng tay của người nào có hình bán nguyệt người đó sẽ có thể chất khỏe mạnh.

Màu sắc của móng tay: Móng tay xuất hiện màu đỏ nhạt của hoa anh đào khá lý tưởng. Người có móng tay quá đỏ, tính tình dễ nóng nảy, dễ hưng phấn, phải chú ý tới các bệnh về hệ thông tuần hoàn. Người có móng tay khá trắng, tính tình khá lãnh đạm, dễ bị thiếu máu, cần chú ý đề phòng các bệnh về tuần hoàn máu.

3. Cổng trời thu nhỏ trên móng tay

Bộ phận màu trắng hình bán nguyệt ở đoạn gốc móng tay được gọi là hình bán nguyệt. Hình bán nguyệt xuất hiện ở ngón tay cái là lớn nhất, trên ngón trỏ thì khá hẹp, ngón giữa thì khá dài, còn trên ngón vô danh và ngón út lại càng hẹp, thậm chí ở ngón út có thể không xuất hiện hình bán nguyệt. Nếu hình này xuất hiện chiếm 1/5 chiều dài của móng tay cho thấy tình trạng sức khỏe hiện tại rất tốt.

Hình bán nguyệt quá lớn: Biểu thị tốc độ tuần hoàn huyết dịch bên trong cơ thể quá nhanh, dễ bị bệnh cao huyết áp hoặc vỡ huyết quản dẫn tới não xuất huyêt. Mức độ chiếm 1/3 móng tay cũng báo hiệu bị bệnh tim.

Hình bán nguyệt quá nhỏ: Tuần hoàn huyết dịch trong cơ thê quá chậm, tình trạng sức khỏe khác thường, đã ở Vào trạng thái quá mệt mỏi, dễ xuất hiện hiện tượng tụt huyết áp, dẫn tới thiếu máu hoặc máu cung cấp lên não không đủ

Mỏng tay cứng: Móng tay cứng mà tính đàn hồi rất tốt, phần lớn biểu thị tình trạng sức khỏe tốt, là người có cơ thế khỏe mạnh. Tuy cứng mà thiếu sức đàn hồi có ngụ ý ngược lại, biểu thị bên trong cơ thể có bệnh.

Móng tay mềm: Người có kiểu móng tay này cho thấy thế lực rất yếu nhưng chỉ cần không quá mềm là được. Ngoài ra, khi phân tích, phán đoán cũng cần chú ý, móng tay đàn ông thường là cứng, móng tay của phụ nữ thường mềm.

Móng tay dày: Móng tay vừa dày vừa cứng cho thấy tố chất cơ thể khỏe mạnh, giàu sức sống, làm việc vui vẻ, tích cực, có thể khắc phục được nhiều khó khăn. Khuyết điểm chính là quá tự cao tự đại, luôn cho mình là nhất, có ý thức chủ quan mãnh liệt. Đôi khi họ còn vì vậy mà gây thù kết oán.

Móng tay ngắn: Móng tay quá ngắn cho thấy tình trạng sức khỏe không tốt, tim dễ bị bệnh, là người có khả năng kiềm chế kém, không thích hợp với những công việc chịu áp lực cao, thích hợp với những công việc nghiên cứu học thuật.
 Móng tay mỏng: Nếu móng tay vừa mỏng vừa mềm cho thấy bẩm sinh đã có bệnh tật, nói chung là thường mắc nhiều bệnh, thường phải nằm viện, tinh thần bế tắc, tính tình hướng nội. Khi gặp phải chuyện kích động thì họ rất dễ rơi vào tâm trạng lo lắng, bất an.

Móng tay dài: Nếu móng tay quá dài cho thấy thế lực không được tốt, nói chung người này thiếu vận động. Tình trạng sức khỏe cơ thể cũng khiến người khác phải lo lắng, tính tình nhạy cảm, làm việc cẩn thận, tỉ mỉ, lòng đố kỵ mạnh, thường để ý những điều vặt vãnh ở những người xung quanh.

Móng tay lõm xuống: Nếu móng tay bị lõm xuống có nghĩa là ỏ giữa móng tay xuất. hiện vết lõm, cho thấy là người có thần kinh quá nhạy cảm, dễ bị mất ngủ hoặc có hiện tượng nghiện rượu, sử dụng nhiều thuốc, thiếu ý chí, dễ bị chìm đắm.

Móng tay lồi lên: Móng tay có hình dạng lồi lên nghĩa là trên móng tay có chỗ nhô cao cho thấy thể chất không tốt, hệ hô hấp bị bệnh, nên phòng hệnh hen suyễn hoặc bệnh phổi. Chỗ lồi càng cao thì cho thấy vấn đề càng nghiêm trọng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói, cổng trời thu nhỏ trên móng tay

Hướng bếp hợp người sinh năm 1964 Giáp Thìn –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1964: - Năm sinh dương lịch: 1964 - Năm sinh âm lịch: Giáp Thìn - Quẻ mệnh: Ly Hoả - Ngũ hành: Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1964:

20-xuhuong_1

– Năm sinh dương lịch: 1964

– Năm sinh âm lịch: Giáp Thìn

– Quẻ mệnh: Ly Hoả

– Ngũ hành: Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Đông Nam (Thiên Y); Nam (Phục Vị);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1964 Giáp Thìn –

Nốt ruồi đằng sau gáy có ý nghĩa gì? –

Nốt ruồi đằng sau gáy sẽ có những điềm báo gì trong tương lai của bạn? Những cái xấu cần phải ẩn nơi kín đáo, không đê lộ và đôi khi trở thành nốt ruồi ẩn tướng, mọi người khó có thể suy đoán ra tính tình, cốt cách. Còn những nốt ruồi son mà ẩn thuộc
Nốt ruồi đằng sau gáy có ý nghĩa gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi đằng sau gáy có ý nghĩa gì? –

Tự chế bùa hộ mệnh cho mình, đơn giản mà vẫn hiệu quả

Bùa hộ mệnh là vật phòng thân phòng tránh ma quỷ, bùa hộ mệnh không hẳn là phải được “yểm” mới có tác dụng. Tự chúng ta cũng có thể làm bùa hộ mệnh cho mình, từ những thứ dễ tìm nhất mà hiệu quả mang lại cũng không thua kém gì bùa đã được “yểm".

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Chu sa: Đây là tên một vị thuốc bạn có thể mua ở hiệu thuốc Đông y, giá cũng không hề cao, tuy nhiên, giá cũng tỉ lệ thuận với chất lượng, giá càng cao thì chu sa càng tinh khiết. Chu sa có 2 loại, một loại dạng phấn bột và một loại dạng cát – chính loại cát này thường được dùng để làm bùa hộ mệnh. Dùng một chiếc túi nhỏ, bên trong có bỏ chu sa cùng 7 cây đăng tâm thảo phơi khô, 7 hạt đậu đen, tốt nhất nên để thêm vài câu chú Phật đại bi hoặc một ít gỗ đào thì thêm phần linh nghiệm. Mang túi này bên người thường xuyên làm vật hộ mệnh.
 

Cac loai bua ho menh don gian ma hieu qua hinh anh
Hoàng kim thạch

  2. Hoàng kim thạch: Cũng là một vị thuốc Đông y giống như chu sa, được dùng làm vật hộ thân để tránh ma quỷ. Đây là một loại độc dược, rất khó mua được. Cách dùng cũng giống như chu sa.
 
3. Cây ngải cứu: Ngải cứu thường được dùng làm dược liệu châm cứu. Lá ngải cứu phơi khô rồi vò nát thành những sợi nhỏ. Nếu có việc phải ra đường lúc đêm khuya thì nên mang theo một chút ngải cứu khô này, mùi của nó sẽ có tác dụng xua tan tà khí. Bạn cũng có thể đốt một chút ngải cứu khô trong phòng để phòng trừ bệnh cảm cúm.

Cac loai bua ho menh don gian ma hieu qua hinh anh 2
Ngải cứu
 
4. Trầm hương: Loại bùa này thì không cần phải “yểm chú” nhưng giá thì cũng không rẻ chút nào. Chỉ cần lấy ra đốt là có thể xua tan mọi tà khi, tuy nhiên, nếu được “yểm chú” thì nó sẽ có hiệu quả cao hơn. Nếu đi ngoài đường về và cảm thấy khó chịu thì bạn cũng có thể vẩy một ít trầm hương trong phòng, miệng thì niệm Phật chú (chú đại bi), tinh thần sẽ thoải mái hơn rất nhiều.
 
5. Hồ lô: Trước kia người ta dùng quả bầu hồ lô bằng đồng, nhưng hiệu quả không cao bằng việc sử dụng quả bầu già. Bầu già liền cắt miệng quả rồi bỏ hết hạt ở trong ra. Tốt nhất là nên treo quả bầu này ở đầu giường, trên cửa, treo trên cửa sổ, nếu sau một thời gian, quả bầu hư hỏng thì có thể thay một quả bầu mới. Trên quả bầu có thể khắc phù chú nhưng tuyệt đối không nên khắc hình Phật, như vậy là thất lễ.

Cac loai bua ho menh don gian ma hieu qua hinh anh 3
Cây gừng
 
6. Củ gừng: Đây không chỉ là một loại gia vị trong ẩm thực mà còn là một loại dược phẩm có tác dụng gia tăng sức khỏe. Thời xưa, các vị đại phu thường dùng gừng để ra vào các khu vực có dịch bệnh khi không có khẩu trang chống độc, số người bị lây nhiễm bệnh là rất ít. Đây là một loại dược liệu có khả năng chống độc vô cùng tốt, ngay cả Khổng Tử cũng dùng rất nhiều.
 
Phương Thùy  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tự chế bùa hộ mệnh cho mình, đơn giản mà vẫn hiệu quả

Phòng khách hợp phong thủy –

Phòng khách là nơi tiếp đón khách khứa và diễn ra nhiều hoạt động lớn nhỏ hàng ngày của cả gia đình bạn. Vị trí và cách bài trí căn phòng này rất quan trọng bởi bên cạnh việc thể hiện cá tính của gia chủ, nó còn giúp xua đuổi điều dữ, đón điều may mắ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

n đến với gia đình.

av

Để bố trí phòng khách hợp lý, chủ nhà nên xem xét kĩ lưỡng đến vị trí, hình dạng, ánh sáng, trần nhà, sàn nhà, nội thất, kết cấu của căn phòng. Những yếu tố này nếu phù hợp với phong thủy, sẽ giúp gia đình hòa thuận, có lợi cho sự nghiệp cũng như các mối quan hệ xã hội của cả gia đình.

Kết cấu bên trong và ngoài phòng khách

Theo thuật phong thủy, loại phòng khách có hình vuông hoặc chữ nhật được xem là lý tưởng nhất, bởi sự vuông vức này tượng trưng cho sự vững vàng, chắc chắn và may mắn. Cũng theo thuật này, phòng khách không vuông vức cũng dễ đem đến tâm lý không yên ổn cho gia chủ; phòng khách dài và hẹp dễ biểu tượng cho sự thiếu rộng lượng; phòng khách dạng chữ L không chỉ khó để bố trí nội thất mà ngụ ý chỉ sự hạn hẹp.

Vị trí

Vị trí phòng khách tốt nhất nên nằm ở ngay sát cửa chính dẫn vào ngôi nhà. Từ thời cổ đại, người xưa đã áp dụng nguyên tắc xây dựng phòng khách đằng trước, phòng ngủ đằng sau nhằm thu hút sinh khí từ cửa chính vào, tạo nên bầu không khí trong lành cho ngôi nhà. Ngày nay, đa số các phòng khách đều được thiết kế theo kiểu cửa chính liền vói phòng khách. Đây là cách bố trí đúng.

Nên bố trí phòng khách ở vị trí trung tâm bởi đây là không gian chung, là nơi hội tụ các chức năng của cả ngôi nhà. Ánh sáng ở đây phải đầy đủ và nhiều hơn các phòng khác. Lối đi cũng cần tránh đi xuyên qua phòng theo hướng dọc và ngang.

Đối với những ngôi nhà phải đi qua một hành lang mới đến được phòng khách, gia chủ nên đảm bảo hành lang phải đủ rộng (từ 1,5 mét trở lên), sạch sẽ và đầy đủ ánh sáng, để không làm trở ngại đến sinh khí của phòng khách. Tuyệt đối tránh thiết kế bếp hoặc nhà vệ sinh ngay sau cửa chính, bởi điều này sẽ phá vỡ bố cục “tàng phong tụ khí”…

Bảo đảm sự ngăn nắp, sạch sẽ

Sự lộn xộn sẽ cản trở và phá vỡ sự lưu thông của khí. Điều này sẽ phá hỏng không gian sống thoải mái, an toàn của bạn. Việc thu dọn nên được thực hiện một cách kiên nhẫn, ít nhất mỗi tuần một lần.

Một phòng khách lưu giữ năng lượng tích cực của sự tươi vui và tiêu trừ năng lượng tiêu cực của bề bộn sẽ chào đón may mắn và thịnh vượng vào nhà bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng khách hợp phong thủy –

Xem TỬ VI phải có thêm vài nét tướng mới đúng lời chỉ dẫn của cụ TRẦN ĐOÀN

Một kinh nghiệm quý của cụ Giang Hồ Bốc Phệ mà tác giả Trần Việt Sơn trình bày kết hợp tử vi với nhân tướng. Đây là một ý tưởng rất hay!
Xem TỬ VI phải có thêm vài nét tướng mới đúng lời chỉ dẫn của cụ TRẦN ĐOÀN

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Trần Việt Sơn trình bày)

“Diệc sinh đồng niên, đồng nguyệt, đồng nhật, đồng thì, nhi phú quý thọ yểu bất đồng, khán trường chân, trường giã, nhiên hậu suy tinh đẩu xung chiếu Mệnh cung” (Trần Đoàn)

Nếu sinh cùng năm, cùng tháng, cùng ngày, cùng giờ, mà phú quý thọ yểu khác nhau, thì hãy xem nét tướng rồi hãy suy ra tinh đẩu xung chiếu cung Mệnh.

Đây cũng là một lối giải thích đặc biệt để giải thích vì sao sanh cùng ngày, giờ mà số khác nhau.

Một bất ngờ

Tôi được biết cụ Giang Hồ Bốc Phệ từ lâu. Viết trên Giai phẩm Khoa Học Huyền Bí, cụ đã sử dụng một biệt hiệu ít người biết đến là vì một lý do riêng nào đó mà chúng tôi không biết, dĩ nhiên chúng tôi tôn trọng lý do đó.

Cụ coi bói, coi tướng và coi Tử Vi. Nhiều lúc, ngồi chơi với Cụ, chúng tôi thấy Cụ coi Tử Vi cho khách hàng mà đồng thời cũng coi tướng. Điều này không có chi lạ vì nhiều ông thầy khác nhau cũng làm như vậy. Chúng tôi chỉ nghĩ rằng cụ Giang Hồ Bốc Phệ xem nét tướng để lấy đó mà phù hợp với các nét trên lá số Tử Vi có giống nhau không (nếu có giống nhau thì mới là đúng số), hoặc để xét coi giờ trên lá số có đúng không?

Trong mục tiêu đi cầu kinh nghiệm của các cụ tướng số, một bữa chúng tôi hỏi:

- Cụ coi Tử Vi là Tử Vi, mà Tướng là Tướng, sao lại coi cả Tử Vi và cả Tướng? Nếu cụ có kinh nghiệm gì về Tử Vi, trong khi coi Tướng để làm phù hợp với Tử Vi, xin cụ cho các bạn đọc của Giai phẩm KHHB được biết.

Cụ trả lời:

Đâu có phải coi tướng để tìm sự phù hợp giữa hai khoa coi số mạng? Đây là coi tướng để đoán Tử Vi cho đúng.

Chúng tôi lấy làm ngạc nhiên. Lần đầu tiên chúng tôi được nghe lời đó (xin lỗi quý cụ khác cũng có đồng kinh nghiệm, nhưng tại vì chúng tôi chưa thỉnh ý quý cụ nên chưa được biết).

Xem Tử Vi, phải xem nét tướng, mới đúng

Cụ Giang Hồ Bốc Phệ nói:

- Lời nói đó nghĩa là thế này: khi tôi coi lá số, tôi biết những nét chính, nhưng có thể là nét chính không đúng. Thí dụ cung Mệnh của một người có sao Phá Quân, nhưng đã chắc gì sao Phá Quân là của người đó? Phải kiểm tra lại bằng nét tướng, xem Phá Quân có phải là của người đó không?

- Lạ quá, thưa cụ. Phá Quân thủ Mệnh, mà lại không phải là của mình? Hay là tại chính tinh đó hãm? Hay là hành Mệnh của mình khắc chính tinh đó?

- Không phải vậy. Chính tinh có hãm, mình vẫn chịu ảnh hưởng của cái hãm đó. Nhưng Phá Quân lại có thể không phải là của mình. Đây, tôi xin đưa thí dụ.

Một thí dụ đặc biệt

Và cụ Giang Hồ Bốc Phệ đã đưa ra thí dụ đặc biệt: một lá số từng được đăng trên giai phẩm Khoa Học Huyền Bí (như thế, quý vị có thể kiểm tra lại lá số này dễ dàng. Giai phẩm G-1 (KHHB số 42), có hình bìa có Phương Ánh, trang 61, chúng tôi đã ghi về lá số của cụ Kỷ Mùi, ngày 27, tháng 7, giờ Thìn như sau:

“Phá Quân Thìn Tuất không phải bất nhân theo cái nghĩa người ta thường tưởng, nghĩa là xấu xa, gian xảo mà có thể là “khi làm lớn không cần đến người cũ, trèo lên người cũ mà tiến”. Nhưng đúng như cụ Ba La nói, chính tinh mà khắc Mạng, thì không còn chủ về Mạng nữa (cụ Ba La coi như vô chính diệu). Vả lại, cũng còn cần xét hình tướng xem Phá Quân đó có ăn vào Mạng không? Nếu hình tướng đó không đúng với Phá Quân, không kể là Phá Quân thủ Mạng”. Chúng rôi chỉ ghi sơ sài như vậy, nhưng cụ Giang Hồ Bốc Phệ nói thêm rằng:

“Cụ Kỷ Mùi đó có Phá Quân thủ Mạng ở Thìn Tuất, theo phú đoán thì cụ là người bất nhân, nhưng cụ lại là người rất tốt. Như thế, tức là Phá Quân không phải là sao của cụ, mặc dù sao đó thủ Mạng. Tôi xin khẳng định như vậy” và nói thêm rằng: có khi Phá Quân đó là sao thủ Mạng của đương số (nhưng cũng có khi không phải là sao thủ Mạng của đương số). Muốn biết Phá Quân có phải là sao thủ Mạng của đương số, phải xét tướng đương số, xem có đúng cách Phá Quân không. Và cụ Kỷ Mùi là người lành tốt, cho nên tôi chắc rằng tướng của cụ không phải là tướng Phá Quân thủ Mạng”.

Và cụ Giang Hồ Bốc Phệ bật mí:

- Chính tôi có Phá Quân thủ Mạng, tại Thìn Tuất. Nhưng ông coi, tôi lành hiền sống lương thiện. Ông lại coi hình tướng của tôi: gầy ốm, yếu đuối, không phải gương mặt người có uy, thì đâu phải Phá Quân thủ Mạng của tôi?

- Nhưng thưa cụ, như thế có nghĩa là gì?

- Phá Quân ở Thìn Tuất là bám lấy cái lý là sao Thủy ở cung Thổ, và bị cung Thổ khắc. Nhưng tuy Phá Quân hãm, mà vẫn có ảnh hưởng. Bây giờ, ta lại xem sách cổ của Trần Đoàn, thấy có ghi rõ rang “Duy Phá Quân Thìn Tuất mà người “to lớn”, mắt tròn, tánh thô bạo, tiếng dữ, thì thành đạt mà là đại bất nhân”.

- Như vậy, tôi đã hiểu ý cụ nói. Nghĩa là Trần Đoàn không có bảo rằng người có Phá Quân Thìn Tuất thì to lớn, mắt tròn, thô bạo, v.v… Trần Đoàn bảo rằng các người có Phá Quân Thìn Tuất thì hoặc là to lớn thô bạo, hoặc là không thế. Mà chỉ ai to lớn, thô bạo, mới là bất nhân.

- Đúng như vậy đó. Một chánh tinh thủ Mạng không bắt buộc đem lại cho ta một nét tướng nhất định: nhưng nếu ta có nét tướng ấy, thì ta chịu ảnh hưởng của sao đó. Như tôi người nhỏ, gầy ốm, tánh hiền, thì mặc dù có Phá Quân thủ Mạng, tôi không ăn về Phá Quân, không bất nhân, và cũng không được hiển hách.

Những sao khác

Tôi mới hỏi thêm:

- Như thế, đối với các chính tinh khác cũng vậy?

- Cũng thế.

- Xin thưa với cụ một cách:

Cự Cơ Mão Dậu thâm môi,
Sát Tham Vũ Phá là người có uy.

Nếu theo kinh nghiệm của cụ, thì phải hiểu câu trên như thế nào?

- Trước hết tôi xin nói rằng đây không phải là kinh nghiệm của tôi, mà là điều tôi học được, của sách Trần Đoàn.

“Cự Cơ Mão Dậu thâm môi, là cách của những người nói giỏi” thì phải hiểu rằng những người có Cự, Cơ thủ Mạng ở Mão, Dậu, nếu là thâm môi, thì ăn về bộ chính tinh đó, và cũng là người nói giỏi; còn nếu không phải thâm môi, thì không ăn về hai chính tinh đó, và không phải nói giỏi.

Còn “Sát Tham Vũ Phá là người có uy” thì phải hiểu thế này: Người nào có Sát, Tham, Vũ, Phá, mà người có uy, tức là tướng uy nghi khiến cho người khác phải dễ sợ, thì đó là người hiển đạt về võ cách. Nếu người đó không uy nghi, mà lại có vẻ lành hiền, thì không hiển đạt về võ cách. Tức là có uy nghi mới có hiển.

Cụ Giang Hồ Bốc Phệ lại nói thêm:

- Như thế là xem nét tướng để đoán đúng Tử Vi, chứ không phải là xem tướng để kiểm điểm hay là để tìm xem điều mình đoán có đúng không? Thí dụ như lá số Kỷ Mùi mà các ông nêu ra trong số giai phẩm trước, tức là số Kỷ Mùi, mồng 8 tháng Tư, giờ Thìn, Mệnh có Tham Vũ, chiếu về có Liêm, Phá, Thất Sát, Tử Vi, bình thường thì người ta đoán là phát võ. Nhưng chúng tôi không đương nhiên đoán như thế. Chúng tôi phải xem người trước, nếu thấy là người có uy võ, vẻ mặt sát phạt, mới đoán là phát võ. Nếu không thế, thì phát văn, hoặc là không ăn về bộ Sát, Phá, Liêm, Tham.

Chính Trần Đoàn đã dạy

Chúng tôi còn thắc mắc quan trọng:

- Thưa Cụ, Cụ có nói rằng đó không phải là kinh nghiệm của cụ, mà là lời dạy của Trần Đoàn, ông tổ Tử Vi. Vậy chắc cụ có thể cho độc giả của giai phẩm chúng tôi được biết.

- Có một thí dụ như chúng tôi đã kể về sao Phá Quân. Sách cổ Trần Đoàn có ghi rằng “Phá Quân miếu, vượng thủ Mạng thì đắc cách, đương số hiển đạt, Phá Quân Thìn Tuất là hãm thì không tốt, nhưng người nào mà to lớn, mắt tròn, tánh thô bạo, tiếng nói dữ, thì đó là người đại bất nhân mà hiển đạt”.

- Cụ Trần Đoàn có cho những câu nào đặc biệt để chỉ vẽ trong toàn bộ điều cụ nêu lên?

- Có, đó là câu “Diệc sinh đồng niên, đồng nguyệt, đồng nhật, đồng thì, nhi phú quý thọ yểu bất đồng, khán trường chân, trường giã, nhiên hậu suy tinh đẩu xung chiếu Mệnh cung”. Câu đó nghĩa là: “Nếu sinh cùng năm, cùng tháng, cùng ngày, cùng giờ, mà phú quý thọ yểu không giống nhau, thì phải xem nét tướng, rồi sau mới suy ra tinh đẩu xung chiếu mệnh cung”.

- Lạ thật chứ. Như vậy thì hai người sanh cùng ngày giờ không đương nhiên có vận mạng giống nhau.

- Đúng vậy, Trần Đoàn có nói vậy.

Sanh cùng ngày giờ, chưa chắc đã cùng số mạng

Và cụ Giang Hồ Bốc Phệ giải thích:

- Sinh cùng ngày giờ, số mạng có thể khác nhau, như người ta thường biết. Nhiều người giải thích rằng đó là vì con người còn có hoàn cảnh, có phúc phận cha mẹ để lại, có hiệp với số người hôn phối, và có sự cố gắng của chính mình nữa, như làm việc phúc đức để hoán cải số mạng, v.v… Đó là những kinh nghiệm đặc biệt của nhiều vị lão thành, chúng tôi không dám nói đến. Về phần chúng tôi thường dựa vào câu nói trên của Trần Đoàn tiên sinh, để luôn luôn xem coi nét tướng là thế nào đã, rồi mới xét xem sao nào thủ Mệnh. Nếu đương số ngay cung Mệnh có cả Tử Vi, và Đà La, thì phải xem tướng xem người trọng hậu thì ăn về Tử Vi, mà mặt thô, da xám, long tóc rậm rạp, răng hô, thì ăn về Đà La. Như thế, hai người tuy cùng sanh một lúc, nhưng một người ăn về Tử Vi, một người ăn về Đà La, thì số mạng hai người phải khác nhau.

Một bằng chứng

- Cụ có thể cho chúng tôi bằng chứng về lời của Trần Đoàn?

- Sách cổ Trần Đoàn, chúng tôi có được đọc tại nhà cụ Đặng Hữu Dự, nguyên là giáo sư và giám thị tại Trung học Chu Văn An. Chúng tôi sẽ xin phép cụ Dự được chụp trang sách của bộ sách cổ đó, để quý vị nhàn lãm.
Chúng tôi xin cáo từ, và hẹn một lần khác lại đến thỉnh thêm ý kiến cụ Giang Hồ Bốc Phệ về kinh nghiệm của cụ, lấy nét tướng để kiểm điểm chính tinh, chứ không phải đọc thấy chính tinh là đoán ngay nét tướng.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem TỬ VI phải có thêm vài nét tướng mới đúng lời chỉ dẫn của cụ TRẦN ĐOÀN

Cách tẩy uế vật phẩm phong thủy –

Trong phong thủy, ngoài việc sử dụng các vật phẩm phong thủy và bài trí sắp xếp đồ dùng nội thất đúng phương vị, phù hợp với tuổi mệnh của gia chủ, nhằm mang đến sự thịnh vượng và an bình, thì còn rất nhiều yếu tố liên qua đến cuộc sống hiện tại. Đó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, ngoài việc sử dụng các vật phẩm phong thủy và bài trí sắp xếp đồ dùng nội thất đúng phương vị, phù hợp với tuổi mệnh của gia chủ, nhằm mang đến sự thịnh vượng và an bình, thì còn rất nhiều yếu tố liên qua đến cuộc sống hiện tại.

Đó là những lúc trong cuộc sống bạn gặp nhiều việc, nhiều sự cố rất xui xẻo mà không thể đoán trước được. Vậy thì bằng cách gì có thể hóa giải một phần để lấy lại vận may? Hoặc trong kinh doanh buôn bán cũng có những thời điểm việc xui xẻo kéo dài liên tục mà bạn không biết cách nào khắc phục được, dù đã áp dụng nhiều thuyết phong thủy cho cơ sở thương mại của mình, các thủ thuật của người buôn bán cho bàn thờ thần tài thổ địa… Và dù vậy vẫn không có khách mua hàng, không có doanh số, công việc kinh doanh sa sút..

anh-1-e687c

Vậy để giải quyết vấn đề này, tức là bạn đã gặp ám khí (dân gian gọi là phong long, thường là uế khí do người khác, khách khứa để lại) và cách khắc phục là dùng bột tẩy uế xông toàn bộ ngôi nhà hoặc sở sở kinh doanh của mình. Bột tẩy uế được chế tạo từ một số lá, cành, vỏ và rẻ cây bồ đề xây nhuyễn và trộn thêm một số thành phần khác từ trầm hương để có mùi thơm đặc trưng riêng dùng xua uế khí trong không gian quanh bạn hoặc xua chính uế khí của bản thân bạn. Bột tẩy uế trước khi đóng bao đã được trì tụng rất kỹ qua nhiều lần chú để có thể làm tiêu tan đi xui xẻo, xú ế và mang lại sinh khí cát tường cho gia thất cũng như cho chính bản thân bạn.

Ngoài việc tẩy uế như trên, nó còn nhiều tác dụng khác, ví dụ như nhà bạn mới xây dựng hoàn thành thì trong ngày nhập trạch bạn cũng cần phải tẩy uế cho căn nhà mới của mình, do trong thời gian xây dựng có thể các công nhân làm chuyện người lớn trong thời gian ngủ nhỉ tại công trình hoặc gia đình các công nhân có tang chế chẳng hạn, rất ảnh hưởng cho gia thất của bạn. Vì thế trong ngày cúng Lễ nhập trạch bạn nhất thiết phải tẩy uế toàn bộ căn nhà bằng cách đổ bột tẩy ế theo hình núi nhô lên (dễ đốt lửa) vào một cái đĩa sứ, đốt cháy bột từ từ và khi bộ cháy tỏa khói thì bạn mang đi hơ khắp nơi trong nhà, mọi ngóc ngách có thể. Bạn có thể mở cửa sổ và cửa đi để cho khói có thể lan tỏa rộng khắp và thoát ra ngoài nhanh chóng. Khi hoàn tất bạn đặt đĩa tại phòng khách rồi lần lượt các thành viên trong gia đình bạn bước qua (nam 7 lần, nữ 9 lần), làm như vậy cóc tác dụng tẩy sạch uế khí bản thân trước khi vào nhà. Xong bạn đặt đĩa bột xông tẩy uế giữa phòng cho đến khi bột cháy tàn thì đem đổ ra ngoài.

Và trong cuộc sống thì ngoài yếu tố phong thủy thì cũng có thể có cả những thế giới âm phần hay phảng phất trong nhà của bạn, có nhà có hoặc không, tùy theo cảm nhận của mỗi người. Trong thế giới đó có những vong linh hợp với gia chủ theo độ trì và cũng có khi không hợp thì phá phách gây cản trở cho cuộc sống thường nhật ví dụ như buôn bán kinh doanh thì làm cho luôn gặp trắc trở hoặc ẩn hiện làm cho chính gia chủ phải giật mình khó chịu. Nhưng chuyện này cũng không cần bàn sâu bởi chủ yếu dành cho các nhà cận tâm lý, ngoại cảm hoặc các thầy pháp sư ở chùa có sự am hiểu uyên sâu hơn mà thôi. Cũng vì vậy mà mỗi năm các thầy thường hay tụng kinh cầu siêu cho các vong linh về nơi suối vàng để siêu thoát, và chắc chắn cũng khó siêu thoát được hết..

Trong đời sống người trần có người hiền kẻ dữ, thì trong thế giới âm phần cũng sẽ tương đồng như vậy, vậy dùng bột tẩy uế trừ tà cũng có tác dụng xua tan, hắt đuổi hay có thể làm dịu đi người dữ trong thế giới âm phần. Vì được trì tụng kỹ qua những bài thần chú đặc biệt trong Phật Giáo Mật Tông, nên nếu bạn có cảm giác gia thất không an toàn về âm phần thì việc dùng bột tẩy uế trừ tà đốt xông trong nhà (không bước qua đĩa) là điều cần thiết, cần đốt vào 11h30 hoặc 18h00.

Ngoài ra bột tẩy uế trừ tà còn cóc tác dụng tẩy uế các vật phẩm phong thủy trước khi khai quang điểm nhãn (như công năng của nước lá bưởi, vấn đề này bạn cũng không cần quan tâm sâu)

Lưu ý khi đốt tỏa khói rồi cần đọc chú: Tống khứ hung khí, uế khí, tà khí, yêu khí, cởi dị phong long, tiêu sản, ma mới, ma củ,người quá khứ, khô cốt cấp cấp tẩu tán..


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tẩy uế vật phẩm phong thủy –

Top 3 con giáp lận đận khi lập nghiệp

Có những con giáp gặp nhiều khó khăn hơn các con giáp khác trên con đường lập nghiệp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con đường lập nghiệp rất gian nan, người không có nghị lực và đầu óc sẽ không bao giờ có thể bước tới thành công. Nhưng chỉ dựa vào những điều đó còn chưa đủ, còn phải hội tụ đủ các yếu tố bên ngoài như thiên thời, địa lợi, nhân hòa, bởi vì những nhân tố này vô cùng quan trọng trong con đường lập nghiệp.

Cùng xem con giáp nào gặp nhiều khó khăn nhất trên con đường lập nghiệp.

1. Tuổi Hổ

 top 3 con giap lan dan khi lap nghiep - 1

Những người tuổi Hổ có tính cách rộng rãi, nhiệt tình, mặc dù có ý chí kiên cường nhưng nếu để một mình họ làm thì không ổn. Bởi vì những người tuổi Hổ quá ngây thơ, đồng thời cũng không đủ trưởng thành. Giống như một đứa trẻ lớn đầu, nếu như không có người chỉ bảo cẩn thận, tỉ lệ bị mắc lừa và thua thiệt của người tuổi Hổ sẽ vô cùng cao. Do vậy, đối với những người tuổi Hổ mà nói, họ cần một người thông minh, trưởng thành giúp đỡ thì mới có khả năng thành công.

2. Tuổi Chó

 top 3 con giap lan dan khi lap nghiep - 2

Người ta làm ăn kinh doanh là để kiếm tiền, nhưng những người tuổi Chó lại kinh doanh cho có vẻ. Mặc dù họ có khát vọng, nhưng lại thường xuyên ném đi số tiền mà mình vừa kiếm được. Do vậy, những người tuổi Chó sẽ khiến cho sự nghiệp cho mình nhanh chóng tụt dốc. Tuy nhiên họ lại là người không chịu thua, chỉ cần có sức mạnh là họ lại vực dậy. Tuy nhiên, dù sao con đường lập nghiệp của họ cũng gặp quá nhiều sóng gió.

3. Tuổi Trâu

 top 3 con giap lan dan khi lap nghiep - 3

Những người tuổi Trâu vốn thật thà, nên con đường kinh doanh đã định trước là không dễ dàng. Người không biết lươn lẹo như họ chỉ có thể dựa vào cần cù, chịu khó chịu khổ để lập nghiệp. Tuy nhiên, con đường tới thành công không chỉ cần những thứ ấy, mà còn cần tới đầu óc, mánh khóe và quan hệ. Cho nên khi những người tuổi Trâu làm ăn, chỉ cần gặp chút biến cố ngoài ý muốn, việc kinh doanh của bọn họ sẽ nhanh chóng tụt dốc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp lận đận khi lập nghiệp

Lý do nên chọn họ tên ?

Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý...
Lý do nên chọn họ tên ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Lý do nên chọn họ tên ?

Theo lý luận của môn Tính Danh học, họ tên không chỉ là phù hiệu đại biểu cho một con người, mà nó còn là những mong muốn, ước vọng của những người làm cha làm mẹ và của chính chúng ta nữa.

Tục ngữ Trung Quốc có câu "cho con ngàn vàng chẳng bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề chẳng bằng đặt cho con một cái tên tốt đẹp". Như vậy có thể thấy rằng từ xưa tới nay việc chọn cái tên cho con cái có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người làm cha làm mẹ.

Nhưng phải làm sao để chọn một cái tên tốt đẹp cho con cái, hậu duệ của chúng ta ? Căn cứ vào kinh nghiệm của người xưa và qua thực tiễn, chúng tôi xin đề cử vài ý kiến để quý vị độc giả tham khảo.

1. Bất kể là tên gì cũng nên tránh những cái tên có số lý biểu thị sự hung ác, rủi ro, bất hạnh.

2. Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý bao hàm có số lý của Thuỷ, chứ không nên thêm số lý của Thổ, (bởi Thổ khắc Thuỷ), nếu vẫn không tìm được số thích hợp thì nên chọn những số lý có hàm chứa số lý của Kim (vì Kim sinh Thuỷ).

3. Nếu là tên con gái, nên tránh những số biểu thị sự cô độc như 21, 23, 27, 29, 33, 39 ... Nếu trong Ngũ hành Tiên thiên không thiếu hụt hành Kim thì tốt nhất đừng chọn những số thuộc hành Kim chỉ tính cách ngang ngạnh, cứng rắn, thiếu ôn hoà, mềm dẻo, đặc biệt là trong Nhân cách và Địa cách có số này thì càng xấu.

4. Sự phối hợp Tam tài Thiên, Địa, Nhân của họ tên cũng rất quan trọng. Nếu sau khi đặt tên, phân tích thấy các cách đều là số lành, nhưng phối hợp tam tài lại là số dữ, thì cũng có ảnh hưởng đến vận mệnh cả đời người (chủ yếu về mặt sức khoẻ, bệnh tật). Tóm lại, số lý, Ngũ Hành của Tam tài cần tương sinh, tránh tương khắc.

5. Khi đặt tên, nên chú ý đến cách tính các nét cho thực chính xác. Hay nhất là xem mục "Họ của trăm nhà" và "Những chữ thường dùng để đặt tên" nhằm tránh khỏi sai lầm đáng tiếc.

Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một vài hạn mục của các số cát hung, lành dữ, hay dở.

Số biểu thị đại cát (hạnh phúc giàu sang): 1, 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23, 24, 25, 29, 31, 32, 33, 35, 37, 41, 45, 48, 52, 57, 63, 65, 67, 68, 81.

Số biểu thị thứ cát (nhiều ít vẫn gặp trở ngại, song vẫn thành công): 6, 8, 17, 18, 27, 30, 38, 51, 55, 61, 75.

Số biểu thị hung hoạ (gặpnhiều nghịch cảnh khó khăn, tai hoạ thăng trầm, trôi nổi): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 27, 28, 34, 36, 42, 44, 46, 49, 50, 53, 54, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 76, 78, 79, 80.

Số biểu thị cô độc (muộn vợ chồng, gia đình bất hoà, vợ chồng xung khắc, đổ vỡ, ly tán): 21, 23, 26, 28, 29, 33, 39.

Số biểu thị đức hạnh (phụ nữ có tính ôn hoà mềm dẻo, vượng phu ích tử): 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 24, 31, 32, 35.

Số biểu thị nhà cửa suy bại (họ hàng thân thuộc đơn bạc, lạnh nhạt): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 38.

Số người biểu thị có tài lãnh đạo, trí dũng song toàn, nhân đức gồm đủ: 3, 13, 16, 21, 23, 31, 33, 41.

Nguồn : Baolavansu.com                                                                                           


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý do nên chọn họ tên ?

Tạo tính an toàn cao cho ban công như thế nào? –

Vì muốn mở rộng diện tích của phòng sát ban công (một trong ba phòng: phòng khách, phòng thờ hoặc phòng ngủ), trên tầng hai nhiều gia đình đã tìm cách nôi thông ban công thành một phần mới của các phòng này. Điều này có ưu điểm là giúp cho các phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

được cơi nới rộng rãi và thoáng đãng hơn song về mặt hạn chế nó có thể làm hỏng kết cấu của ngôi nhà. Vì vậy, cần tạo tính an toàn cho ban công bằng cách:

–  Đảm bảo nguyên tắc chịu lực.

Ban công thường có kết cấu nhô ra khỏi tường bao ngôi nhà, nên khả năng chịu lực kém. Do đó, khi cải tạo nó phải tính toán thật cẩn thận, sao cho không phá hỏng nguyên tắc chịu lực của toàn công trình.

cac-loai-cay-canh-co-tac-dung-hoa-giai-phong-thuy-o-ban-cong

Khi cải tạo nổi thông phòng với ban công, không nên dùng loại vật liệu quá nặng nề vì như vậy sẽ khiến nhà bạn phải chịu tải trọng lớn hơn thiết kế vốn có.

–  Loại bỏ xà ngang ép đỉnh.

Giữa ban công và phòng sát ban công (một trong ba phòng: phòng khách, phòng thờ hoặc phòng ngủ) trên tầng hai thường có một xà ngang chịu lực, sau khi cải tạo, nối liền một dải mặt sàn giữa phòng cần cơi nới vào ban công, chiếc xà ngang này sẽ đem lại cho người trong phòng cảm giác bị một vật nào đó đè nặng, để vừa đảm bảo mỹ quan vừa không gây tâm lý không an toàn, bạn nên làm một tấm trần giả để làm phẳng, che khuất thật khéo. Nếu muôn tăng hiệu quả bền chắc, thì trên trần ban công có thể lắp đặt thêm đèn chiếu sáng, làm nó khuất trong ánh đèn, lại tạo nên vẻ đẹp lung linh.

Ban công sau khi đã cải tạo nôi liền với phòng khách, thì tường phía ngoài không nên quá thấp.

Ngoài ra, tại nơi vốn là ban công cũ không nên kê đặt những đồ gia dụng có trọng lượng lớn như tủ quần áo, ghế sôfa, giường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tạo tính an toàn cao cho ban công như thế nào? –

Những người có mệnh khác nhau thì chọn đồ dùng trong nhà bếp như thế nào? –

Nhất Bạch tinh: Chọn đồ thuỷ tinh, lọ hoa nhỏ, máy pha cà phê, chai rượu, mở nắp chai. Nhị Hắc tinh: Những dụng cụ nấu ăn đế bằng, bát. Tam Bích tinh: Lồng hấp làm bằng trúc, đũa trúc, tăm, lò nướng, lò vi sóng. Kỵ đồ cổ. Tứ Lục tinh: Đồ làm bằng sơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhất Bạch tinh: Chọn đồ thuỷ tinh, lọ hoa nhỏ, máy pha cà phê, chai rượu, mở nắp chai.

Nhị Hắc tinh: Những dụng cụ nấu ăn đế bằng, bát.

Tam Bích tinh: Lồng hấp làm bằng trúc, đũa trúc, tăm, lò nướng, lò vi sóng. Kỵ đồ cổ.

p11

Tứ Lục tinh: Đồ làm bằng sơn mài, đồ có kiểu dáng Châu Âu. Kỵ mua đồ rẻ tiền.

Ngũ Hoàng tinh: Khi mời khách thì dùng đồ đắt tiền, bình thường thì dùng đồ rẻ tiền.

Lục Bạch tinh: Đồ sứ, đồ nhựa.

Thất Xích tinh: Đồ sứ.

Bát Bạch tinh: Nên dùng những đồ làm bằng thủ công mỹ nghệ.

Cửu Tử tinh: Kiểu dáng mang phong cách cung đình, lọ gia vị nên có hình tròn hoặc hình cầu.

Những đồ vật ở trên là những đồ dùng trong nhà bếp đem lại may mắn thích hợp đặt ở vị trí sinh, vượng tài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những người có mệnh khác nhau thì chọn đồ dùng trong nhà bếp như thế nào? –

Bí quyết khai mở thiên nhãn của Phật giáo

Thiên nhãn là khái niệm không quá mới mẻ nhưng vẫn tràn đầy bí ẩn đối với thế giới hiện đại. Cùng tìm hiểu bí quyết khai mở thiên nhãn của Phật giáo.
Bí quyết khai mở thiên nhãn của Phật giáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên nhãn là khái niệm không quá mới mẻ nhưng vẫn tràn đầy bí ẩn đối với thế giới hiện đại. Cùng tìm hiểu bí quyết khai mở thiên nhãn của Phật giáo để tiến gần tới cánh cửa của sự thật.


Hoc Phat giao bi quyet khai mo thien nhan huyen bi hinh anh
 
Thiên nhãn – mắt thần được biết tới là khả năng nhìn thấu quá khứ, biết trước tương lai, con mắt của tâm linh huyền bí, của ma thuật và sự mầu nhiệm. Phật giáo Tây Tạng là nhánh nổi tiếng nhất trong việc luyện tập và sử dụng bí quyết khai mở thiên nhãn của Phật giáo.   1. Luyện pháp nhất định phải tĩnh, không thể nóng vội muốn thành công, cần thuận theo tự nhiên, không gấp gáp bởi khi giận thì khí tán. Người luyện thiên nhãn nếu không tuân thủ điều này thì dễ tẩu hỏa nhập ma, không thể xem thường.   2. Trong lòng không được ẩn giấu tà tâm, nếu luyện thiên nhãn vì muốn trả thù người khác hoặc có ý đồ không đúng đắn thì tà ác khó thông thiên giới, nhất định không thành.   3. Người xưa lưu truyền bí quyết khai mở thiên nhãn của Phật giáo là cho người có tâm, hành nghề chữa bệnh, tích đức hành thiện.   4. Người có bệnh đường sinh dục không thể luyện tập phương pháp này vì trong lúc luyện pháp sẽ xuất hiện ảo giác. Mặt khác, thiên nhãn mở ra giữa hai lông mày, giống như con mắt thứ ba, đột nhiên phát sáng, sẽ ảnh hưởng tới người có bệnh tim.
Hoc Phat giao bi quyet khai mo thien nhan huyen bi hinh anh
 
5. Muốn luyện thiên nhãn nhất định phải có thời gian, 100 ngày liên tục, mỗi trưa và nửa đêm giờ Tý phải luyện không thiếu ngày nào. Thời gian luyện tập không thể gián đoạn, không thể quan hệ nam nữ, không thể uống rượu bổ thận, lúc sét đánh không thể tu luyện.   6. Nếu đã kết hôn hoặc đã quan hệ tình dục thì 35 tuổi trở lên không luyện được thiên nhãn vì nguyên dương quá độ, rất khó khai mở. Người có lòng có thể sử dụng thuốc trợ dương để cố gắng tập luyện nhưng hiệu quả cũng không quá tốt.   7. Nửa giờ trước khi luyện khí không thể đại tiểu tiện.   8. Trong quá trình luyện tập sẽ xuất hiện nhiều ảo giác hoặc khí tán loạn, thần trí không minh mẫn, nên cần có những phương pháp luyện tập khí công để ổn định tinh thần.   Bí quyết khai mở thiên nhãn của Phật giáo thực chất là các bài tập luyện về tinh thần và trí lực. Tuy rằng không giấu diếm nhưng không phải ai cũng có thể đạt tới cảnh giới như các vị Lạt Ma tinh thông, thấu suốt. Quá trình này đòi hỏi sự kiên nhẫn, tập trung và tỉnh táo, nếu thực sự có tâm huyết, bạn đọc có thể tìm hiểu thêm về Phật giáo nói chung, Phật giáo Tây Tạng nói riêng và các phương pháp tu tầm huyền bí.

Giải mã hiện tượng con mắt thứ 3 bằng khoa học
“Huệ nhãn” hay “con mắt thứ ba” là cách mà người ta gọi hiện tượng đọc được tư tưởng của người khác. Khoa học đã trải qua một quá trình tìm hiểu lâu dài và

Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết khai mở thiên nhãn của Phật giáo

16 hướng cửa khiến gia chủ bại vong (phần 1)

Theo phái Bát trạch, hậu quả của việc mở sai hướng của chính so với trạch mệnh của gia chủ là khôn lường.
16 hướng cửa khiến gia chủ bại vong (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu nhà bạn có hướng cửa phạm phải 1 trong 16 trường hợp sau, hãy thay đổi nhanh trước khi quá muộn.


► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị

16 huong cua khien gia chu bai vong (phan 1) hinh anh
 
1. Khảm trạch mở cung Càn hoặc Càn trạch mở cung Khảm thì phạm vào Lục Sát, chủ nhân dâm loạn, thanh gia không tốt, chủ đạo tặc, tai nạn thai sản.
 
2. Hướng cửa chính Khảm trạch mở vào cung Cấn hoặc Cấn trạch mở vào Khảm cung phạm Ngũ Quỷ. Thủy – Thổ tương khắc, chủ tai họa, tà ma xâm hại, tự tử, hỏa tai, quan trường bất lợi, con trai bất hiếu, con trai thứ dễ tự tử, yểu vong, xuất hiện quả phụ.
 
3. Khảm trạch mở vào Khôn cung hoặc Khôn trạch mở vào Khảm cung phạm Tuyệt Mệnh. Mẹ khắc con, phụ nữ khó sinh, dễ sảy thai, bại tài, chịu họa từ miệng lưỡi thế gian, âm thịnh dương suy, tớ lấn át chủ.
 
4. Khảm trạch mở vào Đoài cung hoặc Đoài trạch mở vào Khảm cung là phạm Họa Hại, hướng cửa chính phạm lỗi phong thủy. Con trai thứ trong gia đình bất lợi, dễ gặp chuyện thị phi, nữ mắc sản nạn. Ngoại cung Đoài Kim sinh nội cung Khảm thuộc Mộc nên tử tôn tuy giàu có nhưng bệnh tật vào cuối đời.
 
5. Ly trạch mở vào Khôn cung hoặc Khôn trạch mở vào Ly cung phạm Lục sát. Cung khắc sao, Thủy Hỏa Thổ tương khắc hỗn chiến nên tán tài, hại gia súc, đọa thai, gia đình nội loạn.
 
6. Hướng cửa chính mở sai trúng Ly trạch mở vào Đoài cung hoặc Đoài trạch mở vào Ly cung phạm Ngũ Quỷ. Sao cung tương khắc, hại cho nữ nhân, cha mẹ ly biệt, tán tài, bệnh tật.
 
7. Chấn trạch mở vào cung Càn hoặc Càn trạch vở vào Chấn cung phạm Ngũ Quỷ. Sao Ngũ Quỷ thuộc Hỏa sinh cung Chấn thuộc Mộc nên càng xấu hơn. Càn Kim khắc Chấn Mộc nên gia chủ thương tử, hại cha già, nhiều tai họa, trộm cắp, vướng vòng lao lý, cha con bất hòa.
 
8. Chấn trạch mở vào Khôn cung hoặc Khôn trạch mở Chấn cung phạm vào Họa Hại là mở cửa chính sai hướng, gia chủ tà dâm, cung tương khắc cung, tổn hao tiền tài, nhân đinh suy thoái.
Theo Phong thủy Cát tường
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 16 hướng cửa khiến gia chủ bại vong (phần 1)

Bếp ăn gần phòng vệ sinh: Kiêng kị và cách hóa giải

Trong phong thủy, bếp ăn tượng trưng cho người phụ nữ và cũng là nguồn tài lộc trong nhà. Vì vậy, bếp luôn luôn phải sạch sẽ, thơm tho, không được để dơ bẩn, xú uế dễ gây mất vệ sinh, vi trùng yếm khí.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà anh Đặng Bá Phong (Thanh Xuân, Hà Nội) đang trong giai đoạn hoàn thiện. Vì diện tích chật nên anh dự định bố trí bếp ăn bên dưới nhà vệ sinh. Tuy nhiên, nhiều người quen lại khuyên anh không nên bố trí vị trí bếp ăn như vậy để tránh xui xẻo.  

Không nên cho bếp cạnh vòi nước.


Giải đáp băn khoăn này của anh Phong, chuyên gia phong thủy Bùi Nghiệp, Công ty Cổ phần Nhà Xuân cho biết: Trong phong thủy, bếp ăn tượng trưng cho người phụ nữ và cũng là nguồn tài lộc trong nhà. Vì vậy, bếp luôn luôn phải sạch sẽ, thơm tho, không được để dơ bẩn, xú uế dễ gây mất vệ sinh, vi trùng yếm khí.

Về mặt bố cục, bếp ăn không được đặt dưới nhà vệ sinh. Bên cạnh đó nếu đặt bếp áp lưng vào phòng vệ sinh cũng như đối diện với cửa phòng vệ sinh cũng không tốt. Điều này dễ làm cho người trong nhà hay ốm đau bệnh tật, sức khoẻ kém.

Để tiết kiệm không gian, có một số gia đình còn thiết kế bếp và phòng vệ sinh cùng một cửa ra vào. Làm như vậy có nghĩa là mọi người trong nhà phải đi qua bếp rồi mới đến nhà vệ sinh hoặc ngược lại. Điều này rất bất hợp lý. Bếp là nơi cần đảm bảo vệ sinh nên được thiết kế riêng biệt và cách xa khu vực vệ sinh.

Với các căn hộ chung cư do diện tích chật hẹp nên nhà vệ sinh thường được bố trí gần bếp. Nếu không thể thay đổi được bố cục này trong nhà, bạn có thể hóa giải phần nào sự rắc rối này bằng cách: Cửa nhà vệ sinh phải luôn đóng; không để bếp đối mặt với nhà vệ sinh; giữ cho nhà bếp luôn khô ráo, sạch sẽ. Bạn cũng có thể  thiết kế thêm một chiếc cửa nữa để ngăn cách giữa nhà bếp và phòng vệ sinh, hoặc có thể dùng bức bình phong hoặc mành treo để che hai bên lại.

(Theo Kienthuc)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bếp ăn gần phòng vệ sinh: Kiêng kị và cách hóa giải

Tại sao có song lộc mà vẫn rách như sơ mướp?

Bài viết về 1001 câu chuyện Tử Vi của tác giả Anh Việt. Chủ đề lần này là sao Song Lộc. Đây là đề tài rất thú vị!
Tại sao có song lộc mà vẫn rách như sơ mướp?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả: Việt Anh

Về khoa Tử vi có cả ngàn chuyện lý thú, kể ra hoài hoài không sao hết được. Trong những câu chuyện lý thú lại có những kinh nghiệm ly kì, làm đề tài thảo luận cho những vị mê tử vi. Vì Tử vi là một khoa rất khó, bao la, đòi hỏi những kinh nghiệm cả mấy chục năm đối với những người say sưa nhất. Cho nên chúng tôi đã thỉnh các vị tài ba nhất về tử vi, để nêu lên đây những câu chuyện về tử vi để cống hiến quý vị.

Trong những câu chuyện tử vi ghi sau đây, có thường xuyên trong những số báo, chúng tôi cũng đi tìm những nguyên tắc đoán của các vị danh tài Tử vi. Những lời phú đoán có sẳn của các sách, như quý vị đã biết, chỉ là những nét đoán căn bản dành cho những “cách” có sẳn (những thế giao nhau của chính tinh, trung tinh, ác sát tinh,…) nhưng những cách đó còn phải chịu nhiều sự chế biến, gia giảm, mà chỉ có những nhà tử vi thật nhiều kinh nghiệm mới luận đoán đúng.

Bởi thế, chủ đích của chúng tôi mà nhân những câu chuyện, nêu lên một số những kinh nghiệm để làm đề tài thảo luận, và trao đổi sự am hiểu giữa các quý vị, cũng như góp thêm kinh nghiệm cho những vị đương theo dõi tử vi, đương thích tử vi.

Với những bạn đọc chưa biết Tử vi, xin cứ đọc những câu chuyện sau đây xuất hiện hàng tuần để tìm hứng thú và để thích Tử vi. Rồi một thời gian sau, chúng tôi sẽ trình bày với quý vị các cách lấy số Tử vi (phép lập thành, phép tính nhẩm và nhanh), cùng với các phép giải đoán (đã được hệ thống hóa).

Lá số Tử vi của nhân vật đương thời

Qua những câu chuyện mà chúng tôi biết, chúng tôi dám quả quyết rằng những bản giải đoán số Tử vi của những nhân vậy sao sang đương thời không thể nào đúng được!

Hồi 1964, chính tai tôi nghe một ông thầy tử vi giảng cho một ông sỹ quan đi coi số cho một ông tướng. Ông sỹ quan nói: “Ông tướng tôi thắc mắc cái chổ Tử vi mà gặp Địa Không Địa Kiếp đấy, có sao không cụ?”. Ông thấy đã nói một câu mà tôi cho là bất hủ:

– Ăn nhằm gì! Lúc này là thời loạn, Kiếp Không làm gì được Tử vi? Vả chăng, ông này làm tướng mà…

Ông thầy đã nói trái ngược lại sách vở, trái ngược với sự thật. Nhưng ông không thể nói rõ được sự thật. Đối với người thường, các ông thầy còn không nói ra sự thật huống chi là đối với các ông tai to mặt lớn đang có quyền, có thế rần rần.

Có người nói giỡn:

– Chính bởi thế mà nhiều ông thấy làm khổ các ông to, cái vụ đố gọi là “chơi”. Cứ bốc thơm người ta lên, người ta yên trí tầm bậy rồi người ta rơi rụng.

Thật ra, các ông thầy tự bắt buộc phải chơi ác là vì sợ đoán thật thì nguy bổn mạng của mình. Nhưng cũng vì thế mà phải nói rằng các ông thầy đã “cầm cân nẩy mực” trên đường chính trị. Cái đó mới thật lạ.

Có trời mà cũng có ta! Lẽ huyền vi của lá số Tử vi: chỉ đường dẫn nẻo cho mà đi, chứ không phải là cho biết số mạng cố định.

Hay là: Câu chuyện ngôi sao Lộc tồn của Đ.V.K

Câu chuyện này đã được lưu truyền nhiều trong những giới mê tử vi biết Ông cụ Đặng Vũ Ký, một nhân vật quán quân ngồi tù chỉ vì thích dính dấp vào các phong trào đấu tranh này nọ.

Hồi đó, vào lúc Phật giáo đương đấu tranh chống chính quyền Ngô Đình Diệm, chùa Xá Lợi vừa bị tấn công, các sư tranh đấu bị bắt đùm đề. Tiện tay quét, công an của ông Diệm phá luôn báo Tự Do, nhân viên tòa soạn vào tù cả đống. Trong số những người vào tù, có cụ Hoàng Hạc đạo nhân, một cây về khoa học huyền bí, vào tù gặp một nhân vật chìa lá số của mình nhờ đoán. Nhân vật đó chính là cụ Đặng Vũ Ký.

Nhưng để cụ Hoàng Hạc kể nghe lý thú hơn. Cụ kể:

– Tôi có một lúc bị bắt, tôi vô khám (Nha Tổng, đường Võ Tánh). Khám chật như nêm, được người ta cho phép ở ngoài hàng ba, sống vất vưởng như cô hồn. Tụi chúng tôi ở không, chẳng làm gì tiêu khiển, nhân gặp nhiều bạn đồng hội đồng thuyền, toàn là những tay mê Tử vi cả. Ngày tối cứ lấy số của cha này, cha kia, coi đi coi lại rồi nói dóc cho qua ngày qua tháng. Có một ông già đã ngoại lục tuần cũng bị bắt, cậy tôi coi Tử vi, ông lò mò tới hỏi số của mình. Ở đây coi số không ăn tiền nên coi thả cửa. Tôi coi lá số xong rồi lắc đầu. Cụ ấy hỏi:

– Nè, bác sĩ H… hồi đó có coi cho tôi có nói tôi được cách Song Lộc. Song lộc thì giàu có lắm, tại sao mà nghèo mãi như vậy? Tôi không bao giờ có được trong túi vài ba ngàn đồng. Vậy tử vi nói bậy rồi.

Một ông bạn tù của chúng tôi cũng là 1 cây tử vi bèn cười. Tôi hỏi: – Sao anh cười?.

Ông bạn ấy bảo: – Song lộc thì đúng, nhưng ở đây đoán Song lộc là số cự phú thì sai bét.

Tôi hỏi: – Sao thế?

Ông ấy nói:

– Bộ ông bạn không thấy mạng, thân của ông ta ở cung Hợi có Liêm Tham thủ cung hay sao? Sách nói không sai rằng: “Liêm Tham Tị Hợi hình ngục nan đào”. Lại còn bị Bạch Hổ, Thiên Hình thì đã chẳng những bị tù mà còn bị hành hình, chết trong tù ngục là khác. Nhưng ông này có sao Lộc tồn thủ mệnh ở cung Hợi. Vì thế, Lộc tồn này cứu mạng ông ta khỏi chết, nếu chẳng có Lộc tồn thì đã đi đời nhà ma rồi.

Tôi nói:

– Lộc tồn là sao lộc mà?

– Đâu phải nó chỉ là sao lộc, mà còn là sao Phúc nữa. Nó ở cung nào thì giáng phúc, tiêu tai. Bởi vậy thủ mệnh thì đáng lẽ giàu, nhưng vì nó đã biến thành sao PHÚC, nên đã mất tính chất sao PHÚ. Bởi vậy có thể đoán: “Nếu ông ta mà giàu thì bị tù mà chết”, còn nếu ở tù mà không chết, không bị hành hạ, thì Lộc tồn đây “đóng vai trò cứu tử” chứ “không cứu nạn” được, song phải chịu nghèo mới yên thân.

Ông bạn già nghe đoán số cho mình như vậy liền bật cười khen:

– Hay lắm, tôi thú thật suốt đời tôi, bất cứ là trào nào cũng đều bị ở tù, nhưng ở tù thì ở tù, song chưa bao giờ bị đánh một bạt tai.

Rồi ông nói thêm:

– Lạ quá, tôi nghèo mãi, mà nghèo thì bình yên, hễ có tiền thì bị ở tù, cũng đều là bị liên can thôi. Kỳ này, có người bạn thấy nghèo quá, cho cái nhà. Được cái nhà mừng quá, cái nhà cũng khá tốt. Té ra dọn về ở được 2 tháng thì bị bắt đến nay, thành ra vợ tôi phải lo nuôi tôi, phải bán cái nhà rồi.

Bạn tôi hỏi:

– Bán nhà, nhưng rồi còn bao nhiêu tiền?

– Còn lối vài ngàn gì đó.

Bạn tôi cười:

– Thì khi hết vài ngàn đó, cụ ra.

Quả vậy, đến tuần sau vài ngàn đó xài hết là cụ được thả ra (nhân đảo chính 1/11).

Ngẫm nghĩ sao Lộc tồn đó được kể như có 2 ảnh hưởng: mình xài nó ở phương diện nào thì nó mất ảnh hưởng ở phương diện kia.

Bởi thế ông cụ cứ nghèo là yên thân, vì Lộc tồn đóng vai cứu tinh. Nhưng ông cụ phát tài tức là xài đến ảnh hưởng tài tinh của Lộc tồn, thì không còn là vai trò cứu tinh nữa, thì ông vào tù vì ảnh hưởng của Liêm trinh, Tham lang đóng tại Tị Hợi. Cả đời như vậy.

Ngẫm ra, thì số Tử vi là một con đường chỉ cho mình đi. Trong trường hợp cụ Ký thì không nên làm giàu để rồi phải vào tù và chết trong tù. Như vậy, đâu phải chúng ta ai cũng chịu một định mệnh an bài sẵn, chúng ta vẫn còn cái tự do để lựa chọn cho cuộc đời mình. Ta có quyền xài Lộc tồn như là Phúc tinh hay như là Tài tinh, đó là cái tự do, cái quyền của ta.

Tôi vẫn thường áp dụng lối đó trong đời: năm mà gặp Lộc Tồn cũng là năm gặp Ác Sát tinh, nghĩa là vận hạn nặng. Tôi từ chối những cơ hội phát tài trong năm đó, để giữ cho mình khỏi bị vận hạn.

(Theo Tạp Chí Khoa Học Huyền Bí)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao có song lộc mà vẫn rách như sơ mướp?

Quý tướng có đặc điểm như thế nào

Đầu là chủ của ngũ tạng, là bá chủ của các bộ vị trên cơ thể, bốn phương tám hướng đều phải đoan chính, xương đầu thuộc các kiểu xương này thì đều có tướng quý, làm quan,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Nguyệt Ba động trung ký viết: Đầu là chủ của ngũ tạng, là bá chủ của các bộ vị trên cơ thể, bốn phương tám hướng đều phải đoan chính. Tai trái là hướng Đông, tai phải là hướng Tây, mũi là hướng Nam, Xương ngọc chẩm là hướng Bắc. Gò má trái là hướng Đông Nam, gò má phải là hướng Tây Nam. Các hướng phải đoan chính, tiếp đến lại quan sát tới xương đầu.

tuong-phu-quy-2

Có 9 loại cốt pháp là tướng quý.

Đầu không có xương khác loại thì khó có thế đoán biết được tướng quý. Gọi là 9 kiểu xương: Một là xương gò má, hai là xương dịch mã, ba là xương tướng quân, bốn là xương nhật giác, năm là xương nguyệt giác, sáu là xương long cung, bảy là xương phục tê, tám là xương cự ngao, chín là xương long giác.

Đông nhạc, Tây nhạc nhô cao tạo thành xương gò má. Xương gò má nhô cao nối liền với Thiên thương tạo thành xương dịch mã. Nối tiếp với tai đó là xương tướng quân. Gờ mi trái nhô lên là xương nhật giác. Gò mi phải nhô lên là xương nguyệt giác. Vòm mắt nhô lên là xương long cung. Trên mũi có một xương nhô lên kéo dài tới sau đầu gọi là xương phục tê. Sau tai có một đoạn xương vòng ra phía sau đầu nhô lên là xương cự ngao. Xương hai bên lông mày nhô lên là xương long giác, cũng còn có tên gọi là xương phụ. Có 9 kiểu xương trên đây đều thuộc tướng cách của người làm quan hàng tam phẩm.

Bạch Vân Tử nói: Trán nhọn như dao, đầu vú nhỏ, đàn ông thì là nô bộc, phụ nữ thì sẽ là người lưu lạc phong trần.

Trong Thời hậu ca lại viết: Bộ vị Biên địa lệch không cao, rộng không được một ngón tay đặt vào, người như vậy cả đời không được vinh hoa phú quý.

Tống Tề Khưu nói: Nếu Ấn đường của trán đi lên tới Thiên đình mà có xương gồ lên, người như vậy phát đạt từ nhỏ, hơn nữa còn có được vinh hoa phú quý.

Bộ vị Biên địa và Sơn lâm đều phải đầy đặn, nếu lõm xuống là tướng bần tiện.

Khi Quách Lâm Tông xem tướng người, cho rằng có Tứ học đường:

Một là Quan học đường, mắt là Quan học đường, mắt dài lại thanh tú là quan hiển quý.

Hai là Lộc học đường, trán là Lộc học đường, người có trán rộng mà đầy đặn nhô cao, chủ phú quý.

Ba là Nội học đường, 2 hàm răng thẳng mà khít, cho thấy người này trung thực tín nghĩa; nếu 2 hàm răng thưa, nhỏ nhọn, cho thấy người này cuồng vong tự đại.

Bốn là Ngoại học đường, nằm ở trước cửa tai, nếu đầy đặn, sáng bóng cho thấy tài văn chương xuất chúng lưu danh bốn bể; nếu xám đen như bụi cho thấy là kém cỏi.

Trong Tam phụ tân thư viết: Trên trán có sắc tối mờ mịt, quanh năm gặp nạn, khốn đốn. Khóe mắt có màu xanh đen, người quân tử sẽ bị phá sản, kẻ tiểu nhân sẽ bị hình trượng.

Trên bộ vị Bác sỹ thường xuất hiện sắc đỏ, tím, vàng. Phụ nữ mang thai ở bộ vị này nếu xuất hiện màu xanh đen cũng sẽ bị tai ương.

Mắt mũi cùng đỏ mưu sự khó thành. Đồng thời cũng phải cẩn thận khi cưỡi ngựa, đề phòng tai nạn về chân tay.

Bộ vị Lực sỹ phải nhô lên, 2 gò má có sắc xanh đen, đàn ông có nạn quan trường, phụ nữ hiếm muộn đường con cái.

Khóe miệng có khí đen như khói như sương, mắt, tai, miệng, mũi, Nhân trung, Ngũ quan không tề chỉnh phần đa đều có tai ương.

Bộ vị Tang môn dưới mắt, trắng như bột, không những sẽ có chuyện buồn đau khóc lóc mà còn báo hiệu tương lai sẽ bị khốn đốn mà khắc khổ.

Ấn đường hiển hiện màu đỏ vàng, cả năm cát tường, nếu không phải là thay triều đổi đại còn có thể triều kiến quân vương.

Hai bên Dịch mã trái phải xuất hiện sắc đỏ tía thông lên Thiên thương là điềm báo sẽ có chuyện vui.

Màu sắc hai bên cánh mũi thanh khiết cho thấy không có tai họa, thân tâm an lạc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quý tướng có đặc điểm như thế nào

Người tuổi Tuất mệnh Hỏa

Người tuổi Tuất mệnh Hỏa là những người sinh năm Giáp Tuất 1934, 1994...
Người tuổi Tuất mệnh Hỏa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Đây là người có sức khỏe dồi dào và có chí tiến thủ mạnh mẽ. Họ cũng thường cân nhắc đến lợi ích khi tiến hành công việc. Nếu biết rõ mình bị thua thiệt, họ nhất định sẽ không làm. Họ rất thận trọng trong mọi hành động và luôn lo sợ rằng nếu làm sai thì sẽ ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của mình trong mắt mọi người.

Người này thường không có nhiều hứng thú trong cuộc sống. Đôi khi, họ cũng muốn thư giãn, thả lỏng bản thân để tận hưởng cuộc sống nhưng thường không làm được như vậy. Họ thường phải đấu tranh nội tâm để lựa chọn giữa sự đổi mới hay bảo thủ. Vì vậy, họ thường xuyên cảm thấy bất an, khó chịu.

Người này có khả năng chịu đựng khó khăn, gian khổ. Cùng với ý chí kiên định, họ có thể tạo nên nhiều thành tựu khiến người khác ngạc nhiên. Họ có năng lực lãnh đạo, làm việc quyết đoán và dễ được mọi người tôn trọng, nể phục.

Người tuổi Tuất mệnh Hỏa có những khả năng bẩm sinh kỳ lạ, thích thử sức trong những lĩnh vực vượt ra ngoài trí thông minh và tài năng của mình. Tuy nhiên, họ lại thường giành được thành công đáng nể.

Nếu được sao tốt tương trợ thì tuy không thể gặp được cơ hội tốt, họ cũng sẽ trở thành người giàu sang, danh lợi song toàn. Nếu không được sao tốt tương trợ trong cung mệnh, họ khó có thể đạt được thành công trong cuộc đời hoặc nếu có thì chỉ là hư vinh, thiếu thực tế.

So với nam giới, nữ giới tuổi Tuất mệnh Hỏa thường gặp nhiều may mắn hơn.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Tuất mệnh Hỏa

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd