Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Ý nghĩa phong thủy của hoa Đào –

Đào cũng vốn được trồng từ Trung Quốc, mang những nét đặc sắc văn hóa của người Trung Quốc. Trong dân gian, tôn giáo, quan niệm thẩm mỹ đều có những lời lẽ ca ngợi chúng. Hoa đào đỏ, trắng, phấn hồng, đỏ đậm, lan man phương phi, kiều diễm xuất chúng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

dsc_1221

Người Trung Quốc thường lấy hoa đào để ví với sắc đẹp kiều diễm của mỹ nhân và chữ “đào” thường dùng trong tên của những người con gái, ví dụ như: Đào hoa trang, Đào hoa vận, Đào sắc tân văn… Văn hoá này cũng được truyền sang Nhật Bản, Phong lữ dương của Nhật Bản (bồn tắm) cũng được ghi chữ “đào chi đang”, “tùng chi đang” (bồn tắm nữ, hồn tắm nam). Nhưng người ta ai cũng thích đào.

Người xưa tin đào có linh khí, đào vào tháng 3 mà không nở hoa, ắt dự báo có hỏa hoạn. Thắng 3 cũng được gọi là “đào nguyệt”. Trong thần thoại Trung Quốc có nói cây đào biến thành cây trượng cầm tay của Hoá Phu. Trong “Sơn Hải kinh” có ghi lại: “Khoa Phụ và cuộc rượt đuổi mặt trời, khi tiếp cận được mặt trời, ông khát muốn được uống nước, uống nước ở sông vị, Vị Hà không đủ. bèn chạy đến biển Bắc Hải nhưng trên đường đi thì chết vì khát, bỏ lại cây trượng, hoá thành Đặng Lâm. (Đặng Lâm tức là rừng đào)”.

Trong Thái hình ngự lâm có dẫn “điển thuật” viết: “Đào giả. ngũ mộc chi tinh dã, cố khuyển phục tà khí giả giã. Đào chi tinh sinh tại quỳ môn, chế bách quỷ, cố kim tác đào nhân canh tru môn, dĩ khuyển tà khi (Đào là tinh khí của Ngũ mộc, nên có thể trừ tà khí vậy). Đào ché bách quỷ, quỷ vị đào mộc. Người xưa thường dùng gỗ đào làm thành những vật phẩm để trừ tà như: Đào ấn, Đào phù, Đào kiếm, Đào nhân…

Từ thời Ngũ đại hậu Thục (Trung Quốc) bắt đầu viết những câu đối trên gỗ đào. Giờ đây, mỗi khi xuân đến, người ta vẫn lưu truyền cách thức dân gian này, chỉ có thay bằng vật liệu là giấy đỏ. Tết Đoan Ngọ, người ta cắm cành đào ngoài cửa cũng xuất phát từ quan niệm xưa cho rằng đào có thể tránh tà khí. Cây đào hoa đẹp, quả tươi, trong tâm lí dân gian đó là để dẫn cát tránh tà, lại giảm bệnh tật mà để trống, chính vì vậy trong cốc vườn cây, hoa viên thường trong loại cây này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của hoa Đào –

3 cách trang trí nội thất truyền cảm hứng cho phòng ngủ

Phòng ngủ là không gian riêng tư cho phép chủ nhân trang trí sáng tạo, thể hiện được cái “tôi” của bản thân. Vì thế bạn hãy thử những phong cách nội thất mới giúp phòng ngủ của mình thoải mái nhất.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có rất nhiều phong cách nội thất khác nhau có thể sử dụng trong phòng ngủ của bạn. Tùy vào sở thích hoặc tích cách mà bạn nên chọn phong cách cho phù hợp. Nếu bạn đang có kế hoạch trang trí lại phòng ngủ với ý tưởng mới để truyền cảm hứng sống tốt hơn thì dưới đây sẽ là một số gợi ý thú vị giúp bạn phong phú hơn trong các lựa chọn của mình.

1. Chủ đề dễ thương và đơn giản


Phong cách dễ thương và đơn giản của phòng ngủ này giúp người nhìn tưởng tượng đến một bức tường đầu giường có hình ngôi nhà gọn gàng với hình minh họa động vật hết sức lôi cuốn. Đây là một ý tưởng khá hay phù hợp với nhiều lứa tuổi.


Nhờ thiết kế đơn giản nên trông toàn cảnh phòng ngủ rất thoáng mát, gọn gàng, nhẹ nhàng và khoan khoái tạo được cảm giác cực dễ chịu cho người sử dụng.


Ở góc bên này của căn phòng bàn làm việc và tủ để sách được sắp xếp gọn gàng giúp mở rộng thêm chức năng phòng làm việc bên trong phòng ngủ một cách hợp lý.
2. Chủ đề tươi sáng


Đây là một phòng ngủ mang phong cách tươi sáng. Màu chủ đạo được sử dụng là màu trắng, ngoài ra sàn gỗ độc đáo với họa tiết hình học, trang trí tường bằng lá điêu khắc, rèm cửa đặc biệt với hoa tươi sáng và bướm bay quyến rũ tạo nên một vẻ đẹp nền nã.


Vừa tạo sự kín đáo, riêng tư chiếc rèm cửa này còn là điểm nhấn chính của căn phòng. Nó giúp không gian trở nên sinh động, hấp dẫn và tinh tế hơn hẳn.


Bức hình điêu khắc con chó theo hình khối hình học này khá sáng tạo và lạ mắt. Nó được đặt ngay canh đầu giường để canh giấc ngủ cho chủ nhân.


Một chiếc tủ đựng đồ và quần áo lớn là điều rất nhiều người mong muốn. Ở đây chiếc tủ đựng với kích thước lớn màu trắng này được bố trí ngăn nắp, gọn gàng không bị choáng diện tích nên trông ngôi nhà vẫn rộng rãi.


Màu trắng tiếp tục được sử dụng hết phần còn lại của ngôi nhà. Hai chậu cây cảnh xanh tươi được đặt ngay cạnh ti vi tạo sự thoải mái hơn cho không gian.


Những chi tiết trang trí nhỏ nhặt thế lại lại đem lại hiệu quả cao cho không gian. Vừa thú vị lại sáng tạo, tinh tế.
3. Chủ đề hình học hiện đại


Chủ đề hình học luôn đem lại cho người sử dụng cái nhìn đa chiều và mông lung. Cái hay ở thiết kế có chủ đề hình học là sự cân bằng giữa các khối hình, nội thất và không gian. Nếu như bạn làm tốt được điều đó thì tác dụng truyền năng lượng sống cho bạn của chủ đề này rất lớn.


Hãy xem đi người chủ này rất thông minh khi dùng cửa chữ nhật dài để thâu tóm được toàn bộ hình ảnh đường chân trời.


Việc sử dụng thảm trải hình lục giác và cắt dán những hình khối trên tường đã thể hiện được chủ nhân của ngôi nhà là người rất giỏi trong việc thiết kế.


Và đối diện giường ngủ một chiếc kệ gỗ nâu mắc nối với bàn dưới ti vi mang một nét nghệ thuật nào đó.


Hiếm khi một chiếc ghế lại có thể trở thành điểm nhấn của một không gian. Nhưng với cách trang trí sọc đậm này vô hình chung chiếc ghế đã nổi bật nhất. Đây là một cách trang trí khá mới mẻ.


Ánh sáng trên chiếc bóng đèn hình cầu lạ mắt này sẽ chiếu sáng cho toàn bộ căn phòng.


Dễ nhận thấy trong thiết kế này việc sử dụng triệt để các hình khối là chủ yếu. Chúng đem lại sự linh hoạt, thông minh và hiện đại cho toàn bộ không gian phòng ngủ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 cách trang trí nội thất truyền cảm hứng cho phòng ngủ

Xem tuổi có hợp nhau hay không –

Để coi tuổi vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau không thường thì thầy bói dựa vào 3 điểm chính sau: 1. Tuổi gồm có 12 tuổi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hơi gọi là THẬP NHỊ CHI. 2. Mạng gồm có 5 mạng :Kim, Hoả,Thuỷ, Mộc,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để coi tuổi vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau không thường thì thầy bói dựa vào 3 điểm chính sau:

images1123224_TY_xedap410

1. Tuổi gồm có 12 tuổi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hơi gọi là THẬP NHỊ CHI.

2. Mạng gồm có 5 mạng :Kim, Hoả,Thuỷ, Mộc, Thổ gọi là NGŨ HÀNH.

3. Cung mỗi tuổi có 2 cung, gồm có cung chính và cung phụ.
Cung chính gọi là cung sinh cung phụ gọi là cung phi.
Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau.

Hai tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và mạng hoà hợp nhau.

Ngoài ra người ta còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm.
Thiên can là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Bây giờ ta xét về tuổi trước.

Lục Xung : Sáu cặp tuổi xung khắc nhau.
Tý xung Ngọ ; Sửu xung Mùi; Dần xung Thân; Mão xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi. Xung thì xấu rồi

Lục Hợp : Sáu cặp tuổi hợp nhau.
Tý Sửu hợp; Dần Hợi hợp, Mão Tuất hợp, Thìn Dậu hợp, Tỵ Thân hợp, Ngọ Mùi hợp

Tam Hợp : Cặp ba tuổi hợp nhau.
Thân Tý Thìn; Dần Ngọ Tuất; Hợi Mão Mùi; Tỵ Dậu Sửu.

Lục hại : Sáu cặp tuổi hại nhau (không tốt khi ăn ở, buôn bán…với nhau)
Tý hại Mùi; Sửu hại Ngọ; Dần hại Tỵ; Mão hại Thìn;
Thân hại Hợi; Dần hại Tuất.

Nếu tuổi bạn với ai đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến mạng của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ)

Bạn nhớ nguyên tắc này : Tuổi chồng khắc vợ thì thuận; Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu)
Thí dụ vợ mạng Thuỷ lấy chồng mạng Hoả thì xấu, nhưng chồng mạng Thuỷ lấy vợ mạng Hoả thì tốt. Vì Thuỷ khắc Hoả, nhưng Hoả không khắc Thuỷ mà Hoả lại khắc Kim

Sau đây là ngũ hành tương sanh.(tốt)

Kim sanh Thuỷ; Thuỷ sanh Mộc; Mộc sanh Hoả; Hoả sanh Thổ; Thổ sanh Kim (tốt)

Như vậy chồng mạng Thuỷ lấy vợ mạng Mộc thì tốt; vợ được nhờ vì Thuỷ sanh Mộc. Vợ mạng Hoả lấy chồng mạng Thổ thì chồng được nhờ vì Hoả sanh Thổ

Sau đây là ngũ hành tương khắc (xấu)

Kim khắc Mộc_ Mộc khắc Thổ_ Thổ khắc Thuỷ_ Thuỷ khắc Hoả_ Hoả khắc Kim (xấu)

Thí dụ vợ mạng Kim lấy chồng mạng Mộc thì không tốt do Kim khắc Mộc nhưng chồng mạng Kim lấy vợ mạng Mộc thì tốt vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì tốt, vợ khắc chồng thì xấu.

Về cung thì mỗi tuổi có một cung khác nhau. Sau đây tôi kê trước cho các bạn có tuổi Đinh Tỵ (1977) đến Đinh Mão (1987).Nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sanh thì giống nhau

Đinh Tỵ (1977) Mạng Thổ_ cung sanh : khảm_ cung phi khôn (nam), khảm (nữ)

Mậu Ngọ (1978) Mạng Hoả-cung sanh : chấn_ cung phi :tốn (nam),khôn (nữ)

Kỷ Mùi (1979) Mạng Hoả_ cung sanh : Tốn_ cung phi: chấn (nam), chấn (nữ)

Canh Thân (1980) Mạng Mộc_ cung sanh: Khảm_ cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ)

Tân Dậu (1981) Mạng Mộc _cung sanh : Càn_ cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ)

Nhâm Tuất (1982) Mạng Thuỷ _cung sanh : Đoài_ cung phi : Ly (nam), Càn (nữ)

Quý Hợi (1983) Mạng Thuỷ _cung sanh :Cấn_ cung phi : cấn(nam), đoài (nữ)

Giáp Tý (1984) Mạng Kim_ Cung sanh :Chấn _ cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ)

Ất Sửu (1985) Mạng Kim_ cung sanh : Tốn_ cung phi : Càn (nam), Ly (nữ)

Bính Dần (1986) Mạng Hoả_cung sanh : Khảm_ cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ)

Đinh Mẹo (1987) Mạng Hoả_ cung sanh: Càn_ cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ)

Muốn biết hai cung có xung khắc nhau hay không thì các bạn xem cách trình bày sau.

Còn các bạn nào cùng tuổi thì tất phải hợp nhau rồi. Người ta có câu nói “Vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi”.

Về cung là phần rắc rối khó nhớ nhất nên mới đầu không quen ta ghi lại trên một tờ giấy để tiện tra cứu sau này.

Lại phải nhớ những từ cổ này

Sanh khí, diên niên (phước đức), Thiên y, phục vì (qui hồn)
Đó là nhóm từ nói về điều tốt
Ngũ quỉ, Lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt mạng Đó là nhóm từ nói về điều xấu.
Sau đây là tám cung biến tốt xấu , không cần học thuộc mà khi nào coi thì ta đem ra tra cứu.
Sẽ cho thí dụ để các bạn hiểu cách coi tuổi cụ thể

Bây giờ nói về tám cung biến hoá

Khi tôi viết tắt càn-càn thì hãy hiểu là người thuộc cung càn lấy người thuộc cung càn, hoặc tôi viết cấn- chấn thì hãy hiểu là người có cung cấn lấy người thuộc cung chấn v.v….

1.càn-đoài : sanh khí, tốt; càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; càn-khôn :diên niên, phước đức, tốt.; càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; càn-cấn: thiên y, tốt; càn-ly: tuyệt mạng, xấu; càn-càn: phục vì (qui hồn), tốt.

2.khảm-tốn: sanh khí, tốt. khảm-cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. khảm_khôn: tuyệt mạng,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt

3.cấn-khôn: sanh khí, tốt. cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. cấn-đoài: diên niên (phước đức). cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. cấn-càn: thiên y, tốt. cấn -tốn: tuyệt mạng, xấu. cấn-cấn: phục vì (quy hồn), tốt.

4.chấn-ly: sanh khí, tốt. chấn-cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. chấn-cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, tốt. chấn-đoài: tuyệt mạng, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt.

5.tốn-khảm: sanh khí, tốt. tốn-khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-đoài: lục sát (du hồn). tốn-càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-cấn: tuyệt mạng, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt

6. ly-chấn: sanh khí, tốt. ly-đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-càn: tuyệt mạng, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt.

7. khôn-cấn: sanh khí, tốt. khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. khôn-càn: diên niên (phước đức), tốt. khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. khôn-đoài: thiên y, tốt. khôn-khảm: tuyệt mạng, xấu. khôn-khôn: phục vì (qui hồn), tốt.

8. đoài-càn: sanh khí, tốt. đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. đoài-cấn, diên niên (phước đức), tốt. đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. đoài-khôn: thiên y, tốt. đoài-chấn: tuyệt mạng, xấu. đoài-đoài: phục vì (qui hồn), tốt.

Bây giờ xin nói lại về giờ âm lịch cho chính xác.
(theo tháng âm lịch)

Tháng 2 và tháng 8: từ 3giờ 40 đến 5 giờ 40 là giờ Dần.
Tháng 3 và tháng 7: từ 3g50 đến5g50 là giờ Dần
Tháng4 và tháng 6: từ 4g đến 6g là giờ Dần
Tháng5 : từ 4g10 đến 6g10 là giờ Dần
Tháng 10 và tháng chạp: Từ 3g20 đến 5g20 là giờ Dần
Tháng 11: từ 3g10 đến 5g10 là giờ Dần

Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác. Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3g50 đến 5g50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là từ 5g50 đến 7g50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ…..

Bây giờ tôi cho thí dụ cách xem như thế này:

Thí dụ nữ tuổi Bính Dần (1986) lấy nam Quý Hợi (1983) thì tốt hay xấu. (nghe các cụ bảo 2 tuổi này -tứ hành xung- nên phân tích xem thế nào ná ):
Xem bảng cung mạng tôi ghi từ 1977 đến 1987 ở trên thì thấy:

1.Xét về tuổi: Hai tuổi này thuộc về nhóm Lục Hợp, như đã nói ở trên, nêú xét về tuổi thì hợp nhau.

2.Xét về mạng: Bính Dần có mạng Hoả, trong khi đó Quý Hợi này có mạng Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả (xấu) nhưng Hỏa không khắc Thủy mà lại khắc Kim. Tức là tuổi chồng khắc tuổi vợ (cái này không tốt cho vợ), vậy là xấu không hợp.

3.Xét về cung: Bính Dần có cung Khảm là cung sanh (cung chính) còn Quý Hợi này có cung sanh là Cấn. Xem phần Tám cung biến thì thấy Khảm – Cấn là bị ngũ quỷ, xấu.
Lại xét về cung phi để vớt vát coi có đỡ xấu không thì lại thấy Bính Dần về nữ thì cung phi là Khảm, Quý Hợi cung phi của nam là Cấn => như trên (xấu)

Như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và mạng thì xấu. Kết luận có thể xẻ đàn tan nghé.

Hai tuổi này còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay). Tôi sẽ trình bày sau phần này, đây là một cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa.

Sau đây là BÀI TOÁN CAO LY.
Coi cái này phải kết hợp thêm cung, mạng, tuổi đấy ná:

*Nam GIÁP-KỶ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tam Hiển Vinh
Sửu Mùi bị nhì Bần Tiện
Dần Thân được nhất Phú Quý
Mão Dậu được bị ngũ Ly Biệt
Thìn Tuất được tứ Đạt Đạo
Tỵ Hợi được tam Hiển Vinh

*Nam tuổi ẤT CANH lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị nhì Bần Tiện
Sửu Mùi được nhất Phú Quý
Dần Thân bị ngũ Ly Biệt
Mão Dậu được tứ Đạt Đạo
Thìn Tuất được tam Hiển Vinh
TỴ Hợi bị Nhì Bần Tiện

*Nam tuổi BÍNH TÂN lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được nhất Phú Quý
Sửu Mùi bị ngũ Ly Biệt
Dần Thân được tứ Đạt Đạo
Mão Dậu được tam Hiển Vinh
Thìn Tuất bị nhì Bần Tiện
Tỵ Hợi được nhất Phú Quý

*Nam tuổi ĐINH NHÂM lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị ngũ Ly Biệt
Sửu Mùi được tứ Đạt Đạo
Dần Thân được tam Hiển Vinh
Mão Dậu bị nhì Bần Tiện
Thìn Tuất được nhất Phú Quý
Tỵ Hợi bị ngũ Ly Biệt

*Nam tuổi MẬU QUÝ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo
Sửu Mùi được tam Hiển Vinh
Dần Thân bị nhì Bần Tiện
Mão Dậu được nhất Phú Quý
Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt
Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo

Thí dụ: Nam tuổi Giáp Dần lấy vợ tuổi Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui)
Bần Tiện là nghèo khổ, bần hàn. Đây là nghĩa tương đối có ý nói không khá được sau này ( có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị Bần Tiện cũng là đại gia, nhưng về sau thì kém lần không được như cũ , có thể suy)

ĐÀN ÔNG LẤY VỢ NĂM NÀO THÌ ĐƯỢC ?
Câu trả lời sau đây.
Đàn ông tuổi Tý lấy vợ kỵ năm Mùi. ( năm Mùi không nên lấy)
………….Sửu ………….Thân.
………….Dần…………..Dậu
………….Mão…………..Tuất
………….Thìn………….Hợi
………….Tỵ……………Tý
………….Ngọ…………..Sửu
………….Mùi…………..Dần
………….Thân………….Mão
………….Dậu…………..Thìn
………….Tuất………….Tỵ
………….Hợi…………..Ngọ

ĐÀN BÀ LẤY CHỒNG NĂM NÀO THÌ ĐƯỢC ?
Đàn bà tuổi Tý kỵ năm Mão. (không nên đám cưói năm Mão)
……………..Sửu ……….Dần.
……………..Dần………..Sửu.
……………..Mão………..Tý.
……………..Thìn……….Hợi.
……………..Tỵ…………Tuất
……………..Ngọ………..Dậu.
……………..Mùi………..Thân.
……………..Thân……….Mùi.
……………..Dậu………..Ngọ.
……………..Tuất……….Tỵ.
……………..Hợi………..Thìn.

Ví dụ:
Nam tuổi Tý lấy vợ thì năm nào cũng được nhưng tránh làm đám cưới vào năm Mùi đi. Hay nữ lấy chồng, nếu cô ấy là tuổi Thìn chẳng hạn, thì tránh làm đám cưới vào năm Hợi.
Chiếu theo bảng trên thì tớ thuộc mạng: Hỏa (Lư Trung Hỏa: Lửa trong lò – nóng tính)

Hợp:

1. Về tuổi: Hợi, Tuất, Ngọ (1983, 1982, 1978)

2. Về mạng: Thổ (1977)

3. Về cung: Tốn, Ly, Khảm (Cí này ai quan tâm thì tìm hỉu ở trên nhé )

Xung:

1. Về tuổi: Thân (1980)

2. Về mạng: Kim (1984, 1985)

3. Về cung: Cấn, Khôn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi có hợp nhau hay không –

Tìm may mắn cho người tuổi Tân Mùi

Người tuổi Tân Mùi (mệnh Thổ, sinh năm 1931, 1991) thuở nhỏ gặp nhiều khó khăn, vất vả, tài lộc thất thường, lớn lên gặp may mắn về đường công danh, sự nghiệp,
Tìm may mắn cho người tuổi Tân Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: trung niên phát đạt. Từ 35 tuổi trở đi sẽ có sự nghiệp vững vàng, gia đình hạnh phúc, an nhàn, sung sướng.

Tim may man cho nguoi tuoi Tan Mui  hinh anh
 

Theo luận giải tử vi, nam giới tuổi Tân Mùi có mệnh vinh hoa, phú quý, trường thọ, phúc lộc dồi dào, sự nghiệp thành công, gia đình hòa thuận, yên ổn.

Những tuổi đại kỵ với tuổi Tân Mùi là: Tân Mùi, Đinh Sửu, Canh Thìn, Quý Mùi, Kỷ Sửu, Mậu Thìn, Ất Sửu.

Các năm khó khăn nhất trong cuộc đời nữ giới tuổi Tân Mùi là tuổi: 25, 28, 32, 40; ở nam là: 25, 29, 33, 43.

Tính cách: Là người hiền hậu, thân thiện, biết quan tâm chia sẻ với mọi người. Người tuổi Tân Mùi thông minh, chí khí, ngại va chạm, đôi khi nhu nhược nên hay bị người khác lợi dụng.

Nữ giới tuổi Tân Mùi giỏi nội trợ, biết chiều chồng, cư xử đúng mực, thường được bạn bè yêu mến.

Tình duyên: Tuổi này phải trải qua đổ vỡ sau mới có hạnh phúc. Nếu sinh con trai vợ chồng sẽ hòa thuận.

Nữ Tân Mùi sinh vào các tháng: 4, 8, 9, 12 đường tình duyên lận đận, hậu vận mới được hạnh phúc.

Công danh sự nghiệp: Người tuổi Tân Mùi học hành đỗ đạt, dễ nổi tiếng.

Nữ tuổi này thông minh, sáng tạo, có khuynh hướng nghệ thuật. Nhưng nếu công danh thành đạt thì tiền bạc sẽ khó dồi dào, năm 32 tuổi sẽ có sự nghiệp phát triển vững chắc.

Các tuổi thuận cho việc làm ăn của người tuổi Tân Mùi là: Quý Dậu, Ất Hợi, Bính Tý, Kỷ Mão.

Tiền bạc: Tiền bạc vượng theo công danh, sự nghiệp. Tuy nhiên, tuổi này tiền bạc thu về nhiều, tiêu pha cũng lớn, từ 40 tuổi trở đi kinh tế mới ổn định, giàu có.

Mời bạn đọc tham khảo bài viết: Giải mã vận mệnh người tuổi Tân Mùi theo Lục Thập Hoa Giáp

(Theo 12 con giáp, tính cách con người qua năm sinh, tuổi Mùi)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho người tuổi Tân Mùi

Mũi hếch, răng hô trọn đời mạt vận

Mũi hếch chính là tướng mũi hướng lên trời, răng hô là kiểu răng nhô ra. Theo nhân tướng học thì người này thường xuyên gặp khó khăn, vận mệnh lên xuống không được như ý muốn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mũi hếch   Người có tướng mũi hướng lên trời lại là người có tâm lý nhạy bén, đầu óc cực kỳ linh hoạt vật nên khả năng thích ứng cũng như năng lực giao tiếp thể hiện rất mạnh. Tuy nhiên, những suy nghĩ của họ lại khá ngây thơ, hời hợt, thiếu dũng khí và sự kiên nhẫn nên đôi khi khó chấp nhận sự thật. Nếu muốn thành công thì người này phải có người hướng dẫn và giúp đỡ.  

Mui hech, rang ho tron doi mat van hinh anh
Ảnh minh họa

  Người phụ nữ mũi hếch lại thêm lỗ mũi to (được người ta ví như có 3 cái miệng) thì cá tính khá mạnh mẽ nhưng cũng rất chanh chua, tướng mũi như vậy cũng khó có thể tụ tài, hôn nhân cũng gặp nhiều trắc trở. Đàn ông mà có tướng mũi như trên thì cũng khó có thể tụ tài, ngược lại, nguy cơ tán tài rất cao, mối quan hệ xã hội, giao tiếp với mọi người xung quanh cũng không được tốt cho lắm, vận mệnh lên xuống thất thường, không được như ý muốn.   Răng hô
 
Người răng hô tuy tướng tạo không đẹp nhưng nhanh mồm nhanh miệng, dù vậy cũng không có đầu óc quan sát, dễ đắc tội với người khác chỉ vì lời nói (vạ miệng). Người này tính tình cực kỳ cố chấp, thường đề cao bản thân mình, đôi khi khiến cho người khác cảm thấy hành động của mình thật khoa trương, khó nhận được cảm tình.

Mui hech, rang ho tron doi mat van hinh anh
Ảnh minh họa
  Bởi do người này cố chấp mà không chịu tiếp thu ý kiến của người khác nên cuộc sống ít có bạn bè, phương diện sự nghiệp cũng khó phát triển vì không đủ tính cẩn thận, vì vậy mà nhân duyên cũng gặp nhiều trắc trở và khó khăn, phải trải qua thời gian dài mới có hiệu quả.   Mũi vừa hếch, răng vừa hô   Tướng mũi hướng lên trời là tướng tán tài, mặc dù răng hô là tướng tụ tài nhưng cũng không thể bù đắp lại khuyết điểm kia. Người hội tụ đủ 2 loại tướng mạo trên là người dễ xúc động nhưng tính tình lại khá táo bạo, có thể nói người này trong lời nói và ý nghĩ thường tồn tại mâu thuẫn, điều này cũng có ảnh hưởng lớn tới phúc khí của bản thân.   Theo góc độ thẩm mỹ, tuy rằng tướng mạo trên hoàn toàn có thể làm phẫu thuật cho đẹp hơn thế nhưng điều quan trọng nhất vẫn là nên khống chế dã tính của bản thân.
Phương Thùy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mũi hếch, răng hô trọn đời mạt vận

Tử vi Tân Mão phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Trong tử vi Tân Mão là con mèo ăn mầm đậu, là người vui vẻ, thích kết giao bạn bè, bẩm tính trung hậu, trọng chữ tín. Tùng bách Mộc cao vút tầng mây che phủ mặt đất, gió lay động như tấu lên một khúc nhạc, hiên ngang trong gió mưa. Mộc này tàng ẩn dư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi Tân Mão là con mèo ăn mầm đậu, là người vui vẻ, thích kết giao bạn bè, bẩm tính trung hậu, trọng chữ tín.

Tùng bách Mộc cao vút tầng mây che phủ mặt đất, gió lay động như tấu lên một khúc nhạc, hiên ngang trong gió mưa. Mộc này tàng ẩn dưới Kim, vị trí ở Chính Đông,là cực vượng.

Thích núi làm gốc, Thủy đến tưới tắm, do đó ưa gặp Đinh Sửu Giản hạ Thủy, Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy, không ưa Bính Tý Giản hạ Thủy, do Tý Mão phạm hình. Gặp Ất Mão Đại khê Thủy có thể phát đạt, không ưa Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, chủ đoản thọ.

Nạp âm ưa Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc, lại thêm Bính Tuất, Đinh Hợi ôc thượng Thổ, tất thành lương đống.

mao

Nạp âm kỵ nhất có Hỏa.

Phàm Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa; Giáp Tuất, Ất Hợi Sơn đầu Hỏa; Giáp Thìn, Ất Tỵ Phúc đăng Hỏa; Mậu Ngọ, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa đều không được phạm.

Không ưa Mậu Thân, Kỷ Dậu Đại dịch Thổ, chủ bần cùng yểu mệnh. Nếu lại thêm Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy thì càng thêm hung.

Can khác có Đinh, mệnh chủ làm những việc tổn hại đến danh dự.

Người sinh năm này thường thuở nhỏ không ưa học hành thi cử.

Mỗi khi gặp năm mão, Dậu trong nhà không yên ổn. Nếu bản thân tránh được hung họa thì người nhà cũng khó được bình yên.

Bạn đời chớ chọn người sinh năm Bính, Đinh. Nên tìm người sinh năm Giáp, Ât. Trụ khác có Mộc chủ cuối đời chán nản.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Tân Mão phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Chế tạo sẵn lá số Tử vi rồi lấy thai ra đúng giờ định trước

NHƯNG SINH NON THÁNG THÌ SỐ CÓ ĐÚNG KHÔNG?
Chế tạo sẵn lá số Tử vi rồi lấy thai ra đúng giờ định trước

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Trong họ tôi có lệ cấm không được mang bộ “Đông A Di Sự” cho người ngoài đọc và không được dạy Tử Vi cho những người thiếu tư cách đạo đức. Thành ra nhóm Đông A của chúng tôi, số người ngoại tộc chưa quá 60, trong khi nội tộc trên 100 người. Những người ngoại tộc hầu hết trên 30 tuổi, trong khi nội tộc có người mới…15 tuổi, những người nội tộc hay làm xấu hơn ngoại tộc.

Trong năm Giáp Dần, người làm xấu nhất lại là đứa cháu gái của tôi. Nó tên là Thi Thi (tên gọi ở nhà). Ông anh họ tôi, cha của Thi Thi xuất thân là thẩm phán, nên có mặc cảm mình ác. Ông muốn Thi Thi làm luật sư để chuộc tội cho cha. Năm 1973, Thi thi đậu cử nhân luật, tôi gửi vào văn phòng một luật sư già cho nó tập sự. Ông luật sư già thương nó lắm, coi nó như con vậy. Nên thay vì gọi ông bằng thầy, nó gọi ông bằng bố. Tất cả những vụ nhỏ, ông giao cho nó hết.

Thi Thi tuổi Tân Mão, tháng 1, ngày 9 giờ Hợi, mệnh Cự Cơ tại Mão được Lộc, Khoa, Khúc, Tuế phò trợ.

Cự thì nói giỏi, Cơ thì tinh khôn mưu trí, Cự có Lộc thì tham ăn, hay khóc, hay được ăn, gặp hạn sát tinh thì hay thâm tài, tức…tham nhũng. Nhưng có Khoa, Khúc thì nó đẹp, dù có tham nhũng đến mấy cũng không bị tù. Vì trong khoa Tử Vi, Văn Khúc, Hóa Khoa là hai Đại Giải Thần (cách đây 6 năm khi làm Thẩm phán quân sự, tôi đã cố buộc tội nhiều can phạm tham nhũng, mệnh có Khoa, mà không được). Hội đủ các sao nói giỏi như vậy, nên Thi Thi lợi dụng triệt để cái sở trường của nó, cái gì nó cũng dùng lời nói để vượt qua lọt. Nịnh bố, nịnh mẹ, nịnh chú, nịnh thầy, nịnh cả quan tòa để xin tha cho tội nhân.

Thi Thi học Tử Vi từ năm 18 tuổi, do cha dạy, song chỉ học giải đoán tâm tính, hình dạng và trợ cách, phá cách thôi. Sau khi tập sự luật sư, nó xin tôi cho dự các buổi họp của nhóm Đông A. Tôi đồng ý, đây là đầu mối của việc phiền phức.

Trong một buổi họp, Thi Thi bàn tử vi một bác sĩ sản khoa trong nhóm. Nhân nghe vị bác sĩ này nói có thể cho sản phụ sinh sớm hay trễ hơn một số ngày. Trong ngày có thể dùng máy hút, hút hài nhi ra đúng giờ ấn định nào đó. Sau buổi họp về, Thi Thi nói cho bạn nó, bà M, vợ một tỷ phú nghe. Bà M rất tin Tử Vi, bà cho biết bà sinh vào tháng 5 song không biết ngày nào. Vậy Thi Thi tìm cho ngày, giờ tốt nhất, để bà nhờ Bác sĩ hút đứa trẻ ra.

Thi Thi “chế tạo” ra một lá số làm sao đủ bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khoa, Quyền, Lộc. Đã vậy nó còn tham lam thêm Lộc Tồn, Thiên Mã, Thái Tuế để được cách “Lộc Mã giao trì”. Nó đưa ra tuổi Giáp Dần, tháng 5 chỉ có giờ Thìn ngày 2, 16, 25 thì:

- Mệnh lập tại Dần, Vũ, Tướng, Khoa, Mã, Tuế, Lộc Tồn.
- Quan tại Ngọ, Tử, Hữu, Long Xương, Tướng Quân.
- Di tại Thân, Phá, Quyền, Tả, Khúc, Phượng.
- Tài tại Tuất, Liêm, Phủ, Lộc.


Nghĩa là lá số “siêu đẳng nhân”. Bà M đến một bảo sanh viện tư danh tiếng, xin với bà giám đốc làm cách nào cho đứa trẻ ra đời từ 8g30 – 9g30 ngày 16 tháng 5 âm lịch (Giáp Dần). Bà được toại ý. Đứa trẻ ra đời với lá số đã định sẵn, Thiên Mệnh không ở trong tay Thượng Đế, mà ở trong tay cô gái 23 tuổi. Vấn đề thật phiền phức.

Việc xảy ra làm chấn động nhóm Đông A. trong nhóm có tới trên 10 vị là Bác sĩ, Dược sĩ. Kể cả thân hữu thì có tới mấy chục, các vị kéo lên trụ sở của nhóm tại Thủ Đức để bàn về vấn đề đó. Nếu sự thực đứa trẻ cưỡng sinh ra mà được hưởng số đã định theo người thì năm Ất Mão sẽ là năm Việt Nam sinh ra toàn trẻ có văn cách, giàu sang (vì tuổi Ất thì Hóa Lộc phò Thiên Cơ, Hóa Quyền phò Thiên Lương. Muốn có số tốt ngoài Lộc Tồn, Tả, Hữu, Xương, Khúc ra phải có Quyền Lộc… nên phải được bộ văn đoàn Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương thủ). Tương lai sẽ có cửa hàng bán lá số chế tạo, giải đoán sẵn. Sẽ có cuốn sách in hàng trăm lá số của đủ loại người, với lời giải đoán, bán cho các sản phụ, các bảo sanh viện tha hồ ra giá…

Chúng tôi họp nhau bàn cãi cả ngày không đem lại kết quả nào. Tôi tìm được 2 đoạn sách nói về việc cưỡng sinh.

Đoạn thứ nhất chép trong sách “Triệu thị minh thuyết Tử vi kinh”, phần biên tiểu sử Hi Di tiên sinh. Khi Thái Tổ hỏi số của tiên sinh, ông cho biết vì thân mẫu ông sinh ông non 1 tháng, nên số đó không do trời, không đúng với sự vận hành tinh tú.

Đoạn thứ hai chép về số Nguyễn Linh Nhan trong sách Đông A Di Sự. Mẹ Nhan có mang 8 tháng rưỡi, bị đá đè dập đầu gần chết. Cha Nhan phải nhắm mắt chém chết vợ cho khỏi đau đớn, rồi mổ bụng mang hài nhi ra. Đúng số thì Nhan đẹp trai, phúc thọ song toàn (Tử, Hữu, Vũ, Tướng, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khoa, Quyền, Lộc). Nhưng sự thật Nhan chết thảm về tay Trần Bắc Đại tướng quân, Hoài Văn Hầu Trần Quốc Toản. Vì vậy đứa trẻ bị tai nạn đẻ non đều không xác định được số.

Mấy vị bác sĩ trong nhóm Đông A, trở về bảo sanh viện lục số tìm những tuổi trẻ đẻ non tháng, rồi truy tìm địa chỉ đến thăm. Sau 2 tháng, chúng tôi tìm được số đến gần 40 đứa trẻ sinh thiếu tháng từ 1959 đến 1962, đem lá số đối chiếu với sự thực: Hình dạng tính tình, vận hạn đều khác nhau xa vời.

Cuối cùng chúng tôi ghi vào phần phụ lục của tài liệu nghiên cứu: ”Nhân sinh hữu mạng, con người sinh ra đều có ngày giờ, tháng năm ứng vào sự vận hành của Thiên Hà. Cưỡng sinh hay bị tai nạn sinh sớm đều không xác định được cung số. Khi giải đoán các lá số sinh non phải dè dặt. Trong 38 lá số sinh non từ 1959 đến 1962 đã khảo nghiệm, có 32 lá số sai 80%...3 lá số sai 50%... 2 lá số sai 30% và 1 lá số đúng 80%.

Sau vụ này Thi Thi bớt tự đắc, ông anh tôi la rầy thì nó lại nịnh: “Đến cả họ mình và bao nhiêu người trong nhóm Đông A còn không biết cưỡng sinh là được hưởng số hay không, huống hồ là nó. Nhờ nó, vấn đề được đặt ra và nghiên cứu tinh tường”.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chế tạo sẵn lá số Tử vi rồi lấy thai ra đúng giờ định trước

Tiền vô như nước, thăng quan phát tài nhờ hũ gạo, bạn có tin không?

Làm cách nào dựa trên phong thủy để biến hũ gạo thành nơi gom tụ may mắn và tài lộc?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa đến nay, lương thực vẫn luôn được coi trọng. Dĩ nhiên nhắc đến lương thực thì không thể không nhắc đến hũ gạo mà bất cứ gia đình nào cũng có. Bạn có biết vị trí để hũ gạo sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến tiền bạc và may mắn của một gia đình không? 
Gạo không chỉ là yếu tố sinh tồn quan trọng mà còn đại diện cho tài lộc của một gia đình. Trong thời hiện đại đa phần mọi người đều được ăn no mặc ấm nên không còn ai coi trọng hũ gạo. Ngày xưa, hũ gạo được coi là gia tài lớn nhất của một gia đình, chính vì vậy mà nhiều người rất coi trọng việc cất giữ gạo.
Làm cách nào dựa trên phong thủy để biến hũ gạo thành nơi gom tụ may mắn và tài lộc?
1. Chất liệu hũ gạo
Hiện tại đa phần mọi người đều quen với việc dùng hũ nhựa để đựng gạo vì giá thành rẻ, nhẹ lại tiện dụng. Tuy nhiên theo phong thủy mà nói, nhựa thuộc Hỏa, gạo lại là thực vật dễ cháy. Hỏa thiêu đồng nghĩa với gia chủ thường tiêu hao tiền bạc, tiêu dùng rất tốn kém. 
Hu gao 1
Không nên dùng thùng nhựa đựng gạo (Ảnh: Internet)
Hu gao 2
Chất liệu tốt nhất của hũ gạo nên là gốm sứ (Ảnh: Internet)
Hũ gạo bằng gốm sứ thuộc hành Thổ. Trong phong thủy Thổ là nền tảng của vạn vật sinh trưởng, rất tốt với thực vật. Vì vậy nếu dùng vật bằng gốm, sứ làm hũ đựng gạo thì chắc chắn gia đình sẽ gặp may trong chuyện tiền bạc, dễ phát tài lại ít khi gặp khó khăn về tài chính.

Nhiều gia đình có thói quen để sẵn gạo trong túi cho tiện sử dụng thay vì mua hũ hoặc hũ đựng gạo. Tuyệt đối không được lấy gạo từ trong túi vì đây là điều cực kỳ tối kỵ trong phong thủy. Vì túi có ý nghĩa rất xấu đại diện cho sự nghèo khổ, thiếu thốn. 
hu gao 3
Tuyệt đối không được lấy gạo từ trong túi vì đây là điều cực kỳ tối kỵ trong phong thủy (Ảnh: Internet)
2. Vị trí để hũ gạo

Phải đặt hũ gạo ở nơi kín đáo trong nhà vì theo phong thủy hũ gạo tượng trưng cho kho tài sản của gia đình. Để nơi dễ bị nhìn thấy thường hay hao hụt tiền bạc. Để nơi góc bếp là tốt nhất.
Nên đặt hũ gạo ở hướng thuộc hành Thổ, là Tây Nam hoặc Đông Bắc. Tuyệt đối không được đặt hũ gạo ở Đông hoặc Đông Nam vì những hướng này thuộc hành Mộc, lương thực thuộc hành Thổ, Mộc và Thổ tương khắc sẽ khiến tài lộc hao hụt, làm ăn thất bại.
Nên kê hũ gạo ở nơi cao, khô ráo và nên dùng nắp đậy kín hũ gạo. Về phong thủy việc này giúp đường công danh sự nghiệp của gia chủ rộng mở và thăng tiến. Về góc độ khoa học, việc đặt hũ gạo ở nơi cao ráo khô thoáng sẽ hạn chế sự phát triển của các loại nấm mốc có hại cho sức khỏe. 
Tuyệt đối né tránh những nơi ẩm ướt hay có nước nhỏ vào hũ gạo gây ẩm mốc. Không chỉ có hại cho sức khỏe mà trong phong thủy điều này đồng nghĩa với chủ nhà sẽ gặp điều xui xẻo, bị kẻ xấu hãm hại đặt điều, dễ vướng vào chuyện thị phi.
3. Không nên để hũ gạo bị rỗng
Ngày đầu tiên sử dụng hũ gạo nên đổ gạo vào thật đầy để tạo điềm tốt với ngụ ý nhiều phúc, nhiều lộc mọi chuyện suôn sẻ. Việc này cũng đồng nghĩa với việc không được để hũ gạo bị trống rỗng vì sẽ gây ảnh hưởng xấu đến công danh, sự nghiệp và tiền tài của gia chủ. Nếu gạo đã vơi đi một nửa thì nên đổ thêm gạo mới vào.
Hu gao 4Có thể đặt một đồng tiền hoặc sợi dây đỏ, bao lì xì vào đáy hũ gạo với ý nghĩ chiêu tụ may mắn đến nhà. (Ảnh: Internet)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiền vô như nước, thăng quan phát tài nhờ hũ gạo, bạn có tin không?

Tục chọn ngày giờ –

Khi xã hội có giai cấp xuất hiện, con người cổ sơ cũng chưa thể nào hiểu nổi: tại sao thân phận từng người khác nhau? Kẻ đàn áp, bóc lột, độc ác, tàn bạo được hưởng phú quý, người nô lệ chịu cảnh khốn khổ bần cùng, các tập đoàn người gây còn gây chiế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

n tranh tàn phá lẫn nhau, bao nhiêu cảnh đau thương chết chóc bất ngờ ập tới…?

Không giải thích nổi, họ đành quy mọi mối vào tạo hoá. Tạo hoá theo quan niệm thời nay là mọi thiên thể trong vũ trụ, là môi trường thiên nhiên và xã hội, nhưng theo quan niệm xưa là các lực lượng siêu nhiên, là ông trời là cả một loạt thiên thần ác quỷ hoặc một vùng phân dã dưới bầu trời. Trời ban phúc cho ai, người ấy được cai trị kẻ dưới, trời gieo tai vạ cho ai người ấy phải chịu. Bao nhiêu bất công trong đời chỉ biết van trời.

Do bản năng sinh tồn, con người phải tìm lẽ sống, tìm cách duy trì và phát triển nòi giống, vươn lên làm chủ muôn vật trên trái đất. Nhu cầu được thu hái sản phẩm, ăn no, mặc ấm, được ở yên, được đi lại bình yên, chống đỡ được bệnh tật tai hoạ là những nhu cầu cơ bản thuộc bản năng sinh vật. Tâm lý chung của xã hội loài người: tìm điều lành tránh điều dữ, xuất phát chung của các loại hình tôn giáo, các loại hình bói toán và các thuật chọn ngày giờ lành dữ.

phong-thuy-tuoi-nam-giap-dan-1974

Có ngày tốt ngày xấu hay không?

Thực tế có ngày làm mọi việc đều thắng lợi, nhiều điều may mắn tự nhiên đưa tới, ngược lại có ngày vất vả sớm chiều chẳng được việc gì, lại còn gặp tai nạn bất ngờ. Người ta muốn hỏi vì sao vậy? Phép duy vật biện chứng giải thích: Đó là quy luật tất nhiên và ngẫu nhiên. Trong tất nhiên có yếu tố ngẫu nhiên, ngược lại trong ngẫu nhiên cũng có yếu tố tất nhiên. Lý luận thì như vậy, nhưng người ta muốn biết cụ thể: làm sao đón trước được những yếu tố ngẫu nhiên tốt và tránh những yếu tố ngẫu nhiên xấu? Cụ thể: Tháng này cưới vợ nên chọn ngày nào thì tương lai duyên ưa phận đẹp, làm nhà nên chọn ngày nào thì con cháu sum vầy, gia đình làm ăn nên nổi, an táng nên chọn giờ nào, tránh giờ nào, để cầu được phúc đức tránh được tai vạ về sau. Vì vậy người ta phải tìm thầy, tìm sách xem ngày chọn giờ.

Nhưng trong Hiệp kỷ lịch không có ngày nào hoàn toàn tốt hay xấu cho mọi người, mọi việc, mọi địa phương.

Thực tế, trên chiến trường, thời điểm ta thắng thì địch thua, trên thương trường anh mất của thì người khác được của. Trời mưa lợi cho việc đồng áng ruộng vườn thì bất lợi cho việc xây nhà hay đi đường.v.v. Như vậy ngày tốt ngày xấu còn tuỳ thuộc từng người, từng việc, từng hướng, từng vùng.

Ngày tốt, ngày xấu còn tuỳ thuộc vào quan niệm của từng người.

Ví dụ mất của là điều không may, nhưng để an ủi người mất của, người ta bảo đó là điều may vì “của đi thay người”.

Ngày Nguyệt kỵ tức mồng năm, mười bốn, hai ba, ta cho là ngày xấu, kỵ kiêng xuất hành. Nhưng tránh được ngày nguyệt kỵ lại đến ngày tam nương (13 tam nương, 14 nguyệt kỵ, 22 tam nương, 23 nguyệt kỵ), nếu có việc cần kíp thì sao?

Có nhiều cho rằng: ngày xấu thiên hạ kiêng không xuất hành, thì đối với mình càng tốt, vì ngoài đường đỡ chen chúc nhau, xe tàu rộng chỗ, đỡ tai nạn giao thông.

Ngày Nguyệt kỵ: trong phong tục, mọi miền ở nước ta đều cho là ngày xấu, nhưng có thuyết cho rằng đó là ba ngày tốt nhất trong cả tháng. Bởi vậy, ngày xưa vua chúa chọn ba ngày đó đi du ngoạn. Vua chúa đi đâu cũng có binh lính dẹp đường, tiền hô hậu ủng. Dân chúng không được nhìn mặt vua chúa, phải cúi rạp hai bên vệ đường, chờ cho xa giá đi qua mới được đứng dậy. Muốn được việc, đành phải tìm đường khác đi cho nhanh, đỡ mất thì giờ, nhiều khi phải bỏ việc quay trở về. Dần dần, trở thành phong tục Nhân dân tránh 3 ngày mồng 5, mười bốn hăm ba của từng tháng, gọi ba ngày đó là ngày Nguyệt kỵ (ngày kiêng kỵ xuất hành của từng tháng). Ngày tốt đối với kẻ cao sang, nhưng trở thành ngày xấu của dân thường.

Khi đã chọn được ngày tốt đối với từng việc, theo thuật chiêm tinh, còn phải đối chiếu ngày đó có hợp với bản mệnh của người chủ sự hay không? Cụ thể, phải xem ngày đó thuộc hàng can, hàng chi nào? Có tương xung, tương khắc,tương hình, tương hại với bản mệnh can, chi của người chủ sự hay không?

Bác sĩ Vũ Định, trong bài “có ngày tốt, ngày xấu hay không?” (báo Hà Nội mới chủ nhật số 73) có nêu lên lập luận về nhịp sinh học của từng cá thể.

“Nếu biết ngày tháng năm sinh của mỗi người, có thể xác định được các chu kỳ đều chuyển tiếp từ bán chu kỳ dương sang bán chu kỳ âm. Số ngày trùng hợp với chuyển tiếp các chu kỳ là ngày xấu, có thể coi là ngày vận hạn của người đó”.

Lập luận trên phù hợp với nhận thức về mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố địa vật lý vũ trụ với các hoạt động chức năng của cơ thể…Ta thử vận dụng lập luận về nhịp sinh học từng cá thể như đã nêu trên để phân tích ngày giờ hợp hay xung khắc với bản mệnh từng người trong thuật chiêm tinh có cùng luận cứ khoa học hay không?

Chọn ngày chọn giờ và bói toán khác nhau:

Các thuật sĩ làm nghề bói toán và chọn ngày chọn giờ đều có tên gọi chung là các nhà chiêm tinh hay âm dương học.

Nhưng bói toán và chọn ngày thuộc hai giai đoạn, hai lĩnh vực tư duy khác nhau của con người.

Con người muốn biết tương lai thân phận mình ra sao, sắp tới vận hạn rủi may thế nào, họ không nắm được quy luật thiên nhiên và xã hội, họ chỉ biết dựa vào thuật bói toán. Bói toán khi chưa có chủ định, chưa có phương hướng, chưa biết vận hội ra sao, việc làm thành bại thế nào.

Khác với thuật bói toán, khi người chủ sự muốn chọn ngày chọn giờ, tức là họ đã có chủ định, đã chuẩn bị sẵn cơ sở vật chất, hay ít ra cũng đã có dự án phác thảo, duy còn phân vân “mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên” (Con người chủ động mưu tính công việc, việc làm đó thành hay bại còn do trời), có nghĩa là con người đặt khẳng định nội lực của mình, họ chỉ muốn tiến hành trong thời cơ nào thuận lẽ trời, dễ đi đến thành công , tránh được tai hoạ.

Vì sao tục chọn ngày chọn giờ tồn tại lâu đời?

Xuất phát từ bản năng trở thành tâm lý phổ biến trong quần chúng, mọi việc làm có thành bại. Không phải mọi người đều tin rằng yếu tố quyết định sự thành bại là do chọn ngày chọn giờ. Có người không tin vào thuật chiêm tinh, cho đó là điều nhảm nhí, nhưng chiều theo tâm lý chung của nhiều người trong gia đình họ hàng, xét thấy chẳng có hại gì, nên cũng chọn ngày chọn giờ. Đối với một người trong một năm, năm năm, làm sao tránh khỏi rủi ro bất ngờ, huống gì đối với cả nhà, cả họ. Hễ khi ai đó xảy ra tai nạn, họ đổ lỗi cho người chủ sự báng bổ, không chịu chọn ngày, chọn hướng.

Chỉ có lợi, không có hại:

Chọn ngày, giờ là một tục lệ biểu hiện sự thành kính, thận trọng, nghiêm trang, không tuỳ tiện, không cẩu thả trước, trong và sau khi tiến hành một công trình, do đó dễ được sự đồng tình của những người có liên quan, đối tác.

Có một luận thuyết để tin cậy.

Thuật chiêm tinh đúng hay sai, luận thuyết mình tuân theo đáng tin cậy hay không, chỉ có những người đi sâu nghiên cứu mới xác định được, tuy rằng “vô sư, vô sách, quỷ thần bất trách”, nhưng có vẫn còn hơn không, nếu sai sót gì đổ lỗi cho thầy, đã có thầy mang tội, người chủ sự đỡ lo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tục chọn ngày giờ –

Cách bù đắp ngũ hành trong bát tự

Người xưa cho rằng, nếu một người có đủ cả 5 yếu tố của ngũ hành (về mặt tính cách) đồng thời phát triển đồng đều thì người đó sẽ rất hoàn thiện. Trên thực tế
Cách bù đắp ngũ hành trong bát tự

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

thì điều này là không thể có.

Tuy nhiên bạn vẫn có thể cải thiện, bù đắp cho bát tự của mình theo các bước sau:

Bước 1: Đầu tiên tra thiên can và địa chi của tuổi mình trong cuốn lịch vạn niên. Ví dụ bạn sinh năm 1987 thì tuổi của bạn là Đinh Mão (can Đinh và chi Mão). Chú ý là phải căn cứ theo lịch âm.

Bước 2: Theo quy luật âm dương ngũ hành của can chi để tìm ra thuộc tính âm hay dương của thiên can và địa chi.

Can Giáp và Ất theo ngũ hành thuộc hành Mộc nhưng phân chia tiếp theo âm dương thì Giáp là dương Mộc còn Ất là âm Mộc; Bính thuộc âm Hỏa, Đinh thuộc dương Hỏa; Mậu thuộc dương Thổ, Kỷ thuộc âm Thổ; Canh thuộc dương Kim, Tân thuộc âm Kim; Nhâm thuộc dương Thủy, Quý thuộc âm Thủy.

Bước 3: Nắm vững quan hệ sinh khắc của ngũ hành. Trước tiên, cần nắm vững các quy luật sinh, khắc, chế, hóa của các hành với nhau xem sự thúc đẩy phát triển và kìm hãm lẫn nhau như thế nào để phán đoán và bổ khuyết cho mình.

Bước 4: Tìm hành có quan hệ tương sinh, tương khắc với mình. Nếu thiên can của bạn thuộc Mộc, theo ngũ hành thì Thủy sinh Mộc và Kim khắc Mộc. Bạn nên học tập những ưu thế của người thuộc hành Thủy đó là những đức tính linh hoạt, khiêm tốn; nên học hỏi người hành Kim phẩm chất quả cảm, quyết đoán và kiên định. Bởi vì những đức tính đó là chỗ mạnh của người khác, nhưng là cái mà bạn thiếu.

(Theo Tử Bình nhập môn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bù đắp ngũ hành trong bát tự

Truy tìm lí do khiến bạn vướng vào thị phi công sở

Ngoài yếu tố chủ quan của bản thân, bài trí phong thủy sai cách cũng có sự ảnh hưởng nhất định. Cùng ## truy tìm lí do khiến bạn vướng vào thị phi
Truy tìm lí do khiến bạn vướng vào thị phi công sở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì sao bạn luôn bị đồng nghiệp chơi xấu, kẻ tiểu nhân đeo bám hay mối quan hệ công sở rối ren, phức tạp? Ngoài yếu tố chủ quan của bản thân, bài trí phong thủy sai cách cũng có sự ảnh hưởng nhất định.


Dưới đây là những lỗi phong thủy văn phòng và nhà ở mọi người thường mắc phải mà không hề hay biết. Nó không chỉ khiến bạn vướng vào thị phi công sở, về lâu về dài còn ảnh hưởng xấu tới toàn cục diện phát triển sự nghiệp.

1. Trưng búp bê trên bàn làm việc hoặc ở nhà

Không ít người thích dùng những con búp bê (đồ chơi có hình dáng con người) để trên bàn làm việc hoặc ở nhà riêng nhằm mục đích trang trí.

Tuy nhiên xét theo góc độ phong thủy, đồ vật này khiến chủ nhân liên tiếp vướng vào những rắc rối thị phi, dễ bị kẻ tiểu nhân đeo bám.

Truy tim li do khien ban vuong vao thi phi cong so hinh anh
 
2. Đặt chậu cây cảnh trên bậu cửa sổ


Nhiều người tận dụng bậu cửa sổ văn phòng để bài trí một số chậu cây cảnh để tạo cảm giác mát mắt, giúp tinh thần thư thái.

Theo quan điểm phong thủy, việc làm này vô hình chung khiến tính cách của bạn càng phô trương, lúc nào cũng chăm chăm thể hiện bản thân trước mặt người khác, dễ bị mọi người ghen ghét, đố kị, thậm chí tìm cách quấy phá, buông lời rèm pha gây sóng gió thị phi công sở.

3. Bài trí đồ hay treo tranh thú dữ

Truy tim li do khien ban vuong vao thi phi cong so hinh anh 2
 
Theo phong thủy văn phòng, không nên bài trí những vật hay tranh thú dữ tại nơi làm việc.

Điều đó không những gây trở ngại cho bước đường thăng tiến trong sự nghiệp do đối thủ cạnh tranh lúc nào cũng hằm hè, đe dọa, mà còn thu hút kẻ tiểu nhân đeo bám, hãm hại.

4. Vị trí bàn làm việc bị phạm xung


Một trong những nguyên nhân khiến bạn dễ vướng vào rắc rối thị phi công sở chính là đặt sai vị trí bàn làm việc.

Nếu ở vị trí phạm xung tức là đối diện với cửa chính, bạn khó tập trung làm việc, đồng thời dễ bị lãnh đạo soi mói, đồng nghiệp gây điều tiếng phiền nhiễu, ảnh hưởng tới tinh thần và hiệu quả công việc.

Phong thủy thúc vượng đào hoa, giúp dân văn phòng thoát ế
Cả ngày tất bật với công việc trong văn phòng, thử hỏi thời gian đâu để bạn đi tìm nửa kia cho mình? Thực ra, xung quanh nơi làm việc có khá nhiều đối tượng
5. Treo gương đối diện bàn làm việc


Dù là ở công sở hay nhà riêng, treo gương đối diện bàn làm việc đều mang tới những điều bất lợi cho người ngồi ở đó. Gương có tác dụng phản chiếu sự vật, bản thân nó cũng là một loại sát khí nếu như sử dụng không đúng cách.

Cách làm này khiến sự nghiệp của bạn bị ảnh hưởng nghiêm trọng, hay bị kẻ tiểu nhân đeo bám, tìm cách quấy phá, lãnh đạo để ý, soi mói hoặc gây trở ngại.

► Xem phong thủy và những điều ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn

An Khánh (Theo 14944)
 
Xem thêm video: Tất tần tật về đồ gốm trong phong thủy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Truy tìm lí do khiến bạn vướng vào thị phi công sở

Quẻ Quan Âm: Mã Siêu Truy Tào

Quẻ Quan Âm thứ 54 Mã Siêu truy đuổi Tào Tháo là tượng mưu cầu uổng sức, tưởng chừng sắp thành công thì lại đột ngột chuyển hướng mà không được toại nguyện
Quẻ Quan Âm: Mã Siêu Truy Tào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 54 được xây dựng trên điển cố: Mã Siêu truy Tào – hay Mã Siêu truy đuổi Tào Tháo.

Đây là quẻ hạ, thuộc cung Tý. Quẻ này là tượng mơ thấy vật báu. Những việc mưu tính dễ không thành. Cũng như mơ thấy giấc mộng đẹp, tuy đẹp nhưng không thực, dễ uổng công sức.

Điển cố quẻ Quan Âm: Mã Siêu truy Tào

Mã Siêu (176 – 222), tự Mạnh Khởi, người Mậu Lăng, Phù Phong, thuộc dòng dõi danh gia vọng tộc, là hậu duệ của Phục Ba tướng quân Mã Viện nhà Hán.

Năm 211, Tào Tháo không nghe lời can gián, kiên quyết sai Chung Diêu và Hạ Hầu Uyên chỉ huy quân đội, muốn vượt qua Kinh Châu, vốn là lãnh địa quân phiệt của Mã Siêu, để tấn công Trương Lỗ ở Hán Trung. Bọn Mã Siêu đều hoài nghi hành động này là nhằm vào mình, vì thế Mã Siêu nói với Hàn Toại rằng: “Trước đây Tư lệ Hiệu úy Chung Diêu từng sai tôi mưu hại tướng quân, người ở Quan Đông không thể tin tưởng được. Nay tôi đã từ bỏ cha mình, phụng sự tướng quân giống như cha đẻ, tướng quân cũng nên từ bỏ con của ngài, mà đối xử với tôi giống như con ruột!” Sau đó, Diêm Hạng can gián Hàn Toại, không muốn Hàn Toại liên kết với Mã Siêu, Hàn Toại đáp: “Nay các tướng không hẹn trước mà đồng lòng, thực là ý trời!”

Như vậy, Hàn Toại nhất quyết cùng đám quân phiệt Mã Siêu dấy binh chống Tào, bọn họ dẫn theo mười vạn người ngựa (bao gồm quân Hán, quân Khương và quân Hồ) tiến sát đến Đồng Quan. Tào Tháo sử dụng kế ly gián, khiến cho nội bộ quân Mã Siêu và Hàn Toái mâu thuẫn. Chiến thuật của Tào Tháo thành công, Mã Siêu bị thất bại trong cuộc chiến ở Đồng Quan. Tào Tháo thừa thắng truy kích, nhưng vì Điền Ngân, Tô Bá làm phản ờ Hà Gián, buộc phải lui binh. Do Mẫ Siêu dấy binh, nên cha của Mã Siêu là Mã Đằng cùng những người trong gia đình đã bị Tào Tháo sát hại.

Nhưng trong Tam Quốc diễn nghĩa, cuộc chiến Đồng Quan lại được mô tả khác hẳn:

Tào Tháo dẫn quân đến Đồng Quan, Mã Siêu đã sớm dàn quân bày trận chờ sẵn. Tào Tháo thấy Mã Siêu tướng mạo tuấn tú, lại rất có uy vũ, quân Tây Lương ai ai cũng tráng kiện dũng mãnh. Tào Tháo thúc ngựa tiến lên hỏi: “Ngươi là con cháu của danh tướng nhà Hán, lại sao lại muốn tạo phản?” Mã Siêu nghiến răng mắng lớn: “Tên giặc Tào kia, ngươi uy hiếp hoàng thượng, giết cha mẹ anh em của ta, ta với ngươi không đội trời chung, hôm nay ta phải bắt được ngươi, lột da của ngươi, rút gân của ngươi!” Mắng xong, liền cầm thương xông đến đánh Tào Tháo.

Các tướng của Tào Tháo là Vu cấm, Lý Thông đều không phải là đối thủ của Mã Siêu, Mã Siêu cầm thương, lao thẳng về phía trước, quân Tây Lương ai nấy đều hăng hái xông thẳng về phía quân Tào. Tào Tháo chống cự không nổi, đại bại mà phải chạy trốn. Tào Tháo lẩn trốn giữa đội quân thất bại, Mã Siêu cưỡi trên ngựa hô lớn: “Người mặc áo bào đỏ phía trước kia là Tào Tháo! Bắt lấy hắn, đừng để hắn chạy thoát!” Quân Tây Lương ai ai cũng tranh đi bắt Tào Tháo trước. Tào Tháo sợ hãi, vội vàng cửi áo bào đỏ ra, vứt ờ bên đường. Mã Siêu lại hô lớn với quân Tây Lương: “Người có râu dài là Tào Tháo!” Tào Tháo nghe vậy, liền vội vàng lấy kiếm cắt râu đi. Lại có người hô lớn: “Người râu cắt ngắn như gốc rạ là Tào Tháo!” Tào Tháo nghe vậy, không kịp suy tính gì nữa, vội vàng tháo chạy.

Tào Tháo đang thúc ngựa tháo chạy, đột nhiên nghe thấy phía sau vọng đến tiếng vó ngựa dồn dập, quay đầu lại nhìn, thấy Mã Siêu thúc ngựa cầm thương lao đến. Nhìn thấy Mã Siêu sắp đuối đến nơi, Tào Tháo sợ quá đánh rơi cả roi ngựa, vội xuống ngựa chạy đến bên một cây đại thụ. Mã Siêu cầm thương lao đến, do quá gấp gáp nên đã đâm trượt, khiến cây thương đã đâm sâu vào thân cây đại thụ. Khi Mã Siêu đang gắng sức rút cây thương ra, Tào Tháo đã nhân cơ hội chạy xa rồi.

Mã Siêu tiếp tục cưỡi ngựa đuổi theo, lại thấy trên sườn núi có một vị đại tướng lao xuống, thì ra là Tào Hồng, Tào Hồng ra sức đánh lại Mã Siêu. Một lát sau, bọn Hạ Hầu Uyên chạy đến. Mã Siêu chỉ có một mình, thấy quân Tào người đông thế mạnh, chỉ có cách quay ngựa rút về. Tào Tháo may mắn được bảo toàn tính mạng, còn Mã Siêu thì sắp giành phần thắng lại phải thất bại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Mã Siêu Truy Tào

Mừng ngày Phật Thích Ca Mâu Ni sinh ra

Trước khi Phật Thích Ca Mâu Ni giáng thế, Ngài nguyên là một vị Bồ Tát, trụ tại Suất Thiên Nội Viện.
Mừng ngày Phật Thích Ca Mâu Ni sinh ra

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Sau khi quan sát 5 loại nhân duyên (thời gian, địa điểm, quốc gia, gia đình, cha mẹ) thì cảm thấy mình đã trưởng thành, liền quyết định giáng thế xuống nhân gian, nhận Ma Da phu nhân làm mẹ và độ hóa chúng sinh.

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh
Thích Ca Mâu Ni Phật là người sáng lập ra Phật giáo, công đức cao dày, trải dài chúng sinh

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 2
8 tháng 2 âm lịch được gọi là ngày Phật xuất gia hay ngày Phật thành

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 3
Thêm một người tín Phật là thêm một người hiền đức, thêm một người theo Phật là thêm một người chân tâm

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 4
Ðức Phật giáng sinh ở xứ trung Ấn Ðộ, bây giờ là nước Nêpal, một nước ở ven sườn dãy núi Hy Mã Lạp Sơn, là một dãy núi cao nhất thế giới

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 5
Thời niên thiếu, Đức Phật sống một cuộc đời hoan lạc. Ngài lập gia đình và có một người con trai tên là La Hầu La

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 6
Vào năm hai mươi chín tuổi, Đức Phật từ bỏ cuộc sống gia đình và di sản hoàng tộc của mình, trở thành một người tầm đạo lang thang hành khất

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 7
Để vượt qua nỗi khổ, Đức Phật muốn hiểu rõ bản chất của sinh, lão, bệnh, tử, tái sinh, buồn phiền và vô minh

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 8
Đức Phật đã nhận định rõ ràng nỗi khổ thật sự mà mọi người phải trải qua và phương cách khả dĩ để thoát khổ
 
Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 9
Ðức Thích Ca đã ngồi nhập định 49 ngày đêm dưới gốc Bồ Ðề. Trong 49 ngày ấy Ngài đã chiến đấu với bọn giặc phiền não ở nội tâm như tham, sân, si, nghi, mạn...

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 10
Sau nhiều công phu hành thiền, Đức Phật đã hoàn toàn giác ngộ lúc ngài ba mươi lăm tuổi

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 11
Trên cơ sở kinh nghiệm giác ngộ của mình, Phật Thích Ca đã giảng Tứ diệu đế, Bát chính đạo, Vô ngã, Vô thường, Luân hồi, Duyên khởi,quy luật Nhân quả (Nghiệp) và nhiều bài pháp khác
Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mừng ngày Phật Thích Ca Mâu Ni sinh ra

Chỉ ra người đàn ông có bát tự đào hoa, cả đời đa tình

Người đàn ông có bát tự đào hoa thì tính phong lưu, đa tình, nhân tình yều, người yêu lắm, đời sống tình cảm phong phú nhưng cũng không kém phần trắc trở.
Chỉ ra người đàn ông có bát tự đào hoa, cả đời đa tình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người đàn ông có bát tự đào hoa thì tính phong lưu, đa tình, nhân tình yêu, người yêu lắm, đời sống tình cảm phong phú nhưng cũng không kém phần trắc trở.


► Xem thêm: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh

Chi ra nguoi dan ong co bat tu dao hoa, ca doi da tinh hinh anh 2
 
1. Thiên Quan và Thiên Tài vượng   Đàn ông có bát tự đào hoa thì cả Thiên Quan lẫn Thiên Tài đều vượng, trời sinh năng lực cùng sức hấp dẫn người khác phái. Bát tự có Chính Quan thì khát vọng lớn, dục vọng nhiều. Bát tự có Thiên Tài vượng thì tính tình hay thay đổi, duyên phận không sâu nhưng lại nhiều mối quan hệ nam nữ không rõ ràng. Thiên Quan cùng thiên tài kết hợp sẽ tạo ra cách cục tử vi đào hoa, đàn ông ngoại tình, yêu đương vụng trộm dù đã có gia đình. 
7 kiểu lông mày cho biết vận đào hoa vượng hay suy Vận đào hoa tới tấp chỉ nhờ điều chỉnh chuyện ăn uống Có những nốt ruồi này, đàn ông hay phụ nữ đều đào hoa
2. Thiên Chính Tài hỗn tạp   Cả Thiên Tài và Chính Tài đều vượng thì đường tình duyên không mấy bình an, đối với người khác phái không có chừng mực. Người này phương thức phong lưu rất nhiều, tính cách hấp dẫn, đa tài, tràn ngập dục vọng và phong tình. Lợi dụng tình cảm để đạt được mục đích, lừa gạt người khác.    Trường hợp này được gọi là hạ đẳng phong lưu, đường tình trắc trở, với ai cũng không lâu bền, thật tình thì ít, chơi bời thì nhiều.
Chi ra nguoi dan ong co bat tu dao hoa, ca doi da tinh hinh anh 2
 
3. Thương Quan và Chính Tài vượng   Thương Quan chủ thủ đoạn, Chính Tài chủ về người vợ, người có cả hai đều vượng thì không biết tiết chế tình cảm, duyên phận nhiều nhưng không sâu, tình cảm hời hợt. Người này giả phong lưu, tức là chỉ phong tình vì vẻ ngoài, thực chất không có nhiều lưu luyến, nhân duyên thực sự không vượng nên yêu nhiều mà không có kết quả.    Lá số tử vi đào hoa này chỉ ra, làm người có thủ đoạn, biết cách dùng tình yêu để thu lợi ích nhưng lại không sâu sắc, Thương Quan dễ làm mình tự tổn thương, gây họa cho bản thân.  
Biết tuốt tính cách đàn ông qua... tướng mông Vĩnh biệt đời độc thân bằng dây kết cát tường phong thủy Đeo đá hồ ly phong thủy vừa giữ chồng tốt lại tăng tài lộc Thái Vân
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chỉ ra người đàn ông có bát tự đào hoa, cả đời đa tình

Số làm quan xưa và nay

Một bài viết rất hay, quý báu của tác giả Hoàng Quân. Bài trích rút các tinh túy của Triệu Thị Minh Thuyết Tử Vi Kinh và Đông A Di Sự.
Số làm quan xưa và nay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

GS Hoàng Quân

DẪN NHẬP: Trong các sách Tử-Vi thường thấy nói đến cách của bậc Công-khanh, Hầu-bá, Tá-cửu-trùng, Tướng-tướng chi tài v.v.... Những chức- tước này là gì? Ngày nay tương đương với chức-vị nào? Người nghiên-cứu Tử-Vi đã không biết chức vị xưa thì làm sao có thể đoán chức-vị đời nay? Trong Ðông-A Di-Sự, Chiêu-Minh-Ðại-Vương Trần-Quang-Khải đã để công nghiên-cứu viết ra một chương nói về quan chế đời Tống so với quan chế đời Trần hầu giúp cho việc nghiên-cứu chính xác.

Học giới Từ-Vi đời nay dầu có học thuộc làu cả chương sách của Chiêu-Minh-Vương cũng không thể biết rõ chắc chắn phẩm trật một lá số đạt tới, vì tổ chức chính quyền hai thời khác nhau quá xa. Ðọc câu phú:

“Cự Cơ đồng cung: Công Khanh chi vị.
Tham Linh tịnh thủ: Tướng Tướng chi danh.”

(Triệu-thị minh-thuyết Tử-Vi kinh)

Câu dưới, Tướng Tướng chi danh có thể hiểu đại khái rằng đó là sô Xuất Tướng Nhập Tướng, trước làm tướng võ, sau làm tướng văn (Thủ Tướng). Còn Công Khanh là gì? Tra tự-điển: thấy nói đó là Tam-công và Cửu-khanh. Có người biết quan chế đời Thanh, đời Nguyễn vội cho Công Khanh là thế này thế kia... thì chắc là sai. Vì những quan tước nói đến trong Tử-Vi là quan chế đời Tống. Muốn biết những chức-vị đó là gì phải xét đến sự tương đương giữa quan chế đời Tống và tổ chức Chính-quyền Việt-Nam đời nay.

Chúng tôi tra xét chính sử Trung-Hoa các đời tìm hiểu quan chế, so sánh phẩm trật của từng loại người mà trong Tử-Vi đề cập tới như:

- Hầu, Bá, Tá-cửu-trùng.
- Tam-công, Cửu-khanh.
- Tam-thai, Bát-tọa.
- Tướng, Tướng chi-tài.
- Trấn-ngự biên-cương..

Ðể sau đó có thể biết những số ngày nay đạt tới đâu so với số cổ.

NHỮNG CÁCH LÀM TỚI CÔNG-KHANH

I – Phú đoán nói đến công-khanh

Trong các bài phú đoán Tử-Vi, một số câu nói đến các bậc của công-khanh như:

- Tử-Vi cư Ngọ.
- Khoa minh Lộc ám.
- Minh Lộc ám Lộc.
- Cự, Cơ đồng cung..

Có thực cứ có cách trên là làm đến bậc công-khanh không? Công-khanh là gì? Ðời nay có các cách trên thì làm đến đâu?

II – Công-khanh trong Khoa Thiên-văn và Quan-thuế

Công-khanh là tiếng tắt để gọi Tam-công và Cửu-Khanh trong quan chế cổ Trung-Hoa và Việt-Nam. Nguồn gốc Tam-công, Cửu-khanh ở Thiên-văn. Cổ nhân đã nhân sự tuần hành của tinh-hà có ảnh-hưởng vào đời sống, bởi ảnh-hưởng Thiên-Nhân Tương-Dữ; nên đã lấy chòm sao Tam-công, Cửu-khanh mà đặt ra các chức-vị để ứng mệnh trời cai trị ngươì cho thuận lẽ biến dịch vũ-trụ.

A – TAM CÔNG

Chiêu-minh-vương giảng rằng: “Trong Thiên-văn, Tam-công là tên sao. Tấu-Thư, Thiên-Văn-Chí chép rằng: Ba sao Tiêu-Nam trong chòm sao Bắc-Ðẩu, sao Khôi đệ nhất, phía Tây ba sao nữa, đều gọi là Tam-công. Trên trời, các sao này chủ về dụng đức cải hóa thế-gian, hòa hợp chính sự, dùng hòa Âm-Dương. Lại nói: Ðông Bắc 3 sao gọi là Tam-công, chủ nhữn đại thần ngồi ở Triều-đình.

Về quan chế, đời Chu gọi là Thái-Sư, Thái-Phó, Thái-Bảo là Tam-Công. Ðời Hán lấy Ðại-Tư-Mã, Ðại-Tư-Ðồ, Ðại-Tư-Không là Tam-Công hay Tam-Tư (Riêng đời Ðông-Hán đổi Ðại-Tư-Mã ra Thái-Úy). Ðời Tống theo như đời Tây-Hán. Quyền hạn, nhiệm-vụ của Tam-Công đời Tống ấn định như sau:

- Ðại-Tư-Mã: Chức quan tổng chỉ huy binh mã. Tương đương với Tổng-trưởng Quốc-Phòng, Tổng Tham-Mưu Trưởng ngày nay.
- Ðại-Tư-Ðồ: Chúc quan coi về lễ giáo học hành. Tương đương với Tổng-Trưởng Văn-Hóa Giáo-Dục và Thanh-Niên ngày nay.
- Ðại-Tư-Không: Chức quan coi về việc đất cát dân chúng. Tương đương ngày nay là Tổng-trưởng Giao-Thông Công-Chánh, Cải-Cách Ðiền-Ðịa, Xây-Dựng Nông-Thôn.v.v...

Những chức-vị trong Tử-Vi mà một cách làm tới Tam-Công, ngày nay chia ra làm hai bậc: thượng đảng, trung đẳng.

BẬC I. Thượng Ðẳng

Tổng-trưởng, Tổng-Tham-Mưu Trưởng. Phụ-tá Tổng-Thống, Ðổng-lý văn-phòng, Phó Tổng-Thống, Chủ-tịch Thượng-Viện, Chủ-tịch Hạ-Viện, Chủ-tịch Tối Cao Pháp-Viện, Quốc-Vụ Khanh.

BẬC II. Trung Ðẳng

Thứ-trưởng, Ðổng-lý văn-phòng các bộ. Thẩm-Phán, Tối Cao Pháp-Viện, Chủ-tịch Ủy Ban Thượng-Viện, Chủ-tịch Ủy Ban Hạ-Viện.

B. CỬU-KHANH

Tức chín Khanh, Chiêu-Minh-Vương giảng rằng: Trong thiên-văn, Cửu-Khanh là tên chín ngôi sao.

Tấu-Thư, Thiên-Văn-Chí chép rằng chòm sao Cửu-Khanh triều hội trong cung Thái-vi. Sách Khảo-Công-Ký ghi thêm: Ngoài có Cửu-thất (bảy ngôi nhà) trong có Cửu-Khanh chầu. Ðời Chu chia nước thành 9 châu, có 9 chức Khanh-Sĩ cai trị. Ðó là: Mông-tể, Tư-đồ, Tông-bá, Tư-mã, Tư-khấu, Tư-không, Thiếu-sư, Thiếu-phó và Thiếu-bảo.

- Ðời Tấn, Cửu-khanh là: Thái-thường, Lang-trung-lịnh, Vệ-úy, Thái-bộc, Ðình-úy, Ðiển-khách, Tông-chính, Trị-mê, Nội-sử, Tiểu-phủ.
- Ðời Hán là: Thái-thường, Quang-lộc-huân, Vệ-úy, Thái-bộc, Ðình-uý, Hồng-lô, Tông-chính, Ðại-tư-nông và Thiếu-phủ.

Ðời Tống, Cửu-khanh giống đời Hán. Ðời Bắc Tề giống đời Hán nhưng đổi Ðình-úy ra Ðại-lý, Thiến-phủ ra Ðại-phủ.

Ðời Minh Cửu-khanh là Lục-bộ Thượng-Thư, Ðô-sát-viện, Ðô-ngự-sử, Thông-chính, Tư-sử, Ðại-lý, Tự-khanh.

Ðời Thanh, Cử-khanh là Ðô-sát-viện, Ðại-lý-tự, Thái-thường-tự, Quang-ộc-tự, Hồng-lô-tự, Thái-bộc-tự, Thông-chính-tư, Tôn-nhân-phủ và Loan-nghi-vệ.

Xét kỹ quan chế đời Tống cũng như các đời khác, Cửu-khanh nhỏ hơn Tam-công, nhưng là những chức quan tại Triều-đình, chứ không phải chức quan tại địa-phương. Xét kỷ tương đương với ngày nay là:

BẬC 3. Thứ-Ðẳng

Tổng-thư-ký các bộ, Phụ-tá chuyên môn các Bộ, Tổng Giám-đốc, Tổng Cục-Trưởng.

BẬC 4. Hạ-Ðẳng

Giám-đốc, Thẩm-phán, Biện-lý các tòa án. Cục-trưởng, Phó-Tỉnh Trưởng hành chánh.v.v.

III. Những cách Công-Khanh trong Tử-Vi

Cách Khoa minh lộc ám

1) Định nghĩa

Gọi là Khoa minh lộc ám khi Hóa Khoa thủ mệnh, nhị hợp có Hóa Lộc hoặc Hóa Lộc thủ mệnh, nhị hợp có Hóa Khoa.

Tỷ dụ: tuổi Nhâm, Thái Dương, Thiên Lương ở Mão với Hóa Lộc. Liêm Trinh, Thiên Phủ ở Tuất với Hóa Khoa. Mệnh lập tại Mão hay Tuất đều được cách Khoa minh lộc ám

2) Phân tích cách Khoa minh lộc ám

Hi di tiên sinh phú đoán: “Khoa minh lộc ám vì chí công khanh”

(Triệu thị minh thuyết Tử vi kính)

Nghĩa là người có cách Khoa minh lộc ám làm tới Công khanh, lại nói:

Khoa minh lộc ám
Tuần triệt võ xâm
Bất kiến sát tinh
Nhị hội Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc
Vị động công khanh chi quý.

(Tử vi tinh nghĩa)

Nghĩa là người có cách Khoa minh lộc ám, không bị Tuần, Triệt, sát tinh nhập cung mà hội được Tả, Hữu, Xương, Khúc, Quyền, Lộc (Lộc Tồn) làm tới bậc công khanh.

Chữ nhập cung ở đây phải hiểu là Mệnh, Tài, Di, Quan và cung nhị hợp. Xét về xuất xứ câu trên Hi di tiên sinh phát biểu sau khi được xem số cho khai quốc công thần nhà Tống. Câu dưới viết trong sách Tử vi tinh nghĩa. Câu trên là lời đáp lại Tống thái tổ hỏi về bậc công khanh tại triều bấy giờ có cách gì giống nhau, chỉ dùng đoán cho các vị công khanh thôi. Vì không có cách Khoa minh lộc ám, thuộc loại thượng đẳng thì làm sao có thể đứng tại triều đình được. Còn câu dưới dùng để đoán cho mọi loại người.

3) Các cách Khoa minh lộc ám

Sách Đông A di sự viết: “Không phải tuổi nào cũng được hưởng cách Khoa minh lộc ám”.

Trong 10 hàng Can, thì các tuổi Giáp, Đinh, Kỷ, Canh: không được hưởng cách này. Tuổi ất, Nhâm, Quý, mỗi tuổi có 4 cách. Tuổi Bính, Mậu, Tân có 24 cách. Tổng cộng 84 cách. Mỗi cách tùy theo giờ sinh, tháng sinh, lại có một loại người, tức là một cách sinh ra 12 loại người. Tùy vào 6 Giáp chủ (tục gọi là con nhà Giáp). Tuần thay đổi có thêm 6 loại người nữa. Thành ra cách Khoa minh lộc ám có 1728 loại người.

Sau đây là các cách Khoa minh lộc ám:

a) Tuổi ất, 4 cách:

- Thiên Cơ, Hóa Lộc tại Ngọ, Tử Vi, Phá Quân, Hóa Khoa tại Mùi. Mệnh lập tại Mùi hay Ngọ.
- Thiên Cơ, Hóa Lộc tại Tý, Tử Vi, Phá Quân, Hóa Khoa tại Sửu. Mệnh lập tại Tý hay Sửu.

b) Tuổi Nhâm, 4 cách:

- Thái Dương, Thiên Lương, Hóa Lộc tại Mão. Liêm Trinh, Thiên Phủ, Hóa Khoa tại Tuất. Mệnh tại Tuất hay Mão.
- Thái Dương, Thiên Lương, Hóa Lộc tại Dậu nhị hợp với Liêm Trinh, Thiên Phủ, Hóa Khoa tại Thìn. Mệnh tại Thìn hay Dậu.

c) Tuổi Quý, 4 cách:

- Thiên Cơ, Thái âm, Hóa Khoa tại Thân, nhị hợp với Phá Quân, Vũ Khúc, Hóa Lộc tại Tỵ. Mệnh lập tại Thân hay Tỵ.
- Thiên Cơ, Hóa Khoa tại Dần nhị hợp với Vũ Khúc, Phá Quân, Hóa Lộc tại Hợi. Mệnh lập tại Dần hay Hợi.

d) Tuổi Bính, 24 cách:

Vì Khoa đi với Xương, nên cứ mỗi vị trí của Xương nhị hợp với Thiên Đồng đi với Hóa Lộc lại hợp thành 2 cách. Với 12 cách vị trí của Xương, có 24 cách Khoa minh lộc ám cho tuổi Bính.

e) Tuổi Mậu, 24 cách:

Vì Khoa đi với Tham, nên cứ mỗi vị trí của Tả nhị hợp với Tham đi với Hóa Lộc lập thành 2 cách. Với 12 vị trí của Tả, có 24 cách Khoa minh lộc ám cho tuổi Mậu.

f) Tuổi Tân, 24 cách:

Vì Khoa đi với Khúc, nên cứ mỗi vị trí của Văn Khúc nhị hợp với Cự Môn đi với Hóa Lộc lập thành 2 cách. Với 12 vị trí của Khúc, có 24 cách Khoa minh lộc ám cho tuổi Tân.

4) Thứ bậc của cách Khoa minh lộc ám

Trong 84 cách, phân thành 2880 loại người. Triệu thị đưa ra trường hợp kinh nghiệm mấy trăm năm của triều Tống, nghiên cứu số các quan:

- Muốn được tới công khanh, bộ sao thủ Mệnh không được bình hòa hay hãm địa. Hung sát tinh không nhập cung (Mệnh, Tài, Quan, Di) và cung nhị hợp của Mệnh.

+ Nếu được trọn bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Quyền, Lộc Tồn, thêm Khôi, Việt, Hồng… càng hay. Đó là bậc 1 thượng đẳng. Chỉ có thể bớt đi 2 hoặc 3 sao, nhưng không được bớt Quyền.
+ Nếu được nửa bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, thêm Quyền, Lộc Tồn.́ Đó là bậc 2, trung đẳng.
+ Được 2 trong 3 bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt trở lên. Thêm Quyền hoặc Lộc Tồn. Đó là bậc 3 thứ đẳng.
+ Được 1 trong 3 bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt trở lên. Hoặc 3 trong 6 cát tinh trên, thêm Quyền hoặc Lộc Tồn. Đó là bậc 4 hạ đẳng.

5) Các cách Khoa minh lộc ám khác

Tuy nhiên Triệu thị không khẳng định rằng cứ phải được như trên mới làm đến công khanh, phải căn cứ vào số cát tinh nhiều hung tinh ít mà luận đoán. Toàn hung tinh, Tuần Triệt là số của tiểu lại (thư ký, giáo chức tiểu học, y tá…)

6) Kết luận

Khoa minh lộc ám là một trong những cách khó đoán nhất. Vì biến thành 84 cách khác nhau thành 2880 loại người. Căn bản của nó là người có học, nếu Khoa thủ Mệnh, nhất sinh phong lưu nếu Lộc thủ Mệnh. Giới hạn của nó là Tam công và sĩ thứ ở ẩn hoặc phong lưu sung túc.

Điểm lại kinh nghiệm qua các thời:

Đời Tống (Bộ Triệu thị minh thuyết Tử vi kinh).

- 2 Vua sáng nghiệp.
- 6 Vương.
- 5 Tể tướng.
- 25 Hầu.
- 18 Tam công.
- 21 Vị đại tướng quân.
- 112 Cửu khanh.

Đời Trần (Đông A di sự)

- 1 Vua sáng nghiệp.
- 4 Vương.
- 2 Tể tướng.
- 7 Hầu.
- 5 Đại tướng quân.
- 18 Tam công.
- 28 Cửu khanh.
Các nhân vật từ 1950 đến giờ chúng tôi sưu tầm được:
- 1 Thủ tướng.
- 5 Bộ trưởng.
- 2 Tướng.
- 4 Tổng giám đốc, Tổng cục trưởng.
- 20 Bác sĩ, Luật sư, Thẩm phán, Giáo sư đại học.

Cách Tử vi cư ngọ

1) Định nghĩa

Tử vi cư ngọ là cách mà người có Tử vi thủ mệnh tại cung Ngọ.

Đây là một cách dễ thấy và dễ đoán nhất. Người có cách Tử vi cư ngọ là được cách Tử Phủ Vũ Tướng.

- Quan, Tuất cung, có Liêm, Phủ, Liêm phát trước, Phủ phát sau, nên thường là Võ trước sau là Văn.

Cung Thiên Di: Tham Lang.
Cung Tài Bạch: Vũ, Tướng.

Nếu Kiếp, Không nhập cung Quan, Mệnh thì cách bị phá mất, vì Tử, Phủ tối kỵ Kiếp Không.

2) Phân tích cách Tử vi cư ngọ

Phú đoán:

“Tử vi cư ngọ, vô sát tẩu, vị chí công khanh”

(Triệu thị minh thuyết Tử vi kinh)

Nghĩa là người có cách Tử vi cư ngọ, không bị hung sát tinh nhập cung làm tới công khanh. Lại nói:

“Tử vi cư ngọ, vô hình kỵ, Giáp, Đinh, Kỷ, chí công khanh”

(Tử vi tinh nghĩa)

Nghĩa là người có cách Tử vi cư ngọ, tuổi Giáp, Đinh, Kỷ, không bị Thiên Hình, Hóa Kỵ nhập cung làm tới công khanh.

Hai câu phú trên đây đều do Hi di tiên sinh mà ra. Xét kỹ ý nghĩa hoàn toàn khác nhau. Người mới học Tử vi, hoặc người không sáng suốt là bị sai lầm, vì không hiểu rõ ý nghĩa sự xuất xứ của nó. Rồi cứ cãi rằng Tử vi cư ngọ là làm tới công khanh là tai hại.

Vương An Thạch giải rằng:

Hi di tiên sinh từ Hoa Sơn về kinh. Giảng khoa Tử vi cho Thái tổ nhà ta. Ngài xem số cho các vị khai quốc công thần, thấy số đông có cách Tử vi cư ngọ là ở bậc công khanh. Khi Thái tổ hỏi:
- Những vị công khanh này có gì giống nhau chăng? Đáp: Tử vi cư ngọ vô sát tẩu.
Xét cách Tử vi cư ngọ có nhiều bậc cao tới Đế vương tháp là phường đạo tặc. Nhưng những vị đã ngồi trong sân rồng, đều ở thượng cách Tử vi cư ngọ cả. Sau này truyền cho đệ tử, tiên sinh chép trong Tử vi tinh nghĩa: phải tuổi Giáp, Đinh, Kỷ mà không bị Hình, Kỵ mới tới công khanh. Cũng cùng một ý nghĩa, có khác là nói trong hai hoàn cảnh khác nhau mà thôi.

3) Các cách Tử vi cư ngọ

Tại sao phải tuổi Giáp, Đinh, Kỷ mới tốt?

a) Tuổi Giáp:

Lộc Tồn cư Tài, cùng Hóa Khoa.
Hóa Lộc cư Quan.
Hóa Quyền cư Phúc.
Hóa Kỵ đi theo Thái Dương tại cung Tử.

b) Tuổi Kỷ:

Lộc Tồn thủ Mệnh
Hóa Lộc cư Tài.
Hóa Quyền cư Di.
Hóa Khoa cư Tử.
Hóa Kỵ đi theo Văn Khúc.

c) Tuổi Đinh:

Lộc Tồn thủ Mệnh.
Hóa Lộc cư Nô.
Hóa Quyền, Kỵ cư Tật.
Hóa Khoa cư Huynh đệ.
Trong ba tuổi thì tuổi Kỷ tốt hơn vì có đủ Quyền, song Lộc, Khôi. Nhưng không có Khoa. Xấu nhất tuổi Kỷ Sửu, Kỷ Dậu, Kỷ Tỵ vì Mệnh, Tài, Quan bị Tuần. Tuổi Giáp thiếu Quyền, nhưng được Khoa. Xấu nhất tuổi Giáp Thân, Giáp Thìn, Giáp Tý vì Mệnh, Tài, Quan bị Tuần. Tuổi Đinh chỉ được Lộc Tồn tại Mệnh mà thôi.

d) Không có hình:

Không được sinh tháng chẵn, vì sinh tháng chẵn bị:

- Sinh tháng2, Hình ở Quan, Không ở Tài, Kiếp ở Phúc.
- Sinh tháng 4, Hình ở Di, Không ở Di, Kiếp ở Quan.
- Sinh tháng 6, Hình ở Tài, Không ở Quan, Kiếp ở Di.
- Sinh tháng 8, Không ở Phúc, Kiếp ở Tài.
- Sinh tháng 10, Hình ở Mệnh, với Không, Kiếp ở Thê (Mệnh Không, Thân Kiếp)
- Sinh tháng 12, Không ở Thê, Kiếp ở Mệnh (Mệnh Kiếp, Thân Không).

e) Không có Kỵ:

Tuổi Giáp, Đinh, không bao giờ bị Hóa Kỵ nhập cung, vì ở cung khác rồi. Chỉ có tuổi Kỷ, Văn Khúc đi với Hóa Kỵ, nên phải tránh sao Văn Khúc nhập cung.

- Sinh tháng giêng, Kỵ ở Di.
- Sinh tháng 3, Kỵ ở Tài.
- Sinh tháng 7, Kỵ ở Mệnh.
- Sinh tháng 11, Kỵ ở Quan.

4) Thứ bậc cách Tử vi cư ngọ:

Bộ Đông A di sự đã chia thành bậc các cách sau đây:

Tử vi cư ngọ, của ba tuổi Giáp, Đinh, Kỷ, mỗi tuổi tủy theo tháng sinh tùy theo con nhà giáp chủ… Mỗi hàng Can có 12 loại người khác nhau tùy theo Tuần đóng, mỗi loại người trên lại có 6 loại khác nhau nữa. Tổng cộng có tới 216 loại người. Các tuổi hàng Can khác cũng có những loại người được số tốt.

a) Bậc 1, thượng đẳng:

- Tuổi Kỷ, sinh tháng 9, trừ Kỷ Sửu, Dậu, Tỵ, bị Tuần.
- Tuổi Giáp sinh tháng 9, 11, trừ Giáp Thân, Thìn, Tý, bị Tuần.

Bậc 2, trung đẳng:

- Tuổi Kỷ, sinh tháng 1,3,5,11.
- Tuổi Giáp, sinh tháng 1,3,5,7.
- Tuổi Đinh sinh tháng 9,11.

c) Bậc 3, thứ đẳng:

- Tuổi Kỷ, sinh tháng 2,6,8.
- Tuổi Giáp, sinh tháng 2,6.

d) Bậc 4, hạ đẳng:

- Tuổi Kỷ, sinh tháng 4,8,10,12.
- Tuổi Giáp, sinh tháng 4,8,10,12.
- Tuổi Đinh, sinh tháng 1,3,5,7.

5) Tử vi cư ngọ các tuổi khác:

- Không thể đạt tới tam công nhưng tới cửu khanh.
- Cần tránh Tuần, Triệt ở Mệnh, Tài, Quan.
- Không bị Hình, Kỵ, Kiếp, Không nhập cung.
- Được một hoặc nhiều trong tam Hóa, Tả Hữu, Xương Khúc.

Các tuổi sau đây có cách Tử vi cư ngọ cũng đắc cửu khanh:

Bậc 3, thứ đẳng:

- Tuổi Bính, khi Mệnh sinh tháng 9. 11, vì thêm Tả, Hữu, Khoa, Xương hoặc Khúc.
- Tuổi Tân, sinh tháng 11, Tả Hữu, Khúc, Khoa, Việt.
- Tuổi Nhâm, Quyền ở Mệnh. Khoa ở Quan, Kỵ ở Tài. Sinh tháng 9,11 được Tả Hữu, Xương hoặc Khúc. Sinh tháng 1,7 được Xương, Khúc và Tả hoặc Hữu.

Bậc 4, hạ đẳng:

- Tuổi mậu có Quyền ở Di, nhưng bị Triệt Kình ở Mệnh. Sinh tháng 9,11, được Tả Khoa Hữu, và Xương hoặc Khúc. Sinh tháng 1, giờ Thân, tháng 3 giờ Tuất hoặc tháng 5 giờ Tý. Kình ở Mệnh hơi xấu.
- Tuổi Tân sinh tháng 7 được Tả Khúc Khoa Khôi.
- Tuổi Nhâm sinh tháng 7, được Xương Tả, thêm Quyền ở Mệnh, Khoa ở Quan.

6) Kết luận:

Tử vi cư ngọ là một cách dễ đoán nhất. Người có cách này tướng mạo đôn hậu. Tính tình hào sảng liêm khiết. Khảo trong lịch sử thấy cách này thường là Tể tướng nhiều nhất. Vì bản chất trung hậu, ít khôn ngoan sắc sảo. Chỉ có 4 vị vua sáng nghiệp ở cách này. Cách làm lớn nhất vẫn là cách Nhật, Nguyệt tịnh minh hợp chiếu ngộ Tả Hữu hoặc Nhật Nguyệt đồng lâm ngộ Tả Hữu. Cách này thường là vua sáng nghiệp, quân sư, vì thông minh, đa tài đa năng.

Những lá số có cách Tử vi cư Ngọ lấy làm kinh nghiệm.

Đời Tống (Bộ Triệu thi minh thuyết Tử vi kinh)

- 2 Vua sáng nghiệp.
- 6 Vương.
- 11 Tể tướng.
- 14 Hầu.
- 32 Tam công.
- 2 Đại tướng.
- 41 Cửu khanh.

Đời Trần (Bộ Đông A di sự)

- 2 Vua sáng nghiệp.
- 4 Vương.
- 5 Tể tướng.
- 3 Hầu.
- 11 Tam công.
- 1 Đại tướng
- 32 Cửu khanh.

Chúng tôi sưu tầm được từ 1950 đến giờ:

- 1 Thủ tướng.
- 2 Phó thủ tướng.
- 5 Bộ trưởng.
- 12 Tổng giám đốc, Tổng cục trưởng.
- 10 Tỉnh trưởng.
- 14 Giám đốc, Cục trưởng.
- 21 Bác sĩ, Thẩm phán, Giáo sư đại học.

Trang 57-61 KHHB 75-3b-Diễm Chi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số làm quan xưa và nay

Xem tướng mặt đoán cát hung vợ chồng

Bộ vị Niên thượng gồm 10 bộ vị bộ phận. Trong đó, khi xem tướng ở bộ vị bộ phận Phù tọa có thể biết được cát hung vợ chồng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ vị Niên thượng trên khuôn mặt, xét theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Niên thượng, Phù tọa, Trưởng Trung nam, Thiếu nam, Kim quỹ, Cấm phòng, Tặc thiên, Du quân, Thư thượng, Ngọc đường. Trong đó, xem tướng ở bộ vị bộ phận Phù tọa có thể biết được cát hung vợ chồng.

bo-vi-nien-thuong

Phù tọa, nữ bên trái thì gọi là Phu tọa, nam bên phải thì gọi là Thế tọa. Chủ quản sự cát hung giữa vợ chồng.

Nếu bộ vị này sáng láng và đoan chính, tròn đầy, nam có vợ tốt, nữ có chồng tốt; nếu có nốt ruồi đen thì nam thì khắc vợ, nữ lại có tướng khắc chồng.

Trưởng nam, chủ vị trí của con trai trưởng, ảnh hưởng tới sự tốt xấu của con trai trưởng.

Nếu có nốt ruồi đen thì phương hại con trưởng.

Trung nam, chủ vị trí của con trai thứ, ảnh hưởng tới cát hung của con thứ.

Nếu xuất hiện chấm màu hồng thì người vợ có thể tranh cãi với người khác.

Thiếu nam, chủ vị trí của con trai út, định cát hung của con út.

Nếu con gái mà ở bộ phận này có nốt ruồi đen thì phương hại chồng.

Ngoại nam, chủ vị trí của cháu nội, cháu ngoại hay còn gọi là ngoại trạch.

Nếu có nốt ruồi đen thì không tốt cho cha mẹ. Nếu vị trí này tròn đầy, màu sắc tốt thì nam lấy được người vợ tốt, nữ được gả cho người chồng giỏi giang.

Nếu trong 3 tháng mùa xuân mà bộ phận này có màu xanh vàng là tướng có con cháu đầy nhà; có màu vàng thì nam dễ sinh con gái, có màu vàng ở nữ dễ sinh con trai. 

Nếu vị trí này có màu trắng thì người con dễ mang mệnh yểu vong; có màu hồng thì con sẽ gặp tai nạn. Những điều này đều phải căn cứ theo lý luận của tứ thời Ngũ hành để suy đoán.

Nếu có nốt ruồi đen thì phòng con cái gặp nạn, dưới mắt mà đoan chính bằng phẳng, sáng láng thì có thể sinh nhiều con.

Kim quỹ, chủ về vàng bạc.

Nếu vị trí này bằng đầy, sáng láng thì có rất nhiều tiền tài, nếu khô lõm xuống thì thiếu tiền tài, nếu có nốt ruồi đen thì tiền tài dễ bị người khác lấy cắp.

Tặc thiên, chủ về trộm cắp.

Nếu vị trí này bằng đầy thì không vì trộm cắp mà bị làm hại, sắc hung thì dễ bị trộm cắp. Cấm phòng, chủ thị phi khẩu thiệt của con người. Nếu vị trí này bằng đầy thì hay tham dự chuyện thị phi, nếu có khuyết hoặc có nốt ruồi đen thì sẽ bị người khác bàn tán sau lưng.

Du quân, chủ vị trí ở biên cương hoặc nơi xa xôi.

Nếu vị trí này có màu tốt mà lại ngay ngắn, sáng láng thì thích hợp làm quan ở khu vực biên cương, sắc ác thì ngược lại.

Thư thượng, chủ học thức.

Nếu vị trí này không sáng bóng hoặc có nốt ruồi đen, khiếm khuyết chủ kiến thức nông cạn, không có học vấn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mặt đoán cát hung vợ chồng

Những điều kiêng kỵ khi đặt tên cho con

Tên gọi sẽ đi theo cuộc đời mỗi con người, vì vậy, khi chọn tên cho con, bạn cần tránh những điều: chọn tên qua loa, tùy tiện; chọn tên có ý nghĩa tự cao tự
Những điều kiêng kỵ khi đặt tên cho con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên gọi sẽ đi theo cuộc đời mỗi con người, vì  vậy, khi chọn tên cho con cái, bạn cần tránh những điều sau:

1. Chọn tên qua loa, tùy tiện
Tên gọi là đại diện của con người, thể hiện vị thế của người đó trong xã hội. Một cái tên đẹp sẽ góp phần tạo thuận lợi cho công việc, quan hệ giao tiếp cũng như thời vận của người đó.
Vì vậy, khi đặt tên cho con, bạn cần phải suy xét thật kỹ nhiều phương diện, tuyệt đối tránh sự qua loa, tùy tiện.

Nhung dieu kieng ky khi dat ten cho con hinh anh
Không nên chọn tên qua loa

2. Chọn tên có ý nghĩa tự cao tự đại một cách lộ liễu
Cái tên có nghĩa tự cao tự đại là biểu hiện của sự thiếu tế nhị trong việc bộc lộ cá nhân; thậm chí, đó còn là sự bất kính, khiếm nhã với người khác, dễ gây tâm lý phản cảm.

3. Chọn tên tầm thường, nông cạn
Một cái tên đẹp, dễ nhớ, giản dị hay cái tên mới mẻ, độc đáo đều không có chỗ cho sự tầm thường, nông cạn. Để tránh điều đó, bạn không nên dùng những tên nằm trong các đề tài đã trở nên sáo mòn (như phúc lộc tài, nhân thọ an khang…) hoặc lạm dụng thành ngữ, tục ngữ trong việc đặt tên.

4. Chọn tên thô tục
Không một ai muốn có cái tên thô tục để làm hành trang theo suốt cuộc đời mình. Vì vậy, bạn không nên để con cái mình mang theo điều bất như ý đó.

5. Sự bất hòa âm trong tương quan giữa tên, họ, đệm
Khi chọn tên cho con, bạn nên tránh những âm thiếu ngữ nghĩa hoặc có ngữ nghĩa không đẹp. Hơn nữa, bạn cũng cần chú ý tránh những những từ có thể gây phản nghĩa trong quá trình sử dụng để đặt tên.

6. Sự sơ suất
Nếu không suy xét cho thấu đáo trong việc đặt tên, bạn sẽ dễ vấp phải những sơ suất về mặt ngữ nghĩa của từ được chọn (do tính đa nghĩa của từ) và tạo ra những kết hợp không hay, không mang lại ý nghĩa tốt đẹp như mong muốn.

Theo Tên hay thời vận tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều kiêng kỵ khi đặt tên cho con

6 câu chuyện nhỏ mà ý nghĩa lại sâu xa

Qua những câu chuyện nhỏ nhưng giản dị, con người sẽ hiểu thêm về những bài học cuộc sống rất cần thiết để tồn tại cũng như cố gắng vươn lên
6 câu chuyện nhỏ mà ý nghĩa lại sâu xa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là 6 câu chuyện cổ nhỏ, xem ra rất giản dị nhưng sẽ giúp ích cho cuộc sống của chúng ta.

Câu chuyện thứ nhất:

Một vị thiền sư nhìn thấy một con bọ cạp bị rơi vào vũng nước, liền muốn cứu nó. Không ngờ vừa mới đụng tay vào, đã bị bọ cạp cắn vào tay. Vị thiền sư vẫn không sợ hãi, lại cho tay vào, nhưng lại một lần nữa bị con bọ cạp hung hăng cắn.

Vừa hay lúc đó, có một người đi ngang qua nói: “Con vật này xưa này hay cắn người, làm sao phải cứu nó?”. Thiền sư đáp: “Cắn người là bản tính của nó, còn Thiện là bản tính của tôi, tôi sao lại có thể vì bản tính của nó mà quên mất bản tính của mình được chứ!”

Cảm ngộ:

Sai lầm của chúng ta là ở chỗ, vì chịu tác động bởi ngoại cảnh mà thay đổi quá nhiều bản thân mình.

Câu chuyện thứ 2:

Nelson Mandela từng bị giam giữ và xúc phạm trong suốt 27 năm. Đến khi ông trở thành Tổng thống Nam Phi, ông đã mời 3 người cai ngục từng canh giữ ông trong thời gian chốn lao tù đến gặp mặt. Khi Mandela đứng dậy cung kính chào 3 vị này thì mọi người có mặt và trên toàn thế giới đều phải tĩnh lặng.

Ông nói: “Khi tôi bước ra khỏi phòng giam của mình, đi qua cánh cổng nhà tù để được tự do, tôi đã hiểu rõ ràng rằng, nếu không thể để nỗi đau của riêng mình và oán giận ở lại đằng sau, thì tôi vẫn là còn ở trong tù”.

Cảm ngộ:

Một trong những bài học cuộc sống, tha thứ cho người khác, nhưng thực ra là giải thoát chính mình.

Câu chuyện thứ 3:

Có một người hỏi vị nông phu: “Trồng loại lúa mì nhé?”. Nông phu đáp: “Mỗi ngày đều phải chăm sóc nó thật tốt! Không, tôi sợ rằng trời sẽ không mưa”. Người kia lại hỏi: “Vậy ông trồng bông không?”, nông phu nói: “Không, tôi lo lắng sâu sẽ ăn bông”. Người kia hỏi tiếp: “Vậy ông sẽ trồng loại cây gì?”. Nông phu nói rằng: “Cây gì cũng không được, tôi muốn đảm bảo chắc chắn an toàn”.

Cảm ngộ:

Mọi điều đều không muốn nỗ lực, đều không muốn mạo hiểm, luôn sợ rủi ro, những người vô tích sự như vậy đương nhiên sẽ không làm nên việc gì.

Câu chuyện thứ 4:

Có một con quạ đang bay trên đường thì đụng phải một ngôi nhà chim bồ câu. Bồ câu hỏi: “Bạn muốn bay đi đâu?”. Quạ nói: “Thực ra là tôi không muốn đi, nhưng vì mọi người đều lo ngại rằng tiếng kêu của tôi không tốt lành, cho nên tôi phải rời đi”. Bồ câu nói với quạ: “Vậy thì tốt nhất là bạn đừng phí công vô sức! Nếu bạn không thực sự thay đổi tiếng kêu của mình thì cho dù bạn đi đến chỗ nào cũng sẽ đều không được chào đón”.

Cảm ngộ:

Nếu bạn mong muốn hết thảy mọi thứ xung quanh mình trở nên tốt đẹp, thì trước tiên hãy thay đổi chính mình.

Câu chuyện thứ 5:

Một gia đình có 3 người con trai, lũ trẻ từ nhỏ đã phải lớn lên trong tiếng cãi vã giữa cha mẹ, mẹ của chúng thường xuyên bị đánh tới mức thương tích khắp người. Người anh cả nghĩ: “Mẹ của mình thật đáng thương! Ta sau này nhất định sẽ đối xử tốt với vợ của mình”. Người anh thứ 2 nói: “Hôn nhân thật vô nghĩa, ta khi trưởng thành nhất định sẽ không kết hôn”. Người em út nói: “Hóa ra, làm chồng là có thể đánh đập vợ mình như vậy!”

Cảm ngộ:

Với cùng một hoàn cảnh nhưng sẽ có những lối suy nghĩ khác nhau, cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống sau này. Vì vậy, là cha mẹ ngoài việc giáo dục con cái bằng những hành động gương mẫu và bài học cuộc sống của mình, thì lời nói cũng vô cùng quan trọng.

Câu chuyện thứ 6:

tiểu hòa thượng
Mọi việc chúng ta không thể nào cứ nóng vội mà làm cho xong, phải cố để có kết quả thật tốt

Có một vị tiểu hòa thượng phụ trách quét dọn lá rụng trong chùa, mỗi ngày phải cần rất nhiều thời gian mới có thể quét xong. Một người nói với anh ta: “Ngươi hãy rung cái cây thật mạnh cho lá rụng xuống rồi hãy quét, như vậy ngày mai sẽ không phải quét nữa!”. Tiểu hòa thường nghe vậy thấy cũng có lý, liền cao hứng làm theo, nhưng ngày hôm sau lá lại vẫn rụng khắp sân chùa như cũ. Mặc cho người này hôm nay ra sức rung mạnh cây, ngày mai lá vẫn lại rụng xuống như vậy.

Cảm ngộ:

Mọi việc đều không thể nóng lòng làm cho xong, làm tốt việc của ngày hôm nay, chính là có trách nhiệm với cuộc sống của mình vậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 câu chuyện nhỏ mà ý nghĩa lại sâu xa

Thống kê các loại đá quý phong thủy –

Đá quý phong thủy một tên gọi rất quen thuộc. Ở những bài trước chúng ta đã tìm hiểu Thạch anh là gì? đặc tính, ý nghĩa của Đá Thạch Anh cũng như là tác dụng của đá thạch anh... Còn trong bài viết sau đây chúng tôi sẽ thống kê các loại đá quý phong t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đá quý phong thủy một tên gọi rất quen thuộc. Ở những bài trước chúng ta đã tìm hiểu Thạch anh là gì? đặc tính, ý nghĩa của Đá Thạch Anh cũng như là tác dụng của đá thạch anh… Còn trong bài viết sau đây chúng tôi sẽ thống kê các loại đá quý phong thủy để mọi người cùng tham khảo và chọn cho mình sản phẩm từ loại đá quý yêu thích và phù hợp.

Nội dung

  • 1 Đá quý
    • 1.1 Nhóm đá quý theo tiêu chuẩn quốc tế
    • 1.2 Ý nghĩa 4 loại đá trong nhóm đá quý theo tiêu chuẩn quốc tế
  • 2 Nhóm 4 loại đá quý theo tiêu chuẩn quốc tế
    • 2.1 Kim cương
    • 2.2 Ruby
    • 2.3 Sapphire
    • 2.4 Emerald

Đá quý

Dựa trên cơ sở khoa học có rất nhiều yếu tố để đánh giá một viên đá. Một viên đá quý phải thỏa mãn được các điều kiện: Hiếm gặp trong tự nhiên, có độ cứng cao để không bị xây xước khi sử dụng, có màu sắc đẹp, không bị ăn mòn, có ánh lấp lánh …

Nhóm đá quý theo tiêu chuẩn quốc tế

Theo tiêu chuẩn quốc tế, nhóm đá quý chỉ bao gồm 4 loại đá là Kim Cương (Diamond), Hồng Ngọc (Ruby), Lam Ngọc (Sapphire), Ngọc Lục Bảo (Emerald).

Ở một số nước, nhóm đá quý còn được bổ sung một số loại đá khác là Ngọc mắt mèo (Chrysoberyl), Alexandrite (Cũng là 1 loại đá trong nhóm Chrysoberyl, có khả năng đổi màu dưới các ánh sáng khác nhau), Ngọc trai (Pearl) và Ngọc cẩm thạch hoàng gia (Jade màu lục)

Ý nghĩa 4 loại đá trong nhóm đá quý theo tiêu chuẩn quốc tế

Có một điều không phải ai cũng biết, đó là màu sắc của 4 loại đá quý Kim cương, Ruby, Sapphire, Emerald cũng chính là đại diện cho 4 yếu tố cơ bản trong văn hóa phương Tây bao gồm Nước (Water) – Sapphire, Lửa (Fire) – Ruby, Đất (Earth) – Emerald và Khí (Air) – Kim Cương.

Ngoài ra 4 loại đá quý này cũng đại diện cho 4 mùa trong năm. Emerald mang màu xanh tươi tắn của mùa xuân. Ruby rực lửa của mùa hè. Sapphire xanh biếc tĩnh lặng như mùa thu. Còn Kim cương trắng trong, tinh khiết tựa như băng tuyết mùa đông.

Nhóm 4 loại đá quý theo tiêu chuẩn quốc tế

Kim cương

Trong thế giới đá quý, không có gì phải lăn tăn khi nói rằng Kim Cương (Diamond) chính là loại đá hoàn hảo nhất và có giá trị cao nhất.

Kim cương có đầy đủ những đặc tính để khiến nó vượt xa tất cả các loại đá khác. Cái tên Diamond bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, mang ý nghĩa “không thể phá hủy”. Thật vậy, Kim cương có độ cứng tuyệt đối 10/10 trong thang đo độ cứng Mohs.

Kim cương cũng có chiết suất cao nhất trong các loại đá tự nhiên, khiến cho mức độ phản xạ, khúc xạ và tán sắc ánh sáng cực mạnh, tạo ra ánh lửa lấp lánh nhất khi được mài cắt. Đồng thời Kim cương cũng là loại đá hiếm và khó khai thác nhất, khi chúng hình thành ở những điều kiện ngặt nghèo nhất của thiên nhiên, dưới áp suất lên tới 5 gigapascal và nhiệt độ khoảng 1200 độ C ở độ sâu tới 150km trong lòng Trái Đất.

Kim Cương cũng là loại đá có tuổi đời lâu nhất, hình thành từ 1 tỷ đến 3,3 tỷ năm trước. Mỗi viên Kim Cương đều là tinh hoa mà thiên nhiên sinh ra và ban tặng. Chỉ những biến cố lớn của thiên nhiên như động đất, núi lửa mới đủ sức mạnh để đẩy Kim cương từ sâu trong lòng đất lên gần lớp bề mặt và con người có thể khai thác.

Hiện nay mỗi năm thế giới khai thác được khoảng 26 tấn Kim cương tự nhiên và sản xuất khoảng 100 tấn Kim cương nhân tạo. Tuy nhiên chỉ 20% trong số đó đạt chất lượng làm trang sức. Số còn lại sẽ sử dụng trong các ngành công nghiệp và nghiên cứu. Do vậy Kim cương lại càng hiếm và có giá hơn.

Kim cương hợp với người mệnh Kim hoặc Thủy.

Kim Cương là biểu tượng của chòm sao Bạch Dương, Kim Ngưu, Sư Tử trong cung hoàng đạo.

Ruby

Từ xưa đến nay, Ruby (hay còn gọi là hồng ngọc) luôn được mệnh danh là ông hoàng của các loại đá quý. Tên Ruby bắt nguồn từ tiếng Latinh “rubeus” có nghĩa là màu đỏ sẫm.

Truyền thuyết kể rằng, Ruby chính là những giọt máu rỉ ra từ trái tim người mẹ vĩ đại của muôn loài – Thần Đất. Chính vì thế, màu đỏ rực rỡ của Ruby chính là tượng trưng cho mặt trời, tự do và quyền lực.

Thời xa xưa, các chiến binh đã găm những viên hồng ngọc dưới da và tin rằng chúng sẽ mang lại sự quả cảm cho họ trong trận chiến. Ruby còn được sử dụng như một loại bùa chú có tác dụng cảnh báo trước hiểm hoạ và tai ương, mang đến sức khoẻ tốt và sự bình an trong tâm hồn.

Từ thời xa xưa, Ruby đã được gán cho những tính chất siêu nhiên, trong đó có khả năng ngăn ngừa các căn bệnh nặng và tạo cho cơ thể nguồn năng lượng.

Người ta cho rằng Ruby chữa các bệnh về tim, não, làm tăng thêm sức mạnh và trí nhớ của con người. Người ta gán cho Ruby cả tác dụng giải độc. Những viên đá này dường như cứu người chủ của nó thoát khỏi các loại chất độc. Ruby có khả năng chữa các bệnh về máu, bệnh ở cột sống và khớp.

Ngoài ra, còn nhận thấy khả năng của Ruby trong việc ngăn ngừa những cơn động kinh, có ảnh hưởng tốt tới hệ thần kinh. Loại đá này có khả năng chứa chứng trầm uất, điều trị bệnh mất ngủ và tâm thần phân liệt.

Trên thế giới, nếu quê hương của kim cương là Châu Phi, Nga, Australia… thì những cái nôi của ngọc Ruby huyền thoại lại ở các nước Phương Đông trong đó có Việt Nam. Tỉnh Yên Bái ở phía bắc Việt Nam hiện nay có một lượng ruby rất lớn. Ngoài ra, vùng núi Quỳ Châu tỉnh Nghệ An cũng có nhiều ruby có độ phát sáng cao.

Quan niệm gắn sự thiêng liêng của đá quý với con người đã có từ rất xa xưa, và bây giờ, nó trở thành một thứ niềm tin trong cuộc sống hiện đại. Với Ruby, người ta tin rằng sở hữu được viên ngọc là có được sức khỏe và lòng tự tin, sự quyết đoán để đi tới vinh quang, đồng thời bảo vệ mình bình an trước những phong ba bão táp của cuộc đời. Không phải ngẫu nhiên mà Ruby – hồng ngọc luôn được gắn trên những chiếc nhẫn đăng quang của các bậc vua chúa tại các quốc gia châu Âu, và là món đồ trang sức ưa thích bởi các thành viên trong hoàng tộc.

Ruby hợp với những người mệnh Hỏa hoặc mệnh Thổ.

Ruby là đá biểu tượng của những người sinh tháng 7.

Ruby là biểu tượng của chòm sao Bạch Dương, Cự Giải, Sư Tử, Bọ Cạp, Nhân Mã trong cung Hoàng Đạo.

Sapphire

Đẳng cấp của Sapphire thì khỏi phải bàn cãi. Sapphire cùng với Kim cương, Ruby và Emerald là 4 loại đá được xếp vào nhóm đá quý, có giá trị cao nhất trên thị trường trang sức. Bên cạnh đó Sapphire còn có rất nhiều giá trị và tác dụng khác.

Không phải ngẫu nhiên mà Sapphire được gọi là “đá của các nữ tu”, nó giúp họ gìn giữ trinh tiết. Người ta cho rằng Sapphire có năng luợng cảm thụ;

Chúng làm giảm huyết áp, có tác dụng chống mất ngủ, đau lưng, cảm mạo và thậm chí cả với ung thư.

Nhẫn, vòng tay gắn Sapphire đeo ở tay trái giúp điều trị bệnh hen suyễn, bênh tim và bệnh đau dây thần kinh. Người ta tin rằng, Sapphire có khả năng chữa khỏi bệnh phong và “mọi thứ u ác khác”. Nước ngâm Sapphire giúp chữa các bệnh về mắt.

 

Từ xa xưa, Sapphire đã được coi như biểu tượng của sự thông thái, quyền lực, chiến thắng và sự công bằng. Người ta cho rằng, Sapphire làm cho con người trở nên bình tĩnh, chế ngự niềm đam mê và có khả năng ảnh hưởng tới dòng chảy của thời gian. Đặc biệt “có sức mạnh” là những viên đá mà nhờ có tạp chất rutile nên khi mài xong sẽ xuất hiện ba tia sáng cắt nhau trên bề mặt của chúng. Những viên đá này có liên hệ với các sức mạnh vĩ đại là niềm tin, hy vọng, tình yêu. Người ta cũng cho rằng nhẫn gắn Sapphire giúp cảm nhận được lời nói dối. Nó cũng có khả năng giúp con người tìm được mục đích trong cuộc sống, vựơt qua sợ hãi, lười biếng và sự vô công rồi nghề, đánh thức sự khát khao kiến thức.

Sapphire xanh/đen phù hợp với người mệnh Thủy hoặc mệnh Mộc. Sapphire vàng hợp với người mệnh Thổ hoặc mệnh Kim. Sapphire xám hợp với người mệnh Kim hoặc mệnh Thủy.

Sapphire là đá biểu tượng của những người sinh vào tháng 9.

Sapphire là biểu tượng của chòm sao Xử Nữ, Thiên Bình, Nhân Mã trong cung hoàng đạo.

Emerald

Emerald (Ngọc lục bảo), loại đá quý cao cấp nhận được rất nhiều sự quan tâm của dân sành đá. So về đẳng cấp thì Emerald xếp ngang hàng với Ruby, Sapphire, và là 1 trong 4 loại đá có giá trị cao nhất trên thị trường đá quý.

Khoảng 4000 năm qua, các nền văn hóa trên khắp thế giới xem emerald là báu vật, người ta cho rằng nó giúp phát triển trí thông minh cũng như chất xúc tác tình yêu. Truyền thuyết kể rằng ai sở hữu nó sẽ có được tài hùng biện.

Xác ướp Ai Cập xưa được chôn cùng với Emerald đeo trên cổ để chứng tỏ tuổi trẻ bất diệt. Emerald cũng là loại đá quý được Cleopatra ưa thích.

Các Mogul (vua chúa Hồi giáo cổ từ thế kỷ 16 đến 19) ở Ấn Độ, trong đó có Shah Jahan, người đã xây đền Taj Mahal, thích emerald đến nỗi mà họ hay khắc lời kinh lên chúng và đeo như là bùa chú. Một số đá quý linh thiêng này, được gọi là Emerald Mogul, ngày nay vẫn còn thấy chúng trong các bảo tàng và các bộ sưu tập.

 

Ngay cả các ngôi sao Hollywood cũng cực kỳ ưa chuộng trang sức gắn đá Emerald. Một trong số đó là Angelina Jolie. Cô thường xuyên xuất hiện trong các sự kiện lớn với trang sức Emerald.

Nhờ có màu lục mạnh là màu của mùa xuân nên từ lâu người ta xem emerald là biểu tượng của tình yêu và sự tái sinh.

Vì emerald không tạp chất cực kỳ hiếm cho nên người ta chấp nhận emerald có một số tạp chất nhất định và chúng không làm giảm giá trị viên đá.

Emerald thường được cắt mài theo kiểu hình chữ nhật, giác tầng đặc trưng. Kiểu cắt này được dùng luôn làm tên chuẩn quốc tế: Kiểu cắt Emerald. Màu xanh lục đặc trưng của Emerald cũng được đặt tên theo tên đá: Xanh Emerald.

Emerald hợp với những người mệnh Mộc hoặc mệnh Hỏa.

Emerald cũng là đá biểu tượng của những người sinh tháng 5.

Emerald là biểu tượng của chòm sao Bạch Dương, Kim Ngưu, Song Tử, Thiên Bình trong cung hoàng đạo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thống kê các loại đá quý phong thủy –

Cách hóa giải bếp đối diện nhà vệ sinh –

Cửa phòng vệ sinh nhìn thẳng vào cửa bếp sẽ tạo nên sự xung khắc giữa hai loại khí, thủy hỏa không hoà hợp. Theo phong thủy, phòng vệ sinh là nơi xú uế, ẩm thấp, mang âm khí độc. Trong khi đó, phòng bếp là nơi có đặt bếp nấu nướng, mang hỏa khí. Cửa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cửa phòng vệ sinh nhìn thẳng vào cửa bếp sẽ tạo nên sự xung khắc giữa hai loại khí, thủy hỏa không hoà hợp.

ve sinh_wgjq.bmp

Theo phong thủy, phòng vệ sinh là nơi xú uế, ẩm thấp, mang âm khí độc. Trong khi đó, phòng bếp là nơi có đặt bếp nấu nướng, mang hỏa khí.

Cửa phòng vệ sinh nhìn thẳng vào cửa bếp sẽ tạo nên sự xung khắc giữa hai loại khí, thủy hỏa không hoà hợp. Điều này sẽ khiến vận khí của cả nhà không tốt. Phương pháp hoá giải không khó, chỉ cần treo mành dây hoặc đặt tấm bình phong trước cửa phòng vệ sinh hoặc cửa nhà bếp để ngăn cản sự xung sát giữa hai luồng khí này là được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải bếp đối diện nhà vệ sinh –

Thiêng liêng giây phút lễ Giao thừa

Giao thừa là thời khắc trời đất giao hòa, âm dương hòa quyện để mọi vật bừng lên sức sống mới. Đối với người Việt Nam phút giao thừa rất thiêng liêng và trang
Thiêng liêng giây phút lễ Giao thừa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giao thừa là thời khắc trời đất giao hòa, âm dương hòa quyện để mọi vật bừng lên sức sống mới. Đối với người Việt Nam phút giao thừa rât thiêng liêng và trang trọng. Lễ cúng giao thừa (hay còn gọi Lễ Trừ Tịch) được tiến hành đúng vào lúc giao thừa (hết giờ Hợi ngày 30 sang giờ Tý ngày mồng 1 Tết).


Theo tục lệ của người Việt xưa, tại thời điểm giao thừa nhà nhà đều cúng lễ ngoài trời và cúng lễ trong nhà.

Thieng lieng giay phut le Giao thua hinh anh
Lễ cúng Giao thừa

Người xưa tin rằng: mỗi năm đều có một vị hành khiển trông coi nhân gian, hết năm thì vị thần năm cũ lại bàn giao công việc cho vị thần của năm mới, nên phải cúng giao thừa ngoài trời để tiễn đưa thần năm cũ và đón rước thần năm mới.

Lễ cúng giao thừa gồm 2 mâm lễ trong nhà và ngoài trời. Lễ cúng ngoài trời và trong nhà gồm: hương, hoa, đèn nến, trầu cau, quần áo, mũ thần linh và mâm lễ mặn với thủ lợn hoặc gà trống luộc, xôi, bánh chưng...tất cả được bày biện trên ban thờ. Mâm cúng lễ giao thừa phải được chuẩn bị chu đáo, trang trọng với lòng thành kính. Vào đúng thời điểm giao thừa, người chủ gia đình thắp đèn, nến, rót rượu, rồi khấn vái trước án. Văn khấn có thể viết vào giấy để đọc, sau khi hết 3 tuần hương thì hóa tờ giấy viết văn khấn cùng vàng mã dâng cúng.

Cúng giao thừa là một nét đẹp văn hóa của người Việt trong một năm mới mà không một gia đình nào có thể bỏ qua. Cúng giao thừa để tiễn năm cũ, đón năm mới với tấm lòng thành kính của mọi thành viên trong gia đình, cầu chúc một năm mới hạnh phúc, bình an và nhiều may mắn. 

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiêng liêng giây phút lễ Giao thừa

12 chòm sao tung tuyệt chiêu tìm đường về nhà

Mải chơi bời nên 12 chòm sao lạc đường mất rồi. Họ sẽ làm thế nào để quay về tổ ấm đây!
12 chòm sao tung tuyệt chiêu tìm đường về nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mải chơi bời nên 12 chòm sao lạc đường mất rồi. Họ sẽ làm thế nào để quay về tổ ấm đây!


12 chom sao tung tuyet chieu tim duong ve nha hinh anh
 
Bạch Dương lạc đường thì chắc chắn là đi thẳng, không cần phải hỏi đường, tin vào trực giác của mình, đúng sai còn tùy.
 
Kim Ngưu tỉ mỉ nhớ lại các ngã rẽ và lo lắng tìm người đáng tin cậy xung quanh chỉ đường cho.
 
Song Tử đi nhầm đường thì ngay lập tức níu lấy một người qua đường chuyện trò, nhờ giúp đỡ rồi tò tò đi theo họ.
 
Cự Giải không nhớ đường thì thích nhất là sử dụng quyền nhờ người thân trợ giúp, gọi điện cho bố mẹ để hỏi đường.
 
Sư Tử thậm chí còn sẵn sàng chỉ đường cho người khác nếu được nhờ dù chính mình cũng chẳng biết đường đi.
 
Xử Nữ chào chú xe ôm đẹp trai nhất và hỏi tỉ mỉ từng ngã rẽ về nhà.
 
Thiên Bình ngồi kiếm góc vỉa hè nào đẹp chụp ảnh post Facebook để kêu cứu vì lạc đường.
 
Thiên Yết có bản năng định vị rất kém nên đi lạc thường xuyên, cuối cùng lòng vòng cũng về đến nhà ấy mà.
 
Nhân Mã nghiên cứu bản đồ dã chiến giắt trong người rồi hăm hở tự tìm đường, mà đã lạc lại càng lạc thêm.
 
Ma Kết không bao giờ đi tới nơi mình chưa tìm hiểu đường sá nên đừng hòng hắn lạc.
 
Thủy Bình bị lạc thì online ngay lập tức để truy cập google tìm đường.
 
Song Ngư mắt rơm rớm, mồm mếu máo túm người qua kẻ lại để hỏi đường.
Theo 12 cung sao
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 chòm sao tung tuyệt chiêu tìm đường về nhà

Khuôn mặt của đại gia có đặc điểm gì nổi trội

Chỉ cần sở hữu một trong những đặc điểm tướng cách này, bạn đã có số trở thành đại gia giàu có.
Khuôn mặt của đại gia có đặc điểm gì nổi trội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Tướng mũi đầy đặn

Theo nhân tướng học, mũi là dấu hiệu nhận biết tài vận và quan vận của mỗi người. Khi đánh giá tài vận của ai đó, người ta thường nhìn tướng mũi đầu tiên.

Tướng mũi được coi là đẹp khi đầu mũi có thịt, cánh mũi phải đầy đặn và sống mũi khá cao. . Người có tướng mũi đẹp, cả đời dồi dào tài khí, cuộc sống vô cùng sung túc, không phải lo cái ăn cái mặc. Đây chính là tướng mặt đại gia thường thấy, tiền bạc họ kiếm được nhiều như nước nên phong cách sống cũng vô cùng phóng khoáng.

Ngược lại, nếu lỗ mũi bên to bên nhỏ hoặc cánh mũi hai bên to nhỏ bất nhất là dấu hiệu cho thấy bạn không có duyên trong những khoản kiếm thêm. Chính tài khá nhưng phụ tài kém, ít gặp may mắn về chuyện tiền bạc.

Khuon mat cua dai gia co dac diem gi noi troi hinh anh
Ảnh minh họa

2. Tướng thiên thương sáng

Trên khuôn mặt, thiên thương nằm ở vị trí đuôi lông mày và đuôi mắt. Tướng thiên thương tốt là phải dày mà bằng, khí sắc hồng hào, không khuyết hãm.

Thiên thương đầy đặn là dấu hiệu cho thấy người này có tâm sinh lí hoàn thiện, xử lí công việc một cách thận trọng. Ngoài ra, họ biết cách quản lí tài chính, chi tiêu theo kế hoạch rõ ràng nên điều kiện kinh tế bao giờ cũng từ khá trở lên.

3. Tướng cằm tròn dày

Tục ngữ có câu: “Thiên đình bão mãn, địa các phương viên” (ý chỉ đỉnh trán và cằm đầy đặn phúc hậu) để mô tả những người có tướng mạo tốt.

Trong nhân tướng học, cằm là nơi thể hiện khả năng thu nạp nhiều thứ, như tiền bạc hoặc phúc khí. Cằm càng tròn đầy, dày dặn càng chứng tỏ chủ nhân có khả năng tích trữ tiền tốt, hiếm khi tiêu xài hoang phí. Theo đó, người này cuộc sống an nhàn hưởng nhiều phúc lộc, hậu vận vô cùng tốt đẹp.

4. Tướng tai dày và đều đặn

Theo quan điểm nhân diện học, tai tượng trưng cho phúc khí và tài vận của con người. Người có tướng tai tốt thì vận mệnh cũng tốt đẹp và thường hưởng nhiều phúc khí.

Một cách đơn giản để nhận biết tướng tai dày dặn là khi sờ vào, tai hoặc dái tai phải dày, chắc nịch, tròn và có thịt mới. Chủ nhân của kiểu tai này luôn gặp may mắn về tài vận, đặc biệt là may mắn ở những khoản thu nhập ngoài luồng, ngoài công việc chính.

► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Theo Kiến thức

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khuôn mặt của đại gia có đặc điểm gì nổi trội

Rằm Tháng 7 kể chuyện Lễ Vu Lan của Phật giáo

Tháng 7 tháng của tâm linh, Rằm tháng 7 là ngày lễ Vu Lan, ngày Phật hoan hỉ hay ngày tăng tư tứ.
Rằm Tháng 7 kể chuyện Lễ Vu Lan của Phật giáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ram Thang 7 ke chuyen Le Vu Lan cua Phat giao hinh anh 2
 
Lễ Vu Lan ngày Rằm Tháng 7 gắn với tích Vu Lan báo hiếu đã quá quen thuộc với những người theo Phật, hướng Phật. Nhưng ngoài ra, ngày này còn là dịp để cử hành việc siêu độ các đời Phật, xưng là lễ Vu Lan, còn gọi là Vu Lan bồn lễ, Vu Lan bồn trai, Vu Lan bồn cung.   Duyên phận hình thành ngày lễ này là câu chuyện của Phật tử Mục Kiền Liên Tôn Giải. Ngài thấy mẹ mình bị đầy xuống địa ngục thành quỷ đói khổ sở thì không đành lòng nên thỉnh Đức Phật chỉ bày phương pháp cứu tế. Phật hướng dẫn Tôn Giải ngày 15/7 âm lịch hàng năm bày lễ cơm canh hoa quả để cung dưỡng thập phương tứ tự tăng chúng, hóa giải tai ách, giúp mẫu thân vượt qua nghiệp chướng khổ đau, được hưởng phúc lành.   “Vu Lan bồn kinh” có viết: “Phật tử là người hiếu thuận, một lòng ứng niệm cho phụ mẫu. Ngày 15/7 âm lịch hàng năm thường lấy đức hiếu sinh cha mẹ mà làm lễ Vu Lan bồn cho Phật và tăng để đền đáp công ơn dài rộng của cha mẹ”. “Phật Tổ thống kỷ” có ghi: “Trong ngày Vu Lan hãy cúng dường tam bảo để loại trừ đói khổ đớn đau”.   Tục thả đèn hoa đăng trong lễ Vu Lan bắt đầu có từ thế kỉ thứ 6, mang ý nghĩa xá độ vong linh, cúng tế tổ tiên, xua đuổi tai họa bệnh tật, khẩn cầu bình an cát tường. Từ đó về sau, nghi lễ này trở thành một phần không thể thiếu trong ngày Rằm tháng 7.
Ram Thang 7 ke chuyen Le Vu Lan cua Phat giao hinh anh 2
 
Phật giáo cũng nhấn mạnh rằng, ngày này là Vu Lan bồn trai, tức ngày tốt để trai giới thanh tịnh, tu tập hướng Phật, phúc gấp trăm lần. Một bên phụng hiền thánh, một bên tế quỷ đói, xoa dịu cái ác tôn vinh cái thiện, là ngày lễ có ý nghĩa nhân văn vô cùng sâu sắc.   Ở một số nơi theo Phật giáo truyền thống, ngày này sư tăng không được ra ngoài mà phải tĩnh tọa nơi yên tĩnh, chuyên tâm tu tập. Ngày rằm trăng tròn viên mãn, được coi là ngày mà trời đất giao hòa, tinh hoa phát tiết, nếu có thể tiến tu hướng Phật nhất định có kết quả ngoài mong đợi.   Không chỉ được tổ chức ở các chùa, ngày nay hầu hết mọi nhà đều tổ chức lễ cúng Rằm Tháng 7 tại gia với mong muốn vui vầy chúng sinh, nhớ ơn tổ tiên, cầu bình an cho toàn gia, xua đuổi ngạ quỷ và những linh hồn lưu vong khỏi tới quấy nhiễu.    Ngày này, Phật tử, người tín Phật cũng nên tới chùa làm lễ hoặc đọc kinh tại nhà, sẽ giúp tâm hồn rộng mở, ánh trăng soi tỏ, gần hơn với những giá trị sâu sắc và tốt lành của Phật học.
 
Ngày Song Thập cúng cơm mới Tết Hạ Nguyên Cúng rằm tháng 7 thế nào để không bị vong theo? Thực sự có ma quỷ trong tháng 7 âm lịch?
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rằm Tháng 7 kể chuyện Lễ Vu Lan của Phật giáo

Khởi động tuần làm việc năm mới với những món đồ tươi tắn đậm sắc Xuân

Khởi động tuần mới thật tự tin với 4 món đồ có thể mang tới cho bạn vẻ ngoài thật ngọt ngào và rạng rỡ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một tuần mới lại bắt đầu. Ngoài guồng quay công việc, hẳn là các quý cô công sở sẽ lại bắt đầu tuần mới với nỗi lo thường trực: "Mặc gì cho tuần làm việc mới?". Đôi khi, cách kết hợp đồ không phải là vấn đề to tát nhất gây trở ngại cho việc mặc đẹp của phái đẹp, mà chọn món đồ nào để làm điểm nhấn chính cho phong cách mới là điều khiến họ... "bế tắc". Bài viết dưới đây sẽ giúp các quý cô công sở giải quyết được phần nào những lo lắng đau đầu vào mỗi buổi sáng trước khi tới sở làm. Và tuần này, lựa chọn của chúng ta sẽ là những món đồ nào đây?

1. Váy ren

Mùa xuân tươi mới luôn gợi cho người ta nghĩ về vẻ đẹp nhẹ nhàng, ngọt ngào. Chính vì vậy, đây sẽ là lúc bạn trút bỏ phần nào những món đồ trầm mặc, nặng nề của mùa đông như quần jeans, váy len/dạ... để thay thế bằng các món đồ tinh tế, dịu dàng hơn. Và gợi ý của chúng tôi lần này chính là váy ren. Ngoài những chiếc váy ren nổi quen thuộc, bạn cũng có thể chọn cho mình những chiếc chân váy bút chì, chân váy chữ A được đắp thêm mảng ren mỏng đầy quyến rũ nơi gấu váy.

Khởi động tuần làm việc năm mới với những món đồ tươi tắn đậm sắc Xuân - Ảnh 1.
Khởi động tuần làm việc năm mới với những món đồ tươi tắn đậm sắc Xuân - Ảnh 2.
Khởi động tuần làm việc năm mới với những món đồ tươi tắn đậm sắc Xuân - Ảnh 3.
Khởi động tuần làm việc năm mới với những món đồ tươi tắn đậm sắc Xuân - Ảnh 4.
Khởi động tuần làm việc năm mới với những món đồ tươi tắn đậm sắc Xuân - Ảnh 5.
Khởi động tuần làm việc năm mới với những món đồ tươi tắn đậm sắc Xuân - Ảnh 6.

2. Váy liền dài tay

Cũng cùng với lí do để chọn váy ren, bởi mùa xuân đã tới, thế nên phái đẹp cần hướng vẻ ngoài của mình tới những gì nhẹ nhàng, thanh thoát hơn. Hãy từ bỏ set đồ quần jeans, áo phao để thay thế vào đó là những chiếc váy liền dài tay. Nhờ kiểu dáng thanh lịch, gọn gàng được nhấn nhá thêm bằng những đường chiết eo hay chân ngực rất nhẹ mà những thiết kế váy liền đã trở nên sang trọng hơn, nhưng vẫn không làm mất đi tính dễ mặc, dễ che khuyết điểm của nó.

Khởi động tuần làm việc năm mới với những món đồ tươi tắn đậm sắc Xuân - Ảnh 7.
Khởi động tuần làm việc năm mới với những món đồ tươi tắn đậm sắc Xuân - Ảnh 8.
Khởi động tuần làm việc năm mới với những món đồ tươi tắn đậm sắc Xuân - Ảnh 9.
Khởi động tuần làm việc năm mới với những món đồ tươi tắn đậm sắc Xuân - Ảnh 10.
Khởi động tuần làm việc năm mới với những món đồ tươi tắn đậm sắc Xuân - Ảnh 11.
Khởi động tuần làm việc năm mới với những món đồ tươi tắn đậm sắc Xuân - Ảnh 12.

3. Một món đồ màu hồng

Màu hồng rất nữ tính và ngọt ngào, nhưng nó lại thường khiến phái đẹp công sở e dè vì độ nổi bật cũng như vẻ ngoài có vẻ hơi... "xì-tin" mà nó mang lại. Tuy nhiên, với sự biến tấu màu sắc vô cùng đa dạng, bạn sẽ không còn phải lo lắng quá nhiều khi muốn nhấn nhá thêm phần tươi sáng cho tuần làm việc mới của mình bằng món đồ màu hồng nào đó. Những món đồ công sở nhàm chán và quen thuộc của bạn phút chốc sẽ trở nên duyên dáng, cuốn hút hơn hẳn khi được tô điểm bằng loạt sắc hồng hết sức nhã nhặn như hồng pastel, hồng vỏ đỗ, hồng nude...

Khởi động tuần làm việc năm mới với những món đồ tươi tắn đậm sắc Xuân - Ảnh 13.
Khởi động tuần làm việc năm mới với những món đồ tươi tắn đậm sắc Xuân - Ảnh 14.
Khởi động tuần làm việc năm mới với những món đồ tươi tắn đậm sắc Xuân - Ảnh 15.
Khởi động tuần làm việc năm mới với những món đồ tươi tắn đậm sắc Xuân - Ảnh 16.

4. Áo khoác màu sáng

Có thể nói, áo khoác đóng vai trò quan trọng nhất đối với vẻ ngoài của bạn, bởi dù bạn có mặc đồ bên trong cầu kì hay xuề xòa, thì khi đi ngoài đường, sẽ chẳng ai có thể nhìn thấy chúng trông ra sao. Người ta cũng chỉ nhận xét phong cách của bạn qua chiếc áo khoác ngoài, vì vậy chọn cho mình 1 chiếc áo khoác tử tế, mang tone màu tươi sáng cũng có thể giúp bạn trông trẻ ra vài tuổi.

Khởi động tuần làm việc năm mới với những món đồ tươi tắn đậm sắc Xuân - Ảnh 17.
Khởi động tuần làm việc năm mới với những món đồ tươi tắn đậm sắc Xuân - Ảnh 18.
Khởi động tuần làm việc năm mới với những món đồ tươi tắn đậm sắc Xuân - Ảnh 19.
Khởi động tuần làm việc năm mới với những món đồ tươi tắn đậm sắc Xuân - Ảnh 20.
Khởi động tuần làm việc năm mới với những món đồ tươi tắn đậm sắc Xuân - Ảnh 21.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khởi động tuần làm việc năm mới với những món đồ tươi tắn đậm sắc Xuân

Bố cục căn nhà tọa Mão hướng Dậu và tọa Ất hướng Tân –

Bố cục tọa Mão hướng Dậu và toạ Ất hướng Tân: Căn nhà này có hai ngôi sao vượng bay đến. Đây là bố cục đại cát, nhưng cửa ra vào lại mở sai vị trí. Tài vận: Quay đầu ra hướng Tây là hướng hai ngôi sao vượng bay đến. Nếu trên bệ cửa sổ phòng ngủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố cục tọa Mão hướng Dậu và toạ Ất hướng Tân: Căn nhà này có hai ngôi sao vượng bay đến. Đây là bố cục đại cát, nhưng cửa ra vào lại mở sai vị trí.

p39

Tài vận: Quay đầu ra hướng Tây là hướng hai ngôi sao vượng bay đến. Nếu trên bệ cửa sổ phòng ngủ ở hướng Tây đặt một số đồ vật khai vận chiêu tài như kỳ lân thì có tác dụng ổn định thu nhập, tụ tập tài khí.

Sức khoẻ nhân đinh: Nhà bếp không có bất cứ vật cát tường nào. Nên đặt nồi cơm điện tại vị trí gần cửa nhà bếp để tăng cường vận sức khoẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố cục căn nhà tọa Mão hướng Dậu và tọa Ất hướng Tân –

Xem hướng nhà theo tuổi cho phụ nữ tuổi Dậu

Xem hướng nhà theo tuổi cho phụ nữ tuổi Dậu là gợi ý cụ thể về hướng tốt và hướng xấu của từng tuổi cố định. Mong rằng sẽ là kinh nghiệm tham khảo hữu ích.
Xem hướng nhà theo tuổi cho phụ nữ tuổi Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem hướng nhà theo tuổi cho phụ nữ tuổi Dậu là những gợi ý cụ thể về hướng tốt và hướng xấu của từng tuổi cố định. Mong rằng đây sẽ là kinh nghiệm tham khảo hữu ích, giúp bạn đọc dễ dàng hơn trong việc lựa chọn hướng nhà phù hợp.

Xem huong nha theo tuoi cho phu nu tuoi Dau
 
Trong gia đình có người phụ nữ làm chủ, nhà mẹ góa con côi, nhà phụ nữ độc thân thì xem hướng nhà theo tuổi người phụ nữ. Với phụ nữ tuổi Dậu, hướng nhà tốt xấu thay đổi theo từng năm tuổi nhất định, xin mời theo dõi.  

1. Tuổi Ất Dậu 2005 – mệnh Khôn

  - Hướng tốt:   Hướng Đông Bắc – Sinh khí: Nhà hướng này là tốt nhất đối với tuổi Ất Dậu, không những làm ăn thịnh vượng, có nhiều đất đai mà con người cũng tốt đẹp. Nhưng nhà này không vượng lâu vì ảnh hưởng của sao Sinh khí thuộc hành Mộc.   Hướng Tây Bắc – Diên niên: Hướng nhà này đại diện cho thành công và giàu có, con cháu thông minh hiển đạt, già đình hài hòa hạnh phúc, người trong nhà khỏe mạnh sống lâu.   Hướng Tây – Thiên y: Nhà hướng này âm thịnh dương suy, con gái nhiều con trai ít nhưng điểm tốt là gia đình có phúc, làm ăn cũng tốt dù sau đó sẽ suy kém đi một chút. Nữ giới ở trong ngôi nhà này tương đối hợp, không bị khắc.   - Hướng xấu:   Hướng Tây Nam – Phục vị: Hướng nhà này lúc đầu tưởng tốt nhưng ngắn ngủi, không lâu dài, nam giới chết trẻ, nữ giới làm chủ, nhà nhiều góa phụ.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Nhà này làm ăn rất kém, thường xuyên thất bại, người trong nhà sức khỏe không tốt, hay bệnh tật, nhất là người con trai thứ có nguy cơ chết yểu.   Hướng Nam – Lục sát: ở nhà hướng này vốn có lộc nhưng sau xuống dốc, âm thịnh dương suy nên nhà ít con trai, có con trai thì cũng yếu ớt, ốm đau, mất sớm.   Hướng Đông – Họa hại: Nhà này tưởng tốt nhưng chỉ được một thời gian, sau đó kém dần, người chịu tổn thương nhiều nhất là phụ nữ lớn tuổi trong nhà.   Hướng Đông Nam – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn suy bại, nghèo túng, đói khổ lại hay gặp chuyện thị phi, xung đột, có tránh chấp tài sản, nhà ít con trai, người mẹ ốm yếu.
Có thể tham khảo thêm bài viết Chọn hướng nhà đại cát cho 12 con giáp để có cái nhìn toàn diện hơn về hướng tốt cho các tuổi.
 

2. Tuổi Quý Dậu 1993 – mệnh Cấn

  - Hướng tốt:   Hướng Tây Nam – Sinh khí: Nhà hướng này chủ về điền sản, nhiều con cháu, gia đình hài hòa nhưng sao Mộc khắc hướng Thổ nên không giữ được lâu dài, về sau có khuynh hướng kém dần.   Hướng Tây – Diên niên: Nhà này giàu lên rất nhanh, làm ăn thịnh vượng, giàu có dồi dào, con cháu thông minh giỏi giang, gia đình hòa thuận.   Hướng Tây Bắc – Thiên y: Nhà này khá giả, con cháu đông và ngoan ngoãn, sống càng nhân nghĩa thì càng có lợi. Nhưng khuyết điểm là dương thịnh âm suy nên phụ nữ trong nhà thường bị ốm mệt.   - Hướng xấu:   Hướng Đông Bắc – Phục vị: Nhà này vốn cũng khá giả nhưng không duy trì được lâu, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà thường đau ốm mệt mỏi, công danh sự nghiệp cũng không tốt bằng nam giới, nữ tuổi Dậu không nên ở.   Hướng Đông Nam – Tuyệt mệnh: Xem hướng nhà tốt xấu cho phụ nữ tuổi Dậu, đây là hướng nhà nhiều hung tai, chủ về bệnh tật và nguy hiểm, gặp trộm cướp, mất mạng, người bị tổn hại nhất là con út.   Hướng Đông – Lục sát: Nhà hướng này ban đầu không tệ nhưng dần sa sút, dương thịnh âm suy phụ nữ ở rất xấu, dễ đau ốm mệt mỏi, hay gặp họa; con trai ít trong nhà cũng không yên ổn.   Hướng Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu phát đạt nhưng càng ngày càng mất lộc, nhân khẩu thưa thớt, vợ lấn quyền chồng khiến gia đình bất hòa.   Hướng Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này hay gặp chuyện bất ngờ, thị phi quan tai, có thể tranh chấp kiện tụng khiến tài lộc giảm sút, gia sản suy bại; âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà sức khỏe rất xấu.  

3. Tuổi Tân Dậu 1981 – mệnh Cấn


Xem huong nha tot xau cho phu nu tuoi Dau
 
- Hướng tốt:   Hướng Tây Nam – Sinh khí: Nhà hướng này chủ về điền sản, nhiều con cháu, gia đình hài hòa nhưng sao Mộc khắc hướng Thổ nên không giữ được lâu dài, về sau có khuynh hướng kém dần.   Hướng Tây – Diên niên: Nhà này giàu lên rất nhanh, làm ăn thịnh vượng, giàu có dồi dào, con cháu thông minh giỏi giang, gia đình hòa thuận.   Hướng Tây Bắc – Thiên y: Nhà này khá giả, con cháu đông và ngoan ngoãn, sống càng nhân nghĩa thì càng có lợi. Nhưng khuyết điểm là dương thịnh âm suy nên phụ nữ trong nhà thường bị ốm mệt.   - Hướng xấu:   Hướng Đông Bắc – Phục vị: Nhà này vốn cũng khá giả nhưng không duy trì được lâu, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà thường đau ốm mệt mỏi, công danh sự nghiệp cũng không tốt bằng nam giới, nữ tuổi Dậu không nên ở.   Hướng Đông Nam – Tuyệt mệnh: Đây là hướng nhà nhiều hung tai, chủ về bệnh tật và nguy hiểm, gặp trộm cướp, mất mạng, người bị tổn hại nhất là con út.   Hướng Đông – Lục sát: Nhà hướng này ban đầu không tệ nhưng dần sa sút, dương thịnh âm suy phụ nữ ở rất xấu, dễ đau ốm mệt mỏi, hay gặp họa; con trai ít trong nhà cũng không yên ổn.   Hướng Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu phát đạt nhưng càng ngày càng mất lộc, nhân khẩu thưa thớt, vợ lấn quyền chồng khiến gia đình bất hòa.   Hướng Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này hay gặp chuyện bất ngờ, thị phi quan tai, có thể tranh chấp kiện tụng khiến tài lộc giảm sút, gia sản suy bại; âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà sức khỏe rất xấu.
Hướng nhà tốt thôi chưa đủ, hãy xem thêm 12 con giáp mua nhà năm nào được tuổi, hướng nhà nào phát tài phát lộc? để chọn thời điểm mua nhà đẹp nhất
 

4. Tuổi Kỷ Dậu 1969 – mệnh Khôn

  - Hướng tốt:   Hướng Đông Bắc – Sinh khí: Nhà hướng này là tốt nhất đối với tuổi Ất Dậu, không những làm ăn thịnh vượng, có nhiều đất đai mà con người cũng tốt đẹp. Nhưng nhà này không vượng lâu vì ảnh hưởng của sao Sinh khí thuộc hành Mộc.   Hướng Tây Bắc – Diên niên: Xem hướng nhà theo tuổi, hướng nhà này đại diện cho thành công và giàu có, con cháu thông minh hiển đạt, già đình hài hòa hạnh phúc, người trong nhà khỏe mạnh sống lâu.   Hướng Tây – Thiên y: Nhà hướng này âm thịnh dương suy, con gái nhiều con trai ít nhưng điểm tốt là gia đình có phúc, làm ăn cũng tốt dù sau đó sẽ suy kém đi một chút. Nữ giới ở trong ngôi nhà này tương đối hợp, không bị khắc.   - Hướng xấu:   Hướng Tây Nam – Phục vị: Hướng nhà này lúc đầu tưởng tốt nhưng ngắn ngủi, không lâu dài, nam giới chết trẻ, nữ giới làm chủ, nhà nhiều góa phụ.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Nhà này làm ăn rất kém, thường xuyên thất bại, người trong nhà sức khỏe không tốt, hay bệnh tật, nhất là người con trai thứ có nguy cơ chết yểu.   Hướng Nam – Lục sát: Nhà hướng này vốn có lộc nhưng sau xuống dốc, âm thịnh dương suy nên nhà ít con trai, có con trai thì cũng yếu ớt, ốm đau, mất sớm.   Hướng Đông – Họa hại: Nhà này tưởng tốt nhưng chỉ được một thời gian, sau đó kém dần, người chịu tổn thương nhiều nhất là phụ nữ lớn tuổi trong nhà.   Hướng Đông Nam – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn suy bại, nghèo túng, đói khổ lại hay gặp chuyện thị phi, xung đột, có tránh chấp tài sản, nhà ít con trai, người mẹ ốm yếu.  

5. Tuổi Đinh Dậu 1957 – mệnh Cấn


Xem huong lam nha cho tuoi dau
 
- Hướng tốt:   Hướng Tây Nam – Sinh khí: Nhà hướng này chủ về điền sản, nhiều con cháu, gia đình hài hòa nhưng sao Mộc khắc hướng Thổ nên không giữ được lâu dài, về sau có khuynh hướng kém dần.   Hướng Tây – Diên niên: Nhà này giàu lên rất nhanh, làm ăn thịnh vượng, giàu có dồi dào, con cháu thông minh giỏi giang, gia đình hòa thuận.   Hướng Tây Bắc – Thiên y: Nhà này khá giả, con cháu đông và ngoan ngoãn, sống càng nhân nghĩa thì càng có lợi. Nhưng khuyết điểm là dương thịnh âm suy nên phụ nữ trong nhà thường bị ốm mệt. 
 
Chọn được hướng tốt nhưng đừng quên Chọn hướng làm nhà tránh Không Vong, hướng dẫu hợp mệnh nhưng nếu phạm Không Vong thì cũng vẫn nhiều hung, không nên ở.
  - Hướng xấu:   Hướng Đông Bắc – Phục vị: Nhà này vốn cũng khá giả nhưng không duy trì được lâu, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà thường đau ốm mệt mỏi, công danh sự nghiệp cũng không tốt bằng nam giới, nữ tuổi Dậu không nên ở.   Hướng Đông Nam – Tuyệt mệnh: Đây là hướng nhà nhiều hung tai, chủ về bệnh tật và nguy hiểm, gặp trộm cướp, mất mạng, người bị tổn hại nhất là con út.   Hướng Đông – Lục sát: Nhà hướng này ban đầu không tệ nhưng dần sa sút, dương thịnh âm suy phụ nữ ở rất xấu, dễ đau ốm mệt mỏi, hay gặp họa; con trai ít trong nhà cũng không yên ổn.   Hướng Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu phát đạt nhưng càng ngày càng mất lộc, nhân khẩu thưa thớt, vợ lấn quyền chồng khiến gia đình bất hòa.   Hướng Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này hay gặp chuyện bất ngờ, thị phi quan tai, có thể tranh chấp kiện tụng khiến tài lộc giảm sút, gia sản suy bại; âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà sức khỏe rất xấu.  

6. Tuổi Ất Dậu 1945 – mệnh Cấn

  - Hướng tốt:   Hướng Tây Nam – Sinh khí: Nhà hướng này chủ về điền sản, nhiều con cháu, gia đình hài hòa nhưng sao Mộc khắc hướng Thổ nên không giữ được lâu dài, về sau có khuynh hướng kém dần.   Hướng Tây – Diên niên: Xem hướng làm nhà, nhà này giàu lên rất nhanh, làm ăn thịnh vượng, giàu có dồi dào, con cháu thông minh giỏi giang, gia đình hòa thuận.   Hướng Tây Bắc – Thiên y: Nhà này khá giả, con cháu đông và ngoan ngoãn, sống càng nhân nghĩa thì càng có lợi. Nhưng khuyết điểm là dương thịnh âm suy nên phụ nữ trong nhà thường bị ốm mệt.   - Hướng xấu:   Hướng Đông Bắc – Phục vị: Nhà này vốn cũng khá giả nhưng không duy trì được lâu, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà thường đau ốm mệt mỏi, công danh sự nghiệp cũng không tốt bằng nam giới, nữ tuổi Dậu không nên ở.   Hướng Đông Nam – Tuyệt mệnh: Đây là hướng nhà nhiều hung tai, chủ về bệnh tật và nguy hiểm, gặp trộm cướp, mất mạng, người bị tổn hại nhất là con út.   Hướng Đông – Lục sát: Nhà hướng này ban đầu không tệ nhưng dần sa sút, dương thịnh âm suy phụ nữ ở rất xấu, dễ đau ốm mệt mỏi, hay gặp họa; con trai ít trong nhà cũng không yên ổn.   Hướng Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu phát đạt nhưng càng ngày càng mất lộc, nhân khẩu thưa thớt, vợ lấn quyền chồng khiến gia đình bất hòa.   Hướng Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này hay gặp chuyện bất ngờ, thị phi quan tai, có thể tranh chấp kiện tụng khiến tài lộc giảm sút, gia sản suy bại; âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà sức khỏe rất xấu.  
Giải đáp những thắc mắc thường gặp để xác định hướng nhà tốt Những điều không thể không biết để chọn hướng nhà hợp phong thủy Mua nhà phải biết: Nhà hướng Tây Bắc có tốt không?

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng nhà theo tuổi cho phụ nữ tuổi Dậu
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd