Nằm mơ thấy máu báo điềm gì? –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Vì chúng ta dành rất nhiều thời gian ở văn phòng, điều quan trọng là phải kết hợp những bí quyết phong thủy hài hòa trong cách sắp xếp và trang trí. Dưới đây là một số ý tưởng để hoàn thiện nơi làm việc sao cho thuận phong thủy, nhanh chóng đạt được thành công hơn:
1. Khi lựa chọn văn phòng, bạn nên chọn một không gian càng xa phòng ngủ càng tốt. Phòng làm việc với một lối đi riêng bên ngoài là lý tưởng nhất, mặc dù nó không phải luôn luôn là một lựa chọn thực tế.
2. Không ngồi ở vị trí tạo thành đường thẳng trực tiếp với cửa. Trường hợp này khiến bạn phải đón nhận sự tấn công của nguồn năng lượng tiêu cực. Thay vào đó, chuyển ghế ngồi của bạn sang vị trí khác để tránh năng lượng tiêu cực đi qua cơ thể.
3. Trang trí một chậu cây xanh tươi tốt, khỏe mạnh và cao lớn trong khu vực làm việc. Nó không chỉ giúp tăng cường năng lượng tốt khi bạn làm việc, mà còn giúp hấp thụ năng lượng tiêu cực và phá hoại xung quanh. Một cây xanh mềm mại với phần gốc rộng, chắc chắn là lựa chọn tuyệt vời.
4. Bố trí bàn làm việc ở vị trí tránh xa cửa và lưng của bạn không đối diện với cửa. Theo phong thủy, đây được gọi là vị trí chỉ huy, có khả năng thu hút năng lượng mạnh mẽ và thành công hơn đến với khu vực làm việc của bạn. Luôn ghi nhớ rằng bạn phải ngồi ở vị trí nhận được sự thành công chứ không phải quay lưng lại với nó.
5. Nếu lưng của bạn buộc phải quay về phía cửa khi ngồi vào bàn làm việc, bạn có thể giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực bằng cách nhìn thấy hình ảnh phản chiếu của cửa. Hãy treo gương hoặc bất kỳ đồ vật phản chiếu nào xung quanh bàn làm việc để bạn có thể nhìn thấy mọi chuyện diễn ra sau lưng.
![]() |
Trồng cây xanh trong văn phòng để thanh lọc không khí |
6. Tránh kê bàn làm việc của bạn trực diện với bàn làm việc của người khác. Lý do, đây là tình huống phong thủy xấu, mời gọi năng lượng tiêu cực bao gồm gia tăng sự căng thẳng, đối đầu trong công việc. Lưu ý này đặc biệt quan trọng với ai dùng chung văn phòng với nhiều người.
7. Nếu có thể, kê bàn ở nơi mà bạn không đối diện với với một bức tường. Nếu không thể, cố gắng làm cho bức tường trở nên “vô hình” bằng một số thủ thuật nhỏ như treo tranh ảnh, dán giấy dán tường…
8. Lấp đầy góc tường phía sau bàn làm việc. Mục đích là để tái tạo lại cảm giác về một ngọn núi (phong thủy hỗ trợ) để cung cấp năng lượng hỗ trợ cho tâm trí và cơ thể bạn.
9. Tạo ra một điểm nhấn trong phòng làm việc. Điều này rất quan trọng trong việc thiết kế thành công cho bất kỳ không gian nào, bao gồm cả phòng làm việc. Trường hợp không có điểm nhấn, năng lượng của toàn bộ không gian sẽ bị phân tán ở nhiều hướng, không thể hỗ trợ tốt cho bạn.
10. Góc đầu tiên bạn nhìn thấy khi bước vào phòng làm việc phải được lấp đầy bằng một yếu tố cao, mạnh mẽ. Ví dụ, bộ khung ảnh theo chiều dọc sẽ mang đến năng lượng tốt.
11. Tối ưu hóa ánh sáng tự nhiên sẵn có khi làm việc trong văn phòng. Nếu có cửa sổ, để trần hoặc kéo kín rèm cửa hoàn toàn trong suốt ngày làm việc. Nhiều nghiên cứu cho thấy sự hiện diện của ánh sáng tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng với công việc của bạn.
12. Đèn huỳnh quang không bao giờ là ý tưởng tốt đẹp cho nơi làm việc. Nếu không có lựa chọn nào khác, cân nhắc việc đặt một chiếc đèn bàn nhỏ (sử dụng bóng đèn LED, Halogen…) trên bàn làm việc để cung cấp đủ ánh sáng, đồng thời tạo ra bầu không khí thoải mái, dồi dào năng lượng.
13. Trồng 1 – 2 cây xanh thanh lọc không khí. Văn phòng nổi tiếng là có mức từ trường điện cao phát ra từ các thiết bị điện làm ô nhiễm không khí. Cây xanh thanh lọc không khí sẽ giúp gia tăng lượng khí oxy cung cấp cho não bộ cũng như làm mới lại tổng thể bầu không khí, giữ cho năng lượng tích cực luôn ở mức cao nhất có thể.
14. Luôn giữ nơi làm việc sạch sẽ và ngăn nắp. Sự lộn xộn sẽ phá hoại năng lượng và động lực của bạn. Trong khi đó, một không gian sạch sẽ và có tổ chức tiếp thêm sức mạnh, nhiệt huyết để bạn làm việc hiệu quả hơn.
15. Chọn lựa tranh ảnh nghệ thuật để treo trong phòng làm việc một cách cẩn thận. Bạn nên chọn tranh ảnh thể hiện được năng lượng của những khoảnh khắc hạnh phúc, sôi động và có màu sắc đẹp, gợi cảm hứng cho người xem.
16. Nếu nơi làm việc của bạn có nhiều hơn 1 cánh cửa, không nên mở tất cả cùng một lúc. Điều này tuân theo nguyên tắc phong thủy để giữ tiền bạc, của cải đi vào không bị thất thoát ra ngoài qua một cánh cửa khác.
17. Trường hợp công việc của bạn đòi hỏi rất nhiều sự sáng tạo, bố trí máy tính ở hướng Bắc hoặc hướng Tây. Có thể đặt máy tính ở hướng Đông
18. Đừng quên kết hợp yếu tố âm – dương trong không gian làm việc. Cân bằng màu sắc sáng và tối, bề mặt mềm và cứng, kết cấu mịn và thô. Nó giúp tạo ra sự yên tĩnh, có tổ chức, cởi mở và nhất là tối đa hóa những nỗ lực của bạn.
QUÝ MÙI DƯƠNG LIỄU MỘC
Trong tử vi Quý Mùi là dê vùng ngoại ô, cá tính thẳng thắn, ngoài cương trong nhu, linh hoạt nhanh nhẹn.
Dương liễu Mộc thướt tha dịu dàng ở sườn đê, mềm mại ở trong vườn, lá liễu mảnh mai, cành liễu buông rủ.
Mộc tự khố, sinh vượng thì đẹp, kỵ Canh Tuất Thoa xuyến Kim, Ất Mùi Sa trung Kim.
Quý Mùi Mộc là Chính ấn. Ngưòi bẩm thụ được nó có tài kinh bang tế thế, có phúc hưởng vinh hoa phú quý. Vào mùa hạ, dương liễu tốt tươi, ngưòi sinh vào mùa hạ chủ về phú quý. Nếu sinh không đúng mùa chủ về bần cùng, yểu thọ.
Ưa Bính Thìn, Đinh Ty Sa trung Thổ, gặp Cấn sơn thì nương tựa. Gặp Dần Mão, phương Đông đắc địa. Tân Sửu có sơn, cát lợi. Ưa nhất Kỷ Mão Thành đầu Thổ, không ưa Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ.
Thủy gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trưòng lưu Thủy, Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy, đều cát lợi.
Mộc này tự có Hỏa, nếu lại gặp Hỏa khác e rằng thương hại đến tuổi thọ.
Ất Tỵ Phúc đăng Hỏa có gió, gió thổi gãy cành, chủ về hung tai.
Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc, gió càng lớn, phạm phải chủ về yểu thọ.
Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa, chủ về cát lợi.
Gặp Mậu Tý Tích lịch Hỏa cần thêm Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ, chủ về quý.
Không ưa Sửu xung.
Không ưa gặp Kim, duy Canh Tuâ't, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim có thể thành công.
Gặp Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc chủ về phú quý.
Các trụ khác nếu như có Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc, người này ắt nghèo hèn. Nhưng nếu như sinh vào mùa xuân và mùa hạ không nghèo hèn mà gọi là Hoa hồng liễu lục cách.
Nếu như Mộc này sinh vào 3 tháng mùa xuân, mà thời trụ được 1 Kim Giá Tý, Tân Tỵ là cát lợi nhất, gọi là Dương liễu đà Kim cách.
Mộc tự khô, sinh vượng sẽ luận là quý cách.
Ưa nhất Bính Ngọ, Đinh Tỵ Sa trung Thổ làm nền tảng, nếu như lại có Mâu Tý Tích lịch Hỏa chủ về sang quý.
Mộc này tự thân mang Hỏa, nếu như lại gặp Hỏa khác chủ về yểu thọ.
Ât Tỵ Phúc đăng Hỏa, mang gió, gió thổi gãy cành, chủ về điềm hung.
Gặp Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc, chủ về sang quý.
Thủy gặp Tỉnh tuyền Thủy, Trường lưu Thủy, Đại khê Thủy, Giản hạ Thủy đều chủ về cát lợi, sẽ có thành tựu, có thể nương nhờ cả đời.
Nếu như gặp Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc, lại gặp Kim khắc, chủ về nghèo hèn.
Nếu như sinh vào mùa xuân hoặc mùa hạ không luận là nghèo hèn mà goi là Hoa hồng liễu lục cách.
Nêu như Mộc này sinh vào 3 tháng mùa xuân, thòi trụ được 1 Kim, ví dụ như Tân Hợi Thoa xuyến Kim, Giáp Tý Hải trung Kim, Quý Mão Kim bạc Kim, Tân Tỵ Bạch lạp Kim, gọi là Dương liễu đà Kim cách.
Quý lộc tại Tý, Quý quý tại Tỵ, Địa chi của các trụ khác gặp nó đều cát lợi.
Mùi mã tại Tỵ, Địa chi của các trụ khác có Tỵ, phạm Mã thần, cuối đời phá bại.
Gặp năm Mùi, năm Sửu, trong nhà không yên. Nếu bản thân không bị thương hại cũng chủ về người nhà muôn sự nguy khó.
Địá chi của các trụ khác không ưa lại có Sửu, Tuất, phạm phải chủ về bảo thủ cô chấp, tự đề cao bản thân thái quá, mệnh nữ khắc chồng.
Bạn đòi không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm ngưòi sinh năm
Bính, Đinh.
Địa chi của các trụ khác gặp Mùi, vợ chồng duyên bạc. Nếu như tọa thòi chi, nên theo tôn giáo. Địa chi của các trụ khác gặp Sửu, con cái duyên bạc.
Nhật chi gặp Mùi, khắc chết vợ hoặc chồng, không chỉ khắc 2 ngưòi.
Nêu như thấy ngũ trụ của đối phương là sinh năm nào đó, nhật chi lại có Mùi nên cự hôn hoặc nhanh chóng tìm phương pháp hóa giải hợp lý, cho dù “Mùi” không tọa ở nhật chi cũng luận tương tự.
Một điểm nữa là sao Nhất Bạch vừa là khởi đầu của 9 sao, lại là chủ của Thượng Nguyên, lấy Thủy nuôi dưỡng Tam Bích Mộc (vì Thượng Nguyên gồm có 3 vận 1, 2, 3) mà khắc chế Nhị Hắc Thổ. Vì Nhị Hắc là Bệnh Phù, chủ ôn dịch, tật bệnh, nếu không bị kềm chế thì độc khí của nó sẽ lan tràn mà hủy diệt hết sự sống. Chính vì vậy nên những cơn dịch bệnh khủng khiếp nhất trong lịch sử thế giới đều xuất hiện trong Thượng nguyên. Chẳng hạn như cơn dịch cúm “Influenza” (còn gọi là “Cúm Tây ban Nha” hay “Spanish Flu”) vào các năm 1918 - 1919 (tức trong Vận 3 Thượng Nguyên), làm cho từ 50 đến 100 triệu người chết. Hay như “Cơn dịch lớn” (Great Plague) trong các năm 1348 - 1353 (tức thuộc Vận 2 Thượng Nguyên) thời Trung cổ (Middle Ages) làm chết 75 triệu người từ Á sang Âu... Cho nên nhờ có Thủy của Nhất Bạch nuôi dưỡng Mộc khí của Tam Bích để kềm chế Nhị Hắc, nên độc khí của nó mới được ngăn chặn mà không hủy diệt hết sự sống trên trái đất. Nhờ vậy Thượng Nguyên mới có thể đảm nhiệm được vai trò khởi đầu, cũng như duy trì được sự tồn tại của chính nó, cũng như của Trung Nguyên và Hạ Nguyên sau này.
Đến Trung Nguyên gồm có các vận 4, 5, 6. Trong đó số 4 vừa là Mộc khô, vừa là gió lớn (vì số 4 thuộc quẻ Tốn = gió theo Tiên thiên Bát quái). Còn số 5 vừa là Ngũ Hoàng đại Sát Thổ, vừa là Liêm Trinh Hỏa, gặp Mộc khô, gió lớn của Tốn Tứ nên lửa càng mạnh mà sẽ thiêu rụi hoặc hủy diệt tất cả, chỉ còn lại tro bụi mà thôi. Chính vì vậy nên trong Trung Nguyên mới có nhiều cuộc chiến tranh khốc liệt, những chế độ tàn bạo như thời Đệ nhị Thế chiến với Hitler, Stalin, Mao trạch Đông... Hoặc thời kỳ quân Mông cổ bành trướng khắp Á - Âu, gieo rắc bao chết chóc, kinh hoàng cho cả Thế giới thời đó (từ năm 1206, lúc Thiết Mộc Chân xưng đế hiệu là Thành cát tư hãn, cho đến khi quân Mông cổ tràn qua tới Hungary vào năm 1241 đều thuộc các vận 4, 5 và 6 Trung Nguyên). Hay Tần thủy Hoàng từ lúc lên ngôi diệt chư hầu, cho đến lúc mất vào năm 210 B.C. là thời gian ở trong các vận 4 và 5 Trung nguyên). Cho nên sao Lục Bạch ở Trung Nguyên vừa là Thủy của Tiên thiên, vừa là Kim của Hậu thiên, có thể điều tiết được Hỏa nóng, Thổ khô, cứng của Ngũ Hoàng, vừa cai quản được gió (vì CÀN là Trời, mà Trời thì cai quản gió, mưa), cũng như tưới nhuận được Mộc khô của Tốn, hầu bảo đảm sự tồn tại và phát triển của Trung nguyên.
Bước vào Hạ Nguyên gồm có các vận 7, 8, 9. Trong đó các số 7 và 9 đều là Hỏa Tiên thiên hay Hậu thiên, lại cùng nằm trong 1 Nguyên nên Hỏa khí cực thịnh. Do đó, trong giai đoạn này cũng thường có những cuộc chiến tranh khá quy mô và rộng lớn như 2 cuộc chiến tranh vùng Vịnh năm 1991 và 2001 (tức vận 7). Hoặc cuộc chiến tranh của Napoleon ở Âu châu (từ năm 1800 đến 1815, tức từ cuối vận 6 sang giữa vận 7). Hay cuộc chiến tranh giữa Mông cổ với Việt Nam (1284 - 1288 tức trong vận 8). Ngoài ra, trong Hạ Nguyên thường có nhiều thiên tai, do Hỏa mạnh thì Thủy sẽ bùng dậy để tái lập lại thế quân bình, gây ra tình trạng gió bão, lụt lội... Mặt khác, vì Hỏa khí trong Hạ Nguyên nhiều và thịnh, nên nhiệt độ trên trái đất cũng sẽ tăng lên, dẫn đến tình trạng hạn hán, mất mùa ở nhiều nơi. Cho nên sao Bát Bạch ở Hạ Nguyên là Thổ ướt, vừa có thể điều tiết được Hỏa khí, vừa có thể giúp cho 2 số Thất Xích và Cửu Tử cùng đứng chung trong 1 Nguyên, đang từ thế xung khắc, hủy diệt lẫn nhau (vì Cửu Tử Hỏa khắc Thất Xích Kim) sẽ trở thành thế tương sinh (Hỏa sinh Thổ để Thổ sinh Kim) mà giúp cho Hạ Nguyên được tồn tại, duy trì và phát triển qua Thượng Nguyên, tức là vòng sinh thái được tái lập lại từ đầu và tiếp tục luân chuyển không ngừng vậy.
Chính vì chức năng điều hòa, cũng như khả năng duy trì sự tồn tại và phát triển của chúng trong các Nguyên Thượng, Trung, Hạ, cho nên các sao Nhất Bạch, Lục Bạch, Bát Bạch mới được xem là tốt trong bất cứ Nguyên, vận nào, và mới được liệt kê thành “Tam cát”.
Nói về Ngũ cát
Ngoài 3 sao Nhất, Lục, Bát thì còn có những sao là vượng khí, sinh khí và (hay) tiến khí của vận đó, nên khi gộp lại sẽ có tối đa là 5 sao tốt (nên gọi là “Ngũ cát”).
- Thí dụ: vận 1 Thượng Nguyên thì Nhất Bạch là vượng khí, Nhị Hắc là sinh khí, Tam Bích là tiến khí. Cộng với Lục Bạch và Bát Bạch (còn Nhất Bạch vì đã là vượng khí nên không thêm vào nữa) sẽ thành Ngũ Cát (tức 5 sao tốt).
Tuy nhiên, không phải vận nào cũng có đủ Ngũ cát, mà đôi khi chỉ có 4 sao tốt (tức “Tứ cát”) mà thôi.
- Thí dụ: trong vận 6, Lục Bạch là vượng khí, Thất xích là sinh khí, cộng với Nhất Bạch và Bát Bạch nên chỉ có Tứ cát.
Cho nên, tùy theo từng thời vận mà có lúc 1 căn nhà chỉ được Tứ Cát, có những lúc lại hội đủ Ngũ Cát, tức là mức độ sao tốt tối đa có thể có được như sau:
* Vận 2 thì Nhị Hắc là vượng khí, Tam bích là sinh khí, cộng với 3 sao Nhất, Lục, Bát thành Ngũ Cát.
* Vận 3 thì Tam Bích là vượng khí, Tứ lục là sinh khí, cộng với Nhất, Lục, Bát thành Ngũ Cát.
* Vận 4 thì Tứ Lục là vượng khí, Ngũ Hoàng là sinh khí, Lục Bạch vừa là cát tinh, vừa là tiến khí, cộng với Nhất Bạch và Bát Bạch thành Ngũ Cát.
* Vận 5 thì Ngũ Hoàng là vượng khí, Lục bạch là sinh khí, cộng với Nhất, Bát thành Tứ Cát.
* Vận 7 thì Thất Xích là vượng khí, Bát Bạch là sinh khí, Cửu tử là tiến khí, cộng với Nhất, Lục mà thành Ngũ Cát.
* Vận 8 thì Bát Bạch là vượng khí, Cửu Tử là sinh khí, cộng thêm Nhất Bạch, Lục Bạch mà thành Tứ cát.
* Vận 9 thì Cửu Tử là vượng khí, Nhất Bạch là sinh khí, cộng với Lục và Bát Bạch mà thành Tứ Cát.
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
3. Mông mẩy, hông to: Tướng này đại diện cho phái nữ có tiền và có khả năng tạo phúc cho chồng con.
4. Tay nhỏ: Phái nữ có tay nhỏ, thon dài là người có mệnh phu nhân, tốt số.
5. Chân dài: Phái nữ chân dài thường có khả năng giao tiếp tốt.
6. Ngực hơi xệ: Đây là những nữ giới có khái niệm đơn giản về tiền bạn, cuộc sống ít âu lo, nghĩ ngợi
7. Chân to: Phái nữ chân to thường có phúc lớn, mạng lớn, tiền bạc nhiều không đếm xuể.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Năm tuổi hay năm bản mệnh là những năm có con giáp đại diện giống hệt với năm mình sinh ra. Vì có 12 con giáp nên những năm bản mệnh sẽ quay lại cứ mỗi 12 năm một lần. Năm bản mệnh của bạn sẽ bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm mới và kết thúc vào ngày âm lịch cuối cùng trong năm.
Con giáp | Năm sinh |
Tí | 1912, 1924, 1936, 1948, 1960, 1972, 1984, 1996, 2008, 2020 |
Sửu | 1913, 1925, 1937, 1949, 1961, 1973, 1985, 1997, 2009, 2021 |
Dần | 1914, 1926, 1938, 1950, 1962, 1974, 1986, 1998, 2010, 2022 |
Mão | 1915, 1927, 1939, 1951, 1963, 1975, 1987, 1999, 2011, 2023 |
Thìn | 1916, 1928, 1940, 1952, 1964, 1976, 1988, 2000, 2012, 2024 |
Tị | 1917, 1929, 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013, 2025 |
Ngọ | 1918, 1930, 1942, 1954, 1966, 1978, 1990, 2002, 2014, 2026 |
Mùi | 1919, 1931, 1943, 1955, 1967, 1979, 1991, 2003, 2015, 2027 |
Thân | 1920, 1932, 1944, 1956, 1968, 1980, 1992, 2004, 2016, 2028 |
Dậu | 1921, 1933, 1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005, 2017, 2029 |
Tuất | 1922, 1934, 1946, 1958, 1970, 1982, 1994, 2006, 2018, 2030 |
Hợi | 1923, 1935, 1947, 1959, 1971, 1983, 1995, 2007, 2019, 2031 |
Tại sao là một năm bản mệnh lại không may mắn?
Theo chiêm tinh học Trung Quốc, mọi người trong năm bản mệnh bị sao Thái Tuế chiếu mệnh,. Trong năm tuổi, mọi người thường hay gặp tai ương bệnh tật hay cả chết chóc. Đặc biệt vào năm khoảng năm 36 - 37 tuổi, con người hay mang vận rủi thật nặng nề, có lúc nhà tan cửa nát. Lúc này, ngoài sao Thái Tuế (Mộc Tinh) chiếu mệnh, còn là năm nam gặp sao La Hầu, nữ gặp sao Kế Đô là hai ác tinh trong 9 sao hạn (Cửu diệu) hàng năm.
Làm thế nào để may mắn trong năm tuổi
Theo truyền thống, có một số điều mà mọi người có thể làm để chống lại những điều không may mắn trong một năm hoàng đạo.
Sử dụng đồ màu đỏ
Màu đỏ là một trong những màu sắc may mắn nhất trong văn hóa các nước Á Đông, tượng trưng cho sự thịnh vượng, lòng trung thành, thành công và hạnh phúc. Màu đỏ có thể mang đến may mắn và xua đuổi linh hồn của quỷ dữ.
Do đó mặc màu đỏ trong năm hoàng đạo sẽ mang lại cho bạn may mắn. Bạn có thể đeo một chiếc thắt lưng màu đỏ, tất đỏ, giày đỏ, hoặc quần áo màu đỏ, và đồ lót màu đỏ. Bạn có thể đeo một chiếc vòng với dây chỉ đỏ trên tay để tăng thêm vận may cho mình.
Tuy nhiên, có một quy tắc mà bạn cần phải chú ý đến nếu không sẽ chẳng có tác dụng gì. Đồ may mắn của bạn không được tự mua cho mình mà nên được tặng bởi người yêu, người thân hay bạn bè.
Đeo ngọc
Bên cạnh việc mặc đồ màu đỏ, bạn cũng có thể đeo ngọc cầu an trong năm tuổi. Mặt dây chuyền, bông tai, nhẫn, vòng đeo tay,...với loại ngọc hộ mệnh cho con giáp của bạn sẽ giúp bạn tránh được nhiều tai ương.
Đặt tượng Thái Tuế
Mọi người thường nghĩ rằng Thái Tuế không mang lại may mắn. Trên thực tế, bạn có thể lợi dụng sao Thái Tuế để mang lại may mắn bằng cách xoay mặt theo hướng ngược lại. Vị trí của sao Thái Tuế cho mỗi năm được liệt kê dưới đây.
Con giáp | Năm | Vị trí |
Tí | 2020 | Bắc |
Sửu | 2021 | Đông Bắc |
Dần | 2022 | Đông Bắc |
Mão | 2023 | Đông |
Thìn | 2024 | Đông Nam |
Tị | 2025 | Đông Nam |
Ngọ | 2026 | Nam |
Mùi | 2015 | Tây Nam |
Thân | 2016 | Tây Nam |
Dậu | 2017 | Tây |
Tuất | 2018 | Tây Bắc |
Hợi | 2019 | Tây Bắc |
Mọi người trong nhà có thể điều chỉnh hướng của giường, ghế, bàn làm việc,...xoay mặt ở hướng đối diện sao cho xa vị trí sao thái Tuế. Lúc nãy có nghĩa là "để có được Thái Tuế phía sau họ". Ví dụ, trong năm 2015, sao Thái Tuế là ở phía Tây Nam. Vì vậy, trong năm Ất Mùi, những người tuổi Dê điều chỉnh cho nội thất trong nhà xoay nhiều về phía Đông Bắc để có được may mắn. Khi làm một cái gì đó quan trọng, chẳng hạn như một cuộc đàm phán kinh doanh, người tuổi Dê phải ngồi xoay mặt về phía Đông Bắc. Lúc này, họ sẽ có nhiều cơ hội thành công.
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Giống như việc xem hướng nhà, chọn màu xe, chọn sim số điện thoại hợp phong thủy, đeo nhẫn ở ngón nào để đem lại may mắn và giàu có cũng là một nghệ thuật.
Bàn tay chúng ta có 5 ngón, đeo nhẫn ở mỗi ngón sẽ đem lại ý nghĩa đặc biệt khác nhau. Ví như đeo nhẫn ngón áp út chỉ dành cho những người đã kết hôn, ngược lại đeo nhẫn ngón trỏ chỉ dành cho người tôn thờ chủ nghĩa độc thân. Ngoài những ý nghĩa đó ra, có thể các bạn sẽ khá bất ngờ khi biết được những ngụ ý sâu xa và đặc biệt mà việc làm đơn giản này mang lại.
Nội dung
Khi đeo nhẫn, điều đầu tiên cần làm là xác định tay đeo nhẫn.
Với người chưa kết hôn: Bạn đeo nhẫn theo nguyên tắc “nam tả, nữ hữu”. Với nam giới, tay trái đại diện cho bản thân chủ nhân, còn tay phải đại diện cho người yêu, người vợ. Còn nữ giới thì ngược lại, tay phải đại diện cho bản thân, tay trái đại diện cho người yêu, người chồng.
Với người đã kết hôn: Bạn theo nguyên tắc “nam hữu, nữ tả”, ngược lại nguyên tắc ở trên. Vì thế, nếu muốn đeo nhẫn để tốt cho bản thân và là người chưa kết hôn, bạn hãy đeo nhẫn ở tay phải. Còn đã kết hôn và mong muốn mang lại vận khí tốt cho chồng mình, bạn đeo nhẫn ở tay trái.
Trong Phong thủy, khi đeo nhẫn ở bàn tay phải có nghĩa là bạn đang mong chờ sự giúp đỡ từ năng lượng siêu linh; ngược lại, đeo nhẫn ở bàn tay trái lại mang ý nghĩa bạn đặt hy vọng vào các mối quan hệ giữa người với người.
Khi đeo nhẫn ở ngón này, bạn là người độc lập, mạnh mẽ, thách thức bất kỳ trở ngại nào. Có thể bạn sẽ là một Lãnh đạo tốt song sẽ khó tìm một tình cảm chân thành khi cần.
Người xưa cho rằng, ngón tay cái là đại diện cho vật chất và uy quyền. Điều đó lí giải tại sao giới vua chúa, quý tộc thời xưa thường đeo nhẫn ở ngón cái. Do đó, nếu muốn tăng vận thế, khí trường và uy quyền cho bản thân, bạn nên đeo nhẫn ở ngón cái.
Đeo nhẫn ở đây khiến bạn trở nên có nhiều tham vọng với năng lực của chính mình. Chân thực, trách nhiệm và phóng khoáng, bạn suy nghĩ mọi thứ theo cách riêng của mình và không ngại khi nói cho người khác về điều đó.
Trên bàn tay, ngón trỏ đại diện cho địa vị, công việc, sự nghiệp, học vấn của một người. Nếu muốn thăng chức, tăng lương hay chuẩn bị cho kỳ thi cử quan trọng, bạn hãy đeo nhẫn ngón trỏ để đem lại tác dụng thăng vận của ngón tay này. Do đó, đeo nhẫn ở ngón trỏ sẽ thúc đẩy sự nghiệp, chuyện học hành thêm thuận lợi và phát đạt.
Ngoài ra, ngón trỏ cũng là vị trí tốt dành cho khai vận tình yêu. Nhiều người cho rằng, nếu đeo nhẫn ở ngón trỏ có nghĩa là bạn đang “bật đèn xanh” cho đối phương cũng nhưng kích thích vận đào hoa của bản thân.
Nếu bạn đeo nhẫn ở ngón này, bạn rất quý trọng gia đình và bạn bè, gần như không có khúc mắc gì đối với họ vì bạn đối xử hết lòng. Bạn biết giữ cân bằng trong cuộc sống và khá kín tiếng về đời tư. Tuy nhiên, bạn thường gặp xung đột và rắc rối trong các mối quan hệ khác. Ngón giữa chính là bạn.
Ngón tay giữa chính là vị trí trung tâm của bàn tay, có ý nghĩa tụ hợp. Ngón giữa có thể tập trung sức mạnh của những bộ phận khác và không bị phân tán đi. Đeo nhẫn ngón này có thể giúp bạn hấp thu năng lượng cực lớn cho việc khai vận, tập hợp được sức mạnh, tăng cường vận may trong mọi phương diện của cuộc sống.
Bên cạnh đó, ngón này đại diện cho sự bình ổn và cũng chính là phúc phần tốt nhất. Vì vậy, nếu muốn duy trì niềm vui và hạnh phúc trong cuộc sống, bạn nên đeo nhẫn ngón tay giữa.
Đeo nhẫn ở ngón này nghĩa là bạn đang đặt hy vọng vào điều mà mình đang khát khao nhất bằng cả con tim. Bạn hăng say thực hiện để đạt mục đích một cách uyển chuyển và khéo léo. Bạn sống nội tâm và cũng mong người khác đối xử với mình bằng sự chân thật. Ngón đeo nhẫn tượng trưng cho người bạn đời của bạn.
Theo quan điểm phong thủy, ngón tay áp út là vị trí giúp tụ tài tốt nhất. Nếu đeo nhẫn ở ngón tay này sẽ tăng thêm tài lộc và gặp nhiều may mắn về tiền bạc. Bất luận là tài lộc chính hay phụ, bạn nên đeo nhẫn ngón áp út. Vị trí này giúp ích rất nhiều cho việc tích tụ tài lộc, thúc đẩy tài vận thịnh vượng, vận khí của bạn dần dần tốt lên. Ngoài ra, bạn đeo nhẫn ngón áp út còn có tác dụng tu thân và dưỡng tính.
Tuy nhiên, một vài quan điểm cho rằng, đây là ngón tay đeo nhẫn cưới, nếu vẫn độc thân mà đeo nhẫn ngón này sẽ dễ bị lỡ mất cơ hội kết thân với người khác giới. Do đó, với những người độc thân, có thể sử dụng các loại nhẫn có hình dáng khác với nhẫn cưới để giúp chiêu tài, tụ khí lại không làm lỡ mất cơ hội tình cảm.
Trên thực tế, trong thời gian đang yêu hoặc đã đính hôn, việc đeo nhẫn ở ngón tay này sẽ giúp tình cảm lứa đôi thêm gắn kết, sớm “ra hoa kết trái”.
Khi bạn đeo nhẫn ở đây, bạn có thể thân thiết với mọi người, cho dù đó là ai, thuộc tầng lớp nào. Bạn nhận được sự cảm thông sâu sắc từ mọi người và thành công nhờ lòng yêu mến của họ. Ngón út tượng trưng cho con cái.
Một vài người quan niệm rằng, đeo nhẫn ở ngón út là biểu hiện của người đã li hôn. Thông thường, rất ít người đeo nhẫn ngón út. Tuy nhiên, trong phong thủy, ngón út đại diện cho vận quý nhân của bạn. Mối quan hệ của bạn với những người khác có hòa hợp hay không, nhân duyên có tốt đẹp hay không thì việc đeo nhẫn ngón út ít nhiều sẽ hỗ trợ cho bạn..Vị trí đeo nhẫn này này cũng mang lại nhiều phúc khí cho bạn.
Đây là ngón đại diện cho quý nhân phù trợ, đeo nhẫn ngón tay này sẽ giúp bạn dễ dàng vượt qua khó khăn, hóa giải được mưu kế của kẻ tiểu nhân, từ đó vận thế hanh thông, đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.
Nhẫn thuộc Kim thường có hình dạng tròn, nhẫn trơn không có mặt lồi lên nạm bằng đá quý. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình tròn có màu vàng, trắng. Nhẫn phải được thiết kế đơn giản với màu trắng hoặc màu vàng và chất liệu thường làm từ vàng tây, bạch kim, bạc. Sự kết hợp giữa kim cương, vàng và bạch kim sẽ tạo nên vẻ đẹp độc đáo cho mỗi chiếc nhẫn này.
Nhẫn thuộc hành Kim hợp cho những người mạng Thuỷ.
Nhẫn thuộc Mộc thường có hình dạng tròn được cách điệu với những nét uốn lượn, vặn chéo, hoặc cách điệu thành hình chữ nhật, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tròn, bầu dục, hình chữ L, có nạm những viên đá quý màu xanh. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có màu xanh.
Nhẫn thuộc hành Mộc hợp cho những người mạng Hoả.
Nhẫn thuộc Thuỷ thường có hình dạng tròn được cách điệu với những nét uốn lượn, thân nhẫn mảnh khảnh, có thể có dạng hình chữ S, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tròn, bầu dục, có nạm những viên đá quý màu xanh tím, xanh đen, màu lục hoặc màu đen. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có màu sẫm.
Nhẫn thuộc hành Thủy hợp cho những người mạng Mộc.
Nhẫn thuộc Hoả thường có hình dạng nhọn, được cách điệu với những nét nhô cao, thân nhẫn có thể cắt chéo các cạnh, có thể có dạng hình chữ V, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tam giác, đa giác, có nạm những viên đá quý màu hồng, đỏ hoặc màu da cam. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có gam màu đỏ, hồng.
Nhẫn thuộc hành Hoả hợp cho những người mạng Thổ.
Nhẫn thuộc Thổ thường có hình dạng vuông, được cách điệu với những nét vuông vắn, thân nhẫn có thể làm hình vuông, có thể có dạng hình chữ T, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình vuông, chữ nhật, có nạm những viên đá quý màu vàng. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý có gam màu vàng, xám, màu ghi.
Nhẫn thuộc hành Thổ hợp cho những người mạng Kim.
Tất cả các ngành nghề đều có quy định riêng và có những yêu cầu nghề nghiệp cụ thể, ví dụ như, kế toán yêu cầu phải có khả năng tính toán tốt, nhà thiết kế thời trang cần phải có tài năng nghệ thuật thiên bẩm nhất định. Chỉ có chọn lựa đúng lĩnh vực thích hợp mới có thề phát huy tốt năng lực của bản thân. Thực ra, xem bói chỉ tay trong bàn tay có thể chỉ cho chúng ta biết ngành nghề thích hợp nhất với mình là gì.
Bàn tay Giám đốc:
Có gò Mộc tinh đầy đặn, cho thấy đây là người có khả năng lãnh đạo tốt, có khả năng nhìn xa trông rộng và có những quyết sách quyết đoán. Họ cũng là người rất coi trọng chât lượng công việc của bản thân, do đó sẽ không tránh khỏi tự mình tăng thêm áp lực cho mình, điểm này có thể nhận thấy rõ ở những ký hiệu áp lực phân bố trên đầu ngón tay.
Bàn tay Y tá:
Từ những ký hiệu ngành y trên tay có thể nhận thấy, người đó sinh ra đã thích quan tâm, chăm sóc người khác, đối với những người yếu đuối ở xung quanh họ thường thế hiện sự quan tâm, chăm sóc, an ủi một cách tích cực, và họ coi việc bảo vệ người khác trở thành sứ mệnh cao cả của mình. Trên bàn tay của người làm việc trong ngành y đều có thể nhìn thấy rõ ký hiệu này. Hơn nữa đường chi tay hình vòng cung còn thể hiện những người này có tác phong làm việc nghiêm túc. Gò Nguyệt đầy đặn cho thấy yêu cầu của họ đối với người bệnh rất cẩn thận, chăm sóc từng li từng tí.
Bàn tay nông dân:
Ngón cái và cổ tay rất to báo hiệu đây là người tràn đầy sức sống, gò Nguyệt nhô cao cho biết là ngươi vô cùng mẫn cảm đốì với sự biến đối của thời tiết. Người có bàn tay như vậy, thể hiện rằng họ có thể hòa nhập tốt với tự nhiên, làm tốt công việc của nhà nông.
Bàn tay Nhà đo lường:
Bàn tay vuông và ngón tay thô ngắn cho biết là người làm việc rất có kỹ xảo, có rất nhiều kiến thức thực dụng, vân tay toàn bộ đều là hình xoáy trôn ốc càng chỉ ra rằng người này làm việc luôn toàn tâm toàn ý, ngón cái phẳng, thẳng thế hiện là người có tính cách quả cảm.
Bàn tay Người mẫu:
Bàn tay gầy nhỏ, ngón tay đẹp, 3 đầu ngón tay đều nhọn, có thế thấy được phẩm vị, hình dáng tao nhã, thích hdp làm việc trong nghề người mẫu. Ngoài ra, đường Vận mệnh đứt nét cũng cho thấy những biến đổi của nghề này.
Bàn tay Tác giả:
Ngón út thon dài mà thẳng báo hiệu là người có thiên phận nhất định với sự nghiệp ngôn ngữ, văn chương, hơn nữa người này còn luôn thích tìm hiểu vấn đề đến tận cùng. Đường Trí tuệ rõ ràng, cho biết lý tính của người này thiên về cảm tính. Ngón tay xòe rộng cho thấy thiên tính của người này hoạt bát, có thể tiếp nhận những thứ mới mẻ. Góc giữa ngón cái và ngón trỏ càng nhỏ cho thấy thiên tính của một tác gia nổi tiếng.
Bàn tay Diễn viên:
Đường Công danh rõ nét, báo hiệu họ có thế đạt được nhân khí và thành công. Hình sao trên gò Thái dương chính là dấu hiệu của người có danh tiếng. Nếu như đoạn đầu của đường Trí tuệ phân thành hai nhánh, cho thấy là người hoạt bát, nhanh nhẹn, khéo léo, có khả năng thích ứng cao, có cảm hứng biểu diễn. Ngoài ra, người có đường Vận mệnh bắt đầu từ gò Nguyệt cũng thích hợp làm diễn viên.
Bàn tay Vận động viên:
Người có hai bàn tay cứng rắn, dày dặn là người thích hợp là một vận động viên. Người có đường Trí tuệ kéo dài đến sát gò Hỏa tinh thứ hai là người thích vận động. Hai bàn tay rắn chắc, đường Vận mệnh mờ nhạt, hoặc đường Công danh và đường Vận mệnh trùng nhau là tướng người có thể gặt hái được thành công lốn trong ngành thể thao.
Bàn tay Bác sỹ:
Người có bàn tay lớn thì tâm tính lại rất cẩn thận. Thêm ngón tay dài, là người thận trọng. Đường Trí tuệ dài, rõ ràng, đường Tình cảm tương đối rõ ràng nhưng phân tán, là người bình tĩnh và có khả năng phán đoán mạnh, thích hợp làm bác sỹ.
Bàn tay Nhà luật học:
Người có bốn đầu ngón tay vuông là người tôn trọng pháp luật. Ngón tay trỏ dài, trên gò Mộc tinh có hình ô vuông hoặc đường chỉ hướng lên trên, báo hiệu là người có chí hướng cao xa, thiên về chỉ đạo người khác. Người có gò Hỏa tinh thứ hai phình to, là người có thể đấu tranh vì chính nghĩa.
Bàn tay Thương nhân:
Ngón tay trỏ dẻo dai đường Trí tuệ phân nhánh hướng lên trên chủ thiên về kinh doanh thương mại. Đường Tình cảm mềm và cong hơn nữa còn có một vài đường phân nhánh nhỏ, cho thấy đây là người rất thân thiện, có thề làm hài lòng khách hàng.
Bàn tay Người làm trong lĩnh vực truyền thông, tin tức:
Người có tay hình phong thích hợp làm trong lĩnh vực thu thập tin tức, truyền thông. Ngón tay út dài, thiên về giao lưu, tốc độ viết lách nhanh. Hơn nữa, người có đường Vận mệnh bắt đầu từ gò Nguyệt, có vòng Kim tinh đều phù hợp làm việc trong ngành này.
Với người tuổi Mùi thuộc nhóm máu AB, tình yêu dường như là cuộc tìm kiếm hình mẫu lý tưởng. Ánh mắt nụ cười hay những cảm nhận ban đầu về một chàng trai/ cô gái cũng đủ khiến con tim rung động nếu họ thấy thấp thoáng ở đó bóng hình người trong mộng của mình.
Lời tỏ tình của người tuổi Mùi thuộc nhóm máu này tuy không nồng nàn và lãng mạn nhưng đối phương có thể dễ dàng cảm nhận được sự chân thành và thẳng thắn. Họ bày tỏ tình cảm với một nửa của mình qua những món quà nghệ thuật đầy ý nghĩa. Những câu thơ tình, những bức tranh nhỏ xinh là tất cả tấm lòng mà họ dành tặng cho người mình thương mến.
![]() |
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Cả nam giới và nữ giới thuộc tuổi này nên xây dựng hạnh phúc lứa đôi với người vui tính, hoạt bát và thông mình. Cuộc sống của họ sẽ trở nên hạnh phúc và tràn đầy tiếng cười vui.
(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)
![]() |
Toàn: Đa tài, nhanh trí, hình dung quý phái. Trung niên vất vả nhưng dễ thành công, phát tài phát lộc, danh lợi song toàn.
Tồn: Bản tính cương trực, thông minh, con cháu ăn nên làm ra. Trung niên vất vả, cuối đời phát tài phát lộc.
Tôn: Tuấn tú, đa tài, phúc lộc song toàn, thành công hưng vượng, gia cảnh tốt.
Tống: Tài năng, trí dũng song toàn, cuộc đời thanh nhàn, trung niên gặp khó khăn, cuối đời phát tài, phát lộc.
Tông: Trí dũng song toàn, danh lợi trọn vẹn đôi đường, phú quý, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng, quan lộ mở rộng.
Trà: Trung niên vất vả, cuối đời cát tường hưng vượng.
![]() |
Tên vần T |
Trác: Là người tài năng, trí dũng song toàn, đi xa gặp quý nhân, trung niên thành công, hưng vượng, gia cảnh tốt.
Trạch: Tính tình hiền hậu, nếu xuất ngoại sẽ cát tường, con cháu ăn nên làm ra. Trung niên thành công, cuối đời hưởng phúc.
Trân: Mau miệng, đa tài, số cô độc, không nơi nương tựa, trung niên thành công, hưng vượng.
Trần: Là người hoạt bát, tính tình cương trực, đa tài, trung niên nghèo khổ, cuối đời hưng vượng.
Trang: Thật thà, nhanh nhẹn, cả đời bôn ba vất vả nhưng dễ phát tài, phát lộc, cuối đời được hưởng phú quý.
Trạng: Ưu tư, vất vả, có tài nhưng không gặp thời, trung niên gặp lắm tai ương, cuối đời cát tường.
Tranh: Đa tài, nhanh trí, có số thanh nhàn, phú quý, phúc lộc song toàn. Nếu xuất ngoại sẽ phát tài, phát lộc.
Trát: Thông minh, nhanh nhẹn, cuộc đời thanh nhàn, vinh hoa phú quý. Trung niên thành công, phát tài, phát lộc, số có 2 vợ.
Tri: Lý trí, thông minh, số thanh nhàn, phú quý. Trung niên thành công, hưng vượng, đường quan lộ và tiền tài rộng mở.
Trí: Tính tình thật thà, trung niên bôn ba vất vả, cuối đời thành công, phát tài, phát lộc.
Trị: Xuất ngoại sẽ gặp phúc, được tài, ái tình trắc trở, lắm bệnh, đoản thọ. Nếu là nữ có thể gặp nhiều tai ương bất hạnh.
Triết: Là người đa sầu, đa cảm, số cô quả, cô đơn, trung niên vất vả.
Triều: Bản tính thông minh, trí dũng song toàn, trung niên thành công, hưng vượng, có số xuất ngoại.
Triệu: Khắc bạn đời, hiếm muộn con cái, trung niên thành công, phát tài phát lộc. Số xa quê mới được thành công.
Trình: Học thức uyên thâm, số thanh nhàn, phú quý, đường làm quan rộng mở.
Trinh: Thanh tú, hiền hậu, trung niên thành công, phát tài, phát lộc, có 2 con thì cát tường, vinh hoa phú quý.
Trợ: Thanh nhàn, phú quý, có số 2 vợ. Trung niên thành công, phát tài, phát lộc, cuối đời ưu tư, lo lắng.
Trọng: Tính tình cương nghị, linh hoạt, nhạy bén. Trung niên có họa lớn, cuối đời hưởng phúc, được nhờ vợ.
Trụ: Đa tài nhanh trí, thanh tú lanh lợi, chịu thương chịu khó, trọng nghĩa khí, thành công, hưng vượng.
Theo Tên hay thời vận tốt
Người tuổi Thân phần lớn đều túc trí đa mưu, có tài năng vượt trội hơn người. Vậy trong tình yêu hôn nhân thì người tuổi Thân hợp với tuổi nào, nên kết đôi với ai để có hôn nhân hạnh phúc?
Người tuổi Thân phần lớn đều túc trí đa mưu. Tuy nhiên, họ cũng là người rất hoạt bát và hài hước. Sự lanh lợi, vui tươi cũng khiến họ có nhân duyên rất tốt. Chẳng thế mà người ta có câu: “Chọn vợ phải chọn con gái tuổi Thân mới chuẩn”.
Người này làm việc theo cảm hứng, giàu tính sáng tạo, có tài năng vượt trội hơn người. Có điều, vì bản thân họ quá xuất sắc nên có phần hơi hiếu thắng, độc đoán và trọng lợi danh.
Con người chẳng ai là hoàn hảo. Vậy người như nào sẽ là bạn đời lý tưởng, dung hòa và chấp nhận con người của con giáp này? Người tuổi Thân hợp với tuổi nào, nên kết đôi với ai để có hôn nhân hạnh phúc? Mời các bạn cùng tìm hiểu với Lịch ngày tốt nhé.
Tuổi Thân và tuổi Tị lục hợp, 2 con giáp này rất hợp với nhau về tình duyên, hôn nhân giữa họ cũng vô cùng mỹ mãn. Tuổi Thân cũng khá hợp với tuổi Tý và tuổi Thìn, nếu bạn chọn vợ chọn chồng, đừng bỏ qua 2 con giáp này nhé.
Tuy nhiên, tuổi Thân và Tị, Dần hợp lại thành thế cục Tam Hình, vì thế trong 1 nhà không nên có đủ mặt 3 con giáp trên. Tuổi Thân và tuổi Hợi tương hại, nên tránh kết hôn với người tuổi này để có được hôn nhân hạnh phúc bền lâu.
![]() |
![]() |
Hiếu với mẹ cha tức là kính Phật. Ở đời nếu không thờ Phật thì hãy khéo thờ cha mẹ. Mùa Vu Lan báo hiếu, cùng ngẫm lời Phật dạy về đạo làm con! Tháng 7 âm lịch, với nhiều người là tháng âm thịnh dương suy, là tháng cô hồn ngập tràn điều xui xẻo. Song trong truyền thống văn hóa Việt, tháng 7 âm lịch còn là mùa Vu Lan báo hiếu, ghi nhớ và đền đáp công ơn của những đấng sinh thành. “Công cha như núi Thái Sơn, Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. Một lòng thờ mẹ kính cha, Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”.
![]() |
![]() |
![]() |
- Phía sau bàn làm việc tuyệt đối không nên có cửa, dù là cửa ra vào hay cửa sổ vì vừa kém an toàn vừa dễ mất tập trung. Tốt nhất là xem ngày tốt xấu theo tuổi và đặt bàn làm việc có một góc dựa vào tường, tối kỵ đặt chéo.
- Nên dựa vào người có quyền hành cao nhất để tính toán phong thủy cho văn phòng.
- Cổng văn phòng tối kỵ đối diện cột điện, ống khói hoặc gốc cây to. Cũng không đặt nhà vệ sinh ngay cạnh cổng bởi toilet sẽ chặn luồng không khí mới vào văn phòng, ảnh hưởng vận may và sự nghiệp.
- Nền nhà văn phòng nên cao, nền quá thấp sẽ không đem lại may mắn trong làm ăn, đồng thời ảnh hưởng đến việc thông gió.
- Cầu thang nên tránh đối diện cổng bởi như vậy luồng khí đến và đi sẽ xung đột, không tốt cho vận may và sức khỏe.
- Phía sau văn phòng nên là không gian tĩnh, sẽ không tốt nếu là hành lang và nhiều người đi lại ồn ào. Tốt nhất là văn phòng tựa vào “núi”, nghĩa là tường vững chắc.
- Văn phòng không có cửa sổ là điều đặc biệt xấu vì không khí không thể lưu thông, “khí chết” nặng nề.
- Ánh sáng trong văn phòng phải chan hòa, ánh sáng tự nhiên tốt hơn là đèn điện.
- Bên cạnh phòng của sếp không nên có vòi nước nhằm tránh “dột tiền tài”, nên tựa vào “núi” (tường) nhằm tạo sự vững chắc, có lợi cho công việc phát triển. Bàn làm việc của sếp nếu đối diện với nhà vệ sinh thì có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của cả công ty.
- Vị trí tài lộc chính là góc chéo đối diện ngay cửa đi vào trong phòng. Vị trí này cần ánh sáng và sạch sẽ, kiêng đặt hoa và cây cảnh giả.
- Bàn làm việc không nên đối diện nhà vệ sinh, không nên nứt vỡ vì sẽ tổn hại đường công danh. Bàn làm việc tốt nhất nên làm bằng gỗ, tránh bằng kim loại. Phía trên không được có xà ngang hay đèn treo, bởi sẽ ảnh hưởng đến sự thăng quan tiến chức.
Hầu hết mỗi gia đình đều treo đồng hồ với mục đích biết chính xác thời gian hoặc đơn giản chỉ là cho đẹp. Tuy nhiên đa phần chúng ta đều không biết rằng bản thân đồng hồ cũng có tác động không nhỏ đến tổng thể phong thủy của cả gia đình. Nếu để vị trí phù hợp sẽ giúp gia đình thêm hạnh phúc, êm ấm và dư dả. Để không đúng sẽ ảnh hưởng đến vận mệnh và sức khỏe của cả gia đình.
Không nên treo đồng hồ trong phòng ngủ hay phòng làm việc. Về cơ bản treo đồng hồ ở hai nơi này đều không có bất cứ tác dụng phong thủy tích cực nào. Nếu không biết treo nhầm hướng còn có thể gây họa cho cả nhà. Chẳng hạn như ở phòng ngủ thì không treo ở đầu giường hay cuối giường sẽ gây ra những suy nghĩ tiêu cực. Còn phòng làm việc thì không nên treo đồng hồ ở phía bàn làm việc vì sẽ tạo cảm giác bức bối, dễ gây stress.
(Ảnh: Internet)
Theo phong thủy hiện đại, tiếng kim đồng hồ chạy và tiếng kêu báo giờ có tác dụng tốt làm tăng sự phấn khởi và trong lành cho cả gia đình. Tiếng kêu đều đặn, có quy tắc sẽ giúp cuộc sống gia đình thêm gắn bó và vui tươi hơn. Chính vì vậy để đồng hồ trong phòng khách là thích hợp nhất. Tuy nhiên nên lưu ý, không nên để đồng hồ ở hướng đối diện với cửa phòng khách, sẽ khiến khách đến nhà gặp vận xui, ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã giao của gia chủ.
Mỗi gia đình cũng chỉ nên treo một đồng hồ trong phòng khách mà thôi. Nếu nhiều quá sẽ gây nhiễu loạn các khí trong nhà, từ xấu sẽ thành tốt. Đồng thời cũng không nên để các vật trang trí ở xung quanh đồng hồ nếu không sẽ làm thay đổi vận khí tốt của cả gia đình.
(Ảnh: Internet)
Những điều cần lưu ý khi treo đồng hồ trong phòng khách
Nên:
1. Treo đồng hồ ở hướng Chu Tước (phía Nam) là hướng tốt cho gia chủ. Vì đây là hướng của Hỏa nên chọn đồng hồ có màu đỏ, tím, cam hoặc hồng có hình dạng bát giác là cực kỳ tốt và giúp gia chủ thêm may mắn.
(Ảnh: Internet)
2. Đồng hồ ở hướng Thanh Long (phía Đông) đại diện cho sự may mắn. Màu sắc thích hợp nhất là màu xanh và đồng hồ hình vuông vì đây là hướng Mộc.
3. Hoặc chúng ta có thể để đồng hồ ở hướng Tây Bắc với màu sắc chủ đạo là trắng hoặc vàng, hình dáng nên là tròn để tăng thêm sự may mắn cho gia đình.
4. Hoặc nếu không rõ phương hướng gia đình bạn có thể treo đồng hồ ở tường trái để tạo vận may cho mọi người trong gia đình.
Không nên:
1. Không nên để đồng hồ ở hướng Huyền Vũ (hướng Bắc) vì Huyền Vũ chỉ thích tĩnh không thích động. Tiếng đồng hồ kêu hay kim đồng hồ chạy sẽ làm xáo trộn Huyền Vũ, lâu ngày sẽ ảnh hưởng xấu đến cả gia đình.
2. Không nên treo đồng hồ hướng Bạch Hổ (hướng Tây). Trong phong thủy, hướng Bạch Hổ là hướng cực xấu, để đồng hồ ở nơi này sẽ làm xáo trộn gia đình, gia đình lục đục, mọi người dễ gặp chuyện bất trắc.
(Ảnh: Internet)
3. Không nên treo đồng hồ ngay phía trên ghế sô pha. Nếu không những ai hay ngồi ở vị trí này sẽ xuất hiện các dấu hiệu thần kinh tiêu cực. Nhẹ thì căng thẳng hay stress, nặng sẽ dẫn thành trầm cảm và ảo tưởng.
4. Không nên treo đồng hồ đối diện với cửa như cửa nhà hay cửa sổ sẽ làm xáo trộn các khí tốt khi vào nhà. Tuy nhiên nếu hướng cửa sổ không tốt, có sát khí thì treo đồng hồ đối diện lại có tác dụng hóa giải và ngăn chặn những khí xấu này.
Chọn hướng đồng hồ theo tuổi của từng người
Tuổi Tí: Nên treo đồng hồ ở hướng Đông Bắc
Tuổi Sửu: Đồng hồ nên để ở ngay chính giữa bức tường hướng Bắc của phòng riêng.
Tuổi Dần: Trong phòng riêng nên treo ở bức tường hướng Bắc.
Tuổi Mẹo: Hướng Tây Bắc là thích hợp nhất
Tuổi Thìn: Nên treo đồng hồ ngay chính giữa bức tường hướng Tây của phòng riêng.
Tuổi Tỵ: Tuổi Tỵ chỉ cần có đồng hồ treo trong phòng là được, không cần phải chọn hướng.
Tuổi Ngọ: Đồng hồ nên treo ở góc Tây Nam của bức tường hướng Tây hoặc góc Tây Nam của tường hướng Nam là được.
Tuổi Mùi: Nên treo đồng hồ ngay chính giữa bức tường hướng Nam của phòng ngủ riêng.
Tuổi Thân: Để đồng hồ ở góc Đông Nam của bức tường hướng Nam.
Tuổi Dậu: Đồng hồ nên treo ở góc Đông Nam của tường hướng Đông.
Tuổi Tuất: Treo ngay chính giữa bức tường hướng Đông.
Tuổi Hợi: Đồng hồ nên treo ở góc Đông Bắc của tường Đông.
Lễ thành hôn, tơ hồng, hợp cẩn xong xuôi, hai vợ chồng tân hôn trở về nhà gái mang theo lễ vật để tạ gia tiên ông bà cha mẹ, đi chào họ hàng thân nhân bên nhà gái sau đó đón bố mẹ và vài thân nhân sang nhà chú rể. Kể từ buổi đó, mẹ cô dâu mới chính thức tới nhà chú rể và nhà thông gia, vì trong lễ cưới, mẹ cô dâu (có nơi cả bố) không đi đưa dâu.
Lễ lại mặt thường tiến hành vào ngày thứ hai hoặc thứ tư sau ngày cưới (gọi là nhị hỷ hoặc tứ hỷ) tuỳ theo khoảng cách xa gần và hoàn cảnh cụ thể mà định ngày. Thành phần chủ khách rất hẹp, chỉ gói gọn trong phạm vi gia đình.
Trường hợp hai nhà xa xôi cách trở, ông già bà lão thì nên miễn cho nhau, cô dâu chú rể nếu bận ông tác cũng nên được miễn thứ. Nếu điều kiện cho phép thì nên duy trì, vì lễ này mang nhiều ý nghĩa tốt đẹp:
Kết hôn là việc trọng đại của cả một đời người nên khi kết hôn người ta vẫn thường đi tìm hiểu xem tuổi của hai người có hợp nhau hay không, khi lấy nhau có xảy ra chuyện gì hay không. Người ta vẫn luôn ghét cha mẹ khi chia rẽ hai người yêu nhau nhưng họ đâu biết nhiều khi bố mẹ chỉ muốn tốt cho con cái họ mà thôi.
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
1. MỆNH VIÊN
Một là bàn đến Mệnh viên.
Cứ sao thủ Mệnh đoán nên tính tình.
Tử Vi trọng hậu dung hình.
Thiên Phủ tiết hạnh, thông minh ôn hòa.
Hai sao đều gặp một nhà.
Thiên tư ôn nhuận thiệt là tốt ghê.
Lòng lành tính gặp Thiên Cơ.
Vũ Tinh nhập miếu, anh kỳ tài năng.
Thái Âm viên mãn ai bằng.
Thiên Đồng phì mãn, tính hằng ôn lương.
Phá, Liêm to nhỏ khác thường.
Tính tình cương trực, kết đường tà gian.
Thiên Lương từ hậu dung nhan.
Sát - Hình miếu địa, khôn ngoan anh hùng.
Tham Lang tính bẩm thung dung.
Say miền gái đẹp, rượu nồng mùi ngon.
Thái Dương tính khí thực khôn.
Thanh kỳ bậc nhất, tư lương khác thường.
Kìa như Văn Khúc, Văn Xương.
Tư nhiên khả ái, thông đường văn chương.
Cự Môn tính khí bất thường.
Hể khi xử sự, tìm đường đảo điên.
Thiên Tướng, lòng thẳng mặt hiền.
Thiên tư mỹ lệ: Khoa - Quyền hẳn hoi.
Thanh bần ấy thật Việt, Khôi.
Lại gia Thai - Phụ là nòi khoan dung.
Phụ - Bật tuấn tú vốn dòng.
Đáng tài hơn chúng, tốt dùng chẳng không.
Phụ - Bật đơn thủ Mệnh cung.
Đoán rằng số ấy ly tông cửa nhà.
Phượng - Long đều hợp Mệnh ta.
Làm người cốt cách, ôn hòa tốt thay.
Tuế - Riêu họa xướng ư lời.
Nhận - Hư, lòng gió là người sai ngoa.
Mây mưa ấy thật Đào Hoa.
Lông kia đỏ kệch, Kỵ - Đà xấu trông.
Trán đen, tính nóng, Kiếp - Không.
Hỏa, Linh mặt mũi hình dung bi sầu
2. PHỤ MẪU CUNG
Số hai Phụ Mẫu kể tường.
Âm, Dương, ngộ hãm là đường khắc xung.
Hãm Dương, khắc phụ đã xong.
Hãm Âm khắc mẫu vào vòng chẳng sai.
Hổ, Tang, Thái Tuế cùng bầy.
Lưu Dương lại gặp đoán rày khắc cha.
Gặp sao Hóa Kỵ khiếm hòa.
Thiên Hình - Tuần Triệt mẹ cha mất rồi.
Cáo, Phong có chức, có ngôi.
Khúc - Xương, Thái Tuế thì người cũng sang.
Khôi - Khoa phát đạt hoa tràng.
Khôi - Quyền chính chướng đường đường tốt thông.
Thanh bần ấy phải Hóa - Không.
Nhược bằng Lộc - Mã phú ông ai tày.
Phụ Mẫu cung đã đoán bầy
Đoán từng phần một, cốt hay tại người.
3. PHÚC ĐỨC CUNG
Số ba Phúc Đức kể liền.
Lộc - Quyền đóng đó trong miền bản cung.
Ở đời vinh hiển đã xong.
Kiếp - Không ở đấy bần cùng khốn thay.
Nay đây mai đó càng hay.
Lại xem cung ấy sống rày được bao?
Đồng - Lương - Tử - Phủ bốn sao.
Trên tuần bát cửu thọ nào ai hơn.
Âm - Dương - Xương - Khúc - Lộc Tồn.
Với sao Thiên Tướng, Cự Môn tinh trần.
Thọ thì được ngoại thất tuần.
Miếu thì thong thả, hãm thì tân toan.
Liêm - Cự ta lại phải bàn.
Ngoại tuần lục thập mới hoàn Diêm la.
Việt - Khôi - Tả - Hữu - Quyền - Khoa.
Lộc - Tham - Đế Vượng thật là Tràng Sinh.
Đà La - Dương Nhận - Hỏa Linh.
Vào thì ba bốn rành rành, chẳng sai.
Kiếp - Không - Hư - khốc cùng bầy.
Thiên Hình - Hóa Kỵ mới loài bạch tang.
Nhị Phù tổn thọ một phương.
Thật là lạc mộ, nên dường chẳng sai.
Sát - Liêm - Tứ Sát cùng bầy.
Đoán làm bần yểu xưa nay rõ ràng.
Cao thanh, Thọ - Quý - Ân - Quang.
Những là sao ấy thọ tràng kỳ di.
Tuế - Phá lạc hãm một âu.
Tiếng tăm như sấm ra màu vẽ vang.
Kìa như nói chẳng hé răng.
Thiên Hình đơn thủ chốn đằng Mệnh cung.
Lộc - Mã khéo kiêm nàn nồng.
Phúc - Tấu bá đạo, mong trông một lòng.
Hoa Cái má phấn lưng ong.
Hỉ Thần dài giọng, tâm hung, tràng đầu.
Triệt Không tính những chẳng âu.
Hung trung vô định ra màu gian nan.
Tuế - Tham trong dạ đa đoan.
Kỵ - Riêu tửu sắc, một đoàn ngao du.
Hổ - Tang chẳng việc mà lo.
Quan Phù - Điếu Khách hay phô rộng lời.
Lưỡng - Hao nhỏ nhặt hình người.
Phi Liêm tóc tốt, có tươi mà dầu.
Quý - Ân phong độ trượng phu.
Chẳng hay quân Tử hình thù cũng xinh.
Tướng Quân chỉ thích dụng binh.
Bệnh Phù đới tật trong mình chẳng không.
Cô - Quả thiết kỵ riêng lòng.
Tràng Sinh, Đế Vượng vốn dòng thiện lương.
Đào Hoa - Mộc Dục điểm trang.
Lâm Quan tính khí dịu dàng, tinh anh.
Mộ thì chẳng được thông minh.
Thai hay mê hoặc lại hay tha tùng.
Triệt mà gặp được Kim cung.
Tinh thần thanh sảng, thung dung đế thần.
Tuyệt phùng hỏa địa một khi.
Hiên ngang chí khí, gặp thì thung dung.
Kìa Suy - Bệnh - Tử ba dong.
Gặp vào nước ấy, ai dùng? ai màng?
Hóa - Lộc tính khí dịu dàng.
Bác Sĩ tính nết tìm đường tư hoa.
Thiên Đức, Nguyệt Đức khoan hòa.
Lộc Tồn đôn hậu, thiệt là quy mô.
Phá Quân tâm tính hồ đồ.
Kiếp - Sát xử sự ba đào mênh mông.
Xem trong nhân tính đã xong.
Lại tính cho thấu các cung Ngũ Hành.
Tường chân tính, nhận chân hình.
Chẳng nên chấp nhất, lựa mình mà suy.
Ví như thuộc Thổ Tử Vi.
Tính trì mà gặp Hỏa thì lại nhanh.
Thiên Phủ vốn tính hòa lành.
Song gặp Không - Kiếp thời rằng khắc thâm.
Lại lấy Thân, Mệnh mà suy.
Nam tinh chính chiếu thọ kỳ vô cương.
Đã xem hưởng thọ đoán tường.
Lại xem Phúc Đức đoán phương âm phần.
Tràng Sinh chính phát thập phần.
Gặp sao Quan - Phúc - Quý thần chầu trong.
Phúc - Liêm nội ngoại thung dung.
Khoa - Quyền - Xương - Khúc vốn dòng văn gia.
Vũ - Tham mà gặp Hóa Khoa.
Ấy là đất phát để ra anh hùng.
Cự Môn - Lộc - Lộc tương phùng.
Đoán rằng phú quý gia phong đời đời.
Này là đoán trước mấy lời.
Được đất nằm nghiệm chẳng sai đâu là.
Lại xem hướng mạch kể ra.
Trước lấy khởi tố ấy là Tràng Sinh.
Thanh Long lấy làm long hành,
Đến đâu nhập thủ xem hình chiếu lâm.
Phải lấy chi tự (Địa chi) phân kim.
Xem cho chuẩn đích đoán tìm mới ngoan.
Trước có Dương Nhận - Hồng Loan,
Nga mi tác án yên bàn chẳng sai.
Thanh (Long) Hồng (Loan) là thủy nhập hoài.
Tùy cung mà đoán cho người mới thông.
Lại như Vũ - Khúc - Triệt - Không.
Lấy làm hành lộ khuỳnh khuỳnh trước sau.
Kìa Long với Hổ lai chầu
Xem bên Tả, Hữu mới hầu luận xong.
Bên tả có sao Thanh Long.
Lấy làm Long thủy chầu vòng tả biên.
Bên hữu Bạch Hổ đã yên.
Lấy làm Hổ thủy chầu bên hữu này.
Lại xem tinh tú yên bầy.
Thái Dương - Vũ - Tướng cùng rầy Phá Quân.
Khoa - Quyền - Khôi - Việt tinh trần,
Lấy làm dương mộ mười phần chẳng sai.
Còn như đoán mả đàn bà,
Xem sao miếu vượng gần xa, đoán đời.
Tử - Phủ, Tổ mộ chẳng sai.
Lạc nhàn thì đoán xa đời mà thôi.
Thiên Cơ dương tổ sáu đời
Vũ năm Đồng tứ chẳng sai chút nào.
Liêm Trinh bảy tám đời cao.
Thái Dương là bố lẽ nào chẳng tin.
Cha còn thì đoán ông liền,
Ấy là dương mộ đoán miền dương tinh.
Thiên Phủ viễn tổ đã đành.
Tham sáu, Cự bảy Lương rành tám thôi.
Phá Quân - Thất Sát xa đời.
Thái Âm là mẹ gần nơi đó mà.
Nếu còn thì kể đến bà.
Ấy là âm mộ thuộc tòa âm cung.
Thiên Đức, Nguyệt Đức tương phùng.
Mộ phần thiên táng ắt cùng chẳng sai.
Suy xem tình tính hẳn hòi.
Ấy là chứng nghiệm mà soi cho tường.
Đà La ngộ Dưỡng chẳng thường.
Đoán rằng đạo táng gần phương mả này.
Lại tùy Chính diệu suy bày.
Lại nhân Không - Kiếp đoán rày lạc phân.
Hoa Cái - Phượng Các tân phần.
Tấu Thư - Xương - Khúc là thần đồng ra.
Hoặc là Khôi - Việt gia Hóa Khoa.
Đại khoa sự nghiệp vinh hoa vô cùng.
Lộc Tồn, Hóa Lộc tương phùng.
Ấy là phú quý vốn dòng chẳng không.
Tử Vi nhập Miếu Vượng cung.
Phát nên có kẻ chầu trong vương kỳ.
Lương - Tham thọ khảo kỳ di.
Lại xem đất phát cung phi vẻ nào.
Bởi chưng Hoa Cái - Hồng Đào.
Gặp sao Tử, Nhật gái chầu quân vương.
Đế Vượng đóng chính cung tường.
Ắt là trong họ vượng đường nhân đinh.
Tuế - Phù tụng sự tương tranh.
Lộc Tồn, Cô quả độc đinh thường thường.
Tang Môn - Quả Tú bất thường.
Ắt là trong họ gái thường quả phu.
Phục Binh ngộ Tử phải lo.
Có người bị trận, chết con ngoài đường.
Mộ cư Phúc Đức đường đường.
Lại gia Thai - Tọa ấy Trường Sinh ta.
Hỷ Thần - Thiên Hỷ hoặc gia.
Ấy là Đắc địa chẳng hòa được đâu.
Lại bàn hình thể mọi màu. (Ngũ hành các sao).
Tổ sơn là Tử - Phủ chầu kể ra.
Mộc Tinh là Thiên Cơ gia.
Kim tinh Vũ Khúc, Mộc là Tham Lang.
Văn Khúc là Thủy đáo đường.
Liêm Trinh là Hỏa, Thiên Lương Thổ này.
Thái Dương Dương long đã hay
Âm long, Âm hướng sao này Thái Âm.
Thất Sát cũng Hỏa Tinh lâm.
Phá Quân là Thủy, Cự tầm Thổ tinh.
Thiên Đồng - Thiên Tướng đất binh.
Sao Dương là núi, sao Linh bút bầy.
Mộc Trì là giếng gần đây,
Thiên Quan, Thiên Phúc gần ngay Phật, Thần.
Kiếp - Không lộ tán dương phần.
Kỵ - Riêu là Thủy, sát nhân hoàng tuyền.
Thanh Long có suối lưu truyền.
Bạch Hổ đá trắng ở bên mộ đường.
Khoa - Quyền là bảng văn chương.
Lộc, Kỵ, Việt kiếm rõ ràng đóng đây.
Ấy là phần mộ đoán bày.
Cốt xem Phúc Đức mới hay mọi đường.
4. ĐIỀN TRẠCH CUNG
Bốn là bàn đến cung Điền.
Phủ - Vi đóng đấy, Tài, Điền Vượng thay.
Vũ - Cơ tài sản cũng hay.
Song hiềm hoán dịch ngày này nhiều phen.
Âm Dương, Miếu ấy đa điền.
Nhược bằng ngộ hãm vào miền bằng chân.
Thiên Đồng hậu dị, tiên nan.
Tham Lang tổ nghiệp phá tan lại thành.
Cự Môn tổ nghiệp tan tành.
Sinh ra đời chắc sau rành được yên.
Sát tinh bỗng chốc mà lên.
Nhược phùng hãm địa, bình yên thường thường.
Phá Quân của khéo dở dang.
Nhược bằng ngộ hãm là tuồng khó khăn.
Tướng - Lương - Tả - Hữu - Khoa văn.
Việt - Khôi - Quyền - Lộc - Mã gần Trường Sinh.
Điền viên đều vượng tậu thành.
Hỏa - Linh - Không - Kiếp - Đà - Kình lục tinh.
Nhị Hao - Kiếp Sát - Phục Binh.
Không Vong - Tang - Tú - Phù Tinh vô điền.
5. QUAN LỘC CUNG
Năm là Quan Lộc đoán ngay.
Thái Dương - Xương - Khúc ở đây cung này.
Điện rồng chầu chực đêm ngày.
Đoán rằng số ấy tốt thay lạ thường.
Việt - Khôi - Tả - Hữu - Cơ - Lương.
Khoa - Quyền - Tử - Phủ hợp cùng Trường Sinh.
Tướng - Đồng - Lộc - Mã - Vũ tinh.
Đều là cát tú cho mình hiển vinh.
Âm - Dương - Quyền - Lộc được rành.
Như bằng Hãm địa ắt hành lại hao.
Liêm Trinh vũ chức, quyền cao.
Như bằng ngộ hãm, khỏi nào hình danh.
Tham Lang mà gặp Hỏa - Linh.
Miếu thì phú quý, Hãm: bình mà thôi
Sát - Cự Tý/ Ngọ ở ngôi
Vượng thì vũ chức, Hãm thì hình thương.
Phá Quân lao khổ trăm đường.
Nhược ngôi Tý / Ngọ tài thường vượng thay.
Tham Lang - Xương - Khúc ngày rày.
Ngộ cung Tỵ / Hợi quan này làm ru.
Liêm - Tham - Đà - Nhận phải lo.
Phải mang dang díu quanh co bận mình
Phù - Tang - Không - Kiếp - Hỏa, Linh.
Khốc- Hư - Đà - Nhận - Kiếp - Kình - Nhị Hao.
Phục Binh - Phá - Tú - xúm vào.
Đoán rằng quyền lộc làm sao cũng hèn.
6. Phú Cho Cung Nô Bộc
Sáu là Nô Bộc đoán tường.
Tử, Phủ, Tả, Bật, âm, Dương, Lương Đồng.
Việt, Khôi, Tam Hóa, tương phùng.
Cáo, Loan, Cơ, Mã lại cùng Tướng tinh.
Quý, Quang, Xương, Khúc cùng lành.
Vũ tinh mà đóng rành rành bản cung.
No thì nó ở hầu ông.
Đói thì nó bước chẳng mong nói gì.
Liêm Trinh kìa nó càng ghê.
Làm ân nên oán trăm bề mỉa mai.
Tham Lang vì nó hao tài.
Cự Môn báo oán những loài thị phi.
Thất Sát sinh sự thị phi.
Phá Quân hàn khổ như thì cận quanh.
Còn như Không, Kiếp, Phục Binh.
Dương, Linh, Đà, Kỵ, Thiên Hình, Khốc, Hư.
Nhị Hao, Quan Phủ, Quan Phù.
Gặp phường trộm cắp phải lo tổn tài.
7. Phú Cho Cung Thiên Di
Bảy là bàn đến Thiên Di.
Lộc Tồn, Hóa Lộc tốt thì hòa hai.
Vũ, Lương, cự phú chẳng sai.
Khúc, Xương, Tử, Phủ, Việt, Khôi, Khoa, Quyền.
Âm, Dương, Tả, Hữu rất hiền.
Cùng là Đồng, Tướng gần miền quý nhân.
Thiên Cơ lẩn thẩn, khốn thân.
Nhược bằng ngộ Cát, mười phần tốt thay.
Liêm Trinh nội trợ, ngoại hay.
Đi thì cũng lợi, mới tầy Tham Lang.
Lại thêm dâm dục hoang tàng.
Vũ tinh xuất ngoại lại càng được yêu.
Cự Môn khẩu thiệt đảo điên.
Nhị Phù, Phá, Tú cũng miền Thiên Di.
Đoán rằng lộ thượng, mai thi.
Phá Quân, Thất Sát ắt thì chẳng yên.
Tham Lang, Hóa Kỵ hợp miền.
Luận rằng lộ tử, chẳng tuyền được đâu.
Cự Môn, Linh, Hỏa xung nhau.
Tử ư đạo lộ ra màu xo ro.
Liêm Trinh, Quan Phủ, Quan Phù.
ấy là tử nghiệp chẳng hòa được đâu.
Kìa như đạo lộ phải âu.
Bởi Liêm, Sát, Phá vào hầu Thiên Di.
Tứ Sát đóng chính cung tường.
ách nguy thêm lại hại đường tổ tông.
Vũ, Liêm chẳng khá đồng cung.
Luận rằng số ấy bần cùng ai qua.
Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Dương, Đà.
Tham Lang, Hình, Kỵ cùng là Khốc, Hư.
Phá Quân phường ấy phải lo.
Thiên Di cung ấy đoán cho kỹ càng.
8. Phú Cho Cung Tật ách
Tám là Tật ách chẳng âu.
âm, Dương phản bội làm màu bất minh.
Mệnh cung có Địa Không tinh.
Nhan manh mục tật, rành rành phải đương.
Phá, Liêm, Hình, Kỵ, Đà, Dương.
Đã đau bên mắt, lại càng bệnh điên.
Khúc, Xương, Tả, Hữu vào miền.
Việt, Khôi, Tử, Phủ, Khoa, Quyền, Đồng, Lương.
Lộc Tồn, Hóa Lộc một phương.
ốm thì lại gặp thuốc thang sợ gì.
Thiên Cơ phải chứng thấp tê.
Nhược bằng thêm Sát mặt thì vết ngang.
Phong đàm bệnh ấy liền liền.
Bởi sao Cơ, Khúc đóng miền ách phương.
Nhược bằng gia Sát, trỉ vương.
Thái âm đau bụng, Thái Dương đau đầu.
Thêm Đà, Kỵ, Sát cũng rầu.
Đoán rằng mục tật, ấy hầu phải đau.
Phá Quân khí huyết bất điều.
Đồng, Lương, hàn, nhiệt là điều phải lo.
Tướng thì đau ở bì phu.
âm, Dương, Cự, Liêm, hình thù cơ nghinh.
Đà La, Dương Nhận ít yên.
Đau chân, nhức mắt chẳng hiền được đâu.
Dương, Đà, Phá, Kỵ mắt đau.
Bởi đường sao ấy gặp tầy Tham Lang.
Sát tinh thấp khí yếu đau.
Tử, Sát có bệnh bởi hầu Sát gia.
Tham Lang Tật ách xông pha.
Lưng, chân có bệnh, chẳng hòa được chăng.
Cự Môn mặt vết rõ ràng.
Tứ chi có tật xấu chàng hổ ai.
Kỵ, Hình đau mắt chẳng sai.
Kình, Đà, Linh, Hỏa cùng loài một phương.
Mặt kia có vết rõ đường.
Lại thêm bệnh trỉ nên thường phải e.
9. Phú Cho Cung Tài Bạch
Thứ chín kể đến Cung Tài.
Để mà thí nghiệm mấy lời kể ra.
Vũ, Lộc, Thiên Mã cùng gia.
Tử, Phủ mà gặp, phương xa nhiều tiền.
Tử Vi, Tả, Hữu rất hiền.
Lâm Quan Tài Bạch ngoài miền lợi danh.
Thái âm mà với Vũ tinh.
Luận bàn cũng phải rành rành chẳng sai.
âm, Dương, Tả, Hữu giáp lai.
Có sao Đế Vượng cùng ngồi chính trung.
Luận làm địch quốc phú phong.
Đồng, Cơ, Vũ Khúc, tay không làm giàu.
âm, Dương tài vượng khá mau.
Nhược bằng hãm địa, có hầu lại không.
Sát tinh đóng Tý, Ngọ cung.
Hoạnh tài hoạnh phát đùng đùng chứa chan.
Chủ cung phút hợp phút tan.
Lộc Tồn, Hóa Lộc giàu sang trăm đường.
Phá Quân tụ tán chẳng thường.
Việt, Khôi, Tả, Hữu, Khúc, Xương, Khoa, Quyền.
Với sao Hóa Lộc ở miền.
ấy là phát phúc, Tài, Điền vượng hay.
Liêm Trinh sao ấy luận ngay.
Lộc Tồn, Vũ Khúc đóng rầy Tài cung.
ấy là đại phát phú ông.
Kiếp, Không ở đấy, bần cùng chẳng sai.
Dương, Đà, Linh, Hỏa tán tài.
Hỏa, Hình, Hư, Khốc cùng loài như nhau.
10. Phú Cho Cung Tử Tức
Thứ mười Tử Tức kể bày.
Trước sinh nam tử, nhiều bày Nam tinh.
Bắc tinh ấy gái trước sinh.
Sinh ngày âm Kỵ chiếm rành bản cung.
Sinh đêm Dương Kỵ chiếm cung.
âm, Dương lâm Tý là vòng khắc xung.
Vắng sao chính diệu Tử cung.
Phải tìm đối chiếu luận cùng mới xong.
Phủ, Vi, Đế Vượng, Thiên Đồng.
Khúc, Xương, Tả, Hữu luận cùng năm tên.
Nhược bằng gặp Sát cũng hèn.
Dương, âm, cùng ngộ Lâm Quan một đoàn.
Tướng, Lương, Quan Đới rõ ràng.
ấy là cung được ba hàng thành thân.
Khoa, Quyền, thêm Lộc tinh trần.
Việt, Khôi, Thiên Mã mười phần quý nhân.
11. Phú Cho Cung Phu Thê
Mười một bàn đến Thê cung.
Nhân thê trí phú bởi phùng Thái Dương.
âm phùng Hao Tú một phương.
Thành hôn chẳng lọ phải đường cưới xin.
Dương, Đồng đa vợ mà hiền.
Kìa như Lộc Mã tại điền vượng thay.
âm phùng Xương, Khúc ngày rày.
Cung trăng bẻ quế xem tày lên tiên.
Tử, Phủ hòa hợp bách niên.
Đồng, Cơ trai gái kết nguyền cũng xinh.
Trai tơ gái trẻ đã rành.
Âm, Dương miếu địa sớm thành nhân duyên.
Nhược bằng hãm địa sau nên.
Vũ tinh gia Sát đôi bên khiếm hòa.
Tướng, Lương sớm nổi thành gia.
Sát gia sắc đẹp lấy nhà trưởng nhân.
Khúc, Xương, Tả, Hữu tinh trần.
Thông minh giai lão trăm phần tốt thay.
Lộc Tồn muộn vợ nhưng hay.
Tham Lang sớm lấy người rày khắc xung.
Tham mà gặp Sát tối hung.
Phá Quân sớm khắc, ít lòng chính chuyên.
Liêm Trinh phải khắc ba tên.
Cự Môn, Thất Sát luận bàn chớ quên.
Sát tinh xung khắc đã quen.
ấy người dâm dục về miền trăng hoa.
Khôi, Việt, gặp Lộc, Quyền, Khoa.
Quý nhân sánh mấy duyên ta tốt lành.
Linh Tinh, Kỵ, Hỏa, Đà, Kình.
Khốc, Hư, Không, Kiếp đã rành khắc xung.
Nhược bằng Cát Tú tương phùng.
Cùng là giúp được vào vòng thiên ninh.
Tam phương mà gặp Sát, Hình.
Ly hương kết phối rành rành chẳng sai.
12. Phú Cho Cung Huynh Đệ
Mười hai Huynh Đệ bàn liền.
Triệt, Không cũng thấy trong miền bản cung.
Bắt đầu thì đoán khắc xung.
Hoặc gia Địa Kiếp, Thiên Không chẳng nhiều.
Tướng Quân, Lộc, Mã cũng nhiều.
Anh em giàu có phú nhiêu được dùng.
Tướng Quân, Hóa Lộc tương phùng.
Anh em có kẻ ở trong cửa quyền.
Trường Sinh, Đế Vượng lâm liền.
Anh em có kẻ tất nhiên yên bài.
Thái Dương, Thái âm giáp Thai.
Sinh đôi một đối chẳng sai tí nào.
Vượng, Thai, Tuyệt, Tướng thấu vào.
Anh em ắt có dị bào chẳng không.
Đào, Riêu, Thiên Hỷ trong cung.
Phá Quân tính xử đối xung ở ngoài.
Có chị em gái theo trai.
Say mê đến nỗi hoang thai hổ mình.
Trong thì Tướng, Phá, Phục Binh.
Ngoài thì Hoa Cái cung tinh Đào, Hồng.
Tường hoa liễu ngỏ ngóng trông,
Anh em có kẻ dâm thông hẳn là.
Gặp sao Hóa Kỵ khiếm hòa.
Thiên Hình thường có trong nhà giành nhau.
Lộc, Mã buôn bán làm giàu.
Nhược bằng Cự, Tướng ra màu thổ công.
Tử, Phù, Hữu, Bật tương phùng.
Có chị em gái lộn chồng đi ra.
Thiên Khôi ba kẻ anh ta.
Thiên Việt ba kẻ em ta bày đoàn.
Xương, Khúc, Thái Tuế đều yên.
Có người xã trưởng khôn ngoan ai cùng.
Tuyệt, Không, Không, Kiếp chính cung.
Hoặc gia Cát hội lai phùng Dương tinh.
Luận làm nghĩa dưỡng anh em.
Hoặc thêm Đà, Cự, Hỏa, Linh, đoán cùng.
Link nguồn: http://tuvilyso.org/forum/topic/1597-phu-tu-vi-thong-tho-683-cau
1 – Ngũ hành đại diện cho các mùa
a - Mộc đại diện cho mùa Xuân
b - Hỏa đại diện cho mùa Hạ
c – Kim đại diện cho mùa Thu
d - Thủy đại diện cho mùa Đông
2 – Can chi đại diện cho các hành
Giáp, Ât, Dần, Mão đại diện cho hành Mộc
Bính, Đinh, Tị, Ngọ đại diện cho hành Hỏa
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đại diện cho hành Thổ
Canh, Tân, Thân, Dậu đại diện cho hành Kim
Nhâm, Quý, Hợi, Tý đại diện cho hành Thủy
3 – Can chi đại diện cho mầu sắc
Giáp , Ât , Dần và Mão là Mộc đại diện cho mầu xanh.
Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho mầu đỏ.
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ đại diện cho mầu vàng.
Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho mầu trắng.
Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho mầu đen
4 – Can chi đại diện cho các bộ phận trong cơ thể con người
Giáp, Ât, Dần, Mão (Mộc) đại diện cho các bộ phận trong cơ thể con người là gan, mật, thần kinh, đầu, vai, tay, ngón tay …….
Bính, Đinh, Tị, Ngọ (Hỏa) đại diện cho các bộ phận tim, máu, ruột non, trán, răng, lưỡi, mặt, yết hầu, mắt ……
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (Thổ) đại diện cho dạ dầy, lá lách, ruột già, gan, bụng, ngực, tỳ vị, sườn ……
Canh, Tân, Thân, Dậu (Kim) đại diện cho phổi, máu, ruột già, gân, bắp, ngực, khí quản ……...
Nhâm, Quý, Hợi, Tý (Thủy) đại diện cho thận, bàng quang, đầu, bắp chân, bàn chân, tiểu liệu, âm hộ, tử cung, hệ thống tiêu hóa, ……..
5 - Can chi và ngũ hành đại diện cho các phương.
Sơ đồ của các can, chi và ngũ hành đại diện cho các phương như sau:
Giáp, Ât, Dần và Mão là Mộc đại diện cho phương Đông.
Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho phương Nam.
Mậu và Kỷ không ở phương nào cả mà đại diện cho trung tâm.
Thìn đại diện cho phương Đông Nam.
Tuất đại diện cho phương Tây Bắc.
Sửu đại diện cho phương Đông Bắc.
Mùi đại diện cho phương Tây Nam.
Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho phương Tây.
Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho phương Bắc.
6 – Can chi đại diện cho nghề nghiệp
Giáp, Ât, Dần và Mão là Mộc đại diện cho các nghề sơn lâm, chế biến gỗ, giấy, sách báo, làm vườn, trồng cây cảnh, phục trang, dệt, đóng thuyền ……
Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho các nghề thuốc súng, nhiệt năng, quang học, đèn chiếu sáng, xăng dầu, cao su (xăm lốp ,dây đai ,nhựa cây), các sản phẩm đồ điện, vật tư hóa học, luyện kim, nhựa đường …..
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ đại diện cho các nghề chăn nuôi , nông nghệp, khai khẩn đồi núi, giao dịch về đất đai, buôn bán địa ốc, phân bón, thức ăn gia súc, khoáng vật, đất đá, gạch ngói, xi măng, đồ gốm, đồ cổ, xây dựng, …..
Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho các nghề vàng bạc, châu báu, khoáng sản, kim loại, máy móc, thiết bị nghiên cứu hóa học, thủy tinh, các công cụ giao thông …… .
Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho các nghề nước giải khát, hoa quả, đồ trang sức mỹ nghệ, hóa phẩm mỹ dụng, giao thông vận tải, vận chuyển hàng hóa, chăn nuôi thủy sản, mậu dịch, du lịch, khách sạn, buôn bán ,….
Người Trung Quốc từ xa xưa đã dùng lịch Can Chi để xác định các mốc thời gian trong cuộc sống hàng ngày. Từ đó tại thời điểm của mỗi người khi sinh ra được xác định bởi bốn thông tin của lịch Can Chi. Đó chính là bốn tổ hợp can chi của năm, tháng, ngày và giờ sinh mà chúng được gọi là Tứ Trụ hay mệnh của người đó. Ví như một cái nhà được xây dựng lên bởi bốn cái cột, nếu bốn cái cột này đều nhau và vững chắc, nghĩa là các hành Kim, Thủy, Mộc, Hỏa và Thổ trong tứ trụ là tương đối bằng nhau thì người đó cả cuộc đời thường là thuận lợi, còn nếu bốn cột không điều nhau, tức ngũ hành quá thiên lệch, tất dễ đổ nhà - cuộc đời dễ gặp tai họa.
Cách đây ba bốn nghìn năm con người đã biết sử dụng lý thuyết này để phòng và chữa bệnh. Ví dụ những ai trong mệnh (tứ trụ) mà ngũ hành thiếu Mộc mà lại cần Mộc, thì đầu tiên cần đặt tên mang hành Mộc và nên sống ở về phía Đông so với nơi mình được sinh ra, vì đó là phương Mộc rất vượng (tức là Mộc nhiều). Sau khi trưởng thành cũng nên làm những nghề liên quan đến hành Mộc, thêm nữa nên mặc quần áo mang hành Mộc (xanh). Nếu làm như vậy thì sẽ có một phần Mộc được bổ xung cho tứ trụ. Còn khi bị bệnh do hành Mộc thiếu thì thầy thuốc sẽ căn cứ vào sự thiếu nhiều Mộc hay ít để bốc thuốc mang hành Mộc cho phù hợp với sự thiếu Mộc đó. Được như vậy cuộc đời người đó thường gặp thuận lợi rất nhiều hay dễ khỏi bệnh. Các hành khác cũng suy luận tương tự như vậy.
Nguồn: phuclaithanh.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
![]() |
Bếp là nơi nấu nướng nên ngũ hành thuộc Hỏa. Nếu đặt bếp ở phía Bắc căn nhà (hành Thủy) thì Thủy – Hỏa bù trừ, cả nhà bình an.
Vị trí đặt bếp phía Đông hoặc Đông Nam ngôi nhà cũng rất có lợi. Vì hai hướng đó ngũ hành thuộc Mộc. Thiết kế đẹp thì Mộc Hỏa thông thuận, gia chủ thường xuyên được quý nhân phù trợ.
Riêng hướng Đông Nam là đặc biệt lý tưởng bởi bốn mùa ánh sáng chan hòa, mùa đông không lạnh, mùa hè không nóng. Sáng sớm có ánh nắng ban mai chiếu rọi có thể khử trùng, ngăn ngừa nấm mốc sinh sôi trong bếp. Trưa thì lại khuất, râm mát nên hoa quả tươi ngon, lâu thối rữa.
Vị trí đặt bếp hướng Đông Bắc của ngôi nhà cũng rất tốt. Bởi vị trí này thuộc hành Thổ, mà Thủy – Thổ tương sinh.
Kị đặt bếp ở hướng Nam ngôi nhà vì đây thuộc hành Hỏa, bếp cũng hành hỏa, Hỏa tập trung quá nhiều không tốt cho gia chủ. Hướng Tây và Tây Bắc ngôi nhà cũng không thích hợp để đặt bếp bởi hai hướng đó thuộc hành Kim, Hỏa – Kim tương khắc, gia đình lục đục.
Hướng Tây Nam thuộc hành Thổ vốn tương sinh với Hỏa nhưng lưu thông không khí không tốt nên không nên đặt bếp. Bếp thường ẩm ướt do dùng nhiều nước mà phía Tây Nam mùa hè có gió Nam thổi tới sẽ khiến khói bếp, mùi đồ ăn và hơi nước bay mù mịt trong nhà, làm cả ngôi nhà ẩm thấp, ngột ngạt, mất vệ sinh.
Sách Khai vận cho ngôi nhà theo phong thủy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thùy Dung (##)
![]() |
Voi rước Hai Bà Trưng |
![]() |
Diễn lại hoạt cảnh |
Những người có cằm chẻ có ý nghĩa gì, con gái có cằm chẻ thì làm sao? Theo nhân tướng học thì người hai cằm là người như thế nào? Bài viết dưới đây của Phong thủy số sẽ giải đáp thắc mắc đó giúp bạn.
Xem thêm:
+ Tổng quan về tướng mũi của mỗi người
+ Mắt rồng, mắt phượng mày ngài là như thế nào?
+ Hình dáng đôi mắt nói gì về con người bạn.
+ Xem bói nốt ruồi ảnh hưởng đến tướng mệnh của bạnHiện nay, theo mốt cằm V-line thì cằm chẻ là xấu không giúp khuôn mặt thon gọn mà còn làm mất sự hài hòa. Tuy nhiên, với nhiều người lại quan niệm rằng cằm chẻ là đẹp, giữa vô vàn cô gái có cằm dài và nhọn thì những cô gái cằm chẻ vẫn có nét đẹp riêng của mình. Cằm chẻ đẹp là phải cân đối hài hòa với khuôn mặt, dáng cằm không quá thô cứng mà thon gọn tự nhiên. Cằm chẻ đẹp hay xấu còn phụ thuộc vào sự hài hòa của các bộ phận trên khuôn mặt. Có thể với người này là đẹp, những với thước đo thẩm mỹ của người khác lại là xấu.
Trong tướng số, cằm chẻ có ý nghĩa gì? Những người có cằm chẻ hay người hai cằm là những người nhiệt tình, phóng khoáng và có chí tiến thủ. Về mặt thẩm mỹ họ là người cuốn hút, nhân hậu và tôn lên nét nữ tính của bản thân.
Với những người con trai cằm chẻ thường khá đào hoa, thu hút được người khác giới. Ngoài ra họ cũng là người thích được chú ý, khá mạnh mẽ và thích được người khác khen ngợi hoặc đánh giá cao về bản thân.
Với con gái có cằm chẻ thường là người xinh đẹp và quyến rũ, nếu không bạn cũng rất thu hút được phái nam. Không những thế, với những cô gái có cằm chẻ còn thể hiện mình là một người vừa xinh đẹp lại vừa thông minh, sắc sảo.
Trên đây là những câu trả lời cho các thắc mắc, cằm chẻ có ý nghĩa gì, hay cằm chẻ đẹp hay xấu. Cùng như ý nghĩa về nhân tướng học của cằm chẻ ở con trai và con gái.
Tìm kiếm liên quan: người hai cằm , con gái có cằm chẻ, con trai cằm chẻ, cằm chẻ đẹp hay xấu, cằm chẻ có ý nghĩa gì