Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P1)

Hầu hết những ngôi nhà hiện đại đều bị khuyết góc, gia chủ cần tìm phương pháp để hóa giải nhà khuyết góc, thúc đẩy tài lộc vượng phát.
8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quy tắc phong thủy nhà ở chuẩn nhất là âm dương hài hòa, thiên nhiên hợp nhất. Căn cứ vào nguyên lý thiên địa có thể suy luận dương trạch tốt nhất là hình vuông, như vậy mới có thể hấp thụ nguồn khí từ cả bốn phía cũng như là năng lương từ ngũ hành. Nhưng hầu hết những ngôi nhà hiện đại đều bị khuyết góc, gia chủ cần tìm phương pháp để hóa giải nếu không muốn gặp vận xui, gia đình lao đao.

Vì sao nên hóa giải cho nhà khuyết góc?  

8 cach hoa giai nha khuyet goc theo quy tac phong thuy P1 hinh anh
Ảnh minh họa

 
Dưới đây là 8 phương pháp hóa giải nhà khuyết góc
 
1. Nếu nhà bị khuyết hướng Đông thì gia đình sẽ gặp khó khăn trong việc muốn sinh thêm con trai. Điều này cũng ảnh hưởng rất xấu với người con cả, đặc biệt là con trai, người này thiếu bản bĩnh, so với người bình thường thì khá kém cỏi, nhẹ thì thường xuyên bị bệnh tật đeo bám, thương tích liên miên, nặng thì sát vợ hại con, phải đi tha phương cầu thực. 
 
Cách hóa giải: Ở khu vực hướng Đông của ngôi nhà nên đặt một chậu cây hoặc trồng một bụi hoa, đặt một món đồ chơi có hình con thỏ hoặc tượng uyên ương, cũng có thể dán một cái “Chấn” hoặc bức tranh quẻ Chấn đều có tác dụng hóa giải việc khuyết hướng Đông. Tuy nhiên, theo các chuyên gia thì tốt nhất là nên đặt một món đồ chơi hinh con thỏ là linh nghiệm nhất vì nghe nói Phật tổ thích ca mâu ni là thỏ vương chuyển thế.
 

2. Nếu nhà bị khuyết hướng Đông Nam thì người chịu ảnh hưởng lớn nhất là trưởng nữ, về lâu về dài thực không tốt, khiến cho việc công tác và học tập gặp nhiều bất lợi, hoặc cũng không thể tập trung trong công việc. Mối quan hệ vợ chồng không tốt, khó sinh con hoặc sinh non, gặp phải các bệnh ở tay hoặc xương cổ…, bị tổn thương bởi vật nuôi, khan con hiếm cháu. Tại vị trí khuyết này mà có đặt tháp Văn Xương thì cực kỳ bất lợi trong chuyện học hành của con gái.

Cách hóa giải: Ở khu vực này nên đặt một chậu hoa hoặc trồng một bụi cây, nhưng xét về lâu dài thì nên đặt một món đồ thủ công mỹ nghệ hoặc một một món đồ chơi mới có khả năng hóa giải mạnh nhất.
 
3. Nếu nhà bị khuyết hướng Nam thì người phụ nữ trong gia đình chịu ảnh hưởng lớn nhất, nhẹ thì quá trình công tác, học tập không gặp may mắn, kết hôn muộn, ly hôn, thị lực kém, mắc các bệnh về mắt hoặc các bệnh ngoài da, dung nhan xấu xí, bị bệnh tim, nặng thì chết yểu, thương vong
 
Cách hóa giải: Tại khu vực này có thể đặt một món đồ chơi ô tô màu đỏ thì sẽ được hóa giải.

Cách hóa giải tà khí từ mũi tên độc chĩa vào ngôi nhà
Mũi tên độc chính là các góc nhọn chĩa vào ngôi nhà nhằm phá vỡ luồng sinh khí, mang đến nhiều điều xui xẻo cho mọi thành viên trong gia đình.
4. Nhà bị khuyết hướng Tây Nam thì ảnh hưởng xấu tới người già trong nhà, chủ yếu là lão bà, chủ yếu là thân thể ốm yếu, bệnh tật hoành hành, tâm tình bất an, đa số bị các bệnh về dạ dày hoặc đau lưng, bán thân bất toại, bệnh ngoài da, ruột thừa, trĩ, phù, hôn nhân không thuận hoặc nhiều lần ly hôn. 
 
Cách hóa giải: Tại vị trí này, gia chủ có thể đặt một món đồ chơi hoặc một bức tượng mỹ nghệ hình con dê hoặc một bình trà bằng gốm. Lưu ý là tuyệt đối không nên đặt món đồ có liên quan tới mệnh Sửu, tốt nhất là nên đặt ấm trà gốm sứ.
 
Xem thêm: 8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P2)
=> Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Phương Thùy

8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P2)
Người trong nhà liên tiếp bị bệnh hoặc công việc chưa thuận lợi, một số người đổ tại số, nhưng thực chất, nguyên nhân nằm chính ở phong thủy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P1)

Phương pháp phân tích của khoa Tử vi

Trước hết khoa Tử-Vi áp dụng phương pháp phân tích đốitượng. Có hai lối phân tích được sử dụng song song chưởng. Lối đại phân tích, tức là chia con người và đời người thànhnhững yếu tố lớn, thành những thời kỳ dài để khảo sát từng yếu tố, từng thờikỳ. Lối vi phân tích, tức là những yếu tố lớn đó chia thêm ra nhiều, thật nhiều yếu tốnhỏ hơn, nhỏ hơn nữa.
Phương pháp phân tích của khoa Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1.Đại phân tích (macro-analyse)

Trong khuôn khổ của đại phân tích, khoa Tử-Vi phân biệt Bản Mệnh và Cục, 12 cung và những sinh thời hơn trong đời người.

a)Sự phân biệt Bản Mệnh và Cục

Để phân tích Bản Mệnh, khoa Tử-Vi đã dùng hai yếu tố căn bản để định danh Bản Mệnh : một là nguyên thể của Bản Mệnh, hai là hành của Bản Mệnh. Bản Mệnh được xếp thành 5 loại, tương ứng mới 5 hành: Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy. Từ 5 hành đó, chúng ta rút tỉa những ý nghĩa về con người và đời người. Mỗi Bản Mệnh có một hành làm chủ. Hành đó quyết định lý tính, hoá tính của Bản Mệnh. Như Bản Mệnh hành Kim có lý tính và hóa tính riêng của loại kim khí, không giống lý hóa tính của hành Hỏa.

Ngoài thể tính, khoa Tử-Vi phân biệt nhiều cách trong một thể. Ví dụ như hành Hỏa gồm có “ Sơn Hạ Hỏa (lửa dưới chân núi), Sơn Đầu Hỏa (lửa trên đỉnh núi), thiên thượng hỏa (lửa trên trời), tích lịch hỏa (lửa sấm sét), lộ trung hỏa (lửa trong lò) và phú đăng hỏa (lửa ngọn đèn). Mỗi thể cách Hỏa như thế có một đặc tính cơ hữu. Nhưng, rất tiếc khoa Tử-Vi không liệt kê đặc tính này. Mỗi hành được chia thành 6 thể cách. Như vậy, có tất cả 30 thể cách Bản Mệnh cho 5 hành.*

Mỗi hành đứng riêng nhưng có nghĩa. Hành và nguyên thể của nó chỉ có nghĩa khi nào đi chung vớ hành khác. Ví dụ như Bản Mệnh Hỏa gặp sao Kim nói chung thì khắc vì Hỏa khắc Kim: gặp Thổ thì sinh vì Hỏa sinh Thổ. Tuỳ theo khắc hay sinh, số mạng sẽ tốt hay xấu: sinh thì tốt, khắc thì xấu.

Đối với Cục, khoa Tử-Vi cũng ngũ hành hóa thành 5 cục. Đó là: Thuỷ nhị cục, Mộc tam cục, Thổ ngũ cục và Hỏa lục cục. Những con số 2, 3, 4 …. Đi kèm với mỗi cục không thực dụng cho việc giải đoán. Ý nghĩa của cục chỉ được xét trong sự sinh khắc với hành của Bản Mệnh. Nếu Mệnh, Cục tương sinh thì tốt, tương khắc thì xấu. Trong mọi trường hợp tốt, cuộc đời suôn sẻ hơn, vận may dễ gặp hơn, nghịch cảnh ít hơn. Trái lại, nếu khắc thì xấu, báo hiệu nhiều trở ngại, khó khăn, phải đấu tranh chật vật và có thể là yếu tố yểu hay bất lợi cho phú, quý, khoa bảng cuộc đời v.v…

 b)Sự phân biệt 12 cung

Trong tiến trình đại phân tích thứ hai, khoa Tử-Vi chia sinh hoạt con người thành 12 khía cạnh liên quan đến một lãnh vực của con người và của đời người. Mười hai khía cạnh đó được diễn tả qua tên gọi 12 cung trong lá số, được liệt kê như sau:

- Cung Phúc Đức nói lên tình trạng của tiền kiếp, của dòng họ, hậu qủa của tiền kiếp, của dòng họ trên đời người: đây là khía cạnh duy linh, mang ít nhiều tính cách siêu hình.

- Cung Phụ Mẫu nói lên tình trạng của cha mẹ, tương quan hệ giữa mình và cha mẹ, tương quan này được hiểu theo một phạm vi khá rộng, từ huyết thống (hérédité) cho đến sinh kế, thọ yểu, hạnh phúc cua cha mẹ và tiếng dội trên cuộc đời của mình.

- Cung Mệnh nói lên tâm tính, trí tuệ, tình cảm, sở thích, sở ố, tóm lại nội tâm con người.

- Cung Bào nói lên tình trạng của anh chị em trong gia đình, tuơng quan sinh hoạt giữa huynh đệ với nhau.

- Cung Phu hay Thê nói lên tình trạng gia đạo, hạnh phúc, vợ chồng, đặc tính và sự nghiệp của người hôn phối, tương quan giữa mình và người vợ (hay chồng).

- Cung Tử Tức nói lên tình trạng con cái trong hay ngoài gia đình, hạnh phúc giữa cha mẹ và con cái, cũng như hạnh phúc con cái.

- Cung Tài Bạch nói lên tình trạng tài chánh của mình, sinh hoạt vật chất của gia đình

- Cung Tật Ách nói lên tình trạng sức khỏe vật chất và tinh thần cùng những tai họa bệnh tật đi kèm theo có ảnh hưởng đến con người và đời người.

- Cung Thiên Di noí lên hoàn cảnh, thời thế mà mình đang sống, liên hệ giữa con người và xã hội.

- Cung Nô Bộc nói lên sự giao thiệp giữa mình với một số người có liên hệ mật thiết như nhân tình, bạn bè, người thuộc quyền tôi tớ …..

- Cung Quan Lộc nói lên nghề nghiệp, khả năng chuyên môn, sở  thích, nguyện vọng con người.

- Cung Điền Trạch nói lên tình trạng nhà cửa, ruộng vườn, khung cảnh vật chất của sinh hoạt.

Sự phân tích ra 12 cung trên đã mô tả thỏa đáng các lãnh vực sinh hoạt cá nhân, hình dung được con người và đời người một cách khúc chiết, tinh vi. Qua lối đại phân tích đó, khoa Tử-Vi giải quyết phần lớn tham vọng tìm hiểu con người và đời người.

c)Sự phân biệt các thời hạn của đời người

Khoa Tử –Vi chia sinh thời con người ra làm hai thời kỳ: tiền vận và hậu vận.

Tiền vận là giai đoạn từ lúc mới sinh cho đến tuổi lập thân. Phỏng theo ngạn ngữ “Tam thập nhị lập”, tuổi này được ấn định vào khoảng trên dưới 30 tuổi. Tiền vận này do cung Mệnh mô tả.

Hậu vận là thời gian còn lại cho đến lúc chết, do cung Thân mô tả. Cung Thân đây là cung của tuổi thành thân, chớ không phải cung Thân của 12 điạ chi.

Sự phân biệt này cốt để mô tả hai thời kỳ vận mệnh, cốt để nhấn mạnh đến sự thay đổi của cuộc đời. Thật vậy, đời người có thăng, có trầm, có chuyển hướng chớ không bao giờ giống nhau từ lúc sinh đến lúc tử. Trong giai đoạn tiền vận (Mệnh), con người còn nhỏ, phải sống với cha mẹ, anh em nhờ vả vào cha mẹ, con người đang học nghề, đang chọn bạn trăm năm, để chuẩn bị bước vào đời. Trong hậu vận (Thân), cá nhân coi như đã thành thân, phải bước vào đời, không còn lệ thuộc vào cha mẹ mà trái lại phải tự lập cho mình, chịu trách  nhiệm về kiếp  sống của mình, phải gánh vác gia đình, con cái, phải giao thiệp với xã hội, phải có nghề riêng nuôi miệng và bảo bọc vợ con. Cuộc sống vì thế trở thành độc lập và riêng tư, tách rời khỏi đại gia đình để sống với tiểu gia đình, với quan trường hoặc thương trường. Hạnh phúc con người bấy giờ gồm hạnh phúc gia đạo, hạnh phúc nghề nghiệp, hạnh phúc vật chất do mình tự tạo và tự điều khển. Cuộc sống riêng tư đó đôi khi đưa đến sự thành lập một tổ ấm thứ hai với vợ lẽ, với nhân tình.

Cái hàng rào ngăn cách hai giai đoạn Mệnh và Thân không có tính cách cố định. Có quan điểm cho rằng ranh giới giữa Mệnh và Thân tuỳ theo con số của Cục. Ví dụ như Thủy nhị cục thì Thân được kể từ 32 tuổi trở đi, Mộc tam cục từ 33, Kim tứ cục từ 34, Thổ ngũ cục từ 35 và Hỏa lục cục từ 36. Và vì vậy cho nên khi xem Thân là phải tính trong tương quan với Cục. Nói khác đi, Cục tương ứng với Thân, với hậu vận, còn Bản Mệnh tương ứng với Mệnh, với tiền vận. Quan điểm này có thể chấp nhận được. Duy phải lưu ý rằng, Mệnh sang Thân, sự chuyển hướng không đột ngột như một ngõ rẽ. Để đánh dấu sự thay đổi dần dà đó, có lẽ người ta bày ra cung lưu niên đại hạn.

Cung Thân có thể đóng ở một trong sáu cung dưới đây:

Mệnh, Phúc, Quan, Di, Tài và Phu Thê. Không bao giờ Thân đóng ở Phụ, Điền, Nô, Tật, Tử, Bào. Lý do là cung Thân, vì mô tả toàn diện hậu vận con người, là một cung có nghĩa đa diện, tức là một cung cường. Vì là cung cường cho nên Thân chỉ đóng chung với những cung quan trọng của đời người mà thôi. Khi Thân đóng cung ở cung nào thì cung đó quan trọng gấp bội. Ví dụ nếu Thân đóng ở Quan thì các hay, các dở của cung Quan không phải chỉ hay dở về quan trường mà thôi mà còn hay dở trên nhiều điạ hạt khác như tài lộc, phu thê, thời thế …. Nếu cung Quan tốt thì hậu vận sẽ tốt toàn diện, xấu thì xấu toàn diện. Yếu lý của cung Thân nằm trong ý nghĩa này.

d) Sự phân biệt các cung hạn:

Khoa Tử-Vi chia nhỏ sinh thời con người thành nhiều hạn kỳ. Hạn kỳ lớn gọi là đại hạn 10 năm một kế tiếp nhau theo thứ tự hoặc thuận hoặc nghịch. Mỗi đại hạn đóng ở một cung. Cung đó tốt hay xấu thì đại hạn cũng có ý nghĩa đó.

Đại hạn thuộc tiền vận thì nằm trong khuôn khổ của cung Mệnh. Nếu thuộc hậu vận thì lồng khung trong cung Thân. Nếu Mệnh hay Thân tốt thì cái tốt đó ảnh hưởng đến đại hạn liên hệ và có thể chế giảm ít nhiều cái xấu của đại hạn đó. Nếu Mệnh, Thân xấu thì xấu lây đến đại hạn, ít hoặc nhiều.

Sự phân tích vận kỳ đến 10 năm thuộc đại loại phân tích. Thấp xuống đến từng năm là vi phân tích.

Tóm lại, trong phạm vi đại phân tích, khoa Tử-Vi chọn lọc những yếu tố lớn có ảnh hưởng đến con người và đời người để khảo sát qua thời gian, suốt cuộc sống. Phương pháp phân chia này xét ra thỏa đáng, đáp ứng được một phần lớn tham vọng của khoa Tử-Vi là tìm hiểu vũ trụ nhỏ của nhân sinh, không những trên từng địa hạt mà còn trong mỗi thời kỳ.

2.-Vi phân tích (micro-analyse)

Trong khuôn khổ vi phân tích, khoa Tử-Vi phân biệt những yếu tố nhỏ hơn, những thời hạn ngắn hơn. Những yếu tố nhỏ gồm các sao (với ý nghĩa và Am Dương ngũ hành tinh của mỗi sao), những thời hạn nhỏ gồm từng năm, từng tháng, từng ngày, từng giờ.

a) Sự phân biệt ý nghĩa của các sao

Khoa Tử-Vi sử dụng lối 111 sao, trong đó có 14 chính và 97 phụ tinh. Mỗi sao có một số ý nghĩa đi kèm. Có 9 loại ý nghĩa của sao. Đó là ý nghĩa cơ thể, bệnh lý, tính tình, công danh, tài lộc, phúc thọ, tướng mạo, điền sản, vật dụng. Với 9 loại ý nghĩa này, khoa Tử-Vi hầu như bao yểm hết các yếu tố chi phối con người , giúp giải đoán được nhiều đặc trưng của cá nhân trên các phương diện cơ thể, tướng mạo, bệnh lý, tính tình, nghề nghiệp, tiền bạc, thọ yểu, điền sản…Lẽ dĩ nhiên, không có sao nào có đủ 9 loại nghĩa: có sao chỉ có 1 hay 2 loại, có sao có 6, 7 loại. Dù sao, 9 loại gộp lại đủ để mô tả vận mệnh con người một cách tương đối chi tiết, trên nhiều lãnh vực quan yếu, diễn xuất được khá nhiều tình tiết của sự kiện.

Qua các cung, khoa Tử-Vi đi sâu vào những cá tính phức tạp trong mỗi cá nhân, những nét vận mệnh phong phú trong mỗi cuộc đời. Lối vi phân tích bổ túc rất nhiều cho lối đại phân tích. Nhờ lối vi phân tích, khoa Tử-Vi mới có được chiều sâu cần thiết, mới đạt được mức độ cụ thể và cá biệt cho mỗi cá nhân và mỗi cuộc đời, mới diễn xuất được hình thái phức tạp của mỗi biến cố. Lối vi phân tích làm cho lá số Tử-Vi không phải là một bức phác hoạ mờ ảo của con người, mà là một bức ảnh phóng đại, có đường nét khá rõ rệt, có chấm phá, đậm lợt dễ phân biệt. Lối vi phân tích làm cho khoa Tử-Vi thêm cụ thể và phong phú. Nhờ lối vi phân tích, con người không những chỉ được mô tả qua  cá tính và phản ứng mà còn được mô tả qua vận mệnh, thành bại.

Đó là nói về ý nghĩa của các sao.

a) Sự phân biệt ngũ hành của các sao

Mỗi sao có một hành riêng. Hành này góp phần tăng cường hay chế giảm ý nghĩa của các sao. Một sao có hành tương hợp với cung toạ thủ thì đắc địa, tương khắc thì hãm địa. Đắc địa, sao sẽ mạnh nghĩa hơn. Hãm địa, ý nghĩa bị kém đi hoặc mất hẳn. Giữa hai sao cũng vậy, nếu gặp tương sinh về ngũ hành thì hai sao cùng đắc thế, ý nghĩa sao này trợ lực cho ý nghĩa sao kia: nếu gặp tương khắc thì hai sao tương nghịch, ý nghĩa sao này làm giảm thiểu ý nghĩa sao kia. Thành thử, sức mạnh khắc ngũ hành trong các sao, khoa Tử-Vi đã đẩy mạnh sự phân tích đến trình độ hết sức khúc chiết, đề cao sự tương quan giữa các yếu tố nhỏ, diễn xuất được những uẩn khúc vi tế hơn nữa của các yếu tố nhỏ.

 b) Sự phân biệt các hạn nhỏ

Khoa Tử-Vi còn tế phân những chặn đường trong đời người thành những đoạn nhỏ từng năm, từng tháng và cả từng ngày, từng giờ: hạn kỳ một năm gọi là tiểu hạn, một tháng gọi là nguyệt hạn, một ngày gọi là nhật hạn, một giờ gọi là thời hạn. Sự phân biệt này cốt để tìm hiểu những biến cố trong từng khoảng ngắn. Xem thế, khoa Tử-Vi có tham vọng tiên liệu tất cả mọi việc trong mọi thời gian của đời người. Chính vì tham vọng quá lớn này mà có nhiều người dị nghị mức độ chính xác của những hạn kỳ nhỏ. Họ cho rằng khoa Tử-Vi không chắc thấu đáo nổi các chi tiết phức tạp của một ngày, một giờ. Lập luận bài bác này xem ra chí lý: trên thực tế, ta thấy Tử-Vi chỉ chính xác đến tiểu hạn và nguyệt hạn là cùng. Càng đi sâu vào nhật hạn, thời hạn càng dễ sai: có nhiều biến cố của một ngày xảy ra mà lá số không dự liệu.

Tuy nhiên, nói như thế không có nghĩa là hoàn toàn phủ nhận giá trị của khoa Tử-Vi trong việc xác định các biến cố được chứng nghiệm trong ngày đối với một vài lá số. Việc phân chia thời gian nhỏ trong lá số chỉ là một tiến trình bắt buộc của kỹ thuật vi phân tích mà thôi. Đã phân chia được kỳ hạn lớn, tất phải phân chia được kỳ hạn nhỏ. Đây chỉ là một kỹ thuật ngắt đoạn thời gian hình thức. Giá trị của nó không phải ở chỗ chi tiết mà ở chỗ tổng hợp. Vì thế cho nên, những hạn kỳ nhỏ không có giá trị biệt lập; nó bị đóng khung trong cái hạn kỳ lớn hơn. Chính những hạn kỳ lớn mới quyết định: người ta dựa vào hạn kỳ lớn để tìm những nét chính. Việc giải đoán một hạn kỳ nào phải được xét trong khuôn khổ của một hạn kỳ lớn hơn. Phương pháp Tử-Vi không phải chỉ thuần túy phân tích. Sự phân tích đó chỉ là một kỹ thuật để áp dụng phương pháp tổng hợp mà thôi. Chính sự tổng hợp mới là cứu cánh khoa Tử-Vi và của thuật giải đoán Tử-Vi.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp phân tích của khoa Tử vi

Những lưu ý chọn đất đặt mộ sau khi cải táng

Cải táng là hình thức mai táng phổ biến, mang nhiều ý nghĩa tâm linh của người Việt. Ngoài việc chọn thời điểm thì chọn đất đặt mộ sau khi cải táng cũng rất
Những lưu ý chọn đất đặt mộ sau khi cải táng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cải táng là hình thức mai táng phổ biến, mang nhiều ý nghĩa tâm linh của người Việt. Ngoài việc chọn thời điểm thì chọn đất đặt mộ sau khi cải táng cũng rất quan trọng, ảnh hưởng đến con cháu trong gia đình.


► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online trong đo đạc xây mộ chuẩn xác

Nhung luu y chon dat dat mo sau khi cai tang hinh anh
 
Việc lựa chọn đất đặt mộ sau khi cải táng muốn tốt cần lưu ý một số điểm sau.
 
Đất đặt huyệt mộ sau khi cải táng phải là nơi đất mới, chưa từng bị chôn lấp, đào xới. Khí đất của huyệt tươi tốt, đất rắn chắc tươi tắn. Nếu là vùng đồng bằng thì đất tươi mịn, có mùi thơm, đào lên phía dưới độ 60 - 70cm đất đặc quánh, có màu vàng nhạt hoặc màu nâu đậm. Nếu là miền trung du, đồi núi thì đất mịn màng, tuy khô nhưng có màu vàng nhạt.
 
Đất đặt huyệt sau khi cải táng kị nhất là tơi xốp, có chứa nhiều rác rưởi, hoặc có nguồn nước thải bị ô nhiễm. Đào lên ở đáy huyệt phải có mạch nước ngầm chảy dưới huyệt. Màu sắc của nước trong xanh, mùi thơm, tránh nước bị ô nhiễm hoặc nước có mùi hôi. Những huyệt ở đồng bằng thì kỵ không có nước ở dưới huyệt.
 
Ở các vùng nghĩa trang nơi quy tập nhiều mộ thì chọn đất đặt huyệt sau khi cải táng sao cho tránh huyệt bị các mộ xung quanh lấn chiếm, nằm án ngữ ngay trước phần mộ, hoặc đâm xuyên vào hai bên cạnh mộ.
 
Nếu chọn được đất đặt huyệt sau khi cải táng có phía trước rộng thoáng, lại nhìn ra ao hồ hay sông suối là đắc cách. Trường hợp đất đai quá hiếm thì tối thiểu cũng phải có một khoảng đất trống nằm ngay phía trước huyệt mộ.
 
Quan sát cẩn thận hệ thống đường đi xung quanh vị trí đất chọn đặt huyệt. Nếu huyệt có đường đi đâm thẳng vào giữa hoặc đâm xuyên sang hai bên thì chủ về phá bại, không thể dùng. Đường đi sát ngay phía sau huyệt cũng tối kỵ, gây tổn hại nhân đinh. Tốt nhất chọn đất đặt huyệt sau khi cải táng ở nơi yên tĩnh, cách xa đường đi lối lại.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý chọn đất đặt mộ sau khi cải táng

Mơ thấy bãi cỏ: Hạnh phúc gia đình và cá nhân –

Xuất hiện bãi cỏ trong mơ dự báo gia đình và đời sống cá nhân bạn sẽ hạnh phúc. Nếu mơ thấy bãi cỏ xanh được cắt tỉa tỉ mỉ, chứng tỏ cuộc sống của bạn tươi sáng và ấm áp. Nếu mơ thấy cảnh đang tỉa tót hay tưới nước cho bãi cỏ, cho thấy lòng bạn tràn
Mơ thấy bãi cỏ: Hạnh phúc gia đình và cá nhân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bãi cỏ: Hạnh phúc gia đình và cá nhân –

Giải mã ý nghĩa những giấc mơ đặc biệt

Bạn mơ thấy răng, chứng tỏ bạn đang mất niềm tin, lo sợ hay bị chịu áp lực về điều gì đó trong cuộc sống.
Giải mã ý nghĩa những giấc mơ đặc biệt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

0-4563-1404275238.jpg

Fon Fon

265347411398482112139848213-4955-1404275

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy đi du lịch

Hành động đi du lịch là biểu tượng của danh tiếng và sự thành công trong giấc mơ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa những giấc mơ đặc biệt

Lễ hội diễn ra trong ngày 10 tháng 8 âm lịch - Hội Bơi Trải Vĩnh Tuy

Hội Bơi Trải Vĩnh Tuy được tổ chức vào ngày mùng 10 tháng 8 âm lịch, ngoài ra cùng ngày còn có lễ hội Cổ Trai và Hội Đình Làng An Hải, Hội Đình trực Chính

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội diễn ra trong ngày 10 tháng 8 âm lịch - Hội Bơi Trải Vĩnh Tuy

Lễ hội diễn ra trong ngày 10 tháng 8 âm lịch - Hội Bơi Trải Vĩnh Tuy

1.Hội Bơi Trải Vĩnh Tuy

Thời gian: tổ chức vào ngày 10 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: Vĩnh Tuy, phường Vĩnh Hưng, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Nhã Cát Đại Vương và Trinh Tiên Phu Nhân.

Nội dung: Buổi sáng là lễ dnag6 hương cúng Nhã Cát Đại Vương và Trinh Tiên Phu Nhân. kết thúc phần lễ là cuộc đua thuyền vô cùng hào hứng trước sự hò reo cổ vụ nhiệt tình của người xem.

 2.Lễ Hội Cố Trai

Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 10 tới ngày 15 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: xã Đại Xuyên, huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Nội dung: Đối với làng Cổ Trai, lễ hội truyền thống được tổ chức từ ngày mùng 8 đến ngày 11-8 (âm lịch). Trước ngày Đại kỳ phước, trong làng nhà nhà, người người cùng nhộn nhịp chuẩn bị cho lễ hội. Ngày mồng 7-8, cụ thủ từ và các cụ trong làng gia đình song toàn, không vướng bụi ra đình làm lễ Mộc dục và phong mã cho long ngai bài vị thờ thánh. Nước làm lễ Mộc dục được lấy từ sông Lương trước đó.

Tiêu biểu và đông vui là ngày hội rước nước do nhân dân địa phương tiến hành. Lực lượng tham gia lễ rước được chia thành 2 đội. Các đội này mặc trang phục ngày hội. Đi đầu đoàn rước là đội múa rồng, lộng lẫy uy nghi, uốn lượn theo nhịp trống, phách dồn dập. Múa rồng là một nghệ thuật, đòi hỏi người múa sao cho giống “rồng bay”, uốn lượn nhịp nhàng. Tiếp sau là đội bát âm, nhã nhạc như: Sáo, nhị, đàn gảy, tù và... Cụ thủ từ tay cầm trống khẩu làm điều lệnh đối với đội kiệu. Kiệu, chóe đựng nước do 4 thanh niên trai tráng khỏe mạnh khiêng. Chiếc chóe sứ đặt trên bệ để trên kiệu và có lọng che. Đoàn người trong trang phục ngày hội nối tiếp nhau rước kiệu tới bờ sông Lương. Đến bờ sông thì đoàn rước dừng lại. Trên sông đã có hàng chục chiếc thuyền kết đầy cờ hội chờ sẵn. Sau tràng pháo nổ, tiếng trống, tiếng tù và, sáo, nhị, đàn gảy, nghi lễ lấy nước được tiến hành. Người được chọn giao lấy nước là một cụ cao niên trong làng, khỏe mạnh, có đức độ, mặc lễ phục dùng gáo dừa để lấy nước đổ vào chóe. Khi chóe đã đầy nước, sau một hồi trống giục thì nước được đưa vào bờ. Đoàn rước theo thứ tự như lúc đi trở về đình. Nước này được dùng để tế hàng tháng.

Lễ rước nước trong lễ hội làng Cổ Trai đưa chúng ta trở về với không khí của những hội làng thuở xưa. Nội dung lễ rước nước này mang đậm nét tín ngưỡng cầu nước của cư dân nông nghiệp. Đây là một động thái thiêng liêng đã trở thành một nghi lễ mở đầu cho nhiều hội làng ở vùng đồng bằng Bắc bộ.

Lễ hội làng Cổ Trai được diễn ra trong một không gian thiêng như đưa chúng ta trở về với quá khứ, niềm cộng cảm của cộng đồng được tái hiện, đắm chìm trong những ước vọng của người xưa cầu cho dân khang vật thịnh, mùa màng bội thu. Lễ hội chính là lễ hội của cư dân nông nghiệp lúa nước ẩn tàng trong các trò chơi diễn xướng dân gian. Lễ hội được tổ chức hàng năm là dịp để người dân nơi đây tưởng nhớ Thành hoàng làng nhưng thực chất là để tưởng nhớ tới tổ tiên, qua đó giáo dục tinh thần yêu quê hương, đất nước cho toàn thể cộng đồng, ý thức bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

 3.Hội Đình Làng An Hải

Thời gian: tổ chức vào ngày 10 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: Làng An Hải, phường An Hải Tây, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.

Nội dung: Lễ hội làng An Hải  là nơi diễn ra các cuộc thi tài như cờ tướng, kéo co, hát tuồng, múa lân… mang đậm nét văn hóa truyền thống người làng An Hải nói riêng và Việt Nam nói chung.Trong sân đình, các kỳ thủ cân nhắc lợi hại từng nước đi để tranh nhau chiếm giải môn cờ tướng. Các đội tham gia thi kéo co cũng chuẩn bị tinh thần sẵn sàng nhập cuộc. Bên cạnh các trò dân gian truyền thống ấy còn có các môn hiện đại như cầu lông, điền kinh… Xế chiều diễn ra hội thi múa lân. Khi đêm xuống, sau buổi xây chầu hát lễ diễn ra đầy sắc màu dân tộc, mọi người lại tề tựu về sân khấu trước đình xem hát tuồng. Sáng hôm sau, trong phần lễ chính thức, đại biểu các tộc họ cùng nhau ôn lại truyền thống tốt đẹp của làng, trước khi bước vào dâng lễ tế theo nghi thức cổ truyền dân tộc. Sau lễ thỉnh văn khai mạc lễ hội tại đình, mọi người đổ xô ra bờ sông để xem thi lắc thúng – một môn thể thao mang đậm sắc thái sinh hoạt vùng biển.

4.Hội Đình trực Chính

Thời gian: tổ chức vào ngày 10 tới ngày 15 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: xã Trực Chính, Huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.

Đối tượng suy tôn:  nhằm suy tôn Triệu Quang Phục (tức Triệu Việt Hương).

Nội dung: Hội đình xã Trực Chính có tế lễ dâng hương cúng thành hoàng làng. Phần hội có tổ chức cuộc thi cúng của 18 giáp, thi làm bánh giầy, thi nuôi lợn béo.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội diễn ra trong ngày 10 tháng 8 âm lịch - Hội Bơi Trải Vĩnh Tuy

Bói đường chỉ tay người trải qua nhiều mối tình - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Bói đường chỉ tay người trải qua nhiều mối tình, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Bói đường chỉ tay người trải qua nhiều mối tình, tu vi Bói đường chỉ tay người trải qua nhiều mối tình, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bói đường chỉ tay người trải qua nhiều mối tình

Một người có nhiều mối tình sẽ là người sẽ từng trải, chín chắn hơn trong tình yêu, hay điều đó để chứng minh đó là một người lăng nhăng, đào hoa, không đáng tin cậy. Bạn có tò mò muốn biết không? Cùng bói tình yêu nghiên cứu xem đường chỉ tay sẽ nói lên điều gì nhé! Xem-boi-tinh-yeu

Xem-boi-tinh-yeu

Xem bói tình yêu :Ngón út ngắn

Mối quan hệ xã hội và tình yêu rất dễ thay đổi. Đối với sự hiểu nhau với người yêu, vợ hoặc chồng luôn không đủ, hoặc bản thân chưa trưởng thành vẫn còn tính cách trẻ con. Bởi vậy rất dễ phát triển mối quan hệ với những người mình cảm thấy thích, duyên phận có nhiều biến đổi. Có rất nhiều mối tình.

Xem bói tình yêu: Có nhiều đường Hôn nhân chồng chéo lên nhau

 

Nhu cầu sinh lý mạnh, khó có thể không chế được bản thân, có nhiều mối quan hệ phức tạp với người khác giới.

Xem bói tình yêu: Nhiều vòng kim tỉnh

Thích không khí lãng mạn, thường gây ra những chuyện tai tiếng.

 

Xem bói tình yêu:Đường tâm đạo có nhiều nhánh ở dưới

Có tấm lòng từ bi, dễ dàng chuyển từ sự đồng cảm sang tình yêu, dễ vì tình mà gặp khó khăn. Mặc dù không muốn như vậy nhưng thường bị người khác hiểu nhầm là kẻ đa tình.

Xem bói tình yêu: Gò Kim tỉnh có tính đàn hồi, bên cạnh đường Sinh mệnh có nhiều đường Kim tinh

Nhu cầu sinh lý mạnh, thể lực khỏe. Để thỏa mãn dục vọng của bản thân họ thường nảy sinh mối quan hệ với nhiều người khác giới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói đường chỉ tay người trải qua nhiều mối tình - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Nghi lễ trừ tà thời khởi thủy và nỗi hoài nghi tâm linh

Các nghi thức trừ tà xuất hiện từ cách đây hàng triệu năm, trên khắp thế giới, cho thấy niềm tin vào ma quỷ của con người đã hình thành từ lâu và ngày càng
Nghi lễ trừ tà thời khởi thủy và nỗi hoài nghi tâm linh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

phát triển, chứ không có dấu hiệu biến mất theo thời gian hay tiến bộ khoa học.


► Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Nghi le tru ta thoi khoi thuy va noi hoai nghi tam linh hinh anh
 
Ở vùng Lưỡng Hà thời cổ đại, người ta tin rằng nghi lễ trừ tà có thể giúp trị bệnh và tất cả các loại bệnh tật đều là do những linh thể đen tối tiến nhập vào cơ thể một người và trú ngụ ở đó. Các phiến đá Assyria có đề cập đến việc niệm các câu thần chú và đọc kinh hướng đến các vị Thần, cũng như trực tiếp thách thức ma quỷ. Những linh mục thành Babylon thời cổ đại đã tiến hành nghi thức trừ tà bằng cách phá hủy một tấm bia bằng gốm hay sáp có in hình tượng một con quỷ.
 
Trong Ấn Độ giáo, các kinh sách cổ gọi là Vệ Đà được biên soạn từ năm 1000 TCN, trong đó có đề cập đến các linh hồn quỷ dữ quấy nhiễu đến công việc của các vị thần Ấn Độ giáo và gây hại cho chúng sinh. Các vị thần đã ra tay trừ tà, xua đuổi ma quỷ bằng phép thuật để trừ hại cho dân.
 
Các câu chuyện từ thời Ba Tư cổ đại, có niên đại khoảng năm 600 TCN, cung cấp bằng chứng cho thấy nhà tiên tri Zoroaster, người sáng lập Hỏa giáo, đã thực hiện các nghi thức trừ tà bao gồm việc cầu nguyện, tiến hành nghi lễ, và sử dụng nước thánh.
 
Trong Công giáo, có rất nhiều ví dụ về việc Chúa Giê-su tiến hành các nghi thức trừ tà, và một đệ tử chân chính phải có khả năng xua đuổi tà ma. Trong một điển tích nổi tiếng, Chúa Giê-su đã gặp một người điên và ra lệnh cho những linh hồn xú uế rời khỏi anh ta; các linh hồn này sau đó đã tiến nhập vào một đàn lợn, chúng nhảy xuống một bờ vực rồi rơi xuống nước chết đuối.
 
Thời Trung cổ, nghi lễ trừ tà này được hồi sinh khi các bệnh tâm lý được quy là do ma nhập. Những cách thức man rợ nhằm chữa trị các chứng bệnh tâm thần chủ yếu được giao phó cho các giáo sĩ, và họ đã trừ tà cho bệnh nhân thông qua một loạt các biện pháp gây ra những đau đớn kinh khiếp về thể xác, như quất roi.
 
Qua nhiều thế kỷ, các nghi thức trừ tà thường dùng đến việc tụng kinh, ra lệnh ma quỷ tự trục xuất, xông hơi, nước thánh, cây lê lư, sự ăn năn, muối, và hoa hồng. 
 
Tuy nhiên, nghi thức trừ tà bị nhiều người hoài nghi. Rất nhiều nhà khoa học tin rằng cái gọi là việc bị ma ám chỉ là một dạng bệnh lý tâm thần, như rối loạn tâm căn, hưng cảm, rối loạn tâm thần, hội chứng Tourette, tâm thần phân liệt hoặc rối loạn nhân cách. Những người không tin vào các nghi thức này cho rằng ảo tưởng về hiệu quả của trừ tà đối với những người có triệu chứng bị ma nhập là do sự gợi ý, hay hiệu ứng placebo (giả dược), vốn cũng đã được viện dẫn để giải thích các hiện tượng như chữa bệnh bằng đức tin.
 
Liệu hiện tượng bị ma nhập là thật hay chỉ đơn giản là kết quả của sự mất cân bằng y học hay tâm lý thì vẫn là một câu hỏi được tranh luận rất sôi nổi. Tuy nhiên, có thể chắc chắn rằng niềm tin vào hiện tượng ma nhập và các nghi thức trừ tà hầu như không thay đổi kể từ thời khai thủy của nền văn minh nhân loại và vẫn tồn tại cho đến ngày nay.   ST
 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghi lễ trừ tà thời khởi thủy và nỗi hoài nghi tâm linh

PHÂN BIỆT HAI CÁCH TÍNH KIM LÂU VÀ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG

Cách tính kim lâu có hai cách. Thông thường, không phân định rõ mục, nên nhiều khi người sử dụng, tính toán rất dễ bị nhầm lẫn hoặc không hiểu rõ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước đây, nhiều người vẫn có sự nhầm lẫn về cách tính Kim lâu. Tôi vẫn thường thắc mắc, tại sao có tới hai cách tính mà kết quả của hai cách tính này lại khác biệt nhau. Và bức màn bí mật, sự thắc mắc của tôi đã được giải thích một cách thấu đáo.

  Kim lâu là gì ? Là những năm không tốt, bất lợi cho việc mưu tính, khởi công hoặc làm đại sự. Nếu như phạm phải, cuộc sống gặp nhiều trở ngại, bất trắc, không được như ý muốn. Theo mục đích của cuộc sống người ta phân chia ra hai cách tính kim lâu, dành cho các đối tượng và công việc khác nhau, cần phải phân biệt và chú ý cho tinh, kẻo có sự nhầm lẫn.

  Cách tính tuổi kim lâu khi chọn tuổi kết hôn: “Người xưa thường nói, lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông”. Như vậy, các quý cô sau khi trải qua quá trình yêu đương tìm hiểu, quyết định xây dựng tòa lâu đài hạnh phúc cho mình đều phải lưu ý. Cách tính Kim lâu trong hôn nhân, chỉ áp dụng có phái nữ, có cách tính như sau : Lấy số tuổi âm, chia cho 9, nếu dư 1, 3, 6, 6 là phạm kim lâu, không nên tổ chức đám cưới vào năm đó. Kim lâu còn phân ra bốn dạng:

   Sau khi chia cho 9 nếu số dư là 1 là Kim lâu thân : Bản thân có những bất lợi về sức khỏe, công danh.

   Nếu dư 3 là Kim lâu phu thê : Dễ gặp tai nạn, hình khắc chia li, gãy đổ cho gia đạo, hôn nhân chẳng được hạnh phúc, cơm lành canh ngọt.

   Nếu dư 6 là Kim lâu tử : Bất lợi cho con cái

   Nếu dư 8 là Kim lâu súc : Các loài vật nuôi trong nhà sẽ bị bệnh dịch mà chết, gây thiệt hại đến sản xuất và kinh tế.

   Ví dụ cô Nguyễn Thúy Hằng, sinh năm Canh Ngọ 1990, đến năm 2015 là phạm Kim lâu súc. Ta lấy 2015 – 1990 = 25 + 1 (Tuổi bào thai) =  26 : 9 dư 8. Nếu cô kết hôn vào năm nay sẽ gặp tình huống đó. Gia đình mà làm kinh tế nông nghiệp, chăn nuôi quy mô lớn, ắt phải để tâm đề phòng.

   Cách tính Kim lâu trong khởi công xây dựng cửa nhà, hoặc mưu toan đại sự, thường áp dụng cho nam giới. Chúng ta áp dụng biểu đồ như sau.

                     

Bắt đầu từ cung Cấn là 10 tuổi, tính thuận chiều Kim đồng hồ, 11 ở cung Chấn, 12 ở cung Khôn, 13 ở cung Ly, 14 ở cung Tốn, 15 ở cung Đoài, 16 ở cung Càn, 17 ở cung Khảm, 18 ở cung Cấn, 19 ở cung Chấn, nếu tuổi nào rơi vào các cung màu xanh là phạm Kim lâu, chớ nên khởi công, động thổ xây dựng. Nếu phạm vào cung Cấn là Kim lâu thân : Hại cho bản thân chủ nhà. Nếu phạm vào cung Khôn là Kim lâu thê : Không lợi cho vợ của gia chủ. Phạm vào cung Tốn là Kim lâu tử : Con cái gia chủ phải giữ gìn. Phạm vào cung Càn là Kim lâu lục súc : Các vật nuôi trong nhà dễ bị bệnh dịch.

   Đến năm 20 tuổi thì lại khởi hạn từ cung Chấn và theo chiều thuận Kim đồng hồ, đến năm 30 tuổi thì hạn lại được khởi từ cung Khôn, cứ như vậy, tiếp tục, đó chính là cách tính Kim lâu trong khởi công xây dựng làm nhà. Ngoài ra, người ta con tính cả hạn tam tai và hoang ốc nữa. Nhưng ở đây, cần phân biệt để không bị nhầm lẫn trong mục đích sử dụng.

                                                                           Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: PHÂN BIỆT HAI CÁCH TÍNH KIM LÂU VÀ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG

Bàn thờ Thần Tài, Ông Địa và những điều cần biết

Thần Tài - Ông Địa là một cặp 2 ông thần được thờ trong một cái tủ thờ, đặt ở dưới đất. Tủ thường làm bằng gỗ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta thường thấy bàn thờ Ông Địa, Thần Tài xuất hiện phổ biến trong bất cứ đâu tại Việt Nam như các cửa hàng kinh doanh, các công ty - xí nghiệp hoặc các hộ gia đình. Việc thờ cúng đó có nguồn gốc thế nào và cách thờ cúng ra sao cho đúng ? Dưới đây là 1 số hiểu biết cơ bản để các bạn tham khảo và dùng khi hữu sự.

Thần Tài - Ông Địa là một cặp 2 ông thần được thờ trong một cái tủ thờ, đặt ở dưới đất. Tủ thường làm bằng gỗ và có khi được Tủ thờ Thần Tài - Ông Địa đều đặt hướng thẳng ra phía cửa nhà, thường ở vị trí có vách dựa vào (để tạo sự vững chắc cho tủ thờ cũng như cho sự kinh doanh và cuộc sống của bạn).

ban-tho-ong-dia

Người ta không chỉ cúng 2 ông vào ngày Tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán, kinh doanh thì người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho các vị thần này chu đáo hàng ngày thì mới được các Thần phù hộ làm ăn thuận lợi “tiền vào như nước”. Sáng sớm khi mở cửa bán hàng hoặc kinh doanh, người ta thường thắp hương cầu khẩn Thần Tài “phù hộ” cho họ mua may bán đắt.

Thần Tài - Ông Địa là một cặp thờ tuy về hình chỉ có 1 ông Địa và 1 Thần tài, nhưng Mỗi một vị như vậy là đại diện cho 5 người. Về Thần Tài có : Hắc Thần Tài, Thanh Thần Tài, Bạch Thần Tài , Xích Thần Tài Và Hoàng Thần tài là vị chủ chốt. Còn ông Địa cũng có 5 ông : Đông phương Thanh Đế, Tây phương Bạch Đế, Nam phương Xích Đế, Bắc phương Hắc Đế và Trung ương Huỳnh Đế. Về hình thức bên ngoài thì Ông Địa thường bụng phệ, người trắng nõn, để ngực trần, đầu quấn khăn, tay cầm quạt và hay có con cọp đi theo. Cần phân biệt Ông Địa của Việt Nam và Phật Di Lặc. Phật Di Lặc mang bao bố hay cười tươi, có đồng tử đi theo. Hình ảnh Ông Địa còn khá quen thuộc trong đội múa lân, Ông Địa thường có vai trò cản trở Lân trong việc nhặt tiền thưởng hay quà cúng của gia chủ. Thần Tài thường tay cầm cục vàng (kim ngân lượng) hoặc bạc, đội mũ mão, trang phục nghiêm chỉnh hơn Ông Địa.

Nếu như Thần Tài người ta cúng hoa quả thì trái lại Thổ Địa lại cúng chuối xiêm, thuốc lá hay cúng ly cà phê. Thông tường Thần Tài người Hoa kính trọng và khấn vái nhiều, thì trái lại người Việt luôn luôn khấn vái Ông Địa. Vào ngày Tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về hoặc bàn thờ cũ hay bị hư cũng được thay thế bàn thờ mới. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và bàn thờ Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.

Nhìn vào cấu trúc bàn thờ Thần Tài - Ông Địa đúng cách, từ ngoài nhìn vào ta thấy dán trên vách 1 tấm Bài vị là 1 tấm màu đỏ được viết bằng mực nhũ kim với nội dung “Ngũ phương Ngũ thổ Long thần, Tiền hậu địa Chúa Tài thần”. Bên trái là ông Thần tài, bên phải là Ông Địa. Ở giữa hai ông là một hũ gạo, một hũ muối và một hũ nước đầy, 3 hũ này chỉ đến cuối năm mới thay. Giữa bàn thờ là một bát nhang, bát nhang này khi bốc phải chọn ngày và theo một số thủ tục nhất định.

Để tránh động bát nhang khi lau chùi bàn thờ, nguời ta dùng keo 502 dán chết bát nhang xuống bàn thờ. Khi đang làm ăn tốt mà xê dịch bát nhang gọi là bị động bát nhang, mọi chuyện trở nên trục trặc liền. Theo nguyên lý ” Đông Bình – Tây Quả ”, lọ hoa bên tay phải - thường nên cắm hoa hồng, hoa cúc, hoa đồng tiền…. đĩa trái cây bên tay trái - nên sắp ngũ quả (5 loại trái cây). Thường ở ngoài nơi bán đồ thờ cúng, các bạn nên bỏ khay và xếp 5 chén nước thành hình chữ thập, tượng trưng cho ngũ phương, và cũng là tương trưng cho Ngũ Hành phát sinh phát triển. Cúng 5 chén nước chứ không phải 3 chén cũng vì tượng trưng cho 5 ông Thần tài và 5 ông Địa đã nói ở trên.

Ông Cóc (hình tượng rất đặc trưng văn hóa Việt) để bên trái, lưu ý là sáng quay Cóc ra, tối quay Cóc vào trong với mong muốn tiền của không bị trôi đi. Ngoài cùng trên mặt đất, các bạn nên chọn một cái tô sứ thật đẹp, nông lòng, đổ đầy nước và ngắt những bông hoa trải trên mặt nước (làm Minh Đường Tụ Thủy) – một cách giữ tiền bạc khỏi trôi đi. Trong miền Nam khi cúng Thần Tài – Ông Địa, thường cúng kèm theo một đĩa tỏi có 5 củ tươi nguyên đẹp đẽ hay nhiều khi là cả một bó tỏi . Họ cho rằng tỏi giúp cho ông Địa có phương tiện để bài trừ ”các đạo chích vong binh” ám muội vì người âm cũng có người tốt kẻ xấu như thường giống người dương mình vậy. Ngoài ra, họ dùng bó tỏi đó để phòng chống các Tà sư làm ác, phá hoại bàn thờ nhà người ta bằng Bùa, Ngải . Tỏi có tác dụng tránh được điều đó (vì người luyện Bùa, Ngải thường kiêng ăn Ngũ Vị Tân : Hành , Hẹ, Tỏi, nén, Kiệu).

Trên nóc bàn thờ Thần Tài - Ông Địa, người ta thường đặt tượng của Di Lặc Phật Vương hay các câu chú Phạn tự (tượng trưng cho cơ quan chủ quản các Thần). Mục đích là để có sự quản lý, không cho các vị Thần làm điều sai trái.

Thổ Công hay Thổ Địa là một vị thần trong tín ngưỡng Việt Nam cai quản một vùng đất đai. Sống ở đâu thì có Thổ Công ở đó: "Đất có Thổ Công, sông có Hà Bá". Thông thường, mỗi khi làm việc có đụng chạm đến đất đai như : xây cất, đào ao, đào giếng, mở vườn, mở ruộng, đào huyệt…... thì người Việt đều phải cúng vị thần này. Với người Hoa, Thổ Địa cũng là một trong các vị thần Tài. Do ngày xưa, nông nghiệp chiếm vai trò quan trọng trong lịch sử nên đất đai cùng các loại nông phẩm từ đất sinh ra là thứ của cải, tài sản chủ yếu ngày xưa nên thần Đất cũng là 1 thần Tài. Mặt khác, thần Đất có công năng là thần Tài là do thuyết ngũ hành tương sinh : Thổ sinh Kim (đất sinh vàng bạc)…

Có lẽ vì lý do đó mà đến tận bây giờ, Thần Tài và Ông Địa (Thổ Địa) vẫn cứ được thờ chung như một cặp đôi bất khả phân li ở khắp nơi, từ văn phòng công ty lớn – nhỏ, cửa hàng bán lẻ, tư gia . Người Hoa sang VN làm nghề buôn bán trở nên giàu có, mỗi nhà người Hoa đều có thờ Ông Địa - Thần tài nên người Việt thấy vậy bắt chuớc theo. Theo tín ngưỡng dân gian, Ông Địa - Thần tài mang lại tiền bạc hay của cải cho mỗi gia đình, nên nhất là gia đình mua bán hay kinh doanh đều phải có bàn thờ Ông Địa - Thần Tài.Ông Địa - Thần tài được người Hoa truyền cho dân Việt.

Thờ cúng Thần Tài - Ông Địa có 4 đặc tính lưu ý như sau đây:

  • Tuy thờ cúng, bàn thờ để dưới đất, nhưng các vị này rất ưa chuộng sự sạch sẽ, sáng sủa. Vì vậy, trong quá trình thờ cúng, ta nên giữ cho các vị này luôn sạch sẽ bằng cách tắm rửa thường xuyên bằng nước sạch. Khi trời mưa to, các bạn bê Thần Tài, Ông Địa, Ông Cóc cho vào một cái thau sạch và để tắm mưa ngoài trời độ 15phút. Sau đó mang vào lau khô, xịt nước thơm và thắp hương xin. Nhiều lần thấy rất Linh diệu
  •  Khi cúng Thần Tài - Ông Địa , người ta thường cúng nhiều thứ, nhưng có lẽ các vị này thích nhất là đồ ngọt. Thịt quay, bánh hỏi, chuối, bưởi…. Nếu ở Sài Gòn, nên mua tiền giấy cúng riêng Thần Tài - Ông Địa, người ta làm sẵn cả một bộ, trong đó có tiền Quý Nhân (Âm và Dương - Tức là những tờ giấy gập đôi màu đỏ có đục những hình Thần Tài khắp bề mặt).
  •  Cách thắp nhang : Khi mới lập bàn thờ, ta nên thắp nhang liên tục trong 100 ngày để bàn thờ tụ Khí. Tuyệt đối không vì sợ tốn điện mà tắt đèn trên bàn thờ, vì những ngọn đèn đó giống như những ngọn Hải Đăng dẫn đường cho các vị giáng xuống trần. Trong 100 ngày đó mỗi sáng chỉ cần thay nước và thắp một nén nhang. Những lúc cần cầu xin điều gì thì thắp 3 nén cắm theo hàng ngang. Những ngày rằm, mùng một, lễ, tết thắp 5 nén theo hình chữ thập. Nên chọn loại nhang cuốn tàn (giữ được tàn), sau một thời gian sẽ có bát nhang rất đẹp và tụ Khí rất tốt. Chỉ đến ngày 23 tháng Chạp mới rút chân nhang (khi bát nhang quá đầy chân nhang) và đem hóa cùng tiền giấy. Khi hóa xong nhớ đổ một chút rượu vào đám tro.
  •  Gia chủ lưu ý không nên để hoa, lá héo úa trên bàn thờ vì khi đó dẫn đến làm ăn khó khăn, tiền tài suy giảm.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn thờ Thần Tài, Ông Địa và những điều cần biết

Đặt tên cho con gái sinh năm 2015 –

Có rất nhiều cách để chọn một cái tên đẹp và giàu ý nghĩa cho cô công chúa nhỏ đáng yêu của bạn. Nhưng quan trọng nhất là tên đó phải toát lên sự dịu dàng, nữ tính của “phái đẹp”. Theo truyền thống, việc lấy tên các loại hoa quý, thanh thoát như: Mai
Đặt tên cho con gái sinh năm 2015 –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con gái sinh năm 2015 –

Cách chọn quà tết nên và không nên tặng

Cần phải biết những quà tết nào nên tặng, quà biếu tết nào nên tránh trong giỏ quà tết mà bạn tặng cho người khác dịp cuối năm, cách chọn quà tết ý nghĩa
Cách chọn quà tết nên và không nên tặng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong tục của người Việt Nam, Tết Nguyên đán là ngày Tết lớn nhất. Trong dịp này, mọi người luôn mong ước những điều tốt đẹp cho gia đình, bạn bè và bản thân… Xuất phát từ điều đó, nguời ta thường dành tặng nhau những món quà tết ý nghĩa. Đối tượng được tặng quà chính là cha mẹ, các bậc trưởng thượng, những người có ân đức với mình.

Những món quà tết ý nghĩa

Áo mới: Với người già, tấm khăn nhung, mảnh vải đẹp là món quà ý nghĩa. Các cụ ngày xưa tiết kiệm cả năm, mỗi dịp Tết đến mới dám mang áo mới ra mặc. Qua tấm áo mới, con cháu muốn cầu chúc ông bà luôn mạnh khoẻ.

Gà trống: Tượng trưng cho những đức tính cao đẹp như vũ (oai phong, lẫm liệt), nhân (khi kiếm được thức ăn luôn gọi bầy), tín (ngày nào cũng gáy đúng giờ). Khi tặng gà trống, người con muốn thế hiện sự kính trọng và khẳng định cha mẹ luôn là chỗ dựa vững chắc cho mình. Nhiều anh con rể, qua món quà này cũng muốn thể hiện mình là một người đứng đắn, là người chồng tốt, xứng đáng đế con gái các cụ trao thân, gửi phận.

Cành đào: Mọi người thường tặng nhau cành đào để chưng ngày Tết và trừ ma quỷ. Chuyện kể rằng, cây đào là nơi trú ngụ của hai vị thần cai quản lũ quỷ. Khi ma quỷ đến phá phách nhà cửa, người dân chỉ cần chưng cành đào, chúng sẽ sợ mất vía và dạt ra xa.

Gạo mới: Tuỳ theo từng nơi, người dân quê thường đem dăm cân nếp hoặc gạo tám thơm mới gặt để bố mẹ thổi xôi, nấu cơm cúng năm mới. Con cái dâng những món quà này với mong muốn đền đáp công ơn của bậc sinh thành, để bố mẹ no đủ cả năm.

Bầu rượu: Người xưa hay đựng rượu trong quả bầu, sau này là bầu ruợu bằng gốm. Họ tặng nhau những bầu rượu ngon nhất, quý nhất bởi theo họ, bầu rượu chính là nơi chứa đựng tinh tuý của trời đất. Bầu rượu sẽ đem đến sự sung túc, phồn vinh cho cả nhà trong năm mới. Ngày nay, bầu rượu đã được thay thế bằng chai rượu hiện đại, nhưng ý nghĩa vẫn không có sự thay đổi.

Bánh chưng: Hàng xóm láng giềng thân tín thường chọn vài cặp bánh chưng đẹp mang biếu nhau trước Tết. Bánh chưng dùng để cúng tổ tiên, trời đất và hy vọng một năm mới đủ đầy.

Màu đỏ: Các món quà ngày xuân thường có vì màu sắc vui tươi. Không phải ngẫu nhiên màu đỏ được ưa chuộng trong dịp này. Đó là màu của bao lì xì, của mảnh hồng điều viết chữ phúc, chữ tâm… Đỏ còn là màu trang phục của các cụ thượng thọ ngày xưa. sắc đỏ tượng trưng cho điều vui, may mắn, sự hanh thông quả dưa hấu xanh vỏ đỏ lòng thể hiện sự chân thành của người biếu, mong muốn gửi điều may mắn nhất cho nhau. Đó là lý do mọi người sẵn sàng trả nhiều tiền để chọn cặp dưa đỏ nhất, ngọt nhất.

Tranh tết: Trong dịp Tết, người ta cũng thường tặng nhau tranh dân gian. Bức tranh Đông Hồ về đàn gà ,cảnh đàn gà con quây quần quanh mẹ, người tặng muốn chúc gia đình bạn bình an vô sự, con đàn cháu đống 3ức tranh có đàn lợn béo thay lời chúc cuộc sống sung túc, đầy đủ cả năm. Bức Vinh hoa rất hợp tặng chovợ chồng mới cưới, chúc họ sớm có con.

Dầu: Nam bộ, người dân quê có khi tặng nhau chai dầu ăn thay lời chúc phát tài (dầu = giàu).

Tặng chó: Có người còn tặng nhau những chú cún con xinh xắn, bởi họ cho rằng chó thường mang đến điều may. Tiếng sủa “gâu gâu” của chó nghe như chữ “giàu”. Qua món quà này, người ta còn mong muốn sự hợp tác lâu dài, làm ăn suôn sẻ.

Ngày nay ngoài những món quà biếu tết truyền thống trên thì mọi người thường lựa chọn những giỏ quà tết đã được đóng sẵn với nhiều lựa chọn phong phú mà vẫn mang lại ý nghĩa mừng năm mới may mắn và thịnh vượng.

Không nên tặng những món quà sau trong dịp tết

Theo tâm lý chung, người ta thường tặng nhau những món quà đẹp nhất, ý nghĩa nhất. Tất cả những gì xuất phát từ thành ý đều có thể biến thành quà tặng. Tuy nhiên, hãy cẩn thận với một số vật tượng trưng cho điều không may. Nhiều người kiêng nhận những lễ quà biếu tết không hay như:

Đồng hồ: Đồng hồ tượng trưng cho thời gian nên khi nhận được món quà này, một số người sẽ nghĩ rằng thời gian của họ sắp hết.

Mèo: Đừng nên tặng mèo, dù chú mèo đó xinh xắn, dễ thương đi chăng nữa. Tếng kêu của mèo dễ làm người ta liên tưởng đến chữ “nghèo”, đến điều xui xẻo.

Thuốc men: Nếu bạn tặng thuốc người mê tín sẽ nghĩ ngay đến đau ốm, bệnh tật. Đầu năm bị ốm thì cả năm sẽ không suôn sẻ.

Con mực: Đi chơi biển về, nhiều người hay gửi tặng bạn bè, người thân vài con khô mực đế làm quà. Tuy nhiên, đừng nên tặng món ăn này vào dịp Tết vì nhiều người quan niêm nhận “mực” sẽ bị đen đủi cả năm. Tương tự như vậy, nêu bạn tặng lọ mực, người ta sẽ nghĩ rằng bạn đang “trù ẻo” họ.

Dao, kéo: Người ta có thể tặng nhau bộ dao, nĩa sang trọng, nhưng vào ngày Tết, món quà này lại có thể mang đến điềm xui. Người xưa quan niệm dao kéo sẽ đem đến sự xung khắc.

Cho và nhận cũng là một hành vi văn hoá, vậy nên cần “có văn hoá tặng quà” và “văn hoá nhận quà’ Việt Nam có tục cẩn thận trong mọi hành động ứng xử vào ngày Tết để mang lại sự tốt lành, tránh bị giông suốt cả năm. Theo thời gian, mức sống ngày càng cao hơn, nhiều loại bánh trái, quà cáp hiện đại đang dần thay thế những món quà truyền thống. Tuy nhiên, dù chọn quà gì, bạn hãy luôn tặng bằng tấm chân tình, không vụ lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn quà tết nên và không nên tặng

Bàn về Cách - Thể Dụng của Tứ trụ

Môn Tử Bình có 1 câu quan trọng mà ai cũng thuộc lòng khi bắt đầu luận giải tứ trụ: "Dụng thần chuyên tầm nguyệt lệnh, dĩ tứ trụ phối chi, tất hữu thành bại."
Bàn về Cách - Thể Dụng của Tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Có nghĩa là tìm dụng thần trong chi tháng là điều kiện thứ nhất, sau đó xem xét quan hệ của ngũ hành giữa các can chi còn lại, cách cục của tứ trụ từ đó mới biết là thành hay bại.

Thành tức là thành công, đạt được cách, còn gọi là nhập cách.

Bại là thất bại; cách cục của tứ trụ bị phá.

Giữa "Thành" và "Bại" còn xét được "Kị" và "Cứu Ứng".

Kị tức là cách cục không nên gặp, mức độ bị phá cách nhẹ hơn "bại".

Cứu ứng là khi gặp phá cách lại được giải thoát.

Lưu ý rằng các tài liệu chỉ dạy xét Cách Cục theo tứ trụ, mà rất hiếm khi nói rõ định đại vận ảnh hưởng như thế nào đến Cách Cục, vấn đề này có cần xét song song với sự thành bại của Cách Cục hay không. Các mệnh lý gia thời trước chỉ xét Cách Cục, sau đó mới luận đại vận nào sẽ tốt, đại vận nào sẽ xấu.

Quan niệm này là không cải được số mệnh. Mệnh có Cách gì thì nhất định sẽ diễn tiến theo chiều hướng đó. Cải được số hay không là một vấn đề khác, sẽ bàn ở một bài khác. Chúng ta chỉ nên học hỏi tại sao phải hiểu rõ Cách Cục của tứ trụ xét như thế nào.

Thí dụ như Quan cách.

Thành > Quan gặp Tài và Ấn, không bị hình, xung, phá, hại, không vong.

Bại > Quan gặp Thương quan, Quan bị khắc chế, bị xung mất, hợp mà trở thành kị thần, gặp không vong

Kị > Quan gặp Tài mà lại thêm Thương quan

Cứu ứng > Quan gặp Thương quan nhưng có Ấn giải. Khi Quan Sát hỗn tạp, Sát hay Quan được hợp. Quan bị hình, xung, nhưng được tam hội, tam hợp hiệp giải.

Chẳng hạn như Giáp mộc sanh tháng Dậu, tức Tân kim là Quan cách. Có can Đinh là Thương quan phá cách, vì Đinh khắc Tân. Cứu giải là nếu có Nhâm thấu ra, vì Nhâm hợp Đinh, nên Đinh không còn khắc chế Tân nữa.

Có 1 vấn đề quan trọng chúng ta nên nhớ rõ khi luận Cách:

1- Bản khí của chi tháng là Cách
2- hay can tàng nào thấu ra là Cách?

Vấn đề này các bạn sẽ gặp phải khi đọc vài tài liệu khác nhau. Theo KC thì Tử Bình trong thời gian xưa nhất dùng điểm 1 để luận Cách. Sau này dần dà mới thấy các tân phái cho rằng can tàng nào thấu ra thì lấy đó làm Cách.

Các bạn cũng thấy lý do rằng, khi nói "nguyệt lệnh" thì dĩ nhiên nói rõ là bản khí của chi tháng, như Dần có Giáp, Bính, Mậu, thì Giáp chính là Cách cục. Vì "lệnh" thì chỉ có 1. Các can tàng khác chỉ là phụ.

Nếu cho rằng vì Giáp không thấu mà Bính hay Mậu thấu ra, lại lấy Bính/Mậu làm Cách thì phải là quan niệm mới hơn, suy luận rộng thêm hơn ở thời gian sau này. Quan niệm rộng rãi này còn cho thấy giải quyết được rõ ràng khi thân vượng hay thân suy phải tòng. Nhất là về Quan/Sát cách, một trong những trọng điểm xét đoán của Tử Bình.

Trước khi luận sâu hơn về sự phối hợp phức tạp của tứ trụ, vì dĩ nhiên có rất nhiều tứ trụ khó nhìn ra ngay Cách cục, chúng ta nên tìm hiểu khi nào gọi là Thành, Bại, Kị và Cứu ứng. Ở trên đã nói về Quan, dưới đây là những cách cục của những thập thần khác.

Cách cục thành:

- Thân cường vượng có SÁT chế ngự, gọi là Sát Cách.
- Ấn không nhiều, gặp Sát hay Quan thấu can, dụng được Thực Thương để tiết khí. Hoặc Ấn quá mạnh gặp được Tài tinh vượng khí; Ấn cách thành công.
- Thực thần là Cách, có Tài tinh. Thực thần gặp Sát, không có Tài tinh. Thực thần gặp Sát nhưng có Ấn; Thực cách thành công.
- Thương quan gặp Tài, tất có tiết khí để thành hữu dụng. Thương quan vượng, có Ấn cũng vượng. Thương quan mạnh, thân nhược, có Sát và Ấn. Thương quan gặp Sát nhưng không có Tài. Gọi là Thương quan cách thành.
- Tài tinh là để sinh Quan, có Tài cách gặp Quan là hữu dụng. Tài cách gặp Thực sinh, lại có Tỉ Kiếp thì thân cường vượng, gặp Ấn vượng.
- Nhật chủ gặp lệnh tháng là Kiếp gọi là Dương nhận cách (đế vượng). Nếu thấu Quan Sát hay Tài Ấn đều hữu dụng.
- Lệnh tháng là Lộc (lâm quan), thấu Quan lại có Tài, Ấn, hoặc thấu Tài có Thực Thương đi kèm. Thấu Sát được chế phục, như vậy Kiến lộc cách thành.

Thế nào là Bại:

- Sát cách gặp Tài tinh mạnh lại không có Ấn chế ngự.
- Ấn cách quá yếu lại gặp Tài. Hoặc thân cường vượng, Ấn cách quá mạnh, lại có Sát. Như vậy Ấn cách bị hỏng.
- Thực cách gặp Kiêu thần, hoặc Thực sinh Tài gặp Sát thấu.
- Thương quan cách gặp Quan. Thương quan sinh Tài gặp Sát thấu. Thương quan cách gặp Ấn trọng thì thân vượng mà Thương nhược, cũng đều làm cho Thương quan cách bị phá.
- Tài cách yếu mà gặp nhiều Tỉ Kiếp. Tài cách gặp Sát thấu.
- Dương nhận cách không có Quan hay Sát.
- Kiến lộc cách không có Tài Quan, lại thấu Sát và Ấn là bại.

Cách cục kị khi gặp:

- Quan cách đương thành lại bị hợp
- Sát cách có Ấn lại thấu Tài tinh
- Sát cách có Thực chế lại gặp Ấn
- Ấn cách gặp Thực thần, kị gặp Tài vượng thấu can
- Thực cách có Sát hay Ấn không nên gặp Tài
- Thương quan cách sinh Tài, nhưng Tài bị hợp
- Tài cách sinh Quan, kị gặp Thương hay bị hợp

Thí dụ về Cứu ứng trong vài trường hợp:

- Tài cách gặp Tỉ Kiếp mạnh, có Thực tiết khí thân. Như Giáp sinh tháng tứ quí Thìn Tuất Sửu Mùi, có Ất thấu gọi là bị Tỉ Kiếp tranh Tài (Mậu Kỉ). Nếu thấu Bính, tức Tỉ Kiếp chuyển sang sinh Thực, Thực sinh Tài, như thế Tài cách đang bại trở thành có cứu ứng. Hoặc tứ trụ không có Bính, nhưng thấu Tân âm kim có thể khắc chế Ất Mộc cứu Tài.

- Bính sinh tháng Dậu, Tân kim là chính tài. Có Nhâm là Sát thấu. Tân kim sẽ sinh Nhâm thủy khắc Bính. Như thế gọi là Tài cách bị phá. Cứu ứng được là có Mậu chế ngự Nhâm, lại sinh cho Tân kim. Nếu không có Mậu lại thấu Đinh thì Đinh hợp Nhâm là hợp Sát. Như vậy Chính Tài cách vẫn gọi là thành cách.

- Ất âm mộc sinh tháng Hợi, nguyệt lệnh là Ấn, gọi là Ấn cách. Tứ trụ có Mậu hay Kỉ là Tài mà quá vượng hay thấu can, tất nhiên Tài tinh này phá Ấn, còn gọi là tứ trụ „có bệnh“. Thuốc trị cho bệnh là khi có Giáp thấu ra, Giáp là Kiếp khắc được Mậu để hộ Ấn. Nếu thấu Quí thì hợp được Mậu cứu Ấn.

Qua đó, chúng ta thấy rằng thoạt tiên là Cách cục bị phá hỏng vì sự khắc chế quá mạnh, nhưng có ngũ hành khác thấu ra và vượng khí, một là chế, hai là hợp, thì cách cục ban đầu được cứu ứng. Giống như bịnh mà có thuốc vậy.

Những trường hợp tương tự đều luận như trên. Nắm vững được sự cứu ứng như thế nào là hiểu được tất cả cách thành hay bại, kị.

Tứ trụ nam mệnh:

tài thương nhật chủ quan
Kỉ Bính Ất Canh
Mão Hợi Thìn
ất quí nhâm giáp mậu ất quí

Đại vận: Ất Hợi, Giáp Tuất, Quí Dậu, Nhâm Thân, Tân Mùi, Canh Ngọ, Kỉ Tị

Như đã nói trong những bài trên, vấn đề thường gặp phải ở bản khí của lệnh tháng không thấu, thiên can thấu ra lại không có can tàng, vì các chi Tí Ngọ Mão Dậu chỉ có nhất khí (ngọai trừ Ngọ tính thêm Kỉ, nhưng vì Kỉ gửi ở Đinh nên dùng theo). Như tứ trụ trên, Quí là Kiêu thần của Ất không lộ, các thiên can lộ không nằm trong lệnh tháng và trong các chi khác, vậy suy Cách Cục thế nào?

(Nhắc lại là Can ngày thì không tính là "thấu", như trong Mão có Ất, trong Thìn dư khí Ất. Nhưng đấy chỉ là khí của chính can ngày.)

Bản khí là Kiêu không thấu thì vẫn xét lực của Thủy trong trụ ra sao, đấy là điểm chính. Thứ nhì, vẫn gọi là Ấn cách (không ai gọi là "Kiêu cách", chỉ nhận định Quí là âm thủy với Ất âm mộc là quan hệ Âm sinh Âm, lực mạnh).

Tí gặp Hợi, lại thêm Thìn chứa Quí thủy, nên Ấn cách lực rất mạnh.

Nhưng khi nói đến cái "dụng", tức tứ trụ dụng can chi nào làm "bàn đạp" cho các sinh hoạt cuộc đời, mà ta gọi là "dụng thần" thì lại là chuyện khác. Lúc này mới nhìn thiên can thấu ra thập thần nào, xung chế ra sao, có hữu dụng được hay không, thì đấy là dụng thần của tứ trụ.

Như tứ trụ trên thì thấu Kỉ, Bính, Canh. Trên trụ tháng là ưu tiên, Bính Thương Quan là tính cách đầu tiên có khả năng hữu dụng.

Thương quan ngộ Quan (Canh) là điều bất thuận lợi. Nhưng may mắn rằng Quan bị Ất hợp, nên có thể nói là "khử" được Quan mà giữ được hình thái trọn vẹn của Thương quan.

Thương quan là điều hữu dụng vượt trội vì có Thiên tài kế bên. "Thương Quan sinh Tài" vì thế được gọi là dụng thần của người này. Các tài liệu sau này đều gọi đây là 1 "Cách", mà bỏ qua Quí trong lệnh tháng. Vả lại, nếu gọi Bính là Cách, hay thậm chí gọi Canh là Cách, thì cả hai thiên can này vô căn, vô gốc, làm sao có thể hữu dụng được?

Cần nên phân biệt giữa "Cách" và "Dụng" như thế.

Như vậy, Ấn Cách dụng Thương quan ở tứ trụ trên thành công. Thân vượng vì tóm lại là cách cục thành công.

Trên cơ sở thân vượng, hình thái của tứ trụ thành, tính cách mạnh mẽ của đương số được hình thành. Tất cả những cách cục thành công đều quí và có phúc, không chỉ riêng Ấn Cách. Riêng "Ấn" thời xưa nói như là cái "triện đóng dấu", đại biểu cho những địa vị cao trong xã hội.

Đại vận là con đường thể hiện được tính cách và năng lực của đương số, nếu nó thuận theo điều hữu dụng, không bị khắc chế quá sức thì mục đích theo đuổi nói toàn bộ là trôi chảy. Nếu ngược lại thì quí cách trở nên tầm thường, cho dù có thành đại phú ông, cũng chỉ là 1 trong những người giàu có thế thôi, không đạt được quyền lực của Ấn. Chính vì thế mà khi nói đến "Cách" đều nói đến bản khí của lệnh tháng thì giải thích rõ ràng hơn tất cả mọi việc trong tứ trụ.

Đại vận của tứ trụ trên thuận theo chiều Kim - Hỏa. Kim sanh Thủy Ấn từ những đại vận đầu. Đến vận Tân Mùi, Canh Ngọ, Kỉ Tị là hỏa vận, quyền lực lên đến bậc nhất thiên hạ thời Thế chiến thứ nhì. Cuối vận Kỉ Tị, lưu niên Quí Tị, 2 Tị xung 1 Hợi, Quí khắc Kỉ, bị nghẽn mạch máu mà chết.

Ở vấn đề tử vong lại không dùng Cách để luận, mà chỉ thuần ngũ hành suy vượng, xung khắc ra sao, nhưng đấy là một đề tài khác.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn về Cách - Thể Dụng của Tứ trụ

Tướng người bạc tình –

Đoán tính cách qua tướng mạo: - Người nghĩa Hiệp: Là người có lông mày thô,mắt sáng,ánh mắt nhìn thẳng,tiếng nói mạnh khỏe rõ ràng. - Người Khẳng khái: Là người có chân mày đẹp,trán rộng,ánh mắt dứt khoát,mũi cao và thẳng. - Người Trung Hậu: Lông mày
Tướng người bạc tình –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người bạc tình –

Tên mang lại hạnh phúc cho con gái bạn

Đặt tên cho con gái thế nào thì đẹp, độc đáo lại ý nghĩa. Xin Gợi ý các bậc phụ huynh một số cách đặt tên với mong ước con gái được hạnh phúc, bình yên,..

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặt tên cho con gái thế nào thì đẹp, độc đáo lại ý nghĩa – đó chắc hẳn là băn khoăn, trăn trở của rất nhiều ông bố bà mẹ khi mới chào đón một cô công chúa bé bỏng. Có con gái, cha mẹ nào cũng mong con có cuộc đời bình yên, hạnh phúc, nhiều may mắn. Gợi ý các bậc phụ huynh một số cách đặt tên cho con gái dưới đây để tương lai con được viên mãn như bố mẹ ao ước.

ten-cho-con-gai

Tên "Nguyệt Cát": hi vọng con sẽ có cuộc đời hạnh phúc tròn đầy.

Tên "Hoài An": mong ước con mãi được bình an.

Tên "Tường Vy": là một loài hoa hồng dại nở vào mùa hè, tượng trưng cho sự cát tường, an lành và hạnh phúc.

Tên "Tú Anh": với mong ước con là cô gái thông minh, xinh đẹp.

Tên "Linh Lan": là một loài hoa trắng xinh. Tên Linh Lan với biểu tượng của sự trở về hạnh phúc.

Tên "Thảo Tiên": là một vị tiên của loài cỏ, cây cỏ thần.

Tên "Nhã Uyên": vừa thể hiện sự thanh nhã, lại sâu sắc đầy trí tuệ

Tên "Mai Khôi": với mong muốn của bố mẹ con sẽ trở thành một viên ngọc tốt.

Tên "Thùy Vân": một đám mây phiêu bồng

Tên "Khánh Giang": biểu tượng của dòng sông vui vẻ

Tên "Trúc Linh": là một cô gái vừa thẳng thắn, mạnh mẽ, dẻo dai như cây trúc quân tử, vừa xinh đẹp, nhanh nhẹn, tinh khôn.

Tên "Anh Thảo": là tên của một loài hoa (còn có tên gọi khác là hoa Ngọc Trâm), nở vào mùa xuân, báo hiệu xuân về. Tên gọi mang ý nghĩa là biểu tượng của sự duyên dáng và sắc đẹp tuổi trẻ.

Tên "Tuệ Lâm": cô gái trí tuệ, thông minh, sáng suốt.

Tên "Quỳnh Như": một bông quỳnh nhỏ dịu dàng, xinh đẹp, thơm tho, trong trắng.

Tên "Bảo Lan": là loài hoa lan quý.

Tên "Huyền Anh": mang ý nghĩa cô gái khôn khéo, được mọi người yêu mến.

Tên "Ngân Hà": mong ước con sẽ là dải ngân hàng, sáng lấp lánh.

Tên "Quế Chi": là một cành quế thơm và quý.

Tên "Diễm Thư": là một cô nàng tiểu thư, xinh đẹp.

Tên "Băng Tâm": mang ý nghĩa là người có tâm hồn trong sáng, tinh khiết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên mang lại hạnh phúc cho con gái bạn

Những vấn đề thường thấy của phong thủy vượng thổ cần chú ý là gì? –

1. Cửa hàng nhất định phải ở mặt phố, mặt đường Phong thủy học cho rằng: “Lộ vi tài". Phong thủy học trong thành phố đường xá là "hư thủy", cũng là tài. Có đường, xe mới có thể đến, có đường, người mới có thể đi đến. Có xe có người đến, mới có tài đế
Những vấn đề thường thấy của phong thủy vượng thổ cần chú ý là gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cửa hàng nhất định phải ở mặt phố, mặt đường

Phong thủy học cho rằng: “Lộ vi tài”. Phong thủy học trong thành phố đường xá là “hư thủy”, cũng là tài. Có đường, xe mới có thể đến, có đường, người mới có thể đi đến. Có xe có người đến, mới có tài đến. Cho nên, mặt phố mặt đường được coi là quan trọng.

ld22842013-b1079

2. Môi trường xung quanh của cửa hàng phải mở rộng, hướng phía Nam

Xung quanh cửa hàng mở rộng, người xe dễ dàng đi vào, người càng nhiều có thể hội tụ, tài khí tự nhiên sẽ vượng. Thành phố hiện đại giao thông thuận lợi là điều kiện tốt để trở thành nơi mua sắm của người dân xung quanh. Ví dụ như những siêu thị lớn, những quảng trường và những trung tâm mua sắm. Những trung tâm mua sắm lớn chiếm diện tích mặt bằng lớn, giao thông thuận lợi, trong đó đều có thiết bị điều hoà không khí và phong cách phục vụ tốt, thu hút được nhiều ánh mắt chú ý. Cửa hàng tốt nhất là hướng phía Nam. Nam là dương, ánh mặt trời vừa đủ, hiệu quả thông gió tốt, khách hàng có thể dễ dàng bước vào trong. Hướng phía Bắc là âm, âm khí nặng, mùa đông dễ bị gió lạnh thổi mạnh, nhiệt độ trong cửa hàng đủ cân bằng, cho nên khách hàng không thích đến những nơi có nhiều âm khí.

Cho nên những cửa hàng mặt phố hướng Bắc càng nên chú ý đến việc điều chỉnh nhiệt độ, chú ý việc thiết kế cửa ra vào và cửa sổ phải tiện lợi và chắc chắn, để có thể điều hoà được không khí và ánh mặt trời chiếu vào khi đóng mở, vì khách hàng có thể tạo ra môi trường mua sắm thoải mái. Ngoài ra, địa thế trước mặt cửa hàng phải bằng phẳng, tiện cho khách hàng có thể qua lại dễ dàng. Những cửa hàng mà có địa thế hơi cao nên đón chào khách hàng từ chỗ thấp, nếu không khách hàng sẽ không muốn leo lên quá cao để bước vào cửa hàng.

3. Chú ý xung hung khí đối diện với cửa chính của cửa hàng

Lựa chọn cửa hàng không nên đối diện với cơ quan chính phủ, cơ quan chấp pháp, pháp viện, phòng quản lý trị an, chùa miếu. Những nơi này không có tính chất thương nghiệp. Ngược lại, không khí nghiêm túc, vắng lặng sẽ làm cho không khí thương mại xung quanh bạn sẽ bị xung tán, khiến cửa hàng vắng vẻ, làm ăn ảm đạm.

Ngoài ra, trước cửa cửa hàng không nên có những cột điện cao áp lớn, hay những trạm điện biến áp và các thiết bị phòng cháy chữa cháy quá lớn che lấp cửa hàng. Có một số thiết bị do từ trường không ổn định, người ta khi đi qua những nơi này, tự nhiên sẽ phải đi vòng qua, lúc này nhân khí sẽ khó có thể tụ lại, việc làm ăn sẽ bị thua thiệt nhiều. Ngoài ra, cửa hàng mặt phố không nên có những cây to, âm khí của cây quá lớn, dương khí trực xung cửa chính, nhân khí tự nhiên không vượng, tài khí tự nhiên mất đi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vấn đề thường thấy của phong thủy vượng thổ cần chú ý là gì? –

Lời Phật Dạy về đạo đức gia đình

Trong gia đình, quan hệ vợ chồng hay đạo đức gia đình là điểm xuất phát, làm cơ sở cho các mối quan hệ khác, vì thế nó rất quan trọng.
Lời Phật Dạy về đạo đức gia đình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Điểm qua tình hình của đời sống xã hội hiện nay, ngoài những việc chúng ta làm được, cũng không ít những điều đáng đau buồn. Ta thấy nhan nhản những tệ nạn xã hội được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng. Từ việc phát ngôn vô văn hóa, đến những hành vi trộm cướp, những vụ tai tiếng… chung quy là băng hoại lối sống và đạo đức. Khảo cứu những hiện tượng mất đạo đức trong xã hội, dù gián tiếp hay trực tiếp, người ta thấy có mối quan hệ biện chứng giữa gia đình và xã hội, xem chừng chúng có mầm mống từ gia đình mà ra. Do vậy, phải bắt đầu nghiên cứu từ gia đình.

Gia đình đóng vai trò là tế bào của xã hội, nhưng bản thân nó lại giống như một xã hội thu nhỏ. Do vậy, quan hệ đạo đức trong gia đình là cái khởi đầu cho quan hệ đạo đức trong xã hội. Trong kinh Thi Ca La Việt (Sìgalovàda sùttra), Phật dạy bổn phận làm chồng có 5 điều đối với vợ và làm vợ cũng có 5 điều đối với chồng; bổn phận làm cha mẹ có 5 điều với con cái và con cái cũng có 5 điều với cha mẹ. Chẳng hạn:

“Vợ thờ chồng có năm việc:

  • Chồng đi đâu về phải đứng dậy nghênh tiếp;
  • Khi chồng đi khỏi phải lo mọi việc nấu nướng, quét dọn chờ chồng về
  • Không được có lòng dâm dục với người khác, chồng có trách mắng cũng không được có thái độ trách mắng lại
  • Hãy làm theo lời chồng răn dạy, có nhặt được vật gì cũng không được che giấu
  • Khi chồng ngủ nghỉ, phải lo sắp xếp xong rồi mới ngủ.

Chồng đối với vợ cũng có năm điều:

  • Đi đâu phải cho vợ biết
  • Việc ăn uống đúng giờ, cung cấp áo quần cho vợ
  • Phải cung cấp vàng bạc châu báu
  • Những vật ở trong nhà nhiều ít đều phải giao phó cho vợ
  • Không được ngoại tình, bằng cách nuôi dưỡng, hầu hạ, chuyển tài sản”.

Đây là mối quan hệ hai chiều sòng phẳng, nó khác hẳn với tư tưởng quan hệ một phía: Quân, Thần, Phụ, Tử và coi khinh phụ nữ (không có Mẫu) của Nho giáo. Ngẫm ra, người ta chỉ cần thực hiện đúng những lời dạy của Phật, thì thiết nghĩ gia đình trong thiên hạ hạnh phúc hơn rất nhiều.

Trong gia đình, quan hệ vợ chồng là điểm xuất phát, làm cơ sở cho các mối quan hệ khác, vì thế nó rất quan trọng. Thực tế không ít trường hợp gia đình hạnh phúc, hoặc bất hạnh và điều đó để lại di chứng cho thế hệ sau cũng xuất phát từ mối quan hệ này. Nhân tiện cần nói thêm, ngay những đứa trẻ sinh ra trong một gia đình bất hạnh thì những thiệt thòi của chúng đã ghi vào tâm khảm – những thiệt thòi ấy, những mặc cảm ấy thường có khi cả đời chúng cũng không thể xóa được và cũng không có gì để bù đắp được! Tác giả đã từng đi tìm hiểu về số phận của những con người hư hỏng… thì thấy rằng, phần lớn đều xuất phát từ những gia đình bất hạnh. Mọi người cũng biết rằng, tình yêu là mơ mộng, nhưng hôn nhân là trách nhiệm và đây thực sự là việc chiến lược của một đời người… Với tầm quan trọng như vậy, nên Phật có dạy về 4 loại sống chung:

“Đê tiện nam sống chung với đê tiện nữ. Đê tiện nam sống chung với Thiên nữ. Thiên nam sống chung với đê tiện nữ. Thiên nam sống chung với Thiên nữ” (KinhTăng chi I)

Khi đưa ra 4 loại sống chung, Phật giảng cả một đoạn dài về vấn đề này, chủ yếu Ngài lấy Ngũ giới để làm tiêu chí cho chúng. Cuối cùng Ngài khẳng định một cuộc sống lý tưởng (Thiên nam sống chung với Thiên nữ) là cả hai người đều phải có đạo đức tốt và sống lương thiện.

Một điều đặt ra là, không phải ngay từ đầu người ta đã có phẩm chất của một Thiên nam hay Thiên nữ, mà cái này phải tu luyện, nhiều khi phải tu luyện gian khổ để trở thành lối sống và nếp sống. Như vậy, ngay trong một gia đình, tất cả mọi người chí ít cũng phải lấy Ngũ giới là tiêu chí để giữ mình. Chỉ đơn cử, không ít những trường hợp vì say rượu sinh ra những hậu quả không lường trước được như cha giết con, chồng hại vợ…, anh em chia lìa, kiện cáo lẫn nhau để rồi gia đình tan nát.

Phổ quát hơn, con người nói riêng (không phải là chúng sinh nói chung), phải biết chế ngự và đi đến từ bỏ tập khí sinh tử. Đó là tham, sân, si, nó bắt nguồn từ ái dục, cho nên ái dục là nguồn gốc của mọi đau khổ. Khái quát thì tất cả những hiện tượng gây rắc rối cho xã hội hiện nay, suy cho cùng nó từ cái tâm hữu ngã mà ra.

Từ quan hệ vợ chồng, chúng ta có thể mở rộng đến quan hệ ông bà và cháu chắt, đồng thời nếu giữ được các giới đó thì rõ ràng, ít ra cũng có thể gọi là một gia đình hạnh phúc. Tuy chưa có điều kiện thống kê, nhưng cũng phải thừa nhận rằng, những gia đình có đạo (bất kể là đạo nào), thường có nếp sống đạo đức, văn hóa tốt hơn, đồng thời những vụ ly hôn, đổ vỡ… (nếu có) cũng ít hơn gấp nhiều lần so với những gia đình không có đạo. Đây là một điều cũng đáng để chúng ta suy ngẫm, phải chăng Trần Tế Xương đã hơn một lần nhận xét: “nhà kia lỗi đạo…”.

Một điều thực tế cho thấy, hiện nay các gia đình Phật tử, ít nhiều người ta đã thực hiện có hiệu quả và thiết thực những điều Phật dạy về hạnh phúc gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời Phật Dạy về đạo đức gia đình

Cẩm nang phong thủy tuổi Quý Mão 1963 –

Người tuổi Quý Mão sinh từ ngày 25/1/1963 đến ngày 12/2/1964. Mèo là đại diện của tuổi Mão, được xếp ở vị trí thứ 4 trong 12 địa chi. Xét theo góc độ thời gian thì đó là khoảng từ 5 đến 7 giờ, về phương vị thì là hướng Chính Đông. Nếu lấy 4 mùa để ph

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Quý Mão sinh từ ngày 25/1/1963 đến ngày 12/2/1964. Mèo là đại diện của tuổi Mão, được xếp ở vị trí thứ 4 trong 12 địa chi. Xét theo góc độ thời gian thì đó là khoảng từ 5 đến 7 giờ, về phương vị thì là hướng Chính Đông. Nếu lấy 4 mùa để phân chia thì vào khoảng tháng 3 Dương Lịch, tức là khoảng tháng 2 Âm Lịch.

Bằng cách vận dụng phong thủy hợp lý, người tuổi Quý Mão sinh năm 1963 có thể dùng linh vật phong thủy, đá quý phong thủy để bài trí nhà cửa, thu hút vận may, rước tài lộc vào nhà. Tuy nhiên linh vật phong thủy, hay đá phong thủy đó gồm những gì thì không phải ai cũng biết, cũng như tuổi Quý Mão hợp hướng, hợp màu…Hay những con số mang lại may mắn đối với tuổi này là số nào nhiều người cũng chưa biết. Để cùng trả lời câu hỏi mà nhiều người thắc mắc thì chúng tôi có viết bài viết về cẩm nang phong thủy tuổi Quý Mão 1963 để mọi người cùng đọc.

Nội dung

  • 1 1. Tổng quan tính cách tuổi Quý Mão 1963
  • 2 2. Sinh năm 1963 mệnh gì? hợp màu gì?
  • 3 3. Quý Mão 1963 trồng cây gì? hợp con số nào?
  • 4 4. Quý Mão hợp tuổi nào?
  • 5 5. Phật bản mệnh tuổi Quý Mão
  • 6 6. Đá quý phong thủy tuổi Quý Mão 1963
  • 7 7. Linh vật & Vật phẩm phong thủy tuổi Quý Mão 1963
  • 8 8. Hướng tốt, hướng xấu tuổi Quý Mão
    • 8.1 8.1. Hướng tốt, hướng xấu cho Nam Quý Mão
    • 8.2 8.2. Hướng tốt, hướng xấu cho Nữ Quý Mão

1. Tổng quan tính cách tuổi Quý Mão 1963

Mèo là loài động vật nhu mì, trong văn hóa phương Đông, mèo thường tượng trưng cho cát tường. Chúng nhỏ nhắn, thanh tú và đáng yêu.

Mèo cũng là loại động vật săn mồi, có cái khéo léo và dũng mãnh riêng, tuy nhỏ bé nhưng khôn ngoan, nhẫn nại và nhanh nhẹn, khó loài động vật hung dữ nào có thể uy hiếp được mèo.

Mèo cũng là người bạn, vật nuôi trong nhà của con người.

Người tuổi Mão là những người tinh tế, gần gũi, lịch sự và quý phái, tuy nhiên đôi khi tuổi Mão bị cho là lạnh lùng và kiêu ngạo.

Người tuổi Mão thường gây ấn tượng với người khác bằng sự tinh tế, duyên dáng, nhạy cảm của mình. Họ là những người lãng mạn trong tình yêu, hòa đồng trong các mối quan hệ và đặc biệt rất cầu toàn.

Tuổi Mão rất khéo léo trong đối nhân xử thế, họ biết lắng nghe hoặc thậm chí chấp nhận thua trong các cuộc cãi vã để đổi lấy sự hòa giải, chính vì điều này mà người tuổi Mão ít khi có kẻ thù.

Tuổi Mão rất mến khách, nếu làm việc chung với người tuổi Mão, bạn sẽ thấy họ là người chuyên nghiệp, có định hướng và làm việc rất hiệu quả. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người tuổi Mão thường do dự để đánh mất những cơ hội lớn.

Điểm mạnh của người tuổi Mão: Lịch sự, tinh tế, nhân ái, nhã nhặn, khiêm tốn.

Điểm yếu của người tuổi Mão: Đa tình, hay do dự, bướng bỉnh.

2. Sinh năm 1963 mệnh gì? hợp màu gì?

Tuổi Quý Mão sinh năm 1963 mệnh Kim (Kim Bạch Kim).

Mệnh Kim hợp màu gì?

Dựa vào đặc tính và ý nghĩa của mệnh Kim và quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ hành, mệnh Kim hợp với màu sắc của hành Thổ, vì Thổ sinh Kim nên đây là mối quan hệ tương sinh, những màu sắc này là màu vàng, nâu đất, nâu nhạt.

Mệnh Kim cũng hợp với màu của hành Kim, vì Kim với Kim là mối quan hệ tương hợp, những màu sắc này là màu trắng, màu xám và màu ghi.

Mệnh Kim không hợp với màu sắc của hành Hỏa, vì Hỏa khắc Kim là mối quan hệ tương khắc, những màu sắc này là màu đỏ, cam và tím. Tương tự như vậy, mệnh Kim cũng không hợp với màu sắc của hành Mộc, vì Kim khắc Mộc, màu này là màu xanh lá cây.

Ngoài ra, người mệnh Kim không nên chọn màu thuộc hành Thủy, vì Kim sinh Thủy tuy là mối quan hệ tương sinh, nhưng Kim mất đi năng lượng để hỗ trợ cho Thủy, nên trong trường hợp này sẽ làm người mệnh Kim bị tiêu hao năng lượng. Các màu sắc thuộc hành Thủy là màu đen, màu xanh nước biển.

3. Quý Mão 1963 trồng cây gì? hợp con số nào?

Con số may mắn của tuổi Quý Mão là số 3, 4 và 9. Con số không may mắn của Quý Mão là số 1, 7 và 8.

Người tuổi Quý Mão hợp trồng cây Kim Ngư Thảo (snapdragon), cây hoa lưu niên, cẩm nhung.

4. Quý Mão hợp tuổi nào?

Tam hợp: Quý Mão hợp với người tuổi Hợi (Heo) và tuổi Mùi (Dê). Những tuổi này có rất nhiều điểm tương đồng, họ rất hòa hợp và hiểu nhau, cuộc sống sẽ trở nên đầy màu sắc như một cuốn truyện do chính họ tạo nên, vì vậy mà mối quan hệ luôn được làm mới. Họ biết cách thấu hiểu, lắng nghe và thông cảm cho nhau. Các cặp đôi này thường chu đáo, ân cần, khoan dung, đó là chìa khóa cho một cuộc hôn nhân viên mãn, hạnh phúc.

Tứ hành xung: Người tuổi Quý Mão không hợp những người tuổi Tý (Chuột), Ngọ (Ngựa), Dậu (Gà). Sự kết hợp của những tuổi này thường tạo ra nhiều mâu thuẫn, khó hòa giải.

5. Phật bản mệnh tuổi Quý Mão

Người tuổi Quý Mão được sự phù hộ độ trì của Phật bản mệnh Bồ Tát Văn Thù.

Trong giới Bồ Tát của Phật giáo, Bồ Tát Văn Thù là Phật bản mệnh của người tuổi Mão, có địa vị hiển hách, uy danh lẫy lừng. Tên tiếng Phạn của ngài là Manjusri, dịch âm là Văn Thù Sư Lợi.

Bồ Tát Văn Thù biểu thị ý nghĩa của trí tuệ Phật Đà, đó là hình tượng nhân cách hóa của trí tuệ. Các bậc đại sư Phật giáo ở Ấn Độ và Tây Tạng đều lấy Bồ Tát Văn Thù làm Bản tôn tu trì.

Như đại Luận sư Nguyệt Xứng và Đại sư Tông Khách Ba nổi tiếng về tư tưởng Trung quán đều coi Bồ Tát Văn Thù là Bản tôn tu trì.

Phật giáo cho rằng, tu trì pháp môn của Bồ Tát Văn Thù có thể nhanh chóng đạt được sự gia trì, từ đó dễ dàng có được trí tuệ thế gian và xuất thế gian.

6. Đá quý phong thủy tuổi Quý Mão 1963

Người tuổi Quý Mão sinh năm 1963 có ngũ hành năm sinh là Kim bạch Kim, hợp với đá quý màu vàng, nâu, trắng, xám, ghi như đá thạch anh tóc vàng, đá mắt hổ vàng, đá mặt trăng

Đá thạch anh tóc vàng: thạch anh tóc nói chung có khả năng làm chậm quá trình lão hóa. Chúng kích thích hoạt động của hệ miễn dịch , cũng như giúp cơ thể hồi phục sau xạ trị. Thạch anh tóc giúp khắc phục tình trạng mệt mỏi và trầm uất. Nó còn có tác dụng trong điều trị về đường hô hấp.

Đá mặt trăng: Theo quan niệm tôn giáo của Hindu, đá mặt trăng được tạo thành từ những tia sáng ánh trăng ngàn năm kết tụ lại. Nhiều nền văn hóa cổ đại khác cũng có những truyền thuyết tương tự. Người xưa tin rằng, ánh sáng của mặt trăng qua hàng nghìn năm xuyên thấu vào lòng đất, ngưng tụ lại và tạo thành những viên đá, những viên đá này toát ra ánh sáng xanh trông giống như ánh trăng xuyên qua những đám mây trong đêm.

Đá mắt hổ: đá mắt hổ có tác dụng giữ vững tinh thần, tích tụ tài bảo; tăng cường ý chí và lòng dũng cảm, niềm tin, giúp những người nhút nhát trở nên mạnh mẽ. Đeo vòng tay đá mắt hổ có tác dụng tăng cường sức sống, phù hợp với những người thân thể yếu đuối, bệnh lâu ngày không khỏi. Hơn nữa, còn giúp tăng cường trí lực, hiểu thấu đáo mọi vấn đề, kiên trì và giữ vững nguyên tắc.

Lưu ý

Các loại đá quý đa sắc có thể đeo cho tất cả các mệnh như tourmaline đa sắc, thạch anh đa sắc, đá melody (super seven)…

Các loại đá quý không màu như kim cương, zircon không màu… có thể đeo cho tất cả các mệnh

Các loại đá quý có nguồn gốc hữu cơ như ngọc trai, ngà voi, mai rùa có thể đeo cho tất cả các mệnh

7. Linh vật & Vật phẩm phong thủy tuổi Quý Mão 1963

Phật Tổ Như Lai
Phật Di Lặc
Văn Thù Bồ Tát (Phật bản mệnh tuổi Mão)
Tỳ Hưu
12 con giáp
Vòng tay phong thủy
Thiềm thừ (Cóc tài lộc)
Chúa gê-su…

8. Hướng tốt, hướng xấu tuổi Quý Mão

8.1. Hướng tốt, hướng xấu cho Nam Quý Mão

Nam Quý Mão sinh năm 1963 có cung mệnh là Khảm thuộc Đông Tứ Trạch, Mệnh nạp âm là Kim bạch Kim. Hướng tốt theo bát trạch:

phong thủy rước lộc vào nhà cho nam Quý Mão 1963

Phong thủy rước lộc vào nhà cho nam Quý Mão 1963

Hướng chính Bắc (Khảm): Được Phục vị, Phù Bật Thủy tinh.

Hướng Đông Nam (Tốn): Được Sinh khí, Tham lang Mộc tinh.

Hướng nhà, giường ngủ, bàn thờ, hướng cửa phòng bếp: Bắc, Đông Nam.

Nhà vệ sinh, bếp nấu: Dậu, Tân, Càn, Hợi.

Chọn vợ, chồng hoặc đối tác làm ăn: thuộc Đông tứ mệnh.

Theo đó, Nam Quý Mão sinh năm 1963 có thể sử dụng và bài trí các linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và bình an:

Về mặt sức khỏe: Nên đặt bình hoa to ở cát phương ( trừ bốn sơn là Tý, Ngọ, Mão, Dậu), treo ba hồ lô bằng gỗ ở ba phương Sinh khí, Thiên y và Phúc Đức.

Về mặt trí tuệ: Đặt một bức tượng Văn Thù Bồ Tát, Tâm kinh hoặc Văn Xương Đế Quân theo hướng sao tốt.

Về mặt công danh sự nghiệp: Đặt tượng Mã thượng phong hầu bằng ngọc, đặt ấn thăng quan (làm bằng đá ngọc: ấn kỳ lân, ấn thiên ngọc, ấn rồng).

Về mặt tài lộc: Đặt con cóc ba chân, ngọc hình trụ vuông có lỗ tròn hoặc treo một xâu tiền cổ ở hướng sao tốt.

8.2. Hướng tốt, hướng xấu cho Nữ Quý Mão

Nữ Quý Mão sinh năm 1963 có cung Mệnh là Cấn thuộc Tây Tứ Trạch, mệnh nạp âm là Kim Bạch Kim. Hướng tốt theo bát trạch:

Cấn thuộc tây tứ trạch

Hướng tốt theo Bát trạch của Nữ Quý Mão

Hướng chánh Tây (Đoài): Được Phước Đức, Vũ Khúc Kim tinh.

Hướng Tây Bắc (Càn): Được Thiên Y, Cự Môn Thổ tinh.

Hướng nhà, giường ngủ, hướng cửa bếp và bàn thờ: Tây, Tây Bắc.

Nhà vệ sinh, bếp nấu: Đinh, Ất.

Chọn vợ, chồng hoặc đối tác làm ăn: Thuộc Tây tứ mệnh.

Theo đó, Nữ Quý Mão sinh năm 1963 có thể sử dụng và bài trí các linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và bình an:

Về mặt sức khỏe: Treo bức tranh chữ Phúc hoặc Ngọc Pháp luân theo hướng sao tốt.

Về mặt trí tuệ: Đặt Tâm kinh hoặc tháp Văn Xương hoặc ngọn Trường minh đăng theo hướng Đông Bắc để hóa giải sinh khí kỵ.

Về mặt công danh sự nghiệp: Đặt tượng Mã thượng phong hầu bằng ngọc ở hướng Phúc đức, Phục vị.

Về mặt tài lộc: Đặt bể cá cảnh ở hướng Tây Nam, nuôi 5 hoặc 8 con cá vàng, đặt một con nghê bằng đồng quay đầu ra cửa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩm nang phong thủy tuổi Quý Mão 1963 –

Chọn ngày cho người tuổi Hợi

Tuổi Ất Hợi (1935, 1995): Ngày, giờ nên tránh: Ất Hợi, Ất Tỵ, Tân Hợi. Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Tân Tỵ.
Chọn ngày cho người tuổi Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chon ngay cho nguoi tuoi Hoi hinh anh
Tuổi Hợi

Tuổi Ất Hợi (1935, 1995)

- Ngày, giờ nên tránh: Ất Hợi, Ất Tỵ, Tân Hợi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Tân Tỵ

Tuổi Đinh Hợi (1947, 2007)

- Ngày, giờ nên tránh: Đinh Hợi, Đinh Tỵ, Quý Hợi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Quý Tỵ

Tuổi Kỷ Hợi (1959)

- Ngày, giờ nên tránh: Kỷ Hợi, Kỷ Tỵ, Ất Hợi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Ất Tỵ

Tuổi Tân Hợi (1971)

- Ngày, giờ nên tránh: Tân Hợi, Tân Tỵ, Đinh Hợi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Đinh Tỵ

Tuổi Quý Hợi (1983)

- Ngày, giờ nên tránh: Quý Hợi, Quý Tỵ, Kỷ Hợi

- Ngày, giờ đặc biệt nên tránh: Kỷ Tỵ.

Theo Đời người qua 12 con giáp

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày cho người tuổi Hợi

Hội Yên Tử - cõi phật cảnh tiên

Vùng núi Yên Tử ở xã Thượng Yên Công cách trung tâm thị xã Uông Bí (Quảng Ninh) khoảng chừng 14km. Trước đây, người ta gọi núi Yên Tử là núi Voi bởi hình dáng
Hội Yên Tử - cõi phật cảnh tiên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ngọn núi tựa như một con voi khổng lồ.

Sử sách ghi lại, Yên Tử còn có tên là Bạch Vân Sơn bởi quanh năm núi chìm trong mây trắng. Giữa những cánh cung núi trùng điệp của khu Đông Bắc mênh mông, núi Yên Tử cao hơn 1000m vút lên như một toà tháp tuyệt đẹp mà tạo hóa ban tặng cho con người.

Suối Giải Oan

Vua chúa các triều đại đều xếp Yên Tử vào hạng "danh sơn" của đất nước. Đây là trung tâm Phật giáo của nước Ðại Việt thuở trước, nơi phát tích của phái thiền Trúc Lâm. Trong quần thể di tích Yên Tử rộng lớn hiện có 11 chùa và hàng trăm am lớn, nhỏ. Chùa Ðồng ở trên đỉnh cao nhất 1.068m (so với mặt nước biển). Lên chùa Ðồng, du khách sẽ có cảm tưởng như đang đi trong mây, cảm giác vô cùng tuyệt vời.

Ở Yên Tử có ngọn tháp đá cao 3 tầng với niên đại cổ xưa. Cũng không đâu có rừng tháp như khu Tháp Tổ ở Yên Tử gắn liền với những sự tích huyền thoại về ông vua nhà Trần và Thiền phái Trúc Lâm.

Hội Yên Tử bắt đầu từ ngày 9 tháng 1 âm lịch và kéo dài hết 3 tháng mùa xuân. Sau phần nghi lễ long trọng của lễ hội tổ chức dưới chân núi Yên Tử là cuộc hành hương của hàng vạn người đến với chùa Đồng trên đỉnh núi. 

Du khách đến hội chùa Yên Tử để được tách mình khỏi thế giới trần tục, thực hiện cuộc hành hương tôn giáo giữa thiên nhiên hùng vĩ. Thú vui hội là leo núi, lên đỉnh cao nơi có chùa Ðồng.

Lên đến đỉnh núi tựa như lên tới cổng trời. Sau khi thắp nén nhang, ai nấy đều cảm thấy như mình đang đứng giữa trời, lòng lâng lâng thoát tục. Khi trời quang mây tạnh, từ nơi đây có thể phóng tầm mắt dõi nhìn khắp vùng biển miền Ðông Bắc.

Gần 1000 năm trước, sử sách đã ghi lại rằng, Yên Tử được coi là "phúc địa thứ 4 của Giao Châu". Nhiều tài liệu cũ đều thống nhất ghi nhận "Năm Tự Ðức thứ 3, núi Yên Tử được liệt vào hàng danh sơn". Phải chăng, chính sự linh thiêng huyền bí ấy mà từ xưa các tín đồ đạo Phật ở Việt Nam đã đến Yên Tử dựng am cầu kinh niệm Phật. Cũng vì thế mà từ thế kỷ thứ X, đạo sĩ An Kỳ Sinh (Yên Kỳ Sinh) đã đến nơi này tu hành và đắc đạo. Những năm sau đó, nhiều thế hệ tăng ni phật tử tiếp tục tìm đến Yên Tử tu hành, xây dựng chùa tháp và nhiều công trình khác.

Ðặc biệt, từ thời Trần đã đầu tư xây dựng Yên Tử thành khu quần thể kiến trúc chùa tháp có qui mô lớn.

Không biết lễ hội Yên Tử được hình thành từ bao giờ, chỉ biết rằng, từ thế kỷ XVII-XVIII, trên đỉnh Yên Tử, ở độ cao 1.068m đã hiện diện một ngôi chùa (Thiên Trúc Tự) mái lợp ngói đồng, trong chùa có 2 tượng đồng, cạnh chùa là một phiến đá lớn bằng phẳng được gọi là Bàn Cờ Tiên cùng với một chữ Phật lớn khắc vào vách đá... Tất cả đều nói lên sự linh thiêng, huyền bí và sức cuốn hút kỳ diệu của Yên Tử.

(Theo Du Lịch Az) 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hội Yên Tử - cõi phật cảnh tiên

Lắng tâm nghe Phật dạy làm người, tự thân cải mệnh

Phật dạy làm người cần phải tránh sát sinh, trộm cắp, dâm dật, vọng ngữ, đam mê rượu chè, cờ bạc, kết bạn với người ác, biếng lười...
Lắng tâm nghe Phật dạy làm người, tự thân cải mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phật dạy con người cần phải tránh sát sinh, trộm cắp, dâm dật, vọng ngữ, đam mê rượu chè, cờ bạc, kết bạn với người ác, biếng lười... Đặc biệt, trong lời Phật dạy làm người, Phật khuyên cần phải từ bỏ ý niệm xấu xa sâu thẳm trong tâm hồn của mỗi con người thì mới mang lại điều phước lành, sự an nhàn trong cuộc sống.   Theo tâm linh, tu để đời này có duyên lành và đời sau cũng có duyên lành, trong hiện tại được người ngợi khen, xã hội ngợi khen, gia đình ngợi khen và trên hết phương ấy được an ổn, xã hội ấy được tốt đẹp, không lo sợ…   Mỗi lời Phật dạy về đạo làm người là những điều vô cùng quý báu. Muốn làm người anh hùng trong mắt mọi người, thì trước hết hãy làm tròn đạo lý của một người con. Đây được coi là điều cơ bản và quan trọng nhất trong việc làm người theo lời Phật dạy. Hiếu thảo với cha mẹ là cách cải thiện số mệnh tốt nhất.  

1. Phật dạy làm người, trước tiên làm tròn chữ hiếu

 

- Với phận làm con:

  Cung phụng không để thiếu thốn.   Muốn làm gì thưa cha mẹ biết.   Không trái điều cha mẹ làm.   Không trái điều cha mẹ dạy.   Không cản chánh nghiệp mà cha mẹ làm. Xem Phật dạy cách làm người con có hiếu

 
Lang tam nghe Phat day lam nguoi, tu than cai menh hinh anh 2
 

- Và ngược lại, phận làm cha mẹ cần phải:

 

Ngăn con đừng để làm ác.   Chỉ bày những điều ngay lành.   Thương yêu đến tận xương tủy.   Chọn nơi hôn phối tốt đẹp.   Tùy thời cung cấp đồ cần dùng.  

2. Lời Phật dạy, giữa con người với con người với nhau cần:

 

Lắng nghe mà không ngắt lời.   Nói mà không buộc tội.   Cho mà không phải vứt đồ thừa.   Cầu nguyện mà không vọng niệm.   Trả lời mà không tranh cãi.   Chia sẻ mà không giả tạo.   Tận hưởng mà không phàn nàn.   Tin tưởng mà không dao động.  
Lang tam nghe Phat day lam nguoi, tu than cai menh hinh anh 2
 
Tha thứ mà không trừng phạt.   Hứa hẹn mà không lãng quên.   Lời nói không mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.   Hãy nói những lời chân thật để mọi người đừng hiểu lầm nhau.   Hãy nói những lời hoà thuận để mọi người đừng hận thù nhau.   Hãy nói những lời cởi mở để mọi người thông cảm cùng nhau.   Hãy nói những lời hàn gắn để mọi người xích lại gần nhau.   Hãy nói những lời xây dựng để mọi người vui sống bên nhau.   Hãy nói những lời tha thứ để cuộc đời vơi bớt thương đau.   Hãy nói những lời trong sáng để tình người đẹp mãi ngàn sau  

3. Lời Phật dạy chúng sinh

  - Hãy dứt bỏ nóng giận, diệt trừ tính kiêu căng, không luyến ái vật chất, không còn ham muốn dục vọng, sẽ giải thoát được mọi sự ràng buộc và không bao giờ bị phiền não.   - Trong sạch và nhơ bẩn cũng đều tùy thuộc nơi mình. Không ai có thể làm cho người khác trong sạch hay ô nhiễm.   - Cuộc sống của chúng ta được định hình bởi chính tâm trí của chúng ta. Chúng ta sẽ trở thành những gì chúng ta nghĩ.   - Người chinh phục chính mình còn vĩ đại hơn một nghìn lần người chinh phục ngàn người trên chiến trường.   - Nếu không tìm thấy ai để hỗ trợ trên con đường tâm linh, hãy đi một mình. Không ai đồng hành với người chưa trưởng thành cả.   - Không có nỗi sợ hãi với những ai tâm trí không ngập tràn ham muốn.   - Nếu có điều gì đáng làm, hãy làm nó bằng tất cả trái tim.   - Chính bạn phải phấn đấu. Các chư Phật chỉ vạch ra con đường.  
Lang tam nghe Phat day lam nguoi, tu than cai menh hinh anh 2
 
- Những ai phá hủy được cội nguồn của sự ghen tị sẽ luôn bình yên trong tâm hồn.   - Không có sự ô nhiễm nào lớn hơn sự thiếu hiểu biết. - Người có trí tuệ hãy thổi bay những cấu uế của bản thân mình, như một người thợ rèn thổi sạch những cặn bã của chất bạc, từng tí một, từng cái một, và từng lúc một.   - Đừng cố xây dựng hạnh phúc trên sự bất hạnh của người khác, bạn sẽ vướng vào lưới của hận thù.   - Hãy cho đi, ngay cả khi bạn chỉ có một chút.   - Đừng lãng phí một phút giây nào, những phút giây lãng phí sẽ khiến bạn đi thụt lùi.   - Nếu bạn quên niềm vui của cuộc sống và bị mắc kẹt trong những thú vui của thế gian, bạn sẽ ghen tị với những người đặt thiền định làm đầu.   - Luôn mở lòng khoan dung lượng thứ cho chúng sanh, cho dù họ xấu bao nhiêu, thậm chí họ đã làm tổn thương bạn, bạn phải buông bỏ, mới có được niềm vui đích thực.   - Đừng lãng phí sinh mạng của mình trong những chốn mà nhất định bạn sẽ ân hận. Vượt qua thất tình với lời Phật dạy về nhân duyên.   - Đừng có thái độ bất mãn người ta hoài, bạn phải quay về kiểm điểm chính mình mới đúng. Bất mãn người khác là chuốc khổ cho chính bạn.   - Đem lòng từ bi và thái độ ôn hòa để bày tỏ những nỗi oan ức và bất mãn của mình, có như vậy người khác mới khả dĩ tiếp nhận.   - Biết nói lời cảm ơn.   Mỗi bước đi trên đường đời giúp con người ta trưởng thành hơn, sống trong sạch hơn , đặc biệt là nghe theo lời Phật dạy về cách làm người sẽ khiến chúng ta thấy trân trọng bản thân, những người xung quanh và cả cuộc sống. Thế mới thấm thía Lời Phật dạy: Đoán biết người có vận mệnh tốt hay xấu chỉ cần nghe họ nói.   An Nhiên    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lắng tâm nghe Phật dạy làm người, tự thân cải mệnh

Số mệnh Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 6)

Tử vi Lục Thập Hoa Giáp là một trong những phương thức xem vận mệnh được nhiều người biết tới và sử dụng phổ biến.
Số mệnh Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 6)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi Lục Thập Hoa Giáp là một trong những phương thức xem vận mệnh được nhiều người biết tới và sử dụng phổ biến.


So menh Luc Thap Hoa Giap trong tu vi dau so phan 6 hinh anh 2
 
Lục Thập Hoa Giáp là tổ hợp giữa thiên can và địa chi tạo ra 60 trường hợp. Dựa vào đó, xem tử vi của đời người, luận số mệnh và đưa ra những dự đoán cho tương lai, có tính chất tham khảo rất lớn.   51. Sinh năm Giáp Dần (Hổ nghiêm túc), năm Giáp Mộc, ngũ hành Mộc, nạp âm Đại Khê Thủy: tính tình thành thật, cả đời có quý nhân, gia đạo hưng thịnh, cơm áo đủ dùng, tiền tài rủng rỉnh, cha mẹ có hình nên đối xử tốt, người nữ quản được chồng, người nam sợ vợ, mệnh có 3 phần ương bướng, con nối dõi đông đúc.   52. Sinh năm Ất Mão (Mèo đắc đạo), năm Ất Mộc, ngũ hành Mộc, nạp âm Đại Khê Thủy: chí khí hiên ngang, nhiều mưu kế hay, cả đời gần với quý hiển, trăm sự như ý, văn võ song toàn, người nữ có mệnh phúc thọ.
Hai tuổi tương khắc chỉ dựa vào tứ hành xung liệu có chính xác?
53. Sinh năm Bính Thìn (Rồng trên trời), năm Bính Hỏa, ngũ hành Thổ, nạp âm Sa Trung Thổ: thông minh lanh lợi, bốn biển đều có niềm vui, cả đời không lo cơm áo, trong lòng thanh thản quang vinh, thích kết giao bạn bè, trung niên sự nghiệp hưng thịnh, về già giàu có, người nữ có mệnh già dặn.   54. Sinh năm Đinh Tỵ (Rắn trên đường), năm Đinh Hỏa, ngũ hành Hỏa, nạp âm Sa Trung Thổ: người có số phú quý, cá tính kiên cường, không thích nương theo ý người khác, tình cảm anh em tốt, sự nghiệp hiển vinh, người nữ có dung mạo xinh đẹp, cơm áo sung túc, lập nghiệp thành công.   55. Sinh năm Mậu Ngọ (Ngựa trong chuồng), năm Mậu Thổ, ngũ hành Hỏa, nạp âm Thiên Thượng Hỏa: khoan dung độ lượng, cả đời cơm áo tự nhiên, dung mạo đoan chính, tính cách ôn hòa, tuổi trẻ nhiều tai, người thân có hình, người nữ thì chị em ít nhờ cậy, có mệnh thịnh vượng.   56. Sinh năm Kỷ Mùi (Dê dân dã), năm Kỷ Thổ, ngũ hành Thổ, nạp âm Thiên Thượng Hỏa: nhanh mồm nhanh miệng, tiền đồ hiển đạt, được quý nhân tôn kính, tiền tài vượng, trăm sự quang vinh, bạn bè giúp đỡ nên vượng.   Hướng dẫn xác định số mệnh có Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân tốt lành
57. Sinh năm Canh Thân (Khỉ ăn quả), năm Canh Kim, ngũ hành Kim, nạp âm Thạch Lựu Mộc: cả đời tay chân không ngơi nghỉ, thanh cao, mệnh phạm chỉ bối sát nên làm tốt cũng không được hưởng, cứu người không công, người nữ lập chí có thể hưng gia, người thân không mặn mà, về già thịnh vượng.
  58. Sinh năm Tân Dậu (Gà trong lồng), năm Tân Kim, ngũ hành Kim, nạp âm Thạch Lựu Mộc: lanh lợi, tinh thần nhẹ nhàng sảng khoái, nói năng nhanh nhẹn, được người khác kính trọng, tiền tài đủ dùng, người thân lãnh đạm, cốt nhục không mặn mà, nữ nhân hiền đức, biết lo liệu cho gia đình.
So menh Luc Thap Hoa Giap trong tu vi dau so phan 6 hinh anh 2
 
59. Sinh năm Nhâm Tuất (Chó giữ nhà), năm Nhâm Thủy, ngũ hành Thổ, nạp âm Đại Hải Thủy: thường làm việc thiện, đi đông đi tây không ngừng, lo toan nhiều việc, áo cơm không thiếu, được quý nhân đề bạt, trăm sự như ý, tuổi trẻ bình thường, tuổi già thịnh vượng, người nữ là hiền thê.   Dựa vào bát tự tìm người khởi nghiệp thành công
60. Sinh năm Quý Hợi (Lợn ở ẩn), năm Quý Thủy, ngũ hành Thủy, nạp âm Đại Hải Thủy: cương trực, không hùa theo đám đông, tiền tài như ý nhưng người thân bất hòa, tự lập, tuổi già hưng gia, người nữ biết quán xuyến, có số hưởng phúc.

=> Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số mệnh Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 6)

Nguyên tắc lắp máy khử mùi để được phong thủy nhất –

Chức năng của máy hút mùi là thông qua sự chuyển động của các cánh quạt, hút hết không khí bẩn ra khỏi phòng. Như vậy, cùng lúc chúng ta có được hai yếu tố: Thứ nhất là yếu tố “động”, yếu tố này đương nhiên là do sự chuyển động của các cánh quạt tạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

may-hut-mui-bosch-do-on-tieu-chuan-chau-au-3

nên; Yếu tố thứ hai là “khí”, ở đây là những khí bị máy hút ra ngoài. Trong Huyền học, “động học” và “khí học” là hai lý thuyết vô cùng quan trọng. Nếu nắm chắc được hai lý thuyết này thậm chí sẽ có thể thay đổi hẳn số mệnh.

Trong phong thủy, “động” thuộc dương, có ý nghĩa mở rộng, tăng cường… vì thế, rất nhiều nhà không thủy đã tận dụng các thứ “động” để tăng cường sức mạnh của một hướng nào đó, chẳng hạn như bể cá (trong đó cá và nước đều là những thứ có đặc tính động) hoặc đồng hồ báo thức với con lắc hoạt động không ngừng… Từ đó, có thể thấy đặc tính “động” của máy hút mùi rất hợp với nguyên tắc “động” trong phong thủy. Vì thế máy hút mùi nhất thiết phải được đặt ở hướng cát của ngôi nhà, chắng hạn như rác hướng “sinh khí”, “diên niên” hay “thiên y” trong lý thuyết Bát trạch, hoặc hướng vượng như “thất xích”, “bát bạch” trong Cửu cung phi tinh. Như vậy, sức mạnh của các hướng này nhờ có “động” của máy hút mùi mà được tăng cường. Ngược lại, nếu máy hút mùi được đặt tại các hướng “tuyệt mệnh”, “ngũ quỷ”, “lục sát” hay không may nằm tại các hướng hung như “ngũ hoàng”, “nhị thất” thì thứ được tăng cường sức mạnh lại chính là sát khí.

Tuy nhiên, phần lớn máy hút mùi được lắp đặt ở trong phòng bếp, vì thế, chúng ta có thể áp dụng nguyên lý phong thủy khá đơn giản để lắp đặt thiết bị này, lý thuyết này lấy “khí động” làm gốc. Vì máy hút mùi có tác dụng “khí động” nên tốt nhất hãy lắp đặt nó ở những chỗ có thể tăng khí cát. Trong phong thủy có các thuyết như “tả Thanh Long”, “hữu Bạch Hổ”, “tiền Chu Tước” và “hậu Huyền Vũ”. Các thuyết này cũng có thể được xem là một loại môi trường học. Nếu chúng ta hướng mặt vào bức tường đối diện với cửa ra vào, thì bức tường phía bên trái cửa ra vào chính là hướng “Thanh Long”, là hướng cát, còn bức tường bên phải cửa ra vào chính là hướng “Bạch Hổ”, hướng hung.

Vậy, nếu lắp máy hút mùi ở hướng “Thanh Long”, đồng nghĩa với khí cát ở hưóng “Thanh Long” đã được tăng cường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc lắp máy khử mùi để được phong thủy nhất –

Phong thủy và 4 lưu ý khi sử dụng pha lê

Cùng với sự phát triển của trào lưu hiện đại, ngày càng có nhiều gia đình sử dụng chất liệu pha lê trong trang trí nhà ở. Tuy nhiên, từ góc độ phong
Phong thủy và 4 lưu ý khi sử dụng pha lê

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thủy, vẫn còn một số điều cần lưu ý.

1. Pha lên không thích hợp để ngăn cách phòng

Một số gia đình sử dụng pha lê làm vách ngăn phòng khách và phòng ngủ. Họ cho rằng như vậy sẽ có lợi cho việc mở rộng không gian xét về mặt thị giác. Tuy nhiên, không phải bất cứ địa điểm nào cũng thích hợp để dùng vách ngăn pha lê, với nhà ở thì lại càng cần lưu ý.

Từ góc độ phong thủy, hoạt động của khu vực phòng khách có sự khác biệt rõ rệt với phòng ngủ. Phòng khách là nơi diễn ra các hoạt động giao lưu, thuộc dương trong khi phòng ngủ là nơi chủ nhân nghỉ ngơi, thuộc âm. Nếu như sử dụng chất liệu pha lê sẽ khiến cho âm - dương mất cân bằng, khiến tâm tư của người sống trong nhà bất ổn, ảnh hưởng xấu đến hệ thần kinh.

2. Chú ý với pha lê trong nhà vệ sinh

Một số nữ chủ nhân trẻ tuổi sau khi kết hôn thích cải tạo nhà vệ sinh khép kín trong phòng ngủ với chất liệu pha lê nhằm tăng “không khí gợi cảm”. Tuy nhiên, cách thiết kế này không thích hợp về mặt phong thủy. Vì nhà vệ sinh bất luận như thế nào cũng đều chứa sát khí, thuộc âm, nên tránh xa, đóng kín. Nếu cần thiết dùng tường chắn thì cũng không nên dùng chất liệu pha lê.

3. Sàn pha lê gây cảm giác bất ổn

Trong một số thiết kế đặc biệt nhằm tăng vẻ mỹ lệ cho nội thất, có người thích dùng chất liệu pha lê để trang trí với các đồ án hoa văn đẹp mắt. Tuy nhiên, chất liệu pha lê trong suốt, khiến con người có cảm giác không thật mắt. Từ đó gây cảm giác bất an khi đi lại. Trong khi đó, hơn nơi nào hết, bề mặt sàn phải tạo cảm giác ổn định, vững chắc nhất trong sinh hoạt.

4. Tường pha lê không đối diện đầu giường

Tường pha lê cũng là một trong những "thủ pháp" được các kiến trúc sư hiện nay ưa dùng. Bởi nó tạo cảm giác không gian mở rộng và có sự biến đổi phong phú đến kinh ngạc. Bạn có thể sử dụng tường pha lê nhưng không nên bố trí đối diện giường ngủ.

Ngoài ra, tường pha lê cần được bố trí dựa vào tường thật để tránh không gian hư thực không rõ ràng.   (Theo Kmshsh.cn)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy và 4 lưu ý khi sử dụng pha lê

Giải mã ý nghĩa về đường chỉ tay hình chữ M

những người có đường chỉ tay hình chữ M được cho là rất đặc biệt. Vậy Đường chỉ tay hình chữ M có ý nghĩa gì? Cùng tìm lời giải dưới đây nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm tâm linh, đường chỉ tay là yếu tố xác định được tính cách, vận mệnh hay cả tình duyên v.v của con người rất rõ. Mọi số kiếp đều thể hiện trong các đường chỉ tay. Trong đó, những người có đường chỉ tay hình chữ M được cho là rất đặc biệt. Vậy Đường chỉ tay hình chữ M có ý nghĩa gì? Cùng tìm lời giải dưới đây nhé.

Giải mã ý nghĩa về đường chỉ tay hình chữ M

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại:

+ Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gi?

+ Xem tướng người có lông mày rậm

+ Màu mắt nâu tiết lộ gì về con người bạn

+ Nốt ruồi trong mắt phải có ý nghĩa gì?

+ Ý nghĩa của việc đeo nhẫn ở các ngón tay

Bàn tay chữ M có ý nghĩa gì?

Người có đường chỉ tay hình chữ M được cho là những người rất có tài, có khả năng thiên bẩm đặc biệt, trực giác tốt và đặc biệt là một đối tác tuyệt vời trong bất kỳ mối quan hệ kinh doanh nào. Đây là lời giải cho Bàn tay chữ M có ý nghĩa gì của một trong web nổi tiếng thế giới Healthyworldhouse.com.

Trên thực tế, đường chỉ tay hình chữ M được hình thành từ các đường chỉ tay: tam đạo, sinh đạo và trí đạo. Các chuyên gia Nhân tướng học cho biết rằng, số lượng người có đường chỉ tay này rất hiếm có, do đó học trở thành dấu hiệu của người đặc biệt và có những tài nhất định. Rất nhiều người tìm hiểu Đường chỉ tay hình chữ M có ý nghĩa gì vì bản thân họ có hoặc người thân, bạn bè của họ có dấu hiệu này.

Sau những nghiên cứu về Nhân tướng học cũng như các lĩnh vực liên quan thì câu trả lời cho Bàn tay chữ M có ý nghĩa gì được rút ra như sau:

+ Họ là người có tướng lãnh đạo, sự nghiệp phát triển, có thể gây dựng được cơ đồ. Là người mạnh mẽ, đáng tin cậy, nói là làm. Trong lịch sử, có rất nhiều nhân vật nổi tiếng có đường chỉ tay chữ M. Từ tổng thống, nhà tiên tri đến tỷ phú, thương gia v.v Họ còn lập ra Hội những người có chỉ tay hình chữ M nữa.

+ Đường chỉ tay hình chữ M có ý nghĩa gì còn có câu trả lời rằng họ là người có tài năng và gặp được nhiều may mắn trong cuộc sống. Vì tài trực giác nhạy bén, kinh doanh, lãnh đạo thiên bẩm mà cuộc sống của bạn có nhiều điều thi vị và màu sắc.

+ Đừng bao giờ có ý định đùa cợt với những người có đường chỉ tay chữ M vì họ có trực giác tốt, phát hiện ra những điều giả dối rất nhanh. Và thường sau đó thì khó lòng lấy lại được niềm tin từ họ, cho dù họ đã tha thứ.

+ Họ còn là người giỏi giao tiếp, biết gây dựng mối quan hệ với mọi người. Là người trực nghĩa, nhiệt tình giúp đỡ mọi người xung quanh.

+ Phụ nữ có đường chỉ tay chữ M thì có trực giác tốt hơn đàn ông. Đó là câu trả lời cho nhiều nghiên cứu về Đường chỉ tay hình chữ M có ý nghĩa gì. Kể cả khi 2 vợ chồng đều có chỉ tay chữ M thì trực giác vợ vẫn tốt hơn. Do đó họ dễ tạp ra những thay đổi trong cuộc sống cũng như nắm bắt cơ hội.

Lời giải cho Bàn tay chữ M có ý nghĩa gì đã được nêu ra. Nếu bạn đang có đường chỉ tay chữ M thì thực sự bạn là người rất đặc biệt đấy nhé. Cùng điểm lại những điều lý giải Đường chỉ tay hình chữ M có ý nghĩa gì và đối chiếu với bản thân nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa về đường chỉ tay hình chữ M

Tìm hiểu về 12 con giáp

Nước ta hiện nay đang tồn tại hai loại lịch : trong khi du lịch đang có xu hướng lan rộng thì âm lịch vẫn tiếp tục khẳng định vị trí và sức mạnh của nó trong đời sống tâm linh của dân tộc. Âm lịch gắn liền với tế tự, lễ hội, với sinh hoạt ma chay, cưới gả, dựng nhà, dựng cửa ... Và cứ mỗi lần tết Nguyên Ðán về, người ta lại nghênh đón một con vật mới và lưu luyến tiễn đưa con vật biểu trưng của năm củ đã đi về quá khứ với lời hẹn gặp lại sau 12 năm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc chọn các con vật làm biểu tượng đứng đầu mỗi năm - tức là 12 con giáp - phải chăng là một sự ngẫu hứng, tuỳ tiện hay là nó tuân theo một quy luật nhất định nào đó ?

Trước hết, ta phải thừa nhận dân tộc nào cũng có quan niệm, cũng có cảm thức về thời gian, nhưng không phải nước nào cũng làm được lịch, cũng có chuẩn mực về lịch. Lịch Pháp gắn liền với thiên văn, với chiêm tinh học, là sản phẩm quan trọng mà các nền văn minh tối cổ như Trung Hoa, Ai Cập, Babilon, Hy Lạp đạt được. Có thể nói rằng chính vẻ đẹp hùng vĩ của bầu trời ban đêm góp phần quan trọng cho tư thế của con người mãi mãi đứng thẳng, giúp con người hoàn thiện dần để trở thành Con Người viết hoa. Ngưỡng mộ vẻ đẹp của bầu trời sao còn thúc đẩy con người vươn tới khát vọng chinh phục vũ trụ, một khát vọng mang tính chất định mệnh của nhân loại. Về điều này, các huyền thoại xưa về Ica, về chiếc thảm bay, về Hậu Nghệ xạ nhật, Nữ Oa vá trời, Phù đổng thiên vương về trời sau khi dẹp xong giặc ngoại xâm, Chử Ðồng Tử và Tiên Dung trở về thượng giới. Thật vô cùng đẹp đẽ và mang tinh thần nhân văn. Mười hai con giáp, về nhiều mặt cũng mang vẻ đẹp đó.

Thứ hai, nước ta không có lịch (Sau này các triều đại ta có làm lịch khác với lịch Trung Quốc, nhưng vẫn từ cách nhìn chung. Tuy nhiên, vấn đề này còn để ngỏ để chờ nghiên cứu thêm các tài liệu thời cổ sử). Âm lịch mà chúng ta sử dụng có nguồn gốc từ Trung Quốc và được hoàn thiện, bổ sung bởi thực tiễn kinh nghiệm sản xuất,kinh nghiệm thiên văn của dân tộc ta. Nói chung việc giao thoa văn hoá giữa các nền văn minh bao giờ cũng xảy ra với những thành tựu về nhiều lãnh vực. Dân tộc này vay mượn của dân tộc khác những sản phẩm hoàn thiện hơn, mang tính thực tiễn cao hơn. Nhấn mạnh điều này để thấy rằng muốn hiểu được mười hai con giáp thì phải trở về với cội nguồn Trung Hoa của nó, trở về với triết học Trung Hoa cổ xưa, đặc biệt là thuyết Âm Dương Ngũ Hành.

Thứ ba, các cách gọi, cách định danh ngoài ý nghĩa biểu tượng cụ thể, chúng còn mang sức mạnh khái quát rất lớn. Chúng trở thành các "ký hiệu thông tinh" để chứa các nội dung thông tin theo một cách mã hoá thông tin nào đó, vì thế, giải thích việc mười hai con giáp không tách rời việc giải mã này.

o0o

Âm Dương Ngũ Hành gắn liền với tư duy Dịch lý là nền tảng để xây dựng các quan điểm trong đó có thiên văn. Người xưa xuất phát từ quan sát thực tiễn để định dạng sự vật :

Âm là thái âm tức là Mặt trăng

Dương là Thái dương tức là Mặt trời

Ngũ hành là Kim, Mộc, Thuỷ, Hỏa, Thổ

Là năm hành tinh mà người cổ đại sớm nhận biết được cuả hệ mặt trời. Bên cạnh đó, quan niệm Trời = cha, Ðất= mẹ và quan niệm về một vũ trụ hài hoà cũng đóng vai trò quan trọng đối với người xưa. Và như vậy Trời = thiên là dương, Ðất = địa là âm, thượng giới và hạ giới được phân định, trật tự của vũ trụ được xác lập và trật tự xã hội cũng theo đó được hình thành. Trong xã hội có quan hệ vua - tôi, quân tử - tiện dân, có nội trị - ngoại giao, trong - ngoài, trên - dưới, trước - sau, phải - trái, đúng - sai, thật- giả. Tất cả đều được quy tụ vào phạm trù âm dương, được quy vào các phẩm chất ngũ hành. Tuy nhiên, sự phân chia âm - dương không phải thùân tuý máy móc mà nó xuất phát từ nguyên lý của dịch học: "Dịch có thái cực, thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ lượng, tứ lượng sinh bát quái". Nghĩa là trong sự xếp đặt đó đã bao hàm một sự vận động biện chứng, đặc biệt là quan niệm trong "âm có dương, trong dương có âm " trở thành nguyên tắc cấu trúc sự vật. Do đó, khát vọng về một cuộc sống hiền hòa, một xã hội ổn định, một trạng thái cân bằng là giấc mộng đẹp và là đích hướng tới, của người xưa. Vậy thì quan niệm âm dương ngũ hành có liên quan gì đến mười hai con giáp.

Theo sự phân tích của người xưa, mưòi hai con vật được tuyển chọn, bao gồm cả vật nuôi lẫn thú vật hoang dã, vừa có thật vừa tưởng tượng, đều đáp ứng nguyên tắc âm dương, chẵn lẽ. Ở đây cũng cần nói thêm về dương cơ, âm ngẫu, cơ là số lẽ, ngẫu là số chẵn. Các con vật được chọn đều có phẩm chất chẵn lẽ mang đặc trưng loài của chúng, thể hịên qua số ngón chân của chúng. Cụ thể là :

= con chuột = 5 ngón = lẻ = dương.
Sửu = con trâu (trong thiên văn Trung Quốc nghĩa là ngưu = con bò ) = 2 ngón = chẵn = âm
Ngọ = con ngựa = một ngón = lẻ = dương
Mùi = con dê = hai ngón = chẵn = âm
Thân = con khỉ = năm ngón = lẻ = dương
Dậu = con gà = bốn ngón = chẵn = âm
Tuất = con chó = năm ngón = lẻ = dương
Hợi = con lợn = bốn ngón = chẵn = âm

Như vậy, số ngón tối đa là 5, tối thiểu là 1, còn lại là 2 và 4. Tuyệt nhiên không có số 3.

Số 3 được đưa vào hệ tam tài : Thiên - Ðịa - Nhân, hệ tọa độ quan trọng mà người xưa xác nhập được nhằm khẳng định vai trò của nó trong vũ trụ. Con người luôn có ý thức dùng kích thước vũ trụ để đo bản thân. Vì thế, người Hy Lạp cổ mới mãn nguyện về việc "con người sánh tựa thần linh", và họ sáng tạo ra thế giới điêu khắc có một không hai để ca ngợi vẻ đẹp này. Con người không hề ích kỷ khi cố gắng hoàn thiện bức tranh vũ trụ. Họ đưa các con vật thực vừa huyền thoại tạo ra sự đúng lúc cho thế giới nhân quần, nhưng đồng thời đó cũng là những con vật mà họ thuần hoá hoặc những con vật họ thường gặp và thường gây những nguy hiểm cho họ.

Như vậy, tiêu chuẩn số chẵn lẻ của ngón chân đã gíup các loài vật được chọn làm 12 con giáp. Nhưng số ngón chẵn lẻ cũng như cái tên chuột, mèo, rồng, rắn của chúng chưa đủ để đưa chúng vào vũ trụ. Con người lại phải gán cho chúng các phương vị :

Tý = Bắc Ngọ = Nam

Mão = Ðông Dậu = Tây

Và hàng đêm khi quan sát sao Bắc Ðẩu, người ta thấy cái đuôi của nó cứ quay đều đặn trên tinh cầu theo một vòng tròn, duy có điều nó giống kim đồng hồ quay ngược. Vòng tròn đó được chia theo phương vị 12 cung và 12 con giáp được trấn giữ 12 phương vị này.

Chuyện vẫn chưa hết. Trong những phát hiện quan trọng của thời tối cổ có việc phát hiện ra đường hoàng đạo -đường dịch chuyển của mặt trời. Vòng Hoàng đạo được chia làm phù hợp với mười hai tháng của năm. Và 12 con giáp lại được trấn giữ 12 cung Hoàng đạo này. Tuy nhiên con số 12 được người xưa chọn không phải là một con số tuỳ tiện mà là một con số hoàn toàn khoa học, và để hiểu được diều đó thì không đơn giản chút nào.

Có liên quan 12 cung Hoàng đạo cần phải kể đến Ngũ Hành: năm hành tinh Kim Mộc Thuỷ Hoả Thổ, trong chu kỳ vận hành của sao Mộc mà người phương Tây đặt tên là Juypiter được người xưa ghi nhận bởi tính đặc hiệt của nó. Sao Mộc vận hành xung quanh Mặt Trời trọn 12 năm. Mỗi năm nó xuất hiện một phương vị nhất định. Nơi do trong12 con giáp đang trấn giữ. Tên gọi của nó cũng từ đó mà ra vì thế sao Mộc được gọi là ssao Tuế (sao năm) và vì nó là hành tinh lớn nhất trong hệ Mặt Trời và của các hành tinh mà người xưa quan sát được nên nó còn gọi là sao Thái Tuế. Vùng sao Thái Tuế là một mã thông tin quan trọng của phép tính tính tử vi.

Liên quan đến việc chọn mười hai con giáp là những quan sát, những nhận xét về cuộc sống của những loài vật này.Vào những khoảng giờ nhất định, các loài vật -ta chỉ giới hạn trong mười hai con giáp -chịu sự tác động qua lại của các lực vũ trụ đã có các biểu hiện trạng thái sống khác nhau. Cái trạng thái xấu nhất cho sự sống còn của chúng được biểu hiện bằng các khoảng thời gian (giờ, ngày, tháng, năm ) và được gọi theo tên của chúng. Cụ thể :

Tên giờ: Ảnh hưởng xấu tới:
Chuột
Sửu Trâu
Dần Hổ
Mão Thỏ
Thìn Rồng
Tỵ Rắn
Ngọ Ngựa
Mùi
Thân Khỉ
Dậu
Tuất Chó
Hợi Lợn

Chúng ta thử kiểm nghiệm điều này vì các con vật này không xa lạ với chúng ta. Tất nhiên trừ con rồng huyền thoại.

Cũng có thể do quan sát đời sống của các loài vật mà người đi đến chỗ thống kê đặc điểm sinh học của chúng, từ đó khái quát thành mười hai con giáp. Ðặc biệt người xưa chú ý tới các thời điểm có vấn đề của con vật :

Tháng Tý = tháng mười một : loài chuột hay bị bệnh và chết. Thực tế còn cho thấy đây là tháng bắt đầu lạnh nhiều, đồng ruộng vào vụ cày bừa, chuột không có ăn và không chống nổi rét nên dễ chết.

Tháng Sửu = tháng mười hai, tháng chạp : tháng rét đậm với đại hàn, tiểu hàn cây cỏ tàn lụi. Ăn không đủ mà còn phải kéo cày nữa nên loài trâu sinh bệnh mà chết.

Tháng Dần = tháng giêng : thức ăn của hổ là các loài thú khác. Tháng này các loài ăn cỏ như hươu nai đi kiếm ăn vì cỏ tranh đã nhú mầm. Hổ cũng đi tìm mồi, dẩm phải các mầm cỏ tranh nhọn cứng mà bị thương và kéo theo cái đói nên dễ bệnh.

Tháng Mão = tháng hai : Mão là con mèo, nhưng trong thiên văn cổ Trung Quốc thì biểu tượng của tháng này là con thỏ. Tiết này là tiết kinh trập (sâu nở) và cùng với sâu là chất độc do sâu thải ra, thỏ ăn vào tất phải chết.

Tháng Thìn =tháng ba : Rồng là một con vật của huyền thoại, nhưng khi được xác định (cho dù chỉ là tưởng tượng ) thì tất yếu nó cũng có đời sống riêng, kể cả ốm đâu, bệnh tật và cái chết nhưng tháng này Rồng có bị bệnh không thì không ai biết. Nhưng nếu trở lại cội nguồn huyền thoại thì có thể hiểu được phần này. Rồng là một con vật được giao phó làm mưa, đi liền với sấm sét. Cha ông ta có câu tục ngữ : tháng ba sấm chạy, phải chăng vì trách nhiệm nặng nề này mà con rồng dễ bị gặp những điều không may ?

Tháng Tỵ =tháng tư : Sau thời kỳ ngủ tránh rét và liền sau đó là mưa xuân ấm áp, thức ăn dồi dào, rắn phải lớn lên bằng cách lột xác. Trong thời kỳ lột xác, rắn yếu nhất và là miếng mồi ngon cho các con vật khác.

Tháng Ngọ = tháng năm : Mùa hè nóng nực, lại là thời kỳ thu hoạch mùa màng nên ngựa phải làm việc nhiều, dễ mắc bệnh mà chết.

Tháng Mùi=tháng sáu: Loài sơn dương dễ mắc bệnh vì thức ăn không còn ngon lành nữa : lá cây già cứng, mưa nhiều và thất thường nên khả năng mắc bệnh.

Tháng dậu=tháng tám: đầu tháng lụt lội, cúi tháng gió heo may, gà vừa đói vừa rét, ôn dịch phát sinh và gà chết.

Tháng tuất=tháng chín : tháng này chó hay bị mắc bệnh. Kinh nghiệm dân gian Nghệ Tĩnh cho thấy tháng này trùng hợp với mùa mưa, chó rất hay chết. Ðặc biệt nếu chó đẻ vào tháng này thì chó nuôi rất khôn.

Tháng hợi=tháng mười : gió đông bắc về mang theo các mầm bệnh. Lễ hội mở ra, trâu, bò,lợn,khỉ bị giết nhưng điều kiện vệ sinh không tốt nên lợn được các khoảng thức ăn thừa thì tất nhiên rất dễ nhiễm bệnh và chết.

Tất cả nhận xét trên đây đều cho thấy sự quan sát tỉ mỉ của người xưa cũng như sự quan tâm tới môi trường, tới thiên nhiên của họ. Quan sát và tưởng tượng là hai phẩm chất quí giá của con người. Quan sát để rút ra các bài học kinh nghiệm bổ ích. Tưởng tượng để cuộc đời cao đẹp hơn. Bạn hãy tự kiểm nghiệm về bản thân mình, biết đâu những ghi nhận hàng ngày của bạn liên quan đến tuổi tác của bạn, phối hợp với nhịp sinh học của bản thân lại trở nên hữu ích và vô cùng cho chính bạn.

Câu chuyện mười hai con giáp sẽ thiếu sót nếu không đề cập đến can chi. Can chi là hệ đếm số 60,nó phối hợp các hệ đếm cơ số 2, 10, 12 và một hệ đếm liên quan tới nhiều nền văn minh cổ. Người Babilon cách đây 3000 năm với hệ đếm 60 đã chính xác một năm có 360 ngày. Với hệ đếm 60 hệ can chi dẫn đến các tiện lợi cho phép tính thời gian vì 60 là bộ số của nhiều số như :

Số 3 =số tháng trong một quí

Số 6=số tháng trong nửa năm

Số 10=số ngày trong một tuần trăng (âm lịch)

Số 12=số tháng của một năm - số năm của một con giáp- số giờ trong một ngày (giờ âm lịch)

Số 15=số ngày trong một tiết

Số 30=số ngày của một tháng.

Hệ đếm này xuất hiện từ lâu, được ghi lại trong giáp cốt văn.

Can có nghĩa là thân cây có gốc ở Trời (nên gọi là Thiên can). Người ta dùng ngũ vận để tính Thiên can : tức là 2 x 5=10 Thiên can. Bản thân Thiên can cũng có âm dương :

Dương can : Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm.

Âm can : Ất, Ðinh, Kỷ, Tân, Quí.

Chi có nghĩa là cành trúc bị lìa khỏi thân, là cành nơi mặt đất (nên gọi là Ðịa chi). Ðịa chi được tính theo lục khí là 2 x 6=12. Ðịa chi cũng có âm dương.

Dương chi : Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.

Âm chi : Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi.

Ngyên tắc phối hợp can chi là dương hợp dương, âm hợp âm, thiên can là cha (cũng có nghĩa là dương ), đứng trước địa chi (có nghĩa là âm) đứng sau.

Ta có:

Giáp Tý......................

.....................Ất Sửu

Bính Dần...............

....................Ðinh Mão.

Cứ thế tiếp tục mãi. Song thiên vì can thiên có 10, Ðịa chi có 12, nên một vòng can chi là 60. Số 60 được gọi là lục thập hoa giáp, Nguyên tắc dương kết hợp với dương,âm kết hợp với âm là bất di bất dịch, vì vậy không bao giờ có Giáp sửu, Mậu dần cả, nguyên tắc kết hợp này cho phép từ dương tạo ra dương, từ âm tạo ra âm, trong 60 ngày thì có 30 ngày âm, 30 ngày dương tạo ra nhịp vận động của thời gian, tạo ra sự thăng giáng.

Cách gọi can chi trước tiên là để chỉ ngày, sau đó vì tính tiện ích tổng hợp của nó, nó được dùng gọi giờ, tháng và năm. Như vậy can chi trở thành đơn vị thời gian âm lịch. Nếu có điều kiện để kiệm thì các nhận xét về bệnh tật của các con giáp đã nêu ở trên, cho phép thừa nhận sự chặt chẽ và khoa học hệ đếm can chi này.

Ðể hiểu rõ hơn trước hết ta tìm hiểu ý nghĩa của can chi. Nguồn gốc của can chi đều từ cây :

Thiên can:

1. Giáp=cây cỏ đội đất nẩy mầm,dương cốt âm bì.

2. Ất =cây cỏ mới mọc yếu ớt, cong gập.

3. Bính=là cán, như mặt trời sáng chói, mọi vật đều sáng rõ.

4. Ðinh=cây cỏ trưởng thành mạnh mẽ, như người lớn đã trưởng thành "tráng đinh".

5. Mậu=rậm rạp,nghĩa là cây cỏ phát triển rậm rạp

6. Ky=là ghi chép. Các con vật từ cong (Ất) nay đã thẳng dậy, nên ghi chép lại.

7. Canh=thay đổi, lúc này là mùa thu, mùa hái lượm, thu cất,tất cả hẹn mùa sau.

8.  Tân=là mới muôn vật thay đổi, hoa quả mới thành. Tân cũng có thể là hợp chất của kim loại, là vị cay, quả chuyển vị, vật thành có vị.

9.  Nhâm=là thai nghén, dương khí tiềm ẩn trong đất, mọi vật đang kỳ thụ thai.

10. Quí=là đỏ, mọi vật mang mầm thai đang ẩn tàng, bản thân thai mầm đang từng bước chuyển hoá.

Ðịa chi :

1.=là mầm cây, là hạt giống cây cỏ đang hút nước trong đất để nẩy mầm, là hiện tương hạt trương nước để khởi đầu một mầm dương.

2.Sửu=mầm nảy trong đất, trạng thái cong queo, đang chờ đội đất để mọc lên.

3.Dần=phát triển,từ chỗ uốn gấp, mầm đón ánh sáng để đội đất vươn lên.

4.Mão= rậm tốt, mặt trời từ phương đông toả sáng rực rỡ giúp muôn loài sinh trưởng tươi tốt

5.Thìn =chấn động,dương khí tràn về, muôn vật thoả sức phát triển.

6.Tỵ=vươn dậy và phát triển sung mãn, âm khí đã hết, thuần dương.

7.Ngọ=muôn vật đã trưởng thành đầy đủ, dương khí đầy đặn, mùa gặt hái đã về.Âm khí đã bắt đầu hình thành.

8.Mùi = là vị, quả đã chín và có vị ngọt.

9.Thân = thân thể, vật đã trưởng thành

10.Dậu = co lại phát triển bên ngoài ngừng.

11.Tuất = diệt cành khô lá úa héo cây cỏ úa tàn sinh khí không còn.

12.  Hợi = bóp chết, âm khí tràn ngập, mọi vật chìm trong chết chóc.

Dùng can chi để đặt tên các năm thì gọi là "can chi ký niên" và cứ 60 lại quay lại quay lại vòng tròn. Vòng này là vòng Giáp Tý. Theo truyền thuyết Trung Quốc thì đến năm 1983, đã diễn ra 77 vòng Giáp Tý. Năm 1984 năm Giáp Tý là vòng xoay thứ 78. Dùng can chi để ghi tháng gọi là "can chi ký nguyệt" can chi để ghi ngày thì gọi là "can chi ký nhật". Tên can chi của tháng gọi là nguyệt kiến, tên can chi của ngày gọi là nguyệt sóc.

Ngoài việc phân chia can chi thành âm dương, người ta còn chia can chi theo ngũ hành, cụ thể :


Từ đó cũng có can chi xung hợp. Cụ thể:

1.Những thiên can hợp nhau:

Giáp hợp Kỷ,  Ất hợp Canh

Bính hợp Tân, Ðinh hợp Nhâm

Mậu hợp Quý

2.Những thiên can xung nhau :

Giáp xung Mậu, Ất xung Kỷ

Bính xung Canh, Ðinh xuân Tân

Mậu xung Nhâm, Kỷ xung Quý

Canh xung Giáp, Tân xung Ất

Nhâm xung Bính, Quý xung Ðinh

3. Ðịa chi:


Thiên can Ðịa chi còn được đặt trong quan hệ với cấu trúc cơ thể, là cách mã hoá các vùng, các bệnh tật, được xem xét trong tương quan với màu sắt, phương vị. Từ đó, chức năng mà mười hai con giáp đảm nhiệm không phải nhẹ nhàng. Và cũng do đó hiểu được mười hai con giáp giúp cho sự nhận diện cuộc sống đơn giản hơn, tức là tìm ra cốt lõi của nó, tìm cách cân bằng và đảm bảo sự hài hoà trong cuộc sống. 

  1. 1) Mười hai con giáp
  2. 2) Việc chọn mười hai con giáp ở các nước
  3. 3) Quan niệm về tính cách con người theo các tuổi:
    Bên Nhật
    Phương Tây
  4. 4) Tại sao có chuyện "Cầm tinh" 12 con vật ?
  5. 5) Vì sao người xưa đều cầm tinh các con vật ?
  6. 6) Chuyện lấy tên các con vật đặt tên cho năm

Lược trích từ sách "12 con giáp"


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về 12 con giáp

Xem nửa dưới đoán vận mệnh cuộc đời

Nhân tướng học không chỉ xem xét vận mệnh của một con người qua tướng mặt, tướng tay, hay nốt ruồi, mà còn xem cả bộ phận khác của cơ thể như mông, chân… Qua việc xem tướng nửa dưới cơ thể, bạn cũng có thể biết được vận mệnh cuộc đời của mình về sau ra sao.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mông

Người gầy thì thường không có mông (mông lép), người béo thường có mông to. Nếu người gầy mà không có mông thì vận trình không bị ảnh hưởng lắm nhưng nếu người béo mà mông lại lép thì cả vận trình sức khỏe và vận trình sự nghiệp đều vô cùng xấu.    2. Chân dài và thẳng

Những người con gái mới lớn thường cho rằng phải gầy mới đẹp, nên luôn muốn mình gầy một chút. Theo nhân tướng học thì chân thon dài tất nhiên là đẹp nhưng nếu gầy quá mức thì không tốt, càng kiêng kỵ nếu “da bọc xương”, nhất là phần bụng chân.

Xem nua duoi doan van menh cuoc doi hinh anh
 
3. Đùi thon
Xét theo góc độ y tế thì đùi thon cho thấy cơ thể người phụ nữ đó bị thiếu chất dinh dưỡng, tâm trạng rất hay bồn chồn, lo lắng, dễ mắc các bệnh về đường tiêu hóa, mất ngủ, suy nhược thần kinh, thậm chí là trầm cảm và có cách sống hơi lập dị một chút. 
 
Những người sở hữu một cặp đùi thon thường rất khôn ngoan nhưng đôi khi lại quá nhạy bén, gần như lố bịch. Đối với tình yêu thì với người này có cũng được mà không thì cũng chẳng sao, nói chung là không quan tâm. Cho nên, đùi thon chưa hẳn đã là may mắn. 
 
4. Chân rắn chắc

Chân tròn và rắn chắc, nhất là phần bụng chân, với phụ nữ thì đây là kiểu chân “bắp chuối”, không đẹp cho lắm nhưng thực ra lại rất tốt. Những người phụ nữ có chân như vậy thường rất kiên định, đoan trang, điềm tĩnh, kiên nhẫn và sống rất tình cảm. Ngoài ra, những người này còn rất giỏi trong việc tề gia nội trợ, họ luôn có thái độ lạc quan, vô cùng chung thủy trong tình yêu, đây đích thị là người mẹ hiền, người vợ đảm. 
 
5. Lưng ngắn chân dài

Những người này thường nay đây mai đó, cả đời lao lực vất vả, cuộc sống gia đình không ổn định. Người phụ nữ có nhan sắc một chút thì cũng sẽ được hưởng nhiều tài lộc nhưng khả năng tích lũy được tiền bạc là rất thấp.   6. Lưng dài chân ngắn

Lưng dài chân ngắn là người có quyền lực, rất có phúc khí, phù hợp với các công việc quyền cao chức trọng, phúc lộc song toàn, cả đời an nhàn và tài vận cũng vô cùng hanh thông.    Phương Thùy (Theo 99166)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem nửa dưới đoán vận mệnh cuộc đời

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd