Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Khi không xuất hiện những hiện tượng này, bạn chuẩn bị hao tài tốn của, gặp xui xẻo

Khi phát hiện những dấu hiệu này, cần cẩn thận hơn trong mọi việc để tránh những xui xẻo về sau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những sự biến đổi về khuôn mặt, về mọi thứ xung quanh không chỉ là do vấn đề của bản thân bạn mà rất có thể nó là điềm báo trước bạn đang sắp gặp xui xẻo, hao tài tổn bạc. Vì vậy khi phát hiện những dấu hiệu này, cần cẩn thận hơn trong mọi việc để tránh những tiếc nuối về sau này:

1. Lông mày, tóc khô ráp

Khi không xuất hiện những hiện tượng này, bạn chuẩn bị hao tài tốn của, gặp xui xẻo - Ảnh 1.

(Ảnh: Internet)

Nếu bạn phát hiện lông mày, tóc, thậm chí là má bỗng nhiên khô ráp, thiếu sức sống thì rất có thể bạn sẽ gặp điềm xấu về chuyện tiền bạc. Đặc biệt là tóc, vốn đang suôn mượt bỗng nhiên vừa khô, vừa cứng chính là dấu hiệu của sự phá tài. Bạn nên cẩn thận trong mọi việc. Vì nhẹ thì chỉ bị thất thoát tiền bạc, nặng sẽ biến thành tranh chấp kinh tế với người khác thậm chí dính dáng đến cả pháp luật.

2. Thường xuyên làm rơi vỡ đồ đạc

khi không xuất hiện những hiện tượng này, bạn chuẩn bị hao tài tốn của, gặp xui xẻo - ảnh 2.

(Ảnh: Internet)

Nếu trong thời gian gần đây, bạn bỗng trở nên bất cẩn, liên tục làm rơi vỡ các đồ đạc xung quanh thì rất có thể có điềm xấu, báo trước bạn sắp gặp chuyện xui xẻo như gặp tai nạn, đánh mất tiền bạc, gặp rắc rối với người xung quanh.

3. Đầu mũi đỏ ửng, bị thương hay mọc mụn, nốt ruồi

Theo nhân tướng học, mũi thuộc cung Tài Bạch, đại diện cho tài lộc của mỗi người. Khi mũi có vấn đề đồng nghĩa với việc tài lộc của bạn cũng sẽ gặp rắc rối. Mũi đỏ ứng là điềm bạn sẽ vướng phải tranh chấp với người khác, gặp rắc rối trong việc đầu tư kinh doanh. Cần cẩn thận hoặc giảm bớt các hoạt động làm ăn chung cho đến khi mũi trở lại bình thường.

Tương tự, mũi bỗng nhiên bị thương, mọc nốt ruồi hay mụn cũng được coi là điều bất thường, ảnh hưởng xấu đến tài lộc. Nếu như xuất hiện các dấu hiệu này rất có khả năng bạn sẽ thất thoát tiền bạc, làm ăn thua lỗ. Cần tính toán rõ ràng và cẩn trọng hơn trong việc làm ăn. Đồng thời cũng không nên đi xa nhà vì dễ gặp xui xẻo hay có điều bất trắc xảy ra.

4. Hay gặp ác mộng

Đa phần giấc mơ đều được coi là sự hoạt động của bộ não khi con người chìm sâu vào giấc ngủ. Tuy nhiên đôi khi nó lại là điềm báo từ chính giác quan thứ 6 của mỗi người về tương lai sắp tới. Chính vì vậy nếu bạn liên tục gặp ác mộng thì rất có khả năng bạn sẽ gặp xui xẻo trong tương lai. Nặng thì bạn có thể gặp xui xẻo, gặp tai nạn còn nhẹ thì chỉ mất tiền bạc mà thôi.

5. Lông mũi lộ ra ngoài

Mũi tượng trưng cho tài lộc, nếu lông mũi lộ ra ngoài là điềm báo trước tài lộc của bạn sắp gặp vận xui. Những lúc này bạn cần cẩn thận các kế hoạch đầu tư và kinh doanh, tốt nhất là không làm việc gì liên quan đến tiền bạc, tránh để tiền mồ hôi và nước mắt của mình rơi vào tay kẻ khác.

6. Cá nuôi trong nhà chết đột ngột

khi không xuất hiện những hiện tượng này, bạn chuẩn bị hao tài tốn của, gặp xui xẻo - ảnh 3.

(Ảnh: Internet)

Cá trong phong thủy là tượng trưng cho sự đầy đủ, ấm no và giàu có. Chính vì vậy nếu cá nuôi trong nhà chết đột ngột được coi là điềm cực xấu, rất có thể gia đình bạn sắp gặp vận hạn lớn tiêu hao tiền bạc hoặc người thân trong nhà sắp mắc bệnh phải gặp bác sĩ. Chính vì vậy khi nuôi cá cần phải thật chăm sóc thật cẩn thận. Nếu không tự tin thì không nên nuôi để tránh rước vận xui vào người.

7. Gò má ửng đỏ bất thường

Trong nhân tướng học, gò má có nhiệm vụ bảo vệ cho cung Tài Bạch là mũi. Chính vì vậy sự thay đổi bất thường có gò má cũng ảnh hưởng đến tài vận của mỗi người. Gò má trong ngũ hành lại ứng với Kim, nếu gò má ửng đỏ là tướng "Hỏa khắc Kim". Thiếu bảo hộ, chắc chắc cung Tài Bạch sẽ gặp điềm xấu, ảnh hướng đến tiền tài, công việc kinh doanh của bạn.

8. Cây cỏ xung quanh bỗng nhiên vàng úa, khô héo

Nếu xung quanh nhà hoặc trong nhà có cây bị vàng úa hoặc khô héo cũng được coi là điềm xấu trong phong thủy. Điều ngày nghĩa là bạn sắp gặp rắc rối với mọi người xung quanh, nảy sinh tranh chấp bất hòa, dính dáng đến pháp luật.

9. Trán nổi nhiều mụn

Theo nhân tướng học, trán được coi là cung Quan Lộc, đại diện cho tiền tài và sự nghiệp của mỗi người. Vì vậy nếu trán xuất hiện các dấu hiệu bất thường như bị thương hay nổi mụn thì đây là dấu hiệu của việc bạn sắp mất tiền, công việc cũng gặp rắc rối, làm gì cũng không thành.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khi không xuất hiện những hiện tượng này, bạn chuẩn bị hao tài tốn của, gặp xui xẻo

Màu sắc và vận may nơi công sở

Màu sắc phòng làm việc cũng rất quan trọng, từ màu sơn, màu ghế, hay màu thảm… đều ảnh hưởng đến tài lộc và sự thăng tiến trong công việc.
Màu sắc và vận may nơi công sở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đen

Trong phong thủy, màu đen tượng trưng cho nước và màu trăng tượng trưng cho vàng hoặc kim loại. Màu đen không nên dùng cho trần nhà và mái nhà. Bởi vì, màu đen ở trên đầu thường có ý nghĩa không tốt.

Và bạn cũng không nên dùng thảm màu đen và sơn đen để sơn tường.

Trắng

Bạn có thể quét tường và trần nhà màu trắng. Bởi vì, màu trắng là màu cực dương (đối nghịch với màu đen là màu cực âm) tượng trưng cho sự thịnh vượng.

Có nhiều người cho rằng, màu trắng là màu tang tóc, nhưng thật ra, màu trắng tinh khiết không mang lại ý nghĩa đó. Màu trắng tang tóc là màu vải xô, màu trắng nhờ nhờ, trắng ngà hoặc trắng hơi có màu xám. Những màu này là màu âm, còn màu trắng sáng là màu dương.

Đỏ

Đỏ là màu của hướng Nam . Quét màu đỏ trên tường phía Nam sẽ mang lại tài lộc.

Ngoài ra, dùng màu hồng đào ấm áp ở hướng Nam và hướng Tây cũng rất tốt. Bạn có thể áp dụng màu này cho giấy dán tường, thảm và tất cả những vật trang trí trong văn phòng.

Mau sac va van may noi cong so hinh anh
Xanh lá cây là màu của tiền bạc

Xanh  lá cây

Đây là màu của tiền bạc. Vì vậy khi hướng Đông Nam được kích hoạt thì sẽ phát huy được hiệu quả rất lớn. Màu này cũng có thể áp dụng cho hướng Đông. Bạn nên lưu ý rằng, màu xanh lá cây tươi sáng tượng trưng cho mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc. Bạn có thể dùng cây giả có màu xanh lá cây tươi sáng đặt trong văn phòng để thu hút dòng luân chuyển tiền bạc được thuận lợi nhất.

Xanh dương

Màu xanh dương là màu của nước. Màu này có tác dụng rất tốt ở góc hướng Đông, Đông Nam và Bắc của văn phòng. Tuy nhiên, bạn không nên lạm dụng quá nhiều màu xanh dương bởi vì quá nhiều nước sẽ gây phản tác dụng và mang lại hiệu quả không tốt.  

Theo Sách Phong Thủy để thành công trong công việc và kinh doanh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc và vận may nơi công sở

Nhận biết tướng tai ương theo Ma-Y –

1. Đàn bà mà cặp mắt ác thì hình phu. Nghĩa là: Mắt tròn lồi là ác tướng, ăn hiếp chồng con. 2. Giọng nói sắc ác, mặt ngang: Ế chồng. Nghĩa là: Đàn bà mà giọng như lệnh vỡ, thịt mặt thớ ngang thì ế chồng. 3. Trán nhọn, tai phản trật lộn thì nhiều đờ
Nhận biết tướng tai ương theo Ma-Y –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận biết tướng tai ương theo Ma-Y –

Câu nói và hình ảnh hài hước về cuộc sống của chàng FA

Câu nói và hình ảnh hài hước về cuộc sống của chàng FA. Bạn có biết FA nghĩa là gì không? Và bạn có đang FA không? Hãy tham khảo bài viết này bạn nhé

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Câu nói và hình ảnh hài hước về cuộc sống của chàng FA. Bạn có biết FA nghĩa là gì không? Và bạn có đang FA không? Hãy cùng xemboituong.com tìm hiểu về nghĩa của từ này và những câu nói hay nhất về kiếp FA hay nhất từ trước đến nay nhé.

FA là từ viết tắt của một từ tiếng anh Forever Alone nghĩa là mã mãi cô đơn. Có nhiều lý do làm cho kiếp FA ngày càng đông va họ đang cố tìm kiếm nguyên nhân gây ra kiếp Fa và mong sớm thoát khỏi cái “nợ FA”

“Ế” đang là xu thế của nhiều bạn trẻ, và ” ế là để chờ người tử tế” “ế trong xu thế ngẩng cao đầu” ” ế là khi xu thế kinh tế gặp khó khăn”.. Có rất nhiều những biện minh cho kiếp FA. Và những câu nói về kiếp FA hay nhất từ trước tới nay cũng là những lời lẽ biện minh cho xu thế” ế ” đó.

Hãy cùng tham khảo bạn nhé:

Câu nói và hình ảnh hài hước về cuộc sống của chàng FA

Những câu nói và hình ảnh hài hước về chàng FA

Những câu nói và hình ảnh hài hước về chàng FA Những câu nói và hình ảnh hài hước về chàng FA

Những câu nói và hình ảnh hài hước về chàng FA Những câu nói và hình ảnh hài hước về chàng FA Những câu nói và hình ảnh hài hước về chàng FA Những câu nói và hình ảnh hài hước về chàng FA

Nếu bạn cũng đang mắc nợ kiếp Fa thì hãy tìm một lý do biện minh hay nhất và hài hước nhất cho mình nhé. Hãy cùng tham khảo những câu nói hay về cuộc sống rất ý nghĩa và triết lý bạn nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Câu nói và hình ảnh hài hước về cuộc sống của chàng FA

Xem tướng móng tay dự báo y học –

Không phải gần đây các nhà bệnh lý học mới quan tâm đến vấn đề này. Mà từ nửa đầu thế kỷ 20 các bác sỹ phương Tây đã quan tâm nghiên cứu móng tay khi đề cập tới tướng pháp về móng tay của phương Đông như bác sỹ Joselt Renald (Áo) v.v... Quan điểm của

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không phải gần đây các nhà bệnh lý học mới quan tâm đến vấn đề này. Mà từ nửa đầu thế kỷ 20 các bác sỹ phương Tây đã quan tâm nghiên cứu móng tay khi đề cập tới tướng pháp về móng tay của phương Đông như bác sỹ Joselt Renald (Áo) v.v…

squo

Quan điểm của họ cho rằng:
– Móng tay dẹt: Thì tinh thân yếu.
– Móng tay mềm: Thì sức khỏe kém.
– Móng tay cứng: Tạng gan nóng.
– Móng tay màu xám nhạt: Tâm (tim) có bệnh.
– Móng tay như vảy hành: Bệnh ở phổi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng móng tay dự báo y học –

Tài lộc tiêu tán vì bếp phạm phong thủy

Theo phong thủy ứng dụng, bài trí trong phòng ăn liên quan trực tiếp tới may mắn, tài lộc của gia đình và hạnh phúc trong quan hệ vợ chồng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy nhà ở, có một số kiêng kỵ cần lưu ý đối với phòng ăn và những sai lầm nhỏ cũng có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng tài sản tiêu tán, mất mát tiền của, hao tổn sức khỏe, phát sinh bệnh tật...

Nếu có phòng ăn riêng, tốt nhất bạn nên xem xét kỹ lưỡng vị trí, không gian và màu sắc. Chúng tôi xin chỉ ra 4 điều cần lưu tâm sau đây:

1. Nguy hiểm: Phòng ăn đối diện cửa phòng tắm

Phòng ăn là nơi phục vụ hoạt động ăn uống cho cả gia đình, trong khi đó, nhà vệ sinh/phòng tắm lại là nơi chứa nguồn năng lượng bẩn thỉu, ô uế, hôi hám. Theo phong thủy, hai căn phòng này đối diện với nhau là cách bố trí sai lầm, rất xấu.

Trường hợp này có thể sinh ra bệnh tật cho người cư trú, đặc biệt là các bệnh phát sinh từ đường miệng nên phải tránh tuyệt đối.

2. Phòng ăn, phòng bếp cần tách biệt

Tránh kết hợp phòng bếp và phòng ăn trong cùng một không gian. Bởi vì, khi nấu nướng, các loại khói bụi, mùi thức ăn... sẽ tích tụ lại, lâu dần sẽ ảnh hưởng đến vấn đề vệ sinh và từ đó gây hại tới sức khỏe của bạn và người thân.

Dân gian có câu "Mở cửa thấy bếp, tiền bạc tiêu tán", có nghĩa rằng nếu cửa ra vào (cửa chính) và phòng bếp tạo thành đường thẳng (bạn có thể nhìn thấy bếp trực tiếp từ cửa ra vào), nó có thể khiến của cải, tiền bạc thất thoát và sức khỏe suy giảm, nhất là đường tiêu hóa.

3. Phòng ăn không nên dùng màu sắc tươi sáng

Những gam màu trung tính như màu gỗ, màu cà phê và đen rất được khuyến khích sử dụng cho bàn ăn. Không chọn màu sắc quá rực rỡ và tươi sáng. Nếu đã sắm sửa 1 bộ bàn ăn đắt tiền nhưng lại có màu sắc quá chói sáng thì bạn cũng không cần bận tâm, lo lắng. Vấn đề này có thể được khắc phục dễ dàng bằng cách trải một lớp khăn trải bàn màu trung tính lên trên bề mặt bàn ăn là được.

4. Không nên thiết kế xà nhà trong phòng ăn

Trần phòng ăn tốt hơn hết nên có hình dạng bằng phẳng và đơn giản, không thiết kế thêm xà nhà... Nếu thiết kế trần nhà nghiêng kèm theo những thanh xà nhà nặng nề, nó sẽ gây ra các vấn đề về sức khỏe cho các thành viên trong gia đình.

Có nhiều ảnh hưởng khác nhau và điều này phục thuộc vào vị trí của thanh xà nhà. Ví dụ, nếu thanh xà nhà ở trên bàn ăn, nó sẽ cản trở khả năng tiêu hóa của con người và theo thời gian, nó có thể dẫn đến bệnh tật về đường tiêu hóa.

(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài lộc tiêu tán vì bếp phạm phong thủy

Hướng dẫn đặt tên tiếng trung cho con hay, ý nghĩa 2018 –

Đặt tên cho con theo tiếng Trung hay, ý nghĩa nhất giúp mang lại nhiều điều tốt đẹp cho cuộc sống của bé sau nay mà các bậc phụ huynh nên tham khảo. Cách đặt tên tiếng Trung hay cho con luôn ẩn chứa rất nhiều ẩn ý, cũng như gửi gắm những giấc mơ mong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặt tên cho con theo tiếng Trung hay, ý nghĩa nhất giúp mang lại nhiều điều tốt đẹp cho cuộc sống của bé sau nay mà các bậc phụ huynh nên tham khảo. Cách đặt tên tiếng Trung hay cho con luôn ẩn chứa rất nhiều ẩn ý, cũng như gửi gắm những giấc mơ mong con cái được sống sung túc, thành tài về sau. Chính vì vậy nhiều bậc phụ huynh ngày nay muốn lựa chọn những tên hán việt hay ý nghĩa để đặt cho con yêu của mình. Những cái tên tiếng Trung hay cho trẻ phải có ý nghĩa, đọc lên nghe thuận tai, chữ viết cân đối hài hòa,….vì nó ảnh hưởng chung đến vận mệnh của bé sau này.

Bên cạnh đó như chúng ta cũng biết Việt Nam chịu ảnh hưởng của nền văn hóa Trung Hoa khá nhiều, nhiều họ ở Việt Nam cũng có nguồn gốc từ Trung Quốc, và nhiều cái tên cũng vậy. Cho nên đặt tên cho con theo tiếng Trung cũng không có gì xa lạ và ngược lại rất phổ biến và có ý nghĩa với nhiều ẩn nghĩa sâu sắc.

Việc đặt tên cho con có nhiều cách thức, từ đặt tên theo phong thủy, theo ngũ hành, Tứ trụ, nhưng tựu chung lại tên đặt vẫn phải có vần điệu và ý nghĩa, nên chứa thêm những tâm tưởng, ước vọng, niềm tin của cha mẹ và truyền thống của gia đình đối với con cái.

Để tìm hiểu chính xác cách đặt tên tiếng Trung cho con, mời các bạn cùng tham khảo thông tin trong bài viết dưới đây nhé.

Nội dung

  • 1 Thế nào là tên tiếng Trung hay?
  • 2 Tên tiếng Trung hay cho con gái
  • 3 Tên tiếng Trung hay theo vần cho con gái
    • 3.1 Theo vần A
    • 3.2 Theo vần B
    • 3.3 Theo vần C
    • 3.4 Theo vần D
    • 3.5 Theo vần Đ
    • 3.6 Theo vần G
    • 3.7 Theo vần H
    • 3.8 Theo vần K
    • 3.9 Theo vần L
    • 3.10 Theo vần M
    • 3.11 Theo vần N
    • 3.12 Theo vần O
    • 3.13 Theo vần P
    • 3.14 Theo vần Q
    • 3.15 Theo vần T
    • 3.16 Theo vần U
    • 3.17 Theo vần V
    • 3.18 Theo vần X
    • 3.19 Theo vần Y
  • 4 Tên tiếng Trung hay cho con Trai
    • 4.1 Danh sách tên con trai theo tiếng Trung hay

Thế nào là tên tiếng Trung hay?

Theo quan điểm của người Trung quốc, một cái tên hay cần hội tụ các yếu tố sau đây:

Cái tên phải có ý nghĩa. Thường thì cái tên truyền tải những mong muốn, kỳ vọng của những bậc sinh thành với đứa con của mình.

Khi đọc lên nghe phải thuận tai. Ngôn ngữ Trung Quốc cũng có những âm cao thấp, tuy không nhiều bằng Việt Nam, do đó họ cũng tránh những cái tên đọc lên nghe nhàm chán hoặc gây khó chịu cho người nghe.

Chữ viết phải cân đối hài hòa. Đây là đặc trưng của ngôn ngữ tượng hình. Những ngôn ngữ la-tinh đòi hỏi yếu tố này thấp hơn.

Phải gắn với sự kiện lịch sử hoặc văn hóa nào đó. Thường thì họ sẽ liên hệ với những sự kiện trong năm hoặc sự kiện đặc biệt nào gần đó để sau này có thể kể lại cho con cháu mình.

Được tạo bởi những chữ (bộ thủ) đơn giản, dễ hiểu.

Tên tiếng Trung hay cho con gái

tên hay cho bé gái thường thì phải thể hiện sự dịu dàng, thanh thoát, xinh đẹp và cao quý. Ngoài ra còn có những ẩn ý về sự hạnh phúc, đức, tài…

AN: Bình an và yên ổn.

Gợi ý tên hay cho bé gái là: Thanh An – Bình An – Diệp An – Hoài An – Ngọc An – Mỹ An – Khánh An – Hà An – Thùy An – Thúy An – Như An- Kim An – Thu An – Thiên An.

ANH: Thông minh, sáng sủa.

Gợi ý tên hay cho bé gái là: Diệp Anh – Quế Anh – Thùy Anh – Mỹ Anh – Bảo Anh – Quỳnh Anh – Lan Anh – Ngọc Anh – Huyền Anh – Vân Anh – Phương Anh – Tú Anh – Diệu Anh – Minh Anh.

BÍCH: Màu xanh quý tuyệt đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Ngọc Bích – Lệ Bích – Lam Bích – Hồng Bích – Hoài Bích

Châu: Quý như châu ngọc.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Bảo Châu – Minh Châu – Diệu Châu – Ngọc Châu – Diễm Châu – Quỳnh Châu – Thủy Châu – Trân Châu.

Chi: Dịu dàng, tràn đầy sức sống như nhành cây.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Diệp Chi – Mai Chi – Quế Chi – Phương Chi – Thảo Chi – Cẩm Chi – Diệu Chi – Thùy Chi.

DIỆP: Tươi tắn, tràn đầy sức sống như lá cây.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Bích Diệp – Quỳnh Diệp – Khánh Diệp – Ngọc Diệp – Mộc Diệp – Thảo Diệp.

DUNG: Diện mạo xinh đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái:Hạnh Dung – Kiều Dung – Phương Dung – Thanh Dung – Ngọc Dung – Hoàng Dung – Mỹ Dung.

ĐAN: Viên thuốc quý, màu đỏ.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Linh Đan – Tâm Đan – Ngọc Đan – Mỹ Đan – Hoài Đan – Khánh Đan – Nhã Đan – Phương Đan.

GIANG: Dòng sông.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Phương Giang – Khánh Giang – Lệ Giang – Hương Giang – Quỳnh Giang – Thúy Giang – Lam Giang – Hà Giang – Trà Giang.

HÀ: Dòng sông.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Bảo Hà – Thu Hà – Ngọc Hà – Khánh Hà – Thủy Hà – Bích Hà – Vân Hà – Ngân Hà – Thanh Hà – Cẩm Hà.

HÂN: Niềm vui, tính cách dịu hiền.

Gợi ý tên hay cho bé gái:Gia Hân – Bảo Hân – Ngọc Hân – Thục Hân – Khả Hân – Tường Hân – Mỹ Hân.

HẠNH: Đức hạnh, hạnh phúc.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Hồng Hạnh, Ngân Hạnh, Thúy Hạnh, Bích Hạnh, Diễm Hạnh, Nguyên Hạnh.

HOA: Rạng rỡ, xinh đẹp như hoa.

Gợi ý tên hay cho bé gái:Ngọc Hoa – Kim Hoa – Phương Hoa – Quỳnh Hoa – Như Hoa – Mỹ Hoa – Diệu Hoa – Mai Hoa.

HƯƠNG: Hương thơm của hoa.

Gợi ý tên hay cho bé gái:Mai Hương – Quế Hương – Khánh Hương – Ngọc Hương- Thảo Hương – Quỳnh Hương – Lan Hương – Minh Hương – Thiên Hương.

KHÁNH – tiếng chuông, niềm vui.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Ngân Khánh – Bảo Khánh – Vân Khánh – Mỹ Khánh – Kim Khánh – Ngọc Khánh.

KHUÊ: Ngôi sao khuê (tượng trưng cho tri thức), tiểu thư, khuê các.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Diễm Khuê – Ngọc Khuê – Minh Khuê – Diệu Khuê – Mai Khuê – Anh Khuê – Hà Khuê – Vân Khuê.

LAN: Loài hoa quý và đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Phong Lan – Tuyết Lan – Bảo Lan – Chi Lan – Bích Lan – Diệp Lan – Ngọc Lan – Mai Lan – Quỳnh Lan – Ý Lan – Xuân Lan – Hoàng Lan – Phương Lan – Trúc Lan – Thanh Lan – Nhật Lan.

LOAN: Một loài chim quý.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thúy Loan – Thanh Loan – Bích Loan – Tuyết Loan – Kim Loan – Quỳnh Loan – Ngọc Loan – Hồng Loan – Tố Loan – Phương Loan.

LINH: Cái chuông nhỏ, linh lợi, hoạt bát.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Trúc Linh – Mỹ Linh – Thùy Linh – Diệu Linh – Phương Linh _ Gia Linh – Khánh Linh – Quế Linh – Bảo Linh – Khả Linh _ Hạnh Linh – Mai Linh – Nhật Linh – Cẩm Linh – Hà Linh.

MAI: Loài hoa tinh tế, thanh cao, nở vào mùa xuân.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thanh Mai – Trúc Mai – Diễm Mai – Phương Mai – Xuân Mai – Quỳnh Mai – Tuyết Mai – Chi Mai – Nhật Mai – Hoàng Mai – Ban Mai – Ngọc Mai – Hồng Mai – Khánh Mai – Diệp Mai – Thu Mai.

VÂN: Đám mây trời.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thùy Vân – Mỹ Vân – Thanh Vân – Ngọc Vân – Thụy Vân – Thúy Vân – Diệu Vân – Hải Vân – Trúc Vân – Tuyết Vân – Khánh Vân – Thảo Vân – Bích Vân – Cẩm Vân – Bảo Vân – Diệp Vân.

MY: Loài chim hót hay, đáng yêu.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Hạnh My – Hà My – Thảo My – Diễm My – Khánh My – Ngọc My – Trà My – Giáng My.

MINH: sáng sủa, tươi tắn.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thu Minh – Ngọc Minh – Nguyệt Minh – Tuệ Minh – Khả Minh – Thảo Minh – Thùy Minh – Thúy Minh.

NGA: cô gái xinh đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Phương Nga – Bảo Nga – Thanh Nga – Bích Nga – Diệu Nga – Quỳnh Nga – Thúy Nga – Tố Nga.

NGÂN: Thanh âm vui vẻ, vang vọng.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thanh Ngân – Khánh Ngân – Bích Ngân – Diễm Ngân – Khả Ngân – Trúc Ngân – Quỳnh Ngân – Hạnh Ngân.

NGỌC: Bảo vật quý hiếm.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Bảo Ngọc – Thanh Ngọc – Bích Ngọc – Khánh Ngọc – Minh Nhọc – Như Ngọc – Lan Ngọc – Vân Ngọc.

NHI: Đoan trang, biết giữ lễ nghĩa.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thục Nhi – Hân Nhi – Đông Nhi – Ngọc Nhi – Quỳnh Nhi – Diễm Nhi – Vân Nhi – Thảo Nhi.

VY: Nhỏ nhắn, loài hoa hồng leo đẹp, tràn đầy sức sống.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Tường Vy – Ngọc Vy – Thảo Vy – Hạ Vy – Diễm Vy – Diệu Vy – Thúy Vy – Lan Vy – Mai Vy – Khánh Vy – Hải Vy – Bảo Vy – Diệp Vy – Trúc Vy.

NHIÊN – Ung dung tự tại.

Gợi ý tên hay cho bé gái: An Nhiên – Hân Nhiên – Khả Nhiên – Hạ Nhiên – Thùy Nhiên – Quỳnh Nhiên – Thảo Nhiên – Ý Nhiên.

NHUNG: Mượt mà, êm ái như nhung.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Hồng Nhung – Thảo Nhung – Quỳnh Nhung – Tuyết Nhung – Phi Nhung – Kim Nhung – Phương Nhung – Bích Nhung.

QUYÊN: Dung mạo xinh đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thục Quyên – Lệ Quyên – Ngọc Quyên – Bích Quyên – Bảo Quyên – Thảo Quyên – Tố Quyên – Tú Quyên.

QUỲNH: Hoa quỳnh, một thứ ngọc đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Diễm Quỳnh – Ngọc Quỳnh – Ngân Quỳnh – Hạnh Quỳnh – Mai Quỳnh – Phương Quỳnh – Thanh Quỳnh – Cảm Quỳnh.

TÂM: Tấm lòng nhân ái.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Băng Tâm – Minh Tâm – Thanh Tâm – Hồng Tâm – Mỹ Tâm – Đan Tâm – Khánh Tâm – Phương Tâm.

THẢO: Loài cỏ nhỏ nhắn nhưng mạnh mẽ, tràn đầy sức sống.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Bích Thảo – Phương Thảo – Thu Thảo – Ngọc Thảo – Hương Thảo – Như Thảo – Thạch Thảo – Thanh Thảo – Diễm Thảo – Dạ Thảo – Nguyên Thảo – Anh Thảo – Kim Thảo – Xuân Thảo.

THU: Mùa thu dịu dàng.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Mai Thu – Bích Thu – Hoài Thu – Cẩm Thu – Ngọc Thu – Quế Thu – Kiều Thu – Hồng Thu – Hương Thu – Hạnh Thu – Bảo Thu – Phương Thu – Diệp Thu – Lệ Thu.

THƯ: Thông minh, tài giỏi.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Anh Thư – Uyên Thư – Minh Thư – Ngọc Thư – Quỳnh THư – Diễm Thư – Bích Thư – Bảo Thư.

THỦY: sâu lắng, mạnh mẽ như làn nước.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Ngọc Thủy – Bích Thủy – Phương Thủy – Lệ Thủy – Xuân Thủy – Mai Thủy – Hương Thủy – Khánh Thủy.

TRANG: Nghiêm chỉnh, đoan trang.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Đoang Trang – Thu Trang – Quỳnh Trang – Hạnh Trang – Thùy Trang – Thục Trang – Linh Trang – Hạnh Trang – Ngân Trang – Thùy Trang – Ngọc Trang – DIễm Trang – Thảo Trang – Thiên Trang – Kiều Trang – Vân Trang – Bảo Trang – Yến Trang.

TRÀ: Loài cây xanh tươi, hoa thơm và quý.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thanh Trà – Ngọc Trà – Bích Trà – Sơn Trà – Thu Trà – Diệp Trà – Xuân Trà.

YẾN: Loài chim quý, vừa đẹp, vừa hót hay.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Hoàng Yến – Ngọc Yến – Minh Yến – Hồng Yến – Cẩm Yến – Nhã Yến – Hải Yến – Kim Yến.

Tên tiếng Trung hay theo vần cho con gái

Theo vần A

Hoài An: Cuộc sống của con sẽ mãi bình an
Huyền Anh: Tinh anh, huyền diệu
Thùy Anh: Con sẽ thùy mị, tinh anh.
Trung Anh: Trung thực, anh minh
Tú Anh: Xinh đẹp, tinh anh
Vàng Anh: Tên một loài chim

Theo vần B

Hạ Băng: Tuyết giữa ngày hè
Lệ Băng: Một khối băng đẹp
Tuyết Băng: Băng giá
Yên Bằng: Con sẽ luôn bình an
Ngọc Bích: Viên ngọc quý màu xanh
Bảo Bình: Bức bình phong quý

Theo vần C

Khải Ca: Khúc hát khải hoàn
Sơn Ca: Con chim hót hay
Nguyệt Cát: Kỷ niệm về ngày mồng một của tháng
Bảo Châu: Hạt ngọc quý
Ly Châu: Viên ngọc quý
Minh Châu: Viên ngọc sáng
Hương Chi: Cành thơm
Lan Chi: Cỏ lan, cỏ chi, hoa lau
Liên Chi: Cành sen
Linh Chi: Thảo dược quý hiếm
Mai Chi: Cành mai
Phương Chi: Cành hoa thơm
Quỳnh Chi: Cành hoa quỳnh
Hiền Chung: Hiền hậu, chung thủy
Hạc Cúc: Tên một loài hoa

Theo vần D

Nhật Dạ: Ngày đêm
Quỳnh Dao: Cây quỳnh, cành dao
Huyền Diệu: Điều kỳ lạ
Kỳ Diệu: Điều kỳ diệu
Vinh Diệu: Vinh dự
Thụy Du: Đi trong mơ
Vân Du: Rong chơi trong mây
Hạnh Dung: Xinh đẹp, đức hạnh
Kiều Dung: Vẻ đẹp yêu kiều
Từ Dung: Dung mạo hiền từ
Thiên Duyên: Duyên trời
Hải Dương: Đại dương mênh mông
Hướng Dương: Hướng về ánh mặt trời
Thùy Dương: Cây thùy dương

Theo vần Đ

Kim Đan: Thuốc để tu luyện thành tiên
Minh Đan: Màu đỏ lấp lánh
Yên Đan: Màu đỏ xinh đẹp
Trúc Đào: Tên một loài hoa
Hồng Đăng: Ngọn đèn ánh đỏ

Theo vần G

Hạ Giang: Sông ở hạ lưu
Hồng Giang: Dòng sông đỏ
Hương Giang: Dòng sông Hương
Khánh Giang: Dòng sông vui vẻ
Lam Giang: Sông xanh hiền hòa
Lệ Giang: Dòng sông xinh đẹp

Theo vần H

Bảo Hà: Sông lớn, hoa sen quý
Hoàng Hà: Sông vàng
Linh Hà: Dòng sông linh thiêng
Ngân Hà: Dải ngân hà
Ngọc Hà: Dòng sông ngọc
Vân Hà: Mây trắng, ráng đỏ
Việt Hà: Sông nước Việt Nam
An Hạ: Mùa hè bình yên
Mai Hạ: Hoa mai nở mùa hạ
Nhật Hạ: Ánh nắng mùa hạ
Đức Hạnh: Người sống đức hạnh
Tâm Hằng: Luôn giữ được lòng mình
Thanh Hằng: Trăng xanh
Thu Hằng: Ánh trăng mùa thu
Diệu Hiền: Hiền thục, nết na
Mai Hiền: Đoá mai dịu dàng
Ánh Hoa: Sắc màu của hoa
Kim Hoa: Hoa bằng vàng
Hiền Hòa: Hiền dịu, hòa đồng
Mỹ Hoàn: Vẻ đẹp hoàn mỹ
Ánh Hồng: Ánh sáng hồng
Diệu Huyền: Điều tốt đẹp, diệu kỳ
Ngọc Huyền: Viên ngọc đen
Đinh Hương: Một loài hoa thơm
Quỳnh Hương: Một loài hoa thơm
Thanh Hương: Hương thơm trong sạch
Liên Hương: Sen thơm
Giao Hưởng: Bản hòa tấu

Theo vần K

Uyển Khanh: Một cái tên xinh xinh
An Khê: Địa danh ở miền Trung
Song Kê: Hai dòng suối
Mai Khôi: Ngọc tốt
Ngọc Khuê: Danh gia vọng tộc
Thục Khuê: Tên một loại ngọc
Kim Khuyên: Cái vòng bằng vàng
Vành Khuyên: Tên loài chim
Bạch Kim: Vàng trắng
Hoàng Kim: Sáng chói, rạng rỡ
Thiên Kim: Nghìn lạng vàng

Theo vần L

Bích Lam: Viên ngọc màu lam
Hiểu Lam: Màu chàm hoặc ngôi chùa buổi sớm
Quỳnh Lam: Loại ngọc màu xanh sẫm
Song Lam: Màu xanh sóng đôi
Thiên Lam: Màu lam của trời
Vy Lam: Ngôi chùa nhỏ
Bảo Lan: Hoa lan quý
Hoàng Lan: Hoa lan vàng
Linh Lan: Tên một loài hoa
Mai Lan: Hoa mai và hoa lan
Ngọc Lan: Hoa ngọc lan
Phong Lan: Hoa phong lan
Tuyết Lan: Lan trên tuyết
Ấu Lăng: Cỏ ấu dưới nước
Trúc Lâm: Rừng trúc
Tuệ Lâm: Rừng trí tuệ
Tùng Lâm: Rừng tùng
Tuyền Lâm: Tên hồ nước ở Đà Lạt
Nhật Lệ: Tên một dòng sông
Bạch Liên: Sen trắng
Hồng Liên: Sen hồng
Ái Linh: Tình yêu nhiệm màu
Gia Linh: Sự linh thiêng của gia đình
Thảo Linh: Sự linh thiêng của cây cỏ
Thủy Linh: Sự linh thiêng của nước
Trúc Linh: Cây trúc linh thiêng
Tùng Linh: Cây tùng linh thiêng
Hương Ly: Hương thơm quyến rũ
Lưu Ly: Một loài hoa đẹp
Tú Ly: Khả ái

Theo vần M

Bạch Mai: Hoa mai trắng
Ban Mai: Bình minh
Chi Mai: Cành mai
Hồng Mai: Hoa mai đỏ
Ngọc Mai: Hoa mai bằng ngọc
Nhật Mai: Hoa mai ban ngày
Thanh Mai: Quả mơ xanh
Yên Mai: Hoa mai đẹp
Thanh Mẫn: Sự sáng suốt của trí tuệ
Hoạ Mi: Chim họa mi
Hải Miên: Giấc ngủ của biển
Thụy Miên: Giấc ngủ dài và sâu
Bình Minh: Buổi sáng sớm
Tiểu My: Bé nhỏ, đáng yêu
Trà My: Một loài hoa đẹp
Duy Mỹ: Chú trọng vào cái đẹp
Thiên Mỹ: Sắc đẹp của trời
Thiện Mỹ: Xinh đẹp và nhân ái

Theo vần N

Hằng Nga: Chị Hằng
Thiên Nga: Chim thiên nga
Tố Nga: Người con gái đẹp
Bích Ngân: Dòng sông màu xanh
Kim Ngân: Vàng bạc
Đông Nghi: Dung mạo uy nghiêm
Phương Nghi: Dáng điệu đẹp, thơm tho
Thảo Nghi: Phong cách của cỏ
Bảo Ngọc: Ngọc quý
Bích Ngọc: Ngọc xanh
Khánh Ngọc: Viên ngọc đẹp
Kim Ngọc: Ngọc và vàng
Minh Ngọc: Ngọc sáng
Thi Ngôn: Lời thơ đẹp
Hoàng Nguyên: Rạng rỡ, tinh khôi
Thảo Nguyên: Đồng cỏ xanh
Ánh Nguyệt: Ánh sáng của trăng
Dạ Nguyệt: Ánh trăng
Minh Nguyệt: Trăng sáng
Thủy Nguyệt: Trăng soi đáy nước
An Nhàn: Cuộc sống nhàn hạ
Hồng Nhạn: Tin tốt lành từ phương xa
Phi Nhạn: Cánh nhạn bay
Mỹ Nhân: Người đẹp
Gia Nhi: Bé cưng của gia đình
Hiền Nhi: Bé ngoan của gia đình
Thảo Nhi: Người con hiếu thảo
Tuệ Nhi: Cô gái thông tuệ
Uyên Nhi: Xé xinh đẹp
Yên Nhi: Ngọn khói nhỏ
Ý Nhi: Nhỏ bé, đáng yêu
Di Nhiên: Cái tự nhiên còn để lại
An Nhiên: Thư thái, không ưu phiền
Thu Nhiên: Mùa thu thư thái
Hạnh Nhơn: Đức hạnh

Theo vần O

Hoàng Oanh: Chim oanh vàng
Kim Oanh: Chim oanh vàng
Lâm Oanh: Chim oanh của rừng
Song Oanh: Hai con chim oanh

Theo vần P

Vân Phi: Mây bay
Thu Phong: Gió mùa thu
Hải Phương: Hương thơm của biển
Hoài Phương: Nhớ về phương xa
Minh Phương: Thơm tho, sáng sủa
Phương Phương: Vừa xinh vừa thơm
Thanh Phương: Vừa thơm tho, vừa trong sạch
Vân Phương: Vẻ đẹp của mây
Nhật Phương: Hoa của mặt trời

Theo vần Q

Trúc Quân: Nữ hoàng của cây trúc
Nguyệt Quế: Một loài hoa
Kim Quyên: Chim quyên vàng
Lệ Quyên: Chim quyên đẹp
Tố Quyên: Loài chim quyên trắng
Lê Quỳnh: Đóa hoa thơm
Diễm Quỳnh: Đoá hoa quỳnh
Khánh Quỳnh: Nụ quỳnh
Đan Quỳnh: Đóa quỳnh màu đỏ
Ngọc Quỳnh: Đóa quỳnh màu ngọc
Tiểu Quỳnh: Đóa quỳnh xinh xắn
Trúc Quỳnh: Tên loài hoa
Tên hay cho con gái theo vần S

Hoàng Sa: Cát vàng
Linh San: Tên một loại hoa

Theo vần T

Băng Tâm: Tâm hồn trong sáng, tinh khiết
Đan Tâm: Tấm lòng son sắt
Khải Tâm: Tâm hồn khai sáng
Minh Tâm: Tâm hồn luôn trong sáng
Phương Tâm: Tấm lòng đức hạnh
Thục Tâm: Một trái tim dịu dàng, nhân hậu
Tố Tâm: Người có tâm hồn đẹp, thanh cao
Tuyết Tâm: Tâm hồn trong trắng
Đan Thanh: Nét vẽ đẹp
Đoan Thanh: Người con gái đoan trang, hiền thục
Giang Thanh: Dòng sông xanh
Hà Thanh: Trong như nước sông
Thiên Thanh: Trời xanh
Anh Thảo: Tên một loài hoa
Cam Thảo: Cỏ ngọt
Diễm Thảo: Loài cỏ hoang, rất đẹp
Hồng Bạch Thảo: Tên một loài cỏ
Nguyên Thảo: Cỏ dại mọc khắp cánh đồng
Như Thảo: Tấm lòng tốt, thảo hiền
Phương Thảo: Cỏ thơm
Thanh Thảo: Cỏ xanh
Ngọc Thi: Vần thơ ngọc
Giang Thiên: Dòng sông trên trời
Hoa Thiên: Bông hoa của trời
Thanh Thiên: Trời xanh
Bảo Thoa: Cây trâm quý
Bích Thoa: Cây trâm màu ngọc bích
Huyền Thoại: Như một huyền thoại
Kim Thông: Cây thông vàng
Lệ Thu: Mùa thu đẹp
Đan Thu: Sắc thu đan nhau
Hồng Thu: Mùa thu có sắc đỏ
Quế Thu: Thu thơm
Thanh Thu: Mùa thu xanh
Đơn Thuần: Đơn giản
Đoan Trang: Đoan trang, hiền dịu
Phương Thùy: Thùy mị, nết na
Khánh Thủy: Đầu nguồn
Thanh Thủy: Trong xanh như nước của hồ
Thu Thủy: Nước mùa thu
Xuân Thủy: Nước mùa xuân
Hải Thụy: Giấc ngủ bao la của biển
Diễm Thư: Cô tiểu thư xinh đẹp
Hoàng Thư: Quyển sách vàng
Thiên Thư: Sách trời
Minh Thương: Biểu hiện của tình yêu trong sáng
Nhất Thương: Bố mẹ yêu thương con nhất trên đời
Vân Thường: Áo đẹp như mây
Cát Tiên: May mắn
Thảo Tiên: Vị tiên của loài cỏ
Thủy Tiên: Hoa thuỷ tiên
Đài Trang: Cô gái có vẻ đẹp đài cát, kiêu sa
Hạnh Trang: Người con gái đoan trang, tiết hạnh
Huyền Trang: Người con gái nghiêm trang, huyền diệu
Phương Trang: Trang nghiêm, thơm tho
Vân Trang: Dáng dấp như mây
Yến Trang: Dáng dấp như chim én
Hoa Tranh: Hoa cỏ tranh
Đông Trà: Hoa trà mùa đông
Khuê Trung: Phòng thơm của con gái
Bảo Trâm: Cây trâm quý
Mỹ Trâm: Cây trâm đẹp
Quỳnh Trâm: Tên của một loài hoa tuyệt đẹp
Yến Trâm: Một loài chim yến rất quý giá
Bảo Trân: Vật quý
Lan Trúc: Tên loài hoa
Tinh Tú: Sáng chói
Đông Tuyền: Dòng suối lặng lẽ trong mùa đông
Lam Tuyền: Dòng suối xanh
Kim Tuyến: Sợi chỉ bằng vàng
Cát Tường: Luôn luôn may mắn
Bạch Tuyết: Tuyết trắng
Kim Tuyết: Tuyết màu vàng

Theo vần U

Lâm Uyên: Nơi sâu thăm thẳm trong khu rừng
Phương Uyên: Điểm hẹn của tình yêu.
Lộc Uyển: Vườn nai
Nguyệt Uyển: Trăng trong vườn thượng uyển

Theo vần V

Bạch Vân: Đám mây trắng tinh khiết trên bầu trời
Thùy Vân: Đám mây phiêu bồng
Thu Vọng: Tiếng vọng mùa thu
Anh Vũ: Tên một loài chim rất đẹp
Bảo Vy: Vi diệu quý hóa
Đông Vy: Hoa mùa đông
Tường Vy: Hoa hồng dại
Tuyết Vy: Sự kỳ diệu của băng tuyết
Diên Vỹ: Hoa diên vỹ
Hoài Vỹ: Sự vĩ đại của niềm mong nhớ

Theo vần X

Xuân xanh: Mùa xuân trẻ
Hoàng Xuân: Xuân vàng
Nghi Xuân: Một huyện của Nghệ An
Thanh Xuân: Giữ mãi tuổi thanh xuân bằng cái tên của bé
Thi Xuân: Bài thơ tình lãng mạn mùa xuân
Thường Xuân: Tên gọi một loài cây

Theo vần Y

Bình Yên: Nơi chốn bình yên.
Mỹ Yến: Con chim yến xinh đẹp
Ngọc Yến: Loài chim quý

Tên tiếng Trung hay cho con Trai

Đặt tên cho con trai thường mang ngữ nghĩa nam tính, phẩm đức, có sắc thái mạnh mẽ, ý chí, có nhân, có nghĩa, có hiếu, có trung, có hoài bão và chí hướng. Tên con trai thường được được đặt dựa trên:

Phẩm đức nam giới về nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, trung, hiếu, văn, tuệ như: Trí Dũng, Chiến Thắng, Quang Vinh, Kiến Quốc, Vĩ Hùng…

Tính phú quý, tốt đẹp: phúc lành (Hoàng Phúc, Đăng Phúc); an khang (Bảo Khang, Hữu Khang); cát lành (Quý Hiển, Phước Vinh)…

Truyền thống gia đình, tổ tiên: Chí Đức, Hữu Tài, Tiến Đạt, Duy Khoa, Trọng Kiên, Minh Triết
Kỳ vọng của cha mẹ với con cái như thành đạt, thông thái, bình an, hạnh phúc: Chí Đạt, Anh Tài, Minh Trí, Duy Nhất, Tùng Thọ…
Đặt tên cho con gái thì cần mang nhiều nghĩa thiên nữ tính, nữ đức, có sắc thái thể hiện sự hiền dịu, đằm thắm, đoan trang và tinh khiết. Tên con gái thường được đặt dựa trên:

Phẩm đức nữ giới về tài, đức, thục, hiền, dịu dàng, đoan trang, mỹ hạnh: Thục Hiền, Uyển Trinh, Tố Anh, Diệu Huyền…

Tên loài hoa: hoa lan (Ngọc Lan, Phương Lan), hoa huệ (Thu Huệ, Tố Huệ), hoa cúc (Hương Cúc, Thảo Cúc)…

Tên loài chim: chim Quyên (Ngọc Quyên, Ánh Quyên), chim Yến (Hải Yến, Cẩm Yến)…

Tên màu sắc: màu hồng (Lệ Hồng, Diệu Hồng), màu xanh (Mai Thanh, Ngân Thanh)…

Sự vật hiện tượng đẹp đẽ: Phong Nguyệt, Minh Hằng, Ánh Linh, Hoàng Ngân…

Danh sách tên con trai theo tiếng Trung hay

Bảo Huỳnh
Bảo Khánh
Bảo Lâm
Bảo Long
Bảo Pháp
Bảo Quốc
Bảo Sơn
Bảo Thạch
Bảo Thái
Bảo Tín
Bảo Toàn
Bích Nhã
Bình An
Bình Dân
Bình Đạt
Bịnh Định
Bình Dương
Bình Hoà
Bình Minh
Bình Nguyên
Bình Quân
Bình Thuận
Bình Yên
Bửu Chưởng
Bửu Diệp
Bửu Toại
Cảnh Tuấn
Cao Kỳ
Cao Minh
Cao Nghiệp
Cao Nguyên
Cao Nhân
Cao Phong
Cao Sĩ
Cao Sơn
Cao Sỹ
Cao Thọ
Cao Tiến Cát Tường
Cát Uy
Chấn Hùng
Chấn Hưng
Chấn Phong
Chánh Việt
CHế Phương
Chí Anh
Chí Bảo
Chí Công
Chí Dũng
Chí Hiếu
Chí Khang
Đắc Di
Đắc Lộ
Đắc Lực
Đắc Thái
Đắc Thành
Đắc Trọng
Đại Dương
Đại Hành
Đại Ngọc
Đại Thống
Dân Hiệp
Dân Khánh
Đan Quế
Đan Tâm
Đăng An
Đăng Đạt
Đăng Khánh
Đăng Khoa
Đăng Khương
Đăng Minh
Đăng Quang
Danh Nhân
Danh Sơn
Danh Thành
Danh Văn
Đạt Dũng
Đạt Hoà
Đình Chiểu
Đình CHương
Đình Cường
Đình Diệu
Đình Đôn
Đình Dương
Đình Hảo
Đình Hợp
Đình Kim
Đinh Lộc
Đình Lộc
Đình Luận
Định Lực
Định Nam
Đỉnh Ngân
Đỉnh Nguyên
Đỉnh Nhân
Đỉnh Phú
Đỉnh Phúc
Đình Quảng
Đình Sang
Định Siêu
Đình Thiện
ĐÌnh Toàn
Đức Tường
Dũng Trí
Dũng Việt
Dương Anh
Dương KHánh
Duy An
Duy Bảo
Duy Cẩn
Duy Cường
Duy Hải
Duy Hiền
Duy Hiếu
Duy Hoàng
Duy Hùng
Duy Khang
Duy Khánh
Duy Khiêm
Duy Kính
Duy Luận
Duy Mạnh
Duy Minh
Duy Ngôn
DUy Nhượng
Duy Quang
Duy Tâm
Duy Tân
Duy Thạch
Duy Thắng
Duy Thanh
Duy Thành
Duy Thông
Duy Tiếp
Duy Tuyền
Gia Ân
Gia Anh
Gia Bạch
Gia Bảo
Gia Bình
Gia Cẩn
Gia Giần

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn đặt tên tiếng trung cho con hay, ý nghĩa 2018 –

Nhà ở thiếu góc cải tạo như thế nào? –

Những ngôi nhà có một bên thiếu 2/3 góc bên trong phần lõm vào càng lớn thì vận khí càng kém. Để khắc phục chúng ta hãy xây bổ sung thêm vào góc thiếu thì vận khí tốt sẽ hồi phục lại. Ngôi nhà hình thành góc thiếu có thể do một số nguyên nhân như: ng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những ngôi nhà có một bên thiếu 2/3 góc bên trong phần lõm vào càng lớn thì vận khí càng kém. Để khắc phục chúng ta hãy xây bổ sung thêm vào góc thiếu thì vận khí tốt sẽ hồi phục lại.

Ngôi nhà hình thành góc thiếu có thể do một số nguyên nhân như: ngoại cảnh tác động, cửa chính co về phía sau nên tự nhiên hình thành nên góc thiếu, do mua lại nhà của chủ trước mà miếng đất bị hạn chế…

av

Bạn có thể tham khảo các cách sửa chữa dưới đây:

–  Nếu cửa chính co về phía sau, một mặt có thể giữ lại lối đi, một mặt có thể bịt lấp nó lại, xây thành một bức tường, nếu như cần ánh sáng có thể dùng lưới thép cuộn lại nhưng phần dưới của lưới thép phải có đế.

–  Có thể dựa theo phương vị của góc thiếu để quyết định phương pháp sửa chữa tu bổ:

+ Góc thiếu ở hướng Đông Bắc và Tây Nam thì cắt bỏ vách tường xây thành góc vuông, xây thêm phòng ở hoặc kho chứa đồ để dùng.

+ Góc thiếu ở hướng Đông thì có thể xây thêm một ngôi nhà có ánh nắng mặt trời chiếu vào hoặc xây thêm một căn phòng khác cách nhà lm. Lưu ý: Gian nhà mới xây phải cùng với kích cỡ của góc thiếu thậm chí phải lớn hơn kích cỡ của góc thiếu. Nếu như không thể xây cách gian nhà chính trên lm, thì có thể xây sát cạnh gian nhà chính, trong trường hợp này cũng có thể xây to thêm một chút để có thể đem lại may mắn tốt lành.

+ Góc thiếu ở hướng Đông Nam: Cách xử lí giống với góc thiếu ở hướng Đông, song gian phòng bổ sung phải cách xa phòng chính lm. Kích cỡ của gian phòng mới phải lớn hơn góc thiếu một chút, đồng thời cho lồi ra bên ngoài.

+ Góc thiếu ở hướng Tây: Tốt nhất xây thêm một góc thiếu để bổ sung, sau đó san phẳng nó.

+ Góc thiếu ở hướng Tây Bắc: Xây một toà nhà khác hay ngôi nhà cũ lồi ra đều biểu hiện hướng cát.

–   Nếu do mua lại nhà của chủ trước mà miếng đất bị hạn chế thì xây góc thiếu thành hình tam giác, để giảm bớt phần góc thiếu của nó.

Nếu như những cách thức trên không thể thực hiện được, thì đành phải trồng thêm cây côi ở phần góc thiếu, đây là cách làm bất đắc dĩ cuối cùng, hơn nữa hiệu quả đạt được ít, cho nên tốt nhất là chọn cách xây thêm ngôi nhà ở góc thiếu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà ở thiếu góc cải tạo như thế nào? –

Xem tuổi hợp màu xe –

Theo phong thủy, khi chọn màu sắc cho xe, bạn nên chọn những màu hợp với mệnh của mình để đảm bảo may mắn và tài lộc sẽ đến với bạn. Dưới đây là bảng tra Ngũ hành theo năm sinh: 1970, 1971, 2030, 2031: Thoa xuyến Kim (Vàng trang sức) 1972, 1973, 2032

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, khi chọn màu sắc cho xe, bạn nên chọn những màu hợp với mệnh của mình để đảm bảo may mắn và tài lộc sẽ đến với bạn.

Dưới đây là bảng tra Ngũ hành theo năm sinh:

1970, 1971, 2030, 2031: Thoa xuyến Kim (Vàng trang sức)

1972, 1973, 2032, 2033: Tang đố Mộc (Gỗ cây dâu)

1974, 1975, 2034, 2035: Đại khê Thủy (Nước dưới khe lớn)

1976, 1977, 2036, 2037: Sa trung Thổ (Đất lẫn trong cát)

1978, 1979, 2038, 2039: Thiên thượng Hỏa (Lửa trên trời)

1980, 1981, 2040, 2041: Thạch lựu Mộc (Cây thạch lựu)

1982, 1983, 2042, 2043: Đại hải Thủy (Nước đại dương)

1984, 1985, 2044, 2045: Hải trung Kim (Vàng dưới biển)

1986, 1987, 2046, 2047: Lộ trung Hỏa (Lửa trong lò)

1988, 1989, 2048, 2049: Đại lâm Mộc (Cây trong rừng lớn)

1990, 1991, 2050, 2051, 1930, 1931: Lộ bàng Thổ (Đất giữa đường)

1992, 1993, 2052, 2053, 1932, 1933: Kiếm phong Kim (Vàng đầu mũi kiếm)

1994, 1995, 2054, 2055, 1934, 1935: Sơn đầu Hỏa (Lửa trên núi)

1996, 1997, 2056, 2057, 1936, 1937: Giản hạ Thủy (Nước dưới khe)

1998, 1999, 2058, 2059, 1938, 1939: Thành đầu Thổ (Đất trên thành)

2000, 2001, 2060, 2061, 1940, 1941: Bạch lạp Kim (Vàng trong nến rắn)

Bảng mầu tương hợp

images824093_bangmau

 

Ví dụ: Bạn sinh năm 1980 ==> mạng Thạch Lựu Mộc, tức là cây cối, mạng tương sinh ra bạn là mạng Thủy (nước), tương khắc với bạn là Kim (kim lọai).

Vậy màu hợp với bạn gồm màu xanh lá cây (màu của bạn), màu của thủy gồm không màu (như kim cương, pha lê), đen, xanh dương. Màu khắc với bạn là màu bạc, màu óng ánh.

Khi mua xe, nên chọn xe có màu tương sinh hay cùng hành, kỵ mua xe màu tương khắc với mạng của chủ nhân.

– Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ thì chiếc xe đó thường đem lại lợi lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì thường bị nhẹ hơn màu tương khắc.

– Mua chiếc xe có màu cùng hành với người chủ cũng tốt, nó ít khi gây phiền phức nhưng cũng không được lợi bằng màu sinh nhập (cùng hành là cùng màu theo ngũ hành).

– Mua xe có màu tương khắc với mạng người chủ, thường làm cho sức khỏe người chủ trở nên suy yếu, trong lòng bực bội khi ngồi vào tay lái, bị buộc phải lái đi làm những việc mà trong lòng không muốn. Xe bị trục trặc thường xuyên, hao tốn tiền bạc để sửa chữa, bị cọ quẹt hay bị phá phách một cách vô cớ, khi xảy ra tai nạn thì bị thương tật và chiếc xe bị hư hại nặng nề có khi phải vứt bỏ.

Ngũ hành tương sinh

images582385_phongthuy_nguhanh

 

Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.

Tương sinh không có nghĩa là hành này sinh ra hành khác, mà là nuôi dưỡng, trợ giúp, làm cho hành kia có lợi. Thí dụ như: Thủy sinh Mộc, nước sẽ làm cho cây tươi tốt. Mộc sinh Hỏa, cây khô dễ cháy tạo nên lửa…

Sự tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp:

– Sinh nhập: Hành khác làm lợi cho hành của mình.

– Sinh xuất: Hành của mình làm lợi cho hành khác.

Mộc sinh Hỏa: Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).

Hỏa sinh Thổ: Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).

Thổ sinh Kim: Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe)

Kim sinh Thủy: Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).

Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).

Ngũ hành tương khắc

Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Tương khắc có nghĩa là hành này làm hao mòn, diệt dần hay khống chế hành khác. Thí dụ như: Mộc khắc Thổ, rễ cây sẽ ăn hết phân của đất. Thổ khắc Thủy, đất sẽ ngăn chận làm cho nước không thể chảy qua được…

Sự tương khắc của ngũ hành cũng có hai trường hợp:

– Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành của mình. (Khi đi xe không hợp mệnh có thể dễ bị tai nạn)

– Khắc xuất: Hành của mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác (Mình không bị hại nhưng xe dễ hỏng).

Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).

Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).

Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).

Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).

Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).

Màu sắc theo ngũ hành

– Mộc: Màu xanh lá cây nhạt hoặc đậm (green).

– Hỏa: Màu đỏ hay màu huyết dụ (burgundy).

– Thổ: Màu vàng, da cam gạch nhạt hay đậm hoặc màu vàng nhũ (gold).

– Kim: Màu trắng, màu bạc hay xám nhạt (gray hoặc silver).

– Thủy: Màu đen, tím thẫm hay xanh da trời nhạt hoặc đậm (blue).

Mạng theo ngũ hành

Mạng Kim, gồm có các tuổi:

Nhâm Thân 1932 và Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 và Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 và Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 và Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 và Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 và Ất Sửu 1985.

Mạng Mộc gồm có các tuổi:

Nhâm Ngọ 1942 và Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 và Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 và Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý1972 và Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 và Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 và Kỷ Tỵ 1989.

Mạng Thủy gồm có các tuổi:

Bính Tý 1936 và Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 và Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 và Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 và Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 và Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 và Quý Hợi 1983.

Mạng Hỏa gồm có các tuổi:

Giáp Tuất 1934 và Ất Hợi 1935; Mậu Tý1948 và Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 và Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 và Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 và Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 và Đinh Mão 1987.

Mạng Thổ gồm có các tuổi:

Mậu Dần 1938 và Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 và Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 và Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 và Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 và Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 và Tân Mùi 1991.

Nhìn vào bảng liệt kê các mạng, biết tuổi mình thuộc mạng gì, so với màu của ngũ hành để lấy màu sinh nhập cho mạng mình thì biết được mình hợp với màu nào, nên mua xe theo màu đó. Nếu khó tìm màu sinh nhập, chọn màu cùng hành cũng tốt. Ví dụ: Người mạng Thổ sinh năm 1968 có thể đi xe màu đỏ, màu vàng, màu trắng, tránh các màu xanh, đen.

Màu sắc của đồ vật sử dụng như xe máy, ô tô, quần áo giày dép, đồ dùng thường xuyên… cũng có tác động gián tiếp ức chế hay tăng cường đối với ngũ hành của bản mệnh. Nếu chọn lựa màu sắc của trang phục, các đồ vật sử dụng phù hợp với ngũ hành bản mệnh thì cũng mang lại những kết quả tốt, góp phần cải thiện được những thiếu khuyết của bản mệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi hợp màu xe –

Lý giải hiện tượng quỷ dẫn đường bằng khoa học

Hiện tượng quỷ dẫn đường cho tinh thần hoảng loạn, làm những việc bất thường không phải là hiếm gặp. Vậy hiện tượng tâm linh kì bí này thực chất là gì?
Lý giải hiện tượng quỷ dẫn đường bằng khoa học

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ly giai hien tuong quy dan duong bang khoa hoc hinh anh
 
Hiện tượng quỷ dẫn đường được hiểu là việc ban đêm ở nơi vắng vẻ bị lạc đường, đi mãi vẫn quay về một chỗ và nghe thấy có tiếng người gọi mình dù quay lại thì không thấy ai. Rất nhiều người nói rằng họ đã trải qua sự việc này.
  Người lớn tuổi thường nhắc nhở, gặp phải trường hợp tâm linh trên thì tuyệt đối không được lên tiếng thưa, tốt nhất là đứng nguyên tại chỗ, không nên di chuyển.   Thực chất, tâm lý của con người mỗi khi không lý giải hoặc chưa lý giải được điều gì thì đều quy về lĩnh vực tâm linh huyền bí một cách vô thức. Điều này dẫn tới những hiểu biết sai lầm và những nỗi sợ hãi vô hình, không đáng có.   Ở nơi vắng vẻ vào ban đêm, chiều dài của các bước chân sẽ vô tình có sự khác biệt, đi một lúc sẽ tạo thành vòng tròn có bán kính khoảng 3km. Sinh vật học đã đưa ra những luận điểm chứng minh tính khoa học của hiện tượng này.    Nuôi chó theo phong thủy, dễ mà khó
Chó luôn là loài động vật trung thành, được nhiều gia đình nuôi để bảo vệ nhà, làm bạn với gia chủ. Việc nuôi chó theo phong thủy không phải

Các nhà khoa học tiến hành một thực nghiệm, đem một con vịt bịt kín mắt rồi thả ra khoảng trống, sẽ thấy nó lập tức bay vòng tròn. Nếu vẫn chưa tin thì bạn có thể tự mình thử bằng cách bịt kín mắt rồi tới sân trống đi thử, bản thân mình có cảm giác đang đi thẳng, nhưng mở ra khẳng định sẽ là đi một vòng tròn lớn.
  Bởi, bản chất của vận động động vật là chuyển động vòng tròn, Nếu không có mục tiêu hoặc không xác định được mục tiêu bằng mắt thì tự khắc bản năng trỗi dậy và chúng ta sẽ đi thành hình tròn.   Thêm vào đó, thân thể sinh vật có kết cấu khác biệt đôi chút, ví dụ như hai cánh tay to nhỏ khác nhau, hai bắp đùi dài ngắn khác nhau, dù khác biệt nhỏ nhưng khẳng định là có. Vì thế mà các bước đi cũng không đồng nhất, đi chặng ngắn sẽ không nhận ra nhưng nếu quảng đường khá dài sẽ vì sự khác biệt này mà tạo thành vòng tròn.   Chỉ khi chúng ta dùng mắt nhìn điều chỉnh phương hướng, xác định mục tiêu truyền lên đại não thì mới có thể tự động điều chỉnh hướng đi theo đường thẳng.    Như vậy, lý giải hiện tượng quỷ dẫn đường thực chất là sự mất cảm giác, mất phương hướng khiến mình bị lạc đường trong đêm tối. Do không có ánh sáng nên mắt thường không nhìn rõ, đại não không tiếp nhận được mục tiêu nên không điều chỉnh được phương hướng, dẫn tới chuyển động vòng tròn bản năng.  
Ly giai hien tuong quy dan duong bang khoa hoc hinh anh
 
Tiếng gọi vọng lại mà mọi người nghe thấy cũng xuất phát từ trí tưởng tượng và nỗi sợ hãi tinh thần của bản thân mình mà thôi.
  Để tránh hiện tượng quỷ dẫn đường, hãy mang theo đèn pin khi tới nơi vắng vẻ vào buổi tối. Trên đường đi dùng một số hiện vật đánh dấu đường, hoặc dùng sao Bắc Đẩu để xác định phương hướng. 
► Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý giải hiện tượng quỷ dẫn đường bằng khoa học

Những con giáp sẵn sàng 'đốt' tiền để mua sắm

Với người tuổi Ngọ, Thân và Thìn, mua sắm là niềm vui để bù đắp khoảng trống, nên họ chẳng tiếc tiền để làm điều đó.
Những con giáp sẵn sàng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Ngọ

Người tuổi Ngọ đặc biệt may mắn về vận tài chính, nên con giáp này tiêu tiền cực kỳ phóng khoáng. Họ cho rằng biết cách tiêu tiền mới có động lực để kiếm tiền. Vậy nên, người cầm tinh con Ngựa sẵn sàng bỏ cả tháng lương để mua món đồ mà họ yêu thích. Hơn nữa, với cá tính của con giáp này, họ đã muốn cái gì thì phải có bằng mọi giá. 

Đặc biệt, nếu phải dùng tiền để đạt được mục đích, thì tuyệt đối không phải đắn đó. Tuy nhiên, đó chỉ là với những gì người tuổi Ngọ mong muốn được sở hữu. Trong cuộc sống, họ vẫn hay kỳ kèo, trả giả vì điều mình không ham muốn. 

Ngo-9919-1439959806.jpg

Tuổi Thân

Người tuổi Thân thường không coi trọng tiền bạc trong cuộc sống. Họ chỉ xem nó như một công cụ nhỏ để đem lại niềm vui cho cuộc sống. Niềm vui ấy không bền vững, trừ khi chúng ta xây dựng được thế giới nội tâm thanh tịnh. Hơn nữa, người tuổi Thân dễ bị tác động bằng lời mời chào hay lôi kéo, nên họ có thể mang về một núi đồ đạc dù chỉ đi dạo. 

Với tính cách ấy, con giáp này bị gán cho mác hoang phí. Đặc biệt vào lúc tâm trạng buồn, họ sẽ liên tục suy nghĩ phải mua gì để bù đắp vào chỗ trống trải ấy. Vậy nên, dù có phải bỏ ra hết số tiền tiết kiệm, con giáp này cũng chẳng đắn đo.

Than-3338-1439959806.jpg

Tuổi Thìn

Người tuổi Thìn sinh ra đã thích “sang chảnh”. Họ luôn tạo hình hình ảnh của bản thân cũng như cuộc sống phải xứng đáng với đẳng cấp. Dù còn thiếu thốn, con giáp này vẫn cố chạy vạy để thấy tự tin về ngoại hình của mình khi xuất hiện trước đám đông. 

Việc tiêu tiền của người cầm tinh con Rồng sẽ khiến bạn kinh ngạc. Họ thích gì mua nấy, thậm chí chẳng cần xác định mục đích của món đồ. Con giáp này sẵn sàng bỏ chúng nếu bị ai đó nhận xét không hay và tìm mọi cách để có đủ tiền sắm đồ mới. Mặt khác, họ rất chăm chỉ, nhạy bén với các cơ hội làm ra tiền của.

Thin-2-7213-1439959806.jpg
ti-8518-1439219114-1439253903-4916-8381- Top 4 con giáp có số làm đại gia

Mr.Bull (theo SH)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp sẵn sàng 'đốt' tiền để mua sắm

4 lưu ý tháng cô hồn cho cả nhà cách xa xui xẻo

Trong tháng "mở cửa mả", gia đình cần chú ý những điều quan trọng trong nhà ở để tránh gặp vận hạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 4 luu y thang co hon cho ca nha cach xa xui xeo - 1 4 luu y thang co hon cho ca nha cach xa xui xeo - 2 4 luu y thang co hon cho ca nha cach xa xui xeo - 3 4 luu y thang co hon cho ca nha cach xa xui xeo - 4 4 luu y thang co hon cho ca nha cach xa xui xeo - 5 4 luu y thang co hon cho ca nha cach xa xui xeo - 6
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 lưu ý tháng cô hồn cho cả nhà cách xa xui xẻo

Quan xưa dùng Đức để giáo hóa dân chúng

Ngòi những cách hay, dùng chính sách khoan dung, nhân từ để giáo hóa dân chúng luôn là phương châm trị quốc rất hữu hiệu của các bậc Thánh nhân.
Quan xưa dùng Đức để giáo hóa dân chúng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dùng chính sách khoan dung, nhân từ để giáo hóa dân chúng luôn là phương châm trị quốc của các bậc Thánh nhân.

Mở kho cứu dân – cường đạo tuyệt tích

Thời Đông Hán có vị tên là Trọng, thời niên thiếu ông là đứa trẻ mồ côi đói khổ bần hàn phải cày ruộng nuôi thân, lúc rảnh rỗi ông hay đọc sách. Sau này ông được tiến cử làm “Giáo liêm” (người có phẩm hạnh thanh cao), làm tới chức huyện lệnh huyện Tân Đô.

Sau khi nhậm chức huyện lệnh, ông cai quản rất công bằng, phổ cập giáo dục văn hóa, trong vòng ba năm huyện kế bên cũng quy phục ông, người dân huyện kế bên tự nguyện chuyển nhà tới huyện ông khiến số hộ dân tăng gấp mấy chục lần.

Khi ông Trọng vừa được thăng quan làm tới chức Thái thú quận “Trương Dịch” thì gặp ngay nạn đói, ông bèn mở kho, dùng vài chục nghìn đấu lương thực cứu tế nhân dân trăm họ. Viên tiểu lại sợ bị cấp trên khiển trách nên đã tranh biện với ông muốn trình tấu, bẩm báo lên trên.

Ông Trọng nói: “Nếu đợi báo lên trên tức là vứt bỏ nhân dân, Thái thú ta cũng xin nguyện dùng thân này cứu bách tính”.

Thế là ông cho mở kho lương thực, lấy ngũ cốc cứu đói. Hán Thuận Đế viết dụ khen ngợi ông. Nhờ vậy mà toàn quận đều được bảo toàn. Hơn một năm sau, quan phủ, bách tính đều có mùa màng bội thu, trên phạm vi toàn huyện không còn kẻ lừa lọc và kẻ trộm cắp.

Sau này, ông Trọng đảm nhận chức vụ hiệu úy Tây Khương (chức quan nơi biên thùy), biên thùy khâm phục uy tín của ông khiến cả huyện nhất tâm đồng lòng; Tới biên cương ông khiến biên cương cũng phải tâm phục.

Đây chính là uy lực có thể cảm hóa con người của người mang đức dày.

Giáo hóa dân “không hiệu quả” – Hạ mũ từ quan

Đức, quan, phương châm, nhân từ, khoan dung, dân chúng,

Lỗ Cung tự là Trọng Khang, người đất Phù Phong, huyện Bình Lăng vào thời Đông Hán. Khi còn nhỏ ông đã đọc “Ngũ kinh”, “Lỗ thi”, tinh thông lễ nghi và nổi tiếng xa gần.

Khi trưởng thành Lỗ Cung nhậm chức Huyện lệnh ở huyện Trung Mưu. Ông thường dùng đạo lý để giáo hóa dân chúng và rất ít khi phải dùng đến hình phạt để trừng phạt ai đó. Dưới sự cai trị của ông người dân sống rất thật thà, lương thiện, trăm họ đều được an cư lạc nghiệp.

Có lần, một người gửi đơn kiện cho Lỗ Cung, tố cáo một người tên là Đình Trường mượn trâu dùng đã lâu mà không trả.Đức, quan, phương châm, nhân từ, khoan dung, dân chúng,

Lỗ Cung bèn phái người đi tìm Đình Trường bảo ông ta giao trả trâu và nói: “Ông mượn trâu nhà người ta, dùng xong rồi thì phải trả lại cho người ta chứ”.

Đình Trường nói: “Tôi là người trong sạch, nào có mượn trâu của ai bao giờ. Đây là trâu của nhà tôi nhé!”

“Nói bậy. Rõ ràng đây là trâu nhà tôi, sao giờ lại không chịu trả?”, người chủ trâu nói.

“Nói láo! Tôi mượn trâu của ông làm gì kia chứ?”, Đình Trường cãi.

Lỗ Cung nghe xong liền thở dài nói: “Các người không cần tranh cãi nữa. Bất kể ai đúng ai sai, tóm lại ta cũng có trách nhiệm. Ta giáo hóa dân chúng không có hiệu quả, cảm thấy thật là hổ thẹn”. Nói xong bèn cởi bỏ quan phục chuẩn bị từ quan.

“Đại nhân không nên đi”, các thuộc hạ khóc giữ ông lại.

“Đại nhân không nên đi”, dân chúng khóc giữ ông lại.

“Đại nhân, trâu của tôi, tôi không cần nữa. Xin đại nhân ngàn vạn lần đừng vì việc này mà từ quan”, người chủ trâu nói.

Thấy cảnh này, Đình Trường xấu hổ vô cùng, nói: “Đại nhân, tôi đã sai rồi. Tôi nhất thời bị ma xui quỷ khiến thèm muốn con trâu của ông ấy. Tôi xin giao trả trâu lại cho người ta. Đại nhân xin hãy trách phạt tôi đi”, Đình Trường vừa nói vừa khóc.

Nghe vậy Lỗ Cung liền để Đình Trường trả lại trâu cho người đó và không trách phạt ông ta. Người dân biết được chuyện này càng tỏ ra kính phục ông hơn nữa.

Chuyện Lỗ Cung áp dụng chính sách khoan dung và nhân từ để thu phục lòng người đã được dân chúng truyền tụng hết từ đời này qua đời khác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan xưa dùng Đức để giáo hóa dân chúng

Sao Cự Môn

Một bài viết sưu tầm về sao Cự Môn. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Sao Cự Môn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Cự môn - Toàn thư

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Cự môn thuộc âm thủy. Tại Đẩu là ngôi sao thứ hai thuộc chòm Bắc Đẩu, tại Số là ngôi sao thứ tư theo phép định cục an sao Thiên bàn thuộc chòm Nam Đẩu. Hóa khí là ám, chủ về thị phi, đa nghi, hiềm khích.

Cự môn là ngôi sao về nói năng, nên chủ về có tài ăn nói, phù hợp với những ngành nghề cần giao tiếp, năng nói, có sở trường xử lý các mối quan hệ công cộng, nên có khả năng trở thành nhà ngoại giao. Nhưng, cũng vì nói nhiều, dễ rước lấy điều tiếng thị phi, lại khó tránh được đố kị, hiềm khích, cạnh tranh, nên không hợp với mệnh nữ. Trừ khi theo những nghề như giáo viên, biểu diễn, ngoại giao, quảng cáo marketing, nếu không rất dễ trở thành ngôi lê đôi mách, buôn chuyện thị phi.

Sao Cự môn hóa ám, chủ về lo lắng buồn phiền, cũng chủ về vất vả. Nằm tại bất lỳ cung vị nào, bất kể có Cát tinh ở tam phương hiệp trợ hay không, đều chủ về tuổi trẻ vất vả, phải phấn đấu gian khổ rất nhiều mới có được thành tựu.

Sao Cự môn ưa gặp Hóa Lộc, tăng cường lý tính và mức độ hoạt ngôn, lại có thêm uy quyền. Nếu sao Cự môn miếu, vượng gặp Hóa Quyền, lại gặp lục Cát tinh, phần nhiều đều trở thành các nhà ngoại giao có tài hùng biện, đảm đương những chức vụ quan trọng. Nếu sao Cự môn không ở cung miếu, vượng mà gặp được Hóa Quyền, sẽ trở thành bậc thầy nổi tiếng, nhiều học trò đệ tử.

Sao Cự môn cũng nên Hóa Lộc tại cung miếu, vượng, chủ về có khẩu phúc (được ăn ngon), đồng thời tăng cường phần cảm tính và tài hùng biện. Nếu như lại gặp thêm Cát tinh, chắc chắn sẽ thành tựu về sự nghiệp. Nếu như Hóa lộc lại gặp Hồng loan, Thiên hỷ, Văn xương, Văn khúc, Thiên diêu, Hàm trì, Hóa Khoa, nên phát triển trong lĩnh vực biểu diễn, diễn xuất, khả năng trở thành nghệ sỹ có danh tiếng. Sao Hóa lộc, Hóa quyền của Cự môn có tửu lượng tốt, được hưởng khẩu phúc.

Sao Cự môn không có khả năng kháng cự với lục Sát tinh và sao Hóa Kị, nhất là khi gặp Kình dương và Đà la, sẽ khiến cho đường tình duyên gặp nhiều sóng gió trắc trở. Nếu gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp chủ về vất vả trắc trở. Khi sao Cự môn Hóa Kị thì ăn nói khó nghe nhưng lại nói quá nhiều gây phản cảm cho người khác, tự chuốc lấy điều tiếng thị phi, có khuynh hướng bất mãn với hiện thực, dễ gây nên vạ miệng mà bị kiện tụng.

Sao Cự môn nếu gặp Thái dương thì cát hung lẫn lộn. Gặp sao Thất sát chủ về bị sát thương. Gặp Tham lang, Phá quân dễ bị tù tội lưu đầy. Gặp Tử vi sẽ khắc chế được tính cách ngoan cố của Cự môn. Gặp Lộc tồn sẽ giải trừ được tai ách. Gặp Kình Đà trai làm giặc cướp gái dâm tà. Nếu tại cung đối xung có Hỏa tinh, Linh tinh, Bạch hổ, mà không có sao Tử vi trấn áp hay Lộc tồn hóa giải, dễ bị đầy ải hoặc xung quân đến phương xa. Tam phương hội Sát trùng điệp ức hiếp, là thần hà khắc, dễ trở thành số cô độc, dễ gặp hỏa hoạn. Nếu theo nghiệp cửu lưu sẽ tránh được vất vả. Hai hạn gặp hung tinh tai họa không nhẹ.

Sao Cự môn và sao Thái dương trấn mệnh tại Dần hoặc Thân, là cách "Cự Nhật đồng cung", có tài ăn nói hùng biện, vất vả trước thành công sau. Sao Cự môn trấn mệnh tại Tý hoặc Ngọ, cung vị tam phương tứ chính có thêm hóa Lộc, hóa Quyền hoặc hóa Khoa hiệp trợ, là cách "Thạch trung ẩn ngọc" (Ngọc ẩn trong đá), bất khuất kiên cường, khi trẻ vất vả trung niên sẽ có thành tựu. Sao Cự môn nhập Thân cung lạc hãm tại Thìn hoặc Tuất, lại gặp bốn Sát tinh Kình Đà Hỏa Linh tại cung mệnh, là cách "Cự phùng tứ sát", nếu không có Cát tinh ứng cứu, dễ vì trốn tội mà lưu lạc tha hương. Sao Cự môn và Thiên cơ cùng trấn mệnh tại Dậu, tại Dậu hoặc cung vị tam phương tứ chính gặp Hóa Kị, là cách "Cự Cơ hóa dậu", làm việc gì cũng không thành tựu, mệnh nữ ắt phá bại, phiêu đãng vô định.

SAO CỰ MÔN TỌA THỦ CUNG MỆNH

Dung mạo và tính cách

Người có sao Cự môn tọa thủ cung Mệnh, thường ánh mắt nhìn đoan chính, vẻ mặt nghiêm túc, giọng nói cao mà thanh, hành động nhanh nhẹn. Nhập miếu thì cơ thể cao đậm, nhìn vẻ bề ngoài toát ra hình thức là người phúc hậu lương thiện, lạc hãm thì thân thể cao gầy.

Ngay thẳng bộc trực, tính đa nghi, có khuôn mặt thánh thiện khả ái, cũng có vẻ mặt hiền lành ít nói. Lục thân thiếu hòa hợp, là người chủ quan lại tự tin, thường hay tỏ thái độ bất mãn với hiện tại, nên thích gây chuyện thị phi, lúc thiện lúc ác thường không biểu hiện lộ ra ngoài mặt. Học nhiều nhưng ít tinh thông, phong cách làm việc thường tỏ ra khó khăn vất vả nên khó có được sự thanh nhàn thảnh thơi.

Tính tình đa nghi, kết bạn với mọi người ban đầu thì tốt nhưng cuối cùng lại ác. Tư duy lãnh đạm, trong lòng nhỏ nhen hiếm khi rộng lượng, làm việc lớn thường quá chú trọng tới hình thức mà bỏ qua khả năng phân tích, khả năng quan sát, khả năng phán đoán tình huống, khả năng ghi nhớ, và khả năng liên tưởng. Tuy nhiên, là người giầu khả năng nghiên cứu, nên thường có tầm hiểu biết rộng, có sáng kiến, dù không giao tiếp nhưng khả năng biểu đạt lại rất tốt, biện luận sắc sảo. Có xu hướng sống cuộc đời thanh bạch, ít thiên về thú vui của cuộc sống, lấy công việc là mục đích hành đầu.

Phụ nữ cung mệnh có sao Cự môn thường có lòng tự tôn rất cao, bụng thẳng dạ ngay, sức sống mạnh mẽ, đa nghi, thường hay tự so bì với người khác mà tự chuốc lấy phiền muộn trong lòng. Khi can thiệp vào chuyên gia đình hay công việc của chồng, thường thiếu thận trọng trong ngôn ngữ, lời nói phản cảm thường gây tổn thương bầu không khí hạnh phúc, ấm cúng. Làm việc chăm chỉ cần mẫn, xử lý mọi việc trong gia đình chu đáo, công việc và gia đình đều đảm nhiệm tốt.

Suy đoán vận mệnh

Cự môn + 3

Cự môn + 3

Cự môn – 1

Thiên đồng – 1

Cự môn + 4

Thái dương + 2

Cự môn – 2

   

Cự môn + 4

Thiên cơ + 3

Cự môn + 4

Thiên cơ + 3

   

Cự môn – 2

Cự môn + 4

Thái dương + 3

Cự môn – 1

Thiên đồng – 1

Cự môn + 3

Cự môn + 3

Độ sáng của sao Cự môn tọa thủ 12 cung

Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Cự môn.

Mối quan hệ của chúng như sau:

- Miếu = + 4

- Vượng = + 3

- Địa = + 2

- Lợi = + 1

- Bình hòa = 0

- Không đắc địa = - 1

- Hãm địa = - 2

Cự môn là miệng, cho nên sao Cự môn tượng trưng cho "miệng", nói chung không thể tách rời khỏi "miệng", có "khẩu phúc", giỏi quan hệ công chúng, phần nhiều là những người gây dựng sự nghiệp bằng "miệng", như giáo sư, quan tòa, luật sư, nhà ngoại giao, người dẫn chương trình, người làm việc kinh doanh đối ngoại, nhân viên kinh doanh, ca sỹ, diễn viên, nghề dịch vụ công hay tư,... đồng thời còn thiên về việc xử lý các mối quan hệ chung.

Sao Cự môn phần nhiều là nói về "miệng", cho nên ngay thẳng bộc trực là ở "miệng", nhưng "ngôn đa tất thất" là nói về người phụ nữ thị phi, cho nên sao Cự môn không nên xuất hiện trong mệnh của nữ giới.

"Thị phi" của sao Cự môn không phải là có ý gây chuyện "thị phi", người mệnh sao Cự môn có khả năng phân tích rất tốt, rõ ràng là rất "thị phi", cố gắng không nên gây những chuyện "thị phi", nhưng cũng khó có thể thoát khỏi những chuyện "thị phi".

Ba sao Cự môn, Tham lang và Thiên cơ, đều thuộc kiểu giao tiếp hướng ngoại, nhưng tính chất của chúng lại có sự khác biệt. Sao Tham lang đa tài đa nghệ, tính chất giao tiếp của nó thiên về trường phái lãng mạn: tửu, sắc, tài, khí; Sự giao tiếp của sao Thiên cơ thiên về liên lạc giao thiệp, vì người mà bôn tẩu vất vả; Sao Cự môn thì dùng "miệng" là chính, thiên về diễn giảng biện thuyết đúng sai, phải trái.

Sao Cự môn và sao Văn khúc đều thiên về tài biện luận ăn nói, nhưng tài biện luận ăn nói của sao Văn khúc phần nhiều thuộc về kỹ xảo biện luận, chú trọng tu từ mà lời nói hướng thiện, cũng mang hàm nghĩa "tài" và "đào hoa". Tài biện luận ăn nói của sao Cự môn thì lại chú trọng đến thực tế, gồm có phân tích và liên tưởng, cũng có nội dung nhưng "tài khí" thì lại tương đối ít.

Khí hóa của sao Cự môn là ám, trong bóng tối có thể thấy được ánh sáng bên ngoài, cố nhiên sao Cự môn với khả năng quan sát sự vật một cách thấu đáo hơn người, phần nhiều có những biểu hiện như sau:

1. Bất luận ở hoàn cảnh khó khăn nào, phần lớn đều có thể tháo gỡ được trở ngại khó khăn bước đầu, biết hy vọng vào tương lai.

2. Khoan dung độ lượng, biết khoan dung hơn nữa còn hiểu đạo lý.

3. Có khả năng hội nhập được cuộc sống đa dạng muôn mầu, và có biểu hiện cụ thể bằng ngôn ngữ, hành động, dễ được mọi người chấp nhận và hoan nghênh.

4. Có thể hiểu được sự việc và truyền đạt thông tin, hóa giải khúc mắc.

5. Nằm giữa ranh giới thị phi và chính trực, nhưng không bị mất đi bản tính lương thiện, mà còn giữ được đạo trung dung.

6. Có chuyện thầm kín trong lòng không thể bày tỏ với người khác, hoặc là dấu đầu hở đuôi.

7. Thường rơi vào ảo tưởng mà tự chuốc lấy phiền muội, thậm chí còn tự hủy hoại mình.

8. Nhàn rỗi, càng nói càng sai, thường khổ tại miệng, bị người khác hiểu lầm oán trách.

9. Trước khi được xã hội công nhận, phải trải qua nhiều vất vả, chỉ cần giữ vững ý chí, cuối cùng cũng thành công.

10. Mạnh bạo hơn người, thường làm những chuyện mà mọi người không ngờ tới, hoặc những việc mà không được mọi người tán thành, khiến mọi người bàn tán.

11. Cơ hội sự dụng ngôn ngữ hơn người, cũng thường vận dụng tài ăn nói của mình mà đạt được lợi ích.

12. Cuộc đời có nhiều cơ hội phải đấu tranh.

Người có sao Cự môn thủ mệnh, nên theo những nghề dùng miệng là chính, có thể nên học và tinh thông nhiều thứ tiếng ngoại ngữ, để có cơ hội làm việc theo phương thức chính phái, qua đó, bản tính thị phi dễ bị "phê bình" thường sẽ chuyển biến sang xu hướng "giám sát đúng sai", "đánh giá sự hoàn thiện", phát huy khả năng phân tích có tính thực tiễn của sao Cự môn. Ngoài ra, người có sao Cự môn thủ mệnh, cuối đời phần lớn đều nhận được sự chăm sóc của con cháu.

Sao Cự môn cũng là sao đơn độc, duy có sao Lộc tồn mới có thể hóa giải được. Sao Cự môn thâm nhập vào các cung Lục thân, chủ về phần lớn người đó bạc duyên với lục thân, nếu không kết hợp với sao Lộc tồn, hoặc đồng cung với sao Hóa Lộc, thì tâm thần thường thường dễ bất an, hoặc có hiện tượng cô đơn.

Sao Cự môn được tam cát hóa Lộc Quyền Khoa, chủ về bổng lộc dồi dào, tài diễn thuyết hùng biện được trọng dụng phát huy. Song tính chất lại có sự khác biệt: Hóa Lộc mà lại mang cảm tính, hiền lành không cưỡng bức, quan sát tình cảnh nói chuyện. Hóa Quyền giảng lý mà mang tính quyền uy, trật tự rõ ràng, tăng thêm trọng lượng lời nói, hơn nữa còn tăng thêm lòng tin và độ tin cậy vào người khác mà giảm bớt chuyện thị phi. Hóa Khoa là lời nói nho nhã, mang phong thái của người quân tử.

Sao Cự môn thích nhất là Hóa Quyền, khi miếu vương Hóa Quyền, lại kết hợp thêm lục Cát tinh, thì phần nhiều là người làm quan lớn gánh vác trách nhiệm ngoại giao. Nếu không thuộc miếu vượng mà gặp sao Hóa Quyền, thì cũng là người gánh vác trọng trách. Khi sao Cự môn nhập miếu vượng Hóa Lộc, có thêm cát tinh hội chiếu, chủ về sự nghiệp sẽ được thể hiện thấy rõ, nếu Hóa Lộc lại gặp Hồng loan, Thiên hỷ, Văn xương, Văn khúc, Hàm trì, thì nên phát triển theo hướng văn hóa nghệ thuật, biểu diễn giải trí, phần nhiều sẽ thành danh trên con đường này.

Sao Cự môn không thích gặp Hóa Kị, ngôn từ sắc bén, nói chuyện khó nghe, lại thích nói chuyện, dễ khiến cho người phản cảm, đắc tội với người mà không biết. Nếu sao Hóa Kị lại gặp phải Sát tinh, thì nên chú ý chuyện thị phi nơi quan trường.

Sao Cự môn kỵ nhất gặp sao Kình dương và sao Đà la, chủ về chuyện tình cảm gặp nhiều sóng gió, một lời không thể nói hết được, phần lớn là những chuyện thị phi mang tới. Sao Cự môn gặp phải Hỏa tinh, Linh tinh thường tăng thêm phần khó khăn. Cự môn đồng độ cùng Địa không, Địa kiếp tọa thủ cung mệnh, chủ về một đời vất vả, thậm chí thời thơ ấu còn bị bỏ rơi.

Sao Cự môn - Lục Bân Triệu

Sao Cự môn trong thuyết Ngũ hành vừa thuộc âm thổ, vừa thuộc âm kim, đây là Thổ yên tĩnh chôn Kim, cho nên hóa khí là "ám tinh" (sao u ám). Ở trên trời thuộc chòm sao Bắc Đẩu, ở trong mệnh bàn chủ về lời qua tiếng lại, tranh chấp ra mặt hay ngấm ngầm đấu nhau.

Nếu sao Cự môn hóa Quyền thì làm thầy người ta, thanh danh vang xa. Có Thái dương hội chiếu thì quang minh lỗi lạc, vừa phú vừa quý. Cự môn ở Tý hoặc Ngọ, gọi là cách "Thạch trung ẩn ngọc", lấy Cự môn hóa Quyền hoặc hóa Lộc làm thượng cách, lấy Lộc tồn đồng cung làm thứ cách, lấy không có Lộc làm cho tốt lên làm kế đó, chủ về phú quý song toàn, một đời chức vị cao lộc hậu. Nhưng không thể lên tới đỉnh tối cao, nếu lên tới đỉnh sẽ có hậu quả không tốt, hoặc bị mọi người chỉ trích, dẫn đến thân bại danh liệt.

Cự môn ở Dần hoặc Thân, đều chủ về danh lợi song thu, có thể thành đại phú, thanh danh lừng lẫy ở tha hương. Có điều lấy Dần làm Thượng cách, kế đến là tới Thân. Ở Dần lấy thân thể phát mập là hợp cách.

Cự môn ở Tị không lợi cho Phụ tinh (cha), hoặc tuổi còn nhỏ đã làm con thừa tự của người khác, nếu không sẽ tổn hại cha, hay còn nhỏ nhiều bệnh tật, chủ về vất vả tất bật, nên theo học một nghề chuyên môn. Nếu được Lộc tồn đồng độ, thì phúc dày lộc trọng, song tính tình mộc mạc giản dị mà cẩn thận, chủ về giầu có. Nếu có Hóa Quyền, Hóa Lộc thì khí phách cực lớn, giỏi sáng lập sự nghiệp, chủ về sang quý.

Cự môn ở Hợi, có Hóa Quyền, Hóa Lộc hoặc Lộc tồn đồng độ, chủ về đã phú lại quý, lừng danh ở tha hương, song tài năng quá lộ, chí cao mà khí ngạo, nên dễ bị người chỉ trích.

Cự môn ở Thìn, nếu hóa Quyền hoặc hóa Lộc chủ về phú cách, gặp thêm Lộc tồn chủ về đại phú. Nếu Cự môn và Văn xương cùng đến tọa tại Thìn, mà Cự môn Hóa Lộc, còn Văn Xương Hóa Kị, là cách rất đặc biệt, chủ về đại phú đại quý. Bởi vì sao Thiên đồng ở Tuất có thể hóa cái xấu của sao Kị thành hữu dụng.

Cự môn và Thiên cơ ở tại Mão, có Hóa Lộc hay Hóa Quyền, hoặc Lộc tồn đồng độ, và có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, là chủ về cực quý.

Cự môn và Thiên cơ ở tại Dậu, tuy có cát tinh Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Lộc tồn đồng độ, nhưng vẫn chủ về quý mà không hiển, phú mà không bền.

Các cung vị trên đều lấy tiêu chuẩn tam phương tứ chính không gặp Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh là nhập cách.

Sao Cự môn đồng độ với sao Thiên đồng ở Sửu hoặc ở Mùi, chủ về hình khắc, khổ cực, nhiều thị phi, có gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền tuy tốt nhưng không được lâu dài. Cự môn ở Tuất Hóa Quyền hoặc Hóa Lộc là cách đặc biệt (kỳ cách), bởi vì Thái dương ở cung Ngọ là mặt trời giữa trời hội chiếu Cự môn, thì khí u ám tan hết.

1. Cự môn ở cung Mệnh viên

Sao Cự môn đến cung Mệnh, chủ về người sắc mặt xanh vàng, có Thái dương đồng độ hoặc hội chiếu thì chủ về sắc mặt hồng trắng hoặc hồng vàng. Khuôn mặt hình chữ nhật dài hoặc tròn dài. Nhập miếu hoặc có Thái dương ở Tị Ngọ thì chủ về béo mập, thân hình trung bình cao, nếu không sẽ chủ về thân hình trung bình, hoặc gầy nhỏ. Tính tình trung hậu, mặt mày thanh tú, có nghề chuyên môn, khéo ăn nói, hay hùng biện. Có lòng chính nghĩa, không có việc gì nhưng lại thường thể hiện bận rộn tất bật, học nhiều mà ít tinh, có theo học về pháp luật, cơ giới, y học, và tinh tướng tạp nghệ, hoặc làm thầy mọi người, lãnh đạo bang hội. Ưa nhất là Hóa Quyền, Hóa Lộc, và Lộc tồn, chủ về vừa quý vừa phú. Nếu Hóa Kị thì lời qua tiếng lại liên miên, tai họa tơi bời. Phàm làm việc gì cũng nhiều nghi ngờ mà ít quyết đoán, tiến thoái bất định. Có Đà la đồng cung thì trong mình có nốt ruồi lạ. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Kiếp sát, Thiên hình, Âm sát, mà không có Lộc tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền hóa giải, thì xảy ra tình hình xem nhẹ mạng sống, như tự tử, đâm đầu xuống sông, uống thuốc độc, hoặc gặp hỏa tai, bị điều ra tiền tuyến, bôn ba ngàn dặm, làm việc điên đảo, hoàn toàn không có chủ trương.

Nữ mệnh có sao Cự môn lâm mệnh cung, nhập miếu hoặc có Lộc tồn, Hóa Lộc, hoặc Hóa Quyền, thì chủ về vừa phú vừa quý, hơn nữa, thọ mệnh rất dài. Nếu lạc hãm, hoặc Hóa Kị thì mang tiếng người ghét, nhiều thị phi. Nếu có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu thì chủ về hình khắc, thọ yểu, lấy kế thất, vợ lẻ là thích hợp, song vẫn nhiều tranh giành đấu đá.

Lưu niên đại hạn có sao Cự môn, đồng độ với Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn thì chủ về phát triển sự nghiệp, có thể sáng lập đại nghiệp, thành đại sự, mọi việc thấy hung mà thực ra là cát, danh lợi song thu. Nếu Hóa Kị, hoặc hội chiếu Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, thì chủ về tai họa kiện tụng lao ngục, hình khắc, hoặc gặp hỏa tai, binh lửa, trộm cướp, nhiều tai họa vô vọng.

2. Cự môn ở cung Huynh đệ

Sao Cự môn đến cung Huynh đệ, chủ về hình khắc bất hòa, lời qua tiếng lại cãi vã, hoặc có anh em khác mẹ. Có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc, Ân quang, Thiên phúc hội chiếu, và có các sao Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn cùng đến, thì chủ về anh em sáng lập sự nghiệp thành tựu, ba người trở lên. Song phải có Thái dương đồng độ mới nhập cách. Đồng độ với Thiên cơ thì anh chị em đều có cơ tâm, phân ly đông tây. Đồng độ với Thiên đồng là có anh em kết nghĩa, song trước tốt sau xấu. Hội Không Kiếp Hình Hao, thì bị anh em cắt xén bớt. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Âm sát, Cô thần, Quả tú hội chiếu thì hình khắc, tranh chấp thị phi. Sao Hóa Kị cũng chủ về lời qua tiếng lại thị phi, tai nạn bệnh tật, phá hao.

3. Cự môn ở cung Thê (Phu)

Sao Cự môn đến cung Thê, thường có tình trạng lời qua tiếng lại, cãi vã, gây sự, nên lấy người lớn tuổi hơn mình. Nếu có Thái dương đồng độ, thì tính tình hào sảng, làm việc sáng suốt, dũng cảm gánh vác trách nhiệm. Có các cát diệu Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật hội chiếu thì giúp chồng dạy con, thông minh lanh lẹ. Đồng độ với Thiên cơ, gặp sao làm cho tốt lên, thì thông minh nhanh nhạy, xinh đẹp giỏi chăm lo gia đình. Đồng độ với sao Thiên đồng, tuy thông minh nhưng có hình khắc sinh ly. Nếu có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, Cô thần, Quả tú hội chiếu, thì chủ về khắc hại vợ, sinh ly, ở riêng, lời qua tiếng lại.

Nữ mệnh có sao Cự môn đến cung Phu, có các cát tinh Thái dương, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì chủ về lấy được người chồng đã phú mà còn quý, đa tài đa năng, sự nghiệp lớn lao, còn được người kính mến. Nếu có sao Hóa Kị thì lời qua tiếng lại thị phi, lúc nào cũng cho bản thân là đúng, nhiều tranh cãi vô ý nghĩa. Nếu hội chiếu Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, thì chủ về hình khắc phân ly, mệnh ba lần lấy chồng. Nên làm kế thất, vợ lẻ, ở chung mà không cử hành nghi thức kết hôn. Đây là tinh diệu nóng nảy, nhiều tranh chấp.

4. Cự môn ở cung Tử nữ

Sao Cự môn đến cung Tử nữ thì nên chậm có con. Nếu có Thái dương đồng độ, hội chiếu Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, thì chủ về có ba con trở lên, có thể phát, đã phú mà còn quý, thông minh đa tài, sự nghiệp hơn cha ông. Có Thiên cơ đồng độ thì nên làm con thừa tự của người khác hoặc ở riêng, nếu không sẽ hình khắc. Có Thiên đồng đồng độ, gặp sát diệu, nuôi con thừa tự. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, thì chủ về cô độc. Có Hóa Kị, Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, thì chủ về con cái nhiều bệnh tật, phá hao tiền bạc về sau còn hình khắc. Đây là tinh diệu cô độc, cho nên cần phải có Thái dương đến chiếu sáng mới trừ khí u ám. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, thì mới sinh được ánh sáng tốt lành.

5. Cự môn ở cung Tài bạch

Sao Cự môn đến cung Tài bạch, chủ về nhờ có lao tâm lao lực và dựa vào trí lực, khẩu tài mà được, có thể tay trắng lập nên sự nghiệp. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn đồng độ thì chủ về giầu có, song tối kị chí khí cao ngạo, tài năng bức người, nếu không, tất sẽ bị người chèn ép, gặp phải khó khăn cực lớn, vì bị mọi người xúm lại đánh đổ, hoặc bị con cái làm hao tổn, suy bại. Có Thái dương đồng độ, chủ về được người tin cậy, mở rộng cơ nghiệp đã thành, và có thể được người ở tha hương tôn sùng. Có Thiên cơ đồng độ, vào nhiều ra nhiều, nhiều biến động. Có sao Thiên đồng đồng độ, có thể dựa vào kỹ thuật, nghệ thuật hoặc tay trắng mà sáng lập sự nghiệp; hoặc làm các nghề như luật sư, thẩm phán, bác sỹ, thầy thuốc mà làm nên. Có Kình dương Đà la cùng đến, chủ về nhiều rắc rối tranh chấp, kiện tụng. Có Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao đồng độ hoặc hội chiếu, sẽ có tổn hao vì họa binh đao, cướp bóc, hỏa tai,...

6. Cự môn ở cung Tật bệnh

Sao Cự môn đến cung Tật bệnh, chủ về các chứng âm tổn, thương tổn ngầm, bệnh phổi, mụn nhọt ngầm, ung thư bao tử. Có Thiên cơ đồng độ thì "Can Vị bất hòa", hoặc trường vị nhiều khí, tâm phiền uất kết. Có Thái dương đồng độ thì huyết áp cao, đau mắt, đầu choáng, nhức đầu, hư hỏa bốc lên. Có Đà la đồng độ thì bán thân bất toại. Có Thiên đồng đồng độ thì đau thần kinh tọa, đau lưng eo, cơ nhục ngày càng teo tóp, hoặc mụn nhọt. Có Lộc tồn, Hóa Lộc thì bệnh bao tử. Có Hóa Kị thì thường lở miệng.

7. Cự môn ở cung Thiên di

Sao Cự môn có Hóa quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng độ, nhập miếu đến cung Thiên di, chủ về xuất ngoại đại phát, nhờ khẩu tài diễn thuyết hùng biện mà nổi tiếng tha phương. Trong chính giới là nhân tài của ngành tư pháp, yếu nhân trong công tác ngoại giao, trong thương giới là người phụ trách doanh nghiệp công ty. Sao Cự môn Hóa Kị thì xuất ngoại nhiều tranh chấp cãi vã, tiến thoái không quyết đoán, đa nghi bất định, đông bôn tây tẩu, vất vả lạ thường. Có Thái dương đồng độ thì xuất ngoại vẻ vang, có thu hoạch bất ngờ. Nhưng, Thái dương ở Tị Ngọ dễ bị tiểu nhân đố kị. Đồng độ với Thiên đồng, lại gặp Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, chủ về xuất ngoại tay trắng lập nghiệp. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu, thì xuất ngoại gặp tai nạn, thiếu duyên với người, nhiều thị phi. Lưu niên hóa sát thì có tai họa về lao tù, hình khắc tử thương.

8. Cự môn ở cung Giao hữu

Sao Cự môn Hóa Quyền đến cung Giao hữu, gặp cát diệu nhập miếu Hóa Lộc hoặc Lộc tồn, chủ về bạn hữu tuy nhiều cãi vã tranh chấp, song có nhiều bạn đa mưu, lập nên sự nghiệp, hoặc có thuộc hạ tính tình thẳng thắn, siêng năng, giỏi làm, đa tài. Có Thái dương đồng độ chủ về "úy hữu", hoặc được bạn tốt, trượng nghĩa, nói điều phải. Đồng độ với sao Thiên đồng thì nhiều bạn bè khẩu thị tâm phi, ngôn hành bất nhất. Gặp sao Hóa Kị thì ít được bạn bè giúp đỡ, nhiều lời qua tiếng lại, nhiều tranh chấp. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ, thì chủ về bạn bè làm liên lụy, hoặc thủ hạ là người bất nghĩa. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Âm sát đồng độ hoặc hội chiếu thì chủ về vì bạn bè mà phá hao, hoặc bị thủ hạ trộm cắp.

9. Cự môn ở cung Sự nghiệp

Sao Cự môn nhập miếu đến cung Sự nghiệp, chủ về sáng lập sự nghiệp, hoặc phát triển từ nghề nghiệp chuyên môn, như làm thầy thuốc, luật gia, nhà quân sự, cho đến phát triển sự nghiệp trong lĩnh vực tướng học, hoặc lãnh đạo bang hội, lãnh đạo tôn giáo, dùng đầu óc hơn người và khẩu tài hùng biện mà thành công. Nhập miếu, có các cát tinh, lại gặp Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng độ, chủ về làm yếu nhân trong giới quân sự, người nổi tiếng trong xã hội, nhân vật lớn trong giới thương nghiệp. Có Thái dương đồng độ, thì danh tiếng lớn hơn tiền tài. Có Thiên cơ đồng độ thì biến động đa đoan không thể làm một việc một nghề suốt đời được, khi văn khi võ, khi đông khi tây, ảo tưởng nhiều, dục vọng nặng. Đồng độ với sao Thiên đồng, thì có đầu mà không có đuôi, việc nhiều mà không thể kết thúc. Có sao Hóa Kị thì sự việc không yên định, nhiều tranh chấp, cãi vã thị phi, trong sự thành công có nhiều thất bại. Gặp các sát tinh Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hình, thì trong công việc bị nhiều kiện tụng, dính dáng đến pháp luật, đấu đá tranh chấp, nghề nghiệp không ổn định, tai họa tơi bời. Có khi được tiền tài bất ngờ, song bạo phát bạo tàn, được đó mất đó, hoặc bôn ba giang hồ, bị thất bại bất ngờ, hay bị đả kích một cách đặc biệt.

10. Cự môn ở cung Điền trạch

Cự môn nhập miếu, đến cung Điền trạch, có cát diệu, lại Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng cung, chủ về tự tạo sản nghiệp. Có Thái dương đồng độ, tuy có điền sản, song vì điền sản tranh chấp ra mặt, hay ngấm ngầm đấu tranh, có nhiều điều tiếng. Có sao Thiên cơ đồng độ, lúc lên lúc xuống, dễ thành dễ bại. Đồng độ cùng sao Thiên đồng, phần nhiều vì ruộng đất thấp và sông lạch mà gây ra tranh chấp, rắc rối. Cự môn Hóa Kị thì gia trạch không yên, vì lời qua tiếng lại thị phi mà rời xa nhau, hoặc trong gia trạch lắm chuyện thị phi. Có Kình dương, Đà la, Thiên hình hội chiếu, thì chủ về vì nhà cửa đất đai mà sinh ra tranh chấp rắc rối hay liên quan đến pháp luật, hoặc người trong nhà thường hay bị hình khắc tổn thương, tai họa. Có Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên nguyệt, Âm sát hội chiếu, thì chủ về gia trạch gặp họa binh đao, hỏa tai, cướp trộm, hoặc chủ về bản thân phải phiêu bạt tứ hải.

11. Cự môn ở cung Phúc đức

Sao Cự môn đến cung Phúc đức, chủ về người lao tâm lao lực, hao tổn tinh thần. Hóa Kị thì tâm thần bất định, mất ngủ, làm việc không có định hướng, không thể làm suốt một mạch, nửa chừng thường muốn thay đổi, hoặc nửa chừng mất đi nhiệt tình. Có Thiên cơ đồng độ thì càng nặng lòng muốn thay đổi, làm việc hay thay đổi nửa chừng, hoặc muốn làm lại từ đầu, hoặc hối tiếc, nên tinh thần không được sảng khoái, chủ người mẫn cảm. Có Thái dương đồng độ, tuy tâm chí luôn bận rộn, song có thể hưởng thụ. Chỉ khi nào đồng độ với phúc tinh Thiên đồng mà không có sát diệu, thì mới được vui vẻ, yên ổn. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ hoặc hội chiếu, thì chủ về tự tìm phiền não, ngực tức khí kết, nhiều lo nghĩ ưu phiền, nói nhiều hay gây rắc rối, không được hưởng phúc.

12. Cự môn ở cung Phụ mẫu

Sao Cự môn đến cung Phụ mẫu, tất nên làm con thừa tự của người khác, nếu không sẽ khắc hại hình thương. Có Thiên cơ đồng độ, tất nên làm con thừa tự của người khác, hoặc bái thêm người khác làm cha mẹ, nếu không sẽ hình khắc phân ly. Có Thái dương đồng độ thì giữa cha con có sự tranh chấp, nhiều cãi vã. Đồng độ cùng Thiên đồng, không lợi cho cha mẹ, gia sản của tổ tiên dần dần lụn bại, hoặc bị kẻ khác chiếm đoạt. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng cung, thì không hình khắc, hoặc chủ về cha mẹ giầu có, được thừa hưởng di sản. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Thiên hình hội chiếu, chủ về hình thương khắc hại, cha mẹ không thể đầy đủ.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Cự Môn

SAO ĐỊA KHÔNG - ĐỊA KIẾP TRONG TỬ VI

Địa không (Hỏa) Địa kiếp (Hỏa) * * * 1. đặc tính đại cương của địa không, địa kiếp: a. Hiệu lực của Địa Không, Đị...
SAO ĐỊA KHÔNG - ĐỊA KIẾP TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa không (Hỏa) Địa kiếp (Hỏa)


* * *


1. đặc tính đại cương của địa không, địa kiếp:



a. Hiệu lực của Địa Không, Địa Kiếp:

Địa Không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đủ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử Vi.

Ngay cả ở 4 vị trí đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân), hai sao này cũng còn tiềm phục phá hoại tuy có góp phần gia tăng tài danh một cách nhanh chóng nhưng cái may thường đi liền với cái rủi: sự hoạnh phát đi liền với sự hoạnh phá hay một tai họa nặng nề khác (đau ốm, mất của, tang khó ...). Sự nguy hiểm bao giờ cũng tiềm tàng và sẵn sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.

Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, chủ sự hoạnh phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội, cụ thể như trúng số lớn, thăng chức nhanh, kiêm nhiệm nhiều công việc lớn, uy quyền bộc phát chói lọi được một thời gian.

Tại cung Hợi, Không Kiếp cũng có nghĩa như vậy nhưng cường độ kém hơn nhưng cũng nhờ đó mà nếu có tai họa, suy trầm, sự xuống dốc không nhanh chóng như ở Tỵ. Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cùng đồng cung cho nên hệ số gia tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi.

Còn ở Dần Thân, Kiếp Không độc thủ và xung chiếu nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Vị trí Dần tốt hơn vị trí Thân.

Kiếp, Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp hay Không hãm địa gặp Tuần hay Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.



b. Phạm vi ảnh hưởng của Địa Không, Địa Kiếp:

Sức phá hoại của Kiếp Không hãm địa vốn rất mạnh, tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân thuộc hoặc giả tai họa quá nặng có ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời. Nó đánh dấu một sự xuống dốc vĩnh quyết, không thắng được nếu bị hãm địa ở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân.

Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp Không càng tác họa mãnh liệt hơn.



c. Thể thức tác họa của Địa Không, Địa Kiếp:

Tốc độ tác họa của Không, Kiếp hãm địa rất nhanh chóng và bất ngờ. Nếu đắc địa, sức phù trợ cũng nhanh và bất ngờ như vậy. Không Kiếp tượng trưng cho những trường hợp bất khả kháng mà sức người khó lòng chế ngự. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng, không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo.





2. Ý nghĩa bệnh lý:



Hai sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu.

- Không Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau:

- đau phổi nặng như ho lao, ung thư phổi, suyễn

- nếu đắc địa thì ho lâu năm

- bệnh mụn nhọt, ghẻ lở nặng và lâu khỏi

- Không, Kiếp, Thiên Đồng: ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn

- Không, Kiếp, Đế Vượng: gãy xương sống, sái xương sống.

- Không, Kiếp, Hỷ Thần: bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.

- Không, Kiếp, Phá Toái: đau yết hầu, ung thư cổ họng

- Không, Kiếp, Thai: bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.

- Không, Kiếp, Kỵ: ngộ độc, bị phục độc.





3. Ý nghĩa tính tình:



a. Nếu Kiếp, Không đắc địa:

- có mưu trí, thâm trầm và lợi hại

- rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm

- rất kín đáo, bí mật, hay giấu giếm

- hay suy xét, mưu trí cao thâm

- có thủ đoạn cao, hay dùng thủ đoạn gian quyệt

- ích kỷ



b. Nếu Kiếp, Không hãm địa:

- ích kỷ tột độ trắng trợn và bất hạnh, dù hại đến công nghĩa hay quyền lợi kẻ khác cũng không lùi bước; chỉ biết mình, bất chấp kẻ khác.

- tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình.

- xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam, tóm lại tính nết của một lưu manh hạng nặng, tham nhũng, hối lộ, lường gạt, gian lận, trộm cướp, bất lương, hiếp dâm.

Nếu có thêm những sao xấu nữa thì càng chắc chắn.





4. Ý nghĩa công danh, tài lộc:

Cho dù đắc địa, Kiếp Không cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạnh phát nhưng hoạnh phá. Uy quyền và tiền bạc gặp phải nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy, nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.



Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế.



Kiếp Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.





5. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:

Nếu đắc địa, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.



Nếu hãm địa, Kiếp Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như:

- bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng

- hung họa nhiều và nặng nề

- nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn

- yểu mạng

Riêng phụ nữ thì:

- sát phu, sát con

- bị tai nạn trinh tiết, ảnh hưởng đến suốt đời

- hồng nhan bạc mệnh và đa truân, hay lụy vì tình.



Đặc biệt, nếu gặp sát tinh, dù là đắc địa thì cũng phải gián đoạn phu thê (vợ/chồng chết sớm).



Nếu gặp Đào, Hồng thì ngoài việc yểu mạng, phụ nữ phải bị hãm hiếp, mất trinh, đàn bà thì thất tiết, gia đạo phải nhiều lần tan vỡ, bị ruồng bỏ hoặc có thể bị giết vì tình.





6. Ý nghĩa của kiếp không và một số sao khác:



a. Những sao chế giải Kiếp Không hãm địa:

Hãm địa, hai sao này tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải, hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chứ không mất hẳn. Có thể nói Không Kiếp hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Kiếp Không.

Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp Không.

Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức chế ngự Kiếp Không hãm địa.

b. Những sao làm tăng thêm ác tính của Kiếp Không hãm địa:

Đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm, Tham, Kiếp Không càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp bội. Những sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Kiếp Không.



c. Kiếp Không và các sao khác:

- Kiếp Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa: thủ Mệnh, là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.



- Kiếp Không đắc địa với phi thường cách (Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.



- Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: gặp nhiều bước thăng trầm trong công danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối hung họa hiểm nghèo, khó tránh.



- Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.



- Không, Kiếp, Đào, Hồng: gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì rất lang chạ.



- Kiếp, Cơ (hay Hỏa): bị hỏa tai như cháy nhà, bỏng lửa.



- Kiếp Tham đồng cung: bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.



- Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: gian phi, trộm cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người).



- Kiếp, Không, Tử, Tham: cách tu sĩ nhưng vì ảnh hưởng của Kiếp Không nên có thể kẻ tu hành có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.



- Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.





7. Ý nghĩa của không kiếp ở các cung:

Hầu hết vị trí của Kiếp Không tại các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và nặng nề.



a. ở Bào:

- không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán

- anh chị em toàn là côn đồ, đĩ điếm

- không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Kiếp Không bấy giờ giáp Mệnh).



b. ở Phụ:

- cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách

- không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại



c. ở Phu Thê:

- sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ

- có thể không có gia đình

- nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách lâu dài vì tai nạn xảy ra cho 1 trong 2 người

- phải 2, 3 lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.



d. ở Tử:

- không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái

- sát con rất nhiều

- con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy

- con phá sản nghiệp cha mẹ



e. ở Tài:

Nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh chóng một thời nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).

Nếu hãm địa: vô sản, bần nông.



f. ở Di:

- bị chết xa nhà và chết thảm, nhanh chóng

- bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích)



g. ở Nô:

- tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ

- bạn bè xấu, tham lận, lường gạt

- nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của



i. ở Quan:

- công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật

- bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến

- bị mất chức ít ra một lần

Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi hoặc phải lên voi xuống chó.



k. ở Điền:

- nếu đắc địa, có điền sản một dạo nhưng phải mua đi bán lại luôn

- nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ... ) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.



l. ở Phúc:

Trừ phi đắc địa thì được hưởng lộc một thời, Kiếp Không hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.



m. ở Hạn:

Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt hoặc phải đi xa.

Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:

- bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn)

- bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật

- bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình

- bị kiện cáo

- bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu





8. những đặc lệ của kiếp không ở mệnh:



a. Mệnh vô chính diệu có Tứ hay Tam Không:

Đây là một cách rất tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là:

- hoặc vất vả mới đạt danh tài

- hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn.



b. Mệnh Không, Thân Kiếp: là người khôn ngoan, sắc sảo nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng chóng nhưng cũng mau tàn.

Nếu có Đại Tiểu Hao hội họp thì hóa giải được nhiều bất lợi và lập được công danh hiển hách.

Tuy nhiên, nếu có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.



c. Mệnh Kiếp, Thân Không: người khôn ngoan, sắc sảo nhưng bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất thường.

Nếu Mệnh vô chính diệu có Đào Hồng thì yểu mạng, nếu không lúc nhỏ rất vất vả, gian truân. Nếu Mệnh, Thân có Nhật Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tốt đẹp thì đủ ăn đủ mặc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO ĐỊA KHÔNG - ĐỊA KIẾP TRONG TỬ VI

Chiếc váy cưới bị quỷ ám

Chiếc váy bị quỷ ám là một trong những chứng cớ khiến nhiều người nghiêng về đáp án có cho câu hỏi liệu trên đời có tồn tại ma quỷ.
Chiếc váy cưới bị quỷ ám

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khoa học vẫn chưa có câu trả lời chính xác về việc ma quỷ có tồn tại hay không. Nhưng hàng ngày, hàng giờ, trên khắp hành tinh, người ta vẫn truyền tai nhau những câu chuyện rùng rợn về linh hồn, ma quỷ. Chiếc váy bị quỷ ám là một trong những chứng cớ khiến nhiều người nghiêng về đáp án có cho câu hỏi trên.


► ## gửi đến bạn đọc công cụ Xem ngày cưới chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Chiec vay cuoi bi quy am hinh anh
 
Chiếc váy cưới bị quỷ ám thuộc về Anna Baker, con gái của nhà tài phiệt ngành sản xuất thép người Mỹ vào đầu thế kỷ 20 Elias Baker.    Gia đình Anna rất giàu có, cô thực sự là một nàng công chúa thời hiện đại, sống trong vinh hoa phú quý, muốn gì được nấy. Nhưng thứ mà cô gái trẻ ấy khao khát nhất thì cô không bao giờ có được, đó là tình yêu đích thực.    Anna xinh đẹp đem lòng yêu say đắm một chàng trai nghèo, làm lao động nhưng bố cô lại rất khắt khe trong việc tìm rể môn đăng hộ đối. ông tìm mọi cách chia rẽ đôi tình nhân. Mối tình bị gia đình ngăn cản khiến Anna quyết định sẽ không bao giờ kết hôn. Cô chết năm 1914, khi vẫn còn là một trinh nữ.   Cô đã không thể mặc chiếc váy cưới mà mẹ cô mua tặng trước khi mất. Chiếc váy cưới của Anna hiện được trưng bày ở nhà bảo tàng của Hội lịch sử hạt Blair, Pennsylvania.

Người ta nói những lúc không có ai, chiếc váy cưới tự đung đưa như thể có người đã mặc nó vào. Và họ tin rằng, đó là linh hồn cô gái trẻ ướm mình vào chiếc váy trong nỗi khát khao được trở thành cô dâu.
  ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chiếc váy cưới bị quỷ ám

Chùa Đông Thuần - Hải Dương

Chùa Đông Thuần còn có tên gọi khác là chùa Đông Hải hay chùa Phúc Hải. Chùa tọa lạc tại số 20, đại lộ Hồ Chí Minh, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hải Dương
Chùa Đông Thuần - Hải Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Đông Thuần còn có tên gọi khác là chùa Đông Hải hay chùa Phúc Hải. Chùa tọa lạc tại số 20, đại lộ Hồ Chí Minh, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương do Ni trưởng Thích Đàm Thận trụ trì.

Chùa được xây dựng vào khoảng cuối thế kỷ XIX, kiến trúc kiểu chữ Đinh. Năm 1936, chùa được trùng tu, xây dựng tam quan, nhà giảng. Năm 1970, Hòa thượng Thích Tâm Minh về trụ trì chùa đã tổ chức nhiều đợt tu sửa, nhất là đợt đại trùng tu năm 1994. Điện Phật được bài trí tôn nghiêm. Chùa Đông Hải hiện đặt Văn phòng Ban Trị sự Phật giáo tỉnh Hải Dương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Đông Thuần - Hải Dương

Lá số tử vi của người đa tình, mệnh làm kẻ thứ 3 rõ mồn một

Đừng nghĩ rằng đó là do sai lầm nhất thời hay yêu lầm mù quáng, nhiều trường hợp lá số tử vi của người đa tình có từ khi vừa mới ra đời đấy.
Lá số tử vi của người đa tình, mệnh làm kẻ thứ 3 rõ mồn một

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tất cả mọi người đều có ác cảm với người thứ ba, đánh giá không tốt về nhân phẩm và đạo đức của những người này. Đừng nghĩ rằng đó là do sai lầm nhất thời hay yêu lầm mù quáng, nhiều trường hợp lá số tử vi của người đa tình có từ khi vừa mới ra đời đấy.


 

1. Nữ giới có số làm người thứ 3


La so tu vi cua nguoi da tinh, menh lam ke thu 3 ro mon mot hinh anh
 
Nữ mệnh có bát tự Quan Sát hỗn tạp: bất cứ mệnh nữ nào mà Chính Quan đại diện cho người chồng và Thất Sát (hay Thương Quan) đại diện cho tình nhân hỗn tạp hoặc Thất Sát sinh vượng thì rất dễ chen chân vào chuyện tình của người khác. Thậm chí, người này sau khi kết hôn thì người chồng cũng ngoại tình, dẫn tới cục diện rắc rối. Nữ mệnh có bát tự Thực Thương vượng: lá số tử vi của người đa tình báo có Thực Thần và Thương Quan vượng và Chính Quan hoặc Thiên Quan lại nhược, tạo thành cục diện Thương Quan chế Quan hoặc Thực Thần chế Sát.   Nữ mệnh có bát tự Tỷ Kiếp kẹp Quan: bất cứ người phụ nào mà trong lá số tử vi có hai Tỷ Kiếp kẹp một Quan Sát thì chắc chắn có số mệnh làm người thứ 3.  

2. Nam giới có số làm người thứ 3


La so tu vi cua nguoi da tinh, menh lam ke thu 3 ro mon mot hinh anh
 
Nam mệnh có bát tự Tỷ Kiếp vượng: bất cứ người đàn ông nào nếu Tỷ Kiếp vượng hoặc có hai Tỷ Kiếp với một Thê Tài thì bản thân tranh vợ cướp người yêu của người khác.   Nam mệnh có bát tự Chính Tài Thiên tài hỗn tạp: trong tử vi, Chính Tài biểu hiện cho người vợ, Thiên Tài biểu hiện cho tình nhân, mệnh có hỗn tạp hoặc Thiên Tài vượng thì là lá số tử vi của người đa tình.   Nhưng đặc biệt, những người này không chỉ đi phá hoại gia đình của người khác mà chính bản thân cũng chịu nạn kiếp của người thứ 3, bị vợ hoặc chồng “cắm sừng”, qua lại với người khác, phản bội lại mình, tạo thành thế cục gia đình nhiều tranh chấp.   Kiến nghị với những người có lá số tử vi xấu như vậy nên tham khảo ý kiến của các bậc thầy về việc làm thế nào để đi đúng hướng trong đường đời. Cách hóa giải chủ yếu là tiết chế bản thân, tu dưỡng đạo đức, hạn chế những cơ hội có thể nảy sinh tình cảm, quan hệ với người khác phái đã có người yêu, gia đình, thận trọng trong mọi hành xử.
Bát tự không an phận, cả đời tìm bình yên Xem lá số tử vi đoán mệnh nữ hai chồng Xem tử vi cho người sinh tháng cô hồn
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi của người đa tình, mệnh làm kẻ thứ 3 rõ mồn một

Tuyển tập những câu chúc mừng khai trương hay và ý nghĩa

Tuyển tập những câu chúc mừng khai trương hay và ý nghĩa. Khai trương – ngày đầu mở hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến doanh thu.
Tuyển tập những câu chúc mừng khai trương hay và ý nghĩa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuyển tập những câu chúc mừng khai trương hay và ý nghĩa. Khai trương – ngày đầu mở hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến doanh thu, hoạt động của cả công ty trong thời gian dài. Chính vì vậy trong ngày này rất cần những câu chúc hay và ý nghĩa.

Tuyển tập những câu chúc mừng khai trương hay và ý nghĩa

Khai trương suôn sẻ, khách hàng tấp nập, tiền vô ào ào! Chúc mừng, chúc mừng!

———-

Nhân ngày khai trương, chúc công ty chiến thắng, phát đạt và bội thu!

———-

Chúc công ty thành công vượt trội, phát triển bền vững, đột phá thành công!

———-

Chúc công ty ngày càng phát triển, không ngừng vươn xa hơn nữa, thịnh vượng.

———

Chúc Công ty ngày càng lớn mạnh và luôn là sự lựa chọn hàng đầu của mọi khách hàng.

Chúc công ty ngày càng lớn mạnh hơn và tăng trưởng vượt bậc trong thời gian tới.

Chúc Công ty ngày càng thành công rực rỡ trên con đường kinh doanh!

Chúc cửa hàng mới ngày nào cũng tấp nập khách hàng, doanh thu tăng cao, được khách hàng tín nhiệm.

Chúc công ty làm ăn phát đạt! Luôn dẫn đầu trong nhóm những công ty có doanh thu cao nhất.

Kính chúc Công ty sẽ ngày càng phát triển thịnh vượng, tiếp tục những bước đi vững chắc trong chặng đường phía trước và tự tin khẳng định được thương hiệu, uy tín, chất lượng tại thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế.

Bên cạnh những lời chúc còn có những bài thơ mừng khai trương vô cùng ý nghĩa:

Khai trương ngày tốt lộc tràn về

Gia chủ đắt hàng cười hả hê

Tiền vào như nước đếm không xuể

Chi nhánh mọc lên khắp mọi bề.

Hôm nay hoàng đạo ngày khai trương

Xin chúc làm ăn phát mọi đường

Tài lộc dồi dào luôn tấn tới

Danh truyền, uy tín tỏa muôn phương.

Hôm nay hoàng đạo ngất ngây

Thiên hòa địa lợi trời mây dát vàng

Khai trương cửa hàng khang trang

Hướng ra đông hải thênh thang lộc tài.

Hôm nay ngày đẹp tháng lộc tài

Mừng bạn đã có nhà hàng khai trương

Kệ hoa tươi đẹp chúc mừng

Góp thêm không khí tưng bừng nhân đôi

Chúc cho người bạn của tôi

Kinh doanh thắng lợi, tiền dôi dồi dào

Bán một mà lại được hai

Nhà hàng phát đạt, mọc thêm hai ba cài liền.

Làm một mà lại có hai

Có năm có tám nối dài mai sau

Công danh phú quý bền lâu

Tươi lai sự nghiệp trước sau đắp bồi

Xin chúc gia đình bạn tôi

Từ nay rộng mở sống đời vinh hoa

Hôm nay Hoàng đạo bạn khai trương,

Xin chúc làm ăn phát mọi đường.

Tài lộc dồi dào luôn tấn tới,

Danh truyền, uy tín tỏa muôn phương.

Khai trương ngày tốt lộc tràn về,

Gia chủ đắt hàng cười hả hê,

Tiền vào như nước đếm không xuể

Chi nhánh mọc lên khắp mọi bề.

Mỗi bài thơ khai trương đều mang ý nghĩa hay dành tặng nhân ngày khai trương, góp thêm phần hào hứng, và tưng bừng hơn cho ngày khai trương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyển tập những câu chúc mừng khai trương hay và ý nghĩa

Cách giải đoán tổng hợp

Nếu là Mệnh hay nếu là thân, Mệnh ứng vào trọn cuộc đời, thânứng vào lúc tuổi 3 trở đi. Nếu là Cung Mệnh sinh nhập hay sinh xuất với Cungnhị hợp sự giải đoán theo Cung nhị hợp do đó ứng trọn vào cuộc đời. Nếu là thânsinh xuất hay sinh nhập với Cung nhị hợp ứng vào đương số lúc lớn tuổi.
Cách giải đoán tổng hợp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mệnh Thân và cung Bào : thế của Mệnh thân sinh cho Cung bào nhị hợp, đương số giúp cho anh em hay chăm sóc cho anh em hay ít ra biết lo lắng đến anh em. Thế của Cung Bào sinh cho Cung Mệnh hay Thân là anh em của đương số trợ giúp và săn sóc cho đương số, lo lắng cho đương số.

Mệnh thân và tử tức : thế của Mệnh thân sinh cho Cung tử tức nhị hợp, đương sự săn sóc nhiều cho con cái và lo âu cho con cái đủ mọi chuyện. Thế của Cung tử tức sinh cho Cung Mệnh thân tức là con cái của đương số chăm sóc lo toan nhiều cho đương số, nói cách khác là đương số được con cái chăm sóc lo toan đầy đủ vì có con hiếu tử.

Mệnh thân và giải ách : thế của Mệnh và thân sinh cho Cung giải ách nhị hợp thì có nghĩa là đương số mất nhiều sức lực vì bệnh tật, phải bận tâm nhiều đến vấn đề sức khỏe, vóc người gầy ốm vì bệnh tật. Ngược lại Cung giải ách nhị hợp sinh cho Cung Mệnh thân tức là đương số được tật ách nuôi, cũng phải bận tâm nhiều đến vấn đề bệnh tật nhưng lại được cái may là tai nạn được qua khỏi dễ dàng.

Mệnh thân và nô bộc : thế của Mệnh thân sinh cho Cung nô bộc nhị hợp nghĩa là đương số giúp đỡ nhiều cho bạn hữu và người làm công nghĩa là lo toan chăm sóc tận tâm cho những người đó. Cung nô bộc nhị hợp ở thế tam hợp sinh cho Mệnh thân : đương số được hưởng nhiều về bè bạn và người làm, những người này hết lòng lo toan chăm sóc cho đương số.

Mệnh thân và điền trạch : thế của Mệnh thân sinh cho điền trạch nhị hợp, đương số phải lo toan thắc mắc nhiều về điền trạch, phải đuổi theo các vấn đề về nhà cửa ruộng vườn đến mệt người, gặp nhiều chuyện bực mình tán tài hoặc kiện tụng vì nhà cửa ruộng vườn. Cung điền trạch nhị hợp sinh cho Mệnh thân đương số được yên ổn về vấn đề nhà cửa ruộng vườn, nhà cửa được yên vui.

Mệnh thân và phụ mẫu : thế của Mệnh thân sinh cho Cung phụ mẫu nhị hợp, đương số biết lo toan chăm sóc và để tâm vào việc phục vụ cha mẹ tức là đương số là người con có hiếu. Cung phụ mẫu nhị hợp sinh cho Cung Mệnh thân đương số được cha mẹ lo toan chăm sóc xây dựng cho đầy đủ.

Những trường hợp đặc biệt : trong bản giải đoán lá số ông Tạ Thu Thâu cụ Thiên Lương có viết : còn nội cảnh của Mệnh thân (ở nhị hợp ta thấy Mệnh ở mùi là cảnh trí sinh xuất cho bào, thân ở tỵ sinh xuất cho phụ mẫu) người này nặng óc gia đình dù ở hoàn cảnh nào cũng muốn trợ lực cha mẹ và nâng đỡ anh em chứ không phải vì vợ giỏi quán xuyến đảm đang (thiên tướng ở thê, thân cư thê).

Lá số Mệnh tại Cung thân, thân cư quan lộ tại tý. Mệnh tại thên thuộc tam hợp thân tý thìn (thủy). Tử tức nhị hợp tại tỵ thuộc tam hợp tỵ dậu sửu (kim), kim sinh thủy, đương số có những người con có hiếu chăm sóc cho mình. Thân cư quan lộc tại tý (thủy), nhị hợp là nô bộc tại sửu thuộc tam hợp tỵ dậu sửu là kim, kim sinh thủy, đương số được bạn bè hết lòng giúp đỡ và năng lui tới.

Lá số Mệnh tại sửu nhị hợp là Cung bào tại tý, thế tam hợp Mệnh là kim sinh cho thế tam hợp bào là thủy, kim sinh thủy, người năng chăm sóc từng ly từng tí cho anh em. Nhưng Cung Mệnh lại quá kém vì nghèo còn Cung bào lại tốt vì anh em giàu có. Như thế làm sao đương số giúp đỡ bảo bọc được cho anh em. Đây là một yếu tố để phối kiểm thêm và nếu không có khả năng giúp đỡ anh chị em về vấn đề tiền bạc nhưng vẫn nghĩ đến anh chị em và cố gắng giúp đỡ trong phạm vi có thể làm được trong những việc thông thường.

Lại một người có Mệnh tại sửu, thân cư thê tại hợi, tam hợp hợi mão mùi thuộc mộc, nhị hợp là phụ mẫu tại dần, tam hợp dần ngọ tuất thuộc hỏa, mộc sinh hỏa. Vậy đây là trường hợp con có hiếu với cha mẹ nhưng nếu cha mẹ người này đã chết làm sao phụng dưỡng. Tất phải luận là dù đương số mồ côi cha mẹ nhưng vẫn một lòng nhớ đến cha mẹ, cúng giỗ cẩn thận và chân thành tưởng niệm công ơn người đã khuất.

VÒNG THÁI TUẾ

Có lẽ đây là vòng sao quan trọng nhất đối với người nghiên cứu Tử Vi bởi vì vòng sao này diễn tả tính khí phẩm hạnh của đương số cũng như nó cho biết chu kỳ thăng trầm của cuộc đời cho nên một lần nữa ta lại phải phân tích hành của tam hợp : dần ngọ tuất là hỏa, thân tí thìn là thủy, tỵ dậu sửu là kim, hợi mão mùi là mộc.

Vòng thái tuế có 12 sao là thái tuế, thiếu dương, tang môn, thiếu âm, quan phù, tử phù, tuế phá, long đức, bạch hổ, phúc đức, điếu khách và trực phù ; 12 sao đó chia thành 4 nhóm Mệnh danh như sau :

+ Nhóm chính phái : thái tuế, quan phù, bạch hổ.

+ Nhóm tả phái : tuế phá, điếu khách, tang môn.

+ Nhóm thiên hữu : thiếu âm, long đức, trực phù.

+ Nhóm thiên tả : thiếu dương, tử phù, phúc đức.

Những người tuổi dần ngọ tuất, các Cung Mệnh tài quan đóng ở 3 Cung dần ngọ tuất tức là có nhóm sao chính phải đóng ở 3 Cung dần ngọ tuất tức là có nhóm sao chính phải đóng thì là những người đảm lược, anh hùng quảng đại. Tiếp tục luận như tên thì những người thuộc tuổi tỵ dậu sửu, thân tý thìn hợi mão mùi mà 3 Cung Mệnh tài quan đóng ở 3 Cung trên đều là chính phải cả. Giai đoạn tuổi ở 1 trong 3 Cung thái tuế, quan phù, bạch hổ đến là thời vận tốt nhất cho đương số. Khi Cung Mệnh của đương số thuộc nhóm tả phái tức là có những sao tuế phá điếu khách tang môn ở Cung Mệnh tài quan thì đó là những người bất mãn và hay gặp chuyện trái ý phật lòng. Cung Mệnh thuộc nhóm thiên hữu tức là ở Cung Mệnh tài quan có sao thiếu âm long đức trực phù là những người bản chất hiền lành nhu nhược hay bị lợi dụng. Cung Mệnh thuộc nhóm thiên tả tức là ở Mệnh tài quan có các sao thiếu dương tử phù phúc đức là những người khôn vặt lanh lợi hay toan tính chuyện lấn lướt người khác.

Ta cần ghi nhận rằng Tử Vi được hình thành trong cơ cấu của dịch lý qua 2 động lực căn bản âm dương và ngũ hành do đó cần tìm nguồn tương quan lý học để từ đó có thể dò dẫm ra bước đường sáng tạo của cổ nhân. Sau khi nguồn căn bản đã có việc cần nêu lên cho chúng ta là phải giản dị khi áp dụng một cách trực tiếp từ dịch học sang Tử Vi, vì vậy ta không thể quá câu nệ vào các câu phú để rồi nhiều khi mâu thuẫn nhau vào những lời giải đoán phức tạp.

Tương quan của vòng thái tuế qua Cung Mệnh, nhị hợp và xung chiếu, để đề cập vào phạm vi này cần lưu ý đến liên hệ trên biểu kiến (bề ngoài) và nội tại (bên trong) cũng như xét qua lại vòng thái tuế ứng dụng vào sự tiêu biểu mặt trái ở đó so với Cung nhị hợp, Cung chính (xung) chiếu, ngoài ra để do áp dụng xin trình bày vài ví dụ điển hình dưới đây :

+ Tính tình bề ngoài và nội tâm : hàng ngày chúng ta được tiếp xúc với nhiều hạng người, tính tình mà chúng ta thấy họ biểu lộ hàng ngày không hẳn là đích thực tình trạng bên trong nội tâm của họ. Đó cũng là một hiện tượng ý nghĩ tương phản lời nói. Hai trạng thái ngoại biểu (hay biểu kiến) và nội tại sẽ được phơi trần ra trước ánh sáng của vòng thái tuế và mới là điều phúc lợi. Ví dụ : Mệnh ở tý có quan phù, hợp là sửu (phụ mẫu) ta thấy về phương diện nội tại đương số được cha mẹ bảo bộc nuông chiều giúp đỡ, do bởi căn nguyên là sự khôn ngoan lời nói lễ phép dè dặt (đặc tính của quan phù) mà đương số được hưởng phúc này. Thế tam hợp Mệnh và thiên di cũng như thế, nhược điểm chính yếu chính là số ngoại biểu và nội tâm chưa được ai đề cập đến vì khái niệm vòng thái tuế chưa được triển khai rộng rãi theo khoa tâm lý học, vòng thái tuế cần phải phân tích ra hai trạng thái tĩnh và động, tĩnh trong động và động trong tĩnh. Phương diện tĩnh tượng trưng cho tư tưởng tính tình hoặc tinh thần qua vòng thái tuế ở Mệnh, động là phương diện cần an bài đúng vị thế. Do đó vòng thái tuế ở Mệnh chỉ nói riêng về tư tưởng còn là nói thái độ được sắp xếp theo 12 sao của vòng thái tuế theo tiêu chuẩn sau đây :

1. Thái tuế : Mệnh có thái tuế là người có tư tưởng tự tôi theo lý tưởng ngay chính nghiêm nghị, tự cho mình có thiên Mệnh để thi hành. Do đó thường cảm thấy không có ai xứng với mình về những phương diện tư cách hòai bão. Ý nghĩa trên xuất phát từ người thái tuế tượng trưng cho ngôi vua là thiên, tử là con trời, vì ở xa dân ngay cả đến quần thần nên người có thái tuế thường cảm thấy cô độc ít tri kỷ.

2. Quan phù : tính chất quan phù ở Mệnh mang lại cho đương số một sự khôn khéo biết tiến thóai tùy lúc mà vẫn không mất tư cách ngay thẳng chính trực của mình. Đó là một điểm khó khăn ít người dung hòa được. Người có quan phù thủ Mệnh rất giỏi lý luận, biết người biết ta nên rất tế nhị, chinh phục người khác bằng tư tưởng chính phái của mình.

3. Bạch hổ : tính tình có vẻ sắt đá gan dạ, nóng nảy với hậu thuẫn là mình thuộc chính phái. Người có bạch hổ thủ Mệnh dễ làm mất lòng người khác vì lời nói thật hay mất lòng. Nhưng nếu cứ ở miếu địa (đậu) là cách bạch hổ khiếu tây phương thì lời nói thẳng nhưng rất có oai làm người khác nể sợ.

4. Thiếu dương : là tùy tinh mang tính chất của sự biến dịch của tứ tượng bát quái, tuy sáng suốt nhưng là sự sáng suốt sa chân vào hố sâu, cần có nghị lực siêu phàm mới sử dụng được nó. Trước tiên nếu có đồng Cung hay chính chiếu với hồng loan thì nó có đặc tính quên mình bỏ cái ta đi để gánh vác việc đời. Ngược lại nếu nó đi với đào hoa thì trở nên vị kỷ chỉ nghĩ đến mình, vì mình tất cả. Còn vị trí thiếu dương thiên không ở tứ mộ thì phần hay ít dở nhiều, tuy nhiên cũng có trường hợp ngoại lệ. Tóm lại người mang cá tính thiết dương dù vị kỷ hay vị tha cũng là một người sáng suốt hơn người, vượt lên trên mọi người.

5. Phúc đức : cũng nằm trong tam hợp thiếu dương nên âm hưởng của sao này đem lại cho đương số sự sáng suốt hơn người nhưng dù sao tính tình vẫn giữ được chữ đức làm đầu. Người có sao phúc đức là người thích vươn lên với đời trong sự sòng phẳng tương quan đổi chác song phương hưởng lợi.

6. Tử phù : không như hai sao thiếu dương và phúc đức, thế của sao tử phù cũng là sáng suốt nhưng là thứ sáng suốt để lừa lọc người ta với tính tình ma mãnh dám làm điều xằng bậy nếu có dịp, vì từ lời nói tư tưởng đến hành động đối với những người này cách nhau không xa.

7. Trực phù : do tính chất của địa chi thì vòng trực phù long đức thiếu âm bị sinh xuất hoặc bị khắc xuất do đó nhóm này bị nhiều thua thiệt ở đời vì thế tương quan trong thế tam hợp thì chịu nhiều thiệt thòi nhưng riêng vị thế trực phù thì cá biệt mà nói mang sao này trong các công việc dù công hay tư không được đãi ngộ tương xứng với khả năng của mình.

8. Long đức : tuy cùng chi phối với trực phù nhưng cũng như phúc đức, vị thế long đức còn chịu sự chi phối của nhóm tứ đức. Vì vậy thua thiệt người long đức thường hiền hậu an phận không thích mạo hiểm bon chen, cuộc đời thụ động quá mức đến bi quan.

9. Thiếu âm : là vị thế của vòng trực phù nhưng cũng nằm trong chu trình tiến hóa của dịch lý và tương phản với thế thiếu dương nên người thiếu âm thường bị thua thiệt để quan niệm chủ quan lắm lúc tự lừa dối mình. Quá hiền hậu, quá hào phóng hoặc quá tự tin người khác để trở nên khờ dại dễ mắc lừa.

10. Tang môn : có người cho rằng thế tang môn phải được ghép với thế bạch hổ hoặc ngược lại vì đó là một cặp trong lục bại tinh. Nếu luận theo lẽ biến dịch ngũ hành với 12 Cung so với ý nghĩa các Cung như tam hợp nhị hợp chính chiếu hoặc giáp xung thì sẽ không lạ gì có sự phân cách riêng biệt giữa từng cặp sao dù là một bộ như tang hổ, song hao, tướng binh. Vị thế của tam hợp tang môn điếu khách tuế phá là vị thế đối nghịch hoàn toàn của tam hợp tuổi ; chính đây là một điểm xung sát để tạo thành. Thời thế tạo anh hùng gây dựng nên thời cuộc là sự biến ảo của mấu chốt này. Cá biệt sao tang môn cho thấy người có sao này thường gánh nhiều mối ưu tư phiền tóai bận tâm ; nếu suy luận thì bất cứ làm việc lớn hay nhỏ người này cũng suy tư lo lắng. Người này không thích đùa với ai và cũng không thích ai đùa với mình, trong tâm trạng suy bụng ta ra bụng người làm người này trở nên dè dặt tế nhị.

11. Điếu khách : khóac lên mình một gánh nặnt chống đối việc ở đời, người có sao điếu khách thường thích đả kích người khác, thích tranh luận bàn cãi và thuyết phục người khác. Vì thế có người đã không ngần ngại gán cho những người có sao điếu khách là sẽ làm nghề thầy cãi (luật sư) vì mã khốc khách, cũng như đã không nề hà gì mà gán chức vị thẩm phán cho những người có quan phù thủ Mệnh thân. Đành rằng sự gán ghép này có căn bản riêng của nó nhưng về nghề nghiệp là có một sự phức tạp vì nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố không phải chỉ đơn thuần ở vòng sao thái tuế.

12. Tuế phá : cũng tương tự như đặc tính sao điếu khác nhưng ở đây sao tuế phá là một nét dị biệt, một trạng thái của sao đối lập (chống đối người khác) có thể làm được những việc phi thường nếu được thêm vài yếu tố ở thân.

Vài ví dụ thực tế :

Người có bạch hổ thủ Mệnh ở dậu, nhị hợp là giải ách ở thìn thiên di ở mão, chỉ cần mấy yếu tố này chúng ta sẽ phác họa ra bề mặt và bề sau của tâm hồn một người. Như đã trình bày trên qua hai yếu tố biểu kiến và nội tại mà ta gọi giản dị hơn một bề ngoài bề trong đã có sơ lược giải khái quát về tính tình đương số : Bề trong lúc nào cũng canh cánh trong lòng về những bất trắc ở đời, nhiều khi quá bận tâm về hậu quả của một mình làm dù việc này không có gì đáng bận tâm (Mệnh sinh xuất cho giải ách). Bề ngoài có vẻ sắt đá gan lì với hậu thuẫn chính nghĩa lẽ phải của mình. Tổng kết lại là dù bề trong có e dè nhưng khi giới hạn e dè đã bị vượt qua thì người này dám bất chấp làm bất cứ việc gì không cần nghĩ đến hậu quả với niềm tin là lẽ phải về phần mình mà coi thường đối phương.

Mệnh có tang môn ở tuất, nhị hợp là nô ở mão, thiên di ở thìn : Bên trong : đương số thích được bạn bè yêu mình, thích được người khác chiều chuộng nể vì mình. Bề ngoài : mang tâm trạng tế nhị, mang một mối lo âu, có nhiều sự bận tâm không thích những trò đùa dai. Do đó đương số dễ mang nét âu sầu trên gương mặt hay bi quan trước cuộc sống.

Tương quan của vòng thái tuế qua Cung thân nhị hợp xung chiếu :

Mới trông qua cũng giống như chương I nhưng nếu xét kỹ thì thấy có điểm khác biệt duy nhất mà ta đã xét khái lược ở trên, đó là vòng thái tuế chỉ về tư tưởng ngược lại thì ở thân vòng thái tuế lại chỉ về hành động vật chất. Nội dung của phần hai đã vạch sẵn như vậy ta có thể xét theo từng mục hành vi biểu kiến mặt trái ở đời. Những thí dụ điển hình :

+ Hành động biểu kiến về tiềm ẩn : ở đây phương cách lý luận cũng như phần 1 nhưng đổi vị trí lại, một đàng là Cung Mệnh và Cung nhị hợp của nó, một đàng là hành động tiềm ẩn, tức là cứu cánh khác với phạm vi nội tâm. Cứu cánh sau cùng của hành vi là do Cung nhị hợp thân sinh nhập hay sinh xuất với Cung an thân, phải được sinh nhập mới tốt. Thí dụ : thân có quan lộc ở sửu có điền trạch nhị hợp ở tý thì hành động cứu cánh của đương số chính thức là do về nhà cửa hay nói bao quát hơn là lo về việc nhà việc gia đình.

+ Bên ngoài có phối hợp Cung số mà thân cư với vị thế vòng thái tuế thì mới hiểu rõ hành động bên ngoài chịu ảnh hưởng gì và đặc điểm gì ? Trước tiên ta phải xét thân cư Cung số nào trong các Cung số : Mệnh (thân Mệnh đồng Cung phú quan di tài phối) để từ đó ta có thể biết hành động bên ngoài chịu ảnh hưởng gì trong 6 Cung số trên. Về điều này không có gì mới lạ, các sách đều có nêu ra. Sau khi đã được rõ Cung an thân ta mới so sánh với Cung số nhị hợp xem sinh nhập hạn sinh xuất cho Cung an thân. Cần phải biế rằng hành vi bên ngoài là phương tiện còn hành vi tiềm ẩn là cứu cánh biện minh cho phương tiện. Ví dụ thân cư quan lộc ở sửu nhị hợp Cung điền trạch là Cung tý, có thái tuế chính chiếu ở mùi, ta có thể phối hợp các dữ kiện bên ngoài và bên trong để xét hành vi một cá nhân :

* Bên ngoài : thân có thái thuế chính chiếu thuộc thế mộc thuộc thế tam hợp của thân thuộc nhóm kim (tỵ dậu sửu) do đó bề ngoài đương số có vẻ tự cao tự đại. Nếu có nhiều nhóm sao quá khích như hỏa linh kình đà thì sẽ biến ra kiêu căn kênh kiệu bề ngoài, khi bắt tay vào việc đương số dễ dàng thắng hoàn cảnh vượt qua trở ngại để đạt mục tiêu.

* Bên trong : thế tam hợp là kim bị sinh xuất cho thế nhị hợp thế thủy của Cung điền trạch đương số là người biết lo cho gia đình nhà cửa. Tổng kết có thể phối hợp như sau : người năng hành động thường tỏ ra tự tôn, không có bạn tri kỷ tri bỉ, thường hành động một mình trong mọi vấn đề liên quan đến nghề nghiệp và những thắng lợi về khoa cử công danh. Và phương diện biểu kiến có vẻ háo danh, cố tìm phương tiện nhưng tất cả nhắm tới hành động sau cùng (cứu cánh) là cho nhà cửa ruộng đất cho gia đình mình.

Vòng thái tuế và hành động của mỗi cá nhân : 12 sao của vòng thái tuế được ghi nhận ở Cung an thân như là một thế động mà tĩnh ứng với nguyên lý âm dương của biến dịch. Trong phần trên đã viết về vòng thái tuế trong trạng thái tĩnh, do đó phần này chỉ viết trong phạm vi động.

Thí dụ : Mệnh có bạch hổ thì tính tình có vẻ sắt đá nóng nảy dễ làm mất lòng người khác. Thân có bạch hổ thì hành động dũng mãnh đôi lúc hành động làm thiệt hại hay làm người khác sợ hãi vì hành vi ngang tàng của mình.

Thí dụ thực tế : thân có tuế phá ở ngọ cư quan lộc, nô bộc cư Cung mùi, phối ở Cung tý, Mệnh ở dần có tang môn nhị hợp là tử tức ở hợi, thiên di đóng ở Cung thân. Ơ trường hợp này ta phải phối hợp hai phần 1 và 2 để tổng luận đương số là người hay lo lắng bất cứ điều gì nhưng trong thâm tâm rất yêu thương con cái. Ngoài ra đương số ở trong môi trường chống đối mới tạo lập được cuộc sống hợp với bản tính tế nhị, chăm sóc con cái cẩn thận, lúc nào cũng nghĩ đến đàn con dại nhưng bề ngoài đương số lại phải chống cự với hoàn cảnh, cần phải ghi rằng các thế nhị hợp chính chiếu vòng thái tuế có thể bị suy giảm ý nghĩa do sự hiện diện của tuần triệt hay hung tinh. Nhưng dù thế nào ý nghĩa chính cũng vẫn tập trung bao gồm những điểm bao quát trên. Thân đương số đóng ở Cung quan lộc có tuế phá lại được Cung nô bộc sinh nhập là một dịp gỡ gạc cho đương số, tuy rằng Cung phối cũng lấn lướt nhưng nhẹ nhàng. Mệnh và thân đương số cùng một phe lý thuyết đi đôi với việc làm thì còn gì tốt cho bằng. Đương số bắt tay vào việc do tính tình tế nhị của mình và hành động đả phá của mình, tuy không đạt đến tuyệt đỉnh, hơi muộn màng nhưng cũng đã thành công trên đường đời. Sự thành công này bắt nguồn từ bạn bè, người dưới giúp đỡ. Đây là một chứng minh quan niệm vòng thái tuế quan trọng nhất với cá tính, nhờ cá tính mà đi đến thành công.

Ví dụ : thân Mệnh đồng Cung tại ngọ có bạch hổ, nhị hợp là phụ mẫu ở mùi, thiên di ở tý (lá số Hàn Tín) đương số là người lời nói đi với việc làm, có nhiều hoài bão to lớn, tính tình lỳ lợm, hành vi cũng không kém phần lỳ lợm. Hành động dũng cảm chỉ có người trí dũng ôm ấp nhiều giấc mộng đạp đất và trời để từ đó tùy cơ hội mà dựng nên nghiệp lớn. Thái độ và hành động đầy chính nghĩa dù có đôi chút vị kỷ vì có sao hóa lộc thủ Mệnh hội cùng đẩu quân được bà phiếu mẫu hiểu thấy và bao bọc trong lúc hoàn cảnh cơ hàn (được phụ mẫu ở họ nhị hợp). Tiếc thay một tài hoa hiếm có như Hàn Tín mà bị trời đặt cho một Cung thiên di thua sút cho nên ra đời đã gặp nhiều hoàn cảnh thử thách, may mà thân và Mệnh đồng Cung mới đủ sức chống chọi để vươn lên với đời, nhưng rồi chung cuộc vùng vẫy cho lắm để rồi cũng thất bại với hoàn cảnh (chết vì tay mụ Lã Hậu).

Tam hợp Mệnh tài quan phối hợp qua vòng thái tuế : thế tam hợp luôn luôn đóng vai trò chủ chốt trong khoa Tử Vi, thế tam hợp kết hợp ra ngũ cục (kim mộc thủy hỏa thổ cục) cho đến các vị trí tiểu hạn an theo từng tam hợp tuổi. Rõ rệt hơn cả là thế tam hợp Mệnh tài quan là câu nói đầu tiên của người biết xem Tử Vi. Đó là một bình diện của yếu tố địa chi trong 4 yếu tố : can chi, tuổi, Mệnh, cục của 2 thành tố gia đình và xã hội. Trong lãnh vực tâm lý học với vòng thái tuế vai trò của tam hợp rất quan trọng, nó đã cho ta các vị thế để biết bề mặt trái của các vấn đề. Ơ Mệnh thân đồng Cung thái tuế tác động nhiều ở trong thế tam hợp Mệnh tài quan sự kiện này đặt cho ta một vài dữ kiện phải giải quyết như : thân Mệnh đồng Cung thân cư tài bạch hay quan lộc.

Thân Mệnh đồng Cung : tư tưởng và hành động cùng là một, lời nói đi đôi với việc làm. Người thân Mệnh đồng Cung dù ở vị thế nào của vòng thái tuế cũng vậy, luôn luôn cố phấn đấu với hoàn cảnh. Vì vậy trong trường hợp này vòng thái tuế có ý nghĩa : trời cho cha, cho hình hài để hồn nhập vào, mẹ cưu mang những đặc thái của một cá nhân, đặt để ra trong môi trường mà kể từ lúc mới sinh cho đến lúc nhắm mắt lìa đời. Hành động tức cái ta lúc nào cũng đối kháng môi trường (hoàn cảnh) sẵn có của ta. Là người quyết tâm chống lại hoàn cảnh dù thành hay bại.

Thân an tại tài bạch hay quan lộc ở đây cũng cùng một thế tam hợp với Mệnh cũng như về vòng thái tuế có vị thế đặc biệt cần ghi lại. Nếu vị thế đặc biệt tức Cung thiên di thì vị thế tam hợp Mệnh hay thân ở vị thế lấn lên hay chống đối thì mới đủ khả năng hành động vươn lên với đời. Về các điểm này xin xem các ví dụ dẫn giải ở trên và nên áp dụng một cách linh động trong tương quan bề ngoài hay nội tâm thì mới nắm được yếu quyết của vòng thái tuế. Thiệt ra mối quan hệ về vòng thái tuế qua các mối liên hệ giữa các Cung số nói trên được dẫn giải bằng đường lối dung hòa hai quan niệm dùng dịch lý trở về nguyên khoa Tử Vi và khoa học hóa cho dễ diễn đạt thích ứng vào đời sống hiện đại.

Sau hết vòng thái tuế tức là hạn, các cụ thầy bói cao niên từ xưa vẫn thường nói : hạn thái tuế. Có thể nói rằng theo lối nhận xét trên đây cho nên trong nhiều lá số ngày xưa để lại người ta thấy rằng khi an sao trên 12 Cung thì 3 vòng sau tràng sinh thái tuế và lộc tồn đều an ở phía bên dưới như tràng sinh ở giữa, thái tuế bên phải, lộc tồn bên trái.

Ý niệm về vòng thái tuế và vòng Mệnh thân : vòng thái tuế tượng trưng cho các chính thống của mình, vòng Mệnh tượng trưng cho tư tưởng của mình, vòng thân tượng trưng cho hành động của mình. Vòng thái tuế là tên của tam hợp ba Cung có tên giống địa chi năm sinh. Vòng Mệnh là tam hợp 3 Cung Mệnh tài quan. Vòng thân là tên tam hợp 3 Cung có liên quan đến Cung thân.

Sau đó ta ghi nhận ngũ hành của mỗi vòng : thân tý thìn thủy, dần ngọ tuất hỏa, tỵ dậu sửu kim, hợi mão mùi mộc.

Vòng Mệnh cùng hành với vòng thái tuế, còn vòng thân ở thế ngũ hành xung khắc là người ngụy quân tử nói ngon lành mà hành động ác độc. Vòng Mệnh và vòng thân căn cứ trên luật tam hợp. Khi Cung Mệnh đóng ở vị trí nào so với vòng thái tuế là phải nhìn vào thế tam hợp của Cung an Mệnh như vòng tha nhân đối với vòng bản tính của đương số là vòng thái tuế. Tam hợp của Cung an thân là vòng hành động của đương số biện chứng quy luật ngũ hành ta vạch trần được tác phong đương số một cách rõ ràng. Thí dụ người tuổi tỵ (vòng thái tuế là tỵ dậu sửu), Cung an Mệnh đóng ở tuất vòng tha nhân là dần ngọ tuất là hỏa, Cung an thân đóng ở tý vòng hành động là thân tý thìn là thủy. Ta lý giải ngay số người này là mẫu người ra đời bị chèn ép ngược đãi (hỏa đốt kim), chịu nhiều thua thiệt vất vả (kim sinh thủy). Vòng Mệnh cùng hành với vòng thân nhưng được vòng thái tuế sinh xuất là người hiền lành nhu nhược an phận. Vòng Mệnh sinh nhập vòng thái tuế và vòng thái tuế lại sinh xuất vòng thân là người nói hay như làm dở, nói nhiều làm ít, nhiều lý thuyết ít thực hành, dốt hay nói chữ. Nếu trong vòng thái tuế không có địa không địa kiếp đà la là người chính nhân quân tử. Nếu trong vòng thái tuế có thêm kỵ đà không kiếp là người số phận hẩm hiu, có tài mà không có thời. Nếu hai sao tả hữu đứng ở thế đối lập vòng thái tuế hay ở thế sinh nhập vòng thái tuế là hạng hữu tài vô hạn làm điều khuấy đảo thiên hạ. Thí dụ tuổi ngọ vòng thái tuế là hỏa có hai sao tả hữu đồng Cung ở mùi thì dù có không kiếp địa kỵ hay không cũng là hạng lưu manh lừa đảo.

Chữ thời với vòng thái tuế : vòng thái tuế ngoài ý nghĩa cho biết thời may vận tốt 10 năm, nó còn Cung cấp một đức tính quí báu là tìm biết tính của con người, cũng như thử thách đương số trong sinh hoạt hàng ngày. Ta cần để ý về tuổi âm nam dương nữ như sau : trước khi tới thời kỳ 10 năm của thái tuế thì đã gặp 10 năm của vòng thiếu dương phúc đức tử phù. Tuổi dương nam và âm nữ lại gặp 10 năm của vòng thiếu dương sau khi đã được hưởng 10 năm của vòng thái tuế quan phù bạch hổ.

Cả hai cách cùng cho ta thấy : xét luật ngũ hành thì vòng thiếu dương phúc đức tử phù ở thế lấn so với vòng thái tuế quan phù bạch hổ. Thí dụ tuổi tuất dương nam thì vòng thái tuế là hỏa, còn vòng của thiếu dương là mộc, mộc sinh hỏa có nghĩa là mình đang gặp thuận lợi để lấn tới, lấy thời gian mộc để dưỡng cái ta, hỏa lợi thì có lợi thật nhưng luật thừa trừ đã xuất hiện để ổn định sự bất công. Cho nên ai bước vào thời kỳ này (vòng thiếu dương) sẽ gặp phải sao thiên không ở đồng Cung với thiếu dương, đó là một nét thâm thúy và đầy nhân văn tính nhất của khoa Tử Vi. Ở đời không nên tham vọng điều gì quá đáng vì sẽ gặp thiên không ở cuối đường hầm (hạn thiên không ai biết xem Tử Vi đều biết rõ tác dụng khủng khiếp của nó).

Cụ Thiên Lương đã triển khai vòng thái tuế về tầm quan trọng của nó giúp cho người xem cũng như người học Tử Vi nhận biết đại vận hên xui. Đại cương Cung nào chứa vòng tam hợp của thái tuế quan phù bạch hổ thì đại hạn 10 năm của Cung đó là thời vận tốt.

Thí dụ như Mệnh tại dậu, tuổi mão âm nam kim cục thì theo chiều nghịch Cung dậu từ 4 – 13, Cung thân 14 – 23, Cung mùi 24-33 (vòng thái tuế), do đó 10 năm đại vận 24 – 33 là lúc thịnh thời gặp nhiều may mắn. Tuy nhiên tùy theo tam hợp của vòng thái tuế, nếu gặp đầu Cung có thái tuế là đắc thời một cách chính đáng, quan phù là đắc thời trong sự tính toán và bạch hổ là đắc thời trong sự làm việc vất vả. Cho nên người có số Tử Vi thấy đến đại vận của vòng thái tuế kể như đến hồi thái lai thoải mái. Nhưng có một đặc điểm ly kỳ là nếu tiểu vận tới cung chứa vòng thái tuế lại phải đề phòng sự thiệt thòi đưa tới : tiểu vận đến Cung chứa sao quan phù đề phòng thị phi miệng tiếng ; tiểu vận đến Cung chứa sao bạch hổ đề phòng đau ốm tai nạn.

Nói tóm lại đại vận của vòng thái tuế là hên, tiểu vận là xui.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải đoán tổng hợp

Phong thủy xuất hành bình an trong năm mới

(Lichngaytot) Mùa xuân Bính Thân sắp đến, ngâm cứu kỹ những cấm kỵ dưới đây để có một năm mới an bình bạn nhé!
Phong thủy xuất hành bình an trong năm mới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 (Lichngaytot) Mùa xuân Bính Thân sắp đến, cũng lại báo hiệu nhiều nguy cơ về chuyện đi lại của người dân trong dịp tết đến xuân về. Mặc dù, kinh tế xã hội ngày càng nâng cao nhưng cùng với nó tần suất xuất hành của chúng ta cũng ngày một cao lên. Thường xuyên đi ngoài đường không thể tránh điều bất ngờ, ngâm cứu kỹ những cấm kỵ dưới đây để có một năm mới an bình bạn nhé!

Phong thuy xuat hanh binh an trong nam moi hinh anh goc
 
Phong thuy xuat hanh binh an trong nam moi hinh anh goc 2
 
► Tra cứu ngày âm lich hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Dương Nguyên

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy xuất hành bình an trong năm mới

Tuổi Sửu hợp với tuổi gì –

Tuổi Sửu (con Trâu) - Là con bò mộng trong tiệm đồ sứ chớ không phải là con bò thường đâu! - Mặc dầu chậm chạp cứng chắc như thế, tuổi Trâu không phải là con bò sửa ngoài đồng. Con vật khỏe mạnh này sinh ra đã là bậc lãnh đạo, đáng tin cẩn, và có khả
Tuổi Sửu hợp với tuổi gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Sửu hợp với tuổi gì –

Dự Đoán về sản nghiệp Ông cha (2)

Trong Tứ trụ ấn bị tổn thương là nhà cửa sa sút dần, rời xa quê hương. Nếu rơi vào đất tử tuyệt thì còn mất quan, mất chức. Lệnh tháng bị xung khắc thì bại sản tổ nghiệp. Năm tháng xung nhau thì khó giữ được tổ nghiệp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bị kình dương, thất sát cướp đoạt tài hoá quỷ ( xấu) là nhà cửa sa sút, xa rời quê hương.

Ấn tinh bị thương thì làm hỏng tổ nghiệp, lìa bỏ quê hương.

Trụ giờ gây tổn thương cho ngày và tháng thì gia tài tự p.

Năm, tháng, ngày hợp với quý nhân hoặc trạch mã, hoặc ấn thụ và không bị khắc hại, hình, xung thì tổ nghiệp phú quý vinh hoa.

Trong Tứ trụ kho bị phá lại còn gặp xung phá thì nhà cửa sa sút dần.

Thiên ấn gặp kình dương thì xa rời quê hương hoặc đi làm tăng đạo.

Trên trụ năm gặp thất sát, kình dương , kiếp tài, kiêu thần thì cha ông nghèo đói.

Trên trụ năm gặp tử, tuyệt, mộ địa hoặc bị hình, xung, khắc hại là ông cha phiêu bạt lênh đênh.

Thiên quan mà có chế ngự thì không phải là hung, có cơm ăn áo mặc đầy đủ.

Trong Tứ trụ gặp cả vong thần, thất sát là cha ông không để lại được gì.

Nếu trụ ngày và trụ giờ có thìn, tuất tương xung nhau thì xa rời quê hương là tốt.

Cách góc, tam hình là cốt nhục hình khắc nhau, phải rời bỏ quê hương.

Tài tinh bị phá cũng là rời bỏ quê hương.

Kiêu thần đóng ở trụ năm là rời bỏ quê hương.

Trụ năm gặp kình dương là người phá tổ nghiệp.

Lệnh tháng kiến lộc là khó giữ được tổ nghiệp

Chi tháng giống chi năm là không có tổ nghiệp.

Trụ ngày đi ngược với kiến lộc và trạch mã là phá tổ nghiệp, rời bỏ quê hương.

Trụ năm làm thương tổn quan thì đời cha tốt, đời ông kém.

Trụ ngày hưu tù, tài quan vượng là nhà chồng vượng, nhưng nhà vợ mất tổ nghiệp.

Trên năm tháng không có tài quan, từ bé lại hành bại bận là phá nhà xa quê.

Trụ ngày vượng nhưng không có chỗ dựa là rời quê đi xa, nếu không dời chỗ ở luôn thì sẽ chết xa quê hương.

Hàm trì hợp với quan là nhà sa sút, người xa rời nhau.

Thực thần gặp kiêu thần, gặp tài là nhà tan, người mất.

Trong Tứ trụ gặp cả kiêu thần, thực thần thì người đó nghèo xơ xác.

Ấn thụ bị thương tổn thì khó giữ được tài sản của ông chà.

Trụ năm là kị thần thì ông cha nghèo đói rách nát.

Trụ năm là thất sát, tỉ kiếp, thương quan là ông cha đói rách.

Can năm đóng ở tử tuyệt, mộ hoặc bị hình, xung, khắc, là tổ tiên suy bại.

Lộc bị phá là rời quê hương đi xa.

Thân vượng không có chỗ dựa, lại gặp trụ năm xung lệnh tháng là lập nghiệp xa quê hương.

Thân bị phá lại không có chỗ dựa, nếu không xa rời tổ nghiệp thì cũng là người phải đi xa.

Thân, tài đều nhược thì khó mà giữ được gia nghiệp.

Thổ khô, thủy cạn là người phá tổ nghiệp, rời xa quê hương.

Mộc nặng, thổ nhẹ là người suốt đời phiêu bạt.

Ngũ hành phản lại nhau là người tuy đang yên ổn nhưng cần đề phòng nguy cơ.

Sát nhiều là tuy đang yên nhưng phải phòng xa sự nguy hại.

Mã rơi vào không vong là lưu lạc khắp nơi.

Ngày giờ mão dậu xung nhau là suốt đời dời chỗ ở.

Âm dương xô lệch nhau là giao thiệp bạn bè ít.

Năm tháng không có tài, quan, ngày giờ không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp.

Trụ năm gặp trạch mã là ông cha đi buôn bán ở bên ngoài.

Trụ tháng phá tài quan là ông cha nghèo không để gì lại gì, tay trắng dựng cơ đồ.

Kiêu thần đóng ở ngôi tí là phá mộ tổ.

Tứ trụ đều có kiêu, ấn là ông cha lênh đênh phiêu bạt.

Tài tinh bị phá là lúc hết ruộng vườn, đi khỏi quê hương.

Trụ năm có thất sát, tỉ kiếp là ông cha không có một tấc đất, xa rời quê hương.

Trụ ngày xung khắc trụ năm là không dựa được cha ông.

Tài phúc bị mất là khuynh gia bại sản.

Trạch mã không hợp là rời bỏ quê hương.

Ví dụ 1. Càn tạo (nam)


Người này họ Dương, trong Tứ trụ có tiêu chí phá tổ nghiệp, ứng với câu: " Trên trụ năm thương quan, lại còn phục kình dương" dẫn đến.

Ví dụ 2. Khôn tạo (nữ)



Ví dụ này can năm ở đất từ, tuyệt nên ứng với câu : " Tổ nghiệp suy bại".

Ví dụ 3. Càn tạo



Ví dụ này chi tháng giống chi năm nên "không có tổ nghiệp".

Ví dụ 4. Càn tạo

Ví dụ này tổ nghiệp rất nghèo vì "trụ ngày, trụ giờ đều gặp tài, là tự mình thành gia nghiệp". Sau lúc đất nước mở cửa thì người ấy giàu vọt lên.

Ví dụ 5. Càn tạo ( nam).



Tháng 4 năm 1991 khi tôi ở Xingapo ông Lưu nhờ đoán vận. Tôi thấy trong Tứ trụ rất nhiều kiêu thần nên đoán ông là người "bỏ tổ nghiệp, rời quê hương"



Người này ở Thái lan tuy không được xem là nhà tư bản lớn nhưng cũng là một phú ông, vì trong " Tứ trụ gặp cả kiêu và ấn" cho nên đời ông cha nghèo phiêu bạt sang Thái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự Đoán về sản nghiệp Ông cha (2)

Mơ thấy sữa bò sữa dê: Cơ thể khỏe mạnh, sự nghiệp thịnh vượng –

Sữa bò tượng trưng cho tinh lực dồi dào, cơ thể khỏe mạnh; sữa dê tượng trưng cho sự nghiệp thịnh vượng. Nếu sữa bị chua, dự báo gặp phải chướng ngại hay khó khăn do hành vi ngu xuẩn của bản thân.   Mơ thấy sữa tràn ra ngoài, dự báo hy vọng của
Mơ thấy sữa bò sữa dê: Cơ thể khỏe mạnh, sự nghiệp thịnh vượng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sữa bò sữa dê: Cơ thể khỏe mạnh, sự nghiệp thịnh vượng –

Xem bói tay, ý nghĩa của Gò bàn tay

Gò bàn tay, tức là phần cơ thịt nổi lên trên một số bộ phận trên bàn tay. Khi xem lần lượt gò bàn tay chính là bắt đầu từ bình nguyên Hỏa tinh ớ giữa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quan sát bàn tay của mình, bạn sẽ thấy giữa lỏng bàn tay lõm xuống, xung quanh thì hơi nhô cao, nếu để bạn tùy ý phát huy sức tưởng tượng, bạn sẽ liên tưởng chúng thành những gò cao thấp trong tự nhiên.
Gò bàn tay, tức là phần cơ thịt nổi lên trên một số bộ phận trên bàn tay. Khi xem lần lượt gò bàn tay chính là bắt đầu từ bình nguyên Hỏa tinh ớ giữa lòng bàn tay, sau đó mới là gò Mộc tinh, gò Thổ tinh, gò Thái dương, gò Thủy tinh, gò Kim tinh, gò Hỏa tinh thứ nhất, gò Hỏa tinh thứ hai, gò Nguyệt và gò Địa, như hình vẽ:

xem boi go tay

Chín gò bàn tay đại diện cho điều gì?

Trên bàn tay của con người, vị trí thịt nhô lên được gọi là gò bàn tay. Lấy ngón tay và đường chỉ tay làm biên giới, nói chung có thể phân làm 9 gò, hơn nữa mỗi gò đều có một ngụ ý riêng. Thường thì, nếu gò nào có cơ thịt đầy đặn mà lại có tính đàn hồi, diện tích lớn, biểu thị nó đã bao hàm thông tin sâu sắc. Bàn tay lõm giữa, được bao quanh bởi các gò, bên trên được gọi là phương đình, phía dưới gọi là hỏa tinh nguyên.

Gò Mộc tinh
Nằm ở gốc ngón trỏ, đại diện cho khả năng lý trí, khát vọng quyền lực và mong muốn tạo dựng sự nghiệp của con người. Từ gò Mộc tinh có thể thấy trong công việc người này có chí tiến thủ hay không, đồng thời cũng có thể thấy cuối cùng người đó có thể đội trời đạp đất hay không.
Nói cụ thể hơn, nếu gò Mộc tinh nhô lên thích hợp, cho thấy đây là người yêu thiên nhiên, thích được du ngoạn, tính tình lương thiện, thành thực, đáng yêu, cho nên nhân duyên của họ cực tốt, có tác dụng trợ giúp cho sự nghiệp của bản thân. Nếu cơ thịt ở gò Mộc tinh đầy đặn, hơn nữa giữa đỉnh gò lại nhô cao, cho thấy người này có chí tiên thủ, mong muôn tạo dựng sự nghiệp cực mạnh, nhưng nếu bộ phận này nhô quá cao, lệch vế phía lòng bàn tay, cho thấy người này xử lý công việc quá vội vã, không thế sống hòa thuận với những người xung quanh. Ngoài ra, người có gò Mộc tinh lõm xuống thường sẽ có tính ỷ lại, thái độ sống tiêu cực.

Gò Thổ tinh
Nằm ở gốc ngón giữa, đại diện cho khả năng suy nghĩ chủ quan của con người. Căn cứ theo gò Thổ tinh sẽ thấy rõ một người trong trạng thái đột phá có thể điều chỉnh được bản thân mình hay không để giành được địa vị xã hội, vượt lên trên kẻ khác.
Nếu gò này nổi vừa phải biểu thị đây là người yêu thích nghệ thuật, xem trọng tu dưỡng nội tâm, có tầm hiểu biết rộng, còn có tín ngưỡng tôn giáo, có thể tiếp nhận sự vật thần bí. về mặt sự nghiệp, hôn nhân, gia đình họ có khả năng giao tiếp nhất định. Nếu gò Thổ tinh đầy đặn, hơn nữa chính giữa gò còn nhô cao cho thấy người này rất cẩn trọng trong việc đối nhân xử thế, luôn suy nghĩ thấu đáo. Nhưng nếu gò này nổi quá cao cũng sẽ giúp cho âm khí phát triển, dễ đa sầu đa cảm, nảy sinh hành vi kỳ quái. Nếu gò này quá mỏng đây thường là ngưòi không có mục tiêu, sống vất vưởng qua ngày, thiếu lòng tin đối với người xung quanh.

Gò Thái dương
Nằm ở gốc ngón vô danh, đại diện cho tài hoa, nghệ thuật, sức sáng tạo, tính tình, uy tín, danh dự. Từ gò Thái dương có thể phán đoán được người này có thể phát huy được sở trường của. mình hay không, có được mọi người công nhận hay không. Nếu gò nhô thích hợp cho thấy tính cách vui vẻ, lãng mạn, thích thiên nhiên, làm việc quang minh, lỗi lạc, luôn ra tay giúp đỡ kẻ yếu, vì vậy nhân duyên, tài vận đều tốt. Nếu gò Thái dương đầy đặn, đỉnh điểm nằm ở vị trí chính giữa điều này cho thấy đây là người có sức cuôh hút vô cùng, luôn nhận được, sự quan tâm chứ ý của mọi người. Nhưng nếu quá đầy đặn họ cũng có thể là người quá hư vinh, thích hơn người. Nếu gò này lõm quá thấp cho thấy họ dễ bị căng thẳng thần kinh, khó giữ được bình tĩnh, làm việc dễ bị dao động, vì danh dự không màng thủ đoạn. Khi bị rơi vào tình thế bất lợi họ thường rất yếu đuối, muốn trốn chạy.

Gò Thủy tỉnh
Nằm ở gốc ngón út, đại diện cho khả năng giao tiếp, kỹ năng làm việc, kỹ năng diễn thuyết. Từ gò Thủy tinh có thể đoán biết được khả năng ứng xử của một người đối với sự biến đổi của tự nhiên, có thể thấy được khả năng làm việc của người đó có sắc bén hay không. Nếu gò Thủy tinh nổi lên vừa phải, cho thấy khả năng biểu đạt ngôn ngữ tốt, khi làm việc có thể nắm được phần thắng, có khả năng giao tiếp nhất định. Trong lĩnh vực chuyên môn họ có thể tạo dựng được chỗ đứng cho mình, trở thành người có quyền uy, được mọi người kính trọng, có thế tiến xa trên con đường sự nghiệp.

Nếu gò Thủy tinh đầy đặn, đinh điểm ở chính giữa, cho thấy người này có trí óc, có thế lợi dụng tài ngoại giao của mình để giải quyết các vấn đề khó khăn, hoặc có thể thông qua kỹ năng ăn nói và ngôn từ đế thuyết phục người khác. Nhưng nếu gò này quá đầy đặn cho thấy người này mưu mô xảo quyệt, không thiện chí. Ngoài ra, nếu gò Thủy tinh bằng, cho thấy về mặt tài chính người này thiếu khả năng phán đoán, dễ bị động.

Gò Kim tinh
Nằm ở phía dưới ngón cái, hớn nữa phạm vi của nó dường như còn bao trùm cả phần dưới ngón cái, đại diện cho vấn đề tình cảm, khả năng thẩm mỹ, ý chí, thậm chí còn có thế hiển thị thể lực và khả năng sinh dục. Xem ra về mặt tình cảm thì dục vọng thể xác của họ còn cao hơn cả dục vọng tinh thần.
Nếu gò Kim tinh phát triển vừa phải cho thấy tình trạng sức khỏe của người này tốt, lạc quan, tích cực, có sức quyến rũ và cá tính nhất định. Họ giao lưu rộng rãi, đốì với bạn bè rất nghĩa khí, có thể tích lũy được quan hệ tình cảm nhất định. Nhưng nếu bề mặt diện tích của gò Kim tinh bao hàm quá lớn, cơ thịt quá phát triển cho thấy có biểu hiện kích động trong dục tính, sẽ gây hao tổn cho người bạn đời. Ngược lại, nếu gò Kim tinh mỏng thì cho thấy thể lực kém, không thể đáp ứng nhu cầu giói tính của người bạn đời.

Gò Hỏa tỉnh thứ nhất
Nằm ở giữa gò Mộc tinh và gò Kim tinh, đại diện cho khả năng quyết định sách lược và khả năng làm việc. Gò Hỏa tinh thứ nhất cho thấy ý thức cạnh tranh trong các lĩnh vực của người nàv, có thể phản ánh đầy đủ được phản ứng và khả năng ứng phó với khó khăn của họ trong hoàn cảnh nguy hiểm.
Nếu gò Hỏa tinh thứ nhất đầy đặn, tương đối phát triển cho thấy quan niệm tư tưởng của người này vô cùng tích cực, thích đối mặt với chính mình, tiếp xúc với những sự vật mới, do đó họ quả đoán quyết sách và có khả năng lãnh đạo nhất định, thích hợp với những công việc
quản lý. Nhưng nếu gò này quá phát triển cho thấy sự yêu thích cạnh tranh, hiếu thắng, có tham vọng đột phá nhất định, thậm chí người này còn có thể theo khuynh hướng bạo lực. Còn nếu gò này quá mỏng, hoặc trên gò có đường tạp cho thấy người này là người nhút nhát, khí lực không đủ, không thể phát huy được tài năng tiềm ẩn của mình.

Gò Hỏa tỉnh thứ hai
Nằm ở giữa gò Thủy tinh và gò Nguyệt, đại diện cho khả năng chịu đựng, tính kháng cự. Từ gò Hỏa tinh thứ hai có thể thấy người này có khả năng chống trọi với áp lực, nếu không thì cũng là khả năng chống chọi đến cùng với môi trường khắc nghiệt.
Nếu gò Hỏa tinh thứ hai phát triển bình thường cho thấy kiến thức của người này phong phú, học vấn xuất sắc, có khả năng phán đoán tốt, có trình độ đạo đức nhất định, có nguyên tắc và tiêu chuẩn xử lý công việc thống nhất, họ có thể đóng vai trò quan trọng trong xã hội. Nếu gò Hỏa tinh thứ hai phát triển đầy đặn cho thấy người này có nhận thức tốt vể sự nguy hiểm, có thể phòng tránh được nhiều trở ngại và tai nạn, đồng thời có thế khống chế được sự cám dỗ, không bị cuốn theo đó. Nhưng, nếu gò này phát triển mạnh cũng thể thể hiện một mặt kiên cường bất khuất, một mặt thì tự do phóng khoáng. Người có gò Hỏa tinh không phát triển sức đề kháng và ý chí đều bạc nhược.

Gò Nguyệt
Gò Nguyệt đại diện cho phản ứng tình cảm, trạng thái tâm lý, sức tương tượng của con người. Càn cứ vào gò Nguyệt có thế đoán biết được thế giới tình cảm của một người, có thể thấy được người này có khả năng sáng tạo nhất định trong lĩnh vực nghệ thuật hay không, đồng thời cũng có thề phản ánh được họ có thể gặp phải chuyện ngoài ý muốn hoặc gặp khó khăn trên đường du lịch hay không.
Gò Nguyệt nằm ở phía dưới gò Hỏa tình thứ hai, đối xứng với gò Kim tinh, nếu gò này phát triển bình thường cho thấy đây là người có khả năng sáng tạo và khả năng liên tưởng nhất định, thích mưu cầu sự hoàn hảo. Hơn nữa khả năng cảm nhận của họ lại cực mạnh, trong xuất hành có thế linh hoạt không ngừng, rất thích hợp làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật để phát huy sở trường của mình. Nếu gò Nguyệt phát triển đầy đặn cho thấy khả năng sáng tạo của người này tốt, có tố chất nghệ sỹ, có thể đưa ra những ý niệm, kế hoạch tốt, có thể thu được thành tích tốt trong lĩnh vực văn học, hội họa, âm nhạc. Tuy nhiên, nếu gò này phát triển quá mạnh cho thấy người này có thể suốt ngày chìm đắm trong ảo tưởng, thoát ly thực tại, thậm chí vì vậy mà dễ bị mắc bệnh tinh thần. Người có gò Nguyệt không phát triển thường không hiểu biết về nghệ thuật, không biết chủ động đi tìm hương vị cuộc sống.

Gò Địa
Nằm ở phía dưới cùng của tay, đại diện phản ứng bản năng, tinh lực. Từ gò Địa có thể thấy được mong muốn tiềm ẩn trong con người, đồng thời có thế phân tích được nguồn tinh lực và khả năng chịu đựng của người này ra sao. Có nhiều đường tạp trên gò Địa biểu thị khí lực và thể lực của người này rất tốt, họ có vận đào hoa nhất định. Nhưng, nếu đường gò Địa vô cùng phức tạp, cho thấy tinh lực và thể lực của người này đều yếu.
Hỏa tỉnh nguyên và phương đình
Hỏa tinh nguyên và Phương đình là chỉ thung lùng được hình thành bởi chín gò vây quanh, phần này dày mỏng không đều, nếu săn chắc cho thấy tinh lực và thể lực đều rất dồi dào, có thể chiến thắng mọi khó khăn gặp phải trong cuộc đời, trở thành người chiến thắng tuyệt đối. Ngược lại, nếu chỗ này lõm xuống và mỏng mạnh cho thấy khi gặp khó khăn người này sẽ không đủ dũng khí, xử lý công việc cũng bị động, là người thất bại hoàn toàn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tay, ý nghĩa của Gò bàn tay

Tướng đàn ông miệng nhỏ –

Theo nhân tướng học thì hình dáng miệng cũng là 1 phần quan trọng phản ánh sự nghiệp của chủ nhân. Người có miệng nhỏ thường khá yếu đuối, nhút nhát, lệ thuộc, đa cảm, đặc biệt là nữ giới. Cả nam lẫn nữ có miệng nhỏ, môi mỏng thường có khuynh hướng t
Tướng đàn ông miệng nhỏ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông miệng nhỏ –

Đừng biến vòng tay thành còng tay

Vòng đeo tay là phụ kiện cần phải có của nhiều bạn trẻ, tuy nhiên rất ít người hiểu rõ về phong thủy vòng đeo tay, thậm chí còn biến chúng
Đừng biến vòng tay thành còng tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vòng đeo tay là phụ kiện cần phải có của nhiều bạn trẻ, tuy nhiên rất ít người hiểu rõ về phong thủy vòng đeo tay, thậm chí còn biến chúng thành còng tay, điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến vận thế của họ.


phong thuy vong deo tay hinh anh
 
1. Chỉ đeo tại cổ tay trái

- Tại hội nghị hoặc cuộc họp hy vọng đạt được mục tiêu dự định: tuyển dụng, kêu gọi đầu tư,…
 
- Nơi hy vọng gặp may mắn: trường thi, nơi bán xổ số, cuộc thi, sân vận động, …
- Nơi nhiều từ trường vượng tài: ngân hàng, tiệm vàng, cửa hàng châu báu, cửa hàng xa xỉ phẩm, sàn giao dịch chứng khoán, phòng tài vụ của công ty,…

- Tham gia lễ nghi chúc mừng, may mắn: nghi lễ của miếu thờ, nghi lễ trao giải, tiệc cưới, mừng thọ, lễ khai giảng, lễ tốt nghiệp, lễ cắt băng khánh thành,…

- Đi thăm hoặc chào hỏi trưởng bối hoặc sếp: thăm tiền bối, thầy giáo, người bậc học cao, cấp trên cũ, khách quý,…

Theo luật phong thủy vòng đeo tay, khi đến các địa điểm trên, gia chủ nên đeo vòng tại cổ tay trái, giúp bản thân đạt được cảnh giới cao hơn, càng tiến bộ, mượn thế chuyển vận, thuận lợi tăng phúc.

Phẫu thuật thẩm mỹ theo tử vi để cải thiện vận thế
Theo các chuyên gia, ngoài dựa theo sở thích, phẩu thuật thẩm mỹ theo tử vi cũng nên được các gia chủ xem xét, cải thiện vận thế.

2. Chỉ đeo tại cổ tay phải:

- Đến nơi có âm khí nặng: tiết Thanh minh thăm mộ, viếng mộ,  rừng sâu, nhà cổ, nhà trong ngõ sâu,…
- Đến nơi có sát khí nặng: tòa án, bệnh viện, lò mổ, đường cao tốc, gặp tai nạn trên đường, trận chiến, hiện trường giết người,…

- Đến nơi hỗn loạn: quán rượu, sòng bài, quán bar, rạp chiếu phim, nhà ga, chợ, xe buýt, boong tàu,…

- Đến nơi có uế khí nặng: cửa hàng rửa xe, gần nhà tù, nhà vệ sinh công cộng, bãi rác, khu vực nước ô nhiễm,…

- Đến gặp hoặc thăm hỏi người thiếu năng lượng: người nghiện, trộm cướp, phạm nhân,…

Gia chủ nên tránh hoặc ít đến các địa điểm trên. Nếu công việc hay cuộc sống đòi hỏi phải có mặt tại các nơi trên, gia chủ nên đeo vòng tại cổ tay phải để phòng sát giải ác.

phong thuy vong deo tay hinh anh 2
 
3. Cả hai tay đều không đeo vòng

Nhiều gia chủ sở hữu nhiều vòng, nên cả hai cổ tay trái và phải đều đeo rất nhiều. Tuy nhiên, điều đó đã vô tình phạm phải điều kỵ, chỉ duy nhất một đồ vật có thể đeo trên hai tay, đó chính là: Còng tay. Nếu đeo vòng trên cả hai cổ tay, điều này đặc biệt ảnh hưởng đến vận thế sau này của gia chủ.
=> Những vật phẩm phong thủy giúp phát tài, phát lộc

Chi Nguyễn

Xem Clip răn đe bản thân từ bài học về Quả báo



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đừng biến vòng tay thành còng tay

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd