Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem bói tình yêu, chọn lựa người đàn ông tốt

Trong xã hội, có rất nhiều người đàn ông trước hôn nhân lời lẽ ngọt ngào, luôn dùng những lời đường mật để làm mủi lòng trái tim mềm yếu của người phụ nữ nhưng sau khi kết hôn họ lại thay đổi. Có thể căn cứ vào xem bói bàn tay để phân biệt đâu là người đàn ông tốt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem Tướng chấm net

Trong xã hội, có rất nhiều người đàn ông trước hôn nhân lời lẽ ngọt ngào, luôn dùng những lời đường mật để làm mủi lòng trái tim mềm yếu của người phụ nữ nhưng sau khi kết hôn họ lại thay đổi. Có thể căn cứ vào xem bói bàn tay để phân biệt đâu là người đàn ông tốt.

Đường Tình cảm hoàn chỉnh, uốn cong

Đường Tình cảm hoàn chỉnh, uốn cong là chỉ hình dạng của đường Tình cảm không có khiếm khuyết, cuối đường lại cong hướng lên, biểu thị đây là người có cá tính ôn hòa, rộng lượng với mọi người, rất xem trọng chuyện tình cảm, tôn trọng người bạn đời, có thể bỏ qua những lỗi nhỏ của đốì phương, là người rất có trách nhiệm, đồng thời cũng rất biết lo cho gia đình.

Đường cổ tay sâu dài mà rõ nét

Đường Cổ tay sâu dài mà rõ nét là chỉ hình dạng đường cổ tay hoàn chỉnh, không có dấu hiệu khác xuất hiện, cho thấy tư duy của người này rất rõ ràng, làm việc có khả năng quyết đoán nhất định, có thể sắp xếp công việc hợp lý, hơn nữa còn có thể chấp hành công việc đúng theo thứ tự. về mặt hôn nhân, điều kiện của người bạn đời thông thường cũng rất tốt, bản thân họ cũng biết cách chăm sóc người bạn đời và gia đình.

Hình mắt phượng trên đầu ngón cái

Hình mắt phượng trên đầu ngón cái là chỉ đường vân trên đầu ngón cái xuất hiện hình dạng mắt phượng, biểu thị người này có chủ kiến, biết đặt ra kế hoạch cho cuộc đời mình, về mặt sự nghiệp họ cũng có the tự chủ sáng lập sự nghiệp của mình, về mặt hôn nhân, vợ chồng ân ái mặn nồng, cùng nhau duy trì sự hòa thuận, yên ấm trong gia đình.

Đường Công danh từ gò Nguyệt kéo dài ra

Đường Công danh từ gò Nguyệt kéo dài ra cho thấy đây là người biết suy xét vấn đề từ góc độ của người khác, mối quan hệ xã hội của họ cũng rất tốt. Về mặt tình cảm họ gặp được người bạn đời có điều kiện rất tốt, hai bên luôn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, gìn giữ cuộc sống gia đình hòa thuận.

Các gò trên bàn tay đầy đặn

Các gò trên bàn tay đầy đặn là chỉ ba gò đại diện cho phúc lộc thọ, không bị bất kỳ tổn thương nào; hình dạng gò đầy đặn, cho thấy vận thế cuộc đời rất tốt, gia đình hòa thuận, an khang, có nền tảng sự nghiệp nhất định, về mặt hôn nhân họ có thể tìm được người bạn đời tốt, hai bên tình cảm mặn nồng.

Đường vân đẩu ngón tay là hình xoắn ốc

Đường vân đầu ngón tay là hình xoắn ốc, biểu thị là ngươi rất coi trọng sự nghiệp, nói chung họ muốn tạo dựng sự nghiệp của mình, còn rất coi trọng hiệu suất công việc, tận tâm tận lực đầu tư, hơn nữa nếu không đạt được mục đích thì họ không thế buông tay. Đôi khi họ quên cả nghỉ ngơi, khiến cho áp lực ngày một lớn. Nhưng thông qua nỗ lực không mệt mỏi, sự nghiệp của họ có thể đạt được thành quả.

Đường Công danh rõ nét

Đường Công danh rõ nét là chỉ ỏ phía dưới ngón vô danh có đường thẳng xuất hiện, biểu thị là người hào phóng, cá tính lạc quan, thiên về mở rộng giao tiếp xã hội, có tấm lòng lương thiện. Dù gặp rất nhiều khó khăn trên đường công danh họ cũng vẫn nhận được sự giúp đỡ của người khác, mọi vấn đề đều được giải quyết.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình yêu, chọn lựa người đàn ông tốt

Lý giải thế giới tâm linh bằng khoa học

Lý giải thế giới tâm linh là một trong những “ước mơ chưa thành hiện thực” của con người. Dù khoa học đang tiến bộ không ngừng, nhưng vẫn có những khoảng tối
Lý giải thế giới tâm linh bằng khoa học

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lý giải thế giới tâm linh là một trong những “ước mơ chưa thành hiện thực” của con người. Dù khoa học đang tiến bộ không ngừng, nhưng vẫn có những khoảng tối chưa thể chạm tới.


Cham toi the gioi tam linh bang khoa hoc hinh anh
 
Nước Nga từ lâu đã thành lập viện nghiên cứu "não bộ". Họ hy vọng việc nghiên cứu bộ óc sẽ khám phá ra những điều mới lạ, đồng thời mở được cả cánh cửa "Huyền môn" để lý giải thế giới tâm linh mà từ lâu loài người thường cho là vô cùng huyền bí.
 
Bề ngoài thế giới chỉ biết được mục đích của việc nghiên cứu này ở Moscow là tìm hiểu sự liên hệ giữa bộ óc và thiên tài, năng khiếu của một con người như thế nào. Nhưng bên trong là những nghiên cứu có liên quan đến các sự kiện vượt ra ngoài ảnh hưởng của trường vật lý mà con người đang sống đó là lý giải thế giới tâm linh.
 
Ví như bộ não của Edgar Cayce, một người bình thường như bao người khác nhưng vào năm 35 tuổi ông tự nhiên thấy rõ được quá khứ xa xăm của những người bị bệnh ngồi hay nằm trước mặt ông và khi đó ông đi vào giấc ngủ thôi miên.
 
Năm 1945, ông Cayce biết trước mình sắp qua đời nên ngỏ ý tặng Viện Nghiên cứu óc não bộ óc của mình để các nhà khoa học tại đây nghiên cứu. Các khám phá từ lâu cho biết bán cầu não phía bên trái là cơ sở quan trọng của tư tưởng trừu tượng, nơi đây có thể là phần quan trọng cho các hoạt động thuộc lãnh vực tâm linh huyền bí.
 
Mới đây, các nhà khoa học còn tìm thấy một bộ phận cơ thể kỳ diệu khác có liên quan đến hiện tượng tâm linh. Đó là tuyến tùng quả (Pineal gland) nằm trong hốc não. Một khám phá mà Nga trong năm 1995 đã tập trung nghiên cứu là năng lượng bộ não người chết còn khả năng phát điện một thời gian dài. Theo các nghiên cứu về óc não thì sau khi con người chết đi, dù họ đã sống được 100 năm, năng lượng bộ não của họ cũng chỉ mới sử dụng một hay hai phần mười mà thôi.
 
Năng lượng còn lại ấy sẽ tiếp tục lan tỏa, truyền đi trong không gian. Chính vì thế mà có hiện tượng "mã phát" mà các cụ xưa thường nói. Theo nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Nga và Pháp thì hiện tượng gọi là mã phát chính là sự cộng hưởng giữa năng lượng hay điện não của bộ não người đã chết với năng lượng hay điện não người sống qua hiện tượng di truyền liên kết.
 
Phải chăng đây là lời giải cho những hiện tượng tâm linh huyền bí hay những khả năng vi diệu của con người. Đến nay, năng lượng não bộ con người vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu và trong tương lai, nhiều khám phá mới sẽ được công bố.
► ## giải mã giấc mơ theo khoa học tâm linh chuẩn xác

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý giải thế giới tâm linh bằng khoa học

Chọn tầng chung cư hợp mệnh cho gia chủ phát lộc

Khi mua nhà và chọn lựa số tầng liệu bạn có bao giờ phân vân chọn tầng nào là tốt nhất không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đa phần mọi người hay chọn những tầng có con số như 3 (tam), 8 (bát), 23 (lưỡng tam), 28 (lưỡng bát)…, mà tránh những tầng có số 4 (tứ). Kỳ thực thì những người ở tầng 3, tầng 8 chưa chắc đã “phát”. Cùng ở một tầng, có người thì may mắn nhưng cũng có người xui xẻo, dựa theo cảm tính hợp âm (“bát” gần với “phát”, “tứ” gần với “tử”) thì suy cho cùng cũng chỉ để thỏa mãn về vấn đề tâm lý tinh thần mà thôi.

 chon tang chung cu hop menh cho gia chu phat loc - 1

Vậy thì tầng nào sẽ hợp với bạn, để bạn có thể “thông tiền đạt vận” đây?

Phong thủy học cho rằng, tất cả những sự vật trên trái đất này đều có thuộc tính âm dương ngũ hành. Mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên, con người và kiến trúc có thể đi sâu phân tích chi tiết thông qua âm dương ngũ hành. Thông thường thì âm dương ngũ hành của số tầng chia ra làm: tầng có số lẻ thuộc Dương, tầng có số chẵn thuộc Âm.

Theo ngũ hành thì ngũ hành của số tầng và ngũ hành của chủ nhà tương đồng hoặc tương sinh thì được coi là hợp, tương khắc thì là không hợp. 


Như vậy:

Gia chủ thuộc các tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên chọn tầng số 5, 10 (tầng bản mệnh), tầng 2,7 (tầng quý nhân).

Gia chủ tuổi Dần, Mão nên chọn tầng 3, 8 (tầng bản mệnh), tầng 1, 6 (tầng quý nhân).

Gia chủ tuổi Tỵ, Ngọ nên chọn tầng 2, 7 (tầng bản mệnh), tầng 3,8 (tầng quý nhân).

Gia chủ tuổi Thân, Dậu nên chọn tầng 4, 9 (tầng bản mệnh), tầng 5, 10 (tầng quý nhân).

Gia chủ tuổi Tý, Hợi nên chọn tầng 1, 6 (tầng bản mệnh), tầng 4, 9 (tầng quý nhân).

 chon tang chung cu hop menh cho gia chu phat loc - 2

Cụ thể như sau:

- Tuổi Tý: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 1, 4, 6, 9, 11, 14…, không thuận là tầng số 3, 5, 8, 10, 13, 15…

- Tuổi Sửu: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 5, 7, 10, 12, 15…, không thuận là tầng số 3, 4, 8, 9, 13, 14…

- Tuổi Dần: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 1, 3, 6, 8, 11, 13…, không thuận là tầng số 2, 4, 7, 9, 12, 14…

- Tuổi Mão: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 1, 3, 6, 8, 11, 13…, không thuận là tầng số 2, 4, 7, 9, 12, 14…

- Tuổi Thìn: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 5, 7, 10, 12, 15…, không thuận là tầng số 3, 4, 8, 9, 13, 14…

- Tuổi Tỵ: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 3, 7, 8, 12, 13…, không thuận là tầng số 1, 5, 6, 10, 11, 15…

- Tuổi Ngọ: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 3, 7, 8, 12, 13…, không thuận là tầng số 1, 5, 6, 10, 11, 15…

- Tuổi Mùi: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 5, 7, 10, 12, 15…, không thuận là tầng số 3, 4, 8, 9, 13, 14…

- Tuổi Thân: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 4, 5, 9, 10, 14, 15…, không thuận là tầng số 1, 2, 6, 7, 11, 12…

- Tuổi Dậu: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 4, 5, 9, 10, 14, 15…, không thuận là tầng số 1, 2, 6, 7, 11, 12…

- Tuổi Tuất: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 5, 7, 10, 12, 15…, không thuận là tầng số 3, 4, 8, 9, 13, 14…

- Tuổi Hợi: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 1, 4, 6, 9, 11, 14…, không thuận là tầng số 3, 5, 8, 10, 13, 15…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tầng chung cư hợp mệnh cho gia chủ phát lộc

Tuyệt chiêu phong thủy giúp tránh xa rắc rối công sở

Đặt một chiếc bút đỏ hoặc bố trí đèn bàn là một trong những tuyệt chiêu đơn giản trong phong thủy văn phòng giúp bạn tránh xa mọi chuyện rắc rối.
Tuyệt chiêu phong thủy giúp tránh xa rắc rối công sở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 


 

1. Đặt máy tính và bút đỏ ở phía Đông trên bàn làm việc
 
Nếu bạn đang đau đầu vì những rắc rối nơi công sở, bạn nên nghĩ đến việc dịch chuyển hướng của máy tính trên bàn làm việc. Tốt nhất nên chuyển máy tính sang hướng Đông. Theo phong thủy văn phòng, phía Đông sẽ giúp bạn tránh được những mối quan hệ gây điều tiếng và vô cùng rắc rối.

Tuyet chieu phong thuy giup tranh xa rac roi cong so hinh anh
Đặt bút đỏ trên bàn làm việc tăng hiệu quả tránh rắc rối nơi công sở

Bên cạnh đó, nên đặt chiếc bút màu đỏ trên bàn để tăng hiệu quả tránh rắc rối công sở. Bởi trong Ngũ hành, Tam Bích Tinh thuộc Mộc, do Mộc sinh Hỏa, Hỏa lại có thể hủy Mộc, đương nhiên có thể giảm nhẹ ảnh hưởng của Mộc. Một chiếc bút đỏ của Hỏa sẽ thiêu đốt Mộc, tạo hiệu ứng phong thủy tốt.
 
2. Đặt vật có tính Kim trên bàn để cắt phăng mọi rắc rối
 
Trong Ngũ hành, khi Tam Bích Tinh gặp phải các sao bay như Tất Xích Tinh sẽ hình thành cục diện “hợp thất”, vô cùng hòa hợp. Trong đó, Thất Xích Tinh thuộc hành Kim, phía Đông đặt các vật có tính kim như kéo, cây kim, bấm móng tay…có tác dụng cải thiện phong thủy.
 
Nếu như bạn đang vướng vào chuyện thị phi rắc rối nào đó, vật kim loại này sẽ cắt phăng mọi rắc rối, hai bên sẽ nhanh chóng hóa giải hiềm khích. Tuyệt chiêu phong thủy này tuy đơn giản nhưng mang lại hiệu quả bất ngờ.
 
3. Nói không với cây dây leo quanh chỗ ngồi
 
Trong phong thủy, những cây dây leo với tán lá nhỏ thuộc hành âm, sẽ hấp thụ năng lượng của chúng ta, tốt nhất không nên đặt chúng trong phòng làm việc. Thay vào đó, bạn có thể sử dụng các loại cây cảnh với tán to, rộng có thể chặn và hút sát khí. Đồng thời những cây xanh này còn hấp thụ năng lượng của trời đất, mang lại sự hài hòa cho chỗ làm việc của bạn.
 
4. Bố trí đèn bàn nếu chỗ làm việc bị xà ngang chạy qua
Ngay trên chỗ ngồi làm việc của bạn nếu có xà ngang chạy qua, tạo cảm giác ức chế, theo đó các mối quan hệ nơi công sợ cũng dần bị vướng vào rắc rối hoặc bạn sẽ gặp chuyện thị phi.

Tuyet chieu phong thuy giup tranh xa rac roi cong so hinh anh 2
Bật đèn bàn để hóa giải từ trường không tốt từ xà ngang

Mách bạn một mẹo phong thủy vô cùng đơn giản. Bạn có thể bố trí một chiếc đèn bàn, thỉnh thoảng bật đèn lên nhằm mục đích giảm từ trường không tốt ở phía trên. Ánh sáng đèn xung khắc với tà khí, giúp xua đuổi nguồn năng lượng tiêu cực, điều hòa các mối quan hệ với đồng nghiệp.
 
5. Đặt vật có tính Hỏa ở đầu giường
 
Nếu đầu giường thuộc hướng chính Đông, bạn nên đặt một vài vật có tính Hỏa ở gần đó để xua tan mọi rắc rối, hiềm khích bám theo mình.

Cách đơn giản nhất là bạn có thể treo tranh ảnh màu đỏ hoặc những món đồ dễ thương màu đỏ trên đầu giường. Những vật này có tác dụng làm giảm lực phá hoại của Hung Tinh, mang lại sự may mắn cho bạn.
 
ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyệt chiêu phong thủy giúp tránh xa rắc rối công sở

Kiêng kỵ cửa nhà vệ sinh chính đối cầu thang đi xuống –

Hiện tượng: cửa nhà vệ sinh chính đối cầu thang đi xuống sẽ làm cho uế khí từ nhà vệ sinh xông thẳng xuống dưới, bay vào nơi dương trạch, ảnh hưởng đến sức khỏe và vận thế của người sống trong nhà. Phương pháp hóa giải: Bạn hãy treo một tấm rèm vải ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: cửa nhà vệ sinh chính đối cầu thang đi xuống sẽ làm cho uế khí từ nhà vệ sinh xông thẳng xuống dưới, bay vào nơi dương trạch, ảnh hưởng đến sức khỏe và vận thế của người sống trong nhà.

75348a11e96fea.img

Phương pháp hóa giải: Bạn hãy treo một tấm rèm vải ở cửa nhà vệ sinh và nởi ngưỡng cừa đặt chuỗi đồng tiền Ngũ Đế để hóa giải. Nếu có quạt thông gió hoặc cửa sổ trong nhà vệ sinh thì bạn phải chú ý thường xuyên để nhà vệ sinh được thông gió cho uế khí bay ra ngoài, thì nhà vệ sinh luôn sạch sẽ, khô ráo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ cửa nhà vệ sinh chính đối cầu thang đi xuống –

Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Một bài viết ghi chép lại các bài viết hay trên các diễn đàn lý số. Mời các bạn đọc cùng tham khảo
Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết ghi chép lại một số bài và topic hay trên các diễn đàn lý số để nghiên cứu.

Về việc ngũ hành trong Tử Vi

Chép lại bài viết trong thread diễn đàn của tác giả VDTT

Mỗi chúng ta có một loại cơ duyên, cũng có một loại nợ nào đó. Vì vậy người học Tử Vi đã tin một lối xem nào đó thì rất khó bỏ. Nhưng tối thiểu thời nay vấn đề truyền thông đã đạt mức toàn cầu, chúng ta mau chóng cập nhật được những gì xảy ra hoặc đã xảy ra ở nơi khác, nhờ đó dễ tránh được các vết xe đổ của người khác.

Khoa học từng có những bước dzích dzắc, trước đi từ A đến B, sau lai thấy A đúng phải lùi lại A, nên tôi không dám khẳng định thuyết nào đúng thuyết nào sai, nhưng thiết nghĩ chúng ta nên biết đại khái diễn trình hưng suy của ngũ hành trong Tử Vi ở Đài Loan trong thời trăm hoa đua nở. Bởi không có gi đáng tiếc bằng bỏ bao nhiêu công lao mà chỉ đi vào vết xe đổ của ngưòi xưa.

Năm 1985 ông Sở Hoàng (Đài Loan) ra quyển "Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá" bảo rằng ngũ hành đóng vai trò chủ yếu trong Tử Vi. Điểm chính là ông dựa vào lý vượng tướng hưu tù tuyệt mà luận sự cường nhược của chính tinh.

Cùng trong khoảng thời gian từ đầu đến giữa thập niên 80 có ông Phương Vô Kị mở trường dạy Tử Vi,có phổ biến 7 tập giáo tài ra ngoài thị trường, trong đó có 4 tập cực kỳ đồ sộ (nghe đâu mỗi tập đồ sộ này đều dày trên 500, 600 trang). Tiếc là tôi chỉ mua được hai tập bề dày bình thường (dưới 200 trang) nên không rõ toàn thể lý thuyết của ông Phương Vô Kị, tuy nhiên cũng thấy ông áp dụng lý ngũ hành vượng tướng hưu tù tuyệt để luận sự cường nhược của các chính tinh.

Hai vị này là những nhân vật nổi tiếng một thời,nhưng mau chóng chìm vào quên lãng để nhường chỗ cho một trào lưu khác mà đại biểu nổi bật đầu tiên là ông Liễu Vô cư sĩ.

Khiông Sở Hoàng ra sách Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá ông Liễu Vô cư sĩ đã thành danh từ khá lâu trong làng Tử Bình (sách ra từ năm1980). Điểm này quan trọng vì nó cho ta biết là ông Liễu Vô cư sĩ hết sức quen thuộc với lý ngũ hành hỉ kị của khoa Tử Bình.

Xin tự trích một phần tôi đã viết đăng báo ngày xưa về nhân vật độc đáo này:

"Từ cách lập luận trong các bài viết cũng như dựa theo thư mục các sách đã xuất bản đầu thập niên 1990 ta biết ông Liễu Vô Cư Sĩ lập danh là chuyên gia Tử Bình, với hai quyển sách “Hiện đại nhân đích bát tự” (bát tự của người hiện đại) và “Bát tự đích thế giới” (thế giới của khoa bát tự) in năm 1980. Soạn giả chưa được đọc hai quyển này, nhưng nghe nói trong đó ông kịch liệt đả phá cách xem bát tự của người xưa. Thì ra, ngay với hai quyển sách đầu tay, dấu hiệu cách mạng (hay “phá hoại”, tùy người nhận định) của ông đã tỏ lộ ra rồi.

...

Vì một tình cờ của lịch sử, thập niên 1980 chính là lúc mà khoa Tử Vi vào giai đoạn sôi bỏng của phong trào “trăm hoa đua nở” kéo dài hai thập niên ở Đài Loan cũng như Hồng Kông. Có lẽ vì coi Tử Vi là một cuộc cách mạng so với khoa bát tự như ông giải thích sau này trong quyển “Đẩu số nghi nan 100 vấn đáp - hiện đại thiên”, Liễu Vô cư sĩ hăng hái tham gia phong trào này, và trở thành một tên tuổi lớn. Tính đến năm 1993 ông đã cho ra đời 11 tựa sách tử vi, tổng cộng 22 quyển. (Các sách ông ra sau này thì soạn giả không nắm vững, mong được các vị khác bổ túc.)

Dựa trên thành tích mà đoán thì khúc quanh lớn nhất trong sự nghiệp mệnh lý của ông phải kể là năm 1992. Năm ấy, ngoài việc tái bản hai quyển sách bát tự kể trên, ông còn xuất bản quyển “Tử Bình chân thuyên hiện đại bình chú” và hai quyển tiên đoán tình hình chính trị, tuyển cử ở Đài Loan bằng mệnh lý. Nhưng thành công rực rỡ nhất của ông năm này là quyển ‘Tử Vi luận mệnh bất cầu nhân’ (Luận mệnh bằng tử vi không cần nhờ người khác). Giữa lúc sách Tử Vi mới được in như rừng, sách này của ông bán chạy ngoài sức tưởng tượng, chỉ sau 20 ngày đã tái bản.

Nhờ tính hiện tượng của sách “Tử Vi luận mệnh bất cầu nhân” mà cách xem Tử Vi khá ngược đời của ông Liễu Vô cư sĩ trở thành kiến thức phổ thông ở Đài Loan cũng như Hồng Kông, lần hồi được vài người khác trong giới trí thức tin theo và viết sách xiển dương, đưa ông lên vị trí của một nhà lập thuyết có chỗ đứng vững chắc trong lịch sử hiện đại của khoa Tử Vi.

Về căn bản Tử Vi, ông xuất phát từ phái Tử Vân. Chủ trương chính của phái này là phải khảo sát mọi ngành huyền học bằng nhãn quan khoa học. Mặc dù sau này chọn một con đường khác, ông Liễu Vô cư sĩ vẫn tiếp tục xiển dương chủ trương trọng khoa học của phái Tử Vân. Thỉnh thoảng ông vẫn nhắc lại những quan điểm của ông Tử Vân (mà ông gọi là “Tử Vân tiên sinh” tức “thầy Tử Vân”) một cách trân trọng, mặc dù trong đó có một số quan điểm mà ông không còn đồng ý nữa.

Với cái nhìn khoa học và thực tế, ông Liễu Vô cư sĩ chủ trương thực nghiệm là tiêu chuẩn tối hậu. Hiển nhiên quan điểm của ông khác hẳn người xưa. Có lẽ vì thế mà lắm khi ông phê bình người xưa, kể cả đạo sĩ Trần Đoàn tức nhân vật được tin là tổ sư của khoa Tử Vi, rất gay gắt. Đặc điểm này có thể thấy rõ trong “Đẩu số tuyên vi hiện đại bình chú” (2 quyển) và “Đẩu số nghi nan 100 vấn đáp” (2 quyển, có tên “cổ điển thiên” và “hiện đại thiên”).

Cuối cùng, như đã nói ở một bài trước, một điểm độc đáo nữa của ông Liễu Vô cư sĩ là ông rất trọng nhân tài mới, ngay cả khi nhân tài ấy có chủ trương ngược lại ông. Nên không có gì đáng ngạc nhiên rằng, mặc dù luận đề lớn của ông là Tử Vi không dính líu gì đến ngũ hành, một người được ông quý trọng và nâng đỡ lại là ông Sở Hoàng, tác giả quyển “Tử Vi hỉ kị thần đại đột phá” với luận đề cho rằng ngũ hành là nền tảng quan trọng nhất của khoa Tử Vi.

Năm 1984, tức là một năm trước khi sách"Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá" (coi ngũ hành là yếu tố quyết định trong Tử Vi) của ông Sở Hoàng ra đời, ông LIễu Vô đã ra sách Tử Vi rồi và tạo ngay được tiếng vang. Tiếng vang này dẫn đến bộ Hiện Đại Tử Vi gồm 7 tập bắt đầu phát hành trong khoảng thời gian 1985-1986. Tập sách này đã giúp LIễu Vô cư sĩ tiến lên vị trí hàng đầu trong làng Tử Vi, đồng thời tạo ra huyền thoại Tử Vân. Cần nói rõ là lúc ấy ông Tử Vân chưa ra sách nhưng được ông Liễu Vô nhắc tới với những huyền thoại người thật việc thật "xem số như thần", trong đó có chuyện ông Tử Vân xem số cho một số những chuyên gia khoa học toàn cỡ tiến sĩ, thạc sĩ du học Mỹ Anh về, không tin Tử Vi. Theo lời kể của ông LIễu Vô cư sĩ thì ông Tử Vân dùng Tử Vi để xem phong thủy đoán mọi sự đúng vanh vách khiến các chuyên gia này phải buộc lòng khẩu phục (tâm phục hay không thì không biết).

Vài năm sau, vẫn trong thập niên 1980, ông Tử Vân bắt đầu ra sách. Mức độ thành công của ông thì không cần nhắc lại, nhưng có thể thấy rằng làng Tử Vi Đài Loan chỉ trong vòng vài năm đã có biến chuyển to lớn. Lực lượng song đôi của hai ông Liễu Vô cư sĩ - Tử Vân và những người liên hệ đến họ như tiến sĩ Hứa Hưng Trí, ông Tuệ Canh v.v... mạnh như cuồng phong bão tố, khiến tất cả những nhân vật một thời phong quang như Chính Huyền Sơn Nhân, Phan Tử Ngư, Thẩm Bình Sơn, Sở Hoàng, Phương Vô Kị vân vân mau chóng trở thành quá khứ.

Và rồi khi ông Liễu Vô cư sĩ tuyên bố phải loại bỏ ngũ hành ra khỏi Tử Vi thì ông và thầy cũ của ông (Tử Vân) biến thành hai lực lượng chính yếu của Tử Vi Đài Loan. Tình hình cứ kéo dài như thế cho đến hết thời trăm hoa đua nở.

Tại sao hai ông LIễu Vô cư sĩ và Tử Vân lại thành công như vậy? Mỗi người sẽ có ý kiến riêng của họ. Riêng tôi cho rằng họ có ưu điểm to lớn là có thực chứng. Ông Tử Vân dù không nhìn nhận có lẽ đã xem trên 5000 lá số người thật việc thật. Nếu những gì Liễu Vô cư sĩ thuật lại trong Hiện Đại Tử Vi và những gì ông Tử Vân tự thuật trong các sách của ông không phải là bịa đặt thì ông Tử Vân bị các nhân tài trẻ cũng như già, tin cũng như không tin Tử Vi, thách thức rất nhiều lần, và mọi lần ông đều chứng tỏđược khả năng đoán mệnhđúng ngoài mức tưởng tượng của những người thách đố ông, đồng thời vẫn giữ sự khiêm cung với họ.

Ông Liễu Vô cư sĩ thì có hẳn một văn phòng xem số, sách Tử Vi của ông không đoán mài mại hoặc đoán những chuyện không ai kiểm chứng được, mà ông dám đoán trước tương lai của các nhân vật chính trị đương thời. Và trên mặt học thuật thì ông rất thẳng thừng, không ngần ngại đối đầu với những người muốn thách đố ông.

Theo những gì có thể kiểm chứng được trên Hiện Đại Tử Vi và những lời đồn đãi về sau (không kiểm chứng được) thì những thành quả của ông đã khiến đại cao thủ Thiết Bảng Đạo Nhân (được coi là cùng cỡ với cụ Hà Mậu Tùng, thầy của ông Tử Vân) phải chú ý và thiết lập liên hệ. (Cứ theo thư mục xem thấy trên mạngthì về sau ông Liễu Vô cư sĩ có ra sách phối hợp Tử Vi và thiết bảng thần số, phải chăng là đã được chân truyền của Thiết Bảng đạo nhân?)

Đã biết thành tích của ông Liễu Vô cư sĩ như vậy, ta có dám nói rằng ông đòi loại bỏ ngũ hành ra khỏi Tử Vi là vì ông không hiểu ngũ hành, hoặc không hiểu Tử Vi hay không?

Tôi xưa nay (giờ vẫn thế) vốn bất đồng với chủ trương loại ngũ hành ra khỏi khoa Tử Vi của ông Liễu Vô cư sĩ, nhưng tôi vẫn sợ cái học của ông như thường. Chẳng bao giờ dám chê bai. Ấy bởi vì sau mấy mươi năm nghiên cứu từ kỹ thuật, khoa học đến huyền học, tôi cuối cùng đã hiểu rằng đời này không chỉ có trắng và đen, đúng và sai, mà còn có những trường hợp trong đúng có sai, trong sai có đúng, tưởng đúng mà sai, tưởng sai mà đúng v.v... Cho nên bất cứ cái gì mà những người có trình độ bỏ nhiều công khó mới tìm ra, dù tôi cho là sai đi nữa tôi cũng không vội vàng bác bỏ ngay. Biết đâu, ngày mai tôi lại thấy cái sai ấy đúng.

Tôi hy vọng những người thuộc các thế hệ sau tôi cũng làm như thế.

Như trở lại chuyện hiện tại, thấy có người bảo phải tận dụng ngũ hành thì xem Tử Vi mới đúng, mình kiểm lại thấy có vẻ như vậy thì đừng quên rằng:

1- Từ xưa đến nay luôn luôn có người chủ trương như vậy, nên đây chẳng phải là một chủ trương mới lạchưa ai biết.

Riêng cách so nạp âm năm sinh với các trụ để luận mệnh thì trên kệ tôi có quyển sách "Trung Hoa nạp âm dự trắc học" của một tác giả Hồng Kông. Thì ra so nạp âm năm sinh với các trụ để luận mệnh là một cách luận bát tự thời xưa. Xem các thí dụ thì thấy thuyết phục lắm, nhưng tự nhiên tôi giật mình hỏi lại: Vậy tại sao cách xem này đã bị người ta đào thải để nhường chỗ cho khoa Tử Bình như chúng ta biết trong hiện tại (hoàn toàn không dùng nạp âm nữa)?

Vì anh HoTuVu trưng ra các lá số tổng thống rồi so sánh nạp âm năm sinh với tháng sinh, tôi nghĩ anh nên suy ngẫm về vấn đề này.

2- Người không chủ trương coi trọng ngũ hành trong Tử Vi chẳng phải là những ngưòi không biết gì về ngũ hành hoặc về Tử Vi. Trái lại, trong những người không chủ trương như vậy chẳng thiếu gì các tay cao thủ, như ông Liễu Vô cư sĩ chỉ là một thí dụ gần đây.

Vậy thì ai đúng ai sai, theo ai bỏ ai đây?

Cuối cùng, tôi nghĩ, đáp án vẫn là mỗi người chúng ta vẫn phải quyết định một con đường cho chính mình. Xem ra chỉ có cách đó mà thôi!

Nhận xét về Lưu Tứ Hóa ở Đại Vận của VDTT

Kính Gởi Anh VDTT:

Trong bài viết giải lá số cho "binhan" sinh ngày 13/5/mậu thân vào giờ ngọ AL, dương nữ, anh có viết:

"Hạn sang Mỹ ứng hợp vì cung Can của đại hạn (14-23 ở cung Hợi) là Quý có lưu Quyền ở cung Thiên di của đại hạn(cung Tỵ)".

Do đó để tìm Can của cung Đại Hạn có phải là làm như sau không:

Người này sinh năm Mậu Thân, như thế khởi từ Cung Dần là Giáp, rồi Ất, Bính....đến cung Hợi là Quý.

Mà Can Quý thì có Hóa Lộc đi với Phá Quân, Hóa Quyền đi với Cự Môn, Hóa khoa đi với Thái Âm, Hóa Kỵ đi với Tham Lang.

Như vậy trong Đại hạn (14-23) này cung Di của Đại hạn an tại Tỵ có Cự Môn thủ đã được hưởng lưu Hóa Quyền.

Thưa Anh VDTT, không biết những điều tôi vừa viết ra có đúng như thế không ạ?

Và nếu đúng như ý của Anh, thì xin cho được đặt vài câu hỏi như sau:

Để tính Đại hạn cho chi tiết thì phải:

1. Tìm Can cho Cung Đại Hạn?

2. Rồi tìm bộ sao Tứ Hóa cho Đại Hạn?

Thưa Anh, Xin Anh có thể giải thích giúp cho tôi về sự quan trọng của Bộ Tứ Hóa này được không ạ, trong cuộc đời, cũng như trong các vận hạn (Đại cũng như Tiểu Hạn.)

Nhắc đến cuộc đời thì mình có nên tìm Bộ Tứ Hóa cho các Cung Mệnh và Cung Thân không ạ theo như nguyên tắc ở trên?

Và cũng xin Anh cho biết về Lưu Triệt trong các đại vận có ảnh hưởng như thế nào trong cách giải lá số?

Xin Chân Thành Cảm Ơn Anh.

...

Kính anh/chị thienhi,

Lưu tứ hóa là một cách xem ít người biết, nhưng chẳng phải là không ai xử dụng trong làng tử vi VN. Bằng cớ là năm 1990 tôi đã gặp một ông thầy VN xem theo cách này.

Ở ĐL, HK thì lưu tứ Hóa là cách xem tiêu chuẩn.

Mười hai cung trên lá số đại biểu một năm, đồng thời ứng với cả đời nguời. Mỗi cung trên lá số đại biểu một tháng, đồng thời ứng với một đại hạn. Do đó muốn tính lưu đại hạn tứ hóa thì tính ra can mỗi cung (coi như một tháng), hạn đến đâu lấy can cung đó mà tính lưu tứ hóa.

Sao lưu bay đầy trời. Tôi nghĩ phải nghiên cứu có hệ thống mới xác định đuợc sao nào quan trọng, sao nào không. Tôi hiện chỉ dám xác quyết lưu tứ Hóa hiển nhiên quan trọng; ấy bởi vì tứ Hóa là cái nền của Tử Vi. (Nếu không có chính tinh và Tứ Hóa thì Tử Vi chẳng có giá trị gì cả so với khoa tứ trụ.)

Lưu Triệt Tuần tôi chưa thấy ứng nghiệm, chẳng dám có ý kiến. Có người còn an lưu Xương, lưu Khúc v.v... nữa.

Về cách xem lưu tứ hóa, có hai trừơng phái chính:

1. Mệnh vận phân ly: Bỏ sao tứ Hóa nguyên thủy không tính. Đến mỗi hạn xem sao lưu Hóa ở đâu rồi tính. Đại khái Lộc tốt, Kỵ xấu; Quyền Khoa tùy trứong hợp. Có một chi phái giản lược bỏ luôn Quyền Khoa khi xem hạn.

2. Mệnh vận tương phùng: Xem cả tứ Hóa nguyên thủy và lưu tứ Hóa (uy lực bằng nhau trong hạn).

Phái thứ nhất khá mạnh ở Đài Loan khi tôi rời nơi này (tháng 12, 2001).

Tôi theo phái thứ hai.

Vài dòng chia sẻ.

...

Kính Anh VDTT,

Xin cám ơn Anh đã mau chóng giải đáp cho tôi. Trong tinh thần nghiên cứu học hỏi, tôi xin được hỏi anh một vấn đề nữa cũng liên quan đến bộ sao Tứ Hóa.

Như thế trong 1 lá số tử vi, ngoài bộ sao Tứ Hóa Nguyên Thuỷ, ta con phải ghi thêm:

1. Bộ TỰ HÓA

2. Bộ Lưu Tứ Hóa theo Đại vận

3. Bộ Lưu Tứ Hóa theo Tiểu vận

Ngoài ra không kể bộ Lưu Tứ Hóa cho Cung An Mệnh, và Bộ lưu Tú Hóa Cho Cung An Thân mà tôi đã hỏi Anh, nhưng không thấy Anh cho ý kiến.

Anh nghĩ sao về Lưu Lộc Tồn cho cung an Đại vận? 1 sao cho biết là ta sẽ được hưởng, hay không được hưởng khi vào đại vận.

Xin cám ơn anh.

...

Anh/chi thienhi than,

Ở ĐL có người xem không những hóa Mệnh, hóa Thân, còn 12 cung hóa (phụ mẫu hóa, nô bộc hóa v.v...).

Nói chung đây là phái "Huyền không tứ hóa" của ông Chính Huyền Sơn Nhân (tác giả bộ "Thiên Địa Nhân Tử Vi đẩu số" gồm 12 quyển phát hành đầu thập niên 1980's).

Có những tác giả ra những tập sách dày cộm (có người vài ba tập), chỉ bàn về tứ Hóa.

Theo tôi, tất cả đều là mò mẫm. Ta không nên vội áp dụng.

Hiện nay tôi chỉ đang cố chứng nghiệm:

- Tự hóa + hóa nguyên thủy trong việc xem số tòan thể cuộc đời.

- Đại hạn hóa + hóa nguyên thủy khi xem đại hạn.

- Tiểu hạn hóa + hóa nguyên thủy khi xem lưu niên/tiểu hạn.

Đã thấy điên đầu lắm rồi. Vẫn chưa dám nói là đã xác định được nền tảng khoa học của các cách này. Chỉ tạm thời xử dụng rồi tính sau.

Vài dòng chia sẻ.

T.B. Lưu Lộc Tồn, Khôi Việt, Kình Đà v.v... cho đại vận cũng là một cách quen thuộc ở Á Châu. Theo lý luận của tôi, cái nền của tử vi là chính tinh và tứ hóa, tất cả các sao còn lại chỉ thêm vào cho bài tóan tử vi dễ tính mà thôi. Bởi vậy chưa biết phút cuối cùng kết quả sẽ ra sao, nhưng tôi chỉ muốn bắt đầu bằng cái đơn giản nhất, tức là tứ hóa.

Quan hệ ngũ hành Mệnh Cục trung Tử Vi

(Bài viết của Atmao75)

Ngũ hành Mệnh: Chính là ngũ hành nạp âm của năm sinh

Ngũ hành Cục: là ngũ hành nạp âm của cung an mệnh.

Ngũ hành nạp âm là một phát kiến lý thú của phương Đông. Nó đã kết hợp ngũ hành thiên can (được coi như khí – biểu trưng cho vật chất, không gian) với địa chi (biểu trưng cho thời gian).

Quay lại quan hệ Mệnh-Cục:

Mệnh là ngũ hành nạp âm của năm sinh nên nếu không xét tính âm dương thì hai năm chung một ngũ hành mệnh.

Ngũ hành cục là ngũ hành nạp âm của cung an mệnh, do vậy nó liên quan chặt chẽ hơn với một cá nhân được sinh ra do liên quan đến thiên can năm sinh, địa chi năm sinh, tháng sinh và giờ sinh.

Bây giờ xét đến quan hệ ngũ hành Mệnh và ngũ hành Cục:

Ta có thể nói rằng Cục đại diện cho tính cá nhân nhiều hơn Mệnh (do được cá biệt hóa bằng năm sinh (thiên can, địa chi), tháng sinh (1-12) và giờ sinh. Vậy trong mối quan hệ Cục Mệnh thì cái gì là môi trường cho cái gì hình thành và phát triển từ đó sẽ dẫn đến quy luật sinh khắc tốt xấu giữa hai thực thể này.

Có nhiều sách nói đến quan hệ ngũ hành Cục – Mệnh, nhưng tóm lại đều dẫn ra hai kết luận trái ngược nhau như sau:

1. Cục sinh Mệnh thì tốt nhất, từ đó suy ra các trường hợp sinh, khắc Cục-Mệnh khác. Cơ sở của kết luận này là cho rằng Cung mệnh là môi trường cho Mệnh phát triển, do đó phải sinh cho Mệnh mới tốt. Còn được Mệnh sinh thì mệnh không được bồi bổ, do đó bị hao tán. Kết luận này dựa trên việc coi trọng năm sinh là yếu tố chính trong số mệnh.

2. Mệnh sinh Cục thì tốt nhất. Cơ sở của kết luận này là cho rằng Cục được xác định bằng những yếu tố mang tính cá biệt cho từng đối tượng được xét số mệnh nên phải được Mệnh là ngũ hành nạp âm sủa năm sinh sinh cho là tốt nhất.

Vậy kết luận nào là hợp lý?????

..

Bây giờ xét quan hệ Mệnh, Cục, Sao thủ mệnh

- Truyền thống thì cho rằng Mệnh đại diện cho đương số nên Mệnh sinh Cục thì tốt, từ đó triển khai ra.

- Sau đó xét đến quan hệ Mệnh và Sao thủ mệnh (cao cấp hơn nữa là sao Bản mệnh, nghĩa là đương số ăn vào sao này, sao này quyết định tính cách, vận hạn, phúc phần của đương số).

- Tuy vậy, điều này cho ta nhiều nghi vấn. Việc xét Mệnh (theo ngũ hành nạp âm năm sinh) thì rất khó để cá biệt hóa giữa người này với người kia, nghĩa là rất nhiều người sinh cùng một năm - có chung Mệnh. Nếu ta xét Cục thì tính cá biệt sẽ cao hơn (5 cục cho một Mệnh).

- Xét quan hệ Mệnh Cục Sao Thủ mệnh, nếu lấy mô hình Thiên-Địa-Nhân của người xưa thì Mệnh ứng với Thiên mang tính bao quát, toàn thể chung cho nhiều người (mọi người đều sống trong vũ trụ và có chung một vũ trụ - Thiên), mô hình tương ứng trong Tử vi chính là Mệnh (nhiều người chung một Mệnh).

- Khi xét đến Cục, là ngũ hành nạp âm của cung an Mệnh. Nếu xét sự tương ứng với vũ trụ thì cung an mệnh chính là Trái đất, nơi mọi người sinh sống. Nếu dùng mô hình Thiên-Địa-Nhân ta có thể coi Cục tương ứng với Địa.

- Phần còn lại là Nhân chính là sao thủ Mệnh.

Khi đã chấp nhận mô hình Thiên-Địa-Nhân ~ Mệnh-Cục-Sao thủ mệnh thì sẽ có một số kết luận sau dựa trên thuyết Âm dương-Ngũ hành:

- Quan hệ tương sinh là tốt. Tốt nhất là Thiên sinh Địa, Địa sinh Nhân. Đúng theo quy luật tự nhiên

- Quan hệ hòa (cùng hành) cũng tốt. Không hỗ trợ cũng không hại nhau. Đây là trường hợp ổn định nhất, dễ đạt trung dung.

- Trường hợp khắc thì Thiên khắc Địa, Địa khắc nhân là tệ nhất.

Nếu mô hình này đúng thì cho thấy rằng nếu mệnh tương sinh với Cục và chính tinh thì cá nhân có thiên thời, địa lợi, do đó thuận lợi cho mọi việc. Ngược lại, bị khắc thì phải Nhân định thắng Thiên (chẳng ai nói nhân định thắng Địa cả. Muốn thắng Địa chắc phải nghiên cứu Phong thủy.) Do vậy những ai có cá tính mạnh mẽ (sao thủ mệnh sát tinh, hãm càng tốt) thường lại hay muốn nhân định thắng thiên.

..

Hoàn toàn đúng! Thuyết tvn cũng có quan điểm tương tự. Đối với cá nhân con người,tức đ/s thì Thiên mệnh (nạp âm ), biểu hiện qua hai vòng Lộc Tồn và Thái Tuế là Tài Thiên. Cục, biểu hiên qua Vòng Tràng sinh là Tài Địa. Chính tinh thủ mệnh,biểu hiện qua vòng Chính tinh là Tài Nhân.

Mô hình tam tài này là tổng quát và đúng đắn nhất!

Vậy mỗi con người về thể xác và tinh thần có thể coi như có tam tài,tam LỚP.

Và tương quan giữa các Tài các Lớp không đơn giản như thế này:

Mỗi cá nhân con người là sự đồng điệu của tam tài,tam lớp!

Khi hoàn cảnh bên ngoài phát sinh sinh hay cùng ngũ hành với Tài Thiên của ta thì ta nói đắc Thiên thời,với Tài Địa của ta thì ta có Địa Lợi,với Tài nhân của ta thì ta có Nhân Hòa.Và ngược lại.

vài dòng chia sẻ.

tvn

Việc hãm của chính tinh là rất cần thiết trong trường hợp Mệnh khắc sao thủ mệnh. Điều này cho thấy cá nhân dám đứng lên chống lại số phận (còn nếu chính tinh đắc địa thì thuận lợi rồi, đâu còn động lực để đấu tranh với ngoại cảnh). Tuy nhiên mấy ai nhân định thắng thiên đây? Người thắng sẽ làm quan to (thành công rực rỡ)

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý

(Bài viết Whitebear, Atmao75, ThienA)

Câu này hiểu rốt ráo như thế nào?

Mệnh đóng vào cường cung là cường theo ngũ hành địa chi cung viên hay cường theo ngũ hành cục?

Nếu mệnh không đóng cường cung thì có cần xem kỹ lẽ chế hóa không?

Quả là nan giải!

..

Câu hỏi rất hay. Cũng vừa hay, tôi cũng có quan tâm và đang thực hiện việc bình chú lại các câu phú quan trọng trong toàn thư.

1-Trước hết, việc đầu tiên chúng ta phải đặt ra, đó là mối quan hệ của Cục, Tinh Đẩu và Mệnh. Các đối tượng này, dựa trên quan hệ Mệnh Cục phân ly hay Mệnh cục kết hợp, mỗi cái đưa tới một trường phái tử vi nam phái khác nhau.

2-Trên quan điểm kết hợp phi hóa bắc phái và phép hội sao nam phái trên nền lưu cục, tôi cho rằng câu phú trên đúng nhưng chưa đầy đủ, theo nghĩa nên bổ sung thành

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa phi tinh chi lý

Tức là, đối với cường cung, phải khảo sát cả tương tác phi tinh lẫn tương tác tinh đẩu một cách cẩn thận.

Lý do, khi một đối tượng tổng quát (bao gồm mệnh) ngụ tại một cường cung đủ mạnh, thì tương tác của nó đối với các đối tượng khác sẽ rất nhạy cảm. Chính vì thế, một sát tinh không được chế hóa, hoặc một phi tinh định hướng cách cục sai hướng, sẽ đưa tới sự sai khác về kết quả rất lớn.

3-Cường nhược của Tứ hóa, theo lý thuyết chính huyền sơn nhân, dựa trên nền tảng của cục.

...

Trên topic Cục, báo HoaAn có nói Tọa là vị trí của Đế tọa, như vậy Mệnh Tọa Cường cung có thể hiểu là phải xét Mệnh, Cung có sao Tử Vi và Các cường cung như Phúc, Tài, Quan...???

..

Hay.

Đúng là tọa, còn có thể được hiểu là đế tọa.

Và thực sự, sử dụng ngôi tử vi định cường nhược cho tài nhân thông qua phi hóa bắc phái cũng hoàn toàn không sai.

..

Tuy nhiên cũng có người hiểu rằng, khi xem vấn đề gì cần định cung trọng điểm (cũng có thể gọi là cường cung) sau đó là dùng vế thứ 2.

Cách hiểu 1: Mệnh, Tọa, Cường cung hoặc Cách hiểu 2: Tìm cung trọng điểm!

Không hiểu thực sự ý tác giả là gì?

..

Tinh Lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Vậy thử hỏi "tinh lâm nhàn hãm" thì quan cái gì?

Sinh khắc chi cơ ở đây là sinh khắc ntn? Sinh khắc ngũ hành địa chi cung? Ngũ hành cục cung? Ngũ hành năm sinh theo chi? Ngũ hành cục?

...

- Tinh lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Đắc hãm tinh đẩu-->ngũ hành

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý.

ngũ hành--->Đắc hãm+ tính lý tinh đẩu

Vậy đây là tương tác của lý thuyết cung khí và lý thuyết cách cục.

..

- Tinh lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý.

Nếu tách hai câu này ra, thì còn có thể hiểu lầm cường cung là cung trọng điểm; Hay tọa là đế tọa. Nhưng khi hai câu đi cạnh nhau, thì ý nghĩa của nó trở nên rất rõ ràng.

...

Khi mệnh là cường cung, thì cung nhị hợp sẽ là nhược cung và ngược lại. Cường hay nhược chẳng phải do Đế tọa hay tinh đẩu.

Sát khí đi cùng cường cung mới thực sát. Sát tinh đi cùng nhược cung như nước động trên mặt, họa đến chóng qua, hư nhiều hơn thực.

Họa lớn là sát khí nằm cường cung. Cải cách kiểu không kiếp đóng cường cung sẽ triệt để và quyết liệt vì đi tận gốc rễ. Không kiếp hay sát khí đi cùng nhược cung, cách mạng từ ngoại vào nội, nhiều khi chỉ động tới da thịt, không tới cốt tủy.

Tương tự với cách dụng hóa khí, hóa khí cường cung như đi tận tủy cốt, hóa khí nhược cung nhiều khi hời hợt, giả cách.

Chính vì mất gốc cường nhược nên tử vi dễ kiểu 50/50 khi cân họa phúc.

...

Có những ghi chú hiện hiện giữa lá số tử vi, chẳng qua hậu học không thèm dùng tới thôi bạn ah, trong đó cường cung/ nhược cung là 1 trong các số đó

Đả thông được mảng này sẽ phân tách rõ địa bàn, nhị hợp ( nhị hợp địa bàn và nhị hợp tinh đẩu), và nguyên lý thăng giáng của khá nhiều tinh đẩu.

..

Cái này dùng xem tiểu hạn 1 năm thấy ngay tinh đẩu tương tác thật giả, nên mỗi lá số có cả trăm sự kiện tinh tế để xem, mỗi sự kiện tách thành 2 lớp nữa.

Còn về lý thuyết thì chứng minh không khó, vì các nguyên lý rời rạc đã có, nhưng không được khái quát hóa cho cả chuỗi hệ thống nên không thể nhận ra. Tôi chỉ nhận ra hệ thống này vài năm trước khi xem tiểu vận, nhị hợp, hóa khí đả thông nhị hợp tinh đẩu khi xem vận.

Ví như Nhờ kỹ thuật đơn giản này, ta biết năm nay Bính Liêm kỵ và Thiên đồng hóa lộc, khi nào cây thối tại ngọn, hay gieo hạt phân tán tận gốc. Cái này quyết định cơ hội thành bại, xu hướng tìm kiếm cơ hội phát triển, hay củng cố hệ thống từ đâu.

Thường chỉ ứng dụng nhiều cho quản trị cá nhân, hay hệ thống do cá nhân quản trị, không thích thú lắm để bói toán

..

Có vẻ như ThienA đang dùng Dịch lâm của Tiêu Diên Thọ đời Hán vào luận tam hợp- tam hội trong xem hạn tử vi.

Tam bàn thiên địa nhân

(Bài viết Brian, tigerstock68)

Xem niên hạn có nhiều trường phái xem lưu cung khác nhau, nhưng thông thường là kết hợp cả ba cung lưu niên và các lưu cung tương ứng

Nhiều tác giả chỉ xét Tiểu hạn, còn tất cả các cung khác cố định, trong khi nhiều tác giả khác sử dụng các phép lưu cung sau:

1-Lưu Niên Đại Vận, được coi là lưu mệnh, và sau đó lưu thêm tất cả các cung còn lại, bởi Tiến Sĩ Vuivui, còn gọi là Nhân Bàn. Theo đó, đây là cung nói về "kết quả của năm đó".

2- An theo Tiểu Hạn được coi là Lưu Mệnh, và qua đó an Lưu Phụ, Lưu Thê.. còn được gọi là Thiên Bàn. Có thể nói, đây là nghiên cứu con người, là diễn tiến cho bản thân. (Tuy nhiên, rất nhiều học giả phản đối cách xem lưu cung theo cách an tiểu hạn, dù rằng chính cung tiểu hạn vẫn được áp dụng.)

3-Cung An Lưu Thái Tuế, được coi là lưu mệnh, sau đó an ra các lưu cung khác. Người ta còn gọi là Địa Bàn vì cung cố định. Điển hình nhất của trường phái này là phái Tử Vân của Đài Loan. Có thể nói, đây là nghiên cứu cách trời đất ưu đãi ta, xem những biến chuyển cực đoan của vận mệnh, vì thái tuế có nghĩa là trời.

Kết hợp các trường phái lưu cung thì:

Thiên bàn - Lưu Niên Đại Vận > kết quả năm

Nhân bàn - Lưu Tiểu Hạn > diễn tiến năm

Địa bàn - Lưu Thái tuế > thời thế ( trời đất ưu đãi )

..

Nếu việc kết hợp ba cách xem niên vận ( vận 1 năm ) ứng với nghiệm lý thực tế:

Địa bàn ( Cung Lưu Thái tuế ): thời thế, hoàn cảnh

Nhân bàn ( Cung Tiểu hạn ): diễn biến vận hạn ( ứng xử bản thân )

Thiên bàn ( Cung Lưu Đại vận): ứng kết quả

Thì ý nghĩa Thiên bàn - Địa bàn - Nhân bàn ( an theo lá số nguyên thủy cũng tương tự)

1. Thiên bàn ( lá số nguyên thủy ): cho biết sơ bộ cuộc đời

2. Địa bàn ( Cung mệnh An tại Thân ): cho biết thời thế, hoàn cảnh

3. Nhân bàn ( Cung mệnh An tại Phúc ): diễn biến, ứng xử của đương số

...

Trang 98 Tử vi đấu số toàn thư- Tập 1 ( Nhà xuất bản Thời đại ) viết

“Thiên Bàn: Là sơ đồ sao Tử vi được sắp xếp căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung an Mệnh, đây chính là loại lá số chủ yếu trong mệnh lý Tử vi Đẩu số, thể hiện các thông tin về tính cách, dung mạo, sự nghiệp, tài vận, hôn nhân, phú quý, họa phúc, yểu thọ trong một đời người cùng các điềm triệu tiên thiên về lục thân như cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái.

Nhân bàn: Đây là sơ đồ động thái về sự biến hóa của các vận hạn như đại hạn, tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật. Nhân bàn phản ánh các thăng trầm trong các giai đoạn của đời người.

Địa bàn: Là sơ đồ bố cục sao căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung Thân. Địa bàn thể hiện các thông tin mang tính tiên thiên, đồng thời phản ánh được về căn khí tính tình ngầm ẩn của con người. Ví dụ một số người có được địa vị xã hội cao, nhưng lại có những hành vi bất lương đê tiện, đó là do họ có cung mệnh thiên bàn tốt nhưng cung mệnh địa bàn lại xấu “

Như vậy:

Thiên bàn: Lá số nguyên thủy

Nhân bàn: Lá số lưu vận

Địa bàn:: Lá số cung mệnh an tại cung thân

...

Ls Thiên bàn của trung châu nó chính là cái lá số của các bạn đang có

Nhưng phái này có thêm địa bàn và nhân bàn. Vậy đầu tiên ta hãy tìm hiểu và bàn luận xem 2 cái lsnày nó nói lên cái gì đã.

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số., thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Lục tiên sinh chủ trương dùng "địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "địa bàn" và "nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "nhân bàn", nói một cách chính xác thì đay là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "thiên bàn" và "địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

Cục

(Bài viết của anh Whitebear)

Trong cấu trúc của tử vi đẩu số, cục là khái niệm đóng vai trò trung tâm. Trong nền tảng của lãnh vực, nó là cơ sở để nghiên cứu cấu trúc cách an sao và hình thành lá số tử vi, số của cục có thể coi là việc hiện thực hóa khí tiên thiên trong nền tảng hậu thiên. Từ đó, ta có thể đưa đến lý thuyết về vòng trường sinh.

Xét bản chất, thì cục và Mệnh là hai yếu tố chả có liên quan gì đến nhau. Khi ta xét tương tác giữa Cục và Mệnh, thì cái gì sẽ quyết định độ số của cách cục, cái gì sẽ quyết định tính khả dụng của cách cục?

Chính vì vậy, do không hiểu bản chất vấn đề rất nhiều người đã phạm phải sai lầm khi thực hiện lối nghiên cứu xôi thịt và chuồn chuồn điểm nước, châu chấu đá cột tre, đó là mang cục so với mệnh, rồi phân độ số xem cục khắc hay sinh mệnh.... rồi tự hỏi tại sao nó không ứng.

Nền tảng hình thành của Tứ Trụ là Ngũ Hành Đơn, nhưng Nền Tảng của Tử Vi lại rất gần với Ngũ Hành cổ, cụ thể hơn là Ngọc chiếu định chân kinh.

Cùng một cách cục Tử Vi Tý Ngọ, nhưng nó sẽ ứng với các loại cục khác nhau, như Giản Hạ Thủy, Phích Lịch Hỏa, Bích Thượng Thổ, Tang Đố Mộc, Hải Trung Kim. Và đây là các yếu tố rất quan trọng để luận mệnh.

Cùng là một cái vỏ, nhưng ruột sẽ rất rất khác nhau. Cùng thì anh tinh nhập miếu, nhưng người thì hùng dũng hiên ngang, người thì kéo lê mã tấu kiếm cơm nơi bến xe.

Địa chi sẽ quyết định miếu hãm, nhưng tương tác ngũ hành nạp âm mới thực sự là vai chính diễn ra của trò chơi. Tiếc rằng người ta cứ nhìn thấy mặc quần áo vest thì khán là nhà giàu, cứ thấy mặc quần xà lỏn rồi khán là nhà nghèo, rồi băn khoăn không hiểu vì sao vớ phải chàng sở khanh.

...

Một vấn đề thứ hai, sẽ giải quyết ra sao với các lá số có cùng Tử Vi, nhưng khác tứ trụ. Hiển nhiên là, tử vi được xây dựng dựa trên SỐ ngày âm lịch, còn Tứ trụ được dựa trên CAN CHI ngày. Vì vậy, sẽ có 2 lá số tử vi khác nhau 60 năm, nhưng số phận hoàn toàn khác nhau.

Ngoài ra một khía cạnh quan trọng, đó là khi khảo sát lá số tử vi bằng các kỹ thuật của Lý Thuyết Tử Vân, thì các sao ngày được một số người không biết bỏ qua. Ngoài ra, có một số chuyện sinh ra khi các cặp sao Quang Quý Thai Tọa trùng nhau, mặc dù tứ trụ khác xa nhau. Chúng ta dễ thấy, có một nền tảng rất lớn nằm sau những vấn đề này.

Cách giải quyết vấn đề nằm ở một số kĩ thuật bí mật của tử vi, để khán Can Chi Ngày và các tương tác giữa chúng. Các kĩ thuật này được lan truyền trong nhiều hệ phái khác nhau, nhưng không được ghi chép vào các sách vở tử vi lan tràn trước năm 1975.

Các tương tác nạp âm của 4 trụ và cục, sẽ đóng vai trò nền tảng của tử vi.

Ngay trong VDTTL, cũng có thể thấy ông có xét tương tác giữa 4 trụ, cụ thể hơn là trong vòng 2 trang đầu tiên của phần luận giải lá số. Tuy nhiên, mọi thứ bị cắt ngắn đến mức tối thiểu, và bị bỏ qua bởi đai đa số tử vi gia.

Quan sát kĩ trong những gì diễn ra ở tử vi công cộng, theo nghĩa ai cũng có thể truy cập được nếu biết internet, và biết đọc sách bán ngoài chợ, ta có thể nhận thấy dấu vết và hình dáng của các kĩ thuật này phảng phất đâu đây trong các bài luận tử vi của các cao thủ.

1-Bác Indochine với khẳng định, trước 30 tuổi xem mệnh, sau 30 tuổi xem cục. Đây là một hệ quả nhỏ, và một mẩu trực tiếp của một bức tranh lớn.

2-Đã từ vài năm, bác TBGG đã nắm được một phần lớn của kĩ thuật này, áp dụng với tháng sinh.

3-Alex cũng đã có nhận thức về tương tác này, khi nhấn mạnh về độ số khi cùng/khác tính âm dương của mệnh và năm sinh, bản chất là tương tác về tính âm dương của NH mệnh và cục.

4-Trong các kĩ thuật của một số lộ phái, người ta sử dụng CỤC để luận tính cách. Ví dụ, thủy cực vương thì sẽ chủ trí.....

5-Còn nhiều nữa, tôi tạm thời đói quá, đi chơi, uống bia, nghe nhạc và uống sữa.

...

Khi nghiên cứu về việc khán vận hạn ở mức độ hạn ngày, dễ thấy nền tảng đó xuất hiện một cách dễ dàng, khác hoàn toàn với việc nghiên cứu vận tháng và vận năm.

Theo tôi được biết, nhiều người đã tiếp cận đến việc giới thiệu các kỹ thuật của Lục Hào và Lục Nhâm Đại Độn vào trong tử vi đẩu số. Trong đó, mang ra diễn trên diễn đàn thì đã xuất hiện một số người dụng nó trên nền của Tử Vi Bắc Phái Phi Tinh. Một số người khác thì có sử dụng tính thần sát để luận khán. Có một số người cũng đã biết dụng đến tương tác ngũ hành đơn để luận đoán. Nhưng tất cả đều dấu chiêu, có điều tôi nhận thấy rất rõ nét.

Ở mức độ tiên thiên, cụ thể hơn là bổ sung cho kỹ thuật của Tiên Thiên tứ hóa phi tinh kỳ phổ, thì Tiên Tông Phái cũng sử dụng chúng để định độ số cho tứ hóa. Nên các cách cục kiểu nghịch thủy kị, tuyệt mệnh kị... sẽ hoàn toàn khác xa nhau về kết quả, dù là cùng một hình phú cũng như tương tác phi cung.

Một tháng có ba mươi ngày. Không mất tính tổng quát, giả sử ngày 1 là ngày giáp Tý, nên ngày 11 là Giáp Tuất, ngày 1 tháng sau, nếu tháng có 30 ngày thì sẽ là Giáp Ngọ. Vậy sau 2 tháng, vị chi tuần giáp sẽ quay trở lại.

Đối với các tháng thiếu, gồm 29 ngày chẳng hạn, thì các sai số sẽ được add up lại, và hình thành nên sự vận hành của tuần giáp trên 12 cung. Vì vậy, một yếu tố khác sẽ cần phải đặt ra để correct các sai số này, bổ sung vào Lưu mùng một.

Cũng sẽ là một thiếu sót rất rất nếu quên không đề cập tới các kỹ thuật của Bảo Lộc Phái. Thay vì việc nghiên cứu lý thuyết khí của tinh đẩu và lý thuyết cung khí, họ sử dụng trực tiếp vị trí Thiên Lộc của Can của ngày sinh để luận đoán, đồng thời Nạp lục thân vào trong lá số.

Nhìn bề ngoài, nó hoàn toàn tương tự với việc Nạp lục thân vào lá số dựa trên nền tảng ngũ hành nạp âm Mệnh mà bác Indochine đã từng tương tự. Tuy nhiên, vì đây là một phái bí truyền không dạy ra ngoài, nên tôi không có một chút kiến văn nào sâu hơn về kĩ thuật của họ.

Nói chém gió vậy thôi, nhưng tôi đã quên hết tử vi, không có bất cứ khả năng gì trong việc luận lá số, và không có khả năng để trả lời mọi thắc mắc. Lâu lắm rồi, tôi không xem lá số nào.

Nên có gì sai sót, mong các bạn chỉ giáo cho tôi, tôi xin được lắng nghe ý kiến. Mọi người trao đổi học thuật, còn tôi xin được ngồi yên xem xét

...

Thái tuế nhập quái phái, nói rằng, khi ta khảo sát sự tương tác giữa hai lá số, ta có thể nhập địa chi của một người A vào lá số của người B kia để coi như cung mệnh ẩn, và dụng thiên can của A để an tứ hóa lên lá số của B để hiểu tương tác giữa hai lá số.

Tùy vào ngộ tính và mức độ lãnh hội, mà ta có các biến cách khác nhau. Người ta có thể dễ dàng kết hợp lý thuyết phi yến quỳnh lâm vào thái tuế nhập quái, đồng thời sử dụng trong phi vận tử vi đẩu số

Một trong những analog của nó, là lý thuyết lưu cung, khi ta biến thời gian trở thành không gian thông qua biến đổi poincare'. Những cái này là tầm thường, mọi người có thể đọc qua các bài viết về lý thuyết Tử Vân do bác VDTT đề cập, và tùy duyên mà nắm.

Hình ảnh

Tuy nhiên, một trong những biến cách thú vị nhất của kỹ thuật này, đó là sử dụng CỤC để khán hôn nhân có tốt hay không. Đây là một kĩ thuật đã biết tới từ lâu trong sách vở.

Cục vì là cơ sở để an 14 chính tinh, nên là cơ sở chung cho cả Bắc Phái lẫn Nam Phái Tử Vi Đẩu Số. Tuy nhiên, vì cơ sở luận đoán của hai phái khác nhau, nên cách sử dụng CỤC cũng khác xa nhau.

Đối với Tử Vi Nam Phái, bỏ đi những thành phần râu ria không kiểm chứng được, thì quay đi quay lại chỉ có xoay quanh các thứ:

  • 1- Lý thuyết về Thập Nhị Huyền Đồ, tức là 144 cách cục, và các suy rộng của chúng, ví dụ như Tử Vi Tinh Quyết của Mr Chi. Đây có thể coi là nền tảng cơ bản của Nam Phái, nhưng chỉ là nghiên cứu về vỏ ngoài của bộ chính tinh, tức là Hình Phú của chính tinh.
  • 2-Lý thuyết về tính Nam và Bắc đẩu của tinh đẩu, và các chế hóa ngũ hành. Đây là cơ sở cơ bản của phép Hội sao của Nam phái.
  • 3-Lý Thuyết về Cung Khí, nói về khí của cách cục. Theo tôi, đây là đỉnh cao của Nam Phái, là cái dấu nghề của các môn phái và là chủ đề xuyên suốt topic này.
  • 4-Lý thuyết về cách cục, đây là cái toàn tạp thư, được lan truyền trong dân gian, gồm hàng ngàn hàng vạn câu phú, được viết bởi đủ mọi thành phần xã hội, giang hồ thuật sĩ. Đại đa số nó không hề có cơ sở khoa học, chỉ có cơ sở nghiệm lý (trên vài trường hợp rồi chém) nên được coi là cục gân gà ai ai cũng phải nhá và ai ai cũng ghét. Bỏ không đọc thì chả biết khán cách nào, còn cả đời mà học thì chỉ tốn thời gian, mà thành tựu không chắc đã có bao nhiêu. Có thể coi nó là vỏ của cách cục

Nhiều người dành vài chục năm cuộc đời chỉ có luyện đi luyện lại đống phú, mà kĩ thuật thu được chả được bao nhiêu, xem tính cách chung chung hoặc tương lai 30 năm sau thì rất giỏi, nhưng cứ hỏi hạn quá khứ sắc nét hoặc hạn có kiểm chứng được thì lại ú ớ rồi lảng sạch.

Tử Vi Nam Phái, dù đi kiểu gì đi nữa, vẫn cứ quay về nền tảng là phép hội sao để ứng dụng bốn luận điểm trên. Nguyên lý cơ bản của phép hội sao thì chắc là ai ai cũng biết, nằm ngay trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, gọi là Tứ Yếu Thập Dụ Bát Pháp. Ta có thể thấy, dựa vào việc cục của cung mà đưa tới các kết quả khác nhau về phép hội sao.

Tuy nhiên, vì mức độ lãnh ngộ có hạn, nên nhiều người tự sáng tác, sinh ra các học thuyết quái dị, xa rời nguyên lý kiểu như mệnh VCD thì xem cung thiên di, cung di là đối thủ..... Những trường hợp đó, tôi xin miễn bàn ở đây, vì chắc chắn sẽ có nhiều người ở đây phật ý.

Ngược trở lại, cơ sở của Tử Vi Bắc Phái Phi Tinh lại hoàn toàn không dựa trên phép hội sao. Kỹ thuật của nó dựa trên ba khái niệm.

  • Điểm: "Tử vi đấu sổ 12 cung vị: các cung, ngũ hành, tinh diệu ở cung tọa mệnh gọi là "Điểm",
  • Tuyến: lưỡng nghi (Âm Dương) tức là "Tuyến",
  • Diện: tam phương, tứ chính, tứ hóa tức là "Diện".

Theo "Điểm Tuyến Diện" mà xét biến hóa sẽ hé mở mệnh bàn diễn biến vô cùng vô tận,.. chính là "Vô tự thiên thư" (sách trời không chữ)! "

Nói thì nhiều, nhưng đây là cách tôi hiểu về lãnh vực này, trong đó phép lưu cung, phi vận... có thể coi là các phép quay trong không gian ba chiều.

Câu hỏi: Cục sẽ nắm vai trò gì trong vấn đề này. Có phải nó sẽ quy định hình dáng của các đối tượng hình học hay không, chắc mọi người đều đã đoán ra.

...

Như đã đề cập, bản chất của lý thuyết phi vận tử vi đẩu số, đó là phép quay trên không gian 12 chiều và tương tác tứ hóa giữa các vùng không gian khác nhau. Tùy vào cách các bạn tiếp cận mà có các kiến giải khác nhau, ví dụ như tôi, tôi hiểu lý thuyết giống hệt lý thuyết M và lý thuyết dây.

Cùng một kĩ thuật, cụ thể hơn là phép quay, khi áp dụng vào các trường hợp khác nhau, sẽ sinh ra:

  1. -áp dụng cho phạm trù Địa, người ta gọi là Thái Tuế Nhập Quái.
  2. -áp dụng cho phạm trù Nhân, tức là cung chức, người ta gọi là kỹ thuật mượn cung.
  3. -Áp dụng cho phạm trù Thiên, người ta gọi là phi vận tử vi đẩu số.

Vậy cục sẽ đóng vai trò gì ở đây? Tôi hiểu, tương tác tứ hóa giống như là các graviton được trao đổi trên các M-brane, và cục-hiểu theo nghĩa nào đó chính là đo độ cường nhược của chúng.

Hình ảnh

Ví dụ, lấy vợ, dùng thái tuế nhập quái biết là vợ hại mình. Nhưng, hại tới mức nào, cãi cọ hay chửi, hay túm tóc lên gối tát tới tấp, ấy lại là chuyện khác.

Tất nhiên, các chuyên gia cao thủ tử vi nghiên cứu theo trường phái chuồn chuồn điểm nước, ném đá ao bèo sẽ không quan tâm tới chuyện này. Bỏ cục và vòng trường sinh đi cho nhẹ lá số, xe máy bỏ hết phanh, thắng, đèn pha, cốp, bảo hiểm xe, túi khí... đi chạy cho nó nhanh, bán bớt áo cứu hộ, phao đi để có tiền uống rượu cho sướng, còn ai chết đuối là có số.

Lý thuyết Cung Trọng Điểm

Cung vị trọng điểm tức là cung vị quan trọng nhất. Điều này nghĩa là, khi suy đoán một sự kiện nào đó, chúng ta sẽ phát hiện trong số một vài cung vị liên quan đến nhau, sau khi nhập vào một số điều kiện/dữ kiện đã biết, luôn có một cung có ảnh hưởng mạnh nhất. Trong trường hợp này, chúng ta không cần thiết phải chú ý đều tới tất cả các cung vị (bản mệnh, đại hạn, lưu niên) mà chỉ cần chú ý tới “cung trọng điểm” là được. Sau khi tìm được cung trọng điểm, chúng ta chỉ cần chú ý tới các đặc tính của nhóm sao trong cung đó, kết hợp với việc xem xét tác động của vận hạn, tứ hóa đối với cung vị này là có thể suy luận chiều hướng phát triển của nó về sau. Nhưng dự kiện cần thiết phải nhập vào, bao gồm:

  1. năm tháng xảy ra sự kiện hoặc năm tháng xảy ra biến động, năm tháng kết thúc sự kiện.
  2. năm sinh của người liên quan (cung vị nhập quái).
  3. ngày tháng xảy ra những sự kiện đặc biệt.

Dưới đây chúng tôi xin nêu 3 ví dụ để tiện suy ngẫm.

Ví dụ 1: Giả sử người A, ở đại hạn Canh Tý (năm Giáp Tuất) được tuyển vào công ty hiện đang làm việc, nay thấy không hài lòng lắm với công việc, muốn tìm một công việc khác và muốn biết: có cơ hội đổi việc không? con duyên phận với công ty cũ hay không?

Từ các dữ liệu người A đã cung cấp ở trên:

  1. đại hạn Canh Tý năm Giáp Tuất vào công ty
  2. lưu niên Bính Tý công việc không thuận lợi,

Sau khi vận dụng vào lá số, chúng ta có thể thấy, cung trọng điểm của sự việc này là cung Thìn. Lý do như sau:

1. Đại hạn Canh Tý, bước vào cung sự nghiệp tiên thiên, cung đại hạn sự nghiệp tại Thìn, có can Canh Vũ khúc hóa quyền để cát hóa.

2. Lưu niên Giáp Tuất vào làm công ty hiện thời, can Giáp tạo thành Liêm Trinh Hóa Lộc, Vũ Khúc Hóa Khoa, cùng nhập cung Thìn.

Giải thích: Ngoài 4 hóa tinh (lộc, quyền, khoa, kị) trên lá số tiên thiên, thiên can của đại hạn và lưu niên cũng tạo ra tứ hóa của riêng nó. Vào năm Giáp Tuất, lưu niên tứ hóa của can Giáp chính là Liêm trinh hóa lộc, Phá quân hóa quyền, Vũ khúc hóa khoa, Thái Dương hóa kị).

3. Năm vào công ty cũng vừa vặn là cung đối (đối xứng?) với cung đại hạn về sự nghiệp, Thìn.

Giải thích: Năm vào công ty là năm Giáp Tuất, lưu niên ở cung Tuất (lấy các cung địa chi để xem), Tuất và Thìn là hai cung có quan hệ đối xứng, sức ảnh hưởng sẽ lớn hơn).

4. Lưu niên Bính Tý bước vào cung vị đại hạn, sự nghiệp lưu niên cũng ở cung Thìn.

5. Công việc không thuận lợi, về lý phải do ảnh hưởng của hóa kị, lưu niên Bính Tý chính là lúc có Liêm Trinh hóa kị thủ tọa cung Thìn.

Sau khi nhập các dữ kiện như trên, chúng ta có thể thấy rõ ràng, cung Thìn là cung trọng điểm đối với công việc hiện tại của người A. Nếu chúng ta xem xét tính chất của các sao chính tinh phụ tinh (nguyên văn: tam phương tứ chính) tại cung Thìn cũng như những biến đổi theo lưu niên trong tuơng lai tại cung này thì có thể luận ra người A có duyên phận như thế nào đối với công việc hiện nay. Khi tim ra được cung trọng điểm, chúng ta sẽ không còn phải phân vân: rốt cuộc nên suy đoán dựa trên cung sự nghiệp tiên thiên (quan lộc?), cung đại hạn sự nghiệp tiên thiên, hay cung sự nghiệp lưu niên. Ba cung này ngộ nhỡ không thống nhất thì có phải sẽ khiến chùng ta hao tổn tâm trí vô ích?

Ví dụ 2: Người B muốn hỏi về chuyện tình cảm trong tương lai với bạn gái hiện thời. B cho biết, hai người quen nhau năm kia (Ất Hợi), bạn gái sinh năm 57 (>1968, tức Mậu Thân). Từ các dữ liệu B cung cấp:

  1. Hai người quen nhau năm Ất Hợi.
  2. Bạn gái sinh năm Mậu Thân, nhập vào lá số của B, chúng ta sẽ tìm ra được cung trọng điểm đối với chuyện tình cảm này là cung Thân.

Lý do như sau:

  1. Hiện nay là đại hạn Canh Tuất, can Canh Thái Dương hóa lộc do Tý hội nhập đại hạn phu thê cung Thân, khiến nó được cát hóa (trở nên tốt lành).
  2. Năm kia (Ất Hợi) quen nhau, can Ất Thiên cơ hóa lộc cũng do cung Dần hội nhập cung Thân.
  3. Bạn gái sinh năm Mậu Thân, đem nhập vào lá số, thủ tọa cung Thân của lá số.
  4. Vào đại hạn khi quen nhau cũng như năm quen nhau, thiên can hóa lộc ảnh hưởng mạnh nhất là cung phu thê của đại hạn còn cung phu thê tiên thiên cũng như lưu niên đều không có biểu hiện rõ ràng. Thêm vào đó, cung vị nhập quái của bạn gái cũng là cung Thân. Vì thế, chúng ta nên chọn cung Thân là cung trọng điểm để đi sâu phân tích.

Chọn được cung trọng điểm là cung Thân rồi mà trong quá trình luận giải về tình cảm giữa hai người, chúng ta không lấy cung Thân làm chỗ dựa để phán đoán, lại dựa vào cung phu thê tiên thiên của lá số, hoặc cung phu thê lưu niên thì kết quả e rằng kết quả sẽ sai lệch ngàn dặm. (Bởi vì, năm Ất Hợi, cung phu thê lưu niên tại Dậu, đại hạn Thiên đồng hóa kị cũng như lưu niên Thái âm hóa kị song kị giáp (giáp nhau?), cung phu thê tiên thiên tại Tuất, có đại hạn Thiên đồng hóa kị thủ tọa cũng như tiên thiên Cự môn hóa kị hội ngộ, lưu niên Thái âm hóa kị ảnh hưởng liên tục.. Trong cảnh cung phu thê tiên thiên và lưu niên đều bị ảnh hưởng của Kị, rất khó xảy ra chuyện người B có thể kết được bạn gái.)

Ví dụ 3: Người C vào năm 83 Dân quốc, tức là năm giáp tuất, đặt mua một căn phòng trả góp. Căn phòng này năm đó khởi công năm Bính Tý thì hoàn thành. Người C muốn biết căn phòng này tương lai có tăng giá hay không. Theo những tư liệu người C đã cung cấp ở trên:

  1. Năm 1983, giáp tuất mua nhà.
  2. Căn nhà này năm đó khởi công,
  3. Bính Tý Lưu Niên hoàn thiện.

Từ các dữ kiện này có thể thấy, cung trọng điểm đối với căn phòng này có thể định tại cung mùi với lý do như sau:

  1. Lưu niên giáp tuất cũng như đại hạn giáp thìn, với giáp can thì phá quân hóa quyền, và Tiên Thiên Tử Vi hóa quyền, hình thành hiện tượng song quyền giáp với Vận Hạn điền trạch thì sẽ tự phát sinh tham vọng mua bán bất động sản.
  2. Lưu niên giáp tuất, Can giáp làm thái dương hóa kị, cũng do cung Mão tam hợp với cung Mùi. Sự dẫn động của hóa Kị cũng có thể giải thích cho hiện tượng khởi công. Năm này cũng gặp Lưu Kình Dương.
  3. Lưu niên bính tí, can Bính làm thiên đồng hóa lộc làm đại hạn điền trạch cung Mùi hóa cát (hoàn thành công trình).
  4. Đại Hạn điền trạch cung Mùi vào năm mua nhà trả góp và năm hoàn thành công trình nói chung đều gặp lộc quyền làm cát hóa. Năm bắt đầu khởi công thì cũng có sát tinh hóa kị dẫn động. Vì thế chúng ta nên lấy cung mùi làm cung trọng điểm cho sự việc mua bán nhà cửa này.

Từ suy luận trên có thể thấy, nếu mà sự kiện này không phải là do cung trọng điểm, BỞI VÌ CUNG ĐIỀN TRẠCH TIÊN THIÊN Ở TẠI MÃO, ĐẠI HẠN ĐIỀN TRẠCH Ở TẠI CUNG MÙI, NHỮNG CUNG NÀY TẠI CÁC NĂM TIẾP THEO ĐỀU SẼ PHÁT SINH NHỮNG BIẾN ĐỔI CÓ TÍNH CHẤT KHÁC NHAU.

Từ ba ví dụ trên đây có thể thấy rất rõ giả sử... kỳ thực cung trọng điểm là một phhương pháp suy luận rỏ ràng và đơn giản nhất. Ngoài cái việc chúng ta tránh được việc giải đoán một cách rối rắm

(chú thích, năm n dân quốc tương ứng với năm n+12 theo lịch thông thường)

Từ 3 ví dụ trên đây, có thể thấy rõ, biết vận dụng “cung trọng điểm” là phương pháp suy luận đơn giản và sáng sủa nhất. Nếu không có cung trọng điểm, ngoài việc làm nhiễu mạch tư duy, cũng sẽ thường xuyên gặp cảnh “húc đầu vào đá”. Chỉ cần tìm được cung trọng điểm ở đâu, kết quả ta cần suy đoán, nếu không trúng cũng không quá sai lệch! Trong những phần suy đoán dưới đây, chúng tôi sẽ thử phân tích cách tìm cung trọng điểm.

MUỐN BỎ KHÔNG ĐƯỢC: CHUYỆN TÌNH CẢM CỦA CÔ KHA.

Mấy ngày trước, đồng nghiệp bảo tôi, cô ấy có một người bạn là cô Kha. Cô Kha từng nhờ tôi coi số tuy nhiên khi đó tôi mới chỉ viết một số nét cơ bản về vận hạn sắp tới của cô ấy, giảng cũng sơ lược, nên cô ấy muốn hẹn tôi một dịp nào đó gặp mặt trực tiếp. Cô Kha đang gặp một số khó khăn trong công việc và tình cảm nên mong tôi giúp đỡ, thảo gỡ một số nghi vấn, giải tỏa tâm lý.

Dưới sự sắp xếp của bạn đồng nghiệp, ba người chúng tôi hẹn gặp nhau tại một nhà hàng cà phê sau giờ làm việc ngày thứ bảy. Trong hương thơm của cà phê và tiếng nhạc êm ái, chúng tôi nói chuyện gần ba giờ đồng hồ. Những vấn đề có thể hỏi, cô Kha đều đã hỏi hết. Ngay cả những vấn đề bình thường rất khó mở miệng, cô Kha – con người vốn có tác phong “hào phóng”- hầu như cũng không bỏ qua. Trong quá trình đoán số, cô Kha cũng để lại cho tôi ấn tượng sâu sắc về tác phong hành xử và cuộc đời của mình.

Khi luận lá số này, chúng tôi thấy cung trọng điểm- cung mệnh chiếm vai trò quan trọng, tổ hợp cách cục của nó cũng rất đặc biệt nên nêu ra để cùng bàn luận.

Ngay sau khi lập xong lá số của cô Kha, tâm lý của chúng tôi đều có phần chùng xuống, cuộc sống của cô ấy dường như rất nhiều màu sắc: tổ hợp cung mệnh có tính “biến hóa”, nếu chúng ta xét thêm cả sự biến hóa của vận hạn thì càng thấy rõ.

Nghe đồng nghiệp nói, cô Kha hiện nay quan tâm hai vấn đề là tình cảm và sự nghiệp nên tôi bắt đầu xem từ vấn đề tình cảm. Sau khi xem một lát, tôi nói với cô Kha: “chuyện tình cảm của cô hẳn là rất phong phú, phức tạp!”

“Cách cục trong lá số tiên thiên là cách cục “đào hoa phạm chủ” Tử Tham hội Thiên hỷ điển hình. Hiện nay, đại hạn ở Kỉ Sửu, can Kỷ Vũ khúc hóa lộc tại đại hạn cung phu thê, Tham lang hóa quyền tại cung mệnh tiên thiên, vận hạn cung phu thê và cung mệnh tiên thiên tại phương tam hợp, lại chịu sự ảnh hưởng của quyền lộc thì chuyện tình cảm rất khó suôn sẻ, đơn thuần.”

“Đúng thế! Mấy năm nay chuyện tình cảm của tôi đúng thực là như vậy. Tôi yêu hết anh này đến anh khác, thấy hợp thì đến, không hợp lại đi. Tuy đã yêu rất nhiều người, cuộc sống sống động muôn màu nhưng tôi không hề có cảm giác an toàn, nghĩa là vẫn chưa tìm được ai thật sự tri kỷ”, cô Kha trả lời tôi.

“Những người cô yêu đại đa số sinh năm bao nhiêu?”

“Trước đây tôi từng đi lại với mấy anh sinh năm 56, 58 dân quốc. Gần đây, tôi yêu một anh sinh năm 52, một anh sinh năm 54 dân quốc.”

Khi nhập các dữ kiện này vào lá số, tôi hỏi cô Kha, có phải cô ấy đã chia tay với người sinh năm 52 rồi không? Dường như cô ấy có duyên hơn đối với người sinh năm 54?

Người sinh năm 52, nếu nhập vào cung mệnh tiên thiên trên lá số của cô, cung vị nhập quái này sẽ cùng với cung phu thê theo vận hạn của cô tạo thành phương tam hợp. Như vậy, ngoài việc xuất hiện hiện tượng tác động lẫn nhau/kéo theo? của quyền lộc tạo ra cách cục hay người gặp gỡ, quen biết như đã nói trên đây, vận hạn hóa kị cũng khiến cho cung Tỵ và cung Hợi rơi vào cách cục xấu Xương Tham Khúc Tham. Người sinh năm 52, can Quý, Tham lang hóa kị cũng vừa khéo tọa thủ cung Mão đồng thời hội nhập cung Hợi, năm Bính Tý lại chịu ảnh hưởng của Liêm trinh hóa kị, e rằng dữ nhiều lành ít, tình cảm dễ đi vào hồi kết.

Người sinh năm 54, cung bát quái tại Tỵ. Cung vị này cùng với cung mệnh và cung phu thê trên lá số của cô Kha tạo thành phương tam hợp. Tương tự, cũng có lộc tinh Vũ Khúc cát hóa. Điểm khác biệt so với người sinh năm 52 là, cung Tỵ có Thiên tướng tọa thủ, tam phương không hình thành cách cục xấu. Do đó, cô Kha và người này chắc là có duyên với nhau hơn.

“Đúng thế, tình hiện hiện nay đúng là như vậy. Tôi với người sinh năm 52 chắc là khó có cơ hội gặp lại. Còn người sinh năm 54 hiện đang sống chung với tôi.” “Ngoài người hiện tôi đang sống chung, sắp tới có thể quen thêm bạn trai nào khác không? Tại sao ngoài người sinh năm 54, chuyện tình cảm với những người khác đều không đi đến đâu? Rốt cuộc tôi có cơ hội gặp được người tôi thực sự yêu thương không?” cô Kha hỏi.

“Như tôi vừa nói, đại hạn Kỷ Sửu cũng tức là trước 34 tuổi, cuộc sống tình cảm của cô không thể nào dứt (có kết quả?). Do vậy với những người đã gặp trước đây, đều đổ vỡ. Có thể thấy, cung vị nhập quái của những người này đều trùng hợp rơi vào phương tam hợp với cung mệnh tiên thiên, chịu ảnh hưởng của cách cục Xương Tham Khúc Tham nên không thể bền lâu. Giả sử hôm nay cô gặp một người sinh năm 53 hoặc 57, tôi tin rằng người đó sẽ đối với cô rất tốt, quan hệ của hai người cũng sẽ không tệ. Tình cảm mà! Có thể nâng niu thì hãy nâng niu, duyên phận vốn là đến không dễ, nếu không nắm lấy, sau này hối hận cũng không kịp. Người bạn hiện nay đối với cô cũng không tệ, tại sao phải nghĩ ngợi nhiều như vậy? Hơn nữa, phân tâm hai lòng đối với cô cũng không tốt đâu”.

“Nhiều khi tôi cũng cảm thấy mình trăng hoa quá! Có phải do tôi có số đào hoa nên mới như vậy hay không?”. Tôi sống với bạn trai hiện nay, kỳ thực không phải là có tình cảm gì cả, chỉ đơn thuận là như cầu sinh lý! Từ lá số, có thể luận ra vần đề “dục vọng” không?”, cô Kha nói với tôi quan điểm của cô ấy về tình cảm một cách rất thoải mái. (Cung Mệnh Thân có Kình dương, thông thường đều có tính hỏi gì thì hỏi đến cùng.)

CUNG VỊ TRỌNG ĐIỂM

Đào hoa có thể sinh ra hay không, điều này có thể phân tích từ cung Mệnh tiên thiên.

Trong cung Mệnh tiên thiên, có mấy tổ hợp, mấy tổ hợp này gặp nhau sẽ làm phát sinh một số hiện tượng dưới đây, tạo ra những biểu hiện trong tác phong làm việc của đương số:

1. Tử vi tọa mệnh nhưng không hội tả phù hữu bật, làm việc gì cũng khó tránh khỏi cảnh cô độc một mình. Thêm vào đó có Dương Đà đến quấy nhiễu, vậy ai tác động thế nào, đương số cũng vẫn theo ý mình mà làm.

2. Cách cục Sát Phá Lang hội sát tinh làm gia tăng tính hay thay đổi ở đương số, cuộc sống càng khả giả(?), càng phù hợp với lý tưởng của cô ấy. Điều này cũng giải thích tại sao đương số không hài lòng với hiện trạng.

3. Tử Tham gia thêm Thiên Hỷ là cách cục Đào hoa phạm chủ, cách cục này sau khi chịu ảnh hưởng bởi lộc, quyền của vận hạn, ngay cả khi đại hạn cung Sửu không phải là cách cục của Đào hoa, vẫn sinh ra hiện tượng đào hoa. Nếu lại thêm có Kình Đà hội hợp, cảnh “dã đào hoa (đào hoa dại)” là không thể tránh khỏi. Do vậy, trong chuyện tình cảm, đương số cũng cần biết tiết chế, nếu không sẽ không tốt.

4. Do cách cục Xương Tham Khúc Tham, cuộc sống tình cảm hiện tại của đương số sẽ có nhiều biến động. Nói một cách trực tiếp là việc kì quái đến mấy, cô ấy cũng có thể làm. Trong đại hạn hiện nay, can Kỷ Văn khúc hóa kỵ ảnh hưởng tới cách cục này, khiến cho tính biến động càng rõ nét.

5. Tham lang hóa quyền trong vận hạn và Vũ khúc hóa quyền tiên thiên càng ảnh hưởng mạnh tới cung mệnh có Đào hoa, đồng thời hội với (?) cung phu thê của đại hạn, ít nhiều cũng làm tăng mong muốn chiếm hữu đối với người khác giới của đương số. Nếu mang tổ hợp quyền tinh và kị tinh kết hợp với tính cường vượng của chủ tinh để suy xét, càng thấy rõ tình hình này.

Nếu kết hợp 5 điểm nêu trên để luận giải sẽ thấy khá phù hợp với tình hình thực tế hiện nay của đương số. Thực ra, những cách cục này không phải hoàn toàn xấu, không có điểm nào tốt, do đó tốt hay xấu cần phải xem đương số hành động như thế nào. Nếu đương số biết lợi dụng những tính chất này vào công việc, ví dụ làm một số việc liên quan đến mỹ thuật, nghệ thuật, phục trang v.v. rất có thể sẽ đạt được thành tựu hơn công việc hiện tại, có cơ hội thăng tiến. Đương số là nữ giới, cuộc sống tình cảm quá “phong phú” cũng không tốt: trên lá số đã tiềm ẩn một số tính chất như vậy, nếu bất cẩn không lưu ý, người phải chịu thiệt hại sẽ chính là cô ấy.

Còn về vấn đề “dục vọng” mà cô Kha hỏi, tôi chưa từng nghiên cứu qua nên không thể luận ra điều gì từ lá số của cô ấy. Huống hồ, tìm hiểu điều này, thực ra cũng không có ý nghĩa gì nên..

Còn về vấn đề “dục vọng” mà cô hỏi, tôi chưa từng nghiên cứu qua nên không thể luận ra điều gì từ lá số của cô. Huống hồ, tìm hiểu điều này, thực ra cũng không có ý nghĩa gì nên câu hỏi này tôi tạm không trả lời. Điều đáng quan tâm, theo tôi là làm thế nào để “xu cát tị hung” (thêm cái tốt, bớt cái xấu), làm thế nào để lợi dụng những điểm trên lá số để phát triển tiềm năng của mình”.

“Nói thế mà được! Trước đây không phải anh đã bảo, từ lá số có thể nhìn được những điều này? Sao giờ anh lại không nghiên cứu nữa? Anh cứ nói đi mà! Nói ra thì có làm sao? Người ta đã hỏi, anh còn ngại gì chứ?”, đồng nghiệp của tôi ngồi bên cạnh, thúc bách tôi phải nói.

“Cung tử tức là cung đại diện cho ham muốn tình dục, cung tật ách là cung đại diện cho khả năng tình dục. Cung tử tức tiên thiên của cô là Thái dương hóa lộc tọa thủ tại cung Tý. Thái dương của người sinh giờ Mão chính là hiện tượng “ánh nắng sớm đợi mọc”, cung Tý tam phương lại có hai sao Hỏa, Linh làm tăng thêm sức mạnh của Thái dương. Cho nên.....”

“Đại hạn, cung tử tức tại Tuất. Cung Tuất có Vũ khúc hóa quyền tiên thiên và Tham lang hóa quyền của đại hạn (nhập cung Dậu), tức là giáp song quyền. Điều này có thể giải thích cho sự hưng vượng về ham muốn tình dục của đương số.”

“Nếu tiếp tục xem xét đại hạn tiếp theo, đại hạn đi vào vị trí cung tử tức tiên thiên, sẽ xuất hiện hiện tượng giống như trên. Cung tử tức của đại hạn tại Dậu, có Tham lang hóa lộc của vận hạn làm cát hóa, như vậy tôi nghĩ rằng tuổi đương số càng cao, hứng thú tình dục e rằng càng mãnh liệt”.

Cô Kha và đồng nghiệp nghe xong những lời giải đoán “thoải mái” của tôi đều không nhịn được, cười lớn nói: thế thì biến thành “hoa si” (kẻ ham mê sắc dục) hay sao?

Sau khi đã hỏi rất nhiều câu nên hỏi và không nên hỏi, cô Kha hỏi một câu có liên quan tới công việc của cô ấy. Cô nói, năm kia (Ất Hợi), cô vào làm việc cho công ty hiện tại, không rõ có nên tiếp tục công việc này hay không? Nếu đổi việc khác, trong tương lai nên làm việc trong ngành nghề gì thì tốt nhất?

Nếu xét dựa trên dữ kiện là năm vào công ty, cung Mão và cung Hợi là hai cung có ảnh hưởng lớn nhất đến sự nghiệp. Hai cung vị này, ngoài việc có tiên thiên Vũ khúc hóa quyền, đại hạn Vũ khúc hóa lộc, Tham lang hóa quyền và lưu niên Lộc tồn dẫn động, còn là cung mệnh của lưu niên và cung sự nghiệp (quan lộc?) của lưu niên.

Hai cung vị này vào năm Bính Tý, sau khi có Liêm trinh hóa kị dẫn động (sau khi có ảnh hưởng của Liêm trinh hóa kị?), sợ rằng đã ngầm ẩn hung cơ (việc xấu/ cơ hội xấu), muộn nhất chắc đến năm Đinh Sửu.

Về tính chất công việc, đương số có tử vi tọa mệnh, tuy không có tả phù hữu bật hội chiếu nhưng tính chất công việc vẫn thuộc loại “đa nguyên”: có thể làm việc trong nhiều ngành nghề, không chê ngành nào. Nếu lại phối hợp với cách “Xương Tham, Khúc Tham” thì càng rõ ràng. Nhưng tôi vẫn khuyên giống như đã nói ở trên: đối với đương số, nếu có thể chuyển tính chất “đào hoa” trong cung mệnh vào nghề nghiệp, chú trọng đến những sở trường này (Kình Dương, Đà La hội nhập), chắc rằng sẽ có nhiều thành tựu.

Chúng tôi kết thúc 3 giờ đồng hồ đoán mệnh. Tuy tôi vẫn chưa đưa được đáp án nào cụ thể, rõ ràng cho cuộc sống tình cảm thăng trầm của cô Kha nhưng dựa vào thiên tính lạc quan của cô ấy, tôi tin cô ấy sẽ nhanh chóng tìm được một người bạn đời lý tưởng. Một lần nữa, tôi muốn gửi lời chúc phúc tới cô.

HÀNH TRÌNH CÔ ĐỘC: CUỘC HÀNH TRÌNH SANG ĐẠI LỤC CỦA HỌC TRƯỞNG (SƯ HUYNH).

Chủ nhân của lá số này là sư huynh, đồng thời là đồng nghiệp của tôi. Khi tôi mới vào công ty, anh ấy đã giúp tôi rất nhiều. Trong công việc, chúng tôi luôn cùng vai sát cánh, trong đời tư, chúng tôi là bạn bè tốt, chia sẻ mọi việc.

Còn nhớ, năm tôi mới vào công ty (Dân quốc thứ 82), tôi đã từng xem giúp lá số của sư huynh, đoán rằng vào năm Dân quốc 83, anh ấy sẽ có bước phát triển tốt.

Còn nhớ, năm tôi mới vào công ty (Dân quốc thứ 82), tôi đã từng xem giúp lá số của sư huynh, đoán rằng vào năm Dân quốc 83, anh ấy sẽ có bước phát triển tốt, cần chuẩn bị thực lực để đến khi gặp thời cơ có thể phát huy. Đầu năm sau, sư huynh quả nhiên được thăng chức, được điều đến một xí nghiệp có liên quan, giữ chức trưởng phòng tài vụ (tài vụ trưởng). Chế độ đãi ngộ tuy không tốt hơn rõ rệt nhưng là bàn đạp để thăng tiến. Làm công việc này chưa đầy một năm, sư huynh được cử đi công tác ở đại lục. Công ty ở đại lục mới bắt đầu gây dựng, mọi chế độ đều đang trong quá trình xây dựng, tất nhiên công việc rất vất vả nhưng lương bổng nhiều hơn gấp đôi so với công việc cũ.

(Hết trang 53/118)

Những công nhân viên chức được cử sang đại lục, càng có cơ hội nắm nhiều quyền lợi cho mình, tích lũy càng nhiều kinh nghiệm. Chỉ cần công tác đủ hai năm ở đại lục, khi quay lại công ty mẹ, đều có thể được thăng chức. Đây là lợi thế mà những nhân viên ở lại Đài Loan không thể có được.

Do có nhiều lợi ích như vậy nên các nhân viên ở công ty đều muốn giành lấy cơ hội đi đại lục. Nhân viên trong công ty quá đông, trong cảnh “người nhiều cháo ít” như vậy, sư huynh của tôi có thể được cấp trên đề bạt, khởi hành đi đại lục một cách thuận lợi, tôi nghĩ không hẳn chỉ vì biểu hiện trong công việc của anh ấy tốt mà còn vì anh hơn người ta một chút cơ duyên.

Vào khoảng mấy ngày giáp Tết âm lịch năm 85, tôi nhận được điện thoại của sư huynh, ngoài việc hàn huyên tâm sự, sư huynh cũng tiết lộ, lần này về nghỉ tết, anh ấy muốn tranh thủ lại thăm tôi, nhờ tôi xem giúp cho anh ấy vận hạn lưu niên Bính Tý. Cũng bởi vì gần đây công việc của anh ấy không thuận lợi lắm, anh cảm thấy không đáng phải vất vả như vậy nên muốn xem thử vận thế sắp tới thế nào. Khi đó đúng dịp quyết toán cuối năm, công việc của chúng tôi đều rất bận nên chúng tôi không nói nhiều qua điện thoại, chỉ hẹn cuối năm gặp nhau sẽ đàm đạo.

Tôi nhớ rằng, trong lần thứ hai luận giải lá số cho sư huynh, tôi có nói với anh ấy, anh ấy đang gặp một số khúc mắc trong quan hệ, mặc dù cụ thể là gì tôi chưa biết rõ. Qua sự kiểm chứng của sư huynh, quả thật anh ấy đang gặp khó khăn trong quan hệ với cấp trên ở đại lục. Đây cũng là vấn đề khiến anh ấy lo phiền nhất hiện nay. Nhiều lúc, anh ấy cũng đã định từ chức nhưng nghĩ đến việc đã đổ sức làm việc 5, 6 năm, anh ấy lại không cam tâm từ bỏ. Nghe xong những lời bất bình của sư huynh, tôi hỏi thêm anh ấy một số thông tin liên quan và từ đó có một số suy luận như sau:

Sư huynh vào công ty năm Canh Ngọ, năm đó 27 tuổi, đại hạn tại Bính Tý.

Đại hạn Bính Tý là cách cục Sát Phá Lang chủ, cách cục này nếu có kị sát tinh dẫn động (ảnh hưởng?) mới xuất hiện khuynh hướng “động”, ngược lại nếu gặp cát tinh thì sẽ chuyển hướng phát triển bình ổn, không có biến động lớn (Tuy có Liêm Trinh hóa kị ở đại hạn nhưng may mắn là không hình thành hung cách (cách cục xấu), nên không có khả năng phát sinh điều dữ. Tuy nhiên, do sự tác động của Liêm Trinh hóa kị, vận thế bình ổn, thuận lợi trước đây sẽ này sinh một chút dao động khiến đương số có ý muốn thay đổi).

Đại hạn tọa quyền hội lộc và đại hạn hóa kỵ tự nhiên (tự nhiên nhi nhiên) sẽ khiến đương số kiên trì hơn người khác trong công việc (?).

Lưu niên Canh Ngọ, chuyển sang cung Thiên Di của đại hạn, can Canh khiến Thái dương hóa lộc và Thiên đồng hóa lộc ở đại hạn, song lộc giáp cung sự nghiệp của lưu niên. Khi lưu niên đến cung vị cường vượng đồng thời cung sự nghiệp lưu niên hình thành cát hóa, tìm được một công việc tốt là chuyện không khó khăn gì (tuy nhiên, năm đầu tiên vào công ty, cũng sẽ vất vả một chút, lưu niên chuyển đến vị trí đại hạn Liêm trinh hóa kị, cung sự nghiệp lưu niên cũng ở cách “ủy khuất” của song kị giáp (gặp hai hóa kị?). Bởi vậy, đương số có thể bình an qua một năm là do ảnh hưởng của cách cục cường vượng tạo ra bởi tam phương chính tứ ở cung Ngọ).

Giáp Tuất lưu niên, khi xưa tôi đoán giải là năm này sẽ có bước tiến tốt trong công việc, lí do như sau:

1. Giáp Tuất lưu niên, chính là rơi vào cung sự nghiệp (Canh Ngọ niên) của năm vào công ty, lực tác động tương hỗ tự nhiên sẽ mạnh.

2. Lưu niên bước vào cung vị cường vượng, năng lực tự nhiên và vận thế đều tốt.

3. Lưu niên thiên can Giáp khiến lưu niên tam phương hình thành cách cục “tam kì gia hội” (三奇加會) 。

4. Thiên can của lưu niên và tiên thiên tương đồng, vì vậy năm này sẽ có tứ lộc cát hội, đồng thời tạo ra những cách cục tốt như Tử Phủ tương hội Tả Hữu, Hỏa Tham...

Đại khái chính vào thời điểm giữa năm Giáp Tuất, sư huynh được cất nhắc và cử sang công ty có liên quan phụ trách tài vụ. Công việc này tuy chức cao nhưng trách nhiệm cũng lớn. Dù sao cũng là một bàn đạp để thăng tiến.

Lưu niên Ất Hợi, sư huynh được công ty cử đi công tác tại Quảng Châu, đại lục, đảm nhiệm chức giám đốc phụ trách tài chính, cả chức vị và lương bổng đều thăng tiến vượt bậc.

(hết trang 55/118).

Lưu niên Ất Hợi, Lộc tồn và Thiên cơ hóa lộc giáp cung sự nghiệp tiên thiên, Thiên cơ hóa lộc và Thái dương hóa lộc can Canh trong năm vào công ty giáp đại hạn cung mệnh. Do sự cường vượng của bản mệnh và đại hạn, đương số sẽ có cơ hội thăng chức.

Nhưng năm này không phải là năm chỉ cát mà không có hung. Lưu niên khi đó rơi vào cung vị yếu thế bị kị sát xung (xung chiếu?) đồng thời hội hung cách (cách cục xấu). Do vậy tôi cho rằng, năm này là năm đương số phải làm việc vất vả, hao tâm tổn trí hơn nhiều so với mấy năm trước đó.

Năm tiếp theo (Bính Tý), sư huynh từ đại lục quay lại Đài Loan nghỉ phép, vừa về đến Đài Loan, liền gọi điện thoại tìm tôi, nói rằng lại muốn tìm tôi xem số giúp. Những vấn đề cần hỏi, anh ấy cũng không nói rõ, chỉ nói là sẽ tìm thời gian đến tìm tôi tại công ty, khi nào gặp mặt sẽ nói cụ thể.

Trong ngăn bàn của tôi tình cờ lại có lá số của sư huynh nên tranh thủ khi anh ấy chưa tới, tôi xem qua lá số của anh. Xưa nay tôi vẫn luôn như vậy, trước khi gặp đương số, thường tranh thủ xem qua lá số của họ, ghi lại những điểm quan trọng, một là để tiết kiệm thời gian khi gặp mặt, hai là tôi nghĩ khi đó tư duy thường rành mạch, chưa bị nhiễu loạn bởi các thông tin. Những điểm tôi ghi lại khi đó là:

(1) công việc: năm Bính Tý cần chú ý, nếu kết giao với người sinh năm 41, dễ có vấn đề trong quan hệ giữa hai người. Nếu qua năm sau thì lại không có vấn đề gì nữa.

(2) hôn nhân: năm 87 dân quốc, dễ có duyên phận quen biết người sinh năm năm 53, 57 dân quốc.

Một ngày sau hôm nói điện thoại, sư huynh của tôi đến công ty giải quyết công việc rồi qua tìm tôi. Sau khi tôi vừa cầm lá số đã lập ra, anh ấy liền hỏi ngay: “Anh cảm thấy tôi tìm việc thì thế nào? Có vấn đề gì không?”.

Sau khi xem xét lại lá số lần nữa, tôi bảo anh, năm nay anh cần chú ý vấn đề quan hệ, cần cẩn thận trong quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp. Bởi vì cung Thiên di có hóa kị đồng thời hình thành hung cách mà cung Thiên di chính là đại diện cho những việc này. Còn công việc thì chắc là không có vấn đề gì lớn.

Sư huynh nghe xong lời luận giải của tôi, lập tức trả lời: “Chuẩn! Không sai, hiện nay anh đang bất hòa với cấp trên đây. Hắn ta việc gì cũng soi mói, làm khó dễ, anh chịu hết nổi rồi”.

Nghe xong những lời sư huynh phàn nàn về cấp trên, tôi lại chú mục vào lá số, xem một lúc rồi bảo anh: “nếu mà cấp trên của anh là người sinh năm 41, thì anh cần cẩn thận đấy”.Sư huynh lập tức đáp lời tôi bằng một giọng vừa ngạc nhiên và kinh hoàng: “đúng đấy, cấp trên của tôi đúng là sinh năm 41. Sao mà trùng hợp thế nhỉ?”. Tôi bảo: “Vậy sau khi anh quay lại đại lục, anh cần phải chú ý xử lý mâu thuẫn giữa hai người nhé. Nếu không, làm việc mà không vui vẻ với nhau, đến mức phải bỏ việc thì lợi bất cập hại. Có nhiều việc trùng hợp như vậy đấy, gặp rồi thì chịu vậy thôi, biết sớm như thế thì anh có thể chuẩn bị tâm thái cho mình. Qua năm nay thì mọi việc sẽ ổn cả, làm thế nào là do anh.” Cuối cùng, tôi khuyên sư huynh như vậy.

Tiếp theo, chúng tôi cùng nhau xem xét, tại sao năm Bính Tý, sư huynh lại gặp khó khăn trong quan hệ.

1. Lưu niên Bính Tý rơi vào cung đối với cung Ngọ. Cung Ngọ này là năm đương số vào công ty (Canh Ngọ). Nói một cách khác, cung vị năm nay là “cung Thiên di” của năm vào công ty. Khi lưu niên chạy đến một cung vị có ít nhiều liên quan đến cung Thiên di của việc vào công ty (nguyên văn: 當流年走到這個與公司遷移不無關係 宮位時), nếu năm nay phát sinh vấn đề trong quan hệ với cấp trên, lực tác động tương hỗ giữa các cung vị này đương nhiên sẽ không phải là nhỏ.

2. Lưu niên Bính Tý chạy đến cung Mệnh của đại hạn, tứ hóa và đại hạn giống nhau, Bính Tý Liêm trinh hóa kị vừa khéo ở vận hạn này, cùng với cung Thiên di của lưu niên và lưu niên Kinh dương tọa thủ cung Ngọ, khiến cho vận hạn thiên di hình thành hung cách “hình nhân giáp ấn” (刑囚夾印 )

3. Cung Thiên di của đại hạn và lưu niên này tuy là cách cục lớn (Tử Tướng triêu đàn, đồng thời hội Tả Hữu, thêm Lộc Quyền Khoa), về lý, quan hệ giao tế, thậm chí là quan hệ với cấp trên sẽ phát triển theo hướng tốt, chính diện nhưng do bị Liêm trinh hóa kị phá nên những hung cách “hình nhân giáp ấn”, “Linh Xương Đà Vũ’, “Vũ khúc, Hỏa tinh” đều ẩn chứa nhiều mối họa.

4. Cung Thiên di của lưu niên và đại hạn đã hình thành hung cách. Nếu hung cách này bị dẫn động bởi việc tiếp xúc với cấp trên hoặc cấp dưới, hoặc tọa nhập vào cung vị không thực sự tốt thì trong quan hệ của đương số ở đời thực tất nhiên sẽ nảy sinh những điều không như ý.

Chú thích:

(1) Khi cung Thiên di tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan cũng tốt: do quan hệ tương hỗ tốt, quan hệ của đương số và những người đó cũng sẽ là quan hệ tương trợ, giúp đỡ nhau.

(2) Khi cung Thiên di tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan không tốt: đương số sẽ cảm thấy làm việc với người này vất vả, nhiều ý kiến này nọ, nhưng nhìn chung cũng sẽ không có hiện tượng xấu.

(3) Khi cung Thiên di không tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan tốt: trong môi trường khó khăn, đương số vẫn sẽ tìm được bạn tốt.

(4) Khi cung Thiên di không tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan cũng không tốt: đương số không chỉ gặp khó khăn trong việc tìm bạn, tìm người phù trợ mà càng tiếp xúc lâu xung đột giữa đôi bên sẽ càng lớn.

Dựa vào lý do gì tôi cho rằng cấp trên của sư huynh có lẽ là người sinh năm 41, khiến hai người nảy sinh xung đột trong công việc? Nguyên nhân kì thực rất đơn giản, như sau:

1. Tất cả những hiện tượng bất hòa với cấp trên trong lưu niên và đại hạn Bính Tý, chưa vội để ý tới năm sinh của “nhập quái”, thì theo như đã nói ở trên, chúng ta có thể xác định cung Ngọ là một vị trí hung (xấu) để cho những hiện tượng như vậy xảy ra. (?)

(Hết trang 57/118)

2. Nếu chúng ta nhập vào lá số dữ kiện năm sinh của cấp trên, thiên can hóa kị của ông ấy chắc sẽ cùng cung đối với cung Ngọ tạo ra hiện tượng xấu. Chỉ có như vậy, giữa hai người mới có thể có hiện tượng xung khắc, bất hòa, phù hợp với tình hình thực thế của đương số.

3. Năm sinh có thể tạo ra quan hệ tương tác mạnh nhất nên xuất hiện tại cung vị tam hợp phương của lưu niên hoặc vận hạn. Nếu như vậy thì những năm sinh có khả năng cao nhất phải là những năm nhập quái tại cung Tý (năm 49 dân quốc), cung Thân (năm 45), cung Ngọ (năm 43) và cung Thìn (năm 41).

4. Tổng hợp 3 điểm nêu trên, tôi thấy năm sinh 41 dân quốc (năm Nhâm Thìn) là có khả năng cao nhất vì:

(1) Can Nhâm trong năm sinh 41 dân quốc có Vũ khúc hóa kị xung với cung Ngọ.

(2) Người sinh năm Nhâm Thìn nhập cung Thìn trên lá số (của đương số?). Cung này vừa là cung Thiên di của lá số tiên thiên, vừa là cung quan lộc của vận hạn. Như thế tác động của nó tới quan hệ của đương số và cấp trên trọng vận hạn này cũng sẽ khá mạnh.

(3) Người sinh năm Nhâm Thìn nhập cung Thìn, đối xứng với cung mệnh tiên thiên của đương số. Can Nhâm Vũ khúc hóa kị tại Tuất. Nếu thêm yếu tố Đà La trong lưu niên của người sinh năm Nhâm vào lá số thì sẽ khiến cung Mệnh tiên thiên của đương số tạo thành hung cách Linh Xương La Vũ. Hung tính này sẽ khiến đương số và người sinh năm Nhâm khó duy trì quan hệ hòa hợp.

(4) Cung Thìn có cách cục Xương Tham Khúc Tham, một khi lại gặp sao Hóa kị thì vị cấp trên này sẽ thường có những hành vi, mệnh lệnh và chính sách mà cấp dưới không ngờ tới được.

(5) Giả thiết vị cấp trên này nhập quái ở cung Thìn. Như thế, Tham lang trong cung mệnh (Thìn) của ông ta sẽ vừa khéo kết hợp với Văn xương trong cung mệnh tiên thiên của đương số (Tuất) tạo thành cách cục Xương Tham. Ý nghĩa của cách cục này cũng là: nếu hai người kết hợp trong công việc sẽ dễ phát sinh mâu thuẫn.

(6) Cung thiên di của vận hạn là hung cách, cung nhập quái của chủ quản cũng tạo ra cách xấu “Linh Xương La Vũ”. Hai cung có ý nghĩa quan trọng nhất trong mối quan hệ giữa đương số và cấp trên đều rơi vào thế xấu, tất nhiên mối quan hệ này sẽ nảy sinh vấn đề.

Sang đại lục để phát triển sự nghiệp, hi vọng có thể tích lũy nhiều kinh nghiệm, phát huy sở trường, không ngờ lại gặp phải một vị chủ quản khắc tinh, khiến cho mình bị bó buộc chân tay, không có đất dụng võ... Cần làm gì để đối phó với những việc sẽ phát sinh trong tương lai, có thể qua năm Bính Tý một cách yên ổn hay không là những vấn đề hiện nay sư huynh đang mong mỏi được biết. Lá số có nói lên điều gì? Nên luận giải chúng như thế nào? Dưới đây người viết xin nêu ra một số thiển ý như sau:

(Hết trang 58)

CUNG VỊ TRỌNG ĐIỂM

Xét cả quá trình từ khi sư huynh vào công ty đến lúc phát sinh mẫu thuận với cấp trên như hiện nay, sau khi nhập thêm dữ liệu là các năm sinh có liên quan, có thể thấy, hai cung vị có sức dẫn động mạnh nhất là cung Ngọ và cung Tuất. Do vậy, để phán đoán các bước phát triển tiếp theo trong công việc hiện nay của đương số, tôi cho rằng, cung Ngọ và cung Tuất chính là hai cung vị trọng điểm để suy ngẫm.

1. Cung Ngọ:

(1) Cung Ngọ là cung đương số vào công ty (Canh Ngọ).

(2) Cung Ngọ là cung thiên di của đại hạn Bính Tý. Cung thiên di đại diện cho duyên phận của đương số với công ty. Nếu cung thiên di cường vượng, đồng thời cùng với mệnh cung của vận hạn hình thành những cách tốt, chính diện thì tất nhiên đương số sẽ tận tâm tận lực với công ty. Nhưng nếu cung thiên di yếu hiểm đồng thời cùng với cung mệnh tạo thành hung cách, e rằng phải thắp hương niệm Phật mới có thể có được một kết cục tốt đẹp!

(3) Lưu niên Giáp Tuất, đương số được điều đến xí nghiệp có liên quan, Can Giáp của năm này khiến cho cung Ngọ, vốn có nhiều cách tốt lại một lần nữa tạo thành cách tốt “Tam kì gia hội”. Trong năm mà cung Ngọ - đại diện cho công ty- ở vào thế tốt như vậy, tất nhiên sẽ có những bước tiến tốt.

(4) Lưu niên Bính Tý, can Bính lại khiến cung Ngọ hình thành hung cách. Do đó phát sinh việc bất hòa với cấp trên.

(5) Ngọ cung là tam hợp phương với cung Mệnh của lưu niên, đại vận và tiên thiên, sức ảnh hưởng của nó đương nhiên không nên bỏ qua.

2- Cung Tuất:

(1) Cung Tuất là cung mệnh, thân tiên thiên.

(2) Cung Tuất là cung sự nghiệp lưu niên của năm vào công ty.

(3) Trong năm vào công ty (Canh Ngọ), cung Tuất được Thiên đồng hóa lộc của can Bính đại hạn và Thái Dương hóa lộc của can Canh lưu niên đến giáp, phù.

(4) Lưu niên giáp Tuất, đương số được điều đến xí nghiệp khác, cũng khiến cho cung Tuất hình thành đại cách cục “Quân thần khánh hội” do tam lộc hội kết hợp với tam kỳ gia hội. (?)

(5) Lưu niên Bính Tý, đương số và cấp trên nảy sinh bất hòa, lúc này cung Tuất cũng hình thành các hung cách như “Linh Xương La Vũ’, “Hình nhân giáp ấn”...

(Hết trang 59/118).

(6) Vị cấp trên sinh năm Nhâm Thìn cũng ứng với cung đối với cung Tuất. Thiên can Vũ khúc hóa kị và lưu niên Đà la của vị cấp trên cũng khiến cung Tuất sinh hiện tượng xấu (hung tượng).

Dưới đây, chúng ta cùng xem xét sự biến hóa của tứ hóa trong những lưu niên tiếp theo của cung Ngọ và cung Tuất, dựa vào cách cục của nó và sự dẫn động của tứ hóa để suy luận ra kết quả.

1. Tam phương tứ chính của cung Ngọ và cung Tuất có rất nhiều cách cục. Về các cách tốt, có các cách sau: tam phương có đại cách cục “Quân thần khánh hội” Tử Phủ Tướng hội Tả Hữu Xương Khúc, “Song Lộc giao trì”, Hỏa Tham, Linh Tham, Lộc Quyền Khoa- “Tam kỳ gia hội”. Về hung cách, tuy tàng ẩn có các cách cục Linh Xương La Vũ, “Hình nhân giáp ấn”, Xương Tham, Khúc Tham v.v. nhưng cân chú ý, nếu như không có các sát tinh và hóa kị đặc thù dẫn động, những “hung cách có tính tàng ẩn” này trái lại sẽ có tính chất kiên trì, bền gan (百折不撓), càng lay chuyển càng mạnh (愈挫愈勇)。Cũng chính vì ảnh hưởng của những hung cách này, sư huynh mới dám một mình đi đến nơi đất khách quê người để lập làm việc (những chi nhánh mới xây dựng ở đại lục, ngoài mấy vị lãnh đạo là người Đài, công nhân viên đều là người bản địa.)

2. Năm Ất Hợi, được cử sang đại lục, năm này tuy lưu niên Kình dương và Đà la có ảnh hưởng không tốt tới cung Ngọ và cung Tuất. May thay, tam phương của Ngọ và Tuất lại có các cách cục cường vượng. Thêm vào đó, lưu niên cũng không chạy đến cung vị tam hợp phương, Ất Ngọ Thái âm hóa kị cũng không gây sóng gây gió nên không tạo ra những ảnh hưởng quá bất lợi.

3. Năm Bính Tý, can Bính lưu niên Kinh dương và Đà la khó có khả năng liên tục tạo ra yếu tố xấu nhưng Liêm trinh hóa kị lại dẫn động hung cách, rơi vào các cung vị tam hợp phương (??) nên đương số sẽ từ bỏ công việc này hay không, năm nay sẽ có quyết định. Nhưng theo tôi, có lẽ đương số nên tiếp tục làm công việc này, bởi vì:

(1) Nếu xét những lưu niên tiếp theo- Đinh Sửu, Mậu Dần, Mão, Canh Thìn- hóa kị trong những thiên can này sẽ không dẫn động (ảnh hưởng xấu?) đến hai cung Ngọ, Tuất. Điều này cung có nghĩa là, hung tính cũng chỉ ở hai năm Ất Hợi và Bính Tý mà thôi. Khả năng xảy ra sự dẫn động liên tục của các yếu tố xấu (hung tượng) thấp.

(2) Cung Ngọ và Tuất bản chất vẫn là những cung vị có các tổ hợp mạnh (cường vượng), tự nhiên nhi nhiên sẽ có thể chịu được sự tác động của một số yếu tố xấu.

(3) Nếu xét thêm dữ kiện: can Canh của năm vào công ty (Canh Ngọ) có Thái Dương hóa lộc, sẽ thấy lưu niên Bính Tý, cung vị xấu nhất vẫn có song lộc Thái Dương và Thiên Đồng đến phù trợ.

(4) Nếu xét thêm các dự kiện: bất hòa với cấp trên, năm sinh của cấp trên, sẽ thấy người sinh năm 41 dân quốc vào can Nhâm có Vũ khúc hóa kị tạo ra yếu tố xấu ở hai cung Ngọ, Tuất nhưng bù lại, lại có Thiên lương hóa lộc và Lộc tồn của lưu niên Bính Tý cùng phù trợ cung Ngọ.

(5) Tuy vào can Bính, Liêm trinh hóa kị ảnh hưởng xấu tới cung mệnh của đại hạn và cung phúc đức tiên thiên, khiến đương số tổn hao tâm lực nhưng nếu chúng ta nhập vào lá số hai sao Thiên Khôi và Thiên Việt của vị thủ trưởng sinh năm 41, sẽ thấy Khôi Việt giáp với cung sự nghiệp của vận hạn và cung thiên di tiên thiên. Do đó không thể phủ nhận, vị thủ trưởng hiện nay cũng không phải là người cạn tàu ráo máng, hành xử vô tình.

(Hết trang 60/118).

(6) Thiên di Hóa kị của lưu niên và đại hạn Bính Tý, cung sự nghiệp không có Hóa lộc, đương số cũng không dễ dàng tìm được công việc bên ngoài mà công việc hiện nay đã làm gần 7 năm trời. Vậy tôi tin rằng đương số, người vốn suy nghĩ cặn kẽ do Xương Khúc tọa mệnh và có năng lực phán đoán của Hỏa Tham, Linh Tham chắc sẽ biết kìm nén bản thân.

Các nhân viên làm việc ở lục địa vốn luôn vất vả và cô đơn, mức sống ở lục địa lại thấp hơn ở Đài Loan... những gì sư huynh phải chịu đựng, đám người ngồi tại văn phòng công ty ở Đài Bắc như chúng tôi đúng là khó lòng thấu hiểu hết. Tuy nhiên được cắt cử sang đại lục tức là năng lực của mình đã được nhìn nhận, dù trước mắt công việc có chút áp lực nhưng cũng không nên từ bỏ, nếu sẽ bị thiệt hại, không chỉ là về tiền bạc. Cuối cùng, tôi muốn dùng khẩu hiệu của công ty để nói với sư huynh: “có vất vả mới có thể cầu tiến”.

VẤN ĐỀ CỦA THẦY: MỘT BỨC THƯ CỦA ĐỘC GIẢ TỪ HONGKONG

Xuất bản sách tử vi, ngoài việc có thêm nguồn nhuận bút ít ỏi, việc khiến tôi vui nhất chính là có thể kết giao với nhiều người ham thích tử vi từ khắp nơi.

THỜI VẬN KHÔNG ĐỦ: THIÊN LÝ MÃ NAN QUÁ BÁ LẠC

TÌNH THÂM DUYÊN CẠN: MỐI TÌNH ĐẦU CỦA ÔNG THÁI

Quyển 2: Phép nhập quái

1. Người

2. Vật

ĐOÁN SỐ MẠN ĐÀM: CÁCH VẬN DỤNG PHÉP NHẬP QUÁI

KẺ VÔ ƠN: ÔNG TRƯƠNG BỎ NHÀ BỎ CON

PHONG THỦY NƠI Ở: TỪ LÁ SỐ XEM MÔI TRƯỜNG CHỖ Ở

Tử vi đẩu số hỉ kỵ thần đại đột phá Sở Hoàng

CHƯƠNG 3 MỆNH CHỦ TINH LUẬN

Như thế nào gọi là mệnh chủ? Mệnh chủ là căn cứ mệnh cung đóng tại địa bàn nào mà suy ra.

Địa chi:

Địa bàn===...tý....../ Sửu –hợi/Dần-tuất/Mão-dậu./Thìn-thân/Tỵ -mùi/Ngọ

Sao MC===Tham lang/Cự môn./Lộc tồn./Văn khúc/Liêm trinh/Vũ khúc/Phá quân

Mệnh chủ là nội dung đặc thù của đẩu số học, nó xét nhân mệnh,hướng âm trạch, dương trạch,bất kể thư tịch cổ hay mới gần đây đều lược bỏ, không đề cập, chỉ có bảng trên.

Theo phép hỷ kỵ gia truyền của bút giả, mệnh chủ là cánh cửa, căn cứ tính chất mênh chủ,rất dễ dàng suy ra ngũ hành hỷ kỵ thần của mệnh.

Thật đáng tiếc, đáng tiếc. Ngàn năm sau sự ứng dung mệnh chủ do ko ai công khai mà phép đoán mệnh như trên, thường cần phối hợp với bát tự

Bút giả gần đây được đồng đạo khích lệ công khai bí pháp với độc giả.

Dưới đây,bút giả cùng độc giả đàm luận ý nghĩa và ứng dụng mệnh chủ:

1. Tham lang: ở đây là tham lang, mệnh chủ tham lang và mệnh lý cũng là tham lang,ý nghĩa đại kỳ dị, khác xa, ko đồng nhất.

Tham lang là mệnh chủ có ý nghĩa biểu thị cục số mệnh cung đại cát đai lợi, vậy ý nghĩa của đại biểu ngũ hành tham lang là sinh khí.

Ở hỷ kỵ pháp trên thời sinh khí tham lang, lấy bỏ ngũ hành cường nhược ứng với ngũ hành cục số làm trọng.

Ví dụ: nữ sỹ 24 năm tháng 2 ngày 10 giờ mão

mệnh cung tại mậu tý đắc thiên đồng thủy,thái âm hóa kỵ, linh hỏa tinh tại nhâm ngọ cung vcd

Ngũ hành cục của bản mệnh là hỏa lục cục, mệnh cung địa bàn tại Tý đắc tham lang sinh khí, cho nên mệnh này ứng với hỏa là trọng, lại giả thử mệnh là tháng 2 sinh, bởi vì có thể nói người hỏa tháng 2 tọa tý cung, tức thủy cung có thủy tinh, bởi vậy mệnh này ứng với thổ là hỷ, thổ chế thủy, do đó kết luận thổ là hỷ thần, lại còn nếu mệnh chủ với hỏa lục cục, thì hỏa là dụng thần, kỵ thần là thủy và mộc.

Đấy là vận dụng giản lược hỷ kỵ đẩu số pháp.

Ý nghĩa mệnh chủ trên đẩu số, đó là nguyên nhân sâu từ phong thủy học.

Trong phong thủy học, hướng cát hung hoàn toàn theo cửu tinh mà định

Thế nào gọi là cửu tinh? cửu tinh đó là căn cứ hà đồ lạc thư như sau:khảm 1, khôn 2, chấn 3, tốn 4, trung cung 5,càn 6,đoài 7, cấn 8, ly 9.

4 9 2

3 5 7

8 1 6

Đấy là đồ hình cơ bản của cửu tinh,sau đó độn số tinh của mỗi năm vào trung cung, vận chuyền thứ tự theo đồ hình.

Do phong thủy học trên định nghĩa tham lang như sau:nếu bản mệnh năm là quái tốn,tham lang sinh khí biểu thị hào thượng bất đồng, hào trung, hạ bất biến, như vậy tất thành quái khảm. Khảm thuộc bắc,hướng bắc tất được tham lang sinh khí.

Cả ba hào biến tất được chấn quái, tức vũ khúc diên niên thượng cát.

Hai hào trung hạ bất đồng, hào thượng ko biến tất được ly quái, tức cự môn thiên y trung cát.

Lại cả 3 hào ko biến tất được tốn quái, tức phụ bật, phục vị tiểu cát.

Ngược lại thượng trung hào bất đồng, hạ hào ko biến thời được quái khôn, tức liêm trinh ngũ quỷ đại hung.

Hào dưới bất đồng, hào thượng trung ko biến tất được càn quái lộc tồn họa hại

Nếu như hai hào trên dưới bất đồng, hào giữa ko biên, tất được đoài quái, văn khúc lục sát cũng hung

Phong thủy học hoàn toàn căn cứ vào can chi năm để định hướng cát hung, mục đích cần vượng, tức khả năng tìm hỷ kỵ thần, định hướng cát hung,mà không phối hợp tháng ngày giờ tổng luận bát tự ngũ hành cường nhược.

Rất ảo diệu do số cửu tinh định hướng cát hung, thường tổng luận bát tự cũng định hướng cát hung tương đồng, với lỷ lệ trên 80%.

Bởi vì độc giả ứng dụng phép hỷ kỵ trước đây, tất trước hết có lời giải đối với cửu tinh hay hướng cát hung, sau đó tài năng tự vận dụng như đối với hỷ kỵ pháp.

Đồng thời cũng nên căn cứ phép này kiểm tra ngũ hành hỷ kỵ thần có chính xác hay không theo hỷ kỵ pháp.

Cho nên, tổng luận phong thủy học, ý nghĩa tham lang,vũ khúc liêm trinh …..là ứng dụng mệnh chủ tham lang, vũ khúc, liêm trinh ….

1.mệnh chủ đắc tham lang, ko quản ngũ hành cục số, đắc thủy nhị cục hay mộc tam cục hay hỏa lục cục,bởi hỷ kỵ pháp trên ứng với ngũ hành cục số làm trọng.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc là thượng cát, cùng với tham lang tương đồng

3.mệnh chủ đắc cự môn là cát, cùng với tham lang tương đồng.

4.mệnh chủ đắc lộc tồn, ko ứng với ngũ hành cục số.

5.mệnh chủ đắc văn khúc, cũng ko ứng với ngũ hành cục, giống như lộc tồn

6.mệnh chủ đắc liêm trinh, giống như lộc tồn 1 dạng ko ứng với ngũ hành cục làm trọng

cuối cùng, bút giả chủ yếu thuyết minh ngũ hành cục số, mệnh chủ đắc hung như liêm trinh,lộc tồn,văn khúc, vì sao ko lấy ngũ hành cục là trọng, mà lấy sao chính tinh trong cung làm trọng?

Trước bút giả đã nói ý nghĩa mệnh chủ, cách thiết lập mệnh chủ, nếu mệnh chủ đắc hung, thì đương nhiên ngũ hành cục số ko là ngũ hành hỷ thần.

(tvn lược dịch)

...

Đệ tứ chương: tử bình suy mệnh thuật ngũ hành thủ xả đích nguyên tắc

A. Hành Mộc:

1. Hành Mộc của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, mùa Xuân mới bắt đầu nên khí hàn lạnh vẫn còn, phải dùng Hỏa (lửa) để sưởi ấm khí Thủy (nước), để dưỡng căn cơ của Mộc non; có thể dùng Thổ nhưng không được quá nhiều, Kỵ nhất bị Kim làm tổn thường mầm non của Mộc.

2. Mộc của tháng Hai: Khí của tháng Hai, khí lạnh bắt đầu diệu bớt nên có Hỏa là quý, thứ đến là Thủy, hoặc có thể dùng Thổ để điều tiết, Kỵ Kim khắc mầm non của Mộc.

3. Mộc của tháng Ba: Khí của tháng Ba, Dương khí bắt đầu nóng nên cần phải có Thủy, nhưng Thủy, Hỏa cần phải dung hòa thích nghi. Nếu Mệnh trong lá số thiếu khí Hỏa, thì Hỉ Kim (mừng gặp được Kim); trên nguyên tắc Kỵ gặp Kim quá mạnh.

4. Mộc của tháng Tư: Khí của tháng Tư, khí Hỏa bắt đầu vượng mà khí Mộc bắt đầu suy, nên Hỉ Thủy nhuận căn (mừng gặp Thủy để tưới nhuần gốc mộc), kỵ gặp nhiều Hỏa, nhưng bất hỉ táo Thổ (gặp đất khô không hay), nếu Thổ ướt thì vô hại. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước (vì Kim sinh Thủy).

5. Mộc của tháng Năm: Khí của tháng Năm, khí Hỏa cực thịnh gốc khô lá già, rất cần nhiều Thủy để dưỡng gốc (Mộc). Kỵ Hỏa vượng ví như tự thiêu mình, Thổ ít thì được, Thổ nhiều biến thành tai họa. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước, nên Mộc của tháng Năm phải nghiêng về điều Hậu (điều tiết khí hậu).

6. Mộc của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí tuy suy nhưng khí nóng còn vượng, song Kim khí bắt đầu thịnh. Tiết (Tiểu Thử) của tháng Sáu Hoả (nhiệt), Thổ (khô) vẫn còn táo, nhiệt, Hỉ gặp Kim, Thủy (mừng gặp Kim, Thủy) để tưới nhuần đất (Thổ).

7. Mộc của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Hỏa khí còn rất ít, Kim thì đang vượng nhưng Mộc đã trưởng thành, phải dùng Dương Kim để gọt đẽo thành khí dụng. Tuy nhiên, Kỵ Kim quá mạnh, trường hợp nầy Hỉ gặp Hỏa (mừng gặp Hỏa để chế bớt Kim), nhưng tốt nhất gặp được Mộc để phụ Hỏa, Kỵ Thủy diệt Hỏa.

8. Mộc của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Âm Kim cực vượng, Hỏa khí đã chết, Kim vượng thì Mộc đã Suy, Hỉ Hỏa lại gặp Mộc, vì khí hậu bắt đầu hàn (lạnh) tối qúy có Hỏa điều thân (Mộc); nếu Mộc mà gặp Thủy sinh thì thành cường vượng (vì Kim sinh Thủy để Thủy sinh Mộc), Thủy, Mộc nhiều thì Hỉ Kim (mừng gặp Kim để chế bớt Mộc).

9. Mộc của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Hỏa khí đã nhập Mộ, Kim khí đến hồi suy, hàn (lạnh) nhiệt thì điều hòa thích nghi. Mộc của tháng chín đã tiêu tàn, khí Mộc lại yếu nên thích Hỉ Thủy sinh trợ, mà gặp thêm Mộc. Nếu Thủy sinh trợ đúng lúc, thì khả dĩ lấy Hỏa. Tối Kỵ Thổ Tinh khắc Thủy, lại Kỵ Kim quá mạnh.

10. Mộc của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Hỏa khí đã Tuyệt, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí thì Bệnh, Mộc khí Tràng Sinh, nên Mộc cần nhất gặp Hỏa, và lấy Thổ ngăn Thủy là thượng sách.

11. Mộc của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí nhập Thai, Thủy khí thì Đế Vượng, Kim khí đã Tử, Mộc khí thì Mộc Dục, nên Hỉ gặp Hỏa, thứ đến là Kim, Thủy vượng thì Mộc bị úng, Hỉ gặp Thổ để ngăn Thủy.

12. Mộc của tháng Mười Hai (ở cung Sửu): Khí của tháng Mười Hai, khí hậu rất hàn (lạnh), Mộc khí nhập Quan Đới, Kim khí nhập Mộ, Thủy và Thổ cực vượng, nên nhất định phải có Hỏa để giải tỏa hàn băng, thứ đến là Hỉ Kim, hoặc gặp Mộc cũng nên.

B. Hành Hỏa:

1. Hỏa của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Thủy khí đã Bệnh, Hỏa rất mừng (HỈ) gặp Thủy, Mộc rất mừng (HỈ) gặp Kim để tiết khí. Hỉ (mừng) Mộc gặp Thủy trợ giúp nhưng không được qúa vượng.

2. Hỏa của tháng Hai: Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Thủy khí đã Tử, Hỉ Thủy (mừng gặp được Thủy), lại thích (Hỉ) Kim sinh Thủy để. Nhưng không thích Thủy quá mạnh, khắc Hỏa.

3. Hỏa của tháng Ba: Khí của tháng, Ba Mộc khí đã Suy, Hỏa khí Quan Đới, Thủy khí nhập Mộ, nên lấy Thủy để dùng (dụng Thần), nếu Thổ nhiều thì Hỉ Mộc để chế bớt hay tiết giảm, Hỏa mạnh thì Hỉ (mừng gặp) Kim, Thủy.

4. Hỏa của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đã Bệnh, nên Hỉ Thủy để tránh tự thiêu đốt lấy mình, nếu gặp Mộc tương trợ thì sinh nguy (vì Hỏa sẽ trở nên quá vượng), nếu không có Thủy mà gặp Thổ thì Thổ sẽ trở thành quá khô nên vô ích, nếu lại gặp thêm Mộc tương trợ thì càng nguy.

5. Hỏa của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Mộc khí đã Tử, Kim khí thì Mộc Dục, Hỏa của tháng Năm cực vượng, tối Hỉ gặp Kim, Thủy, nếu gặp Thổ ngăn Thủy, thì Kỵ Mộc tương trợ Hỏa.

6. Hỏa tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí đã Suy, Mộc khí vào Mộ, Kim khí thì Quan Đới, Thủy khí ở Dưỡng, tháng Sáu vẫn còn nóng nên cũng Hỉ (mừng gặp) Thủy để đắc dụng, thứ đến là Kim (vì Kim sinh Thủy), Kỵ gặp Thổ mà không có Thủy, tệ nhất là gặp Hỏa và Thổ vì Hỏa và Thổ quá nóng quá khô.

7. Hỏa tháng Bảy: khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí Bệnh, Thủy khí Tràng Sinh, Mộc khí đã Tuyệt, nên Hỏa khí của tháng Bảy đã thối dần, Hỉ (mừng gặp) Mộc trợ giúp, Kỵ gặp Thủy khắc sẽ thành tai họa, nếu Thổ quá nhiều sẽ thoát khí Hỏa, còn Kim quá nhiều sẽ mất thế của Hỏa (vì Kim sinh Thủy khắc Hỏa), nếu gặp được Hỏa thì có lợi.

8. Hỏa tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Hỏa khí đã Tử, Thủy khí thì Mộc Dục, Mộc khí vào Thai, nên Hỏa khí của tháng Tám đã gần tàn, được Mộc sinh Hỏa là cực sáng, Kỵ Thổ nhiều và Thủy khắc thì thế (khí thế) của Hỏa sẽ lâm nguy!

9. Hỏa của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ, Kim khí đã Suy, Mộc khí vào Dưỡng, Hỏa khí của tháng Chín đã tàn, tối Kỵ gặp Thổ, Hỉ Mộc khắc Thổ trợ Hỏa, Hỉ gặp lại Hỏa.

10. Hỏa của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Hỏa khí đã Tuyệt, Kim khí thì Bệnh, Mộc khí đã Tràng Sinh, Hỏa khí của tháng Mười đã tuyệt tích, Hỉ Mộc Sinh vì được cứu, Kỵ gặp Thủy khắc là tai ương, gặp Hỏa thì lợi, hoặc gặp Thổ chế Thủy thì vinh.

11. Hỏa của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí vào Thai, Thủy khí Đế Vượng, Mộc khí Mộc Dục, nên Hỏa của tháng Mười Một cũng tuyệt tích, Hỉ gặp Mộc, Hỏa, Kỵ gặp Kim, Thủy.

12. Hỏa của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, Hỏa khí vào Dưỡng, Thủy khí đã Suy, Thổ là hàn Thổ hay Thổ ướt, Mộc khí thì Quan Đới, nên Hỏa của tháng Mười Hai Thiên hàn Địa lạnh, Hỏa thế cực yếu, Hỉ Mộc, Hỏa trợ, Thổ nhiều thì bất Hỉ, Kỵ Kim, Thủy.

C. HÀNH THỔ:

1. Thổ của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, Hỏa khí Tràng Sinh, Mộc khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, nên Thổ của tháng Giêng Thổ hàn (khí lạnh) đang giảm, khí thế cô hư, vô dụng, Hỉ Hỏa sinh phù, Kỵ Mộc khắc chế thái quá, Kỵ Thủy tràn lan, Hỉ Thổ phù trợ. Được Kim chế Mộc là cát tường, nếu Kim đa (nhiều) thì khí Thổ bị Bệnh.

2. Thổ của tháng Hai: Khí Thổ của tháng Hai, Hỏa khí Mộc Dục, Mộc khí Đế Vượng, Kim khí vào Tử, nên Thổ của tháng Hai khí thế vẫn cô hư, vô dụng, Hỉ Hỏa sinh phù, gặp Thổ tỷ trợ là tốt, gặp Mộc nhiều thì Hỉ Kim chế Mộc.

3. Thổ của tháng Ba: Khí Thổ của tháng Ba, quý Thổ đương Lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí vào Suy, Thủy khí thì nhập, Hỉ Hỏa sinh phù, nếu quý Thổ quá vượng lại Kỵ gặp Mộc chế Thổ, vì Thổ Trọng thì Mộc bị gãy, nên Thổ vượng thì cần Kim để hoá, Hỏa thái Vượng thì Hỉ Thủy chế Hỏa.

4. Thổ của tháng Tư: Khí Thổ của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Kim khí Tràng Sinh, nên Thổ của Nhật, Nguyệt, tối Kỵ Thổ táo (khô), được Thủy nhuận tưới là tốt (Hỉ Thủy), Mộc trợ Hỏa thì viêm (quá nóng) dù Thủy khắc cũng vô hiệu, nên lấy Kim để sinh Thủy chế Mộc là tốt.

5. Thổ của tháng Năm: Khí Thổ của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Thủy khí vào Thai, nên Thổ của tháng Năm Hỏa, Thổ qúa nóng quá khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ, Kỵ Mộc trợ Hỏa thương thân (Mộc khắc Thổ, và Mộc sinh Hỏa thì Thổ trở thành táo khô), lại Kỵ Hỏa, Thổ khô táo.

6. Thổ của tháng Sáu: Khí Thổ của tháng Sáu, Hỏa khí đã Suy nhưng vẫn còn nóng, Thủy khí vào Dưỡng, Kim khí Quan Đới, nên Thổ của tháng Sáu khí thế vẫn còn táo khô, vẫn Kỵ Hỏa trợ thành táo khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ.

7. Thổ của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí vào Bệnh, Thủy khí thì Tràng Sinh, nên Thổ của tháng Bảy, Thổ suy Kim vượng, Kỵ nhiều Kim sẽ cướp mất khí của Thổ (vì Thổ bị tiết khí), Hỉ Hỏa phù Thổ và chế Kim, được Thổ tỷ trợ là cực tốt, nếu Mộc nhiều vẫn Hỉ Kim chế Mộc.

8. Thổ của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa khí vào Tử, vẫn là Thổ Suy, Kim vượng, nếu hàn (lạnh) khí trở thịnh lại càng Hỉ Hóa chế Kim và sinh Thổ, Hỉ Thổ tỷ trợ. (hỷ thủy nhuận thổ,kỵ hỏa táo nhiệt)

9. Thổ của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Kim khí vào Suy, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ nhưng Thổ vượng đắc Lệnh, Kỵ gặp Hỏa để sinh Thổ, phải lấy Giáp Mộc để tiết khí Thổ, lại Hỉ Thủy tưới nhuận Thổ.

10. Thổ của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy Khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, Hỏa khí đã Tuyệt, nên Thổ của tháng Mười ngoài thì lạnh ở trong thì ấm, Hỉ Hỏa làm ấm Thổ, Mộc nhiều trợ Hỏa thì vô hại, gặp Thổ tỷ trợ là tốt.

11. Thổ của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một rất lạnh, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, Hỉ Hỏa làm ấm Thổ, nếu Thủy thái quá thì lấy Thổ khắc Thủy, Thổ quá vượng thì lấy Mộc tiết Thổ và trợ Hỏa, lại kỵ Kim sinh Thủy.

12. Thổ của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, trời lạnh đất cống, tối Hỉ Hỏa làm ấm thổ, Thổ nhiều thì Hỉ Mộc tiết khí Thổ và gặp Hỏa. Kỵ Thổ tỷ trợ, tuy nhiên, nếu chỉ gặp Thủy mà không có Hỏa và không có Mộc thì Hỉ Thổ chế Thủy.

D. HÀNH KIM:

1. Hành Kim của tháng Giêng: Khí Kim của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Kim khí đã Tuyệt, nên Kim của tháng Giêng tánh nhu mà thể nhược (yếu), khí hàn (lạnh) chưa hết, nên lấy Hỏa sưởi ấm Kim là thượng sách, nhưng sợ Thổ nhiều sẽ vùi lấp Kim, Thủy thịnh tất tăng hàn (lạnh) và lại đoạt mất khí Kim, còn Mộc vượng thì Kim bị tổn khí, Kim bị mẽ, gãy. Nếu được Kim tỷ trợ phụ giúp là tốt.

2. Hành Kim của tháng Hai: Khí Kim của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Kim khí vào Thai, Thủy khí đã Bệnh, nên Kim của tháng Hai vẫn suy nhược, Kỵ Thổ lấp Kim không thể sinh Kim, vẫn Hỉ Hỏa để cướp khí của Mộc và được Kim phù trợ. 3. Hành Kim của tháng Ba: Khí của tháng Ba, Quý Thổ đang nắm lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí đã Bệnh, Kim khí vào Dưỡng, nên Kim khí của tháng Ba cũng Kỵ Thổ qúa trọng vì có thể lấp mất Kim, nên Hỉ dùng Mộc để chế Thổ, và Hỏa để sưởi ấm Kim.

4. Hành Kim của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đã Suy, Kim khí Tràng Sinh, nên Kim của tháng Tư hình, chất chưa hoàn bị, khí thể vẫn còn nhu nhược, vì Kim mới Tràng Sinh nên không sợ Hỏa, và Hỉ Thủy tưới nhuận, nhưng Kỵ Mộc trợ Hỏa tổn thương Kim, gặp Kim phù trợ thì lại mạnh thêm, gặp Thổ mỏng thì tốt, nếu Thổ hậu (dày, sâu) thì lấp mất ánh sáng của Kim.

5. Hành Kim của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Mộc khí đã Tử, nên Kim của tháng Năm tính chất vẫn còn mềm, Kỵ Hỏa qúa mạnh, Hỉ Thủy chế Hỏa để bảo tồn thân (Kim), tối Kỵ Thổ chế Thủy, Hỉ Kim tỷ trợ.

6. Hành Kim của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí vào Suy, Kim khí Quan Đới, Mộc khí nhập Mộ, Qúy Thổ đang nắm lệnh, nên Kim của tháng Sáu Kỵ Thổ táo, nhiệt, Hỉ Thủy nhuận Thổ để sinh Kim, bất Hỉ Thổ táo sinh Kim vì Thổ trọng sẽ lấp mất Kim, cũng Hỉ Kim tỷ trợ để sinh Thủy.

7. Hành Kim của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Hỏa khí đã Bệnh, Kim khí Lâm Quan, Mộc khí đã Tuyệt, nên Kim của tháng Bảy khí vượng mà lại cứng, bén, cần Hỏa trui rèn để thành khí cụ, nếu không Hỏa mà có Thủy thì Kim thanh Thủy tú (tối Hỉ), còn được nhiều Thổ tu bôi thì Kim bị vẩn đục, không tốt, nếu gặp Kim trợ thì trở thành quá cương sẽ gãy.

8. Hành Kim của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa Khí đã Tử, nên Kim của tháng Tám đương lệnh cực vượng, Kỵ Kim tỷ trợ, Hỉ Thủy tiết khí Kim, Hỏa lại luyện Kim, Mộc lại trợ Hỏa cũng nên.

9. Hành Kim của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thổ lệnh đương quyền, Kim khí nhập Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Kim của tháng Chín Kỵ gặp Thổ vì có thể Thổ nhiều quá sẽ lấp mất Kim, Hỉ Mộc tiết khí Thổ, lại Hỉ Thủy tiết khí Kim, tối Kỵ gặp Thổ, và Kỵ Hỏa sinh Thổ.

10. Hành Kim của tháng Mười: Khí của tháng Mười, khí hậu biến hàn (lạnh), Kim khí vào Bệnh, Thủy khí Lâm Quan, nên Kim của tháng Mười nếu Thủy thịnh thì Kim sẽ bị chìm, Hỉ Thổ chế Thủy, Hỏa lại sưởi ấm Kim và trợ Thổ, cũng Hỉ Kim tỷ trợ.

11. Hành Kim của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, nên Kim của tháng Mười Một ở vào mùa Đông hàn, bất Hỉ Thủy hàn, Hỉ Hỏa sưởi ấm Kim, nên dùng Mộc tiết khí Thủy và trợ Hỏa để sưởi ấm Kim, nếu Thủy quá vượng thì cần Thổ để ngăn Thủy.

12. Hành Kim của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, thiên hàn địa cống, Thổ lệnh lại đương quyền, Thổ ướt nhiều và dày, Thủy khí nhập Suy, Kim khí vào Mộ, nên Kim của tháng Mười Hai có thể bị Thổ ượt nhận chìm, Hỉ Hỏa giải lạnh và sưởi ấm Kim, Hỉ Mộc tiết khí Thổ và trợ Hỏa, Kỵ Kim hàn thủy lạnh.

E. HÀNH THỦY

1. Hành Thủy của tháng giêng: Khí Thủy của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Thủy khí đã Bệnh, khí hàn lạnh vẫn còn, chưa hết, nên Thủy của tháng Giêng Hỉ Kim sinh phù, nhưng không thích Kim nhiều quá, nếu Thủy vượng thì cần Mộc mới huy nạp được thế, và cũng cần Hỏa để sưởi ấm Thủy, Hỉ Thổ chế Thủy vượng.

2. Hành Thủy của tháng Hai: Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Thủy khí đã Tử, nên Thủy của tháng Hai, rất Hỉ gặp Kim để sinh Thủy và khắc chế Mộc, nếu Thủy vượng nên có Thổ để ngăn Thủy.

3. Hành Thủy của tháng Ba: Khí Thủy của tháng Ba, Thổ lệnh đương quyền, Mộc khí đã Suy, Thủy khí nhập Mộ, nên Thủy của tháng Ba hình thể khô dần, Hỉ Mộc tiết Thổ, và Kim là nguồn sinh, khí hậu vẫn còn hơi lạnh, Hỉ Hỏa sưởi ấm Thủy, lấy Mộc làm dụng thần, nếu Thủy ít thì cũng Hỉ Thủy đến tỷ trợ, Kim trợ sinh Thủy.

4. Hành Thủy của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Thủy khí đã Tuyệt, Kim khí Tràng Sinh, nên Thủy của tháng Tư đã gần Tuyệt, Hỉ Thủy tỷ trợ, và Kim lại trợ Thủy.

5. Hành Thủy của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Thủy khí vào Thai, Kim khí Mộc Dục, nên Thủy của tháng Năm Kỵ nhập táo, nhiệt chi hương, Hỉ Thủy tỷ trợ, và Kim là nguồn sinh.

6. Hành Thủy của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Thổ lệnh đương quyền, Hỏa khí đã Suy, Kim khí Quan Đới, Thủy khí nhập Thai, nên Thủy của tháng Sáu Kỵ Thổ trọng ngăn Thủy, và Hỏa trợ Thổ táo, nhiệt, Hỉ Thủy tỷ trợ và Kim là nguồn sinh, Mộc đến tiết Thổ.

7. Hành Thủy của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Thủy khí Tràng Sinh, Hỏa khí nhập Bệnh, nên Thủy của tháng Bảy Kim vượng Thủy tướng, trong ngoài thông suốt, được Kim trợ Thủy thì thanh khiết, nếu gặp Thổ vượng thì Thủy bị vẩn đục, nếu Thủy đa Hỉ Mộc để tiết khí, cũng Hỉ Thổ để ngăn nước, và gặp được Hỏa.

8. Hành Thủy của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa khí vào Tử, nên Thủy của tháng Tám thế của Thủy bắt đầu vượng, Hỉ Mộc tiết thế của Thủy, Hỉ Hỏa khắc Kim hộ Mộc, đồng thời sưởi ấm Kim và Thủy.

9. Hành Thủy của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thổ lệnh đương quyền, Kim khí vào Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Thủy của tháng Chín tuy Quan Dới nhưng, Qúy Thu Thổ vượng ngăn Thủy, nên Hỉ Mộc tiết Thổ, Kim lại sinh Thủy.

10. Hành Thủy của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, khí hậu biến hàn (lạnh), nên Thủy của tháng Mười thế Thủy cực thịnh, Hỉ Hỏa để sưởi ấm, Mộc tiết kỳ thế, nếu Thủy vượng thì nhờ Thổ để ngăn Thủy.

11. Hành Thủy của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, khí hậu cực hàn, nên Thủy của tháng Mười Một Thủy khí cường hàn (lạnh), Hỉ Hỏa sưởi ấm Thủy, Mộc tiết kỳ thế.

12. Hành Thủy của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, thiên hàn địa cống, Thủy khí đã Tuyệt, Thổ lệnh đương quyền, Mộc khí Quan Đới, nên Thủy của tháng Mười Hai vì Thổ trọng và lạnh (cống), Hỉ Hỏa sưởi ấm Thổ, Mộc lại tiết Thổ, nếu lấy Kim thì cũng cần Hỏa sưởi ấm Kim để sinh Thủy.

chú ý: trên đây là nguyên tắc chung của phép hỷ kỵ TB, được tác giả căn cứ để tính hỷ kỵ đối với Cục, Chính Tinh theo lệnh Tháng trong phép Hỷ kỵ của mình.

Bản dịch của TKQ, xin trân trọng cám ơn.

...

Dưới đây là các ví dụ trong các chương 5,6,7,8,9. Qua các ví dụ này ta hiểu phép hỷ kỵ đại đột phá của tác giả.

Ví dụ 1, nam mệnh ngày 3 tháng 11 năm 1953,giờ sửu.

Hỷ kỵ pháp yếu như sau:

1/ Mệnh cung,thân cung là hợi và sửu,đều thuộc Bắc phương cung,thủy khí

2/ Mệnh chủ đắc cự môn, cho nên lấy cục thủy làm trọng.Vì vậy giả thiết Can Ngày là Thủy.

3/ Mệnh cung chính tinh thái dương thuộc hỏa, đà la thuộc kim,linh tinh thuộc hỏa,hai hung tinh.

4/ Vì giả thiết Can ngày là thủy,lại sinh tháng 11,tức thủy của tháng 11.Vậy mệnh bàn đắc kim thủy âm hàn,nên Hỷ hỏa sưởi ấm, Hỷ mộc tiết thủy (độc giả tham khảo chương 4,thủy của tháng 11)

5/ Hỷ thần là mộc hỏa, đương nhiên kỵ thần là kim thủy

Sự thực:

22 tuổi, giáp dần niên kết hôn, 23 tuổi ất mão niên sinh con gái

24-27 tuổi hành mộc hỏa hỷ thần niên, công việc kiến trúc phát tài.

29 tuổi tân dậu niên, bị bạn bè nợ 100 vạn đồng, không đòi được. ( dịch giả chú: ứng câu: kim thủy niên là kỵ thần niên!)

p/s số thứ tự các ví dụ là do tvn ghi

Ví dụ 2, nam mệnh, ngày 18 tháng 1 năm 1945 al, giờ thân.

Sự thực: 22 tuổi học viện tốt nghiệp, 27 tuổi tân hợi niên kết hôn.

Giáp dần, ất mão lưỡng niên đại phát tài lợi.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1. mệnh cung tọa ngọ, thân cung tọa tuất, tam hợp dần ngọ tuất hỏa cục, hỏa khí vượng.

2.mệnh chủ đắc phá quân tuyệt mệnh, nên lấy chính tinh thủ mệnh làm trọng. Chính tinh thủ mệnh thiên cơ mộc tinh, cho nên giả thiết Can ngày là Mộc, mộc của tháng 1. Khí tháng 1,mộc khí lâm quan, thủy khí nhập bệnh, hỏa vượng, cho nên hỷ thủy sinh mộc, hỷ mộc tỷ trợ.

Ví dụ 3, nữ mệnh, ngày 10, tháng 1, năm 1951 al, giờ tý

Sự thực:tình cảm tỏa chiết, 24 tuổi, giáp dần niên,tháng 5 al,uống thuốc độc tự sát, ko chồng, con

Hỷ kỵ pháp yếu:

1.Mệnh, thân cung đều tọa dần cung,mộc hỏa cường.

2.mệnh chủ đắc lộc tồn,cho nên ko lấy cục mộc làm trọng.

3.Chính tinh thủ mệnh thiên đồng thuộc thủy. Giả thiết can ngày là thủy,thủy của tháng 1,mệnh bàn mộc hỏa cường vượng, cung nội vô kim tinh, mệnh bàn ko có kim khí, cho nên hỷ Kim, hỷ thủy trợ.( đương nhiên kỵ Mộc!)

Ví dụ 4, nam mệnh,ngày 3,tháng 3 al,năm canh thìn, giờ hợi.

Sự thực: tốt nghiệp đại học, nhà 5 ace, công việc chuyên máy tính điện tử,thê hiền,con cái 1 trai, 2 gái.

42 tuổi, tân dậu niên, tháng 7,8 liên tiếp phát sinh họa: điện giật, khởi động xe gây nổ, cháy dẫn đến tố tụng.

Hỷ kỵ pháp yếu

1,mệnh tọa tỵ cung, thân tọa mão cung, mộc hỏa lưỡng khí.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc, kim tứ cục là trọng. Gỉa thiết can ngày là Kim, kim của tháng. Tuy nhiên cung nội ko có kim tinh, mà có tham liêm mộc hỏa tinh. Vậy toàn thể cung mệnh là mộc hỏa khí,cho nên luận theo mộc hỏa, hỷ mộc hỏa kỵ kim thủy.

Ví dụ 5: Nữ mệnh,ngày 1 tháng 11 al, canh dần, giờ mùi.

Sự thực: trước 22 tuổi gia đình nghèo khổ.Cao thương tốt nghiệp, 9 ace.

29 tuổi, mậu ngọ niên bị bạn trốn nợ mất 17 vạn đồng.Cùng năm hôn nhân bất thành, bạn trai bỏ đi.

Hỷ kỵ pháp yếu

1 mệnh tọa tỵ cung, thân tọa mùi cung, nam phương hội thuộc hỏa, cục nội hỏa vượng.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc, nên giả thiết can ngày là kim, kim của tháng 11. Cung mệnh kiến thiên phủ thổ tinh, hỷ thủy tẩy kim.Cung nội ko có kim tinh, hỷ kim tới tỷ trợ. Cho nên bản mệnh ứng kim thủy là hỷ, kỵ thổ cùng hỏa nhiều gây táo nhiệt.

Ví dụ 6: Nam mệnh, ngày 21 tháng 9 al,năm nhâm thân 1932, giờ hợi

Sự thực: đại học tốt nghiệp, 23 tuổi giáp ngọ niên kết hôn,sinh 3 trai.

43-45 tuổi làm về kiến trúc, kỷ mùi niên doanh lợi Ngàn vạn đồng.

49 tuổi, canh thân niên nghề kiến trúc bất lợi, thất thoát 900 vạn đồng.

50 tuổi,tân dậu niên, tuyên bố phá sản.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1.mệnh tọa hợi cung, thân tọa dậu cung, kim thủy lưỡng vượng.

2. mệnh chủ đắc cự môn, cho nên lấy kim làm trọng.Cung nội kiến thiên đồng thủy,lộc tồn thổ. Vì có thổ tinh, đối cung đại cát tinh hóa lộc khả khắc thủy,cho nên ko theo kim thủy cách, mà ứng cách hỷ hỏa đến sinh thổ,hỷ mộc đến tiết thủy thế. (đương nhiên kỵ Kim )

Ví dụ 7 Nữ mệnh, ngày 4 tháng 10 al, năm 1940, giờ hợi.

Sự thực: 32 tuổi, tân hợi niên, bệnh tử cung phải mổ,có sinh ko có con.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1,mệnh cung tọa tý, thân cung tọa tuất, mệnh bàn thủy thổ khí lưỡng vượng.

2,mệnh chủ đắc tham lang sinh khí,nên lấy hỏa cục làm trọng. Giả thiết can ngày là hỏa, hỏa của tháng 10.

3.mệnh cung đắc vũ khúc kim tinh cùng hóa quyền mộc tinh,lại đắc thiên phủ thổ tinh đều tọa thủy cung, hai khí thủy thổ lưỡng vượng, cho nên hỷ hỏa, hỷ mộc tới sinh trợ, kỵ kim thủy

Tôi xin tạm dừng ở đây,thiết nghĩ các bạn đã rõ nội dung của phép Hỷ kỵ này qua các ví dụ trên.

Các bạn dựa theo phép hỷ kỵ này thử nghiệm lý trên ls của mình xem sao. Tôi cho rằng, độ chính xác của phép này khá cao.

Nghe gì về "manh phái" (phái thầy mù)?

Nguyên tác (bạch thoại): Đoàn Kiến Nghiệp

Dịch: VDTT

“Hệ thống manh phái không dùng một số công cụ của mệnh lý truyền thống, lại phế bỏ nhật chủ vượng suy và dụng thần, cách cục bản lai cũng không dùng. Đương nhiên, nói phế bỏ thì không chính xác lắm, vì trong hệ thống manh phái, không có những quan niệm nhật chủ vượng suy và dụng thần, đó là đặc điểm lớn nhất của phái này.

“Vậy manh phái làm sao xem mệnh? Đầu tiên phải khẳng định rằng manh phái có khẩu quyết; nhưng những khẩu quyết này không phải là chìa khóa vạn năng, bởi vì thầy Hác có rất nhiều sư huynh đệ, cùng học những thứ giống nhau, nhưng các sư huynh đệ ấy không đoán chuẩn bằng thầy Hác. Học với thầy Hác một thời gian tôi mới biết, rất nhiều thứ trong mệnh lý là do thầy tự phân tích ra, còn khẩu quyết chỉ là một số khái niệm cơ bản; phần hơn là dựa vào “ngộ tính” của thầy. Cái mà hệ thống này giảng là “ngộ tính”. Ở đây (dgc: Ý nói trong sách “Manh phái mệnh lý: Tu đính bản”) chỉ giảng một số lý luận căn bản và phương pháp, những gì thâm sâu hơn ở tầng sau đòi hỏi “ngộ tính” của chúng ta, mỗi người tự mình lần hồi hiểu ra thôi.

“Nhưng tại sao không tìm dụng thần, không xét nhật chủ suy vượng mà có thể đoán được mệnh? Điểm này liên hệ đến vấn đề cơ bản của mệnh lý. Bản chất của mệnh lý là gì? Bản chất của mệnh lý là biểu thuật đời sống. Cái lý đằng sau mệnh lý và đời sống của chúng ta như nhau, là cái bóng thu nhỏ rồi lại hiện ra của đời sống chúng ta. Nhật chủ vượng suy chẳng thuyết minh được gì, cũng chẳng đại biểu năng lực của mệnh chủ lớn nhỏ hoặc thân thể tốt xấu, càng không thể giải thích quỹ tích mệnh vận của mệnh chủ, chẳng có ý nghĩa thực tế nào cả. Đơn thuần tìm kiếm dụng thần và kị thần khiến sự lý giải của chúng ta đối với mệnh lý trở thành phiến diện và cứng ngắc. Mất đi khả năng nắm bắt cái mặt phong phú nhiều sắc thái của mệnh vận. Bởi vì đời sống vốn phức tạp và biến hóa, không có bạn bè vĩnh viễn, không có kẻ địch vĩnh viễn; sao lại có thể tưởng tượng một hai dụng thần bầu bạn chúng ta đến hết cả đời?”

(dgc: Đến đây là hết phần so sánh manh phái với cách xem Tử Bình truyền thống. Kế tiếp là phần giới thiệu các kỹ thuật xem số của manh phái).

“Hệ thống manh phái cho rằng mệnh lý diễn tả đời sống. Thế mệnh lý diễn tả đời sống bằng gì? Lại nữa, nó diễn tả đời sống như thế nào? Chúng ta cần hiểu một số công cụ mà các vị thầy mù (dgc: dịch nghĩa từ “manh sư”) xử dụng để diễn tả đời sống. Vì thầy mù đa số dạy theo lối khẩu thụ tâm truyền (dgc: Người trước nói, người sau nghe mà lĩnh ý), không để lại văn tự thành hệ thống, thành ra chúng ta phải sáng tạo ra một số khái niệm trước đây chưa có để tìm hiểu hệ thống này.

“Một: Khái niệm ‘chủ khách’

(dgc: Có lẽ trong ý hướng cải cách ông Nghiệp muốn tránh hai từ cũ “chủ khách”, nên trong nguyên tác Hán tự ông viết “tân chủ” cho mới mẻ. Dịch đúng thứ tự mà khỏi sợ hiểu lầm thì chỉ có “khách chủ”, nhưng vì người Việt quen “chủ khách” hơn nên mạn phép dịch như thế để khỏi vô tình tạo ra những lấn cấn ngôn từ không cần thiết. Xin lỗi ông Nghiệp vậy.)

“Khái niệm này trong manh phái có ý nghĩa đặc biệt. Chủ khách cho chúng ta biết cái gì là ta, cái gì là người khác. Rất nhiều thuật đoán mệnh của Trung quốc có luận ‘chủ khách’. Trong lục hào thì hào thế là chủ, hào ứng là khách. Hào trong quẻ là chủ, ngày tháng và hào biến là khách. Phong thủy, kỳ môn, lục nhâm, mai hoa dịch số v.v… thảy đều luận ‘chủ khách’, khác nhau chẳng qua là họ có thể gọi khái niệm là ‘chủ khách’, ‘thể dụng’, ‘thiên địa nhân’ v.v… nhưng đều cốt diễn tả cái quan hệ ‘chủ thể tự ta’ và ‘khách thể ngoại vật’. Kỳ thật đời sống chúng ta cũng như thế, những quan hệ phát sinh giữa chúng ta và thế giới bên ngoài cấu tạo thành mệnh vận của chúng ta.

“Chủ khách là một khái niệm có tính tầng thứ. Mọi người đều biết nhật chủ là ta, những can chi khác là người khác, là những thực thể mà ta đối diện, là ‘khách’. Nhưng mỗi một can chi cũng có ý nghĩa riêng. Dưới nhật chủ đại biểu người hôn phối, tháng đại biểu cha mẹ, anh chị em, năm đại biểu ông bà, giờ đại biểu con cháu, đều là những thực thể mà ta đối diện. Hiểu bấy nhiêu rồi, thì có thể phân tầng thứ: Trụ ngày là ta và vợ hoặc chồng ta, đại biểu gia đình của ta. Gia đình của ta cũng đối diện những gì ở ngoài, có gia đình của cha mẹ, có gia đình của con cháu, có gia đình của anh, của chị, của em v.v… Như vậy trụ ngày là chủ, các trụ khác là khách. Rồi ta và con cháu ta là gia đình ta, đối diện với những gì ở ngoài; như vậy trụ ngày và trụ giờ là chủ, trụ năm và trụ tháng là khách. Rồi toàn thể bát tự là đại gia tộc của ta, đại vận và lưu niên là ngoại lai, từ bên ngoài đến tác dụng vào bát tự, sinh ra ảnh hưởng trên bát tự. Như vậy, bát tự là chủ, đại vận lưu niên là khách.

“Đó là khái niệm chủ khách.

“Tỷ như nói quý vị muốn làm quan hay là muốn có tiền thì xem tài, quan ở vị trí nào trong bát tự. Như quả tài, quan ở vị chủ thì là tài, quan của ta. Còn như tài, quan ở vị khách thì là tài, quan của người khác. Định vị như vậy xong rồi lại xem chủ và khách quan hệ thế nào, thông qua những tác dụng quan hệ mà luận xem tài, quan có quan liên đến ta không, có thể trở thành của ta không. Như thế quý vị thấy rõ, việc luận bát tự và nhật chủ vượng hoặc suy kỳ thật chẳng có liên hệ trọng đại nào cả. Chỉ có trong quan hệ chủ và khách, tức là sự giao vãng của cá nhân trong xã hội, mới thể hiện cái năng lực lớn hoặc nhỏ cũng như phú quý bần tiện.

“Chủ ----------------Khách

“Nhật chủ---------Các can chi khác

“Trụ ngày---------Trụ năm, tháng, giờ

“Trụ ngày,giờ----Trụ năm, tháng

“Tứ trụ-------------Đại vận và lưu niên

Mộ khố phải mở

(Đoàn Kiến Nghiệp)

Tài Quan lâm mộ, hỷ hình xung. Có 3 cách xung mộ, thứ nhất là trực tiếp xung mộ, cách thứ hai là xung thần của mộ, cách thứ ba là xung mở thiên mộ.

1) Càn tạo: Bính Ngọ-Tân Sửu-Kỷ Mão-Tân Mùi

Đại vận: Nhâm Dần/Quí Mão/Giáp Thìn/Ất Tị/Bính Ngọ/Đinh Mùi/Mậu Thân

Mệnh này là của một ông quan to mà Hác tiên sinh lúc còn sống có xem qua. Sinh năm 1906. Đoán ông ta vận Giáp Thìn đi tù 10 năm, vận Bính Ngọ, Đinh Mùi làm quan rất to, Mậu Thân bị nạn.

Nguyên cục Sửu Mùi xung mở kho Sát, Sát tinh có kho nên có công, do đó có thể làm quan to. Đại vận Giáp Thìn phản cục, cho nên đi làm Cách mạng mà bị Quốc dân Đảng bắt bỏ tù 10 năm. Sau giải phóng nhậm nhiều chức lớn trong đó có chức Thị trưởng thành phố Thiên Tân, đến vận Mậu Thìn lại thành phản cục, trải qua 10 năm Cách mạng Văn hóa.

2) Khôn tạo: Mậu Thân-Giáp Dần-Kỷ Mùi-Tân Mùi

Ngày Kỷ Mùi thì mộ không mở, may nhờ có Dần Thân xung, xung thần của mộ (Mộc), cái này gọi là "ở bên cạnh mà mở kho". Mộ khố hữu dụng cho nên có thể phát nhờ kinh thương, tài sản mấy chục triệu Tệ.

Hỏi: Thương Quan gặp Quan sao không có họa?

Đáp: Thương Quan gặp Quan tại tân (khách) vị, tức là người khác có tai họa, do người khác bị họa mà làm cho cô ta dễ phát tài.

Trên thực tế quả đúng như thế.

3) Càn tạo: Tân Hợi-Ất Mùi-Kỷ Mùi-Quí Dậu

Đại vận: Giáp Ngọ/Quí Tị/Nhâm Thìn/Tân Mão/Canh Dần

Địa chi mộ khố không mở, thấu Tân Ất tương xung là thiên can mở kho. Người này vận Nhâm thì phát, vô tiền hơn trăm triệu Tệ. Nhưng vận Thìn vừa hợp Dậu, lại mộ Mùi (Durobi chú: Ý của ĐKN là Mùi nhập mộ vào Thìn, vì Thìn là khố của Thủy và Thổ), kho Mùi không mở, bắt đầu mất tiền. Trong 5 năm mà tài sản cả trăm triệu bay biến mất. Hiện chuyển sang đại vận Tân Mão, bắt đầu khởi sắc trở lại.

Người này làm bất động sản, trong vận Thìn của anh ta lại chính là lúc ngành bất động sản ở TQ đang ngon ăn ấy thế mà bị thua lỗ! Đúng là mệnh trời khó cưỡng.

* Mộ khố đã mở rồi thì sợ bị mộ lần nữa, ví dụ 1 và 3 đã đề cập. Mộ khố chưa mở mà lại bị mộ thì có một ví dụ sau:

Càn tạo: Quí Mão-Kỷ Mùi-Tân Mùi-Quí Tị

Mùi là kho Tài, nguyên cục không mở, vào vận Thìn của đại vận Bính Thìn, làm Công vụ viên nhà nước rất oách! Vừa qua vận Thìn một cái thì chìm luôn, phải đợi đến vận Sửu mới lên lại được.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Coi tướng lông mày của người phụ nữ quyền lực - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Coi tướng lông mày của người phụ nữ quyền lực, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Coi tướng lông mày của người phụ nữ quyền lực, tu vi Coi tướng lông mày của người phụ nữ quyền lực, tu vi Nhân tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Coi tướng lông mày của người phụ nữ quyền lực

Sở hữu tướng lông mày này, phụ nữ có thể nắm quyền lực lớn trong tay, có số làm lãnh đạo và khá phù hợp với con đường chính trị. 1. Quyền lực - Các góc lông mày tạo thành hình chữ V

Nữ giới sở hữu tướng lông mày mà ba phần lông mày (đầu, giữa và cuối) cùng với cánh mũi tạo thành các góc có hình chữ V luôn biết cách kiểm soát được ý nghĩ và hành động của bản thân. Người này có tư duy rạch ròi, yêu ghét rõ ràng nhưng vẫn có sự mềm mỏng, khéo léo của.   Người  này rất tận tâm trong công việc, khi đã đảm nhận việc nào đó, họ làm tới nơi tới chốn và có tinh thần trách nhiệm cao. Bên cạnh đó họ rất kiên định, phải có sự giải thích hợp lý, vì mục đích chung may ra mới thay đổi được quyết định của người phụ nữ này. Ngoài ra, người này khá giỏi giao tiếp, ăn nói dễ nghe nên được lòng của đông đảo mọi người.
Coi tuong long may cua nguoi phu nu quyen luc hinh anh
Ảnh minh họa
  2. Tham vọng - Hai đầu mày cách xa nhau   Khu vực nằm giữa hai đầu lông mày được gọi là Ấn đường, cho biết vận thế mỗi người. Khoảng cách giữa hai đầu lông mày được đo bằng bề rộng của hai đầu ngón tay, lí tưởng nhất là bằng một ngón tay rưỡi, nếu nhỏ hơn hoặc lớn hơn đều không tốt.   Theo Nhân tướng học, không chỉ nữ giới mà cả đàn ông nếu sở hữu hai đầu lông mày xa nhau thường rất tham vọng. Đặc biệt, phụ nữ dễ thành đạt trong sự nghiệp và thích hợp đi theo con đường chính trị. 
Coi tuong long may cua nguoi phu nu quyen luc hinh anh 2
Ảnh minh họa
  3. Chí khí mạnh mẽ - Đuôi lông mày hướng lên phía trên   Phụ nữ có tướng lông mày này tính tình thẳng thắn, chí khí, mạnh mẽ và vô cùng quyết đoán trong công việc. Họ thích phưu lưu, mạo hiểm nhưng mắc phải nhược điểm là dễ bị kích động, khó giữ được thái độ bình tĩnh trong những tình huống cấp bách. Thông thường đây cũng là tướng phụ nữ quyền lực.   4. Gia trưởng – Lông mày thưa và to Chủ nhân sở hữu cặp lông mày thưa mà lại to thường có cá tính mạnh và có số làm lãnh đạo hoặc nắm quyền lực lớn trong tay. Người này có lập trường vững vàng, làm việc đến nơi đến chốn, không chịu đầu hàng trước những thử thách. Ngoài ra, họ khó tính, gia trưởng, muốn nắm quyền hành trong gia đình nhưng lại vô cùng chung thủy trong tình yêu, trở thành “đối tác” tin cậy của chồng. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Coi tướng lông mày của người phụ nữ quyền lực - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Màu sắc và vận may nơi công sở

Màu sắc phòng làm việc cũng rất quan trọng, từ màu sơn, màu ghế, hay màu thảm… đều ảnh hưởng đến tài lộc và sự thăng tiến trong công việc.
Màu sắc và vận may nơi công sở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đen

Trong phong thủy, màu đen tượng trưng cho nước và màu trăng tượng trưng cho vàng hoặc kim loại. Màu đen không nên dùng cho trần nhà và mái nhà. Bởi vì, màu đen ở trên đầu thường có ý nghĩa không tốt.

Và bạn cũng không nên dùng thảm màu đen và sơn đen để sơn tường.

Trắng

Bạn có thể quét tường và trần nhà màu trắng. Bởi vì, màu trắng là màu cực dương (đối nghịch với màu đen là màu cực âm) tượng trưng cho sự thịnh vượng.

Có nhiều người cho rằng, màu trắng là màu tang tóc, nhưng thật ra, màu trắng tinh khiết không mang lại ý nghĩa đó. Màu trắng tang tóc là màu vải xô, màu trắng nhờ nhờ, trắng ngà hoặc trắng hơi có màu xám. Những màu này là màu âm, còn màu trắng sáng là màu dương.

Đỏ

Đỏ là màu của hướng Nam . Quét màu đỏ trên tường phía Nam sẽ mang lại tài lộc.

Ngoài ra, dùng màu hồng đào ấm áp ở hướng Nam và hướng Tây cũng rất tốt. Bạn có thể áp dụng màu này cho giấy dán tường, thảm và tất cả những vật trang trí trong văn phòng.

Mau sac va van may noi cong so hinh anh
Xanh lá cây là màu của tiền bạc

Xanh  lá cây

Đây là màu của tiền bạc. Vì vậy khi hướng Đông Nam được kích hoạt thì sẽ phát huy được hiệu quả rất lớn. Màu này cũng có thể áp dụng cho hướng Đông. Bạn nên lưu ý rằng, màu xanh lá cây tươi sáng tượng trưng cho mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc. Bạn có thể dùng cây giả có màu xanh lá cây tươi sáng đặt trong văn phòng để thu hút dòng luân chuyển tiền bạc được thuận lợi nhất.

Xanh dương

Màu xanh dương là màu của nước. Màu này có tác dụng rất tốt ở góc hướng Đông, Đông Nam và Bắc của văn phòng. Tuy nhiên, bạn không nên lạm dụng quá nhiều màu xanh dương bởi vì quá nhiều nước sẽ gây phản tác dụng và mang lại hiệu quả không tốt.  

Theo Sách Phong Thủy để thành công trong công việc và kinh doanh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc và vận may nơi công sở

Phép tránh thai "có một không hai" của tộc người bí ẩn nhất Việt Nam

Đã hơn 50 năm được tìm thấy và gia nhập cộng đồng các dân tộc Việt Nam, nhưng tộc người Rục ở xã Thượng Hóa (Minh Hóa, Quảng Bình) vẫn mang trong mình những
Phép tránh thai "có một không hai" của tộc người bí ẩn nhất Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nét bí ẩn. 

Phep tranh thai co mot khong hai cua toc nguoi bi an nhat Viet Nam hinh anh
người Rục

Cuối năm 1959, bộ đội Biên phòng Cà Xèng đóng tại Thượng Hóa trong một lần tuần tra đã phát hiện nhóm “người rừng” nhút nhát, không mảnh vải che thân, leo trèo vách đá, chuyền cành nhanh như thú hoang. Sau nhiều tháng tiếp cận, bộ đội đã vận động được họ rời hang đá về định cư ở thung lũng Rục Làn, xã Thượng Hóa. 

Từ đây tộc người Rục được biết đến như là em út trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Đến đầu năm 2013, tộc người Rục được quốc tế đưa vào danh sách 10 bộ lạc còn nhiều điều bí ẩn nhất thế giới.

Hiện trong cộng đồng người Rục còn tồn tại hai dạng phép thuật bí hiểm mà các tộc người khác không có, đó là thuật thổi thắt, thổi mở và thuật hấp hơi. Chưa ai tiếp cận nghiên cứu được hai phép thuật này bởi người Ruacj coi chúng là linh thiêng, không tiết lộ ra ngoài.

Thuật thổi thắt, thổi mở của người Rục là dùng bùa chú thổi vào người phụ nữ để sinh hoạt vợ chồng không có con (gọi là thổi thắt); còn khi cần có con cũng dùng bùa chú để thổi vào người phụ nữ (gọi là thổi mở).

Ngoài ra, người Rục còn có thuật hấp hơi để tránh thú dữ. Mỗi khi vào rừng, người Rục chỉ cần đọc câu thần chú thì dù có hổ, báo, voi rừng cũng không dám đến gần để tấn công. Điều này qua thực tế, dù sống chốn thâm sơn cùng cốc, nhưng chưa ai ghi nhận người Rục bị mãnh thú tấn công.

Trưởng bản Mò O Ồ Ồ, Cao Văn Đàn cho biết, những phép thuật nói trên nay không còn phổ biến trong cộng đồng người Rục, nhưng những thầy Ràng (dạng thầy Mo) vẫn còn lưu giữ. Thầy Cao Ống năm nay đã 80 tuổi, ốm yếu, không đi lại được nhưng vẫn còn khá minh mẫn. Sau một hồi thuyết phục, ông cũng đồng ý diễn lại các động tác trong thuật thổi thắt thổi mở. Những dụng cụ để ngay góc nhà, thế nhưng không ai dám đến lấy, vì sợ.

Thầy Ràng Cao Ống ngồi xổm trên giường, hai tay cầm hai ống nứa cà phần đầu nhọn vào phiến đá phát ra âm thanh trầm bổng. Cùng lúc, ông đọc thần chú có vần điệu như hát theo giai điệu từ hai ống nứa. Vừa đọc, ông vừa thổi hơi vào bát nước. Theo thông lệ, chừng 30 phút sẽ đưa bát nước có sợi tóc, hoặc sợi chỉ cho người phụ nữ muốn thắt không sinh nở uống và sẽ hiệu nghiệm.

Ông Cao Ống cho biết, thổi mở cũng ở dạng này, nhưng bài chú sẽ có nội dung khác. Ông còn có thể thổi chữa bệnh đứt tay, chân, chảy máu, rắn độc cắn… và mỗi dạng bệnh tật có những câu chú khác nhau. Ngoài thuật hấp hơi để tránh thú dữ cho riêng mình, ông có thể dùng phép thuật vẽ một vòng tròn cho nhiều người ngồi trong đó để chống lại thú dữ. 

Tuy nhiên, khi hỏi về nội dung các câu chú, và nhờ dịch sang tiếng phổ thông thì ông lắc đầu: “Đó là điều thiêng và tối kỵ của người Rục, không thể để người ngoài biết được”.

Đến nay, với lối sống khép kín, xa văn minh cùng những phép thuật kì lạ, chưa có lời giải đáp thì người Rục là tộc người kì bí nhất ở Việt Nam. Bức màn bí mật về văn hóa và đời sống tâm linh của dân tộc này là một thách thức lớn với các nhà nghiên cứu.

Theo Báo Đời sống

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phép tránh thai "có một không hai" của tộc người bí ẩn nhất Việt Nam

Những câu nói tiếng Anh hài hước về phụ nữ

Những câu nói tiếng Anh hài hước về phụ nữ. Cùng học tiếng Anh và giải trí với những câu hỏi hài hước về phụ nữ dưới đây.
Những câu nói tiếng Anh hài hước về phụ nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói tiếng Anh hài hước về phụ nữ. Cùng học tiếng Anh và giải trí với những câu hỏi hài hước về phụ nữ dưới đây.

Những câu nói tiếng Anh hài hước về phụ nữ

– Women: scientifically proven to be right even when they’re wrong. Phụ nữ được khoa học chứng minh là luôn đúng ngay cả khi họ sai.

– Here’s all you have to know about men and women: women are crazy, men are stupid. And the main reason women are crazy is that men are stupid. Tất cả những gì chúng ta biết về đàn ông và phụ nữ là: phụ nữ điên rồ, đàn ông ngốc nghếch. Và lý do phụ nữ phát điên là vì đàn ông ngốc nghếch.
A jealous woman does better research than the FBI.

– A jealous woman does better research than the FBI. Một người phụ nữ ghen tuông điều tra còn giỏi hơn FBI.

When a woman says “What?”, it’s not because she didn’t hear you. She’s giving you a chance to change what you said. Khi người phụ nữ nói “Cái gì”, không phải vì cô ấy không nghe rõ bạn nói gì. Cô ấy đang cho bạn cơ hội thay đổi điều vừa nói.

A woman gets the last word in every argument. Anything a man says after that is the beginning of a new argument. Phụ nữ là người nói cuối cùng trong mọi cuộc tranh cãi. Bất cứ điều gì người đàn ông nói sau đó sẽ là khởi đầu cho một cuộc tranh cãi mới.

A woman gets the last word in every argument. Anything a man says after that is the beginning of a new argument.

Women are like police, they can have all the evidence in the world but they still want a confession. Phụ nữ chẳng khác gì cảnh sát, họ có mọi bằng chứng trên đời nhưng vẫn mong muốn một lời thú tội.

I am the boss in this house, my wife told me so. Tôi là chủ của ngôi nhà, vợ tôi bảo vậy.

Women are like banks, they take every cent you got and give you very little interest. Phụ nữ giống như các ngân hàng, họ cầm đi từng cent bạn có và trả lại một tí lãi suất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói tiếng Anh hài hước về phụ nữ

Xem tướng dáng ngồi để biết tính cách của bạn –

Những người ngồi kiểu một chân duỗi thẳng, chân khác co lên thường hách dịch, sinh ra đã thích ganh tỵ với người khác. Củ thể như thế nào? Bạn có dáng ngồi ra sao chúng ta cùng đọc bài viết dưới đây chỉ cách xem tướng ngồi để biết tính cách nhé! Đặc
Xem tướng dáng ngồi để biết tính cách của bạn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng dáng ngồi để biết tính cách của bạn –

Tuế vận của Tứ Trụ

I. SẮPXẾP ĐẠI VẬN Trong chương 3 đã nói về phương pháp sắp xếp Tứ trụ, chương 4 nóivề Tứ trụ can thấu và sự xuất hiện cũng như cách sắp xếp mười thần tàng trongchi. Chương này bàn về cách sắp xếp và lấy số đại vận, cũng tức là bước cơ bảncủa quá trình dự đoán theo Tứ trụ. Sau khi lấy số và sắp xếp đại vận, viết ramười thần của các vận trình là công tác chuẩn bị cơ bản đã hoàn thành. Riêngphần nêu lên các thần sát thì ở các chương tiếp sau sẽ bàn đến.
Tuế vận của Tứ Trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tứ trụ là mệnh, vận trình là vận. Mệnh và vận hợp lại với nhau làm thành vận mệnh cả cuộc đời. Mệnh vận kết hợp với nhau sẽ biết được cát hung  họa phúc. Mệnh và vận như thuyền với nước, gắn chặt với nhau. Nước có thể chở thuyền, cũng có thể lật thuyền. Xưa có người nói: “Mệnh tốt không bằng vận tốt, vận tốt không bằng lưu niên tốt”. Về câu này qua kiểm nghiệm thực tiễn tôi thấy có kết luận ngược lại là : có lúc mệnh tốt hơn vận tốt thì lưu niên có thể đi đến đâu được ? Cho nên, mệnh vận và lưu niên cả ba cái là một chỉnh thể không tách rời nhau.

Không có mệnh tốt thì đại vận vẫn chưa ăn thua ; lưu niên tốt cũng giàu không nổi ; không có vận tốt thì mệnh tốt cũng không có ích gì, lưu niên tốt cũng sẽ bị đại vận xấu hạn chế. Không có lưu niên tốt thì dụng thần của Tứ trụ không gặp được tốt, đại vận tuy tốt nhưng thời gian cát  ứng cũng không thể xuất hiện được .

Sắp xếp đại vận lấy trụ tháng  trong Tứ trụ để tính. Có sự khác biệt là nam xếp thuận, nữ xếp nghịch. Cách tính số đại vận cũng theo nguyên tắc nam thuận, nữ nghịch đó.

 1.      CÁCH TÍNH THUẬN, NGHỊCH CỦA ĐẠI VẬN

Mệnh nam lấy các chi dương của năm là tí, dần, thìn, ngọ, thân, tuất, đại vận lấy trụ tháng  làm chuẩn để sắp xếp theo chiều thuận. Ví dụ mệnh nam sinh năm bính tí, tháng canh dần, tí là năm dương. Mệnh nam sinh năm dương là theo chiều thuận, nên đại vận lấy canh dần làm chuẩn để sắp xếp theo chiều thuận như sau: tân mão, nhâm thìn, quý tị, giáp ngọ, ất mùi, bính thân, đinh mậu, mậu tuất. Nói chung thường xếp 8 đại vận . Sắp xếp mấy vận không có quy định chặt chẽ mà nói chung theo số tuổi thọ để sắp xếp. Mỗi vận đều là sự tổ hợp của can dương với chi dương hoặc can âm với chi âm.

Mệnh nữ sinh năm dương là nghịch, đại vận lấy trụ tháng làm chuẩn để sắp xếp nghịch. Ví dụ mệnh nữ sinh năm bính tí, tháng canh dần. Tí là năm dương nên phải đếm ngược. Do đó đại vận lấy canh dần làm chuẩn xếp ngược như sau: kỷ sửu, mậu tí, đinh hợi, bính tuất, ất dậu, giáp thân, quý mùi, nhâm ngọ.

Mệnh nữ sinh vào các năm  : sửu , mão, tị , mùi, dâu, hợi là âm, nữ sinh năm âm là thuận nên đại vận lấy trụ tháng để xếp thuận. Ví dụ nữ sinh năm đinh sửu tháng nhâm dần thì lấy nhâm dần làm chuẩn để xếp đại vận như sau: quý mão, giáp thình, ất tị, bính ngọ, đinh mùi, mậu thân, kỷ dậu, canh tuất.

Mệnh nam gặp năm âm là nghịch nên khi xếp đại vận lấy trụ tháng làm chuẩn xếp ngược. Ví dụ nam sinh năm đinh sửu, tháng nhâm dần, lấy nhâm dần làm chuẩn xếp ngược đại vận như sau : tân sửu, canh tí, kỷ hợi, mậu tuất, đinh dậu, bính thân, ất mùi, giáp ngọ.

 2.  LẤY SỐ ĐẠI VẬN

Có thể từ 1 tuổi đã bắt đầu bước vào đại vận. Tham khảo các sách bàn về vận mệnh ta thấy lấy đại vận từ 1 tuổi đến 11 tuổi cũng có. Ví dụ : vận thứ nhất là từ 2 tuổi, vận thứ hai là vận  từ  12 tuổi.... vận thứ tám là vận từ 72 tuổi.

Lấy số của đại vận thì dù thuận hay nghịch đều căn cứ theo tháng  tự nhiên mà tăng lên từng bước. Số năm của đại vận đều lấy 10 năm tăng dần lên theo từng đợt.

Phương pháp lấy số đại vận là : cứ ba ngày chập lại thành một tuổi để tính, tức một ngày tương đương với bốn tháng, hai ngày tương đương với tám tháng. Khi tính, ví dụ tổng số ngày để tính đại vận là 18 ngày, chia cho 3 được 6, tức 6 tuổi bắt đầu lấy đại vận. Khi tổng số ngày không chia chẵn cho 3 thì cứ thừa một ngày, tính thêm 4 tháng. Ví dụ tổng số là 19 ngày sẽ tính là 6 tuổi 4 tháng, hoặc chỉ tính tròn 6 tuổi ; thừa  2 ngày, ví dụ tổng  số là 20 ngày thì tính 6 tuổi 8 tháng tính tròn là 7 tuổi.

Phương pháp tính tổng số của đại vận là lấy tháng lệnh của ngày sinh, nam tính thuận, nữ tính ngược. Cách tính thuận ngược của nó giống như cách tính : nam sinh năm dương tính thuận, nữ sinh năm dương tính ngược hoặc nữ sinh năm âm tính thuận, nam sinh năm âm tính ngược.

Nam sinh năm dương thì lấy tổng số ngày đếm từ ngày sinh đến kết thúc lệnh tháng, ví dụ người sinh tháng dần, lệnh tháng là lập xuân. Khi kết thúc lập xuân tức là giao với tiết lệnh kinh trập tháng mão. Ví dụ : nam sinh năm 1994, tháng giêng, ngày 8 âm lịch, nam sinh năm dương, từ ngày 8 đếm đến này  25 (ngày 25 là kết thúc lệnh lập xuân, giao với kinh trập của tháng mão ) tất cả có 18 ngày. Lấy 18 chia 3  được 6, tức  6 tuổi bắt đầu hành đại vận thứ nhất. Nếu đó là ngày sinh của nữ, vì nữ sinh năm dương nên từ  ngày 8 đếm ngược đến ngay lập xuân ( tức ngày 24  tháng 12 âm lịch năm 1993 ) cộng được 14 ngày, chia 3 được 4 dư 2 tức là 4 tuổi 8 tháng bắt đầu hành đại vận. Trong tính số đại vận có thể áp dụng nguyên tắc vê tròn chưa đến nửa năm thì bỏ hoặc qua nửa năm thì tăng lên lấy tròn. Nếu nữ sinh năm âm, cách tính cũng như nam sinh năm dương. Độc giả tự đặt ra ví dụ để tập sắp xếp cho thuần thục.

 3.   MƯỜI THẦN LÀM CHỦ CÁC VẬN

Sau khi đã lấy số và sắp xếp được các đại vận, thiên can của mỗi vận nên  phải kết hợp với nhật can của Tứ trụ để xét về sự sinh khắc, nêu ra mười thần để cùng xét chun với Tứ trụ. Mười thần của đại vận cũng xuất hiện từ sự sinh khắc giống như mười thần lộ ra hoặc mười  thần tàng trong các chi của Tứ trụ. Mười thần của đại vận là hỉ của dụng thần thì vận đó tốt ; Mười thần của đại vận là kỷ của dụng thần thì vận đó xấu . Đương nhiên tốt hay xấu đến mức nào không phải là nói một cách chung chung mà phải căn cứ vào quan hệ sinh khắc hình xung giữa các tổ hợp của chúng để đoán cho chính xác. Nếu nắm vững được mức độ sinh khắc hình xung đó càng cao thì sự dự đoán càng chính xác. Hỉ, kỵ của mười thần đại vận lại có quan hệ đến vận khí tốt xấu của từng năm (tức lưu niên). Nắm vững được hỉ kỵ của đại vận cũng tức là nắm được mạch chính của mệnh. Chỉ  có như thế mới có thể gọi là biết được mệnh và vận một cách chân chính. Chỉ trên cơ sở cảm nhận được một cách chắc chắn sự tồn tại của vận mệnh thì mới có thể nói đến hướng về cái tốt, tránh xa cái xấu.

Dưới đây sẽ đưa ra các ví dụ về nữ sinh năm âm và nam sinh năm âm, cách sắp xếp Tứ trụ, thiên can Tứ trụ lộ ra và mười thần của các can tàng trong các địa chi, cách lấy số đại vận, sắp xếp đại vận, can của các đại vận thấu ra mười thần và cách sắp xếp chúng. Đến đó thì các bước cơ bản để đoán Tứ trụ đã hoàn thành. Những dự đoán  cát hung về sau đều được tính toán trên cơ sở đó  ( thần sát được chú thích ở một bên Tứ trụ hoặc cũng có thể chú thích riêng ).

Ví dụ . Nữ sinh năm âm.

   
      

Năm 1995                               tháng 2 âl                    ngày 4 âl                      8 giờ

     Kiếp                                         tài                                 nhật                          tài

 At hợi                                      mậu dần                       giáp ngọ                    mậu thìn

Mệnh : nhâm giáp                               giáp bính mậu                  đinh tị               mậu  ất   quý

            Kiêu tỉ                                     tỉ  thực   tài                    thương tài          tài  kiếp   ứng

            Tài       sát        quan    kiêu     ấn        tỉ          kiếp     thực

            Tị         canh     tân       nhâm   quý      giáp     ất         bính

Vận:    mão     thìn      tị          ngọ      mùi      thân     dậu      tuất

            1          11        21        31        41        51        61        71

ví dụ : nam sinh năm âm : năm 1995 tháng 2 ngày 4 lúc 8 giờ sáng. Mười thần của Tứ trụ lộ ra và mười thần của các can tàng trong chi cũng giống như trên. Còn đại vận lấy trụ tháng mậu làm chuẩn xếp ngược, lấy số vận và cách tính đại vận đếm ngược. Mỗi đại vận 10 năm , cụ thể như sau:

thương                        thực        kiếp          tỉ           ấn             kiêu            quan              sát

đinh                 bính         ất              giáp      quý           nhâm            tân              canh

Vận:    sửu                  tí              hợi            tuất         dậu         thân              mùi              ngọ

            10                    20            30            40            50            60                 70               80

I.  TUẾ VẬN CỦA TỨ TRỤ

Chương này vừa bàn về đại vận vừa nói về lưu niên thái tuế. Vì sao phải bàn chung hai vấn đề đó? Vì sau khi xác đinh được nhật can của Tứ trụ là mạnh hay yếu và định được dụng thần thì phải tổng hợp với đại vận và lưu niên thành một thể để dự đoán sự việc.

Các sách về mệnh lý học đã xuất bản, đều tránh né vấn đề làm sao từ đại vận lưu niên để đoán ra những cát hung hoạ phúc của cả cuộc đời. Cho dù đôi cuốn có bàn tới thì cũng chỉ dưới góc độ kết hợp sự có ích hay làm hao tổn của các cách cục trong Tứ trụ để bàn đến cách cục. Cách thức bàn về các cách cục này không những không đáng tiếp thu mà còn làm rắc rối phức tạp thêm đối với những người mới học, hơn nữa trong dự đoán cũng không tìm ra được đầu mối để phân biệt cát hung. Đối với người cần đoán mà họ chỉ mong biết được là sự việc cát hay hung , vì vậy nếu nói một cách hàm hồ hoặc chung chung thì không thể đạt được mục đích dự đoán. Cho nên muốn từ đại vận lưu niên đoán ra được cát hung thì điều cơ bản nhất là phải biết bắt đầu từ đâu, hay nói cách khác điều muốn làm sáng tỏ là mỗi đại vận quản năm năm hay là quản mười năm.

Nói chung các sách đều giống nhau ở chỗ cư mỗi đại vận mười năm đều lấy lệnh tháng làm chuẩn, nam nữ  tính  thuận hay tính ngược để xác định. Điều đó phù hợp với nguyên lý âm dương. Song cứ phân mỗi vận thành mười năm thực chất có hợp tình, hợp lý, hợp thực tế không .?

Trong luận thuyết về phân tách các can chi của đại vận có cách phân : thiên can quản năm năm đầu, địa chi quản năm năm sau. Trong đó khi bàn về thiên can, địa chi phải chiếm 3 phần , khi bàn về địa chi, không có trọng can, thiên can quản bốn năm, địa chi quản sáu năm. Còn có cách phân nữa là : thiên can quản ba năm, địa chia quản bảy năm. Những cách chia này đều nói khi bàn đến can phải chú ý đến chi, khi bàn đến chi phải chú ý đến can, tuyệt đối không được bàn riêng. Điều đó chứng tỏ can chi không thể phân khai, nhưng thực tế lại là phân chia tách bạch. Đã đành can không thể rời chi hay ngược lại chi không thể rời can, điều đó giống như cán cân với hòn cân không thể rời nhau hay giống như vợ không thể lìa chồng vậy.

Hành đại vận là bắt đầu từ lệnh tháng, nếu tính thuận thì tính đến nguyệt khí của tháng sau, nếu tính  ngược thì tính đến lệnh tháng của tháng trước. Phàm là can chi của lệnh tháng đều quản chung sự việc của một tháng, không có can quản nửa tháng, chi quản nửa tháng. Đại vận tất nhiên là tham chính chung với Tứ trụ nên không có chuyện phân chia can hoặc chi của đại vận quản mấy năm.

Thiên can trong mệnh cục Tứ trụ là thiên tượng, là chủ tượng. Cho nên thiên can là thiên nguyên còn gọi là địa chi là địa tượng, là tượng bổ trợ nên gọi là địa nguyên. Giữa chúng có mối quan hệ thiên địa, âm dương, quân thần, phu thê. Đại cục do thiên định, hợp tình hợp lý là vì dựa vào một đạo lý chung mà mọi người đều biết, đó là : thấu lộ thì rõ, tàng thì ẩn nên gọi là minh hiển hay ám tàng. Thiên can thấu ra thì việc thấu rất rõ, trước hết sẽ bị khắc hoặc được sinh trợ, sự xung đột lợi hại tự nhiên đó cũng rất rõ ràng, dễ thấy, còn các can tàng trong địa chi thì khó nhìn rõ hơn. Trong thực tế dự đoán, nếu là người  tài vượng và lộ rõ thì nhất định khảng khái, đại phóng, nhưng nếu kị tỉ kiếp mà gặp phải thì trước hết sẽ bị cướp đoạt. Người tài tàng mà có mộ kho là càng giàu thì càng biển lận, nhỏ nhen. Nếu vừa có can tàng, can lộ thì người đó vừa có thể tích luỹ lại vừa không bị mất đi sự đại phóng. Có người địa chi tàng sát, thiên can của Tứ trụ để xét về quan hệ sinh khắc chế hóa thì từ trong sự việc cần đoán mới có thể đoán ra giai đoạn phát sinh. Địa chi của đại vận kết hợp với địa chi của Tứ trụ để bổ trợ cho sự phán đoán, có tác dụng thấy được sự cát hung tăng hay giảm.

Một vận mười năm bao hàm sự lưu chuyển mười năm của mười thiên can, thiên can của đại vận gặp vận tốt nhưng lưu niên thì không phải trong mười năm năm nào cũng tốt như nhau. Những năm tốt nhất là mấy năm dụng thần đắc lực, trong những lưu niên này còn vì các tổ hợp hình xung  khắc hợp tốt hay xấu mà hạn chế tác dụng của dụng thần. Trong những năm dụng thần bị khắc, bị hao tổn thì sẽ gặp một số không thuận, cũng có thể vì tổ hợp hình xung khắc hợp mà làm tổn hại đến dụng thần, song khi thiên can đại vận là vận tốt thì những điều không  thuận chỉ là tạm thời. Nếu thiên can đại vận không tốt thì hoàn toàn ngược lại.

Giữa can chi của đại vận có mối liên hệ lẫn nhau, ngũ hành của can chi tương sinh , tương khắc hay tương đồng đều là tăng hay giảm sự tốt xấu của đại vận. Nếu can trên khắc chi dưới thì khí của can trên bị tổn hao ; can trên sinh chi dưới thì khí của can trên bị xì hơi, chi dưới khắc can trên sẽ áp chế khí của can trên, chi dưới sinh cho can trên, hoặc cùng loại với can trên  là sinh phù cho khí can trên. Ngoài ra đại vận và lưu niên giống như trụ thứ năm và trụ thứ sáu, không những chúng tham gia vào sự cân bằng tổng hợp của Tứ trụ mà còn trực tiếp chia mười năm thành một giai đoạn, lưu niên là một thái tuế để thể hiện sự cát hung.

Thiên can của đại vận đang ở vận tốt, ngũ hành địa chi của đại vận nếu sinh phù cho thiên can thì có ích cho dụng thần, nếu khắc, hao , tổn thiên can thì tổn hại cho dụng thần. Độc giả nên tham khảo sự hình, xung, khắc hợp của địa chi trong Tứ trụ đối với mười năm của đại vận có tác dụng tăng hay giảm cát hung để biết.

Lưu niên ngoài bản thân sự sinh khắc của các can chi phía trên hay phía dưới để có ích  hay làm tổn hại dụng thần ra, thiên can của lưu niên cũng nằm trong phạm trù hoặc sẽ có tác dụng thần ra, thiên can của lưu niên cũng nằm trong phạm trù hoặc sẽ có tác dụng tốt hay có tác dụng xấu đối với đại vận mười năm. Về điều nay  nên tham khảo mục sinh, khắc, chế, hóa của đại vận và Tứ trụ. Địa chi của lưu niên có hình, xung, khắc hợp với đại vận và Tứ trụ, còn thiên can của lưu niên thì có tác dụng làm tốt hay xấu cho năm đó.

Ví dụ lấy vận tốt mà nói, nếu theo phương pháp cho rằng can phân nhau quản các năm, khi thiên can hành tài vận thì nên là phát tài, nhưng thiên can của lưu niên lại không lợi cho dụng thần thì năm đó sẽ không có của, tức là không có tài để mà phát ; mấy năm sau của đại vận, nếu theo cách nói các chi quản các năm sau thì đó không phải là năm tài, nhưng nhờ thiên can của lưu niên mà sinh tài, vượng tài thì tài vẫn phát lớn. Điều đó là hiện tượng phổ biến trong thực tế dự đoán. Vì vậy có sự tranh luận  : không bằng đại vận tốt. Đó là vì sự mâu thuẫn do quan niệm không hợp lý cho rằng thiên can và địa chi của đại vận chi quản mười năm . Cho nên  cách nói, đại vận quyết đinh sự tốt hay xấu của 10 năm, còn lưu niên xác định cát,hoặc hung của vận đó là hợp lý.

Thế nào gọi là vận tốt ? Trong cả cuộc đơì người ta, thời gian tốt nhất là lúc dụng thần lên ngôi, đó gọi là đang hành vận tốt. Trong mệnh cục nếu có dụng thần thì gọi là dụng thần có nguyên cục, mỗi lần dụng thần được sinh là mỗi lần tăng thêm có ích, nếu mệnh vận không có tác dụng thần thì cuộc đời gập ghềnh không thuận lợi. Nguyên cục không có dụng thần thì chỉ còn hy vọng hành đến gặp vận gặp được dụng thàn đang thiếu. Cho dù là mệnh tốt hay mệnh xấu  ( tức là tổ hợp của mệnh không tốt ) thì khi hành đến vừa gặp được dụng thần nhất định sẽ là thời kỳ thuận lợi nhất trong cuộc đời, đối với mệnh cục tốt mà nói thì đó là giai đoạn huy hoàng nhất.

Hành đến vận gặp được dụng thần nói chung muốn nói đó là thời kỳ có lực nhất, cũng tức là khoảng mười hai đến mươi năm. Ví dụ nói nếu hành quan vận thì thời kỳ quan vận sẽ đạt được chức tước cao nhất. Sau đó sát vận cũng là quan vận, dụng thần là chính quan, nếu là thiên quan thì cũng không phải là điều kị , vì vận thiên quan cũng có thể thăng quan tiến chức. Hành đến tài vận cũng sẽ được thăng quan vì chính tài sinh chính quan, thiên tài sinh thiên quan, chính sinh thiên hoặc thiên sinh chính đều không bằng chính sinh chính chính hoặc thiên sinh thiên. Tài vận được xem là dụng thần thứ hai, tuy còn có thời cơ thăng quan, nhưng vận khí phải kém hơn dụng thần của chính vận đó.

Sau khi đã xác đinh được thân vượng hay thân nhược thì dụng thần đã rõ. Mệnh cục của Tứ trụ chỉ cung cấp những điều kiện cơ bản về sự cát hung, tốt xấu của đại vận và lưu niên, còn như trong cả cuộc đời, lúc nào là vận tốt, lúc nào là vận tốt vừa, lúc nào là bại vận, lúc nào là đại bại vận thì phải bắt đầu từ dụng thần hành đến vận nào. Lưu niên chỉ là nói rõ thêm một bước trong vận tốt hay vận xấu, sẽ tốt ở năm nào, hoặc sẽ xấu ở năm nào ( người thành thục điêu luyện thậm chí có thể tính được tốt hay xấu rơi vào ngày tháng nào. Nguyên lý của nó vẫn là căn cứ vào sự sinh khắc giữa dụng thần và ngũ hành ).

Phàm người thân vượng, dưới tiền đề trong mệnh cục không bị hình xung khắc hợp làm hại, hơn nữa ngũ hành thiên khô ( thiên khô tức là các tổ hợp trong Tứ trụ xấu nhiều hơn tốt ), tổ hợp không thích hợp thì chế vận là : quan vận, sát vận, hao vận ; chính tài vận, thiên tài vận ; xì hơi vận : thương quan vận đều được xem là các vận tốt. Các vận : chính ấn, thiên ấn sinh thân ; các vận : ngang vai, kiếp tài giúp trợ thân, đều được xem là bại vận. Trong đó vận khắc dụng thần là hung vận.

Phàm người thân nhược, cũng dưới tiền đề như trên, khi hành đến các vận : chính ấn, thiên ấn sinh thân, các vận : ngang vai, kiếp tài giúp trợ thân đều được xem là vận tốt. Khi hành đến quan vận, sát vận khắc mình, hoặc các vận thương quan, thực thần làm xì hơi mình, hoặc các vận chính tài, thiên tài làm hao tổn mình thì đều được xem là bại vận hoặc hung vận.

Thế nào gọi là tốt, thế nào gọi là bại ? Sự tốt hay xấu của vận khí cuộc đời con người chỉ có thể so sánh với bản thân mình. Tục ngứ  nói : “Người so với người, tức chết đi được”. Sự tốt xấu của mệnh cục mỗi người sẽ quyết định sự tốt xấu của vận khí. Mệnh khác nhau thì vận cũng khác nhau, cho nên mỗi người khác nhau ắt phải trải  qua những cuộc sống khác nhau. Vậy so sánh như thế nào? Cách so sánh trực tiếp nhất và rõ nhất là từ thân vượng hay thân nhược, hành vận bị áp chế hay được phù trợ để có thể thấy rõ. Nếu lấy thực tế con đường cuộc sống để so sánh thì rất phức tạp, vì ở đây vận mệnh của mỗi người còn gắn với vận mệnh chung của quốc gia, của khu vực. Quốc vận ngày nay đang bằng phẳng, xã hội tiến bộ, con người có cuộc sống hiện đại, tuy trong đất nước còn có những khu vực nghèo khó, lạc hậu, nhưng phổ biến đều có ti vi, điều kiện cuộc sống đã được nâng cao. Chúng ta không thể so sánh vận mệnh đất nước với vận mệnh kinh tế của mỗi con người, mà chỉ nên lấy người đó mấu chốt nhất lại không thể tách rời với vận mệnh của đất nước . Có người hành vận được sớm, có một mệnh cục rất tốt, nếu trong điều kiện dễ làm giàu như hiện nay thì đáng lẽ đã trở thành người giàu, nhưng khi đất nước có sự dao động, có những phong trào do con người tạo nên làm cho mọi người không thể giàu được thì dù người đó  hành đến tài vận  nhưng  cĩng chỉ cơm no, áo ấm hơn người khác một chút mà thôi, hoặc chỉ tăng thêm được một bậc lương nào đó. Nếu trước kia đã trải qua  vận không tốt, nhưng chỉ có một Tứ trụ tốt, ngày nay hành đến tại vận  lại gặp được quốc  vận đang đổi mới thì  người  đó sẽ thuận lợi. Nếu quốc  vận ngày càng tốt, mà Tứ  trụ và các điều kiện khác của hai người khác nhau thì trong cuộc sống của người có mệnh  cục tốt nhất định sẽ tốt hơn. Tự mình khó so sánh với mình, nhưng nếu ta chú ý tới sự khẳng định của xã hội thừa nhận địa vị của  người đó để so sanh mức độ cống hiến của người đó cho xã hội thì tức là ta đã gắn việc đánh giá với cục mệnh cục một cách rõ ràng hơn. Ví dụ người  làm thương nghiệp, có quy mô lớn, giá trị buôn bán to thì xã hội thừa nhận đó là người giàu có, người có năng lực chính trị cao thì xã hội thừa nhận địa vị lãnh đạo của người đó ; người  có trí thức uyên thâm và chuyển hoá nó thành của cải cho xã hội đem lại lợi ích cho nhân dân thì xã hội thừa nhận địa vị và công danh của người đao càng cao, càng rộng rãi. Người mà ngũ hành trong mệnh cục có tình, dụng thần có lực, lại gặp vận tốt thì nói chung phú quý, công danh, quyền ấn đều có. Song thông thường số người đó chỉ đếm trên đầu ngón tay. Vì trong một vòng sáu mươi giáp tí có đến hơn 52 vạn tổ hợp Tứ trụ khác nhau, ngoài ra tướng tay, tướng mặt, cốt tướng của mỗi người còn khác nhau, rồi cộng thêm gen di truyền, khu vực sống còn chênh lệch nhau nữa. Cho nên tuy mệnh cục đều lấy tài làm dụng thần nhưng rất ít người giàu có, còn đa số chỉ là người có ăn hơn so với người bình thường. Còn một vấn đề nữa , tuy cùng có dụng thần là tài nhưng người đó có đạt được mệnh cục như thế  hay không là còn có thể phát tài  ở phương Nam, đến sống ở phương Nam thì giàu có rất nhanh, bản thân trở thành Chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty hay Xí nghiệp, mức sống rất cao so với những người bản địa. Song quan niệm giàu  có ở mỗi vùng một khác. Ví dụ ở đây người có một vạn được xem là phát tài, nhưng đến vùng khác của phương Nam một trăm vạn mới được xem là giàu, thậm chí như ở  Oxtrâylia  phải có tiền triệu vạn mới được xem là giàu có. Giá trị ứng dụng của mệnh học là ở đây. Đến được vùng có lợi cho dụng thần hoặc sinh trợ cho dụng thần thì mới phát tài và phát tài rất nhanh ,con đường công danh cũng mới bằng phẳng. Cho dù vận mệnh không tốt lắm, dụng thần không đắc lực nhưng đến được phương vị hợp với dụng thần thì cuộc sống cũng sẽ thuận lợi hơn. Chúng ta từng thấy có một số người ăn xin, thậm chí ở những thành phố trù phú vùng duyên hải phương Nam số người ăn xin cũng có nhiều nhưng họ không bị chết rét. Cho nên đi sai phương vị , tức là đi không đúng với phương có lợi cho dụng thần tất sẽ rủi ro, cho dù gặp vận tốt cũng không bằng được nên đi về phương vị mà trong vận, trong mệnh nên đi. Đó là chưa nói đến khi hành bại vận còn thảm thương hơn, hoạ vô đơn chí. Ngược lại có những người mù quáng đi về phương Nam là phương không đáng đi thì không những không cạnh tranh nổi với người bản địa mà thậm chí còn bị cuộc sống đắt đỏ, hoặc rơi vào cảnh bị trộm cướp , phá sản.

Trong cuộc đời một người nói chung đều gặp khí tốt hay xấu, chỉ có điều gặp ít hay nhiều , gặp sớm hay muộn mà thôi. Nói chung tuổi trẻ hay tuổi già có thể hành vận xấu, nhưng cũng có lúc không gặp phải vận xấu nhất. Theo quy luật tự nhiên mà nói, ngày nay số người thọ 80 tuổi không còn là cổ lai hy. Đối với những người từ tuổi nhỏ cuộc sống nghèo khổ hơn, đến tuổi trung niên do học hành mà thành đạt, đến tuổi già được hưởng cuộc sống bình thường, như thế là tốt. Người mà mấy chục năm của quãng giữa cuộc đời gặp vận trình tốt là người có phúc, đến lúc tuổi già do bệnh già mà chết thì đó là người  không gọi là tốt cũng đã rất tự nhiên. Chỉ sợ từ tuổi nhỏ đã hành vận tốt, hưởng hết phúc đến cuối  đời  cuộc sống mới thê lương. Thậm chí có những người chưa gặp được vận tốt đã gặp phải những vận khắc hại dụng thần làm cho đoản thọ hoặc vì nghèo khổ quá mà chết non. Những người mà ngũ hành trong Tứ trụ tương  cân bằng thì nói chung cuộc đời ít có thay đổi. Người mà Tứ  trụ các đại vận khí giúp đỡ được nhiều thì cuộc sống dễ dàng hơn, vận khí giúp đỡ ít thì suốt đời trầm lắng.

Dụng thần vì sự thay đổi của đại vận và lưu niên nên có lúc mạnh lúc yếu, cuộc đời cũng theo đó mà lúc tốt lúc xấu. Ví dụ người trong mệnh cục có dụng thần là hỏa, khi gặp thiên can của đại vận là bính đinh tức là gặp vận tốt, giáp ất sinh bính đinh nên  vận giáp ất  là vận tốt ; không có dụng thần thì giáp ất chỉ có thể bổ trợ cho dụng thần chứ không thể thay thế  được dụng thần bính đinh. Điều  cần nói rõ ở đây là: nếu giáp ất là thương quan, khi thương quan trong mệnh vượng quá thì đó là vận ở dưới mức bình thường vì thương quan gặp năm quan sẽ lớn. Nếu giáp ất bính đinh là vận tốt sinh phù thì mậu kỷ canh tân nhâm quý đều là  các vận trợ giúp kị thần, hoặc là đương vận kỵ thần. Do tổ hợp của mỗi vận khác nhau, nên mức độ cát hung của sự việc cũng khác nhau, điều đó thông qua sự sinh khắc, hình xung hội hợp với kỉ thần để thể hiện ra, có thể tính toán được. Hơn nữa những việc tốt xấu của quá khứ  và tương lai đều có thể căn cứ vào các tổ hợp đó để đoán ra.

Trong thực tế cho dù là cân bằng cho Tứ trụ hoặc dự đoán cho từng vận, từng năm đều phải luôn luôn nhớ rõ : thân vượng thì nên gặp vận hoặc năm  là xì hơi, hao tổn, áp chế là tốt ; thân nhược thì nên được năm hoặc vận tương sinh hay trợ phù là tốt. Có một số mệnh học đưa ra lý thuyết cho rằng : tuổi già sợ gặp vận vượng, tuổi trẻ sợ gặp vận suy, tuổi trung niên sợ gặp các địa chi rơi vào tử, tuyệt, thai. Cách nói đó là căn cứ vào quy luật trưởng tự nhiên của con người mà nói. Nhưng vận trình của con người là căn cứ vào thiên can, dụng thần và các tổ hợp với địa chi để xác định vận tốt hay xấu. Tuổi già, tuổi trẻ và trung niên, dụng thần đương vận căn bản không có gì liên quan với vận vượng hay vận suy, cho nên nhiều độc giả mới học đã không nắm vững điều đó nên bị lý luận trên làm cho hoang mang về nhận thức. Đó là điều nên kiên quyết dứt bỏ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuế vận của Tứ Trụ

Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Dần, Mão

Con tuổi Tý, Thìn, Ngọ, Tuất, Hợi: Nhìn chung, gia đình đầm ấm, yên vui. Mọi người luôn quan tâm, đùm bọc lẫn nhau, con cái được cha mẹ yêu thương, chăm sóc
Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Dần, Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cha mẹ tuổi Dần

- Con tuổi Tý, Thìn, Ngọ, Tuất, Hợi: Nhìn chung, gia đình đầm ấm, yên vui. Mọi người luôn quan tâm, đùm bọc lẫn nhau, con cái được cha mẹ yêu thương, chăm sóc cẩn thận. Tuy nhiên, hai bên vẫn xảy ra những xung đột nhỏ nhưng sẽ được giải quyết ổn thỏa.

- Con tuổi Sửu, Dần, Mão, Tỵ, Mùi, Thân, Dậu: Gia đình có xung khắc, không được yên ấm lắm, con cái hay cãi lại cha mẹ hoặc đi thoát ly sớm. Nhìn chung, cha mẹ và con cái thường không hiểu nhau.

Tuoi Ty (7)
 

2. Cha mẹ tuổi Mão

- Con tuổi Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu: Gia đình tràn ngập tiếng cười, hạnh phúc ấm êm. Tuy nhiên, cha mẹ không nên quá nghiêm khắc với con tuổi Ngọ để con có thể phát triển được tốt nhất.

- Con tuổi Tý, Sửu, Dần, Tuất, Hợi: Gia đình không được hòa thuận lắm, thậm chí còn lạnh nhạt và bế tắc. Cha mẹ ít có điều kiện chăm sóc con cái. Chính vì vậy, con cái cũng không hiếu thuận, hay cãi lại cha mẹ, nói dối hoặc bất đồng quan điểm.

(Theo Đời người qua 12 con giáp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Dần, Mão

Nhận biết vị trí Văn Xương để đặt bàn học của trẻ

Vị trí Văn Xương giúp con học giỏi, hãy kiểm chứng vị trí thư phòng và bàn học của con cái bạn theo những gợi ý của của ## đưa ra sau đây.
Nhận biết vị trí Văn Xương để đặt bàn học của trẻ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vị trí Văn Xương giúp học hành mau tiến bộ, sự nghiệp hanh thông, công danh như ý. Hãy  cùng ## tìm vị trí tốt lành đó trong 5 năm tới nhé.

Nhan biet vi tri Van Xuong de dat ban hoc cua tre hinh anh
 

Vị trí Văn Xương có vai trò quan trọng trong phong thủy, có tác dụng tăng cường trí tuệ, kích thích sự thông minh sáng tạo, tạo tiền đề cho thành công trong công việc, học tâp; thích hợp để bố trí phòng học, phòng đọc sách, bàn học,... Tìm ra Văn Xương vị trong nhà là cách phát triển sự nghiệp nhanh chóng.
 
21 thần khí phong thủy chiêu tài nạp phúc 2016: Tháp Văn Xương
Tháp Văn Xương là thần khí phong thủy cầu thăng tiến, đỗ đạt rất phổ biến nhưng cách sử dụng cho đúng chuẩn thì không phải ai cũng biết.

Theo các chuyên gia, Văn Xương vị được chia thành 3 loại chính: Bát trạch, Lưu niên, Bản mệnh.

Vị trí Văn Xương Bát trạch có nghĩa là vị trí sao Văn Xương bay đến và tiến vào nhà gia chủ, chỉ cần đặt phòng học, bàn học hoặc tháp Văn Xương tại vị trí này thì sẽ có lợi cho học hành, sự nghiệp, công danh. Sau đây là vị trí Văn Xương Bát trạch dựa vào hướng nhà:
 
- Khảm trạch (tựa Bắc hướng Nam): hướng Đông Bắc
 
- Ly trạch (tựa Nam hướng Bắc): hướng Đông Nam
 
- Chấn trạch (tựa Đông hướng Tây): hướng Tây Bắc
 
- Đoài trạch (tựa Tây hướng Đông): hướng Tây Nam
 
- Tốn trạch (tựa Đông Nam hướng Tây Bắc): Giữa nhà, hướng Nam
 
- Càn trạch (tựa Tây Bắc hướng Đông Nam): hướng Tây
 
- Khôn trạch (tựa Tây Nam hướng Đông Bắc): hướng Tây
 
- Cấn trạch (tựa Đông Bắc hướng Tây Nam): hướng Bắc   Vị trí Văn Xương Lưu niên (hay còn gọi là Niên vận) do mỗi năm sao Văn Xương Tứ Lục bay đến. Mỗi năm sẽ có vị trí Văn Xương Lưu niên khác nhau.
 
- Năm 2015: hướng Tây Bắc
 
- Năm 2016: hướng Tây
 
- Năm 2017: hướng Tây Nam
 
- Năm 2018: hướng Nam
 
- Năm 2019: hướng Bắc   Ngoài ra, dựa vào sinh thần bát tự, mỗi người sẽ có vị trí Văn Xương Bản mệnh khác nhau và theo người đó suốt cuộc đời. 
► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

Chi Nguyễn

Xem Clip  Giải thích về ý nghĩa 12 con giáp



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận biết vị trí Văn Xương để đặt bàn học của trẻ

Tết Nguyên Tiêu là Tết gì? Nguồn gốc và ý nghĩa

Tết Nguyên Tiêu là một ngày lễ lớn nhưng không phải người Việt nào cũng biết nguồn gốc và ý nghĩa của nó. Vậy Tết Nguyên Tiêu là Tết gì?
Tết Nguyên Tiêu là Tết gì? Nguồn gốc và ý nghĩa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Nguyên Tiêu là Tết gì? Ngày Rằm tháng Giêng hay còn gọi là ngày Tết Nguyên Tịch, Tết Trạng Nguyên, Tết Đoàn Viên hay Tết Hoa Đăng, nhưng cái tên quen thuộc với mọi người nhất là Tết Nguyên Tiêu. Đây là một ngày lễ lớn nhưng không phải người Việt nào cũng biết nguồn gốc và ý nghĩa.

 

Nguồn gốc của Tết Nguyên Tiêu Trung Quốc


Tet Nguyen Tieu la Tet gi Nguon goc va y nghia hinh anh 2
Tết Nguyên Tiêu có nguồn gốc từ Trung Quốc
 
Có rất nhiều lý giải về nguồn gốc của Tết Nguyên Tiêu. Một số tài liệu cho rằng phong tục này bắt nguồn từ thời Tây Hán ở Trung Quốc, gắn liền với sự kiện vua Hán Văn được lên ngôi, để ghi nhớ và chúc mừng ngày này nên nhà vua đã cho treo đèn lồng khắp các nẻo đường, thôn xóm. Từ đó, vua quyết định lấy ngày Rằm tháng Giêng là ngày hội hoa đăng, hàng năm cứ vào ngày này, nhà vua lại rời cung cùng mọi người, dân chúng chung vui.
  Theo một ghi chép khác thì nguồn gốc của ngày Tết Nguyên Tiêu lại có nguồn gốc khác. Thời ấy, các cung nữ sau Tết Nguyên Đán đều nhớ nhà và nhớ cha mẹ, nhưng cung vua canh phòng cẩn mật không làm thế nào để ra gặp mặt cha mẹ được. Cung nữ Nguyên Tiêu cũng mang nỗi nhớ nhung gia đình nhiều năm,  buồn cho số phận nên đã tìm đến một cái giếng toan kết liễu cuộc đời. May thay, cô gái được Đông Phương Sóc, viên sủng thần của Hán Vũ Đế cứu sống.

Tet Nguyen Tieu la Tet gi Nguon goc va y nghia hinh anh 2
Gắn liền với truyền thuyết cung nữ Nguyên Tiêu
  
Để giúp cô cung nữ thỏa lòng nhớ thương cha mẹ, Đông Phương Sóc nghĩ ra một kế: Ông bày một bàn bói quẻ trên phố Tràng An, tất cả những người đến bói đều nhận được một quẻ ghi dòng chữ "mười sáu tháng giêng bị lửa thiêu". Sau đó, ông tiết lộ thêm: Tối ngày mười ba tháng giêng Ngọc Hoàng sẽ sai một tiên nữ áo đỏ giáng trần để hỏa thiêu Tràng An, mọi người muốn sống, hãy tâu lên nhà vua để tìm cách thoát nạn. Được tin thần hỏa sẽ đốt thành Tràng An, Hán Vũ Đế vội triệu mưu sĩ Đông Phương Sóc đến để bàn cách đối phó.
 
Đông Phương Sóc vờ suy nghĩ một lúc rồi tâu với vua: Nghe nói thần lửa rất thích ăn bánh trôi, trong cung có Nguyên Tiêu khéo tay, có thể giao cho cô làm bánh đãi Hỏa Thần. Đồng thời ban lệnh cho dân chúng Tràng An đến ngày đó mỗi nhà phải treo trước cửa một chiếc đèn lồng đỏ để Ngọc Hoàng tưởng lầm thành Trường An dưới trần đang bị lửa thiêu. Để tặng công làm bánh dụ Hỏa Thần, nhà vua đã cho Nguyên Tiêu về đoàn tụ với gia đình, còn người đời ghi ơn "dẹp nạn lửa" của cô gái nên đặt cho chiếc bánh trôi và ngày rằm tháng giêng cái tên "Nguyên Tiêu". Họ quan niệm ngày Tết Nguyên Tiêu đồng nghĩa với "Tết đoàn viên" hay "Tết tình yêu".

Tet Nguyen Tieu la Tet gi Nguon goc va y nghia hinh anh 2
Hoa đăng rực sáng khắp mọi nẻo đường
  
Ngày Tết Nguyên Tiêu còn gắn liền với một sự tích khác nữa, ngày xửa có một con thiên nga từ trên thiên đình bay xuống hạ giới đã bị một người thợ săn bắn chết. Để trả thù cho con thiên nga, Ngọc Hoàng đã sai một đội quân Thiên đình đúng ngày Rằm tháng Giêng xuống hỏa thiêu toàn bộ con người và động vật dưới hạ giới. Một số vị thần tiên trên Thiên Bình không bằng lòng với phán quyết này nên họ đã hiến kế cho chúng sinh hạ giới, vào ngày đó, nhà nhà dưới hạ giới đều treo đèn lồng và bắn pháo hoa để trên Thiên đình tưởng rằng nhà cửa của họ đã bị phóng hoả. Nhờ đó mà loài người mới thoát khỏi cảnh diệt vong.
 

Nguồn gốc ngày Tết Nguyên Tiêu của người Việt
 

Sử sách Việt Nam có ghi ngày Rằm tháng Giêng vốn là ngày tết Trạng Nguyên. Xưa kia, vào một ngày trăng sáng đầu năm, vua cho mở đại yến tại vườn thượng uyển, cho mời các Trạng Nguyên đến dự hội, ngắm cảnh xem hoa, làm thơ xướng họa, ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên và ca tụng ân đức nhà vua đã đem lại thái bình thịnh trị.


Tet Nguyen Tieu la Tet gi Nguon goc va y nghia hinh anh 2
Tết Nguyên Tiêu đã trở thành một sinh hoạt tao nhã 
  
Dần dần những buổi họp mặt tương tự vào đêm rằm tháng giêng được các văn nhân thi sĩ tổ chức, không chỉ trong vườn thượng uyển với nghi lễ vua tôi mà ở nhiều nơi, việc xem hoa ngắm cảnh dưới trăng thoải mái hơn, những vần thơ xướng họa, đối đáp phong phú và sinh động hơn.
Về sau, hoạt động này không chỉ bó hẹp trong phạm vi triều đình mà còn lan rộng ra quần chúng. Các văn nhân thi sĩ, nhất là các cụ cao niên thưởng trăng thù tạc với nhau bằng chén trà, chung rượu, bàn cờ. Các cụ ăn uống ít, chỉ ngâm nga bàn tán những câu tâm đắc.   Tết Nguyên Tiêu đã trở thành một sinh hoạt tao nhã mang nhiều ý nghĩa trong khung cảnh tuyệt vời thơ mộng:Trong ngày tết Nguyên Tiêu, ngoài ngắm đèn, ăn bánh trôi, còn có rất nhiều hoạt động vui chơi giải trí khác như diễu hành, múa lân sư rồng…  

Ý nghĩa của ngày Tết Nguyên Tiêu
 

Theo người xưa, thì cái tên Nguyên Tiêu được giải thích là đêm trăng tròn đầu tiên của một năm, “Nguyên” là thứ nhất, “tiêu” là đêm. Các cụ ngày xưa có câu: “Cúng quanh năm không bằng rằm tháng Giêng”, đây là thời điểm thích hợp nhất để cầu nguyện an lành cho cả năm. Qua sự giao thoa về văn hóa thì Rằm tháng Giêng từ một ngày lễ có nguồn gốc Trung Hoa đã trở thành một trong những ngày Tết mang bản sắc Việt thấm nhuần Phật pháp.


Tet Nguyen Tieu la Tet gi Nguon goc va y nghia hinh anh 2
Tết Nguyên Tiêu là lễ cầu quốc thái dân an
  
Trọng tâm của ngày Tết Nguyên Tiêu 15/1 theo lịch âm là lễ cầu quốc thái dân an, cầu nguyện an lành, khỏe mạnh, no đủ, thịnh vượng và phát triển cho bá tánh và đất nước. Vào ngày này, mọi người thường lên chùa, lễ Phật, điều này trở thành văn hóa truyền thống dân tộc thể hiện ý thức tìm về cội nguồn của người dân Việt Nam nói chung, các Phật tử nói riêng.
 
Tùy theo tín ngưỡng và tục lệ từng vùng, từng gia đình mà có gia đình lễ bái Phật, có gia đình cúng Thổ Công, Thần Tài hoặc cúng Âm Hồn các đẳng... Nhưng điểm chung vẫn là cúng gia tiên và bày tỏ lòng hiếu kính với ông bà, cha mẹ, cảm tạ ơn trên đã phù hộ cho con cháu an lành, làm ăn thuận lợi.   Khá nhiều chùa chiền nhân dịp tết Nguyên Tiêu đã lập đàn Dược Sư, tụng kinh Dược Sư trong suốt tháng Giêng (hoặc từ mùng 8 đến rằm tháng Giêng), khuyến khích Phật tử tham gia tụng niệm rồi phục nguyện hồi hướng công đức an lành cho Phật tử. Thiết nghĩ, đây cũng là một cách tu tập, cầu nguyện có hiệu quả nhất để đem lại phước báo an lành như mong cầu của mọi người trước thềm năm mới.
Tổng hợp


Infographic: Câu chuyện thú vị về Tết Nguyên Tiêu không phải ai cũng biết Lý giải rằm tháng Giêng còn gọi là Tết Nguyên Tiêu Cách thức cúng Tết Nguyên tiêu rằm tháng giêng và cúng sao giải hạn tại nhà

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Nguyên Tiêu là Tết gì? Nguồn gốc và ý nghĩa

Hình dạng lòng bàn tay tiết lộ số mệnh của bạn

Hãy nhìn lòng bàn tay bên trái xem bạn có hình gì nhé!
Hình dạng lòng bàn tay tiết lộ số mệnh của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hinh-dang-long-ban-tay-tiet-lo-so-menh-cua-ban
A B C

Mộc Trà (theo Buzz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình dạng lòng bàn tay tiết lộ số mệnh của bạn

Phương hướng đại cát đại lợi cho tháng 7

Nắm được phương hướng tốt trong tháng thì có thể tự điều chỉnh vận thế của mình theo hướng tích cực hơn.
Phương hướng đại cát đại lợi cho tháng 7

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta thường điều chỉnh vận thế của mình nhờ phong thủy. Căn cứ vào thiên tinh địa vận cát phương thì mỗi tháng đều có những hướng đại cát đại lợi khác nhau, nắm được phương hướng tốt trong tháng thì có thể tự điều chỉnh vận thế của mình theo hướng tích cực hơn.

Phuong huong dai cat dai loi cho thang 7 hinh anh
 
Phương hướng đại cát đại lợi trong tháng 7 năm 2016:

1. Hướng chính Đông bất lợi cho quan hệ giao tiếp
  Hướng chính Đông trong tháng 7 bất lợi cho các mối quan hệ giao tiếp, dễ dàng gặp xui xẻo từ những mối quan hệ này, bỏ lỡ những cơ hội tốt, phát sinh nhiều mâu thuẫn, bị người khác hiểu lầm, không gia tăng được các mối quan hệ mới tốt đẹp. Có thể sử dụng thảm chân màu đen hoặc màu đen để hóa giải.
 
2. Hướng chính Nam bất lợi cho phát triển sự nghiệp
 
Hướng chính Nam trong tháng này rất bất lợi cho sự phát triển sự nghiệp. Tuy rằng cảnh vật phía Nam nhìn qua thì có thể đẹp nhưng lại không có ý nghĩa gì. Khiến cho người làm việc dễ bị hoang mang, mù quáng, dễ mắc phải sai lầm, công việc chậm tiến, thậm chí là đi xuống, hữu tâm vô lực (không thể hóa giải).
 
3. Hướng chính Tây có lợi cho sức khỏe
 
Hướng chính Tây có lợi cho sức khỏe, người bị bệnh thì dần dần hồi phục, tinh thần thoải mái, cảm xúc tốt hơn, sẽ gặp nhiều chuyện vui, rất có hứng làm việc, vận thế có thể tăng lên nhưng có chút bất ổn (không thể hóa giải).

4. Hướng chính Bắc vận thế không vượng
 
Trong tháng 7 này, hướng chính Bắc vận thế không vượng, công việc gặp nhiều trở ngại, dễ bị vướng vào những rắc rối, vận trình đi xuống, dễ bị người khác hiểu lầm hoặc bị lừa, sức khỏe kém (không thể hóa giải).

5. Hướng Đông Bắc bất lợi cho tổng thể vận trình
 
Phía Đông Bắc không tốt cho tổng thể vận trình, mối quan hệ đối nhân xử thế gặp nhiều bất lợi, khó có thể hợp tác, thường xuyên gặp khó khăn trong công việc, dễ nóng vội, dễ phát sinh mâu thuẫn với người khác, bị cạnh tranh hoặc bị cô lập, vận thế tưởng tốt mà xấu, làm việc chăm chỉ nhưng chỉ uổng công phí sức. Có thể sử dụng thảm chân màu đỏ hoặc màu tím để hóa giải.

6. Hướng Đông Nam bất lợi cho tài vận
 
Phía Đông Nam bất lợi cho vấn đề tài chính, vận thế giảm xuống, làm việc phí sức, bị gây khó dễ, công việc trì trệ, rất khó để có sự đột phá, dễ bị vướng vào chuyện thị phi, tài vận bị hao tổn… Có thể sử dụng thảm chân màu đỏ hoặc màu tím để hóa giải.
 
7. Hướng Tây Nam có lợi cho thiên tài

Hướng Tây Nam có lợi cho thiên tài, làm việc có sự chủ động và gặt hái được những hiệu quả nhất định, lời nói có trọng lượng, làm ít nhưng công to, có thể triển khai các kế hoạch, các dự án mới, dễ dàng thành cong, mối quan hệ giao tiếp hài hòa, nam lợi, nữ vượng.
 
8. Hướng Tây Bắc có lợi cho thiên tài
 
Hướng Tây Bắc có lợi cho thiên tài, có chuyện vui, lời nói có uy lực, làm việc ít nhưng thành công lớn, vận đào hoa cũng tăng lên, có lợi cho những mối quan hệ đối nhân xử thế.
► Xem tử vi hàng tháng để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Phương Thùy
Xem NGÀY TỐT để NHẬP TRẠCH trong tháng 7 năm 2016 Xem NGÀY TỐT để XUẤT HÀNH trong tháng 7 năm 2016 Chọn NGÀY TỐT để ĐỘNG THỔ trong tháng 7 năm 2016

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương hướng đại cát đại lợi cho tháng 7

Trong năm Bát vận, căn nhà tọa Nhâm hướng Bính nên bố cục như thế nào? –

Bố cục toạ Nhâm hướng Bính: cửa chính mở tại hướng Đông đại thái cực, hướng Đông Bắc tiểu thái cực, sao chủ yếu là tương giao “6. 1”. Vận thế của ngôi nhà này bình ổn. Nhưng Nhất Bạch tinh là khí suy bại nên tài vận tương đối kém. Tài vận: Chậu rửa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố cục toạ Nhâm hướng Bính: cửa chính mở tại hướng Đông đại thái cực, hướng Đông Bắc tiểu thái cực, sao chủ yếu là tương giao “6. 1”. Vận thế của ngôi nhà này bình ổn. Nhưng Nhất Bạch tinh là khí suy bại nên tài vận tương đối kém.

p34

Tài vận: Chậu rửa của bếp nằm tại hướng Bắc, hướng Bắc là vượng khí tài thần cho nên nó giúp đỡ cho tài vận của căn nhà.

Nếu muốn thúc tài vận thì phải lợi dụng căn phòng ở hướng Tây Nam, đặt một đôi tỳ hưu ở bệ cửa sổ mặt hướng ra ngoài để thu vượng khí bên ngoài cửa sổ.

Sức khoẻ nhân đinh: Nếu muốn người trong nhà mạnh khoẻ hoặc thêm nhân đinh thì vị trí bếp phải đặt hướng Bắc. Vị trí này là song bát chi tinh, cũng là vượng khí. Thiết kế bếp ở đấy chủ đinh khẩu và sức khoẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trong năm Bát vận, căn nhà tọa Nhâm hướng Bính nên bố cục như thế nào? –

Nuôi mèo theo phong thủy có tốt không

Mèo là thú cưng được nhiều người ưa chuộng. Nhưng bạn có biết nuôi mèo theo phong thủy có ý nghĩa như thế nào không? Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu nhé.
Nuôi mèo theo phong thủy có tốt không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Nuôi thú cưng trong nhà không chỉ để vui, để thỏa mãn nhu cầu muốn chăm sóc một ai đó hay để làm sang mà còn có tác dụng rất lớn nhằm thúc đẩy phong thủy nhà ở. Ngày nay điều kiện sống ngày càng được nâng cao, con người ta cũng nuôi thú cưng nhiều hơn trước, nhưng có lẽ không phải ai cũng biết rằng thú cưng nuôi không đúng cách cũng sẽ ảnh hưởng không tốt đến phong thủy của căn nhà mình đang sống.


nuoi meo theo phong thuy2

Nuôi mèo theo phong thủy có tốt không?

  Từ lâu, mèo đã được coi là một vật nuôi thường thấy trong nhiều gia đình. Trước đây, mèo được nuôi với mục đích chính là đuổi chuột, nhưng giờ thì mèo đã trở thành vật cưng, là bạn của rất nhiều người yêu động vật.   Mèo là loài động vật có linh tính, thậm chí nhiều nơi còn tôn thờ loài vật này thành Thần, vì thế mà nuôi mèo cũng có nhiều điều cần phải lưu ý. Những chú mèo là vật cưng thường thấy trong nhà, chúng không chỉ đáng yêu mà còn rất dễ nuôi, có lợi cho phong thủy nhà ở   Theo phong thủy, mèo là loài động vật mang dương khí vượng, có thể tăng thêm sinh khí và dương khí cho căn nhà. Mèo có thói quen là thích tìm đến những nơi ấm áp, hay quấn quýt bên chủ nuôi, biết an ủi và xua tan sự cô độc của gia chủ, còn có thể đem lại cảm giác ấm áp cho chủ chúng nữa. Trường khí từ hơi ấm lan tỏa bởi những chú mèo rất có lợi cho sức khỏe của người nhà, giúp cho người nuôi chúng có tâm trạng thoải mái và vui vẻ.


nuoi meo theo phong thuy

Nuôi mèo theo phong thủy rất tốt cho vận khí tài lộc

  Ngoài ra, những chú mèo còn được ví như những vị thần bảo vệ cho tài lộc của gia chủ. Mèo có thể đuổi chuột, mà trong phong thủy, chuột ra vào nhà tự nhiên như không, ăn vụng và cắn xé vật dụng trong nhà nên được xem như là dấu hiệu không tốt của tài vận bất ổn. 


Có thể bạn chưa biết: Ý nghĩa biểu tượng mèo trong phong thủy.
  Lũ chuột rất tinh ranh, giỏi ẩn nấp ở những nơi kín đáo, khó phát hiện. Chúng thỏa sức tung hoành, phá hoại đồ đạc trong nhà nên nếu nhà có chuột cũng tức là tài lộc không được tốt, tiền vào nhà nhưng không giữ được yên ổn, khó bề tích trữ, tiết kiệm. Khi nhà có chuột, cách tốt nhất là nuôi thú cưng là mèo, mèo là thiên địch của chuột, trường khí mà những chú mèo phát ra có thể trấn được khí xấu do lũ chuột gây ra, bảo vệ cho vận trình tài lộc của gia chủ.


nuoi meo theo phong thuy1

Nuôi mèo theo phong thủy có thể giữ cho tài lộc bình ổn

  Theo truyền thuyết, mèo và chuột vốn là bạn tốt. Khi Thiên đình tuyển chọn 12 loài động vật làm đại diện cho 12 con giáp, mèo và chuột sớm đã hẹn với nhau cùng đi ứng tuyển. Nhưng chuột vốn tinh ranh, gian xảo nên hẹn vậy chứ mưu mô đi ngay từ trước mà không đợi mèo.    Nó núp sẵn ở một góc, chỉ chờ Thiên đình phát lệnh là lập tức ra mắt ứng tuyển, nhờ thế mà đứng vị trí đầu tiên trong số 12 con giáp. Mèo y hẹn xuất hành nên đến muộn, bị gạt ra ngoài chờ, từ đó mèo quyết định tuyệt giao, nuôi lòng thù hận với chuột. Hễ nhìn thấy chuột ở đâu là mèo sẽ xông ra bắt, cho nó một bài học, còn chuột vừa thẹn vừa sợ nên chỉ cần thấy thấp thoáng bóng mèo là vội trốn đi. 


nuoi meo theo phong thuy3

Mèo đuổi chuột, tránh tiền bạc hư hao

  Bạn nuôi mèo trong nhà, không chỉ nuôi một chú thú cưng mà còn có tác dụng phong thủy rất lớn, đuổi lũ chuột phá tài đang hoành hành trong nhà mình, xa hơn là ngăn lũ chuột quay lại làm tổ, tụ tập trong nhà, khiến tài vận hư hao, vận trình sa sút, tán gia bại sản. Nếu vì nhiều lý do mà bạn không thể nuôi mèo thì cũng có thể Bài trí biểu tượng mèo để thu hút may mắn cho mình.   Mèo thuộc hành Mộc nên nếu bạn nuôi mèo trong nhà và chuẩn bị thảm ngủ cho chúng thì cũng nên chú ý một chút về màu sắc để tránh phạm xung khắc ngũ hành, khiến chú mèo dễ bệnh tật, ốm yếu. Mèo là Mộc, nên chọn thảm có màu thuộc hành Thủy và Mộc như màu đen, xanh đen, xanh lam, xanh lá cây… Thảm màu đỏ thuộc hành Hỏa xung khắc với hành Mộc của mèo, sẽ làm giảm nguyên khí, mèo nhà bạn không được khỏe mạnh mà hay đau yếu.  
Ly Lan

Mơ thấy chó có sang, mơ thấy mèo có khó? Làm thế nào để mèo Thần Tài hút càng nhiều tiền bạc? Infographic: Mèo siêu bá đạo của 12 con giáp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nuôi mèo theo phong thủy có tốt không

Những điều cấm kị trong tháng cô hồn để tránh ma quỷ đeo bám

Tháng 7 âm lịch Quỷ Môn Quan mở cửa, ma quỷ rình rập khắp nơi, bạn đã biết những điều cấm kị trong tháng cô hồn chưa? Đừng dại dột để ma quỷ bám theo mình nhé.
Những điều cấm kị trong tháng cô hồn để tránh ma quỷ đeo bám

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Tháng 7 âm lịch còn được gọi là tháng cô hồn, là thời điểm mà ma quỷ được Diêm Vương cho phép mở Quỷ Môn Quan để về lại dương thế. Chính vì vậy mà trong tháng này có rất nhiều điều cần phải chú ý để tránh không gặp phải những chuyện xui xẻo. Bạn đã biết những điều cấm kị trong tháng cô hồn tuyệt đối không được phạm phải hay chưa? Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu những điều đó là gì nhé.


nhung dieu cam ki trong thang co hon cho nen pham phai
 
 

1. Phơi quần áo lúc nửa đêm

  Quần áo ướt dễ sinh điện tích bám vào, ma quỷ trong tháng cô hồn lưu lạc khắp nơi, nếu nửa đêm phơi quần áo thì cũng giống như ta đang giăng mắc cạm bẫy bắt ma, khó tránh khỏi nhiều chuyện rắc rối không đáng có.  

2. Phụ nữ phải giữ gìn sức khỏe khi đến tháng, tránh đến nơi tế lễ

  Theo quan niệm dân gian, phụ nữ khi đến tháng không được sạch sẽ, không được xuất hiện ở nơi tế lễ kẻo mạo phạm thánh thần, gây ra những chuyện bất lợi, khiến cho mọi sự không được suôn sẻ, hanh thông.   Dù điều đó có đúng hay không thì quả thực phụ nữ khi đến tháng sức khỏe cũng yếu hơn, cần giữ gìn sức khỏe, đến những nơi có từ trường mạnh dễ bị ảnh hưởng, nên cẩn trọng là hơn.  

3. Tổ chức sinh nhật vào ban đêm


to chuc sinh nhat nua dem
 
Có lẽ những người sinh vào tháng 7 âm lịch sẽ phải chịu chút thiệt thòi, bởi nếu tổ chức sinh nhật vào ban đêm thì chưa biết chừng sẽ sinh nhật bạn sẽ có sự tham gia của những “người” không quen biết nữa. Tốt nhất vẫn nên mừng sinh nhật vào ban ngày.  

4. Không bắt chuồn chuồn, châu chấu

  Dân gian cho rằng hai loài côn trùng này là hóa thân của ma quỷ. Trong tháng cô hồn chớ nên vui tay mà bắt chúng, cẩn thận ma quỷ sẽ theo tìm tới tận cửa nhà.  

5. Nhắc đến ma quỷ

  Đây là một trong những điều cấm kị trong tháng cô hồn, bởi đây là khoảng thời gian mà ma quỷ lưu lạc khắp nơi trên dương thế. Khi nói chuyện, cần cẩn trọng trong lời ăn tiếng nói, chớ tùy tiện nhắc đến ma quỷ, cẩn thận ma quỷ đang ở ngay bên cạnh bạn đó.

Mời bạn đọc thêm: Cách cầu may trong tháng cô hồn của 12 con giáp.
 

6. Tùy tiện dẫm lên giấy vàng mã


dam len vang ma
 
Vàng mã được đốt trong lễ cúng cô hồn là tế phẩm cho ma quỷ, chúng sẽ tụ tập lại xung quanh nơi hóa vàng để tranh cướp nhau. Nếu khi đốt vàng mã, bạn lại tùy tiện dẫm chân lên giấy vàng thì khó tránh khỏi việc ngăn trở hành động của ma quỷ, khiến chúng tức giận. Khi đó họa phúc khôn lường, bạn chẳng thể biết ma quỷ có thể làm được gì mà.  

7. Quàng vai bá cổ người khác

  Đây là điều cấm kị trong tháng cô hồn mà dân gian truyền lại. Người ta cho rằng trên cơ thể con người có ba ngọn lửa, nằm ở trên đỉnh đầu và hai bên vai. Ba ngọn lửa ấy sẽ khiến cho ma quỷ sợ hãi, không dám lại gần hãm hại con người. Vì thế, trong tháng 7 âm lịch chớ nên tùy tiện khoác vai bá cổ người khác, cẩn thận không khéo sẽ dập tắt ngọn lửa trên vai người ấy, khiến họ bị ma quỷ quấy phá không yên.  

8. Cạo lông chân

  Dân gian cho rằng người càng nhiều lông chân thì dương khí càng vượng, ma quỷ sẽ không dám lại gần. Vì thế nếu trong tháng cô hồn mà cạo lông chân thì cũng giống như phá bỏ mất lớp áo giáp bảo vệ mình khỏi ma quỷ vậy.  

9. Trồng cây đa trước cửa nhà


trong cay si truoc nha
 
Cây đa là loài cây tụ âm khí, là thứ mà ma quỷ thích nhất. Nếu bạn không muốn chúng đến làm bạn với mình thì tốt nhất nên cân nhắc khi trồng cây này trước cửa nhà mình.  

10. Dựa người vào tường

  Ma quỷ bình thường rất thích nghỉ chân ở những bức tường lạnh lẽo. Bạn dựa người vào tường không cẩn thận sẽ bị ma quỷ nhập vào người đó.  

11. Nhặt tiền rơi trên đường

  Tiền lẻ rơi vãi trên đường rất có thể là phí mãi lộ cho ma quỷ, bạn nhặt lấy cũng giống như cướp tiền của chúng, cẩn thận kẻo sẽ nhận được bài học nhớ đời. Đừng quên là tháng cô hồn kị nhặt tiền rơi nhé.  

12. Ăn vụng đồ cúng tế

  Đồ cúng cô hồn đương nhiên là dành cho ma quỷ, chưa được sự đồng ý của chúng mà ăn vụng thì khó tránh khỏi những tai ương phiền phức.   An An
Infographic: 18 điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn, nhớ đừng phạm kẻo xui xẻo rình rập Tháng 6 nhuận có phải tháng cô hồn hay không?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kị trong tháng cô hồn để tránh ma quỷ đeo bám

Xếp hạng độ may mắn của 12 con giáp năm 2017

Bạn có đoán được con giáp của mình xếp hạng mấy về độ may mắn không? Cùng khám phá nhé.
Xếp hạng độ may mắn của 12 con giáp năm 2017

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là bảng xếp hạng mức độ may mắn của 12 con giáp trong năm 2017. Vị trí trên cùng là con giáp xui xẻo nhất, dưới cùng là con giáp may mắn nhất (từ trên xuống dưới = từ xui xẻo nhất đến may mắn nhất).

xep-hang-do-may-man-cua-12-con-giap-nam-2017

Bảng xếp hạng mức độ may mắn toàn diện của 12 con giáp năm 2017 từ xui xẻo nhất đến may mắn nhất 

Xin chúc mừng các bạn tuổi Thìn. Sang năm, bạn sẽ gặp nhiều may mắn và thuận lợi, không chỉ về sự nghiệp mà còn ở lĩnh vực tình cảm và tiền bạc. Hãy cố tận dụng thời cơ tuyệt vời này để phát triển toàn diện nhé.

Cũng xin được chia buồn với các bạn cầm tinh con Rắn. Vận đen có lẽ sẽ đeo bám bạn suốt năm 2017. Cho nên bạn cần hết sức cẩn thận và hành động thận trọng nhé. Tuy nhiên, cũng đừng quá lo lắng hay ủ rũ, hãy giữ thái độ lạc quan, tích cực và cố gắng nỗ lực nhé. Vận may rồi sẽ mỉm cười với bạn.

Alexandra V (theo wayfengshui)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xếp hạng độ may mắn của 12 con giáp năm 2017

Bảng tính ngày cưới –

1 2 3 Phu Cô Đường * Trù *   Ông 1 2 3 Phu Táo * Đệ * * Quy tắc tính - Tháng đủ tính theo chiều kim đồng hồ. Tháng đủ bắt đầu từ ngày mồng một (âm lịch) ở ô Phu số 1, qua ô số 2, cứ thế các ngày tiếp theo lần lượt tính theo chiều kim đồng hồ, n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ten-goi-va-qua-tang-ky-niem-ngay-cuoi-qua-cac-nam-p1 (2)

1

2

3

Phu

Đường *

Trù *

 

Ông

1

2

3

Phu

Táo *

Đệ *

* Quy tắc tính
– Tháng đủ tính theo chiều kim đồng hồ. Tháng đủ bắt đầu từ ngày mồng một (âm lịch) ở ô Phu số 1, qua ô số 2, cứ thế các ngày tiếp theo lần lượt tính theo chiều kim đồng hồ, ngày nào rơi vào một trong các ô có chữ: Đường, Đệ, Trù, Táo là ngày tốt để cưới.
– Tháng thiếu tính ngược chiều kim đồng hồ. Tháng thiếu tính từ ô có chữ phu số 1 qua ô chữ táo số 2, cứ thế các ngày tiếp theo lần lượt tính ngược chiều kim đồng hồ, cách tìm ngày tốt tương tự như tháng đủ.
– Ngày nào rơi vào các ô Phu, Phụ, Cô, Ông thì không dùng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng tính ngày cưới –

18 tầng địa ngục - nơi thi hành công lý của đạo Phật (phần 1)

Với niềm tin vào nhân quả, “ở hiền gặp lành”, “ác giả ác báo”, bên cạnh cõi Niết Bàn dành cho người tu nghiệp lành, còn có 18 tầng địa ngục trừng trị kẻ xấu.
18 tầng địa ngục - nơi thi hành công lý của đạo Phật (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhân quả là triết lý cơ bản của Phật giáo. Với niềm tin, “ở hiền gặp lành”, “ác giả ác báo”, bên cạnh cõi Niết Bàn dành cho người tu nghiệp lành, còn có 18 tầng địa ngục, trừng trị những kẻ gây nghiệp chướng.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

18 tang dia nguc - noi thi hanh cong ly cua dao Phat (phan 1) hinh anh
 

1. Bạt Thiệt Địa Ngục


Người tại thế hay li gián, phỉ báng, chửi rủa người khác, gian ngôn xảo biện, nói dối gạt người, sau khi chết sẽ vào tầng địa ngục Bạt Thiệt Địa Ngục. Ở đây, tiểu quỷ sẽ kéo dài lưỡi ra để trừng trị. Sau đó chuyển nhập Tiễn Đao Địa Ngục, Thiết Thụ Địa Ngục.
 

2.  Tiễn Đao Địa Ngục 


Tại dương gian, người chồng bất hạnh qua đời sớm, người vợ phải thủ quả. Người làm cho quả phụ tái duyên hoặc giúp làm mai làm mối câu dẫn đàn ông khác thì sau khi chết sẽ bị đưa vào ngục này, cắt đứt mười ngón tay.
 

3. Thiết Thụ Địa Ngục 


Phàm người tại dương gian li gián cốt nhục, chia rẽ phụ tử, phu thê, huynh đệ tỷ muội người khác, sau khi chết sẽ vào tầng địa ngục thứ 3. Trên khắp thân cây đều là những lưỡi dao nhọn, cắm vào người từ phía sau lưng rồi treo lên trên cây. Sau thời gian chịu khổ hình sẽ chuyển sang Bạt Thiệt Địa Ngục, Chưng Lung Địa Ngục.
 

4. Nghiệt Kính Địa Ngục 


Người phạm tội trên dương thế, dù không khai nhận hoặc chạy hết đường này cửa nọ, có thể man thiên quá hải thoát qua khỏi sự trừng phạt, nhưng vẫn xem như là một phạm nhân đào tội, đào vong suốt kiếp rồi cũng sẽ có một ngày phải chết. Đến địa phủ báo cáo sẽ được đưa vào Nghiệt Kính Địa Ngục, chiếu rọi tội trạng. Sau đó sẽ được phân loại và chuyển vào các ngục khác.
 

5. Chưng Lung Địa Ngục 


Người ngày thường hay để ý tất cả việc lớn nhỏ của gia trưởng, rồi tin xằng đồn bậy, hãm hại phỉ báng người ta, khi chết sẽ phải vào tầng địa ngục thứ 5 Chưng Lung Địa Ngục, bị nhốt vào lồng mà chưng. Sau khi chưng xong còn phải để gió lạnh thổi qua khắp người rồi chuyển vào Bạt Thiệt Địa Ngục.
 

6. Đồng Trụ Địa Ngục 


Những kẻ thủ ác phóng hoả hại người, huỷ diệt tội chứng sau khi chết sẽ vào Đồng Trụ Địa Ngục. Các tiểu quỷ sẽ lột hết quần áo, bắt phải dùng thân thể ôm lấy cây cột đồng nóng đỏ.
 

7. Đao Sơn Địa Ngục 

Những kẻ khinh nhờn thần linh; những kẻ sát sinh, sau khi chết sẽ vào Đao Sơn Địa Ngục, cởi bỏ mọi thứ trên người, dùng chính tấm thân trần trụi để leo lên núi đao. Xem xét phạm tội nặng nhẹ thế nào để định thời gian trừng phạt trên đó.
 

8. Băng Sơn Địa Ngục 

Ác phụ mưu hại thân phu, thông gian với người khác, huỷ bỏ thai nhi, sau khi chết sẽ vào Băng Sơn Địa Ngục. Lột bỏ quần áo rồi lên núi băng. Ngoài ra, những kẻ ham mê cờ bạc, bất kính phụ mẫu, bất nhân bất nghĩa cũng đều bị đầy đến đây.
 

9. Dầu Oa Địa Ngục 

Chơi bời trác tán, trộm cướp, khinh hiền hiếp nhược, lừa gạt phụ nữ nhi đồng, vu cáo phỉ báng người khác, mưu chiếm tài sản vợ con người khác, sau khi chết sẽ vào tầng địa ngục này. Lột hết quần áo thả vào vạc dầu nóng. Dựa theo phạm tội nặng nhẹ mà phán phải chịu bao nhiêu lần. Có người tội nghiệt thâm trọng vừa từ băng sơn xuống lại bị giải vào vạc dầu.
 

ST


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 18 tầng địa ngục - nơi thi hành công lý của đạo Phật (phần 1)

Lỗi phong thủy cửa phòng ngủ to đùng nhưng ít người biết

Cửa phòng ngủ đối diện cửa chính, có gương chiếu thẳng…là một trong những lỗi phong thủy cửa phòng ngủ thường gặp nhưng không phải ai cũng nhận thấy.
Lỗi phong thủy cửa phòng ngủ to đùng nhưng ít người biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cửa phòng ngủ đối diện cửa chính, có gương chiếu thẳng…là một trong những lỗi phong thủy cửa phòng ngủ thường gặp nhưng không phải ai cũng nhận thấy để sửa chữa và hóa giải.

  Theo phong thủy nhà ở, phòng ngủ có nhân khí cực vượng mà cửa ra vào lại là con đường thông dẫn khí nên mọi sự cát hung, họa phúc của nó đều ảnh hưởng lớn tới toàn bộ cục diện căn phòng cũng như những người sinh sống trong đó.    Dưới đây là những lỗi phong thủy cửa phòng ngủ thường gặp nhưng không phải gia chủ nào cũng nhận thấy mà có biện pháp khắc phục hợp lí, khiến cuộc sống bị ảnh hưởng không nhỏ.

Loi phong thuy cua phong ngu to dung nhung it nguoi biet hinh anh
Ảnh minh họa

1. Cửa lớn chiếu thẳng vào phòng ngủ
 
Theo quan niệm truyền thống của phong thủy học, cửa phòng ngủ bị cửa lớn chiếu thẳng vào sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và tài vận cho người ở. Phòng ngủ cần có không gian riêng tư nhất định, nếu hai cửa đối xung nhau tạo cảm giác lo lắng, ồn ào, bất ổn. Lâu dần sẽ ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ cũng như sức khỏe và tinh thần của người ở trong đó.
2. Gương chiếu thẳng vào cửa phòng ngủ hoặc giường ngủ
 
Trong phong thủy, gương có tác dụng chủ yếu là dùng để lấy sự chính trực đối chọi với hung sát, đẩy sát khí phản chiếu về, nhằm mục đích trả lại sự xung sát hoặc sát khí về nơi cũ, tránh được tổn thất.

Nếu gương chiếu thẳng vào cửa sẽ ảnh hưởng xấu đến người ở trong phòng, tốt nhất nên tránh đặt gương ở vị trí đối xung với cửa phòng ngủ hoặc đầu giường ngủ để hạn chế tối đa những ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và tài vận.
  3. Bố trí cửa phòng ngủ ngay sát cửa phòng tắm hoặc vệ sinh
 
Cách bố trí cửa phòng ngủ và cửa phòng tắm hoặc vệ sinh có tính chất liền kề như vậy sẽ ảnh hưởng không tốt tới không gian riêng tư trong phòng ngủ. Ngoài ra, luồng sát khí từ nhà vệ sinh đi ra sẽ vào phòng ngủ, không tốt cho sức khỏe người trong đó.   4. Cửa phòng ngủ đối diện với cửa phòng bếp

Cách bố trí này sẽ tạo cục diện “môn khí đỉnh đối” (sự đối đầu về các luồng khí ra vào cửa). Điều này sẽ khiến tiền tài khó tụ, người sống trong phòng đó khó thành đạt và giàu có.   5. Cửa phòng ngủ đối diện với cửa phụ trong nhà
 
Cũng có trường hợp gia chủ bố trí thêm lối đi phụ kèm theo cửa phụ trong ngôi nhà. Nếu cửa phòng ngủ đối diện với cửa phụ này, trong phong thủy học gọi là “trực đạo môn” (cửa đường thẳng), sẽ dễ vướng vào họa khẩu thiệt thị phi, khó tránh khỏi tình trạng gia đình bất hòa, hôn nhân rạn nứt.   Việt Hoàng (Theo DYXZ)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lỗi phong thủy cửa phòng ngủ to đùng nhưng ít người biết

Mơ thấy trả thù: Tâm trạng thù hận choáng ngợp trong lòng –

Giấc mơ trả thù tượng trưng cho một tâm trạng thù hận. Giấc mơ trả thù là tượng trưng cho sự phẫn nộ và lòng oán hận đã lên đến cực điểm trong lòng người nằm mơ. Chính vì thế mới xuất hiện cảnh báo thù trong giấc mơ của bạn. Mơ thấy trả thù cho thấy
Mơ thấy trả thù: Tâm trạng thù hận choáng ngợp trong lòng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy trả thù: Tâm trạng thù hận choáng ngợp trong lòng –

Chọn vợ phải chọn con gái tuổi Thân mới chuẩn

Con gái tuổi Thân ẩn chứa rất nhiều đức tính tốt đẹp, vô cùng phù hợp khi làm người yêu và làm người vợ hiền, dâu đảm.
Chọn vợ phải chọn con gái tuổi Thân mới chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không phải con giáp nào cũng có những đức tính giống nhau, các cô gái tuổi Thân ẩn chứa rất nhiều đức tính tốt đẹp, vô cùng phù hợp khi làm người yêu và làm người vợ hiền, dâu đảm.

 

Xem bói tình yêu đôi lứa, những tuổi nam hợp nhất với con gái tuổi Thân:   + Nam sinh năm 1984, tuổi Giáp Tý nếu lấy vợ tuổi Thân thì gia đình hòa hợp, sung túc, con cái giỏi giang, hôn nhân bền vững
 
+ Nam sinh năm1 985, tuổi Ất Sửu nếu lấy vợ tuổi Thân thì được tương sinh, gia đình hòa thuận, đầm ấm.
 
+ Nam sinh năm 1987, tuổi Đinh Mão nếu lấy vợ tuổi Thân thì kết hôn gia đình hòa thuận, sung túc.
 
+ Nam sinh năm 1988, tuổi Mậu Thìn nếu lấy vợ tuổi Thân thì gia đình êm ấm, hạnh phúc.
 
+ Nam sinh năm 1992, tuổi Nhâm Thân, cùng mệnh Kiếm phong Kim. Hai người cùng mệnh nên mệnh bình hòa, hôn nhân tốt đẹp.
 
+ Nam sinh năm 1993, tuổi Quý Dậu, cùng mệnh Kiếm phong Kim nên bình hòa, hôn nhân bền vững, vợ chồng hòa hợp.   Hãy cùng ## khám phá xem những nét đẹp nào ở con gái tuổi Thân khiến các chàng muốn cưới con gái tuổi Thân làm vợ nhé!  
Chon vo phai chon con gai tuoi Than moi chuan hinh anh 2
Ảnh minh họa

1. Con gái tuổi Thân luôn hướng về gia đình

  Không phải bất cứ con giáp nào cũng có đức tính này. Nếu như quý cô tuổi Ngọ đi khám phá rất nhiều nơi, khi tìm gặp được người bạn đời thực sự mới toàn tâm chăm lo cho gia đình thì quý cô tuổi Thân lại khác. Ngay từ khi còn trẻ, quý cô tuổi Thân luôn nghĩ cho gia đình và coi trọng gia đình hơn nhiều lĩnh vực khác của cuộc sống. Họ làm gì cũng nghĩ cho gia đình, còn trẻ nghĩ cho bố mẹ đẻ, anh chị em; đến lúc cưới chồng, con gái tuổi Thân lại chăm sóc gia đình bên chồng hết mực. Chính vì vậy, có thể nói con gái tuổi Thân là cô gái của gia đình.   Tính cách của cô gái tuổi Thân rất hòa thuận, quan tâm đến huyết thống. Kính trọng và có hiếu với cha mẹ đẻ và gia đình nhà chồng. Nếu bạn đang yêu một cô gái tuổi Thân thì bạn sẽ luôn luôn cảm thấy hạnh phúc vì cô ấy luôn lo lắng và chăm sóc cho bạn rất nhiều. Đặc biệt sự quan tâm và chăm sóc dành cho người mình thương của cô gái tuổi Thân xuất phát hoàn toàn từ chân tình của cô ấy. Một người vợ luôn để gia đình lên trên hết, nhất định khi cưới, cô ấy sẽ cho chồng cảm giác là chỗ dựa an toàn mỗi khi trở về nhà. Con gái tuổi Thân là cô gái của gia đình.  

2. Con gái tuổi Thân giàu tình cảm, tôn trọng tình yêu, hôn nhân

  Trong luận giải tử vi, người ta thường nói, con gái tuổi Thân vô cùng lận đận trong tình duyên, phải qua “hai lần đò” mới lấy được tấm chồng tốt. Tuy vậy, những lời bói toán mang tính ước lệ ấy không đáng mà xét nét về con gái tuổi Thân. Là một con giáp với đặc trưng giàu tình cảm, con gái tuổi Thân sẵn mang trong mình đức tính luôn coi trọng tình yêu và hôn nhân.
 
Tình yêu của cô gái tuổi Thân luôn khiến người ta phải ganh tỵ. Vì số đào hoa của người tuổi Thân rất cao, tình yêu không ngừng tìm đến với họ, khiến họ đôi khi không tiếp nhận được hết. Con gái tuổi Thân biết lúc nào họ cần phải ổn định, nếu họ chưa yêu thật lòng, chưa sẵn sàng yêu và chung sống thì họ rất khó nắm bắt. Tuy nhiên, khi đã tìm được người bạn đời lý tưởng thì họ sẽ giao phó cả cuộc đời mình cho người đó với tất cả chân thành và trái tim, giao phó cả cuộc đời mình cho người đó.   Khi đã tìm được người bạn đời lý tưởng thì cô gái tuổi Thân sẽ giao phó cả cuộc đời mình cho người đó với tất cả chân thành và trái tim.   Các cô gái tuổi Thân luôn khiến người khác ghen tỵ vì sở hữu một tình yêu lãng mạn, nhẹ nhàng. Cùng với đó, vì tính cách luôn vui vẻ hòa đồng, tôn trọng người khác nên cô gái tuổi Thân được nhiều người yêu quý, bạn bè giúp đỡ, ủng hộ những lúc cần thiết. Họ luôn tôn trọng tình cảm vợ chồng, tương thân tương ái, quyết tâm chung sống với nhau cho đến khi đầu bạc răng long.   Chính vì vậy, khi gặp được cô gái tuổi Thân phù hợp với bạn, bạn đừng ngại ngần mà trao đi tình cảm của mình. Bởi một người con gái luôn chân thành, giàu tình cảm và đặt hôn nhân – tình yêu lên đầu luôn khiến chồng cô ấy phải hạnh phúc và gửi gắm niềm tin.  

3. Con gái tuổi Thân – giỏi giao tiếp và xoay sở trong cuộc sống

  Vì trời sinh cho trí tuệ thông minh nên con gái tuổi Thân có đầu óc tính toán rất linh hoạt, rất giỏi giao tiếp và giải quyết các vấn đề phức tạp. Các cô gái tuổi Thân rất giỏi nhìn người và đoán lòng người nên giao tiếp xã hội tốt. Vì vậy, sự khéo léo trong giao tiếp tạo nên nét đẹp đặc trưng của quý cô tuổi Thân. Sự khéo léo trong giao tiếp không chỉ giúp cho các cô gái tuổi Thân đạt thành công trong sự nghiệp mà hạnh phúc gia đình cũng được nàng khéo léo giữ lửa.
 
Trong cuộc sống, quý cô tuổi Thân tài giỏi hơn người. Họ hoạt bát hiếu động, phản ứng nhanh, biết nắm bắt thời cơ, ý chí kiên định, niềm tin vững vàng, làm việc chín chắn. Chính vì vậy, con gái tuổi Thân luôn khiến chồng không chỉ thương yêu mà còn tự hào khi lấy được vợ tuổi Thân. Có nàng quán xuyến gia đình, nhà cửa con cái, chắc chắn các chàng sẽ yên tâm hơn mà tiến thủ trên con đường công danh. Trong cuộc sống, quý cô tuổi Thân tài giỏi hơn người.  
Chon vo phai chon con gai tuoi Than moi chuan hinh anh 2
Ảnh minh họa
 
 

4. Con gái tuổi Thân có sự tự tin, mạnh mẽ và lạc quan không ai có được

  Con gái tuổi Thân có sức hấp dẫn rất tự nhiên, dường như họ đi đến đâu là sự vui vẻ, hòa đồng cũng được mang theo đến đó. Chính vì vậy, việc bạn bị rung động trước sức sống tràn trề và vẻ đẹp thanh xuân của họ là không thể tránh được. Họ rất tự tin khi đối diện với người khác nên lúc nào, quý cô tuổi Thân cũng nổi bật trước đám đông. Ngoài ra, tính cách người tuổi Thân còn luôn vui vẻ ôn hòa, hòa đồng với mọi người. Trong gia đình, con gái tuổi Thân luôn là điểm gắn kết mọi người với nhau khiến gia đình thuận hòa, hạnh phúc.   Những khi gặp khó khăn, thách thức trong cuộc sống, chính sức mạnh bên trong của họ sẽ không ngừng khích lệ, cổ vũ để họ “tiếp tục tiến lên”. Cũng chính vì vậy, một người chồng khi lấy được con gái tuổi Thân sẽ luôn có một điểm tựa tinh thần vững chắc mỗi khi gặp khó khăn trong sự nghiệp. Ý chí mạnh mẽ, không chịu khuất phục và cảm quan tươi sáng của người con gái tuổi Thân sẽ truyền sang cho cả người chồng của họ, do vậy mà khó khăn chẳng mấy chốc bị đảo lùi. Một cô gái lạc quan và mạnh mẽ như vậy, rất ít nữ con giáp nào có được như cô gái tuổi Thân.
 

5. Cô gái tuổi Thân rất thông minh, thanh tú

  Nữ giới tuổi Thân tài sắc hơn người, thông minh, thanh tú. Sự thông minh là một nét đẹp vốn có mà trời vận cho con gái tuổi Thân. Từ trẻ, cô gái tuổi Thân đã rất thích đọc sách để thông thạo kiến thức. Sự thông minh nhanh nhẹn khiến cô gái tuổi Thân học giỏi từ nhỏ, không cam chịu sự lạc hậu, luôn cố gắng để đạt được những thành tích trong học tập và cuộc sống.   Con gái tuổi Thân có nét đẹp thanh tú toát ra từ gương mặt, dáng vóc, họ thích hướng đến vẻ đẹp tự nhiên nên không quan tâm đến bất cứ thứ gì phải khiên cưỡng mới có được. Chính vì vậy, vẻ đẹp tự nhiên của quý cô tuổi Thân là sức hấp dẫn tuyệt vời cho người đối diện.
 
Với tất cả 5 đức tính tốt đẹp này, chắc chắn quý cô tuổi Thân sẽ đạt được nhiều thành công trong cuộc sống và hưởng thụ một cuộc sống gia đình êm ấm hạnh phúc. Vì vậy, nhắn nhủ với các chàng trai đang yêu một cô gái tuổi Thân vui vẻ hòa đồng; hay đã cảm nắng nàng thì hãy tỏ tình với nàng ngay nhé! Bởi những đức tính tuyệt vời này không phải các cô gái tuổi khác cũng dễ dàng có được.  

Tham khảo thêm vận mệnh cuộc đời người tuổi Thân, mời quý độc giả và bạn đọc tham khảo bài viết: Tử vi trọn đời của 12 con giáp.

ST.
Rước dâu tuổi Thân, cả nhà chồng nhận vinh hoa Người tuổi Thân nên hợp tác làm ăn với tuổi nào? Lấy người tuổi Thân làm vợ lợi đủ đường Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân (P1) Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân (P2) Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Thân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn vợ phải chọn con gái tuổi Thân mới chuẩn

Những con giáp bị ám ảnh trời nắng

Cô nàng tuổi Dần, tuổi Mão và tuổi Tỵ vì lo xa hay quá chăm chút cho nhan sắc mà trở nên ám ảnh, sợ hãi trời nắng gắt.
Những con giáp bị ám ảnh trời nắng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới cái nắng gay gắt của mùa hè, những nàng giáp này rất sợ phải đi ra ngoài. Trong trường hợp bất khả kháng, họ tự trang bị “đồ nghề” tối tân nhất nhằm tránh được ảnh hưởng của bức xạ mặt trời.

1. Cô nàng tuổi Dần

Bình thường, các nàng tuổi Dần đi đến đâu cũng dễ trở thành tâm điểm của mọi sự chú ý. Trước khi đi ra ngoài, con giáp này thường mất khá nhiều thời gian để chọn và phối đồ một cách tỉ mỉ. 

tuoi-dan-8769-1437979359.jpg

Mỗi khi hè về, khi phải đi ra nắng, người tuổi Dần không bao giờ quên trang bị những “vũ khí” cần thiết để chống chọi lại mức nhiệt quá cao như kem chống nắng, áo váy, mũ nón, kính bảo vệ… Nếu không có những đồ vật cần thiết này, họ rất sợ phải ra ngoài đường.

2. Cô nàng tuổi Mão

Khác với người tuổi Dần, lý do mà cô nàng tuổi Mão trang bị kín mít những món đồ bảo hộ khi ra đường chính là sợ bị đen da và hại sức khỏe. Với con giáp biết lo xa và chu đáo này, thời trang không quan trọng bằng thời tiết. Họ mặc gì, mặc gì đều có sự tính toán tỉ mỉ để bảo vệ sức khỏe cũng như dung nhan của mình.

3. Cô nàng tuổi Tỵ

Vốn không phải là tuýp người quá chú trọng hình thức bề ngoài, mọi việc làm của các nàng tuổi Tỵ chỉ tuân theo những quy tắc khoa học để có được cuộc sống yên bình và “dễ thở”. Do đó, bất kể trời nắng hay mưa, con giáp này đều chuẩn bị sẵn sàng những vật dụng cần thiết để đối phó tối ưu nhất. Điều đó giải thích tại sao họ lại kín mít từ đầu đến chân khi đi ra ngoài trời nắng. 

4. Cô nàng tuổi Ngọ

Dù được mệnh danh là “chân chạy” khắp đó đây, không ngại nắng mưa để được tung tăng bay nhảy bên ngoài bầu trời tự do nhưng dưới cái nắng gắt của ông mặt trời, các nàng tuổi Ngọ vẫn phải có chút “kiêng nể”.

tuoi-ngo-4298-1437979359.jpg

Nếu không trang bị kín mít, sau mùa hè, các nàng tuổi Ngọ sẽ lại buồn bực với làn da nâu đen lẫn lộn lại không hề mềm mịn tẹo nào. Để tránh tình trạng này, dù thích hay ghét, họ đều phải tuân thủ nguyên tắc kín mít như “khủng bố” khi ra ngoài đường dưới cái nắng như đổ lửa.

Mr.Bull (theo MGSP)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp bị ám ảnh trời nắng

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd