Mơ thấy diễn thuyết công khai: Nguyện vọng muốn chiến thắng nhược điểm nội tâm –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Địa Chi tàng độn còn gọi là Nhân nguyên, nghĩa là mỗi một Địa Chi có thể chứa các Thiên Can. Trong dự báo theo 4 cột thời gian hay Tứ trụ, chỉ qua các Can năm tháng ngày giờ mới xác định được Thập thần, khi dự báo theo Tứ trụ, người ta căn cứ vào các thần trong từng cột thời gian để dự báo. Từng cột thời gian có các Địa Chi, từ Địa Chi có thể xác định đầy đủ các Thần để dự báo chính xác (điều này đã trình bày ở phần mở đầu). Sau đây là các Chi tàng trữ các Can:
Bảng 1: Địa Chi tàng độn (các Chi tàng trữ các Can):
Ví dụ: người sinh năm Bính Tuất, tháng Qúy Mão, ngày Nhâm Thìn, giờ Bính Ngọ.
Xem Tứ trụ người này, trước hết xem họ có bao nhiêu Can trong mỗi cột thời gian. Để làm được điều này, ta tách từng Chi của từng cột thời gian ra để xét.
Như: cột năm sinh có Chi Tuất, tra bảng 1: Tuất có: Mậu, Đinh, Tân; Chi tháng sinh Mão, tra bảng 1: Mão có: Ất; Chi ngày sinh Thìn, tra bảng Thìn có: Mậu, Ất, Qúy; Chi giờ sinh Ngọ, tra bảng Ngọ có: Đinh và Kỷ. Ta sắp xếp vào từng cột thời gian như sau:
Cách xác định các thần như sau:từ Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ), đối chiếu với các Can được tìm ra từ các Chi của năm, tháng, ngày, giờ mà tìm ra các thần (xem lại phần mở đầu).
Bảng 2: Can Ngày sinh (Nhật chủ) tìm 10 Thần:
Ví dụ: Sinh ngày Giáp Tý, tháng Đinh Dậu, giờ Mậu Thìn, năm Bính Tuất (2006).
Ta lập Tứ trụ như sau: từ Tứ trụ hay 4 cột thời gian tách ra các Chi mà xác định Can chứa trong từng Chi trong từng cột thời gian. Lấy Can ngày sinh hay Nhật chủ đối chiếu với từng Can trong từng cột thời gian qua bảng “Can Ngày sinh” trên mà xác định các thần. Từ ví dụ trên, ta làm như sau:
Thứ nhất ở cột Năm sinh Bính Tuất: ta thấy Tuất có chứa 3 Can: Mậu, Đinh, Tân (xem bảng Địa Chi tàng độn trên)
Lấy Giáp là Can ngày sinh: đối chiếu với Bính (Can năm sinh) ở bảng 2, ta có: Thực thần; đối chiếu với Mậu: ta có Thiên tài; đối chiếu với Đinh, ta có Thương quan; đối chiếu với Tân ta có Chính quan.
Thứ hai: ở cột Tháng sinh:lấy Giáp là Can ngày sinh đối chiếu với Đinh tháng sinh, ta có Thương quan; với Tân, ta có Chính quan.
Thứ ba: ở cột ngày sinh hay Nhật chủ, lấy Giáp Can ngày sinh đối chiếu với Quý: ta có Chính ấn.
Thứ tư: ở cột giờ sinh: lấy Giáp Nhật chủ đối chiếu với Mậu ta có Thiên tài; với Mậu ta có Thiên tài, với Ất ta có Chính ấn, với Quý ta có Kiếp tài. Từ đây ta có sơ đồ 4 cột thời gian để xem xét về tính cách và số phận người Bính Tuất đó như sau:
Sau khi xác định được các thần trong từng cột thời gian của sơ đồ dự đoán, ta sẽ xem và đoán tínhcách cũng như diễntrình cuộc đời của một người. Cách xét đoán xin xem mục: Tính chất của Thập thần và xem Tứ trụ qua 10 Thần sau đây.
II. Tự xem qua tính chất các loại thần
Có tất cả 10 Thần. Mỗi Thần cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người. Các Thần được an trong Tứ trụ như ở ngày, tháng, năm và giờ. Các Thần trong tứ trụ có thể có sau đây:
a. Thuộc tính của 10 thần
1. Chính quan:biểu thị cho quan chức, địa vị, thi cử, bầu cử, học vị, danh dự. Tâm tính chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang, nghiêm túc, nhưng dễ bảo thủ, cứng nhắc, nhưng đôi khi thiếu kiên nghị.
2. Thiên quan hay Thất sát: hào hiệp, năng động, có chí tiến thủ, uy nghiêm nhanh nhẹn, nhưng dễ bị kích động, dễ thành người ngang ngược, truỵ lạc.
Nữ giới biểu thị tình cảm với vợ chồng con, nam giới là tình cảm với con cái.
3. Chính ấn:biểu thị thông minh, nhân ái, không màng danh lợi, sự chịu đựng, nhưng chí tiến thủ kém, trì trệ, chậm chạp. Biểu thị cho chức vụ, học thuật, bằng cấp, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ, tình mẹ con.
4. Thiên ấn:tinh thông nghề nghiệp, ứng phó nhanh, nhiều tài, nhưng dễ cô độc, tàn nhẫn, ích kỷ.
Biểu thị cho quyền uy trong nghề nghiệp, những thành tích trong nghề dịch vụ, cho người mẹ kế.
5. Tỷ kiên:biểu thị cho nhân viên cấp dưới, đệ tử, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh tài đoạt lợi, khắc vợ khắc cha. Nữ biểu thị cho tình chị em, nam cho tình anh em. Tâm tính: cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, tiến thủ, nhưng dễ bị cô độc, dễ bị cô lập, cô đơn.
6. Kiếp tài:biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, cho sự hao tổn, cho bị đoạt vợ khắc cha, tranh đoạt, lang thang, nữ biểu thị cho tình anh em, nam cho tình chị em. Tâm tính thẳng thắn, kiên định, sự phấn đấu không mệt mỏi, nhưng dễ bị mù quáng, thiếu lý trí, manh động liều lĩnh.
7. Thực thần:biểu thị cho phúc thọ, người béo tốt, có lộc, về hưu. Tâm tính ôn hoà, phóng khoáng, hiền lành, thân mật, nhưng dễ không thật lòng, giả tạo và nhút nhát.
8. Thương quan,biểu thị sự mất chức, bỏ học, mất quyền, mất ngôi, không trúng tuyển, không đỗ. Tâm tính thông minh, tài hoa, hoạt bát, hiếu thắng, dễ tuỳ tiện, thích không bị ràng buộc, có khi tự do vô chính phủ.
9. Chính tài:biểu thị cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, lương bổng, tình cảm với vợ. Tâm tính: cần cù, tiết kiệm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ cẩu thả, thiếu chí tiến thủ, nhu nhược, không có tài năng.
10. Thiên tài:biểu thị phát đạt nhanh, hay cờ bạc, tình cảm với vợ thứ của nam giới. Tâm tính thông minh, khảng khái, nhạy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên bề khoác lác ba hoa, thiếu sự kiềm chế, dễ phù phiếm.
b. Ý nghĩa của lục thần
*Chính quan: biểu thị sự nghiệp về văn chương, địa vị. Nam giới mệnh Chính quan là chồng, nữ giới là con.
*Thiên quan (Thất sát): địa vị và sự nghiệp, uy quyền về võ nghiệp...
* Chính ấn, Thiên ấn: văn chương, danh vọng.
* Chính tài: tiền của, tài năng, danh vọng.
* Thiên tài: Tiền của, tài năng, mưu trí, tài thao lược.
* Thực thần:sự nghiệp về văn, về quản lý xã hội, tính thuần hậu, chủ về thực lộc, y lộc và tuổi thọ.
* Thương quan: sự nghiệp về võ, mưu lược, tính cương cường, cao ngạo.
* Tỷ kiên: sự trợ giúp, quý nhân.
* Kiếp tài: sự hoang phí tiền của, tính thoáng đãng tiền của, lãng phí thời gian.
c. Lục thần sinh khắc
Các nhà mệnh lý căn cứ vào ngũ hành sinh khắc mà suy ra sự sinh khắc của lục thần như sau:
Về sự sinh:
* Chính tài, Thiên tài sinh Thiên quan (Thất sát), Chính quan.
* Chính quan, Thất Sát sinh Chính ấn, Thiên ấn.
* Thiên ấn, Chính ấn sinh ta (Nhật chủ lấy theo ngày sinh) và đồng loại (là Tỷ, Kiếp).
* Đồng loại (Tỷ kiên, Kiếp tài) và ta sinh Thực thần, Thương quan.
* Thực Thương sinh Thiên tài, Chính tài.
Về sự khắc:
* Tài khắc Ấn thụ (Chính ấn, Thiên ấn).
* Ấn thụ (Thiên ấn, Chính ấn) khắc Thực Thương.
* Thực Thương khắc Quan, Sát.
* Quan, Sát khắc ta (nhật chủ lấy theo ngày) và đồng loại là Tỷ, Kiếp.
* Đồng loại (Tỷ, Kiếp) và ta (nhật chủ) khắc Tài.
III. Xem tứ trụ qua 10 thần
1. Chính quan
Chính quan biểu thị cho quan chức, chức vụ, thi cử, bầu cử, học vị, danh vọng. Chính quan còn cho biết tình cảm với chồng con, đối với nam giới là tình cảm đối với vợ.
Một mặt chính quan phản ánh sự chính trực, tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, mặt khác lại biểu thị sự bảo thủ cứng nhắc, không kiên nghị.
Chính quan lộ ra không có Thiên quan (Thất sát) mà có thân vượng thì rất tốt. Nếu chính quan quá nhiều trong tứ trụ thì có sự khắc chế trói buộc trở thành nhu nhược, năng lực yếu. Mặt khác báo việc gia đình không đầy đủ, tiền đồ học hành có cản trở, nếu không có ấn mạnh hoá giải cứu trợ thì không hay. Chính quan không nên gặp Thương quan, vì hoạ có thể đến. Nhưng có trường hợp Chính quan nhiều mà gặp Thương quan thì lại hay.
Chính quan gặp (ở) cột tháng mà có : trường sinh, hoặc mộc dục, quan đới lâm quan, đế vượng, lại không có hình xung phá thì chức quan cao, rất thích hợp đối với công chức. Chính quan gặp lệnh tháng suy, bệnh, tử, mộ tuyệt thì rất không hay, nhưng nếu gặp tháng có thai dưỡng thì không ngại. Những người làm công chức không nên có tình huống này.
Chính quan toạ Trường sinh, Đế vượng, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng, mà không có hình xung không vong phá bại thì quan chức cao, thích hợp làm công chức.
Chính quan toạ Tử: khó có con; toạ Suy, Bệnh, Tử, Mộ nên tránh làm công chức (gọi là thất địa).
Nêu trong tứ trụ có 1 Chính quan, không có Thiên quan và Thương quan thì mệnh cực quý.
Nếu Can cột có Chính quan hợp với Can cột ngày, hoặc với Can cột có Chính ấn hợp mệnh cục thì học giỏi, đỗ đạt cao. (xem mục hợp hóa của Thiên Can nêu trên).
Can tháng có Chính quan: người trọng tín nghĩa, tận tuỵ với công việc.
Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: nam dễ có tính bất mãn, công việc hay bị trở ngại, hay bị hạ chức.
Nếu trong 4 cột thời gian có:
Chính quan ở cột thời gian năm:được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, con đường học hành thuận lợi. Chính quan không gặp kỵ hay hoá hợp mà mất tính thì báo người xuất thân từ gia đình quan chức hoặc có địa vị cao, là người có địa vị.
Chính quan ở cột tháng, là người con út được nuông chiều, cuộc đời hanh thông, trọng tín nghĩa.
Ví dụ trên: người sinh năm Bính Tuất có Chính quan ở cột tháng là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, học hành thuận lơi, cuộc đời hanh thông
Có ở cột ngày: thông minh, mưu lược, tài ứng biến. Nếu thân (mệnh cung) vượng thì phát đại phúc. Nam giới có vợ hiền đoan trang, nữ giới có chồng tốt.
Có ở cột giờ: con cái hiếu thảo, bản thân cuối đời hưởng phúc.
Mệnh nữ có Chính quan cho biết:
* Đối với nữ, Chính quan là sao biểu thị cho chồng, nếu bị hình, xung, khắc, phá, hoặc là kỵ thần thì nhân duyên không thuận, dễ bị oan khuất.
* Nếu ngày chi có Chính Quan, lại toạ Thiên đức, Nguyệt đức: là người hiền thục, đảm đang, chồng tốt.
* Nếu Chính quan toạ Trường sinh, Kiến lộc, Quan đới, Đế vượng: lấy chồng tốt, chồng có quan lộc cao; nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt: duyên vợ chồng chưa đẹp, có thể khắc chồng.
* Tứ trụ Chính Quan nhiều lại hợp: yểu điệu đa tình, tình ý không ngay chính.
* Chính quan và sao Tài cùng cột: chồng giàu có.
* Chính quan và Đào hoa cùng cột: sống rất dai.
* Chính quan và Dịch mã cùng một ngày chi: đẹp mà duyên bạc.
* Toạ cùng cột với Mộc dục: chồng hiếu sắc, đa tình.
* Chính Quan gặp Không vong: hôn nhân thường thay đổi, có tái hôn.
* Chính quan và Thiên quan ở mệnh cục đều có: hôn nhân phức tạp, nếu Chính quan và Thiên quan có can hợp hoặc chi hợp: dễ hai lần đò.
* Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: vợ chồng hay xa cách hoặc khó thành vợ chính thức.
* Nếu Chính quan nhược hoặc mệnh cục không có thì:
- Khi Tỷ kiếp mạnh: vợ chồng tình cảm vợ chồng không sâu đậm.
- Không có Tài, có Thương quan: sớm khắc tiện chồng.
- Nhiều Ấn, không có Tài: sẽ khắc chồng.
- Nhiều Quan mà không có ấn: mệnh hạ tiện.
- Chính quan toạ Dương nhẫn: gặp việc trở ngại dễ bị cản phá.
2. Thiên quan (Thất sát)
Thiên ở đây có nghĩa là không chính, quan là quản (lý), gộp lại là sự quản lý không chính thống hoặc cũng có nghĩa là không chính thức.
Là biểu tượng của việc quân sự, nghề pháp lý, sự thi cử và bầu cử. Khi sao này ứng với nữ giới thì đó là tình cảm của họ đối với chồng con, nam giới là tình cảm với con cái. Thiên quan cũng phản ánh sự hào hiệp, tính năng động, chí tiến thủ, sự uy nghiêm, nhanh nhẹn. Nhưng lại phản ánh sự không bền vững về thần kinh mà dễ bị kích động, khi vào thế tiêu cực thì thành người ngang ngược, chơi bời quá độ.
Nếu trong mệnh cục có Thực thần và Thương quan sẽ khắc chế Thiên quan. Nếu không có sự khắc chế này thì gọi là Thất sát. Trong 4 cột thời gian, nếu có Thực thần và Thương quan chế ngự Thiên quan là người túc trí đa mưu, có quyền uy trong xã hội. Nhưng nếu Thực thần chế Sát, Thương quan khắc sát cùng lúc nhiều thì không phải là người cao sang mà thấp hèn. Do vậy, các nhà mệnh lý cho rằng, trong 4 cột thời gian có Thất sát mà thần và sát tương đương nhau, lại có chế thì mệnh mới tốt. Thân vượng, sát nhược, Tài vượng mới là mệnh tốt. Ngược lại Sát vượng, thân nhược mà lại gặp Tài tinh thì người nghèo, gặp nhiều tai ách. Đã có Thiên quan thì không nên có Chính quan, nếu không dễ phạm tai hoạ lao tù, kiện tụng mọi việc khó thành, trở thành người hạ đẳng... Tốt nhất là có Thực thần, Thương quan chế ngự, hoặc hợp mất một quan, hoặc gặp một Sát để giảm tai họa.
Nếu Thân nhược sát vượng thì phải dựa vào ấn để hoá giải. Nếu trong tứ trụ Thân và Sát tương đương nhau, Sát ấn tướng sinh sẽ báo công danh sự nghiệp phát triển. Có Sát mà không có ấn là không có oai vũ, người chỉ trung hậu đa tình, buồn nhiều vui ít.
Sát hoặc Quan nhiều thì quá khắc nhật chủ (cột ngày) thì cho biết là có sự nhu nhược, năng lực kém nhưng lại dê manh động.
Thiên quan gặp trường sinh, mộc dục, quan đối, lâm quan, đế vượng thì vinh hoa phú quý; nếu gặp tử, mộ, tuyệt thì tiền đồ, học hành trắc trở, quan lộc bị tổn thất.
Nhật chủ vượng mà có Thất sát, Dương nhận cùng cột là người mệnh cực quý, có quyền uy.
Thiên quan gặp Không vong mà không có giải cứu: không nên làm công chức vì dễ mất quyền mất chức; mệnh nam hếm con, mệnh nữ vô duyên với chồng.
Nếu trong 4 cột thời gian mà:
Thiên quan ở cột năm: con đầu lòng là trai, bản thân xuất thân từ gia đình nghèo. Nếu thương bị chế thì người đó đi vào binh nghiệp có địa vị nổi tiếng.
Thiên quan ở cột tháng: can năm và can giờ có Thực thần mà thương chế ngự thì mệnh rất quý.
Thiên quan ở cột ngày: vợ hoặc chồng là người chính trực, cương nghị. Nếu không có Thực thần chế ngự (khắc) thì vợ chồng bất hoà, nếu gặp xung thì có thể bị hoạ, cần đề phòng hay bị bệnh. Nếu khi có Thực khắc hoặc gặp được hợp để biến khác đi thì mọi sự dở được hoá giải.
Thiên quan ở cột giờ: con cái thường không hiền thục. Trong tứ trụ có thần khắc Thiên quan ở giờ thì lại sinh con quý tử.
Mệnh nữ có Thiên quan cho biết
* Tứ trụ nhiều Thiên quan mà không có chế: dễ bị ngưới khác giới ăn hiếp mất trinh tiết, hoặc ý chí không kiên cường, tính tình không ổn định.
* Từ Can Chi đều có Thiên quan lại có Chính quan: mệnh tái giá.
* Chính quan, Thiên quan cùng trụ lại có Tỷ kiếp: chị em tranh một chồng.
* Quan, Sát hỗn tạp, không có Thực Thương chế: làm ca kỹ, vợ lẽ; nếu có chế làm vợ chính.
* Thiên quan gặp không vong mà không có giải cứu: vợ chồng duyên bạc.
* Thiên quan toạ trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng: chồng vinh hiển. Nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt thì duyên bạc với chồng.
* Thiên quan toạ Mộc dục: chồng đa tình, thích phong lưu.
* Nhật chủ yếu, Thiên quan vượng: người cô độc.
* Địa chi có Thiên quan gặp Hình: vợ chồng bất hoà.
* Thiên quan một sao, có Thực thần Dương nhận chế phục: vợ đoạt quyền chồng.
* Giờ trụ có Thất sát, ngày toạ Dương nhận: khắc chồng, làm kỹ nữ, có trợ giúp hoá giải thì tốt.
* Thiên quan toạ Đào hoa: bạc mệnh.
* Thất sát và Chính ấn đều một vị: mệnh tốt.
3. Chính ấn
Sao biểu thị cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học vấn, sự nghiệp, địa vị, phúc thọ, tình mẹ. Chính ấn lâm trường sinh (cùng cột thời gian với trường sinh) cho biết người mẹ đoan chính, nhân từ trường thọ; lâm Mộc dục thì có nhiều biến đổi trong nghề nghiệp, lâm quan đới là người xuất thân từ gia đình danh giá hiển đạt; lâm đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy cuộc đời bình thường nhưng gia phong nề nếp.
Nếu cột ngày vượng, ấn nhiều mà không bị khắc chế là sự thái quá, báo đây là người cô đơn, nghèo, hình khắc. Còn Chính ấn quá vượng là người không trung thực, ít con, song gặp Tài tinh thì lại nhiều con.
Chính ấn lâm Trường sinh chủ về có mẹ đoan chính, nhân từ, trường thọ; lâm Mộc dục là người hay thay đổi nghề nghiệp; lâm Quan đới là xuất xứ từ gia đình danh tiếng, cuộc đời hiển đạt; vượng ở Lâm quan là có cuộc sống bình ổn; lâm Đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy là có cuộc sống bình thường, gia đình nề nếp. Lâm, Bệnh, Mộ, Tử, Tuyệt chủ về tình mẹ đạm bạc, hoặc xuất thân từ một gia đình bình thường, Suy thì một đời bình thường.
Chính ấn toạ: Hoa cái, mẹ thông minh; toạ Dịch mã thì xa mẹ; toạ Thiên ất quý nhân thì mẹ có danh tiếng, toạ Thiên, Nguyệt đức thì mẹ nhân từ.
Nếu trong 4 cột thờigian mà:
Chính ấn ở cột năm:tiền đồ học hành tốt.
Chinh ấn ở cột tháng:người nhân từ hiền hậu, không bệnh tật, Trong tứ trụ có Thiên quan, Chính quan sinh ấn là người phúc hậu, phúc lớn. Tứ trụ không có Thiên tài thì ấn không bị khắc báo con đường khoa cử thành công.
Chính ấn ở cột ngày:lấy được vợ (hay chồng) nhân hậu hiền từ, cả hai trường hợp đều được nhờ vào vợ (hay chồng).
Ví dụ trên, người nam Bính Tuất có Chính ấn ở cột ngày, nên có vợ hiền thục, vợ chổng nhờ dựa được vào nhau
Chính ấn ở cột giờ: là tốt, con cái thông minh thành đạt.
Mệnh nữ có Chính ấn cho biết:
* Thân vượng mà nhiều Chính ấn: khắc chồng, chồng hay ốm yếu, ít con.
* Có Chính ấn gặp Chính quan là hỷ thần: dung mạo đẹp, sinh ở gia đình giàu có.
* Chính ấn gặp Thiên đức, Nguyệt đức: là vợ hiền.
* Chính ấn với Thương quan Dương nhận cùng trụ: dễ đi tu.
* Tài nhiều mà vượng, Chính ấn bạc nhược: khó giữ đạo làm vợ.
4. Thiên ấn
Biểu thị cho quyền uy, nghề nghiệp, tinh thông nghề nghiệp, đa tài, ứng phó nhanh, cô đơn, lạnh lùng. Thiên ấn không gặp Thực thần thì gọi là Thực, Thiên ấn Gặp Thực thần gọi là kiêu thần, gọi tắt là Kiêu. Mệnh cung có Thiên ấn có thể vất vả, nhưng nếu có Thương quan thì hay. Nếu nhiều Thiên ấn mà không được giải thì phúc không đẹp, tật bệnh, con cái khó khăn. Nhưng nếu có Thiên tài thì hoá giải được. Thiên ấn và Tỷ kiên cùng cột thì một đời vất vả.
Có Chính ấn, Thiên ấn là người có nhiều nghề. Trong tứ trụ thân vượng (cột ngày) mà có Tài, Quan là người phú quý. Thiên ấn lâm trường sinh là người ít gắn với cha mẹ, lâm mộc dục làm ra tiền cho người khác tiêu, lâm quan đới, đế vượng sẽ phát đạt ở nghề tay trái. Lâm suy bệnh tử tuyệt là người tha hương bôn phương kiếm sống, lâm mộ thì việc gì cũng đầu voi đuôi chuột, lâm thai đã xa cha mẹ từ nhỏ.
Nếu trong 4 cột thờigian có:
Thiên ấn ở cột năm:phá hoại tổ nghiệp, làm mất thanh danh gia đình, thiếu giáo dục.
Thiên ấn cột thang:thích hợp với các nghề y học, nghệ thuật, diễn viên, nghề tự do, làm dịch vụ. Nếu cùng cột tháng có Thiên đức Nguyệt đức thì là người số mệnh đẹp, tính ôn hoà.
Thiên ấn cột ngày:lấy vợ (hoặc chồng) khi là kỵ thần không hay.
Thiên ấn cột giờ:khi là kỵ thần không lợi cho con cái, con khó thành tài.
Mệnh nữ có Thiên ấn cho biết:
* Nếu nhiều Thiên ấn : chửa đẻ khó khăn.
* Thiên ấn và Thực thần cùng trụ: đẻ bị bệnh sản phụ.
* Can Chi đều có Thiên ấn: khắc chồng phúc mỏng.
* Thiên ấn nhiều quá: phúc bạc, nếu gặp cô thần dễ sống độc thân.
5. Tỷ kiên
Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh đoạt, khắc cha, quan hệ anh chị em. Tính chắc chắn, cương nghị, cô đơn, dũng cảm, tiến thủ, không hoà nhập.
Nếu can ngày nhược mà gặp được Tỷ kiên sẽ được trợ giúp thân, Tài Quan nhiều nhờ Tỷ kiên giúp cho thân khỏi mất của. Can ngày vượng mà trong tứ trụ có có Tỷ kiên, lại gặp Quan Sát, Thực, Thương, Tài tinh thì không có sự hao tán, không có Quan thì ít con cái.
Tứ trụ nhiều Tỷ kiên mà không có sao chế: anh em tranh chấp, bạn bè bất hoà, tính thô bạo, khắc cha, vất vả mà tài không tụ.
Lâm trường sinh, đế vượng, lâm quan đới... thì đông anh em, hiếu thắng, không khuất phục, nhưng không lợi cho hôn nhân, cho cha. Lâm tử mộ tuyệt thì xa anh em.
Tỷ kiên gặp Không vong: anh em ít hoặc bất hoà; nếu có hội, hợp thì có thể hoá giải.
Nếutrong 4 cột thờigian có:
Tỷ kiên ở cột năm:xu hướng sống độc lập, nhà nghèo vất vả từ nhỏ.
Có ở cột tháng:có tính lý tài, hay có ý nắm gọn của cải, sống độc lập.
Có ở cột ngày:hôn nhân muộn hay tái hôn, dễ thay đổi hôn nhân, không lợi cho đi xa.
Có ở cột giờ:ít con, dễ làm con nuôi.
Mệnh nữ có Tỷ kiên cho biết:
* Nhật chủ vượng, nhiều Tỷ kiên lại không có Quan: ít con cái.
* Tỷ kiên hợp Quan: chồng bị tranh đoạt.
* Tỷ kiên quá nhiều: vợ chồng, gia đình bất hoà, có chuyện trai gái lôi thôi.
* Tỷ kiên và Kiếp Tài cùng trụ: vợ chồng hay tranh chấp nhau.
* Tỷ kiên trong tứ trụ mạnh: theo chủ nghĩa sống độc thân.
* Tỷ kiên mạnh, Quan yếu: vợ chồng duyên mỏng.
* Thiên can có Tỷ, Kiếp: đa tình tranh chồng.
* Có Tỷ kiên Dương nhận hình xung phá hại: đề phòng tai nạn.
* Trong tứ trụ nhiều Tỷ, Kiếp: có người đố kỵ ganh ghét.
6. Kiếp tài
Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, hao tổn tài lộc, bị đoạt tài, bị đoạt vợ, tranh giành, khắc cha, lang thang, tình anh chị em. Tâm tính thẳng thắn, ý chí kiên cường, phấn đấu mạnh mẽ, dễ mù quáng, thiếu lý trí, dễ manh động, liều lĩnh.
Trong tứ trụ nhiều Kiếp tài nam thì khắc vợ, vợ nhiều bệnh; nữ thì mất chồng, tranh chồng hoặc hao tổn tài, khó giàu, anh em không hoà thuận, hay bị phản. Tính tình ngoan cố, không phân biệt phải trái, hay bị người đời chán ghét đối địch.
Kiếp tài và Thiên tài cùng một cột thời gian thì không có lợi cho cha, dễ tái hôn. Trong mệnh cục mà hỷ tài nhưng bị Kiếp tài khắc phá thì dễ bị hao mòn tài sản, không lợi cho vợ; trong mệnh hỷ Kiếp nếu bị Quan đến phá thì chủ về con cái ngỗ ngược hoặc không hay.
Kiếp tài, Thương quan, Dương nhẫn cùng trụ: dễ tù đày, không thọ, mất danh dự, nghèo khổ.
Kiếp tài, Thiên tài cùng trụ: dễ tái hôn hay nhân duyên trắc trở.
Cùng Can Chi đều có Kiếp tài: cha có thể mất sớm, vợ chồng xa cách.
Nếu trong 4 cộtthời gian mà:
Kiếp tài ở cột năm:người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, bị cấp dưới thiếu trung thành.
Kiếp tài ở cột tháng:ham cờ bạc, khó có của cải, lòng tự trọng cao, ham tạo ra hình thức bề ngoài, hay bất bình với xung quanh, hay xung đột với mọi người.
Kiếp tài ở cột ngày:hôn nhân chậm, có thể tái hôn, nam có thể đoạt vợ người.
Kiếp tài ở cột giờ:đường con cái khó khăn, khắc con.
Ví dụ trên: người Bính Tuất có Kiếp tài ở cột giờ, lý ra hiếm con. Tuy vậy Kiếp tải Suy, nên có con nhưng không nhiều.
7. Thực thần
Biểu thị cho phúc thọ, người đậm đà, có lộc, nữ là tình cảm với con gái, nam là tình cảm với con trai. Tính cách ôn hoà, rộng rãi, thân mật, có chút giả tạo, thiếu chân thật.
Tác dụng của Thực thần làm nhẹ đi thân mệnh, sinh tài, áp chế quan sát. Nếu cột ngày có chính quan cùng thực thần là phú quý. Đối với những người không phải là công chức, can chi (chi tàng can qua đó để xác định thực thần có hay không) đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào. Mệnh cung nữ giới có Thực thần không tôn trọng chồng. Trong tứ trụ nhiều thực thần thì nghèo, người yếu đuối, nữ giới dễ sa cơ, nhưng nếu có Thiên ấn thì hoá giải được những cái dở như vậy. Nếu Thực thần và Thất sát cùng cột thời gian là người có thời cơ nắm quyền hành, nhưng thường rất vất vả, hiếm con. Can mà từ đó có thực thần, chi mà từ đó tìm ra can sinh ra Tỷ kiên là báo về già có thân thích hay bạn hữu giúp đỡ. Nếu Thực thần có cả Kiếp tài, Thiên ấn đi kèm là người có thể không thọ. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều. Thực thần lâm tử, tuyệt , bệnh thì bạc mệnh, lâm mộ thì người khó thọ.
Thực thần gặp hình xung: nhỏ tuổi sớm đã xa mẹ.
Thực thần toạ Trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng hoặc cát thần: tài lộc song toàn.
Thực thần toạ Mộ: khó thọ; toạ Tử, Tuyệt, Bệnh hoặc gặp Không vong hay hung sát thì phúc mỏng, dễ bạc mệnh.
Can Chi đều sinh Thực thần thì phúc lộc đầy đủ.
Tứ trụ có 1 Thực thần, cột ngày có Chính quan thì phú quý; nếu cột tháng có Kiến lộc thì càng phát; cột giờ có Kiến lộc thì trung niên và về già phát đạt.
Tứ trụ có 4 Thực thần: bần hàn; mệnh nữ gặp phong trần, nhưng gặp Thiên ấn thì có hoá giải.
Nhiều Thực thần, ít Thiên quan: hiếm con.
Can sinh Thực thần, Chi sinh Kiếp tài: có phúc lớn, gặp nguy hoá an.
Can sinh thực thần, Chi sinh Tỷ kiên: anh em giúp lẫn nhau.
Thực thần Thiên ấn cùng trụ: ở một mình.
Nếutrong 4 cột thờigian có:
Thực thần có ở cột năm:được hưởng âm đức của tổ tiên, sự nghiệp phát triển, sống an bình.
Thực thần ở cột tháng:can tháng từ đó sinh ra Thực thần, chi tháng tàng can mà từ đó sinh ra Quan (Thương quan hay Chính quan) thì đó là người tài phát đạt, nếu là công chức thì càng phát.
Thực thần ở cột ngày,nhưng Thực do chi tàng can mà từ đó sinh Thực là lấy được vợ hay chồng tốt.
Thực thần ở cột giờ:cuối đời có phúc, nhưng Thực và Thiên ấn cùng một cột thì có thể cô đơn.
Mệnh nữ Thực thần trong trụ cho biết:
* Tứ trụ nhiều Thực thần: đa tình, làm lẽ, phong trần, vợ goá. Nếu Nhật chủ yếu thì càng rõ.
* Ngày Can dương nhiều Thực thần: mệnh phong trần.
* Ngày Can âm nhiều Thực thần: làm nghề tạp vụ, phục vụ viên.
* Thực thần và Thiên quan cùng trụ: sinh nở khó khăn, nếu ở cột giờ thì khó lấy chồng.
* Thực thần toạ Mộc dục, Đào hoa: con cái phong lưu, hiếu sắc.
* Thực thần toạ Dịch mã: con cái xa cha mẹ.
* Thực thần toạ cát thần, Quý nhân: con cái thông minh trí tuệ.
* Thực thần gặp Không vong: ít con cái.
8. Chính tài
Tài là hay, nhưng không phải ai tài đến cũng hay. Người thân nhược thì không hay vì khả năng không kham nổi Tài thì sợ Tài nhiều vì Tài mà “mệt”! Người thân mạnh có khả năng thì có thể không chế được Tài nhưng lại sợ không có Tài để mà không chế. Do vậy Thân và Tài cân bằng mới tốt, điều này có thể phát hiện qua 4 cột thời gian: Tài và Mệnh cùng cân bằng sức. Người trong tứ trụ Can ngày vượng (theo vòng trường sinh) mà Tài cũng vượng là giàu có, nêu có cả Chính quan là phú quý, nam hay nữ đều có vợ hay chồng tốt. Nhưng thân mệnh (mệnh cung) nhược, tài vượng thì nghèo, trong gia đình vợ nắm quyền. Trong tứ trụ nhiều tài đều phá tài không hay, đồng thời tài nhiều còn khắc ấn sẽ không lợi cho mẹ. Tài nhiều mà không thuần khiết (có vượng, có suy, bệnh...) thì học hành không giỏi. Địa chi tàng can mà từ đó xác định được tài là người chính trực nhưng không giàu. Mệnh cung vượng có Chính tài lại gặp thực thần là có vợ hiền trợ giúp. Chính tài và Kiếp tài cùng xuất hiện trong cuộc đời thì dễ gặp tiểu nhân nên tài bị tổn thất. Nếu Chính tài gặp Quan vượng, Sát vượng là chồng bị lép vế, vợ lấn át chồng.
Nếu Chính tài từ Chi mà có thì tốt, còn từ Can mà sinh ra thì đời sống không ổn định, tính thích khoe khoang.
Chính tài nhập Mộ gọi là “nhập kho”, nếu gặp xung thì phát tài lớn làm giàu.
Nhật chủ vượng, mệnh cục Chính tài vượng: làm phú ông; có Chính quan lại càng phú quý, nam có vợ hiền giúp chồng.
Tứ trụ nhiều Chính tài: vì tình mà phá tài, Tài nhiều khắc ấn thì mẹ bất lợi.
Chi ngày sinh Chính tài mà lại gặp Không vong: nam kết hôn muộn, dễ tái hôn.
Thân nhược Chính tài nhiều, ấn nhẹ: có học nhưng không thành đạt.
Chính tài toạ Mộc dục hoặc Đào hoa: vợ dễ ngoại tình.
Chính tài toạ Dịch mã: vợ hiền, toạ Mộ, Tử, Tuyệt: vợ chồng lạnh nhạt; toạ Dương nhẫn: vợ chồng bất hoà; toạ Hoa cái: vợ thông minh nhưng thích cô độc; toạ Thiên ất quý nhân: vợ đẹp thông minh nhanh nhẹn.
Chính tài và Chi ngày hội hợp: vợ chồng yêu nhau hoà thuận; không hợp với Chi ngày mà hội hợp với chi khác: vợ bất chính.
Mệnh cục Chính tài, Kiếp tài đều có: cuộc đời dễ gặp tiểu nhân phá hoại làm tổn tài.
Tứ trụ có Chính tài nhưng Quan sát vượng: vợ chán chồng, chồng sợ vợ.
Mệnh nam trong tứ trụ Chính tài hợp Can ngày: thường có hai vợ, hưởng phúc người khác, hai vợ dễ tranh chấp, gia đình sóng gió.
Nếu trong4 cột thờigian có:
Chính tài ở cột năm:thân vượng là cha ông giàu có.
Chính tài ở cột tháng:là người cần cù tiết kiệm, sống nhờ cha mẹ, cha mẹ có của.
Chính tài ở cột ngày:nhờ vợ mà thành giàu có, nếu gặp hình xung khắc hại thì vợ chồng bất hoà.
Chính tài ở cột giờ:con cái sẽ giàu có.
Mệnh nữ Chính tài trong trụ cho biết:
*Nếu thân yếu, Chính tài nhiều lại vượng hoặc hội, hợp thành cục: lẳng lơ hay vụng trộm trong tình ái.
*Chính tài quá vượng: không hợp với nhà chồng, vợ chồng nên ở riêng.
*Chính tài Quan lộ thiên Can: tính ôn hoà; Chính tài, Quan không lộ thiên Can: tính ương ngạnh.
*Chính tài quá nhiều mà phá ấn: bất hoà với bà cô em chồng.
9. Thiên tài
Về nghĩa, thiên tài là nguồn nuôi sống, biểu thị là vợ thứ, cha mẹ hoặc nguồn của cải do nghề tay trái làm ra. Nếu trong tứ trụ có Thân vượng, Quan vượng, Tài vượng thì danh lợi đều đạt cả. Nếu Thân vượng lại có Thiên tài, không có hình xung Tỷ kiếp là người giàu có sống lâu. Can và chi (tàng can mà có thiên tài) đều có thiên tài là người xa quê tay không lập nghiệp mà giàu có, tình duyên đẹp. Đối với phụ nữ nếu thân nhược mà gặp tài thì ảnh hưởng không tốt đối với cha mẹ.
Thiên tài lâm trường sinh, vượng địa là gia đình lớn, gia đình vợ con hoà thuận, mọi người sống lâu vinh hiển. Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu, lâm mộ địa là sớm xa cha và có thể là xa vợ.
Thiên tài lâm tử tuyệt hình xung không lợi cho cha hoặc vợ.
Thân vượng có Thiên tài mà không hình xung và Tỷ kiếp: gặp tài vận tất phát đại phúc, rất thọ, làm thương nhân thành đạt, quản lý xí nghiệp, nếu có Chính quan lại càng phú quý; nhưng kỵ vận Tỷ kiếp, nếu gặp danh lợi tiêu ma.
Thiên tài do Can sinh: thích rượu và háo sắc, khinh tài trọng nghĩa. Từ thiên Can lộ ra (sinh ra) 2 Thiên tài: không yêu vợ chính mà yêu vợ bé.
Thân, Thiên tài, Quan vượng, gặp năm là Quan: danh lợi bội thu.
Nếu trong 4 cột thờigian có:
Thiên tài ở cột năm:sẽ xa quê, long đong lận đận. Can năm có thiên tài, chi năm (từ đó tàng can mà có Tỷ kiếp) có Tỷ kiếp là cha xa quê, mất nơi đất khách quê người.
Thiên tài ở cột tháng:can năm can tháng đều có thiên tài là trong gia đình cha nắm quyền, hoặc bản thân làm con nuôi.
Cột thángcó thiên tài, cột giờ có Tỷ kiếp trước giàu sau nghèo. Chi giờ tàng can mà từ đó có thiên tài, vợ thứ đoạt quyền vợ cả hoặc chồng thiên lệch vợ lẽ.
Cột ngày cột giờcó thiên tài, nếu không bị hình xung, gặp tỷ kiếp thì trung niên và cuối đời giàu có phát đạt.
Mệnh nữ Thiên tài trong trụ cho biết:
Thiên tài nhiều lại quá vượng, Thân nhược lại kỵ Tài: phần lớn vì bố mẹ mà bị liên lụỵ.
10. Thương quan
Thương quan và Thực thần đều làm hao Nhật chủ, đối với mệnh nữ là sao chỉ con gái, còn Thực thần là con trai.
Nếu trong tứ trụ Nhật chủ vượng, nhiều Thương quan: báo thành công trong tôn giáo, trong nghệ thuật cũng như trong biểu diễn nghệ thuật... Nếu Thân vượng có Thương quan gặp sao Tài: báo sẽ phát phúc, vinh hiển; nhưng nếu không có sao Tài thì vận mệnh nghèo khó.
Nếu Thân nhược mà Thương quan gặp Thiên quan: báo sẽ tai ách, thường gặp chuyện sóng gió.
Trong mệnh cục có Thương quan mà không có Tài: thì tuy có trí tuệ nhưng phú quý không lâu bền; không có ấn thì vì lợi mà làm liều.
Thương toạ Dương nhận: đi làm người ở; toạ Tử thì tâm đố kỵ.
Nếu trụ: tháng, giờ có Thương quan không có Chính quan, mệnh cục có Thiên quan mà tứ trụ không có hình xung phá hoại gọi là Thương quan thương tận. Trong trường hợp này nếu mà Nhật chủ vương, Tài vượng, ấn vượng là mệnh đại phú đại quý. Nhưng nếu không có Tài thì lại bần cùng khó khăn.
Tứ trụ nhiều Thương quan sẽ tương khắc con cái. Năm vận lại gặp Thương quan thì sẽ tai ách đoản thọ; gặp vận ấn hoá Thương quan thành tốt.
Nếu trong 4 cột thời gian có:
Thương quan ở cột Năm:tổ nghiệp xưa tha hương phiêu tán. Can Chi đều có Thương quan: phúc mỏng.
Thương quan ở cột Tháng: anh em bất hoà, xa cách. Can Chi đều có Thương quan: anh em vợ chồng xa cách.
Ví dụ người Bính Tuất trên: Thương quan ở cột năm và ngày, nên: đời cha ông sống tha hương, anh em không hòa thuận.
Thương quan ở cột Ngày:nam thương con, nữ khắc chồng.
Thương quan ở cột giờ:con duyên bạc, bất hiếu, con gái nhiều con trai ít.
Cột năm và cột giờ có Thương quan sẽ khắc con. Nếu chi ngày có Thương, cột giờ có Thiên tài: ngay lúc thiếu niên đã vinh hiển.
Mệnh nữ trụ có Thương quan cho biết:
* Thương quan vượng sẽ khắc chồng, nếu có Tài sẽ hoá giải.
* Cột ngày có Thương quan và Dương nhận: chồng đề phòng tai nạn. Thân vượng có Thương quan, có Kiếp Tài: mệnh nghèo. Thương quan và Thiên ấn cùng cột: phá chồng hại con.
* Chính quan gặp Thương quan: khắc chồng hoặc có nhân tình. Trong tứ trụ có Thương quan, Chính quan và Thực thần: tính hay đố kỵ, phức tạp trong quan hệ nam nữ. Nếu Chi ngày có Thương quan là người táo tợn đanh đá.
* Nữ kỵ có Thương quan, nhưng nếu mệnh có Chính tài, Chính ấn thì mệnh phú quý. Không có Chính tài, Chính ấn thì nghèo khó, vợ chồng duyên bạc.
* Cột năm có Thương quan: sinh nở khó khăn.
* Thương quan toạ Thiên Nguyệt đức: con cái có hiếu; toạ cát thần quý nhân: con cái nối dõi phú quý.
* Thương quan gặp không vong: đề phòng nửa chừng hôn nhân có biến động.
Tổng hợp lại qua ví dụ trên xem qua 10 Thần và sao Trường sinh: người nam sinh năm Bính Tuất là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên nhưng không thừa hưởng gì từ cha mẹ, có ý chí từ nhỏ và tự lập, học hành thuận lợi, cuộc đời hanh thông, đến tuổi trung niên thay đổi công việc, về gia thất: vợ hiền thục và nhờ vợ, có ít con cái; anh em ruột thịt nếu không xa cách thì cũng không thuận hòa. Tổ tiên đã sống xa quê quán (tha hương).
Trên đây chỉ là nét khái quát khi xem một người qua 10 Thần, chi tiết hơn nữa còn xem qua mạnh yếu của Nhật chủ, Thần và Sát, Mệnh cung, Đại vận... sẽ trình bày tiếp sau đây.
IV. Xem tứ trụ qua vòng trường sinh
1. Cách tính vòng trường sinh của tứ trụ
Các Thần mà chúng ta sẽ bắt gặp khi tự xem Tứ trụ có sức mạnh với cuộc đời một người tùy theo rơi vào thời điểm nào: suy hay vượng, mạnh hay yếu... Để dự luận dự đoán chính xác, xin bạn đọc xem và sử dụng bảng 3 sau đây:
Bảng 3: Vòng Trường sinh sử dụng trong nhiều trường hợp dự đoán:
Cách sử dụng bảng 3 để tìm vòng Trường sinh như sau: lây Can ngày sinh (Nhật chủ) đối chiếu với các Chi của 4 cột thời gian sinh (như trong bảng), từ đó chuyển sang dòng ngang để tìm mức độ Sinh hay Vượng, hoặc Suy...Ví dụ. Can ngày sinh là Bính, chi năm sinh là Dần, chi giờ sinh là Thìn... thì (cột): năm sinh là Trường sinh; giờ sinh là Quan đới.... Cụ thể như ví dụ trên như sau: lấy Can giáp Nhật chủ hay ngày sinh đối chiếu với Tuất năm, có Dưỡng, với Dậu tháng có Thai, với Tý ngày có Mộc dục, với Thìn giờ có Suy.Ghi chú: Q. Đới: là quan đới; Đ.Vượng là Đế vượng.
2. Xem qua các sao vòng trường sinh
Trường sinh: Cho thông tin về phúc thọ, bác ái, phát triển, tăng tiến, vĩnh cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.
o. Có ở Nhật chủ: phúc thọ, tăng tiến, hạnh phúc, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng, ngưòi nhân ái.
o. Cột năm có trường sinh thường về già mới phát đạt.
o. Cột ngày có trường sinh báo sớm đã hiển đạt, gia đình hạnh phúc, anh em thuận hoà, mọi người quý mến, trường thọ. Nhưng trường hợp đặc biệt: nếu sinh vào ngày Mậu Dần, Đinh Dậu thì phúc phận kém, ít được hưởng điều tốt trên.
o. Cột giờ có trường sinh: con cái hiển đạt làm rạng rỡ tổ tông.
o. Cột giờ và ngày đều có trường sinh: người tài giỏi, hiển đạt sớm, cha mẹ anh em xum họp thuận hoà, hưởng nhiều phúc đức do tổ tiên để lại.
o. Nữ nếu cột ngày có trường sinh, không bị các hàng Chi khác hình xung phá hại thì một đòi hạnh phúc, con cái thành đạt, nếu sinh ngày Bính Dần, Nhâm Thân thì lại càng tốt đẹp.
Mộcdục: cho thông tin về sự mê hoặc, duyên phận không bền, nửa đường đứt gánh, sống thụ động, không quyết đoán, có gian khổ, vì sắc đẹp mà thân bại danh liệt.
o. Có ở cột ngày (Nhật chủ): xa cha mẹ, thiếu niên lao khổ, không được hưởng phúc của cha mẹ để lại, tha hương lập nghiệp, khó lấy vợ. Trong tứ trụ có Tỷ kiên, Kiếp tài tính hay thiên vị, bảo thủ, xa xỉ, hiếu sắc, không hoà thuận với anh em, cha mẹ.
o. Có ở cột năm: cha mẹ tha hương, bản thân về già không như ý, gia đình khó vẹn toàn.
o. Có ở cột tháng: sự nghiệp vẫn chưa yên khi đã quá nửa đời người, hôn nhân có thể thay đổi.
o. Có ở cột giờ: gần về già không như ý, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp may. Nếu sinh ngày Ất Tỵ lại có đức vọng, được mọi người tôn kính, nhưng phúc phận không dày, hay bệnh.
o. Nữ mệnh cột ngày có Mộc dục suốt đời bất mãn bất bình, hay gặp sự không may. Nếu sinh ngày Giáp Tý hoặc Tân Hợi, tính tình cứng rắn như nam giới.
o. Cột ngày và giờ đều có Mộc dục sống cô độc, khắc vợ con. Theo các nhà mệnh lý, bất cứ cột nào có Mộc dục, công việc làm ăn khó khăn, hay gặp thất bại. Phụ nữ tứ trụ có Mộc dục, phá hại tiền của, hại chồng hại con.
Quan đới:cho thông tin có địa vị cao, phát triển, sự thành công, được tôn kính, có đức, hướng đi lên, thịnh vượng, từ bi, sự uy nghiêm và có danh vọng.
o. Cột năm có Quan đới càng về già càng hạnh phúc, hưởng phúc về già.
o. Cột tháng có quan đới lúc nhỏ gian khó, đến trung niên từ 40 tuổi trở đi tự nhiên phú quý.
o. Cột ngày có quan đới lúc nhỏ không như ý, lớn lên phát vận như cá gặp nước gặp may, nếu có Thiên (ấn, hoặc tài) là người có từ tâm và tài năng xuất chúng, danh vọng cao, anh em hoà thuận, được trọng vọng trong xã hội.
Nữ nhân cột này có quan đới dung mạo đoan trang, lấy được chồng quý. Nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp các sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.
o. Cột giờ có quan đới: con cái phát đạt.
o. Song nếu Quan đới bị hình xung hoặc trong tứ trụ có Thương quan, Kiếp tài, Thực thần, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới mà lại không có sao tốt giải cứu sẽ cho biết người này hay làm việc bất chính, thích đầu cơ, khinh đời, cuối đời phá gia bại sản, mang tiếng cho gia đình họ hàng.
o. Nữ mệnh cột ngày có Quan đới, dung mạo đoan trang, lấy được chồng như ý. Song nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.
Lâm quan:cho thông tin về sự lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng tài lộc, phong lưu, sông lâu , hạnh phúc.
o. Cột năm có lâm quan báo về già hiển đạt.
o. Cột tháng có, báo nửa đời người sự nghiệp hưng vượng, nhưng ở quê người.
o. Cột ngày có lâm quan: báo thay trưởng của tổ nghiệp, hoặc xa quê lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác được hưởng thừa tự; địa vị trong gia đình hơn các anh em khác, có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn chương, nhưng khi phát đạt vợ thường mất sớm. Nếu lúc thiếu thanh niên hay gặp may thì lúc về già bị suy đồi. Nếu thiếu niên gian khổ thì trung niên lại khai vận làm ăn phát đạt.
Đối với nữ giới, cột ngày có lâm quan sẽ làm vợ chính, nhưng thường phá hại vận tốt của chồng, họ lại hay lấn át chồng, nếu lấy làm lẽ sau sẽ đoạt quyền làm vợ chính.
o. Cột giờ có lâm quan, con cái hiển đạt. Nhưng có kiếp tài kèm theo, là người ham mê tửu sắc.
Đế vượng:cho thông tin vượng phát, lớn mạnh, luôn đi một mình và làm chủ, có quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay nay đây mai đó.
o. Cột năm có đế vượng cho biết con nhà danh giá lương thiện, giàu có, có danh vọng, tính hay tự ái.
o. Cột tháng có đế vượng báo có nghiêm trang, tính cương cường không khuất ai.
o. Cột ngày có đế vượng báo vị thế số phận quá vượng, nên có sao khác chế ngự đi, nếu không dễ bị người khác hãm hại. Nếu cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp hoặc làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau.
Nữ giới ngày sinh có đế vượng, tính khí giống đàn ông, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh. Nhưng nếu tứ trụ có Thiên quan hoặc chính quan thì không khắc chồng con, Nếu sinh ngày Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tý, Quý Hợi: vợ chồng sẽ ly biệt, sống cô đơn.
o. Cột giờ có đế vượng, con cái có danh vọng.
Suy:cho thông tin sự ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lương duyên lỡ dở, sự bất định.
o. Cột năm có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy giảm.
o. Cột tháng có suy, trung niên làm ăn cũng khá, tiền bạc hao tán.
o. Cột ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nửa đời người xa quê, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ. Nhưng nêu cột năm, tháng có Đế vượng, Lâm quan thì làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng. Nếu trong tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử ,Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ.
Nữ giới cột ngày có suy, ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế đối với mẹ cha chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân, Canh Tuất, Tân Mùi, vợ chồng sớm ly biệt.
o. Cột giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vì con.
Bệnh:cho thông tin hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, bệnh tật.
o. Cột năm có Bệnh: về già gia đạo bất hoà, ốm đau luôn.
o. Cột tháng có bệnh: nửa đời người làm ăn không đạt, lo buồn bệnh tật.
o. Cột ngày có Bệnh: lúc nhỏ có bệnh, sớm xa cha mẹ, duyên lần đầu không thành, lần hai mới được, nếu Can ngày sinh âm (như Ất, Đinh...) là người không hoạt bát, chậm chạp.
Nữ giới cột ngày có Bệnh, tinh thần ôn thuận, nhưng vợ chồng ly biệt lâu năm, hoặc chồng làm ăn thất bại, dễ bị chồng ruồng bỏ.
o. Cột giờ có bệnh, ít con, con hay đau ốm.
Tử:cho thông tin không quyết đoán, bệnh hoạn, thiếu khí phách, vợ chồng dễ chia lìa.
o. Cột năm có tử: xa cách cha mẹ.
o. Cột tháng có tử: ít anh em hoặc xa cách anh em.
o. Cột ngày có tử: thiếu thời hay mắc bệnh, khó có con, vợ ốm đau, vợ chồng dễ chia ly, làm việc không bao giờ vừa ý, hay bỏ dở giữa chừng, suốt đòi lao khổ. Nữ giới cột ngày có tử: dễ có 2 hay 3 đời chồng. Nếu sinh ngày Ất Hợi, Canh Tý hay gặp tai hoạ, con cái hư hỏng.
o. Cột giờ có tử: con ít, không giúp cha mẹ, có con nuôi.
Mộ:cho thông tin xa gia đình, duyên phận bạc, bần hàn, lo buồn, lao khổ.
o. Cột năm có mộ: thường ở quê hương giữ gìn hương hoả.
o. Cột tháng có mộ: cha mẹ anh em vợ chồng bất hoà, hao tài tốn của. Nếu chi này và chi tháng xung nhau được hưởng của ông cha để lại, sinh làm con nhà giàu.
o. Cột ngày có mộ: xa gia đình từ nhỏ, hay thay đổi chỗ ở, bất hoà với cha mẹ anh em, nghèo hèn, trung niên và về già làm ăn có tiến, nhưng trong lòng không đắc ý, lấy vợ đến hai lần. Nữ giới cột ngày có mộ vợ chồng bất hoà. Nếu sinh ngày Đinh Sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng dễ bỏ nhau.
o. Cột giờ có mộ: hay ôm đau, con cái ít, khổ vì con.
Nếu trong tứ trụ có chi hình xung với chi cột an mộ sẽ dùng được (cũng tốt). Nếu không có chi hình xung mà gặp Tài là người keo kiệt, coi tiền của hơn cả tính mệnh, suốt đời làm nô lệ cho đồng tiền.
Tuyệt: nói lên sự thăng trầm, đoạn tuyệt, không giữ lời hứa, hiếu sắc, xa lánh người thân, sống cô độc, phá sản.
o. Cột năm có tuyệt: phải xa quê hương mới lập nghiệp.
o. Cột tháng có tuyệt: hay thất bại trong công việc, sống cô độc.
o. Cột ngày có tuyệt: họ hàng bị ly tán, tha hương mưu sinh, vì gái đẹp mà bại, người thất tín. Nữ giới có tuyệt ở ngày sinh, vợ chồng xung khắc bất hoà, không thực bụng yêu chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân hay Tân Mão tính hay kèn cựa, bới móc người khác.
o. Cột giờ có tuyệt: ít con, hiếm con.
Thai:cho biết khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công việc, không quyết đoán, trí tuệ kém, dễ bị mê hoặc.
o. Cột năm có thai: họ hàng không hoà thuận, hay tranh chấp, thân tộc lạnh lùng.
o. Cột tháng có thai: đến trung niên thay đổi công việc.
o. Cột ngày có thai: thiếu thời thường ôm đau khổ cực, trung niên sức khoẻ tăng tiến. Có khắc cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già an nhàn. Nữ giới cột ngày có thai xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tý hoặc Kỷ Hợi sẽ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém.
o. Cột giờ có thai: con cái không nối nghiệp cha, ăn chơi phóng đãng.
Dưỡng:nói lên khắc vợ khắc con, ham sắc dục, làm con nuôi người, xa nhà.
o. Cột năm có dưỡng: mình hoặc cha là con trưởng, sống xa quê nhà hoặc xa cha mẹ.
o. Cột tháng có dưỡng: dễ phá sản vì ham mê sắc dục.
o. Cột ngày có dưỡng: khắc cha mẹ, khó sống chung với cha mẹ, hiếu sắc, hiếm khi một vợ một chồng, hiếm con, khắc vợ. Nếu từ lúc nhỏ làm con nuôi người khác hoặc được người khác nuôi dưỡng thì tốt. Nữ giới cột ngày có dưỡng, trong tứ trụ có trường sinh là làm lẽ, nhưng con cái tốt đẹp. Nếu sinh ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.
o. Cột giờ có dưỡng về già nhờ được vào con cái, hoặc được nhờ con nuôi.
3. Luận tốt xấu qua sao vòng trường sinh
Các nhà mệnh lý còn cho rằng, sau khi xác định được vòng Trường sinh trong Tứ trụ, có thể xảy ra các trường hợp sau, nếu:
- Nếu có Thai, Trường sinh, Đế vượng, Mộ là có Tứ quý. Đây là cách phản ánh số người có số phận tốt đẹp.
- Nếu có Quan đới, Lâm quan, Dưỡng, Suy là có Tứ bình, người có số phận khá.
- Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc dục là Tứ kỵ, số không hay lắm.
- Nếu trong Tứ trụ có sao Tứ quý là tốt, lại thêm sao Thiên ất, Quý nhân thì lại càng quý, nếu có Chính tài, Chính quan, Chính ấn thì đây là người số quý hiển.
- Nếu trong Tứ trụ mà cột tháng có sao Tứ kỵ, cột ngày có sao Tứ quý; hoặc nêu cột ngày có sao Tứ kỵ, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai ngược lại: đó là số người cuộc sống dần khá lên, vì quý kỵ gặp nhau sẽ hoà và bình nhau.
4. Dự đoán qua vượng suy cường nhược
a. Vượng suy qua thời gian sinh
Sự vượng suy (hưng thịnh hay lụn bại) trong cuộc đời của một người cũng có thể xác định qua thời gian sinh. Được thời thì vượng, không hợp thời thì suy. Từ quan điểm này mà người xưa khi thất cơ hay không toại nguyện trong cuộc đời thường thốt lên: “sinh không gặp thời”, thời ở đây không phải là thời thế, mà đó là thời gian sinh trong năm có rơi vào mùa Tráng (phát triển mạnh mẽ), Sinh (lớn mạnh) là vượng, nếu vào lão (đang suy), tù (bế tắc), tử (bại) là suy. Thời sinh theo quy luật này, được người xưa khái quát lại như sau:
- Mùa Xuân Hạ: dương khí tăng trưởng, âm khí tiêu giảm nên đây là mùa của dương khí.
- Mùa Thu Đông: âm khí gia tăng, dươn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
► Xem bói 2016 theo khoa học tử vi để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn |
![]() |
Sinh tài vượng vị
Cái gọi là “tài vị” (vị trí phát tài lộc), phong thủy học có rất nhiều những cách gọi khác nhau. Một là cho rằng ở vị trí góc xiên của cửa chính; hai là cho rằng tài vị ờ vị trí tam bạch trong phòng, tức là 3 vị trí phi tinh là nhất bạch, lục bạch, bát bạch; ba là cho rằng trong vòng hai mươi năm hạ nguyên thất vận từ năm 1984 đến năm 2003, khi tài vị đang ở phía Tây Bắc.
Năm điều nên làm của tài vị
Tài vị nên sáng không nên tối xám: Sáng sủa tức là sinh khí dồi dào, chính vì vậy tài vị có ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng đèn chiếu vào có:
Tài vị nên sinh: ‘‘Sinh” ở lợi lớn cho sinh vượng khí, đây là chỉ sinh cơ thịnh vượng chính vì vậy nên đặt ở tài vị những cây cối xanh quanh năm, đặc biệt là những loại cây như là: hoàng kim cát, cây cao su và cây có lá to và dày là tốt nhất; nhưng cần lưu ý, những loại cây này nên dùng bùn để trồng, nếu dùng nước để nuôi thì không nên. Tài vị đặt ở nơi trồng những loại cây như cây xương rồng có gai, nếu không thì sẽ có tác dụng ngược lại.
Tài vị nên toạ: Tài vị là vị trí tụ tài khí trong nhà, chính vì vậy mà nên sử dụng tốt nó, ví dụ như ghế salon đặt ở tài vị, khi mà cả nhà ngồi nghỉ ở những nơi đó và nói chuyện, có thể càng tăng thêm tài khí khiến cho căn phòng bỗng nhiên sôi nổi hẳn lên. Ngoài ra, nếu đặt bàn ăn ở tài vị cũng rất thích hợp, bởi vì điều này sẽ khiến cho mọi người đều được lợi.
Tài vị nên nằm: Con người ta khoảng 1/3 thời gian la dành cho giấc ngủ, chính vì vậy mà cát hung của vị trí đặt giường có ảnh hưởng rất lớn đối với vạn trình này. Nếu giường ngủ đặt ở tài vị, ngày đêm nằm ngủ ở đây, ngày tháng tích luỹ tự nhiên sẽ thấy tài vận tới. Có một số người hiểu lầm cho rằng giường ngủ là đồ dùng nặng, có thể làm hỏng tài vị, chính vì vậy mà không dám đặt giường ngủ ở đó, nhưng thực tế là đã lãng phí mất tài vị.
Tài vị nên cát: Tài vị là nơi ngưng tụ vượng khí, nếu ở đó đặt một số vật có ngụ ý cát tường, như tam tinh Phúc, Lộc, Thọ hoặc là tượng thần tài Văn Vũ, điều này sẽ khiến cho cát vận lại càng cát, góp phần thêm may mắn.
![]() |
12 con giáp |
► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình |
![]() |
Ảnh minh họa |
No1: Tuổi Hợi
Không chỉ khéo tay, con giáp này còn rất hoạt bát, biết tận dụng mọi cơ hội để mang lại lợi ích cho bản thân. Vào thời điểm cuối năm với nhiều dịp lễ lớn như Giáng sinh, Tết, cơ may kiếm tiền sẽ liên tiếp xuất hiện và người tuổi Hợi sẽ không bỏ lỡ.
![]() |
Có thể họ sẽ thu về rất nhiều lợi nhuận từ công việc kinh doanh đồ hand-made phát lộc của mình dịp cuối năm. Tài ăn nói khéo léo sẽ giúp họ bán sản phẩm dễ dàng hơn. Mặt khác, sự tính toán tỉ mỉ tới từng “cái kim, sợi chỉ” sẽ hỗ trợ đắc lực họ trong việc buôn bán không thua lỗ.
No2: Tuổi Mão
Là con giáp không thường xuyên gặp may mắn trong cuộc sống, nhưng người tuổi Mão rất nỗ lực để vượt lên hoàn cảnh khó khăn, mang lại cuộc sống sung túc. Điều này có thể suy ra họ sẽ nắm bắt bất kỳ công việc gì nhàn hạ nhất, nhưng kiếm được thật nhiều tiền trong dịp cuối năm, chào đón năm 2015.
![]() |
Sự kiên trì sẽ giúp họ bám trụ được với công việc làm thêm đòi hỏi mất nhiều thời gian, thậm chí làm đêm như giao hàng hay bán quần áo, hoa quả. Người tuổi Mão nghĩ rằng, nếu họ cố gắng 200% sức lực trong dịp này, thì đầu năm mới sẽ có hầu bao rủng rỉnh hơn, hứa hẹn trong năm tới sẽ không phải lo lắng nhiều về tài chính.
No3: Tuổi Thân
Nếu tuổi Mão dựa vào lòng kiên trì, sự nỗ lực, tuổi Hợi kiếm tiền bằng sự khéo léo, thì người tuổi Thân lại có nhiều cơ hội sở hữu thu nhập “khủng” nhờ vào sự sáng tạo, làm những gì mà chưa ai từng làm trước đó.
![]() |
Họ sẽ nghĩ ra được hình thức kinh doanh hoặc dịch vụ nào đó đặc trưng cho dịp cuối năm để kiếm tiền. Số vốn bỏ ra sẽ rất ít, trong khi con giáp này lại thu về siêu lợi nhuận. Nói cách khác, đây là thời điểm tốt nhất để người tuổi Thân “bán chất xám” của mình.
Mr.Bull (theo SN)
Ất Mão nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.
Sanh năm: 1915, 1975 và 2035
Cung TỐN. Trực BẾ
Mạng ĐẠI KHÊ THỦY (nước khe lớn)
Khắc SƠN HẠ HỎA
Con nhà HẮC ĐẾ (phú quý)
Xương CON MÈO. Tướng tinh CON DƠI
Ông quan Đế độ mạng
Số tuổi Ất Mão như vầy,
Đại Khê nước lớn chảy về thiên nhiên.
Thu Đông sanh thuận mới yên,
Thanh nhàn sung sướng sáng kiến nhiều nghề.
Xuân Hạ lỗi số bị chê,
Giàu có làm đặng công thần cũng lo.
Xét qua trong đạo vợ chồng,
Hoa thơm hương nhụy, trăng vòng tròn gương.
Chẳng qua gãy gánh giữa đường,
Duyên sau chắp nối mới yên gia đàng.
Tiền bạc làm có trong tay,
Ba chìm bảy nổi đổi thay gia đình.
Số phải xa mẹ khắc cha,
Tha phương lập nghiệp tiền tài thạnh hưng.
Tuổi Ất Mão cuộc đời gặp nhiều hay đẹp tuy không được sung sướng về thể xác, nhưng được sung sướng về tinh thần, cuộc đời không lấy gì làm cực khổ cho lắm. Số hưởng được sự giàu sang và có thể được nhiều kết quả tốt. Trong thời gian tuổi già, tiền bạc đầy đủ, gia cảnh êm đềm.
Tuổi Ất Mão hưởng thọ trung bình từ 55 đến 60 tuổi là mức tối đa. Nhưng muốn sống lâu hơn cần phải làm phúc đức thật nhiều.
Tuổi Ất Mão nếu sanh vào những tháng này thì có nhiều thay đổi về vấn đề tình duyên và tối thiểu là ba lần, đó là tuổi Ất Mão sanh vào những tháng 8 và 12 Âm lịch. Nếu sanh vào những tháng này thì việc thay đổi tình duyên cũng phải hai lần thay đổi, đó là những người sanh vào tháng 1, 2, 3, 4, 5, 9 và 10 Âm lịch. Nếu sanh vào những tháng này thì việc tình duyên được chung thủy đó là sanh vào những tháng 6, 7 và 11 Âm lịch. Cứ căn cứ vào những tháng sanh, bạn có thể biết được mình thay đổi mấy lần về tình duyên của cuộc đời bạn.
Tuổi Ất Mão, tiền tài được dư dả không có sự thiếu thốn, số sống an nhàn, sự nghiệp rất vững chắc và lưu truyền lâu bền về sau, cả hai vấn đề được hoàn toàn thành tựu lâu bền, cuộc đời được hưởng sự sung sướng trọn vẹn.
NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN
Trong sự làm ăn, tuổi Ất Mão cần lựa chọn những tuổi này mà hợp tác làm ăn thì mang nhiều thắng lợi, đó là các tuổi: Bính Thìn, Kỷ Mùi, Nhâm Tuất và Quý Sửu. Những tuổi này rất hạp với tuổi Ất Mão. Nên hợp tác làm ăn thì khỏi lo thất bại.
Tuổi Ất Mão cần lựa chọn những tuổi này thì sự sống được cao sang và phú quý, vì những tuổi này rất hạp cho mọi khía cạnh của tuổi Ất Mão, đó là các tuổi: Bính Thìn, Kỷ Mùi, Nhâm Tuất, và Quý Sửu. Kết hôn với những tuổi kể trên sẽ có nhiều thắng lợi và triển vọng tiền bạc được tốt đẹp.
Kết hôn với những tuổi này, tuổi Ất Mão chỉ có được một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là tuổi Ất Mão kết hôn với các tuổi: Ất Mão (đồng tuổi), Tân Dậu, Mậu Thìn.
Tuổi Ất Mão kết hôn với những tuổi này thì sự làm ăn trở lên khó khăn, sống một cuộc sống bần hàn và việc làm ăn gặp nhiều trắc trở, đó là tuổi Ất Mão kết hôn với các tuổi: Quý Tỵ, Mậu Ngọ, Quý Hợi.
Tuổi Ất Mão không nên cưới vợ vào những năm tuổi: 16, 22, 28, 34, 38 và 40 tuổi, vì những năm này xung khắc khó thành công về sự nghiệp cũng về tiền bạc.
Tuổi Ất Mão sanh vào những tháng này thì số nhiều vợ nhứt, đó là sanh vào những tháng: 2, 4, 8, 9, 10 và 12 Âm lịch. Sanh vào những tháng này có số lưu thê hay đau khổ nhiều về đ àn bà.
Tuổi Ất Mão đại kỵ trong cuộc đời với những tuổi Canh Thân, Giáp Tý, Bính Dần, NhâmThân, Giáp Dần, Nhâm Tý, Mậu Thân, những tuổi này rất đại kỵ, nếu làm ăn với nhau thì sẽ thất bại, kết duyên thì xảy ra cảnh biệt ly tuyệt mạng.
Khi gặp tuổi kỵ và năm hạn, trong việc làm ăn phải cúng sao cho đúng ngày tháng và phải thành tâm cúng dâng đầy đủ nhang đ èn hoa quả. Nếu gặp tuổi kỵ trong con cháu gia đình thì nên cầu phước, và van vái Trời, Phật thì sẽ được giải hạn.
NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT
Tuổi Ất Mão đại kỵ trong cuộc đời với những tuổi Canh Thân, Giáp Tý, Bính Dần, NhâmThân, Giáp Dần, Nhâm Tý, Mậu Thân, những tuổi này rất đại kỵ, nếu làm ăn với nhau thì sẽ thất bại, kết duyên thì xảy ra cảnh biệt ly tuyệt mạng.
Khi gặp tuổi kỵ và năm hạn, trong việc làm ăn phải cúng sao cho đúng ngày tháng và phải thành tâm cúng dâng đầy đủ nhang đ èn hoa quả. Nếu gặp tuổi kỵ trong con cháu gia đình thì nên cầu phước, và van vái Trời, Phật thì sẽ được giải hạn.
Tuổi Ất Mão xuất hành vào những giờ lẻ ngày lẻ và tháng lẻ, là những ngày, giờ và tháng hạp nhứt trong cuộc đời bạn. Vậy nên xuất hành vào những ngày giờ nói trên thì khỏi sợ bị thất bại, trong việc làm ăn cũng như nghề nghiệp.
Từ 20 đến 25 tuổi: 20 tuổi, đầy triển vọng của tình duyên và yêu thương, tài lộc yếu kém, 21 và 22 tuổi, năm này có nhiều tốt đẹp về tài lộc công danh, 23 và 24 tuổi, có thể thành công về công danh và tình duyên trong khoảng thời gian này, tuổi 23 không nên đi xa vào tháng 4, 6, và 8, 25 tuổi, năm trung bình.
Từ 26 đến 30 tuổi: Nên cẩn thận về tình duyên có nhiều rối rắm, số có nhiều lo buồn vào khoảng thời gian này. 26 tuổi, năm bình thường, 27 tuổi, không mấy tốt. 28 và 29, năm có nhiều triển vọng về tài lộc, cuộc sống. Năm 30 tuổi tạm yên tĩnh, năm này lo buồn nhiều hơn hết.
Từ 31 đến 35 tuổi: Năm này không mấy tốt đẹp số có nhiều lo nghĩ, cuộc sống có nhiều lao đao, đó là năm 31 và 32 tuổi. Năm 33 và 34 tuổi, đầy triển vọng tốt đẹp về tình thương yêu và phần tài lộc, nên cẩn thận cho việc làm ăn. 35 tuổi, hay đẹp và nhiều tốt đẹp, cuộc sống được đầy đủ và có cơ hội kết quả về tài lộc.
Từ 36 đến 40 tuổi: 36 tuổi, yên tĩnh. 37 tuổi đau nặng hay gặp đại nạn trong gia đình thân tộc. 38 và 39, hai năm này nên phát triển làm ăn hay hùn hạp làm ăn rất tốt. 40 tuổi, tốt về phát triển công danh và sự nghiệp.
Từ 41 đến 45 tuổi: 41 tuổi, có nhiều hay, việc làm ăn bị ngưng trệ đôi chút, việc công danh và sự nghiệp có phần suy yếu, 42 và 43 tuổi, năm này kỵ đi xa, làm ăn lớn sẽ bị thất bại, 44 và 45 tuổi, nên giao dịch về tiền bạc có lợi to.
Từ 46 đến 52 tuổi: Tuổi 46 và 47, hai năm này bổn mạng không được vững, nên cẩn thận tiền bạc cũng như việc làm ăn, 48 và 49 tuổi, hai năm này thâu hoạch được tiền bạc và có triển vọng về cuộc đời. 50 và 51 tuổi, khá tốt, có phần phát triển về tài lộc công danh, cuộc sống khá đầy đủ, 52 tuổi, coi chừng có tai nạn, toàn năm không thắng lợi về tại lộc, kỵ đi xa vào tháng 9, tháng 11 hao tài.
Từ 53 đến 55 tuổi: 53 tuổi, khá hay đẹp và con cháu có phần hưởng lộc, 54 tuổi kỵ vào tháng 9 và 11 Âm lịch, coi chừng bệnh hoạn hay hao tài tốn của. 55 tuổi tình trạng gia cảnh và tài lộc vẫn ở mức độ bình thường.
Từ 56 đến 60 tuổi: Năm năm này không có trở ngại về việc làm ăn, mà chỉ có đề phòng việc đau bịnh.
Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết
Xem bói tử vi tuổi Mão
Xem tử vi năm mới
Có những nốt ruồi mọc trên mặt, trên thân thể mỗi người, thì có nhiều cách để xem xét. Tất cả chúng ta phần đông đều có nốt ruồi (xin đừng nhầm lẫn với tàn nhang), kẻ nhiều người ít chứ không ai hoàn toàn là không có. Tuy nhiên, tùy theo vị trí của mỗi nốt ruồi mọc ra, mới có thể định tướng được. Có những nốt ruồi chẳng liên quan gì đến tướng pháp cả, nhưng lại có những nốt ruồi thì tối quan trọng.
Nốt ruồi đen mọc ở cánh mũi bên trái , đó là người có số tha phương lập nghiệp. Nếu nốt ruồi như vậy mà mọc về phía cánh mũi bên phải thì đó là người có số đào hoa, đàn ông nhiều vợ, đàn bà thì lắm nhân tình.
Nếu nốt ruồi mọc ngay trên đầu mũi thì hãy coi chừng, đời người lắm chông gai, hay gặp sự nguy hiểm.
Nếu có nốt ruồi mọc ở dưới mắt trái, thì lại là “ thương phu chích lộ” (đàn bà có tướng Sát phu, đàn ông có tướng giang hồ, nay đây mai đó).
Nếu nốt ruồi mọc ngay chính giữa cằm, lệch về bên dưới, thì đó là người kiêu hãnh, to gan ưa làm những chuyện mạo hiểm. Đàn bà mà có nốt ruồi ở đó thì thành công nhiều trên đường thương mại, buôn bán đắt hàng.
Cũng nốt ruồi mọc ở dưới cằm, nhưng chếch về bên trái, thì người đó làm văn nghệ (làm hề). Nhưng nếu chếch về bên phải thì đó là người cô đơn.
Trên thượng đỉnh (trán), nếu có nốt ruồi mọc ngay chính giữa, thì đó là con nhà võ nghiệp. Ngược lại, nếu nốt ruồi này không phải là màu đen, mà màu hồng (son), đúng là con nhà quý tướng, họ có sự nghiệp lớn, công danh cao.
Nếu trên mép tai trái có nốt ruồi, thì đó là người có số làm thương mại, nếu mọc bên tai phải, thì đó là nhà học giả, trí thức, là triết gia, nhà nghiên cứu, nhà sưu tầm.
Nếu đằng sau mép tai mà có nốt rồi thì đó là người tương lai đầy hứa hẹn, tiền bạc dồi dào, nhàn hạ.
Trên hai vai mà có nốt ruồi, thì số có nhiều sự lo âu, gánh nặng gia đình, tiền bạc làm ra nhiều nhưng chóng hết. Cũng trên vai những thay vì nốt ruồi đen là nốt ruồi đỏ, thì người ấy có số giàu sang, có lộc thừa hưởng. Ca dao tướng pháp có câu:
“Nốt ruồi đen mọc trên vai
Số này thở ngắn than dài năm canh
Tiền vào chóng hết tiêu nhanh
Trăm lo nghìn lắng phận mình gian nan”
Cũng là ca dao:
“Trên vai có nốt ruồi hồng
Số này đại phú, vô cùng vinh quang
Phước lộc chung hưởng một nhà
Vợ chồng, con cái thuận hòa an vui”
Nốt ruồi mọc ở mép môi trên, đó là người có duyên ăn nói, là nhà hung biện, thuyết trình gia.
Nốt ruồi mọc ở trên gò má trái, gần sát bên mũi, là người có số đại quý, giàu sang.
Nốt ruồi mọc chính giữa trán thì là người có đức, có thiên lộc tấn, là người được hưởng của trời cho, cuộc sống không lo nghèo khổ. Bổn mạng có quý nhân phù trợ, nhiều khi bị tai nạn thấy chết trước mặt rồi cũng tan biến đi, tai qua nạn khỏi. Những người này có số thọ ngoài 70, nếu là đàn bà thì may mắn về tình duyên cuộc đời thỏa mãn vinh hoa phú quý, giàu sang tột đỉnh.
Nếu có nốt ruồi ở trên trán về phía trái: người này tuy có của cải nhưng đời sống khổ tâm cực trí, tâm tư lúc nào cũng bị xáo trộn, thường phải xa quê hương lập nghiệp, hoặc sống đời phiêu bạt, vợ chồng dù cưới hỏi rồi cũng không ở đời được với nhau.
Nốt ruồi mọc ở chính giữa hai đầu chân mày, là người tính toán một đường làm một nẻo, tâm trí lúc nào cũng rối bời, cuộc sống gần như cô độc, phải ly hương xa cha mẹ, an hem không thuận hòa, tình duyên cũng lận đận, phải có một đôi lần tan vỡ thì mới hợp lại.
Nốt ruồi ở khóe miệng cách 1 cm thì dù bên phải hay bên trái, là người mang trụy lạc, thêm vào đó lại là số sát thê hoặc sát phu, duyên nợ vợ chồng hợp tan rồi lại tan hợp, không được bền lâu.
Ngoài những vị trí nốt ruồi ở trên đây thì bạn có thể xem thêm bài viết: Cát - hung của nốt ruồi trên khuôn mặt.
Tuổi Hợi
Đứng đầu danh sách này là những người tuổi Hợi. Phụ nữ tuổi này rất tháo vát, việc nhà và việc cơ quan đều làm rất tốt. Họ rất hào phóng, rộng rãi, không hề tính toán chi li với chồng mình, nhiều lúc rất thấu tình đạt lý. Kể cả những lúc sự nghiệp của chồng không được thuận lợi, cũng biết cách dùng lời nói mà khích lệ chồng, để chồng có được sự tự tin chuyển bại thành thắng.
Phụ nữ tuổi Hợi có thể cho chồng những lời khuyên hay lời nhắc nhở, như việc đề phòng đối phương “vong ân bội nghĩa”. Họ là người có tài vận tốt, rất giỏi việc giải quyết các mối quan hệ gia đình, đặc biệt là quan hệ mẹ chồng nàng dâu. Họ có thể giúp chồng giải quyết nỗi ưu lo, vì vậy có thể phò trợ chồng giàu sang phát đạt.
Tuổi Mão
Trong 12 con giáp, người tuổi Mão có tướng cát tượng ích phu vượng tử, sau khi kết hôn con giáp này sẽ thành mẹ hiền vợ đảm, chăm lo cho cuộc sống gia đình yên ấm, hòa hợp.
Mọi cử chỉ hay ngôn từ của người con gái tuổi Mão đều nho nhã và hiền từ. Họ dễ mến, nhanh chóng chiếm được cảm tình của mọi người xung quanh. Người tuổi Mão có lối sống thực tế, không mơ mộng viển vông, đặc biệt luôn nỗ lực hết mình để thành công trong công việc để không trở thành “kẻ ăn bám” sau khi kết hô
Tuổi ThìnCon gái tuổi Thìn sinh ra đã có số làm quý nhân, dễ lấy được chồng giàu sang, hưởng vinh hoa phú quý suốt cuộc đời. Sau khi đã yên bề gia thất, người tuổi Thìn không những hết mực yêu thương và chăm sóc chồng con, mà họ còn biết cách chăm chút cho bản thân, để mình luôn rạng rỡ và tạo sức cuốn hút với ông xã.
Nhìn chung, dù là trong công việc hay chuyện gia đình của người tuổi Thìn đều vô cùng thuận lợi. So với những con giáp còn lại, mệnh số của người tuổi Thìn tốt hơn hẳn, đặc biệt là về đường hôn nhân. Thông thường, con gái tuổi Thìn có xu hướng làm chủ gia đình, quán xuyến mọi việc lớn nhỏ, làm vợ hiền mẹ đảm để người chồng yên tâm làm việc, gây dựng kinh tế.
Tuổi Ngọ
Những người phụ nữ tuổi Ngọ thường rất lạc quan, yêu đời, linh hoạt, thông minh và rất giỏi xã giao. Tính cách của họ khá rộng rãi, hào phóng, hơn nữa làm việc cũng rất nhanh nhẹn. Tất nhiên phụ nữ tuổi Ngọ cũng có lúc rất dịu dàng, họ thích trang điểm, yêu thời trang và bắt kịp với thời đại mới.
Nhưng bất luận trong sự nghiệp hay trong những chuyện nhỏ nhặt của gia đình thì họ đều có thể xử lý một cách ổn thỏa. Thật ra không chỉ đơn giản thông qua việc “giúp chồng thành công” để hình dung về những người phụ nữ tuổi này mà trên thực tế, họ đều rất có tài, giúp đỡ chồng mình rất nhiều trong sự nghiệp. Vì vậy, các đấng mày râu không nên bỏ lỡ những cô gái tuổi Ngọ.
Theo Phunutoday/Khỏe & đẹp
Top 1: Tuổi Thìn
Những người sinh nhằm tuổi Thìn thường khá mâu thuẫn. Khi yêu họ sẽ dành trọn tâm trí và tình cảm cho người ấy, tuy nhiên cách thể hiện của họ lại khiến đối phương vô cùng ức chế. Với tuổi Thìn, “yêu nhau lắm cắn nhau đau” là điều hoàn toàn đúng. Tuổi Thìn rất yêu nhưng sẽ dùng những hành động, cử chỉ khiến đối phương ghét nhất để đối đáp. Đó là cách để đối phương phải luôn nghĩ và họ, dù muốn tránh xa nhưng lại không thể làm gì nổi, cuối cùng là phải khuất phục cách yêu có phần quái dị này của họ. Sau khi được ở gần người yêu rồi, tuồi Thìn mới thể hiện sự yêu thương và bù đắp nhiều nhất cho đối phương. Có thể bạn sẽ thấy kì lạ, nhưng đó chắc chắn là cách thể hiện tình yêu vô bờ của tuổi Thìn dành cho một nửa của mình đấy.
Top 2: Tuổi Tuất
Tuổi Tuất thường yêu khá sớm. Họ sớm trưởng thành trong suy nghĩ đặc biệt là trong tình yêu. Tuổi Tuất cũng dễ trúng phải “tiếng sét ái tình” và sẽ theo đuổi tình cảm ấy đến suốt cuộc đời. Họ là người chung thủy trong tình yêu nhưng lại rất hay ghen. Chính vì sự ghen tuông quá mức cần thiết mà họ dễ gây ra những sai lầm khó gì sửa chữa nổi. Người yêu của tuổi Tuất sẽ không thể chịu nổi sự vô lí, ngang tàng và “bá đạo” của tuổi Tuất, ham muốn sở hữu của tuổi Tuất sẽ là thủ phạm hàng đầu khiến tình yêu của họ “chết yểu”. Tuổi Tuất hãy khắc phục điều này sớm nhé, nếu không người yêu của bạn sớm muộn cũng sẽ rời xa bạn mà thôi. Top 3: Tuổi Dậu
Những bạn cầm tinh con gà thường là những người có khả năng ngoại giao rất tốt. Tuổi Dậu giao thiệp rộng rãi, có nhiều bạn bè và thường xuyên có những buổi gặp gỡ, giao lưu với nhiều tầng lớp người trong xã hội. Chính nhờ đặc điểm đó mà tuổi Dậu có nhiều cơ hội gặp được nhiều đối tượng tiềm năng để trở thành bạn đời trong tương lai. Tuy nhiên tuổi Dậu lại khá dễ yêu, thậm chí danh sách người yêu còn kéo dài bất tận mà chưa biết khi nào mới dừng lại. Chính vì việc tình yêu bị san sẻ với nhiều người như vậy nên tuổi Dậu khá hời hợt và lạnh nhạt trong các mối quan hệ, họ đối xử với người yêu một cách thờ ơ, lãnh đạm đồng thời bản tính đào hoa của họ có thể “nổi dậy” bất cứ lúc nào khiến người yêu thường xuyên phải chịu ấm ức, thiệt thòi. Lời khuyên chân thành dành cho những ai có người yêu sinh nhằm tuổi Dậu là hãy quản lí tuổi Dậu thật chặt nhé, còn nếu không thể chấp nhận bản tính lăng nhăng của họ thì hãy sớm rời xa để đỡ phải chịu nhiều đau khổ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Có thể nói, bạn là một người phụ nữ may mắn nếu "sở hữu" một đức lang quân có tuổi giáp sau đây. Các chàng không những chiều vợ, thương con mà còn biến cuộc sống mỗi ngày của bạn đều là màu hồng khiến ai nhìn vào cũng phải ganh tị.
Tuổi Ngọ
Bản tính của loài ngựa là yêu thích tự do, bay nhảy trên đồng cỏ thảo nguyên. Chính vì vậy các chàng trai tuổi này thường rất phóng khoáng, kiêu ngạo và trọng sĩ diện.
Tuy nhiên trong cuộc sống gia đình, các chàng trai tuổi Ngọ lại rất tôn trọng vợ. Họ là điển hình cho mẫu người chiều vợ, thương yêu con cái. Tuy nhiên, để thuần phục được những chú ngựa bất kham, bạn phải có một trái tim chân thành và sự kiên trì.
Tuổi Mão
Những chàng tuổi Mão thường là người rất hiền lành, thông minh và đa tài. Họ rất biết cách chăm sóc cho người khác. Họ thường yêu hết mình và chỉ biết tới người con gái mình yêu. Khi làm chồng, họ thường rất chiều vợ và chăm con.
Đôi khi trước mặt bạn bè, chàng trai tuổi Mão tỏ ra rất gia trưởng. Nhưng khi chỉ có hai người, họ lại sẵn sàng chiều theo mọi yêu cầu của nửa kia. Thậm chí, chàng sẵn sàng nấu cơm, rửa bát nếu vợ mệt.
Tuổi Tỵ
Những chàng trai tuổi Tỵ có vẻ bề ngoài rất nam tính. Họ thường là người có tính cách mạnh mẽ giống như những chú rắn chuông săn mồi, tinh thần trách nhiệm cao.
Chính vì tính cách đó mà mọi người lầm tưởng các chàng trai tuổi Tỵ gia trưởng. Nhưng thực tế không phải vậy, họ rất chiều chuộng và yêu thương vợ con hết mực. Ai may mắn lấy được các chàng trai tuổi Tỵ thì sẽ sung sướng suốt đời.
>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!
Ngạn ngữ người Việt có câu: “Tam nam bất phú - Tứ nữ bất bần”
Hiểu đơn giản: Gia đình nào sinh được (chỉ) 3 người con trai thì gia đình đó không thể giàu. Còn gia đình nào sinh được (chỉ) 4 người con gái thì gia đình đó không thể nghèo.
Tại sao lại có ý nghĩa như vậy?
Con trai thường hay lêu lổng, không chí thú làm ăn, cha mẹ lại phải chi phí những việc lớn cho các “quý tử” như: Học hành, cưới vợ, làm nhà... nên tốn hết tiền bạc của cha mẹ đã kiến tạo, vì thế mới nghèo.
Con gái thường chịu thương chịu khó, cha mẹ không phải chi phí các việc lớn như gia đình có con trai nên tiền của tích góp được mà trở nên giàu. Ngày xưa con gái không được đi học, khi lấy chồng thì cơ bản gia đình chồng lo cho đám cưới thông qua thách cưới của họ nhà gái. Vì theo tục lệ cưới xin ngày xưa, nhà gái thách cưới rất cao, có những chàng trai vì nhà nghèo không có tiền cưới vợ nên phải ở vậy suốt đời. Gia đình sinh ba con trai, lo vợ cho con xong thì khuynh gia bại sản
Đấy là hiểu đơn giản là sinh nhiều (3) con trai sẽ nghèo nhưng theo thực ra cổ nhân chỉ mượn câu “tam nam bất phú” để ám chỉ điều “huyền bí và tối kỵ” của con số 3 huyền cơ trong văn hóa tín ngưỡng của người Việt, nếu không đã không có câu “Tứ tử trình làng” để nói về sự vinh hoa phú quý của một gia đình khi sinh được bốn người con trai. Ngay trong câu “Tam nam bất phú / Tứ nữ bất bần” đã là một đôi câu đối hoàn chỉnh về sự huyền bí (sinh, tử, sang, hèn...) của các con số 3 và 4 trong tín điều của người Việt.
Tín ngưỡng của người Việt Nam:
Người Việt Nam thường rất tin vào những điều trên. Đây là một ví dụ về câu chuyện mẹ chồng với quan niệm “ tam nam bất phú”:
Khi tôi mang bầu và sinh con đầu lòng là con trai, ai trong nhà cũng vui mừng vì chồng tôi là con cả và là nam duy nhất trong nhà. Mẹ chồng chăm chút tôi và cháu trai như mẹ đẻ. Suốt thời gian ở cữ, tôi được mẹ tự tay chăm sóc chứ không gửi về nhà ngoại vì mẹ không yên tâm giao cháu đích tôn của mình cho ai. Quan điểm đó, dù có chút ích kỉ nhưng tôi cũng không thể nào phủ nhận được sự chu đáo và cẩn thận mà mẹ chồng dành cho tôi và con trai mình.
Khi con trai tôi được hai tuổi thì vợ chồng tôi tính sinh thêm đứa nữa. Tôi biết ý mẹ chồng muốn tôi sinh thêm một đứa con trai nữa cho yên tâm. Nhưng là một người mẹ, tôi cũng muốn có một cô con gái để còn làm điệu và cũng chính là thỏa mãn những ước muốn mà khi còn là trẻ con, tôi đã không có cơ hội. Hơn nữa, có đứa con gái thì sau này tôi còn có đứa tâm sự, ngủ cùng và thủ thỉ với mẹ đủ thứ trên đời, chứ con trai lấy vợ xong là chỉ biết có vợ thôi chứ có còn nhìn thấy mẹ nữa đâu.
Vậy mà trời chẳng chiều lòng người, gần bốn tháng tôi đi siêu âm, bác sĩ nhắc khéo: Con giống cha. Nhưng hoảng hơn nữa là hai đứa giống cha.
Cứ nghĩ có ba đứa như cu Bin mà tôi hãi, toát cả mồ hôi. Về nói với mẹ chồng, tưởng mẹ vui lắm, ai ngờ tôi lại thấy mẹ chồng thoáng nét đăm chiêu. Không biết bà lo lắng điều gì? Chẳng phải mọi thứ còn vượt cả mong ước của mẹ đó sao? Bây giờ thì cả nhà sẽ chẳng có giây phút nào yên ổn đấy chứ! Mẹ cũng sẽ chẳng có thời gian mà buồn.
Ngày tôi sinh con trong bệnh viện, hai đứa trẻ sinh đôi đẹp như tranh vẽ. Ai cũng nói không nghĩ là trẻ sinh đôi vì hai con đều bụ bẫm. Mẹ chồng tôi cũng không giấu được nụ cười trên môi. Nhưng hôm sau, khi tôi vừa tập tễnh đi vệ sinh về phòng thì nghe thấy câu chuyện của mấy bà đi trông người đẻ nói chuyện với nhau. Mấy bà hỏi mẹ chồng là tôi sinh con đầu lòng sao?
Mẹ tôi bảo: Là lần hai, lần trước một thằng cu rồi các bà ạ.
Thế là mấy bà nhao nhao lên: Ba thằng con trai à? Thế thì lại phải thêm đứa nữa thôi, “Tam nam bất phú” mà
Mẹ chồng tôi vẻ mặt cũng lo lắng trả lời: Tôi cũng biết thế, nhưng mà không biết tụi nó có chịu không nữa.
Các bà lại góp vào: Không chịu là không chịu thế nào? Sau này xảy ra chuyện không hay ngồi đó mà than trời! Thì ra mẹ lo chuyện: Tam nam bất phú!
Sau đó mẹ có bóng gió đôi lần với tôi về chuyện nhà ông A ở làng bên ba con trai nên tan cửa nát nhà, vợ thì chết sớm, còn con, thằng thì trộm, thằng thì nghiện ; Rồi nhà bà B, ba con trai nên làm đâu hỏng đấy, hai vợ chồng quần quật làm mà chẳng khá lên được… Rồi mẹ bảo: Nhà mình có ba đứa rồi, con nhìn người ta lấy gương mà liệu. Mẹ cũng chỉ vì lo cho các cháu, lo cho vợ chồng chúng mày mà thôi! Để hai đứa lớn lớn rồi sinh luôn đi, trai gái đều được. Mẹ khỏe còn chăm nom cho, vất một chút, nhưng các cụ chả bảo: con cái là phúc của cha mẹ sao? Càng nhiều con càng nhiều phúc…
Đây chỉ là 1 câu chuyện nhỏ về nhưng chúng ta cũng có thể thấy quan niệm tam nam bất phú có ảnh hưởng không hề nhỏ trong suy nghĩ của người Việt Nam.
Thực tế như thế nào?
Thực tế, nhiều gia đình sinh 3 con trai mà kinh tế (bố mẹ) vẫn thuộc diện khá giả, có gia đình còn thuộc diện giàu “nứt đố đổ vách”, “tư sản hiện đại”. Sự giàu có đó còn kéo dài đến tận đời con, đời cháu sau này...
Vậy nên hiểu câu: “Tam nam bất phú” như thế nào? Theo thiển ý của người viết, chữ phú ở đây không nên hiểu theo nghĩa chỉ sự giàu có mà hiểu theo nghĩa chỉ sự phú quý thì mới thấy được “ẩn ý” mà cổ nhân đúc kết.
Qua kiểm chứng những gia đình có 3 anh em trai (chỉ 3 anh em trai rất hiếm gặp, mà cơ bản có thêm chị em gái)thấy thường sảy ra (ít nhất là 2/3) các tình huống:
Có lẽ, đây mới là điều mà cổ nhân đúc kết: Nhà có 3 anh em trai thì khó có được sự phú quý, phúc thọ.
Làm thế nào để tránh được tai họa?
Cổ nhân đã nói “có thờ có thiêng, có kiêng có lành” vậy nên theo tín ngưỡng của người Việt Nam để tránh những tai họa có thể xảy ra thì những gia đình nhà có 3 con trai nên:
>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!
>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!
Có rất nhiều kiểu mái nhà đang thịnh hành hiện nay như: mái nhà hình vòm, mái nhà bằng, mái nhà lượn sóng, mái nhọn… Mỗi kiểu mái đều có tác dụng riêng và cách phối hợp cũng như cách chọn nguyên vật liệu để xây dựng cũng khác nhau. Tùy vào điều kiện kinh tế gia đình để bạn chọn vật liệu lợp mái phù hợp. Khi tiến hành lợp mái, bạn cần chú ý những điểm sau:
Quy tắc “Nhất góc ao, nhì đao đình”
Quy tắc này có nghĩa là khi thiết kế mái nhà bạn cần phải tránh các góc ao cũng như góc cạnh của mái đình, miếu hướng chính diện vào nhà. Vì khi nhà bạn mở cửa ra hướng góc mái sẽ dễ xảy va chạm khi di chuyển, gió lùa từ cạnh mái, cạnh tường thổi vào nhà của bạn
Ngoài ra bạn cần chú ý đến điểm góc mái. Nếu nhà của bạn mở cửa chính diện với góc mái hay góc mái chĩa vào nhà sẽ gây cảm giác bất an không tốt cho ngôi nhà của bạn.
Ngày nay, đối với nhà ở nông thôn, phần lớn mái nhà được thiết kế kiểu hình tam giác giúp cho nước mưa, bụi bẩn dễ tuột xuống không bị đọng trên nóc nhà. Tuy nhiên, nếu xét vè phong thủy thì kiểu mái nhà này lại không tốt cho những nhà lân cận.
Cấu tạo của lợp mái
Với nhà truyền thống thì phần mái nhà sẽ quay mặt dài về hướng Nam nên phần đỉnh mái nhà sẽ kéo từ Đông sang Tây. Ngoài ra, nên dùng cây xà gồ bọc vải đỏ ở hai đầu đặt ở đỉnh mái và treo tấm bùa bát quái ở giữa như cách thể hiện sự trân trọng của gia chủ đối với ngôi nhà của mình.
Ngày nay, những căn nhà thiết kế hiện đại phần lớn không sử dụng cây xà gồ đặt ở đỉnh nhà như trước mà có sự thay đổi đôi chút là đặt 2 cây xà gồ gần nhau trên đỉnh.
Nóc nhà thường được thiết kế theo hình tam giác và được thiết kế khe hở ở hai đầu có tác dụng thông gió và thoát khí tích tụ trong nhà ra ngoài. Vì vậy, nếu nhà bên cạnh có cửa đối diện với nóc nhà sẽ dễ làm tiền tài dễ bị hao tổn.
Cây đòn dông
Đối với mỗi căn nhà, cây đòn dông, đòn tay cũng đóng vai trò quan trọng của mái nhà. Theo phong thủy, đòn dông và đòn tay tuyệt đối không được chĩa sang nhà bên cạnh. Do đó, đối với nhà ở nói chung và nhà biệt thự nói riêng thì khi ngói lợp nhà phải dùng tấm thép tạo thành nẹp và bịt kín cây xà gồ để tránh làm ảnh hưởng đến những nhà xung quanh.
Màu sắc mái nhà
Hiện nay, chúng ta dễ dàng nhìn thấy những mái nhà có nhiều màu sắc khác nhau. Với mái tôn, bạn có thể sơn màu theo ý thích của mình, còn với nhà lợp ngói thì ngoài màu ngói đất nung truyền thống thì cũng có các loại ngói màu với nhiều màu sắc khác nhau cho bạn lựa chọn.
Nhưng nếu theo phong thủy thì nên kiêng kỵ sử dụng mái lợp màu xanh mà nên sử dụng màu đỏ hoặc màu nâu sẫm sẽ rất tốt giúp mang lại nhiều vượng khí cho ngôi nhà của bạn.
Nhìn chung, xét về văn hóa ứng xử, điều này đem lại sự cẩn trọng khi làm nhà lợp mái, nhằm giữ gìn cũng như cầu an lành cho mình. Còn về thực tế xây dựng thì hiện nay nhiều biệt thự lợp mái ngói đã dùng thép tấm làm thành nẹp bịt kín đầu các xà gồ như là một giải pháp an toàn không đụng chạm đến xung quanh.
t, nếu từ ban công nhìn ra môi trường xung quanh không tốt theo quan niệm của phong thủy, ví dụ như trước cửa có góc nhọn chỉ vào nhà, đường đâm thẳng vào nhà, hoặc nhà đối diện với miếu, bệnh viện… thì bạn có thể bài trí những cây cảnh có tác dụng hóa giải.
Nếu trong trường họp từ ban công nhìn ra môi trường xung quanh không tốt theo quan niệm của phong thủy (trước cửa có góc nhọn chỉ vào nhà, đường đâm thẳng vào nhà, hoặc nhà đối diện với miếu, bệnh viện…) thì gia đình có thể bài trí cây cảnh để hóa giải.
Theo phong thủy, một số loại cây cảnh có tác dụng hóa giải, bảo vệ ngôi nhà có thể kể đến đó là:
– Cây tiên nhân cầu: Tiên nhân cầu là loại cây dễ sống, không cần tưới nước liên tục. Thân cây nhân cầu to và dài, xung quanh đầy gai, bài trí những cây này có thể hóa giải hình sát của bên ngoài.
– Hoa hồng: Hoa hồng là hoa có hương sắc để trang trí cho ban công. Khi trồng ở ban công nên chọn loại hoa hồng thân gai có tác dựng hóa giải, thích họp với nhũng nhà có nhiều phụ nữ.
– Cây xương rồng: Ý nghĩa của cây xương rồng là mang đến sức mạnh, thân cây phát triển hướng lên trên, giống như xương của con rồng có tác dụng hóa giải hình sát mạnh bên ngoài.
– Cây ngọc kỳ lân: Ngọc kỳ lân phát triển theo hưóng ngang, vững vàng, khỏe mạnh, có tác dụng trấn giữ ngôi nhà.
– Cây đỗ quyên: Không chỉ hóa giải những hình khí xấu nơi ban công mà cây đỗ quyên còn có tác dụng mang lại nhiều vận may cho gia chủ. Loại cây này cũng dễ sống, hoa lá nhiều và có gai.
– Cây huyết long: Loại cây có lá bé, dài màu xanh thẫm, ở giữa lá có đốm vàng. Huyết long cũng là loại cây dễ chăm sóc và có sức sống mạnh mẽ. Đây cũng là loại cây có thể ngăn chặn những khí xấu xâm nhập vào nhà.
– Vạn niên thanh: có phiến lá to như những bàn tay xòe ra ngoài nạp khí tiếp phúc. Có tác dụng tăng cường vượng khí đối với phong thủy nhà ở. Cần chăm sóc cho cây luôn xanh tốt, duy trì màu xanh tươi trẻ tạo điều kiện hấp dẫn sinh khí tốt nhất.
– Cây kim tiền: phiến lá tròn dày, đầy đặn có sức sống vô cùng mãnh liệt, hấp dẫn kim khí từ thế giới bên ngoài rất có lợi cho tài vận gia đình.
– Cây cọ trúc, trúc quân tử: trồng ở ban công có thể bảo vệ giữ gìn sự bình yên cho gia đình.
– Cây phát tài: có đặc điểm to khỏe, phiến lá nhọn dài, xanh biếc dễ trồng, có sức sống mãnh liệt, có tác dụng bảo vệ và tăng cường tài vận cho gia đình.
Các kiến trúc sư cũng khuyên rằng, ban công nhỏ hay lớn đều nên thiết kế gần gũi với thiên nhiên bằng nhiều cây cảnh tuy nhiên cần được thiết kế gọn gàng và sạch sẽ, không mảnh vụn chồng chất.
Hệ số quan trọng nhất trong lịch pháp phương Đông là hệ số 10 (thập can) và hệ số 12 (thập nhị chi).
10 thiên can
1. Giáp; 2. Ất; 3. Bính; 4. Đinh; 5. Mậu; 6. Kỷ; 7. Canh; 8. Tân; 9. Nhâm; 10. Quý
12 địa chi
1. Tý; 2. Sửu; 3. Dần; 4. Mão; 5. Thìn; 6. Tỵ; 7. Ngọ; 8. Mùi; 9. Thân; 10. Dậu; 11. Tuất; 12. Hợi.
![]() |
Bảng can chi |
Sự kết hợp hàng can với âm dương - ngũ hành và 4 phương
Giáp
|
dương Mộc |
phương Đông
|
Ất
|
âm Mộc
|
phương Đông
|
Bính
|
dương Hoả
|
phương
|
Đinh
|
âm Hoả
|
phương
|
Mậu
|
dương Thổ
|
trung ương
|
Kỷ
|
âm Thổ
|
trung ương
|
Canh
|
dương Kim
|
phương Tây
|
Tân
|
âm Kim
|
phương Tây
|
Nhâm
|
dương Thuỷ
|
phương Bắc
|
Quý
|
âm Thuỷ
|
phương Bắc
|
Sự kết hợp hàng chi với âm dương - ngũ hành và 4 phương
Hợi
|
âm Thuỷ
|
phương Bắc
|
Tý |
dương Thuỷ
|
phương Bắc
|
Dần
|
dương Mộc
|
phương Đông
|
Mão
|
âm Mộc
|
phương Đông
|
Ngọ
|
dương Hoả
|
phương
|
Tị |
âm Hoả
|
phương
|
Thân
|
dương Kim
|
phương Tây
|
Dậu
|
âm Kim
|
phương Tây
|
Sửu
|
âm Thổ
|
phân bố đều 4 phương
|
Thìn
|
dương Thổ
|
phân bố đều 4 phương
|
Mùi
|
âm Thổ
|
phân bố đều 4 phương
|
Tuất
|
dương Thổ
|
phân bố đều 4 phương
|
Bàn về lịch vạn niên
![]() |
![]() |
![]() |
Áp dụng một vài giải pháp phong thủy đơn giản có thể thay đổi năng lượng của một ngôi nhà nằm ở vị trí ngã ba đường.
Nếu ngôi nhà của bạn nằm tại vị trí ngã ba đường, bạn có thể từng nghe thấy rằng đây là điều không tốt theo phong thủy. Mặc dù, nó là một trường hợp rất chung chung vì mỗi ngôi nhà là duy nhất. Có một vài lý do tại sao thậm chí những ngôi nhà có dòng chảy năng lượng, hoặc thiết kế phong thủy nội thất tốt vẫn khó có thể thu hút nguồn khí vì nằm tại vị trí ngã ba.
Đơn giản mà nói, những vấn đề sau chỉ ra lý do vì sao một ngôi nhà tại vị trí ngã ba cần sự giúp đỡ trong việc cải thiện phong thủy của nó:
– Một ngã ba tạo nên sự tái chế, hoặc qua lại liên tục của cùng một năng lượng giữa ba ngôi nhà hoặc nhiều hơn.
– Chất lượng của năng lượng tại vị trí ngã ba thường là hỗn loạn và không ngưng nghỉ, hoặc thấp và trì trệ, tùy thuộc vào các chi tiết cụ thể của ngã ba và phong thủy ngoại thất của ngôi nhà được xây dựng tại đó.
– Lượng năng lượng thường là sẽ cần thiết, hoặc cần có cho một ngôi nhà thì giờ đây phải chia sẻ cho nhiều ngôi nhà. Nói cách khác, những ngôi nhà tại vị trí ngã ba đang phải đấu tranh để có nhiều khí hoặc năng lượng phong thủy hơn.
Khám phá những giải pháp phong thủy chính cho một ngôi nhà ở vị trí ngã ba:
– Phong thủy cảnh quan thông minh luôn luôn được khuyến khích để thu hút cũng như giữ lại một năng lượng có chất lượng tốt hơn. Ví dụ, một ngôi nhà có sự ủng hộ tốt, mạnh mẽ sẽ luôn luôn thu hút và lưu giữ nhiều năng lượng hơn một ngôi nhà không hề có sự ủng hộ.
Một hàng cây cao phía sau nhà có thể là một giải pháp đơn giản. Ý tưởng phong thủy cảnh quan tương tự áp dụng cho phía trước của ngôi nhà, nhưng theo một cách khác biệt. Nếu bạn cố gắng tạo ra một đường cong sinh động tới cửa chính với sự kết hợp của màu xanh lá cây tươi tốt và những hòn đá đẹp mắt thì nó sẽ thu hút một năng lượng có chất lượng tốt hơn nhiều so với một đường thẳng đơn điệu.
– Một tính năng nước bên ngoài (tốt nhất là nước có chuyển động) được khuyến khích trong phong thủy để làm mới và nâng cao năng lượng của một ngã ba. Một đài phun nước phong thủy ngoài trời dù tinh vi hay đơn giản, nó đủ khả năng để bạn quyết định điều gì sẽ tốt nhất cho ngôi nhà và túi tiền của bạn. Có một số yếu tố để cân nhắc khi làm việc với một tính năng nước theo phong thủy, chẳng hạn như đối diện với hướng nhà cũng như hướng của dòng nước chảy.
– Một yếu tố trang trí vườn chuyển động, ví dụ như một chiếc chong chóng, hoặc tác phẩm điêu khắc… đều là giải pháp phong thủy tuyệt vời để làm mới và nâng cao năng lượng. Làm việc với các yếu tố phong thủy này cần quan tâm đến hướng của ngôi nhà.
Ví dụ, một tác phẩm điêu khắc bằng kim loại là rất tuyệt vời cho các khu vực ở hướng Tây, Tây Bắc và Bắc. Trong khi đó, cần tránh xa các hướng Đông, Đông Nam và Tây Nam.
– Cửa chính của một ngôi nhà ở vị trí ngã ba cần có cả sự bảo vệ và tăng cường. Bạn luôn luôn có thể tăng cường cửa chính bằng màu sắc phong thủy phù hợp. Ví dụ, với một cánh cửa chính hướng Nam, bạn chắc chắn có thể sử dụng màu đỏ rực rỡ để tạo ra năng lượng tốt đẹp.
Như bất kỳ khuyến khích phong thủy tổng quát nào, tốt nhất nên ghi nhớ rằng mỗi ngôi nhà là duy nhất. Do đó, để nói rằng một ngôi nhà tại vị trí ngã ba có phong thủy xấu không hoàn toàn chính xác. Hàng loạt các yếu tố xung quanh khác nhau như độ dài của con đường tới vị trí ngã ba, ngôi nhà nằm tại vị trí nào của ngã ba cũng như mối quan hệ giữa những ngôi nhà tại vị trí ngã ba phải được xem xét đến.
Một khu vườn phong thủy hình tròn nhỏ hoặc một tính năng nước đặt ở vị trí trung tâm của ngã ba sẽ tạo ra năng lượng tốt hơn rất nhiều.
Một ngôi nhà tại vị trí ngã ba cần được quan tâm chăm sóc cẩn thận hơn, nhưng không cần quá lo lắng về việc phong thủy của nó là xấu vì luôn luôn có các biện pháp để cải thiện tình trạng này.
Nhà anh Đặng Bá Phong (Thanh Xuân, Hà Nội) đang trong giai đoạn hoàn thiện. Vì diện tích chật nên anh dự định bố trí bếp ăn bên dưới nhà vệ sinh. Tuy nhiên, nhiều người quen lại khuyên anh không nên bố trí vị trí bếp ăn như vậy để tránh xui xẻo.
![]() |
Không nên cho bếp cạnh vòi nước. |
Cấm kị 1: Dao kéo đặt tùy tiện trong phòng ngủ
Dao kéo đặt tùy tiện trong phòng ngủ không có lợi cho tình cảm vợ chồng và việc sinh con đẻ cái, khiến vợ chồng xa cách, thường xuyên bất hòa. Dao kéo có khả năng cắt đứt tình duyên, do vậy nhiều người còn có thói quen đặt kéo dưới đầu giường để cắt đứt những tình cảm muộn phiền trong cuộc sống. Tuy nhiên, cách làm này hoàn toàn sai lầm, không những nguy hiểm, mà còn ảnh hưởng tới việc an thai của phụ nữ. Dao kéo tốt nhất nên cất gọn gàng trong ngăn kéo.
Cấm kị 2: Dao kéo vứt lộn xộn trong phòng bếp
Dao kéo vứt lộn xộn trong phòng bếp không có lợi cho sức khỏe và tài vận của người trong nhà. Phòng bếp là nơi dùng bữa của cả nhà, nếu nó không sạch sẽ, sẽ gây hại cho sức khỏe của các thành viên trong gia đình. Dao kéo lại mang Sát, do vậy cần thận trọng khi cất giữa. Tốt nhất sau khi dùng, nên cất gọn chúng vào trong ngăn kéo hoặc tủ đồ. Nên chú ý không nên treo dao kéo trên kệ hoặc ngoài ban công, do các đồ này nếu để lộ thiên sẽ hao tài tốn của.
Thay vì treo dao kéo trên kệ, hãy cất gọn gàng vào trong ngăn kéo.
Cấm kị 3: Dao kéo vứt lộn xộn trong phòng khách
Dao kéo vứt lộn xộn trong phòng khách không có lợi cho sự nghiệp, khiến bạn luôn gặp rủi ro. Dao đặt trong phòng khách thông thường là dao gọt hoa quả hoặc các loại dao kiếm trang trí. Phòng khách là nơi tiếp đón khách, nếu không đặt cẩn thận sẽ ảnh hưởng tới các mối quan hệ xã hội và sự nghiệp của bạn. Do vậy, khi dùng xong, không nên trực tiếp đặt trong tủ, mà nên mặc cho chúng một lớp áo rồi đặt gọn gàng trong tủ, như vậy vừa tiện vừa gọn gàng.
Cấm kị 4: Dao kéo vứt tùy tiện trong túi xách
Dao kéo đặt trong túi xách đem đi chơi sẽ ảnh hưởng tới vận thế của bạn. Nhiều cô gái thích đựng bấm móng tay, lưỡi dao tỉa lông mày... trong túi xách đem theo mình để có thể làm đẹp bất cứ lúc nào, nhưng nên chú ý không nên vứt tùy tiện trong túi xách, mà nên đựng trong một chiếc hộp chuyên dụng, vừa gọn gàng, vừa an toàn.
Cấm kị 5: Dao kéo đặt ở phía Bắc, phía tây và phía Đông ngôi nhà
Nếu dao kéo đặt ở những vị trí này trong nhà, bạn đã phạm phải sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc và Tứ Phi, không có lợi cho vận thế và sức khỏe. Đặc biệt là các bạn phạm sao Thái Tuế, vận khí vốn đã không tốt, nay sức khỏe vô cùng bất lợi, các mối quan hệ xã hội trở nên căng thẳng hơn.
Cấm kị 6: Dao kéo chĩa vào nơi có người
Dao kéo không nên đặt chĩa vào người khác, điều này là một phép lịch sự tối thiểu. Khi đưa dao cho người khác, đầu nhọn hướng về phía mình, đưa cho người khác đầu chuôi. Những cử chỉ nhỏ này rất quan trọng, nếu bình thường không chú trọng, mối quan hệ xã hội của bạn sẽ bị ảnh hưởng.
Khi đưa dao cho người khác, đầu nhọn hướng về phía mình, đưa cho người khác đầu chuôi
![]() |
Tỵ - Tý | Tỵ - Sửu | Tỵ - Dần | Tỵ - Mão |
Tỵ - Thìn | Tỵ - Tỵ | Tỵ - Ngọ | Tỵ - Mùi |
Tỵ - Thân | Tỵ - Dậu | Tỵ - Tuất | Tỵ - Hợi |
Maruko (theo Sohu)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Tam tai là gì, hạn Tam tai cần hiểu thế nào mới đúng? Cách cúng Tam tai để hóa giải như thế nào? Xây nhà vào tuổi Tam tai sẽ bị sao?... là những băn khoăn thường thấy của gia chủ khi tiến hành động thổ làm nhà hoặc sửa sang nhà cửa hoặc thực hiện việc trọng đại.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Xem phong thủy và những điều ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn |
Những người có tên như Bill, Bob, Peter… thường có mức lương cao hơn khoảng 10% so với đồng nghiệp mang tên nhiều chữ cái.
Trang web tìm việc làm trực tuyến TheLadders cho hay nếu muốn làm việc tại các vị trí cao với mức lương hậu hĩnh, người ta nên đặt tên mình ngắn lại, ví dụ Bill, Bob, Marc hay Cindy. “Thêm mỗi chữ cái vào tên sẽ làm giảm lương hàng năm khoảng 3.600 USD”, BI trích dẫn.
Amanda Augustine, nhân viên tại TheLadders nói: “Khi tên ngắn đồng nghĩa với lương cao, ai là Christophes muốn nâng thu nhập của mình thì nên đổi thành Chris. Cách này cũng dùng được với người đổi từ tên Michelle sang Michele”.
Hãng này đã tiến hành khảo sát với 24 cặp tên như Steve – Stephen, Bill – William, Sara – Sarah… và có tới 23 trường hợp tên ngắn đang được trả số tiền cao hơn. Nghiên cứu dựa trên xu hướng giống nhau từ dữ liệu của 6 triệu người tại Mỹ, 3,4% là CEO hoặc các công việc cao cấp khác.
Kết quả cho thấy, 8 trên 10 tên của nam giới trong số 3,4% trên có tối đa 5 chữ cái, và nhóm này sở hữu mức lương cao hơn khoảng 10% so với người tên dài, dù cùng công việc. Những tên phổ biến nhất là Bob, Bill, Lawrence (đây cũng là trường hợp cá biệt trong thử nghiệp 24 cặp tên, khi so với Larry).
John L. Cotton, giáo sư quản trị tại Đại học Marquette nói: “Với CEO, sở hữu nickname sẽ giúp bạn dễ gần và ‘con người’ hơn. Vị trí của họ có thể được quá chú ý, công việc tạo cảm giác ngại tiếp xúc cho người khác, nên dùng nickname sẽ giảm được tâm lý này”.
Năm 2011, một báo cáo của LinkedIn cho thấy CEO người Mỹ thường có tên ngắn, hoặc dùng nickname như Peter, Jack, Tony… Ở nơi khác, những cái tên dài lại thường nắm giữ các vị trí quyền lực và lương cao: châu Âu có Wolfgang, Xavier, Charles, Brazil hay Ấn Độ thì Roberto, Rajiv…
Tuổi Dậu
Những người tuổi Dậu rất giỏi vượt qua thử thách trong cuộc sống, cách cư xử khéo léo. Họ hiểu rõ khả năng của mình, nói chuyện tuy nhanh nhưng đều là khẩu xà tâm phật, bụng dạ không xấu; làm việc nên cẩn trọng hơn, của cải không ít, lợi nhuận thu được nhiều hơn những gì bỏ ra. Ba đến năm năm tới là thời kỳ đỉnh cao trong sự nghiệp của những người tuổi Dậu, nữ tuổi Dậu rất mạnh mẽ, nếu có thể nắm được ngày Tam hợp trong số mệnh thì nhất định tương lai sẽ tươi sáng. Hai năm sau những người tuổi Dậu sẽ có chuyện vui trong gia đình, không phải chuyện cưới hỏi thì là chuyện con cái. Hạnh phúc trong cuộc sống cũng chỉ cần như vậy mà thôi.
Tuổi Tỵ
Trong vòng 3 năm tới, những ai cầm tinh con Rắn có thể yên tâm vui sống, vô sầu vô ưu, trút được gánh nặng về tiền bạc hay chức tước đè nén trên đôi vai bấy lâu.
Thần Tài sẽ gõ cửa nhà bạn bất cứ lúc nào, hãy chuẩn bị tâm lí sẵn sàng đón nhận những niềm vui tột cùng trong cuộc sống. Mọi ước muốn của bạn đều có cơ hội trở thành hiện thực khi thiên thời, địa lợi và bản thân nỗ lực không ngừng.
Nếu nói người tuổi Tỵ không thăng quan tiến chức cũng phát tài phát lộctrong vòng 3 năm tới cũng không hề quá phô trương.
Tuổi Mùi
Người tuổi Mùi rất biết cách kiếm tiền. Trong lĩnh vực tài chính, họ có năng lực đặc biệt, vô cùng nhạy bén, thông minh. Họ có thể tìm thấy cơ hội tốt lành cho mình ngay cả trong tình huống cấp bách, đầy khó khăn. Người khác có thể không nhìn thấy cơ hội ngàn vàng đó, nhưng với người tuổi Mùi thì không gì không thể.
Số mệnh giàu sang của người tuổi Mùi có tới 6 phần. Tuy nhiên, không vì thế mà họ dễ dàng kiếm được món tiền khổng lồ đâu nhé. Bởi phần lớn số tiền họ kiếm được đều dựa trên khả năng thực có của mình. Họ cũng phải trải qua bao gian nan, vất vả mới có được thành công đỉnh cao đó.
3 năm trước mắt là khoảng thời gian người tuổi Mùi phát triển vô cùng mạnh mẽ, tiền bạc sẽ đổ về như nước.
Tuổi Hợi
Những người tuổi Hợi là những người giàu sang phú quý, hơn ai hết họ biết nắm bắt số phận của mình trong tay. Một điều đáng ngạc nhiêu là 80% sự giàu có của người tuổi Hợi không phải do số phận mà do những lỗ lực của họ đạt được.
Những người tuổi Hợi sinh ra là để chinh phục thử thách và họ bị cuốn hút bởi những khát vọng lớn mà họ đặt ra.
Đối với họ, giàu có chỉ là vấn đề thời gian.