Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

3 con giáp sự nghiệp thăng tiến trong tháng 10

Những người tuổi Tỵ có sự nghiệp gần như bùng nổ trong tháng 10. Trong khi người tuổi Hợi chẳng những vận đào hoa tăng mà tình hình tài chính cũng rất mạnh.
3 con giáp sự nghiệp thăng tiến trong tháng 10

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Hợi

Vận khí của người tuổi Hợi tháng 10 rất tốt. Họ chẳng những đào hoa mà tình hình tài chính cũng rất mạnh. Người tuổi Hợi tính cách dịu dàng, tốt bụng, tháng này, phẩm chất tốt ấy sẽ giúp họ quen được với quý nhân giúp đỡ họ trong sự nghiệp, từ đó, gặt hái được nhiều thành công ngoài mong đợi, tiền đồ sáng lạn.

3-con-giap-su-nghiep-thang-tien-trong-thang-10

Tuổi Ngọ

Người tuổi Ngọ dù thế nào cũng không chịu thua cuộc. Trong tháng 10, với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng, cộng với sự giúp đỡ của quý nhân, họ sẽ có cơ hội được tới một môi trường mới, tiếp thu được nhiều kinh nghiệm quý giá, cũng như dễ dàng gặt hái được thành công, sự nghiệp ngày càng thăng tiến.

Tuổi Tỵ

Những người tuổi Tỵ có sự nghiệp gần như bùng nổ trong tháng 10. Họ theo đuổi chủ nghĩa hoàn mỹ, làm gì cũng yêu cầu sự hoàn hảo. Trong tháng này, với sự thận trọng và thái độ tích cực, tỉ mỉ trong công việc, họ sẽ được hồi đáp như ý. Bởi quá xuất sắc hoàn thành nhiệm vụ được giao, họ thậm chí sẽ có cơ hội được tăng lương, mọi chuyện đều tốt hơn mong đợi.

Anh Anh (theo QQ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp sự nghiệp thăng tiến trong tháng 10

Xem bói chỉ tay để biết tài phú và thành công trên bàn tay bạn

Xem bói chỉ tay để biết tài phú và thành công trên bàn tay bạn. Người bình thường đều cho rằng may mắn chính là có tài vận, nhưng thực ra hai điều này có sự khác biệt. Bàn tay của con người chỉ có thể cho thấy được sự giàu sang của một người,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người bình thường đều cho rằng may mắn chính là có tài vận, nhưng thực ra hai điều này có sự khác biệt. Bàn tay của con người chỉ có thể cho thấy được sự giàu sang của một người, ví như, người có đôi bàn tay dày dặn sẽ thông qua nỗ lực của bản thân mà có được sự giàu sang phú quý, còn người có đôi bàn tay mềm mại thì thiên về hưởng thụ, cụ thể còn phải xem một vài đặc điểm đặc trưng mới có thể khẳng định được, mời các bạn cùng ## tìm hiểu...

Mối quan hệ giữa ngón tay và tài phú:

Để hình dung một người tiêu tiền hoang phí vô độ, dân gian thường dùng các câu nói như “tiêu tiền như nước", tiền lọt qua kẽ tay, thực ra thông qua bàn tay chúng ta có thể nhận biết được rất nhiêu thông tin liên quan đến tiền bạc. Trong thuật xem bói chỉ tay chỉ ra rằng ngón tay trỏ thẳng là biểu thị danh lợi đạm bạc, không bị tiền bạc khống chế. Ngón trỏ nghiêng lệch về phía ngón tay cái, biểu thị là người thích đầu tư mạo hiểm, có thể trở thành thương gia chuyên đầu tư mạo hiểm trong thương giới. Ngón trỏ tựa sát vào ngón giữa, biểu thị là người xử lý sự việc chu đáo, cẩn thận, nếu như khoảng cách giữa hai ngón tay này sát nhau, biểu thị người này làm bất cứ việc gì cũng đều phải có sự chắc chắn, không đầu tư mạo hiểm. Ngón giữa khá ngắn, biểu thị là người danh tiếng kém, trong lĩnh vực tiền bạc họ không đáng tin cậy.

Gò Kim tỉnh có hình sao, danh tiếng cao:

Thuật xem bói người xưa đúc kết lại những người có bàn tay này cho thấy thành công và tiền bạc cùng nhau tìm đến, cho nên người có bàn tay như vậy thường có vận khí tốt, cuộc sống hôn nhân cũng mỹ mãn, hơn nữa họ còn có danh tiếng nhất định trong xã hội.
Đường chỉ tay hình ngôi sao xuất hiện đơn độc trên gò Thái dương, cho thấy là người có tài năng bẩm sinh siêu phàm, hơn nữa có thế dựa vào đó đế đạt được danh tiếng và tiền bạc.

Đường Công danh có hình sao, tiền bạc đến bất ngờ:

Bàn tay xuất hiện hình sao cho thấy đây là người có tài năng (như hình 1), và có thế đạt được thành công, nhưng nếu hình sao xuất hiện trên đường Công danh, thì cho thấy là sẽ gặp được vận mav vô cùng tốt.

Ngón vô danh dài hơn ngón tay gỉữa, là tay cờ bạc:

Người có ngón vô danh dài, đặc biệt là ngón vô danh này còn dài hơn ngón giữa (như hĩnh 2), là bàn tay của kẻ cờ bạc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói chỉ tay để biết tài phú và thành công trên bàn tay bạn

Người có khuôn mặt hành Mộc dễ thành đạt –

Khuôn mặt Mộc có hình thuôn, thon dài và mỏng hoặc hình chữ nhật với phần trán hơi rộng và cằm nhỏ, thường đi kèm với các đặc tính tương ứng như mũi cân đối, tai và lông mày dài, dáng cao và gầy. Sắc diện của người có khuôn mặt Mộc thường được xem là
Người có khuôn mặt hành Mộc dễ thành đạt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người có khuôn mặt hành Mộc dễ thành đạt –

Nuôi chó theo phong thủy, dễ mà khó

Chó luôn là loài động vật trung thành, được nhiều gia đình nuôi để bảo vệ nhà, làm bạn với gia chủ. Việc nuôi chó theo phong thủy không phải
Nuôi chó theo phong thủy, dễ mà khó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ trước đến nay, chó luôn là loài động vật trung thành, được nhiều gia đình nuôi để bảo vệ nhà, làm bạn với gia chủ. Tuy nhiên, đối với việc nuôi chó theo phong thủy không phải ai cũng nắm rõ. Hãy cùng ## tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này.


nuoi cho theo phong thuy hinh anh
 
Đối với người sinh vào mùa đông tức có bát tự cực hàn, nên họ cần hơi ấm của Hỏa để hài hòa. Trong các loài vật nuôi, chỉ có Chó và Dê là hai loài động vật đại biểu cho Nhiệt Nê. Hay nói cách khác, nếu người đó ăn thịt dê và nuôi chó sẽ rất tốt cho vận thế của họ. Vậy nên, theo quy tắc phong thủy với việc nuôi chó, những người sinh ngày 8/11 đến 18/2 năm sau rất thích hợp nuôi chó.

30 câu nói của Thiền sư Thích Nhất Hạnh giúp bạn sống hạnh phúc hơn
Có hàng ngàn bí kíp chúng ta có thể vận dụng để sống một cuộc đời hạnh phúc. Với 30 câu nói của Thiền sư Thích Nhất Hạnh sau đây sẽ giúp bạn tiến đến gần hơn

Trong khi đó, những người sinh trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 9 hoặc từ ngày 8/10 đến 7/11 chính là tháng Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất do sở hữu nhiều Hỏa Thổ nên không thích hợp nuôi chó, cũng không nên ôm ấp chó. Ngoài ra, mệnh cách sinh vào tháng Thìn, tức là từ  5/4 đến 5/5, đặc biệt là xuất hiện tổ hợp: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân hoặc Quý Mậu là cục diện tốt  thì không nên nuôi chó trong nhà. Do Tuất và Thìn tương khắc, nếu trong bát tự có Thìn thì Tuất sẽ phá hoại cục diện tốt đẹp đó, điều này không có lợi cho mệnh chủ.
 
nuoi cho theo phong thuy hinh anh 2
 
Trong địa chi, Chó thuộc chữ "Tuất", phù hợp với "Dần" và "Ngọ", sau đó đến "Mão". "Tuất" nằm tại Càn vị, chính là hướng Đông Bắc. Trong khi đó, "Dần" hướng Cần, hay là Đông Bắc; "Ngọ" tọa Ly vị (chính Nam); "Mão" trụ chính Đông. Bốn phương vị trên tương hợp với việc nuôi chó. Nếu cổng chính của căn nhà hướng bốn phương trên, thì việc nuôi chó càng có lợi hơn.   Phương vị của "Thìn" là Tốn, hay chính là Đông Nam. Nếu căn nhà hướng Đông Nam, chính là tương xung với Tuất, việc nuôi chó sẽ đem lại nhiều bệnh tật cho gia chủ. Ngoài ra, "Sửu" nằm tại hướng Cấn (Đông Bắc). Nếu cửa ra vào hướng Đông Bắc, cũng không nên nuôi chó trong nhà.   
nuoi cho theo phong thuy hinh anh 3
 
Bên cạnh đó, chuồng chó không nên dùng vật có tính Kim để dựng nên, bởi lẽ trong 12 địa chi, "Tuất" thuộc hành Thổ. Kim và Thổ vốn tương khắc trong Ngũ hành, nếu gia chủ nuôi chó trong chuồng bằng kim loại sẽ khiến sức khỏe của vật nuôi ngày càng giảm sút.   Từ góc độ của vạn vật giai linh, bất kể là nuôi chó, mèo hay bất kỳ động vật nào, gia chủ đều cần phải chăm sóc đến sinh linh đó vì đã có duyên tương ngộ, chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến Nghiệp của cả đôi bên.
► Xem phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương

Chi Nguyễn


Xem Clip tìm hiểu về: Làm phước


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nuôi chó theo phong thủy, dễ mà khó

Trăm năm mệnh lý què quặt

Một bài viết hay về mệnh lý theo môn Tử Bình. Mời các bạn cùng đọc.
Trăm năm mệnh lý què quặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả: Vương Khánh (Bạn Durobi dịch)

1. Tỉnh ngộ

Học mệnh 15 năm, nghi hoặc và tìm kiếm mất đủ 11 năm, khoảng thời gian sung sức nhất đời người thế là lãng phí mất. Tôi (VK) vẫn còn may, hãy còn chưa bị hói hết tóc thì thấy ánh sáng cuối đường hầm của mệnh học, không biết bao nhiêu dân nghiền bát tự còn đang mò mẫm trong đêm tối. Bát tự tức nhân sinh, mệnh học tức vũ trụ. Bát tự mệnh học quả là không đơn giản, may có những vị tiên sư trí tuệ phi phàm như Quỉ Cốc Tử, Từ Tử Bình đã đem môn huyền học cao thâm của vũ trụ này dùng công thức đơn giản để định cách, tức đã sáng lập nên hệ thống bát tự dự đoán học. Người đời sau như chúng ta chỉ cần vận dụng công thức đi dự đoán, trong đa số trường hợp có thể đoán rất chuẩn xác. Lý luận cao thâm, trình thức phức tạp không tương đồng với vận dụng khó khăn, như máy tính vậy, là kết tinh của trí tuệ khoa học, vận dụng nó thì cực đơn giản. Bát tự mệnh học cũng vậy, nếu không thì làm sao những vị thầy bói khiếm thị không biết lấy một chữ cũng lấy nó làm nghề mưu sinh được? Cái lý thì thế nhưng hình như trong thực tế không phải vậy, đại lục TQ kể từ khi thầy Thiệu Vỹ Hoa vào những năm 90 khởi xướng phổ cập môn Bát Tự đến nay đã hơn 20 năm rồi; Đài Cảng từ thời Dân Quốc đến nay cũng gần cả trăm năm; người học qua môn mệnh lý này đâu ít hơn số triệu, thế mà cho đến nay người thực sự được giới mệnh lý công nhận là cao thủ ít ơi là ít! Mấy năm trước có vị tiền bối bên Kỳ Môn cảm thán rằng: “Đại lục không có một ai biết đoán mệnh cả!”

Bây giờ đi qua mới phát hiện, thứ mà đại lục và Đài Cảng cả trăm nay học là thứ “Mệnh lý què quặt”, mà lại què đúng cái chân nhẽ ra phải là chủ lực. Một bệnh nhân với cái chân tật nguyền như vậy nếu có cho anh ta thêm 100 năm nữa thì đi được bao xa?

2. Điểm chuyển biến của Tử Bình mệnh học

Phương pháp luận mệnh từ nhà Thanh về trước hầu hết dùng cách cục làm chính, kiêm cố thêm nhật chủ vượng suy, đi bằng hai chân cách cục pháp và vượng suy pháp. Điều này thể hiện rõ rành rành trong những kinh điển như “Uyên Hải Tử Bình”, “Tam Mệnh Thông Hội”, “Tích Thiên Tủy”. Nếu bạn lâu quá không đụng tới mấy cuốn ấy thử bỏ chút thời gian lật lại xem có phải vậy không. Đến thời nhà Thanh, phương hướng luận mệnh môn Tử Bình phát sinh chuyển biến, đem Tử Bình pháp phân làm Vượng Suy phái và Cách Cục phái. Nhân vật đại biểu cho Vượng Suy phái là nhà mệnh lý chuyên nghiệp – tiên hiền Nhậm Thiết Tiều sống khoảng niên hiệu Đạo Quang nhà Thanh, tác phẩm tiêu biểu của ông là “Tích Thiên Tủy Xiển Vi”

Nhân vật đại biểu cho Cách Cục phái là vị tiên hiền Tiến Sĩ đời Càn Long là Thẩm Hiếu Chiêm, tác phẩm tiêu biểu của ông là “Tử Bình Chân Thuyên” Từ đó về sau, Tử Bình mệnh học không còn hoàn chỉnh nữa, hễ dùng cách cục thì không nhắc tới nhật chủ vượng suy, hễ trọng thị vượng suy thì khinh thị cách cục thành bại. Cuộc cải cách này cả trăm năm lại đây rất được những kẻ sơ học ủng hộ. Phải thôi, học tập mệnh lý không còn bị ràng buộc bởi cách cục và vượng suy bên nào nặng bên nào nhẹ, sẽ không còn bị khó khăn làm thế nào dung hòa cách cục và vượng suy. Hai phương pháp luận mệnh sau khi cải cách, vô luận là cách cục pháp hay là vượng suy pháp, chủ tuyến rạch ròi, đường hướng suy luận rõ ràng, trình tự đơn giản, dễ nhập môn, chẳng tốn bao thời gian là có thể nhập đạo. Từ đó, mệnh học là môn huyền học có ít người nghiên cứu nay trở thành môn học đại chúng dễ dàng, người học tăng rất nhiều. Từ đó, môn Tử Bình mệnh học mà cách cục và vượng suy liên quan chặt chẽ đã diễn biến thành môn mệnh lý không khuyết chân phải thì què chân trái, và đó chính là mệnh lý đại chúng hiện đại.

3. Sự truyền thừa của mệnh học hiện đại

Sự phát triển của mệnh lý hiện đại công lao lớn nhất đương nhiên phải qui công cho ba đại gia: Viên Thụ San tiền bối, Từ Lạc Ngô tiền bối và Vi Thiên Lý tiền bối, đương thời gọi là Nam Viên, Bắc Vi, Đông lạc Ngô. Nếu không có ba vị tiền bối này dốc bao tâm huyết trước tác rất nhiều tác phẩm mệnh lý để lại cho hậu học thì chúng ta đâu dễ tiếp xúc môn mệnh lý huyền học này. Về học thuật tu dưỡng của ba vị tiền bối thì khỏi bàn cãi, đều là bậc bác lãm quần thư, tất cả mọi kinh điển Tử Bình mệnh học đương nhiên là tư liệu học tập chủ yếu của các ông. “Tam Mệnh Thông Hội”, “Uyên Hải Tử Bình” quá là bao la phức tạp, “Thần Phong Thông Khảo” thì hệ thống chưa đủ sự tinh luyện, chỉ có “Tích Thiên Tủy Xiển Vi” do Nhậm Thiết Tiều chú và “Tử Bình Chân Thuyên” của Thẩm Hiếu Chiêm là chủ đề rõ ràng, luận thuật tường tận, nên sự ảnh hưởng đến ba vị tiền bối là rất rõ. Nhậm Thiết Tiều dùng vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm, vừa đơn giản rõ ràng vừa dễ học dễ dùng, phù hợp tâm tính thích đi đường tắt của con người; cách cục pháp của Thẩm Hiếu Chiêm tuy hệ thống cũng khá là tường tận, có điều bên trong đặt quá nhiều cánh cửa, đọc rất hay nhưng rất khó áp dụng. Do như vậy nên ba ông đương nhiên ngả về vượng suy pháp của Nhậm Thiết Tiều thôi. Đại sư cũng là phàm nhân, khi học tập đều theo thói thường, khuynh hướng ở tác phẩm chủ đề rõ ràng, lý luận rành mạch.

Sự khác biệt lớn của đại sư và người thường khi học Dịch là họ có độ nhạy cảm đối với Dịch học, thiên tính này của họ loáng thoáng cảm giác rằng cách cục pháp nhất định là thứ hay, chỉ có điều nhất thời chưa hiểu lắm, nên không thể bỏ qua. Cứ như vậy sau khi hấp thu vượng suy pháp của Nhậm Thiết Tiều xong thì cũng bảo lưu cách cục pháp, hình thành nên phương pháp luận mệnh lấy vượng suy chủ đạo cách cục. (cách cục pháp và vượng suy pháp là hai hệ thống luận mệnh khác nhau, lấy lý luận vượng suy pháp chỉ đạo cách cục đó là nguyên nhân chủ yếu làm cho từ nhà Thanh về sau cách cục pháp hoàn toàn đi chệch hướng.)

Cách cục pháp trong hệ thống luận mệnh của ba ông kỳ thực chỉ là một thứ phụ thuộc, thường chỉ có tác dụng gọi tên cho bát tự, giống như tên người thì không liên quan cát hung vậy; cũng thường dùng như vũ khí để khỏa lấp lúc vượng suy pháp không cách nào giải thích được cát hung họa phúc của mệnh cục. Kỳ thực ai tinh ý sẽ thấy rõ, cách cục giống như “gân gà” của ba ông vậy, ăn thì dở mà bỏ thì tiếc, lấy làm vật bài trí cho rồi. Ba vị tiền bối tung hoành Dịch đàn mấy mươi năm, quyết định hướng đi của mệnh học từ thời Dân quốc đến nay, để lại nhiều tác phẩm ảnh hưởng sâu sắc. Thử hỏi, từ Dân quốc về sau người nào có chút văn hóa, có tâm cầu tiến, mấy ai không đọc sách của ba ông? Sách mệnh lý xuất bản hầu hết là của ba ông hoặc học giả hậu học trưởng thành đi theo sau ba ông biên soạn, thế thì làm sao không bị học thuật của ba ông ảnh hưởng? Nhất là Từ Lạc Ngô tiền bối, rất là dụng tâm lương khổ, muốn cho hậu học đều có thể đọc hiểu cổ thư nên bèn “các kinh ta chú thích hết”, vô luận sách mệnh lý phái nào sau khi ông chú xong cũng đóng lên cái dấu ấn vượng suy pháp, như cuốn “Tử bình Chân Thuyên” chuyên luận cách cục sau sự nỗ lực của ông đã bị biến thành phương pháp phụ thuộc của vượng suy pháp – vượng suy cách cục pháp. Kỳ thực con đường học tập mệnh lý rất hẹp, chủ yếu chỉ hai đường, manh phái và phái sáng mắt. Manh phái chỉ truyền người khiếm thị. Phái sáng mắt cơ bản là không có sư thừa, chủ yếu lấy sách làm thầy, hoặc có thể nói sư phụ của sư phụ chúng ta là sách. Hễ đọc sách thì không thể không đụng ba vị tiền bối này, nói trắng ra là sư phụ của hầu hết người sáng mắt chính là ba ông Viên, Vi, Từ.

Và như vậy vượng suy pháp đã trở thành chủ lưu, thậm chí là pháp môn có một không hai lưu truyền rộng rãi cho đến ngày nay.

4. Giới thiệu đôi nét về vượng suy pháp và cách cục pháp

Chúng ta đã rất quen thuộc vượng suy pháp rồi, chính là lấy nhật chủ làm trung tâm, định ra sự vượng suy cường nhược của nhật chủ và thập thần, sau đó dùng phép tắc cân bằng định ra hỉ kỵ, đoán cát hung.

Bộ phận quan trọng nhất của vượng suy pháp là định vượng suy của nhật chủ chính là thân vượng thân nhược, sau đó xác định nhật chủ hỉ gì, kỵ gì. Thường thì thân vượng cần khắc, tiết, hao để cân bằng, hỉ Tài Quan Thực Thương; thân nhược cần sinh phù để cân bằng, hỉ Ấn Tỷ. Cường thì ức (chế), nhược thì bổ, thuận thế hóa tiết, thông quan điều hậu, là nguyên tắc chọn dụng thần tối cơ bản.

Cách cục pháp luận mệnh dùng chủ khí trong mệnh cục làm trung tâm (thần nắm lệnh của tháng là chủ khí của trời, thập thần tích cực nổi trội nhất trong thiên can là chủ khí của đất), lập hướng, định cách cục, luận thành bại, thành cách thì quí, thành cục thì phú, không thành cách cục đều là người bình thường.

Làm thế nào để đoán định thành bại của cách cục, chủ yếu phải xem lập hướng điểm có thông qua được 3 cửa quan là hộ vệ, thật giả, thanh thuần hay không. Chỉ có 3 cửa quan đều thông qua thì mới tính cách cục được thành lập, không quí thì phú. 3 cửa chỉ cần 1 cửa không thông qua thì luận là không thành cách cục, án tình huống cụ thể phân làm 3 loại bán thành phẩm, thứ phẩm và phế phẩm, lấy tiêu chí này đoán định ngoài đại quí đại phú ra (đã thành cách cục) thì còn có các tầng thứ khác, hoặc tiểu phú quí, hoặc có thành tựu, hoặc bình phàm, hoặc là đồ bỏ đi, rõ ràng đâu ra đấy.

Cái gọi là 3 cửa quan: Hộ vệ, thật giả, thanh thuần, được biểu thuật như sau.

Hộ vệ: Tức là thập thần lập hướng (thập thần lập cách cục) xung quanh có hình thành một cơ chế bảo vệ hoặc ức chế hoàn thiện hay không. Lấy nguyên tắc hộ vệ hung thần thì nghịch dụng, cát thần thì thuận dụng để phán đoán thành bại. 4 hung thần: Sát, Thương, Kiêu, Kiếp cần chế cần hóa, như Thương Quan cần gặp Tài hoặc Ấn, Thất Sát cần gặp Thực hoặc Ấn hoặc Thương Nhận hợp Sát ; 4 cát thần: Tài, Quan, Ấn, Thực cần được sinh và hộ vệ, như Quan tinh cần gặp Tài hoặc Ấn, Ấn tinh cần gặp Quan hoặc Tỷ. Cát hung thần chỉ khi đã cụ bị cơ chế hộ vệ và ức chế này mới có thể kiện khang và thành tựu, và mới có thể là vật hữu dụng cho ta.

Lúc luận cách cục, hộ vệ là tối quan kiện, chúng ta chớ cho rằng thân vượng gặp Tài, Sát thì có thể thăng quan phát tài. Bạn đầu tiên phải tính: Tài này tự thân nó có an toàn, kiện khang hay không? Sát này có thể thuần phục làm vật hữu dụng cho ta không? Đơn lẻ chỉ mỗi thập thần thì nó chỉ là “nguyên liệu” mà thôi, chỉ khi qua sự tổ hợp hợp lý mới thành hình, tức biến thành “thành phẩm”, tức Tài là tài phú, Quan là địa vị.

Ví dụ 1: Càn tạo: Giáp Dần-Đinh Mão-Ất Sửu-Ất Dậu Đại vận: Tân Mùi Lưu niên: Kỷ Sửu Thân vượng Kiếp vượng, vượng suy pháp nhất định sẽ cho rằng địa chi Sát có Tài sinh có thể dùng được, nhưng trên thực tế vấn đề xảy ra ngay chỗ Sát này. Thất Sát là hung thần, không có chế hóa mà lại có nguồn; mà xung quanh nhật chủ không có Ấn tinh hộ vệ, Thực Thần thì yếu nên khó dùng, không hề có chút lực để kháng kích Thất Sát, điềm đại hung. Đại vận Tân Mùi Sát thấu, ứng kỳ đến, lưu niên Kỷ Sửu bị ung thư không chữa khỏi mà chết.

Ví dụ 2: Khôn tạo: Canh Tý-Quí Mùi-Canh Tý-Canh Thìn Vượng suy pháp nhất định sẽ cho rằng mệnh này thân vượng Thương Quan đắc dụng nên mệnh chủ rất thông minh. Dùng cách cục pháp mà nói, sau Tiểu Thử 4 ngày thì Đinh hỏa nắm lệnh, Quí thủy Thương Quan che đầu, mà Tý Thìn củng thủy, Thương Quan quá vượng. Thương Quan là thập thần lập cục. Thương Quan là hung thần, gặp Tài và Ấn mới tính là chế hóa thành công. Hiện ở thiên can chẳng những không có thần hộ vệ, còn có 2 Tỷ Kiên tương sinh, hung thần Thương Quan ngông nghênh, tất sẽ làm chuyện xấu. Khí nắm lệnh là Chính Quan bị Thương Quan khắc phá, dự báo đây là hung mệnh. Mệnh chủ bước vào vận thứ 2 là Nhâm Ngọ bị sốt đến độ hoại não, trở thành người thiểu trí. Chắc qua 2 ví dụ trên các bạn chắc đã nhận thức tầm quan trọng của hộ vệ.

Thật giả: Tức là vấn đề căn khí và lực của thập thần hộ vệ. Có căn gốc tức có lực, là thật; không có căn gốc thì vô lực, là giả.

Thanh thuần: Tức là vấn đề đơn nhất hay đa hiện của thập thần lập hướng (thập thần lập cách cục). Chỉ có một là thanh thuần, âm dương cùng hiện 2 bên hoặc âm âm, dương dương song hiện ở 2 bên là tạp trọc (năm tháng là một bên, giờ là một bên). Như Quan Sát hỗn tạp, Thực Thương cùng hiện, Ấn Ấn song thấu, đầu là tạp trọc.

Cách cục pháp luận mệnh, nói đơn giản thì rất đơn giản, chính là trước tiên phải tìm chủ khí lập hướng (lập cách cục), sau đó xem nó có thông qua 3 cửa quan hộ vệ, thật giả, thanh thuần hay không, thông qua thì thành cách cục đại phú đại quí, không qua thì thành người phổ thông

Trong các giai tầng xã hội. Phú quí bần tiện, cát hung họa phúc chỉ một chốc là rõ ngay. Mức độ khó của nó ở chỗ tìm đúng trung tâm điểm để luận mệnh, hoặc gọi là lập hướng điểm hoặc lập cách cục điểm. Trên lý luận nói dễ tìm, không phải thần nắm lệnh của tháng thì là thập thần nào hoạt động tích cực nhất trên hàng can, nhưng trên thực tế vận dụng có một số mệnh cục do nhân tố tổ hợp, chủ khí của lệnh tháng hoặc là bị phá hoại hoặc bị hợp hóa hoặc bị che lấp mất nên không dùng được; thập thần hoạt động tích cực nhất trên hàng can phải tính tới vượng suy, cát hung thần, thập thần ý hướng v.v…cho nên cũng không phải ngó sơ một cái mà xác định được. Ưu thế lớn nhất của vượng suy pháp ở chỗ trung tâm điểm là cố định khỏi cần tìm, nhật chủ chính là trung tâm điểm luận mệnh, đơn giản thế đấy, cho nên rất được người mới học ủng hộ.

Vượng suy pháp và cách cục pháp có 3 điểm lớn khu biệt với nhau:

A. Trung tâm điểm luận mệnh (thái cực điểm) không giống nhau.

Vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm điểm luận mệnh, cách cục pháp lấy chủ khí của trời và đất làm trung tâm điểm luận mệnh. Trên thực tế là sự khác biệt cực lớn của 2 loại nhân sinh quan, nhân sinh lấy “ta” làm trung tâm, hay là lấy “tự nhiên trời đất” làm trung tâm.

B. Lối suy nghĩ luận nhân sinh thành bại không giống nhau. Vượng suy pháp lấy vượng suy cân bằng luận nhân sinh thành bại cát hung. Cách cục pháp lấy cách cục luận nhân sinh phú quí bần tiện.

C. Nhận thức đối với thập thần không giống nhau Vượng suy pháp đối với thập thần chỉ bàn hỉ kỵ, không luận cát hung. Phù hợp nguyên tắc vượng suy cân bằng thì là cát, chính là Sát, Kiêu. Thương, Kiếp cũng là là hỉ; không phù hợp nguyên tắc vượng suy cân bằng thì là hung, dù là Tài, Quan, Ấn, Thực cũng là kỵ với ta.

Cách cục pháp đối với thập thần có sự phân biệt cát hung rõ ràng, hơn nữa còn nghiêm ngặt án theo nguyên tắc thủ dụng hung thần thì nghịch dụng, cát thần thì thuận dụng

Cho nên vượng suy pháp và cách cục pháp là 2 hệ thống luận mệnh hoàn toàn không giống nhau, tối kỵ dùng lẫn với nhau. Dùng lý niệm của vượng suy pháp đi bình cách cục thì thật nực cười. Cũng giống như vậy mà dùng tư tưởng của cách cục pháp đi luận vượng suy thì cũng tréo nghoe.

5. Tính cục hạn của vượng suy pháp, cách cục pháp nguyên nhân đi chệnh hướng của nó

Vượng suy pháp và cách cục pháp là 2 phương pháp luận mệnh độc lập, chúng có thể lưu truyền tới ngày nay, đặc biệt là vượng suy pháp trở thành chủ lưu của luận mệnh thì tất nhiên phải có chỗ độc đáo của nó. Đồng thời, 2 phương pháp này luôn bị người ta chất nghi và phê phán thì chắc chắn có tồn tại không ít khuyết điểm. Một phương pháp mà có thể lưu hành được đương nhiên là phải có sự hợp lý, một phương pháp hay bị phê phán thì cũng phải có nguyên nhân. Chúng ta tĩnh tâm lại tìm thử nguyên nhân ở đâu.

(A) Ưu điểm của vượng suy pháp.

Phương pháp vượng suy cân bằng lấy nhật chủ làm trung tâm, khi luận đoán những phương diện như mệnh chủ tính cách, chủ quan năng động tính, phương thức của hành vi, tình hình sức khỏe, hôn nhân gia đình thì rất thiện nghệ, chẳng những dễ học mà tính chính xác rất cao; đối với phú quí bần tiện, cát hung họa phúc cũng có thể xem được đại khái.

Những ưu thế kể trên đủ để người mới học phục lăn, tự nhiên đối với vượng suy pháp nảy sinh cảm giác tin tưởng và tin phục, còn đối với những hạng mục như tầm mức của phú quí bần tiện và sự biến hóa của nó, sự lớn nhỏ của cát hung họa phúc và ứng kỳ của nó thì luôn cho rằng đấy là thứ cao cấp trong mệnh lý, theo sự nâng cao trình độ dần dần của mình thì nhất định sẽ có thể giải quyết, không hề nghi ngờ chút nào tính cục hạn của vượng suy pháp. Vượng suy pháp chỉ có ưu thế ở vài phương diện như nêu trên cũng đủ làm người học bình thuờng tự thấy vui rồi, dù gì mục đích học mệnh lý của đa số người không phải lấy nó làm nghề mà chỉ đơn thuần là sự ham thích.

(B) Khuyết điểm lớn nhất của vượng suy pháp

a. Lấy nhật nguyên làm trung tâm luận phú quí bần tiện, cát hung họa phúc.

Đặc điểm lớn nhất của vượng suy pháp luận mệnh là dùng nhật nguyên làm trung tâm tiến hành toàn diện luận mệnh, sự phú quí bần tiện, thọ yểu cát hung, biến hóa trồi sụt, tất tần tật đều lấy đó làm trung tâm. Chúng ta phải nhận thức rõ: Trong cuộc sống hiện thực, là “ta” ảnh hưởng, cải tạo tự nhiên và xã hội, hay là “ta” bị tự nhiên và xã hội ảnh hưởng, cải tạo. Nói đơn giản một chút, trong cuộc sống thực tế, “ta” là trung tâm của xã hội hay là xã hội là trung tâm của “ta”. Lý lẽ rõ là: Con người cực nhỏ bé trong thế giới tự nhiên, con người là một bộ phận nhỏ trong xã hội. Chúng ta thường bị tự nhiên xoay chuyển, thường bị trào lưu xã hội dắt mũi. Chúng vì cuộc sống mà hàng ngày xoay tròn quanh công việc, quanh sự nghiệp. Chúng ta có nhà có xe, nhưng phải làm để trả tiền nhà tiền xe. Chúng ta cả đời muốn thay đổi người khác, đến cuối cùng ngay đến con cái nó cũng chẳng thèm nghe ta. Chúng ta nỗ lực thay đổi mệnh vận, đến cuối cùng cũng phải tin là con người có mệnh. Chúng ta tin rằng “xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều”, đấu tranh kháng lại tự nhiên, kết cục cuối cùng là kính úy tự nhiên, nhận ra thuận theo tự nhiên, vận dụng tự nhiên thì nhân loại mới hòa hợp hòa hợp vạn thế, di dưỡng thiên niên.

Phương pháp luận mệnh vượng suy lấy nhật chủ làm trung tâm đi ngược với qui luật tự nhiên, không phù hợp hiện thực xã hội, đã sai ngay từ lập hướng điểm lúc ban đầu. Đây là chỗ sai lớn của vượng suy pháp. Nó chỉ có thể suy đoán những tượng thuộc tự nhả, như tính cách, hành vi, hôn nhân, sức khỏe, mà đối với chủ tượng của nhân sinh, chúng ta thường nói là mối quan hệ giữa con người và xã hội, cũng chính là phú quí bần tiện, cát hung họa phúc, thì không hề với tới.

b. Thập thần chỉ phân hỉ kỵ, không phân cát hung.

Thập thần trong bát tự là hình tượng miêu tả hoặc đại biểu cho các loại nhân vật sự kiện. Khí có âm dương, người có thiện ác, vật có đẹp xấu, thế thì thập thần đại biểu cho nhân vật và sự kiện làm sao không thể có sự phân biệt thiện ác? Đây phải là điều cơ bản của mệnh lý, nếu thập thần không phân chia thiện ác thì chỉ ngũ thần là đủ, cổ nhân khi xưa tiếc chữ như vàng cớ gì phải làm ra thêm 5 thần dư thừa như vậy?

Chỉ cần là người có dụng tâm học qua mệnh lý đều biết, Thương Quan, Thất Sát, Kiêu Thần, Kiếp Tài chỉ cần vượng mà không có chế hóa, không hợp trói thì dù cho có là dụng thần vượng suy cũng khó nên thành tựu gì, và chuyện rắc rối theo sau nó cũng không ít.

Thất Sát đoạt mệnh, Thương Quan thương thân gây chuyện, Kiếp Tài tranh danh đoạt lợi, Kiêu Thần chuyên giật chén cơm, có cái nào mà không phải châm đối sự kiện khang và phú quí của nhật chủ đâu, nếu không phân cát hung thì đời người đâu có nhiều hung tai hoành họa lắm thế.

Cử 2 ví dụ để đơn giản nói rõ.

Ví dụ 3: Càn tạo: Ất Hợi-Kỷ Sửu-Giáp Thìn-Ất Hợi

Bát tự này nhìn giống như thân Tài lưỡng đình, dùng vượng suy pháp xem thì mệnh này tốt. Dùng cách cục pháp xem, dùng Chính Tài cách luận thành bại, cát thần Chính Tài cần có Quan Sát hoặc Thực Thương hộ vệ, hiện thời thì không thấy dụng thần Quan Sát, Thực Thần nào cả, đã thế còn có 2 Kiếp Tài tọa vượng đến khắc, chẳng những không thành cách mà còn bị phá tổn nghiêm trọng. Phú quí thôi đừng mơ nữa, cát thần nắm lệnh bị phá, cách bị phá bởi hung thần Kiếp Tài không có chế hóa, tất là người có tai nạn lớn. Mệnh chủ là người cực kỳ nghèo, sau do sự cố trong lúc mưu sinh mà mất đôi cánh tay, phải đi làm ăn mày. Kiếp Tài là đệ nhị ác thần trong 4 hung thần, cực hung hãn, là cường đạo chuyên môn đoạt Tài, không có Tài thì đoạt mệnh.

Ví dụ 4: Càn tạo: Đinh Dậu-Quí Mão-Nhâm Ngọ-Canh Tuất

Đại vận: Mậu Tuất

Lưu niên: Mậu Tý

Mệnh này Thất Sát có nguồn ám tàng, trong kết cấu thì Thất sát không bị chế, Sát cơ trùng trùng, đại vận thấu Sát sẽ là ứng kỳ. Vận Mậu Tuất, năm Bính Tuất bị ung thư ruột, năm Mậu Tý không chữa khỏi mà chết. Thất Sát không bị chế, không hợp trói, chỉ cần có lực và có nguồn thì tất sẽ công thân. Thiên can chỉ hung tai hoành họa có tính bất thình lình, địa chi chủ ác tật tuyệt chứng, điều này ít khi không ứng nghiệm. Vượng suy pháp không phân thập thần cát hung, xem thì đơn giản, thực tế thì đã chặn mất nửa con đường dự đoán, càng đi càng hẹp.

c. Không phân âm dương, không quản đục trong.

Vượng suy pháp luận mệnh chỉ bàn sự cân bằng của lực lượng, không bàn hỗn tạp đục trong. Có lúc cũng ngờ rằng những người quá thiên về vượng suy có phải họ sống trong chân không? Hiện thực cuộc sống mỗi ngày cho chúng ta biết: Người mà trong cuộc sống, công việc, hành vi hỗn tạp vô trật tự sẽ không có thành công và hạnh phúc thực sự. Luận mệnh xem mức độ của phú quí bần tiện, đặc biệt phải chú ý thanh thuần, tạp đục. Một trong những biểu hiện của tạp đục là âm dương thập thần phân lập mệnh cục làm 2 bên, như Quan Sát, Thực Thương. Âm âm, dương dương cùng hiện cũng là một loại của tạp đục, có điều ảnh hưởng đến mức độ phú quí ít hơn. Hỗn tạp là sự tạp loạn vô trật tự của khí, không có ảnh hưởng phương hướng, càng không có lực lượng duy trì. Thể hiện trên tính cách là không có chủ kiến, do dự không quyết; thể hiện trên hành vi là không muốn làm gì cả, không muốn đi sâu thâm nhập cái gì; thể hiện trên tình cảm là bắt cá hai tay, tình cảm không chuyên nhất. Kết quả là nhất sự vô thành, còn hai bàn tay trắng.

Thường người ta hay nói: “Bá nghệ bá tri, vị chi bá láp”, chính là chỉ kết quả của Thực Thương hỗn tạp.

Phụ nữ mệnh có Quan Sát hỗn tạp thì ai cũng biết là hôn nhân trắc trở, một là đàn ông theo đếm không hết, hai là khó ở mãi với một ông chồng.

Mệnh nam giới mà Quan Sát hỗn tạp thì khó có nghề nghiệp ổn định đàng hoàng, thuộc giới tam giáo cửu lưu. Hỗn tạp không thanh (trong), cách cục pháp luận mệnh cho là không cát, ít ra cũng làm giảm tầm mức của cách cục. Vượng suy pháp luận mệnh chẳng những không kỵ hỗn tạp, khi thân vượng còn mừng Quan Sát hỗn tạp, bởi vì phù hợp yêu cầu cân bằng, nhưng trên thực tế lại hoàn toàn không phải vậy. Những ví dụ như vậy rất nhiều, lấy ngay bát tự của tôi và bát tự cùng năm tháng ngày nhưng khác giờ của bạn học của tôi làm một so sánh.

Ví dụ 5: Càn tạo: Quí Sửu-Ất Mão-Bính Ngọ- Đinh Dậu

Ví dụ 6: Càn tạo: Quí Sửu-Ất Mão-Bính Ngọ-Nhâm Thìn

Theo vượng suy pháp luận mệnh thì nhật chủ của hai người đều rất vượng, nhật chủ hỉ gặp Quan Sát cùng đến chế ngự. Vd (6) hiển nhiên ngon hơn vd (5) nhiều. Thực tế thì lại không phải như vậy. Cách cục pháp giải quyết mối nghi hoặc này khá dễ. Vd (6) Ấn cục dụng Quan, mà Quan Sát lại hỗn tạp, cục không thành. Cho nên mới khó chuyên tâm theo đuồi công việc tính chất Ấn và bị thất nghiệp, chỉ đi làm thuê. Vd (5) Ấn cục dụng Quan, Quan tinh thanh mà không tạp, thành cục. Có điều Quan tinh bị ám thương, cục có tì vết. May mà có thể chuyên tâm theo nghề nghiệp thuộc Ấn.

Khí phân trong đục thì mới hiện rõ sự trật tự và tạp loạn; tình cảm phân trong đục thì mới thấy chuyên nhất và lăng nhăng; người phân trong đục thì mới có phú quí và bần tiện. Thiên địa nhân nào có phải thứ khác, luận mệnh sao không thể phân trong đục?

d. Sử dụng thập thần, nhầm coi nguyên liệu là thành phẩm.

Vượng suy pháp luận mệnh, đem cá thể Tài, Quan, Ấn làm tượng trưng cho giàu có, địa vị, quyền lực. Tài tức tiền tài, vật chất, Quan tức quan chức, địa vị, Ấn tức phúc khí, chỗ dựa. Kiểu lý luận như vậy thường dẫn đến kết luận và hiện thực không khớp. Mệnh có thân vượng Tài vượng mà không giàu, thân vượng Quan vượng mà không quí rất nhiều. Kỳ thực đơn lẻ thập thần như Tài Quan Ấn đều chỉ là một loại nguyên liệu cho phú quí mà thôi, không phải thành phẩm của phú quí. Những nguyên liệu phú quí này có thể trở nên phú quí thật sự hay không, cũng tức là sự giàu có, địa vị, vinh dự, thế thì phải xem chúng có thể thành tài được không.

Thế nào gọi là thành tài? Chính là có một cơ chế bảo hộ hoàn thiện, như gặp Tài thì xem Quan, thấu Quan xem Ấn, gặp Ấn xem Quan, chỉ khi tự thân phối hợp hoàn thiện mới tính là thành tài, nếu nhật chủ thực sự có thể được như vậy mới tính là phú quí.

Ví dụ 7: Càn tạo: Quí Hợi-Quí Hợi-Mậu Thìn-Kỷ Mùi

Ví dụ 8: Càn tạo: Quí Hợi-Quí Hợi-Mậu Thìn-Mậu Ngọ

Hai bát tự này chỉ khác mỗi giờ sinh, quĩ tích của nhân sinh cũng khá giống. Hai người đều thân vượng Tài vượng, vd (8) Thìn Ngọ giáp Tị, Tỉ Kiên cũng vượng, Mậu Quí hợp, thế đoạt Tài rất lớn. Bát tự như vậy có phải rất giàu không? Tài ở đây không thể xem là tài phú sau khi “thành tài”, bởi vì nó đã không có Quan Sát chế Tỉ Kiếp, cũng không có Thực Thương tiết Tỉ Kiếp để hộ vệ, Tài này tự thân nó cũng khó bảo toàn thì còn có thể xem là tài phú cho mình được chăng? Kiểu Tài không nguồn không hộ vệ này lúc nào cũng bị Tỉ Kiếp uy hiếp là tượng thương thân lao lực. Do đó cả hai người đều là người bình thường, vd (8) còn bị thương tai phá tài liên miên, ngón tay đã bị tàn tật.

© Nguyên nhân làm vượng suy pháp tẩu hỏa nhập ma

Cách luận mệnh vượng suy cân bằng lấy nhật chủ làm trung tâm quả thực có thể nhanh chóng suy đoán chính xác không ít chuyện, như tính cách, sức khỏe, hôn nhân như đã nói ở trên. Những thứ này đều là việc cá nhân, bản thân của nhật chủ, lúc luận đoán nhất định phải lấy nhật chủ làm trung tâm, vừa vặn phù hợp lý luận suy đoán lấy nhật chủ làm trung tâm của vượng suy pháp, cho nên tỷ lệ chính xác rất cao. Suy đoán chuyện quá khứ của bản thân hoặc việc bên ngoài bản thân như: giàu có, địa vị, vinh dự, công việc, sự nghiệp, v.v… thế thì không phải lấy nhật chủ làm trung tâm nữa, mà là lấy chủ khí trong mệnh cục làm trung tâm điểm, hoặc thần nắm lệnh hoặc thập thần tích cực nhất trên hàng can làm trung tâm.

Vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm, do có ưu thế suy đoán việc trong nội bản thân nên bị ngộ nhận là suy đoán tất cả sự vật trong đời người đều có thể lấy nhật chủ làm trung tâm, phạm sai lầm lấy cái thiên lệch làm cái toàn bộ, hoặc tự ngã ý thức bành trướng đến không có điểm dừng. Loại sai lầm như vậy thực ra không ít vị dẫn dắt vượng suy pháp đã biết từ trước, chỉ có điều bởi lý do tự thân lợi ích hoặc là không tìm ra được một phương pháp luận mệnh tốt hơn nên chìm đắm vào nó không ra được, cứ như vậy càng lúc càng sa lầy, li khai Tử Bình mệnh học càng lúc càng xa.

(D) Cục hạn tính của cách cục pháp Cách cục pháp chủ yếu luận tầm mức của nhân sinh và sự biến hóa của thành bại được mất, còn về tính cách, sức khỏe, hôn nhân, lục thân, v.v… thì lại không phải sở trường. Tuy nhiên lúc dùng cách cục đoán mệnh, có lúc cũng có thể đoán trúng hơn nửa tình trạng sức khỏe, hôn nhân, nếu đóan trúng nhiều thì cũng là xảo hợp, không phải tất nhiên, cũng giống như vượng suy pháp cũng có lúc đoán trúng tầm mức phú quí cùa nhật chủ vậy.

Tử Bình mệnh học là môn học vấn chuyên bàn thiên đạo, địa đạo, nhân đạo, lấy cách, cục, tượng để thể hiện. Cách cục pháp chủ yếu luận thiên đạo và địa đạo, cũng chính là luận cách và cục. Cách, để xem quí tiện; cục, để xem giàu nghèo. Thành cách thành cục, phá cách phá cục chủ về sự biến hóa của cát hung, thành bại, được mất, các phuơng diện nhân sinh sự vật hình tượng khác thì không thuộc cách cục cai quản, nếu cứ muốn nhất định phải dùng lý luận cách cục pháp, có một số việc cũng giải thích được, có điều như vậy rất dễ phạm sai lầm giống như vượng suy pháp, hiện thời có không ít vị học cách cục pháp đã dính vô sai lầm tự ngã ý thức bành trướng rồi!

Tại sao phải học hết sở trường các pháp, chẳng qua bởi vì mỗi phương pháp tự thân nó đều có tính cục hạn. Thay vì tốn bao tinh lực đi bù vá khuyết hãm của mình, chi bằng sau khi làm mạnh ưu thế tự thân mình xong, dùng ít thời gian đi học thêm chỗ hay của người khác. Kiểu lấy dài đắp ngắn này vừa đỡ mất công sức vừa nhanh, đó mới là đường lối học tập đúng của chúng ta.

(E) Một sai lầm của cách cục pháp

Cách cục, là cái sườn, kết cấu tổ chức của bát tự. Nếu nói vượng suy pháp và tượng pháp là “da” thì cách cục phải xem là “xương”.

Hiện nay cách cục pháp không dễ học, nguyên nhân chủ yếu là do chỗ sai quá nhiều, đem những cách, cục, tượng rất đơn giản làm cho phức tạp lên, thậm chí còn gom cách, cục, tượng vô làm một, cũng chính là kiểu tự ngã bành trướng cách cục pháp là tất cả. Điểm sai lớn nhất của cách cục pháp là cho rằng cách cục và nhật chủ vượng suy là vô quan, cho rằng cách cục khẳng định sự phú quí và thành tựu, cơ bản là không dùng nhật chủ vượng suy. Trên thực tế luận mệnh nhất định không phải như vậy, cái khác không nói, tạm nói Tài cách vậy, Tài là cát thần, điều kiện thành cách của nó là phải gặp Thực Thương và Quan tinh đến hộ vệ, kị gặp Tỉ kiếp và Ấn tinh, chỉ khi Tài tinh song thấu làm đục cục mới cần Tỉ Kiếp khử đi. Thế nhưng khi bạn xem “Tử Bình Chân Thuyên” và một số sách cách cục, luận đến thủ dụng Tài cách, hễ thân nhược Tài vượng thì phần lớn lấy Ấn Tỉ làm dụng thần, thế là có những cách quái đản như Tài cách phối Ấn, Tài cách dụng Tỉ, tự mâu thuẫn với Tài cách luận thành bại luận đã nói ở trước.

Chẳng phải đã nói cách cục pháp không bàn nhật chủ vượng suy hay sao? Chẳng phải đã nói điều kiện Tài cách thành công là gặp Thực Thương và Quan tinh hay sao? Bây giờ tài tinh lại song thấu, thế tại sao phải lấy Tỉ Kiếp và Ấn tinh mới thành cách? Kỳ thực mục đích lấy Ấn tinh và Tỉ Kiếp không phải để hộ vệ Tài tinh mà là để sinh phù nhật chủ, để nhật chủ có năng lực gánh nổi Tài. Tử Bình mệnh học chân chính, nguyên bản chính là sự hài hòa thống nhất của cách cục pháp và vượng suy pháp, lấy cách cục làm chủ, vượng suy làm phụ, lấy nhật chủ làm thể, cách cục làm dụng, chẳng những phải tìm cách cục dụng thần mà còn phải xem thể dụng thần. Đàm luận cách cục, mục đích tối cùng không xa rời mối quan hệ giữa cách cục và nhật chủ, hà tất phải phủ nhận nhật chủ vượng suy?

6. Mệnh lý chỉ khi dùng hai chân mà đi thì mới đi được xa

Môn học âm dương, cho dù là phong thủy hay là tứ trụ, chỉ cần là cái học chân chính thì nhất định phải dùng 2 chân để đi, 1 chân cũng có thể đi nhưng cô âm thì không sinh, độc dương thì không trưởng, đi không được xa, được lâu là vậy. Võ học cái thế đều phân nội công và ngoại công, nội luyện hơi thở, ngoại luyện gân cốt bì, mục đích là để bản thân đạt cảnh giới thủy tạt không vô, đao thương bất nhập. Mệnh học cũng vậy, phân hai hệ thống thể và dụng, cách cục pháp lấy thiên địa chủ khí làm chủ và tượng pháp (bao gồm vượng suy) lấy nhật chủ làm trung tâm, chỉ cần hai pháp trên dung hợp mới có thể định được tầm mức nhân sinh, lại có thể đoán được chuyện lẻ tẻ trong đời người, thiên địa nhân, cách cục tượng, có hết ở trong ấy.

(Vương Khánh)

P/s: Đáng lưu ý nhất là câu này:

Mấy năm trước có vị tiền bối bên Kỳ Môn cảm thán rằng: “Đại lục không có một ai biết đoán mệnh cả!”

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trăm năm mệnh lý què quặt

Lễ Tiểu Tường, Đại Tường (giỗ đầu, giỗ thứ hai)

Văn khấn lễ Tiểu Tường, Đại Tường (giỗ đầu, giỗ thứ hai). Đây là hai giỗ thuộc kỳ thang. người ta thường tổ chức trang nghiêm, bi ai, sầu thảm chẳng khá gì mấy so với ngày để tang năm trước.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ý nghĩa:

2. Sắm lễ:

Vào ngày Giỗ Đầu, ngoài mâm lễ mặn, hoa, quả, hương, phẩm oản, người ta thường mua sắm rất nhiều đồ hàng mã không chỉ là tiền, vàng, mã, giấy mà còn cả các vật dụng như quần , áo, nhà cửa, xe cộ mà thậm chí còn mua sắm cả hình nhân bằng giấy nữa.

“Hình nhân” ở đây không phải để thế mạng cho ai mà là tục tín ngưỡng tin rằng, với phép thuật của thuật của thầy phù thủy thì hình nhân bằng giấy khi đốt đi sẽ hóa thành người hầu hạ vong linh nơi Âm giới.

Sau buổi lễ những đồ vàng mã sẽ được mang ra tận ngoài mộ để hóa (đốt). Nhưng đồ vàng mã đốt trong ngày Tiểu Tường còn được gọi là “mã biếu”. Gọi là mã biếu vì người ta nghĩ rằng những đồ mã này chỉ cúng cho vong linh người mất, nhưng người đó không được dùng mà phải mang biếu các ác thần để tránh sự quấy nhiễu.

3. Văn khấn:

3.1. Văn khấn Thổ Thần, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh trước khi Giỗ Đầu

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Bản gia Táo Quân, ngài Bản gia Thổ Công, Long Mạch, Thần Tài.
- Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.

Hôm này là ngày ….. tháng ….. năm ……………………………………………………..
Tín chủ (chúng) con là:……………………………………………………………………..
Ngụ tại:……………………………………………………………………………………...
Nhân ngày mai là ngày Giỗ Đầu của……………………………………………………….

Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, sắm sửa hương hoa lễ vật kính dâng lên trước án tọa Tôn Thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình.

Kính cáo Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh, cúi xin chứng minh, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Kính thỉnh các Tiên linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

3.2 Văn khấn ngày Giỗ Đầu

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.
- Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ………………………………

Tín chủ (chúng) con là:……………………………………………………………………
Ngụ tại:…………………………………………………………………………………….
Hôm nay là ngày …………... tháng ………..….. năm ……………………………………
Chính ngày Giỗ Đầu của……………………………………………………………………

Năm qua tháng lại, vừa ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.

Thành khẩn kính mời………………………………………………………………………
Mất ngày…………. Tháng………………năm……………………………………………
Mộ phần táng tại:…………………………………………………………………………..

Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.

Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên, nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Cô Di và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.

Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Tiểu Tường, Đại Tường (giỗ đầu, giỗ thứ hai)

Phương pháp sửa lỗi

Cái nhân của việc sửa lỗi Vào thời đại Xuân Thu, các quan chức của nhiều nước chư hầu thường có sự lai vãng giao hảo, khi thấy cử chỉ, hành động, ngôn ngữ của một người nào, hoặc là lời khinh bạc, hoặc thái độ ôn hòa nhân hậu, họ có thể đàm luận về số phận của con người đó sẽ gặp họa hay phúc và lời suy đoán của họ không phải là không ứng nghiệm. Những sự tình như vậy đều có ghi rõ trong các sách sử như Tả truyện hay Quốc ngữ mà ta có thể đọc biết được.
Phương pháp sửa lỗi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đại để những dự triệu biết trước các việc cát hung đã nẩy mầm ngay ở nơi tâm khi dấy khởi động niệm và phát xuất ra ngoài tứ chi, như người có cử chỉ hành động nhân hậu đạo đức thường được phúc, trái lại người có hành vi khắc bạc chỉ tham đồ cho riêng mình thường gặp họa. Người trần con mắt phàm nhãn quang bị che lấp nên không thấy được mà cho rằng họa phúc chưa nhất định hình thành thì không thể suy đoán trước được.

Một người có lòng chí cực thành thật là tương hợp với lòng trời, nên chỉ cần quan sát xem họ làm những điều thiện hay bất thiện thì đủ biết trước được là họ sẽ gặp phúc hay họa tới.

II– Nền tảng của việc sửa lỗi

1.  Lòng xấu hổ

Ngày nay, muốn được phúc mà tránh xa các tai họa, chưa vội bàn tới việc làm lành, trước hãy nên cần sửa lỗi đã. Người muốn sửa lỗi, điều thứ nhất cần phải biết tri sỉ, biết tự hổ thẹn. Nên biết rằng các bậc thánh hiền xưa cũng là người như ta mà sao có thể nêu gương sáng hàng trăm đời, ta sao lại chịu thân tàn hủ bại. Đó là tự mình đắm say ngũ dục lục trần, nhiễm phải nhiều thói xấu, làm nhiều điều bất nghĩa mà cho là người đời không hay, không biết nên cao ngạo, ngang nhiên chẳng chút hổ thẹn, ngày một ngày càng sa đọa vào vòng cầm thú mà chẳng tự biết.

Ở đời chẳng có điều gì lớn hơn là biết tự sỉ, biết tự hổ thẹn. Thầy Mạnh Tử nói: Lòng biết hổ thẹn ở nơi con người là một điều lớn lao vậy, có được tâm sỉ ắt thành thánh hiền, không có tâm sỉ ắt chỉ là cầm thú, súc sanh mà thôi. Đó là chỗ căn bản quan hệ của việc sửa lỗi.

2.Lòng úy kính

Điều thứ hai là cần phải phát lòng úy kính, e dè sợ sệt. Thiên địa quỷ thần khó mà có thể khi dễ, lỗi của chúng ta tuy ẩn nhẹm, kín đáo người đời không biết mà thiên địa quỷ thần đều có thể soi xét thấu rõ, nặng ắt sẽ giáng trăm điều tai ương, nhẹ ắt sẽ giảm phúc được hưởng. Chúng ta há chẳng đáng nên sợ hay sao!

Không những chỉ có vậy, ở những nơi thanh nhàn vắng vẻ chỉ riêng có độc một thân một mình cũng đều là bị quỷ thần giám sát, che đậy thật khéo mà thần minh cũng đã sớm thấu rõ đến tận gan phổi của mình, vậy nên khó mà có thể tự lừa dối lấy mình mãi mãi được; một khi bị người đời phát hiện sự dối trá che đậy giấu nhẹm của mình thì lúc đó thân phận mình chẳng đáng giá lấy một đồng xu. Vậy há không nên e dè úy kính hay sao!

Không những chỉ như vậy, khi hãy còn một hơi thở, các tội ác đều có thể sám hối cải sửa. Người xưa một đời làm ác, lúc gần lìa đất xa trời, phát một niệm thiện, thành tâm hối lỗi, bèn được an lành từ giã cõi đời, nên nói là chỉ một niệm dũng mãnh thật chí thành đủ để tẩy sạch được trăm năm tội ác, cũng tỷ như một hang cốc tối tăm hàng ngàn năm bỗng có một ngọn đèn chiếu rọi tới thì ngàn năm tăm tối đó đều bị tiêu trừ, cho nên không cần biết là tội đã phạm từ lâu nay, hay mới phạm gần đây, chỉ có phát tâm cải sửa mới là điều quý.

Bất quá cõi trần là vô thường không nhất định, thân huyết nhục dễ bị hủy hoại , nếu cứ cho là làm lỗi có thể sửa được mà chẳng chịu sửa ngay, một khi hơi tàn thở hắt ra rồi lúc đó mới muốn sửa thì chẳng còn kịp nữa. Ở dương thế mang lấy tội danh từ trăm năm, ngàn năm trước, tuy có con hiếu cháu hiền cũng không vì mình mà rửa sạch được; ở cõi âm thì bị quả báo sa địa ngục hàng trăm ngàn kiếp, dù cho có thánh hiền, có Phật, Bồ Tát cũng không cứu giúp, dẫn độ được. Vậy há chẳng e dè sợ sệt hay sao!

3.  Lòng dũng mãnh

Thứ ba, phải phát tâm dũng. Nhiều người không chịu sửa lỗi, đa số là vì phóng túng biết lỗi đấy mà bỏ đấy nên bị thoái hậu, thụt đầu lùi lại không đường tiến. Chúng ta cần phải phấn khởi, dũng mãnh dụng công cải sửa ngay lấy mình không chờ đợi, không trù trừ hoài nghi nữa.

Lỗi nhỏ ví như cái gai đâm vào thịt phải mau chóng rút bỏ ra. Lỗi lớn tựa như rắn độc cắn vào ngón tay, cần phải quyết tâm chặt bỏ ngay không chút ngần ngừ do dự. Người mà nhất quyết sửa lỗi lầm để tự canh tân thật rất hữu ích cũng như gặp được quẻ phong lôi trong Kinh Dịch, một quẻ đại cát vậy.

Có đầy đủ ba tâm, tâm tri sỉ, tâm úy kính, và tâm dũng mãnh, ắt lỗi lầm đều cải sửa được ngay cũng như băng tuyết mùa xuân gặp mặt trời, vậy há lo gì mà tội lỗi chẳng tiêu tan.

III – Phương pháp sửa lỗi

1.Theo sự tướng

Tuy nhiên tội lỗi của người ta có thể theo sự tướng mà cải sửa, hoặc theo lý hay theo tâm. Cách dụng công không giống nhau thì hiệu quả cũng không tương đồng. Như hôm trước phạm lỗi sát sinh, hôm sau giữ giới không sát sinh nữa, như hôm trước nóng giận mắng chửi, hôm nay giữ giới không nóng giận nữa. Những sự việc như thế gọi là theo sự thực xảy ra mà cải sửa vậy.

Ngày nay phạm lỗi, ngày mai cố sửa, cứ theo sự việc xảy ra ở bên ngoài mà miễn cưỡng kiềm chế lấy mình để khỏi phạm nữa, thực là trăm phần khó vì chung cục bệnh căn vẫn tồn tại, bởi nay ở bên đông hết tội, mai tội lại nẩy sinh ra ở bên tây, cứu cánh không phải là đường lối hợp đạo lý, không trừ sạch được hết tội lỗi.

2.Theo lý cải sửa

Người khéo sửa lỗi mình thì khi còn chưa phạm cấm giới, trước hết hãy nên biết rành rẽ đạo lý đã; như tội lỗi ở chỗ sát sinh thì nên tự nghĩ rằng thượng đế hiếu sinh, chúng vật đều luyến ái mạng sống, giết chúng để nuôi dưỡng thân mình thì sao ta có thể đang tâm; vả lại khi giết chúng, nào là chặt cắt, mổ xẻ cho vào chảo, vào nồi nấu nướng, chúng phải chịu bao nhiêu nỗi thống khổ đau đớn thấu nhập cốt tủy. Chúng ta sát hại chúng để nuôi dưỡng mình, để có la liệt những thứ cao lương mỹ vị miếng ngon vật quý, nhưng khi nuốt trôi khỏi cổ rồi thì giống như không, chẳng có gì nữa. Mà dùng rau đậu, canh dưa cũng đủ no đầy bụng, hà tất phải sát hại mạng sống của chúng vật mang lấy tội sát sinh làm tổn phúc của mình nữa.

Hơn nữa, những vật thuộc loại có huyết khí đều có linh tính, tri giác, mà đã có linh tính tri giác thì chúng cũng đồng một thể, cũng giống y như chúng ta; vả lại chúng ta chưa tự tu được đến mức độ đạo đức thực cao làm cho chúng thân cận ta, tôn trọng ta, há lại hàng ngày sát hại sinh mạnh chúng vật để chúng mãi mãi thù oán, cừu hận chúng ta. Nghĩ như vậy thì đối với miếng ăn thực cũng đau lòng mà khó nuốt trôi.

Như hôm trước nổi sân cáu giận, ắt nên nghĩ rằng con người không phải thánh nhân, còn có nhiều khuyết điểm lỗi lầm, theo đạo lý mà nói, thực tình đáng nên thương hại; nếu họ phạm nỗi sai quấy là do tự họ không hiểu đạo lý chẳng can dự gì đến ta, bản tâm vốn thanh tịnh không chấp trước thì hà tất phải nổi sân.

Lại nữa nên nghĩ rằng trong thiên hạ chắc không ai lại tự nhận mình là thánh hiền, hào kiệt chẳng có chỗ nào sai trái, và cũng không có cái học nào dạy ta oán ghét người, vì người có học vấn, trí thức không oán trời trách người, mình làm chưa đến nơi đến chốn, việc chưa thành tựu đều do tự mình chưa dày công tu phúc, tu đức nên chưa được cảm thông. Chúng ta nên tự phản tỉnh, tự xét lại mình, nếu có những điều phỉ báng, phê bình điều kia tiếng nọ thì nên coi đó là những lời chỉ dạy để mình rèn luyện mài dũa tâm trí, tu tập cho đạt được thành quả, nên hoan hỷ nhận, hà tất phải phát sân phát hận.

Nếu nghe những lời phỉ báng mà nổi giận tranh cãi với người, dù có muốn dùng hết sức biện bác thì trong cơn nóng giận ắt những lời biện luận chẳng được rõ ràng minh bạch, giống như con tằm về mùa xuân kéo kén tự ràng buộc lấy mình, tự làm khổ mình. Sự nóng giận chẳng những vô ích mà còn có hại nữa.

Ngoài việc sân nộ ra, tất cả những lỗi phạm khác cũng đều cứ y theo đạo lý mà xử sự như vậy. Một khi đạo lý đã sáng tỏ, lỗi phạm sẽ tự đình chỉ.

3.Theo tâm địa

Thế nào gọi là theo tâm mà sửa lỗi? Lỗi lầm có thiên hình vạn trạng, chỉ do ở nơi tâm mà tạo ra. Tâm chúng ta chẳng động niệm thì lỗi sao có thể nảy sinh. Người học sửa lỗi lầm như háo danh, háo sắc, tham tài, tham lợi, hoặc hay phát sân nộ…, có quá nhiều tội lỗi bất tất phải phân biệt từng loại một để mà sửa trị, chỉ cần một lòng một dạ thành tâm nghĩ điều lành, làm điều thiện, khi đã có chính niệm phát hiện thì tà niệm tự nhiên bị ô nhiễm rồi bị tiêu diệt. Ví như mặt trời xuất hiện ở trên không thì yêu ma, quỷ quái phải tìm đường lẩn trốn chẳng dám ló dạng. Đây là chỗ chân truyền tinh vi vậy. Tội lỗi do tâm tạo ra thì lại do tâm cải sửa, cũng như chặt một cây độc thụ ắt phải chặt ngay từ gốc rễ, há lại đi cắt từng cành, ngắt một chiếc lá một hay sao!

Nói chung thì có thể theo sự tướng, theo lý và theo tâm để tu sửa tội lỗi, nhưng phương pháp theo tâm là tốt hơn cả; tâm đã tu, đã được sửa trị thì sẽ trở thành thanh tịnh, nên mỗi khi một ý niệm ác dấy động ở nơi tâm thì tự mình liền thấy biết ngay, mà đã thấy biết tức đã tỉnh ngộ không còn mê muội thì ác niệm tội lỗi sẽ tiêu tan thành không.

Theo tâm để cải sửa là phương pháp tối thượng, nhưng giả sử chẳng theo được thì nên hiểu rằng luân thường đạo lý không cho phép chúng ta tạo tội hay làm ác; nếu chẳng làm được nữa thì nên tùy sự, tùy việc mà giữ giới cấm, cố gắng đừng phạm tội. Khi gặp sự việc dùng phương pháp trên hạ công kiêm với phương pháp hạ chẳng phải là điều thất sách; nhưng chỉ chấp phương pháp hạ mà bỏ lãng phương pháp thượng tức là vụng về vậy.

4.Hiệu nghiệm của việc sửa lỗi

Bất quá khi phát nguyện cải sửa lỗi, ở dương thế cần có bạn tốt thường nhắc nhở để tỉnh mình, ở cõi âm cần quỷ thần chứng minh tấm lòng thành của mình nhất tâm, nhất ý cầu sám hối, ngày đêm chẳng biếng nhác buông thả, như vậy trải qua một hai tuần thất, cho đến một tháng, hai, ba tháng, ắt hẳn có ứng nghiệm.

Hoặc thấy tâm thần điềm nhiên, khoan khoái, hoặc thấy trí huệ bỗng được khai mở, hoặc gặp những trường hợp rối ren phiền toái hốt nhiên xử sự giải quyết được rành rọt thông suốt, hoặc gặp kẻ cừu thù mà hồi tâm chuyển ý vui vẻ không còn oán hận nữa, hoặc mộng thấy thở ra những vật ô uế, hắc ám; hoặc mộng được các bậc thánh hiền xưa kia tiếp đón dẫn dắt, hoặc mộng thấy bay bổng lên cảnh giới hư không, hoặc mộng thấy tràng phan bảo cái, thấy những sự việc hi hữu ít có như trên, đó đều là cảnh tượng của lỗi tiêu tội diệt vậy. Nhưng đừng thấy thế mà tự kiêu tự đại là mình đã đạt tới trình độ cao để vội ngưng nghỉ làm đứt đoạn mất con đường tiến triển.

Xưa quan đại phu Cừ Bá Ngọc, người nước Vệ vào thời đại Xuân Thu, lúc hãy còn trẻ mới 20 tuổi mà đã giác ngộ rằng lỗi lầm cần phải sửa, như lỗi ngày hôm qua thì ngày hôm nay xét lại để gắng sửa cho hết. Tới năm 21 lại hiểu biết được lỗi lầm cải sửa năm trước chưa được hoàn toàn dứt bỏ hết; kịp tới năm 22 tuổi xét nghĩ lại năm 21 tuổi thì tựa như còn mơ mơ hồ hồ về những điều lầm lỗi chưa được tu sửa. Cứ năm này kiểm thảo lại năm trước, theo đó mà dần dần tiếp tục sửa đổi, đến năm 50 tuổi mà còn hay biết được lỗi của năm 49. Cái học tu sửa lỗi lầm của người xưa dụng công như vậy đó.

Bọn chúng ta đều là những kẻ phàm phu tục tử, tội ác tích tụ quá nhiều tựa như lông nhím bao bọc toàn thân nó; nếu có hồi tưởng lại những sự việc đã làm thì thường chẳng thấy có chỗ nào lầm lỗi cả, đó là vì tâm tình thô thiển, mắt bị che phủ kín tìm chẳng ra lỗi để tu sửa.

Người mà tội ác quá sâu nặng sẽ thấy chứng nghiệm ngay; hoặc là tâm tư bế tắc bất định, tinh thần hôn trầm mệt mỏi, mọi việc xảy ra chỉ trong chớp mắt liền quên không nhớ nữa, hoặc chẳng có sự gì cả mà phiền não lo lắng; hoặc gặp người chính nhân quân tử thì thường ngượng ngùng e thẹn mất tinh thần; hoặc nghe những lời luận bàn chính đáng hợp đạo lý mà chẳng hoan hỷ vui vẻ ưu nghe; hoặc làm ơn lại bị oán, hoặc ban đêm thường mộng thấy nhiều sự điên đảo, điên đảo cho đến nỗi mất trí sinh ra vọng ngôn, loạn ngữ không được bình thường; đó đều là những hình trạng của nghiệp chướng phát hiện vậy. Nếu thấy có những hiện tượng như trên thì phải tức khắc phấn khởi tinh thần dứt bỏ lỗi lầm cũ để mưu việc tự tu sửa canh tân, mong rằng đừng nên tự mình lại lừa dối mình.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp sửa lỗi

Chọn người xông đất để cả năm may mắn

Tục lệ xông đất đầu năm đã có lâu đời ở nước ta. Người Việt quan niệm nếu mọi việc xảy ra suôn sẻ trong ngày đầu năm thì cả năm cũng sẽ được may mắn.
Chọn người xông đất để cả năm may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tục lệ xông đất đã có lâu đời ở nước ta. Người dân Việt Nam quan niệm ngày mồng 1 (còn gọi là Nguyên Đán) là ngày đầu của một năm. Nếu mọi việc xảy ra suôn sẻ, may mắn trong ngày này thì cả năm cũng sẽ được tốt lành thuận lợi.


Chon nguoi xong dat de ca nam may man hinh anh
Ảnh minh họa

Trong tất cả mọi việc có tục xông đất được coi là quan trọng hơn hết. Người khách đến xông nhà đầu tiên trong một năm cũng vì thế mà quan trọng. Người xông nhà phải có tuổi hợp với chủ nhà và con vật đại diện của năm đó, đặc biệt tránh tuổi “tứ hành xung”. Đó cũng phải là người vui vẻ, rộng rãi, hạnh phúc thì gia chủ sẽ luôn may mắn, sung túc trong năm mới. 
  Còn nếu hợp tuối nhưng khó tính mà xông đất thì chưa chắc gia đình được xông đất năm mới sẽ gặp may. Cũng có thể chọn người thân trong gia đình để xông đất nếu người đó ngoan ngoãn, hiền lành và làm ăn tốt.   Hay những người có tên hay, đẹp như Cát, Lộc, Kim, Ngân, Phúc, Thọ, An, Khang… xông đất cũng là một niềm vui với gia chủ.   Người đến xông đất thường đến sáng sớm ngày mồng 1 Tết. Người đi xông đất, ngoài những lời cầu chúc tốt đẹp dành cho gia chủ còn mang theo một chút quà Tết.   Đối với người Việt, từ xưa tục lệ xông đất đầu năm mới là vô cùng quan trọng nên đến cuối năm là các gia đình sẽ tìm người bà con láng giềng, họ hàng… có tình tình tốt và hợp tuổi để nhờ xông nhà.   Ngoài ra, người ta kiêng người xông đất là phụ nữ, điều này được cho là đen đủi, không may mắn. 
Tổng hợp  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn người xông đất để cả năm may mắn

Tam, sáu mươi can chi loại tượng

Sáu mươi can chi tổ hợp tự thân có tượng, thông qualiên hệ, tức sinh, khắc, hại, mộ, hợp chờ, thêm sẽ có tân đích tượngxuất hiện.
Tam, sáu mươi can chi loại tượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tự thân tượng:

Đinh sửu: Manh phái(?)

Ất mùi: Mộc thổ tổ hợp, biểu kiến trúc vật.

Giáp thân: Xương sống, cổ chuy.

Tân mùi: Đại toán, cay tiêu chờ.

Kỷ mão: Ấu miêu, đậu nha, mầm móng chờ.

Mậu tuất: Xi măng đôn tử, biểu kiến trúc vật.

Khẩu quyết: Giáp ngộ đinh ngọn lửa phát hi.( Dần mộc ngộ ngọ ngọn lửa phát hi sao?)

Khôn: Quý quý giáp đinh

Sửu hợi dần mão

Quý xung đinh hủy dung rồi. Giáp ngộ đinh vi diệt. Nhàn chú: Giáp vi đầu, đinh vi mặt,93 năm chính nguyệt mười sáu nhật vãn bị hủy sắc mặt, đinh sửu năm chỉnh sắc mặt, cái mông thượng đích thịt áp vào trên mặt. Nguyên cục dần hợi hợp diệt dần trung bính hỏa, chỉ có một chút đinh thấu thời, chủ mặt, lưỡng quý xung khắc, vị can đầu lặp đi lặp lại, chủ hung. Vì sao không chết? Là nguyên nhân giáp dần thân thể mùi bị thương! Hành sửu vận, quý đến, khác dần sửu ám hợp, bị thương đinh hỏa. Dậu làm quan sát vi kẻ trộm, củng sửu.

Giáp mộc phân chết sống, vi tử mộc thời, có thể đoạn cao lâu. Giáp cũng vi kinh mạch.

Càn: Giáp canh tân giáp

Ngọ ngọ hợi ngọ

Chế bất hảo, phát tài rồi. Tố đồ dùng trong nhà( Tử mộc). Lão bà khai dệt hán, chẳng khác không có việc gì.

Dương mộc ngộ hỏa vi đồ dùng trong nhà, âm mộc ngộ hỏa vi dệt. Nhàn chú: Chính mình có khi ngã ngã phảng cổ nhà đều, lão bà khai đích dệt hán. Hợi bị ngọ phá hủy, chính mình không có khác sự tình có thể tố.

Khôn: Quý đinh quý quý

Mão tị sửu hợi

Bán quần áo đích. Nhàn chú: Ất mộc vi dệt tuyến, mão mộc vi âm mộc ngộ hỏa vi dệt phẩm, này tạo tố trang phục sinh ý đích.

Càn tạo: Mậu giáp giáp bính

Thân tử dần dần

Bính hỏa, tình cảm mãnh liệt, tính tình người trong, hào phóng. Vi diễn thuyết.

Nữ mệnh hai tròng mắt đại( Nữ chủ xinh đẹp), nam mệnh hai tròng mắt không lớn( Nam tài hoa). Nhàn chú: Quý tại lấy ấn tử thủy hóa thân sát, làm quan. Lớn lên sửu, đôi mắt nhỏ con ngươi, nhưng rất có tài hoa! Hào sảng, khẩu tài hảo!

Hác kim dương tiên sinh:

Canh quý kỷ bính

Ngọ mùi mão dần

Quý gia tăng bính, chẳng khác đồng tử. Hác kim dương tiên sinh, quý thủy lấy hết.

Nhàn chú: Bính xứng quý tài xem như hai tròng mắt. Bính vi mắt khuông, quý vi đen, vi con ngươi, quý thủy nướng [phạm/làm], mắt manh.

Khác: Mậu vi kiến trúc, kỷ vi thân thể( Nữ tính thì đường cong khom, gợi cảm; biểu hiện lực cường, vũ đạo diễn viên, người mẫu); canh kim hệ nhược không thích vượng; tân kim vi âm kim, thật nhỏ kim loại, tân kim xứng quý thủy tổ hợp: Kim thủy thương quan xinh đẹp! Tân kim lấy tài vi năm kim ngành sản xuất, hỏa khắc kim vi dã luyện ngành sản xuất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam, sáu mươi can chi loại tượng

Phong thủy có cấm kị gì khi khách vào nhà nhìn thấy ngay cửa hậu? –

Trong phong thuỷ, có một loại sát liên quan đến việc nhìn thấy cửa hậu khi vừa bước chân vào trong nhà. Hiện tượng đó gọi là “Hậu môn tiên lâm ngoan cước tật”. Một căn nhà ngoài cửa chính ra còn có một cửa nhỏ ở vị trí góc chéo để tiện cho mọi người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sử dụng. Vừa bước vào nhà nhìn thấy ngay cửa hậu này thì căn nhà phạm phải sát “Hậu môn tiên lâm ngoan cước tật”.

p81

Loại sát này làm cho chân của chủ nhà xuất hiện vấn đề như phong thấp, ngã trẹo chân hoặc gãy chân. Gặp tình trạng như vậy, tốt nhất không dùng cửa hậu nữa, bít nó lại. Vì phong thuỷ có câu “mắt không nhìn thấy thì không phải là sát”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy có cấm kị gì khi khách vào nhà nhìn thấy ngay cửa hậu? –

Các tháng có ngày “Phá quân” (xấu), tránh làm lễ đính hôn –

Tháng Canh Dần tránh ngày Canh Thân Tháng Nhâm Thìn tránh ngày Mậu Thìn Tháng Giáp Dần tránh ngày Kỷ Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

20131205145630630

  1. Tháng Canh Dần tránh ngày Canh Thân
  2. Tháng Nhâm Thìn tránh ngày Mậu Thìn
  3. Tháng Giáp Dần tránh ngày Kỷ Hợi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các tháng có ngày “Phá quân” (xấu), tránh làm lễ đính hôn –

Tiết Xuân Phân là gì?

Tiết Xuân Phân là 1 trong 24 tiết khí trong năm, đánh dấu thời điểm bước vào nắng xuân ấm áp, thời tiết thực sự chuyển giao, vạn vật nảy nở sinh động.
Tiết Xuân Phân là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tiet Xuan Phan la gi hinh anh 2
 
Tiết Xuân Phân bắt đầu từ 20 (hoặc 21) tháng 3 kéo dài tới 4 (hoặc 5) tháng 4. Hàng năm, Mặt Trời tới điểm xuân phân là Thiên Xích Đạo (thời điểm Mặt Trời gần Xích Đạo nhất).  Lúc này, ngày đêm bằng nhau, là chính giữa mùa xuân tươi đẹp. 
  Ngày Xuân Phân ánh Mặt Trời bắn thẳng đến Xích Đạo nên độ dài ngày và đêm bằng nhau, sau đó, Mặt Trời dần lui về Bắc nên ngày dài đêm ngắn. Xuân Phân không chỉ có ý nghĩa quan trọng về chiêm tinh học, nông học mà còn ảnh hưởng tới tử vi học. Người xưa dựa vào các tiết khí để đoán vận mệnh và đưa ra những việc nên làm, không nên làm, cầu con, cầu phúc khác nhau.   Infographic: 24 tiết khí đánh dấu thời gian trong năm
Tiết khí là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, mỗi điểm cách nhau 15°. Tiết khí được sử dụng trong công tác lập

Xuân Phân cây cối muông thú đều tốt tươi và sinh sản, đánh dấu bằng tiếng sấm mùa xuân và những trận mưa xuân tưới đẫm đồng ruộng. Nhiệt độ không khí tăng lên và ổn định, xua tan giá lạnh. Người xưa có câu “Xuân phân mạch thức dậy, một khắc giá ngàn vàng”, ý đây là thời điểm tốt nhất để gieo trồng và chuẩn bị mùa vụ. 
  Trong tiết Xuân Phân, hoạt động tâm klinh và lễ nghi đáng chú ý nhất là tiết Thanh Minh tảo mộ. Vào ngày xuân, con cháu chuẩn bị lễ vật tới thăm nom, dọn dẹp phần mộ của tổ tiên để tỏ lòng hiếu thảo và kịp thời sửa sang những phần đã bị hư hỏng, xuống cấp.   
Tiet Xuan Phan la gi hinh anh 2
 
Trong tiết khí này, âm dương cân bằng, thời tiết thuận hòa, vạn vật tốt tươi, ngày đêm dài ngắn như nhau nên có tên là Xuân Phân, tức là chia đều mùa xuân ra. Người xưa lấy mốc từ Lập Xuân tới Lập Hạ là mùa Xuân, Xuân Phân là chính giữa khoảng thời gian đó, lúc khí xuân cực thịnh. 
  Tiết Xuân phân không chỉ tốt cho nông vụ, cấy cày mà còn đặc biệt có lợi với việc cưới hỏi, mang thai, sinh nở, hứa hẹn những điều may mắn và an lành. Vì thế, xem tử vi thường đưa ra khuyến cáo nên làm việc hỉ trong Xuân Phân.   Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết Xuân Phân là gì?

Đi tìm nhân sinh quan trong Tử Vi hay làm thế nào để sửa số?

Một bài viết rất hay về nhân sinh quan trong Tử Vi và làm thế nào để sửa số mệnh của tác giả Cam Vũ. Đây là một bài trình bày rất hay!
Đi tìm nhân sinh quan trong Tử Vi hay làm thế nào để sửa số?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết trích từ phụ lục của tác giả Cam Vũ viết trong cuốn Tử Vi Chỉ Nam của Song An Đỗ Văn Lưu

* Tác giả Cam Vũ chính là nick name MinhMinh trên trang tuvilyso.org

Theo quan niệm: thiên địa vạn vật đồng nhất thế của triết học Trung Hoa, thì sự hình thành và biến hóa của vũ trụ đều do sự sinh hóa không ngừng của 7 yếu tố chính gọi là âm dương ngũ hành, phát xuất từ khối nguyên thủy gọi là Thái Cực, cũng là 1 lối quan niệm về sự hình thành và biến hóa của vũ trụ này cũng được cổ nhân Trung Hoa đồng hóa cho con người vì con người là 1 nhân thân tiểu thiên địa hay còn gọi là tiểu vũ trụ. Nên những sinh động biến hóa trong con người cũng được hình thành do 2 khí âm dương và 5 chất ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

Thủy tổ khai sáng ra nền tư tưởng này là:

  • Vua Phục Hy: 4447 - 1142 trước Tây lịch Vua Văn Vương: 1144 - 1142 trước Tây Lịch.
  • Ðức Khổng Tử: 551-479 trước Tây Lịch.

Khổng Tử đã hoàn chỉnh và lập thành sách để dạy cho môn sinh. Bắt đầu từ thời Châu được gọi là Kinh Dịch. Nội dung nói về sự biến hóa của trời đất, ứng dụng sự hiện diện của âm dương ngũ hành và quy tắc sinh khắc biến hóa vào mọi lĩnh vực từ lý số đến chính trị quân sự xã hội, kinh tế văn hóa, y học, dạy con người xử thế nào cho hợp thời phải đạo – giúp cho con người hiểu được thời để xuất sử, tiến thoái cho đúng lúc nhất nhất đều không ra khỏi căn bản là sự sinh động của âm dương ngũ hành.

Vào đời nhà Tống lúc mà nền văn hóa Trung Hoa rất thịnh vượng, các triết gia thời ấy đều chuyên tâm vào việc nghiên cứu con người để tìm giải pháp cho cuộc sống, tìm nguyên tắc cho việc xử thế ngõ hầu mưu cầu hạnh phúc cho mọi người. Tất cả bộ môn nhân văn đều tập trung vào môn khảo cứu con người và xã hội cần thiết cho việc tu thân tề gia trị quốc bình thiên hạ. Tất cả đều thấm nhuần tinh thần nhân bản thật hoàn mỹ, thủy tổ của Tử Vi: Trần Ðoàn, còn gọi là Hy Di Lão Tổ, một đạo gia kiêm nho gia thời Bắc Tống đã thấm nhuần tinh hoa của nền triết học này. Môn Tử Vi ra đời như một một học nghiên cứu hoàn con người hiện tại cho con người biết được bản dự thảo cuộc đời mình, cũng vẫn đưa trên nguyên lý âm dương ngũ hành, nên cũng không đi ngoài tư tưởng của Dịch Học. Trên tinh thần biến hóa không ngừng, hẳn bản dự thảo kia cũng không ngừng cố định ở 1 điểm A là A nào đó, nó có thể là A, rồi đến Á rồi đến B hay xa hơn nữa mà cái hàm súc của Tử Vi sẽ chỉ cho ta biết phải làm thế nào vậy.

1. Can Chi của tuổi tương ứng với quái dịch

Khi biết được can chi của tuổi thì nạp âm của can chi ấy đã tạo thành 1 quẻ dịch của một trong 64 quẻ. Ý nghĩa của cuộc đời của tuổi ấy. Và phải sống thế nào để có lợi cho sự nghiệp.

a. Thập can tương ứng với bát quái

  • Giáp là Cấn: Là sơn: Núi.
  • Ất là Chấn: Là lôi: Sấm sét.
  • Bính là Tốn: Là Phong: gió
  • Ðinh là Tỵ: Là hỏa: Lửa
  • Mậu là Tốn: Là phong: gió
  • Kỷ là Ly: Là hỏa: là lửa
  • Canh là Khôn: Là địa: đất.
  • Tân là Ðoài: Là Trạch: Hồ, Ao, Ðầm
  • Nhâm là Càn: Là Thiên: Trời
  • Quí là Khảm: Là Thủy: Nước

b. Thập nhị chi tương ứng với bát quái

  • Tý là Khảm
  • Sửu là số 5 thuộc trung ương
  • Dần là Cấn
  • Mão là Chấn
  • Thìn là số 5 thuộc trung cung
  • Tỵ là Tốn
  • Ngọ là Ly
  • Mùi là số 5 trung cung
  • Thân là Khôn
  • Dậu là Ðoài
  • Tuất là số 5 thuộc trung cung
  • Hợi là Càn

Lưu ý: số 5 thuộc trung cung thì tùy nam hay nữ luân giải: nam là quái khôn, nữ là quái Cấn.

Như vậy mỗi nạp âm (tức can chi của năm sinh, của tuổi 1 người) cho ta ý thiên về 1 quẻ dịch của 1 đời người.

Thí dụ: đàn ông, tuổi Canh Dần, Canh là Khôn vi Địa, Dần là Cấn vi Sơn, Quẻ Khôn ở trên, kết hợp với quẻ Cấn ở dưới thành ra quẻ địa sơn khiêm có nghĩa là: ở đời càng nhún nhường khiêm tốn càng có lợi cho sự nghiệp.

Như trên ta thấy cách thành lập quẻ được xếp theo: lấy hàng Can làm thương quái, lấy hàng Chi làm hạ quái.

Thượng quái và hạ quái kết hợp với nhau ra 1 trong 64 quẻ.

Thí dụ: Tuổi Ất Dậu, đàn bà, Ất là Chấn vi Lôi, Dậu là Ðoài vi Trạch, quẻ Chấn ở trên quẻ Ðoài ở dưới tạo thành quẻ lôi trạch quy muội có nghĩa là: những công việc làm vì vui thú, vì cao hứng thì chẳng được lành, càng đi càng vất vả, có nhiều ngang trái trong cuộc sống.

c. Sau đây là phần ý nghĩa các quẻ dịch

1. Phong thiên tiêu súc
Mây u ám mà không mưa, chưa có gì, việc làm nên đợi chín mùi hãy hành động.

2. Phong trạch trung phù
Trứng sắp nở không nên do dự nữa mà hỏng việc phải có gan tới phút cuối cùng.

3. Phong hỏa gia nhan
Ngọn lửa ở bếp, thời vẻ vang đã hết, cần an phận thì yên ổn hơn.

4. Phong lôi ích
Biết mình trong lợi ích chung, nên nhường nhịn để cùng hưởng lợi.

5. Phong thủy hoán
Buồm căng trước gió cơ hội tốt đang dần dần tới nên thận trọng mà đón nhận, vẫn có thử thách và nguy hiểm.

6. Phong sơn tiệm
Dục tốc bất đạt, loài chim biển khi cất cánh bay lên phải biết giữ sức để bay xa vì sông nước quá mênh mông.

7. Phong địa quan
Gío đang lớn thành bão, chớ vội vàng mà hỏng việc, nên nại chờ thời có thuận lợi.

8. Thuần tốn
Tự lượng sức mình thấy chưa đủ khả năng thì nên tìm cách ẩn náu kẻo có hại.

9. Thủy thiên nhu
Hãy trau dồi cho có khả năng để khi thuận lợi mà phát huy không nên vọng động sớm mà có hại.

10. Thủy trạch tiết
Phải chừng mực, tiết đồ để khỏi bị suy thoái.

11. Thủy hỏa ký tế
Thành công viên mãn.

12. Thủy lôi trân
Mầm non trong khối băng tuyết, tuy hy vọng mà nhiều bấp bênh gian nan, cần tu bổ khả năng chu đáo hơn.

13. Thủy phong tinh
Giếng nước ngọt có trước mắt người đang khát, ở đời nếu làm việc gì nên quyết định ngay kẻo lỡ mất cơ hội.

14. Thủy sơn kiển
Tưởng băng giá làm tê cóng tay, phải biết khi nguy hiểm ở trước mắt thì không nên làm, hay dừng lại là thuận lý.

15. Thủy địa tỵ
Khi thuận lợi vui vẻ phải cẩn thận đang có mầm khó nhọc xảy ra.

16. Thuần Khảm
Khi cảm thấy nhiều khó khăn đang đến như thác lũ kéo về. Cần nhẫn nại mới đương đầu vượt thắng được.

17. Trạch thiên quải
Tượng Hổ gầm dưới trăng, khi có tài mà chưa gặp thời chớ nên bất mãn, sẽ có lúc thuận lợi để khai triển sở trường.

18. Trạch hỏa cách
Khi việc cần đến phải bỏ cũ để làm mới hơn, chớ nuối tiếc do dự, càng gây cấn càng vẻ vang và thành công lớn.

19. Trạch lôi tùy
Khi hoàn cảnh khó thay đổi, cần ở thế nhu thuần là biết phận, không nên vọng động mơ tưởng thái quá.

20. Trạch phong đại quá
Tham thì cực thân, phải cận thận khi đến đích là lúc hết sức lực.

21. Trạch thủy khôn
Chịu vất vả thì sau này tốt tươi hơn.

22. Trạch sơn hàm
Những hỉ sư đến, với tầm tay, nên cố giữ mà hưởng thụ lâu dài.

23. Trạch địa tụy
Khi làm việc gì học hỏi cho kỹ; thành công đòi hỏi nhiều về quá trình kinh nghiệm của người khác.

24. Thuần đoài
Miệng lưỡi là gốc của họa phúc, thuận lợi xen lẫn với hiểm nghèo, làm việc gì cũng phải cẩn thận.

25. Ðịa thiên thái
Cuộc đời gặp được nhiều việc đắc ý sở cầu nhưng đừng nên thái quá.

26. Ðịa trạch lâm
Mềm dẻo, dĩ nhu chế cương thì thành công, tuy cơ mà ứng biến.

27. Ðịa hỏa minh di
Khi có nhiều tai họa vây quanh, nên tìm cách ẩn hơn là tranh đua, chỉ mua lấy bất lợi.

28. Ðịa lôi phục
Khi gặp thất bại nên rút tỉa kinh nghiệm thì sẽ thành công.

29. Ðịa phong thăng
Muốn thoải mái chớ tự phụ, khả năng nhiều cần giúp đỡ người khác.

30. Ðịa thủy sư
Khi gặp nổi khổ tâm, đừng nản chí, sáng suốt thì thoát khỏi thất bại.

31. Ðịa sơn Khiêm
Ở đời càng nhường nhịn là khôn ngoan, sẽ đạt thắng lợi nhiều.

32. Thuần Khôn
Nhu hòa và phải biết lùi đúng lúc là đã thành công thì tránh được họa hại.

33. Hỏa thiên đại hữu
Tương mặt trời ở chính ngọ phải thận trọng, lúc cao nhất là sắp bước sang kỳ suy thoái vất vả.

34. Hỏa trạch khuê
Phải tranh đấu mới được việc, vẫn cần đề phòng tất cả chỉ là tạm thời, phải chịu đựng.

35. Hỏa lôi phệ hạp
Phải quyết định dứt khoát mọi trở ngại mới mong thành công ở đời.

36. Hỏa phong đỉnh
Ở đời khi mong ước điều gì, cần góp nhặt tất cả khả năng, điều kiện.

37. Hỏa thủy vi tế
Khi thành công một phần, chớ tự mãn vì sự việc cần, đòi hỏi tiến tới nữa.

38. Hỏa sơn lú
Cuộc đời như người lữ khách nhiều lo âu, đang trong cơn thất thế, cần an phận, bình tĩnh.

39. Hỏa địa tấn
Vạn sự khởi đầu nan, cần vững tâm để có khí thế ban đầu.

40. Thuần ly
Ở đời, sự việc khi khí thế đang phát triển thì đừng nên quá đà mà trở thành ảo mộng.

41. Lôi thiên đại tráng
Không kìm hãm được mình, thành ra hỏng việc.

42. Lôi trạch qui muội
Vì tình mà quên lý, cái thế lỡ làng, nên nhẫn nhục là hơn.

43. Lôi Hỏa Phong
Lúc thành công nhất cũng là lúc báo hiệu suy tàn tới nơi, cần phòng xa.

44. Lôi Phong Hằng
Cố gắng tạo căn bản, đó là nắm vững lẽ thường, nên trầm tĩnh mà làm việc.

45. Lôi thủy giải
Tượng que: tuyết tan được nắng xuân. Khi thuận lợi đã đến nên nắm lấy mà hành động.

46. Lôi sơn tiểu quá
Cuộc sống ở đời thiếu thuận hòa, điều bất lợi càng lúc càng nhiều.

47. Lôi địa tụ
Phải biết lo xa để khỏi phiền gần, có phòng xa thì mới vui vẻ

48. Thuần lôi
Sau cơn mưa trời lại sáng, cứ yên tâm với những nỗi biến động của cuộc đời.

49. Thiên trạch lý
Ở đời khi đã bắt tay vào việc phải tùy cách đối phó khéo léo mà cư xử.

50. Thiên hỏa đồng nhân
Sự việc ở đời cần sự giúp đỡ của những người chung quanh cho nên quyết định một mình.

51. Thiên lôi vô vọng
Khi gặp lúc thất vọng cần trầm tĩnh để phân biệt cái thất bại với cái thành công. Thủ phận chờ lúc không phải là đã chịu an phận.

52. Thiên Phong cấu
Cuộc đời gặp lúc họa vô đơn chí, có nhiều tai họa dồn dập, phải bình tĩnh mà nhận định, chớ cuống cuồng.

53. Thiên thủy Tụng
Ở đời càng bớt va chạm càng tốt, giảm cứng rắn để đoạt thắng lợi.

54.Thiên sơn độn
Khi cơn nguy đến, chạy trước là thượng sách, tìm nơi ẩn mình mà tu dưỡng, sẽ vinh quang sau này.

55.Thiên Ðịa Bỉ
Ở đời khi gặp lúc cũng ví như vào ngõ cụt thì nên chịu phận nhục mà thu hồisức lực, chớ vong động rồi sẽ gặp thoải mái hơn.

56.Thuần Cấn
Bay cao quá sẽ rớt đau hơn, khi thành công chớ khinh thường, nên củng cố kinh nghiệm để tạo thành công mới.

57. Sơn thiên đại súc
Ở đời mọi sự việc càng chuẩn bị chu đáo, sẽ vững lòng tiến đến thành công.

58. Sơn trạch tổn
Ở đời nếu biết hy sinh những cái lợi trước mắt cách tạm thời, sẽ hanh thông hơn trong tương lai kế cận.

59. Sơn hảo bi
Ở đời nhưng cơ hội tốt đến với mình chỉ thoáng qua ví như sự huy hoàng của ngọn đèn sắp tàn.

60. Sơn lôi hi
Trước khi làm việc gì phải mất công quan sát nhiều điều kiện thì mới được tốt đẹp.

61. Sơn Phong Cổ
Ở đời mỗi lần sự việc xấu đến với mình, hay lan rộng từ trong ra ngoài nên phải đề phòng, nên tĩnh thì hơn.

62. Sơn Thủy Mông
Càng gặp chua cay thất bại càng nên học hỏi, chớ nản cứ kiên nhẫn, thời cơ sẽ đợi mình.

63.Sơn địa bác
Khi gặp tình thế bi quan, chớ nản lòng, trong đó vẫn còn lối dẫn đến thành công. Cứ bình tĩnh mà tìm sẽ thấy.

64. Thuận Cấn
Ở đời phải biết chữ tùy khi ngại ở trước mắt.

Trên đây chỉ là tóm tắt ý chính, lời khuyên bảo cho mỗi quẻ, để cho dễ nhớ, nếu muốn đào sau cho tường tận, ngọn nguồn, nên tìm đọc thêm các sách Chu–Dịch-vì ở đây không hoàn toàn thuộc phạm vi của Dịch Lý nên chỉ xin được phép khái lược để gây cho độc giả ý niệm về Dịch. Tuy vậy những lời bảo của mỗi quẻ dịch tương ứng với mỗi tuổi, vẫn được trình bày cách đơn giản và dễ hiểu.

2. Ý Nghĩa của mệnh và Thân

Theo các sách Tử Vi của người xưa để lại, đều thấy nói, từ lúc mới sinh cho đến năm 30 tuổi thì cuộc đời ảnh hưởng do cung mệnh, do đó lấy cung Mệnh làm chính. Cuộc đời ngoài 30 tuổi trở ra tới lúc chết thì ảnh hưởng do cung Thân (Thân đây là cung an Thân chứ không phải cung Thân trong địa chi Tý Sửu Dần..). Do đó phải lấy quan niệm tam thập nhi lập – con người sống ở đời trong vòng 30 tuổi. Là cái thời gian để trui luyện dùi mài kinh sử, luyện tập khả năng để khi rời mái gia đình tức là từ 30 tuổi trở ra, mới đem cái sở trường ra để tạo sự nghiệp giúp đời, lúc ấy mới chính là lúc hành động. Thế cuộc biến đổi, quan niệm tam thập nhi lập ngày nay không còn nữa, để phù hợp với đại cuộc, cung mệnh chỉ được khả coi nặng khi đương số có trong mái gia đình và khi ra hoạt động với không không phân biệt tuổi tác thì ấy chính là lúc Thân hoạt động. Nhưng mỗi động tác con người đều là sự kết thúc của những năng lực tiềm tàng trong nội giới

Thân chính là cái ứng dụng của Mệnh - hay nói một cách rõ ràng dể hiểu hơn:

  • Mệnh là tư tưởng của con người
  • Mà Thân là cái ta hành động vậy

Trên địa bàn một lá số, chỉ thoáng nhìn cung mệnh, rồi đến cung an thân, ta có thể hiểu được con người của lá số ấy có tư tưởng gì và hành động ra sao? Mà mọi kết thúc của hành động chính là những tác nhân (nguyên nhân tác động) gây nên những điều hoặc có lợi, hoặc có hại cho bản ngã.

Vậy phải hành động thế nào cho có lợi cho bản ngã, khi nào chiều theo tư tưởng vẫn tự nó phát sinh, khi nào nên dứt bỏ, phải xét lại; ấy chính là cái “biệt” của người trí giả vậy.

Muốn biết về ý nghĩa của mệnh, thân, thế nào chỉ căn cứ vào vòng Thái Tuế và các sao ở cung mệnh hay Thân và ý nghĩa các sao liên hệ để luận.

Thí dụ: 1 lá số dương nam Canh Dần tháng 9 ngày 3 giờ Thân. Như vậy mệnh Lập tại Dần có Tham Lang gặp Thái Tuế. Thân đóng ở Ngọ có Quan Phù gặp Thất sát ngộ Tuần Triệt - có nghĩa là con người trong tư tưởng lúc nào cũng mang niềm tự hào, thích ra tay nghĩa hiệp nhưng hành động thì lại hay nóng nảy (quan.???? Thất sát) mà hỏng việc (Tuần Triệt cản) mà như vậy thì lại sinh ra bất mãn ở con người. Thái Tuế càng thất bại, càng gặp việc khó càng kiêu kỳ, chính vì cái tư tưởng (mệnh) Tham Lang nên khi làm việc chỉ hăng hái buổi đầu rồi tư tưởng sẽ thay đổi để dễ bỏ dở công việc để làm việc mới khác. Vậy muốn sống cho được thành công, người này phải biết mềm mỏng, kiên nhẫn và cương quyết trước sự việc, khi gặp trở ngại đừng nản chí, cứ tiếp tục làm sẽ thành công.

3. Thiên Tài, Thiên Thọ hay Nhân Quả

Sao THIÊN TÀI được khởi từ cung mệnh là cung tý tính theo chiều thuận đến năm sinh.

Sao THIÊN THỌ được khởi từ cung an thân là cung tý cung tính theo chiều thuận đến năm sinh.

Như, trên đã trình bày cái lý hàm súc của mệnh, Thân Thiên tài đi theo mênh, Thiên Thọ lại tùy với Thân như ngầm bảo cho thấy phải gieo cái Nhân ở đâu thì sẽ gặt hái kết quả cho đời, vậy nêu tính ra sẽ thấy người sinh năm:

  • Tý sao Thiên tài ở Mệnh
  • Sửu sao Thiên tài ở Phụ Mẫu
  • Dần sao Thiên tài ở Ðiền
  • Thìn sao Thiên tài ở Quan
  • Tỵ sao Thiên tài ở Nô
  • Ngọ sao Thiên tài ở Di
  • Mùi sao Thiên tài ở Ách
  • Thân sao Thiên tài ở Tài
  • Dậu sao Thiên tài ở Tử
  • Tuất sao Thiên tài ở Phối
  • Hợi sao Thiên tài ở Bào
  • Dần sao Thiên tài ở Phúc

Sao Thiên Thọ nằm ở đâu thì những kết quả gặt hái được sẽ do từ cung ấy.

Thí dụ: Tuổi Canh Dần ngày 3 tháng 9 giờ Thân. Thân cư quan Lộc, Thiên tài Phúc Ðức, Thiên thọ cư tài bạch, ở người này nếu muốn được sự thoải mái may mắn về tiền bạc, phải đối xử với họ hàng bà con thật rộng lượng, cho phải đạo, gạt bỏ mọi tị hiềm.

  • Người tuổi Tý THIÊN TÀI ở Phụ Mẫu nghĩa là phải đối xử với cha mẹ cho ra người hiếu tử.
  • Người tuổi Dần THIÊN TÀI ở Phúc: phải đối xử với họ hàng cho phải đạo.
  • Người tuổi MÃO, THIÊN TÀI ở Ðiền: lo nhà cửa, nơi che mưa trú nắng là quan trọng.
  • Người tuổi THÌN, THIÊN TÀI cư Quan: phải chăm lo bồi đắp cho công danh của mình.
  • Người tuổi TỴ, THIÊN TÀI cư Nô: phải đối xử rộng rãi và cho có nhân tình với bạn bè, với người giúp việc.
  • Người tuổi Ngọ, THIÊN TÀI ở Di: phải có những hoạt động xã hội giúp đỡ tha nhân.
  • Người tuổi Mùi, THIÊN TÀI ở Ách:phải chăm lo đến sức khỏe của mình.
  • Người tuổi Thân, THIÊN TÀI ở Tài: phải biết chi tiêu rộng rãi nhưng lo xa.
  • Người tuổi Dậu, THIÊN TÀI ở Tử Tức: nếu chăm lo cho con cháu sẽ được hưởng phúc.
  • Người tuổi Tuất, THIÊN TÀI ở cung Phối ngẫu: nên cư xử cho đúng đạo vợ chồng.
  • Người tuổi Hợi, THIÊN TÀI ở Bào: nếu biết lo toan bao bọc xây dựng cho anh em, sẽ được đền bù xứng đáng.

Tử Vi là 1 khoa học nhân văn nghiên cứu về con người hiện thực, cho nên Tài, Thọ ở đây là cái Nhân quả nhãn tiền có ngay từ cuộc sống này. Những thoải mái, may mắn mà ta đạt được (Thiên Thọ), sẽ xảy ra ngay sau cái nhân là Thiên Tài mình gieo được.

4. Ðạo lý ẩn tàng trong chính tinh của Tử Vi

Người nghiên cứu Tử Vi, nếu đặt bút làm con tính thì ai cũng có thể thấy cứ 1 hội (60) thì có được 512.640 lá số tử vi khác nhau, nhưng trong khi ấy thì nhân loại có khoảng 6 tỉ người như thế, tính trung bình thì cứ 12,000 người có cùng 1 lá số giống nhau; thế nhưng trên thực tế số người số người có cùng một lá số lại vẫn có những sứ mệnh khác nhau. Ðiều này đã gây thắc mắc không ít cho học giả. Thật ra khi truyền bá môn lý học này. Cổ nhân có ý muốn hệ thống hóa các đặc loại con người, rồi theo đó mà có lời bảo cho từng loại phải sống sao cho chan hòa cùng nhau (xã hội hoàng kim thịnh vượng là vậy) chứ không hẳn chỉ nhằm vào việc đoán vận mệnh phú quý, thọ yểu mà thôi. Mỗi lá số đều có những cấu trúc tinh đẩu khác nhau chỉ thoáng qua thế chính tinh đã thấy rõ 3 cách phân bố.

a. Nhân cách: là thể nhị hợp của Liêm trinh với Thiên Lương, của Thiên Cơ với Phá Quân, của Vũ Khúc với Thái âm, của Thiên Phủ với Thái Dương và của Tham Lang với Thiên Ðồng.
b. Ðịa cách: là tính xung đối của Thiên tướng với Phá Quân, của Thất Sát với Thiên Phủ.
c. Thiên cách: là tính hình hại của chính tinh, xin nhắc lại tính hình hại của 12 cung địa chi, còn gọi là Lục Hại.

  • Tỵ hình Dần
  • Thìn hình Mão
  • Ngọ hình Sửu
  • Mùi hình Tý
  • Thân hình Hợi
  • Dậu hình Tuất

Ở thế này luôn luôn thấy tính cách hình Hợi của Tử Vi với Cự Môn, của Thiên tướng với Thiên Cơ, của Thái Dương với Thất Sát.

Sự hình thành chặt chẽ các thế đứng của 14 chính tinh trải đều trên địa bàn 12 cung dù trong bất cứ ở cung nào cũng không ra ngoài 3 thể cách đã nêu trên, đây cũng là 1 trong những huyền ảo của Tử Vi. Chính là ẩn tàng cái đạo lý làm người khi ta nghiệm lý về Tử Vi.

Mỗi cách số của Tử Vi đều có cái thuận lợi riêng và cũng có cái bất lợi riêng của nó, người thâm cứu về Tử Vi không phải là chỉ biết khi nào đáo vận Thái tuế, lúc nào đáo hạn Thiên Không, cái biết này chỉ là cái dụng sơ đẳng, tầm thường. Quan trọng hơn là ta phải biết cái “thể” rõ nét mà xử lý với đời như thế nào cho phải đạo.

  • SUY NGẪM VỀ NHÂN CÁCH: Chính tinh ở thế nhị hạp. Ta thấy bàng bạc lời khuyên bảo chí tình: sống thanh bạch nhưng giữ cho phẩm chất thanh cao (thế Liêm trinh hỏa sinh Thiên lương mộc). Muốn đổi cũ thay mới phải biết cân nhắc tính toán cho cẩn thận khôn ngoan, không thể phủ định tất cả (Phá quân thủy sinh Thiên cơ mộc), sống có tình cảm chan hòa nhân ái chứ không nên vì đồng tiền mà thành cô đơn ti tiện (Vũ khúc Kim sinh Thái âm thủy - khi phú quý song toàn, có nghĩa là khi được địa vị cho sang cả phải có lòng nhân hậu trong sáng (Thái dương hỏa sinh Thiên phủ thổ). Phải thành khẩn tu tâm, hối cải các lỗi lầm để diệt bớt dục vọng, đừng tham lam mà chỉ tính chuyện canh cải sửa đổi hời hợt (Thiên đồng thủy sinh Tham lang mộc).
  • SUY NGẪM VỀ ÐỊA CÁCH: Chính tinh thế xung đối thấy rõ ràng thuật xử thế lấy độc trị độc, cao nhân tất hữu cao nhân trị (Phá quân xung với Thiên tướng ). Lấy đạo cương nhu mà dung nạp nhau, đạo đức kiềm chế hung bạo (Thiên phủ xung với Thất sát).
  • SUY NGẪM VỀ THIÊN CÁCH: Tính hình hài của tinh đẩu cho thấy lời chỉ dạy về kinh nghiệm sống ở đời phải biết. Khi đạt địa vị cao sang phải biết nghe lời phê phán sự bình phẩm của xã hội là cách tu sửa bản thân chính đáng, hoàn mỹ đó là Cự Môn với Tử Vi.
  • Trí và Dũng không cân xứng là đau khổ, thiếu cái này sẽ mất cái kia đó là Tướng quân với Thiên cơ.

Quân tử khó chung đụng với tiểu nhân, sự trong sáng, nghiêm túc không dung chứa tà mị vũ phu đó là thế hình nhau của Nhật với Phá quân. Ðời người theo tính lý của Tử Vi chỉ là 1 bản dự thảo của một con người.

Không một thế lực nào có thể độ mạng cho ta được, đời ta do tay ta gầy dựng tùy ý ta chọn lựa để tiếp nhận lấy những sự xảy đến với ta.

Không nên chê trách MẪU THIÊN KHÔNG. Những cũng chớ vội tôn sùng người THÁI TUẾ, vấn đề khẩn yếu là dựa vào cấu trúc của các tinh đẩu ở lá số của mình mà xử thế với đời sao cho nên người tốt lành trong xã hội.

Toàn bộ nội dung bài viết về phần quẻ dịch năm sinh và nguyên lý Tài Thọ đã được lập trình vào trong Hệ Thống Giải Đoán Lá Số Tử vi Xem Tướng. Bạn đọc có thể truy cập vào: ## để lấy lá số (lưu ý nhập ngày tháng năm và giờ sinh là âm lịch) sau đó vào phần "LỜI KHUYÊN ỨNG XỬ" để đọc nội dung hướng dẫn lời khuyên ứng xử theo nội dung bài viết.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi tìm nhân sinh quan trong Tử Vi hay làm thế nào để sửa số?

Vị trí mở cửa hàng phù hợp nhất

Đối với việc mở cửa hàng kinh doanh, yếu tố đầu tiên cần xét đến là vị trí. Khi tìm được vị trí tốt và kết hợp với việc xem hướng cửa hàng hợp với mệnh gia
Vị trí mở cửa hàng phù hợp nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

chủ, công việc kinh doanh của bạn sẽ trở nên thuận lợi, phát tài.

Khu thương mại

Đây là khu vực mà mọi người thường lui tới mua sắm, dạo phố... Vì thế, nó là địa điểm lý tưởng để mở cửa hàng.

Khu thương mại là nơi lý tưởng để mở cửa hàng kinh doanh, buôn bán

Nơi này có thể mang lại hiệu quả kinh doanh cao, cung cấp được nhiều dịch vụ trong những dịp lễ tết, ngày nghỉ.

Khu dân cư

Khi mở cửa hàng tại các khu dân cư, lượng khách chính sẽ là người dân nơi đây và các khu vực lân cận. Nên kinh doanh các sản phẩm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân. 

Khu ngoại ô

Khu vực này trước đây không được chọn làm địa điểm kinh doanh lý tưởng. Nhưng hiện nay, cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng của thành thị và sự gia tăng của lưu lượng xe, việc kinh doanh tại khu vực ngoại ô ngày càng sầm uất.

Các nhà hàng mở ra tại đây chủ yếu phục vụ cho nhu cầu đi lại, sửa chữa các loại xe, hoạt động vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi.

Khu văn phòng

Đây là nơi tập trung nhiều văn phòng, cơ quan làm việc nên nhu cầu khách hàng cũng rất đa dạng, phong phú. Ngoài việc mua sắm vật dụng, văn phòng phẩm, khách hàng còn có thể ăn uống, gặp gỡ nói chuyện, bàn bạc công việc.

Cạnh nhà ga

Cạnh nhà ga tàu hỏa, ga xe khách đường dài là những nơi mọi người tập trung khá đông. Đây cũng sẽ là địa điểm lý tưởng để mở cửa hàng. Khác với khu văn phòng, khu sinh viên, các sản phẩm bày bán nơi đây là những thứ dễ mang theo bên người, không mất nhiều thời gian để lựa chọn. Vì thế, các nhà hàng ăn uống, thực phẩm, hàng tiêu dùng mở ra ở đây là thích hợp nhất.

(Theo Phong thủy cửa hàng kinh doanh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí mở cửa hàng phù hợp nhất

Cách hóa giải cho người có bát tự vượng Thổ

Trong tử vi đẩu số, bát tự ngũ hành Thổ vượng có tốt có xấu vì bất cứ trường hợp nào âm dương ngũ hành không cân bằng đều nảy sinh vấn đề.
Cách hóa giải cho người có bát tự vượng Thổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi đẩu số, bát tự ngũ hành Thổ vượng có tốt có xấu vì bất cứ trường hợp nào âm dương ngũ hành không cân bằng đều nảy sinh vấn đề.


Cach hoa giai cho nguoi co bat tu vuong Tho hinh anh 2
 
Ngũ hành Thổ chủ chữ tín, tính tình ôn hòa, thái độ làm người trung hiếu, nói được làm được. Nếu là cát thì người này nhân duyên tốt, tính cách điềm đạm, làm thương nhân có tín nghĩa, đáng tin cậy, làm ăn trung thực. Nếu là hung thì có hai tình huống, quá thịnh hoặc quá khuyết. Thổ vượng thì làm việc cố chấp, bảo thủ, khô cứng, kém thích nghi, không biết linh hoạt, không có chí hướng lớn.    Người bát tự vượng Thổ không thích hợp buôn bán kinh doanh, đầu tư thất bại. Tính tình trầm tĩnh, hướng nội, quá nặng về nhân tế xã giao làm cho mình bị lừa gạt. Vận khí không tốt, gặp gian thương có tâm tư không tốt gây trở ngại cho sự phát triển của chính mình. Vận khí tốt, nhân phẩm tốt nên giành được tín nhiệm của đối phương thì sẽ thu về lợi nhuận đáng kể.
Kiến thức cơ bản về Thiên Can mà không nhiều người biết Kiến thức cơ bản về Thiên Can mà không nhiều người biết Luận giải cục mệnh Sát Phá lang trong tử vi đẩu số

Người mà bát tự Thổ vượng thì cần có Kim để kiềm bớt vì Thổ sinh Kim. Làm suy yếu bớt năng lượng Thổ. Thổ sinh Kim, hung hóa cát. Có thể lựa chọn những nghề nghiệp thuộc ngũ hành Kim như cơ khí, máy móc, điện tử, viễn thông. Dùng các màu sắc thuộc Kim như trắng, bạc, đeo trang sức bằng kim loại màu trắng, bạc để kiềm bớt Thổ tính của bản mệnh.

Cach hoa giai cho nguoi co bat tu vuong Tho hinh anh 2
 
Như vậy, người có lá số tử vi Thổ vượng không xấu cũng không tốt toàn diện. Do ngũ hành thiếu cân bằng nên chắc chắn cuộc đời không thể hoàn toàn hanh thông. Nếu biết phát huy điểm mạnh, tiết chế điểm yếu thì sẽ hướng số mệnh đi theo con đường tốt. Tăng cường vận khí bằng cách bổ sung ngũ hành Kim vào cuộc đời cũng là một cách hữu hiệu. 

Xem bát tự biết người phụ nữ sinh ra đã có phú quý mệnh Bát tự phạm Thái Tuế năm 2016 mang họa vào thân Lận đận tình duyên vì bát tự kém may Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải cho người có bát tự vượng Thổ

Giật mắt trái nam hay nháy mắt trái ở nữ từ 5 đến 11 giờ buổi tối báo hiệu điều gì?

Giật mắt trái báo hiệu điều gì? nháy mắt phải ở nữ báo hiệu điều gì? Vào khoảng thời gian từ 5 đến 7 giờ thì mang điềm báo gì? Nếu bị nháy mắt vào thời gian 7 đến 9 giờ thì có ý nghĩa gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong khoảng thời gian từ 5 đến 11h tối là thời giản ăn cơm và chuẩn bị nghỉ ngơi, hầu hết các hiện tượng nháy mắt trái hay giật mắt trái ở cả nam và nữ vào giờ này đều báo điềm tốt sắp đến, bạn không cần phải lo lắng gì cả. Để củ thể hơn, chúng tôi đã chia theo các giờ Tý, Sửu, Dần, Mão,.... Dần, Tuất, Hợi để bạn xem xét và xác định đúng thời gian nháy mắt?

Giật mắt trái nam hay nháy mắt trái ở nữ từ 5 đến 11 giờ buổi tối báo hiệu điều gì?

Máy mắt trái hay giật mắt trái vào khoảng thời gian từ 11 giờ đêm đến 1 giờ sáng thì có điềm báo như sau:

Đối với nam thì máy mắt trái vào giờ này mang điềm báo có bạn bè từ xa đến thăm, hoặc bạn sắp có một người bạn mời, và tiến tới lợi ích lâu dài, bạn nên tranh thủ đón nhân điều tốt này. Nếu bạn là một người xấu, gần đây bạn làm những việc không tốt, ảnh hưởng đến người khác thì có thể bạn sẽ gặp nguy hiểm, hoặc có ai đó đang tìm kiếm bạn để trả thù.

Máy mắt trái ở nữ: Đây là một điềm báo muốn nói với bạn rằng có người nào đó đang nhớ tới bạn. Nếu bạn thấy người bồn chồn, mặt nóng ran thì có 2 -3 người nghĩ về bạn, họ muốn thể hiện tình cảm với bạn. Nếu bạn bị giật mắt 4 đến 5 lần thì có người đang hờn trách bạn, nhưng người ta cũng rất yêu thương bạn.

Máy mắt trái vào lúc 1 đến 3 giờ sáng, thuộc giờ Sửu.

Vào giờ này thường mọi ngườ đang ngủ say, nên nếu bạn bị giật mắt trái vào khoảng thời gian này thì bạn sẽ có nhiều điều lo lắng, có chuyện không tốt đối với các thành viên trong gia đình bạn. Có thể là hạn đối với cha mẹ hay con cái, bạn nên theo dõi và khuyên răn mọi người nên làm việc thận trọng hơn. Đối với nữ thì đây là điềm báo không may đối với gia đình hay chồng con bạn, mà lỗi do chính bản thân bạn gây nên. Bạn nên cẩn trọng trong mọi công việc của mình.

Máy mắt trái vào lúc 3 đến 5 giờ sáng, thuộc giờ Dần.

Nếu máy mắt vào giờ này thì cả nam và nữ đều có tin vui đang tới, đó chó thể là tin vui cho bạn hoặc cho người thân của bạn. Đối với con trai thì cũng có thể bạn sẽ có một món lợi được mang tới, lớn nhỏ tùy từng người khác nhau

Máy mắt trái vào khoảng thời gian từ 5 đến 7 giờ sáng, thuộc giờ Mão.

Đối với con trai thì giật mắt trái vào giờ này mang một tín hiệu tốt cho công việc của bạn, bạn có người âm thầm giúp đỡ hay quý nhân phù trợ bạn trong công việc. Đối với nữ, thì giật máy mắt trong giờ này mang ý nghĩa là người yêu hoặc người thương thầm bạn đang nghĩ về bạn, những người này rất có trách nhiệm và tình cảm họ dành cho bạn rất chân thành và chung thủy.

Máy mắt trái vào khoảng thời gian từ 7 đến 9 giờ, thuộc giờ Thìn.

Giật mắt trái vào giờ này chứng có sắp tới sẽ có người quấy rầy, làm phiền bạn, họ muốn gây sự với bạn, hay nói xấu bạn, gây hại cho bạn trong công việc và cuộc sống, cũng có thể họ sẽ vay tiền bạn. Bạn nên cẩn thận với những lời gièm pha hoặc ai đó tỏ thái độ khó dễ với bạn, nên tránh những cuộc cãi vã hay xung đột.

Máy mắt trái vào khoảng 9 đến 11 giờ trưa thuộc giờ Tỵ

Có ai đó muốn mời bạn đi ăn uống quanh nơi bạn sống, cũng có thể rủ bạn đu du lịch, giao lưu. Cũng có thể đối tác làm ăn muốn gặp bạn, họ mời bạn đi ăn tiệc hoặc mờ đi uống nước đển bàn bạc công việc.

Nháy mắt trái vào khoảng từ 11 đến 1 giờ chiều, thuộc vào giờ Ngọ.

Có người sẽ báo tin vui với bạn, đó có thể là một lời khen ngợi hay một người thân từ xa về thăm,….

Mắt trái nháy vào khoảng từ 1 đến 3 giờ chiều, thuộc vào giờ Mùi

Nếu mắt trái bạn bị giật vào giờ này thì xin chúc mừng, bạn sẽ gặp được điều đại cát, tin vui tốt lành, có thể là trong công việc hay cuộc sống.

Mắt trái giật vào lúc 3 đến 5 giờ chiều ( thuộc vào giờ Thân)

Thì có ý nghĩa rằng bạn sắp có một tin vui về tình cảm, có thể là bạn sắp được tỏ tình, hay ai đó muốn bày tỏ tình cảm với bạn.

Giật mắt trái ở nam: Với các bạn nam thì mắt trái bị giật báo hiệu rằng một ai đó đang thích bạn, hộ muốn làm quen, kết bạn với bạn, cùng như bày tỏ sự quan tâm nhiều hơn nữa. Trên thực tế, cố ấy vẫn còn ngại ngùng khi bày tỏ tình cảm với bạn, cũng như cảm thấy bạn chưa hoàn hảo theo những gì mà cô ấy mong đợi.

Giật mắt trái ở nữ: Nấu bạn bị giật mắt hay nháy mắt trái một cái hay 3 đến 5 cái chứng tỏ người bạn thương đang nghĩ về bạn, anh ta đang nhắc đến tên bạn.

Mắt trái giật trong thời gian từ 5 đến 7h tối:

Đây là thời điểm nhá nhem tối, lúc mà gà đi ngủ nên được đặt là giờ Dậu. Giật mắt trái vào giờ này báo hiệu bạn sắp có một sự hợp tác làm ăn hoặc có một công việc quan trọng cần giải quyết gấp.

Giật mắt trái ở nam:

Nếu trong khoảng thời gian từ 5 đến 7h tối ở nam bị giật mắt trái hay còn gọi máy nháy mắt trái, điều  này báo hiệu cho bạn biết có một đối tác làm ăn muốn hợp tác với bạn, họ muốn là ăn lâu dài hoặc kết bạn với bạn. Đây là một điềm lành, bạn nên chủ động hơn và sẵn sang để mở rộng các mối quan hệ của mình.

Có nhiều hình thức làm ăn, hợp tác khác nhau, có thể ai đó gọi điện thoại làm mời bạn cùng bàn chuyện làm ăn, buôn bán; cũng có thể báo cho bạn một tin vui từ con cái của mình, như con mình đạt điểm tốt, có thành tích tốt trong học tập hay đỗ đạt một danh hiệu nào đấy, hoặc được nhận vào nơi xin việc. Cũng có thể có ai đó đang muốn bàn chuyện hôn nhân, tình của với con cái của bạn và trong thời gian tới họ sẽ tới nhà để đặt vấn đề.

Nếu bạn chưa có con cái và đang độc thân thì nháy mắt vào giờ này là một điềm báo về tình duyên của bạn đang tốt đẹp, người nào đó muốn thổ lộ tình cảm với bạn có thể là  tỏ tình hay cầu hôn với bạn.

Giật mắt trái ở nữ:

Đối với nữ giới, khi có hiện tượng giật mắt trái, hay nháy mắt trái vào giờ này thì có ý nghĩa là muốn thông báo cho bạn biết rằng : bạn chưa giải quyết xong một số công việc, có thể là việc nhày, việc công ty hay việc riêng, cá nhân của bạn. Tuy nhiên, cũng có thể có nhiều người muốn nhờ cậy bạn, hoặc đối tác muốn cùng bạn bàn bạc công việc, các sự kiện làm ăn buôn bán mang lại cho bạn nhiều lợi nhuận.

Giật mắt trái trong khoảng từ 7 đến 9 giờ tối.

Đây là khoảng thời gian mà chó hoạt động nhanh nhạy nhất, mắt nó nhìn rất rõ trong khoảng thời gian này, nên được gọi là giờ Tuất.

Nếu bạn chỉ bị giật mắt hay nháy mắt 1 hoặc 2 cái thì có thể mang các điểm báo sau đây:

Giật mắt trái ở nam:

Nếu gị giật mắt trái vào khoảng thời gian này thì có thể người yêu của bạn muốn bàn tính chuyện kết hôn, đám cưới với bạn, để ổn định cuộc sống của hai người. Còn đối với các dự án hay các công việc mà bạn đang thực hiền dang dở thì nó sắp có kết quả, nhưng kết quả khả quan hay không thì còn phụ thuộc nhiều ở chính bản thân bạn.

Nếu bạn đang có kế hoạch hay dự đinh gigf thì nên triển khai, và nháy mắt trái vào giờ này thường rất tốt, công việc hay kế hoạch của bạn sẽ được triển khai và thực hiện thuận lợi.

Giật mắt trái ở nữ:

Người yêu của bạn muốn bàn chuyện kết hôn với bạn đây là điềm báo khi bạn nữ bị giật mắt trái vào giờ Tuất. Còn nếu bạn có việc lớn cần lo liệu thì công việc của bạn sắp hoàn thành, bạn hoàn toàn yên tâm.

Giật mắt trái vào khoảng từ 9 đến 11 giờ:

Đây là giờ lợn nằm ngủ say, phát ra những tiếng thở phì phò nên được gọi là giờ Hợi. Với những bạn bị giật mắt trái vào giờ này thường điềm báo là có khách quý đến thăm.

Giật mắt trái ở nam và nữ:

Gia đình bạn sắp có khách quý tới thăm, có thể là một người bạn lâu năm tới thăm hoặc một người thân từ xa, đã lâu không gặp đến nhà.  Bạn nên chuẩn bị để đón tiếp chu đáo, đây có thể là một cơ hội mới trong làm ăn hay mở rộng mối quan hệ của bạn.

Ngoài giật mắt hay nháy mắt, thì những nốt ruồi trên cơ thể cũng mang những điềm báo đến với bạn nhấn vào đây để xem: Cát - hung của  nốt ruồi trên khuôn mặt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giật mắt trái nam hay nháy mắt trái ở nữ từ 5 đến 11 giờ buổi tối báo hiệu điều gì?

Bố cục căn nhà tọa Thìn hướng Tuất –

Bố cục của căn nhà toạ Thìn hướng Tuất: Đây là bố cục thượng sơn hạ thuỷ, suy thoái cả đinh và tài. Chỉ khi đằng sau nhìn thấy thuỷ (sông, hồ, biển, đầm,...) thì mới chuyển tài vận được. Tài vận: Phải đặt chậu rửa trong nhà bếp hướng Đông Nam. Hướ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố cục của căn nhà toạ Thìn hướng Tuất: Đây là bố cục thượng sơn hạ thuỷ, suy thoái cả đinh và tài. Chỉ khi đằng sau nhìn thấy thuỷ (sông, hồ, biển, đầm,…) thì mới chuyển tài vận được.

p40

Tài vận: Phải đặt chậu rửa trong nhà bếp hướng Đông Nam. Hướng Đông Nam là vị trí vượng khí tài thần, lại gặp cát tinh Lục Bạch. Vị trí này đặt thuỷ thì có thể thúc vượng tài thần. Phía Đông Nam của phòng khách cũng nên đặt vật phong thuỷ như đồng tiền ngũ đế, quả cầu thuỷ tinh để tăng tài vận.

Sức khoẻ nhân đinh: Đặt lò vi sóng, nồi cơm điện ở hướng Tây Bắc phòng khách có thể tăng vận gia nhân, sức khoẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố cục căn nhà tọa Thìn hướng Tuất –

Sự khác biệt thú vị về tục lệ đón Tết chào Xuân khắp 3 miền

Xuân mới đang đến gần, Tết đang gõ cửa, nhà nhà chuẩn bị đón Tết, người người rộn ràng chào Xuân. Hãy cùng ## khám phá những điều không hề mới lạ
Sự khác biệt thú vị về tục lệ đón Tết chào Xuân khắp 3 miền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  nhưng khá thú vị về Tết của 3 miền nhé!

Su khac biet thu vi ve tuc le don Tet chao Xuan khap 3 mien hinh anh goc
 
Su khac biet thu vi ve tuc le don Tet chao Xuan khap 3 mien hinh anh goc 2
 
Su khac biet thu vi ve tuc le don Tet chao Xuan khap 3 mien hinh anh goc 3
 
Su khac biet thu vi ve tuc le don Tet chao Xuan khap 3 mien hinh anh goc 4
 

=> Chuyên trang Tử vi - ## gửi đến bạn đọc công cụ tra cứu Tử vi hàng ngày, Tử vi trọn đời chuẩn xác nhất

Dương Nguyên

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự khác biệt thú vị về tục lệ đón Tết chào Xuân khắp 3 miền

Tuyệt chiêu phong thủy "dụ" chồng về nhà

Những mẹo phong thủy giữ chồng hay ho để kéo chồng về nhà.
Tuyệt chiêu phong thủy "dụ" chồng về nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngôi nhà là tổ ấm của vợ chồng, là nơi thể hiện rõ ràng nhất tình cảm của lứa đôi. Nếu chồng thường xuyên vắng nhà, đi sớm về khuya, hay đơn giản là muốn tình cảm gắn bó hơn, hãy thử áp dụng mẹo phong thủy giữ chồng dưới đây, bạn sẽ thấy hiệu quả bất ngờ.

Tuyet chieu phong thuy du chong ve nha hinh anh
 
Bố cục
Bố cục của căn nhà cần phải có sự cân đối giữa hai bên trái phải, bởi bên trái tượng trưng cho người chồng, bên phải tượng trưng cho người vợ. Nếu bên trái đặt những đồ đạc cao lớn hoặc phía trái nhà có tòa nhà cao tầng mà bên phải không có gì sẽ khiến vị thế của người chồng gia tăng, người vợ bị lép vế, chồng thiếu quan tâm gia đình.
 
Vì vậy, lúc này người vợ cần phải có sự thay đổi về bố cục căn phòng sao cho cân đối và hợp lý hơn, bài trí đồ đạc cân xứng hai bên để tạo thế cân bằng trong gia đình. Đây là mẹo phong thủy giữ chồng đặc biệt quan trọng.
 
Trang trí nội thất Nhà ở nên trang trí nhã nhặn, màu sắc vừa phải, tránh dùng những màu quá lòe loẹt, bắt mắt. Đặc biệt, không sử dụng nội thất như quán bar, quán cà phê, sàn nhảy để bố trí trong nhà. Quen với không gian như vậy, chồng bạn sẽ thường xuyên mơ mộng, tơ tưởng tới những chốn ăn chơi, và không lâu sau sẽ tự tìm đến.
 
Vị trí bếp Căn bếp được coi là vật tượng trưng cho nữ chủ nhân trong nhà. Tốt nhất phía sau bếp phải có tường bởi điều này ngụ ý rằng người vợ có điểm tựa và chỉ huy, quán xuyến được mọi việc trong nhà. Nếu phía sau bếp là cửa sổ, cho thấy phía sau lưng chơi vơi, không có điểm tựa đồng nghĩa với việc người vợ không hề có tiếng nói trong gia đình. Nếu phạm phải lỗi phong thủy này, người vợ nên thay đổi, bố trí lại để tạo vị thế trong gia đình. Có vị thế, ắt chồng phải quay về nhà.
ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyệt chiêu phong thủy "dụ" chồng về nhà

Con gái tuổi nào chung tình nhất

Các cô nàng tuổi Sửu, Mão được cho là chung thủy nhất bởi tinh thần trách nhiệm, tình cảm chân thành.
Con gái tuổi nào chung tình nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 1: Tuổi Sửu

002onDt1gy6Li7dw4Iab2-690-1685-143150415

Các cô nàng cầm tinh con Trâu có tiếng là cần cù, thực tế, thuộc kiểu vợ hiền dâu thảo điển hình. Khi yêu, con gái tuổi Sửu luôn dành tình cảm chân thành cho đối phương, đã yêu là sẽ hướng đến hôn nhân. Họ cũng thuộc tuýp có trách nhiệm với gia đình, dốc lòng dốc sức lo cho gia đình mà không oán thán. Không những thế, cô nàng tuổi Sửu cũng rất có tài cán, nói không chừng họ còn là cánh tay đắc lực trong sự nghiệp của người yêu/chồng.

Top 2: Tuổi Mão

meo-8511-1426067596-7532-1431504151.jpg

Cô nàng tuổi Mão đoan trang dịu dàng, tốt bụng, hay giúp đỡ người khác, dễ được mọi người yêu mến. Các "miêu nữ" cũng rất coi trọng gia đình, rất có tinh thần trách nhiệm, tỉ mỉ chu đáo lại khéo tay hay làm. Nhờ những đức tính như vậy, các cô gái cầm tinh con Mèo thường chiếm được nhiều tình cảm của người yêu, bạn đời. Chỉ cần không bị phản bội, họ chắc chắn sẽ nguyện bên nhau trọn đời với người mình yêu.

Top 3: Tuổi Tý

h1-3613-1386510608-4548-1431504151.jpg

Cô nàng tuổi Tý không có quá nhiều tham vọng sự nghiệp, họ chỉ có nguyện vọng lớn nhất là có một gia đình hạnh phúc sum vầy. Họ không đòi hỏi người mình yêu phải đẹp trai, lắm tiền nhiều của, cũng không yêu cầu đối phương phải tặng mình những món quà vật chất xa xỉ. Các cô gái cầm tinh con Chuột sẽ nguyện ý hy sinh cho gia đình, dù phải sống cần kiệm hay gánh vác gánh nặng kinh tế. Chỉ cần đối phương không tệ bạc, lười nhác, họ sẽ chấp nhận san sẻ, vui với niềm hạnh phúc bình dị.

Top 4: Tuổi Tuất

2-6655-1412648765-1133-1431504152.jpg

Cô gái cầm tinh con Chó rất chân thành, chung thủy. Dù lời nói hay có chút gay gắt, cay nghiệt, nhưng thực chất là vì họ quá lo nghĩ cho đối phương nên mới hơi nặng lời nhắc nhở. Chỉ cần đó là người mà họ nhận định là một nửa của đời mình, họ sẽ bất chấp tất cả vì người đó, muốn ở bên người đó đến đầu bạc răng long.

Top 5: Tuổi Mùi

tuoi-mui-4750-1419843748-6966-1431504152

Các cô gái cầm tinh con Dê thường hiền lành nhu thuận nhưng nội tâm rất kiên cường. Lòng tin của họ rất kiên định, sẵn sàng hy sinh tất cả vì gia đình, dù bản thân phải chịu thiệt thòi cũng không tiếc. Nếu đã lấy chồng, cô gái tuổi Mùi sẽ dồn hết tinh thần chăm lo cho gia đình. Vì vậy, chỉ cần đối phương biết trân trọng thì việc hai người có thể nắm tay nhau đến già không phải là chuyện gì khó.

Tuệ Anh (theo Diyixz)  


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con gái tuổi nào chung tình nhất

Phong thủy cho phòng ngủ –

Phòng ngủ là nơi để bạn thư giãn sau một ngày làm việc mệt mỏi, sau những lo toan của cuộc sống. 8 lời khuyên dưới đây sẽ giúp bạn sắp đặt, bố trí trong phòng ngủ tốt nhất để góp phần giúp cuộc sống của bạn được thư giãn tốt hơn. 1. Nơi chỉ để ngủ và

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ là nơi để bạn thư giãn sau một ngày làm việc mệt mỏi, sau những lo toan của cuộc sống. 8 lời khuyên dưới đây sẽ giúp bạn sắp đặt, bố trí trong phòng ngủ tốt nhất để góp phần giúp cuộc sống của bạn được thư giãn tốt hơn.

1. Nơi chỉ để ngủ và yêu :

Quả thực rất nhiều người trong chú g ta thường dùng phòng ngủ cho rất nhiều hoạt động khác nhau như xem tivi, gọi điện thoại, học tập, làm việc, ăn uống, thậm chí cả tập thể dục.

Nếu như căn hộ của bạn diện tích hơi hạn chế thì tốt nhất bạn nên làm các hoạt động này trong phòng khách, còn phòng ngủ chỉ nên dành để nghỉ ngơi và thư giãn, cho những giây phút riêng tư của lứa đôi.

2. Dọn dẹp ngăn nắp nhất có thể:

Phòng ngủ với chức năng đầu tiên là để ngủ và nghỉ ngơi nên bạn cần có một không gian yên tĩnh, tránh những âm thanh, xung động mang tính chất kích thích hay quá mạnh. Có thể bạn không tin nhưng giấc ngủ và ngay cả mối quan hệ lứa đôi cũng chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường không gian này.

8

Bạn cũng cần chú ý tránh đưa vào phòng các trang thiết bị phát ra điện từ trường và cây xanh. Màu sắc khuyên dùng trong phòng ngủ là các màu sáng và nhẹ như xanh da trời, xanh lá cây nhẹ, vàng rơm, trắng đục, màu đào…

3. Đặt đúng vị trí

Để ngủ ngon và nhanh chóng hồi phục lại sức khoẻ, phòng ngủ cần ở xa vị trí cửa ra vào của ngôi nhà. Bởi có như vậy, về mặt tâm lý, bạn sẽ cảm thấy an toàn hơn.

Cũng như vậy, bạn nên để giường ở xa cửa vào với mục đích là làm sao để khi nằm trên giường bạn có thể nhìn ra được phía cửa.

4. Dọn dẹp, dọn dẹp và dọn dẹp!

Nói không bao giờ là đủ, nhưng quả thực việc dọn dẹp ngăn nắp phòng ngủ có tác dụng rất lớn, nó giúp giải tỏa, điều hoà các nguồn năng lượng khiến bạn thoát ra khỏi các vấn đề rắc rối, suy nghĩ thông thoáng hơn. Đặc biết đối với giấc ngủ, nó giúp bạn ngủ sâu hơn, hồi phục nhanh chóng hơn và ít gặp các cơn ác mộng.

Bạn cũng nên lau chùi phòng ngủ. Bụi bẩn tích tụ sẽ có tác động làm chững lại, gây tắc nghẽn nguồn năng lượng của cơ thể bạn.
Với việc quét dọn, hút bụi thường xuyên, ít nhất một lần một tuần, bạn sẽ nhận thấy những thay đổi tích cực không chỉ trong sức khỏe mà cả trong tinh thần, thái độ của bạn đối với cuộc sống.

Bạn chớ có tìm cách nhồi nhét các vật dụng dưới gầm giường với mục đích tiết kiệm diện tích vì đó là một tính toán rất sai lầm.

5. Giường ngủ: hãy lựa chọn cẩn thận

Theo luật phong thủy, không nên chọn một cái giường quá cao hay quá thấp, quá nhỏ hay quá lớn. Lý tưởng nhất là giường làm bằng gỗ tự nhiên và cần tránh giường bằng kim loại (mang quá nhiều tính âm).

Giường nên có thành đầu giường chắc chắn, nếu không bạn có thể kê tựa vào thành tường.

Bạn cũng tránh thiết kế các ngăn kéo dưới gầm giường bởi theo phong thủy đó cũng là nguyên nhân gây ra sự lộn xộn trong tâm trí chủ nhân.

6. Giường mới, cuộc sống mới

Nếu thật sự bạn muốn có những đổi mới tích cực trong cuộc sống, hãy tranh thủ vào những thời điểm bạn đang có sự xáo trộn, như chia tay người yêu, chuyển nhà…) để mua một chiếc giường mới.

Nó thể hiện một khởi đầu mới trong cuộc sống của bạn, đem đến những năng lượng mới.

Nếu bạn không có điều kiện thay đi chiếc giường cũ thì ít nhất bạn cũng có thể đổi đệm, hay chỉ đơn giản là một tấm ga trải giường mới.

7. Lối đi vào phòng ngủ

Cũng giống như những căn phòng khác, lối đi vào của phòng ngủ cũng đóng một vai trò quan trọng vì nó cho bạn cảm nhận đầu tiên khi bạn bước vào căn phòng. Lối vào cần phải sáng sủa và rộng rãi, cửa mở rộng, không có các vật dụng vứt lung tung phía trước.

Nên dọn luôn cả những thứ thường được treo phía sau cánh cửa bởi theo luật phong thủy nó ngăn nguồn năng lượng đi vào phía trong phòng. Ánh sáng trong phòng ngủ cũng cần được quan tâm sao cho luôn sống động và sáng sủa.

8. Chú ý tới vị trí các cặp uyên ương Theo luật phong thuỷ, vị trí góc trong cùng bên phải so với cửa ra vào là vị trí của các cặp uyên ương. Vị trí này ảnh hưởng lớn đến mối quan hệ giữa bạn và người thương. Bạn nên đặt ở đó những vật dụng có tác dụng tạo kích thích cảm giác yêu đương như một lọ hoa hay bức tranh thiên nhiên chan hoà ánh nắng. Tuyệt đối tránh những thứ vứt lung tung như quần áo ngủ, các vật dụng của người yêu cũ…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho phòng ngủ –

Giờ Hợi là mấy giờ? Sao lại gọi là giờ Hợi?

Giờ hợi là mấy giờ? Khi bố mẹ, ông bà nói bạn sinh vào giờ hợi, liệu bạn có biết chính xác là mình sinh trong khoảng thời gian nào không? Để biết giờ hợi là mấy giờ, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giờ hợi là mấy giờ? Khi bố mẹ, ông bà nói bạn sinh vào giờ hợi, liệu bạn có biết chính xác là mình sinh trong khoảng thời gian nào không? Dám chắc đây là câu hỏi khiến nhiều người vò đầu bứt tai. Để biết giờ hợi là mấy giờ, chúng ta sẽ cùng Phong thủy số tìm hiểu rõ hơn ngay sau đây xem cách tính giờ theo 12 con giáp của các cụ ta ngày xưa như thế nào nhé.

Giờ Hợi là mấy giờ? Sao lại gọi là giờ Hợi?

Xem thêm những bài viết hữu ích khác:

+ Giờ Mão là mấy giờ?

+ Giờ Mùi là mấy giờ?

Giờ Hợi là mấy giờ?

Khi được hỏi giờ hợi là mấy giờ, chúng ta hãy cùng nhìn bảng sau đây. Không chỉ giờ hợi, mà các giờ thìn, tỵ, tuất...chúng ta cũng có thể dễ dàng đưa ra câu trả lời chính xác:

Bảng giờ trong 1 ngày dựa vào 12 con giáp theo cách tính của các cụ ta ngày xưa:

·         Giờ Tý: Từ 23 giờ đêm đến 1 giờ sáng

·         Giờ Ngọ: Từ 11 giờ trưa đến 13 giờ trưa

·         Giờ Sửu: Từ 1 giờ sáng đến 3 giờ sáng

·         Giờ Mùi: Từ 13 giờ trưa đến15 giờ xế trưa

·         Giờ Dần: Từ 3 giờ sáng đến 5 giờ sáng

·         Giờ Thân: Từ 15 giờ chiều đến 17 giờ chiều

·         Giờ Mão: Từ 5 giờ sáng đến 7 giờ sáng

·         Giờ Dậu: Từ 17 giờ chiều đến 19 giờ tối

·         Giờ Thìn: Từ 7 giờ sáng đến 9 giờ sáng

·         Giờ Tuất: Từ 19 giờ tối đến 21 giờ tối

·         Giờ Tỵ: Từ 9 giờ sáng đến 11 giờ sáng

·         Giờ Hợi: Từ 21 giờ đến 23 giờ khuya

Như vậy bạn sẽ nhanh chóng thấy được giờ hợi rơi vào khoảng thời gian từ 21 giờ tối đến 23 giờ khuya. Bạn nào sinh trong khoảng thời gian sẽ là sinh vào giờ hợi. Không biết người sinh vào giờ hợi có gì khác so với các giờ khác, cùng tìm hiểu nhé.

Cuộc đời những người sinh giờ Hợi

Hợi tức là con heo, với nhiều người, heo là con vật hiền lành và người sinh giờ hợi cũng vậy. Họ phần chính đều là những người sống chân thành, hiền lành và nhiệt tình với tất cả mọi người. Nữ giới sinh trong giờ hợi thường khá khéo tay, họ thích hợp với các lĩnh vực văn học, nghệ thuật.

Người giờ hợi khi vào các tuổi 11, 26, 36, 59, 56 và 78 cần nhớ cẩn trọng bởi có thể gặp điều không may mắn.

+ Người sinh đầu giờ hợi ít được sự giúp đỡ của người thân, tuy nhiên khi lập gia đình sẽ ăn nên làm ra, phát đạt. Người sinh giờ này dễ khắc mẹ.

+ Người sinh giữa giờ hợi thông minh và có tài lãnh đạo, hòa hợp với cha mẹ

+ Người sinh cuối giờ hợi, tính hay nóng vội, tuổi trẻ sẽ vất vả.

Bên trên là một vài điều cần biết về giờ hợi cũng như một vài chia sẻ về tử vi những người sinh giờ hợi. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu để biết rõ hơn  nhé.

Để lựa chọn những giờ tốt ngày hoàng đạo trong tháng bạn nên tham khảo tại: Xem ngày tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giờ Hợi là mấy giờ? Sao lại gọi là giờ Hợi?

Vật phẩm phong thủy dùng để cầu tài, mang lại phú quý (Phần 1) –

Tỳ hưu Tỳ hưu được người xưa coi là linh vật thu tài và giữ tài cho gia chủ. Tương truyền từ thời vua Minh Thái Tổ ở Trung Quốc trong lúc ngân khố cạn kiệt đã mơ thấy một linh vật đầu lân mình to, chân to, có sừng trên đầu và xuất hiện ở trước khu vự

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tỳ hưu

Tỳ hưu được người xưa coi là linh vật thu tài và giữ tài cho gia chủ. Tương truyền từ thời vua Minh Thái Tổ ở Trung Quốc trong lúc ngân khố cạn kiệt đã mơ thấy một linh vật đầu lân mình to, chân to, có sừng trên đầu và xuất hiện ở trước khu vực cung điện nuốt nhanh những thỏi vàng sáng rồi mang vào trong cung vua. Các nhà phong thủy cho rằng khu vực xuất hiện linh vật ấy là cung tài và đấy là vùng đất linh, và báo ứng cho việc trời đất muốn giúp nhà vua lập nghiệp lớn.

SONY DSC

Vua Minh Thái Tổ bèn cho xây một cổng thành “tài môn” to ngay tại nơi mình mơ thấy, đồng thời cho tác một con linh vật như mình mơ thấy bằng ngọc đặt trên lầu cao của tài môn. Con linh vật ấy có mặt con lân, có một sừng và có râu, cánh, mình to, mông to, đuôi dài. Con vật này không ăn thức ăn bình thường mà chỉ ăn vàng. Đặc biệt nó không có hậu môn, do vậy nó ăn no mà không bị mất đi đâu. Nói cách khác vàng bạc chỉ có vào mà không có ra. Nhờ có linh vật này mà ngân khố nhà Minh ngày càng nhiều, nhà vua mở rộng biên giới và ngày càng giàu có. Con vật đó được gọi là Tỳ hưu.

Tỳ hưu hiện tại có cánh, có 1 hoặc 2 sừng. Vật liệu chế tác càng quý càng có giá trị, nhất là bằng đá có năng lưọng cao thì linh khí càng tốt. Tỳ hưu nên đặt đầu hướng ra cửa để hút tài khí. Tỳ hưu đặt một đôi trước cửa nhà hay một đôi ở bàn Thần tài là rất tốt để chiêu tài về. Tỳ hưu còn có tác dụng chế sát.

Tỳ hưu kết hợp với Thiềm thừ, đồng tiền hoa mai sẽ rất tốt cho việc cầu tài và bảo vệ tài của cho gia trạch.

Đồng tiền cổ

+ Người Trung Quốc thường treo một số đồng tiền cổ thời Thuận Trị, Khang Hy, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh ở cửa nhà để cầu tài. Ở ta có thể treo đồng tiền thời Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức, Đồng Khánh, Thành Thái… cũng có thể coi là những đồng tiền cổ.

+ Đồng tiền hoa mai, nhìn giống như cánh hoa mai có tác dụng kích hoạt tài vận, mang lại tiền tài. Nên đặt một đồng tiền hoa mai vào trong ví hoặc 3 đồng vào trong két sắt để mang lại tiền tài nhiều hơn.

Xâu tiền ngũ đế, lục đế, bát đế. Nhằm tăng thêm vượng khí tài lộc, và được treo trên cửa nhà thông nhau để tránh thất thoát tiền của.

Quả cầu thúy tinh, quả cầu thạch anh

qua-cau-thach-anh

Quả cầu thủy tinh đặt ở góc tụ tài trong nhà sẽ có tác dụng thúc đẩy quá trình thu tài.

Quả cầu thạch anh có tác dụng khúc xạ, xua đẩy khí xấu và mang lại vận may, tài lộc cho trạch nhà. Quả cầu thạch anh đặt trên bàn làm việc rất tốt cho việc nâng cao trí tuệ cho người ngồi học, ngồi làm việc. Đặt trong góc tụ tài để kích hoạt quá trình thu tài.

Voi

Nhà gần sông hồ, đặt tại góc tụ tài một tượng voi sao cho vòi chĩa ra sông hồ để thu thủy. Thu thủy cũng là thu tài, nên voi cũng được coi là một Phù tượng cầu tài.

Lân

Lân là con vật truyền thuyết có từ cách đây hàng ngàn năm. Lân có hình gần giống sư tử: có bờm, có móng vuốt, có đuôi. Người ta chế tác lân từ các chất liệu khác nhau. Có thể là gốm, đá khối, hay gỗ. Lân được xếp vào hàng thú Tứ linh. Trước cửa những tòa nhà lớn, cổng doanh nghiệp hoặc nhà xưởng người ta thường đặt một đôi lân, một đực một cái với ý nghĩa vừa giữ được tiền, vừa giữ được người tài. Con đực to hơn, một chân đặt lên viên ngọc tượng trưng cho giữ tiền của. Con cái nhỏ hơn, một chân đặt lên con lân nhỏ tượng trưng cho giữ người tài. Ngoài ý nghĩa cầu tài, một đôi lân đặt ở cửa nhà cũng làm cho cảnh quan ngôi nhà thêm đẹp. Người ta còn đặt lân trong nhà để cầu con.

Thần tài

than-tai

Tương truyền Thần tài chính là Triệu Công Minh, một người ở Trung Nam Sơn, ẩn cư tu luyện thành Thần, được Ngọc Hoàng Đại Đế phong là Chính nhất Huyền Đàn nguyên sư, nên còn có tên là Triệu Huyền Đàn. Ngài có dung mạo hung dữ, râu rậm, đầu đội mũ sắt, cưỡi hổ đen, nên còn gọi là Hắc Hổ Huyền Đàn. Ngài có chức trách trừ ôn diệt ác. Nhờ thờ ngài mà có được tài nên dân gian coi ngài là vị Thần tài.

Sau này tượng Thần tài được người ta chế tác với nhiều loại hình khác nhau, chứ không chỉ có Triệu Huyền Đàn. Nhiều nơi thờ Quan Vân Trường như là một Thần tài. Chất liệu có thể là đồng, gốm, đá, gỗ… Người ta đặt Thần tài phải yên tĩnh, chác chắn, tránh nắng chiếu và gió thổi vào, tránh lối người qua lại.

Thần tài đất có thể mang lại tiền tài, thường đặt dưới đất để thờ. Những người buôn bán thường đặt dưới đất để mong buôn bán thuận lợi.

Tượng quan công

tuong-quan-cong-phong-thuy

Quan công có tên là Quan Vân Trường, là một dũng tướng thời tam quốc – Trung Quốc. Ông là một vị tướng được hiển thánh, ở Trung Quốc hầu hết các gia đình đều thờ ông với một vị trí trang trọng nhất.

Đặt tượng Quan Công để hóa giải những hướng nhà xấu (Tuyệt Mệnh, Ngũ Quỷ, Lục Sát, Họa Hại), hóa giải những âm khí xung quanh nhà, hóa giải sát khí…

Để cầu tài, người Trung Quốc thường thờ Quan Công với ý nghĩa ngài sẽ mang lại cho gia đình nhiều tài lộc, công việc làm ăn kinh doanh thuận lợi, dẹp trừ tiểu nhân. Như vậy tưọng Quan Công vừa có tác dụng cầu tài, vừa có tác dụng trấn trạch hóa sát.

Thất tinh trận bắc đẩu

Thất tình trận bắc đẩu là vị trí sắp xếp của 7 ngôi sao. Việc đặt trên bàn làm việc hay trong phòng khách cũng như tạo một thế “Thất tinh trận bắc đẩu” trên một khuôn viên sân vườn, sẽ tạo ra những dòng năng lượng vô cùng vượng khí cho con người.

Thất tinh trận đồ với những cách sắp xếp theo mệnh chủ khác nhau sẽ thu hút năng lượng của trời đất, đẩy lùi “tà khí” mang lại sức sống cho con người cũng như “tài vận” cho gia trạch.

Thất tinh trận đồ hay còn gọi là thất tinh trận bắc đẩu nên dùng bằng quả cầu thạch anh hoặc trụ thạch anh để xếp thành: Quả ở chính giữa nên là quả cầu có màu sắc tương sinh hay cùng hành với mệnh chủ, còn 6 quả còn lại là các màu như Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ, và một quả cùng hành với mệnh chủ và vị trí các quả bên ngoài vòng trận phải sắp xếp đúng vị trí để kích hoạt vượng khí cho các phương vị. Vì thạch anh có độ khúc xạ cao và năng lượng cũng rất cao để hấp thụ “tinh khí của trời đất”.

Thất tinh trận đồ này có thể dùng cho việc cầu tài lộc, cầu thăng quan tiến chức , cầu học hành và hóa giải sát khí. Do vậy rất thích hợp dùng cho những doanh nhân, quan chức, học sinh sinh viên và trấn trạch hóa sát.

[highlight]Vật phẩm phong thủy dùng để cầu tài, mang lại phú quý (Phần 2)[/highlight]


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy dùng để cầu tài, mang lại phú quý (Phần 1) –

Xem tuổi vợ chồng là xem cái gì và xem thế nào cho đúng

Vợ chồng là duyên nợ của nhau, xem tuổi vợ chồng để biết mặt mạnh/yếu của 2 người, ưu điểm thì phát huy, nhược điểm thì sửa chữa, xem tuổi thế mới đúng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xưa nay những cặp đôi chuẩn bị thề nguyện thành vợ thành chồng đều muốn biết được khi về chung sống cùng nhau có hợp hay không, có tốt đẹp, may mắn không. Có người khi xem tuổi thấy bảo vợ chồng hợp tuổi, vợ giúp chồng, chồng giúp vợ mà thực tế chung sống với nhau được vài năm thì trăm đường khổ ai, vợ chồng không hòa hợp. Lại thấy cặp đôi kia, xem tuổi vợ chồng bảo hai tuổi này xung khắc, không hợp nhau, vậy mà thấy họ vẫn hạnh phúc viên mãn, con cái đầy đủ, ngoan hiền. Rồi lại không hiểu, hợp là hợp cái gì mà xung khắc là xung khắc cái gì, sao bản thân thấy toàn trái ngược cả.

xem tuổi vợ chồng

Con người là một thực thể sống phát triển nhất, tinh vi và phức tạp nhất. Các mối quan hệ giữa người với người cũng rất phức tạp, đặc biệt là giữa vợ chồng với nhau. Cuộc sống vợ chồng bao gồm nhiều mặt: cá nhân mỗi người, bao gồm tính cách, quan điểm cá nhân; tình yêu giữa hai người, sự tôn trọng lẫn nhau, trách nhiệm với gia đình chung, tình thương với con cái, hiếu nghĩa với cha mẹ hai bên v.v.v. Phức tạp như thế sao có thể tóm gọn được "hợp" hay "không hợp" trong một cụm từ quá ngắn và mơ hồ như vậy được?

Xem tuổi vợ chồng là xem cái gì?

Trước tiên, hai chữ "xem tuổi" chính là dựa vào "tuổi" của một người để phân tích mặt âm dương và ngũ hành của người đó. Theo triết học Phương Đông, con người khi vừa lọt lòng mẹ là thời điểm bắt đầu hấp thụ linh khí của trời đất. Thời điểm đó được biểu diễn là ngày, giờ, tháng năm sinh, còn được gọi là tứ trụ (4 yếu tố chính). Mỗi yếu tố này lại được biểu diễn bằng Thiên Can và Địa Chi. Thiên Can và Địa Chi của cả ngày giờ tháng năm sinh được gọi Bát Tự (2x4 =8 chữ). Can là trời, Chi là đất, con người sống giữa trời đất chính là Nhân. Can có Can âm, Can dương; Chi cũng có Chi âm, Chi dương; Can cũng có ngũ hành, Chi cũng có ngũ hành. Như vậy bản thể mỗi người chính là sự giao hòa âm và dương, giữa các ngũ hành với nhau. Các mối quan hệ sinh giữa chúng tạo nên những yếu tố mạnh yếu rất khác biệt ở mỗi người.

Nói về hai chữ "vợ chồng" nghĩa là từng cá nhân vợ và chồng và mối quan hệ chung giữa vợ chồng với nhau. Nam nữ về sống chung dưới một mái nhà, âm dương tương tác, ngũ hành sinh khắc mà tạo nên một bức tranh chung mới lạ, có phần riêng của mỗi người, có phần chung mới được nảy nở và khác biệt so với bức tranh đơn thể của mỗi người. Có những điều xấu sẽ giảm đi, nhưng cũng có thể là tăng thêm, điều tốt cũng vậy có khi bị suy giảm nhưng cũng có thể lại tăng lên. 

Vậy xem tuổi vợ chồng chính là dựa vào bốn yếu tố ngày giờ tháng năm sinh của hai vợ chồng mà biết được âm dương ngũ hành của từng người. Biết được các mối quan hệ tương tác ngũ hành giữa hai bản thể với nhau. Xa thì xem được các vòng đại vận của hai vợ chồng trong cuộc đời, gần thì biết được vận tháng, vận năm. Vận tốt thì biết đường mà đón, vận xấu thì biết cách mà tránh. 

Phân tích tuổi vợ chồng thì có nhiều phương thức, mỗi cái là một góc nhìn khác nhau, giống như anh nhìn trái, anh nhìn phải, người nhìn trên, người nhìn dưới. Cần phải có cái nhìn tổng thể mới mô tả đầy đủ và đúng đắn được. Nếu chỉ dựa đơn thuần một phương thức, ắt hẳn có cái nhìn phiến diện mà từ đó suy diễn sai lệch, nếu không gây hại thì cũng bỏ lỡ mất cái tốt cho mình.

Thiên Can tương xung là dựa vào nguyên lý ngũ hành sinh khắc mà suy diễn. Ví như Giáp là dương Mộc, Canh là dương Kim, hai cực cùng dấu ắt đẩy nhau, hành Kim khắc hành Mộc ắt sát phạt nhau. Can là đại diện cho Trời. Con người sống dưới gầm trời nên chịu ảnh hưởng của trời, chính là vận thế. Thuận thì tốt mà nghịch thì xấu. Khi trời khô hạn không mưa thì vạn vật héo mòn. Nhưng sẽ bừng tỉnh, tươi tốt khi trời cho mưa thuận gió hòa.

Địa Chi tương tác với nhau, tốt thì có Lục hợp, Tam hợp (trong trường hợp chỉ có 2 Địa Chi thì gọi là Bán Tam hợp); xấu thì có Lục xung, Lục hại, Tự hình. Chi là đại diện cho Đất. Cuộc sống thường nhật của con người diễn ra ở trên mặt đất, Địa Chi kết hợp tốt thì như người này tính tình phù hợp với người kia; Địa Chi kết hợp xấu như hai tính cách khác biệt, lắm lúc trái ngược nhau.

Can Chi kết hợp mà ra được những đặc tính đại diện cho tuổi của mỗi người. Năm hành có sự tương sinh, tương khắc với nhau; nhưng độ mạnh yếu lại khác nhau. Kim khắc Mộc, nhưng Kim quá yếu mà Mộc quá mạnh sao khắc được. Một chiếc đinh đóng vào gỗ cứng có lúc còn cong, gẫy đấy thôi. Ví như Canh Dần, Tân Mão là Tùng bách mộc, địa chi Dần, Mão là mộc mà thiên can Tân, Canh thuộc kim, tượng trưng cho khí của mùa thu, cây cối chịu sương tuyết mà vẫn cứng cáp. Mộc sống trong mùa đông, sương còn không thể làm thay đổi tiết tháo của chúng, huống hồ Kim sao có thể gây tổn thương cho Mộc này. 

Khoa Tử Vi có cung Phu thê để xem vợ, xem chồng, được dựa trên ngày tháng năm giờ sinh để dự đoán. Bằng cách xem mối tương quan qua lại giữa các sao trong cung Phu thê, cũng như các cung hội chiếu để dự đoán ra các yếu tố:

  • Vợ chồng lấy nhau có dễ dàng hay bị cản trở ?.
  • Có sự hình khắc, tử biệt sinh ly không?
  • Có xung khắc nhau không ( những độ xung khắc khác nhau) hay được hòa hợp đến già ?
  • Có mấy đời vợ chồng ? Đàn ông có mấy vợ không ?
  • Vợ hay chồng có tốt không ? (Vợ đẹp, ngoan, đứng đắn hay dâm dật, xấu xa, chồng khá giả hay chồng bần tiện … )

Cũng như Tử vi, Tứ tụ nhờ vào ngày tháng năm sinh, giờ sinh mà lập nên lá số. Tứ trụ luận đoán hôn nhân của một người nhờ sự vượng suy, tương tác giữa các trụ năm tháng ngày giờ, kết hợp với lưu niên. Qua đó để biết một người có thuận lợi trong hôn nhân không, kết hôn sớm hay muộn, hay sống cô độc. Tự mình quyết định hôn nhân hay người trên mai mối, cuộc sống hôn nhân có tốt đẹp không, hay vợ chồng bất hòa xung khắc.

Xem tuổi vợ chồng thế nào cho đúng?

Vợ chồng là duyên nợ của nhau. Không có duyên đâu thể gặp nhau. Không có nợ đâu thể đến được với nhau. Tình yêu là nền tảng của hôn nhân, cuộc sống vợ chồng tốt đẹp thì tình yêu phải mạnh mẽ và bền vững. Đã yêu thương nhau thì chắc hẳn sẽ cũng nắm tay để vượt qua gian khó. Cũng bởi yêu thương nhau thì cũng sẽ cùng nhau hưởng thụ những lúc tốt đẹp. 

Coi tuổi vợ chồng chính là nhìn vào bức tranh toàn cảnh trong cuộc sống vợ chồng. Thấy bản thân mình có yếu điểm thì phải tìm cách khắc phục, ưu điểm thì tận dụng để phát huy. Thấy chồng hay vợ mình thiếu sót chỗ này thì cần phải cảm thông, đừng khó chịu mà hãy nên nhắc nhở để họ nhìn ra rồi cùng giúp nhau tốt hơn. Có câu "Nghiêm khắc với mình mà rộng lượng với người khác", người ngoài mình rộng lượng được thì huống hồ chi người mình yêu thương cả đời lại không thể rộng lượng sao?

Bức tranh đó không những phác họa sự mạnh yếu của từng người mà còn chỉ ra những thăng trầm trong cuộc sống. Đó là những vòng đại vận ảnh hưởng tới gia đình. Có năm vận thế tốt tươi, thuận lợi, chỉ cần chồng thuận, vợ hòa, cùng nhau nắm bắt cơ hội thì gia thế phát đạt, tiền tài sung túc, niềm vui tiếng cười tràn ngập. Nhưng có những năm người chồng hay người vợ vận thế không tốt, công việc không như ý, bệnh tật xâm chiếm thì phải cần sự yêu thương, che trở cũng như sự giúp sức của người kia để vượt qua. Điều này cần tình yêu, tình thương và trách nhiệm trong mối quan hệ vợ chồng. 

Xem tuổi vợ chồng như vậy mới thật là đúng đắn!

Bạn có thể sử dụng tiện ích Xem tuổi vợ chồng trực tuyến theo ngày giờ tháng năm sinh, đầy đủ, khoa học và tích cực cho mình.

Xem Tướng chấm net kết hợp nhiều phương pháp có giá trị cao của tinh hoa văn hóa phương Đông như Tử Vi, Tứ Trụ, Ngũ hành âm dương, Can Chi xung hợp để có được một bản vẽ mô tả được tuổi vợ chồng một cách đầy đủ, khoa học và tích cực nhất. Dựa vào những quan niệm nêu trên, Xem Tướng chấm net hy vọng cách tiếp cận mới mẻ này sẽ mang lại cho bạn một niềm tin tốt đẹp vào bản thân, vào người bạn đời và tổ ấm của hai người.

(Xem Tướng chấm net)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng là xem cái gì và xem thế nào cho đúng

Thần số định mệnh của bạn hợp với số mấy?

Thần số ẩn chứa những bí ẩn của cuộc sống, tình yêu. Vậy con số nào sẽ là trời sinh một đôi với con số trong sinh mệnh của bạn?
Thần số định mệnh của bạn hợp với số mấy?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thần số gồm 9 con số từ 1 - 9, đem các chữ số trong ngày sinh nhật của bạn tách ra từng số một rồi cộng vào lấy tổng, nếu tổng chưa nằm trong các số từ 1 - 9 thì lại tiếp tục tách từng số ra cộng vào cho đến khi được kết quả nằm trong khoảng 1 - 9.

Ví dụ: sinh nhật của bạn là 29/9/1989 thì cách tính là:

2 + 9 + 9 + 1 + 9 + 8 + 9 = 47 tiếp tục 4 + 7 = 11 tiếp tục 1 + 1 = 2. Như vậy, thì 2 chính là số của bạn.

1-1491-1419577872.jpg

Số 1 và số 2

Hai bạn chính là một cặp trời sinh. Số 1 nội tâm, độc lập, thích cảm giác được chăm sóc. Còn số 2 lại là một người tính cực kỳ chu đáo, tỉ mỉ, luôn quan tâm đối phương, cho mà không cần nhận lại. Chỉ cần hai người luôn để ý đến tâm trạng của đối phương, để đối phương cảm nhận được sự ấm áp, tình yêu của hai người sẽ càng say đắm. Tuy nhiên, số 2 là người ít nói, vì vậy số 1 nên là người chủ động trò chuyện, còn số 2 thì nên nói ra tâm sự cũng như tình cảm của mình nhiều hơn, như vậy thì hai người ở bên nhau sẽ thêm hạnh phúc và bền vững.

Số 3 và số 5

Hai bạn là một cặp đôi tuyệt vời, tư tưởng tiến bộ, nhiệt tình, chủ động, phối hợp với nhau rất tốt. Cả hai đều thích kết giao bạn bè, bạn bè cũng giúp đỡ không ít cho tình cảm của hai người. Tuy nhiên, đôi khi cả hai đều tỏ ra tùy hứng, gặp chuyện thường muốn trốn tránh, khiến vấn đề không được giải quyết mà càng ngày càng lớn. Nếu cả hai bên có thể bình tĩnh, lý trí hơn và đối mặt với vấn đề thì cuộc sống của hai người sẽ càng yên ấm, tình cảm cũng ổn định hơn.

Số 4 và số 6

Hai bạn tâm linh tương thông, thấu hiểu đối phương, không cần nhiều lời cũng có thể hiểu rõ tâm ý đối phương. Số 4 thì là người lý trí, số 6 lại là người tình cảm, cả hai đều khá nội tâm, nhưng cũng rất ân cần, ấm áp. Hai người bổ khuyết, hỗ trợ nhau rất tốt. Ở bên nhau, chỉ cần hai người càng quan tâm chăm sóc nhau, lắng nghe tâm ý đối phương, khiến đối phương cảm nhận được sự ấm áp, đáng tin cậy, không rời thì chắc chắn hai bạn sẽ tạo nên một câu chuyện tình lãng mạng hoàn mỹ.

Số 6 và Số 1

Số 6 là người tinh tế, nhạy cảm, bình tĩnh, cùng người số 1 đầy cảm tính, thấu hiểu tâm ý người khác là vừa vặn bổ sung cho nhau. Khi ở bên nhau, số 1 có thể biết được tâm tình của số 6, số 1 cũng là người biết lắng nghe, số 6 có tâm sự đều có thể cùng số 1 giãi bày. Và sự chân thành của số 6 cũng cho số 1 cảm giác an toàn. Hai người yêu thương lẫn nhau, tạo nên một tình yêu ngọt ngào. Nhưng hai người đều rất lụy tình, bởi vậy cần học cách tự yêu bản thân hơn một chút.

Số 7 và số 8

Hai người đều rất thực tế, đáng tin cậy, và hòa hợp, khi ở bên nhau đều mang lại cho đối phương cảm giác ấm áp. Thái độ đối với hiện thực cuộc sống của hai người khá tương đồng, đều mong muốn ổn định, có mục tiêu rõ ràng cho tương lai. Mỗi khi bàn về tương lai, cùng nhau đặt ra mục tiêu thì hai người đều cảm thấy vui vẻ, cảm tình tăng thêm. Tuy nhiên cả hai đều trầm lặng, nếu như ở bên nhau thì hai người nên tham gia nhiều những hoạt động giải trí, tập thể để cuộc sống thêm phong phú.

Số 9 và số 7

Hai bạn rất có duyên với nhau, tuy một người hướng nội, lý trí; một người hướng ngoại và tình cảm, nhưng cũng vì thế mà thu hút lẫn nhau. Khi ở bên nhau, cả hai nên chú ý duy trì không gian riêng của đối phương, không nên can thiệp quá sâu thì sẽ rất vui vẻ, hạnh phúc. Ngoài ra, số 9 không nên tạo nhiều áp lực cho đối phương. Đôi bên nên trò chuyện nhiều hơn để thấu hiểu lẫn nhau và để đối phương cảm thấy an tâm, hơn nữa nếu như vậy số 9 còn có thể nhận được nhiều sự quan tâm từ phía số 7. Thời gian rảnh cả hai có thể cùng nhau tham gia hoạt động giải trí hay nghệ thuật để có thêm nhiều điểm chung, hâm nóng tình cảm, cuộc sống hai người sẽ càng hạnh phúc hơn.

Kunie (theo astro)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thần số định mệnh của bạn hợp với số mấy?

Ngũ hành tương sinh, tương khắc

Vạn vật đều có mỗi quan hệ lẫn nhau, trong đó có cái này chuyển hóa hay sinh cho cái khác và ngược lại là khắc chế và chống chọi. Từ đó mà tạo ra thế giới vật chất trong đó có con người chũng ta cũng có mỗi quan hệ sinh - khắc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ hành Tương sinh, tương khắc -         Trong thế giới vật chất có muôn màu, vạn vật; con người cũng có nhiều loại người. Nhưng dù đa dạng hay phức tạp thế nào đi nữa đều được quy thành các ngũ hành, “- ,+” cụ thể. Và trên thực tế được chia thành 5 ngũ hành tất cả: thổ, kim, thủy, mộc, hỏa. Trong 5 ngũ hành này lại có mối quan hệ tương sinh, có mỗ quan hệ phản sinh, có mỗi quan hệ tương khắc, và phản khắc. Tất cả chúng đều có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau, không thể tách rời, cũng không thể phủ nhận một yếu tố nào cả, chúng tồn tại dựa trên sự tương tác lẫn nhau, trong đó có cái chung cái riêng. -         Mối quan hệ ngũ hành tương sinh: Mọi vật thể muốn phát triển cần được sự hổ trợ, nuôi dưỡng từ những vật thể khác. Do đó, quan hệ tương sinh là biểu hiện quá trình tăng trưởng và phát triển của sự vật. 

Nguyên lý ngũ hành tương sinh là:


 KIM sinh THỦY 
 THỦY sinh MỘC 
 MỘC sinh HỎA 
 HỎA sinh THỔ 
 THỔ sinh KIM.

Kim sinh Thủy không phải là vì Kim bị đốt nóng sẽ chảy ra thành nước, vì Kim lúc đó tuy ở dạng thể mền lỏng, nhưng đỏ chói, nóng bỏng nên sao có thể gọi là “Thủy” được. Thật ra, nguyên lý Kim sinh Thủy của cổ nhân là vì lấy quẻ CÀN là biểu hiện của Trời, mà Trời sinh ra mưa để tưới nhuần vạn vật, nên Thủy được phát sinh từ Trời. Mà quẻ CÀN có hành Kim nên mới nói Kim sinh Thủy là vậy. Mặt khác, trong Hậu thiên Bát quái của Văn Vương, Thủy là nguồn gốc phát sinh của vạn vật. Nếu không có Thủy thì vạn vật không thể phát sinh trên trái đất. Cho nên khi lấy CÀN (KIM) sinh KHẢM (THỦY) cũng chính là triết lý của người xưa nhìn nhận nguồn gốc của sự sống trên trái đất là bắt nguồn từ Trời, là hồng ân của Thượng Đế. Do đó, trong các nguyên lý tương sinh của Ngũ hành, Kim sinh Thủy là 1 nguyên lý tâm linh, triết lý và vô hình, và cũng là nguyên lý tối cao của học thuyết Ngũ hành tương sinh, vì nó là sự tương tác giữa Trời và Đất để tạo nên vạn vật. Còn những nguyên lý tương sinh còn lại chỉ là sự tương tác giữa những vật thể với nhau trên trái đất để duy trì sự sống mà thôi, nên cũng dễ hiểu và dễ hình dung hơn.

-         Mối quan hệ ngũ hành tương khắc: Mọi vật thể khi bị sát phạt, khắc chế sẽ đi đến chỗ tàn tạ, thoái hóa. Do đó, quan hệ tương khắc là để biểu hiện quá trình suy vong và hủy diệt của sự vật.
Nguyên lý của Ngũ hành tương khắc là:


 KIM khắc MỘC. 
 MỘC khắc THỔ. 
 THỔ khắc THỦY. 
 THỦY khắc HỎA. 
 HỎA khắc KIM.
 
Trong những nguyên lý tương khắc chỉ là sự tương tác giữa những vật thể với nhau để đi đến sự hủy diệt. Như vậy, trong nguyên lý tương sinh, tương khắc của Ngũ hành, người xưa đã bao hàm cả triết lý sự sống là bắt nguồn từ Trời, nhưng trường tồn hay hủy diệt là do vạn vật trên trái đất quyết định mà thôi. Ngoài ra, nó cũng bao hàm hết cả quá trình Sinh-Vượng- Tử- Tuyệt của vạn vật rồi vậy.

-         Ngũ hành phản sinh: Tương sinh là quy luật phát triển của vạn vật, nhưng nếu sinh nhiều quá đôi khi lại trở thành tai hại. Điều này cũng tương tự như 1 em bé cần phải ăn uống cho nhiều thì mới mau lớn. Nhưng nếu ăn nhiều quá thì đôi khi có thể sinh bệnh tật hoặc tử vong. Đó là nguyên do có sự phản sinh trong Ngũ hành.

Nguyên lý của Ngũ hành phản sinh là:

 Kim cần có Thổ sinh, nhưng Thổ nhiều thì Kim bị vùi lấp.
 Thổ cần có Hỏa sinh, nhưng Hỏa nhiều thì Thổ thành than. 
 Hỏa cần có Mộc sinh, nhưng Mộc nhiều thì Hỏa bị nghẹt. 
 Mộc cần có Thủy sinh, nhưng Thủy nhiều thì Mộc bị trôi dạt. 
 Thủy cần có Kim sinh, nhưng Kim nhiều thì Thủy bị đục.

-         Ngũ hành phản khắc: Khác với quy luật phản sinh, Ngũ hành phản khắc là khi một hành bị khắc, nhưng do lực của nó qúa lớn, khiến cho hành khắc nó đã không thể khắc được mà lại còn bị thương tổn, gây nên sự phản khắc. 
Nguyên lý của Ngũ hành phản khắc là:

 Kim khắc được Mộc, nhưng Mộc cứng thì Kim bị gãy. 
 Mộc khắc được Thổ, nhưng Thổ nhiều thì Mộc bị gầy yếu. 
 Thổ khắc được Thủy, nhưng Thủy nhiều thì Thổ bị trôi dạt. 
 Thủy khắc được Hỏa, nhưng Hỏa nhiều thì Thủy phải cạn. 
 Hỏa khắc được Kim, nhưng Kim nhiều thì Hỏa sẽ tắt.
  Chính vì vậy trong sự tương tác giữa Ngũ hành với nhau không chỉ đơn thuần là tương sinh hay tương khắc, mà còn có những trường hợp phản sinh, phản khắc sẽ xảy ra nữa. Biết rõ được các mỗi quan hệ đó sẽ biết được sự tinh tế trong mối quan hệ của vạn vật, của trời đất, và con người.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành tương sinh, tương khắc

Lý giải việc kiêng số 4, 13 ở các căn hộ, cao ốc văn phòng!

Nếu bạn để ý, trong các tòa nhà cao tầng và chung cư, cao ốc hiện nay ở Sài Gòn, trong thang máy thường không có số 4 và 13 vì lý do… phong thủy.
Lý giải việc kiêng số 4, 13 ở các căn hộ, cao ốc văn phòng!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Hôm nay nhân cơ hội được bạn đọc thường xuyên thắc mắc, còn nghi kỵ về những con số mà dân gian cho là số xấu như “4”, “13”, tôi mong muốn được chia sẻ những kiến thức và hiểu biết về ý nghĩa của những con số trên trong phong thủy và dịch học.

Truyền miệng trong dân gian số“4” xấu, vì hiệu ứng đám đông (bầy đàn, quần tụ) của văn hóa phương Đông, ảnh hưởng từ dân gian của Trung Quốc, số bốn “Tứ” đọc âm như “Tử”, còn một căn cứ nữa là vào thứ tự thứ tư trong “ Sinh - Lão - Bệnh - Tử” cho nên, mọi người ai cũng có tâm lý ngại con số “4” này, nhưng mọi người đã từng nghe câu “Tứ bất tử” chưa, nghĩa là không bao giờ chết. Chỉ vì tâm lý, ảnh hưởng văn hóa trong dân gian mà những kiêng kỵ này mà chúng ta trở thành mê tín.

Sự đồng hóa văn hóa phương Tây lại cho ra con số “13” kiêng kỵ, ý là thứ 6 ngày 13, nhiều ma quỷ, xui xẻo, họ còn đồn, truyền miệng rằng số “13” có liên quan bữa ăn cuối cùng của chúa Giêsu. Vậy chúng ta có đang tự kỷ ám thị mình hay không? Hay chúng ta đang có tâm trí tiêu cực hay tích cực về vấn đề này?
Tôi hy vọng các bạn sẽ có thêm những căn cứ, chứng nghiệm cho vấn đề này.

Ý nghĩa của các con số trong phong thủy và dịch học

Thực tế trong phong thủy và dịch học số mang tính “Tượng” hay “Tượng số”, nghĩa là hình tượng được đánh số, để dễ dàng thao tác, nhớ và luận đoán, chẳng hạn:

Ý nghĩa của số 4:

  1. Ý thứ nhất về số 4 (quẻ “Tốn”, trong phong thủy): Tứ Lục Văn Khúc, hay sao Văn Xương, Ngũ hành thuộc Mộc, đại diện quẻ Tốn (4). Quẻ Tốn tượng trưng cho phương đông nam, tượng trưng Mộc trong ngũ hành, tượng trưng về người là trưởng nữ trong nhà, đạo sỹ, quả phụ, tăng ni,…Ngoài ra Quẻ Tốn còn tượng trưng cho vị trí đùi, xương chậu, xương cụt, tượng trưng cho chứng bệnh phong thấp, tượng trưng hoa cỏ, cây cối tươi tốt, sách, thư viện, vật dụng trong nhà làm từ gỗ, giấy,….Việc nó tốt hay xấu tùy từng sự việc, thời mà luận đoán, không có khái niệm chung chung được. Nếu đắc lệnh (vượng, tốt) tượng trưng cho văn hóa nghệ thuật, tài hoa,... nhưng nếu thất lệnh (suy, xấu) lại là đào hoa kiếp (vì đào hoa mà gặp nạn), họa tửu sắc,…
  2. Ý thứ hai về số 4 (quẻ 4 trong dịch: “Sơn thủy Mông”: Trên Cấn dưới Khảm, non yếu và mù mờ, còn u tối cần hướng dẫn), khi gieo ra Quẻ “Mông” này thì tùy theo sự việc mà luận đoán, nhưng ý nghĩa của nó là chưa có gì rõ ràng (còn mờ mịt), cần chờ đợi và kiên nhẫn.
  3. Ý thứ ba về số 4 (trong 60 Hoa Giáp: “Đinh Mão”, Thiên can: Đinh hỏa, Địa chi: Mão mộc) trên dưới một lòng, có tôn ti trật tự, dưới phục tùng trên. Sự so sánh hay ứng dụng khi dự đoán nó tốt hay xấu, chúng ta phải căn cứ vào đối tượng cụ thể thì mới kết luận rõ ràng được, chẳng hạn: một người sinh vào ngày “Tân Dậu” sẽ gặp thiên khắc địa xung, Đinh khắc Tân, Mão trực xung/khắc Dậu, nhưng có khi trên mệnh cục đây là hỷ, dụng thần của người này thì nó vẫn là tốt, điều đó có nghĩa là thấy xung/khắc không phải lúc nào cũng xấu
Ý nghĩa của số13:
  1. Ý thứ nhất về số 13 (trong phong thủy: 1 + 3 = 4 hay 13 – 9 = 4): chúng ta thấy nó lại quay về số 4.
  2. Ý thứ hai về số 13 (trong dịch học quẻ 13 là “Thiên Hỏa Đồng Nhân”: Trên Càn dưới Ly, ý nghĩa đồng tâm hiệp lực, chiến hữu, cộng tác), cùng chung với người, đồng tâm với người.
  3. Ý thứ ba về số 13 (theo 60 Hoa Giáp: “Bính Tý”, thủy khắc hỏa, trên dưới chưa đồng lòng hay còn gọi là “Thủy Hỏa vị tế”, sự việc còn tiếp tục, chưa hoàn thành, sự việc chưa dừng lại tiếp tục biến chuyển.
Với tất cả ý nghĩa trên tùy vào sự việc mà luận đoán hay kết luận, có giải pháp cho từng sự việc cụ thể vì thế, các bạn cũng không nên lo lắng. Sự vận dụng linh hoạt trong cuộc sống rất quan trọng, ví dụ như: nếu khi ta gieo quẻ mà gặp quẻ “Mông”, để hỏi việc thăng chức thì không nên vội vã nói với mọi người là mình đã được thăng chức, hãy chờ bề trên “Sếp” ra quyết định đã nhé.
Còn nữa nếu trong phong thủy, tầng 4, nếu vượng thì ta sử dụng cho công năng vượng, các công năng quan trọng, nếu suy ta dùng vào công năng không quan trọng, nơi vui chơi giải trí, kho, phục vụ,….

Với quan niệm về số "đen" này không hoàn toàn đúng. Bản thân các con số, không có số nào được coi là xấu hay đẹp tuyệt đối. Số nhà, số xe, số điện thoại muốn biết có hợp hay không cần phải xem xét đầy đủ cả các dữ liệu về năm tháng ngày giờ của từng người để biết tổng quan về mệnh cục Ngũ hành, hỷ dụng thần, kỵ thần của người đó.

Đối với việc lựa chọn nhà cửa, yếu tố phong thủy của cấu trúc nhà, hướng nhà, hướng bếp, phòng ngủ... cần được đặt lên hàng đầu. Những yếu tố như số nhà, số tầng chỉ mang tính bổ trợ, không mang tính quyết định. Vì vậy, khi gặp những số nhà, số tầng mang số 4 hay số 13,... cũng không nên quá lo ngại mà bỏ qua cơ hội sở hữu những căn hộ hoặc văn phòng ưng ý.

Việc ứng dụng trong phong thủy hay dịch học (dự đoán học) rất huyền diệu, chúng ta luôn luôn căn cứ theo âm dương thuận nghịch của thời (gian) không (gian) vượng suy mà suy xét.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý giải việc kiêng số 4, 13 ở các căn hộ, cao ốc văn phòng!

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd