Nằm mơ thấy bị công an giao thông bắt xe mình –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
1. Đôi môi đầy đặn, hồng hào
Trong nhân tướng học, môi trên môi dưới đầy đặn, không khuyết hãm, sắc môi hồng hào là biểu hiện của quý tướng. Quý cô sở hữu nét tướng mặt này thường có tính cách điềm đạm, không dễ nổi nóng hay tức giận vô cớ, đi tới đâu cũng gặp được quý nhân phù trợ, giúp đỡ vượt qua mọi cơn hoạn nạn.
Bên cạnh đó, cô nàng này cũng rất dễ được gả vào nhà giàu có, quyền lực. Bản thân luôn nỗ lực không ngừng để vượt khó, làm giàu. Khi lấy chồng lại trở thành “quân sư”, giúp sự nghiệp của ông xã thăng cấp mạnh mẽ.
Ngoài ra, nếu cộng thêm đặc điểm hàm răng đều đặn, trắng sáng chứng tỏ mối quan hệ vợ chồng luôn đằm thắm, hạnh phúc, đời sống tình cảm dạt dào, đa sắc.
2. Khuôn mặt vuông vức, trán bằng
Nếu mang trên mình đặc điểm về khuôn mặt vuông vức, vầng trán sáng bóng nhưng đầy đặn, bằng phẳng, không cân xứng hay lồi lõm, bạn hoàn toàn có thể tự tin sau này sẽ được người chồng hết mực yêu thương, chăm sóc. Đồng thời, bạn đóng vai trò trọng yếu, góp phần tạo ra thành công trong sự nghiệp và thúc vượng tài lộc cho nửa kia.
Hơn thế, bản thân cô nàng này dễ dàng gặt hái được thành công trong cuộc sống, danh lợi song toàn, được mọi người tôn trọng, ngưỡng mộ.
![]() |
Thuật xem bói tướng đã bắt đầu từ rất sớm (chí ít cũng khoảng hơn 1500 năm trước), người khởi thủy nên bộ môn này không rõ là ai, tài liệu lịch sử cũng không có ghi chép liên quan nào, chỉ biết rằng thuật xem tướng này được xây dựng trong suốt quá trình dài lâu, chứ không thể chỉ một đời người là có thể hoàn thiện được.
Thuật bói tướng có thể kết hợp với xem tướng mạo và cát hung, chắc chắn đã trải qua bề dày thực tiễn với những minh chứng cụ thể mới đúc rút ra được kinh nghiệm.
Các nhà xem bói tướng thuật cho rằng, bộ phận đầu người đứng đầu trong ngũ tạng, là tổ tông của bách thể. Hình tướng của đầu và vận mệnh của đời người có quan hệ mật thiết với nhau. Từ nghĩa rộng mà nói, tướng đầu cũng bao hàm tướng mặt và tướng xương.
Các nhà xem tướng đầu lấy tỷ lệ Tam đình toàn thân cân xứng làm tiền đề, cho rằng đầu nên cao và tròn, đoan chính mới là tướng đầu phú quý. Thường thì xương đầu nhô lên, tròn trịa là tốt. Da đầu cần dày, trán nên vuông, đặc biệt là xương đầu khá ngắn thì nên dày, trán hơi dài thì nên vuông. Đính trán nhô lên hoặc trên đâu có góc cạnh đều báo hiệu cả đời phú quý. Trán lõm xuống chủ về đoản mệnh. Da đầu, trán mỏng thì cả đời cùng khốn, gian nan. Tóc thưa, da mặt mỏng căng, đầu nhỏ mà cổ dài, đầu cong như rắn đều là tướng bần tiện, không tốt. Ngoài ra, không nên lắc lư đầu, khi ngồi không nên cúi đầu, bởi vì đây không phải tướng tốt.
Trong xem bói tướng thuật cũng so sánh đầu người và động vật để đoán vận mệnh. Có sách chép: “Đầu vuông như đầu trâu thì giàu có. Đầu hổ hàm én thì phúc lộc tự đến. Đầu voi cao rông thì phúc lôc lâu dài. Đầu tròn thô như hổ thì phú quý có thừa. Đầu con chương (giông con hươu) mắt chuột thì đừng cầu phúc lộc. Đầu rắn dẹt mỏng thì của cải ít”. Cũng chính là nói, đầu người giống đầu trâu, hổ, voi không giàu thì sang quý, còn đầu con chương, con rắn không phải tướng tốt.
Xem tướng mặt là thuật xem tướng cổ xưa nhất, cũng chính là thuật xem tướng quan trọng nhất. Các nhà tướng thuật xưa cho rằng, mặt của con người ứng với Tam tài, với Ngũ nhạc. Do đó, các thuật sỹ đều coi quan sát mặt là công phu cơ bản nhất.
Tướng mặt, xét theo nghĩa hẹp, chỉ khuôn mặt và các bộ phận trên mặt như: mắt, tai, mũi, miệng, lông mày; xét theo nghĩa rộng, ngoài khuôn mặt và ngũ quan ra, còn bao gồm các nốt ruồi trên người, chân tay, da dẻ và cả dáng đi, đứng, ngồi.
Như vậy làm thế nào để phán đoán cát hung thiện ác của tướng mặt? Các nhà tướng thuật xưa tổng kết ra một phương pháp cơ bản và họ cho rằng Ngũ nhạc, Tứ độc trên mặt như 2 xương gò má, trán, mũi đều cần hướng lên và gọn, các vị trí của Tam đình cần đầy đặn, hình mạo đoan chính, tinh thần thanh tú, tâm khí bình hòa mối là yếu tố cơ bản của tướng phú quý. Nếu xuất hiện tình trạng hình mạo không đoan chính, sắc mặt u tối là tướng bần tiện.
Nhìn từ sắc mặt nếu trắng sáng như ngọc hoặc đen sáng như sơn hoặc vàng sáng như hạt thóc chín hoặc tía như lụa đỏ thì đều thuộc tướng cát lợi. Mà sắc mặt như lửa, như phủ bụi hoặc vì tức giận mà thành sắc xanh đều thuộc tướng bần khổ và đoản mệnh. Trán, 2 xương gò má trên mặt nhô lên như hình dạng 3 gò nhô cao, nam sẽ khắc hại con cái, nữ sẽ khắc hại chồng và bần cùng hạ tiện.
Xem tướng mà mặt như trăng tròn, thần thái toả sáng như mặt trời thì nam có thể làm công hầu, nữ có mệnh sang quý. Da mặt dày, bản tính chất phát sẽ giàu có. Da mặt mỏng, tính tình nhanh nhạy sẽ khốn cùng. Thân hình béo mập mặt gầy thì thọ lâu, tính tình hiền hòa. Thân hình gầy mà mặt béo sẽ thọ không lâu, tính tình nóng vội. Màu sắc da trên mặt trắng mà da trên người đen thì tính tình thay đổi thất thường, địa vị thấp hèn. Da mặt đen mà da thân mình trắng là người cẩn trọng, mệnh phú quý.
Các nhà xem bói tướng thuật cho rằng, thần khí (thần sắc khí mạo của con người) có dư là tượng trưng cho có phúc, hình thần thiếu là nguồn gốc của tai hoạ. Do đó khi xem tướng quan sát hình thần của một người có dư hay không đủ là căn cứ quan trọng dự đoán vận mệnh cát hung.
Hình là chỉ hình tượng bên ngoài của con người. “Hình có dư” là chỉ hình tướng hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của tướng lý, xem tướng thuật lấy đó làm tướng tốt nhất. “Hình không đủ” là hình tướng yếu ớt hoặc khuyết lõm, không phù hợp yêu cầu của tướng lý. Xem bói tướng thuật Trung Quốc cổ đại xuất phát từ lý luận thiên nhân hợp nhất cho rằng, tướng con người phù hợp với thuộc tính tự nhiên là nguyên tắc cao nhất của tướng lý.
Thần và hình chỉ tinh thần, khí chất của con ngưòi. Tướng thuật cho rằng, tinh thần khí chất của con người có trong đục, hiền dữ, hòa nhược, hư thực và tàng lộ. Hình là biểu hiện bên ngoài của thần, muốn biết thần trước tiên phải xem hình, tinh hợp sinh thần, thân sinh ra thì hình sẽ đầy đủ. cả hai dựa vào nhau, gắn bó mật thiết. Xem thần là thông qua quan sát đặc trưng tinh thần, khí chất của một người tốt hay xấu để phán đoán thọ yểu, sang hèn và tính cách. Tướng thuật còn lấy mắt làm cung Du thần, đặc trưng khí chất tinh thần tốt xấu luôn luôn tập trung phản ánh trên thần mắt. Do đó, các thuật sỹ trong lịch sử đều đặc biệt chú ý quan sát thần mắt của con người.
Khí sắc chỉ màu sắc trên mặt và hình thể. Xem khí sắc chính là thông qua màu sắc trên mặt và cơ thể đoán hiền ngu, thọ yểu, sang hèn của con người.
Khí sắc là kết hợp “khí” và “sắc”. Quan sát khí và sắc, tổng hợp lại để xem diện mạo tinh thần của một người là nội dung quan trọng của tướng thuật cổ đại.Xem tướng thuật cho rằng, quan hệ giữa khí và sắc giống như dầu và đèn, dầu trong thì đèn sáng mà dầu đục thì đèn tối, dầu hết thì đèn tắt. Con người cũng như vậy, khí tốt thì sắc sáng, khí thông thì sắc nhuận, sắc nhuận thì hoa mỹ cuốn hút. Ngược lại, bẩm khí đục khô thì sắc u tối. Cho nên, khí thông thuận thì sắc nhuận hòa là tướng tốt, chủ về phúc thọ, vinh hoa Khí thiên lệch thì sắc chẳng thể cân bằng, khí đình trệ thì sắc khô tim thương tổn. Khí gấp không đều là tướng mệnh mỏng bạc, bần tiện và không thọ.
Hệ thông mệnh lý của khí sắc rất phức tạp luận thuyết khí sắc của cửu châu Bát quái can chi dùng khí sắc phối hợp với Âm dương Ngũ hành và bốn mùa năm phương để luân về vận mệnh, có luận thuyết lấy khí sắc kết hợp 24 tiết lệnh, còn có luận thuyết lưu niên vận khí bộ vị chuyên lấy 13 vị trí để đoán cát hung. Có một sô” thuyết khí sắc kết hợp vói lý luận Đông y, do đó mà lưu truyền rộng rãi trong nhân gian.
Khí sắc bốn mùa là chỉ khí sắc của các mùa trong một năm. Khí sắc của con người trong mỗi mùa khác nhau chủ về cát hung cũng không giống nhau. Mỗi mùa đều có màu sắc riêng của mình, cũng chính là chính sắc, như mùa xuân là màu xanh, mùa hạ là đỏ, mùa thu là màu trắng, mùa đông là màu đen. Quan hệ của khí sắc khác và chính sắc là dựa vào vượng, tướng, hưu, tù, tử do nguyên lý sinh khắc Ngũ hành tạo thành. Có cùng đạo lý với thuật đoán mệnh dựa theo bát tự.
Ví dụ, mùa xuân thì xuân thuộc Mộc, có chính sắc là màu xanh, do đó Mộc vượng hoặc màu xanh vượng, còn lại lần lượt là Hỏa (đỏ) tướng, Thủy (đen) hưu, Kim (trắng) tù, Thổ (vàng) tử, Mùa hạ thì Hỏa vượng, Thổ tưóng, Mộc hưu, Thủy tù, Kim tử. Mùa thu thì Kim vượng, Thủy tướng, Thổ hưu, Hỏa tù, Mộc tử. Mùa đông Thủy vượng, Mộc tưống, Kim hưu, Thổ tù, Hỏa tử.
Ví dụ, trong mùa xuân mà môi vị trí trên mặt có màu xanh đỏ thì chu ve vượng tưống, thường đều là cát lợi, mà có màu trắng vàng thì w tử. Do đó phần lốn không cát lợi. Cứ theo đó mà luận đoán.
Lão Tử nói: “Hợp bão chi mộc, sinh vu hào mạt, cửu tầng chi dài, khởi vu lũy thổ, thiên lý chi hành, thủy vu túc hạ”. Chân tuy ỏ dưới cùng của thân thể nhưng khả năng chống đố lớn nhất, có thể giúp chúng ta đội trời đạp đất. Do đó, xem bói tướng truyền thông cũng chú trọng tới đặc trưng của bộ phận này để đoán vận thế. Tương truyền, gian thần đời Tống là Tần Cối có chân dài. Một nhà xem bói tướng pháp nhìn thấy Tần Cối liền nói: “Người này phá nước hại dân, e thiên hạ đều chịu họa, nhiều quân tướng chịu chết dưới tay ông ta”, Về sau lời nói của nhà tướng pháp quả nhiên ứng nghiệm.
Thông thường mà nói, chân nên dài, đoan chính, rộng, nhỏ, mềm mại mới là tướng phú quý. Chân lệch, gầy, hẹp ngang, thô cứng là tướng bần tiện. Chân tuy to rộng nhưng lại gầy và mỏng cả đời bần tiện. Tuy chân mập dày nhưng rộng và ngắn thì cả đời cùng khổ. Người có gót chân hồng thì con cháu đươc nhờ phúc. Gót chân bằng phẳng thì ngu đần, nghèo khổ. Ngón chân nhỏ dài thì lương thiện trung thành. Ngón chân đoan chính và đều thì tính tình hào phóng. Chân mập và vuông vắn thì có nhiều gia tài. Tóm lại, chân quý nhân nên nhỏ và dày, chân tiện nhân thì mỏng và to.
Thuật xem tướng chân thường cho rằng, gan bàn chân không có đường vân thì sự sang hèn khác biệt rất lớn. Gan bàn chân không có đường vân là tướng ngu đần, hạ tiện. Gan bàn chân mềm mịn và nhiều đường vân là phú quý. Nếu lòng bàn chân thô cứng và ít đường vân là bần cùng. Tướng thuật cũng phân loại đường vân dưới chân, đồng thời gắn cho nó những ngụ ý khác nhau. Dưới chân có vân rùa thì phải gánh vác trọng trách, dưới chân có vân hình chim thì giữ chức quan trọng
Dưới chân có vân như thêu gấm thì nhiều lộc. Gan bàn chân có đường vân như hình cây thì nhiều gia tài, có vân như hình chiếc kéo thì nhiều của cải. Ngược lại, nếu 10 ngón chân không có đường vân chủ về người phá hại gia tài.
(theo Tử vi số mệnh)
Hướng bếp hợp người sinh năm 1941:
– Năm sinh dương lịch: 1941
– Năm sinh âm lịch: Tân Tỵ
– Quẻ mệnh: Khôn Thổ
– Ngũ hành: Bạch Lạp Kim (Vàng chân đèn)
– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y).
– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát).
Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây. Hướng bếp nên đặt ở hướng xấu, và nhìn về hướng tốt, theo quan niệm Toạ hung hướng cát. Hướng bếp có thể hiểu là hướng cửa bếp đối với bếp lò, bếp dầu, hướng công tắc điều khiển đối với bếp điện, bếp gas.
Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát); , nhìn về các hướng tốt Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y); Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây. Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát); Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Theo ông Trần Ngọc Kiệm, chuyên gia phong thủy, sở dĩ có câu "Chớ đi ngày bảy, chớ về ngày ba" là vì theo quan niệm dân gian, đó là ngày "Tam Nương sát". "Thượng tuần sơ Tam dữ sơ Thất (đầu tháng ngày 3, ngày 7), trung tuần Thập tam Thập bát dương (giữa tháng ngày 13, 18), hạ tuần Chấp nhị dữ Chấp thất (cuối tháng ngày 22, 27", đó là những ngày được cho là xuất hành hoặc khởi sự đều vất vả, không được việc.
Ngoài ra, người Việt Nam cũng có quan niệm cho rằng, vào những ngày đó, Ngọc Hoàng sai 3 cô gái xinh đẹp (Tam nương) xuống hạ giới để làm mê muội và thử lòng con người. Nếu ai gặp phải sẽ bị các cô làm cho bỏ bê công việc, đam mê tửu sắc, cờ bạc... Đồng thời, đó cũng là một lời nhắc nhở con cháu nên làm chủ trong mọi hoàn cảnh, chịu khó học tập, cần cù làm việc.
Còn các ngày 5, 14, 23 lại được cho là ngày Nguyệt kỵ. Các ngày này cộng lại đều bằng 5, dân gian thường gọi là ngày "nửa đời, nửa đoạn" nên làm gì cũng chỉ giữa chừng, khó đạt được mục tiêu.
Ông Kiệm cũng cho biết thêm, phi tinh trong cửu cung bát quái gồm có nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch, cửu tử. Trong số cửu tinh này thì sao ngũ hoàng (thuộc trung cung) được cho là xấu nhất, vận sao ngũ hoàng bay tới đâu mang họa tới đó. Cứ theo phi tinh 9 cung lại quay trở về ngũ hoàng.
Đặc biệt nhất là ngày 5 tháng 5 (trùng lặp Ngũ hoàng thổ), người ta thường nói "nen nét như rắn mùng 5". Vào ngày này rắn không ra khỏi mà bởi vì thời gian đó phương lực ly tâm từ Trái Đất kết hợp với lực hấp dẫn từ Mặt Trăng, hướng tâm từ Mặt Trời và vũ trụ không bình thường gây cho rắn run sợ, ù tai, hoa mắt không dám ra ngoài. Tương truyền ai chặt được đầu rắn mùng 5 ra đường sẽ gặp nhiều may mắn.
Còn ông Vũ Quốc Trung lại lý giải ở một góc độ khác. Ông Trung cho rằng, số 3, 7 trong câu "Chớ đi ngày bảy, chớ về ngày ba" chỉ là một sự ước lệ, ám chỉ những ngày lẻ. Bởi quan niệm truyền thống cho rằng, con số lẻ là những con số đơn độc, còn số chẵn mới là số có đôi có cặp. Do đó, làm việc gì cũng nên tránh sự đơn độc thì khả năng thành công sẽ cao hơn. Còn số 5, 14, 23 là số chỉ dành cho vua chúa. "Có thể xuất phát từ việc không muốn dân thường dùng chung ngày với mình nên các bậc vua chúa mới đặt ra câu nói ấy".
Quan niệm truyền thống cho rằng, con số lẻ là những con số đơn độc, còn số chẵn mới là số có đôi có cặp. Do đó, làm việc gì cũng nên tránh sự đơn độc thì khả năng thành công sẽ cao hơn.
Không nên quá câu nệ
Mặc dù lý giải những ngày Tam nương, Nguyệt kỵ là xấu song theo ông Trần Ngọc Kiệm, trong khoa Chiêm tinh học thì những ngày này không được cho là quan trọng so với các sao chính tinh và ngày kiêng kỵ khác gồm: Sát chủ, Thụ tử, Trùng tang, Trùng phục, Không sàng, Không phòng, Thiên tai địa họa, Trời nghiêng đất lở, Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo... "Tuy nhiên, dân gian vẫn quan niệm "có thờ có thiêng", do đó nhiều người vẫn kiêng kỵ đi xa, làm việc lớn vào những ngày đó. Đó là đức tin của họ", ông nói.
Ông Vũ Quốc Trung cũng nhấn mạnh: "Cho đến nay vẫn chưa có ai kiểm chứng đây là những ngày xui xẻo, đó chỉ đơn thuần xuất phát từ quan niệm của dân gian, cứ người này truyền cho người khác mới tạo thành như thế. Việc kiêng kỵ này cũng là một liệu pháp để mọi người có động lực, niềm tin, yên tâm vào công việc đang làm, sẽ làm. Tuy nhiên, không nên lệ thuộc quá nhiều sẽ gây hỏng việc, đồng thời sa đà vào những trò mê tín dị đoan".
xem ngay, xem ngay tot xau
Phòng ngủ hướng Tây Bắc - người bảo thủ nhưng lại có tài
Phòng ngủ quay hướng Tây Bắc có thể khiến cho cái tôi của người đàn ông thể hiện càng rõ. Người này thường có tính độc tài, lại tương đối bảo thủ. Nhìn bề ngoài thì người này có vẻ không quan tâm đến những chuyện nhỏ nhặt, nhưng thực ra trong số họ lại có rất nhiều người bận tâm đến điều đó.
Đàn ông sống trong nhiệt lượng tại phía Tây Bắc này rất dễ gặt hái thành quả, lại có thể đảm nhận chức vụ cao. Đồng thời vì rất có khí phách của một người đàn ông nên được cấp dưới tín nhiệm. Cuối đời họ có thể để lại tiếng thơm.
Khi quay hướng Tây Bắc, phòng ngủ có một đặc điểm về nghề nghiệp là thành tích đều tương đối ổn định. Hướng Tây Bắc tương đối thích hợp với phòng ngủ, vì nó có thể hấp thu đầu đủ nhiệt lượng, đồng thời cũng hài hòa với ánh mặt trời chiều.
Đặc điểm của phòng ngủ hướng Tây Bắc là tính độc tài và bảo thủ. Hướng Tây Bắc rất thích hợp với nam giới, nhưng phải chú ý, không nên để người ta có ấn tượng về "tính bảo thủ" của bạn.
Phòng ngủ hướng Bắc - người luôn nỗ lực gặt hái thành quả
Đàn ông nghỉ ở phòng ngủ hướng Bắc dễ chịu sự chi phối của quan hệ xã giao, lại không khéo bày tỏ ý của mình. Người ngủ ở phương vị này tuy không mấy thông minh, nhưng họ không vì thế mà nhụt chí. Họ là người biết tự kiểm điểm bản thân, xem mình có phạm lỗi lầm gì hay không.
Nói chung, phòng ngủ hướng Bắc mang khí chất của học giả. Hay nói cách khác, người ở trong phòng ngủ hướng này thường vùi đầu vào công việc nghiên cứu. Họ không hay trách móc mọi người không hiểu mình, chỉ cần nỗ lực làm việc thì nhất định sẽ gặt hái được thành quả lớn lao.
Người nghỉ ở phòng ngủ hướng Bắc về nghề nghiệp tương đối thích hợp với các nghề như học giả, nhà văn, nhân viên kỹ thuật. Ngoài ra, họ cũng có thể làm rất tốt công việc kinh doanh quán bar hoặc câu lạc bộ.
Người nghỉ ở phòng ngủ hướng Bắc đa phần thuộc kiểu người có tài nhưng thành đạt muộn, do vậy không nên vì thấy tình hình hiện tại không được như ý muốn mà lo lắng. Về quan hệ xã giao, chỉ cần để ý một chút là có thể ứng phó dễ dàng.
Phòng ngủ hướng Đông Bắc - thích quan tâm đến người khác
Người ở trong phòng ngủ quay hướng này đa số đều có tính hẹp hòi ích kỷ, nhưng lại gặp rất nhiều sóng gió trong cuộc đời. Đối với người làm công chức thì có thể hay bị thuyên chuyển công tác. Đối với người tự kinh doanh thì có thể gặp nhiều thất bại.
Hướng Đông Bắc là hướng tối nhất trước lúc mặt trời mọc, đôi khi khó tránh khỏi cảm giác lạnh lẽo. Người ở trong phòng ngủ hướng này thường thích quan tâm đến người khác. Do vậy, có một số người ở trong phòng ngủ hướng này thường hay bị mắc lừa.
Hướng Đông Bắc thường lạnh, có thể khơi dậy nhiệt huyết của người đàn ông. Trong con mắt của người khác thì người đàn ông ở trong phòng ngủ hướng Đông Bắc thường là người tốt nhất, mà bản thân họ cũng cảm thấy tự hào về điều này. Tóm lại, rộng rãi, độ lượng chính là phẩm chất tốt đẹp của họ. Mặt khác, vì họ rất nhiệt tình nên thường hay giúp đỡ mọi người.
Nói chung, người ở trong phòng ngủ hướng này đa phần là người rất có tâm huyết, khá thích hợp với nghề kỹ sư xây dựng. Nhưng điều cần lưu ý là, không nên cáu gắt vô cớ, để tránh bị thiệt hoặc làm tổn thương chính mình.
Phòng ngủ hướng Đông - thành công sớm, năng động
Phòng thường mang đến sự tươi mới và phát triển, do vậy dễ mang lại thành công cho nam giới khi tuổi còn trẻ. Những người ngủ ở phòng hướng này thích hợp với những nghề nóng của thời đại như vi tính, truyền hình, sáng tác âm nhạc, nhà văn, thời trang,...
Tuy có người do quan hệ nghề nghiệp liên quan đến cuộc sống vào ban đêm, nhưng họ vẫn thường dậy sớm tập thể dục. Đó cũng là do chịu ảnh hưởng từ "cảm giác năng động" của hướng Đông. Do luôn tràn đầy sức sống nên chỉ cần là người khéo tùy cơ ứng biến là có thể phát huy được thực lực của mình.
So với công việc lãnh đạo một nhóm người thì chi bằng đảm nhiệm chức lãnh đạo của một đơn vị gồm mấy chục người, như vậy có thể phát huy được năng lực của mình, nếu được làm việc trong văn phòng hướng về phía mặt trời thì cơ hội tăng lương thăng chức sẽ nắm chắc trong tầm tay. Nhưng sau khi bước vào tuổi trung niên, tốt nhất nên chuyển phòng ngủ sang hướng Tây để tạo cảm giác ổn định.
Cho dù đối với bất cứ việc gì cũng không được có tâm trạng hoang mang, tuyệt đối không được tùy tiện quyết định bất cứ việc gì khi chưa có sự suy xét kỹ lưỡng.
Nhà không thể thiếu khu vệ sinh (tách biệt ngôi nhà) hay phòng vệ sinh khép kín trong ngôi nhà. Vì vậy cần hết sức quan tâm do phòng vệ sinh là nơi sinh ra sát khí nhiều nhất.
Những yêu cầu về phong thủy đối với phòng vệ sinh gồm:
1. Nhà vệ sinh tách biệt với ngôi nhà là tốt nhất và nếu có điều kiện như vậy thì cần chú ý:
– Cách càng xa nhà ở càng tốt.
– Bố trí ở phía sau ngôi nhà.
– Không bố trí nơi đầu gió thường xuyên thổi về phía ngôi nhà ở.
2. Phòng vệ sinh trong ngôi nhà hiện đại ở đô thị hay nông thôn cần lưu ý về:
– Bố trí ở điếm đất xấu; phương xấu (nếu là ở các tầng).
– Không bố trí trên các trục cơ bản: Bắc – Nam hay Đông – Tây, Đông Bắc – Tây Nam, Tây Bắc – Đông Nam.
– Không bố trí ở nơi sao “sinh thìn” của gia đình đang đóng.
– Không bố trí buồng vệ sinh ở phương Đông Bắc vì phương Đông Bắc có nhà vệ sinh là điều cấm kị. Ở các ngôi nhà tầng, phòng vệ sinh cần tránh hướng Bắc.
3. Cửa nhà vệ sinh hay phòng vệ sinh cần tránh trực diện với cửa ngôi nhà hay cứa các phòng và miệng cầu thang.
4. Phòng vệ sinh không bố trí ở khu vực giữa nhà hoặc thẳng hướng giữa nhà (các nhà tầng).
5. Buồng vệ sinh cần có lỗ thông thải uế khí. Lỗ thông thoát cần bố trí ở phía tưởng sau của buồng vệ sinh.
6. Nhà vệ sinh hay buồng vệ sinh nên trang trí toàn màu tráng như: sơn tường, trần, gạch lát nền.
7. Nền cửa phòng nhà vệ sinh không được cao hơn so với các nơi xung quanh.
8. Ánh sáng đủ mạnh (khí dương) để uy hiếp sát khí và tăng cường sự vận hành thải uế khí ra khỏi buồng, khói nhà.
Có thể từ Ngũ hành của hạng mục kinh doanh làm xuất phát điểm để tiến hành đặt tên.
Phải chọn trong tên họ của chủ tiệm lấy một đến hai chữ kết hợp với đặc sắc của hạng mục kinh doanh làm căn cứ đặt tên.
Lấy mùa vụ của khai nghiệp kết hợp với Ngũ hành số mệnh của chủ tiệm.
Có thể đặt tên xuất phát điểm từ hướng của cửa hàng.
Nếu như mở cửa hàng là cửa hàng liên hợp thống nhất đặt tên, tên của cửa hàng lại không hợp với Ngũ hành tương mệnh của người kinh doanh thì cố gắng lấy một tên hậu xuyết, nếu như không làm được như vậy thì có thể thêm tên hậu xuyết ẩn bên trong cửa hàng.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Phá quân là hung tinh và hao tinh, thích hợp với nam giới hơn nà nữ giới. Nói chung, nữ giới gặp sao này thường bị những bất trắc về tình duyên, gia đạo bị Phá quân chủ về phu thê, hao tán.
Mặt khác, Phá quân là sao võ cách, thích hợp với người có võ tính, cương tính. Đi với phụ nữ thì cũng không hay.
2. Ý NGHĨA CƠ THỂ
Phá quân không chỉ một bộ phận nào trong cơ thể.
Tuy nhiên, vì là sao hao nên Phá quân có nhiều ý nghĩa về bệnh lý khi đi song với các sao cơ thể khác.
3. LÝ NGHĨA BỆNH LÝ
Tọa thủ ở cung Tật, Phá quân có nghĩa máu nóng, hay bị mụn nhọt, ghẻ lở.
- Phá hao Mộc kỵ: có ung thư, nếu không cũng phải mắc bệnh cần phải mổ xẻ mới qua khỏi được.
- Phá Riêu Hồng: bệnh mộng tinh.
- Phá Hỏa, nhất là ở cung Ngọ: rối trí, điên.
4. Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO
Theo Thái Thứ Lang, người có Phá quân thủ mệnh thì (thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt đầy đặn, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa).
Nếu hãm địa hay đắc địa thì hơi thấp.
5. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH
a) PHÁ QUÂN MIẾU, VƯỢNG VÀ ĐẮC ĐỊA
- Thông minh.
- Cương nghị, quả cảm.
- Tự đắc, hiếu thắng, ưa nịnh hót.
- Có thủ đoạn, yếm trá, đa mưu.
- Có can đảm, dũng mãnh.
- Ham hoạt động, thích đi xa, ham săn bắn.
b) PHÁ HÃM ĐỊA
- Ương ngạnh, ngoan cố, ngỗ ngược.
- Hiếu thắng.
- Hung tợn, hồ đồ, bạo tính.
- Nham hiểm, bất nhân.
- Có óc kinh doanh.
- Khéo tay. Đàn bà thì dâm dật, độc ác, lăng loàn.
Đây là một sao của dũng sĩ, của quân nhân ham hoạt động, hay đua chen, tranh cạnh, thích hợp với nghiệp võ (cùng với Liêm, Sát, Tham). Vì vậy, đối với phụ nữ, sao này không hợp cách.
Đắc địa mà đi với hung tinh, sát tinh, các đặc tính tốt và xấu kể trên càng thêm sâu sắc. Thông thường, Phá quân lại thích hợp với các hung, sát tinh đắc địa.
6. Ý NGHĨA CÔNG DANH, TÀI LỘC
Nói chung, Phá quân dù đắc địa, cũng còn bản chất phá tán, tiêu hao, nên dù cho có ý nghĩa tốt, cái tốt đó cũng thăng trầm, không lâu bềnh.
Vì vậy, Phá quân đắc địa thì được giàu sang, nhưng thường gặp nhiều thăng trầm thất thường, khi được, khi mất. Riêng đối với các tuổi Đinh, Kỷ, Quí, Phá quân lại tốt: có phú quí song toàn, có uy quyền hiển hách. Còn đối với những tuổi Bính, Mậu, Dần, Thân, Phá quân miếu địa tuy có hay, nhưng hay mắc tai họa.
Cái tốt của Phá quân, tự nó không vẹn toàn, vẫn phải lệ thuộc vào những tuổi nhất định và có thêm cát tính hội tụ hoặc sát tinh đắc địa đi kèm. Đây là 1 chính diệu kém tác dụng nhất trong các chính diệu.
a) Các sao hợp với Phá quân miếu địa gồm có:
- Cát tinh (Xương Khúc, Tả Hữu, Tam Hóa).
- Sát tinh đắc địa (Kình, Đà, Không, Kiếp).
b) Các sao phá hoại Phá quân miếu địa gồm có:
- Sát tinh hãm địa.
- Đại, Tiểu hao, Hồ, Kỵ, Hình
d) Nếu Phá quân hãm địa gặp sát tinh đắc địa thì được giàu sang, nhưng chóng tà hay bị tai họa.
Ngoài ra, Phá quân hãm địa ở một số vị trí nào thì đỡ nhẹ cho những tuổi nhất định:
- Phá hãm ở Mão Dậu, hợp với tuổi Ất, Tân, Quý.
- Phá hãm ở Dần, Thân, hợp với tuổi Giáp, Đinh, Kỷ.
Trong ba trường hợp này thì đỡ lo về tai họa và tương đối khá giả.
Các sao giải những bất lợi cho Phá quân hãm địa gồm có: Hóa khoa, Tuần, Triệt, Nguyệt đức.
Tóm lại, Phá quân là sao phức tạp, cần phải phân biệt cho tế nhị để có thể luận đoán chính xác.
7. Ý NGHĨA PHÚC THỌ, TAI HỌA
Dựa trên sự phối hợp với sao và tuổi kể trên, sẽ ước đoán phúc thọ cho tai họa.
Thông thường, ý nghĩa tai họa nhẹ nhất, dù là Phá miếu địa, là sự thăm trầm, thất thường của công danh tài lộc.
Riêng các trường hợp kể ở mực 6 – a, b, c, d, phúc thọ, tai họa sẽ được cân nhắc theo đó.
Chỉ riêng trường hợp Phá miếu địa được cát tinh hỗ trợ và sát tinh đắc địa hội chiếu thì mới tốt.
Còn đối với các trường hợp 6 – b, c thì hay mắc nạn, bị tù hình, giảm thọ, bị bịnh hoạn kho chữa, nghèo hèn, cô độc, phiêu bạt, chết thảm. Cái tốt không nhiều, cái xấu thì nhiều và rất nặng. Các sao kể trên hầu như chỉ giảm thiểu một phần nào mà thôi.
8. Ý NGHĨA PHÁ QUÂN VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC
Các cách tốt của Phá quân với sao khác tương đối ít:
- Phá ở Tứ Mộ gặp Hình Lộc: uy quyền lớn, danh cao.
- Phá, phá toái đồng cung: tiếng tăm lừng lẫy.
- Phá, Khoa, Tuần, Triệt ở Thìn Tuất: thẳng thắng lương thiện. Nếu thêm cả Nguyệt đức càng tốt.
Các các xấu của Phá quân rất nhiều:
- Phá ở Tý Ngọ: sớm xa cách anh em, cha mẹ, nếu không cũng khác vợ, chồng hoặc hiếm con, nhất là đối với phái nữ.
- Phá Tham Lộc Mã: trai đàng điếm, gái dâm dật. Cả hai đều vô hạnh, tuy có duy dả tiền bạc.
- Phá Cái Đào: rất dâm dục, sát chồng, lăng loàn.
- Phá Hỏa: phá sản, bán sạch tổ nghiệp.
- Phá Hỏa Hao: bị tai nạn khủng khiếp. Nếu têm Việt Hình thì chắc chắn chế thê thảm vì súng đạn.
- Phá Kình, Tả Hữu ở Mão Dậu: người hết sức độc ác, đa sát, làm loạn thiên hạ, giết người không gớm tay.
- Phá, Phục, Hình, Riêu, Tướng quân: vợ chồng ghen tuông đi đến chỗ giết nhau.
- Phá, Triệt, Cô: chết đường, bất đắc kỳ tử.
9. Ý NGHĨA PHÁ QUÂN Ở CÁC CUNG
a) Ở BÀO
- Hiếm anh em, anh em bất hòa, xa cách nhau nếu Phá ở Tý Ngọ.
- Càng hiếm hơn và anh em ly tán hoặc có tật và bất hòa, nếu Phá ở Thìn Tuất, Dần Thân hay đồng cung với Tử, Liêm, Vũ.
b) Ở PHU THÊ
Phá quân thường chủ sự hao tán phu thê. Vợ ghen, chồng bất nghĩa.
- Vợ chồng khá giả tuy chậm phu thê và có thể có lần xa cách nhau nếu ở Phá ở Tý Ngọ.
- Hình khắc, vì vợ lăng loàn vì chồng bất nghĩa nếu Phá ở Dần Thân, hình khắc nếu đồng cung với Tử.
- Muộn phu thê hoặc phải chắp nối hai ba lần, nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Vũ.
- Bất hòa, xa cách, nghèo khó, nếu Phá đồng cung với Liêm.
c) Ở TỬ
Thông thường có nghĩa hiếm con, xung khắc với cha mẹ dù ở cung nào và đi với sao nào cũng vậy.
d) Ở TÀI
- Giàu có dễ dàng bằng kinh doanh táo bạo, nếu Phá ở Tý Ngọ.
- Tiền bạc vô ra bất thường nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm.
- Chật vật buổi đầu, về sau sung túc nếu Phá đồng cung với Tử hay Vũ.
- Khó kiếm tiền, thu ít, chi nhiều nếu Phá ở Dần, Thân.
Dù sao cần cân nhắc chung với các sao khác.
e) Ở DI
- Được xã hội trọng nể, dễ kiếm tiền, nhưng đôi khi mắc nạn nguy hiểm, nếu Phá ở Tý, Ngọ.
- May rủi liền nhau, quí nhân và tiểu nhân đều có, nhiều ta ương, chết xa nhà nếu Phá ở Thìn Tuất.
- Ra ngoài gặp quí nhân, chết xa nhà nếu Phá đồng cung với Tử.
- Ra ngoài may ít rủi nhiều, chết xa nhà nếu Phá, Liêm, Vũ đồng cung.
- Hay bị tai nạn xe cộ, vì người ám hại, chết xa nhà, nếu Phá đơn thủ ở Dần Thân.
f) Ở QUAN
- Văn võ kiêm toàn, có quyền thế, đa mưu, hay át quyền nếu Phá ở Thìn Tuất.
- Thành công trong nghiệp võ, nhưng thất thường, lập thân trong thời chiến, gặp nhiều việc khó, nguy nhưng thành công, đa mưu, can đảm nếu Phá ở Tý, Ngọ hoặc đồng cung ở Tử – Vi.
- Quân nhân chật vật, chức nhỏ, nhưng nếu buôn bán thì đắc lợi nếu Phá ở Dần Thân hoặc đồng cung với Vũ, Liêm.
g) Ở ĐIỀN
- Không có điền sản nếu Phá ở Dần Thân.
- Có sản nghiệp buổi đầu rồi phá tan, về sau mới giữ của được nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Tử, Liêm, Vũ.
- Mua nhà đất rất nhanh chóng, nhưng cơ nghiệp sa sút về già, không giữ được di sản, nếu Phá ở Tý Ngọ.
h) Ở PHÚC
Nói chung, Phá ở Phúc đều có nghĩa họ hàng ly tán, và riêng mình phải tha phương lập nghiệp.
Nếu Phá ở Tý Ngọ thì được phúc, sống lâu, ở Thìn Tuất thì riêng mình không có phúc nhiều, nhưng họ hàng quí hiển, ở Dần Thân thì kém phúc, bị họa, họ hàng sa sút, nếu đồng cung với Tử, Liêm hay Vũ thì vất vả, lao khổ, xa quê mới sống lâu.
i) Ở PHỤ
Chủ về hao tán, Phá ở vị trí nào cũng sớm mất cha hay mẹ, ít ra hai người xa cách hoặc bất hòa.
Chỉ trong trường hợp Phá ở Tý Ngọ và đồng cung với Tử – Vi thì cha mẹ khá giả, kỳ dư thì không tốt.
j) Ở HẠN
Nếu Phá sáng sủa thì gặp tài, danh thành đạt. Ngược lại, nếu hãm thì rất nhiều tai họa (tội, tang, mất chức, bệnh).
- Phá, Tuế Kỵ: lo âu, bực dọc vì cạnh tranh, kiện cáo.
- Phá Liêm Hỏa: phá sản, bị tù, có thể chết.
- Phá, Việt, Linh, Hình: bị súng đạn.
- Phá, Tướng, Binh, Thai, Riêu: bị phụ tình, đàn bà thì bị lừa gạt, thất trinh, thất tiết.
"quý trung hữu tiện", tức là trong tướng cách quý có cái tiện làm cho những nét tướng tốt bị giảm thiểu đi ít nhiều. Nhiều phụ nữ khi mới nhìn thoáng qua thấy được tướng cách tốt, cứ ngỡ là gặp được tình duyên như ý nhưng thật ra vẫn có thể gặp nhiều lận đận vất vả trong tình duyên.
![]() |
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Những đặc điểm của "quý trung hữu tiện" được các nhà nhân tướng học liệt kê như sau:
- Ngũ quan (tai, mắt, mũi, miệng, chân mày) đều tốt nhưng da dẻ quá khô.
- Trán rộng và bằng phẳng nhưng khi đi hay ngoái cổ lại nhìn đằng sau.
- Mắt đẹp, chân mày dài nhưng tóc mai lại sâu vào má.
- Răng trắng như ngọc mà tiếng nói lại rè rè hoặc nhiều lời.
- Ấn Đường (khoảng cách giữa 2 đầu mày) cao vuông mà tính tình lại lả lơi.
- Dáng ngồi đoan chính nhưng lại có tật ưa cắn móng tay.
- Tiếng nói thanh, vang mà ánh mắt lại đam mê đắm đuối.
- Dung mạo xinh đẹp nhưng da dẻ lại xám ngắt.
- Mũi đầy đặn nhưng Sơn Lâm (2 bên góc trán) có vết phá cách.
- Tinh thần minh mẫn, ánh mắt đoan chính mà mũi lại nhỏ và thấp.
- Ấn Đường (khoảng cách giữa 2 đầu mày) vuông rộng nhưng trán dô và gò má cao.
- Mái tóc mềm mại nhưng môi cong, răng lộ.
- Địa Các (cằm) nở rộng nhưng mắt đục, tiếng nói khàn khàn.
- Tinh thần ổn định, thư thái nhưng chân mày lại quá nhạt.
- Chóp mũi nở rộng, chân mày thanh tú nhưng lỗ tai nhỏ, chân tóc mọc lấn xuống trán.
(Theo Nhân tướng học toàn thư)
![]() |
ừa giảm bớt được tạp âm và không khí ô nhiễm, lại có thể tăng thêm hương vị cho cuộc sống.
Trong những sân tương đối rộng nên xây vài bồn hoa, trong bồn có thể trồng đủ loại hoa cỏ mà bạn yêu thích. Dưới chân tường, có thể thiết kế những bồn hoa dài chạy dọc, trong đó trồng những loại cây dây leo. Bên cạnh bồn có thể trồng thêm các cây như chuối cảnh, hoa mào gà, hồng xuyên, hoa kim ngân, cúc bát nguyệt, hoa tường vi, thạch trúc hoặc cây cỏ kim ngưu… tạo thành bức bình phong lập thể đẹp mắt với nhiều tầng trang trí. Nếu điều kiện cho phép, có thể xây những bồn nước hoặc hòn non bộ nhỏ trong sân, xung quanh xây thêm vài bồn hoa đỗ quyên.
Đối với các sân rộng có thể trồng các cây ăn quả như đào, mơ, lê, táo, nho… ở nhiều vị trí khác nhau cũng có thể trồng thêm các cây cho hoa như nhật hồng, quê hoa…, khung cảnh sân vưòn sẽ càng thêm phần thanh tịnh, nho nhã và mới lạ.
Với các nhà có sân hơi chật, nếu vẫn muốn bốn mùa có hoa lá thì nên trồng bên cửa sổ hoặc dưới góc tường một gốc mai hay một bụi hải đương. Chỉ cần đợi đến dịp đầu xuân là đã có thể thỏa thích ngắm nhìn những bông hoa vàng nhỏ xinh hay những đóa hồng như áng mây chiều. Vào mùa xuân trồng dưới chân tường các loại cây thân leo, chúng sẽ bám vào tường, về mùa hè sẽ có tác dụng chắn ánh nắng mặt trời chiếu thẳng lên tường, nhờ đó nhiệt độ trong nhà được giảm xuống đáng kể. Không chỉ có thế, với những bức tường bám đầy dây leo như vậy, cảnh sắc thiên nhiên trong sân vườn và trong nhà bạn sẽ đẹp hơn, độc đáo hơn.
Bính Dần Đinh Mão, khí thế phát huy nhờ chất đốt mà hiển minh, âm dương còn lẫn, thiên địa chung một lò lửa. Lửa dung hóa tất cả từ âm dương đến sáng tối cả trời lẫn đất nói chung là vạn vật trong vũ trụ. Dùng Hỏa để cải tạo vạn vật.
Có câu: “Lô Trung Hỏa giả, thiên địa vi lô, âm dương vi thán, quang huy ưu vũ trụ, đào dã ưu càn khôn” (Lửa trong lò vũ trụ, trời đất, âm dương, càn khôn đều được đào luyện).
Người Lô Trung Hỏa có mệnh lớn, tâm tưởng bao la, lúc đắc thế khả dĩ hiển hiện tài hoa danh tiếng với đời. Lô Trung Hỏa mang một khuyết điểm nếu mệnh kèm theo những hung sát tinh hãm dễ thành kiêu căng ngạo mạn, dễ bị nghe theo lời nịnh hót mà thất bại.
Bính Dần Đinh Mão hai hàng chi đều thuộc Mộc, Mộc sinh Hỏa tước nhược gặp hung vận thiếu trầm tĩnh giải quyết công việc.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
![]() |
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật? |
Việc lựa chọn và phát triển công việc quyết định đến sự phát triển thịnh hay suy, giàu hay nghèo của mỗi con người.
Trong lá số tử vi, nghề nghiệp của mỗi người nên được lựa chọn theo tính cách con vật, con giáp mà người đó sở hữu.
Ví dụ, những người tuổi Tý sẽ có những công việc thích hợp khác với công việc của người tuổi Sửu. Nếu lựa chọn công việc chính xác, phù hợp với tính cách con vật mình sở hữu, phù hợp với tính cách của bản thân, sự nghiệp sẽ trên đà phát triển, thuận buồm xuôi gió, vấn đề tiền bạc từ đó cũng tốt và được nhân đôi.
Nếu công việc, sự nghiệp của bạn đang gặp trục trặc và không có lý do nào đủ thuyết phục, vậy hãy thử tra cứu xem, liệu bạn đã lựa chọn đúng ngành nghề phù hợp với tính cách con giáp bạn đang sở hữu hay chưa. Hoặc bạn cũng có thể coi những công việc này là "nghề tay trái" giúp bạn kiếm nhiều tiền.
|
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
=> Chuyên trang Tử vi - ## gửi đến bạn đọc công cụ tra cứu Tử vi hàng ngày, Tử vi trọn đời chuẩn xác nhất |
Ý nghĩa nốt ruồi sau gáy đàn ông và phụ nữ khá là khác biệt nhau. Nhưng khác nhau như thế nào, những người có nốt ruồi sau gáy tốt hay xấu, chúng ta cùng Phong thủy số tìm hiểu điều này nhé.
Nhiều người quan niệm rằng nốt ruồi sau gáy thường sẽ khổ vì tình. Vị trí nốt ruồi sau gáy thường nằm trong khoảng bán kính 3cm xung quanh phía cổ sau. Nhưng thực tế không nhiều người có nốt ruồi ở gáy, nếu bị hoạt hóa thì nốt ruồi ở sau gáy cũng có thể biến hung thành cát, mang tới điềm phú quý cát tường.
Theo quan niệm dân gian, nốt ruồi đằng sau gáy có ý nghĩa là những người khổ vì tình. Nguồn gốc xuất hiện nốt ruồi đằng sau gáy là khi kiếp trước của người này, lúc chết đi phải vượt qua cầu Nại Hà ( đây là cây cầu thứ 10 dưới địa ngục, là ranh dưới cuối cùng của địa ngục và trần gian, sau khi đi qua cầu thì linh hồn sẽ được đưa đến Phong Đô để đầu thai chuyển kiếp). Khi đứng tại đây họ phải bắt buộc thực hiện một nghi lễ và uống bát canh quên lãng Mạnh Bà, quên đi mọi chuyện của kiến trước. Những người có nốt ruồi sau gáy là những người được đánh dấu bởi họ không uống bát canh Mạnh Bà.
Theo quan niệm thì vì họ không uống bát canh Mạnh bà, nên không thể quên những người ở kiếp trước, những việc ở kiếp trước. Sau khi đầu thai có thẻ họ sẽ đi tìm những người có duyên với mình từ kiếp trước hoặc cũng có thể hoàn thành tâm nguyện mà kiếp trước họ chưa thực hiện được.
Đối với đàn ông thì nốt ruồi sau gáy đàn ông có ý nghĩa là đại diện cho quyền lực, có nền tảng hoặc có chỗ dựa vững chắc.
Với vị trí nốt ruồi sau gáy nữ thì có ý nghĩa là người khôn ngoan. Nếu thêm vài nét tướng pháp thì cho thấy người này có trí tuệ, thông minh và sâu sắc. Bằng không cũng là người hay đa đoan, suy nghĩ có cân nhắc, tỉ mỉ.
Đối với vị trí nốt ruồi sau gáy cả nam và nữ nếu xét về vị trí thì bạn là người may mắn khi sở hữu nốt ruồi này. Bởi ai sở hữu nốt ruồi sau gáy đều được quý nhân phù trợ trong công việc và sự nghiệp. Bản tính người này cũng rất khiêm nhường, không khoe mẽ hay ngạo mạn. Cho dù hậu vận có thành công thì vẫn luôn khiêm tốn. Xét về tính cách thì những người này thường là mẫu người lí tưởng, sống có trách nhiệm, biết cách cỗ vũ bản thân không ngừng phấn đấu nỗ lực tốt hơn.
Về tình duyên thường khá lận đận, gian nan, có nhiều sóng gió. Nhưng nếu kiên trì tới cùng thì sẽ gặp được tình yêu đích thực, hôn nhân từ đó cũng bền vững.
Xem thêm những bài viết liên quan khác tại đây:
+ Nốt ruồi trên môi có ý nghĩa gì?
+ Nốt ruồi ở yết hầu là tốt hay xấu
+ Nốt ruồi ở vai phải có ý nghĩa gì?
Key liên quan: nốt ruồi sau gáy phụ nữ, nốt ruồi ở sau gáy, nốt ruồi đằng sau gáy, nốt ruồi sau gáy có ý nghĩa gì, nốt ruồi sau gáy tốt hay xấu, nốt ruồi sau gáy nam, nốt ruồi ở gáy, nốt ruồi sau gáy nữ, ý nghĩa nốt ruồi sau gáy, nốt ruồi đằng sau gáy có ý nghĩa gì, nốt ruồi giữa gáy, xem bói nốt ruồi sau gáy, xem nốt ruồi sau gáy, nốt ruồi sau gáy đàn ông, xem tướng nốt ruồi sau gáy đàn ông, nốt ruồi sau gáy bên trái đàn ông, nốt ruồi sau gáy đàn ông có ý nghĩa gì, đàn ông có nốt ruồi sau gáy
Tứ Lục tinh đại diện cho sự tin cẩn và ôn hoà, thích hợp nghề: trang điểm, làm đẹp, cắt tóc, quảng cáo, thiết kế nội thất, làm vườn, hương liệu, nước hoa, làm giấy, viết sách, văn học, nghệ thuật, bán hàng, giám đốc, hàng không, trang trại nuôi gà…
- Giữ cho phòng ngủ sạch sẽ, ngăn nắp: Phòng bừa bộn là dấu hiệu cho thấy dòng khí đang bị nghẽn.
- Đừng tập thể dục trong phòng ngủ: Năng lượng của những động tác vắt mồ hôi sẽ phá hỏng không gian lãng mạn, tạo cảm giác tình yêu giống như một bài tập vất vả.
- Bỏ đi năng lượng của tình cũ: Nên dọn dẹp tất cả những gì gợi nhớ đến người xưa. Một món quà, tấm ảnh, bức thư... của người tình cũ đều là vật cản đối với dòng khí hạnh phúc hiện tại.
![]() |
Mậu Tý nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.
Sanh năm: 1948, 2008 và 2068
Cung CÀN. Trực MÃN
Mạng THÍCH LỊCH HỎA (lửa sấm chớp)
Khắc THIÊN THƯỢNG THỦY
Con nhà XÍCH ĐẾ (phú quý)
Xương CON CHUỘT
Tướng tinh CON CHÓ SÓI
Phật Bà Quan Âm độ mạng
Vốn người cốt cách cang cường,
Ấy là Mậu Tý con người đảm đang.
Thuận sanh thì đặng làm quan,
Cha mẹ vui vẻ lập đ àng ăn chay.
Số này phước lớn chẳng vừa,
Nhờ ơn Trời Phật độ trì là may.
Duyên nợ cũng phải đời đời,
Sau này gia đạo mới là bình yên.
Vận xưa lận đận lo phiền,
Đến khi vận giữa tài nguyên tới gần.
Vận sau sẽ thấy tấm thân thanh nhàn.
Tuổi Mậu Tý thuộc mạng Hỏa. Số trường tồn. Cuộc đời tuy không gặp nhiều may mắn lắm. Tuy vậy về mặt xã hội vẫn giữ được một địa vị trung bình. Tuổi này có được một cuộc sống khả dĩ giúp được cho đời sống êm ấm cá nhân, thích những cái mới lạ, bản thể hay chạy theo tư tưởng. Suốt cuộc đời không có những sôi động đặc biệt về danh vọng, tuy có, nhưng vẫn ở trong sự trầm lặng và những sự hoạt động từ từ hơn là những sôi nổi để chiếm đoạt.
Tóm lại: Cuộc sống vẫn ở trong mức độ trung bình không lên cao và không ở trong tình trạng quá thấp kém về tài lộc.
Tuổi Mậu Tý có nhiều lao tâm khổ trí, suốt cuộc đời chỉ ở trong một mức sống trung bình. Hay lo nghĩ không lúc nào được thảnh thơi về tâm trí. Nếu gặp tuổi vợ trùng hợp thì có thể được giàu sang nhưng ít con. Nhưng nếu gặp tuổi không trùng hợp như trên đã chỉ thì nghèo lại đông con. Số hưởng thọ trung bình khoảng độ từ 50 đến 55 là mức tối đa. Số này có phước lộc. Nếu có tu tâm, dưỡng tánh, tạo nhiều phước đức thì hưởng thêm được 5 năm nữa.
Tuy nhiên số mạng của tuổi Mậu Tý có nhiều thay đổi, tùy theo sự quyết định của tình duyên, và sự lựa chọn cho hạp với tuổi tác và cuộc sống thì có thể lên cao và sống sang giàu, và cũng có thể trở lên nghèo khó, nếu không tìm được những tuổi không trùng hạp với mình. Vì lẽ tạo hóa đã sinh ra con người, khi lớn lên phải có lương duyên. Sự lựa chọn tuổi tác rất quan hệ và mật thiết với sự sống hiện tại. Bởi thế, không thể xem từng cá nhân mà nhận xét được cuộc đời, mà luôn luôn phải có sự trùng hợp của hai tuổi. Nghĩa là khi muốn nhận xét cuộc đời cần phải nhận xét cả hai tuổi của người có vợ hay sắp có vợ, mới biết được sự trùng hợp của nó.
Những biến chuyển của cuộc đời và sự giàu sang phú quý! Vì con người luôn luôn thay đổi cuộc sống tùy theo tình trạng và hoàn cảnh hiện tại. Sự lựa chọn tình duyên cũng rất quan hệ với cuộc sống của bạn vậy. Và sau đây là duyên số thay đổi của bạn trong cuộc đời. Nếu bạn sanh vào những tháng này thì cuộc đời của bạn phải hai lần thay đổi lương duyên, đó là những tháng Giêng, Ba, Tư, Sáu, Tám và Mười Hai. Nếu bạn sanh vào những tháng này thì lương duyên bạn trở lên chung thủy và hạnh phúc. Tháng Hai, tháng Chín và tháng Mười. Và nếu bạn sanh vào những tháng này, thì sự thay đổi vợ chồng như thay áo, có thể từ ba lần sắp lên, đó là những tháng Năm, tháng Bảy và tháng Mười Một.
Tuổi Mậu Tý ít khi hưởng được hạnh phúc, có thể có nhiều sự đau khổ về vấn đề tình duyên. Những buồn lo khổ não quá nhiều. Tuy nhiên sau một thời gian dài, sau khi tuổi đầu nhiều sương gió thì mới vững bền được.
Vì là cuốn vận mạng và Tử Vi suốt đời bạn. Sự liên quan mật thiết về vấn đề tình duyên và sự nghiệp, cuộc đời rất quan trọng, nên tác giả phải dành riêng hay sẽ giúp bạn trong những phần sau, lồng trong sự lựa chọn lương duyên, hay là những diễn tiến của cuộc sống. Tuy nhiên về cá nhân thì như sau:
Tuổi Mậu Tý công danh lên bổng xuống trầm, khó thoát qua được những thảm trạng buồn não về công danh. Vì lẽ công danh quyết định cho cả sự nghiệp và đời sống hằng ngày, nên cần phải có sự liên quan với tuổi tác vợ chồng, mới hiểu được một cách rành mạch hơn. Phần trên chỉ là sự sơ lược công danh của bạn và cá nhân của bạn mà thôi. Gia đạo lúc đầu hãy còn nhiều sóng gió, tuổi nhỏ hay có những mặc cảm gia đạo không hoàn toàn êm ấm và kéo dài cho đến 23 tuổi mới có được hạnh phúc hoàn toàn, về phần con cái chỉ vào mức độ trung bình, tùy theo sự lựa chọn lương duyên trùng hạp tuổi, cũng có thể có hào con và hào của một lượt, nếu có tuổi trùng hạp trong vấn đề lương duyên.
Tuổi Mậu Tý tuy không có một sự nghiệp vĩ đại khả dĩ sống trong sự giàu sang phú quý, nhưng vẫn có một cuộc sống khá xứng đáng, mọi nghi thức đưa đến một sự nghiệp, đó là trong những may mắn bất thường chớ không phải tạo bằng nhiều mồ hôi và nước mắt, những may mắn đó thường vào những tuổi 36 và 37, tuổi 37 là tuổi của bước đầu hoàn thành sự nghiệp trong đời bạn, tiền tài cũng lên cao vào những lúc 27, 28 và tiến triển cho đến khi hoàn thành sự nghiệp. Nghĩa là bạn phải kéo dài mười năm tiền tài và xây dựng tiền bạc mới hoàn thành sự nghiệp và sống trong an nhàn của tuổi bạn.
NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN
Trước khi muốn làm ăn mà không sợ thất bại, phải căn cứ vào tuổi người mà mình muốn hợp tác và quan trọng hơn hết là tuổi vợ chồng. Vậy khi muốn khuếch trương những dự tính, hay muốn phát triển sự nghiệp công danh, bạn cần lưu những tuổi sau đây:
Trước khi làm ăn hay phát triển những dự tính, bạn cần lựa những tuổi trùng hạp. Nghĩa là: Tuổi Mậu Tý gặp tuổi Nhâm Tý, tuổi Kỷ Sửu hay Quý Tỵ. Những tuổi này giúp bạn thành công hơn là thất bại. Gặp tuổi hạp thường có tiền bạc dồi dào và có khi giúp bạn hoàn thành sự nghiệp mau chóng hơn. Nếu gặp những tuổi khác bạn sẽ không được hoàn toàn thành công và hay mang lấy thất bại, cuộc đời như đi trong đ êm.
Trong cuộc sống, việc lựa chọn lương duyên là vấn đề quan trọng nhất cho cuộc đời bạn, có khi sự lựa chọn đó không trùng hạp với tuổi, có những rối rắm thường xảy ra trong gia đình hạnh phúc, thường hay bê bối và sự làm ăn khắc kỵ không tạo được một hy vọng và triển vọng cho cuộc đời. Bạn muốn có một cuộc sống êm ấm hạnh phúc, tiền bạc dồi dào, sự nghiệp vững vàng, công danh lên cao, một cuộc sống hoàn toàn vinh hiển, không gì bằng tạo được một người vợ hiền đức và trùng hạp với tuổi mình.
Những tuổi mà bạn kết hợp lương duyên hạnh phúc có thể phát đạt, giàu sang, đó là những tuổi sau đây: Kỷ Sửu, Đinh Dậu, Đinh Hợi, Ất Mùi.
Bạn kết hôn với tuổi Kỷ Sửu, sẽ có những trường hợp sau đây:
Kết hôn với người tuổi Mậu Tý và Kỷ Sửu, rất trùng hợp về đuờng công danh, việc gia đạo được êm ấm, người vợ luôn luôn hiền lành và rất trật tự, tiền tài luôn luôn dư dả, cuộc sống hiển vinh, xe hơi nhà tốt, người vợ hay lo tính, hiền từ đạo đức, tuy nhiên người vợ thường có đau bịnh, trùng hạp về tiền tài, nhưng con cái trung bình.
Kết hôn với người tuổi Đinh Dậu: Số phú quý, giàu sang, nhưng lại không con, nếu có cũng rất khó nuôi, có phần nuôi con nuôi. Đời sống rất sung túc. Kết hôn với tuổi Đinh Hợi: Gặp số tốt về công danh sự nghiệp, vợ chồng hòa thuận, con cái trung bình, có đầy đủ phúc đức tạo nên cơ nghiệp. Kết hôn với người Ất Mùi: Bạn được danh phận tuy không giàu sang phú quý, nhưng gia đình êm ấm, vợ chồng thuận hòa. Số vợ giữ được tiền tài nhưng lại có đau bịnh nhỏ. Làm ăn mau phát đạt.
Những tuổi trên, đều có những sự trùng hợp của mỗi tuổi. Tuy nhiên phần chắc đều sống trong sự cao sang, quyền quý, tiền bạc dư dả, cuộc sống an nhàn, phần con cái tùy theo mỗi tuổi mà định được sự ít nhiều của nó. Nhưng kết quả đều được hay đẹp liên quan rất lớn đến cuộc đời.
Nếu bạn kết hôn với những tuổi này thì có một cuộc sống trung bình, đó là những tuổi: Mậu Tý, Nhâm Thìn, Giáp Ngọ, những tuổi tuy có sự hợp nhưng không làm cho đời sống được phát triển mạnh mẽ, có thể có được một sức sống trung bình trong cuộc sống.
Nếu gặp những tuổi này thì bạn và số phận ở trong cuộc sống hẩm hiu, khó thoát được qua những, cơn lo buồn và khổ não, bởi số kiếp ở trong sự bần cùng túng quẫn liên miên, đó là những tuổi: Canh Dần, Bính Thân, Nhâm Dần.
Một việc đại kỵ cho tuổi bạn không nên lựa chon hôn nhân, đó là năm 19, 23, 25, 31 tuổi. Những tuổi nầy rất kỵ hôn nhân. Nếu có xảy ra trong những năm ở vào những tuổi này, bạn sẽ có sự xung khắc, dù gặp người trùng hợp tuổi, bạn cũng gặo cảnh chia ly, buồn bực và nhiều lo lắng, nên tránh đi những năm mà bạn gặp ở vào những tuổi này.
Tuổi Mậu Tý, Nam mạng sanh vào những tháng này sẽ có nhiều vợ. Sự thay đổi vợ thường xuyên hay gặp được cảnh buồn não, khổ tâm về đ àn bà. Ít khi lương duyên được ở suốt đời, đó là những bạn sanh vào những tháng 1, 7, 2, 6 và 9 Âm lịch. Những tháng này, người con trai sẽ có nhiều vợ và hay đau khổ về đ àn bà.
N ếu bạn cần đến sự sống làm nên sự nghiệp, và một cuộc sống lâu bền, thì nên tránh đi những tuổi này: Tân Mão và Quý Mão. Gặp hai tuổi trên, bạn bị rất khắc kỵ, chẳng những không tạo được cuộc đời mà còn gây ra bao điều khó nhọc, chết chóc bất ngờ.
Nhắc lại tuổi Mậu Tý chỉ đại kỵ có hai tuổi Tân Mão và Quý Mão, việc lương duyên nếu gặp sẽ không được lâu bền, và sẽ có một người chết trong hai. Nếu lỡ yêu thương nhau nên làm như nầy: Người con gái tự nhiên đến ở nhà người trai. Không nên có những sự cưới hỏi, tiệc tùng ra mắt bà con. Đại kỵ nhất là mâm trầu. Nếu có sự cưới hỏi, tiệc tùng hay ra mắt gặp giờ khắc, tháng khắc, một trong hai người sẽ chết bất đắc kỳ tử, trong khoảng thời gian một năm sau đó.
Tuổi Mậu Tý thuộc mạng Hỏa, tánh tình nóng nảy, hay sanh ra nhiều thất bại trong việc giao dịch, giao thương hay tất cả những công chuyện làm ăn khác. Những năm mà tuổi Mậu Tý gặp rất nhiều khó khăn cho bản thể cũng như về cuộc đời là những năm 20 tuổi, 23, 27 và 33 tuổi. Muốn vượt được qua những khó khăn đó, bạn cần nhờ những tuổi Kỷ Sửu, Đinh Dậu, Đinh Hợi, Ất Mùi, thì có thể nhờ sự trùng hợp mà thoát khỏi được. Nhưng nếu có trường hợp ở vào những tuổi không phải như trên, bạn sẽ gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống cũng như về bản thân vào những năm đã kể trên.
Bất kỳ ngày nào trong cuộc đời, tuổi Mậu Tý cũng có thể xuất hành hay đi làm ăn rất hạp nhứt và ít khi mang đến thất bại, đó là sự xuất hành đúng theo ngày chẵn, giờ chẵn và tháng chẵn, ngày, giờ rất trùng hợp với tuổi của mình và sẽ mang lấy nhiều kết quả. Nếu sự ra đi, xuất hành, gặp ngày lẻ tháng chẵn, hay giờ lẻ, ngày chẵn thì ít khi được việc, và có thể gặp ngày đại kỵ trong những ngày giờ trên.
Từ 19 đến 21 tuổi: Năm có nhiều sóng gió trong cuộc đời, suốt năm không bao giờ có thể yên lặng trong tâm trí. Con người và sự sống có thể mang lấy nhiều thương đau hơn, chưa có một đức tin hay một sự sống khá vững chắc. Tháng 7 và 8 trong năm Bính Ngọ nên đề phòng tai nạn. Nhưng đến năm Đinh Mùi, sẽ gặp nhiều may mắn hơn đôi chút. Hai năm liền trong một hoàn cảnh sống hoàn toàn sôi động và khác biệt. Sự làm ăn và sự nghiệp lẫn cả công danh bấp bênh! chưa có sự vững chắc lắm.
Từ 22 đến 25 tuổi: Ba năm này bạn sẽ có thành công đôi chút về công danh, có thể có được tiếng tăm và phát hiện một sự làm ăn rõ rệt. Tất cả mọi công việc đều có thể hoàn thành hơi sớm, sau sẽ có đổ vỡ. Nhưng gặp những năm số mạng lên cao nên sự làm ăn và việc dự tính được thực hiện một cách mỹ mãn hơn. Năm 24 tuổi có thay đổi lương duyên, hay thay đổi chuyện làm. Để tiến vượt bực lên con đường sự nghiệp, cẩn thận về việc giao dịch hay sự xã giao với phái nữ. Không nên quá thân mật với giới này, sự nghiệp sẽ bị đổ vỡ.
Từ 26 đến 30 tuổi: Tuổi 26 chưa có gì sôi động, chỉ có làm ra được nhiều tiền bạc, nhưng không vững bền, làm nhiều, tiền bạc nhiều, nhưng tiêu hao không mấy chốc. Tình trạng đó kéo dài cho đến tuổi 29. Tiền bạc, sự nghiệp và công danh mới phát triển mạnh, cho đến qua 30 tuổi, lại có những sự sụp đổ nhỏ nhặt. Tuy vậy cũng có thể phát hiện sự việc và bắt đầu một cuộc làm ăn và óc xây dựng sự nghiệp trở nên mạnh mẽ và bền vững hơn, thời gian này kéo dài cho đến 5 năm sau.
Từ 31 đến 37 tuổi: Cuộc sống có thể dễ chịu hơn vào khoảng tuổi 33 và 34, tuy vào tuổi 33 có nhiều thay đổi và bị hạn nặng, nhưng sau khi vượt qua sự khó khăn đó thì bắt đầu tiến triển lên đến mức độ tột cùng của cuộc sống, tuổi Mậu Tý cuộc sống chỉ ở mức độ trung bình, hoàn thành sự nghiệp, tạo được cuộc sống an nhàn trong những năm nầy.
Từ 38 đến 45 tuổi: Cuộc sống trở lên trầm lặng và khác biệt. Sự nghiệp cũng đến mức bình thường sau khi bôn ba và lo lắng hoàn thành và thành công mỹ mãn. Những năm nầy sự làm ăn và gia đạo chỉ trong mức sống êm ấm và thường nhựt vào khoảng năm 40 tuổi, có một lần đau nặng hay suýt bị nạn. Khó mà chữa trị và nếu mà thoát qua được thì hưởng nhiều hạnh phúc và con người trở lên trầm lặng lạ thường cho đến hết năm 45 tuổi mới có thể phát triển thêm sự nghiệp và tiền tài được.
Từ 46 đến 50 tuổi: Những việc làm ăn nên phát triển mạnh mẽ vào những năm nầy, những năm có đầy đủ về sự vượng phát, về mọi khía cạnh, tình cảm, tài lộc, con cái và cả sự phát triển nghề nghiệp. Gia đình hoàn toàn yên vui, tiền bạc dồi dào, phát triển mạnh mẽ về sự nghiệp làm ăn.
Từ 50 đến 55 tuổi: Những năm nầy lại càng sôi động hơn, cần phải đề phòng đau bịnh hay những tai nạn có thể xảy ra cho cuộc đời bạn bất thình lình, kiên nhẫn và chịu đựng cầu mong ở Trời Phật thoát khỏi tai nạn. Đừng hy vọng quá nhiều về cạnh tranh sự nghiệp, lo an phận là tốt hơn cả. Trong thời gian này cần giữ phúc đức nhiều hơn là lo tiền bạc.
Xem thêm:
Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết
Xem bói tử vi tuổi Tý
Xem tử vi năm mới
Hội Làng Bùi
Thời gian: tổ chức vào ngày 28 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: Thôn Châm Khê (xưa kia có tên là làng Bùi Xá), xã Phong Khê, huyện Yên Phong, thành phố Bắc Ninh.
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn đức Phật.
Nội dung: Các hoạt động chính của lễ hội làng Bùi là lễ Phật, rước nước và hát quan họ trên thuyền. Các thuyền quan họ trở các liền anh, liền chị từng cặp một hát đối giao duyên bằng những làn điệu dân ca ngọt ngào tha thiết làm say đắm lòng người.
Nhiều nhà phong thủy học cho rằng góc trong phía bên trái của căn phòng (nhìn từ cửa chính) có liên quan mật thiết đến vấn đề tiền bạc. Những cách làm đơn giản sau sẽ giúp bạn nhanh chóng có được sự thịnh vượng:
1. Dọn sạch những gì bừa bộn trong phòng làm việc, phòng khách, nhà bếp và phòng ngủ vì sự lộn xộn là dấu hiệu của năng lượng bị ứ đọng. Nó có thể làm cản trở, tắc nghẽn dòng lưu thông của tài lộc.
2. Sửa chữa ngay những đồ đạc bị hỏng hay không hiệu quả đang nằm ở vị trí “hút tiền”. Chẳng hạn như: ngăn kéo tủ bị kẹt, chiếc đồng hồ chạy sai giờ hay đèn bàn chập chờn…
Điều nhỏ nhặt này có thể gây những tác động lớn tới sự hưng thịnh của gia đình bạn. Vì vậy, bạn hãy bắt tay vào sửa chữa để chúng hoạt động tốt để có được tài lộc như ý.
3. Trang trí những vị trí quan trọng của phòng làm việc, phòng khách, nhà bếp và phòng ngủ đó bằng những biểu tượng của sự phát đạt như: những đồng tiền vàng, vài nhánh cây phát lộc…
Ngoài ra, việc treo những bức tranh liên quan đến tiền bạc và có ý nghĩa đặc biệt với bạn như: một ngôi nhà mơ ước hay chiếc ô tô đắt tiền, sang trọng, hợp thời trang… cũng sẽ mang lại hiệu quả tốt cho tài vận của bạn.
4. Tạo điểm nhấn nơi góc phòng bên trái phía trong bằng màu xanh lá cây và màu tía. Việc dùng những quả nho thật hoặc giả để trang trí cũng là một ý tưởng hay.
Bạn cần thay thường xuyên để chúng luôn được tươi mới. Ngoài ra, bạn nên kẹp sổ sách vào một bìa sách màu xanh lá cây, tím, đỏ hoặc đen… và đặt trên bàn góc trong phòng làm việc của mình.
Những cách trên sẽ là trợ thủ đắc lực cho sự thịnh vượng của bạn. Tuy nhiên, để có được điều đó, bạn cần làm chủ được số tiền chi tiêu hàng ngày; số tiền còn lại trong tài khoản; tiền mặt còn trong ví.
Nguồn: tổng hợp
Bộ phim kinh dị “Annabelle: Creation” vừa ra rạp đã thu hút sự chú ý đặc biệt của dư luận nhưng điều nhiều người phân vân đó là búp bê Annabelle có thật hay không? Có thể nói, búp bê Annabelle không chỉ có trên màn ảnh rộng mà còn có ở ngoài đời thực.
Được biết, cho đến nay búp bê Annabelle hiện đang được trưng bày trong bảo tàng Occult của chuyên gia tâm linh nổi tiếng - vợ chồng Ed và Lorraine Warren tại New England, Mỹ.
Sau hơn 40 năm, câu chuyện của Annabelle - con búp bê bị quỷ ám đã được đưa lên màn ảnh rộng và sau đây là sự thật được hé lộ phía sau bộ phim bom tấn Hollywood.
Trước tiên, diện mạo thực của Annabelle không hề đáng sợ như trong phim. Các nhà hóa trang đã thay đổi đi phần nào để tạo cho người xem cảm giác sợ hãi và ám ảnh hơn.
![]() |
Búp bê Annabelle có thật hay không? Phiên bản Annabelle trong phim trái và thật phải trong tủ kính của viện bảo tàng vợ chồng Ed và Lorraine Warren |
![]() |
Lorraine Warren (ảnh trái) mang Annabelle đến bảo tàng Occult |
![]() |
Hình ảnh hiện tại, Lorraine Warren cùng Annabelle đang bị khóa trong tủ kính |
Phụ nữ mắt lồi, lông mày thưa, trán cao vuông, mày lớn cao và đậm, trán lồi, cổ ngắn, mặt dài quá, cộng với miệng lớn,… có tướng sát chồng
Danh xưng hình khắc ở đây có nghĩa rất rộng rãi. Nhẹ thì hàm ý rằng khi lấy chồng, vợ chồng sẽ xung đột, gia đạo sóng gió, ít khi có hạnh phúc, nặng thì biểu lộ sự hung hiểm xảy đến cho người chồng công danh sự nghiệp, sức khoẻ hoặc sinh mạng, vợ chồng chia ly hay đứt đoạn.
Xem tướng phụ nữ khắc chồng
Ngoài ra khi luận đoán về sự hình khắc của phụ nữ đối với chồng, ta còn cần phải đặc biệt chú ý đến chính bản thân người chồng nữa.
Nếu toàn thể bộ vị của người chồng tốt đẹp, nhất là mạng cung thê thiếp không khuyết hãm thì sự tai hại của hình khắc giảm thiếu rất nhiều. Trái lại, bản thân người chồng (cả hình tướng lẫn tâm tướng) đều dưới mức trung bình thì sự tác dụng của hình khắc do người vợ đem lại sẽ rất lớn và có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lãnh vực sinh hoạt của đấng phu quân. Xin độc giả lưu ý điểm này trước khi đoán xét về tướng hình khắc chồng của phụ nữ. Đại để các dấu hiệu sau đây đều bị tướng học liệt kê vào tướng phụ nữ khắc chồng:
– Phía dưới hai mắt vô bệnh tật mà có sắc khí xanh xám .
– Mắt lớn lồi (nhỏ và dài mà lồi thì đỡ tai hại hơn). Lông mày thưa vàng và ngắn .
– Mày thô, mắt có sát khí
– Hai mép miệng và hai phát lệnh đều có nốt ruồi
– Phần sống mũi nổi gân máu
– Trán cao, hai phần Nhật Nguyệt giác nổi cao và hướng lên
– Tiếng nói như nam giới hoặc oang oang như sấm động hoặc âm thanh sắc cao như sói vào tai người nghe
– Trán vuông, mày lớn cao và đậm
– Xương lưỡng quyền vừa thô vừa lộ
– Trán lồi, cổ ngắn, hoặc trán cao mặt hãm
– Mũi hếch thấp, mắt thuộc loại tam tứ bạch, hoạc hình tam giác mà lộ hung quang. Có đủ tất cả là tướng đại hình khắc và yểu
– Sắc da mặy thô xạm như màu đất chết
– Mặt chè bè về chiều ngang (phần Trung đình) mà lại sát thanh nghĩa là tiếng nói lanh lảnh như tiếng kim khí va chạm nhau khiến người nghe cảm thấy ớn lạnh xương sống .
– Trán hẹp, nhọn, tai thấp hoặc trán nhỏ nhọn hẹp và lông mày giao nhau
– Trán có tật bẩm sinh (vết sẹo, vằn trán thuộc loại loạn văn rất rõ lúc còn niên thiếu) .
– Mũi hếch, tai khuyết hãm, mày thô và mắt có tia máu ăn lan từ tròng trắng xuyên qua lòng đen đén đồng tư, thuật ngữ tướng học gọi là Xích mạch xâm đồng
– Sơn căn có nốt ruồi và dưới mắt có nhiều vết nhăn (đây nói phụ nữ ở trung niên trở lại)
– Xương lưỡng quyền nổi cao và nhọn như chỏm núi
– Tác có phù quang (trơ trẽn không có sinh khí), da trắng và khô mốc
– Mặt dài quá, cộng với miệng lớn (thành ngữ nói là miệng ngoác tới tận mang tai như miệng cá sấu)
– Ấn đường có một lằn sâu chạy thẳng lên trán, thuật ngữ tướng học gọi là Luyến trâm văn .
– Lông mày thưa và mường tượng như co rút lại (nghĩa là đầu và lông chân mày lớn ngang nhau trái với lẽ thường là đầu lông mày thon dần còn chân lông mày lớn)
– Cốt cách thô lỗ, tóc cứng như rễ tre
– Xương che lỗ tai (mạng môn cốt ) nổi cao.
Nam nữ sinh năm 1992 thuộc mệnh Kiếm phong Kim, nghĩa là vàng đầu mũi kiếm, có ngũ hành mạng Kim. Sinh năm 1992 là năm con Khỉ, tuổi Nhâm Thân, mang hàng can là Nhâm hàng chi là Thân.
Có cung mệnh: Cấn Thổ thuộc Tây Tứ mệnh. Mang hành thổ
+ Màu sắc tương sinh: Đỏ, hồng, tím thuộc hành hỏa ( Hỏa sinh Thổ)
+ Màu sắc tượng hơp: vàng, nâu mang hành Thổ
+ Màu sắc kị: màu xanh lá cây thuộc hành Mộc ( Mộc khắc Thổ)
+ Không nên dùng: Màu trắng, ghi, xám thuộc hành Kim, vì mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi ( Thổ sinh Kim)
+ Tây Bắc - Thiên y : Gặp thiên thời được che chở .
+ Đông Bắc - Phục vị : Được sự giúp đỡ .
+ Tây - Diên niên : Mọi sự ổn định .
+ Tây Nam - Sinh khí : Phúc lộc vẹn toàn .
+ Bắc - Ngũ qui : Gặp tai hoạ .
+ Đông - Lục sát : Nhà có sát khí .
+ Nam - Hoạ hại : Nhà có hung khí .
+ Đông Nam - Tuyệt mệnh : Chết choc
>>> Xem hướng nhà theo tuổi
Nam sinh năm 1992 thì hợp với nữ các tuổi sau:
Nam Nhâm Thân nên lấy vợ tuổi Canh Thìn (1998), Mậu Dần (2000), Canh Thân (1980)
+ Nữ tuổi Canh Thìn (1998): Hai tuổi này kết hôn hoàn toàn tốt đẹp về cả tài lộc lẫn tình cảm. Hai người lấy nhau sẽ gặp số phú quý, an hưởng giàu sang, khá giả, chuyện tình cảm vợ chồng hòa hợp, hạnh phúc.
+ Nữ sinh năm 2000, tuổi Mậu Dầu: Hai tuổi bày kết hôn thì sự nghiệp được đẩy cao, có tiền tài địa vị trong cuộc sống. Tuy nhiên, hai bạn cần nhường nhìn nhau để có hạnh phúc.
+ Nữ sinh năm 1980: Tuổi của hai bạn sẽ tốt cho sự nghiệp, kinh tế gia đình khá giả, giàu có.
+ Với nữ các tuổi Tân Tỵ ( 2001), Đinh Sửu (1997), Tân Mùi ( 1991), Kỷ Tỵ (1989) thì hợp với nhau về tình duyên, cuộc sống vợ chồng hành phúc, nhưng tiền tài, phúc lộc không nhiều, chỉ ở mức trugn bình.
Cung mệnh: Đoàn (Kim) thuộc Tây tứ mệnh
+ Màu sắc tương sinh: Màu vàng nâu thuộc hành Thổ ( Thổ sinh Kim)
+ Màu sắc tương hợp: Màu trắng, xám, ghi thuộc hành Kim
+Màu kị: Màu đỏ, Hồng, Tím thuộc hành Hỏa (Hỏa khắc Kim)
+ Màu sắc không nên dùng: Màu đen, xanh nước biển, xanh da trời thuộc hành Tủy, vì mệnh cung bị sinh xuất, làm giảm năng lượng ( Kim sinh Thủy)
+ Tây Bắc - Sinh khí : Phúc lộc vẹn toàn .
+ Đông Bắc - Diên niên : Mọi sự ổn định .
+ Tây - Phục vị : Được sự giúp đỡ .
+ Tây Nam - Thiên y : Gặp thiên thời được che chở .
+ Bắc - Hoạ hại : Nhà có hung khí .
+ Đông - Tuyệt mệnh : Chết chóc .
+ Nam - Ngũ qui : Gặp tai hoạ .
+ Đông Nam - Lục sát : Nhà có sát khí .
Với nữ sinh năm 1992 thì hợp với nam các tuổi sau đây:
+ nam 1984, tuổi Giáp Tý, mệnh Hải Trung Kim, và hai ngươi cùng mệnh nên tương sinh, lại có địa chi Tam hợp ( Thân- Tý-THìn) nên gia đình hòa hợp, con cái chăm ngoan, học giỏi.
+ Nam sinh năm 1987, tuổi Đinh Mão, mệnh Lưu Trung Hỏa. Tuy Hỏa khắc Kim, nhưng đây là lửa trong lò, cần để chế tạo khí cụ tốt.
+ Nam sinh năm 1988, tuổi Mậu Thìn, mệnh Đại Lâm Mộc. Tuy Kim khắc Mộc, như đây là Mộc rừng già nên không đáng lo ngại. Hơn nữa hai bạn có địa chi Tam hợp ( Thân- Tý- Thìn) nên gia đình hạnh phúc, êm ấm.
+ Nam sinh năm 1992, Nhâm Thân, mệnh Kiếm Phong Kim. Hai người cùng mệnh nên hòa bình, không xấu cũng không tốt.
+ Nam sinh năm 1993, tuổi Quý Dậu, mệnh Kiếm phong Kim. Hai người cùng mệnh, hòa bình, hôn nhân bền vững.
Trên đây là một số tuổi hợp với nam nữ tuổi Nhâm Thân 1992, để kiểm tra sự tương hợp giữa tuổi của bạn với tuổi khác thì bạn có thể tham khảo thên ứng dụng Xem bói tình duyên theo ngày tháng năm sinh và họ tên của Phongthuyso.vn
Con bạn sinh năm 2014, là mệnh Kim (Sa Trung Kim – vàng trong cát) vậy vấn đề đặt tên cho con sinh năm Giáp ngọ 2014 như thế nào?
Con bạn sinh năm 2014 Giáp Ngọ là mệnh Kim (Sa Trung Kim – vàng trong cát) và trước khi sinh cháu thì vấn đề ‘Đặt tên cho con sinh năm Giáp ngọ 2014 như thế nào?’ là câu hỏi được các bậc cha mẹ sinh con vào năm 2014 quan tâm nhiều nhất.
Người tuổi Ngọ là người cầm tinh con ngựa, sinh vào các năm 1954, 1966, 1978, 1990, 2002, 2014, 2026… Dựa theo tập tính của loài ngựa, mối quan hệ sinh–khắc của 12 con giáp (tương sinh, tam hợp, tam hội…) và ngữ nghĩa của các bộ chữ, chúng ta có thể tìm ra các tên gọi mang lại may mắn cho người tuổi Ngựa.
1. Tính cách người tuổi Ngọ Người sinh năm Ngọ, tính tình khoáng đạt, tư duy nhanh nhạy, năng lực quan sát tốt. Theo dân gian, người tuổi Ngựa tính khí nóng nảy, hay sốt ruột, làm việc vội vàng. Họ dễ rơi vào lưới tình, song cũng thoát ra nhanh chóng và nhẹ nhàng. Họ thường thoát ly gia đình khi trưởng thành, cho dù ở nhà họ vẫn mang tinh thần độc lập và chờ thời cơ bay nhảy, sức sống của người tuổi ngựa mạnh mẽ, song thường có biểu hiện lỗ mãng, vội vàng, ưu điểm lớn nhất của họ là lòng tự tin mạnh mẽ, xử sự hào nhã. họ có năng lực buôn bán. Họ thích mặc màu nhạt, kiểu cách độc đáo và đẹp. Họ luôn làm theo ý mình, thích mình là trọng tâm. Khi trình bày quan điểm họ vung tay múa chân, quyết nói ra toàn bộ suy nghĩ của mình. Hiện tượng mâu thuẩn trước sau trong tính cách của họ là do tình cảm hay thay đổi của họ sinh ra. Họ làm việc theo trực giác. Bạn không thể thay đổi được tính khí (thói quen bẩm sinh) này của họ. Họ làm việc tích cực làm được nhiều việc cùng một lúc, khi đã quyết định họ lao vào làm ngay. Người tuổi Ngọ rất khó làm việc theo kế hoạch của người khác. Họ ít có tính kiên nhẫn. Họ thích làm những việc có tính hoạt động, họ giỏi giải quyết việc gay cấn, rắc rối, khi nói chuyện họ không tập trung, họ làm việc với thái độ tích cực, mong công việc giải quyết nhanh chóng. Nữ tuổi ngọ có sức sống mạnh mẽ, cữ chỉ nhẹ nhàng, nói hơi nhiều. Họ có thể dịu dàng nhưng có lúc tỏ ra cực đoan. Tóm lại người tuổi Ngựa, tính tình khoán đạt, chung sống hòa hợp, tinh thần làm việc cao.
2. Những từ nên dùng đặt tên cho con tuổi ngựa
a. Nên dùng những từ có bộ THẢO (cỏ) bộ KIM (vàng) người tuổi Ngọ mang tên hai bộ này sẽ có học thức uyên bác, yên ổn, giàu có, vinh quang, hưởng phúc suốt đời
BỘ THẢO
Miêu: mạ, cây giống
Nhận: khoai sọ
Ngải: cây ngải cứu
Cửu: một loại cỏ thuốc
Thiên: um tùm Vu: khoai sọ
Khung: xuyên khung
Bào: đài hoa Chi: cỏ thơm
Duẩn: măng Cầm: cây thuốc
Hoa: Bông Phương: thơm
Chỉ: bạch chỉ
Nhiễm: chỉ thời gian trôi
Linh: cây thuốc phục linh
Nhược: giống như
Dĩ: cây thuốc Ý dĩ
Bình: táo tây Mậu: tươi tốt
Nhị: nhị hoa
Huân: cỏ thơm
Truật: mầm, chồi
Trăn: um tùm
Sảnh: xinh đẹp
Minh: trà
Thù: cây thuốc dũ
Trà: trà
Thảo: cỏ
Cấn: cây mao dương hoa vàng
Tiến: cỏ thơm
Thuyên: cỏ thơm
Hưu: cỏ sâu róm, cỏ đuôi chó
Lợi: dung đặt tên Nam, Nữ đều được
Toán: tỏi
Dược: thuốc
Thúc: đỗ
Diệp: lá
Huyên: cây hoa hiên
Đổng: họ
Đổng Uy: xum xuê
Lan: hoa lan
Nghệ: nghệ thuật
Lam: màu xanh da trời
Lội: nụ hoa Nhuế: họ
Nhuế Liên: hoa sen
Tưởng: họ Tưởng
Dĩnh: thông minh
Phạm: họ phạm
Tiết: họ Tiết
Tạng: họ Tạng
Vạn: họ Vạn
Cúc: họ Cúc
BỘ KIM:
Kim: vàng
Xuyến: vòng đeo tay
Linh: cái chuông
Ngân: bạc
Nhuệ: lanh lợi
Lục: sao chép
Cẩm: gấm
Tiền: tiền bạc
Kiện: phím đàn
Toản: kim cương
Bát: bát đồng đựng thức ăn
Giám: gương soi
Luyện: gọt rũa
Kính: gương soi
Thiết: sắt Điền: tiền (cổ)
Cự: to lớn
b.Nên chọn những chữ có bộ:NGỌC, MỘC, HÒA (cây lương thực) sẽ được quý nhân giúp đỡ, đa tài khôn khéo, thành công rực rỡ như
BỘ NGỌC: Giác: ngọc ghép thành 2 miếng Doanh: đá ngọc Tỷ: ấn của nhà vua Bích: ngọc quý(hình tròn giữa có lỗ)
BỘ MỘC: Đông: phương đông Sam: cây tram Bân: lịch sự Hàng: Hàng Châu Vinh: vinh dự Nghiệp: nghề nghiệp
BỘ HÒA: Hòa: cây lương thực Tú: đẹp Bỉnh: họ Bỉnh Khoa: khoa cử Tần: họ tần Giá: mùa màng Tắc: kê Nhu: mềm mỏng Lâm: mưa to Kiệt: tài giỏi Đống xà ngang Sâm: rừng Thụ: cây Đạo: lúa Tô: tỉnh lại Tích: tích tụ Thử: kê nếp
c. Nên đặt tên có bộ TRÙNG (côn trùng) ĐẬU(đỗ) Theo dân gian người tuổi Ngựa mang tên này sẽ phúc lộc dồi dào danh lợi đều vẹn toàn Mật: mật ong Điệp: bướm Dung hòa hợp Huỳnh: đom đóm Túy: tinh hoa Diệm: xinh đẹp Thụ: dựng đứng lên
d. Nên chọn những chữ có bộ TỴ(rắn), MÙI(dê), Dần(hổ) TUẤT (chó) vì con Ngựa hợp với rắn, dê, hổ, chó. Bưu: hổ con Hí: kịch Thành: họ Thành Dần: hổ, địa chi dần Xứ, nơi chốn Tuất: địa chi tuất Kiến: xây dựng Quần: đám đông Nghĩa: tình nghĩa Sư: sư tử Độc: một mình Mỹ: đẹp Tiến: tiến lên
3. Những tên kiêng kỵ không nên dùng đặt tên cho con tuổi Ngọ Không nên dung chữ có bộ ĐIỀN, bộ HỎA, bộ CHẤM THỦY, bộ THỦY, BĂNG (nước đá) BẮC (phương Bắc) vì Ngựa mạng Hỏa đặt tên cho người tuổi Ngựa những chữ thuộc bộ này sẽ lo âu mệt mỏi, tinh thần hoặc tính tình ngang ngạnh, dễ xãy ra tranh cải, mọi việc bất thuận như: Giáp: can Giáp Do: họ Do Đĩnh: bờ ruộng Chẩn: bờ ruộng Nam: con trai Tất: ho Tất Trù: đồng ruộng Viêm: nóng Huyễn: sáng chói Quýnh: sang quắc Mẫu: đơn vị đo diện tích Dã: đồng ruộng Trác: luộc, trần Dục: dọi sang Diệp: cháy hừng hực Thân: địa chi Thân Điện: xưa chỉ vùng ngoại ô Giới: ranh giới Phú: phú quý Hỏa lữa Bính: sang chói Chú: bấc đèn Cương: bờ cỏi Lỗi: nụ hoa Hoán: sang sủa Sí: nóng bỏng Lạn: rối ren, lộn xộn Thủy: nước Băng: nước đá Tịch: nước thủy triều Giang: song Tấn: con nước Hà: song Khí: hơi nước Trì: ao Ba: song Dương: biển lớn Lang: song Hải: biển Trạch: đầm hồ Đông: mùa đông Loan: vịnh Sa: cát Cảng: biển Thục: thùy mị Nhuận: ẩm ướt Hoài: sông Hoài Thanh: trong Hoán: ào ào Và cũng không nên dùng chữ có bộ DẬU (gà), bộ MÃ bộ TÝ (chuột) NGƯU (Trâu)