Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Các ngày “Kỵ sửa chữa nhà xưởng, chuồng trại” –

Tháng Giêng - Hai - Ba: tránh các ngày Hợi - Tý - Thìn và các ngày Canh Thân - Canh Dần - Tân Dậu - Nhâm Thìn. Tháng Tư: tránh các ngày Hợi - Tý - Tị - Dậu - Sửu và các ngày Canh Thân - Canh Dần - Tân Dậu - Nhâm Thìn. Tháng Năm: tránh các ngày Tý -

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sua-chua-nha-xuong

Tháng Giêng – Hai – Ba: tránh các ngày Hợi – Tý – Thìn và các ngày Canh Thân – Canh Dần – Tân Dậu – Nhâm Thìn.

Tháng Tư: tránh các ngày Hợi – Tý – Tị – Dậu – Sửu và các ngày Canh Thân – Canh Dần – Tân Dậu – Nhâm Thìn.

Tháng Năm: tránh các ngày Tý – Sửu – Dần – Mão – Ngọ – Dậu và ngày 24.

Tháng Sáu: tránh các ngày Tý – Mão – Thìn – Tị – Ngọ – Dần – Tuất và ngày 23.

Tháng Tám: tránh các ngày Tý – Mão – Ngọ – Mùi – Thân – Hợi và ngày 27.

Tháng Chín: tránh các ngày Tý – Sửu – Dần – Tị – Thân và ngày 15.

Tháng 10: tránh các ngày Sửu – Dần – Thân – Thìn – Tuất – Hợi và ngày 15.

Tháng 12: tránh các ngày Tý – Mão – Thìn – Mùi – Dậu – Hợi và ngày 11.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Kỵ sửa chữa nhà xưởng, chuồng trại” –

Cảnh quan nào phù hợp với căn nhà? –

Phong thuỷ yêu cầu mảnh đất phải “tàng phong tụ khí”, “sơn thanh thuỷ tú”, nước ôm núi, nhấn mạnh trời đất và con người hoà làm một. Trong cuốn “Dương Trạch Tốỉ Yếu - Tổng luận” có chỉ ra: “ Hình dáng của căn nhà phải vuông vắn, khung nhà phải gọn, c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thuỷ yêu cầu mảnh đất phải “tàng phong tụ khí”, “sơn thanh thuỷ tú”, nước ôm núi, nhấn mạnh trời đất và con người hoà làm một.

Trong cuốn “Dương Trạch Tốỉ Yếu – Tổng luận” có chỉ ra: “ Hình dáng của căn nhà phải vuông vắn, khung nhà phải gọn, có thể quan sát được vị trí tốt. Căn nhà quá cao, quá tròn, quá nhỏ hoặc phình ra phía Đông hẹp phía Tây thì nhất định sẽ phá tài”. Điều này liên quan đến ngoại hình kiến trúc đối xứng. Về kết cấu, nền đất hình vuông tương đối chắc chắn. Về ngoại cảnh thì trông nó có trật tự, đàng hoàng, phù hợp với quan niệm mỹ học truyền thống Trung Quốc.

p55

Ngoài ra, những chất đất khác nhau cũng có quy định khác nhau: “Phàm là những mảnh đất trong kinh thành thì rất cao quý, đắt đỏ”, “Phàm là đất của tỉnh phủ huyện thì đều rộng rãi” (Dương Trạch Thiết Yêu – Tổng luận). “Bên trái căn nhà có nước chảy gọi là Thanh Long; bên phải có đường đi gọi là Bạch Hổ; phía trước có ao , đầm gọi là Chu Tước, đằng sau có gò, đồi gọi là Huyền Vũ. Đây là mảnh đất quý giá nhất” (Dương Trạch thập thư – Luận Trạch ngoại hình). Điều đó chứng minh rằng môi trường bên ngoài của khu đất cũng được quy định theo phong thuỷ. Mà bố cục này được xây dựng trên nền tảng thực tế, đúc rút kinh nghiệm hàng ngàn năm.

Tóm lại, khi chọn lựa mảnh đất trong thành phố hoặc nông thôn đều phải tính đến không gian của nó như phía sau có hạo sơn, phía trước có nước chảy (hoặc bể nước), bên trái và bên phải có núi và đất bảo vệ. Tất cả những thứ đó cấu thành mội đơn nguyên môi trường tương đối khép kín. Chỉ do bản thân kích thước của đơn nguyên môi trường đó có độ to nhỏ khác nhau thì mới tạo ra sự khác biệt tương đối.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cảnh quan nào phù hợp với căn nhà? –

Tướng người môi dày –

Trong nhân tướng học, đôi môi được xem là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá con người. 1. Môi dày, miệng lồi Người có đôi môi dày và khóe miệng cong xuống dưới thường thích tranh luận nhưng lại cố chấp, bảo thủ. Đây là dạng tướng miệng
Tướng người môi dày –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người môi dày –

Long Quy hóa sát, trấn trạch, an gia

Long Quy là thụy thú phong thủy mang ý nghĩa cát tường, có tác dụng khai tài, hóa tam sát và đặc biệt là chiêu dụ may mắn, tăng cường phong thủy gia trạch.
Long Quy hóa sát, trấn trạch, an gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Long Quy là thụy thú phong thủy mang ý nghĩa cát tường, có tác dụng khai tài, hóa tam sát và đặc biệt là chiêu dụ may mắn, tăng cường phong thủy gia trạch. Cùng tìm hiểu thêm về Long Quy để lý giải các ý nghĩa này.


► Xem phong thủy số điện thoại theo tuổi theo công cụ luận giải khoa học chuẩn xác

Long Quy hoa sat, tran trach, an gia hinh anh
 
Tương truyền, ở cổ đại, Thần Long sinh ra con trai, gánh vác Hà Đồ Lạc Thư, mở ra Thiên Địa Chi Số, Thái Cực vạn vật, trên thông thiên văn, dưới rành địa lý, trung hoà nhân thế, chính là Long Quy. Long Quy lưng rùa, đuôi rùa có thể chế sát, đầu rồng là để chúc phúc, tăng may.    Long Quy mang hình con rùa, thuộc về tứ linh trong truyền thống phương Đông cùng với Long, Lân và Phượng. Hơn nữa, rùa còn tượng trưng cho sự trường thọ, dài lâu, bảo vệ bình an nên có ngụ ý hóa sát, may mắn. Thụy thú phong thủy này có khá nhiều công dụng.    Bày Long Quy ở tài vị có thể thúc đẩy tài lộc, đặt ở tam sát vị hoặc nơi Thủy khí nặng nề sẽ chặn sát, hóa tai, cực kì công hiệu. Thủy khí vượng trong phong thủy chủ về thị phi, đấu khẩu, quan tại, tiểu nhân gièm pha. Long Quy tại vị có thể kiềm chế miệng lưỡi, hóa giải chuyện không hay, tăng cường nhân duyên. 
Long Quy hoa sat, tran trach, an gia hinh anh
 
Phong thủy truyền thống luôn coi Long Quy là tốt lành, là biểu tượng phong thủy chế hóa nổi bật nhất. Bày trong nhà an gia trấn trạch, tránh ma quỷ, bảo hộ bình an. Đầu rồng hướng vào trong là tâm ý chúc phúc, chúc may, đuôi rùa hướng ra ngoài là ngăn chặn sát khí, tai ương. Long Quy còn có ngụ ý vinh quy, vinh quang mà trở về, ý nghĩa nào cũng cát, cũng đẹp cả.   Long Quy tượng trưng cho nhẫn nại, trách nhiệm, trường thọ và quyền uy, lại khá lành tính, không kị người, không có nhiều cấm đoán, rất dễ bày trong nhà. Chỉ cần tránh để Long Quy lật ngược lại là vạn sự bình an, như ý, không có điều gì không thuận. Lưu ý, khi dùng Long Quy phong thủy cần phải chú ý tới phương hướng bày và giữ gìn Long Quy sạch sẽ, không nên để bám bụi. 
Long Quy cát tường, dùng sao cho đúng cách? Bày Long Quy đúng cách để rước lộc, rước thọ vào nhà 21 thần khí phong thủy chiêu tài nạp phúc 2016: Long Quy
Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Long Quy hóa sát, trấn trạch, an gia

Quy tắc quy đổi số biểu lý sang số biểu lý âm dương ngũ hành –

Do số lý âm dương ngũ hành chỉ có 10 số biểu lý Nghĩa là chỉ có 5 số biểu lý dương và 5 số biểu lý âm, và thuộc 5 hành, tức mỗi hành có 2 số biểu lý lần lượt theo quy luật tương sinh là: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim và Kim sinh Thủy vừa t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Do số lý âm dương ngũ hành chỉ có 10 số biểu lý

Nghĩa là chỉ có 5 số biểu lý dương và 5 số biểu lý âm, và thuộc 5 hành, tức mỗi hành có 2 số biểu lý lần lượt theo quy luật tương sinh là: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim và Kim sinh Thủy vừa tròn 10 số biểu lý.

fica-2411400067837

Quy tắc quy đổi

Trong số hóa ta có nhiều số biểu lý. Vậy muốn quy đổi sang số biểu lý Âm Dương Ngũ Hành 10 số biểu lý ta phải thực hiện quy đổi như sau:

–  Nếu các số biểu lý nhỏ hơn và bằng số 10 (mười) ta giữ nguyên.

–   Nếu những số biểu lý lớn hơn 10 (mười) ta phải lấy sô biểu lý đó trừ bớt đi 10 (mười) hay một số lần của 10 (mười) để lấy số hàng đơn vị từ 1 (một) đến 9 (chín). Trường hợp khi trừ mà còn lại số 0 (không) thì được coi đó là số biểu lý 10 (mười).

Ví dụ: Khi số hóa một cái gì đó: Họ, tên, biển hiệu, tên hàng, tên hiệu, đường phố, mã số, số điện thoại v.v… Khi quy đổi số biểu lý của 5 vận thế hay 3 biểu thế mà số đó lớn hơn 10 đều tuân thủ quy tắc chuyển đổi theo số biểu lý Âm Dương Ngũ Hành để tham biến định tính.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quy tắc quy đổi số biểu lý sang số biểu lý âm dương ngũ hành –

Tiết lộ bất ngờ về tính cách con người theo ngũ hành

Tính cách con người theo mệnh là như nào, bạn đã biết chưa?
Tiết lộ bất ngờ về tính cách con người theo ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mỗi người sinh ra đều có mệnh lý riêng, tương ứng với một yếu tố trong ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Mỗi hành lại mang những nét tượng trưng và có sự ảnh hưởng nhất định tới tính cách của mỗi người.


1. Kim


Kim chỉ về mùa Thu, sức mạnh, tính tự lập, tính tập trung, sự mãnh liệt, sự công bằng và sự trôi chảy trong giao tiếp. Đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng. Bên cạnh đó, Kim còn là vật dẫn. Khi tích cực, Kim truyền đạt thông tin, ý tưởng sắc sảo và sự công minh. Khi tiêu cực, Kim có thể là sự hủy hoại, là hiểm họa và phiền muộn.

tinh cach con nguoi theo ngu hanh hinh anh
 
Tính cách người mệnh Kim


Khi xét tính cách con người theo mệnh cho thấy, người mệnh Kim có tính độc đoán và cương quyết. Họ có tham vọng lớn, kiên định mục tiêu tới cùng. Họ có thái độ sống nghiêm túc, thích một môi trường có trình tự và nội quy, họ thích những thứ gọn gàng và sạch sẽ mà không quá nhiều chi tiết, kiểu cách và rườm rà.

Màu trắng, xám và nhưng màu nhạt nhẹ sáng là những màu sắc liên quan nhiều đến họ. Những vật như chiếc khay bạc, đá, pha lê và đá quý cũng có quan hệ mật thiết với người mang mệnh Kim.

2. Mộc

Ngũ hành Mộc chỉ mùa Xuân, sự tăng trưởng và đời sống cây cỏ. Thuộc khí Âm: Mộc mềm và dễ uốn; thuộc khí Dương: Mộc rắn như thân sồi. Nếu được nhìn dưới hình tượng cây, năng lượng của Mộc có tính sinh sôi nảy nở, nuôi dưỡng và mềm dẻo.

Tính cách người mệnh Mộc

Người mệnh Mộc thể hiện những kĩ năng đưa ra quyết định rất tốt, có lý tưởng, trí tưởng tượng, lòng trắc ẩn và khả năng tạo nên sự thay đổi.

Bên cạnh đó, họ tiên phong, chủ động và có tính cạnh tranh. Yếu tố Mộc liên quan tới sự nhận thức cho cuộc sống cây cỏ và hoa lá, không có gì ngạc nhiên khi màu xanh lá cây là màu tượng trưng cho mệnh Mộc, cùng với màu xanh dương và màu ngọc lam, những loại vải có chất liệu tự nhiên, những loại cây và bất cứ thứ gì được làm từ gỗ cũng liên quan tới mệnh này.

tinh cach con nguoi theo ngu hanh hinh anh 2
 
3. Thủy


Hành Thủy chỉ về mùa Đông và nước nói chung, có thể là cơn mưa lất phất hay mưa bão. Chỉ bản ngã, nghệ thuật và vẻ đẹp, Thủy có liên quan đến mọi thứ. Khi tích cực, Thủy thể hiện tính nuôi dưỡng, hỗ trợ một cách hiểu biết, khi tiêu cực, Thủy biểu hiện ở sự hao mòn và kiệt quệ. Nói tới cảm xúc, Thủy gợi nỗi sợ hãi, sự lo lắng.

Tính cách người mệnh Thủy

Người mệnh Thủy thường sáng tạo, khôn ngoan, nhạy cảm, biết cách thuyết phục người khác, tạo cảm giác dễ gần, thân thiện. Ngoài ra, họ thường được coi là bí ẩn và có xu hướng có những cảm giác nội tâm và những vấn đề được suy nghĩ quá lên.

Đen, xanh đậm, xám là những màu sắc mang đặc trưng của hành Thủy. Những thứ liên quan đến mệnh này còn bao gồm những bề mặt phản chiếu như gương, kính, pha lê, hồ bơi, suối nước và bể nuôi thủy sinh.

4. Hỏa

Hỏa chỉ mùa Hè, lửa và sức nóng. Có thể đem lại ánh sáng, hơi ấm và hạnh phúc hoặc có thể tuôn trào, bùng nổ.. Ở khía cạnh tích cực, Hỏa tiêu biểu cho danh dự, niềm đam mê, bốc đồng nhưng giàu năng lượng và sự công bằng; ở khía cạnh tiêu cực, Hỏa tượng trưng cho tính gây hấn và chiến tranh.

tinh cach con nguoi theo ngu hanh hinh anh 3
 
Tính cách người mệnh Hỏa


Người mệnh Hỏa có những đam mê cháy bỏng, khả năng lãnh đạo, sự thấu hiểu, khả năng trực giác tố và rất hiểu lẽ phải. Những tính cách của người mang mệnh Hỏa thường biểu hiện ở sự hưng phấn, bốc đồng, ghen tị, thất vọng, sự hối tiếc và sự chán nản trong các mối quan hệ. Bên cạnh đó, họ thẳng tính, quả quyết và cũng rất hiếu thắng.

Những màu sắc liên quan đến hành Hỏa bao gồm: đỏ, màu tía, màu đỏ tươi, màu hồng đậm và màu cam, cùng những đồ vật có ánh sáng như đèn và những ngọn nến đang cháy.

Lỗi phong thủy phòng ngủ “tử hình” hôn nhân
- Trong phong thủy, phòng ngủ được coi là nơi chứa đựng nhiều năng lượng của tình yêu nhất. Phạm những lỗi phong thủy phòng ngủ dưới đây coi
5. Thổ

Ngũ hành Thổ chỉ về môi trường ươm trồng, nuôi dưỡng và phát triển. Thổ nuôi dưỡng, hỗ trợ và tương tác với những hành còn lại trong ngũ hành. Khi tích cực, Thổ biểu thị lòng công bằng, sự khôn ngoan và bản năng. Khi tiêu cực, Thổ tạo ra sự ngột ngạt hoặc biểu thị tính hay lo về những khó khăn không tồn tại, tính tình cứng nhắc, bảo thủ.

Tính cách người mệnh Thổ


Người mệnh Thổ tốt bụng, chân thành, có các mối quan hệ xã giao hữu hảo và luôn coi trọng gia đình. Bạn chăm chỉ, sống thực tế, đáng tin cậy, trung thực và dễ đồng cảm với mọi người xung quanh. Đôi khi bạn lo lắng vẩn vơ, thận trọng quá đà, đa sầu đa cảm, đi kiếm tìm sự an toàn.

Màu vàng là màu liên quan nhiều nhất đến nhân tố này, và những vật thể liên quan đến mệnh thổ còn có cây cối, gạch sống (gạch chưa nung), đất sét và gốm.

► Xem thêm: Mệnh Kim hợp màu gì, mệnh Thổ hợp màu gì, mệnh Mộc hợp màu gì

Lichngaytot.com

 
Xem thêm video: Ghét của nào trời trao của đó


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết lộ bất ngờ về tính cách con người theo ngũ hành

Luận giải vận số của người tuổi Thân theo giờ sinh

Người tuổi Thân sinh sinh giờ Tý hay bị tiểu nhân quấy rối, sự nghiệp tuy có phát đạt nhưng chức vị bị khắc chế nên khó thăng tiến.
Luận giải vận số của người tuổi Thân theo giờ sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Sinh giờ Tý (23-1h):
Thân mệnh Kim sinh Tý mệnh Thủy. Người sinh giờ này hay bị tiểu nhân quấy rối, sự nghiệp tuy có phát đạt nhưng chức vị bị khắc chế nên khó thăng tiến.

(Hình minh họa)

Sinh giờ Sửu (1-3h): Sửu mệnh Thổ sinh Thân mệnh Kim. Người sinh vào giờ này cuộc đời thuận buồm xuôi gió, mọi sự tốt đẹp, uy danh lừng lẫy.

Sinh giờ Dần (3-5h): Thân mệnh Kim khắc chế Dần mệnh Thổ. Người sinh giờ này có số làm quan lớn nhưng vận mệnh trôi nổi, hữu danh vô thực.

Sinh giờ Mão (5-7h): Thân mệnh Kim khắc chế Mão mệnh Mộc. Nhờ sao Tử Vi chiếu mệnh nên cuộc đời tuy có lúc thất bại nhưng cũng vượt qua gian khổ. Người này có số may mắn, gặp hung hóa cát.

Sinh giờ Thìn (7-9h): Thìn mệnh Thổ sinh Thân Mệnh Kim. Người sinh vào giờ này tài năng nổi trội, mọi việc đều tốt đẹp. Tuy nhiên, một điều không may là bị sao Thiên Tuế chiếu mệnh nên dễ bị phá tài.

Sinh giờ Tỵ (9-11h): Tỵ mệnh Hỏa khắc chế Thân mệnh Kim. Người sinh giờ này số được quý nhân phù trợ trong sự nghiệp. Đôi khi, họ gặp chuyện cãi cọ rắc rối nhưng nhờ sao Thiên Đức chiếu mệnh nên điều xấu được hóa giải.

Sinh giờ Ngọ (11-13h): Ngọ mệnh Hỏa khắc chế Thân mệnh Kim. Người sinh vào giờ này ít may mắn, cả đời phải âu lo.

Sinh giờ Mùi (13-15h): Mùi mệnh Thổ sinh Thân mệnh Kim. Người này trong đời dễ mắc bệnh tật, nhân duyên khó được thuận hòa, êm ấm.

Sinh giờ Thân (15-17h): Tuổi Thân sinh giờ này là người nghĩa hiệp nhưng dễ bị tổn thương, trong đời có nhiều niềm vui. Tuy nhiên, cần cẩn trọng trong việc kết giao bạn bè để tránh phải lao tâm, suy nghĩ.

Sinh giờ Dậu (17-19h): Thân mệnh Kim sánh với Dậu mệnh Kim. Người sinh giờ này cuộc đời nhiều u ám, dễ trở thành kẻ chơi bời, phá phách.

Sinh giờ Tuất (19-21h): Tuất mệnh Thổ sinh Thân mệnh Kim. Người sinh giờ này cuộc đời gặp nhiều khó khăn, ưu phiền.

Sinh giờ Hợi (21-23h): Thân mệnh Kim sinh Hợi mệnh Thủy. Người này có số trắc trở, bị tiểu nhân quấy phá, dễ gặp chuyện kiện tụng, sự nghiệp đôi lúc bị thất bại. May nhờ được sao Thái Dương chiếu mệnh nên vận xấu được hóa giải.

Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà

 

 
 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Thân theo giờ sinh

Một số điều nên biết khi xem một lá số tử vi

Tìm hiểu về một số lưu ý trước khi xem một lá số tử vi để tránh lúng túng vì những quan niệm sai về cách ứng dụng bộ môn tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một số điều nên biết khi xem một lá số tử vi

Một số điều nên biết khi xem một lá số tử vi

Một số điều nên biết khi luận đoán một lá số Tử Vi

Mệnh cư Ngọ, Phá Quân nhập miếu thủ Mệnh, Người tuổi Tân Mùi Âm Nam, thì Mệnh lại có Song Hao, Song Hỷ, Khôi Việt.

Dở sách Tử vi ra để đoán tướng người thì thấy:

- Phá Quân nhập miếu: Thân hình đẫy đà, lưng dày, mi thưa v..v….

- Song Hao hãm: thân hình nhỏ nhắn, bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh v.v…

Vậy thì thế nào? Đẫy đà hay nhỏ nhắn? Bộ phận nào gia tăng, cơ quan nào giảm thiểu? Lấy cái đẫy đà cộng với nhỏ nhắn, chia hai ra trung bình hay sao?

Lại còn trường hợp Mệnh cư Tý, Thiên Đồng Thái Âm thủ Mệnh. Người tuổi Nhâm Tuất, Dương Nam, thì Mệnh lại có Kình Dương hãm địa.

Dở sách Tử-Vi ra để đoán tướng người này thì lại thấy:

- “Đồng Âm cư Tý, dung nhan mỹ ái”, nào là my thanh mục tú, nào là da trắng má nhuận v..v..

- Kình Dương hãm thì hình mạo phá tướng, dáng dấp lệch lạc,… nào là thân hình cao và thô, da xám, mặt choắt v.v….

Vậy thì thế nào? Thanh tú hay là lệch lạc? Da trắng hay da xám. Lấy cái đẹp và cái xấu cộng lại, chia hai, ra cái trung bình?

Một giáo sư Trung học Đệ Nhị Cấp, ở Nha Trang, nghiên cứu Tử Vi vài năm năy, tìm tôi để hỏi về trường hợp hai lá số  tử vi có các cách như trên. Có người luận là Tuổi Tân Mùi, mạng Thổ không ăn nhiều vào sao Phá Quân (thuộc Thủy) và tuổi Nhâm Tuất thuộc Thủy ăn vào sao Đồng-Âm nhiều hơn. Nhưng vị giáo sư ấy thấy rằng cũng không đúng lắm.

Vì một vài lý so riêng không tiện ghi rõ ngày giờ sinh, tôi xin chỉ ghi nét tiêu biểu để viết bài này giúp quí bạn mới nghiên cứu đỡ lúng túng khi áp dụng sách Tử Vi.

Nếu không quan niệm rõ về công dụng của Tử-Vi, nếu chỉ dở sách Tử Vi ra để áp dụng các “công thức” đoán tướng người một cách máy móc thì quí bạn sẽ hoang mang quay cuồng trước những độ số gia tăng, độ số giảm thiểu,sẽ có ngày hình dung được một quái thai hay một ác quỷ Dracula!

Có Đồng Âm thì “dung nhan mỹ ái”.

Có Tuế Kình thì ‘răng vẩu răng hô”.

Có Nhật Nguyệt gặp Kình Đà thì “mắt to mắt nhỏ” (Thái Âm cư Tý gặp Kình, Thái Dương cư Dần gặp Đà chiếu).

Có Hỏa Linh thì “nhăn nhó”

Có Đồng Âm “da trắng” lại có Kiếp Không, “da đen” v.v…

Tử Vi không phải là cái máy hay là cái khuôn đúc. Tạo hóa lại không có sự kỳ thị chủng tộc.

Một người da vàng, mắt đen, mũi thấp, dòng dõi nhỏ thó…. Một người da trắng, tóc hoe, mắt xanh, mũi cao, thuộc giống dân cao lớn…. và một người da đen, tóc xoăn, môi dầy…vẫn bình đẳng trước Tạo hóa, vẫn được quyền ra đời vào cùng một ngày giờ giống nhau, gặp hoàn cảnh vẫn có thể ra đời tại cùng một quốc gia.

Đem ngày giờ sinh ấy mà bịt mắt thầy Tử Vi nhờ đoán tướng người thì quả là làm một trò khôi hài chua chát!

Nhìn vào cung Thê (trong lá số tử vi người chồng) để đoán tướng người vợ, may mà găp trường hợp có nhiều truyền tinh, đoán đúng tướng dạng người vợ thì thật là “Phúc chủ Lộc Thầy” vui vẻ cả làng. Lỡ gặp người vợ không có lá số truyền tình, thì rất dễ gặp sự sai lầm ngớ ngẩn.

Tử Vi là Lý Học Tương Quan. Đặt sang một bên những trường hợp quá sai biệt vì lý do chủng tộc thông thường thì dùng Tử Vi để đoán tướng người là đoán tương đối:

- Cơ Nguyệt Đồng Lương thì dáng dấp có phần (xin lưu ý là có phần) hiền hậu, ôn hòa v..v…

- Tử Phủ Vũ Tướng thì có phần bệ vệ v..v…

Kiếp Không thì đen tái, mà đắc địa thì đen bóng…

Các sao khác cũng chỉ là luận tương đối mà thôi. Đó chỉ mới là làm một phần công việc chủ quan, phóng cái nhìn từ lá số trở ra. Gặp nhiều trường hợp đúng thì liền vội vã tin tưởng cực đoan, cho rằng Tử Vi là cái máy, cái khuôn đúc, không xét đến công dụng, giá trị thực của Tử Vi.

Tử Vi và Lý Học Tương Quan.

Sau khi làm một phần công việc chủ quan, tương đối, phải nhận định thêm một cách khách quan.

Đó là:

“Phải xét hình tướng, rồi sẽ tìm sao trong cung Mệnh, xem nó liên hệ cùng sao nào mà ấn định” ( KHHB K1, trang 26 bài của cụ Đông Nam Á)

Xưa nay có rất nhiều người trùng ngày giờ sinh. Có hằng tá người tướng dạng, cuộc đời, vận hạn khác nhau. Dù tính theo Diễn Cẩm Tam Thế, dù áp dụng Khoa Bát Tự, dù tính theo Tử Vi, tăng số sao từ 108 vị lên đến 216 vị, thì quanh quẩn vẫn chỉ dựa vào mấy yếu tố hạn chế là: Nam, Nữ, Năm Tháng Ngày Giờ sinh, và chỉ lập được đến mức tối đa là trên năm trăm ngàn lá số như tôi đã từng chứng minh.

Tử Vi quyết không phải là cái máy. Mỗi lá số Tử Vi không phải là nhãn hiệu độc quyền của một người. Phương pháp Tử Vi không phải là chỉ luận chủ quan một chiều đi thẳng một đường từ cái Chủ Để là lá số, mà luôn luôn phải luận kèm với các yếu tố tương quan, để đạt đến đáp số là Tổng hợp đề.

Nhìn vào lá số tử vi để luận tương đối về tướng dạng. Và cũng phải xét hình tướng, rồi sẽ tìm (các vị) sao trong cung Mệnh xem nó ( đương số ) liên hệ cùng sao nào mà ấn định.

Việc làm này rất cần thiết vì khi luận về vận hạn, luôn luôn phải xét xem các bộ sao ở Mệnh Viên và ở cung Đại Hạn kết hợp với nhau ra sao thành những bộ cát hung nào.

Thầy Tử Vi kén rể, gặp anh chàng có ngày giờ sinh giống như Triệu Khuông Dẫn (vua Thái Tổ nhà Tống) thế mà rồi anh chàng ấy cũng chẳng ra quái gì. Chỉ vì tướng của hắn ta “ăn” vào sao Kình Dương hãm. Câu chuyện này cụ Đông Nam Á đã kể trong tuần báo Số Mạng. Tôi tiếc là không nhớ rõ chi tiết câu chuyện và báo số mấy.

Nếu có người cho rằng Cụ viết như vậy để đề cao ngành Tướng Số của Cụ, nếu chỉ vì Cụ viết nhiều về Tướng Số, viết ít về Tử-Vi, mà rồi những tài liệu đứng đắn của Cụ về “Cách Áp Dụng” Tử Vi, chưa lôi cuốn được nhiều sự chú ý, thì đó quả là một điều đáng tiếc lớn lao.

Tôi không viết để quảng cáo cho Cụ Đông-Nam-Á. Từ lúc viết bài trong tuần báo S.M. Cho đến khi viết bài trong Giai Phẩm KHHB, tôi luôn luôn bận rộn với công việc ở Nha Trang, chưa có dịp về Sài gòn trao đổi ý kiến với Cụ. Tôi chỉ muốn góp nhặt tài liệu để làm sáng tỏ rằng Tử-Vi không phải là cái khuôn đúc, mà là Lý-Học Tương –Quan.

Vai trò của mỗi lá số Tử Vi không phải là một cái phù hiệu độc quyền, gắn chặt vào trái tim, vào bộ sương sống, hoặc là đứng ngay trong lòng một người nào. Vai trò của lá số Tử Vi là một phép tính xác xuất, một bài toán Tương-Quan đứng bên ngoài, đứng khoảng giữa con người và vũ trụ vạn vật xung quanh. Luận về nghề nghiệp sinh hoạt, sự nghiệp… thì cũng phải xét đến các tương quan xã hội, có khi cũng cần xét đến tương quan gia tộc (cùng là lá số về thủ công nghệ con ông thợ may, con ông thợ thêu có thể tiếp tục nghề thêu…)

Có một vị xem Tử Vi chủ trương rằng mỗi lá số Tử Vi là một cái máy, một cái khuôn đúc, đóng khung chặt chẽ từng tiểu tiết nghề nghiệp. Trớ trêu thay, chính cuộc đời vị ấy đã trải qua không biết bao nhiêu nghề, có khi cùng một lúc làm hai nghề khác nhau, nghề phụ lại có lộc nhiều hơn nghề chính thức ghi trên giấy tờ.

Tôi có trình bày chi tiết hơn trong bài “Tử Vi đúng được bao nhiêu phần trăm”. Bài ấy có hơi dài, đăng trong giai phẩm KHHB thì bất tiện, vì vậy tôi đã gửi về để đăng trong Lịch Sách Tử Vi- Văn Nghệ Tiền Phong 1974 Giáp Dần.

Ở đây tôi chỉ xin tóm lược để quý bạn mới nhập môn Tử vi lưu ý không nên coi thường việc tìm hiểu giá trị thực và những “Cách Áp Dụng” đứng đắn của Khoa Tử vi, trước khi bắt tay vào việc nghiên cứu chi tiết. Nếu không bỏ ra chút ít thì giờ suy ngẫm về giá trị thực, về công dụng cũng như những “Cách Áp Dụng” đứng đắn của khoa Tư ci, nếu cứ hiểu lầm rằng Tử vi là cái máy, là cái khuôn đúc hoặc chỉ theo ý thích riêng, theo tin tưởng cực đoan, hoặc vội vã theo trào lưu, hấp tấp đi vào chi tiết thì sẽ vấp phải nhiều mâu thuẫn, nhiều lúng túng khi nghiên cứu một lá số.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một số điều nên biết khi xem một lá số tử vi

Ảnh hưởng của tranh đến tình cảm con người –

Những bức tranh màu sắc quá đậm hoặc màu đen thì không nên mua. Những loại tranh này khi nhìn sẽ khiến cho người ta có cảm giác trầm mặc, hơn nữa còn khiến người ta tiêu giảm ý chí, bi quan và không còn tinh thần làm việc. Hay những loại tranh vẽ hìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những bức tranh màu sắc quá đậm hoặc màu đen thì không nên mua. Những loại tranh này khi nhìn sẽ khiến cho người ta có cảm giác trầm mặc, hơn nữa còn khiến người ta tiêu giảm ý chí, bi quan và không còn tinh thần làm việc.

Hay những loại tranh vẽ hình ảnh mặt trời lặn cũng không nên treo, vì những loại hình vẽ đó sẽ khiến cho người ta giảm đi khả năng làm mọi việc.

tranh-bu-treo-tng

Những loại tranh ảnh hưởng đến sức khỏe con người

Những bức tranh vẽ những loại thú dữ hung ác cùng không nên treo, nếu không sẽ làm giảm thiểu sức khỏe của mọi người trong nhà.

Cuối cùng là không được treo những hức tranh có quá nhiều màu đỏ, bời vì nó sẽ khiến người ta dễ bị tổn thương và tăng thêm bạo khí trong người.

Những loại trang sức ảnh hưởng đến vận khí

Không nên treo những bức tranh trừu tượng vượt quá hai bức trong nhà, bới lẽ những loại tranh này khiến người ta khi làm việc dễ truy cầu hư vinh, không phủ hợp với thực tế.

Không nên treo những loại tranh về thác nước, bời lẽ những loại tranh này khiến cho vận khí của chủ nhà bị phản trở lại.

Hòn đá

Nếu bạn ở nơi không có núi bên ngoài, thì có thể tự đặt tại nơi mình ở những hòn đá tượng trưng cho “núi”. Nếu muôn có vượng canh “núi sau lưng”, cách đơn giản nhất là có thế đặt một hòn đá hoặc dựng giả sơn ở đằng sau ngôi nhà bạn. Hiện nay đang thuộc vận 8, đưa hòn đá hoặc núi gia đó đặt ở vượng đinh ở mặt phía Đông Bắc. Mà đá cũng có tác dụng ngản chận thất thoát tiền tài, hạ nguyên bát vận, mặt phía Đông Bắc nhìn ra biển, sông, hố là tượng trưng cho phá sản, có thế ở vị trí tương đương đặt tám hòn đá màu trắng để ngăn nước thất thoát tiền tài đi.

Nước

Người xưa thường nói: “Sơn quản nhân dinh thủy quản tài”, nếu như nơi ở của bạn phía ngoài không nhìn ra cảnh nước, lại muốn tăng tài thì đặt một cốc nước lã cũng được, nhưng kỵ nhất dùng nước đẵ được trưng cất. Phương pháp tốt nhất đó là đặt một cốc nước lã ở bên cạnh cửa chính, khi mở cửa chính những lưu khí được sinh ra dẫn thủy khí (tài khí) vào trong nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ảnh hưởng của tranh đến tình cảm con người –

Giải pháp khắc phục nhược điểm của nhà và đất

Có hai cách giải quyết các khó khăn trở ngại là: nhập thế và xuất thế . Cánh nhập thế là giải pháp hợp lý theo kinh nghiệm và hiểu biết của chúng ta. Nhưng quan trọng không kém là cách chữa xuất thế, không hiểu được bằng lý luận thông thường và rất bí mật. Cách chữa nhập thế trên các bình diện của nó song hành với các tư tưởng hiện đại của vật lý, y khoa và trang trí . Cách chữa xuất thế thì cách xa tầm hiểu biết , khám phá nó như nằm trong tiềm thức của chúng ta vậy.
Giải pháp khắc phục nhược điểm của nhà và đất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kết quả mỹ mãn cách chữa xuất thế của môn Phong thủy là làm tăng luồng vận khí. Đặc tính phổ biến của thuật xuất thế được thực hành qua 3 kỹ thuật căn bản sau đây:

    1. Phương pháp tiếp khí: bằng cách tháp khí từ một nơi hay từ dưới lòng đất cách xa đó.

    2. Phương pháp bình khí: để làm môi trường xung quanh hoà nhập vào nhau. Nếu căn nhà có hình thù kỳ dị thì hãy tạo ra phong cảnh hay kiến trúc phụ thuộc để tạo quân bình.

    3. Phương pháp nổi bật: để gia tăng và bổ sung khí vận - bằng cách trang bị thêm một bóng đèn sáng, vòi phun nước, bể nuôi cá làm sinh động không khí yếu và tù hãm cũng như làm khí vận chuyển khắp nhà. Mặt khác, ta dùng vật có thanh nhạc như quạt gió, khánh hay chuông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải pháp khắc phục nhược điểm của nhà và đất

Hóa Quyền

Hóa Quyền - Toàn thư Thuộc tính ngũ hành của sao Hóa Quyền là dương mộc, hóa khí là quyền và thế, chưởng quản sinh sát chủ về quyền và thế, tháo vát. Hóa Quyền dẫn thân là kiên định, hiển lộ là quan quý, khiến cho quyền và thế được cụ thể hóa.
Hóa Quyền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Sao Hóa Quyền thuộc Mộc, ưa thích Cự môn, Vũ khúc, chủ hiển đạt về nghiệp võ, nắm giữ binh quyền. Sao Hóa Quyền trấn tại cung Mệnh, cung Thân cũng tương tự như khi gặp sao Hóa Lộc sẽ làm quan to. Nếu gặp sao Hóa Khoa sẽ có tài văn chương xuất chúng, nếu lại gặp các sao Văn xương, Văn khúc thì thi cử sẽ đỗ đạt cao.

Trong ba sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, chỉ có sao Hóa Quyền là không sợ bị sao Hóa Kị xung phạm, gặp Hóa Kị chỉ làm tăng thêm phần cản trở và vất vả, nhưng sau vẫn có khả năng khắc phục được, đặc biệt là khi chủ tinh miếu vượng hóa Quyền lại càng không dễ bị sao Hóa Kị gây ảnh hưởng.

Mệnh nam mà vận hạn gặp ba sao Lộc Quyền Khoa sẽ có phát triển và tiến bộ. Mệnh nữ do giỏi giang tháo vát quá mức, lấn lướt cả đàn ông, nên sẽ ảnh hưởng đến đường tình duyên và đời sống hôn nhân.

Sao Hóa Quyền nhập miếu tại Sửu địa (thuần hậu không sợ sát tinh), đắc tại Mão Thìn (là phúc, kị gặp sát tinh), được lợi tại Dần Mùi (phúc đến chậm, kị sát tinh), bình thường tại Thìn, Ngọ, Tị, Hợi, không đắc địa tại Thân, Dậu, Tý.

 

Hóa Quyền – Tam Hợp phái

Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng “cây to thì hứng gió”. Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa “Lộc trùng điệp” mà không ưa “Quyền trùng điệp”, lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào thân.

Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.

Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ “lộc” mà đắc “quyền”, nhưng đừng vì thấy “Lộc Quyền gặp nhau” mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.

Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.

Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là “cây lớn thì hứng gió”, “địa vị cao thì thế nguy”, nhất là lúc “Quyền trùng điệp”, bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.

Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa Quyền

Chỉ tên những "sát thủ vô hình" đang ẩn nấp ngay trong nhà mà bạn không hay biết

Đừng cho rằng ngôi nhà là nơi ẩn náu an toàn nhất cho mỗi người! Những sát thủ đáng sợ này đang âm thầm giết chết loài người mà không ai để ý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không gì đảm bảo rằng ngôi nhà bạn đang ở luôn sạch sẽ, đảm bảo sức khỏe mỗi thành viên. Nhưng, nếu như chiếc bếp đun nấu bị dính bẩn, vết dơ ẩn sâu trong lò vi sóng… bạn chỉ cần sử dụng giẻ lau là có thể làm sạch được. Và tất nhiên, sau khi lau dọn sự bừa bộn, bẩn thỉu trong nhà sẽ khiến bạn cảm thấy nhẹ nhõm, tự hào. Nhưng có bao giờ bạn nghĩ, mình đang chỉ làm sạch nhà trên bề mặt mà thôi?

Chỉ tên những sát thủ vô hình đang ẩn nấp ngay trong nhà mà bạn không hay biết - Ảnh 1.

Chúng ta hoàn toàn không có ý niệm gì về sự nguy hiểm của những hóa chất ẩn chứa trong những đồ dùng gia đình. Chúng chính là những sát thủ âm thầm bào mòn sức khỏe bạn và gia đình mỗi ngày. Đừng quá lo lắng nếu như gia đình bạn đang sở hữu những vật dụng có chứa hóa chất gây tổn hại sức khỏe dưới đây. Điều quan trọng nhất là bên cạnh việc nhận biết, bạn sẽ có những giải pháp khắc phục tốt nhất.

1. Chất chống cháy trên đi-văng

Theo Viện Nghiên cứu Silent Spring, số lượng lớn chất chống cháy được tìm thấy trong bụi bẩn của các loại đồ gia dụng, đồ nội thất trong căn nhà bạn, thường là trên thảm sàn, các loại đồ điện. Chất chống cháy có thể dẫn đến một loạt các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như vô sinh, các vấn đề ở tuyến giáp, suy giảm khả năng tiếp thu và học tập…

Chỉ tên những sát thủ vô hình đang ẩn nấp ngay trong nhà mà bạn không hay biết - Ảnh 2.

Để giảm thiểu cơ thể nhiễm chất chống cháy từ những vật dụng trong nhà, hãy cẩn thận hơn khi lựa chọn đồ dùng cho gia đình từ thảm, ga trải giường đến những loại bàn, ghế. Đảm bảo chắc chắn rằng chúng được làm từ những nguyên liệu chống cháy tự nhiên.

2. Chất Phthalates trong các loại đồ nhựa đựng thực phẩm

Theo The Huffington Post, chất Phthalates thường được tìm thấy trong bụi bẩn, hiện thân trong các loại hộp nhựa đựng thức ăn, chai nhựa đựng nước uống là phổ biến nhất. Chất Phthalates còn được tìm thấy trong đồ ăn nhanh, đồ nhựa nói chung, thậm chí là các sản phẩm làm tóc. Điều này khiến chất Phthalates xuất hiện vượt xa khỏi giới hạn trong cuộc sống của chúng ta.

Chỉ tên những sát thủ vô hình đang ẩn nấp ngay trong nhà mà bạn không hay biết - Ảnh 3.

Nghe có vẻ như số lượng hóa chất này quá phổ biến và không thể dừng sử dụng chúng được. Và đó là một thực tế. Cách duy nhất là chúng ta nên hạn chế sử dụng chất dẻo này, càng ít sử dụng càng tốt cho sức khỏe. Bạn có thể thay thế thực phẩm đựng trong đồ nhựa bằng việc tiêu thụ thực phẩm hữu cơ.

3. Amiang xuất hiện trên tường nhà

Chương trình truyền hình nổi tiếng "This Old House" mới đây gây sốc khi tiết lộ một sự thật đáng sợ: Tất cả những căn nhà được xây dựng từ những năm 1940 đến 1970 cần được hết sức chú ý vì chứa lượng lớn amiang. Những vật liệu rẻ tiền thường được sử dụng để xây nhà trong giai đoạn này. Một căn nhà chứa quá nhiều amiang sẽ gây tổn hại phổi, gây ra các bệnh ung thư, điển hình là ung thư phổi.

Điều quan trọng là bạn cần nhìn nhận ra căn nhà bạn đang ở để xác định lượng amiang nhiều hay ít. Bạn có thể bịt kín, dùng giấy dán tường bao phủ toàn bộ căn nhà…

Chỉ tên những sát thủ vô hình đang ẩn nấp ngay trong nhà mà bạn không hay biết - Ảnh 4.

4. Chất Bisphenol A chứa trong chai nước nhựa

Theo Webmd, hóa chất này đã trở nên nổi tiếng trong những năm qua, đặc biệt là trong chai đựng nước, hộp đựng thức ăn. Bisphenol A, hay còn gọi là BPA, có thể làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh như vô sinh nam, tiểu đường và bệnh tim.

Cách đơn giản nhất để tránh chất BPA là không sử dụng những loại thực phẩm, nước uống đựng trong chai nhựa, hộp đựng thức ăn. Trong hiện tại cũng đã có rất nhiều người nhận thức được hoá chất độc hại này, nhiều công ty đã thích nghi với sự quan tâm và bây giờ làm cho sản phẩm an toàn thay thế.

Chỉ tên những sát thủ vô hình đang ẩn nấp ngay trong nhà mà bạn không hay biết - Ảnh 5.

5. Các hợp chất dễ bay hơi trong không khí

Rất nhiều hợp chất nguy hiểm dễ bay hơi trong không khí được tìm thấy trong nhà bếp, tầng hầm và phòng giặt ủi, tầng hầm và khu giặt đồ. Thành phần bị rò rỉ từ các chai nước tẩy rửa trở thành khí gas ở nhiệt độ phòng. Theo công ty Rodale, đây chính là lý do vì sao nhiều căn phòng khác nhau trong nhà sẽ bị lây nhiễm hóa chất này. Hợp chất dễ bay hơi trong không khí từ những vật dụng quen thuộc trong nhà sẽ làm bạn dễ bị hen suyễn nặng, ung thư phổi.

Để loại bỏ tình trạng này, bạn cần đọc kỹ nhãn mác có ghi thành phần trên những chai nước tẩy rửa. Nên sử dụng những loại nước rửa theo khuyến cáo của Bộ y tế.

Chỉ tên những sát thủ vô hình đang ẩn nấp ngay trong nhà mà bạn không hay biết - Ảnh 6.

6. Perc có trong những sản phẩm chăm sóc vải

Theo Tox Town, Perchloroethylene, hay còn gọi là Perc là một chất lỏng không màu, thuộc nhóm hợp chất dễ bay hơi, chuyên được dùng để tẩy dầu mỡ ở kim loại và sản xuất các chất giặt khô. Perc có thể gây tổn hại gan, thận, thần kinh trung ương.

Cách dễ dàng nhất để loại bỏ Perc ra khỏi ngôi nhà bạn là hạn chế tiếp xúc với chất bảo vệ vải, chất tẩy vết bẩn, chất lau đồ gỗ, xi đánh giày. Ngoài ra, bạn có thể thay thế bằng những sản phẩm tự nhiên, an toàn.

Chỉ tên những sát thủ vô hình đang ẩn nấp ngay trong nhà mà bạn không hay biết - Ảnh 7.

7. Axit trong chảo chống dính

Nếu bạn là một người nội trợ trong gia đình thì đừng vội bỏ qua đề mục này: axit perfloalkyl thường được tìm thấy trên chảo chống dính, tấm đặt nướng bánh và các sản phẩm chống bám bẩn. Axit perfloalkyl có liên quan mật thiết đến chứng tăng động giảm chú ý, cholesterol cao và bệnh tuyến giáp.

Nhưng bạn cũng không nên quá lo lắng vì vẫn có nhiều giải pháp khắc phục tình trạng này. Theo Rodale, khi đi mua chảo, hãy chắc chắn chất liệu làm chảo phải bằng thủy tinh, thép không gỉ hoặc bằng gang.

Chỉ tên những sát thủ vô hình đang ẩn nấp ngay trong nhà mà bạn không hay biết - Ảnh 8.

8. Amoniac chứa trong các sản phẩm lau chùi

Theo wiseGEEK, đây là loại chất khí bạn có thể dễ dàng nhận ra khi bị rò rỉ trong phòng và gây tổn hại sức khỏe. Amoniac xuất hiện trong nhiều sản phẩm lau chùi chuyên dụng có thể gây ăn da, tổn thương hệ hô hấp vĩnh viễn.

Tin tốt là bạn có thể dễ dàng nhận ra hóa chất này khi ở trong nhà vì mùi khai đặc trưng của nó. Nếu thấy xuất hiện rò rỉ mùi, bạn nên vứt bỏ các sản phẩm này càng sớm càng tốt.

Chỉ tên những sát thủ vô hình đang ẩn nấp ngay trong nhà mà bạn không hay biết - Ảnh 9.9. Thuốc diệt cỏ chứa trong thực phẩm

Chúng ta đều biết thuốc diệt cỏ rất phổ biến trong các loại thực phẩm biến đổi gen. Việc phun thuốc diệt cỏ có thể giúp bảo quản hàng hóa nhưng tiêu thụ nó có thể gặp phải các tác dụng phụ. Theo Livestrong, bạn có thể bị phát ban, buồn nôn, cao hơn là động kinh, thậm chí ung thư.

Để tránh tình trạng này, hãy ưu tiên sử dụng những thực phẩm tự nhiên, hữu cơ. Ngoài ra, hãy luôn đề cao tinh thần cảnh giác để nhận ra thuốc trừ sâu chứa trong thực phẩm và loại bỏ chúng.

Chỉ tên những sát thủ vô hình đang ẩn nấp ngay trong nhà mà bạn không hay biết - Ảnh 10.

10. Chì trong nước máy

Theo Prevention, việc uống phải nước chứa chì hoàn toàn có thể xảy ra nếu như bạn sử dụng nước máy được vận chuyển trong một đường ống cũ, đường ống bằng đồng hoặc bộ lọc nước bằng crôm. Nhiễm chì có thể khiến bạn bị rối loạn hormone và bệnh thận.

Để ngăn chặn điều này, hãy sử dụng bộ lọc nước máy thích hợp cho hệ thống lọc nước trong nhà bạn, tránh sử dụng những sản phẩm được sơn bên ngoài.

Chỉ tên những sát thủ vô hình đang ẩn nấp ngay trong nhà mà bạn không hay biết - Ảnh 11.

(Nguồn: Littlethings, Webmd, Pre)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chỉ tên những "sát thủ vô hình" đang ẩn nấp ngay trong nhà mà bạn không hay biết

Phát tài với giấc mơ đi cấy

Người nông dân Việt Nam gắn liền với cánh đồng, với con trâu, với việc đi cấy. Trong giấc mơ, nếu bạn chiêm bao thấy mình là một người nông dân thì đây là điềm
Phát tài với giấc mơ đi cấy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

báo bạn sắp phát tài đấy.

Phat tai voi giac mo di cay hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy mình đi cấy lúa dưới ruộng nước mênh mông thì đây là cát mộng, công việc làm ăn của bạn rất phát đạt, mọi việc sẽ rất suôn sẻ.
  Mơ thấy mình cấy lúa dưới đầm lầy, điềm báo kế hoạch sẽ gặp nhiều trở ngại. Tuy nhiên, bạn sẽ vượt qua thôi, đừng quá lo lắng.   Chiêm bao thấy mình đang vui vẻ cấy lúa với một nhóm phụ nữ là điềm báo gia đình bạn sắp có hỷ sự. Nhưng mơ thấy mình cùng cấy lúa với toàn đàn ông thì nên thận trọng, đây là điềm báo có người muốn hãm hại bạn.   Chiêm bao thấy mình cấy mạ rồi lại nhổ lên là điềm báo bạn thân của bạn gặp trở ngại trong tình duyên.    Mơ thấy mình cưỡi trâu giẫm lên ruộng đang cấy, bạn sẽ gặp chuyện làm ơn mắc oán.    Chiêm bao thấy mình cấy lúa trên mặt nước mà không thấy ruộng là điềm xấu, bạn cần đề phòng mất của.   Nằm mơ thấy mình cấy vòng quanh theo nhà của người khác là được người tận tình giúp đỡ, bao bọc cho mình làm ăn đến thành đạt.   Nằm mơ thấy mình cấy bắp dưới ruộng nước là hao tài, nhưng không tránh được.   Nằm mơ thấy mình cấy bắp trên ruộng khô là điềm tốt, tài lộc vào nhà dễ dàng.

► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phát tài với giấc mơ đi cấy

Chuyện phong thủy về đồng 1 đô hình bát quái của Singapore

Chuyện phong thủy Singapore vốn nhiều không đếm hết, bởi nước này có nhiều người Hoa. Nhưng ly kì và được đồn đại nhiều nhất là chuyện Thủ tướng Lý Quang Diệu
Chuyện phong thủy về đồng 1 đô hình bát quái của Singapore

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chuyện phong thủy Singapore vốn nhiều không đếm hết, bởi nước này có nhiều người Hoa. Nhưng ly kì và được đồn đại nhiều nhất là chuyện Thủ tướng Lý Quang Diệu xây tàu điện ngầm trên lưng rồng.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Chuyen phong thuy ve dong 1 do hinh bat quai cua Singapore hinh anh
 
Từ khi ông Lý Quang Diệu lên làm Thủ tướng, đất nước Singapore bắt đầu có những bước phát triển rất mạnh liên quan tới các chính sách quản lý đất nước. Nhu cầu xây dựng đường tàu điện ngầm ngày một cấp thiết. Nhà thầu xây dựng được chọn là một tập đoàn xây dựng quốc tế có năng lực tài chính và kỹ thuật vào loại siêu mạnh. 
 
Nhưng lạ thay, công trình này không cách nào có thể thi công được qua một khu vực có điều kiện địa chất phức tạp. Các kỹ thuật hiện đại nhất đã được đưa ra áp dụng nhưng vẫn thất bại. Do việc lái tuyến thi công sang hướng khác không thực hiện được trong khi việc xây dựng được yêu cầu thực hiện sớm, tình hình được báo cáo lên chính phủ.
 
Ông Lý Quang Diệu vốn là một nhà chính trị tài ba, nhưng cũng rất coi trọng vấn đề phong thủy. Ông đã cho mời một thầy phong thủy người gốc Hoa từ Mỹ về để nhờ tư vấn. Sau khi xem xét thầy phong thủy phán: Khu vực thi công có điều kiện địa chất phức tạp, đó chính là cái lưng của một con rồng lớn. Khi con rồng nằm yên thì thi công được, nhưng khi nó cựa mình thì công trình lại đổ vỡ. Vì vậy mà công tác thi công ở đây không thể tiến triển được cho dù có áp dụng các kiểu kỹ thuật hiện đại. 
 
Muốn thi công được và đảm bảo an toàn cho công trình trong quá trình sử dụng thì phải dùng biện pháp trấn yểm sao cho con rồng ấy chịu nằm yên không cựa quậy nữa. Và biện pháp trấn yểm chỉ có thể là: Toàn dân Singapore khi đi ra ngoài đường đều phải đeo hình bát quái trên người. 
 
Biện pháp này mới nghe tưởng là đơn giản nhưng làm sao thuyết phục được dân chúng chịu làm việc kỳ dị đó? Thủ tướng Lý Quang Diệu cùng nội các luận bàn rất nhiều mà vẫn chưa tìm được cách nào để thuyết phục dân chúng, đảm bảo phong thủy Singapore.
 
Thấy chồng lo lắng buồn phiền về việc đó, vợ của Thủ tướng Lý Quang Diệu hiến một kế: “Cho đúc loại tiền xu 1$ có hình bát quái cho lưu hành thay thế đồng 1$ hiện tại”. Toàn dân Singapore, từ kẻ nghèo nhất đến người giàu có khi đi ra đường cũng đều có ít nhất 1$ trong người. 
 
Quả nhiên khi đồng 1$ có hình bát quái được lưu hành, sau đó một thời gian thì tuyến đường ngầm cũng được xây dựng xong và sử dụng ổn định cho đến ngày nay. Và ở Singapore tất cả các đồng tiền xu khác đều có hình tròn, nhưng riêng đồng 1$ thì lại có hình bát quái.
 
Từ sau vụ việc xây dựng tuyến tàu điện ngầm đó, Chính phủ và cả người dân rất chú trọng vấn đề phong thủy Singapore trong xây dựng.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyện phong thủy về đồng 1 đô hình bát quái của Singapore

So sánh Âm Dương lịch –

Trái đất quay xung quanh mặt trời 1 vòng trải qua một thời gian 365 ngày 6 giờ, 9 phút, 9 giây. Từ điểm Xuân phân năm trước đến điểm Xuân phân năm sau phải trải qua 365 ngày 5 giờ, 48 phút, 46 giây. Thời gian đó được gọi là "Tuế thực", tức là một năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trái đất quay xung quanh mặt trời 1 vòng trải qua một thời gian 365 ngày 6 giờ, 9 phút, 9 giây. Từ điểm Xuân phân năm trước đến điểm Xuân phân năm sau phải trải qua 365 ngày 5 giờ, 48 phút, 46 giây. Thời gian đó được gọi là “Tuế thực”, tức là một năm tròn. Như vậy điểm Xuân phân dần dẩn chếch về phía Tây mỗi năm một ít, cho nên thời gian “Tuế thực” ngắn hơn 20 phút 23 giây so với vòng quay trái đất quanh mặt trời nói trên, số chênh lệch đó gọi là “Tuế sai”.

tet-am-lich-nam-2013-la-ngay-nao

Vì một năm không thể tính số giờ lẻ dôi ra, phải lấy số chẵn là một năm 365 ngày. Mỗi năm phải dôi ra 5 giờ 48 phút 46 giây. Dồn lại 4 năm số dư đủ một ngày đêm, cho nên qua 3 năm thường phải có một năm nhuận, năm nhuận đó là 366 ngày. Nhưng số dư 4 năm mới chỉ có 23 giờ 15 phút, 4 giây. Còn hụt mất 44 phút 56 giây. Dồn 25 lần nhuận hụt khoảng 3/4 ngày cho nên tròn 100 năm phải bớt đi một lần nhuận, cho nên năm tròn trăm (có 2 số 00 ỏ sau) không nhuận. Cứ 400 năm bớt đi 3 lần nhuận.Tính bình quân mỗi năm có 365 ngày 5 giờ 49 phút 12 giây, thì sau 3.000 năm có sai 1 ngày. Để tiện cho việc xếp lịch, thì năm dương lịch nào mà 2 số cuối chia hết cho 4 tức là năm nhuận, riêng năm tròn thế kỷ không nhuận. Khi đếm số thế kỷ (nghĩa là 2 số trên số 00 cũng chia hết cho 4 thì năm đó cũng là năm nhuận. Thí dụ năm 1700, 1800, 1900 không nhuận đến năm 2000 có nhuận.

Cách tính âm lịch chia năm vẫn giống nhau với dương lịch, nhưng cách tính tháng có khác. Năm tháng dương lịch không liên quan đến hối, sóc, huyền, vọng, cho nên định hẳn được số ngày từng tháng (Hồi: ngày cuối tháng âm, Sóc: ngày đầu tháng tức mồng 1 âm, Vọng: ngày rằm, Huyền có Thượng Huyền và Hạ Huyền, Huyền (nghĩa là treo): Mặt trăng khuyết phía dưới gọi là Thượng Huyền, khuyết phía trên gọi là Hạ Huyền).

Tháng âm lịch phải lấy ngày nhật nguyệt hợp sóc làm đầu (tức là ngày mặt trời, mặt trăng và trái đất trên trục đường thẳng) hai lần hợp sóc cách nhau 29 ngày rưỡi, cho nên tháng âm lịch đủ là 30 ngày thiếu là 29 ngày. Vì cách tính tháng khác nhau thì tính năm sẽ khác đi. Năm âm lịch bắt đầu vào ngày Sóc kề với tiết Lập xuân. Trong 1 năm không thể tính số lẻ của tháng. Nhưng gộp 12 số lẻ chỉ được 354 ngày coi là 1 năm. Sai với số “Tuế thực” là khoảng 11 ngày, dồn 3 năm thì dôi ra 33 ngày, cho nên qua 3 năm phải nhuận 1 tháng, dồn 2 năm nữa dôi ra 25 ngày phải nhuận một tháng nữa. Tính bình quân 19 năm có 7 tháng nhuận. Trong mỗi tháng bình thường có 1 ngày tiết và 1 ngày khí. Số ngày của mỗi tiết khí bình quân là 30 ngày i 4/10 ngày = 30,4 ngày. Số ngày của tháng âm lịch có 29 ngày rưỡi, cho nên sau 2, 3 năm sẽ có 1 tháng chỉ có ngày tiết không có ngày khí, thì dùng tháng đó làm tháng nhuận.

Riêng nông lịch hay còn gọi là Hạ lịch (lịch ban ra từ thời nhà Hạ) tức là lịch tính theo 24 tiết, lại rất khớp với dưong lịch. Cứ sau tiết Đông chí 10 ngày là mồng 1/1 dương lịch, sở dĩ chênh lệch với dương lịch 1 ngày vì 24 tiết không có nhuận ngày mà dương lịch cứ 4 năm có 1 ngày nhuận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: So sánh Âm Dương lịch –

Năm sinh có ảnh hưởng như thế nào tới tính cách của con người –

Theo sách Chiêm tinh cổ của Trung Quốc năm sinh có ảnh hưởng tới tính cách của con người theo những dự báo sau: 1. Người sinh năm Tý, cầm tinh con chuột Người cầm tinh con chuột là người rất hài hước, có trực giác nhạy bén và hành động nhanh nhẹn, m

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo sách Chiêm tinh cổ của Trung Quốc năm sinh có ảnh hưởng tới tính cách của con người theo những dự báo sau:

12-con-giap-2

1. Người sinh năm Tý, cầm tinh con chuột
Người cầm tinh con chuột là người rất hài hước, có trực giác nhạy bén và hành động nhanh nhẹn, mẫn tiệp. Họ luôn thành khẩn, trung thực dù là trong công việc hay trong cách đối xử với người khác, ứng phó trôi chảy. Đó chính là đặc tính lớn nhất của những người sinh năm Tý. Có lúc họ lại thích bày ra một vài trò gì đó nho nhỏ, nhìn người khác kinh ngạc mà họ tự thấy trong lòng vui vui. Họ không giỏi lắm trong việc kể lại một sự việc, sự kiện một cách có hệ thống có tính lý luận.

2. Người sinh năm Sửu, cầm tinh con trâu
Trời phú cho họ có tính nhẫn nại cao, cần cù, cẩn thận trong công việc, vốn là nhân vật tốt điển hình, tuyệt đối không bao giờ phụ một ai. Trước khi có một hành động hay làm một việc gì họ đều suy trước xét sau kỹ càng. Hành động tuy chậm nhưng chắc, từng bước, từng bước tiến lên bậc thềm của đời người. Và loại người thành công muộn. Nhưng do họ quá cẩn thận trong công việc, dường như không lúc nào lơ là nên họ luôn sống trong cảnh thanh bình, trời yên biển lặng. Họ luôn để lại cho người ngoài có cảm giác là họ thiếu tính hài hước.

Mặt khác, cũng bởi họ ít khi thất bại thường xuất đầu lộ diện trong những công việc nguy hiểm mà người ta không thể ngờ tới. Nhưng nếu họ thất bại có thể thất bại ấy lại trở thành một tổn thất lớn lao không thể nào bù đắp trong họ.

3. Người sinh năm Dần, cầm tinh con hổ
Trong mười hai con giáp, biểu tượng này luôn tượng trưng cho quyền lực và thế lực. Họ vốn có sự uy nghiêm thiên bẩm cùng với lòng dũng cảm, tính ưa mạo hiểm. Họ không bao giờ chịu khuất phục mình trước người khác, luôn kiên trì với chủ kiến của mình. Nhưng mặt tiêu cực của họ cũng chính ở tính tự tôn và tính tự phụ quá lớn, không chịu tiếp thu ý kiến của người khác, tự cương tự cường, và họ thuộc loại người bạn bè nhiều, kẻ thù lắm. Cuộc sống chìm nổi vất vả nhưng oai phong.

4. Người sinh năm Mão, cầm tinh con mèo
Người sinh năm Mão từ dáng vẻ bề ngoài đến nội tâm bên trong đều rất ôn hòa, luôn tỏ ra cho người khác thấy mình là người có giáo dục. Trời ban cho họ giàu lòng nhân ái, bản tính lại tỉ mỉ, kỹ lưỡng, không bao giờ khinh xuất để rơi vào vòng tranh chấp. Họ không thể dễ dàng có được thành công, sống cả đời an lành, bình lặng.

5. Người sinh năm Thìn, cầm tinh con rồng
Những người cầm tinh con Rồng thường thành đạt trong cuộc sống, ưa sự hoàn mĩ, luôn ôm ấp hoài bão to lớn và một niềm tin cực kỳ kiên định. Dù tuổi họ đã cao nhưng không bao giờ ngừng theo đuổi lý tưởng mà hồi trẻ họ đã chọn, trong lòng họ luôn rừng rực một ngọn lửa của tuổi thanh xuân. Họ thường là người cực đoan luôn ép người khác phải tiếp thu ý kiến của mình, độc đoán, độc hành.

6. Người sinh năm Tỵ, cầm tinh con rắn
Những người sinh năm Rắn luôn có một vẻ gì đó rất thần bí và trí thông minh nội tại dồi dào, thuộc loại người giàu tình cảm. Trong mười hai con giáp, Rắn được coi là tượng trưng của trí tuệ, có vận khí tốt, có được thanh danh và tài phú. Nhưng trí tuệ cùng tính cách của họ thường để cho người khác ấn tượng họ là người giảo hoạt.

7. Người sinh năm Ngọ, cầm tinh con ngựa

Trời phú cho những người sinh năm Ngọ tính cách khoáng đạt, khả năng hành động cao bởi đó chính là ưu điểm của vì sao đại điện cho con ngựa này. Họ có tính cách ưa tự do, phóng khoáng, ý chí độc lập mạnh mẽ, ngay từ khi còn nhỏ đã khao khát được thoát ly khỏi cha mẹ, mà họ phải thoát ly khỏi cha mẹ thì mới giành được thành công. Trong đời sống sinh hoạt thường ngày, bất cứ lĩnh vực nào họ cũng luôn chú trọng tới vấn đề hào hoa, rộng rãi về mặt tài chính. Họ có ưu điểm nữa là luôn một lòng tích cực trong mọi công việc.

8. Người sinh năm Mùi, cầm tinh con dê

Họ là những người yêu hòa bình, làm việc gì cũng biết tự lượng sức mình, là tượng trưng của sự ôn hòa, vững chắc. Hơn nữa họ có tính nhẫn nại cao, làm lụng cần cù để gây dựng sự nghiệp của mình. Nhưng xét một cách toàn diện thì những người cầm tinh con Dê này lại quá mẫn cảm, nên bị rơi vào nghịch cảnh, họ không giỏi lắm trong việc ứng phó. Họ không kiên cường, dễ bi quan nhưng nếu có sự khích lệ, chỉ dẫn, họ thường phát huy được thực lực của mình ở tầm cao.

9. Người sinh năm Thân, cầm tinh con khỉ

Họ là người thông minh, giỏi ăn nói, có tính cách hài hước, vui vẻ. Chỉ cần có mặt người sinh năm này ở đâu thì bầu không khí ở đó lập tức trở nên dễ chịu, nhẹ nhàng ngay. Năng lực giải quyết vấn đề và khả năng thích ứng môi trường của họ thật tuyệt vời. Họ là người để thích nghi với hoàn cảnh mới, xử lý mọi tình huống hợp lý linh hoạt. Nhưng bởi họ là những người coi thường phép tắc, chuẩn mực, thường để lại cho người khác ấn tượng mình là người cẩu thả, tùy tiện.

10. Người sinh năm Dậu, cầm tinh con gà

Họ là người thông minh kiêu ngạo, thích sự hào hoa, thích chứng tỏ mình là người xuất chúng. Người sinh năm Dậu tính tỉ mỉ, không hề mắc một lỗi nhỏ nào trong công việc, luôn tuân thủ, chấp hành kỷ luật xã hội.

Họ quá tự tin, cho mình là đúng, nghiêm khắc với người khác nên thường không hòa đồng với mọi người, khiến người khác có cảm tưởng họ là những kẻ thích bới lông tìm vết.

11. Người sinh năm Tuất, cầm tinh con chó

Họ thậm chí dám hy sinh tất cả cho những người mình thích hoặc mình tôn trọng. Đối với những người ấy, họ luôn giữ một lòng trung thành. Họ tuyệt đối không bao giờ phản lại bạn bè của mình. Họ có trực giác cực nhạy bén, đầu óc lại tỉnh táo. Về mặt tình cảm của họ luôn có những bước thăng trầm, tình ái không ổn định, thường có cảm giác bất mãn.

12. Người sinh năm Hợi, cầm tinh con lợn

Họ là những người thật thà, lãng mạn, tâm tính lương thiện, tính cách ngay thẳng, thuần khiết, luôn phấn đấu trong công việc, quyết không khi nào chịu lùi bước. Dù vấp phải thất bại cũng không để tâm đến đó. Khuyết điểm của họ là quá thật thà, lãng mạn nên dễ bị lừa.

Họ là những người cứng nhắc trong xử lý công việc chưa chịu tìm hiểu rõ ý tứ của người khác đã muốn giải quyết theo ý riêng của mình nên thường không được lòng người khác. Họ là những người có tài vận tốt trong số mười hai con giáp.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm sinh có ảnh hưởng như thế nào tới tính cách của con người –

Những lưu ý về phong thủy cho nhà bếp

Theo phong thủy, không gian nhà bếp cần phải được sắp đặt hợp lý để làm “giảm thiểu những điều chưa tốt” trong ngôi nhà bạn. Trong nhà, sẽ có những khu vực nào đó trong nhà được xem là “xấu” với các thành viên, dựa theo cung mạng, tuổi tác và giới tính của họ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu nhà bếp được bố trí tại một trong những khu vực "xấu" đó, thì đây là điều nên làm vì phong thủy nhà bếp tốt sẽ làm giảm thiểu những điều kém may mắn và mang đến những điềm lành cho gia đình bạn.  
Vị trí của nhà bếp và các dụng cụ bếp núc

Nguồn năng lượng giúp đẩy lùi những điều xấu đến từ sức mạnh của lửa (một thành tố của ngũ hành) có ở nhà bếp. Nguồn lửa này cần phải luôn được kiểm soát, vì thế bạn tuyệt đối không nên làm lò sưởi hay bếp lửa nhà mình “mạnh mẽ” thêm bằng cách treo gương ở khu vực này.

Việc treo gương ở nhà bếp theo phong thủy là khá nguy hiểm, thậm chí có thể mang đến những tai nạn không đáng có cho gia đình. Bếp lửa hay lò sưởi cũng là một trong những yếu tố quan trọng nhất của phong thủy, có thể mang đến vô số điềm lành nếu được bố trí phù hợp.

Điều này có nghĩa là nguồn năng lượng toát ra từ bếp lửa nhà bạn phải đến từ một sự chỉ dẫn tích cực theo phong thủy. Đó có thể là việc đặt bếp lửa quay về hướng đông, hoặc theo hướng tốt của người trụ cột trong gia đình.

Bếp lửa cũng cần phải luôn được sử dụng để chế biến các món ăn cho cả nhà. Ngày nay, khi gần như mọi phương tiện nấu ăn đều hoạt động bằng gas hoặc điện, thì thật khó để có thể bố trí chúng sao cho thật “đúng hướng”.

Người Trung Quốc cũng như hầu hết các dân tộc châu Á khác đều dùng phương tiện nấu cơm như là một cách dễ nhất để chọn hướng tốt theo cung mạng của họ.

Tầm quan trọng của hai yếu tố tương phản

Theo phong thủy, nhà bếp có hai yếu tố tương phản nhau. Thứ nhất, vì đó là nơi chế biến các món ăn nên tượng trưng cho sự sung túc và giàu có của gia đình. Tuy nhiên mặt khác, vì đây là nơi thường xuyên có lửa nên có thể sẽ làm giảm những điều may mắn ở nơi mà nó có mặt.

Vì thế, nếu bếp lò hay lò sưởi được đặt ở một vị trí không tốt, thì không gian hay vị trí của nhà bếp càng quan trọng. Có hai yếu tố bạn cần phải quan tâm khi bố trí không gian trong nhà bếp.

Một là bếp lò, vì dụng cụ này tương trưng cho “lửa”, và yếu tố còn lại là tủ lạnh và nơi rửa chén bát, vốn tượng trưng cho “nước”. Trong ngũ hành, nước và lửa là hai thành tố khắc nhau, vì thế cần có một sự sắp đặt cân bằng giữa chúng, như là cách cân bằng âm – dương cho không gian nhà bếp của gia đình.
    Sự sắp đặt không phù hợp

Các nhà phong thủy khuyên bạn không nên đặt bếp lửa hay lò sưởi hướng thẳng ra cửa chính, thay vì vậy nên hướng vào trong để giữ sựấm áp của “lửa” cho gia đình.

Sự sắp đặt phù hợp

Không gian nhà bếp cần phải có đủ ánh sáng, thoáng đãng và rộng rãi. Để nhà bếp có một phong thủy tốt, bạn cần phải tính đến yếu tố sắp đặt lò sưởi, bếp lửa, nồi cơm điện, tủ lạnh… Chẳng hạn, bếp lò hoặc lò sưởi (lửa) không nên đặt quá gần hoặc đối diện với tủ lạnh và bồn rửa chén bát (nước).

Khoảng cách cần thiết giữa chúng ít nhất là phải 60cm. Lý do là vì “nước” và “lửa” là hai thành tố khắc nhau. Nước cần phải được đặt cách xa lửa. Đặt một cái bàn hay kệ nhỏở giữa bếp lửa và nơi rửa chén bát cũng là cách có thể giúp bạn hóa giải sự tương khắc giữa chúng.

Hướng của bếp lửa

Vì là nơi chế biến các món ăn cho gia đình, tượng trưng cho sự sung túc và hạnh phúc, bếp lửa cần phải được đặt theo hướng tốt nhất của người trụ cột trong nhà. Với những dụng cụ dùng gas hoặc điện, bạn nên lưu ý đến vị trí nguồn điện hoặc gas cung cấp cho chúng.

Riêng nồi cơm điện (mặt có các nút bấm điều khiển) không nên hướng thẳng ra cửa chính, vì điều này ám chỉ có thể làm nguồn thực phẩm trong nhà bạn sẽ bị thất thoát ra ngoài. Trong khi đó các nút bấm điều khiển của bếp lò hướng thẳng lên trần nhà là điều có thể chấp nhận được.

Thêm một số hướng dẫn khác về phong thủy nơi nhà bếp

1. Nhà bếp nên ở gần cửa sau hơn là cửa trước của ngôi nhà bạn.

2. Vị trí nhà bếp không nên nằm ở giữa nhà.

3. Nhà bếp, đặc biệt là bếp lò hay lò sưởi, không nên xoay về hướng bắc. Điều này thường được mô tả như là “lửa ở cổng thiên đường” và tượng trưng cho điềm xấu.

Theo phong thủy, nhà bếp nằm ở hướng Bắc có thể khiến gia chủ bị mất việc, hao tài, làm ăn thua lỗ, không có hứng làm việc… Để hóa giải tình huống, bạn có thể thay đổi vị trí của bếp lò.

4. Bếp lửa hay lò sưởi không nên nằm đối diện với toilet, vì điều này có thể ảnh hưởng xấu đến thức ăn và mang đến những điều chưa tốt cho gia đình bạn.

Nên giữ cửa phòng tắm luôn đóng kín và thêm một cách để bạn hóa giải tình huống nữa là sơn cửa phòng tắm màu đỏ.

5. Bếp lửa hay lò sưởi không nên nằm đối diện với bất cứ cửa phòng ngủ nào trong nhà bạn.

6. Bếp lửa hay lò sưởi không nên nằm ngay dưới cầu thang hay bóng đèn.

7. Bếp lửa hay lò sưởi không nên nằm ngay dưới nhà vệ sinh của tầng trên.

(Theo DNSGCT)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý về phong thủy cho nhà bếp

Những lời nói nên tránh để đời đời hưởng phúc

Lời nói như bát nước, đổ đi rồi khó mà lấy lại được, dẫu có lấy lại được rồi cũng không còn nguyên vẹn. Vì thế, trước khi tu thân, cần phải
Những lời nói nên tránh để đời đời hưởng phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– học cách tu cái miệng, tránh nói những lời dưới đây.

=> Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

1. Tránh than vãn, nói lời chán nản   Những lời than vãn, chán nản chỉ khiến người ta nhụt chí, không có tinh thần phấn đấu. Cuộc sống lại rất cần lời cổ vũ, khích lệ, vừa tốt cho bản thân mỗi người lại mang tới hòa khí, cải thiện các mối quan hệ.   Bản thân không tự cổ vũ, tự động viên mà còn nói lời thoái chí chẳng khác gì không tự tin vào mình. Mình không tin mình thì ai dám trao gửi niềm tin. Vì thế, than vãn, chán nản là những lời nói nên tránh trong đời.  
Nhung loi noi nen tranh de doi doi huong phuc hinh anh
 
2. Không nói lời oán trách   Khi không hài lòng, cảm thấy bất mãn, hay khi thất bại, người ta thường quay sang oán trách, oán trời trách đất, oán thân trách phận, oán bạn bè, trách người thân…   Thường xuyên nói lời oán trách dễ khiến người khác gây điều thị phi. Không ai khác, phần thiệt thòi vẫn quy về chủ nhân của những lời oán thán ấy, rồi tự mình lại làm khổ mình.   3. Không nói những lời trong cơn tức giận   Khi tức giận chẳng ai dám khẳng định rằng mình làm chủ được bản thân. Lời nói khi tức giận có sức tổn thương ghê gớm với người khác và với chính mình.    Vậy nên, đã tức giận rồi thì đừng nói gì, im lặng là vàng. Chờ thời gian nguôi ngoai, bình tĩnh lại rồi nói gì cũng hay.   4. Không nói lời làm tổn thương người khác   Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. Một lời nói đơn giản thế thôi nhưng cũng sắc tựa ngàn lưỡi dao. Nói năng lỗ mãng, tùy tiện, không biết bao dung thì dễ làm tổn thương người khác.   Tổn thương người khác chỉ là nhất thời, cái ảnh hưởng sâu sắc hơn chính là giá trị bản thân bị hạ thấp, thậm chí bị xem thường.  
Nhung loi noi nen tranh de doi doi huong phuc hinh anh 2
 
5. Không nói lời khoe khoang   Khoe khoang chẳng được ích lợi gì ngoài việc “sướng cái miệng”. Người ta bảo “thùng rỗng thì kêu to”, càng khoe khoang càng để lộ điểm yếu, để khi người ta phản bác lại thì ú ớ, không biết đối đáp ra sao.   Người muốn vĩ đại thì nên làm điều vĩ đại, làm bằng thực lực bản thân để người khác tâm phục khẩu phục chứ không thể bằng những lời khoác lác.    6. Không nói lời dối trá   Phật giáo giảng về ngũ giới, trong đó có giới cấm nói dối. Nói dối tức là thấy mà nói không thấy, không thấy mà nói thấy, đúng mà nói là sai, sai mà nói là đúng, đều là những lời không thật lòng. Lời nói dối như con dao hai lưỡi, có thể phản chủ bất cứ lúc nào.    7. Không nói những điều bí mật, riêng tư   Cuộc đời lắm bí mật, từ bản thân mỗi người, từ gia đình đến xã hội, đến quốc gia. Vì thế chúng ta nên hình thành cho mình thói quen giữ bí mật, không phát ngôn tùy tiện. Bởi khi bị lộ bí mật, hậu quả sẽ vô cùng nghiêm trọng, đặc biệt đó là bí mật lớn.   Chuyện riêng tư, đời tư của mỗi người cũng được coi là bí mật riêng, ai ai cũng cần tôn trọng.    An Nhiên   Nghe kinh niệm Phật là nhất đẳng hưởng thụ của đời người
Hưởng thụ đời người có phải là ăn ngon mặc đẹp, giàu sang sung sướng? Có lẽ là phải. Nhưng hưởng thụ bằng cách nghe kinh niệm Phật thì không

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lời nói nên tránh để đời đời hưởng phúc

Tướng mũi phụ nữ đẹp

Cái mũi là một trong những tướng số quan trọng nhất, bởi vậy khi coi tướng, nếu thấy cái mũi xấu thì… khỏi cần coi tiếp cũng được. Đối với đàn ông, mũi biểu tượng về tiền tài, còn đối với phụ nữ, mũi biểu tượng cho chuyện chồng con.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hình dáng mũi được chia ra làm 2 loại :

1/ Thượng cách gồm có 3 hạng:

- Thiện tướng: không cần giầu nhưng suốt đời vui sướng và khi chết cũng an toàn.

- Quý tướng: Kẻ quý dĩ nhiên giàu, nhưng chưa chắc đã thiện.

- Phú tướng: Mũi phải đầy dặn, to lớn và 2 lỗ mũi ẩn kín.

Trên đời không bao giờ có 3 tướng mũi nói trên cùng có trên một người. Thông thường, quý hay đi đôi với phú hoặc có thể đi đôi với thiện, nhưng phú thì rất ít khi song song với thiện.

2/ Hạ cách cũng gồm có 3 hạng (ác, tiện và bần):

- Tướng mũi ác là xấu nhất vì người có tướng mũi ác sẽ chết bất đắc kỳ tử hoặc có thể cả nhà sẽ bị thảm tử.

- Tướng mũi ác không nhất định phải kiêm cả bần, bởi tướng mũi ác đa số dễ giàu có.

- Tướng mũi bần không nhất định phải kiêm cả tiện, nhưng thường tướng bần và tướng tiện rất nhiều, còn tướng ác ít hơn…

Mũi nên đầy đặn cao lớn có thịt như trái mật treo, ngay ngắn không chênh lệch, không thô, không nhỏ, nhưng nên nhớ to lớn nhưng không được thô tục mới tốt. Những người có dáng mũi như vậy không giàu thì cũng sang.

Mũi chó, diều hâu, dao nhọn, gồ ghề, lỗ mũi hếch, lệch và yếu ớt, sống mũi lộ, cao và cô đơn như ngọn núi… những người phải chịu lao đao, vất vả, tâm tính gian tham.

Mũi thẳng, đầu mũi tròn trịa có da thịt: Tính tình nhân từ, bộc trực.

Mũi nhọn, đầu mũi không có thịt: Tính tình xảo trá.

Mũi khoằm như lưỡi câu hay mỏ chim: Tính tình hiểm độc.

Sống mũi có đốt lộ ra (hay có người gọi là mũi gãy): Vợ chồng lục đục và đôi khi khắc, sát.

Mũi chảy xệ là người mắc chứng ho lao hoặc suyễn. Nếu mũi xệ che khuất nhân trung, người đó sống không quá 40 tuổi.

Khi xem tướng mũi, cũng phải nên coi sắc khí của mũi vì mũi cần có quang nhuận, da dẻ mịn màng và màu hồng vàng dưới da. Mũi đỏ như kẻ nghiện rượu thì sẽ vất vả; mũi đen như tro là người làm hùng hục vẫn không đủ ăn.


Những tướng mũi tốt nhất:

1. Mũi trái mật treo: Đầy đặn, lỗ mũi kín và sống mũi cao, không lộ cốt. Mũi cao chạy lên đến sơn căn (giữa 2 con mắt) là người phú quí, gặp nhiều may mắn.

2. Mũi như ống tre: Sống mũi cao thẳng, bóng, đầu mũi và cánh mũi chắc chắn, đầy đặn là người phú quí.

3. Mũi như sư tử: Nở to đầy, lỗ mũi kín nhưng không sần sùi là kẻ phú nhưng không quý.

4. Mũi rồng: Mũi này hiện nay rất ít người có vì nó gồm 3 tướng mũi nói trên hợp lại. Mũi này thường có ở trên mặt các vua chúa thời xưa.

Những tướng mũi xấu:

1. Hai lỗ mũi rộng ngoác là kẻ nghèo khổ, túng bấn.

2. Mũi gẫy là kẻ cô độc

3. Mũi như cái núi là kẻ tự cao tự đại, dễ bị ghét nên nghèo khổ.

4. Mũi chó là loại mũi gẫy, lộ sống mũi: Người này thô tục và tiểu nhân.

5. Mũi chim ưng là kẻ gian tà ác tâm.

Khi coi tướng mũi, cần phối hợp với lưỡng quyền vì mũi lớn đẹp mà lưỡng quyền thấp thì không được. Tướng mũi cũng phải đi đôi với tướng mắt, bởi mũi lớn đẹp mà tướng mắt hỏng thì cho dù có giàu cũng không sang được.

Nguồn: Tướng mũi phụ nữ đẹp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mũi phụ nữ đẹp

Cách quý: Những sao làm Quan

1. Các chính tinh có nghĩa quan lộc trực tiếp:
Cách quý: Những sao làm Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý. Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.

2. Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.

3. Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:
Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ở Thìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, Đường Phù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:
Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi. Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ. Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắc địa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thời thế, hoàn cảnh:
Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hay Hóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhân sự trợ giúp:
Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền của thuộc hạ.


4. Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:
Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa: báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm: giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách): văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:
Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.


5. Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:
Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.
Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa. Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách quý: Những sao làm Quan

Bùa ngải là gì?

Theo nhiều người thì bùa ngải chính là một quyền phép có sức mạnh về huyền bí và siêu nhiên, nhưng đây là một sức mạnh xấu, hay nói đúng hơn là một ma lực dẫn dắt người dùng ngải đi đến mục đích mà mình mong muốn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo nhiều người thì bùa ngải chính là một quyền phép có sức mạch về huyền bí và siêu nhiên, nhưng đây là một sức mạnh xấu, hay nói đúng hơn là một ma lực dẫn dắt người dùng ngải đi đến mục đích mà mình mong muốn.

Bùa ngải là gì?

Xem thêm: Bùa chú là gì? Cách phân loại bùa chú.

Thực chất, bùa ngải là một loại bùa được làm từ các loại ngải được trồng lâu năm, dùng  để kêu gọi các thế lực hắc ám làm theo mục đích của người đã tạo ra nó.

Ngải thuộc họ thực vật, thân thảo có củ. Củ ngải có nhiều loại, loại củ nhỏ bằng củ nghệ thì có ngải đen, ngải nàng thâm, ngải xoài; loại củ to bằng con heo đất như ngải tượng, ngải hổ. Một số giống ngải có thể giúp ích cho việc chữa bệnh của người đã được khoa học chứng minh.

Dân gian có câu: Người Nam giỏi về bùa ngải, người Trrung giỏi về thư phù ( bùa chú), người Bắc thì giỏi về độc trùng (nuôi trùng độc). Bởi vì người miền Nam chịu ảnh hưởng của những tư tưởng và văn hóa của người Cao Miên và Lào Thái Lan nên sự phát triển về ngãi nghệ từ đó mà ra. Còn người Trung chịu ảnh hưởng của triều đại Chăm Pa nên lại thình hành về phù thư, đối ếm (bùa chú), người Bắc thì chịu ảnh hưởng hiều của người Trung Hoa – một đất nước hay dùng hương mê, thuộc độc để ha đối thủ..

Thực chất bùa, ngải chỉ là một hình thức để triển khai huyền thuật. Huyền thuật có lịch sử hơn 8000 năm, bất cứ tôn giáo nào, dân tộc nào cũng có huyền thuật riêng. Về cơ bản thì có những dòng huyền thuật chính như Nam Tông (ở Ấn Độ, Thái Lan, Myanmar,…) hoặc các dòng Tiên Đạo (Trung Quốc, Tây Tạng,…). Tường truyền răng khi luyện ngải, các thầy phải cho ngải ăn, tắm cho ngải, nuôi ngải bằng máu gà và máu của mình, đọc thần chú cho ngải nghe,… với đủ có thứ ly kì và huyền bí khác.

Bùa ngải là gì?

Hầu hết những loại ngải thường sinh trưởng và phát triển trong những vùng núi sâu thẳm, những nơi âm u, ánh nắng mặt trời không chiếu tới hay những nơi đầy âm khí ngút ngàn. Những loại ngải này thường có linh tính, là nơi các vong linh hay yêu ma quỷ quái ẩn náu.

Tóm lại, ngải cũng chỉ là một loại thảo mộc mà chính các nhà pháp sư được đặc biệt chọn lựa và gieo trồng, nuôi nấng trong phạm vi thần quyền, nói một cách đơn giản là họ dùng một dạng quyền phép bí thuật để truyền vào cây ngải hoặc củ ngải. Tùy theo năng lực của pháp sư và độ hiếm của giống ngải thì việc truyển khai quyền phép và giá trị của ngải sẽ tăng lên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bùa ngải là gì?

Thiền - phương pháp rèn luyện thân thể hiệu quả theo khoa học

Thiền – một nghi thức tâm linh đã được khoa học chứng minh là có tác dụng đối với sức khỏe con người. Đây cũng là phương pháp rèn luyện thân thể hiệu quả theo
Thiền - phương pháp rèn luyện thân thể hiệu quả theo khoa học

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiền – một nghi thức tâm linh đã được khoa học chứng minh là có tác dụng đối với sức khỏe. Như vậy, tâm linh không còn chỉ có ảnh hưởng về mặt tinh thành mà đã “lấn sân” sang cả lĩnh vực vật chất đối với con người.


Thien - phuong phap ren luyen than the hieu qua theo khoa hoc hinh anh
 
Có nguồn gốc từ phương Đông cổ xưa, việc thực hành thiền định được cho là giúp giữ gìn tâm tính và đạt được một mức độ cao hơn về nhận thức, trong khi việc nâng cao sức khỏe và hạnh phúc chỉ được coi như một hiệu quả phụ diện. Khoa học hiện nay đang tiến gần hơn đến việc chứng minh lợi ích sức khỏe của thiền định. Các nghiên cứu mới nhất từ đội ngũ khoa học Trường Y Harvard cho thấy, cách rèn luyện thân và tâm này có thể ảnh hưởng đến gen, kiểm soát mức độ căng thẳng và chức năng miễn dịch.
 
Bác sĩ tâm thần học là John Denniger của Đại học Harvard và nhóm của ông đã sử dụng công nghệ chụp ảnh neuro và hệ gen để đo những thay đổi sinh lý tiềm tàng trong mỗi cá nhân một cách chính xác. Sau khi quan sát một người bị căng thẳng cao tập yoga và thiền định, nhóm nghiên cứu nhận thấy sự gia tăng sản xuất các ty thể, khả năng đàn hồi và hồi phục được cải thiện, những thứ này giúp làm giảm căng thẳng liên quan đến điều kiện sức khỏe như tăng huyết áp và vô sinh.
 
Trên thực tế, những quan sát qua điện não đồ cho thấy, chỉ cần nhắm mắt để loại bỏ thị giác là đã giảm được 50% các kích thích từ bên ngoài. Do đó, nhắm mắt lúc ngồi thiền giúp giảm các kích thích giác quan.
 
Ngày nay, khoa học đã biết rất rõ tác động qua lại giữa hai yếu tố thần kinh và cơ. Khi thần kinh căng thẳng, trương lực cơ bắp cũng gia tăng. Ngược lại, nếu điều hòa trương lực cơ bắp ở mức thư giãn thì thần kinh cũng sẽ được ổn định. Chúng ta dễ dàng nhận thấy điều này khi quan sát một người đang giận dữ. Khi tức giận, gân cổ nổi lên, cơ bắp căng cứng, bàn tay nắm chặt.Đó là lúc thần kinh quá căng thẳng. 
 
Ngược lại, hãy nhìn một người đang ngồi ngủ gật trên xe. Lúc người này thiếp đi là lúc thần kinh thư giãn, tâm không còn ghi nhận ý niệm gì cụ thể; cơ bắp cũng giãn mềm nên đầu dễ dàng ngoẹo sang một bên. Vì vậy, trong quá trình hành thiền, việc chủ động giãn mềm cơ bắp sẽ thúc đẩy nhanh quá trình thư giãn, nhập tĩnh.
 
Thứ nhất, mặt và hai bàn tay là những vùng phản chiếu, có các điểm tương ứng với toàn bộ cơ thể. Do đó, nếu thư giãn được vùng mặt hay hai bàn tay thì sẽ thư giãn được toàn thân. Thứ hai, theo học thuyết Paplop, khi tập trung gây ức chế thần kinh một vùng hoặc một điểm ở vỏ não (qua hiệu ứng thư giãn) thì sự ức chế này sẽ lan tỏa gây ức chế toàn bộ vỏ não.
 
Như vậy, thiền ngoài việc là liệu pháp tinh thần hiệu quả, còn là phương pháp rèn luyện thân thể rất khoa học mà mọi người có thể áp dụng.
 
ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiền - phương pháp rèn luyện thân thể hiệu quả theo khoa học

Xem tháng xuất giá (con gái về nhà chồng) –

1. Tốt Tuổi nữ Tháng xuất giá tổt Tuổi nữ Tháng xuất giá tốt Sửu - Mùi Năm, Mười một Thìn - Tuất Tư, Mười Dần - Thân Bảy, Tám Tị - Hợi Ba, Chín Mão - Dậu Giêng, Bảy Tý - Ngọ Sáu, Chạp 2. Được Tuổi nữ Tháng xuất giá tốt Tuổi nữ Tháng xuất giá tốt Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

7-luu-y-cac-co-gai-can-biet-truoc-khi-ve-ra-mat-nha-ban-trai

1. Tốt

Tuổi nữ

Tháng xuất giá tổt

Tuổi nữ

Tháng xuất giá tốt

Sửu – Mùi

Năm, Mười một

Thìn – Tuất

Tư, Mười

Dần – Thân

Bảy, Tám

Tị – Hợi

Ba, Chín

Mão – Dậu

Giêng, Bảy

Tý – Ngọ

Sáu, Chạp

2. Được

Tuổi nữ

Tháng xuất giá tốt

Tuổi nữ

Tháng xuất giá tốt

Sửu – Mùi

Tư, Mười

Thìn – Tuất

Năm, Mười một

Dần – Thân

Ba, Chín

Tị – Hợi

Bảy, Tám

Mão – Dậu

Sáu, Chạp

Tý – Ngọ

Giêng, Bảy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tháng xuất giá (con gái về nhà chồng) –

Mơ thấy ốc sên: Dây dưa chuyện tình yêu –

Mơ thấy ốc sên tượng trưng cho sự mẫn cảm yếu mềm và hành động chậm chạp. Mơ thấy ốc sên là lời cảnh báo cho người nằm mơ, nhắc nhở không nên để tốc độ của thời gian ảnh hưởng đến mình. Ốc sên trong mơ còn ngầm chỉ nghị lực và khả năng tự điều khiển
Mơ thấy ốc sên: Dây dưa chuyện tình yêu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ốc sên: Dây dưa chuyện tình yêu –

Một cách so đôi tuổi vợ chồng

Một phương pháp so đôi tuổi vợ chồng trích từ cuốn Từ Điển Tử Vi của tác giả Đắc Lộc. Mời bạn đọc đọc tham khảo.
Một cách so đôi tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lấy vợ lấy chồng, ta có tục so đôi tuổi, xem có hợp thì mới lấy, tin rằng hễ không hợp thì về sau vợ chồng ở với nhau không được chu toàn. Cũng có khi là một cách nhã để từ chối không gả, đổ cho tại tuổi, chứ không phải chê bai. Nhưng phần nhiều là tin thật.

Ngũ hành tương sinh là hợp, là tốt:

  • Kim sinh Thủy
  • Thủy __ Mộc
  • Mộc __ Hỏa
  • Hỏa __ Thổ
  • Thổ __ Kim

Ngũ hành tương khắc là không hợp, là xấu:

  • Kim khắc Mộc
  • Mộc __ Thổ
  • Thổ __ Thủy
  • Thủy __ Hỏa
  • Hỏa __ Kim

Hành của chồng mà sinh hành của vợ thì gọi là sinh xuất, hành của vợ mà sinh hành của chồng thì gọi là sinh nhập. Khắc cũng thế, chồng khắc vợ là khắc xuất, vợ khắc chồng là khắc nhập.

Sinh nhập thì thật là tốt. Sinh xuất thì là tiết khí, hơi kém. Khắc xuất thì xấu, nhưng còn tiềm tiệm được. Khắc nhập thì thật là xấu, không nên lấy nhau.

Tị – Hòa: hai vợ chồng cùng một hành thì là tị – hòa cũng có thể dung được.

Có câu rằng:

  • Lưỡng mộc, mộc chiết
  • Lưỡng kim, kim khuyết
  • Lưỡng hỏa, hỏa diệt
  • Lưỡng thủy, thủy kiệt
  • Lưỡng thổ, thổ liệt

Mỗi hành chia làm mấy thứ, như hành Hỏa, thì có Tích – lịch – hỏa (lửa sấm sét) với Thiên – thượng – hỏa (lửa trên trời), hai thứ cùng dữ dội. Hai thứ hỏa ấy là hỏa – diệt, không thể đi được với nhau.

Lại có câu:

  • Lưỡng hỏa thành viêm
  • Lưỡng mộc thành lâm
  • Lưỡng thủy thành xuyên
  • Lưỡng thổ thành sơn
  • Lưỡng kim thành khí

Những thế cùng hành ấy là dung nhau được, như Phù đăng hỏa (lửa đèn) với Sơn – hạ – hỏa (lửa dưới núi) phải nhờ lẫn nhau mới sáng, thế là Lưỡng hỏa thành viêm.

Cũng có thế khắc, nhưng mà khắc nhẹ, vợ chồng ở với nhau chỉ lạt lẽo mà thôi, chứ không đến nỗi phải lìa.

Tuổi nào hành gì?

Bảng Lục Thập Hoa Giáp
Năm Can chi Niên mệnh Nghĩa niên mệnh Quẻ dịch nam Quẻ dịch nữ
1905 Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Khôn Thổ Khảm Thủy
1906 Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ
1907 Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Chấn Mộc Chấn Mộc
1908 Mậu Thân Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khôn Thổ Tốn Mộc
1909 Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khảm Thủy Cấn Thổ
1910 Canh Tuất Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Ly Hỏa Càn Kim
1911 Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Cấn Thổ Đoài Kim
1912 Nhâm Tý Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Đoài Kim Cấn Thổ
1913 Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Càn Kim Ly Hỏa
1914 Giáp Dần Đại Khe Thủy Nước khe lớn Khôn Thổ Khảm Thủy
1915 Ất Mão Đại Khe Thủy Nước khe lớn Tốn Mộc Khôn Thổ
1916 Bính Thìn Sa Trung Thổ Đất pha cát Chấn Mộc Chấn Mộc
1917 Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất pha cát Khôn Thổ Tốn Mộc
1918 Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Khảm Thủy Cấn Thổ
1919 Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Ly Hỏa Càn Kim
1920 Canh Thân Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Cấn Thổ Đoài Kim
1921 Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Đoài Kim Cấn Thổ
1922 Nhâm Tuất Đại Hải Thủy Nước biển lớn Càn Kim Ly Hỏa
1923 Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước biển lớn Khôn Thổ Khảm Thủy
1924 Giáp Tý Hải Trung Kim Vàng trong biển Tốn Mộc Khôn Thổ
1925 Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng trong biển Chấn Mộc Chấn Mộc
1926 Bính Dần Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khôn Thổ Tốn Mộc
1927 Đinh Mão Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khảm Thủy Cấn Thổ
1928 Mậu Thìn Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Ly Hỏa Càn Kim
1929 Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Cấn Thổ Đoài Kim
1930 Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Đoài Kim Cấn Thổ
1931 Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Càn Kim Ly Hỏa
1932 Nhâm Thân Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Khôn Thổ Khảm Thủy
1933 Quý Dậu Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Tốn Mộc Khôn Thổ
1934 Giáp Tuất Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Chấn Mộc Chấn Mộc
1935 Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Tốn Mộc
1936 Bính Tý Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Khảm Thủy Cấn Thổ
1937 Đinh Sửu Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Ly Hỏa Càn Kim
1938 Mậu Dần Thành Đầu Thổ Đất trên thành Cấn Thổ Đoài Kim
1939 Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên thành Đoài Kim Cấn Thổ
1940 Canh Thìn Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Càn Kim Ly Hỏa
1941 Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Khôn Thổ Khảm Thủy
1942 Nhâm Ngọ Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Tốn Mộc Khôn Thổ
1943 Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Chấn Mộc Chấn Mộc
1944 Giáp Thân Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Tốn Mộc
1945 Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khảm Thủy Cấn Thổ
1946 Bính Tuất Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Ly Hỏa Càn Kim
1947 Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Cấn Thổ Đoài Kim
1948 Mậu Tý Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Đoài Kim Cấn Thổ
1949 Kỷ Sửu Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Càn Kim Ly Hỏa
1950 Canh Dần Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Khôn Thổ Khảm Thủy
1951 Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Tốn Mộc Khôn Thổ
1952 Nhâm Thìn Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Chấn Mộc Chấn Mộc
1953 Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Khôn Thổ Tốn Mộc
1954 Giáp Ngọ Sa Trung Kim Vàng trong cát Khảm Thủy Cấn Thổ
1955 Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Ly Hỏa Càn Kim
1956 Bính Thân Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Cấn Thổ Đoài Kim
1957 Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Đoài Kim Cấn Thổ
1958 Mậu Tuất Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Càn Kim Ly Hỏa
1959 Kỷ Hợi Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Khôn Thổ Khảm Thủy
1960 Canh Tý Bích Thượng Thổ Đất tò vò Tốn Mộc Khôn Thổ
1961 Tân Sửu Bích Thượng Thổ Đất tò vò Chấn Mộc Chấn Mộc
1962 Nhâm Dần Kim Bạch Kim Vàng pha bạc Khôn Thổ Tốn Mộc
1963 Quý Mão Kim Bạch Kim Vàng pha bạc Khảm Thủy Cấn Thổ
1964 Giáp Thìn Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Ly Hỏa Càn Kim
1965 Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Cấn Thổ Đoài Kim
1966 Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Đoài Kim Cấn Thổ
1967 Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Càn Kim Ly Hỏa
1968 Mậu Thân Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khôn Thổ Khảm Thủy
1969 Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Tốn Mộc Khôn Thổ
1970 Canh Tuất Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Chấn Mộc Chấn Mộc
1971 Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Khôn Thổ Tốn Mộc
1972 Nhâm Tý Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Khảm Thủy Cấn Thổ
1973 Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Ly Hỏa Càn Kim
1974 Giáp Dần Đại Khe Thủy Nước khe lớn Cấn Thổ Đoài Kim
1975 Ất Mão Đại Khe Thủy Nước khe lớn Đoài Kim Cấn Thổ
1976 Bính Thìn Sa Trung Thổ Đất pha cát Càn Kim Ly Hỏa
1977 Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất pha cát Khôn Thổ Khảm Thủy
1978 Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ
1979 Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Chấn Mộc Chấn Mộc
1980 Canh Thân Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Khôn Thổ Tốn Mộc
1981 Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Khảm Thủy Cấn Thổ
1982 Nhâm Tuất Đại Hải Thủy Nước biển lớn Ly Hỏa Càn Kim
1983 Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước biển lớn Cấn Thổ Đoài Kim
1984 Giáp Tý Hải Trung Kim Vàng trong biển Đoài Kim Cấn Thổ
1985 Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng trong biển Càn Kim Ly Hỏa
1986 Bính Dần Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khôn Thổ Khảm Thủy
1987 Đinh Mão Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Tốn Mộc Khôn Thổ
1988 Mậu Thìn Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Chấn Mộc Chấn Mộc
1989 Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Khôn Thổ Tốn Mộc
1990 Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Khảm Thủy Cấn Thổ
1991 Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Ly Hỏa Càn Kim
1992 Nhâm Thân Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Cấn Thổ Đoài Kim
1993 Quý Dậu Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Đoài Kim Cấn Thổ
1994 Giáp Tuất Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Càn Kim Ly Hỏa
1995 Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Khảm Thủy
1996 Bính Tý Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Tốn Mộc Khôn Thổ
1997 Đinh Sửu Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Chấn Mộc Chấn Mộc
1998 Mậu Dần Thành Đầu Thổ Đất trên thành Khôn Thổ Tốn Mộc
1999 Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên thành Khảm Thủy Cấn Thổ
2000 Canh Thìn Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Ly Hỏa Càn Kim
2001 Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Cấn Thổ Đoài Kim
2002 Nhâm Ngọ Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Đoài Kim Cấn Thổ
2003 Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Càn Kim Ly Hỏa
2004 Giáp Thân Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Khảm Thủy
2005 Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Tốn Mộc Khôn Thổ
2006 Bính Tuất Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Chấn Mộc Chấn Mộc
2007 Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Khôn Thổ Tốn Mộc
2008 Mậu Tý Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Khảm Thủy Cấn Thổ
2009 Kỷ Sửu Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Ly Hỏa Càn Kim
2010 Canh Dần Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Cấn Thổ Đoài Kim
2011 Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Đoài Kim Cấn Thổ
2012 Nhâm Thìn Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Càn Kim Ly Hỏa
2013 Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Khôn Thổ Khảm Thủy
2014 Giáp Ngọ Sa Trung Kim Vàng trong cát Tốn Mộc Khôn Thổ
2015 Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Chấn Mộc Chấn Mộc
2016 Bính Thân Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Tốn Mộc
2017 Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Khảm Thủy Cấn Thổ
2018 Mậu Tuất Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Ly Hỏa Càn Kim

BẢNG LẬP THÀNH ÐỂ SO ÐÔI TUỔI VỢ CHỒNG THEO NGŨ HÀNH KHẮC HỢP

  1. Chồng Kim, vợ Kim là hai kim lấy nhau, sinh đẻ không lợi, hay cãi nhau, có khi phải lìa nhau.
  2. Chồng Kim vợ Mộc, tức là kim khắc mộc (khắc xuất) đói rét cay đắng, chồng nam vợ bắc.
  3. Chồng Kim vợ Hỏa, hay cãi nhau, sinh dục khó, cửa nhà bần bạc.
  4. Chồng Kim vợ Thủy, thiên duyên tác hợp, con cháu đầy đàn, cơ nghiệp thịnh vượng.
  5. Chồng Kim vợ Thổ, vợ chồng hòa hợp, con cháu đầy đàn, cửa nhà vui vẻ, lục súc bình yên.
  6. Chồng Mộc vợ Mộc, quan lộc tốt, con cháu nhiều, gia đình hòa thuận.
  7. Chồng Mộc vợ Thủy, mộc thủy tương sinh, tiền tài thịnh vượng, con cháu đầy đàn, vợ chồng bách niên giai lão.
  8. Chồng Mộc vợ Hỏa, mộc hỏa tự thiên hợp với nhau, con cháu nhiều, người khá, tiền tài vượng, quan lộc cũng vượng.
  9. Chồng Mộc vợ Thổ, thổ mộc sinh nhau, con nhiều, làm nên đại phú.
  10. Chồng Mộc vợ Kim, hai thứ khắc nhau, trước hợp sau lìa, con cháu bất lợi.
  11. Chồng Thủy vợ Thủy, hai thủy tuy không hay, nhưng khá, điền trạch yên, đầy tớ khá.
  12. Chồng Thủy vợ Kim, kim thủy sinh tài, sung sướng đến già, con cháu khá
  13. Chồng Thủy vợ Mộc, thủy mộc nhân duyên, bách niên giai lão, đầy tớ khá.
  14. Chồng Thủy vợ Hỏa, duyên tự nhiên thành, tuy xấu mà cũng hợp.
  15. Chồng Thủy vợ Thổ, tướng hình khác nhau, vui tẻ chẳng thường, làm việc gì cũng khó.
  16. Chồng Hỏa vợ Hỏa, hai hỏa giúp nhau, nhiều khi còn hưng vượng, con cháu đầy đàn.
  17. Chồng Hỏa vợ Kim, hỏa kim khắc nhau, hay cãi mắng và kiện cáo, gia đình không yên.
  18. Chồng Hỏa vợ Mộc, hỏa mộc hợp duyên, thất gia hòa hợp, phúc lộc kiêm toàn.
  19. Chồng Hỏa vợ Thủy, thủy hỏa tương khắc, vợ chồng phân ly, con cháu bất lợi, cảnh nhà gian nguy.
  20. Chồng Hỏa vợ Thổ, hỏa thổ có duyên, tài lộc sung túc, con thảo cháu hiền.
  21. Chồng Thổ vợ Thổ, lưỡng thổ tương sinh, trước khó sau dễ, lắm của nhiều con.
  22. Chồng Thổ vợ Kim, vợ chồng hòa hợp, con cháu thông minh, tài lộc sung túc.
  23. Chồng Thổ vợ Mộc, thổ mộc bất sinh, vợ chồng phân ly xuất ngọai.
  24. Chồng Thổ vợ Thủy, thủy thổ tương khắc, trước sau hợp ly, sinh kế không lợi.
  25. Chồng Thổ vợ Hỏa, thổ hỏa đắc địa, quan lộc rồi rào, con cháu đông đúc.
Trên đây là nội dung phương pháp "So đôi tuổi vợ chồng" lấy từ cuốn "Từ điển tử vi" của tác giả Đắc Lộc để bạn đọc tham khảo. Cá nhân tôi không đưa ra lời nhận xét nào. Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một cách so đôi tuổi vợ chồng

Chiêm nghiệm vận mệnh đời người theo giờ sinh

Cổ nhân quan niệm rằng, giờ sinh của mỗi người có mối liên hệ và ảnh hưởng tới cuộc đời của người đó, đặc biệt là từ trung niên trở đi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giờ sinh còn đại diện cho mối quan hệ về con cái, nô bộc và sự nghiệp. Vì vậy thông qua giờ sinh người ta cũng có thể dự đoán được phần nào tính cách, vận mệnh của người đó ra sao.

Chiem nghiem van menh doi nguoi theo gio sinh
Ảnh minh họa. 
Sinh giờ Tý (23h-1h)
Về tổng thể có thể nói người sinh giờ Tý là mẫu người nóng vội nhưng mạnh mẽ, dễ bị người khác gây phiền hà thị phi. Vận hạn dễ xảy ra vào các năm 12, 18, 36, 45, 58, thọ 89 tuổi.

Người sinh vào giờ Tý nếu là nam giới thì thường có tính cách tương đối cứng rắn, tuy nhiên lại có đôi chút nóng vội. Khi làm việc dễ xảy ra tình trạng dao động không ổn định, nhưng lại gặp nhiều may mắn, được cha mẹ, vợ hoặc người trong gia đình giúp đỡ rất lớn, có năng lực làm nên sự nghiệp từ hai bàn tay trắng.

Nếu là nữ giới thì dễ có được người chồng tốt, được dạy dỗ nên tính tình nhã nhặn, rõ ràng và quyết đoán. Đặc biệt đây còn là mẫu người coi trọng năng lực và chất lượng cuộc sống. Thường thích phấn đấu vươn lên trong sự nghiệp và họ có xu hướng thích một người đàn ông có trí tuệ, có chí tiến thủ.

Trong quan hệ vợ chồng thường thấy phần tình nghĩa nặng hơn yêu thương, giữa hai người giống như bạn bè, đồng nghiệp biết cách chia sẻ cho nhau khiến cả hai mặt gia đình và sự nghiệp đều rất hưng vượng.

Nếu sinh vào lúc 23h00 – 23h40 thì mệnh dễ khắc mẹ, làm việc thường thấy tình trạng tiến thì ít mà lui thì nhiều, thành công 10 thì thất bại tới 8, 9 phần. Quan hệ gia đình thì ít giao tiếp với người thân, tài lộc thất thường.

Nếu sinh vào lúc 23h40 - 00h20 thì có tính cách làm việc quyết đoán, sự nghiệp lúc đầu có thành có bại, cuối cùng thì dễ thành công lớn nhưng đi xa nhà thì tốt hơn.

Nếu sinh vào lúc 00h20 - 1h, tức cuối giờ Tý thì được coi là bản mệnh khắc cha, ít được sự giúp đỡ của người thân trong gia đình, suốt đời vất vả khổ cực. Đồng thời đây là mẫu người làm việc không đầu không cuối khiến tài lộc không giữ được. Tuy nhiên về cuối đời lại rất tốt.

Sinh giờ Sửu Về tổng thể, người sinh vào tuổi Sửu thì duyên với cha mẹ tương đối mỏng, tức là ít được ở gần cha mẹ hoặc dễ có điều xung khắc. Nhưng đây lại là mẫu người có phẩm chất cao quý, trong phát triển sự nghiệp dễ có khuynh hướng trở thành người có quyền thế, được hưởng phúc lộc. Vận hạn dễ xảy ra vào các năm 18, 26, 31, 46 tuổi, thọ 72 tuổi, vì vậy vào các năm này cổ nhân thường tạo phúc bằng cách làm điều lành để, từ thiện để tránh hạn.

Nếu là nữ giới sinh vào giờ này thì vợ chồng dễ vì tính cách hoặc công việc, gia đình mà phải ở cách xa hai nơi. Tính cách người chồng dễ có xu hướng luôn coi mình là số 1 và vượt trội hơn mọi người, tình cảm lúc nồng ấm lúc lại lạnh lùng, không muốn bỏ ra mà chỉ muốn nhận về phía mình. Vì vậy, sau khi kết hôn, người phụ nữ sinh vào giờ Sửu dễ trở thành người mẹ phải lo nghĩ nhiều. Bởi luôn phải tìm cách làm hài lòng nửa còn lại vô lo vô nghĩ của mình.

Nếu sinh vào lúc 1h00-1h40, tức đầu giờ Sửu thì được giờ không bị xung khắc, cả đời phúc lộc có dư, con cái vinh hiển thành đạt, cuối đời rất tốt.

Sinh vào lúc 1h40-2h20, tức giữa giờ Sửu, là người có tính cách chính trực, không nghĩ và làm điều ác bao giờ, có vợ là người thành đạt. Quan hệ với cha mẹ, anh chị em vô cùng hòa hợp, là người có mệnh đại phát lúc cuối đời.

Sinh vào lúc 2h20-3h, cuối giờ Sửu, là người có tính cách lương thiện, có mệnh hung trước tốt sau, khắc mẹ nên phải tự mình phấn đấu để thành công, dễ phải đi xa nhà lập nghiệp.

Sinh giờ Dần Về tổng thể, người sinh vào giờ này có mệnh phải ly hương đi xa nhà để lập nghiệp thì mới tốt, mới dễ thành công. Trong mối quan hệ với cha mẹ, anh chị em và vợ có sự xa cách nhất định. Thủa nhỏ có vận mệnh không được thuận lợi, tới khi trung niên mới dần tốt hơn và cuối đời được hưởng tài lộc. Vận hạn dễ xảy ra ở 26, 29, 33, 39, 49, 66 tuổi, chủ yếu có liên quan đến vấn đề về khí huyết, nhưng lại có thể thọ tới 96 tuổi.

Nữ giới sinh vào giờ Dần dễ có được người chồng biết quan tâm chăm sóc, mọi chuyện đều nghe theo sự sắp đặt của mình. Tuy nhiên, nếu người sinh giờ này có tính cách quá gay gắt thì dễ khiến nửa còn lại nảy sinh những suy nghĩ khác, lâu dần suy nghĩ oán giận cũng xuất hiện, chỉ có điều vì e ngại sự gay gắt đó mà không muốn nói ra. Thực chất có thể đằng sau đó lại là một con người hoàn toàn khác mà người sinh vào giờ Dần không nhận ra hoặc không muốn nhận ra.

Sinh vào lúc 3h00 – 3h40 là người có mệnh khắc cha, tài lộc dư dả, trí tuệ phát triển thông minh, đạt được thành công nhờ sự tự lập vươn lên của bản thân. Tính cách có xu hướng không ổn định, tính hiếu thắng mạnh và thích nhàn nhã, cuối đời được coi là người có phúc.

Sinh vào lúc 3h40 – 4h20, nếu không có xung khắc thì cha mẹ đều khỏe mạnh tới già, phúc lộc tiền bạc có dư. Tự mình lập thành sự nghiệp lớn, được vinh hoa phú quý, cuối đời cuộc sống thanh tịnh vui thú điền viên.

Sinh vào lúc 4h20-5h00 được là người khắc mẹ, cũng tự mình lập nghiệp, mọi người trong gia đình ít được nhờ, có xu hướng sùng đạo, thích đi tu. Cuộc sống tâm lý tương đối vất vả, vợ con không gần gũi, lại dễ có bệnh tật nhưng nhờ vậy mà kéo dài tuổi thọ.

Sinh giờ Mão Về tổng thể, người sinh vào giờ này nhận được sự giúp đỡ từ cha mẹ, anh chị em tương đối có hạn nên ít đạt được thành tựu lớn. Vận mệnh thời thiếu niên và trung niên tương đối kém, làm việc thường thấy có tình trạng tiến thoái lưỡng nan, khó thành công, khó giữ được sự nghiệp mà ông cha để lại. Phải đến cuối đời mới thấy bắt đầu bình ổn. Vận hạn thường xuất hiện vào lúc 18, 26 tuổi, nhưng có thể thọ tới 90 tuổi.

Nữ giới sinh vào giờ này dễ gặp được người chồng có địa vị trong xã hội, tài sản và phúc lộc không ngừng tăng lên. Nhưng nếu không biết cách giữ gìn thì tình cảm vợ chồng dễ có xu hướng càng ngày càng nhạt. Vì vậy người phụ nữ sinh vào giờ này đối với gia đình thì điều quan trọng nhất là biết nhẫn nhịn.

Sinh vào lúc 5h00 – 5h40 được coi là người có mệnh khắc mẹ, nhưng hưởng nhiều tài lộc, giúp sự nghiệp gia đình hưng thịnh. Tuy nhiên nên cải thiện tính tình và cách làm việc có đầu mà không có cuối mới khỏi tránh tình trạng được trước mất sau.

Sinh vào lúc 5h40 – 6h20, là người có mệnh không bị khắc phá, suốt đời tự tại, tài lộc không cầu mà cũng tự đến, thường lập nghiệp đi lên theo nghề võ bị.

Sinh vào lúc 6h20 – 7h, là người có mệnh khắc cha, sự nghiệp có thành có bại, tài lộc quan trường lúc cuối đời chỉ ở mức bình thường. Dù sự nghiệp gia đình trước đó có phát triển cũng khó có thể tiếp quản đi theo mà có thiên hướng tự mình phát triển theo hướng riêng.

Sinh giờ Thìn Người sinh vào giờ này dễ có cha mẹ, anh chị em là người thành đạt. Bản thân lại có tư chất thông minh lanh lợi nên hiển đạt từ sớm nhưng lại dễ gặp hao tổn vào lúc trung niên. Cuối đời gây dựng lại được và có thể an hưởng tuổi già. Vận hạn dễ xảy ra vào 19, 27, 36, 39 tuổi, thọ 75 tuổi.

Đối với nữ giới sinh giờ này thì chồng là người an phận thủ thường, ổn định mà tiến. Anh ta thường tập trung vào việc xây dựng tổ ấm hạnh phúc của hai người. Có thể nói đây là người đàn ông mẫu mực, thương yêu gia đình. Có được điều này cũng là do người phụ nữ sinh giờ Thân thường là người có tính cách coi trọng truyền thống.

Sinh vào lúc 7h00-7h40, là người có mệnh khắc cha, nếu là con trưởng thì anh em dễ xa cách. May mắn là người tư chất thông minh, hiền lành nên hạn lớn thành nhỏ. Tiền tài ở mức bình thường, đường con cái hơi muộn.

Sinh vào lúc 7h40-8h20, có mệnh khắc mẹ, tài lộc ở mức bình thường, tính cách công bằng cương trực, nhưng lại nóng nảy hấp tấp.

Sinh vào lúc 8h20-9h00, mệnh không bị khắc phá nên có tính công bằng, tài lộc ổn định, vui vẻ hòa đồng ưa hoạt động như cá rô nhảy lúc trời mưa, đường đời sáng lạn.

Sinh giờ Tỵ Là những người thiên bẩm thông minh lanh lợi, vì vậy ngay từ sớm đã gặt hái được nhiều thành công dù tương đối vất vả. Có thể tự mình gây dựng cơ nghiệp, nhưng duyên với anh em lại tương đối mỏng do mệnh khắc người thân. Vận hạn dễ xảy ra vào 30, 36, 49 tuổi, nếu qua thì thọ 74 tuổi.

Nữ giới sinh giờ này thì bạn đời thường là người có bản lĩnh, quan hệ rộng rãi, luôn luôn vươn lên để đạt ngôi vị cao nhất trong lĩnh vực mà mình theo đuổi. Tuy nhiên, cũng vì vậy mà ít có thời gian chăm sóc gia đình. Hầu như gánh nặng đều phó mặc cho vợ, do đó khó khăn lớn nhất của người phụ nữ sinh giờ Tỵ là phải biết cách làm thế nào khéo léo kìm cương con ngựa bất kham về với gia đình.

Sinh vào lúc 9h00-9h40, người có mệnh khắc mẹ, cuộc sống thời trẻ thường được hưởng phú quý, ruộng đất đều có và quyền hành trong tay.

Sinh vào lúc 9h40-10h20, có mệnh khắc cha, tính cách hay nói cười, có chí khí hơn người, thích quan tâm đến chuyện của người khác.

Sinh vào lúc 10h20-11h00, mệnh không bị khắc phá, hòa thuận với người trong nhà, tính cách nhanh nhẹn, dễ gần gũi vui vẻ và cao quý.

Sinh giờ Ngọ Người sinh giờ này được cổ nhân ví như gió xuân ấm áp nên tính cách hòa nhã dễ gần, vui vẻ và nhiệt tình. Có thể tự mình chọn con đường riêng, không theo nghề của gia đình, vận mệnh niên thiếu và trung niên rất cát lợi, nhàn nhã, được an hưởng phúc lộc về già, nên làm nhiều việc thiện để tạo thêm phúc. Vận hạn xảy ra vào 30, 32, 36, 49, thường là về bệnh tật, thọ 78 tuổi.

Nữ giới sinh giờ Ngọ có đào hoa thịnh vượng nên dù đã có gia đình vẫn nhiều người để ý tới, điều này dễ khiến nửa còn lại không yên tâm. Vì vậy, cần đề phòng tác động của ngoại cảnh gây bất hòa trong quan hệ vợ chồng. Nếu biết khéo léo tạo niềm tin cho nửa còn lại thì hạnh phúc sẽ càng thêm mỹ mãn.

Sinh vào lúc 11h00-11h40, mệnh không không bị khắc phá nên được hưởng trọn phú quý, thông hiểu cả văn lẫn võ, tính cách khảng khái, trí tuệ hơn người. Là người ít viện đến sự giúp đỡ của người thân, lập nghiệp, thành thân nơi xa thì tốt.

Sinh vào lúc 11h40-12h20, mệnh khắc cha, cuộc sống gặp nhiều khó khăn, thành bại khó đoán nhưng trước khổ sau sướng, được hưởng phúc lộc về sau.

Sinh vào lúc 12h20-13h00, mệnh khắc mẹ, cuộc sống tương đối khó khăn, không theo nghề cha mẹ, kết hôn tương đối muộn.

Sinh giờ Mùi Cổ nhân cho rằng, người sinh giờ này thì cha mẹ khắc nhau, có tình mà không có duyên hoặc có duyên mà không tình. Thành thân lúc bần hàn, sau có tiền bạc nhưng đến trung niên lại gặp nhiều rủi ro, cuối đời tài lộc mới dư thừa. Vận hạn thường xảy ra vào 19, 29 và 56 tuổi, thọ 73 tuổi.

Nữ giới sinh giờ này thì tính cách hai vợ chồng dễ có chiều hướng cực đoan, giống như chia hai đầu nam bắc. Lấy chồng dễ là người nóng nảy, đôi khi khiến người vợ phải đau đầu vì đây là mẫu người không chấp nhận thỏa hiệp khi mâu thuẫn xảy ra. Vì vậy, điều quan trọng nhất của người phụ nữ sinh giờ này là phải biết mềm mỏng, nhẫn nhịn, tìm cách hạ nhiệt mỗi khi mâu thuẫn xảy ra mới có thể giữ được hôn nhân trọn vẹn.

Sinh vào lúc 13h00-13h40, mệnh không bị khắc phá, đào hoa thịnh vượng, làm việc trước khó sau dễ, thiếu thời mệnh khổ, sau này mới được an nhàn.

Sinh lúc 13h40-14h20, mệnh khắc cha, trước xấu sau tốt, làm việc chu toàn, dễ thành công, có danh vọng và phú quý.

Sinh lúc 14h20-15h00, mệnh khắc mẹ, được hưởng tài lộc khắp nơi, nhưng ít được người khác giúp đỡ dù tính cách lương thiện. Tình cảm vui buồn dao động không ổn định.

Sinh giờ Thân Có mệnh phải đi xa nhà, lục thân dễ có người bị tật. Lúc đầu cuộc sống không được thuận lợi. Vợ chồng được sống với nhau đến già, nếu biết hướng thiện thì sinh phú quý, về sau lại rất tốt. Vận hạn thường xảy ra vào 19, 22, 26, 38, 49, nếu qua thì thọ 77 tuổi.

Cổ nhân cho rằng, nữ giới sinh giờ này thì người chồng được coi là phần còn lại của tấm ảnh bị thiếu một nửa từ kiếp trước, đến nay họ phải sống cùng nhau mới đem lại kết quả trọn vẹn. Vì vậy họ rất hợp nhau về mọi mặt và tạo ra sự hấp dẫn với người còn lại, càng sống với nhau lâu càng thêm gắn bó, có thể chịu đựng được tất cả mọi thách thức. Càng về sau họ sẽ cảm nhận nửa còn lại giống như tấm gương phản chiếu của bản thân.

Sinh vào lúc 15h00-15h40, mệnh không bị khắc phá, tính cách thông minh, gặp nạn được cứu khiến việc lớn hóa nhỏ. Cuộc sống ổn định, con cái lập nghiệp lớn, điền sản nhà đất nhiều.

Sinh vào lúc 15h40-16h20, mệnh khắc cha, không hòa hợp với người thân. Dễ gặp điều thị phi tai tiếng. Lúc nhỏ thiếu thốn, sau tự thân tạo dựng cơ nghiệp, phúc lộc dư thừa.

Sinh lúc 16h20-17h, mệnh khắc mẹ, anh chị em dễ gặp vấn đề về hôn nhân. Là mệnh khi gặp nguy đều được hóa giải.

Sinh giờ Dậu Gia đình có nhiều phúc đức, tính cách đôn hậu nhưng quan hệ người thân gặp nhiều thay đổi khiến bản thân luôn gặp điều khó xử. Lúc đầu vận mệnh không ổn định, trung niên và về sau lại tốt. Vận hạn thường vào 22, 28, 38, 49, thọ 77 tuổi.

Nữ giới sinh giờ này thì nửa còn lại dễ là người sống dễ dãi, ỉ lại không hiểu và chăm lo vợ khiến quan hệ dễ bất hòa. Vì vậy, nên khéo léo định hướng để người chồng đi theo con đường đúng đắn. Tránh đôi co khi mâu thuẫn nảy sinh.

Sinh lúc 17h-17h40, mệnh không khắc phá nên y thực không lo, tính cách khéo léo thông minh, nối theo tổ nghiệp. Nếu là nam thì như rồng hổ, văn võ đều thông. Nếu là nữ thì khéo léo lanh lợi, cuối đời mọi sự như ý.

Sinh lúc 17h40-18h20, mệnh khắc cha, dễ có chuyện không hòa hợp với người thân, có vẻ nhàn nhã nhưng lại hay suy nghĩ.

Sinh lúc 18h20-19h, mệnh khắc mẹ, tính tình vội vã nóng nảy, cuộc sống vất vả, sự nghiệp có thành có bại, cuối đời dễ gặp cô đơn.

Sinh giờ Tuất Là nam thì tuấn tú, nữ xinh đẹp, thông minh hơn người, suốt đời hưởng phúc, sinh được 2 con. Nhưng vận thế dao động không ổn định. Dễ được hưởng sản nghiệp từ cha mẹ hoặc dòng họ. Vận hạn thường xảy ra vào 16, 29, 36 tuổi, thọ 80 tuổi.

Nữ giới sinh giờ này thì tình cảm vợ chồng có thể không được tạo dựng trên cơ sở xuất phát từ tình yêu, nhưng khi đã gặp nhau thì lại khó có gì có thể chia cắt được.

Sinh lúc 19h00-19h40, mệnh khắc cha, ít được sự giúp đỡ từ anh chị em, tính cách lương thiện mà được quý, sau này hưởng phúc, là người hiếu đễ trung tín.

Sinh lúc 19h40-20h20, mệnh khắc mẹ, không được sự giúp đỡ từ người thân, dễ được làm việc trong cơ quan công quyền. Gặp chuyện có thể hóa hung thành cát, tính ham vui, không làm hại người khác nhưng trong lòng hay có chuyện buồn, ruột rối như tơ vò. Cuối đời mới hưởng phúc trọn vẹn.

Sinh lúc 20h20-21h00, mệnh không bị khắc phá, đối nhân xử thế khéo léo, thông minh, tinh thông nhiều nghề, tính tình lương thiện, thanh cao.

Sinh giờ Hợi Là người nhanh nhẹn, nói thẳng, cuộc sống tương đối vất vả, cũng dễ gặp điều thị phi. Lúc đầu khó theo nghề của cha mẹ, về sau mới được cát lợi, rất tốt đẹp. Tính cách kiên cường, nhiệt tình, tay nghề khéo léo. Nữ giới thì mạnh bạo, dễ nổi nóng, rất chăm chỉ. Vận hạn dễ vào lúc 1, 2, 26, 36, 39, 49, 56 tuổi, thọ 78 tuổi.

Nữ giới sinh giờ này thì vợ chồng dễ gặp nhiều mâu thuẫn, luôn trong tình trạng phân tranh giữa yêu và giận. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên thì cả hai đều biết rõ, nhưng chỉ có thể giải quyết bằng cách đối thoại trên tinh thần xây dựng, gạt bỏ lòng tự cao cá nhân.

Sinh lúc 21h00-21h40, mệnh khắc mẹ, tính khoan dung rộng rãi nhưng không gần người thân, lúc nhỏ vất vả sau mới đầy đủ.

Sinh lúc 21h40-22h20, mệnh không bị khắc phá, thông minh nhưng tính nóng, cuối đời ản hưởng phúc phần.

Sinh lúc 22h20-23h00, mệnh khắc cha, tính lương thiện nhưng hấp tấp, khó gần với người thân, lúc đầu vất vả, vợ chồng hay mâu thuẫn.

Trên đây chỉ là những kinh nghiệm được cổ nhân truyền lại nên chỉ mang tính chất giúp bạn đọc tham khảo và hiểu thêm về quan niệm cổ nhân giải mã vận mệnh đời người ra sao. Ngày nay, môi trường sống, môi trường giáo dục và rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mỗi con người đã hoàn toàn khác xưa nên những quan niệm này có thể đã không còn phù hợp.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chiêm nghiệm vận mệnh đời người theo giờ sinh

Những lỗi phong thủy cửa chính khiến hôn nhân sóng gió

Cửa chính trong phòng thủy có ảnh hưởng quan trọng trên nhiều phương diện. Vì thế, phong thủy cửa chính ảnh hưởng tới hôn nhân là điều đương nhiên.
Những lỗi phong thủy cửa chính khiến hôn nhân sóng gió

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cửa chính trong phòng thủy có ảnh hưởng quan trọng tới mọi thành viên trong gia đình trên nhiều phương diện như sự nghiệp, tài lộc, nhân duyên. Vì thế, phong thủy cửa chính ảnh hưởng tới hôn nhân là điều đương nhiên.


Nhung loi phong thuy cua chinh khien hon nhan song gio hinh anh
 
Lỗi phong thủy cửa chính ảnh hưởng hôn nhân đầu tiên mà hầu như ai cũng biết là giường ngủ đối diện cửa. Trường hợp này sẽ mang tới họa đào hoa, xuất hiện người thứ ba chia rẽ tình cảm vợ chồng hoặc mối quan hệ hôn nhân có vấn đề khó giải quyết.   Cổng nhà chủ bên ngoài, cửa phòng chủ bên trong, những nơi riêng tư trong nhà như phòng ngủ của vợ chồng cần được giữ bí mật, không nên lộ ra ngoài. Nếu cửa chính và cửa phòng ngủ thông thẳng với nhau thì có thể mang tới những điều không hay trong cuộc sống vợ chồng.  Có câu rằng: “Tài không thể lộ, lộ ra tất thất tài”, giường ngủ cũng vậy, không nên để lộ ra ngoài, lộ ra nhất định sinh tình biến. Bước vào nhà đã nhìn thấy giường ngủ hoặc cửa chính thông thẳng với cửa phòng ngủ gây lộ giường thì vợ chồng bất an, đào hoa bên ngoài nở rộ, nhất định ảnh hưởng xấu tới tình cảm.

 
5 mẹo phong thủy đơn giản giúp hôn nhân viên mãn
Những mẹo phong thủy giúp hôn nhân hạnh phúc dưới đây sẽ phần nào chỉ ra cho bạn những việc cần làm trước, trong và sau khi kết hôn để có cuộc sống vui vẻ.

Trong phong thủy nhà ở, cửa chính đối hướng với cửa phòng ngủ của vợ chồng vừa ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe vừa gây rạn nứt tình cảm. Cửa chính là nơi hút năng lượng cho căn nhà, mà đối hướng với phòng ngủ thì khí xông thẳng hướng gia chủ khiến nội khí hỗ loạn, dễ cáu gắt, tâm tình bất ổn, vợ chồng thiếu hòa hợp.   Để hóa giải lỗi phong thủy cửa chính này, có thể bố trí một vài đồ vật ở cửa như đồ gốm sứ hình tròn, sản phẩm chế tác từ gỗ hay dùng bình phong ngăn cách cửa chính và cửa phòng ngủ để chắn khí. Nếu không gian cửa nhỏ, không thích hợp bài trí như trên thì chỉ nên mở một cánh cửa ra vào, cánh còn lại nên đóng. Ngoài ra, ở cửa phòng ngủ treo thất tinh đào mộc bình an cũng có thể hóa sát, giảm khí trường chiếu từ cửa chính vào.
Nhung loi phong thuy cua chinh khien hon nhan song gio hinh anh
 
Cửa chính trong phong thủy có quan hệ mật thiết với gia vận, vận trình hôn nhân của người trong nhà. Vì thế, khi xây dựng hoặc bố trí nhà cửa phải hết sức chú ý, điều chỉnh cho phù hợp thì mọi chuyện mới thuận buồm xuôi gió. 
 
  Trình Trình
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lỗi phong thủy cửa chính khiến hôn nhân sóng gió
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd