Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem bói, các đường chỉ trong lòng bàn tay

Bàn tay của mỗi người đều có sự khác biệt, bàn tay có thể gọi là bộ phận cơ thể trời ban kết lại thành thiên thư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn tay của mỗi người đều có sự khác biệt, bàn tay có thể gọi là bộ phận cơ thể trời ban kết lại thành thiên thư có hàm nghĩa sâu xa, còn những đường vân trong lòng bàn tay chính là văn tự miêu tả của bộ thiên thư này.

Các đường chỉ tay không hoàn toàn thẳng như chiếc bút, có đường cong, có đường hình con rắn, có đường chia ra ở giữa đoạn, có đường bị đứt đoạn. Những đường chỉ tay khác nhau này đều có ý nghĩa tương ứng cụ thể

Đường chỉ tay phản ánh 4 phương diện

Hoàn cảnh thiên phú: Cho biết tình trạng gia đình khi ra đời. Cụ thể phải căn cứ vào các đường, ký hiệu để phân tích.
Công việc, cuộc sống: Chỉ những thông tin trên phương diện người thân giúp đỡ và sự hợp tác cùng đồng nghiệp.
Khí chất tinh thần: Phản ánh những thông tin về phương diện sức khỏe cơ thể. Cụ thế phải căn cứ vào các đường, ký hiệu riêng đế phân tích.
Phương diện vận mệnh: Phản ánh những thông tin của một người về vận thế tương lai. Cụ thể phải căn cứ vào các đường, ký hiệu để phân tích.

Đường chủ yếu và đường thứ yếu

Đường chủ yếu: Đường Sinh mệnh, đường Trí tuệ, đường Tình cảm, đường Vận mệnh, đường Tài vận. đường Hôn nhân.
Đường thứ yếu: Đường Kim tinh, đường Du lịch, đường Thăng chức, đường Trở ngại, đường Đồng tình, đường Tiểu nhân, đường cổ tay, đường Tình dục. Ngoài ra còn có các đường tổ hợp khác như ký hiệu chữ thập, hình sao, hình vân đảo, hình ô vuông, hình tam giác, hình lưới...

Đường chỉ tay dự đoán các trạng thái

Hình chạc: Đại diện cho độ tuổi chỉ định sẽ xảy ra chuyện ngoài ý muốn.
Đường đứt nét: Đại diện cho biến cố xảy ra.
Đường ngắn dài: Chỉ độ dài của đường chỉ tay, đại diện cho niên hạn hoặc độ tuổi.
Xa gần: Chỉ điểm đầu điểm cuối của đường và khoảng cách điểm đột biến.
Rộng hẹp: Chỉ độ to nhỏ của đường chỉ tay, đại diện cho mức độ tiến triển của sự việc.
Sáng tối: Chỉ màu sắc phản ánh trên các đường chỉ tay ở bàn tay, phần đa là phản ánh tình hình sức khỏe cơ thể.
Sâu nông: Chỉ mức độ nặng nhẹ của vết rạn nứt của các đường chỉ tay trên tay, đại diện cho vai trò lớn nhỏ của nó.
Trên duới: Chỉ vị trí trên dưới của đường chỉ tay, đại diện cho sự việc xảy ra
mỗi năm.
Khoảng cách phân hợp: Chỉ khoảng cách các đường, đại diện cho phạm vi mức độ xảy ra sự việc.

Tìm đường chỉ tay rõ nét nhất

Khi chúng ta xòe bàn tay ra đều thấy một đường hiển thị rõ nhất. Đường chi tay này có ánh hưởng rất lớn đối với mỗi người.

Đường rõ nhất là đường Tình cảm: Khả năng cảm nhận tốt, lãng mạn.

Đường rõ nhất là đường Vận mệnh: Biểu thị người này có vận thế là tốt

Đường rõ nhất là đường Sinh mệnh: Biểu thị người này tinh lực dồi dào, tuổi thọ cao

Đường rõ nhất là đường trí tuệ: Thường làm theo lý tính


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói, các đường chỉ trong lòng bàn tay

Những bí quyết giải đoán đại vận

* Đại vận rất quan trọng, lấn áp cả Tiểu vận * Ba bí quyết xác định sự tốt xấu của cung Đại vận, về ba phương diện: Thiênthời, Địa lợi, Nhân hòa . Trần Việt Sơn trình bày.
Những bí quyết giải đoán đại vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong việc giải đoán lá số Tử vi, đối với sở thích của những người đã lớn tuổi, có thể kể rằng việc giải đoán đại vận là quan trọng nhất. Về phương diện tâm lý, với người đã lớn tuổi, người ta rất mong được biết những dịp tốt hay những vận hạn sẽ đến, nếu biết dịp tốt đến, sẽ cố gắng khai thác; nếu biết thất bại đến sẽ không dại bỏ tiền ra để rồi mất hết. Vả lại khi đã lớn tuổi, với nhiều người, gần như số mạng đã an bài, chỉ còn trông vào những thay đổi phần nào ở vận hạn. Trong thật tế có nhiều người chỉ ăn về vận. Đương là một người như mọi người, bỗng cơ may đưa đến, vọt ngay lên ngôi cao chức cả, thế rồi hết vận, lại tụt đi đâu mất không ai hay.

Người ta có thể kể không biết bao nhiêu người như thế, như ông Diệm, ông Nhu, Ông Cẩn, tướng Nguyễn Khánh, ông Trần Trọng Kim, cụ Phan Khắc Sửu, và gần đây hơn, có biết bao nhiêu người đương là giáo sư công chức, kỹ sư, dược sĩ, nhẩy ngay lên chức lớn, và có một số đã bỗng nhiên bỏ chức chức lớn mà trở về với cuộc sống bình thường; có những người đương làm ăn bình thường, bỗng lời đổ đến tay như thác nước trong cả một thời kỳ, nhưng rồi quen ăn làm tới, tiền lại ào ào đội nón ra đi. Những cuộc thay đổi lớn lao và bất thường đó là do Đại Vận, hơn là do Tiểu vận.

-Đại vận 10 năm, chủ vào 10 năm của cuộc đời. Đại vận mà khá thì cũng như có cái gốc khá. Tiểu vận có kém cũng được khá theo, và nếu Tiểu vận được khá thì lại càng khá nhiều.

Ngược lại, Đại vận mà kém thì tiểu vận có những sao tốt, cũng không thể tốt như ý muốn. Càng bởi thế, tính vận hạn, ta không nên ngạc nhiên rằng năm Thân lần trước sao ta khá thế, mà năm Thân lần này, sao ta lại quá dở, đó là vì Tiểu vận phải tùy theo Đại vận.

-Trong việc đoán số mạng đoán Đại vận là nắm được cái tốt xấu trong cả một cuộc đời, cho nên đoán đại vận là một sự rất hứng khởi. Có một lần, một vị độc giả, hận vì đã bị đoán số lầm, nhất định xin hỏi cụ Thiên Lương giải đoán cho vận hạn mấy năm. Vị độc giả đó không nói trước điều nào. Cụ Thiên Lương tính toán rồi nói: “Mấy năm nầy, ông làm ăn thất bại, thiệt tiền của”. Vị nọ thở phào, tự coi như an ủi vì số mạng đúng. Ông mới tâm sự: “Đó là mấy năm tôi phải bỏ một số vốn lớn công ty vào một việc. Tôi đã hỏi kỹ mấy ông thầy. Mấy ông bảo tốt, cứ xúc tiến công việc đi. Tôi yên trí bỏ tiền ra không ngờ mất tất cả. Nhưng tại sao lại hỏng việc được? Rõ ràng hành của cung đại vận sinh cho hành mệnh của tôi như thế bước vào đại vận này là phải tốt chứ? Cụ Thiên Lương trả lời rằng ông mới được địa lợi, nhưng Thiên thời lại hỏng.
Và bây giờ chúng tôi xin trình bày những kinh nghiệm của cụ Thiên Lương.

Ba yếu tố chính

Để xác định một cung Đại vận là tốt hay xấu, có ba yếu tố chính:
1.Hành của bộ Tam hợp cung Đại vận sinh cho hành của bộ Tam hợp cung tuổi, hay đồng hành, là tốt. Khắc là xấu. Đó là yếu tố Thiên thời. Được Thiên thời là được thế thắng, được vận tốt do số mạng dành cho mình là được khá hơn đại vận khác.

2.Hành của cung Đại vận sinh hay khắc cho Mệnh của mình. Sinh là tốt, khắc là xấu. Đây là yếu tố chủ về thế thắng và vận tốt. Chắc các bạn thích Tử vi đã nhận ra rằng đây là yếu tố chủ chốt mà các nhà giải đoán Tử vi thường dùng để xét đoán vận tốt xấu, (nhưng các ông lại không để ý đến yếu tố là yếu tố Thiên thời).

3.Sự thích hợp hay không thích hợp của bộ sao tại Đại vận đối với bộ sao tại cung Mệnh. Có những bộ sao mà quý bạn đều biết: Sát Phá Liêm Tham, Tử Phủ Vũ Tướng, Cự, Nhật, Cơ Nguyệt Đồng Lương: Yếu tố này cũng được các sách cổ nói đến và các thầy Tử vi sử dụng, nhưng không có sự hệ thống hóa đầy đủ, chỉ nói sơ trong vài trường hợp (tỷ dụ: Mệnh có bộ sao này, đến cung đại vận gặp bộ sao này, thì tốt hay xấu). Yếu tố thứ 3 này là yếu tố Nhân hòa.

Yếu tố về Tuần Triệt đã được chúng tôi trình bầy, chúng tôi sẽ nhắc lại. Còn các trung tinh, hung tinh là những yếu tố thêm vào cho các yếu tố chính, và chỉ rõ thêm về các trường hợp cá biệt, như vận mạng về gì, hạn về phương diện nào. Thí dụ:

-Được cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa là được đại vận rực rỡ. Nếu lại được các trung tinh tốt và thoát được các hung tinh hãm, thì càng rực rỡ hơn.

-Bị cả 3 yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa, cùng xấu, là bị đại vận xấu. Nếu lại bị những sao hung xâm nhiễu, thì đó là đại vận rất nặng, gặp nhiều thất bại, và có thể đi đến cái chết.

Trong số giai phẩm này, chúng tôi xin trình bầy hai yếu tố Thiên Thời và Địa lợi. Các yếu tố khác, sẽ xin trình bầy trong giai phẩm sau.

A-YẾU TỐ THIÊN THỜI

Trong Tử vi, đừng bao giờ quên yếu tố các bộ Tam hợp. Xin nhắc lại hành bộ Tam hợp trên lá số:

1-Thân Tý Thìn: THỦY
2-Hợi Mão Mùi: MỘC
3-Dần Ngọ Tuất: HỎA
4-Tị Dậu Sửu: KIM

Nguyên tắc: Trước hết, ghi nhận hành của tam hợp cung tuổi. Như người tuổi Tý thuộc tam hợp Thân Tý Thìn, hành Thủy.

Rồi muốn đoán cho mỗi đại vận cứ xét hành của tam hợp của cung Đại vận đó. So sánh hai hành (Hành của tam hợp cung tuổi và hành của tam hợp cung Đại vận) thấy sự sinh khắc chế hóa thế nào thì biết Thiên thời của Đại vận là xấu hay tốt.

-Hành tam hợp Đại vận sinh cho hành tam hợp tuổi: tốt, được Thiên thời.

-Hành tam hợp Đại vận đồng hàng với tam hợp tuổi (đây là trường hợp đại vận vào cung có Thái tuế Quan phù, Bạch hổ): tốt. Thiên thời đến cho mình.

-Hành tam hợp Đại vận khắc tam hợp tuổi (trường hợp mình bị khắc nhập) xấu nhất, thời gian và hoàn cảnh chung đánh vào mình và thắng mình, mình bị nhiều thất bại và thua thiệt.

-Hành tam hợp Đại vận bị hành tam hợp tuổi khắc (trường hợp khắc xuất): mình khắc thời vận, gặp nhiều khó khăn, nhưng mình cố gắng và chịu chật vật nhiều, có thể thắng được.

-Hành tam hợp Đại vận được hành tam hợp tuổi sinh (trường hợp sinh xuất): tuy sinh, nhưng sinh xuất, cho nên lao đao, như người mất máu huyết, mất sức lực tiền bạc.

Ghi các trường hợp

Quý bạn cứ theo các giải đoán trên mà xác định về Thiên thời: sau đây, nên ghi các trường hợp.

1)Tuổi Thân, Tý, Thìn Tam hợp Thủy
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn: được Thiên thời, tốt nhất của mình
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Thủy sinh Mộc, vậy bị sinh xuất.
Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Thủy khắc Hỏa khắc xuất. Mình khắc thời, phải chật vật mới thắng
Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim). Sinh nhập, Thiên thời.

2)Tuổi Hợi Mão Mùi Tam hợp Mộc
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi, tức đến tam hợp Thái tuế, tốt nhất.
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình được sinh nhập. Tốt, mình có Thiên thời.
Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Mình bị sinh xuất, lao đao.
Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim). Mình bị khắc nhập xấu.

3)Tuổi Dần Ngọ Tuất (Hỏa)
Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (tam hợp Thái tuế): tốt.
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình bị khắc xấu
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Mình được sinh nhập. Tốt.
Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim) khắc xuất, phải chật vật mới thắng

4)Tuổi Tị Dậu Sửu (Kim)
Đại vận đến cung Tị Dậu Sửu (tam hợp Thái tuế): tốt.
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình bị sinh xuất.
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Khắc xuất
Đại vận đến Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Mình bị khắc nhập

Dàn bài cho đủ các trường hợp, chớ thật ra bạn nắm vững nguyên tắc các bộ tam hợp và hành sinh khắc, là bạn giải đoán được ngay.

B-YẾU TỐ ĐỊA LỢI

Hành của cung Đại vận sinh cho mệnh của mình, là sinh nhập, tốt nhất.
Hành của cung Đại Vận đồng hành với Mệnh là tốt.
Hành của Mệnh mình sinh cho hành cung Đại Vận, là sinh xuất, lao đao.
Hành của Mệnh mình khắc hành cung Đại vận: Khắc xuất, bị chật vật nhưng có thể thắng.
Hành của cung Đại vận khắc hành của mệnh: Khắc nhập, xấu, thất bại.

Kinh nghiệm Tử vi của cụ Thiên Lương
Tôi học Tử vi: NHỮNG BÍ QUYẾT GIẢI ĐOÁN ĐẠI VẬN

* Yếu tố thứ ba: bộ sao gặp Đại vận có hợp với bộ sao tại Mạng không?

Trần Việt Sơn

Trong giai phẩm trước, chúng tôi đã trình giải kinh nghiệm của cụ Thiên Lương về việc giải đoán Đại vận. Chúng tôi đã nói đến hai yếu tố đầu, bây giờ xin nói đến yếu tố thứ ba, sau đó sẽ xin nói đến những yếu tố phụ thuộc (nhưng cũng quan trọng).

Nhắc lại: Yếu tố Thiên Thời: được thời vận thì dù các yếu tố khác có kém, mình cũng khá. Xét yếu tố này, phải cân nhắc tam hợp cung tuổi của mình và tam hợp cung đại vận: nếu đến tam hợp Đại vận đồng hành với tam hợp tuổi, mình được khá nhất; tam hợp Đại vận sinh cho tam hợp tuổi, là có Thiên Thời tốt; tam hợp Đại vận khắc tam hợp cung tuổi: khó khăn nhất và hoàn cảnh thắng mình. Tam hợp tuổi sinh cho tam hợp Đại vận là bị sinh xuất: mình bị lao đao, có khá được cũng mệt mỏi tiêu hao nhiều.

-Yếu tố hai là yếu tố Địa lợi: phải ghi hành của Mệnh mình (tức là Mệnh của mình là người Kim, Mộc, Thủy, Hỏa hay Thổ) rồi xét xem Đại vận đến cung nào, hành của cung này sinh khắc cho Mệnh thế nào. Tùy theo các thế sinh khắc mà ta đã biết: Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, ta biết được cung Đại vận sinh khắc chế hóa như thế nào với Mệnh của ta. Cung Đại vận sinh cho Mệnh của ta là tốt nhất. Cung Đại vận hòa với Mệnh của ta là trung bình. Mệnh của ta sinh cho cung Đại vận, là ta bị sinh xuất, có đạt được cũng lao đao, cuối cùng cung Đại vận khắc Mệnh của ta, là ta gặp khó khăn, hoàn cảnh chế ngự ta, ta không thể thắng nổi. Nếu Mệnh bị cung khắc, còn có thể xét xem được yếu tố Âm Dương của cung giống Âm Dương của Mệnh thì cũng dở.

Yếu tố thứ ba: bộ sao ta gặp ở Đại vận

Yếu tố thứ ba là bộ sao ta gặp ở Đại vận hợp hay không hợp với bộ sao ta có tại cung Mệnh. Đây là yếu tố mà ta thường thấy ghi ở các sách cổ kim, nhưng các trường hợp này không được giải thích và hệ thống hóa. Cụ Thiên Lương đã hệ thống hóa như sau:

Như trong sách “Tử vi nghiệm lý” cụ đã ghi, cụ phân các bộ chính tinh ra Âm và Dương, Dương là thực hành mà Âm là lý thuyết. Các bộ Tử, Phủ, Vũ, Tướng và Sát, Phá, Liêm, Tham thuộc về Dương và có tánh chất thực hành, các bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật thuộc về Âm và có tánh chất lý thuyết. Hai bên Âm Dương phân ra như vậy là hình ảnh của Lưỡng nghi.

Phân biệt ra Tứ tượng, ta có 4 bộ với tánh chất như sau:
Sát Phá Liêm Tham: 100% thực hành.
Tử Phủ Vũ Tướng: 60% thực hành, 40% lý thuyết
Cự Nhật: 60% lý thuyết, 40% thực hành.
Cơ Nguyệt Đồng Lương: 100% lý thuyết.

Luận ra các thế của Đại vận

Sự khác biệt hay giống nhau là do chỗ thế Âm và thế Dương mà gặp nhau thì nghịch, thường kém tốt; hoặc thế lý thuyết mà gặp thế thực hành thì có phát thêm, nhưng gặp họa lệch lạc, kém tốt. Tuy nhiên, nếu lý thuyết 100% mà gặp thực hành 100% thì phát mạnh hoạt động nhiều nhưng gặp họa nhiều hơn là những thế tuy khác biệt Âm Dương mà thế lý thuyết, thực hành không khác nhau xa mấy (như có thế 60% lý thuyết, 40% thực hành mà gặp thế 40% thực hành 60% lý thuyết thì không khác nhau xa mấy). Cũng vậy, thế 100% thực hành mà gặp thế 60% thực hành, 40% lý thuyết, cũng không khác xa nhau mấy.

Từ căn bản đó, luận ra các thế như sau:
-Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương (yếu, Âm, 100% lý thuyết) gặp Đại vận Sát Phá Liêm Tham (mạnh, Dương, 100% thực hành): phát mạnh thì lại bị nặng, nhiều khó khăn, có thể có những cái rủi lớn.

-Mệnh Sát Phá Liêm Tham gặp Đại vận Sát Phá Tham – giống nhau hợp, tốt.

-Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương đến đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương giống nhau, hợp, tốt.

-Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương: kém, nhưng không hiểm nguy, mặc sống kém hơn so với các đại vận Sát Phá Tham (tóm lại là kém đi).

-Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Tử Phủ Vũ Tướng, cùng Dương, vậy là không có gì khó khăn nặng, nhưng cũng giảm kém xuống một chút vì sự khác biệt về thế thực hành, lý thuyết ( Sát Phá Tham đương hoạt động 100/100, gặp Tử Phủ Vũ Tướng hoạt động giảm đi, nhưng thêm lý thuyết thế vào).

-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Tử Phủ Vũ Tướng: tốt.

-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp đại vận Sát Phá Tham, phải hoạt động thâm lên như cũng giảm kém chút đỉnh.

-Tử Phủ Vũ Tướng với Cơ Nguyệt Đồng Lương: cũng luận như giữa Sát Phá Tham và Cơ Nguyệt Đồng Lương, nhưng sự khắc biệt, sự giảm kém không quá mạnh, là vì Tử Phủ Vũ Tướng còn có 40% lý thuyết so với Cơ Nguyệt Đồng Lương 100% lý thuyết.

-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Cự Nhật: khác về Âm Dương, nhưng sự chênh lệch trong tỷ lệ lý thuyết và thực hành rất ít, nên sự giảm kém cũng rất ít. Mệnh Cự Nhật gặp Tử Phủ Vũ Tướng cũng luận theo như thế.

Vài yếu tố khác

Luận ba yếu tố trên, đủ thấy được đại cương Đại vận tốt xấu, một cách rất chính xác.

Còn những yếu tố phụ khác, nhưng cũng quan trọng, là các trung tinh lớn và các hung tinh lớn.

Ngoài ra có yếu tố lớn và chúng tôi đã nêu lên trong một kinh nghiệm trước cũng của cụ Thiên Lương, đó là kinh nghiệm về Tuần Triệt như một yếu tố để giải đoán Đại vận, Tuần hay Triệt nói chung làm giảm kém các sao tốt, nhưng lại làm tốt những sao hãm.

Nếu ở cung Mệnh có Tuần giải chế Mệnh thì đến Đại Vận có Triệt, mệnh được cởi gỡ ra và khá lên. Cũng vậy, nếu ở Mệnh có Triệt thì đến Đại vận có Tuần, vận mệnh được gỡ ra và khá lên.

Một lá số để thử nghiệm

Xin lấy một lá số để cụ thể hóa các nguyên tắc trên bằng một cuộc áp dụng thật tế, để dễ nhận định hơn.

Lá số trên, Mệnh tại Sửu, cách Sát Phá Liêm Tham; Hỏa mệnh; Âm nam; tam hợp tuổi là Hợi Mão Mùi thuộc Mộc.

Đại vận 12-21 tại Tý – Tam hợp Đại vận là Thân Tý Thìn, thuộc Thủy, Thủy sinh Mộc, vậy là được Thiên thời, yếu tố chính. Cung Đại vận tại Tý là cung Thủy, khắc mệnh Hỏa: mất Địa lợi. Bộ chính tinh là Cơ Nguyệt Đồng Lương, lệch với bộ Sát Phá Liêm Tham, nhưng không nặng bằng khi Mệnh là Cơ Nguyệt Đồng Lương mà gặp đại vận Sát Phá Liêm Tham. Trong giai đoạn này, đương số sống dưới bóng cha mẹ, được đầy đủ điều kiện ăn học, nhưng cũng gặp khá nhiều vấp váp trong việc học thi trượt mấy lần, và lúc cuối đại hạn cũng lên được đại học. Bị một đau tưởng chết.

Đại vận 22-31 tại Hợi – Được Thiên thời vì Đại vận tại Hợi thuộc tam hợp Hợi Mão Mùi đồng hành với tam hợp tuổi. Cung Đại vận thuộc Thủy, khắc mệnh Hỏa, mất Địa lợi, nhưng cũng kéo lại phần nào là vì cung Âm đồng mệnh Âm. Bộ sao nặng về Tử Phủ Vũ Tướng, thuộc Dương cùng với bộ Sát Phá Liêm Tham được lợi lạc. Tuy hành cung Đại vận khắc hành Mệnh, nhưng cũng được khá. Trong đại hạn này, đương số sống cuộc đời nhiều biến cô, chen lẫn tốt với xấu. Đường công danh thi trượt nhiều lần, nhưng đi làm, thi đậu đi làm chức cao, nhưng rồi lại bỏ việc, sống khổ một thời gian ngắn, rồi lại khá lên. Đường vợ con: lấy vợ, sanh con. Sức khỏe: mang những bệnh nặng trong người tưởng khó thể qua khỏi, nhưng rồi vẫn sống được. Tóm lại: nhiều bước thăng trầm, nhưng vẫn khá.

Đại vận 32-41 – Tại Tuất, tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa, vậy là tam hợp tuổi bị sinh xuất (Mộc sinh Hỏa).
Đại vận ở cung Thổ, mạng Hỏa, vậy là Mạng bị sinh xuất. Hai yếu tố Thiên thời, Địa lợi bị kém, chủ về sự lao đao. Về bộ sao thấy có Cơ Lương chiếu, Cự Nhật chiếu, chủ về sự giảm kém. Đương số quả gặp những bước lao đao, gây được một ít tài sản lại phải bỏ đi cư gặp mấy lần hạn nặng (vì chánh trị, cụ Ngô Đình Diệm cho đi nằm ấp), một lần đau nặng cả năm trời tưởng chết, nhiều lần thay đổi chỗ ở. Mặc dầu làm việc nhiều nhưng chỉ đủ ăn.

Đại vận 42-51 – Tại Dậu, thuộc Tị Dậu Sửu hành Kim, khắc tam hợp tuổi thuộc Mộc, là mất Thiên thời. Cung Đại vận thuộc hành Kim, hành Hỏa của Mạng khắc Kim, tuy là khắc xuất không nặng bằng khắc nhập, nhưng cũng là xấu, tuy chế ngự được hoàn cảnh và có những thành công, nhưng phải khổ công hoạt động rất nhiều. Được Nhân hòa đúng bộ Sát Phá Liêm Tham như tại Mệnh. Lại được thêm một yếu tố quan trọng: sao Triệt tại đây cởi gỡ cái Tuần của Mệnh nên vận mạng sáng ra, được ổn định hơn.
Đương số trải qua những phen hứng khởi, hoạt động nhiều, đường làm ăn đều hòa hơn, tuy có vài trận đau ốm. Nhưng gọi là thành công như ý muốn thì không có. Tuy nhiên, việc làm ăn, hoạt động và hứng khởi, đều hơn trước, khá hơn trước, cho phép sắm sửa trong nhà, sống sung túc hơn.

Đại vận 52-61 – Đại vận tại Thân, thuộc Thân Tí Thìn, Thủy sinh cho Mộc của tam hợp tuổi. Được Thiên thời, cung Đại vận thuộc Kim, so với mệnh Hỏa là khắc nhập: vẫn phải tranh đấu nhiều để khắc phục hoàn cảnh. Chính tinh gặp thế Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật Đại vận phải giảm kém. Mất yếu tố Triệt cởi gỡ Tuần trong Đại vận trước. Tuy nhiên, yếu tố Thiên thời là quan trọng.
Trong đại vận này, đương số đã bị một vài tật bệnh tưởng nguy nhưng thoát cả. Việc làm ăn được đều hòa và có phần sung túc nhờ được người tốt giúp đỡ. Nhưng đại vận này mới được phân nửa, chưa cho biết rõ hơn.
Muốn rõ chi tiết, phải coi nhưng trung tinh và hung tinh khác trong các cung.

Sự quan trọng của yếu tố Đại vận

-Yếu tố Đại vận rất quan trọng vì nó đứng chủ cho các tiểu vận. Các tiểu vận khá hay xấu là do Đại vận mà ra.

-Phần nào, Đại vận cho phép bốc lên một cách khốc liệt theo Mạng, hoặc có thể vùi dập xuống đến đất đen.
Như một người Mệnh thường nhưng mấy chục năm, chỉ làm những công việc thông thường. Nhưng gặp Đại vận được cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa, bổng bộc phát dữ dội. Nhưng qua khỏi Đại vận đó, lại tụt thang, trở về nếp sống cũ.

-Một sinh viên có một cung mệnh rất tốt, tương lai huy hoàng. Gặp phải đại vận mà cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa cùng hỏng, thế là đương nhẹ bước thang mây và có tương lai hứa hẹn huy hoàng, anh ta bị nạn lớn và từ trần. Xem lá số, không thấy Mệnh và Phúc chỉ sự yểu vong – nhưng xem đến Đại vận, thấy hỏng cả mấy yếu tố, nên chết. Đại vận thật là ghê gớm vậy (lá số của anh sinh viên này sẽ được cụ Thiên Lương dẫn giải trong số giai phẩm tới)

Đó chỉ là một yếu tố để ấn định tai họa nặng. Cũng có những lá số được Thiên thời hay Địa Lợi hay Nhân Hòa, nhưng bị chết, là vì còn những yếu tố khác.

KHHB số 74G2

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bí quyết giải đoán đại vận

Bảng xếp hạng IQ của 12 con giáp –

Chỉ số IQ cao nhất giúp người tuổi Tỵ được vinh danh vị trí đầu bảng, đứng cuối cùng là người tuổi... Tuất. Tại sao lại nói như vậy? những con giáp khác thì sao chúng ta cùng đọc bài viết sau để biết chỉ số IQ của 12 con giáp nhé! Bảng xếp hạng chỉ s

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chỉ số IQ cao nhất giúp người tuổi Tỵ được vinh danh vị trí đầu bảng, đứng cuối cùng là người tuổi… Tuất. Tại sao lại nói như vậy? những con giáp khác thì sao chúng ta cùng đọc bài viết sau để biết chỉ số IQ của 12 con giáp nhé!

Nội dung

  • 1 Bảng xếp hạng chỉ số IQ của 12 con giáp
    • 1.1 Thứ 1: Tuổi Tỵ
    • 1.2 Thứ 2: Tuổi Tý
    • 1.3 Thứ 3: Tuổi Sửu
    • 1.4 Thứ 4: Tuổi Ngọ
    • 1.5 Thứ 5: Tuổi Thân
    • 1.6 Thứ 6: Tuổi Mùi
    • 1.7 Thứ 7: Tuổi Hợi
    • 1.8 Thứ 8: Tuổi Mão
    • 1.9 Thứ 9: Tuổi Dần
    • 1.10 Thứ 10: Tuổi Thìn
    • 1.11 Thứ 11: Tuổi Dậu
    • 1.12 Thứ 12: Tuổi Tuất

Bảng xếp hạng chỉ số IQ của 12 con giáp

Thứ 1: Tuổi Tỵ

Ưu điểm lớn của người tuổi Tỵ là trí tuệ thông minh và kỹ xảo ngụy trang thành người hiền lành, chất phác trước mặt mọi người, để mọi người tin rằng họ thực thà và vô hại. Thực tế lại cho thấy điều trái ngược, bởi con giáp này thông minh tuyệt đỉnh với chỉ số IQ đứng đầu trong 12 con giáp.

du-doan-tinh-duyen-trong-nam-2-9484-5373-1403225460

Thứ 2: Tuổi Tý

Người tuổi Tý thông minh, nhạy bén, chỉ cần nhìn qua sự việc là đoán biết ngay kết quả cũng như quy luật phát triển của vấn đề. Họ xứng đáng là người tiên phong trong việc phát hiện sự việc mới lạ.

Thứ 3: Tuổi Sửu

Người tuổi Sửu có chỉ số IQ cao, họ rất giỏi trong việc hoạch định kế hoạch và đường đi nước bước cho cuộc đời của mình. Bạn đừng để vẻ bề ngoài chất phác, ngây ngô của họ đánh lừa nhé.

du-doan-tinh-duyen-trong-nam-2-5544-3023-1403225460

Thứ 4: Tuổi Ngọ

Ấn tượng mà người tuổi Ngọ để lại trong mắt mọi người chính là tinh thần căng tràn sức sống. Đó là do họ sở hữu sức khỏe dồi dào, thân hình cường tráng, hài hòa, cộng với bộ não thông minh một cách tự nhiên. Nếu có thắc mắc gì cần giải đáp hoặc giúp đỡ, bạn nên tìm người tuổi Ngọ để tìm câu trả lời nhé.

Thứ 5: Tuổi Thân

Sự nhanh nhạy không những về thể chất mà còn về trí tuệ của người tuổi Thân khiến họ giải quyết sự việc một cách nhanh gọn và hiệu quả. Đôi khi họ nhún nhường hoặc nhượng bộ ai đó, vì một lợi ích nào đó. Bạn đừng tưởng họ cù lần không biết gì nên mới chịu đựng như vậy, chỉ là họ đang lùi một bước để tiến hai, ba bước vững vàng kế tiếp.

du-doan-tinh-duyen-trong-nam-2-6928-1444-1403225460

Thứ 6: Tuổi Mùi

Điểm nổi bật ở người tuổi Mùi là năng lực lĩnh hội sự việc. Có thể nói, trong 12 con giáp thì khả năng này ở người tuổi Mùi là xuất sắc hơn cả. Họ dễ dàng nắm bắt được cốt lõi vấn đề, nhìn nhận và đánh giá sự việc một cách nhanh nhạy, triệt để.

Thứ 7: Tuổi Hợi

Thực ra con giáp này có đầu óc khá linh hoạt. Chỉ cần họ tập trung tinh thần và trí lực là có thể giải quyết mọi vấn đề một cách trơn tru.Điều đáng tiếc là họ không thích phải suy nghĩ, lười động não nên phần nào ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.

Thứ 8: Tuổi Mão

mao-7556-1403225460

Nếu nhắc đến người có tài tùy cơ ứng biến siêu cao thủ, mọi người thường nói tới người tuổi Mão. Họ nhanh chóng thích nghi với mọi tình huống lắt léo trong cuộc sống, từ đó tìm được lối đi riêng cho mình. Tuy nhiên, vì tính tình nắng mưa thất thường nên họ không kiên trì tới đích cuối cùng.

Thứ 9: Tuổi Dần

Thoạt nhìn thấy người tuổi Dần có vẻ rất thông minh, nhưng thực tế họ thích tỏ vẻ trí tuệ hơn người thế thôi. Khi tiếp xúc với họ lâu, bạn sẽ phát hiện thấy điều này. Có lẽ vì lý do nào đó khiến họ lúc nào cũng phải ngụy trang thành người thông minh trong khi xếp hạng chỉ số IQ của họ khá khiêm tốn ở vị trí thứ 9.

Thứ 10: Tuổi Thìn

suu-2190-1403225461

Vẻ ngoài nghiêm túc và có chút lạnh lùng nhưng vẫn không thể che giấu được trái tim khờ dại bên trong của người tuổi Thìn. Con giáp này rất hay hiểu nhầm ý của người khác, phải chăng là do chỉ số IQ của họ chỉ đứng ở thứ hạng 10 trong bảng xếp hạng.

Thứ 11: Tuổi Dậu

Phải công nhận người tuổi Dậu khá chất phác nhưng lại bảo thủ, thích áp đặt ý kiến của mình cho người khác. Họ không quá thông minh để nhận ra rằng mình đang bị lừa gạt bởi chính tính cách cố chấp của mình. Ngoài ra, họ còn hay nghi ngờ vô cớ, điều đó khiến mọi người cảm thấy áp lực và khó chịu.

Thứ 12: Tuổi Tuất

tuat-9164-1403225461

Người tuổi Tuất rất giỏi trong việc thực hiện và thực thi yêu cầu của người khác. Họ quá tin tưởng vào những người xung quanh không chút hoài nghi, do vậy thường bị mọi người lừa gạt dễ dàng. Điều đó lý giải tại sao chỉ số IQ của họ lại đứng vị trí cuối bảng như thế này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng xếp hạng IQ của 12 con giáp –

Những hiểu lầm trong tín ngưỡng thờ Phật

Trong tín ngưỡng dân gian có rất nhiều điều cấm kỵ, tuy nhiên, có những điều không phải thuộc về Phật giáo nhưng chúng ta vẫn lầm tưởng đó là những cấm kỵ của Phật giáo.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thường vào dịp cuối năm chúng ta mới lau dọn, rút bớt chân hương hoặc thay bát hương, chúng ta không có thói quen lau dọn hàng ngày vì cho rằng như vậy là “động” bát hương. Nhưng theo quan niệm nhà Phật thì mỗi buổi sáng cần làm sạch bát hương, nếu không, việc  hương thắp quanh năm nhiều sẽ gây ra hiện tượng cháy bát hương, rất nguy hiểm.
 
2. Trong nhà có người tín Phật, có người tín Chúa, liệu cùng thờ chung thì có sao không? Theo quan niệm nhà Phật thì không làm sao cả.

Phật ở bên trong, Bồ Tát ở 2 bên, cùng chư vị Bồ Tát ở bên ngoài, lập thành tam bảo bảo hộ. Nếu được người nhà đồng ý thì có thể đặt tượng, bát hương, tụng kinh, cầu nguyện, sau đó phủ vải lên để tránh việc trong nhà có quá nhiều tượng, tạo nên sự hỗn độn.

Nhung hieu lam trong tin nguong tho Phat hinh anh 2
 
3. Tro sau khi hóa chân hương, tro trong bát hương, hoặc những món đồ bằng gỗ… nhiều người không biết xử lý thế nào, thậm chí còn đưa đến chùa chiền. Thật ra chỉ cần lựa chọn vùng đất yên tĩnh, dùng lửa thiêu rụi rồi chôn xuống đất. Với những món đồ bằng kim loại, có thể cất đi, một thời gian sau, chúng có thể sẽ là những món đồ cổ giá trị lớn hoặc mang cho người khác để tránh sự lãng phí.
 
4. Những đồ cúng Phật như hoa quả tươi, nước trà… thì mỗi ngày phải thay mới. Nếu những đồ trên còn dùng được thì có thể bỏ xuống để dùng, hoặc chia cho người nhà… nếu đồ đã thối, hỏng thì cần bỏ ngay. Về số lượng đồ cúng là số chẵn hay số lẻ thì không có quy định, miễn sao vừa mắt là được. Đồ cúng cũng không yêu cầu phải cao sang, “sơn hào hải vị”, tùy theo điều kiện hoàn cảnh là dâng lễ, tránh sự phô trương.

5. Nếu tu tại gia thì nên chọn khoảng thời gian sáng hoặc tối, lúc thể xác và tinh thần thanh tịnh, thoải mái thì mới có thể chuyên chú, thành kính, tùy vào công việc mà thu xếp thời gian tụng kinh, niệm Phật. Tốt nhất là trong phòng ngủ không đặt tượng Phật, không nên ngồi trên giường mà phải ngồi dưới sàn nhà khi tụng kinh. Nếu nhà chỉ có một phòng thì nên dùng vải để che tượng Phật lại khi không tụng kinh, trước khi niệm Phật thì cần dọn giường gọn gàng sạch sẽ. 
 
6. Sau khi quy y cửa Phật, đối mặt với các tôn giáo khác, có thể không thụ giáo nhưng vẫn cần có thái độ kính lễ, khi tiến vào Thánh đường hay chùa miếu thì vẫn phải cúi đầu tôn kính.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những hiểu lầm trong tín ngưỡng thờ Phật

Đạo hiếu là gì ? Hiếu theo quan niệm thời xưa khác thời nay như thế nào ?

Các bạn biết chữ Hán thấy rõ: Chữ "Hiếu" là chữ viết tắt của hai chữ "Lão" ở trên (lượt bớt phần dưới) và chữ "Tử" ở dưới. "Hiếu" tức là mối quan hệ cha trên, con dưới; suy rộng ra là đạo nghĩa của con cháu đối với cha mẹ, ông bà, tổ tiên. Đọc bài "Đạo hiếu" của Nhất Thanh (Tr.331 cuốn "Đất lề quê thói"- NXB Đồng Tháp) cùng với một số bài nói về lễ Mừng lão,Yến lão, tôi rất nhất trí và không lặp lại, chỉ xin nói thêm vài lời.
Đạo hiếu là gì ? Hiếu theo quan niệm thời xưa khác thời nay như thế nào ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đạo hiếu xuyên suốt trong mọi phong tục của  nhân dân ta, không thể không nói đến chữ hiếu khi viết về phong tục cổ truyền của ta. Lễ tế, lễ tang, lễ cưới, kể cả sinh đẻ, xây nhà dựng cửa, hội hè đình đám, việc nước, việc làng, thuần phong mỹ tục đã đành  mà trong số những phong tục đã lỗi thời, ngày nay bị xếp vào loại đồi  phong bại tục, ta cũng chắt lọc được một phần tinh hoa của đạo hiếu.

"Hiếu" là thiên kinh địa  nghĩa, là gốc của mọi đức tính. Ca dao tục ngữ đã nói nhiều, ngay trong bài học vỡ lòng, trong "Luân lý giáo khoa thư" các em đã hiểu: "Công cha như núi Thái  Sơn, nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra"... Những chân lý đó, ai không chấp nhận, song quan niệm về chữ "Hiếu" ngày nay cũng có phần khác thời xưa.

Tôi không dám lên mặt dạy đời, chỉ xin thuật lại một buổi tranh luận trong nội bộ gia đình tôi:
Trước hết tôi hỏi" "Hiếu" là gì? Cháu nhanh nhảu trả lời: "Hiếu" là  hiếu với dân, Bác Hồ khuyên" "Trung với nước, hiếu với dân". Đài báo cũng nhắc luôn: " Hiếu với chân, tức là cán bộ phải chăm lo cho dân, đừng ăn hôi lộ, đừng hách dịch với dân".


- "Việc hiếu" là gì?
- "Việc hiếu " là việc ... là việc... là việc cán bộ chăm lo cho nhân dân mà không ăn của đút, không... Đến đây cháu lúng túng. Thằng con út tôi trả lời thay:
- "Việc hiếu" là việc đưa đám  ma, vì hôm trước, đưa đám ma xong, ông hàng xóm đứng lên cảm ơn thân bằng  cố hữu đã giúp gia đình lo xong việc hiếu....

Đến đây, được chú em tôi phụ hoạ thêm:
- Cháu nói có lý đấy anh ạ! "Việc hiếu" là việc đối với người chết, cho  nên người ta thường nói "Hiếu", "Hỷ", tức là chỉ việc tang, việc cưới. Nhưng cháu ạ, việc hiếu phải ba năm chứ không phải đưa ma xong là xong đâu ! Đến  như tiến sĩ Lý Trần Quán, một người tận trung  tận hiếu  cuối triều Lê, trước khi chết còn viết đôi câu đối "Tam niên chi hiếu dĩ hoàn. Thập phần chi trung vị tận" (Chữ "Hiếu" 3 năm đã xong, chữ "Trung" mười phần chưa trọn).


- Hiếu đối với người chết, còn đối với người sống thì sao? "Sự tử như sự sinh" kia mà?
- ồ, anh muốn biết con anh có hiếu hay không, xin anh hãy ráng chờ sau khi anh chết sẽ rõ. Ca dao có câu "Khi sống thì chẳng cho ăn. Đến khi chết xuống làm văn tế ruồi". Thời xưa còn thế nữa là bây giờ. Nhưng anh cũng đừng lo ruồi ăn hết phần, vì thanh niên ngày nay có biết đọc văn nữa đâu mà tế ruồi.

Đến đây lại chuyển sang mục tranh cãi giữa tôi và chú em về quan niệm chữ "Hiếu" thời xưa vàc thời nay.
- Thời nay lớp trẻ chẳng biết "Chín chữ cù lao" là cái gì. Công ơn mang nặng đẻ đau, nuôi con khôn lớn tốn bao nhiêu tâm lực, đến nay chúng nó có lớn mà chẳng có khôn.
- Tôi phàn nàn - Đã thế còn hỗn láo, bướng bỉnh...
- Đó chẳng qua là cái món nợ đồng lần, mình  nuôi con rồi nuôi cháu cũng thế. Lớp trẻ bây giờ nhiều  người nói ngược: "Sinh ra ta, nuôi ta lớn lên, đó là trách nhiệm của các ông bô bà bô". Có đứa còn trách bố mẹ: "Sao người ta ăn sung mặc sướng, được chiều chuộng. Bố mình thì "Khắt khe", "Ky bo' mà còn kể ơn huệ!" - Chú em tôi kể thêm.

Đối với những ông bố bà mẹ có những đứa con như vậy, quả thật là bất hạnh, song cũng phải khẳng định số người  đó rất ít,  vả lại khi đến tuổi trưởng thành, được tiếp thu sự giáo dục của gia đình, nhà trường, xã hội và qua khảo nghiệm thực tế của cuộc đời, chúng sẽ thay đổi tính tình. Bố mẹ bao giờ cũng sẵn sàng tha thứ, nước mắt chảy xuôi là lẽ thường tình.

Bàn đến câu ca dao: "Cá không ăn muối cá ươn, con cãi cha mẹ trăm đường con hư", rồi "Trứng khôn hơn vịt"... được dịp, con cả tôi xen vào:
- Con xin phép cha mẹ và chú, con cãi cha mẹ không phải trăm phần trăm con hư cả. Nếu cha mẹ nghĩ sai làm sai, con can ngăn thì đó có phải là bất hiếu đâu!

Ông chú gật gù tán thành:
- Cháu nói có lý. Câu "Con cãi cha mẹ trăm phần con hư" chỉ đúng khi đứa con còn thơ ấu, chứ khi đã trưởng thành có nhiều cô cậu còn khôn hơn cha mẹ. "Con hơn là nhà có phúc" mà ! Thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật tiến vùn vụt, tư duy chính trị, kinh tế bây giờ cũng đổi mới mà  cánh già chúng ta thường hay thủ cựu, bảo thủ  cố chấp. Âu cũng là mâu thuẫn giữa hai thế hệ...

- Theo chú, câu tục ngữ "Có con tội sống, không có con tội chết" có đúng không?
- Đúng thời xưa nhưng không đúng  thời nay. Thời xưa có câu "Bất hiếu hữu tam, vô hậu vi đại" (có 3 điều bất hiếu với cha mẹ, trong đó không có con là điều nặng nhất). Cha mẹ ông bà tuy đã qua đời nhưng không còn sống trong ta, nếu ta không có con thì sau khi ta chết, ta cũng làm tiêu tan nốt giòng máu của bao đời tổ tiên, ông cha lưu lại. Nhưng còn tội sống thì sao ? Có ít người cho rằng nuôi con chẳng qua chỉ mang thêm tội vạ. Đã vậy sao nhiều người ghét  con lại thương cháu. Có lẽ họ nghĩ rằng chon họ đã không nối được nghiệp cha ông thì hy vọng cháu mình sẽ nối.

Trong cuốn "Một nghìn lẻ một đêm" một nhà thông thái đã trả lời đám đông: "Nỗi khổ nhất và dai dẳng nhất trên đời là có đứa con hư". Nhưng còn một mặt khác, mà là mặt tích cực và phổ biến "Con khôn nở mặt mẹ cha" "Một con một của", có ai từ. Gặp nhau người ta hỏi thăm nhau: "Mấy trai máy gái rồi ?", chứ có hỏi: "Mấy của rồi ?"đâu. Còn như câu "Trẻ cậy cha, già cậy con" ngày nay liện còn đúng không ?

Nhân nhắc đến những gương hiếu kính thời xưa được nhà vua ban biển vàng như thời vua Lê Huyền Tông cách đây gần ba trăm năm (1663-1671), ban biển đỏ với  bốn chữ vàng "Hiếu hạnh khả phong" như thời vua Hàm Nghi cách đây hơn một trăm năm (1885-1888) chú em tôi thắc mắc có tính chất gợi ý: "Thời nay thiếu gì gương hiếu kinh sao từ trung ương đến địa phương chưa thấy có hình thức khen thưởng biểu dương gì ?. Trong quyển "Nhị thập tứ hiếu" có Lục Tích người quận Cửu Chân mới 6 tuổi đến nhà họ Viên ăn tiệc xong dấu quả quýt mang về cho mẹ Quận Cửu Chân là đất Thanh Hoá ngày nay. Lục Tích cũng được liệt trong số "Thảo hai mươi bốn, thơm nghìn muôn thu", sao trong sử sách ta, không thấy nói đến.

Ông chú vừa dứt lời, cậu con trai thứ của tôi xen ngay :
- Tưởng ai nổi danh, chứ như Lục Tích giấy quýt về cho mẹ cũng đưa vào sử sách, thì ở nước ta giấy mực đâu mà thống kê cho hết, ở một vùng cũng đến hàng ngày hàng vận người. Ngay như cháu đây, lúc nhỏ cùng đi ăn giỗ với chú ở nhà thờ họ, hẳn chí còn nhớ, lúc đó cháu mới bốn, năm tuổi, cháu còn nhớ chú xé sẵn cho cháu một tài lá chuối trước khi ăn cỗ, thế rồi phần giò, phần nêm, chả, xôi, hoa quả của cháu, cháu đều gói cả lại mang về phần mẹ, phần em, mặc dầu cháu rất thèm, cháu hơn hẳn Lục Tích chứ chú!

Nghe con nhắc lại chuyện cũ, vợ tôi nhoẻn miệng cười gật đầu tán thưởng. Tôi liếc thấy vợ tôi còn rơm rớm nước mắt vì cảm động.

Cậu con thứ của tôi, bỗng quay lại phía chú, đột ngột hỏi:
- Vua ban bằng 'Hiếu hạnh" gì gì đó có đúng đối tượng không chú ? Hay lại nghe dưới  tâu báo lên, chỉ phong cho bọn lắm tiền, khéo nịnh, để được ăn khao cho to ? Chú ạ, ngày xưa các cụ ngốc lắm" "Đức Đại thánh họ Ngu vua Thuấn" thì đúng là không khôn: hiếu với cha mẹ đã đành một nhẽ, chứ với mụ gì ghẻ cay nghiệt như kiểu mẹ con Cám, gặp phải cháu thì ăn đám chứ đừng hòng "Trăm cay đắng một niềm ngon ngọt". Đời nhà ai, có người chôn con nuôi mẹ như Hán Quách Cự mà cũng được "Thơm nghìn muôn thu". Đáng lý ra triều đình phải ngiêm trị tội giết người, hơn nữa lại là tội giết hại trẻ con.

Cuối cùng chú em tôi quay sang hỏi tôi:
- Theo ý anh, thế nào là "Có hiếu", thế nào là "Bất hiếu". Giữa hai đứa con, anh chọn đứa nào, một như cháu đây: Con nhà nghèo, mới 4, 5 tuổi đã biết giành phần ngon về biếu mẹ, một là đưa giàu sang, không đúng ngày giỗ cha cũng lấy cớ bịa ra ngày giỗ, cỗ bàn linh đình để khoản đãi, cầu cạnh những kẻ cao sang, lmà ra vẻ người con chí hiếu, trong khi đó thì hắt hủi người mẹ quê mùa, lam lũ nghèo hèn như trong chuyện "Báo hiếu cha" của Nguyễn Công Hoan. Thế nào, giữa "Lục Tích nhà ta" mặc dầu có lúc còn hỗn láo bướng bỉnh và nhân vật "Chủ hãng ô tô con cọp" của Nguyễn Công Hoan, anh chọn đứa nào?

Dường như để tránh dung dưỡng cho những điều không phải, chú em tôi quay lại, nhỏ nhẹ bảo cháu:
- Cháu ạ, cháu có thể tranh luận với cha mẹ nhưng phải lễ độ, từ tốn, phải biết lựa lời, chọn lúc, tuyệt đối không được có thái độ nóng nảy, cáu gắt, hỗn láo, nhất là khi có khách, khi ra đường, giữa  công chúng, hoặc trước mặt vợ con, đừng để ông bà trên bàn thờ quở mắng bố mẹ cháu rằng không biết dạy con; đừng để vợ con cháu, em út cháu khinh nhờn bố mẹ cháu, tất nhiên cũng  khinh nhờn cả cháu. Sau này cháu sẽ rõ: có nuôi con mới biết lòng cha mẹ.
Từ nãy đến giờ nhà tôi chỉ ngồi nghe, bây giờ mới lên tiếng: "Nghe cha con, chú cháu nhà ông nói thì ai cũng  có lý "!
Xin mượn câu đó làm câu kết cho bài này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đạo hiếu là gì ? Hiếu theo quan niệm thời xưa khác thời nay như thế nào ?

3 đặc điểm chứng tỏ chàng không phải người tiêu hoang

Những anh chàng lỗ mũi không lộ, thuỳ tai nhỏ... hứa hẹn sẽ thành công và biết tích góp nè.
3 đặc điểm chứng tỏ chàng không phải người tiêu hoang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Lỗ mũi không lộ

Trong tướng mặt, mũi đại diện cho cung tài bạch của phái mạnh, có thể thông qua đó nhìn thấy tài vận cùng thói quen tiêu xài của một người. Người có mũi nhỏ, hẹp, lỗ mũi không bị hếch, sẽ tiêu tiền theo đúng những gì mình có, cần chi thì mới chi. Và một khi cảm thấy là cần thiết thì dù có bao nhiêu cũng không tiếc tay, còn nếu như cảm thấy không cần thiết thì một đồng cũng không bỏ ra. Họ rất ghét những người chi tiêu hoang phí.

lee-6731-1418031016.jpg

2. Thùy tai tương đối nhỏ

Người sở hữu nét này thường bảo thủ, có thể nói họ khá "chi li", có tiền cũng không nỡ tiêu. Trong tướng mặt, thùy tai thể hiện tài vận của một người. Những chàng trai có thùy tai nhỏ thường hay tính toán chi li, đôi khi cũng nhút nhát, dẫn đến khả năng kiếm tiền kém, bởi vậy khi phải chi tiêu đều hay tính toán nhiều. Họ hay bị bạn bè đánh giá keo kiệt, thực ra vì họ là người bảo thủ, luôn cho rằng không nên tiêu tiền hoang phí, cần phải tiết kiệm cho tương lai.

3. Miệng nhỏ, khép kín

Con trai có miệng rộng phần lớn là người rộng rãi, thoáng tính, suy nghĩ cởi mở. Còn miệng nhỏ thì là người rất nguyên tắc, thích làm theo kế hoạch, bởi vậy họ ít khi chi tiêu bừa bãi, là người biết tích góp, tiết kiệm.

Kunie (theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 đặc điểm chứng tỏ chàng không phải người tiêu hoang

Vận hạn của bạn trong năm Quý Tỵ

Người xưa cho rằng mỗi năm vận hạn của con người mỗi khác. Trong năm 2013 này vận hạn của bạn sẽ ra sao?
Vận hạn của bạn trong năm Quý Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là vận hạn của 12 con giáp trong năm Quý Tỵ tính theo lịch tiết khí, bắt đầu từ ngày Lập Xuân, tức 3/2 dương lịch.

Vận hạn người tuổi Tý (sinh 2008, 1996, 1984, 1972, 1960)

Người tuổi Tý năm 2012 có vận thế tốt, sang đến năm 2013 vẫn tiếp tục phát triển, thậm chí còn có lợi về mặt tài chính như tăng lương thưởng. Người kinh doanh còn có nhiều lợi ích hơn, thu nhập ổn định, tích lũy tăng. Một năm bắt đầu từ mùa xuân, người tuổi Tý cần tranh thủ cơ hội ngay đầu năm, xây dựng sự nghiệp. Vận thế nửa cuối năm có phần đi xuống. Phụ nữ tuổi Tý năm nay phạm phải Nguyên thần, cần đề phòng tai nạn, khẩu thiệt thị phi. Đeo phật bản mệnh Quan âm nghìn tay sẽ giúp hóa giải ít nhiều.

Về tài chính: vận thế tốt, cung tài lộc vượng, cần lên kế hoạch quản lý tài chính, không được đầu tư mạo hiểm, để tránh tổn thất không cần thiết.

Về tình yêu hôn nhân: vận tình cảm không tốt, cần chú ý những chuyện quan trọng, xử lý chuyện tình cảm và các vấn đề trong gia đình một cách thận trọng. Với những người chưa "an cư", cần cố gắng tiết kiệm và nỗ lực kiếm tiền để mua nhà cửa. Do đó năm nay chuyện tình cảm không thể nóng lòng được, dục tốc bất đạt. Nếu đặt thất tình trận tình yêu, vận thế tình cảm sẽ cải thiện hơn.

Về sức khỏe: cơ thể tốt, nhưng cần vận động nhiều hơn, hoặc đi du lịch xa. Với người phải làm việc nơi công sở hoặc lâu ngày không di chuyển, nên thay đổi phương thức làm việc, nếu không lâu ngày sẽ dẫn đến tật bệnh.

Về hóa giải: chú ý bệnh tim và đường hô hấp, hạn chế lạm dụng thuốc, nên giao lưu nhiều với bè bạn, hàng xóm. Đeo ngọc phong thủy như đá ô liu, thạch anh linh sẽ hỗ trợ tăng cường sức khỏe.

Chỉ số 7 ngôi sao:

Phúc:

Lộc:

Thọ:

Tình:

Tài:

Duyên:

Tinh:

***** (Hung)

* (Cát)

****** (Hung)

***** (Cát)

****** (Hung)

**** (Cát)

* (Cát)


Vận hạn người tuổi Sửu (sinh 2009, 1997, 1985, 1973, 1961)

Người tuổi Sửu năm 2013 được sinh, cả tài vận, sự nghiệp lẫn tình cảm đều thuận lợi. Năm nay có quý nhân giúp đỡ, sự nghiệp tiến triển, tiền tài tăng. Sóng gió trong năm cũng nhiều, về tình cảm hôn nhân cần chú ý kết nối, chia sẻ nhiều hơn với gia đình, không được bỏ qua tình cảm với người thân trong gia đình. Năm nay cũng phạm tiểu nhân quấy rối, dễ bị tổn thất, nên đeo phật bản mệnh Hư Không tạng để hóa giải bớt, cũng như đặt long quy, thất tinh trận.

Về tài chính: sự nghiệp phát triển, tài vận cũng tốt. Cuộc sống nên trải nghiệm nhiều hơn, làm việc thận trọng, xử lý vấn đề tài chính cần có kế hoạch cụ thể. Sự nghiệp có thành tích tốt, được cấp trên trọng dụng. Cần cẩn thận đồng nghiệp chơi xấu sau lưng. Người làm kinh doanh có thể thử các dự án đầu tư, mở công ty,... Sử dụng ngọc phong thủy hợp lý có thể hỗ trợ cho sự nghiệp như tỳ hưu, hình cát tường,...

Về tình yêu hôn nhân: vận trung bình trở lên, có chuyện hỷ, nửa đầu năm có chuyện đào hoa, nhưng cũng cẩn thận liên quan đến phá tài. Sau tháng 8 có thể nghĩ đến chuyện hôn nhân. Cần chú ý hơn đến giao tiếp ứng xử trong gia đình. Tình cảm vợ chồng dễ bị người thứ ba làm cho ảnh hưởng, có vấn đề nên năng trao đổi nói chuyện với nhau, thổ lộ tâm tư, tìm ra ngọn nguồn vấn đề, từ đó giải quyết êm thấm, không để ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Gia đình hòa thuận vạn sự hưng, do đó cần chú ý quan tâm đến tình cảm của nhau.

Về sức khỏe: sức khỏe tốt, bình an. Chú ý bệnh tật phần chân, tránh làm việc quá sức, vận động đứng lên ngồi xuống cần thận trọng. Cũng dễ bị cảm mạo, hạn chế rượu bia, tránh uống nhiều rượu.

Về hóa giải: chú ý đến ăn uống của người cao tuổi, bản thân mình cũng cần chú ý an toàn; không chơi các trò chơi mạo hiểm, tránh quảng giao rộng trong năm nay vì có thể gặp người xấu; năng chuyện trò với bố mẹ. Đeo ngọc phong thủy như mã não đỏ, thạch anh vàng sẽ có hỗ trợ tốt cho sức khỏe.

Chỉ số 7 ngôi sao:

Phúc:

Lộc:

Thọ:

Tình:

Tài:

Duyên:

Tinh:

****** (Hung)

********* (Cát)

***** (Hung)

* (Hung)

*** (Cát)

***** (Hung)

** (Cát)

Vận hạn người tuổi Dần (sinh 2010, 1998, 1986, 1974, 1962)

Người tuổi Dần năm 2013 có văn tinh chiếu, có nhiều chuyện vui, tinh thần phấn chấn, có chức vị, hoặc lên cao hơn. Nhưng 2013 bị hình hại, lại phạm thái tuế, nên cũng có sóng gió, dễ bị tai nạn, tổn thương liên quan đến kim loại, hoặc khẩu thiệt thị phi, kiện tụng. Trong năm lại gặp vong thần, bản thân hay sơ suất dẫn đến tổn thất về tài chính, cũng như sự nghiệp. Kịp thời đeo phật bản mệnh Hư Không tạng, hay sử dụng sản phẩm hóa giải thái tuế như linh phù, bút thái tuế cũng hóa giải ít nhiều.

Về tài chính: cảm giác thành tựu được tăng lên, làm việc thận trọng, uy tín tăng, hợp tác trong sự nghiệp có lợi, nỗ lực kinh doanh sẽ có đột phá, nhưng do năm nay phạm thái tuế, trong công việc dễ có tranh chấp, mâu thuẫn khó giải quyết, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tiến triển của công việc. Người tuổi Dần có sao dịch mã, nếu biết tận dụng thời cơ sẽ rất có lợi, nên chủ động cầu tài. Do phạm thái tuế, trong công việc không nên ham muốn phát triển to và rộng, mà cần tìm sự ổn định, kinh doanh thành tín trung thực, mới có nhiều lợi ích. Nếu đầu cơ, sẽ đối mặt với nhiều rủi ro.

Về tình yêu hôn nhân: có sao thiên hỷ, người chưa kết hôn sẽ có tin vui về hôn nhân, nên nắm chắc cơ hội của mình. Nhưng trong tình cảm cũng có tổn thương, có tiển triển, nhưng kỵ kích hoạt đào hoa. Tình cảm của người tuổi Dần có lên xuống thất thường, vợ chồng dễ có mâu thuẫn, tranh cãi, cần biết nhường nhịn lẫn nhau. Sử dụng linh khí như đôi bồ câu thạch anh hồng, đôi uyên ương mạ vàng sẽ hỗ trợ cho hôn nhân.

Về sức khỏe: cơ thể vẫn mạnh khỏe, không nên quá lo lắng với những chuyện vặt trong gia đình để tránh áp lực tinh thần, dẫn đến stress; chú ý bệnh về tim, đường huyết, cũng như hệ thống hô hấp. Nên năng tập thể thao, tránh làm việc quá sức. Cẩn thận tổn thương phần chân.

Về hóa giải: mệnh phạm hình sát, dễ bị tổn thương, không nên chơi các trò chơi mạo hiểm, vì dễ tổn thương chân tay. Nên khám sức khỏe định kỳ, chú trọng kiểm tra dạ dày. Tránh tranh cãi với mọi người. Ngọc phong thủy nên dùng là thạch anh vàng, thạch anh tóc vàng, bích tỷ.

Chỉ số 7 ngôi sao:

Phúc:

Lộc:

Thọ:

Tình:

Tài:

Duyên:

Tinh:

** (Hung)

***** (Cát)

** (Hung)

** (Hung)

** (Cát)

*** (Hung)

****** (Cát)

Vận hạn người tuổi Mão (sinh 2011, 1999, 1987, 1975, 1963)

Người tuổi Mão năm 2013 cần học thích ứng với môi trường mới. Nói cách khác là sự nghiệp và kinh doanh có thay đổi. Sự thay đổi là tốt hay xấu phụ thuộc vào năng lực học tập của bạn. Cần có thái độ mạnh dạn, dũng cảm tiến lên. Là năm của tốt xấu đua tranh, ngoài việc phải nỗ lực gấp bội, cũng cần phải tranh thủ nâng cao học vấn và tri thức mới, nhằm hỗ trợ cho sự nghiệp của mình, cũng như củng cố vị trí, thuận lợi cho con đường đi lên sau này. Năm nay gặp điếu khách, cẩn thận gặp kiện tụng, lao lý, xử lý giấy tờ hết sức thận trọng, cần phân tích xem xét kỹ lưỡng. Kịp thời đeo phật bản mệnh Văn thù bồ tát sẽ giúp hóa giải ít nhiều.

Về tài chính: cơ hội tăng, cuộc sống có thay đổi mới, sự nghiệp cũng như tài vận phát triển. Cần nỗ lực tăng cường khả năng bản thân, học thêm những kỹ năng thực dụng mới có thể trở thành người xuất sắc trong công việc. Có thể mua tài sản, bất động sản nhưng cần theo năng lực của mình. Năm nay cần xử lý tốt quan hệ với cấp trên. Người làm kinh doanh cần biết hợp tác với chính quyền sở tại, như thuế vụ,... tài chính mới có thể tiến triển.

Về tình yêu hôn nhân: đàn ông tuổi Mão, về hôn nhân và gia đạo còn tốt, nhà có tin vui, có thể thêm con cháu; giữ vững đạo làm chồng, tình cảm thận trọng tránh chệch đường, hạn chế giao tiếp trên bàn nhậu, quan tâm hơn tới gia đình và con cái. Với phụ nữ tuổi Mão, có nhiều chuyện chẳng lành như vợ chồng bất hòa. Nam nữ chưa kết hôn, năm 2013 rất thích hợp cho việc tìm kiếm bạn đời, phương thức tỏ tình nên thẳng thắn hơn, nhưng cũng có điềm thay đổi thất thường. Dùng ngọc phong thủy đúng cách cũng sẽ hỗ trợ rất nhiều.

Về sức khỏe: năm nay phòng tổn thương chân tay, cũng như ngộ độc thực phẩm. Cẩn thận dị ứng thuốc, cần sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nên mua một số thiết bị thể thao để tập luyện.

Về hóa giải: tiêu tiền cần tiết kiệm, nhưng nếu cần mua sách, học kỹ năng mới thì nên hoàn thành tâm nguyện. Đi xa du lịch hay đi chơi, cần tránh các trò chơi mạo hiểm, leo núi,... để tránh tổn thương. Dùng ngọc phong thủy như đá núi lửa, thạch anh khói, sa-phia, đá khổng tước sẽ giúp hỗ trợ tốt cho sức khỏe cũng như công việc.

Chỉ số 7 ngôi sao:

Phúc:

Lộc:

Thọ:

Tình:

Tài:

Duyên:

Tinh:

*** (Cát)

****** (Cát)

******* (Hung)

****** (Cát)

**** (Hung)

** (Cát)

**** (Cát)

Vận hạn người tuổi Thìn (sinh 2012, 2000, 1988, 1976, 1964)

Người tuổi Thìn năm 2013 gặp kiếp sát, vận thế xấu, sự nghiệp có cảm giác khó khăn, nhưng trong học hành, thi cử, chuyển chức... lại có cơ hội tốt. Người kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực văn hóa có thêm tiền tài. Tóm lại, năm nay cũng gặp khó khăn, nhưng cần tìm quý nhân trợ giúp, chỉ cần kiên nhẫn là sẽ giải quyết được. Tâm tư xao động là vấn đề lớn nhất trong năm, không nên làm mọi chuyện phức tạp thêm, cần bình tĩnh để hóa giải những uất kết trong lòng. Kịp thời đeo phật bản mệnh Phổ hiền bồ tát sẽ giúp hóa giải ít nhiều.

Về tài chính: tài vận tiến triển chậm, cầu tài hay công việc cần đến nửa cuối năm mới thuận lợi. Quan hệ xã giao năm nay khá khó khăn, môi trường kinh doanh gặp trở ngại, chú ý giải quyết quan hệ với khách hàng, nếu không sẽ mất khoản nợ lớn. Kinh doanh nhiều khi cũng như vấp phải đá, vốn nghĩ rằng lập được quan hệ kinh doanh với đối tác mới, nhưng cuối cùng lại mất công không. Về nghề nghiệp, nếu có ý định chuyển việc làm thì cũng nên ở lại công ty cũ mới có cơ hội phát triển.

Về tình yêu hôn nhân: năm nay khó tìm được người có tính cách tương hợp, cũng như môi trường sống phù hợp. Đào hoa vận của người phụ nữ tuổi Thìn ở mức độ bình thường, nếu chưa kết hôn thì cũng chẳng có gì tiến triển. Phụ nữ đã lập gia đình, hoặc đã có bạn trai thì hay nghi ngờ lẫn nhau, luôn thấy rằng người kia nghĩ và làm khác mình. Cần tránh những tranh cãi không cần thiết, làm tổn thương tình cảm hai bên, nên dung hòa trên quan điểm "hài hòa điểm giống, bỏ qua điểm khác", chuyển hóa tâm tư tập trung vào sự nghiệp, mới có thể chung sống với nhau. Năm 2013, người tuổi Thìn dù nam hay nữ đều thấy bạn đời lạnh nhạt với mình, không thể mặn nồng thắm thiết như những gia đình khác, tình cảm có phần nhạt nhẽo, đóng băng, tâm tư rối bời; nhưng cũng không phải lo lắng quá, chỉ cần giảm bớt tranh cãi, không tạo ra ý muốn chia ly là được. Đeo ngọc phong thủy như hồng ngọc, thạch anh hồng, san hô đỏ,... có thể giúp tăng cường tình cảm.

Về sức khỏe: năm nay sức đề kháng ruột, dạ dày giảm sút, cần chú ý vệ sinh khi ăn uống bên ngoài. Tránh các thức ăn nội tạng, như lòng ruột, cũng như các món nướng, vì dễ mắc bệnh truyền nhiễm. Lái xe cần chú ý an toàn, để tránh tổn thương liên quan đến kim loại. Treo túi linh khí bình an trên xe sẽ hỗ trợ tốt hơn cho sức khỏe.

Về hóa giải: có đột phá trong học tập nghiên cứu, cũng như có quan điểm mới, nên mạnh dạn mở rộng các mối quan hệ trên quan điểm đôi bên cũng có lợi, tránh làm người khác bị tổn thất.

Chỉ số 7 ngôi sao:

Phúc:

Lộc:

Thọ:

Tình:

Tài:

Duyên:

Tinh:

* (Cát)

******** (Cát)

******** (Hung)

*** (Hung)

*** (Hung)

****** (Hung)

***** (Cát)

Vận hạn người tuổi Tỵ (sinh 2013, 2001, 1989, 1977, 1965)

Người tuổi Tỵ năm 2013 là năm bản mệnh, thái tuế lại gặp phục ngâm, nên có thể coi là năm khá khó khăn cho người tuổi Tỵ, trong đó xấu nhất là nam sinh năm 1965 và nữ sinh năm 1953. Do đó người tuổi Tỵ năm nay tránh làm việc lớn, làm việc gì cũng cần thận trọng, mới có thể gặp hung hóa cát, bình yên vô sự. Kịp thời đeo phật bản mệnh Phổ hiền bồ tát sẽ giúp hóa giải ít nhiều.

Về tài chính: là năm khảo nghiệm của người tuổi Tỵ, cần học trí huệ trưởng thành từ trong khó khăn. Khó khăn liên tục xuất hiện, thường gặp chuyện bất lợi, thường xuyên phải đấu tranh với vận mệnh của mình; chú ý tài chính cá nhân để tránh tổn thất, cũng như chi quá khả năng, cần biết cách tiết kiệm. Năm nay cũng dễ chơi nhầm bạn, hóa thành kẻ thù, mất quan hệ xã giao. Kinh doanh lên xuống thất thường, biên độ lớn, tiền không vào thì tâm lo lắng, tiền vào thì cơ thể suy yếu. Giữa năm bắt đầu có khởi sắc hơn, sau Lập đông mới thấy "chân trời", tài vận tốt hơn.

Về tình yêu hôn nhân: người chưa kết hôn khá thuận lợi về mặt tình cảm, nhưng cần tuần tự tiệm tiến, do tình cảm năm nay cũng biến đổi thất thường. Người đã kết hôn gia đình dễ có chuyện, con cái cũng gây ra rắc rối, gia đình cũng có tin vui, như mua nhà hay chuyển chỗ ở. năm 2013, dù chưa kết hôn, hay đã lập gia đình, đều cần chú ý sự xuất hiện của người thứ ba, gây chuyện thị phi cũng như bất hòa, có thể chưa hẳn dẫn đến các hành động mờ ám, nhưng cũng ảnh hưởng xấu đến gia đình, thậm chí dẫn đến những tình huống dở khóc dở cười, thậm chí tác động xấu đến vận thế khác trong năm. Đeo thạch anh tím sẽ hỗ trợ tăng cường tình cảm.

Về sức khỏe: cơ thể khỏe mạnh, nhưng chú ý viêm dạ dày. Thực liệu và tập thể thao là phương pháp tốt nhất, nhưng cũng cần vận động vừa phải cũng như nghỉ ngơi hợp lý. Chú ý điều tiết tâm tư, cẩn thận do có những tổn thương bất ngờ. Đi đường nên thận trọng, nhất là những con đường chưa hoàn thành, đang thi công, nắp hố ga không đóng, cây đổ,...

Về hóa giải: nên đọc nhiều sách cũng như kết giao bạn bè, sẽ có lợi cho sự nghiệp. Chính tài ở mức độ bình thường, có tài sản ngoài, nhưng không được tham, càng không được lô đề, đánh bạc hay những hành động mạo hiểm khác, sẽ bất lợi cho tài chính. Nên tùy duyên làm việc thiện. Ngọc phong thủy nên đeo là thach anh tóc, thạch anh linh, hồng ngọc,...

Chỉ số 7 ngôi sao:

Phúc:

Lộc:

Thọ:

Tình:

Tài:

Duyên:

Tinh:

* (Hung)

******* (Cát)

* (Hung)

******** (Cát)

******* (Hung)

** (Hung)

* (Cát)


ThS Nguyễn Mạnh Linh
Ban Phong thủy - Viện Phong thủy Thế giới
Ban Phong thủy - Viện Tiềm năng con người

(Vnexpress.net)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận hạn của bạn trong năm Quý Tỵ

Nhìn nhận đúng đắn về giải sao hạn hằng năm

Nguồn gốc Sao hạn được dùng khá phổ biến trong lịch pháp Phật giáo, dùng phối với ngày, để định cát hung. Chín sao này cũng dùng phối năm, để xem vận mệnh con người, từ đời Tống đã thịnh hành việc sắp đàn giải hạn, được ghi lại trong “Ngọc hạp ký” của Hứa Chân Quân. Trong Phật giáo cũng có những kinh điển liên quan như “Phật thuyết Bắc đẩu Thất tinh diên mạng “, “Phật thuyết Thất tinh chân ngôn thần chú”,…

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa cho rằng có mối liên hệ giữa thiên thể (cụ thể là chín vì sao này) với con người, con người là thế giới thu nhỏ – một tiểu thiên địa, nhưng vì người đời sau cho thêm nhiều quan điểm rắc rối khác vào nên dễ bị đánh đồng với mê tín, do đó chúng ta cần có cái nhìn biện chứng khách quan hơn về phương pháp này.

Quan niệm về sao Cùng một tuổi, cùng một năm nam giới và phụ nữ có sao khác nhau, luân phiên theo 9 sao. Trong năm nếu gặp sao xấu hay trung bình sẽ gặp những chuyện xấu tương ứng với sao đó. Cát hung (tốt xấu) của các sao như sau:

Sao tốt: Thủy diệu, Thái dương, Thái âm, Mộc đức

Trung bình: Thổ tú

Sao xấu: La hầu, Thái bạch, Vân hớn, Kế đô

Cụ thể: Sao La hầu (Kim, xấu): Chủ về buồn rầu. Nam dễ kiện tụng chốn quan trường; Nữ dễ đau buồn, lo lắng. Đây còn là sao về khẩu thiệt thị phi, hay mang đến nỗi buồn rầu, tai nạn, tang sự, kiện tụng, thị phi, bệnh mắt, nữ gặp hạn huyết quang, sản nghịch,…

Sao Thái bạch (Kim, xấu): Chủ về mọi chuyện không như ý, nam giới đỡ hơn một chút, còn đại kỵ với nữ giới. Người quyền quý gặp sao này có lợi, thêm đinh thêm khẩu, đề phòng kẻ tiểu nhân phá rối. Kết hôn cẩn thận bệnh phần bụng. Xấu hơn sao La hầu.

Sao Vân hớn (Hỏa, xấu): Còn gọi là tai tinh, chủ về bệnh tật. Phụ nữ gặp phải sao này, có nhiều tai ương, có nạn huyết quang; nam giới gặp kiện tụng thị phi, gia đạo bất an, mọi việc cần thận trọng.

Sao Kế đô (Thổ, xấu): Chủ về tai họa, người âm phá rối. Đại kỵ cho cả nam và nữ, nhưng nữ bị nặng hơn, thường mang lại sự buồn khổ, chán nản, thờ ơ. Trong nhà có chuyện buồn, nên đi xa làm ăn. Lục súc bất lợi, phụ nữ có khẩu thiệt, thị phi. Đi xa có tiền tài, ở nhà có tai ương. Nam giới gặp sao này chiếu mạng dễ bị phụ nữ hại. Phụ nữ gặp sao này chiếu mạng mà có thai thì lại may mắn.

Sao Thổ tú (Thổ, trung bình): Chủ về việc liên quan đến quan trường. Đi lại không gặp may, dễ bị tiểu nhân phá. Thổ tú còn được gọi là ách tinh, có tại họa, khó yên, hay ngủ mê, lục súc bất yên, không nên đi xa làm ăn, đề phòng tiểu nhân hãm hại.
Gặp sao này chiếu mạng thì hay có nỗi buồn man mác, không có chủ định vững vàng, hay hoài nghi công việc làm ăn, không hăng hái, song không gặp tai họa gì. Thường sáu tháng đầu năm bình thường, sáu tháng cuối năm mới thuận lợi.

Sao Thủy diệu (Thủy, tốt): Chủ về tài vận và phúc lộc. Nam giới gặp phúc lộc, rất may mắn, đi xa có lợi, thêm đinh; phụ nữ thì bất lợi hơn, chủ về khẩu thiệt thị phi, tuy tai họa không lớn, đi xa tránh qua sông qua đò.

Sao Thái dương (Hỏa, tốt): Chủ về an khang, thịnh vượng, có lợi cho nam giới; nữ giới có chút tai ương. Gặp sao Thái dương sẽ làm ăn phát đạt, thăng quan tiến chức, gặp may mắn trong công việc, dễ nổi danh, tiền đồ sáng sủa. Đi xa có lợi; người quyền quý gặp sao này càng lợi; thêm nhân khẩu; mọi chuyện như ý.

Sao Thái âm (Thủy, tốt): Chủ về mọi chuyện như ý. Cầu danh lợi đều được, nên đi xa, gặp người trên có lợi. Phụ nữ gặp sao này sẽ được vui vẻ, hạnh phúc, có tiền tài, dễ đạt được các ước mơ, nhưng sinh nở bất lợi. Nam giới đi lại hanh thông, gặp sao này được bạn nữ giúp đỡ, nhất là về tiền bạc.

Sao Mộc đức (Mộc, tốt): Sao Mộc đức chiếu mạng sẽ gặp nhiều may mắn trong công việc, có bạn mới, được thăng quan tiến chức, gặp quý nhân giúp đỡ, hôn nhân hòa hợp. Phụ nữ có hạn huyết quang. Nam giới đề phòng bệnh mắt. Gia đạo có chút bất hòa, nhưng nhân khẩu bình an không đáng ngại.

Quan niệm về hạn Ngoài quan niệm về “sao”, còn có quan niệm về “hạn”, theo đó có các hạn sau:

Hạn Huỳnh tuyền: Có chứng đau đầu, chóng mặt. Không đi xa bằng đường thủy. Không bảo lãnh chứng nhận cho ai vì ắt sẽ sinh chuyện bất lợi.

Hạn Tam kheo: Đề phòng đau chân tay, chứng phong thấp, hay lo buồn cho người thân yêu. Tránh tụ tập chỗ đông người để tránh rủi ro. Tránh khiêu khích, nên nhẫn nhịn. Đề phòng thương tích tay chân.

Hạn Ngũ mộ: Hao tài, bất an. Mua hàng cần biết rõ xuất xứ. Không cho ai ngủ nhờ trong nhà vì sẽ có tai bay vạ gió. Phòng hao tài mất của.

Hạn Thiên tinh: Đề phòng ngộ độc. Mang thai cấm kiễng chân với đồ trên cao, kẻo ngã trụy thai, nguy hiểm, cũng nên đề phòng lúc ăn uống kẻo ngộ độc.

Hạn Toán tận: Hao tài. Đi đường không mang theo nhiều tiền của, cẩn thận bị cướp giật ảnh hưởng tính mạng. Không góp vốn làm ăn.

Hạn Thiên la: Đề phòng cảnh phu thê ly cách, cần biết nhẫn nhịn trong nhà, chớ ghen tương gắt gỏng làm chuyện bé xé ra to.

Hạn Địa võng: Kỵ đi với người khác lúc trời tối. Không cho người khác ngủ nhờ, tránh mua đồ không rõ xuất xứ.

Hạn Diêm vương: Đau ốm lâu, nhưng làm ăn thuận lợi, được tài lộc dồi dào, vui vẻ.

Ngày giờ giải sao Theo người xưa, dù sao tốt hay xấu đều cần hóa giải: sao tốt thì gặp, sao xấu thì tránh. Hầu hết các chùa hiện nay chỉ làm lễ giải một số sao xấu như Thái Bạch, La hầu, Kế đô.

Sao tốt thì chọn giờ gặp, sao xấu thì chọn giờ tránh, nhưng thực chất đều là chọn giờ đó để tiến hành hóa giải (sao xấu) hay đón nhận (sao tốt), cụ thể như sau:

2014sao1 2014sao2
Đây là những ngày giờ theo “quy định” sách cổ, chưa có lý giải thực sự hợp lý. Dẫn đến nhiều nơi làm cũng không theo lịch, chú trọng vào ngày rằm theo quan niệm “lễ cả năm không bằng rằm tháng Giêng”, hoặc ngày nào thuận tiện cho nhà chùa.

Quan niệm giải sao hạn

Vào ngày sao hạn chiếu mệnh, cần thắp đèn thắp nến, cầu xin bình an, tăng thêm phúc thọ. Đầu năm có hạn nên đến chùa, các tháng sau có thể làm ở nhà.

Các bài văn cúng ở các chùa hiện nay đa phần mang tính tự phát, mỗi chùa đọc một kiểu văn cúng khác nhau, không thống nhất, đa phần mang tính chất hóa giải về tâm lý là chính, giúp người dân yên tâm hơn trong cuộc sống của mình. Cách cúng của các thầy cúng trong dân gian thì nặng về hình thức, đồ lễ, hay vật cúng, cũng chủ yếu hóa giải về tâm lý. Sở dĩ nói vậy vì phương thức làm lễ khó kiểm chứng, khó đánh giá đúng sai tốt xấu của cách làm, hay lời văn cúng, thậm chí có nơi không có yêu cầu rõ ràng là người cần hóa giải phải có mặt hay không.

Đó cũng là lý do có những phản ứng ngược lại, cho rằng các cách làm trên không cần thiết, chỉ cần có tâm có đức là được. Chỉ cần tu tâm, giữ đức là được.

Tuy vậy cả hai quan niệm thái quá này đều lợi bất cập hại. Tin tưởng quá vào giải sao hạn, phải chen lấn xô đẩy vào lễ, hay kiểu gì cũng phải chen vào chùa nổi tiếng, chùa cổ,… là điều không cần thiết. Nếu tin vào lễ, bạn có thể tự làm ở nhà, trước ban thờ ở nhà; hoặc đến chùa gần nhà, gần nơi mình sinh sống hay làm việc đều được.

Phủ nhận việc giải sao hạn, cho rằng mình có tâm có đức là một cách tốt để khẳng định bản thân. Tuy vậy thi hành được tâm đức đến đâu là điều chính bản thân họ khó đánh giá. Hơn nữa, quan niệm sao hạn cho ta thấy rõ sự hữu hạn của con người, cũng như những chu kỳ nhất định của đời người (ở đây là 9 sao, tương ứng với 9 năm), nếu biết được chu kỳ tốt xấu này, để có những biện pháp ứng xử phù hợp, sẽ giúp ta có được sự thuận lợi hơn trong cuộc sống, cũng như công việc. Ví dụ đơn giản nhất, chọn đường đi tốt sẽ giúp ta đi đến đích dễ dàng hơn. Tương tự, chọn năm có sao tốt để làm việc lớn, năm có sao xấu cần làm việc cẩn trọng hơn, bớt đầu tư dàn trải,… sẽ giúp ích cho ta nhiều hơn. Tất nhiên, do xem chung cho chu kỳ 9 tuổi, nên có sự hạn chế nhất định, là không rõ sự ứng nghiệm vào thời điểm cụ thể nào, và cụ thể cho những ai trong tuổi đó, nên người xưa cũng chỉ có cách khuyên giải hay hóa giải chung là cần làm lễ giải hạn hoặc “phụ nữ có thai sẽ may mắn”, do cho rằng sinh nở là có lộc. Nếu xem chi tiết cho từng người theo năm tháng ngày giờ sinh, ta sẽ thấy rõ chu kỳ tốt xấu trong đời người, và có hướng hóa giải rõ ràng theo ngũ hành.

Thực tế tư vấn nhiều năm cho thấy, khi áp dụng khoa học phong thủy, cụ thể ở đây là quy luật âm dương ngũ hành, có thể giúp hóa giải sao xấu, tận dụng sao tốt một cách khá hiệu quả và đơn giản, không sa đà vào những lễ nghi không cần thiết lại khó kiểm chứng. Nguyên tắc vận dụng âm dương ngũ hành đơn giản nhất, là sao xấu thuộc ngũ hành nào, ta tiết giảm bớt đi, còn sao tốt thì chọn ngũ hành tương ứng, hoặc sinh ra ngũ hành đó. Cụ thể:

Sao La hầu, Thái bạch (ngũ hành là Kim): Dùng Thủy tiết, như đeo trang sức đá quý màu đen như đá núi lửa, thạch anh đen, thạch anh tóc đen,…

Sao Vân hớn (ngũ hành là Hỏa): Dùng Thổ tiết, như đeo trang sức đá quý màu vàng như thạch anh tóc vàng, lưu ly, hổ phách, thạch anh vàng,…

Sao Kế đô, Thổ tú (ngũ hành là Thổ): Dùng Kim tiết, như đeo trang sức đá quý màu trắng: mã não trắng, thạch anh trắng, kim cương, xà cừ,…

Sao Thủy diệu tốt, nhưng bất lợi cho nữ (ngũ hành là Thủy): Dùng Mộc tiết, như đeo trang sức màu xanh: Phỉ thúy, ngọc lục bảo, thạch anh linh, khổng tước,…

Ứng dụng trong nhiều năm qua, nhiều người áp dụng đều có kết quả khả quan, thuận lợi hơn trong cuộc sống cũng như công việc, phần lớn không thấy tác động của sao xấu, hoặc nếu có cũng được giảm đi nhiều.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn nhận đúng đắn về giải sao hạn hằng năm

Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Chung Đắc Thành Đạo

Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Chung Quỳ Đắc Đạo có bắt nguồn như sau: Chung Quỳ đến Trường An dự thi, làm chùm thơ "Doanh Châu đãi yến" gồm năm bài,
Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Chung Đắc Thành Đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Hai sáu trong quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát, mang tên Chung Quỳ Đắc Đạo (còn gọi là Chung Quỳ Thành Đạo). Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Chung Quỳ Đắc Đạo có bắt nguồn như sau:

Chung Quỳ đến Trường An dự thi, làm chùm thơ “Doanh Châu đãi yến” gồm năm bài, hạ bút thành thơ, mạch lạc chặt chẽ. Quan chủ khảo lúc này là Lại bộ Thị lang Hàn Dũ, phó chủ khảo là Đại học sĩ Lục Chí, hai người đó đọc xong bài thi của Chung Quỳ, vô cùng hào hứng mà đồng thanh nói rằng: “Kỳ tài! Kỳ tài! Bài văn này từng chữ từng câu như châu như ngọc, thực sự có thể kế tiếp Lý Thái Bạch, Đỗ Tử Vì thế, đề tên Chung Quỳ ở vị trí đầu tiên. Hoàng đế Đức Tông nghe Hàn Dũ bấm tấu rằng tân khoa Trạng nguyên là Chung Quỳ có tài hoa xuất chúng, liền triệu kiến Chung Quỳ tại điện rồng. Nhưng Đức Tông thấy tướng mạo của Chung Quỳ vô cùng xấu xí, trong lòng cảm thấy không vui: “Triều đình ta chọn kẻ sĩ, phải trọn vẹn cả về ngoại hình, lời nói, chữ viết, tư duy. Người xấu xí như thế này, làm sao mà làm Trạng nguyên được?”

Hàn Dũ vội vàng quỳ xuống tâu rằng: “Sự tốt xấu của con người, không nằm ở dung mạo, bệ hạ lẽ nào lại không nghe chuyện Yến Anh thân cao có ba thước mà làm Tể tướng, Chu Xương(3) nói lắp mà có thế phò tá cho nhà Hán, Khống Tử vì căn cứ vào dung mạo để chọn người mà đế mất Tử Vũ, kính xin bệ hạ nghĩ lại!”

Hoàng đế Đức Tông trầm ngâm giây lát rồi nói: “Lời của Hàn ái khanh nói tuy có lý, nhưng vào thời hoàng đế Thái Tông của triều ta, từng có giai thoại “mười tám học sĩ đến Doanh Châu”, nếu đế người này làm Trạng nguyên, e rằng người đời sẽ cười ta không hiểu về nhân tài!”
Tế tướng Lư Khởi là người lòng dạ hẹp hòi, ghen ghét người tài giỏi, nghe hoàng đế nói vậy, vội quỳ xuống tâu rằng: “Trạng nguyên của khoa thi thì cần phải trong ngoài đều vẹn toàn, nay khoa thi có ba trăm người, chẳng lẽ thiếu người hay sao? Sao không chọn một người khác?”
Chung Quỳ thấy người này hồ đồ như vậy, bất giác nối giận đùng đùng, chỉ vào Lư Khởi mắng lớn: “Có những hôn quan như vậy trong triều đình, thì lẽ nào lại không khiến cho đất nước lầm lạc?” Nói xong liền vung tay đánh Lư Khởi. Đức Tông thấy vậy giận dữ nói: “Tên sĩ tử to gan, dám làm loạn trong điện của ta, mau bắt hắn lại!”

Chung Quỳ đang cơn thịnh nộ, bèn rút thanh bảo kiếm ở thắt lưng của Trạm điện tướng quân, lớn tiếng than: “Thất ý miêu nhi nan học hố, bại lính anh vũ bất như kê” (mèo bất đắc chí không thành hố, anh vũ rụng đuôi chẳng bằng gà). Nói xong liền tự vẫn mà chết. Đức Tông rất bất ngờ. Để vỗ yên lòng người, Đức Tông hạ chỉ mai táng Chung Quỳ với chức vị Trạng nguyên trên núi Phúc Thọ ở Chung Nam, lại phong cho Chung Quỳ là “Khu Ma thần” (thần trừ ma), để diệt trừ tà ma trong nhân gian.

Chung Quỳ nghĩ rằng ma quỷ chắc chắn là ở dưới địa phủ, bèn đến cõi địa phủ u minh, chuẩn bị giết hết tất cả ma quỷ ở đó. Xuống đến địa phủ, thấy diện mạo của Diêm Vương không khác mình là mấy, mà lại có thể làm đến quân vương, cai quản hàng nghìn hàng vạn linh hồn trong thiên hạ, lẽ nào cách dùng người ờ âm giới lại khác cách dùng người ở dương gian? Diêm Vương hỏi: “Chung huynh, chúng tôi còn chưa sai âm binh quỷ tốt đi mời, tại sao lại tự mình đi đến chỗ này?” Chung Quỳ bèn thuật lại câu chuyện từ đầu đến cuối, Diêm Vương nghe xong, rất lấy làm tiếc. Diêm Vương nói: “Những linh hồn ma quỷ ở dưới âm gian đều do tạỉ hạ cai quản. Từ thời Bàn cố khai thiên lập địa, có hai giới âm dương đến nay, hai chữ công bằng luôn là hai cây cột lớn chống đỡ thiên hạ.

Trên dương gian cũng có quỷ. Sự khác nhau giữa người và quỷ chỉ ở trong gang tấc mà thôi!” Nghe vậy, Chung Quỳ mới thực sự ngộ ra. Diêm Vương bèn đưa cho Chung Quỳ cuốn “Trảm quỷ lục”, lại ban cho một thanh bảo kiếm sắc nhọn, một con ngựa ô truy chạy rất nhanh, cùng VỚI các vật phẩm như mũ tơ, áo cố tròn, hốt ngà, đai ngọc, sai Chung Quỳ trở về dương gian, diệt yêu trừ,ma, trở thành “đại sư bắt quỷ”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Chung Đắc Thành Đạo

Chùa Huyền Không - Huế

Chùa Huyền Không hay còn được gọi là chùa Huyền Không 1. Sở dĩ có tên như vậy để phân biệt chùa Huyền Không và chùa Huyền Không Sơn Thượng
Chùa Huyền Không - Huế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Huyền Không hay còn được gọi là chùa Huyền Không 1. Sở dĩ có tên như vậy để phân biệt chùa Huyền Không và chùa Huyền Không Sơn Thượng (vẫn thường gọi là Huyền Không 2). Rất nhiều người đến Huế, khi tìm đến chùa Huyền Không Sơn Thượng vẫn thường nhầm lẫn với ngôi chùa Huyền Không nằm ở vùng ngoại ô Kim Long.

Đây là một ngôi chùa nhỏ tọa lạc tại thôn Nham Biều, xã Hương Hồ, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, Chùa nổi tiếng nhờ những vườn hoa, cây cảnh và thơ. chùa Huyền Không là ngôi chùa thuộc Phật giáo Theravāda Việt Nam (còn gọi là Phật giáo Nguyên Thủy – Phật giáo Nam Tông) – chỉ thờ duy nhất tượng Đức Phật Thích Ca.

Lịch Sử: Chùa vốn là hậu thân của chùa Huyền Không ở Lăng Cô, Phú Lộc, bên chân đèo Hải Vân được Thượng tọa Giới Đức dời về đây vào năm 1978. Đến năm 1989, thượng tọa Giới Đức lại tiếp tục tiến vào khai phá núi Hòn Vượn xây dựng nên chùa Huyền Không Sơn Thượng trên diện tích 50ha, chùa Huyền Không được giao lại cho Thượng Tọa Pháp Tông trụ trì.

Được xây dựng năm 1978, Chùa Huyền Không không bề thế, cổ kính như nhiều ngôi chùa khác ở Huế.

Kiến Trúc: Chùa được xây bằng vật liệu hiện đại là bê tông cốt thép, thế nhưng vẫn mang dáng dấp cổ kính, hài hoà với đường nét chung của cố đô. Sân chùa lát gạch, rộng, thoáng mát. Chánh điện trang trí đơn giản, thanh tịnh và trong sáng. Phật tử vào lễ Phật trong khung cảnh đó sẽ cảm thấy tâm hồn mình thảnh thơi, lắng dịu.

Chùa Huyền Không được kiến tạo theo mô thức nhà vườn, thú chơi cây cảnh, hòn giả sơn, ao nước thả súng hồng, vườn hoa trước nhà mang đậm chất Huế. Chùa Huyền Không có ba khu vườn có tính chủ đạo cho cảnh trí chung là Thanh tâm viên, Phương thảo địa và Hứa nhất thiên.

Thanh Tâm viên là một khu vườn với những đồi cỏ lúp xúp có năm ba gốc dương liễu cổ kính, xương xẩu, tàn lá xanh rì, dăm bảy cụm lạc thạch là những lối mòn quanh co lát đá. Một mái lương đình ngói đỏ thấp thoáng sau mấy gốc hoa sứ lão trượng, cội thiên tuế tuổi tác gần thế kỷ.

Trong Thanh Tâm viên có hồ nước hình chữ S được đặt tên là Hàm Nguyệt trì (hồ ngậm trăng), dưới hồ thả hoa súng và cá cảnh – ven hồ là những bụi cây cành lá mềm mại đong đưa soi bóng. Đầu hồ có chiếc cầu tre nhỏ gọi là Giải trần kiều (Rũ sạch bụi trần), tạo cảm giác thoải mái khi ung dung nhẹ bước qua cầu để vào nghỉ mát ở Y Thảo Đình bên kia hồ, là nơi để các tăng sĩ hoặc các du khách đề thơ, họ viết bằng mực tàu, giấy đỏ, bút lông đỏ làm sống lại một thú chơi tao nhã.

chánh điện
Chánh điện chùa Huyền Không duy nhất thờ tượng Đức Phật Thích Ca

Bên phải Phật điện là một kiến trúc thu hút sự chú ý của khách thập phương là Yên Hà Các, với lối kiến trúc mang phong cách xứ phù tang với những đường nét kiến trúc uyển chuyển, nhẹ nhàng. Nơi đây những giỏ phong lan luôn được chăm sóc và thay đổi mỗi ngày hoa nở, được chọn trong 500 giỏ phong lan quý nuôi trồng ở vườn dưới sân chùa. Phía sau chùa là vườn Phương Thảo địa, nơi trưng bày và nuôi dưỡng phong lan.

Khu vườn cảnh Hứa Nhất Thiên nối tiếp Yên Hà Các là nơi trưng bày các chậu bonsai. Cạnh đó là giàn phong lan với hơn 500 giò lan nhiều chủng loại. Phía cuối khu vườn là nơi trưng bày hơn 100 chậu non bộ đan xen nhiều phong cách khác nhau như nghệ thuật Bonsai Nhật Bản hay kiểu Bonki (chậu đá) rất gần gũi với thú chơi non bộ của người Việt, nghệ thuật Saike (cây đá) thể hiện với hình thức một cây cổ thụ nhỏ bé sống trên viên đá cầu kỳ.

Mặt vườn Thanh Tâm và vườn Hứa Nhất Thiên được phủ một thảm cỏ xanh mướt bốn mùa. Lối đi trong vườn được ghép bằng những phiến đá nhỏ. Ngoài cầu, ao, thảo am, trong vườn còn có khe suối quanh co, “róc rách” chảy quanh những khóm trúc cây tùng, những cụm giả sơn những hòn non bộ.

Chùa Huyền Không không chỉ là nơi cầu nguyện lễ phật của phật tử cũng như du khách trong và ngoài nước mà còn điểm tham quan du lịch lý thú. Đến với nơi đây, có cảm giác như lạc bước vào chốn bồng lai tiên cảnh, tâm hồn trở nên nhẹ nhàng thanh thoát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Huyền Không - Huế

Tử vi Bính tuất Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi Bính Tuất là chó gần ruộng, cá tính nóng nảy, thích lo chuyện bao đồng, lòng dạ hẹp hòi, không dễ tha thứ cho người khác, thường bị người khác oán hận.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BÍNH TUẤT: ỐC THƯỢNG THỔ

Trong tử vi Bính Tuất là chó gần ruộng, cá tính nóng nảy, thích lo chuyện bao đồng, lòng dạ hẹp hòi, không dễ tha thứ cho người khác, thường bị người khác oán hận.

Ốc thượng Thổ là đất nhào nặn thành ngói, nung qua lửa, có tác dụng che sương, tuyết, chắn gió, mưa.

 

Bính Tuất Thổ phúc lớn lộc dày, Mộc không thể khắc. Thổ này (tức là ngói), không có Mộc không có gì để chống đỡ, cho nên lấy Mộc làm nền tảng, ưa nhất Kỷ Hợi Bình địa Mộc, tiếp đến là Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc.

Chỉ sợ xung, phá, hình, khắc, hại.

Thổ này đã thành ngói, không ưa gặp Bính Dần Lư trung Hỏa.

Nếu như gặp Mậu Ngọ Thiên thượng Hỏa, hoặc Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa, các trụ khác không thể có Mộc, nếu không sẽ có tai họa ngoài ý muốn.

Bính Tuất gặp Ất Tỵ Phúc đăng Hỏa, gọi là Hỏa Thổ nhập đường cách, chủ phú quý dài lâu.

Thủy ưa Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy; Giáp Thân, Ât Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Bính Tý Đinh Sửu Giản hạ Thủy. Nhưng cần có Bình địa Mộc mối thành quý cách.

Nếu như có Giáp Thân, Ất Mão Đại khê Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trưòng lưu Thủy mà không có Mộc, chủ về yểu thọ.

Địa chi của các trụ khác có Mùi, phạm hình phạm phá; có Thìn cũng phạm xung, đều chủ về phá cách.

Địa chi của các trụ khác có Dần, mã bị hình xung, không nên kinh doanh.

Bính lộc tại Tỵ, Địa chi của các trụ khác có Tỵ, cát lợi, chủ về giàu có.

Địa chi của các trụ khác có Hợi, phạm Cô thần, Kiếp sát, trung niên phạm hình, bán ruộng bán nhà, gia tài tán bại, hao tổn nhân đinh.

Địa chi của các trụ khác có Tuất, vợ chồng duyên bạc. Nếu như tọa thời chi, nên theo tôn giáo. Địa chi của các trụ khác có Thìn, con cái duyên bạc. Gặp cả Thìn, Tuất, mệnh cô độc, vất vả, thậm chí ngồi tù.

Trong tử vi Bính tuất gặp năm Tuất, năm Thìn, trong nhà không yên ổn. Nếu bản thân không bị thương hại thì người nhà muôn sự nguy khó.

Bạn đời không nên lấy người sinh năm Nhâm, Quý. Nên tìm ngưòi sinh năm Canh, Tân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Bính tuất Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Phong thủy trong website –

Việc lựa chọn màu sắc phù hợp với sở thích, tính cách của bản thân cũng chính là màu sắc phù hợp với nguyên lý Ngũ Hành tương sinh, tương khắc. Đã có từ rất lâu đời và không thể tách rời với con người phương Đông chúng ta đó là Ngũ Hành trong phong t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

huỷ.

3

Màu sắc trong phong thuỷ chủ yếu hướng đến việc cân bằng năng lượng Âm và Dương để đạt đến sự hài hoà lý tưởng. Âm là sắc tối yên tĩnh hấp thu màu và Dương là sắc sáng chuyển động phản ánh màu. Do vậy, màu sắc được vận dụng để tăng cường những yếu tố thuận lợi và hạn chế những điều bất lợi từ môi trường tác động vào ngôi nhà.

Theo nguyên lý Ngũ Hành, môi trường gồm 5 yếu tố: Kim (kim loại), Mộc (cây cỏ), Thuỷ (nước), Hoả (lửa), Thổ (đất) và mỗi yếu tố đều có những màu sắc đặc trưng. Màu Kim gồm màu sáng và những sắc ánh kim; Màu Mộc có màu xanh, màu lục; Màu Thuỷ gồm màu xanh biển sẫm, màu đen; Màu hoả có màu đỏ, màu tím; Màu Thổ gồm màu nâu, vàng, cam.

Tính tương sinh của Ngũ Hành: Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc. Tính tương khắc của Ngũ Hành: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim. Tương sinh, tương khắc hài hoà, hợp lý sẽ mang lại sự cân bằng trong phong thuỷ cũng như trong cảm nhận thông thường của chúng ta theo thuật phong thuỷ.

Việc lựa chọn màu theo sở thích hay chọn màu theo nguyên lý ngũ hành trong phong thuỷ là hai phương pháp khác nhau nhưng cùng chung một kết quả. Chúng tôi sẽ đưa ra một số ví dụ giúp bạn hiểu và hình dung thêm về màu sắc trong ngũ hành của thuật phong thuỷ được áp dụng trong kiến trúc.

Gia chủ mệnh Kim nên sử dụng tông màu sáng và những sắc ánh kim vì màu trắng là màu sở hữu của bản mệnh, ngoài ra kết hợp với các tông màu nâu, màu vàng vì đây là những màu sắc sinh vượng (Hoàng Thổ sinh Kim). Những màu này luôn đem lại niềm vui, sự may mắn cho gia chủ. Tuy nhiên gia chủ phải tránh những màu sắc kiêng kỵ như màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hồng Hoả khắc Kim).

Cũng tương tự như vậy, gia chủ mệnh Thuỷ nên sử dụng tông màu đeni, màu xanh biển sẫm, ngoài ra kết hợp với các tông màu trắng và những sắc ánh kim (Màu trắng bạch kim sinh Thuỷ). Gia chủ nên tránh dùng những màu sắc kiêng kỵ như màu vàng đất, màu nâu (Hoàng thổ khắc Thuỷ).

Gia chủ mệnh Mộc nên sử dụng tông màu xanh ngoài ra kết hợp với tông màu đen, màu xanh biển sẫm (nước đen sinh Mộc). Gia chủ nên tránh dùng những tông màu trắng và sắc ánh kim (Màu trắng bạch kim khắc Mộc).

Gia chủ mệnh Hoả nên sử dụng tông màu đỏ,màu hồng, màu tím ngoài ra kết hợp với các màu xanh (Thanh mộc sinh Hoả). Gia chủ nên tránh dùng những tông màu đen, màu xanh biển sẫm (nước đen khắc Hoả)

Gia chủ mệnh Thổ nên sử dụng tông màu vàng đất, màu nâu, ngoài ra có thể kết hợp với màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hồng hoả sinh Thổ). Màu xanh là màu sắc kiêng kỵ mà gia chủ nên tránh dùng (Thanh mộc khắc Thổ).

Nắm được các quy luật trên kết hợp cùng kiến trúc sư, bạn sẽ có được đúng màu sắc hợp với ngũ hành của mình.

1. Nguyên tắc phối mà: Màu sắc không đứng riêng lẻ một mình. Thật vậy, hiệu ứng của một màu phụ thuộc vào nhiều yếu tố:

  • Mức độ phản chiếu ánh sáng của nó.
  • Màu sắc môi trường chung quanh.

Có 10 nguyên tắc phối màu cơ bản như sau:

1.1. Phối màu không sắc (Achromatic): Nguyên tắc này chỉ dùng màu đen, trắng và xám.

1.2. Phối màu tương tự (Analogous: Dùng 3 màu liền nhau trên vòng tròn màu và phối hợp thêm độ sáng tối.

1.3. Phối màu chỏi (Clash): Nguyên tắc này thường dùng các màu bên phải hoặc bên trái màu bổ sung trên vòng tròn màu. Ví dụ: Màu bổ sung của màu đỏ là xanh lá. Như vậy màu chỏi là màu xanh dương nằm bên trái màu bổ sung.

1.4. Phối màu bổ sung (Complementary): Dùng các màu đối diện nhau trên vòng tròn màu. Ví dụ: Vàng – Tím; Xanh dương – Cam.

1.5. Phối màu đơn sắc (Monochromatic): Dùng một màu chính kết hợp với những màu có sắc thái tương tự hoặc có độ bóng.

1.6. Phối màu trung tính (Neutral): Dùng một màu chính rồi phối với màu sáng hơn hoặc sậm hơn.

1.7. Phối màu bổ sung từng phần (Split Complementary): Dùng một màu chính và hai màu ở hai bên màu bổ sung.

1.8. Phối màu căn bản (Primary): Dùng ba màu chính căn bản Đỏ – Vàng – Xanh.

1.9. Phối màu bổ sung cấp thứ hai (Secondary): Dùng một màu chính rồi phối với hai màu bổ sung cấp thứ hai. Ví dụ: Xanh lá cây nhạt – Tím – Cam.

1.10. Phối màu bổ sung cấp thứ ba (Tertiary): Dùng một màu chính rồi phối với hai màu bổ sung cấp thứ ba. Ví dụ: Đỏ cam – Xanh tím và Vàng xanh; Lục lam – Vàng cam – Đỏ tím.

2. Màu sắc trong phong thuỷ

Phong thuỷ là phương pháp, là nghệ thuật thiết kế và định vị theo tự nhiên của vũ trụ. Một đời sống an lành phải đạt được sự cân bằng và hài hoà giữa âm và dương. Một mẫu thiết kế, một bức tranh hoàn mỹ phải áp dụng luật cân bằng âm dương. Vì vậy màu sắc cũng được phân loại thành màu Âm và màu Dương và nó cũng được vận dụng trong thuyết ngũ hành. Các màu nóng như Đỏ – Cam – Vàng là màu Dương ( Trong vòng tròn màu cơ bản nó là các màu từ 01 đến 48). Các màu lạnh như Xanh dương – Xanh lá cây là màu Âm ( Từ các màu 49 đến 96)

Các bạn đã biết về 12 mức độ tương phản của màu sắc thế nhưng bạn sẽ khó trả lời vì sao chúng lại tương phản, đối chọi nhau một cách gay gắt ? Thuyết ngũ hành có thể giải thích được tất cả:

  • Kim = tượng trưng cho màu trắng.
  • Mộc = Xanh lục.
  • Thuỷ = Đen.
  • Hoả = Đỏ.
  • Thổ = Vàng.

Bất cứ hành nào trong ngũ hành cũng đều tương quan với các hành khác theo quan hệ tương sinh hay tương khắc.

Các hành tương sinh và có thể phối hợp với nhau là:

  • Thủy và Mộc = Đen và Xanh lục.
  • Mộc và Hoả = Xanh lục và Đỏ.
  • Hoả và Thổ = Đỏ và Vàng.
  • Thổ và Kim = Vàng và Trắng.
  • Kim và Thủy = Trắng và Đen.

Các hành tương khắc và không thể phối hợp là:

  • Thổ và Thuỷ = Vàng và Đen.
  • Thủy và Hoả = Đen và Đỏ.
  • Hoả và Kim = Đỏ và Trắng.
  • Kim và Mộc = Trắng và Xanh lục.
  • Mộc và Thổ = Xanh lục và Vàng.

Tương tự như vậy khi phối màu từ 02 màu trở lên người ta cũng áp dụng các nguyên tắc tương sinh và tương khắc.

Ví dụ: Phối hợp ba hành để có sự tương sinh là:

  • Kim – Thuỷ – Mộc = Trắng – Đen – Xanh lục.
  • Mộc – Hoả – Thổ = Xanh lục – Đỏ – Vàng.
  • Thổ – Kim – Thủy = Vàng – Trắng – Đen

Theo lý thuyết của phong thuỷ phái Bát trạch minh cảnh, mọi người đều lấy cơ sở từ năm sinh (quy ra dương lịch), sau một vài phép tính toán học đơn giản thì tính ra được một con số, gọi là quái số, có giá tri từ 0 đến 9 và tương ứng với 8 cái bát quái tên là Càn, Cấn, Khôn, Khảm, Chấn, Tốn, Ly, Đoài.

8 cái Bát quái này lại chia ra làm 2 loại chính là Tây tứ trạch và Đông tứ Trạch, tương ứng với người Tây Tứ Mệnh và Đông tứ Mệnh. Nói một cách nôm na là người Tây Tứ Mệnh thì tốt với hướng các hướng phía Tây, còn Đông tứ Mệnh thì tốt với các hướng phía Đông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy trong website –

Đền Nghè - Hải Phòng

Đền Nghè là một ngôi đền xinh xắn thuộc phường An Biên, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, Đền Nghè là một di sản văn hoá "Viên khung" của thành phố
Đền Nghè - Hải Phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Nghè là tổng thể di tích lịch sử gồm voi – ngựa đá, sập đá, bia đá và các toà kiến trúc xinh xắn với qui mô vừa phải nhưng từ lâu đã trở thành một trong số những di tích lịch sử và danh thắng nổi tiếng của địa phương. 

Đền Nghè tọa lạc tại phường An Biên, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Hàng năm nơi đây tổ chức  rất nhiều lễ hội lớn nhỏ khác nhau. Nhưng ngày lễ chính cố định là Vào ngày 8 tháng 2, ngày 25 tháng chạp và 15 tháng 8 âm lịch hằng năm.

Đền Nghè là một ngôi đền xinh xắn thuộc phường An Biên, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, cách Nhà hát Thành phố Hải Phòng khoảng 600m. Đền có qui mô vừa phải nhưng từ lâu đã trở thành một trong số những di tích lịch sử và danh thắng nổi tiếng của địa phương. Đền thờ nữ tướng Lê Chân, người có công khai phá, tạo dựng vùng đất Hải Phòng.

Tương truyền, nữ tướng Lê Chân sống khôn chết thiêng. Khi bà gieo mình xuống sông thì hoá đá trôi trên mặt sông Kinh Thầy. Từ đoạn sông vùng Đông Triều quê cũ của bà đến bến Đá (nay là bến Bính) thì bập bồng xoay tròn trên mặt nước. Nhân dân làng An Biên biết bà đã hiển thánh, liền rủ nhau mang đòn, chão ra sông vớt và khiêng đá thiêng về. Khiêng đến khu vực Đền Nghè hiện nay thì trời bỗng nổi cơn giông gió, chão đứt. Dân làng bèn chọn khu đá rơi ấy để dựng đền thờ bà.

tương ba chan le
Tượng bà Chân Lê – Đền Nghè – Hải Phòng

Lúc đầu, đền thờ chỉ là một gian miếu nhỏ, mái lợp gianh. Năm 1919, đền Nghè mới được xây dựng khang trang như hiện nay. Đền có 2 nhà chính – Tiền tế và Hậu cung. Nóc nhà Tiền tế nổi bật hàng chữ Hán lớn “An Biên cổ miếu”. Giữa Tiền tế và Hậu cung là nhà Thiên Hương 2 tầng, mái tâm đầu đao. Trong toà hậu cung đặt tượng bà Lê Chân, hai bên thờ song thân bà.

Điểm độc đáo khi đến thăm đền Nghề là 2 vật tích đó là: Khánh đáSập đá. Khánh làm bằng một tấm đá nguyên dày 5cm được tách ra thành hình chiếc khánh (có chiều cao 1m, rộng 1,6m). Mặt trước khánh khắc nổi 2 con rồng chầu mặt nguyệt và hình mây bay xung quanh. Mặt sau khánh khắc hình mây bay và sóng nước, cả hai mặt có 2 núm tròn, lồi cao là chỗ để gõ. Tiếng khánh đá trong ngân vang êm dịu, lan tỏa, hướng ta tới cõi tâm linh huyền ảo mà thiêng liêng.

Hàng năm cứ đến ngày sinh 8 tháng 2, ngày hoá 25 tháng chạp, ngày khánh hạ 15 tháng 8, nhân dân Hải Phòng nô nức đến đền Nghè cùng dân An Biên tưởng niệm vị Nữ tướng khai quốc công thần triều Trưng cũng là người khai sinh trại An Biên, cái nôi của nội thành Hải Phòng ngày nay.

Di tích lịch sử Đền Nghè là một di sản văn hoá “Viên khung” của thành phố, của đất nước, nơi bảo tồn nhiều nếp sinh hoạt cổ phong lành mạnh, góp phần làm phong phú kho tàng văn hoá vật thể và phi vật thể của người Hải Phòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Nghè - Hải Phòng

Ý nghĩa hình xăm hổ, báo, sư tử –

Xăm hình mãnh hổ có thể trấn tà, bảo vệ gia chủ, đồng thời cũng có thể chế ngự hung thần. Ý nghĩa chung Hổ là chúa sơn lâm, vua của bách thú, tượng trưng cho sự dũng mãnh và khí phách. Hổ là dương thú, đại diện cho phẩm chất anh hùng. Hổ cũng tượng t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xăm hình mãnh hổ có thể trấn tà, bảo vệ gia chủ, đồng thời cũng có thể chế ngự hung thần.

Ý nghĩa chung

hinh-xam-ho

Hổ là chúa sơn lâm, vua của bách thú, tượng trưng cho sự dũng mãnh và khí phách. Hổ là dương thú, đại diện cho phẩm chất anh hùng. Hổ cũng tượng trưng cho mùa thu và phương Tây. Theo truyền thuyết hổ có thể trấn tà, bảo vệ gia chủ, đồng thời cũng có thể chế ngự hung thần.

Hổ với xăm hình

Xăm hình mãnh hổ có thể trấn tà, bảo vệ gia chủ, đồng thời cũng có thể chế ngự hung thần.

hinh-xam-su-tu

Tương truyền nếu xăm hình hổ không hợp tuổi thì sẽ phạm họa đổ máu, nhất là hình hổ xuống núi. Có người nói, mãnh hổ xuống núi là thể hiện uy lực, trên thực tế mãnh hổ xuống núi tức là đi kiếm ăn, sẽ đả thương người. Nếu xăm hình Mãnh hổ thượng sơn thì mức độ thương hại là khá nhỏ.

Người cầm tinh con lợn, ngựa, chó (người tuổi Hợi, Ngọ, Tuất), tương hợp với hổ, thích hợp xăm hình mãnh hổ. Người cầm tinh con khỉ, rắn (tuổi Thân, Tỵ) không hợp với mãnh hổ, không nên xăm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa hình xăm hổ, báo, sư tử –

Vật phẩm phong thủy cho người tuổi Tỵ –

Những thông tin cơ bản về gia chủ tuổi Tỵ Năm Tỵ thuộc hành hoả là các năm: 1917, 1929, 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001…là con giáp thứ 6 trong vòng tử vi. Giờ Tỵ vào khoảng 9 -11h sáng, người sinh trong khoảng giờ này được xem là sinh vào giờ Tỵ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những thông tin cơ bản về gia chủ tuổi Tỵ

Năm Tỵ thuộc hành hoả là các năm: 1917, 1929, 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001…là con giáp thứ 6 trong vòng tử vi. Giờ Tỵ vào khoảng 9 -11h sáng, người sinh trong khoảng giờ này được xem là sinh vào giờ Tỵ. Hướng la bàn của Tỵ là ở giữa 127,5 và 157,5 độ, thuộc hướng Nam Đông Nam. Khu vực Tỵ chiếm 1 góc 30 độ, được xem là rất may mắn cho người tuổi Tỵ.

Bạn nên kiểm tra lại năm sinh theo âm lịch của mình cho chính xác trước khi áp dụng các giải pháp phong thủy. Bởi nếu sinh tháng 1 dương lịch, có thể bạn sẽ thuộc tuổi Thìn, không phải tuổi Tỵ.

danh-sach-vat-pham-phong-thuy-se-mang-lai-may-man-cho-gia-chu-tuoi-ty

Những vật phẩm trang trí hợp phong thủy cho gia chủ tuổi Tỵ

Để cung cấp năng lượng cho vận may chủ về tình yêu và các mối quan hệ của người tuổi Tỵ, có nhiều biểu tượng mà người tuổi Tỵ có thể áp dụng, chẳng hạn như:

– Kích hoạt năng lượng khu vực may mắn của bạn bằng các vật thể thuộc hành Hỏa, vì Hỏa là hành tố cơ bản của Tỵ.

– Bạn hãy trưng bày hình ảnh con rắn màu đỏ – tốt nhất là rắn làm bằng gỗ, vì Mộc sinh Hỏa. Đặt hình ảnh vật phẩm con rắn trang trí ở khu vực Tỵ trong nhà ( khu vực này được tính trong 1 góc 15 độ, của 45 độ hướng Đông-nam theo hướng la bàn) . Tính theo Đại Thái Cực, tuy nhiên rất khó, vì bạn sẽ gặp phải chỗ sẽ không như ý như nhà bếp, phòng vệ sinh, kho v.v… Vì vậy cách tốt nhất là đứng giữa trung tâm phòng khách hay phòng ngủ, để chọn 15 độ cung Tỵ, từ 142,5 đến 157,5 độ. 15 độ cung Tỵ nằm ở trong 45 độ của hướng Đông-Nam để đặt vật phẩm là con Rắn.

– Tuổi Tỵ còn có 2 khu vực khác rất tốt, đó là khu vực Dậu và Sửu. Hướng của Dậu là Tây và hướng của Sửu là Bắc Đông Bắc.

– 15 độ cung Sửu từ 22,5 độ đến 37,5 độ (nằm ở trong 45 độ của hướng Đông – Bắc) tại đây bạn hãy đặt vật phẩm là con Trâu.

– 15 độ cung Dậu từ 262,5 độ đến 277,5 độ, (nằm ở trong 45 độ của hướng Tây) tại đây, bạn hãy đặt vật phẩm là con Gà.

Nhằm mục đích để kích hoạt năng lượng cho vận may về tình yêu và các mối quan hệ cho người tuổi Tỵ được thuận lợi, thành công.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy cho người tuổi Tỵ –

Xem bói tình yêu, chọn lựa người đàn ông tốt

Trong xã hội, có rất nhiều người đàn ông trước hôn nhân lời lẽ ngọt ngào, luôn dùng những lời đường mật để làm mủi lòng trái tim mềm yếu của người phụ nữ nhưng sau khi kết hôn họ lại thay đổi. Có thể căn cứ vào xem bói bàn tay để phân biệt đâu là người đàn ông tốt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem Tướng chấm net

Trong xã hội, có rất nhiều người đàn ông trước hôn nhân lời lẽ ngọt ngào, luôn dùng những lời đường mật để làm mủi lòng trái tim mềm yếu của người phụ nữ nhưng sau khi kết hôn họ lại thay đổi. Có thể căn cứ vào xem bói bàn tay để phân biệt đâu là người đàn ông tốt.

Đường Tình cảm hoàn chỉnh, uốn cong

Đường Tình cảm hoàn chỉnh, uốn cong là chỉ hình dạng của đường Tình cảm không có khiếm khuyết, cuối đường lại cong hướng lên, biểu thị đây là người có cá tính ôn hòa, rộng lượng với mọi người, rất xem trọng chuyện tình cảm, tôn trọng người bạn đời, có thể bỏ qua những lỗi nhỏ của đốì phương, là người rất có trách nhiệm, đồng thời cũng rất biết lo cho gia đình.

Đường cổ tay sâu dài mà rõ nét

Đường Cổ tay sâu dài mà rõ nét là chỉ hình dạng đường cổ tay hoàn chỉnh, không có dấu hiệu khác xuất hiện, cho thấy tư duy của người này rất rõ ràng, làm việc có khả năng quyết đoán nhất định, có thể sắp xếp công việc hợp lý, hơn nữa còn có thể chấp hành công việc đúng theo thứ tự. về mặt hôn nhân, điều kiện của người bạn đời thông thường cũng rất tốt, bản thân họ cũng biết cách chăm sóc người bạn đời và gia đình.

Hình mắt phượng trên đầu ngón cái

Hình mắt phượng trên đầu ngón cái là chỉ đường vân trên đầu ngón cái xuất hiện hình dạng mắt phượng, biểu thị người này có chủ kiến, biết đặt ra kế hoạch cho cuộc đời mình, về mặt sự nghiệp họ cũng có the tự chủ sáng lập sự nghiệp của mình, về mặt hôn nhân, vợ chồng ân ái mặn nồng, cùng nhau duy trì sự hòa thuận, yên ấm trong gia đình.

Đường Công danh từ gò Nguyệt kéo dài ra

Đường Công danh từ gò Nguyệt kéo dài ra cho thấy đây là người biết suy xét vấn đề từ góc độ của người khác, mối quan hệ xã hội của họ cũng rất tốt. Về mặt tình cảm họ gặp được người bạn đời có điều kiện rất tốt, hai bên luôn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, gìn giữ cuộc sống gia đình hòa thuận.

Các gò trên bàn tay đầy đặn

Các gò trên bàn tay đầy đặn là chỉ ba gò đại diện cho phúc lộc thọ, không bị bất kỳ tổn thương nào; hình dạng gò đầy đặn, cho thấy vận thế cuộc đời rất tốt, gia đình hòa thuận, an khang, có nền tảng sự nghiệp nhất định, về mặt hôn nhân họ có thể tìm được người bạn đời tốt, hai bên tình cảm mặn nồng.

Đường vân đẩu ngón tay là hình xoắn ốc

Đường vân đầu ngón tay là hình xoắn ốc, biểu thị là ngươi rất coi trọng sự nghiệp, nói chung họ muốn tạo dựng sự nghiệp của mình, còn rất coi trọng hiệu suất công việc, tận tâm tận lực đầu tư, hơn nữa nếu không đạt được mục đích thì họ không thế buông tay. Đôi khi họ quên cả nghỉ ngơi, khiến cho áp lực ngày một lớn. Nhưng thông qua nỗ lực không mệt mỏi, sự nghiệp của họ có thể đạt được thành quả.

Đường Công danh rõ nét

Đường Công danh rõ nét là chỉ ỏ phía dưới ngón vô danh có đường thẳng xuất hiện, biểu thị là người hào phóng, cá tính lạc quan, thiên về mở rộng giao tiếp xã hội, có tấm lòng lương thiện. Dù gặp rất nhiều khó khăn trên đường công danh họ cũng vẫn nhận được sự giúp đỡ của người khác, mọi vấn đề đều được giải quyết.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình yêu, chọn lựa người đàn ông tốt

Kiêng cữ trong ngày Tam nương không nên xây nhà, xuất hành, cưới hỏi

Ngày Tam nương không nên xây nhà, cưới gả.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ trước đến nay, mọi người thường hay nói đến ngày rất xấu là ngày Tam nương. Do đó, người ta thường tránh làm những khởi sự quan trọng như xuất hành, khai trương, động thổ xây nhà, cưới hỏi,… vào ngày Tam nương để khỏi gặp những điều xui xẻo. Vậy ngày Tam nương là gì?

Tam nương có nghĩa là “ba người đàn bà”. Theo quan niệm trong dân gian Trung Quốc, tam nương gồm ba người là Muội Hỉ, Đát Kỉ và Bao Tự, những giai nhân tuyệt sắc đã làm sụp đổ ba triều Hạ, Thương, Tây Chu trước Công Nguyên. Trong thời đại của mình, họ được coi là “hồng nhan họa thủy”, mang lại sự xui xẻo và bất hạnh cho những người liên quan.

xây nhà
Muội Hỉ mê hoặc vua Kiệt làm sụp đổ nhà Hạ đã từng tồn tại 500 năm (khoảng
2100 TCN – 1600 TCN).

không nên xây nhà
Đát Kỷ làm vua Trụ si mê, khiến nhà Thương (khoảng 1600 TCN – 1066 TCN) sụp đổ. Người
đời thường khắc họa Đát Kỷ là một con hồ ly tinh biến thành.

ngày Tam Nương không nên xây nhà
Bao Tự làm u mê vua dẫn đến làm sụp đổ nhà Tây Chu (khoảng 1066 TCN – 771 TCN).

Trong mỗi tháng âm lịch, có 6 ngày được coi là ngày Tam nương gồm: ngày mùng 3, mùng 7, 13, 18, 22 và 27. Dân gian truyền miệng rằng đây là những ngày này là ngày sinh và ngày mất của ba nàng.

Ngày Nguyệt kì trong quan niệm của tử vi phương Tây

Tuy có có điểm khác biệt về các chòm sao, cung hoàng đạo,…nhưng có một điều rất đáng ngạc nhiên là ngày Tam nương của phương Đông và ngày Nguyệt kì của phương Tây lại trùng với nhau. Nguyệt kì là lịch theo tuần trăng, biểu hiện ngày trăng tròn, trăng khuyết trong tháng.

Trử vi phương Tây có 12 cung hoàng đạo. Khi mặt trăng quay quanh trái đất và trái đất tự quay quanh mình, cứ khoảng 2 ngày rưỡi, mặt trăng sẽ di chuyển qua một “vùng trời” mới. Khi di chuyển sang một cung hoàng đạo mới, mặt trăng sẽ tạo thành một dòng năng lượng mới ảnh hưởng tới toàn bộ sự sống trên trái đất.

không nên động thổ xây nhà
Khi qua mỗi cung hoàng đạo, mặt trăng sẽ mang lại một dòng năng lượng mới

Trong một tháng, thời điểm trăng non là khi năng lượng trong vũ trụ tràn đầy nhất, mọi người có thể khởi sự làm những việc trọng đại như động thổ làm nhà, kí kết hợp đồng. Trăng non di chuyển qua trăng lưỡi liềm vào khoảng ngày mùng 3 âm lịch và mùng 7 âm lịch là trăng thượng huyền. Hai ngày này là thời điểm giao thời, nửa tối nửa sáng, hay bị lỡ dở khi làm việc quan trọng.

Kỳ trăng khuyết diễn ra trong các ngày 8 – 13 âm lịch. Đây là thời điểm cần tập trung hành động để giải quyết vấn đề. Ngày 13 là giai đoạn chuyển từ bán nguyệt sang trăng tròn. Trăng tròn (từ ngày 14 – 18 âm lịch) là những ngày tốt để gặt hái thành quả sau một thời gian dài bỏ công sức. Ngày 18 là thời điểm chuyển giao từ trăng tròn sang trăng khuyết, là lúc năng lượng bấp bênh gây nên xung động lớn cho vạn vật. Ngày 22 là thời điểm năng lượng suy yếu dần khi chuyển giao sang một cung hoàng đạo mới. Trăng tàn (diễn ra từ ngày 27) là khoảng thời gian các “phù thủy” khoái nhất vì đây là lúc con người có giác quan thứ 6 mạnh nhất, thích hợp để cúng tế.

không nên xây nhà, cưới gả
Chu kỳ chuyển biến của mặt trăng

Trong tử vi phương Đông và phương Tây luôn có những ngày xấu khi những nguồn năng lượng không ổn định. Mặc dù đây chỉ là quan niệm dân gian nhưng nhiều gia đình vẫn tin theo khi làm chuyện đại sự vì quan niệm “có thờ có thiêng, có kiêng có lành”.

(Theo Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng cữ trong ngày Tam nương không nên xây nhà, xuất hành, cưới hỏi

Văn khấn thần linh trong nhà mùng một tết

Văn khấn lễ thần linh trong nhà ngày mùng một Tết âm lịch đầu năm. Ngoài việc cúng Gia tiên trong ngày mùng 1 Tết, thì việc cúng Thần linh trong nhà c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn khấn lễ thần linh trong nhà ngày mùng một Tết âm lịch đầu năm.

Ngoài việc cúng Gia tiên trong ngày mùng 1 Tết, thì việc cúng Thần linh trong nhà của ngày này là điều không thể thiếu để cầu mong bình an những điều tốt lành trong năm mới.

Sắm lễ cúng thần linh mùng một tết

Lễ vạt dâng cúng thần linh năm mới gồm:

văn khấn thần linh mùng một tết

Hương, hoa, nước, quả (ngũ quả).
Trầu cau;
Rượu;
Đèn, nến;
Lễ ngọt, bánh kẹo;
Mâm cỗ mặn: xôi, gà, bánh chưng, các món Tết đầy đủ, tinh khiết.

Văn khấn thần linh trong nhà ngày mùng một tết

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Kính lạy:
• Đức Đương Lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật
• Hoàng Thiên Hậu Thổ, chư vị Tôn Thần.
Hôm nay là ngày mồng 1 tháng Giêng, nhằm ngày Tết Nguyên Đán đầu xuân, giải trừ gió đông lạnh lẽo, hung nghiệt tiêu tan, đón mừng Nguyên Đán xuân thiên, mưa móc thấm nhuần, muôn vật tưng bừng đổi mới. Nơi nơi lễ tiết, chốn chốn tường trình.
Tín chủ con tên là ……………Tuổi:………
Ngụ tại ………………………………………
Nhân tiết minh niên sắm sửa hương hoa, cơm canh lễ vật bày ra trước án, dâng cúng Thiên Địa Tôn Thần. Thiết nghĩ Tôn Thần hào khí sáng lòa, ân đức rộng lớn.
Ngôi cao vạn trượng uy nghi, vị chính mười phương biến hiện. Lòng thành vừa khởi, Tôn Đức càn thông. Cúi xin giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.
Nguyện cho chúng con mọi người hoan hỷ vinh xương, con cháu cát tường khang kiện. Mong ơn Đương Cảnh Thành Hoàng, đội đức Tôn Thần Bản xứ hộ trì tín chủ, gia lộc gia ân, cứu khổ trừ tai. Đầu năm chí giữa, nửa năm chí cuối, sự nghiệp hanh thông, sở cầu như ý.
Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo!

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn thần linh trong nhà mùng một tết

Kiêng kỵ trong việc kê giường ngủ vợ chồng –

Một số điều kiêng kỵ trong phòng ngủ dưới đây sẽ giúp tình cảm vợ chồng hai bạn luôn gắn bó mặn nồng và tránh được nguy cơ đổ vỡ.   Kỵ mỗi người một chăn Giường ngủ là nơi hai vơ chồng gần gũi nhất, bởi vậy việc chọn mua chăn đệm rất quan trọng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một số điều kiêng kỵ trong phòng ngủ dưới đây sẽ giúp tình cảm vợ chồng hai bạn luôn gắn bó mặn nồng và tránh được nguy cơ đổ vỡ.

kieng-ky-phong-ngu

 

Kỵ mỗi người một chăn

Giường ngủ là nơi hai vơ chồng gần gũi nhất, bởi vậy việc chọn mua chăn đệm rất quan trọng. Trong gia đình, khi ngủ hai vợ chồng không nên đắp mỗi người một chăn vì điều này sẽ khiến cho tình cảm vợ chồng trở nên hờ hững, xa cách.

Kỵ để gương đối diện với giường ngủ và cửa ra vào

Rất khó tránh khỏi việc treo gương trong phòng ngủ, tuy nhiên bạn nên chú ý không để gương trong phòng đối diện với giường ngủ hoặc cửa ra vào phòng ngủ, nếu không sẽ khiến cho người chồng – chủ nhân căn nhà cảm thấy bất an. Nếu như không thể thay đổi được vị trí để gương, có thể dùng tấm vải che lên tấm gương, khi nào dùng mới vén lên.

Kỵ người thứ ba bước vào phòng ngủ của hai vợ chồng

Phòng ngủ là nơi dành riêng cho hai vợ chồng, vì thế nên tránh để người thứ ba bước vào bởi nó có thể đem đến khí vẩn đục cho căn phòng. Ngoài ra, nhiều người thường sử dụng phòng ngủ làm nơi thay quần áo, tuy nhiên điều này cũng không ổn vì dễ khiến người chồng ngoại tình ở bên ngoài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ trong việc kê giường ngủ vợ chồng –

Xem tướng tổng hợp cho chị em phụ nữ

Người xưa thường có câu rằng “ Tướng đàn bà con gái thường hiển lộ, còn tướng đàn ông con trai thường ẩn tàng” có ý nói rằng tướng của một người phụ nữ thường thể hiện ra ngoài qua tướng mặt, tướng đi, ăn nói ... còn tướng đàn ông thì ẩn sâu bên trong không dễ gì xem được. Hôm nay chúng ta cùng nghiên cứu thêm về đặc điểm nhận dạng những tướng phổ biến của đàn bà phụ nữ nhé:
Xem tướng tổng hợp cho chị em phụ nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tướng đàn bà giàu sang phú quý

  • Người phụ nữ nếu có chân dài thì khả năng giao tiếp thường rất tốt.
  • Bàn tay nếu nhỏ là người có mệnh phu nhân.
  • Nếu có mũi to thì sẽ có tài chính tốt, số giàu có.
  • Những người có chân to thì phúc mạng lớn, tiền bạc nhiều.
  • Tai to và dày thì sức khỏe tốt, sống thọ hơn và giàu có.
  • Mông mẩy kết hợp với hông to thì có tiền và có khả năng tạo phúc cho chồng con.

Tướng đàn bà ngoại tình

  • Môi trên và môi dưới đều mỏng.
  • Mắt hình lá khoai.
  • Da mặt có màu trắng hơi hồng.
  • Ở nhân trung có tía đỏ.
  • Mắt trắng.
  • Sơn căn và Ngư vĩ có màu xam đen ở hai bên.
  • Dưới mắt có lằn xếp hoặc gân màu xanh xám chạy về phía đuôi mắt.

Tướng đàn bà đẹp và có số giàu sang

  • Trán phẳng và đầu tròn.
  • Khung xương nhỏ, làn da mịn màng.
  • Răng trắng và đều, môi hồng tươi.
  • Mắt liễu và trong.
  • Bàn tay dài ngón tay thon và nhỏ, chỉ tay nhỏ rõ.
  • Cười toát lên vẻ đoan trang hiền lành.
  • Đi đứng nhẹ nhàng, khoan thai, tao nhã.
  • Da thơm tho, thần khí hài hòa.

Tướng đàn bà dâm đãng

  • Mắt khi thấy đàn ông thường hay cười tình hoặc liếc xéo.
  • Khi ngồi thường bắt chéo chân, hai tay đan vào nhau rồi bó lấy gối và hay rung đùi.
  • Da mặt ngăm đen, mắt sắc và ướt, da bóng.
  • Hay có thói quen dùng đầu lưỡi động vào các răng.
  • Sắc mặt trắng đồng thời có nhiều tàn nhang.
  • Lông mày nhỏ hẹp, cong dài quá mắt, mắt thường to và sáng.

Tướng đàn bà hay ghen

  • Mắt có lòng trắng đỏ như bị đau mắt.
  • Xương dưới lông mày cao.
  • Mắt không đều một to một nhỏ.
  • Răng nhọn.
  • Miệng cười hở lợi, tai nhọn trên.
  • Xung quanh mắt có hung quang.
  • Lông mày thô, da mặt đen.
  • Miệng dẫu, mắt nhỏ.

 Xem thêm một số tướng xấu của phụ nữ

  • Khung người thô, mắt to cùng với đôi mày cong tướng đàn bà lang chạ.
  • Mặt hay vênh là tướng bần tiện, ngược hay ưỡn thể hiện sự khốn khổ, giọng nói đàn ông với sắc da hồng nhuận hại chồng.
  • Mặt không có chuyện gì mà cũng buồn, da lại sạm đen và lấm tấm ban là tướng chết yểu.
  • Tiếng nói mà như lệnh vỡ, tiếng lí nhí không gãy gọn thì dễ bị dụ dỗ và lừa gạt.
  • Môi mỏng, vàng mũi cũng mỏng, tóc ngắn thưa mà rậm thì cuộc sống không được yên vui.
  • Ăn uống mà hay để rơi vãi tung tóe thì không thể là một người vợ tốt.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tổng hợp cho chị em phụ nữ

Đặt giường ngủ về phương cát nạp sinh khí

Ngôi nhà nên chọn hướng cát để thu nạp sinh khí, con người cũng vậy. Theo phong thủy, ngủ là lúc nạp sinh khí nhiều nhất, vì thế cần định hướng giường ngủ về
Đặt giường ngủ về phương cát nạp sinh khí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

phương cát để tăng may mắn và sức khỏe cho bản mệnh của chủ nhân. 

Dat giuong ngu ve phuong cat nap sinh khi hinh anh
 
Hướng cát khí là sự phối hợp giữa mệnh cung của người nằm với hướng giường để được các du tinh tốt. Tốt nhất gặp Sinh Khí, Thiên Y, tốt nhì là Phục Vị, Diên Niên. Hướng giường được xác định từ đầu giường đến cuối giường, tức là khi nằm hay dậy mặt đều quay về hướng đó. Dưới đây là một số gợi ý hướng kê giường sao cho thích hợp nhất.
 
Người mệnh Khôn nên đặt giường hướng Tây Bắc hoặc chính Tây để mặt luôn nhìn về Sinh Khí hay Thiên Y.
 
Người mệnh Cấn nên kê giường hướng Tây Bắc gặp Thiên Y, Tây Nam gặp Sinh Khí.
 
Người mệnh Càn kê giường hướng Đông Bắc gặp Thiên Y, Tây gặp Sinh Khí. 
 
Người mệnh Đoài nên kê giường hướng Tây Bắc hoặc Tây Nam.
 
Người mệnh Ly nên kê giường hướng Đông.
 
Người mệnh Chấn kê giường hướng Nam hay Bắc đều hợp.
 
Người mệnh Tốn nên kê giường hướng Bắc hoặc Nam.
 
Giường ngủ nên kê vuông góc với lối đi và đầu giường không hướng về phía cửa.
 
Bạn có thể tra bảng Bát trạch cho quẻ mệnh để xác định xem mình thuộc cung nào rồi kê giường theo hướng dẫn.    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt giường ngủ về phương cát nạp sinh khí

Mơ thấy trẻ con –

Trẻ em vốn được xem là những thiên thần nhỏ được mọi người yêu mến. Em bé còn là biểu tượng cho sự trong sáng, dễ bị tổn thương, không có khả năng tự bảo vệ. Nếu một em bé xuất hiện trong giấc mơ của mình, thì hình ảnh này biểu tượng cho những khởi đ
Mơ thấy trẻ con –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy trẻ con –

Top 5 con giáp lắm tiền nhiều của nhất

Tuổi Tý, Thân, Hợi, Dần, Mão giàu có nhờ số mệnh giàu sang thiên bẩm hoặc biết tích lũy, cần kiệm.
Top 5 con giáp lắm tiền nhiều của nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

2-8916-1432021650.png 5-3888-1432021650.jpg 4-3530-1432021651.jpg 3-4642-1432021651.jpg 1-2356-1432021651.png
No.1 - Tuổi Tý No.2 - Tuổi Thân No.3 - Tuổi Hợi No.4 - Tuổi Dần No.5 - Tuổi Mão

Tuệ Anh (theo Diyixz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp lắm tiền nhiều của nhất

Thuật xem bói tướng của người xưa

Thuật xem bói tướng gồm xem tướng mặt, xem tướng đầu, xem tướng chân đã bắt đầu rất sớm, ít nhất hơn 1500 năm trước, được đúc kết từ kinh nghiệm nhiều đời
Thuật xem bói tướng của người xưa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thuật xem bói tướng đã bắt đầu từ rất sớm (chí ít cũng khoảng hơn 1500 năm trước), người khởi thủy nên bộ môn này không rõ là ai, tài liệu lịch sử cũng không có ghi chép liên quan nào, chỉ biết rằng thuật xem tướng này được xây dựng trong suốt quá trình dài lâu, chứ không thể chỉ một đời người là có thể hoàn thiện được.

Thuật bói tướng có thể kết hợp với xem tướng mạo và cát hung, chắc chắn đã trải qua bề dày thực tiễn với những minh chứng cụ thể mới đúc rút ra được kinh nghiệm.

1. Xem bói tướng đầu

Các nhà xem bói tướng thuật cho rằng, bộ phận đầu người đứng đầu trong ngũ tạng, là tổ tông của bách thể. Hình tướng của đầu và vận mệnh của đời người có quan hệ mật thiết với nhau. Từ nghĩa rộng mà nói, tướng đầu cũng bao hàm tướng mặt và tướng xương.

Các nhà xem tướng đầu lấy tỷ lệ Tam đình toàn thân cân xứng làm tiền đề, cho rằng đầu nên cao và tròn, đoan chính mới là tướng đầu phú quý. Thường thì xương đầu nhô lên, tròn trịa là tốt. Da đầu cần dày, trán nên vuông, đặc biệt là xương đầu khá ngắn thì nên dày, trán hơi dài thì nên vuông. Đính trán nhô lên hoặc trên đâu có góc cạnh đều báo hiệu cả đời phú quý. Trán lõm xuống chủ về đoản mệnh. Da đầu, trán mỏng thì cả đời cùng khốn, gian nan. Tóc thưa, da mặt mỏng căng, đầu nhỏ mà cổ dài, đầu cong như rắn đều là tướng bần tiện, không tốt. Ngoài ra, không nên lắc lư đầu, khi ngồi không nên cúi đầu, bởi vì đây không phải tướng tốt.

Trong xem bói tướng thuật cũng so sánh đầu người và động vật để đoán vận mệnh. Có sách chép: “Đầu vuông như đầu trâu thì giàu có. Đầu hổ hàm én thì phúc lộc tự đến. Đầu voi cao rông thì phúc lôc lâu dài. Đầu tròn thô như hổ thì phú quý có thừa. Đầu con chương (giông con hươu) mắt chuột thì đừng cầu phúc lộc. Đầu rắn dẹt mỏng thì của cải ít”. Cũng chính là nói, đầu người giống đầu trâu, hổ, voi không giàu thì sang quý, còn đầu con chương, con rắn không phải tướng tốt.

2. Xem bói tướng mặt

Xem tướng mặt là thuật xem tướng cổ xưa nhất, cũng chính là thuật xem tướng quan trọng nhất. Các nhà tướng thuật xưa cho rằng, mặt của con người ứng với Tam tài, với Ngũ nhạc. Do đó, các thuật sỹ đều coi quan sát mặt là công phu cơ bản nhất.

Tướng mặt, xét theo nghĩa hẹp, chỉ khuôn mặt và các bộ phận trên mặt như: mắt, tai, mũi, miệng, lông mày; xét theo nghĩa rộng, ngoài khuôn mặt và ngũ quan ra, còn bao gồm các nốt ruồi trên người, chân tay, da dẻ và cả dáng đi, đứng, ngồi.

Như vậy làm thế nào để phán đoán cát hung thiện ác của tướng mặt? Các nhà tướng thuật xưa tổng kết ra một phương pháp cơ bản và họ cho rằng Ngũ nhạc, Tứ độc trên mặt như 2 xương gò má, trán, mũi đều cần hướng lên và gọn, các vị trí của Tam đình cần đầy đặn, hình mạo đoan chính, tinh thần thanh tú, tâm khí bình hòa mối là yếu tố cơ bản của tướng phú quý. Nếu xuất hiện tình trạng hình mạo không đoan chính, sắc mặt u tối là tướng bần tiện.

Nhìn từ sắc mặt nếu trắng sáng như ngọc hoặc đen sáng như sơn hoặc vàng sáng như hạt thóc chín hoặc tía như lụa đỏ thì đều thuộc tướng cát lợi. Mà sắc mặt như lửa, như phủ bụi hoặc vì tức giận mà thành sắc xanh đều thuộc tướng bần khổ và đoản mệnh. Trán, 2 xương gò má trên mặt nhô lên như hình dạng 3 gò nhô cao, nam sẽ khắc hại con cái, nữ sẽ khắc hại chồng và bần cùng hạ tiện.

Xem tướng mà mặt như trăng tròn, thần thái toả sáng như mặt trời thì nam có thể làm công hầu, nữ có mệnh sang quý. Da mặt dày, bản tính chất phát sẽ giàu có. Da mặt mỏng, tính tình nhanh nhạy sẽ khốn cùng. Thân hình béo mập mặt gầy thì thọ lâu, tính tình hiền hòa. Thân hình gầy mà mặt béo sẽ thọ không lâu, tính tình nóng vội. Màu sắc da trên mặt trắng mà da trên người đen thì tính tình thay đổi thất thường, địa vị thấp hèn. Da mặt đen mà da thân mình trắng là người cẩn trọng, mệnh phú quý.

3. Xem bói thần khí

Các nhà xem bói tướng thuật cho rằng, thần khí (thần sắc khí mạo của con người) có dư là tượng trưng cho có phúc, hình thần thiếu là nguồn gốc của tai hoạ. Do đó khi xem tướng quan sát hình thần của một người có dư hay không đủ là căn cứ quan trọng dự đoán vận mệnh cát hung.

Hình là chỉ hình tượng bên ngoài của con người. “Hình có dư” là chỉ hình tướng hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của tướng lý, xem tướng thuật lấy đó làm tướng tốt nhất. “Hình không đủ” là hình tướng yếu ớt hoặc khuyết lõm, không phù hợp yêu cầu của tướng lý. Xem bói tướng thuật Trung Quốc cổ đại xuất phát từ lý luận thiên nhân hợp nhất cho rằng, tướng con người phù hợp với thuộc tính tự nhiên là nguyên tắc cao nhất của tướng lý.

Thần và hình chỉ tinh thần, khí chất của con ngưòi. Tướng thuật cho rằng, tinh thần khí chất của con người có trong đục, hiền dữ, hòa nhược, hư thực và tàng lộ. Hình là biểu hiện bên ngoài của thần, muốn biết thần trước tiên phải xem hình, tinh hợp sinh thần, thân sinh ra thì hình sẽ đầy đủ. cả hai dựa vào nhau, gắn bó mật thiết. Xem thần là thông qua quan sát đặc trưng tinh thần, khí chất của một người tốt hay xấu để phán đoán thọ yểu, sang hèn và tính cách. Tướng thuật còn lấy mắt làm cung Du thần, đặc trưng khí chất tinh thần tốt xấu luôn luôn tập trung phản ánh trên thần mắt. Do đó, các thuật sỹ trong lịch sử đều đặc biệt chú ý quan sát thần mắt của con người.

Khí sắc chỉ màu sắc trên mặt và hình thể. Xem khí sắc chính là thông qua màu sắc trên mặt và cơ thể đoán hiền ngu, thọ yểu, sang hèn của con người.

Khí sắc là kết hợp “khí” và “sắc”. Quan sát khí và sắc, tổng hợp lại để xem diện mạo tinh thần của một người là nội dung quan trọng của tướng thuật cổ đại.Xem tướng thuật cho rằng, quan hệ giữa khí và sắc giống như dầu và đèn, dầu trong thì đèn sáng mà dầu đục thì đèn tối, dầu hết thì đèn tắt. Con người cũng như vậy, khí tốt thì sắc sáng, khí thông thì sắc nhuận, sắc nhuận thì hoa mỹ cuốn hút. Ngược lại, bẩm khí đục khô thì sắc u tối. Cho nên, khí thông thuận thì sắc nhuận hòa là tướng tốt, chủ về phúc thọ, vinh hoa Khí thiên lệch thì sắc chẳng thể cân bằng, khí đình trệ thì sắc khô tim thương tổn. Khí gấp không đều là tướng mệnh mỏng bạc, bần tiện và không thọ.

Hệ thông mệnh lý của khí sắc rất phức tạp luận thuyết khí sắc của cửu châu Bát quái can chi dùng khí sắc phối hợp với Âm dương Ngũ hành và bốn mùa năm phương để luân về vận mệnh, có luận thuyết lấy khí sắc kết hợp 24 tiết lệnh, còn có luận thuyết lưu niên vận khí bộ vị chuyên lấy 13 vị trí để đoán cát hung. Có một sô” thuyết khí sắc kết hợp vói lý luận Đông y, do đó mà lưu truyền rộng rãi trong nhân gian.

Khí sắc bốn mùa là chỉ khí sắc của các mùa trong một năm. Khí sắc của con người trong mỗi mùa khác nhau chủ về cát hung cũng không giống nhau. Mỗi mùa đều có màu sắc riêng của mình, cũng chính là chính sắc, như mùa xuân là màu xanh, mùa hạ là đỏ, mùa thu là màu trắng, mùa đông là màu đen. Quan hệ của khí sắc khác và chính sắc là dựa vào vượng, tướng, hưu, tù, tử do nguyên lý sinh khắc Ngũ hành tạo thành. Có cùng đạo lý với thuật đoán mệnh dựa theo bát tự.

Ví dụ, mùa xuân thì xuân thuộc Mộc, có chính sắc là màu xanh, do đó Mộc vượng hoặc màu xanh vượng, còn lại lần lượt là Hỏa (đỏ) tướng, Thủy (đen) hưu, Kim (trắng) tù, Thổ (vàng) tử, Mùa hạ thì Hỏa vượng, Thổ tưóng, Mộc hưu, Thủy tù, Kim tử. Mùa thu thì Kim vượng, Thủy tướng, Thổ hưu, Hỏa tù, Mộc tử. Mùa đông Thủy vượng, Mộc tưống, Kim hưu, Thổ tù, Hỏa tử.

Ví dụ, trong mùa xuân mà môi vị trí trên mặt có màu xanh đỏ thì chu ve vượng tưống, thường đều là cát lợi, mà có màu trắng vàng thì w tử. Do đó phần lốn không cát lợi. Cứ theo đó mà luận đoán.

4. Xem bói tướng chân

Lão Tử nói: “Hợp bão chi mộc, sinh vu hào mạt, cửu tầng chi dài, khởi vu lũy thổ, thiên lý chi hành, thủy vu túc hạ”. Chân tuy ỏ dưới cùng của thân thể nhưng khả năng chống đố lớn nhất, có thể giúp chúng ta đội trời đạp đất. Do đó, xem bói tướng truyền thông cũng chú trọng tới đặc trưng của bộ phận này để đoán vận thế. Tương truyền, gian thần đời Tống là Tần Cối có chân dài. Một nhà xem bói tướng pháp nhìn thấy Tần Cối liền nói: “Người này phá nước hại dân, e thiên hạ đều chịu họa, nhiều quân tướng chịu chết dưới tay ông ta”, Về sau lời nói của nhà tướng pháp quả nhiên ứng nghiệm.

Thông thường mà nói, chân nên dài, đoan chính, rộng, nhỏ, mềm mại mới là tướng phú quý. Chân lệch, gầy, hẹp ngang, thô cứng là tướng bần tiện. Chân tuy to rộng nhưng lại gầy và mỏng cả đời bần tiện. Tuy chân mập dày nhưng rộng và ngắn thì cả đời cùng khổ. Người có gót chân hồng thì con cháu đươc nhờ phúc. Gót chân bằng phẳng thì ngu đần, nghèo khổ. Ngón chân nhỏ dài thì lương thiện trung thành. Ngón chân đoan chính và đều thì tính tình hào phóng. Chân mập và vuông vắn thì có nhiều gia tài. Tóm lại, chân quý nhân nên nhỏ và dày, chân tiện nhân thì mỏng và to.

Thuật xem tướng chân thường cho rằng, gan bàn chân không có đường vân thì sự sang hèn khác biệt rất lớn. Gan bàn chân không có đường vân là tướng ngu đần, hạ tiện. Gan bàn chân mềm mịn và nhiều đường vân là phú quý. Nếu lòng bàn chân thô cứng và ít đường vân là bần cùng. Tướng thuật cũng phân loại đường vân dưới chân, đồng thời gắn cho nó những ngụ ý khác nhau. Dưới chân có vân rùa thì phải gánh vác trọng trách, dưới chân có vân hình chim thì giữ chức quan trọng

Dưới chân có vân như thêu gấm thì nhiều lộc. Gan bàn chân có đường vân như hình cây thì nhiều gia tài, có vân như hình chiếc kéo thì nhiều của cải. Ngược lại, nếu 10 ngón chân không có đường vân chủ về người phá hại gia tài.

(theo Tử vi số mệnh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thuật xem bói tướng của người xưa

Lễ Tam tòa Thánh Mẫu

Lễ Tam tòa Thánh Mẫu. Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam. Click vào bài viết để tham khảo văn khấn cúng lễ Tam tòa Thánh Mẫu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ý nghĩa:

Theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

2. Sắm lễ:

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

  • Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
    Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.
  • Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.
  • Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.
  • Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.
  • Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.
  • Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.

3. Hạ lễ

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.

Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

4. Văn khấn:

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)

- Con kính lạy Đức Hiệu Thiên chí tôn kim quyết Ngọc Hoàng Huyền cung cao Thượng đế.

- Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

- Con xin kính Cửu trùng Thanh Vân lục cung công chúa.

- Con kính lạy Đức thiên tiên Quỳnh Hoa Liễu Hạnh Mã Hoàng Công chúa, sắc phong Chế Thắng Hoà Diệu đại vương, gia phong Tiên Hương Thánh Mấu.

- Con kính lạy Đức đệ nhị đỉnh thượng cao sơn triều mường Sơn tinh công chúa Lê Mại Đại Vương.


- Con kính lạy Đức đệ tứ khâm sai Thánh Mẫu, tứ vi chầu bà, năm tòa quan lớn, mười dinh các quan, mười hai Tiên cô, mười hai Thánh cậu, ngũ hổ Đại tướng, Thanh Hoàng Bạch xà đại tướng.

Hưởng tử con là......................

Ngụ tại......................................

Hôm nay là ngày......... tháng...... năm .....

Hương tử con đến nơi Điện (Phủ, Đền)......... chắp tay kính lễ khấu đầu vọng bái, lòng con thành khẩn, dạ con thiết tha, kính dâng lễ vật, cúi xin các Ngài xót thương phù hộ độ trì cho gia chung chúng con sức khỏe dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn.

Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Tam tòa Thánh Mẫu

Hướng bếp hợp người sinh năm 1947 Đinh Hợi –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1947: - Năm sinh dương lịch: 1947 - Năm sinh âm lịch: Đinh Hợi - Quẻ mệnh: Cấn Thổ - Ngũ hành: Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch h - Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1947:

Green-Kitchen-Design-with-White-Kitchen-Furniture-via-besthomedesigns_org

– Năm sinh dương lịch: 1947

– Năm sinh âm lịch: Đinh Hợi

– Quẻ mệnh: Cấn Thổ

– Ngũ hành: Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch h

– Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị); Tây Nam (Sinh Khí); Tây (Diên Niên);

– Hướng xấu: Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại);

Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại); , nhìn về các hướng tốt Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị); Tây Nam (Sinh Khí); Tây (Diên Niên);

Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.

Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại);

Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1947 Đinh Hợi –

Con đường sự nghiệp của người tuổi Hợi

Người tuổi Hợi trung thành và giỏi giao tiếp, điều này đã mang lại cho cuộc đời họ nhiều điều tốt đẹp.
Con đường sự nghiệp của người tuổi Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Họ thường làm việc rất chăm chỉ, nhưng nhiều khi lại làm qua loa, đại khái. Vì vậy, lời khuyên dành cho những người này là nên tìm người có tính cẩn thận, biết suy nghĩ thấu đáo để hợp tác trong công việc.

Trong lĩnh vực kinh doanh, họ nên xem xét kỹ càng trước khi mạnh dạn đầu tư vào dự án nào đó. Vì chỉ cần bất cẩn một chút là họ sẽ bị thua lỗ lớn. Nếu người tuổi Hợi biết cách xử lý tình huống tốt và vượt qua được những thử thách thì nhất định họ sẽ trở nên giàu có.

Đến một lúc nào đó, họ sẽ có được một khoản thu dồi dào. Nếu muốn đầu tư cho việc kinh doanh thì lời khuyên dành cho họ là nên bỏ tiền vào lĩnh vực bất động sản hoặc chứng khoán.

Người tuổi Hợi có bản lĩnh, không ngại khó khăn gian khổ, luôn dũng cảm đương đầu với mọi thử thách, cám dỗ. Điều này giúp họ đạt được nhiều thành công khi theo trong sự nghiệp.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con đường sự nghiệp của người tuổi Hợi
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd