Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách tính ngày tiết, ngày trực và ngày nhị thập bát tú

Cách tính ngày tiết: Một năm có 24 khí tiết. Khí tiết phù hợp theo dương lịch. Đối chiếu khi tiết với ngày dương lịch hàng năm chỉ chênh lệch lên xuống một ngày, bởi dương lịch 4 năm nhuận một ngàu 29/2 mà ngày tiết không tính nhuận (Xem bảng đối chiếu ngày dương lịch với 24 khí tiết).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách tính ngày trực: Có 12 trực theo trình tự từ trực kiến đến trực bế, mỗi ngày một trực: 1. Kiến (tốt), 2. trừ (thường), 3. mãn (tốt), 4. bình (tốt), 5. định (tốt), 6. chấp (thường), 7. phá (xấu), 8. nguy (xấu), 9. thành (tốt), 10. thu (thường), 11. khai (tốt), 12. bế (xấu).   

Ví dụ: Tháng giêng âm lịch tức tháng hai dương lịch trực kiến tạo ngày dần kể từ tiết lập xuân trở đi. Tiếp sau ngày đó mão trực trừ, ngày thìn trực mãn, ngaỳ tị trực bình... ngày sửu trực bế.

Sau lập xuân Trực kiến tại dần
Sau kinh trập Trực kiến tại mão
Sau thanh minh Trực kiến tại thìn
Sau lập hạ Trực kiến tại tị
Sau mang chủng Trực kiến tại ngọ
Sau tiểu thử Trực kiến tại mùi
Sau lập thu Trực kiến tại thân
Sau bạch lộ Trực kiến tại dậu
Sau lập đông Trực kiến tại tuất
Sau đại tuyết Trực kiến tại tý
Sau tiểu hàn Trực kiến tại sửu

Bảng kê ngày tiết theo dương lịch và ngày khởi đầu trực kiến theo ngày tiết


Bảng đối chiếu Nhị thập bát tú với tuần lễ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính ngày tiết, ngày trực và ngày nhị thập bát tú

Phong thủy dành cho nhà vệ sinh –

Phòng tắm nên đặt ở hướng xấu, dữ, tránh đặt đè lên hướng lành. Phong thủy phòng tắm đã trở thành một phần quan trọng trong phong thủy nhà ở hiện đại. Bản chất của không gian này là không sạch sẽ, vì vậy nếu đặt ở hướng lành sẽ ảnh hưởng không tốt tớ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng tắm nên đặt ở hướng xấu, dữ, tránh đặt đè lên hướng lành.

Phong thủy phòng tắm đã trở thành một phần quan trọng trong phong thủy nhà ở hiện đại. Bản chất của không gian này là không sạch sẽ, vì vậy nếu đặt ở hướng lành sẽ ảnh hưởng không tốt tới các sao lành, vận may của đất ở. Ngược lại, công trình phụ đặt đè lên hướng dữ, lấy độc trị độc sẽ biến dữ thành lành.

file.342961

Phòng tắm hợp phong thủy sẽ đem lại sức khỏe thậm chí vận may cho gia chủ

Vị trí khu phụ (nhà tắm, toilet) trong nhà và vị trí xí bệt (nơi đại tiện) trong khu phụ nên đặt ở các cung Hoạ Hại, Tuyệt Mệnh, Lục Sát, Ngũ Quỷ.

Trong trường hợp nhà đã xây, không thay đổi được vị trí nhà vệ sinh, có thể thay đổi vị trí của xí bệt tránh khỏi các hướng xấu kể trên. Dưới đây là một cẩm nang ngắn giúp bạn có thể xây một phòng tắm hay toilet hợp phong thuỷ hơn:

– Không nên đặt khu phụ ở trung tâm căn nhà
– Không nên cải tạo khu phụ thành phòng ngủ
– Vị trí đặt khu phụ nên ở chỗ khuất, tránh nhìn thẳng từ cửa vào
– Luôn duy trì khu phụ sạch sẽ và có không khí lưu thông
– Khu phụ không nên đặt gần khu vực thờ cúng
– Khu phụ tránh đặt gần bếp, vì Thủy khắc Hỏa
– Hướng bồn cầu không được cùng hướng nhà (cửa chính)
– Nếu nhà có hành lang dài, tuyệt đối không để khu phụ ở cuối hành lang mà nên để ở hai bên
– Không nên để khu phụ ở trong phòng ngủ, hay thẳng trên đầu phòng ngủ
– Nền khu phụ nên thấp hơn nền phòng ngủ, nếu không sẽ khiến phòng ngủ ẩm thấp, sinh các bệnh nội tiết
– Khu phụ không được làm hai cửa, nếu không tài lộc vào sẽ chảy đi hết
– Khu phụ không nên quá bé, gây tù hãm, thiếu sinh khí, cũng không nên quá to, tạo cảm giác bất an.

file.342960

Lưu ý cuối cùng là khu phụ gồm nhà vệ sinh hay phòng tắm nên toạ hung, hướng cát, nghĩa là đặt ở cung xấu và hướng về hướng tốt. Điều này sẽ mang lại vượng phúc cho gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy dành cho nhà vệ sinh –

10 kinh nghiệm sát thủ của Tử vi

10 kinh nghiệm sát thủ của Tử vi Giáo sư Lê Trung Hưng
10 kinh nghiệm sát thủ của Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Sách Tử vi mỗi ngày càng nhiều nhưng ý nghĩa các Sao vẫn thấy không thấy thêm ra, chỉ quanh quẩn trên nhưng câu Phú với ý nghĩa mơ hồ, nhiều khi đặt để ở một trạng thái gán ghép thành ra làm nản chí những người ham học hỏi Tử-vi không ít. Trong chiều hướng phải làm sao sáng tỏ cho ngành học lý đoán cổ truyền này, những công trình nào dù bé nhỏ tới đâu, nếu đem phổ biến một cách trung thực và nhiệt thành, thiết tưởng cũng là một nỗ lực khách quan nhất của người tri thiên mệnh để xây dựng xã hội. Học phái Thiên Lương xin lại mạn phép chư vị quân tử trình làng Tử vi “Mười Kinh nghiệm” được coi là những đòn sát thủ trên mỗi bản số Tử-vi để cùng nhau chiêm nghiệm :

1. Sinh bất phùng thời: Hạn Thái tuế vô chính diệu
2. Đồng bệnh tương lân: Hình, Riêu, Không, Kiếp
3. Đời là bể khổ: cung ách
4. Công ơn tổ phụ: cung Phúc đức vô chính diệu
5. Đen như mõm chó: Cung quan lộc vô chính diệu
6. Làm thân trâu ngựa: Thế tương quan giữa cung Thân Mệnh và cung Nô bộc
7. Trắng tay sự nghiệp: Hạn Thiên không ở tứ mộ
8. Sớm đầu tối đánh: Nhận diện nhóm hung tinh chiến lược Kình, Đà, Linh, Hỏa, Không, Kiếp.
9. Được làm vua thua làm giặc: Người Tỵ, Dậu, Sửu với sao Phá toái.
10. Anh hùng tạo thời thế: Luận bốn mẫu người Tử sát, Tử tướng, Tử phủ và Tử Phá.

Bây giờ xin vào chi tiết:

1- Sinh bất phùng thời :

Mỗi bản số đều được hưởng 10 năm thuận lợi, đắc ý nhất ở cung Tam hạp với Sao Thái Tuế (được gọi là vòng Thái Tuế).

Thí dụ : Người tuổi Tỵ, vậy khi đến hạn 10 năm ở một trong ba cung Tỵ, Dậu, Sửu là được hưởng vòng Thái Tuế. Nhưng có 01 điều cân nhắc cận thận về cường độ của sự thoải mãi, nghĩa là xem, đắc ý tới mực nào, thì phải xem xét cung Mệnh (và cả cung an Thân) có chính diệu tọa thủ hay không, đồng thời cung nhập hạn của vòng Thái Tuế có chính diệu hay không ?. Sự đắc thắng vẻ vang hay chiến thắng trong gian lao là tùy thuộc vào các điều kiện sau đây :
•Cung Mệnh (và cung an Thân) có Chính diệu hãm địa, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì chỉ đắc lợi một cách tương đối.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) có Chính diệu đắc địa, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì chỉ đắc lợi trung bình.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) Vô Chính diệu, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì vẻ vang trong gian khổ, sinh bất phùng thời.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) Vô Chính diệu, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung có Chính diệu tọa thủ (nhất là bộ Sát, Phá , Tham) thì chiến thắng rạng rỡ huy hoàng đắc lợi như ý muốn.
•Trường hợp Cung Mệnh trùng hợp với ngay cung của vòng Thái Tuế không tốt bằng cung an Thân trùng hợp với cung của vòng Thái Tuế (vì Thân chủ về hành động, còn Mệnh là lý thuyết và tư tưởng, nên chỉ có làm mới có hưởng, tay có làm thì hàm mới có nhai ! )

2- Đồng bệnh tương lân :
Trong những tai nạn cộng đồng, nghĩa là nhiều người vướng vào vòng hoạn nạn cùng một lúc và bởi một nguyên do (Thí dụ : tai nạn rớt máy bay làm nhiều người chết ... ) Tử vi đã trở lên nghi vấn trong cách giải thích trường hợp khó khăn và tế nhị này ? Tuy nhiên, nếu đem đối chiếu với những lá số thiệt mạng (hay chỉ mang thương tích) trong tai nạn cộng đồng, thì khi dùng phép quy nạp đã cho thấy nét tương đồng kể sau :

- Tam hợp với cung Mệnh có Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không và Địa Kiếp (hay tam hợp của cung Ách )

- Cung Ách có Thất Sát, Phá Quân hay Tham Lang (Hay cung Mệnh có cách này)

- Tiểu Vận (một năm) hay Đại Hạn (10 năm) vào vòng tam hạp của Thiên Không (Thiếu Dương - Tử Phù và Phúc Đức)

Hầu hết những người có cách trên đều phải nếm qua mùi vị của " Đồng Mệnh tương lân " : Việc xảy ra nếu có người chết, kẻ chỉ bị thương, là còn do cung Phúc Đức chi phối, dù thế nào đi chăng nữa thì cũng phải cộng đồng tai ách. Chắc chắn không ai dám kiểm chứng trường hợp này, bằng cách tập hợp tất cả các cá nhân có Hình-Riêu-Không- Kiếp ở Mệnh (và Ách cung là thế Sát Phá Tham), nhưng nếu quý vị nào chịu khó sưu tập những lá số có có tiêu chuẩn vừa nói, thì sẽ thấy ngay cá nhân của bản số đều vướng phải chuyện xui xẻo này một lần trong đời của họ.

3- Đời là bể khổ : Cung Ách

Thế nhị hợp của cung Ách với hai cung Mệnh, Thân đã nói lên rõ ràng cái nghiệp mà nhà Phật chủ trương.

- Mệnh, Thân sinh phò Ách cung , là ta phải lãnh đủ mọi chuyện do ta đã làm. Cá nhân phải trực tiếp chịu ảnh hưởng cái hậu quả của việc ta đã tạo ra trong đời sống hằng ngày (gieo nhân nào, gặt quả ấy). Đây là giai đoạn tạo nghiệp mà Nguyễn Du tiền bối đã nói : "Thiện căn ở tại lòng ta"

- Ách cung sinh phò Mệnh, Thân là bản thân ta ở kiếp này phải hứng chịu nhiều những hậu quả truyền kiếp (do dòng họ tiền nhân để lại, cũng có thể là do đời sống ta kiếp trước để lại) Cho nên, trong chuyện Kiều có câu ứng :
Đã mang lấy nghiệp vào thân
Cũng đừng có trách lẫn trời gần trời xa.

- Mệnh, Thân sinh phò Ách cung là khi nào hành Tam hợp của cung Mệnh, Thân sinh ra hành của Tam hợp cung Ách (Ví dụ: Mệnh ở cung Dậu, vậy hành của Tam hợp Tỵ Dậu Sửu là Kim. Ách ở cung Thìn, vậy hành của Tam hợp Thân Tý Thìn là Thủy. Tam hợp Mệnh là Kim đã sinh phò tam hợp Ách là Thủy). Còn Ách cung sinh phò Mệnh, Thân cũng tính như cách vừa nói (Ví dụ : Ách ở cung Tỵ thuộc Tam hợp là hành Kim. Cung an Thân ở ngay cung Thân thuộc Tam hợp Thủy, do đó Ách (Kim) sinh xuất ra Thân (Thủy).

Mặt khác, đã gọi cung Tật Ách, thì chỉ được hiểu là những nghiệp xấu tích lũy tích tụ lại (còn nghiệp tốt tích tụ ở cung Phúc-Đức mới đúng nghĩa của nó) thành ra không bao giờ Đại Tiểu hạn đến cung Tật Ách mà người ta thấy thoải mái đắc ý được (sách xưa ghi đơn sơ : hạn Thiên Sứ xấu, chính là ẩn ý vậy). Đã biết cung Tật Ách xấu, và hiểu là những tai nạn cho mỗi bản số trong kiếp đang sống, thiết tưởng phải lưu ý hai bộ mặt của cung Ách :

- Ách cung thuộc cách Sát Phá Tham là hay bị ngoại thương, chủ về sự sát phạt tích cự mau lẹ.

- Ách cung thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, Tử Phủ Vũ Tướng chủ về nội thương, các tai họa có tính cách gậm nhấm, tiêu hao dần mòn ...

4- Công ơn Tổ-Phụ :
Nếu cung Ách tiêu biểu cho nghiệp xấu, thì cung Phúc Đức tượng trưng cho nghiệp tốt. Có điều cần phải nhấn mạnh là : nghiệp tốt với những cường độ khác nhau (phước mỏng hay phước dày là thế). Đa số sách Tử-vi đều hời hợt ghi chú :”Sao Mộ ở cung Phúc Đức là cách tốt đẹp”. Tôi thấy điều này trái hẳn với ý nghĩa Tăng–Trưởng–Hủy–Diệt của vòng Tràng Sinh (phải hiểu là 12 giai đoạn của một kiếp sống , chứ không phải là 12 sao: Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai và Dưỡng, được đa số nhìn như những tinh đẩu riêng biệt là một điều lầm lẫn lớn).

Cung Phúc Đức bản chất là một kho tích tụ những may mắn cho một đời người, nếu nó có sao Mộ đóng, tức là có nghĩa : giai đọan may mắn đã chìm sâu trong bóng tối một cách dễ hiểu hơn hơn là không còn hên nữa. Phúc Đức ở giai đoạn của Thai, của Dưỡng của Trường Sinh … là cách tốt đẹp khả quan nó biểu hiện cho những tiềm lực dồi dào, tài nguyên “may mắn” còn phong phú, còn tiềm tàng …

Ngoài ra, một kinh nghiệm khác về cung Phúc Đức, là khi nào cung này Vô Chính Diệu , được Thái Dương, Thái Âm (đắc địa) ở thế Tam Hợp hội nhập chiếu sáng rõ ràng một đời “Họa bất trùng lai, phước vô đơn chí”

Ví dụ : Cung Phúc Đức Vô Chính Diệu ở cung Mùi, có Thái Dương ở cung Mão, có Thái Âm ở cung Hợi chiếu sáng. Sách xưa có ghi “Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa” là một đời có nghĩa “ Bao nhiêu hạnh phúc ở trần gian, trời đã dành riêng để tặng … lá số “. Thiên địa hòa mình thì nhân sự thanh bình vậy.

5- Đen như mõm chó:
Sống là phải tranh đấu, nhất là đối với những ai còn chủ trương : Có trung hiếu nên đứng trong trời đất, không công danh thà nát với cỏ cây (Nguyễn Công Trứ), thì cung Quan Lộc phải kể là quan trọng đối với đấng ”mày râu” (Riêng đối với phái đẹp, thì tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang đã bàn rõ cách Thân cư Quan Lộc có Tuần-Triệt án ngữ, xin miễn bàn nhiều !) Các cách tốt xấu của chính tinh ở Quan Lộc đã có nhiều sách giải rất chi tiết, nhưng khi cung này Vô Chính Diệu thì sao ? Xin thưa ngay rằng : Đen như mõm chó. Cổ nhân nói câu thành ngữ này là có ý diễn tả cái cảnh bấp bênh, cái tráo trở, cái bất hạnh, cái long đong … của con người. Cung Quan Lộc Vô Chính Diệu là một trạng thái bi đát, mà cụ Uy Viễn Tướng Công đã cay cú :

– Người trần thế muốn nhàn sao được ?
Nói dễ hiểu hơn : Công danh sự nghiệp, thăng trầm vật vờ như phù vân. Kể cả trường hợp được Nhật Nguyệt chiếu sáng thì cũng chỉ là cái thế của Quân Sư quạt mo, phò người để còn có mình, khí cái gốc nương nhờ sụp đổ thì ta còn gì, ngoài ý nghĩa “ký sinh nhân” ?

6- Làm thân trâu ngựa
Người biết coi số Tử-Vi đều ngán ngẫm nhóm sao tráo trở và thủ đọan là : Tả, Hữu, Không, Kiếp, Phục Binh, Kình, Đà …(được coi là nhóm hung tinh chiến lược) đóng ở cung Nô.
Trong bản số Tử-Vi thế nhị hợp của cung Thân, Mệnh và cung Nô cũng phải lưu ý nhóm sao dữ kể trên đóng ở vị trí nào :

– Nếu Tam hợp cung Thân – Mệnh có hành sinh xuất tam hợp cung Nô, mà cung Nô chứa bộ hung tinh chiến lược thì có nghĩa là làm ơn mắc óan, hữu công vô lao, bạn bè chỉ là hạng bất nhân luôn luôn tìm cách trục lợi mình, sang thì tìm đến, khó thì tìm lui. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã tả óan :
Còn bạc còn tiền còn để tử
Hết cơm hết gạo hết ông tôi

Ví dụ : Cung Thân ở cung Hợi (thuộc Hợi Mão Mùi là Mộc), Cung Nô ở cung Dần (thuộc Dần Ngọ Tuất là Hỏa). Vậy là cái ta Mộc sinh xuất cho cái Nô Hỏa.

– Nếu tam hợp cung Thân- Mệnh được hành sinh nhập bởi tam hợp của cung Nô, mà cung Nô cũng chứa bộ hung tinh chiến lược, lại có nghĩa thâm thúy như sau : Bạn Bè, thuộc hạ của ta tuy là hạng đầu trâu mặt ngựa, đối với người khác là sự phản bội nhưng đối với ta vẫn trung thành phục vụ , đem hết sức khuyển mã để phụng sự ta.
Ví dụ : Nô Bộc ở cung Hợi (thuộc tam hợp Mộc) sinh nhập cho Thân ở cung Dần (thuộc tam hợp Hỏa). Những thầy phù thủy, thầy pháp cao tay ấn đều có cách này.

7- Trắng tay sự nghiệp
Đại, Tiểu Hạn trùng phùng, đáng sợ nhất của lá số Tử-Vi là Đại hạn 10 năm đóng tại một trong ba cung có sao : Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức (đỡ vất vả nhất) và Tiểu vận một năm cũng nằm trên một trong ba cung có sao vừa nói, (gọi là hạn Thiên Không, sẽ gặp số không ở cuối đường hầm). Cụ Thiên Lương chủ trương học Tử-Vi phải có lòng thành khẩn và can đảm mà gồng mình chịu đựng :

– Khi sao Thiên Không đóng ở Tứ Mộ (bốn cung Thìn Tuất Sửi Mùi ) nghĩa là không có trường hợp Đào Hoa, Thiên Không (xảo trá, mưu mô) và cũng không có trường hợp Hồng Loan Thiên Không (xuất tăng tầm đạo ) chỉ có một GRANĐ-ZEZÔ. Vậy khi nào hạn Thiên Không (vòng của Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức) nhập Mộ cung, thì kể như trắng tay sự nghiệp (nhất là khi Mệnh, Thân thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, mà Đại Tiểu hạn trùng phùng là Sát Phá Tham cách) may mắn lắm bản thân mới còn, đa số đều ôm hận ngút trời, mà về cõi ta bà Âm Phủ

8- Sớm đầu tối đánh:
Sáu sao Kình Dương, Đà La, Địa Kiếp, Địa Không, Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy bản chất hung dữ nhưng có nhiều nét dị biệt cần phải bám sát vào ba đặc tính kể sau để nhận diện :

– Kình Dương và Đà La thuộc loại Sát tinh hữu dõng vô mưu, tuy tác hại nhưng còn chiêu hồi được. Nói cách khác, khi nó hãm địa là những bộ mặt quỷ dạ xoa, chủ trương tiêu diệt phá phách, nhưng khi chúng đắc địa nhất là cung Sửu, Mùi thì lại là mẫu hình Chung Vô Diệm tuy xấu mặt nhưng tốt bụng, luôn luôn trung thành, cứu giải phò nguy cho cung mang ý nghĩa mà đôi sao này trấn đóng.

– Địa Kiếp và Địa Không là cặp bài trùng phản trắc chung thân (bất kể chúng đóng ở cung hãm địa hay đắc địa) cung nào mà có bộ mặt của hai sao Không, Kiếp (dù một hay cả hai) thì cục diện cung đó đã có chiều hướng lệch lạc (Thiên Tả) lình xình. Không, Kiếp đắc địa ở cung Tỵ, Hợi, chỉ làm lợi buổi đầu, nó đưa người thụ hưởng lên thật cao rồi cuối cùng vật té xuống hồ sâu (bản chất phản trắc là như thế !). Ngoài ra, một vài tiểu xảo lý thú về sự lệch lạc của Địa Không, Địa Kiếp như sau : Cung Tử Tức có Không Kiếp là thêm con hoang, dị bào, khó nuôi con … Cung Huynh Đệ có Không Kiếp là có thêm anh chị em không cùng một giòng chính thống, hay anh chị em gái có người tình duyên dang dỡ... Cung Phối có Không Kiếp là nhiều lần chắp nối, vợ này, chồng khác (nhất là gặp phải góa phụ, góa vợ..).

– Hỏa Tinh và Linh Tinh là nhóm sao chuyên chú về những thủ đoạn vụng trộm, tính toán, tiểu lợi, chỉ rình mò khi nào đương số gặp vận xấu là vùng lên đánh lén để ăn có. Cung nào chứa Hỏa Tinh, Linh Tinh (chỉ cần một cung là đủ) là hay gặp phải ý nghĩa của câu “họa vô đơn chí”, nghĩa là đường kia nỗi nọ ngổn ngang tơi bời , bởi lo chuyện này chưa xong thì tai ách khác đã tới (nhưng không đến nỗi gay cấn lắm) quan trọng và tai hại nhất là những ai tuổi Canh, Tân (và mạng Kim) gặp hạn Linh, Hỏa ở thế Sát Phá Tham là tiêu tùng sự nghiệp, bổn mạng lâm nguy (Linh Hỏa đóng ở hai cung Thủy là Hợi và Tý thì hạn nhẹ nhất).

9- Được làm vua thua làm giặc:
Sao Phá Toái hoạt động riêng trong giang sơn của nó là vòng Kim (thuộc ba cung Tỵ Dậu Sửu). Ai cũng biết Phá Toái chỉ chịu quy phục sao Phá Quân (gọi là Toái Quân- Lưỡng Phá). Do đó người Mạng Kim mà Thân, Mệnh đóng ở một trong ba cung Tỵ Dậu Sửu thuộc cách Sát Phá Tham thì hay nhất, anh hùng nhất (số làm tướng, bách chiến, bách thắng). Thói thường cỡi cọp thì sẽ có ngày cọp cỡi (sinh nghề tử nghiệp) thành ra những người tuổi Tỵ Dậu Sửu thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Thân, Mệnh, hạn gặp Phá Toái kể như lọt vào vòng kiềm tỏa và ảnh hưởng trực tiếp của hung tinh này, đau khổ là lý đương nhiên, chưa vui họp mặt đã sầu chia ly.

10- Anh hùng tạo thời thế:
Tử vi là chúa tinh, đóng ở cung nào đem bóng dáng của hạnh phúc vào cung đó, đây chỉ là lý thuyết tổng quát. Còn khi đem áp dụng vào bản số Tử vi thì đã biến thiên rất nhiều ý nghĩa, lẽ dễ hiểu: Vua hiền mà không gặp được bầy tôi tài giỏi, thì làm sao mà không gặp được bầy tôi tài giỏi, thì làm sao mà nước lã quấy nên bột nên hồ? Lưu Bị không gặp được Khổng Minh, Lê Lợi không có Nguyễn Trãi, chưa chắc đã có tình trạng lịch sử đáng được ghi chép. Có bốn mẫu cung Thân Mệnh (nhất là cung an Thân, vì có hoạt động mới tạo được thành quả) cần phân tích:

-Mệnh Thân có Tử Vi và Thất sát: Vua có thực lực nhưng bề tôi là đám chủ về bạo động, nên ở tình trạng chật vật, thật vất vả mới bình trị được thiên hạn, thất bại nhiều hơn chiến thắng.

-Mệnh thân có Tử vi và Phá quân: Vua gặp phải bầy tôi gian xảo và tham vọng, thành ra yếm thế, bi quan, nhiều khi cũng phải gian tham độc ác theo để tương kế, tựu kế mà sống.

-Mệnh Thân có Tử vi và Thiên Tướng: Vua gặp được tướng giỏi (nhưng hữu dũng vô mưu) cách này là phải luôn chiến đấu (làm sao bắt Thiên Tướng làm việc liên miên, để không còn cơ hội tạo phản) do đó tình trạng phải đa đoạn công việc việc suy gẫm nhiều mưu cơ

-Mệnh Thân có Tử vi và Thiên Phủ: Vua gặp thời thạnh trị, văn thần trung nghĩa, trên dưới hòa thuận nên được hưởng nhiều thanh thản trong đời sống, vừa có tiếng, vừa có miếng.

Nói cách chung, tất cả các yếu tố gọi là sao trên bản số Tử vi, đã sinh hoạt như một cộng đồng nhân loại, có đầy đủ các yêu tính thế tục và thánh thiện vậy.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 kinh nghiệm sát thủ của Tử vi

Luận về Lộc Mã

Lộc Mã là Lộc Tồn với Thiên Mã. Hai sao này mỗi sao có riêng một tính chất. Nhưng khi hội hợp với nhau lại tạo thành tính chất đặc thù. Bởi vậy trong khoa Đẩu số mới có danh từ Lộc Mã.
Luận về Lộc Mã

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Lộc Tồn mang cái nghĩa y lộc, tượng trưng cho tài phú tiền bạc. Trong lá số hễ Lộc Tồn đứng đâu thì đều có Kình Dương Đà La hiệp. Cổ nhân đặt như vậy với hàm ý chổ nào thấy tiền thì có kẻ dòm ngó.

Dương Đà còn biểu thị điều lao tâm lao lực phấn đấu cam go hoặc khẩu thiệt thị phi. Kiếm được tiền thì phải vất vả vượt những khó khăn. Sự đặt định này thật thuận lý. Vì Lộc Tồn bị Kình Đà hiệp nên những sao đứng cùng Lộc Tồn rất hệ trọng đối với sự luận đoán.

Sách xưa viết :” Lộc Tồn Bắc Đẩu đệ tam tinh, chân nhân chi tú, chủ nhân quí tước, tướng nhân thọ cơ, Đế Tướng phù chi thi quyền, Nhật Nguyệt đắc chí tăng huy, Thiên Phủ Vũ Khúc vi quyết chức, Thiên Lương Thiên đồng cộng kỳ tường. Nghĩa là”Lộc Tồn với Tử Vi, Thiên Tướng đứng cùng thành quyền lực, đứng với Thái Âm Thái Dương tăng thêm vẻ huy hoàng, gặp Vũ Khúc Thiên Phủ vốn là hai sao tiền bạc thì tài khí càng dồi dào. Thiên Lương Thiên Đồng nhờ Lộc Tồn nâng cao phúc ấm.

Lộc Tồn trên cơ bản ý nghĩa là y lộc, cho nên cũng dùng nó để tính sang thọ số của con người, tuổi thọ cao thì mới hưởng nhiều y lộc, như trong ngôn từ ta thường nói để chỉ ai đó qua đời bằng chữ “thất lộc”. Cho nên Mệnh cung mà có Thiên Lương đi với Lộc Tồn thường sống lâu.

Tiền nhân khi bàn về Lộc Tồn có viết câu:”Nếu đan thủ ở Mệnh mà không gặp các sao tốt khác chỉ đáng xem như mọi giữ tiền (thủ tài nô) ý chỉ rằng không biết hưởng thụ keo bẩn bần tiện.” Tại sao?

Các sao tốt khác trong câu trên là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa. Lộc Tồn bị Kình Đà hiệp mà đan thủ tất nhiên thành cô lập. Không gặp thế lực khác phò trợ, Lộc Tồn đâm ra thành sợ hãi mất tự tin lúc nào cũng lo ai cướp mất lấy mất mà tìm cách bo bo giữ, coi tiền hơn tính mạng.

Lộc Tồn cô lập nơi Mệnh cung trong tình trạng ấy thà rắng đóng vào Thiên Di thoải mái hơn. Mệnh cung không còn bị áp lực của Kình Đà nữa, y lộc không trở nên vấn đề kinh hãi thì cuộc sống mới dễ chịu nhất là đối với những món tiền cố định như lương bổng, tiền lời ngân hàng, tiền cho mướn bất động sản. Lộc Tồn đóng Thiên Di lại thêm cả hoặc Hóa Lộc hoặc Hóa Khoa hoặc Hóa Quyền thì còn thành công trong những vụ buôn bán xa (ngoại quốc)

Lộc Tồn đứng với Thiên Mã cũng thế, khả dĩ tìm thấy tài lộc nơi viễn phương. Lộc hội Mã nhờ “động” mà có tiền. Chữ động đây còn có thể hiểu như làm nghề chuyển vận nữa không chỉ thu hẹp vào chữ viễn phương.

Lộc Tồn với Thiên Mã đồng cung, hoặc đối diện đều gọi là Lộc Mã giao trì. Lộc Mã giao trì nếu có thêm Văn Xương Văn Khúc thì cuộc đời làm ăn phát đạt khá mà không vất vả. Nhược bằng thấy Hỏa Tinh, Linh Tinh tất khó tránh được bôn ba lao bác một nắng hai sương.

Lộc Mã giao trì do “động” mà đắc lợi. Tuy nhiên cũng còn phải coi bản chất Thiên Mã thế nào để mà định. Thiên Mã nhất định chỉ có bốn nơi Dần Thân Tị Hợi, cùng một chỗ của sao Trường sinh cũng luôn luôn gặp sao Tuyệt ở những nơi này.

Trường hợp Thiên Mã đứng bên cạnh Trường Sinh thì làm việc dễ đắc lợi, nhưng cứ phải “động” hoài ít có thì giờ nghỉ ngơi. Như cổ nhân bảo: “Mã ngộ Trường Sinh chung thân bôn tẩu”

Trường hợp Thiên Mã đứng bên sao Tuyệt thì “động” với khí thế suy giảm để thành “bị động” hoặc chóng mệt mỏi. Thiên Mã đứng cùng Hỏa Linh cuộc đời bôn ba rồi mới thành công nếu hỏa Linh đắc địa. Thiên Mã đứng với sao Đà la, Đà La ví như dây quấn vướng vít, mọi việc đều trì trệ, kéo dài, “động” mà không mấy hanh thông, nhưng cứ phải “động”.

Thiên Mã đi cùng với một chính tinh nào cũng chịu ảnh hưởng của chính tinh đó. Ví dụ Thiên Cơ mang sắc thái hiếu động, Thiên Mã khi đi với Thiên Cơ tính chất hiếu động càng tăng mạnh đến mức thành “phù động” ý chí vội vã xốc nổi. Bất luận ở Mệnh hay Thiên Di, Cơ Mã đều thành con người lắm nghề và ít khi ở yên một chỗ. Tốt hay xấu? lại còn tùy thuộc những hung cát diệu khác.

Thiên Mã đứng với Thiên Phủ thì Thiên Phủ vốn tính chất an định. Thiên Phủ có khả năng làm cho Mã bớt “động”. Cho đến khi vận gặp lưu Thiên Mã bấy giờ Mã mới có sức chống lại sự ngăn chặn của Thiên Phủ để tạo nên một thay đổi rõ ràng quyết liệt.

Đối với các sao khác cũng theo như vậy mà suy đoán.

Ngoại trừ Mệnh và Thiên Di, Thiên Mã Lộc Tồn khi chấn đóng ở Tài Bạch hay Điền Trạch cũng mang một ý nghĩa đặc thù. Cung Tài Bạch thấy Lộc Mã rất tốt cho chuyện “động” mà đắc tài, buôn bán phương xa.

Cung Điền Trạch có Lộc Mã làm ăn kinh doanh về nhà đất nơi phương xa sẽ thành công. Tài Bạch, Điền Trạch theo cổ nhân nếu có Thái Dương Cự Môn phùng Lộc Mã hợp nhất rất thuận lợi cho sự nghiệp buôn bán viễn phương.

Trường hợp thê cung có Lộc Mã mà Mệnh cung xấu thì vợ sẽ bỏ mình đi lấy người có tiền có địa vị hơn. Thê cung ấy thêm sao Triệt Tuần nữa thì chuyện xảy đến càng mau chóng sớm sủa.

Lộc Tồn thuộc âm thổ, chủ về tuổi thọ có thể chế được tai ách cho người ta. Lộc Tồn tâm tình chân thực, phản ứng thì mau nhưng khai sáng lại chậm vì có khuynh hướng nặng về bảo thủ, khóa hòa đồng. Nhờ Thiên Mã Lộc Tồn mới nhanh chóng mau mắn xông vào bắt cơ hội.

Lộc Tồn gặp xung phá tất phiền nhiễu ví như ngôi nhà cao vật liệu nặng mà bị địa chấn. Cổ nhân mới bảo “Lộc phùng xung phá cát xứ tàng hung” nghĩa là sao Lộc Tồn mà bị xung phá thì trong tình trạng tốt đẹp có ẩn hung hoạ ghê gớm. Lộc Tồn Hóa Lộc gặp Không Kiếp Hỏa Linh Hóa Kị là dấu hiệu của thất bại sụp đổ, bất an, chìm nổi, ưu phiền lo âu.

Lộc Tồn Hóa Lộc đóng vào Nô Bộc cung, cổ nhân nói:” Túng hữu tài quan dã bôn trì” nghĩa là dù có tước lộc tiền bạc thì cũng chỉ là ở cái thế tay sai bộ hạ.

Thiên Mã thuộc dương hỏa, chủ về “động” chuyển dịch, xoay sở. Tính chất hiếu động gặp tốt thành hay, gặp xấu thành dở, hợp với Lộc Tồn, Hóa Lộc. Bị các hung sát tinh đi kèm thành khốn đốn, hư hoại.

Thiên Mã gặp Đà La gọi bằng triết túc mã (ngựa gẫy chân thích chơi hơn làm). Thiên Mã gặp Hỏa Tinh gọi bằng chiến mã, nếu Mệnh xấu thường hung tử tha hương.

Thiên Mã rất kị các sao Không Vong (Tuần Triệt) cả đời bôn ba.

Thiên Mã đứng với Tử Vi Thất Sát ở Tị Hợi gọi bằng Quyền Mã. Thiên Mã đứng với Thiên Tướng Vũ Khúc tại Dần Thân gọi bằng “Tài Ấn Mã”. Thiên Mã gặp Thái Âm cung Hợi gọi bằng Tài Mã, gặp Thái Dương tại Tỵ gọi bằng Quí Mã

Mã ngộ Hình nhi phùng Thiên Khốc ông hoàn phát võ (Mệnh có Thiên Mã đứng cùng Thiên Hình lại được sao Thiên Khốc vào binh nghiệp thành công).

Mã Khốc như phùng Hình, Quyền Lộc Ấn tại Quan cung, võ tất thắng ban đệ nhất (Cung Quan Lộc Thiên Mã gặp Thiên Khốc gặp Thiên Hình, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Quốc Ấn khả dĩ làm to trong binh nghiệp)

Thiên Mã đóng vào cung Tật Ách cả cuộc đời không bao giờ được nhàn nhã thân tâm, chẳng lo cho mình cũng lo cho người, chẳng chuyện gì cũng gây ra chuyện để mà tất tưởi đôn đáo.

Những câu phú về Lộc Mã:

- Lộc Tồn thủ ư Tài Trạch tích ngọc đôi kim
(Cung Tài, cung Điền có Lộc Tồn thì của cải tích tự)

- Lộc Tồn Tí Ngọ vị thiên di, Thân Mệnh phùng chí lợi lộc nghi
(Cung Thiên Di hoặc Mệnh Thân tại Tí hay Ngọ mà có Lộc Tồn thì nhiều bổng lộc).

- Lộc Tồn hậu trọng đa y lộc
(Mệnh Lộc Tồn, thân hình đầy đặn tiền bạc sung túc nhất là đối với nữ mạng)

- Song Lộc thủ Mệnh Lã Hậu chuyên quyền
(Mệnh có song Lộc, đàn bà lấn lướt chồng như bà Lã Hậu)

- Minh Lộc ám Lộc vị chí công khanh
(Lộc toạ Mệnh, Lộc ám củng. Ví dụ Mệnh Dần có Hóa Lộc lại thấy cung Hợi có Lộc Tồn tức ám lộc thì địa vị cao)

- Song Lộc trùng phùng, chung thân phú quí
(Mệnh hội tụ hai Lộc suốt đời giàu sang)

- Lộc Văn củng Mệnh phú nhi thả quí
(Lộc đi cùng với Xương Khúc hội tụ vào Mệnh, có tiền và địa vị)

- Lộc hợp uyên ương nhất thế vinh
(Thân ở Phối cung, hội song Lộc lấy vợ giàu sang hoặc nhờ vợ mà giàu sang)

- Lộc Mã tối hỉ giao trì chúng nhân sủng ái
(Lộc Mã gặp nhau tại Mệnh cung dễ tạo cảm tình với người chung quanh)

- Lộc đảo Mã đảo kị Kiếp Không Thái Tuế
(Mệnh Lộc Mã xung chiếu hoặc Mệnh Mã Lộc xung chiếu mà gặp Kiếp Không Thái Tuế suốt đời bất mãn, công danh trắc trở, tiền nay có mai hết)

- Lộc Tồn nhập miếu tại hợi cung, chung thân phú túc
(Lộc Tồn cư Mệnh ở Hợi suốt đời khá giả, với điều kiện không bị xung phá)

- Hợp Lộc, củng Lộc định vi văn võ toàn tài
(Lộc thủ, Lộc chiếu không xung phá bởi hung sát tinh, đa tài)

- Lộc Tồn ngộ Triệt cư huynh đệ nam trưởng bôn ba
(cung Huynh đệ Lộc Tồn bị Triệt có người anh em bôn ba xứ người, đến vận hạn này thường bị thay đổi thuyên chuyển)

- Thiên Lộc ngộ Thái Âm ư nhàn cung dị bào huynh đệ
(Lộc Tồn gặp Thái Âm hãm ở cung Bào thì có anh em cùng cha khác mẹ hay cùng mẹ khác cha)

- Lộc Tồn Thiên Mã kinh nhân giáp đệ
(Mệnh Lộc Tồn Thiên Mã là người học hành đỗ đạt cao)

- Lưỡng Lộc Ngọ Dần nhi phùng Tử Vũ, Đinh Kỷ Âm nam phú đa danh thọ
(Người tuổi Đinh Kỷ gặp hai Lộc ở Ngọ Dần đi cùng bộ Tử Phủ Vũ Tướng thì giàu và thọ)

- Thiên Mã nhập Mệnh mẫn tiệp đa năng
(Mệnh Thiên Mã xoay xở làm việc giỏi)

- Thiên Mã ngộ Tam Thai anh hùng vô đối
(Sao Thiên Mã đứng bên Tam Thai vào bất cứ lãnh vục nào cũng giỏi hơn người)

- Mã ngộ Không Vong chung thân bôn tẩu
(Thiên Mã bị Tuần Triệp suốt đời vất vả)

- Mã Bật Kiếp Không hưng thượng quân tử
(Thiên Mã, Hữu Bật gặp Không Kiếp làm nghề trộm đạo)

- Lộc Mã giao trì vượng phu ích tử

- Mã ngộ Khốc nhi phùng Hình Quyền Lộc Ấn tại Quan Lộc võ tất thăng ban đệ nhất, văn hội chuyển đạt tam công
(Cung quan Lộc thấy Thiên Mã gặp Thiên Khốc, Thiên Hình, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Quốc Ấn theo nghiệp võ hay văn đều đạt địa vị cao)

- Mã ngộ Thiên hình nhi phùng Thiên Khốc công hoàn phát võ
(Mã gặp Thiên hình, Thêin khốc vào nghiệp võ phát công danh)

- Thiên Mã tại Tỵ, thị chiến mã hạnh ngộ Lương Khoa loạn thế xuất đầu
(Thiên Mã tại Tỵ cùng đứng với Thiên Lương Hóa Khoa gặp thời loạn thành danh)

- Chích hỏa phần Thiên Mã bất nghi viễn hành
(Thiên Mã đứng cùng Hỏa Linh đừng nên phiêu lưu đi xa)

- Mệnh Thân đồng tọa như tại hỏa cung hoặc lâm Hợi địa đồng cung vô chính diệu khưng kiến Mã Hình Linh Kiếp như hoa khai ngộ vũ, mãn thế phi bần tắc yểu
(Mệnh VCD Thân Mệnh đồng cung đóng Tỵ hợi mà thấy Thiên Mã Linh Tinh Thiên hình Địa Kiếp ví như hoa nở bị cơn mưa lớn, không nghèo thì yểu)

- Lộc phùng Lương miếu bảo tư tài ích dự tha nhân
(lộc gặp Thiên Lương miếu địa khéo giữ của thích cho người vay lấy lời)

- Nữ Mệnh Thiên Mã ngộ Lương Ấm, tiện nhi thả dâm
(Số nữ Mệnh ở Tỵ Hợi saoThiên Lương thủ mà gặpThiên Mã thì dâm tiện)

- Song Lộc cư nhi ngộ Cơ Lương phú gia địch quốc
(Mệnh Song Lộc đứng cùng Cơ Lương đại phú)

- Lộc Tồn Thiên Mã đồng gia
Có người buôn một bán ba nên giàu

- Mã Lộc ấy một phương hội ngộ
Cách phi thường phong độ anh tài

- Long đong Đông tẩu Tây trì
Bởi vì Thiên Mã Thiên Di hãm nhàn
(Mệnh đóng tại Tỵ, Thiên Mã đối xung từ Hợi thường long đong ngược xuôi)

- Từ cung Thiên Mã phùng Không
Gặp sao Phụ Bật một vùng sanh đôi

- Mã Lộc ngộ tướng mấy ai
Giàu sang đến trước đấng trai anh hùng

- Đồng cung Tồn Mã gặp nhau
Tiền tài vinh hiển ngàn dâu thẳng đường

- Tử Phù gặp Mã Dần Thân
Phù dư mã ắt thanh vân lộ đồ

- Mã ngộ Linh Hỏa miếu cung
Chiến binh Mã ấy vẫy vùng nơi nơi

- Tuấn mã Khốc Khách hợp bài
Ngựa kia có nhạc anh tài lên yên

- Mã kia sao Tuyệt một nhà
Cùng đồ mã ấy thật là gian truân.

- Thiên Hình ngộ Mã chẳng nên
Phù thi mã ắt tật nguyền chân tay

- Chiết túc Đà Mã sum vầy
Tử Mã Tuần Triệt đêm ngày khảm kha

- Thiên Mã nhập Mệnh ấy ai
Tài năng mẫn tiệp, người người ngợi ca

- Tràng sinh Mã Hỉ đồng cung
Công danh đắc lộ vẫy vùng một phương

- Phá Quân Tiêu Mã hợp vào
Ắt người du đãng ai nào dám thân.
(Phá Quân hãm địa tại Dần Thân đứng với Thiên Riêu, Thiên Mã)

- Lộc cư Nô Bộc bực mình
Đông Tây xuôi ngược mới sinh tiền tài
- Vũ Cơ Lộc Mã Hỉ Hồng
Hôn nhân vận ấy đèo bồng thất gia

- Tài buôn bán nhiều bề giỏi dắn
Mà Mệnh cung Tồn hẳn Thiên Di

 

- Tang Môn ngộ Mã đinh ninh
Mỗi người mỗi xứ gia đình quạnh hiu
(Thiên Mã vào cung Bào hội Tang Môn)

- Triệt Tuần ngộ Mã ưu phiền
Bỏ chồng vợ trốn đến miền xa khơi
(Mã gặp Triệt Tuần ở Thê)

- Cơ Lương Lộc Mã ấy ai
Thạch Sùng kim ốc có sai đâu là

- Hỉ Thần Hoa Cái yêu vì
Lộc Mã hội hợp nhiều khi ngoại tài
(Cung Thiên Di thấy Lộc Mã và Hỉ Thần Hoa Cái thường có tiền đến bất ngờ)

- Chơi bời du thủy du san
Thiên Di đảo Mã họp làng kết giao

- Kình tứ Mộ, Mã triều lai
Biên cương ắt hẳn ra tài võ công
(Kình đóng cung quan ở Thìn Tuất Sửu Mùi có Mã chiếu)

- Quan Lộc Tử, Mã nhất ban
Khốc Hư Tí Ngọ đồng sảng hoạnh thương
Mã Lộc Thiên Hỉ thuận đường
Hoặc là Lộc Mã hợp phường tốt thay.

- Kình Đà ngộ Mã đã đành
Là người xuôi ngược để dành chiến công
(Kình tại Quan Lộc hội chiếu Thiên Mã)

- Hỏa Linh hợp Mã một nhà
Hoặc nghề cơ khí hoặc là chở chuyên

Những câu phú về Lộc Tồn
- Mệnh Lộc Tồn tại viên khả hưởng tổ nghiệp
(Lộc Tồn đóng Mệnh cung có thể được hưởng sản nghiệp ông cha)

- Minh Lộc ám Lộc cẩm thượng thêm hoa
(Lộc Tồn hay hóa Lộc ở Mệnh có Hóa Lộc hay Lộc Tồn chiếu theo thế nhị hợp như gấm thêm hoa miễn là không gặp Tuần Triệt)

- Song Lộc ngộ Cơ Lương phú gia kham kỳ
(Thủ Mệnh Cơ Lương gặp song Lộc giàu có)
- Lộc Mã tối hỉ giao trì chúng nhân sủng ái

- (Lộc Mã đứng cùng dễ gây thiện cảm với người)

- Hợp lộc củng Lộc khả thành võ công
(Mệnh Lộc có Lộc từ cung Thiên Di xung chiếu có thể phát về nghiệp võ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Lộc Mã

5 thói quen lành mạnh buổi sáng của đàn ông thành đạt

Tập thể dục, ăn sáng, ngồi thiền, sắp xếp lịch làm việc trong ngày... là những thói quen của hầu hết quý ông thành đạt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tạp chí Nhật báo kinh tế Đài Loan, mỗi người đàn ông thành công đều có ý thức tự rèn luyện cho mình những thói quen tốt. Đặc biệt, những thói quen lành mạnh vào buổi sáng là chìa khóa giúp họ làm chủ lối sống lành mạnh và gặt hái thành công trong công việc. Nhiều khảo sát cho thấy: Dậy sớm là đặc điểm chung của các giám đốc công ty, quan chức chính phủ và những nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn trên thế giới.

Chẳng hạn, cựu Thủ tướng Anh Margaret Thatcher thức dậy lúc 5h mỗi ngày. Kiến ​​trúc sư nổi tiếng người Mỹ Wright dậy lúc 4h. Giám đốc điều hành Disney Iger đặt đồng hồ báo thức vào 4h30. Hầu hết mọi người nghĩ rằng hiệu suất làm việc tốt nhất vào ban đêm, nhưng theo khảo sát, những người dậy sớm luôn làm việc tích cực và hiệu quả hơn. Ngoài ra, họ có "đời sống trước khi đi làm" tốt cho sức khỏe hơn. 

Dưới đây là 5 thói quen những người thành công thường làm trước 8h sáng:

5-thoi-quen-lanh-manh-vao-buoi-sang-cua-dan-ong-thanh-dat-1

Vận động

5-thoi-quen-lanh-manh-buoi-sang-cua-dan-ong-thanh-dat-2

Ăn sáng

5-thoi-quen-lanh-manh-vao-buoi-sang-cua-nguoi-thanh-dat-3

Thiền định

5-thoi-quen-lanh-manh-vao-buoi-sang-cua-nguoi-thanh-dat-4

Lên lịch trình cho một ngày


5-thoi-quen-lanh-manh-vao-buoi-sang-cua-nguoi-thanh-dat-5


Trần Ngoan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 thói quen lành mạnh buổi sáng của đàn ông thành đạt

Người tuổi Tỵ và tuổi Thân có hợp nhau không?

Tuổi Tỵ và tuổi Thân có hợp nhau không? Tỵ và Thân đều ham thích vui chơi, đều duyên dáng và khá nổi bật trước đám đông.
Người tuổi Tỵ và tuổi Thân có hợp nhau không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tỵ và Thân đều ham thích vui chơi. Cả 2 đều duyên dáng và khá nổi bật trước đám đông. Tuy nhiên, tuổi Tỵ có phần sống khép mình hơn tuổi Thân. Tỵ muốn dành nhiều thời gian ở nhà và đọc ngấu nghiến 1 quyển sách hay. Còn Thân thì lúc nào cũng muốn ra ngoài, theo đuổi ước mơ, hoài bão của mình.


Nguoi tuoi Ty va tuoi Than co hop nhau khong?
 
tuổi Tỵ và tuổi Thân có hợp nhau không? Nếu là cặp đôi, Tỵ và Thân sẽ dành nhiều thời gian vui vẻ cùng với bạn bè. 2 con giáp này rất hấp dẫn nhau về mặt thể xác. Tuy nhiên, bản chất của người tuổi Tỵ là rất hay ghen và có tính sở hữu trong tình yêu. Do đó, Thân sẽ thường xuyên bị Tỵ "gây chuyện" cãi vã. 

Thân vốn là con giáp chung tình nhưng lại thường đi chơi thâu đêm với nhiều tầng lớp khác nhau. 
Điều này dễ làm cho Tỵ lo lắng và ghen tức.

Khi là đối tác làm ăn, Thân và Tỵ có thể hợp nhau nếu họ biết tự điều chỉnh để tránh mâu thuẫn và biết biến những tính cách trái ngược thành sự bổ sung hợp lý. Tuổi Thân vốn ưa thích những điều mạo hiểm và ham vui.

Trong khi đó, Tuổi Tỵ lại khá cẩn thận nên đôi khi cũng dễ chán tính thích chơi bời của Thân. Tỵ rất chăm chỉ và tin vào mục tiêu mình đề ra nên thường phải làm việc nhiều hơn Thân. Tuổi này khá may mắn với chuyện tiền bạc. Khi kết hợp, cả 2 rất dễ cạnh tranh để giành vị trí “người dẫn đường”.

(Theo Zing)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Tỵ và tuổi Thân có hợp nhau không?

Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Bắt tay vào xem mệnh, theo quy tắc thông thường của nhà mệnh lý học là đầu tiên xem can ngày vì rằng nó đại biểu cho một thiên can của bản thân, các địa chi của giờ, ngày, tháng, năm đều xoay quanh thiên can này để luận định cát, hung, nên, kỵ. Can ngày có sự khác nhau về được thời và không được thời, nếu can ngày gặp vượng, tướng của chi tháng thì là đắc tài, nếu gặp chi tháng ở hưu, tù, tử thì là không được thời.
Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ví dụ Can ngày là Giáp Mộc, Mộc sinh vào xuân, Thuỷ có thể sinh Mộc cho nên chi tháng nếu gặp tháng xuân thì thuộc về vượng. Gặp về mùa Đông, coi là tướng đều thuộc gặp thời. Nếu như Can ngày Giáp Mộc không sinh vào tháng đông xuân, mà chỉ sinh vào tháng Mộc có thể sinh Hoả, Hoả sinh Mộc vào tháng hạ, tháng Mộc có thể khắc Thổ, Thổ vượng Mộc tù tức là vào tháng 3, 6, 9, 12, thậm chí sinh vào tháng thu Kim có thể khắc Mộc, Kim thịnh Mộc tử, đều thuộc vào không gặp thời. Gặp thời thì bản thân cường vượng, không gặp thời thì bản thân suy nhược, về mối quan hệ cua Ngũ hành với Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử của bốn mùa trong năm, ở trên đã nói kỹ rồi, cứ địa là hiểu. Ngoài ra, quan sát mối quan hệ Can ngày và Can tháng, còn có lợi cho việc nhận định cách cục Bát tự của một coi người. Sau khi xem mối quan hệ của Can ngày và Chi tháng, lại xem ô dưới Can ngày thuộc về Địa Chi nào, Địa Chi này đối với Can ngày mà nói, nó ở vào trạng thái nào trong 12 cung ký sinh, là Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Đế vượng hay là Suy, Bệnh, Tử, mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng? Ngoài ra không được quên xem Can Chi của Can chi giờ và trụ tháng ở bên phải trái sát ngay Can Chi của chi ngày, còn như Can Chi của trụ năm, những Âm Dương ngũ hành đại biểu cho những Can Chi này với Can Chi ngày của bản thân mà nói thì tình hình sinh khắc phù ức như thế nào.

Cách xem này, nói đúng ra trên cơ sở lấy Can ngày làm chủ, lấy Chi năm làm gốc, có thể biết được thịnh suy của cuộc đời. Lấy trụ tháng làm mầm giống, có thể biết được người thân khác của bố mẹ không, anh em có tốt hay không tốt, lấy trụ Nhật chủ làm bản thân, Chi ngày làm vợ, có thể biết vợ có hiền thục hay không, lấy trụ giờ làm hoa quả, có thể biết con cái có hưng vượng hay không.

Ở đây điều quan trọng là: chúng ta không thể nào được quên, căn cứ vào nhu cầu sinh khắc phù ức của Ngũ hành Can ngày lấy ra Dụng thần, sau đó lại xem Dụng thần này thích cái gì, kỵ cái gì. Có như vậy mối suy xét được toàn diện để luận đoán. Bây giờ đem cách xem Can, cách cục và Can Chi Hợp Hoá hình Xung trong mệnh phân tích cụ thể như sau:

1. Trước tiên xem xét Can ngày cường nhược

Can ngày có nhiều cách gọi tên, như gọi là chủ, mệnh chủ, thân chủ, nhật nguyên, nhật thần. Trong Bát tự của một con người, địa vị của Can ngày được cân nhắc nặng nhẹ rất kỵ vì Can ngày đại biểu cho bản thân con người. Vì vậy từ điểm này xuất phát, đầu tiên phải đoán định Can ngày của bản thân một người suy vượng cường nhược như thế nào, trở thành điều kiện đầu tiên của xem mệnh.

Phương pháp đoán định Can ngày của một người cường nhược chủ yếu có 3 điểm.

Thứ 1, xem can ngày ở tháng sinh có được lệnh hay không được lệnh. Ví dụ Can ngày Giáp, Ất gặp Chi tháng Dần, Mão, Bính, Đinh gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, Mậu, Kỷ gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, hoặc Thìn, Tuất, Sửu Mùi, Canh Tân gặp Chi tháng Thân, Dậu, Nhâm Quý gặp Chi tháng Hợi Tý, đều ở vào trạng thái được lệnh sinh vượng tốt nhất, cho nên Can ngày này cường ngược lại, Can ngày sinh trong nguyệt lệnh nếu như ở trạng thái hoặc Hưu, hoặc Tù, hoặc Tử, như vậy là nhược.

Thứ 2, Can ngày trong tứ trụ được trợ giúp nhiều hay ít. Ví dụ Can ngày thuộc Giáp, Ất, Mộc nếu trong tứ trụ được Thuỷ Mộc trợ giúp nhiều thì là vượng mà đắc thế, ngược lại Can ngày Giáp, Ất Mộc không được thuỷ Mộc trong tứ trụ trợ giúp, thậm chí gặp phải Kim chế Hoả tiết, thì là nhược mà không đắc thế.

Thứ 3, đem Can ngày bản thân đối chiếu với Chi tứ trụ nếu gặp Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Lâm quan (lộc), Đế vượng hoặc Mộ khố thì là đắc địa đắc khí, bản thân tự nhiên cường vượng, ngược lại là thất địa thất khí, cường vượng không vươn lên được. Ba cái đắc lệnh, đắc địa, đắc thế tập trung vào một người, Can ngày ở vào trạng thái cực nhược. Lại còn phân ra vượng, cường, trung, suy, nhược. Vượng là Can ngày ở vào trạng thái cực vượng, cường là Can ngày ở vào trạng thái tương đối cường, trung là Can ngày ở vào trạng thái trung hoà, suy là Can ngày ở vào trạng thái tương đối suy, nhược là Can ngày ở vào trạng thái cực nhược, về nguyên tắc phù ức vượng, cường, suy nhược của Can ngày, đại thể là cực vượng thì nên tiết, cường thì nên khắc, suy thì nên phù, nhược thì nên ức. Xem ví dụ dưới đây:

Mệnh có ngày sinh cực vượng:

Tháng thương cung Ất Mão Ất Mộc đế vượng Năm Tỷ kiên Giáp Dần lộc

Ngày Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Giờ Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Mệnh này được tạo nên, Can ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Mão trọng xuân, ở trạng thái hưng phấn, cho nên đắc lệnh. Giáp Mộc trong tứ trụ, sinh ra nó có 2 Chi ngày và Chi giờ đều là Quý Thuỷ, coi là An thụ (Chính ấn), nó có Can năm, Can giò đều là Giáp Mộc đồng loại, coi là Tỉ kiên và Ất Mộc trong Chi tháng Mão coi là Kiếp tài, cho nên đắc thế.

Giáp Lộc đến Dần, Chi năm Dần là Lộc của Giáp, với Chi tháng Mão ở Giáp thì ở vào trạng thái thiếu Đế vượng nên lấy là đắc địa, mệnh Giáp Mộc này đắc lệnh, đắc thế, đắc địa, được 3 cái đắc nên Nhật chủ cực thịnh.

Mệnh của Nhật chủ tương đối vượng:

Mệnh của Nhật chủ cực nhược: Mệnh này được tạo nên, Can ngày Kỷ Thổ sinh vào tháng Tý tức mùa đông tuyệt địa, không đắc lệnh. Do Chi ngày Chi giờ là Tỵ Hoả, là quê Đế vượng của Can ngày Kỷ Thổ mà Chi năm Mậu Thổ lại là dưỡng địa của Kỷ Thổ cho nên đắc địa. Cộng vào Can Chi tứ trụ Tỉ Kiếp trùng trùng, có Ấn sinh phù cho nên đắc thế. Nhìn vào toàn cục của mệnh là đắc địa, đắc thế. Từ nhược chuyển cường, cho nên lấy Can tháng chính quan Giáp Mộc làm Dụng thần, đó là thân cường kham nhậm tài quan mà sách mệnh học nói.

Mệnh mà nhật chủ tương đối nhược: Mệnh này được tạo nên, Căn ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Thân đầu thú Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh Giáp Mộc trong tứ trụ, trụ tháng Canh Thân và Chỉ năm, Chỉ tháng Thân Kim đều là Thất sát khắc nó, còn Chi ngày Chi giờ Đinh Hoả lại ra sức tiết nó, thêm vào lại có Tỷ, Kiếp trợ giúp cho nên thất lệnh. Giáp Mộc trong địa Chi giờ, ngày, năm, tháng đều ở vào trạng thái Tử Tuyệt cho nên thất địa. Thất lệnh, thất thế, thất địa, cả ba đều mất sạch, cho nên là mệnh của Nhật chủ cực nhược.

Mệnh mà nhật chủ trung hoà:Năm Tháng Ngày Giờ Mệnh này được tạo nên, Nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Thìn Quan đái, Thìn lại là Thổ và ngày sinh lại đúng vào thời tiết Thổ vượng trước Lập hạ 18 ngày, cho nên đắc lệnh. Nhưng Mậu Thổ tuy đắc lệnh, nhưng địa Chi Dần Mão Thìn sẽ thành Đông phương Mộc cục mà Can Chi năm Mậu Thổ ra thiếu Ấn, Tỷ trợ giúp, nên phải xem khắp toàn cục. Bị Mộc thế cường vượng chế ước, mệnh chủ ở vào thế nhược tương đối

Năm kiếp tài Giáp Dần đế vượng

Tháng thiên ấn Quý Dậu tuyệt

Ngày Ất Hợi tử

Giờ thương quan Bính Tý bệnh

Mệnh này được tạo nên nhật chủ Ất Mộc, sinh vào tháng Dậu giữa thu Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh. Ất Mộc trong tứ trụ, được can tháng, chi ngày chi giờ và trụ năm Thuỷ Mộc trợ giúp nên là đắc thế. Ất Mộc tuy trong chi tháng chi ngày ở vào đất tuyệt, bệnh nhưng chi năm đế vượng đắc khí, cho nên trung hoà.

Tổng hợp lại thất thời, đắc thế, địa khí trung hoà, cho nên mệnh này nhật chủ trung hoà hoặc thiên về cường một chút. Nhìn chung về tình hình nhật chủ cường nhược. Trần Tố Am trong sách Cách xem nhật chủ đã nói lên chủ trương của mình:

“Sách cũ nói về cường nhược của nhật chủ hoặc chuyên chủ thích nhấn mạnh về cường nhược, nếu cường quá thì phải ức mạnh, nếu nhược quá thì phải phù nhiều, thuyết này là “có bài thuốc chữa bệnh là quý”, như vậy là thiên kiến. Hễ nhật chủ rất quý trung hoà, tự nhiên cát nhiều hung ít, chỉ có thể phải ức cường phù nhược thì còn gì tác dụng. Các tác dụng là như ngày Mộc cường thì dùng Kim khắc, dùng Hoả tiết, ngày Mộc nhược dùng thuỷ để sinh, dùng Mộc trợ giúp, nếu đắc Thổ mà sát thế của nó, cũng phải ức, mượn Thổ để bồi bổ gốc của nó, cho nên phải phù, rốt cục quy về trung hoà mà thôi. Sách cũ nói nhật chủ nam giới không hiềm can cường, nhưng cường quá cũng phải ức, nhật chủ nữ giới không hiềm can nhược, nhưng nhược quá cũng hỏng. Còn về chi của nhật chủ, tương đối thân thiết, nhưng cát thần toạ ở tài quan cũng cần được tứ trụ thấu xuất phù trợ, hung thần toạ thương kiếp, tứ trụ cũng phải phạt mà khử đi.

Xem cách cục trong mệnh.

Trong mệnh lý học tứ trụ, xem cách cục cũng là một khâu quan trọng không thể xem thường, tuy nhiên về khâu này lại có cách xem khác nhau, có nhà mệnh lý học cho rằng vứt bỏ cách cục đi cũng có thể xem được mệnh, nhưng trong phần lớn trường hợp, xem cách cục vẫn tốt hơn nhiều so với bỏ cách cục. Theo cách nói của sách đoán mệnh, có sự khác nhau giữa chính cách và biến cách, chính cách có chính quan, thất sát, chính tài, thiên tài, chính ấn, thiên ấn, thực thần, thương quan tất cả 8 loại, nếu bỏ đi chính thiên của hai cách tài, ấn vẫn còn 6 loại, còn như biến cách thì thiên biến vạn hoá, khó mà lần mò được.

Thế thì làm thế nào xem cách được cụ thể? Đầu tiên dùng nguyên tắc “chi tháng tàng can” để xem cách cục. Gọi là “chi tháng tàng can” có nghĩa là thiên can nào ẩn chứa trong địa chi của tháng (như đã trình bày ở phần mở đầu và các phần trên đây). Khi áp dụng nguyên tắc này, đầu tiên phải xem thiên can ẩn chứa trong chi tháng, nguyên khí của nó có thấu đến can tháng, can năm, can giờ không, nếu có ví dụ như can tháng Dần thấu (tàng) Giáp, can tháng Mão thấu Ất, can tháng Thìn thấu Dậu, can tháng Tỵ thấu Bính, can tháng Ngọ thấu Đinh, can tháng Mùi thấu Kỷ, can tháng Thân thấu Canh, can tháng Dậu thấy Tân, can tháng Tuất thấu Mậu, can tháng Hợi thấu Nhâm, can tháng Tý thấu Quý, can tháng Sửu thấu Kỷ, đều có thể căn cứ vào thiên can tìm ra này mà xem môi quan hệ sinh khắc của nó với thiên can nhật chủ, lấy làm cách cục. Nếu như Chi tháng thấu ra là chính tài thì là chính tài cách, nếu Chi tháng thấu ra là thiên tài thì thiên tài cách,Chi tháng thấu ra là chính quan thì là chính quan cách, Chi tháng thấu ra là thiên quan thì là thiên quan cách; Chi tháng thấu ra là ấn thụ thì là ấn thụ cách, Chi tháng thấu ra là thiên ấn thì là thiên ấn cách, Chi tháng thấu ra là thương quan thì là thương quan cách, Chi tháng thấu ra là thực thần thì là thực thần cách.

Ngoài ra trong chi những tháng Tý, mão, Dậu chỉ hàm chứa một thiên can nguyên khí, nếu như nguyên khí này không thấu ra ở năm, tháng, giờ, cũng có thể căn cứ mối quan hệ của chi tháng can ngày mà lấy làm cách cục. Thứ 3, nếu như thiên can của nguyên khí can ẩn chứa trong chi tháng không thấy ra ở năm, tháng, giờ, thế thì lại xem những thiên can khác ẩn chứa trong chi tháng có thấu ra không, ví dụ nguyên khí của chi tháng Dần là Giáp Mộc, nhưng nếu ở Giáp Mộc không có thiên can thấu ra mà Bính Hoả hoặc Mậu Thổ ẩn tàng trong đó có thấu ra thì cũng có thể căn cứ mỗi quan hệ giữa

Bính Hoả hoặc Mậu Thổ với thiên can trụ ngày mà lấy làm cách cục. Còn như nên lấy Bính Hoả hoặc lấy Mậu Thổ thì phải xem lực lượng của hai cái mạnh nhiều hay ít. Thứ 4, nếu như nguyên khí của chi tháng và một trong những ngũ hành ẩn tàng không thấu ra thiên can, thế thì phải căn cứ vào các can ẩn chứa trong chi tháng, so sánh sự cường nhược thịnh suy giữa chúng nó, chọn lấy một cái tương đối đắc lực hơn, sau đó lại căn cứ vào mối quan hệ giữa thiên can này với thiên can khác mới lấy làm cách cục. Ngoài ra, nếu mối quan hệ giữa can ẩn tàng trong chi tháng với trụ ngày thuộc về tỉ, kiếp, lộc, nhận thì thông thường không lấy làm cách cục chính thức mà phải đặc biệt lấy làm biến cách. Ví dụ ngày Giáp tháng Dần, ngày Ất tháng Mão, ngày Bính tháng Tỵ, ngày Đinh tháng Ngọ, ngày Mậu tháng Tỵ, ngày Kỷ tháng Ngọ, ngày Canh tháng Thân, ngày Tân tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Hợi, ngày Quý tháng Tý, do Giáp Lộc ở Dần, Ât Lộc ở Tỵ, Đinh Lộc ở Ngọ, Mậu Lộc ở Tỵ, Kỷ Lộc ở Ngọ, Canh Lộc ở Thân, Tân Lộc ở Dậu, Nhâm Lộc ở Hợi, Quý Lộc ở Tý (xem nội dung các phần trên đây), cho nên có thể mở ra cách chính cách khác, lấy làm biến cách kiến lộc, biện pháp xem cách cục nói trên, không thể không lấy ví dụ để nói rõ, để hiểu được tận nguồn gốc.

Ví dụ: Mệnh chọn:

Năm Tân Sửu

Tháng chính cung Mậu Tuất, Mậu

Thổ, Tân Kim, Đinh Hỏa

Ngày Qúy Mùi

Giờ Nhâm Tý

Mệnh này sinh vào ngày Quý, chi tháng Tuất chứa Mậu Thổ, Tân Kim, Đinh Hoả, trong đó Mậu Thổ thấu ra can tháng, Tân Kim thấu ra can năm, do nguyên khí của Tuất là Mậu Thổ nên lấy Mậu Thổ để định cách cục. về Quý Thuỷ mà nói, Mậu Thổ khắc chính quan của nó, cho nên cách cục của mệnh này là chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Bính Thìn

Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà chi tháng Thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó nguyên khí của Thân Canh Kim có thể thấu ra 3 trụ năm, tháng, giờ, mà chỉ có Nhâm Thuỷ thấu ra can tháng, cho nên căn cứ giữa Bính Hoả và Nhâm Thuỷ dương nọ khắc dương ta là Thiên quan, lấy cách cục là thiên quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Thìn

Tháng Bính Tý chính quan

Ngày Bính Thân

Giờ Kỷ Hợi

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà trong chi tháng Tý tàng chứa Quý Thuỷ, vì rằng 3 chi Tý, Mão, Dậu chỉ tàng có nguyên khí cho nên căn cứ điều 2 ở nguyên tắc lấy cách, theo mối quan hệ hình thành chính quan giữa Quý Thuỷ và Bính Hoả, nên lấy chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Dần

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Nhâm Thân

Giò Ất Tỵ

Mệnh này sinh vào ngày Nhâm mà trong chi tháng thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó Nhâm Thuỷ tuy thấu ra can tháng nhưng do giữa can tháng và can ngày hình thành quan hệ Tỷ kiên, cho nên không lấy làm cách, lại thấy Canh Kim Mậu Thổ trong Thân, do Canh Kim thuộc nguyên khí của chi thân, sức mạnh rõ ràng vượt qua Mậu Thổ, cho nên lấy quan hệ thiên ân giữa Canh Kim và Nhâm Thuỷ, định cách cục là thiên ấn cách.

Trong mệnh còn có nhiều loại cách cục khác, chúng tôi sẽ có một thiên chuyên nói về vấn đề này.

2. Ba lần xem hình xung hợp hoá của Can Chỉ

Hình xung hợp hoá giữa thiên can và thiên can, địa chi và địa chi trong Bát Tự, có ảnh hưởng tới âm dương ngũ hành trong mệnh cục, cho nên các nhà mệnh lý học cũng rất coi trọng, cách xem đại thể là:

Hai Can tương hợp, quý Thổ đắc trung. Ví như Giáp Kỷ hợp Thổ địa Chi cả hai đều hưởng sinh vượng , đó là được trung mà không thiên. Nếu như Giáp quá mạnh, Kỷ quá nhu, như vậy một bên thái quá, một bên bất cập, sẽ không trung hoà. Dương đắc âm hợp, âm đắc dương hợp, sách đoán mệnh nói: thiên can hợp, dương đắc âm hợp, phúc đến chậm, âm đắc dương hợp, phúc đến nhanh, ví như dương ở Giáp đắc âm ở Kỷ hợp thành tài, âm ở Kỷ đắc dương ở Giáp hợp thành quan, tuy đều là phúc nhưng cái trước phúc chậm, cái sau phúc nhanh khác nhau. Lại có người cho rằng, trong mệnh hợp nhiều thì tính thích dầm lạc, cho nên nữ mệnh tối kỵ hợp nhiều, nhưng với Giáp Kỷ và Ất Canh hợp nhau, lại không kỵ với nữ mệnh.

Hai can tranh hợp, Ảm Dương thiên khố, nếu như gặp hai thiên can hợp với một thiên can, trong sách đoán mệnh gọi là âm dương thiên khô, ví như trong hai giáp hợp một kỷ, hoặc hai kỷ hợp một giáp khác nào chồng nhiều vợ ít, hoặc vợ nhiều chồng ít cũng vậy. Khó tránh bất đồng xung khắc cho nên không phải là chuyện tốt.

Can ngày hợp hoá, thông báo thừa vượng. Đây là nói can ngày hợp với thiên can năm, tháng, giờ, phải sinh vào ngày mà ngũ hành bản can sinh vượng, như vậy là vượng mà có gốc. Ví như Thân Kỷ hợp mà hoá Thổ, phải sinh vào tháng Thổ vượng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ất Canh hợp mà hoá Kim, phải sinh vào tháng, Kim vượng Tỵ, Dậu, Sửu hoặc Thân, Bính Tân hợp mà hoá Thuỷ, phải sinh vào tháng Thuỷ vượng Thân, Tý, Thìn hoặc Hợi, Đinh Nhâm hợp mà hoá Mộc, phải sinh vào tháng Mộc vượng, Hợi, Mão, Mùi hoặc Dần, Mậu Quý hợp mà hoá Hoả, phải sinh vào tháng Hoả vượng Dần, Ngọ, Tuất hoặc Tỵ, nếu không thì không thể nói là hoá.

Gián cách càng xa, tuy hợp khó hoá. Thiên can hoá hợp, ngoài phải kết hợp tháng sinh ra, còn phải xem vị trí xa gần. Nếu can năm thuộc Ất, can giờ thuộc Canh, hai can gián cách xa, sức hợp đơn mỏng, thì cũng không hẳn là hoá.

Thiên Can tương hợp, có cát có hung. Sau khi thiên can hợp với nhau rồi, phần lớn bản thân hãy còn 6-7 phần lực lượng ví như Ất Canh hợp Kim, Kim tuy bị hợp nhưng tính chất bản thân vân còn tồn tại quá nửa. Thiên can sau khi tương hợp là cát hay là hung, phải căn cứ tình hình cụ thể mà định. Trong tình hình chung, hợp lại không phải là việc xấu nhưng một khi nếu hỉ thần hoặc dụng thần của can ngày bị hợp thì chủ hung thần loạn ý, tình hình không tốt nữa.

Địa Chi lục hợp phân biệt đối xử. Tức là nói, địa chi mà mệnh cục hỉ sau khi bị lục hợp mất thì phải giảm cát, địa chi phải kỵ sau khi bị hợp sẽ bị giảm hung. Ngoài ra địa chi hợp cục sẽ loại bỏ hình xung không cát. Tình hình cụ thê phải được phân tích cụ thể. Ví như mệnh cục thích Tý. Trong địa chi có Sửu hợp mà hoá Thổ sẽ giảm phần trăm cát, ngược lại mệnh cục kỵ Tý nhưng gặp Ngọ xung, lúc này nếu có Mùi đi hợp Ngọ, như vậy sẽ giải được tương xung giữa Tý Ngọ. Điều cần chú ý ở đây là, địa chi lục hợp phải gắn chặt với nhau,như chi ngày và chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa, ngoài ra, địa chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa. Ngoài ra, địa chi nếu là nhị Mão hợp nhất Tuất hoặc nhị Tuất hợp nhất Mão, nhị Dần hợp nhất Hợi, hoặc nhị Hợi hợp nhất Dần, được gọi là ghen ghét mà hợp.

Địa chi tam hợp, luận cát luận hung, ở địa chi Thân, Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão, Mùi, hợp Mộc, Dần Ngọ Tuất hợp Hoả, Tỵ Dậu Sửu hợp Kim, trong cục tam hợp này nếu hợp cục đem hỷ đến cho mệnh là cát, đem kỵ đến là hung. Ví như mệnh cục hỷ Thuỷ mà trong địa chi xuất hiện Thân Tý Thìn tam hợp Thủy cục thì gọi là hung. Ngoài ra nếu địa chi xuất hiện Thân Tý hoặc Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão hoặc Mão Mùi hợp Mộc, Dần Ngọ hoặc Ngọ Tuất hợp Hoả, Tý Dậu hoặc Dậu Sửu hợp Kim thông thường gọi đó là hợp cục, bán hợp cục lấy sát liền là hay. Nhưng dù cho tam hợp cục hay là bán hợp cục đều sợ phùng, tạo thành phá cục.

Địa Chi tam hội, xem hội cát hung. Ở địa chi Dần Mão Thìn hội đông phương Mộc, Tý Ngọ Mùi hội đông nam Hoả, Thân Mùi Tuất hội Tây phương Kim, Hợi Tý Sửu hội bắc phương Sửu, trong tam hội phương hướng cũng như địa chi tam hợp cục, nếu hội cục trong mệnh hỷ thì cát, mà kỵ thì hung, ví như mệnh cục hỉ Thuỷ, trong địa chi xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ thì gọi là cát, ngược lại mệnh cục kỵ Thuỷ, trong địa chi lại chỉ xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ, thế thì gọi là hung, về lực lượng, nếu uy lực của phương hướng địa chi tam hội lớn hơn tam hợp cục mà uy lực tam hợp cục lại lớn hơn lục hợp, vì vậy nếu trong tứ chi tam hợp cục hoặc tam hội phương hướng đồng thời xuất hiện, thông thường bỏ hợp lấy hội

Địa Chi lục xung, bản khí là trọng. Địa chi trong mệnh tương xung, lấy bản khí làm trọng, ví như Dần Thân tương xung bản khí của Dần là Giáp Mộc, bản khí của Thân là Canh Kim, cho nên hai cái đó tương xung, đầu tiên thể hiện ở Giáp Mộc và Canh Kim xung khắc, trong trường hợp thông thường vẫn là Thân Kim thắng mà Dần Mộc bại. Nhưng nếu như thời mệnh gặp Hoả vượng Kim suy, hoặc Thuỷ vượng Hoả suy, lại có thể tạo thành Dần Hoả thắng mà Thân Kim bại hoặc Thân Thuỷ thắng mà Dần Hoả bại. về cát hung nếu địa chi mà mệnh cục hỷ bị xung bại thì hung, địa chi mà mệnh cục kỵ bị xung bại thì cát. Điều cần bổ sung ở đây là, địa chi tương xung phải ở sát liền kề nhau mới coi là xung, nếu xa cách chỉ coi là giao động chút ít. Lục xung và tam hợp cục cùng xuất hiện, do lực lượng của tam hợp lớn hơn lục xung, cho nên lấy hợp cục. Nhưng nếu bán hợp cục có lúc phùng xung, cũng có thể giải bỏ hợp đi. Ví nhu giò Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giờ Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giò Tỵ bán hợp nhưng chi ngày Hợi và chi giò Tỵ tương xung thì giải bỏ bán hợp cũng chi tháng Dậu và chi giờ Tỵ.

Địa Chi Hình Hại, động giao chút ít. Địa chi Tý hình Mão, Mão hình Tý vốn là Thuỷ Mộc tương sinh, Tỵ hình Thân, Tỵ Thân vốn hợp, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, đều là Thổ đồng loại, còn như Thân hình Dần, Mùi hình Sửu, không phải là tương xung mà thôi. Cũng vậy, địa chi tương hại cũng giống như địa chi tương hình, ảnh hưởng không lớn, chỉ là động giao chút ít mà thôi.

Hình xung hoá hợp của can chi nói trên, sách Trích thiên thuỷ còn có cách nói: chi dương động và cường, lành dữ hiện lên nhanh, chi âm tĩnh và chuyên, lành dữ phải qua năm. Trong 12 địa chi thì Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ là dương, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là âm nhưng phần lớn các nhà tinh mệnh học lại lấy Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương, lấy Sửu Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là âm. Do chi dương tính động mà cường, cho nên nghiệm số cát hung thường hiện nhanh, chi âm tính tình mà nhược nên hoạ phúc thường đến chậm, ngoài ra, Trích thiên Thuỷ còn nói: “sinh phương sợ động khố nên khai, bại địa phùng xung cần tính kỹ”. Dần, Thân, Tỵ, Hợi, là sinh phương. Bảo rằng sinh phương sợ động là vì, nếu có xung động, dễ dẫn tới kết cục lưỡng bại đều bị thương, như Dần, Thân phùng xung, Canh Kim trong Thân tuy khắc Giáp Mộc trong Dần nhưng Bính Hoả trong Dần không hẳn khắc được Canh Kim trong Thân, Nhâm Thuỷ trong Thân tuy khắc Bính Hoả trong Dần nhưng Mậu Thổ trong Dần không hẳn khắc được Nhâm Thuỷ trong Thân. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là “tứ khố”, thông thường trong khố chứa đựng Ấn thụ tài quan của ngày, nên xung thì khai, nhưng vẫn phải xem tình hình cụ thể, không thể nói chung chung, Tý, Ngọ, Mão, Dậu là địa chi của “Tứ bại” do khí nó tàng chứa chuyên mà không tạp, cho nên nếu phùng xung, phải tính kỹ nên hoặc không nên, không được câu nệ.

Do tình hình “tứ sinh” “tứ khổ” “tứ bại” phùng xung, Nhậm Thiết Tiểu trong trích thiên tuỷ đã nêu ví dụ nói:

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Quý Tỵ Tháng Quý Hợi

Ngày Giáp Thân Giờ Nhâm Thân

Đại vận Nhâm Tuất

Tân Dậu Canh Thân

Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ

Giáp Mộc can ngày sinh vào đầu mùa đông tháng Hợi, Mộc lạnh thích Hoả nhưng tứ trụ Nhâm Quý Thuỷ tràn, không có Thổ chế ước, Nhâm Thuỷ trong Hợi lại xung Bính Hoả trong Tỵ là tai hoạ, xem ra tựa hồ không đẹp. Nhưng hay ở chỗ Dần Hợi hợp Mộc khiến cho Kỷ Hoả ở tuyệt địa phùng sinh mà được hung phát. Kết hợp hành vận, tuổi trẻ vận nhập Tây Phương Kim địa, sinh Thuỷ chế Thuỷ, cho phong sương đầy tràn, lâu chảy không ngừng, sau tuổi 40 vận lâm nam phương Hoả Thổ, trợ giúp dụng thần, bỏ ấn lấy tài, cho nên nguồn tài sung mãn, lấy thiếp sinh con, qua đó thì thấy, ấn tuy tác dụng phùng tài. Gây hoạ không nhỏ: không dùng tài đến, phát lúc lớn nhất.

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Giáp Dần Tháng Nhâm Thân

Ngày Quý Tỵ Giờ Quý Hợi

Đại vận Quý Dậu

Giáp Tuất Ất Hợi Bính Tý

Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão

Canh Thìn

Nước mùa thu thêm nguồn, Thân Kim đương lệnh, Thuỷ trọng Mộc tù phùng xung, không đủ để dùng, Hoả tuy hưu mà ở sát chi ngày, khí dư của thu chưa tắt, dụng thần phải ở Tỵ Hoả, xấu ở Tỵ, Hợi Tỷ hàng xóm phùng xung, các kiếp phân tranh, cho nên đây khắc tam thê, không con, vận lại đi đến bắc phương Thuỷ địa, dẫn tới phá hao khác thường. Đến Mậu Dần, Kỷ Mão vận chuyển đông phương, thích dụng hợp nên, đã được no ấn. Canh vận chế thương sinh kiếp, lại gặp năm Dậu, Hỉ, dụng hai thương, không lộc.

Ví dụ: đại bại phùng xung

Năm thương. Tân Mão. quan

Tháng Ấn. Đinh Dậu. thương

Ngày Mậu Tý. tài

Giờ tỉ. Mậu Ngọ. ấn. kiếp

Đại vận Bính Thân

Ất Mùi Giáp Ngọ Quý Tỵ

Nhâm Thìn Tân Mão

Ở thương quan dụng ấn “này”, hỉ thần tức quan tinh, không như dân gian thường nói “Thổ Kim thương quan kỵ quan khẩn”. Chi tháng Dậu trong cục xung chi năm Mão, dẫn tới ấn tinh Đinh Hoả ở tháng mất đi thần sinh trợ, chi ngày Tý xung chi giờ Ngọ làm cho Đinh Hoả trong Ngọ, khó được hưởng cái của thương quan cho. Từ đó có thể biết, do địa chi Kim vượng Thuỷ sinh, Mộc Hoả xung khắc đến hết, cho nên thiên can Hoả Thổ hư thoát, không có rễ để cắm, quan sát cả đời mệnh chủ, học hành không đến nơi, kinh doanh trục trặc, lại thiên can trung vận, Kim Thuỷ nhất khí, không tránh khỏi có chí mà khó triển khai. Tuy nhiên tốt ở Thuỷ không thấu can, là người nho nhã phong lưu, giỏi về thư pháp nhưng không hề làm cho mệnh chủ nhờ đó mà thoát khỏi tù túng. Từ đó có thể thấy, hễ thương quan đeo ấn, hỉ thần dụng thần ở Mộc Hoả, thông thường đều kỵ gặp Kim Thuỷ.

Ví dụ: Địa Chi toàn là tứ khố

Năm Tân Mùi Tháng Tân Sửu

Ngày Mậu Thìn Giờ Nhân Tuất

Đại vận Canh Tý

Kỷ Hợi Bính Thân

Mậu Tuất Đinh Dậu Ất Mùi

Mệnh này đẹp, không phải ở các chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, đề tứ khố mà là Tân Kim nguyên thần thấu xuất trong chi tháng Mùi, thương quan Thổ tú, tiết ra tinh anh của cường Thổ, cộng thêm Mộc Hoả của tứ trụ, ẩn mà không thấy, cho nên mệnh cục thuần thanh không hỗn tạp. kết hợp hành vận, đến Dậu vận giò Tân Kim đắc địa học thi đỗ cao, sau đó vận đi về nam Phương, Mộc Hoả cùng vượng, dụng thần Tân Kim bị làm tổn hại, cho nên không tiến lên phát tích được.

Ví dụ địa chi toàn tứ khố

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm Tuất

Ngày Tân Mùi Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này được tạo nên bởi Tân Kim nhật nguyên, toàn cục ẩn thụ, Nhâm Thuỷ thương tận, không đủ để dùng. Nếu thấy Ất Mộc tàng chứa ở chị Mùi, chị Thìn để dùng, chỉ đợi vận đến dẫn đi là có thể phá ấn nhưng hai khố Sửu Tuất song song xung phá khố Mùi khố Thìn, chém phạt Ất Mộc, cuối cùng dẫn tới khắc thê không còn, từ đó mà bàn, cách nói tứ khố phải xung khai, mấu chốt toàn ở thiên cần điều chỉnh mà được nên, càng cần dụng thần có lực, sau đó tuế vận phụ giúp mới có thể sống được bình yên, vận may đi thăng, nếu không sẽ không tốt.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Thái Tuế Nhập Quái

Ông Trần Thế Hưng (Đài Loan) thuộc thế hệ 5x, là lớp nổi lên sau ông Tử Vân (Đài Loan). Theo lời tự thuật thì ông bắt đầu với khoa Tử Bình, từng theo học Tử Vi với ông Tử Vân một thời gian và có qua lại với Liễu Vô cư sĩ, nhưng sau nhờ một thầy khác mới được “mở hai mạch nhâm đốc”, mạnh dạn vừa làm thầy xem Tử Vi vừa viết sách Tử Vi dương danh thiên hạ. Các sách của ông Hưng nhắm vào những lá số người thật có cùng nét đặc biệt như “Vi hà bất hôn thiên” (vì sao không lập gia đình), “hôn ngoại tình thiên” (những kẻ ngoại tình). Bài sau đây được chọn vì có xử dụng cả hai kỹ thuật sau:
Thái Tuế Nhập Quái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

-Phép mượn cung: Phép này khá thông dụng ở Đài Loan, được nhiều người xử dụng từ lâu. Thí dụ: Ông X đang ở cung Tí thì cung thê của Tí (tức cung Tuất) ứng với vợ hoặc tình nhân của ông X. Giả như ông X ngoại tình với một người đã có chồng là bà Y trong hạn này thì bà Y ứng cung thê của hạn nên ứng cung Tuất (thê của Tí). Lại nữa, vì bà X ứng cung Tuất nên chồng bà X ứng cung Thân (là cung phu của Tuất). Đại khái như thế.

-Phép “Thái Tuế nhập quái”: Phép này nhờ ông Tử Vân mà trở thành hết sức phổ biến ở Đài Loan, dù chỉ mới nổi lên trong vòng hơn hai mươi năm nay thôi. Như trường hợp ông X ngoại tình với bà Y như ở trên nếu dùng lá số của ông X để xem diễn biến ra sao thì coi cung có địa chi của bà Y ứng với bà Y, lại thêm các sao hóa theo năm sinh của bà Y vào; rồi phối hợp dữ liệu mà đoán tốt xấu. Nói chung chung nhiều lộc tụ tập thì tốt, bị kị sát tụ tập thì xấu nhưng đi vào thực tế thì có thể hết sức phức tạp.

Chú ý về cách xem nhân duyên của ông Trần Thế Hưng

Chỉ xem chính tinh tứ hóa Lộc Tồn lục cát lục sát Khốc Hư Hình Riêu Đào Hồng Hỉ. Các sao còn lại bất luận lớn (như Tuần Triệt song Hao) hoặc nhỏ (như Giải Thần, Âm Sát) đều không xem.
An Hỏa Linh thuận theo giờ cả, không phân nam nữ âm dương như VN.

Trích sách “Hôn ngoại tình thiên” (dịch nghĩa “Các lá số ngoại tình”), 1994, nxb Tiêm Đoan, Đài Bắc.

Trường hợp 11: Cô Dương, Ất Mùi 1955, âm lịch tháng 3 ngày… (3 hoặc 13, hỏa lục cục, mệnh cư Sửu vô chính diệu, phu Tử Sát cư Hợi) giờ Mão.

Nguyên tác: Trường hợp 11: Cô Dương, trang 154-171, Trần Thế Hưng, “Hôn ngoại tình thiên”, Tiêm Đoan, Đài Bắc 1994.

VDTT phỏng dịch và chú thích

Cô D làm nghề phục vụ, việc không ổn định. Năm Quý Hợi quen ông M sinh Mậu Tý (1948), năm Ất Sửu 1985 sinh đôi. Năm Tân Mùi 1991 quen ông R (Kỷ Mão 1939) đã có vợ.

Mệnh Kỷ Sửu VCD Linh độc thủ (dịch giả chú = dgc: Cách tiêu chuẩn của Đài Loan là Hỏa Linh an thuận theo giờ cả), xung có Vũ Tham Xương Khúc, tam hợp Phủ Tướng.

Mệnh: VCD, hai cung giáp cung VCD nên mệnh ở vị trí rất yếu. Khi một mình đối diện chính mình không khỏi có cảm giác cô độc lo sợ, cho nên thành tính lệ thuộc ngoại cảnh, không thích một mình. Tự tin không đủ nên không hợp các công việc khó khăn phải tự quyết định nhiều, tốt nhất là có liên hệ với người. Cô D làm nghề phục vụ vậy là thích hợp cá tính.

Linh Tinh độc thủ khó tránh nóng vội, vì VCD tính nóng vội thường khiến mình phiền lụy mệt mỏi, may không gặp Kình Đà bằng không thì như người xua nói “khó tránh hình khắc”.

Mệnh VCD, di là lốt giả, Vu Tham Xương Khúc thành nhiều cách cục Xương Tham, Khúc Tham, Linh Tham, LXĐV (trong luu niên). Cô D bản tính bất ổn, có suy nghi khác thường, khả năng học hỏi cao, cũng dễ tẩu hỏa nhập ma. Thuộc týp dễ lên dễ xuống. Làm việc sáng kiến chẳng dở, công việc nhiều biến đổi.

Người xưa nam mệnh thích Xương Khúc, như “Văn Khúc Văn Xương Thiên Khôi tú, bất độc thi thư dã khả nhân”, “Tuấn nhã Văn Xương, mi thanh mục tú; lỗi lạc Văn Khúc, khẩu tài tiện ngụy…”, “Văn Xương Văn Khúc vi nhân đa học đa năng”… (nhưng) nữ mệnh gặp Xương Khúc thì e bất cập, như “Văn Xương Văn Khúc phúc bất toàn”, “Dương phi háo sắc tam hợp Văn Xương Văn Khúc” vân vân… Thời đại ngày nay nam nữ mệnh giống nhau, ưu điểm là khả năng học tốt, ngoại hình khá; khuyết điểm là dễ chuốc phiền toái, khôn quá hóa dại; nhất là hai sao Vũ Tham rất kị Xương Khúc. Sinh giờ Mão, Dậu rất dễ gặp hai sao này cùng chỗ.

Tại sao Tham Vũ không thích gặp Khúc Xương?

1) Vũ Tham gặp Xương Khúc thành cách ác Xương Tham, thêm Linh Tinh lại thành cách LXĐV, một đời khó tránh lên xuống gập ghềnh.

2) Đại hạn luu niên dễ gặp Kị. Kỉ Tân Nhâm Quý 4 năm đều có Kị, cơ hồ thành cách “liên Kị“. Đại hạn có may tránh đuợc thì lưu niên cũng chẳng thoát qua, khiến con người bất ổn hoặc vận hạn gập ghềnh.

Theo kinh nghiệm của người viết (dgc: tức ông Trần Thế Hưng), diễn viên và quảng cáo viên nhiều người có số thế này. Bởi vì đời họ hoặc công việc của họ phù hợp với tính nhiều biến đổi, hay là vì làm các nghề ấy mà sinh ra nhiều biến đổi?

“Vũ Tham bất phát thiếu niên nhân” thời xưa có thể phù hợp bởi người Vũ Tham phải có tuổi mới ổn định, mà (xưa) cá tính ổn định mới mong có tiền đồ. Ngày nay đời sống biến đổi, cá tính bất ổn có khi hợp trào lưu; nên anh hùng xuất thiếu niên chưa chắc là việc khó, miễn là vận hạn tốt, cá tính ngoại hình không quá khó thương. Người xưa ắt nói đúng, nhưng thời đại biến đổi, theo người viết phải uyển chuyển không thể quá câu nệ; phải dựa vào các ngành nghề (phù hợp hay không) mà dụng lẽ biến thông.

Thân (thiên di): Thân cư thiên di nên rất chú ý lời bình luận của người khác, lại nữa mệnh VCD nên tình hình càng nghiêm trọng. Có lúc tỏ ra cứng cỏi vì sợ người khác biết là mình “rỗng” và bất an. Di có thể nói là mạnh nên khả năng giao tế, tiếp xúc khá, lắm bạn và nhiều loại (Tả Hữu). Cho người ta ấn tượng tốt.

Phúc: Liêm Phá trái phải có Kình Đà giáp chế, hai bên đều VCD, khó thoát cảnh tâm sự trùng trùng không khai mở được. Tinh thần thiếu chỗ nương tựa. Tương đối coi trọng tiền tài.

Phu thê: Tử Sát một thuộc thổ một thuộc Kim đều không đủ linh động, xử lý tình cảm không khỏi quá lí tính, là loại ngoài nhiệt tâm mà trong lãnh đạm, tự nhiên bất lợi cho phương diện tình cảm.

Tam phương không thấy Tả Hữu, là kết cấu “cô quân”. Lúc khởi sự có thể hứng thú, sau thành thực tế. Loại người này chẳng phải là không thích hợp kết hôn, nhưng phải tìm bạn đời có tính độc lập, ai lo chuyện người nấy, không can thiệp người kia. Sống rất thực tế thì lại có thể lâu dài. Giả như gặp người tính lãng mạn, thích gần gũi thì lại có thể chịu không nổi. Loại người này, cổ nhân liệt vào dạng “cô khắc”.

Chẳng phải là người ta không thích được yêu, chỉ là mỗi ngưòi thích được yêu một cách khác nhau, chẳng thể lấy cái nhìn của mình để xét ngưòi khác.

Tiêu chuẩn chọn đối tượng của cô Dương khá cao. Không được đóng ấn phê chuẩn thì đừng hòng làm khách vào được vòng trong.

Giải thích các đại vận

Kỷ Sửu (6 đến 15 tuổi): Vũ Lộc Tham Quyền Khúc Kỵ đều ở di cả nên lúc nhỏ ra ngoài nhiều, thích nổi; ở nhà không thuận lợi.

Mậu Dần (16 đến 25 tuổi): Tham Lộc nhưng Cơ chuyển Lộc ra Kỵ, thành thử mệnh đắc Lộc còn hạn bị song Kỵ. Hạn lại VCD bị Không Kiếp Đà thủ chiếu, là vận yếu nhất trong đời. Nhà bi phá sản, kinh tế khốn quẫn mà cô Dương tranh thủ học được đại học là tại sao? (Trần Thế Hưng chú: Xem Lộc Quyền ở đâu).

Cô Dương hạn tài, quan đều có Kỵ, khi đối diện chính mình tất khổ không thể nói được; nhưng ngoài mặt vẫn tươi cười, lại nghĩ được biện pháp kiếm tiền để tiếp tục học hành; tại sao thế, bạn có xem ra không?

 

Định nghĩa vài thuật ngữ:

Tiên thiên (ứng toàn bộ): Tiên thiên mệnh là cung mệnh, tiên thiên phu là cung phu v.v…

Hậu thiên, hạn (ứng đại hạn 10 năm): Hậu thiên mệnh hoặc hạn mệnh là cung đại hạn. Từ cung đại hạn lùi lại 2 cung thì được hậu thiên phu hoặc hạn phu. Thí dụ đại hạn ở cung Hợi thì gọi Hợi là hậu thiên mệnh hoặc hạn mệnh, gọi Dậu là hậu thiên phu hoặc hạn phu.

Lưu (ứng một năm): Lưu mệnh là cung chứa lưu Thái Tuế. Từ lưu mệnh lùi lại hai cung được lưu phu. Như năm xem hạn là năm Tí thì Tí là lưu mệnh, Tuất là lưu phu.

Kỷ Mão (26 đến 35 tuổi): Tứ hóa như hạn Kỷ Sửu, chỉ khác là bây giờ (Lộc Quyền Kỵ) ở hạn quan thay vì hạn di. Ba hạn liên tiếp bản mệnh đắc Lộc, hạn mệnh đắc Quyền nên trong gian khổ cô Dương vẫn đi đến trước. Hạn quan của cô Dương hình thành nhiều cách cục nên đổi việc khá nhiều lần; nhưng mặc dù công việc khác nhau vẫn có điểm chung là cơ bản dựa trên tiền thưởng, tiền hoa hồng.

Tiên thiên phu (chú: tức phu nguyên thủy) cũng ba hạn hội Lộc, cô Dương chẳng phải bỏ qua chuyện ái tình, chẳng qua hạn Mậu Dần binh hoang mã loạn, chẳng có thời giờ để bàn tính yêu đương; huống chi tiên thiên phu bị song Kị giáp chế (dịch giả chú: theo phái Tử Vân, một Kị của Âm từ Ngọ chiếu vào cung Tí VCD, Kị kia là Cơ ở Tuất hạn Mậu), nào phải dễ đâu!

Vận Kỷ Mão thì khác. Hạn thê có Lộc (Vũ) chiếu, thêm Linh thành cách Linh Tham, dễ nói chuyện yêu đương. Nhưng bị Khúc Kỵ thành cách Khúc Tham và Linh Xương Đà Vũ, sinh hoạt ái tình khó tránh trở ngại, muốn gặp đối tượng hôn nhân thích hợp có phần khó, huống chi hạn phu chính là bản mệnh là vị trí vừa bất ổn vừa yếu đuối, giả như kết hôn thì có thể sinh biến.

Người viết từng nhấn mạnh nhiều lần. Mười hai cung đều là ta cả. Cách cục đều sẽ gặp, chỉ khác là khi gặp thì hóa Lộc hoặc hóa Kỵ mà thôi. Như trường hợp cô Dương tiên thiên mệnh yếu nhược như thế, lại hình thành quá nhiều cách cục: Cơ Lương Kình Dương hội, Cự Hỏa Kình, Xương Tham, Linh Tham, Khúc Tham, Linh Xương Đà Vũ v.v… hành vận quả là khó khăn, trở ngại hơn người ta nhiều.

Kế tiếp chúng ta xét đoạn tình giữa cô Dương và ông M.

Năm Quý Hợi cô Dương 29 tuổi, lưu phu ở Dậu có lưu Lộc (Phá Quân) và Linh Tinh hội chiếu. Đại vận phu có Vũ Lộc Khúc Kỵ và Tham Kỵ xung chiếu là một kết cấu “cát xứ tàng hung” (Lộc phùng xung phá, phát động các cách xấu, đi đường dài thì gặp trở ngại.) Tiên thiên phu cũng hội chiếu song Lộc và song Kỵ. Cô Dương nội tâm không bài xích ái tình, lưu niên lại có cơ hội dẫn động, tự nhiên dễ sinh chuyên tình cảm, chỉ là vận phu kết cấu quá yếu, nên một là gặp đối tượng rồi có vấn đề, hai là cố duy trì nhưng gặp trở ngại trùng trùng.

Coi cung phu của lưu niên như cung mệnh của ông M thì Mùi là thê của ông này; lắm cách cục như thế, lại hiện đủ Lộc Kỵ xem ra mặt tình cảm của ông M phức tạp biến động nhiều. Nói cách khác, không dùng điều kiện du nhập thêm đã thấy năm này cô Dương muốn gặp đối tượng tốt thật chẳng dễ gì.

Ở đây có vấn đề trong vòng bàn cãi: Cùng lá số, vận phải giống y nhau hay sao? Cho nên người biết lô gích khoa học bài xích Tử Vi, bảo là phi lí, mê tín. Ông Liễu Vô có đề xướng rằng phải du nhập thêm dữ liệu mới mong luận mệnh, đừng hòng dùng lá số chung mà đoán cho trường hợp riêng (dgc: Liễu Vô đây là ông Liễu Vô cư sĩ, từng đề xướng nhu cầu thêm dữ liệu trong loạt sách Hiện Đại Tử Vi. Thực ra, đây là luận điểm của thầy ông Liễu Vô cư sĩ, tức ông Tử Vân, ông Liễu Vô cư sĩ chỉ làm việc tường thuật. Sau này ông Liễu Vô có một số chủ trương khác với ông Tử Vân, nhưng đó là chuyện khác). Luận điểm này xét ra hợp lý, nhưng rốt ráo thì mệnh lý thuộc triết học không phải khoa học, không thể lập lại thí nghiệm, cũng có những tính chất không giải thích bằng khoa học được. Ta không thể nói cái gì khoa học không giải thích được thì không tồn tại (bởi) chúng ta biết rằng khoa học vẫn không giải thích được hết mọi hiện tượng và sự thật.

Cùng một lá số nhất định có điểm giống nhau, nghĩa là có (một số) tiềm năng, cá tính, khuynh hướng tương tự; nhờ đó mà chúng ta có thể chỉ bằng lá số mà đoán cá tính và kể ra những đặc trưng về nhân cách, khiến người ta không thể hoài nghi về độ chuẩn xác (của lá số). Vận hạn lên xuống, chuyển ngắt vì chịu ảnh hưởng hoàn cảnh mà là phương diện có tính cá biệt hơn hết. Tuy nhiên, chỉ cần cùng lá số là phải có điểm tương tự. Chẳng hạn một người lên đỉnh cao thì không thể nào người khác xuống vực thẳm. Giá trị tuyệt đối có thể khác nhau, nhưng nội tâm cảm thấy thế nào (tâm thái) thì phải tương tự.

Du nhập điều kiện chẳng qua là tùy người, sự, vật đặc thù mà quan sát, phân tích, so sánh; hy vọng từ đó suy ra sự phát triển hỗ tương (giữa các yếu tố). Nói rộng hơn chút là hy vọng dùng lá số của mình để đoán ra trạng thái của đối phương mà thôi.

Các sao trong lá số đã định thì có thể đoán các vận tốt xấu thế nào. Người có kết cấu thế này thì dễ xảy ra diễn biến thế kia; việc này khi phát sinh thì dễ có kết cục như thế kia v.v… Bởi vậy người luận mệnh theo cách truyền thống không du nhập thêm dữ kiện mà vẫn thường đoán ra hoàn cảnh của bạn.

Về việc luận hạn không đúng, thường tùy thuộc kinh nghiệm tu dưỡng của người đoán. Như người không tiêu hóa cái cũ, không uyển chuyển biến thông thì nhất định đoán không đúng; người biết phân tích khách quan, chịu vận dụng các điều kiện được du nhập để quan sát thì có thể tăng độ chính xác; nhưng đừng nghĩ đến việc chính xác trăm phần trăm vì khi xét đại hoàn cảnh của con người thì xã hội hôm nay phức tạp hơn hẳn ngày xưa, chỉ qua một đêm đảng cộng sản giải thể (dgc: Sách này in năm 1994, nhiều đảng cộng sản Đông Âu giải thể năm 1989, có lẽ đây ám chỉ việc ấy), qua một đêm sẽ còn chuyện lớn nào xảy ra nữa? Khó mà dự liệu. Độ chính xác con người có thể đạt tới khó mà biết được.

Hóa Lộc tăng độ tự tin và khả năng phán đoán của ta. Hóa Kị khiến ta lòng động tâm biến, thậm chí tạo hành vi sai lầm. Nhìn từ một góc độ khác hóa Lộc là “động năng” có ích cho thực tế mưu danh cầu lợi, hóa Kị là “tĩnh năng” (dịch giả chú: Ở đây soạn giả dùng chữ “vị năng”, vị đây là vị trí, ý nghĩa chính xác nhưng tiếng Việt dễ bị hiểu lầm, bởi vậy dịch giả mạn phép đổi thành “tĩnh năng”, tĩnh đây phản lại nghĩa động, thiếu chính xác hơn so với “vị năng” nhưng khó hiểu lầm hơn) thích hợp cho việc tiềm ẩn tích lũy, lợi cho việc phản tỉnh, kiểm thảo, tập luyện. Hóa Lộc thì phải phát huy tinh lực, xung kích đạt mục tiêu; hóa Kị thì phải suy tư, lo nghĩ, cẩn thận trong công việc. Như thế Lộc Kị đều là đời sống con người, có gì phải sợ? Sợ chăng không biết tiến thối mà thôi!

Hệ thống giáo dục của chúng ta dạy chúng ta phải “hóa Lộc” như thế nào, nhưng ít nói đến khi “hóa Kị” phải cư thể nào cho đúng; có nói chúng ta phải cắn răng cố vượt qua khổ ải, đừng táng tâm thối chí, không thành công thì thành nhân v.v… Đời người chỉ là tranh chức quán quân hay chăng? Quán quân chỉ có một người, cũng chẳng có “thường thắng tướng quân” (ông tướng thắng hoài), vậy những người còn lại chẳng có tiền đồ hay sao? Học mệnh lý phải nhìn rộng, lòng cũng phải mở rộng, tâm phải có sự thiện, bằng không càng học càng phiền, càng không thoải mái; chẳng bằng không học biết gì về mệnh lý.

Nói lan man vậy quá đủ. Chúng ta hãy trở lại với liên hệ hỗ tương giữa cô Dương và ông M.

Ông M sinh năm Mậu Tí, thành ra Lộc (Tham) chiếu hai cung phu nguyên thủy và hậu thiên (của cô Dương), lại tam hợp lưu niên, cho nên cô Dưong dễ động lòng vì cái tình của đối phương. Từ cung Tí là cung trọng điểm của ông M mà xét thấy có Âm Hỏa Kị thành cách “thập ác”, nhưng cung Tuất lại có Lộc (Cơ) Quyền (Lương) nguyên thủy của cô Dương, ý là ông M cùng cô Dưong có tình không duyên, lâu rồi cô Dương sẽ bỏ ông, nhưng vì lưu niên dẫn động quá mạnh, đại vận phu lại có kết cấu như thế mới tạo thành mối tình lẽ ra không nên có như vậy.

Bất luân dùng lưu niên hoặc thái tuế nhập quái, cung thê của ông M đều hiển nhiên có vấn đề to. Lưu niên thê ở Mùi tựa hồ là vị trí đa tình và bất ổn; còn Tuất thì có Kị (Cơ) nguyên thủy của ông M, lại thành cách cô khắc “Cơ Lương Kình”. Ông M năm ấy 37 tuổi, có gia đình rồi mới phải, nhưng vẫn độc thân (Kình của ông M ở Ngọ cũng chiếu vào Tuất).

Năm Giáp Tí 1984 cô Dương có thai, chuẩn bị lấy ông M thì phát hiện ông M bề ngoài văn nhã mà thực ra có đi lại với băng đảng, vả tính tình bất định, ở càng lâu càng chịu không nổi, không biết thời khắc tới là vui hay giận. Trong cảnh bạn với người như bạn với hổ đó, cô quyết định bỏ đi, bạn thử đoán xem tại sao?

Lưu niên tam kỳ gia hội (Liêm Phá Vũ) tái cát hóa Hợi và Dậu; nhưng Nhật kỵ dẫn động Âm Kị xung Tí, lại khiến Mùi thành song Kị giáp Kị. Mùi đại biểu gì? Lại xung Sửu có ý nghĩa gì? Xin độc giả suy nghĩ. Chẳng phải là người viết “bán cái” mà là để quí vị tự xem mình đã luyện đến đâu.

Năm Ất Sửu Lộc Quyền ở bản mệnh tử và lưu niên tử, nhưng đại hạn tử không tốt. Cô Dương sinh hai trai, trao cho người khác nuôi nấng.

Hạn Canh Thìn (36-45 tuổi)

Đại hạn VCD có Kình Hỏa không khỏi lao khổ. Được Nhật hạn Lộc và Cơ nguyên Lộc chiếu nên (thành quả) tốt. Hai Lộc này giáp Dậu nên sự phát triển của hạn này dựa trên cái nền có sẵn của hạn Kỷ Mão (dịch giả chú: Ấy bởi vì song Lộc ứng với cái tốt của hạn Thìn lại làm lợi Dậu, mà Mão tức đại hạn trước xung Dậu, nên cái tốt của hạn này có liên hệ với hạn trước, tức là những liên hê của hạn cũ có biến chuyển tốt đẹp trong hạn này).

Hạn quan của cô Dưong 20 năm tọa Lộc là cơ hội tốt, sự nghiệp phải có một thành tựu nào đó. Nhưng hạn Kỷ Mão Lộc Kỵ cùng thủ tạo nhiều cách ác thành thử khó ổn định. Hạn Canh Thìn tốt hơn, dù có sát tinh nhưng chỉ có Lộc không gặp Kỵ trở ngại tương đối ít. Thế nhưng muốn việc suôn sẻ từ đầu đến cuối e chẳng dễ dàng; rốt ráo thì vì nguyên mệnh và hạn mệnh đều vô chính diệu khó tránh ảnh hưởng của hoàn cảnh, phải đổi thay cho phù hợp khó mà giữ được lập trường, phương hướng.

Hạn phu ở Dần VCD Đà La Địa Kiếp thủ là vị trí bất ổn. Tam phương tuy được song Lộc chiếu nhưng cũng bị song Kị ở hạn phúc chiếu (chú: Âm Kị nguyên thủy và Đồng hạn Kị); vậy là Lộc phùng xung phá, không tốt.

Nếu coi cung Dần (hạn phu) là đối tượng, thì cung thê của đối tượng ở Tí VCD lại bị Hỏa Âm (thập ác) và Kình Âm (nhân li tài tán) chiếu. Cô Dương có nhiều cơ hội được người theo đuổi, chỉ là những người ấy cảm tình có vấn đê.

Năm Tân Mùi cô Dương 37 tuổi, lưu niên ở di nguyên thủy, cách cục to, nhưng Xương lưu Kị thủ, cô Dương có xác xuất cao hành xử sai lầm.

Bản mênh phu có cách ác Xương Tham chiếu, nội tâm đối với hôn nhân có khuynh hướng làm trái lẽ thường, tuy không nhất định kết hôn nhưng có thể dính líu đến một đoạn “kỳ tình”.

Đại vận phu đắc 3 Lộc hội chiếu, tăng độ ổn định rất nhiều, nhưng cung VCD rốt ráo vẫn là VCD, có mối nguy chìm nổi bất thường.

Lưu phu có Thiên Phủ là một sao ổn định, ngưởi gặp điều kiện có lẽ chẳng dở (cung quan Dậu có hai Lộc giáp phù), cung phu Mão bị Kình Đà giáp chế (cho nên) cẩn thận trong việc hôn nhân, nhưng gặp Xương Kị (cho nên) năm ấy cảm tình, hôn nhân có vấn đề.

Ông R sinh năm Kỷ Mão 1939, hơn cô Dương 16 tuổi, mệnh Lôc (Vũ) và Kỵ (Khúc) đều ở lưu niên mệnh (Mùi) cũng là cung thân của cô Dương, lại chiếu tiên thiên phu (ở Hợi) nên năm Tân Mùi cô Dương cảm sự chiếu cố của ông R.

Mão là cung trọng điểm của ông R, hai cung giáp đều VCD. Nhật Lộc (hạn Canh) xung đến Dần, Cơ Lộc (mệnh Ất) xung đến Thìn, khiến Mão được tính ổn định của song Lộc giáp, chỉ là ảnh hưởng tương đối nhỏ (chú: vì đều do xung cả). Cô Dương ắt có ấn tượng tốt với ông R, và có một loại duyên phận khó diễn tả thành lời được.

Sửu ứng cung thê của ông R, chính là bị cách Linh Xương Đà Vũ, quan hệ giữa cô Dương và ông R. có tính “đảo điên”, lẽ ra không nên có lại có (chú: Vì cách Xương Tham, Khúc Tham là “li chính vị nhi đảo điên”). Ông R. sự nghiệp đã thành, vợ con đều đã di cư ra nước ngoài chỉ còn mình ông trong nước, mới có cơ hội trồng nhân cho đoạn tình này.

Cô Dương và ông R tương lai phát triển thế nào?

Nếu xét đại vận phu thì Tân Tị, Nhâm Ngọ hai hạn Lộc đều chiếu đến Dần (chú: Cự hóa Lộc và Lương hóa Lộc), tựa hồ tình chưa hết; nếu xét Sửu (chú: coi là cung thê của ông R sinh năm Mão) thì ba vận sau Kị đều chiếu cả, tựa hồ tình đã dứt; vậy giải thích làm sao?

Cô Dương không thể thành vợ của ông R, nhưng liên hệ giữa hai người có thể tiếp tục phát triển, chỉ là từ hạn Tân Tị trở đi thì tình cảm cô Dương dành cho ông R càng lúc càng nhạt đi. Nhanh thì năm Bính Tí (42 tuổi ta) Liêm Kị nhập Mão tình cảm phai mờ, chậm thì năm Nhâm Ngọ (48 tuổi ta) vì Vũ Kị xung kích Mão.

Các hạn về sau:

Ba hạn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi Kỵ đều ở Mùi, phá hoại mệnh, thân và ảnh hưởng tiên thiên phu, khiến cô Dương tâm tình khó ổn định, chuyện muốn kết hôn khó xảy ra, mà nếu kết hôn thì chẳng tốt đẹp được.

Ngoài ra cô Dương hạn Canh Thìn, Tân Tị phúc đức đều hóa Kị, thành các cách ác Âm Hỏa, Linh Xương Đà Vũ v.v… ngoài cái lo mất tiền ra, trạng thái tâm lý cũng cần đề phòng, nhất là hạn Tân Tị (dịch giả chú: Vì phúc ở Mùi cách cục rất rõ nét).

Lời kết:

Cô Dương cảm tình không thuận lợi, có thể cả đời không thành hôn, nguyên nhân có thể quy về:

Một: Mệnh vô chính diệu, hai cung giáp cũng vô chính diệu, hội họp có nhiều cách ác; khiến cá tính bất an, hành sự thiếu chín chắn, phán đoán dễ sai lầm.

Hai: Tiên thiên phu sao quá cương, lại vào cách cô quân, trừ tiêu chuẩn cảm tình quá cao, xử lý tình cảm quá cương nghị, thiếu cái dịu dàng của nữ giới. (Nhưng) cũng có thể vì đó mà phù hợp với sinh hoạt cảm tình độc lập như vậy.

Ba: Các hạn trong tuổi thích hợp thành hôn cung phu đều bị Kị xâm phạm, gây trở ngại trong cảm tình, không dễ gặp đối tượng tốt, lại là cung VCD thiếu ổn định.

Hạn Mậu Dần, Tí VCD bị tiên thiên Kị xung, thành cách Âm Hỏa.

Hạn Kỉ Mão, Sửu VCD bị Khúc Kị xung, thành cách Linh Xương Đà Vũ.

Hạn Canh Thìn, Dần VCD bị song Kị (Âm nguyên Kị, Đồng hạn Kị) chiếu.

Rồi đến hạn Tân Tị lại bị Xương Kị; rõ là bị Liên Kị nên trên đường tình ái bị cảnh gập ghềnh khó đi.

Ngoài ra bốn vận Kỷ Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn Lộc hoặc Quyền đều ở tiên thiên di khiến cô Dương hiếu thắng, đòi tranh đấu với số mệnh.

Tóm lại, lá số như cô Dương một đời nhiều xung động biến hóa, chuyện gì sẽ xảy ra chẳng dự liệu được nhưng chẳng đáng ngạc nhiên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thái Tuế Nhập Quái

Cách bố trí tủ lạnh hợp phong thủy –

Chiếc tủ lạnh được bố trí gọn gàng sẽ có lợi cho sức khỏe, sự phát triển của gia chủ. Trong phong thủy, căn bếp là không gian đại diện cho dinh dưỡng và sự thịnh vượng. Hãy lưu ý những đặc điểm dưới đây để chiếc tủ lạnh không đơn thuần là vật gia dụn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chiếc tủ lạnh được bố trí gọn gàng sẽ có lợi cho sức khỏe, sự phát triển của gia chủ.

Trong phong thủy, căn bếp là không gian đại diện cho dinh dưỡng và sự thịnh vượng. Hãy lưu ý những đặc điểm dưới đây để chiếc tủ lạnh không đơn thuần là vật gia dụng mà còn là nơi thu hút vượng khí và bổ trợ cho cả gia đình.

tu-lanh-phong-thuy

Đồ trong tủ lạnh cần sắp xếp gọn gàng để đảm bảo chất lượng thực phẩm.

1. Có nhiều đồ nhưng vẫn gọn gàng

Tủ lạnh đại diện cho năng lượng thủy và năng lượng kim. Hai nguồn năng lượng này liên kết với năng lượng thổ thông qua nguồn thực phẩm phong phú chứa trong tủ lạnh. Một tủ lạnh đầy dưỡng chất và nguồn thực phẩm dồi dào là biểu hiện của sự thịnh vượng, no đủ. Bởi vậy, tủ lạnh cần được sắp xếp theo một trật tự nhất định và gọn gàng để mang đến sức khỏe và năng lượng tích cực cho cả gia đình.

2. Giữ thức ăn tươi ngon

Bạn hãy bỏ đi những thức ăn đã hỏng để tránh gây trì trệ vượng khí và mang về những nguồn khí không tốt cho căn bếp và gia đình. Tuyệt đối không để thức ăn sống và chín trong cùng một ngăn. Luôn đựng đồ ăn trong hộp hoặc túi bóng kín. Nên tránh việc để thức ăn hở trong tủ lạnh bởi điều này không những khiến tủ lạnh có mùi mà còn gây ảnh hưởng đến chất lượng của các thực phẩm khác.

3. Nơi kê tủ lạnh

Nhà bếp nên được giữ cho thoáng mát, sạch sẽ và rộng rãi. Bạn có thể tiết kiệm không gian bằng một chiếc tủ lạnh nhỏ gọn, đủ dùng cho gia đình. Không đặt tủ lạnh hay bồn rửa (đại diện cho năng lượng kim và thủy) gần các nguồn năng lượng hỏa như bếp gas, lò vi sóng, lò nướng… nhằm tránh các nguồn khí xung khắc nhau.

4. Giữ tủ sạch sẽ, không có mùi

Hạn chế gắn các tờ giấy nhớ, các bức ảnh lên cửa ngoài tủ lạnh bằng nam châm. Tốt nhất là bạn nên giữ cửa tủ bên ngoài sạch sẽ, trơn láng. Bạn có thể dùng vài lát chanh tươi, bã cà phê đen, vỏ cam hoặc vỏ bưởi để hút mùi và giữ cho tủ lạnh luôn thơm mát. Bạn có thể đặt trên nóc tủ lạnh một chậu cảnh nhỏ xinh sẽ khiến cho tủ lạnh có sinh khí hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí tủ lạnh hợp phong thủy –

Cách hóa giải khi làm vỡ gương để tránh gặp chuyện chẳng lành

Áp dụng ngay những cách hóa giải khi làm vỡ gương để tránh xui xẻo và có cuộc sống an yên hơn.
Cách hóa giải khi làm vỡ gương để tránh gặp chuyện chẳng lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Vai trò của gương trong phong thủy
 

Tác dụng của gương trong phong thủy là điều không ai có thể phủ nhận, thậm chí, ở từng quốc gia có quan niệm khác nhau về gương nhưng tất cả đều xem đó là vật mang lại điềm tốt. Cũng có rất nhiều những điềm báo liên quan đến chiếc gương, và hầu như với các dân tộc đều như nhau.   Theo quan niệm người Trung Hoa, gương được xem là vật trừ tà vì họ cho rằng, ma quỷ sẽ vì sợ hãi mà bỏ đi khi soi gương nhìn thấy hình thù kỳ quái của mình trong đó.
 
Gương có vai trò cực kỳ quan trọng theo quan niệm của người Nhật, nó là một trong những báu vật của nhà vua cùng với ngai vàng, thanh bảo kiếm và ba viên ngọc trai.    Được so sánh với nước, chiếc gương đã trở thành phép thần thông và được sử dụng trong việc xem bói toán ở Công-gô, trong các bộ tộc Bambara ở châu Á – đó là bát nước hoặc chiếc gương mà trong đó pháp sư có thể nhìn thấy các vong hồn.
 
 
Cach hoa giai khi lam vo guong de tranh gap chuyen chang lanh hinh anh
 

Cách hóa giải khi làm vỡ gương
 

Khi làm gương vỡ người làm vỡ gương được cho là sẽ bị xui xẻo, ly biệt. Vận xui là điều mà không ai mong muốn, tuy nhiên để tránh gặp phải những điều không may mắn trong cuộc sống do lỡ tay làm vỡ gương bạn nên tìm cách hóa giải.
 

1. Dọn dẹp ngay khi gương vỡ
 

Gương được cho là nơi lưu giữ hình ảnh, một phần linh hồn những người từng soi chúng nên khi gương bị vỡ, không nên vứt các mảnh vỡ vào thùng rác. Sau khi thu dọn kĩ càng để tránh những mảnh vỡ gây bị thương cho người trong gia đình, hóa giải được điềm xấu, hãy dùng một tấm vải đen, nhặt tất cả mảnh vỡ của gương gói trong mảnh vải đen ấy chôn sâu ở sân sau hoặc góc vườn.   Có những nơi còn có cách hóa giải khác như đập vỡ mảnh gương thành những vụn cho thật mịn và thổi hay ném đi. Người ta tin rằng những vụn gương sẽ hàn gắn số mệnh của bạn.
 

2. Sử dụng sức mạnh của ánh sáng


Theo phong thủy, năng lượng trong nhà phải được cân bằng, vì thế, để tìm cách hóa giải khi làm vỡ gương nghĩa là phải tăng năng lượng dương trong nhà bằng cách tăng ánh sáng. Cho ánh sáng vào nhà là một cách hữu hiệu để loại bỏ xui xẻo và xua tan nguồn năng lượng xấu.
 
Hãy thử bật tất cả đèn điện trong nhà và thắp thêm nến sao cho không còn một góc tối nào để tà khí có thể ẩn nấu. Không những thế, ánh sáng còn giúp các phòng trong căn nhà trở nên ấm cúng hơn.
 
Một phương pháp sử dụng ánh sáng để bảo vệ bạn khỏi xui xẻo và thu hút may mắn đó là thắp sáng ba ngọn nến, hai ngọn nến trắng, một để đem lại sự bảo vệ và một để đem lại sự thanh lọc, và ngọn nến còn lại phải có màu cam, để đem lại may mắn.
 

3. Đi du lịch
 

Nếu tâm trạng lo lắng, bất an, bạn nên đi du lịch để thay đổi trạng thái, không gian, hít thở không khí tươi mới ở một nơi khác. Đi du lịch sang thành phố khác được cho rằng có thể xoá tan mọi xui xẻo, vì vận xui bị bỏ lại phía sau và sẽ tan biến khi bạn vắng mặt.

Vì thế, nên đi du lịch càng xa nơi ở của bạn càng tốt, ví dụ như sang nước khác hoặc nơi có múi giờ khác với nơi bạn sống là cách tốt nhất. 
  Đi du lịch cũng sẽ giúp bạn nhận ra rằng vận xui không phải là do bản thân bạn gây ra, nhưng là do vị trí ngôi nhà bạn ở hoặc do công việc.
 
Nếu cứ loay hoay trong những mệt mỏi mà không thể thoát ra thì đi nghỉ dưỡng sẽ giúp bạn hiểu được những thay đổi bạn cần thực hiện khi trở về để có thể xoá tan mọi xui xẻo.   
Cach hoa giai khi lam vo guong de tranh gap chuyen chang lanh hinh anh 2
 

4. Đốt vía (phong long)
 

Theo dân gian, mọi người có quan niệm rằng đốt phong long (đốt vía) để giải phóng các năng lượng tiêu cực, lửa được biểu trưng cho sức mạnh khai phá, bạn vừa đốt vừa di chuyển cho làn khói nóng lan tỏa khắp ngôi nhà của bạn.

Khi đốt vía, không quên mở tất cả các cánh của trong nhà ra để các năng lượng tiêu cực thoát ra ngoài, không loanh quanh trong ngôi nhà của bạn nữa.
 

5. Dùng muối
 

Những tác dụng không ngờ của muối trong phong thủy. Cách hóa giải khi làm vỡ gương có thể dùng muối vì muối được xem là có thể hấp thụ năng lượng tiêu cực mà không cần dùng tới lửa. Nếu gia đình thường xảy ra bất hòa và cãi nhau, dùng bát đựng nước muối trừ tà cho vào góc phòng để hấp thụ ám khí hoặc đơn giản là rắc muối lên sàn nhà, sáng thức dậy đi chân không lên lớp muối ấy.   Muối được xem là thứ sạch sẽ, tinh khiết như bản thể của nó, chính vì thế, nếu dùng muối hòa nước tắm bằng cách hòa khoảng 2 muỗng canh muối vào nước ấm và tắm là được.

Dùng muối để hóa giải xui xẻo do gương vỡ, bạn hãy thả muối ra sau lưng từ vai trái sẽ giúp cho vận xui mau chóng kéo đi. Nhớ rằng, không được ném qua vai phải bởi nó sẽ khiến vận xui tăng gấp đôi.
  Người Việt thường hay rắc muối ở từng phòng và trước cửa nhà để xua tà khí, đón vận may, đổi vận cho gia đình.  
Cach hoa giai khi lam vo guong de tranh gap chuyen chang lanh hinh anh 3
 
 

6. Đốt hương
 

Đốt hương trầm là một cách hóa giải vận xui và gia tăng may mắn hiệu quả. Khi tinh thần đang tồi tệ và vận xui đeo bám, bạn có thể chọn đốt hương có mùi cay nồng như mùi gỗ đàn hương hoặc mùi hoa nhài, và đừng quên cúi lạy, xin ông bà, tổ tiên phù hộ cho con cháu trong nhà.

Cần nhớ rằng, khi thắp hương nhất định phải thắp số nén hương lẻ. 
 

7. Cắm hoa tươi trong nhà


Xui xẻo ập đến do chứa nhiều năng lượng âm. Do vậy, mua hoa tươi để bổ sung năng lượng dương tích cực cho không gian của bạn. Nên nhớ không được để cành lá khô úa trong nhà, vì thế phải luôn cố gắng giữ hoa tươi và nên thay ngay lập tức khi chúng úa tàn. Du trì việc này liên tục trong vòng một tháng, mọi điều đen đủi sẽ từ bỏ bạn.

 
Cach hoa giai khi lam vo guong de tranh gap chuyen chang lanh hinh anh 4
 

8. Sử dụng đá phong thủy

  Dùng đá phong thủy là cách hóa giải vận xui được rất nhiều người sử dụng. Dưới đây là danh sách những loại đá phù hợp để bạn hóa giải vận xui khi đeo lên người:   - Bạn có thể áp dụng ngũ hành tương sinh tương khắc để chọn mua loại đá phong thủy mang lại may mắn và hợp mệnh với mình.   - Có thể làm tăng năng lượng dương bằng cách sử dụng thạch anh phấn hồng để đẩy lùi tà khí.   - Đá xà cừ sẽ bảo vệ bạn khỏi những linh hồn bơ vơ - những người luôn cố gắng hút năng lượng và cảm xúc tích cực của bạn.   - Nếu đi du lịch nên mang theo thạch anh tím để giúp bạn tránh những điều không hay khi đi du lịch.  

9. Làm việc thiện

  Bạn nên cố gắng làm nhiều việc thiện, có ích cho xã hội càng tốt vì việc này mang lại cho bạn một tâm hồn bình yên, cân bằng cuộc sống. Vì thế, đây có thể là cách tốt nhất có thêm vận may, xua đuổi những điều xui xẻo.

Bất kể trước đây bạn đã từng phạm sai lầm như thế nào, từ bây giờ bạn có thể hối cải bằng cách làm việc thiện trong khả năng của mình. Tuy điều này không đủ để hóa giải cho những gì bạn từng gây ra nhưng sẽ tích thêm đức, phúc cho kiếp này và kiếp sau nữa.

Tuy nhiên, mọi hành động đều phải xuất phát từ tâm. Hãy tích thêm công đức của bạn bằng cách làm từ thiện, giúp đỡ người già vô gia cư hoặc trẻ em mồ côi. Công đức càng dày thì may mắn đến với bạn càng nhiều hơn.
 

10. Dọn nhà

  Dọn nhà là cách hóa giải khi làm vỡ gương rất đơn giản vì năng lượng sẽ không thể lưu thông được với căn nhà để đồ đạc luộm thuộm. Chúng có thể chặn năng lượng tích cực chảy vào và tạo ra những cảm xúc tiêu cực và kém may mắn. Vì thế việc dọn có thể mang đến cho bạn nguồn năng lượng mới và đó là cách hóa giải vận xui đơn giản cho bạn.   - Ngay lập tức vứt bỏ tất cả những món đồ cũ không còn sử dụng.   - Sau khi sử dụng đồ phải để đúng vị trí một cách ngăn nắp. 

- Luôn giữ nhà vệ sinh sạch sẽ thông thoáng.
  - Để tạo không khí tươi vui, khi dọn nhà có thể bật chút nhạc và mở cửa sổ để nắng và gió ùa vào.   HaTra
 
Hướng dẫn hóa giải lỗi phong thủy gương đối giường Phong thủy gương soi trong trang trí nhà ở
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải khi làm vỡ gương để tránh gặp chuyện chẳng lành

Xem tướng móng tay theo Đông y –

Đông y cho rằng khi cơ thể bị bệnh thì móng tay sẽ thay đổi. Điều này phù hợp với quan điểm “thường biến” và “đột biến” tướng pháp về móng tay. Móng tay thay đổi bất thường về hình dạng, màu sắc, cấu trúc khi cơ thể mắc một số bệnh. Ví dụ: - Vết trắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đông y cho rằng khi cơ thể bị bệnh thì móng tay sẽ thay đổi. Điều này phù hợp với quan điểm “thường biến” và “đột biến” tướng pháp về móng tay.
Móng tay thay đổi bất thường về hình dạng, màu sắc, cấu trúc khi cơ thể mắc một số bệnh. Ví dụ:

ptg00831901

– Vết trắng: Cơ thể thiếu kẽm, bệnh gan hoặc thận.
– Móng giòn dễ gãy: Cơ thể thiếu sắt, móng sẽ phẳng hoặc cong vểnh lên bệnh ở thận.
– Móng vàng: Bệnh phế quản mạn tính.
– Móng trắng đục: Bệnh sơ gan.
– Móng tay xanh: Cơ thể nhiễm độc đồng hay kim loại bạc.
– Móng tay bị bong da ở cuống móng: Bệnh cường tuyến giáp.
– Móng bị phình to ra do bệnh tim phổi. Vì thiếu oxy đã lâu.

Mặt khác móng tay bị “đột biến” do đang dùng lâu ngày các thuốc. Móng biến sang màu xanh vàng: Thuốc sốt rét.
– Móng có vệt trắng chạy ngang: Thuốc ức chế tăng sinh.
– Móng có màu nâu: Thuốc tetracilin…

Như vậy khi hình dạng móng do bệnh ngũ tạng, do nấm móng hay do thuốc thì phải lưu ý về mặt tướng pháp để xét tính cách con người. Ví dụ:

– Móng hình tam giác cụt: Dấu hiệu người nóng nảy, hay gây sự và bản tính cô” chấp.
– Móng tay hình thang (dưới to trên đầu nhỏ): Dấu hiệu óc tưởng tượng quá thái (bệnh hoang tưởng).

Nếu dưới nhỏ trên to: Tính kín đáo, dè dặt, cứng cỏi và tự trọng cao.

– Móng cứng: Tính nóng.
– Móng quắp: Tính ích kỷ, tham lam, ganh tỵ.
– Móng đục màu, dày, bề ngang rộng: Tính nghi kỵ, xảo quyệt.
– Móng hồng: Tính nóng nảy, hăng hái.
– Móng bóng láng: Tư cách lịch sự, thanh nhã.
Như vậy xem tướng móng tay cần thận trọng lắm mới được. Ta cứ xem trên móng khi biết chắc chắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng móng tay theo Đông y –

Cấm kị đặt tượng Phúc Lộc Thọ đuổi Tam tinh khỏi nhà

Không phải ai cũng biết cách bày và thờ cúng Phúc - Lộc - Thọ đúng cách. Tượng Phúc Lộc Thọ , giống như tên gọi, có ngụ ý đem lại cuộc sống may mắn và lâu dài, đồng thời đem lại tài vận cho gia đình. Sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách chọn và bày tượng Phúc Lộc Thọ hợp phong thủy, để cả gia đình được Tam tinh phù hộ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

I. Chất liệu nào làm tượng Phúc - Lộc - Thọ tốt nhất?

 Cấm kị đặt tượng Phúc Lộc Thọ đuổi Tam tinh khỏi nhà - 1

Hãy cân nhắc tới chất liệu làm tượng Phúc Lộc Thọ trước khi mua.

Hiện nay tượng Phúc Lộc Thọ được làm từ rất nhiều chất liệu như gốm sứ, mạ vàng, ngọc thạch, đồng nguyên chất… Gia đình có thể chọn mua bất kì loại này phù hợp với điều kiện tài chính. Tuy nhiên, tượng Phúc Lộc Thọ làm từ đồng nguyên chất được coi là linh nghiệm nhất, bởi vì đồng không qua gia công nhiều.

II.  Vị trí thích hợp đặt tượng Phúc Lộc Thọ

Tượng Phúc Tinh: đặt ở giữa

Tượng Lộc Tinh: đặt bên trái

Tượng Thọ Tinh: đặt bên phải

1. Đặt ở vị trí may mắn trong nhà

Tượng Thần tiên tất nhiên nên đặt ở vị trí may mắn để thờ cúng. Tượng Thần Phật kỵ đặt ở vị trí hung, kị với tuổi của chủ nhà, sẽ hao tài tốn của và dính vào nhiều chuyện thị phi.

2. Đặt ở hai bên cửa chính

Đặt tượng Phúc Lộc Thọ ở một trong hai vị trí bên cạnh cửa chính. Nếu đặt đối diện cửa chính sẽ khiến Thần tiên ra khỏi nhà.

3. Đặt tượng hướng vào trong phòng

 Cấm kị đặt tượng Phúc Lộc Thọ đuổi Tam tinh khỏi nhà - 2

Mặt tượng hướng vào trong phòng tức là đem tiền tài vào trong nhà.

Khi đặt tượng, mặt tượng không được hướng ra ngoài, chỉ có thể hướng vào trong phòng. Nếu như mặt hướng vào trong tức là đem tiền tài đến cho người trong nhà, nếu như hướng ra ngoài tức là tiễn tiền tài ra ngoài.

4.  Cần có lư hương và đèn chong khi thờ cúng

Lư hương và đèn chong thờ cúng Thần Tài  nên làm bằng đồng. Đồ cúng thần tiên nên dùng một số đồ ngọt, hoa tươi là được.

III. Những cấm kỵ khi bày tượng Phúc Lộc Thọ

1. Không nên đặt tượng thấp hơn đầu người

Tam tinh Phúc - Lộc - Thọ là thần tiên trên trời, nên cần đặt ở vị trí cao hơn đầu người, nếu không sẽ mạo phạm đến thần linh.

2.  Không thờ cúng tượng Phúc Lộc Thọ chưa khai quang

Nếu như muốn Tam tinh phù hộ thì nhất định nên dùng tượng đã được chính thức khai quang. Nếu không, nó chẳng khác gì một món đồ trang trí cả.

Chú thích:

Khai Quang: Một nghi thức bỏ lớp vải đỏ trên mặt tượng ra để bắt đầu thờ cúng. Nên chọn ngày đẹp để làm lễ Khai Quang.

Theo Leo St (azg168) (Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cấm kị đặt tượng Phúc Lộc Thọ đuổi Tam tinh khỏi nhà

3 vị trí đặt cầu thang phạm phong thủy

Trong phong thủy, cầu thang được ví như xương sống của ngôi nhà, là nơi khí vận động mạnh, liên tục để đưa dòng khí lan tỏa khắp các tầng trong nhà nên vô cùng quan trọng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cầu thang có trạng thái đầy thách thức trong phong thủy. Gần như là xấu tương tự phòng tắm nhưng không hoàn toàn xấu. Để hiểu được bản chất phong thủy của thành phần đầy thách thức này, hãy cố gắng cảm nhận năng lượng của cầu thang bằng cách dành một chút thời gian cho nó.

Bạn sẽ cảm nhận được một năng lượng với chất lượng đáng lo ngại, sư di chuyển lên xuống thay đổi liên tục, một phần phụ thuộc vào thiết kế và vị trí đặt cầu thang. Điều này không nói lên rằng cầu thang là phong thủy xấu, không hoàn toàn như vậy. Nó chỉ có nghĩa rằng cầu thang ẩn chứa năng lượng phong thủy đặc biệt cần được lưu tâm khi bạn cố gắng tạo ra một phương án bố trí mặt bằng thuận phong thủy trong ngôi nhà của mình.

 3 vị trí đặt cầu thang phạm phong thủy - 1

Vậy, có những khu vực xấu và tốt nào trong nhà dành cho cầu thang hay không? Câu trả lời tất nhiên là có. Như thông thường, các khu vực bát quái cụ thể, nơi bạn đặt một thứ gì đó hoặc một biểu tượng phong thủy và năng lượng của chúng - có thể là một bức tranh nghệ thuật, một bức tường đầy màu sắc hoặc vị trí đặt cầu thang hoặc phòng tắm khi thiết kế nội thất - tất cả đều rất quan trọng.

Phong thủy gần giống như nghệ thuật nấu ăn, bạn phải biết chính xác mình cần sử dụng những nguyên liệu gì, khi nào và bao nhiêu để có thể đạt được kết quả mong muốn. Dĩ nhiên, bạn cũng phải vận dụng cả sự sáng tạo. Bạn có thể luôn luôn có những nguyên liệu tốt nhất hoặc cần thiết nhất nhưng sự sáng tạo, tính kiên trì và sự nhiệt huyết sẽ mang lại cho bạn những kết quả tốt đẹp.

Dưới đây là 3 vị trí phong thủy xấu nhất đối với cầu thang, áp dụng cho mọi thiết kế sàn nội thất nào:

1. Cầu thang đặt ở giữa nhà hoặc văn phòng làm việc được đánh giá là vị trí phong thủy xấu nhất. Năng lượng trung tâm - trái tim của bất kỳ không gian nào - sẽ bị rút cạn bởi năng lượng của cầu thang liên tục bị “đục khoét”. Dù sớm dù muộn, tình trạng phiền muộn này cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới năng lượng của người sống hoặc làm việc trong không gian đấy.

 3 vị trí đặt cầu thang phạm phong thủy - 2

2. Một vị trí phong thủy khác cần nói “không” chính là cầu thang đặt thẳng hàng với cửa ra vào. Khi bạn sắp xếp năng lượng của những bậc thang lên xuống thẳng với năng lượng vào từ cửa chính, bạn đang tạo ra một năng lượng với chất lượng đầy vội vã, đầy bất ổn và không ổn định. Điều này có xu hướng xác định chất lượng của năng lượng trong toàn bộ ngôi nhà (nếu không có các giải pháp phong thủy nào được sử dụng để cân bằng nó). Bất cứ khi nào có thể, tránh bố trí cầu thang thẳng hàng với cửa ra vào.

 3 vị trí đặt cầu thang phạm phong thủy - 3

3. Tốt nhất là tránh đặt cầu thang ở các khu vực bát quái sau: hướng Đông (đại diện cho sức khỏe), hướng Tây Nam (đại diện cho tình duyên) và hướng Đông Nam (đại diện cho tài lộc). Nếu bạn buộc phải bố trí cầu thang ở những vị trí trên, cần chắc chắn bạn hiểu rõ làm cách nào để gắn kết năng lượng của cầu thang. Ngoài ra, hãy chắc chắn bạn sử dụng đúng các yếu tố phong thủy khi thiết kế cầu thang. Ví dụ, điều tốt nhất là bạn nên nhấn mạnh yếu tố Mộc và tránh yếu tố Kim khi thiết kế cầu thang nằm ở hướng Đông. Để hiểu lý do vì sao, bạn cần soi vào mối tương quan giữa 5 yếu tố phong thủy chính.

 3 vị trí đặt cầu thang phạm phong thủy - 4

Thiết kế cầu thang thuận phong thủy luôn được khuyến khích là nhấn mạnh vào tính ổn định. Năng lượng phong thủy càng ổn định thì càng phát sinh ít ảnh hưởng tiêu cực.  

Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 vị trí đặt cầu thang phạm phong thủy

Các sao trợ lực khoa bảng

a. Sao mở rộng học vấn:
Các sao trợ lực khoa bảng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tả Phù, Hữu Bật, Đế Vượng, Tràng Sinh: Có Tả Hữu đi  với khoa tinh, sức học sẽ rộng hơn. Sinh và Vượng thì chỉ sự phong phú, tương hợp với học gạo, học ráo riết thật nhiều. Đi với khoa tinh, Sinh Vượng là hệ số làm tăng thêm kiến thức tổng quát. Ví dụ như Khoa-Sinh nghĩa là học rộng, sáng tác nhiều. Khôi-Vượng sẽ đỗ cao, thủ khoa hay được Hội đồng Giám khảo tuyên dương.

b. Những sao thúc đẩy học vấn
Quan Phù, Quan Phủ: chỉ sự cạnh tranh, ganh tị, thi đua, ích kỷ. Về việc học, Phù Phủ chỉ sự cầu tiến, cố gắng thường đưa đến ganh đua, đôi khi có đố kỵ nhỏ nhen, cạnh tranh bất chính. Nếu gặp Hóa Kỵ hay Phục Binh hay các sao chỉ tính tham lam thì sự cạnh tranh dùng đến thủ đoạn không cao thượng.

c. Những sao may mắn cho học vấn:
Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tả Phù, Hữu Bật: đều có nghĩa hên may, được giúp đỡ, được phù hộ, ví dụ như thi trúng tủ hoặc được báo mộng bài thi (Quang, Quý) gặp thầy dễ, bài dễ, được khoan hồng (Tả, Hữu, Quan, Phúc). Cả sáu sao này chỉ sự phù trì của linh thiêng hoặc sự trợ giúp của người đời.

    - Thanh Long, Hóa Kỵ hay Lưu Hà
    - Bạch Hổ, Phi Liêm hay Tấu Thư
    - Thiên Mã, Tràng Sinh hay Phi Liêm
    - Thiên Hỷ, Hỷ Thần
những bộ này nếu đóng ở Mệnh hay chiếu vào Mệnh thì thường gặp vận hội tốt đẹp. Nếu đóng ở cung hạn thì gặp hên may trong hạn đó. Nếu bộ sao hên rơi đúng vào kỳ thi thì dễ đậu.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các sao trợ lực khoa bảng

Ý nghĩa của số hạt châu trên tràng hạt niệm Phật

Số lượng hạt châu trong tràng hạt niệm Phật là những con số có ý nghĩa nhất định, biểu đạt những mục đích và điển tích khác nhau.
Ý nghĩa của số hạt châu trên tràng hạt niệm Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày càng nhiều người tin rằng, tràng hạt niệm Phật mang tới may mắn, bình an và nếu mang theo người thì mọi chuyện sẽ thuận buồm xuôi gió. Số lượng hạt châu trong tràng hạt là những con số có ý nghĩa nhất định, biểu đạt những mục đích và điển tích khác nhau.


Y nghia cua so hat chau tren trang hat niem Phat hinh anh
 
Tràng hạt niệm Phật có 108 hạt châu là phổ biến nhất, đại biểu cho 183 mê muội, đoạn trừ 108 loại phiền não, cả thể xác và tinh thần đạt tới trạng thái tĩnh tại.   Tràng hạt niệm Phật có 1080 hạt châu dựa theo lý luận Ấn Thiên Thai Tông, mười giới đều có đủ thiện ác, 108 phiền não ở mười giới, hợp thành 1080 loại phiền não. Mười giới tức 1. Địa Ngục giới, 2. Ngạ Quỷ giới, 3. Súc Sinh giới, 4. Tu La giới, 5. Nhân Gian giới, 6.Thiên Thượng giới, 7. Thanh Văn giới, 8. Duyến Giác giới, 9. Bồ Tát giới, 10. Phật giới.   Cũng có những tràng hạt chỉ có 54 hạt châu, đại diện cho quá trình tu hành 54 cấp bậc của Bồ Tát: thập tín, thập trụ, thập hành, thập hồi hướng, thập địa và 4 thiện căn.   7 nguyên tắc phong thủy tối cần thiết khi đặt cây hoa trong nhà
Sử dụng thực vật trong phong thủy nhà ở không chỉ giúp vận khí của ngôi nhà tốt lên mà còn tạo môi trường sống đẹp, trong lành. Nhưng việc

Tràng hạt 42 hạt châu đại diện cho quá trình tu hành 42 cấp bậc của Bồ Tát: thập trụ, thập hành, thập hồi hướng, thập địa, đẳng giác và diệu giác.
  Tràng hạt 36 hạt châu có ý nghĩa giống như tràng hạt 108 hạt châu, vì 1/3 của 108 là 36, ẩn chứa hàm nghĩa lấy tiểu gặp đại. Loại này nhỏ gọn nên dễ mang theo người. Tràng hạt 27 hạt châu hàm ý tu hành tứ hướng, tứ quả là 27 vị hiền thánh, tức thập bát La Hán cùng 9 vị đệ tử của La Hán.  
Y nghia cua so hat chau tren trang hat niem Phat hinh anh
 
Tràng hạt 18 hạt châu đại diện cho 18 giới, tức lục căn, lục trần, lục thức.  Lục căn: 1. nhãn giới, 2, nhĩ giới, 3. tị giới (mũi); 4, thiệt giới (lưỡi), 5. thân giới, 6. ý giới. Lục trần: 1.sắc trần, 2. thanh trần, 3. hương trần, 4. vị trần, 5. xúc trần, 6. pháp trần. Lục thức: 1. nhãn thức, 2. nhĩ thức, 3. tị thức, 4. thiệt thức, 5. thân thức, 6. ý thức.
Tràng hạt 14 hạt châu đại diện cho 14 vô úy của Bồ Tát, được thập phương, tam thế, lục đạo đều ngưỡng mộ.
=> Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Tâm Lan  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của số hạt châu trên tràng hạt niệm Phật

10 sai lầm phong thủy biến nhà bếp thành "cửa tử"

Phong thủy phòng bếp tốt có thể giúp tăng tài vận, tăng sức khỏe, bởi vậy đừng bao giờ phạm lỗi phong thủy phòng bếp dưới đây.
10 sai lầm phong thủy biến nhà bếp thành "cửa tử"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy phòng bếp tốt có thể giúp tăng tài vận, tăng sức khỏe, bởi vậy đừng bao giờ phạm lỗi phong thủy phòng bếp dưới đây.


10 sai lam phong thuy bien nha bep thanh cua tu hinh anh
 
1. Bếp đối diện cửa chính là lỗi phong thủy phòng bếp rất nặng, người xưa có câu: “Khai môn kiến táo, tiền tài đa háo", tức là mở cửa đã gặp bếp thì hao tiền. 
 
2. Phòng bếp gần nhà vệ sinh là không cát lợi. Nhiều gia đình đặt bếp và nhà vệ sinh liền kề, cửa vào của nhà vệ sinh ở không gian bếp, theo phong thủy sẽ gây ảnh hưởng tới sức khỏe người trong nhà.
 
3. Bếp nấu hướng tới cửa nhà vệ sinh sẽ hấp thụ xú khí, chủ rủi ro, ốm đau.
 
4. Phòng bếp cắm dao trên tường hấp thu âm khí, không may mắn, tốt nhất nên để trong ngăn kéo.
 
5. Treo gương trong phòng bếp là đại kị phong thủy, đặc biệt là gương chiếu tới bếp nấu. Nhà không gặp hỏa hoạn cũng mắc tai ương.
 
6. Phòng bếp bị ánh tà dương chiếu thẳng là điều xấu. Phong thủy học cho rằng, bếp mà đặt ở hướng Tây, chịu ánh dương khi chiều tà chiếu tới thì không cát. Thái Dương xuống núi như tiền của vơi hao, gia đình mạt vận.
 
7. Bậc cửa phòng bếp cao hơn các phòng khác sẽ khiến sức khỏe người trong nhà từ tốt chuyển xấu.
 
8. Vòi nước đối diện bếp nấu, bồn rửa gần hỏa lò cũng là điều phải tránh trong phong thủy nhà bếp vì Thủy Hỏa tương khắc, dễ sinh sự lôi thôi.
 
9. Phòng bếp có xà ngang áp đỉnh là cách phong thủy xấu. Như vậy, bếp – nơi nhóm lửa của gia đình bị áp chế, nữ chủ nhân tổn hại thân thể.
 
10. Phòng bếp trang trí màu sắc quá trầm mang lại cảm giác u ám, ngột ngạt. Nên dùng màu trắng, ngà làm màu chủ đạo thì tốt hơn.  
► Tra cứu phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương

Trần Hồng (Theo Fuyuandian.com)

 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 sai lầm phong thủy biến nhà bếp thành "cửa tử"

Infographic: Cẩm nang đường Sinh mệnh (P1)

Đường sinh mệnh là một trong 3 đường chỉ tay chính.Trong nhân tướng học đường này cho phép ta quan sát mặt sức khoẻ, cuộc đời của con người.
Infographic: Cẩm nang đường Sinh mệnh (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Đường sinh mệnh là một trong 3 đường chỉ tay chính, nó nằm ở vị trí giữa ngón trỏ và ngón cái. Trong nhân tướng học đường này cho phép ta quan sát mặt sức khoẻ, cuộc đời của con người.

Infographic Cam nang duong Sinh menh P1 hinh anh goc
 
Infographic Cam nang duong Sinh menh P1 hinh anh goc 2
 
Infographic Cam nang duong Sinh menh P1 hinh anh goc 3
 

(còn nữa)

► Tự xem chỉ tay đơn giản để luận giải về cuộc đời, vận mệnh của bản thân

Kiếm Phong

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: Cẩm nang đường Sinh mệnh (P1)

6 thuật phong thủy đánh bay mọi vận xui

Nếu gia chủ gặp đã đang và sẽ gặp điều xui xẻo thì hãy tham khảo bài viết về 6 thuật phong thủy tránh vận xui dưới đây
6 thuật phong thủy đánh bay mọi vận xui

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu gia chủ đã, đang và sẽ gặp điều xui xẻo thì hãy tham khảo bài viết dưới đây, chỉ với 6 cách theo phong thủy đơn giản sẽ "đánh bay" mọi vận xui.


6 thuat phong thuy danh bay moi van xui hinh anh
 
1. Gia chủ đặt những hạt đậu đỏ mẩy vào trong chiếc túi gấm màu đỏ, sau đó đặt túi gấm dưới gối, cách tuần thay túi mới.

2. Dùng nước trà hoa bưởi để rửa tay, rửa chân hoặc toàn thân để xua đuổi vận xui

3. Gia chủ cầm quả trứng sống, sau đó hút hết lòng trắng trứng và lòng đỏ trứng, tránh việc để miệng vết nứt trên vỏ trứng quá to. Tiếp theo, gia chủ nhuộm đỏ vỏ trứng, bỏ mấy sợi tóc và chút ít móng tay đặt vào trong vỏ trứng, lấy mẩu giấy nhỏ màu đỏ bịt kín vết nứt trên vỏ trứng. Để đánh bay những điều xui xẻo, gia chủ cần thả vỏ trứng trên tại dòng sông hoặc dòng suối.

6 thuat phong thuy danh bay moi van xui hinh anh 2
 
4. Gia chủ chuẩn bị vỏ trứng rỗng, vỏ trứng cần phải được dùng nước sạch để rửa và phơi khô, sau đó trong mỗi vỏ trứng gia chủ vẽ một điểm màu đen. Vào đêm có trăng, gia chủ giẫm nát vỏ trứng và niệm: "Vận xui mau đi, vận xui mau đi", lặp đi lặp lại 6 lần, và để mảnh vỡ của vỏ trứng qua đêm. Đến ngày thứ 2, gia chủ dùng mảnh giấy đỏ để bọc lại những mảnh vỡ, tiếp theo chôn chúng tại dưới các gốc cây tại bốn phía và dùng hòn đá nhỏ đậy lại.

5. Nếu gia chủ cảm thấy vận xui sắp đến hoặc chuẩn bị đến những nơi không may mắn, thì tốt nhất nên đặt trong túi áo hoặc túi quần một mảnh vải đỏ.
 
6. Đối với những người gặp vận xui sau khi chuyển nhà mới thì cần phải dọn dẹp nhà sạch sẽ, trải mảnh giấy trên sàn nhà, dùng hòn đá màu vàng nhẵn (hoặc có thể nhuộm vàng đá) đặt vào giữa tờ giấy, trên hòn đá đặt chút gạo, bốn góc của tờ giấy để 4 loại ngũ cốc (lúa mì, đậu, bo bo, kê), sau đó bọc lại giấy và các đồ vật đặt trên đó, để vào trong chiếc hộp nhỏ, đặt bào ban lễ. Nhờ cách làm này, thần Ngũ cốc sẽ đến và mang lại vận may cho gia chủ.

Tham khảo tiếp bài viết: Mẹo phong thủy hóa giải vận xui hiệu quả bất ngờ
 
Chi Nguyễn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 thuật phong thủy đánh bay mọi vận xui

Sao Cự Môn

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh Tính: Âm Hành: Thủy Loại: Ám Tinh Đặc Tính: Ngôn ngữ, thị phi Tên gọi tắt thường gặp: Cự
Sao Cự Môn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 4 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung: Mão, Dậu.
  • Vượng địa ở các cung: Tý, Ngọ, Dần.
  • Đắc địa ở các cung: Thân, Hợi.
  • Hãm địa ở các cung: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có sao Cự Môn dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình đẫy đà, thấp, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, mắt lộ.
Tính Tình
Sao Cự Môn ở cung miếu địa, vượng địa hay đắc địa thì thông minh, nhân hậu, vui vẻ, mưu trí, có khả năng phán xét tinh vi.
Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì kém thông minh, hay nhầm lẫn, không có tánh dứt khoát, ba phải, người hay nói khoác, ích kỷ, đa nghi, tính khí hay thay đổi, tham lam, có tài nhưng kém đức, hay lợi dụng. Người nữ thì hay đố kỵ, ghen tuông, đa nghi.
Công Danh Tài Lộc
  • Sao Cự Môn ở cung đắc địa chỉ giàu sang, có uy danh. Người nữ thì tài giỏi, đảm đang, lợi chồng.
  • Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì vất vả, khổ sở, nhất là khi Cự Môn tọa thủ ở Thìn, Tuất. Tuy nhiên, có ngoại lệ đối với hai tuổi Ất, Bính gặp Cự Môn hãm địa ở Sửu, Mùi. Trong bốn trường hợp này thì hiển đạt, khá giả.
  • Sao Cự Môn ở Tý được gọi là cách Thạch Trung Ẩn Ngọc, chủ học lực rộng rãi, tài cao có chí. Cách này cần phải có thêm Hóa Lộc đồng cung hoặc TUẦN, TRIỆT án ngữ, hoặc có Đại Hao, Tiểu Hao mới trở thành phú quý mạnh mẽ.
Phúc Thọ Tai Họa
  • Đắc địa: Cự Môn có ý nghĩa phúc thọ.
  • Hãm địa: Cự Môn có ý nghĩa xấu rất nặng nề, hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng, kiện cáo, tù tội, tai nạn, bệnh nan y. Yểu tử, nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực. Người nữ thì khắc chồng hại con. Nhưng ngoại lệ đối với bốn tuổi Quý, Tân và Ất, Bính, trong trường hợp này, tai họa sẽ bị chiết giảm đi nhiều.
  • Tuy nhiên, Cự Môn rất kỵ sao Hóa Kỵ, dù là Cự Môn đắc địa. Nếu hai sao đồng cung sẽ gặp nạn chết đuối, đụng xe hay tai nạn trinh tiết nếu gặp thêm Kình Đà. Ngoài ra, Cự Môn hãm địa còn kỵ thêm các sát tinh như Kinh, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa và hình tinh như Thiên Hình tai họa bệnh tật rất nặng và thường phải yểu tử và chết thảm.
Những Bộ Sao Tốt
  • Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Dần: Vinh hiển và danh giá suốt ba đời (ông, cha, mình). Nếu ở Thân thì không bằng ở Dần, chỉ khá giả mà thôi, trước có công danh, sau mới có tiền bạc.
  • Nếu thêm Quyền, Phượng: Sự tốt đẹp tăng thêm, tuy nhiên, nếu gặp Lộc Tồn thì lại xấu suốt đời bất đắc chí, đời lông bông, hao tán của cải, chơi bời lang thang.
  • Mệnh được Cự Nhật đồng cung chiếu: Cũng được tốt đẹp như Cự, Nhật tọa thủ.
  • Cự Cơ ở Mão và Dậu: Có quan chức lớn, tài lộc dồi dào (đại phú). Ở Dậu thì kém hơn ở Mão. Đặc biệt bốn tuổi Ất, Kỷ, Bính, Tân thì càng thịnh đạt và cả hai mặt phú và quí.
  • Nếu có thêm Đại, Tiểu Hao: Rất giàu có và uy quyền, danh tiếng lừng lẫy, nhưng tính tình phóng đãng, ăn tiêu hoang phí.
  • Cự Khoa ở Thìn Tuất: Có biệt tài về ăn nói, có khả năng du thuyết.
  • Tuổi Tân, Mệnh ở Tứ Mộ, Cự tọa thủ: Vẫn khá giả dù Cự hãm địa. Nếu thêm Tả, Hữu, tai họa bị chiết giảm đi nhiều, dù cho có Hóa Kỵ đồng cung.
Những Bộ Sao Xấu
  • Cự hãm, Kình, Đà: Người yếu đuối, bị bệnh nan y. Nếu không bệnh thì trộm cắp, đàng điếm, phá hoại; nữ thì lăng loàn.
  • Cự Hỏa Linh: Rất xấu, có thể bị chết thảm nếu hạn xấu.
  • Nếu thêm Kình hay Đà: Có thể tự tử bằng cách tự trầm hay thắt cổ. Nếu không chân tay bị tàn tật, phỏng nặng, làm bếp, nội trợ giỏi.
  • Cự ở Tý Ngọ gặp Lộc Tồn đồng cung: Có học, có tài nhưng bất đắc chí vì không gặp thời.
  • Cự ở Hợi Tý gặp Lộc Tồn đồng cung: Không phát huy được tài năng, dù được Lộc Quyền hội họp. Đây là trường hợp một người có cao vọng nhưng bất toại chí.
  • Nữ mệnh có Cự Kỵ: Con gái thì thất trinh, đàn bà thì thất tiết.
  • Cự Tham Hao, Cự Tham Riêu: Hạn ở nhà, ngồi tại chỗ thất nghiệp, bị tù tội, bị thưa, bị phạt tiền do sai phạm trong công việc, hạn gặp chuyện phiền nhiễu.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cung Phụ Mẫu có sao Cự Môn: Cha mẹ bất hòa, dù sao Cự Môn đắc hay hãm địa.
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: Cha mẹ giàu nhưng khác tính với con.
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: Cha mẹ xa cách nhau, nếu không cha hay mẹ sớm chết.
  • Sao Cự Môn, Thiên Cơ hay Thiên Đồng đồng cung: Cha mẹ song toàn.
  • Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Thân: Cha mẹ phúc thọ, khá giả nhưng không bằng ở Dần.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phúc Đức
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi (đắc địa) thì phúc thọ vẹn toàn, gia đình giàu sang. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ (hãm địa) thì kém phúc, giảm thọ, đời sống khó khăn. Họ hàng ly tán, phiêu bạt.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì lúc trẻ vất vả, về già mới khá. Họ hàng thịnh vượng.
  • Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì kém phúc, giảm thọ, hay gặp tai nạn. Họ hàng ly tán.
  • Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì được hưởng phúc thọ, họ hàng quý hiển.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Điền Trạch
  • Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: có nhà đất nhưng không đáng kể.
  • Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: có nhiều nhà đất tự tay tạo lập.
  • Cự Cơ ở Mão Dậu: Rất nhiều nhà cửa.
  • Cự Đồng đồng cung: Có nhà đất chút ít lúc về già.
  • Cự Nhật đồng cung tại Dần Thân: Có nhiều nhà đất ông cha để lại cho và cũng tự tay tạo nên.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Quan Lộc
  • Cự Môn tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhất là khoa ăn nói, mưu trí, tài tổ chức, được người trọng vọng vì lời nói.
  • Tại Hợi: Có công danh nhưng có cao vọng.
  • Cự Môn tại Tỵ: Công danh trắc trở, chức nhỏ, hay gặp tai nạn.
  • Cự Môn tại Thìn, Tuất: Sự nghiệp về sau mới phát. Có tài xét đoán, lý luận, nhưng thường bị thị phi, oán trách.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Nô Bộc
  • Cung Nô Bộc có sao Cự Môn: Thông thường người giúp việc, bạn bè hay nói xấu, oán trách, hay gây sự thị phi.
  • Cự Môn ở cung hãm địa: Bị phản bội.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Thiên Di
  • Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi thì ra ngoài được thắng lợi. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì bất lợi hay bị khẩu thiệt, tranh chấp và gặp tai nạn.
  • Cự Môn, Thái Dương đồng cung tại Dần, Thân thì ra ngoài được quý nhân giúp đỡ, mọi người kính nể, tài lộc hưng vượng.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì ra ngoài khá giả, đi buôn bán thì giàu có nhưng hay bị miệng tiếng.
  • Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì hay được gần quý nhân, nhưng hay bị chê bai.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tật Ách
  • Cung Tật Ách có sao Cự Môn thì lúc còn bé hay có mụn nhọt, khi lớn tuổi hay bệnh ở hạ bộ, bệnh ở bộ máy tiêu hóa.
  • Cự, Nhật đồng cung thì đầu hay mặt có mụn nhọt.
  • Cự, Cơ đồng cung thì hay có bệnh về khí huyết.
  • Cự, Đồng đồng cung thì có bệnh về tâm khí. Cùng với Kình, Hỏa thì có tật ở mắt và chân tay bị yếu. Cùng với Khốc, Hư thì bị ho nặng.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tài Bạch
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ thì làm ăn lương thiện, tài lộc đồi dào.
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.
  • Sao Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì khá giả, giàu có. Dễ kiếm tiền.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì làm kinh doanh, địa ốc, lập vườn, đồn điền, xây dựng, kiến trúc, trở thành khá giả.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tử Tức
  • Cung Tử có sao Cự Môn thì con cái khá giả nhưng thường kém hòa thuận, sớm xa cha mẹ, hoặc ở với người thân, được sự phụ giúp của người thân.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì có con dị bào hoặc có con nuôi.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phu Thê
  • Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: Vợ chồng đẹp đôi, quí hiển nhưng hay bất hòa.
  • Cự Môn tại Thìn, Tuất, Tỵ: Vợ chồng bỏ nhau. Nam hay nữ phải nhiều lần lập gia đình, hoặc chậm duyên nợ.
Cự Môn Khi Vào Các Hạn
  • Cự Môn, Hóa Kỵ: Tai nạn dưới nước hay xe cộ.
  • Cự Môn: Bị tai tiếng, kiện tụng.
  • Nếu sáng sủa: Cự là Quyền tinh, tất dễ thăng tiến, được tín nhiệm, có kiện tụng cũng thắng. Riêng tại Hợi gặp Lộc, thì có nhiều tiền của nhưng có thể bị hao hụt nếu mưu đại sự.
  • Nếu xấu xa: Bị thị phi, tai tiếng, hao tài, đau yếu, có tang ; có thể bị bãi chức và bị tai nạn xe cộ. Nếu Đại Hạn cũng xấu thì chết.
  • Cự Môn, Tang Môn, Hỏa Linh: Đau ốm, tán tài, có tang, có thể bị cháy nhà.
  • Cự Môn, Tham Lang, Hao: Thất nghiệp, nội trợ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Cự Môn

Cửa hàng không nên mở nhạc quá to, kỵ mùi mạnh –

Không mở nhạc quá to Hiện nay có rất nhiều cửa hàng mở nhạc rất to để tạo không khí kinh doanh. Bản thân âm nhạc có thể kiến tạo bầu không khí, nhưng phải xem nó kiến tạo như thế nào. Âm thanh nhẹ nhàng tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu khiến khách khô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không mở nhạc quá to

Hiện nay có rất nhiều cửa hàng mở nhạc rất to để tạo không khí kinh doanh. Bản thân âm nhạc có thể kiến tạo bầu không khí, nhưng phải xem nó kiến tạo như thế nào. Âm thanh nhẹ nhàng tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu khiến khách không muốn dời đi, từ đó lượng tiêu thụ cũng tăng. Bật nhạc tiếng to, thủng màng nhĩ, phong thủy gọi là “thanh sát”, thuộc một loại hung sát, sẽ khiến cho khách hàng rất khó chịu muốn tránh xa ngay. Vì thế ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ.

cua-hang-kieng-ky

Kỵ mùi mạnh

Mùi trong cửa hàng phần lớn có liên quan đến hàng hóa, đặc biệt là những loại hàng chuyên doanh thì càng dậy mùi. Ví dụ như mùi hoa trong cửa hàng hoa, mùi trà trong cửa hàng trà, mùi da trong cửa hàng da giày… Không ít người đã ngửi thấy mùi trong cửa hàng bay ra để phán đoán tình trạng chất lượng sản phẩm của cửa hàng đó.

Mùi cũng như âm thanh, có mặt tích cực và tiêu cực. Khách hàng sẽ có phản ứng tốt đối với mùi thơm nhẹ nhàng của quầy hàng mỹ phẩm, mùi thơm của thức ăn, mùi vị nhẹ nhàng kích thích thần kinh cảm quan của con người…Cửa hàng nào biết cách phối hợp sản phẩm với mùi hương sẽ tăng hứng thú, kích thích tâm lý tích cực mua hàng của khách.

Tuy nhiên cần phải chú ý tới nồng độ mùi phù hợp với khứu giác của con người để tạo hiệu quả tích cực. Nếu dùng mùi quá đậm đặc khiến người ta cảm giác khó chịu, thậm chí buổn nôn, gây phản cảm cho khách hàng. Điều này lại không có lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửa hàng không nên mở nhạc quá to, kỵ mùi mạnh –

Quẻ Quan Thế Âm Đổng Trác Thu Lã Bố

Quẻ Quan Thế Âm Đổng Trác Thu Lã Bố có bắt nguồn như sau: Lã Bố là mãnh tướng thời Tam Quốc, khi còn trẻ dũng cảm
Quẻ Quan Thế Âm Đổng Trác Thu Lã Bố

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Bốn mốt trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Đổng Trác Thu Lã Bố (còn gọi là Đổng Trác Thu Phục Lã Bố). Quẻ Quan Thế Âm Đổng Trác Thu Lã Bố có bắt nguồn như sau:

Lã Bố là mãnh tướng thời Tam Quốc, khi còn trẻ dũng cảm, có sức khỏe, làm sai nha ở Tịnh Châu, sau được quan Thứ sử Đình Nguyên ở Kinh Châu chú ý đến, nhận làm con nuôi, đảm nhiệm chức Chủ bạ. Sau đó, Đình Nguyên và Đống Trác nảy sinh sự bất đồng về vấn đề phế truất vua, dẫn đến động chạm binh đao. Lã Bố dẫn quân ra chiến đấu, nhờ dũng cảm thiện chiến nên nhanh chóng chiến thắng, Đống Trác dẫn quân bỏ chạy, buộc phải lui quân hơn ba mươi dặm mớl hạ trại. Vì thế, Đống Trác nhận định Lã Bố là nhân tài hiếm có, bèn sai đồng hương của Lã Bố là Lý Túc đi thuyết khách.

Điểm yếu lớn nhất của Lã Bố khi ở dưới trướng Đình Nguyên là không có địa vị. Trong thời Tam Quốc, Chủ bạ không phải là chức quan chính thức của triều đình, mà là người tham mưu riêng mà các quan viên tự bỏ tiền ra nuôi, đây cũng là nguyên nhân mà Lã Bố bị mọi người cười nhạo là “gia nô”. Bởi vậy, những hứa hẹn mà Đống Trác dành cho Lã Bố có sức cám dỗ rất lớn. Sau khi về dưới trướng Đống Trác, Lã Bố được phong là Kỵ Đô úy Trung Lang tướng Đô Đình Hầu. Ngoài ra, Đống Trác là người hào hiệp, không bao giờ tiếc tiền của, lễ vật gặp mặt ông dành cho Lã Bố là “một nghìn lượng vàng, mấy chục hạt minh châu, một chiếc đai bằng vàng”, lại thêm con ngựa quý Hãn huyết (loài ngựa quý có mò hôi đỏ như máu) có thể “ngày đi ngàn dặm, đêm đi tám trăm dặm” rất nối tiếng, tức giống ngựa xích thố.

Vì thế, Lã Bố “vác đao lẻn vào, chém một nhát rơi đầu Đinh Nguyên”, rồi quy thuận Đống Trác, được Đống Trác nhận làm con nuôi, rất được Đống Trác yêu mến và tín nhiệm.
Đống Trác biết rằng mình đã gây nên quá nhiều thù oán, thường lo lắng bị người khác ngầm hãm hại, vì thế dùng Lã Bố làm thị vệ bên cạnh mình. Khi Đống Trác đi đâu vào ban đêm, Lã Bố luôn đi theo không rời. Một lần, Lã Bố không cấn thận đắc tội với Đống Trác, Đống Trác rất tức giận, tiện tay rút thanh đao ném về phía Lã Bố, may sao Lã Bố nhanh tay nhanh mắt, mới may mắn tránh được. Lã Bố lập tức tạ tộl xin lỗi Đống Trác, Đống Trác mới không truy cứu nữa. Nhưng từ đó, Lã Bố bắt đầu ôm hận trong lòng.

Một lần, do ngẫu nhiên, Đống Trác đã chú ý đến một tỳ nữ của Lã Bố, để tư thông với cô ta, Đống Trác mượn cớ tách Lã Bố ra, cho hắn đi phòng vệ Trung Các. Sau khi Lã Bố biết được thông tin này, lại càng khắc sâu thêm mối thù hận với Đống Trác. Sau khi nghe lén được thông tin quan Tư đồ Vương Doãn muốn mưu hại Đổng Trác, liền chủ động tố cáo những tội trạng của Đống Trác với phía Vương Doãn. Vương Doãn cho Lã Bố biết kế hoạch giết Đống Trác, lại yêu cầu Lã Bố làm nội ứng. Lúc bắt đầu hành động, Lã Bố vì có danh nghĩa cha con với Đống Trác nên vẫn còn do dự, Vương Doãn mới khuyên rằng: “Ngươi họ Lã, hắn họ Đống, không phải là cốt nhục thân thích. Huống chi Đống Trác hiện nay là quốc tặc mà ai ai bắt được cũng sẽ giết, lẽ nào ngươi vẫn nhận hắn làm cha sao? Lúc hắn ném thanh đao về phía ngươi, có coi ngươi là con không?” Dưới sự thuyết phục của Vương Doãn, cuối cùng Lã Bố cũng đồng ý.

Tất cả đã chuẩn bị xong xuôi, gặp đúng dịp hoàng đế bị bệnh nặng mới khỏi, các đại thần văn võ trong triều đình đều tập hợp ở điện Vị Ương, chúc mừng thiên tử long thể bình phục. Lã Bố mượn cơ hội này, sắp xếp bọn Kỵ Đô úy Lý Túc dẫn theo hơn mười thân binh, cải trang thành vệ sĩ, nấp ở hai bên cửa bên của cung điện. Đống Trác vừa đến cửa, liền bị bọn Lý Túc tập kích bất ngờ. Đống Trác hoảng sợ, vội vàng cầu cứu Lã Bố, Lã Bố y phục chỉnh tề ngồi cao chễm chệ, nói lớn: “Bọn ta vâng chiếu giết kẻ loạn thần tặc tử, ngươi chết cũng không hết tội!” Đống Trác trong cơn tuyệt vọng, dù cố gắng phản kháng, nhưng cũng không thế cứu vãn được sự việc, bị giết ngay tại chỗ, xử tội tru di tam tộc.

Quẻ Quan Thế Âm Đổng Trác Thu Lã Bố là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ thẻ quan âm, là quẻ số 41 !

Quẻ này là tượng nhận giặc làm con.
Những việc mong cầu cần nhận rõ chân thực, đề phòng giả mạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Đổng Trác Thu Lã Bố

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Dần với các tuổi khác

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Dần như thế nào với các tuổi khác. Cuộc sống gia đình của người chồng tuổi Dần hay người vợ tuổi Dần ra sao sau khi kết hôn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Dần trong tình yêu dù có trầm lắng hay sóng gió thì cuộc hôn nhân sau này của họ thường sẽ bình yên hơn những tuổi khác. Khi đã yên bề gia thất thì tuổi Dần sẽ rất có trách nhiệm với gia đình. Luôn biết cách chăm lo và bảo vệ mái ấm của mình.  

Trong cuộc sống gia đình, những người chồng tuổi Dần thường có khuynh hướng gia trưởng khá rõ rệt, họ thích vợ nhất nhất làm theo ý kiến của mình trong tất cả mọi việc. Nhưng sống lâu với người chồng đó, người vợ sẽ dần nhận ra bản tính lương thiện, tốt đẹp của chồng. Đôi lúc, người chồng có thể giận dữ nhưng chỉ cần người vợ biết cách xoa dịu đôi chút là cơn giận sẽ nhanh chóng qua đi.

Tử vi 2015 tuổi Dần sơ lược,Giáp Dần, Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần và Nhâm Dần

Điều phải nhắc đến ở đây là người tuổi Dần thường có vẻ ngoài cương nghị nhưng bên trong thì lại hay cô độc.

Người tuổi Dần thường không coi trọng việc thể hiện tình cảm của họ ra bên ngoài với người bạn đời. Họ cho rằng, việc hai người yêu nhau chân thành, tha thiết và muốn gắn bó với nhau còn quan trọng hơn. Nếu người bạn đời hiểu được tính cách này của họ và khéo léo giúp họ cải thiện được lối suy nghĩ "mộc mạc" đó thì họ sẽ nhận được nhiều bất ngờ, xúc động từ người vợ/chồng tuổi Dần.

Những người sinh năm Dần đều kết hôn dựa trên tình yêu tự nguyện, số người kết hôn qua mai mối là khá hiếm. Hơn nữa họ có thể kết hôn ngay sau khi nảy sinh tình yêu, khiến mọi người thường có cảm giác bất ngờ, vội vàng.

Tuy bố mẹ và những người lớn tuổi thường hay cảnh cáo, khuyên nhủ rất nhiều lần nhưng họ đều coi những lời nói đó như gió thoảng qua. Họ cho rằng, mình cảm thấy cần phải kết hôn thì sẽ kết hôn và không ai có thể can thiệp vào việc đó, cùng không ai có thể bắt họ dừng lại được. 

Đối tượng kết hôn của người tuổi Dần

Người tuổi Dần thường có cảm xúc khá phong phú, họ mong muốn có sự thử thách trong tình yêu, thích sự trắc trở, gập ghềnh, kỳ lạ và nhiều khám phá hơn nữa. Sự chín chắn và luôn vươn lên trong mọi hoàn cảnh thường giúp tuổi Dần gây thiện cảm với người khác giới. Điều này thường xuyên tạo điều kiện cho họ tạo dựng được những mối quan hệ mới một cách nhanh chóng.

Đường tình yêu hôn nhân của nam giới tuổi Dần với các tuổi khác

- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Tý: Hai người có thể sống bên nhau nhưng người vợ tuổi Tý sẽ phải là một người khoan dung, vì người chồng sẽ đó nhiều lúc mắc sai lầm trong cuộc sống.

- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Sửu: Với tính cách của hai tuổi này rất dễ làm tổn thương lẫn nhau dù vô tình hay cố ý. Chỉ khi nào thực sự hiểu rõ nhau và tình yêu là chân thành không vụ lợi thì cặp đôi này mới có được cuộc hôn nhân bền lâu.

- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Dần: Hai người có thể sống bên nhau nhưng sẽ có khá nhiều bất đồng bởi cả hai người đều mạnh mẽ và thích được làm chủ. Tuy nhiên, cuộc sống gia đình vẫn tương đối ổn định, hai người không có sự khác biệt về nguyên tắc sống.

- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Mão: Đây sẽ là đối tượng khá phù hợp với người tuổi Dần. Tuy còn nhiều mâu thuẫn nhưng cả hai người đều biết thông cảm, tha thứ cho nhau. Hơn nữa người tuổi Mão cũng biết cách để trở thành một người vợ tốt, một người mẹ hiền.

- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Thìn: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Cả hai người đều có tính cách mạnh mẽ, kiên cường và đều có thể giúp đỡ được cho người bạn đời của mình. Đặc biệt, người vợ sẽ giúp ích rất nhiều cho sự nghiệp của chồng.

- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Tỵ: Cuộc sống hôn nhân đôi lúc sẽ không được như ý muốn, vì hai bên không hiểu và thông cảm được cho nhau. Gia đình sẽ có một số mâu thuẫn nhưng nhìn chung vẫn sẽ được duy trì ổn định.

- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Ngọ: Cuộc sống gia đình tương đối hạnh phúc. Người chồng vừa có ý chí xây dựng sự nghiệp vừa có ý thức vun đắp gia đình nên người vợ luôn thấy thoải mái, hài lòng và vẫn có thể đảm bảo được sự tự lập của mình.

- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Mùi: Hai người thường không hiểu nhau lắm, thường xuyên cãi cọ, tranh luận và tình yêu chỉ được tiếp tục khi sự giận dữ của họ đã lắng dịu xuống.

- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Thân: Cuộc sống gia đình tương đối thú vị. Khi chung sống với nhau sau một thời gian dài, người vợ sẽ gặp phải khá nhiều áp lực. Nhưng một khi ngươi chồng đi đâu đó xa nhà là người vợ sẽ không thể chịu đựng nổi và sẽ tìm mọi cách để gọi chồng quay về.

- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Dậu: Người chồng tuổi Dần sẽ tỏa sáng như diễn viên chính trên sân khấu nên dễ làm lu mờ những cống hiến của người vợ đối với người chồng và gia đình. Người tuổi Dần nên biết dung hòa, công nhận công sức của người vợ và tạo điều kiện cho người vợ thể hiện bản thân.

- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Tuất: Hai người có thể kết thành một đôi, cuộc sống hòa thuận. Cả hai cũng có cùng mục tiêu, có thể giúp đõ nhau trong sự nghiệp nhưng cần chú ý duy trì tình cảm vợ chồng.

- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Hợi: Hai người có thể sống bên nhau. Tuy người chồng tuổi Dần đôi lúc sẽ đả kích, châm chọc người vợ, khiến người vợ cảm thấy bất an, nhưng người vợ lại rất hiểu biết và khiêm nhường và có đủ nảng lực để chăm lo cho gia đình mình.

Đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Dần với các tuổi khác

- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Tý: Hai người có những mong muốn và ý kiến khá tách biệt nên dễ dẫn đến những mâu thuẫn cũng như lời ăn tiếng nói với nhau. Nếu một trong hai người biết cách lùi lại một bước để người kia tiến lên thì sẽ có cuộc sống hạnh phúc.

- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Sửu: Khi yêu có thể người này bỏ qua những khuyết điểm của người kia nhưng sau khi đến với nhau, thành gia lập thất thì cả hai người nên biết cách tôn trọng nhau, tạo điều kiện và thời gian cho người kia hoàn thiện mình.

- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Dần: Trong cuộc sống thường nhật cặp đôi này cũng không ít tranh cãi, mâu thuẫn. Nhưng cả hai vẫn có thể sống bên nhau, thời gian xa cách sẽ khiến cả hai hiểu thêm về đối phương và biết trân trọng tình cảm của mình hơn.

- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Mão: Đây có thể là một cuộc sống hạnh phúc mỹ mãn. Tính cách của người tuổi Dần thường rất phức tạp, còn người tuổi Mão lại yếu đuối, mỏng manh. Hai người kết hợp lại sẽ là một cặp đôi hoàn hảo.

- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Thìn: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc. Tuy vẫn có một số trục trặc nhưng người chồng rất hiểu tính cách và tình cảm của vợ và người vợ cũng biết cách điều chỉnh cảm xúc của mình để cả hai đều cảm thấy thoải mái, hạnh phúc.

- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Tỵ: Sự cố chấp và không chịu thua người kia thường là nguyên nhân chủ yêu dẫn đến những mâu thuẫn không có đường thoát của cặp đôi này. Nếu một trong hai người hiểu được và nhường nhịn người kia, cuộc sống sau này sẽ ngày càng tốt đẹp.

- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Ngọ: Đây sẽ là một cặp đôi tương đối hòa hợp, nhưng người vợ cần hiểu để có thể chia sẻ những tâm tư, tình cảm của người chồng thì cuộc sống của cả hai mới bình lặng và hạnh phúc thật sự.

- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Mùi: Người vợ thường khiến chồng phải lo lắng nhưng người chồng thì lại không thể cưỡng lại được sự hấp dẫn của vợ mình.

- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Thân: Người vợ tuổi Dần nên bộc bạch những suy nghĩ của mình cho người chồng để cùng nhau chia sẽ và gánh vác công việc. Nếu chỉ im lặng và chịu đựng, người vợ tuổi Dần sẽ đến lúc mệt mỏi và chán nản. Khi đó mọi chuyện sẽ càng tồi tệ hơn.

- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Dậu: Những mâu thuẫn và tranh cãi thường bộc lộ hết những suy nghĩ và tâm can của hai người. Nếu thực sự yêu nhau, họ sẽ hiểu ra con người thực của đối phương. Biết thông cảm và chấp nhận, cuộc hôn nhân của họ sẽ dài lâu.

- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Tuất: Hai người có thể sống bên nhau nhưng cũng sẽ có khá nhiều mâu thuẫn. Cả hai người đều có khá nhiều ảo tưởng, xa rời thực tế.

- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Hợi: Hai người có thể sống bên nhau, với điều kiện hai người phải thực sự chân thật với nhau, không dối lừa và ảo tưởng về nhau.

3. Vận giúp chồng giúp vợ của người tuổi Dần

Những người chồng tuổi Dần nếu lập gia đình với người tuổi Hợi thì hai bên sẽ có cuộc sống thuận hòa, khiến người vợ cảm thấy vô cùng hạnh phúc. Người vợ cũng sẽ yên tâm hơn để làm tốt công việc kinh doanh của mình, khiến đời sống vật chất của cả gia đình rất khá giả, an nhàn.

Những người chồng tuổi Dần khi ở trước mặt người vợ tuổi Tuất lại thể hiện một sự dịu dàng khiến người khác phải ngạc nhiên. Người chồng luôn biết cách khuyến khích, động viên người vợ theo đuổi những mục tiêu trong sự nghiệp của mình. Người chồng cũng thích một cuộc sống tích cực, có sự thăng tiến trong mọi việc. Họ cũng tin rằng, chỉ khi nỗ lực hết mình trong công việc thì mối có được hiệu quả tốt đẹp. Họ cũng sẽ trở thành trợ thủ đắc lực cho vợ trong công việc, có thể đồng cam cộng khổ, giúp vợ đưa ra những phán đoán mang tính quyết định.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu hôn nhân của người tuổi Dần với các tuổi khác

Sao Hóa Lộc

Hành: Mộc Loại: Phúc tinh Đặc Tính: Tiền bạc, phú quý, vui mừng Tên gọi tắt thường gặp: Lộc Phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa...
Sao Hóa Lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: MộcLoại: Phúc tinhĐặc Tính: Tiền bạc, phú quý, vui mừngTên gọi tắt thường gặp: Lộc
Phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.
Vị Trí Của Sao Hóa Lộc

  • Vượng địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Dần, Mão.
  • Hãm địa ở các cung Tý, Ngọ, Thân, Dậu.
Hóa Lộc ở hãm địa, ít phát huy cái hay về tính tình, tài lộc, phúc thọ.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Hóa Lộc là râu. Vì Hóa Lộc chủ sự phong phú cho nên có nghĩa là nhiều râu, một đặc tính thể chất của phái nam. Do đó, còn có nghĩa là có nhiều nam tính.
  • Hóa Lộc, Tham Lang: Râu rậm, râu quai nón.
  • Hóa Lộc, Phi Liêm: Râu tóc dài, đẹp.
Tính Tình
Sao Hóa Lộc có hai ý nghĩa nổi bật nhất về mặt tâm tính:
  • Nam tính, thẳng thắn, lương thiện.
  • Năng khiếu sành về ăn uống.
Người có sao Hóa Lộc thủ Mệnh rất tinh tế trong việc ẩm thực, biết nhiều món ăn lạ, biết các thứ rượu ngon, có thể biết cả việc nấu nướng, biến chế sành điệu. Đó là người có vị giác linh mẫn, thưởng thức mùi vị các thực phẩm. Nếu đi với Tấu Thư, vị giác này càng vi diệu thêm. Đây là bộ sao rất cần cho người làm bếp, người nấu rượu ngon.
Nếu có thêm Xương Khúc hay Hóa Khoa thì đó là người sáng tác các sách gia chánh, dạy nấu ăn, chế rượu...
Công Danh Tài Lộc
Hóa Lộc là một sao tài, chủ sự phong phú về tiền bạc. Nếu đóng ở cung Tài thì hợp vị, tượng trưng cho lợi lộc về tiền bạc, sự giàu có dưới mọi hình thức (có tiền, có điền sản, có lộc ăn).
Về điểm này, Hóa Lộc đồng nghĩa với Lộc Tồn. Nếu được chính tinh sáng sủa hội họp, thì đây là một đại phú, một thế lực tài phiệt lớn.
Chính vì các nghĩa đó cho nên Hóa Lộc nói lên khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và mau chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc. Thường thì đây là sao của những nhà kinh doanh, buôn bán lớn, phú thương làm giàu nhờ mậu dịch, óc thương mại phong phú và chính xác.
Đóng ở cung Quan, Hóa Lộc có nghĩa là có cơ hội, nhiệm vụ giữ tiền, làm những công việc liên quan đến tiền bạc như thuế vụ, ngân khố, ngân hàng, kế toán. Ở cung Quan, Hóa Lộc có nghĩa như nghề nghiệp tài chính và kinh tế.
Phúc Thọ Tai Họa
  • Hóa Lộc đơn thủ có nghĩa dư dả, giàu có. Nếu đi kèm với Tử, Phủ, Khoa, Quyền tất được hưởng phú và quý cao độ.
  • Giá trị phúc thọ của Hóa Lộc chỉ mạnh khi có cả bộ Tam Hóa đi liền (Khoa, Quyền, Lộc) hay có Tử, Phủ hội họp hay Nhật, Nguyệt sáng hội chiếu.
Những Bộ Sao Tốt
  • Hóa Lộc, Thiên Mã: Giàu có và có tài năng, thịnh đạt về công danh, giữ chức vụ cao cấp có bổng lộc cao, được người trọng nể vì tiền bạc và cả quyền tước.
  • Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền: Đây là bộ sao Tam Hóa đầy đủ nhất của con người, có nghĩa vừa có văn hóa, quyền hành, vừa có tiền bạc. Nhờ ba yếu tố căn bản đó, phúc thọ con người được tăng tiến mau lẹ, tai họa bị giảm thiểu đến tối đa. Bộ sao này có hiệu lực cải xấu thành tốt trên cả ba phương diện học vấn, quyền uy và tài lộc. Cái tốt này có tính chất liên tục, phúc sẽ đến liên tiếp, bất luận cho phái nam hay nữ.
  • Hóa Lộc, Hóa Quyền, Thất Sát: Đây là một cách võ tướng có quyền hành lớn, hiển đạt.
  • Hóa Lộc, Cơ Lương đồng cung: Người giàu có, triệu, tỷ phú, đại tư sản; người hay bố thí, đem của làm việc xã hội.
  • Hóa Lộc, Lương ở Tý, Ngọ: Người có tài năng xuất chúng, sự nghiệp lớn lao và danh tiếng lừng lẫy.
  • Hóa Lộc, Thiên Mã, Tướng Quân: Anh hùng, quyền quý, giàu sang.
  • Hóa Lộc, Thiên Tướng: Đẹp trai, có nhiều nam tính, có sức thu hút quyến rũ phụ nữ.
Những Bộ Sao Xấu
Bất luận sát tinh nào đi với Hóa Lộc đều phá hầu hết lợi điểm của sao này, đặc biệt là Tuần, Triệt, Không, Kiếp.
  • Hóa Lộc, Không, Kiếp: Bị phá sản, hoặc khi có khi phá. Nếu Không Kiếp đắc địa thì thủ đắc tài lộc hết sức bất ngờ và mau chóng. Nếu Không Kiếp hãm địa đi với Hóa Lộc có nghĩa làm tiền bằng các phương pháp ám muội và táo bạo như buôn lậu, tham nhũng, sang đoạt, khao của... hoặc bị người sang đoạt, cướp của.
  • Hóa Lộc, Tam Không (mệnh vô chính diệu): Giàu sang nhưng không bền, phải có lúc bại sản một lần trong đời.
  • Hóa Lộc và Lộc Tồn đồng cung: Hai sao này khắc hành (Lộc thuộc Mộc, Tồn thuộc Thổ) nên xung khắc; có tiền nhưng thường hay bị tai họa vì tiền.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ là người có của cải, giàu có, lương thiện.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Phúc Đức
  • Được hưởng phúc.
  • Hay có quý nhân giúp đỡ.
  • Trong họ hoặc cha mẹ có nghề lạ lùng, khéo tay về thủ công hoặc có nghề ăn uống, chế biến sành điệu.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Điền Trạch
  • Làm gia tăng lợi ích về việc mưu cầu nhà cửa, có nhiều nhà cửa.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Quan Lộc
  • Gia tăng sự thuận lợi về công danh, quan chức, thi cử, có nhiều bổng lộc, có quí nhân giúp đỡ.

  • Hóa Lộc, Thiên Mã thì làm nghề thương mại thì phát tài, hoặc dễ được thăng chức, dễ có việc làm, sớm có công danh.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn, đồng nghiệp tốt, được người chân tay thân tín trung thành, đắc lực.
  • Hóa Lộc, Hóa Quyền, nhờ bạn thân mà làm nên sự nghiệp.
  • Hóa Lộc, Hồng Loan, nhờ vợ mà trở nên giàu có.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài hay gặp được quý nhân nâng đỡ hoặc hay được mời ăn uống, tham dự lễ lộc, có lộc ăn.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Tật Ách
  • Giải trừ được bệnh tật, có quý nhân giúp đỡ về tiền bạc, nhưng nếu có thêm sao Tuần, Triệt, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì khổ sở vì tiền, bị sang đoạt, mất trộm, phá sản, nhưng đôi khi cũng có lộc bất ngờ nhưng không bền mà lại hay sinh tai họa.
  • Nếu gặp các sao tốt như Thiên Đồng, Thiên Lương, Tử Vi, Thiên Phủ, đau ốm gặp thầy thuốc giỏi, có tai nạn thì được người cứu.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Tài Bạch
  • Sao Hóa Lộc đóng trong cung Tài thì làm gia tăng sự thuận lợi về việc mưu cầu tiền bạc, làm ăn phát tài hoặc được thừa hưởng di sản, gia tài, thích ăn uống.

  • Hóa Lộc, Thiên Mã, Thiên Cơ, Thiên Lương hay Lộc Tồn là số giàu có, triệu phú, tỷ phú, đại tư bản.
  • Hóa Lộc, Hồng Loan, Đà La, được hưởng của thừa tự của người trong họ, được chia gia tài.
  • Hóa Lộc, Ân Quang, thịnh đạt về công danh.
  • Hóa Lộc, Đại Hao, kiếm được nhiều tiền rồi cũng hết sạch.
  • Hóa Lộc, Mộ, may mắn bất ngờ về tiền bạc.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Tử Tức
  • Làm gia tăng số lượng con cái.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Phu Thê
  • Người hôn phối có của hoặc có tài, phong lưu.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em đông người, khá giả.
  • Hóa Lộc, Tướng Quân, Lộc Tồn, anh chị em có người quyền quý.
  • Hóa Lộc, Thiên Mã, anh chị em có người buôn bán mà làm giàu.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Hóa Lộc

Tổ Nghiệp của Ông cha

Tổ nghiệp phần nhiều là chỉ các tiêu chí thông tin thịnh suy của sản nghiệp ông cha. Một người có giàu sang hay không về nguyên tắc không liên quan với sự thịnh suy của sản nghiệp của ông cha mà chủ yếu được quyết định bởi tổ hợp sắp xếp Tứ trụ của mình và sự nỗ lực của mình nhiều hay ít. Có người sản nghiệp ông cha hùng hậu, nhưng Tứ trụ của mình lại thân nhược không thể thắng tài cho nên không thừa kế nổi sản nghiệp của ông cha, thậm chí ngày càng nghèo đi. Cuối cùng sản nghiệp của ông cha bị tan nát vì tay mình, với người như thế không thể nói là có mệnh phú quý. Ngược lại, có những đời ông cha nghèo khổ, nhưng tổ hợp sắp xếp Tứ trụ của người đó tốt, chẳng qua vì vận tốt đến thì trở thành phú ông giàu có. Người có mệnh như thế gọi là mệnh phú quý. Ðiều này trong thực tiễn ta bắt gặp rất nhiều.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

I. DỰ ÐOÁN VỀ SẢN NGHIỆP ÔNG CHA (1)

Trụ năm, trụ tháng có tài, quan, ấn là ba đời giàu sang.

Trụ năm, trụ tháng có tài, thực là tổ nghiệp hưng thịnh.

Trụ năm, có tài quan tương trợ lẫn nhau thì được hưởng hạnh phúc của ông cha.

Quan gặp vượng địa thì ông cha vinh hiển.

Quan, ấn của trụ năm, trụ tháng gặp vượng địa thì tổ nghiệp có gốc hùng hậu.

Trụ năm làm dụng thần thì được hưởng tài sản tổ nghiệp để lại.

Tài gặp vượng địa lại không bị phá hại thì nết nhà hưng thịnh.

Ấn thụ không bị thương tổn, lại còn sinh cho thân thì nhà cửa sang quý.

Trụ năm gặp chính lộc, chính ấn, chính tài mà không bị phá hại thì được tiếng thơm của tổ nghiệp để lại.

Tài tàng, quan thấu thì nết nhà thịnh vượng.

Tài mệnh có khí là được hưởng của ông cha để lại.

Thân và tài đều là vượng là suốt đời vui thú với ruộng vườn cha ông để lại.

Bỗng nhiên hiển đạt thành công nhất định là nhờ hình xung mà gặp quý thần.

Can năm làm dụng thần là tốt, tức là được âm đức của cha ông để lại.

Tài, thương, ấn trên trụ năm mà đắc địa hoặc gặp thiên ất quý nhân, hoặc thiên đức, nguyệt đức thì đời ông
   cha phú quý.

Can năm đóng ở đế vượng lại gặp quan là tổ tiên phú quý.

Tài vượng sinh quan là tuổi trẻ đã thành nghiệp.

Ngày thông với lệnh tháng là nhờ tổ tiên mà yên ổn.

Ví dụ 1. Càn tạo (nam)

Trụ năm, trụ tháng ở vượng địa nên gốc của tổ nghiệp hùng hậu.


Ví dụ 2. Khôn tạo (nữ)

Mùa thu năm 1990 cô Tứ trụ Trương nhờ tôi đoán hậu vận, tôi xem trong Tứ trụ thấy tài quan của năm và tháng đều ở vượng địa nên đoán : tổ nghiệp của cô là phú quý. Cô ta thừa nhận đời ông nội là nhà đại phú.

Ví dụ 3: Càn tạo (nam)



Năm 1991 khi tôi đoán việc buôn bán cho ông Trương, căn cứ trong Tứ trụ thấy trụ năm tài ở cung trường sinh, lại sinh ra vượng quan nên nhất đinh là nhà đại phú và ông được hưởng sản nghiệp ông cha để lại. Ông ấy trả lời là đúng.

Ví dụ 4. Càn tạo (nam)



Tháng 5 năm 1991, khi đoán hậu vận cho ông Vương, đầu tiên tôi nói: ông cha của ông rất giàu, gia tư có hàng ức vạn. Ông ta nhận là đúng thế và bây giờ vẫn còn được hưởng hồng phúc đó. Ví dụ này ứng với câu : " Trên trụ năm, trụ tháng có tài, thực là tổ nghiệp ông cha hưng thịnh".

Ví dụ 5. Càn tạo (nam)


Tháng 5 năm 1991 ông Dương nhờ tôi đoán vận. Xem qua Tứ trụ tôi nói: bản thân ông không những là nhà tư bản lớn mà cha ông rất giàu. Ông nói : chính nhờ ông cha tôi giàu nên trước năm 1949 tôi đã ra Hồng Kông.

Ví dụ này chính ứng với câu : " Tài gặp vượng địa thì nết nhà hưng thịnh" và câu : " Thân, tài đều vượng thì suốt đời vui thú ruộng vườn cha ông để lại".



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổ Nghiệp của Ông cha

12 con giáp gặt hái được thành công gì trong tháng 10

12 con giáp trong tháng 10 sẽ ra sao? Trong khi người tuổi Tý gặt hái được thành công cả về sự nghiệp và tình cảm thì người tuổi Mùi và Thân chỉ có thể gặt hái
12 con giáp gặt hái được thành công gì trong tháng 10

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong khi người tuổi Tý gặt hái được thành công cả về sự nghiệp và tình cảm thì người tuổi Mùi và Thân chỉ có thể gặt hái thành quả trên một phương diện cuộc sống.


Cùng xem bói tử vi của  12 con giáp trong tháng 10:

Người tuổi Tý
  Vận thế tổng quan trong tháng 10 của người tuổi Tý tiếp tục tăng mạnh. Dù là vận đào hoa trong tình duyên hay tài vận trong sự nghiệp đều vô cùng khởi sắc.
Người tuổi Sửu   Trong tháng 10, vận đào hoa của người tuổi Sửu đã tăng trở lại. Nhiều khả năng bạn sẽ gặp được người trong mộng nên tâm trạng lúc nào cũng bồi hồi, đứng ngồi không yên.    Bên cạnh đó, những thành công gặt hái được trong công việc giúp bạn lúc nào cũng nở nụ cười tươi. Tuy nhiên, người tuổi Sửu cần phải thận trọng trong các giao dịch tài chính, tránh nguy cơ phá tài.
Người tuổi Dần   Tháng này người tuổi Dần vượng vận đào hoa, có thể dự tính về hôn nhân sẽ thành công rực rỡ. Tuy nhiên, cần lưu ý đến sức khỏe nhiều hơn, tránh tình trạng kiệt sức vì quá tham công tiếc việc.   Người tuổi Mão   Trong tháng 10 có Tử khí chủ về tình duyên từ phía Đông tới, nên về cơ bản chuyện tình cảm khá thuận lợi, cầu được ước thấy. Bên cạnh đó, công việc, sự nghiệp cũng gặt hái được khá nhiều thành công.
Người tuổi Thìn   Tuy vận thế sự nghiệp và tài lộc của người tuổi Thìn giảm nhưng vận đào hoa lại tăng mạnh. Chuyện tình cảm thuận lợi giúp người tuổi Thìn giải tỏa vấn đề tâm lí một cách dễ dàng.

12 con giap gat hai duoc thanh cong gi trong thang 10 hinh anh
Ảnh minh họa
  Người tuổi Tỵ   Vận thế tình duyên trong tháng 10 của người tuổi Tỵ tăng mạnh nhưng cũng cần thận trọng trong từng hành động, lời nói, tránh làm tổn thương đối phương. Sự nghiệp có bước tiến triển vượt bậc, hứa hẹn nhiều thành công rực rỡ.   Người tuổi Ngọ   Vốn dĩ trong suy nghĩ của người tuổi Ngọ, mỗi ngày là một niềm vui rồi chứ chưa cần phải đón nhận tin vui về sự thành công nào đó. Trong tháng này, sự nghiệp của bạn hanh thông, tình cảm bình ổn, duy chỉ sức khỏe có chút vấn đề mà thôi.   Người tuổi Mùi   Có thế nói vận đào hoa và vận thế sự nghiệp của người tuổi Mùi trong tháng này tỉ lệ nghịch với nhau. Bạn chỉ có thể đón nhận tin vui từ một trong hai phương diện này mà thôi.
Người tuổi Thân   Tương tự người tuổi Mùi, con giáp này cũng chỉ gặt hái thành công ở một phương diện nào đó trong cuộc sống chứ không phải tất cả.
Người tuổi Dậu   Vận thế của người tuổi Dậu bình ổn và phát triển thuận lợi. Bên cạnh đó chuyện tình cảm cũng không có trở ngại nào. Bạn có thể gặt hái được nhiều thành công ở mọi phương diện của cuộc sống nếu như biết tiết chế cảm xúc để làm chủ chính mình.   Người tuổi Tuất   Chuyện tình cảm của người tuổi Tuất thuận lợi bao nhiêu thì công việc, sự nghiệp lại gặp trở ngại bấy nhiêu. Đặc biệt, khi đầu tư phải hết sức thận trọng, tránh bị lừa gạt dẫn tới tổn thất tiền của nặng nề.
Người tuổi Hợi   Tháng 10 không phải là tháng may mắn dành cho người tuổi Hợi. Nếu có thể, bạn nên bài trí một số vật phẩm phong thủy để mang lại nhiều điều cát lợi cho công việc và chuyện tình cảm.   Ngọc Lan (Theo MGSP)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 con giáp gặt hái được thành công gì trong tháng 10

Bí quyết phong thủy cho hôn nhân hạnh phúc và bền lâu

Mỗi cuộc hôn nhân hạnh phúc và bền lâu cần có sự cố gắng giữ gìn và vun đắp của hai vợ chồng. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý đến một yếu tố khá quan trọng và tác động lớn đến tình cảm vợ chồng đó là phong thủy.
Bí quyết phong thủy cho hôn nhân hạnh phúc và bền lâu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Sự đổ vỡ hạnh phúc gia đình có thể đơn phương do người chồng, hoặc do người vợ, hoặc do cả hai vợ chồng. Bởi vậy, ở đây, chúng ta bàn đến những trường hợp mà cả hai vợ chồng phải lưu ý, cũng như những trường hợp mà người vợ nên lưu ý để giữ gìn người chồng, và ngược lại, những trường hợp mà người chồng cũng không nên hờ hững.

Những trường hợp mà hai vợ chồng phải lưu ý:

Nhà không nên xây về hướng Ngũ Quỷ: Nhắc lại ở đây, mỗi người có 4 hướng tốt là Sinh Khí, Thiên Y, Niên Duyên, Phục Vì, và 4 hướng xấu là Họa Hại, Ngũ Quỷ, Lục Sát, Tuyệt Mạng. Trong đó, Ngũ Quỷ là hướng mà vợ chồng thường hay bất hòa, cãi vã nhau hằng ngày. Đó chính là một trong những mầm mống làm cho hạnh phúc dần tan vỡ.

– Người chồng sinh năm 1915, 1924, 1933,1942, 1951, 1960, 1969, 1978, 1987, 1996… có hướng Tây-Nam là hướng Ngũ Quỷ.

– Người chồng sinh năm 1917, 1926, 1935, 1944, 1953, 1962, 1971, 1980, 1989, 1998… có hướng Đông-Nam là hướng Ngũ Quỷ.

– Người chồng sinh năm 1919, 1928, 1937, 1946, 1955, 1964, 1973, 1982, 1991… có hướng chánh Tây là hướng Ngũ Quỷ.

– Người chồng sinh năm 1918, 1927, 1936, 1945, 1954, 1963, 1972, 1981, 1990, 1999… có hướng Đông-Bắc là hướng Ngũ Quỷ.

– Người chồng sinh năm 1916, 1925, 1934, 1943, 1952, 1961, 1970, 1979, 1988, 1997… có hướng Tậy-Bắc là hướng Ngũ Quỷ.

– Người chồng sinh năm 1920, 1929, 1938, 1947, 1956, 1965, 1974, 1983, 1992… có hướng chánh Bắc là hướng Ngũ Quỷ.

– Người chồng sinh năm 1922, 1931, 1940, 1949, 1958, 1967, 1976, 1985, 1994… có hướng chánh Đông là hướng Ngũ Quỷ.

– Người chồng sinh năm 1921, 1930, 1939, 1948, 1957, 1966, 1975, 1984, 1993… có hướng chánh Nam là hướng Ngũ Quỷ.

Nếu nhà có dạng hình chữ U, thì không nên đặt phòng ngủ của hai vợ chồng ở phần hai cạnh chữ U : Phòng ngủ đặt tại vị trí này sẽ làm cho vợ chồng thường hay có những suy nghĩ và hành động xung khắc nhau, từ đó vợ chồng hay bất hòa và tình nghĩa dầ dần phai nhạt.

Nhà không nên thiếu cung Tình Duyên: Trong khoa Phong Thủy, góc ở hướng Tây-Nam của căn nhà chính là vị trí của cung Tình Duyên và Hôn Nhân. Cung này tượng trưng cho tình yêu, tình nghĩa vợ chồng cũng như hạnh phúc giữa hai vợ chồng có được bền vững hay không. Khiếm khuyết cung này sẽ có ảnh hưởng sâu xa đối với gia chủ: nhẹ thì vợ chồng khắc nhau hay chia ly, nặng có thể là tử biệt.

Chúng ta không phải chỉ lưu ý đến góc Tây-Nam của căn nhà, mà còn phải lưu ý đến góc Tây-Nam trong phòng ngủ của hai vợ chồng gia chủ nữa. Nếu góc này bị khuyết, thì ảnh hưởng cũng như vừa nêu trên, nhưng mức độ sẽ nhẹ hơn. Cung Tình Duyên bị khuyết sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ cho gia chủ khi còn trẻ. Khi về già, ảnh hưởng sẽ nhẹ hơn, chỉ còn là sự xung khắc giữa hai vợ chồng, nhưng lúc đó lại ảnh hưởng nhiều hơn cho con cái. Cho nên bậc cha mẹ không thể coi nhẹ điều này nếu con cái đã đến tuổi trưởng thành.
– Toilet không thể ở ngay cung Tình Duyên: Nếu một cái toilet ở ngay góc Tây-Nam của căn nhà hay phòng ngủ của hai vợ chồng gia chủ, thì tình nghĩa giữa hai vợ chồng dần dần sẽ bị nước cuốn trôi đi.

– Không nên có kính trong phòng ngủ: Phòng ngủ của vợ chồng gia chủ không nên có kiếng, nhất là kiếng đối diện ngay với giường ngủ. Khoa Phong Thủy cho rằng, có kiếng trong phòng ngủ như có mặt người thứ ba, khiến cho vợ chồng từ chỗ hay bất hòa đến chia tay là chuyện có thể xảy ra.

– Không nên đặt giường ngủ của hai vợ chồng ngay dưới một cây xà, mà cây xà này “chia đôi” giường ngủ của hai vợ chồng ngay ở giữa theo chiều dọc. Đó là biểu hiệu một sự chia cắt có thể xảy đến trong tương lai nếu không biết những cách để hóa giải.

– Nếu biết và có thể tránh được thì không nên thuê hoặc mua một căn nhà, mà chủ nhà đã ở trong tình trạng đổ vỡ, hoặc là chia tay, hoặc là nửa đường đứt gánh. Những tà khí từng hủy hoại hạnh phúc của đời chủ trước vẫn còn lưu lại trong căn nhà và tiếp tục ảnh hưởng đến người kế tiếp. Trường hợp đó, khoa Phong Thủy gọi là Luật Lưu Truyền, người Mỹ gọi là Predecessor Law, còn người Việt thì gọi một cách bình dân là có “huông”.

Nguồn: phongthuynhao.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết phong thủy cho hôn nhân hạnh phúc và bền lâu

Khéo treo tranh phòng khách, tà khí kéo nhau ra ngoài

Nếu gia chủ am hiểu về tranh phong thủy và treo tranh phòng khách, nguồn năng lượng tích cực sẽ lưu thông tốt trong ngôi nhà và xua đuổi tà khí ra ngoài.
Khéo treo tranh phòng khách, tà khí kéo nhau ra ngoài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu gia chủ am hiểu về tranh phong thủy và ứng dụng cho phòng khách, nguồn năng lượng tích cực sẽ lưu thông tốt trong ngôi nhà và xua đuổi tà khí ra ngoài.

► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và phong thủy phòng ngủ để tránh phạm đại kị

1. Tranh hoa mẫu đơn

Thời xưa hoa mẫu đơn được coi là quốc hoa, mang những ý nghĩa tốt lành nhất như sự giàu có, thịnh vượng, hạnh phúc hay sự cao ngạo, quyền lực của người sở hữu nó.

Kheo treo tranh phong khach ta khi keo nhau ra ngoai hinh anh
Tranh hoa mẫu đơn

Theo ngũ hành, hoa mẫu đơn thuộc hành Mộc, hướng Bắc là Thủy, Thủy sinh Mộc sẽ mang lại nhiều may mắn. Do đó, có thể treo tranh hoa mẫu đơn ở hướng Bắc hoặc Nam, tránh phía Tây.
 
Ngoài ra, treo tranh hoa mẫu đơn trong phòng ngủ có tác dụng tăng thêm sinh khí cho tình cảm vợ chồng, cuộc sống chăn gối hòa hợp.
 
2. Tranh hoa sen truyền thống
 
Vốn được coi là biểu tượng của sự thuần khiết, hoa sen sở hữu vẻ đẹp thoát tục và mang ý nghĩa tượng trưng cho lòng từ bi bác ái, khoan dung độ lượng vì gần với Đức Phật. 

Kheo treo tranh phong khach ta khi keo nhau ra ngoai hinh anh 2
Tranh hoa sen

Treo tranh hoa sen ở phòng khách hay phòng làm việc đều rất phù hợp. Nó giúp tinh thần bạn thư thái, thoải mái, không khí ngôi nhà hay văn phòng thêm tươi mát, điều hòa khí vượng.
 
3. Tranh sơn thủy hữu tình

Kheo treo tranh phong khach ta khi keo nhau ra ngoai hinh anh 3
Tranh sơn thủy hữu tình

Đây là kiểu tranh chuyên vẽ về chủ đề núi và nước, phong cảnh thiên nhiên hùng vĩ, hữu tình. Nếu khéo léo treo tranh sơn thủy với kích thước phù hợp, phòng khách nhà bạn sẽ được điều hòa âm dương rất tốt. Theo đó, tà khí sẽ nhanh chóng biến mất thay vào đó là sự may mắn, thịnh vượng cho gia chủ.
 
4. Tranh cá chép

Kheo treo tranh phong khach ta khi keo nhau ra ngoai hinh anh 4
Tranh cá chép

Theo quan điểm phong thủy, cá là biểu trưng cho sự no đủ về tiền bạc, vật chất. Treo tranh “Cửu ngư quần hội” (9 con cá chép quấn quít bên nhau) trong phòng khách sẽ mang lại nguồn sinh khí mạnh mẽ, dễ dàng xua đuổi tà khí.

5. Tranh cây tre
 
Trong phong thủy, tre là biểu tượng của sức khỏe, sự trường thọ và tài lộc. Bên cạnh đó, cây tre cũng mang ý nghĩa tượng trưng cho tính kiên cường, vượt qua mọi gian nan thử thách và khả năng chống chọi với sóng gió cuộc đời.

Kheo treo tranh phong khach ta khi keo nhau ra ngoai hinh anh 5
Tranh cây tre

Treo tranh cây tre trong phòng khách sẽ mang lại nguồn sinh khí mới, giúp mọi thành viên trong ngôi nhà thêm khỏe mạnh, công việc thuận lợi, tài lộc dồi dào.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khéo treo tranh phòng khách, tà khí kéo nhau ra ngoài
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd