Xem mệnh tuổi Dần –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Bài viết của tác giả Ân Quang
Tử Vi và việc giả đoán nghề nghiệp
Tử Vi không phải là cái khuôn đúc, đóng khung tướng dạng người. Và Tử Vi cũng chẳng phải là một cái hàng rào kẽm gai hạn chế mọi nghề nghiệp, mọi sinh hoạt của nhân loại. Cuộc sống của nhân loại từ xưa đến nay đã thay đổi thiên hình vạn trạng. Có những ngành sinh hoạt, có những nghề nghiệp chưa xuất hiện vào thời Trần Đoàn xưa kia, thì nay làm sao mà đoán? Nói chung, các khuynh hướng để trả lời sẽ là:
- Thì cứ quan sát, ngẫm xem các ngành sinh hoạt, các nghề nghiệp mới này "ăn" vào Sao nào trong lá số, rồi từ đó mà luận ra!
- Trả lời như vậy là mặc nhiên công nhận tầm quan trọng của việc tìm hiểu ý nghĩa tên gọi các vị Sao trong Tử Vi, chứ không phải mang máng, mường tượng dựa vào cách phát âm tên các vị Sao, rồi phóng tác các công thức nghề nghiệp.
- Trả lời như vậy là mặc nhiên công nhận rằng Tử Vi không phải là cái khuôn đúc, đóng khung mọi hình thức sinh hoạt, không phải chỉ luận Chủ quan, phóng cái nhìn từ lá số đi ra một chiều mà còn phải xét đến tương quan xã hội, đem cái nhìn "từ ngoài đi vào lá số" luận Khách quan, để đi đến một tổng hợp đề.
- Các vị Sao trong Tử Vi không bắt buộc mọi hình thức sinh hoạt của nhân loại, không được thay đổi, chỉ loanh quanh lặp lại những hình thức sinh hoạt đã có tự nghìn xưa. Trái lại, cuộc sống này luôn luôn biến chuyển không ngừng thay đổi thiên hình vạn trạng.
- Và ... phải quan sát, ngẫm xem cái ngành sinh hoạt, các nghề nghiệp mới này "ăn" vào các Sao nào trong lá số, rồi từ đó mà luận ra.
Trả lời như vậy thì thấy ngay rằng Tử Vi không là cái máy, một cái khuôn đúc hay là một vòng kẽm gai để hạn chế một hình thức sinh hoạt, mà đó là một môn Lý Học Tương Quan luận về tính cách, về phần phẩm của mọi sinh hoạt.
- Lá số Tử Vi là một luận đề đứng "giữa" cá nhân và vạn vật chung quanh.
Còn nhớ lúc đó gần đây, rục rịch có lệnh đôn quan, một vài danh sư đã kết hợp cả Tử Vi và Quẻ Dịch, đoán rằng một số thân chủ phải lên đường tòng quân. Rốt cuộc lệnh đôn quân được bãi bỏ. Không ai trong hạn tuổi 40-43 phải nhập ngũ. Mọi sự thay đổi hiện trong lá số, trong Quẻ Dịch, ắt phải ứng vào các việc khác. Thiển nghĩ nên nhìn trường hợp này với sự hiểu biết rộng rãi hơn. Lá số Tử Vi không phải là cái máy phát ra dòng điện một chiều.
- Không thể tách rời cá nhân ra khỏi mọi tương quan gia tộc, xã hội v.v... rồi cứ thế luận một chiều từ lá số đi ra.
- Trong một tập thể xã hội khác, trong một vận nước theo chế độ toàn dân vi binh, tổng động viên từ 16-45, thì dù có một hai Sao nhỏ về Võ, cũng dễ có chầu đi tập quân sự.
- Sát Phá Liêm Tham miếu vượng, có Tả Hữu Binh Hình Tướng Ấn Quyền Lộc, trong một vận nước chinh chiến, biến loạn thì là một môi trường thuận lợi để phát mạnh về Võ.
Trong một vận nước bình thường thì dù không phát mạnh, cũng vẫn theo ngành Võ. Đó là vì cái xác xuất Tử Vi đã lên cao, luồng điện chủ quan quá mạnh, khiến cho kết quả gần như khẳng định. Các yếu tố tương quan khác không chi phối được nhiều. Trường hợp này đã khiến một số người nghiên cứu vội vã hiểu lầm rằng Tử Vi là một cái máy phát điện một chiều, khẳng định đáp số một chiều.
- Trường hợp đa văn tinh giao hội cũng vậy. Dù gặp Đại Tiểu hạn bôn ba, lại sống trong nước chinh chiến, thì dễ bị lôi cuốn vào đường quân sự, nhưng rồi vẫn làm việc có tính cách Văn.
- Cái Chủ Đề của lá số kết hợp với cái đối Tương Quan xã hội, đưa đến một Tổng Hợp Đề.
Mỗi lá số Tử Vi không phải là cái "phù hiệu" độc quyền của một người nào. Nếu ai vỗ ngực nói rằng trong khắp thiên hạ, không có người nào khác được quyền trùng giờ sinh với mình, chắc chắn chúng ta sẽ cho là người ấy loạn thần kinh. Tất cả mọi đáp số về nghề nghiệp sinh hoạt, sự nghiệp v.v... đều phải là Tổng hợp đề, kết quả tương giao giữa Chủ Đề là lá số và Đối Đề là các Tương quan gia tộc xã hội, địa lý v.v... Tử Vi là Lý Học Tương Quan. Cầm lá số Tử Vi trong tay, tức là mới nắm được cái Chủ Đề. Người nghiên cứu không điều khiển được các yếu tố tương quan gia tộc, xã hội v.v... Vì thế mà dù có ngày giờ sinh giống nhau, tướng dạng giống nhau, và cuộc đời vẫn không tuyệt đối giống nhau như khuôn đúc.
Giáp trị các đáp số Tử Vi
Ngay trong các Chủ Đề là lá số Tử Vi, các đáp số cũng có nhiều trường hợp linh động.
- Gặp nhiều bộ Sao về Võ thì trong trường hợp nào cũng có liên hệ đến ngành Võ. Vận nước biến loạn là môi trường lợi để lập công danh sự nghiệp. Vận nước thái bình thì cũng vẫn theo ngành Võ có điều là ít cơ hội tung hoành.
- Gặp nhiều bộ sao về Văn thì trong trường hợp nào cũng có liên hệ đến ngành Văn. Trong vận nước chinh chiến, dù có bị lôi cuốn vào việc quân sự, vẫn làm việc Văn.
- Gặp Song Hao, Không Vong, Mã v.v... được đa cát tinh giao hội thì là sự thay đổi do mình chủ động, tự chọn, hoặc có khi là những biến chuyển do mình tạo ra ... gặp nhiều hung tinh kết tụ thì là bị thay đổi thuyên chuyển ngoài ý muốn.
Sự thay đổi di chuyển, thuyên chuyển có nhiều tính cách khác nhau v.v...
- Mã gặp Hình Hỏa "bất nghi viễn hành" đi xa thì có tổn hại về bản mệnh, sức khỏe, tiền tài, tùy theo sự kết hợp của các sao khác. Không hẳn là bắt buộc phải đi. Không hẳn là cấm không đi nổi.
- Liêm Tham Tỵ/Hợi gặp Lộc Tồn. Nhiều tiền của thì nhẹ phước lộc, thêm phần tai họa. Ít tiền của thì lộc trời chuyển về hướng khác, để cứu giải tai họa.
Cái cao quý của Tử Vi là không đưa ra một đáp số đóng khung tiểu tiết, mà chỉ đưa ra một Tổng hợp đề để con người còn có chút tự do hành xử, tiến thoái hoặc tu thân. Trừ những trường hợp có quá nhiều bộ Sao tốt hoặc quá nhiều bộ Sao xấu, quy tụ ảnh hưởng Chủ Đề lá số có phần mạnh, sự việc xảy ra "có vẻ" như khẳng định. Trường hợp này khiến cho một số người hiểu lầm rằng Tử Vi là một cái máy, một cái khung và đề cao Tử Vi không đúng chỗ. Bình thường thì một đáp số đứng đắn về Tử Vi phải là một Tổng hợp đề bao gồm mọi khía cạnh cương nhu, tiến thoái ví như gồm đủ Âm Dương vậy ... Nếu tự ý đi thì sẽ như thế nào, nếu ẩn nhẫn ở lại thì sẽ ra sao, nếu làm chức trưởng thì sẽ gặp sự gì, nếu làm chức phó thì sự việc sẽ diễn tiến theo chiều hướng nào, nếu tự ý hành động thì như thế nào, nếu hùn hạp hợp tác thì như thế nào ... ?
- Cái nhìn của khoa học Tây phương là cái nhìn Phân Tích và Chinh Phục.
- Cái nhìn của Đông phương là cái nhìn Tổng Hợp và Hòa Đồng.
Đêm cái nhìn Phân Tích và Chinh Phục để tìm hiểu, phê phán Tử Vi thì rất dễ sai lầm. Dùng Tử Vi để mổ xẻ đến ngày nào "an bài" việc bịt răng vàng ... việc sửa mũi ... là cả một sự nhảm nhí. Trừ những trường hợp mà các bộ Sao tốt, hoặc các bộ Sao xấu quy tụ quá nhiều, ảnh hưởng chủ quan quá mạnh, yếu tố tương quan ít lay chuyển được, đáp số Tử Vi phải là một Tổng Hợp Đề có tính cách cố vấn, hướng dẫn nhiều hơn là an bài ... Có thế thì Tử Vi mới đáng quý, đáng nghiên cứu ...
- Lá số tuy đứng vào thường cách mà không được ổn cố, các "Không Vong" tạo nên nhiều sự thay đổi, chuyển hướng (có khi Không Vong chuyển thành tốt) lại (có khi Không Vong chuyển thành xấu) thì cũng có nhiều sự thay đổi, chuyển hướng trong nghề nghiệp, trong ngành hoạt động ... có người làm y khoa bác sĩ sau ra hoạt động chính trị ... có nhiều người theo ngành võ cao cấp sau lại hoạt động thương mại ... có người thì lúc ít tuổi hiến dâng cuộc đời cho hoạt động chính trị, lúc đứng tuổi lại hoạt động văn nghệ, hoặc kinh doanh buôn bán ...
- Không nên chủ trương rằng lá số Tử Vi là cái máy đóng khung chặt chẽ các tiểu tiết nghề nghiệp ... có thể làm nhiều việc cùng một lúc, vừa làm công chức, vừa đi buôn ... vừa bổ thuốc vừa chấm Tử Vi ... Có khi nghề phụ lại phát tài hơn nghề chính trên giấy tờ.
Tử vi không phải là một Khoa Học Phân Tích mà là Luận Lý Tương Quan, đưa con người đến một cái nhìn tổng hợp để tùy nghi hành xử.
![]() |
A | B | C | D |
Mộc Trà (theo Buzz)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
Phong thủy Nhật chú trọng yếu tố hài hòa, may mắn |
![]() |
► ## gửi tới bạn đọc công cụ xem ngày chôn cất theo Lịch vạn sự để mồ mả an yên |
Phong thủy truyền thống chia thành hai phần chính là phong thủy dương trạch và phong thủy âm trạch. Phong thủy dương trạch đề cập tới phong thủy nhà ở, phong thủy âm trạch nghiên cứu phong thủy mộ phần. Người xưa cho rằng, người đã khuất núi nhưng linh khí vẫn còn, có thể ảnh hưởng tới gia đình, con cháu nên phong thủy âm trạch tác động lớn tới gia vận. Phong thủy âm trạch cơ bản chia thành phong thủy vùng núi và phong thủy đồng bằng. Phong thủy vùng núi theo đuổi nguyên tắc “Thiên Nhân hợp nhất, Thiên Nhân cảm ứng”, tức là trời với người hòa vào làm một, tương thông với nhau. Phong thủy vùng núi yêu cầu sự phối hợp giữa các yếu tố tự nhiên tạo thành huyết mạch lưu thông: lấy huyệt làm trung tâm; lấy chủ sơn, thiếu tổ sơn, tổ sơn làm bối cảnh; lấy sông, suối, ao, hồ làm cận cảnh; lấy án sơn, triều sơn là viễn cảnh; lấy nước trên núi chảy xuống làm bình cảnh; lấy Thanh Long sơn, Bạch Hổ sơn làm hai cánh.
![]() |
![]() |
Rằm tháng 7 đi liền với ngày cô hồn, do đó mà phải tránh nhiều điều để không rước hoạ. Tháng 7 là tháng âm binh quỷ quái, dân gian gọi là tháng cô hồn. Trong tháng này, có những điều mang hơi hướng tâm linh, có chút quỷ dị, nhưng nếu không tránh tất rước họa vào người.
► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
![]() |
Không phơi đồ ban đêm |
![]() |
Không ăn đồ cúng lễ chúng sinh |
Mộc: Mộc thuộc đông phương chấn vị, Mộc hiện thanh long, tên là khúc trực, ngũ thường chủ nhân, sắc nó xanh, vị nó chua, tính nó thẳng, tình nó hoà. Vượng tướng (xem ngũ hành đích vượng tướng hưu tư tử và ký toạ bốc nhị cung) chủ có lòng bác ái trắc ẩn, người hiền lành nhường nhịn, giúp đỡ người khác, đỡ đần người cô đơn góa bụa, bộc trực thanh cao, tính tình khảng khái, tư thế đàng hoàng, cốt cách uy nghi, da mặt trắng trẻo, tay chân mượt mà, nói năng hiên ngang. Đó là mang ý nghĩa Mộc thịnh nhiều nhân đức, Hưu Tù chủ gầy gò ít phát, tính ngang tâm lệch, ghen ghét không nhân nghĩa, đó là mang ý nghĩa Mộc suy tình kém, Tử Tuyệt thì mặt mày không ngay thẳng, mắt la mày lém, cơ bắp khô ráo, cổ dài họng kết, đứng ngồi không yên, thân nhiều lõm khuyết. Gặp Hoả sắc thì đỏ, Thổ sắc thì vàng, gặp Kim sắc thì trắng, gặp thuỷ sắc thì đen.
Hoả: Hoả thuộc Nam phương, tên là viêm thượng, ngũ thường chủ lê, sắc nó đỏ, vị đắng, tỉnh nó cấp, tình nó cung kính. Vượng tướng, chủ có tác phong từ tốn nhường nhịn, đoan chính, cân thận, khiêm tốn, uy quyền lẫm liệt, thuần phác tôn nghiêm. Khuôn mặt trên nhọn dưới rộng, sống mũi cao mà tai nhỏ, tinh thần sáng lạn, nói năng liến láu, tính nóng mà không độc, thông minh được việc. Nếu thái quá thì tiếng rít mặt đỏ, chân tay hiếu động, nếu bất cập thì gầy gò, vàng vọt nhọn cằm, dối trá ghen ghét hãm hại, nói năng càn rợ, có trước mà không có sau.
Thổ: Thổ thuộc trung ương, tên là giá cào, ngũ thường chủ tín, sắc vàng, vị ngọt, tính nặng tình dày, vượng tướng, chủ lời nói đi đôi với việc làm, trung hiếu thành tâm, kính trọng thần Phật, lưng dài vai rộng, mũi rộng miệng vuông, mày xanh mắt đẹp, mặt béo sắc vàng, độ lượng khoan hậu, xử sự cân nhắc. Thái quá thì chấp nên nệ cổ, ngu tối không minh mẫn, Bất cập thì sắc mặt trì trệ, mặt lệch mũi thấp, tiếng nói nặng đục, giải quyết công việc không thông suốt, độc ác dối trá, không được lòng người, điên đảo thất tín, con cháu về sau làm càn.
Kim: Kim thuộc Tây phương, tên gọi là tòng cách ngũ thường chủ về nghĩa, sắc bạch vị cay mà tính cương tình cảm mãnh liệt. Vượng tướng, chủ anh dũng hào kiệt, trọng nghĩa khinh tài, biết liêm sỉ, biết xấu hổ, cốt nhục thuận hoà, thế kiện thần thanh, mặt vuông trắng trẻo, mày cao mắt sâu, mũi thẳng tai hồng, tiếng nói sảng, cương nghị quả quyết, thái quá thì hữu dũng vô mưu, tham lam bất nhân, bất cập thì ngô nghê tham tàn, việc làm thường nản chí, có suy nghĩ nhưng thiếu quyết đoán, đa dâm hiếu sắc, người gầy thấp nhỏ.
Thuỷ: Thuỷ thuộc Bắc phương, tên gọi là hạc hạ, ngũ thường chủ về trí, sắc đen, vị mặn, tính thông minh, người lương thiện. Vượng tướng, có tầm nhìn xa, túc trí đa mưu, học thức hơn người, vô cùng dối trá, mặt đen tươi tắn, ăn nói nhỏ nhẹ. Thái quá thì hiếu động, phiêu đãng dâm ô. Bất cập thì khổ người nhỏ bé, làm việc phản phúc, tình tình thất thường, nhát gan không mưu lược.
Về ngũ hành phối với tính tình diện mạo của người, nêu kiến sinh vượng thì tốt, gặp tử tuyệt thì kém, ngoài ra nêu có thái quá hoặc bất cập, đều mất đi phẩm chất trung hoà tốt đẹp của con người, không phải là người có nhân cách cao.
Do ngũ hành phối với tính tình tướng mạo của con người, nội dung tương đối phức tạp, để tiện ghi nhớ người xưa đã soạn thành bài theo hình thức bài phú trong Tề công yếu quyết nói: trí cao lượng viên nhờ có nguồn nước sâu xa; gửi tín giữ nhân chỉ do Thổ thành sơn nhạc, nhân từ mẫn hậu, Mộc thành ở phương giáp Ất, tính nhanh phân rõ, Hoả ở vị trí của Bính Đinh, danh cao nghĩa trọng, do Kim quy hợp Tân Kim, ở vào trung cung, tính cách không thay đổi. Hoặc thịnh hoặc suy, tính tình dễ đổi, thuỷ nhân suy bại, tính mờ không nơi nương tựa; Thổ lực thái vi, cố chấp ít được dùng; Mộc quy mộ địa, quá nhu nhược làm việc không quy tắc; số Hoả chưa hưng, làm nhỏ thương lớn, Kim tuy nông mỏng, có trước có sau”.
Tử Bỉnh phú nói: người tướng mạo tươi đẹp, Mộc sinh vào mùa xuân hạ, người không tri thức, thuỷ khôn ở ngày Sửu Mùi, người tính chất thông minh là nhờ thuỷ tượng đẹp, người gặp việc thì quả quyết đều nhờ Kim khí được cương, ngũ hành khí túc, cơ thể béo mập, tứ chi vô tình, tính thường ngoan cố”.
Chỉ tuyển phú cũng nói: “người văn chương minh mẫn, phải là Hoả thịnh, người uy vũ cứng rắn phải là Kim nhiều. Mộc thịnh thì có lòng trắc ẩn, thuỷ nhiều thì mưu trí khéo léo. Tính thuộc Thổ, rất trọng phú”. Nhưng khẩu quyết này dễ đọc dễ nhớ, ở từng góc độ khác nhau có thể bổ sung cho nhau, cho nên rất được hoàn nghênh.
Nhưng khi đoán mệnh chính thức, bát tự tứ trụ của một con người được ngũ hành trợ giúp lại thường không ăn khốp với tính tình tướng mạo ở đây miêu tả, có lúc còn sai lệch rất lớn, ngược nhau đến 108°. Cho nên Trần Tố Am trong Mệnh lý ước ngôn nói: xưa phân ngũ hành luận về tính tình con người, không thể cứng nhắc theo như thế được. Như Mộc chủ nhân - thọ - từ nhưng Mộc thành cách cục lại là người bất nhân, Kim chủ túc sát, nhưng lại có Kim được thời thừa thế lại không sát vậy”. Vì vậy ông Trần cho rằng: “Trước tiên phải xem thần tình khí thế trong trụ, hoặc là quang minh, chính đại, hoặc thuần hậu, hoặc anh tuấn, đều là người hiền cả, nếu lệch lạc, ám muội hoặc tắc lệ, hoặc ti tiện, đều không phải người hiền, lại xem cách cục, dụng thần, hoặc trung chính rõ ràng, không tham lam, hoặc khéo léo ẩn giấu thì phần lớn có thể nhìn thấy tính tình vậy. Sau đó dùng ngũ hành để luận đoán, sâu thì nhìn thấy ruột gan, nông thì nhìn thấy gai góc. Có người lúc đầu chính mà cuối tả, lúc đầu dỡ mà cuối hay, là do hành vận gây nên, còn như nhị đức thì đa thiện, quý nhân thì đa hiền, không vong thì đa hư, kiếp sát thì đa bạo, lý là như vậy, chỉ nhìn một mặt mà đoán, cũng không ứng nghiệp”.
Phần lớn người ta thường căn cứ tiếp xúc thường ngày coi con người có lòng từ tâm bác ái, cốt cách thanh cao, đĩnh đạ râu dài mà nói người ấy có khí chất của Mộc; coi con người có tác phong lễ nghĩa, cẩn thận, mực thước, tinh thần sáng lạn, thông minh tính nóng mà nói người ấy có khí chất tính Hoả, coi con người giữ chữ tín, nói đi đôi với làm, trung hiếu chí tình, lưng dài vai rộng, mặt đầy đặn sắc vàng thì nói người ấy có khí chất của Thổ; coi con người trọng nghĩa khinh tài, anh hùng hào kiệt, người khoẻ thần tinh, mặt vuông trắng trẻo thì nói người ấy có khí chất của Kim, coi con người mưu trí nhìn xa, trí trá, mặt đen bóng, nói năng nhỏ nhẹ thì nói người ấy có khí chất của thuỷ. Như vậy cách nói ép bát tự ngũ hành phối với nhau, sẽ đem lại kết quả ngược lại. Điều thú vị là, bộ sách y học kinh điển đầu tiên ở nước ta là Hoàng đế nội kinh sớm để thông qua nguyên lý âm dương ngũ hành đã chia con người thành 25 loại khác nhau và cũng đã thuật kỹ tình hình đại thể về tính tình diện mạo của mỗi loại người. Nhưng đó là cách nghiên cứu tính tình tật xấu của các loại người khác nhau dùng cho y học để điều trị bệnh tật cho từng loại người, cho nên không thể đánh đồng với cách phân chia của ngũ hành ở đây, dù thế nào đi nữa, nếu tiếp tục khảo sát một cách căn bản thì thấy, do nguyên lý triết học âm dương ngũ hành cổ đại ở Trung Quốc đã ăn sâu rộng rãi vào từng lĩnh vực học thuật, cho nên giữa hai cái xem ra có vẻ khác nhau lại có chỗ giống nhau vô cùng về bản chất.
Ngoài những điều nói trên ra, còn ra một phương pháp kết hợp với dụng thần để đoán cá tính, yếu lĩnh chính là:
Chính ấn: người lấy ấn làm dụng thần thì nhân từ, đoan chính, thông minh túc trí, hiền lành, nhuần nhã, có chí hướng, có nội tâm.
Ngược lại đế ấn gây bệnh, không khỏi chí hướng quá cao, thoát ly thực tế, sa vào vũng bùn.
Thiên ấn: người lấy thiên ấn làm dụng thần, anh minh giỏi việc, tư tưởng thuần thục, sức tiếp nhận cao, có lúc tạo dựng được sự nghiệp trong tình huống đặc biệt, ngược lại, thiên ấn là kỵ thần, không tránh khỏi tâm tư không ổn định, lo lắng suy nghĩ nhiều, buồn phiền mà tự chuốc lấy đau khổ.
Chính quan: người lấy chính quan là dụng thần thì quang minh chính đại, chú trọng lý trí, làm việc biết cân nhắc suy nghĩ nên được nhiều người tôn trọng, ngược lại chính quan là kỵ thần, không tránh khỏi nhu nhược, không dám quyết đoán, làm việc không say sưa và tích cực, trở thành người không có tài năng
Thiên quan: người lấy thiên quan là dụng thần tính tốt thích làm việc nghĩa, chí hướng cao xa, có chí tiến thủ vì vậy dễ trở thành người có quyền uy hiển hách, ngược lại thiên quan là kỵ thần, không tránh khỏi tính tình nóng nảy, thích phản nghịch, làm theo ý mình
Chính tài: người lấy chính tài làm dụng thần, tính tình ôn hoà, tư tưởng thuần chính, cần kiệm sinh sống, dám chịu trách nhiệm.
Ngược lại chính tài là kỵ thần, không tránh khỏi làm việc cứng nhắc, không biết tuỳ cơ ứng biến, hay coi trọng kinh tế, keo kiệt.
Thiên tài: người lấy thiên tài là dụng thần, thông minh khéo tay, làm việc nhanh nhạy, biết biến hoá, hào hiệp, cho nên tương đối thích hợp với nghề kinh doanh, nhân duyên cực tốt.
Ngược lại thiên tài là kỵ thần, không tránh khỏi chơi bời hiếu sắc, vì sở thích mà không tiếc tiền tài, có lúc lại nóng nảy vội vàng.
Thực thần: người lấy thực thần làm dụng thần, tính tình ôn hoà khiêm tôn, trung hậu, ngay thẳng, tư tưởng thoát tục, phẩm chất cao nhã, thường là người có học, tài hoa.
Ngược lại thực thần là kỵ thần, không tránh khỏi tư tưởng quá cao, cho mình là khác người, thích nghĩ lông bông mà trong ruột thì trông rỗng.
Thương quan: người lấy thương quan làm dụng thần, chí hướng cao xa, anh minh sắc bén, thông minh tuyệt đỉnh, lắm mưu mẹo, đa tài đa nghệ.
Ngược lại thương quan là kỵ thần, không tránh khỏi tính tình cứng rắn, cao ngạo, khắt khe.
Tỷ kiếp: người lấy tỷ kiếp làm dụng thần, tính tình cẩn trọng, rất tự tin, ý chí kiên cường, tự ý thức được mình. Ngược lại lấy tỷ kiếp là kỵ thần không tránh khỏi giữ ý kiến mình, khắt khe cô chấp, hay gây chuyện, lao đao suốt đời.
Nguồn: Quang Tuệ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Thiên Can Địa Chi, hay Can Chi, là hệ thống đánh số thành chu kỳ 60 năm trong Âm lịch để xác định tên gọi của thời gian (ngày, giờ, tháng, năm). Theo PGS, TS Đàm Đức Vượng, Can Chi còn được áp dụng để nghiên cứu về Trời - Đất ứng dụng vào số phận của từng người qua 12 con giáp.
1. Thiên Can
Thiên Can bao gồm 10 yếu tố có mối liên hệ với Âm-Dương và Ngũ hành:
Can | Âm-Dương | Hành |
Giáp | Dương | Mộc |
Ất | Âm | Mộc |
Bính | Dương | Hỏa |
Đinh | Âm | Hỏa |
Mậu | Dương | Thổ |
Kỷ | Âm | Thổ |
Canh | Dương | Kim |
Tân | Âm | Kim |
Nhâm | Dương | Thủy |
Quý | Âm | Thủy |
2. Địa Chi
Địa Chi bao gồm 12 chi, là 12 con vật trong hoàng đạo của tử vi phương Đông, hay còn gọi là 12 con giáp theo thứ tự dưới đây:
Chi | Hoàng đạo | Hành |
Tý | Chuột | Thủy |
Sửu | Trâu | Thổ |
Dần | Hổ | Mộc |
Mão | Mèo | Mộc |
Thìn | Rồng | Thổ |
Tỵ | Rắn | Hỏa |
Ngọ | Ngựa | Hỏa |
Mùi | Dê | Thổ |
Thân | Khỉ | Kim |
Dậu | Gà | Kim |
Tuất | Chó | Thổ |
Hợi | Lợn | Thủy |
3. Hướng dẫn tính Can Chi theo năm sinh
Can: Số cuối cùng trong năm sinh âm lịch của bạn chính là hàng can. Lấy số đó đối chiếu với bảng quy ước các số tương ứng Thiên Can theo năm sau:
Số quy ước | 0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
Can | Canh | Tân | Nhâm | Quý | Giáp | Ất | Bính | Đinh | Mậu | Kỷ |
Chi: Lấy hai số cuối trong năm sinh âm lịch của bạn chia cho 12, số dư của phép chia tương ứng với Địa Chi năm sinh đó theo bảng quy ước số sau:
Số quy ước | 0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
Chi | Tý | Sửu | Dần | Mão | Thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi | Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
Ví dụ: Bạn sinh năm 1990
Số cuối trong năm sinh của bạn là số 0. Đối chiếu với bảng Can, ta được kết quả là Canh.
Tiếp tục, lấy hai số cuối năm sinh là 90 chia cho 12. Ta được:
90 : 12 = 7 dư 6.
Đối chiếu với bảng Chi, kết quả là Ngọ.
=> Can - Chi năm sinh 1990 của bạn là năm Canh Ngọ.
4. Hướng dẫn tính mệnh năm sinh theo Can Chi
Để tìm được mệnh năm sinh, ta lấy trị số quy ước của Can cộng với trị số quy ước của Chi, áp dụng công thức: Can + Chi = Mệnh năm sinh.
Bảng quy ước trị số Thiên Can:
Số quy ước | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Can | Giáp, Ất | Bính, Đinh | Mậu, Kỷ | Canh, Tân | Nhâm, Quý |
Bảng quy ước trị số Địa Chi:
Số quy ước | 0 | 1 | 2 |
Chi | Tý, Sửu, Ngọ, Mùi | Dần, Mão, Thân, Dậu | Thìn, Tỵ, Tuất, Hợi |
Sau khi cộng hai trị số quy ước Can - Chi vào, ta được kết quả. Đối chiếu kết quả đó với bảng trị số quy ước mệnh năm sinh dưới đây (Nếu kết quả phép tính > 5, trừ đi 5 để ra trị số mệnh tương ứng):
Số quy ước | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Mệnh | Kim | Thủy | Hỏa | Thổ | Mộc |
Ví dụ: Bạn sinh năm 2013, Quý Tỵ.
Trị số quy ước hàng Can năm sinh của bạn theo bảng trên là số 5.
Trị số quy ước hàng Chi năm sinh của bạn theo bảng là số 2.
Áp dụng công thức: Can + Chi = Mệnh, ta được:5 + 2 = 7.
Do 7 > 5, ta tiếp tục làm phép trừ: 7 - 5 = 2.
Kết quả cuối cùng là số 2. Đối chiếu kết quả với bảng trị số quy ước mệnh năm sinh, kết quả là Thủy.
=> Mệnh năm sinh của bạn là mệnh Thủy.
Alexandra V (Nguồn tổng hợp)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Những câu nói hay nhất về đạo đức con người. Tuyển tập những câu nói hay về đạo đức con người mà chúng tôi sưu tầm được từ các nhà thơ, nhà văn, nhà triết học nổi tiếng trên thế giới. Các bạn hãy cùng đọc, cảm nhận và suy ngẫm về những gì gửi gắm qua các câu nói hay về chuẩn mực đạo đức con người này nhé.
1. Quyền lực luôn luôn thu hút những kẻ không có đạo đức.
——
2. Không bao giờ có một người thực sự vĩ đại mà lại không phải là một người thực sự đạo đức.
——-
3. Tri thức trong đầu và đạo đức trong tim, thời gian cống hiến để nghiên cứu và lao động thay vì hình thức và lạc thú, đó là cách để trở nên hữu dụng, và nhờ vậy, có được hạnh phúc.
——–
4. Đức hạnh là nền tảng của mọi thứ và chân lý là bản chất của mọi đức hạnh.
——-
5. Hạnh phúc, cho dù dưới chế độ chuyên quyền hay dân chủ, cho dù trong sự nô lệ hay tự do, không bao giờ đạt được nếu ta không có đạo đức.
6. Giáo dục là nghệ thuật biến con người thành có đạo đức.
7. Tôi phản đối mọi học thuyết tôn giáo không phù hợp với lý trí và xung đột với đạo đức.
8. Đạo đức là những hành động mà một người làm để hoàn thiện tính cách nội tâm của mình.
9. Một người chỉ thực sự có đạo đức khi anh ta phục tùng sự thôi thúc muốn giúp tất cả mọi sinh mệnh anh ta có thể giúp được và lùi lại không làm tổn thương tới bất cứ sinh linh nào.
10. Xuất thân và sự giàu sang kết hợp cùng nhau đã thắng thế đạo đức và tài năng trong mọi thời đại.
11. Sự khác biệt giữa người có đạo đức và người có danh dự là người sau hối tiếc hành động nhục nhã, ngay cả khi nó thành công và anh ta không bị bắt quả tang.
12. Hiếu thảo là nguồn gốc của đạo đức.
13. Có lẽ chẳng có hiện tượng nào chứa nhiều cảm xúc tiêu cực như sự phẫn nộ vì đạo đức, nó cho phép ghen tị được hoành hành dưới vỏ bọc của đức hạnh.
14. Con người cần ít đổ rắc rối của mình lên môi trường xung quanh, và học cách thể hiện ý chí – trách nhiệm cá nhân trong lĩnh vực niềm tin và đạo đức.
15. Người không có đạo đức giống như con thú hoang bị thả rông vào thế giới.
16. Chuẩn mực đạo đức tự biến đổi phù hợp với điều kiện môi trường.
17. Đừng làm việc trái đạo đức dưới cái cớ đạo đức.
18. Không có nhận thức nào về đạo đức lại không dẫn tới điều gì đó bất tiện.
19. Một người có danh dự nếu anh ta giữ mình kiên trì theo đuổi lý tưởng về đạo đức cho dù nó bất tiện, không đem lại lợi lộc hoặc thậm chí là nguy hiểm.
20. Mọi vấn đề đều liên quan tới một mặt là xúc cảm, và mặt khác là đạo đức. Trò chơi của tư duy là trước sự hiện diện của một trong hai mặt, phải tìm được mặt còn lại: được trao mặt trên, đi tìm mặt dưới.
21. Con người bình đẳng; không phải sự sinh ra mà là đức hạnh mới tạo nên sự khác biệt.
22. Nhận thức về cái đẹp mà một bài kiểm tra đạo đức.
23. Đức hạnh là cuộc chiến, và để sống trong nó, chúng ta luôn phải chiến đấu với bản thân mình.
24. Mức cao nhất có thể đạt được của văn hóa đạo đức là khi chúng ta nhận ra mình phải kiểm soát suy nghĩ của mình.
25. Khi luật pháp trở nên bạo ngược, đạo đức bị buông thả, và ngược lại.
26. Đạo đức là một sự xa xỉ riêng tư và tốn kém.
27. Tôi sẽ cho anh định nghĩa về đạo đức: Luôn tốt khi duy trì và nuôi dưỡng cuộc sống, luôn xấu khi gây thương tổn và phá hủy cuộc sống.
28. Đạo đức không gì hơn là lòng tôn kính cuộc sống.
29. Đạo đức ở tất cả mọi quốc gia là sản phẩm của pháp luật và chính quyền; chúng không phải Châu Phi, Châu Mỹ hay Châu Âu: chúng tốt hoặc xấu.
30. Thứ tốt vừa phải chẳng tốt được như người ta nghĩ. Biết kiềm chế tâm tính luôn là đức tốt; nhưng kiềm chế nguyên tắc đạo đức luôn là xấu xa.
► Tham khảo thêm: Giải mã nằm mơ thấy cá, mơ thấy ma |
![]() |
Ảnh minh họa |
Chiêm bao thấy mình cưỡi sư tử là điềm báo tốt lành, công danh và lợi lộc sắp thuộc về bạn.
Chiêm bao thấy mình nhốt được sư tử vào chuồng là điềm báo bạn sắp có một địa vị vững chắc, tiền bạc dồi dào.
Chiêm bao thấy mình tiêu diệt được sư tử là bạn sắp giải quyết được cả mớ rắc rối đang gặp phải.
Chiêm bao thấy mình vuốt ve sư tử khi đang yêu thầm ai đó là bạn sắp chạm được tới trái tim người đó rồi, hãy chân thành hơn nữa nhé.
Trong giấc mơ, bạn thấy sư tử gặp bạn và phải bỏ chạy, điều này có ý nghĩa là bạn sắp loại bỏ được đối thủ của mình.
Nếu đang ở vị trí lãnh đạo mà mơ thấy sư tử là điềm báo bạn cần phải cố gắng hơn nữa để giữ vững vị trí.
Trong mơ, bạn nghe thấy tiếng sư tử gầm mà không nhìn thấy chúng thì nên đề phòng người khác ganh ghét bạn nhé.
Theo Giải mã giấc mơ
![]() |
![]() |
► Đoán vận mệnh, tài lộc của bạn qua việc tự xem chỉ tay |
![]() |
||||
|
![]() |
luân hồi |
![]() |
![]() |
![]() |
► Lịch ngày tốt gửi đến các độc giả thông tin bói nốt ruồi biết số mệnh, vận hạn chuẩn xác |
► Xem bói tử vi 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn |
![]() |
![]() |
![]() |
Hành: ThổLoại: Tùy tinhĐặc Tính: Phong lưu khoái lạc, u mê, sinh nở, dễ tin
Phụ Tinh. Sao thứ 11 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Ý Nghĩa Thai Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Sao Thai ở Mệnh là người ham vui, thích chơi bời, phóng đãng, dễ tin người, nhẹ dạ, tính tình không dứt khoát, khó cầu công danh, thi cử.
Ý Nghĩa Của Thai Ở Các Cung
Sao Thai tọa thủ ở bất cứ cung nào, Thai gặp Tuần Triệt án ngữ hay gặp sát bại tinh hội họp thì cũng có nghĩa mới lọt lòng mẹ đã đau yếu quặt quẹo, hoặc sinh thiếu tháng hoặc lúc sinh gặp khó khăn, phải áp dụng phương pháp cực đoan.
Ý Nghĩa Thai Ở Cung Tử Tức
Chùa Hương là một địa điểm du lịch Hà Nội thu hút một lượng khách vô cùng lớn vào mùa lễ hội, diễn ra vào khoảng từ Tháng Giêng đến Tháng Ba Âm lịch.
Chùa Hương là tên gọi trong dân gian, thực tế chùa Hương hay Hương Sơn là cả một quần thể văn hóa – tôn giáo Việt Nam, gồm hàng chục ngôi chùa thờ Phật, vài ngôi đền thờ thần, các ngôi đình, thờ tín ngưỡng nông nghiệp. Trung tâm chùa Hương nằm ở xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, nằm ven bờ phải sông Đáy. Trung tâm của cụm đền chùa tại vùng này chính là chùa Hương nằm trong động Hương Tích hay còn gọi là chùa Trong. Chùa Hương được xây dựng với quy mô chính vào khoảng cuối thế kỷ 17.
Quần thể chùa Hương có nhiều công trình kiến trúc rải rác trong thung lũng suối Yến. Khu vực chính là chùa Ngoài, còn gọi là chùa Trò, tên chữ là chùa Thiên Trù. Chùa nằm không xa bến Trò nơi khách hành hương đi ngược suối Yến từ bến Đục vào chùa thì xuống đò ở đấy mà lên bộ.
Tam quan chùa được cất trên ba khoảng sân rộng lát gạch. Sân thứ ba dựng tháp chuông với ba tầng mái. Đây là một công trình cổ, dáng dấp độc đáo vì lộ hai đầu hồi tam giác trên tầng cao nhất. Tháp chuông này nguyên thủy thuộc chùa làng Cao Mật, tỉnh Hà Đông, năm 1980 được di chuyển về chùa Hương làm tháp chuông.
Chùa Chính, tức chùa Trong không phải là một công trình nhân tạo mà là một động đá thiên nhiên. Ở lối xuống hang có cổng lớn, trán cổng ghi 4 chữ Hương Tích động môn. Qua cổng là con dốc dài, lối đi xây thành 120 bậc lát đá. Vách động có năm chữ Hán 南天第一峝 (Nam thiên đệ nhất động) khắc năm 1770, là bút tích của Tĩnh Đô Vương Trịnh Sâm (1767-1782). Ngoài ra động còn có một số bia và thi văn tạc trên vách đá.
Hội chùa Hương hay Trẩy hội chùa Hương là một lễ hội của Việt Nam, nằm ở Mỹ Đức, Hà Nội. Trong khu thắng cảnh Hương Sơn, được xem hành trình về một miền đất Phật – nơi Quan Thế Âm Bồ Tát ứng hiện tu hành. Đây là một lễ hội lớn, cùng với lễ hội chùa Yên Tử và lễ hội chùa Bái Đính là những lễ hội gây được tiếng vang lớn ở miền Bắc, thể hiện ở sự quá tải số lượng các phật tử tham gia hành hương.
Trước ngày mở hội một ngày, tất cả các đền, chùa, đình, miếu đều khói hương nghi ngút, không khí lễ hội bao trùm cả xã Hương Sơn. Mở đầu đội múa Lân sẽ múa một màn chào mừng du khách và các Phật tử từ khắp nơi.
Lễ thực hiện rất đơn giản, có nghiêng về “thiền”. Nhưng ở chùa ngoài lại thờ các vị sơn thần thượng đẳng với đủ màu sắc của đạo giáo. Đền Cửa Vòng là “chân long linh từ” thờ bà chúa Thượng Ngàn, là người cai quản cả vùng rừng núi xung quanh với cái tên là “tì nữ tuý Hồng” của sơn thần tối cao. Chùa Bắc Đài, chùa Tuyết Sơn, chùa Cả và đình Quân thờ ngũ hổ và tín ngưỡng cá thần.
Chùa Trong có lễ dâng hương, gồm hương, hoa, đèn, nến, hoa quả và thức ăn chay. Lúc cúng có hai tăng ni mặc áo cà sa mang đồ lễ chay đàn rồi mới tiến dùng đồ lễ lên bàn thờ. Trong lúc chạy đàn, hai vị tăng ni múa rất dẻo và đẹp mắt. Từ ngày mở hội cho đến hết hội, chỉ thỉnh thoảng mới có sư ở các chùa trên đến gõ mõ tụng kinh chừng nửa giờ tại các chùa, miếu, đền. Còn hương khói thì không bao giờ dứt.
Nét thanh tịnh của miền đất Phật đã tạo cho con người, cảnh vật hòa lẫn vào không gian khi vào hội, Đường vào chùa Hương tấp nập vào ra hàng trăm thuyền, cộng thú vui ngồi thuyền vãng cảnh lạc vào non tiên cõi Phật. Con người được hòa nhập vào núi vãn cảnh chùa chiền và bắt đầu hành trình mới – hành trình leo núi. Leo núi chơi hang, chơi động. Cuộc leo núi tạo ra trong con người tâm lý kỳ vọng, muốn vươn lên đến cái đẹp. Và sự kỳ vọng cái đẹp hẳn sẽ làm cho con người thêm phần sảng khoái tin yêu cuộc đời này hơn. Ðường núi từ chùa Ngoài vào chùa Trong lúc nào cũng tấp nập.
Năm nào cũng vậy, mỗi độ xuân về, chùa Hương thuộc xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, tỉnh Hà Tây lại thu hút hàng chục vạn khách hành hương từ mọi miền đất nước và không ít người nước ngoài đến đây vãn cảnh, lễ bái, dự hội, thăm quan du lịch. Miền đất Phật này thực sự là nơi có cảnh thiên nhiên đẹp, có nhiều chùa cổ, nhiều hang động kỳ thú…
Vật phẩm hóa giải hình sát trong phong thủy được người xưa ví như liều thuốc cho người bệnh, bệnh nào thuốc nấy. Cũng như vậy, tùy loại hình sát mà có loại công cụ hóa giải thích hợp. Chúng gồm những loại sau:
1- Tiền đồng hóa sát:
Tiền đồng thuộc kim, phong thủy học cho rằng nó sẽ làm giảm đi tính Thổ khí của những năm sát khí như Nhị Hắc (năm 2009 tới), Ngũ Hoàng (năm 2006). Người xưa cho rằng nhất định phải dùng tiền đồng Càn Long, có thể đúc mới cũng được, có khi lại tốt vì tính kim càng mạnh. Khi dùng, lấy 5 đồng tiền dùng dây kim tuyến xâu, kiêng dùng màu đỏ, vì đỏ là hỏa kỵ kim.
2- Tiền đồng lớn:
tính chất là hóa sát ngừa tai nạn. Có 3 cách dùng:
Một, đặt ở trước cửa trong trường hợp mở cửa ra thấy cầu thang hoặc thấy thang máy đóng mở.
Hai, đặt ở bên phải cổng lớn, dùng dây vàng treo lên, phòng phụ nữ trong nhà hay nhiều lời, cãi nhau.
Ba, đặt 2 tiền đồng dưới gối, giữ quan hệ vợ chồng bền tốt.
3- Để sinh tài, vượng tài:
người xưa dùng hai thỏi kim nguyên bảo đặt ở phía trên cửa sổ lớn nhất của nhà, hoặc ở thềm cửa sổ cũng được, mỗi góc phải trái đặt một thỏi. Theo phong thủy học, làm như vậy sẽ tăng khí chiêu tài tiến bảo.
4- Tiền mai hoa:
tác dụng góp phần làm thăng quan tiến chức và hóa giải kẻ tiểu nhân. Cách dùng, một là đặt ở chỗ tựa sau lưng của ghế ngồi, phòng tiểu nhân; hai là đặt trong ngăn kéo bàn làm việc có giấy tờ quan trọng.
5- Gà bằng đồng:
để chống lại thói trăng hoa, đặt ở chỗ đối diện với cửa lớn, như trong tấm bình phong, lọ hoa… Có thể đặt ở tủ quần áo của vợ hoặc chồng, phải dùng một đôi, mỗi góc tủ một con.
6- Sư tử đá:
có thể giải trừ nhiều loại hình sát, tăng thêm quyền uy của người ở. Có thể đặt một đôi trước cửa, nếu cửa sổ nhìn ra thấy những xung khắc bất lợi, có thể đặt một đôi mặt hướng ra cửa sổ, không những hóa sát mà còn tăng thêm uy quyền. Những người sống bằng nghề như môi giới, diễn viên, luật sư, trong phòng làm việc nên để đôi sư tử có thể gây thêm thanh thế, nhưng tượng không được hướng mặt vào mình.
7- Cột thủy tinh:
tính chất là làm ngưng tụ năng lượng tại một điểm trong không gian, giúp mọi người tăng cường tư duy, đầu óc minh mẫn, ham đọc sách, trẻ em ham học hành. Vật này đặt trên bàn làm việc, bàn học và phòng của trẻ em.
8- Long quy:
là loài vật đem đến điều lành, dùng để hóa tai ương, nhưng dùng hơi phức tạp, như phải đặt ở nơi tam sát hoặc thủy khí nặng mới có hiệu quả. Phong thủy học nói: “Muốn nhanh phát phải đấu tam sát”. Nơi ở có thủy khí nặng thường có chuyện đôi co kiện tụng, đặt long quy nơi đó có thể hóa giải được chuyện đôi co mà còn làm tăng thêm nhân duyên. Ở trên lưng vật long quy, người ta làm bộ phận rỗng có nắp đóng mở, nếu cho chè hoặc gạo vào đó sẽ tăng thêm hiệu lực.
9- Chuông gió kỳ lân:
là công cụ hóa sát thường dùng đặt tại nơi ở và cửa hàng mà không thể đặt công cụ khác được. Cách dùng: nếu cửa nhà đối thẳng với đường phố thì treo nó ở góc trái phía trên cửa, để tránh sát khí từ đường vào. Nếu cửa sổ nhà đối diện với cửa sổ nhà hàng xóm mà mình hay bị nhòm ngó, treo nó trước cửa sổ nhà mình, thì tài bạch nhà mình không bị đối phương làm ảnh hưởng.
10 – Sư tử đồng:
tính chất của nó là ngăn ngừa tai họa, thường đặt ở vị trí hướng ra cửa lớn; nếu đối diện với đường trục tung, hoặc mở cửa ra thấy cột đèn, cây lớn, ống khói, dùng nó là thích hợp. Ở phương vị họa hại, tuyệt mệnh trong nhà, phong thủy cho rằng đặt tượng sư tử đồng để giảm sức phá hoại.
11- Voi đồng:
thủy là biểu tượng của tiền của, nếu đặt một con voi đồng cỡ vừa trong nhà thì “hút thủy”, đại tài, tiểu tài sẽ đến, trong nhà luôn có điềm lành. Nếu đặt ở chỗ tài vị thịnh, thì cả nhà được lộc.
12- Gương bát quái phẳng:
có tác dụng che chắn những hình dạng kiến trúc gây sát, như góc tường, nhà lầu hình nhọn đâm thẳng vào nhà. Cách dùng: chỉ đặt ở ngoài nhà, không được soi gương người nhà mình, không treo nhiều gương, tối đa là 3 cái, mỗi phương vị chỉ treo 1 cái, nếu không tự mình chuốc lấy hung.
13- Gương lồi bát quái:
chỉ dùng khi nhà đối diện có công cụ hóa sát chĩa thẳng vào nhà mình, tác dụng của nó là phản xạ lại đối phương, trả nó về nhà nó, mình không chịu ảnh hưởng của đối phương. Chỉ đặt ngoài nhà, không đặt trước cửa và không chiếu vào người, nếu không biến cát thành hung.
14- Tháp văn xương:
Lợi cho học sinh đỗ đạt công danh sự nghiệp. Ở vùng Bình Sơn, Nguyên Lãng, Hồng Kông thường xây loại tháp này, nên nghe nói các làng này thường sinh ra người tài giỏi đỗ đạt làm quan to. Trẻ em nên đặt tháp này ở đầu giường, người lớn đặt trên bệ, học giả nên đặt trên giá sách.
15- Tiên nữ hoa đào:
đó là vật mang tài và hỷ cho nữ giới, chỉ nữ giới muộn chồng mới được dùng, người đã kết hôn không hiệu quả, nam giới không được dùng. Vật này còn mang tiền tài và công danh. Cách dùng: đặt ở cửa ra vào, thời gian có hiệu lực chỉ 1 năm. Nếu muốn tiếp tục phải đặt tiên nữ mới.
16- Hồ lô đồng:
là công cụ giúp tình cảm vợ chồng thêm đằm thắm. Khi tình cảm vợ chồng nhạt nhẽo thì đặt hồ lô đồng ở đầu giường, tình cảm lại như xưa. Ngoài ra, nếu trong nhà có người hay bệnh, đặt vật này có thể hóa giải. Nhà có trẻ em và người già thì nên dùng.
17- Hồ lô gỗ:
nếu trong nhà có người mắc bệnh lâu ngày, treo 3 hồ lô sẽ có hiệu ứng kỳ lạ. Nếu bệnh nặng, cho 3 cái ở đầu giường người bệnh. Vật này nếu treo ở phương vị Thiên Y, giúp mọi người trong nhà khỏe mạnh, thoải mái.
18- Kỳ lân:
có tác dụng gọi tài, tăng nhân khẩu, hóa sát. Khi đặt đầu hướng ra ngoài, dùng con vừa phải, không dùng con quá lớn.
19- Ngựa đồng:
dùng cho những người hay đi xa, chuyến đi thành công tốt đẹp. Chỉ đặt trên bàn làm việc và chỗ tài vị trong nhà, mặt nên hướng ra cổng lớn hoặc cửa sổ sẽ đại cát.
20- Bát bạch ngọc:
đem điều tốt lành, đeo trên người sẽ mang lại trăm điều tốt lành, lại có thể bài trí trong nhà. Nếu có tà xâm nhập vào cơ thể hay nhà không sạch, đem 8 xâu bát bạch ngọc để sau cửa lớn, dần dần sẽ tiêu trừ. Đối với trẻ em, đó là vật trấn kinh rất tốt.
21- Tiền đồng thất xích:
có thể hóa giải được việc khó hóa giải nhất trong phong thủy, vật này lợi quyền, lợi tài lại hóa sát. Nếu trước cửa có sát, chỉ cần treo hai xâu tiền là tránh được họa. Đây cũng là vật trợ vận, thường khi đặt sẽ chiêu tài.
22- Ngũ đế bạch ngọc:
là loại hóa sát bao gồm tiền đồng của 5 vị hoàng đế Trung Hoa xâu vào dây có kèm theo bạch ngọc ở bên. Tác dụng là khiến cho tài vận ngôi nhà cực vượng, hóa hung thành cát, hóa tiểu nhân: lưu ý khi dùng phải đánh bóng.
23- Sáu chữ minh chú:
còn gọi là Đại minh vương chú, có sức mạnh hàng phục yêu ma, hóa giải những điều làm đau đầu gặp phải hàng ngày. Minh chú này có thể đọc thì thầm hàng ngày, hoặc giữ trong người, có thể khi gặp hung hóa cát. Minh chú như sau: ám ma ni bát minh hồng. Tương truyền rằng, đây là minh chú của Quan Thế âm Bồ Tát.
![]() |
► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm |
Chọn hình dáng bàn làm việc Phong thủy có mục đích là giảm sự căng thẳng và tránh các vấn đề nguy hại cho tâm trí và cơ thể bạn. Vì thế, bạn hãy chọn cho mình những đồ nội thất hình tròn, bao gồm cả bàn làm việc. Các cạnh sắc lẹm, góc nhọn thường được gọi là "mũi tên độc", không tốt về phong thủy vì nó ngăn chặn năng lượng tích cực lưu thông cân bằng và tự nhiên. Bên cạnh đó, nếu vô tình bị va đập phải, những góc chọn có thể gây ra đau đớn. Tận hưởng cảm giác quyền lực với ghế phù hợp Bạn hãy xem mình như là nữ hoàng, vua trên ngai vàng quyền lực. Khi ngồi trên một chiếc ghế thoải mái, có thể điều chỉnh độ ngả, độ cao và thật êm, khả năng làm việc của bạn sẽ được tăng lên đáng kể. Đặt bàn làm việc ở một vị trí quyền lực Nếu để ý văn phòng của những CEO có sự nghiệp thành công, bạn sẽ thấy vị trí đặt bàn làm việc giúp chủ nhân "nhìn thấy" tất cả mọi thứ. Đặt bàn làm việc ở một vị trí quyền lực, nơi bạn có thể nhận được ánh sáng vừa đủ của cửa sổ, nhìn rõ cửa chính và sau lưng là một bức tường vững chắc công việc của bạn sẽ hanh thông. Cách bố trí này sẽ giúp bạn có một tầm nhìn xa cho tương lai phía trước và nhận được sự hỗ trợ vững chắc từ các hậu phương đằng sau. Dọn dẹp bàn làm việc thường xuyên Bạn hãy vức bỏ danh sách những công việc đã làm, biên lai cũ, hóa đơn, tạp chí, sơn móng tay, đồ ăn, thư và bất cứ thứ gì không thuộc về bàn làm việc.
Tìm hộp đựng cho tất cả mọi thứ trên bàn làm việc Bạn cần đặt đúng vị trí mỗi đồ vật để dễ dàng tìm thấy mỗi khi cần. Việc làm này sẽ giúp công việc của bạn hiệu quả hơn và tránh được cảm giác khó chịu và lãng phí thời gian khi không thể tìm thấy đồ vật bạn cần. Dù không gian nhỏ hay lớn, bạn cũng có thể áp dụng phong thủy vào bàn làm việc. Điều quan trọng là luôn giữ không gian sạch sẽ, gọn gàng và thỉnh thoảng trang trí để không gian tươi mới, tốt lành hơn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Khánh Linh (##)
Chùa Phúc Khánh nằm tại số 382 phố Tây Sơn, phường Thịnh Quang, quận Đống Đa, TP. Hà Nội. Chùa được Đại đức Thích Minh Định (Thanh Quyết) trụ trì.
Chùa Phúc Khánh có tên gọi khác là Chùa Sở. Chùa Sở được coi là nơi linh thiêng thu hút hàng vạn tín đồ phật giáo về cầu an, giải hạn mỗi năm. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông. Chùa đã được Bộ Văn hóa – Thông tin công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia năm 1988.
Chùa được dựng vào thời Hậu Lê. Vào thời Lê, chùa là cơ sở đào tạo tăng tài cho Phật giáo. Sau đó gặp hỏa hoạn bị hư hỏng hoàn toàn. Có tài liệu cho chùa nằm trong khu vực diễn ra trận đánh Đống Đa năm 1789 nên bị đổ nát, sau được nhà sư Chiếu Liên xây dựng lại với sự hổ trợ của Đô đốc Trần Văn Lễ (thời Tây Sơn) đã từng ém quân ở chùa. Ông còn cho đúc quả đại hồng chung và pho tượng Cửu Long cúng chùa.
Chùa qua nhiều lần trùng tu, xây dựng vào các năm 1853, 1921, 1932, 1935, 1940, 1993, 1996, 1998. Đặc biệt, năm 1940, Hòa thượng trụ trì Thích Trung Thứ đã cho kiến thiết ngôi chùa, làm cơ sở đào tạo tăng tài, điểm An cư kiết hạ hàng năm của chư Tăng.
Năm 1950, dân làng đã góp công góp của xây dựng ngôi chùa ngày nay. Điện Phật được bài trí tôn nghiêm. ở đây có 20 pho tượng có giá trị nghệ thuật cao. Chùa có 21 tấm bia đá, tấm cổ nhất là năm 1698; 3 đại hồng chung, chuông cổ nhất đúc năm 1796; 14 bộ bao lam (cửa võng) và các đồ thờ khác như bát hương đồng, long ngai, nhang án…
Chùa Phúc Khánh là ngôi chùa nổi tiếng linh thiêng ở Hà Nội, dịp đầu xuân mỗi năm có hàng ngàn người đến dâng sao giản hạn ở đây. Vào ngày rằm, mùng 1, rất đông khách thập phương tới chùa. Nếu muốn được tĩnh tâm hay ngắm cảnh thì bạn nên đến chùa vào ngày thường để không phải chen lấn xô đẩy. Phật tại tâm, miễn là thành tâm thì đi chùa ngày thường cũng tốt như ngày rằm, mùng 1. Khi đi lễ chùa bạn cũng nên ăn chay cho tâm hồn thanh thản. Gần chùa Phúc Khánh có một quán chay khá ngon là An Phúc (Quán nằm ở số 11 ngõ 131 Thái Hà, cách chùa Phúc Khánh gần 1km).
Bộ vị Thiên Đình trên khuôn mặt ở giữa trán, dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Thiên đình, Nhật giác, Long giác, Thiên phủ, Phòng tâm, Thượng mộ, Tứ sát, Chiến đường, Dịch mã, Điếu đình. Trong đó bộ vị bộ phận Nhật giác mà nhô lên thì có thể làm quan bên cạnh vua, nếu trơn bóng thì quan vị hiển hách.
Nhật giác, chủ công hầu.
Thông thường mà nói thì người có Nhật giác nhô lên thì có thể làm quan bên cạnh vua, nếu trơn bóng thì quan vị hiển hách.
Thiên phủ, hay còn gọi là “vương phủ”, chủ làm quan nơi hoàng triều.
Thiên phủ mà khô hanh thì có làm quan nhưng lại hoành hành vô đạo.
Phòng tâm, chủ kẻ hầu hạ.
Nếu nhô lên thì có thế làm thầy giáo, xương nhô lên mà lại có sắc vàng trơn bóng thì làm bậc thầy nổi danh, sắc không tốt là điềm báo bệnh tật.
Thượng mộ trái phải, chủ cha mẹ.
Xương nhô lên thì có lợi cho cha mẹ, trơn bóng thì con cháu đầy nhà; có nốt ruồi đen, khiếm khuyết thì dễ gặp họa liên quan đến sông nước; màu sắc khô thì cha mẹ không được chôn cất chu đáo.
Tứ sát, chủ bệnh tật của tay chân và hung sự trong bốn mùa.
Có màu vàng thì lo lắng vì bệnh tật; màu đen thì dễ gặp cường đạo; quá dài hoặc quá ngắn, khiếm khuyết thì có việc u buồn; trơn bóng phang đầy thì cả đời không bị hại.
Thiên đường, chủ việc chinh phạt, chiến tranh.
Nếu sắc như điểm chấm thì là hung ác, xuất chinh sẽ không trở về. Màu sắc tốt mà phang đầy thì chiến đấu là thắng, có khiếm khuyết chủ chết trận, nhô thẳng lên thì có thể là tướng.
Dịch mã, chủ việc đi xe, cưỡi ngựa.
Màu sắc trơn bóng, như ngựa xe hướng về phía trưóc (cát lợi), nếu có khiếm khuyết thì không có phúc được đi xe cưỡi ngựa; sắc không tốt thì có thể sẽ bỏ mạng vì xe ngựa.
Điếu đình, chủ việc sinh tử.
Trắng như hoa lê thì cha mẹ vận mệnh chẳng dài lâu; hơi có màu trắng thì phải mặc hiếu phục; nếu như có nốt ruồi đen thì thời gian phải mặc hiếu phục dài.
► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm |
![]() |