Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những phương pháp xua đuổi tà khí không ma quỷ nào dám tới gần

Trong cuộc sống chúng ta thường sẽ gặp phải một số chuyện không may mắn, không tốt lành, hãy áp dụng các phương pháp xua đuổi tà khí dưới đây nhé.
Những phương pháp xua đuổi tà khí không ma quỷ nào dám tới gần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống chúng ta thường sẽ gặp phải một số chuyện không may mắn, không tốt lành. Ví dụ như bát tự thân nhược, mệnh cục có âm khí hay gặp sự việc tâm linh khó lý giải, nhìn thấy năng lượng vô hình. Để bảo vệ bản thân, tăng cường vận trình, duy trì trạng thái tinh thần ở mức tốt nhất, tránh xui xẻo hãy áp dụng các phương pháp xua đuổi tà khí dưới đây nhé.  

1. Dùng ngọc trừ tà quỷ


phuong phap tru ta 1
 
Ngọc thạch thu nạp tinh hoa nhật nguyệt, bình được linh khí của đất trời, bách tà đều không thể xâm nhập được. Đặc biệt vào buổi tối, ngọc có thể phát ra ánh sáng, tuy rằng mắt người thường không thể thấy rõ ràng nhưng ma quỷ tà mị không dám lại gần. Vì lẽ đó mà phương pháp xua đuổi tà khí đơn giản nhưng hiệu quả chính là mang một miếng ngọc bên mình.   Trong nhà bày ngọc hoặc vật phẩm phong thủy làm bằng ngọc (nhấn mạnh là ngọc tự nhiên không qua xử lý) thì sẽ mang tới nhiều điều cát lợi, ngăn chặn tà khí, bảo hộ bình an, trợ giúp cuộc sống.   Khi lui tới những nơi nhiều âm khí, tà khí như bệnh viện, tự miếu, nơi hỏa táng, nghĩa trang, nơi vắng vẻ, nhà bỏ hoang thì hãy đeo ngọc để hỗ trợ dương khí, loại trừ ảnh hưởng của âm khí.Đeo ngọc phong thủy không chỉ để ngắm mà còn chiêu nạp phúc khí.   Người làm các công việc cần quan hệ với ban ngành chính phủ hoặc luật pháp kiểm sát tố tụng, quân đội, bộ ban ngành – những ngành nghề thuần dương cũng rất thích hợp để đeo ngọc, trung hòa lệ khí, cân bằng âm dương, tránh dương quá thịnh mà dẫn tới kiêu ngạo, làm chuyện sai lầm.   

2. Kim Cương hộ pháp có thể trừ tà


phuong phap tru ta
 
Kim Cương hộ pháp là bài chú trong kinh Kim Cương của Phật giáo, có tác dụng loại trừ ma quỷ, ngăn ngừa tà khí. Đây là cách thức trừ tà đơn giản dành cho những người tin vào sức mạnh của Phật giáo. Đeo bên mình bản mệnh Phật hoặc Phật ngọc rồi niệm chú Kim Cương, hoặc niệm A Di Đà Phật là đã có thể bảo vệ được chính mình rồi.   

3. Vật màu đỏ dùng để trừ tà

  Dân gian truyền lại một giả thuyết là năm bản mệnh nên mặc đồ lót, tất màu đỏ để giảm bớt hung họa, tăng may mắn. Màu đỏ quả thật có tác dụng trừ tà, ma quỷ sợ đỏ. Trong cuộc sống hàng ngày thường ít dùng màu đỏ thẫm, chỉ có kết hôn – chuyện vui mừng trọng đại mới dùng màu này.    Nếu ở trong nhà có năng lượng vô hình hoặc phạm đường xung, hành lang, văn phòng có lỗi phong thủy thì nên bày vật màu đỏ để giảm bớt sát khí. Cửa phòng làm việc bày vật trang trí màu đỏ không những tăng cường vận khí mà còn hóa giải thị phi, ngăn chặn tiểu nhân, rất có ích.   

4. Đồ dùng sinh hoạt trừ tà


phuong phap tru ta 2
 
Trong nhà có tỏi, hạt tiêu, hành tây – các loại gia vị có khả năng trừ tà thì rất tốt. Bên cạnh đó, nhà có kiếm đỗ đào, chuỗi hạt bằng gỗ đào, vòng tay ngọc thạch hay những vật phẩm phong thủy trừ tà khác thì sẽ có trợ giúp, bảo vệ bình an cho gia trạch.   

5. Người chính trực nghĩa khí có thể trừ tà

  Không cần dùng phương pháp xua đuổi tà khí nào cao siêu, theo dân gian, chính khí cương trường có thể tránh quỷ. Người càng chính trực, tinh lực càng dồi dào thì dương khí càng mạnh, khiến ma quỷ phải e dè sợ hãi. Vì lẽ đó người xưa nói: "Không làm việc trái với lương tâm, không sợ nửa đêm quỷ gõ cửa".    Bình thường làm thêm việc thiện, tích lũy hạnh lành thì nhất định không quỷ nào dám bén mảng tới. Ngược lại làm việc cẩu thả, nội tâm bất an, dương khí tự tổn hại. Bên cạnh đó thân thể càng khỏe mạnh, tâm tình càng vui vẻ thì dương khí càng vượng, tránh xa các loại tà khí.   
phuong phap tru ta 3
 
Nhiều người nửa đêm đi qua nghĩa trang, núi hoang, nhà hoang, nơi nhiều âm khí mà không hề sợ hãi, cũng chẳng gặp hiện tượng lạ bởi chính khí thịnh vượng, trong lòng sáng rõ, không thẹn với lương tâm, quỷ thấy cũng kính nể, không dám gần người . Một thân chính khí là vật trừ tà hữu hiệu nhất, lâu bền nhất trong suốt cả cuộc đời.
  Bách thiện lấy hiếu làm đầu, vạn ác lấy dâm làm đầu. làm thêm việc thiện, đừng sát sinh hãy phóng sinh, chính là tu luyện. Không trộm cắp, không tà dâm, không vọng ngữ, không uống rượu, không dùng ma túy, không xa xỉ, không tham lam, không ức hiếp người khác, không hãm hại người khác. Chăm chỉ tích đức, tự dưng chính khí vây quanh.
Muốn hóa sát, trừ tà, vượng tài - tìm đến tiền Ngũ Đế Lưu ý quan trọng khi sử dụng bảo kiếm phong thủy trấn trạch an gia 8 loài cây trừ tà nên trưng trong nhà đón năm mới Nghi lễ trừ tà thời khởi thủy và nỗi hoài nghi tâm linh
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những phương pháp xua đuổi tà khí không ma quỷ nào dám tới gần

Những con vật hay được dùng trong phong thủy –

Những con vật gì hay được dùng trong phong thủy? Câu hỏi này có rất nhiều người đặt ra và chưa có câu trả lời. Vì thế chúng ta cùng tìm hiểu bài viết sau đây để biết thêm thông tin nhé! Những con vật hay được dùng trong phong thủy Sư tử đá Sư tử đượ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những con vật gì hay được dùng trong phong thủy? Câu hỏi này có rất nhiều người đặt ra và chưa có câu trả lời. Vì thế chúng ta cùng tìm hiểu bài viết sau đây  để biết thêm thông tin nhé!

Nội dung

  • 1 Những con vật hay được dùng trong phong thủy
    • 1.1 Sư tử đá
    • 1.2 Sư tử đồng
    • 1.3 Gà đồng
    • 1.4 Gà gốm sứ
    • 1.5 Rùa
    • 1.6 Long quy
    • 1.7 Long thần tọa
    • 1.8 Kỳ lân
    • 1.9 Tỳ Hưu
    • 1.10 Ngựa đồng
    • 1.11 Voi
    • 1.12 Chó

Những con vật hay được dùng trong phong thủy

Sư tử đá

Sư tử được coi là 1 loại thú lành , có thể giải trừ được nhiều loại hình sát trước nhà , đồng thời còn có tác dụng tăng thêm uy phong của 1 cơ quan nhà nước , 1 công ty lớn , tăng thêm sinh khí cho nhà ở. Sư tử đá rất thích hợp với những người sống bằng nghề nước bọt như luật sư , diễn viên. Trong phòng làm việc của những người làm nghề này có thể đặt 1 đôi để gây thêm thanh thế , tăng tài lộc. Sư tử luôn đặt có đôi , 1 đực , 1 cái mới đúng , xin thận trọng , đừng mua nhầm. Ngoài ra , khi đặt sư tử nên lưu ý nó có nhiều chất liệu , nhiều màu sắc , nên chọn chất liệu và màu thích hợp với Ngũ hành nơi đặt nó. Và 1 điểm rất quan trọng nữa là sư tử luôn đặt ngó ra ngoài , không được ngó vào nhà.

Sư tử đồng

Rất hay dùng để hóa sát ngăn ngừa tai họa. Nó hay được dùng khi :

_ Nhà ngay giao lộ
_ Cột đèn trước cửa
_ Cây to trước cửa hay cửa sổ
_ các vị trí Họa Hại và Tuyệt Mệnh trong như: Nhà mà có người mạng Thủy , đặt sư tử đồng càng tốt , vì được Kim sinh Thủy thêm Vượng Tài. Nhớ cũng đặt quay đầu sư tử ra ngoài.

Gà đồng

news.20679.2

Đây là vật chống lại thói trăng hoa rất hay trong PT. Đặt gà trên kệ , tủ nhìn ra cửa có thể cấm tiệt thói trăng hoa từ ngoài đưa đến. Nếu dùng trong tủ quần áo , phải dùng 1 đôi , đặt 2 bên góc tủ.

Gà gốm sứ

Khác với gà đồng , gà làm bằng gốm sứ lại dùng cho việc hóa giải hình sát Ngô Công Sát. Tức là bên ngoài nhà có các cấu trúc giống hình sâu , rết với các chân chìa ra 2 bên. NHƯNG nên nhớ rằng : Nếu nó chỉ chĩa vào nhà thì không sao , chỉ khi nào nó chỉa vào BẾP hoặc GIƯỜNG hay PHÒNG NGỦ TRẺ EM thì mới cần hóa giải. Loại gà này nên chọn loại gà trống , tối đa chỉ là 2 con , mõ nó nên để hướng về phía có hình sát.

Rùa

Đây là 1 trong Tứ Linh , hấp thu Linh Khí Trời Đất nên sóng rất thọ. Nó vừa là biểu tượng của Trường thọ , vừa có tác dụng hóa sát. Trong PT , không phải lúc nào chúng ta cũng dùng Cương chọi Cương theo kiểu đặt Sư Tử , Kỳ Lân , Tỳ Hưu , Long Mã , …vv.. mà cũng có lúc ta phải dùng Nhu khắc Cương theo cách đặt Rùa ( Quy ). Nhất là trong phòng người già , nếu đặt 1 con rùa đầu hướng ra cửa sổ là rất hay. Rùa ( Quy ) sống cũng có khả năng hóa sát , nên xin đừng nghe lời ai bảo trong nhà không nên nuôi Quy ( Rùa ). Chỉ xin lưu ý , khi dùng Rùa ( Quy) sống để hóa sát , nếu nó chết hãy lập tức thay ngay con khác , không cần lo lắng. Để hóa sát với biểu tượng Rùa , nên lưu ý chất liệu nó và Ngũ Hành nơi đặt , và CHỈ KHI HUNG SÁT MẠNH , ngại dùng sư tử không chống nổi mới phải dùng , tránh lạm dụng.

Long quy

Đây là 1 loại thú lành , chuyên đem điều may mán đến , nên thường được dùng để hóa giải tai ương. Trong PT , Long Quy thường được dùng nơi có Thủy khí nặng , hoặc nơi Tam Sát chiéu đến. Nơi có Thủy Khí nặng thường phát sinh chuyện đôi co , đặt Long Quy nơi đó , ngoài việc hóa giải đôi co còn tăng thêm nhân duyên nữa đấy.

Long thần tọa

Rồng là con vật đứng đầu trong các loài thú lành ( nam giới dùng thích hợp hơn nữ ) , nên ngoài việc hóa sát nó còn tăng cường phát huy quyền lực , người có chức vụ cao dùng nó có hiệu quả càng lớn. Nó còn có tác dụng đè ép bọn tiểu nhân rất tốt , nên rất thích hợp cho người làm việc hành chính , hoặc hoạt động chính trị , giúp chống lại những lời dèm pha và tăng cường quyền uy. Có thể đặt công cụ này ở góc trái bàn viết tượng cho Tả Thanh Long.
Nói chung về loại Rồng , thì không nên đặt hướng đầu Rồng về phòng ngủ , nhất là phòng ngủ trẻ em. Nếu treo tranh Rồng thì tốt nhất là dùng khung màu kim. Số lượng Rồng trong tranh nếu nhiều thì phải có 1 con chủ bầy , nếu không là Quần Long Vô Chủ , chỉ gây hại chứ không có lợi.

Kỳ lân

Đây cũng là 1 con vật trong bộ Tứ Linh , nên uy lực rất mạnh. Ngoài việc hóa sát , Kỳ Lân còn có tác dụng Chiêu Tài , Thêm Đinh. Nam nữ đều dùng được.

Tỳ Hưu

Đây là 1 loài thú trong truyền thuyết có từ thời thượng cổ , có tác dụng hóa tai , giải nạn rất hay. Nó có thể đặt hướng ra ngoài , hoặc loại nhỏ làm trang sức đeo bên mình cũng tốt.

Ngựa đồng

Ngựa là con vật tượng cho sự đi xa , nên rất thích hợp cho những người hay đi công tác xa , hoặc bôn ba đây đó. Nên chọn 1 đôi ngựa đồng đặt ở trên bàn viết hoặc chỗ Tài Vị trong nhà , đầu ngựa hướng ra cửa , cửa sổ. LƯU Ý tránh đặt ngựa trong bếp , trong nhà tắm.

Nói chung với việc dùng ngựa , xin lưu ý máy điểm sau :

_ Người tuổi Tý tránh dùng biểu tượng hay tranh ảnh ngựa.

_ Nếu đặt nhiều con ngựa , thì số 6 con ngựa là tốt nhất cho việc sinh tài lộc , 8 con ngựa tốt nhất cho việc sum họp gia đình , ĐẠI KỴ dùng 5 con ngựa ( vì như ngày xưa là Ngũ Mã Phanh Thây ).

_ Ngựa không dùng cho hóa sát.

Voi

Với Voi Đồng thì tác dụng chính của nó là Hút Tài Lộc , nhất là nhà mà mở cửa , cửa sổ nhìn thấy ao , hồ , sông , biển thì càng có hiệu quả cao.
Với voi bằng gồm sứ , thường được dùng để hóa giải các cấu trúc nặng nề như dầm nhà , xà nhà đè xuống.

Chó

Với sư tử thì ta trấn cửa lớn , chó thì trấn cửa sau. Nhưng nhiều người theo thói quen là coi chó để giữ nhà , nên đặt ở trước cửa , cũng không sau. Số lượng chỉ 1-2 con là đủ. Người tuổi Thìn tránh dùng biểu tượng chó. Nên lưu ý màu sắc nó cho phù hợp phương hướng nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con vật hay được dùng trong phong thủy –

Mua vàng ngày Thần tài mùng 10 tháng Giêng cần chú ý gì để lộc lá cả năm

Theo dân gian, ngày mùng 10 tháng Giêng Âm lịch là ngày vía Thần tài. Trong ngày này người dân thường có thói quen mua vàng, để lấy may đầu Xuân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo truyền thuyết xưa, trong một lần đi chơi uống rượu, thần tài say quá nên rơi xuống trần gian, đầu va vào đá nằm mê mệt không biết gì. Khi Thần tài vào nhà nào xin ăn thì nhà đó giàu có, buôn may bán đắt… Đến ngày mùng 10 tháng Giêng thì Thần tài bay về trời.

Để tưởng nhớ Thần Tài, mọi người chọn ngày mùng 10 tháng Giêng là ngày vía Thần tài. Từ đó, phong tục thờ cúng Thần tài là ngày mùng 10 âm lịch hàng tháng.  

Bên cạnh việc sắm lễ để cúng Thần tài, mua vàng cũng là việc nhiều người thường làm trong ngày này. Vàng không chỉ có giá trị thiết thực và khả năng tích trữ cao mà còn mang ý nghĩa phú quý cát tường, tài lộc may mắn cho năm mới.

Theo chuyên gia phong thủy, tùy vào mong muốn về một năm tài lộc, làm ăn may mắn mà người dân có lựa chọn mua lượng vàng cho phù hợp. Cụ thể, để cầu Tài nên mua 5 chỉ vàng, cầu Phát mua 2 chỉ và cầu Lộc mua 1 chỉ.


mua vang ngay than tai mung 10 thang gieng can chu y gi de loc la ca nam - 1

Người dân mua vàng cúng vía thần tài cầu may trong năm mới. (Ảnh minh họa)

Các chuyên gia cũng khuyến cáo, người dân khi đi mua vàng trong ngày vía Thần tài phải chú ý chọn cửa hàng có tên tuổi, có uy tín, có nhiều mẫu mã đa dạng để lựa chọn, lưu ý giấy mua - bán rõ ràng. 

Khách hàng thường mua nhẫn tròn trơn 0,5-2 chỉ, nên chọn loại ép vỉ. Nếu mua nhẫn tròn trơn không ép vỉ khó xác định được chất lượng. Bởi nhẫn tròn trơn gia công do những cơ sở nhỏ lẻ sản xuất, không có đủ máy móc, công nghệ hiện đại nên có thể không đảm bảo đủ tuổi hay còn gọi là vàng non.

Còn với vàng miếng nên yêu cầu xuất hóa đơn tài chính, ghi rõ seri miếng vàng loại 0,5 chỉ hoặc 1 lượng.

Ngoài ngày 10/01 âm lịch đầu năm, khi mua vàng người ta cũng chọn ngày 10 âm lịch hàng tháng. Tránh mua vàng vào ngày 09 hàng tháng vì đó là ngày kiêng xuất tiền.

Theo tìm hiểu của phóng viên, trong một vài năm trở lại đây, bên cạnh những mặt hàng vàng truyền thống là nhẫn vàng trơn (không có hoa văn) với biểu tượng viên mãn, khởi đầu vàng son, thịnh vượng, nhiều chủ tiệm đã sản xuất thêm “hàng độc” để cung cấp cho thị trường.

Đáng chú ý là các thỏi vàng tài lộc, đồng vàng. Ngoài ra, một số cửa hàng lại tung ra thị trường hình 12 con giáp dập nổi 3D sau đồng tiền tài lộc với hy vọng mang tài lộc cho người mua. Đằng sau có chữ Lộc được dập nổi. Những hình ảnh này được thiết kế khá tỉ mỉ. Sản phẩm được ép vỉ bằng chất liệu cao phân tử đảm bảo độ bền.

Các chuyên gia phong thủy cũng cho biết, ngoài việc mua vàng trong ngày Thần Tài, đồ lễ cúng Thần tài đơn giản, lễ vừa phải, không xa xỉ lãng phí mới được thần tài chú ý. Đa phần chỉ cần hoa tươi, quả tươi, nước sạch. Nhiều nơi làm lễ cúng thần tài to hơn cả cúng tất niên là không cần thiết. Cụ thể:

- Hương: Có nơi cho rằng thắp vào sáng, có nơi cho rằng cần thắp vào chiều tối, thực ra là không cần thiết và không có quy định cụ thể. Có thể chọn giờ tốt cho cúng lễ trong ngày hoặc chọn ngày giờ tốt có sao tốt đến để kích hoạt trường khí dễ hơn.

- Nước: Chén để nước cần rửa sạch trước khi lấy nước mới. Chỉ cần một chén nước là đủ, chứ không phải ba hay năm chén. Nước không để quá đầy, cần cách miệng chén khoảng 1 cm. Cẩn thận không để nước tràn ra hoặc đổ lên bàn.

- Hoa: Bình hoa có thể bằng thủy tinh, gốm sứ... đều được. Chỉ nên chọn hoa tươi, hoa có nụ và có hương thơm càng tốt. Không nên dùng hoa giả.


mua vang ngay than tai mung 10 thang gieng can chu y gi de loc la ca nam - 3

Mâm cỗ cúng ngày vía Thần tài. (Ảnh minh họa)

- Quả: Quả nên chọn loại tươi, ngon, nhìn nguyên vẹn, thường dùng táo, lê, chuối, cam, quýt... Cũng như hoa, không dùng quả nhựa, quả nhân tạo không ăn được.

- Đèn, nến: Đèn cúng là đèn thật như đèn dầu, nến. Không dùng đèn nhấp nháy, đèn điện... vì đều tạo ra trường khí xấu, ảnh hưởng đến việc thờ cúng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mua vàng ngày Thần tài mùng 10 tháng Giêng cần chú ý gì để lộc lá cả năm

Tìm hiểu tính tình phụ nữ qua Tử vi

Phong Nguyên (KHHB 45)
Tìm hiểu tính tình phụ nữ qua Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Những cách xấu

1/ Tham Lang- Địa kiếp
Đa số các nhà tử vi không khen phụ nữ nào có 2 sao này hay 1 trong 2 sao tọa thủ tại mệnh thân (nhất là mệnh).

Câu phú “Trai bất nhân Phá quân thìn tuất, gái bạc tình Tham Sát dần thân” chỉ chê phụ nữ có Tham, Sát dần thân là bạc tình, nhưng tôi nghiệm thấy còn tệ hơn nữa vì người đó ngoài tính bạc tình còn có tâm địa ích kỉ, tham vọng vô bờ bến về mọi phương diện nhất là về tình và tiền (gặp ai mà ưa là say mê liền hoặc đang yêu mà thấy người đó hết tiền là bỏ luôn).

Về câu phú trên tôi thấy ứng nhiều với sao Tham Lang chứ ít đúng với sao Thất Sát nếu không có sao tăng cường. Thực tế khi mạng cư dần thân có Sát thì cung xung chiếu bao giờ cũng là Tử Phủ là 2 sao trung hậu, gây ảnh hưởng ko ít cho Thất sát, nhất là khi mạng ko có ngũ hành hợp sao này, hơn nữa chính sao Thất sát là sao chủ về khắc khổ, khắc khe, u buồn, ít tình cảm, thì khó thể quyết đoán là đương số bạc tình. Phải chăng là có những tính này nên không yêu đương đằm thắm được, chứ làm gì có lòng dâm tà.

Nhưng khi có Tham Lang thủ mạng, nhất là ở tí ngọ, dần thân, thìn tuất thì khó thể níu kéo cung xung chiếu để chế hóa mạnh mẽ sao này.
Có nhà tử vi đã không lầm khi cho rằng Tham Lang còn tệ hơn Đào, Hồng, Riêu, Mộc vì Tham Lang vừa dâm vừa gian tà ích kỉ trong khi Đào, Hồng, Riêu, Mộc chỉ có đam mê về nhục dục chứ chưa hẳn thiếu tâm hồn cao thượng, vị tha. Nếu chẳng may có Tham Lang thủ mạng lại gặp đủ bộ sao lả lướt trên đây thì thực là quá sức dâm dật hoặc vô luân; những người phụ nữ đó không thể chấp nhận làm người bạn đời được. Riêng Tham Vũ và Liêm Tham thì ít bị ảnh hưởng của Tham Lang vì thuộc về cách khác

Còn sao Địa Kiếp tuy ko chủ về tình ái nhục dục nhưng có đặc tính mạnh mẽ về gian tà, thủ đoạn, tàn nhẫn, bần tiện, ác độc. Chỉ 1 sao này cũng đủ làm cho tâm hồn người phụ nữ xấu xa và cũng đủ làm hỏng gần hết các cách hay khác. Nếu xui có thêm Tham Lang thì người đó hết làm bạn được với ai. Nếu có Đào Hồng Binh Tướng hội chiếu thường hay bị hãm hiếp; hoặc làm gái điếm khi có thêm Riêu, Mộc, Cái, Hỏa, Linh và 1 vài cách bổ túc khác.

Tôi cho rằng thà có Địa Không lâm mệnh thân còn hơn có Địa Kiếp, vì Địa Không thường chủ về vất vả, thất bại, hôn nhân trắc trở chứ ít khi chủ về gian trá, ích kỉ mạnh mẽ như địa kiếp. Mặc dù có câu phú “Không kiếp lâm Tài Phúc chỉ hương sinh lai bần tiện” tôi cho rằng chỉ ứng với Kiếp. Riêng về Không Kiếp đắc địa Tị Hợi thì ko liên quan gì đến cách đoán trên vì cách này cũng là 1 cách tốt cho nam lẫn nữ, nhất là Âm Nam, Dương Nữ (tôi đã bàn kĩ về điểm này trong bài đầu tiên của tôi trên KHHB)

2/ Đào, Hồng, Riêu, Mộc, Cái
Sau sao Tham Lang tôi chê người phụ nữ nào có các sao này, dù họ có cả Tử Phủ, Khôi Việt, Quan Phúc chiếu mệnh chăng nữa. Thực tế các sao đó có năng lực rất mạnh về tình ái, nhục dục cho nên bộ sao đứng đắn khó làm mất hiệu lực của chúng, nhất là khi có cả Không Kiếp, Hỏa Linh, Phục, Tả Hữu thì thuộc về hạng gái làm tiền.

Chỉ có 2 sao Đào Riêu vẫn là loại gái lăng loàn, trắc nết, dễ cắm sừng vào đầu chồng, chẳng thế mà có câu “Đào Riêu số gái ai hay, chồng ra khỏi cửa dắt trai vào”.

Hơn nữa, nguyên sao Đào Hoa hoặc Hồng Loan thủ mệnh cũng bát lợi cho người chồng vì 2 sao này chủ về 2 đời chồng hoặc ít khi sống gần chồng. Tôi ko cho 2 sao này nói về tình ái liên tục mà thực ra là “trăm mối tối nằm không”, như vậy có hay gì cho hạnh phúc vợ chồng. Đấy là chưa kể về vấn đề yểu tướng khi có Không Kiếp giao hội, vì có câu “Đào, Hồng hội Kiếp Không lâm thủ, sá bàn chi những lũ yểu vong”

3/ Vũ khúc, Cô quả, Lộc tồn
Những sao này khi thủ mạng nữ chẳng bao giờ có nghĩa xấu xa, nhưng tôi vẫn ko cho là tốt vì các sao đó chủ về cô đơn, góa bụa, hoặc lạnh lùng, khắc khe, là những yếu tố ko lợi cho hạnh phúc lứa đôi. Nhưng bù lại, người đó có tay làm ra tiền và càng nhiều tiền càng dễ bị sống xa cách chồng. Cách này hay dở tùy thuộc cảm nghĩ hoặc í thích của người chọn vợ, vì có ông chỉ nghĩ đến tiền nên khi vợ làm ra nhiều tiền thì đương nhiên được coi là hay, nhưng có ông chỉ ưa sống gần vợ mà cứ phải nay đây mai đó hoặc phải chia ly xa cách vì hoàn cảnh sự nghiệp thì đương nhiên cách này thành xấu

4/ Phá quân, Đại Tiểu hao
1 phụ nữ không dâm tà độc địa ích kỉ, không lạnh lùng khắc khe cũng chưa đủ làm người vợ tốt: người đó còn cần có tính cẩn thận, tằn tiện, ngăn nắp nữa mới có thể thành người nội trợ giỏi, đảm đang. Như vậy phải tránh Phá quân hội Đại Tiểu hao (trừ khi Đại Tiểu hao cư Mão, Dậu) dù cho Phá quân đắc cách ở tí, ngọ vì các sao này chủ về bừa bãi, ngông cuồng, hoang phí, phóng khoáng ăn chơi, cờ bạc, nghiện ngập. Dù mình là tỉ phú cũng chẳng nên lựa người phụ nữ kiểu này, vì chẳng mấy chốc mà sự nghiệp tan tành vì bị phá của rất mạnh mẽ.

Trên đây là những điều tôi cho rằng tối kị với phụ nữ, vì thực ra còn nhiều cách xấu khác không tai hại lắm và cũng khó thể tránh được. Nhân vô thập toàn mà

Những cách tốt

1/ Tử Phủ Dần Thân
Cách này ít nhà tử vi dám chê và riêng tôi, tôi coi cách này hay nhất đối với phụ nữ. Mỗi khi coi lá số 1 người phụ nữ có cách này là tôi có thiện cảm và kính trọng liền, vì gần như chắc chắn người đó đoan trang, tiết hạnh và thông minh.

Nhất là khi có thêm Hóa Khoa đồng cung hoặc Khôi Việt giao hội thì thực hết chỗ chê. Riêng Hóa Khoa có điềm hay đặc biệt là vừa thông minh lại vừa nhân hậu từ trong lòng đến bề ngoài (như thế là nhân hậu thật sự chứ không phải đạo đức giả). Phải chăng vì thế mà theo cách bố cục các sao, Đào Hoa không bao giờ đồng cung Tử Phủ dần thân, vì đào hoa chủ về đa tình, lãng mạn lẳng lơ. Còn Hồng Loan tuy cũng có khi đồng cung (khi tuổi Sửu Mùi) nhưng không đáng ngại vì Hồng Loan thường chủ về 2 đời chồng hoặc trắc trở hôn nhân chứ ít khi có nghĩa đa tình như Đào Hoa, nhất là khi có Tử Phủ chế hóa nhiều

Có người thắc mắc sao không coi Tử vi cư ngọ là tốt nhất đối với người phụ nữ. Thật ra cách đó chỉ tốt về công danh uy quyền chứ không hẳn tiêu biểu cho nết hạnh phụ nữ. Chẳng thế mà cung Ngọ cũng là 1 trong 4 vị trí của đào hoa, và khi sao này cư Ngọ thì đương nhiên người phụ nữ đó coi tình ái như “pha” nghĩa là họ có thể trở thành bạc tình, dù có Tử Vi đóng ở đó nữa. và có khi chính vì có Tử Vi mà thành ngang tang trong vấn đề tình ái vì Tử vi cư ngọ được coi là “vua” trong các sao thì coi ai ra gì. Tuy nhiên khi có Tử vi mà không có đào hoa thì vẫn cho là tốt về tính tình nhưng nhất định có tính kiêu kì quá đáng, là 1 điều làm phái nam bực mình và thiệt thòi

2/ Tử Sát Tị Hợi
Cách “Tử Sát đồng lâm tị hợi nhất triều phú quí song toàn” là cách tốt thứ 2 đối với phụ nữ, theo ý kiến của riêng tôi. Tuy nhiên, cách này cũng có khía cạnh đáng chê là người phụ nữ đó thường nghiêm nghị quá, thành ra mất vẻ nữ tính, nhất là gặp ông nào nhiều tình cảm thì thực là giảm nhiều khắng khít. Nhưng bù lại người phụ nữ đó rất vượng phu ích tử hoặc có tay làm ra tiền như thế cũng là hay lắm rồi.

Còn những cách liên hệ với tử vi như Tử Tham,Tử Tướng, Tử Phá … tôi không dám cho là tốt được, vì như Tử tham thì cũng tệ như những cách xấu nêu trên, nhất là có thêm đào hoa (mão hoặc dậu), Tử Tướng lại phạm vào câu “Đế tọa La Võng, hoàn vi phi nghĩa chi nhân”, còn Tử Phá tuy khá hơn nhưng hay có tính ngang bướng, bất cần đời mặc dù cũng đứng đắn

3/ Đồng Lương Dần Thân
Cách “Đồng Lương tối hỉ dần thân hội” cũng đáng gọi là hay vì người phụ nữ nào có cách này tính tình nhẹ nhàng, dịu dàng và nhất là có sắc đẹp mĩ miều (nhưng ở đây tôi không bàn về nhan sắc mà chỉ nói về tính tình). Tuy nhiên, cách này vẫn thua kém 2 cách trên về sự đứng đắn, đoan trang và quí phái, vì khi đã dính tới Thiên Đồng là chủ về thay đổi, canh cải, không giữ vững lập trường tức là không thể chung tình tuyệt đối được, nhất là khi Hồng Loan đồng cung.

4/ Vũ Tướng Dần Thân
Cách này hay ở chỗ là người đảm đang, đứng đắn, biết xoay xở quán xuyến, nhưng vì liên hệ tới Vũ Khúc nên tính thích cô đơn, lạnh lùng và quả quyết như đàn ông (do đó cần tránh Cô quả, lộc tồn), còn Thiên Tướng chủ về chỉ huy nên dễ bắt nạt chồng. Nếu ai chịu được những điều trên thì rất nên lựa người bạn đời có Vũ Tướng để khỏi bị gánh nặng gia đình trút hết vào mình, nhất là trong giai đonạ mưu sinh khó khăn hiện nay

5/ Vũ Sát mão dậu
Cách này chỉ hay ở phương diện đứng đắn, đoan trang vì 2 sao này cũng ghét tình ái bậy bạ, nhưng về tình vợ chồng thì vẫn xem trọng mặc dù không lả lướt lắm. vậy ai thích có vợ chỉ lo toan nội trợ hoặc tần tảo bán buôn thì hãy chọn cách này, nhưng cần phải tránh được Lộc tồn đồng cung và cô quả tại “thân” (vì không bao giờ cô quả tại Mão dậu) cư hợi hoặc mùi, để khỏi gặp người khắc chồng trở thành góa bụa

6/ Nhật Nguyệt đắc địa
Cách này có thêm Tả Hữu hoặc Song Lộc là người phụ nữ đảm đam nhất về phương diện kinh doanh lớn, nhưng có điểm kẹt khi gặp đào hồng hay riêu, mộc, cái thường hay thích ăn chơi ngoài xã hội dù vẫn lo chuyện làm ăn, vì Nhật Nguyệt bao giờ cũng chủ về mơ mộng vẩn vơ, có tâm hồn, “là thi sĩ nghĩa là du với gió”

7/ Cơ Lương thìn tuất
Cách này thường hay cho phái nam nhiều hơn nữ, vì rất hợp về mưu trí, kế hoạch, cho nên phụ nữ có cách này thì khôn quá có thể lừa dối, qua mặt chồng dễ dàng. Lẽ tất nhiên nếu không có các sao xấu hội hợp thì chẳng đáng ngại, nhưng lỡ có 1 vài điểm “mờ ám” nào là phải nên dè dặt đối với người bạn đời của mình

8/ Phủ Tướng triều viên
Đây là cách trung bình, nghĩa là chỉ chăm chỉ làm ăn, không có gì xuất sắc mà cũng không có gi đáng chê trách. Thường những người phụ nữ có cách này hay làm công chức, sống cuộc đời nề nếp

Các trung tinh tốt
Cũng cần nhìn vào Các trung tinh như thai tọa, khôi việt, quan phúc, tràng sinh đế vượng quang quí, long phượng, khoa, lộc (tôi không đề cập Hóa Quyền vì sao này không chủ về tính tình tốt của phụ nữ, có sao đó chỉ người kiêu căng, hách dịch, hay bắt nạt chồng) để cho điểm cao thêm vì những sao phụ trên đóng góp khá nhiều vào tính đọa đức, đứng đắn, đảm đang.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu tính tình phụ nữ qua Tử vi

Luận cát, hung của sao Thất Xích khi kết hợp trong Cửu tinh

Sao Thất Xích là sao Phá Quân, còn gọi là tặc tinh, một trong những hung tinh của Huyền Không Phi tinh, nên cẩn trọng khi lập tinh bàn chọn đất xem nhà.
Luận cát, hung của sao Thất Xích khi kết hợp trong Cửu tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thất Xích là sao Phá Quân, còn gọi là tặc tinh, một trong những hung tinh của Huyền Không Phi tinh, nên cẩn trọng khi lập tinh bàn chọn đất xem nhà.


► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác

Luan cat, hung cua sao That Xich khi ket hop trong Cuu tinh hinh anh
 
Sao Thất Xích nếu vượng thì phát về võ quyền, đinh tài đều vượng. Nếu suy thì trong nhà xuất hiện trộm cướp hoặc có người chết trận, bị giam cầm. Gia đạo không yên, có thể vì hỏa tai mà tổn đinh hoặc xuất hiện người ham mê tửu sắc.
 
Thất Xích là hung tinh vì vậy nên tĩnh mà không nên động. Động thì điều xấu càng nhiều, nhất là nhà ở đầu phố hay ngã ba thì nguy hại càng lớn. Nếu sao Thất Xích tương ứng với hình thế Loan đầu thì sẽ có các biểu hiện như:
 
- Bên ngoài có sa hình dạng hồ lô thì trong nhà có người hành nghề y.
 
- Bên ngoài có sa hình dạng con dao thì có con làm nghề đồ tể.
 
- Bên ngoài có sa hình dạng cái kìm thì trong nhà có người làm thợ thủ công.
 
- Bên ngoài có sa hình dạng cờ trống thì trong nhà dễ có người phản nghịch.
 
- Bên ngoài có sa thủy hình dạng thập thò hoặc phình ra bên hông thì trong nhà dễ có kẻ làm trộm cướp.
 
- Bên ngoài có sa xung chiếu thẳng tới gặp Nhất Lục bay đến thì trong nhà dễ có người thổ huyết nặng.
 
Thất Xích gặp Nhất Bạch là sinh xuất. Nếu vượng thì võ chức thăng tiến, con cái đào hoa. Nếu suy thì Thủy Kim đều lạnh nên con cháu ham mê tửu sắc, tiêu phá tiền của hoặc vong ơn bội nghĩa. Gặp lúc Thái Tuế bay tới thì có điều nọ tiếng kia, hoặc bị cướp, bị bệnh ở bụng dưới, thổ huyết, thương tật, hay bị tù đày mà phá sản.
 
Sao Thất Xích gặp Nhị Hắc là sinh nhập. Nếu vượng thì tài sản ruộng vườn thêm nhiều, thăng quan tiến chức, phụ nhân sang quý. Nếu gặp được số Nhị Thất bát quái Tiên Thiên thì trong nhà luôn có đèn chiếu sáng, hưng vượng nhộn nhịp. Nếu suy thì dễ gặp hỏa hoạn, phụ nữ trong nhà bất hòa, người nhà dễ bị ngộ độc thức ăn, có bệnh về răng miệng hay kiết lị.
 
Thất Xích gặp Tam Bích khắc xuất. Nếu vượng thì làm văn thần võ tướng, quyền cao chức trọng, trong nhà xuất hiện người có tài văn thao võ lược, bốn phương kính phục, con cháu giỏi giang hơn người. Nếu suy thì đối xử thô bạo với mọi người, con cái hống hách lộng hành. Gia đạo bị xuyên tâm sát dễ gặp binh đao, trộm cướp. Trong nhà cãi cọ, kiện cáo lẫn nhau; gia đình bất hòa, con cái ly tán. Người nhà dễ mắc bệnh thổ huyết, bị thương tật hoặc quan tai.
 
Thất Xích gặp Tứ Lục khắc xuất. Nếu vượng thì phụ nhân sang cả quyền thế, quan lộc đều có, đồng thời gặp vận đào hoa. Nếu suy thì phụ nữ làm chủ nhân, gặp kiếp đào hoa nên nam nữ ham dâm, trong nhà bất hòa, mẹ chồng nàng dâu không hòa thuận. Dễ bị bệnh thổ huyết hoặc chết yểu.
 
Thất Xích gặp Ngũ Hoàng là sinh nhập. Nếu vượng thì giàu có, ruộng vườn của cải đại phát. Nếu suy thì có bệnh ở miệng, ung nhọt. Thường tranh chấp nên dễ bị kiện tụng hoặc gặp rắc rối vì đào hoa.
 
Thất Xích gặp Lục Bạch tỵ hòa. Nếu vượng thì văn võ toàn tài, quan lộc đều có. Nếu suy thì có tranh chấp ở chốn quan trường, gia đạo bất hòa, dễ bị thương tật vì đao kiếm hoặc tai nạn xe cộ. Dễ bị bệnh tật ở miệng, đau đầu, viêm nhọt.
 
Thất Xích gặp Thất Xích tỵ hòa. Nếu vượng thì của cải và quyền bính đều được quý nhân phù trợ nhưng kiếm tiền bất nghĩa. Nếu suy thì dễ gặp trộm cướp hoặc hỏa hoạn; thường hay bị tranh chấp. Trai gái vì ham mê tửu sắc nên dễ bị quan tai.
 
Thất Xích gặp Bát Bạch là sinh nhập. Nếu vượng thì thăng quan tiến chức liên tiếp, tài vận hanh thông, trở nên giàu có, gia đình hòa thuận, con cháu khỏe mạnh và phát triển thuận lợi. Nếu suy thì tiền tài tổn thất, ra đi nhanh chóng. Dễ bị tật ở miệng hoặc con nhỏ lắm bệnh tật.
 
Sao Thất Xích gặp Cửu Tử là khắc nhập. Nếu vượng thì Hỏa chiếu sảnh đường, gia đạo hưng vượng. Nếu suy thì dễ gặp hỏa hoạn. Phương vị Thất Cửu nếu có Nhất Bạch bay đến thì dể gặp hỏa tai. Nếu phương vị Thất Cửu là ở hướng mà động thì gặp hỏa hoạn. Thất Cửu ở phương vị sơn gặp Nhị Hắc thì hung sát càng nặng, dù không động cũng gây nên hỏa hoạn. Nếu Loan đầu bên ngoài có nhiều màu đỏ thì khó tránh khỏi hỏa tai.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận cát, hung của sao Thất Xích khi kết hợp trong Cửu tinh

Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Tuất, tuổi Hợi (Âm lịch)

Xem bói tình duyên 12 con giáp để biết người tuổi Tuất, người tuổi Hợi hợp với người tuổi gì có tháng sinh nào nhất.
Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Tuất, tuổi Hợi (Âm lịch)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Tham khảo xem bói tình duyên 12 con giáp để giúp bạn tìm được một nửa tâm đầu ý hợp. Tuy nhiên, không có gì hoàn hảo cả vì thế quan trọng là bạn hiểu đối phương và cả hai cùng hướng tới mục đích chung trong tương lai.   Để thuận vợ thuận chồng, gia đình hài hòa, êm ấm bạn không quên xem bói tình duyên 12 con giáp và bài viết này sẽ giúp bạn xem các tiêu chí lựa chọn bạn đời phù hợp nhất dựa theo tuổi và tháng sinh của mỗi người.   Sau đây là hôn nhân hợp duyên của nam và nữ theo tháng sinh của 12 con Giáp. Tháng sinh ở đây là tháng theo Âm lịch.  

Xem bói tình duyên tuổi Tuất: Hôn nhân người tuổi Tuất theo tháng sinh
 

Người sinh tháng Giêng

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Thìn sinh tháng 4 hay tuổi Dậu sinh tháng 10.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 4 hay tuổi Mũi sinh tháng 1.  

Người sinh tháng Hai

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Ngọ sinh tháng 2 hay tuổi Mùi sinh tháng 12.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 5 hay tuổi Ngọ sinh tháng 6.  

Người sinh tháng Ba

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mão sinh tháng 10 hay tuổi Hợi sinh tháng 1.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tý sinh tháng 8 hay tuổi Mùi sinh tháng 10.  

Người sinh tháng Tư

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 10 hay tuổi Thìn sinh tháng 7.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Ngọ sinh tháng 2 hay tuổi Hợi sinh tháng 1.  

Người sinh tháng Năm

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Ngọ sinh tháng 10 hay tuổi tuổi Tuất sinh tháng 6.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Thìn hay tuổi Hợi sinh tháng 12.      
Xem boi tinh duyen 12 con giap Tuoi Tuat, tuoi Hoi
 

Người sinh tháng Sáu

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 6 hay tuổi Thìn sinh tháng 1.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi tuổi Sửu sinh tháng 1 hay tuổi Tuất sinh tháng 6.  

Người sinh tháng Bảy

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Thìn sinh tháng 3.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 3.  

Người sinh tháng Tám

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 3 hay tuổi Ngựa sinh tháng 12.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 10, tháng 4.  

Người sinh tháng Chín

    Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 10 hay tuổi Tị sinh tháng 7.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Ngọ sinh tháng 10 hay tuổi tuổi Mùi sinh tháng 9.  

Người sinh tháng Mười

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tị sinh tháng 7 hay tuổi tuổi Dậu sinh tháng 10.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị hay tuổi Dậu sinh tháng 12.  

Người sinh tháng Mười một

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 12 hay tuổi Tuất sinh tháng 10.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Ngọ hay tuổi Hợi sinh tháng 3.  

Người sinh tháng Chạp

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Ngọ sinh tháng 8.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị hay Ngọ sinh tháng 3.       Bạn có thể xem thêm bất cứ điều gì liên quan tới tuổi TUẤT: TẠI ĐÂY   

Xem bói tình duyên tuổi Hợi: Hôn nhân người tuổi Hợi theo tháng sinh

 

Người sinh tháng Giêng

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mão sinh tháng 2 hay tuổi Tuất sinh tháng 4.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 5 hay tuổi Tuất sinh tháng 3.  

Người sinh tháng Hai

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mão sinh tháng 3 hay tuổi Thân sinh tháng 10.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 10 hay tuổi Dậu sinh tháng 11.  

Người sinh tháng Ba

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 2 hay tuổi Mão sinh tháng 10.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Thìn sinh tháng 10 hay tuổi Tị sinh tháng 6.   
Dan ong tuoi Hoi nen ket hon voi nguoi phu nu tuoi Mui sinh thang 6 hay tuoi Than sinh thang 1
 

Người sinh tháng Tư 

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ Tị sinh tháng 5 hay tuổi Mùi sinh tháng 9.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 3 hay tuổi Thìn sinh tháng 9.  

Người sinh tháng Năm

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Ngọ sinh tháng 1 hay tuổi Mùi sinh tháng 3.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu, tuổi Dần sinh tháng 8.  

Người sinh tháng Sáu

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tị sinh tháng 9 hay tuổi Hợi sinh tháng 12.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão, tuổi Dậu sinh tháng 9.    

Người sinh tháng Bảy

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 11 hay Thân sinh tháng 4.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 6 hay tuổi Ngọ sinh tháng 7.  

Người sinh tháng Tám

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 11 hay tuổi Thân sinh tháng 4.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 1 hay tuổi Dậu sinh tháng 6.  

Người sinh tháng Chín

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 6 hay tuổi Thân sinh tháng 1.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tý sinh tháng 7 hay tuổi Thân sinh tháng 11.  

Người sinh tháng Mười

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 6 hay tuổi Hợi sinh tháng 11.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 4 hay tuổi Tị sinh tháng 11.  

Người sinh tháng Mười một

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 11 hay tuổi Thân sinh tháng 8.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Hợi sinh tháng 10.  

Người sinh tháng Chạp

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tuất sinh tháng 5.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 11 hay tuổi Hợi sinh tháng 6.     Bạn có thể xem thêm bất cứ điều gì liên quan tới tuổi HỢI: TẠI ĐÂY     Lichngaytot.com

Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thân, tuổi Dậu (Âm lịch) Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Ngọ, tuổi Mùi (Âm lịch) Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thìn, tuổi Tị (Âm lịch)
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Tuất, tuổi Hợi (Âm lịch)

Ý nghĩa sao Mộc Dục - Tắm gội, trưng diện

Mộc dục chỉ sự Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, đặc tính của phái nữ làm đẹp. Người sinh ra trước hết cần tắm rửa cho sạch đi những huyết ô của bào thai.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Mộc Dục - Tắm gội, trưng diện

Ý nghĩa sao Mộc Dục - Tắm gội, trưng diện

Hành: Thủy

Loại: Dâm Tinh

Đặc Tính: Tắm gội, chưng diện, làm dáng, phong lưu, nhàn hạ

Phụ Tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa Của Mộc Dục:

Hay thay đổi, bỏ dở việc nửa chừng.

Nông nổi, bất định.

Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, đặc tính của phái nữ làm đẹp.

Ý nghĩa thay đổi rất nổi bật đối với Mệnh vô chính diệu có Mộc thủ hay chiếu: Người hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học cũng không đỗ, hay thay đổi ngành học, hoặc đổi nghề mà dở dở dang dang. 

Về mặt nghề nghiệp, Mộc Dục ở Mệnh hay ở Quan thường chuyên về công nghệ, đặc biệt là thợ vàng, thợ bạc, thợ rèn, nếu thiếu cát tinh hỗ trợ.

Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tử Tức:

Ít con, muộn con.

Hao con, nếu thêm Hóa Kỵ thì ít con vì tử cung sa.

Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tật, Hạn:

Khó sinh, thai nghén có bệnh tật.

Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Kiếp, Kỵ.

Sao Mộc Dục là giai đoạn thứ hai của nhân sinh. 

Người sinh ra trước hết cần tắm rửa cho sạch đi những huyết ô của bào thai. Tính chất Mộc Dục tiếp tục là tích lũy, nhưng lại đoán định qua tác dụng đào hoa. Khi Mộc Dục đi theo chiều thuận của Tràng Sinh thì sẽ nằm ở Tí Ngọ Mão Dậu mà cặp với sao Đào Hoa ở độ làm thành cách Đào Hoa Mộc Dục. Nếu theo chiều ngược Mộc Dục sẽ nằm ở Thìn Tuất Sửu Mùi không gặp sao Đào hoa nữa. Đào Hoa đứng bên Mộc Dục tính dục vượng thịnh hẳn đến độ dâm đãng.

Như vậy thì Tràng Sinh phải có chiều nghịch chiều thuận chứ không thể chỉ một chiều thuận, cứ theo chiều thuận không thôi thì Đào Hoa luôn luôn gặp Mộc Dục đàn bà con gái thành mất nết hết còn gì. Mộc Dục vào Thìn Tuất Sửu Mùi chất đào hoa của nó bị triệt tiêu. 

Mộc Dục không phải là chính đào hoa chỉ coi như thiên đào hoa thôi, bởi vậy chất đào hoa của nó có phần bất lương, bất chính.

Mộc Dục gặp Lộc Tồn Hóa Lộc thì chất đào hoa biến thành tài lộc khả dĩ nhờ người khác phái mà phấn phát. Tỉ dụ nam mạng Mộc Dục gặp Lộc đi buôn bán quần áo phấn son hoặc làm ca kịch sĩ… rất hợp.

Mộc Dục gặp Đào Hoa, Thiên Riêu, Thiên Hình, Hồng Loan, Thiên Hỉ thì chỉ phát triển chất đào hoa mà thôi. Mộc Dục gặp Xương Khúc Hóa Kị vì tình mà hết nghiệp. Mộc Dục gặp Tham Lang Hóa Kị trăng hoa chim vợ cướp chồng. Mộc Dục đứng với Long Trì cẩn thận tai nạn sông nước. Mộc Dục đứng ở Mệnh cung vô chính diệu thì học hành dở dang. Mộc Dục gặp Đào Riêu Hoa Cái là người đam mê sắc dục.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Mộc Dục - Tắm gội, trưng diện

Tướng đàn ông qua nốt ruồi –

Theo nhân tướng học, mỗi nốt ruồi trên cơ thể đều có một ý nghĩa nhất định. Dưới đây là một số cách nhận biết nốt ruồi giàu sang trên khuôn mặt đàn ông. Nốt ruồi trên mũi Mũi còn gọi là cung Tài Bạch, 1 trong 12 cung trên mặt. Theo nhân tướng học, nế
Tướng đàn ông qua nốt ruồi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông qua nốt ruồi –

NHỮNG MỆNH CÁCH CÓ KHẢ NĂNG KINH DOANH PHÁT TÀI

Trình bày và phân tích những mệnh cách có tố chất, cơ hội, triển vọng trong sự nghiệp kinh doanh, thương mại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cổ nhân có câu: “Phi thương bất phú”. Ngày trước trong thời kỳ phong kiến vốn nặng nề tiết hạnh đạo đức nên đặc biệt đề cao đội ngũ trí thức: Sỹ, nông, công, thương. Tầng lớp kinh doanh thương mại không được coi trọng, vì làm nghề kiếm lợi “trên ngọn”. Ngày nay, trước sự phát triển không ngừng của xã hội, vai trò của thương mại ngày càng được khẳng định.

Bạn có thể trở thành một người kinh doanh giỏi và thu được nhiều lợi nhuận? Khi nào thì bạn có cơ hội phát tài? Nếu thực sự bạn không có tố chất kinh doanh thì nên đi tìm những lĩnh vực khác và đam mê khác để theo đuổi.

Trong môn Tử vi đẩu số, một xã hội chân thực gần gũi sinh động hiện ra, điểm qua một vài mệnh cách kinh doanh thành công để các bạn cùng tham khảo.

Theo cụ Nguyễn Phát Lộc: Thương mại quy tụ rất nhiều lĩnh vực từ buôn bán nhỏ lẻ đến vay tín dụng, ngân hàng, xuất nhập cảng, vận tải, môi giới…Tuy nhiên, hầu hết đều có đặc điểm chung là: Tham vọng về tài sản, óc tính toán và tài tháo vát.

Tử vi, Thiên phủ hội hợp sát tinh:

Tử vi là sao có tài lãnh đạo đạo, khi đã cư Mệnh, Thân, Quan, Tài thường có vai trò sứ mệnh lãnh đạo. Khi gặp được bối cảnh quân thần khánh hội, thì đương số có nhiều cơ hội theo sự nghiệp quan trường, lãnh đạo đất nước… Khi hội hợp sát tinh, như Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh. Khi ấy, Tử vi phải chiết giảm một phần sức mạnh để chế giải hung tinh, bởi vậy nên khí chất tôn quý giảm đi. Thêm nữa, mệnh có sát tinh, thường là người có tâm lý ham sáng tạo đột phá, muốn kiếm được nhiều lợi nhuận, và trong quá trình cạnh tranh trên thương trường, tất họ cũng sẽ bày ra những mánh khóe, thủ đoạn để có lợi cho mình. Ví dụ như Kình dương khi nằm trong mệnh, thân, quan, tài có uy lực như cầm thanh đao xông ra thương trường tùng hoành đột phá giành giật lợi nhuận và khách hàng vậy. Người Mệnh – Thân có Tử vi, Thiên phủ vốn sẵn có tác phong của một ông chủ, nếu hội hợp thêm Tả hữu thì càng có tài quán xuyến và đông nhân công, thuộc hạ.

Cả Tử vi và Thiên phủ đều rất ngại Tuần, Triệt, Địa không, Địa kiếp. Nếu gặp phải những cách đó là cách đế ngộ hung đồ, Phủ phùng không sứ, cuộc sống thành bại chìm nổi vô cùng bất thường. Phần lớn là thất bại. Một số câu phú văn của cổ nhân khi nói về mệnh cách này:

Tử phủ Kình dương tất cự thương (Tử vi Thiên phủ gặp Kình dương tất là người kinh doanh giàu có)

“Phủ phùng không xứ tài suy

Chung thân nan bảo tư cơ khôn truyền”.

    Hình ảnh của sao Thiên phủ giỏi quản lý tài sản

Vũ khúc: Là một sao nặng về tài chính, nên cuộc đời, với những hoạt động nghề nghiệp gắn liền với cách hoạt động thương mại dịch vụ. Người có Vũ khúc thủ mệnh là người thông minh, lanh lợi, phản ứng rất mau lẹ trước mọi tình huống, cô độc lạnh lùng, quyết tâm, quả đoán. Khi lâm vào mệnh quan tài thân là biểu hiện của tố chất kinh doanh thành công. Cùng như Thiên phủ, Vũ khúc là kho tàng rất kỵ gặp Tuần, Triệt, Địa không, Địa kiếp, gặp trường hợp này là hình ảnh một cái kho tàng trống rỗng, không có tài sản trong đó, sự nghiệp chìm nổi, thành bại đa đoan, khi có rất nhiều tiền trong vận tốt, nhưng dễ bị phá sản trong vận xấu.

Các tổ hợp tinh hệ của Vũ khúc rất nhiều

Tại Tý – Ngọ, Vũ khúc Thiên Phủ đồng cung, xung chiếu có Thất sát, tam hợp có Tử vi, Thiên tướng và Liêm trinh.

Sửu – Mùi: là mệnh cách Tham vũ đồng hành

Dần – Thân : Vũ khúc, Thiên tướng.

Mão -  Dậu: Vũ khúc, Thất sát

Thìn – Tuất: Vũ khúc đơn thủ

Tị - Hợi: Vũ khúc, Phá quân đồng cung.

Phú văn: Vũ khúc, Lộc mã an bài

             Buôn xa hoạnh phát ít người dám đương.

Vũ khúc là một sao tài chính, cuộc đời gắn liền với tài sản, ngân sách, kinh doanh thương mại

Tinh hệ Thất sát, Phá quân, Tham lang:

Thất sát, Phá quân và Tham lang luôn luôn tam hợp chiếu với nhau, bộ sao võ cách này còn được gọi là Trúc la. Vì là bộ sao võ cách nên tính chất biến động của nó vô cùng lớn.

Phá quân: là sao biến động theo chiều hướng phá hao, phá vỡ những nền tảng cũ rồi mới xây dựng kiến thiết nên công trình mới. Tính chất của nó biến động mạnh mẽ. Triết học gọi là phủ định sạch trơn, giống như một cơn đại hồng thủy vậy. Người có Phá quân thủ mệnh, ham đột phá sáng tạo, sẵn sàng tạo ra những con đường mới, bất chất cả những chuyện mạo hiểm, thất bại, rủi ro. Theo cụ Thiên Lương: Phá quân có hai tay chân thân tín nhất đó là Địa không, Địa kiếp, nhất là khi hai sao này đắc địa, lại càng tạo nên những lần bạo phát, đột phá trong kinh doanh.

Thất sát: Có tính chất biến động kế thừa và phát huy. Sách Tử vi đẩu số có bức tranh lợp mái nhà, suy xét một cách tinh ý thì phải có ngôi nhà trước, rồi mới có chuyện lớp mái, như vậy tính chất biến động kế thừa và phát huy của Thất sát rất rõ rệt. Người có Thất sát thủ mệnh là người không thích bị quản thúc, trong công việc thì rất quyết tâm, rất đậm tính chất cạnh tranh trong lĩnh vực thương mại kinh doanh. Thất sát rất hợp với Kình dương, Đà la

Tham lang: Là Thiện ác chi tinh, bản thân có nhiều ham muốn về tất cả các lĩnh vực, từ tình yêu, đến danh vọng, tiền bạc, người có Tham lang thủ mệnh thường có tâm lý đầu cơ, rất bén nhạy với chuyện kiếm tiền, đầu óc cũng đầy những mánh mung, thủ thuật, tiểu xảo. Tham lang có nhiều thế đứng, nhưng được hội hợp hoặc đồng cung với các sao Lộc, Linh tinh, Hỏa tinh đắc địa lại càng có cơ hội bạo phát.

Thái âm:

Thái âm là một sao mang nặng giá trị về tài sản. Phương thức tạo dựng tài sản của Thái âm hoàn toàn khác khác so với Sát, Phá, Tham (có thể làm giàu trong một thời gian ngắn). Thái âm là tinh thần siêng năng, chịu khó, thức khuya dậy sớm và tiết kiệm mới có được tài sản. Chủ yếu thông qua quá trình tích lũy, ổn định, nên vì thế dù rằng là Bắc đẩu tinh, nhưng càng về già càng giàu có là vì thế. Cách kinh doanh, buôn bán của người có Thái âm có tính chất ổn định, bớt sóng gió hơn, thu nhập không nhất thiết phải cao, nhưng có tính chất đều đặn, thường xuyên, tích tiểu thành đại, bớt được nhiều mạo hiểm và rủi ro.

Thái âm sáng từ cung Mùi tới các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu,

Tại Sửu – Mùi: Âm dương đồng cung

Thân: Thiên cơ, Thái âm

Dậu, Tuất, Hợi: Thái âm đơn thủ

Tý: Thiên đồng, Thái âm đồng cung.

Bất kể Thái âm ở cung nào, cũng có những đặc điểm trên sắc thái nó sẽ nặng thêm khi đi kèm với các sao Lộc, như Lộc tồn, Hóa lộc. Nếu đi kèm các sao văn hóa, hay phúc đức thì ý nghĩa của nó sẽ ít nhiều thay đổi.

Thiên cơ, Cự môn: Bộ sao thể hiện rõ tính chất tính toán, mưu lược của Thiên cơ, và ngoại giao, quảng cáo, tư vấn tiếp thị của Cự môn. Nó sẽ càng rực rỡ hơn khi đi kèm với song hao và Hóa quyền. Phú văn có câu: “Cơ cự hạnh ngộ song hao tối hiềm hóa lộc”. Hay mệnh cách này là mệnh cách chúng thủy triều đông. Cự môn được ví như một viên ngọc thô, được sự mài dũa (song hao) lại càng trở nên rực rỡ.

Phân tích tâm lý của người có mệnh cách này thì họ có sự tính toán kỹ càng, phân tích tỷ mỉ, nhưng khi đã bắt tay vào hành động thì rất quyết tâm và sẵn sàng mạo hiểm, rủi ro, vừa có óc tính toán, vừa có tài ngoại giao, biện luận. Nếu gặp vận tốt kinh doanh mau phát.

Mệnh vô chính diệu: Thường, mệnh vô chính diệu là một cách cục thấp trong Tử vi, nhưng khi nó hội tụ yếu tố đặc biệt sẽ có cơ hội bạo phát trong kinh doanh. Cách cục đặc biết đó là gì: Đắc nhị không, tam không, Nhật Nguyệt tinh minh, hay hung tinh đắc địa hợp cách.

Luận về vận, thường đến các vận Sát, Phá, Tham những người mệnh vô chính diệu thường có cơ hội bạo phát đặc biệt.

Lộc mã giao trì: Thiên mã, hội hợp với Hóa Lộc, hoặc Lộc Tồn, là mệnh cách của phú thương, làm ăn kinh doanh ở phương xa, càng bôn ba, bận rộn càng giàu có. Thiên mã tại mệnh là người có quyết tâm, nghị lực, tháo vát, và rất siêng năng. Nghị lực cùng với sự tháo vát được đền đáp xứng đáng bằng thành quả (Lộc), người xưa còn nói mệnh cách này như thả ngựa ở giữa đồng cỏ bao la, để ngựa tha hồ ăn. Theo tôi thì mệnh cách này có được thành công không hề đơn giản dễ dàng, phải phấn đấu, bận rộn và bôn ba thì mới hưởng lộc, càng bỏ công sức thì thành quả lại càng lớn


Lộc mã giao trì, bôn ba mà phát tài. Hình ảnh của một thương gia thời trước

                                                                                                                                Phong Thủy số


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: NHỮNG MỆNH CÁCH CÓ KHẢ NĂNG KINH DOANH PHÁT TÀI

Phụ nữ mang thai có nên đi tảo mộ tiết Thanh Minh?

Đó là một trong những thắc mắc thường thấy về những điều kiêng kị phong thủy khi đi tảo mộ tết Thanh Minh. Cùng lichngaytot.com tìm hiểu rõ phong tục này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Phụ nữ mang thai không nên đi tảo mộ

Nơi tảo mộ có âm khí nặng, sẽ ảnh hưởng không tốt tới phụ nữ mang thai. Bên cạnh đó, việc đi tảo mộ thường rất đông đúc, khó tránh tình trạng va chạm nhẹ, vì an toàn của thai phụ và thai nhi, tốt hơn hết nên tránh việc đi tảo mộ.

tao mo kk1
 
2. Không nên chụp ảnh khi tảo mộ

Mục đích đi tảo mộ là để lễ tạ tổ tiên, không phải là trò đùa. Có thờ có kiêng, có thiêng có lành, khi đi tảo mộ, cần thể hiện thái độ tôn kính với người đã khuất, không nên chụp ảnh tập thể, thậm chí ảnh quang cảnh quanh đó cũng không được, kẻo sẽ nhiễm trường khí không tốt, gây mất cân bằng âm dương, ảnh hưởng xấu tới vận thế của mỗi người.

3. Sức khỏe yếu không nên đi tảo mộ


Nếu đang mắc bệnh hoặc cơ thể suy nhược, tốt nhất bạn không nên cùng người nhà đi tảo mộ. Bởi khi sức khỏe suy yếu kéo theo vận thế cũng ảm đạm, dễ thu hút sự xui xẻo, hỉ khí giảm sút, nhân khí khuyết thiếu, bệnh càng thêm nghiêm trọng.

tao mo kk2
 
4. Cỏ dại mọc ở phía đầu phần mộ, cần phải loại bỏ


Khi đi tảo mộ trong tiết Thanh Minh, nếu thấy phần đầu mộ (chỗ đặt bia mộ) có cỏ dại mọc, cần phải loại bỏ, dọn dẹp sạch sẽ.

Bản thân từ “tảo mộ” cũng mang hàm ý dọn dẹp những vật gây bất lợi cho mộ phần tổ tiên. Phía đầu bia mộ mà bẩn, nhiều cỏ dại mọc cũng ảnh hưởng không tốt tới vận khí, sức khỏe của con cháu đời sau.

5. Kị đùa cợt, mắng chửi, phỉ báng người đã khuất


Không ít gia đình mang cả con, cháu nhỏ đi tảo mộ cùng. Lúc đầu không khí khá trang nghiêm, nhưng khi gần kết thúc quá trình tảo mộ thì lại đùa cợt hay tranh giành, mắng cãi chửi nhau. Điều đó thể hiện sự bất kính, làm phiền tới âm linh người đã khuất, nói xa hơn, có thể bị báo ứng.

Ngoài ra, nên nhớ, không được có những hành động phỉ báng người đã khuất như dẫm đạp lên mộ phần, đá đồ cúng trên mộ... Điều đó sẽ mang lại điều không may mắn cho bản thân.

6. Thời gian tảo mộ

Nên đi tảo mộ vào thời điểm mà dương khí khá vượng, từ 9h sáng tới khoảng trước 3h chiều. Lúc trước 9h sáng và sau 3h chiều, âm khí dần tăng lên, không tốt cho những ai đang có vận khí xấu hay sức khỏe suy giảm.

Hoàng Lam
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phụ nữ mang thai có nên đi tảo mộ tiết Thanh Minh?

Vận may của 12 con giáp trong tháng 7 âm lịch

Tháng 7 âm lịch (từ 8/8 đến 7/9 dương lịch), hứa hẹn nhiều may mắn đến với 12 con giáp.
Vận may của 12 con giáp trong tháng 7 âm lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vận may của 12 con giáp trong tháng 7 âm lịch
 

Tuổi Tý

Đây là một tháng hứa hẹn cho người tuổi Tý, với sự xuất hiện kép của ngôi sao Nhất Bạch, mang theo vận may chiến thắng dưới mọi hình thức. Tháng này thuận lợi cho việc theo đuổi những ý tưởng lớn. Trong bất cứ cuộc cạnh tranh nào, bạn cũng có cơ hội chiến thắng. Tuy nhiên cũng vì thế mà không nên quá tự mãn.

Trong công việc, trực giác nhạy bén giúp bạn nhận ra những gì là quan trọng nhất và dễ dàng phân biệt tốt xấu. Cấp trên đánh giá cao cách làm việc của bạn. Hãy mạnh dạn bày tỏ khả năng cũng như các ý tưởng của mình, tận dụng thời cơ để theo đuổi những gì bạn muốn.

Vận may làm ăn tháng này rất tốt. Sự cạnh tranh rất lớn nhưng cơ hội thành công cũng cao, có cơ hội tốt để mở rộng thị trường. Khác với tháng trước, bạn không còn gặp khó khăn trong việc đưa ra các quyết định nữa. Hãy lắng nghe những điều trái tim mách bảo và mạnh dạn làm thử những việc mới bạn cảm thấy yêu thích. Ý tưởng mới nảy sinh lúc này có nhiều cơ hội thành công.

Trong tình cảm, các mối quan hệ trở nên sâu sắc hơn, cả trong tình bạn và trong tình yêu. Bạn được mọi người yêu quý. Một số người tuổi Tý sẽ có bạn mới.

Tuổi Sửu

Mọi việc có vẻ tốt lên khi năng lượng tốt lành vây quanh bạn. Ngôi sao Bát Bạch của tháng kết hợp với Bát Bạch của năm mang tới những may mắn kép, dưới dạng của cải, thành công và hạnh phúc. Hơn thế nữa, thành công không kéo theo sự đố kỵ.

Vận may của 12 con giáp trong tháng 7 âm lịch
 

Lịch làm việc vô cùng bận rộn có thể khiến bạn kiệt sức nhưng vẫn cảm thấy hứng thú. Công việc nhiều nhưng bạn luôn biết rõ cần phải làm gì và không hề cảm thấy căng thẳng. Khả năng hòa hợp của người tuổi Sửu tháng này rất cao, làm việc nhóm góp phần quan trọng vào thành công của bạn lúc này.

Tài vận tháng này lớn. Đây là thời điểm tốt để đưa ra những ý tưởng mới, có thể giúp gia tăng đáng kể doanh thu. Đây cũng là lúc thích hợp để mở rộng kinh doanh, kết hợp làm ăn với những người mà bạn tin tưởng.

Trong tình cảm, bạn sẵn sàng chia sẻ và chăm sóc người khác. Nếu đã có người yêu bạn sẽ cảm thấy hạnh phúc. Cuộc sống tình cảm của người đã có gia đình cũng hứa hẹn nhiều điều tốt lành.

Tuổi Dần

Vận may của 12 con giáp trong tháng 7 âm lịch
 

Tài vận của bạn được nhân đôi trong tháng này. Thành công và hạnh phúc cũng đầy hứa hẹn. Đồng nghiệp rất khó theo kịp bạn, nhưng họ sẽ hoan hỉ về sự tài giỏi của bạn và cùng bạn chia sẻ niềm vui thành công. Tuổi Dần không phải lo lắng về những kẻ ghen tị hay chống đối vào lúc này. Vận may trong tình bạn tháng này cũng rất tốt.

Điều kiện làm việc của bạn hết sức thuận lợi, với sự giúp đỡ từ những nhân vật quan trọng. Hãy tăng cường làm việc nhóm, bạn sẽ nhận được sự hỗ trợ của những người xung quanh. Tuy nhiên, cũng đừng tranh thủ vận may của mình để tìm cách vượt lên một cách không công bằng.

Tài vận tháng này tốt. Nếu kế hoạch hành động đã được chuẩn bị kỹ lưỡng từ tháng trước thì bạn có thể thấy mọi việc tiến triển nhanh hơn mong đợi. Mọi dự án đều kết thúc hết sức thuận lợi, chẳng cần bạn quá nhọc công.

Trong tình yêu, nếu bạn đã có ai đó để chia sẻ buồn vui thì hạnh phúc sẽ nhân đôi. Gia đình con cái lại chiếm vị trí số một trong thời gian biểu của người đã kết hôn. Tuy bận rộn với công việc, bạn vẫn luôn có đủ thời gian cho gia dình. Tuổi Dần độc thân muốn tìm bạn đời hãy quan sát thật kỹ, người đó đang ở đâu đây quanh bạn. 

Tuổi Mão

Một tháng với nhiều tranh chấp, cãi cọ đối với người tuổi Mão. Bạn trở nên cực kỳ bẳn tính và khó gần. Hãy ý thức về việc này và dừng lại khi phát hiện mình đang cãi cọ vì những chuyện nhỏ. Nếu bạn luôn cố gắng giữ mối quan hệ hòa hảo với mọi người, mọi chuyện sẽ trở nên dễ chịu hơn và mục tiêu bạn đề ra cũng sẽ dễ đạt được hơn.

Mâu thuẫn về quan điểm là khó tránh khỏi, nhất là giữa đồng nghiệp. Hãy tăng cường thời gian làm việc một mình, càng ít giao tiếp với đồng nghiệp thì nguy cơ bị hiểu nhầm càng thấp. Bạn sẽ cảm thấy mình đặc biệt hiệu quả khi làm việc độc lập trong tháng này. Rất ít người có khả năng khiến bạn hài lòng vào lúc này. Thêm người sẽ chỉ làm hỏng việc và khiến bạn mất tập trung.

Kinh doanh tháng này không mấy suôn sẻ, có rất nhiều bế tắc nếu bạn muốn hoàn thành một thỏa thuận phức tạp. Các bạn hàng trước đây làm ăn yên ổn nay đột nhiên có thể có hành vi khác lạ. Tốt nhất là hãy nằm yên để tránh nguy cơ dính vào kiện tụng. Trước khi ký kết bất cứ thứ giấy tờ gì, hãy nhờ chuyên gia xem xét kỹ để tránh tranh chấp về pháp lý sau này. Tốt nhất là tránh giải quyết các bất đồng trong tháng này, hãy đợi đến tháng sau, khi ngôi sao cãi cọ tạm rút khỏi cung tử vi của bạn. Nếu bạn đang vướng mắc trong tranh chấp thì hãy cố gắng tìm cách giải quyết sự việc bên ngoài tòa án vì vận may của bạn ở khu vực này cực kỳ thấp.

Quan hệ với những người xung quanh có thể trở nên căng thẳng, hãy giữ gìn lời ăn tiếng nói. Hiểu nhầm cũng rất dễ nảy sinh trong cuộc sống riêng. Nếu là người đã có gia đình, bạn có thể nổi nóng vì những chuyện không đâu. Đừng để chuyện nhỏ thành lớn và nếu có tranh cãi thì nên tránh nhắc lại những chuyện trong quá khứ. Hãy dành thời gian để chơi thể thao hay làm việc bạn yêu thích để đốt cháy hết năng lượng cãi cọ.  

Tuổi Thìn

Sự xuất hiện kép của ngôi sao Đào Hoa hứa hẹn mang lại nhiều hạnh phúc hoặc nhiều xáo trộn trong cuộc sống riêng. Người tuổi Thìn độc thân có thể cảm thấy bay bổng trong tình yêu, sao lãng công việc; người đã có gia đình phải cố gắng tránh xa các cám dỗ từ những cuộc tình vụng trộm, có nguy cơ ảnh hưởng xấu tới hạnh phúc gia đình. Tháng này vận may học hành thi cử tốt cho học sinh, sinh viên và những người làm công tác nghiên cứu. Đây cũng là một tháng tốt lành cho tình bạn, cơ hội mở rộng mạng lưới bạn bè rất cao.

Trong công việc, quan hệ tốt đẹp với mọi người khiến bạn cảm thấy dễ chịu. Cả cấp trên và đồng nghiệp đều yêu mến bạn. Bạn cũng tỏ ra gắn kết với các đồng nghiệp. Tuy nhiên, những giờ làm việc dài bên nhau có thể đẩy quan hệ đồng nghiệp đi quá xa. Người có gia đình cần tránh những chuyện lãng mạn nơi công sở, nếu không muốn hạnh phúc gia đình đổ vỡ.

Vận may trong kinh doanh tháng này là trung bình. Ưu điểm nổi trội lúc này của bạn là khả năng tư duy sáng tạo và tự đổi mới. Nếu muốn tăng doanh số và lợi nhuận, hãy tìm cách thay đổi sản phẩm hay dịch vụ của bạn theo cách sáng tạo nhất.

Cuộc sống tình cảm của bạn sẽ "rực lửa" trong tháng này. Người tuổi Thìn độc thân đang tìm kiếm tình yêu sẽ không gặp phải khó khăn. Có thể nhiều người đang thu hút sụ quan tâm của bạn nhưng tốt nhất là tránh chơi trò bắt cá hai tay. Nếu bạn đã gặp được một người ‘đặc biệt’ thì hãy quan tâm nhiều hơn đến người đó.

Người có gia đình cũng cần tập trung củng cố quan hệ vợ chồng. Sẽ có những cám dỗ bên ngoài và điều này chỉ mang tới cho bạn rắc rối. và gây tổn thương cho những người bạn yêu quý nhất.

Tuổi Tỵ

Vận may của 12 con giáp trong tháng 7 âm lịch
 

Sự xuất hiện đồng thời của hai ngôi sao Đào Hoa tháng và năm hứa hẹn nhiều điều tốt lành cho người tuổi Tỵ độc thân đang tìm kiếm tình yêu. Tuy nhiên, với một số người, các ngôi sao này lại có thể tạo nên nhiều xáo trộn trong cuộc sống gia đình. Những cung bậc tình cảm sôi nổi có thể khiến bạn sao nhãng công việc, một số người tuổi Tỵ thực sự trở nên bay bổng và mơ mộng, hoàn toàn không thích hợp cho công việc đòi hỏi sự nghiêm túc. Vì vậy, sự xuất hiện kép của sao Đào Hoa là tốt hay xấu tùy thuộc hoàn toàn vào công việc bạn đảm nhận. Học sinh sinh viên gặp nhiều may mắn trong học hành, thi cử tháng này.

Trong công việc, bạn cảm thấy vui vẻ và dễ gần gũi với mọi người. Cuộc sống xã hội sôi động có thể khiến người tuổi Tỵ sao nhãng công việc chính, nếu chuyện này kéo dài thì lãnh đạo sẽ khó mà bỏ qua. Trong giờ làm việc, hãy cố gắng tập trung suy nghĩ vào việc mình làm và đừng bớt xén quá nhiều thời gian cho công việc riêng. Hãy tận dụng tháng này để xây dựng các mối quan hệ có ích về lâu dài.

Trong kinh doanh, bạn cảm thấy rất sáng tạo và những ý tưởng mới chính là đóng góp tốt nhất của bạn trong tháng này. Khi các ý tưởng đã đủ độ chín, hãy biến chúng thành hành động. Hãy củng cố mạng lưới kinh doanh và các mối quan hệ xã hội của bạn. Biến người quen thành bạn bè và bạn bè thành người thân thiết. Rồi sẽ có lúc bạn cần tới sự giúp đỡ của họ.

Những cuộc gặp gỡ lãng mạn có rất nhiều cơ hội nảy nở, tuy nhiên rắc rối nằm ở chỗ có quá nhiều người rơi vào tầm ngắm của bạn. Đừng khiến mọi chuyện trở nên rắc rối bằng cách làm thân cùng lúc với nhiều người. Hãy cân nhắc thật kỹ trước khi hứa hẹn với ai đó. Và khi đã hứa hẹn thì nên tránh tỏ ra thân thiết với những người khác. Tuổi Tỵ thường là người chung thủy, không thích lừa dối bạn đời, nhưng trong tháng này ảnh hưởng của các ngôi sao Đào Hoa có thể đẩy bạn tới những quyết định điên rồ trong lĩnh vực tình cảm. 

Tuổi Ngọ

Vận may của 12 con giáp trong tháng 7 âm lịch
 

Một tháng tràn trề năng lượng cho người tuổi Ngọ. Vận may có từ tháng trước vẫn còn tiếp tục. Bạn sẽ cảm thấy dễ chịu khi là trung tâm của sự chú ý. Hãy khiêm tốn nhận những lời khen ngợi nếu không muốn trở thành mục tiêu của sự đố kỵ. Tháng này, bạn sẽ nhận thấy ảnh hưởng mình gây ra lớn hơn bình thường, hãy sử dụng điều này một cách thông minh. Nếu biết đặt lợi ích của những người khác lên trên lợi ích của bản thân, bạn sẽ nhận được những phần thưởng xứng đáng.

Trong công việc, kỹ năng tổ chức và giao tiếp của bạn lúc này cực kỳ mạnh. Bạn đóng vai trò chủ chốt trong các cuộc thảo luận chiến lược và những người khác sẽ lắng nghe khi bạn nói. Hãy tận dụng cơ hội này để kiểm soát mọi việc và gây ấn tượng với người bạn cần. Thành công tới một cách dễ dàng và người tuổi Ngọ sẽ thấy công việc thường kỳ của mình thực sự dễ dàng. Hãy tranh thủ làm nhiều hơn những gì bạn vẫn làm, đây cũng là thời điểm tốt để nhận thêm trách nhiệm mới.

Đồng nghiệp tỏ ra tôn trọng bạn và nhận ra rằng kết hợp với bạn tốt hơn là đối đầu. Điều này sẽ giúp ích nhiều cho những người làm tại các tổ chức chính trị lớn, vì đây là lúc bạn có thể tạo lập đồng minh để tránh trở thành nạn nhân của các trò chính trị. Dành thời gian này để kết bạn và xây dựng đội ngũ những người ủng hộ.

Tháng này bạn dễ được mọi người chấp nhận và điều này rất thuận tiện cho việc gây dựng các mối quan hệ, mở rộng mạng lưới kinh doanh và nâng cao hình ảnh công ty. Cạnh tranh vẫn khốc liệt nhưng là cạnh tranh lành mạnh. Thậm chí làm việc với những công ty trong cùng lĩnh vực còn có thể mang lại lợi ích cho cả hai bên.

Cuộc sống tình cảm tháng này hết sức sôi động, chẳng điều gì có thể kìm chân bạn. Hãy mạnh dạn đón nhận những gì đến với bạn.  

Tuổi Mùi

Ngôi sao Nhị Hắc xuất hiện kép trong cung tử vi của người tuổi Mùi, mang theo mối nguy hiểm lớn cho sức khỏe. Bên cạnh đó là nguy cơ chấn thương, vì vậy cần hết sức thận trọng. Tránh tới bệnh viện, nghĩa trang hay tham dự đám ma vì âm khí ở những nơi này có thể quá mạnh đối với bạn vào lúc này. Nếu có thể, hãy cố gắng trì hoãn việc phẫu thuật hay những thủ thuật điều trị nguy hiểm. Chú ý đến chế độ ăn và nghỉ ngơi để nâng cao sức đề kháng.

Mức năng lượng thấp khiến bạn cảm thấy khó hoàn thành công việc được giao, khả năng tập trung giảm sút. Lúc này, bạn rất cần sự giúp đỡ của đồng nghiệp.

Trong kinh doanh, người tuổi Mùi có thể chuẩn bị tham gia hợp tác dưới một hình thức nào đó. Hãy chú ý tới các lời đề nghị nhưng cũng đừng tỏ ra ôm đồm, nhận quá nhiều việc một lúc. Bạn có nguy cơ bị kiệt sức nếu muốn làm cùng lúc tất cả mọi việc. Tốt nhất là chỉ nên tập trung làm tốt một số việc.

Vận may trong tình yêu có vẻ sáng sủa hơn, năng lượng của tháng khiến bạn gần gũi hơn với vợ/chồng mình. Suy nghĩ của hai bạn có nhiều điểm chung, những cãi cọ hiểu nhầm của tháng trước đều tan biến hết, hai bạn cảm thấy gần nhau hơn. Bạn dễ dàng đồng ý với ý kiến của bạn đời và chẳng cảm thấy khó chịu khi bị chỉ huy. Trái lại, lúc này bạn lại muốn có một bờ vai để ngả vào.

Tuổi Thân

Vận may của 12 con giáp trong tháng 7 âm lịch
 

Ngôi sao bệnh tật và tai nạn xuất hiện kép trong cung tử vi của bạn, khiến tháng này thực sự nguy hiểm cho người cao tuổi. Nguy cơ cũng cao với người tuổi Thân nếu sức khỏe của bạn thời gian gần đây không được tốt hoặc phòng ngủ của bạn rơi vào cung Tây Nam của ngôi nhà. Vận rủi sẽ xuất hiện ở dạng bệnh tật hay tai nạn, khiến bạn phải nghỉ việc một thời gian.

Hãy cố gắng giảm cường độ làm việc trong tháng này. Tăng cường phối hợp với đồng nghiệp, bỏ qua các bất đồng và đừng ngại kêu gọi sự giúp đỡ khi cần. Làm việc nhóm sẽ giúp bạn đạt được thành quả lớn hơn.

Vận may tiền bạc tháng này kém, bạn sẽ cảm thấy khó đạt được thỏa thuận cho hợp đồng mới hay khó kiếm thêm tiền. Hàng hóa có thể kém chạy hơn bình thường. Đừng hy vọng sẽ có những ý tưởng sáng tạo độc đáo trong tháng này, thay vào đó hãy tập trung hoàn thành công việc thường kỳ của bạn. Cần thận trọng, kiểm tra tỉ mỉ từng chi tiết của công việc để tránh những lỗi lầm đắt giá. Bạn có thể thiếu tiền mặt trong tháng này vì vậy cần kiểm soát chặt chẽ việc chi tiêu, hạn chế tiêu tiền vào những việc không thật sự cần thiết.

Thận trọng khi bắt tay vào một dự án mới. Tránh theo đuổi những chiến lược dẫn tới thay đổi triệt để chưa được kiểm chứng. Kể cả nếu bạn nghĩ mình đang có cơ hội vàng, tốt nhất là nên đợi đến tháng sau.

Trong tình cảm, rất may là mọi chuyện lại không xấu. Người tuổi Thân đã có gia đình sẽ nhận được sự hỗ trợ vững chắc từ bạn đời. Hãy tỏ ra cởi mở, chia sẻ cùng vợ/chồng bạn những rắc rối trong công việc. Với người độc thân, đây không phải thời điểm tốt để bắt đầu những mối quan hệ mới. Phong độ của bạn lúc này không cao và ấn tượng mà bạn để lại lúc này có thể không có lợi. Hãy đợi cho tới tháng say nếu bạn muốn bước thêm một bước trong quan hệ tình cảm. 

Tuổi Dậu 

Ngôi sao Thất Xích của năm kết hợp với sao Thất Xích của tháng tạo nên sự nguy hiểm kép. Có nguy cơ bị mất trộm, bị lừa đảo. Sự tập trung của các ngôi sao bạo lực trong cung tử vi của bạn khiến bạn thực sự phải cẩn thận. Đặt an toàn lên trên hết trong tháng này. Đừng mạo hiểm và đừng tin người quá dễ dàng, nhất là nếu bạn không biết rõ về họ. Tránh mặc quá nhiều đồ màu trắng vì như vậy sẽ kích hoạt các sao xấu. Tốt nhất là mặc đồ màu đỏ hay xanh nước biển.

Bạn có cơ hội mới kiếm được tiền nhưng cần đạt thỏa thuận trước đã. Bạn có thể được đề nghị một công việc với, một công ty khác có thể muốn lôi kéo bạn. Lời đề nghị có thể hấp dẫn nhưng hãy cân nhắc trước khi đưa ra quyết định. Lời đề nghị có thể đi kèm những ràng buộc. Cũng cần tính xem bạn có đường lui hay không nếu rời bỏ công việc hiện tại. Nếu tìm kiếm lời khuyên, hãy hỏi những người bạn biết rõ. Người lạ, dù là có uy tín đến đâu, cũng không thể cho bạn lời khuyên hữu ích nhất vào lúc này.

Trong tình cảm, những gặp gỡ tình cờ có thể tiến triển tốt. Hãy cẩn thận đừng để tình cảm làm lu mờ phán đoán của bạn. Không để cuộc sống xã hội làm bạn sao lãng công việc. Sự mất mát cũng có thể đến trong tình yêu dưới dạng thiếu chung thủy. Ngườì độc thân đừng tỏ ra quá dễ dãi, chiến thắng khó khăn có thể khiến đối phương quan tâm hơn tới bạn.

Tuổi Tuất

Sự xuất hiện kép của ngôi sao Lục Bạch trong cung tử vi của bạn mang theo rất nhiều cơ hội. Trở ngại trên con đường dẫn tới thành công sẽ tự tan biến, các rắc rối tự tìm ra lối thoát trước khi bạn nhận ra chúng. Đây là thời gian tuyệt vời cho người tuổi Tuất, nhất là người chưa có gia đình, hay người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp.

Trong công việc, bạn có cơ hội gây ấn tượng với nhân vật quan trọng, đó có thể là người phụ trách trực tiếp hoặc ai đó trong ban lãnh đạo. Kết quả tốt đẹp có thể sẽ chỉ bộc lộ vào cuối năm, nhưng hạt mầm thì được gieo từ bây giờ. Một người lớn tuổi hơn có thể bảo trợ bạn và trở thành một phần rất quan trọng trong sự nghiệp của bạn sau này. Bạn có thể được mời tham gia một cuộc họp đặc biệt của dự án, hãy nắm bắt cơ hội để làm việc gần hơn với cấp trên và cố gắng học hỏi.

Trong kinh doanh, cơ hội xuất hiện khắp nơi. Bạn tỏ ra tự tin, điều này khiến mọi người vững tâm làm theo đề xuất của bạn. Bạn có cơ hội vượt lên trong các cuộc cạnh tranh và dành những hợp đồng tốt. Tuy nhiên, một khi thành công tới, đừng để sự tự mãn chiếm lĩnh bạn.  Hãy thử mình trong những công việc mới, theo đuổi những lĩnh vực mới mà bạn cảm thấy đam mê, bạn sẽ ngạc nhiên vì những gì mình đạt được. Đây là lúc những việc bạn dồn hết tâm huyết có cơ hội thành công lớn.

Đây là tháng để củng cố những quan hệ vốn có, hoặc nếu là người độc thân, hãy tìm kiếm sự khởi đầu cho một mối quan hệ tốt lành. Cuộc sống tình cảm của bạn lúc này thiên về các mối quan hệ lâu dài, không phải những cuộc hẹn hò chớp nhoáng. Nếu quan hệ của hai bạn đang rơi vào bế tắc, hãy can đảm dừng cuộc chơi để có thể bước tiếp. Bạn sẽ không phải hối tiếc về điều này, ngược lại bạn có thể sẽ hạnh phúc vì tìm được người phù hợp hơn.

Tuổi Hợi

 

Đây là một tháng tốt lành cho người tuổi Hợi, nhất là người cha trong gia đình hay người chủ cơ quan, doanh nghiệp khi ngôi sao Lục Bạch xuất hiện kép trong cung tử vi của bạn. Cơ hội mới xuất hiện nhiều hơn bình thường, trực giác của bạn cũng trở nên nhạy bén hơn. Hãy mơ ước rồi kiên định theo đuổi giấc mơ, cơ hội thành công rất lớn. 

Tuổi Hợi có vẻ quan tâm nhiều tới vấn đề tiền bạc trong tháng này, vì vậy cũng là tự nhiên nếu bạn tập trung chú ý vào sự nghiệp và tài chính. Đây là lúc bạn nên thức khuya dậy sớm làm việc hết mình để có được lòng tin của cấp trên.

Các chủ doanh nghiệp tuổi Hợi có thể gây ảnh hưởng lớn tới những nhân viên dưới quyền. Hãy tận dụng từng cơ hội để động viên nhân viên của mình. Bạn có khả năng khơi dậy ở họ sự tận tụy, trung thành, điều còn quan trọng hơn cả tiền bạc. Chẳng hạn, nếu cần cân nhắc chọn người cho một vị trí lãnh đạo của công ty, việc chọn người nội bộ thay vì đưa người ngoài vàò sẽ là liều thuốc động viên cực kỳ lớn đối với nhân viên của công ty. Việc đầu tư đào tạo nhân viên sẽ được đánh giá cao. Đừng giao phó toàn bộ công việc của bạn cho người khác, dù họ có giỏi đến đâu. Lúc này, bạn cần tranh thủ tiếp xúc với từng nhân viên và ảnh hưởng của bạn tới họ càng lớn, họ sẽ càng trở nên hữu ích đối với bạn.

Trong cuộc sống tình cảm, đây là thời điểm hứa hẹn cho tất cả các mối quan hệ. Hãy để mọi chuyện diễn biến một cách tự nhiên, đừng ép mình duy trì những mối quan hệ bạn chẳng thực sự thấy thích vì sự gượng ép sớm hay muộn cũng sẽ khiến bạn mất hứng. Đừng vội ràng buộc mình với ai nếu bạn chưa muốn, hãy sử dụng cơ hội của người độc thân để làm những điều mình yêu thích, gặp gỡ bạn bè mới. Và đừng quên mở rộng cánh cửa trái tim, đừng ràng buộc nó bởi các tiêu chuẩn cứng nhắc, bạn sẽ thấy tình yêu lý thú hơn nhiều.

ST


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận may của 12 con giáp trong tháng 7 âm lịch

Nằm Mơ thấy Rắn Ẩn Chứa Điều Kỳ Bí Gì?

Bí ẩn giấc mơ thấy rắn, chiêm bao thấy rắn. Rắn là loài vật linh thiêng, liên tưởng đến vua chúa các thời xa xưa. Rắn được biểu tượng cho sự mạnh mẽ, tinh vi
Nằm Mơ thấy Rắn Ẩn Chứa Điều Kỳ Bí Gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rắn là loài vật linh thiêng, liên tưởng đến vua chúa các thời xa xưa. Rắn được biểu tượng cho sự mạnh mẽ, tinh vi, nhanh nhẹ và đầy huyền bí. Mơ thấy rắn là giấc mộng đầy phức tạp. 


Nam mo thay ran an chua nhieu dieu bi an hinh anh
Ảnh minh họa
  Phụ nữ mơ thấy rắn: Cẩn thận giữ gìn sức khỏe bản thân và con cái.   Mơ thấy một đôi rắn: Cẩn thận chuyện vợ chồng.   Người kinh doanh mơ thấy rắn: Có thể phát tài.
Mơ thấy kẻ thù bị rắn cắn: Kẻ thù có thể bị làm hại nhưng sau cùng cả bạn cũng bị tổn thương.
  Mơ thấy rắn bò vào hang: Đề phòng bị mất cắp.   Mơ thấy rắn cắp chuột hoặc ếch: Đề phòng chuyện không may mắn.   Nằm mơ thấy rắn và mèo đang đánh nhau: Mọi khó khăn đều có thể qua đi.   Mơ thấy ăn thịt rắn: Sẽ chấm dứt sự buồn bực.   Mơ thấy rắn lao vào mình mà không sợ: Báo hiệu công việc đang bị ngưng trệ sắp “xuôi chèo mát mái”.   Mơ thấy rắn bò vào nhà: Báo hiệu sắp nhặt được của rơi.   Mơ thấy rắn vào bếp: Sắp có người quyền tước đến chơi nhà.   Mơ thấy rắn cắn người khác: Bạn có tài lộc lớn.   Mơ thấy cả đàn rắn bò theo mình: Bạn có nhiều tham vọng đen tối.   Mơ thấy rắn lao mình trên mặt nước: Bạn có khả năng được thăng quan tiến chức.   Mơ thấy rắn màu vàng hay màu trắng: Có chuyện lôi thôi, liên quan tới kiện tụng.   Mơ thấy rắn đỏ hay đen: bạn dễ gặp những điều tai tiếng.   Mơ thấy rắn màu lục hay xám: Báo hiệu điềm tốt lành.

Mơ thấy một đôi rắn là sắp phải chia nhà.
 
Mơ thấy rắn cắn vợ mình là điềm xấu, sắp gặp phải bất hạnh.

 
Mơ thấy rắn chết là điềm lành, ngụ ý vận may.

 
Mơ thấy trẻ con bị rắn cắn cảnh báo gia đình sắp xảy ra chuyện bất hoà, mang nhiều ưu sầu.

 
Mơ thấy bị rắn cắn, sau đó giết được nó và nó lại hồi sinh thì sẽ tìm được đối tượng lý tưởng.

 
Nam mo thay ran an chua nhieu dieu bi an hinh anh
Ảnh minh họa
Mơ đối thủ bị rắn cắn ngụ ý đối thủ sẽ bị đánh bại.

 
Mơ thấy mình đánh chết rắn ám chỉ việc mình sắp chinh phục được đối thủ.

 
Mơ thấy rắn trườn vào động là điềm hung, trong nhà bị trộm hoặc cướp.

 
Mơ thấy rắn đánh nhau với mèo là đại nạn sắp qua đi.

 
Mơ thấy rồng rắn nhập môn ngụ ý phát tài.

 
Mơ thấy rồng rắn vào bếp là ngụ ý có quý nhân phù trợ. 

 
Phụ nữ mơ thấy rắn là sắp sinh quý tử.

 
Mơ thấy rắn giết người là đại hung.

 
Nữ giới mơ thấy rắn chui vào lòng là sắp sinh quý tử.

 
Mơ thấy rắn độc ngụ ý cuộc sống của bạn rơi vào hoàn cảnh nguy hiểm, cẩn thận thì hơn.

 
Mơ thấy rắn độc cắn người hoặc chính mình bị cắn thì cuộc sống sẽ mất đi những thứ quan trọng.

 
Mơ thấy một con rắn độc là đại nạn sắp tới.

 
Mơ thấy rắn con cho thấy bạn còn nhiều vấn đề và áp lực vẫn chưa giải quyết được.

 
Mơ thấy rắn con quấn quanh chân là vận xấu đang tới.

 
Nằm mơ thấy rắn con bò vào người là cát mộng, bạn sắp tổ chức hôn lễ.


Mơ thấy nhện – lành ít dữ nhiều
Nhện là loài vật nhỏ bé nhưng hình dáng của nó lại khiến con người cảm thấy ghê sợ, hơn nữa một số loài nhện nhỏ nhưng lại độc vô cùng, chỉ một lượng độc nhỏ
Nữ giới mơ thấy rắn con thì chú ý khi xuất hành, nếu được thì không nên đi.

 
Người đơn thân mơ thấy rắn con thì mặt tình cảm xuất hiện nhiều cơ hội lựa chọn, vận trình có lợi cho bạn.

 
Người làm ăn mơ thấy rắn con quấn chân là điềm lành vận làm ăn chuyển tốt, tài lộc dần dần tới.

 
Người già mơ thấy rắn con là sức khoẻ khá tốt.

 
Người chưa kết hôn mơ thấy rắn con ngụ ý nửa kia của bạn sẽ thất bại.

► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Tổng hợp

Nhiều điều bất ngờ khi mơ thấy ngỗng Mơ thấy voi là phải đối đầu May mắn khi mơ thấy cá

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm Mơ thấy Rắn Ẩn Chứa Điều Kỳ Bí Gì?

Nhìn hình dáng mũi đoán con người –

Mũi là bộ phận trên khuôn mặt dễ đập vào mặt người đối diện nhất. Bởi vậy chiếc mũi của bạn cũng dễ khiến người khác cảm nhận về con người của bạn. Hãy thử xem mỗi một hình dáng mũi nói cho bạn điều gì về chủ nhân của nó. Mũi dọc dừa Hầu hết những ai
Nhìn hình dáng mũi đoán con người –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn hình dáng mũi đoán con người –

Kiêng kỵ vào cửa thấy phòng bếp –

Hiện tượng: Vào cửa nhìn thấy phòng bếp, chúng ta vừa bước từ ngoài vào trong nhà là có thể nhìn thấy ngay phòng bếp. Từ bố cục trong nhà mà nói, bố cục này không thích hợp, bởi vì như vậy sẽ làm phân tán khả năng tập trung chú ý của người nấu bếp kh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Vào cửa nhìn thấy phòng bếp, chúng ta vừa bước từ ngoài vào trong nhà là có thể nhìn thấy ngay phòng bếp. Từ bố cục trong nhà mà nói, bố cục này không thích hợp, bởi vì như vậy sẽ làm phân tán khả năng tập trung chú ý của người nấu bếp khi đang nấu thức ăn ngoài ra còn làm tổn hại đến sức khỏe con người, thậm chí còn có thể dẫn đến sự cố hỏa hoạn.

4-5

Phương  pháp hóa giải: Sau cửa có thể đặt một bức binh phong không trong suốt đẻ hóa giải. Phương pháp hóa giải triệt để nhất là thay đối vị trí cửa phòng bếp. cố gắng không để nó đối với cửa chính.

Điều nên biết:

Trong nhà đặt hồ lô đồng có các công hiệu sau: 1. hóa giải lương sát (sát khi của dầm, xà nhà): như trong nhà có dầm ngang ép giường, dầm ngang ép bếp, hoặc các lương sát khác phát sinh đều có thề treo hồ lô đồng đển hai đầu dầm ngang đế hóa giải.

Lường sát; 2. Hồ lô có tác dụng (thu khí tàng khí. có thể dùng hồ lô để thu nạp uế sát khí. để cài thiện tình trạng bất lợi của khí trường trong nhà; 3. hóa giải bách bệnh: nếu bạn bị bệnh đã nhiều năm cũng có thể là do vấn đề khí trường gây nên, lúc này trước cửa phòng ngủ hoặc đầu giường ngủ đặt một chiếc hồ lô đồng để thu nạp uế sát khí; 4. Có thể đặt một quả hồ lô đồng trong xe ô tô để cầu đi đường bình an.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ vào cửa thấy phòng bếp –

Giải quyết ngay những lỗi phong thủy phòng tắm thường gặp

Những lỗi phong thủy phòng tắm nhiều người mắc phải sẽ nhanh chóng được hóa giải bởi các mẹo rất dễ thực hiện. Kiểm tra ngay phòng tắm nhà mình và làm theo
Giải quyết ngay những lỗi phong thủy phòng tắm thường gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những lỗi phong thủy phòng tắm nhiều người mắc phải sẽ nhanh chóng được hóa giải bởi các mẹo rất dễ thực hiện. Kiểm tra ngay phòng tắm nhà mình và làm theo nhé. 


Giai quyet ngay nhung loi phong thuy phong tam thuong gap hinh anh
 
1. Phòng tắm đối diện cửa chính   Khi bước vào nhà liền nhìn thấy phòng tắm, đập vào mắt là nơi có uế khí, khiến cho gia đình gặp vận xấu.   Phương pháp hóa giải:   (1) Treo rèm hoặc đặt bình phong trước cửa phòng tắm.   (2) Treo gương Bát Quái hổ phù ở trong phòng tắm hoặc trên cửa phòng tắm.   (3) Đặt một xâu tiền Ngũ Đế, tiền Lục Đế, tiền Thập Đế dưới thảm chùi chân trước phòng tắm.   2. Phòng tắm đối diện phòng đọc sách   Cửa phòng đọc sách đối diện với cửa nhà vệ sinh, mùi hôi từ nhà vệ sinh sẽ xộc thẳng vào phòng khiến người ngồi trong đó cảm thấy khó chịu. Hơn nữa, văn chương rất kiêng kỵ khí uế, làm mất đi tính chất thanh lịch, tao nhã của việc đọc sách, ảnh hưởng đến chất lượng học tập và công việc.
Phương pháp hóa giải:   (1) Cửa phòng tắm treo rèm chắn, đồng thời ở cửa hai phòng treo xâu tiền Ngũ Đế, Lục Đế, Thập Đế để giải trừ các khí xấu.   (2) Trong phòng đọc sách nên đặt Kim Thiềm Thừ vận chuyển càn khôn, giúp gặp quý nhân, trừ bỏ tiểu nhân.   3. Phòng tắm nằm trên bếp   Bếp ngay dưới nhà vệ sinh sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tràng vị của gia chủ và tài vận của gia đình. Lỗi phong thủy phòng tắm này bị rất nhiều người bỏ qua.   Phương pháp hóa giải:   (1) Tốt nhất là chuyển vị trí nhà bếp, đồng thời treo xâu tiền Ngũ Đế, Lục Đế, Thập Đế trên cửa nhà vệ sinh để hóa hung.   (2) Đặt trong phòng tắm một chén muối thô và giữ gìn phòng tắm sạch sẽ.

Hóa giải chỗ hung trong phòng tắm nhà bạn
Đây là không gian góp phần điều hoà khí vượng cho ngôi nhà của bạn.

4. Phòng tắm đối diện cầu thang
  Cầu thang là nơi vận khí chảy qua, nếu nhà vệ sinh đối diện cầu thang thì dòng chảy vận khí không ổn định, uế khí tỏa ra khắp nhà, không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn tác động tới tài vận của gia đình. Cách khắc phục lỗi phong thủy phòng tắm này không khó.   Phương pháp hóa giải:   (1) Trên cửa phòng tắm treo rèm, hai bên cửa đặt chậu cây cảnh, đồng thời treo xâu tiền Ngũ Đế, Lục Đế, Thập Đế để hóa hung.   (2) Đặt trong một chén muối thô trong phòng tắm và giữ cho phòng tắm sạch sẽ.   5. Phòng tắm đặt trong phòng đọc sách, phòng làm việc   Nhiều gia đình có thói quen thiết kế luôn phòng tắm, phòng vệ sinh khép kín trong phòng đọc sách, phòng làm việc cho tiện mà không biết rằng đây là lỗi phong thủy phòng tắm nghiêm trọng. Làm như vậy sẽ ô uế văn chương, tài vận bế tắc, khiến thành tích học tập của trẻ nhỏ trong nhà không tốt, sự nghiệp của người lớn thì gặp khó khăn.   Phương pháp hóa giải:   (1) Trên cửa phòng tắm treo rèm, đồng thời để xâu tiền Ngũ Đế, Lục Đế, Thập Đế để hóa hung.   (2) Đặt trong một chén muối thô trong phòng tắm và giữ cho phòng tắm sạch sẽ.  
► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

Ngô Yến (Theo 14944)
Xem Clip Phong thủy nhà tắm đúng chuẩn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải quyết ngay những lỗi phong thủy phòng tắm thường gặp

Những bài kinh Phật hay cho Phật tử tu tại gia

Đọc kinh niệm Phật là thói quen tốt, hướng đạo, thể hiện niềm tôn kính với Đức Phật. Xin giới thiệu những bài kinh Phật hay cho Phật tử tu tại gia.
Những bài kinh Phật hay cho Phật tử tu tại gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đọc kinh niệm Phật là thói quen tốt, không những hướng đạo, thể hiện niềm tôn kính với Đức Phật mà còn giúp con người nuôi dưỡng thiện tâm, nghĩ về những điều tốt đẹp từ đó sống bình an. Xin giới thiệu những bài kinh Phật hay cho Phật tử tu tại gia, mời bạn đọc tham khảo.

Nhung bai kinh Phat hay cho Phat tu tu tai gia
 
Nhiều người không có điều kiện tới chùa mỗi ngày để cung dưỡng Phật nên chọn cách tu tại gia. Các bài kinh Phật hay cho Phật tử tu tại gia sẽ giúp bạn không cần băn khoăn hay lo lắng rằng nên bắt đầu từ bài kinh nào hay tụng kinh nào thì tốt.  

1. Kinh Pháp Hoa

  Kinh Pháp Hoa hay kinh Diệu Pháp Liên Hoa là bài kinh phổ biến của Phật giáo Đại Thừa, mang nhiều ý nghĩa tốt lành. Nội dung bài kinh là sự giáo pháp Phật tính và cách giải thoát. Bài kinh dẫn đường cho chúng Phật tử tìm thấy căn nguyên của bản thân, hướng tới cái vô ngã vô thường, loại bỏ sự vô mình, khai thông Phật tính và giải thoát bản thân khỏi mê muội.   Trong mỗi con người đều có Phật tính, tự thân sinh ra đã tồn tại. Chỉ là trong cuộc sống có quá nhiều điều cám dỗ khiến Phật tính bị lu mờ, cần được khai sáng. Đọc kinh Pháp Hoa là để khai mở Phật tính trong mình, khai sáng trí tuệ, tự mình ngộ ra chân lý và dẫn đường hành động.
Xem thêm bài viết 4 điều Phật chỉ lối để xóa bỏ phiền muộn
 

2. Kinh Vô Lượng Thọ
 

Đây là bài kinh Phật hay, miêu tả thế giới Tây Phương cực lạc và hướng dẫn cách hành trì, rất có ích cho các Phật tử tu tại gia, nhất là người mới tu tập. Bộ kinh là kiến thức về cách tu hành, giữ giới luật, niệm danh hiệu Phật A Di Đà và hành giả khi vướng phải nghiệp báo và cách để tới thế giới cõi Phật.   Không những cung cấp các thông tin thiết thực mà bài kinh Vô Lượng Thọ còn hướng chúng Phật tử tới những điều tốt đẹp, thế giới tốt đẹp, là mục tiêu phấn đấu tu tập, để bản thân thấy rõ hạnh phúc thực sự, bình an thực sự của cuộc đời.   

3. Kinh Phổ Hiền


kinh pho hien
 
Phổ Hiền Bồ Tát có năng lực hiện thân khắp mười phương pháp giới, tùy mong cầu của chúng sanh mà hiện thân hóa độ, đại diện cho bình đẳng tính trí và trí huệ thấu khắp mười phương sáu cõi. Cung dưỡng Phổ Hiền Bồ Tát và đọc kinh Phổ Hiền là một trong những cách thức tu dưỡng hướng Phật, thấu hiểu trọn vẹn đạo lý của nhà Phật.   Bài kinh Phổ Hiền có nội dung xoay quanh 10 hạnh nguyện của Ngài: Kính lễ Chư Phật, Xưng Tán Như Lai, Quảng Tu Cúng Dường, Sám Hối Nghiệp Chướng, Tùy Hỷ Công Đức, Thỉnh Chuyển Pháp Luân, Thỉnh Phật Trụ Thế, Thường Tùy Phật Học, Hằng Thuận Chúng Sinh, Phổ Giai Hồi Hướng.   Đọc kinh để thấm nhuần trí huệ, vượt qua ma chướng, tiến tới cõi thanh tu. Ngài ban cho sức mạnh về trí tuệ và sự thấu hiểu con đường học đạo, quyết không lùi bước trước khó khăn khổ ải.  

4. Kinh Địa Tạng

  Bài kinh Phật hay cho Phật tử tu tại gia không thể không kể tới kinh Địa Tạng. Đây là bài kinh thường dùng khi trong nhà có người sắp qua đời, mong vong linh siêu thoát yên ổn, giảm bớt đau đớn, khổ sở. Nhưng hàng ngày tụng kinh này cũng là một cách để thân tâm thanh thản, tăng thêm phúc đức cho những người đã khuất và ấm phúc phần gia trạch, độ hóa công đức.   Địa Tạng Bồ Tát là người cứu chúng sinh khỏi địa ngục, xoa dịu những đau đớn về thân và tâm. Có thể tụng niệm kinh Địa tạng hàng ngày thì lòng thanh thản, tâm an lạc, người nhà khỏe mạnh bình an, tăng phúc. Nhà có người mới mất, có người chết trẻ thì càng nên tụng kinh này sớm tối, có thể giúp vong linh mát mẻ, không vương vấn trần gian mà về khóc than với người nhà.   Ngoài ra còn rất nhiều bài kinh Phật tốt lành, kho tàng Phật pháp vô biên, tụng niệm nhiều cũng không thừa. Song sức người có hạn, kiến thức như biển, hãy bắt đầu với những bài kinh trên. Hi vọng rằng con đường hướng thiện hướng Phật sẽ không còn mờ mịt, ngày tiến gần tới vô ngã vô thường, lánh xa tham sân si, hiểu được an nhiên sẽ gần gũi thêm một chút.
Tại sao người Thái Lan xăm kinh Phật lên mình? 10 bí quyết Phật dạy giúp tướng mạo từ xấu hóa đẹp Theo kinh Phật, Quan Âm Bồ Tát là nam hay nữ?
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bài kinh Phật hay cho Phật tử tu tại gia

Mơ phản cực –

Là sau khi mơ toàn thấy những việc ngược lại. Ví dụ: nằm mơ thấy khóc lóc vốn là điềm không lành, nhưng kết quả là được người thân mời ăn tiệc. - Nằm mơ thấy ca múa: có chuyện khóc lóc. - Nằm mơ thấy vật ấm áp: đang lạnh lẽo. - Nằm mơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Là sau khi mơ toàn thấy những việc ngược lại. Ví dụ: nằm mơ thấy khóc lóc vốn là điềm không lành, nhưng kết quả là được người thân mời ăn tiệc.

Mơ phản cực

–      Nằm mơ thấy ca múa: có chuyện khóc lóc.

–      Nằm mơ thấy vật ấm áp: đang lạnh lẽo.

–      Nằm mơ thấy ăn uống nhiều thì bị đói khát.

–     Nằm mơ thấy vui vẻ, chúc mừng thì không lành, bất lợi.

–      Lạnh thì mơ ấm áp.

–      Đói thì mơ no.

–      Ốm đau thì mơ chữa bệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ phản cực –

Tìm hiểu về đá Obsidian (Đá thủy tinh núi lửa) –

Đeo trang sức từ Obsidian sẽ tăng ý chí và niềm tin vào cuộc sống, tăng cường sức mạnh thể chất và khơi dậy cảm giác kiên định, lòng tin vào bản thân. Bài viết sau đây Tìm hiểu về đá Obsidian. Nguồn gốc hình thành và cấu tạo của đá Obsidian - Đá thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đeo trang sức từ Obsidian sẽ tăng ý chí và niềm tin vào cuộc sống, tăng cường sức mạnh thể chất và khơi dậy cảm giác kiên định, lòng tin vào bản thân. Bài viết sau đây Tìm hiểu về đá Obsidian.

Nội dung

  • 1 Nguồn gốc hình thành và cấu tạo của đá Obsidian
  • 2 Màu sắc Đá thủy tinh núi lửa
  • 3 Ý nghĩa Đá thủy tinh núi lửa
    • 3.1 Ý nghĩa chữa bệnh
    • 3.2 Ý nghĩa phong thủy
    • 3.3 Công dụng khác

Nguồn gốc hình thành và cấu tạo của đá Obsidian

Đá thủy tinh núi lửa còn có tên gọi khác là đá vỏ chai (Obsidian), một lại thủy tinh rhyolite có hàm lượng silic điôxit cao (chúng chiếm khoảng 65% đến 80%); được hifnht hành từ dung nham đã phun trào của núi lửa.

– Đá thủy tinh núi lửa là một dạng khoáng vật vô định hình, chúng được hình thành do sự nguội lạnh quá nhanh của nham thạch. Đá thủy tinh núi lửa có dạng cấu trúc tinh thể trung gian giữa cấu trúc của tinh thể rắn và cấu trúc hỗn độn của khí. Loại đá này có thể được tìm thấy ở bất cứ nơi đâu có hoạt động núi lửa. Chúng ta có thể tìm thấy chúng ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Tây Bắc Việt Nam; hay ở các nước Nam Mỹ, Mexico, Afghanistan, Nhật Bản,…

– Đá núi lửa giá trị nhất và có năng lượng nhất chính là loại đá núi lửa bị đóng băng tại các vùng băng tuyết. Khi năng lượng chưa kịp lan tỏa gặp băng lạnh đã đông kết lại.

– Loại đá này thường chứa ít nước (thấp hơn 1%) tính theo trong lượng. Dưới áp suất cao ở độ sâu, chúng có thể chứa lên đến 10% nước.

– Đá thủy tinh núi lửa có độ cứng 5.5 với thành phần chính là SIO2.

Màu sắc Đá thủy tinh núi lửa

– Đá thủy tinh núi lửa thường có màu tối. Điển hình là màu đen. Tuy nhiên màu có thể thay đổi tùy thuộc vào lượng tạp chất của Sắt và Magie. Hai loại tạp chất này có thể làm cho Đá núi lửa có từ màu lục sẫm đến đen.

– Ngoài ra cũng có rất ít mẫu được tìm thấy ở dạng gần như là không màu.

Ý nghĩa Đá thủy tinh núi lửa

Ý nghĩa chữa bệnh

– Ở Ấn Độ, Obsidian đen bóng được coi trọng như loại đá làm sạch có thể làm tiêu tán những “Nút thắt năng lượng”. Theo lời giới thiệu của nhà thạch học trị liệu Catrin Rafaell, nên để Obsidian ở vùng bẹn hoặc rốn để nạp năng lượng cho cơ thể. Những mảnh Obsidian đặt theo trục dọc cơ thể giúp làm cân bằng năng lượng theo đường kinh lạc.

– Theo ý kiến của Catrin Rafaell, rất có lợi khi xếp obsidian bên cạnh tinh thể thạch anh thiên nhiên, vì chúng giúp điều trị những “bế tắc” về tâm lý và tình cảm.

-Tràng hạt, chuỗi hạt và mặt ngọc bằng Obsidian có tác động tích cực đến dạ dày và ruột, cũng như kích thích hoạt động của thận, giữ ổn định huyết áp và củng cố tính miễn dịch.

Ý nghĩa phong thủy

– Người Hindu tin rằng, Obsidian đen dẫn truyền vào cơ thể người năng lượng của Trái Đất. Obsidian hấp thu những dụng ý xấu xa, vì thế có thể dùng nó như lá bùa hộ mệnh để giúp cho con người nhận thức được mặt còn yêú kém của mình.

Đá Obsidian ngăn ngừa những hành vi không chính đáng, và như vậy ngăn cho con người không rơi vào vòng tội lỗi. Những người đeo bùa bằng loại đá này không phải sợ bất cứ một sự biến đổi nào, kể cả những biến đổi bên ngoài hay bên trong. Họ luôn sẵn sàng tiếp nhận quan điểm mới về thế giới.

– Obsidian là biểu tượng của chòm sao Ma Kết, Nhân Mã, Sư tử trong cung hoàng đạo, năng lượng cảm thụ của âm có tác dụng tới luân xa vùng xương cùng: Cung cấp năng lượng cho trực tràng và bộ máy nâng đỡ – vận động; tạo ý chí trong cuộc sống, năng lượng thể chất, tiềm năng; Khơi dậy cảm giác vững tin và kiên định.

– Obsidian trong phong thuỷ phương Đông thuộc về hành Thuỷ, phù hợp cho người mạng Thuỷ và mạng Mộc.

Đá Obsidian là biểu tượng của chòm sao Ma Kết, Nhân Mã, Sư tử trong cung hoàng đạo

Công dụng khác

– Ngay từ thời đồ đá, người ta đã làm ra mũi tên, dao và cào từ obsidian. Ngày nay nó được dùng làm các trang sức như mặt nhẫn, mặt dây chuyền, tinh xảo hơn nữa là chạm trổ các mặt đeo hình Di Lặc, Quan Âm, Quan Công, Chung Quỳ, Cá phong thuỷ, Rồng phong thuỷ, Ngựa phong thuỷ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về đá Obsidian (Đá thủy tinh núi lửa) –

Vì sao lại không nên quây kín ban công? –

Để tăng thêm diện tích sử dụng, ngăn chặn bụi bặm và khí bẩn từ ngoài xộc vào trong nhà, nhiều gia đình đã quây kín ban công lại. Theo phong thuỷ thì đây là điều tối ki vì như vậy là bạn đã vô tình bịt chặt cửa nạp khí, không có lợi cho sức khỏe mọi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

người cư trú trong nhà.

cay-xanh-phong-thuy-9

Khi quây kín ban công, cũng có thể coi là bạn đã quây kín một cửa chính của nhà, khiến không khí trong nhà tù hãm, hàm lượng oxy trong không khí giảm thiểu. Mặt khác, mọi khí xú uế sinh ra trong nhà như người ho, thở, khí, hơi đun nấu thải ra các khí độc hại lan tỏa khắp nhà không phát tán trao đổi kịp thời, lâu dần người sống trong nhà sẽ có các triệu chứng bệnh tật như váng đầu, lợm giọng, buồn nôn, mệt mỏi.

Tia cực tím trong ánh nắng mặt trời có tác dụng sát khuẩn, làm giảm thiểu nồng độ khuẩn bệnh trong phòng ốc. Khi quây kín ban công, ánh sáng mặt trời sẽ không lọt vào nhà được, khiến cho khuẩn bệnh sinh sôi nảy nở, đôi với trẻ nhỏ có thể bị suy dinh dưỡng, còi xương, chậm lớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao lại không nên quây kín ban công? –

Tuổi Mậu Ngọ 1978 hợp với tuổi nào trong làm ăn

Bạn đang băn khoăn không biết người sinh năm 1978 hợp làm ăn với tuổi nào, tuổi Mậu Ngọ hợp với tuổi nào trong làm ăn, tuổi Mậu Ngọ hợp làm ăn với tuổi nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn đang băn khoăn không biết người sinh năm 1978 hợp làm ăn với tuổi nào, tuổi Mậu Ngọ hợp với tuổi nào trong làm ăn, tuổi Mậu Ngọ hợp làm ăn với tuổi nào? Dưới đây Phong thủy số gợi ý cho bạn về tuổi Mậu Ngọ làm ăn hợp với tuổi nào và nghề thích hợp cho tuổi Mậu Ngọ.

Tuổi Mậu Ngọ 1978 hợp với tuổi nào trong làm ăn

Những bài viết mới nhất:

+ Tuổi Đinh Tỵ làm ăn hợp với tuổi nào?

+ Tuổi Bính Thìn hợp làm ăn với tuổi nào?

+ Tuổi Ất Mão hợp làm ăn với tuổi nào?

Vài nét về tuổi Mậu Ngọ

Tuổi Mậu Ngọ, sinh năm 1978, năm con Ngựa, cung mệnh Chấn, mạng cốt tinh Hỏa.

Tính tình người tuổi Mậu Ngọ: Là người sáng ý, có tài từ lúc tuổi còn nhỏ, nhưng không học nhiều, do hay bỏ dở nên bước đường công danh có nhiều hạn chế. Thông minh, khôn khéo nhưng có lúc hơi cứng, xốc nổi dẫn đến hư việc. Trang nghiêm nhưng lại khá phong lưu và phóng khoáng.Tính tình cứng cỏi nhưng vui vẻ, hơi bốc đồng, làm ăn không tính toán, không ai ngăn cản được. Ham chạy theo các mục tiêu lôi cuốn, đứng núi này trông núi nọ, nên công việc hay đứt gánh giữa đường. Tính hung tợn nhưng có lòng tốt, thích làm việc thiện.

Sinh năm 1978 hợp làm ăn với tuổi nào?

Tuổi Mậu Ngọ hợp làm ăn với tuổi Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu (thuộc mệnh Mộc) thì công việc dễ êm xuôi, làm ăn sẽ phát đạt.

Những người mệnh Thổ ( Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi ) khi kết hợp làm ăn với tuổi Mậu Ngọ thì người tuổi Mậu Ngọ thường gặp nhiều khó khăn, thường sẽ là cấp dưới hoặc trợ lí cho những người mệnh Thổ thì công việc mới thuận buồm xuôi gió.

Khi kết hợp làm ăn với những người mệnh Hỏa ( Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi )thì công việc làm ăn thường bình hòa, không ai hại ai, cùng nhau chung sức tương hỗ lẫn nhau.

Khi kết hợp làm ăn với những người mệnh Kim ( Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi) thì người tuổi Mậu Ngọ có điều kiện để phát triển.

Người tuổi Mậu Ngọ không hợp làm ăn với tuổi Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu thuộc mệnh Thủy, công việc làm ăn có nhiều thua thiệt, nên tránh thì tốt hơn.

Màu sắc và hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Mậu Ngọ:

Màu hợp với tuổi Mậu Ngọ: Đỏ kết hợp với hồng hoặc tím, xanh lục.

Hướng đặt bàn làm việc với tuổi Mậu Ngọ (phương vị tài thần): Đối với nam giới tuổi Mậu Ngọ nên đặt bàn làm việc nhìn hướng chính Đông và nữ hướng chính Tây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Mậu Ngọ 1978 hợp với tuổi nào trong làm ăn

Kiêng kỵ cửa nhà vệ sinh chính đối cầu thang đi xuống –

Hiện tượng: cửa nhà vệ sinh chính đối cầu thang đi xuống sẽ làm cho uế khí từ nhà vệ sinh xông thẳng xuống dưới, bay vào nơi dương trạch, ảnh hưởng đến sức khỏe và vận thế của người sống trong nhà. Phương pháp hóa giải: Bạn hãy treo một tấm rèm vải ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: cửa nhà vệ sinh chính đối cầu thang đi xuống sẽ làm cho uế khí từ nhà vệ sinh xông thẳng xuống dưới, bay vào nơi dương trạch, ảnh hưởng đến sức khỏe và vận thế của người sống trong nhà.

75348a11e96fea.img

Phương pháp hóa giải: Bạn hãy treo một tấm rèm vải ở cửa nhà vệ sinh và nởi ngưỡng cừa đặt chuỗi đồng tiền Ngũ Đế để hóa giải. Nếu có quạt thông gió hoặc cửa sổ trong nhà vệ sinh thì bạn phải chú ý thường xuyên để nhà vệ sinh được thông gió cho uế khí bay ra ngoài, thì nhà vệ sinh luôn sạch sẽ, khô ráo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ cửa nhà vệ sinh chính đối cầu thang đi xuống –

SAO THẤT SÁT TRONG TỬ VI

thất sát Nam đẩu tinh . dương . kim 1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Dần, Thân, ...
SAO THẤT SÁT TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 thất sát Nam đẩu tinh . dương . kim 



1. Vị trí ở các cung:             - Miếu địa:                   Dần, Thân, Tý, Ngọ             - Vượng địa:                Tỵ, Hợi             - Đắc địa:                    Sửu, Mùi             - Hãm địa:                   Mão, Dậu, Thìn, Tuất

2. Ý nghĩa tướng mạo: Người có Thất Sát ở Mệnh thì "thân hình nở nang, hơi cao nhưng thô xấu, da xám hay đen, mặt thường có vết, mắt to và lồi."

3. Ý nghĩa bệnh lý: Thất Sát không chỉ đích danh một bộ phận nào trong cơ thể nhưng đóng ở Tật thường bất lợi.
- Sát Vũ đồng cung: bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị trĩ, nếu không  chân tay bị thương tích - Sát Không Kiếp: bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ - Sát Kỵ Đà: bệnh tật ở tay chân - Sát Hao Mộc Kỵ: bệnh ung thư
Tùy theo Sát đi với bộ phận nào thì nơi đó bị tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với hung sát tinh khác.

4. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thất Sát đắc địa: tiêu biểu nhiều cho võ tính, đặc biệt là:             - sự can đảm             - sự uy dũng, oai phong             - tính cương nghị, nóng nảy             - hiếu thắng             - có mưu cơ, có tài quyền biến Tuy nhiên, muốn được hiển hách phải đi cùng với cát tinh. Nếu gặp hung, sát tinh thì:             - tàn nhẫn, bất nhân             - đa sát, khát máu, gieo nhiều tai họa, án mạng. Nếu hung sát tinh đắc địa thì là tướng tài, có khả năng thu phục cường đồ. Nếhãm địa thì rất hung bạo, làm loạn, đảo chính, tà phái.
b. Nếu Thất Sát hãm địa:             - tính tình hung bạo, làm càn, nóng nảy             - gian xảo, độc ác             - đàn bà thì bạc tình Gặp thêm hung, sát tinh, người đó là hạng chọc trời khuấy nước, làm loạn thiên hạ

5. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
a. Nếu Thất Sát đắc địa: - được hưởng phú quý, nhất là đối với 4 tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần Thân thì phú quý rất cao. Các tuổi khác thường gặp nhiều khó khăn, thăng trầm. - hiển đạt về võ nghiệp, có biệt tài về quân sự, giỏi về tác chiến - đàn bà thì tài giỏi, can trường, đảm lược, được phú quý. Nhưng sao Sát không mấy tương hợp với phụ nữ nên dù đắc địa, cũng gặp nhiều bất hạnh trong gia đạo (muộn chồng, khắc chồng ...) Nếu gặp sao xấu và nhất là sát tinh, Thất Sát đắc địa đưa đến nhiều nghịch cảnh như:             - có nhiều bệnh tật             - thường bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn             - thường bị bắt bớ, hình tù             - giàu sang cũng không bền             - có giàu sang cũng giảm thọ
b. Nếu Thất Sát hãm địa: Những bất lợi về công danh tài lộc phúc thọ cũng tương tự nhưng những chính tinh hãm địa khác:             - cô độc                       - khốn khó             - phiêu bạt nơi xa quê hương             - bị bệnh nan y             - bị ngục tù             - bị tai nạn khủng khiếp             - yểu tử Đặc biệt, vì Thất Sát là võ tinh nên tai họa do Thất Sát hãm địa khủng khiếp hơn các sao khác. Đa số cái chết và cách chết của Thất Sát hãm địa rất thê thảm, từ việc bị bom đạn, đao súng, ám sát cho đến tai nạn cực kỳ nặng nề. Riêng phụ nữ thì khắc chồng, sát phu, hại con hay nhiều lần bị điêu đứng vì tình - phải chịu cảnh góa bụa, lẽ mọn hoặc đa truân.

6. Ý nghĩa của thất sát và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt: Sát, Tử Vi ở Tỵ: phú quý, uy quyền.
Sát Liêm đồng cung ở Sửu Mùi, mệnh ất, Kỷ, Âm Nam: anh hùng quán thế, can đảm, thao lược
Sát Hình đồng cung hay hội chiếu: liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫm liệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạn phải khiếp sợ.
b. Những bộ sao xấu: Sát Tử Hỏa Tuyệt: người háo sát, giết người không gớm tay, không bị lương tâm cắn rứt.
- Sát Liêm ở Sửu Mùi: chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cộ hay vì đao súng (ám sát).
Sát hãm địa (hay Phá hãm địa): tha phương lập nghiệp, người lắm nghề nhưng không tinh thục
Sát Phá Tham, nữ mệnh tuổi Tân Đinh gặp Văn Xươnggóa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng.
Sát gặp Tứ Sát (Kình Đà Linh Hỏa): bị tật, chết trận rất thê thảm
Sát Kình ở Ngọ: chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ (anh hùng tái thế).
Sát ở Tý Ngọ gặp Kiếp Riêu: ghét đàn bà, thích sống độc thân. Đàn bà thì đa tình, đa mang, đau khổ nhiều lần.
Sát hãm gặp Hỏa Kình: nghèo, làm nghề sát sinh


7. Ý nghĩa của thất sát ở các cung:
Có 4 vị trí rất đẹp cho Thất Sát: ở Dần Thân Tý và Ngọ. Bốn vị trí này đảm bảo phú quý tột bậc cho người đó.
a. ở Phu Thê: Vợ/chồng thường là con trưởng. Chỉ trừ ở Dần Thân thì  vợ chồng tài cán, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy. Tại các cung khác thì hình khắc chia ly, phải sát phu, sát thê, lập gia đình nhiều lần, cho dù đi với chính tinh tốt. Tại Tý Ngọ: tuy có danh giá nhưng hình khắc Sát Tử Vi đồng cung: phải trắc trở buổi đầu, về sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quý. Bằng không, phu thê gián đoạn, hình khắc. Sát Liêm hay Vũ đồng cung: bắt buộc phải hình khắc nhất là với Vũ Khúc, sao chủ về cô độc và góa bụa. Sát, Quyền: rất sợ  vợ
b. ở Tử: Thất Sát cũng bất lợi vì hiếm con, con chết, con khó nuôi, muộn con, con bệnh tật, xa con. Trừ phi ở Dần Thân thì được 3 con, khá giả, quý tử. Gặp thêm nhiều sao xấu hay hiếm muộn có thể bị tuyệt tự.
c. ở Tài: Sát ở Dần Thân: kiếm tiền dễ dàng, nhất là từ trung niên trở đi Sát ở Tý Ngọ: tiền bạc thất thường, hoạnh tài Sát, Tử ở Tỵ: dễ kiếm tiền, dễ làm giàu Sát Liêm đồng cung: thất thường, khi có khi hết nhưng không thiếu, chậm giàu. Sát Vũ đồng cung: lập nghiệp được nhưng tự lực, vất vả buổi đầu. Tại Thìn Tuất: thiếu thốn
d. ở Di: Tại Dần Thân hoặc Tử Vi đồng cung: có người lớn giúp đỡ ngoài đời, được nhiều người tôn phục, ở gần các nhân vật quyền thế. Tại Tý Ngọ: có ý nghĩa trên nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà. Vũ Sát: được người tin phục nhưng hay bị nạn, bị chết ở xa nhà. Liêm  Trinh đồng cung: bị tai nạn vì ám sát ở xa nhà Tại Thìn Tuất: ra ngoài bất lợi, chết xa nhà.
e. ở Quan: Giống như Thất Sát ở Mệnh, đóng ở Quan, Thất Sát thường là quân nhân. Nếu đồng cung với Tử Vi hay ở vị trí triều đẩu (Dần Thân) hay ngưỡng đẩu (Tý Ngọ) thì rất đẹp: văn võ đều giỏi, uy quyền lớn, trấn áp được muôn người nhưng ở Tý Ngọ thì may rủi liền nhau. - Sát Liêm đồng cung: quân nhân nhưng sự nghiệp thăng trầm, may rủi liền nhau. Nếu bỏ được võ nghiệp làm doanh thương thì tốt. - Vũ Sát: hiển đạt võ nghiệp nhưng thất thường và thăng trầm, thường trấn nhậm ở xa. - Tại Thìn Tuất: quân nhân nhưng sớm được giải nghiệp vì họa hại, tai nạn, tàn phế
f. ở Điền: Thường gặp bất lợi về điền sản hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản, hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữu), hoặc phải tự lập mới khá. Tại Dần Thân: ít di sản. Nếu tự lập mới dồi dào. Tại Tý Ngọ: mua vào bán ra thất thường. Phá di sản. Tự lập thì mới bền vững. Sát Tử: di sản nhiều nhưng phá sản Sát Liêm: chậm điền sản, vất vả buổi đầu. Sau về già mới có nhà cửa. Sát Vũ hay Sát ở Thìn Tuất: không điền sản, rất ít điền sản, nhà nhỏ lúc về già

g. ở Phúc: ở Triều đẩu và Ngưỡng đẩu: đắc phúc nhưng phải ly hương lập nghiệp. Họ hàng khá giả về võ nghiệp nhưng ly tán (ở Tý Ngọ) Sát Tử đồng cung: phải ly hương lập nghiệp mới thọ. Họ hàng danh giá, hiển đạt về võ nhưng tha phương. Sát Liêm hay Sát Vũ hay Sát ở Thìn Tuất: giảm thọ, vì bạc phúc, xa gia đình, xa họ hàng, lao tâm khổ trí, họ hàng yểu, ly tán, nghèo.
i. ở Phụ: Bất luận ở đâu, cha mẹ cũng xung khắc hoặc không hợp tính với con. Tuy nhiên, cha mẹ quý hiển và thọ nếu Sát ở Dần Thân; kém thọ nếu Sát ở  Tý Ngọ; vất vả, bị bệnh tật, yểu, xung khắc với con nếu ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm, Vũ. Trừ phi đồng cung với Tử Vi thì cha mẹ phú quý mà bất hòa, gia đình ly tán, khắc tính với con cái.
k. ở Hạn: Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu, Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo. Gặp sát hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn. - Sát Liêm Hỏa: cháy nhà (nếu Hạn ở Điền thì càng chắc chắn) Sát Kình Hình ở Ngọ: ở tù, chết Sát Hình Phù Hổ: tù, âu sầu Sát Phá Liêm Tham Không Kiếp Tuế Đà: kiện, tù, chết (nếu đại hạn xấu) Sát Hao: đau nặng Sát Kỵ: bệnh, hay mang tiếng xấu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO THẤT SÁT TRONG TỬ VI

Những món đồ bạn không nên giữ trong nhà

Bạn nên cho bớt những cuốn sách ít đọc, bỏ khung ảnh cũ kỹ hay rèm cửa đã lỗi thời.
Những món đồ bạn không nên giữ trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mọi căn phòng đều cần có những phụ kiện để đảm bảo tiện nghi hoặc giúp nhà được đẹp hơn. Tuy nhiên, nếu bạn chất quá nhiều thứ trong nhà sẽ khiến nơi ở trở nên lộn xộn, có chỗ cho bụi tích tụ. Bạn nên dọn gọn để vứt bỏ vì chúng thực sự không cần thiết:

1. Thảm trong nhà tắm

Mùa đông lạnh giá khiến bạn muốn mọi nơi trong nhà càng ấm càng tốt. Một số người thậm chí sử dụng cả thảm lông ở bồn cầu và chỗ để chân. Việc này giúp bạn ấm áp nhưng lại có nhiều tác động tiêu cực như tích tụ vi khuẩn, bụi bặm. Ngoài ra, bạn cũng khó giữ được chúng khô ráo trong khu vực nhà tắm.

2. Quá nhiều khung ảnh

Những bức hình giúp bạn lưu giữ kỷ niệm của gia đình. Tuy nhiên, nếu bạn không sắp xếp hợp lý, sử dụng những khung hình quá cũ, chất liệu kém, tác dụng này không còn nữa. Bạn chỉ nên giữ những bức ảnh đẹp nhất, bày ở các vị trí phù hợp. Nếu nhà có quá nhiều hình, bạn nên làm thành một mảng tranh ảnh trên tường mang cùng một phong cách.

3. Rèm cửa đã lỗi thời

Cách tác động đơn giản và hiệu quả nhất với phòng chính là thay đổi rèm nhất là khi chúng đã cũ, sờn và không hợp mốt. Để nhà luôn mới mẻ, bạn có thể chọn các loại rèm khác nhau tùy theo mùa lạnh, nóng. Vào mùa đông, rèm vải dày, màu nóng giúp nhà ấm áp hơn. Còn khi xuân sang, bạn có thể chọn rèm hoa lá, nhẹ nhàng.

4. Các loại lọ cũ

Trong tủ đồ của các gia đình thường có nhiều loại bình khác nhau nhưng rất khó lựa chọn hoa cắm phù hợp. Tuy nhiên, nếu không phải thợ cắm hoa chuyên nghiệp, bạn chỉ nên chọn 3-4 loại bình có các kích cỡ khác nhau với thiết kế đơn giản, dễ cắm.

5. Hoa giả

Những bình hoa lụa, nhựa, đất sét sẽ rất đẹp lúc mới mua về. Tuy nhiên, sau một thời gian, bạn sẽ cảm thấy nhàm chán và mọi chuyện tệ hơn khi chúng bị bám bụi. Hiện có rất nhiều loại cây cảnh có thể phát triển tốt trong nhà, không cần chăm sóc nhiều. Ngoài ra, hàng tuần bạn có thể thay đổi bằng những bình hoa có chi phí không đắt.

6. Quá nhiều đồ lưu niệm

Những món đồ trang trí, quà lưu niệm sau các chuyến đi rất có ý nghĩa với bạn và thể hiện cá tính của chủ nhà. Tuy nhiên, nếu bạn có quá nhiều đồ, bạn hãy cất bớt và luân phiên bày chúng ở các vị trí đẹp mắt chứ không nhất phải xếp chúng chen chúc.

7. Sách truyện cũ không đọc

Trong gia đình nào cũng có một tủ sách giúp bạn tăng thêm tri thức, hiểu biết. Tuy nhiên, với những người ham đọc, số lượng sách sẽ tăng lên không ngừng. Nếu bạn không biết chọn lọc, tủ sẽ trở nên bày bừa, trở thành nơi tích tụ bụi bẩn. Bạn nên tặng bớt những cuốn đã đọc rồi hoặc không còn phù hợp với sở thích cá nhân.

Lam Huyền (Theo Home Accessories)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những món đồ bạn không nên giữ trong nhà

Phân tích 51 cách cục thường gặp

Một bài viết trích từ cuốn Tử Vi Tam Hợp Phái của dịch giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn cùng đọc.
Phân tích 51 cách cục thường gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Trung châu tử vi Đẩu số - Tam Hợp phái - Dịch giả Nguyễn Anh Vũ

Chương 4: LUẬN VỀ CÁCH CỤC - PHÂN TÍCH 51 CÁCH CỤC THƯỜNG GẶP

CÁCH CỤC là một vấn đề lớn đối với người nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số

Thực ra, Tử vi Đẩu Số không giống như "Tử bình" dùng Tứ trụ để luận đoán Lộc mệnh. Từ Bình vận dụng nguyên lý ngũ hành sinh khắc chế hóa để luận đoán, tính linh hoạt khá lớn, hơn nữa có thể dựa vào Bát Tự để nhìn toàn bộ khí cơ của mệnh tạo. Phàm là khí cơ trôi chảy, thì người đó cuộc đời gặp nhiều điều thuận hòa. Hễ khí cơ tắc nghẽn, trở ngại thì cảnh ngộ của người đó nhiều trắc trở, khó khăn. Nếu như Tứ trụ trở thành "cách", thì không Phú cũng Quý.

Nhưng các tổ hợp tinh hệ của Đẩu Số, thì lại có tính giới hạn cục bộ. Lấy tổ hợp 14 chính diệu để nói, chỉ có 144 trình thức, nhưng thêm vào các sao phụ tá và hóa, thì có thể có hơn 17 000 000 trình thức biến hóa. Vừa quá đơn giản, vừa quá phức tạp, do đó định CÁCH CỤC là điều không dễ chút nào.

Tuy vậy, Tử Vi Đẩu Số toàn Thư vẫn có ghi chép một số "cách cục", đây có lẽ do người đời Minh đặt ra. Ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Văn tinh củng mệnh",.v.v... Những cách cục này, trong xã hội đời Minh đương nhiên có một ý nghĩa nhất định, nhưng cổ nhân luận mệnh số, chỉ trọng ca quyết, mỗi một mệnh cục đều phụ kèm một bài ca, giải thích rất sơ lược.

Ngày nay, những người nghiên cứu Đẩu Số, nếu cứ dựa vào những ca quyết này, thì sẽ rất cứng nhắc. Nhất là khi luận mệnh cho người khác càng rất dễ sai, hoặc không nhìn ra giới hạn, sẽ đoán không ra mệnh vận của người đấy. Do đó, cần phải căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại, để giải thích các "cách cục" này.

Tiết này giới thiệu về 51 cách cục của Đẩu Số và thêm vào phần bình luận, mục đích chủ yếu chỉ có một điều, là làm cho bạn đọc thấy được sự trọng yếu của "tinh hệ".

Theo Vương Đình Chi, muốn luận đoán Đẩu Số chuẩn xác, nhất thiết không được phân tích rời rạc từng sao, tức là đừng luận đoán tính chất cảu 155 sao một cách máy móc. Nếu không khi vận dụng thực tế sẽ cảm thấy có muôn ngàn ngõ rẽ, mất đi cái nhìn toàn cục.

Trong "Thập bát phi tinh" thời kỳ đầu, người xưa luận đoán Lộc mệnh rất võ đoán, sao nào nhập vào cung nào cứ y như vậy mà đoán cát - hung, về sau mới phát triển thêm, chú ý tới "tam phương tứ chính", sau đó mới phát triển khái niệm "tinh hệ". Tử Vi Đẩu Số chiếu theo truyền thống này, từ đó bắt đầu lưu ý đến tổ hợp "tinh hệ". Có nhiều "cách cục", tức là từ tính chất của "tinh hệ" rồi phát triển thành, ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Thất sát triều đẩu", "Tam hợp Hỏa Tham",.v.v... toàn là tính chất của tổ hợp tinh hệ cơ bản.

Nhưng hậu nhân lại có khuynh hướng phát triển không lành mạnh, đó chính là xem trọng "cách cục" một cách quá đáng, mà bỏ xót một điều, thực ra "cách cục" chính là tinh hệ. Vì vậy, cuối đời Minh mới thành lập nhiều "ngụy cách", đem nhiều ý tứ tạp nham vào "cách cục" tinh hệ, biến thành rồng rắn lẫn lộn.

Chương này thảo luận về cách cục, Vương Đình Chi căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại để gạn lọc, và chỉ ra những "ngụy cách", để bạn đọc biết được những ý nghĩa thực sự của Cách và Cục, mà không suy diễn mơ hồ, khi luận đoán không còn câu nệ vào tên gọi của Cách và Cục

Nhiều người thích nghiên cứu Đẩu Số, nhưng những sách hiện có trên thị trường, thông thường có khuyết điểm là thiếu thực tế, sao chép của người đi trước quá nhiều, và thường thần bí hóa khoa Đẩu Số. Trong thực tế, muốn nghiên cứu khoa Đẩu Số chăng khó, chỉ cần nhận thực được một số kết cấu chủ yếu của tinh hệ, thì đã có thể luận đoán khá chính xác.

Cái khó của người nghiên cứu Đẩu Số là, trong các sách thông thường chỉ đề cập tính chất của các Sao ở cung Mệnh và cung Thân, mà ít nhắc tới cung khác. Đối với tính chất cát - hung ở các cung như Tử nữ, Phu thê, Tài bạch, sự nghiệp,.v.v... sách chỉ nói vài lời vắn tắt, do đó khi luận đoán cảm thấy nghi hoặc. Về phương diện này, chúng tôi có vẻ như có cùng khuyết điểm. Nhưng đó là vì, khi bàn về tính chất tinh hệ, chúng tôi cung cấp cho bạn đọc một tiêu điểm, thoạt nhìn giống như chỉ nói về cung mệnh (hay cung thân), thực ra những tính chất này đều có thể vận dụng ở 12 cung.

Ví dụ như "Tử vi Tham lang" ở cung Dậu, nếu cung Dậu là cung Mệnh, bạn đọc có thể lưu ý xem có hội hợp Lục cát tinh, Lộc tồn, Thiên mã hay không?, nếu không, thì có khả năng là dâm tà. Nếu cung Dậu là cung Phụ mẫu, thì cha có khả năng nhiều vợ. Nếu cung Dậu là cung Huynh đệ, thì chủ về anh cả hoặc chị cả lập gia đình, hôn nhân của anh chị em chưa chắc được như ý. Nếu cung Dậu là cung Tử nữ, gặp cát thì con cái có triển vọng, gặp hung thì có khoảng cách giữ hai đời. Ở các cung đều căn cứ tính chất cơ bản của tinh hệ "Tử vi Tham lang" mà luận đoán, một điều thông thì trăm vạn điều thông. Cần chú ý thêm, "Tử vi Tham lang" ắt sẽ hội hợp "Vũ khúc Phá Quân" và "Liêm trinh Thất sát". Cho nên, phàm Tử vi Tham lang giữ cung nào, phần nhiều cũng chủ về biến động, nếu là cung Tài bạch và cung Sự nghiệp, bạn có thể luận đoán từ tính chất biến động. Đây là phương thức lấy "tinh hệ" để nghiên cứu Đẩu Số một cách mau lẹ.

CÁCH THỨ 1: TAM KỲ GIA HỘI CÁCH

"Tam kỳ gia hội cách" tức là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp cung mệnh.

Cổ ca nói:

Ba kỳ vây hướng Tử vi cung (Tam kỳ củng hướng Tử vi cung)

Mệnh lý đời người rất ưa gặp (Tối hỷ nhân sinh mệnh lý phùng)

Điều hòa âm dương chân tể tướng (Tiếp lý âm dương chân tể tướng)

Công danh phú quý ai sánh bằng (Công danh phú quý bất lôi đồng)

Hóa Lộc thông thường chủ về lộc quan, Hóa Quyền thông thường chủ về quyền bính, Hóa Khoa thông thường chủ về danh vọng, vì vậy cung mệnh đương nhiên thích 3 sao này hội hợp. Nhưng phải không gặp tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la; hoặc không gặp Địa không, Địa kiếp; hoặc không gặp Thiên hình, Hóa Kị, thì mới được gọi là cách tốt. Nếu gặp "tam hóa cát" hội hợp, lại còn gặp các sao sát - kị, thì phải nghiên cứu tỉ mỉ tính chất của hóa diệu, sau đó mới có thể luận đoán ưu điểm và khuyến điểm của mệnh tạo.

Cho nên, trong Đẩu Số không có trường hợp nào phức tạp như cách này!

"Tam kỳ gia hội cách" lấy trường hợp hóa Lộc ở cung mệnh, hội hợp hóa Quyền hóa Khoa ở tam phương là kết cấu tốt nhất. Không ưa hóa Lộc hoa Quyền tập trung ở một cung, bởi vì hóa diệu quá tập trung, lực lượng ở các cung viên khác sẽ mỏng manh, dễ mất quân bình.

Hóa Quyền thủ mệnh, thông thường là chủ về nắm quyền bính, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ có chức mà không có quyền.

Hóa Khoa thủ mệnh, thông thường là chủ về có danh tiếng một cách thực chất, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ chủ về người này chỉ trộm hư danh.

Cho nên "Tam kỳ gia hội cách" chẳng dễ toàn mỹ.

Thời xưa xem trọng sỹ hoạn, coi thường nông thương, cho nên "Tam kỳ gia hội cách" đều vì lý do có thể ra làm quan mà được vinh hoa phú quý. Còn trong xã hội hiện đại, thì "Tam kỳ gia hội cách" cũng có thể là đầu não tập đoàn tài chính, không nhất định phải làm quan.

HÓA DIỆU LUẬN

Hoa diệu trong Tử Vi Đẩu Số, là các sao biến hóa then chốt liên thông các tinh bàn (Thiên bàn và Nhân bàn), nhất là Lưu niên và Đại vận, có các "Lưu hóa diệu" giao hội hỗ tương với hóa diệu của nguyên cục, khiến cho tính chất của tinh hệ hữu quan biến thành phức tạp, cũng chính nhờ như vậy mới luận đoán được cảnh ngộ của đời người khá cụ thể.

Hóa Lộc thông thường có ý nghĩa là "tài lộc"; Hóa Quyền thông thường có ý nghĩa là "quyền thế"; Hóa Khoa thông thường có ý nghĩa là "danh tiếng"; Hóa Kị thông thường có ý nghĩa là "trở ngại". Nhưng mỗi một tinh diệu biến hóa vẫn có ý nghĩa đặc biệt của nó, những ý nghĩa đặc biệt này thường thường là căn cứ để luận đoán.

Lúc luận đoán mệnh cục, chỉ có Tứ hóa của năm sinh, nên khá đơn giản, dễ quan sát. Luận đoán những điểm quan trọng, chỉ cần xem bản thân các sao Tứ hóa có hội hợp hay không? hội hợp ở cung độ nào? thì có thể biết được đại thể.

Lúc luận đoán Đại hạn, chỉ có Tứ hóa của Đại hạn và Tứ hóa của năm sinh, cũng chưa phức tạp mấy, xem các sao hội hợp với chúng cũng không đến mức hoa mắt.

Nhưng khi luận đoán Lưu niên, tổng cộng có 3 nhóm Tứ hóa, có thể cung độ nào cũng có hóa diệu hội chiếu hoặc đồng độ, thường khiến cho người nghiên cứu Đẩu Số hoa cả mắt.

Thực ra, thông thường chỉ cần xem hai nhóm hóa diệu của Đại hạn và Lưu niên; lúc nào tứ hóa của năm sinh bị xung khởi mới cần chú ý, không xung khởi thì tác dụng rất nhỏ.

Tứ hóa của năm sinh cấu tạo thành bản chất thuộc các cung viên, còn Tứ hóa của Đại vận và Lưu niên là hình thành hoàn cảnh của các thời kỳ trong cuộc đời. Do đó tứ hóa năm sinh có ảnh hưởng không lớn đối với hoàn cảnh của các thời kỳ. Điểm này bạn đọc cần hiểu rõ cái lý của nó.

Chỉ khi nào Tứ hóa của năm sinh bị tứ hóa của Đại vận xung hội, hoặc tứ hóa của Lưu niên xung hội, thì tứ hóa của năm sinh mới có tác dụng.

Dưới đây xin đề cử vài ví dụ cụ thể để thuyết minh:

Đơn cử một ví dụ:

Nếu "Thái dương Thái âm" thủ mệnh tại cung Mùi, người sinh năm Canh thì Thái dương hóa Lộc. Đến Đại hạn Ất Dậu, cung mệnh của Đại hạn là "Thiên cơ Cự môn" mà Thiên cơ hóa Lộc, hội hợp với "Thái dương Thái âm" (mượn sao cung Mùi an cung Sửu) mà Thái âm hóa Kị.

Lúc này, Thiên cơ hóa Lộc xung khởi Thái dương hóa Lộc, càng khiến cho Thiên cơ hóa Lộc có sắc thái "vì phục vụ mọi người mà được lợi ích". Thêm vào Thái âm hóa Kị, là bất lợi về kinh doanh riêng, cho nên lúc này chỉ có thể làm việc cho công ty để kiếm tiền, cá nhân thì không nên đầu tư.

Hóa Lộc ở nguyên cục lại hóa Kị ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Lộc biến thành sao hóa Kị" (thí dụ như Vũ khúc hóa Lộc của nguyên cục biến thành hóa Kị), cho nên có thể vì tiền mà chuốc họa, hoặc sức kiếm tiền ban đầu giảm nhiều.

Hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa Lộc ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Kị của nguyên cục biến thành sao hóa Lộc" (ví dụ như Cự môn hóa Kị của nguyên cục biến thành hóa Lộc của Đại vận hay Lưu niên). Cho nên, nhân tố bất lợi ban đầu, vào hạn này có thể nhuyễn hóa thành nhân tố có lợi, nhờ đó mà được tài phú.

Hai ví dụ trên cho thấy sự biến hóa thay đổi có ý nghĩa khi hóa diệu giao hội.

Hóa Lộc luận

Hóa Lộc thuộc âm thổ, cai quản tài lộc. Cho nên ưa có Lộc Tồn tương hội, gọi là "Lộc trùng điệp"; lai ưa gặp "Lộc tồn Thiên mã" gọi là cách "Lộc Mã giao trì".

Hóa Lộc không ưa đến 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu, nhất là cung Mão, rất ưa đến các cung Dần, Thân, Hợi, cũng ưa cung tứ mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Lộc Tồn không đến các cung Tứ mộ, nên ưa Hóa Lộc bổ túc, cần phải có sao Lộc xung khởi mới phát huy được.

Ý nghĩa của Hóa Lộc, thông thường là chỉ "nguồn tiền tài", tức là tính chất và năng lực kiếm tiền, cũng chỉ "cơ hội kiếm tiền".

Trong các tình hình thông thường, không ưa Địa không, Địa kiếp cùng bay đến (bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu). Cổ nhân nói "Lộc mà đến cung nhược thì phát mà không chủ về tài", tức là chỉ được hư danh mà không có lợi lộc thực tế.

Hóa Lộc rất ngại gặp Hóa Kị xung phá, cổ nhân nói: "Lộc gặp xung phá, là trong cái tốt có chứa điềm hung". Trong các tình hình thông thường, chủ về tình hình vì kiếm tiền mà sinh tai họa. Ví dụ như vì cầu tài mà xảy ra bất chắc, đầu tư lớn mà không có thu hoạch, dẫn đến không còn vốn để tiếp tục đầu tư. Những trường hợp này, cần phải xem tổ hợp Sao thực tế mà định tính chất.

Hóa Lộc tượng hội với Hóa Quyền và Hóa Khoa, thông thường là kết cấu rất tốt, được gọi là "Tam kỳ gia hội cách", nhưng vẫn cần xem xét tính chất của các Sao bay đến để định nặng nhẹ.

Như cung mệnh "Liêm trinh Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc, có Phá quân hóa Quyền vây chiếu, hội hợp với Vũ khúc hóa Khoa ở cung Sự nghiệp. rõ rằng là lấy Liêm trinh hóa Lộc làm chủ. Bởi vì "Liêm trinh Thiên tướng" chủ về làm việc trong chính giới, hoặc trong công ty có tính phục vụ, bản chất của cung mệnh này, Phá quân hóa Quyền chỉ làm tăng quyền bính về kinh tế, Hóa Quyền Hóa Khoa chỉ trợ giúp cho tình hình cát lợi của cung mệnh, không thể tính là chủ thể.

Hóa Quyền luận

Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng "cây to thì hứng gió". Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa "Lộc trùng điệp" mà không ưa "Quyền trùng điệp", lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào thân.

Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.

Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ "lộc" mà đắc "quyền", nhưng đừng vì thấy "Lộc Quyền gặp nhau" mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.

Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.

Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là "cây lớn thì hứng gió", "địa vị cao thì thế nguy", nhất là lúc "Quyền trùng điệp", bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.

Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.

Hóa Khoa luận

Hóa Khoa thuộc dương thủy, chủ về "trí", "lưu truyền", nên là "tiếng tăm, danh dự".

Các sách Đẩu Số thông thường cho rằng Hóa Khoa không nên gặp Hóa Kị. Ở thời cổ đại, hóa Khoa chủ về khoa cử công danh, sĩ tử cần phải xuất thân từ khoa cử thì mới dễ hiển đạt, cho nên không ưa Hóa Kị xung hội Hóa Khoa.

Ở thời hiện đại, không còn chuyên về khoa cử mới công danh hiển quý, cho nên lúc hóa Khoa và hóa Kị xung hội, thường thường chủ về nổi tiếng mà chuốc đố kị, có lúc lại chủ về nhiều người biết tiếng. Vương Đình Chi kể, ông từng đoán mệnh cho một vị luật sư, Cự môn hóa Kị ở cung mệnh, bị Thiên cơ hóa Khoa xung hội, vị luật sư nổi tiếng do tài ăn nói và cơ trí ứng biến lúc biện hộ cho thân chủ.

Nhưng thông thường, Khoa Kị tương xung dễ bị nói xấu, chê bai, dị nghị, phỉ báng, cần phải xem bản chất các sao mà định tốt hay xấu. Nếu Thái dương của cung mệnh nguyên cục Hóa Khoa, lại nhập miếu, chủ về người này ắt sẽ có danh tiếng lớn, đến Đại hạn hoặc Lưu niên không thích gặp Thái dương hóa Kị, chủ về vì có danh tiếng lớn mà chuốc điều tiếng thị phi.

Nếu gặp Thiên đồng hóa Kị, thì vì tiếng tăm mà hay gặp phiền phức và bận rộn, nên ít hưởng thụ, dễ sinh bệnh mà thôi.

Phái Trung châu có một bí truyền về Hóa Khoa, như sau:

Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh ban ngày, đến cung hạn Thái dương nhập miếu được cát hóa, bất kể là Lưu niên hay Đại hạn, đều chủ về có thanh danh lớn. Nếu đến cung hạn có Thái dương lạc hãm, lại gặp các sao Sát Kị, thì thanh danh bị tổn thương. Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh vào ban đêm, đến cung hạn Thái âm nhập miếu được cát hóa, cũng chủ về có danh tiếng lớn. Nếu đến cung hạn có Thái âm lạc hãm, mà gặp các sao Sát Kị, thì chủ về thanh danh bị tổn thương.

Thông thường, hai trường hợp trên, có thể xem các sao hội hợp thực tế mà định chi tiết.

Hóa Khoa thủ cung mệnh, ở cung độ lục hợp, gặp Hóa Lộc (ví dụ như hóa Khoa ở cung Tý, hóa Lộc ở cung Sửu), gọi là "Khoa minh Lộc ám", chủ về nhờ khoa cử công danh, có tiếng tăm mà được quan lộc, hoặc được nâng cao địa vị xã hội. Đây là nhờ danh mà đắc lợi. (có thể so sánh với cách "minh lộc ám lộc", Lộc tồn và hóa Lộc ở cung lục hợp, cũng chủ về quý hiển, đây là nhờ phú mà được quý, khác với cách "khoa minh lộc ám" là nhờ danh mà được quý).

Hóa Khoa không ưa đồng cung với Địa không Địa kiếp, chủ về khuynh gia bại sản, chỉ có hư danh, hoặc có danh vọng trong phạm vi cực nhỏ, cũng chủ về nghiên cứu triết học tôn giáo.

Hóa Khoa đồng độ với Lộc tồn, mà rơi vào cung có Địa không, Địa kiếp, nhất định sẽ bị Kình dương và Đà la giáp cung, vì vậy tuy tốt nhưng không có danh vọng. Đây gọi là "mạ không trổ bông, sao Khoa hãm ở cung hung". Cho nên, các sao hóa thành sao Khoa, mà danh vọng chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ là do nguyên cớ này, lúc luận đoán phải chú ý.

Hóa Kị luận

Hóa Kị thuộc dương thủy, giống Hóa Khoa, vì lời khen và lời nói xấu có cùng một dạng năng lực là quảng bá.

Hóa Kị chủ về sóng gió, trắc trở, tổn thất, thị phi, đố kị; xem các sao hội hợp thực tế mà định tình hình cụ thể.

Hóa Kị ở các cung, phần nhiều đều là hãm địa. Như các cung Dần, Tị, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là lạc hãm, chỉ có cung Sửu là nhập miếu.

Nhưng Thái dương và Thái âm của nguyên cục nhập miếu mà hóa Kị, thì lại chủ về cát lợi, giống như "mây trôi che nhật nguyệt", bất quá chỉ bị lu mờ một chút mà thôi. Thái âm hóa Kị ở cung Hợi, Thái dương hóa Kị ở cung Mão, theo phái Trung châu gọi là "biến cảnh", càng chói mắt người ta, nhưng Thái dương không bằng Thái âm.

Thái dương Thái âm ở hãm địa hóa Kị thì không cát tường, làm mạnh thêm sắc thái thị phi tổn thất.

Các sao có tính chất tinh thần ở cung mệnh mà hóa Kị, cũng chủ về đầu óc trầm tĩnh, lạnh lùng. Thiên đồng hóa Kị ở cung Tuất, Cự môn hóa Kị ở cung Thìn, đều có cách "phản bối" (trở mặt).

Vì vậy không được luận đoán đại khái, hễ gặp hóa Kị lập tức cho là Hung. Mệnh cục gặp hóa Kị phải biết xem trọng sự tu dưỡng tinh thần.

Tử vi Đẩu Số luận đoán Lưu niên vận thế, điều then chốt nhất là giỏi vận dụng hóa diệu.

Như đã biết, thông thường hóa Lộc chủ về kiếm được tiền, hóa Quyền chủ về được thế, hóa Khoa chủ về danh dự địa vị, hóa Kị chủ về bị các tình huống khó xử. Người đời không thể thập toàn thập mỹ, cho nên ngoài vị thế, lợi lộc, danh tiếng ra, ắt phải có sao Kị để điểm xuyết hương vị cuộc đời. Người có kiến giải thông đạt, trong lòng sẽ không buồn phiền khi gặp Hóa Kị.

Tình hình gặp Hóa Kị ở rất nhiều loại, tình hình thường gặp nhất là "chuốc đố kị", nhưng "không chuốc đố kị thì phần nhiều là người tầm thường", cho nên gặp Hóa Kị cũng đừng sợ. Một tình hình khác là, xảy ra hiểu lầm không cần thiết với người khác. Hiểu lầm nhau, có lúc chưa chắc là không tốt, nếu người hiểu lầm quá xấu, thì dù có hiểu lầm, ít đi một người bạn xấu cũng hay.

Hóa Kị dễ khiến cho người ta gặp các tình huống khó xử, bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu. Nhưng thị phi tốt xấu rồi cũng có ngày rõ ràng.

Có lúc Khóa Kị chủ về buồn rầu lo lắng. Như cung Phụ Mẫu hóa Kị, thì có thể phải lo lắng cho sức khỏe của cha mẹ, sinh lão bệnh tử là quá trình tất nhiên của đời người, nên trong tình huống này, nên có kiến giải thông đạt một chút.

Hóa Kị cũng chủ về mắc bệnh, tuy nói là phải có kiến giải thông đạt, nhưng rốt cuộc cũng khiến cho người ta đau khổ, vì vậy trước khi sự việc xảy ra, chúng ta nên gìn giữ sức khỏe là hay nhất.

Tình hình nghiêm trọng nhất củ hóa Kị là phạm pháp, hoặc bị tai họa tới tấp, nhiều khi nhìn thấy tinh hệ này, người ta thường lo láng cho tương lai. Nhưng giả dụ như biết trước được vận thế, cũng không cần phải quá bất an. nhà Phật cho rằng nghiệp lực có thể nhuyễn hóa, trọng nghiệp vẫn có thể có quả báo nhẹ, chỉ cần giữ cho lòng trung hậu, lấy lòng thành để đối đãi với người, lập thân hành sự không hổ thẹn với lòng, thì có thể xoay chuyển được vận thế.

Cho nên, gặp Hóa Kị, phải xem xét cẩn thận tính chất của hóa Kị, và phải xem trọng tu dưỡng tinh thần, giả dụ như có tính tình phóng túng, bất chấp mọi người nghĩ gì, mà không nghĩ đến việc tu dưỡng để bổ cứu, lúc những trắc trở ập đến, không được nói là "do số mạng".

Cách thứ 2: "Văn quế Văn hoa cách"

Tức là mệnh an tại cung Sửu, hoặc cung Mùi, mà trong cung mệnh có hai sao Văn khúc và Văn xương cùng tọa thủ.

Cổ ca nói:

Kinh sách là đạo từ trời ban (Sách thư nhất đạo tự nhiên lai)

Gọi dậy tài an bang tế thế (Hoán khởi nhân gian kinh tế tài)

Mệnh lý vinh hoa đúng đáng khen (Mệnh lý vinh hoa chân khả tiển)

Thong dong thả bước trên cõi bồng (Đẳng nhàn bình bộ thướng bồng lai)

Thời đại khoa cử ngày xưa, học hành để có công danh là con đường tốt nhất, nên cổ nhân dùng Đẩu Số để luận mệnh cũng rất ưa Văn Xương và Văn Khúc. Ngoại trừ "Văn tinh củng mệnh cách", sau đó sẽ thảo luận đến "Văn Lương chấn kỷ cách", "Lộc Văn ám củng cách". Do đó có thể biết cổ nhân xem trong sao "văn" đến mức độ nào.

Trong xã hội hiện đại ta càn phải thảo luận thêm cho phù hợp

Văn Xương Văn Khúc cùng ở cung Mệnh, người này tất nhiên phong lưu nho nhã, có phong cách đặc biệt, hơn nữa còn thông minh tuấn tú. Đây là những ưu điểm của họ.

Nhưng, hai sao Văn xương và Văn Khúc rốt cuộc vẫn không phải là chính diệu, sức yết ớt, trong thời đại xưa, lấy thi cử làm sự cạnh tranh lớn nhất thì còn có thể ứng phó. Còn trong xã hội ngày nay, ngoại trừ thi cử còn có chuyện tranh quyền đoạt lợi khác, thì cần phải có chính diệu hữu lực khác phù trợ, mới có thể thích ứng với thời đại.

Cổ nhân không xem trọng nữ mệnh, cho nên Cách này không liên quan đến nữ mệnh. Nữ mệnh gặp hai sao Xương Khúc cùng tọa thủ, sau kết hôn, dễ có trở ngại về tình cảm, nếu gặp "Thiên phủ Vũ khúc" cùng chiếu cung mệnh, thì càng dễ bị đàn ông đã có gia đình theo đuổi, gây đau khổ, bối rối khó xử về tình cảm. Vì vậy "Văn quế Văn hoa cách" trong bối cảnh xã hội ngày nay chẳng tốt như thời cổ đại.

+ Mệnh an tại cung Mùi có hai sao Văn xương và Văn khúc tọa thủ:

- Năm Giáp Kỷ gặp Thổ cục

- Năm Ất Canh gặp Mộc cục

- Năm Bính Tân gặp Kim cục

- Năm Đinh Nhâm gặp Thủy cục

- Năm Mậu Quý gặp Hỏa cục

Trung châu phái - "Chư tinh cung viên triền thứ hỷ kị ca" khi Cách phối với Cục viết:

Xương Khúc ưa Kim cục, hãm ở cung hỏa viêm (Xương Khúc hỷ Kim cục, hãm vu hỏa viêm hương)

Như vậy, tuổi Bính Tân mệnh tại Mùi, tuổi Mậu Quý mệnh tại Sửu, có Xương Khúc tọa thủ, là Cách phối Cục ứng với "Chư tinh hỉ kị ca".

Bài đọc thêm về Văn Xương - can Bính hóa Khoa

--------------------------------------------------------------

Văn Xương ưa hóa Khoa, nếu so với Văn Khúc, thì Văn xương hóa Khoa thiết thực hơn. Trong các tình hình thông thường, khi Văn xương hóa Khoa lợi về các cuộc thi cử quan trọng, cũng lợi về văn nghệ, hoặc phương diện nghiên cứu học thuật, chủ về nhờ đó mà mang lại danh dự, thậm chí nhờ đó mà mang lại lợi lộc.

Văn xương hóa Khoa ở cung nhập miếu, sẽ chủ về làm tăng năng lực nghiên cứu, có sở trường về lý giải và có thể phát huy, vì vậy chẳng phải được hư danh. Chỉ khi nào Hóa Khoa ở cung lạc hãm (tức 3 cung Dần Ngọ Tuất), thì mới chủ về tự thỏa mãn về mặt tinh thần, có ý vị chỉ được hư danh.

Văn xương hóa Khoa, chủ về nhờ điển thí mà thành danh. Ở thời hiện đại cũng có thể biểu trưng cho sức cạnh tranh trong ti cử, hoặc canh tranh đắc lợi ở phương diện văn nghệ học thuật. Nếu gặp thêm Thiên khôi Thiên việt, mà chính diệu lại "thuần thanh", thì lợi về tham gia các cuộc thi cử cấp quốc gia, hoặc các cuộc thi cử chứng nhận tư cách chuyên viên cao cấp. Hai sao Khôi Việt thường thường có thể giúp thành công, nên Văn xương hóa Khoa rất ưa được chúng phối hợp.

Ở Đại vận hoặc Lưu niên mà gặp Văn xương hóa Khoa, có lúc chủ về được phát biểu tác phẩm, nhà văn thì có tác phẩm xuất bản; cũng lợi về thi cử, hoặc công tác nghiên cứu trước khi thi cử có tâm đắc đặc biệt, cho nên các cuộc thi cử không cần Văn xương hóa Khoa ở năm xảy ra cuộc thi cử, trước thi cử một năm cũng có lợi.

Bài đọc thêm về Văn Khúc - can Tân hóa Khoa

-----------------------------------------------------------

Can Tân là Văn Khúc hóa Khoa và Văn xương hóa Kị, hai sao này thường gặp nhau trong mệnh bàn, do đó cần phải lưu ý bản chất đặc biệt lúc chúng tương hội.

Thông thường, có thể biểu trưng cho học hành thông minh, nhưng lúc xử sự hay ỷ vào sự thông minh của mình, mà thường tự cho mình là đúng. Ở giai đoạn còn đi học, thì chủ về có nhiều hứng thú với toán lý, hoặc ngoại ngữ.

Tính chất cơ bản của Văn khúc hóa Khoa hơi giống Văn xương, đã gặp thuật ở bài trước. Làm tăng năng lực biện luận, ngôn từ dễ làm vui lòng người khác và hấp dẫn người khác giới.

Văn khúc ở 3 cung Dần Ngọ Tuất là hãm nhược, cho dù có Hóa Khoa, cũng chủ về có mầm mà không trổ bông.

---------------------------

Văn Khúc - can Kỷ hóa Kị

Văn khúc hóa Kị, ý nghĩa cơ bản là thiếu văn hóa, bản chất của Văn khúc vì hóa Kị mà bị trắc trở.

Văn khúc là biểu trưng cho tài ăn nói, Hóa Kị thì nói năng sai lầm.

Văn khúc biểu trưng cho văn thư, hợp đồng. Hóa Kị thì văn thư phạm sai lầm, do đó mà gây ra phiền phức, thậm chí còn bị tổn thất.

Văn khúc thường thường còn biểu trưng cho người khác giới để mắt, Hóa Kị thì vì vậy gây ra sóng gió, hoặc gây ra hiểu lầm không cần thiết trong sinh hoạt tình cảm. Có sát tinh nặng, thì biểu trưng cho là khó phát triển tình cảm với người khác giới.

Văn khúc là tài nghệ tinh, Hóa Kị thì lại không có liên quan về phương diện tài năng.

Văn khúc là thiên tài ngôn ngữ, Hóa Kị thì tiêu trừ năng khiếu này. Có sát tinh nặng, thì có thể nói cà răm, nói lắp, có lúc còn làm cho người khác phê bình chỉ trích.

Văn khúc còn mang sác thái kim tiền, Hóa Kị thì tổn thất tiền bạc. Cần phải xem xét các sao hội hợp mà định, như thu lầm chi phiếu không có tiền bảo chứng, hoặc bị lừa, bị hại. Những điều có tính vật chất này, không có ở Văn Xương hóa Kị.

Văn khúc hóa Kị, còn dễ xảy ra tình huống bị tình cảm và tiền bạc cùng gây lụy.

Văn khúc hóa Kị, còn chủ về dễ rơi vào ảo tưởng, mà còn chấp trước ảo tưởng, do đó nảy sinh cảm giác có tài mà không gặp thời.

Văn xương - can Tân hóa Kị

Văn xương hóa Kị, ý nghĩa trực tiếp nhất là "sai lầm về văn thư", cho nên lúc thi cử, làm hợp đồng, gửi văn thư, đều phải cực kỳ cẩn thận để tránh sai lầm, làm tăng thêm phiền phức không cần thiết. Tóm lại, Văn xương hóa Kị là "chữ nghĩa gây ra rối ren, phiền phức".

Văn xương tuy không dính dáng đến kim tiền, nhưng thời hiện đại là xã hội công nghiệp, văn thư thường có liên quan đến thương nghiệp, do đó cũng dễ tạo thành tổn thất kim tiền. Khác với Văn khúc hóa Kị, khi Văn xương hóa Kị là vì yêu cầu của người khác, hay vì sai lầm của người khác, mà bản thân mệnh tạo phải gánh trách nhiệm, còn đối với Văn khúc hóa Kị thì trách nhiệm là do bản thân phải gánh vác, tức sai lầm là do bản thân gây ra. Cho nên Văn xương hóa Kị thường dễ vì cho mượn, hoặc đứng ra lấy tư cách bảo đảm mà bị tổn thất.

Văn xương hóa Kị, lạc hãm thì làm việc không chú tâm, thường thường vì sơ sót mà gây ra trắc trở, còn biểu trưng cho là "mau quên", có lúc lại biểu trưng cho "có tài mà không gặp cơ hội, học mà không dùng", Văn xương hóa Kị cũng có thể biểu trưng cho "bỏ học nửa trừng".

Văn xương thích hợp làm công việc quảng bá, soạn thảo. Ngoài ra Văn xương hóa Kị còn là điềm tượng hôn lẽ không được trọn vẹn, nếu gặp sát tinh nặng, phần nhiều không có hôn lễ, cũng chủ về bị quấy nhiễu, gây khó khăn về tình cảm. Văn xương hóa Kị chủ về "lốm đốm", cho nên biểu trưng cho tàn nhang, nốt ruồi, đậu mùa.

"Mệnh lý phùng không cách"

"Mệnh lý phùng không cách" tức là Địa kiếp và Địa không thủ mệnh, cung mệnh lại không có sao cát.

Cổ ca nói:

Không diệu lai lâm cát diệu vô,

Cầu danh cầu lợi tổng thành hư,

Thanh nhàn cô độc phương diên thọ,

Phú quý vinh hoa quá khích câu.

Dịch nghĩa:

Sao không đến mà cát diệu không

Cầu danh cầu lợi mọi việc hư

Thanh nhàn cô độc sống mới thọ

Vinh hoa phú quý sẽ chóng qua

Theo Vương Đình Chi, trong cổ ca nói "sao không", có người cho là Thiên Không, Tuần Không, Tiệt Không, nhưng trên thực tế không phải vậy, mà là Địa không Địa kiếp.

Cổ nhân cho rằng:

"Địa không là thần Không Vong, thủ thân mệnh thì làm việc trồi sụt, thành bại đa đoan" (Địa không nãi Không Vong chi thần, thủ thân mệnh, tác sự tiến thoái, thành bại đa đoan)

"Địa Kiếp là thần Kiếp Sát, thủ thân mệnh thì làm việc cuồng loạn, không theo chính đạo" (Địa Kiếp nãi Kiếp Sát chi thần, tác sự sơ cuồng, bất hành chính đạo)

Đây là chỗ kị của Cách này. Vương Đình Chi cho rằng, gọi là "làm việc trồi sụt", "làm việc cuồng loạn", đối với người ngày nay gọi là "có cá tính". Những người cố chấp tục xưa mà gặp đám trẻ ngày nay chưng diện, với vẻ mặt cố ý làm ra vẻ lạnh lùng, thì sẽ cho chúng là "cuồng loạn", nhưng thực ra chỉ là thời trang phương tây. Bắt đầu từ thời "hippy", đến nay thành phong trào "hit hop", thực ra chỉ là xu thế phát triển của xã hội, không thể lấy đó để luận đoán suốt đời bất lợi.

Ngược lại, nhiều người "làm việc cuồng loạn", gặp được cơ hội, đùng một cái trở thành siêu sao ca nhạc, nhờ vào dọng ca đặc biệt mà nổi tiếng. Cổ nhân thì không phải vậy, người "có tính cách" phần nhiều ẩn dật chốn sơn lâm, thế là "suốt đời thanh nhàn cô độc". Vì vậy, cổ nhân luận đoán về hai sao Không Kiếp vẫn có chỗ đúng.

Bài đọc thêm về Địa không và Địa kiếp

------------------------------------------------------------

Địa Không thuộc âm hỏa, Địa Kiếp thuộc dương hỏa.

Cổ nhân nói: "Địa không thủ mệnh, chủ về làm việc không tưởng, thành bại đa đoan" (Tác sự hư không, thành bại đa đoan). Địa Kiếp thủ mệnh, chủ về làm việc qua loa, sơ sài, không theo chính đạo. Thực ra có các thuyết này, là vì người có Địa Không thủ mệnh ưa ảo tưởng, cách suy nghĩ của họ, người khác không hiểu được; người có Địa Kiếp thủ mệnh thì thích làm trái với truyền thống, trái với xu thế phát triển của xã hội, hành vi của họ người ta cũng không hiểu được.

Địa Không chủ về tinh thần. Địa Kiếp chủ về vật chất. Cho nên, trắc trở do Địa không mang lại, sẽ đả kích về mặt tinh thần nhiều hơn là tổn thất vật chất. Còn trắc trở do Địa kiếp mang lại sẽ tổn thất về vật chất lớn hơn, đối với sự đả kích về tinh thần.

Địa Không thủ mệnh, ưa gặp tinh hệ chính diệu có sắc thái hành động, như tinh hệ "Vũ khúc Thất sát", hay Tham Lang ở cung vượng, hay Phá quân hóa Lộc, hoặc tinh hệ "Tử vi Thất sát", còn được gặp Cát tinh, tức là chủ về biến những điều không tưởng thành hành động, nhờ vậy có thể tiêu trừ khuyết điểm do Địa Không mang lại.

Nếu Địa Không cùng ở một cung với tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều là người không tưởng, hoặc lý tưởng quá cao, mà không thể biến thành hành động thực tế, thế là có biểu hiện "làm việc trồi sụt thất thường", hoặc "làm việc giả dối".

Hỏa trống (không) thì phát, kim rỗng (không) thì kêu, cho nên Địa Không ưa gặp Hỏa tinh ở hai cung Tị hoặc Ngọ, chủ về phát đột ngột, cũng ưa gặp các sao thuộc kim ở hai cung Thân hoặc Dậu chủ về danh vọng. Tuy nhiên, không nên gặp thêm các Sát tinh còn lại và chính diệu hóa thành sao Kị.

Cung Tật Ách có Địa Không bay đến, phần nhiều chủ về mắc bệnh hiếm gặp. Vương Đình Chi từng gặp một trường hợp Thiên Lương thủ cung Tật Ách, gặp Hỏa Linh và Địa Không đồng độ, bị mắc bệnh viêm não.

Địa Kiếp tuy chủ về tổn thất vật chất, nhưng di chứng nhẹ hơn Địa Không. Ví dụ như thất bại của Địa Kiếp giống như mua được một món đồ cỏ quý giá, nhưng khi đến tay thì bị vỡ, tuy có thể sửa chữa, nhưng bản thân thấy không còn thích nữa, còn thất bại của Địa Không thì giống như muốn mua một món đồ cổ, thì lại bị người ta nhanh chân mua trước, cứ tiếc mãi.

Xét từ góc độ tinh thần, thì sự đả kích của Địa Không là khá nặng. Còn nhìn từ góc độ vật chất, thì sự tổn thất của Địa Kiếp là khá lớn. Do đó có thể biết, Địa Không thì không nên ở cung Phúc đức, cung Phu thê, cung Tử tức, đối với Địa Kiếp thì không nên ở cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch.

Địa Kiếp thủ mệnh, thích hợp với hành động thiết thực, nên khởi nghiệp trong ngành công nghệ, từ đó có thể sáng lập sự nghiệp mới, cũng chủ về có thể phát đạt. Địa Kiếp ưa hai cung Thìn hoặc Tuất, do nhập "Thiên la Địa võng" nên có khuynh hướng khá thực tế.

Không Kiếp giáp mệnh, chủ về cuộc đời gặp nhiều trắc trở, gập gềnh, bất đắc chí

Không Kiếp đồng độ thủ mệnh, hoặc đối xung, phần nhiều chủ về lúc còn nhỏ tuổi bất lợi, không được cha mẹ che trở, hay đau yếu, nghèo khó, hoặc nhiều tai ách. Cần xem xét các tổ hợp sao của các cung mà định tính chất.

Không Kiếp thủ mệnh, hoặc giáp mệnh, cổ nhân cho rằng lợi về xuất gia. Ở thời hiện đại, có thể là người thích nghiên cứu các môn học ít người lưu tâm.

Địa không Địa kiếp chia ra ở cung Phu Thê và cung Mệnh, chủ về vợ chồng có tính cách không hợp nhau, hôn nhân có nỗi khổ khó nói, phần nhiều đều đau khổ trong lòng.

Cự phùng tứ sát cách

"Cự phùng tứ sát cách" tức là Cư Môn lạc hãm thủ cung Thân; tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la thủ cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Cự môn lạc hãm tại thân cung,

Tứ sát thiên vu mệnh lý phùng,

Nhược thị cát tinh vô cứu giải,

Tất tao lưu phối viễn phương trung.

Dịch nghĩa:

Cự Môn lạc hãm ở cung Thân,

Lại gặp hung sát cư Mệnh cung,

Nếu không cát tinh thời giải cứu,

Tất sẽ lưu lạc bốn phương trời.

Cách này, Vương Đình Chi cho rằng có chút nghi vấn. Căn cứ sách "Tử Vi Đẩu Số toàn thư" nói: "Cự Môn ở thân mệnh mà gặp chúng là kị, đối cung có Hỏa tinh, Linh tinh Bạch Hổ, mà không có Đế tinh, sao Lộc, thì lưu đầy ở chân trời" (Cự môn thân mệnh phùng chi vi kị, đối cung Hỏa Linh Bạch hổ cộng bạn, vô Đế Lộc, lưu phối thiên nhai). Ở đây nói, bất kể Cự Môn thủ cung mệnh hay thủ cung thân, đối cung mà gặp sát, thì mới là mệnh "lưu phối" (tức bị xung vào quân ngũ, một hình thức lưu đầy thời xưa), chứ chẳng phải Cự Môn thủ cung thân, còn tứ sát thủ cung mệnh. Nhưng cung thân rất nhiều lúc là cung Thiên Di, cho nên thuật sỹ thời Minh nói thành Cự Môn và tứ sát chia ra thủ cung thân và cung mệnh.

Có khả năng theo thể lệ của "ca quyết" bảy chữ thành câu, vì vậy nói không được rõ. Cự môn thủ mệnh gặp Kình dương Đà la, cổ nhân cho rằng "nam nữ dâm tà"; khi gặp Hỏa tinh Linh tinh là "chết ở ngoài đường". Do đó, người xưa đã gộp hai tính chất này lại thành mệnh cung "lưu đày nơi xa", trừ khi được Tử Vi và Lộc Tôn áp chế.

Theo kinh nghiệm của Vương Đình Chi hầu như lại chẳng gặp hung hiểm gì, bởi vì trong xã hội cổ đại, không có loại nghề nghiệp vận dụng "điều tiếng thị phi"; còn trong xã hội hiện đại, người theo những nghề này rất nhiều (như Luật sư, nhân viên quảng cáo, nhân viên môi giới,.v.v... ) Tức dù Cự môn thủ mệnh gặp tứ sát, cũng chỉ làm cho cuộc đời của người này tăng thêm chút sóng gió, trắc trở mà thôi.

Còn phạm pháp, đây lại là một đặc điểm khác, nếu Cự môn hóa Kị, thì cuộc đời sẽ vào tù ra khám.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------------------

Tính chất cơ bản của sao Cự Môn

Cự môn miếu ở 4 cung Dần Mão Thân Dậu, hãm ở hai cung Sửu Mùi.

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, còn thuộc âm kim. Cổ nhân có thuyết "thổ yên tĩnh trôn kim", vì vậy lấy Cự Môn làm "ám tinh", chủ về "điều tiếng thị phi", và "tranh ngoài sáng, đấu trong tối".

Ngoài điều tiếng thị phi, Cự Môn còn chủ về khẩu tài, rất ưa Hóa Quyền, cách cục cao thì có thể phú quý, nếu không cũng có thể là bậc thầy dạy học đáng kính. Cự môn hội chiếu với Thái dương thì quang minh lỗi lạc, có thể phú quý.

Thời cổ đại do bị hạn chế điều kiên xã hội, nên người có Cự môn thủ mệnh bị giới hạn về nghề nghiệp, khác với bối cảnh xã hội hiện đại, có thể làm phát thanh viên, hay làm việc trong ngành quan hệ công cộng, thậm chí có thể làm công tác ngoại giao, hoặc luật sư. Nếu gặp các sao Liêm trinh, Tham lang, Long trì, Phượng các, Thiên tài, thì có thể hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.

Đặc tính của Cự môn là "khẩu tài", nhưng về phương diện giao tế, nó không giống như Tham Lang thiên về hưởng lạc và ham mê tửu sắc, cũng không như Thiên Cơ xử sự tròn trịa, khéo ăn khéo ở, mà nó khá thực tế.

Khẩu tài của Văn Khúc rơi vào tệ "xảo ngôn lệch sắc", mầu mè chải chuốt, hơi sốc nổi, không thiết thực; còn Cự Môn thì có thể dùng ngôn từ để chiếm lòng tin của người khác. Cho nên lúc Cự môn hóa Quyền, lời nói của người này sẽ có tính quyền uy. Nếu Cự môn hóa Lộc, thì thích hợp làm nghệ sỹ biểu diễn, đặc biệt có thể thành người dẫn dắt, điều khiển chương trình ưu tú, khi Cự Môn gặp Văn xương, Văn khúc, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên diêu, Hàm trì thì càng đẹp.

Nếu Cự môn hóa thành sao Quyền, hoặc hóa thành sao Lộc, hội hợp với chính diệu hóa Khoa, thì chủ về thanh danh vang dội, nhất định là người có tiếng tăm trong xã hội., thường phát biểu ngôn luận trước đám đông.

Đặc điểm lớn nhất của Cự môn là bản thân có biểu hiện khá tốt. Nhưng nếu học hành ít, không đủ để vận dụng, thì biến thành cá tính không nể phục người khác, do đó dẫn đến tị hiềm đố kị. Vì vậy Cự Môn rất ưa hội các sao Xương, Khúc, Khoa, cung mệnh dù không gặp sao "văn", nếu cung Phúc đức có văn tinh tụ tập, cũng có thể bổ cứu.

Cự Môn ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc cách", chỗ tốt của cách này là giảm thiểu những biểu hiện dục vọng của bản thân, tài năng kín đáo không lộ. Lấy trường hợp gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, làm thượng cách; gặp Lộc Tồn là thứ cách, thảy đều chủ về người có địa vị cao trong xã hội, còn dễ trở nên giầu có. nhưng người thuộc Cách này, một khi đã có địa vị cao, thành nhân vật "số một", sẽ dễ chuốc tị hiềm đố kị mà dẫn đến thân bại danh liệt.. Xét từ Cách này, có thể thấy Cự Môn phải biết tiết chế biểu hiện của mình, đồng thời cũng cần chú ý tu dưỡng sở học.

Thái Dương hội hợp với Cự Môn, có thể giải "ám" của Cự môn. Xét về tính chất, đây là vì người "Nhật Cự thủ mệnh" làm việc phần nhiều đều quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta hiểu rõ.

Tổ hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" còn có tính chất "người ngoại quốc", nên khi tinh hệ này hội hợp với sao Cát, xem nó rơi vào cung nào, để định tính chát sùng thượng người ngoại quốc, hay kết hôn với người nước ngoài.

Đối với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Kiếp sát, Thiên hình, Hóa Kị, thì sao Cự môn đều sợ. Nói chung, thì Kình Đà dễ khiến tình cảm nổi sóng gió, Hỏa Linh khiến đời người thêm nhiều sóng gió, Không Kiếp khiến đời người gập ghềnh, gặp nhiều trở ngại, bất đắc chí. Theo thuyết của cổ nhân, có khả năng thủa nhỏ bị cha mẹ bỏ rơi, gặp các sao Hình Kị, thì xảy ra điều tiếng thị phi. Nếu tứ sát cùng chiếu, lại gặp Thiên hình, cung Tật Ách không tốt thì dễ yểu mạng.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------

Cự Môn tổng luận

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, khí của nó thuộc âm kim. Trong Đẩu Số, Cự môn là ám tinh. Gọi là "ám tinh", chẳng phải nói Cự môn không có ánh sáng, mà là nói nó giỏi che mất ánh sáng của người khác, cho nên gọi là "ám".

"Che mất ánh sáng của người khác", là sắc thái đặc biệt nhất của sao Cự Môn. Trong xã hội, người nghị luật thao thao bất tuyệt biến người khác đều thành thính giả, cách biểu hiện cái "tôi" như vậy là sắc thái đặc biệt của Cự Môn. Hơn nữa, Cự Môn còn thích tiết lộ chuyện riêng tư của người khác, cho nên cổ nhân nói đặc tính của Cự Môn là "gây chuyện thị phi sau lưng" (bối diện thị phi)

Cự Môn còn có một sắc thái đặc biệt khác là "đa nghi". Cổ nhân nói nó "ở người thì chủ về ám muội, đa nghi thị phi" (vu nhân chủ ám muội, đa nghi thị phi). Đây là do Cự Môn đánh giá người khác phần nhiều thiên nặng về mặt "âm ám", cách nhìn đối với người khác rất phiến diện, đương nhiên có nhiều nghi ngờ.

Do hai tính cách này, nên quan hệ giao tế của Cự Môn không được tốt, nói "ít hợp với lục thân, giao du với người lúc đầu thì tốt, sau cùng thì xấu" là do lý luận này.

Vì vậy, lúc đánh giá Mệnh cục Cự Môn cần phải chú ý các sao nó hội hợp, xem chúng có làm mạnh thêm hai đặc tính này, hay là làm giảm bớt hai đặc tính này, hoặc có thể nhuyễn hóa hai đặc tính này.

Sao có thể hóa giải sự "âm ám" của Cự Môn mạnh nhất là Thái Dương ở cung miếu vượng. Cổ nhân nói "Cự Nhật đồng cung, phong quan ba đời", trường hợp "Thái dương Cự môn" là đúng, do Thái dương ở cung Dần là mặt trời mọc ở phương Đông, ánh sáng rực rỡ đang thịnh, có thể hóa giải "âm ám" của Cự Môn.

Nếu Thái dương ở cung Ngọ, sẽ hội hợp với Cự Môn thủ mệnh ở cung Tuất, cũng dư sức hóa giải tính "âm ám" thị phi của Cự Môn, nên cũng gọi là kết cấu đẹp. Ngoại trừ Thái dương có thể hóa giải tính "âm ám" của nó ra, chỉ còn dùng hóa Quyền và hóa Lộc để hóa giải. Cự Môn sau khi hóa thành sao Lộc, khí chất của Cự Môn biến thành khéo ăn khéo ở, còn Cự Môn sau khi hóa thành sao Quyền, thì tính giảm bớt lòng nghi kị, do đó cũng có thể cải thiện đặc tính của Cự Môn. Phàm Cự môn có cách cục tốt, đều ưa Hóa Lộc, Hóa Quyền là do duyên cớ này.

Có Thiên Cơ đồng độ hoặc đối củng, sẽ làm mạnh thêm khuyết điểm của Cự Môn, bởi vì Thiên Cơ sẽ biến Cự môn thành trôi nổi, không thiết thực, mà còn làm tăng đặc tính đa nghi của nó, cũng sẽ khiến nó hay "gây chuyện thị phi sau lưng", nhờ vào ngôn từ mưu trí và quyền biến, để chiếm lòng tin của người khác. Cần phải hóa Lộc, hóa Quyền, và hội hợp với các sao Cát, mới là cách cục tốt. Nếu có Sát tinh đồng cung, là cách cục phá tán, thất bại.

Sát tinh cũng có thể làm tăng đặc tính xấu của Cự Môn. Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất là hãm địa, thì càng nặng. Vì vậy cổ nhân nói: "Cự môn sợ hai cung Thìn hoặc Tuất hãm địa" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn); "Cự môn gặp tứ sát mà cung hãm thì hung" (Cự môn tứ sát hãm nhi hung); "Cự môn mà gặp Hỏa tinh và Kình dương thì cuối đời tự ải" (Cự Hỏa Kình Dương, chung thân tự ải); "Cự môn gặp Hỏa tinh Linh tinh, mà không có Tử vi và Lộc tồn áp chế, thì nhất định sẽ bị đày ngàn dặm" (Cự môn Hỏa Linh, vô Tử vi Lộc tồn áp chế, quyết phối thiên lý).

Tử phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nhuyễn hóa tính cách xấu của Cự Môn thành tốt đẹp. Tử phụ, Hữu bật chủ về trợ lực, Văn xương, Văn khúc chủ về tài năng, tuy có nói nhiều thì cũng sẽ không chuyên đi che ám người khác; sau khi được trợ lực rồi, cũng sẽ giảm bớt lòng nghi kị, mà còn có thể mang tính nghi kị biến thành tính lo toan suy nghĩ một cách hữu ích.

Cho nên Cự Môn tuyệt đối không nên gặp Sát tinh, mà rất ưa gặp Lộc tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, và Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc.

Với tính chất sau khi chuyển hóa thành Tốt của Cự Môn, rất thích hợp làm những nghề nghiệp coi tài nói năng là nhân tố quan trọng. Người thuộc thượng cách có thể là Luật sư, hay nhân tài ngoại giao, đây phần nhiều là lấy "tính hay nói xấu" nhuyễn hóa thành "giỏi biện luận", lấy "tính nghi kị" nhuyễn hóa thành "tính lo toan suy nghĩ". Cũng thích hợp làm nghề bán hàng, dạy học, hoặc nghệ thuật biểu diễn để mưu sinh.

Cự Môn phân bổ ở 12 cung, sẽ đồng độ, hoặc đối củng với Thiên Cơ ở hai cung Mão hoặc Dậu, gọi là "Cự Cơ" đồng độ; ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là kết cấu "Cự Môn Thiên Cơ".

Ở hai cung Tị hoặc Hợi (sách viết là Thìn hoặc Tuất), thì Cự môn độc tọa, ở đối cung sẽ là Thái Dương; ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự môn và Thái dương đồng độ. Cho nên, ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là kết cấu "Cự Môn Thái Dương".

Thiên cơ tính trôi nổi, không thiết thực, nên bất lợi đối với Cự Môn, Thiên Đồng thì có thể hòa với khí của Cự môn, nhưng lại có thể khiến cho tâm trạng của Cự Môn càng "âm ám" kín đáo. Thái Dương thì có thể dùng ánh sáng rực rỡ của mình để hóa giải tính "âm ám" của CỰ Môn, thông thường kết cấu "Cự môn, Thái dương" là tốt nhất, nhưng trong đó cũng có biến cách.

Cự Môn thủ mệnh cũng có một số cách cục nổi tiếng, Cự môn độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, hóa Lộc hoặc hóa Quyền, gọi là cách "Thạch trung ẩn ngọc", chủ về mệnh tạo "anh hoa nội liễm" (tài năng không lộ)

Cự môn độc tọa ở cung Thìn, hóa thành sao Lộc, được Văn xương hóa Kị cùng bay đến, ở đối cung có Thiên Đồng, mà còn hội hợp Thái dương hóa Quyền. Hóa Quyền của Thái dương có thể điều hòa tính xấu của Cự môn, hơn nữa bản thân Cự môn đã hóa Lộc, tính chất được nhuyễn hóa, còn Thiên đồng có thể hóa giải Hóa Kị của Văn xương, vậy là vừa khớp trở thành "cách đặc biệt". Cổ nhân nói: "Cự môn ở hai cung thìn hoặc Tuất là không đắc địa, mệnh khổ nhưng trái lại biến thành cách cục đặc biệt" (Cự môn Thìn Tuất bất đắc địa, tân nhân mệnh ngộ phản vi kỳ) là ám chỉ điều vừa nói, nhưng không tiết lộ một điều là cần phải có Văn Cương Hóa Kị đồng độ.

"Cự Môn Thiên cơ" ở cung Mão, Hóa Lộc, hội hợp với Lộc tồn, mà không có thêm Sát tinh, lại được Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, gọi là "Cơ Cự đồng lâm cách", nhưng nếu có Sát tinh là phá Cách, kị nhất là có Kình dương, Hỏa tinh.

Cung mệnh của Đại hạn, hoặc Lưu niên gặp Cự Môn, thì không chủ về có đặc tính của Cự Môn, mà lại chủ về một đoạn đời người gặp cảnh ngộ bị Cự Môn che phủ. Nếu không có Thái dương miếu vượng hóa giải, lại không có Quyền Lộc, trái lại còn gặp các sao Sát Kị, thì chủ về Đại vận hoặc Lưu niên không cát tường, điều tiếng thị phi trùng trùng, mà còn chủ về phạm pháp, kiện tụng, cần phải gặp các sao Cát và cát hóa, sau mới hưng thịnh. Cự Môn là sự phiến nhiễu của thị phi, không thể không thận trọng.

Cự Môn biệt luận: Sáu tình huống Cự Môn tọa mệnh

Cự Môn có quan hệ mật thiết với các sao Thái Dương, Thiên Cơ, Thiên Đồng, được phân bố trong 12 cung như sau:

- Ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Cơ

- Ở hai cung Sửu hoặc Mùi, thì Cự Môn đồng cung với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự Môn đồng cung với Thái Dương.

- Ở hai cung Mão hoặc Dậu, thì Cự Môn đông cung với Thiên Cơ.

- Ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Tị hoặc Hợi, thì Cự Môn đối chiếu với Thái Dương.

Về đại thể, quan hệ giữa Cự môn với Thái dương, đồng cung sẽ không bằng đối chiếu, bởi vì Cự môn là "ám tinh", khi đồng cung với Thái dương, là một "minh" và một "ám" cùng ở một cung vị, trái lại sẽ gây lụy cho Thái dương. Đối chiếu thì khác, "ám" của Cự môn không đủ sức truyền đi xa, nhưng ánh sáng và nhiệt của Thái dương lại có thể chiếu tới Cự môn, nên có thể giải trừ "ám" của Cự môn.

Quan hệ với Thiên Đồng, thì đồng cung ưu hơn đối cung, bởi vì Thiên Đồng có tính cách bảo thủ, chỉ lo bảo toàn bản thân, mà bất kể thế sự, lại còn hay sợ việc. Ưu điểm của Cự môn là không chiếu xạ đối cung của mình, mà còn bị ảnh hưởng ngược lại từ đối cung, khiến cho tính chất (tính cách) của Cự môn xảy ra thay đổi. Đồng cung thì khác, hai bên sẽ tác động lẫn nhau, nên có thể "hơi" thay đổi khuyết điểm của Cự môn, làm giảm bớt điều tiếng thị phi.

Cự Môn quan hệ với Thiên Cơ, dù đối chiếu hay đồng cung, đều có sở trường riêng. Tổ hợp tinh hệ này, phần nhiều đều có chút tính chất khéo ăn khéo ở, còn giỏi biểu đạt và điều hòa. Khi Thiên cơ và Cự môn đồng cung, tính cách (tính chất) khéo léo của Thiên Cơ sẽ cải thiện tính chất điều tiếng thị phi của Cự Môn, nhưng cũng đồng thời làm giảm bớt tính chất "Thiên Cơ hóa khí thành khéo léo" dẽ thành đầu môi trót lưỡi, bụng dạ hẹp hòi. Lúc Thiên cơ và Cự môn đối chiếu, tính chất của hai bên sẽ dung hòa, Thiên cơ không đến nỗi biến thành bụng dạ hẹp hòi vì ảnh hưởng của Cự môn, mà Cự môn cũng không đến nỗi biến thành sốc nổi, không thiết thực, vì ảnh hưởng của Thiên Cơ. Nhưng tính chất "điều tiếng thị phi" của bản thân Cự môn vẫn không bị ảnh hưởng, dễ nhanh mồm nhanh miệng mà chuốc họa.

Cỏ nhân nói: "Giao du với người có mệnh Cự môn, lúc đầu tốt về sau xấu", đại khái là lấy tổ hợp tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" để nói, bởi vì bất kể hai sao đối chiếu hay đồng cung, cũng đều có những khiếm khuyết đáng tiếc, hơi thiếu đường đường chính chính.

Cự Môn cát hay hung là do có tài học hay không

Cổ nhân rất có thiên kiến với Cự Môn, có thuyết: "Cự môn miếu vượng, tuy phú quý cũng không được lâu bền"; hay "Cự môn thủ cung mệnh hoặc cung thân, một đời chuốc điều tiếng thị phi", thậm chí khi luận các cung Huynh đệ còn nói "anh em thảm thương", cung Phu thê còn nói "vợ chồng thất tiết", cung Tử tức còn nói "con cái tổn hậu", hay cung Tài bạch còn nói "tiền bạc khéo trộm mà có",.v.v... có thể nói là không có chỗ nào đúng.

Vương Đình Chi cho rằng, tiền nhân của phái Trung Châu đánh giá Cự Môn khách quan hơn, cho rằng: "Cự môn có lòng chính nghĩa, thường thường sở học ít khi tinh thâm, tài không đủ để dùng" nhưng chính nhờ đó mới có tính bỗng nhiên lãnh ngộ.

Người có Cự môn ở cung mệnh, đại khái đều có biểu hiện tốt về tính cách của bản thân, thêm vào đó còn giỏi biện luận, do đó thường dễ chuốc tị hiềm đố kị. Nếu như tài học của mệnh tạo đủ sức khiến cho người ta khâm phục, thì tính chất "chuốc tị hiềm đố kị" sẽ giảm bớt, sẽ khiến người ta ghét tính nói nhiều của mệnh tạo, quan hệ nhân tế đương nhiên rất tệ, gây nên "một đời chuốc lấy điều tiếng thị phi", "tuy phú quý nhưng không được lâu bền". Đây cũng là nói, hễ người có Cự Môn tọa cung mệnh, nếu có tài học, mà còn học tinh thâm, thì cũng là mệnh cục tốt.

Cổ nhân rất ưa Cự môn đồng cung hay đối chiếu với Thái dương, cho rằng Thái dương có thể giải "ám" của Cự môn, thực ra chỉ vì người có "Cự Nhật thủ mệnh" làm việc quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta dễ hiểu mình mà thôi.

Cự Môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, tuy không gặp Thái dương, nhưng có Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Hóa Khoa, ba sao hợp chiếu, cổ nhân cũng cho rằng đây là cách cục tốt, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc", đó là vì nhờ có các sao hóa diệu này, nên sở học của mệnh tạo không đến nỗi tệ, thêm vào đó Thiên Cơ ở đối cung "hóa khí thành khéo léo", nên vừa có tài học, vừa có tu dưỡng, do đó tính chất "điều tiếng thị phi" của Cự môn sẽ nhuyễn hóa thành tài ăn nói, lời nói ra ắt sẽ khéo léo, biến thành cách cục tốt.

Cổ nhân luận mệnh thích giấu đi một chút, thường chỉ nêu ra một Sao để phán định, cho nên dễ khiến cho hậu nhân mơ mơ hồ hồ, nếu không động não phân tích thì khó mà hiểu được.

Nói về ánh của các Sao, thì Thái dương là không có chỗ nào không chiếu đến, vì vậy Cự môn không thể che ánh sáng của Thái dương, chỉ khi Thái dương lạc hãm, lúc đó ánh sáng yếu nhất, Cự Môn mới che được, do đó Thái dương lạc hãm cũng không nên hội Cự môn.

Ảnh hưởng của Cự Môn đối với các sao, dựa vào kết quả tính chất của các sao bị "ám" mà định.

Như Thiên Đồng gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Đồng chủ về tình cảm và tâm trạng, sẽ biến thành tình cảm và tâm trạng u ám. Thế là tận trong thâm sau nội tâm, có nỗi đau khổ thầm kín mà không thể cho ai biết.

Lại như Thiên Cơ gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Cơ chủ về cơ mưu, kế hoạch, biến thành cơ mưu và kế hoạch bị tính toán sai, do đó có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, do dự thiếu quyết đoán. Có điều Thái Dương gặp Cự Môn đồng độ hoặc vây chiếu, nếu Thái dương nhập miếu thì không bị Cự môn "ám", ánh sáng chiếu xa, nên chủ về được người ngoại quốc hoặc người ở nơi xa xem trọng, còn khi lạc hãm thì ánh sáng lu mờ, làm việc đầu voi đuôi chuột.

Như đã thuật ở trên, để luận đoán điềm quan trọng của Cự Môn, cần phải xem xét tính chất toàn bộ các sao mà định, sau đó "thâm nhập" tính chất "che ám", thì mới có thể luận đoán hoàn chỉnh.

Ví dụ như tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" vốn chủ về phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, cho nên chủ về ý chí không kiên định, nhưng nếu Thiên Cơ hóa Quyền làm tăng tính ổn định, thì lực "che ám" của Cự Môn lại biến thành chủ quan quyết định mà phạm sai lầm, vì vậy mà đánh mất cơ hội tốt.

Lại ví dụ như tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", vốn chủ về có ẩn tình che dấu triền miên, nhưng nếu Thiên Đồng hóa Lộc, thì lại có thể biến thành chấp trước một môn học nào đó, hoặc chấp trước một thú vui sở thích nào đó. Như vậy chưa chắc là không tốt. "Cự Môn Thiên Đồng" đồng độ, phải có sao Lộc, nếu không có Lộc, dù gặp Cát tinh cũng không cát tường. Cổ nhân nói "Cự môn ở Sửu Mùi là hạ cách, dù phú quý cũng không được lâu" (Sửu Mùi Cự môn vi hạ cách, túng nhiên phú quý diệc bất trường). Khuyết điểm của kết cấu tinh hệ này là ở chỗ: dễ nghe lời dèm xiểm, nói xấu, xử sự nặng tình cảm mà dẫn đến thất bại.

Cự môn đồng độ với Thiên cơ, cần phải được cát hóa và có sao Cát thì mới phú quý (ở cung Mão ưu hơn ở cung Dậu), nhưng gặp Hỏa tinh hoặc Linh tinh bay đến là phá Cách, chủ về cuộc đời nhiều chìm nổi. Không gặp Cát tinh hoặc không được Cát hóa, mà gặp sát tinh thì phá tán, tàn tật.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ là cách "Thạch trung ẩn ngọc" được cát hóa là tốt, hóa Lộc thì chủ về phú, hóa Quyền thì chủ về quý. Có điều cuộc đời không nên ở vị trí tối cao.

Trường hợp Cự môn hóa Lộc hay hóa Quyền, thường đều thất bại ở Đại vận cung Tị; hóa Quyền thì thất bại vì tranh quyền; hóa Lộc thì thất bại vì quá muốn làm giầu. Nó thường thành công ở những đại vận "Vũ khúc Thất sát", Thiên phủ.

Cự môn ở hau cung Tý hoặc Ngọ, đồng độ với Lộc tồn, cần phải gặp Cát tinh mới phú quý. Rất kị cung hạn Thiên Cơ, cũng không ưa cung ở tam phương có Địa không Địa kiếp bay đến. Nó thường thành công ở Đại vận có sao Lộc trùng điệp.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, không có sao Lộc, cần phải đến Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc, mới chủ về phát vượt lên, gặp niên hạn có Địa không, Địa kiếp và Hóa Kị (nhất là Thiên cơ hóa Kị), sẽ chủ về phá tán, thất bại.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thông thường bất lợi cung Huynh đệ. Vì vậy không nên hợp tác với người khác, cũng thường chủ về kết hôn muộn, Cự môn ở cung Tý thì càng đúng.

Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thông thường là bát lợi. Cổ nhân nói: "Cự môn ngại bị hãm ở hai cung Thìn Tuất" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn), chủ về vất vả, tranh chấp thị phi. Khi Cự môn hóa Kị, có sát tinh bay đến là hạ cách. Cự môn ở hai cung Thìn hay Tuất, thì không nên đến các cung hạn Thiên tướng, Thiên lương, Thiên đồng, Thiên phủ, thường xảy ra sự cố, mà nên đến các cung hạn Thái âm, Thái dương nhập miếu. Rất nên đến các vạn hạn gặp Lộc tồn, Hóa lộc có thể giải tai ách của Cự Môn.

Cự Môn hóa Lộc ở cung Thìn, có Văn Xương hóa Kị đồng cung hoặc vây chiếu, là cách cục đặc biệt, rất phú quý. Đến cung hạn Thiên Phủ, là đại vận phát đạt. Cự môn ưa sao tiền tài, cho nên ưa cung hạn Thiên Phủ. Nhưng Cự môn không nên đến niên hạn Thiên Đồng, thường vì tham cầu thái quá mà gặp hung.

Cự môn ở cung Tuất hóa Lộc hay hóa Quyền đều cát, nhưng không nên gặp Văn Xương hóa Kị, gặp Thiên Phủ thì nên, gặp Thiên đồng thì ngại.

Cự môn ở hai cung Tị hoặc Hợi, có sự khác biệt rất lớn. Ở cung Hợi thì có Thái dương ở cung Tị vậy chiếu cho nên cát, nếu được cát hóa và có sao cát, ắt chủ về phú quý. Nhưng đến Đại vận Thiên cơ Thiên đồng (kị nhất là Lưu niên Thất sát), sẽ dễ vì cố xuất đầu lộ diện mà gây ra tai họa, hoặc vì quá lộ tài năng mà gây ra tai ương.

Cự môn ở cung Tị, thì Thái dương ở đối cung vô lực, cho nên không là cát lợi, chỉ khi nào gặp sao Lộc, mới chủ về nhờ cần kiệm mà trở nên giầu có. Ưa đến các cung hạn "Tử vi Thiên phủ", Vũ khúc, có Lộc tồn, Hóa Lộc, không ưa đến cung hạn Thất sát, cung hạn "Liêm trinh Thiên tướng", cung hạn Tham lang.

Cự Môn ở 12 cung đều ưa gặp sao Lộc, trường hợp hóa thành sao Lộc thì rất tốt, trường hợp Lộc tồn là kế đó. Các vận hạn trong cuộc đời cũng ưa có Hóa Lộc và gặp sao Lộc. Hễ Cự môn hóa Quyền, ưa đến nhất là Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc. Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" ở hai cung Sửu hay Mùi, là được Vũ khúc hóa Lộc và Tham lang hóa Quyền giáp cung, cũng khá tốt. Rất sợ có Hỏa Linh đồng độ, dù phú quý cũng không lâu dài.

Đọc thêm CỰ MÔN - can Đinh hóa Kị

Cự Môn không ưa hóa thành Kị, vì vốn đã có tính chất "điều tiếng thị phi", sau khi Hóa Kị càng làm mạnh thêm tính chất xấu này, khiến cho đời người thêm nhiều phiền phức rắc rối.

Cự Môn sau khi Hóa Kị cũng ảnh hưởng đến phương diện tình cảm, thường dễ xảy ra phiền phức liên tiếp mà không thể đoán trước được. Cho nên người Cự môn hóa Kị tọa mệnh, bất kể các sao của cung Phu Thê hoàn mỹ đến đâu, ít nhất cũng có một lần gãy đổ trong tình yêu hoặc hôn nhân, tất nhiên sau đó để lại vết thương lòng suốt đời khó quên.

Thích cầu toàn cầu mỹ, nhưng bất kể đã nỗ lực như thế nào, sự nghiệp phát triển cũng không được như lý tưởng. Nhưng mệnh tạo lại chấp trước sự hoàn mỹ vì vậy mà sinh ra thất vọng, hơn nữa trong quá trình sự kiện phát triển mệnh tạo rất đau đớn khổ sở và vất vả. Lúc có Đà La đồng độ, khuynh hướng này càng rõ rệt.

Cự Môn hóa Kị độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung là Thiên cơ hóa Khoa, ắt sẽ có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, cung tam hội có Thái Dương độc tọa và mượn "Thiên Đồng Thiên Lương" mà Thiên Đồng hóa Quyền. Cự môn hóa Kị trong tinh hệ này, thường nhờ "hung sự" mà biến thành lực kích phát. Sự số trắc trở đang trong quá trình phát triển thì ngưng lại, những mỗi lần trắc trở như vậy, thực ra lại khiến cho kết cục càng hoàn mỹ. "Thấy Hung thực ra là Cát" là đặc điểm của nó.

Mệnh cục này bất lợi về hôn nhân, tuy giao du với nhiều người khác giới, nhưng tình cảm vẫn duy trì lâu dài một cách lặng lẽ, hoặc lúc tình cảm phát triển tới mức độ sâu đậm thì bỗng nhiên xảy ra biến cố, dẫn đến chia ly. Ở cung Ngọ dễ chuốc điều tiếng thị phi hơn ở cung Tý, nhưng lại trở thành sức mạnh kích phát.

"Thiên đồng Cự môn" đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, khi Cự môn hóa Kị ắt Thiên đồng hóa Quyền (xin tham khảo phần Thiên Đồng hóa Quyền) khi Thiên đồng hóa Quyền còn làm mạnh thêm sự xung động trong bản thân.

Tinh hệ "Thái dương Cự môn" đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân (ở cung Dần gặp Lộc tồn), Cự môn hóa Kị, cung tam hội mượn "Thiên cơ Thiên lương" mà Thiên cơ hóa Khoa, và mượn "Thái âm Thiên đồng" một sao hóa Lộc một sao hóa Quyền. Tinh hệ này là cách cục tứ hóa hội hợp, nhưng do Cự Môn của bản cung hóa Kị, nên rất bất lợi về quan hệ nhân tế. Thông thường bất lợi đối với người thân phái nam, nên không thích hợp với nữ mệnh, đến tuổi trung niên không có duyên với chồng, đến tuổi vãn niên thì có khoảng cách đối với con cái. Bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều chủ về thiếu duyên với cha, hoặc dễ xung đột với thượng cấp. Do tính chất "điều tiếng thị phi", nên rất thích hợp với nghề nghiệp "dùng lời nói để kiếm tiền" như luật sư, dạy học,.v.v... nhờ "Lộc Quyền Khoa hội" có thể thăng tiến danh dự và tài lộc.

Tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, khi Cự môn hóa Kị, ắt Thiên cơ hóa Khoa (xin tham khảo phần Thiên Cơ hóa Khoa)

Cự Môn độc tọa hóa Kị ở hai cung Thìn hoặc Tuất, Thiên Đồng ở đối cung hóa Quyền, cung tam hội Thái dương độc tọa và mượn "Thiên cơ Thái âm" mà Thái âm hóa Lộc, Thiên cơ hóa Khoa. Cự môn hóa Kị ở Thiên la Địa võng lại chủ về cát lợi, tính chất "thấy Hung mà thực ra là Cát" rất rõ ràng. Cho nên bề ngoài tuy gặp trắc trở, điều tiếng thị phi, nhưng kết cục thường thường lại khiến cho người ta bất ngờ, có điều vẫn khó tránh phải trải qua gian khổ, tâm lư lo nghĩ. Nếu gặp Hỏa Linh, hoặc Không Kiếp đồng độ, thì rất thích hợp "dùng lời nói để kiếm tiền". Có điều mệnh tạo ưa giải quyết khó khăn cho người khác, nên sự nghiệp tuy tốt nhưng cuộc đời lại khó được yên tịnh. Hôn nhân cũng chủ về mỹ mãn, bất kể nam mênh hay nữ mệnh, đều nên lấy người có sự nghiệp.

Cự môn độc tọa, hóa Kị ở hai Cung Tị hoặc Hợi, đối nhau với Thái dương, ắt sẽ gặp Kình dương Đà la, hoặc đồng độ với Đà la, cung tam hội là Thiên đồng độc tọa hóa Quyền và Thiên Cơ đọc tọa hóa Khoa. Thông thường, tinh hệ này ảnh hưởng đến lục thân ở mức độ nhẹ, Cự môn ở cung Hợi càng nhẹ hơn, nhưng tình hình về "điều tiếng thị phi", và sóng gió trắc trở trong tình cảm thì khá nặng. Nam mệnh ắt sẽ lấy được vợ đẹp, nữ mệnh ắt sẽ lấy được chồng có đường sự nghiệp tốt, bàng nhân thiên hạ đều cho rằng họ đẹp đôi, nhưng phần nhiều họ lại bất mãn với người phối ngẫu, sau trung niên thường thay lòng đổi dạ, khiến cho mọi người xung quanh đều ngạc nhiên.

Đan trì quế trì cách

"Đan trì quế trì cách" tức là Thái Dương cư Thìn, Thái âm cư Tuất, an mệnh tại cung Thìn hoặc cung Tuất. Thái dương cư Tị, Thái âm cư Dậu, an mệnh ở cung Tị hoặc cung Dậu.

Cổ ca nói:

Nhị diệu thường minh chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Thiếu niên tế đắc phong vân hội

Nhất dược thiên trì tiện hóa long.

Dịch nghĩa:

Hai sao thường sáng chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Tuổi trẻ đỗ đạt ra làm quan

Một bước lên mây hóa thành rồng.

Thái dương thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "đan trì", Thái âm thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "quế trì".

Thời cổ đại xem trọng công danh khoa cử, mà không trọng sự giầu có của giới thương nhân, do đó cho rằng "đan trì quế trì" là đại lợi về cầu Danh. Vì vậy, cổ quyết mới có các thuyết:

- "Thái dương thủ cung Mão, phú quý vinh hoa",

- "Thái dương thủ mệnh ở các cung Mão Thìn Tị Ngọ, gặp các sao Cát, là đại quý" (Thái dương thủ mệnh vu Mão Thìn Tị Ngọ, kiến chư cát đại quý)

- "Thái âm ở cung Tý là đài quế nước trong, được chức quan trọng yếu, là trung thần can gián" (Thái âm cư Tý, thị thủy trừng quế ngạc, đắc thanh yếu chi chức, trung gián ti tài)

"Trăng sáng cửa trời ở cung Hợi, là phong hâu thăng chức tước" (Nguyệt lãng thiên môn vu Hợi địa, tiến bước phong hầu)

Thảy đều vì Thái dương, Thái âm miếu địa mà ra.

Nhưng hậu nhân lại thiên lệch, phải tìm cho ra cách "hai sao đều sáng", với ý đồ làm tăng vẻ vang cho Mệnh Cục, do đó đưa ra cách: "Nhật Nguyệt tịnh minh cách", và "Nhật Nguyệt hội minh cách", ngoài ra còn cật lực tìm ra tinh hệ Nhật Nguyệt cư cung miếu vượng hỗ tương hội chiếu, làm thành mối quan hệ giữa Cách và Cục, còn không dùng cái tên "đan trì" và "quế trì".

Cách này có tính giới hạn cục bộ rất lớn. Thứ nhất là phải gặp sao Lộc, thứ hai là phải gặp các Cát tinh Xương Khúc Tả Hữu, thứ ba là phải gặp một ít Sát tinh trong số Hỏa tinh Linh tinh Kình dương Đà la. Nhưng nếu phù hợp điều kiện này, về căn bản không phải nệ vào cách cục nữa.

Đọc thêm về Đan trì quế trì cách

------------------------------------------

Thái Dương tổng luận

Như chúng ta đã biết, Thái Dương là chủ tinh của các sao Trung thiên, thuộc dương hỏa. Do thái dương là chủ tinh của Trung Thiên, cho nên cũng ưa "bách quan triều củng".

Đặc tính rất quan trọng của Thái Dương là phát ra ánh sáng và nhiệt, nhờ vậy mà ánh sáng chói lọi. Vì vậy, trong đời người nó chủ về thanh danh và quý hiển, trừ phi Thái dương hội hợp với các sao chủ về tài phú, như Thái âm, Hóa Lộc, Lộc tồn, nếu không càng chủ về quý mà không chủ về giầu có.

Chủ về quý là đặc tính của Thái Dương, do đó cũng ưa đồng độ, hoặc hội hợp với các sao mang tính chất quý hiển, như Thiên lương, Thiên khôi, Thiên việt. Thậm chí người Thái Dương tọa mệnh, đến cung hạn có các sao quý hiển tọa thủ như: Tử vi, Thiên phủ, Thiên lương, Thái âm cũng cần đặc biệt chú ý, đây có thể là niên hạn khai vận. Nếu được thêm lưu Khôi, lưu Việt xung chiếu Thiên khôi, Thiên việt của nguyên cục, thì chủ về gặp nhiều cơ hội.

Thái Dương đã có đặc tính phát xạ, vì vậy đang lúc nhập miếu, thì không nên gặp quá nhiều các sao mang tính chất phát xạ, như Thiên Mã, Linh tinh, Hỏa tinh, Thiên lương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái. Nếu không nhiệt và ánh sáng của Thái dương sẽ khuếch tán thái quá, càng dễ thành trống rỗng mà thiếu thực tế.

Cũng vậy, Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ, trái lại, không tốt bằng ở cung Tị. Bởi vì Thái dương của cung Ngọ đã thuộc "Nhật lệ trung thiên", lại đi quá một bước mặt trời bắt đầu lặn về Tây, hơn nữa lúc này ánh nắng rất mãnh liệt, không bằng Thái dương của cung Tị, trái lại còn có chỗ để phát triển.

Cho nên muốn phán đoán sự tốt xấu của Thái Dương, cần phải tuần tự phân tích theo 4 nguyên tắc sau:

(1)- Trước tiên nghiên cứu xem, Thái dương ở vào cung vị miếu vượng lợi hãm thế nào? Đại khái là, nên miếu vượng mà không nên lạc hãm, người sinh vào ban đêm (người sinh vào các giờ Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu) càng không nên.

(2)- Do không có sao tiền tài hội hợp, mà phán đoán xem nó thuộc sang quý thanh cao, hay thuộc tình huống gồm đủ phú quý, hoặc nhuyễn hóa thành phú mà không quý. Đương nhiên tình huống xấu nhất biến thành không phú mà cũng không quý.

(3)- Như luận đoán trong vận hạn, thì cần lưu ý Thái Dương ở cung mệnh của vận hạn có gặp cơ hội khai vận hay không.

(4)- Bất kể luận đoán cung mệnh của thiên bàn, hoặc cung mệnh của vận hạn, đều phải chú ý "trung hòa". Nếu Thái dương ở trong cung quá mạnh mẽ, thì nên gặp các sao có tính thu liễm. Nếu ánh sáng và nhiệt của Thái dương không đủ (như ở cung Thân đã có hiện tượng mặt trời lặn về Tây), thì có thể nhờ các sao có tính phóng xạ để trợ giúp. Tóm lại, thảy đều phải quy về hai chữ "trung hòa".

Thái dương hóa Lộc chủ về phú và quý. Nhưng khi cung mệnh của vận hạn gặp Thái dương hóa thành sao Lộc, mức độ phú quý của nó vẫn phải căn cứ các sao của của mệnh của "thiên bàn" để tính. Nếu các sao quá yếu, như mệnh vô chính diệu, mượn các sao Thiên đồng Thái âm hóa Kị để nhập cung, hoặc tinh hệ "Cự môn Thiên cơ" lạc hãm, thì mức độ phú quý sẽ giảm rất nhiều.

Thái dương hóa Quyền hóa Khoa sẽ không bằng hóa Lộc, bởi vì hóa Quyền và hóa Khoa chỉ có thể làm tăng sự quý hiển của Thái dương, mà không thể làm cho giầu có được. Thời xưa tệ trọng phú hơn trọng quý còn ít, trong xã hội thương nghiệp hiện đại, người ta trọng phú nhiều hơn là trọng quý. Vì vậy không ưa tính chất hơi thiên lệch của Thái dương hóa Quyền hay hóa Khoa. Bất kể cung mệnh của mệnh bàn, hay cung mệnh của vận hạn, tính chất đều thuộc như vậy.

Người sinh vào ban đêm không nên có Thái Dương tọa mệnh, Thái Dương lạc hãm càng không nên. Nói "không nên" có hai tính chất như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái nam. Nam thì bất lợi về phụ huynh hoặc trưởng nữ, đối với nữ thì bất lợi về Cha, Chồng và trưởng tử. Nhưng những bất lợi này không nhất định là tử vong, mà có thể là sinh ly, thiếu duyên phận với nhau, hoặc hình thành khoảng cách giữa hai đời, có lúc lục thân bị nạn tai, bệnh tật.

Những tính chất này đối với phái nữ mà nói, thì khá dễ cảm thấy trống rỗng, nhất là sau tuổi trung niên, thiếu duyên với Chồng, tóm lại đúng là khiếm khuyết của đời người.

(2)- Bản thân dễ bị tai nạn, bệnh tật, nhất là chủ về bệnh hệ tuần hoàn, hệ thần kinh. Nếu ánh sáng của Thái dương quá thịnh hoặc quá yếu, thì dễ mắc bệnh ở mắt, nhất là dễ loạn thị lòa mắt.

Kết cấu tinh hệ Thái dương trong 12 cung, luôn đồng độ hoặc đối củng với ba sao Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương, vì vậy 3 sao này ảnh hưởng rất lớn đối với Thái Dương.

Ở hai cung Tý hay Ngọ, Thái dương và Thiên lương chiếu nhau, ở hai cung Mão Dậu, "Thái dương Thiên lương" đồng độ. Cho nên 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp của thái Dương, Thiên Lương.

Ở hai cung Thìn Tuất, Thái dương và Thái âm chiếu nhau, ở hai cung Sửu Mùi, "Thái dương Thái âm" đồng độ. Cho nên 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Thái âm.

Ở hai cung Tị Hợi, Thái dương và Cự Môn chiếu nhau, ở hai cung Dần Thân, "Thái dương Cự môn" đồng độ. Cho nên 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Cự môn.

Trong các tình huống thông thường, Thái dương rất ưa trường hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" ở cung Dần, hoặc Thái dương độc tọa ở cung Mão, Thìn, Tị. Khá ngại "Thái dương Cự môn" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Thân, và tinh hệ "Thái dương Thiên lương" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Dậu.

Thái dương còn là sao chủ về kiện tụng và điều tiếng thị phi, vì vậy không nên gặp quá nhiều sao Hình, như Kình dương, Thiên hình, Quan phủ, Bạch hổ. Nhất là Thái Dương hóa thành sao Kị, gặp sao Hình càng dễ chuốc oán, nạn tai.

Liên quan đến kiện tụng thị phi, nhiều lúc do cung Phúc đức mang lại, chứ không chỉ thuộc cung Mệnh, vì vậy khi luận đoán mệnh bàn, gặp Thái dương tọa thủ cung Phúc đức cũng cần chú ý.

Đọc thêm về Đàn trì quế trì cách

-------------------------------------------------

Thái Dương biệt luận

Ba đặc tính của Thái Dương tọa mệnh

Cổ nhân có thiên kiến đối với Thá Dương, cho rằng miếu vương thì Cát, lạc hãm thì Hung. Nói "miếu vượng" tức là mặt Trời (Thái dương) ở vào Giờ có ánh sáng mạnh, bắt đầu từ cung Mão đến cung Ngọ, thì mặt Trời ở giữa Trời, đến cung Dậu bắt đầu mặt Trời lặn về Tây, sau đó đến cung Dần mặt Trời bắt đầu lại nhô lên. Do đó lúc luận đoán đương số có Thái Dương thủ mệnh, cần phải xem trọng tính chất của từng cung độ. Nói cách khác, Thái dương thủ mệnh ở cung Hợi, mệnh vận sẽ không thể bằng ở cung Tị. Công thức đoán mệnh này hầu như đã thành mẫu mực.

Vì vậy, đối với người có Thái Dương thủ mệnh, cổ thư có mấy câu bình giải điển hình như sau:

- "Thái dương thủ mệnh lạc hãm, dù Hóa Quyền Hóa Lộc vẫn hung, quan lộc không hiển đạt, thành bại bất nhất"

- "Thái dương tủ mệnh, lạc hãm mà thêm hung tinh sát tinh, chủ về người mang tật"

- "Thái dương thủ mệnh miếu vượng, phú quý vinh hoa"

- "Nữ mệnh Thái Dương ở bốn cung Mão Thìn Tị Ngọ, không có sát tinh, chủ về vượng phu ích tử"

Tóm lại, cổ nhân cho rằng cung Mệnh mà gặp Thái Dương buổi sáng là Cát, gặp Thái Dương buổi chiều là Hung. Công thức đoán mệnh này đánh mất tính cách thông thường của Thái dương, mà còn bỏ xót một điều rằng: Thái dương buổi sáng cũng có khiếm khuyết của nó, Thái dương buổi chiều cũng có uy lực của nó. Vương Đình Chi cho rằng, phái Trung Châu luận về Thái dương khách quan hơn.

Thái dương tọa mệnh thực ra có 3 đặc điểm như sau:

(1)- Một là: hào phóng. Nói "hào phóng", có nghĩa là không tính toán, so đo tiểu tiết. Cho nên người có Thái dương thủ mệnh thường làm cho người khác phải ghi nhớ trong lòng.

(2)- Thứ hai: danh lớn hơn lợi. Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về Phú, Thái dương chủ về Quý. Cho nên người có Thái dương tọa mệnh, bất kể sự nghiệp phát triển lớn đến mức nào, cũng chưa chắc là "cự phú", thậm chí có lúc bản thân không giầu có bằng người dưới quyền của họ.

(3)- Thứ ba: tâm cao khí ngạo. Dù là người ở địa vị dưới cũng thường không phục thượng cấp, trừ khi thượng cấp của họ rất có danh vọng, hoặc rất có tài lãnh đạo. Người có Thái Dương thủ mệnh, thường cảm tháy vận khí của mình không được tốt, mà chẳng cảm thấy chính mình có chỗ không bằng người.

Thái Dượng tọa mệnh có ba loại phối hợp

Thái Dương đồng cung với chính diệu khác, chỉ có 3 tình huống. Một là lúc đồng độ với Thái âm ở cung Sửu hoặc cung Mùi; hai là lúc đồng độ với Cự môn ở cung Dần hoặc cung Thân; ba là lúc đồng độ với Thiên lương tại cung Mão hoặc cung Dậu. Ở sáu cung Tý, Thìn, Tị, Ngọ, Tuất, Hợi còn lại, đều là Thái dương đọc tọa.

Nhưng Thái dương độc tọa cũng có 3 tình huống khác nhau. Thái dương độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, nhất định sẽ đối nhau với Thiên lương, Thái dương độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, nhất định sẽ đối nhau với Cự Môn, Thái dương độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nhất định sẽ đối nhau với Thái âm.

Cho nên, Thái dương có quan hệ với chính diệu, thực ra chỉ có 3 sao Cự môn, Thiên lương, Thái âm, và chia thành hai tình huống: đồng cung và đối cung.

Phái Trung Châu nghiên cứu đặc tính của Thái Dương, rất chú trọng mối quan hệ của Thái dương với Thái âm, Cự môn, Thiên lương, mà không chỉ chăm chú vào tình hình Thái dương ở cung độ sáng hay tối.

Cự môn chủ về "ám", Thái âm chủ về "phú", Thiên lương chủ về "sang quý thanh cao". Ba tính chất cơ bản này sẽ ảnh hưởng đến Thái dương thủ mệnh. Cho nên, về đại thể, Thái dương gặp Cự môn là người chỉ có hư danh, Thái dương gặp Thái âm là người có thể phú quý, cũng có thể chỉ thuộc loại tiểu phú quý, thậm chí chỉ là người ở bậc trung có chút quyền lực, Thái dương gặp Thiên lương là người quá tuân thủ nguyên tắc, thành nhân vật được người trong giới chuyên nghiệp biết đến, nhưng không phải là người trong đại chúng nghe danh.

Đương nhiên, trên chỉ là những đặc tính cơ bản, tình hình cụ thể vẫn phải cần xem xét các sao hội hợp khác mà thay đổi.

So sánh Thái Dương với Tử Vi

Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", đây là tính chất cơ bản nhất, cho nên hễ người có Thái dương thủ mệnh, thì phải xem xét từ phương diện "quý" này.

Vì chủ về "quý", nên Thái dương rất ưa hội hợp với một số trợ tinh chủ về "quý", như: Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Tam thai, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý, Long trì, Phượng các. Các trợ tinh này chia thành 6 cặp, nếu có "sao đôi" đủ cặp, hội hợp với Thái Dương, thì sức mạnh càng lớn.

Ví dụ: Thái dương hội hợp với 3 sao cát là: Văn xương, Hữu bật, Thiên khôi, sẽ không bằng hội hợp với một cặp "sao đôi" trong đó, như chỉ hội hợp với cặp "sao đôi" Tả phụ, Hữu bật, thì sức mạnh của nó sẽ lớn hơn là hội hợp với ba sao cát phân tán kể trên.

Hai cặp sao đôi Tam thai và Bát tọa, Ân quan và Thiên quý, một khi phân tán sức mạnh sẽ cực kỳ nhỏ. Nhưng nếu "sao đôi" đủ cặp đồng cung với Thái dương, sức mạnh lại cực kỳ lớn, thậm chí so với ba bốn sao lẻ không thành đôi trong lục cát tinh là Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, cũng không lớn bằng.

Tính chất của Thái Dương có thể nói so với Tử Vi thì kém hơn không nhiều, bởi vì Tử vi cũng cần các sao Cát "triều củng", sau đó mới có thể phát huy sức mạnh của nó. Nhưng trong đó cũng có một số phân biệt như sau:

- Tử vi thích Thiên phủ, Thiên tướng triều củng, đối với Thái dương thì không được nói chính diệu triều củng. Trong số lục sát tinh thì Tử vi sợ Tham lang và Phá quân, nhưng Thái dương thì không sợ hai sao này mà lại sợ Cự môn. Tử vi thủ mệnh chủ về rất có tài lãnh đạo và có uy nghiêm, Thái dương thủ mệnh thì chỉ hai có tài lãnh đạo, nhưng lại có đặc tính "cho mà không nhận", dễ khiến người khác gần gũi.

- Nhưng Thái dương lại có lực "hình khắc", còn Tử vi thì không có. Người có Tử vi thủ mệnh, duyên phận với Cha Mẹ, anh em, con cái đều khá tốt. Nhưng người có Thái dương thủ mệnh, thì lại có "hình khắc" đối với Cha, Anh, con cả, nặng thì tử vong, nhẹ thì sinh ly, hoặc tình cảm thân thuộc không được tốt.

- Thậm chí, ngay cả tình hình sức khỏe, tính chất của Tử vi cũng tốt hơn Thái dương.

Thái Dương tọa mệnh, hình khắc hay quý hiển

Do Thái dương có khuyết điểm "hình khắc", cho nên cổ nhân cho rằng "Thái dương Thái âm thủ mệnh không bằng chiếu hợp", lý do là, nếu cung mệnh không gặp Thái dương tọa thủ mà lại được Thái dương vây chiếu, thì vẫn khiến cho cung Mệnh có tính chất "quý", hơn nữa lại có thể giảm bớt mức độ "hình khắc" của Thái dương.

Kinh nghiệm của Vương Đình Chi, người hiện đại nếu gặp Thái dương thủ mệnh, mức độ "hình khắc" trên thực tế chẳng nặng như cổ nhân đã nói, mà mức độ quý hiển cũng không lớn như cổ nhân đã nói.

Có lẽ do phương thức sinh hoạt của cổ nhân và người hiện đại khác nhau. Thời xưa, cha con hai đời cung ở một nhà, dễ xảy ra va chạm, không như người hiện đại, sau khi kết hôn thì ra ở riêng. Vì vậy mệnh tạo có thể phát huy đặc tính tình cảm của sao Thái dương. Nhìn từ góc độ khác, ở riêng cũng có thể tính là "hình khắc" ở mức độ rất nhẹ.

Quan hệ với bạn bè cũng vậy, phạm vi xã giao của cổ nhân khá hẹp, do Thái dương tính tình mạnh mẽ, cho nên khi ở trong một phạm vi nhỏ, người ta khó mà tiếp nhận nổi, biến mệnh tạo thành người không hợp quần. Không như ngày nay, phạm vi xã giao khá lớn, có thể gặp những bạn bè tiếp nhận được mẫu người có tính tình đặc biệt.

Cho nên, dùng Đẩu Số để đoán mệnh, gặp Thái dương thủ mệnh, phải cận thận một chút, không nên hoàn toàn chiếu theo ca quyết của cổ nhân để luận đoán.

Ví dụ như cổ nhân nói: "Thái dương ở Ngọ, quý mà chuyên quyền", đó là vì cổ nhân thích Thái dương có ánh sáng chói lọi ở cung Ngọ. Trên thực tế, người hiện đại chưa chắc đã làm việc trong chính giới, mà con đường làm việc trong chính giới cũng ít, nếu kinh doanh làm ăn, thì người có Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ sẽ dễ biến thành người ưa xuất đầu lộ diện. Đây là vì Thái dương chủ về "quý", nên mệnh tạo ưa thích hư danh, ở phương diện khác Thái dương không chủ về phú, càng ưa hư danh càng dễ khoa trương phù phiếm.

Thái Âm tổng luận

Thái âm thuộc tinh hệ Trung Thiên, người sinh vào ban đêm (giờ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu) lấy nó làm chủ tinh, thuộc âm thủy.

Do Thái Âm cũng là chủ tinh, nên cũng ưa "bách quan triều củng". Trong các tình hình thông thường, rất ưa Xăn xương, Văn khúc hội hợp, làm tăng sự sáng sủa, rực rỡ của Thái âm, mà còn làm tăng bẩm tính thông minh, khí chất thanh nhã. Nếu chỉ gặp một minh Xăn xương, hoặc một mình Văn khúc thì không phải là cách này, mà biến thành thủ đoạn, cổ nhân gọi là "giả văn vẻ", khi gặp Sát tinh thì biến thành "ngụy quân tử".

Thái Âm tuy cũng sáng sủa, rực rỡ, nhưng tính chất khác với Thái Dương. Tính chất của Thái dương là khuếch tán phát xạ, tính chất của Thái âm thì tiềm tàng và thu vào bên trong. Cho nên, lúc đánh giá mệnh Thái dương, thường ngại ánh sáng của Thái dương quá lộ, cho là điềm không lành; còn khi đánh giá mệnh Thái âm thì ngại sự thu vào bên trong quá đáng của nó, cho là không điều hòa.

Do đó, lúc Thái âm bất hòa, thường cần phải nhờ Thái dương cứu. Lúc Thái âm lạc hãm hóa Kị, hoặc lúc hội hợp với các sao chủ về tiềm tàng và thu vào bên trong như Đà la, Linh tinh, Thiên hình, Đại hao, Thiên hư, Âm sát, nếu được Thái dương nhập miếu, hoặc hóa Lộc ở tam phương tứ chính hội hợp, thì có thể cải thiện tính chất thu vào bên trong quá đáng của Thái âm, phát huy cái tốt của nó, mới không thành vô dụng mà biến thành âm mưu thủ đoạn.

Trái lại, lúc Thái âm nhập miếu, được cát hóa, lại ưa tính thu liễm vào bên trong một cách thích đáng, đây gọi là "anh hoa nội liễm" (tài năng nhưng không lộ ra). Nếu gặp các sao Thiên mã, Hỏa tinh, Thiên thương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái, thì không phải là "anh hoa nội liễm", trái lại sẽ chủ về bên trong trống rỗng, không có thực chất, hành động phù phiếm.

Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về "phú", vì vậy Thái âm gặp hóa Lộc và Lộc tồn là thành Cách "phú" (phú cách)

Thái âm có sao Lộc mà gặp Văn xương, Văn khúc, thì tính chất của các sao khác mà nó gặp nên vững vàng, như Thái dương đồng độ với Thái âm. Cho nên cổ nhân luận mệnh số, có thuyết "Thái âm Thái dương hội Xương Khúc thì xuất thế vinh hoa". Nếu thuộc tinh hệ hiếu động, trôi nổi, thì không nên gặp Xương Khúc, cổ nhân nói: "Thái âm Thiên cơ Xương Khúc đồng cung ở Dần, nam là nô bộc, nữ là xướng kỹ", là vì tinh hệ "Thái âm Thiên cơ" quá hiếu động, trôi nổi.

Thông minh và cơ trí tiểu xảo vốn cách nhau chỉ một đường ranh. Trong trường hợp hội Xương Khúc, cần phải xem xét kỹ để phân biệt.

Còn trường hợp gặp "sao lẻ" Văn xương, hay Văn khúc, nhất là trương hợp chỉ gặp một mình Văn khúc, đối với Thái âm rất là không nên, người xưa nói đây là Cách yếu kém "Văn khúc Thái âm, cửu lưu thuật sỹ".

Gặp Lộc tồn có nên đồng thời gặp thêm Thiên mã hay không? Còn phải xem Thái âm là nhập miếu hay lạc hãm, tinh hệ có tính ổn định hay hiếu động trôi nổi mà định. Ở đây hơi giống trường hợp Văn xương, Văn khúc.

Có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, có thể làm tăng địa vị của người có Thái Âm thủ mệnh. Có Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì có lợi trong tranh chấp. Nhưng những phụ diệu này, chỉ có thể dựa vào việc đã có mà làm tốt đẹp thêm, luận về bản chất, thông thường Thái âm vẫn ưa gặp các tá diệu hơn, tức Xương Khúc, Lộc tồn, Thiên mã.

"Phụ diệu" chủ về "tha lực", tức là do người khác giúp sức và gặp cơ hội tốt. Đối với "tá diệu", thì chủ về "tự lực", tức là bản thân phải nỗ lực mới có thể phát huy tiềm năng. Thái âm ưa "tá diệu" hơn "phụ diệu", do đó nỗ lực Hậu thiên trở thành rất quan trọng. Cách Thái âm tọa mệnh có tốt, cũng chủ về phải trải qua phấn đấu mới có thành tựu. Khi luận đoán Đẩu Số, cần phải biết điều này.

Thái Âm giống Thái Dương, không ưa Kình dương, Đà la. Người xưa nói:

- "Thái dương, Thái âm gặp Kình Đà, chủ về phần nhiều khắc người thân"

- "Thái dương Thái âm ở cung hãm gặp các sao ác sát, chủ về vất vả bôn ba"

Nhưng Thái âm lại sợ Kình dương, Đà la hơn Thái dương, cổ nhân nói: "Thái âm gặp Kình dương, Đà la, ắt sẽ xảy ra người thì chia ly, tiền tài thì hao tán".

Đối với sự ưa hay ghét Hỏa tinh, Linh tinh, cần phải xem mức độ sáng sủa rực rỡ của Thái âm mà định.

Lúc có Địa không, Địa kiếp đồng độ, Thái âm sẽ nhiều ảo tưởng, hay bất mãn, điều này dễ thành căn nguyên của sự thất bại trong đời, đối với nữ mệnh cần đề phòng vì vậy mà ảnh hưởng đến đời sống tình cảm.

Thái âm thủ mệnh, cung Phúc đức có ảnh hưởng rất quan trọng đối với mệnh tạo. Khi luận đoán Tử Vi Đẩu Số, cung Mệnh và cung Phúc đức vốn phải xem xét cùng lúc, có điều đối với người Thái âm tọa mệnh, thì vai trò của cung Phúc đức càng quan trọng hơn.

Nếu Thái âm yên tĩnh ở cung Mệnh, mà cung Phúc đức lại biến động thay đổi, không ổn định, ví dụ như cung mệnh là tinh hệ "Thiên đồng Thái âm", Thái âm hóa Lộc, nhưng cung Phúc đức lại là tinh hệ "Thái dương Cự môn", Cự môn hóa Kị, nếu lại thêm các sao Hình - Sát, thì mệnh tạo sẽ bị bối rối khó sử về tinh thần mà ảnh hưởng đến sự yên ổn thực tế.

Nếu Thái âm phát huy anh hoa đúng như phận của nó ở cung mệnh, mà cung Phúc đức lại u ám, trôi nổi, hiếu động. Ví dụ như cung mệnh Thái âm hóa Quyền ở Tuất, ánh sáng rực rỡ phát ra, nhưng Cự môn ở cung Phúc đức lại có Thiên cơ hóa Kị đối củng, nếu lại gặp các sao hình - sát, về tinh thần sẽ nhiều mặt u ám, mà còn hay làm chuyện thị phi sau lưng, nhiều cơ tâm, vì vậy mà ảnh hưởng đến Thái âm ở cung Mệnh. Qua hai thí dụ này, có thể thấy cung Phúc đức của Thái âm thủ mệnh mà có Cự môn thì nên chú ý.

Cổ nhân cho rằng, đời người không nên thuộc Thái Âm tọa mệnh, Thái âm lạc hãm thì càng không nên. Giống như người Thái dương tọa mệnh sinh vào ban đêm, cũng có hai điều không tốt như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái Nữ, nam mệnh thì bất lợi về Mẹ, Vợ, con gái, nữ mệnh thì bất lợi về Mẹ và trưởng nữ. Bất lợi ở đây không nhất định là tử vong, có thể chỉ thuộc tình cảm không dung hợp, hoặc lục thân gặp nhiều nạn tai, bệnh tật.

(2)- Bản thân mệnh tạo cũng gặp nhiều nạn tai bệnh tật, nhất là bệnh ở thận và các cơ năng trọng yếu. Gặp Đà la thì sinh bệnh tật ở mắt, đặc biệt tinh hệ "Thái âm Thiên đồng" thì càng nghiệm.

Kết cấu tinh hệ Thái Âm ở 12 cung, ắt sẽ đồng độ hoặc đối nhau với Thiên đồng, Thái dương, Thiên cơ. Thái âm ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp "Thái âm Thiên đồng". Thái âm ở 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tinh hệ "Thái âm Thái dương". Thái âm ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp tinh hệ "Thái âm Thiên cơ". Thông thường trong các tình hình này, khá ưa "Thái âm Thiên đồng" của cung Tý, ưa Thái âm độc tọa của hai cung Tuất hoặc Hợi, hơi ngại Thái âm độc tọa ở cung Tị, "Thái âm Thiên đồng" của cung Ngọ. Những trường hợp kể trên, sẽ thuật rõ ở chương: "Luận về sáu mươi tinh hệ".

Thái âm biệt luận

Thái Âm lạc hãm cũng không đáng sợ

Thái âm tức là mặt Trăng. Trong Tử vi Đẩu Số, Thái âm và Thái dương là một cặp "sao đôi" rất hữu lực của Trung Thiên, không thuộc Nam Đẩu mà cũng không thuộc Bắc Đẩu.

Hễ là "sao đôi" thì đều có tính chất vừa tương đồng lại vừa tương dị. Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về Nữ, Thái dương chủ về Nam, Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương, Thái âm chủ về thủy, Thái dương chủ về hỏa.

Cổ nhân cho rằng, Thái Âm có sự biến hóa rất lớn. Ở các cung Hợi Tý Sửu là nhập miếu, về cơ bản là mệnh tốt, ở các cung Tị Ngọ Mùi là lạc hãm, sẽ mang lại tai hại rất lớn. Cổ nhân nói: "Thái âm lạc hãm thì tổn thương vợ và mẹ", tức là bất lợi đối với người thân phái nữ, nếu là nữ mệnh thì nói: "là xướng kỹ tì thiếp, hình phu khắc tử". Thuyết này cổ nhân quá võ đoán. Đẩu Sô không đơn giản như vậy, Thái âm dù lạc hãm thì cũng phải gặp tứ sát tinh và Địa không Địa kiếp, hơn nữa còn phải có Sát tinh đồng cung, thêm vào đó cung Phúc đức và cung Thân cũng không tốt, thì mới xảy ra sự cố không vui vẻ, chứ chẳng phải như cổ nhân đã nói.

Ta lấy Thái âm thủ mệnh cư Ngọ làm thí dụ: Thái âm ở cung Ngọ là lạc hãm, đồng cung với Thiên đồng cũng lạc hãm. Chiểu theo thuyết của cổ nhân là "hóa cát thì thành hung, gặp sát tinh thì dâm tà", tức là nói nếu Thái âm và Thiên đồng mà hóa Lộc hóa Quyền hay hóa Khoa, thì ngược lại sẽ thành hung Cục, nếu còn gặp Hung - Sát tinh thì không còn gì để nói.

Nhưng trên thực tế thì không phải như vậy, có thể nói chẳng có chỗ nào đúng. Vương Đình Chi tôi từng đoán mệnh cho một nam một nữ, đều là người mệnh có "Thiên Đồng Thái Âm" thủ cung Ngọ, nam là một nhân vật quản lý cấp cao trong giới làm ăn kinh doanh, nữ là một chuyên gia trọng yếu của Cty quan hệ công cộng nổi tiếng. Nguyên nhân chủ yếu là vì bối cảnh khác nhau. Phàm là người có "Thiên đồng Thái âm" thủ mệnh ở cung Ngọ, đều có tính cách hướng nội, rất thích hợp với công tác nội vụ, đồng thời có tính kế hoạch rất mạnh, nhưng lại hay tưởng tượng. Tính cách này, ở xã hội cổ đại rất khó phát huy, còn ở xã hội hiện đại, thường có thể óc tưởng tượng mà sinh linh cảm, sau đó biến linh cảm thành kế hoạch. Hơn nữa các Cty hiện đại đều có một bộ phận vạch kế hoạch, nên người có kết cấu cung mệnh dạng này có thể phát huy sở trường của họ.

Thái Âm thủ mệnh, cần phải xem kèm cung Phúc đức

Cổ nhân luận đoán các tình hình Thái âm tọa thủ cung mệnh, chỉ căn cứ bối cảnh xã hội thời cổ đại, cho nên nhiều tư liệu ngày nay chỉ có thể dùng để tham khảo.

Ví dụ Thái Âm thủ mệnh ở cung Tuất, ánh sáng rực rỡ (thừa vượng), nhưng Phúc đức lại có Cự Môn ở cung Tý, cung Phúc đức chủ về tình trạng hưởng thụ tinh thần, Cự Môn tọa thủ cung Tý, ắt sẽ đối xung với Thiên Cơ, một khi gặp Sát tinh, sẽ dễ dẫn đến tranh chấp, khiến thân tâm đều bất an, làm sao "một đời vui vẻ"? Đây là do bối cảnh xã hội khác nhau gây nên sự khác biệt.

Lại như cổ quyết nói: "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng". Hễ Thái âm ở cung Tý, ắt sẽ đồng cung với Thiên đồng, cổ nhân xem Thiên đồng là "sao Phúc", khó tránh cổ nhân đã đánh giá quá cao. Nhưng phúc khí của Thiên đồng là phải nỗ lực mới có được, do đó cung Phúc đức càng quan trọng. Lúc Thái âm thủ mệnh ở cung Tý, cung Phúc nhất định là tinh hệ "Thái dương Cự môn" thủ cung Dần, nếu gặp sát tinh, chủ về tinh thần bị rắc rối khó xử, đồng thời vào thời điểm tranh chấp, dễ dùng thủ đoạn không chính đáng. Tình hình này nhất định sẽ ảnh hưởng đến sức kiên nhẫn và sự nỗ lực của Thiên đồng. Do đó cũng cần phải đánh giá lại luận đoán "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng".

Ở xã hội cổ đại mọi việc còn đơn thuần, dù Thái dương và Cự môn thủ cung Phúc đức có gặp sát tinh, cũng chủ về người này cần phải động não khi "nói năng" mà thôi, cho nên mới có thể thành "người trung thành và ngay thẳng". Xã hội ngày nay, áp lực cạnh tranh rất lớn, bức bác người có "Thái dương Cự môn" gặp sát tinh, thủ cung Phúc, phải "xuất chiêu quyền biến", làm sao "trung thành và ngay thẳng"? Cho nên, khi luận về Mệnh của người có "Thái âm thủ mệnh", cần phải xem kèm cung Phúc đức để đánh giá.

Tả hữu đồng cung cách

"Tả hữu đồng cung cách" tức là hai Phụ diệu Tử Phụ và Hữu Bật cùng tọa thủ ở cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Mệnh cung Phụ Bật hữu căn nguyên

Thiên địa thanh minh vạn tượng tiên

Đức nghiệp nguy nhiên nhân ngưỡng kính

Danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh Phụ Bật là gốc rễ

Trời đất sáng sủa vạn vật tươi

Đức nghiệp lớn lao người kính ngưỡng

Tên được tuyên truyền trước điện ngọc.

Cách này là dựa vào thuyết của người đời Nguyên, như sau: "Tử phụ Hữu bật suốt đời nhiều phúc" (Tử phụ Hữu bật, chung thân phúc hậu) ; "Tả Hữu đồng cung, khoác áo lụa tía" (Tả Hữu đồng cung, phi la y tử). Bởi vì cổ nhân cho rằng, Tử Phụ và Hữu Bật là phụ tá của Hoàng đế, do đó đương nhiên tuyên danh ở điện vàng, thân đứng trước thêm ngọc.

Nhưng, phàm người sinh tháng 4, thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Mùi ; người sinh tháng 10 thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Sửu, như vậy người sinh tháng 4 và tháng 10 nhất định làm quan hết sao? Nếu vậy, chẳng phải là có quá nhiều người làm đại quan?

Thực ra thì không phải vậy, Tử phụ Hữu bật tuy trung hậu, tinh thông chữ nghĩa, nhưng dựa vào tính chất của Phụ tá mà nói, bất quá chỉ là mạng thư ký trợ lý mà thôi. Bởi vì trong một cơ cấu, Tổng Giám đốc giống như Vua, tính chất của Tả phụ Hữu bật chỉ là trợ thủ cơ yếu.

Cổ nhân nói "Tả Hữu đồng cung cách" sợ Hỏa tinh và Hóa Kị ở tam phương xung phá, như vậy là phá Cách. Đây là vì xã hội cổ đại vốn không có "thư ký trợ lý", ngày nay thì khác, đây giống như nhân viên trợ lý hay phụ tá. Nhưng điều quan trọng nhất vẫn là hội ngộ với Chính diệu.

Nếu Chính diệu (nên sửa lại là Phụ diệu, tức là Tả Hữu) đồng cung với Liêm trinh, thêm Kình dương, lại gặp Hóa Kị, thì người này thậm chí có thể là kẻ lường gạt, người trong xã hội đen.

Tả Phụ thuộc dương thổ, Hữu Bật thuộc dương thủy.

Tính chất cơ bản của chúng là trợ lực đến từ những người ngang vai hoặc vãn bối: như đồng sự, người dưới quyền, bạn hợp tác, bạn học, môn sinh đệ tử. Khác với tính chất của Thiên khôi và Thiên việt chủ về trợ lực đến từ bậc trưởng bối, hoặc cấp chủ quản.

Tả Phụ và Hữu Bật cũng ưa hình thức "sao đôi" hội nhập một cung, nhất là ở cung viên lục thân. Nếu là "sao lẻ" thì chủ về cha con dòng thứ, hoặc cha mẹ "lưỡng trùng", anh em khác dòng, con cái khác dòng, hai lần hôn nhân, nhưng phải có các sao "đào hoa", hoặc tứ sát tinh hội hợp mới đúng.

Tả Phụ mạnh hơn Hữu Bật. Cho nên Hữu bật ở cung mệnh hội hợp với Tả phụ, thường thường không bằng Tả phụ ở cung mệnh hội hợp với Hữu bật, trợ lực kém hơn.

Tả Phụ và Hữu bật đều chủ về "lạc quan", "khoan dung", "đôn hậu". Cho nên dù chính diệu của cung mệnh có sắc thái lạnh lùng, hà khắc, hoặc bi quan tiêu cực, nếu có Tả Hữu hội hợp, thì cũng giảm nhẹ nhược điểm này.

Tả phụ và Hữu bật rất ưa giáp các chủ tinh, như Tử vi, Thiên phủ, Thái dương, Thái âm. Hội hợp ở tam phương cũng Cát, có thể phát huy trợ lực của nó.

Tả phụ và Hữu bật rất ghét như Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Cự môn, Vũ khúc. Với Thiên lương thì không kiềm chế, với Thiên đồng thì hưởng thụ, với Thiên cơ thì giỏi quyền biến, với Cự môn thì thị phi, với Vũ khúc thì dức khoát, những tính chất này đều không hợp với bản chất của Tả Phụ và Hữu Bật. Tuy nhờ hội hợp với Tả Hữu sẽ giảm nhẹ nhược điểm của chúng, nhưng trợ lực cũng vì vậy mà yếu đi.

Lúc tính chất của tinh hệ xung đột quá nặng với bản chất "chất phác", "khoan dung", "đôn hậu" của Tả Hữu, thì sẽ chủ về nội tâm xảy ra mâu thuẫn xung đột, sẽ nổi lên sóng gió, trắc trở, và các áp lực tình huống khó xử trong cuộc đời.

Tả phụ và Hữu bật chủ về trợ lực "tiên thiên", như dễ kết giao bạn bè, dễ được người dưới quyền giúp sức, mà không cần có ý đi tìm. Nhưng nếu chỉ có "sao lẻ" hội hợp hoặc đồng độ, thì dù có nhiều người dưới quyền cũng chủ về thiếu trợ lực.

Lợi dụng tính chất này, nhiều lúc có thể giúp cho việc luận giải cung mệnh. Như Thất sát an mệnh ở cung Dần hoặc cung Thân, thành cách "Thất sát triều đẩu", "Thất sát ngưỡng đẩu", nếu gặp Tả phụ Hữu bật, sẽ chủ về có nhiều người dưới quyền, mà còn có tài lãnh đạo. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" hoặc là Tả phụ hoặc là Hữu bật, thì có thể chỉ là người quản lý đại diện.

Cung Phu Thê gặp Tả Hữu, cần phải định đó là trợ lực cho hôn nhân, hay là có người thứ ba xen vào. Tình hình thông thường là, gặp "sao lẻ" (nhất là Hữu bật) thì chủ về có người thứ ba.

Nếu gặp Hỏa tinh, Kình dương, thì đoán trong hôn nhân có xảy ra thay đổi, hoặc trước hay sau hôn nhân có tình huống sa chân lỡ bước. Nếu chính diệu là các tinh hệ: "Liêm trinh lạc hãm", "Thiên lương Thiên đồng", "Thiên cơ Cự môn", "Vũ khúc", thì lại chủ về "bi kịch tình yêu", gặp nhiều sóng gió, trắc trở, hay nhiều nỗi khổ tâm đau khổ trong lòng. Nếu lại gặp Văn xương Văn khúc thì cũng chủ về "bi kịch tình yêu", nhưng có thi vị lãng mạn.

Nếu cung Mệnh và cung Phu Thê chia ra có Tả phụ và Hữu bật, mà còn gặp sát tinh, thì hôn nhân không tốt đẹp, phần nhiều thành oán hận nhau. Nếu cung Thân là cung Phu Thê, không gặp sát tinh, sẽ chủ về được vợ trợ giúp.

Cung Huynh đệ gặp Tả Hữu, có lúc chủ về số anh em tăng lên. Như tinh hệ "Tử vi Tham lang" đồng độ, chủ về có 3 anh em, khi gặp thêm Tả Hữu thì sẽ chủ về 5 người, nếu lại có thêm Thiên khôi Thiên việt là 7 người.

Muốn biết cụ thể tăng hay giảm, cần phải xem Tả phụ Hữu bật là miếu, bình, hãm, như thế nào để điều tiết, khi nhập miếu thì tăng lên nhiều, khi lạc hãm thì giảm bớt nhiều.

Cung Tử Tức chỉ gặp Tả phụ hoặc Hữu bật, chủ về sinh gái trước hay sinh trai trước. Tả phụ thuộc dương, tính chất rõ ràng.

Cung Tử tức gặp Tả Hữu, rất khó định là được con cái hay người dưới quyền trợ lực, mà chỉ chủ về có nhiều con cái. Trong các tình hình thông thường, lấy tinh hệ chính diệu của cung viên làm chuẩn. Như cung Tử tức có tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều chỉ chủ về có nhiều thuộc hạ, nhưng lại thường hay thay đổi người. Xem con cái thì Tả Hữu sẽ chủ về tăng nhiều con, mà không chủ về trợ lực, vì vậy mà bản thân tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" sẽ không có trợ lực.

Tả Phụ và Hữu Bật có Hỏa tinh, Kình dương hội hợp, thì sẽ tiêu trừ khuyết điểm của nhau, cũng giống như lửa nóng luyện kim để thành vật dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" một là Tả phụ hoặc một là Hữu bật, thì âm dương mất điều hòa, cũng giống như lò nấu vàng bị vỡ, xảy ra trở ngại.

Linh tinh và Đà la cung hội hợp với Tả Hữu, phần khuyết điểm cũng có thể được tiêu trừ, mà trở nên đắc dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" như Hữu bật, thì quá âm nhu, âm dương mất điều hòa, sẽ khiến đời người nhiều sóng gió trắc trở.

Dưới đây là một số tính chất của kết cấu Tả Phụ và Hữu Bật:

1)- Tả phụ và Hữu bật giáp hai cung Sửu hoặc Mùi. Tinh hệ chính diệu được giáp cung nhờ vậy mà có trợ lực khá lớn. Dù các sao sát - kị được giáp cung, cũng sẽ nhuyễn hóa các nhân tố bất lợi thành nhân tố có lợi. Như tinh hệ "Vũ khúc tham lang" ở cung Sửu, Tham lang hóa Kị, chủ về dễ dẫn đến tranh đoạt lợi ích, nhưng khi có Tả phụ hữu bật giáp cung, thì có thể nhuyễn hóa thành lợi ích được chia mỏng ra cho hai bên, tính chất khác nhau rất lớn.

Các tinh hệ như "Tử vi Tham lang", Thiên phủ, "Thái âm Thái dương", rất ưa Tử phụ và Hữu bật giáp cung, chủ về tăng cao địa vị xã hội, cũng làm tăng sự ổn định của đời người. Rất ưa có Long trì, Phượng các đồng thời giáp cung, sức mạnh càng tăng, còn chủ về là người có tài nghệ.

2)- Tả phụ và Hữu bật cùng đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, tinh hệ chính diệu cũng được tăng mạnh sự trợ lực.

3)- Tả phụ và Hữu bật vây chiếu ở hai cung Thìn hoặc Tuất, cũng thành kết cấu có trợ lực khá lớn. Trong các tình hình thông thường, các sao ở cung Thìn hoặc Tuất là rơi vào "thiên la địa võng", nhưng có Tả phụ và Hữu bật vậy chiếu, sẽ chủ về có trợ lực thúc đảy thành đột phá. Nếu có thêm Long trì Phương các vây chiếu, cũng chủ về là người có tài nghệ, hoặc tăng cao địa vị xã hội.

4)- Khi chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, nếu ở cung mệnh lại là tinh hệ vô chính diệu, "mượn sao an cung" là các tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", "Thái dương Thiên lương", "Thiên cơ Thái âm", "Thiên cơ Cự môn", "Thiên đồng Thái âm", sẽ chủ về còn nhỏ đã chia ly với gia đình, xa cha mẹ, làm con nuôi của người khác, hoặc là con dòng thứ.

Nếu Liêm trinh hóa Kị, có Kình dương đồng độ, mà chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, sẽ chủ về có khuynh hướng đạo tặc, bất kể giầu có hay nghèo nàn, đều như vậy.

Tử Phủ đồng cung cách

"Tử Phủ đồng cung cách" tức an mệnh ở cung Dần hoặc Thân, trong cung có Tử Vi cà Thiên Phủ đồng tọa.

Cổ ca nói:

Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhân

Thiên địa thanh minh vạn tượng tân

Hỷ ngộ Dần Thân đồng đắc địa

Thanh danh lỗi lạc động kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Tử Phủ đồng cung sinh quý nhân

Trời đất tươi sáng vạn vật tân

Ưa gặp Dần Thân cùng đắc địa

Tiếng tăm lỗi lạc động khôn kiền.

Đây là cách rất đáng thảo luận. Tử vi là chủ tinh Bắc Đẩu, hơn nữa Tử vi còn chủ về "quý", Thiên phủ chủ về "phú", xem ra đây là một kết cấu hoàn mỹ, không tỳ vết, hai chủ tinh tự thành Cách tốt.

Có biết vấn đề lại ở chỗ "hai chủ tinh đồng cung"! Dùng câu "một núi không thể có hai cọp" để hình dung thì dường như hơi quá đáng, nhưng tính chất mâu thuẫn giữa Tử vi và Thiên phủ lại có thể ảnh hưởng đến cảnh ngộ của cả một đời người.

Tử vi sở trường về sáng tạo, nhưng Thiên phủ lại có khuynh hướng bảo thủ. Tử vi có thể phát triển sự nghiệp mới, nhưng Thiên phủ chỉ giỏi về thủ thành, đây là những tính cách mâu thuẫn của hai sao. Thêm vào đó, tài lãnh đạo của Tử vi có khuynh hướng về uy tín, còn Thiên phủ chỉ khư khư giữ kiểu mẫu cũ để điều hòa. Vì vậy, về phương diện tài năng lãnh đạo cũng bị hai tính chất này gây cản trở, quấy rối nhau, không thể tạo uy tín, mà cũng không thể điều hòa người dưới quyền.

Cổ nhân đánh giá Cách này quá cao, do đương thời xã hội quan liêu, có chút danh vọng địa vị, đối với chính sự có thể vờ vịt làm cho qua, còn sợ mất chức. Còn xã hội ngày nay thì chú trọng đến trình độ và tài năng sáng tạo thực tế, do đó cách "Tử Phủ đồng cung" chỉ có thể đảm nhiệm vai trò chủ quản một bộ phận nhỏ mà thôi.

 Đọc thêm về Tử Phủ đồng cung cách

------------------------------------------------

LUẬN VỀ SÁU MƯƠI TINH HỆ

"Tử vi Thiên phủ" ở hai cung Dần hoặc Thân

"Tử vi Thiên phủ đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, đối cung là Thất sát, cung tam hợp là Vũ khúc độc tọa, và "Liêm trinh Thiên tướng".

Muốn luận đoán bản tính của nhóm sao "Tử vi Thiên phủ" này, cần chú ý xem chúng là chủ động hay bị động. "Tử vi Thiên phủ" thuộc về tính chủ động thì "công" hay "thủ" đều được, nếu mang sắc thái bị động, thì dễ có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ.

Lấy bản thân "Tử vi Thiên phủ" để nói, thực ra tinh hệ này đã mang tinh chất mâu thuẫn. Tử vi giỏi khai sáng, Thiên phủ giỏi phòng thủ, hai sao ở trong một hệ, nếu tính chất quân bình, đương nhiên vừa có thể công và vừa có thể thủ. Nhưng nếu tính chất thiên nặng một bên, như thiên về Tử vi, thì sẽ bị Thiên phủ gây lụy, lúc đó cần tiến mà không giám tiến. Nếu thiên về Thiên phủ, thì sẽ bị Tử vi gây ảnh hưởng, cần lui lại không chịu lui, lúc đó mọi việc sẽ rơi vào thế bị động, chỉ có thể dùng toàn lực để ứng phó với hoàn cảnh khách quan.

Thất sát và Vũ khúc ở "tam phương tứ chính" đều có thiên hướng nặng tính chất của Tử vi, lúc nào cũng tranh thủ chủ động. Đặc biệt là khi Vũ khúc hóa Khoa, dễ phối hợp với Thiên phủ, tuy chủ động nhưng không khiến sự mẫu thuẫn của hai sao "Tử vi Thiên phủ" quá nặng nề, chỉ cần hệ sao "Liêm trinh Thiên tướng" không bị Hỏa tinh Linh tinh xâm phạm quấy nhiễu, về cơ bản có thể coi "Tử vi Thiên phủ" thuộc loại có tính chất quân bình.

Nếu Vũ khúc độc tọa hóa làm sao Quyền, khiến tăng sắc thái chủ động của Tử vi, tuy vậy tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" chưa chắc đã mất quân bình, nhưng sóng gió trắc trở trong đời người, thì vẫn sẽ lớn hơn lúc Vũ khúc hóa Khoa. Bất kể là nam hay nữ mệnh, trong khoảng trước sau khoảng 30 tuổi, phần nhiều sẽ phải trải qua một lần bị trở ngại, là trở ngại về tình cảm hay trở ngại về vật chất, thì cần phải xem xét tổ hợp sao thực tế của đại hạn mà định tính chất cụ thể.

Nếu Vũ khúc hóa Lộc, tính chất đồng khí với Thiên phủ, nhưng cũng lợi cho Tử vi có tính khai sáng, cho nên về cơ bản thuộc loại công hay thủ đều được. Có điều cần phải có Lộc tồn đồng thời bay vào cung độ của "Tử vi Thiên phủ", mới có thể hóa giải khí "cô độc và hình khắc" của Vũ khúc. Vận không có Lộc tồn, thì mệnh tạo thủa nhỏ khá gian khổ.

Nếu tính chất cơ bản của tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thiên về Thiên phủ, lúc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Hình Kị giáp ấn", sẽ làm mạnh thêm tính bảo thủ của Thiên phủ. Sau trung niên, sự nghiệp đã có sơ sở, thì không nên nghĩ đến việc thay đổi nữa, nếu không sẽ gây ra thất bại. Hoặc sau trung niên bỗng nảy sinh tình huống rắc rối khó sử về tình cảm, sẽ bất lợi về đời sống vợ chồng.

Lúc "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Tài Ấm giáp ấn", sức phòng thủ càng mạnh, đồng thời sẽ xảy ra tình trạng thay đổi tình cảm, là vì dùng tiền bạc để đo lường. Trong lúc "Tử vi Thiên phủ" đang bị sát tinh quấy nhiễu gây khó khăn, nếu không an phận giữ mình, về phương diện tình cảm hay vạt chất sẽ đều có thể bị trở ngại. Nhất là người thủa nhỏ quá được nuông chiều, sinh hoạt vật chất quá dư giả, thì trở ngại càng lớn.

"Tử vi Thiên phủ" thủ cung lục thân, đều dễ có những khuyết điểm đáng tiếc, như có hai mẹ, hai lần hôn nhân, nếu thủ cung Nô thì cũng mang ý vị thường hay thay đổi bạn. Đây là vì tính chất của Tử vi và Thiên phủ khó có trạng thái cân bằng tuyệt đối. Một khi mất quân bình, mà còn hơi gặp các sao sát - hình, thì dễ biến thành tính chất không lành. Tình hình cụ thể xin đọc lại ở phần 1.

Lúc "Tử vi Thiên phủ" đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ không chủ về biến động thay đổi trong thực tế, mà là chủ về biến động thay đổi trong tư tưởng. Nếu tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" có tính chất mất quân bình, đến cung hạn này, thì tính chất của Thiên cơ lại làm mạnh thêm sắc thái mất quân bình, dễ biến thành thâm căn cố đế, có thể ảnh hưởng đến hậu vận.

Ví dụ như nữ mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục hội hợp với Liên trinh hóa Kị (can Đinh), do đó Thiên phủ chịu ảnh hưởng, dễ trở thành thờ ơ, tiêu cực. Lúc "Tử vi Thiên phủ đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, càng dễ rời vào tình trạng chọn lựa kiểu tạm bợ, hoặc nhìn thấy mọi việc có vẻ có vẻ như đang thuận lợi toại ý, dù có ý thay đổi hiện thực thì cũng thiếu dũng khí thay đổi trong thực tế. Sau 10 năm hết vận hạn này, lúc đến vận hạn sau, càng mất hùng tâm trong sự nghiệp. Nhiều lúc thấy ngược lại, một số nữ mệnh, đại hạn có Lộc Quyền Khoa hội hợp, bản thân lại là chủ gia đình, là do nguyên nhân này.

Một thí dụ khác, nam mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục có Kình dương Đà la chiếu xạ, đặc biệt lúc Vũ khúc "cô kị" đồng độ với Đà la (can Nhâm Lộc tại Hợi), hoặc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thuộc loại "không ưa kích thích" đồng độ với Kình dương (can Bính Mậu), khi "Tử vi Thiên phủ" đến hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ thường dễ bị sợ gian nan, mà chọn sai hướng đi trong cuộc đời.

Nếu đại hạn là Thiên cơ hóa Lộc (can Ất), thì thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động. Nếu Thiên cơ hóa Khoa thì trái lại, sẽ thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động. Bởi vì gặp sao Lộc là lợi về tranh thủ, gặp sao Khoa thì nên giữ gìn danh dự.

Cung hạn Phá quân hóa Lộc hay hóa Quyền, đều có lợi đối với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, nhưng không nên đặt ra lý tưởng quá cao, một khi gặp cơ hội tốt thì từ đó vạn tốt sẽ đến liên tiếp, nếu không, ắt sẽ vì lý tưởng quá cao mà bị trở ngại.

Nếu cung hạn Phá quân có Kình dương Đà la hội chiếu, thì trái lại, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động, nên từ từ khoan tiến tới, để xoay chuyển dần thế xấu. Nếu bị người khác ảnh hưởng, gấp gáp thay đổi sẽ thất bại. Vì vậy lúc đến cung hạn này, phải thận trọng trong việc trọn người hợp tác làm ăn.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, lạc hãm thì nên là "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, cũng chủ về "danh" lớn hơn "lợi", hoặc nhờ danh tiếng mà có tài lộc. Nếu Thái dương hóa Kị, thì nên thận trọng trong việc đầu tư. Nếu Thái dương hóa làm sao Quyền hay sao Lộc, thì "Tử vi Thiên phủ" thuộc tính chất nào cũng đều là đại hạn hoặc lưu Niên thuận lợi toại ý.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, thông thường lợi cho "Tử vi Thiên phủ có tính chủ động đến. Có điều Vũ khúc của nguyên cục hóa Kị (can Nhâm), thì Tử vi đồng thời cũng hóa Quyền, như vậy tính chủ động của "Tử vi Thiên phủ" quá mạnh, kết cấu dạng này chỉ có lợi đối với nam mệnh, mà bất lợi đối với nữ mệnh, nữ mệnh sẽ làm tăng tính chất cô độc và hình khắc, mà còn quá chủ động. Còn nam mệnh lúc đến cung hạn Vũ khúc hóa Kị, sẽ không thay đổi tình trạng lực bất tòng tâm, tắc vẫn có thể duy trì tình trạng đã đạt được.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, đối với "Tử vi Thiên phủ" là thuộc loại trung tính. Bất kể Tử Phủ là chủ động hay bị động, Thiên đồng cũng đều nên cát hóa thành Khoa Quyền Lộc (vì Thiên đồng không có Hóa Kị). Nếu gặp các sao Hình - Kị, nhất là Cự môn hóa Kị đến gặp Thiên đồng, thì Tử Phủ dễ bị tình trạng tự mình tìm sự vất vả, tự làm mình rơi vào tình huống rắc rối khó xử. Lưu niên mà gặp nó (can Đinh), thì đây là năm "lòng dạ thay đổi", gặp thêm các sao đào hoa thì càng nghiệm. Nếu các sao Sát - Hình trùng trùng, thì vì "thay lòng đổi dạ" mà ảnh hưởng đến tiền bạc và sự nghiệp. Nếu lại gặp Văn khúc khóa Kị đến hội (can Kỷ), thì đây là "đào hoa kiếp" thuộc loại nghiêm trọng.

Cung hạn Thất sát độc tọa, không nhất định sẽ xảy ra thay đổi, cần phải gặp Lộc tồn và Thiên mã giao hội, mới chủ về vì hoàn cảnh khách quan nên buộc phải thay đổi. Vì vậy Tử Phủ có tính bị động mà đến cung hạn này, cần phải có Lộc tồn, Thất sát, Thiên mã hội hợp, mới chủ về có biên động thay đổi. Biến động thay đổi tốt hay xấu, phải xem các sao hội hợp với đại hạn hoặc lưu niên mà định. Rất ưa gặp Phá quân hóa Quyền (can Quý), đương nhiên đây sẽ là năm mang tính khai sáng, có thể tranh thủ chủ động.

Tử Phủ thông thường không ưa đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, bởi vì Thiên lương không có tính chất lãnh đạo. Nếu đại hạn mà gặp nó, thì không có trở ngại gì lớn, chỉ chủ về thoái lui phòng thủ, lúc này đã là vận "già" của tinh hệ "Tử vi Thiên phủ". Nếu lưu niên mà đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, có các sao Sát - Kị đến hội, phần nhiều thấy tình thế có vẻ như đang thăng tiến, nhưng thực sự thì lại đang thụt lùi. Nhưng lúc Thái dương nhập miếu, mà còn được cát hóa, thì lại có lợi về cạnh tranh, không phải là điềm ứng thụt lùi.

Cung hạn Liêm Tướng không nên có sao Hình - Kị đến, Tử Phủ có tính chủ động hay bị động mà đến cung hạn này, đều sẽ gặp tình huống đình trệ, bị kiềm chế. Nếu "Tài Ấm" đến giáp cung, thì chỉ nên lùi về địa vị "phó", dù trên thực tế đảm nhiệm công tác lãnh đạo, thì cũng không nên nhận chức danh lãnh đạo.

Gặp Liêm trinh hóa Lộc, cần chú ý không được xuất đầu lộ diện, phô trương tài năng.

Vận hạn Cự môn độc tọa, chỉ cần không hóa Kị, lại có Thái dương vượng cũng chiếu, thì Tử Phủ thuộc tính chất nào đến cũng đều có lợi. Nếu gặp Khoa Quyền Lộc, thì đây sẽ là năm được xứ khác (hay người ngoại quốc) đề bạt, hoặc lợi về hợp tác với người nước ngoài. Nữ mệnh thì nên đề phòng rắc rối về tình cảm. Nam mệnh nếu cung Phúc đức gặp đào hoa, thì dễ thay đổi tình cảm, có người tình khác.

Cung hạn Tham lang độc tọa, nếu hóa làm sao Kị (can Quý), rất có lợi cho Tử Phủ có tính chủ động đến, lúc này biến thành vận trình theo đuổi lý tưởng. Nếu là Tử Phủ có tính bị động đến hạn này, trái lại, sẽ đánh mất cơ hội.

Nếu đại hạn hoặc lưu niên gặp Tham lang, Hỏa tinh, Hóa Lộc, mà Tử Phủ có tính bị động đến sẽ dễ bị thất chí, một khi vào vận tốt sẽ không còn ý đồ tiến thủ, cuối cùng dẫn đến thất bại.

Tử Phủ nên đến cung hạn Thái âm nhập miếu, nếu Thái âm lạc hãm thì không nên. Có lợi đối với Tử Phủ có tính bị động, Tử Phủ có tính chủ động thì hơi kém hơn. Có điều, nếu Thái âm hóa Kị, thì Tử Phủ mà đến đại hạn hoặc lưu niên này, dễ vì say sưa đắc ý, quên mất tình hình thực tế mà đầu tư, dẫn đến thất bại. Thái âm phải hóa làm sao Lộc, sao Quyền, thì mới có thể phát triển lớn được.

Đến đây, đơn cử một ví dụ Tử Phủ ở cung Phu thê cư Thân, cung mệnh là Tham lang cư Tuất, người sinh năm Kỷ, thì Tham lang hóa Quyền đối nhau với Vũ khúc hóa Lộc. Tử Phủ hội hợp với Vũ khúc hóa Lộc mà không có Lộc tồn điều hòa, nên Vũ khúc mang tính "cô độc và hình khắc", các sao của cung mệnh lại mang tính tích cực. Đến đại vận Đinh Sửu, cung Phu thê của đại vận là Cự môn độc tọa hóa Kị ở cung Hợi, còn năm Bính Dần thì cung Phu thê của lưu niên là Liêm Tướng, hóa Kị, Kình dương Đà la cùng chiếu, lại gặp Linh tinh, chủ về người chồng bị mắc bệnh gan rất nặng vào năm đó.

 Phủ Tướng triều viên cách

"Phủ Tướng triều viên cách" tức là hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng hội chiếu cung mệnh. Thêm vào đó, cung mệnh cư Ngọ, Thiên phủ cư Tuất, Thiên tướng cư Dần, là lấy kết cấu "Phủ Tướng triều viên cách".

Cổ ca nói:

Mệnh viên phủ tướng đắc câu phùng

Vô sát thân đương thị thánh quân

Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng

Nguy nguy hiển nghiệp mãn kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh gặp đủ sao Phủ Tướng

Không có sát tinh Thân hầu vua

Phú quý song toàn người ngưỡng mộ

Đức nghiệp lớn lao khắp đất trời.

Thiên phủ là chủ tinh Nam Đẩu, cổ nhân gọi là "Ti mệnh thượng tướng" (Thượng tướng cai quản mệnh lệnh), "Trấn quốc chi tinh" (Sao chấn quốc), chuyên giữ kho tiền.

Thiên tướng là "ấn tinh" (sao ấn), người xưa gọi là "Ti tước chi tinh" (Sao cai quản chức tước).

Cho nên Thiên tướng và Thiên Phủ trở thành một cặp "Thần cai quản tước lộc". Trong Đẩu Số, có một số sao thường phải gộp thành cặp để xem, gọi là "sao đôi", "Phủ Tướng" là một cặp sao quan trọng trong số đó. Người xưa nói: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ phải xem Thiên tướng) chính là ý này.

Thiên Phủ ở trong 12 cung vốn ít bị lạc hãm, nhưng Thiên phủ của "Phủ Tướng triều viên cách" thì lại không ưa tọa ở 4 cung Tị Hợi Sửu Mùi, đây là do Thiên tướng lạc hãm ở hai cung Mão Dậu, cho nên Thiên phủ ở cung Hợi hoặc cung Mùi liên đới hội hợp với cung Mão, Thiên phủ ở cung Tị hay cung Sửu, liên đới hội hợp với cung Dậu, tính chất đều thành hơi thiếu lực.

Kết cấu tốt nhất của "Phủ Tướng triều viên cách" là thiên tướng ở cung Tý, Thiên phủ ở cung Thân; Thiên tướng cư cung Ngọ, Thiên phủ ở cung Dần, Thiên tướng cư cung Thân, Thiên phủ ở cung Thìn.

Thiên Phủ lấy trường hợp không độc tọa làm cách cục tốt, chủ về người tính tình công chính, nếu không sẽ dễ trở thành gian giảo. Có điều, gian giảo ở đây thực ra cũng chỉ là mạng làm ăn kinh doanh ngày nay mà thôi.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích 51 cách cục thường gặp

Giải mã vận mệnh người tuổi Nhâm Ngọ theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Nhâm Ngọ là ngựa chinh chiến, cá tính cương cường nóng nảy, tâm tính lương thiện, có phong thái của bậc quân tử.
Giải mã vận mệnh người tuổi Nhâm Ngọ theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác

Giai ma van menh nguoi tuoi Nham Ngo theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Dương liễu Mộc thướt tha dịu dàng ở sườn đê, mềm mại ở trong vườn, lá liễu mảnh mai, cành liễu buông rủ. Mộc nhu hòa, cành nhỏ mềm. Mộc có thể sinh Hỏa, nhưng Hỏa nhiều là tượng thiêu rụi. 
 
Trong tử vi Nhâm Ngọ Mộc tự tử, hồn bay mà thần khí linh tú. Người bẩm thụ được nó có đức sáng vượt trội, là người nhân nghĩa, dũng mãnh, lập được công trạng, chủ về trường thọ.
 
Lục Thập Hoa Giáp của Nhâm Ngọ ưa Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ. Không ưa Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ. Nếu như có Đinh Hợi Ốc thượng Thổ, Đinh Nhâm hợp hóa là tượng cát lợi.
 
Thủy gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy; Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy, Đinh Sửu Giản hạ Thủy đều cát lợi, sẽ có thành tựu.
 
Mộc này tự có Hỏa, không nên gặp Hỏa khác, phạm phải chủ về thương hại đến tuổi thọ. Ngũ trụ không ưa gặp Bính Ngọ, Đinh Mùi, chủ về đại hung, e khó tránh họa hỏa hoạn.
 
Nhưng gặp Đinh Mão Lư trung Hỏa chủ cát lợi, vì Đinh lộc tại Ngọ, Nhâm quý tại Mão. Nếu như gặp Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, lại có Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ làm nền tảng, chủ về sang quý.
 
Gặp Kim không tốt, duy Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim trợ giúp có thể thành công. Sinh vào 3 tháng mùa xuân, thời trụ đắc Kim, ví dụ như Tân Hợi Thoa xuyến Kim, Ất Sửu Hải trung Kim, Quý Mão Kim bạc Kim, Tân Tỵ Bạch lạp Kim, chủ cát lợi, gọi là Dương liễu đà Kim cách.
 
Ưa gặp Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc, chủ phú quý, trước nghèo sau giàu, hơn nữa chủ về sang quý, có thành tựu, mệnh tốt. Cũng ưa Quý Sửu Tang đố Mộc làm núi, làm chỗ dựa thành rừng, chủ cát lợi. Không ưa có Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc, chủ nghèo hèn, phú quý không được dài lâu.  Nếu như gặp Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc thì sinh vào mùa xuân và mùa hạ là quý cách, không luận là nghèo hèn, gọi là Hoa hồng liễu lục cách.
 
Nhâm Ngọ không vong tại Thân, Dậu, Địa chi của các trụ khác không ưa gặp Thân, Dậu. Nếu như nhật trụ gặp Thân, Dậu, chủ về bạn đời mất trước. Thai trụ gặp Thân, Dậu, là người ngu muội, cả đời phiêu dạt, cuối cùng tay trắng vẫn hoàn trắng tay.
 
Nhâm quý tại Mão, Địa chi của các trụ khác gặp Mão, chủ cát lợi.
 
Nhâm lộc tại Hợi, cát lợi nhưng trong cát ẩn tàng hung họa. Vì người sinh năm Ngọ có Hợi phạm Kiếp sát. Nếu như tọa nhật trụ, bạn đời mất trước. Nếu như tọa thời trụ, không được con cái hiếu thuận phụng dưỡng, chủ về con cháu nghèo khổ, ngu dốt.
 
Ngọ mã tại Thân, khi đi máy bay nên mua bảo hiểm du lịch.
 
Nếu như gặp 2 Hợi, cả đời nghèo khổ, là người cố chấp bảo thủ, làm việc không đến nơi đến chốn.
 
Địa chi của các trụ khác có Ngọ, là người cố chấp bảo thủ, tầm nhìn nông cạn,  vợ chồng duyên bạc.
 
Địa chi của các trụ khác có Dần, mã bị hình bị xung, cả đời vất vả, bỏ mạng nơi  đất khách.
 
Nhật chi có Tuất, chủ về khắc chết 2 hoặc trên 2 bạn đời. Nhật chi có Tuất, nên theo tôn giáo.
 
Nhật chi có Thìn, chủ về phá tướng.
 
Người tuổi Nhâm Ngọ gặp năm Ngọ, năm Tý, phạm Phục ngâm, Phản ngâm, trong nhà không yên. Nếu không thương hại đến bản thân cũng thương hại đến người nhà.
 
Người sinh năm Nhâm Ngọ chọn bạn đời không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.

Theo Tử vi toàn tập
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã vận mệnh người tuổi Nhâm Ngọ theo Lục Thập Hoa Giáp

Việc chọn 12 con giáp ở các nước

Lịch Pháp là phát kiến của các nền văn minh tối cổ và điều này liên quan đến việc phát hiện ra vòng hoàng đạo. Người Ai Cập đã sớm phát hiện ra vòng này và đặt tên là vòng Zodiac (nghĩa đen là vòng động vật). Vòng này được khắc trên tảng đá lớn. Ðây là dấu tích cho thấy người xưa ở các nơi khác nhau trên thế giới đều đã quan tâm quan sát bầu trời và họ đặt tên cho các cung hoàng đạo (cũng có nghĩa là cho các ngôi sao trong cung đó) bằng tên của các loài vật hoặc rút ra từ truyền thuyết, hoặc gắn với cuộc đời họ, thậm chí gây nguy hiểm cho họ, trường hợp không có tên con vật thì người ta đặt theo hình thế ngôi sao.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ta có thể quan sát bảng sau:

CÁC SAO TRÊN 12 CUNG HOÀNG ÐẠO


Cách đặt tên của vòng Zodiac và của âm lịch theo mười hai con giáp không liên quan gì đến nhau. Sự so sánh này để cung cấp cho các bạn cách nhìn tổng quan của quan niệm thiên văn Ðông Tây và cách gọi của Việt Nam để cho dễ gọi khi chiêm nghiệm bầu trời sao.

Các sao trong vòng Zodiac dùng để chỉ 12 cung Hoàng Ðạo chứ không phải để gọi tên tháng. Tạp chí Horoscope (chiêm tinh học) của Pháp xuất bản hàng tháng đều thấy sự tương ứng của tháng hiện tại với 12 cung Hoàng Ðạo này để đưa ra lời dự đoán và lời khuyên cần thiết. Cách gọi 12 cung Hoàng Ðạo được gọi theo danh từ của Pháp nhưng nghĩa của chúng thì không đổi. Ðó là Bélier, Taureau, Gémaeux, Cancer, Lion, Vieges, Balance, Scorpion, Sagitaire, Capicornes, Versau vàPoissons.

Cách gọi tên hàng tháng có nguồn gốc từ lịch sử Roma.

Ban đầu, lịch này quy định một năm có 10 tháng, thứ tự như sau:

1.      Martius : Vũ thần

2.      Aprilius : nảy mầm

3.      Maius: phồn vinh

4.      Junius : mẫu thuần

5.      Quintilis :

6.      Sextilis :

7.      September :

8.      October:

9.      November :

10.  December :

Về sau người ta thêm vào hai tháng nữa là:


Hai tháng này được thêm vào đầu năm, thành 2 + 10, từ đó Martius thành tháng 3.

Cách mạng Pháp 1789 cũng đưa ra lịch Cộng Hoà của mình vào ngày 22/9/1973. Nguyên tắc xác định tên tháng của lịch này dựa trên đặc điểm thời tiết hay mùa màng:


Như vậy, ở đây không có con vật nào được dùng để đặt tên cho tháng. Cách đặt tên tháng theo nông lịch như trên cũng đã có trong thời cổ Trung Quốc. Ðã có một thời kỳ dài người Trung Quốc gọi tên tháng bằng tên các loài cây, loài hoa thường gặp trong tháng trong mùa đó:

Tháng giêng là nguyên nguyệt

Tháng hai là hạnh nguyệt

Tháng ba là đào nguyệt

Tháng tư là hoè nguyệt

Tháng năm là lưu nguyệt

Tháng sáu là hà (sen) nguyệt

Tháng bảy là đồng nguyệt

Tháng tám là quế nguyệt

Tháng chín là cúc nguyệt

Tháng mười là mai nguyệt

Tháng mười một là giá (lau) nguyệt

Tháng mười hai là lạp (tế lễ) nguyệt

Như vậy sự lên ngôi của các con vật để trở thành mười hai con giáp chẳng phải dễ dàng. Người Phương Tây vẫn giữ nguyên vòng Hoàng Ðạo Zodiac và bảo tồn tên gọi của các tháng mà họ đã kế thừa từ người La Mã.


    1. 1) Mười hai con giáp
    2. 2) Việc chọn mười hai con giáp ở các nước
    3. 3) Quan niệm về tính cách con người theo các tuổi:
      Bên Nhật
      Phương Tây
    4. 4) Tại sao có chuyện "Cầm tinh" 12 con vật ?
    5. 5) Vì sao người xưa đều cầm tinh các con vật ?
    6. 6) Chuyện lấy tên các con vật đặt tên cho năm ?

Lược trích từ sách "12 con giáp"


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Việc chọn 12 con giáp ở các nước

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd