Tướng phụ nữ giàu có –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Con người từ khi sinh ra cho tới khi lớn lên thì đều có mỗi số mạng khác nhau. Cho tới từng độ tuổi nhất định, thời vận nhất định và những nốt ruồi sẽ xuất hiện mang theo những bí ẩn về cuộc sống của họ mà ít người có thể biết được. Có những nôt ruồi trên khuôn mặt, có nốt ruồi ở vai, có nốt ruồi lại ở tay và ai cũng muốn biết ý nghĩa của chúng ra sao.
Mỗi một vị trí nốt ruồi xuất hiện trên cơ thể con người thì đều mang ý nghĩa khác nhau. Cần có những người thiên về tâm linh và có con mắt tinh tường mới nhìn ra những số mệnh con người qua vị trí nốt ruồi. Trong bài viết sau sẽ cho ta biết vị trí nốt ruồi trên bàn tay tạo nên may mắn cho chủ nhân 1. Nếu có nốt ruồi đen xuất hiện trên gò mộc tinh (dưới ngón trỏ) trong lòng bàn tay của nam giới thì người này có thể làm nên sự nghiệp với sự giúp đỡ đắc lực của bên nhà vợ. Nếu ở trên tay phụ nữ thì đây là người vợ đảm đang, có khả năng quán xuyến công việc gia đình, giúp đỡ đắc lực cho chồng trên con đường sự nghiệp. 2. Trên gò thổ tinh (dưới ngón giữa) có nốt ruồi đen: Chủ nhân của nốt ruồi này kết hôn được với nhà quyền quý, cao sang, tuy nhiên họ lại bị lệ thuộc vào nhà đó. Xuất hiện nốt ruồi son ở gò thổ tinh thì chủ nhân gặp nhiều may mắn trong đường công danh, dễ trở thành người nổi tiếng, vang danh thiên hạ. 3. Trên gò thái dương (dưới ngón đeo nhẫn) có nốt ruồi đen: Người này sẽ gặp nhiều bất ngờ trong chuyện tình cảm, có thể có… tình yêu sét đánh dẫn đến duyên vợ chồng. Xuất hiện trên gò thái dương thì người này sẽ gặt hái được nhiều thành công nếu đi theo con đường nghệ thuật. 4. Trên gò thủy tinh (dưới ngón út): Chuyện tình duyên của người này không được suôn sẻ. Một số quan niệm khác cho rằng đó là dấu hiệu của sự tham lam, trộm cắp và bị vợ hại. Nốt ruồi son xuất hiện trên gò này thì chủ nhân có được mối lương duyên bất ngờ tốt đẹp. Qua bài viết này chắc chắn bạn đọc có thể hiểu được chút ít và biết được các vị trí nột ruồi trên bàn tay mà tạo nên may mắn cho bản thân. Không chỉ vậy mà vẫn còn rất nhiều những bài viết hay về vị trí các nốt ruồi, hãy cùng theo dõi nhé.
ây và màu tía – vốn tăng cường Phú quý – có nghĩa là thêm nhiều tiền bị cuốn trôi hơn. Họ khuyên sử dụng màu sắc và đồ vật thuộc hành thồ và kim để làm suy yếu cung bát quái, nhờ thế làm suy yếu tác động gây hại.

Số khác cho rằng đây là một ví dụ hay về việc “bỏ phí những vật giá trị khi cố gắng vứt bỏ những thứ không cần thiết”. Theo chu kỳ ngũ hành, bạn không thể tăng cường (hay làm suy yếu) một hành mà không gây tác động tương ứng đối với hành kia. Khi hành mộc được tăng cường, hành thủy bị suy yếu; vì thế, bổ sung năng lượng hành mộc vào phòng tắm giúp cân bằng lại hành thủy. Phương pháp của chúng ta là tăng cường cung bát quái bị ảnh hưởng và sử dụng các hành để chống lại sự mất cân bằng của hành thủy.
Phòng tắm sạch sẽ và tiện nghi được mọi người sử dụng bất chấp mọi tác động tiêu cực tiềm ẩn. Hãy hóa giải tác động “tiêu hao” của hệ thống ống nước, sử dụng màu sắc và nghệ thuật trang trí để cân bằng và hồ trợ cung bát quái đó. Dưới đây là một số hướng dẫn cụ thể:
– Phòng tắm ở cung Sự nghiệp: Màu xanh lá cây sẫm và màu đen thường là những màu hợp với cung Sự nghiệp; nhưng trong phòng tắm, vốn nhiều nước, nên bổ sung nước sẽ gia tăng sự mất cân bằng, Hãy thay thế bằng các màu thuộc hành thổ nhằm ổn định khu vực hành thủy này.
– Phòng tắm ở cung Học vấn: Màu đỏ, nâu và vàng hỗ trợ hành thồ, vốn gắn với cung bát quái này, và giúp kiếm soát năng lượng hành thổ dư thừa. Hãy sử dụng màu xanh lá cây ở mức tối thiểu vì nó làm suy yếu hành thổ,
– Phòng tắm ở cung Gia đình: Đây là vị trí thích hợp để tạo ra “khu rừng nhiệt đới” xanh tươi nếu nó có đủ không gian và ánh sáng. Hãy mạnh dạn sử dụng cách bài trí này.
– Phòng tắm ở cung Phú quý: Phòng tắm rất thích hợp với sơn tường màu tía. Hoặc bạn cũng có thể đùng màu đỏ nhạt hợp với người tinh tế và màu xanh lá cây vốn hợp với cung này. Hãy sử dụng đồ vật bằng vàng để tôn vẻ sang trọng, nhưng tránh dùng quá nhiều hành kim.
– Phòng tắm ở cung Danh vọng: ở đây, thực vật, các đồ vật và màu sắc thuộc hành mộc đặc biệt hữu ích vì tất cả năng lượng hành mộc đó sẽ hút hành thủy dư thừa và nuôi dưỡng hành hòa vốn gắn với cung bát quái này. Hãy dùng thêm màu đỏ, trên quy mô lớn hay tại điểm nhấn tinh tế. Kết hợp một chút năng lượng hành mộc cùng với màu đỏ; nếu không, hành hỏa sẽ đấu với hành thủy – trong phong thủy, đó không phải là ý tưởng hay.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online và xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác |
![]() |
Do Canh Thìn là năm dương, theo quy định, nam mệnh sinh vào năm dương lấy số vận tuổi theo số thuận đến tiết sau thì dừng, sau đó lấy 3 ngày là một tuổi mà đem chia tháng 10 năm Canh Thìn là tháng thiếu, cho nên từ ngày 14 tháng 10 theo số thuận đến đại tuyết ngày 9 tháng 11 là 24 ngày lại chia cho 3 là vừa tròn 8, như vậy tức là nói số vận tuổi của ông này là 8 tuổi. Sau khi đã tính ra số vận tuổi, tiếp theo đó là sắp can chi đại vận. Chúng ta cũng biết, can chi của đại vận là căn cứ vào can chi của tháng sinh mà sắp ra, lấy số vận tuổi nếu là số thuận thì sắp thuận theo một can chi ở sau can chi tháng sinh, nếu là số nghịch thì sắp theo một can chi ở trước can chi tháng sinh. Bây giờ đã biết tháng sinh là Đinh Hợi, lấy số vận tuổi là số thuận, cho nên can chi đại vận của mệnh này nên từ Đinh Hợi theo số thứ tự là Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Ât Mùi.
Do sách đoán mệnh quy định thiên can địa chi đại vận mỗi chữ quản 5 năm, cho nên mỗi thiên can và mỗi địa chi cộng lại là 10 năm. Xem 5 năm trước tuy lấy thiên can là chính nhưng phải kết hợp địa chi để cùng xem, xem 5 năm sau thông thường vứt bỏ thiên can, chỉ xem địa chi, đó là nguyên tắc trong đại vận địa chi nặng hơn thiên can trong đại vận mà sách đoán mệnh đã nói.
Đến 17 tuổi là Mậu Tý, 18 đến 27 tuổi là Kỷ Sửu, 28 đến 37 tuổi là Canh Dần, 38 đến 47 tuổi là Tân mão, 48 đến 57 tuổi là Nhâm Thìn, 58 đến 67 tuổi là Quý Tỵ, 68 đến 77 tuổi là Giáp Ngọ, 78 đến 88 tuổi là Ât Mùi.
Tính về cát hung sang hèn của đại vận, trước tiên phải xuất phát từ thiên can của trụ ngày bản mệnh, phân tích nên và kỵ của ngũ hành bản mệnh, lại kết hợp với sinh khắc phù ức của ngũ hành đại biểu cho can chi đại vận với thiên can trụ ngày bản mệnh, là nên hay là kỵ và có hình xung hoá hợp hay không, mới có thể có sự phán đoán cuối cùng. Vì vậy, sách Mệnh lý thám người từng dẫn lời của Trần Tố Am như sau:
Nên hay không nên, toàn dựa vào cách cục, lợi hay không lợi, chỉ hỏi thiên can, phá cách gọi là kỵ, trợ cách gọi là nên. Phù ngày sinh nhược mà khí thịnh ức ngày sinh cường mà toàn mỹ. Ngày vượng lại đến đất vượng (ngũ hành đại vận với can ngày bản thân mà nói quả là quá vượng) hẳn gặp hung, ngày suy lại gặp đất suy (ngủ hành đại vận với can ngày bản thân mà nói hiện lên quá suy) thì chủ gặp hung. Nếu tài quan ấn, thực hỷ gặp nhau thì cát. Hung như hỉnh xung quả kiếp, chủ sẽ không yên.
Ví dụ can ngày là Kim, mệnh cường, lý tưởng nhất là hành vận thực thương tài quan thuỷ Mộc Hoả vì rằng Hoả có thể chế Kim, không dẫn đến Kim quá vượng mà dẫn tới trái ngược, mà Kim lại có thể sinh Thuỷ khắc Mộc, khiến cường Kim có đất mà tiết ra, nếu như gặp Thổ vận sinh Kim và Kim vận tỷ kiên, kiếp tài, với bản thân người ấy mà nói, rõ ràng tạo nên thế “ngày vượng lại gặp đất vượng”, như vậy rất là không cát lợi, ngược lại nếu can ngày là Kim, Kim trong mệnh nhược, thế thì lại có sự xoay chuyển 180°, nên hành vận là Ấn thụ, tỷ kiếp sinh ta và phù ta, nếu không thân nhược lại gặp tài cung khác nào “ngày suy lại gặp đất suy”
Cách tính cát hung sang hèn đại vận nói trên, nếu như kết hợp dùng dụng thần để phán đoán thì phối hợp với tứ trụ bát tự là tốt. Nếu trong nguyên cục có dụng thần thì hành vận cả đời người thường là nước chảy hoa nở, đắc ý vô cùng. Nhưng với một số bát tự phối hợp với tứ chi nguyên cục không lý tưởng mấy, trong nguyên cục không có dụng thần, hoặc là dụng thần tương đối yếu thì phải xem khi hành vận có gặp dụng thần hay không. Hành vận cả đời người của một con người, không thể lúc nào cũng gặp Thuỷ, gặp Mộc gặp Kim, nếu như trong nguyên cục thiếu dụng thần, nhưng khi hành vận nếu được bổ sung, uốn nắn sự thiên lệch, khiếm khuyết ngũ hành trong mệnh, thì cũng có thể phát phúc hoặc làm nên sự nghiệp, về hai loại dụng thần nguyên cục và hành vận, các nhà thuật số gọi nó là dụng thần nguyên cục và dụng thần hành vận. Từ tổng thể mà nói, nếu ngày sinh vượng, nếu hành tài, quan vận. Ngày sinh vượng mã mà tài, quan nhược, khi hành đến tài, quan vận nhất định sẽ đại phát, nếu ngày sinh vượng quá mức, nên hành tỷ kiếp hoặc ấn thụ vận, ngày sinh nhược, mà tài, quan vượng thì hành tỷ, kiếp vận tốt hơn ấn thụ vận, nếu như can ngày không cường không nhược, gọi là trung hoà, người trung hoà cũng thích nghi với hành tài, quan vận.
Lấy ví dụ để chứng minh cho dễ hiểu, chúng ta hãy xem một mệnh ở đây.
Năm Canh Thìn Tháng Đinh Hợi
Ngày Canh Thân Giờ Canh Thìn
8 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
8 Mậu Tý
18 Kỷ Sửu địa Chi hội Thuỷ
28 Canh Dần
38 Tân Mão địa Chi hội Mộc
48 Nhâm Thìn
58 Qúy Tỵ
68 Giáp Ngọ địa Chi hội Hỏa
78 Ất Mùi
88 Bính Thân
Canh Thân gọi là chuyên lộc. Gọi là lộc tức là lâm quan trong 12 cung ký sinh. Đàn ông chiếm lộc, được đất làm nhà, trong mệnh 4 Kim, 2 Thổ, 1 thuỷ, 1 Hoả khuyết Mộc. Ngũ hành khuyết Mộc, trong Hợi tàng Giáp Mộc, trong Thìn tàng Ất Mộc, ngày sinh ngày Mộc (trong nạp âm ngũ hành, Canh Thân thuộc thạch lựu Mộc).
Mệnh này sinh vào mùa đông, Kim hàn mà nặng, chi năm tỷ kiên, chi tháng chính cung, thực thần, chi ngày tỷ kiên, can giờ tỷ kiên.
Trong bát tự, tỷ kiên nhiều mệnh cứng, tuổi tác người yêu cách nhau nhiều, nếu không phải kết hôn lại. Cùng tuổi, thỏ chó không phối hợp, hợp với hầu, khỉ, gà, thỏ thuộc Mão, rồng thuộc Thìn, Mão Thìn hại nhau, chó thuộc Tuất, rồng thuộc Thìn, Thìn Tuất xung nhau, cho nên đều không phối hợp được, khỉ thuộc Thân, chuột thuộc Tý, rồng thuộc Thìn, Thân Tý Thìn hợp Thuỷ, cho nên tương hợp. Ngoài ra Thìn Dậu hợp Kim, gà thuộc Dậu cho nên cũng hợp với gà thuộc Dậu, nhưng đó không phải là tuyệt đối.
Dụng thần khỏi vận, 8 đến 12 tuổi thiên ấn, thân thể nhiều bệnh, 13 đến 17 tuổi thương quan, cũng không thuận lợi, 18 đến 22 tuổi chính ấn, học hành khắc khổ, 23 đến 27 tuổi mộ khố, bị tổn thất nhiều, 28 đến 32 tuổi tỷ kiên, vì rằng trong mệnh đã có tâm đối xử với người mà người ta lại ngầm suy tính, 33 tuổi đến 37 tuổi thiên tài, Dần Thân tương xung trúng mã vận, sao vợ động cựa mà có tài vận, 38 đến 42 Tân Kim, kiếp tài vận, bát tự khuyết Mộc, các kiếp phân tài, bị tổn thất, 42 đến 48 tuổi chính tài vì Ất Mộc trong mão cùng hợp Canh Kim, cho nên kể không hết ngọt chua cay đắng, 48 đến 52 tuổi, Quý Đinh giao chiến, không hay, 63 đến 68 tuổi, tỵ vận trường sinh, vừa lo vừa mừng, 68 đến 78 tuổi thiên tài, chính cung, bước này vận tốt. Tóm lại từ 63 tuổi về sau, can chi đại vận đều là Mộc Hoả, dụng thần đắc lực, về sau hẳn hỷ lạc vô lo.
Chú ý, 53 đến 57 tuổi phòng tài, phòng thân thể, trong vòng 32 tuổi thua lỗ, từ sau 33 thiên tài, 48 tuổi trở về sau thành danh.
Mệnh này lúc nhỏ, cát hung đều một nửa, tốt nhất tách khỏi bố. Tuổi thanh niên, bị va vấp lớn, tuổi trung niên bắt đầu có đã chuyển tốt, cho đến cuối đời, cả đời có thiên tài nhưng thường bị phá. Mệnh này đông tây nam bắc đều thông, có danh vọng, theo nghề văn chương càng tốt. Mệnh này cần chú ý nhiều đến thân thể, vì rằng trong mệnh Kim quá nhiều. Lại do Quan tinh là hỷ thần Canh Kim ngày sinh, cho nên con cái tốt, cuối đời hạnh phúc. Dĩ nhiên, mọi sự việc trên thế giới đều có cách nhìn khác nhau, cho nên với cùng một mệnh, do mỗi người lý giải khác nhau nên thường có cách nói khác nhau, điều này không nói cũng hiểu.
Để được rõ ràng, ở đây chúng tôi nêu lên một ví dụ về nhà mệnh lý học Vương Như Kim trú ở thành phố Thiên Tân đã đoán mệnh cho nhà văn Tam Mao ở Đài Loan sinh năm 1943. Vương Hy Kim đã gửi cho tôi một bức thư nói: năm ngoái giữa mùa Đông năm 1990, nữ nhà vàn Tam Mao ở Đài Loan đã tự vẫn, các giới đều kinh ngạc than tiếc, tôi do hiếu kỳ, đã tra tin tức đăng trên các báo, đoán giờ sinh của bà là mệnh Cục Dần (tôi đã viết bài nói về cái chết của bà) đã có bình luận tóm tắt. Giờ sinh của Tam Mao là căn cứ tình hình các mặt mà đoán ra.
Năm
Quý Mùi
Tháng
Ất Mão
Ngày
Quý Mùi
Giờ
Giáp Dần
4 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
4
Bính Thìn
14
Đinh Tỵ
24
Mậu ngọ
34.
Kỷ Mùi
44
Canh Thìn
Ngày sinh Quý Mùi, tháng sinh Ất Mão, giò sinh Giáp Dần, Mộc vượng ồ xuân lệch, có mối lo lớn Mộc thịnh thuỷ súc, nhưng ở Thiên Hỷ kỵ có nói: “Lục quý nhật đắc Dần, tuế nguyệt pha thành, Kỷ nhị phương”. Đó là hình hợp cách Tỵ là thành, tạo mệnh đẹp. Thực thần, Thương quan trong cục, tú khí đủ đầy, hoặc nói “bỏ mệnh théo mấy cách” tựa như miễn cưỡng, vì rằng Mùi chi dưới có thể hội thành Mộc cục, theo sự nên và kỵ, rất hỷ đất Thuỷ, Mộc, Hoả, Thuỷ trợ tỷ, Mộc tiết tú, Hoả sinh tài, 4 đến 13 tuổi Bính Thìn, Hoả Thổ giao nhau, lo mừng một nửa.
14 đến 23 tuổi Đinh Tỵ, Can Chi đại vận đều Hoả có thể bói ra mừng lo, 19 tuổi Kỷ Hoả là đàn mã, lại tương hình với chi giờ Dần Mộc, nên bỗng đi về nơi khác. Thiên khí tương nói: “Dịch mã mang kiếm (ngựa không cương), sơn đẩu văn chương, tiêu sái xuất trần” nên sáng tác phong phú, một thời nổi danh.
24 tuổi đến 43 tuổi, đại vận Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, tuy nhiên ý văn tuôn chảy, tài vận không ngừng, nhưng do bình sinh tối kỵ phương Mậu, Kỷ, cho nên phu tinh không lộc, nói không hết nỗi chua ngọt đắng cay, như con chim nhạn cô độc bên trời
44 tuổi đại vận Canh Thân, Kim khí triệt địa thấu thiên, hung thần giáng lâm, Kim lai phạt Mộc, dụng thần tan vỡ. Năm ngoái (1990) Canh Ngọ nguyệt thấu Mậu can, song Canh khắc Mộc, sao không chết được”. Trong Huyền cơ phú nói: vận quý lấy ở Chi, sao lại đi cầu ở Can”, cho nên Mậu, Kỷ, Canh, được Thổ, Kim che đầu càng đáng lo vậy. Hoa cái ở Mùi vận, thấy văn chương của nữ sĩ Tam Mao đã đạt đỉnh cao.
Tóm lại, xem sự nghịch thuận của tạo hoá, mệnh cục thanh tú vô cùng, anh hoa phát tiết, nhưng đường vận lại không soi đẹp mệnh cục, tiếc thay, đáng lẽ nguồn thanh mà đục vậy.
Lại như Viên Thụ Sách trong Mệnh lý thám nguyên đã đoán mệnh cho tỳ khưu nào đó:
Năm Giáp Thân Tháng Tân Mùi Ngày Kỷ Mùi Giờ Giáp Tý An mệnh Giáp Tuất, 10 tuổi khỏi vận, đại vận như sau:
10 Nhâm Thân 20 Quý Dậu
30 Giáp Tuất 40 Ất Hợi
50 Bính Tý 60 Đinh Sửu
70 Mậu Dần 80 Kỷ Mão
Để giữ nguyên được phong cách, lấy lời phê của ông họ Viên ở trong sách như sau: Kỷ hợp với Giáp, chính ngũ hành thuộc Thổ tức hoá khí ngũ hành cũng thuộc thổ việc hoá Thổ này sau tiết tiểu thử một ngày, xích đế đương nắm quyền, Thổ vượng chưa dụng sự, cách cục tuỳ đẹp, nhưng tinh thần không đủ, lại gặp chi Thân tàng Canh, ám địa hoá Kim để tiết Thổ khí, càng khó nói là đạt chức công khanh, may mà giờ đão không vong mà hội Thiên Ất, bẩm tính thông minh, dù rằng ký sinh ở tĩnh Thổ, cơ duyên tấu hợp, càng ứng đắc chí nhân sa môn, nếu lại có công khắc trị, khó tránh khỏi phân tranh trong trần tục, sẽ giành được chân tính bẩm sinh, há không diệu kỳ sao. Trước 20 tuổi, tiền đồ trắc trở, gặp nhiều khó khăn. Từ 21 tuổi giao Quý vận, gió xuân ấm áp con người thư thái, 26 tuổi giao Dậu vận, ngoài tròn trong khuyết, người mới được biết, 30 tuổi cùng thái tuế xung khắc, hoa lan hoá thành gai góc, tiếc thay: Ngày 16 tháng 7 năm 31 tuổi giao Giáp vận, mở ra bầu trời sáng sủa, năm 36 tuổi giao Mậu vận, ngoài bị tai hoạ của năm 37 tuổi ra, còn 4 năm sau đều ở vườn cực lạc, 41 tuổi giao Ất vận, phải giữ mình đừng có tham lam, 46 tuổi giao hội vận, tiếp theo Bính vận, Tý vận, 15 năm hạnh phúc vô cùng, 61 tuổi giao Đinh vận, chống đối cực hình với cách hoa Thổ, lúc này bay đã mỏi, cần phải lưu ý, thọ ngoại lục tuần”.
Về lời phê đại vận của mệnh này, nhà mệnh lý học Đài Loan thời nay còn tổng hợp phân tích, phê rất kỹ càng để thảo luận thêm về học thuật, ở đây chúng tôi trích dẫn một ví dụ ghi trong Tử Bình bát tự đại đột phá:
Mệnh Càn, sinh giờ Sửu ngày 2 tháng 10 năm Tân Mùi (nông lịch) 1931.
Năm Tân Mùi Tháng Kỷ Hợi
Ngày Canh Ngọ Giờ Đinh Sửu
1 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
1 Canh Tuất 11 Đinh Dậu
21 Bính Thân 31 Ất Mùi
41 Giáp Ngọ 51 Quý Tỵ
Dưới đây triển khai phân tích
1. Phân tích sức sinh tồn của can ngày cao hay thấp
Canh Kim sinh tháng Hợi, lệnh khí là hưu tháng 10 Canh Kim khí hàn
Can năm Tân, can tháng Kỷ, chi năm Mùi, chi giờ Sửu sinh trợ.
Can giờ Đinh Hoả, chi ngày Ngọ Hoả khử hàn nói tóm lại, ngày sinh Canh Kim tinh thần sung sướng, khí lực không nhược, có thể nhậm tài quan.
2. Phân tích sức sinh tồn của chính quan
Can tháng Đinh Hoả sinh tháng Hợi, lệch khí là tử can tháng Đinh Hoả được chi ngày Ngọ Hoả sinh trợ, mọi cái được khắc tiết.
Nói tóm lại, lực lượng chính quan không mạnh nhưng cũng không yếu.
3. Phân tích sức sinh tồn của thiên tài
Trong chi tháng Hợi tàng Giáp, Giáp sinh tháng Hợi, lệch khí là tướng
Trong chi tháng Hợi Nhâm Thuỷ sinh trợ, mọi thứ đều khắc tiết
Nói tóm lại, lực lượng thiên tài không mạnh, thiên về suy nhược
4. Phân tích kết câu của 4 chi
Trụ năm và trụ giờ thiên khắc địa xung, trụ năm và trụ ngày nhất cấp tương phù
5. Phân tích hoàn cảnh xuất thân
Tra xem sức sinh tồn can ngày của sơ vận cao hay thấp sơ vận Mậu Tuất, Mậu sinh Tân, trợ Kỷ, sinh Canh tiết Đinh, Tuất trợ Mùi, khắc Hợi, tiết Ngọ, trợ Sửu. Tóm lại, can ngày Canh Kim khí cường mà Đinh Hoả hợi nhược, Giáp Mộc cũng suy nên biết hoàn cảnh xuất thân tạm được nhưng không phải là gia đình đại phú đại quý.
6. Phân tích về học thuật
Nguyên mệnh ấn thụ nhiều và sơ vận Mậu Tuất, nhị vận Đinh Dậu đều không thương khắc ấn thụ nguyên mệnh, biết được lúc nhỏ cố gắng học hành.
Nguyên mệnh Đinh, chi Ngọ tàng can thấu điều hậu, mệnh cục ấn lạnh, khô ẩm trung hoà và sơ vận Mậu Tuất, nhị vận Đinh Dậu không thương khắc Đinh, Ngọ, nên liết lúc nhỏ văn hay chữ giỏi.
Nguyên mệnh thực thần bị hạn chế nhưng nhị vận Đinh Dậu trợ thực thần, nên biết từ 11 tuổi đến 20 tuổi trí tuệ mở mang.
16 tuổi lưu niên Bính Tuất, đại vận Đinh Dậu, Bính, Đinh trợ Đinh Hoả, Mậu, Dậu trợ can ngày, lưu niên không ác, nên vận thi cử đẹp.
19 tuổi lưu niên Kỷ Sửu, đại vận Đinh Dậu, Kỷ Sửu trợ Canh, tiết Đinh, Đinh Dậu làm nhược Canh, trợ Đinh, lưu niên bình thường, nên thi cử bình thường. Nói tóm lại, học lực người này hẳn giỏi.
7. Phân tích về nhân duyên
21 tuổi đến 30 tuổi Bính Thân đại vận, Thân sinh Nhâm thuỷ trong Hợi. Nhâm sinh Giáp, thực thần sinh tài, tâm tính bắt đầu phù động.
23 tuổi lưu niên Quý Tỵ, Tỵ Ngọ Mùi tam hội, trong Mùi tàng Ất, Ất là thê tinh, tinh cung đồng hợp, năm này bạn gái đến nhà.
25 tuổi lưu niên Ất Mùi, Ất Canh hợp, Ất là thê tinh, Ngọ Mùi hợp, tinh cung đồng hợp, có người khác giới vào nhà.
30 tuổi lưu niên Canh Tý, Bính Tân hợp, Bính là tử tinh, Tý Sửu hợp, sinh con.
Tóm lại, mệnh này 25 tuổi lưu niên Ất Mùi, có nhiều khả năng lấy vợ.
8. Phân tích về bố mẹ
Chính Mão Kỷ Thổ sinh tháng Hợi, Đinh Ngọ Sửu Mùi tương sinh, chính ấn không nhược, thiên tài sinh tháng Hợi, toàn cục phát tiết, thiên tài suy nhược, mẹ thọ cao hơn bố.
Kỷ đến sinh Canh, chính ấn sinh ngày sinh không coi là kỵ, mẹ yêu thương, nhất là ở hai vận Đinh Dậu, Bính Thân, tình mẹ con thương yêu càng sâu nặng.
Nguyên mệnh thiên tài Giáp Mộc tương đối yếu, sức ảnh hưởng của can ngày không lớn, có thể bỏ qua không bàn, nên tình cảm bố con nhạt nhẽo như nước, khó nói là thân hay sơ.
Đại vận Bính Thân, Thân Hợi hại nhau, 23 tuổi lưu niên Quý Tỵ, Tỵ Hợi xung, trong Hợi tàng Giáp, Giáp là bố, bố con vì thế xa nhau.
Đại vận Bính Thân là thời kỳ lập nghiệp, Bính trợ Đinh, Thân tiết Sửu, lúc này lực lượng quan tinh Đinh Hoả được tăng cường, đúng là thòi cơ can tháng Kỷ Thổ trợ can ngày, nên không phải tay trắng mà nên cơ nghiệp, chính ấn ở can tháng, thiên tài ở chi tháng, mẹ đứng ở vị trí mẹ, bố đứng ở vị trí bố, phẩm chất đạo đức bố mẹ tiết tháo, phải là người hiền lương chân chính.
9. Phân tích về vợ chồng
Trong mệnh chính tài yếu nhỏ, tàng ở tài khố, can năm thâu kiếp, sức ảnh hưởng của chính tài đối với chính can có thể bỏ qua không bàn, tình cảm vợ chồng bình lặng như nước.
Nguyên mệnh Can ngày Canh Kim phùng Kỷ, Tân, Mùi, Sửu tương sinh, Thân cường có thể nhậm quan, chi ngày phùng quan tinh, vợ có sự giúp sức, Ất Mùi đại vận, Ất Canh hợp, Ngọ Mùi hợp, có ngoại tình, Giáp Ngọ đại vận, Ngọ Ngọ tự hình, 43 tuổi lưu niên Quý Sửu, Sửu Mùi xung, trong Mùi tàng Ất, Ất là thê tinh, vợ chồng vì thế phân ly.
10. Phân tích về giàu sang
Nguyên mệnh Thân cường, quan tinh không nhược, tài sinh quan tinh, mệnh sang mà không giàu.
Bính Thân đại vận, Bính trợ Đinh, Thân tiết Sửu, Thân cường quan cũng cường, vận sang đến người.
Ất Mùi đại vận, Ất khắc Kỷ, sinh Đinh, Mùi trợ Mùi tiết Ngọ, khắc Hợi, vẫn thân cường quan cũng cường, quan vận thuận buồm xuôi gió.
Giáp ngọ đại vận, Giáp khắc Kỷ, sinh Đinh, Ngọ sinh Mùi, trợ Ngọ, sinh Sửu, vẫn là Thân cường quan cũng cường, quan trường thuận lợi.
Quý Tỵ đại vận, Quý tiết Canh, phá Đinh, Tỵ sinh Mùi trợ Ngọ, sinh Sửu, vẫn là thân cường quan cũng cường, quan trường vẫn là có lợi, nhưng Dần ở thế đi xuống Nhâm Thìn đại vận, Nhâm tiết Canh Tân, khắc Đinh Thìn tiết Ngọ, trợ Mùi, trợ Sửu, Thân cường quan tinh nhược, quan trường không lợi, điều ra tiếng vào.
11. Phân tích về thị phi họa hiểm
Quý Tỵ đại vận, đại vận cùng đề cương thiên khắc địa, xung, thân thể bắt đầu xuống dốc
53 tuổi lưu niên Quý Hợi, Quý thương Đinh, Hợi thương Ngọ, quan tinh dụng thần mà bị thương, bị tai hoạ về điều tiếng. Nguyên mệnh Giáp Ất suy nhược, Giáp Ất thuộc gan mật nên biết gan mật bị yếu. Từ 11 đến 30 tuổi, Thân Dậu khắc Giáp Ất, gan mật càng suy nhược hơn.
12. Những cái khác
Nguyên mệnh Thổ khí nặng, Thổ thuộc sắc vàng, tâm tính tự nhiên thích gần những màu sắc vàng như quần áo màu vàng, đồ dùng màu vàng, vùng đất vàng nguyên mệnh chính quan quân chế thích đáng khiến cho con người biết tự răn, tự quản, không vượt qua nghi lễ nguyên ấn thụ không nhược, cá tính hướng nội. Ngoài những điều này ra, có nhiều cách tính giản đơn cô đọng, ở đây chúng tôi nêu lên mấy ví dụ của nhà mệnh lý học thái Ất Tử Châu.
a. Chân Tá sinh giờ Mùi ngày 4 tháng 7 năm Kỷ Mão 1939
Năm Kỷ Mão Tháng Nhâm Thân
Ngày Đinh Hợi Giờ Đinh Mùi
3 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
3 Tân Mùi 13 Canh Ngọ
23 Kỷ Tỵ 33 Mậu Thìn
43 Đinh Mão 53 Bính Dần
63 Ất Sửu 33 Mậu Thìn
43 Đinh Mão 63 Ất Mùi
Ngày sinh Đinh Hoả, địa chi Hợi, Mão, Mùi hợp thành Mộc cục. Thiên can Đinh Nhâm lại hợp mã hoá Mộc, bệnh ở chi tháng Thân Kim gây ngạnh, cho nên lấy già theo cường, Đinh Mão, Bính Dần, Ất Vận đều đẹp, Sửu vận thường.
b. Hồng Tả sinh giờ Ngọ ngày 11 tháng 6 năm Nhâm Ngọ 1942
Năm Nhâm Ngọ Tháng Đinh Mùi
Ngày Đinh Sửu Giờ Bính Ngọ
5 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
5 Mậu Thân 15 Kỷ Dậu
25 Canh Tuất 35 Tân Hợi
45 Nhâm Tý 55 Quý Sửu
Đinh Hoả là tư lệnh, Đinh trong Bát tự minh ám nhiều, có thể từ cường mà tính, đại lợi ở phương nam, 45 tuổi Nhâm vận, Đinh Nhâm có thể hoá Hoả, mở mày mỏ mặt, 49 tuổi Tý vận không hề gì, vì Tý Sửu tương hợp là Thổ, có thể chống lại thuỷ, chỉ có 55 tuổi Quý Sửu thì vận bình ổn, thân cư nam phương, có thể giảm trở ngại.
c. Hồ Tá năm 1955 Ất Mùi
Năm Ất Mùi Tháng Mậu Dần
Ngày Đinh Dậu Giờ Quý Mão
1 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
1 tuổi Đinh Sửu 11 Bính Tý
21 Ất Hợi 31 Giáp Tuất
41 Quý Dậu 51 Nhâm Thân
Giáp Ất thành rừng, quan suy ấn vượng, hỷ ở Mậu Thổ tư lệnh càng có chi ngày Dậu, dược tài phá ấn, bát tự thượng thừa. Nhưng thuỷ địa bắc phương, thiếu thiện bày ra, đất Kim tây phương từ nay về sau có thể làm nên, chọn thiện mà theo, tiến trình không hạn độ.
d. Kim Hữu sinh giờ Hợi ngày 12 tháng 4 năm Nhâm Dần (nông lịch) 1962
Năm Nhâm Dần Tháng Ất Tỵ
Ngày Quý Sửu Giờ Quý Hợi
3 tuổi khỏi vận, đại vận như sau:
3 tuổi Giáp Thìn 13 Quý Mão
23 Nhâm Dần 33 Tân Sửu
43 Canh Tý 53 Kỷ Hợi
Quý thuỷ sinh vào tháng Tỵ, Canh Kim tư lệnh, thuỷ nhiều phùng Kim, thiên hành kiện vượng, coi là cường. Rất hỷ thực thương thông căn, phùng Mộc tất phát, trên đường đi đến Dần, Mão, có thể phấn phát mã cường, có thể tự lập Canh sinh, xanh chuyển sang lam. Trên đường vận Tân Sửu, Canh Tý, do Kỷ củng cố được cơ sở, không đáng lo, vận cuối hanh thông, sau khi được mệnh, hoàn cảnh càng đẹp, thông, sau khỉ biết được mệnh, hoàn cảnh càng đẹp.
e. Lăng Hữu sinh giờ Thân ngày 7 tháng 10 năm Nhâm Dần 1962
Năm Nhâm Dần Tháng Canh Tuất
Ngày Ất Tỵ Giờ Giáp Thân
8 tuổi khởi vận, đại như sau:
8 Kỷ Dậu 18 Mậu Thân
28 Đinh Mùi 38 Bính Ngọ
48 Ất Tỵ 58 Giáp Thìn
Mậu Thổ tư lệnh, Giáp Mộc tiến khí, tháng 9 Ất Mộc, gốc khô lá rụng, phải dựa vào Quý thuỷ nuôi dưỡng, giờ phùng Giáp Thân, giây rợ tụ Giáp. Tứ trụ Ất canh tác hợp, Tỵ Thân lại hợp, khôn mệnh không nên. Sự nghiệp còn được, hôn nhân khó khăn, vận đẹp phải ở sau khi biết mệnh, còn có thể nhận định thắng thiên.
Xin nói thêm, xem đại vận ngoài kết hợp ngũ hành nên và kỵ ra, còn có một cách nói: năm quản tuổi thiếu niên, ngày tháng quản trôi trung niên, giờ quản tuổi lão niên”. Cách nói này, trong Tam mệnh thông hội quyển 2 còn nói cụ thể “lấy tháng sinh làm sơ hạn, quản 25 năm, lấy ngày sinh làm trung hạn quản 25 năm, lấy giờ sinh làm cuối hạn quản 50 năm”.
Cách xem đại thể lấy can ngày làm điểm xuất phát, trong đó can chi trụ năm là hỷ thần dụng thần thì tuổi trẻ phát đạt, là kỵ thần thì tuổi trẻ khốn khổ, can chi ngày tháng là hỷ thần thì trung niên hanh thông, là kỵ thần thì trung niên trì trệ, can chi giờ là hỷ thần thì cuối đời rơi rụng cô đơn. Nhưng nói chung cho rằng, cách xem này so với cách tính đại vận thì giản đơn hơn chút ít.
Ngoài đại vận ra, lưu niên và mệnh cung tốt hay xấu, đều từ thiên can trụ ngày xuất phát mà tiến hành luận đoán tỷ mỷ về nên hoặc kỵ của ngũ hành. Nên là cát là vinh, kỵ là hung là khô. Điều không nên quên là, lúc xem lưu niên, còn phải đặt lưu niên vào trong đại vận để quan sát và phân tích. Đại vận cát mà lưu niên cát, năm đó đại cát; đại vận cát mà lưu hung không gây đại hung, đại vận hung mà lưu niên cát, khó giữ được đại cát. Sức mạnh của đại vận đủ để phò tá lưu niên. Lấy ví dụ, đại vận tốt so như sông lớn, lưu niên. Lấy ví dụ, đại vận tốt so như sông lớn, lưu niên tốt so như sông nhỏ, sóng lớn nước đầy, sông nhỏ nước cũng cạn. Thuỷ thế của sông lớn đủ để ảnh hưởng sông nhỏ mà thuỷ thế của sông nhỏ khó lòng ảnh hưởng sông lớn.
Còn có một cách xem lưu niên và mệnh cung kết hợp. Cách xem lưu niên trước tiên lấy “thái tuế’ gặp năm luân lưu làm đầu. Nếu mệnh cung gặp cát thần của năm lưu niên, năm ấy được phúc, nếu gặp hung sát, năm ấy gặp hoạ”. Do những thần sát này phân bố Tý, Sửu, Dần, Mão trong vòng 12 năm, mỗi năm đều không giống nhau, cho nên đối chiếu với mệnh cung để xem, cát hung của mỗi năm cũng khác nhau. Nhưng do những thần sát này hung nhiều cát ít và phương pháp lại thô thiển giản đơn, cho nên Viên Thụ Sách trong Mệnh lý thám nguyên đã chỉ trích cách xem này. Ông nói: hung sát có đến 9 phần 10, cát thần chỉ có 1 phần 10, ai cũng biết là không thích hợp. Bỏ lẽ can chi ngũ hành sinh khắc đi, mà áp dụng lý lẽ hư vô này thì chẳng chút hiệu nghiệm. Đến các nhà mệnh lý học đều không tin, thì thấy nó hoang đường đến mức nào.
Nói đến “thái tuế”, đại thể có hai tình hình, một loại là trụ năm trong tứ trụ gọi là thái tuế của năm sinh, một loại khác là từng năm luân lưu đi qua gọi là du hành thái tuế. Thái tuế năm sinh quản suốt đời, còn du hành thái tuế thì mỗi năm du hành 12 cung để định cát hung hoạ phúc bốn mùa trong năm, về du hành thái tuế, trong Tam mệnh thông hội quyển 2 nói rằng: tuế làm tổn thương can ngày, có hoạ tất nhẹ, ngày phạm tuế quân, tai ương tất nặng”.
Tuế quân làm tổn thương ngày như Canh năm khắc Giáp ngày là Thiên quan, quân trị thần, bố trị con, tuy có tai ương không bị hại lớn. Tại sao? Trên trị dưới là thuận, tình của nó chưa tuyệt. Như ngày Giáp khắc năm Mậu là thiên tài, khác nào thần phạm đến quân, con phạm đến bố, rất là không lợi. Tại sao? Dưới xúc phạm trên, là nghịch, không tránh khỏi hung. Nếu ngũ hành có cứu, tứ trụ có tình, như ngày Giáp khắc năm Mậu, tứ chi có Canh Thân Kim, hoặc trong đại vận, cũng đem Giáp Mộc chế phục thuần tuý, không thể khắc Mậu Thổ thành được cứu. Có câu: “Mậu Kỷ luôn gặp Giáp , đầu can phải có Canh Tân” là như vậy.
Nguồn: Quang Tuệ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
nữa mới có thể gặt hái thành tích cao. Tổ ong còn tượng trưng cho sự chở che và nâng đỡ của mẹ hiền.

Nếu mơ thấy mình nuôi dưỡng đàn ong, cho thấy người nằm mơ cần tận dụng triệt để nguồn vốn sẵn có — thể lực và trí lực của bản thân.
Tổ ong còn tượng trưng cho sức mạnh nữ tính trong thế giởi tự nhiên. Một cái tổ rỗng nhưng chứa đựng nguồn dưỡng chất phong phú, có liên hệ mật thiết với người mẹ thiên nhiên.
Cửa Sổ, đúng như chúng ta thường nói “mắt là cửa sổ của tâm hồn”, mất đi đôi mắt cũng như đã mất tất cả hy vọng. Mà cửa sổ nhà có thể nói là giống như mắt con người vậy, nó không thể thiếu đối với một ngôi nhà. Không khí và ánh sáng là yếu tố duy trì sự sống, nếu một thời gian dài hít thở không khí không trong lành hoặc ở trong môi trường thiếu ánh sáng thì sẽ rất dễ sinh bệnh tật hoặc tinh thần suy nhược.
Cho nên, nhà phải có cửa sổ, mà cửa sổ thiết kế phải phù hợp, phải lấy sự đối lưu không khí trong nhà làm trọng điểm, cửa sổ mở đúng hướng là yếu tố rất quan trọng. Ví dụ: Ở vị trí Nam – Bắc hoặc Đông – Tây mỗi vị trí mở một cửa sổ, như vậy không khí trong nhà mới lưu thông dễ dàng, người sống trong nhà như vậy mới có sức khoẻ.

(1) Thiết kế ngoại quan cửa sổ
Thiết kế cửa sổ có thể quyết định sự lưu thông không khí. Cửa sổ tốt nhất là loại có thể mở ra hoàn toàn, cánh cửa có thể mở sang hai bên ra phía ngoài hoặc vào bên trong đều được nhưng không nên mở về phía trên hoặc mở xuống phía dưới. Cửa mở ra phía ngoài là hay nhất, có thể tăng sinh khí trong nhà, tăng cơ hội phát triển sự nghiệp cho người nhà, có thể thu nạp lượng lớn khí vào nhà, hơn nữa khi mở cửa sẽ làm cho tạp khí trong nhà dễ thoát ra ngoài. Tất nhiên cửa mở vào phía trong nhà đối với khí và sự nghiệp cũng đều tốt. Khi mở cửa tốt nhất không để có vật gì cản trở không khí lưu thông.
Ngoài ra, cần chú ý tránh cùng một hướng mà để tới 3 thậm chí là trên 3 cửa sổ hoặc cửa ra vào. Trong nhà nếu không khí lưu thông thì đối với môi trường nhà hay đối với sức khoẻ mọi người trong nhà đều tốt cả. Vì vậy nhiều người cho rằng nhà càng nhiều cửa và cửa sổ càng tốt, thực ra suy nghĩ như vậy là không hoàn toàn chính xác. Vì cửa sổ quá nhiều sẽ sinh ra khí lưu thông quá mạnh, như vậy là không có lợi cho khí trong cơ thể người, ảnh hưởng đến sức khoẻ, không những thế mà còn làm tổn hại đến tài vận. Đồng thời, khí lưu quá mạnh sẽ cắt nhà ra thành hai nửa dẫn đến trong nhà sinh chuyện bất hoà. Vì vậy mà cần phải tránh mở 3 hoặc trên 3 cửa sổ hay cửa ra vào ở cùng một hướng.
Lý tưởng nhất là sắp đặt theo hình Bát quái, bởi ghế ngồi thường xếp liền kề, không những có thể thúc đẩy sự hài hoà mối quan hệ xã giao, mà còn tạo nên không gian nghỉ ngơi thích hợp.
Sofa kiểu dáng mới mẻ sang trọng là một bộ phận không thể thiếu trong một căn nhà, tạo hình và màu sắc của nó thể hiện không khí trong một căn nhà. Sofa vải màu trang nhã là lựa chọn hợp phong thuỷ nhất, bởi sofa kị hoa loè loẹt.
Trong cuộc sống hàng ngày, sofa có chức năng làm nơi ngồi nghỉ ngơi, trò chuyện và tiếp khách khứa, bởi vậy trong phong thuỷ nhà ở, nó chiếm một vị trí khá quan trọng. Nên sự sắp xếp cũng cần hết sức thận trọng, phải đạt được các yêu cầu sau đây:
1. Về số lượng
Về hình dáng có sofa đơn, sofa đôi, sofa dài vàs ofa cong lưng, sofa quây tròn. Về chất liệu có sofa da, sofa giả da, sofa vải, sofa mây... về mặt màu sắc và tạo hình, càng “thiên hình vạn trạng”. Về số lượng sofa cũng phải thận trọng, kị bầy một bộ rưỡi sofa, hoặc 2 bộ sofa tròn vuông với nhau.

Bài trí sofa hợp phong thủy, cần chú ý tạo thế "tựa lưng vào núi", mang lại thịnh vượng cho gia chủ.
2. Phương vị kê đặt sofa
Sofa là nơi có thể để mọi người già trẻ trong nhà có thể nằm, ngồi nghỉ ngơi thoải mái, vậy nên phải chú ý tới phương vị kê đặt. Với nhà ở hướng Đông, thì sofa trong phòng khách đặt ở mé chính Đông, Đông Nam, chính Nam và chính Bắc, với nhà hướng Tây, sofa trong phòng khách nên đặt mé chính Nam, chính Tây, Tây Bắc và Đông Nam là đẹp.
3. Phía sau sofa nên có điểm tựa
Điểm tựa tương trưng cho núi, tựa vững chắc vào núi, đó là bức tường vững thãi kề phía sau sofa, không có cảm giác trống trải, chống chếnh phía sau, thế mới phù hợp với thuật phong thuỷ nhà ở. Người xưa thường dùng “tràng kỷ” (loại ghế tựa dài bằng gỗ, song mây, tre vầu...). Nhà giàu có thường dùng sofa, ghế bành bằng gỗ quý lưng tựa có khảm phiến đá vân mài nhẵn, có hoa văn và ẩn hiện phong cảnh sơn thuỷ rất đẹp, cũng mang ú nghĩa “tựa lưng vào núi”.
Nếu phía sau sofa là cửa sổ, là cửa ra vào hay lối đi lại, không gian trống, có nghĩa phía sau hư không chẳng có chỗ dựa vững chắc, cho người ngồi có cảm giác không an toàn, đương nhiên là kém thoải mái dễ chịu.
4. Sofa nên kê uốn lượn, không kê thẳng hàng
Địa vị quan trọng của sofa trong căn nhà ở cũng tựa như cảng khẩu chủ yếu của một quốc gia, phải cố gắng “nạp thuỷ” thật nhiều, mới hưng vượng. Mà một cửa hải cảng tốt thường 2 bên có bờ nhô ra như “tay ngai” tạo thành vịnh, như hình chữ U, che chắn bảo vệ 2 bên cạnh sườn, còn ở giữa chính là nơi nạp khí trong phong thuỷ, có thể “Tàng phong tụ khí”, để đạt được mục đích người và của cải đều dồi dào, hưng vượng
(Theo 100 câu hỏi về phong thủy nhà ở)
Thuật xem tướng đã đúc kết rằng khuôn mặt là phần quan trọng của cơ thể con người, từ đây có thể thấy thân thể khí sắc của người có tốt hay không, mệnh vận đời người như thế nào, có thể nhìn thấy chức vị của người đó và nhiều điều trọng yếu.
Nếu như trên khuôn mặt một người, xương 2 má, mũi, trán, dưới cằm (Ngũ nhạc) và tai, mắt, miệng, mũi (Tứ độc) đều cân bằng, bổ sung cho nhau, Tam đình của thân thế và Tam đình của Khuôn mặt hòa hợp, như một chỉnh thể, lại thêm tướng mạo đoan chính, tinh thần an tĩnh, khí sắc bình hòa, người như thế đã hội tụ đầy đủ nền tảng của phú quý. Là tướng người giàu có vẹn toàn.
Ngược lại, nếu như tướng mạo không ngay thẳng, thân thể khuyết thiếu, màu sắc da không sáng tươi lại mờ tối, khí sắc không tốt, mặt lộ tướng hung ác, những người này số mệnh không được hưởng phú quý, là tướng bần tiện.
Nếu một người mặt trắng như ngọc, tóc đen mượt hay tóc vàng giống như quả dẻ chín thì khí mạnh mẽ, đó là cát tướng. Nếu trên mặt một người có sắc đỏ hung bạo, giống như bị bỏng lửa thì người đó khó sống lâu. Nếu như sắc mặt u ám, lông mao xơ xác, đó là những người hạ tiện bần cùng, cũng không thể sống lâu, vì quá vất vả mà khó giữ tính mạng. Khi giận dữ mặt có màu xanh, đó là người cay độc, lòng dạ hiểm ác như lang sói, thường hại người.
Xem tướng qua khuôn mặt mà thấy mặt đầy đặn như mặt trăng, thanh tú lại có thần thái, đàn ông là tướng phú quý, tương lai có thề làm quan chức cấp cao.Phụ nữ có khuôn mặt này là tướng người vợ quý, lấy chồng giàu sang quyền thế. Màu da của khuôn mặt sáng đẹp, đó là người có tính cách mộc mạc đôn hậu, tính cách thật thà lương thiện, hiếu thuận với cha mẹ.
Khuôn mặt tương đổi mỏng, đó là người thông minh, tư duy mẫn tiệp nhưng phút chốc có thể rơi vào cảnh bần hàn.
Người béo tốt cao to mà khuôn mặt gầy, trên dưới không cân đôi, đó là người có tính cách hòa nhã, cũng là người trường thọ.
Thân thế cao gầy mà mặt to, đó là người có tính cách nóng nảy, không có tướng thọ. Da mặt trắng mà thân thể có màu đen thường dễ tính nhưng là mệnh nghèo khổ.
Đầu năm mới, người phương Đông thường có xu hướng chọn ngày tốt giờ tốt để làm những việc thuận lợi như mở hàng, đi lễ, hay chỉ đơn giản là xuất hành trong ngày, với ngụ ý đầu xuôi đuôi lọt, đầu năm thuận lợi để cả năm làm việc, học tập... được dễ dàng hơn.
Ngày Tết, nhiều sinh hoạt thường nhật đều tạm gác lại, nhà nhà kiêng không quét nhà và đổ rác vì sợ sẽ đổ hay vứt bỏ những sự may mắn tốt lành tới nhà mình. Thường người ta phải đợi đến sau mùng 3, hoặc đến mùng 5 - ngày phá trừ, tức ngày bỏ đồ cúng, quét dọn nhà. Thực tế do nhu cầu sinh hoạt, ngày mùng 2, mùng 3 nhiều nhà đã đổ rác, miễn hạn chế việc quét dọn là được.
Nếu nhà ai có tang thì không nên đi xông nhà hay đi mừng tuổi người khác để tránh cho người khác không bị xui như mình. Cũng như vậy, phụ nữ có thai thường kiêng không đi đâu trong những ngày đầu năm mới vì tục ngữ có câu "sinh dữ, tử lành".

Lưu ý ngày đẹp xuất hành, đi lễ dịp Tết:
- Mùng 1 Tết (31/1, thứ sáu, Nhâm Dần): Có thể xuất hành, mở hàng, không lợi đi lễ. Xuất hành chọn hướng Tây.
- Mùng 2 Tết (1/2, thứ bảy, Quý Mão): Có thể mở hàng, đi lễ, không lợi xuất hành, nếu cần xuất hành chọn hướng Tây.
- Mùng 3 Tết (2/2, chủ nhật, Giáp Thìn): Có thể xuất hành, mở hàng, đi lễ. Xuất hành chọn hướng Đông Nam.
- Mùng 4 Tết (3/2, thứ hai, Ất Tỵ): Có thể mở hàng, đi lễ, không lợi xuất hành, nếu cần xuất hành chọn hướng Đông Nam.
- Mùng 5 Tết (4/2, thứ ba, Bính Ngọ), ngày lập xuân: Có thể xuất hành, mở hàng, đi lễ. Xuất hành chọn hướng Đông.
- Mùng 6 Tết (5/2, thứ tư, Đinh Mùi): Có thể đi lễ, không lợi xuất hành, mở hàng. Nếu cần xuất hành chọn hướng Đông.
- Mùng 7 Tết (6/2, thứ năm, Mậu Thân): Có thể đi lễ, không lợi xuất hành, mở hàng. Nếu cần xuất hành chọn hướng Bắc.
- Mùng 8 Tết (7/2, thứ sáu, Kỷ Dậu): Có thể đi lễ, không lợi xuất hành, mở hàng. Nếu cần xuất hành chọn hướng Nam.
- Mùng 9 Tết (8/2, thứ bảy, Canh Tuất): Có thể mở hàng, không lợi xuất hành, đi lễ. Nếu cần xuất hành chọn hướng Tây Nam.
- Mùng 10 Tết (9/2, chủ nhật, Tân Hợi): Có thể mở hàng, đi lễ. Không lợi xuất hành. Nếu cần xuất hành chọn hướng Tây Nam.
- 11 Tết (10/2, thứ hai, Nhâm Tý): Có thể mở hàng, đi lễ, không lợi xuất hành. Nếu cần xuất hành chọn hướng Tây.
Chú ý: Hướng tốt cho xuất hành là hướng Tài thần, nhiều người không hiểu lấy hướng Hỷ thần (lợi cho cưới gả), là nhầm lẫn cơ bản trong chọn ngày giờ.
Qua những ngày trên có thể thấy:
- Ngày tốt cho xuất hành, gặp mặt đầu năm: Mùng 1 (31/1), mùng 3 (2/2), mùng 5 (4/2).
- Ngày tốt cho mở hàng, giao dịch ký kết đầu năm: Mùng 1 (31/1), mùng 2 (1/2), mùng 3 (2/2), mùng 4 (3/2), mùng 5 (4/2), mùng 9 (8/2), mùng 10 (9/2), 11 (10/2).
- Ngày tốt cho cúng tế, đi lễ đầu năm: Từ mùng 2 (1/2) đến mùng 8 (7/2), mùng 10 (9/2), 11 (10/2).
Nguyễn Mạnh Linh
Thần sát phần nhiều lấy địa chi làm căn cứ, nên nó có thể làm tăng thêm lực hình, xung, hợp , hại. Thầy Thiệu Vĩ Hoa trong cuốn sách “Chu dịch dự đoán học” và “Dự đoán theo Tứ trụ” đã thu hút những tinh hoa của các hiền nhân để đi đến những kiến giải độc đáo trong thực tiễn dự đoán. Vì vậy ở đây không bàn chi tiết nữa, mà giống như cuốn sách “Nhập môn chu dịch dự đoán học”, ở đây cũng chỉ đưa ra những phương pháp ghi nhớ các quy luật một cách nhanh nhất để giới thiệu cho mọi người.
1. CÁT THẦN VÀ HUNG SÁT
Cái gọi là cát thần thực ra không phải là nói trong Tứ trụ cát thần càng nhiều càng tốt, hay cái gọi là hung sát cũng không phải là nói trong Tứ trụ không có là tốt. Rất nhiều thần sát luôn luôn có cát, có hung. Từ kinh nghiệm đã tổng kết được ta thấy người có nhiều thần sát là mệnh cục tương đối phức tạp, nhưng nếu tổ hợp Tứ trụ tốt lại phối với thần sát thì người đó thường là những người siêu quần xuất chúng. Còn nói chung đối với người dân bình thường thì thần sát không nhiều, thần sát càng ít thì việc dự đoán càng đơn giản. Đương nhiên mọi việc không bao giờ là tuyệt đối, cũng như người hung sát nhiều chưa chắc đã gặp xấu, mấu chốt của vấn đề là phải xem các tổ hợp của Tứ trụ và tổ hợp của tuế vận là hỉ hay là kị.
Ngoài ra thần sát hoặc cát hoặc hung cũng không phải là tuyệt đối, mà chỉ có thể nói rằng một thần nào đo lấy cát làm chính, một sát nào đó lấy hung làm chính. Cát thần mà gặp phải hình xung khắc hại thì cũng như không có, hung sát mà bị chế hợp không đủ sức để làm hại thì cũng chẳng còn gì đáng gọi là kị. Nói chung các thiên can và các địa chi đóng địa chi đóng dưới nó gặp phải cát thần hay hung sát nhờ đó mà trở thành vượng hay suy. Phải xem các can chi đó bị hình hợp , xung khắc hay không để xem nó tác dụng hay không có tác dụng. Trong mệnh cục gặp được cát thần thì cả cuộc đời thuận lợi trọn vẹn, trong vận, trong năm gặp được cát thần thì đã tốt càng thêm tốt. Trong Tứ trụ kị gặp hung thần vì như thế cả cuộc đời hay bị tai hoạ, trong vận, trong năm gặp phải hung thần thì hung càng thêm hung.
Chương này chỉ giới thiệu những cát thần và hung sát có tác dụng nổi bật, còn những thần, sát khác ít có tác dụng hoặc ít gặp thì không bàn đến. Cách tra thần, sát rất nhiều. Độc giả tự tìm cách nhớ thuận tiện cho mình là được .
2. THIÊN ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC
Lấy tháng sinh để tra các thiên can hoặc địa chi trong Tứ trụ .
1. Thiên đức quý nhân.
Tháng tí thấy tị, tháng sửu thấy canh, tháng dần thấy đinh, tháng mão thấy thân, tháng thìn thấy nhâm, tháng tị thấy tân, tháng ngọ thấy hợi, tháng mùi thấy giáp, tháng thân thấy quý, tháng dậu thấy dần, tháng tuất thấy bính, tháng hợi thấy ất.
Phàm người tháng sinh tra thấy các can chi trong Tứ trụ như ở trên là có thiên đức quý nhân.
Cách tra thiên đức quý nhân của người sinh vào tháng tí, ngọ, mão, dậu là từ ngôi trường sinh của ngũ hành mà ra. Ngoài ra còn có cách gọi tháng tí gặp quẻ tốn thìn là thủy đức, vì nguồn xuất thuỷ quy mộ về cung tốn ; tháng mão gặp quẻ khôn mùi là mộc đức, vì nguồn xuất mộc quy mộc về cung khôn ; tháng ngọ gặp quẻ càn tuất là hoả đực, vì nguồn xuất hỏa quy mộ về cung càn ; tháng dậu gặp quẻ cấn sửu là kim đức, vì nguồn xuất kim quy mộ về cung cấn, tức là lấy ngũ hành dương vượng, chính ngôi phối với mộ, tức là quẻ của bản cung mà ra. Thiên đức chỉ dùng địa chi , không dùng thiên can, cho nên lấy bốn quẻ trên. Trong kiểm thực tế lấy chính ngôi trường sinh để xác định tháng tí, ngọ, mão, dậu còn chia ra thành tị, hợi, thân, dần là khá chuẩn. Độc giả có thể căn cứ vào thiên, nguyệt đức của những người sinh vào bốn tháng trên, xem xét quá trình gặp hung hóa cát của họ để kiểm nghiệm.
2. Nguyệt đức quý nhân
Lấy chi tháng làm chủ để tra các thiên can trong Tứ trụ .
Sinh các tháng dần, ngọ, tuất thấy bính ;
Sinh các tháng thân , tí, thìn thấy nhâm ;
Sinh các tháng hợi, mão, mùi thấy giáp ;
Sinh các tháng tị, dậu, sửu thấy canh ;
Phương pháp nhớ cách tra nguyệt đức là căn cứ vào khí của tam hợp , ví dụ dần, ngọ, tuất thuộc hỏa thì lấy bính hỏa làm đức ; thân, tí, thìn thuộc thuỷ thì lấy nhâm thuỷ làm đức ; tí, dậu, sửu thuộc kim thì lấy canh kim làm đức ; hợi, mão, mùi thuộc mộc thì lấy giáp mộc làm đức để quy nạp. Phàm các tháng trong cục gặp can dương vượng khí đều là gặp nguyệt đức .
Hai quý nhân thiên đức và nguyệt đức đều chủ về người có cuộc đời không nguy hiểm. Thiên đức quý nhân là cát tinh phúc tường, tính tình nhân từ đôn hậu, cuộc đời phúc nhiều, ít nguy hiểm, gặp hung hóa thành cát, hóa hiểm thành an, như là có thần bảo hộ. Nguyệt đức quý nhân là cát tinh phúc thọ. Trong Tứ trụ có cả thiên, nguyệt đức là người có năng lực gặp hung hóa các rất mạnh, gặp được cát thần thì càng thêm tốt, gặp phải hung thần cũng bớt xấu rất nhiều, nhưng gặp phải xung khắc thì vô dụng.
3. THIÊN ẤT QUÝ NHÂN
Cách tra là lấy can ngày hoặc can năm làm chủ để tra các địa chi trong Tứ trụ .
Can ngày, năm là giáp, mậu thấy sửu, mùi ;
Can ngày, năm là ất, kỷ thấy tí, thân ;
Can ngày, năm là canh , tân thấy dần , ngọ ;
Can ngày, năm là nhâm , quý thấy mão , tị ;
Người mà trong Tứ trụ tra được như trên là có thiên ất quý nhân. Cát tinh này chủ về thông minh, trí tuệ, là thần gặp hung hóa cát. Nếu hợp hóa thành dụng thần, hoặc hỉ thần là rất tốt, rất kị gặp hình, xung, khắc, hại, suy, bệnh, tử, tuyệt. Người mà thân vượng thì phúc đức càng tăng thêm, cuộc đời ít bệnh tật, người mà thân nhược thì bệnh nhiều hoặc giảm phúc quý.
Thiên ất quý nhân là ngôi sao ở phía trái sao tử vi trong thiên thể, là chủ tể của muôn thần. Trụ năm hoặc trụ tháng gặp được hai quý nhân là có ý phân âm dương để trị, hàm ý trong ngoài có khác nhau. Thìn, tuất là vị trí của sao khôi canh, cho nên quý nhân không đến.
4. LỘC THIÊN CAN
Lấy can ngày làm chuẩn để tra các địa chi trong Tứ trụ .
Phàm can ngày mà gặp lộc trên chi năm gọi là tuế lộc, trên chi tháng là kiến lộc, trên chi ngày là chuyên lộc, tọa lộc, trên chi giờ là quy lộc. Thần lộc vượng mà gặp địa chi kiếp tài, không gặp phải hình xung, khắc, phá là chủ về công danh thuận lợi. Thân vượng mà lộc nhiều nên bị khắc cho xì hơi, thân nhược mà lộc vượng lại không bị phá đều là quý mệnh. Lộc kị bị xung phá , ví dụ giáp lộc là dần, gặp thân là bị phá , mão lộc kị gặp dậu, tị lộc kị gặp hợi, ngọ lộc kị gặp tí. Vì quan viên gặp phải thì mất quan mất chức, nghèo khổ hư danh, người thường gặp phải thì phải cơm áo không no, bôn ba vất vả.
Ngày giáp lộc ở dần ; ngày ất lộc ở mão.
Ngày bính, mậu lộc ở tị ; ngày đinh, kỷ lộc ở mão.
Ngày canh lộc ở thân ; ngày tân lộc ở dậu .
Ngày nhâm lộc ở hợi ; ngày quý lộc ở tý.
Lộc nhờ có thế lực mà được hưởng thì được gọi là lộc, là cát thần. Lộc là khí của bốn mùa, tuỳ theo ngũ hành vượng, trong đó bính lộc ở tị, đinh lộc ở ngọ, mậu lộc ở tị, kỉ gửi ở ngọ, hỏa sinh thổ là tí nhờ mẹ mà được hưởng lộc, thìn, tuất là khôi canh là chỗ ác địa, kém cỏi cho nên lộc thần không gửi. Sửu mùi là cửa xuất nhập của thiên ất quý nhân cho nên lộc lánh xa, do đó không có lộc. Cách nhớ thập can lộc chỉ cần nhớ can ngày, bản khí của nó là địa chi là được . Ví dụ dần mộc tàng can của bản khí là giáp mộc.
5. VĂN XƯƠNG
Cách tra là lấy can ngày, can năm làm chuẩn để tra các địa chi trong Tứ trụ .
Can ngày, năm giáp thấy tị ;
Can ngày, năm ất thấy ngọ ;
Can ngày, năm bính, mậu thấy thân ;
Can ngày, năm đinh, tị thấy dậu ;
Can ngày, năm canh thấy hợi ;
Can ngày, năm tân thấy tí ;
Can ngày, năm nhâm thấy dần ;
Can ngày, năm hợi thấy mão ;
Những người trong Tứ trụ tra thấy như trên gọi là có sao văn xương.
Sao văn xương nhập mệnh thì thông minh hơn người . Trong Tứ trụ kiêm có học đường thì chủ về học tập ưu tú, khí chất nho nhã, và còn có tác dụng gặp xung hoá cát.
Sao văn xương là thực thần lâm quan, là chỗ trường sinh. Ví dụ giáp lấy bính làm thực thần, bính lâm quan ở tị cho nên giáp lấy tị làm văn xương. Căn cứ nguồn gốc của sao văn xương ta có thể tìm ra cách nhớ.
![]() |
| Ảnh minh họa |
Ngày nay trong các phương pháp đặt tên, thịnh hành nhất vẫn là đặt tên theo ngũ hành. Vậy thế nào là ngũ hành? Người ta tại sao lại phải lấy ngũ hành làm căn cứ để đặt tên?
1. Lý luận ngũ hành
Trong cuốn “Khổng Tử gia ngữ - Ngũ đế” có viết: “Trời có ngũ hành, Thủy, Hỏa, Kim, Mộc, Thổ. Chia thời hóa dục, để thành vạn vật”. Ngũ hành là từ để chỉ năm loại nguyên tố vật chất, tức Thủy (nước), Hỏa (lửa), Mộc (cây), Kim (kim loại), Thổ (đất). Các nhà âm dương theo chủ nghĩa duy vật chất phác (giản đơn) cổ đại Trung Quốc cho rằng, năm loại vật chất này là khởi nguồn và căn cứ để tạo nên vạn vật.

Thời kỳ Chiến Quốc, học thuyết ngũ hành tương sinh tương khắc (còn gọi là tương sinh tương thắng, ngũ hành sinh thũng) rất thịnh hành. Chủ nghĩa duy vật đơn giản cho rằng, một vật có tác dụng thúc đẩy một vật khác hoặc thúc đẩy lẫn nhau gọi là “tương sinh”, còn một vật có tác dụng ức chế một vật khác hoặc bài xích lẫn nhau gọi là “tương khắc” (cũng gọi là tương thắng).
Ngũ hành tương sinh có: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
Ngũ hành tương khắc có: Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy.
Cuốn “Thuyết văn – Bộ Ngũ” của Đoàn Ngọc Tài có phê chú: “Thủy Hỏa Kim Mộc Thổ, tương sinh tương khắc, âm dương giao ngọ dã”. Lý luận ngũ hành tương sinh tương khắc bao hàm các nhân tố của chủ nghĩa duy vật chất phác và phép biện chứng, có tác dụng rất lớn đối với sự phát triển của thiên văn, lịch sử, y học Trung Quốc. Đến nay, y học Trung Quốc vẫn lấy học thuyết ngũ hành để nói về thuộc tính của các tạng phủ và quan hệ tương hỗ của chúng. Ví dụ, Trung y cho rằng gan thuộc Mộc, tim thuộc Hỏa, tỳ thuộc Thổ, phổi thuộc Kim, thận thuộc Thủy…Ngoài ra, Trung y vẫn lấy lý luận ngũ hành tương sinh tương khắc trong lâm sàng để giải thích mối quan hệ hỗ trợ sinh trưởng và khắc chế nhau giữa các nội tạng. Ví dụ như gan có thể khắc chế tỳ, gọi là Mộc khắc Thổ; Tỳ có thể dưỡng phổi vì Thổ sinh Kim…Về phương diện điều trị, như bệnh gan phạm tỳ, thì áp dụng phương pháp điều trị ức chế gan, hỗ trợ tỳ, gọi là ức Mộc phù Thổ.
2. Người ta tại sao phải lấy lý luận ngũ hành để đặt tên?
Tư tưởng của con người là sản phẩm của xã hội. Hình thái ý thức của xã hội không lúc nào ngừng khắc dấu ấn vào trong não người. Mà tư tưởng con người có quan hệ mật thiết với nhận thức về tự nhiên, xã hội. Sự thịnh hành của học thuyết âm dương ngũ hành khiến cho người ta ràng buộc vinh nhục, phúc họa trong cuộc đời vào ngũ hành sinh khắc. Cho nên, khi đặt tên, đều hết sức mong cầu được âm dương điều hòa, cương nhu tương tế. Họ cho rằng như thế trong cuộc sống có thể gặp hung hóa cát, thuận buồm xuôi gió. Đây có lẽ là nguyên do mà mấy ngàn năm nay, mọi người vẫn luôn lấy lý luận ngũ hành làm căn cứ để đặt tên.
3. Mọi người làm thế nào để đặt tên theo lý luận ngũ hành?
Đặt tên theo lý luận ngũ hành có lẽ bắt đầu từ thời Tần Hán. Khi đó, người ta chủ yếu đem phép đặt tên theo can chi từ thời Thương Ân lồng ghép với quan điểm ngũ hành để đặt tên. Ở thời đại Chu Tần, người ta ngoài cái “Tên” còn đặt thêm “Tự”. Do đó, chủ yếu phối hợp thiên can với ngũ hành, đặt ra “Tên” và “Tự”. Như công tử nước Sở tên là Nhâm Phu, tự là Tử Thiên Tân, tức là lấy Thủy phối hợp với Kim, tức là lấy Thủy sinh Kim, cương nhu tương trợ cho nhau.
Đến đời Tống, phép đặt tên theo ngũ hành càng trở nên thịnh hành. Tuy nhiên, thời đó có khiếm khuyết là không coi trọng bát tự, chỉ lấy ý nghĩa của ngũ hành tương sinh để đặt tên.
4. Đời Tống ứng dụng ngũ hành tương sinh vào phép đặt tên như sau:
- Mộc sinh Thủy: Tên cha thuộc Mộc thì tên con phải thuộc Hỏa.
- Hỏa sinh Thổ: Tên cha thuộc Hỏa thì tên con phải thuộc Thổ.
- Thổ sinh Kim: Tên cha thuộc Thổ thì tên con phải thuộc Kim.
- Kim sinh Thủy: Tên cha thuộc Kim thì tên con phải thuộc Thủy.
- Thủy sinh Mộc: Tên cha thuộc Thủy thì tên con phải thuộc Mộc.
Đến nay, trải qua ngàn năm ứng dụng, phương pháp đặt tên theo ngũ hành đã được hoàn thiện rất nhiều, phối hợp chặt chẽ với 81 linh số và giờ ngày tháng năm sinh…để đạt hiệu quả đặt tên ở mức cao nhất.
Theo dattenhay.vn
Đặc tính về cách an sao
Nguyệt Đức, Thiên Đức, Phúc Đức thì thuộc tam hợp Dương Tử Phúc của vòng Thái Tuế trong đó Nguyệt Đức đồng cung với Tử Phù, Phúc Đức đồng cung với Thiên Đức. Nguyệt Đức và Thiên Đức, Phúc Đức luôn luôn tam hợp với sự xuất hiện của Đào Hoa, Thiên Không và Kiếp Sát trong tam hợp
Nguyệt Đức thì sẽ đồng cung với Đào, Hồng, Hỉ hay Kiếp Sát. Nguyệt Đức đồng cung với Hồng hay Hỉ đều có Quả Tú xung chiếu, với Đào Hoa thì có cả bộ Cô Quả tam hợp và với Kiếp Sát thì không bao giờ gặp Cô Quả
Nguyệt Đức bao giờ cũng gặp ít nhất là hai sao của bộ tam minh
Thiên Phúc Đức khi đồng cung với Đào, Hồng hay Hỉ đều có Tam Minh và không bao giờ gặp Cô Quả. Nếu không đồng cung với Đào, Hồng hay Hỉ thì sẽ có ít nhất hai sao của bộ tam minh và ít nhất một sao Cô Quả: nếu có hai sao Đào Hồng hay Đào Hỉ tam hợp thì sẽ có Quả Tú thủ, Cô Thần Hồng Loan (hay Hỉ) đồng cung tam chiếu, nếu có Đào Hỉ tam chiếu thì đồng cung với Kiếp Sát và có Cô Thần xung chiếu
Long Đức nằm trong bộ Âm Long Trực, không khi nào có Đào Hoa đồng cung, luôn nhị hợp với Thiên Khốc và luôn luôn có Thiếu Dương, Thiên Không xung chiếu và không bao giờ có đủ bộ tam minh. Luôn có ít nhất một hoặc hai sao của bộ tam minh: khi gặp một sao thì là Hồng hay Hỉ tam chiếu nhưng không gặp Cô Quả Kiếp Sát, nếu gặp hai sao trong đó có Đào Hoa (khi có Đào Hoa thì Đào tại vị trí xung chiếu) thì có đủ bộ Cô Quả, có Hồng hay Hỉ tam chiếu (Bộ Không Đào xung chiếu, Cô Quả, Hồng hay Hỉ tam hợp) còn nếu có Hồng Hỉ thì có Cô Thần, Kiếp Sát xung chiếu, Hồng hay Hỉ thủ (bộ Cô Thần, Kiếp Sát, Hồng, Hỉ)
Khi đồng cung với Hỉ hoặc Hồng thì Long Đức mới bị Kiếp Sát xung chiếu
Long Đức đồng cung với Thiên Hỉ hoặc Hồng Loan đều có Hồng Hỉ với Cô Thần, Thiên Không, Kiếp Sát xung chiếu
Song Long cách (Long Đức Thanh Long đồng cung)
Chỉ có các tuổi Bính Đinh, Mậu Kỷ, Nhâm Quí mới có khả năng có cách Song Long, chủ về may mắn. Các cung Thủy và Hỏa (Hợi, Tí, Tỵ, Ngọ) không bao giờ có Song Long đồng cung và các tuổi Thìn, Tuất, Tỵ, Ngọ không bao giờ có
Dương Nam, Âm Nữ:
Tuổi Bính Tí cung Mùi (có Lưu Hà đồng cung), Đinh Sửu cung Thân (có Lưu Hà đồng cung), Mậu Tí cung Mùi, Kỷ Sửu cung Thân, Nhâm Ngọ cung Sửu, Quí Mùi cung Dần (có Lưu Hà đồng cung)
Âm Nam, Dương Nữ:
Bính Thân cung Mão (có Lưu Hà tam hợp), Đinh Dậu cung Mão (có Quan Phúc đồng cung), Mậu Thân cung Mùi, Kỷ Dậu cung Thìn (có Khôi Việt chiếu), Nhâm Dần cung Dậu (có Khôi Việt chiếu), Quí Mão cung Tuất (có Lưu Hà tam hợp)
Theo kinh nghiệm thì cách Song Long xung chiếu, tam hợp cũng rất đẹp
Ý nghĩa
Bốn sao này là phúc thiện tinh
Chủ đức độ, khoan hòa, đoan chính, nhân hậu, từ tâm
Chế được tính dâm đãng của Đào Hồng (hoặc các sao dâm tinh khác) vì bản chất đoan chính
Giải được bệnh tật nhỏ, giảm trừ được phần nào tai họa, tật bệnh, hung nguy. Là cứu tinh, chuyên giải hung nguy nhưng cần căn cứ vào hung tinh loại nào để quyết đoán phú quí, bần tiện, thọ yểu. Hội với hung sát tinh thì không nhập đảng tác hại, hội với cát tinh thì gia tăng sự tốt đẹp. Theo kinh nghiệm thì Tứ Đức không có khả năng đương đầu với Không Kiếp (tối kỵ gặp), Hỏa Linh hãm
Mệnh có Thiên Đức Nguyệt Đức (còn được gọi là bộ lưỡng Đức) thủ khi đồng cung với Đào, Hồng thì tuy còn tính dâm nhưng là chính dâm chứ không ngoại tình, tại nữ Mệnh thì là người duyên dáng, xinh tươi, có tài cư xử lịch thiệp
Theo VVT thì Lưỡng Đức hội với Long Đức, Phúc Đức cư chiếu Mệnh Thân thì phù trì đắc lực, dù có lâm hạn đổ vỡ cũng không bị tuyệt địa nên người có sao Đức Mệnh Thân dú sao cũng được hưởng ân huệ, giữ được cái cốt cách của người phong lưu, không quá khốn cùng, cửa nhà bán sạch tra chân vào cùm
Long Đức tại cung Thìn nhiều người cho rằng là cách may mắn (gọi là Long cư Long vị) vì cung Thìn có nghĩa là Long, là rồng. Trong trường hợp này chỉ có Thiên Hỉ tại Tí chiếu
Theo kinh nghiệm thì người có Long Đức thủ Mệnh thì là người rất hiền lương, lương thiện, không làm việc xấu, không có tính ranh ma, không lấn người, không hay tranh đấu hơn thua với đời, cho dù có Không Kiếp xâm phạm cũng không làm việc mờ ám, tọa thủ tại cung nào cũng đem đến sự êm đềm cho cung đó, tại Phụ, Huynh, Phu Thê, Tử, Nô đều chủ sự hiền lành lương thiện
Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc đều là các sao giải họa:
Thiên Nguyệt Đức, Giải Thần tàng, Cùng là Quan Phúc một làng (đoàn) trừ hung (NMB, VVT, 19)
Thiên Nguyệt Đức có Giải Thần, Cùng là Quan Phúc một làng trừ hung (QXT)
Thiên Nguyệt Đức tọa chiếu phương, Cùng là Quan, Phúc trừ hung cứu người (AB340)
Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Quan, Giải Thần, Thiên Phúc một làng trừ hung (B103)
Mệnh hay Phu Thê có Thiên Đức hay Nguyệt Đức thủ gặp Đào Hoa hay Hồng Loan thì thì là người xinh đẹp, lấy được vợ hiền chồng sang. TVT ghi Đào Hoa hay Tham Lang miếu vượng vì Tham Lang cũng là Đào Hoa tinh:
Thiên Nguyệt Đức ngộ Đào Hồng, Trai lấy vợ đẹp, gái chồng giầu sang (VVT)
Thiên Nguyệt Đức ngộ Đào tinh, Trai xinh gái đẹp vợ lành chồng sang (15)
Thiên Nguyệt Đức ngộ Đào tinh, Trai lấy vợ đẹp, gái lành chồng sang
Thiên Nguyệt Đức ngộ Hồng thực nghiệm, Được chồng sang vợ đẹp hòa đôi (B112)
Thiên Nguyệt Đức Đào Hồng cung Phối, Gái chồng sang, trai hội giai nhân
Nguyệt Đức có khả năng giải được Liêm Phá hãm tại Mão Dậu, là người nhân từ, hạn nếu gặp cũng không lo ngại điều xấu xảy ra:
Phá Liêm hãm địa cư Mão Dậu băng Nguyệt Ðức (gặp Nguyệt Ðức) dĩ từ nhân (10)
Phá tại Mão Dậu khá kinh, Gặp sao Nguyệt Đức phúc lành lại qua
Phá phùng Mão Dậu khá phiền, Thấy sao Nguyệt Đức tế liền lại qua (QXT)
TVT và Nguyễn Mạnh Bảo cho rằng hạn đến cung Mão Dậu có Kiếp Đà tất nhiều ưu phiền lo lắng nhưng nếu gặp sao Nguyệt Đức (hoặc Thiên Giải) thì tai qua nạn khỏi:
Kiếp Đà hai gã khả ưu, Gặp sao Thiên Giải đảo cầu khả yên,
Vận phùng Mão Dậu khả phiền, Thấy sao Nguyệt Đức tế liền lại qua (B35)
Vận phùng Mão Dậu khá phiền, gặp sao Nguyệt Đức nạn liền tai qua (25)
Thái Âm Thiên Mã Đức Ân hội họp thì nhờ vợ mà giàu có. Theo Nguyễn Mạnh Bao thì Đức là Thiên Đức. Chỉ có vị trí Dần Thân (tuổi Tỵ Hợi) thì Thiên Đức mới có Mã nhị hợp:
Thái Âm Thiên Mã Đức (Thiên Đức) Ân, Cửa nhà hào phú của nhân vợ giầu (B111)
Thai Phụ, Phong Cáo
Thai Phụ, Phong Cáo
Ngũ Hành
Thai Phụ thuộc Kim đới Thổ (VVT cho rằng hành Thổ)
Phong Cáo thuộc Thổ đới Thủy (VVT cho rằng hành Thổ)
Đặc điểm về vị trí và cách an sao
Hai sao này luôn luôn tam hợp chiếu với nhau nên luôn luôn có đủ bộ ngoại trừ có Thai Phụ hay Phong Cáo xung chiếu thì mới có một sao. Thai Cáo không bao giờ tam hợp xung chiếu hay tọa thủ đồng cung với Không Kiếp hay Văn Khúc. Tại hai tam hợp Dương là Thân Tí Thìn và Dần Ngọ Tuất thì luôn luôn có mặt của Văn Xương (bộ Thai Cáo Văn Xương)
Một cung khi có Thai Phụ, Phong Cáo thủ chiếu thì không bao giờ bị Không Kiếp xâm phạm, và nếu có Thai Phụ, Phong Cáo thủ thì dễ gặp Văn Xương thủ chiếu và không bao giờ gặp Văn Khúc (Văn Xương thủ tại Dương cung luôn luôn có bộ Thai Cáo trong khi Văn Khúc không bao giờ gặp Thai Cáo thủ chiếu). Như vậy chúng ta thấy rằng sự xuất hiện của bộ Thai Cáo tại bất cứ cung nào cũng làm cho các cung tam hợp xung chiếu xa lánh được hai hung tinh hạng nặng là Không Kiếp. Chính vì vậy Thai Cáo xuất hiện ở đâu cũng có lợi gián tiếp. Như vậy có thể nói Thai Cáo hầu như cần cho tất cả các cách
Ý nghĩa
Là cát tinh, chủ bằng sắc, ấn tín (theo Việt Viêm Tử thì thêm các nha sở, thư viện, văn tịch, các nơi lưu trú tài liệu) nên rất có lợi cho việc thi cử, cầu công danh, phù trợ cho công danh, gia tăng sự phú quí, hiển đạt, ví như được phong tặng bằng cấp, huy chương, ấn tín, bằng khen. Cần chú ý rằng Thai Cáo đủ bộ mới mạnh, một sao xung chiếu thì yếu đì và do ý nghĩa của nó nên ở Mệnh, Thân hay Quan thì tốt nhất và vì là trợ tinh nên cần phối hợp với các sao khác thì ảnh hưởng mới mạnh mẽ, nếu không thì chủ yếu chỉ cuộc sống được bình yên, ít tai họa mà thôi. Ảnh hưởng phụ trợ của Thai Cáo so với các sao đôi như Khôi Việt, Xương Khúc, Thai Tọa, Tả Hữu, Quang Quí thì kém hơn nhiều
Cung Mệnh
Cần cù, tỉ mỉ, kỹ lưỡng, cẩn thận
Rất sạch sẽ, ngăn nắp, nhất là thủ tại Nữ Mệnh
Không có tính liều lĩnh, tham lam
Ăn ở cư xử phúc hậu
Hơi tự đắc, cần đi với các sao chủ quyền hành như Hóa Quyền thì đặc tính này mới rõ
Được hưởng phúc đức, công đức của tổ phụ, tổ tiên truyền lại, do đó giảm thiểu cảnh thăng trầm trong cuộc sống:
Phong Cáo, Thai Tọa hiển ấm thừa quang (B62, 2)
Phong Cáo Thai Phụ giao hoan, Ấy người hưởng ấm thừa quang cõi trần
Âm công đời trước giỏi truyền,
Thai Phụ Phong Cáo ở miền thủ xung (B115)
Đấng vàng là hội Phong Thai (Thai Phụ, Phong Cáo)
Long Trì, Phượng Các ấy ai dịu dàng
Vinh hiển khi kết hợp với nhiều quyền tinh hay quí tinh hay văn tinh, đặc biệt với Lộc Tồn Quốc Ấn
Nhiều tác giả cho rằng Thai Cáo thì khoe khoang, hiếu danh, ưa hình thức bề ngoài nhưng trên thực tế thì không thấy rõ ràng đặc điểm này
Các bộ sao kết hợp
Thai Cáo rất hợp với cách Sát Phá Tham, hội với Binh Hình Tướng Ấn thì rất hợp cách, chủ chấp chưởng binh quyền, vinh hiển:
Ấn mang vị liệt công hầu
Sao lành Tướng Cáo đóng vào Mệnh viên (AB587)
Thai Cáo đi với văn tinh như Khoa hoặc với cát tinh cũng rất có lợi cho công danh, công danh thuận lợi nhưng ảnh hưởng gia tăng quí hiển không được mạnh lắm:
Thai Phụ, Phong Cáo, Khoa tinh ngộ,
Bước công danh rộng mở đường mây
Cát tinh hội với Cáo, Thai (Thai Phụ),
Công danh thẳng tiến, lâu dài nghênh ngang (AB339)
Thai Phụ, Khoa thủ Mệnh viên,
Ở cung lục hợp (nhị hợp) thấy Thiên Lộc (Lộc Tồn) vào
Bộ Thai Xương kết hợp với Bát Tọa thì chủ về được phong tặng:
Thai Phụ, Xương, Tọa vinh phong (vinh hiển, được phong tặng)
Danh lừng phiên trấn (nổi tiếng) Mộ phùng Hỏa Tham (B156)
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Quốc Ấn hay Tướng Ấn (chú ý Lộc Tồn, Tướng Quân, Quốc Ấn tam hợp nhau): rất tốt đẹp, tại cung điền thì có điền sản, tại Mệnh, Quan Lộc thì quí hiển, được trọng dụng, được huy chương, bằng khen, là người mang ấn, làm đến Công Hầu, ý nói quyền cao chức trọng, phú quí:
Ấn mang, vị liệt Công Hầu,
Sao lành Tướng, Cáo hội vào Mệnh cung (4, NMB)
Ngôi Hầu Bá uy nghiêm chức tước,
Đầu Mệnh viên Cáo Tướng chiếu xung (B105)
Thai Phụ, Phong Cáo rất cần gặp Ấn, Tướng, rất kỵ gặp Cự Đồng, nếu được Khôi Xương hội họp đi thi thì đỗ đầu:
Phụ Cáo ái giao Ấn, Tướng, ố kị Cự Đồng, nhi ngộ Khôi Xương cử khoa ngao đầu tác chiến (29)
Thai Cáo, Tướng thêm Khoa, Quyền hay Quang Quí: phát lớn
Thai Cáo, Xương, Khoa, Quyền: vinh hiển tột bực (chú ý một số người ghi thêm Khúc không đúng vì Thai Cáo không hội với Khúc)
Thai Cáo gặp Nhật, Nguyệt: quí cách
Theo Việt Viêm Tử thì Tướng Cáo thủ Mệnh hội cùng Hồng Loan Hoa Cái thì thiếu niên toại chí, sớm thành đạt, có uy quyền võ nghiệp, giữ quyền chức chánh vị, về văn thì là người quản đốc nha sở, về lưu trữ thư tịch, hay những ngành chuyên về thăng thưởng phong tặng huân công (AB236)
Phong Cáo đi với Lộc Tồn, Quốc Ấn và Quang Quí thì làm càng tốt đẹp, đi với Quan Phúc hoặc Âm Dương cũng tốt
Thai Cáo tại các cung: phải luận trong mối tương quan hội họp với các sao khác thì ý nghĩa mới rõ ràng được
Phụ Mẫu
Cha mẹ có chức vị
Cung Phúc
Phong Cáo: đại thọ (LQT)
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Quốc Ấn, Quang Quí: vinh hiển
Cung Điền
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Quốc Ấn: có điền sản, được ban cấp điền sản
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Quốc Ấn, Tử, Phủ: giàu điền sản
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Phượng Các: giàu nhà cửa (LQT)
Cung Quan
Thai Cáo: vinh hiển (LQT)
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Quốc Ấn, Quang Quí: hiển dạt
Khoa, Cáo, Xương, Khúc giáp Quan,
Khoa, Quyền tại Mệnh mình càng tiếng vang (có danh tiếng) (B114)
Cung Nô
Thai Phụ hay Phong Cáo: có người giúp đỡ (LQT)
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Thiên Quan hay Thiên Phúc: có quí nhân giúp đỡ làm nên
Cung Tử
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Tướng: con hiển đạt
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Quốc Ấn, Quang Quí: con hiển đạt
Thai Phụ gặp Thai: sinh con quí tử (LQT)
Cung Phối
Vợ hay chồng có học vị
Huynh Đệ
Anh chị em có học vấn
Hạn
Thuận lợi cho công danh, thi cử
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Long Trì: thăng quan (LQT)
Các câu phú cần kiểm tra lại:
Dương (Thái Dương), Âm (Thái Âm) Thìn Tuất, Nhật Nguyệt bích cung (Nhật tại Tuất, Nguyệt tại Thìn) nhược vô minh (không có ánh sáng), Không diệu tu cần, song đắc giao huy (nhưng nếu Nhật Nguyệt giao huy, nghĩa là Nhật Thìn, Nguyệt Tuất cùng tỏa ánh sáng giao hội với nhau) nhi phùng Xương, Tuế, Lộc, Quyền, Thai (Thai Phụ), Cáo (Phong Cáo) Tả Hữu nhất cử thành danh chúng nhân tôn phục (15, TTL)
Giải: Nhật tại Tuất, Nguyệt tại Thìn thì không có ánh sáng nên cần sao Không (là Tuần và Triệt, TTL còn ghi là Thiên Không) thì mới giàu sang và sống lâu. Nếu Nhật Nguyệt giao huy, nghĩa là Nhật Thìn, Nguyệt Tuất cùng tỏa ánh sáng giao hội với nhau, nếu gặp Xương, Tuế, Lộc, Quyền, Thai Phụ, Phong Cáo, Tả Hữu thì chỉ một lần đã công thành danh toại được mọi người tôn phục. Chú ý rằng khi Nhật tại Thìn thì chỉ có một trường hợp gặp cả Hóa Lộc Hóa Quyền là tuối Tân có Hóa Quyền thủ đồng cung với Thái Dương nhưng bị Triệt án ngữ, có Hóa Lộc Kình Đà đắc cùng Hao, LNVT chiếu, còn nếu cho rằng Lộc là Lộc Tồn thì tuổi Quí có Lộc Tồn Hóa Quyền đồng cung với Cự Môn bị Triệt và Hóa Khoa Thiên Trù chiếu. Câu phú này cần phải xét lại
| Tên sao | Đẩu phận | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chủ | Biệt danh |
| Thiên Khôi | Nam đẩu trợ tinh | Dương hỏa | Dương quý | Sinh ban ngày quý | Thiên ất Quý nhân |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Khôi là dương hỏa, là trợ tinh thứ nhất trong chòm sao Bắc Đẩu, hóa khí là dương quý, chủ những người sinh vào năm dương hoặc sinh vào ban ngày sẽ có nhiều quý khí, còn gọi là Thiên Ất Qúy Nhân.
Sao Thiên Khôi là một trong lục cát tinh, tục gọi là sao Qúy Nhân, quý nhân ở đây không phải là người hiển quý, mà là những người giúp đỡ chỉ bảo cho người khác trong những thời điểm thích hợp đều gọi là quý nhân. Cái quý của sao Thiên Khôi thường xuất hiện trước năm 40 tuổi, tất cả các cung vị của các sao đều được sao Thiên Khôi trỡ giúp. Vận hạn mà gặp Thiên Khôi, chẳng khác nào mà được quý nhân phù trợ, nâng đỡ trong hầu hết các lãnh vực như thi cử, cầu tài, cầu chức, công việc..., mọi sự đều thành công thuận lợi. Sau năm 40 tuổi, dù nam mệnh hay nữ mệnh, đại hạn, tiểu hạn hoặc lưu niên nếu gặp Thiên Khôi, thường sẽ khiến bản thân trở thành quý nhân của người khác, tức là có thể nâng đỡ, giúp cho người khác.
n thống là rất cần thiết.

Chọn địa chỉ
Chọn nơi xây cất nhà chính là xem xét về môi trường xung quanh của nơi muốn xây nhà, theo phong thuỷ, phái hình thế chính là long, huyệt, sa, thuỷ. Long đến phải thiện và vui mới là đầu long kết huyệt, thanh long, bạch long sa phải bao quanh, hình thành môi trường tự nhiên sơn vây thuỷ bọc.
Ngoài môi trường địa lý tự nhiên ra còn phải xem xét đến môi trường địa chất. Chất đất phải mịn dính, cứng khô mới tốt. Kị những dải đất cằn cỗi, có đới địa chấn, có mạch nước ngầm, nơi có nguy cơ lũ lụt, nơi đất có mổ khoáng sản, đất hoang vu, sỏi đá, đất bên cạnh bãi tha ma, miếu mạo, đất nhiều hầm hố, đất bùn lầy.
Môi trường giao tiếp, cần ở những khu vực dân cư đông đúc, giao thông thuận tiện, lấy nước dễ dàng, nơi có sông ngòi, giếng nước, tốt nhất là chọn được nơi nhiều người từ thôn quê tụ tập về có tính quy hoạch, tránh nơi phong thủy đối đầu, nhà ở lộn xộn không có tính quy hoạch. Chọn nơi có sự điều hoà giữa các hộ nhà ở, che chắn cho nhau hình thành không khí môi trường có tính cộng đồng.
Nền móng của nhà
Điều kiện địa chất tốt, tránh môi trường địa chất kém. Chọn được kết cấu kiến trúc vững chắc và loại hình cơ sở kiến trúc tốt làm cho nhà bền vững. Chất đất nền móng nhà không tốt nhưng có thể xử lý phù hợp và sử dụng được, nếu không xử lý được thì không nên dùng.
Kiến trúc
Kiến trúc bao gồm các yếu tố nền móng, hình trạch, bố cục kiến trúc, kết cấu, trang trí, ánh sáng, thông gió, đèn chiếu sáng, cấp thoát nước. Kiến trúc ở nông thôn cũng phải có quy hoạch, có thiết kế, phải đảm bảo có tính ổn định, bền vững.
Ánh sáng
Theo thiết kế kiến trúc phải có đủ lượng ánh sáng, diện tích lấy được ánh sáng của nhà thường phải lớn hơn 15% diện tích toàn bộ kiến trúc, trường hợp nhà quá sâu theo chiều dọc, không lấy được ánh sáng thì nên thiết kế giếng trời ở giữa, hoặc chia làm hai khu, khu sinh hoạt và khu ở.
Thông gió
Không khí trong nhà phải lưu thông, nếu để không khí chết sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ. Tuy nhiên, không nên để cho gió lớn vào được nhà làm thoát mất khí, cần phái có lượng khí tụ nhất định trên cơ sở thông gió. Ngoài ra, không được để không khí ô nhiễm từ nhà bếp, phòng vệ sinh xâm nhập vào phòng ngủ và phòng khách. Nhà hướng nam thường thu nạp nhiều gió nam hơn gió bắc, cho nên phòng bếp thường bố trí ở hướng tây bắc, hoặc đông bắc.
Nhân tố con người
Nhân tố con người ở đây còn gọi là thông tin về sinh mệnh và thông tin về cơ thể. Có rất nhiều trường phái phong thuỷ nhà ở, mỗi phái có một cách nói riêng của mình. Ví dụ, thông tin sinh mệnh cửa phái mệnh lý, phái phi tinh (sao bay) đưa ra là ngày sinh của gia chủ, cho rằng học về phong thuỷ thì nhất định phải học được tri thức mệnh lý, vô mệnh lý, nếu không sẽ không thể làm tốt bố cục phong thuỷ.
Lý khí
Phong thuỷ học chia làm hai phái lớn, một là phái hình thế, hai là phái lý khí. Lý khí là một trong những nội dung trọng điểm mà phái lý khí nghiên cứu. Phái lý khí cho rằng, dương trạch là không gian khép kín, lý khí coi trọng hơn hình thế, dương trạch là “hình thế ngoại thất, lý khí nội thất”.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Tạo những mối quan hệ tốt đẹp với hàng xóm
Nhằm duy trì và phát triển tình cảm thân thiện với những người hàng xóm, tốt nhất bạn nên khiến không gian nhà mình không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của họ, mà còn mang lại lợi ích cho họ. Muốn vậy, bạn phải bảo đảm môi trường sống của mình tràn đầy khí lành mạnh và có ảnh hưởng tốt đẹp cho láng giềng. Đồng thời, tránh những ảnh hưởng xấu mà kiến trúc hay cách bài trí ngôi nhà của bạn có thể gây ra cho họ.
Những ảnh hưởng xấu của căn nhà có thể tạo ra từ mũi nhọn của chóp mái nhà, xà nhà dôi ra, góc cạnh của ngôi nhà… nếu chúng chĩa thẳng đến mặt tiền nhà của người khác. Khi bạn sử dụng gương Bát quái cũng cần cẩn thận chú ý vì nó là 1 biểu tượng rất mạnh và có thể gây tổn thương cho người khác.
|
| Cổng và hàng rào theo dạng tròn sẽ không tạo ra những mũi tên chĩa vào nhà hàng xóm |
Ngoài ra, có thể lắp đặt những ngọn đèn trước cổng nhà để tạo ra năng lượng tốt lành cho hàng xóm. Đây là hành động thể hiện sự hòa hiếu và giao lưu mật thiết giữa bạn với những người láng giềng. Nếu nhà bạn có hàng rào ngăn cách với nhà bên cạnh thì hãy bảo đảm những kiểu thiết kế của hàng rào không gây ảnh hưởng đến nhà họ.
Bảo vệ góc may mắn của các thành viên trong gia đình
Góc Tây Bắc do cung Càn ngự trị chính là nguyên nhân đem lại những điều may mắn hay bất hạnh cho các thành viên sống trong nhà. Vì vậy, góc này trong bất cứ ngôi nhà nào đều phải được bảo vệ cẩn thận.
Góc Càn không được xác định theo hướng của cửa chính, mà phải xác định theo hướng Tây Bắc của la bàn. Khi đã xác định chính xác, bạn nên treo chuông gió gồm 8 ống kim loại rỗng ở góc này để thu hút những điều tốt đẹp, may mắn đến với cuộc sống của bạn. Bằng cách này, bạn cũng có thể cung cấp năng lượng cho vận may của người cha trong gia đình.
Không nên để đèn sáng ở góc Tây Bắc của ngôi nhà, vì như vậy sẽ thu hút những bất hạnh, những rủi ro vào nhà. Ngoài ra, sự hiện hữu của Hỏa tại hướng Tây Bắc cũng rất có hại. Vì vậy, bạn không nên lắp đặt đèn chiếu sáng hoặc đèn chùm ở đây.
(Theo Thanhnien)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Tuyết (##)
| ► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy phòng ngủ ảnh hưởng đến gia đình bạn |
![]() |
| Tiệm vàng Ngọc Bích ở Bắc Giang |
![]() |
| Cổng biệt thự xảy ra vụ thảm sát ở Bình Phước |
Chụm bàn tay mà các ngón tách nhau rộng thì tính hoang phí cả tiền của, tình cảm lẫn trí tuệ cũng thế.

Ngón trỏ: (L’index) chỉ lý trí và khả năng thực tế. (Doigt de Juspiter) quan hệ tới gan.
+ Nếu rất dài có tham vọng quyền lực, chuyên chế.
+ Nếu ngắn thì giản dị.
Ngón giữa: (Le doigt de Saturue) chỉ sô” phận của con người (Fatalité). Nó quan hệ với bộ máy tiêu hóa (Digosty).
Ngón nhẫn: (L’annulaire) chỉ ước mơ, lý tưởng, nghề nghiệp về nghệ thuật (doigt dápolong). Nó quan hệ tới tim (Le ceour) và thận (Les reins).
– Ngón thẳng đẹp giàu ước mơ, có may mắn trên con đường nghệ thuật.
Nếu ngón tay yếu oạt có mấu ở đốt một: Triệu chứng bệnh tim và bệnh ở thận.
Ngón út: (L’auriculaire) chỉ sự tinh khôn và khéo léo, có trình độ khoa học. Ngón tay của thần Thủy tinh (meceure) quan hệ đến cơ quan sinh thực (Les organes géniteux).
– Nếu ngón tay thanh đẹp thì con người hết sức khéo léo, không mất lòng ai bao giờ. Không bao giờ bị lừa phỉnh, tránh mọi va chạm phiền toái và nữa các cơ quan tiêu hóa hoạt động tôt.
ong phòng khách có treo chiếc đồng hồ báo giờ là hết sức cần thiết, tcít nhất là đồng hồ quả lắc kiểu đứng hoặc treo tường.

Cách treo đồng hồ cũng cần thận trọng, nếu treo sai vị trí cũng không tốt. Mặt đồng hồ không quay vào trong nhà mà nên quay ra cửa hoặc ra ban công. Vì khi trong nhà vắng người, không khí tĩnh lặng, quả lắc đồng hồ đung đưa làm lay động vận khí trong nhà, khiến trong phòng vẫn tràn đầy sức sống. Treo đồng hồ cạnh cửa là tốt nhất.
Trong nhà chỉ nên đặt một đồng hồ đổ chuông báo giờ, không nên đặt nhiều, vì đánh chuông báo thức đồng loạt là không hay. Chuông báo thức dùng chuông điện tử là tốt và tiếng chuông nên êm tai.
Không nên treo đồng hồ hướng vào những thứ có hình dáng giông đồng hồ hoặc gần giông với bát quái, nếu không sẽ gây hiệu ứng ức chế cho chủ nhà.
Màu sắc đồng hồ nên chọn màu hồng, tím, vàng chanh làm chính, hình dáng chọn hình bát quái (8 cạnh) là tốt nhất, bởi phương vị này thuộc Hỏa. Nếu đồng hồ đặt ở phương Thanh Long thì lấy màu lục, màu thanh thiên là chính, hình vuông là tốt, vì ở phương vị này thuộc Mộc.
Đồng hồ nên đặt hoặc treo ở các phương Chu Tước (tức phương Nam) trong nhà, vì phương Chu Tước là tiền phương, mà tiền phương vốn thuộc Đông. Ngoài ra có thể treo đồng hồ ở phương Thanh Long (phương Đông) và phương Đông Nam, bởi phương Thanh Long là cát phương.
Phong thủy truyền thống cho rằng không nên treo đồng hồ theo phương Bạch Hổ (tức phương Tây), vì phương Bạch Hổ là phương hung (dĩ), đặc biệt là không nên treo phía bên phải nhà, nhưng vẫn có thể đặt hoặc treo ở phía Tây Bắc nhà, màu đồng hồ nên là màu trắng, màu kim (vàng) làm chính, có hình tròn là tốt, vì phương vị này thuộc mệnh Kim.
Cũng như vậy, không nên treo đồng hồ ở phương Huyền Vũ (tức phương Bắc), vì phương Huyền Vũ là hậu phương (sân sau) thích hợp với tĩnh, không thích hợp với động.
Không nên treo đồng hồ ngay phía trên sôfa, nếu không người ngồi phía dưới luôn cảm thấy tâm thần bất an.
Tình yêu của người tuổi Sửu lúc nào cũng sâu đậm, kể cả trong cuộc sống hôn nhân sau này. Khi đã lập gia đình, người tuổi Sửu khá là hiền hòa và dịu dàng. Tuy nhiên, họ cũng không tránh khỏi có những lúc bị dao động trong tình cảm, nhờ vậy họ càng hiểu rõ tình cảm của bản thân và chính con người của mình hơn. Bởi "Sau cơn mưa trời lại sáng" nên tình yêu của họ sẽ càng thêm chân thành hơn.
Người tuổi Sửu rất hay lo lắng, quan tâm đến gia đình, yêu quý những người thân và thích trẻ con. Nếu họ cũng kết hôn với một người tuổi Sửu khác thì gia đình sẽ hòa thuận, ổn định và hạnh phúc dài lâu.

Vì không biết cách bày tỏ tình cảm trước mặt người lạ, nhất là với những người khác giới nên tốt nhất là người tuổi Sửu nên lựa chọn bạn đời trong số những người mà mình đã quen biết từ trước. Hơn nữa, quan niệm về tình yêu hôn nhân của họ thường rất thực tế, không tin tưởng vào những mối tính lãng mạn kiểu "yêu ngay từ cái nhìn đầu tiên" mà cho rằng tình cảm chỉ có thê nảy sinh sau khi hai bên đã quen biết, có mối quan hệ tìm hiểu nhau được một thời gian dài. Sau khi đã có được tình cảm nhiệt thành từ phía đối phương, cuộc sống hôn nhân của họ sẽ ngập tràn trong hạnh phúc.
Vì là những người theo chủ nghĩa truyền thống nên việc cầu hôn của nam giới tuổi Sửu với một cô gái nào đó sẽ là cả một quá trình dài. Tình yêu của họ cũng phải trải qua một thời gian dài chìm ngập trong bóng tối rồi mới chính thức công khai với tất cả mọi người. Đến lúc đó, cả hai bên mới bày tỏ những tình cảm thật sự của mình. Tuy có tình cảm tương đối phong phú nhưng nam giới tuổi Sửu khi theo đuổi một cô gái xinh đẹp nào đó lại biến thành những kẻ vụng về, ngốc nghếch.
Nhưng nếu một cô gái nào đó yêu, kết hôn và tin tưởng hoàn toàn vào một người chồng tuổi Sửu thì chắc chắn họ sẽ không bao giờ phải cảm thấy thất vọng về chồng của mình. Người chồng ấy sẽ chung thủy với họ suốt đời và cũng không bao giờ để họ phải lo lắng về những khoản chi tiêu trong gia đình như tiền thuê nhà, tiền chi trả các hóa đơn hàng tháng,... Tuy không có "vàng bạc đầy nhà, nhung lụa đầy hòm" nhưng những người chồng tuổi Sửu sẽ luôn cố gắng hết sức để sao cho gia đình mình có một cuộc sống thoải mái nhất. Họ cũng rất ít khi cần đến sự trợ giúp của vợ cũng như những người phụ nữ khác về mặt kinh tế.
Trong gia đình, lời nói của họ cũng chính là mệnh lệnh. Họ biết cách ra lệnh để những người khác phải phục tùng theo như thế nào và cũng luôn hy vọng mọi người sẽ thực hiện theo mệnh lệnh đó một cách nghiêm túc. Họ có quan điểm duy vật trong cuộc sống. Dù rất thích và rất tự hào về gia đình của mình nhưng họ cũng có những yêu cầu rất cao với các thành viên khác trong nhà, thường lấy thành công và thành tích đạt được làm thước đo tình yêu của mỗi người đối với gia đình. Tuy không hay hành động theo cảm tính nhưng họ cũng là một người biết hy sinh cho hạnh phúc và niềm vui của cả gia đình. Họ cũng luôn kiên trì theo những nguyên tắc mà mình đã đặt ra khi giải quyết những vấn đề quan trọng, then chốt nào đó.
Nữ giói tuổi Sửu thường không giỏi giao tiếp, tuy bên trong rất kiên cường nhưng bên ngoài lại mềm mỏng, hiền thục, rất thích hợp để trở thành một người mẹ hiền, một người mẹ tốt.
Nam giới tuổi Sửu thường rất cố chấp, khiến người khác khó hiểu và luôn có cảm giác khó gần. Nếu có thể mở rộng tấm lòng, phóng khoáng và cởi mở hơn với mọi người, nỗ lực thay đổi bản thân thì chắc chắn họ sẽ có được cuộc sống hạnh phúc trọn đời.
Nữ giới tuổi Sửu thường có mơ mộng, hoài bão rất nhiều về hôn nhân. Họ là những người luôn cố gắng hết mình trong công việc và cũng có thể làm tất cả mọi việc vì người mình yêu thương.
Sau khi kết hôn, tính cách tiểu thư đài các của các cô gái tuổi Sửu sẽ biến mất. Thay vào đó, họ trở thành người chủ gia đình luôn an phận, bình tĩnh trước mọi việc.
Họ cũng luôn biết cách trở thành bạn của chồng, là cầu nối mọi người trong gia đình và tạo ra không khí gia đình đầm ấm, hạnh phúc.
Người tuổi Sửu thường cố chấp nhưng khi đã yêu ai đó thật lòng thì họ sẽ sẵn sàng làm tất cả vì người mình yêu. Nhưng khi tình cảm còn chưa ổn định, họ không thích thể hiện tình yêu của mình cho mọi người cùng biết nên thường khiến cho bạn bè rất ngạc nhiên khi đột ngột tuyên bố đã yêu một người nào đó. Ngoài ra, khi còn trẻ, người tuổi Sửu cũng thường khá long đong, lận đận trên đường tình duyên. Bởi họ phải khám phá những cung bậc cảm xúc của bản thân để hiểu rõ chính mình hơn, cũng như cần thêm thời gian để học hỏi về tình yêu.
- Nam giới tuổi Sửu với Nữ giới tuổi Tý: Tình yêu tương đối thuận lợi, cả hai người sẽ có cuộc sống hôn nhân êm đềm, hòa thuận và hạnh phúc.
- Nam giới tuổi Sửu với Nữ giới tuổi Sửu: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hòa thuận và rất mỹ mãn. Tính cách của hai người có nhiều nét tương đồng, lại đều là những người theo chủ nghĩa vật chất và khá bảo thủ nên cuộc sống gia đình sẽ rất giàu có, sung túc.
- Nam giới tuổi Sửu với Nữ giới tuổi Dần: Có rất nhiều khác biệt về tính cách của hai người. Có những vấn đề mà lập trường của mỗi người đứng ở vị trí đối lập nhau hoàn toàn. Điều tốt nhất mà họ nên có; đó là một điểm chung gắn kết hai người, chính là tình yêu thực sự dành cho nhau.
- Nam giới tuổi Sửu với Nữ giới tuổi Mão: Tuy không phải là một mối lương duyên tốt đẹp nhất nhưng hai người vẫn có thể chung sống được với nhau. Người vợ tuổi Mão sẽ rất biết nhẫn nhịn mọi việc để cuộc sống gia đình được yên ấm, hạnh phúc hơn.
- Nam giới tuổi Sửu với Nữ giới tuổi Thìn: Cuộc hôn nhân giữa hai người có nhiều nốt trầm bổng. Vượt qua được những thử thách của cuộc sống gia đình, tình cảm của hai người sẽ ngày càng bền chặt, gắn bó. Hơn hết là thấu hiểu và đồng cảm với nhau khi đã cùng trải qua những thăng trầm trước đây.
- Nam giới tuổi Sửu với Nữ giới tuổi Tỵ: Hai người có thể chung sống bên nhau trọn đời. Tuy nhiên người chồng tuổi Sửu nên biết để ý nhiều hơn tới người vợ, kể cả những ý tứ tưởng như nhỏ nhặt. Ngược lại, người vợ tuổi Tỵ cũng nên chủ động chia sẻ tâm tư của mình hơn nữa.
- Nam giới tuổi Sửu với Nữ giới tuổi Ngọ: Tình yêu và hôn nhân của họ khi bắt đầu thì lại không hài hòa, thường lệch pha nhau về quan điểm, cách sống, cách nghĩ. Ban đầu họ không thể thực sự hiểu rõ về người yêu, người chồng / người vợ của mình. Tuy nhiên, nếu cùng nhìn về tương lai, cặp đôi này sẽ vượt qua được những thử thách của cuộc sống hơn ai hết.
- Nam giới tuổi Sửu với Nữ giới tuổi Mùi: Người chồng tuổi Sửu thường không ảo tưởng bởi có suy nghĩ về tình yêu và hôn nhân khá thực tế. Trong khi đó, người vợ tuổi Mùi lại nhìn nhận cuộc sống qua lăng kính màu hồng. Nếu hai người bổ sung những ưu khuyết điểm cho nhau thì chắc hẳn sẽ là một cặp đôi hoàn hảo.
- Nam giới tuổi Sửu với Nữ giới tuổi Thân: Khi yêu sâu sắc người vợ tuổi Thân, người chồng có thể hy sinh mọi thứ và cũng sẽ nhượng bộ vợ trong mọi việc. Người vợ tuổi Thân nên trân trọng điều đó cũng như có sự chừng mực của người phụ nữ bởi tuy có nhường nhịn, người chồng tuổi Sửu vẫn có những đặc điểm của người đàn ông bản lĩnh.
- Nam giới tuổi Sửu với Nữ giới tuổi Dậu: Họ sẽ là những người bạn đời mang lại hạnh phúc cho người tuổi Mùi. Người vợ tuổi Mùi có thể biểu hiện bản thân một cách hoàn toàn thoải mái trong tình yêu thương của người chồng tuổi Mùi và mang lại niềm vui, hạnh phúc cho cuộc sống lứa đôi.
- Nam giới tuổi Sửu với Nữ giới tuổi Tuất: Tôn trọng sự khác biệt của nhau là cách thức tốt nhất để cặp đôi này chung sống dài lâu. Tình cảm gắn bó qua mức khiến họ quên đi chính bản thân mỗi người cũng cần có những khoảng không gian riêng.
- Nam giới tuổi Sửu với Nữ giới tuổi Hợi: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Người vợ có thể nhẫn nhịn, thông cảm được trước những khiếm khuyết của chồng mà vẫn cảm thấy vui vẻ, cả hai người cũng đều rất tôn trọng, yêu quý người bạn đòi của mình.

- Nữ giới tuổi Sửu với Nam giới tuổi Tý: Họ quả là một cặp trời sinh, thái độ chung thủy, thành thực và sự thực tế của người phụ nữ tuổi Sửu sẽ khiến cho người chồng tuổi Tý luôn được vui vẻ, thoải mái.
- Nữ giới tuổi Sửu với Nam giới tuổi Sửu: Cuộc hôn nhân của hai người sẽ khá êm đềm, hạnh phúc, vì tính cách của cả hai cũng gần như nhau và lại cùng là tín đồ của lợi ích vật chất nên gia đình sẽ tương đôi hòa thuận, bình yên.
- Nữ giới tuổi Sửu với Nam giới tuổi Dần: Người chồng tuổi Dần phù hợp với một người vợ tuổi Sửu tinh tế, biết được những tâm tư suy nghĩ của người chồng qua những cử chỉ, nét mặt của anh ấy.
- Nữ giới tuổi Sửu với Nam giới tuổi Mão: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân tương đối hòa thuận, người chồng vui vẻ phục tùng theo mọi mệnh lệnh của vợ nên gia đình sẽ rất ổn định, hạnh phúc.
- Nữ giới tuổi Sửu với Nam giới tuổi Thìn: Cả hai đều nỗ lực xây dựng một cuộc sống gia đình hạnh phúc. Tuy nhiên bởi có những cách thức và quan niệm khác nhau, những mâu thuẫn dễ dàng nảy sinh. Nếu biết lắng nghe và trao đổi những điều đó với nhau, cặp đôi này sẽ có một tổ ấm khá lý tưởng cho mình.
- Nữ giới tuổi Sửu với Nam giói tuổi Tỵ: Đây sẽ là một cặp đôi vô cùng hòa thuận. Người chồng tuổi Tỵ sẽ giao tất cả mọi việc cho vợ quyêt định và tự nguyện làm người thi hành những quyết định đó.
- Nữ giới tuổi Sửu với Nam giới tuổi Ngọ: Người vợ tuổi Sửu sẽ nắm giữ hết mọi việc lớn trong nhà còn người chồng tuổi Ngọ lại rất tự do tự tại, rất dễ dẫn đến xung đột giữa hai bên. Vì vậy sự nhẫn nhịn và kiềm chế của cả hai người là rất cần thiết.
- Nữ giới tuổi Sửu với Nam giới tuổi Mùi: Mong muốn về cuộc sống gia đình sung túc của người vợ tuổi Sửu nhiều khi vô tình gây ra những áp lực vô hình lên người chồng tuổi Mùi đầy trách nhiệm. Giống như cầm một cốc nước, dù cho nó có nhẹ thế nào đi nữa, nếu cầm lâu sẽ thấy mỏi tay. Cả hai người nên biết dành cho nhau những thời gian nghỉ ngơi và vui vẻ.
- Nữ giới tuổi Sửu với Nam giới tuổi Thân: Cuộc sống hôn nhân sẽ rất hạnh phúc. Người vợ tuổi Sửu sẽ rất yêu chồng, còn người chồng thông minh sẽ luôn biết cách làm cho vợ mình được vui vẻ, thoải mái.
- Nữ giới tuổi Sửu với Nam giới tuổi Dậu: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Nhưng người chồng tuổi Dậu cần phải biết tiết chế để không vì sự tự tôn quá đáng mà dẫn đến mẫu thuẫn, xung đột giữa hai bên.
- Nữ giới tuổi Sửu với Nam giới tuổi Tuất: Biết cân bằng giữa việc xây dựng tổ ấm cũng như vun đắp tình cảm đôi lứa mới giúp cho cặp đôi này hạnh phúc và bền vững dài lâu.
- Nữ giới tuổi Sửu với Nam giới tuổi Hợi: Những mâu thuẫn nhỏ nhoi nếu không được giải quyết sẽ làm cho hai người cảm thấy gánh nặng và mệt mỏi. Nếu biết bỏ qua những điều không đáng phải bực dọc và rộng lượng với bản thân hơn thì cặp đôi này cũng đầy tiếng cười và hạnh phúc như mọi người.
Nữ giới tuổi Sửu đứng thứ hai trong bảng xếp hạng về những người sẽ giúp đỡ được cho chồng của mình trong cuộc sống. Vận giúp vợ của những ông chồng tuổi Sửu cũng không hề kém một chút nào. Họ đều sẽ là những người vợ, người chồng tuyệt vời, có thể giúp người bạn đời của mình làm được nhiều việc lớn. Người tuổi Sửu mà sinh vào mùa đông thì lại càng giúp đõ cho người bạn đời của mình được nhiều việc hơn nữa.
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
| => Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự để mua nhà |
30 điều cần nhớ cho người có ý định mua nhà (P1)
Chàng trai có lông mày rậm, mắt to, hay môi trên cong thường tình cảm, lãng mạn, hài hước… Những chàng trai có đặc điểm này thường thu hút được phái nữ… Củ thể thế nào? tướng nam giới thế nào thì hút hồn phụ nữ? Tất cả các bạn đều tò mò về vấn đề này, Chúng ta cùng tham khảo trong bài viết dưới đây nhé!
Nội dung
Chàng trai có lông mày góc cạnh rõ ràng tạo cho phái nữ cảm giác rất mạnh mẽ và nam tính. Những anh chàng tướng lông mày thế này rất hay tạo được ấn tượng tốt đối với phái đẹp.
Cánh XX vốn nhạy cảm và dễ tổn thương, vì vậy, họ luôn cần những anh chàng có khả năng thấu hiểu mình. Các chàng trai lông mày rậm vốn sinh ra đã có bản năng giao tiếp – rất dễ được lòng phái nữ.

Xương mày nhô ra nhưng không quá lớn cho thấy đây là những chàng trai sẵn sàng tấn công các “đối tượng” trong “tầm ngắm” của họ.
Mắt to và hơi xếch là chàng trai tình cảm, có khiếu hài hước và thân thiện. Đây là những người có phong cách làm việc nghiêm túc, biết hướng tới tương lai nên rất được phái nữ chú ý.

Đây là những người thông minh, hiếu thảo, có phúc tướng và thường là chỗ dựa vững chắc cho phái đẹp.
Tình cảm, nhẹ nhàng, lãng mạn, hài hước, những anh chàng này rất dễ hấp dẫn phái nữ.
Đây là người rất chu đáo. Gần họ, phái nữ sẽ có cảm giác vô cùng an toàn.

Đây là những chàng trai sẵn sàng gánh vác trách nhiệm gia đình.
Ảnh chân dung của nữ sinh Hillary Diane Rodham tại trường phổ thông Park Ridge East, bang Illinois, năm 1965. Ảnh: AP
![]() |
| Hillary Diane Rodham từng sinh viên ở Đại học Wellesley, bang Massachusetts. Thời gian đầu, Hillary ủng hộ đảng Cộng hòa. Sau này, bà quan tâm đến vấn đề bình đẳng giữa các chủng tộc nên rời đảng. Ảnh: AFP |
![]() |
| Ông Bill Clinton và bà Hillary chụp ảnh tại trường Luật thuộc Đại học Yale vào năm 1972. Họ kết hôn năm 1975. Ảnh: Time |
![]() |
| Vợ chồng ông Bill Clinton chào đón con gái đầu lòng năm 1980. Lúc này ông giữ chức thống đốc nhiệm kỳ đầu tiên tại bang Arkansas. Ảnh: AP |
![]() |
| Gia đình Clinton trong dịp ông Bill Clinton thông báo tranh cử tổng thống Mỹ ngày 3/11/1991. Ảnh: AP |
![]() |
| Bà Clinton tham gia một sự kiện để vận động tranh cử cho chồng vào ngày 19/6/1992. Ảnh: AP |
![]() |
| Ngày 26/1/1992, ông Clinton xuất hiện trên truyền hình cùng vợ để bác bỏ những tin đồn ông quan hệ lén lút với cô Gennifer Flowers, nữ ca sĩ phòng trà nổi tiếng ở bang Arkansas. Những tin đồn nảy sinh trước khi đảng Dân chủ tổ chức đại hội để chọn ra ứng viên đại diện chính thức. Sự xuất hiện "tay trong tay" cùng người vợ đã khiến ông Clinton giành lại tỷ lệ ủng hộ đáng kể, phục hồi lòng tin của cử tri. Ảnh: CBS |
![]() |
| Gia đình Clinton trong đại hội toàn quốc của đảng Dân chủ vào ngày 15/7/1992. Ông Clinton chính thức trở thành ứng viên đại diện đảng để tranh cử tổng thống Mỹ. Ảnh: AP |
![]() |
| Gia đình Clinton và gia đình ông Al Gore trong buổi lễ nhậm chức tổng thống và phó tổng thống Mỹ ngày 17/1/1993. Bà Clinton trở thành Đệ nhất Phu nhân Mỹ đầu tiên có học vị sau đại học. Ảnh: AP |
![]() |
| Tổng thống Bill Clinton giao cho vợ nhiều trọng trách so với các vị phu nhân tiền nhiệm. Chương trình nổi bật của bà Clinton khi đó là đề xuất cải cách hệ thống chăm sóc y tế toàn quốc. Ảnh: AP |
![]() |
| Bà Hillary cùng chồng và con gái trong ngày ông Bill Clinton nhậm chức tổng thống Mỹ nhiệm kỳ 2 ngày 20/1/1997. Ảnh: White House |
![]() |
| Bà Clinton sát cánh bên chồng khi tổng thống thứ 42 của Mỹ phát biểu cảm ơn những nghị sĩ đảng Dân chủ bỏ phiếu chống luận tội ông vào ngày 19/12/1998. Ban đầu, ông chủ Nhà Trắng phủ nhận chuyện đã quan hệ ngoài luồng với nữ thực tập sinh Monica Lewinsky. Sau này, ông thừa nhận sự việc và phải công khai xin lỗi. Hạ viện đã thông qua đề nghị luận tội tổng thống, nhưng Thượng viện bác bỏ điều này. Ảnh: AP |
![]() |
| Bà Clinton cùng chồng và con gái trong ngày ăn mừng chiến thắng giành chức thượng nghị sĩ đại diện bang New York ngày 7/11/2000. Đến ngày 7/11/2006, bà tiếp tục đắc cử để đại diện bang New York tại Thượng viện thêm một nhiệm kỳ. Ảnh: AP |
![]() |
| Bà Clinton trong một buổi vận động tranh cử tổng thống Mỹ vào ngày 27/1/2007. Từ trước đến nay, chưa chính đảng nào ở Mỹ đề cử phụ nữ làm ứng viên chính thức để tranh cử ghế tổng thống. Ảnh: AP |
![]() |
| Bà Clinton tham dự một chiến dịch tranh cử cùng ông Barack Obama vào ngày 27/6/2008. Sau thất bại ở các vòng bầu cử sơ bộ, bà Clinton tuyên bố ngừng cuộc đua vào Nhà Trắng và quay sang ủng hộ ứng viên tổng thống gốc Phi đầu tiên. Ảnh: AP |
![]() |
| Ngày 1/12/2008, sau khi nhậm chức tổng thống Mỹ, ông Obama tuyên bố đề cử bà Clinton giữ chức ngoại trưởng Mỹ. Ảnh: AP |
![]() |
| Ngoại trưởng Mỹ Hillary Clinton trao đổi cùng Tổng thống Nga Vladimir Putin bên lề hội nghị cấp cao APEC diễn ra ở thành phố Vladivostok, Nga, vào ngày 8/9/2012. Bà cũng là ngoại trưởng Mỹ công du nhiều quốc gia nhất (112 nước). Ảnh: AP |
![]() |
| Tổng thống Obama và Ngoại trưởng Clinton trong tấm ảnh nổi tiếng về quá trình theo dõi chiến dịch tiêu diệt trùm khủng bố Osama bin Laden ngày 1/5/2011. Ảnh: White House |
![]() |
| Ngày 23/1/2013, bà Clinton điều trần trước Quốc hội về vụ tấn công đại sứ quán Mỹ ở Libya. Vài ngày sau, bà kết thúc nhiệm kỳ ngoại trưởng, rời khỏi chính phủ và nhường nhiệm vụ lãnh đạo Bộ Ngoại giao Mỹ cho ông John Kerry. Ảnh: AP |
![]() |
| Cuối tháng 9/2014, ông bà Clinton đón cháu ngoại. Ảnh: CNN |
![]() |
| Bà Clinton dự một sự kiện về chính sách đối ngoại ngày 14/5/2014. Sau khi rời Bộ Ngoại giao, bà Clinton trở về với cuộc sống đời thường, không can dự vào chính sự sau hơn 30 năm. Tuy nhiên, giới chuyên gia và truyền thông đều nhận định bà đang chuẩn bị cho chiến dịch tranh cử tổng thống Mỹ năm 2016. Ngày 10/4/2015, một số nguồn tin của hãng AP cho biết, bà Clinton sẽ chính thức xác nhận kế hoạch chạy đua vào Nhà Trắng vào cuối tuần này. Ảnh: AP |