Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016 - Tuổi dần - Xem Tử Vi

Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016, Tuổi dần, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016, tu vi Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016, tu vi Tuổi dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016

Cùng 12 con giáp điểm danh top 4 con giáp có khả năng bội thu nhờ tiền lì xì trong dịp tết Bính Thân 2016 sắp tới.

Người tuổi Mão

Bước sang năm Bính Thân, thứ tài của người tuổi Mão phất như diều gặp gió. Được nhận tiền mừng tuổi “đậm tay” chính là bằng chứng đầu tiên cho điều đó.
Đi tới đâu, sức hút của những chú Mèo xinh xắn và tinh ranh cũng lan tỏa tới đó. Dường như họ luôn mang niềm vui, tiếng cười đến khắp mọi nơi nên luôn được chào đón nồng nhiệt. Tất nhiên, đầu năm mới không thể “chào đón suông” đâu nhé, bạn sẽ được mọi người dành sự quan tâm đặc biệt và không tiếc việc rút phong bao lì xì “dày cộm” mừng cho bạn.
Hơn thế, sau Tết Nguyên Đán, thứ tài của con giáp này ngày một vượng hơn. Chỉ cần bạn biết nắm bắt cơ hội, kiên định mục tiêu tới cùng, ắt sự nghiệp “thông tiền thoáng hậu”, thuận lợi vô cùng, thăng tiến không ngừng.

kha-nang-hut-tien-li-xi-cua-4-con-giap-tet-2016

Người tuổi Tý

Tương tự người tuổi Mão, những chú chuột có đường thứ tài ví như “thuận nước đẩy thuyền”, ngày càng khởi sắc mạnh mẽ. Đây cũng là một trong những con giáp nhiều tiền lì xì nhất năm Bính Thân.
Không chỉ “bội thu” với tiền mừng tuổi đầu năm, con giáp này còn có vận đỏ như son, tham gia trò chơi du xuân nào đó đều dễ dàng giành thắng lợi, thậm chí ra ngoài đường còn nhặt được tiền.
Nhìn chung, người tuổi Tý có thể “ăn ngon ngủ kĩ”, vô lo vô nghĩ về mọi phương diện cuộc sống trong năm con Khỉ. Bởi vận trình đang lên như thế chẻ tre, công việc thuận lợi, thăng quan tiến chức, gia đình yên ấm, tình duyên nở rộ.

 

Người tuổi Dần

Trong dịp Tết Bính Thân, đường thứ tài của người tuổi Dần bỗng rực sáng, mang lại nhiều may mắn về tiền bạc. Không chỉ rủng rỉnh tiền tiêu vì được lì xì đầu năm nặng túi, chuyến du xuân của bạn cũng vô cùng thuận lợi và “cá kiếm” được kha khá.
Điều quan trọng hơn, Thần May mắn sẽ luôn đồng hành cùng những chú Hổ dũng mãnh, phóng khoáng trong suốt năm 2016. Chỉ cần bạn nỗ lực phấn đấu, kiên trì theo đuổi mục tiêu ắt sẽ được đền đáp xứng đáng.

 

Người tuổi Thìn

Sang năm Bính Thân 2016 không chỉ tài vận tốt mà vận quý nhân của những chú Rồng oai phong, quý phái cũng rất mạnh.
Nhờ những mối quan hệ hữu hảo, bạn không chỉ nhận được tiền lì xì kha khá. Hơn thế, công việc, sự nghiệp cả năm Bính Thân cũng thuận buồm xuôi gió, hễ gặp khó khăn sẽ có người đưa tay cứu giúp, hoạn nạn ắt tan biến. Thậm chí trở lực biến thành động lực giúp người tuổi Thìn vững tâm chinh phục những mục tiêu lớn lao trong đời.a


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016 - Tuổi dần - Xem Tử Vi

Một số kiêng kị đối với cửa chính –

Đối với phong thủy của ngôi nhà thì cửa chính giữ vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, bạn cần chú ý một số kiêng kị dưới đây: - Không được đối diện với cửa phòng vệ sinh hoặc phòng bếp: Phòng vệ sinh luôn bị coi là nơi không sạch sẽ, do đó tránh th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với phong thủy của ngôi nhà thì cửa chính giữ vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, bạn cần chú ý một số kiêng kị dưới đây:

– Không được đối diện với cửa phòng vệ sinh hoặc phòng bếp:

av

Phòng vệ sinh luôn bị coi là nơi không sạch sẽ, do đó tránh thiết kế cửa chính đối diện với cửa phòng vệ sinh. Nếu không chú ý điều này thì việc đầu tư kinh doanh của bạn có thể gặp bất lợi, không tốt đối với đường tài lộc của gia đình.

Trường hợp cửa chính đối diện vói phòng bếp cũng gây ra những ảnh hưởng xấu tương tự.

– Không được thiết kế đối diện với cửa sổ hoặc cửa sau:

Cửa chính và cửa sổ là những nơi dẫn khí vào nhà. Nếu cửa chính nằm trực diện với cửa sổ hoặc cửa sau sẽ tạo thành một đường thông khí, khí vào cửa trước lại ra cửa sau. Khi khí không thể tụ được trong nhà sẽ khiến cho công việc làm ăn kinh doanh của các thành viên trong gia đình kém may mắn.

– Không được treo gương hay dao ở cửa chính:

Nếu như ngôi nhà không đối diện với khu vực sát khí hoặc xung khí thì không nên treo gương hoặc dao trước cửa chính, nếu không sẽ chắn mất đường vào nhà của dương khí hoặc tài khí.

– Không được mở đối diện vói cầu thang:

Theo quan niệm của thuật phong thủy, nếu cửa chính đối diện với cầu thang, ngôi nhà thường bị “suy khí” ảnh hưởng đến sức khỏe và tài lộc của các thành viên trong gia đình.

Cửa chính trong những nhà tập thể kiểu củ vẫn giữ kiến trúc này, mang lại nhiều bất lọi cho gia chủ.

Đối với những căn nhà tập thể cũ, hay nhà đông người phải chia tầng, chia phòng, thường hay gặp phải tình trạng cửa phòng đối diện với cầu thang.

Nếu cửa chính của nhà bạn đối diện với cầu thang hướng xuống dưới, thì khí tốt sẽ theo đó mà thoát đi không có lợi cho tài vận của chủ nhà, hơn nữa cửa quay theo hướng nào còn ảnh hướng nhất định tới những người trong nhà.

– Cửa chính phía Đông đối diện với cầu thang hướng xuống thuộc quẻ Chấn, ảnh hưỏng xấu nhất tới con trai lớn trong nhà.

– Cửa chính phía Đông Nam đối diện với cầu thang hướng xuống thuộc quẻ Tốn, ảnh hưởng xấu nhất tới con gái lớn trong nhà.

– Cửa chính phía Nam đối diện cầu thang hướng xuống thuộc quẻ Ly, ảnh hướng xấu nhất tới con gái thứ hai trong nhà.

– Cửa phía Tây Nam thuộc quẻ Khôn, ảnh hưỏng xấu nhất tói người mẹ.

– Cửa phía Tây thuộc quẻ Đoài, ảnh hưởng xấu nhất tới con gái thứ ba.

– Cửa chính phía Tây Bắc thuộc quẻ Càn, ảnh hưởng xấu nhất tới chủ nhà.

– Cửa phía Bắc thuộc quẻ Khảm, ảnh hưởng xấu nhất tới con trai thứ hai.

– Cửa phía Đông Bắc thuộc quẻ Cấn, ảnh hưởng xấu nhất tới con trai thứ ba.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một số kiêng kị đối với cửa chính –

Tướng nốt ruồi sau lưng là may mắn

Tướng nốt ruồi sau lưng là may mắn: Cùng đi tìm đáp án cho câu hỏi tưởng chừng như đơn giản nhưng lại rất ít người biết này.
Tướng nốt ruồi sau lưng là may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cùng đi tìm đáp án cho câu hỏi tưởng chừng như đơn giản nhưng lại rất ít người biết này.
 

1. Chính giữa cột sống có nốt ruồi
 
Dù là nam hay nữ, khi sở hữu nốt ruồi sau lưng mà ở chính giữa cột sống đều mang mệnh phú quý, có tiền đồ tươi sáng. Khi còn nhỏ, họ được cha mẹ bao bọc, che chở và có thể được kế thừa cơ nghiệp của tổ tiên.   Tới khi trưởng thành, họ gặt hái nhiều thành công trong sự nghiệp, tiền đồ rộng mở, tươi sáng. Khi về hậu vận, những người có tướng nốt ruồi này càng được hưởng phúc lộc từ con cháu, gia đình yên ấm, con đàn cháu đống, ai nấy đều hiếu thuận và giỏi giang.
2. Nốt ruồi ở vị trí xương bả vai

Nếu có nốt ruồi mọc ở phần dưới cùng của xương bả vai phải, chỗ gần tiếp giáp với cột sống, cả nam mệnh và nữ mệnh đều có tài vận hanh thông, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.   Người này rất có duyên với công việc kinh doanh, buôn bán. Nếu làm đúng ngành nghề này, cuộc sống càng giàu sang, phú quý. Bên cạnh đó, đời sống hôn nhân bình ổn, được hưởng phúc lộc con cái khi về già.

Tuong not ruoi sau lung la may man hinh anh
Ảnh minh họa
  3. Nốt ruồi mọc ở xương cụt
 
Nốt ruồi sau lưng mọc ở vị trí này thường là dấu hiệu của một cơ thể cường tráng, khỏe mạnh. Người này có tài năng và học thức hơn người, văn võ song toàn, lại có nhãn quan tinh tế.
 
Người này thích hợp làm trong các ngành nghề như chính trị và văn chương. Nếu làm chính trị, họ có thể có những bước tiến dài trên đường quan lộc. Nếu theo đuổi sự nghiệp văn chương, đây sẽ là những người có khả năng trở thành tác gia hoặc nhà tư tưởng nổi tiếng trong xã hội.    4. Nốt ruồi ở vị trí tiếp giáp giữa vai và cổ   Đây là loại nốt ruồi khá đặc biệt bởi thông thường chúng không mọc một nốt mà mọc liên tiếp hai ba nốt tại phần tiếp giáp giữa cổ và vai. Dù là nam hay nữ, khi có tướng nốt ruồi này, ngay từ nhỏ, bạn đã tỏ rõ là người thông minh, ham học, tài hoa xuất chúng.   Ngoài ra, người này có lòng nghĩa hiệp, hay giúp đỡ những người yếu thế hơn mình, không sợ gian khó, suốt cuộc đời bình yên, hưởng vinh hoa phú quý và được mọi người nể trọng.   5. Nốt ruồi mọc ở sống lưng
 
Người sở hữu nốt ruồi ở sống lưng thường khỏe mạnh, trường thọ, tâm tính lương thiện, nhân ái, sẵn lòng giúp người. Bên cạnh đó, họ học rộng biết nhiều, kiến thức phong phú, lại có nhân duyên tốt đẹp. Càng lớn tuổi họ càng được hưởng nhiều phúc lộc, vợ hiền con thảo, được mọi người kính trọng.
 
► Tham khảo thêm: Ý nghĩa nốt ruồi ở tai, nốt ruồi ở cổ
  Theo Kiến thức  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng nốt ruồi sau lưng là may mắn

Con giáp nào 'đại phát' trước 30 tuổi

Chúc mừng những teen tuổi Dậu, Mão và Hợi được chào đón thành công sớm trên con đường sự nghiệp.
Con giáp nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Dậu

Người tuổi Dậu nhiệt tình và có tham vọng lớn về công danh sự nghiệp. Họ nỗ lực hết mình để chinh phục được khát khao lớn lao trong cuộc đời. Ngay từ trước 20 tuổi, những dấu hiệu thành công đã manh nha xuất hiện ở con giáp này. 

dau-3215-1427417909.jpg

Có thể nói, tài vận của người tuổi Dậu sớm khởi sắc, thông thường khi đến trung vận con giáp này đã sở hữu khối tài sản “kếch xù” rồi. Hơn nữa, khi đã gặt hái được những thành công nhất định, họ lại biết cách quản lý và phát triển tài sản của mình. Sự nghiệp của người tuổi Dậu sẽ càng phát về hậu vận. Tuy nhiên, họ nên cẩn trọng vì dễ đặt niềm tin vào người khác. Nếu gặp người không tử tế thì dễ bị lừa gạt, mất trắng tay.

Tuổi Mão

Con giáp chăm chỉ, can đảm và đầy quyết tâm, nghị lực sống như người tuổi Mão chắc chắn sẽ gặt hái được những thành công nhất định về đường công danh. Tuy nhiên, so với người tuổi Dậu, thời điểm mà con giáp này có thể phát tài lại muộn hơn đôi chút. 

mao-9305-1427417910.jpg

Bước vào tuổi 27 hoặc 28, những dấu hiệu về cuộc sống giàu sang mới bắt đầu xuất hiện ở người tuổi Mão. Khi kiếm được tiền, họ cũng rất “biết cách hưởng thụ”, nên người ngoài dễ nhận thấy sự nghiệp của con giáp này đang trên đà phát triển hưng thịnh. Mặt khác, kiềm chế bản thân là thứ người tuổi Mão còn thiếu để đại phát. Do vậy, bạn cần phải kiên nhẫn cố gắng và đợi chờ. 

Tuổi Hợi

Là con giáp sở hữu nội lực mạnh mẽ, cá tính độc lập và quyết đoán, người tuổi Hợi dễ dàng thành công hơn nếu như họ biết kiểm soát bản tính nóng vội của mình. Theo đó, năm 30 tuổi, tài vận của họ mới bắt đầu khởi sắc.

hoi-4626-1427417911.jpg

Không chỉ vậy, tính cách ôn hòa, điềm đạm, khéo léo trong các mối quan hệ càng giúp cho con giáp này nhanh “phát” hơn. Khi đời sống vật chất đã quá đầy đủ, tinh thần của người tuổi Hợi lại chẳng được thanh thản, nhẹ nhàng. Bởi lẽ họ phải suy tính các bước đi trong kinh doanh, quan hệ trên dưới. 

Mr.Bull (theo Dzyx)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp nào 'đại phát' trước 30 tuổi

Tìm hiểu tứ trụ và vận mệnh đời người

Tứ trụ là năm sinh, tháng sinh, ngày sinh, giờ sinh. Căn cứ theo cách viết chữ Hán thời xưa tức viết từ phải qua trái, từ trên xuống dưới nên thông tin về năm
Tìm hiểu tứ trụ và vận mệnh đời người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tứ trụ là năm sinh, tháng sinh, ngày sinh, giờ sinh. Căn cứ theo cách viết chữ Hán thời xưa tức viết từ phải qua trái, từ trên xuống dưới nên thông tin về năm tháng ngày giờ sinh được thể hiện qua 4 cột gọi là tứ trụ.

Tứ thần: Thọ Lộc Phúc Hỷ

Tứ trụ không chỉ là mốc thời gian đánh dấu sự ra đời của một người mà còn hàm chứa nhiều thông tin về tính cách, vận số của họ từ lúc sinh ra cho đến khi nhắm mắt xuôi tay.

Về vận mệnh, người ta tính cứ mỗi 10 năm là bắt đầu một đại vận mệnh, đời người có trung bình khoảng 8 đại vận tức là cuộc sống tương ứng khoảng 80 năm. Các đại vận ứng từ năm 20 đến 50 tuổi là những đại vận quan trọng nhất của đời người.

Các nhà nghiên cứu quan niệm, thiên can được xem như thân cây còn địa chi giống như cành cây. Có thân thì mới có cành, từ cành mới sinh ra lá rồi nở hoa, kết quả. Quả của cây là hình ảnh tượng trưng cho sự hình thành và phát triển của con người. Quả ngọt hay quả chua... là những hình ảnh tượng trưng cho may - rủi, họa - phúc trong cuộc sống của mỗi con người.

Sự ra đời và trưởng thành của con người theo quan niệm của các nhà nghiên cứu tứ trụ được dựa trên yếu tố trên thuận thiên thời dưới hợp với địa vật, được phối hợp từ vô số thiên can và địa chi khác nhau. Chính vì vậy, con người không ai giống ai một cách hoàn toàn từ hình dáng bên ngoài cho đến tính tình bên trong.

Đó cũng chính là những thông tin bí ẩn đầy thú vị mà tứ trụ mang đến cho mỗi chúng ta..

(Theo Vinabook)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu tứ trụ và vận mệnh đời người

Nguyên lý Ngũ hành và Ứng dụng

Sự kết hợp năng lượng của vũ trụ biến đổi khôn lường, mà mọi sự biến đổi luôn không giống nhau, cổ nhân khái quát nó bằng nguyên lý ngũ hành sinh khắc, coi đây là nguyên lý cơ bản của mọi sự biến đổi trong vũ trụ.
Nguyên lý Ngũ hành và Ứng dụng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ hành tương sinh chia thành 5 loại:
1. Kim sinh thuỷ
2. Thuỷ sinh mộc
3. Mộc sinh hoả
4. Hoả sinh thổ
5. Thổ sinh kim

Ngũ hành thương khắc cũng chia thành 5 loại:
1. Kim khắc mộc
2. Mộc khắc thổ
3. Thổ khắc thuỷ
4. Thuỷ khắc hoả
5. Hoả khắc kim

Lý luận ngũ hành tương sinh:
Trong nguyên lý khoa học ngũ hành sinh khắc, nói kim có thể sinh thuỷ vì kim loại sau khi nóng chảy biến thành thể lỏng. Trong ngũ hành thì thể lỏng thuộc nước cho nên nói được kim sinh thuỷ. Còn thuỷ có thể sinh mộc vì rằng cây cối phải dựa vào nước để duy trì sự sống. Mộc có thể sinh hoả, trước đây người ta làm bếp củi nấu ăn, lấy cành cây làm củi đốt lửa, cành cây là một phần của cây vì vậy nói được mộc sinh hoả. Hoả có thể sinh thổ vì rằng sau khi dùng lửa để thiêu đốt thì vật chất sẽ biến thành tro bụi, tro bụi rơi vào đất vô hình trung làm cho đất dày lên. Thổ có thể sinh kim càng dễ lý giải, kim loại được lấy từ trong đất để luyện nên.

Lý luận ngũ hành tương khắc:
Kim có thể khắc mộc, lưỡi rìu có thể chặt được cây, điều này ai cũng biết không cần phải giải thích thêm, mộc có thể khắc thổ, rễ cây không ngừng vươn rộng trong lòng đất, điều này cho thấy mộc khắc thổ. Thổ có thể khắc thuỷ, mọi người đều biết lính có tướng chỉ huy, còn nước dùng đất để ngăn chặn. Nước nhiều có thể dùng đê đập để ngăn chặn, vì vậy nói thổ khắc thuỷ. Thuỷ có thể khắc hoả, vì nước dập tắt được lửa. Hoả có thể khắc kim vì lửa có thể làm nóng chảy kim loại.

+ Hành Kim

Ứng dụng của hành Kim trong Phong thuỷ là rất mạnh mẽ. Nó đại diện cho sao Lục Bạhc , Thất Xích được dùng để hoá giải các ngôi sao mang nhiều sát khí thuộc Thổ khí như: Ngũ Hoàng, Nghị Hắc. 

Một số đặc điểm:

Hướng: Tây và Tây Bắc
Địa Chi: Thân, Dậu
Màu sắc: Trắng, bạc, đồng, bằng đồng và vàng
Tính chất: Thành công, thông minh, sự công bằng
Nghành, nghề: Kỹ thuật, máy móc, máy tính, ngân hàng, vàng bạc, chăm sóc da, nha khoa
Mùa: Mùa thu
Bát quái: Càn, Đoài
Thân thể: Phổi, hô hấp, ruột, da, răng

+ Hành Mộc

Trong phong thuỷ nó đại diện cho sao Tam Bích, Tứ Lục dùng tăng cường cho sao Cửu Tử cũng như các cung thuộc hành mộc và hoá giải sát khí do Thuỷ khí gây ra.  

Một số đặc điểm:

Hướng: Đông và Đông Nam
Địa Chi: Dần, Mão
Màu sắc: Xanh lá cây, Lục
Tính chất: Sáng tạo, đổi mới và sự độ lượng
Nghành, nghề: Gỗ, nội thất, thợ mộc, thợ cắt tóc, ấn phẩm, thiết kế, sản phẩm giấy, trồng trọt, gia vị, dệt may, thời trang vv
Mùa: Mùa Xuân
Bát quái: Chấn, Tốn
Thân thể: Gan, mật, chân, tóc, lông mày

+ Hành Thuỷ

Đại diện hành thuỷ là sao Nhất bạch, nó dùng tăng cường và kết hợp với Tứ Lục để tăng về học hành, tình duyên. Ngoài ra, hành thuỷ còn được ứng dụng hoá giải ác tính của Thất Xích.

Một số đặc điểm:

Hướng: Bắc
Địa Chi: Tý, Hợi
Màu sắc: Màu xanh da trời, đen và xám
Tính chất: Khôn ngoan, tình báo, hài hước
Nghành, nghề: Vận chuyển, vận tải, du lịch, thủy sản, đồ chơi, thể thao, y tế, dọn dẹp, điều dưỡng, kỹ thuật âm thanh, thiết bị lướt sóng, ảo thuật, làm xiếc, điều tra viên, thiết bị chống cháy, báo cáo.
Mùa: Mùa đông
Bát quái: Khảm
Thân thể: Thận, bàng quang, bộ phận sinh dục, xương, tai.

+ Hành Hoả

Sao Cửu Tử đại diện cho hành Hoả. Hành Hoả được dùng ở những phương vị mà hành Mộc là tử khí, sát khí. Ngoài ra, người ta thường dùng Hoả khí để tăng cường cát khi của sao Bát Bạch trong phong thuỷ.

Một số đặc điểm:

Hướng: Nam
Địa Chi: Tỵ, Ngọ
Màu sắc: Màu đỏ, hồng.
Tính chất: Năng lượng, sự nhiệt tình, sự can đảm, nhanh nhẹn và lịch sự.
Nghành, nghề: Điện tử, năng lượng, truyền thông, đèn, giải trí, rượu, thực phẩm, xuất bản, văn phòng phẩm, văn học, photocopy.
Mùa: Mùa hè.
Bát quái: Ly.
Thân thể: Mắt, tim, ruột non, máu, môi.

+ Hành Thổ

Ba sao Nhị Hắc, Ngũ Hoàng và Bát Bạch đại diện cho hành này. Hành thổ được dùng tăng cường cho sao Lục Bạch và Thất Xích khi đang vượng khí. Và dùng hoá giải sao Cửu Tử khi nó suy khí.

Một số đặc điểm:

Hướng: Tây Nam và Đông Bắc và Trung tâm
Địa Chi: Sửu, Thìn, Tuất, Mùi
Màu sắc: Màu vàng và màu nâu
Tính chất: Kiên nhẫn, trung thực, sự khôn ngoan, sự ổn định.
Nghành, nghề: Bất động sản, xây dựng, khai khoáng, hoá chất, bảo hiểm, âm nhạc, tư vấn.
Mùa: tất cả bốn mùa
Bát quái: Khôn, Cấn
Thân thể: Dạ dày, cơ quan tiêu hóa, cơ bắp, lá lách, xương hàm, mũi.

Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên lý Ngũ hành và Ứng dụng

Cách khai vận cho 12 con giáp thật hanh thông

Căn cứ vào đặc trưng của từng con giáp mà có cách khai vận phong thủy phù hợp. Hãy cùng ## hãy khai vận cho 12 con giáp.
Cách khai vận cho 12 con giáp thật hanh thông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Căn cứ vào đặc trưng của từng con giáp mà có cách ứng dụng cũng như khai vận phong thủy phù hợp. Hãy cùng ## tìm hiểu kỹ về vấn đề này, giúp cuộc sống của bạn thêm may mắn và thư thái hơn.

  1. Người tuổi Tý   - Tý gặp Thìn thì hưng vượng. Nên có thể bài trí tranh, tượng Rồng bên phía tay trái. Tý gặp Thân thì phong hầu, tìm được quý nhân giúp đỡ.   - Tý gặp Sửu thì ngạo mạn, có thể bày tượng trâu ở hướng Đông Bắc để hút vận quý nhân.    - Chuột có lương thực thì trường thọ, có thể bày những vật phẩm phong thủy mang hình các loại ngũ cốc, thể hiện sự trường thọ. Người tuổi Tý nên tham gia các công việc thu hoạch mùa màng, cây trái để tăng vận khí.  
Cach khai van cho 12 con giap that hanh thong hinh anh
 
- Chuột gặp nhà tức là hưởng phúc. Trong nhà nên bài trí những vật phẩm phong thủy mang ý nghĩa phúc lộc thọ để cầu phúc đức.   - Tý được khoác lên mình những trang sức lộng lẫy thì càng thêm quý phái, sang trọng. Đồng thời, có thể đeo trang sức bằng cây cỏ, hoa lá để tăng tài khí.   - Tý gặp Ngọ thì xung sát, cần tránh thì hơn.   - Tý gặp Mùi thì không cát lành, đề phòng bị Mùi hãm hại.   - Chuột gặp lửa chẳng thể sống nổi, chuột sợ lửa, nên tránh xa lửa.   - Phương vị khai vận cho Tý: Thân Tý Thìn khai vận ở hướng Tây, nên hướng Tây chính là phương vị khai vận cho người tuổi Tý.    2. Người tuổi Sửu   - Sửu gặp Tý tức có phú quý, phúc đức. Có thể bày bảo bối phong thủy hình con chuột, chuột mang châu báu, chuột mang ngọc để mang tới lục hợp phú quý, tài lộc dồi dào, quý nhân tương trợ.   - Sửu gặp Tỵ như gặp được quý nhân giúp sức, phúc đức muôn phần. Có thể bài trí tượng rắn ở hướng Đông Nam để thúc vận quý nhân.   - Sửu gặp Dậu càng đại cát. Có thể bài trí tượng gà ở chính Tây, ngụ ý tìm được quý nhân phù trợ.  
Cach khai van cho 12 con giap that hanh thong hinh anh 2
 
- Sửu gặp nhà sẽ càng thêm trưởng thành, do đó nên bài trí bình hoa quý hay để người tuổi Sửu tiếp xúc với những vật dụng liên quan tới gia đình để tăng vận khí.   - Trâu ra đồng như khí thêm vượng, nên tiếp xúc với đồng ruộng, vườn cây để tăng vận khí phúc lộc thọ.   - Sửu gặp xe như thêm năng lượng. Có thể bài trí vật phẩm phong thủy là xe các loại để thúc vận khí sự nghiệp tăng lên.   - Trâu gặp cỏ, cuộc sống no đủ. Nên có thể trưng các vật phẩm phong thủy có hình ảnh ngũ cốc biểu trưng, mùa thu về đồng ruộng, tham gia gặt hái, thu hoạch mùa màng thì vận khí sẽ tăng.   - Sửu gặp Mùi thì xung sát, cẩn thận bị Mùi tương xung.   - Sửu gặp Ngọ thì tương hại, cần đề phòng Ngọ.   - Phương vị khai vận của Sửu là hướng chính Nam.   3. Người tuổi Dần   - Xét về vấn đề khai vận cho 12 con giáp, khi Dần gặp Hợi càng hưởng phúc, có thể bài trí vật phẩm phong thủy hình con lợn ở hướng Tây Bắc để tăng vận quý nhân.   - Dần gặp Ngọ, sự nghiệp càng vượng. Có thể bài trí tượng ngựa hay tranh ngựa ở hướng chính Nam, cầu quý nhân giúp đỡ.  
Cach khai van cho 12 con giap that hanh thong hinh anh 3
 
- Dần gặp Tuất, giàu càng thêm giàu. Có thể bài trí tượng, tranh con chó ở hướng Tây Bắc để được quý nhân phù trợ.   - Dần gặp núi ví như có điểm tựa, khí thế càng thêm mạnh. Nên có thể bài trí hòn non bộ, vật phẩm phong thủy hình ảnh núi non, cây cảnh để nạp thêm phúc khí.   - Dần gặp rừng ví như “thả hổ về rừng”, tìm được nơi thân quen, người thân tín. Vì thế, có thể bài trí đồ vật bằng gỗ để tăng vận khí.   - Hổ gặp Thân thì tương hại, không mâu thuẫn thì cũng dễ đắc tội lẫn nhau.    (Còn nữa)  
=> Xem ngày tốt để khai vận theo Lịch vạn sự

Hoàng Lam   Phương pháp khai vận phong thủy để 6 tháng cuối năm hốt bạc
Nếu muốn công việc, sự nghiệp và tài lộc của bạn hưng vượng trong 6 tháng cuối năm, bạn có thể áp dựng một số phương pháp khai vận phong thủy dưới đây, mọi

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách khai vận cho 12 con giáp thật hanh thông

Tử vi Nhâm ngọ Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi Nhâm Ngọ là ngựa chinh chiến, cá tính cương cường nóng nảy, tâm tính lương thiện, có phong thái của bậc quân tử, không có hành vi của kẻ tiểu nhân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NHÂM NGỌ: DƯƠNG LIỄU MỘC

Trong tử vi Nhâm Ngọ là ngựa chinh chiến, cá tính cương cường nóng nảy, tâm tính lương thiện, có phong thái của bậc quân tử, không có hành vi của kẻ tiểu nhân.

Dương liễu Mộc thướt tha dịu dàng ở sườn đê, mềm mại ỏ trong vườn, lá liễu mảnh mai, cành liễu buông rủ.

Mộc nhu hòa, cành nhỏ mềm. Mộc có thể sinh Hỏa, nhưng Hỏa nhiều là tượng thiêu rụi. Tuy Kim sinh vượng cũng không thể làm thương hại, đắc Kim chủ về quý.

 

Thủy, Thổ thịnh cũng chủ về quý, duy kỵ Giáp Ngọ Sa trung Kim. Vì có thể làm thương hại Mộc này.

Trong tử vi Nhâm Ngọ Mộc tự tử, hồn bay mà thần khí linh tú. Người bẩm thụ được nó có đức sáng vượt trội, là người nhân nghĩa, dũng mãnh, lập được công trạng, chủ về trường thọ.

Mộc này ưa Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ. Không ưa Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ. Nếu như có Đinh Hợi ốc thượng Thổ, Đinh Nhâm hợp hóa là tượng cát lợi.

Thủy gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy; Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy, Đinh Sửu Giản hạ Thủy đều cát lợi, sẽ có thành tựu.

Mộc này tự có Hỏa, cho nên không nên lại gặp Hỏa khác, phạm phải chủ về thương hại đến tuổi thọ.Vì vậy, ngũ trụ không ưa gặp Bính Ngọ, Đinh Mùi, chủ về đại hung, e khó tránh họa hỏa hoạn.

Gặp Đinh Mão Lư trung Hỏa chủ cát lợi. Bởi vì Đinh lộc tại Ngọ, Nhâm quý tại Mão. Nếu như gặp Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, lại có Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ làm nền tảng, chủ về sang quý.

Kỵ gặp Tý xung, phạm phải chủ về con cái duyên bạc, cả đời không yên ôn.

Gặp Kim không tốt, duy Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim trợ giúp có thể thành công.

Ưa gặp Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc, chủ phú quý, trước nghèo sau giàu, hơn nữa chủ về sang quý, có thành tựu, mệnh tốt.

Cũng ưa Quý Sửu Tang đố Mộc làm núi, làm chỗ dựa thành rừng, chủ cát lợi. Không ưa có Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc, chủ nghèo hèn, phú quý không được dài lâu. Trong tác phẩm Thuật Đăng hạ lại nhấn mạnh: “Trước tiên phải xem ngũ trụ, sau mối kết hôn” là chỉ ý này vậy. Nếu lấy người có ngũ trụ không tốt e rằng gia đạo suy bại, muôn sự trắc trở.

Nếu như gặp Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc thì sinh vào mùa xuân và mùa hạ là quý cách, Không luận là nghèo hèn, gọi là Hoa hồng liễu lục cách.

Sinh vào 3 tháng mùa xuân, thời trụ đắc Kim, ví dụ như Tân Hợi Thoa xuyến Kim, At Sửu Hải trung Kim, Quý Mão Kim bạc Kim, Tân Tỵ Bạch lạp Kim, chủ cát lợi, gọi là Dương liễu đà Kim cách.

Nhâm Ngọ không vong tại Thân, Dậu, Địa chi của các trụ khác không ưa gặp Thân, Dậu. Nếu như nhật trụ gặp Thân, Dậu, chủ về bạn đời mất trước. Thai trụ gặp Thân, Dậu, là người ngu muội, cả đời phiêu dạt, cuối cùng tay trắng vẫn hoàn trắng tay.

Nhâm quý tại Mão, Địa chi của các trụ khác gặp Mão, chủ cát lợi.

Nhâm lộc tại Hợi, cát lợi nhưng trong cát ẩn tàng hung họa. Vì người sinh năm Ngọ có Hợi phạm Kiếp sát. Nếu như tọa nhật trụ, bạn đòi mất trước. Nếu như tọa thời trụ, không được con cái hiếu thuận phụng dưỡng, chủ về con cháu nghèo khô, ngu dốt.

Nếu như gặp 2 Hợi, cả đòi nghèo khổ, là người cố chấp bảo thủ, làm việc không đến nơi đến chốn.

Bạn đời không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.

Địa chi của các trụ khác có Ngọ, là người cố chấp bảo thủ, tầm nhìn nông cạn,  vợ chồng duyên bạc.

Nhật chi có Tuất, chủ về khắc chết 2 hoặc trên 2 bạn đời.

Nhật chi có Tuất, nên theo tôn giáo.

Gặp năm Ngọ, năm Tý, phạm Phục ngâm, Phản ngâm, trong nhà không yên. Nếu như không thương hại đến bản thân cũng thương hại đến người nhà.

Nhật chi có Thìn, chủ về phá tướng.

Ngọ mã tại Thân, khi đi máy bay nên mua bảo hiểm du lịch.

Địa chi của các trụ khác có Dần, mã bị hình bị xung, cả đời vất vả, bỏ mạng nơi  đất khách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Nhâm ngọ Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Xem tướng phụ nữ ngoại tình –

Dâm cũng là một nhu cầu rất tự nhiên, nhất là trong đời sống vợ chồng. Tuy nhiên dâm sẽ là một điều xấu nếu như con người không biết kiềm chế khi thực hiện nhu cầu tự nhiên này một cách bừa bãi cẩu thả, thô bỉ và trơ trẽn. Tính dục thì ai cũng có, nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dâm cũng là một nhu cầu rất tự nhiên, nhất là trong đời sống vợ chồng. Tuy nhiên dâm sẽ là một điều xấu nếu như con người không biết kiềm chế khi thực hiện nhu cầu tự nhiên này một cách bừa bãi cẩu thả, thô bỉ và trơ trẽn.

Tính dục thì ai cũng có, nhưng người quá trọng nhục dục thường ít ra cũng có một vài nét tướng đặc biệt. Dưới đây là một số dấu hiệu của người phụ nữ đam mê nhục dục:

1. Da mặt trắng hơi pha màu hồng

Đàn bà trời phú cho sắc da mặt trắng hơi pha màu hồng nhạt gọi là đào hoa sắc, hoặc mặt trắng mà có nhiều tàn nhang đều chủ về háo dâm. Điều đó thể hiện đây là người phụ nữ đa “phu”.

2. Mắt lá khoai

“Những người con mắt lá khoai; liếc chồng, chồng chết, liếc trai, trai mù”, đây là loại phụ nữ không đoan chính, là loại “đa dâm”, chắc chắn sau này sẽ ngoại tình. Người sở hữu con mắt ấy là người có sức mạnh phi thường, có khả năng làm cho những gã si tình “không chết cũng bị thương”.

3. Hai môi đều mỏng

Người có kiểu môi này là người thiếu điềm tĩnh, phản ứng nhanh lẹ với ngoại cảnh, về tình cảm thiếu thủy chung, chân thật. Chưa nói mà môi đã vọng động là tướng tà dâm.

Có thói quen lấy đầu lưỡi khoa động nước răng, hoặc cận răng đen xám, không cười mà thường lộ chân răng là người có ham mê nhục dục.

images1177127_ngoaitinh_congso

4. Nhân trung có tía đỏ

Phía trên Nhân trung là mũi, phía dưới là miệng, mũi và miệng có hình dạng tương tự như bộ phận sinh dục của nam và nữ giới. Tướng học căn cứ vào đó để phát hiện ra rằng phần lớn phụ nữ chìm đắm trong hoan lạc nhục dục đều có một đường vạch ngang màu đỏ hoặc hồng (tuỳ theo truy hoan nhiều hay ít), nhỏ như sợi tơ nhện, phải tinh mắt lắm mới thấy. Nếu như ta thấy dấu hiệu đó xuất hiện thì có thể biết là người phụ nữ đó quả là đã có gì rồi.

Người có nhân trung gẫy khúc, quanh mép miệng sắc da xanh xám một cách tự nhiên không vì bệnh tật cũng là dấu hiệu của người háo dâm.

5. Mắt tam bạch

Bình thường nếu người đàn bà đó không có loại mắt này nhưng vì đắm say nhục dục nên có thể sau một thời gian ngắn, khu vực xung quanh lòng đen bị thu hẹp dần nhường lại chỗ cho lòng trắng khiến lòng đen đều bị lòng trắng bao bọc, biến thành một loại tam bạch nhãn tạm thời. Còn như nếu bình thường vẫn là hạ tam bạch nhãn, thì nếu có thông gian ta sẽ thấy Nhân trung có vạch hồng hoặc đỏ như trên vừa nói.

6. Khu vực Lệ đường (phía dưới mắt)

Bình thường không có màu sắc xanh đen, nhưng nếu giao hoan đầy lạc thú, tinh dịch tiết ra quá nhiều thì thường biến sang màu xanh đen, có lằn xếp hay gân màu xanh xám hoặc hồng chạy về phía đuôi mắt (Ngư vĩ), là tướng đàn bà thường có khuynh hướng ân ái vụng trộm.

Mắt đào hoa thì khi thấy người đàn ông xa lạ, ưa nhìn, thường hay cười tình liếc xéo.

7. Khu vực Sơn căn và Ngư vĩ

Khu vực này đột nhiên có màu xám đen ở hai bên hoặc rõ rệt hơn lúc bình thường chứng tỏ người phụ nữ đó đã hoan lạc.

Tất cả các dấu hiệu về màu sắc ở bộ vị nói trên là các bằng chứng cụ thể của kẻ lặn hụp trong tình dục. Những đàn ông chưa từng ân ái với tình nhân, những đấng phu quân xa nhà một thời gian dài khi gặp mặt vợ hoặc người tình mà đã thấy có hầu hết các dấu hiệu dẫn thượng thì quả là đáng ngại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ ngoại tình –

Xem tướng mạo đàn bà

1. Nhất kiến khả kính, quý thọ nhi đa nam (vượng phu ích tử, vừa quý vừa thọ, sinh nhiều con trai)
Xem tướng mạo đàn bà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

2. Nhất kiến khả trọng, trinh khiết nhi phúc trạch (phúc thọ)
3. Nhất kiến khả hỷ , tà đãng nhi dị dụ (Tướng dâm )

4. Nhất kiến khả khinh, bần bạc nhi tiện yểu (vừa dâm vừa tiện, và nghèo hèn )

5. Nhất kiến khả uý, cương cường nhi khi tâm ( có uy, tính ngang bướng , gian ngoan )
6. Nhất kiến khả khủng, khác nhi ác cực (ác tướng, nên tránh xa )

han-quoc-1370232021_500x0.jpg

Đàn bà mà phạm vào 3 điều cấm kỵ sau đây là không tốt :

1. Diện sắc hữu xích bạc như hoả giả mệnh đoản tất vong ( mặt lúc nào cũng đỏ rực như lửa, chết bất đắc kỳ tử )-2. Diện sắc nộ biến thanh lam, giả độc hại chi nhân ( Khi giận mà mặt dổi xanh xám là tướng cực ác, tâm địa gian hiểm )-3. Diện sắc trần ai bần hạ yểu tử ( Mặt lúc nào cũng như đưa đám, tướng bần tiện yểu tử )

Ngoài ra đàn bà có đào hoa sắc hay đào hoa nhãn thì rất xấu nhưng đàn ông thấy là khoái lắm. Vậy mới có câu:

Hồng diện đa dâm thuỷ-Mi nùng đa âm mao

Nói chung đàn bà mặt mũi lúc nào cũng nên tươi tắn sáng sủa, và vui vẽ cũng như nói năng ôn hoà dịu dàng thì tốt …Theo các nhà tướng học thì khi xem tướng cho các bà thì trước tiên coi tướng mũi vì tướng mũi là cung Phu tinh chỉ về chồng, đại khái là mũi tốt thì  có chồng giỏi, mũi tốt thì phải có thế vững vàng ngay thẳng, tròn trịa và phối hộ đắc cách với trán + lưỡng quyền + cằm , nếu mà đắc cách như thế là rất tốt , vừa phúc hậu, vừa vượng phu ích tử, nếu mắt có liêm quang nữa thì sẽ rất nổi tiếng …

Tướng mắt:1. Nhãn quang như thuỷ, nam nữ đa dâm ( mắt lúc nào cũng ướt, rất dâm )-2. Mục hồng ngữ kết hiếu sắc vô cùng ( mắt pha màu hồng , hiếu sắc )-3. Viên tiểu đoản thâm, kỳ tướng bất thiện ( mắt tròn và nhỏ, xấu, là tâm đia không tốt )-4. Đoản tiểu chủ ngu tiện ( mắt ngắn mà nhỏ, chủ hèn đần )-5. Xích Ngân xâm đồng, quan sự trùng trùng ( mắt nhiều tia đỏ, dể vướng vào lao lý )-6. Mục vĩ tương thuỳ , phu thê tương ly ( đuôi mắt cụp xuống, vợ chồng xung khắc , phân ly )
7. Mục xích tinh hoàng, tất chủ yểu vong ( mắt đỏ , con ngươi có sắc vàng , chết yểu )-8. Nhãn thâm định, thị phiếm tư lương, đới khấp phương phu tử bất cương ( mắt lúc nào cũng thâm quần lại ướt, làm khổ chồng con )-9. Lưỡng nhãn phù quang, song luân phún hoả, hung ác đại gian chi đồ ( mắt đỏ lại sáng quắc, háo sát tàn nhẫn, lạnh máu )-10. Thượng bạch đa tất gian, hạ bạch đa tất hình ( thượng ha tam bạch đều là mắt xấu, vừa dâm vừa gian và dể bị tù tội )-11. Nhãn nội đa mạch, nữ sát phu ( mắt bình thường có nhiều gân máu là tướng sát phu )

Tướng Miệng :1. Khẩu dốc như cung, vị chí tam công (Góc miệng uốn cong lên như hai đầu cung, cực tốt )
2. Khẩu như hàm đan, bất thụ cơ hàn (Miệng đỏ như son một cách tự nhiên, phú quý )-3. Khẩu phương tứ tự, tín nghi chân ( Miệng như chữ Tứ, góc cạnh đều đặn đẹp, trung nghĩa và giàu )-4. Khẩu như súc năng, như suy hoả, tiêm nhi, phản tiêm nhị bạc hữu văn lý nhập khẩu( Miệng lúc nào cũng chu ra như đang thổi hơi , miệng dẩu ra, nghiêng lệch , chủ bần tiện )-5. Tung lý nhập khẩu ngã tử . ( nhiều văn nhập vào miệng, nghèo hèn )-Hai đường pháp lệnh chạy cong vào hai khoé miệng, đói khổ , chết vì đói )-6. Khẩu như suy hoả, cơ hàn độc toạ ( Miệng như thổi lữa chủ cơ hàn và cô độc )-7. Khẩu ư lộ sĩ ( miệng ráng ngậm mà vẫn thấy răng, bần tiện )-8. Thượng thần cai hạ, thần pháp bần hàn ( Trên dày , dưới mõng chủ bần hàn )
Hạ thần qua thượng, dả dối trá kiêu căng ( Dưới dày trên mõng, dối trá, gian sảo )-9 Vi tiếu khẩu ( miệng lúc nào cũng như có vẽ cười ) chủ ôn hậu-10. Chấn tĩnh chi khẩu ( Miệng lúc nào cũng như mím chặt ) chủ cương quyết-11. Lãnh tiếu chi khẩu ( Cười lạnh nhạt, nhếch mép ) thâm độc, ác tâm .

Tướng Tóc :1. Mấn phát can táo ưu sầu chi lão ( Tóc khô là tướng u sầu suốt đời )-2. Mấn phát thô sơ tài thực vô sơ ( Tóc khô mà thưa thì tiền bạc suốt đời chẳng dư )-3. Nhĩ biên vô phát tâm hoài độc ( Tóc mai không có thì tâm địa không tốt )-4. Hắc như ti vinh quí chi tư ( Tóc óng mượt mềm mại như nhung và đen tuyền là phú quý )-5. Mấn phát loạn sinh giảo trá nhân tăng ( Tóc xấu mà lại rối lung tung tính tình sảo trá gian hiểm )-6. Phát trung xíng lý tất chư binh tử ( Tóc có vết đỏ một cách không bình thường là chết bất đắc kỳ tử )
7. Vị cập tứ thập nhi phát bạch, huyết suy nhi mệnh đoản ( Đàn bà mà tóc bạc sớm khi chưa qua khỏi tuổi 40 là huyết suy, yểu tử )-8. Phát phồn đa nhi khí sú giả chuân chuyên nhi bần tiện, phát như bồng quyền giả tính giảo nhi bần khổ( Tóc mà dựng đứng, tướng chỉ bần tiện chi nhân , tóc rậm mà còn có mùi hôi tự nhiên là tướng vừa hèn hạ vừa gian hiểm )

Tướng Cổ :Cổ của đàn bà cần phải hội đủ các điều kiện sau đây :-Phong : đều đặn trước sau-Viên : Tròn trặn ( Giàu )-Kiên : Cứng cáp vừa đủ-Thực : Chắc chắn vững vàng.Sách Tướng Lý Hành Chân ” viết :

1. Phì nhân cảnh đoản sưu nhân trường, Tự đắc thanh danh phan tứ phương (Người mập và thấp nười thì cổ ngắn mới hợp cách )-2. Cảnh tiểu ưng tri niên thọ tróc, túng nhiên phú quí mạc thương lượng (nếu mập mà cổ nhỏ thì yểu tử và nghèo hèn)-3. Đống lương bất chính tính tình thiên, phiêu bạt vô y tại vãn niên , Bỉ lận kinh doanh hưu vấn phúc, Tổng bả âm công tác phúc cơ
( Cổ cong queo , số khổ cực gian nan, phiêu bạt trôi nỗi , tính lại nhỏ nhen biển lận).-4. Xà cảnh đoan nhiên thị tiểu nhân, Khả lân nhất thế chí nan thân, Tương phùng phú giá đê đầu sàm, Trắc lập ân cần tiếu ngữ thân( Cổ rắn lắc lư không yên, tính dâm loạn, tiểu nhân, nịnh bợ, hay thấy sang bắt quàng làm họ )
5. Thân trường cảnh đoản bất vi cao, Điểu vũ yên năng tác phượng mao ( Mình dài cổ ngắn là tiện nhân, chẳng khác nào lấy chân chim sẽ gắn vào thân Phượng Hoàng.

TƯỚNG CHÂN CỦA ĐÀN BÀ KỴ 8 ĐIỀU SAU ĐÂY :

1. CHẮC là đi đứng cứng ngắt – ngang bướng , nghèo hèn-2. KHÔ da thịt khô khan, mốc meo, – bất nhân , không có tín nghĩa-3. THÔ xương lộ – bần hàn
4. BẠC nhỏ bé khẳng khiu, dáng người yếu đuối – không thẻ giàu sang được-5. ĐOẢN là ngắn ngũi, chân ngắn hơn thân người – dâm và nghèo-6. TIÊU là yếu, đi như không vững – không chí khí, tính nhu nhược
7. SƯU là chân ốm nheo như chỉ xương với da – lao khổ suốt đời-8. TIÊM nhỏ nhọn, đầu xương nhọn và lồi ra – vừa ác vừa đần

1. Túc bối bạc nhi quang trụ, bôn khổ kham ta (chân mỏng như không có bụng chân, ống quyển lại bóng, lao đao khổ sở)
2. Cốt lộ cân phù lục thân hà năng ỷ kháo (Xương lộ gân lộ, lăng loàn trắc nết, bất hiếu bất nhân)
3. Túc bạc thủ đoạn định thị cường ngoạn chi lưu (khẳng khiu lại ngắn, dâm và ngang bướng)
4. Nhục khô bì sáp nhất sinh an vọng hiển vinh (Da khô mà nháp, suốt đời đừng mơ chuyện hiển vinh)
5. Cước bối hậu hưởng phúc bất tận ( Bàn chân dày đẹp thanh tú, phúc lộc dồi dào)
6. Túc đế hắc chí, tương lai phú quý miên trường ( gan bàn chân có nốt ruồi – giàu, sinh quý tử, nếu có 7 nốt ruồi mọc thành chùm là cực
tốt, nhất túc đạp thất tinh là sinh con có chân mạng đế vương )
7. Tất viên như đẩu nhất thế bình an (Đùi đẹp, chân dài, đầu gối đẹp cân xứng – suốt đời sung sướng )
8. Thoái đại tất tiểu bán sinh quan tụng (Đùi to mà đầu gối quá nhỏ, hay mă’c quan tụng, thua thiệt )
9. Tất thượng sinh cân nhất thế bôn tẩu ( Đầu gối nổi gân có vòng, suốt đời bôn tẩu, lao đao)
10. Tất tiểu vô cốt chủ tảo vong (Gối nhỏ, đùi ngắn, – bần tiện, yểu tử)
11. Tất tiêm thoái hiểu vi hạc tất chư hạ tiện (Đầu gối quá nhỏ, chân lại khẳng khiu yếu đuối như không xương, – yểu bần)
12. Thoái tất như sài lão vô kết quả (Da khô đầu gối nhỏ xương so với đùi – đến già vẫn chưa làm nên chuyện gì như ý)

YÊU TƯỚNG VÀ ĐIẾN TƯỚNG (tướng eo và mông)

1. Yêu nghi đoan viên hề nãi vi bối chi nghi biểu (Eo tròn trịa, ngay thẳng, có nghi biểu tốt, phú quý)
2. Phú quý khả suy hề nãi phì viên nhi vi nhiễu (Eo tròn trịa đầy đặn, giàu)
3. Dâm tiện đa tà kiêu hề, bần ngu hề đa hiệp tiêu (Eo lệch và hẹp mõng , dâm tiện và ngu đần)
4. Yêu tế điến cao hề phá gia đô vi kỳ kiểu (Mông lớn cong cớn, eo nhỏ, dâm tiện, phá sản)
5. Yến thể phong yêu hề tính mệnh như hà bất yểu (Mình én mà eo ong, dâm tiện và yểu tử)
6. Sưu nhân vô điến, đa học thiểu thành nhất sinh khốn đốn (người gầy mà không có mông, học nhiều nhưng cũng không làm được gì lớn lao cả)
7. Phì nhân vô điến, hữu phu vô tử, cô độc cùng khốn (người mập mà không có mông thì hiếm con hoặc không con, cô độc nghèo khổ)
8. Còn trẻ mà mông teo, cuộc đời lao khổ.
9. Mông lớn tròn trịa cân xứng và rắn chắc, vừa đẹp và vừa đam mê luyến ái, chí tình, hào phóng và rất độ lượng, vượng tử.
10. Mông nhỏ vừa đủ nhưng chắc và cân xứng với eo, dâm nhưng kém phúc lộc .
Ngọc đới yêu vi: Quanh bụng có lằn thịt nỗi rõ ràng đẹp như cái đai ngọc, tướng vượng phu ích tử ( giúp chồng thành đạt, sinh con quý tử)

Chú ý: Cổ tướng thư có câu: Đàn bà thắt đáy lưng ong chỉ nên cưới làm thiếp chứ không nên cưới làm vợ, nghĩa là đàn bà mà lưng cong và dày, eo nhỏ, mông lớn, chân dài, thì không nên cưới làm vợ vì rất dâm đãng, nếu không thì sẽ nuôi con của hàng xóm hay bạn thân của mình …


1. Phù nhũ giả, vận huyết mạch chi tinh hoa liệt tâm hung chi tả hựu
Nhũ hữu thất khiếu vi tiên thiên chi nguyên khí, nữ tử chi mệnh cung, tinh huyết hội tụ chi sở (Tinh hoa vận chuyển huyết nơi đây, phải trái tâm hung chia tỏ bày. Bãy lỗ tiên thiên cung mệnh nữ, là khu nguyên khí tụ nơi này)
2. Nhũ đầu đại nhi hắc giả hiền năng đa nhi tử (Nhũ hoa lớn, nhũ đầu đen đẹp, giỏi giang, hiền năng và sinh nhiều con)
3. Nhũ đầu như chu sa, Sinh quí tử (Nhũ hoa đẹp, nhủ đầu đỏ như chu sa, sinh con quý tử)
4. Nhũ đầu tiểu bạch nhu nhược vô năng nhi thiểu tử (Nhũ đầu nhỏ và trắng bệch, vụng về , vô tài, hiếm muộn)
5. Nhũ đầu hồng nộn giả đa vi dung bộc (Nhũ đầu có màu hồng non, có mùi hôi hám, thân phận làm nô tỳ)
6. Nhũ bạc nhi vô nhục y thực bất túc (Nhũ hoa nhỏ và mỏng, nghèo hèn)
7. Nhũ tiểu tuy khoan bất túc giai, hữu tiền vô lượng tính tình quai (vòm ngực lớn nhưng mà nhũ hoa quá nhỏ, cũng khá giả nhưng tính tình kỳ cục không theo bình thường).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mạo đàn bà

Phụ nữ xông đất đầu năm là xui xẻo?

Trong dân gian của chúng ta thường vẫn hay kiêng phụ nữ xông đất đầu năm, vậy nhiều người hỏi nguyên cớ làm sao lại vậy?
Phụ nữ xông đất đầu năm là xui xẻo?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Phu nu xong dat dau nam la xui xeo hinh anh
Phụ nữ kiêng đi xông đất đầu năm

Theo các cụ xưa nay vẫn kiêng phụ nữ xông đất vì phụ nữ tính âm, mà xông đất đầu năm cần dương khí vào nhà, thì năm đó gia đình sẽ được mạnh khỏe, làm ăn phát tài.
 
Nếu phụ nữ xông nhà, nên đi theo đoàn có đủ ngũ hành để tạo thành vòng bổ sung cho mệnh chủ. Ví dụ mệnh chủ hành Hỏa, Thái Tuế hành Kim, phụ nữ hành Thổ (Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim) thì nên bổ sung cả người hành Thủy – Mộc thành vòng khép kín sẽ tốt hơn.
 
Trong văn hóa Việt thì trẻ con là con trai hay đi xông nhà và thường thì đến mỗi nhà đều được gia chủ mừng tuổi, chia cho bánh kẹo ngụ ý là cảm ơn người đến xông đất.

Xem thêm: Xem tuổi Xông Nhà Hợp Mệnh Gia chủ Năm 2017 Đinh Dậu- Mang lại May mắn và Bình An 


10 việc nên làm đêm Giao thừa để cả năm mới may mắn, tiêu tiền không phải nghĩ Có nên làm chuyện ấy trong đêm giao thừa? Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phụ nữ xông đất đầu năm là xui xẻo?

Sông thần, núi thánh tạo nên đế chế Thành Cát Tư Hãn

Vào thế kỷ 13, trên lục địa Á – Âu từng xuất hiện 1 đoàn kỵ binh mà chỉ nghe tên nó cũng đủ cho người ta phải khiếp sợ.Thủ lĩnh của đội quân ấy là Thành Cát Tư
Sông thần, núi thánh tạo nên đế chế Thành Cát Tư Hãn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào thế kỷ 13, trên lục địa Á – Âu từng xuất hiện 1 đoàn kỵ binh mà chỉ nghe tên nó cũng đủ cho người ta phải khiếp sợ.Thủ lĩnh của đội quân ấy là Thành Cát Tư Hãn, ông vua khai quốc của triều đại nhà Nguyên, đồng thời cũng là người sáng lập ra Đế quốc Mông Cổ rộng lớn trải dài từ châu Á sang châu Âu. Vậy điều gì đã khiến một thủ lĩnh bộ lạc ở vùng thảo nguyên xa xôi trở thành vị hoàng đế của cả một đế chế? 

Song than, nui thanh tao nen de che Thanh Cat Tu Han hinh anh
 
Hồ Bối Gia Nhĩ sinh thành vương khí Thành Cát Tư Hãn sinh ra tại bộ lạc Khất Nhan, một bộ tộc Mông Cổ sinh sống ở phía Tây Bắc của Trung Quốc, nay là khu vực Hồ Bối Gia Nhĩ. Hiện tại hồ Bối Gia Nhĩ thuộc lãnh thổ của Nga, tuy nhiên, thời cổ đại, nó do một số dân tộc ở phía Bắc của Trung Quốc khống chế.   Tới khi tộc Mông Cổ phát triển mạnh mẽ, hồ Bối Gia Nhĩ trở thành Long Hưng thủy thành của người Mông Cổ.   Sở dĩ gọi là thủy thành bởi vì nó là thành trì được xây dựng trên hình thế của các nguồn nước như sông, hồ hoặc biển. Tác dụng chính của thủy thành chính là tạo nên ranh giới của nước.   Quan niệm phong thủy cho rằng, nếu như nước có ranh giới thì long khí sẽ không bị phân tán, ngược lại, sẽ là nơi sinh khí tích tụ, tất sẽ trở thành một nơi đất lành về phong thủy.   Nếu như là nước biển thì lấy chỗ nước triều dâng cao nhất chính là nơi đại cát (tốt nhất). Còn nếu như là nước sông thì lấy việc uốn khúc quanh co của dòng chảy là nơi đại cát.   Nếu như là nước suối thì lấy chỗ dòng chảy khoan thai, chậm rãi làm nơi đại cát.   Nếu là hồ thì lấy nơi mặt nước tĩnh lặng, mặt hồ giống như một tấm gương lớn là nơi đại cát. Tất nhiên ở đây chỉ mới nói tới cái thế của nước, ngoài ra nó còn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố con người.   Các hồ nước ở hồ Bối Gia Nhĩ rất rộng lớn, vì vậy, xét về thế của nguồn nước thì có thể khẳng định nơi đây là 1 mảnh đất cực tốt về mặt phong thủy mà khó nơi nào có thể tìm thấy được.   Hơn nữa, những hồ nước ở hồ Bối Gia Nhĩ cũng là những hồ nước sâu nhất từng được phát hiện từ trước tới nay, sâu tới mức không thể nhìn thấy đáy.   Chính “thủy thành” này đã đem lại sự may mắn đặc biệt cho tộc người Mông Cổ. Ngoài ra, hồ Bối Gia Nhĩ không chỉ là 1 tòa “thủy thành” rộng lớn mà còn tĩnh lặng như đại dương rộng lớn của tự nhiên.   Bối Gia Nhĩ, trong tiếng của người Mông Cổ có nghĩa là “đại dương của tự nhiên”.   Các nhà phong thủy cho rằng, sự hưng- suy, phúc- họa của con người đều có liên quan tới vị trí địa lý. Hồ Bối Gia Nhĩ với địa thế của nó đã tạo nên một vùng đất có phong thủy cực tốt, tất yếu sẽ sản sinh “chân long thiên tử”.   Sự bảo hộ của núi Thánh Hồ Bối Gia Nhĩ đã nuôi dưỡng khí vương giả của gia tộc Thiết Mộc Chân, tuy nhiên, nó không thể bảo vệ gia tộc Thiết Mộc Chân đến vạn đời. Khi thời đại của Hải Đô đã trở thành quá khứ, gia tộc của Thiết Mộc Chân buộc phải tìm tới một nơi định cư khác, và họ đã tới núi Bất Nhi Hãn.   Khi linh khí của Bối Gia Nhĩ hợp nhất với sự hùng tráng của núi Bất Nhi Hãn thì cũng là thời điểm “chân long” xuất thế đã gần kề. Nếu như Bối Gia Nhĩ giúp gia tộc Thiết Mộc Chân hình thành vương khí thì chính núi Bất Nhi Hãn đảm trách việc bảo hộ vương khí này.   Đã rất nhiều lần Bất Nhĩ Hãn cứu gia tộc Thiết Mộc Chân thoát khỏi hiểm nguy, chờ tới ngày “chân mệnh thiên tử” chào đời.   Theo sách “Mật sử Mông Cổ” ghi chép thì khi tổ tiên của Thiết Mộc Chân di cư tới khu vực núi Bất Nhi Hãn thì phát hiện ra rằng, ngọn núi này cao hơn bất cứ ngọn núi nào khác trong vùng.   Họ cho rằng đây là ngọn núi cao nhất thế giới, không có ngọn núi nào cao hơn do vậy mới gọi nó là Hãn Sơn (hãn nghĩa là ít có, hiếm có).   Bất Nhi Hãn Sơn tức là ngọn núi Đại Khẳng Đắc ở Mông Cổ ngày nay. Khu vực Đại Khẳng Đắc là nơi sinh thành của rất nhiều con sông ở Trung Á.   Ngoại trừ sông Onon, sông Kherlen và sông Tuul đều bắt nguồn từ khu vực này. Chính vì vậy, nơi đây còn có tên gọi là “nơi đầu nguồn của 3 con sông”.
 
Đây là khu vực cây cối xanh tươi, đất đai màu mỡ, tạo nên những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Mông Cổ.
 
Thời cổ đại, bất Nhi Hãn Sơn được gọi là Lang Cư Tư Sơn, là nơi cư ngụ chính của Lang Tộc. Địa thế của ngọn núi này rất hùng tráng, khí thế bất phàm, lưng dựa vào nhiều dãy núi, phía trước lại rộng rãi, có sông chảy qua, Bạch Hổ, Thanh Long bao quanh huyện chính ở 2 bên phải trái.   Theo miêu tả của sách Sơn Kinh về hướng của long mạch thì đây chính là nơi giao nhau của phần đuôi Đoái Long ở phía Bắc Hoa Hạ và Chấn Long ở phía Đông Hoa Hạ. Vì thế, đây là nơi hội tụ được đặc tính của cả 2 long mạch này.   Nếu như một ngày nào đó “chân long” xuất hiện, thì chắc chắn người đó sẽ làm nên sự nghiệp “kinh thiên động địa”. Bất Nhi Hãn Sơn là nơi chôn cất của cha ruột Thành Cát Tư Hãn. Theo quan niệm phong thủy truyền thống, tổ tiên được chôn đúng long huyệt thì đời sau nhất định sẽ xuất hiện thiên tử.
 
Vì thế, việc Thành Cát Tư Hãn trở thành ông vua khai quốc triều Nguyên, hoàng đế của Đế chế Mông Cổ chắc chắn có liên quan tới việc chôn cất cha mình.   Sách “Sơn Kinh” còn nói rằng, mỗi 1 dãy núi ở đây đều là nơi người ta phải tranh chấp. Mỗi dãy núi dường như kéo dài bất tận, kéo dài tới tận vùng sa mạc ở phía Bắc, khí thế rất mạnh mẽ.   Quả thực, trong suốt cuộc đời của Thành Cát Tư Hãn, ông đã tham gia rất nhiều cuộc chiến và không ít lần được chính ngọn núi này bảo vệ, thoát khỏi những cơn nguy hiểm.
 
Đó có lẽ là lý do mà cho đến tận cuối đời, Thành Cát Tư Hãn vẫn rất thích ngọn núi này. Mỗi khi có sự việc lớn, Thành Cát Tư Hãn đều vào núi này làm lễ để nhờ núi Thánh chỉ cho mình cách giải quyết vấn đề tốt nhất.
 
 ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sông thần, núi thánh tạo nên đế chế Thành Cát Tư Hãn

TỬ VI VÀ NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN

Quá trình hình thành, du nhập, và các thời kỳ phát triển của Tử vi đẩu số
TỬ VI VÀ NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào một ngày đầu mùa hè 2010, do vấn đề công việc và sinh kế, tôi có một chuyến đi xa. Nơi tôi đến là thành phố Sài Gòn đông đúc, phồn hoa. Thật may mắn cho tôi, ngoài vấn đề kinh tế, thì tôi có duyên được học một môn khoa học dự đoán hết sức lý thú. Không chỉ với tôi, mà nó còn là đam mê của người người khác : Tử vi.

       Như một cơ duyên, một lần uống trà với bác tôi, cụ kể lại cho tôi quá trình cụ đến với Tử vi ra sao. Chị dâu tôi, có một thời kỳ cho vay ăn lời. Một thanh niên không thể trả được số tiền vốn – lãi, nên đã bỏ trốn. Cậu ta bỏ lại một chiếc rương gỗ, đã khóa chặt. Khi thu chiếc rương đó về, gia đình bác tôi phải vất vả mới mở nó ra được. Điều kỳ diệu là trong đó có sách vở về môn Tử vi.

      Phân tích kỹ chiết tự thì “Tử” là màu tím, “vi” là sự nhỏ bé, diệu kỳ và huyền bí. Theo nhiều giai thoại kể lại thì trong cung Linh Tiêu của Ngọc hoàng, có một loại hoa nhỏ, màu tím dùng để dự đoán rất là linh nghiệm.

     Theo một cách giải thích khác, thì Tử vi là một ngôi sao trỏ ngôi vua trong chòm tử vi. Và người ta lấy tên ngôi sao này đặt tên cho môn khoa học dự đoán này.

     Vậy Tử vi là gì? Hiểu một cách đầy đủ, đó là một môn khoa học dự đoán, cát hung, thịnh, suy, thăng trầm, của con người. Dựa vào bộ môn này, con người ta có thể đoán được từ gia đạo, công danh, sức khỏe, bệnh tật và tiền đồ của con người

    Theo nhiều các tài liệu có giá trị đáng tin cậy còn lưu truyền lại. Môn khoa học này do một học giả, đạo sỹ thời Tống, bên Trung Hoa sáng lập ra. Đó là Tổ sư Trần Đoàn, hay Hi Di lão tổ. Ông tên thật là Trần Đoàn, hiệu là Hi Di tiên sinh, còn có hiệu khác là Phù Dao tử, tên tự là Đồ Nam. Không ai rõ năm sinh năm mất của ông. Chỉ biết ông sống vào cuối thời Ngũ đại nhà Chu đầu thời nhà Tống, đây là giai đoạn đất nước Trung Hoa có nhiều biến cố thăng trầm về chính trị, kinh tế, chiến tranh loạn lạc xảy ra liên miên, đất nước bị chia sẻ, các triều đại hưng khởi rồi lại nhanh chóng sụp đổ. Đến khi Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn, xây dựng nhà Tống, thì đất nước mới được yên ổn, thái bình.

    Trần Đoàn sinh trưởng trong một gia đình trí thức đương thời, cha ông làm công tác, biên soạn thiên văn, lịch pháp. Bình sinh ngài là người tinh thông tất cả các bộ môn, Nho. Y, Lý, Số. Những người cùng thời viết về người, là một tấm gương hiếu học, kiến văn quảng bác, mắt chẳng bao giờ rời sách vở, thi thư, không màng danh lợi. Ngoài môn Tử vi, người còn sáng lập môn Hà lạc bát tự (người ta hay gọi là tứ trụ), nhân tướng học, phong thủy, cũng có công lao của người đặt nền móng, hệ thống hóa. Học trò của người có danh sỹ Thiệu Ung, tự Khang Tiết, là một gương mặt tiêu biểu điển hình, kế thừa học thuật của ngài và sáng lập ra môn Mai Hoa dịch số.

     Sau khi Vua Thái Tổ nhà Tống thống nhất thiên hạ, lập nên chế độ thái bình thịnh trị, có mời Hi Di lão tổ làm quan, nhưng người từ chối, và xin tu luyện ở núi Hoa Sơn, nhờ tư chất thông tuệ, tâm hồn khoáng đạt, không màng danh lợi, ngài còn biết thuật dưỡng sinh, tu tiên, nên ngài thọ 118 niên.

    Tài liệu nguyên gốc của môn Tử vi là cuốn “Triệu Thị minh thuyết – Tử vi kinh”. Mới đầu bộ môn này lưu truyền trong hoàng thất nhà Tống. (vua Tống họ Triệu) và người ta hay gọi là phái Triệu gia. Như vậy, phái này được thừa hưởng bộ môn này trực tiếp và nguyên gốc từ Tổ sư Hi Di

    Đến thời nhà Trần, Hoàng Bính – một viên quan nhà Tống, đoán rõ được vận nước sẽ mất bởi tay người Mông Cổ, ông bỏ sang Đại Việt, xin cư ngụ, làm tôi con nhà Trần, ông mang về hai bộ tài liệu “Triệu Thị minh thuyết – Tử vi kinh” và “Tử vi tinh nghĩa”. Nhà Trần trên cơ sở đó biên soạn thêm, tạo ra bộ “Đông A di sự” và phái Tử vi Đông A ra đời (Chữ Trần ghép từ chữ Đông và chữ A – nên họ Trần còn gọi là họ Đông A, hào khí Đông A…)

    Đầu thời Lê – Trịnh, Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm, một học giả nổi tiếng đương thời, trên thông thiên văn, dưới tường địa lý. Có khả năng dự đoán tương lai trong mấy thế kỷ. Ông cũng đóng góp công lao không nhỏ, vào việc nghiên cứu Tử vi ở nước nhà, đáng tiếc là sách vở của ông bị thất lạc, không ai còn lưu giữ được

    Cuối thời Lê – Trịnh đầu thời Tây Sơn, nhà bác học Lê Quý Đôn (1726 - 1784), đã nghiên cứu Tử vi, và cho ra đời hay công trình vĩ đại, đó là bộ “Thần kê định số”, và “Phú tử vi của Lê Quý Đôn”. Hai bộ sách này hiện nay vẫn còn lưu truyền, và nhiều người học Tử vi đẩu số ưa chuộng sử dụng. Được xem như sách gối đầu giường vậy.

     Thời kỳ từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến những năm 1991, do chủ trương bài trừ tệ nạn mê tín dị đoan của chính quyền Cách mạng, nên phong trào học tập, nghiên cứu Tử vi ở miền Bắc chìm lắng xuống. Thế nhưng ở Miền Nam phong trào học thuật phát triển rầm rộ, nổi lên những tên tuổi, sừng sững như những cây đại thụ vĩ đại

      Học giả Nguyễn Phát Lộc với hai bộ sách Tử vi hàm số, và Tử vi Tổng hợp. Cuốn Tử vi hàm số, tác giả nêu bật lên vấn đề, hàm số tử vi, Phúc, Mệnh, Thân, Quan, Tài, Điền. Với đặc điểm một cấu trúc lá số như vậy, thì tổng hòa các mối quan hệ có tính chất xâu chuỗi logic với nhau như thế nào? Khai thác được hàm số này, thì quá trình luận giải đã đạt tới sự thành công tương đối.

     Cuốn tử vi tổng hợp, tác giả nghiên cứu kỹ, các bộ sao, nói lên các cách về tính tình (ghen tuông, tự ái, gian xảo, trung hậu…), các cách về nghề nghiệp, khoa bảng, giàu có thịnh vượng hoặc ngược lại. Hạnh phúc cá nhân, sự đáp ứng, và hưởng thụ về mặt vật chất, tinh thần

      Cụ Thiên Lương và môn phái của cụ có bộ Tử vi nghiệm lý, nghe đồn môn phái của cụ còn lưu giữ bí kíp do cụ tìm ra, và lưu truyền nội bộ. Khám phá đặc biệt là nhân sinh của các nhóm người (vòng Thái thế, vòng Thiên không, vòng Thiếu âm và vòng Tuế phá). Cụ còn nghiệm lý sâu sắc về các đại vận làm nên sự thành công của đời người, hoặc là sự sa lầy, thất bại, khó khăn, trắc trở

      Cụ Vân Đằng Thái Thứ Lang tổng hợp và biên soạn cuốn Tử vi đẩu số Tân biên. Nội dung cơ bản, đặc biệt về cung điền, vấn đề âm phần phúc đức và các yếu tố tâm linh huyền ảo…  Cả ba vị này đều được coi là những người đặt nền móng cho nền Tử vi đương đại

     Tử vi ảo bí biện chứng là di sản của cụ Hà Lạc dã phu Việt Viêm Tử. Ngoài ra, còn phải kể tới các danh sư nổi tiếng thời kỳ ấy như cụ Ba La, Kiến trúc sư Nguyễn Bảo Mạnh, Giáo sư Hoàng Quân, Cụ Nguyễn Văn Y, cụ Đỗ Văn An…

    Gần đây nhất, là Tử vi ứng dụng, của cụ Bửu Đình.

     Ngày nay, dưới chủ trương mở cửa đổi mới của nhà nước và của Đảng, môn Tử vi quay về với đúng giá trị của nó, là một khoa học dự đoán chân chính, không phải là mê tín dị đoan như người ta vẫn nghĩ. Chính điều này, tạo nên một làn sóng nghiên cứu và học tập bộ môn khoa học này, sách vở tài liệu được in ấn, lưu hành rộng rãi. Các trung tâm lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, các hội quán được xây dựng, trên cơ sở dự đoán cát – hung, may – rủi, tránh được những đổ vỡ, thất bại cho nhiều người. Trên cơ sở đó, việc học tập trao đổi giao lưu về học thuật cũng được đẩy mạnh, cởi mở hơn, đặc biệt, trên các diễn đàn mạng xã hội, các webzide về học thuật

    Một bình minh đang hé rạng, hứa hẹn rất nhiều thành công của Tử vi đã mở ra. Chúng ta tin rằng, trên con đường khám phá bản thân, vận mệnh, và tu dưỡng tốt hơn đang ngày càng gần tới đích. Chúng ta tự hào rằng chúng ta được kế thừa, là con cháu của các bậc tiền hiền, trong tương lai không xa, chúng ta sẽ làm rạng rỡ, di sản, cơ đồ của họ Đông A, Lê Quý Đôn, cụ Thiên Lương…

                                                                                                                          

 

   


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: TỬ VI VÀ NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN

Chọn đất táng mộ tránh thế mộ hung hiểm bổn thân đoạn pháp

Phong thủy âm trạch chọn đất táng mộ có ảnh hưởng lớn tới cuộc sống của con cháu trong nhà. Mộ phần phạm bổn thân đoạn pháp là một trong 10 thế mộ hung hiểm.
Chọn đất táng mộ tránh thế mộ hung hiểm bổn thân đoạn pháp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy âm trạch có ảnh hưởng đặc biệt tới cuộc sống của con cháu trong nhà, nên nhìn vào mộ phần có thể luận đoán cát hung sau này. Mộ phần phạm bổn thân đoạn pháp là một trong 10 thế mộ hung hiểm.


Chon dat tang mo tranh the mo hung hiem bon than doan phap hinh anh
 
Phần mộ phạm bổ thân đoạn pháp tức là thế mộ hung hiểm rất hay gặp phải, xuất phát từ cách chôn cất, chọn đất táng mộ hay một số yếu tố bên ngoài tác động trực tiếp, ảnh hưởng tới hài cốt trong mộ phần. 
  - Phần mộ bị trúng tên: nếu vị trị đặt mộ thường xuyên có người qua lại, tạo thành lối đi tắt thì sẽ ảnh hưởng tới phong thủy âm trạch, vong linh không thể bình an, con cháu trong xã hội luôn ở vào vị thế “khuất chỗ thấp hèn", khó có thể nổi bật, thường bị người khác khinh thường, lợi dụng, cả đời khó ăn nên làm ra.   - Có hài cốt, không phần mộ: vì chạy nạn, khốn khổ nên khi qua đời được chôn tạm, không có ván quan hay lễ nghi đầy đủ tươm tất, lâu ngày bị quên lãng, không có phần mộ, không có người tế bái, vong linh phiêu bạt vô y. Con cháu nhà này cũng vô định bất an, sự nghiệp không thuận, chìm nổi lênh đênh, đường đời nhiều thất bại.   - Đỉnh mộ bị cột trụ chèn ép: có trường hợp do vô tình hay cố ý mà dựng cọc, cột, trụ chèn vào đỉnh mộ. Bị như vậy thì vong linh như tim bị đâm ngang, con cháu có thể thương vong hoặc bị giết ngoài ý muốn.    - Phần mộ ngập nước: có nơi do ở vùng chiêm trũng, gần ruộng, hồ, ao hoặc gặp mưa lớn mà nước ngấm vào áo quan, không thoát ra gây úng ngập. Tình trạng này thì vong linh bị hàn khí xâm nhập, ảnh hưởng tới sức khỏe của con cháu, thân thể suy yếu, sợ lạnh, phong thấp, hen suyễn, cảm mạo. Nghiêm trọng hơn thì có người chết đuối, chết vì uống rượu.   - Phần mộ bị chèn ép: có thể ban đầu vị trí đặt mộ rất thoáng đãng, nhưng sau có nhiều mộ mới xây vây quanh, tạo thành bức tường vây hãm, mộ trình bị chiếm, tử linh không có nơi thở, nên con cháu nơi ở bất an, vướng họa kiện tụng vì điền sản.   - Phần mộ bị khối đá đè ép: ví dụ như bên cạnh có công trình xây dựng, vô ý để đất đá đè áp lên mộ phần thì vong linh thương tổn, con cháu bị trúng gió hoặc sống đời sống thực vật, không dậy nổi. Nếu trước mộ loạn khí thì con cháu tay chân tàn phế, loạn ở sau mộ thì ảnh hưởng vào đầu, nổi điên hoặc tê liệt thần kinh.   Đại kị trong phong thủy âm trạch
Người Việt có quan niệm “âm phù dương trợ” nên phong thủy âm trạch đặc biệt được coi trọng. Dưới đây là một số thế đất đại kị khi chọn đặt đất huyệt cho người

- Phần mộ bị trộm: nhà giàu có mà chôn nhiều đồ vật có giá trị theo người chết hoặc xây mộ xa xỉ rất dễ gặp nạn trộm đạo, hài cốt bại lộ, vong linh tan biến, ảnh hưởng khiến con cháu chết nơi đất khách quê người, lui tổ diệt tông.
  - Hài cốt rải rác: vùng mộ hoang vu, hoặc người mất mà hài cốt tản mát, không được chôn cất cùng một nơi thì con cháu sự nghiệp không thuận, vướng phải thị phi, kẻ xấu hãm hại.   - Phần mộ xuống cấp: mộ lâu ngày không được sửa sang thì vong linh bất an, con cháu ngã nhà cao tầng, trượt chân hoặc tai nạn xe cộ.   - Trước mộ chồng chất cát đá: con cháu mắc bệnh dạ dày, sỏi thận.   - Mộ bị kiến xông, rắn chuột đào khoét: phá hư hài cốt, vong linh hoảng sợ, con cháu làm lưu manh, đánh giết, chết trong lao tù.   - Mộ chồng lên mộ: có những mộ cũ, qua lâu ngày bị vùi lấp thành bình địa, người sau không biết lại táng mộ vào là mộ chồng lên mộ, khiến vong linh bất an. Mộ phần ở dưới thì con cháu cả đời thấp kém, không an cư; mộ phần ở trên thì con cháu mưu sự không thuận, gian nan khổ cực liên miên. Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn đất táng mộ tránh thế mộ hung hiểm bổn thân đoạn pháp

Giải thích danh ngữ phong thủy (phần 3) –

Phản bối thủy: Có nghĩa là nước chảy ngược. Khi nước chảy đến trước huyệt nhất thiết phải chạy bao bên trái rồi mới chảy đi là nước có tình, nếu mới đến trước huyệt, đột nhiên một vòng gấp khúc đi ra, tức là "phản điệu thủy". Nhưng dòng chảy như ngượ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phản bối thủy: Có nghĩa là nước chảy ngược. Khi nước chảy đến trước huyệt nhất thiết phải chạy bao bên trái rồi mới chảy đi là nước có tình, nếu mới đến trước huyệt, đột nhiên một vòng gấp khúc đi ra, tức là “phản điệu thủy”. Nhưng dòng chảy như ngược nhưng sau khi chảy ra lại quay trở lại thì không phải là Phản bối thủy. Trang cuốn Thủy long ngữ loại có viết: “Nước chảy quay lưng lại hình như cánh cung quay ngược lại chù, loại nước này khiến cho khi ở minh dường bị thoát tán, thuộc lại nước vô tình”. Trong Tuyết tâm phú có viết: “Nước chảy lượn qua huyệt, rồi quay lưng lại chảy đi là không tốt, chớ có táng mộ vào đó”’.

dieu-phap-xem-canh-mo-ung-biet-gia-dao-thinh-suy0

Ngũ bất tường: Các nhà phong thủy âm trạch cho rằng nếu phản mộ tổ tiên hoặc tình trạng gia đình phát sinh ra hiện tượng “Ngũ bất tường”, tức là cần nhanh chóng tìm người thay đổi lại phong thủy âm trạch. Trong cuốn Nhập địa nhẫn toàn thư có chép: “Hữu ngũ bất tường nên tốc cải chi: (1) Mộ kẹt bị hãm: (2) Trên mộ cây cỏ chết khô; (3) Âm thanh hỗn tạp, lục súc tử tuyệt; (4) Nam nữ bướng bỉnh, chộm cướp dâm loạn; (5) Người nhà thương tổn, phụ nữ không đậu được thai, gia đình phá tài, quan chức kiện tụng, gia đình bị trộm cướp, phải chóng tìm thầy để dời mộ”.

Vầng Thái cực: Các nhà phong thủy cho rằng chân long huyệt, trên địa biểu của huyệt này, có xuất hiện nhiều màu sắc đẹp, đậm nhạt khác nhau, giống nhưng vầng ánh sáng xung quanh mặt trời lúc ban mai. Thái cực là chỉ trung tâm huyệt bao gồm lưỡng nghi, tứ tượng, bát quái, tất cả các phường xung quanh đều xanh tươi, như nước chảy vào huyệt là nước trong sạch, nên nói vầng huyệt có mù Thái cực vậy.

Phu phụ hợp thập: Tam nguyên phải lý luận rằng : Đầu tiên phải theo số cửu tinh nguyên vận của chủ nhà, nhập vào Trung cung, phi thuận theo số của Lạc thư, tìm ra nguyên vận bàn; sau đó căn cứ vào Sơn và Hướng của mộ hoặc của nhà ở, kiểm tra âm dương, tiếp đó là lấy số cửu tinh của nguyên vận nhập vào Trung cung, nếu dương thì thuận, nếu âm thì nghịch để an tiếp cốc sao còn lại. Cần lưu tâm phân biệt giữa sơn bàn và hướng bàn, nếu như các số cùng một cung hoặc sơn hàn và hướng bàn hợp thành chữ Thập. Cung tàng 7, 8, 9, cung không tàng 1, 2, 3, Cung Thân là 1, Dần là 9, Mùi là 2, Sửu là 8, hợp tổng là 10…… Trên đây chính là phương pháp ba sơn của một quái phối phu thê vậy.

Đáo sơn đáo hướng: Tam nguyên Huyền không lý luận, đầu tiên phải theo số của Cửu tinh (1. 2. 3……. 9) của nguyên vận vào Trung cung, sau đó, thuận theo số của “lạc thư” cửu cung, cầu tìm ra nguyên vốn bàn: tiếp đó là mộ huyệt hoặc toạ sơn hoặc toạ hướng của địa trạch được coi đó thuộc âm dương, hơn nữa cũng từ trong nguyên vận bàn, mỗi loại lấy ra những chữ số chú cửu tinh dể nhập vào cung, nghịch thuận bài cục, lần lượt xẽp dặt sơn bàn và hướng bàn. So sánh chữ số chủ cửu tinh của nguyên vận và chữ số vượng tinh của nó, như chữ số này, sơn bàn ở cung vị sơn tọa, hướng bàn ở cung vị thuộc phương hướng, tức gọi là “đáo sơn đáo hướng”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải thích danh ngữ phong thủy (phần 3) –

Kiến thức phong thủy. Chọn tuổi xây nhà –

Kiến thức phong thủy. Chọn tuổi làm nhà là một việc hệ trọng, khi xây nhà cần xem tuổi của chủ nhà. Không được vi phạm các năm Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai. Kiến thức phong thủy. Chọn tuổi xây nhà Nhà là một gia đình cư ngụ ở đó ít nhất là một người, l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kiến thức phong thủy. Chọn tuổi làm nhà là một việc hệ trọng, khi xây nhà cần xem tuổi của chủ nhà. Không được vi phạm các năm Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai.

Kiến thức phong thủy.

Phi_Tinh

Chọn tuổi xây nhà
Nhà là một gia đình cư ngụ ở đó ít nhất là một người, là một tế bào của xã hội, (là một xã hội thu nhỏ) xã hội nào đi nữa thì người dân cũng phải có nhà ở, đơn sơ thì bằng gỗ lá, cho đến những vật liệu xây dựng nhà cao cấp.
Việc xây dựng một ngôi nhà hết sức quan trọng cho một đời người, những gia đình nghèo túng thiếu thì có khi cả đời không xây nổi một ngôi nhà nhỏ cấp 4, ai cũng vậy trước khi xây dựng một ngôi nhà từ nhỏ đến lớn đều phải qua các bước chuẩn bị:
Xem tuổi của mình năm nào xây dựng nhà được tốt
Chuẩn bị cơ sở vật chất , tiền tài
Chọn thầy phong thủy vừa ý có kinh nghiệm tư vấn
Mua một lô đất , có địa khí tốt, phù hợp với phong thủy và tuổi của mình
Vẽ bản vẽ có kết hợp với Bát quái đồ Phong Thủy, xin phép xây dựng, chọn nhà thầu có kinh nghiệm,
Xem ngày tốt và khởi công.

Trên đây là 6 bước tiến hành trước khi xây dựng một ngôi nhà, nhưng đâu phải ai cũng làm được như vậy hết đâu, từ đó sau khi xây cho mình một tổ ấm phần lớn những người có tính toán kỷ làm từng bước một thì cuộc sống rất tốt sau khi về nhà mới, như công việc làm ăn phát triển, tiền tài ngày nhiều, gia đình hạnh phúc con cháu an vui, nhưng rất tiếc cũng còn khá nhiều gia đình sau khi về nhà mới không bao lâu thì nảy sinh vấn đề như: công việc làm ăn tự nhiên tuột dốc, tiền tài hao phí vô cớ, tình cảm gia đình ngày càng sa sút, thậm chí có gia đình vợ chồng phải xa nhau, con cháu trong nhà khó dạy bảo.v.v…
Việc chọn tuổi làm nhà là một việc hệ trọng, theo quan niệm của Phong Thủy, khi xây dựng nhà ở cần xem tuổi của chủ nhà. Không được vi phạm các năm Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai.

Những năm Tam Tai :
 Các tuổi Thân, Tí, Thìn: Tam tai tại các năm Dần, Mão, Thìn. 
– Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm Thân, Dậu, Tuất. 
– Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại những năm Tỵ, Ngọ, Mùi. 
– Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Tam tai tại những năm Hợi, Tý, Sửu.

Tránh những năm phạm Kim Lâu : Tính theo tuổi âm lịch thí dụ sinh năm 1966 dương lịch, năm nay 2008 là bao nhiêu tuổi Âm Lịch, lấy 2008 – 1966= 42 + 1 = 43 tuổi, các tuổi khác cũng tính như vậy.
Những tuổi phạm kim lâu: 12, 14 , 16, 18, 21, 23, 25, 27, 29, 30, 32, 34, 36, 38, 41, 43, 45, 47, 49, 51, 53, 55, 57, 59, 60, 62, 64, 66, 68, 71, 73, 75. 77, 79.

Tránh những năm phạm Hoang Ốc : Tính theo tuổi âm lịch thí dụ sinh năm 1950 dương lịch, năm nay 2008 là bao nhiêu tuổi Âm Lịch, lấy 2008 – 1950= 58 + 1 = 59 tuổi, các tuổi khác cũng tính như vậy.

Những tuổi phạm hoang ốc 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42, 45, 47, 48 , 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75. 78.
Những năm tốt nên xây dựng nhà , mua nhà , tu đạo nhà ở: Tính theo tuổi âm lịch thí dụ sinh năm 1973 dương lịch, năm nay 2008 là bao nhiêu tuổi Âm Lịch, lấy 2008 – 1973= 35 + 1 = 36 tuổi, các tuổi khác cũng tính như vậy.
Những tuổi không phạm Kim Lâu, Hoang ốc, Tam Tai: Tính năm 2008 còn các năm khác suy ra, Các tuổi xây dựng dời đổi rất tốt như sau: 13, 17, 19, 22, 31, 35, 37, 46, 58, 61, 67, 70.
Nếu phạm vào một trong ba yếu tố trên như Hoang Ốc hoặc Tam Tai thì còn có thể dùng được, phạm vào 2 trong 3 yếu tố trên thì không nên tiến hành xây dựng, tu tạo nhà ở vì sẽ xảy ra tai nạn đáng tiếc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Chọn tuổi xây nhà –

Chữ “sĩ” trong ngành y ngày nay

Sự đòi hỏi về chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp với ngành y là rất cao, tuy vẫn còn những cá nhân lấy lợi ích của mình làm suy giảm chất lượng nghề nghiệp
Chữ “sĩ” trong ngành y ngày nay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với bác sĩ, y sĩ thì chữ “sĩ” là điều rất quan trọng. Thế nhưng xã hội lại đang phải chứng kiến sự xuống cấp của cái “sĩ” trong ngành y. Nguyên nhân vì sao?

“Xưa nay chưa có thuốc trị lòng tham”

Bác sĩ thành danh thật lắm gian nan, cả về thời gian và sự trưởng thành trong nghề nghiệp. Trước năm 75 ở miền Nam, để đậu được vào Y khoa Huế, Sài Gòn khó đã đành, đến khi tốt nghiệp cũng “trầy vi tróc vẩy”. Nhiều người không theo nổi phải “nửa đường đứt gánh”, đành chuyển nghề hoặc có khi ra trường vẫn còn nợ luận án…

Sau năm 1975, có thời kỳ không ai thèm thi vào y khoa nên điểm chuẩn đầu vào rất thấp. Đơn cử như điểm chuẩn vào Đại học Y khoa Huế năm 1998 chỉ 14 điểm. Tuy nhiên những năm gần đây, xã hội lại trở lại chuộng “nhất Y, nhì Dược”… Điều đó nói lên, qua bao thăng trầm lịch sử, y khoa luôn là một ngành được nhiều chiếu cố. Đó là điều đáng mừng cho xã hội trọng học vấn.

Sinh viên thích vào ngành y (dù gần đây điểm chuẩn cao ngất trời) có nhiều lý do. Ngoài nỗi đam mê nghề nghiệp, mong được góp phần cứu chữa cho người bệnh thì còn có những lý do khác. Trong đó có sự nể trọng, mối quan hệ xã hội, một nghề nghiệp đặc biệt liên quan đến sinh mệnh con người (mà chuyện tử sinh rất là nhạy cảm với một người bình thường) và thu nhập có vẻ “kha khá” so với nhiều nghề…

Trước năm 75, bác sĩ là những người được chọn lọc từ thành phần ưu tú của sinh viên, được xã hội kính trọng nên đa số họ có sự hiểu biết, tự trọng, kiến văn rộng rãi. Biết “đạo người quân tử sống như tùng bách”. Nên chẳng lạ gì khi nhiều bác sĩ cũng đồng thời là văn sĩ, họa sĩ, thi sĩ, nhạc sĩ…

Y đức không phải là điều cần rao giảng nhiều trong nhà trường nhưng họ cũng tự hiểu phải “đối nhân xử thế” ra sao cho đúng chữ “sĩ”. (BBT: Trong tiếng Hán, chữ sĩ “士 ” gồm chữ Nhất “ 一” và chữ Thập “十” ghép lại, có nghĩa là nguời biết hết tần tật chuyện thiên hạ… Còn chữ “sĩ” ghép với chữ Khẩu “口” là chữ Cát “吉”, có nghĩa những gì “sĩ” nói ra phải là điều cát tường tốt đẹp….)

Bởi vậy mà đã có rất nhiều tấm gương trong sáng của các bác sĩ như Đặng Văn Ngữ, Phạm Ngọc Thạch, Phạm Biểu Tâm, Lê Khắc Quyến… khám bệnh không lấy tiền. Tuy nhiên, cũng cần nói thêm là thu nhập (lương) của họ so với mặt bằng xã hội lúc đó khá cao, các bác sĩ không cần mở phòng mạch khám tư cũng dư sống, nuôi vợ con (nhất thế y tam đại công khanh).

Sau 75, thời thế đổi thay, xã hội xem bác sĩ như mọi ngành khác, thậm chí thu nhập chẳng khác chi công nhân lao động, thua cả “bác” tài chạy xe đường Lào hay các tài công tàu viễn dương… Do vậy mà sự chọn lọc đối với các thành phần tham gia ngành y tại Việt Nam bị giảm sút, hầu như ai cũng có thể vào, chưa kể chế độ chuyển cấp từ y tá lên y sĩ, bác sĩ…

Từ đó dẫn tới suy nghĩ, ứng xử của từng bác sĩ, y sĩ đối với chữ “sĩ”, cái “sĩ” rất khác nhau, nhất là trong lúc kinh tế khó khăn, thu nhập ít ỏi. Điều này không lạ, bởi ngày xưa cha ông ta đã biết: “Nhược hữu lương y viên tuyệt mệnh. Tùng lai vô dược trị tham tâm” (Dẫu có thầy thuốc hay chữa bệnh khó, nhưng xưa nay chưa có thuốc trị lòng tham).

Lương y

Liệu “Lương y như từ mẫu” có còn đúng trong xã hội hiện nay?

Cũng từ đó dẫn tới y đức bị báo động đỏ. Ngành y tế phải ra các điều y đức, mở rộng học tập “Lương y như Từ mẫu” dù thừa biết gốc gác căn bệnh từ đâu…. Do vậy mà hiệu quả của bao nhiêu lời kêu gọi về “y đức” xem ra không được như mong muốn. Nên không có gì lạ khi xã hội phản ứng với “triệu đóa huê hồng” của các hãng duợc trao vào tay các bác sĩ, thậm chí xã hội còn bị “choáng” với thu nhập của bác sĩ, “lương” không đủ sống mà “bổng” thì ngất trời…

Các bài viết gần đây trên Internet và báo chí đã phân tích khá đầy đủ, tôi chỉ xin tóm tắt: Thu nhập của nhiều bác sĩ hiện nay rất cao nhờ làm tư: mở phòng mạch, mổ ngoài bệnh viện tư, mổ ngoài giờ…. (đó là lao động chân chính có thể chấp nhận!), hoặc nhờ phong bao, phong bì (có thể do tự nguyện của bệnh nhân hay bắt chẹt người bệnh, hoặc hành nghề không theo chính đạo, trục lợi trên sức khỏe người bệnh thiếu hiểu biết… là hậu quả của nhất thế y tam thế suy…)…

Tuy nhiên, hiện dư luận xã hội chỉ mới nhìn thấy “điểm” mà chưa thấy ”diện”. Số bác sĩ ở các thành phố lớn có thu nhập cao, “nhà lầu, xe hơi” chỉ là thiểu số trong cả nước so với các bác sĩ ở tuyến quận, huyện, xã, phường hay các y tá, điều duỡng, y công….

Ở đây tôi chỉ muốn nhắc hai điều mong mọi người bình tâm suy xét:

Y khoa là môn khoa học và nghệ thuật (science and art – Từ điển Bách khoa). Cho nên cách đây hơn trăm năm, William Osler (1849 – 1919), thầy thuốc tim mạch người Anh đã nói: Y khoa là một khoa học của sự bất định, và một nghệ thuật của xác suất (Medicine is a science of uncertainly, and an art of probability). Từ đó để thấy rằng, bệnh tật con người và sự điều trị thành công không có mẫu số chung. Nên chuyện “thầy thuốc mát tay, tài giỏi” là có thật,. Bởi thế, cùng mở phòng mạch nhưng có nơi thì khách rất đông, thu nhập cao, có nơi lại chẳng ai tìm đến.

William Osler
William Osler (1849-1919)

Nhưng như người xưa đã nói: “Đại phú do thiên, tiểu phú do cần” (Giàu to do trời, giàu nhỏ do cần cù siêng năng)… Nói bác sĩ có thu nhập cao, thật ra cao nhất cũng chỉ mới đến mức trung lưu trong xã hội, chứ những “đại gia” có máy bay riêng thì có ai theo nghề y, làm thầy thuốc đâu?

Y khoa không có thần đồng mà phải khổ luyện, nhất là với các bác sĩ ngoại khoa, thường xuyên phải mổ xẻ. Sau khi tốt nghiệp, ít nhất họ phải trải 10 năm trong nghề mới có kinh nghiệm. Chứ vừa ra trường, chưa thực sự hành nghề mà đã có nhà lầu xe hơi thì hoặc là do cha mẹ để lại, hai là… từ các nước giàu có trở về, chỉ cần dựa vào “lương y như tháng trước” là có đủ tất cả, khỏi mở phòng mạch, khỏi mổ chạy “sô”, nhận phong bì… chi cho mệt!

Nói cách khác, sự đòi hỏi về chuyên môn lẫn đạo đức nghề nghiệp đối với ngành y là rất cao, nhưng đồng lương mà những người theo ngành này đang được hưởng thì lại thực sự là không đủ sống. Chính sự bất hợp lý đó đã dẫn tới sự xuống cấp về y đức, y đạo khiến xã hội lên án và rất nhiều người trong ngành y cũng cảm thấy đau lòng.

Nhưng nếu chỉ phê phán những bác sĩ “sống không nhờ lương” mà không mổ xẻ và cải tổ đến cùng cái cơ chế tồn tại lâu nay đã dẫn tới hoặc là phải chụp giựt để sống, để nuôi vợ con, hoặc là lợi dụng để trục lợi ở một số người trong ngành y, thiết nghĩ cũng chỉ mới là phiến diện!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chữ “sĩ” trong ngành y ngày nay

Mơ thấy báo: Đối đầu với kẻ nguy hiểm –

Báo là loài vật nhanh nhạy, mạnh mẽ, tượng trưng cho kẻ thù hung tợn bất ngờ tấn công. Mơ thấy báo có nghĩa sắp đối đầu với con người nguy hiểm, nhắc nhở người nằm mơ phải thận trọng. Mơ thấy báo dữ hung hăng xông về phía mình, dự báo kẻ địch sẽ tấn
Mơ thấy báo: Đối đầu với kẻ nguy hiểm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy báo: Đối đầu với kẻ nguy hiểm –

Giải mã ý nghĩa giấc mơ ăn cơm –

Khi con người mơ thấy ăn cơm liệu có ý nghĩa gì? Ăn thịt nấu chín là điềm tốt, ăn thịt sống là điềm xấu, ăn thịt những con vật chết sình là điềm chia ly trong gia đình. Nằm mơ thấy được ăn là điềm báo trước của nhiều việc. Ví dụ như mơ thấy ăn cơm ở
Giải mã ý nghĩa giấc mơ ăn cơm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa giấc mơ ăn cơm –

Đặc tính Hỏa trong phong thủy –

Hỏa là: “Viêm thượng”, Viêm là nóng, nhiệt; thượng là hướng lên trên. Chính vì Hỏa có tính phát nhiệt, ấm áp, hướng thượng. Hoả có chức năng đuổi lạnh, trừ âm, tôi luyện kim loại. Hỏa sinh ra từ Mộc, tính tình nóng vội, nhưng lại khiêm cung, Hỏa chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hỏa là: “Viêm thượng”, Viêm là nóng, nhiệt; thượng là hướng lên trên. Chính vì Hỏa có tính phát nhiệt, ấm áp, hướng thượng. Hoả có chức năng đuổi lạnh, trừ âm, tôi luyện kim loại.

small_1241581898.nv[1]

Hỏa sinh ra từ Mộc, tính tình nóng vội, nhưng lại khiêm cung, Hỏa chủ là Lễ.

Trong tứ trụ người là Hỏa vượng, tinh thần mạnh mẽ, tích cực cầu tiến, coi trọng lễ nghĩa, hình thức, nhiệt tình giúp đỡ người, chân thành với bạn bè.

Trong Tứ trụ nếu là Hỏa quá vượng, mặt đỏ, nói to, tính tình vội vàng, dễ bị xúc dộng, tính hiếu thắng, dễ chuốc điều thị phi; hỏa mà suy thì người gầy, đầu nhỏ, ăn nói thị phi, gian giảo đố kỵ, không bền chí, thiếu độ tin cậy.

Hỏa chủ Lề, mang biểu hiện nóng vội, trọng lễ nghĩa, vị đắng, màu đỏ đậm. Người Hỏa thịnh, đầu nhỏ chân dài, lông mày rậm, tai nhỏ, tinh thần tỏa sáng, cung kính, chan hoà với mọi người, chất phác, vội vàng. Người thuộc Hỏa suy thì dáng gầy, da vàng, ngôn ngữ vong diên, dối trá, cay độc, làm việc không có đầu cuối.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính Hỏa trong phong thủy –

Nên bố trí phòng cưới như thế nào hợp phong thủy?

Phòng cưới hay phòng tân hôn luôn chiếm vị trí quan trọng. Vậy bố trí nơi này theo phong thủy như thế nào? Cần chú ý gì?
Nên bố trí phòng cưới như thế nào hợp phong thủy?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kết hôn luôn là bước ngoặt quan trong cuộc đời của mỗi người. Ai cũng mong muốn có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc viên mãn. Thế nên, tất cả mọi thứ từ: đám cưới, lễ nghi… đều được lên lịch và chuẩn bị thật tốt hàng tháng. Và phòng cưới hay phòng tân hôn luôn chiếm vị trí quan trọng. Vậy bố trí nơi này theo phong thủy như thế nào? Cần chú ý gì? Chúng ta xem nhé!

1./ Vị trí phòng cưới.

Nếu được lựa chọn hãy chọn một ngôi nhà mới làm, căn phòng mới xây hay mới tân trang lại, diện tích vừa đủ (không lên rộng quá sẽ gây lãng phí và cảm giác trống trải, cô đơn), thoáng gió và đủ ánh sáng. Nếu phòng tối, ẩm thấp sẽ khiến tâm trạng hai người bị ức chế.

Nên bố trí phòng cưới như thế nào hợp phong thủy?

Phối cảnh các căn phòng trong nhà

Hiện giờ, nhà cửa chật chội, không phải ta muốn là chọn được vị trí và căn phòng cưới theo ý. Tùy vào kiến trúc từng nhà mà chúng ta có thay đổi cho phù hợp. Có thể mở thêm cửa phòng ngủ để đón ánh nắng, thông gió. Nhưng nên bố trí thêm rèm ở các cửa này. Vì ban ngày muốn nghỉ ngơi, bạn có thể kéo rèm che bớt ánh sáng.

2./ Bố trí nội thất, đồ đạc:

Tùy theo nhu cầu và diện tích của căn phòng mà bố trí các loại đồ đạc, nội thất cho phù hơp nhưng phải đảm bảo tiêu chí gọn gàng, ngăn nắp và tiện dụng.

Bạn nên chọn những đồ nội thất có size nhỏ hoặc vừa, màu sắc tươi sáng. Giường, tủ, bàn ghế trong phòng nên có thiết kế hiện đại, đồng bộ, kiểu dáng đơn giản, ít hoa văn trang trí sẽ làm cho căn phòng gọn gàng, tạo cảm giác thoải mái

Nên bố trí phòng cưới như thế nào hợp phong thủy?

Sau đây là một số chú ý khi bố trí các đồ đạc chủ đạo trong phòng cưới:

Giường ngủ được coi là trung tâm của phong thủy nhà ở. Nên cần được bố trí cẩn thận.

- Hai bên giường ngủ cần có sự cân bằng. Bất cứ bên nào giường lớn/nhỏ hơn đều không tốt. Phía bên phải của giường ngủ rộng hơn bên trái, sự tương tác phía bên phải của giường ngủ mạnh hơn bên trái, bên phải sôi động và bên trái tĩnh tại thể hiện âm dương lộn ngược là một điềm gở trong phong thủy.

- Vị trí đầu giường không được đối diện với cửa nhà vệ sinh, gần nhà vệ sinh. Bởi nhà vệ sinh trong phong thủy coi là nơi ô uế. Nó thường được bố trí ở các hướng xấu trong nhà để trấn trạch. Nếu bố trí gần giường ngủ, các uế khí, khí độc có thể hít phả,i không tốt cho sức khỏe.

- Phía trước và hai đầu giường không nên đối diện với gương, vợ chồng dễ bất hòa.

- Đầu giường ngủ phải tiếp giáp với bức tường bằng phẳng để đảm bảo sự ổn định cho cuộc hôn nhân.

Nếu bức tường có hình dạng cong. Từ quan điểm số học trong phong thủy, đường thẳng đại diện cho sự tĩnh, trong khi đó, đường cong đại diện cho sự chuyển động. Chuyển động là không ổn định, do đó cuộc hôn nhân cũng không thể tốt đẹp.

Thiết kế của bức tường có quá nhiều góc cạnh thì cuộc sống hôn nhân sẽ không được êm đềm, ổn định.

- Tuyệt đối không nên để loa đài, ti vi ở tủ đầu giường như vậy sẽ dễ khiến vợ chồng bị suy nhược thần kinh, ảnh hưởng không tốt tới giấc ngủ.

3./ Bài trí không gian phòng cưới:

Với phòng ngủ của vợ chồng mới cưới, các đồ trang trí cần hài hoà với màu sơn, màu nội thất để tạo sự ấm cúng, lãng mạn. Xu hướng trang trí hiện nay thường là gam màu nhẹ nhàng và lãng mạn như màu hồng phấn, màu kem và màu trắng…

- Không khí trong phòng phải thông thoáng, tránh để vật dụng trong phòng quá nhiều, ảnh hưởng đến hệ thống hô hấp và não bộ (đồ trong phòng cấm kỵ dùng màu đen)

- Tranh ảnh treo trong phòng nên giản dị, trang nhã, tránh treo quá nhiều tranh ảnh trong phòng tân hôn.

- Mặt tường, đồ dùng trong phòng, rèm không nên dùng quá nhiều màu nóng, bởi sẽ dễ khiến cơ thể bị suy nhược thần kinh, hoảng sợ, bất an, nóng tính dễ cãi nhau.

- Trần nhà trong phòng tân hôn không nên trang trí hoa văn lạ, màu sắc hỗn loạn nếu không tinh thần bất ổn, đau ốm nhiều, gặp vận hạn.

Nên bố trí phòng cưới như thế nào hợp phong thủy?

- Màu sắc trong phòng tránh sử dụng gam màu tối như màu xanh sẫm, màu xanh lá cây đậm, màu đỏ sẫm, màu tro… dễ khiến tâm trạng hai vợ chồng không thoải mái.

- Không nên trang trí phòng cưới chỉ với hai màu đỏ và trắng. Màu đỏ tượng trưng cho lửa (yếu tố Hỏa) và màu trắng tượng trưng cho kim loại (yếu tố Kim). Về mặt bản chất phong thủy, lửa luôn luôn khắc chế kim loại.

Nếu phòng cưới được trang trí bằng hai màu chủ đạo là đỏ và trắng là đi ngược nguyên tắc phong thủy. Nó có thể khiến hai vợ chồng bất đồng, thường xuyên tranh cãi với nhau dẫn tới sự bất ổn, khó bền vững cho hôn nhân.

Theo Phong thủy đời sống!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên bố trí phòng cưới như thế nào hợp phong thủy?

Những vị trí trong nhà tuyệt đối không được để tủ lạnh và lò vi sóng

Một vài lưu ý dưới đây sẽ giúp bạn tránh được các vị trí kiêng kị khi đặt tủ lạnh và lò vi sóng trong nhà nhằm tránh những vận hạn theo phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tủ lạnh và lò vi sóng là những thiết bị điện thông dụng trong mỗi gia đình. Tuy nhiên, không nhiều người trong số chúng ta biết và quan tâm đến yếu tố phong thủy của những thiết bị quen thuộc ấy. Dưới đây là một vài lưu ý giúp bạn tránh được các vị trí kiêng kị khi đặt tủ lạnh và lò vi sóng nhằm tránh những vận hạn theo quan niệm phong thủy.
1. Đối với tủ lạnh

Vị trí đặt tủ lạnh có ảnh hưởng khá quan trọng đến phong thủy chung của ngôi nhà. Tủ lạnh thuộc Kim nên vị trí tốt nhất cho tủ lạnh là phòng bếp. Bởi lẽ, bếp thuộc Hỏa, nơi vượng Hỏa thì cần có sự xuất hiện của Kim để cân bằng (vì Hỏa khắc Kim nên tiết chế được tính hỏa ở không gian này). 
 Tủ lạnh thuộc Kim nên vị trí tốt nhất cho tủ lạnh là phòng bếp.
Tuy nhiên, không phải vị trí nào trong bếp cũng thích hợp để đặt tủ lạnh. Cụ thể, tủ lạnhkhông được kê ngay đối diện hoặc quá gần bếp nấu. Vì khí nóng của bếp tỏa ra khi sử dụng và hơi lạnh từ tủ thoát ra rõ ràng là xung khắc với nhau quá mạnh nên gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe gia chủ. Bên cạnh đó, phong thủy học cho rằng cách bố trí này ít nhiều sẽ khiến các thành viên trong gia đình hay cãi vã, không thuận hòa.
 Tủ lạnh không được kê ngay đối diện hoặc quá gần bếp nấu.
Đối với phòng khách: Nếu bạn đã đặt trong phòng bếp một chiếc tủ lạnh rồi lại còn đặt thêm một chiếc nữa ở đây thì đối với những người có mệnh kỵ với mệnh Kim (chẳng hạn như Mộc) thì lại không tốt. Việc tăng Kim trong nhà như vậy sẽ dẫn đến hung vận và gia chủ dễ gặp rủi ro. Bạn có thể xử lý bằng cách đặt tủ lạnh vào trong tủ gỗ giống như các khách sạn, quán bar thường làm để hóa giải bớt vận xấu.


Nếu trong phòng bếp đã đặt tủ lạnh rồi thì phòng khách nên hạn chế.

Phong thủy học gọi tủ lạnh là "Tài khố" (Kho của). Vì vậy, nếu tủ lạnh đặt trong phòng khách thì tuyệt đối không kê tủ chéo góc với cửa ra vào. Bạn cũng không nên đặt tủ lạnh đối diện với cửa này bởi như vậy sẽ khiến tài lộc, của cải không ổn định, thậm chí dẫn đến nguy cơ công danh tài lộc đi xuống, thất thoát tiền của.

 Nếu đặt trong phòng khách thì tránh đối diện cửa ra vào.

Nên đặt chỗ khuất với cửa để giảm vận xấu liên quan đến thất thoát tiền của.

2. Đối với lò vi sóng

Lò vi sóng là một trong số những thiết bị điện quen thuộc. Tuy kích thước không quá cồng kềnh, chiếm diện tích nhỏ trong không gian nhưng không vì thế mà chúng ta bỏ qua yếu tố phong thủy khi bố trí lò vi sóng trong nhà.

Lò vi sóng (cùng với lò nướng, bếp ga, bếp lò) thuộc tính Hỏa, còn các vật dụng như bình thủy, máy pha cà phê, vòi nước, bồn rửa chén,… lại thuộc tính Thủy. Như chúng ta đã biết, Thủy khắc Hỏa nên khi bạn bố trí lò vi sóng ngay đối diện hoặc quá gần kề thì sẽ xảy ra sự tiếp xúc xung khắc giữ chúng. Cách sắp đặt này vừa không tốt về mặt phong thủy (dẫn đến bất đồng ý kiến, cãi cọ, tranh chấp lẫn nhau, hạnh phúc hôn nhân bị ảnh hưởng) lẫn về mặt khoa học (nguy cơ cháy nổ,…). 


Không bố trí lò vi sóng ngay đối diện hoặc quá gần kề các yếu tố Thủy.


Vì như vậy sẽ xảy ra sự tiếp xúc xung khắc giữ chúng nên bất hòa trong nhà.

Rất nhiều bà nội trợ vì tiết kiệm diện tích nên đã đặt lò vi sóng (hay lò nướng) ngay trên đầu tủ lạnh. Điều này là rất cấm kỵ bởi vì Hỏa khắc Kim, đặt gần như vậy rất xung khắc. Hơn nữa, về khoa học, sóng điện từ do các thiết bị điện này phát ra sẽ ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe người dùng. Tốt nhất, trên đầu tủ lạnh bạn nên để thông thoáng, không nên đặt gì lên đó để thu hút lộc cho "Tài khố" (trên đã đề cập).


Tuyệt đối không đặt lò vi sóng trên đầu tủ lạnh chỉ vì tiết kiệm diện tích.


Điều này là cấm kỵ bởi Hỏa khắc Kim, đặt gần như vậy sẽ tương xung.

Như vậy, đặt lò vi sóng đúng cách, tránh xa những vị trí nêu trên, ngoài quan niệm phong thủy thì cũng là một cách sử dụng, bảo quản để kéo dài tuổi thọ của thiết bị điện. Một gợi ý là bạn có thể đặt lò cao hơn nền nhà ít nhất 80 cm, cách tường 10 - 15cm, cách trần ít nhất 40 cm để thông gió. Ngoài ra có thể chọn mua các loại tủ chuyên dụng cho lò vi sóng.


Đặt lò cao hơn nền nhà ít nhất 80cm, cách tường 10 - 15cm, cách trần ít nhất 40cm để thông gió.


Ngoài ra có thể chọn mua các loại tủ chuyên dụng cho lò vi sóng.

 Theo Lâm Ngọc 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vị trí trong nhà tuyệt đối không được để tủ lạnh và lò vi sóng

Sao Thái Âm

Một bài viết sưu tầm về sao Thái Âm. Mời các bạn đọc và tham khảo.
Sao Thái Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thái âm - Toàn thư

Thuộc tính ngũ hành của sao Thái âm là âm thủy, là cát tinh trong chòm Trung Thiên Đẩu, là tinh túy của nước, hóa khí là phú, chủ cung Điền trạch. Tiền tài của Thái âm có được do tích lũy từng bước, khiến cho tình hình tài chính luôn luôn được ổn định.

Sao Thái âm và sao Thái đương đều là chủ nhân của bầu trời, cai quản đêm và ngày, đồng thời cũng chưởng quản giầu có và sang trọng. Trong lá số, mức độ sáng của sao Thái âm sẽ thay đổi tùy theo từng giờ, nên tại Dậu, Tuất, Hợi, Tý, là "đắc viên", tại Mão, Thìn, Tị, Ngọ, là "hãm địa", tại Dần và Thân là nơi mọc và lặn của sao Thái âm.

Sao Thái dương chủ về sớm thành công, sao Thái âm chủ về thành tựu muộn. Sao Thái âm chia thành thượng huyền và hạ huyền, thượng huyền là cơ yếu, hạ huyền là giảm uy. Theo lịch âm, mồng 1 là tối tăm, đến chừng mồng 7 ~ 8 là thượng huyền, trăng tròn dần, đến ngày 15 là rằm, trăng tròn và sáng. Sau đó, trăng tối và khuyết dần, đến chừng 22 ~ 23 là hạ huyền. Sao Thái âm cát lợi nhất cho người sinh vào tiết Trung thu tháng 8, thứ đến là người sinh vào ngày rằm hàng tháng. Nếu sinh vào thượng huyền, thì sao Thái âm nằm vào cung nào, sự việc thuộc cung đấy sẽ dần dần trở nên tốt đẹp. Nếu sinh vào hạ huyền, thì sao Thái âm nằm vào cung nào, sự việc thuộc cung đấy sẽ dần xấu đi.

Nếu sao Thái âm cùng những sát tinh như Cự môn, Kình dương, Liêm trinh, Thất sát, đồng cung hoặc gia hội, sẽ tạo thành tổ hợp bất lợi, phải chịu thương tàn, nhưng nếu theo nghiệp tăng đạo lại sẽ gặp cát lợi. Sao Thái âm rơi vào hãm địa, lại gặp sát tinh, chủ về lộc có lỗ hổng, tiền của đến rồi lại đi, một đời vất vả, tốt nhất là xa quê tìm cơ hội phát triển. Dễ gặp vạ vì tiền của, họa huyết quang, phải mổ xẻ phẫu thuật.

Sao Thái âm ưa gặp tam hóa Lộc Quyền Khoa, để có tác dụng bổ trợ cho chính mình. Thái âm gặp Lộc tồn, Hóa Lộc sẽ tăng vẻ sáng, sở hữu nguồn sinh lực dồi dào không cạn. Thái âm gặp Hóa Khoa, nhờ tiền tài mà được nổi danh. Thái âm nếu tại Hợi sẽ không sợ sao Hóa Kị, được gọi là biến cảnh, gặp sự biến đổi lại thành ra có lợi. Người sinh năm Canh không sợ sao Thái âm Hóa Kị vì đã gặp sao Thái dương Hóa Lộc. Nếu sao Thái âm và Thái dương đồng cung hoặc hội chiếu lẫn nhau, có thể dùng Lộc của sao Thái dương để khống chế Kị của sao Thái âm, mức độ tổn hại sẽ được giảm bớt. Nếu sao Thái âm lạc hãm mà Hóa Kị, do bản thân không còn ánh sáng, nên không có nguy hiểm gì đáng kể.

Sao Thái âm ưa thích gặp sáu cát tinh Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc và Lộc tồn. Nếu rơi vào cung miếu, vượng mà gặp Địa không, Địa kiếp, tuy bất lợi cho tiền tài, nhưng không ảnh hưởng đến khoa danh.

Sao Thái âm - mặt Trăng, chuyển động quanh mặt trời liên tục không ngừng nghỉ, nên cũng chủ về bôn ba vất vả, đặc biệt mệnh càng trở nên vất vả một cách rõ nét, đó là khi rơi vào bốn cung Mã (Dần Thân Tị Hợi). Nếu nằm đồng cung với sao Thiên cơ cũng mang tính lưu động, dễ lưu lạc tha hương, tìm đường phát triển tại nơi đất khách.

Tiền tài của sao Thái âm thu nhập một cách cố định, thường có cơ hội là nhiều nghề, nên cũng là tiền của có được do tích lũy dần dần, mà không phải phát tài đột ngột.

Nếu sao Thiên phủ, hoặc hai sao Vũ khúc và Tham lang trấn thủ cung mệnh, và đóng tại Sửu hoặc Mùi, sao Thái âm và Thái dương kèm ở hai cung bên cạnh, hình thành cách "Nhật Nguyệt giáp mệnh", chủ về một đời giầu có.

Nếu sao Thái âm nhập miếu, trấn thủ mệnh tại Hợi, lại sinh vào ban đêm, là cách "Nguyệt lãng thiên môn" (trăng sáng cổng trời), chủ về sẽ được giầu sang.

Cung mệnh an tại Mùi, sao Thái dương tại Mão, sao Thái âm tại Hợi nhập miếu giao hội lai chiếu, là cách "Minh châu xuất hải" (ngọc sáng rời mặt biển), chủ về đường công danh rộng mở.

Cung mệnh an tại Sửu, Mùi, sao Thái âm và Thái dương tam hội, vương mà hội chiếu. Hoặc, sao Thái dương ở Thìn, Tị, sao Thái âm tại Tuất, Dậu,, vượng mà trấn mệnh lại hội chiếu lẫn nhau, là cách "Nhật Nguyệt tịnh minh" (mặt trăng mặt trời cùng sáng), chủ về sớm được đắc ý.

Sao Thái âm, Thái dương đồng cung tại Sửu, Mùi, trấn mệnh hoặc chiếu về cung mệnh, là cách"Nhật Nguyệt đồng lâm" (mặt trăng mặt trời cùng đến), chủ về đường quan vận được nhiều lợi thế.

Thái dương, Thái âm trấn cung Điền trạch tại Sửu, Mùi, hoặc nằm tại Thìn và Tuất chiếu về cung Điền trạch, là cách "Nhật Nguyệt chiếu bích" (mặt trăng mặt trời soi vách), chủ về là mệnh phú hào.

Sao Thái âm và Thiên đồng trấn mệnh tại Tý hoặc trấn Điền trạch, là cách "Nguyệt sinh thương hải" (trăng mọc biển xanh, hay còn gọi là "Thủy trừng quế ngạc" - nước trong hiện cành quế), chủ về được chức quan cao quý.

Các sao Thien cơ, Thái âm, Thiên đồng, Thiên lương tập hợp tại ba cung Mệnh, Tài, Quan, là cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương", có lợi trong các lĩnh vực văn hóa giáo dục, truyền thông đại chúng.

Sao Thái âm và Văn khúc cùng đóng tại Phu thê, sao Thái âm miếu vượng, lại gặp cát tinh, là cách "Thiềm cung triết quế", chủ về nam mệnh thường gặp vợ sang, nữ mệnh thường sinh quý tử.

Cung mệnh an tại Thìn, Mão, sao Thái âm lạc hãm trấn mệnh, sao Thái dương lạc hãm trấn Thiên di. Hoặc cung mệnh an tại Tuất, Hợi, có Thái dương trấn thủ, sao Thái âm lạc hãm cư Thiên di, là cách "Nhật Nguyệt phản bội" (mặt trăng mặt trời quay lưng), chủ về mệnh vất vả lao lực.

Sao Thái âm, Thiên đồng, lạc hãm trấn mệnh tại Ngọ, lại gặp sát tinh, là cách "Nguyệt Đồng ngộ sát", chủ về mọi việc đều không thuận lợi.

Sao Thái dương, Thái âm lạc hãm, trấn thủ cung Tật ách, là cách "Nhật Nguyệt tật ách", chủ về cơ thể có khuyết tật.

Sao Thái âm trấn mệnh tại Thìn, sao Thiên lương tại Thân địa lạc hãm hội chiếu. Hoặc sao Thiên lương lạc hãm trấn mệnh tại cung Thân địa, sao Thái âm cư Thìn cũng lạc hãm hội chiếu, Tài Mệnh hội chiếu, là cách "Thiên lương củng nguyệt" (Thiên lương chầu về mặt trăng), chủ về một đời nhiều biến động, phiêu bạt tha hương, hoặc mất mạng vì tửu sắc, hoặc phá gia bại sản.

SAO THÁI ÂM TỌA THỦ CUNG MỆNH

Dung mạo và tính cách

Người có sao Thái âm tọa thủ ở cung mệnh, mặt vuông tròn trắng hồng, mày thành mắt tú, ngũ quan đoan chính, đoan trang, cử chỉ, lời nói, hành động ưu nhã rất hấp dẫn.

Thông minh dịu dàng, lãng mạn đa tình, độ lượng khoan dung, bác học đa tài, cẩn trọng chính trực, cá tính hướng nội, biết tính toán, khả năng lý giải tốt, nhưng ít quan sát, có sự nhẫn nại, hay nghi ngờ, thiếu tình cảm, thích sạch sẽ.

Người sinh vào ngày Trăng sáng thì vui vẻ an nhàn, thích hưởng thụ, chú trọng và đề cao thi vị của cuộc sống, thích nghiên cứu tự do, có duyên với người khác giới, có tài năng bẩm sinh về văn học nghệ thuật.

Người sinh vào ngày Trăng mờ thì tính nhát gan, lười biếng, thích sạch sẽ nhưng lực bất tòng tâm, dễ bị đắm chìm vào ảo tưởng, tình cảm không rộng mở, có thể là nhà nghệ thuật có phong cách đặc biệt, tư tưởng tự do phóng khoáng, khó hiểu.

Mệnh nữ da trắng mịn, mắt ướt nữ tính, tính trẻ con đa tình mà dịu dàng, rất coi trọng hình thức bề ngoài, có tài nghệ thuật nên lãng mạn.

Ngọt ngào thân thiện, lương thiện nhưng thiếu chủ kiến. Trong lòng có chuyện gì thì sẽ nói ra, dễ bị chi phối bởi mọi người. Sau khi kết hôn, nếu cuộc sống đơn điệu, thì thường tỏ thái độ bất mãn, tâm lý và khả năng chịu đựng suy giảm. Thích thay đổi, thích trang trí nội thất, thích đi du lịch.

Suy đoán mệnh lý

Thái âm – 2

Thái âm – 1

Thiên đồng – 2

Thái âm – 1

Thái dương + 2

Thái âm + 1

Thiên cơ + 2

Thái âm – 2

   

Thái âm + 3

Thái âm – 2

   

Thái âm + 3

Thái âm + 3

Thiên cơ + 2

Thái âm + 4

Thái dương – 1

Thái âm + 4

Thiên đồng + 3

Thái âm + 4

Độ sáng của sao Thái âm tọa thủ 12 cung

Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thái âm. Mối quan hệ của chúng như sau:

- Miếu = + 4

- Vượng = + 3

- Địa = + 2

- Lợi = + 1

- Bình hòa = 0

- Không đắc địa = - 1

- Hãm địa = - 2

Sao Thái âm chủ về Phú, phần lớn có thêm chủ về Quý, chủ về Tài bạch và Điền trạch. Trong mệnh bàn, ánh sáng của sao Thái âm có sự thay đổi tùy theo sự thay đổi của thời gian, ở Mão Thìn Tị là hãm địa, ánh sáng tối nhất. Ở Ngọ Mùi là không được thế địa, lượng ánh sáng tối thứ hai. Ở cung Thân thế lợi, ánh sáng vừa phải. Ở cung Dậu Tuất thế vượng là ánh sáng mạnh thứ hai. Ở Hợi Tý Sửu là thế miếu, có lượng ánh sáng mạnh nhất.

Sao Thái âm ở Dần, tượng trưng cho mặt Trăng vào giờ Dần, là điểm thấp nhất của mặt Trăng. Sao Thái âm ở Thân tượng trưng cho mặt trăng vào giờ Thân, là điểm cao nhất của mặt Trăng.

Sao Thái âm tượng trưng cho tính âm, đại diện cho mẹ. Do đó, bất luận là mệnh nam hay nữ, khi mẹ còn sống, sao Thái âm trong cung mệnh có thể dùng để luận đoán cát hung của mẹ. Sau khi mẹ qua đời, sao Thái âm của mệnh nữ đại diện cho bản thân, Mệnh nam đại diện cho Vợ, sau khi Vợ qua đời thì sao Thái âm của cung Mệnh đại diện cho con gái. Do đó, muốn đoán cát hung của mẹ, vợ, con gái thì lấy sao Thái âm làm căn cứ.

Trong Tử Vi Đẩu Số, tất cả các sao chủ đứng đầu, như Tử vi của hệ sao Bắc Đẩu, sao Thiên phủ trong hệ sao Nam Đẩu, sao Thái âm và Thái dương chủ về âm dương, đêm ngày trong hệ sao Trung Thiên Đẩu, nếu độc tọa tại cung Mệnh thì phần lớn chủ về cô độc và đều lấy thời thơ ấu làm chủ đạo.

Do đó, người có sao Thái âm tọa thủ cung Mệnh, thì mẹnh nam nữ đều chủ về cha mẹ hoặc vợ chồng, hoặc con cái, có hiện tượng tình thân không đủ, gần nhau ít xa nhau nhiều, hoặc sinh ly tử biệt, hoặc tình cảm bất hòa, hoặc ít trao đổi, hoặc sức khỏe thường xuyên không tốt, hoặc sự nghiệp hay bị thất bại. Nếu sao Thái âm ở cung mệnh hãm địa lại gặp sao Hóa Kị, thì mệnh nữ sẽ bất lợi cho bản thân, còn mệnh nam sẽ bất lợi cho vợ và con gái (tuế quân năm Ất)

Nhật Nguyệt là sao chủ về âm dương và ngày đêm, thuộc Trung Thiên Đẩu, mặt Trăng liên tục quay quanh trái đất không ngừng nghỉ, do đó sao Thái âm chủ về Dịch mã (ngựa đưa tin chiến trường), đại diện cho sự vất vả bôn ba, đặc biệt khi Thái âm tọa ở chỗ tứ Mã (Dần Thân Tị Hợi), khi đồng cung với sao Thiên cơ thì không thích bị bó buộc quản thúc, thích cuộc sống tự do tự tại, dễ phiêu bạt tha hương, có mưu cầu phát triển ở tha hương.

Mặt Trăng phân thành trăng Thượng huyền và trăng Hạ huyền. Trăng Thượng huyền - khoảng mồng 7 ~ 8 âm lịch, có cung Trăng hướng lên trên, bởi vì ngày mồng 1 đầu Tháng đến ngày 15 giữa Tháng, thì mặt Trăng ngày càng trong hơn, do đó, người sinh vào Thượng huyền, thì vận thế từ xấu chuyển sang tốt. Trăng Hạ huyền - khoảng ngày 22 ~ 23 âm lịch, thì mặt Trăng từ tròn chuyển sang khuyết dần, do đó, người sinh vào Hạ huyền có vận thế từ tốt chuyển sang xấu. Sao Thái âm tọa ở cung Mệnh thì nên sinh vào giữa tháng, sinh vào ban đêm, ngày Thượng huyền, Trung thu, rất kị sinh vào lúc mặt Trăng mất đi ánh sáng.

Sao Thái âm chủ về "kho lộc", vật chất trong cả cuộc đời nhiều, đầy đủ về tinh thần, tuy không chú ý đến tiền tài, nhưng lại nhận thức và hiểu được cách dùng tiền tài. Tiền tài là do tích lũy dần dần, tuyệt đối không phải là do của cải đến bất ngờ.

Sao Thái âm, sao Vũ khúc, sao Thiên phủ, đều là tài tinh, nhưng lại có sự khác biệt:

Tiền tài của sao Vũ khúc là do lập nghiệp mà có. Tiền tài của sao Thiên phủ là do đầu tư tích lũy mà có. Tiền tài của sao Thái âm là do làm việc cần kiệm gom góp mà có.

Sao Thái âm và sao Thiên phủ đều chủ về ruộng vườn, nhưng hàm nghĩa ruộng vườn của sao Thiên phủ là đầu tư, còn hàm nghĩa ruộng vườn của sao Thái âm là coi trọng thực dụng.

Mặt trời ban ngày chiếu sáng, mặt Trăng ban đêm khúc xạ ánh sáng của mặt Trời, mang đến ánh sáng, mang đến hy vọng, mang đến sự viện trợ, mang đến sự phối hợp, cũng giống như vai trò của người Mẹ trong gia đình. Do đó, sao Thái âm thích hợp với các công việc như hộ lý, giáo dục, thư ký, văn nghệ, văn hóa xã hội,...

Sao Thái dương và sao Thái âm vốn có sinh mệnh và mang đến sinh mệnh cho các sao khác trong mệnh bàn. Phương thức phát huy của chúng có những đặc điểm sau:

1- Ánh sáng của sao Thái dương đến từ sao Thái dương nóng bỏng mà khúc xạ ánh sáng và nhiệt của sao Thái dương, chuyển hóa thành ánh sáng nhân từ và điềm đạm chiếu xuống nhân gian. Sao Thái dương là tích cực và nhiệt tình cung cấp ánh sáng và sự ấm áp trực tiếp. Sao Thái âm dùng phương thức uyển chuyển, mềm mại, cung cấp sự viện trợ và hy vọng gián tiếp.

2- Sao Thái dương có nhiệt độ, có sự phân biệt mạnh và yếu. Sao Thái âm thì nhiệt độ không thay đổi, trong đêm tối ban tặng cho con người sự bình tĩnh và ấm áp.

3- Sao Thái dương bất luận là sáng, tối, lạnh, nóng, vẫn luôn luôn chiếu xuống mặt đất. Sao Thái âm thì phân biệt sáng, tối, tròn, khuyết. sóc, vọng, cũng do đó và từ đây, mà sinh ra bi, hoan, ly, hợp trong nhân gian.

Người có sao Thái âm thủ Mệnh, thường có những hiện tượng:

1. Sao Thái âm giống như sao Thái dương, tự nhiên, chủ động giúp đỡ người già, yếu, cô độc bất hạnh mà không cần báo đáp. Nhưng sao Thái dương đều dùng tiền, dùng chủ ý, dùng phương thức giúp đỡ tổng thể để sắp xếp, giúp đỡ. Sao Thái âm phần lớn là chia sẻ tinh thần, như an ủi, tỏ thái độ quan tâm ân cần, chăm sóc nhân từ trực tiếp từ những chi tiết nhỏ trong cuộc sống, khiến mọi người tin tưởng.

2. Rất tự nhiên trong công việc phúc lợi xã hội, hoặc các việc từ thiện, hy vọng nhận được sự báo đáp từ xã hội.

3. Có sự huy hoàng của người Mẹ, thích cố thủ bên trong, coi trọng sự thi vị của cuộc sống, coi trọng công việc gia đình, mệnh nữ thường giỏi việc nhà.

4. Thường làm những việc cần viện trợ và cần sự phối hợp, công việc làm ban đêm hoặc thay ca như y tá, phù hợp với tính chất công việc ban đêm của sao Thái âm.

5. Người có sao Thái âm thủ Mệnh, có đặc tính nữ tính, như bình tĩnh, tinh tế, dịu dàng, nhẫn nại, lạc quan. Thời gian rèn luyện tích tụ được tố chất kiên định, trầm tĩnh, kiên nhẫn, bên ngoài tuy lạnh lùng nhưng bên trong nội tâm nhiệt tình, lương thiện. Đối với những sự việc không được như ý trong cuộc đời, thì nó trực tiếp phản ánh sự nhẫn nại, không tích cực tranh đấu, hoặc biểu thị bộc lộ ý kiến, nội tâm thường hướng đến sự an phận, nhưng bản năng của sao Thái âm là gián tiếp, phối hợp, mọi việc mà nóng vội thì thường không thành.

Bất cứ cung vị nào có sao Thái âm, đều sẽ khiến cho con người số thủ bên trong, có thể hiểu được sự cần thiết phải bình tĩnh và duy trì trạng thái cân bằng, sau đó là kéo theo sự chuyển hóa ở bên ngoài, vào thời khắc chuyển hóa chính là bắt đầu của sao Thái dương - kết thúc của sao Thái âm.

Người có sao Thái âm thủ Mệnh, nên có thói quen đọc sách trong thời gian dài, làm công việc có tính chất nghiên cứu lâu dài, phần lớn cần có sự trao đổi phối hợp với mọi người, để giảm hiện tượng thiếu thốn tinh thần, đồng thời dễ chịu ảnh hưởng từ những tác động thị phi, bị bạn bè hay tiểu nhân lừa lọc, hạn chế ăn uống thái quá để giữ gìn thân thể khỏe mạnh, thì mới có thể tránh được hung mà đón cát lợi.

Sao Thái âm ưa thích hội ngộ những sao hóa Cát, bất luận là Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, đều làm tăng thêm ánh sáng cho Thái âm. Gặp Hóa Lộc hay Lộc tồn, chủ về cả đời có tiền tài dùng không hết. Thái âm gặp Hóa Quyền có thể lập nghiệp, nắm quyền. Thái âm gặp Hóa Khoa có thể nhờ tài mà được danh.

Các sinh vật trên trái đất thiếu mặt Trăng có thể sinh tồn, nhưng thiếu mặt Trời thì khó mà sinh tồn. Do đó, bất luận là mệnh nam hay nữ, khi sao Thái âm ở cung mệnh Hóa Kị, nếu có thể biết dùng Hóa Lộc của sao Thái dương để trợ giúp, thì đều có thể giảm nhẹ tổn hại.

Tại Hợi, sao Thái âm là "Nguyệt lãng thiên môn", không sợ sao Hóa Kị, ngược lại có tác dụng thay đổi hoàn cảnh. Sao Thái âm hãm địa Hóa Kị, do bản thân không có ánh sáng, nên không thể tạo thành sự uy hiếp quá lớn. (Sao Thái âm tại Thân thì gọi là "Nguyệt lãng quỷ môn", tại Tị thì gọi là "Nguyệt lãng địa môn", tại Dần thì gọi là "Nguyệt lãng nhân môn", tại Mão thì gọi là "Nguyệt lãng lôi môn" - tượng Nguyệt nhập Ngũ môn).

Sao Thái âm thích gặp lục Cát tinh, gặp Tả phụ Hữu bật chủ về có phúc có phận. Gặp Văn xương, Văn khúc chủ về người nhiều văn nghệ có tài hoa. Gặp Thiên khôi, Thiên việt chủ về người có quý nhân, có thể đảm nhận việc nơi công môn, bình an thuận lợi.

Sao Thái âm không thích gặp lúc Sát tinh, chủ về trắc trở. Hãm địa gặp tứ sát Dương Đà Hỏa Linh, sợ rằng có thương tật cơ thể. Thái âm ở cung miếu, vượng thì không sợ sao Địa không, tuy tiền tài có bất lợi nhưng không bị ảnh hưởng đến công danh. Sao Thái âm kị nhất khi đồng cung với Kình dương, Đà la, nhất định có ly biệt, phá sản. Sao Thái âm hãm địa lại gặp Sát tinh, chứng tỏ kho lộc thiếu cửa, tiền của đến rồi lại đi, đời nhiều lao lực, phát triển ở xa quê hương thì đỡ đi phần nào, khi trao đổi tiền tài với bạn bè dễ vì tiền tài mà tranh cãi.

Sao Thái âm - Lục Bân Triệu

Sao Thái âm trong thuyết ngũ hành thuộc âm thủy. Ở trên trời là tinh túy của mặt Trăng, hóa làm sao "phú". Tương phối với sao Thái dương. Ở trong mệnh bàn làm "mẫu tinh" (sao mẹ), làm "thê tinh" (sao vợ) và làm "nữ tinh" (sao con gái). Thái âm ưa thích người sinh ban đêm. Sao Thái âm ở 12 cung cũng giống như sao Thái dương, mỗi cung có một tên gọi:

Thái âm đến Tý, gọi là "Thiên cơ". Chủ về nữ mệnh vinh hóa phú quý, có duyên với người, suy nghĩ sâu sắc, giỏi mưu kế.

Thái âm đến Sửu, gọi là "Thiên khố". Nhật Nguyệt tương hội, tính tình hào sảng, quan cao lộc hậu.

Thái âm đến Dần, gọi là "Thiên muội". Mặt trời mới mọc, mặt Trăng mất sáng, chủ về người có tính do dự, tiến thoái không quyết đoán.

Thái âm đến Mão, gọi là "Phản bối". Gặp cát diệu chủ về đại phú.

Thái âm đến Thìn, gọi là "Thiên thường". Ưa tương hội với tinh diệu thuộc Kim. Nếu hội chiếu Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, thì chủ về làm lãnh đạo, tham dự triều chính, tay nắm quân cơ đại quyền, danh lừng bốn biển. Đây là cách "Âm tinh nhập thổ" (Tinh túy của âm khí nhập vào đất)

Thái âm đến Tị, gọi là "Thiên hưu", còn gọi là "Thất điện". Chủ về có tật ở mắt, cận thị, hoặc có chồng hữu danh mà vô thực nhưng xa cách, hoặc chồng giỏi lo cho người mà không thích lo cho nhà. Nếu gặp tam hóa Khoa Quyền Lộc thì lại chủ về hưởng thụ phú quý.

Thái âm đến Ngọ, gọi là "Thiên y", hoặc gọi là "Hàn nguyệt". Chủ về người có tình cảm phong phú, nhiều ảo tưởng, tự tác đa tình, không lợi cho nguyên phối.

Thái âm đến Mùi, gọi là "Thiên khuê". Nhật Nguyệt đồng độ, tính tình hào sảng, thẳng thắn, nhưng chợt dương chợt âm, và không lợi cho mẹ.

Thái âm đến Thân, gọi là "Thiên hoàng", chủ về người phúc đầy lộc trọng, sự nghiệp lớn lao, khéo ứng biến, có quyền biến, giầu hùng tâm, suy tưởng phong phú.

Thái âm đến Dậu, gọi là "Thiên tường", chủ về phú quý.

Thái âm đến Tuất, gọi là "Thiên trợ", là cách "Nguyệt chiếu hàn đàm" (trăng rọi đầm lạnh). Đây chính là lúc thỏ ngọc phát ánh sáng, là thượng cách.

Thái âm đến Hợi, gọi là "Nguyệt lãng thiên môn" (Trăng sáng cửa trời), chủ về đại phú, hoặc được tiền của bất ngờ, còn gọi là cách "Triều thiên" (chầu trời), nhiều mưu kế, giỏi vạch kế hoạch sách lược.

Sao Thái âm rất ưa gặp tam hóa Lộc Quyền Khoa và Lộc tồn. Do Thái âm chủ về phú, chủ về ẩn tàng, chủ về yên tĩnh, nên đồng hành với Hóa Lộc hay Lộc tồn thì hợp nhau. Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu thì cương nhu tương xứng. Xương Khúc giáp cung hoặc hội chiếu tất phát về văn chương, học rộng nhiều tài.

Sao Thái âm - Vương Đình Chi

Thái âm miếu ở Hợi, Tý, Sửu. Hãm ở Mão, Tị, Ngọ.

Thái âm là sao của Trung Thiên Đẩu, ngũ hành thuộc âm thủy, hóa khí làm "phú" (giầu có)

Thái âm và Thái dương là cặp "sao đôi" quan trọng trong Đẩu Số, do đó hai sao có tính chất tương đồng và cũng có tính chất tương dị. Thái âm chủ về phú, Thái dương chủ về quý; Thái âm chủ về nữ, Thái dương chủ về nam; Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương; Thái âm thuộc thủy, Thái dương thuộc hỏa; Thái âm là mẹ, Thái dương là cha; Thái âm là con gái, Thái dương là con trai.

Thông thường bất kể nam hay nữ, mà gặp Thái âm, đều chủ về bất lợi cho lục thân phái nữ. Có thể căn cứ cung vị Thái âm bay đến, và tổ hợp tinh hệ của tam phương tứ chính để luận đoán mệnh vận của người bị bất lợi. Nói chung, thường chủ về lúc nhỏ mẹ bất lợi; nếu là nam mệnh, Thái âm lạc hãm là bất lợi cho vợ hay con gái.

Nam mệnh cung Thân gặp Thái âm, chủ về dễ tiếp cận với người khác giới, cũng chủ về người này tính tình dựu dàng, nhiều nữ tính. Nếu cung Phúc đức và cung Phu thê không tốt, có thể có khuynh hướng đồng tính.

Nữ mệnh cung Thân gặp Thái âm, không hội sát tinh, chủ về là người đoan trang, thông minh. Nếu gặp các sao Sát Hình, thì có khuynh hướng khắc chồng hình con. Nếu gặp các sao đào hoa, mà cung Phúc đức và Phu thê không tốt, thì cũng có thể phát triển thành đồng tính luyến ái.

Thái âm hội hợp Văn xương, Văn khúc, chủ về tài năng học rộng, có thể phát về văn chương. Rất ưa hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, bởi vì Thái âm chủ về cất giấu, phú, tĩnh, có khí vị hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc. Hội hợp với Hóa Quyền, Hóa Khoa thì có thể cương nhu tương tề.

Thái âm và Thái dương hội hợp, nếu hai sao đều nhập cung miếu vượng, cũng chủ cương nhu tương tề, là người có nội tài, nhưng cao thượng độ lượng, phóng khoáng bất phàm.

Thái âm ở cung hãm không ngại Hóa Kị, vì Thái âm của cung hãm vốn không sáng, đương nhiên không sợ mây mù che kín. Ở cung vị miếu vượng thì lại sợ Hóa Kị, vì có mây mù che trăng sáng. Nhưng Hóa Kị ở Hợi thì gọi là "biến cảnh", trừ khi có các sát hình cùng chiếu, nếu không "biến cảnh" chỉ làm tăng vẻ rực rỡ của ánh trăng.

Vương Đình Chi kinh nghiệm, phàm là Thái âm thủ mệnh, lúc luận đoán rất nên xem kèm cung Phúc đức. Bởi vì Thái âm chủ về phú, ở xã hội cổ đại khá đơn thuần, tuy có cạnh tranh nhưng không kịch liệt, do đó việc chủ về sự hưởng thụ tinh thần của cung Phúc có ảnh hưởng không lớn. Còn trong xã hội hiện đại thì cạnh tranh kịch liệt, thủ đoạn cạnh tranh cũng nhiều âm mưu hơn, nếu cung Phúc đức mà không tốt, do Thái âm chủ về phú, thương thường sẽ trái lại, dễ dẫn đến đau khổ về phương diện tinh thần. Khi luận đoán cần chú ý.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thái Âm

Nhà Hồ chọn sai đất phong thủy mà bại vong?

Đời nay nhìn lại sẽ là giản đơn và thiếu khoa học nếu quy thất bại của nhà Hồ cho việc dời đô và chọn đất sai phong thủy. Nhưng theo các sử gia, trong số các
Nhà Hồ chọn sai đất phong thủy mà bại vong?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nguyên nhân của thất bại, ít nhất có nguyên nhân “làm mất lòng dân”, mà việc dời đô góp một phần vào đó.

 
Nha Ho chon sai dat phong thuy ma bai vong hinh anh
 
Tây Đô là ngôi thành đã chứng kiến bảy năm tồn tại của nhà Hồ – một triều đại yểu mệnh trong lịch sử phong kiến Việt Nam. Ông vua nổi tiếng của triều đại này – Hồ Quý Ly – được ghi nhận như là một nhà cải cách đầy tham vọng, đã dời đô từ Thăng Long về Thanh Hóa, xây một ngôi “thạch thành” kiên cố, đủ cả tường cao, hào sâu, trên vùng đất mà chính ông nhận xét là “long xà ẩm thủy”, “rồng chầu rắn cuộn”. 
 
Theo giới nghiên cứu, Hồ Quý Ly đã có sự tính toán, chuẩn bị rất kỹ cho việc chọn đất xây thành, ít nhất là về mặt phong thủy. Thời đó, khu đất xây thành được bao quanh bởi cả sông và núi: Từ cổng Tây đi ra có dòng sông Mã. Phía Đông có dòng sông Bưởi. Phía Bắc gối đầu vào núi Thổ Tượng, còn gọi là núi Voi. Cổng chính mở ra hướng Nam, tiến thẳng về Đún Sơn (tức núi Đún theo tiếng địa phương), là nơi đặt đàn tế Nam Giao – một trong bốn đàn tế xã tắc còn lại ở Việt Nam đến ngày nay.
 
Hồ Quý Ly rất tâm đắc với mảnh đất này, cho là đắc địa, có thể xây nền đế nghiệp lâu dài, bởi sông Mã lớn như con rồng chầu phía tây, sông Bưởi nhỏ hơn uốn lượn như con rắn cuộn phía đông. Hai bên là sông, trước mặt sau lưng là núi, thế vững như vậy, đây hẳn là “mảnh đất long xà ẩm thủy, có thể ở được lục thập niên ký” (tức là trên dưới 60 năm).
 
Tiếc thay, không được như mong đợi của Hồ Quý Ly, nhà Hồ chỉ thọ được thất niên (7 năm). Dân gian có vài giai thoại đồn rằng, thảm bại của họ Hồ xuất phát từ sai lầm trong phong thủy xây thành. 
 
Giai thoại thứ nhất kể, Khu mật chủ sự Nguyễn Nhữ Thuyết đã dâng thư can nhưng Quý Ly không nghe. Thư viết: “An Tôn đất đai chật hẹp, hẻo lánh, ở nơi đầu non cuối nước, hợp với loạn mà không hợp với trị”. (Theo giải thích của TS Đỗ Quang Trọng, Trưởng ban quản lý di tích, sở dĩ gọi là “đầu non cuối nước” vì xuôi về phía Nam thì sông Mã và sông Bưởi có gặp nhau ở một điểm, cổng Bắc thành thì gối vào núi Thổ Tượng).
 
Một giai thoại khác cho rằng, từ cổng chính thành mở ra một con đường lát đá dài 2,5 km chạy thẳng về đàn tế Nam Giao, con đường này giống như mũi tên, mà núi Đún nơi đặt đàn tế thì uốn vòng như một cánh cung giương sẵn. Hai yếu tố này phối hợp, làm thành một thế cực độc về phong thủy: Tên bắn thẳng vào thành. 

Nha Ho chon sai dat phong thuy ma bai vong hinh anh
 
Song, kể cả nếu không phạm vào thế này thì thành nhà Hồ cũng khó vững. Bởi như chính Hồ Hán Thương (con trai Hồ Quý Ly) đã nói, mảnh đất này tuy là thạch bàn long xà nhưng “thế đất xung quanh hãy còn non lắm, nên chỉ ở được lục niên ký (sáu năm) mà thôi”. Nhà Hồ đã tính lầm ngay từ khi dời đô về phủ Thanh Hóa.
 
nguyên nhân của thất bại, ít nhất có nguyên nhân “làm mất lòng dân”, mà việc dời đô góp một phần vào đó. Nhà Trần có 175 năm tồn tại, trải 13 đời vua, ba lần kháng chiến chống quân Nguyên Mông. Đất Thăng Long vì thế đã gắn bó quá sâu đậm với lòng dân.
 
Dời đô khỏi miền đất ấy khác nào chặt một cái cây khỏi cội rễ của nó. Còn mảnh đất định đô mới, dẫu có là nơi đắc địa với quan niệm của Hồ Quý Ly thì như Nguyễn Nhữ Thuyết thống thiết can: “Cho dù dựa vào thế hiểm trở thì đời xưa đã có câu: Cốt ở đức chứ không cốt ở hiểm”.
 
Về phương diện phong thủy, xây thành, định đô bao giờ cũng được coi là một câu chuyện đậm tính tâm linh, từ chọn hướng đất tới hoạch định kiến trúc, rồi trấn yểm, giữ thành. Những chuyện ấy luôn thần bí và thu hút sự tò mò đến cả hậu thế.      
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà Hồ chọn sai đất phong thủy mà bại vong?

Có vân mắt Phật trên ngón tay cái, cuộc đời an nhiên tự tại

Nếu sở hữu vân mắt Phật trên ngón tay cái, bạn thuộc tuýp người thông minh, nhạy bén, có thể truyền cảm hứng cho mọi người xung quanh nên cuộc sống an nhiên,
Có vân mắt Phật trên ngón tay cái, cuộc đời an nhiên tự tại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nếu sở hữu vân mắt Phật trên ngón tay cái, bạn thuộc tuýp người thông minh, nhạy bén, có thể truyền cảm hứng cho mọi người xung quanh, cuộc sống an nhiên, tự tại.


=> Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác


Vân mắt Phật hay còn có các tên gọi khác như vân Phật tâm, vân Khổng Tử, vân mắt phượng, vân Phu tử, khánh vân... Đây là đường vân nối giữa đốt thứ nhất và thứ hai của ngón tay cái.

Đa phần người có vân mắt Phật trên ngón tay cái thường có những đặc điểm về tính cách, đời sống nội tâm cũng như vận mệnh như sau.

Co van mat Phat tren ngon tay cai, cuoc doi an nhien tu tai hinh anh
 
1. Thông minh, lanh lợi


vân mắt Phật còn có tên gọi là vân Khổng Tử, ý chỉ người có đường vân đặc biệt này thông minh, lanh lợi, học hành chăm chỉ, giỏi giang, tiền độ xán lạn. Thông thường, người này xuất thân trong gia đình có điều kiện kinh tế tốt, hoặc có thể lập đại nghiệp bằng con đường thi cử, cuộc sống gặp nhiều may mắn, ít phải trải qua sóng gió.

Tuy nhiên, nếu đường vân này bị đứt đoạn, nhiều đường vân ngang dọc khác chạy qua thì lại cho thấy chủ nhân không có ý chí kiên cường, lười động não, không có chí tiến thủ, dễ thất bại. Bên cạnh đó, sức khỏe cũng không tốt, bệnh tật liên miên.

Co van mat Phat tren ngon tay cai, cuoc doi an nhien tu tai hinh anh 2
 
2. Cuộc sống hôn nhân hạnh phúc


Vân mắt Phật là một trong những biểu tượng cát tường. Nữ giới có đặc điểm này thường kết hôn với người ưu tú về mọi mặt hoặc có tiềm lực kinh tế rất mạnh. Nếu cả hai ngón tay cái ở hai bàn tay đều có vân này thì càng tốt, danh lợi song toàn.

Đặc điểm bàn chân mang lại tài khí tốt cho chủ nhân
– Bàn chân nhỏ nhắn nhưng đầy đặn là nét quý tướng. Người có kiểu chân này, đặc biệt là nữ giới, gặp khá nhiều may mắn trong cuộc sống vì đi
3. Cuộc sống an nhiên, tự tại


Chủ nhân sở hữu vân mắt Phật là người khá mạnh mẽ, thẳng thắn nhưng cũng không kém phần hài hước. Đi tới đâu bạn cũng truyền cảm hứng cho mọi người xung quanh nên rất được chào đón.

Bên cạnh đó, người này sở hữu tri giác nhạy bén, trí nhớ tốt, giác quan thứ sáu nhanh nhạy. Vì thế, chẳng mấy khi thấy bạn bị vướng vào những rắc rối trong cuộc sống. Trái lại, cuộc sống lúc nào cũng an nhiên, tự tại như thể được Đức Phật độ trì.

Ngọc Diệp


Những nét tướng đặc trưng của người gặp đại họa không chết
– Sở hữu một trong những nét quý tướng dưới đây, chủ nhân làm việc gì cũng hanh thông, gặp đại họa không chết, hóa hung thành cát, cuộc sống

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có vân mắt Phật trên ngón tay cái, cuộc đời an nhiên tự tại

Phong thủy âm trạch –

1 . Rồng đến có thế , phát mạch từ xa Việc lựa chọn âm trạch , đầu tiên phải xem thế đến của sơn mạch trên phạm vi vĩ mô . Trong phong thuỷ gọi núi đến từ xa là thế , núi ở nơi gần là hình , trước tiên bàn về thế sau bàn về hình , hình là do thế quy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1 . Rồng đến có thế , phát mạch từ xa

Việc lựa chọn âm trạch , đầu tiên phải xem thế đến của sơn mạch trên phạm vi vĩ mô . Trong phong thuỷ gọi núi đến từ xa là thế , núi ở nơi gần là hình , trước tiên bàn về thế sau bàn về hình , hình là do thế quyết định .Trong ” Táng thư . Nội thiên ” có ghi : “Thượng địa chi sơn , nhấp nhô liền giải , là đến từ trời . Như sóng nước , như ngựa phi , thế đến như bay , như long như loan khi cao lên lúc trũng xuống , như đại bàng bổ xuống , như con thú quỳ , vạn vật đều tuân theo ” . 

Ở đây viết ” Thượng địa chi sơn ” là núi nơi mai táng , đặc điểm của nó là : núi non nhấp nhô trùng điệp , như từ trên trời kéo xuống , như vạn mã phóng bay , hình thành thế lai long , khí thế hùng vĩ “.Thầy phong thuỷ lại cho rằng : thế lai long lại uốn lượn uyển chuyển , là rất tốt cho sự hình thành sinh khí to lớn , cho nên trong ” Táng thiên . Nội thiên ” lại ghi : ” Địa thế nguyên mạch , sơn thế nguyên cốt , uốn lượn Đông Tây hoặc là Bắc Nam , ngàn thước là thế , trăm thước là hình . Thế đến hình dừng , là nơi toàn khí . Đất toàn khí an táng phù hợp ” .

Chính vì thế rồng đến khí thế to lớn có ” Toàn khí ” cho nên có đặc điểm ” Đất cao nước sâu , cây cỏ tươi tốt ” . Các nhà phong thuỷ thường căn cứ vào thế lai long lớn nhỏ để xác định đẳng cấp phú quý , vì vậy trong ” Táng thư . Tạp thiên ” có ghi : ” Thế như vạn mã từ trên trời dẫn xuống , táng vương giả . Thế như sóng lớn núi non trùng điệp , táng thiên thừa . Thế như giáng long nước vòng mây lượn , táng tước lộc tam công . Thế như nhà cửa san sát , cây cỏ xanh tươi , táng khai phủ kiến quốc …” .

Không nói đến mối quan hệ giữa thế lai long lớn nhỏ và đẳng cấp phú quý , trong đó có nói đến núi non trùng điệp , nước vòng mây lượn , cây cỏ xanh tươi v.v …, rất rõ ràng đã thể hiện sự tìm kiếm của con người với môi trường tự nhiên đẹp đẽ .

Con người hy vọng rằng sau khi chết đi sẽ trở về trong lòng của đại tự nhiên , tìm kiếm môi trường táng địa lý tưởng là biểu hiện một loại quan niệm về môi trường của người cổ đại .

Thế của rồng đến thường có quan hệ với phát mạch xa xôi . Phát mạch của rồng đều ở nơi những dãy núi hội tụ , cho nên mới gọi là ” Lai long thiên lý ” , ý nói là huyệt vị phong thuỷ thường có quan hệ với đầu nguồn của long mạch , chỉ có sơn mạch to lớn mới có thể hình thành chi long dài rộng . Như vậy rồng mới có khí thế , huyệt cũng mới có sinh khí .

Trong phong thuỷ lấy quan hệ ” Tổ tông ” để biểu thị giữa can long ( rồng chính ) và chi long ( rồng nhánh ) . ” Địa lý giản minh ” có ghi : ” Nơi phát mạch của đại long phải là nơi gặp gỡ của núi cao đỉnh lớn , gọi là thái tổ ; từ đó mà xuống , lại có đỉnh cao , gọi là thái tông ; thế núi quanh co uốn khúc , lại có đỉnh cao , gọi là thiếu tổ . Từ đây núi thiếu tổ đi xuống , có cao có thấp , nhưng lấy tiết tinh thứ nhất đặt đằng sau đỉnh huyền vũ gọi là phụ mẫu ” .

Vì vậy , khi xem thế núi phải xem kỹ hình thế của thái tổ , thái tông , thiếu tổ , thiếu tông , phụ mẫu , sau đó mới trên cơ sở núi phụ mẫu và dựa theo lý luận thai tức dựng dục của người để tìm nơi tồn tại của sinh khí , tức là tìm huyệt .

Am Trach 1

2. Lớp lớp che chắn , từ xa đến gần

Như trên đã nói hình thế to lớn của rồng có quan hệ với phát mạch từ xa , nhưng phát mạch từ xa không phải từ đầu đến cuối là một đường thẳng , mà phải có lớp lớp che chắn , có tầng tầng lớp lớp hộ vệ chủ mạch.

Đúng như trong ” Táng thư ” đã ghi : ” Thế như vạn mã từ trên trời rơi xuống , hình dáng như có từng lớp lang ” , hình pháp gia cho rằng núi mà không có che chắn thì chủ long sẽ cô đơn , che chắn càng nhiều càng cát tường , vì vậy ” Địa học giản minh . Long khai chương ” đã nói một cách tổng quát : ” Long như mở đường mà đi , là có lực nhất , kim thuỷ mão là trên , thuỷ tinh là thứ , phải có hình dáng như tấm che chắn , được như vậy mới tốt ” .

3 . Tứ cục phân minh , bát long hữu dị

Nhà phong thuỷ cho rằng , hình thế của lai long nhìn từ phía bên ngoài có thể chia làm năm loại : tức ” ngũ thế – chính thế , trắc thế , nghịch thế , thuận thế , hồi thế ” , cụ thể biêủ hiện là : ” Long Bắc phát triều Nam đến là chính thế . Long Tây phát Bắc làm huyệt , Nam làm triều , là trắc thế . Long nghịch thuỷ thượng triều , thuận thuỷ hạ thử là nghịch thế .

Thân long quay về núi tổ làm triều , là hồi thế ” . Hiển nhiên , đây là cách chia của phái hình pháp , lấy hình thế tự nhiên của thân núi để đánh giá lợi hại của môi trường âm trạch , trộn lẫn giữa quan niệm duy vật và duy tâm . Phái lý khí khi bàn về hình thế , chủ yếu dựa vào Ngũ tinh Bát quái và phương vị .

Nhà phong thuỷ căn cứ ngũ tinh ở trên trời đối ứng với ngũ hành của núi sông , cho rằng hình núi trên đất , dốc thuộc Mộc , nhọn thuộc Hoả , vuông thuộc Thổ , tròn thuộc Kim , dài thuộc Thuỷ . Lại dùng lý luận tương sinh tương hợp của ngũ tinh để suy đoán tài quan ấn lộc , dùng 24 sơn hướng để chỉ rõ hướng táng khác nhau .

Hướng Đông thuộc Mộc long , hướng Nam thuộc Hoả long , hướng Tây thuộc Kim long , hướng Bắc thuộc Thuỷ long . Gọi là tứ cục . Lại theo phép tăng giảm của Âm Dương , bốn loại long cục đều có phân Âm Duơng , bắt đầu là Âm long , thịnh là Dương long …

4 . Huyệt trường phân minh , huyệt hình đa dạng

Môi trường âm trạch về mặt vĩ mô phải là nơi khí thế to lớn , về mặt vi mô phải có huyệt trường rõ ràng . Phạm vi của huyệt trong phong thuỷ rất nhỏ thường gọi là ” Huyệt tám thước ” , là một miếng đất tấc vuông ” Thừa sinh khí , trú tử cốc ” , vả lại vị trí rất khó tìm chuẩn , vì vậy trong ca dao cổ có câu : ” Nhìn thế tìm long dễ , muốn biết huyệt điểm khó ” .

Các sách như ” Táng thư ” và ” Địa học giản minh ” đều cho rằng : nơi kết huyệt có liên quan với khí . Trong ” Địa học giản minh ” đã dùng lý luận thai tức dựng dục để bàn về tình hình kết huyệt của long mạch , trong sách ghi : ” Một tiết tinh phía sau đỉnh huyền vũ gọi là phụ mẫu , dưới phụ mẫu nơi mạch rớt xuống là thai , giống như nhận huyết mạch của cha mẹ làm thai vậy .Luồng khí phía dưới đó là tức vậy , lại bắt đầu từ đỉnh huyền vũ tinh diện là dựng , giống như hình thể có đầu mặt của thai nam nữ vậy , nơi dung kết huyệt là dục , giống như đứa con sinh thành từ thai mà dục vậy ” . 

Có thể thấy rằng nơi kết huyệt tương đương với nơi người mẹ sinh con , cũng là khu vực Âm Dương giao cấu mà rất nhiều sách nói tới . Nghĩa là đã xem huyệt phong thuỷ là nữ âm , là nơi ” Lấy được khí ra , thu được khí đến ” , là nơi nhận được sự thai nghén , là nơi ” ém khí ” , ” dưỡng tức ” . Đồng thời cũng là nơi ” sinh dục ” , ” xuất thai ” .

Chính vì phong thuỷ cổ đại dùng nguyên lý thai tức dựng dục sinh sản của loài người để giải thích về ý nghĩa của huyệt phong thuỷ , đã làm cho huyệt phong thuỷ lấy tượng trưng là nữ âm , huyệt phong thuỷ được xem như là đất toàn khí , vì vậy con người khi lựa chọn đất ở , đất để chôn cất đều chọn đất có những điều kiện như vậy làm đất tốt nhất , điều này đã hình thành một khuynh hướng tình cảm lâu dài , đem lại một nội dung văn hoá đặc biệt .

Huyệt phong thuỷ đặc biệt nhấn mạnh : ” Có được sự tốt đẹp của thai tức dựng dục của tổ tông cha mẹ , lại có toàn khí dung kết … ” . Huyệt hình của huyệt phong thuỷ thường có sự khác nhau do địa hình cục bộ , vì vậy chia ra làm oa huyệt , kiềm huyệt , nhũ huyệt , đột huyệt .

Oa huyệt , theo như trong ” Táng thư ” là hình giống như tổ chim yến , chôn ở nơi lõm xuống , thường gặp ở nơi núi cao .

Kiềm huyệt , hình dáng giống như hai chân bắt chéo lên nhau như gọng kìm , còn gọi là khai cước huyệt , ở núi cao bình địa .

Nhũ huyệt , huyệt tinh mở ra , ở giữa có nhũ , còn gọi là huyền vũ huyệt , hoặc cũng gọi là nhũ đầu huyệt , ở bình địa núi cao .

Đột huyệt , tinh huyệt bằng , ở giữa nổi lên , còn gọi là bào huyệt . Theo ” Táng thư ” có hình nồi úp , đỉnh có nhiều kiểu , thường gặp ở bình địa .

5. Núi bao nước vòng , bốn mặt vây bọc

Môi trường âm trạch tốt hay xấu , ngoài long thế long cách , che chắn , huyệt trường như trên đã nói , còn phải xem núi sông bao bọc xung quanh có hữu tình không ,tức là có cấu thành một tiểu môi trường hoà hợp nhất trí không .
Thông thường cho rằng : ” Nơi có chính huyệt , núi phải trẻ , hướng trước mặt phải mở rộng , hình thế bốn bên phải chụm , gió phải kín , nước phải tụ … Sơn minh thuỷ tú phải mưa thuận gió hoà , đất trời sáng sủa , như một thế giới khác , thanh tịnh trong ồn ào , phồn hoa trong thanh tịnh , trông thấy là muốn nhìn , đến gần thấy lòng vui tươi , khí phải tích , tinh phải tụ ” .

Đây là một đoạn văn nói về phương diện Phong thuỷ , mà cũng như là một đoạn văn miêu tả về mặt phong cảnh . Trong đó những yêu cầu phải tìm kiếm như ” Sơn minh thuỷ tú ” , ” Mưa thuận gió hoà ” , ” Thanh tịnh trong ồn ào ” , ” Đến gần thấy lòng vui tươi ” , đây cũng là ý tưởng tìm kiếm về cảnh đẹp thiên nhiên .

” Núi bao nước vòng ” trong phong thuỷ , chủ yếu là thể hiện bằng quan hệ giữa sơn và thuỷ . Về quan hệ giữa sơn và thuỷ , các nhà triết học tiền bối đã bàn đến từ lâu . Trong ” Chu lễ . Khảo công ký ” đã chỉ ra : “Địa thế của thiên hạ , giữa hai núi nhất định phải có sông . Bên sông lớn nhất định phải có đường đi “ , cũng có nghĩa núi và sông đồng hành với nhau .

Trong ” Quản thị địa lý chỉ mộng ” cũng có ghi : ” Nước đi theo núi , núi ngăn nước . Núi sông phân chia các khu vực , ngăn không cho vượt quá , tích tụ khí . Nước không có núi thì khí tan mà không thể tập trung , núi không nước thì khí hàn . Núi như nhà , nước như tường , ở nhà cao không có tường , không thể phòng vệ được . Núi là thực khí . Đất càng cao khí càng dày . Nước càng sâu khí càng lớn “.

Có thể thấy rằng sơn và thuỷ dựa vào nhau để tồn tại , sơn là nội khí , thuỷ là ngoại khí , nội ngoại kết hợp mới có thể tạo thành một chỉnh thể hữu cơ mới có thể làm cho môi trường có sinh khí , mới có thể đạt được ” Sơn minh thuỷ tú ” , ” Mưa thuận gió hoà ” .

Về môi trường sơn thuỷ xung quanh huyệt trường thông thường được hợp thành được các địa hình như Sa , Thuỷ , Triều , Án . Trong đó Sa , Triều , Án đều là núi ở xung quanh huyệt .

” Địa học ” của Trầm Cảo đã nói về quan hệ giữa chúng như sau : “ Thuỷ nếu vòng vèo uốn khúc thì sa cũng xoay chuyển , sa và thuỷ nguyên là một nhà . Ôm sát hai bên huyệt như cánh ve sầu là long hổ . Thanh long là tên gọi cánh bên trái , bất kể thanh long hay bạch hổ , chỉ cần nước giữ được khí . Giữa long hổ là minh đường , minh đường giống như ngực con người . Phía trước long hổ có án , án phải thấp bằng để có nhìn được xa ,nước chảy ngang bên trong gọi là trung đường , ngoài án phải có triều sơn , giống như chủ nghiêng mình đón khách “ . Có thể tóm tắt những ý chính của nội dung trên là :

Sa thuỷ đồng hành với nhau .

Thanh long , bạch hổ là hai sa sơn bên trái bên phải .

Ở gần phía trước huyệt là núi thấp gọi là án , ở xa phía trước huyệt là núi lớn gọi là triều ( có nghĩa là triều bái ) .

Nơi nước uốn lượn chảy ra gọi là thuỷ khẩu , hai bên thuỷ khẩu phải có núi cao dựng đứng khép lại gọi là thuỷ khẩu sa . ” Núi của thuỷ khẩu phải cao và lớn , vòng mà khép lại , hình thế như vậy mới tốt ” . Nước chảy ra phải chậm rãi uốn lượn , không được chảy nhanh , nếu không sẽ tổn sinh khí .

Vì vậy tại thuỷ khẩu càng nhiều lớp núi càng tốt , ” Hám long kinh ” có ghi : ” Cửa khẩu có ngàn trùng khoá chặt nhất định có vương hầu ở trong đó “ . thật ra yêu cầu ở đây vẫn là một loại môi trường tương đối độc lập , yêu cầu môi trường phải tĩnh mịch bình yên, tương đối độc lập với ngoại cảnh , nước chảy vòng vèo , lớp lớp khoá chặt , có cảm giác như lớp lớp che chắn .

Sự phân hợp của sơn thuỷ tạo thành môi trường lớn với núi bao nước vòng , kết hợp với sa , triều , án tạo thành môi trường nhỏ trấn giữ bốn mặt.

1 . Rồng đến có thế , phát mạch từ xa

Việc lựa chọn âm trạch , đầu tiên phải xem thế đến của sơn mạch trên phạm vi vĩ mô . Trong phong thuỷ gọi núi đến từ xa là thế , núi ở nơi gần là hình , trước tiên bàn về thế sau bàn về hình , hình là do thế quyết định .Trong ” Táng thư . Nội thiên ” có ghi : “Thượng địa chi sơn , nhấp nhô liền giải , là đến từ trời . Như sóng nước , như ngựa phi , thế đến như bay , như long như loan khi cao lên lúc trũng xuống , như đại bàng bổ xuống , như con thú quỳ , vạn vật đều tuân theo ” . 

Ở đây viết ” Thượng địa chi sơn ” là núi nơi mai táng , đặc điểm của nó là : núi non nhấp nhô trùng điệp , như từ trên trời kéo xuống , như vạn mã phóng bay , hình thành thế lai long , khí thế hùng vĩ “.Thầy phong thuỷ lại cho rằng : thế lai long lại uốn lượn uyển chuyển , là rất tốt cho sự hình thành sinh khí to lớn , cho nên trong ” Táng thiên . Nội thiên ” lại ghi : ” Địa thế nguyên mạch , sơn thế nguyên cốt , uốn lượn Đông Tây hoặc là Bắc Nam , ngàn thước là thế , trăm thước là hình . Thế đến hình dừng , là nơi toàn khí . Đất toàn khí an táng phù hợp ” .

Chính vì thế rồng đến khí thế to lớn có ” Toàn khí ” cho nên có đặc điểm ” Đất cao nước sâu , cây cỏ tươi tốt ” . Các nhà phong thuỷ thường căn cứ vào thế lai long lớn nhỏ để xác định đẳng cấp phú quý , vì vậy trong ” Táng thư . Tạp thiên ” có ghi : ” Thế như vạn mã từ trên trời dẫn xuống , táng vương giả . Thế như sóng lớn núi non trùng điệp , táng thiên thừa . Thế như giáng long nước vòng mây lượn , táng tước lộc tam công . Thế như nhà cửa san sát , cây cỏ xanh tươi , táng khai phủ kiến quốc …” .

Không nói đến mối quan hệ giữa thế lai long lớn nhỏ và đẳng cấp phú quý , trong đó có nói đến núi non trùng điệp , nước vòng mây lượn , cây cỏ xanh tươi v.v …, rất rõ ràng đã thể hiện sự tìm kiếm của con người với môi trường tự nhiên đẹp đẽ .

Con người hy vọng rằng sau khi chết đi sẽ trở về trong lòng của đại tự nhiên , tìm kiếm môi trường táng địa lý tưởng là biểu hiện một loại quan niệm về môi trường của người cổ đại .

Thế của rồng đến thường có quan hệ với phát mạch xa xôi . Phát mạch của rồng đều ở nơi những dãy núi hội tụ , cho nên mới gọi là ” Lai long thiên lý ” , ý nói là huyệt vị phong thuỷ thường có quan hệ với đầu nguồn của long mạch , chỉ có sơn mạch to lớn mới có thể hình thành chi long dài rộng . Như vậy rồng mới có khí thế , huyệt cũng mới có sinh khí .

Trong phong thuỷ lấy quan hệ ” Tổ tông ” để biểu thị giữa can long ( rồng chính ) và chi long ( rồng nhánh ) . ” Địa lý giản minh ” có ghi : ” Nơi phát mạch của đại long phải là nơi gặp gỡ của núi cao đỉnh lớn , gọi là thái tổ ; từ đó mà xuống , lại có đỉnh cao , gọi là thái tông ; thế núi quanh co uốn khúc , lại có đỉnh cao , gọi là thiếu tổ . Từ đây núi thiếu tổ đi xuống , có cao có thấp , nhưng lấy tiết tinh thứ nhất đặt đằng sau đỉnh huyền vũ gọi là phụ mẫu ” .

Vì vậy , khi xem thế núi phải xem kỹ hình thế của thái tổ , thái tông , thiếu tổ , thiếu tông , phụ mẫu , sau đó mới trên cơ sở núi phụ mẫu và dựa theo lý luận thai tức dựng dục của người để tìm nơi tồn tại của sinh khí , tức là tìm huyệt .

2. Lớp lớp che chắn , từ xa đến gần

Như trên đã nói hình thế to lớn của rồng có quan hệ với phát mạch từ xa , nhưng phát mạch từ xa không phải từ đầu đến cuối là một đường thẳng , mà phải có lớp lớp che chắn , có tầng tầng lớp lớp hộ vệ chủ mạch.

Đúng như trong ” Táng thư ” đã ghi : ” Thế như vạn mã từ trên trời rơi xuống , hình dáng như có từng lớp lang ” , hình pháp gia cho rằng núi mà không có che chắn thì chủ long sẽ cô đơn , che chắn càng nhiều càng cát tường , vì vậy ” Địa học giản minh . Long khai chương ” đã nói một cách tổng quát : ” Long như mở đường mà đi , là có lực nhất , kim thuỷ mão là trên , thuỷ tinh là thứ , phải có hình dáng như tấm che chắn , được như vậy mới tốt ” .

3 . Tứ cục phân minh , bát long hữu dị

Nhà phong thuỷ cho rằng , hình thế của lai long nhìn từ phía bên ngoài có thể chia làm năm loại : tức ” ngũ thế – chính thế , trắc thế , nghịch thế , thuận thế , hồi thế ” , cụ thể biêủ hiện là : ” Long Bắc phát triều Nam đến là chính thế . Long Tây phát Bắc làm huyệt , Nam làm triều , là trắc thế . Long nghịch thuỷ thượng triều , thuận thuỷ hạ thử là nghịch thế .

Thân long quay về núi tổ làm triều , là hồi thế ” . Hiển nhiên , đây là cách chia của phái hình pháp , lấy hình thế tự nhiên của thân núi để đánh giá lợi hại của môi trường âm trạch , trộn lẫn giữa quan niệm duy vật và duy tâm . Phái lý khí khi bàn về hình thế , chủ yếu dựa vào Ngũ tinh Bát quái và phương vị .

Nhà phong thuỷ căn cứ ngũ tinh ở trên trời đối ứng với ngũ hành của núi sông , cho rằng hình núi trên đất , dốc thuộc Mộc , nhọn thuộc Hoả , vuông thuộc Thổ , tròn thuộc Kim , dài thuộc Thuỷ . Lại dùng lý luận tương sinh tương hợp của ngũ tinh để suy đoán tài quan ấn lộc , dùng 24 sơn hướng để chỉ rõ hướng táng khác nhau .

Hướng Đông thuộc Mộc long , hướng Nam thuộc Hoả long , hướng Tây thuộc Kim long , hướng Bắc thuộc Thuỷ long . Gọi là tứ cục . Lại theo phép tăng giảm của Âm Dương , bốn loại long cục đều có phân Âm Duơng , bắt đầu là Âm long , thịnh là Dương long …

4 . Huyệt trường phân minh , huyệt hình đa dạng

Môi trường âm trạch về mặt vĩ mô phải là nơi khí thế to lớn , về mặt vi mô phải có huyệt trường rõ ràng . Phạm vi của huyệt trong phong thuỷ rất nhỏ thường gọi là ” Huyệt tám thước ” , là một miếng đất tấc vuông ” Thừa sinh khí , trú tử cốc ” , vả lại vị trí rất khó tìm chuẩn , vì vậy trong ca dao cổ có câu : ” Nhìn thế tìm long dễ , muốn biết huyệt điểm khó ” .

Các sách như ” Táng thư ” và ” Địa học giản minh ” đều cho rằng : nơi kết huyệt có liên quan với khí . Trong ” Địa học giản minh ” đã dùng lý luận thai tức dựng dục để bàn về tình hình kết huyệt của long mạch , trong sách ghi : ” Một tiết tinh phía sau đỉnh huyền vũ gọi là phụ mẫu , dưới phụ mẫu nơi mạch rớt xuống là thai , giống như nhận huyết mạch của cha mẹ làm thai vậy .Luồng khí phía dưới đó là tức vậy , lại bắt đầu từ đỉnh huyền vũ tinh diện là dựng , giống như hình thể có đầu mặt của thai nam nữ vậy , nơi dung kết huyệt là dục , giống như đứa con sinh thành từ thai mà dục vậy ” . 

Có thể thấy rằng nơi kết huyệt tương đương với nơi người mẹ sinh con , cũng là khu vực Âm Dương giao cấu mà rất nhiều sách nói tới . Nghĩa là đã xem huyệt phong thuỷ là nữ âm , là nơi ” Lấy được khí ra , thu được khí đến ” , là nơi nhận được sự thai nghén , là nơi ” ém khí ” , ” dưỡng tức ” . Đồng thời cũng là nơi ” sinh dục ” , ” xuất thai ” .

Chính vì phong thuỷ cổ đại dùng nguyên lý thai tức dựng dục sinh sản của loài người để giải thích về ý nghĩa của huyệt phong thuỷ , đã làm cho huyệt phong thuỷ lấy tượng trưng là nữ âm , huyệt phong thuỷ được xem như là đất toàn khí , vì vậy con người khi lựa chọn đất ở , đất để chôn cất đều chọn đất có những điều kiện như vậy làm đất tốt nhất , điều này đã hình thành một khuynh hướng tình cảm lâu dài , đem lại một nội dung văn hoá đặc biệt .

Huyệt phong thuỷ đặc biệt nhấn mạnh : ” Có được sự tốt đẹp của thai tức dựng dục của tổ tông cha mẹ , lại có toàn khí dung kết … ” . Huyệt hình của huyệt phong thuỷ thường có sự khác nhau do địa hình cục bộ , vì vậy chia ra làm oa huyệt , kiềm huyệt , nhũ huyệt , đột huyệt .

Oa huyệt , theo như trong ” Táng thư ” là hình giống như tổ chim yến , chôn ở nơi lõm xuống , thường gặp ở nơi núi cao .

Kiềm huyệt , hình dáng giống như hai chân bắt chéo lên nhau như gọng kìm , còn gọi là khai cước huyệt , ở núi cao bình địa .

Nhũ huyệt , huyệt tinh mở ra , ở giữa có nhũ , còn gọi là huyền vũ huyệt , hoặc cũng gọi là nhũ đầu huyệt , ở bình địa núi cao .

Đột huyệt , tinh huyệt bằng , ở giữa nổi lên , còn gọi là bào huyệt . Theo ” Táng thư ” có hình nồi úp , đỉnh có nhiều kiểu , thường gặp ở bình địa .

5. Núi bao nước vòng , bốn mặt vây bọc

Môi trường âm trạch tốt hay xấu , ngoài long thế long cách , che chắn , huyệt trường như trên đã nói , còn phải xem núi sông bao bọc xung quanh có hữu tình không ,tức là có cấu thành một tiểu môi trường hoà hợp nhất trí không .
Thông thường cho rằng : ” Nơi có chính huyệt , núi phải trẻ , hướng trước mặt phải mở rộng , hình thế bốn bên phải chụm , gió phải kín , nước phải tụ … Sơn minh thuỷ tú phải mưa thuận gió hoà , đất trời sáng sủa , như một thế giới khác , thanh tịnh trong ồn ào , phồn hoa trong thanh tịnh , trông thấy là muốn nhìn , đến gần thấy lòng vui tươi , khí phải tích , tinh phải tụ ” .

Đây là một đoạn văn nói về phương diện Phong thuỷ , mà cũng như là một đoạn văn miêu tả về mặt phong cảnh . Trong đó những yêu cầu phải tìm kiếm như ” Sơn minh thuỷ tú ” , ” Mưa thuận gió hoà ” , ” Thanh tịnh trong ồn ào ” , ” Đến gần thấy lòng vui tươi ” , đây cũng là ý tưởng tìm kiếm về cảnh đẹp thiên nhiên .

” Núi bao nước vòng ” trong phong thuỷ , chủ yếu là thể hiện bằng quan hệ giữa sơn và thuỷ . Về quan hệ giữa sơn và thuỷ , các nhà triết học tiền bối đã bàn đến từ lâu . Trong ” Chu lễ . Khảo công ký ” đã chỉ ra : “Địa thế của thiên hạ , giữa hai núi nhất định phải có sông . Bên sông lớn nhất định phải có đường đi “ , cũng có nghĩa núi và sông đồng hành với nhau .

Trong ” Quản thị địa lý chỉ mộng ” cũng có ghi : ” Nước đi theo núi , núi ngăn nước . Núi sông phân chia các khu vực , ngăn không cho vượt quá , tích tụ khí . Nước không có núi thì khí tan mà không thể tập trung , núi không nước thì khí hàn . Núi như nhà , nước như tường , ở nhà cao không có tường , không thể phòng vệ được . Núi là thực khí . Đất càng cao khí càng dày . Nước càng sâu khí càng lớn “.

Có thể thấy rằng sơn và thuỷ dựa vào nhau để tồn tại , sơn là nội khí , thuỷ là ngoại khí , nội ngoại kết hợp mới có thể tạo thành một chỉnh thể hữu cơ mới có thể làm cho môi trường có sinh khí , mới có thể đạt được ” Sơn minh thuỷ tú ” , ” Mưa thuận gió hoà ” .

Về môi trường sơn thuỷ xung quanh huyệt trường thông thường được hợp thành được các địa hình như Sa , Thuỷ , Triều , Án . Trong đó Sa , Triều , Án đều là núi ở xung quanh huyệt .

” Địa học ” của Trầm Cảo đã nói về quan hệ giữa chúng như sau : “ Thuỷ nếu vòng vèo uốn khúc thì sa cũng xoay chuyển , sa và thuỷ nguyên là một nhà . Ôm sát hai bên huyệt như cánh ve sầu là long hổ . Thanh long là tên gọi cánh bên trái , bất kể thanh long hay bạch hổ , chỉ cần nước giữ được khí . Giữa long hổ là minh đường , minh đường giống như ngực con người . Phía trước long hổ có án , án phải thấp bằng để có nhìn được xa ,nước chảy ngang bên trong gọi là trung đường , ngoài án phải có triều sơn , giống như chủ nghiêng mình đón khách “ . Có thể tóm tắt những ý chính của nội dung trên là :

Sa thuỷ đồng hành với nhau .

Thanh long , bạch hổ là hai sa sơn bên trái bên phải .

Ở gần phía trước huyệt là núi thấp gọi là án , ở xa phía trước huyệt là núi lớn gọi là triều ( có nghĩa là triều bái ) .

Nơi nước uốn lượn chảy ra gọi là thuỷ khẩu , hai bên thuỷ khẩu phải có núi cao dựng đứng khép lại gọi là thuỷ khẩu sa . ” Núi của thuỷ khẩu phải cao và lớn , vòng mà khép lại , hình thế như vậy mới tốt ” . Nước chảy ra phải chậm rãi uốn lượn , không được chảy nhanh , nếu không sẽ tổn sinh khí .

Vì vậy tại thuỷ khẩu càng nhiều lớp núi càng tốt , ” Hám long kinh ” có ghi : ” Cửa khẩu có ngàn trùng khoá chặt nhất định có vương hầu ở trong đó “ . thật ra yêu cầu ở đây vẫn là một loại môi trường tương đối độc lập , yêu cầu môi trường phải tĩnh mịch bình yên, tương đối độc lập với ngoại cảnh , nước chảy vòng vèo , lớp lớp khoá chặt , có cảm giác như lớp lớp che chắn .

Sự phân hợp của sơn thuỷ tạo thành môi trường lớn với núi bao nước vòng , kết hợp với sa , triều , án tạo thành môi trường nhỏ trấn giữ bốn mặt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy âm trạch –

Tử vi Tân tỵ Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi Tân Tỵ là rắn trong cỏ, thông minh, xinh đẹp, đức cao vọng trọng, có tấm lòng từ bi, có tay nghề, xa nhà chủ về phát đạt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TÂN TỴ: BẠCH LẠP KIM

Trong tử vi Tân Tỵ là rắn trong cỏ, thông minh, xinh đẹp, đức cao vọng trọng, có tấm lòng từ bi, có tay nghề, xa nhà chủ về phát đạt.

Người sinh vào mùa thu có cơ hội xuất ngoại.

Người sinh vào mùa đông thường lười biếng, e rằng khó trở thành người xuất sắc.

 

Bạch lạp Kim là mảnh ngọc ở trên núi, là vật báu nơi cửa sông, ỏ chỗ ánh sáng mặt trời và mặt Trăng giao cắt, khí âm dương ngưng tụ, sáng trong suốt là màu sắc chính của Kim.

Kim tự sinh, tinh thần sung mãn, thể khí đầy đủ, sáng mãnh liệt mà không mất đi. Kỵ Bính Dần Lư trung Hỏa, Ât Tỵ Phúc đăng Hỏa, Mậu Ngọ Thiên thượng Hỏa.

Tân Tỵ Bạch lạp Kim chủ về đường học vấn, có đức anh minh. Người sinh vào mùa thu và mùa đông phúc lộc vẹn toàn. Ngưòi sinh vào mùa xuân và mùa hạ được 7 phần xấu, 3 phần tốt. Đắc quý cách chủ về học hành giỏi giang, bản thân được thanh quý, thường có lòng cứu giúp người khác.

Dụng cụ chưa thành, ưa gặp Hỏa, ngày ngày rèn giũa.

Kim này ưa Hỏa ưa Thủy. Thủy ưa Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy; Giáp Thân, Ât Dậu Tỉnh tuyền Thủy. Nếu như có Quý Tỵ Trường lưu Thủy chủ về mệnh không sang quý cũng giàu có.

Nạp âm nếu như có Giáp Tý, At Sửu Hải trung Kim; Giáp Ngọ, At Mùi Sa trung Kim, chủ về cả đời bình lặng giống như cây cỏ.

Tân quý tại Dần, Địa chi của các trụ khác ưa Dần, đáng tiếc Dần, Tỵ phạm hình. Kỵ nhất Địa chi của các trụ khác phạm hình xung, ví dụ như Dần, Thân, Hợi,| là phá cách.

Tân lộc tại Dậu, Tân Tỵ Không vong cũng ở Dậu. Mệnh này là người có kinh tế thiếu thốn, nên làm công nhân viên chức hoặc tâp trung học môt ngành chuyên môn. Địa chi của ngũ trụ có Tuất có thể học xem mệnh, giáo viên.

Trong tử vi  Tân tỵ gặp năm Tỵ, năm Hợi, trong nhà không yên ổn, nếu không thương hại đến bản  thân cũng thương hại đến người nhà.

Bạn đời không nên lấy người sinh năm Bính, Đinh. Nên tìm người sinh năm  Giáp, Ất.

Tân Tỵ Bạch lạp Kim gặp Quý Dậu Kiếm phong Kim, chủ phú quý, hơn nữa, lộc quý thích đạp, phú quý dài lâu. Kim rỗng thì kêu, nên tập trung nghiên cứu học thuật, có thể nổi tiếng.

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Tân tỵ Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd