Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem tuổi hợp màu xe –

Theo phong thủy, khi chọn màu sắc cho xe, bạn nên chọn những màu hợp với mệnh của mình để đảm bảo may mắn và tài lộc sẽ đến với bạn. Dưới đây là bảng tra Ngũ hành theo năm sinh: 1970, 1971, 2030, 2031: Thoa xuyến Kim (Vàng trang sức) 1972, 1973, 2032

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, khi chọn màu sắc cho xe, bạn nên chọn những màu hợp với mệnh của mình để đảm bảo may mắn và tài lộc sẽ đến với bạn.

Dưới đây là bảng tra Ngũ hành theo năm sinh:

1970, 1971, 2030, 2031: Thoa xuyến Kim (Vàng trang sức)

1972, 1973, 2032, 2033: Tang đố Mộc (Gỗ cây dâu)

1974, 1975, 2034, 2035: Đại khê Thủy (Nước dưới khe lớn)

1976, 1977, 2036, 2037: Sa trung Thổ (Đất lẫn trong cát)

1978, 1979, 2038, 2039: Thiên thượng Hỏa (Lửa trên trời)

1980, 1981, 2040, 2041: Thạch lựu Mộc (Cây thạch lựu)

1982, 1983, 2042, 2043: Đại hải Thủy (Nước đại dương)

1984, 1985, 2044, 2045: Hải trung Kim (Vàng dưới biển)

1986, 1987, 2046, 2047: Lộ trung Hỏa (Lửa trong lò)

1988, 1989, 2048, 2049: Đại lâm Mộc (Cây trong rừng lớn)

1990, 1991, 2050, 2051, 1930, 1931: Lộ bàng Thổ (Đất giữa đường)

1992, 1993, 2052, 2053, 1932, 1933: Kiếm phong Kim (Vàng đầu mũi kiếm)

1994, 1995, 2054, 2055, 1934, 1935: Sơn đầu Hỏa (Lửa trên núi)

1996, 1997, 2056, 2057, 1936, 1937: Giản hạ Thủy (Nước dưới khe)

1998, 1999, 2058, 2059, 1938, 1939: Thành đầu Thổ (Đất trên thành)

2000, 2001, 2060, 2061, 1940, 1941: Bạch lạp Kim (Vàng trong nến rắn)

Bảng mầu tương hợp

images824093_bangmau

 

Ví dụ: Bạn sinh năm 1980 ==> mạng Thạch Lựu Mộc, tức là cây cối, mạng tương sinh ra bạn là mạng Thủy (nước), tương khắc với bạn là Kim (kim lọai).

Vậy màu hợp với bạn gồm màu xanh lá cây (màu của bạn), màu của thủy gồm không màu (như kim cương, pha lê), đen, xanh dương. Màu khắc với bạn là màu bạc, màu óng ánh.

Khi mua xe, nên chọn xe có màu tương sinh hay cùng hành, kỵ mua xe màu tương khắc với mạng của chủ nhân.

– Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ thì chiếc xe đó thường đem lại lợi lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì thường bị nhẹ hơn màu tương khắc.

– Mua chiếc xe có màu cùng hành với người chủ cũng tốt, nó ít khi gây phiền phức nhưng cũng không được lợi bằng màu sinh nhập (cùng hành là cùng màu theo ngũ hành).

– Mua xe có màu tương khắc với mạng người chủ, thường làm cho sức khỏe người chủ trở nên suy yếu, trong lòng bực bội khi ngồi vào tay lái, bị buộc phải lái đi làm những việc mà trong lòng không muốn. Xe bị trục trặc thường xuyên, hao tốn tiền bạc để sửa chữa, bị cọ quẹt hay bị phá phách một cách vô cớ, khi xảy ra tai nạn thì bị thương tật và chiếc xe bị hư hại nặng nề có khi phải vứt bỏ.

Ngũ hành tương sinh

images582385_phongthuy_nguhanh

 

Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.

Tương sinh không có nghĩa là hành này sinh ra hành khác, mà là nuôi dưỡng, trợ giúp, làm cho hành kia có lợi. Thí dụ như: Thủy sinh Mộc, nước sẽ làm cho cây tươi tốt. Mộc sinh Hỏa, cây khô dễ cháy tạo nên lửa…

Sự tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp:

– Sinh nhập: Hành khác làm lợi cho hành của mình.

– Sinh xuất: Hành của mình làm lợi cho hành khác.

Mộc sinh Hỏa: Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).

Hỏa sinh Thổ: Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).

Thổ sinh Kim: Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe)

Kim sinh Thủy: Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).

Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).

Ngũ hành tương khắc

Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Tương khắc có nghĩa là hành này làm hao mòn, diệt dần hay khống chế hành khác. Thí dụ như: Mộc khắc Thổ, rễ cây sẽ ăn hết phân của đất. Thổ khắc Thủy, đất sẽ ngăn chận làm cho nước không thể chảy qua được…

Sự tương khắc của ngũ hành cũng có hai trường hợp:

– Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành của mình. (Khi đi xe không hợp mệnh có thể dễ bị tai nạn)

– Khắc xuất: Hành của mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác (Mình không bị hại nhưng xe dễ hỏng).

Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).

Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).

Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).

Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).

Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).

Màu sắc theo ngũ hành

– Mộc: Màu xanh lá cây nhạt hoặc đậm (green).

– Hỏa: Màu đỏ hay màu huyết dụ (burgundy).

– Thổ: Màu vàng, da cam gạch nhạt hay đậm hoặc màu vàng nhũ (gold).

– Kim: Màu trắng, màu bạc hay xám nhạt (gray hoặc silver).

– Thủy: Màu đen, tím thẫm hay xanh da trời nhạt hoặc đậm (blue).

Mạng theo ngũ hành

Mạng Kim, gồm có các tuổi:

Nhâm Thân 1932 và Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 và Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 và Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 và Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 và Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 và Ất Sửu 1985.

Mạng Mộc gồm có các tuổi:

Nhâm Ngọ 1942 và Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 và Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 và Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý1972 và Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 và Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 và Kỷ Tỵ 1989.

Mạng Thủy gồm có các tuổi:

Bính Tý 1936 và Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 và Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 và Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 và Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 và Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 và Quý Hợi 1983.

Mạng Hỏa gồm có các tuổi:

Giáp Tuất 1934 và Ất Hợi 1935; Mậu Tý1948 và Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 và Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 và Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 và Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 và Đinh Mão 1987.

Mạng Thổ gồm có các tuổi:

Mậu Dần 1938 và Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 và Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 và Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 và Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 và Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 và Tân Mùi 1991.

Nhìn vào bảng liệt kê các mạng, biết tuổi mình thuộc mạng gì, so với màu của ngũ hành để lấy màu sinh nhập cho mạng mình thì biết được mình hợp với màu nào, nên mua xe theo màu đó. Nếu khó tìm màu sinh nhập, chọn màu cùng hành cũng tốt. Ví dụ: Người mạng Thổ sinh năm 1968 có thể đi xe màu đỏ, màu vàng, màu trắng, tránh các màu xanh, đen.

Màu sắc của đồ vật sử dụng như xe máy, ô tô, quần áo giày dép, đồ dùng thường xuyên… cũng có tác động gián tiếp ức chế hay tăng cường đối với ngũ hành của bản mệnh. Nếu chọn lựa màu sắc của trang phục, các đồ vật sử dụng phù hợp với ngũ hành bản mệnh thì cũng mang lại những kết quả tốt, góp phần cải thiện được những thiếu khuyết của bản mệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi hợp màu xe –

Quan niệm về rắn ở các nước phương Đông

Rắn không chỉ là loài động vật sống trên khắp thế giới, nó còn là biểu tượng cho nước, lửa, linh hồn, nhục dục, quyết đoán, đa nghi.
Quan niệm về rắn ở các nước phương Đông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với các nước phương Đông, trong một số nền văn hóa, hình tượng rắn có vị trí quan trọng trong thế giới biểu tượng. Rắn thường thể hiện hình ảnh khác nhau như thần hiền, thần ác, điều tốt, điều xấu, sự hủy diệt, tái sinh, tình yêu.

Theo giáo sư Ngô Đức Thịnh, giám đốc Trung tâm nghiên cứu và bảo tồn văn hóa tín ngưỡng, rắn là con vật đa diện, tùy theo quan niệm từng dân tộc và tôn giáo mà nó là loài biểu tượng cho cái ác hay cái thiện. Trong văn hóa Việt, rắn không chỉ là loài động vật bình thường mà còn trở thành một biểu tượng tâm linh.

Từ xa xưa, người Việt có câu chuyện truyền thuyết về loài rắn như câu chuyện Thạch Sanh, Lý Thông; một huyền thoại khác là rắn báo oán mà Nguyễn Trãi bị tru di tam tộc. Trong hầu hết các câu chuyện ở Việt Nam, rắn thường gắn với cái ác.

Vì thế, người Việt quan niệm rắn là loài đáng sợ nên không nhiều người thích chúng, vì nọc độc của một óố loài rắn có thể giết người ngay tức khắc. Tục ngữ Việt còn có câu nói lên tính xấu của con người với hình ảnh con rắn như "Khẩu phật tâm xà", "Đánh rắn là phải đánh dập đầu", "Cõng rắn cắn gà nhà", vì thế những người tính cách không tốt, thường được ví như người ác, gian manh hay thích nhục dục.

Trong văn hoá dân gian Việt Nam, rắn không được xem là biểu tượng gắn với tôn giáo, trừ trường hợp Phật giáo của người Khmer sống ở Nam Bộ. Tục thờ rắn là một tín ngưỡng nguyên thuỷ của người Việt cổ với hai ý nghĩa chính là tục thờ thủy thần. Tục thờ này mang ý niệm về sông nước của cư dân làm nông nghiệp. Các đền thờ rắn xuất hiện dọc theo các con sông Hồng, sông Cầu, sông Đuống.

Vị thần rắn trong Ấn Độ giáo có tên gọi là Naga. Rắn được xem như biểu tượng của sự bất tử, được kính trọng như con vật linh thiêng. Người Ấn còn dành riêng cho rắn ngày tết vào tháng 8 hàng năm. Hình ảnh thường thấy ở các đền đài Ấn Độ là vị thần cầm rắn trên tay hay để rắn quấn quanh mình.

Truyền thuyết Ai Cập thường xem rắn như là một vị thần linh tối cao, vị thần hộ mạng cho các nhà vua, do đó trên các vương miện của các vua pharaoh Ai Cập đều có chạm trổ hình rắn Naja bằng vàng hay đá qúy.

Hy Lạp, y học dùng biểu tượng con rắn quấn quanh cây gậy tượng trưng cho sự khôn ngoan, khả năng chữa trị bệnh tật. Theo thần thoại cổ Hy Lạp, vị thần Esculape, con trai của thần Apollo được xem là ông tổ ngành y dược, trên đường đi thăm bạn gặp một con rắn, ông đưa cây gậy ra, con rắn bám lấy và bò lên quấn quanh cây gậy của ông. Thấy vậy, thần Esculape lấy cây gậy đập xuống đất để giết chết con rắn. Nhưng, một con rắn khác bò tới, miệng ngậm thảo dược để cứu con rắn kia. Cũng từ đây, ông tìm kiếm các loại cây cỏ trên núi để chữa bệnh cứu sống con người. Vì vậy, để khắc họa vị thần Esculape, người ta thường để thần cầm một chiếc gậy làm bằng gỗ cây nguyệt quế và một con rắn quấn chung quanh.

Với người Thái Lan, rắn là hồn của âm vật, là thần mẹ. Trong văn hóa tâm linh, rắn là vật linh thiêng, mang lại may mắn cho con người. Vì thế ở đền thờ Thái Lan có rất nhiều đền thờ rắn.

Thờ rắn còn phổ biến trong tín ngưỡng ở Campuchia. Người Khmer vốn có tín ngưỡng thờ rắn Naga chín đầu. Rắn chín đầu là biểu tượng cho thần đất và thần nước. Sau này, do ảnh hưởng của đạo Bà la môn, rắn còn mang biểu tượng nguồn gốc các vị vua lập quốc. Vì thế, các vị vua Khmer thường cho xây dựng các cung điện và đền thờ lớn bằng đá, mà rắn Naga được xem là vị thần canh giữ, chúng xuất hiện trên cầu thang, các lối đi, trên ngưỡng cửa hoặc trên các mái tháp để xua đuổi tà ma.

Trong kiến trúc nhiều ngôi đền cổ của người Khmer, hình ảnh cầu vồng và rắn Naga tượng trưng cho cầu nối giữa trần gian và cõi Niết bàn.

Trung Quốc, tín ngưỡng thờ rắn được biết đến từ khá lâu, qua hình tượng thần Phục Hy đầu người đuôi rắn, thần Nữ Oa đầu người mình rắn. Rắn Naga là biểu tượng của linh vật bảo vệ tôn giáo, cội nguồn của sự sống và cái chết.


Trích từ: vnexpress.net
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan niệm về rắn ở các nước phương Đông

Bàn về Tài Mệnh tương đố

Trong truyện Thiên Long Bát Bộ của Kim Dung có 4 nhân vật đại gian , đại ác hợp thành một nhóm gọi là Tứ Ác, đứng đầu trong nhóm tà đạo để chống lại phe chính phái. Khoa Tử Vi cũng vậy, có sao thiện thì cũng có sao ác. Cầm đầu trong nhóm hung tinh này là hai đại sát tinh Địa Không và Địa Kiếp mà chúng ta thường gọi là Không Kiếp. Hai sao này cũng như những sao khác, có thể nhìn thấy bất cứ một nơi nào trên lá số, nhưng đặc biệt khi Địa Không tọa thủ tại cung Mệnh và Địa Kiếp tọa thủ tại cung Thân, hoặc Kiếp ở Mệnh, Không ở Thân làm thành cách Mệnh Kiếp Thân Không, và đó là mẫu người đặc biệt, có thể gọi chung là mẫu người Không Kiếp mà chúng ta sẽ bàn đến.
Bàn về Tài Mệnh tương đố

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước khi phác họa những nét chính về cuộc đời của mẫu người này, chúng ta hãy nói sơ qua những đặc tính của hai sao này. Không Kiếp thuộc hành Hỏa, đắc địa ở Dần Thân Tỵ Hợi. Tại cung Tỵ và Hợi thì KHÔNG KIếP đồng cung cho nên dù tốt xấu, uy lực của Không Kiếp sẽ gấp đôi so với Không Kiếp xung chiếu nhau ở hai cung Dần Thân.  
 
Xét về ngũ hành thì Không Kiếp tọa thủ tại cung Tỵ là tốt nhất vì hành của sao và hành của cung cùng hành Hỏa. Vị trí thích hợp thứ hai là cung Dần vì hành Mộc của cung tương sinh cho hành Hỏa của Không Kiếp, làm cho uy lực của Không Kiếp khá mạnh mặc dù là đơn thủ.  
 
Nói chung, dù đắc hay hãm, KHÔNG KIếP chủ sự hung hiểm, phá tán, bất hạnh, hoạch phát, hoạch phá. Dù nam hay nữ mà cung Mệnh hay cung Thân có Không Kiếp đắc địa tọa thủ cùng với những sao tốt là người kín đáo, thâm trầm, biết suy xét, có mưu trí và rất gan dạ. Tuy nhiên người Không Kiếp không được kiên nhẫn, làm việc gì cũng muốn nhanh chóng và sớm thấy kết qủa. Cho nên nếu không được như ý hay chỉ thất bại lần đầu là nản chí ngay, bỏ cuộc dễ dàng. Nếu Không Kiếp đắc địa cùng những sao xấu tọa thủ ở Mệnh thì những đức tính thăng trầm, gan dạ sẽ biến đương số thành người thủ đoạn và dễ đi vào con đường tà đạo.  
 
Nếu hãm địa thủ Mệnh + những sao tốt, dù nam hay nữ, bản tánh trở nên bất nhất, lúc chính, lúc tà, lúc tốt lúc xấu, vui buồn bất chợt khiến cho những người giao tiếp với đương số phải e dè. Nếu Không Kiếp hãm địa thủ Mệnh cùng với những sao xấu thì tánh tình nham hiểm, xảo quyệt, thủ đoạn, hung dữ, bạo ngược.  
 
Người Mệnh / Thân có Không Kiếp đắc địa hay hãm địa thường bị những chứng bệnh về da như mụt nhọt, ghẻ ngứa vì dị ứng, những chứng bệnh về đường hô hấp như viêm phổi, viêm cuống họng, hen suyễn, khó thở… Đã mang danh là đại sát tinh cho nên những bệnh tật hay tai họa do Không Kiếp mang đến chắc không phải là đơn giản, nhẹ nhàng. Dưới cái nhìn của khoa Tử Vi thì vấn đề chế giải tùy thuộc vào phúc đức của mỗi người và tùy theo sự bất hạnh xảy ra ở thời điểm nào trong cuộc đời. Không Kiếp như Đào Hồng, càng về cuối cuộc đời thì càng tác hại nặng nề hơn lúc trẻ.  
 
Trong cuốn Tử Vi Ảo Bí của Việt Viêm Tử có đề cập đến quan điểm Không Kiếp Vô Luận. Quan điểm này cho rằng: những người sinh vào tháng 4 (tháng Tỵ) và tháng 10 (tháng Hợi) thì không bị Không Kiếp phá tán vì có sự ứng hợp với hai cung Tỵ Hợi, là hai vị trí đắc địa của Không Kiếp. Quan điểm này đưa đến 2 nghi vấn, đầu tiên là Không Kiếp an theo giờ sinh, vậy tại sao chỉ vô luận đối với tháng sinh mà không áp dụng “vô luận” với giờ sinh? Thứ hai là Không Kiếp cũng đắc địa ở Dần Thân, nhưng tại sao những người sinh vào tháng Dần, và tháng Thân lại không được hưởng cách Không Kiếp Vô Luận? Theo quan niệm cổ xưa của phương đông, đàn ông chú trọng đến công danh sự nghiệp, còn đàn bà nặng về chồng con. Đối với người Không Kiếp thì hai chữ công danh, phú quý phải nhìn theo một quan niệm căn bản của khoa Tử Vi, hung tinh đắc địa phát dã như lôi, có nghĩa là hung tinh đắc địa sẽ phát nhanh như sấm sét. Điều đó sẽ kéo theo một hệ qủa không thể nào tránh được, bạo phát thì bạo tàn. Bởi vậy, người Không Kiếp làm việc gì cũng đạt đến kết qủa một cách nhanh chóng, nhưng những gì đã ở trong tầm tay lại khó giữ được lâu bền.  
 
Đó chính là hai mặt của Không Kiếp, con dao hai lưỡi, một tay nâng mình lên, một tay xô mình ngã, càng cao danh vọng thì càng lắm đau thương. Ý nghĩa đó chúng ta phải nhìn thấy để đừng qúa tin tưởng vào sự tốt đẹp của Không Kiếp khi hai sao này đắc địa, hoặc có những sao khác kiềm chế. Đặc tính của Không Kiếp là như vậy, trong cái tốt có ẩn tàng cái xấu, điều mà chúng ta nghĩ là may mắn thì đó cũng chính là mầm móng của tai họa trong nay mai. Bởi vậy cái quan niệm thà một phút huy hoàng rồi chợt tắt, xem ra có vẽ thích hợp với mẫu người Không Kiếp, cờ đến tay thì phất, có trong tay thì hưởng.  
 
Như vậy, những sao nào có thể kiềm chế nổi hai đại sát tinh này? Có người cho rằng Tử Phủ miếu vượng thì đủ uy lực chế ngự Không Kiếp. Nhưng theo thiển ý của người viết, nếu Tử Vi hay Thiên Phủ cho dù có miếu địa mà đúng riêng lẻ một mình cũng tối kỵ Không Kiếp. Tử Vi gặp Không Kiếp khác gì Vua bị gian thần lộng quyền. Thiên Phủ mà gặp KHÔNG KIếP thì nhà kho trống trơn. Nói chung, các văn tinh, sát tinh, quý tinh không đủ uy lực để chế ngự hai đại sát tinh này mà chỉ có những võ tinh như Sát Phá Liêm Tham và Thiên Tướng miếu vượng là không sợ Không Kiếp. Trói buộc được Không Kiếp chỉ có Tuần Triệt.  
 
Trường hợp đặc biệt là các văn tinh chỉ có Nhật Nguyệt là không sợ các sao “không” như Thiên Không, Địa Không mà ngược lại, vì ý nghĩa chữ “không” đối với NN là một bầu trời xanh thẳm không gợn áng mây, là điều kiện lý tưởng cho NN tỏa sáng.  
 
Đối với nữ Mệnh, Không Kiếp là hai sao bất hạnh cho đường tình duyên. Nữ mệnh có Không Kiếp là người cao số, lúc thiếu thời thì tình duyên lận đận, khi lập gia đình thì khắc chồng, khắc con. Sự xung khắc nặng hay nhẹ thì vẫn tùy thuộc vào từng lá số và mỗi thời điểm trong cuộc đời, lúc còn trẻ, nhẹ thì sinh ly, giữa hay cuối đời, nặng thì tử biệt.  
 
Nổi bất hạnh của nữ mệnh có KHÔNG KIếP còn tùy thuộc vào những sao mà Không Kiếp đi cùng, chẳng hạn hư Đào Hồng, Riêu Thai, Cự Kỵ, Tham Kỵ, Xương Khúc… (điều này thấy không hợp lý bởi vì KHÔNG KIếP không bao giờ đi cùng với Xương Khúc. Các bạn nên cân nhắc vấn đề này) Gặp Không Kiếp thì là cách hồng nhan bạc phận mà cũng có thể là bạc mệnh. Tình duyên trắc trở, việc cưới hỏi gặp nhiều trở ngại, làm kế, làm lẽ, hai ba đời chồng, bị chồng ruồng rẫy phụ bạc, hay bạo hành vì tai nạn hay vì tính lẳng lơ, buông thả mà thất trinh, thất tiết. Vì hoàn cảnh hay do mình tự chọn làm gái giang hồ v.v… đều là những nhịp cầu oan nghiệt mà người đàn bà gặp những cách vừa nêu trên sẽ phải bước qua.  

Tuy nhiên các tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Không Kiếp thì cuộc đời cũng khá nhiều gian truân nhưng không đến nổi tan tác hay trầm luân như những tuổi khác. Nếu 4 tuổi Thìn, Tuất Sửu, Mùi đắc cách Không Kiếp kiếp Tỵ Hợi thì công danh phú quý sẽ đạt được một cách dễ dàng, và thật bất ngờ. Những tuổi khác cũng được hoạch phát nhưng không giữ được lâu bền.  

Trong một lá số nếu Mệnh và Thân tốt thì cuộc đời từ ngày lọt lòng mẹ cho đến khi tư giã cõi đời đều được sung sướng. Hoặc nếu Mệnh Thân được một tốt, một xấu thì ít ra cuộc đời cũng có một khoảng thời gian sung sướng. Trường hợp nếu Mệnh và Thân cùng xấu thì cả cuộc đời là những chuỗi ngày gian truân. Và đó là nét đặc biệt của mẫu người Mệnh Không Thân Kiếp, hay Mệnh Kiếp Thân Không, một mẫu người có đầy đủ tất cả những hình ảnh đã nêu trên. Và nếu Nguyễn Du dùng truyện Kiều đễ diễn đạt cái quan niệm tài mệnh tương đố của mình, thì chúng ta cũng có thể nói rằng, mẫu người Mệnh Không Thân Kiếp hay Mệnh Kiếp Thân Không là mẫu người đa tài, đa năng, đa dạng và cũng đa truân, là mẫu người mà khi bước chân vào đời đã phải ở trong cái vòng tài mệnh tương đố của tạo hóa.  
 
Tuy vậy, chúng ta cũng còn một biệt lệ cho những người Mệnh Không Thân Kiếp hay Mệnh Kiếp Thân Không sinh vào các tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì lại có sự ứng hợp, cho nên cuộc đời sẽ chiết giảm được rất nhiều những điều bất hạnh do Không Kiếp mang đến.  
 
Nếu đã nói như vậy thì niềm an ủi cũng là sự kiêu hãnh mỗi một khi mình vươn lên được trước những thử thách cay nghiệt đó, càng phong trần danh ấy càng cao. 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn về Tài Mệnh tương đố

Xem tuổi dựng vợ gả chồng –

Trước hết chúng ta phải thống nhất với nhau rằng chỉ qua năm sinh mà quyết định chọn bạn đời và tin tưởng, kỳ vọng sẽ đem lại hạnh phúc là điều rất khó chấp nhận, vì vậy vấn đề chọn bạn đời theo năm sinh nêu ra dưới đây chỉ có ý nghĩa tham khảo. Các

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước hết chúng ta phải thống nhất với nhau rằng chỉ qua năm sinh mà quyết định chọn bạn đời và tin tưởng, kỳ vọng sẽ đem lại hạnh phúc là điều rất khó chấp nhận, vì vậy vấn đề chọn bạn đời theo năm sinh nêu ra dưới đây chỉ có ý nghĩa tham khảo.

Các bạn có thể xem chi tiết theo tuổi của mình tại mục chọn tuổi kết hôn

Hơn nữa, một cuộc hôn nhân hạnh phúc hay không phụ thuộc chính vào tình cảm của hai bên (tình yêu, lòng tin, sự tôn trọng, mong muốn được gần gũi bên nhau suốt đời…) chứ không chỉ phụ thuộc vào tuổi của 2 bên nam nữ. Vì thế, nếu 2 người hợp tuổi là điều rất tốt còn nếu không thì cũng đừng vì thế mà đánh mất tình yêu và hạnh phúc với người mình yêu.

Dưới đây dù sao cũng là quan niệm của người xưa trong việc chọn tuổi dựng vợ gả chồng, bởi vì ngày nay quan niệm này cũng thay đổi ít nhiều.

dam-cuoi-3120-1390448557

1- Nữ tuổi Tý: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Dần, Thìn, Thân, Tuất, Hợi, vì nếu nam tuổi Thìn thì nữ tuổi Tý sẽ gíup chồng phát triển về đường sự nghiệp; nếu nam tuổi Dần thì nữ tuổi Tý cần dung nạp được tính phiêu lưu mạo hiểm của tuổi Dần mới sống lâu dài được.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Mão, Tỵ, Mùi, Dậu vì nam tuổi Mão hay nhậu  nhẹt, ít quan tâm tới vợ con; nam tuổi Tỵ hay khắc khẩu, bằng mặt không bằng lòng; nam tuổi Mùi thường phải chia ly và với nam tuổi Dậu thì vợ chồng thường”đồng sàng dị mộng”.

2- Nữ tuổi Sửu: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Mão, Tỵ, Thân, Dậu vì thường là những cặp kết hợp tốt đẹp. Tuy vậy, nếu nam tuổi Mão thì người chồng phải an phận, nhường nhịn vợ mới mong hôn  nhân yên ấm.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Dần, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi vì với nam tuổi Túât thì nữ tuổi Sửu phải an phận làm vợ, chăm sóc con cái; với nam tuổi Thìn thì trong nhà ai cũng muốn làm chủ gia đình.

3- Nữ tuổi Dần: * Nên chọn bạn đời có tuổi Mão, Thìn, Ngọ, Hợi vì nhìn chung là hôn nhân hạnh phúc, tuy nhiên với nam tuổi Thìn cũng có đôi lúc “bát đũa xô nhau”.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Dần, Tỵ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất vì người tuổi Thân thường gây đau khổ cho người tuổi Dần, với người tuổi Tuất thường hôn nhân khó bền lâu.

4- Nữ tuổi Mão: * Nên chọn bạn đời có tuổi Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dần vì nữ tuổi Mão có thể giúp chồng tuổi Thìn thăng tiến; riêng với nam tuổi Sửu thì nữ tuổi Mão cần có tính nhẫn nại hôn nhân mới tốt đẹp được.

* Không nên chọn bạn đời tuổi Tý, Dậu, vì khó có hạnh phúc; với nam tuổi Tý còn dễ dẫn đến cảnh ngoại tình, “ông ăn chả bà ăn nem”.

5- Nữ tuổi Thìn: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Dần, Mão, Thân, Dậu, Hợi vì với nam tuổi Dần thì vợ chồng luôn tin tưởng nhau; với nam tuổi Mão sẽ bền lâu nếu người vợ biết nhường nhịn, chia sẻ.

* Không nên chọn bạn đời tuổi Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất vì thường khó hoà hợp lâu dài, đặc biệt nếu chồng tuổi Thìn có thể đổ vỡ gia đình.

6- Nữ tuổi Tỵ: * Nên chọn bạn đời có tuổi Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi vì nói chung đều sống với nhau được khá tốt. Tuy nhiên với chồng tuổi Hợi phải biết chấp nhận thiệt thòi; với chồng tuổi Tuất người vợ nên ít lời; với chồng tuổi Tỵ cả 2 phải phân rõ quyền hạn; với chồng tuổi Sửu người vợ không nên quá lấn quyền.

* Không nên chọn bạn đời tuổi Tý, Dần, Mùi vì hôn nhân khó hoà hợp; đặc biệt với chồng tuổi Mùi thì phần nhiều dẫn đến kết cục chia ly.

7. Nữ tuổi Ngọ: * Nên chọn bạn đời có tuổi Dần, Ngọ, Dậu, Tuất. Tuy nhiên, với nam tuổi Tuất, ngườivợ phải chịu nhiều thiệt thòi một chút thì mới có thể hạnh phúc được.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Mùi, Thân, Hợi vì hôn nhân sẽ gặp nhiều trục trặc, khó chung sống, có thể có kết cục chia ly hoặc gây bất hạnh cho nhau suốt đời.

8. Nữ tuổi Mùi: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Hợi vì hôn nhân khá tốt đẹp và có thể kết hợp được. Tuy  nhiên với chồng tuổi Tý cuộc hôn nhân khá thuận lợi tuy người chồng sẽ không được tự do một chút.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Sửu, Dần, Dậu, Tuất vì nếu lấy nhau vợ chồng thường sẽ sung khắc, khó hoà thuận, nói cách khác là không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân nên thường không tìm được hạnh phúc.

9. Nữ tuổi Thân: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Dậu, Tuất, Hợi. Với tuổi Dậu có thể kết hôn tuy không tốt lắm, còn lại nhìn chung hôn nhân thuận lợi, hạnh phúc và có thể chung sống lâu dài, ít gặp trục trặc.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Dần, Tỵ, Ngọ, Mùi vì hôn nhân thường khó có kết quả như ý muốn, nói cách khác là nên cân nhắc nên hay không nên kết hôn.

10. Nữ tuổi Dậu: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Thìn , Tỵ, Tuất, Hợi vì những sự kết hôn này thường tạo nên các cuộc hôn nhân tốt đẹp, chung sống hạnh phúc lâu bền. Tuy nhiên với nam tuổi Tuất cuộc hôn nhân chỉ có thể hạnh phúc khi người vợ phải chịu thiệt thòi một chút.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu vì thường thì hôn nhân khó có hạnh phúc tốt đẹp, nói cách khác là thường không hợp nhau.

11. Nữ tuổi Tuất: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Hợi vì đều có hôn nhân thuận lợi. Với tuổi Tuất thì cũng có thể kết hợp được tuy có thể sẽ không được hoà thuận như ý, cho nên hai vợ chồng cần biết nhường nhịn nhau, chiều chuộng nhau mới có hạnh phúc.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Sửu, Thìn, Mùi, Thân, Dậu vì thường khó có được hạnh phúc. Với nam tuổi Thìn thường thì không nên tiến tới hôn nhân vì hai bên sẽ có xung khắc, khó hoà hợp và mâu thuẫn, cho nên hôn nhân sẽ khó bền lâu.

12. Nữ tuổi Hợi: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Mão, Thìn, Thân, Tuất, Hợi vì thường là có hôn nhân tốt đẹp, đặc biệt là rất tốt đối với tuổi Hợi vì cuộc hôn nhân đó sẽ mỹ mãn và hạnh phúc vợ chồng sẽ lâu bền do hợp nhau.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Tỵ, Ngọ, Mùi, Dậu vì thường thì không thể kết hợp được và khó sống lâu bền được với nhau. Với nam tuổi Dần nữ tuổi Hợi cũng có thể kết hợp tuy sẽ không hạnh phúc mỹ mãn, vì thế cho nên cũng cần cân nhắc. Nếu nam nữ thực sự yêu nhau và biết vượt qua nhiều trắc trở thì mới có được hôn nhân hạnh phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi dựng vợ gả chồng –

Xem tướng phụ nữ phá tài qua khuôn mặt

Theo nhân tướng học, khuôn mặt con người có thể tiết lộ rất nhiều thông tin, nhất là về tiền bạc. Bạn biết xem tướng phụ nữ thế nào thì không giữ được tiền chưa
Xem tướng phụ nữ phá tài qua khuôn mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo nhân tướng học, khuôn mặt con người có thể tiết lộ rất nhiều thông tin, nhất là về tiền bạc. Bạn đã biết xem tướng phụ nữ như thế nào thì không giữ được tiền chưa? Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu ngay nhé.   Từ khuôn mặt, những người am hiểu về nhân tướng học có thể đọc vị từ tính cách đến vận mệnh, tài lộc của người đó. Có người số phát tài phát lộc, nhưng có người lại phá tài, tiền chẳng giữ nổi trong tay.   Tướng phá tài thể hiện rằng người đó sẽ có cuộc sống vất vả sau này. Nếu bạn đang tìm người để nên duyên chồng vợ thì hãy nghĩ kĩ trước khi quyết định nhé. Vậy tướng phụ nữ phá tài là như thế nào, rốt cuộc họ có đặc điểm ra sao. Để Lịch ngày tốt bật mí cho các bạn ngay nhé.  

Trán ngắn, hẹp, có phần nhọn

  Trán là nơi thể hiện cho phúc khí của con người. Tự cổ chí kim, phàm những người được miêu tả có quan tướng, phúc tướng đều có vầng trán cao rộng, đầy đặn. Trán trong sách cổ được gọi là Thiên Đình, vầng trán cao đầy tượng trưng cho trí tuệ và sắc đẹp.

Có thể bạn quan tâm: Tìm hiểu con người qua 14 loại hình của trán.

Xem tuong phu nu pha tai qua khuon mat hinh anh

Xem tướng phụ nữ trán nhọn hẹp thì phá tài

  Theo nhân tướng học, những người có trán đầy đặn, cao rộng thì vận số rất tốt đẹp. Ngược lại, trán nhỏ hẹp, lại có hình nhọn thì là tướng phụ nữ phúc mỏng, tài lộc chẳng có là bao mà lòng tham vô đáy, tâm địa hẹp hòi, thậm chí có thể còn mang số khắc chồng. Nếu gặp phải những người phụ nữ này, tránh được thì tránh, chớ gây thù chuốc oán với họ.  

Ấn đường nhỏ hẹp

  Ấn đường là khoảng cách giữa hai đường lông mày, ngay dưới trán. Nếu ấn đường nhỏ hẹp thì người đó có vận thế không được tốt, cả đời chịu nhiều vất vả, thường lâm cảnh bần hàn túng thiếu, cũng hay bị xui rủi bám theo.


Xem tuong phu nu pha tai qua khuon mat hinh anh 2

Xem tướng phụ nữ ấn đường nhỏ hẹp thì phá tài

  Xem tướng khuôn mặt phụ nữ thì đây còn là người có tướng khắc phu cực kì mạnh. Họ có thể lấy chồng, mặc dù người chồng tài giỏi thông minh, bụng một bồ kinh luân nhưng vẫn khó lòng thi triển, mỗi lần gặp cơ hội tốt là lại đen đủi chịu bó buộc chân tay, không được thể hiện bản thân mình.    Lâu ngày người chồng sẽ mất dần sự tự tin, không dám nghĩ gì, cũng chẳng dám làm gì vì sợ thất bại. Cuộc sống gia đình khó khăn bởi sự nghiệp của cả hai người đều không được tốt, làm chuyện gì cũng gặp đủ mọi trắc trở ngáng đường.  

Mặt to mũi nhỏ

  Nếu bạn gặp một người phụ nữ có khuôn mặt rất to nhưng mũi lại nhỏ hơn quá mức, gây khập khiễng về tỉ lệ trên khuôn mặt thì đó chính là người có tướng phá tài. Người này làm việc gì cũng luôn kì vọng rất cao, có phần kiêu căng, coi thường người khác, cũng không chịu làm những việc lợi ích nhỏ hay theo họ là thấp hèn. 

Bạn có biết Bát tự phá tài thì núi tiền cũng hết không?



Xem tuong phu nu pha tai qua khuon mat hinh anh 3

Xem tướng phụ nữ mặt to mũi nhỏ thì phá tài

  Dù năng lực chẳng có là bao, kiếm tiền cũng chẳng nhiều nhưng họ khá phù phiếm xa hoa, ham hư vinh, chỉ cần là thứ mình thích thì phải trả giá nào để có được cũng bằng lòng. Quan trọng nhất là người phụ nữ có tướng này thường tính tình kì quái, khó giao du với người khác, sống cô độc, ít bạn bè. Tính cách như vậy nên họ cũng sẽ cản trở đường công danh sự nghiệp của chính bản thân và chồng.

Mời bạn đọc thêm: Chớ rước nàng có tướng mũi siêu xấu về làm vợ.
 

Tai mỏng, vểnh ra ngoài

  Theo nhân tướng học, dựa vào đôi tai có thể xác định được tương lai của con người. Người tai dày, lớn, dái tai rõ và to, rủ xuống phía dưới là quý tướng, có số mệnh giàu sang phú quý, có địa vị cao trong xã hội, được nhiều người kính nể và ngưỡng mộ.


Xem tuong phu nu pha tai qua khuon mat hinh anh 4

Xem tướng phụ nữ tai mỏng mà vểnh thì phá tài

  Tai mỏng mà lại vểnh ra đằng trước được gọi là tai dơi, tai chuột. Phụ nữ sở hữu nét tướng này thì quả là bi ai bởi bao nhiêu tiền của làm ra cũng đội nón ra đi, phá sạch sản nghiệp. Người này có số bần hàn, cơ cực, cuộc sống phải chịu nhiều vất vả, phúc mỏng lộc tàn.   An An

Tướng phụ nữ “Hồng nhan bạc phận” thế này nào ai muốn Sở hữu nét tướng này, chị em cả đời hưởng phú quý Tướng phụ nữ là trợ thủ đắc lực cho sự nghiệp của người chồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ phá tài qua khuôn mặt

3 chòm sao nữ tư tưởng hiện đại, vượt khỏi quan niệm cũ

Phóng khoáng và cởi mở, 3 chòm sao nữ hiện đại dưới đây có quan điểm rất mới mẻ và tự do về tình yêu, thoát khỏi những định kiến, ràng buộc hay chuẩn mực xưa
3 chòm sao nữ tư tưởng hiện đại, vượt khỏi quan niệm cũ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phóng khoáng và cởi mở, 3 chòm sao nữ hiện đại dưới đây có quan điểm rất mới mẻ và tự do về tình yêu, thoát khỏi những định kiến, ràng buộc hay chuẩn mực xưa cũ.


3 chom sao nu tu tuong hien dai, vuot khoi quan niem cu hinh anh
 
Bạch Dương   Tính cách thẳng thắn, hào sảng của Bạch Dương rất nổi bật khiến cô ấy trở thành một người phụ nữ mạnh mẽ, không có vẻ nhu mì, khi có cảm tình sẽ dũng cảm tiến tới, không để ý tới lời bàn tán của nhũng người xung quanh. Chòm sao nữ hiện đại này cho rằng, nam nữ bình đẳng nên quyền lợi về vấn đề yêu đương là như nhau, ai cũng có quyền chủ động. Nhưng không vì thế mà nàng ấy phóng túng đâu nhé, Bạch Dương rất coi trọng tình cảm và đề cao sự tự nhiên.
3 chòm sao nữ có phúc, tìm thấy hạnh phúc mới sau ly hôn Điều gì ở sao nữ hấp dẫn cánh đàn ông???
Thiên Yết   Bề ngoài lãnh đạm nhưng trên người Thiên Yết tỏa ra lực hấp dẫn thần bí, khiến người khác khó lòng kháng cự, một khi gặp trúng đối tượng, nàng ấy sẽ dùng mọi phương pháp để tấn công. Dám yêu dám hận, đã yêu là phải nhiệt tình, hết lòng và không do dự. Đương nhiên, không vì thế mà chòm sao nữ mạnh mẽ này phá bỏ những nguyên tắc truyền thống cần thiết như chung thủy, thấu hiểu và sẻ chia.
3 chom sao nu tu tuong hien dai, vuot khoi quan niem cu hinh anh
 
Nhân Mã
  Nhân Mã nữ tính cách tự do, không biết kiềm chế, thích những việc kích thích, vui vẻ và vượt qua giới hạn. nàng ấy vì chính mình mà không đặt ra những tiêu chuẩn cuộc sống quá xa vời, chỉ cần tâm tình vui vẻ, theo đuổi điều mình muốn là đủ. Vì thế, đã yêu là nhiệt tình, bất chấp theo đuổi, để khiến bản thân không phải hối tiếc. Những quan niệm truyền thống đối với nữ giới chẳng mảy may ảnh hưởng tới họ, vì hôm nay có rượu hôm nay say, sống nồng nhiệt, chân thành cho ngày hôm nay đã. 
3 chòm sao nữ giỏi giang gặp biến không lui 3 chòm sao nữ sẵn sàng đổi tình lấy tiền 5 bà mẹ hoàng đạo rất nghiêm khắc với con
► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết hai bạn có hợp nhau không

Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao nữ tư tưởng hiện đại, vượt khỏi quan niệm cũ

Xem tuổi bố mẹ để sinh con dựa theo tương sinh tương khắc của Ngũ Hành –

Ngũ Hành của bản mệnh là yếu tố đầu tiên được xem xét đến khi chọn năm sinh con. Quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ Hành rất đơn giản và dễ nhớ:   • Kim sinh Thủy – Thủy sinh Mộc – Mộc sinh Hỏa – Hỏa sinh Thổ – Thổ sinh Kim • Kim khắc Mộc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ Hành của bản mệnh là yếu tố đầu tiên được xem xét đến khi chọn năm sinh con. Quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ Hành rất đơn giản và dễ nhớ:

nguhanhsinhkhac

 

• Kim sinh Thủy – Thủy sinh Mộc – Mộc sinh Hỏa – Hỏa sinh Thổ – Thổ sinh Kim
• Kim khắc Mộc – Mộc khắc Thổ – Thổ khắc Thủy – Thủy khắc Hỏa – Hỏa khắc Kim

Như vậy, khi sinh con cần lựa chọn năm sinh để con không khắc với bố mẹ và ngược lại.

Ví dụ: Bố mệnh Kim, mẹ mệnh Hỏa thì có thể chọn con sinh năm có bản mệnh Thổ là hợp tương sinh nhất.

Thông thường con khắc bố mẹ gọi là Tiểu Hung, bố mẹ khắc con là Đại Hung, nếu không tránh được Hung thì nên chọn Tiểu Hung sẽ đỡ xấu rất nhiều.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Thiên Can

Thiên Can (hay còn gọi là Can) là cách đánh số theo chu kỳ 10 năm (Thập Can) của người Trung Hoa cổ. Can cũng phối hợp được với Ngũ Hành và Âm Dương:

Can Giáp: Hành Mộc (Dương).
Can Ất: Hành Mộc (Âm).
Can Bính: Hành Hỏa (Dương).
Can Đinh: Hành Hỏa (Âm).
Can Mậu: Hành Thổ (Dương).
Can Kỷ: Hành Thổ (Âm).
Can Canh: Hành Kim (Dương).
Can Tân: Hành Kim (Âm).
Can Nhâm: Hành Thủy (Dương).
Can Quý: Hành Thủy (Âm).

Trong Thiên Can có 4 cặp tương xung (xấu) và 5 cặp tương hóa (tốt), làm cơ sở để lựa chọn năm sinh phù hợp:

4 cặp tương xung (xấu):

• Giáp xung Canh
• Ất xung Tân
• Bính xung Nhâm
• Đinh xung Quý

5 cặp tương hóa (tốt):

• Giáp – Kỷ hoá Thổ
• Át – Canh hoá Kim
• Bính – Tân hoá Thuỷ
• Đinh – Nhâm hoá Mộc
• Mậu – Quý hoá Hoả

Như vậy, năm sinh của con sẽ có thể dùng Thiên Can để so với bố mẹ dựa vào các cặp tương xung và tương hóa. Nếu Thiên Can của con và bố mẹ có tương hóa mà không có tương xung là tốt, ngược lại là không tốt.

Ví dụ: Bố sinh năm 1979 (Kỷ Mùi), mẹ sinh 1981 (Tân Dậu), con sinh 2010 (Canh Dần) thì bố mẹ và con không có tương xung cũng như tương hóa và ở mức bình thường.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Địa Chi

Địa Chi (hay còn gọi là Chi) là cách đánh số theo chu kỳ 12 năm (Thập Nhị Chi) và nói đơn giản là 12 con giáp cho các năm. Chi từng được dùng để chỉ phương hướng, bốn mùa, ngày, tháng, năm, giờ ngày xưa và Chi gắn liền với văn hóa phương Đông.

Khi xem hợp – xung theo Chi, có các nguyên tắc cơ bản sau:

• Tương hình (12 Địa Chi có 8 Chi nằm trong 3 loại chống đối)
• Lục xung (6 cặp tương xung)
• Tương hại (6 cặp tương hại)
• Lục hợp (các Địa Chi hợp Ngũ Hành)
• Tam hợp (các nhóm hợp nhau)

Tương hình:

• Tý chống Mão;
• Dần, Tỵ, Thân chống nhau;
• Sửu, Mùi, Tuất chống nhau.
• Hai loại tự hình: Thìn chống Thìn, Ngọ chống Ngọ.
• Dậu và Hợi không chống gì cả.

Lục xung:

• Tý xung Ngọ (+Thuỷ xung + Hoả)
• Dần xung Thân (+ Mộc xung + Kim)
• Mão xung Dậu (-Mộc xung -Kim)
• Thìn xung Tuất (+Thổ xung +Thổ)
• Tỵ xung Hợi (-Hoả xung -Thuỷ)

Tương hại:

• Tý hại Mùi
• Sửu hại Ngọ
• Dần hại Tỵ
• Mão hại Thìn
• Thân hại Hợi
• Dậu hại Tuất.

Thông thường để đơn giản trong Tương Hình, Lục Xung, người ta thường ghép thành 3 bộ xung nhau gọi là

Tứ Hành Xung:

• Tí – Ngọ – Mão – Dậu
• Dần – Thân – Tỵ – Hợi
• Thìn – Tuất – Sửu – Mùi

Tuy nhiên cũng không hoàn toàn chính xác. Ví dụ: Dần và Hợi không xung, Mão và Ngọ không xung, Ngọ và Dậu không xung, Tí và Dậu không xung, Thìn và Mùi không xung, Thìn và Sửu không xung.

Lục hợp:

• Tý-Sửu hợp Thổ
• Dần-Hợi hợp Mộc
• Mão-Tuất hợp Hoả
• Thìn-Dậu hợp Kim
• Thân-Tỵ hợp Thuỷ
• Ngọ-Mùi: Thái dương hợp Thái âm.

Tam hợp:

• Thân-Tí-Thìn hoá Thuỷ cục
• Hợi-Mão-Mùi hoá Mộc cục
• Dần-Ngọ-Tuất hoá Hoả cục
• Tỵ-Dậu-Sửu hoá Kim cục.

Như vậy, nếu dựa theo Địa Chi, việc chọn năm sinh, tuổi sinh cần chọn Lục Hợp, Tam Hợp và tránh Hình, Xung, Hại. Ví dụ: Bố tuổi Dần thì tránh con tuổi Thân, Tỵ, Hợi sẽ tránh được Xung của Địa Chi.

Nói tóm lại, lựa chọn năm sinh con để hợp tuổi bố mẹ có thể dựa vào Ngũ Hành, Thiên Can hoặc Địa Chi, cũng có thể dựa vào cả 3 yếu tố trên và lựa chọn phương án tốt nhất.

Tuy nhiên, các yếu tố này cũng chỉ là một phần trong cuộc đời con người, cũng có nhiều trường hợp bố mẹ khó chọn được 1 dải năm để sinh con hợp tuổi.

Do vậy không nên nhất thiết phải chọn năm để sinh, còn rất nhiều yếu tố khác như môi trường, xã hội, gia đình… hay kể cả về lý số cũng còn yếu tố Tử Vi để xem hung cát.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi bố mẹ để sinh con dựa theo tương sinh tương khắc của Ngũ Hành –

Bài trí bàn làm việc hợp phong thủy giúp sự nghiệp thăng tiến

Theo các chuyên gia phong thủy, bài trí bàn làm việc hợp phong thủy sẽ thu hút các khách hàng tiềm năng, kiếm được nhiều tiền, tạo cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp. Dưới đây là những lời khuyên về phong thủy bàn làm việc giúp công việc của bạn hanh thông.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn hình dáng bàn làm việc

Phong thủy có mục đích là giảm sự căng thẳng và tránh các vấn đề nguy hại cho tâm trí và cơ thể bạn. Vì thế, bạn hãy chọn cho mình những đồ nội thất hình tròn, bao gồm cả bàn làm việc. Các cạnh sắc lẹm, góc nhọn thường được gọi là "mũi tên độc", không tốt về phong thủy vì nó ngăn chặn năng lượng tích cực lưu thông cân bằng và tự nhiên. Bên cạnh đó, nếu vô tình bị va đập phải, những góc chọn có thể gây ra đau đớn.

 
Sự nghiệp của bạn sẽ bị ảnh hưởng bởi các "mũi tên độc" trong phòng làm việc


Tận hưởng cảm giác quyền lực với ghế phù hợp

Bạn hãy xem mình như là nữ hoàng, vua trên ngai vàng quyền lực. Khi ngồi trên một chiếc ghế thoải mái, có thể điều chỉnh độ ngả, độ cao và thật êm, khả năng làm việc của bạn sẽ được tăng lên đáng kể.

 
Trong phong thủy bàn làm việc, lựa chọn một chiếc ghế phù hợp
và thoải mái rất quan trọng


Đặt bàn làm việc ở một vị trí quyền lực

Nếu để ý văn phòng của những CEO có sự nghiệp thành công, bạn sẽ thấy vị trí đặt bàn làm việc giúp chủ nhân "nhìn thấy" tất cả mọi thứ. Đặt bàn làm việc ở một vị trí quyền lực, nơi bạn có thể nhận được ánh sáng vừa đủ của cửa sổ, nhìn rõ cửa chính và sau lưng là một bức tường vững chắc công việc của bạn sẽ hanh thông. Cách bố trí này sẽ giúp bạn có một tầm nhìn xa cho tương lai phía trước và nhận được sự hỗ trợ vững chắc từ các hậu phương đằng sau.

 
Vị trí đặt bàn làm việc đẹp nhất là nơi có thể nhìn bao quát căn phòng và sau lưng có tường dựa vững chắc


Dọn dẹp bàn làm việc thường xuyên

Bạn hãy vức bỏ danh sách những công việc đã làm, biên lai cũ, hóa đơn, tạp chí, sơn móng tay, đồ ăn, thư và bất cứ thứ gì không thuộc về bàn làm việc.

 
Bạn nên dọn dẹp bàn làm việc thường xuyên


Tìm hộp đựng cho tất cả mọi thứ trên bàn làm việc

Bạn cần đặt đúng vị trí mỗi đồ vật để dễ dàng tìm thấy mỗi khi cần. Việc làm này sẽ giúp công việc của bạn hiệu quả hơn và tránh được cảm giác khó chịu và lãng phí thời gian khi không thể tìm thấy đồ vật bạn cần.

 
Nên sắp xếp văn phòng phẩm đúng vị trí của nó

Dù không gian nhỏ hay lớn, bạn cũng có thể áp dụng phong thủy vào bàn làm việc. Điều quan trọng là luôn giữ không gian sạch sẽ, gọn gàng và thỉnh thoảng trang trí để không gian tươi mới, tốt lành hơn.

(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí bàn làm việc hợp phong thủy giúp sự nghiệp thăng tiến

Bí quyết tán gái dành cho 12 sao nam

Hầu hết các sao nam thường chủ động trong việc tỏ tình, nhưng cũng không ít trường hợp ngại ngùng, không nói nên lời. 12 sao sẽ có 12 bí kíp
Bí quyết tán gái dành cho 12 sao nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Hầu hết các sao nam thường chủ động trong việc tỏ tình, nhưng cũng không ít trường hợp ngại ngùng, không nói nên lời. 12 sao sẽ có 12 bí kíp "cưa đổ nàng", chẳng ai giống ai cả.


Bạch Dương 
 
Bạch Dương sở hữu một nụ cười toả nắng, chính vì vậy, chỉ cần Bạch Dương ngỏ lời mời nàng đi ăn tối thì lời nói dịu dàng kèm theo một nụ cười để lộ hàm răng trắng sáng sẽ khiến nàng ngất ngây và bối rối chẳng tìm ra được lý do gì để từ chối cả. 
 
Kim Ngưu 
 
Kim Ngưu có khả năng chinh phục phái đẹp nhờ vào giọng nói trầm ấp và ánh mắt lôi cuốn. Khi mà Kim Ngưu đã quyết tâm thì chẳng cô gái nào có thể từ chối. Một món quà nhỏ và một lời tỏ tình chân thành sẽ là khởi đầu quá tuyệt cho một tình yêu mới.

Song Tử

Song Tử lạnh lùng nhưng lại vô cùng có khí chất. Thế nên, chẳng cần làm gì, chỉ cần hai tay nhét túi quần và hỏi “Em có thể mời anh một bữa cơm không?” là đã khiến các nàng đổ rầm rầm rồi. Dù sao thì người ta là soái ca cơ mà, từ chối làm sao được hehe.

Tuyet chieu tan gai danh cho 12 sao nam hinh anh
Ảnh minh họa
  Cự Giải 
 
Cự Giải không có thói quen chủ động “cầm cưa” vì họ thường không tin vào tình cảm của mình. Thế nên, họ thường chờ cơ hội, khi có một người con gái tới và tỏ tình thì Cự Giải chẳng ngại ngần mà đồng ý ngay.   Hỡi các cô gái, nếu đang cảm nắng một anh chàng Cự Giải thì nhanh chóng tiến tới đi nhé, chứ người ta chẳng chủ động đâu! 

Sư Tử 
 
Sư Tử là người có khí phách. Khi đã đưa ai đó vào tầm ngắm thì Sư Tử sẽ lên kế hoạch thật chi tiết, xuất hiện với hình ảnh không thể hoàn hảo hơn. 
 
Lần gặp mặt đầu tiên: Cầm tay thôi và nhẹ nhàng “Làm bạn gái anh nhé?”
 
Lần thứ hai: Ôm lấy bờ vai “Như thế này em sẽ không cảm thấy lạnh nữa đúng không?” (Cho dù lúc đó đang là mùa hè hic hic)
 
Lần thứ ba: Quỳ xuống, cầm tay nàng và nói “Em hãy lấy anh nhé?” 
 
Có ai mà từ chối được cơ chứ?   Xử Nữ
 
Nam Xử Nữ thích những cô gái kiểu con-nhà-lành, nên khi lên kế hoạch tấn công thì Xử Nữ cũng không quá dồn dập, mà sẽ giữ một khoảng cách nhất định để người ta có thể cảm nhận được mình cũng là con-nhà-lành chứ không phải dạng công tử ham chơi. Tuy giữ khoảng cách nhưng tần xuất Xử Nữ xuất hiện trước mặt người ta cũng sẽ dày lên và dần dần… Chiến thuật này mang tên “Mưa dầm thấm lâu” hoặc “Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén”. 
 
Thiên Bình
 
Thiên Bình tỏ ra là người khá chiều bạn gái. Anh ấy sẽ đưa nàng đi ăn những món ăn nàng thích, đưa nàng đi shopping, đi xem phim, thỉnh thoảng hai người còn có những chuyến du lịch xa. Sau một thời gian, khi cảm thấy thời cơ đã chín muồi, Thiên Bình sẽ đưa cô ấy tới một nơi thật lãng mạn, có thể là một cánh đồng cỏ lau, cũng có thể là trong một bữa tối tại một nhà hàng sang trọng, bên ánh nến lãng mạn và ly rượu vang ngọt ngào, rồi nhẹ nhàng tỏ tình và đặt lên môi nàng một nụ hôn. Nàng sẽ bị chinh phục bởi sự tuyệt vời của Thiên Bình.
 
Hổ Cáp
 
Hổ Cáp sẽ tiếp cận nàng bằng cách chỉ xuất hiện những lúc nàng gặp khó khăn và rắc rối (không phải ngẫu nhiên nha, do Hổ Cáp sắp xếp cả đấy). Rồi sau mỗi lần anh hùng cứu mỹ nhân thì nàng lại nghiêng ngả thêm một chút, tất nhiên cuối cùng, điều gì đến cũng sẽ phải đến, người tốt như vậy, sao có thể không động lòng chứ. Nhân Mã
 
Nhân Mã là một lãng tử đào hoa, có nhiều kinh nghiệm về tình trường, danh sách bạn gái đã không thể đếm được. Tuy nhiên, trước những lời nói có cánh và vẻ bề ngoài lãng tử phong lưu thì các cô nàng vẫn không thể tránh được tấm lưới mà Nhân Mã đã chủ đích giăng ra.
Ma Kết
 
Ma Kết có cách tỏ tình không giống người bình thường, sẽ có một chút gì đó nghệ thuật kết hợp với sự lãng mạn. Ví dụ như sẽ thu âm ca khúc “Làm vợ anh nhé!” rồi bật cho nàng nghe, hoặc tặng nàng bức ảnh chụp nàng một khoảnh khắc nào đó kèm theo lời nhắn “Em là tất cả thế giới của anh”. Như vậy, thử hỏi có ai là không động tâm cho được?
 
Bảo Bình
 
Bảo Bình không tấn công dồn dập và sẽ đi từ từ, từ những câu chuyện phiếm về sở thích, về cuộc sống, về gia đình, bạn bè… sau khi biết chắc đối phương cũng có tình cảm với mình thì liền đi vào thẳng vấn đề. Bí kíp này gọi là “Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng”. 
 
Song Ngư
 
Song Ngư nhút nhát, chẳng dám đi tỏ tình một mình mà phải kéo theo một đội quân hùng hậu. Có thể là nhảy flashmob trước cổng nhà nàng hoặc nhờ bạn bè xếp nến thành hình trái tim, ở trong có chữ I LOVE YOU, và Song Ngư sẽ đứng trong trái tim đó, tay cầm bó hoa tặng nàng và nói lời tỏ tình. Với các cô nàng, đây chẳng phải là giấc mơ sao?
 
► Xem thêm: Bí mật 12 chòm sao, Horoscope được cập nhật mới nhất

Theo Meiguoshenpo
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết tán gái dành cho 12 sao nam

Hướng dẫn cách đọc kinh đúng chuẩn

Đọc kinh hàng ngày là thói quen tốt để tu tâm, tu thân, có thể duy trì đều đặn tại gia. ## hướng dẫn các bạn cách đọc kinh đúng chuẩn để cho hiệu
Hướng dẫn cách đọc kinh đúng chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

quả tốt nhất.


► Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com
 
Huong dan cach doc kinh dung chuan hinh anh goc
 

Huong dan cach doc kinh dung chuan hinh anh goc 2
 
Phương Xuyên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách đọc kinh đúng chuẩn

Sao Cự Môn - Chỉ về lời ăn tiếng nói và ngôn ngữ thị phi

Tìm hiểu về ý nghĩa của sao cự môn, Cự Môn là một sao ám tinh chủ sự về ngôn ngữ thị phi. Nằm ở vị trí tốt thì có tài ăn nói, vui vẻ, nhân hậu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Cự Môn - Chỉ về lời ăn tiếng nói và ngôn ngữ thị phi

Sao Cự Môn - Chỉ về lời ăn tiếng nói và ngôn ngữ thị phi

Sao Cự Môn thuộc chòm sao Bắc Đẩu Tinh, tên thường gọi là Cự (Thuộc tính Âm thủy).

Sao Cự Môn miếu địa tại cung Mão và Dậu.

Vượng địa tại cung Tý, Ngọ và Dần.

Đắc địa tại cung Thân và cung Hợi.

Và hãm địa tại cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và Tỵ.

Cung mệnh có sao Cự Môn tọa thủ là người có thân hình đẫy đà, thấp da trắng, mặt vuông, đầy đặn, mắt hơi lộ.

Cự Môn vượng địa tại cung Tý, Ngọ được ví như viên ngọc trai quý được cất giấu trong đá, cần gặp Hỏa, Lộc đồng cung hay tuần, triệt án ngữ để để tăng vẻ sáng suốt và tốt đẹp, cũng như đá đã được phá vỡ lộ viên ngọc quý ra ngoài.

Sao Cự Môn hãm địa gặp Khoa: chẳng đáng lo ngại những chuyện chẳng lành. Khoa giải trừ được tính hung hãn của sao Cự bị hãm địa.

Sao Cự Môn miếu địa, vượng địa hay đắc địa gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Tuế hội họp là người có văn tài lỗi lạc, khẩu thuyết hùng hồn, thích hoạt động chính trị thường chuyên về ngành tư pháp và ngoại giao.

Cự Môn miếu địa, vượng địa hay đắc địa gặp Hổ, Tuế, Phù hội họp là người biết nhiều luật pháp, hay lý luận thường làm quan tòa hay thầy kiện.

Sao Cự Môn vượng địa tại Tý Và Ngọ là một người học rộng tài cao, có đức độ. Nếu gặp Tuần triệt, án ngữ và hóa lộc đồng cung thì được hưởng phú quý tột bậc. Trái lại nếu không gặp hóa lộc và tuần, triệt án ngữ mà gặp lộc tồn đồng cung thì chẳng khác nào, ngọc chìm sâu dưới biển, cung mệnh có cách này là người đa học, đa năng nhưng không gặp thời.

Sao Cự Môn hãm địa tại cung Thìn và Tuất rất mờ ám và xấu xa nhưng đối với tuổi Qúy, Tân mà cung mệnh nằm ở đây lại là người thông minh và được hưởng giàu sang, trong cuộc đời những chuyện xấu xảy ra chẳng đáng lo ngại.

Cự Môn hãm địa tại cung Thìn và Tuất đối với tuổi Đinh, Canh lại càng mờ ám xấu xa, vì có sự khắc, hãm vậy cho nên tuổi Đinh và Canh  mà cung mệnh an tại đây thì khổ sở tới mức tột cùng.

 Sao Cự Môn hãm địa tại cung Sửu và Mùi rất mờ ám và xấu xa nhưng đối với tuổi Ất và Bính, Tân lại thành sáng sủa tốt đẹp, vì có sự ứng hợp. Vậy cho nên tuổi Ất, Bính, Tân mà có cung mệnh an tại Sửu và Mùi có sao Cự Môn tọa thủ là người thông minh, học rộng, trong cuộc đời có gặp tai ương bệnh tật cũng chẳng phải lo ngại.

 Cự hãm địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp như Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc là người hiểu biết sâu rộng có tài văn chương và ăn nói khôn ngoan và đanh thép thường người này sẽ làm về hoạt động chính trị, thầy giáo.

Sao Cự Môn hãm địa gặp sao Lộc, Tuế hội họp thì nên đi buôn.

Cự hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa nhất là các sát tinh như Kỵ, Hình thì suốt đời túng quẩn, cô đơn phải lang thang phiêu bạt, gặp những bệnh tật khó chữa, Dễ xa vào xiềng xích và có thể bị yểu tử.

Dù Cự môn ở vị trí tốt mà gặp Hóa Kỵ đồng cung thì không thể tránh khỏi những tai nạn về sông nước hoặc xe cộ trong cuộc đời.

Cung mệnh có sao Cự Môn, Thái Dương tọa thủ và đồng cung tức từ đời ông cha đã có cuộc sống vinh hiển và liên tiếp ba đời đều danh giá.

Thân mệnh đồng cung có sao Cự Môn và Thái Dương tọa thủ đồng cung là người cũng khá giả, danh tài gồm đủ nhưng không được toàn mỹ, như trong trường hợp cung mệnh tại Dần có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung.

Cung mệnh an tại Dần, Thân có sao Cự Môn và Thái Dương tọa thủ đồng cung rất tốt đẹp vì ở đây Thái Dương rất sáng sủa giống như mặt trời trên cao tỏa sáng xuống mặt đất, trong trường hợp này Cự, Nhật kị gặp sao Lộc Tồn đồng cung, cần gặp Hóa Quyền và Phượng các hội họp.

Cung mệnh an tại Mão, Dậu có Cự, Cơ đồng cung gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp chắc chắn sẽ làm chức lớn. Nhưng thích chơi bời và ăn tiêu hoang phí.

Tuổi Âm nữ Ất, Tân mà cung mệnh an tại Mão và Dậu có Cơ, Cự tọa thủ và đồng cung là người vượng phu ích tử, trong trường hợp này nếu Cự, Cơ không gặp Tuần, triệt án ngữ xung chiếu lại là người tài giỏi, đảm đang, có tài thao lược.

Cung mệnh an tại Mão và Dậu có Cơ, Cự tọa thủ và đồng cung gặp song hao hội họp tất có uy quyền hiển hách, danh tiếng lẫy lừng.

Cung mệnh an tại tứ mộ (Tý, Ngọ, Mão, Dậu) có sao Cự Môn tọa thủ hoặc có Cự, Đồng tọa thủ đồng cung gặp sao Kình, Kỵ hội họp thật khó có thể đề phòng được tai nạn về sông nước nhưng tuổi Bính, Tân mà cung mệnh có cách này thì lại không lo ngại.

Cung mệnh an tại Thìn, Tuất có sao Cự Môn tọa thủ hay có Thiên Đồng tọa thủ đồng cung gặp Thiên La, Địa Võng hội họp, gặp Hóa Khoa đồng cung hoặc xung chiếu là người có tài du thuyết như lịch sử đời Hàn.

Tuổi Tân ứng hợp với Cự và cần có Cự Môn thủ ở mệnh vậy cho nên tuổi Tân mà cung mệnh an tại tứ mộ, có Cự tọa thủ tuy ở đây Cự Môn mờ ám những vẫn khá giả. Trong trường hợp này nếu Cự môn gặp Tả, Hữu hội họp,  lại thành một bộ sao cứu mệnh giải trừ được nhiều bệnh tật và tai họa xảy ra trong đời.

Cung mệnh có sao cự môn gặp Kình Đà và Hỏa Tinh hội họp thì rất mờ ám xấu xa có cách này thì suốt đời đau thương mắc nhiều bệnh tật và khó tránh khỏi nhiều tai họa dáng xuống.

Cung mệnh có sao Cự Môn tọa thủ và Đà La đồng cung tất trong mình có nốt ruồi kì lạ.

Cung mệnh hay cung thân có Cự Môn tọa thủ bị hãm địa gặp Kình, Đà đồng cung là người yếu đuối, mắc nhiều bệnh tật, sống khổ sở, nếu khỏe mạnh thì chỉ có thể là quân trộm cắp, ăn tàn phá hoại.

Cung mệnh có Cự tọa thủ gặp Hỏa, Kình, Đà hội họp tọa thủ cùng với những sao xấu xa mờ ám khác tất thắt cổ hoặc tự vẫn ở nơi sông nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Cự Môn - Chỉ về lời ăn tiếng nói và ngôn ngữ thị phi

Tụng kinh Vu Lan - trọn phận làm con, trọn đạo làm người

Tháng 7 âm lịch có ngày lễ Vu Lan, trong ngày này, tụng lên bài kinh Vu Lan, tưởng nhớ công đức cha mẹ và tự nhắc nhở bản thân về đạo làm con.
Tụng kinh Vu Lan - trọn phận làm con, trọn đạo làm người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 7 âm lịch không chỉ có ngày xá tội vong nhân, có ngày mở quỷ môn cho những linh hồn đã khuất được một lần trở về dương gian mà còn có lễ Vu Lan báo hiếu, lễ của những người con hướng về đấng sinh thành. Trong ngày này, tụng lên bài kinh Vu Lan, tưởng nhớ công đức cha mẹ và tự nhắc nhở bản thân về đạo làm con.

Tung kinh Vu Lan - tron phan lam con, tron dao lam nguoi
 

1. Sự tích Vu Lan báo hiếu

  Ngày Vu Lan báo hiếu 15/7 âm lịch hàng năm là ngày con cái hướng về cha mẹ. Ngày mà những ai còn có mẹ vui sướng cài lên ngực áo bồng hồng đỏ thắm còn những ai mẹ đã qua đời sẽ gắn lên áo mình bông hồng trắng thanh thuần. Đây là ngày lễ có ý nghĩa nhân văn, nhân đạo của Phật giáo, không chỉ là nghi thức tâm linh mà còn là nghi thức tinh thần.   Sự tích Vu Lan báo hiếu được ghi lại trong kinh Vu Lan. Theo đó Mục Kiền Liên là đại đệ tử của Đức Phật, trải qua quá trình tu tập mà được lên cõi Niết Bàn. Nhớ tới người mẹ sinh thành dưỡng dục mình, ông dùng phép thần thông soi tỏ sáu cõi để tìm mẹ thì thấy bà vì tích nhiều ác nghiệp nên đang ở cõi ngạ quỷ, phải chịu muôn vàn khổ cực, đói kém.   Trong lòng thương cảm, Mục Kiền Liên mang cơm tới cho mẹ ăn nhưng cơm vừa đưa vào miệng thì biến thành lửa nóng, không sao ăn được. Ông đành quay trở về cầu xin Đức Phật chỉ cách cứu mẹ. Đức Phật nói rằng chỉ có cách hợp lực chư tăng 10 phương mới có thể cứu mẹ của Mục Kiền Liên cùng những người khác được siêu độ, thoát chốn ngạ quỷ.   Vì thế vào ngày Rằm tháng 7 âm lịch, Mục Kiền Liên bày lễ cúng các vị Hiền Thánh tăng, thỉnh các vị chúng tăng tới cùng chú nguyện cho mẹ và những người khổ hạnh khác. Từ đó mẹ của ông mới được siêu thoát, không còn chịu khổ cực nữa.   Xuất phát từ tích này mà ngày rằm tháng 7 âm lịch trở thành ngày Vu Lan báo hiếu, con cái bày lễ cúng, tụng kinh Vu Lan báo hiếu cầu siêu độ cho cha mẹ 7 đời trước của mình và cầu phúc cho cha mẹ trong hiện tại. 
Xem thêm bài viết Lễ Vu Lan: Con cái báo hiếu cha mẹ thế nào cho đúng?
 

2. Ý nghĩa của kinh Vu Lan


kinh vu lan bao hieu
 
Bài kinh thuộc Đại thừa, trong đó ghi lại sự tích ngày lễ Vu Lan và lời khuyên của Đức Phật với con cái. Con cái dù giàu có hay nghèo khổ đều có thể thể hiện lòng hiếu thảo của mình với cha mẹ trong kiếp này và cha mẹ của 7 đời trước bẳng cách bày lễ cúng vào Rằm tháng 7 âm lịch.    Tụng bài kinh Vu Lan để thành tâm tưởng nhớ công đức cha mẹ và cầu nguyện cho cha mẹ được siêu độ. Nếu chúng ta cúng dường đầy đủ để tập hợp đủ sức mạnh chú nguyện thì người còn sống hưởng phúc , tăng tuổi thọ còn cha mẹ quá cố thì được tăng thiện nghiệp, đang ở cõi súc sinh, ngạ quỷ thì sẽ siêu thoát, tái sinh vào những kiếp thuận cảnh. 
 
Bài kinh hàm chứa những ý nghĩa cao diệu, nhân văn và đại từ bi theo đúng tinh thần Phật giáo. Tuy nội dung không hề đề cập tới tha lực nhưng chính bản thân nội dung đã toát lên ý nghĩa tự giác giác tha, tự lực giải thoát. Đó chính là con cái tích phúc hộ cha mẹ, là cảnh giới cao nhất của lòng hiếu thuận và sự giải thoát.   Con người sống trên đời đều có nghiệp, nghiệp ấy do mình tự tạo ra và cũng do mình tự gánh lấy. Cha mẹ tạo nghiệp, cha mẹ gánh nhưng phận làm con cái không phân biệt cha mẹ tốt hay cha mẹ xấu, đều một lòng muốn cho đấng sinh thành được hưởng những điều tốt đẹp nhất. 
Xem thêm bài viết Nên làm gì trong ngày Vu Lan báo hiếu?
 
Bài kinh Vu Lan báo hiếu gửi gắm tâm tư, nguyện vọng được gánh đỡ nghiệp của cha mẹ, nguyện vì cha mẹ mà cầu khẩn sự hợp lực của chúng tăng, độ nguyện cho siêu thoát. Không chỉ cha mẹ trong kiếp này mà còn là cha mẹ trong 7 kiếp trước, bất cứ ai cũng có thể có duyên từng là cha mẹ ta.   Ngày lễ thể hiện sự hiếu đạo cùng tình thương vô điều kiện giữa chúng sinh. Khi bản thân có định lực, có lòng từ bi và tuệ lực lớn lao, có tâm muốn hoàn thành đạo hiếu và muốn phát thiện tâm tới tất thảy chúng sinh thì có thể khơi dậy khả năng tự giác ngộ của người mà ta muốn cứu giúp, từ đó cởi bỏ ác nghiệp.   Thế nên, mỗi năm hãy tụng lên bài kinh báo hiếu ít nhất một lần vào ngày lễ Vu Lan, để tấm lòng hướng mẹ hướng cha, trọn phận làm con, trọn đạo làm người. 
Câu chuyện cảm động phía sau ngày lễ Vu Lan Nên làm gì trong ngày Vu Lan báo hiếu? Rằm Tháng 7 kể chuyện Lễ Vu Lan của Phật giáo
Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tụng kinh Vu Lan - trọn phận làm con, trọn đạo làm người

Nguyên lý tụ - tán khí

Nói chung, thủy pháp là một quan niệm quan trọng trong thuật phong thủy, với bối cảnh xã hội hiện nay, khi luận về thủy pháp, nhà phong thủy vẫn chú trọng đặc biệt. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu cách vận dụng quan niệm thủy pháp của các nhà phong thủy hiện đại. Nguyên tắc của thuật phong thủy là phải “phong tang thủy tụ”.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


NGUYÊN LÝ TỤ TÁN CỦA THỦY PHÁP
  Nói chung, thủy pháp là một quan niệm quan trọng trong thuật phong thủy, với bối cảnh xã hội hiện nay, khi luận về thủy pháp, nhà phong thủy vẫn chú trọng đặc biệt. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu cách vận dụng quan niệm thủy pháp của các nhà phong thủy hiện đại. Nguyên tắc của thuật phong thủy là phải “phong tang thủy tụ”

 1.     Nghịch Thủy -         Cuộc nghịch thủy tức là thủy khí đi ngược đến. Theo lý luận Loan Đầu cuộc Nghịch Thủy là cuộc vượng tài, vì nó tụ được thủy khí, do nguyên lý thủy chủ về tiền tài, Trái lại cuộc Thuận thủy là thủy chảy đi – là phá tài. Đối với kiến trúc dương trạch đón Nghịch thủy hay tiễn đưa Thuân thủy là căn cứ vào hướng cửa chính và đường đi bên ngoài, hoặc phối hợp với hành lanh bên ngoài trước nhà để phán đoán. -         Đối với loan đầu dương trạch, người ta có tập quán lấy cửa chính để thu nhận thủy khí, cho nên cửa chính mở hướng nào là một điều quan trọng,nó ảnh hưởng tốt xấu đến đối với tài vận của bản trạch. -         Đường sá, hành lanh đi bộ bên ngoài cửa đều có thể luận là “thủy”, nếu cửa đón được thủy tới được gọi là “thu thủy” hay “tiếp thủy” – chủ về tài vận hanh thông.

Đối với đường sá hay hành lang đi bộ, việc đoán định thủy tới không phải là đơn giản, chúng ta có thể khái quát thành những nguyên tắc sau:

-         Từ bên trái tới, bên phải tiếp: Nếu thủy (đường sá, hành lang đi bộ) đến từ bên trái thì cửa hiệu hay nhà nên mở của bên phải để đón thủy khí. Đây là lấy phương vị của Bạch hổ để đón thủy khí của Thanh long. -         Từ bên phải tới, bên trái tiếp: Nếu thủy (đường sá, hành lang đi bộ) đến từ bên trái thì cửa hiệu hay nhà nên mở của bên trái để đón thủy khí. Đây là lấy phương vị của Thanh long để đón thủy khí của Bạch hổ. Các nhà phong thủy hiện đại còn phân biệt sự giới định thủy khí tới và đi của cầu vượt hay các con đường lớn với việc định thủy khí tới và đi ở các hành lang đi bộ của những căn hộ trong chung cư. -         Trước tiên chúng ta bàn qua sự giới định thủy khí tới, hành lang đi bộ của những căn hộ trong khu chung cư.

a.      Hành lang đi bộ bên trái dài là thủy khí tới, hành lang bên phải ngắn là thủy khí đi. (Xem hình 1, 2).       
         Hình 1. Mở cưả phương bạch hổ để tiếp thu thủy khí từ bên trái.
 
           

                  Hình 2. Mở cửa bạch hổ để tiếp thu thủy khí từ bên trái
 
b.     Hành lang đi bộ bên phải dài là hướng thủy khí tới, hành lang đi bộ bên trái ngắn là hướng thủy đi. (xem hình 3, 4).
 
              

                Hình 3. Cửa mở Thanh long để tiếp khủy khí từ bên phải tới
 
  Hình 4. Cửa mở Thanh long để tiếp khủy khí từ bên phải tới
 
c.     Trên là phương pháp cơ bản để đoán định hướng thủy khí tới hay đi. Ngoài ra, trường hợp căn hộ ở trong các chung cư cao tầng, nhà Phong thủy hiện đại lại căn cứ hướng nào có thang máy thì hướng ấy phương thủy tới. (Xem hình 5, 6).    
         Hình 5. ăn hộ phạm vào cách cuộc hư thủy đến rồi lại đi.
Vì cửa nhà đối diện với cửa thang máy


                                                         
   Hình 6. Mở cửa bên thanh long đón thủy khí từ bên phải tới
nhưng do ảnh hương của thang máy nên phạm thoát tài
    Chú ý: 1-    Cửa của nhà đối diện với cửa thang máy được xem là đối với thủy khẩu, Thủy khí thu được khó tụ. Đây là cuộc tài vận tụ tán thất thường, vì thủy đến và thủy đi đều cùng một vị trí. Có 2 cách hóa giải như sau: -         Nếu hướng cửa ở phương quẻ đương vận ( theo lý luận của phái Huyền không phi tinh) hoặc ở phương vị cát (theo Phái Bát trạch) thì co thể vô hiệu hóa sự xung chiếu này. -         Đặt tấm bình phong ở phía trong cửa. 2-    Trong trường hợp cửa mở ngay ở chính giữa ở phương vị chu tước thì tốt nhất nên có một minh đường nhỏ để thủy tụ khí, như vậy tài vận mới thuận.   2.     Thuận Thủy Tương phản với Cuộc nghich thủy là cuộc Thuận thủy (tức thủy đi). Nếu trước cửa nhà đường bên trái dài hơn đường bên phải ngắn, chiều xe lưu thông từ trái qua phải, nhưng lại mở cửa phương vị thanh long (bên trái) thì đó là cuộc tống thủy. Ngược lại, nếu trước cửa nhà đường bên phải dài, bên trái ngắn, xe lưu thông từ bên phải sang bên trái, nhưng lại mở cửa bên phải thì cũng gọi là cuộc tống thủy. Đều chủ về tài vận đến rồi đi, khó tích tụ. (Xem hình 7, 8)          
                                                          Hình 7

           
                                                            Hình 8

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên lý tụ - tán khí

Xem bói tay,bàn tay người có khả năng sáng tạo

Bàn tay của người có khả năng sáng tạo cao cũng đặc biệt, từ vị trí các gò, đường chỉ tay đều có rất nhiều điểm khác thường so với người bình thường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên bẩm chính là chỉ một người khi sinh ra đã có năng lực sáng tạo thần kỳ, khiến cho người khác không thể xem thường được. Hành vi, cử chỉ của họ siêu phàm thoát tục, bàn tay cũng đặc biệt, từ vị trí các gò, đường chỉ tay và các ký hiệu đều có rất nhiều điểm khác thường so với người bình thường, điếu đó ngầm báo hiệu cho thấy một tương lai huy hoàng đang chờ đón họ. Hãy cùng Xem Tướng chấm net tìm hiểu xem bạn có là một trong số đó.

bàn tay có khả năng sáng tạo

Ngón vô danh có hoa tay tròn

Nếu xem bói tay mà bạn có hoa tay tròn trên ngón vô danh thì bạn là người có năng lực nghệ thuật, thẩm mỹ cao, có khả năng sáng tạo, dự báo sẽ là một nhà nghệ thuật. Thích hợp làm việc trong ngành nghệ thuật mang tính sáng tạo.

Có đường Công danh dài kéo tới gò Nguyệt

Báo hiệu là người có năng lực sáng tạo rất tốt, giàu tính nghệ thuật. Người có đường Công danh như vậy, không những đạt được thành công trong lĩnh vực nghệ thuật mà còn có thể đạt được thành tựu trong các lĩnh vực khác, nên làm công việc mang tính chất sáng tạo. Nếu như có thêm hình sao trên gòThái dương thì nhất định sẽ gặt hái được thành công trong lĩnh vực nghệ thuật hoặc các ngành nghề sáng tạo khác.

Khả năng tưởng tượng phong phú, là người có năng lực đặc biệt. Trong đó người có đường Trí tuệ kéo dài đến nửa dưới của gò Nguvệt, mặc dù tư tưởng mạnh mẽ nhưng linh cảm phong phú, tài hoa xuất chúng, có thể sáng tác ra những tác phẩm rung động lòng người.

Có vòng Kim tinh

Cảm quan nhạy bén nhưng thần kinh có chút suy yếu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tay,bàn tay người có khả năng sáng tạo

Giải mã giấc mơ lời chào tạm biệt –

Lời chào tạm biệt trong giấc mơ là điềm báo có sự thay đổi cực lớn trong cuộc đời của bạn. Ngoài ý nghĩa về sự thay đổi, lời chào tạm hay sự biệt ly còn ám chỉ bạn sẽ mất đi sự ủng hộ của bạn bè hoặc phải xa người thân của mình trong nỗi luyến tiếc v

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lời chào tạm biệt trong giấc mơ là điềm báo có sự thay đổi cực lớn trong cuộc đời của bạn.

Ngoài ý nghĩa về sự thay đổi, lời chào tạm hay sự biệt ly còn ám chỉ bạn sẽ mất đi sự ủng hộ của bạn bè hoặc phải xa người thân của mình trong nỗi luyến tiếc và nhớ nhung da diết. Có lúc giấc mơ này lại báo hiệu về sự điều chuyển công tác của bạn, rất có thể bạn sẽ phải đi học hoặc làm việc ở một nơi rất xa như nước ngoài chẳng hạn.

Mơ thấy mình nói lời từ biệt với bạn bè có ý nghĩa bạn đang vô cùng hoài niệm về những ngày tháng vui vẻ đã qua và mong muốn có cơ hội được gặp gỡ họ thêm một lần nữa trong cuộc đời.

Nếu trong giấc mơ thấy bạn thân của mình đang vẫy tay từ biệt, bạn cần chuẩn bị tâm lý sẵn sàng để đón nhận sự ra đi của ai đó nhé.

Con trai mơ thấy lời từ biệt của bạn gái mình nên thận trọng về vấn đề sức khỏe, có thể mắc bệnh nào đó khiến tinh thần của bạn trong trạng thái hoang mang, kiệt sức.

images813452-tambiet-5009-1397056839

Con gái mơ thấy mình và người yêu nói lời biệt ly, là dấu hiệu cho thấy bạn đang lo lắng về vấn đề tình cảm. Cần phải sáng suốt đưa ra lựa chọn đúng đắn để không làm tổn thương cả hai.

Mơ thấy bản thân chào tạm biệt bạn học của mình, biểu thị bạn đang nhớ nhung về thời còn cắp sách tới trường. Hoặc có thể do hai bạn đang bất đồng quan điểm, có mâu thuẫn nào đó chưa được giải quyết.

Nếu trong mơ thấy mình chào tạm biệt một nhóm người nào đó ám chỉ có kẻ xấu đang âm mưu hại bạn. Người này đang tìm mọi cơ hội để có thể gây rắc rối cho bạn. Bạn cần hết sức cẩn trọng nhé.

Mơ thấy mình tuyên bố lời từ biệt trước một đám đông, là điềm báo tốt lành về địa vị của bạn. Rất có khả năng bạn sẽ được thăng chức hoặc địa vị được củng cố và nâng cao hơn nữa.

Nếu mơ thấy bản thân rời khỏi đất nước đang sinh sống, báo hiệu tài sản sẽ bị tiêu hao, công việc kinh doanh gặp trở ngại lớn, có thể dẫn đến phá sản.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ lời chào tạm biệt –

Ý nghĩa hình xăm rồng –

Ý nghĩa hình xăm rồng: Rồng đại diện cho việc gọi quý nhân, có thể loại trừ thị phi, tiểu nhân. Củ thể như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé! Ý nghĩa chung Rồng là một linh vật đặc biệt xuất hiện trong tứ linh - Long, lân, qu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa hình xăm rồng: Rồng đại diện cho việc gọi quý nhân, có thể loại trừ thị phi, tiểu nhân. Củ thể như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa chung
  • 2 Ý nghĩa hình xăm rồng trong xăm mình
    • 2.1 Rồng gọi quý nhân trợ giúp
    • 2.2 Hướng xăm hình rồng
    • 2.3 Lưu ý khi xăm hình rồng
    • 2.4 Rồng nên xăm bên trái cơ thể
    • 2.5 Tuổi kỵ, hợp xăm hình rồng

Ý nghĩa chung

Rồng là một linh vật đặc biệt xuất hiện trong tứ linh – Long, lân, quy, phụng, xuất hiện trong 12 con giáp trong cách tính tuổi của người Phương Đông. Chính vì điều đó mà hình tượng của rồng có một vị trí rất đặc biệt trong tôn giáo, tín ngưỡng của người Việt cũng như của một số nước theo Phật giáo. Không những thế, rồng còn là biểu tượng linh thiêng trong truyền thuyết Con rồng cháu tiên của lịch sử dân tộc Việt Nam.

Trải dài theo chiều dài lịch sử dân tộc, rồng vẫn sẽ là một phần trong đời sống văn hóa của người Việt Nam. Rồng là sự kích thích trí tưởng tượng đem lại tinh thần và cảm hứng cho người nghệ sĩ. Là biểu tượng của quyền lực, sức mạnh và thịnh vượng, hình tượng rồng xuất hiện là để thể hiện cái ý thức của con người, luôn mong muốn được vươn tới cái đẹp chân – thiện – mỹ.

741_6286212_22-04-2013_10-28-32

Ý nghĩa hình xăm rồng trong xăm mình

Rồng gọi quý nhân trợ giúp

Xăm rồng phù trợ cho việc gọi quý nhân trợ giúp mình, có thể loại trừ thị phi, tiểu nhân làm hại, hỗ trợ cho sự nghiệp thăng tiến.

Hướng xăm hình rồng

Xăm hình rồng thì đầu nên hướng vào trong, không nên hướng ra ngoài, vì hướng vào trong là triều bái, hướng ra ngoài là điềm không tốt.

hinh-xam-rong2Con rồng là thể hiện chí khí của đàn ông như con rồng vùng vẫy ngoài biển khơi.

Lưu ý khi xăm hình rồng

Xăm hình rồng thì tốt nhất là có thêm nước, vì rồng gặp nước là tương sinh, tức đặc biệt uy phong dũng mãnh, nếu không nước thì sẽ rơi vào thế : rồng sa nước cạn, bị rắn khinh.

Nếu xăm rồng không có nước thì tốt nhất là xăm ở vị trí phương Bắc, tức là trước ngực, vì phương Bắc Ngũ hành thuộc Thủy, thích hợp với Rồng.

Rồng nên xăm bên trái cơ thể

Rồng nên xăm ở bên trái cơ thể, không nên xăm bên phải vì: Tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ – Trái là Thanh Long, phải là Bạch Hổ. Xăm rồng bên trái thì có thể phát huy được sức mạnh của phương Thanh Long.

Tuổi kỵ, hợp xăm hình rồng

Người cầm tinh còn gà, chuột, khỉ (người tuổi Dậu, Tý, Thân) tương hợp với rồng, rất thích hợp xăm rồng, người cầm tinh con chó, mèo và rồng (người tuổi Tuất, Mão, Thìn) thì không nên xăm hình rồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa hình xăm rồng –

Cẩm nang phong thủy tuổi Canh Dần 1950 –

Theo Phật Giáo thì tuổi Canh Dần 1950 được Đại Nhất Như Lai ban phúc, Bất Động Tôn ban trí tuệ, Hư Không Tàng Bồ Tát bảo hộ, Tỳ Xa Môn hộ mệnh, Người này có số quan trường, giàu có, số được đi đây đó nhiều nơi. Tuổi này không thiếu thốn, nhưng sau 40

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo Phật Giáo thì tuổi Canh Dần 1950 được Đại Nhất Như Lai ban phúc, Bất Động Tôn ban trí tuệ, Hư Không Tàng Bồ Tát bảo hộ, Tỳ Xa Môn hộ mệnh, Người này có số quan trường, giàu có, số được đi đây đó nhiều nơi. Tuổi này không thiếu thốn, nhưng sau 40 tuổi thì giàu có, cửa nhà thay đổi nhiều lần, của cái có lúc suy lúc thịnh. Họ là người hay lo nghĩ, nếu sinh được vào giờ tốt thì cả cha mẹ, anh em đều được nhờ vả, trợ giúp tài vật về sau. Người này có tài, khéo léo, tính người chính trực, liêm minh. Nếu làm quan to thì dân được nhờ phúc.

Tuổi Canh Dần hay gặp phải cái nạn tai, tính tình khảng khái, không thích quỵ lụy nịnh hót ai, thích ăn diện và thích người khác chú ý đến mình. Họ có số tù tội một lần, ở tuổi 35-36 đề phòng kiếp nạn, thọ ngoài 70 tuổi. Vợ chồng đàng hoàng hạnh phúc, cuộc đời về già được an nhàn đầy đủ, vinh hoa. Canh Dần làm việc táo bạo, liều lĩnh, có khả năng tập trung tốt, tận tâm, tận lực và có trách nhiệm với công việc. Họ được người trên tin tưởng, người đời kính trọng. Người này không quý của cải, sống có hiếu nghĩa với người thân, trách nhiệm với xã hội.

Đặc biệt người tuổi này để thu hút tài lộc, may mắn cho mình thì có thể sử dụng vận dụng linh vật phong thủy, đá phong thủy. Vậy nên hãy cùng chúng tôi đọc bài viết về cẩm nang phong thủy tuổi Canh Dần 1950 để biết thêm cách vận dụng linh vật hay đá phong thủy.

Người sinh năm 1950 (âm lịch), tuổi Canh Dần, có Ngũ hành năm sinh là Tùng Bách Mộc, thuộc mạng Mộc.

Người nam sinh năm này có cung Khôn, quái số 5 sao Ngũ Hoàng, Tây tứ mệnh (hợp với hướng Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam, Chánh Tây).

Người nữ sinh năm này có cung Khảm, quái số 1 sao Nhất Bạch, Đông tứ mệnh (hợp với hướng Chánh Bắc, Chánh Đông, Chánh Nam, Đông Nam).

Người sinh năm này có bản mệnh thuộc mạng Mộc nên dùng các loại đá theo thứ tự ưu tiên sau:

Ưu tiên 1: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu đen, xanh nước biển thuộc Thủy như Tektite, Thạch anh đen, Thạch anh ám khói, Topaz xanh biển, Sapphire xanh … để được Tương Sinh (Thủy sinh Mộc). Cây được tưới nước tốt thì mau lớn, khỏe mạnh. Đeo đá có màu càng đậm càng tốt.

Ưu tiên 2: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu xanh lục như Peridot, Emerald, Ngọc bích… để được Tương Hợp. Lựa chọn màu càng xanh đậm càng tốt.

Ưu tiên 3: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu vàng, vàng nâu thuộc Thổ để được Tương Khắc (Mộc chế ngự được Thổ)

Kỵ đá phong thủy tự nhiên màu trắng, trắng ánh kim thuộc Kim vì Kim khắc Mộc. Người ta chỉ có thể dùng kim loại để đốn hạ cây cối.

Những linh vật bằng đá đeo trên người để Hộ mệnh:

Phật tổ Như Lai,
Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát,
Phật Di Lặc, Chúa Giêsu,
Đức Mẹ,
Cô gái, người,
Rồng,
12 con Giáp,
Tỳ hưu,
Cóc Tài Lộc,
Rùa,
Các mặt dây chuyền và mặt nhẫn bằng đá quý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩm nang phong thủy tuổi Canh Dần 1950 –

Trang sức hình Phật: Nên đeo hay không, suy ngẫm thế nào

Đeo trang sức hình Phật bằng ngọc, đá quý, vàng bạc… đang ngày càng phổ biến trong xã hội. Không những Phật tử mà cả những người ngoại đạo cũng rất chuộng đồ
Trang sức hình Phật: Nên đeo hay không, suy ngẫm thế nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trang sức này. Điều này có nên hay không?   Tương truyền khi sinh thời, Đức Phật yêu cầu các đệ tử không vẽ tranh hoặc tạc tượng. Ngài không mong muốn được mọi người tôn sùng hay sùng bái. Xem thêm Tóm lược cuộc đời của Đức Phật để thấu hơn về cõi nhân sinh. Tuy nhiên, về sau này, các Phật tử vẫn vẽ tranh, tạc tượng, điêu khắc ra chân dung Ngài.    Đây là điều bình thường, bởi khi đã tôn sùng, sùng bái ai đó, mọi người đều mong muốn ghi lại hình ảnh của họ. Hơn thế, có người còn tin rằng, đeo trang sức hình Phật sẽ mang lại cho họ nhiều may mắn, bình an.    Ngoài việc đeo trang sức khắc hình Phật, một số người còn xăm cả hình Phật hay những hoa văn liên quan đến Phật giáo kín lưng, xăm lên tay hoặc cả trên bắp đùi… Việc này nên suy ngẫm thế nào cho đúng?

Trang suc hinh Phat Nen deo hay khong, suy ngam the nao hinh anh 2
 
 

1. “Chiếc áo không làm nên thầy tu”

  Trên con đường tu tập về tâm linh, ngoại trừ những người thực sự yêu thích hình ảnh tượng Phật muốn sử dụng với mục đích trang trí, chúng ta không nên để vật chất ảnh hưởng đến bản thân mình quá nhiều.   Không nên đeo trang sức có hình Phật, đeo vòng, chuỗi, mua những món đồ mang tính Phật giáo để trưng quanh nhà và cho rằng mình đang “tu tập”, đang rất “tinh tấn”.   “Chiếc áo không làm nên thầy tu”, những đồ vật này không phải phương tiện giúp chúng ta tu tập, cũng không phải “bằng chứng” về sự tinh tấn của chúng ta.  
Trang suc hinh Phat Nen deo hay khong, suy ngam the nao hinh anh 2
 
Việc xăm hình ảnh Chư Phật lên kín lưng, trên tay, trên cả bắp đùi… cũng là điều không nên. Phật nào ngự ở nơi bắp tay, bắp đùi hay trên lưng vậy?    Có người thanh minh xăm hình như thế giúp tĩnh tâm hơn những lúc sân hận. Lúc cơn sân nổi lên thì liệu có ai đủ bình tĩnh để vén quần, vén áo lên để nhìn Phật cho “hạ hỏa” không? Muốn thế có khi lúc nào cũng phải cởi trần, mặc quần đùi để nhìn thấy Phật suốt. Nếu vậy, cớ sao họ không xăm luôn hình Phật ngự ngay giữa mặt để mỗi khi soi gương lại một lần nhắc nhở bản thân và “khuyến tấn” người khác tu tập nhỉ?   Dù thế nào đi nữa, tất cả chỉ là những lời nói trên đều là ngụy biện, do trí tuệ của chúng ta bị vô minh che lấp mà thôi.   Một cách nghĩ sai lầm nữa là: chúng ta đeo trang sức gắn hình Phật, đeo chuỗi hạt chỉ để mọi người biết chúng ta là Phật tử thuần thành. Việc trở thành một Phật tử không phải một danh hiệu để khoe, để “treo biển thông báo”, để khoe khoang bằng cách đeo những món đồ liên quan đến Phật giáo. Đó là một quá trình tu tập, tu dưỡng lâu dài, không ngừng nghỉ.   Việc đeo những món trang sức có hình Phật, tính Phật giáo để khoe khoang việc tu tập của mình thực ra chính là một biểu hiện của cái Tôi ngã mạn. Đây là điều mà Phật tử cần tránh.   

2. Coi trang sức hình Phật là một thứ bùa chú – Hoàn toàn sai lầm

  Đeo trang sức có hình Đức Phật, Quán Thế Âm Bồ Tát,… không phải để “xua đuổi ma quỷ” hay là cầu may mắn, cầu che chở. Không nên coi những món đồ có hình ảnh tâm linh này là một thứ bùa chú bởi như vậy là đi ngược lại tinh thần Phật giáo. Đọc thêm Bùa chú: Quan điểm và cách hóa giải theo Phật giáo.   Đức Phật đã dạy rằng: “Hãy tự nương tựa vào bản thân mình, không dựa vào ai khác. Hãy thắp lên mà đi với ngọn đuốc chánh pháp, không phải phi pháp!”  
Trang suc hinh Phat Nen deo hay khong, suy ngam the nao hinh anh 2
 
Việc chuyển hóa tâm tính là do tự lực của mình, không phải dựa vào người khác, dù đó là đức Phật hay hình ảnh của Người đi chăng nữa. Chúng ta cần siêng năng nỗ lực tu tập để dẹp trừ dần bản ngã, hoàn thiện bản thân để đến được với con đường giác ngộ và giải thoát.   Chứ chúng ta lại dựa vào sợi dây chuyền mang hình Phật mà muốn được thành tựu thì chẳng khác gì “nấu cát thành cơm”. Nếu thực sự mấy sợi dây chuyền mang mặt Phật có tác dụng như vậy thì chúng ta chẳng cần tu tập làm gì, chỉ cần đeo hình Phật là đủ.   Tuy nhiên, khi gặp những khó khăn hay những tình huống không thuận lợi trong cuộc sống, do tâm trạng tiêu cực, cay đắng, uất hận, chúng ta có thể nóng nảy, làm những việc sai lầm.   Nếu có mang bên người món đồ có hình ảnh của Đức Phật, của các vị Bồ tát thì trong lúc nóng nảy, nhìn những món đồ này, chúng ta có thể bình tâm lại, kiềm chế được những hành động không có lợi, nhờ đó có thể tránh làm những việc sai lầm.   Vậy nên, tác dụng của những món đồ mang ý nghĩa tôn giáo là như vậy, chứ không phải những món đồ này sẽ tạo ra “phép thuật” nào đó để thay đổi tình huống trong cuộc sống mà ta gặp phải.   

3. Sử dụng trang sức hình Phật thế nào mới đúng?

  Khi thỉnh một món đồ mang tính Phật giáo để mang theo bên mình, mục đích quan trọng nhất là: Dùng để nhắc nhở chúng ta phải tu tập nhiều hơn, sâu hơn nữa.    Khi đeo trang sức gắn hình Đức Phật, chúng ta sẽ luôn tự nhắc mình phải có những cử chỉ, lời nói đúng mực, khuyến khích bản thân kiên nhẫn, từ bi và luôn thận trọng trong từng ý nghĩ cũng như lời nói.   
Trang suc hinh Phat Nen deo hay khong, suy ngam the nao hinh anh 2

Đeo trang sức hình Phật để nhắc nhở chúng ta phải tu tập nhiều hơn, sâu hơn 

 

Khi đeo trang sức có hình bông hoa sen, chúng ta sẽ tự nhắc nhở mình rằng mỗi ngày là một cơ hội để nuôi dưỡng, tăng trưởng lòng từ bi, trí tuệ và tình yêu ngát hương như đóa sen này. Bạn đã biết vì sao Đức Phật, Bồ Tát ngồi trên hoa sen mà không phải loài hoa khác?   Khi chúng ta giữ được suy nghĩ (ý), lời nói (khẩu) và hành động (thân) đều lương thiện, cao đẹp thì tự khắc sẽ gieo những thiện duyên, cuộc sống sẽ an lành. Với ý nghĩa này, chúng ta có thể thỉnh những món đồ này về cho bản thân hoặc để tặng người thân, bằng hữu… như một món quà vô giá về tinh thần.    Nhiều người thắc mắc: khi đeo trang sức có hình Đức Phật hoặc các hình ảnh tâm linh khác trong những hoạt động đời sống thường ngày như nấu nướng, làm việc, tắm gội,… thì có bị tội hay không, có mất phước hay không. Như đã phân tích ở trên, những món đồ có các hình ảnh tâm linh này không hề mang ý nghĩa tâm linh thật sự mà chỉ là ý nghĩa giáo dục, tinh thần.    Tóm lại, việc có nên đeo trang sức có gắn hình Phật hay những hình ảnh tâm linh hay không là chuyện của từng cá nhân, tuy nhiên, cần phân biệt việc này khỏi những trò mê tín dị đoan, tin lời xằng bậy, coi những trang sức gắn hình ảnh tâm linh là bùa chú.    Chẳng có thứ trang sức nào có thể giúp được ta gặt hái thành tựu bằng việc chính ta tự đúc một tượng Phật trong tâm mình, luôn ghi nhớ những lời Phật dạy mà y giáo phụng hành. Bấy giờ dù bạn có mang theo mình hình ảnh Phật hay không cũng không quan trọng nữa. Bởi chúng ta luôn có Phật bên người, chính tại nơi đây, ngay trong trái tim mình.   T.H   Thấm thía lời Phật dạy về cuộc sống Lời Phật dạy: Đẹp từ Tâm là cái đẹp vẹn toàn Hà cớ gì cổ nhân có câu “Bệnh từ miệng vào, họa từ miệng ra”
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang sức hình Phật: Nên đeo hay không, suy ngẫm thế nào

Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 24/11 tới ngày 28/11)

Theo ý nghĩa các ngày sinh, những người sinh vào ngày 26 tháng 11 luôn rất coi trọng sự sáng tạo cũng như thành tích của bản thân.
Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 24/11 tới ngày 28/11)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo ý nghĩa ngày sinh, những người sinh vào ngày 26 tháng 11 luôn rất coi trọng sự sáng tạo cũng như thành tích của bản thân, họ là người sống có lý tưởng nhưng cũng rất hiện thực. 


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình
 

Ngày 24 tháng 11

  Những người sinh vào ngày 24 tháng 11 theo ý nghĩa các ngày sinh thường rất nhiệt tình, hào phóng, thích các hoạt động xã hội, thích giao tiếp, kết bạn kết bè. Họ tràn ngập ảo tưởng, họ có hàng tá ước mơ và mơ ước, thích tán gẫu cùng mọi người, thảo luận công việc, luôn lấy niềm vui làm mục đích sống.   Ưu điểm: Lạc quan, nhân duyên tốt, giàu tình cảm, tâm địa thiện lương, có năng khiếu nghệ thuật.   Khuyết điểm: Khá mẫn cảm, tùy hứng, tinh thần dễ bị xao động, dễ xảy ra cãi vã với người khác.  
Giai ma y nghia cac ngay sinh Tu ngay 2411 toi ngay 2811 hinh anh
Ảnh minh họa

Ngày 25 tháng 11
 

Hầu hết những người có sinh nhật vào ngày 25 tháng 11 thường có sức tưởng tượng phong phú, khả năng nghệ thuật thiên phú. Ngoài ra, tinh lực dồi dào, tâm đồ lớn, năng lực làm việc tốt, khá nhiệt tình nhưng rất thích cạnh tranh cùng người khác.   Ưu điểm: Chí tiến thủ lớn, năng lực tốt, ý chí kiên  định, tinh thần vượt khó.   Khuyết điểm: Thích sai khiến người khác theo ý muốn của mình, chủ quan, độc đoán.

 

Ngày 26 tháng 11

  Những người sinh vào ngày 26 tháng 11 luôn rất coi trọng sự sáng tạo cũng như thành tích của bản thân, họ là người sống có lý tưởng nhưng cũng rất hiện thực, thích tự do tự tại. Nếu đã có hứng thú với việc gì thì họ sẽ làm tới nơi tới chốn, thận trọng từng bước, nhưng nội tâm lại khá mâu thuẫn.   Ưu điểm: Khả năng sáng tạo phong phú, có thể thực hiện lý tưởng, giàu tinh thần trượng nghĩa, thích giao lưu kết bạn.   Khuyết điểm: Thường hay do dự, thiếu quyết đoán, nhất là trên phương diện tình cảm.  

Ngày 27 tháng 11

  Dũng mãnh, kích động, quả cảm, yêu thích mạo hiểm là những điểm rất dễ nhận thấy ở những người sinh ngày 27 tháng 11. Họ thích vận động, thích tự do tự tại, không thích bị ràng buộc, trực giác tốt, năng lực làm việc phi thường.   Ưu điểm: Tận tình, tinh lực dồi dào, phản ứng nhanh nhạy, tràn ngập tự tin. Khuyết điểm: Dễ bị kích động, có khuynh hướng bạo lực, nếu có bất kỳ việc gì không được như ý muốn thì tỏ ra khá là muộn phiền.  

Ngày 28 tháng 11

  Ý nghĩa các ngày sinh cho biết đa phần những người sinh vào ngày 28 tháng 11 rất hoạt bát, rộng rãi, nhiệt tình, phi thường, thẳng thắn. Hơn nữa, họ còn rất hướng ngoại, khả năng giao tiếp tốt, tài ăn nói khéo léo, thích thể hiện ý tưởng của mình.   Ưu điểm: Thông minh, sáng tạo, nhanh nhẹn, giàu sức sống, khả năng thuyết phục, diễn đạt tốt.   Khuyết điểm: Quá đề cao chủ nghĩa cá nhân, vô cùng mẫn cảm, đời sống sinh hoạt bất ổn.   Lichngaytot.com

Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 09/11 tới ngày 13/11) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 04/11 tới ngày 08/11) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 30/10 tới ngày 03/11)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 24/11 tới ngày 28/11)

Nguyên tắc lựa chọn cửa hàng nơi trung tâm thương mại (Phần 2) –

4. Thanh long Bạch hổ cát Toà nhà lý tưởng nhất là ở bên trái và bên phải đều có toà nhà lớn, nhưng những tòa nhà này cần phải thấp hơn và nhỏ hơn toa nhà phía đang sau, nếu không thì vẫn chưa phải là thế cục phong thủy lý tưởng. Phía bên trái của to

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

4. Thanh long Bạch hổ cát

Toà nhà lý tưởng nhất là ở bên trái và bên phải đều có toà nhà lớn, nhưng những tòa nhà này cần phải thấp hơn và nhỏ hơn toa nhà phía đang sau, nếu không thì vẫn chưa phải là thế cục phong thủy lý tưởng. Phía bên trái của toà nhà gọi là phương Thanh long, bên phải gọi là phương Bạch hổ, trong phong thủy, tốt nhất là tay long mạnh hơn tay hổ.

Centrepoint

Long mạnh hơn hổ, có 4 loại dưới đây:

Long nghênh hổ phục – Tòa nhà phía bên trái hơi cao, mà toà nhà phía bên phải lại hơi thấp.

Long trường hổ đoản – Toà nhà phía bên trái dài rộng hơn, toà nhà phía bên phải vừa ngắn lại vừa hẹp.

Long cận hổ viễn – Toà nhà phía bên trái gần mình hơn, mà toà nhà bên phải xa mình hơn.

Long thịnh hổ thoái – Toà nhà bên phía trái rất nhiều mà bên phải rất ít.

5. Nhận khí từ con đường dẫn đến

Khi lựa chọn toà nhà thương mại, có một nguyên tắc chung đó là: Toà nhà khi mở cửa giữa là cát. Nhưng rất nhiều cửa ra vào toà nhà phía trước là bên phải hoặc phía trước là bên trái, hơn nữa cửa chính hướng ra đường lớn, nhưng toà nhà này, cuối cùng lấy gì làm cát? Về vấn đề này, có bốn nguyên tắc sau đây:

Cửa ra vào toà nhà phía trung tâm trước (chu khuyết môn), không cần biết phương hướng của xe cộ, lấy làm cát luận. Tốt nhất là trước cửa ra vào, có một bãi trống hoặc bể nước hoặc công viên sẽ thượng cát chi luận, chủ vượng tài.

Phía trước toà nhà, xe cộ đi lại theo hướng từ bên phải sang bên trái (đi lại theo hướng Bạch hổ đến Thanh long), thì phía trước toà nhà dựa vào cửa bên trái (Thanh long môn) làm cát.

Phía trước toà nhà, xe cộ đi lại từ phía bên trái sang phải (từ hướng Thanh long sang Bạch hổ) thì cửa phía trước gần cửa bên phải (Bạch hổ môn) làm cốt.

Phía trước cửa vào toà nhà, lại không có đường cái, toàn là bãi phẳng, mỏ cửa trước ở giữa, và mờ bên trái của toà nhà làm cát.

6. Phía sau lưng có tựa

Lựa chọn toà nhà, yêu cầu đằng sau có núi, là núi tựa. Phía sau có núi tựa, có không ít những điểm tốt:

Người chủ có quyển lực dễ dàng.

Người khác dễ tiếp nhận ý kiến của bạn.

Dễ được sự ủng hộ, đề bạt của cấp trên.

Trong thành phố khó có thể tìm được núi thật tự nhiên, thường lấy những toà nhà cao làm núi, hay nói rằng khi chọn mua nhà cần có những toà nhà khác làm cột trụ đằng sau cho toà nhà này, nếu đằng sau không có tòa nhà lớn, điều này hình thành nên căn nhà cô lập, không tốt.

7. Nhất tiễn xuyên tâm sát

Cửa hàng ở vị trí đầu dường, đây được gọi là lộ xung hung. Cửa chính đối thẳng với đường cái lớn thành một đường thẳng, thực chất mà nói, những người lái xe cộ đi lại đểu nhìn thang vào cửa chính của toà nhà bạn, đến cửa mới chuyên hướng ngoặt bên phải hoặc trái, tạo thành tiềm ý thức lâu dài có thể xảy ra tai nạn không cố ý, điều này có ảnh hưởng không tốt đến vận đạo.

Nếu mở cửa hàng, mặt cửa hàng ngay trước đường đi, chể để cũng không tiện, con đường ngang người đi phía đối diện cũng không tiện lợi, cho nên có thể xảy ra tình hình lạc khuyết là đương nhiên.

Ngoài ra, nhà ở mà đường xông thẳng vào nhà, cũng dễ hình thành tính cách nông nổi, có một số chuyên gia phong thủy gọi cách cục này là một loại nhất tiễn xuyên tâm hung bên ngoài


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc lựa chọn cửa hàng nơi trung tâm thương mại (Phần 2) –

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Kiến thức phong thủy. Làm như thế nào để người yêu có thể quay trở lại –

Tôi đã chia tay người yêu cách đây hai tháng và tôi đang muốn quay trở lại với anh ấy,… Tôi có thể làm gì để anh ấy tha thứ và quay trở lại với tôi? Kiến Thức Phong Thủy Câu hỏi: Tôi đã chia tay người yêu cách đây hai tháng và tôi đang muốn quay trở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tôi đã chia tay người yêu cách đây hai tháng và tôi đang muốn quay trở lại với anh ấy,… Tôi có thể làm gì để anh ấy tha thứ và quay trở lại với tôi?

Kiến Thức Phong Thủy

Câu hỏi: Tôi đã chia tay người yêu cách đây hai tháng và tôi đang muốn quay trở lại với anh ấy. Tuy nhiên, mỗi khi gặp lại là chúng tôi cãi nhau kịch liệt và không muốn gặp nhau nữa. Anh ấy nói rằng muốn quên tôi và không muốn nói chuyện với tôi. Trước đây, chúng tôi rất yêu nhau và tôi không thể nào không nghĩ về anh ấy. Nguyên nhân dẫn đến chia tay là tôi đã nói một điều không đúng về anh ấy cho người bạn của anh ấy nghe. Thế là, anh ấy đã không tha thứ cho tôi. Tôi có thể làm gì để anh ấy tha thứ và quay trở lại với tôi?

Trả lời: Tại sao bạn không viết một lá thư xin lỗi rồi gửi cho anh ấy, đồng thời nói rằng bạn thực sự mong muốn anh ấy quay trở lại. Ở mặt sau của lá thư, bạn đặt một chấm đỏ có đường kính khoảng 1cm ở giữa. Điều này sẽ khiến cho lá thư có khả năng thuyết phục cao hơn. Ngoài ra, bạn có thể đặt ảnh của mình đối diện với ảnh của anh ấy rồi kẹp vào giữa hai miếng gương. Điều này có thể giúp anh ấy hiểu và tha thứ cho bạn.

Loi-ich-cua-mau-tim-theo-phong-thuy1


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Làm như thế nào để người yêu có thể quay trở lại –

Các lễ hội ngày 13 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đền Và

Các lễ hội ngày 13 tháng 1 Âm Lịch gồm có các lễ hội sau Hội Đền Và ở Hà Nội, Hội Cống Yên, Hội Đền Hiền Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 13 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đền Và

Các lễ hội ngày 13 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đền Và

1. Hội Cống Yên

Thời gian: đền Cống Yên, phường Cống Vị, quận Ba Đình, thành Phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn vị đại vương Thánh Quảng Hồng.

Nội dung: Hoạt động lễ hội diễn ra rất sôi nổi, tế nam quan, tế nữa quan; tiếp đó là các phần hát ca trù, và trò chơi dân gian như: chọi chim, chọi gà.

2. Hội Đền Và

Thời gian: tổ chức vào ngày 13 tới ngày 15 tháng 1. Hội thu rằm tháng 9 âm lịch.

Địa điểm: thôn Vân Gia, xã Trung Hưng, thành phố Sơn Tây, tỉnh  Hà Tây cũ, nay thuộc thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Thần Tản Viên (tức Sơn Tinh là một trong tứ bất tử trong diện thần Việt Nam).

Nội dung: Ngày 13, nhân dân lên đền dọn dẹp, trang trí cờ hội. Buổi chiều các thôn rước cỗ kiệu của làng mình về đặt ở sân trước nhà tiền tế tại đền Và.

Trong lễ rước kiệu, khi các cỗ kiệu xuống thuyền qua sông. Cư dân vạn chài ở trên sông tấp nạp kéo tới, ghép thuyền lại thành một cầu phao lớn cùng đưa đoàn rước sang sông và họ nhập vào đoàn rước trở thành những người đi hội. Quan niệm của người dân vào ngày này vạn chài nào trên sông làm nhiều điều Phúc thì Thánh Tản sẽ cho nhiều lộc lớn trong năm. Ngày 15 tháng giêng là ngày hội chính, những cuộc vui chơi của người dân địa phương và các hoạt động vui chơi được tổ chức để tiếp đón khách thập phương đến đền và dâng hương. Ngoài ra, ở sân trước nhà tiền tế còn có đấu vật. Các đô vật sứ đoài đến vật chầu bóng thánh, sau đó diễn trò vui vật giật giải, một thú vui đua sức, đua tài vốn rất được người dân hào hứng tham gia.

3.Hội Đền Hiền Quan

Thời gian: Tổ chức vào ngày 13 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Xã Hiền Quan, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.

Đối Tượng suy tôn: nhằm ghi nhớ công đức của bà Thiều Hoa (nữ tướng của hai bà Trưng).

Nội dung: Mở đầu lễ hội là lễ dâng hương, tiếp đó là trò chơi đánh phết (đánh cầu gỗ bằng gậy cong ở đầu).

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 13 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đền Và

Cách sửa nhà ở khuyết góc –

Hình dáng lý tưởng của một ngôi nhà là hình chữ nhật với các cạnh có tỉ lệ 6:4 đặc biệt là làm chiều dài theo hưống Đông Tây là tốt nhất. Tuy nhiên nhà ở hiện nay khó tránh việc bên thì nhô ra bên thì thụt vào, phần thụt vào chính là phần thiếu góc,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

như vậy sẽ sinh hung tướng. Khuyết góc là chỉ một phần của ngôi nhà thụt vào bên trong 2/3 và tạo nên phần lõm. Phần lõm vào càng lớn thì vận mệnh càng kém.

nhakhuyetgoc

Việc nhà khuyết góc đa số là do chú trọng đến ngoại hình, tạo dáng mà thành. Loại này có thể căn cứ vào hướng của góc khuyết mà chọn cách sửa phù hợp.

Góc khuyết nằm về hướng Đông Bắc hoặc Tây Nam thì nên dỡ bỏ tưòng rồi xây thêm để tạo thành góc vuông, phần xây thêm có thể làm thành một phòng hoặc phòng chứa đồ để sử dụng.

Góc khuyết nằm ở hướng Đông thì tốt nhất là nên xây thêm nóc nhà, tăng thêm phòng, nhưng phòng phía Đông thường là phòng hứng ánh sáng, để làm được như vậy là rất khó. Nói cách khác, phòng phía Đông, Đông Nam và Nam thường để đặt phòng ăn và phòng của các thành viên trong nhà, do đó không được để tối, thiếu ánh sáng. Khi đó có thể xây thêm một phòng dùng làm phòng hửng ánh sáng hoặc xây một phòng cách nhà khoảng 1m. Quan trọng nhất là phòng xây mới phải có kích cỡ bằng với góc khuyết, thậm chí lớn hơn một chút mới được.

Góc khuyết nằm về hướng Đông Nam thì cách giải quyết giống với hướng Đông.

Góc khuyết nằm về hướng Tây thì cách giải quyết tốt nhất là xây thêm phần bổ sung vào góc khuyết đó.

Góc khuyết nằm về hướng Tây Bắc từ xưa đã được gọi là hướng Càn, hướng Thiên, hướng Phụ, xây mới một ngôi nhà khác hoặc làm cho phần nhô ra của ngôi nhà cũ đều hiện rõ được cát tướng to lớn. Hướng này tốt nhất là nhô ra, nếu thụt vào thì không còn linh nghiệm nữa


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sửa nhà ở khuyết góc –

Xem mệnh tuổi Dần –

Vận số của mỗi người không chỉ phụ thuộc vào ngày sinh hay giờ sinh mà còn phụ thuộc vào mệnh của họ theo ngũ hành. Dưới đây là vận số của những người tuổi Dần theo mệnh. 1. Người tuổi Dần mệnh Kim Người tuổi Dần mệnh Kim là người sinh năm Nhâm Dần
Xem mệnh tuổi Dần –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem mệnh tuổi Dần –

Những đặc điểm của địa điểm bán hàng tốt –

Những cửa hàng ở vị trí tốt có những đặc điểm sau: 1. Ở nơi trung tâm thành phố Khu vực này thường là khu trung tâm thương nghiệp, hoạt động buôn bán đông đúc, náo nhiệt, kinh doanh rất tốt. Địa điếm của những cửa hàng này còn được gọi là nơi “tấc đấ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những cửa hàng ở vị trí tốt có những đặc điểm sau:

1. Ở nơi trung tâm thành phố

Khu vực này thường là khu trung tâm thương nghiệp, hoạt động buôn bán đông đúc, náo nhiệt, kinh doanh rất tốt. Địa điếm của những cửa hàng này còn được gọi là nơi “tấc đất tấc vàng”.

phong-thuy-cua-hang

2. Nơi có mật độ dân cư cao

Nơi dân cư tập trung đông thì tầng lóp người tiêu dùng cũng đa dạng, thanh niên, người già, tầng lớp trung lưu, thượng lưu, dân lao động đều có cả. Dù bán loại hàng hóa nào cũng có một lượng khách tiêu dùng nhất định.

3. Giao thông thuận tiện

Giao thông thuận tiện là điều kiện đầu tiên đi mua hàng của người tiêu dùng. Nếu cửa hàng gần bến xe hoặc nơi xe cộ đi lại thuận tiện, không phải đi bộ xa thì vị trí của cửa hàng đó đáng để các doanh nghiệp suy nghĩ.

4. Khu phố bán hàng

Đối với phần lớn các doanh nghiệp, nếu có thế tập trung vào một nơi cùng bán hàng thì càng có lợi trong kinh doanh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những đặc điểm của địa điểm bán hàng tốt –

9 đường vân tay nhiều tiền lắm của

Nếu có một trong những đường vân tay dưới đây, mệnh chủ không giàu thì sang, hưởng cuộc sống trải đầy vinh hoa phú quý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Vân Tài vận   Vân Tài vận chính là đường vân nằm ngay dưới ngón tay đeo nhẫn kéo dài theo phương thẳng đứng xuống phía lòng bàn tay.

Người có đường vân Tài vận thường có tài kinh doanh buôn bán thiên bẩm, nếu làm trong lĩnh vực này thì tiền tài nhiều như nước, dồi dào mãi không cạn. Ngoài ra, người này cũng giỏi về các giao dịch tài chính khác.
  2. Vân hình sao   Nếu trên bàn tay có vân hình sao nằm ngay gò Thủy Tinh (bên dưới ngón tay út) là dấu hiệu phát tài bất ngờ, dù là nguồn chính tài hay phụ tài đều tăng đột biến. Ngoài ra, con cái của người này cũng có tài vận tốt, cuộc sống sung túc, giàu có. Theo đó, người này được hưởng phúc lộc con cháu khi về già.

9 duong van tay nhieu tien lam cua hinh anh
9 vân tay mang lại sự giàu có
  3. Vân hình chữ 井 (Tỉnh)   Ngay trên gò Mộc Tinh (dưới ngón tay trỏ) có vân hình chữ井 (Tỉnh) hoặc chữ 十 (Thập)… cho biết chủ nhân của bàn tay này có sức ảnh hưởng lớn trong sự nghiệp, do đó gặt hái được nhiều thành công, tài phúc trong cuộc đời.
4. Vân hình chữ 田 (Điền)   Nếu trên đường chỉ tay Sự nghiệp và cạnh đường Sinh mệnh có vân hình chữ 田 (Điền) là dấu hiệu cho thấy mệnh chủ thích hợp với những ngành nghề như bất động sản, khoáng sản hoặc làm luật sư, chuyên gia tư vấn, chuyên viên đào tạo…cũng dễ phát tài phát lộc, hưởng cuộc sống vinh hoa phú quý.   5. Vân Hào trạch   Vân Hào trạch hay còn gọi là vân Kim phòng tử, nằm phía dưới ngón tay đeo nhẫn. Người có đường vân này có số may mắn về tài lộc, dễ phát đại tại, nhiều cơ hội kiếm tiền, dễ kinh doanh xuyên ngành, sở hữu công ty hoặc tập đoàn lớn…   6. Vân đen   Thoạt nhìn vân đen này giống như nốt ruồi đen, tuy nhiên nó có kích thước lớn hơn nhiều so với nốt ruồi. Người có vân đen dễ phát tài phát lộc, số mệnh cũng giàu sang phú quý. Tuy nhiên, khi nắm bàn tay một cách tự nhiên, vân đen này phải nằm gọn trong lòng bàn tay, nếu lộ ra ngoài sẽ không tốt.   7. Vân Công ấn   Sở dĩ có tên là vân Công ấn vì nó có hình dạng như chiếc ấn tròn dùng để đóng dấu trong công việc. Người có vân Công ấn ở bàn tay (vị trí ngay dưới ngón tay cái) rất thích hợp làm công việc trong cơ quan chính phủ hoặc những việc có liên quan, tiếp xúc với bộ máy cấp cao của nhà nước. Theo đó, người này có cuộc sống giàu sang, phần lớn đều là đại gia và khá nhiều vợ.   8. Vân Ngộ quý   Vân Ngộ quý có nghĩa là gặp được quý nhân phù trợ. Trên bàn tay, đường vân này bắt đầu từ vị trí giao giữa Càn Cung và đường chỉ tay Sự nghiệp.

Người có vân Ngộ quý thường giỏi giao tiếp, cuộc sống gia đình hòa thuận, nhân duyên tốt, dễ gặp được người tương trợ, giúp sức cho sự nghiệp nên tiền đồ sáng lạng, công thành danh toại, dễ phát tài phát lộc.
  9. Vân Tổ vệ   Vân Tổ vệ hay còn gọi là Tổ tí, nằm ở vị trí nối giữa Khảm cung và đường chỉ tay Sự nghiệp, có nghĩa là được tổ tiên che chở, hậu thuẫn. Đa phần người có vân này đều được thừa hưởng sản nghiệp của tổ tiên để lại nên dễ dàng thành đạt và giàu có.   Việt Hoàng (Theo DYXZ)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 đường vân tay nhiều tiền lắm của

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd