Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tiền hết tình tan vì đặt ảnh người yêu làm hình nền

Đặt ảnh người yêu làm hình nền là một trong những thói quen sẽ “giết chết” tình yêu lứa đôi và chính túi tiền của bạn.
Tiền hết tình tan vì đặt ảnh người yêu làm hình nền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đó là một trong những thói quen sẽ “giết chết” tình yêu lứa đôi và chính túi tiền của bạn.


Những thói quen hàng ngày của chúng ta tiềm ẩn rất nhiều điều kiêng kị trong phong thủy. Điển hình như đặt ảnh người yêu làm hình nền, chụp ảnh món ăn trước mỗi bữa ăn, móng tay quá ngắn, bàn chân bẩn… Nếu phạm phải những điều tối kị sau đây, bạn nên học cách thay đổi càng sớm càng tốt.

1. Đặt ảnh người yêu làm hình nền điện thoại

Một số người có thói quen để ảnh nửa kia của mình làm hình nền điện thoại hoặc máy tính mà không biết rằng điều đó có thể ảnh hưởng xấu tới tình cảm đôi lứa.

Tien het tinh tan vi dat anh nguoi yeu lam hinh nen hinh anh
Ảnh minh họa

Theo quan điểm phong thủy, những màn hình của các thiết bị này lúc sáng tối thất thường khi có chuông báo gọi tới hay chương trình gì đó cập nhật… Điều này tạo cảm giác bất an, có thể gián tiếp ảnh hưởng tới “an khí” của nửa kia.

2. Chụp ảnh món ăn trước khi dùng bữa

Xét theo quan điểm trong phong thủy, việc chụp ảnh món ăn ở mọi góc độ, lại còn chia sẻ trên các trang mạng xã hội một cách thường xuyên, liên tục vô hình chung bạn đã chia sẻ sự may mắn, phúc lộc của mình cho mọi người. Tất nhiên điều này không hề có lợi cho bạn. Đây là một trong những thói quen xấu đồng thời là lỗi phong thủy cần tránh.

3. Cắt móng tay quá ngắn

Quan điểm dân gian cho rằng chủ nhân của bàn tay mà có ngón tay út dài vượt qua đường đốt tay trên cùng của ngón áp út thường có cuộc sống sung túc, đầy đủ, hiếm khi phải lo lắng về cơm áo gạo tiền.

Do đó, nếu cắt móng tay quá ngắn, đặc biệt là ngón út cũng ảnh hưởng phần nào tới vận may của bạn.

Tien het tinh tan vi dat anh nguoi yeu lam hinh nen hinh anh
Ảnh minh họa

4. Để bàn chân dơ bẩn

Đôi bàn chân dơ bẩn tức là đã mang theo những điều xấu xí, xui xẻo vào trong nhà khiến cho trường khí xấu mạnh dần lên, ảnh hưởng đến vận thế của gia đình bạn. Bạn thử hình dung xem nếu chân giẫm phải nước thải, vật bẩn… rồi cứ vậy mang vào nhà thì không khí trong ngôi nhà bạn sẽ ra sao.

Nhằm tránh được thói quen không tốt này, bạn nên chú ý khi đi đường, lau chùi giày dép, chân tay thật kĩ trước khi vào nhà, tránh ảnh hưởng xấu tới mọi người trong gia đình và chính bản thân bạn.

5. Bày biện quá nhiều tượng Phật trong xe

Không ít người có sở thích hoặc thói quen bày biện tượng Phật ở trong xe để cầu bình an mà không biết rằng môi trường di động, bầu không khí xung quanh xe ồn ào, nhiều tạp âm vô tình đã “kinh động” đức Phật và gây tác dụng ngược lại.

6. Nam giới để ví tiền ở túi quần sau


Đây là một trong những thói quen không những ảnh hưởng tới sức khỏe mà còn gây hại tới tài vận và phúc khí của nam giới. Bạn biết đấy, túi quần sau nằm ở vị trí khá thấp và chịu nhiều tác dụng lực (khi bạn ngồi lên chẳng hạn). Nếu tiền bạc cất giữ ở vị trí này lâu ngày sẽ khiến tài vận của bạn không những khó tăng lên mà còn có xu hướng giảm đi.

► Mời các bạn: Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ

Theo Khám phá



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiền hết tình tan vì đặt ảnh người yêu làm hình nền

Lời răn và quan niệm về đẩu số của đại sư Tử Vân

Một bài viết hay về kinh nghiệm của Tử Vân cho việc giải lá số Tử Vi. Mời các bạn tham khảo.
Lời răn và quan niệm về đẩu số của đại sư Tử Vân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết chép lại của tác giả Quách Ngọc Bội trên tuvilyso.org

Phần 1: An sao của phái Tử Vân

Phép lập lá số tử vi đẩu số thủ công

1. Xét duyệt lại ngày sinh và giờ sinh.

a. Diện tích lãnh thổ của Trung Quốc rất rộng lớn, đối với ngày giờ sinh ở những địa phương không thuộc Trung Nguyên, phương pháp là dùng ngày giờ âm lịch của địa phương nơi sinh ra.

b. Bắc Kinh là 120 độ kinh đông, Quảng Châu là 113 độ kinh đông; mỗi độ 4 phút đồng hồ, như vậy người sinh ở Quảng Châu vào lúc 14h00, hoán chuyển thành thời gian Bắc Kinh thành ra 13h32'.

c. Theo Tử Vân tiên sinh nói, rất ít người sinh ra mà được đối chiếu chỉnh sửa ngày giờ cho chính xác, rõ hơn xin xem trong sách "Đẩu Số luận huynh đệ".

2. Vấn đề tháng Nhuận.

Tháng Nhuận đại thể lấy cùng tháng đó mà bài bố an sao, như tháng 10 Nhuận thì dựa vào tháng 10 mà bài bố; ngoai ra cứ phỏng theo như thế.

3. Định ngũ hành Dần thủ

Giáp Kỷ <Bính>; Ất Canh <Mậu>; Bính Tân <Canh>; Đinh Nhâm <Nhâm>; Mậu Quý <Giáp>.

4. An Mệnh Thân cung

Dần cung khởi tháng Giêng, đếm nghịch đến tháng sinh "Mệnh"; đếm thuận đến tháng sinh "Thân" (QNB chú: chắc ghi nhầm nhầm lẫn thuận với nghịch, tháng với giờ - tôi dịch nguyên văn.). An xong xuôi Mệnh Thân cung rồi sau đó có thể bài bố các cung vị khác.

5. Định ngũ hành Cục cùng với khởi Đại Hạn

Lấy Thiên Can Địa Chi của vị trí sở tại của Mệnh cung để tìm ra Ngũ hành Cục.

Ngũ hành Cục có tác dụng để khởi Đại Hạn: Dương nam âm nữ thuận đáo; âm nam dương nữ nghịch hành.

6. Định sao Tử Vi và Thiên Phủ

Định sao Tử Vi: phương pháp căn cứ vào ngày sinh chia cho số cục của ngũ hành cục.

[Ngũ hành cục số] ÷ [số ngày sinh] = thương số

6.1 Nếu chia chẵn, thì thương số tức là vị trí tọa lạc của sao Tử Vi. Như sinh ngày 27, Mộc tam Cục, thì thương số là 9, từ cung Dần khởi 1, đếm thuận đến 9 là cung Tuất, Tử Vi an tại Tuất.

6.2 Nếu không thể chia chẵn (tức là phép chia có số dư), thì lấy ngày sinh mà cộng thêm một số tự nhiên nhỏ nhất để có thể chia chẵn cho Cục số. Như sinh ngày 27, Kim tứ Cục, thì (27+1)÷4=7, lúc này từ Dần đếm thuận đến 7 là cung Thân, mà vốn dĩ sử dụng 27 cộng thêm 1, cho nên phải lùi lại 1 cung, tức là ngày 27 của Kim tứ Cục thì Tử Vi ở tại cung Mùi.

Chú: nếu như số tự nhiên mà được cộng thêm là số lẻ thì mới lùi ngược lại, còn là số chẵn thì tiến thuận, công thêm số nào thì lùi/tiến đúng bằng số ấy cung.

Định xong sao Tử Vi có thể định sao Thiên Phủ, mối quan hệ của chúng là 2 sao này đối xứng qua trục Dần Thân.

7. An các Chính Tinh cấp Giáp còn lại

Khẩu quyết:

Tử Vi, Thiên Cơ tinh nghịch hành,

Cách nhất Dương, Vũ, Thiên Đồng tình;

Hựu cách nhị vị Liêm Trinh đệ,

Không tam tiện thị Tử Vi tinh.

Thiên Phủ, Thái Âm thuận Tham Lang, (câu này viết nhầm chữ Âm thành Dương, QNB đã sửa lại)

Cự Môn, Thiên Tướng dữ Thiên Lương;

Thất Sát không tam Phá Quân vị,

Cách cung vọng kiến Thiên Phủ hương.

8. Miếu hãm của tinh diệu

(QNB chú: nguyên văn không ghi gì cả).

9. An lục sát cùng lục cát tinh

- Tả Phụ "Thìn" cung khởi chính nguyệt, thuận hành chí sinh nguyệt;

Hữu Bật "Tuất" cung khởi chính nguyệt, nghịch hành chí sinh nguyệt.

- Văn Xương "Tuất" cung khởi Tý thì, nghịch hành chí sinh thì;

Văn Khúc "Thìn" cung khởi Tý thì, thuận hành chí sinh thì.

- An Thiên Khôi, Thiên Việt

Khẩu quyết:

Giáp Mậu Canh ngưu dương < Việt >,

Ất Kỷ thử hầu < Việt > hương.

Bính Đinh trư kê < Việt > vị,

Nhâm Quý thỏ xà < Việt > tàng.

Lục Tân phùng mã < Việt > hổ,

Thử thị quý nhân hương.

- Kình Đà theo việc định Lộc Tồn của Thiên Can năm sinh rồi sau đó an bài, không nói rườm rà.

- An hai sao Hỏa Linh <lấy Địa Chi năm sinh và giờ sinh để tìm được>

Dần Ngọ Tuất: Hỏa < Sửu >, Linh < Mão > khởi giờ Tý thuận hành

Thân Tý Thìn: Hỏa < Dần >, Linh < Tuất > khởi giờ Tý thuận hành

Tị Dậu Sửu: Hỏa < Mão >, Linh < Tuất > khởi giờ Tý thuận hành

Hợi Mão Mùi: Hỏa < Mậu >, Linh < Tuất > khởi giờ Tý thuận hành

Quyết viết:

Dần Ngọ Tuất nhân sửu mão phương,

Thân Tý Thần nhân dần tuất dương;

Tị Dậu Sửu nhân mão tuất vị,

Hợi Mão Mùi nhân dậu tuất phòng.

(QNB chú: Hỏa Linh họ đều cho đi thuận cả, có khác biệt với Tử Vi Việt).

-

Địa Không từ < Hợi > cung khởi giờ Tý, nghịch hành đến giờ sinh,

Địa Kiếp từ < Hợi > cung khởi giờ Tý, thuận hành đến giờ sinh.

10. Khởi an Tứ Hóa theo thiên can năm sinh, không nói rườm rà. Chú: phái Tử Vân dùng can Quý thì Thái Dương hóa Khoa (QNB chú: dịch nguyên văn, có lẽ viết nhầm chữ Âm thành Dương).

11. An các tạp diệu còn lại

-

Thiên Hình < Dậu > cung khởi tháng Giêng, thuận hành đến tháng sinh;

Thiên Diêu < Sửu > cung khởi chính nguyệt, thuận hành đến tháng sinh.

Quyết viết:

Thiên Diêu sửu thượng thuận chính nguyệt,

Thiên Hình dậu thượng chính nguyệt luân;

Đếm đến tháng sinh đều dừng bước, liền an Hình Diêu hai tinh thần.

-

Hồng Loan < Mão > cung khởi Tý, nghịch hành tới Chi năm sinh;

Thiên Hỉ < Dậu > cung khởi Tý, nghịch hành tới Chi năm sinh.

Quyết viết:

Hồng Loan mão thượng Tý niên khởi,

Nghịch hành số chí sinh niên chỉ;

Đối cung ký thị Thiên Hỉ tinh,

Vận hạn mệnh phùng thiên hữu hỉ.

< Hai sao này vĩnh viễn ở tại đối cung >

- Hàm Trì < Đào Hoa sát >

lấy Chi năm sinh an bài, quyết viết:

Dần Ngọ Tuất, thỏ tòng mao lý xuất;

Thân Tý Thìn, kê khiếu loạn nhân luân;

Hợi Mão Mùi, thử tử đương đầu tọa;

Tị Dậu Sửu, dược mã nam phương tẩu.

- Thiên Mã

Căn cứ Chi năm sinh, quyết viết:

Thân Tý Thìn nhân mã cư dần,

Dần Ngọ Tuất nhân mã cư thân;

Hợi Mão Mùi nhân mã cư tị,

Tị Dậu Sửu nhân mã cư hợi.

- An Tam Thai, Bát Tọa

Lấy ngày sinh để an bài, quyết viết:

Tam Thai, Tả Phụ thuận sơ nhất,

Số chí sinh nhật thị Thai cung.

Bát Tọa, Hữu Bật nghịch sơ nhất,

Số chí sinh nhật định kỳ tung.

- An Long Trì, Phượng Các

Lấy Chi năm sinh để an bài, quyết viết:

Long Trì, khởi Tý thuận hành Thìn,

Sinh niên tiện thị phúc nguyên chân;

Phượng Các, Tuất thượng nghịch số Tý,

Ngộ chí sinh niên thị cát niên.

(Long trì từ Thìn khởi, hô Tý đếm thuận đến chi năm sinh. Phượng Các từ Tuất khởi, hô Tý đếm nghịch đến Chi năm sinh).

- An Thai Phụ, Phong Cáo

Khúc tiền tam vị thị Thai Phụ, Khúc hậu tam vị Phong Cáo hương.

(Vị trí thứ 3 trước Văn Khúc là Thai Phụ, Vị trí thứ 3 sau Văn Khúc là Phong Cáo).

Khởi lệ: Giả như Văn Khúc tai Tý thì cung Dần an Thai Phụ, vị trí thứ 3 sau Khúc chính là Tuất cung an Phong Cáo. Ngoài ra phỏng theo như thế, nhưng lấy bản cung của Văn Khúc mà khởi số.

- An Thiên Quý, Ân Quang

Quyết viết:

Văn Xương thuận số chí sinh nhật,

Thối hậu nhất bộ thị Ân Quang;

Văn Khúc thuận số chí sinh nhật,

Thối hậu nhất bộ Thiên Quý tràng.

QNB chú: không rõ là ở chỗ Thiên Quý bị chép nhầm chữ "nghịch" thành ra "thuận" hay là có sự khác biệt an sao với cách chúng ta vẫn dùng.

- An Cô Thần, Quả Tú

Lấy chi năm sinh để an bài, quyết viết:

Dần Mão Thìn nhân an Tị Sửu < tị cô >

Tị Ngọ Mùi nhân phạ Thân Thìn < thân cô >

Thân Dậu Tuất nhân cư Hợi Mùi < hợi cô >

Hợi Tý Sửu nhân Dần Tuất điền < dần cô >

QNB chú: xem cách chú thích trong bài này để rõ hơn về cách chú thích của họ trong bài quyết an Khôi Việt.

- An Thiên Hư Thiên Khốc

Quyết viết:

Thiên Khốc, Thiên Hư, khởi ngọ cung,

Ngọ cung khởi Tý, lưỡng phân tung;

Khốc nghịch tị hành hư thuận vị,

Sinh niên tầm đáo tiện cư trung.

Khởi lệ: phàm mệnh đều lấy 12 Chi năm sinh làm chủ. Giả như người sinh năm Thìn, thì từ Ngọ cung khởi năm Tý, nghịch hành qua Tị cung, cho đến Dần cung là đếm tới Thìn, liền an Thiên Khốc. Lại từ Ngọ cung khởi năm Tý, thuận hành qua Mùi cung cho đến Tuất là đếm tới Thìn, liền an Thiên Hư. Ngoài ra phỏng theo như thế. Như người sinh năm Tý thì Khốc Hư nhị tinh đều liền an tại cung Ngọ.

- An Đại Hao sát

Lấy Chi năm sinh để an bài, quyết viết:

Thử kỵ dương đầu thượng,

Ngưu sân mã bất canh.

Hổ hiềm kê uế đoản,

Thỏ oán hầu bất thanh.

Long tăng trư diện hắc,

Xà kinh khuyển ngọa khuẩn.

Hữu nhân phạm thử sát,

Tài thực tán linh đình.

=

Chuột ghét Dê trên đầu

Trâu giận Ngựa chẳng cày

Hổ ngại Gà mỏ ngắn

Mèo oán Khỉ không kêu

Rồng hận Lợn mặt xám

Rắn sợ Chó nằm thiu

Có người phạm Sát ấy

Của cải tiêu tán luôn.

QNB chú: sao Đại Hao này được an với Địa Chi tuổi, khác với Đại Hao theo vòng Lộc Tồn/Bác Sĩ, cũng khác với Đại Hao an theo Địa Chi trong môn Thất Chính Tứ Dư.

- An Tang Môn, Bạch Hổ, Điếu Khách, Quan Phù

Lấy chi năm sinh để an bài, quyết viết:

Thái tuế nhất niên nhất thế hoán,

Tuế tiền thủ tiên thị Hối Khí.

Tang Môn, Quán Sách cập Quan Phù,

Tiểu Hao, Đại Hao, Long Đức Kế.

Bạch Hổ, Thiên Đức liên Điếu Khách,

Bệnh Phù cư hậu tu đương ký.

Phần lời răn và quan niệm về đẩu số

* Phương pháp và nguyên tắc của việc định cung vị trọng điểm (lấy việc đầu tư làm thí dụ):

a, Muốn dùng việc đầu tư ròng để kiếm tiền, cung vị trọng điểm tất định tại cung Phúc Đức.

b, Xem xét thật kỹ mức độ cát hung của tam đại phúc đức cung, so sánh tính toán tương quan nặng nhẹ của chúng.

c, Tam đại Kị giao hội mạnh hơn so với lưỡng đại Kị, lưỡng đại Kị mạnh hơn so với nhất đại Kị.

Lộ trình tương tự, xem cho kỹ tác dụng mạnh yếu của Lộc tinh, cũng với so sánh như thế.

d, Bất luận là cát hay hung, miễn là tạo thành được "Cách cục", đều lấy tác dụng của "cách cục" mà so sánh sự mạnh mẽ. Bởi vì mức độ của cát hung, đầu tiên lấy cái việc thành cách của "cách cục" ra để mà luận. Khi không thành "các cục", sẽ tùy thuộc vào Lộc cát Kị hung để so sánh tính toán mức độ mạnh mẽ của chúng.

e, Mức độ của cát với hung, còn cần phải chú ý tới cung vị trọng điểm cùng các tình huống miếu vượng hãm nhược của các Tinh diệu ở tam phương. Tinh diệu ở vượng cung thì Lộc cát rất tốt đẹp, còn hãm địa thì Lộc cát cũng chỉ là hư phát. Ở vượng cung thì Kị hung là yếu tố xung kích, chỗ hãm địa thì Kị hung cực kỳ hiểm ác.

* Vận hạn của một người nào đó khi tiến nhập niên phần sáng sủa lại có đới hung sát thì <sự sáng sủa là do chỉ trông cậy vào mỗi cường vượng của chủ tinh mà nói> sẽ thường gặp phải những phán đoán sai lầm lớn.

* Đẩu số luận mệnh, khi gặp cát hung hỗn tạp, sẽ không vì cái hung mà làm tổn hại đến cái cát, cũng sẽ không vì cái cát mà làm giảm cái hung của nó. Bởi vậy mà mệnh bàn xuất hiện cát hung tương bạn thì nhất định phải "Cát hung phân đoạn" (Phân chia rõ cát hung mà phán đoán).

* Bản đại hạn mà hung ác, nhưng đại hạn sau lại tốt đẹp, sẽ khiến cho cuối đại hạn này có xu hướng chuyển sang tốt dần lên, lại tham chiếu tình huống của 3 năm lưu niên cuối cùng của bản đại hạn sẽ càng nghiệm.

* Luận đoán lưu niên của Đẩu số, nhất định phải căn cứ trên cát hung sở thuộc của đại hạn, coi như là căn cứ quyết định. Vừa lưu niên Tứ Hóa tinh, lại vừa lưu niên Kình Đà Lộc Tồn, thông thường đối với đại hạn sản sinh ra tác dụng dẫn động, mà tác dụng ấy thường thường hướng vào các tinh diệu của cung vị lưu niên (bao hàm tam hợp phương) làm ảnh hưởng càng thêm trọng yếu. Ngoài ra cần xem và xâu chuỗi mối quan hệ nhân quả của các năm liên tiếp gần hạn lưu niên đó để mà suy đoán cho kỹ tính chất liên quan trước sau. Dựa vào phân tích ở tại thời gian một năm nào đó trước đấy là "nhân" và ở tại thời gian một năm sau đó có khả năng phát sinh "quả".

Tiền nhân hậu quả của tính liên tục loại này, cùng với phép luận của lưu niên dẫn động đại hạn, có thể lấy mà phân tích mệnh bàn đẩu số, từ trạng thái tĩnh dẫn đến trạng thái động, từ đó có thể tìm hiểu sự tình diễn biến tiền nhân hậu quả.

* 30 năm đầu thì chú trọng vào tiên thiên Mệnh cung, 30 năm sau chú trọng vào Thân cung (ước chừng từ giữa đến nửa cuối đại hạn thứ 3 là bắt đầu tính).

* Ở trong đẩu số truyền thống, luận đoán nam mệnh, ngoại trừ các cách cục ở Mệnh Thân cung, thì còn phải lấy 2 cung Tài Quan làm trọng điểm. Nhưng với nữ mệnh, ngoại trừ Mệnh Thân cung thì lấy 2 cung Phu Tử làm trọng điểm.

* Nếu như muốn đi sâu vào nghiên cứu phán quyết đối với mệnh bàn, nhất thiết đầu tiên là bắt buộc phải thông thuộc và thấu triệt tính chất của tinh diệu, cùng với tác dụng "cách cục" của tổ hợp các tinh diệu đặc thù tạo thành. Nếu chỉ dùng sự dẫn động cát hung của Tứ Hóa, hiện tượng cát hung của sự suy luận thường giới hạn ở biểu hiện bên ngoài mà thôi, chứ đối với bản chất của nó thì rất khó mà thâm nhập lý giải.

* Người bình thường chỉ khán đại hạn mà không để ý đến khuyết tật thói xấu của tiên thiên Mệnh cung với các cung vị tiên thiên khác của nó, rồi cho rằng một ngày nào đó hành nhập đại hạn thì có thể bỏ mặc bàng quan với tương quan cung vị của tiên thiên, thì đó là quan điểm trái với thực tế khách quan.

* Diện tích lãnh thổ của Trung Quốc to lớn trải rộng, trong việc bài bố mệnh bàn của những người sinh ra ở các địa khu không thuộc Trung Nguyên thì phương pháp là: Đem thời gian tại địa phương nơi sinh ra, từ dương lịch hoán đổi thành âm lịch. Thời Thần của lúc sinh là hoán chuyển theo "giờ địa phương" (tức là Địa Chi giờ sinh lấy theo giờ địa phương nơi sinh).

Thêm một phương pháp: Bắc Kinh là 120 độ kinh đông, tra cứu xem độ số của địa phương nơi sinh ra là bao nhiêu độ kinh, sau đó lấy thời gian Bắc Kinh hoán chuyển thành thời gian địa phương nơi sinh. Như Quảng Châu là 113 độ kinh đông, thì giảm trừ đi 8 độ, mỗi độ là 4 phút đồng hồ, cho nên phải chậm đi 28 phút đồng hồ.

* Ở trong lý luận ứng dụng của Tứ Hóa tinh, cần phải chú ý đến: kết quả "liên Kị" mạnh hơn so với với "liên Lộc"; hay là "liên Lộc" mạnh hơn so với "liên Kị". Trong lý luận, đại hạn hiện tại cùng với song Kị của tiên thiên giao hội thì cung vị của song Kị giao hội sẽ có tác dụng rõ ràng mạnh mẽ. Cái đạo lý này, đồng dạng có thể ứng dụng đối với việc luận tam hóa "Khoa Quyền Lộc". Đặc biệt là hai sao Kị đó đối với cung vị nào đó của tiên thiên mà hình thành tác dụng giao hội thì, chính là hàm nghĩa, Kị tinh của đại hạn này xuất ra, tất nhiên sẽ phải đối với cung vị tiên thiên này tạo thành tác dụng kị hại rất rõ ràng mạnh mẽ. Lấy sự thụ hại tổn thất của cung vị tiên thiên đó để mà làm lúc phân biệt, nhưng cần khảo sát sự cường nhược của tinh diệu ở cung vị đó làm căn cứ luận đoán.

* Vận hạn nhập "cung không" thì, vận mệnh thông thường đều luận là nhược.

* Loại tác dụng tiếp diễn của hành vận <phép tắc dẫn động liên tục>, bất kể là tính lành hay tính ác, đều có thể hiện ra rõ ràng mạnh mẽ về tính xu thế của nó, vì vậy cũng đều lần lượt tham gia các bước phát triển về sau. Tính liên tục ấy tại hai đại hạn thì sẽ có tác dụng hiển lộ tính xu thế ở đại hạn đầu và kết quả cát hung thông thường biểu hiện tại đại hạn thứ hai. Nếu như tính liên tục tại ba đại hạn thì tính xu thế ảnh hưởng sẽ càng lớn, kết quả cát hung biểu hiện tại đại hạn thứ ba và biểu hiện mạnh hơn ở đại hạn thứ hai.

* Câu <Lộc phùng xung phá, cát xứ tàng hung> của Đẩu Số, hàm chứa cái sự xung chiếu của Sát tinh và Kị tinh đối với Lộc tinh, nhưng cát hung phía sau của Kị Sát tinh xung phá Lộc tinh thì thường là dựa vào <cung vị sự việc> mà có chỗ khác biệt: Bản hạn cung mà vượng, Kị <hàm Sát> xung hai cung <Tài Quan> thì không xung không... (QNB chú: chữ gì đó bị mất). Nếu bản cung mà nhược yếu thì <Tài Quan> đã bị Lộc Kị xung lại luận đoán là bất lợi. Nhưng Kị <Sát> Lộc xung chiếu các cung lục thân cùng với cung Nô Bộc, Tật Ách thì chủ nhân đều bất lợi.

* Trên mệnh bàn chỉ hội cát mà <lục sát hoàn toàn không hội chiếu>, loại tổ hợp mệnh bàn này, ảnh hưởng trực tiếp tích cực: là một dạng cả đời sự nghiệp bày ra không có trở ngại, cách cục không bị phiền nhiễu bởi các biến hóa; nhưng đối với mặt tiêu cực thì bởi vì không thấy chư sát kị tinh, khiến cho mệnh cách ở trong mệnh lý tiên thiên là không được trang bị <ý thức về sự gian khổ>. Dạng mệnh cách này nếu như ở vào những người với những công việc ổn định, khuôn phép, sáng cắp ô đi tối cắp về thì dần dần cũng tiến tới được thành quả nhất định; nhưng đối với những công việc mang tính khai phá hoặc chiếm lĩnh, sáng tạo, thì không phải khả năng mà mệnh cách này có được.

* Về tiêu chuẩn cách cục <cát hung tương bạn> nếu mà ứng với nó thì sẽ tiên thịnh hậu suy (trước thì tươi tốt thinh vượng nhưng càng về cuối càng suy vi sút kém).

* Đối với Thân cung tại vận hạn hậu thiên, một khi đã bị <dẫn động>, sẽ khiến cho tâm lý của đương số xuất hiện <sự điều chỉnh tác dụng> phù hợp.

* Trong luận đoán cát hung, mọi thứ đều cần lấy <cách cục> làm trọng, cũng chính là do <cách cục> hình thành sau cùng nên nhất định trước tiên phải khán cách cục. (Chú thích: cát cách > hung tượng; hung cách > cát tượng. Cát cách; hung cách cùng tồn tại là cát hung tham bán, sẽ cần phải khán sự dẫn động của Thiên Can vận hạn).

* Đẩu số <Tam Thai> lý luận, ngay trong hung hạn liên tục 3 cung: ba hạn lưu niên <hoặc đại hạn> thì thường hội tại cái cung hạn thứ hai dần biểu lộ hung tượng, trễ nhất thì ở cung hạn thứ ba sẽ hoàn toàn hiển lộ hung tượng.

* Các sao Bắc đẩu: cương (mạnh mẽ); khoái (nhanh chóng); nguyên lai (vốn dĩ sẵn có)

các sao Nam đẩu: nhu (mềm dẻo); mạn (chậm); tân lai (vừa mới xảy đến).

* Cách cục ở Mệnh Thân cung, chính thị đại biểu cho tình hình tính chất đặc biệt về mệnh lý của đương số đó, kết quả chính là thánh hiền, tài năng, ngu đần hay là bất tài.

* Lục sát, tuy rằng liệt vào nhóm hung tinh sát diệu, nhưng sáu sao này ngoài tính chất dẫn hung thành ác, hoặc là có thể chuyển hung thành cát, thường thường dựa vào các tinh diệu cấp Giáp, có thể không dựa vào sự cường vượng mà được <chế sát vi dụng> để mà luận định.

* Thân cung đối với vận thế sau thời kỳ trung niên, có ảnh hưởng điều chỉnh tương đối lớn. Một người nào đó suốt cuộc đời cho đến trước lúc già cuối đời, càng từng trải càng tốt hay càng hỗn tạp bó buộc càng hỏng, sự cường vượng hay yếu nhược và cát hung của Thân cung chính vốn có tác dụng điều chỉnh mạnh mẽ tương xứng.

* Căn cứ vào Mệnh cung làm lý luận đầu mối then chốt tổng quát cho mệnh bàn, sau khi một người nào đó đi vào vận trình đại hạn, cần phải suy luận ở bản cung vận hạn, cũng cần lấy cách cục của mệnh cung tiên thiên làm cơ sở, tiếp đó hãy đánh giá xem đại hạn đó tinh diệu có khả năng phát sinh ảnh hưởng hay không. Giả dụ như người "Sát Phá Lang" mà hạn vận hậu thiên lại đi đến cung cũng gặp cách cục loại ấy thì anh ta đương nhiên sẽ có những khuynh hướng lớn của sự thay đổi hoàn cảnh. Giả dụ như người "Cơ Nguyệt Đồng Lương" mà khi nhập hạn vận "Sát Phá Lang" thì anh ta trong loại hạn kiểu này sẽ có khuynh hướng chủ biến động ở trong vận trình, dù cho có cả sự thay đổi hoàn cảnh, nhưng biến động của anh ta sẽ gặp phải là rất ít. Cùng là loại hạn vận tại cung vị "Sát Phá Lang" nhưng mà do sự không giống nhau của đương số nên không thể có cùng một loại nhận định, chỉ cần hạn nhập cung vị loại nào, đều chủ có sự biến động hoàn cảnh lớn nhỏ tương ứng.

* "Phép tắc liên tục dẫn động" chẳng qua chỉ là một loại phương pháp suy đoán đối với một sự việc nào đó. Lợi dụng phương pháp này, có thể giúp lý giải quá trình và những động thái biến hóa của sự việc. Nhưng bản chất cát hung của sự việc lại không đơn giản chỉ là áp dụng phương pháp này mà có thể phân biệt rõ ràng được.

Mệnh Thân và ảnh hưởng của Thái Tuế

Có thể ứng dụng quan niệm [Biểu, Lý] trong lý luận của Đông Y để mà giải thích về Mệnh lý đẩu số đối với Mệnh Thân và tác dụng của Thái Tuế (QNB chú: theo Đông Y thì cặp [Biểu, Lý] gắn liền với lý luận cặp Âm Dương, Biểu là biểu lộ bày tỏ biểu hiện ra bên ngoài, Lý là nội tại ở bên trong). Cách cục của Mệnh Thân hình thành bộ khung và phong cách biểu hiện của một cá nhân, cho nên nó thuộc về [Biểu], còn cung vị Thái Tuế ví như sự ảnh hưởng mạnh tới mức độ nào đó, thường thường là động lực căn bản của các mưu đồ hành vi tư tưởng, mà cái động lực căn bản đó chính là thông qua biểu hiện tác phong hành sự của Mệnh Thân cung mà biểu lộ ra bên ngoài. Cho nên, ảnh hưởng của cung vị Thái Tuế thuộc về [Lý].

Trong kinh tế học có câu danh ngôn nói [sự vận động của kinh tế, chính là bị thao túng điều khiển bởi một bàn tay vô hình nào đó], thực ra thì đối với mệnh lý mà nói, sự hưng suy khởi phục của cả cuộc đời một cá nhân, cũng là một phần thuộc về ở tự bản thân mình điều tiết, nhưng vừa tự điều tiết vừa có sự thao túng điều khiển bởi một bàn tay vô hình nào đó.

Tương tự thì loại [cung vị Thái Tuế] thuộc về cung vị có tính ẩn tàng của [Lý], cách cục tinh diệu của nó chính là như bàn tay vô hình tự điều tiết kia. Vô hình trung mưu chước thao túng lại thông qua Mệnh Thân cung và vận trình đại hạn mà xuất hiện phong cách hành sự. Đối với biểu hiện hành vi của một đương số thì cách cục cung vị Thái Tuế có ảnh hưởng tác dụng mang tính mấu chốt.

Đây là một hạng mục quan niệm, trên thực tế, cùng loại này thuộc về ảnh hưởng tác dụng của [Lý] lại vốn có ảnh hưởng của tính chất mấu chốt của cung vị có tính chất đặc biệt, [cung vị Thái Tuế] chỉ là một trong số đó, cũng không phải là cung vị duy nhất.

(Trích từ "Đẩu Số đàm Phụ Mẫu tình" của Tử Vân, P036)

Trước khi vận dụng "Thái Tuế nhập quái tượng", đối với với tính chất tác dụng của Thiên Can năm sinh và Thiên Can vốn có của cung vị, nếu sử dụng quan niệm "Biểu Lý" của Đông Y để mà thuyết minh, thì Thiên Can năm sinh chính là "Biểu", còn Thiên Can cung vị chính là "Lý". Tác dụng ảnh hưởng của "Biểu" thường thường biểu hiện qua những xử sự cá nhân của chỗ Thái Tuế của người ấy tọa thủ, còn biểu hiện của "Lý" chính là đem Thái Tuế nhập cung và giữa nó với mệnh tạo (đương số) sản sinh ra một mối quan hệ hỗ động lợi hại ghê gớm ở một mức độ nào đó thì biểu thị cho thấy tình hình.

Lấy mệnh bàn của ông chủ Lâm (nam mệnh, nông lịch năm 1936 tháng 2 ngày 7 giờ Tị) làm ví dụ để thuyết minh. Năm Giáp Thìn (1964) sinh con trai, cùng với phụ thân anh ta sống chung với nhau, thân tình giữa cha con không hề sút kém, chẳng qua là trong sự tham gia công việc nhà máy với phụ thân anh ta sau này thì cách xử sự e rằng hiếm khi thấy nhận được sự đồng thuận của cha anh ta. Rồi năm Bính Ngọ (1966) sinh con gái, vì năm sinh có can Bính khiến cho Liêm Trinh hóa Kị tại Tuất là Mệnh cung của cha cô ta, cung Tuất lại xung hội vào Ngọ và Thìn có chư sát tinh, hơn nữa lại có cả Kình Đà của năm Bính tại Ngọ và Thìn cung. Bởi vậy đối với mối quan hệ thân tình cha và con gái xem ra biểu hiện dường như không thể nào mà tốt đẹp được. Nhưng bởi vì cung Ngọ vốn có Thiên Can khiến cho Liêm Trinh hóa Lộc vào Tuất là Mệnh cung, và Phá Quân hóa Quyền tại Thân là Thân cung, còn Vũ Khúc hóa Khoa ở Dần cung là cung Quan Lộc. Bởi vậy mà cô ta đi làm ở nhà máy của cha mình, biểu hiện công tác của cô thường nhận được sự ưng thuận đồng tình trọn vẹn.

(Trích từ "Đẩu số luận tử nữ" của Tử Vân, P256).

Thái Tuế của người khác nhập cung, nếu như các tinh diệu cấp Giáp ở chỗ sở tọa của Thái Tuế cùng với tinh diệu của cung Mệnh của đương số tạo thành hiện tượng sinh khắc khác biệt, tương sinh thì hợp, tương khắc thì không hợp.

(Trích từ "Đẩu số luận tử nữ" của Tử Vân, P256).

Quan niệm

Luận đoán mỗi một hiện tượng mệnh lý của các hạng mục cung vị, nhất định cần phải kết hợp tham khảo với Mệnh cung (hoặc bản cung Đại hạn) mà luận đoán. Cung Nô Bộc tiên thiên mà tốt, cung Nô Bộc đại hạn hội sát kị hung tinh, nhưng cung Mệnh tiên thiên ở trong vận trình này mà nhận được cát hóa khiến cho cách cục của cung Mệnh tăng cát, đồng thời bản cung đại hạn lại hội cát diệu, tự nhiên sẽ khiến cho tính hung của cung Nô Bộc đại hạn giảm hẳn đi.

Vẫn theo mệnh lý mà nói, vận trình lúc về già cao tuổi, trong trường hợp đi vào đại hạn có cách hung, nếu bất cập thì nên rút lui, còn xuất đầu lộ diện thì e rằng chẳng có gì tốt đẹp đâu.

Với mệnh lý mà nói, có thể trong hoàn cảnh thời thế tạo anh hùng với người bộc lộ tài năng, tự nhiên phải vốn có sẵn một chút điều kiện mệnh lý chính xác tương xứng. Một người thành công, dĩ nhiên có điều kiện mệnh lý của họ, nhưng cũng nhất định cùng với hoàn cảnh thời đại của xứ sở của anh ta có liên quan, chứ cũng chẳng phải là hoàn toàn do nhân tố mệnh lý tạo thành.

Tổ hợp tinh diệu của Mệnh Thân cung tạo thành cát cách, ở Thiên Di cung lại có nhóm cát tinh tụ tập, dạng đương số kiểu này cả một đời vận trình gặp được không chỉ là sự thuận lợi chẳng có sự ngăn trở, mà còn dễ dàng nhận được sự dìu dắt đề bạt của quý nhân. Nói cách khác, dẫu không được quý nhân đề bạt, chủ yếu là dựa vào sự phân định nghiên cứu những dấu hiệu mệnh lý biểu hiện ở Mệnh Thân cung và Thiên Di cung. Ngược lại, nếu như người mà tổ hợp ở Mệnh Thân với Thiên Di cung mà kém đẹp, trong đời khó mà gặp được quý nhân đề bạt, mà dẫu cho có may mắn gặp được quý nhân khen ngợi đề bạt thì cũng e rằng là chẳng dễ có được cách cư xử tốt đẹp.

Phần cung Phu Thê với tình cảm hôn nhân <<Tử Vân luận hôn nhân>>

Lời nói đầu

Cận đại có rất nhiều người tìm hiểu mệnh lý đẩu số, thường đem những bài ca phú của các bậc tiên hiền, mà họ thuộc như cháo chảy, mỗi khi gặp lúc suy đoán hoạt bàn mệnh lý là thường dẫn dụng các câu văn lời phú để mà làm căn cứ luận đoán.

Thí dụ như, đàm luận về phương diện Phu Thê cung, thì khả năng gặp sự viện dẫn:

"Thái Vi phú":

Thái Âm đồng Văn Xương vu Thê cung, thiềm cung chiết quế.

(Thái Âm cùng với Văn Xương ở cung Phu Thê thì như bẻ cành nguyệt quế cung trăng, ám chỉ việc lấy vợ đẹp lại là con nhà danh giá, được nhờ vợ mà công danh thăng tiến).

Hay là như:

Thái Âm hợp Văn Khúc vu Thê cung, hàn lâm thanh dị.

(Thái Âm hội hợp với Văn Khúc ở cung Thê thì như giới hàn lâm thanh cao khác thường, cũng ám chỉ tương tự như trên).

Dường như người mà cung Phu Thê có cách cục loại này, chẳng những trong đời sẽ lấy được vợ xinh đẹp như các mỹ nhân tiểu thư, mà sau khi cưới được người vợ vượng phu ích tử, khiến cho con đường quan lộ được đắc ý, từng bước thăng tiến cao, việc buôn bán cũng như sự nghiệp đều như chim hồng chim hộc bay cao, của cải sinh sôi dồi dào.

Lại như "Ngọc Thiềm phát vi luận":

Thiên Diêu Phu Thê cung tắc tà dâm nhi đam tửu;

Sát lâm Phu Thê cung, định Phu Thê bất hòa.

(Thiên Diêu đóng ở cung Phu Thê thì tà dâm và mê hoa luyến tửu; Sát tinh lâm vào cung Phu Thê thì xác định là vợ chồng bất hòa).

"Nữ Mệnh Cốt Tủy phú":

Tam phương tứ chính hiềm phùng sát,

Cánh tại Phu cung họa hoạn thâm

Nhược trị bản cung vô chính diệu,

Tất chủ sinh ly khắc hại chân.

(Tam phương tứ chính mà gặp sát tinh

Gặp thêm ở tại cung Phu là tai họa càng nặng

Nếu gặp bản cung mà vô chính diệu

Thì nhất định chủ sinh ly khắc hại).

Nếu căn cứ vào những thuyết pháp này, người nam mà có cách hung ở cung Phu Thê thì không những là kẻ phóng đãng tham luyến tửu sắc, mà hôn nhân cũng chắc chắn còn bị xáo trộn kiểu chó nhảy gà bay. Nữ mệnh thì không những trong quãng thời gian trung niên chủ bị hôn nhân có sự sinh ly tử biệt, mà còn cả một đời cũng phải trải qua những chuỗi ngày khó nhọc.

Bởi vì quan niệm mệnh lý truyền thống cho rằng, một cá nhân mà cung Phu Thê có dạng như thế nào thì nhất định là trong cuộc sống hôn nhân sẽ xuất hiện những trạng thái tình huống đúng với dạng đó. Nếu cung Phu Thê cát, tất nhiên cả đời hôn nhân sẽ mỹ mãn, tình thâm nghĩa nặng, sát cánh kề vai. Còn như cung Phu Thê hung, nếu không nửa đường đứt gánh vì phải chịu tang người phối ngẫu, thì cũng là chia lìa đôi ngả, đường ai nấy đi.

Nếu căn cứ quan niệm mệnh lý dạng này của Tử Vi truyền thống để mà luận đoán tình hình hôn nhân của một cá nhân thì hoàn toàn phụ thuộc vào cung Phu Thê. Như thế thì chỉ cần người nào đó có cùng mệnh bàn lá số (cùng năm cùng tháng cùng ngày giờ sinh, hoặc là người có tổ hợp mệnh bàn tương tự gần giống) sẽ gặp những tình huống phát sinh như sau:

Thứ nhất, lý ứng vào cùng năm (tuổi) kết hôn hoặc ly hôn.

Thứ nhì, lý ứng về tình hình hôn nhân tương đồng, hoặc đều có nhân duyên mỹ mãn, hoặc cùng là các đôi vợ chồng bất hòa.

Thứ ba, đều có sự tương đồng về sinh ly hay tử biệt, cũng đều có số lần tái hôn và kết quả tái hôn tương đồng với nhau.

Nhưng căn cứ vào kinh ngiệm tích lũy mà bút giả biết, ảnh hưởng của cung Phu Thê dĩ nhiên là cung vị trọng yếu của luận đoán cát hung về hôn nhân. Nhưng nên biết là nó không phải cung vị trọng điểm duy nhất của đời sống hôn nhân trên thực tế.

Bút giả cho rằng, cung Phu Thê ấy, lý ứng tiêu biểu cho một người đương số ấy. Trong một dạng "hình thái ý thức" của hôn nhân và tình cảm nam nữ, thường thường chi phối đương số ấy về phương diện hôn nhân và tình cảm, theo các tiêu chuẩn và quan niệm của đương số xử lý như thế nào. Cái cung vị này lại như một bàn tay vô hình nào đó âm thầm thao túng, tạo thành động lực gốc của cá nhân ấy xử lý vấn đề tình cảm hôn nhân như thế nào.

Nếu theo quan điểm này để mà tìm hiểu về cung Phu Thê, công năng của nó trong mệnh lý đẩu số chẳng qua là phản ứng của một cá nhân trong phương diện tâm lý hoặc ý nguyện về tình cảm với hôn nhân. Chứ không thể tiêu biểu cho trạng huống đời sống hôn nhân và tình cảm thực tế của một cá nhân.

Bởi vậy, trong truyền thống đối với nhận thức về tác dụng của cung Phu Thê, cũng không thể sử dụng để mô tả giải thích hết được về đời sống hôn nhân với tình cảm trên thực tế được.

Bút giả phát hiện nghiệm lý được qua vô số kinh nghiệm luận mệnh, có nhiều lá số với cung Phu Thê gần như là tương đồng về cát hung vậy mà xuất hiện kết quả về hôn nhân với tình cảm hoàn toàn không tương đồng. Một cung Phu Thê khán thấy dường như "đại cát", lý ra ứng với hôn nhân mỹ mãn, bạch đầu giai lão, nhưng mà kết quả cuối cùng thì lại là sinh ly với tử biệt. Ngược lại, cung Phu Thê có Kị sát giao xung khắp nơi đầy hung tượng, nhưng hôn nhân cả đời lại êm ả chẳng có sóng gió gì cả, thành tựu nhân duyên tốt đẹp. Cát hung của cung Phu Thê ấy, cùng với hôn nhân thực tế hình thành ví dụ thực tế trái ngược lại về mệnh lý. Phàm những người vốn có kinh nghiệm về mệnh lý, chắc cũng đều đã gặp những trường hợp như thế.

Nhưng đáng tiếc là đối với vấn đề mâu thuẫn này, trong các các tác phẩm cổ thư hình như chưa thấy đề cập, trong các tác phẩm mệnh lý đẩu số gần đây càng không thấy đàm luận. Thật không rõ là do các cao nhân tiền bối từ xưa tới giờ rốt cuộc là vì giữ kín không nói ra, hay là vì chưa từng suy nghĩ đến cái đó, hay là không có cách nào khai giải câu đố ấy mà không đi sâu hơn nữa?

Bởi vì, về cung Phu Thê, vừa không thể dùng trọn vẹn nhưng vừa phải dùng trên thực tế để khảo sát vấn đề của trạng huống đời sống hôn nhân chân thực, do đó mà trở thành thiên cổ huyền án.

Chỗ học về mệnh lý đẩu số truyền thống, dĩ nhiên có cái tinh túy của nó để khai thác lập luận, trong luận đoán mệnh lý cũng có sự mở rộng các chỗ độc đáo ở khắp nơi đều rất chuẩn tắc. Nhưng mà trong phương diện kỹ xảo suy diễn và lý luận cũng có nhiều sơ xuất thiếu xót, cứ như là cái kiểu hết giấy khó viết rõ ra được. Cái môn Đẩu Số bao nhiêu năm nay toàn là dậm chân tại chỗ mà đình trệ chẳng có bước tiến, nghiên cứu nguyên nhân của nó, thực chính là do bản thân chúng ta, không thể không khiến cho trong lòng than thở không nguôi!

Tại đây, bút giả đề xuất phương pháp ứng dụng và lý luận của "Thái Tuế nhập cung" hay là "Thái Tuế nhập quái" cùng với "Nguyên lý tương khế" (tương ứng tương hợp qua lại lẫn nhau). Khả dĩ sử dụng để giải quyết thiên cổ huyền án, nhưng một sự phát hiện với lý luận mới sơ khai thì khó mà tránh được những chỗ khiếm khuyết, do đó rất mong các tiền bối cao nhân đồng nghiệp có thể chỉ giáo, thì hậu học thật là may mắn! Môn học đẩu số cũng thật là may mắn!

Phu Thê cung và hôn nhân tình cảm

Mấy năm gần đây, tốc độ viết sách và ra sách liên tục vào mỗi năm một quyển, dù không dám nói ngoa là các công trình chắc chắn tinh tế sống động, nhưng độc giả cần hiểu cho là, trong khi đã đặt bút viết thì bút giả có thái độ rất cẩn thận tỉ mỉ.

Mỗi khi một bản sơ thảo của một quyển nào đó được hoàn thành, điều quan trọng đầu tiên là mang nhờ một hai vị chuyên gia cùng giới (đẩu số) trợ giúp duyệt bản thảo. Tra soát xem những ý chính luận đàm trong cách hành văn có gì khó hiểu, để tránh phạm vào cảnh vừa đá bóng vừa thổi còi (tự thuyết tự đạo, tức là cảnh vừa tự hát lại vừa tự khen) mà có thể gây khuyết điểm khiến độc giả không biết là đang nói những gì.

Khi bản sơ thảo của quyển "Đẩu Số luận nhân duyên" này hoàn thành, tôi cũng mời hai vị chuyên gia trong giới đẩu số là các tiên sinh Chu, Triệu trợ giúp duyệt bản thảo, nhằm mong nhận được những ý kiến khách quan. Nhân đây cũng đặc biệt xin gửi lời cảm tạ tới hai vị ấy.

Sau khi xem trọn vẹn tất cả bài viết, các ông ấy chẳng hẹn mà cùng bày tỏ rằng: Đây vừa là một quyển có lập luận so với truyền thống là mang luận điểm rất lạ mà cũng rất kỳ thú. Độc giả phổ thông, nếu như trước khi vào đọc tác phẩm mà không có một chút khái niệm nào, thì khi đọc sẽ có thể bị phương pháp suy diễn và lập luận của sự độc đáo này khiến cho xây xẩm mặt m*y, lăn quay ra đất.

Ngay sau đó, các ông ấy đưa ra một số vấn đề, yêu cầu tôi phải thuyết minh trước.

Vượt qua 12 cung vị (siêu việt thập nhị cung vị)

Triệu tiên sinh nói: "Trong cuốn <<Đẩu số luận cầu tài>> anh đã công khai xác nhận giải thích đầy đủ thông qua cái lý cung vị trọng điểm của việc đắc tài lộc không chỉ ở Tài Bạch cung mà còn ở Phúc Đức cung. Chuyện như thế khác với luận điểm truyền thống, sau đó khiến cho rất nhiều đồng đạo của giới đẩu số rất kinh ngạc. Rồi lần luận đàm này về tình cảm và hôn nhân, lại không lấy dùng <<cung Phu Thê>> như truyền thống, e rằng sắp tới sẽ tạo thành sự chấn động lớn hơn nữa. Nếu như mà không có những lời nhắn nhủ trước khi vào đàm luận các ví dụ mệnh lý thì e rằng khiến cho các độc giả theo luận điểm của quan niệm truyền thống sẽ đối với loại này sẽ cảm thấy mê hoặc, không thông suốt được!"

Chu tiên sinh cũng bổ sung nói: "Nghe qua anh giải thích mở ra về tác dụng và bản nghĩa của 12 cung vị hạng mục sự tình, cũng đã biết được rằng, với suy luận của anh về các cung vị hạng mục sự tình đó đã sớm thoát ly được ra khỏi cái vai trò khuôn mẫu vốn có 12 cung vị. Nhưng mà những điểm trọng yếu về suy luận và quan niệm dạng này, làm cho các đồng đạo mới ban đầu đọc đến cái tác phẩm này, e rằng không những là sự chấn động mà còn khiến cho cho đẩu số mệnh lý sinh ra sự hoài nghi triệt để, thậm chí vì nó mà có thể gây ra sự mất lòng tin!".

Đối với tôi (QNB chú: chữ "Tôi" ở đây tức là ông Tử Vân), mặc dù trong phương pháp suy luận và lý niệm về đẩu số có rất nhiều phương diện khác với truyền thống. Nhưng coi như là một người nghiên cứu nghiệp dư yêu thích đẩu số, trộm nghĩ truy cầu diện mạo thực sự của mệnh lý đẩu số chứ cũng bất kể là so với lý niệm và phương pháp suy luận có cái gì sai biệt lớn. Bởi vì văn minh của nhân loại vốn ngay trong quá trình tiếp diễn đều không ngừng mong muốn có những bước tiến bộ. Nếu như mà quá sùng cổ phi kim (yêu cái cổ xưa mà không lý gì đến cái hiện đại) thì là một trở ngại của sự tiến bộ, còn nếu mà quá phi cổ sùng kim (bỏ cái cổ mà sùng bái cái hiện đại) thì cũng khiến cho văn minh tạo thành sự đứt đoạn từng khúc.

Bởi vậy mà, với tôi mặc dù trong phương pháp suy luận mệnh lý đẩu số, có chút khác biệt với phương pháp truyền thống, nhưng trên cơ bản thì chút lý niệm mới của tôi vẫn là có nguồn gốc từ quan niệm đẩu số của truyền thống. Chẳng qua chỉ là đem cái quan niệm truyền thống này mà một lần nữa làm sự đột phá vào cái khuôn mẫu sẵn cũ đó để giải thích và vận dụng, khiến cho nó có thể thêm phù hợp để mà tìm hiểu cái đạo, cái lý của mệnh lý trong sự phức tạp đan xen lẫn lộn của đời người.

Ảnh hưởng tác dụng và bản ý của cung Phu Thê

Triệu tiên sinh: "Trong truyền thống, nắm cát hung của cung Phu Thê thì coi như nắm được căn cứ luận đoán về hôn nhân suốt đời của đương số. Anh hình như là không thực hiện theo khán pháp loại ấy?".

Quan niệm loại này, nói một cách nghiêm túc thì cũng chẳng có cái gì là sai khác lớn. Bất quá thì nếu như đem cung vị ấy khán được đương số ấy, nó khác với một dạng "hình thái ý thức" trong tình cảm và hôn nhân, có lẽ càng thêm bổ khuyết.

Chu tiên sinh: "Nếu được thì anh có thể nó cụ thể hơn chút nữa chăng?"

Thí dụ như nói, người mà cung Phu Thê có tổ hợp "Sát Phá Lang", vì ảnh hưởng tính chất được phú cho thuộc loại cương cường rõ rệt và ảnh hưởng về tính động của nó cũng rõ rệt. Do đó mà đương số dạng này, anh ta trong sự lựa chọn đối tượng tình cảm cho mình, thường hội khuy hướng ở sự lựa chọn những người mà có cá tính tương đối mạnh và có tính linh hoạt rõ rệt. Còn nếu như là cung Phu Thê lại thuộc loại "Cơ Nguyệt Đồng Lương", anh ta sẽ có khuynh hướng lựa chọn người có cá tính hòa nhã thuộc dạng ôn hòa rõ rệt.

Hành động và biểu hiện của một cá nhân, ngoại trừ chịu sự tác động ảnh hưởng của hoàn cảnh bên ngoài, thì chủ yếu nhất vẫn chính là chịu sự dẫn dắt của quan niệm và tư tưởng của người đó. Chuyện như thế thuộc về quan niệm và tư tưởng của cá nhân cũng chính là "hình thái ý thức" của anh ta. Đem vận dụng lý luận như thế vào cung Phu Thê, đối với ảnh hưởng tác dụng của cung vị này trên mệnh bàn vốn có thì có thể thu được thêm sự ứng dụng và giải thích hợp lý và trọn vẹn hơn nữa.

Chân tướng cát hung theo phản ánh của cung Phu Thê

Chu tiên sinh: "Có một số cung Phu Thê dường như cát, nhưng hôn nhân cũng không phải là rất tốt đẹp. Có một số cung Phu Thê dường như hung, nhưng hôn nhân cả đời lại chẳng có trở ngại. Rốt cuộc thì là do cái gì?"

Một cá nhân khi mà chưa kết hôn, thì không khỏi luôn mong chờ một cuộc hôn nhân mỹ mãn, do đó đều dựa vào cái lý tưởng trong "hình thái ý thức" để mà đi lựa chọn đối tượng. Nhưng "ý thức" của con người, trong cuộc đời thường gặp sự hiệu chỉnh và cải biến tùy rõ rệt theo tuổi tác và hoàn cảnh.

Thí dụ như nói, người ta lúc còn trẻ, gặp chuyện là hăng hái xông lên mạnh mẽ thập phần; đến khi trung niên thì xử sự ổn trọng, biết chỗ tiến thoái; đến lúc lão niên thì phong mang nội liễm (mũi kiếm đã tra vào trong bao, ý nói sống hướng nội hơn khi trẻ) chẳng mảy may chút nào với được mất. Diễn biến của thái độ xử sự dạng này, ngoại trừ do sự tăng trưởng của tuổi tác con người ra, thì thường cũng do sự biến hóa thay đổi của hoàn cảnh, khiến cho tâm thái, hình thái ý thức, của cá nhân đó nảy sinh ra sự biến hóa thay đổi hoặc là điều chỉnh cực lớn. Cho nên con người ta trong phương thức xử sự ở đời mới có những khác biệt quan trọng về giai đoạn tuổi tác.

"Hình thái ý thức" của một cá nhân trong phương diện hôn nhân cũng có những hiện tượng điều chỉnh hoặc là thay đổi theo tuổi tác kiểu đó.

Bởi vậy để mà nói, vì sao chỉ với mỗi mình cung Phu Thê tiên thiên cũng có lúc không thể xem được đối với đương số ấy về nguyên nhân của các trạng huống của hôn nhân thực tế.

Khi đem suy diễn các trạng huống hôn nhân thực tế, ngoại trừ quyết định bằng cách lấy hiên tượng cát hung của cung Phu Thê tiên thiên ra, còn phải lưu ý đến những hình thưc biểu hiên cát hung của cung Phu Thê hậu thiên lúc hành hạn như thế nào, khả năng đối với hôn nhân tạo thành ảnh hưởng ra làm sao.

Thí dụ như nói:

Thứ nhất, cung Phu Thê tiên thiên tốt đẹp, nhưng trong đại hạn sau khi kết hôn lại không ngừng khiến cho Kị tinh xung kích từ Quan vị này, khiến cho cát tượng vốn có của cung Phu Thê tiên thiên chuyển thành hung, mà khiến cho hôn nhân phải chịu sự phá hoại.

Thứ hai, cung Phu Thê tiên thiên kém đẹp, nhưng liên tục mấy đại hạn sau khi kết hôn, lại thường xuyên có Hóa Lộc chiếu vào cung vị đó, cái sự hội tụ đó khiến cho sự kém đẹp ở cung Phu Thê tiên thiên lại chuyển từ hung thành cát.

Thứ ba, cung Phu Thê tiên thiên tốt đẹp, nhưng các cung Phu Thê đại hạn sau khi kết hôn liên tục biểu hiện hung tượng thì sự hòa hợp của vợ chồng mỗi ngày một giảm đi.

Thứ tư, cung Phu Thê tiên thiên không tốt đẹp, nhưng các cung Phu Thê đại hạn sau khi kết hôn lại liên tục biểu hiện cát tượng, thì sự tương hội của hôn nhân như là chuyển thành cảnh khổ tận cam lai, càng về sau càng ngọt ngào.

Hoàn cảnh có khi cũng hội những ảnh hưởng đến sự hài hòa hay không của hôn nhân. Tục ngữ vốn có câu nói "bần cùng phu thê bách sự ai" (nghèo khó thì vợ chồng trăm sự đều bi thương). Người như thế một khi cung Phu Thê tiên hậu thiên mà kém đẹp, lại vì gia cảnh quẫn bách, thì gặp sự hung ác hóa tăng nặng thêm về quan hệ hôn nhân. Do đó mà luận hôn nhân, có khi hoàn cảnh gia đình cũng là một điều kiện mà không thể bỏ qua được.

Tảo Hôn và Trì Hôn (kết hôn sớm / muộn)

Triệu tiên sinh: "Tảo hôn hoặc trì hôn thật rõ rệt (trên thực tế), từ xưa tới nay trong mệnh lý dường như cũng rất là trọng thị, cái đạo lý này là do đâu? Giới hạn tuổi tác của sự kết hôn sớm muộn là như thế nào?"

Thông thường đều theo hiện tượng cát hung của cung Phu Thê tiên thiên để mà phân định có hay không việc có thể kết hôn sớm hoặc là nên kết hôn muộn.

Trạng thái tâm lý của con người có thể tùy vào tuổi tác mà có sự điều chỉnh hoặc biến hóa thay đổi trước rõ rệt. Con người ta gần năm 20 tuổi đều đã có nhu cầu mạnh mẽ trong tâm lý và sinh lý về tình dục đối với người khác giới tính. Nhưng người trẻ tuổi ở cái độ tuổi này, khí huyết đương còn cương mãnh, sinh lý thì thành thục có thừa, mà tâm lý thì chưa đủ ổn định. Ở độ tuổi đó mà kết hôn thường khiến cho hai người vợ chồng trẻ đó thiếu sự tương kính với nhau, trong đời sống sinh hoạt chung thì phối hợp khó mà ăn ý.

Còn nếu kết hôn khi mà tuổi đã nhiều một chút, thì dầu cho hai vợ chồng trong sinh hoạt chung có chút khó khăn về sự ăn ý nhưng vì tuổi đã lớn một chút nên tâm lý đã chín chắn, thì cũng dễ dàng nhân nhượng mà thích ứng qua lại với nhau.

Cung Phu Thê tốt đẹp, vợ chồng cư xử với nhau dễ hòa hợp vui vẻ, tảo hôn sẽ không được như vậy. Nếu cung Phu Thê mà xui xẻo, rất cần phải kết hôn muộn mới hợp.

Tuổi của sự kết hôn sớm với kết hôn muộn, thời xưa và ngày nay có một sự chênh lệch rất lớn. Vào thời đại của lão tổ mẫu (bà cố), thông thường thì người trẻ tuổi ngoại trừ những ông có nguyên nhân đặc thù hoặc là hoàn cảnh hạn chế ra, thì thường thường vào khoảng 20 tuổi là kết hôn. Nhưng mà vào thời nay thì đâu đâu cũng thấy nam nữ đến 25, 26 tuổi mà vẫn chưa kết hôn. Xưa nay thì sự khác biệt về số tuổi kết hôn có nguyên nhân chính là do bối cảnh thời đại không giống nhau, chứ nó chẳng liên quan gì đến nhân tố mệnh lý cả.

Người xưa tảo hôn, người nay trì hôn.

Chu tiên sinh: "người xưa tảo hôn, người nay trì hôn, vì sao tình huống hôn nhân của người nay biến đổi nghiêm trọng hơn so với người xưa?"

Vào thời đại của bà cố ngoại thì hôn nhân của người nhi nữ là thường do mệnh lệnh của cha mẹ, theo lời mai mối mà thành hôn. Con cái được nàng dâu chính là dựa vào việc lo toan liệu làm hỉ sự thì con cái mới có vợ. Do đó hôn nhân đại sự của người nhi nữ, cũng chính là đại sự của gia đình. Cái chuyện hôn nhân như thế đã được quyết định bởi cha mẹ trong nhà, cho nên một khi có chuyện gì mà tình hình hôn biến xảy ra, dĩ nhiên là có sự định đoạt từ bàn tay quyền lực của cha mẹ ở trong nhà.

Nhưng thời đại gần đây, cái việc hôn nhân gần như là đều do người trẻ tuổi tự làm chủ đạo. Đôi thanh niên nam nữ, bất kể là trải qua một cuộc ái tình dài thượt lắm cảnh lâm li lệ rơi ướt áo trường bào hay là yêu nhau sét đánh từ cái nhìn đầu tiên, một khi đôi bên tình cảm đã ưng thuận thì có thể kết thành vợ chồng. Nhưng mà hôn nhân dạng này, cũng thường tồn tại cái sự không ưng thuận giữa đôi bên, và rồi xảy ra cái hiện tượng sống với nhau thì nảy sinh mâu thuẫn khiến cho vợ chồng đường ai nấy đi chia lìa đôi ngả.

Hôn nhân nếu nư thuộc về đại sự của gia đình, xả thân vì nó, thì người trẻ tuổi không được phép muốn làm cái gì thì làm, nên hôn nhân tự nhiên không dễ gì mà phát sinh biến đổi được. Nếu như hôn nhân chỉ dựa vào cảm tính của đương sự chỉ vì bản thân thì tính ổn định của hôn nhân rõ ràng là bạc nhược đó mà.

Cùng mệnh bàn, không cùng hôn nhân

Triệu tiên sinh: "Xưa nay, đối với việc cùng lá số mà không cùng hôn nhân, hình như chưa từng có sự giải thích rõ ràng hợp lý. Anh lần này có phát biểu sáng kiến mang tính đột phá, nhưng mà sự công bố đó của anh dường như vẫn chưa phải là toàn bộ phương pháp suy luận trọn vẹn. Vì sao lại có sự bảo lưu vậy?"

Lý luận "Thái Tuế nhập quái", có thể dùng để giải thích vì sao người cùng mệnh bàn lá số (cùng năm tháng ngày giờ sinh) và nguyên nhân vì sao hôn nhân của họ không giống nhau. Do đó cũng có thể lợi dụng lồng vào phương pháp và lý luận để mà giải quyết cái huyền án mà thiên cổ lưu lại này.

Tôi chẳng kiêng dè gì mà nói, đối với phương pháp suy luận và ứng dụng của bộ lý luận này, mặc dù cũng đã từng có rất nhiều bài viết đều dẫn dụng nói rõ, nhưng những phần đã công bố có lẽ chính là như hai phần ba chiêu thức của một bộ quyền thuật, chứ không phải là toàn bộ chiêu thức.

Chẳng qua tôi rất tin tưởng rằng, đối với những người có ý chí quyết tâm về đẩu số, phải biết thu nhận được sự khai mở gì sau khi đọc kỹ cuốn này, nếu như mà dụng tâm điều tra nghiên cứu thêm thì có thể từ lý luận này mà thâm nhập sâu rộng thêm vào mệnh lý đẩu số.

Vấn đề ly hôn

Chu tiên sinh: "Trong khi thảo luận kín và giảng giải phân tích bàn bạc về trường mệnh cách ly hôn, anh thường có những suy luận và dự đoán đúng trọng tâm. Nhưng trong cuốn sách này thì dường như có ý tránh mở ra sự thảo luận về phương diện này. Mà việc này cùng với lúc bình thường anh cùng với người ta luận mệnh, cũng cố ý tránh cái chỗ luận về việc thế nào cũng ly hôn. Hình như là có cái khéo của sự dị khúc đồng công (cùng nốt nhạc nhưng trong giai điệu khác nhau, ý nói về sự khéo biến tấu), rốt cuộc thì là do cái gì?"

Trong truyền thống, người Trung Quốc thường quan niệm là khuyến khích hòa hợp chứ chẳng khuyến khích ly tán. Năm đó ân sư của tôi cũng đã đem cái sự việc ly hôn mà liệt vào một trong ba điều đại răn của việc đàm luận mệnh lý. Có thể nghe theo mà chịu sự ảnh hưởng này, do đó mà ngoại trừ những lúc tham khảo bên lề về lý học ra, đối với những sự việc mà có khả năng xảy ra ly hôn, thì tôi luôn luôn chỉ là điểm trúng thì ngừng. Nhắc nhở người ta phải cẩn thận cư xử cho phải đạo trong phương diện hôn nhân, chứ nhìn chung là không đoán chắc là sẽ ly hôn.

Tôi mặc dù cũng đồng ý với cái thuyết của người phương Tây "Một đôi vợ chồng ly hôn, có thể sau đó sẽ tạo ra 2 đôi có nhân duyên mỹ mãn". Nhưng mà tôi lại cũng cho rằng, con người ta đến lúc trung niên, có sự việc liên quan tới ly hôn, vẫn cần phải biết suy xét lo toan và xử lý thật kỹ càng. Huống chi đối với cuộc tình thứ hai, đã chắc gì nhận được sự mỹ mãn? kết hợp có hạnh phúc? Chẳng có ai có thể dám đứng ra đảm bảo được.

Một cá nhân khi đến tuổi trung niên, một khi phát hiện ra hôn nhân không được mỹ mãn thì dĩ nhiên là bị giảm mất một nửa hạnh phúc đời người rồi, nên sẽ truy tìm quyền lợi ở cuộc tình thứ hai. Nhưng đối với con cái mà nói, thì đúng là cần phải có sự cùng chăm sóc giáo dưỡng của cả cha lẫn mẹ. Nếu như mà cha mẹ ly hôn, thường gieo vào trong tâm hồn của con cái một sự ảnh hưởng xấu mà không gì có thể bù đắp lại được.

Con cái vì cớ gì mà bị ruồng bỏ, vì cái gì buộc chúng phải chịu cái chuyện như thế đến từ sự ly hôn của cha mẹ mà khiến cho cả đời bị ám ảnh vào tâm hồn!

Mỗi khi nghĩ đến chuyện này, càng không muốn xem nhẹ cái việc luận đoán về ly hôn. Mệnh lý thường gặp cái việc vì một câu nói mà có thể ảnh hưởng đến hạnh phúc hay bất hạnh của người khác. Do đó làm thế nào để đàm luận về vấn đề ấy, thường thường thì do quan niệm của người luận số bó buộc mà thôi!

Phần luận sự nghiệp

* Tổ chức thương mại mậu dịch quốc tế sinh sôi nảy nở, nếu như vận hạn hoặc cung Thiên Di của bản Mệnh (cung Mệnh gốc) có Lộc tinh cát hóa, thì đúng là vừa vặn ứng với ảnh hưởng tác dụng của [phát tài ư viễn quận], do đó rất có lợi khi buôn bán ở phương xa.

* Trong suy luận về phương diện khởi đầu của một sự nghiệp mới (của đương số), ngoại trừ cung Sự Nghiệp (cung Quan Lộc) có cát tượng của Hóa Lộc dẫn động ra, khi bản cung đại hạn hoặc lưu niên được cường vượng, nếu mà khi có song Hóa Quyền hội vào cung sự nghiệp, thì cũng chủ tại vận hạn hoặc lưu niên đó sẽ khai sáng sự nghiệp mới.

* Cung vị của phía đối tác cộng sự, thông thường sẽ thấy xuất hiện tại cung Thiên Di của đại hạn hoặc lưu niên. Hoặc là ở trên hai phương vị của [Tài], [Quan]. Với sao Hóa mà có lợi cho việc hợp tác, lấy [Lộc] và [Quyền] làm trọng yếu.

* Về cơ bản, tại vận hạn mà đụng tới cung Thiên Di có Kị Sát đối xung thì không nên hợp tác sự nghiệp làm ăn.

* [Dị lộ công danh] - bắt tay vào kinh doanh và sáng lập sự nghiệp với đủ mọi thể loại mà có tính chất không giống nhau. (Hai sao Không Kiếp xuất hiện ở cung Sự Ngiệp).

* Nếu khi làm ăn buôn bán xuất hiện cạnh tranh, thì cung Thiên Di tiên hậu thiên chính là cung vị của đối thủ cạnh tranh. Cung Sự Nghiệp thì chính là cung vị quyết định sự nghiệp làm ăn được thông thuật trôi chảy hay không. Cung Tài Bạch trở thành cung vị then chốt quyết định có kiếm được tiền hay không. (Chú thích: Điền Trạch - chủ có tích trữ được tiền tài hay không; Phúc Đức - chủ có được thụ hưởng tiền tài hay không).

* Cung Thiên Di, chính là một cung vị trọng điểm của việc đàm luận về mối quan hệ nhân tế xã giao, cũng là hành động trong quan hệ nhân tế, đối với người lãnh đạo chóp bu thì chính là một mấu chốt rất trọng yếu.

* Cung Mệnh Thân tiên thiên mà cường vượng, đồng thời cung Sự Nghiệp lại thành cát cách, khi mà các Thiên Can của vận hạn liên tiếp được hóa cát lại vừa dẫn động cung Sự Nghiệp tiên thiên này, trong biểu hiện sự nghiệp của các vận trình ấy thường thường phải căn cứ vào cung sự nghiệp của tiên thiên để mà luận đoán.

* Sự nghiệp mới hoặc hoàn cảnh nghề nghiệp mới của một người, rất khó trong khoảng dăm ba năm mà làm được thăng quan tiến chức vùn vụt, của cải thu nhập to lớn. Bởi vậy nhất định phải chú ý đến cát hung của vận hạn trong tương lai, mới có thể coi như là căn cứ trọng yếu để mà xem có hay không cái lợi về sự chuyển biến của tân sự nghiệp hoặc hoàn cảnh nghề nghiệp mới.

* Bắt đầu khởi công nhà máy, xưởng sản xuất đều cần đầu tư rất nhiều tiền bạc kinh phí, mà cái dạng tiền bạc đầu tư kiểu này thu hồi vốn cũng rất chậm. Bởi vậy, đối với sự nghiệp đầu tư sản xuất thì ngoại trừ chú trọng xem 2 cung Tài Quan trên mệnh bàn có vượng hay không, còn cần phải đồng thời xem cung Điền Trạch (Tài Khố) có miếu vượng sung túc hay không.

* Về phương diện luận đoán mệnh lý sự nghiệp:

A, Mệnh lý phản ánh về các loại nghề nghiệp khác nhau, chẳng qua là có khuynh hướng theo một loại nào, nhưng quyết chẳng phải nhất định là sẽ tham gia vào ngành nghề đó.

B, Trong khi luận đoán về ngành nghề hành vận biến hóa sự hưng suy khởi phục, thì nhất định phải dựa vào tính chất ngành nghề trong thực tế đương số tham gia, thậm chí phải dựa vào chức vụ đương số đang đảm đương hay tình trạng của chức vụ để mà làm căn cứ nghiên cứu suy luận.

C, Tính chất ngành nghề của đương số tham gia thường hội tụ ảnh hưởng của hoàn cảnh gia đình cũng như do bối cảnh thời đại.

D, Không được bỏ qua tài năng bẩm phú vốn có theo mệnh lý tiên thiên cũng như tình hình tài nghệ sở học hậu thiên của đương số, cái này gọi là sự thích nghi để sinh tồn, là cái lý vượt trội thì thắng mà yếu kém thì bại vậy.

* Đầu tư ròng có thể thu được lợi nhuận hay không, phải xem cung Phúc Đức tiên hậu thiên như thế nào? Cung vị tốt đẹp thì hiển nhiên có thể khiến cho việc đầu tư sẽ kiếm được tiền, nếu mà (các cung ấy) dở thì tiền vốn sẽ một đi không trở lại. Nhưng nếu tham dự kinh doanh, ngoài việc khán hai cung Tài Quan, còn cần phải khán cát hung của cung Thiên Di tiên hậu thiên của (người) hợp tác. Cát thì hợp tác tốt đẹp, hung thì hợp tác chẳng được hài hòa, chẳng chóng thì chày cũng sẽ cãi nhau mà không được thoải mái rồi giải tán, chứ nói gì đến việc kiếm tiền được hay không.

* Kị Lộc xung vào cung Sự Nghiệp, biểu thị một dạng sóng gió của sự nghiệp, vừa có nghĩa cát hung tham bán, khi mà bản cung đại hạn hoặc lưu niên cường thì kết quả chuyển hung thành cát; khi bản cung hãm nhược thì chẳng có cách gì chế ngự được sự mất ổn định của sự nghiệp, sau cùng sẽ chuyển cát thành hung.

* Tử Vi và Thiên Hình, ảnh hưởng tính chất vốn có của nó về dụng cụ khám chữa bệnh, nếu như hội nhập Thân Mệnh hay cung Sự Nghiệp thì sẽ khiến cho có khuynh hướng về nghề nghiệp là tham gia hay có liên quan đến Y Dược.

Lời răn của Tử Vân tiên sinh <phần Điền Trạch>

* Hung tượng của cung Điền Trạch trên mệnh bàn (lá số), chỉ cần không quá <ứng hung> thì không nhất định phát sinh hung tượng <ảnh hưởng làm tổn hại>. Miễn là không quá dấn thân thì đủ để giảm nhiều sự thảm bại trong đầu tư buôn bán làm ăn (tức, yếu mà không cố quá thì đỡ quá cố). Đối với chức nghiệp thì chỉ cần an phận thủ thường, sẽ không gặp phải phản ứng từ hung tượng trong cung Điền Trạch. Trong phương diện buôn bán bất động sản, ngoại trừ nhu cầu cư trú của mình, không nên có đầu tư vào bất động sản hoặc các hoạt động liên quan tới bất động sản để hòng thu lợi nhuận. Nếu không sẽ đem tiền đầu tư vào đất đai vô giá trị, chẳng những tiền vốn vì vậy mà bị ứ đọng, giam hãm, chẳng đem lại lợi gì, mà thậm chí còn khiến cho tiền vốn sẽ một đi không trở lại.

* Thiên Di vượng, Điền Trạch hung <phá>, thường có phát sinh tượng ly hương.

* Kị Sát cùng đến cung Điền Trạch, thông thường người ta gặp cách ấy mà đi mua nhà thì hầu hết đều gian khổ khó khăn, phần lớn số tiền mua nhà đều là do đi vay mượn mà có.

* Buôn bán bất động sản, nếu như lấy kiếm tiền làm mục đích, trong đẩu số mệnh lý và việc mua nhà thuần túy, là có sự phân biệt với mục đích dùng để tự mình ở hoặc dùng để làm bảo đảm giá trị tiền gửi.

Buôn bán bất động sản với mục đích kiếm tiền cần coi kỹ cùng với giao dịch làm ăn, trọng điểm của nó vẫn cùng giống như Sự Nghiệp một dạng, nhất định phải chú trọng đến hai cung <Tài> <Quan> phải đẹp mới hợp.

Nếu như với tư cách tự mình dùng để ở hoặc dùng để đảm bảo giá trị tiền gửi, thì trọng điểm lại ở cung Điền Trạch.

Không được lẫn lộn, không phân biện những điều ấy.

* Cung Điền Trạch có Lộc Kị xung thì thông thường chủ bất động sản được bán ra.

* Cung Điền Trạch có vững như bàn thạch hay không, có được như tường đồng vách sắt hay không, trong mệnh lý đẩu số dùng làm điều kiện trọng yếu của sự phân biện về vận thế có khuynh bại hoàn toàn hay không.

* Điền Trạch hung mà cát hung tương tạp, thường thường biểu thị đúng thực tế về bất động sản có cát hung tham bán. Nếu có sự đầu tư, thì tốt xấu đều có cả. Mà tỉ lệ của tốt/xấu thì lại quyết định ở cát hung của cung điền trạch của đại hạn và bản cung đại hạn, cùng với điều kiện cát hung của cung điền trạch của đại hạn kế tiếp.

* Hung tượng của cung Điền Trạch đại hạn, trong phân tích suy luận việc đầu tư hay mua sắm bất động sản, cũng có nghĩa là về mặt nguồn vốn cũng không được hùng hậu đâu. Do đó, trong phương diện xây dựng mua bán bất động sản thì ngoài ý nghĩa không có đủ vốn, nhất định cần phải dựa vào khoản vay bên ngoài. Nếu như lại hi vọng vào kế mua nhà để đảm bảo giá trị tiền gửi hay là muốn lợi dụng đầu tư vào bất động sản để kiếm lợi nhuận, thì thường thường đều gặp sự trái với nguyện vọng.

Lời răn của Tử Vân tiên sinh <phần cầu tài>

* Nếu hai cung [Tài] [Phúc] của đương số mà phá bại, trong đời sống thực thế là quân nhân, công chức, viên chức, giáo viên - những người không cần sử dụng đến nguồn tiền vốn lớn trong nghề nghiệp riêng của mình. Cũng có thể là thuộc tầng lớp đơn vị phục vụ trong dân gian, với lương bổng không cao, do túng bấn với kinh tế mà khiến cho cuộc sống tương đối nghèo khổ.

* Được hay mất của việc buôn bán cổ phiếu, ngoài khán bản cung vận hạn ra thì còn phải trọng thị hai cung [Tài] [Phúc], phải có cát nhập thì mới tốt đẹp.

* <Lý Tài> của cung Phúc Đức (QNB chú: tức là ám chỉ cái Lý về sự quản về tiền tài của cung Phúc Đức), chính là rốt cuộc về sau có được tiền tài hay không, khảo sát xem (nó) như thế nào để mà vận dụng. Còn tác dụng của cung Tài Bạch lại ở phương diện biểu thị phương pháp hay thủ đoạn được áp dụng để sự cầu tài (tức, đường lối mưu cầu kiếm chác về tiền tài vật chất), cho nên cung Tài Bạch chính là biểu hiện rõ rệt cho phương thức của hành động <cầu tài>.

* Cung Tài Bạch tiên thiên có Kị Sát <Kị hoặc Sát> đồng cung, một khi gặp cung Tài Bạch của vận hạn hậu thiên đi đến chỗ có Kị Sát đồng cung thì trong thu nhập của tiền tài sẽ có chứa khuynh hướng mang <tính chất đánh bạc>.

* Khi đem tiền cho bạn bè mượn hay là đem cho vai lấy lãi, ngoài việc cần phải lưu ý đến cung Phúc Đức có khuyết điểm gì hay không, còn cần phải chú ý đến cung Nô Bộc của vận hạn có hung tượng hay không. Cung Phúc Đức nếu như bị phá, gặp hung sát, thường sẽ khiến cho khoản tiền đã cho vay một đi không trở lại.

* Cung Phúc Đức có thể cho ta thấy được tâm tính căn bản của nhu cầu đối với tiền bạc và khả năng xoay xở xử lý nó như thế nào.

* Ông nào mà tích trữ được tiền hay không, có thể dựa vào công việc nghề nghiệp hay tiền lương được lĩnh khi đi làm. Loại tiền dạng này, nhiều hay ít, khó hay dễ, có thể căn cứ vào cung Tài Bạch để luận đoán.

* Tài Bạch cung là cung vị của chỗ phát sinh ra tiền tài lợi nhuận, còn sau khi thu tiền tài lợi nhuận thì cung vị của phương thức xử lý xoay xở cũng như cách tiêu dùng thì cần xem ở Phúc Đức cung.

* Đại hạn với cung Phúc Đức của tiên thiên mà phá vào niên hạn, theo mệnh lý thì đó là chủ tiền tài lợi nhuận bị phá hao.

* Phá Quân hóa Lộc tại cung Tài Bạch, có tác dụng tính chất phú bẩm của cái mà gọi là <Điển đương chi tài> (Tiền tài của sự trông giữ cai quản / Tiền tài của sự cầm đồ / Tiền tài thông qua thế chấp), đương số có thể xứng đáng là tay lão luyện trong việc điều tiết tài chính (cung cấp vốn, tài trợ, cũng như huy động vốn,...).

* Cung Phúc Đức của tiên thiên và của đại hạn mà phá vào niên hạn, theo mệnh lý thì đó là chủ tiền tài lợi nhuận bị phá hao.

* Phá Quân hóa Lộc tại cung Tài Bạch, có tác dụng tính chất phú bẩm của cái mà gọi là <Điển đương chi tài> (Tiền tài của sự trông giữ cai quản / Tiền tài của sự cầm đồ / Tiền tài thông qua thế chấp), đương số có thể xứng đáng là tay lão luyện trong việc điều tiết tài chính (cung cấp vốn, tài trợ, cũng như huy động vốn,...).

* <Lợi nhuận tiền tài> của cung Tài Bạch, dường như có xu hướng từ sự từng trải qua vất vả cực nhọc của chính bản thân mà kiếm được. Nếu như là trải qua việc đầu tư, để người khác giúp mình kiếm tiền thì cung Phúc Đức lại trọng yếu hơn. Bởi vì cung vị này cũng đại biểu cho <phúc phận> của một cá nhân là lớn hay nhỏ, là dày hay mỏng.

* Đầu tư ròng là đã có tiền rồi, cũng là tiền của cung Phúc Đức. Bởi vậy, cung Phúc Đức mà hung thì chẳng có cách gì trông cậy vào việc từ đầu tư ròng mà thu được tiền tài lợi nhuận lớn được. Còn tiền của việc đầu tư tự kinh doanh lại đến từ tiền tài ở 2 cung Tài Quan, trường hợp này lại khó coi ở cung Phúc Đức. Những cái đó có sự khác biệt vậy!

* Luận đoán về mưu cầu tài lợi, ngoài cung Mệnh và cung Tài Bạch ra, một cung vị trong điểm khác chính là ở ngay cung Phúc Đức. Còn cung Tài Bạch thì coi như là cung vị luận đoán về <phương thức cầu tài> (phương thức gồm có: lương bổng, buôn bán, tay nghề khéo, cách kiếm tiền là chính hay bất chính,...). Cũng có thể nói cách khác: Mọi thứ lấy con người ta làm chủ, mà tích tượng mệnh lý của nó là lấy sự lao tâm lao lực để mà cầu đắc tài lợi, sẽ dùng tổ hợp tinh diệu của cung Tài Bạch để tiến hành phân định nghiên cứu. Mà tác dụng ảnh hưởng của cung Phúc Đức trên phương diện mưu cầu tiền tài lại <thuộc về dấu hiệu biểu hiện của một dạng dục vọng mạnh hay yếu đối với tiền tài>. Nếu như cung Phúc Đức mà đã cường với vượng, thì đương số có tâm thái tính nết đối với việc mưu cầu tiền tài vật chất sẽ là cực kỳ mãnh liệt. Do đó, sau khi anh ta có tiền vốn dư dả thì anh ta càng tích cực lợi dụng cái nền tảng tiền vốn này để mà sinh lợi nhuận. Người mà cung Phúc Đức nhược hãm, cho dù có tiền cũng dường nhu không có cái tâm tính mãnh liệt của dạng <dụng tài cầu tài> (dùng tiền để mưu cầu sinh ra thêm tiền).

* Tài Bạch cung kém đẹp thì việc cầu tài của đương số nếu như mà trải qua các phương thức cầu tài phải lao tâm khó nhọc thì có lẽ cũng có thể trong gian khổ mà đắc tài đắc lộc, và càng được nhiều tài lộc thì càng phải trải qua gian khổ.

* Thông thường, người có Mệnh cách mà tương tối cương cường mà lại hội sát tinh thành cách cục, thì đều vốn có sẵn cái tính mạo hiểm. Loại người này thường liều lĩnh, một khi có cơ hội là hành động đem tiền vốn tập trung đưa vào loại có <tính chất đầu cơ>.

Còn người mà Mệnh cách nhu nhược, lại không có sát tinh, cũng lại không thành cách cục, thì bản tính trời sinh là dường như rất bảo thủ. Do đó khi anh ta muốn lợi dụng <dùng tiền kiếm tiền> thì sẽ lựa chọn phương thức mà không mang tính chất vụt đến vụt đi. Cho nên phương pháp cầu tài của dạng người này là lựa chọn loại có <tính chất đầu tư>.

* Tiền tài của cung Tài Bạch, chủ về phương pháp của việc cầu tài, kiếm tiền khó hay dễ, đạt được nhiều hay ít.

Tiền tài của cung Phúc Đức, chủ về lợi dụng cái tiền tài sẵn có để lấy tiền mà đẻ ra tiền, cũng là một dạng bỏ tiền vốn ra để sinh lợi nhuận <đầu tư ròng>.

Tiền tài của cung Điền Trạch, là chủ về người đầu tư đem tiền vốn của mình có đầu nhập vào trong cái nghề kinh doanh của chính mình.

Nếu như Khố vượng thì tài tụ, biểu thị khả năng kinh tế hùng hậu giàu có của đương số, có thể thực hiện những việc đầu tư về đại ngạch mà mang tính chất lâu dài. Vì tiền vốn không ít cũng chẳng thiếu và không gặp phải lo ngại về khó khăn trong việc xoay vòng vốn, cho nên trong sự nghiệp kinh doanh thì đương số rất hiếm gặp phải khó khăn trong việc điều động tiền vốn.

Nếu như Khố vị mà bị phá mà lại muốn đầu tư sự nghiệp to lớn thì nhất định sẽ đến lúc sự nghiệp kinh doanh có xu hướng gặp phải tình huống khó khăn về xoay vòng vốn mà dẫn đến sụp đổ. Cho nên người mà Khố vị vận hạn hung sẽ không hợp với việc đầu tư kinh doanh quá lớn, càng bất lợi ở những ngành nghề sản xuất mà thu hồi vốn đầu tư quá chậm.

Hung tượng của <Mệnh với Tài cung cấu thành nên> của <Tài dữ tù cừu>, cùng với cung Phúc Đức và cung Điền Trạch bị phá tổn bại tài, là bị tài vụ ứ đọng gây ra nhưng chúng không quá giống nhau. Vấn đề tài vụ của <tài dữ tù cừu> có nguyên nhân từ mối tranh chấp kiểu <không từ thủ đoạn> gây ra. Còn cái việc Phúc Điền bị phá thì dường như thuộc về nguyên nhân do thiếu tài chính mà gây ra khốn cảnh.

Cùng một dạng vấn đề về quản lý tài sản nhưng mà lại có tính chất với nguyên nhân khác nhau rất lớn.

* Tài Bạch cung kém đẹp thì việc cầu tài của đương số nếu như mà trải qua các phương thức cầu tài phải lao tâm khó nhọc thì có lẽ cũng có thể trong gian khổ mà đắc tài đắc lộc, và càng được nhiều tài lộc thì càng phải trải qua gian khổ.

Lời răn của Tử Vân tiên sinh <phần tạp luận>

* Người mà Mệnh Thân kiến Sát Kị, được gọi là Mệnh lao lực (Lưu Vĩ Vũ).

* Người mà Mệnh Thân mà gặp nhiều sao trong số lục cát tinh, có Khoa Quyền Lộc cát hóa, có thể nói là quý khí ổn trọng rõ ràng (Đàm chú: Nếu mà Mệnh Thân cung có Đế tinh thì càng thêm nghiệm). Ngược lại, nếu người mà Mệnh Thân mà gặp ít sao trong số lục cát, lại tụ các sao thuộc lục sát, lại không có Khoa Quyền Lộc cát hóa, thì dù cho trong nhất thời có được lên vị trí cao phong vân tế hội, cũng không được bền lâu. (Lưu Vĩ Vũ)

* Với các câu phú liên quan đến chết chóc như:

A, Cự Hỏa Dương -- chung thân ải tử; (cuối đời tự vẫn)

B, Xương Linh La Vũ -- hạn chí đầu hà; (hạn đến thì đâm đầu xuống sông)

C, Xương (Khúc) Tham --- phấn thân toái cốt; (tan xương nát thịt)

D, Phá Khúc -- khủng lâm thủy dĩ sinh tai; (ngại gặp nước vì sẽ sinh tai họa)

E, Điếu Khách Tang Môn -- Lục Châu hữu trụy lâu chi ách (Nàng Lục Châu gặp tai ách phải nhảy lầu).

* Liên quan đến tự sát như:

A, cắt cổ tay, mổ rạch bụng, đâm đầu vào tường, mà thấy máu: Hồng Loan + Dương Nhận;

B, Nằm đường ray, sự cố giao thông: (không thấy ghi gì cả)

C, Uống thuốc/hóa chất: Cự Môn hội Kị Sát;

D, Ngạt khí gas, hơi độc: Kim hỏa tương khắc (Lưu Vĩ Vũ).

* Từ mệnh bàn đẩu số khán về tích tượng (dấu tích và hình tượng) của phương diện sự cố về sức khỏe. Ngoài cung Tật Ách ra, còn cần phải cân nhắc đến cung Mệnh Thân, trong kết cấu của các tinh diệu có các hung ác sát cách hay không. Rất nhiều người từ bé thì đã vì ác tật hoặc sự cố ngoài ý muốn, mà hình thành khuyết tật trở ngại cả đời, về đại thể thì cung Mệnh Thân và cung Tật Ách đều có xuất hiện kết cấu các cách hung sát và ác cách.

* Trên phương diện luận đoán về sức khỏe, cung Tật Ách tiên hậu thiên chỉ là một trong những cung vị trọng điểm, chứ không phải là căn cứ duy nhất về cung vị của vấn đề luận luận đoán sức khỏe. Các cung Mệnh Thân tiên hậu thiên và bản cung đại hạn, cũng thường có thể lấy làm căn cứ của luận đoán về tình trạng sức khỏe.

* Trên cơ bản, tinh diệu của cung lục thân, nếu mà có thể [nhu hòa] rõ rệt hay là [cương nhu tương tế] thì được coi như là lý tưởng.

* Cung Phúc Đức cũng hàm ý [Duyên Phúc] của một cá nhân là là dày hay mỏng.

* Cung Mệnh Thân tiên thiên nếu không hội cát diệu thì ít được trợ lực. Nếu như mà lại hội Kị Sát thì ứng với việc đời lại là:

A, Không chỉ thiếu đi sự trợ giúp, dìu dắt của quý nhân, mà ngay cả những người bằng vai phải lứa cũng như những thuộc hạ cũng chẳng có được nhiều trợ giúp. Loại này rất hay gây sự xích mích với lãnh đạo cũng như với đồng nghiệp.

B, Không hội cát mà chỉ hội sát, chỉ cần mệnh cung mà không cường vượng thì các Kị Sát sẽ phát huy tác dụng ảnh hưởng của kẻ tiểu nhân, loại tiểu nhân này thường sẽ những việc thành công thì chẳng đủ nhưng những việc phá bại thì có dư.

* Liêm Trinh hóa Kị viết [Tù], lại hội Lưu Hổ, lưu niên Quan Phù, thường sẽ khởi quan tụng. (Đàm chú: Cự Môn hóa Kị mà hội với hai sao Lưu đó cũng ứng nghiệm).

* Điêu khắc gia, bác sĩ ngoại khoa, thông thường thì ở Mệnh cách hội các sát diệu Kình Đà.

* Chính tinh phân làm 2 loại:

A, Tử Phủ Liêm Vũ Tướng Sát Phá Lang;

B, Cơ Nguyệt Đồng Lương Cự Nhật.

Loại A thì đầu tiên coi trọng Tả Hữu, vì loại A có thể phân làm 2 loại là [Tử Phủ Liêm Vũ Tướng] và [Sát Phá Lang]. Đối với [Tử Phủ Liêm Vũ Tướng] nếu mà không có Tả Hữu thì không thành cách [Quân thần khánh hội] chỉ được luận là cô quân, chẳng có cách nào để mà phát huy trọn vẹn tính chất đặc biệt của Đẩu chủ chủ ti hiệu lệnh. Đối với loại [Sát Phá Lang] mà không thấy Tả Hữu thì không thể thi triển được trọn vẹn tính khai mở sáng tạo của nó, mà thành ra rối loạn không ổn định.

Loại B thì trước tiên coi trọng Xương Khúc. Về phần Khôi Việt thì bất kể tinh diệu như thế nào, bất kể cách cục ra làm sao, đều mừng tương hội hoặc đồng cung với chúng. (Loại B thực sự dễ cấu thành Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân)

* Cung Điền Trạch tiên thiên tốt đẹp, thì phương pháp phân biện cát hung của cung Điền Trạch hậu thiên là: quyết định ở cát hung của bản cung đại hạn như thế nào, nếu như bản cung đại hạn mà cát, thì cát tượng của Khố của Điền Trạch thì chính là trong gian khó có được sự tích lũy; nếu như bản cung đại hạn hung thì Điền khố biểu hiện tượng là có gian khổ nữa thì cũng không cách gì tích lũy được.

* Thảo luận suy xét về vận cần kiểm tra xem Mệnh cung trước tiên. Nếu như có Kị Sát giao xung nghiêm trọng lại không thấy cát diệu, đại khái từ nhỏ đã khó có được thành tựu tốt. Cái đó là đạo lý tự nhiên. Hơn nữa, chiểu theo việc kiểm tra sự biến hóa của đại hạn, nếu như vận hạn quá yếu nhược hoặc là có Kị Sát giao xung nghiêm trọng, cũng không dễ để mà hạ quyết tâm đọc sách. Hiểu rõ những cái này sẽ dựa vào sự dẫn động của lưu niên cùng các loại kiểm soát khác để mà suy luận. (Lưu Vĩ Vũ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời răn và quan niệm về đẩu số của đại sư Tử Vân

5 nét đặc trưng trên cơ thể chứng tỏ bạn có số giàu sang

Hãy xem bạn có bao nhiêu đặc trưng dưới đây để nhận diện số mình giàu có hay không nhé!
5 nét đặc trưng trên cơ thể chứng tỏ bạn có số giàu sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cằm

Những người cằm chẻ hoặc tròn đầy đặn thường có số mệnh giàu sang. Đặc biệt, họ càng giàu về hậu vận, của cải sẽ vào như nước. Đó là thành quả của những năm miệt mài “cày” khi còn thanh xuân. Hơn nữa, những ai có đặc điểm cằm như trên thường rất dễ gần, đặc biệt sở hữu tài năng nắm bắt tâm lý của người đối diện.

Với các teen girl, nếu sở hữu cằm đầy đặn còn ám chỉ sau này sẽ là cánh tay phải đắc lực giúp chồng phát triển sự nghiệp.

2. Lông mày

Teen hãy để ý nhé, những người giàu có đều sở hữu cặp lông mày lá liễu. Hình vòng cung mềm mại của lông mày, kéo dài từ đầu mắt tới cuối cho thấy họ có tướng phú quý. Tính cách của họ thường là ôn hòa, mềm dẻo và khéo léo. Nếu là nữ giới, bạn sẽ lôi cuốn người khác bằng vẻ dịu dàng, lương thiện. Vậy nên, trên con đường sự nghiệp, bạn luôn gặp quý nhân phù trợ để vượt qua mọi rào cản một cách nhẹ nhàng.

tuong-so-2-8909-1440114073.jpg

3. Vòng 3

Những người có vòng 3 đầy đặn thường rất kiên trì và nhẫn nại. Họ đặt mục tiêu trong cuộc sống theo từng giai đoạn một cách rõ ràng. Bằng sự nỗ lực, các mối quan hệ, họ sẽ cán đích một cách ngoạn mục. Đặc biệt, họ còn biết cách quản lý tiền bạc, chi tiêu tiết kiệm, đầu tư vào đâu để có lợi nhuận cao nhất. Vậy nên, số giàu sang sẽ luôn song hành với những ai có vòng 3 đầy đặn.

4. Nhân trung

Nhân trung rõ, dài và sâu đích thị là đặc điểm của người có số giàu sang. Họ được nể phục vì trí thông minh và sự quyết đoán. Thêm chút tính cách thích mạo hiểm, họ luôn gặt hái được thành công trong những thương vụ lớn. Hơn nữa, tâm tính của họ lương thiện, nên “lộc” không ngừng chảy về túi. Nếu là nữ, sau này bạn sẽ gặp nhiều thuận lợi về đường con cái. Chúng đều thừa hưởng những tướng số tốt của bố mẹ.

tuong-so-4-7503-1440114074.jpg

5. Trán

Đặc điểm trán của người giàu sang thường là khá hẹp. Họ cực kỳ cẩn thận, quan tâm tới từng tiểu tiết. Độ kiên trì của họ cũng không khiến ai thất vọng. Đặc biệt, sự nhanh nhạy với các con số giúp họ hướng tới kinh doanh thuận buồm xuôi gió. Tuy nhiên, tính cách của người trán hẹp còn quá rụt rè, đôi lúc làm tuột mất cơ hội làm giàu. Do vậy, tài lộc đến với họ sẽ muộn màng hơn. 

tuong-so-5-9190-1440114074.jpg
tran-1439824202-1439824220-180-7007-9076 Bắt thóp cá tính các nàng qua hình dáng của trán

Mr.Bull (theo DZYX)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 nét đặc trưng trên cơ thể chứng tỏ bạn có số giàu sang

Tướng phụ nữ miệng rộng –

Nhìn vào hình thái của tướng miệng người ta có thể xác định được nhân cách của con người. Nam nữ có miệng rộng thường sống cởi mở và chan hòa. Với thái độ thân mật, thoải mái, cộng với tài giao tiếp tốt, sống độ lượng, họ tạo được ấn tượng tốt đẹp và
Tướng phụ nữ miệng rộng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ miệng rộng –

Trừ âm sát trong phòng vệ sinh giúp gia chủ thêm khỏe mạnh

Những căn hộ chung cư hoặc nhà phố hiện nay thường bố trí nhà vệ sinh kết hợp nhiều chức năng như tắm, giặt đồ... khiến bên trong nó chứa nhiều âm sát.
Trừ âm sát trong phòng vệ sinh giúp gia chủ thêm khỏe mạnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu không tìm cách hóa giải sát khí này, sức khỏe và tài vận của gia chủ sẽ chịu ảnh hưởng xấu.


► Xem thêm: Các bố trí phong thủy phòng ngủ chuẩn tránh ma quỷ quấy nhiễu

Đối với những căn hộ khép kín, dù đặt nhà vệ sinh ở vị trí riêng hoặc để trong phòng ngủ vẫn là nơi ẩm thấp và chứa nhiều sát khí nhất. Sát khí này thuộc về âm sát, có thể gây ra bệnh tật, ốm đau và cản trở tài vận của gia chủ.
 
Theo thuyết Đông y, âm sát chủ về huyết, thường gây ra những bệnh về thận, tì, hệ tiêu hóa. Và một trong những biểu hiện ban đầu là những người bị âm sát hoành hành là mất ngủ, cơ thể mệt mỏi, suy nhược, da dẻ xỉn màu, thiếu sức sống…
 
Dưới đây là những cách đơn giản giúp hóa giải âm sát, mang lại không gian sống thoáng đãng, giúp tăng cường sức khỏe và tài lộc cho gia chủ.

1. Đảm bảo vệ sinh sạch sẽ
 
Phòng vệ sinh cần phải đảm bảo sạch sẽ, khô thoáng, thông gió và đầy đủ ánh sáng (nếu bố trí cửa sổ thì càng tốt). Như vậy sẽ giảm thiểu phần nào ảnh hưởng của âm sát.

Tru am sat trong phong ve sinh giup gia chu them khoe manh hinh anh
Ảnh minh họa

2. Vị trí đặt nhà vệ sinh

 
Không nên thiết kế nhà vệ sinh ở vị trí chính giữa căn hộ bởi đây là vị trí của ngôi thái cực, nơi hội tụ vương khí, ảnh hưởng đến toàn cục diện vận khí của gia đình. Nếu đặt vào vị trí này, âm khí sẽ chiếm ưu thế áp đảo thái cực khiến sức khỏe và tài lộc của gia chủ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
 
Tránh đặt nhà vệ sinh tại các cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu (thuộc tứ chính) vì sẽ khiến con cái học hành không tiến bộ, quan vận không hanh thông; Càn, Tốn, Cấn, Khôn (thuộc tứ ngung) thì con cháu ngỗ ngược, gia đạo bị phá bại; vùng quỷ môn (Đông Bắc – Tây Nam) thì trạch vận không tốt, tổn hại người phụ nữ trong gia đình.

3. Phương hướng đặt nhà vệ sinh
 
Những hướng thích hợp để đặt nhà vệ sinh là Thìn, Tỵ, Bính, Đinh, Canh, Tân, Tuất, Hợi, Nhâm, Quý, Giáp, Ất (lấy trung tâm ngôi nhà là điểm thái cực để xác định các hướng này).
 
Theo đó, nếu phòng vệ sinh của những căn hộ nằm về phía Bắc, Nam, Đông hoặc Đông Nam của tòa nhà thì cửa phòng vệ sinh nên quay ra hướng Thìn, Tỵ, Bính, Đinh, Nhâm, Quý, Giáp và Ất. Còn nếu nằm ở phía Đông Bắc, Tây Bắc, Tây hoặc Tây Nam thì phù hợp với các hướng còn lại là Canh, Tân, Tuất và Hợi.
 
ST    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trừ âm sát trong phòng vệ sinh giúp gia chủ thêm khỏe mạnh

Tử vi Canh Thìn phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

CANH THÌN: BẠCH LẠP KIM Trong tử vi Canh Thìn là con rồng cưỡi, tính cách hiền từ lương thiện, danh tiếng vang xa, ý chí kiên cường nhưng không ngoan cố, có tâm giúp đỡ người khác. Bạch lạp Kim như miếng ngọc ở Côn Sơn, ánh sáng của nó giao thoa với

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

CANH THÌN: BẠCH LẠP KIM

Trong tử vi Canh Thìn là con rồng cưỡi, tính cách hiền từ lương thiện, danh tiếng vang xa, ý chí kiên cường nhưng không ngoan cố, có tâm giúp đỡ người khác.

Bạch lạp Kim như miếng ngọc ở Côn Sơn, ánh sáng của nó giao thoa với ánh sáng nhật nguyệt, ngưng tụ khí âm dương, trong sáng thanh khiết, là ánh sáng chân chính của Kim.

Là Kim tụ khí, không cần dùng Hỏa chế cũng tự thành khí. Hỏa vượng trái lại làm tổn thương đến nó, tối kỵ Giáp Thìn, Ât Tỵ Phúc đăng Hỏa, mệnh chủ vô cùng xấu.

Cũng không khắc các loại Mộc.

jEiDoPSJGz57h

Trong tử vi Canh Thìn Bạch lạp Kim có đức tính cương trực, trầm tĩnh, thông minh. Sinh vào mùa xuân hạ, một đời phúc họa khó lường; sinh vào mùa thu đông, thanh tú thông minh. Nếu ngũ trụ phối hợp tốt, mệnh chủ văn võ song toàn. Nếu mang sát thì tốt nhất theo nghiệp quyền thuật.

Kim này nếu gặp Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa mà không có Thủy tương trợ chủ về không bần cùng cũng yểu mệnh, ưa Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa, chủ tuổi trẻ chí lớn, cũng cận Giáp Thân,  Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy, hoặc Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy đến tương trợ.

Canh quan tại Đinh, Đinh lộc tại Ngọ, ưa gặp Canh Ngọ, Canh thực Nhâm, cũng ưa Nhâm Ngọ.

Không ưa Giáp Tý, Ất Sửu Hải trung Kim; Giáp Ngọ, Ât Mùi Sa trung Kim, phạm phải chủ về cả đời sống lặng lẽ giống như cây cỏ.

Nhật trụ và thời trụ gặp Hỏa chủ về vinh hoa.

Gặp năm Thìn, Tuất, trong nhà không yên. Nếu bản thân không bị thương hại cũng chủ tổn thương người trong nhà.

Địa chi của các trụ khác có Thìn, phạm hình, làm việc không đến nơi đên chốn, cô chấp bảo thủ, suy nghĩ nông cạn, lại chủ về vợ chồng duyên bạc. Nêu như tọa thòi chi, nên hiến thân cho tôn giáo.

Nhật chi có Tỵ, phạm Kiếp sát.  Bạn đời mất trước.

-Không thể kinh doanh. Nếu như kinh doanh chỉ có thể buôn bán nhỏ.

-Không thể đứng tên để mua bất động sản.

-Trung niên phá bại.

Canh Thìn Không vong tại Thân, Dậu, Địa chi của các trụ khác không thể gặp Thân, Dậu. Nếu như thai chi có Thân, Dậu chủ về người ngu muội, cả đời phiêu dạt, tay trắng vẫn hoàn trắng tay.

Bạn đời không nên chọn người sinh năm Bính, Đinh. Nên tìm người sinh năm Giáp, Ất.

Canh lộc tại Thân, Địa chi của các trụ khác có Tỵ, Dần, chủ về cả đời thiếu thốn. Canh mã tại Dần, nếu như có Tỵ, Thân, mã bị hình bị xung, chủ về cả đời bôn ba vất vả, cũng chủ về bỏ mạng nơi đất khách.

Trong tử vi Canh quý tại Ngọ, Địa chi của các trụ khác ưa Ngọ, lại gặp năm Ngọ, hoặc đại, tiểu hạn đi đến Ngọ, chủ cát tường như ý. Lại bởi vì Canh lấy Tân làm quan, Đinh lộc tại Ngọ, cho nên gặp Thái tuế năm Ngọ, hoặc tiểu, đại hạn đi đến cung Ngọ, tốt càng thêm tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Canh Thìn phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Quý Sửu mệnh gì –

Người sinh 1973, Quý Sửu, có Ngũ hành năm sinh là Tang Đố Mộc, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung LY, hành HOẢ, hướng Nam, quái số 9, sao Cửu Tử, Đông tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Đông, Đông Nam, Bắc, Nam ). Đeo đá màu Xanh lá cây để đư
Quý Sửu mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quý Sửu mệnh gì –

Tài ăn nói của bạn sinh tiền nếu có đặc điểm này

Sao Thái dương tại cung Dần, Thân có sao Cự môn nhập miếu cùng tọa thủ, hào quang không mạnh, thiếu động lực, thường dựa vào tài ăn nói để kiếm tiền.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thái dương tại cung Dần, Thân tất có sao Cự môn nhập miếu cùng tọa thủ, sáng tối giao nhau, hào quang không mạnh, thiếu động lực, thường dựa vào tài ăn nói để kiếm tiền.

kiem-tien-nho-tai-noi

BỐ CỤC SAO

Sao Thái dương tại cung Dần, Thân tất có sao Cự môn nhập miếu cùng tọa thủ (cung Dần sao Thái dương là thế vượng, cung Thân sao Thái dương là thế địa). Cung Mệnh không có chủ tinh, cung Thiên di là sao Thiên đồng, Thái âm (cung Tý: Sao Thiên đồng là thế vượng, sao Thái âm là nhập miếu; cung Ngọ: Sao Thiên đồng là rơi vào thế hãm, sao Thái âm là không đắc thế địa), cung Điền trạch là sao Liêm trinh thế bình và sao Phá quân rơi vào thế hãm.

PHÂN TÍCH TÀI VẬN

Sao Thái dương thuộc dương Hỏa, quang minh bác ái, tích cực rộng lượng, có dũng khí hy vọng. Sao Cự môn thuộc âm Thủy, cố chấp, bảo thủ, ngay thẳng, đa nghi, nhiều thị phi. Hai sao cùng tọa thủ cung Tài bạch, sáng tối giao nhau, hào quang không mạnh, thiếu động lực, thường dựa vào tài ăn nói để kiếm tiền, thích hợp với ngành kinh doanh buôn bán, luật sư, giáo viên, nghiệp vụ, bán hàng, nhân viên công giáo; thường phải cạnh tranh, vận dụng tài ăn nói và vất vả tốn công.

Ngoài ra thích việc lớn hám công to, tránh tiến tài, đầu cơ ngắn tài ở ngoài; gặp Hóa kỵ dễ có tài vật thị phi. Hai sao cùng tọa thủ cung Dần, thường giống như mặt trời vào giờ Dần từ từ mọc lên, tuần tự từng bước; cùng tọa thủ cung Thân, thường nảy mầm mà chẳng ra hoa, cần để phòng đầu voi đuôi chuột, chăm chỉ trước rồi lại lười biếng.

Cung Mệnh không có chủ tinh, cần phải dựa vào các cát tinh khác của bản cung và sao Thiên đồng, Thái dương của cung đối diện (cung Thiên di), tổng hợp lại và luận mệnh.

Sao Thiên đồng độ lượng khoan hồng, phúc khí tự đến. Sao Thái âm yêu mến rõ ràng, ruộng đất nhiều. Hai sao cùng tọa thủ cung Thiên di, Tý, Ngọ, dịu dàng đa tình, nhân duyên tốt, không phải lo về ăn mặc, nhà cửa nhiều, ý chí phấn đấu mạnh, lạc quan độ lượng, không tranh giành với thời thế. Xuất ngoại hoạt bát được hoan nghênh, có nhiều cơ hội đi du lịch, cơ duyên nhiều, tri thức rộng. Hai sao cùng tọa thủ cung Tý, phúc lộc lưỡng toàn; cùng tọa thủ cung Ngọ, phiêu bạt bất định.

Sao Liêm trinh, Phá quân cùng tọa thủ cung Điền trạch, việc vận dụng tiền tài mang tính tùy ý, thường hay dao động, thích kinh doanh những ngành như ẩm thực, khách sạn, nhà ăn...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài ăn nói của bạn sinh tiền nếu có đặc điểm này

Các bước cơ bản trong trang trí phòng ngủ(phần 2) –

- Chiếu sáng. Nhu cầu chiếu sáng phòng ngủ khá phổ thông, chủ yếu gồm chiếu sáng thông thường và chiếu sáng cục bộ. Chiếu sáng thông thường cho phòng ngủ phải đảm bảo được các yếu tố yên tĩnh, ấm áp, dịu mắt, thích nghi. Các loại đèn có ánh sáng mạnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Chiếu sáng. Nhu cầu chiếu sáng phòng ngủ khá phổ thông, chủ yếu gồm chiếu sáng thông thường và chiếu sáng cục bộ. Chiếu sáng thông thường cho phòng ngủ phải đảm bảo được các yếu tố yên tĩnh, ấm áp, dịu mắt, thích nghi. Các loại đèn có ánh sáng mạnh, nhiều màu sắc không hợp với phòng ngủ.

phongthuy500

Chiếu sáng cục bộ cho phòng ngủ phải xét đến các yếu tố sau:

Chiếu sáng cho bàn đọc sách – Thường sử dụng đèn bàn.

Chiếu sáng cho việc đọc sách trước khi ngủ. Nhiều người trước khi ngu thường nằm tựa thành giường đọc sách, vì vậy phải chọn dùng đèn bàn hoặc đèn tường cho phù hợp. Đặc điểm của đèn bàn là có thể cơ động, linh hoạt trong sử dụng, bản thân đèn bàn còn là đồ nghệ thuật có thể tạo cảm giác dễ chịu. Ưu điểm của đèn tường là ánh sáng phản xạ qua tường nên dịu mắt hơn.

Chiếu sáng cho bàn trang điểm – Bàn trang điểm thường dùng đèn có ánh sáng nhẹ nhàng ấm áp, nên bố trí đèn này phía trên gương và sử dụng đèn trắng hoặc đèn huỳnh quang là hợp nhất, nên bố trí ở góc lệch 60° so với tầm mắt đê tránh ánh sáng mạnh chiếu thẳng vào mắt.

Chiếu sáng cho người ngồi đọc sách trên ghế sô pha thường dùng đèn cây.Cần đặc biệt chú ý đến nhiệt dộ từ các nguồn sáng toá ra, xuất phát từ vấn đề an toàn, khi bố trí đèn cho phòng ngủ của trẻ nhỏ cần hết sức chú ý, làm thế nào đế trẻ không thế trực tiếp chạm tay vào các nguồn điện, tuyệt đôi không bố trí đèn kiểu cơ động như dèn bàn trong phòng trẻ.

Phòng ngủ là không gian sinh hoạt tự do dùng cho ngủ, nghi, đòi hỏi tính kín đáo và yên tĩnh cao. Chức năng cơ bản của phòng ngủ có hai mặt: một, nó phải thoả mãn nhu cầu căn bản là nghỉ và ngủ; mặt khác, phải phù hợp nhu cầu tổng hợp là thư giãn, làm việc, trang điểm và vệ sinh bảo vệ sức khoẻ. Trọng điểm cần chú ý khi bố trí đồ dùng và trang trí ở phòng ngủ là yếu tố thị giác phải mang đặc tính cá nhân thực dụng.

Kiểu cách đồ dùng trong phòng ngủ và việc sắp xếp phòng ngủ là một kiến thức rất quan trọng. Bài trí phòng ngủ phải chú ý các yếu tố ấm áp, êm dịu, làm cho người ở có cảm giác thư thái, nhẹ nhõm. Kiểu cách và tạo hình của đồ dùng trong phòng ngủ phải có tính hiện đại, ý nhị, có vậy mới tạo được sự mới lạ về phong cách mang lại cảm giác thích thủ cho người sử dụng.

Trước hết, việc chọn đồ dùng cho phòng ngủ phái xét đến các nhân tố về điện tích, hình dáng, bố cục, số lượng người ở và hướng của phòng ngủ. Tiếp theo phải căn cứ vào mục dích thực dụng và tổng hợp toàn diện các nhân tố nói trên để chọn chủng loại và kiểu cách của đồ dùng. Chức năng chính yếu nhất của phòng ngủ là ở chỗ ngủ. Đồ dùng ở khu này chủ yếu có giường và tú đầu giường, việc bố trí ánh sáng ở đây phải thoả mãn yêu cầu đọc sách khi ở giường, nguồn sáng cục bộ ở giường phải đủ.

Chú ý bố trí giường ngủ hợp lý và khoa học. Thường bài trí phòng ngủ có 3 dạng hình thái là phòng với giường đơn, phòng với giường đôi và phòng với giường kê đối nhau. Tủ và bàn thường đặt ở đầu giường, chọn dùng kiểu nào cho phù hợp nên căn cứ vào nhu cầu tâm lý của cả vợ và chồng kết hợp tình hình thực tế.

Ngoài ra, màu sắc trong phòng ngủ nên sứ dụng gam màu ấm áp, nhưng thường chọn căn cứ vào sở thích, tính cách mỗi người.

Tóm lại, hiệu quả tổng thể từ kiểu cách, hình dáng, màu sắc, kích thước của các đồ dùng trong phòng ngủ và việc bài trí chúng hợp lý sẽ tạo điều kiện hưởng thụ tốt nhất, khiến cho sức khoẻ và tinh thần người sử dụng luôn dồi dào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các bước cơ bản trong trang trí phòng ngủ(phần 2) –

Luận giải lá số tử vi Vô Chính Diệu có một không hai (phần 1)

Trong Tử Vi, Vô Chính Diệu là ở cung đó không có sao chính tinh tọa thủ hay đồng cung. Người có Vô Chính Diệu thường khó luận đoán lá số tử vi.
Luận giải lá số tử vi Vô Chính Diệu có một không hai (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Tử Vi, Vô Chính Diệu là ở cung đó không có sao chính tinh tọa thủ hay đồng cung. Người có Vô Chính Diệu thường khó luận đoán lá số tử vi. 


Luan giai la so tu vi Vo Chinh Dieu co mot khong hai (phan 1) hinh anh
 
Mệnh Vô Chính Diệu

Người có mệnh Vô Chính Diệu thường nhạy bén, có giác quan thứ sáu, linh cảm được chuyện gần xảy ra. Lúc còn nhỏ vất vả, lận đận, hoặc hay đau yếu, khó nuôi, khi lớn lên, thường giảm thiểu được bệnh tật, tai họa do lường trước hoặc cảm nhận trước được sự việc sắp xảy ra. Thường hay mắc bệnh dị ứng hoặc trong đời có lần mắc bệnh dị ứng. 
 
Người có lá số tử vi như vậy rất nhạy cảm khi gần người khác phái. Dễ thích ứng được với hoàn cảnh, không có lập trường tư tưởng vững vàng. Số người này chỉ làm phụ tá thì bền, làm trưởng thì không bền, không thể đứng mũi chịu sào, hoạt động trong bóng tối hoặc ẩn danh là hay nhất. 
 
Cuộc sống không bền, trôi nổi, cho dù đắc cách thì “phú quý cũng khả kỳ” (phú quý trong một giai đoạn), hoặc đang hưởng phú quý thì chết. Nếu là con trưởng thì không sống gần cha mẹ, nên làm còn nuôi họ khác, nếu gần cha mẹ thì dễ chết non hoặc nghèo (phi yểu tắc bần). 
 
Mệnh Vô Chính Diệu cần Hỏa mệnh và Kim mệnh vì như nhà không nóc, cần bản mệnh có hành khí mạnh mẻ cứng cỏi làm nòng cốt. Các mệnh khác như Thổ, Thủy, Mộc mệnh chưa chắc làm chủ được. Trường hợp đắc Tam không thì cần Hỏa hoặc Kim mệnh, có hung tinh độc thủ thì cần đồng hành là tốt nhất, có Nhật Nguyệt hội chiếu thì có thể áp dụng cho tất cả các hành bản mệnh. Thường là con vợ hai, vợ lẽ. Mệnh VCD mà cung Tử cũng VCD thì xấu, cả đời không con hoặc khổ về vấn đề con cái. 
 
Phụ Mẫu Vô Chính Diệu

Phải tự tay tạo lập cuộc sống, không được hưởng di sản của cha mẹ, thường phải xa cách cha mẹ, ly hương lập nghiệp. Gặp Tuần hoặc Triệt án ngữ thì phụ mẫu tốt hơn nhưng lại dễ khắc cha mẹ, hoặc phải sớm xa cách cha mẹ, hoặc làm con nuôi người khác. Nên sớm xa gia đình, xuất ngoại thì mới có thể có công danh. 
 
Phúc Vô Chính Diệu 

Thường phải xa cách họ hàng hoặc anh em. Lá số tử vi sẽ rất tốt, được hưởng phúc, sống lâu nếu được chính tinh sáng sủa xung chiếu và cát tinh hội họp. 
 
Rất cần gặp Tuần, không nên gặp Triệt. Gặp Tuần thì hưởng phúc, sống lâu. Gặp Triệt thì họ hàng khá giả nhưng không bền cho dù gặp nhiều sao tốt hội chiếu, thường phải ly hương lập nghiệp, xa cách họ hàng người thân. Vô Chính Diệu đắc Tam không thì được hưởng phúc lộc dồi dào. 
 
Hung Tinh đắc địa độc thủ thì chỉ được  hưởng phúc trong một giai đoạn mà thôi. Tại Dần, Thân gặp Đà La độc thủ thì hưởng phúc, sống lâu. Nhật Nguyệt sáng sủa hợp chiếu rất tốt, hưởng phúc, sống lâu, được nhờ cậy họ hàng, họ hàng quý hiển, gặp Tuần Triệt án ngữ càng tốt hơn. 
 
Điền Vô Chính Diệu

Điền sản thường rất chậm có (sau 40 tuổi) và hay thay đổi, lên xuống, không bền nếu trong lá số tử vi cung Điền Vô Chính Diệu. Gặp Tuần Triệt án ngữ thì trước trắc trở, sau mới dễ dàng thuận lợi. Thường hay thay đổi chỗ ở, nhà đất mua rồi lại bán, thành bại thất thường, về già mới ổn định nhưng nhà đất trung bình. 
 
Nếu Tuần Triệt án ngữ đồng cung thì cũng vậy. Đắc Tam không thì điền sản tuy khá nhưng cũng không bền. Gặp Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì trước trắc trở nhưng càng về sau càng thuận lợi, rất nhiều nhà đất về sau. Gặp Tuần Triệt án ngữ càng tốt hơn, rất giàu có, nhiều nhà đất. 
 
Hung sát tinh độc thủ, tài sản tạo nên bất ngờ nhanh chóng, nhưng cũng suy bại nhanh, đặc biệt là Hỏa Linh Không Kiếp. Kình Đà thì tuy trướcc phá nhưng sau cùng khá giả. 
 
Quan Lộc Vô Chính Diệu 

Người mà cung Quan Lộc Vô Chính Diệu thì nghề nghiệp thường thay đổi, hoặc chậm có công danh, công danh thấp hoặc bình thường, hoặc không bền. 
 
Nếu rơi vào trường hợp bình thường thì quan lộc không hiển đạt cho dù có nhiều sao sáng sủa xung chiếu hoặc hội chiếu, trường hợp không có nhiều sao sáng sủa hội chiếu thì không có công danh. 
 
Trường hợp có Tuần Triệt án ngữ và được nhiều sao sáng sủa hội chiếu thì công danh cũng trước bị trở ngại, sau tuy khá nhưng không bền vững, thường là hoạch phát hoạch phá, bởi vì Tuần Triệt mang ý nghĩa gây trục trặc cho quan trường, Triệt gặp mạnh hơn Tuần. Tuần Triệt án ngữ đồng cũng thì công danh bình thường cho dù các yếu tố khác như Mệnh, Thân Phúc, Hạn,… tốt.
Trường hợp có hung tinh độc thủ, hoạch phát công danh nhưng không bền. Trường hợp có Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì tuy chậm nhưng công danh cũng tạm khá, thường hoạt động trên lĩnh vực chính trị hoặc kinh tế. Chỉ có trường hợp này thì Tuần hoặc Triệt án ngữ sẽ làm tăng vẻ tốt đẹp của công danh, càng về sau công danh càng tốt tuy ban đầu có gặp trục trặc trắc trở. Cần chú ý rằng gặp Tuần thì hay hơn Triệt nhiều, gặp Triệt thì chỉ khá hơn chút đỉnh và không bền. 
 
Nô Bộc Vô Chính Diệu

Bạn bè và người giúp việc không bền, dễ ly tán nếu cung Nô Bộc Vô Chính Diệu. Hoặc sẽ thay đổi, nô bộc vào ra luôn. Gặp Tuần hoặc Triệt án ngữ thì tốt hơn, tôi tớ đắc lực hơn, trước mướn người khó khăn, sau thì dễ hơn nhưng cũng không bền. Hung sát tinh độc thủ, tôi tớ rất đắc lực nhưng thường hay lấn chủ. Bạn bè tài giỏi, làm ăn táo bạo, thường nằm trong giới giang hồ xã hội đen. Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu tốt đẹp, được bạn bè giúp đỡ, bạn bè khá giả, người làm có năng lực. 

► Lấy lá số tử vi và xem vận mệnh cuộc đời, công danh, tình duyên của bạn

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải lá số tử vi Vô Chính Diệu có một không hai (phần 1)

Những đồ vật ảnh hưởng đến tình yêu đôi lứa –

Vấn đề về tình yêu đôi lứa luôn rất được mọi người quan tâm, và đặt ra nhiều câu hỏi trong đó rất nhiều người thắc mắc những đồ vật nào ảnh hưởng đến tình yêu đôi lứa? Khi bày trí căn phòng, bạn nên để ý vài chi tiết dưới đây nếu không muốn sống mãi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vấn đề về tình yêu đôi lứa luôn rất được mọi người quan tâm, và đặt ra nhiều câu hỏi trong đó rất nhiều người thắc mắc những đồ vật nào ảnh hưởng đến tình yêu đôi lứa? Khi bày trí căn phòng, bạn nên để ý vài chi tiết dưới đây nếu không muốn sống mãi kiếp FA. Củ thể như thế nào các bạn cùng đọc bài viết sau để có thêm kiến thức và gìn giữ tình yêu của mình nhé!

Nội dung

  • 1 Những đồ vật ảnh hưởng đến tình yêu đôi lứa
    • 1.1 Đồ vật gợi nhớ tình cũ
    • 1.2 Đồ vật đơn độc, không có đôi
    • 1.3 Đồ vật quá cá tính
    • 1.4 Đồ vật thể hiện sự trẻ con
    • 1.5 Đồ vật tạo nên áp lực tinh thần

Những đồ vật ảnh hưởng đến tình yêu đôi lứa

Đồ vật gợi nhớ tình cũ

Việc lưu giữ đồ vật của tình cũ không những khiến bạn khó quên quá khứ mà còn nhắc bạn nhớ về người ta với những so sánh khập khiễng. Kết quả, nó ảnh hưởng đến mối tình hiện tại, nó khiến người mới nhận ra bạn vẫn chưa sẵn sàng để bước vào cánh cửa khác. Hãy nhớ, chuyện đã qua đừng bới nó lại.

Đồ vật đơn độc, không có đôi

Khi bước vào tình yêu, đồ vật đơn lẻ như ghế đơn, giường đơn hoặc những thứ gợi lên sự cô độc rất cần thay thế bằng vật dụng có đôi có cặp. Điều đó sẽ giúp bạn tiến xa và có khả năng tiến tới hôn nhân dễ dàng hơn.

Đồ vật quá cá tính

Hiện người trẻ rất thích phơi bày sự cá tính và nói lên cái tôi của bản thân qua cách bài trí căn phòng, điều đó thật sự đáng báo động. Việc bài trí quá lố, thể hiện cá tính quá mức sẽ khiến bạn trở nên cô độc, người khác khó tiếp cận và tạo khoảng cách nhất định trong tình yêu.

1-9281-1392978280

Đồ vật thể hiện sự trẻ con

Các bạn nữ rất thích bài trí căn phòng đầy ắp búp bê và thú nhồi bông. Những đồ vật này tuy dễ thương nhưng nếu quá nhiều sẽ khiến đối phương có cảm giác bạn chưa trưởng thành, còn trẻ con và thiếu thực tế.

Đồ vật tạo nên áp lực tinh thần

Những đồ vật có góc cạnh hoặc sắc bén nên hạn chế bài trí trong căn phòng, nó vô tình khiến chủ nhân cảm thấy nặng nề về mặt tâm lý, cũng như khiến người đang yêu cảm thấy áp lực về chuyện tình cảm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những đồ vật ảnh hưởng đến tình yêu đôi lứa –

Đoán tính cách qua đôi mắt

Người sở hữu đôi mắt to, sáng thường có quý nhân phù trợ trong công việc; còn người mắt một mí thường không được trọn vẹn về mặt tình cảm.
Đoán tính cách qua đôi mắt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, thông qua đôi mắt, chúng ta có thể nhìn ra được sự lương thiện hay tàn ác, phẩm cách, lòng can đảm, sự hiểu biết, trí tuệ và cả sức khỏe cơ thể… của một người. Đôi mắt to hay bé và vị trí của nó còn có thể phản ánh rất rõ ràng cá tính của một người. Những kiểu mắt khác nhau mang trong mình ý nghĩa không giống nhau, hãy cùng tìm hiểu nhé!

doan-tinh-cach-qua-doi-mat doan-tinh-cach-qua-doi-mat-1 doan-tinh-cach-qua-doi-mat-2 doan-tinh-cach-qua-doi-mat-3
Mắt nhỏ Mắt to Mắt vừa nhỏ vừa dài Mắt tròn
doan-tinh-cach-qua-doi-mat-4 doan-tinh-cach-qua-doi-mat-5 doan-tinh-cach-qua-doi-mat-6 doan-tinh-cach-qua-doi-mat-7
Mắt lồi ra Hốc mắt lõm vào Liếc mắt liên tục Mắt to mắt bé

iOne


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tính cách qua đôi mắt

Xung khắc của thái tuế

Thái tuế (chi của năm) khắc tôi và tôi khắc thái tuế, phải làm rõ các trường hợp khác nhau để biết được họa nặng hay nhẹ, có hại hay không.
Xung khắc của thái tuế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



1. Thiên khắc địa xung

Khái niệm "tôi" ở đây có thể hiểu là đối tượng được nói đến trong sự tương quan với thái tuế. Nó có thể là giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh hoặc năm sinh. Bài này lấy trụ ngày là "tôi".

Nếu thiên can địa chi của thái tuế đồng thời khắc thiên địa chi của trụ ngày, hoặc thiên can địa chi của trụ ngày khắc thiên can địa chi của thái tuế thì gọi là thiên khắc địa xung. Cái hại của trường hợp này là khắc đơn.

Ví dụ tôi (trụ ngày) Giáp Tý khắc lưu niên (gồm cả can và chi năm) Mậu Ngọ tức là tôi thiên khắc địa xung thái tuế; hoặc lưu niên Canh Thìn khắc tôi (trụ ngày) Giáp Tý thì gọi là thái tuế thiên khắc địa xung tôi.

Tranh cát tường

2. Xung khắc tuế vận

"Tôi" (trụ ngày) xung khắc thái tuế thì tai họa nặng, nếu thiên can địa chi của trụ ngày vừa xung khắc thái tuế, vừa xung khắc đại vận mà không được các can chi khác của tứ trụ giải thì rất nguy hiểm.

3. Tứ trụ đều đến xung khắc thái tuế

Ví dụ tôi (trụ ngày) là Dậu Kim, trụ năm, trụ tháng cũng là Dậu Kim, hoặc trụ ngày là Dậu Kim, trụ tháng, trụ giờ cũng là Dậu Kim còn thái tuế là Mão, đó là 3 Dậu xung khắc một Mão, 1 Mão xung 3 Dậu, nếu trong tứ trụ và đại vận, tiểu vận không có can chí khác cứu giải thì đặc biệt nguy hiểm.

4. Tứ trụ, đại tiểu vận cấu kết lại hình, xung, khắc, hại thái tuế

Ví dụ trụ ngày, trụ tháng, đại vận đều là Dậu Kim, hoặc trụ ngày, đại vận và tiểu vận đều là Dậu Kim, thái tuế là Mão Mộc, như thế là 3 Dậu xung khắc 1 Mão hoặc 1 Mão xung 3 Dậu, nếu không được cứu giải thì tai họa khôn lường.

(Theo Dự đoán tứ trụ)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xung khắc của thái tuế

Hướng bếp hợp người sinh năm 1986 Bính Dần –

Hướng bếp tuổi Bính Dần 1986: - Năm sinh dương lịch: 1986 - Năm sinh âm lịch: Bính Dần - Quẻ mệnh: Khôn Thổ - Ngũ hành: Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Si

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp tuổi Bính Dần 1986:

chon-huong-cho-bep-1

– Năm sinh dương lịch: 1986

– Năm sinh âm lịch: Bính Dần

– Quẻ mệnh: Khôn Thổ

– Ngũ hành: Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);

– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1986 Bính Dần –

Mơ thấy mông của người khác giới: Chớ nên xem thường tình yêu –

Mơ thấy mông mình bị thương hay đau nhức, đó là dấu hiệu cho thấy có hành vi lừa gạt đang tồn tại trong những mối quan hệ thân thiết của bạn, bạn hãy cẩn thận, chớ nhẹ dạ cả tin.   Mơ thấy mông người khác giới, cảnh báo bạn không nên xem nhẹ tìn
Mơ thấy mông của người khác giới: Chớ nên xem thường tình yêu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mông của người khác giới: Chớ nên xem thường tình yêu –

23 điều kiêng kỵ cho nhà bếp

Bếp là vị trí phong thủy rất quan trọng trong ngôi nhà của bạn. Trong dân gian có khá nhiều cẩn trọng và kiêng kỵ đối với vị trí và không gian bếp, cũng như các vận dụng trong nhà bếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Trích từ ĐIỀM BÁO VÀ KIÊNG KỴ TRONG DÂN GIAN / Đặng Xuân Xuyến

1. KIÊNG ĐẶT BẾP Ở VỊ TRÍ “TỌA CÁT HƯỚNG HUNG”

Theo quan niệm của phong thủy, bếp ăn nên đặt ở vị trí “tọa hung hướng cát”, có nghĩa là nên đặt bếp nằm ở hướng dữ nhưng (núm, cửa bếp) nhìn về phương lành để bếp nấu có thể hỗ trợ việc áp chế những luồng khí gây bất lợi cho gia chủ. Khí dương mà lửa bếp sinh ra có thể điều hòa các loại khí bất lợi khác giúp cải thiện được phong thủy của căn nhà một cách hiệu quả.

23 điều kiêng kỵ cho nhà bếp

2. KIÊNG ĐẶT BẾP Ở HƯỚNG TÂY

Cổ nhân cho rằng, không nên đặt bếp ở hướng Tây vì hướng Tây thuộc hành Kim sẽ khắc với bếp thuộc hành Hỏa. Hơn nữa, khi chiều mặt trời lặn về hướng tây với ánh nắng gay gắt sẽ chiếu xiên thẳng vào bếp (là điều cực độc về phong thủy) không những làm không khí oi bức, ngột ngạt trong gian bếp, gây khó khăn, bất tiện cho việc nấu nướng, còn làm cho thức ăn dễ ôi thiu, nhanh bị hư hại.

Phong thủy cho rằng nếu đặt bếp ở hướng tây, những người sống trong căn nhà đều bị ảnh hưởng không tốt về sức khỏe, dễ sinh bệnh tật. Vì vậy, tốt nhất nên tránh đặt bếp ở hướng tây.

Nếu chẳng may phòng bếp nằm ở hướng Tây, có thể khắc phục bằng cách bày trí hoa thủy tiên hoặc các loại hoa màu vàng, đặt cạnh cửa sổ phòng bếp để ngăn chặn khí độc, ngăn cản sát khí và hút vượng khí vào nhà.

3. KIÊNG ĐẶT BẾP Ở HƯỚNG NAM

Người xưa khuyên không nên đặt bếp ở hướng Nam vì theo quan niệm phong thủy, hướng Nam thuộc hành hỏa và hỏa khí của hướng Nam rất mạnh. Nếu đặt ở hướng Nam thì hai hỏa gặp nhau sẽ hết sức nóng, không có lợi cho gia chủ. Trường hợp đặt bếp ở hướng nam, phạm vào thế “Lưỡng hỏa hỏa kiệt”, sẽ làm bất lợi về sức khỏe, lộc tài cho gia chủ, vì thế rất cần kiêng kỵ.

Ngoài ra, quan niệm phong thủy thì phòng bếp hướng Nam sẽ khiến chủ nhân có xu hướng tiêu nhiều, tán lộc. Để khắc phục trường hợp phòng bếp toạ ở hướng nam, kinh nghiệm dân gian khuyên nên trồng ở phía ngoài gian bếp những loại cây có nhiều lá hoặc cây có lá to, để làm giảm ánh nắng của mặt trời vào phòng bếp, và giảm bớt xu hướng tiêu tán tài lộc của gia chủ.

4. KIÊNG ĐẶT BẾP Ở HƯỚNG BẮC

Quan niệm phong thủy cho rằng việc đặt phòng bếp nằm ở hướng Bắc là hướng không tốt, vì bếp thuộc lửa (hỏa), kỵ nhất với khí mát lạnh của nước (hướng Bắc có ngũ hành là Thủy), vì thế, khi làm nhà nên kiêng thiết kế phòng bếp quay về hướng Bắc.

Nếu chẳng may nhà có phòng bếp ở hướng Bắc, gia chủ nên khắc phục bằng cách tăng độ nóng của hỏa để giảm bớt sự lạnh giá của thủy, như: bày trí những cây hoa màu hồng, màu cam trên bàn hoặc trên tủ bếp, bởi những loại cây hoa này có thể tăng thêm sức sống cho phòng bếp. Ngoài ra, cần đảm bảo đầy đủ ánh sáng trong phòng bếp. Các vật dụng trong bếp như tạp dề, dép lê, khăn lau, khăn trải bàn... nên chọn màu ấm áp, giúp tăng sinh khí cho nhà bếp.

5. BẾP Ở HƯỚNG ĐÔNG NÊN KIÊNG BÀI TRÍ CÂY CẢNH

Sách phong thủy cho rằng, phòng bếp nằm ở hướng Đông được xem là hướng cát, hướng đại lợi, vì thế không nên bày trí cây cảnh ở hướng này vì như thế dễ làm ngăn chặn luồng khí tốt di chuyển vào trong nhà bếp, tạo ra những bất lợi cho những người cư ngụ trong ngôi nhà..

Nếu muốn tạo thêm vận khí tốt cho gia đình, có thể bày trí trên bàn hoặc tủ lạnh những loại cây hoặc hoa màu đỏ để góp phần bảo vệ sức khỏe cho gia đình.

6. KIÊNG ĐẶT BẾP NGƯỢC VỚI HƯỚNG NHÀ

Bếp đặt ngược với hướng nhà là bếp ngoảnh lưng về hướng cửa nhà, ví dụ nhà tọa nam hướng về bắc mà bếp lại tọa bắc hướng về nam, như vậy sẽ không đem lại may mắn, an lành cho gia chủ.

Đây cũng là một trong những điều kiêng kỵ cho gian bếp cần được gia chủ cẩn trọng.

7. KIÊNG ĐẶT BẾP Ở VỊ TRÍ TRUNG TÂM CỦA NHÀ

Theo quan niệm của phong thủy, đặt bếp ở vị trí Trung Cung hoặc Thượng Tâm của ngôi nhà là điều cực kỳ tối kỵ. Bởi vì Trung Cung là một cung bị động, nơi mà mạch Khí phải được ổn định và bình an, nếu đặt nhà bếp ở cung này sẽ mang lại sự xáo trộn về sức khỏe và những khó khăn liên tục, triền miên cho những người cư ngụ. Vì thế, ở vị trí Trung Cung hoặc Thượng Tâm của ngôi nhà không nên đặt bếp.

Vị trí tốt nhất để đặt gian bếp là thật sâu trong căn nhà.

Nếu có điều kiện về không gian, diện tích thì nên bố trí một phòng phía sâu sau nhà để làm gian bếp, một mặt của nhà bếp nên nhìn về chỗ thoáng của ngôi nhà như sân sau nhà, ban công, khoảng trống bên hông nhà… sẽ mang lại may mắn, phúc lộc cho gia chủ.

8. KIÊNG ĐẶT BẾP Ở CHỖ LỘ LIỄU, DỄ THẤY

Bếp không nên đặt lộ liễu và cũng rất kỵ đặt ngay cửa chính hoặc đối diện với cửa chính, đặt bếp như vậy dân gian gọi là “khai môn kiến táo, tài phú đa hao”, còn phong thuỷ gọi ngắn gọn là “Lộ Khẩu Táo”, sẽ không tốt cho gia chủ.

Cửa chính của ngôi nhà tuyệt đối không được nhìn thẳng vào miệng bếp. Chỉ cần xét về mặt công năng thì điều này cũng rất không hợp lý, người đứng bếp sẽ gặp khó khăn trong việc quan sát không gian bên ngoài, nhất là việc quan sát những người ra vào ngôi nhà.

Về phong thủy, đặt bếp hướng thẳng ra cửa chính không chỉ làm tiền nong trong nhà luôn thiếu hụt, mà còn tổn hại đến sức khỏe của những người cư ngụ.

Nếu vì điều kiện bất khả kháng, không thể có khoảng không gian khác để đặt bếp thì chỉ cần sắp xếp lại vị trí của phần bếp nấu sao cho tránh thẳng hàng với cửa ra vào, dễ quan sát và thuận tiện cho việc nấu nướng là ổn.

9. KIÊNG ĐẶT NHÀ BẾP ĐỐI DIỆN VỚI NHÀ VỆ SINH

Bếp là nơi nấu nướng đồ ăn thức uống cho cả gia đình, vì vậy không gian nhà bếp cần phải giữ vệ sinh, nếu không thì bệnh tật sẽ vào người qua đường ăn uống, làm hại đến sức khỏe, thậm chí còn có thể gây nguy hiểm đên tính mạng.

Nhà vệ sinh có rất nhiều thứ bẩn và vi trùng vì vậy bếp nấu không nên đặt gần nhà vệ sinh. Đặc biệt cửa bếp không đặt đối diện với nhà vệ sinh.

10. KIÊNG ĐẶT BẾP ĐỐI DIỆN VỚI PHÒNG NGỦ

Bếp là nơi nấu nướng nên thường nóng bức, sẽ không có lợi cho sức khỏe, hơn nữa, khi đun nấu khói dầu mỡ bay vào phòng ngủ, không có lợi cho sức khỏe, vì vậy nếu đặt bếp thẳng hướng với cửa phòng ngủ sẽ không tốt cho sức khỏe. Càng không tốt khi bếp đặt sát phòng ngủ, đặc biệt là với giường ngủ, sẽ làm cho người cư ngụ cảm thấy nóng bức, ngột ngạt, tâm trạng bất ổn, dễ sinh bệnh.

11. KIÊNG ĐỂ SAU BẾP LÀ KHOẢNG TRỐNG

Phong thủy cho rằng, bếp nên tựa vào tường, sau bếp không nên là khoảng không (không có tường kín) thì lộc tài của gia chủ mới giữ vững được.

Nếu như ở phía sau bếp là cửa chính, để cho ánh sang mặt trời chiếu qua cũng không tốt, như vậy sẽ bất lợi cho phúc lộc của gia chủ. Sách xưa đã nói: “Cửa bếp nấu nướng nên kiêng cho ánh sáng chiếu vào”. Vì thế không nên đặt bếp ở vị trí trống trải, không có tường ở phía sau lưng bếp.

12. KIÊNG ĐẶT BẾP TRÊN RÃNH MƯƠNG, ỐNG NƯỚC

Bếp thuộc hành hỏa, còn nước thuộc hành thủy, mà trong tương quan ngũ hành, hỏa vốn kỵ thủy, nước và lửa không thể dung hòa, vì vậy lửa không nên để gần nước quá. Nếu đặt bếp trên đường nước là không thích hợp, sẽ đem lại những “xui xẻo”, bất ổn cho gia chủ. Vì thế, nếu muốn gia đình được yên ổn, tránh được những rủi ro thì khi thiết kế phòng bếp nên tránh đặt bếp trên rãnh mương, ống nước.

13. KIÊNG ĐẶT BẾP Ở VỊ TRÍ NHIỀU GIÓ

Nhà bếp phải được đặt ở vị trí tránh gió, phong thuỷ gọi là “tàng phong tụ khí”, nghĩa là nơi đặt bếp lửa nên tránh gió để được tụ khí. Nếu nhà bếp mà nhìn thẳng ra cửa chính hoặc phía sau bếp có cửa sổ là nơi lộng gió, rất không tốt về mặt phong thủy.

Tuy nhiên, nhà bếp là nơi rất quan trọng trong một gia đình do đó không khí gian bếp rất cần sự thoáng đãng, vì thế trong gian bếp nên đặt quạt thông gió hoặc máy hút khói dầu để làm sạch không khí sau khi nấu ăn, tạo không khí thoáng đãng, sạch sẽ cho gian bếp.

14. KIÊNG ĐỂ NƯỚC LỬA ĐỤNG NHAU

Bếp thuộc hành hỏa, còn chậu rửa bát thì chứa nước (thủy), trong tương quan ngũ hành là xung khắc, cái này (thủy) hủy diệt cái kia (hỏa), vì thế hỏa và thủy không nên để quá gần nhau; đặc biệt là càng không nên đặt bếp kẹt giữa hai bên là nước, ví dụ đặt bếp ở giữa, còn một bên là máy giặt, một bên là chậu rửa.

Theo quan niệm phong thủy, bếp nấu, chậu rửa và tủ lạnh không nên để trực diện mà phải cách xa nhau ít nhất khoảng 20 - 30cm để tránh cho lửa không có sự giao thoa gặp gỡ với nước, như thế là có thể yên tâm không phải lo gì về sự xung đột giữa Thủy và Hỏa.

Cách bố trí bếp phổ biến nhất dân gian là theo nguyên tắc hình tam giác, nghĩa là bếp - bồn rửa - tủ lạnh.

Trong trường hợp do vô tình thiết kế chậu rửa đối diện với bếp, có thể khắc phục bằng cách đặt một cây xanh hoặc một chiếc thảm có hoa văn cây cỏ ở giữa bếp và chậu rửa, để tránh sự xung đột giữa lửa và nước.

15. KIÊNG DÙNG ÁNH SÁNG MỜ ẢO CHO GIAN BẾP

Nhà bếp là nơi rất quan trọng trong cuộc sống gia đình do đó khi thiết kế gian bếp cần đặc biết lưu ý đến độ sáng và không gian thoáng đãng của gian bếp. Nếu không tận dụng được ánh sáng tự nhiên, thì nên sử dụng các loại đèn phổ quang để có ánh sáng mạnh và rõ.

Tuy nhiên, theo các chuyên gia, nên hạn chế sử dụng đèn huỳnh quang vì loại ánh sáng này rất mờ, yếu và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của gia chủ, do vậy cách tốt nhất là nên lắp đèn tuýp hoặc đèn chùm.

16. KIÊNG CÓ XÀ NGANG ĐÈ LÊN TRÊN

Theo quan niệm của phong thủy thì giường ngủ hoặc ghế ngồi mà ở phía trên có xà ngang là không tốt, rất bất lợi cho chủ nhân.

Sách phong thủy có câu: “Xà ngang đè lên trên tất bất lơi”, vì thế, khi đặt vị trí của bếp nên cần tránh để xà ngang đè lên trên bếp. Nếu không tránh được, người nhà sẽ bị ốm đau bệnh tật, tổn hại cho sức khỏe vợ chồng, đặc biệt bất lợi cho nữ nhân, bởi sách phong thủy còn có câu: “Dưới xà có bếp, nữ chủ nhà tổn hao”.

17. KIÊNG ĐỂ GÓC NHỌN CHIẾU THẲNG VÀO BẾP

Phong thủy cho rằng góc nhọn sắc, rất dễ gây thương tổn, vì vậy nên kiêng có góc nhọn chiếu thẳng vào bếp!

Bếp là nơi nấu ăn nuôi sống cả nhà, đem lại sức khỏe cho cả nhà, vì thế nếu bếp bị góc nhọn chiếu thẳng vào sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của mọi người trong gia đình.

18. KIÊNG ĐỂ KHÍ THẢI CỦA NHÀ BẾP TRUYỀN SANG PHÒNG KHÁC

Không nên để khí thải từ bếp như hơi dầu mỡ, khói, mùi vị thức ăn truyền sang các phòng khác. Bởi khí thải từ bếp luôn mang theo những nguy cơ tiềm ẩn, bất lợi đối với sức khỏe con người.

Hơn nữa phong thuỷ cho rằng, một ngôi nhà cần phải được đảm bảo thông thoáng, luôn có khí tươi luân chuyển nên tuyệt đối không để khí thải ở gian bếp truyền sang phòng khác.

Nếu bếp chật chội, nên sắp xếp sao cho hợp lý, tạo không gian thoáng đãng hơn, đồng thời bố trí quạt thông gió, hút mùi… để tạo ra không khí tươi sạch. Còn nếu bếp nằm ở đầu hướng gió thì nên bố trí vách ngăn, hoặc bình phong để làm chuyển hướng luồng khí thổi từ bếp lan sang các phòng khác.

19. KIÊNG ĐẶT BẾP CHÉO GÓC

Các nhà phong thủy khuyến cáo không nên đặt bếp tọa chéo góc, vì theo quan niệm của phong thủy, bếp cần được đặt ngay ngắn, vững chắc, kín gió và nhìn về hướng cát. Có thể vì lý do không hợp hướng nên có gia đình đã đặt bếp toạ chéo góc để khắc phục nhưng nếu đặt không cẩn thận, không ngay ngắn sẽ rất dể gây ra bệnh về máu huyết… Vì thế nên tránh đặt bếp chéo góc.

20. KIÊNG ĐẶT BẾP ĐỐI DIỆN VỚI BAN CÔNG

Theo quan niệm của phong thủy thì ban công cũng không thể đối diện trực tiếp với phòng bếp, vì đây cũng có thể coi là một loại Xuyên Tâm, tuy không làm xấu đi về tình trạng sức khỏe của các thành viên trong gia đình nhưng sẽ phá vỡ mối đoàn kết, tương hỗ cần có. Hơn nữa, nếu phòng bếp, nhất là hướng bếp đối diện trực tiếp với ban công thì con cháu trong gia đình thường bỏ nhà đi hoang, thích “đèo bong”, “ăn phở ăn nem”...

Nếu bếp rơi vào trường hợp này, nên khắc phục bằng cách đặt chậu hoa hoặc trồng cây leo ngăn cách, sao cho trong ngoài không thông nhau là ổn. Hoặc có thể dùng rèm che, hay đặt huyền quan ngăn cách không cho ban công không thông thẳng với bếp là được.

21. KIÊNG ĐẶT BÀN THỜ TÁO QUÂN Ở HƯỚNG BẮC

Theo văn hóa dân gian thì bàn thờ Táo Quân đặt trong bếp là thể hiện tín ngưỡng của dân gian với mong muốn vị thần cai quản chuyện bếp núc sẽ phù hộ cho bếp lửa gia đình luôn được ấm cúng, nhà cửa được êm đẹp, gia đạo được thuận hòa, sung túc.

Việc thờ cúng Táo Quân ở mỗi gia đình cũng khác nhau, có gia đình chỉ đặt ngay bên cạnh bếp một lư hương nhỏ (thờ ông Táo) để thắp nhang mỗi ngày là đủ, nhưng có gia đình đặt bàn thờ ông Táo bằng cách làm một bệ thờ đơn giản, tiện dụng, cao hơn so với mặt bếp, tại góc ít sử dụng để tránh va chạm. Có gia đình cẩn thận hơn còn gắn phía dưới đáy tủ treo một tấm kính để ngăn khói nhang không làm ố vàng, khi cần tháo ra lau chùi dễ dàng.

Dù đặt ban thờ ông Táo ở đâu thì hướng của bàn thờ cũng nên trùng với hướng của bếp (hoặc song song với hướng của bếp) và không quá xa bếp nấu, cũng không được nằm trên bồn rửa vì bồn rửa thuộc hành Thủy khắc với ông Táo thuộc hành Hỏa.

Nếu phía trên bếp nấu ăn không đủ chỗ để đặt ban thờ các vị thần (Táo Quân) thì đặt ở góc nhà bếp phía Nam, vì ngũ hành Táo quân thuộc "Hoả", nên ban thờ Táo quân cần được đặt ở phía Nam "Hỏa" vượng.

Còn các phương vị thuộc Thủy, nhất là hướng Bắc, tuyệt đối kiêng kỵ đặt ban thờ ông Táo ở đó, vì nếu đặt ban thờ Táo Quân ở vị trí đó sẽ bất lợi cho gia chủ do xung khắc ngũ hành (Thủy khắc Hỏa) gây ra.

22. KIÊNG ĐẶT TỦ LẠNH Ở HƯỚNG DỮ TRONG GIAN BẾP

Theo quan điểm của nhiều nhà phong thủy học hiện đại thì tủ lạnh nên đặt ở hướng lành (Bắc, Đông Nam) mới đem lại may mắn cho gia chủ. Bởi vì tủ lạnh là loại máy móc vận hành liên tục cả 24h/ngày, nếu như đặt ở hướng dữ sẽ làm chấn động đến các sao dữ, và kích động các sao dữ gây rối, phá hoại sự ấm cúng, hòa thuận và sung túc của gia đình.

23. KIÊNG ĐẶT HŨ GẠO Ở HƯỚNG ĐÔNG

Hũ (thùng, tủ) gạo trong bếp được xem như là kho gạo, kho tài sản và sự hưng thịnh về tài vật, hạnh phúc của gia đình.

Gạo từ lúa trồng từ đất mà ra nên thuộc “Thổ”, vì thế nếu đặt hũ gạo ở phương vị thổ (Tây Nam và Đông Bắc) là tốt nhất, được gọi là vị trí Đại lợi, còn các hướng khác như Đông và Đông Nam đều thuộc hành Mộc nên không đặt hũ gạo ở đó, vì nếu đặt hũ gạo ở đó sẽ làm cho kinh tế gia đình bị sa sút bởi phương vị (Mộc) khắc với hũ gạo (Thổ).

Vì là kho gạo, kho quân lương cần được bảo mật nên hũ gạo phải đặt ở nơi thật kín đáo trong khu bếp và phải được kê lên để chống ẩm. Tuy vậy, hũ gạo cũng không nên đặt quá cao so với nền bếp


(Trích trong ĐIỀM BÁO VÀ KIÊNG KỴ TRONG DÂN GIAN của Đặng Xuân Xuyến, nxb Văn Hóa Thông Tin)

điềm báo và kiêng kỵ trong dân gian

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 7 năm 2015

Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

  • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
  • Tử Vi Vấn Đáp - nxb Thanh Hóa
  • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
  • Tìm hiểu văn hóa tín ngưỡng trong dân gian - nxb Thanh Hóa
  • Điềm báo và kiêng kỵ trong dân gian - nxb Lao Động - Xã Hội
  • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 23 điều kiêng kỵ cho nhà bếp

Mơ thấy xuất tinh: Hy vọng hiểu được mặt trái của tình cảm –

Thái độ đối với tính dục của người nằm mơ thường biểu hiện ở chuyện tình cảm trong mơ. Xuất tinh trong mơ cho thấy hy vọng được một lần lý giải mặt trái của tình cảm. Đương nhiên, nó cũng có thể cho thấy người nằm mơ mệt mỏi, khát khao và đòi hỏi đượ
Mơ thấy xuất tinh: Hy vọng hiểu được mặt trái của tình cảm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy xuất tinh: Hy vọng hiểu được mặt trái của tình cảm –

Quẻ Quan Thế Âm Võ Tắc Thiên Đăng Vị

Quẻ Quan Thế Âm Võ Tắc Thiên Đăng Vị có bắt nguồn như sau:Võ Tắc Thiên (sinh năm 624 - mất năm 705) là nữ hoàng đế duy nhất trong lịch sử Trung Quốc
Quẻ Quan Thế Âm Võ Tắc Thiên Đăng Vị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Bốn mươi trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Võ Tắc Thiên Đăng Vị (còn gọi là Võ Tắc Thiên Lên Ngôi). Quẻ Quan Thế Âm Võ Tắc Thiên Đăng Vị có bắt nguồn như sau:

Võ Tắc Thiên (sinh năm 624 – mất năm 705) là nữ hoàng đế duy nhất trong lịch sử Trung Quốc, cũng là vị hoàng đế có độ tuổi khi kế vị lớn nhất (sáu mươi bảy tuổi lên ngôi). Bà là con gái thứ của Võ Sĩ Hoạch, một vị khai quốc công thần đời Đường, quê quán ở huyện Văn Thủy, tỉnh Sơn Tây. Bà trải qua tuổi thơ và thời niên thiếu ở Lợi Châu, Tứ Xuyên, không rõ tên thực là gì, năm mười bốn tuối vào hậu cung làm Tài nhân, Đường Thái Tông ban cho tên là Mị, mọi người gọi là Võ Mị Nương.

Võ Tắc Thiên giỏi lập mưu tính kế, lòng dạ thâm hiểm, hành động quả quyết. Năm hai mươi bảy tuổi, bà sinh hạ người con gái trưởng, theo “Tư trị thông giám” ghi chép, khi con gái cả được một tháng, bà liền đem con gái cho đi. Do Vương hoàng hậu đã gặp đứa bé gái này trước đó, nên Mị Nương vu tội cho Vương Hoàng hậu, khiến Đường Cao Tông rất tức giận, phế truất Vương Hoàng hậu làm dân thường.

Năm Vĩnh Huy thứ sáu (năm 655), Đường Cao Tông lập Võ Tắc Thiên làm Hoàng hậu. Năm Thượng Nguyên thứ nhất (năm 674), bà và Cao Tông cùng xưng là “nhị thánh”. Năm Hoằng Đạo thứ nhất (năm 683), Cao Tông qua đời, Trung Tông là Lý Hiển lên ngôi, Võ Tắc Thiên trở thành Hoàng thái hậu, lên triều chấp chính.

Năm Tự Thánh thứ nhất (năm 684), Võ Tắc Thiên phế truất Trung Tông làm Lư Lăng Vương, lập Duệ Tông Lý Đán làm vua, bản thân tiếp tục lên triều chấp chính. Năm Tải Sơ thứ nhất (năm 689), Vố Tắc Thiên phế truất Duệ Tông, tự xưng là “Thánh Thần hoàng đế”, đối tên nước là “Chu”, đặt Đông Đô Lạc Dương là Thần Đô, sử sách gọi là nhà Võ Chu.

Trong thời gian nắm quyền, Võ Tắc Thiên bãi chức các lão thần, chọn dùng những quan lại tàn ác. Các trọng thần từ đầu đời Đường, như Trưởng Tôn Vô Kỵ, Chử Toại Lương, Vu Chí Ninh, Bùi Viêm, số ít thì bị bãi chức, còn phần lớn bị giết hại. Bà tố chức kỳ thi điện, lập ra các chế độ khoa cử như võ cử (thi võ), tự cử (tự mình tiến cử), thí quan; trên lĩnh vực kinh tế đã áp dụng các chủ trương như “giảm thuế, chấm dứt chiến tranh, bớt lao dịch”, vì thế trong một nửa thế kỷ bà cầm quyền, tình hình kinh tế xã hội trở nên vững mạnh, uy lực quốc gia được chấn hưng.

Tháng giêng năm Thần Long thứ nhất (năm 705), Trương Giản Chi, Hoàn Ngạn Phạm, Thôi Huyền, Kính Huy nhân cơ hội Võ Tắc Thiên tuối cao bị bệnh, đã liên kết với Hữu Vũ Lâm Đại tướng quân Lý Đa Tộ phát động cuộc đảo chính, ép Võ Tắc Thiên thoái vị, đón vua Trung Tông trở lại ngôi vị. Tháng mười một năm ấy, Võ Tắc Thiên qua đời, hưởng thọ tám mươi hai tuối. Để lại di chiếu “bỏ đế hiệu, xưng là Tắc Thiên Đại Thánh Hoàng hậu”. Người đời sau thường gọi bà là “Võ Tắc Thiên”.

Từ nhà Tần, Hán đến nay, các vị hoàng đế không aỉ không mong muốn sau khi chết được lập bia truyền thế, nhưng trong lịch sử Trung Quốc có duy nhất một vị nữ hoàng đế lại để lại một tấm “vô tự bi’ (bia không chữ), trên tấm bla không khắc một chữ nào. Nguyên nhân của sự việc này có nhiều thuyết khác nhau: Thuyết thứ nhất cho rằng, Võ Tắc Thiên lập “vô tự bi” là để tự khoe mình, thể hiện công cao đức lớn, không có chữ nghĩa nào có thể thể hiện được; thuyết thứ hai cho rằng, Võ Tắc Thiên tự biết tội mình rất lớn, cảm thấy không viết văn bia sẽ tốt hơn; thuyết thứ ba cho rằng, Võ Tắc Thiên là người sáng suốt tự biết mình, là công hay tội, đúng hay sai, hãy để cho người đời sau phán xét, đây là biện pháp tốt nhất; còn có một thuyết khác cho rằng, con trai của Võ Tắc Thiên rất hận mẹ mình, nên bà vốn dĩ đã viết sẵn cho mình một bài văn bia, nhưng lại bị con trai giấu chôn vào trong mộ, để lại một tấm bia không có chữ.

Quẻ Quan Thế Âm Võ Tắc Thiên Đăng Vị là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ thẻ quan âm, là quẻ số 40 !

Quẻ này là tượng âm tăng dương giảm.
Những việc mong cầu trước khó sau dễ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Võ Tắc Thiên Đăng Vị

Giải tỏa áp lực nhờ áp dụng yếu tố phong thủy cực đơn giản

Phong thủy giải tỏa áp lực: Chỉ cần vận dụng một vài mẹo phong thủy đơn giản dưới đây, niềm vui sẽ quay trở lại.
Giải tỏa áp lực nhờ áp dụng yếu tố phong thủy cực đơn giản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Áp lực công việc, gánh nặng cơm áo gạo tiền, chuyện tình cảm... khiến bạn cảm thấy mệt mỏi và bế tắc. Nhưng chỉ cần vận dụng một vài mẹo phong thủy đơn giản dưới đây, niềm vui sẽ quay trở lại.


Theo quan điểm phong thủy, bản thân mỗi người có thể tự điều chỉnh không gian xung quanh để tạo ra sự cân bằng âm dương, đón rước điềm lành và xua đi những điều xui xẻo. Người ta chia ngôi nhà thành những khu vực mang các nguồn năng lượng khác nhau để chúng có thể dễ lưu chuyển và giữ được trạng thái cân bằng.

1. Đặt đồ vật lớn ở vị trí trung tâm các phòng trong nhà

Trong ngôi nhà, tất cả các phòng (trừ phòng tắm) nên đặt các đồ vật kích thước lớn ở vị trí trung tâm. Đồng thời, các vật nặng nên đặt trực tiếp trên sàn nhà chứ không được vứt vào góc phòng hay kê sát vào tường. Trong trường hợp phải kê những đồ vật đó, nên kê cao một chút giúp không khí lưu thông dễ dàng hơn.

Giai toa ap luc nho ap dung yeu to phong thuy cuc don gian hinh anh 2
 
2. “Tổng vệ sinh” ngôi nhà


Lộn xộn, bừa bãi là một trong những yếu tố kị phong thủy, phá vỡ cục diện tốt và mang tới điều xui xẻo. Do đó, để giải tỏa áp lực, trước hết bạn nên sắp xếp đồ đạc các phòng khách, bếp, ngủ, tắm gọn gàng. Đồng thời, bỏ đi những đồ dùng không cần thiết, kẻo chúng sẽ cản trở sự lưu thông của các dòng năng lượng.

3. Chiếu sáng căn phòng

Gia chủ có thể dùng các thiết bị chiếu sáng bổ sung cho những nơi không nhận đủ ánh sáng tự nhiên. Việc làm này có tác dụng kích thích thị giác và hệ thần kinh, giúp tinh thần bạn phấn chấn, thoát khỏi cảm giác uể oải, nhàm chán.

Ngoài đèn chiếu sáng, gương hoặc phụ kiện bằng pha lê cũng là giải pháp tốt giúp chiếu sáng mọi ngóc ngách trong nhà bạn.

Giai toa ap luc nho ap dung yeu to phong thuy cuc don gian hinh anh 2
 
4. Loại bỏ các góc cạnh sắc nhọn


Thay vì sử dụng những vật hình vuông, chữ nhật hoặc tam giác có nhiều góc cạnh sắc nhọn trong không gian sống của mình, bạn nên chọn đồ đạc có hình tròn hay ô van. Như vậy vừa tạo cảm giác an toàn lại kích thích các dòng năng lượng lưu chuyển tốt, mang tới những điều tốt lành.

5. Cân bằng âm dương ngũ hành ở mọi không gian

Việc sử dụng và kết hợp các yếu tố ngũ hành như Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ trong phong thủy để tạo ra sự cân bằng là điều thường thấy. Nếu không gian sống quá cứng nhắc, bạn có thể điểm thêm chút nữ tính, mềm mại bằng việc sử dụng đồ nội thất hoặc trang trí màu sắc.

Ngược lại, nếu không gian sống của bạn quá nữ tính, có thể điểm xuyết một vài nét cứng cỏi thì đồ vật làm từ kim loại sẽ phát huy tác dụng tối ưu.

► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

Theo Khám phá

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải tỏa áp lực nhờ áp dụng yếu tố phong thủy cực đơn giản

Xem tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần – Nam mạng - Tuổi dần - Xem Tử Vi

Xem tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần – Nam mạng, Tuổi dần, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần – Nam mạng, tu vi Xem tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần – Nam mạng, tu vi Tuổi dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần – Nam mạng

Xem tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần nam Mạng, cuộc sống có nhiều chán nản vì hoàn cảnh không cho phép phát triển sự nghiệp công danh. Nên cần mẫn và kiên nhẫn mới có thể đoạt lấy sự vinh quang sau này. Tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần - Nam mạng1Tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần – Nam mạng1

Sanh năm: 1938, 1998 và 2058
Tuổi Mậu Dần theo lịch vạn sự mang Cung CẤN Trực KHAI
Mạng THÀNH ĐẦU THỔ (đất trên thành)
Khắc THIÊN THƯỢNG THỦY
Con nhà HUỲNH ĐẾ (phú quý)
Xương CON CỌP
Tướng tinh CON THUỒNG LUỒNG

CUỘC SỐNG
Cuộc sống nhiều lao đao, tuổi nhỏ không được nhiều may mắn lắm, đường công danh và sự nghiệp cũng thường hay lên bổng xuống trầm, cuộc đời không có được những số may, cam chịu cảnh ngang trái với cuộc đời, không bao giờ có sự lo nghĩ cho vẹn toàn. Tâm não hay xao động và có nhiều việc làm cho tâm trí nhiều lo buồn. Cuộc sống có nhiều chán nản vì hoàn cảnh không cho phép phát triển sự nghiệp công danh. Nên cần mẫn và kiên nhẫn mới có thể đoạt lấy sự vinh quang sau này. Cuộc đời có thể tìm được một sự nghiệp vững vàng và từ tuổi 36 trở đi, sự nghiệp lúc đó mới vững vàng được.

Số tuổi Mậu Dần cũng có cơ hội phát triển mạnh mẽ về công danh, tài lộc và sự nghiệp nếu ăn ở hiền hòa, biết làm phước đức thì tuổi Mậu Dần hưởng thọ trung bình trên 60 tuổi,và có thể sống lâu hơn nữa theo sự tiền định của Tử Vi, vậy nếu cần có một cuộc sống lâu bền, bạn nên làm phước đức để được tăng thêm.

TÌNH DUYÊN
Các chuyên gia xem bói tình yêu nói, bạn cũng có thay đổi nhiều lần lắm. Số kiếp đối với tình duyên thường hay có nhiều đau khổ. Nên cẩn thận và sáng suốt hơn nữa trong vấn đề này. Bạn không nên có mặc cảm, hay những sự lo nghĩ quá nhiều, vì số kiếp, dù có tránh cũng không khi nào được cả. Cố gắng tạo lấy một hoàn cảnh thuận tiện để tạo lấy hạnh phúc, đừng buồn bực và chán nản trước một bối cảnh có liên quan rất nhiều đến cuộc đời.

Vậy thì bạn cần nên đọc kỹ dưới đây, để biết xem bạn trong cuộc đời có mấy lần thay đổi tình duyên: Sau đây là con số mà cuộc đời bạn sẽ phải thay đổi tùy theo tháng sanh của bạn. Nếu bạn sanh vào những tháng sau đây, cuộc đời bạn sẽ có ba lần thay đổi lương duyên, đó là bạn sanh vào những tháng 5, 7 và 12 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng này cuộc đời bạn sẽ hai lần thay đổi tình duyên, đó là bạn sanh vào những tháng Giêng, 3, 4, 6, 8 và 12 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng này thì vấn đề tình duyên bạn được chung thủy và có nhiều hạnh phúc đó là sanh vào những tháng 2, 9, và 10 Âm lịch.

Tuy nhiên, theo số của tuổi Mậu Dần sẽ có nhiều thương đau về vấn đề tình duyên. Sự não lòng khổ sở về vấn đề này đối với tuổi Mậu Dần không phải ít. Vậy bạn nên nhớ lại xem bạn sanh vào những tháng nào để biết được đời mình đối với tình duyên còn có thay đổi nữa không.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH
Công danh của tuổi Mậu Dần không được nhiều triển vọng tốt đẹp, tuy vậy không phải chịu nhiều bi đát lắm vì công danh, tuy không lên cao, nhưng cũng không đến nỗi tệ lắm, chỉ có thể hãnh diện đôi chút với đời. Về gia đạo có phần bê bối thường xuyên, nên không được vui vẻ cho lắm, cuộc sống về gia đạo không được may mắn lắm, thường có mặc cảm. Tuy nhiên cuộc sống phải nhờ đến gia đình mới có thể phát triển được công danh.

Công danh hễ lên thì cao, hễ xuống thì rất là thấp, không có một mức trung bình cố định, nên có thể nói rằng công danh chỉ vào ở một mức độ bình thường.

Gia đạo bê bối thì công danh không đem lại những kết quả cho cuộc đời. Đời sống luôn luôn ăn liền và nối tiếp với vấn đề gia đạo, nên cẩn thận và sáng suốt, để cho công danh vượt lên cao. Nếu không, đường công danh chỉ là một bóng mờ của cuộc đời mà thôi.

Tiền bạc sẽ có phát triển vào năm 29 và 30 tuổi, nhưng chỉ ở giai đoạn tạm thời, không được hoàn mỹ, cuộc làm ăn có nhiều kết quả tốt đẹp, tiền tài điều hòa và có nhiều lợi to, nhưng rồi chỉ trong một thời gian ngắn sẽ bị tiêu tan, số chưa nắm được nhiều tiền, muốn có một sự vững chắc về vấn đề này, phải đúng vào tuổi 34, nghĩa là phải bước qua năm 33 tuổi mới có thể phát triển về vấn đề tiền bạc. Sự nghiệp hoàn thành và vững chắc phải ở vào năm mà bạn phải được ít nhất là 36 tuổi, nhưng vững chắc nhất là năm 37 tuổi.

Năm 29 và 30, tuy có nhiều lợi to về vấn đề tiền bạc nhưng không có sự căn bản và bảo đảm được vững chắc lắm, cần phải có được một thời gian dài lo toan và suy nghĩ mới tạo được sự nghiệp và tiền bạc vẫn đi đôi với sự nghiệp, khi tiền bạc nhiều thì sự nghiệp lên cao.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN
Trong một cuộc sống muốn có một sự nghiệp vĩ đại, muốn cho công việc làm ăn của mình không xảy ra những điều thất bại, bạn cũng nên lựa chọn người để làm ăn. Công việc làm ăn có tiến bộ, tấn triển con người mới vui tươi và hăng hái. Muốn tạo lấy một tương lai vinh hiển, sống một cuộc đời sang cả, việc làm ăn phải tránh những tuổi khắc kỵ với tuổi mình, phải có sự trung hòa và trùng hợp mới có thể phát triển mạnh mẽ được.

Vậy trong sự làm ăn bạn phải cần lựa cho được những tuổi sau đây: Nhâm Thìn, Ất Mùi, Mậu Tuất. Ba tuổi trên đây rất hạp với tuổi Mậu Dần, có thể hùn hạp, hợp tác hay trên mọi vấn đề có tánh cách tạo lấy tiền bạc. Chắc chắn hợp tác với những tuổi này bạn sẽ nắm được nhiều thắng lợi và khỏi lo sợ bị thất bại đổ vỡ.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG
Việc xây dựng hạnh phúc gia đình, bạn cũng cần nên tìm cho mình những tuổi trùng hợp, những tuổi mà có thể làm cho gia đình êm, ấm, hạnh phúc vui tươi, trong sự làm ăn, gia đạo được phát triển mạnh mẽ. Đồng vợ đồng chồng, mới có thể xây dựng được một sự nghiệp lâu bền và không bao giờ có sự đổ vỡ nửa chừng. Trong việc hôn nhân và hạnh phúc, bạn cũng cần lựa chọn cho đúng những tuổi sau đây: Nhâm Thìn, Ất Mùi, Mật Tuất, Kỷ Sửu. Những tuổi này sẽ giúp bạn thành công trên cuộc đời.

Bạn kết hôn với tuổi Nhâm Thìn: Nhân Thìn giúp bạn thành công to trên đường sự nghiệp, tiền bạc được dồi dào, hào con đủ nuôi. Kết hôn với tuổi Ất Mùi: Tuổi Ất Mùi với Canh Dần rất hạp nhau về tánh tình, làm ăn được mau phát đạt, không giúp phát triển công danh, nhưng lại có nhiều tiền bạc, hào con đông đủ. Kết hôn với tuổi Kỷ Sửu: Tuổi Kỷ Sửu giúp bạn cả hai phương tiện gia đình và sự phát triển tiền bạc, lại có đủ trai đủ gái để nuôi. Kết hôn với những tuổi này đặng tốt. Tuy nhiên cũng có thể ảnh hưởng đến số mạng, vậy bạn hãy xem tuổi nào đại kỵ biệt ly hay tuyệt mạng vào những phần dưới đây.

Nếu bạn đã lỡ hay sắp kết hôn với những tuổi sau đây thì bạn chỉ có một cuộc sống trung bình về công danh cũng như về sự nghiệp mà thôi, đó là những tuổi: Tân Mão, Đinh Dậu. Hai tuổi này có số hạp về vấn đề tình cảm, nhưng không hạp về vấn đề tài lộc, công danh. Hai tuổi này chỉ được tốt và có tình thương yêu cao độ mà thôi.

Những tuổi này là những tuổi không phù hạp với tuổi Canh Dần, có thể kết hôn, nhưng không đem lại cho cuộc đời một sự sống hoàn toàn hay đẹp về vấn đề tài lộc, tình cảm lẫn công danh: Đó à những tuổi: Giáp Ngọ, Kỷ Hợi, Đinh Hợi, Mậu Tý. Những tuổi trên đây chỉ có thể kết hôn nhưng phải chịu số kiếp nghèo hèn, bần hàn, trong công việc làm ăn không được có nhiều may mắn lắm, sống thiếu thốn liên miên trong suốt cuộc đời.

Có những năm mà không nên cưới vợ hay tính chuyện lương duyên, vì gặp năm xung khắc, nếu phạm phải khó thành đôi bạn và có nhiều khắc kỵ phải chịu cảnh vắng vẻ phòng không và hay sanh ra cảnh vợ bỏ đi. Đó là những năm mà bạn ở vào tuổi này: 21, 27, 33, 39, 45 và 51 tuổi.

Những năm trên đây bạn không nên tính chuyện hiệp hôn hay có sự hiệp hôn, không được tốt cho cuộc tình duyên của bạn sau này.

Những tháng này, tuổi Mậu Dần gặp phải nhiều lần thay đổi lương duyên hay có nhiều thay đổi trong việc tình duyên gia đạo, đó là bạn sanh vào những tháng 3, 4, 5, 6, 7 và 12 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng này chắc chắn bạn sẽ có số lưu thê hay đau khổ về đường vợ con.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ
Sau đây là những tuổi đại kỵ nếu bạn kết hôn hay hợp tác làm ăn thì sẽ gặp cảnh gãy gánh nửa đường hay sanh ra cảnh biệt ly, xích mích, không thuận tiện cho sự đ ào tạo lấy sự nghiệp của mình. Đó là những tuổi rất khắc kỵ với tuổi Mậu Dần như sau đây: Canh Dần, Quý Tỵ, Bính Thân, Nhâm Dần. Ất Tỵ, Mậu Thân và Giáp Thân. Tuổi Mậu Dần rất đại kỵ những tuổi trên đây, nếu có kết hôn hay hùn hạp làm ăn sẽ rất nguy hiểm đến cuộc sống và tánh mạng của mình.

Khi gặp tuổi khắc, kỵ phải cầu nguyện cho thật nhiều, cố công tu thân tích đức, làm việc ân nghĩa, cầu Trời khẩn Phật và nhất là phải cùng sao hạn hằng năm thì sẽ được giải hạn. Nên nhớ khi gặp tuổi kỵ thì công việc làm ăn sẽ không tấn phát. Cúng sao giải hạn chỉ có tánh cách không nguy hiểm đến tánh mạng mà thôi.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT
Tuổi Mậu Dần gặp nhằm những năm khó khăn nhất là những năm mà bạn bạn gặp số tuổi 23, 27. 31 và 37 tuổi. Bạn nên cẩn thận vào những năm này. Số bạn trong những năm này sẽ có nhiều xui xẻo không diễn tiến bình thương theo cuộc sống mà trái lại sẽ gặp những vấn đề ngang trái phũ phàng, cuộc sống có phần sao động và sôi động mãnh liệt. Nên cẩn thận trong mọi việc làm ăn, không sẽ gặp tai nạn hay bịnh hoạn bất thường.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT
Sau đây là ngày giờ mà bạn xuất hành hạp nhất trong suốt cuộc đời bạn. Tuổi Mậu Dần chỉ hạp vào những giờ chẵn, ngày lẻ và tháng chẵn, bất kỳ xuất hành trong ngày nào, tháng nào, hay giờ nào cũng có thể làm ăn có những thắng lợi miễn đúng với những ngày, giờ và tháng kể trên.

Việc trên đây là do sự nghiên cứu của các nhà chiết tự Âu Tây và Đông Phương phối hợp, đó là các sự huyền bí về chiêm tinh mà các chiêm tinh gia: Tào Tuyết Long, Artémidore, Nicophare và bác sĩ kiêm huyền bí gia Regnault (Pháp) nghiên cứu bằng sự khám nghiệm thi thể và ép xác chết như Kyserling ở Ai Cập.

NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM
Từ 29 đến 35 tuổi: Số tuổi còn nhiều lao đao, nhiều lo nghĩ, cuộc đời chưa hẳn làm được việc gì khả dĩ lên cao được, cho nên tuổi 29, số có nhiều đau buồn. Tuổi 30 và 31 đỡ khổ hơn đôi chút, nhưng năm 31 tuổi lại gặp nhiều sự buồn phiền về gia cảnh, nhưng tâm não và công danh có phần tiến triển đôi chút. Từ 31 đến 33 tuổi không được hoàn toàn êm đẹp, sẽ phải ở trong một tình trạng đau khổ nhất, buồn bã nhất có thể không đem lại cho cuộc đời nhiều việc may mắn hơn. Từ 34 đến 35 tuổi, số lên cao, hai năm này bạn làm ăn phát đạt, tiền bạc dư dả, công việc có thể tiến lên cao được.

Từ 36 đến 40 tuổi: Tuổi 36 gặp nhiều may mắn, nhưng cũng có lúc sẽ đau buồn nhiều, nhưng nói chung đều ở trong tình trạng phát triển mạnh mẽ về tài lộc cũng như về tình cảm. Tuổi 37 và 38 sự nghiệp khá vững vàng, sẽ có nhiều may mắn hơn nữa trong việc làm ăn, gia đình hạnh phúc được yên vui không có nhiều xáo động lắm. Năm 39 và 40 hy vọng thành công hoàn toàn về gia đạo, sự nghiệp lẫn tiền tài, có thể phát triển được nhiều công việc làm ăn cũng như về khía cạnh tình cảm. Hai năm này khá tốt đẹp trong cuộc đời, làm gì được nấy, có thể hoàn thành sự nghiệp một cách dễ dàng.

Từ 41 đến 45 tuổi: Năm 41 tuổi, gặp sao hạn nặng cuộc đời có nhiều thay đổi, việc làm ăn trở ngại lớn, nên cẩn thận làm ăn, hay lo công việc làm ăn thì mới thành công. Năm 42 và 43 tuổi tình trạng bình thường không có sôi động, hay thất bại gì cả chỉ ở trong mức độ trung bình mà thôi, nên cẩn thận trong việc giao dịch hay giao thương thì tốt. Từ 44 đến 45 tuổi, thận trọng cho lắm kẻo gặp tai nạn, hai năm này có hao tài tốn của đôi chút, việc gia đạo không được hay đẹp và tròn vẹn cho lắm, cần nên đề phòng tai nạn năm 44 tuổi. Năm 45 thì qua khỏi được chút nhưng cũng không được tốt lắm.

Từ 46 đến 50 tuổi và suốt cuộc đời: Tuổi 46 không có gì đáng gọi là may mắn, nhưng năm này lại có hoạnh tài, có chút về tài lộc, cẩn thận trong việc giao dịch thì tốt hơn. Tuổi 47 và 48 và cho đến suốt cuộc đời, công danh, sự nghiệp, gia đạo chỉ ở trong mức độ bình thường mà thôi. Không lên cao và cũng không có hao hụt nhiều về tiền bạc. Công việc vẫn điều hòa, càng phát xuất bao nhiêu, thì lại càng thâu nhiều lợi bấy nhiêu. Đừng nên phung phí tiền bạc một cách vô ích, nên cần thận cho thân thể, con cái thường hay đau bịnh thuyên chuyển, thay đổi làm ăn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần – Nam mạng - Tuổi dần - Xem Tử Vi

Luận về sao Thái Âm

Tử vi đẩu số Toàn thư khi luận về sao Thái Âm bao giờ cũng dựa trên 3 cơ sở: a - Đứng đúng chỗ hay không? Miếu hay hãm địa? b - Sinh ban ng...
Luận về sao Thái Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi đẩu số Toàn thư khi luận về sao Thái Âm bao giờ cũng dựa trên 3 cơ sở:
a - Đứng đúng chỗ hay không? Miếu hay hãm địa?b - Sinh ban ngày hay ban đêm?c - Sinh vào thượng tuần, trung tuần hay hạ tuần trong tháng?
Thái Âm đóng Hợi Tí Sửu tốt nhất; Thân Dậu Tuất thứ nhì; ở Dần Mão Thìn thì gọi là thất huy (mất vẻ sáng); ở Tỵ Ngọ Mùi là lạc hãm. Trong chỗ tốt nhất thì Hợi tốt hơn cả, cổ nhân đặt thành cách:”Nguyệt lãng thiên môn”
Sinh ban ngày hay ban đêm chia theo 2 nhóm giờ như sau:
1. Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi.2. Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tí, Sửu.
Về thượng tuần hay hạ tuần thì từ 1 đến rằm là thượng tuần, từ 16 đến ba mươi là hạ tuần. Thượng tuần mặt trăng mỗi ngày mỗi tròn. Hạ tuần mặt trăng mỗi ngày mỗi khuyết. Tròn tốt, khuyết xấu. Người sinh hôm rằm trăng tròn tới cực điểm lại không đẹp bằng người sinh ngày 13, 14.
Về Thái Âm trong những câu luận đáng có một câu đáng chú ý là: “Thái Âm tại Mệnh Thân cung tuỳ nương cải giá” – nghĩa là bỏ chồng về nhà mẹ đẻ? Điều này không phải cứ Thái Âm là áp dụng. Còn phải tuỳ Thái Âm có rơi vào hãm địa không đã. Nếu Thái Âm ở Tỵ, lại sinh vào hạ tuần mà sinh vào ban ngày nữa thì lời luận đoán trên rất đúng về cái việc “tuỳ nương cải giá”, còn thêm sát tinh phụ hội thì lại càng đúng hơn, nhất là Hoả Tinh.
Cổ nhân còn viết: “Thái Âm thủ mệnh bất lợi cho những người thân thuộc về phái nữ, vào số trai mẹ mất sớm, về cuối đời goá vợ, xa chị em gái; vào số gái cũng thế, ngoài ra còn ảnh hưởng đến cả bản thân nữa”. Điều này cũng chỉ có thể áp dụng qua tình trạng Thái Âm lạc hãm, sinh thượng tuần, hạ tuần và sinh ban ngày ban đêm.Thái Âm vào cung Thân, ảnh hưởng còn nghiêm trọng hơn so với Thái Âm đóng Mệnh. Với trường hợp Thái Âm tại Tỵ mà gặp Thái Dương Thiên Lương ở Dậu, rồi bên cạnh Thái Âm còn gặp sát tinh hội tụ nữa, ảnh hưởng nặng nề hẳn
Với thời đại ngày nay, chuyện “tuỳ nương cải giá” không như ngày xưa nên khi nói về hậu quả của sự việc ấy phải rộng rãi hơn. nhiều hướng và nhiều ý nghĩa khác nữa. Nguyên tắc của Tử vi sao hay có cặp đôi thấy Thái Âm thì trước tiên hãy xem thế đứng của Thái Dương.
Trong bản số chỉ có 2 cung Thái Dương Thái Âm đứng một chỗ là Sửu và Mùi. Nếu tốt cả hai cùng tốt, mà xấu thì cả hai cùng xấu. Các sao đi cặp, hễ các sao xung chiếu bị ảnh hưởng tốt xấu đều phản xạ qua sao bên kia.
Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi thì ở Mùi tốt hơn ở Sửu. Tại sao? Vì Thái Dương ảnh hưởng mạnh hơn Thái Âm mà Mùi cung thì Thái Dương không bị “thất huy” như ở Sửu mới có sức trợ giúp Thái Âm. Cho nên Nhật Nguyệt ở Sửu, cuộc đời khó hiển đạt và lên xuống thất thường, còn Nhật Nguyệt ở Mùi thì an định hơn.
Nhật Nguyệt đồng cung mang nhiều khuyết điểm, vì cổ ca viết: Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu hội, tịnh minh nghĩa là, Nhật Nguyệt đóng Mệnh không bằng chiếu Mệnh hoặc đứng hai chỗ cùng sáng như Thái Âm Hợi, Thái Dương Mão hoặc Thái Âm Tuất, Thái Dương Thìn.
Phú nói:
"Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu MùiTam phương vô cát phản vi hung."
Vậy thì cách Nhật Nguyệt Sửu Mùi cần những sao tốt khác trợ lực mới đáng kể.
Thái Âm gặp Cự Môn Hoá Kị bị nhiều phiền luỵ. Như trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu gặp Nhật đóng ở cung Thân, Nguyệt đóng ở cung Ngọ thì lúc ấy bên cạnh Nhật có Cự mà lại thêm Kị thì phá mất cái tốt của việc hợp chiếu. Thái Âm cũng không ưa Thiên Lương, trong trường hợp Thái Âm đóng ở Tỵ mà Dương Lương từ Dậu chiếu sang thường đưa đến tình trạng vợ chồng ly tán. Trường hợp Mệnh Cự Môn Thái Dương mà cung Phu thê có Đồng Âm gặp Hoá Kị duyên cũng khó bền.
Về Thái Âm cổ nhân còn tìm thấy cách “Minh châu xuất hải” (hòn ngọc sáng rực ngoài biển khơi). Cách này đòi hỏi Mệnh VCD tại Mùi, Thái Âm đóng Hợi, Thái Dương đóng Mão. Sách viết: “Nhật Mão Nguyệt Hợi Mệnh Mùi cung. Minh châu xuất hải vị tam công” (Thái Dương Mão, Thái Âm Mùi, Mệnh lập Mùi là cách minh châu xuất hải chức vị cao, quyền thế). Nhưng cách “Minh châu xuất hải” vẫn phải cần Tả Hữu đứng cùng Nhật Nguyệt mới toàn bích, thiếu Tả Hữu mà gặp thêm hung sát tinh thì chỉ bình thường.
Luận về Thái Dương Thái Âm còn phải chú ý đến các cách giáp mệnh. Như Thiên Phủ thủ Mệnh ở Sửu, Nguyệt tại Dần, Nhật tại Tí; Thiên Phủ Mùi, Nguyệt ở Thân, Nhật giáp từ cung Ngọ.
Rồi đến Nhật Nguyệt hiệp Mệnh như Tham Vũ ở Sửu và Mùi. Tham Vũ Sửu thì Thái Âm Tí, Thái Dương Dần. Tham Vũ Mùi thì Thái Âm Ngọ, Thái Dương Thân. Mệnh lập Sửu vẫn tốt hơn Mệnh lập Mùi. Hiệp với giáp vào cung vợ chồng không mấy tốt, nếu kèm theo hung sát tinh đưa đến tình trạng hôn nhân có biến.
Trường hợp Thiên Phủ ở cái thế kho lủng, kho rỗng, kho lộ mà giáp hiệp càng gây khó khăn hơn. Thái Âm là âm thủy chủ về điền sản, tiền bạc.
Thái Âm thủ Mệnh nữ hay nam đều có khuynh hướng về hưởng thụ công việc gì cần nhẫn nại gian khổ không thể giao cho người Thái Âm. Thái Âm vào nữ mạng sinh ban đêm là người đàn bà có nhan sắc, có cả Xương Khúc nữa càng mặn mà. Thái Âm trên khả năng thông tuệ nhưng lại thiếu nhẫn nại để mà học cao đến mức hiển đạt vì học vấn.
Thái Âm hãm độc tọa thủ Mệnh vào nam mạng vào nội tâm đa nghi. Vì Thái Âm chủ về điền sản nên đắc địa vào cung điền trạch rất tốt. Thái Âm đắc địa thủ mệnh số trai dễ gần cận phái nữ không ồn ào mà âm thầm nhưng khi thành gia thất rồi, vợ nắm quyền.
Thái Âm nữ mạng đắc địa, đa tình lãng mạng, thiện lương nhưng thiếu chủ kiến, có tâm sự u uẩn phải bộc bạch ra mới yên, với bản chất qúy thủy (nước trong) nên bao giờ cũng thích làm dáng, ăn ngon mặc đẹp.
Thái Âm hãm thủ mệnh lại đứng cùng Văn Khúc hãm nữa chỉ thành tựu như một nghệ nhân tầm thường với cuộc sống phiêu bạt, kiếm chẳng đủ miệng ăn. Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư còn ghi một câu: Thái Âm cư Tí, thủy chừng quế ngạc, Bính Đinh nhân dạ sinh phú quí trung lương (Thái Âm đóng Tí như giọt sương mai đọng trên hoa quế, người tuổi Bính Đinh sinh vào ban đêm giàu sang, tâm địa trung lương vì tuổi Bính tuổi Đinh đều có gặp Lộc Quyền hay Lộc Tồn mà nên vậy)
Sau đây là những câu phú liên quan đến Thái Âm:
- Nguyệt diệu Thiên Lương nữ dâm bằng(Thái Âm gặp Thiên Lương đàn bà đa dâm và nghèo. Câu này chỉ vào trường hợp Thái Âm ở Mão hay Tỵ, hội chiếu Thiên Lương từ Mùi hoặc Dậu, Thái Âm hãm mới kể)
- Nữ mệnh dung nhan mỹ tú, ái ngộ Nguyệt Lương(Người đàn bà có nhan sắc là bởi Thái Âm Thiên Lương. Về nhan sắc thì Thái Âm hãm hay đắc địa như nhau, duy Thái Âm đắc địa dung nhan phúc hậu hơn)
- Nữ mệnh kị Nguyệt ngộ Đà(Đàn bà rất kị Thái Âm gặp Đà La. Tại sao? Vì ưa loạn dâm. Thái Âm vốn dĩ đa tình lại có Đà La tượng trưng sinh thực khí của đàn bà tức kể như nữ tính quá phần mạnh mà loạn)
- Nguyệt tại Hợi cung minh châu xuất hải tu cần Quyền Kỵ Khúc Xương hạn đáo(Nguyệt ở Hợi là cách minh châu xuất hải, để phấn phát còn cần gặp vận Khúc Xương Quyền Kỵ)
- Âm Dương lạc hãm tu cần không diệu tối kị sát tinh(Âm Dương đứng không đúng chỗ cần gặp Tuần Triệt, Địa Không ngại gặp sát tinh hãm hại)
- Thái Âm Dương Đà tất chủ nhân ly tài tán(Sao Thái Âm gặp Kình Dương Đà La thì nhân ly tài tán. Đây là nói về Thái Âm hãm thôi)
- Âm Tang Hồng Nhẫn Kỵ Riêu, tân liên hàm tiếu, hạn phùng Xương Vũ dâm tứ xuân tình liên xuất phát. (Thái Âm có Hồng Loan, Kình Dương, Riêu Kỵ người đàn bà đẹp như đoá sen mới nở, nhưng hạn gặp Văn Xương, Văn Khúc tất sa ngã vì tình)
- Thanh kỳ Ngọc Thỏ tuy lạc hãm nhi bất bần(Mệnh có sao Thái Âm dù không đắc địa, không bao giờ túng quẫn)
- Âm Dương lạc hãm gia Hình Kỵ Phu Thê ly biệt(Cung phối Nhật hay Nguyệt hãm mà thêm Hình Kỵ vợ chồng không sống đời với nhau)
- Nguyệt phùng Đà Kị Hổ Tang, thân mẫu thần trái nan toàn thọ mệnh(Thái Âm gặp Đà La, Hóa Kị, Tang Hổ thì mẹ mất sớm)
- Thái Âm đồng Văn Khúc ư Thê cung thiềm cung triết quế(Thê cung có Thái Âm đứng cùng Văn Khúc như lên cung trăng bẻ cành quế, lấy vợ đẹp và giàu sang. Nếu là Phu cung thì không được như vậy, tuy vẫn gọi là tốt)
- Duyên lành phò mã ngôi caoThái Âm đắc địa đóng vào Thê cung
- Vợ giàu của cải vô ngầnThái Âm phùng Khúc Lộc Ấn Mã đồng
- Âm Dương Tuần Triệt tại tiềnMẹ cha định đã chơi tiên chưa nảo(Phải Âm Dương đắc địa mới kể)
- Âm Dương hội chiếu Mệnh QuanQuyền cao chức trọng mới đàng hanh thông.
- Nguyệt miếu vượng trùng phùng Xương KhúcViệt Khôi Hóa Quyền Lộc Đào HồngThiên Hỉ Tả Hữu song songGiàu sang hổ dễ ai hòng giám tranh
- Thái Âm lạc hãm phải loKỵ lâm thường thấy tay vò đăm chiêu
- Nguyệt gặp Long Trì ở cùngTuy xấu nhưng cũng được phần ấm thân
- Thiên Cơ với Nguyệt cùng ngồiỞ cung hãm địa ấy người dâm bôn(Cơ và Thái Âm ở Dần, đẹp nhưng lãng mạn)
Về hai sao Thái Dương và Thái Âm còn có một luận đoán đáng kể mà không thấy ở các sách Tử Vi chính thống như sau:
Nam mạng Thái Âm thủ mệnh trên cử chỉ thái độ hao hao như nữ tử, trái lại nữ mạng Thái Dương thủ thì tính quyết liệt, động tĩnh nhiều nét nam tử
Nam mạng Thái Dương thường xung động Thái Âm ở cung đối chiếu thường có khuynh hướng tà dâm, đổi lại nữ mạng Thái Âm thủ xung động Thái Dương thường là thủy tính dương hoa (lẳng.lãng mạn) nhiều ít cũng còn phải tùy thuộc cung Phúc Đức. Nam mạng Thái Âm thủ ưa thân cận với nữ phái, ngược lại nữ mạng Thái Dương thủ thích giao du với nam phái

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Thái Âm

Mệnh phạm cô thần quả tú thì sẽ một đời cô độc

Quả tú là một thần sát trong tứ trụ, chủ yếu đại diện cho sự cô đơn.
Mệnh phạm cô thần quả tú thì sẽ một đời cô độc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cung mệnh xuất hiện Cô thần - Quả tú, mệnh chủ thường sẽ bị cô độc một mình, phiêu bạt bên ngoài, dù có thành hôn cũng có cuộc hôn nhân không thuận lợi. Phụ nữ đặc biệt kỵ gặp Cô thần - Quả tú.

Phương pháp phán đoán Cô thần - Quả tú là:

“Hợi Tý Sửu nhân kiến Tuất vi quả”,

“Dần Mão Thìn nhân, kiến Sửu vi quả”,

“Tỵ Ngọ Mùi nhân, kiến Thìn vi quả”,

“Thân Dậu Tuất nhân, kiến Mùi vi quả”.

Lấy Hợi Tý Sửu nhân kiến Tuất vi quả làm ví dụ, trong trường hợp niên chi là Hợi Tý Sửu, Địa chi tứ trụ xuất hiện Tuất thì trong cung mệnh sẽ tồn tại Quả tú.

Cách hóa giải sao Cô thần Quả Tú

Cô Thần (thần cô độc) là tính đơn độc do chính bản thân cá nhân tạo ra từ tính cách, lối sống, suy nghĩ, xúc cảm của mình. Cho dù có sống với ai, ở đâu cũng luôn bị cảm giác cô độc bao phủ. Không bao giờ tìm được sự đồng điệu, vui vẻ thực sự với bất cứ ai. Người có cô thần luôn cảm thấy những người xung quanh không phù hợp với mình. “Cô” là sự co lại, đóng lại, thu lại, giữ lại, chắt lọc lại. Vì vậy luôn khó khăn để đồng điệu với người khác. Cô thần phù hợp với các vị trí cấp cao (hiếm gặp bởi phải có các cách thật tốt trong tử vi). Người có mệnh/thân Cô thần thường khó làm việc chỗ đông người, khó làm nghề giao tế và khó là chỗ để người khác chia sẻ. Cho dù lá số đủ tốt để tìm được người kết hôn thì cũng khó tìm được niềm vui bởi bản tính là không dễ hòa hợp. Nên người có Cô thần khó tìm bạn đời và kết hôn khó thấy hạnh phúc. Người Có cô thần thường rất khó tính, khó chịu hoặc lạnh lùng. Bản thân dễ bị thiệt thòi mất mát (mồ côi) làm cho đơn độc.

tuổi cô thần quả tú tháng cô thần quả tú phạm cô thần quả tú nợ cô thần quả tú mệnh cô thần quả tú hóa giải sao cô thần quả tú hóa giải cô thần quả tú giải cô thần quả tú cô thần quả tú đẩu quân cô thần quả tú cung phu thê cô thần quả tú chiếu phu thê cô thần quả tú cách hóa giải sao cô thần quả tú cách hóa giải cô thần quả tú

Quả Tú (ít vẻ tươi đẹp) là hình ảnh của người không vui vẻ, buồn rầu. lCùng tính chất đơn độc nhưng Quả tú thường do ảnh hưởng bởi hoàn cảnh bên ngoài. Bản thân không muốn sự đơn độc nhưng dễ lâm vào tình thế đơn độc và bị hao tổn (ví dụ góa bụa, mất con, bị xa lánh, hàng xóm không thân thiện hoặc hàng xóm là dạng cô thần, ở nơi vắng vẻ….). Quả tú là sự cô đơn mang nhiều tính buồn rầu, lặng lẽ, ưu tư một mình. Người có Quả tú ít khó tính hơn người có Cô thần nhưng rất khó làm cho họ vui. Người Quả tú cũng ít tạo ra (hoặc có) những thứ mà người khác thấy hay ho, đẹp đẽ. Cho nên những người này khi sống với người khác dễ gây cảm giác buồn tẻ, nặng nề, trì trệ, tiêu cực, bi quan, ngại thay đổi, ít hấp dẫn, dễ chán. Người có Quả tú luôn cho rằng mình là nạn nhân của thế giới bên ngoài nhưng không cho rằng mình thay đổi được hoàn cảnh. Vì thế họ sống có tính chịu đựng nhiều hơn. Khác với Cô thần là không muốn chấp nhận, Quả tú có tính cam chịu.

Người có Cô Thần, Quả tú nếu gặp lá số tốt vẫn có thể kết hôn và lập gia đình nhưng khó thể toan tính cuộc sống hạnh phúc như mình mong muốn. Hoặc là ước muốn thường quá cao xa, cầu kỳ hoặc không phù hợp thực tế (cô thần) hoặc là kém may mắn và thiếu chủ động tích cực nên không được như ý (quả tú). Nếu gặp các bộ sao xấu có tính chất tang tóc, buồn rầu, đơn độc khác (Tang môn, Vũ khúc, Phi liêm, Kình Dương, Tuyệt ….) thì càng gia tăng cái xấu. Nếu gặp được một số bộ sao đẹp thì cũng phát huy được vài điểm tốt.

Để hóa giải, người Cô Thần phải cố gắng tiếp cận với nhiều tri thức, mở rộng cái nhìn, tập chấp nhận cái nhìn của người khác, tìm lẽ vui trong niềm vui của người khác, hạn chế đánh giá, suy xét theo các góc độ duy ý chí cá nhân và giảm bớt các yêu cầu cá nhân với mọi thứ xung quanh, chấp nhận cuộc sống không có sự hoàn hảo. Nếu không tìm được niềm vui với mọi người xung quanh thì nên tìm đến sự tu hành (cần có thêm một số sao khác như Thiên không….).

Người có Quả Tú thực tế khó hóa giải hơn Cô Thần mặc dù đời sống tinh thần ít căng thẳng hơn. Bởi vì sự cô đơn của người Quả Tú phụ thuộc nhiều vào hoàn cảnh. Người Quả Tú cần nhất là sống tích phúc đức để hóa giải nghiệp. Sống thân thiện, nhân ái, bao dung để nhận thêm về sự quan tâm và yêu thương. Người Quả Tú (gương mặt thường buồn tẻ) cần học cách cười để tạo ra năng lượng vui vẻ cho mình và cho người xung quanh. Quả tú cần tìm cách làm cuộc sống của mình sinh động, hấp dẫn và đẹp đẽ hơn để thu hút sự quan tâm của người khác.

Bởi vậy, nếu lá số tử vi của bạn đúng là cô quả thì cho dù các bạn lễ lạt, cúng bái, hầu đồng, cắt duyên… cỡ nào cũng khó lòng hóa giải được. Cách hóa giải tốt nhất chỉ là tự mình cải số. Hiểu cái hay dở để mà tiết giảm, gia tăng những thứ cần thiết nhằm cân đối lại cuộc sống của mình. Đồng thời cũng tự hiểu số phận trời cho là trò chơi của đời người. Đó là bài thi mỗi người bốc thăm được và phải thi cho qua kiếp người. Khó đặt sự oán trách vào người khác. Tất cả đều có thể là oan gia của nhau phải thi chung một bài. Thi qua được từng phần, rồi ngẫm lại cũng thấy có những thứ hay thú vị, có khi lại thấy thán phục bản thân.

Mong các bạn hài lòng vì làm chủ được cuộc đời mình.

Nguồn: Thiệu Vĩ Hoa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh phạm cô thần quả tú thì sẽ một đời cô độc

Hóa Quyền

Hóa Quyền - Toàn thư Thuộc tính ngũ hành của sao Hóa Quyền là dương mộc, hóa khí là quyền và thế, chưởng quản sinh sát chủ về quyền và thế, tháo vát. Hóa Quyền dẫn thân là kiên định, hiển lộ là quan quý, khiến cho quyền và thế được cụ thể hóa.
Hóa Quyền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Sao Hóa Quyền thuộc Mộc, ưa thích Cự môn, Vũ khúc, chủ hiển đạt về nghiệp võ, nắm giữ binh quyền. Sao Hóa Quyền trấn tại cung Mệnh, cung Thân cũng tương tự như khi gặp sao Hóa Lộc sẽ làm quan to. Nếu gặp sao Hóa Khoa sẽ có tài văn chương xuất chúng, nếu lại gặp các sao Văn xương, Văn khúc thì thi cử sẽ đỗ đạt cao.

Trong ba sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, chỉ có sao Hóa Quyền là không sợ bị sao Hóa Kị xung phạm, gặp Hóa Kị chỉ làm tăng thêm phần cản trở và vất vả, nhưng sau vẫn có khả năng khắc phục được, đặc biệt là khi chủ tinh miếu vượng hóa Quyền lại càng không dễ bị sao Hóa Kị gây ảnh hưởng.

Mệnh nam mà vận hạn gặp ba sao Lộc Quyền Khoa sẽ có phát triển và tiến bộ. Mệnh nữ do giỏi giang tháo vát quá mức, lấn lướt cả đàn ông, nên sẽ ảnh hưởng đến đường tình duyên và đời sống hôn nhân.

Sao Hóa Quyền nhập miếu tại Sửu địa (thuần hậu không sợ sát tinh), đắc tại Mão Thìn (là phúc, kị gặp sát tinh), được lợi tại Dần Mùi (phúc đến chậm, kị sát tinh), bình thường tại Thìn, Ngọ, Tị, Hợi, không đắc địa tại Thân, Dậu, Tý.

 

Hóa Quyền – Tam Hợp phái

Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng “cây to thì hứng gió”. Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa “Lộc trùng điệp” mà không ưa “Quyền trùng điệp”, lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào thân.

Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.

Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ “lộc” mà đắc “quyền”, nhưng đừng vì thấy “Lộc Quyền gặp nhau” mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.

Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.

Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là “cây lớn thì hứng gió”, “địa vị cao thì thế nguy”, nhất là lúc “Quyền trùng điệp”, bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.

Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa Quyền

Nghiên cứu hay cách mạng tử vi?

Một bài viết của tác giả Nghi Nghi Trần Nhật Tường về tử vi. Tác giả có nhiều cải biến, thêm bớt sao trong tử vi. Mời các bạn đón đọc.
Nghiên cứu hay cách mạng tử vi?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BÀI VIẾT CỦA TÁC GIẢ NGHI NGHI TRẦN NHẬT TƯỜNG

Từ xưa đến nay, các sách viết về Tử vi những bài báo, những bài sưu tầm, khảo cứu nói về tử vi…chỉ thấy phần lớn đề cập đến vấn đề giải đoán hay nói về tính chất của các vị sao hoặc trình bầy về những đặc điểm của môn

Tử vi sau hai, ba, bốn chục năm kinh nghiệm mà không thấy có vị nào luận bàn về cách an sao, lập số…

Có chỗ nào thiếu sót? Đúng hay sai? Sao nào đúng, sao nào sai?

Sao này có phải của Tử vi không? Hay chỉ là sản phẩm của những tay thuật sĩ giang hồ bịa ra để kiếm chác?...

Chỉ thấy, riêng có cụ Cố Ba La là đưa ra thêm lối an của cặp Kình Đà thuận, nghịch tuỳ theo Âm Dương Nam Nữ mà hiện nay chúng ta đã áp dụng.

Có lẽ các cụ sợ rằng, nếu sửa đổi đi rồi mỗi người một ý, dần dà nó mất đi sự chính xác so với bản Tử vi mẫu của đức Trần Đoàn?

Hôm nay tôi mạo muội đưa ra bài này chỉ có một mục đích là ước mong được sự thuận thảo cũng được sự tham khảo ý kiến của quí vị độc giả, nhất là những vị uyên thâm, cao thủ về môn Tử vi hầu để môn Tử vi của chúng ta không bị sai lạc, do đó mới có thể giúp cho sự giải đoán chính xác được.

Trường hợp thứ nhất mà tôi muốn đề cập đến là cặp sao: Không Kiếp.

Địa không là gì?

Các sách Tử vi ở Việt Nam đều cho là có cặp: Địa Không, Địa Kiếp.

Cuốn Tử vi đẩu số toàn thư do La Hồng Tiên thời nhà Minh bên Tầu biên soạn (khoảng thế kỷ thứ 14), trong lời tựa, có nói: Đó là Tử vi đẩu số tập của Đức Hi Di Trần Đoàn mà tác giả muốn phổ biến ra khắp thiên hạ để trong thế gian này hiểu được cuộc đời là có mệnh số…mà trong tập sách Tử vi này chỉ thấy có cặp sao Thiên Không, Địa Kiếp và gọi tắt là Không Kiếp chứ không thấy có sao Địa không.

Khoa Tử vi ở Việt Nam hầu như chỉ lấy một cuốn sách này làm căn bản để khai triển (vì sách này cũng còn nhiều thiếu sót, có lẽ bị mất mát hay thất truyền) nhưng vì khai triển nhiều quá, người nào cũng muốn có một cái hay, cái lạ riêng cho mình nên nghiên cứu thêm, bổ túc thêm hay vì một lý do này hoặc lý do nọ mà thêm vào bản số của chúng ta rất nhiều cái kỳ quặc, làm cho nó một ngày một mất đi cái căn bản chính và đưa dần nó vào sự mù mờ, huyền hoặc của huyền bí…!

Tôi nhận thấy, trên bản số Tử vi của chúng ta còn rất nhiều điều “tà đạo” mà phải cần có sự rộng lượng của quý vị mới dám luận bàn đến…

Tôi nghĩ rằng: Nếu cứ ôm đồm một mớ sao, một lý thuyết “Lô Can” này thì có mà học Tử vi đến 2, 3, 40 năm cũng chẳng ăn thua gì…có loà cả mắt cũng chẳng được gì!

Tôi đã sưu tầm được qua sách vở, báo chí đến hơn một chục cách nói về hạn cưới hỏi, hôn nhân. Đem áp dụng vào các lá số của những người quen biết thấy chẳng đi đến đâu cả, trúng ít còn trật nhiều…và lúc giải đoán cũng chỉ nói rất hời hợt, gượng ép mà thôi.

Chẳng hạn như câu này:

Vũ Cơ Lộc, Mã, Quả, Loan
Hôn nhân thuở ấy mới tròn thất gia

Bảo là của cụ Bảng Lê Quí Đôn? Hội tụ được từng ấy sao trên một lá số đã là một chuyện hi hữu rồi huống chi lại có mặt của Vũ khúc, Quả tú (hai sao có tính cách lẻ loi, cô độc) nữa. Không hiểu làm sao mà lại thành gia thất được cũng tài. Chắc phải có sự huyền bí gì ở trong?

Trong khi rất giản dị và minh bạch là chỉ cần hạn hành (với điều kiện phải có lối tính hạn cho chính xác) được cặp Nhật Nguyệt (hình ảnh của vợ chồng) với bộ Đào Hồng Hỉ là có thể đưa lời tiên tri của ta đến mức độ “thần sầu” được rồi.

Cho nên, tôi đề nghị trường hợp thứ nhất ở loạt bài này là:

I- Khai tử sao Địa Không

Cái lỗi lầm lớn nhất của công việc soạn thảo, nghiên cứu, bổ túc thêm…là cho vào khoa Tử vi đẩu số sao Địa Không làm hỏng mất cặp Không Kiếp và làm lệch lạc mất đi vị trí của sao Thiên Không.

Người nào có nghiên cứu đẩu số cũng đều phải công nhận rằng lối an sao, lập số của Đức Hi Di Trần Đoàn luôn luôn dựa trên một nguyên tắc căn bản: sự điều hoà thuận nghịch rất nhịp nhàng của Âm, Dương.

Đây, nhìn vào vị trí của bộ Tử Phủ dưới đây sẽ thấy ngay điều đó:

- Vòng Tử vi thuộc Dương đi nghịch
 -Vòng Thiên Phủ thuộc Âm đi thuận.

Cả hai bộ đều ở thế đối nghịch Âm Dương rất đều đặn, nhịp nhàng.

Hay lấy một cặp Tả, Hữu làm tiêu biểu.

Tả Hữu đều được khởi từ hai vị trí đối nghịch nhau là hai cung Thìn Tuất và luôn luôn được điều hoà bởi hai cung Sửu Mùi (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là mộ địa Tả Hữu thuộc thổ nên khai ở Thìn Tuất và thành ở Sửu, Mùi vậy).

Một Tả một Hữu
Một Âm một Dương
Một thuận một nghịch

Luôn luôn đều đặn, nhịp nhàng.

Hoặc có lối an theo phương vị của một sao như cặp Kình Đà được an theo sao Lộc tồn hay tứ Phi tinh Tang, Hổ, Khách, Phù đi theo sao Thái Tuế vậy (giống như trường hợp ngày nay: Muốn định sao Bắc đẩu phải tính theo phương vị của nhóm Đại Hùng tinh).

Vậy: Kình, Đà an như sau:

Nếu trước Lộc tồn là Kình Dương thì phải sau lộc tồn là Đà La (hoặc ngược lại).
Luôn luôn theo nguyên tắc thuận nghịch, điều hoà của Âm Dương.
Chú ý: Phải luôn luôn để ý triệt để đến nguyên tắc này mới hiểu được vị trí Miếu, Vượng, Đắc, Hãm của các tinh đẩu. Nếu xa rời nó sẽ bị mù mờ, lệch lạc, (chỉ nội vấn đề này không cũng chưa có ai hệ thống hóa cho chính xác được mà mỗi người một ý, một cách riêng). Chẳng hạn như: sao Thiên Cơ đóng tại cung Sửu, đắc hay hãm? Có sách cho là đắc địa (sách của cụ Thái Thứ Lang), có sách lại cho là hãm địa (Tử vi đẩu số Nguyễn Mạnh Bảo) hay, tại sao Liêm Trinh thuộc Hoả, lọt vào cung Tỵ là Hoả địa lại bị hãm. Thất Sát (Hoả đối Kim) vào Kim cung cũng bị hãm?

Tôi sẽ xin có một bài giải thích đầy đủ về vấn đề này.

Vì nhận xét cách an sao, lập số như trên nên ta thấy:

- Trường hợp thứ nhất: Cho sao Địa Không đi cặp với Địa Kiếp là sai hẳn. Địa không, Địa Kiếp cũng bởi địa mà thành nên cả hai sao đều thuộc âm, không thể đi cặp với nhau được.
Vả lại Thiên Không đối với Địa Kiếp mới có nghĩa. Còn Địa Không là gì? Đã gọi là Địa rồi thì chỗ nào là đất không, chỗ nào là đất trống?...Rất tối nghĩa trong khi trên trời chỗ nào cũng trống cả rất sát nghĩa với sao Thiên không.

-Trường hợp thứ hai: Làm lệch lạc cả vị trí của sao Thiên Không.

Nếu cứ theo lối an cũ, bây giờ ta tự hỏi:

-Trước Thái Tuế an: Thiên Không. Vậy sau Thái Tuế an cái gì? Không có gì hết! Cho nên vị trí của sao Thiên Không an trước Thái Tuế là sai.

Vậy cho nên tôi xin minh định lại thế này:

II- An lại sao Thiên Không

- Bỏ hẳn sao Địa Không, gạt ra ngoài khoa Tử vi đẩu số
- An lại sao Thiên Không, bỏ lối an cho đứng trước sao Thái Tuế
- Phải để sao Thiên Không cho đi cặp với Địa Kiếp (thay vào vị trí của Địa Không) để hợp thành bộ Không, Kiếp cho đúng nguyên tắc của Âm Dương Thiên là trời thuộc Dương, Địa là đất thuộc Âm. Một Âm, một Dương mới đi cặp với nhau được.
- Cặp Không Kiếp phải được khai, thành và điều hoà ở hai cung Tỵ, Hợi là chỗ cùng cực của Thiên Địa cho nên Thiên Không ở Hợi mới thành (Nguyệt lãng thiên môn ở đấy) và Địa Kiếp ở Tỵ mới đắc vậy.

Đây cũng là một trường hợp Hoả Tinh, Thiên Không vào Thủy địa Hợi cung lại đắc. Cho nên không thể lấy lối vận động biện chứng của Ngũ hành để giải thích sự miếu vượng, đắc, hãm của các tinh đẩu được mà nó chính là các nguyên tắc sinh, thành của Âm Dương mà có vậy.

Lối an của Thiên Không, Địa Kiếp sẽ như sau:

Cả hai đều được khởi từ cung Hợi và tính đến giờ sinh. Thí dụ, sinh giờ thìn thì Thiên Không an tại Mùi, Địa Kiếp an tại Mão…các giờ khác cứ thế mà tính

Có như vậy mới có thể giải thích chính xác được.

III- Trường hợp: Mệnh vô chính diệu đắc tam không

Ai cũng thuộc câu phú đoán sau:

“Mệnh vô chính diệu đắc tam Không phú quí khả kỳ”

Nhưng không hiểu tam Không đây là những sao gì? Nếu cứ để Địa không vào thì chúng ta có tất cả bốn Không lận. Thiên Không, Địa Không, Tuần Không, Triệt Không. Và chính diệu đắc tứ “Không” cả. Có nói thì chỉ vì thấy có mà nói, chứ không dám giải thích nói có sách, mách có chứng.

Đa số các vị đều cho Tam Không đây là các sao: Thiên, Địa Không và Tuần Không còn gạt hẳn ra ngoài sao Triệt Không mà bảo rằng đó là triệt lộ chứ không phải sao Không trong khi sao đó vẫn có tên rõ ràng như ban ngày là: Triệt lộ Không vong.

Cho nên tôi xin xác định: đắc tam Không đây là được ba sao không vong:

- Tuần trung không vong
- Triệt lộ không vong

Và thứ ba Thiên không tức Không vong chi thần.

Có như thế, câu phú đoán:

“Xét xem phú quí mấy người
Mệnh Vô Chính diệu trong, ngoài Tam không”

Mới hay và mới linh diệu vậy!

KHHB số 74J2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghiên cứu hay cách mạng tử vi?

Bài trí phòng ngủ –

- Giường không nên đặt lộ liễu ở nơi hay ra vào hoặc đối diện với cửa. Tác dụng lớn nhất của giường là đạt được hiệu quả ngủ nghi, nếu như đặt giường đối diện với cửa, khi đóng và mớ cửa sẽ làm ảnh hướng đến sự yên tĩnh của người đang ở giường, làm m

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Giường không nên đặt lộ liễu ở nơi hay ra vào hoặc đối diện với cửa.
Tác dụng lớn nhất của giường là đạt được hiệu quả ngủ nghi, nếu như đặt giường đối diện với cửa, khi đóng và mớ cửa sẽ làm ảnh hướng đến sự yên tĩnh của người đang ở giường, làm mất đi tác dụng ngủ nghỉ của nó. Giường đối diện với cửa, từ ngoài nhìn vào đã thấy ngay giường, như vậy thật bất tiện, sẽ tạo áp lực và làm mất đi cảm giác an toàn.

anh_sang

– Đầu giường không nên sát với cửa.

Người nằm trên giường khó nhìn thấy sự việc diễn ra bên ngoài, khi có người từ ngoài cửa bước vào phải chuyến người mới có thể nhìn thây được. Đột nhiên có tiếng động bên ngoài thường dễ bị giật mình, sẽ không tốt cho tinh thần và sức khoẻ, lâu ngày như vậy sẽ dễ bị mắc các bệnh về thần kinh.
– Đầu giường không được để xà nhà chiếu thẳng xuống
Trong kiến trúc nhà ở một số địa phương xà nhà thường lộ ra ngoài. Nếu ở vị trí đặt giường có xà nhà lộ ra là không tốt. Theo quan điểm dương trạch, đầu giường không được thẳng chiếu lên xà nhà, trong phòng ngủ nếu có xà nhà, tốt nhất là dùng tấm đệm trần che lại. Nhìn từ góc độ tâm lý học, khi nằm trên giường mà mặt đối diện với xà nhà thì trong tư tưởng luôn có cảm giác bị đè nén, lâu ngày như vậy giấc ngủ không yên, thường gặp ác mộng, tâm thần bất an, dẫn đến nhân sinh quan và thái độ xử lý sự việc kém, tinh thần không ổn định sẽ ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã hội.

– Không đặt giường nơi có ánh sáng mạnh

Tục ngữ có câu: “Quang sảnh ám phòng”. Ý nói là phòng khách phải sáng sủa, phòng ngủ thì không nên quá sáng. Theo cách nói trung y: “Can khai khiếu vu nhãn”. Nghĩa là mắt thể hiện cho gan, ánh sáng quá mạnh sẽ kích thích đến mắt, từ đó hại đến gan, làm gan bị nóng, tỳ khí thay đổi xấu đi. Có thể sử dụng rèm che cửa sổ để điều tiết ánh sáng, ban ngày kéo rèm ra để tận hưởng ánh sáng tự nhiên, ban đêm kéo rèm lại.
– Cửa phòng không để đối diện với cửa phòng bếp, phòng kho và phòng vệ sinh.
Bếp là nơi chế biến, nâu nướng thức ăn, tuy đã có thiết bị hút mùi nhưng khó xứ lý hết được, nếu như cửa phòng ngủ đối diện với cửa phòng bếp, hai luồng không khí nóng từ bếp và lạnh từ phòng ngủ đối lưu nhau và phòng ngủ sẽ phải hấp thụ một lượng khí từ phòng bếp, như vậy sẽ hại đến sức khoẻ.
Ngoài ra, phòng để đồ và phòng vệ sinh chứa nhiều khí có hại sức khoẻ, không nên để cửa đối diện với cửa phòng ngủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí phòng ngủ –

Ngày đẹp để xuất hành, mở hàng đầu năm Giáp Ngọ

Mùng 3 và mùng 5 Tết năm nay là ngày đẹp có thể đồng thời xuất hành, mở hàng, đi lễ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đầu năm mới, người phương Đông thường có xu hướng chọn ngày tốt giờ tốt để làm những việc thuận lợi như mở hàng, đi lễ, hay chỉ đơn giản là xuất hành trong ngày, với ngụ ý đầu xuôi đuôi lọt, đầu năm thuận lợi để cả năm làm việc, học tập... được dễ dàng hơn.

Ngày Tết, nhiều sinh hoạt thường nhật đều tạm gác lại, nhà nhà kiêng không quét nhà và đổ rác vì sợ sẽ đổ hay vứt bỏ những sự may mắn tốt lành tới nhà mình. Thường người ta phải đợi đến sau mùng 3, hoặc đến mùng 5 - ngày phá trừ, tức ngày bỏ đồ cúng, quét dọn nhà. Thực tế do nhu cầu sinh hoạt, ngày mùng 2, mùng 3 nhiều nhà đã đổ rác, miễn hạn chế việc quét dọn là được.

Nếu nhà ai có tang thì không nên đi xông nhà hay đi mừng tuổi người khác để tránh cho người khác không bị xui như mình. Cũng như vậy, phụ nữ có thai thường kiêng không đi đâu trong những ngày đầu năm mới vì tục ngữ có câu "sinh dữ, tử lành".


Lưu ý ngày đẹp xuất hành, đi lễ dịp Tết:

- Mùng 1 Tết (31/1, thứ sáu, Nhâm Dần): Có thể xuất hành, mở hàng, không lợi đi lễ. Xuất hành chọn hướng Tây.

- Mùng 2 Tết (1/2, thứ bảy, Quý Mão): Có thể mở hàng, đi lễ, không lợi xuất hành, nếu cần xuất hành chọn hướng Tây.

- Mùng 3 Tết (2/2, chủ nhật, Giáp Thìn): Có thể xuất hành, mở hàng, đi lễ. Xuất hành chọn hướng Đông Nam.

- Mùng 4 Tết (3/2, thứ hai, Ất Tỵ): Có thể mở hàng, đi lễ, không lợi xuất hành, nếu cần xuất hành chọn hướng Đông Nam.

- Mùng 5 Tết (4/2, thứ ba, Bính Ngọ), ngày lập xuân: Có thể xuất hành, mở hàng, đi lễ. Xuất hành chọn hướng Đông.

- Mùng 6 Tết (5/2, thứ tư, Đinh Mùi): Có thể đi lễ, không lợi xuất hành, mở hàng. Nếu cần xuất hành chọn hướng Đông.

- Mùng 7 Tết (6/2, thứ năm, Mậu Thân): Có thể đi lễ, không lợi xuất hành, mở hàng. Nếu cần xuất hành chọn hướng Bắc.

- Mùng 8 Tết (7/2, thứ sáu, Kỷ Dậu): Có thể đi lễ, không lợi xuất hành, mở hàng. Nếu cần xuất hành chọn hướng Nam.

- Mùng 9 Tết (8/2, thứ bảy, Canh Tuất): Có thể mở hàng, không lợi xuất hành, đi lễ. Nếu cần xuất hành chọn hướng Tây Nam.

- Mùng 10 Tết (9/2, chủ nhật, Tân Hợi): Có thể mở hàng, đi lễ. Không lợi xuất hành. Nếu cần xuất hành chọn hướng Tây Nam.

- 11 Tết (10/2, thứ hai, Nhâm Tý): Có thể mở hàng, đi lễ, không lợi xuất hành. Nếu cần xuất hành chọn hướng Tây.

Chú ý: Hướng tốt cho xuất hành là hướng Tài thần, nhiều người không hiểu lấy hướng Hỷ thần (lợi cho cưới gả), là nhầm lẫn cơ bản trong chọn ngày giờ.

Qua những ngày trên có thể thấy:

- Ngày tốt cho xuất hành, gặp mặt đầu năm: Mùng 1 (31/1), mùng 3 (2/2), mùng 5 (4/2).

- Ngày tốt cho mở hàng, giao dịch ký kết đầu năm: Mùng 1 (31/1), mùng 2 (1/2), mùng 3 (2/2), mùng 4 (3/2), mùng 5 (4/2), mùng 9 (8/2), mùng 10 (9/2), 11 (10/2).

- Ngày tốt cho cúng tế, đi lễ đầu năm: Từ mùng 2 (1/2) đến mùng 8 (7/2), mùng 10 (9/2), 11 (10/2).

Nguyễn Mạnh Linh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày đẹp để xuất hành, mở hàng đầu năm Giáp Ngọ

9 mẹo nhỏ phong thủy giúp giấc ngủ tròn trịa

Có quá nhiều điều phiền nhiễu Chúng ta phải thừa nhận với nhau rằng cảm giác nằm dài trên giường ngủ và xem tivi thật tuyệt vời. Thế nhưng, chìm vào giấc ngủ bên cạnh những tin tức thời sự bạo lực hoặc chương trình truyền hình thực tế nhảm nhí không phải chính xác những gì bạn muốn. Thay vào đó, hãy quên đi chiếc TV và thử đọc muốn cuốn sách. Bạn sẽ thấy nó giúp bạn đi vào giấc ngủ nhanh và êm ái hơn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu sắc phòng ngủ quá sáng

Màu sắc phòng ngủ phản ánh tính cách của chủ nhân luôn là yếu tố quan trọng. Dù vậy, bạn không nên sử dụng sắc thái màu quá sáng hoặc quá cứng nhắc vì chúng sẽ làm xao nhãng giấc ngủ của bạn. Bạn nên sơn màu trắng trong phòng ngủ để tạo hiệu ứng êm dịu. Hoặc thử màu xanh nước biển, xanh lá cây hoặc xám để có được cảm giác giống với phòng spa thực thụ.

Ngon giấc với 9 mẹo nhỏ phong thủy 1

Ánh sáng quá mạnh

Ánh sáng với cường độ quá mạnh, quá khắc nghiệt luôn luôn làm con người cảm thấy khó chịu dù ở trong bất kỳ căn phòng nào. Ngay cả khi bạn cần một chiếc đèn chiếu sáng rõ ràng để đọc sách, trang điểm,… thì cũng nên cân nhắc kết hợp thêm ánh sáng mờ để tạo sự cân bằng. Thậm chí, bạn có thể sử dụng nến vào ban đêm, như vậy, bạn không phải lo lắng gì nếu vô tình ngủ quên.

Ngon giấc với 9 mẹo nhỏ phong thủy 2

Giường ngủ quá nóng

Thời tiết ngày một nóng hơn khi hè đến và bạn dễ dàng cảm nhận điều này trong phòng ngủ. Tốt nhất, hãy cất hết đống ga trải giường, chăn đắp, gối… làm bằng chất liệu giữ ấm chuyên dùng trong mùa đông và thay thế bằng đồ dùng làm bằng sợi tự nhiên giúp thấm hút mồ hôi và lưu thông khí tốt hơn.

Ngon giấc với 9 mẹo nhỏ phong thủy 3

Phòng ngủ quá bẩn, bừa bộn

Phòng ngủ được coi là không gian rất riêng tư trong nhà (tất nhiên là đứng sau phòng tắm), nó dễ trở nên bẩn thỉu, bừa bộn với vô số tranh ảnh, phụ kiện, quần áo… Để tránh điều này, cố gắng dọn dẹp giường ngủ của bạn mỗi sáng và những thứ khác hàng ngày. Ngoài ra, đừng quên thiết kế thật nhiều không gian lưu trữ để tất cả đồ đạc đều có vị trí nhất định thay vì nằm lăn lóc khắp phòng.

Ngon giấc với 9 mẹo nhỏ phong thủy 4

Thiếu không khí, ngột ngạt

Nếu phòng ngủ có diện tích nhỏ, đặc biệt là không có cửa sổ, bạn có nguy cơ phải chịu đựng bầu không khí ngột ngạt, gò bó. Một giải pháp tuyệt vời cho vấn đề này là trang trí thêm một vài chậu cây thanh lọc không khí trong phòng. Cây cảnh, hoa cảnh không chỉ tăng thêm màu sắc cho căn phòng mà chúng còn có tác dụng thanh lọc không khí, giúp bạn dễ thở hơn khi ngủ.

Ngon giấc với 9 mẹo nhỏ phong thủy 5

Lười dọn dẹp giường ngủ

Cho dù bạn phải vật lộn với những chiếc vỏ chăn hoặc không thể trải ga trải giường thật bằng phẳng, và cho dù chúng tốn của bạn quá nhiều thời gian thì bạn vẫn phải tập thói quen dọn dẹp giường ngủ sau mỗi lần thức dậy. Thêm vào đó, lên lịch thay đồ giường ngủ hàng tuần để luôn có được giấc ngủ thoải mái nhất.

Ngon giấc với 9 mẹo nhỏ phong thủy 6

Đệm trải giường quá khó chịu

Trường hợp đệm trải giường làm bạn khó chịu, không còn phù hợp với yêu cầu của bạn, có thể đã đến lúc để đầu tư sắm sửa một chiếc mới. Việc chọn mua đệm trải giường có thể rắc rối, mệt mỏi nhưng một khi tìm thấy một chiếc hoàn hảo, bạn chắc chắn sẽ cảm nhận được sự khác biệt.

Ngon giấc với 9 mẹo nhỏ phong thủy 7

Bên ngoài quá ồn ào

Tàu hỏa, tiếng người cười nói hoặc xe cộ nhộn nhịp có thể làm bạn mất ngủ hoặc thức giấc nhiều lần trong đêm. Một cách tốt đẹp để giải quyết điều này đó là sử dụng âm thanh thay thế. Các loại âm thanh tự nhiên, tiếng nước chảy, tiếng gió thổi hoặc thậm chí là tiếng ồn trắng (*) giúp bạn cảm thấy thoải mái hơn.

(*) Tiếng ồn trắng là dạng âm thanh với tần số thấp, phát ra đều đều, liên tục giúp con người tập trung hơn, làm cho não bộ thư giãn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 mẹo nhỏ phong thủy giúp giấc ngủ tròn trịa
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd