Tướng số trẻ em |

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
1. Thiên trảm sát (thiên phong sát): Khu vực kinh doanh đối diện với 1 khe hở giữa các tòa nhà sẽ hình thành "phong sát". Điều này khiến tài vận lên xuống thất thường.
![]() |
(Ảnh minh họa) |
Ở Trung Quốc, nếu thiết kế cửa hàng phạm phải "thiên phong sát", có thể treo xâu tiền gồm 6 loại tiền cổ qua các triều đại (Thuận Trị, Khang Hy, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh, Đạo Quang) để hóa giải.
2. Hướng thủy chạy nghịch: Chỗ buôn bán trước mặt có con đường đi, từ chỗ cửa của cơ sở cao chạy xuống thấp hẳn mà chạy đi. Phong thủy gọi là “thủy long phản tẩu”, tài vận không tốt, không thích hợp mở cửa hàng.
3. Mặt đối ngõ nơi chết chóc: Trước mặt đối diện với cảnh chết chóc, sự nghiệp không có lối ra.
4. Hãn đinh bổng (đuổi nhân tài): Nếu như phía trước cửa chính hoặc cửa sổ của cửa hàng có cột đèn, hộp đèn lớn thì cửa chính đã phạm phải "hãn đinh bổng", đuổi nhân tài đi. Vì thế, khi lựa chọn cửa hàng cần lưu ý điểm này.
5. Rồng nước bò ngược: Khi vừa bước ra khỏi cửa hàng, thấy con đường lớn, hướng gần cửa thì cao sau đó thấp dần về phía trước, đó gọi là "Rồng nước bò ngược", bất lợi cho việc kinh doanh, buôn bán.
(Tổng hợp)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
trên cơ thể , một biểu tượng sức mạnh và sự kiên trì trong cuộc sống, một biểu tượng của lòng kính trọng .
Nhưng vì số rồng trên trời it’ không đủ làm mưa cho đều hòa khắp mọi nơi Trời mới đặt ra một kỳ thi kén các vật lên làm rồng gọi là “Thi rồng”. Khi chiếu Trời ban xuống dưới Thủy phủ thì vua Thủy tề loan báo cho cả các giống dưới nước ganh đua mà đi thi. Hạch có ba kỳ, mỗi kỳ vượt qua một đợt sóng, vật nào đủ sức, đủ tài, vượt qua cả đợt thì mới lấy đỗ vào cho hóa rồng. Trong 1 tháng trời, bao nhiêu loài thủy tộc dến thi dều bị loại cả, vì không con nào vượt trót được cả ba đợt sóng. Sau có con cá rô nhảy qua được 1 đợt, thì bị rơi ngaỵ Có con tôm nhảy qua được 2 đợt, ruột, gan, vây vẩy, râu, đuôi dã gần hóa rồng, thì đến đợt 3, đuối sức ngã bổ xuống mà lưng cong khoằm lại. Đến lượt con cá chép vào thi, thì gió thổi ào ào, mây kéo ầm trời, chép vượt luôn 1 hồi qua ba đợt sóng, vào lọt cửa Vũ Môn.
Cá Chép đỗ, vẫy, đuôi, râu, sừng tự nhiên mọc đủ, thật là hình dung trọn vẻ dạng bộ oai linh, phận đẹp duyên maỵ
Cá chép hóa rồng phun nước làm cho gió táp, mưa sa, đường đăng hóa rõ nên rực rỡ. Bởi vậy người ta thường đặthình ảnh cá chép hóa rồng để mang lại điều may mắn và sung túc.
Cá nói chung là biểu tượng của sự Phục sinh. Linh vật của sự kiên trì và may mắn. Là con vật báo điềm lành. Cá chữ Hán là “Ngư”, âm đọc là “Yu”, đồng âm với “Dư” (dư dả). Do vậy cá còn là biểu trưng cho sự dư dả, đem đến vận may, hóa giải sát khí, bệnh tật và tai họa.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
► ## giúp bạn giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
![]() |
Ảnh minh họa |
Mơ thấy mình chứng kiến một vụ ẩu đả thường là điềm báo bạn sẽ nhận được niềm vui điều bất ngờ.
Nếu bạn mơ thấy mình bị người khác đánh túi bụi cũng là điềm báo may mắn: tin tốt lành sẽ đến với bạn.
Mơ thấy anh (chị) em đánh nhau thường là điềm lợi lộc sẽ đến với bạn.
Tuy nhiên, nếu bạn mơ thấy mình đánh nhau với người cùng phái thì hãy chú ý hơn đến chuyện tình duyên. Giấc mơ này có thể là điềm báo bạn sẽ phải trải qua những giây phút phiền muộn, lo lắng, thậm chí là thất vọng về tình yêu, về người mình yêu.
Nằm mơ thấy đánh nhau với kẻ thù là thành công với thành tích đáng khen.
Nằm mơ thấy hai người bạn của mình đánh nhau là sắp có chuyện buồn ập đến.
Nằm mơ thấy người nhà bị đánh chết, đó là điềm báo trong nhà sẽ thêm nhân khẩu.
Nằm mơ thấy đánh động vật là điềm báo sẽ phát tài.
Nằm mơ thấy anh em đánh chửi nhau, người nằm mơ có thể sẽ bị hạn. Thành tích học tập sẽ giảm xuống mạnh. Dù như vậy nhưng khi thi có thể thành tích sẽ không bị quá kém.
Nằm mơ thấy rất nhiều người hỗn chiến, đó là biểu thị bạn phải cẩn thận tới sức khỏe, về phương diện sức khỏe có bệnh tiềm ẩn. Cần chú ý tới hệ thống tiêu hóa, rất có thể bị bệnh viêm tràng cấp tính, viêm dạ dày, sa dạ dày... Lúc này phải tuyệt đốỉ tránh ăn uống quá nhiều thiếu điều độ.
Nằm mơ thấy đánh nhau với bạn học, người nằm mơ có mối quan hệ giao tiếp với mọi người rất tốt, có thể mở rộng được mối lương duyên. Dù là bất kỳ ai bạn cũng đều có thể mạnh dạn kết giao, những người xung quanh đối với bạn cũng tất nhiên sẽ thành thực, tuyệt đối không thể xảy ra xung đột.
Tổng hợp
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
1. Mắt nháy
Nếu mắt phải liên tục nháy trong một tuần hoặc hơn nghĩa là bạn nên lưu ý đến sức khỏe người cao tuổi trong gia đình hoặc sức khỏe của chính bạn.
2. Ong làm tổ trong nhà
Nếu thấy ong làm tổ, đó chính là điềm lành. Trong năm tới, những chuyện vui sẽ đến với gia đình bạn, người thân của bạn sẽ gặp vận may.
![]() |
3. Mặt đỏ tai nóng
Điều này nhắc nhở ngoài điều chỉnh chế độ ăn uống lành mạnh, bạn cần tiết chế cảm xúc của mình.
4. Vòi rỉ nước
Vòi rỉ nước liên quan trực tiếp đến tài vận, ám chỉ tình trạng hao hụt tiền trong gia đình, hoặc liên quan đến bệnh niệu đạo và bệnh thận. Gặp trường hợp này, bạn cần thay ngay vòi nước mới.
Chocopie (theo WB)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
=> Tất tần tật về mười hai con giáp bạn nên xem |
![]() |
![]() |
t quái, chữ tam đại diện cho trưởng nam, ý là sự biến hoá hung cát của tổ hợp Phi Tinh này sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ của trưởng nam. Chữ nhị đại diện cho mẫu thân (người mẹ), có nghĩa sự biến hoá hung cát của tổ hợp Phi Tinh này sẽ ảnh hưởng đến tài lộc của người mẹ.
Sau khi biết được ý nghĩa của tổ hợp Phi Tinh thì phải tìm ra mọi thay đổi tạo ra khi Phi Tinh lưu niên hằng năm nhập cung vị. Phong thuỷ gọi đó là “điếu nhập”, tức là sẽ biết sau khi lưu niên tinh nhập vào toạ hướng tinh thì sẽ xảy ra hiện tượng gì. Giả thiết Lục Bạch tinh nhập vào Tam Bích, Nhị Hắc đồng cung, Lục Bạch thuộc Kim, Tam Bích thuộc Mộc, Mộc bị Kim chém, điều đó ám chỉ thân thể của trưởng nam sẽ có vấn đề. Nhị Hắc thuộc Thổ, khi Lục Bạch nhập vào Nhị Hắc, Thổ sinh Kim, chứng tỏ Nhị Hắc bị hoá tiết, người mẹ sẽ mất tài lộc. Căn cứ vào “điếu nhập” của lưu niên tinh mỗi năm có thể biết sự việc phát sinh hằng năm của một gia đình trong 20 năm thế vận.
![]() |
![]() |
► Mời các bạn tham khảo: Ý nghĩa Tết Trung Thu theo truyền thống dân gian |
Những câu nói hay về mưa thật lãng mạn và ý nghĩa. Mưa cũng như là một hiện tượng tự nhiên, nhưng đã được con người nhân hóa lên để diễn tả những suy nghĩ và tình cảm của con người.
Phải chăng khi ngắm những giọt mưa rơi ta cứ ngỡ đó là như những giọt nước mắt của con người, ta rất buổn và cảm thấy cô đơn. Và đối với tình yêu cũng vậy mưa đã gắn liền với biết bao chuyện tình yêu của biết bao đôi lứa.
Những câu nói hay về mưa thật lãng mạn và đầy ý nghĩa được con người ví von đúng với những tâm tư tình cảm của con người cho bạn tham khảo sau đây nhé.
“… Mùa hè hoa rau muống
Tím lấp lánh trong đầm
Cơn mưa rào ập xuống
Cá rô rạch lên sân …”
—Tạ Vũ—
Xưa còn bé, lá sen làm ô nhỏ
Che trên đầu, ù chạy dưới cơn mưa
Lá mong manh, khéo mấy cũng chẳng vừa
Mưa tội nghiệp nên mưa chừa hai đứa
Thời gian trôi, mình lớn thêm chút nữa
Anh vẫn cầm chiếc lá chạy trong mưa
Chỉ có em, em giờ chẳng như xưa
Chỉ đứng nép bên hiên nhìn mưa xuống
Thắc mắc hỏi, em nhìn anh luống cuống
Em áo dài nên chẳng muốn đi mưa
Em lớn rồi, sao có thể như xưa
Che chiếc lá mà dầm mưa chung bước
Năn nỉ mãi, em ngập ngừng: “Thôi được!
Nhưng bây giờ anh đi trước, em sau
Em cấm anh, không được ngoái nhìn sau
Anh đi trước, em theo sau e ấp
Tay run run em ôm ngang chiếc cặp
Che ngang ngực, ngượng ngập bước trong mưa
Mưa bây giờ, mưa chẳng giống ngày xưa
Mưa tinh nghịch nên chẳng chừa hai đứa!
Trời mưa bong bóng phập phồng
Mẹ đi lấy chồng, con ở với ai!..
Mưa đêm gió lạnh bên ngoài
Đường lên quan ải có dài không anh?
Mưa sa giọt nhỏ giọt ngừng
Tuổi em còn nhỏ chưa từng nhớ thương.
Mưa sa lác đác gió tạt vô thành
Đôi ta chồng vợ ai dỗ dành đừng xiêu.
Mưa sa lác đác gió táp lạnh lùng
Thấy em lao khổ, mủi lòng nhớ thương!
Đàng đi biết mấy dặm trường
Hỏi em đã kết cang thường đâu chưa?
Mưa từ thung lũng mưa ra
Trèo non, lội suối em qua tìm chồng,
Tìm chồng sao chẳng thấy chồng
Lênh đênh trôi dạt theo dòng tới đâu.
Mưa từ trong núi mưa raMưa khắp thiên hạ, mưa qua chùa Thầy
Đôi ta bắt gặp nhau đây
Như con bò gầy gặp bãi cỏ non!
Mưa từ trong Quảng mưa ra
Mưa khắp Hà Nội mưa ra Hải Phòng.
Hạt mưa trong thực là trong
Mưa xuống sông Hồng mưa cả mọi nơi
Hạt mưa vẫn ở trên trời
Mưa xuống hạ giới cho người làm ăn.
Tháng giêng là tiết mưa xuân
Đẹp người thục nữ thanh tân má hồng.
Muốn cho đây đấy vợ chồng
Hay còn quyết chí một lòng chờ ai?
Mưa xuân lác đác ngoài trời
Trông ra đường, thấy một người thơ ngây
Gặp nhau ở quãng đường này
Như cá gặp nước như mây gặp rồng!
Mưa xuân lác đác vườn đào
Công anh đắp đất ngăn rào vườn hoa.
Ai làm gió táp mưa sa
Cho cây anh đổ, cho hoa anh tàn.
Mưa xuân phơi phới vườn hồng
Ta về đập đất, ta trồng lấy cây.
Mưa mai sợ nỗi nắng chiều
Con người thất vận cũng nhiều người thương
Ấy ai là bạn của ta, ta chờ!
Nắng mưa là chuyện do trờiCúp cua là chuyện ở đời học sinh
Cúp cua đừng cúp một mình
Rủ thêm vài đứa tâm tình cho vui
Nhớ ai như vợ chồng Ngâu
Một năm mới gặp mặt nhau một lần.
Tháng tám mưa khắp xa gần
Bước sang tháng chín đúng tuần mưa rơi
Tháng mười mưa ít đi rồi
Nắng hanh trời biếc cho tươi má hồng.
Một chạp là tiết mùa đông
Mưa phùn đêm vắng trong lòng lạnh thay
Bài mưa anh đã học đây
Mối tình dào dạt đêm chầy như mưa!
Những giọt mưa tí tách
Mang đến sự trong lành.
Mang đến sự mỏng manh
Của tình yêu trở lại.
Xua đi bao sợ hãi
Xua đi bao đắng cay
Khi hình bóng em gày
Thoáng hiện trong mưa ướt.
Tôi ước ao có được
Em ở trong vòng tay.
Để nỗi nhớ lấp đầy
Khoảng trống nơi tim nhỏ.
Em vẫn như còn đó
Đợi tôi đến trong mưa.
Dù chẳng trẻ con nữa,
Vẫn thoả thuê nô đùa.
Chỉ đùa thôi với mưa
Tình yêu đâu đùa được.
Nên âm thầm mong ước,
Yêu em trong ngày mưa
Những câu nói hay về mưa được con người nhân hóa lên rất tình cảm và ý nghĩa phải không bạn?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát |
![]() |
Ảnh minh họa |
Những lời chúc tết, câu chúc tết đầu năm mới 2017 hay và ý nghĩa dành cho bố mẹ ông bà, người thân, bạn bè đầu năm mới Đinh Dậu 2017. Cùng Xem Tướng Chấm Net gửi đến người thân, bạn bè của mình những lời chúc tết hay và ý nghĩa nhất để có một năm đầy niềm vui bình an và hạnh phúc.
Chúc năm mới:
– Vừa đủ HẠNH PHÚC để giữ tâm hồn bạn được ngọt ngào.
– Vừa đủ THỬ THÁCH để giữ bạn luôn kiên nhẫn.
– Vừa đủ MUỘN PHIỀN để giữ bạn thật sự tỉnh táo.
– Vừa đủ HY VỌNG để cho bạn được hạnh phúc.
– Vừa đủ THẤT BẠI để bạn mãi khiêm nhường.
– Vừa đủ THÀNH CÔNG để giữ bạn mãi nhiệt tâm.
– Vừa đủ BẠN BÈ để bạn được an ủi.
– Vừa đủ VẬT CHẤT để đáp ứng các nhu cầu vật chất của bạn.
– Vừa đủ NHIỆT TÌNH để bạn cho đời thêm hân hoan.
– Vừa đủ NIỀM TIN để xua tan những thất vọng.
1. Năm Đinh Dậu 2017 – Chúc bạn luôn: Đong cho đầy hạnh phúc – Gói cho trọn lộc tài – Giữ cho mãi an khang – Thắt cho chặt phú quý.
2. Chúc mừng năm mới Đinh Dậu 2017. Chúc năm mới sức khỏe dẻo dai, công việc thuận lợi thăng tiến dài dài, phi những nước đại tiến tới thành công.
3. Xuân này hơn hẳn mấy xuân qua. Phúc lộc đưa nhau đến từng nhà. Vài lời cung chúc tân niên mới. Vạn sự an khang vạn sự lành.
4. Hoa đào nở, chim én về, mùa xuân lại đến. Chúc một năm mới: nghìn sự như ý, vạn sự như mơ, triệu sự bất ngờ, tỷ lần hạnh phúc.
5. Chúc bạn 12 tháng phú quý, 365 ngày phát tài, 8760 giờ sung túc, 525600 phút thành công 31536000 giây vạn sự như ý. Đây là lời chúc năm mới về thời gian
6. Năm hết tết đến kính chúc mọi người thật nhiều sức khoẻ, miệng cười vui vẻ, tiền vào mạnh mẽ, cái gì cũng được suôn sẻ, để sống tiếp một cuộc đời thật là đẹp đẽ.
7. Cung chúc tân xuân phước vĩnh cửu – Chúc trong gia quyến được an khương – Tân niên lai đáo đa phú quý – Xuân đến an khương vạn thọ tường. Đây là lời chúc mừng năm mới thể hiện chút hán nôm mà các cụ hay dùng chúc nhau rất nho nhã.
8. Kính chúc mọi người một năm mới tràn đầy niềm vui và hạnh phúc: Vui trong sức khoẻ, trẻ trong tâm hồn, khôn trong lý tưởng và trưởng thành mọi lĩnh vực.
9. Năm mới chúc nhau sức khỏe nhiều. Bạc tiền rủng rỉnh thoải mái tiêu. Gia đình hạnh phúc bè bạn quý. Thanh thản vui chơi mọi buổi chiều.
10. Mùa xuân xin chúc – Khúc ca an bình – Năm mới phát tài – Vạn sự như ý – Già trẻ lớn bé – Đầy ắp tiếng cười – Trên mặt ngời ngời – Tràn đầy hạnh phúc – Xuân đến hy vọng – Ấm no mọi nhà – Kính chúc ông bà – Sống lâu trăm tuổi – Kính chúc ba mẹ – Sức khoẻ dồi dào – Đôi lứa yêu nhau – Càng thêm nồng ấm – Các em bé nhỏ – Học giỏi chăm ngoan – Chúc Tết mọi người – Năm mới hoan hỉ – Gặp nhiều niềm vui.
11. Năm hết Tết đến – Chúc ông chúc bà – Chúc cha chúc mẹ – Chúc cô chúc cậu – Chúc chú chúc dì – Chúc anh chúc chị – Chúc luôn các em – Chúc cả các cháu – Dồi dào sức khoẻ – Có nhiều niềm vui – Tiền xu nặng túi – Tiền giấy đầy bao – Đi ăn được khao – Về nhà người rước – Tiền vô như nước – Tình vào đầy tim – Chăn ấm nệm êm – Sung sướng ban đêm – Hạnh phúc ban ngày – Luôn luôn gặp may – Tràn đầy hạnh phúc.
12. Năm mới Tết đến – Rước hên vào nhà – Quà cáp bao la – Mọi nhà no đủ – Vàng bạc đầy tủ – Gia chủ phát tài – Già trẻ gái trai – Sum vầy hạnh phúc – Cầu tài chúc phúc – Lộc đến quanh năm – An khang thịnh vượng.
13. Đong cho đầy Hạnh phúc. Gói cho trọn Lộc tài. Giữ cho mãi An Khang. Thắt cho chặt Phú quý. Cùng chúc nhau Như ý, Hứng cho tròn An Khang, Chúc năm mới Bình An. Cả nhà đều Sung túc.
14. Mừng 2017 phát tài phát lộc/ Tiền vô xồng xộc, tiền ra từ từ/ Sức khoẻ có dư, công danh tấn tới/ Tình duyên phơi phới, hạnh phúc thăng hoa/ Xin chúc mọi nhà một năm đại thắng
15. Năm hết Tết đến – Đón Gà tiễn Khỉ – Chúc ông chúc bà – Chúc cha chúc mẹ – Chúc cô chúc cậu – Chúc chú chúc dì – Chúc anh chúc chị – Chúc luôn các em – Chúc cả các cháu – Dồi dào sức khoẻ – Có nhiều niềm vui – Tiền xu nặng túi – Tiền giấy đầy bao – Đi ăn được khao – Về nhà người rước – Tiền vô như nước – Tình vào đầy tim – Chăn ấm nệm êm – Sung sướng ban đêm – Hạnh phúc ban ngày – Luôn luôn gặp may – Suốt năm con Gà.
16. Sang năm mới chúc mọi người có một bầu trời sức khoẻ, một biển cả tình thương, một đại dương tình cảm, một điệp khúc tình yêu, một người yêu chung thủy, một tình bạn mênh mông, một gia đình thịnh vượng. Chúc các bà, các ông, các cô, các chú, các chị, các anh sang năm mới vạn sự như ý, tỷ sự như mơ, làm việc như thơ, đời vui như nhạc, coi tiền như rác, coi bạc như rơm, chung thủy với cơm và sắc son với phở.
17. Chúc bạn có 1 bầu trời sức khỏe, 1 Biển cả tình thương, 1 Đại dương tình bạn, 1 Điệp khúc tình yêu, 1 Người yêu chung thủy, 1 Sự nghiệp sáng ngời, 1 Gia đình thịnh vượng. – Chúc năm mới cả gia đình bạn vạn sự như ý, Tỉ sự như mơ, Triệu triệu bất ngờ, Không chờ cũng đến!
18. Thay mặt Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc kính chúc đồng chí và gia đình một năm mới hạnh phúc, an khang, thịnh vượng!
1. Con chúc ba mẹ năm mới nhiều niềm vui mới, mọi khó nhọc trên đôi vai sẽ vơi bớt đi. Con chúc ba mẹ sống lâu trăm tuổi. Con chúc ba mẹ của con sống vui cùng con cháu
2. Ba mẹ ơi, con luôn mong ước gia đình mình được đoàn tụ, sum họp bên nhau và cùng nhau đón phút giao thừa thiêng liêng, không phải xa nhau mỗi người một nơi như thế này nữa. Sang năm mới, con kính chúc ba má luôn mạnh khỏe, vui vẻ, bình an, hạnh phúc và sống thật lâu để con được nghe hoài giọng nói, tiếng cười và được nhìn thấy ánh mắt hiền, được mãi cảm nhận sâu sắc tình thương bao la, ấm áp của ba má.
3. Tết Đinh Dậu, con chúc Bố mãi trẻ khỏe, dẻo dai. Xuân sang con gái yêu chúc Mẹ ngày càng tươi tắn, xuân sắc hơn xuân. Con mãi yêu gia đình nhỏ bé, thân thường này.
4. Nhân dịp năm hết tết đến, con xin chúc bố mẹ và gia đình mình mình có một năm mới giàu sức khỏe, nhiều niềm vui, thành công trong công việc. Con sẽ cố gắng học tập thật tốt để không làm bố mẹ thất vọng, gắng ra trường kiếm được công việc thật tốt bù đắp hàng chục năm trời công nuôi dưỡng của bố mẹ.
5. Dẫu biết rằng vẫn còn nhiều bất đồng ý kiến và bất công tại gia đình mình. Tuy không nói ra nhưng tận sâu trong thâm tâm con vẫn mong muốn rằng cha mẹ luôn dồi dào sức khỏe, minh mẫn trong Xuân Đinh Dậu này và hàng trăm xuân sắp tới. Con yêu ba mẹ!
6. Một mùa xuân nữa con không về ăn tết cùng ba mẹ và các em, con buồn lắm. Con kính chúc gia đình mình luôn mạnh khỏe, tràn đầy niềm vui và hạnh phúc đong đầy. Con nhớ ba mẹ và các em nhiều lắm lắm.
– Con chúc bố mẹ luôn mạnh khoẻ và mãi ở bên chúng con
– Con không biết nói gì ngoài lời cảm ơn và mong muốn sẽ được ở bên bố mẹ
– Hãy luôn là điểm tựa của con bố mẹ nhé
– Mạnh khoẻ – Vui Vẻ… đó là tất cả những gì con sẽ cố gắng cho gia đình mình.
– Hãy để con được ôm bố mẹ và gửi ngàn vạn lời chúc tuyệt vời nhất tới bố mẹ
– Chúc cha mẹ một năm mới đầy sức khoẻ và hạnh phúc
– Con sẽ chăm chỉ học tập hơn trong năm mới này. Bởi con biết đó là điều khiến bố mẹ hạnh phúc nhất.
– Hãy luôn bên con bố mẹ nhé
– Chúng con yêu ba mẹ nhiều lắm.
1. Năm mới đến rồi một năm qua thật đặc biệt với anh và cả em nữa. Năm mới đến thế là a lại được nối dài năm tháng được yêu thương chăm sóc em. Anh chúc em tràn đầy hạnh phúc ngọt ngào hãy gìn giữ và nuôi dưỡng tình yêu của chúng mình em nhé.
2. Em muốn nói với anh rằng anh là cả cuộc đời em. Yêu anh tận sâu thẳm trong trái tim. Em ko thể thiếu anh. Anh là tình yêu của em. Năm mới em chúc cho tình yêu của chúng mình mãi đẹp như thủa ban đầu luôn cháy bỏng anh nhé!
3. Nếu giọt nước là những nụ hôn, anh sẽ trao em biển cả. Nếu là những ôm ấp vuốt ve anh sẽ tặng em cả rừng cây. Nếu đêm dài là tình yêu anh gửi em cả trởi sao lấp lánh. Nhưng anh không có quyền tặng em trái tim vì nới đó đã thuộc về em. Chúc em năm mới tình yêu của anh.
4. Bây giờ anh đã yêu em, hôm nay và ngày mai nữa, và chúa đã cho anh thời gian..Anh sẽ yêu em đến cuối cuộc đời. Chúc tình yêu của anh một năm mới hạnh phúc và may mắn.
5. Nếu như nói trái đất may mắn vì có được mặt trời, những con thuyền may mắn vì có đại dương để vùng vẫy, cỏ cây có mặt đất để sinh tồn… thì phải nói anh là một người cực kì may mắn vì anh đã có được em trong cuộc đời. Chúc em yêu của anh năm mới mọi sự tốt lành.
6. Trên Trái Đất có 9.000.000.000 người. Và anh không hiểu vì sao anh chỉ nhắn tin cho mỗi mình em. Có lẽ vì 8.999.999.999 người còn lại không thể thay thế được em. Happy new year my love!
7. Mỗi ngày, khi Chúa mở cánh cửa thiên đường, Ngài nhìn anh và hỏi: “Điều ước hôm nay của con là gì?”. Anh trả lời: “ Xin Người hãy bảo vệ người đang đọc tin nhắn này suôt năm mới đến và suốt cuộc đời này và cầu chúc ngài hãy để con luôn được chăm sóc người con yêu này”.
8. Năm mới đến anh chúc em một năm mới ăn khỏe, ngủ khỏe và sức khỏe thì cực khỏe để yêu anh cũng cực cực khỏe ? Ước gì anh được hôn em một miếng bây giờ em yêu à!.
Những câu chúc tết hay ý nghĩa nhất cho sếp đồng nghiệp bạn hàng cho ngày đầu đi làm
1. Thay mặt anh chị em xin gửi tới sếp lời chúc mừng mừng năm mới, chúc sếp một năm mới vui – khỏe – trẻ trung. Luôn giữ được tâm hồn dạt dào tràn đầy năng lượng thắp sáng công ty.
2. Thưa anh, năm cũ sắp qua, năm mới sắp đến, tôi và gia đình xin cầu chúc anh và gia đình một năm mới dồi dào sức khỏe, vạn sự như ý, luôn đạt những thành quả mới trong cuộc sống.
3. Mặc dù không còn được đóng góp công sức của bản thân , nhưng tận sâu trong lòng tôi vẫn dõi theo từng bước thăng trầm của công ty. Nhân dịp năm mới , tôi cầu chúc cho Anh và các đồng nghiệp đón một cái Tết thật vui vẻ và luôn gặt hái được nhiều thành công trong công việc.
4. Nam nhi thỏa chí anh hào
Một năm tài lộc lại cao chất chồng
Xuân vui Tết ấm quây quần
Xin kính chúc sếp thành công mỗi ngày.
5. Chúc mừng năm mới sếp nhà ta
Có mấy chút thơ đọc gọi là
Mừng cho sếp một năm mới
Rạng rỡ công danh sự nghiệp thành
Hạnh phúc tiền tài luôn tấp nập
Gia đình trẻ nhỏ tiếng cười vui
Sức khỏe dồi dào, tăng gia mạnh
Buôn bán kinh doanh, lợi nhuận nhiều.
Những câu chúc tết hay ý nghĩa nhất cho sếp đồng nghiệp bạn hàng cho ngày đầu đi làm 2
6. Năm qua Tết đã đến rồi
Em xin chúc sếp với đôi câu này
Tiền tài nặng ví nặng tay
Gia đình thịnh vượng, vui vầy, ấm êm
Đối ngoại thuận dưới, thuận trên
Đánh đâu cũng thắng, cũng bền sức dai.
7. Một năm hì hục làm ăn
Ngẩng đầu Tết đã ùn ùn đến chân
Mừng ngày đông đã sang Xuân
Em kính chúc sếp muôn phần bội thu.
8. Tết đến pháo nổ giòn tai
Chúc sếp phát lộc, phát tài, phát xuân
Trong ngoài thuận lợi xa gần
Hợp đồng dễ trúng, mười phân vẹn mười.
9. Chúc anh/chị luôn mạnh khỏe
Cuộc sống đầy vui vẻ
Luôn thấy mình còn trẻ
Doanh số thừa có lẻ
Trong nhà có tiếng trẻ
Mừng năm mới vui vẻ
10. Tôi ông như ghế với bàn
Một đôi ăn khớp chẳng ai sánh bằng
Chúc ông năm mới phát tài
Giàu sang, như ý, xuôi ngoài, thuận trong.
Những câu chúc tết hay ý nghĩa nhất cho sếp đồng nghiệp bạn hàng cho ngày đầu đi làm 3
11. Công danh gõ cửa ông kìa
Lộc tài thẽ thọt song thưa muốn vào
Dậy đi mở cửa xem nào
Tôi mang lời chúc chen vào xuân đây!
12. Cầu cho công việc êm xuôi
Ông, tôi đều được một đôi lộc tài
Chúc ông sức khỏe dẻo dai
Thăng quan phút chốc để ai cũng thèm.
13. Bỗng đâu chung một công ty
Bỗng đâu ta lại cùng đi một đò
Chúc cho công việc thuận hòa
Chúc cho tài lộc nở ra mỗi ngày.
14. Nhờ có cậu ở cạnh bên
Mà tớ đã tiến được lên từng này
Năm mới chúc cậu gặp may
Gia đình thịnh vượng vui vầy sớm hôm.
15. Lo toan công việc cả năm
Tết này chúc sếp an nhàn thảnh thơi
Lộc tài, phú quý sánh đôi
Thuận buồm, xuôi gió để rồi bội thu.
Những câu chúc tết hay ý nghĩa nhất cho sếp đồng nghiệp bạn hàng cho ngày đầu đi làm 4
16. Chúc người thuyền trưởng mát tay
Xuôi con thuyền lái về ngay sang giàu
Tài cao, chí lớn đương đầu
Vượt qua biển cả về mau an nhàn.
17. Bôn ba sóng gió bao ngày
Hôm nay gặt hái nặng tay bạc vàng
Chúc sếp thuận lợi, bình an
Chúc cho sức khỏe lan tràn mãi xuân.
Xem thêm:
Những câu chúc tết hay 2017
Những câu chúc tết hài hước dễ thương 2017
Lời chúc năm mới 2017 tặng người yêu tặng vợ tặng chồng
Những lời chúc tết hay tặng đồng nghiệp và sếp nơi công sở 2017
![]() |
![]() |
=> Tham khảo thêm những thông tin về: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất |
Bức tranh vẽ bình và chén trà thể hiện đặc điểm tinh thần tự nhiên hòa hợp. Đề tài chủ yếu của văn hóa thưởng thức trà là họa ấm trà và chén trà...
Ngụ ý và hiệu ứng
Văn hóa trà nhằm đề cao mối quan hệ hòa hợp giữa con người với con người.
Bức tranh vẽ bình và chén trà thể hiện đặc điểm tinh thần tự nhiên hòa hợp. Đề tài chủ yếu của văn hóa thưởng thức trà là họa ấm trà và chén trà...
Tác dụng khi treo bức tranh về văn hóa trà đó là có thể tăng thêm tình cảm thân ái, tăng thêm nguồn thu nhập cá nhân và tăng thêm phúc lộc cho gia đình.
Cách sử dụng
Bức tranh bình trà, chén trà nên treo ở những phương vị cát lợi trong ngôi nhà.
Nếu trong bức tranh bình trà và chén trà có nước trà có thể thúc đẩy tài vận.
Trong bát vận (từ năm 2004 - 2023) có thể treo bức tranh này tại hai cung vượng tài của hướng Tây Nam và chính Đông.
Ngụ ý và hiệu ứng
Cách đây hàng ngàn năm đã không ít tao nhân mặc khách vui với thú uống rượu ngâm thơ, mượn rượu làm nguồn cảm hứng sáng tạo và đã để lại không ít những tác phẩm lưu truyền hậu thế.
Rượu mang lại tráng khí bất phàm cho không ít những anh hùng hào kiệt, mang lại cho cuộc sống hơi thở đậm chất nhân văn.
Bình rượu và chén rượu là sự hòa điệu của thanh và tục, nó có thể đem lại niềm vui, mang đến tình bằng hữu, giải thoát những suy tư bó buộc, có lợi cho sức khỏe và tinh thần của con người, khiến cho cuộc sống càng thêm phong phú và thi vị.
Cách sử dụng
Bức họa bình rượu và ly rượu nên treo ở những phương vị cát lợi của ngôi nhà.
Nếu trong bức họa bình rượu và ly có chứa rượu ở bên trong, tất có thể thúc đẩy tài vận.
Trong bát vận có thể treo bức tranh này ở hai cung vượng tài ở hướng Tây Nam và chính Đông của ngôi nhà.
Lòng tự trọng là một cảm xúc cơ bản của con người. Người ta cứ tưởng rằng ngoài con người ra, những sinh vật khác không hề có cảm xúc hay suy nghĩ độc lập. Đó là một nhận thức sai lầm, bởi chúng cũng có những cảm nhận riêng mà con người không nhận thấy.
Năm ấy tôi quen một huấn luyện viên dạy chó nghiệp vụ trong quân đội. Tôi hỏi anh: “Loại chó thông minh nhất có thể đạt được tới trình độ như thế nào?”
Anh trả lời: “Trừ chuyện không biết nói ra, chúng không khác gì người”.
Câu trả lời của anh khiến tôi sửng sốt. Tôi hỏi tiếp: “Phải chăng câu này của anh có lẫn lộn nhiều màu sắc tình cảm?”
“Không đâu!”, anh nói.
Rồi anh kể cho tôi nghe dăm ba câu chuyện về loài chó, đều là những chuyện chính anh từng trải qua. Có mấy chuyện tôi đã quên mất rồi, duy chỉ có một chuyện sau đây thì cho đến nay tôi vẫn còn nhớ như in.
Trong doanh trại của anh có một con chó cực kỳ thông minh tên là Đen. Để trắc nghiệm năng lực phản ứng của nó, một hôm mấy huấn luyện viên dạy chó nghĩ ra một biện pháp đặc biệt. Họ chọn hơn chục người xếp thành một hàng, sau đó cử một người trong số đó vào trong doanh trại “lấy cắp” một vật đem giấu đi, rồi lại trở về đứng trong hàng. Khi mọi việc đã xong xuôi, huấn luyện viên dạy chó dắt con Đen đến, bảo nó đi tìm vật bị mất.
Con Đen chạy đi, chỉ một loáng sau đã thấy nó ngoạm vật kia mang đến. Huấn luyện viên dạy chó vỗ vỗ lên đầu nó tỏ ý khen ngợi. Rồi anh chỉ tay vào hàng người kia, bảo con Đen đi tìm kẻ đã lấy cắp vật ấy. Nó chạy đến dí mũi hít hít ngửi ngửi hết người này đến người khác, chẳng mấy chốc đã cắn quần một anh lôi ra ngoài hàng, đúng là anh “kẻ cắp” kia.
Phải nói rằng như vậy con Đen đã hoàn thành trọn vẹn nhiệm vụ được giao, thế nhưng huấn luyện viên dạy chó lại cứ một mực lắc đầu bảo nó: “Không, không phải người ấy! Tìm lại đi!”
Con Đen tỏ ý hết sức ngạc nhiên, mắt nó ánh lên nỗi nghi hoặc, thắc mắc, vì nó tin chắc rằng mình không hề tìm nhầm người; nhưng mặt khác nó lại tuyệt đối tin tưởng vào huấn luyện viên của mình. “Đây, đây là chuyện thế nào nhỉ?”, chắc nó nghĩ vậy.
“Không phải người ấy! Đi tìm lại đi!”, huấn luyện viên cứ khăng khăng bảo.
Con Đen tin vào huấn luyện viên, nó quay lại tìm… Nhưng sau nhiều lần thận trọng ngửi đi ngửi lại, cuối cùng nó vẫn cứ cắn quần anh chàng kia lôi ra.
“Không! Không đúng!”, huấn luyện viên lại lắc đầu. Tìm lại đi! Con Đen mỗi lúc một thêm nghi hoặc, đành chạy lại chỗ hàng người kia. Lần này nó đánh hơi ngửi rất lâu, rất lâu để xác định ai là kẻ cắp.
Sau cùng, nó đứng lại bên cạnh anh “kẻ cắp” kia rồi quay đầu nhìn huấn luyện viên, tỏ ý “tôi cảm thấy chính là người này đây…”
“Không! Tuyệt đối không phải người ấy!”, huấn luyện viên lại quát to, nét mặt trở nên nghiêm nghị. Sự tự tin của con Đen bị đập tan tành. Dĩ nhiên nó tin vào huấn luyện viên hơn là tin vào bản thân nó. Rốt cuộc nó bỏ kẻ cắp kia và đi tìm người khác, nhưng người khác… đều không đúng mà?
“Nó ở trong hàng người ấy đấy! Mau tìm ra ngay!”, huấn luyện viên quát lên.
Con Đen vô cùng thất vọng chán nản. Nó dừng lại bên chân mỗi người một lúc, nhìn nhìn ngó ngó xem người đó có giống tên kẻ cắp hay không, rồi quay đầu nhìn ánh mắt của huấn luyện viên, hy vọng có thể tìm thấy chút ít tín hiệu hoặc biểu thị gì đấy… Cuối cùng, khi nó nắm bắt được một chút xíu biến đổi trong ánh mắt của huấn luyện viên, nó cắn quần người đứng bên cạnh và kéo ra.
Tất nhiên, lần này thì nó đã nhầm, nhưng huấn luyện viên của nó cùng mấy người kia thì lại cười ha hả. Tiếng cười khiến con Đen trở nên lú lẫn. Sau cùng huấn luyện viên gọi “kẻ cắp” bước ra ngoài hàng, rồi bảo con Đen: “Lần đầu mày tìm đúng rồi, nhưng mày sai ở chỗ không kiên trì mình đúng…”
Một điều khiến huấn luyện viên và tất cả mọi người có mặt lúc ấy không thể hiểu được và vô cùng kinh ngạc, vô cùng ân hận, là ngay trong khoảnh khắc ấy họ đã nhìn thấy: Khi con Đen hiểu ra chuyện vừa rồi là một vụ lừa dối, nó “ngoào” lên một tiếng vô cùng đau khổ, mắt ứa ra những giọt nước mắt nóng hổi. Sau đấy nó ủ rũ gục đầu nặng nề, thui thủi từng bước bỏ đi…
“Đen! Đen! Mày đi đâu thế hả?”, huấn luyện viên sợ hãi đuổi theo hỏi tới tấp.
Con Đen chẳng hề đoái hoài tới người rèn dạy nó, cứ cắm cúi đi ra khỏi doanh trại.
“Đen! Đen! Tao xin lỗi mày!”, huấn luyện viên òa lên khóc.
Nhưng con Đen chẳng hề xúc động, nó không thèm ngoái lại nhìn chủ mình.
“Đen! Đừng giận! Tao chỉ đùa mày một tí thôi mà!”, huấn luyện viên chạy đến ôm chặt lấy con chó, nước mắt nóng hổi từ mặt anh lã chã rơi xuống con Đen. Con chó giãy giụa tuột ra khỏi vòng tay của huấn luyện viên, rồi nó thủng thẳng, lừ đừ từng bước đi lên quả đồi ở bên ngoài doanh trại, tìm một chỗ khuất gió xoài bốn chân nằm xuống đất…
Mấy ngày sau đấy con Đen không ăn không uống, ủ rũ chán chường. Mặc cho huấn luyện viên dỗ dành, nựng nịu thế nào đi nữa, nó cũng nhất định không chịu tha lỗi cho anh.
Lúc bấy giờ mọi người mới hiểu ra: Dù chỉ là con chó thôi, nó cũng có sự tự trọng của mình!
đấy.
Con người ta ai cũng có tự tôn riêng của mình, đừng vì một phút nhất thời mà đánh mất đi tình bạn quý giá.
Ví dụ Can ngày là Giáp Mộc, Mộc sinh vào xuân, Thuỷ có thể sinh Mộc cho nên chi tháng nếu gặp tháng xuân thì thuộc về vượng. Gặp về mùa Đông, coi là tướng đều thuộc gặp thời. Nếu như Can ngày Giáp Mộc không sinh vào tháng đông xuân, mà chỉ sinh vào tháng Mộc có thể sinh Hoả, Hoả sinh Mộc vào tháng hạ, tháng Mộc có thể khắc Thổ, Thổ vượng Mộc tù tức là vào tháng 3, 6, 9, 12, thậm chí sinh vào tháng thu Kim có thể khắc Mộc, Kim thịnh Mộc tử, đều thuộc vào không gặp thời. Gặp thời thì bản thân cường vượng, không gặp thời thì bản thân suy nhược, về mối quan hệ cua Ngũ hành với Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử của bốn mùa trong năm, ở trên đã nói kỹ rồi, cứ địa là hiểu. Ngoài ra, quan sát mối quan hệ Can ngày và Can tháng, còn có lợi cho việc nhận định cách cục Bát tự của một coi người. Sau khi xem mối quan hệ của Can ngày và Chi tháng, lại xem ô dưới Can ngày thuộc về Địa Chi nào, Địa Chi này đối với Can ngày mà nói, nó ở vào trạng thái nào trong 12 cung ký sinh, là Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Đế vượng hay là Suy, Bệnh, Tử, mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng? Ngoài ra không được quên xem Can Chi của Can chi giờ và trụ tháng ở bên phải trái sát ngay Can Chi của chi ngày, còn như Can Chi của trụ năm, những Âm Dương ngũ hành đại biểu cho những Can Chi này với Can Chi ngày của bản thân mà nói thì tình hình sinh khắc phù ức như thế nào.
Cách xem này, nói đúng ra trên cơ sở lấy Can ngày làm chủ, lấy Chi năm làm gốc, có thể biết được thịnh suy của cuộc đời. Lấy trụ tháng làm mầm giống, có thể biết được người thân khác của bố mẹ không, anh em có tốt hay không tốt, lấy trụ Nhật chủ làm bản thân, Chi ngày làm vợ, có thể biết vợ có hiền thục hay không, lấy trụ giờ làm hoa quả, có thể biết con cái có hưng vượng hay không.
Ở đây điều quan trọng là: chúng ta không thể nào được quên, căn cứ vào nhu cầu sinh khắc phù ức của Ngũ hành Can ngày lấy ra Dụng thần, sau đó lại xem Dụng thần này thích cái gì, kỵ cái gì. Có như vậy mối suy xét được toàn diện để luận đoán. Bây giờ đem cách xem Can, cách cục và Can Chi Hợp Hoá hình Xung trong mệnh phân tích cụ thể như sau:
1. Trước tiên xem xét Can ngày cường nhược
Can ngày có nhiều cách gọi tên, như gọi là chủ, mệnh chủ, thân chủ, nhật nguyên, nhật thần. Trong Bát tự của một con người, địa vị của Can ngày được cân nhắc nặng nhẹ rất kỵ vì Can ngày đại biểu cho bản thân con người. Vì vậy từ điểm này xuất phát, đầu tiên phải đoán định Can ngày của bản thân một người suy vượng cường nhược như thế nào, trở thành điều kiện đầu tiên của xem mệnh.
Phương pháp đoán định Can ngày của một người cường nhược chủ yếu có 3 điểm.
Thứ 1, xem can ngày ở tháng sinh có được lệnh hay không được lệnh. Ví dụ Can ngày Giáp, Ất gặp Chi tháng Dần, Mão, Bính, Đinh gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, Mậu, Kỷ gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, hoặc Thìn, Tuất, Sửu Mùi, Canh Tân gặp Chi tháng Thân, Dậu, Nhâm Quý gặp Chi tháng Hợi Tý, đều ở vào trạng thái được lệnh sinh vượng tốt nhất, cho nên Can ngày này cường ngược lại, Can ngày sinh trong nguyệt lệnh nếu như ở trạng thái hoặc Hưu, hoặc Tù, hoặc Tử, như vậy là nhược.
Thứ 2, Can ngày trong tứ trụ được trợ giúp nhiều hay ít. Ví dụ Can ngày thuộc Giáp, Ất, Mộc nếu trong tứ trụ được Thuỷ Mộc trợ giúp nhiều thì là vượng mà đắc thế, ngược lại Can ngày Giáp, Ất Mộc không được thuỷ Mộc trong tứ trụ trợ giúp, thậm chí gặp phải Kim chế Hoả tiết, thì là nhược mà không đắc thế.
Thứ 3, đem Can ngày bản thân đối chiếu với Chi tứ trụ nếu gặp Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Lâm quan (lộc), Đế vượng hoặc Mộ khố thì là đắc địa đắc khí, bản thân tự nhiên cường vượng, ngược lại là thất địa thất khí, cường vượng không vươn lên được. Ba cái đắc lệnh, đắc địa, đắc thế tập trung vào một người, Can ngày ở vào trạng thái cực nhược. Lại còn phân ra vượng, cường, trung, suy, nhược. Vượng là Can ngày ở vào trạng thái cực vượng, cường là Can ngày ở vào trạng thái tương đối cường, trung là Can ngày ở vào trạng thái trung hoà, suy là Can ngày ở vào trạng thái tương đối suy, nhược là Can ngày ở vào trạng thái cực nhược, về nguyên tắc phù ức vượng, cường, suy nhược của Can ngày, đại thể là cực vượng thì nên tiết, cường thì nên khắc, suy thì nên phù, nhược thì nên ức. Xem ví dụ dưới đây:
Mệnh có ngày sinh cực vượng:
Tháng thương cung Ất Mão Ất Mộc đế vượng Năm Tỷ kiên Giáp Dần lộc
Ngày Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục
Giờ Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục
Mệnh này được tạo nên, Can ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Mão trọng xuân, ở trạng thái hưng phấn, cho nên đắc lệnh. Giáp Mộc trong tứ trụ, sinh ra nó có 2 Chi ngày và Chi giờ đều là Quý Thuỷ, coi là An thụ (Chính ấn), nó có Can năm, Can giò đều là Giáp Mộc đồng loại, coi là Tỉ kiên và Ất Mộc trong Chi tháng Mão coi là Kiếp tài, cho nên đắc thế.
Giáp Lộc đến Dần, Chi năm Dần là Lộc của Giáp, với Chi tháng Mão ở Giáp thì ở vào trạng thái thiếu Đế vượng nên lấy là đắc địa, mệnh Giáp Mộc này đắc lệnh, đắc thế, đắc địa, được 3 cái đắc nên Nhật chủ cực thịnh.
Mệnh của Nhật chủ tương đối vượng:
Mệnh của Nhật chủ cực nhược: Mệnh này được tạo nên, Can ngày Kỷ Thổ sinh vào tháng Tý tức mùa đông tuyệt địa, không đắc lệnh. Do Chi ngày Chi giờ là Tỵ Hoả, là quê Đế vượng của Can ngày Kỷ Thổ mà Chi năm Mậu Thổ lại là dưỡng địa của Kỷ Thổ cho nên đắc địa. Cộng vào Can Chi tứ trụ Tỉ Kiếp trùng trùng, có Ấn sinh phù cho nên đắc thế. Nhìn vào toàn cục của mệnh là đắc địa, đắc thế. Từ nhược chuyển cường, cho nên lấy Can tháng chính quan Giáp Mộc làm Dụng thần, đó là thân cường kham nhậm tài quan mà sách mệnh học nói.
Mệnh mà nhật chủ tương đối nhược: Mệnh này được tạo nên, Căn ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Thân đầu thú Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh Giáp Mộc trong tứ trụ, trụ tháng Canh Thân và Chỉ năm, Chỉ tháng Thân Kim đều là Thất sát khắc nó, còn Chi ngày Chi giờ Đinh Hoả lại ra sức tiết nó, thêm vào lại có Tỷ, Kiếp trợ giúp cho nên thất lệnh. Giáp Mộc trong địa Chi giờ, ngày, năm, tháng đều ở vào trạng thái Tử Tuyệt cho nên thất địa. Thất lệnh, thất thế, thất địa, cả ba đều mất sạch, cho nên là mệnh của Nhật chủ cực nhược.
Mệnh mà nhật chủ trung hoà:Năm Tháng Ngày Giờ Mệnh này được tạo nên, Nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Thìn Quan đái, Thìn lại là Thổ và ngày sinh lại đúng vào thời tiết Thổ vượng trước Lập hạ 18 ngày, cho nên đắc lệnh. Nhưng Mậu Thổ tuy đắc lệnh, nhưng địa Chi Dần Mão Thìn sẽ thành Đông phương Mộc cục mà Can Chi năm Mậu Thổ ra thiếu Ấn, Tỷ trợ giúp, nên phải xem khắp toàn cục. Bị Mộc thế cường vượng chế ước, mệnh chủ ở vào thế nhược tương đối
Năm kiếp tài Giáp Dần đế vượng
Tháng thiên ấn Quý Dậu tuyệt
Ngày Ất Hợi tử
Giờ thương quan Bính Tý bệnh
Mệnh này được tạo nên nhật chủ Ất Mộc, sinh vào tháng Dậu giữa thu Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh. Ất Mộc trong tứ trụ, được can tháng, chi ngày chi giờ và trụ năm Thuỷ Mộc trợ giúp nên là đắc thế. Ất Mộc tuy trong chi tháng chi ngày ở vào đất tuyệt, bệnh nhưng chi năm đế vượng đắc khí, cho nên trung hoà.
Tổng hợp lại thất thời, đắc thế, địa khí trung hoà, cho nên mệnh này nhật chủ trung hoà hoặc thiên về cường một chút. Nhìn chung về tình hình nhật chủ cường nhược. Trần Tố Am trong sách Cách xem nhật chủ đã nói lên chủ trương của mình:
“Sách cũ nói về cường nhược của nhật chủ hoặc chuyên chủ thích nhấn mạnh về cường nhược, nếu cường quá thì phải ức mạnh, nếu nhược quá thì phải phù nhiều, thuyết này là “có bài thuốc chữa bệnh là quý”, như vậy là thiên kiến. Hễ nhật chủ rất quý trung hoà, tự nhiên cát nhiều hung ít, chỉ có thể phải ức cường phù nhược thì còn gì tác dụng. Các tác dụng là như ngày Mộc cường thì dùng Kim khắc, dùng Hoả tiết, ngày Mộc nhược dùng thuỷ để sinh, dùng Mộc trợ giúp, nếu đắc Thổ mà sát thế của nó, cũng phải ức, mượn Thổ để bồi bổ gốc của nó, cho nên phải phù, rốt cục quy về trung hoà mà thôi. Sách cũ nói nhật chủ nam giới không hiềm can cường, nhưng cường quá cũng phải ức, nhật chủ nữ giới không hiềm can nhược, nhưng nhược quá cũng hỏng. Còn về chi của nhật chủ, tương đối thân thiết, nhưng cát thần toạ ở tài quan cũng cần được tứ trụ thấu xuất phù trợ, hung thần toạ thương kiếp, tứ trụ cũng phải phạt mà khử đi.
Xem cách cục trong mệnh.
Trong mệnh lý học tứ trụ, xem cách cục cũng là một khâu quan trọng không thể xem thường, tuy nhiên về khâu này lại có cách xem khác nhau, có nhà mệnh lý học cho rằng vứt bỏ cách cục đi cũng có thể xem được mệnh, nhưng trong phần lớn trường hợp, xem cách cục vẫn tốt hơn nhiều so với bỏ cách cục. Theo cách nói của sách đoán mệnh, có sự khác nhau giữa chính cách và biến cách, chính cách có chính quan, thất sát, chính tài, thiên tài, chính ấn, thiên ấn, thực thần, thương quan tất cả 8 loại, nếu bỏ đi chính thiên của hai cách tài, ấn vẫn còn 6 loại, còn như biến cách thì thiên biến vạn hoá, khó mà lần mò được.
Thế thì làm thế nào xem cách được cụ thể? Đầu tiên dùng nguyên tắc “chi tháng tàng can” để xem cách cục. Gọi là “chi tháng tàng can” có nghĩa là thiên can nào ẩn chứa trong địa chi của tháng (như đã trình bày ở phần mở đầu và các phần trên đây). Khi áp dụng nguyên tắc này, đầu tiên phải xem thiên can ẩn chứa trong chi tháng, nguyên khí của nó có thấu đến can tháng, can năm, can giờ không, nếu có ví dụ như can tháng Dần thấu (tàng) Giáp, can tháng Mão thấu Ất, can tháng Thìn thấu Dậu, can tháng Tỵ thấu Bính, can tháng Ngọ thấu Đinh, can tháng Mùi thấu Kỷ, can tháng Thân thấu Canh, can tháng Dậu thấy Tân, can tháng Tuất thấu Mậu, can tháng Hợi thấu Nhâm, can tháng Tý thấu Quý, can tháng Sửu thấu Kỷ, đều có thể căn cứ vào thiên can tìm ra này mà xem môi quan hệ sinh khắc của nó với thiên can nhật chủ, lấy làm cách cục. Nếu như Chi tháng thấu ra là chính tài thì là chính tài cách, nếu Chi tháng thấu ra là thiên tài thì thiên tài cách,Chi tháng thấu ra là chính quan thì là chính quan cách, Chi tháng thấu ra là thiên quan thì là thiên quan cách; Chi tháng thấu ra là ấn thụ thì là ấn thụ cách, Chi tháng thấu ra là thiên ấn thì là thiên ấn cách, Chi tháng thấu ra là thương quan thì là thương quan cách, Chi tháng thấu ra là thực thần thì là thực thần cách.
Ngoài ra trong chi những tháng Tý, mão, Dậu chỉ hàm chứa một thiên can nguyên khí, nếu như nguyên khí này không thấu ra ở năm, tháng, giờ, cũng có thể căn cứ mối quan hệ của chi tháng can ngày mà lấy làm cách cục. Thứ 3, nếu như thiên can của nguyên khí can ẩn chứa trong chi tháng không thấy ra ở năm, tháng, giờ, thế thì lại xem những thiên can khác ẩn chứa trong chi tháng có thấu ra không, ví dụ nguyên khí của chi tháng Dần là Giáp Mộc, nhưng nếu ở Giáp Mộc không có thiên can thấu ra mà Bính Hoả hoặc Mậu Thổ ẩn tàng trong đó có thấu ra thì cũng có thể căn cứ mỗi quan hệ giữa
Bính Hoả hoặc Mậu Thổ với thiên can trụ ngày mà lấy làm cách cục. Còn như nên lấy Bính Hoả hoặc lấy Mậu Thổ thì phải xem lực lượng của hai cái mạnh nhiều hay ít. Thứ 4, nếu như nguyên khí của chi tháng và một trong những ngũ hành ẩn tàng không thấu ra thiên can, thế thì phải căn cứ vào các can ẩn chứa trong chi tháng, so sánh sự cường nhược thịnh suy giữa chúng nó, chọn lấy một cái tương đối đắc lực hơn, sau đó lại căn cứ vào mối quan hệ giữa thiên can này với thiên can khác mới lấy làm cách cục. Ngoài ra, nếu mối quan hệ giữa can ẩn tàng trong chi tháng với trụ ngày thuộc về tỉ, kiếp, lộc, nhận thì thông thường không lấy làm cách cục chính thức mà phải đặc biệt lấy làm biến cách. Ví dụ ngày Giáp tháng Dần, ngày Ất tháng Mão, ngày Bính tháng Tỵ, ngày Đinh tháng Ngọ, ngày Mậu tháng Tỵ, ngày Kỷ tháng Ngọ, ngày Canh tháng Thân, ngày Tân tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Hợi, ngày Quý tháng Tý, do Giáp Lộc ở Dần, Ât Lộc ở Tỵ, Đinh Lộc ở Ngọ, Mậu Lộc ở Tỵ, Kỷ Lộc ở Ngọ, Canh Lộc ở Thân, Tân Lộc ở Dậu, Nhâm Lộc ở Hợi, Quý Lộc ở Tý (xem nội dung các phần trên đây), cho nên có thể mở ra cách chính cách khác, lấy làm biến cách kiến lộc, biện pháp xem cách cục nói trên, không thể không lấy ví dụ để nói rõ, để hiểu được tận nguồn gốc.
Ví dụ: Mệnh chọn:
Năm Tân Sửu
Tháng chính cung Mậu Tuất, Mậu
Thổ, Tân Kim, Đinh Hỏa
Ngày Qúy Mùi
Giờ Nhâm Tý
Mệnh này sinh vào ngày Quý, chi tháng Tuất chứa Mậu Thổ, Tân Kim, Đinh Hoả, trong đó Mậu Thổ thấu ra can tháng, Tân Kim thấu ra can năm, do nguyên khí của Tuất là Mậu Thổ nên lấy Mậu Thổ để định cách cục. về Quý Thuỷ mà nói, Mậu Thổ khắc chính quan của nó, cho nên cách cục của mệnh này là chính quan cách.
Mệnh chọn:
Năm Kỷ Tỵ
Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,
Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ
Ngày Bính Thìn
Giờ Kỷ Sửu
Mệnh này sinh vào ngày Bính mà chi tháng Thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó nguyên khí của Thân Canh Kim có thể thấu ra 3 trụ năm, tháng, giờ, mà chỉ có Nhâm Thuỷ thấu ra can tháng, cho nên căn cứ giữa Bính Hoả và Nhâm Thuỷ dương nọ khắc dương ta là Thiên quan, lấy cách cục là thiên quan cách.
Mệnh chọn:
Năm Giáp Thìn
Tháng Bính Tý chính quan
Ngày Bính Thân
Giờ Kỷ Hợi
Mệnh này sinh vào ngày Bính mà trong chi tháng Tý tàng chứa Quý Thuỷ, vì rằng 3 chi Tý, Mão, Dậu chỉ tàng có nguyên khí cho nên căn cứ điều 2 ở nguyên tắc lấy cách, theo mối quan hệ hình thành chính quan giữa Quý Thuỷ và Bính Hoả, nên lấy chính quan cách.
Mệnh chọn:
Năm Giáp Dần
Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,
Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ
Ngày Nhâm Thân
Giò Ất Tỵ
Mệnh này sinh vào ngày Nhâm mà trong chi tháng thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó Nhâm Thuỷ tuy thấu ra can tháng nhưng do giữa can tháng và can ngày hình thành quan hệ Tỷ kiên, cho nên không lấy làm cách, lại thấy Canh Kim Mậu Thổ trong Thân, do Canh Kim thuộc nguyên khí của chi thân, sức mạnh rõ ràng vượt qua Mậu Thổ, cho nên lấy quan hệ thiên ân giữa Canh Kim và Nhâm Thuỷ, định cách cục là thiên ấn cách.
Trong mệnh còn có nhiều loại cách cục khác, chúng tôi sẽ có một thiên chuyên nói về vấn đề này.
2. Ba lần xem hình xung hợp hoá của Can Chỉ
Hình xung hợp hoá giữa thiên can và thiên can, địa chi và địa chi trong Bát Tự, có ảnh hưởng tới âm dương ngũ hành trong mệnh cục, cho nên các nhà mệnh lý học cũng rất coi trọng, cách xem đại thể là:
Hai Can tương hợp, quý Thổ đắc trung. Ví như Giáp Kỷ hợp Thổ địa Chi cả hai đều hưởng sinh vượng , đó là được trung mà không thiên. Nếu như Giáp quá mạnh, Kỷ quá nhu, như vậy một bên thái quá, một bên bất cập, sẽ không trung hoà. Dương đắc âm hợp, âm đắc dương hợp, sách đoán mệnh nói: thiên can hợp, dương đắc âm hợp, phúc đến chậm, âm đắc dương hợp, phúc đến nhanh, ví như dương ở Giáp đắc âm ở Kỷ hợp thành tài, âm ở Kỷ đắc dương ở Giáp hợp thành quan, tuy đều là phúc nhưng cái trước phúc chậm, cái sau phúc nhanh khác nhau. Lại có người cho rằng, trong mệnh hợp nhiều thì tính thích dầm lạc, cho nên nữ mệnh tối kỵ hợp nhiều, nhưng với Giáp Kỷ và Ất Canh hợp nhau, lại không kỵ với nữ mệnh.
Hai can tranh hợp, Ảm Dương thiên khố, nếu như gặp hai thiên can hợp với một thiên can, trong sách đoán mệnh gọi là âm dương thiên khô, ví như trong hai giáp hợp một kỷ, hoặc hai kỷ hợp một giáp khác nào chồng nhiều vợ ít, hoặc vợ nhiều chồng ít cũng vậy. Khó tránh bất đồng xung khắc cho nên không phải là chuyện tốt.
Can ngày hợp hoá, thông báo thừa vượng. Đây là nói can ngày hợp với thiên can năm, tháng, giờ, phải sinh vào ngày mà ngũ hành bản can sinh vượng, như vậy là vượng mà có gốc. Ví như Thân Kỷ hợp mà hoá Thổ, phải sinh vào tháng Thổ vượng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ất Canh hợp mà hoá Kim, phải sinh vào tháng, Kim vượng Tỵ, Dậu, Sửu hoặc Thân, Bính Tân hợp mà hoá Thuỷ, phải sinh vào tháng Thuỷ vượng Thân, Tý, Thìn hoặc Hợi, Đinh Nhâm hợp mà hoá Mộc, phải sinh vào tháng Mộc vượng, Hợi, Mão, Mùi hoặc Dần, Mậu Quý hợp mà hoá Hoả, phải sinh vào tháng Hoả vượng Dần, Ngọ, Tuất hoặc Tỵ, nếu không thì không thể nói là hoá.
Gián cách càng xa, tuy hợp khó hoá. Thiên can hoá hợp, ngoài phải kết hợp tháng sinh ra, còn phải xem vị trí xa gần. Nếu can năm thuộc Ất, can giờ thuộc Canh, hai can gián cách xa, sức hợp đơn mỏng, thì cũng không hẳn là hoá.
Thiên Can tương hợp, có cát có hung. Sau khi thiên can hợp với nhau rồi, phần lớn bản thân hãy còn 6-7 phần lực lượng ví như Ất Canh hợp Kim, Kim tuy bị hợp nhưng tính chất bản thân vân còn tồn tại quá nửa. Thiên can sau khi tương hợp là cát hay là hung, phải căn cứ tình hình cụ thể mà định. Trong tình hình chung, hợp lại không phải là việc xấu nhưng một khi nếu hỉ thần hoặc dụng thần của can ngày bị hợp thì chủ hung thần loạn ý, tình hình không tốt nữa.
Địa Chi lục hợp phân biệt đối xử. Tức là nói, địa chi mà mệnh cục hỉ sau khi bị lục hợp mất thì phải giảm cát, địa chi phải kỵ sau khi bị hợp sẽ bị giảm hung. Ngoài ra địa chi hợp cục sẽ loại bỏ hình xung không cát. Tình hình cụ thê phải được phân tích cụ thể. Ví như mệnh cục thích Tý. Trong địa chi có Sửu hợp mà hoá Thổ sẽ giảm phần trăm cát, ngược lại mệnh cục kỵ Tý nhưng gặp Ngọ xung, lúc này nếu có Mùi đi hợp Ngọ, như vậy sẽ giải được tương xung giữa Tý Ngọ. Điều cần chú ý ở đây là, địa chi lục hợp phải gắn chặt với nhau,như chi ngày và chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa, ngoài ra, địa chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa. Ngoài ra, địa chi nếu là nhị Mão hợp nhất Tuất hoặc nhị Tuất hợp nhất Mão, nhị Dần hợp nhất Hợi, hoặc nhị Hợi hợp nhất Dần, được gọi là ghen ghét mà hợp.
Địa chi tam hợp, luận cát luận hung, ở địa chi Thân, Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão, Mùi, hợp Mộc, Dần Ngọ Tuất hợp Hoả, Tỵ Dậu Sửu hợp Kim, trong cục tam hợp này nếu hợp cục đem hỷ đến cho mệnh là cát, đem kỵ đến là hung. Ví như mệnh cục hỷ Thuỷ mà trong địa chi xuất hiện Thân Tý Thìn tam hợp Thủy cục thì gọi là hung. Ngoài ra nếu địa chi xuất hiện Thân Tý hoặc Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão hoặc Mão Mùi hợp Mộc, Dần Ngọ hoặc Ngọ Tuất hợp Hoả, Tý Dậu hoặc Dậu Sửu hợp Kim thông thường gọi đó là hợp cục, bán hợp cục lấy sát liền là hay. Nhưng dù cho tam hợp cục hay là bán hợp cục đều sợ phùng, tạo thành phá cục.
Địa Chi tam hội, xem hội cát hung. Ở địa chi Dần Mão Thìn hội đông phương Mộc, Tý Ngọ Mùi hội đông nam Hoả, Thân Mùi Tuất hội Tây phương Kim, Hợi Tý Sửu hội bắc phương Sửu, trong tam hội phương hướng cũng như địa chi tam hợp cục, nếu hội cục trong mệnh hỷ thì cát, mà kỵ thì hung, ví như mệnh cục hỉ Thuỷ, trong địa chi xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ thì gọi là cát, ngược lại mệnh cục kỵ Thuỷ, trong địa chi lại chỉ xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ, thế thì gọi là hung, về lực lượng, nếu uy lực của phương hướng địa chi tam hội lớn hơn tam hợp cục mà uy lực tam hợp cục lại lớn hơn lục hợp, vì vậy nếu trong tứ chi tam hợp cục hoặc tam hội phương hướng đồng thời xuất hiện, thông thường bỏ hợp lấy hội
Địa Chi lục xung, bản khí là trọng. Địa chi trong mệnh tương xung, lấy bản khí làm trọng, ví như Dần Thân tương xung bản khí của Dần là Giáp Mộc, bản khí của Thân là Canh Kim, cho nên hai cái đó tương xung, đầu tiên thể hiện ở Giáp Mộc và Canh Kim xung khắc, trong trường hợp thông thường vẫn là Thân Kim thắng mà Dần Mộc bại. Nhưng nếu như thời mệnh gặp Hoả vượng Kim suy, hoặc Thuỷ vượng Hoả suy, lại có thể tạo thành Dần Hoả thắng mà Thân Kim bại hoặc Thân Thuỷ thắng mà Dần Hoả bại. về cát hung nếu địa chi mà mệnh cục hỷ bị xung bại thì hung, địa chi mà mệnh cục kỵ bị xung bại thì cát. Điều cần bổ sung ở đây là, địa chi tương xung phải ở sát liền kề nhau mới coi là xung, nếu xa cách chỉ coi là giao động chút ít. Lục xung và tam hợp cục cùng xuất hiện, do lực lượng của tam hợp lớn hơn lục xung, cho nên lấy hợp cục. Nhưng nếu bán hợp cục có lúc phùng xung, cũng có thể giải bỏ hợp đi. Ví nhu giò Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giờ Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giò Tỵ bán hợp nhưng chi ngày Hợi và chi giò Tỵ tương xung thì giải bỏ bán hợp cũng chi tháng Dậu và chi giờ Tỵ.
Địa Chi Hình Hại, động giao chút ít. Địa chi Tý hình Mão, Mão hình Tý vốn là Thuỷ Mộc tương sinh, Tỵ hình Thân, Tỵ Thân vốn hợp, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, đều là Thổ đồng loại, còn như Thân hình Dần, Mùi hình Sửu, không phải là tương xung mà thôi. Cũng vậy, địa chi tương hại cũng giống như địa chi tương hình, ảnh hưởng không lớn, chỉ là động giao chút ít mà thôi.
Hình xung hoá hợp của can chi nói trên, sách Trích thiên thuỷ còn có cách nói: chi dương động và cường, lành dữ hiện lên nhanh, chi âm tĩnh và chuyên, lành dữ phải qua năm. Trong 12 địa chi thì Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ là dương, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là âm nhưng phần lớn các nhà tinh mệnh học lại lấy Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương, lấy Sửu Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là âm. Do chi dương tính động mà cường, cho nên nghiệm số cát hung thường hiện nhanh, chi âm tính tình mà nhược nên hoạ phúc thường đến chậm, ngoài ra, Trích thiên Thuỷ còn nói: “sinh phương sợ động khố nên khai, bại địa phùng xung cần tính kỹ”. Dần, Thân, Tỵ, Hợi, là sinh phương. Bảo rằng sinh phương sợ động là vì, nếu có xung động, dễ dẫn tới kết cục lưỡng bại đều bị thương, như Dần, Thân phùng xung, Canh Kim trong Thân tuy khắc Giáp Mộc trong Dần nhưng Bính Hoả trong Dần không hẳn khắc được Canh Kim trong Thân, Nhâm Thuỷ trong Thân tuy khắc Bính Hoả trong Dần nhưng Mậu Thổ trong Dần không hẳn khắc được Nhâm Thuỷ trong Thân. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là “tứ khố”, thông thường trong khố chứa đựng Ấn thụ tài quan của ngày, nên xung thì khai, nhưng vẫn phải xem tình hình cụ thể, không thể nói chung chung, Tý, Ngọ, Mão, Dậu là địa chi của “Tứ bại” do khí nó tàng chứa chuyên mà không tạp, cho nên nếu phùng xung, phải tính kỹ nên hoặc không nên, không được câu nệ.
Do tình hình “tứ sinh” “tứ khổ” “tứ bại” phùng xung, Nhậm Thiết Tiểu trong trích thiên tuỷ đã nêu ví dụ nói:
Ví dụ: sinh phương phùng xung
Năm Quý Tỵ Tháng Quý Hợi
Ngày Giáp Thân Giờ Nhâm Thân
Đại vận Nhâm Tuất
Tân Dậu Canh Thân
Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ
Giáp Mộc can ngày sinh vào đầu mùa đông tháng Hợi, Mộc lạnh thích Hoả nhưng tứ trụ Nhâm Quý Thuỷ tràn, không có Thổ chế ước, Nhâm Thuỷ trong Hợi lại xung Bính Hoả trong Tỵ là tai hoạ, xem ra tựa hồ không đẹp. Nhưng hay ở chỗ Dần Hợi hợp Mộc khiến cho Kỷ Hoả ở tuyệt địa phùng sinh mà được hung phát. Kết hợp hành vận, tuổi trẻ vận nhập Tây Phương Kim địa, sinh Thuỷ chế Thuỷ, cho phong sương đầy tràn, lâu chảy không ngừng, sau tuổi 40 vận lâm nam phương Hoả Thổ, trợ giúp dụng thần, bỏ ấn lấy tài, cho nên nguồn tài sung mãn, lấy thiếp sinh con, qua đó thì thấy, ấn tuy tác dụng phùng tài. Gây hoạ không nhỏ: không dùng tài đến, phát lúc lớn nhất.
Ví dụ: sinh phương phùng xung
Năm Giáp Dần Tháng Nhâm Thân
Ngày Quý Tỵ Giờ Quý Hợi
Đại vận Quý Dậu
Giáp Tuất Ất Hợi Bính Tý
Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão
Canh Thìn
Nước mùa thu thêm nguồn, Thân Kim đương lệnh, Thuỷ trọng Mộc tù phùng xung, không đủ để dùng, Hoả tuy hưu mà ở sát chi ngày, khí dư của thu chưa tắt, dụng thần phải ở Tỵ Hoả, xấu ở Tỵ, Hợi Tỷ hàng xóm phùng xung, các kiếp phân tranh, cho nên đây khắc tam thê, không con, vận lại đi đến bắc phương Thuỷ địa, dẫn tới phá hao khác thường. Đến Mậu Dần, Kỷ Mão vận chuyển đông phương, thích dụng hợp nên, đã được no ấn. Canh vận chế thương sinh kiếp, lại gặp năm Dậu, Hỉ, dụng hai thương, không lộc.
Ví dụ: đại bại phùng xung
Năm thương. Tân Mão. quan
Tháng Ấn. Đinh Dậu. thương
Ngày Mậu Tý. tài
Giờ tỉ. Mậu Ngọ. ấn. kiếp
Đại vận Bính Thân
Ất Mùi Giáp Ngọ Quý Tỵ
Nhâm Thìn Tân Mão
Ở thương quan dụng ấn “này”, hỉ thần tức quan tinh, không như dân gian thường nói “Thổ Kim thương quan kỵ quan khẩn”. Chi tháng Dậu trong cục xung chi năm Mão, dẫn tới ấn tinh Đinh Hoả ở tháng mất đi thần sinh trợ, chi ngày Tý xung chi giờ Ngọ làm cho Đinh Hoả trong Ngọ, khó được hưởng cái của thương quan cho. Từ đó có thể biết, do địa chi Kim vượng Thuỷ sinh, Mộc Hoả xung khắc đến hết, cho nên thiên can Hoả Thổ hư thoát, không có rễ để cắm, quan sát cả đời mệnh chủ, học hành không đến nơi, kinh doanh trục trặc, lại thiên can trung vận, Kim Thuỷ nhất khí, không tránh khỏi có chí mà khó triển khai. Tuy nhiên tốt ở Thuỷ không thấu can, là người nho nhã phong lưu, giỏi về thư pháp nhưng không hề làm cho mệnh chủ nhờ đó mà thoát khỏi tù túng. Từ đó có thể thấy, hễ thương quan đeo ấn, hỉ thần dụng thần ở Mộc Hoả, thông thường đều kỵ gặp Kim Thuỷ.
Ví dụ: Địa Chi toàn là tứ khố
Năm Tân Mùi Tháng Tân Sửu
Ngày Mậu Thìn Giờ Nhân Tuất
Đại vận Canh Tý
Kỷ Hợi Bính Thân
Mậu Tuất Đinh Dậu Ất Mùi
Mệnh này đẹp, không phải ở các chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, đề tứ khố mà là Tân Kim nguyên thần thấu xuất trong chi tháng Mùi, thương quan Thổ tú, tiết ra tinh anh của cường Thổ, cộng thêm Mộc Hoả của tứ trụ, ẩn mà không thấy, cho nên mệnh cục thuần thanh không hỗn tạp. kết hợp hành vận, đến Dậu vận giò Tân Kim đắc địa học thi đỗ cao, sau đó vận đi về nam Phương, Mộc Hoả cùng vượng, dụng thần Tân Kim bị làm tổn hại, cho nên không tiến lên phát tích được.
Ví dụ địa chi toàn tứ khố
Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm Tuất
Ngày Tân Mùi Giờ Kỷ Sửu
Mệnh này được tạo nên bởi Tân Kim nhật nguyên, toàn cục ẩn thụ, Nhâm Thuỷ thương tận, không đủ để dùng. Nếu thấy Ất Mộc tàng chứa ở chị Mùi, chị Thìn để dùng, chỉ đợi vận đến dẫn đi là có thể phá ấn nhưng hai khố Sửu Tuất song song xung phá khố Mùi khố Thìn, chém phạt Ất Mộc, cuối cùng dẫn tới khắc thê không còn, từ đó mà bàn, cách nói tứ khố phải xung khai, mấu chốt toàn ở thiên cần điều chỉnh mà được nên, càng cần dụng thần có lực, sau đó tuế vận phụ giúp mới có thể sống được bình yên, vận may đi thăng, nếu không sẽ không tốt.
Nguồn: Quang Tuệ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
1. Theo phong thủy, gương treo trong nhà quá lớn sẽ dễ gây tà, đặc biệt, nếu vợ chồng bạn thường xuyên soi gương thì càng dễ hao tài vận của cả 2 vợ chồng. Vì thường xuyên soi gương, hai vợ chồng bạn sẽ có thói quen mua sắm thường xuyên những đồ vật có giá trị trưng diện, chi tiêu của gia đình vì thế sẽ vượt quá thu nhập, lâu dần sẽ làm cho kinh tế của bạn càng khó khăn đi.
2. Khung cửa bị cong vênh hoặc nứt cũng sẽ ảnh hưởng đến phong thủy tài vận. Thần tài sẽ không thể đến cửa, công việc làm ăn của hai bạn sẽ gặp khó khăn nếu bạn không nhanh chóng sửa chữa khung cửa bị hỏng.
3. Có một số người do tiếc của nên vẫn giữ lại bếp nấu hoặc nồi cơm bị vỡ để dùng. Nhưng đứng về góc độ phong thủy thì việc này sẽ gây tổn hại cho bạn, bếp nấu hỏng hóc, thần tài cũng sẽ rời xa ngôi nhà của bạn.
4. Có nhiều gia đình vì muốn tiết kiệm không gian nên sẽ kê giường vào vị trí 3 mặt sát tường. Cảm giác gò bó khi nằm trên cái giường kiểu này khiến người ngủ như bị cầm tù. Trong phong thủy, giường ngủ đại diện cho vị trí tối của tài vị, nếu tài vị bị gò bó thì đương nhiên tài vận không thể đến với vợ chồng bạn rồi.
5. Có một số gia đình vì thẩm mỹ nên trang trí trực tiếp gạch men trong phòng ngủ trong khi loại gạch này thường chỉ dùng trong nhà vệ sinh hoặc phòng bếp. Các nhà phong thủy cho biết, cách trang trí này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến bạn. Bạch men rất dễ bong rơi, việc tài vận của bạn sẽ tiêu tán theo đó.
6. Nhiều người thích xây nhà trên mặt ao, hồ vì kiểu thiết kế này sẽ rất đẹp, lại thơ mộng nhưng nếu theo phong thủy, nếu nhà ở vào nơi có nước chảy qua sẽ khiến tài vận tiêu tán theo dòng nước.
Trong vườn nhà trồng vài loại cây giúp môi trường thêm trong sạch, lại tăng thêm màu sắc cho ngôi nhà là điều rất tốt. Thế nhưng không phải là loại cây nào cũng thích hợp trồng trong vườn nhà bạn. Nhìn từ góc độ phong thủy, trồng loại cây như thế nào và trồng ở đâu là một điều vô cùng quan trọng, cần phải có hiểu biết về vấn đề này.
1. Cây liễu
Trong vườn đặc biệt kiêng kị trồng cây liễu. Trồng loại cây này có thể dẫn đến những xui xẻo, hao tài tốn của cho chủ nhân, vì từ “ liễu” nghe âm gần giống với từ “ lưu”, tức là chảy đi, đổ đi mất. Vậy nên trồng cây liễu có thể sẽ khiến cho tài sản trong nhà chảy đổ hết xuống sông xuống biển.
Ngoài ra còn có một cách nói khác, đó là rất lâu trước đây mọi người cho rằng cây liễu thuộc về phần âm, có thể dẫn dụ âm khí đến nhà, hơn nữa cây liễu còn không kết hạt khiến người ta liên tưởng đến phần con cái. Vậy nên trồng cây liễu rất là không may mắn và không thích hợp trồng ở trong vườn nhà.
Cây liễu rủ gây hao tài tốn của
2. Cây dương
Cây Dương là loại cây cành lá xum xuê rậm rạp, nếu như có gió là sẽ kêu ào ào, sồn sột. Vậy nên dân gian mới lưu truyền cách nói về cây dương, gọi đó là “ quỷ vỗ tay”. Vì gió thổi khiến cây kêu lên từng trận ào ào như thế nên người ta cũng cho rằng cây dương dễ dẫn dụ ma quỷ đến nhà. Chính vì lẽ đó nên người ta rất không thích trồng loại cây này.
Cây Dương dẫn dụ ma quỷ đến nhà
3. Cây bách
Cây bách bốn mùa xanh tốt và có sức sống mãnh liệt vì thế loài cây này vốn dĩ là loài cây rất may mắn. Thế nhưng điều không ổn ở đây là người ta thường trồng loài cây này ở các mộ phần và còn gọi là cây nấm mộ. Chính vì lẽ đó nên người ta cho rằng đây là loại cây không tốt lành và là một loài cây đặc biệt phải kiêng kị.
Cây bách chuyên trồng ở mộ phần
4. Cây đa
Cây đa bị rất nhiều người cho rằng đó là loại cây không dung nạp con người. Gốc rễ cây đa thường to và thô nên dễ khiến cho địa hình đất đai lồi lõm và gây ra sự mất cân bằng cho ngôi nhà. Hơn thế nữa cây đa cũng thường được trồng ở đền thờ miếu mạo nên không thích hợp trồng trong gia đình.
Cây đa thường có ở đền thờ miếu mạo.
5. Cây dâu
Cây dâu Hán việt gọi là “tang” mang nghĩa xấu nên đây là loại cây không may mắn. Tuy nhiên rất nhiều người không chấp nhận cách nói này nên trong vườn họ vẫn trồng rất nhiều cây dâu.
Ngoài ra Cự Môn cũng tốt hơn nếu gặp bộ tam minh Đào Hồng Hỉ. Ngược lại nếu cùng cung với một trong ba sao thuộc bộ tam ám Riêu Đà Kỵ hoặc hội họp với hai hoặc cả ba sao này thì rất phiền toái, đa đoan; dù đắc cách Cự Nhật cũng thế.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
1.Hội Đền Trèm (Chèm):
Thời gian: tổ chức vào ngày 14 tới ngày 16 tháng 4 âm lịch.
Địa điểm: Đền Trèm nằm ở vị trí bên tả ngạn sông hồng, ngay trên con đê thuộc xã Thụy Phương, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Lý Ông Trọng và phu nhân của ông.
Nội dung: ở đầu là lễ rước nước sáng sớm ngày 15. Nước được lấy ở giữa dòng sông để phục vụ cho lễ tắm tượng. Sau đó là lễ rước văn (rước bài văn tế từ nhà người trưởng văn ra đình), cuối cùng là lễ tụng kinh cầu siêu do thầy chùa phụ trách tiến hành trong đêm Rằm.
Khi các nghi lễ tiến hành xong cũng là thời điểm dân làng và khách thập phương chung vui không khí hội hè: thả chim bồ câu, chèo thuyền, đánh cờ, đấu vật... Trong đó hấp dẫn nhất vẫn là hội thi thả chim và chèo thuyền. Với sự tham dự của nhiều chủ chim có khi tới dăm chục thậm chí hàng trăm đàn chim chờ đợi mở lồng tung cánh, đua tài cao thấp trong ngày hội càng làm cho không khí hội đền Trèm thêm náo nhiệt.
Từ những nghi thức và tập tục: rước nước, tắm tượng, chèo thuyền, thả chim... là hình ảnh mờ nhạt của các lễ nghi nông nghiệp xa xưa, qua đắp đổi của thời gian và các dòng văn hoá cho đến nay chỉ còn hiện diện như một thú chơi tao nhã và tinh thần thượng võ. Tất cả tạo nên sự hấp dẫn riêng của một làng quê nông nghiệp ven đô.
Thời gian: tổ chức vào ngày 14 tháng 4 âm lịch và ngày 27 tháng 4 âm lịch.
Địa điểm: làng Thượng Phúc, xã Tả Thanh Oai, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn hoàng tử Lý Thầm, thiền sư Hồ Bà Lam.
Nội dung: Thi bơi thuyền trên sông, năm thì bơi thuyền gỗ, năm bơi thuyền thúng. Thổi cơm thi, đôi nam nữ vừa đi vừa thổi cơm, vừa múa. Buổi tối có hát trống quân trên thuyền.
Thời gian: tổ chức vào ngày 14 tháng 4 âm lịch và ngày 14 tháng 6 âm lịch (chính hội là ngày 14 tháng 4).
Địa điểm: Làng Quang Lang, xã Thụy Hải, Huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn ông Đùng - Bà Đà, bà Chúa Mối (Nguyệt Ánh) đễ tam cung phi của vua trần thánh tông.
Nội dung: Lễ hội đặc sắc với điệu múa ông Đùng, bà Đà mang đậm chất folklore - nhằm cầu mong sự sinh sôi, thịnh vượng. Hình ông Đùng, bà Đà được đan bằng tre mỏng, đan theo kiểu mắt cáo. Thân hình cao tới 1,5m - 2m, hình chóp nón, đường kính phía dưới rộng, đủ cho một người chui lọt vào. Sáng sớm ngày 14/4 âm lịch, các thôn trong làng mang các hình nộm ông Đùng, bà Đà vào Đền thờ bà chúa Muối để tiến hành các nghi thức tế lễ một cách nghiêm trang thành kính.
Tục chính của lễ hội là múa Đùng được diễn ra vào lúc nhập nhoạng tối cùng ngày. Trong khi múa người ta xướng vang những câu tụng ca công đức của bà chúa Muối như: "Lạy chúa! Muối của chúa năm nay được mùa lắm! Lạy chúa, lạy chúa…".
Trong lễ hội các hình nộm mang cả dáng dấp ông Đùng và bà Đà. Khi múa lúc nghiêng ngả, quay sang phải, sang trái, cho ông bà có cơ hội "bày tỏ" tình cảm vui mừng với nhau. Các vai ông Đùng, bà Đà phải phối hợp sao cho những lần giáp mặt, thân chập vào nhau. Người Quang Lang giải thích đó là lúc ông bà đang "ăn nằm" với nhau. Sau đó, đoàn múa ra khỏi Đền và đi quanh làng, các Đùng con quấn quýt xung quanh Đùng bố mẹ. Dân làng đi theo nhộn nhịp, vừa đi vừa hát múa. Lúc đám rước quay về tới Đền thì dân làng vội vã xô nhau vào để lấy cho được một nan nứa trên hình nộm hai ông bà về cắm vào ruộng, vào vườn, trên thuyền để lấy may.
Để góp phần giữ cho cửa nhà luôn sạch sẽ, gọn gàng, tránh được các mùi khó chịu do giày dép mang lại, bạn nên bô” trí một tủ hoặc giá để giày dép ở Huyền quan. Công việc này rất đơn giản nhưng khi bố trí tủ hoặc giá để giày dép cần chú ý:
– Nên chọn loại tủ hoặc giá để giày dép có kích thước thấp và nhỏ vì nếu tủ cao quá sẽ mất thẩm mỹ và gây bất lợi cho người sử dụng.
– Tủ giày kiêng kị nhất là không có cửa. Giày dép mà để lộn xộn trong tủ lại không có cửa để che chắn thì trông rất chướng mắt. Có cửa để che chắn mới phù hợp với nguyên lý của phong thuỷử Hơn nữa, phong thuỷ rất coi trọng việc lưu thông không khí, nên giày dép không được có mùi lạ, nếu có mùi lạ mà phân tán ra xung quanh sẽ làm giảm phong thuỷ cho ngôi nhà. Bạn nên chọn loại tủ có cửa hoặc dạng ngăn kéo phân chia các ngăn để giày dép riêng biệt. Không nên hướng mũi giày xuống phía dưới. Những tầng trong tủ giày phần lớn có độ nghiêng lệch, nên khi đặt giày vào trong tủ thì phải chú ý hướng mũi dép lên trên. Nếu dùng giá để giày dép thì hãy khéo léo đặt ở vị trí mà khi mở cửa ra sẽ che khuất được giá giày.
– Khi kê tủ, không nên kê vào giữa hai vật hoặc ở vị trí trung tâm, chỉ nên đặt ở một bên và cho góc nghiêng của giá để giày dép hướng lên trên, làm như vậy sẽ rất đẹp mắt.
Tủ giày không nên đặt ở chính giữa. Mặc dù tủ đựng giày đẹp cũng không nên đặt ở giữa cửa Huyền quan, điều đó sẽ làm ảnh hưởng đến phong thuỷ của ngôi nhà. Bởi thế tủ giày chỉ nên đặt ở bên cạnh Huyền quan, như thế mới phù hợp với những nguyên lý của phong thuỷ.
► Mời các bạn đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm |
![]() |