Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách tính trùng tang

Cách tính trung tang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương pháp tính trùng tang như sau:

              Cách tính trùng tang

Căn cứ vào địa bàn trên Nam khởi từ từ cung Dần là 10 tuổi, Mão 20, Thìn 30, Tị 40, Ngọ 50, Mùi 60, Thân 70, Dậu 80, Tuất 90, Hợi 100.

Ví dụ cụ ông khi mất hưởng thọ 89 tuổi, mất vào giờ Thìn ngày 22 tháng 5 âm lịch thì cách tính năm tháng ngày giờ trùng tang như sau:

Bước 1 Tính đến số tuổi thọ hàng chục. dừng lại ở ô nào thì tính tiếp đến số tuổi hàng đơn vị theo chiều thuận kim đồng hồ. Nếu dừng lại ở các cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu là rơi vào Thiên di (Cát), dừng lại ở 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là rơi vào Nhập mộ (Cát), rơi vào 4 cung Dần, Thân, Tị, Hợi là phạm trùng tang (Hung). Ví dụ như cụ ông khi mất hưởng thọ 89 tuổi. Thì 80 tuổi ở cung Dậu, 81 ở Tuất, 82 ở Hợi, 83 ở Tý, 84 ở Sửu, 85 ở Dần, 86 ở Mão, 87 ở Thìn, 88 ở Tị, 89 ở Ngọ. Như vậy cung Ngọ là cung Thiên di è Cát.

Bước 2: Ta lấy tháng âm lịch của năm mất tính tiếp. Từ cung năm tuổi thọ đến cung kế tiếp là tháng 1, tính thuận chiều kim đồng hồ tới tháng qua đời. Ví dụ như trường hợp cụ ông thọ 89 tuổi kia mất vào tháng 5 âm lịch, thì từ cung Ngọ tính tiếp cung Mùi là tháng 1, cung Thân là tháng 2, cung Dậu là tháng 3, cung Tuất là tháng 4, cung Hợi là tháng 5. Như vậy tháng mất của cụ này phạm trùng tang. Còn gọi là trùng tang tháng.

Bước 3: Ta lấy cung dừng lại từ tháng tính tiếp tới ngày mất âm lịch. Khởi từ cung kế tiếp của cung tháng là ngày mùng một. Ví dụ như cụ trên mất vào ngày 22, thì cung Tý là mùng 1, cung Sửu là mùng 2, cung Dần là mùng 3, cung Mão là mùng 4, cung Thìn là mùng 5, cung Tị mùng 6 …đến ngày 22 sẽ ở cung Dậu, như vậy ngày mất của cụ này thuộc cung Thiên di.

Bước 4: Từ vị trí cung ngày, tính đến cung kế tiếp là giờ Tý, tính thuận Kim đồng hồ tới giờ mất. Nếu như cụ trên mất vào giờ Thìn, thì ta sẽ tính được cung Tuất thuộc giờ Tý, cung Hợi thuộc giờ Sửu, cung Tý thuộc giờ Dần, cung Sửu thuộc giờ Mão, cung Dần thuộc giờ Thìn. Như vậy cụ này mất vào giờ trùng tang.

Như vậy cụ này mất vào năm Thiên di, tháng trùng tang, ngày thiên di và giờ trùng tang.

Tương tự như vậy đối với nữ giới ta cũng tính như trên, nhưng được khởi từ cung Thân là 10 tuổi và cách tính ngược chiều kim đồng hồ.

Ví dụ như sau: Cụ bà mất giờ Mão, ngày 9, tháng 4 âm lịch, hưởng thọ 77 tuổi ta sẽ tính như sau.

Năm: Từ cung Thân là 10 tuổi, ngược chiều Kim đồng hồ thì 70 tuổi sẽ ở cung Dần, 71 ở cung Sửu, 72 ở cung Tý, 73 ở cung Hợi, 74 ở cung Tuất, 75 ở cung Dậu, 76 ở cung Thân, 77 ở cung Mùi. Như vậy là năm mất của cụ bà này ở nhập mộ è cát.

Tháng: Từ cung Mùi tính tiếp tới cung Ngọ là tháng 1, cung Tị là tháng 2, cung Thìn là tháng 3, cung Mão là tháng 4. Như vậy tháng mất của cụ này là Thiên di è cát.

Ngày: Từ vị trí cung Mão, tính tiếp cung Dần là ngày 1, cung Sửu ngày 2, cung Tý là ngày 3, cung Hợi ngày 4, cung Tuất ngày 5, cung Dậu ngày 6, cung Thân ngày 7, cung Mùi ngày 8, cung Ngọ ngày 9. Đó là Thiên di è cát.

Giờ: Từ cung Ngọ, tính tiếp cung Tị là giờ Tý, cung Thìn giờ Sửu, cung Mão giờ Dần, cung Dần giờ Mão. Như vậy phạm vào giờ trùng tang.

  • Trùng tang có 4 trường hợp:
  • Trùng tang năm: Nhẹ nhất
  • Trùng tang tháng: Nặng thứ nhì hay còn gọi là trùng tang nhị xa (Có 5 người mất theo)
  • Trùng tang ngày: Nặng nhất hay còn gọi là trùng tang tam xa (Có 7 người mất theo)
  • Trùng tang giờ: Nặng thứ ba còn gọi là trùng tang nhất xa (có 3 người mất theo).
  • Định nghĩa như sau
  • Thiên di:  là dấu hiệu ra đi do “trời định”, người mất lúc đó được trời đưa đi. Sự ra đi này nằm ngoài mong muốn của người mất, nhưng cũng là hợp với lẽ trời.
  • Nhập mộ:  là người mất “ra đi” và được “nằm xuống” vĩnh viễn , không còn vương vấn trần ai. Thể hiện sự an lành, yên nghỉ. Chỉ cần một “Nhập mộ” của tuổi hoặc tháng, ngày giờ là được coi là tốt, cần phải xem ngày tốt an táng để thực hiện lễ nhập mộ cho người đã khuất.
  • Trùng tang: là dấu hiệu ra đi không hợp số phận, không dứt khoát, có nhiều ảnh hưởng tới người ở lại. Theo quan niệm xưa, nếu gặp phải Trùng Tang mà không có “Nhập mộ” nào thì cần phải mời người có kinh nghiệm làm lễ “trấn trùng tang”.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính trùng tang

Giải mã vận mệnh người tuổi Tý mệnh Mộc

Người tuổi Tý mệnh Mộc là những người sinh năm Nhâm Tý 1912 hoặc 1972. Họ là người chăm chỉ, cần cù trong công việc và học tập.
Giải mã vận mệnh người tuổi Tý mệnh Mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Người tuổi Tý
mệnh Mộc là những người sinh năm Nhâm Tý (1912 hoặc 1972). Họ là người chăm chỉ, cần cù trong công việc và học tập. Họ hiểu rõ giá trị cũng như tầm quan trọng của tri thức đối với sự nghiệp. Đây cũng là người có tinh thần xây dựng và hợp tác rất cao. Họ có óc quan sát nhạy bén cùng khả năng phân tích sự việc một cách sâu sắc. Họ thích suy nghĩ, khám phá và vì vậy những công việc thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ sẽ phù hợp với họ. Ngoài ra, lĩnh vực nghệ thuật cũng thu hút sự quan tâm của họ. Đa số người tuổi Tý mệnh Mộc đều có tài, có chí tiến thủ, ham sáng tạo và luôn mang tinh thần đổi mới.

Giai ma van menh nguoi tuoi Ty menh Moc hinh anh

Người tuổi Tý mệnh Mộc sống chân thành, thẳng thắn và nhiệt tình giúp đỡ người thân, bạn bè. Lời cảm ơn của người xung quanh luôn mang đến cho họ niềm vui và tự hào. Cho dù điều kiện sống còn nhiều khó khăn nhưng họ luôn biết nắm bắt thời cơ để  tạo dựng sự nghiệp cho riêng mình. Đôi khi người tuổi Tý mệnh Mộc tỏ ra bảo thủ, cố chấp nhưng nhìn chung họ biết cách tạo dựng cuộc sống hài hòa.

Các bài viết sau cùng chủ đề người tuổi Tý, có thể bạn quan tâm:
Tính cách, vận mệnh người tuổi Tý mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân Bài trí phong thủy văn phòng cho người tuổi Tý dễ phát tài Tuổi Tý nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?
  (Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã vận mệnh người tuổi Tý mệnh Mộc

Câu chuyện Phật giáo thức tỉnh sự bao dung của con người

Con người sinh ra vốn là thiện lương, hiền hậu. Vậy những kẻ ác vì đâu mà sinh ra? Kẻ ác có thể giáo hóa hay không? Đọc câu chuyện Phật giáo dưới đây và suy
Câu chuyện Phật giáo thức tỉnh sự bao dung của con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Tam tự kinh từng viết “Nhân chi sơ, tính bản thiện”, con người sinh ra vốn là thiện lương, hiền hậu. Vậy những kẻ ác vì đâu mà sinh ra? Kẻ ác có thể cải tạo, giáo hóa thật hay không? Cùng xem câu chuyện Phật giáo dưới đây và tự suy ngẫm.


► Xem thêm: Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm

Cau chuyen Phat giao thuc tinh su bao dung cua con nguoi hinh anh 2
 
Có một tiểu hòa thượng trong lòng đầy nghi hoặc tìm đến sư phụ hỏi chuyện: “Sư phụ, người thường nói rằng người xấu đến đâu cũng có thể độ, nhưng người xấu đã mất đi bản chất vốn có của con người, còn có thể xem là người được không? Như vậy thì sao có thể hóa độ được hắn?.   Sư phụ chưa đáp ngay mà cầm bút viết lên giấy chữ “ta” nhưng lại viết ngược rồi hỏi “Đây là cái gì?”   “Đây là một chữ, nhưng là viết ngược”, tiểu hòa thượng đáp.   “Là chữ gì?”   ”Là chự “ta””.   “Chữ “ta” viết ngược có tính là chữ không?”   “Không tính”   “Nếu không tính, vậy sao ngươi nói đó là chữ “ta”?”   “Tính”, tiểu hòa thượng lập tức sửa lại.   “Nếu đã là một chữ, thì sao ngươi lại nói là nó ngược?”   Tiểu hòa thượng giật mình, không biết đáp lại thế nào. 

Cau chuyen Phat giao thuc tinh su bao dung cua con nguoi hinh anh 2
 
“Chữ thuận là chữ, chữ ngược cũng là chữ, ngươi nói nó là chữ “ta" rồi lại nói đó là chữ ngược, chủ yếu là bởi vì trong lòng ngươi nhận ra chữ “ta” chân chính. Tương tự như vậy, nếu ngươi không biết chữ, cho dù ta có viết ngược ngươi cũng vô tri mà thừa nhận, tự cho rằng đó là chữ “ta” đúng. Sau này, ta viết lại chữ “ta” đúng thì ngươi lại cho rằng đó là ngược.    Cũng giống như vậy, người tốt là người, người xấu cũng là người, quan trọng ở chỗ nhận ra bản tính của con người. Vì thế, nếu người gặp người đó ở thời điểm xấu, nhưng nhìn ra bản chất của người đó, nguồn gốc của người đó vốn là tốt thì độ hóa không khó”. Sư phụ nói.
Câu chuyện Phật giáo trên là lời nhắc nhở nhẹ nhàng cho tất cả chúng sinh đối với nhân sinh trên đời. Bề ngoài chỉ có tính thời điểm, hãy nhìn sâu vào bản chất mới nhận thấy được cái đúng, cái sai của một sự vật, hiện tượng, con người. Không bao giờ đánh giá qua vẻ bên ngoài và không bao giờ từ bỏ tấm lòng bao dung với chúng sinh.
Câu chuyện Phật giáo cảnh tỉnh lòng tham Chuyện Phật chỉ ra điều tốt và điều ác Một lời ác ý, trăm năm chịu khổ Câu chuyện Phật giáo dạy về điều khó ở trên đời Tâm Lan
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Câu chuyện Phật giáo thức tỉnh sự bao dung của con người

Mười hai con giáp và những gợi ý về hướng ngồi(phần 1) –

Để có thể giúp người đọc tìm cho mình được vị trí ngồi cát tường trong phòng làm việc một cách rõ ràng, phân loại theo mười hai con giáp, căn cứ vào con vật mình cảm tính, từ đó đối chiếu xem vị trí ngồi trong văn phòng và ở nhà của mình ứng với vị t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

rí cát lợi nào.

timthumb
 Tuổi Tý

Sinh năm 1912 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc

Sinh năm 1924 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.

Sinh năm 1936 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.

Sinh năm 1948 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam.

Sinh năm 1960 nên ngồi Đông, hướng phía Tây.

Sinh năm 1972 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.

Sinh năm 1984 nên ngồi Đông Nam. hướng phía Tây Bắc.

Tuổi sửu

Sinh năm 1913 nên ngồi Nam, hướng phía Bắc.

Sinh năm 1925 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tầy Bắc.

Sinh năm 1937 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.

Sinh năm 1919 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam.

Sinh năm 1961 nên ngồi Đông Bắc, hướng phía Tây Nam,

Sinh năm 1973 nên ngồi Nam, hướng phía Bắc.

Sinh năm 1985 nên ngồi Đông Nam hướng phía Tây Bắc.

 Tuổi Dần

Sinh năm 1914 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.

Sinh năm 1926 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.

Sinh năm 1938 nên ngồi Đông, hướng phía Tây.

Sinh năm 1950 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.

Sinh năm 1962 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.

Sinh năm 1974 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.

Sinh năm 1986 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.

Tuổi Mão

Sinh năm 1915 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.

Sinh năm 1927 nên ngồi Tây Nam. hướng phía Đông Bắc.

Sinh năm 1939 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam.

Sinh năm 1951 nên ngồi Đông, hướng phía Tây.

Sinh năm 1963 nên ngồi Nam,hướng phía Bắc.

Sinh năm 1975 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.

Sinh năm 1987 nên ngồi Tây Nam. hướng phía Tây Bắc.

Tuổi Thìn

Sinh năm 1916 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam.

Sinh năm 1928 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam.

Sinh năm 1940 nên ngồi Đông, hướng phía Tây.

Sinh năm 1952 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.

Sinh năm 1964 nên ngồi Đông, hướng phía Tây.

Sinh năm 1976 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam.

Sinh năm 1988 nên ngồi Băc, hướng phía Nam.

Tuổi Tỵ

Sinh năm 1917 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.

Sinh năm 1929 nên ngồi Bắc, mặt Nam.

Sinh năm 1941 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.

Sinh năm 1953 nên ngồi Nam, hướng phía Bắc.

Sinh năm 1965 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.

Sinh năm 1977 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.

Sinh năm 1989 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mười hai con giáp và những gợi ý về hướng ngồi(phần 1) –

Đọc sách Chu Dịch

Tác giả: Hà Uyên Nguồn: http://www.vietlyso.com

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Điều mà tôi muốn nói tới, rằng: cái gì quyết định cho chí hướng, đã chỉ đạo phương hướng, mà Người và Sự - Vất, tất phải đi qua (!).

Vậy thì, chí hướng căn cứ vào đâu để mà tồn tại (?) Chí hướng quyết định phương hướng dựa vào cơ sở nào đây (?)

Số "3" là con số của "trùng hư", đây là một định nghĩa rõ ràng từ Lão Tử. Nhưng mối liên hệ giữa con người và sự vật, rồi chính sự phát triển của con người và sự vật, cũng đều không thể rút ra một kết luận chính xác và rõ ràng.

Nói rằng, sự biến đổi ở bên ngoài, có thể "thấy". Nhưng nguyên nhân biến đổi ở bên trong, cái nội tại hiện hữu, cái biến đổi ở bên trong này, luôn hình thành có chí hướng nhất định, hướng dẫn hành vi hoạt động của con người, đi theo một phương hướng nào đó.

Thuật toán của Đông Phương học cho chúng ta biết rằng: "chu nhi phục thủy", trong chu kỳ năm 1864 - 2043, đối với cái tài của Thiên, thì chúng ta đang ngồi hào 6 quẻ Sơn Thiên Đại súc:

"Hà thiên chi cù, hanh".

Vậy thì, còn cái tài của Địa, cái tài của Nhân, trong hệ thống Tam tài, sẽ được tính toán như thế nào ? Thông qua đó, chính chúng ta nhận thức được điều gì đây (!)

Quải - Bác luận
Trong bối cảnh mà người phải biết chiết trung, do bởi Trời cao không thích sự cực đoan.

Có những người, dù trong lúc sướng hay khổ, cũng đều biết chia sẻ. Có những người, là bạn trong lúc giầu sang, nhưng ngoảnh mặt quay lưng ở lúc khốn cùng. Và có những người hoạn nạn thì có nhau, nhưng đến lúc phú qúy thì lại trở mặt.

Đứng trước chiến thắng nhà Tần bạo ngược, Hạng Vũ đã phải đối đầu với một thách thức mới: đó là việc phân phối thành quả thu được sau chiến thắng. Cốt lõi của sự phân phối này, chính là sự công bằng.

Không ai có thể giữ được lòng trung thành, của những người đi theo mình, nếu không có sự công bằng. Khi không có sự trung thành của những người bên dưới mình, thì chẳng một ai có thể giữ được ngôi vị Bá chủ của mình được. Vậy mà

Hạng Vũ bị Lưu Bang đánh bại. Thật vậy !

Lưu Bang đã thành công, là nhờ biết cách sử dụng những con người có tài năng, như Trương Lương, Hàn tín, Tiêu Hà, Trần Bình.

Ngược lại, Hạng Vũ chỉ có một người khôn ngoan, đó là Phạm Tăng.

Lưu Bang biết quy tụ những con người tài năng lại với nhau. Hạng Vũ như chẳng biết sử dụng con người của Phạm Tăng vậy.

Trí khôn tập thể của Lưu Bang, đã chiến thắng chủ nghĩa anh hùng cá nhân của Hạng Vũ. (Hào 6 Quải - Bác)


Tìm Hiểu Mối Quan Hệ Hào Từ Với 60 Can Chi
Hệ thống 60 Can Chi có quan hệ với Hào từ quẻ Dịch không ?

Trong quá trình trải nghiệm và khảo chứng, ta nhận thấy Can Chi thật là giản dị, vậy mà ít thấy sách vở bàn tới, rất hiếm khi thấy nói tới mối quan hệ giữa Can Chi với hào từ.

Chúng ta từng bước khảo nghiệm mối quan hệ này, đó là thuyết Bản thể: cái mà phải dựa vào. Đối với thuyết Sinh - Thành, chúng ta khảo nghiệm sau.

Bắt đầu từ trường phái Tam huyền đời nhà Hán (Tiêu diên Thọ, Kinh Phòng, Dương Hùng) Trường phái "Tam huyền" đã thống nhất quy định:

A- Thiên Can phối ứng với quẻ Dịch như sau:

- Giáp Nhâm phối ứng quẻ Càn
- Ất Quý phối ứng quẻ Khôn
- Bính phối ứng quẻ Cấn
- Đinh phối ứng quẻ Đoài
- Mậu phối ứng quẻ Khảm
- Kỷ phối ứng quẻ Ly
- Canh phối ứng quẻ Chấn
- Tân phối ứng quẻ Tốn

Sắp xếp lại thuận tự của 10 Can khi phối ứng với quẻ Dịch như sau:

1. Giáp - Càn
2. Ất - Khôn
3. Bính - Cấn
4. Đinh - Đoài
5. Mậu - Khảm
6. Kỷ - Ly
7. Canh - Chấn
8. Tân - Tốn
9. Nhâm - Càn
10. Quý - Khôn

B- Địa chi phối ứng với quẻ Dịch như sau:

乾宫八卦属金
Càn cung bát quái thuộc kim 乾为天
Càn Vi Thiên 天风姤
Thiên Phong Cấu 天山遁
Thiên Sơn Độn 天地否
Thiên Địa Bỉ 风地观
Phong Địa Quán 山地剥
Sơn Địa Bác 火地晋
Hỏa Địa Tấn 火天大有
Hỏa Thiên Dại Hữu

坎宫八卦属水
Khảm cung bát quái thuộc thủy 坎为水
Khảm Vi Thủy 水泽节
Thủy Trạch Tiết 水雷屯
Thủy Lôi Truân 水火既济
Thủy Hỏa Ký Tế 泽火革
Trạch Hỏa Cách 雷火丰
Lôi Hỏa Phong 地火明夷
Địa Hỏa Minh Di 地水师
Địa Thủy Sư

艮宫八卦属土
Cấn cung bát quái thuộc thổ 艮为山
Cấn Vi Sơn 山火贲
Sơn Hỏa Bí 山天大畜
Sơn Thiên Đại Súc 山泽损
Sơn Trạch Tổn 火泽睽 Hỏa Trạch Khuê 天 泽履
Thiên Trạch Lý 风泽中孚
Phong Trạch Trung Phu 风山渐
Phong Sơn Tiệm

震 宫八卦属木
Chấn cung bát quái thuộc mộc 震为雷
Chấn Vi Lôi 雷地豫
Lôi Địa Dự 雷 水解
Lôi Thủy Giải 雷风恒
Lôi Phong Hằng 地风升
Địa Phong Thăng 水风井
Thủy Phong Tỉnh 泽风大过
Trạch Phong Đại Quá 泽雷随
Trạch Lôi Tùy

巽宫八卦属木
Tốn cung bát quái thuộc mộc 巽为风
Tốn Vi Phong 风天小畜
Phong Thiên Tiểu Súc 风火家人
Phong Hỏa Gia Nhân 风雷益
Phong Lôi Ích 天雷无妄
Thiên Lôi Vô Vọng 火雷噬嗑
Hỏa Lôi Phệ Hạp 山雷颐
Sơn Lôi Di 山 风蛊
Sơn Phong Cổ

离宫八卦属火
Ly cung bát quái thuộc hỏa 离为火
Ly Vi Hỏa 火 山旅
Hỏa Sơn Lữ 火风鼎
Hỏa Phong Đỉnh 火水未济
Hỏa Thủy vị Tế 山水蒙
Sơn Thủy Mông 风水涣
Phong Thủy Hoán 天水讼
Thiên Thủy Tụng 天火同人
Thiên Hỏa Đồng Nhân

坤宫八卦属土
Khôn cung bát quái thuộc thổ 坤为地
Khôn Vi Địa 地雷复
Địa Lôi Phục 地泽临
Địa Trạch Lâm 地天泰
Địa Thiên Thái 雷天大壮
Lôi Thiên Đại Tráng 泽天夬
Trạch Thiên Quải 水天需
Thủy Thiên Nhu 水地比
Thủy Địa Tỉ

兑宫八卦属金
Đoái cung bát quái thuộc kim 兑为泽
Đoài Vi Trạch 泽水困
Trạch Thủy Khốn 泽地萃
Trạch Địa Tụy 泽山咸
Trạch Sơn Hàm 水山蹇
Thủy Sơn Kiển 地山谦
Địa Sơn Khiêm 雷山小过
Lôi Sơn Tiểu Quá 雷泽归妹
Lôi Trạch Quy Muội

Thực hiện thuận tự theo 60 Can Chi, ta xác định được từng cặp Can Chi phối hợp với từng hào từ quẻ Dịch:

1. Giáp Tý – hào 1
2. Ất Sửu – hào 4
3. Bính Dần – hào 6
4. Đinh Mão – hào 2
5. Mậu Thìn – hào 2
6. Kỷ Tị - hào 6
7. Canh Ngọ - hào 4
8. Tân Mùi – hào 4
9. Nhâm Thân – hào 5
10. Quý Dậu – hào 6
11. Giáp Tuất – hào 6
12. Ất Hợi – hào 5
13. Bính Tý – hào 5
14. Đinh Sửu – hào 3
15. Mậu Dần – hào 1
16. Kỷ Mão – hào 1
17. Canh Thìn – hào 3
18. Tân Tị - hào 5
19. Nhâm Ngọ - hào 4
20. Quý Mùi – hào 1
21. Giáp Thân – hào 5
22. Ất Dậu – hào 6
23. Bính Tuất – hào 4
24. Đinh Hợi – hào 4
25. Mậu Tý – hào 6
26. Kỷ Sửu – hào 2
27. Canh Dần – hào 2
28. Tân Mão – hào 6
29. Nhâm Thìn – hào 3
30. Quý Tị - hào 2
31. Giáp Ngọ - hào 4
32. Ất Mùi – hào 1
33. Bính Thân – hào 3
34. Đinh Dậu – hào 5
35. Mậu Tuất – hào 5
36. Kỷ Hợi – hào 3
37. Canh Tý – hào 1
38. Tân Sửu – hào 1
39. Nhâm Dần – hào 2
40. Quý Mão – hào 3
41. Giáp Thìn – hào 3
42. Ất Tị - hào 2
43. Bính Ngọ - hào
44. Đinh Mùi – hào 6
45. Mậu Thân – hào 4
46. Kỷ Dậu – hào 4
47. Canh Tuất – hào 6
48. Tân Hợi – hào 2
49. Nhâm Tý – hào 1
50. Quý Sửu – hào 4
51. Giáp Dần – hào 2
52. Ất Mão – hào 3
53. Bính Thìn – hào 1
54. Đinh Tị - hào 1
55. Mậu Ngọ - hào 3
56. Kỷ Mùi – hào 5
57. Canh Thân – hào 5
58. Tân Dậu – hào 3
59. Nhâm Tuất – hào 6
60. Quý Hợi – hào 5

Đây chính là cái mà Trịnh Huyền gọi là HÀO THẦN ĐỒ vậy.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đọc sách Chu Dịch

Thay đổi phong thủy bàn học để trẻ khỏe mạnh và thông minh

Phong thủy bàn học: Chỉ một vài thay đổi nhỏ trong cách bố trí bàn học cho trẻ, phụ huynh đã giúp con thêm khỏe mạnh và có hứng thú học hành hơn.
Thay đổi phong thủy bàn học để trẻ khỏe mạnh và thông minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chỉ một vài thay đổi nhỏ trong cách bố trí bàn học cho trẻ, phụ huynh đã giúp con thêm khỏe mạnh và có hứng thú học hành hơn.

1. Bàn học quay lưng vào cửa – Trẻ đau xương sống, thiếu cảm giác an toàn
 
Khi kê bàn học cho trẻ quay lưng về phía cửa ra vào hoặc cửa sổ mà đằng sau không có chỗ dựa vững chắc, trẻ dễ bị đau xương sống và thiếu cảm giác an toàn. Do đó, hiệu quả học tập không cao.
 
Theo lí giải phong thủy bàn học, chỗ dựa vững chắc sau lưng tượng trưng cho sự nâng đỡ của quý nhân. Nếu phía sau chỗ ngồi của trẻ quá trống trải sẽ gây cảm giác bất an, khiến trẻ khó tập trung học hành.

Thay doi cach bo tri ban hoc, tre khoe manh va thong minh hinh anh
Ảnh minh họa

2. Bàn học quay trực tiếp vào cửa sổ - Trẻ khó tập trung
 
Nếu bạn học của con bạn đang quay trực tiếp về phía cửa sổ, bạn cần phải thay đổi vị trí ngày ngay lập tức.
 
Việc trẻ hứng những luồng sát khí thẳng vào người do bố trí bàn học không tốt sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe và sức tập trung trong học tập của trẻ. Luồng sát khí này có thể là đèn đường, tháp nước hoặc góc cạnh tường nhà khác…
 
Ngoài ra, nếu kê bàn học đối diện với cửa ra vào cũng gây ra tình trạng tương tự, trẻ khó tập trung suy nghĩ, hiệu quả học tập giảm sút rõ rệt. 
 
3. Dùng bàn học có hình dạng kì quặc – Trẻ thiếu sự ổn định
 
Những bàn học có hình dạng kì quặc sẽ khiến trẻ cảm giác chênh vênh, thiếu sự ổn định. Từ đó khiến trẻ khó tập trung học được.
 
Ngoài ra, kiểu bàn này gây ra nhiều bất lợi, thậm chí còn có thể gây nguy hiểm cho trẻ vì có nhiều góc cạnh sắc nhọn. Theo phong thủy bàn học, tốt nhất nên chọn bàn có hình vuông, hình này đại diện cho sự ổn định và chắc chắn.
 
4. Bàn học có quá nhiều màu lòe loẹt – Trẻ bức bối, khó tập trung học
 
Việc sử dụng những gam màu sáng sẽ mang lại cảm giác tươi mới và kích thích sự sáng tạo ở trẻ. Tuy nhiên, nếu dùng quá nhiều màu lòe loẹt lại gây phản tác dụng. Trẻ sẽ có cảm giác bức bối và khó tập trung trí lực để học bài, lâu dần sẽ dẫn tới học hành sa sút.
 
► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thay đổi phong thủy bàn học để trẻ khỏe mạnh và thông minh

Nhà đâm ngõ ảnh hưởng đến tài vận và sức khỏe

Địa hình bên ngoài ngôi nhà là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tài vận và sự thịnh vượng của gia chủ. Theo phong thủy, khi nhà của bạn ở vào
Nhà đâm ngõ ảnh hưởng đến tài vận và sức khỏe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa hình bên ngoài ngôi nhà là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tài vận và sự thịnh vượng của gia chủ. Theo phong thủy, khi nhà của bạn ở vào trường hợp bị đâm ngõ sẽ rất xấu.

Hình minh họa thế nhà đâm ngõ

Mọi chuyển động như xe chạy trên đường, người đi bộ, dòng sông chảy… đều kéo theo vận khí. Khi ngôi nhà nằm trên hướng lao tới của vận khí thì sẽ bị ảnh hưởng. Cho dù là loại vận khí tốt thì ngôi nhà cũng như người bị “bội thực”, nếu vận khí xấu thì càng tệ hại hơn. Tuy nhiên, độ xấu sẽ giảm đi hoặc không còn khi nhà quá lớn và bề thế so với con đường.

Xét mức ảnh hưởng của con đường với ngôi nhà: xấu nhất khi đường hướng vào trung tâm nhà, tiếp đến là hướng vào cửa; đường hướng vào phía bên phải ngôi nhà sẽ xấu hơn là hướng vào bên trái.

Nếu con đường dài và lớn, các vật chuyển động trên đó nhiều, tốc độ cao thì rất xấu. Nếu đường vắng vẻ, chỉ có người đi bộ thì mức độ ảnh hưởng tới ngôi nhà sẽ giảm đi.

Thông thường, cách khắc phục hiện tượng nhà đâm ngõ là sử dụng bình bình phong án ngữ hoặc dựng trước nhà một hòn non bộ giả sơn… nếu đất rộng và có khoảng sân.

Nếu có thể thì nên di chuyển cửa để đường không đâm thẳng vào cửa.

Các nhà có phong thủy chưa tốt thường dùng gương gắn trước nhà để phản bớt vận khí. Đó là một cách phần nào hạn chế được điều xấu.

(Theo Nhadat)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà đâm ngõ ảnh hưởng đến tài vận và sức khỏe

13 mẹo đơn giản để nhà bếp hợp phong thủy

Không phải đi hỏi những người bậc thầy, bạn cũng có thể đảm bảo nhà bếp hợp phong thủy bằng những cách đơn giản nhất nhưng cũng rất quan trọng sau.
 13 mẹo đơn giản để nhà bếp hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không phải đi hỏi những người bậc thầy, bạn cũng có thể đảm bảo phong thủy cho nhà bếp bằng những cách đơn giản nhất nhưng cũng rất quan trọng sau.

  Bếp là nơi nấu những món ăn ngon, bổ dưỡng, mang lại cho bạn và gia đình bạn năng lượng làm việc mỗi ngày. Khó có thể bỏ qua phong thủy cho nhà bếp vì nơi đây có nhiều năng lượng hỏa nên nó liên quan trực tiếp tới sức khỏe, tiền bạc của từng thành viên trong gia đình. Ai cũng dễ dàng nhận ra rằng kiểm soát yếu tố hỏa là điều có lợi vì một ngọn lửa vô ý cũng có thể phá hủy mọi thứ mà nó đi qua. Điều này cũng đúng cho "yếu tố hỏa” trong nhà bếp.  
 
Nhà bếp đúng phong thủy là nhà bếp có thể hạn chế những năng lượng tiêu cực đồng thời, tăng cường năng lượng tích cực trong nhà. Năng lượng tích cực này lan rộng vào căn nhà của bạn làm các thành viên sống hạnh phúc, khỏe mạnh và lạc quan hơn. Do đó, điều quan trọng là luôn luôn phải đảm bảo phong thủy cho nhà bếp của bạn.  
 

13 điều nên làm:

  1. Bếp phải được bố trí phía sau cửa nhà.
 
2. Phải luôn giữ cho nhà bếp luôn sạch sẽ và gọn gàng.
 
3. Nhà bếp phải sáng sủa và thoáng khí.
 
4. Khi đứng nấu trong nhà bếp mặt bạn phải hướng về phía Đông.
 
5. Hãy bố trí cửa sổ ở phía Đông hoặc phía Tây của nhà bếp.
 
6. Hãy đảm bảo để những đồ vật có trọng lượng nhẹ ở phía Đông và Bắc phòng bếp.
 
7. Bạn có thể có bồn rửa ở phía Bắc hoặc Đông Bắc của căn bếp.
 
8. Bếp phải để cách tường vài centimet.
 
9. Giữ khoảng cách giữa bếp lửa và bồn rửa tay ít nhất 50-60 cm. Nếu không cách nào khác có thể đặt cây, bình trồng rau thơm hoặc cái gì đó màu xanh lá ở giữa bếp và bồn rửa. 
 
10. Những điều trên cũng áp dụng cho tủ lạnh đặt trong bếp; cũng phải giữ khoảng cách 50-60 cm giữa bếp và tủ lạnh.
11. Sửa chữa tất cả các vòi nước bị rò rỉ trong nhà bếp (hoặc bất cứ nơi nào trong nhà của bạn) vì điều này đồng nghĩa với việc nhà bạn bị thất thoát hết tiền, của cải.
 
12. Nếu bếp đủ rộng, có thể đặt bàn ăn ở phía Tây Bắc hoặc phía Tây của bếp.
 
13. Nên dùng màu vàng, cam, hồng, sôcôla hoặc màu đỏ làm màu sàn và tường của nhà bếp.
 
 
 

13 điều cần tránh:


1. Tránh đặt bếp gần cửa chính.
 
2. Tránh bếp ở giữa nhà.
 
3. Không bao giờ bố trí bếp dưới nhà vệ sinh. 
 
4. Tránh bếp để bếp dưới phòng ngủ.
 
5.Tránh để đồ đạc và nền nhà bếp bẩn qua đêm.
 
6. Không bao giờ được xây bếp ở phía Tây Bắc ngôi nhà. Nếu không còn cách nào khác thì sơn nhà bếp bằng màu xanh lam hoặc màu đen hoặc thay đổi gạch lát nền sang màu đen.
 
7. Không bao giờ để bếp trực tiếp lối vào cửa nhà bếp.
 
8. Tuyệt đối không để bếp ga ở phía Tây Bắc của căn bếp.
 
9. Tránh cửa nhà bếp đối mặt với phòng ngủ, nhà vệ sinh hoặc cửa chính; Nếu không còn cách khác có thể đặt cái gì đó làm phân vùng sao cho từ bếp không nhìn thấy được các cửa ra vào khác.
 
10. Tránh để bếp nầu nằm dưới xà ngang; Nếu không có lựa chọn nào khác thì làm một trần giả để hóa giải lỗi này. Cách khác đơn giản hơn rẻ hơn là đặt hoặc treo tranh đám mây, chim bay phía trên xà nhà.
 
11. Đảm bảo rằng người đứng nấu không quay lưng của mình về phía cửa bếp; Nếu phạm phải thì đặt một tấm gương như thế nào đảm bảo người nấu có thể nhìn thấy cửa nhà bếp trong khi nấu nhưng lửa bếp không được phản chiếu trong gương. 
 
12. Lối vào bếp không nằm ở góc nào của ngôi nhà.
 
13. Người đứng nấu mặt không được hướng về phía Tây vì nếu không người này sẽ có vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe. Nếu người nấu đối mặt với phía Nam trong khi nấu thì gia đình phải đối mặt với tổn thất về tiền bạc.
 
Đây là tất cả các nguyên tắc chung mà bạn phải làm theo để có một nhà bếp hợp phong thủy. Tất cả những gì bạn cần bây giờ là áp dụng các mẹo trên cho nhà bếp và cảm nhận những thay đổi tích cực sẽ xảy ra trong cuộc sống của bạn.

HaTra

Lưu ý phong thủy cho từng loại phòng ngủ để hạnh phúc viên mãn 19 điều nên và không nên đối với phong thủy phòng ăn Cách chọn đá phong thủy hợp tuổi phát tài phát lộc

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 13 mẹo đơn giản để nhà bếp hợp phong thủy

Cách xem tướng các ngón tay trong bàn tay –

Cách xem tướng. Ngón cái là ngón quyết định ý chí, lý chí và chiều hướng ảnh hưởng của bàn tay. Đốt một dài: Ích kỷ, Ngón cái mỏng: Thông minh, … Cách xem tướng ngón Cái Ngón cái cong về phía sau (nếu cong quá): Lười, hay tìm vui ở mọi nơi. Nữ giới k
Cách xem tướng các ngón tay trong bàn tay –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tướng các ngón tay trong bàn tay –

Vì sao phải chọn màu sắc phong thủy hợp mệnh?

Phong thủy hợp mệnh vì sao nên chọn màu sắc hợp mệnh, nó có tác dụng gì cho tài vận, tiền tài của gia chủ, màu sắc phong thủy nên thế nào cho tốt
Vì sao phải chọn màu sắc phong thủy hợp mệnh?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khái niệm ngũ hành và màu sắc trong phong thủy cổ điển mang một sắc thái để đoán định cát hung, nhìn Hình (núi nhọn, núi tròn,…) đoán Khí nhìn Màu sắc (đất màu đen, màu vàng, màu xanh,…) đoán Khí.

Ngũ hành của màu sắc được sử dụng rộng rãi, phổ biến hơn trong Đông Y, phong thủy áp dụng tác dụng không nhiều, vì khi sử dụng màu sắc trong nhà ở tác dụng mạnh nhất là vào Thị giác, ảnh hưởng đến tâm sinh lý của con người. Chẳng hạn, Đông Y nhìn người mắt vàng là đoán biết gan, mật có bệnh,…

Phong thủy là gì?

Để vận dụng nguyên tắc ngũ hành phong thủy được hiệu quả, trước tiên bạn phải hiểu Phong Thủy là gì?

Phong Thủy là học thuyết nghiên cứu sự ảnh hưởng của Địa lý (địa hình) đến hoạ phúc trong đời sống của con người. Là sự ảnh hưởng của hướng gió, khí, mạch nước đến mỗi con người, tìm nơi sinh sống phải tìm nơi có nguồn nước, có lương thực, cư trú an toàn,…

Phong Thủy có vai trò rất to lớn, tuy nhiên nó chỉ hỗ trợ, có tác dụng cải biến chứ không thể làm thay đổi hoàn toàn vận mệnh của con người … nghĩa là chúng ta phải biết sống thuận theo tự nhiên, thiên nhiên.

Thời xa xưa, con người không có nhà mà chỉ sống trong hang, động, rừng, núi,… nên người xưa phải tìm kiếm những nơi có vị trí, địa thế an toàn để tránh thú dữ, sự khắc nghiệt của thời tiết,.v.v…

Ngũ hành là gì?

Khái niệm ngũ hành và màu sắc trong phong thuỷ cổ điển mang một sắc thái để đoán định cát hung, nhìn Hình (núi nhọn, núi tròn,…) đoán KHÍ, nhìn Màu sắc (đất màu đen, màu vàng, màu xanh,…) đoán Khí.

Màu sắc ngũ hành được sử dụng rộng rãi, phổ biến hơn trong Đông Y, phong thuỷ hợp mệnh áp dụng tác dụng không nhiều, chỉ mang tính chất Tâm lý, vì khi sử dụng màu sắc trong nhà ở tác dụng mạnh nhất là vào Thị giác, ảnh hưởng đến tâm sinh lý của con người. Chẳng hạn, Đông Y nhìn người mắt vàng là đoán biết gan, mật có bệnh,….

Khái niệm cơ bản của Phong Thủy là:

Khí nương theo gió thì tản mạn, gặp nước giới hạn thì dừng, người xưa làm cho tụ mà không cho tán, làm cho lưu thông mà có chỗ dừng, cho nên gọi là Phong Thủy.

Xem phong thủy, nói cho cùng là xem tác dụng tốt xấu của “KHÍ” đối với vị trí không gian nhất định. Trong hai tầng này, “phong” và “thủy” là môi giới liên kết “khí” với địa hình, là cách luận đoán từ hình tượng cụ thể chuyển hóa thành các tác động trừu tượng. Trong quá trình chọn lựa, đối tượng được phán đoán cụ thể là địa hình, giải thích và bình phẩm chất lượng sử dụng địa hình là khái niệm phong thủy.

Đồng thời, như đã nói ở trên, người ta dùng “phong” và “thủy” thì lại lấy địa hình để diễn tả trạng thái tác động của nó, cho nên trong thuyết phong thủy hợp mệnh, hai quá trình này cùng tồn tại. Tình huống như vậy khiến cho nhiều người cảm thấy thuyết phong thủy vừa rất huyền bí, vừa rất phức tạp.

Ngoài ra, còn phải phân biệt động, tĩnh, nội, ngoại. Phòng ngủ chủ tĩnh, tức lấy hình vuông vức làm chính. Phòng khách là động nên hình dạng không bị ràng buộc, có thể là tròn. Trong nhà, màu sắc đừng nhạt quá, mà nên thẫm (sẫm). Nếu tường màu nhạt, nên phối hợp với các vật dụng gia đình màu đậm. Nếu hết thảy màu nhạt, thì con người sống ở đó sẽ sinh ra nghiêm nghị, lạnh lùng. Bạn cần phối màu sắc hài hòa trong nhà làm chính.

Chúng tôi sẽ giới thiệu nguyên lý ngũ hành của màu sắc theo quan niệm phong thủy, việc nêndùng màu sắc để áp dụng cho phong thuỷ không có tác dụng nhiều như các bạn thường nghĩ mà chỉ tác dụng ở THỊ GIÁC. Nhưng khi sử dụng phải tuỳ thuộc vào từng cá nhân, bạn cần ngũ hành nào để bổ sung cho ngũ hành bản thân còn khuyết thiếu, đấy là dựa vào nguyên tắc cân bằng ngũ hành. Ngoài ra, chúng ta còn phải dựa theo nguyên tắc chính yếu của phong thuỷ là TĨNH và ĐỘNG để sử dụng, nơi nào cần tĩnh và nơi nào cần động phải phân biệt rõ.

Nguyên tắc để lựa chọn ngũ hành, màu sắc theo phong thủy, là chúng ta phải theo nguyên lý ngũ hành tương sinh tương khắc bản thân cần sinh thì dùng sinh trợ (Sinh ta – Ấn), bản thân cần khắc thì dùng khắc (Ta Khắc- Tài) hoặc (Khắc Ta – Quan),….

Các bạn nên biết rằng cái gì thái quá thì tất sẽ suy, đó là quy luật của tự nhiên, bạn mệnh Mộc nhưng bạn cần Mộc hay không cần Mộc, nếu bạn dư Mộc rồi mà sơn màu Mộc là thất bại.

Theo nguyên lý ngũ hành, môi trường gồm 5 yếu tố Kim (kim loại), Thủy (nước), Mộc (cây cỏ), Hỏa (lửa), Thổ (đất) và mỗi yếu tố đều có những màu sắc đặc trưng. Kim gồm màu sáng và những sắc ánh kim; Mộc có màu xanh, màu lục; Thủy gồm màu xanh biển sẫm, màu đen; Hỏa có màu đỏ, màu tím; Thổ gồm màu nâu, vàng, cam…

  • Tính tương sinh của ngũ hành gồm: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
  • Tính tương khắc của ngũ hành là: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.

Tương sinh, tương khắc hài hòa, hợp lý sẽ mang lại sự cân bằng trong phong thủy cũng như trong cảm nhận thông thường của chúng ta theo thuật phong thủy.

Hành Kim

Những tông màu sáng và những sắc ánh kim vì màu trắng là Màu sắc của người mệnh Kim. Ngoài ra nên kết hợp với các tông màu nâu, màu vàng trong trang trí như sơn tường, màu sắc nội thất.. vì đây là những màu sắc sinh vượng (Hoàng Thổ sinh Kim). Những màu này luôn đem lại niềm vui, sự may mắn.

Hành Thủy

Màu đen hoặc xanh dương (Thủy) là Màu sắc của người mệnh Thủy và xanh lá cây (Mộc) thì chỉ nên dùng để điểm xuyến như khung ảnh, vật dụng trang trí. Nguyên tắc này giúp cho mọi người hiểu được rằng vạn vật đều chứa cả Ngũ hành với một hành nổi trội hơn, không nhất định gia chủ cần hành Thủy thì cả nhà đều phải màu xanh hay màu đen theo hành Thủy.

Tông màu xanh là Màu sắc của người mệnh Mộc
Tông màu xanh là Màu sắc của người mệnh Mộc

Hành Mộc

Tông màu xanh là Màu sắc của người mệnh Mộc, ngoài ra kết hợp với tông màu đen, xanh biển sẫm (Thủy sinh Mộc). Màu xanh là màu Mộc, Xanh có nhiều sắc độ, từ cốm nhạt đến xanh lá đậm, tạo một cảm giác mát mẻ và gần gũi với thiên nhiên nhất trong các màu. Trời mùa hè nóng nực, sơn màu xanh là một trong những cách để giữ sự thoáng đãng trong căn nhà của bạn. Màu xanh còn gợi sự bình yên và êm ả của tâm hồn.

Hành Hỏa

Tông màu đỏ, hồng, tím, ngoài ra kết hợp với các màu xanh (Xanh mộc sinh Hỏa). Hành Hỏa thường mang đến cho cuộc sống sự sôi động và hào hứng. Màu sắc của người mệnh Hỏa là màu hồng, màu đỏ, tím. Những căn phòng của người mệnh Hỏa luôn tràn đầy sức sống và ấn tượng mạnh mẽ đối với những người khác. Bạn có thể thấy những mẫu phòng vô cùng đẹp và quyến rũ dành cho mệnh Hỏa.

Hành Thổ

Tông màu vàng, vàng đất, nâu thổ là màu đại diện cho hành Thổ, là Màu sắc của người mệnh Thổ. Sự mạnh mẽ và hài hoà của yếu tố Thổ trong nhà sẽ giúp tạo ra sự chắc chắn, giàu sinh lực và sự bảo vệ cho tất cả các mối quan hệ của bạn.

Nguyên lý Âm Dương Ngũ Hành

Trong phong thuỷ, màu sắc hình thành nên các trường năng lượng. Các trường năng lượng này tác động đến môi trường nhà ở và ảnh hưởng đến mỗi cá nhân. Do đó, màu sắc cần phải được thiết kế hài hoà với cảnh quan thiên nhiên, với con người, thuận theo những nguyên lý của âm dương, ngũ hành.

Báo cáo của Color Communication Inc – một tổ chức hàng đầu về các tiêu chuẩn màu sắc cho ngành sơn, ô tô, dệt… cho biết, con người thường đánh giá trong tiềm thức của họ về một người, môi trường hay một mặt hàng trong vòng 90 giây đầu khi nhìn thấy nó, trong đó 62 – 90% đánh giá là dựa vào màu sắc.

Thực ra, màu sắc là ánh sáng với chu kỳ khác nhau, tác động lên tế bào thần kinh thị giác của con người. Con người nhận ra được những nét khác biệt của một vật thể là nhờ khả năng phát sáng, sự hấp dẫn ánh sáng và khả năng chuyển tải ánh sáng của chúng.

Theo các nhà khoa học, ánh sáng và màu sắc đi vào hệ thần kinh con người qua 3 kênh gam màu đôi: đỏ và xanh lá cây, xanh dương và vàng, trắng và đen. Những pha trộn này dựa vào một bảng phân bổ màu đã được cài đặt trong hệ thần kinh tạo ra những kinh nghiệm khác nhau về thế giới màu sắc. Kinh nghiệm về màu sắc của người này thường không giống với người khác. Do đó, cùng một màu, nhưng có người thích, có người lại không thích, thậm chí cảm thấy khó chịu. Vì thế, thực tế việc sử dụng màu sắc trong cuộc sống phụ thuộc vào cảm nhận riêng, ý thích của mỗi người.

Tuy nhiên, theo phong thủy hợp mệnh, sử dụng màu sắc nên tuân theo những nguyên lý của âm dương, ngũ hành, nhằm mang lại sự hài hòa về năng lượng, tăng năng lượng cho không gian sống để trợ lực cho con người.

Xét theo âm dương, âm là sắc tối yên tĩnh hấp thu màu, càng nhiều màu tối thì càng nhiều năng lượng âm; dương là sắc sáng chuyển động phản ánh màu, càng nhiều màu trắng thì càng nhiều năng lượng dương. Năng lượng dương mang lại sự năng động và thành công trong công việc. Năng lượng âm mang lại sự yên tĩnh, nghỉ ngơi. Nguyên tắc chung là dương hướng lên trên, âm hướng xuống dưới, có nghĩa là trần màu sáng, tường màu đậm hơn, còn sàn nhà màu tối (tránh dùng màu quá tối) và không nên có quá nhiều biểu tượng âm, vì nó không có lợi cho sự tăng trưởng và phát triển.

Xét theo ngũ hành, màu xanh lá cây thuộc Mộc; màu nâu, vàng đất thuộc Thổ; màu trắng, bạc thuộc Kim; màu đỏ, hồng thuộc Hoả; màu đen, xám thuộc Thuỷ.

Màu sắc nội thất nên tương sinh, đồng hành hoặc bị ngũ hành của chủ nhà hay người sử dụng khắc chế; tránh ngũ hành của màu khắc người hoặc được người sinh.

Tương sinh là Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc. Tương khắc là Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Khi xác định được những màu chủ đạo thì việc phối màu và trang trí vật nào với màu gì cũng rất quan trọng, để nguồn năng lượng được phân bổ hài hoà (ví dụ, màu đỏ nên cạnh màu vàng, vì Hoả sinh Thổ) và tránh tạo ra sự lệch gam về màu giữa hai mảng màu hay đồ vật gần nhau. Trong đó, cần chú trọng tới màu tường, vì tường có diện tích lớn, mức độ ảnh hưởng tới con người lớn hơn.

Đối với tường ngoài nhà, bên trong các phòng sinh hoạt chung lấy theo ngũ hành chủ nhà cần; các phòng ở, phòng làm việc lấy theo ngũ hành người dùng phòng đó.

Trường hợp hai người chung phòng có sự đối lập nhau vể ngũ hành thì nên chọn những tông màu hài hoà cho cả hai.

Ví dụ, một người cần ngũ hành Thủy và người kia cần Hỏa; hoặc người cần ngũ hành Kim và và người kia cần ngũ hành Mộc.

Ngoài ra, sử dụng màu sắc phong thủy hợp mệnh trong trang trí nội thất cần căn cứ vào chức năng của từng phòng, từng đối tượng khác nhau mà sử dụng màu sắc chủ đạo khác nhau. Lưu ý, khi phối màu cho phòng cần chọn những màu sắc và sắc độ (độ đậm nhạt) phù hợp với ánh sáng, vì màu sắcluôn có xu hướng thay đổi khi nhìn dưới các ánh sáng khác nhau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao phải chọn màu sắc phong thủy hợp mệnh?

Phá quân tinh quyết

Một bài viết rất hay về Tinh diệu Phá Quân. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Phá quân tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BIỆT CÁCH

Phá quân quan hệ với các tinh hệ, bố trí của Phá quân trong tinh bàn có sáu loại như sau:

- Ở Tý hoặc ở Ngọ, Phá quân độc tọa.

- Ở Sửu hoặc ở Mùi, Phá quân đồng độ với Tử vi.

- Ở Dần hoặc ở Thân, Phá quân độc tọa.

- Ở Mão hoặc ở Dậu, Phá quân đồng độ với Liêm trinh.

- Ở Thìn hoặc ở Tuất, Phá quân độc tọa.

- Ở Tị hoặc ở Hợi, Phá quân đồng độ với Vũ khúc.

Phá quân cũng như Thất sát và Tham lang bài bố tại 12 cung trong tinh bàn, khi nhập các cung thuộc Dương (Tý Dần Thìn ngọ Thân Tuất) thì độc tọa, khi nhập các cung thuộc Âm (Sửu Mão Tị Mùi Dậu Hợi) thì đồng độ với một tinh diệu khác. Đặc tính quan trọng này, là cơ sở để luận giải sự phối hợp giữa “mệnh nạp âm”, nguyên tắc “hợp Cục nhập Cách” và “tính lý” của các tổ hợp tinh hệ trong mệnh bàn.

Phá quân độc tọa Tý Ngọ

Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện là hệ “Liêm trinh Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa hội hợp.

Phá quân ở hai cung này, có thể trở thành cách “Anh tinh nhập miếu”. Hoặc có thể thành cách “Phá quân ám tinh”.

Muốn luận giải tính chất của Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cần phải phân biệt rõ bản chất của Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc vào loại “làm càn”. Nắm vững những đặc điểm này, mới có thể nhận biết được bản chất của Phá quân.

Phá quân thuộc loại “làm càn” có lực phá hoại lớn, nhưng sức sáng tạo kém, do đó thường là chủ động phá hoại, mà sự phá hoại của nó lại không có mục đích. Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì lại khác, không chủ động tìm sự thay đổi, nhưng khi phải ứng phó với tình huống khách quan, thì không thay đổi không được, lại “quả cảm” hành động, có mục tiêu rõ ràng cho sự thay đổi.

Phá quân đối nhau với Liêm trinh Hóa Kị (năm Bính, Phá quân ở Tý ắt cùng lúc bị Kình dương Đà la chiếu xạ, Phá quân ở Ngọ thì đồng độ cùng Kình dương), về cơ bản đã thành mệnh cách “làm càn”. Nếu gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Lộc tồn, có thể hóa giải tính “làm càn” này, lúc này Phá quân rất ngại đồng độ với Văn khúc mà không gặp Văn xương, càng chủ về tăng thêm mức độ “làm càn” mà thôi.

Có Văn khúc Hóa Kị đồng độ hoặc ở cung đối diện xung chiếu, tuy gọi là “Phá quân ám tinh”, thực ra cũng chỉ là mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” mà thôi.

Phá quân và hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở xung cung, bị Hỏa tinh Linh tinh xung phá, thì Phá quân cũng có tính “làm càn”. Trường hợp Hỏa Linh đồng cung được xem là nặng, ở cung đối diện được xem là nhẹ hơn. Nếu Liêm trinh Hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh hoặc Linh tinh xung chiếu Phá quân, thì mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” càng nặng.

Phá quân Hóa Lộc hay Hóa quyền, chủ về người có mệnh cách “quả cảm”. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp (rất ưa gặp Lộc tồn), là thuộc về mệnh cách “quả cảm”, cách “Anh tinh nhập miếu” cũng như vậy.

Phá quân không có cát hóa, nhưng gặp Tham lang Hóa Lộc, hoặc hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở cung đối diện thuộc vào cách “Tài ấm giáp ấn”, cũng chi phối gây ảnh hưởng, khiến Phá quân thuộc vào loại “quả cảm”.

Vận hạn Phá quân, Thất sát, Tham lang độc tọa, cần phải gặp các Cát tinh. Nhất là Thiên khôi, Thiên việt, mới là cung hạn Phá quân thuộc loại “làm càn” thích hợp đến, lúc này lợi dụng tính “tường hòa” (cát tường và hòa giải) của Cát tinh để hóa giải tính “làm càn” của Phá quân, khiến cho tính chủ động phá hoại và lực phá hoại không mục đích của Phá quân không có đột biến. Lúc này được gọi là “nỗ lực hậu thiên có tu dưỡng để bổ cứu”, chủ về hễ gặp việc, thì suy nghĩ kỹ lưỡng, sau đó mới hành động - nếu là vận xấu có tránh được không? Chưa chắc tránh được vận xấu, cần phải thêm điều kiện hội hợp với sao cát, thì mới có thể kết luận. Đối với Phá quân thuộc loại “quả cảm” đến cung hạn này, thì có nhiều cơ hội thay đổi, dù không được cát hóa, cũng có thể cải thiện hoàn cảnh khách quan.

Đối với người có Phá quân tọa mệnh, khi đến các đại vận hoặc lưu niên có Thất sát, Phá quân, hay Tham lang độc tọa, người mệnh cách “quả cảm” đến cung độ vận hạn có Thất sát tọa thủ thì tốt; người mệnh cách “làm càn” đến cung độ Thất sát độc tọa thì dễ đánh mất cơ hội, mà còn chưa chắc lợi dụng được vận thế, trong hạn này chỉ chủ về thay đổi vẻ bề ngoài.

Nếu cung độ Tham lang cùng lúc gặp cả Lộc tồn lẫn Hóa Lộc, hơn nữa còn có Cát tinh hội hợp, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” có thể nhuyễn hóa bản chất “thay đổi không có mục đích” trở thành “kiến thiết có mục đích”. Đây hoàn toàn vì hoàn cảnh khách quan quá tốt đem lại một cách ngẫu nhiên.

Cung độ vận hạn Thất sát có Sát tinh, người có bản chất “làm càn” mà đến cung hạn này, chủ về chỉ biết phá bỏ cái cũ, mà không biết tạo nên cái mới. Vì vậy cần phải vận dụng nỗ lực hậu thiên để bổ cứu.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” không kị gặp cung hạn này, nhưng trong vận hạn này, có thể vì đặt ra mục tiêu sai lầm mà phải chịu tổn thất tới hậu vận. Xã hội ngày nay, đại vận thứ hai của mọi người, là thời gian Trung học phổ thông, vì vậy trong vận hạn này, cần có cha mẹ tư vấn lựa chọn mục tiêu một cách thận trọng, để phù hợp với đường sự nghiệp sau này được phát triển tối ưu. Đây được xem là “nỗ lực hậu thiên có bổ cứu”.

Thiên cơ Hóa Kị ở nguyên cục, có thể nói là vận tốt của Phá quân thuộc loại “làm càn”, có thể lợi dụng được vận thế này hay không? Sẽ trở thành then chốt để phát triển hậu vận.

Thiên cơ được cát hóa, đương nhiên là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc loại “làm càn”, tính chất nào cũng thích hợp đến cung hạn này. Nếu là lưu niên, cũng là vận trình dễ gặp được cơ hội tốt.

Cung hạn “Tử vi Thiên phủ” đồng cung, thường là cung hạn khiến người có bản chất “làm càn” phá tán, thất bại, đã thiếu mục tiêu còn vì nhất thời đắc ý, nên dẫn đến thất bại. Nhưng Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì trái lại, có thể xoay chuyển tình thế xấu trong vận hạn này, về sự nghiệp là có thành tích.

Khi hệ “Tử vi Thiên phủ” thiên nặng về tinh thần mà nhẹ về vật chất, Phá quân thuộc loại “làm càn” lại không thích hợp đến cung hạn này. Cần phải đề phòng vì đắc ý mãn nguyện, mà dưỡng thành tính cách phá hoại, hoặc vì thất bại mà phẫn thế ghét đời.

Cung hạn Thái âm độc tọa, nếu được cát hóa, lại gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, Phá quân có bản chất nào cũng ưa đến. Đối với mệnh cách “quả cảm” thì lại không nên mưu toan thay đổi lớn, nếu không, sẽ ảnh hưởng đến vận thế. Đối với mệnh cách “làm càn” đương nhiên càng không nên thay đổi (cần phân biệt Phá quân khi thay đổi có cục đích hoặc Phá quân khi thay đổi không có mục đích).

Nếu Thái âm Hóa Kị (Thái âm Hóa Kị xung hội Thái dương Hóa Kị thì càng nặng) là vận hạn xấu của Phá quân. Người có mệnh cách “làm càn” thì phạm sai lầm mà gây họa, người có mệnh cách “quả cảm” thì bị dẫn dụ mà phạm sai lầm, dẫn đến tổn thất. Hai tình huống này tuy giống nhau, nhưng trường hợp mệnh cách “làm càn” là do tự phát, trường hợp mệnh cách “quả cảm” là do bị xúi giục.

Cung hạn Cự môn không có Cát tinh hội chiếu, cũng ít Sát tinh bay đến, cần phải có Thái dương ở cung đối diện nhập miếu, mới là vận vận tốt của Phá quân. Tuy vậy, người mệnh cách “làm càn” nhập cung hạn này, thì vẫn dễ chuốc thị phi. Nếu Thái dương ở cung đối diện Hóa Kị, thì Phá quân đến cung hạn Cự môn tọa thủ, không nên có bất cứ hành động tích cực nào, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”.

Cung hạn Cự môn được cát hóa, gặp Cát tinh, đây là vận trình nên “tiến” hay nên “thủ”, khi Phá quân gặp cung hạn này. Nếu Cự môn không cát hóa mà lại bị Hóa Kị, hoặc lại gặp Thiên đồng Hóa Kị, thì đây là vận thế dễ sinh phá tán, thất bại, vì vậy vận trình này nên thủ mà không nên tiến.

Phá quân thuộc loại “làm càn” không ưa đến cung hạn Cự môn Hóa Kị, gặp lưu niên Thái dương Hóa Kị và Thiên đồng Hóa Kị, sợ rằng vì phạm pháp mà phá tán thất bại, nếu cung Tật ách cũng không tốt, thì còn là niên hạn bệnh tật, nạn tai.

Cung hạn “Liêm trinh Thiên tướng” đồng độ, nếu Liêm trinh Hóa Kị mà không có cát hóa hội hợp, niên vận của Phá quân thuộc loại “làm càn” đến, chủ về tâm trạng bị áp chế. Nếu tam phương tứ chính cung hạn có Sát Kị Hình tụ hội, Liêm trinh biến thành Hóa Kị mà còn gặp Vũ khúc Hóa Kị, thì thậm chí có thể tự sát, tâm ý nảy sinh ý niệm coi thường mạng sống.

Hệ “Liêm trinh Thiên tướng” có cát hóa, gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên nên thay đổi hoàn cảnh khách quan. Người Phá quân có bản chất “làm càn” cũng không kị đến cung hạn này.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, bất kể là nưu niên hay đại hạn, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm”, cũng nên lui lại để suy tính kế sách. Người Phá quân thuộc loại “làm càn”, thì bị buộc phải thoái lui; dù có Cát tinh, được cát hóa, mức độ gian nan khốn khó vẫn không giảm, chẳng thay đổi được tính chất này.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, tuy rằng gặp Lộc Quyền Khoa hội, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm” cũng không nên cải cách quá nhanh. Nếu không, thường thường sẽ chuốc lấy những phiền phức không cần thiết, lúc cơ hội thực sự đến thì lại buồn rầu, lo lắng, không còn sức lực để nắm bắt theo kịp thời cơ.

Nếu Thiên đồng Hóa Kị (còn gặp Cự môn Hóa Kị thì càng nặng), khi lợi dụng cơ hội để thay đổi tình thế, cần phải thận trọng và cẩn thận, xem xét kỹ thiên can nhập cung hạn theo lưu niên hóa nhập hay hóa xuất, để quyết định nên “công” hay nên “thủ”. Thông thường, chỉ cần Thiên đồng không hóa thành sát tinh (Thiên đồng Hóa Kị), thì đây là vận tốt của Phá quân thuộc loại “quả cảm”, có thể khai sáng, sáng lập sự nghiệp mới.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, nếu được cát hóa thành Hóa Lộc hay Hóa Quyền, là cung hạn Phá quân ưa đến, được xem là cơ hội để đặt cơ sở cho việc lập nghiệp. Nếu Phá quân thuộc loại “làm càn” mà đến cung hạn này, thường sẽ tự phá hoại vận thế của chính mình, rồi lại mất thời gian chắp vá những chỗ đã quyết định sai lầm. Nếu không nghĩ tới việc thay đổi, vẫn giữ vận thế cũ mà không xác lập mục tiêu phát triển, thì vận thế về sau sẽ phụ lòng một cách oan uổng.

Nếu Vũ khúc Hóa Kị xung khởi Tham lang Hóa Kị, thì chẳng phải là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”, đều không nên chủ trương tích cực khai sáng hoặc thay đổi.

Cung hạn Thái dương độc tọa, thông thường Thái dương nên nhập miếu mà không nên lạc hãm. Tình hình xấu nhất là khi Thái dương lạc hãm lại Hóa Kị, hoặc có Cự môn Hóa Kị vây chiếu, người có Phá quân thủ mệnh ắt sẽ gặp nhiều gian khổ khốn khó, đối với người Phá quân thuộc loại “làm càn”, lực phá hoại cũng do đó mà nảy sinh, ảnh hưởng rất lớn đến hậu vận.

Người thuộc cách “Phá quân ám tinh”, gặp phải tình hình trên, nếu không dựa vào nỗ lực tu dưỡng của hậu thiên để bổ cứu, thì sau khi trải qua nhiều gian khổ, tính “u ám” và tính “làm càn” của loại mệnh cách này sẽ trở thành thâm niên cố đế, tương lai thường tự hủy hoại chính bản thân mình.

Phá quân và Tử vi đồng độ ở Sửu Mùi

Phá quân đồng độ với Tử vi ở Sửu hoặc ở Mùi, cung tam phương là hệ “Liêm trinh Tham lang” và hệ “Vũ khúc Thất sát” hội hợp, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa. Tổ hợp tinh hệ này, do liên quan đến ba sao Thất sát, Phá quân, Tham lang, là các sao có tính chất mạnh mẽ, cho nên rất mẫn cảm với “tứ hóa”.

Muốn luận giải bản chất của tinh hệ này, cần chú ý phân biệt tính chất “ổn định” và “không ổn định” của hệ “Tử vi Phá quân” đồng độ.

Hai sao Tử vi và Phá quân đồng độ, bản thân đã có tính trái nghịch rất mạnh, không giống như Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, phân biệt với tính chất “phản kháng” hay “thuận tòng”.

Nhìn từ góc độ khác, tính “phản kháng” thực ra cũng là lực khai sáng, bởi vì trước tiên phải phá bỏ cái cũ rồi mới bắt đầu làm lại cái mới. Cho nên, đối với hiện thực, “phản kháng” thực ra cũng là “khai sáng”. Có điều, bất kể là “phản kháng” hay là “khai sáng”, cũng đều có sự phân biệt giữa “ổn định” và “không ổn định”. “Không ổn định” thì liên quan đến sự thay đổi cực lớn trong các mối quan hệ giao tế. Vì vậy, cổ nhân có thuyết “Tử vi và Phá quân, làm tôi thần thì bất trung, làm con thì bất hiếu” (Tử vi Phá quân, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu). “Ổn định”, thì có thể tránh được điều, mà cổ nhân đã lập thuyết, mà còn đổi mới trong vô tình, thậm chí mặt mũi còn trở thành sáng sủa, phơi phới bề ngoài, dù có gặp hoạn nạn cũng không kinh hãi.

Hệ “Tử vi Phá quân” gặp các sao Sát Kị Hình, là có tính chất “không ổn định”, nếu có Tả phụ Hữu bật giáp cung, hoặc hội Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, ưa nhất là có Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc về tính chất có “ổn định”.

Hai sao Tử vi và Phá quân, khi Tử vi Hóa Quyền hoặc khi Phá quân Hóa Lộc hay Hóa Quyền, về cơ bản vẫn thuộc vào loại “không ổn định”. Đến lúc gặp Tử vi Hóa Khoa mới bắt đầu cảm thấy ổn định, nhất là Tử vi thuộc vào cách “bách quan triều củng”, một khi Hóa Khoa, đương nhiên lãnh đạo quần hùng, dù có cách tân thế nào, cũng đều không hao phí khí lực, do đó cũng thuộc vào tính chất “ổn định”.

Thiên tướng ở cung đối diện bị cách “hình, kị” giáp cung, gây tăng mạnh tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, cho nên thuộc vào loại “không ổn định”. Lúc được cách “tài, ấm” giáp cung, thì có thể làm yếu đi tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, bản chất cũng khá “ổn định”.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” đồng độ ở cung tạm phương, là các sao có tính chất nhạy bén mà còn hữu lực. Nếu Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền hay Hóa Khoa, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” giảm bớt sức lực khi cách tân, thì tính chất cũng khá ổn định.

Một nhóm tinh hệ khác ở cung tam phương là “Liêm trinh Tham lang”, gây ảnh hưởng về mặt tinh thần đối với hệ “Tử vi Phá quân”, còn hệ “Vũ khúc Thất sát” gây ảnh hưởng về mặt vật chất đối với hệ “Tử vi Phá quân”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Kị, khiến cho tinh thần của “Tử vi Phá quân” trống rỗng, càng làm tăng tính “không ổn định”, nhưng khi hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Lộc, lại khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” có khuynh hướng nhục dục, dẫn đến rắc rối về tình cảm, tuy bề ngoài có vẻ ổn định, nhưng thực ra là “không ổn định”, cần phải có Cát tinh hội hợp với hệ “Liêm trinh Tham lang” mang tính chất trung hòa, thì mới có thể khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” trở về trạng thái cân bằng “ổn định”.

Lúc hệ “Tử vi Phá quân” đến 12 cung hạn, cần phải gặp các tinh hệ giao nhau có “động” và “tĩnh” thật thích hợp, thì mới là vận tốt. Nếu tính chất “không ổn định” thái quá, thì sẽ bộc lộ rõ tính phản kháng, quan hệ giao tế sẽ xấu đi, đời người cũng nhiều khốn khó. Nếu hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định” đến cung hạn quá ổn định; hoặc hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “ổn định” đến cung hạn có tính "không ổn định", là điềm báo không thích ứng được với hoàn cảnh khách quan.

Hệ “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục thuộc loại “không ổn định”, không ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, “Vũ khúc Thất sát” và “Liêm trinh Tham lang”. Bởi vì ba cung này vốn đã có tính chất “không ổn định”, không nên làm mạnh thêm tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục. Tính chất “không ổn định” cũng có phân biệt tình cảm và vật chất, cần chú ý kết cấu “Vũ khúc Thất sát” chủ về vật chất, và “Liêm trinh Tham lang” chủ về tinh thần ở nguyên cục mà định. Đại khái là, thà sinh hoạt tình cảm “không ổn định” còn hơn là sinh hoạt vật chất “không ổn định”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có các sao đào hoa tụ tập, lại gặp thêm các sao “hư hao”, là điềm ứng bị nhiễm những thú vui không lành mạnh, chìm đắm trong tửu sắc, lúc này sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt vật chất, mà trở thành “không ổn định”.

Hệ “Tử vi Phá quân” của nguyên cục thuộc loại “ổn định”, ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, Vũ khúc Thất sát”, và “Liêm trinh Tham lang”; ngoại trừ trường hợp phi tinh của đại vận hoặc lưu niên khiến tính chất của các cung hạn này biến thành tính “không ổn định”, như hóa thành sao Kị, hay có lưu Sát tinh bay tới.

Thiên phủ chủ về ổn định, bất kể bản chất của hệ “Tử vi Phá quân” như thế nào, cũng đều ưa đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ có sao Lộc, hoặc cung hạn hội với Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”. Nếu so sánh hệ “Tử vi Thiên phủ” thuộc loại “ổn định” và hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, thì hệ có bản chất “ổn định” đến cung hạn này sẽ tốt hơn.

Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” đến cung hạn này, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều chủ về thất bại, nguyên nhân là do không gìn giữ sự nghiệp đang có, mà vọng động cải cách. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” đến cung hạn này, chỉ xảy ra tình huống túng thiếu, mà không đến nỗi thất bại.

Cung hạn Thái âm độc tọa, bất kể là miếu hay hãm, cung hạn này đều mang tính không ổn định, tuy rằng Thái âm nhập miếu ở Tuất đương nhiên là tốt hơn Thái âm ở Thìn. Hai trường hợp “ổn định” và “không ổn định”, đều xét khi cung hạn có cát hóa Lộc Quyền Khoa là có tính chất “ổn định”, còn khi cung hạn bị Hóa Kị mà gặp Sát tinh, thì được xem là “không ổn định”. Nếu trường hợp hội đủ cát hóa và Sát tinh, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” rất nên gặp cung hạn này, chủ về vì hoàn cảnh mà xảy ra thay đổi, thoát khỏi cảnh khốn khó. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” gặp cung hạn Thái âm Hóa Lộc là rất thích hợp, ban đầu sẽ cảm thấy khó khăn, nhưng cuối cùng có thể phát triển mang tính đột phá.

Cung hạn Cự môn độc tọa, gặp Sát tinh, là có lực kích phát đối với hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định”; không gặp Sát tinh mà còn được cát hóa, có thể nhờ vào tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” mà thay đổi theo hướng đắc lợi. Nếu Cự môn hóa làm sao Kị, thì hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại nào cũng không nên gặp, rất dễ xảy ra rối loạn (khi hệ “Liêm trinh Tham lang” của nguyên cục không cát tường, sẽ khiến tình cảm rối bời, hệ “Vũ khúc Thất sát không cát tường thì xảy ra xung đột lợi ích).

Hệ “Tử vi Phá quân” không ưa đến cung hạn “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, bởi vì cung hạn này ắt sẽ mang lại cảnh khốn khó, sau khi khắc phục được mới có thu hoạch. Nhưng đời người ngắn ngủi, hà tất phải gây nên cảnh khốn khó, cho nên khi đến cung hạn này, chỉ nên yên tĩnh để phòng thủ là tốt nhất.

Thái dương cũng có tính chất không ổn định, chỉ lúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc tính “ổn định” khi động khi tĩnh đều đúng thời, thủ hay công đều thỏa đáng với hoàn cảnh; có cát hóa thì có lợi cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, khiến tăng danh vọng, có thể thay đổi biên độ lớn hơn. Khi Thái dương hóa làm sao Kị, hệ “Tử vi Phá quân” động hay tĩnh đều dễ phạm sai lầm, nhất là nữ mệnh, gặp trắc trở lớn về tình cảm.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, được cát hóa, thích hợp với loại “ổn định”; Thiên cơ không được cát hóa, gặp Cát tinh, thì thích hợp với loại “không ổn định”. Trường hợp trước là sản sinh nguồn động lực để phát huy những trải nghiệm, trường hợp sau được người giúp sức lúc thay đổi. Nếu Thiên cơ hóa làm sao Kị, đối với hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định”, nếu càng thay đổi thì càng khốn khổ.

Phá quân độc tọa ở Dần Thân

Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, cung đối diện là hệ “Vũ khúc Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn phán đoán tính chất Phá quân ở Dần hoặc ở Thân, cần phải chú ý phân biệt đặc điểm, đó chính là tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân.

Trong các tình huống thông thường, tính “phản kháng” của Phá quân mà càng mạnh, thì sự biến động thay đổi trong đời người càng có biên độ lớn. Còn tính “thuận tòng” của Phá quân càng mạnh, thì biến động thay đổi trong đời người, có biên độ càng nhỏ.

Phàm người có Phá quân thủ cung Mệnh, vận thế lên xuống như hình yên ngựa, tức là phải trải qua chìm nổi nhiều lần. Lúc vận thế bốc lên, bỗng nhiên sẽ gặp trở ngại, chuyển thành hướng đi xuống, sau đó lại bốc lên lần nữa. Cho nên, luận giải và phán đoán được tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân, thì có thể nhận biết được sự chìm nổi của vận thế.

Điểm này quan trọng khi luận giải và đưa ra luận đoán. Bởi vì cùng là người Phá quân độc tọa thủ mệnh ở Dần hoặc ở Thân, có một số người liên tiếp thay đổi công việc, nhưng lại có một số người làm việc trong một cơ cấu nào đó suốt đời; đây là do biên độ chìm nổi cao thấp có sự phân biệt lớn nhỏ của vận thế.

Lấy bản thân sao Phá quân để nói, khi Phá quân có sao Lộc, không gặp các sao Sát Kị Hình, thì tính “thuận tòng” khá lớn; ngược lại, nếu Phá quân không có sao Lộc, hoặc gặp các sao Sát Kị Hình nặng, thì tính “phản kháng” khá lớn.

Gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, sẽ không làm thay đổi đặc tính của Phá quân, mà chỉ làm mạnh thêm, tức đã “thuận tòng” thì càng “thuận tòng” hơn, đã “phản kháng” thì càng “phản kháng” hơn.

Hai sao Văn xương Văn khúc đồng thời hội hợp với Phá quân, có thể làm tăng tính “thuận tòng”, nếu chỉ gặp một “sao lẻ” thì không phải vậy. Nếu chỉ gặp một mình “sao lẻ” là Văn Xương Hóa Kị, hoặc một mình Văn khúc Hóa Kị, trái lại, sẽ làm tăng tính “phản kháng”.

Hệ “Vũ khúc Thiên tướng” ở cung đối diện, phàm Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, đều làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân.

Sao Tham lang ở cung tam phương mà Hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng độ, sẽ làm tăng tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Tham lang Hóa Quyền, thì cần phải xem có các sao Sát Kị Hình đồng thời hội hợp hay không, nếu có, sẽ làm tăng tính “phản kháng”; nếu không có, sẽ làm tăng tính “thuận tòng”. Trường hợp Tham lang Hóa Kị cũng làm tăng tính “thuận tòng”.

Sao Thất sát ở cung tam phương đồng độ và hội hợp với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, sẽ làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân, có thêm Tả phụ Hữu bật cùng đồng độ, chỉ làm mạnh thêm bản tính của Phá quân. Đồng độ với các sao khoa Văn (như đồng độ với Văn xương Hóa Khoa, hoặc cặp sao đôi Long trì Phượng các), sẽ làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” ưa đến các cung hạn sau:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt.

- Tham lang độc tọa được Hóa Lộc Hóa Khoa.

- “Vũ khúc Thiên tướng” có tam cát hóa Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa và Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”.

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Khoa.

- Tử vi độc tọa có Hóa Khoa.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn thích hợp, tuy có biến động thay đổi trong cuộc đời, nhưng sẽ không thay đổi bản chất (như thay đổi nghề nghiệp), hơn nữa, biến động thay đổi sẽ theo chiều hướng thuận lợi, hoặc vì lợi thế mà phải thay đổi, hay có được lợi thế mà thuận tòng thay đổi. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, biến động thay đổi sẽ trở thành lớn, mà còn chuyển biến theo chiều hướng xấu, gian khổ.

Phá quân nặng tính “phản kháng” ưa đến các cung hạn:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt

- Tham lang độc tọa có Hỏa tinh đồng độ hay Linh tinh đồng độ.

- “Thiên đồng Cự môn” có Hóa Lộc.

- “Vũ khúc Thiên tướng” khi Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Lộc Hóa Quyền.

- Thất sát độc tọa hội với Hóa Lộc hoặc hội với Lộc tồn.

- Tử vi độc tọa Hóa Quyền.

Phá quân nặng tính “phản kháng” đến các cung hạn thích hợp, tất sẽ ở vào thế: không thể không biến động thay đổi, hơn nữa, phần nhiều thuộc về thay đổi có tính chất căn bản, những lúc có biến động thay đổi này đều phải trải qua sự gian khổ. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, sẽ có biểu hiện là phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, hoặc đánh mất cơ hội tốt.

Về đại thể, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng”. Ngược lại, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng”.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn không có sao Sát Kị Hình Hao (hoặc chỉ gặp một đến hai sao), nhưng có các sao Phụ Tá, Hóa Lộc, Hóa Quyền, tất chủ về phát triển thiếu tính đột phá, tuy giảm bớt tính chìm nổi thất thường trong đời, kể cả khi đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì khó mà đột phá để đạt mục đích một cách nhanh chóng.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà đến cung hạn ít Lộc, Quyền, Khoa, lại chỉ gặp một hai sao Phụ Tá, tất xảy ra biến động thay đổi có tính đột ngột, nếu đã giầu có thì không nên, nhưng đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì có thể nhờ biến động mà đắc lợi, hoặc sẽ thay đổi vận trình thành khá hơn (như đến các cung hạn “Vũ khúc Thiên tướng”, hay Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp cung”). Nếu có quá nhiều sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì cũng không tốt, là điềm ứng gian khổ mà vẫn thất bại.

Hiểu được nguyên tắc này, là biết được phép “xu cát tị hung”, “biến động thay đổi” hay không “biến động thay đổi”; giữa “Hành động” và không hành động mà nên “Dừng lại”. Đây là điều quan trọng.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, chủ về bắt đầu chớm có thành tựu thì lơ là, thỏa mãn, vì vậy rất kị gặp hệ “Linh tinh Đà la”, gặp hệ sao này thì sẽ đình trệ, không tiến bộ, khó thành đạt cao; rất nên gặp hệ “Hỏa tinh Kình dương”, sẽ được hệ sao này kích thích để thăng tiến.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, trái lại, chủ về vì đời người gập gềnh, gặp quá nhiều chuyện bất đắc chí, mà mất hết chí khí. Lúc này phải xem xét tới cung Phúc đức và cung Thiên di của mệnh cách. Nếu cung Phúc đức tốt, thì nên có nhiều trải nghiệm cuộc đời để tìm cơ hội thay đổi vận mệnh (lưu ý đến đại vận hay lưu niên tốt), vận dụng sức mạnh tinh thần để thay đổi cảnh ngộ. Nếu cung Thiên di tốt, thì nên tìm cơ hội xuất ngoại để phát triển (chú ý đến cung Thiên di của đại vận hay cung Thiên di của lưu niên), vận dụng sự thay đổi của hoàn cảnh để cải thiện vận mệnh của bản thân.

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão Dậu

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão hoặc ở Dậu, cung đối diện có Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Thất sát” và hệ “Vũ khúc Tham lang”. Đây là tổ hợp sao cực kỳ mạnh mẽ.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Liêm trinh Phá quân” này, cần chú ý phân biệt tính chất “tư lợi” hay tính chất “công lợi” (việc công) của hệ “Liêm trinh Phá quân” đồng độ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh rất thích hợp theo chính giới, như công nhân viên chức nhà nước, lấy làm việc cho người khác làm tính chất, lấy khai sáng làm chức trách (chức vụ và trách nhiệm). Để phân biệt tính chất hai trạng thái này, cần phải biết hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về tính “tư lợi” hay thuộc về tính “công lợi”.

Khi Liêm trinh Hóa Lộc thì có lý tưởng cao, có chính kiến. Liêm trinh Hóa Kị thì thuần về “tư lợi”. Cho nên khi hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh mà Liêm trinh Hóa Kị, phần nhiều chủ về hoạch phát hoạch phá, tức vì tính “tư lợi” gây ra.

Phá quân Hóa Lộc không bằng Liêm trinh Hóa Lộc, bởi vì khi Phá quân Hóa Lộc chủ về bận rộn vất vả, người có chức quyền càng vào sinh ra tử. Liêm trinh Hóa Lộc sẽ khiến cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về công việc mang tính “công lợi”, chủ về vất vả khổ lụy hơn người.

Liêm trinh Hóa Kị thì có tính “tư lợi”, nếu không có các sao Sát Hình hội hợp, cũng chủ về tư tâm không nặng, nếu lại các sao Phụ Tá cát hội hợp, chưa chắc không thể phát đạt, nhưng chủ về ứng xử xuôi theo dòng nước, chỉ biết xu phụ quyền thế, nên đây là vận hạn không cát tường, phá tán, thất bại cũng theo đó mà đến.

Vũ khúc Hóa Kị là hệ có cấu tạo không lành, theo võ nghiệp thì phù hợp với mệnh cách, nên chủ về cát tuy cũng dễ xảy ra bất trắc; lúc Liêm trinh vào đại hạn hoặc lưu niên Hóa Kị cần đặc biệt chú ý. Do Vũ khúc Hóa Kị chủ về dựa thế dựa quyền thì mới được tiền, nên thiên về “tư lợi”

Liêm trinh có Sát tinh đồng cung, là thiên về việc “tư lợi”, rất ghét gặp Hỏa tinh Linh tinh, chủ về dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, nhưng cũng dễ thất bại, dù có Văn xương, Văn khúc đồng độ cũng không thể thay đổi được tình hình trên.

Liêm trinh có Kình dương hội hợp, chủ về thị phi kiện tụng, lại hội Hỏa tinh Linh tinh, có Thiên hình đồng độ, thì cuộc đời ắt trải qua một lần kiện tụng hoặc tai nạn chảy máu. Nữ mệnh thì có phần đỡ hơn, mức độ nguy hiểm nhẹ hơn.

Hệ “Vũ khúc Tham lang” đồng độ với Hỏa tinh Linh tinh, chủ về hiển hách, trừ trường hợp hệ “Liêm trinh Phá quân” hóa cát, hoặc có sao Phụ Tá tụ tập, nếu không mệnh cách “Liêm trinh Phá quân” vẫn thiên về “tư lợi”

Hệ “Tử vi Thất sát” không ưa Hóa Quyền, chủ về dựa vào quyền dựa thế để tranh đoạt, là kết cấu hệ sao chuyên về việc “tư lợi”. Có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp thì tăng tính chất thiên về việc “công lợi”.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, thông thường là vận trình ổn định của hệ “Liêm trinh Phá quân”. Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, chỉ thích hợp cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến, xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân. Nếu hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thì vận trình này sẽ gây ảnh hưởng đến hậu vận. Tử Vi Đẩu Số truyền thừa phái Trung Châu nhấn mạnh đạo “xu cát tị hung”, xem trọng sự tác động của hành động hậu thiên đối với vận trình.

Thiên phủ có sao Lộc, hoặc Hóa Lộc ở cung hạn đại vận hay Hóa Lộc ở cung hạn lưu niên, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, cần phải xác định rõ hướng đi cho bản thân. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về vì kết bè kết phái, lợi ích cá nhân, mà gây ảnh hưởng không tốt cho hậu vận. Cần chú ý thời điểm tác động của cung hạn này, tác động vào cung hạn nào của hậu vận, để có phán đoán sát gần thực tiễn.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” tọa thủ, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thường phát triển đột ngột. Có cát hóa và hội Cát tinh, sau khi phát lên một cách đột ngột, có thể duy trì giữ được thời gian khá dài. Nếu cung hạn này có Hóa Kị, hoặc hội hợp với các sao Sát Hình Hao, thì sau khi phát lên một cách đột ngột, tức thì suy sụp nhanh chóng. Nếu ở cung hạn của lưu niên, chủ về đột ngột phát lên mà bên trong tiềm ẩn tai họa tiềm tàng.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa và có Cát tinh, mức độ phát lên rồi biến thành hanh thông, vẫn không bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”, nhưng không có hậu họa, thời gian duy trì vận tốt cũng lâu dài hơn. Nếu gặp Hóa Kị và các sao Sát Hình hội hợp, nữ mệnh cần đề phòng hôn nhân có sự thay đổi, đối với nam mệnh là vận hạn gian khổ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” nguyên cục, hội các sao Sát Kị Hình Hao khá nặng, gặp Thái dương Hóa Kị xung hội Thái âm Hóa Kị, thì đây là năm xảy ra tai họa nghiêm trọng, Thái dương Hóa Kị xung hội Cự môn Hóa Kị thì đây là năm xảy ra kiện tụng nghiêm trọng.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, mà bất lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Trong vận hạn này, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” lập được thành tích, thì tài lộc và danh tiếng đều có đủ. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến, dù có Vũ khúc Hóa Lộc cũng không chủ về “tài khí”, chỉ cần có “Thiên hình hội Hỏa tinh” hay “Thiên hình hội Linh tinh” hội chiếu hoặc xung chiếu, thì gây ra thị phi cực lớn, hoặc vì tiền mà bất trắc rất lớn (ví như vì đi nước ngoài, hoặc vì đi xa để bàn chuyện làm ăn mà xảy ra sự cố giao thông). Đây là nguy cơ “cát xứ tàng hung” của niên hạn hay đại vận này.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có Hỏa tinh Linh tinh hội hợp, không có Thiên hình, cũng không có các sao Sát Kị khác ở tam phương tứ chính xâm phạm, đều chủ về phát một cách đột ngột. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” mà đến cung hạn này, thì sự phát lên một cách đột ngột không được lâu dài, bắt đầu tiềm phục hung họa, cần phải xem ngay vận kế tiếp, để biết nhân tố nào, gây phá tán thất bại, mà đề phòng ngay từ cung hạn này.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, mà Thái dương nhập miếu, có lợi cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này có lợi hơn, thích hợp khai sáng phát triển kinh doanh.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” gặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, nhưng nên biết ăn non thì dừng, bởi vì sự phát đạt của cung hạn này không được lâu bền với cách “tư lợi”. Nếu Thái dương Hóa Kị, hội Thiên hình, còn gặp Sát tinh bị lưu Sát xung khởi, sẽ xẩy ra thị phi phiền phức, hoặc bị cấp trên, bậc trên gây lụy (ví như khuynh đảo hậu trường …)

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, hặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, phú quý đều giữ được lâu bền. Khi Thái dương Hóa Kị, còn gặp thêm Sát tinh, thì nên giữ mình trong sạch, không được sinh lòng cạnh tranh.

Trong các tinh huống thông thường, đối với hệ “Liêm trinh Phá quân”, thì cung hạn “Thái dương Cự môn” đã có tính chất thị phi, cho nên bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về tính chất nào, đều không nên lộ diện sự sắc xảo, không thể khoe tài, không nên xuất đầu lộ diện.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa (ngồi một mình), là tượng thiếu năng lực đảm đương trách nhiệm cá nhân. Bởi vì Thiên tướng là ngọc tỷ, ấn ngọc của vua, là thành, là bại, là cát, là hung, cần phải xem ở người nắm giữ ấn. Nói cách khác, Thiên tướng gặp Cát tinh thì cát, gặp Hung tinh thì hung.

Nếu cung hạn Thiên tướng bị cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận xấu nghiêm trọng của hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” cũng nên “minh triết bảo thân”, lùi một bước để giữ mình. Cung hạn lưu niên cũng có tính chất này. Nếu cung hạn Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”, thì hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” sẽ được hưởng bổng lộc cao, hoặc suốt đời được ưu đãi; còn đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” chỉ cần không vọng động làm càn, không cố xuất đầu lộ diện, được vậy thì cũng có được ngày tháng thanh nhàn.

Sao Thiên tướng có điểm đặc biệt, đó là bị giáp cung, thì sự ảnh hưởng cũng lớn như là bị tam phương tứ chính gây ảnh hưởng. Cho nên, cung hạn Thiên tướng bị lưỡng trùng Kình dương, Đà la giáp cung, lại có lưu Sát đến xung, bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc tính chất nào, cũng đều chủ về bị bệnh phải phẫu thuật, ở cung lệnh lưu niên cũng vậy.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, nếu có cát hóa và có Cát tinh, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, không tốt bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về “tư lợi” đến, mệnh cách “công lợi” chỉ nên đảm trách việc tham mưu hay cố vấn kế hoạch, vì không có thu hoạch gì nhiều. Mệnh cách “tư lợi” chủ về đắc tài khí, có thu hoạch. Nếu có các sao Sát Kị Hình Hao cùng bay đến, mệnh cách “tư lợi” sẽ gặp hung hiểm bất trắc lớn hơn mệnh cách “công lợi”, trường hợp mệnh cách “công lợi” mà đến cung hạn này, chủ về kế hoạch bị trắc trở, hoặc vì hoàn cảnh khách quan biến thiên mà người quen biết không có cách nào đề bạt, nâng đỡ. Ở cung hạn của lưu niên cũng có tính chất như vậy.

Cung hạn “Tử vi Thất sát” đồng độ, chỉ lợi cho loại mệnh cách “công lợi”, mà bất lợi đối với mệnh cách “tư lợi”. Nếu cung hạn được cát hóa, có Cát tinh, loại mệnh cách “công lợi” đến cung hạn này chủ về nắm quyền bính, còn mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này chủ về lạm quyền. Nếu có Sát tinh đồng độ thì dễ vì lạm quyền mà chuốc họa.

Khi Tử vi nguyên cục Hóa Quyền (Vũ khúc ắt sẽ Hóa Kị), bị Phá quân ở cung hạn của đại vận xung hội, Tham lang ắt sẽ đồng thời Hóa Kị. Mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về tham ô, lộng quyền, không làm tròn chức trách, mà vẫn trở nên giầu có, thì cần phải quan sát hậu vận xem sự ảnh hưởng có xấu hay không để định.

Trong các tình hình thông thường, cung hạn “Tử vi Thất sát” chỉ có lợi đối với loại mệnh cách “công lợi”, gặp cung hạn lưu niên, tính có lợi càng thêm phát triển.

Phá quân độc tọa ở Thìn Tuất

Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện là hệ “Tử vi Thiên tướng”, cung tam phương có Tham lang độc tọa và Thất sát độc tọa.

Sao Phá quân bay đến cung Thiên la Địa võng, trong các tình hình thông thường đều chủ về không cát lợi. Muốn luận giải bản chất của Phá quân độc tọa ở hai cung này, cần chú ý phân biệt tính chất “thiên lệch” (lệch lạc, khô kiệt) và tính chất “điều hòa”. Nắm vững đặc điểm của mệnh cách “thiên lệch” và mệnh cách “điều hòa”, là sơ sở để luận giải và luận đoán bản chất của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Phá quân có bản chất “thiên lệch”, phần nhiều biểu hiện chí lớn mà tài không đủ, các mối quan hệ xã giao nhân tế phần nhiều không được hài hòa, tình hình quan hệ thường có xu hướng xấu đi, bản thân có những khiếm khuyết đáng tiếc làm ảnh hưởng đến tâm lý. Phá quân có bản chất “điều hòa” mới chủ về có phúc trạch, nhưng cũng khó tránh vài ba lần gặp phải sóng gió.

Phá quân phải có sao Lộc mới chủ về mệnh cách “điều hòa”, trong đó Phá quân Hóa Lộc hay Tham lang Hóa Lộc đều được, kế đến là hội Lộc tồn (cung Phúc đức có sao Lộc, có lúc cũng khiến Phá quân có tính chất “điều hòa”).

Nếu không có sao Lộc, Phá quân Hóa Quyền cũng không chủ về mệnh cách “điều hòa”, chỉ làm tăng thanh thế trong một số cảnh ngộ của đời người.

Phá quân không có sao Lộc, mệnh cách đã thành tính chất “thiên lệch”, dù có “Tả phụ Hữu bật”, “Văn xương Văn khúc”, “Thiên khôi Thiên việt” giáp cung, cũng không hoàn toàn là cát lợi, lục thân lạnh nhạt, khó tránh sóng gió, trắc trở đời người. Nếu không có Cát tinh hội hợp, mà có Sát tinh đồng độ hoặc hội hợp, không những sự dễ phá tán, thất bại, mà bản thân cũng dễ gặp tai nạn, bệnh tật. Kị nhất là gặp hệ “Đà la Hỏa tinh” đồng độ. Cho nên Phá quân ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải có sao Lộc thì mới có thể luận đoán theo chiều hướng cát.

Mệnh cách Phá quân “thiên lệch” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, nam mệnh chủ về xa người thân, lưu lạc, nữ mệnh chủ về sa chân lỡ bước. Tam phương tứ chính cần phải có Cát tinh và có cát hóa, mới tránh được vận rủi; nếu có các sao Sát Kị Hình hội hợp, còn chủ về phá sạch tổ nghiệp, tuy có thể tự lập, nhưng hồi tâm nghĩ lại thì đã muộn, không còn thay đổi được gì.

Nguyên cục Phá quân hội các sao Sát Kị Hình trùng trùng, đến cung hạn Thiên đồng độc tọa thì có Cát tinh tụ tập, là chủ về xảy ra thay đổi nghiêm trọng trong cuộc đời, tuy có kết quả cát lợi, nhưng trong quá trình thay đổi vẫn khó tránh thống khổ. Mệnh cách Phá quân “điều hòa” cũng chủ về đời người gặp thay đổi nghiêm trọng, xem các tổ hợp sao để xác định cảnh ngộ.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, tối kị Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên phủ là “kho lộ” hay “kho trống”. Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này là vận thế chủ về tai ách, bệnh nghiêm trọng. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, dù có Vũ khúc Hóa Kị ở lưu niên, chỉ cần bảo thủ, thì giảm được ý vị nạn tai, bệnh tật. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn của đại vận, gặp Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên phủ có sao Lộc, đều chủ về hưng phát, tuy khó tránh sóng gió, trắc trở, nhưng vận dụng có hiệu quả đạo “xu cát tị hung”, cần xem thêm các cung hạn lưu niên trong đại hạn để quyết định luận đoán.

Trong các tình hình thông thường, các sao Cát và sao Hung không mạnh, thì thích hợp với mệnh cách “điều hòa”, mà bất lợi đối với mệnh cách “thiên lệch”. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, nhẹ nhất thì cũng chủ về quan hệ nhân tế không tốt, khó đạt tới lý tưởng.

Cung hạn “Thái dương Thái âm” đồng độ, ưa Thái dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, thì không đủ sức hóa giải tính chất “cô độc và hình khắc” của Thiên lương và tính chất “âm ám” của Cự môn. Phá quân mà đến cung hạn này, không cần có Hóa Kị và Sát tinh, loại mệnh cách “thiên lệch” vẫn chủ về trắc trở, vất vả, khổ sở, còn loại mệnh cách “điều hòa” thì cảm nhận thấy cuộc sống bị cô lập, trợ lực bị giảm thiểu vô cớ, cảnh sống biến cố liên tục.

Thái dương nguyên cục Hóa Lộc, bị Cự môn của vận hạn xung khởi, Phá quân thuộc loại mệnh cách “điều hòa” rất ưa đến, dù ở lưu niên, cũng chủ về được người ta trọng vọng đề bạt. Nếu có các sao Sát Kị Hình tụ tập, Phá quân thuộc loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về gặp thị phi, kiện tụng, phá tài.

Cung hạn Tham lang độc tọa, là cung hạn loại mệnh cách “điều hòa” ưa đến, chủ về muốn thay đổi hoàn cảnh, nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, thì lưu niên cần có lưu cát hóa đồng độ hoặc hội hợp, nếu không, trong quá trình thay đổi sẽ xảy ra trắc trở, hoặc thay đổi mà dẫn đến kết quả không tốt. Cần xem kỹ các sao ở cung lưu niên để định.

Loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn được cát hóa thì có thể hưng phát, ưa nhất là Tham lang Hóa Lộc có Hỏa tinh hoặc Linh tinh đồng độ, nhưng cần xem xét đại vận kế tiếp là đại vận tốt hay đại vận xấu, nếu đại vận kế tiếp là xấu, chủ về phá tán thất bại, thì loại mệnh cách “thiên lệch” được hưng phát này, cũng không nên ăn già mà nên ăn non, không thể đòi hỏi thu hoạch một cách mỹ mãn.

Nếu cung đại hạn, hoặc lưu niên, là Tham lang Hóa Kị, sẽ chủ về phá tán, thất bại, tai nạn, bệnh tật, xem các sao ở 12 cung để định cảnh ngộ.

Phá quân thuộc loại “thiên lệch” không ưa đến cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ. Dù không gặp các sao Sát Kị Hình, thì vẫn nên cẩn thận dùng kế sách bảo thủ, mới có thể giảm nhẹ hung hiểm. Về sức khỏe, cần đề phòng bệnh tim mạch, trúng phong.

Cự môn phải Hóa Lộc, hoặc Thiên cơ Hóa Lộc, thì mới có lợi cho loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, nhưng vẫn phải đề phòng dấu hiệu bệnh tật khởi phát nghiêm trọng. Cần xét thêm cung Tật ách để định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, không thích hợp cho Phá quân đến, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, chủ về sức khỏe bất lợi, đặc biệt lưu ý bệnh tim mạch và bệnh thần kinh, như trúng phong, bại liệt, đột quỵ… Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về không có duyên với lục thân, hoặc bản thân bị tai nạn, bệnh tật.

Phá quân vận hành tới cung hạn lưu niên có “Tử vi Thiên tướng” tọa thủ, được cát hóa và có Cát tinh hội hợp, tính bất lợi có thể giảm nhẹ, nếu cung hạn lại có thêm các Sát tinh đồng thời tụ hội, thì hoàn cảnh khách quan trở nên trì trệ, đột ngột nảy sinh nhiều bất trắc, nhất là quan hệ nhân tế sẽ xảy ra biến cố nghiêm trọng.

Phá quân gặp cung hạn Thiên lương độc tọa ở Tị thì nhiều tai nạn, vì Thái dương lạc hãm hội hợp, mệnh cách “thiên lệch” càng không nên đến cung hạn này, đương nhiên vận trình vẫn cứ phải đến, cho nên cần chú ý đề phòng tai nạn bất ngờ. Chỉ có loại mệnh cách “điều hòa” mới có thể làm chủ gìn giữ được vận thế không bị chao đảo, tránh được tai họa, nhưng vẫn cần chú ý sức khỏe.

Lưu niên gặp Thiên lương cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, mệnh cách Phá quân loại “thiên lệnh” đến cung hạn này, vẫn không nên vọng động làm càn, nếu không hậu vận ắt sẽ phá tán, thất bại. Loại mệch cách “điều hòa” đến cung hạn này, cũng không được tham lợi trước mắt, mà hy sinh lợi ích của người có liên quan.

Thiên lương ở Hợi được Thái dương nhập miếu hội chiếu, tính chất khá tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mà còn có Tả Hữu Khôi Việt hội hợp, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, đời người được hưởng thụ, chỉ cần duy trì những thành tựu đã đạt được, là vận tốt. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, cũng không mất ổn định nhiều, là vận thế cát lợi. Có điều, bất kể tình hình thế nào, cũng cần chú ý sức khỏe. Khi đến cung hạn Thiên lương, bất lợi về sức khỏe là đặc tính của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Cung hạn Thất sát độc tọa, là lưu niên hoặc đại vận thay đổi nghiêm trọng của Phá quân, cần phải xem xét kỹ tổ hợp sao thực tế để định cát hung. Phá quân thuộc loại “điều hòa” thì đơn giản, gặp Cát tinh và có cát hóa là vận tốt. Đối với mệnh cách “thiên lệch” thì phức tạp hơn, gặp Hung tinh đương nhiên bất lợi, gặp Cát tinh cũng chưa phải là tốt hoàn toàn, chủ về phải trải qua nhiều trắc trở, khốn khó mới có thể thành sự. Nếu là cung hạn của đại vận, cần phải xem xét kỹ các lưu niên, để định phương kế tiến thoái.

Phá quân và Vũ khúc đồng độ ở Tị Hợi

Vũ khúc và Phá quân đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Tham lang” và “Liêm trinh Thất sát”.

Muốn luận đoán đặc tính của hệ “Vũ khúc Phá quân” ở hai cung này, cần phải xem bản chất của chúng là “giỏi thích ứng” hay là “ngoan cố” để định.

Vũ khúc là sao có sức quyết đoán, không do dự. Nhưng, nếu thấy Văn xương, Văn khúc, thì lại chủ về do dự, thiếu quyết đoán.

Vũ khúc có bản chất “giỏi thích ứng”, không những có khả năng khai sáng trong hoàn cảnh khách quan thuận lợi, mà dù hoàn cảnh có bất lợi, vẫn có thể lợi dụng thao túng được hoàn cảnh mà “xu cát tị hung”.

Vũ khúc bản chất “ngoan cố”, khi ở hoàn cảnh khách quan thuận lợi, tinh thần an vui dục tính quá cao, luôn cho rằng chưa đủ thỏa mãn, nên vẫn ưa vọng động làm càn, để mưu cầu đạt tới mục đích lý tưởng cao hơn, kết quả chuốc lấy thất bại; Vũ khúc với bản chất “ngoan cố”, trong hoàn cảnh khách quan bất lợi, thì đặt lợi ích trước mắt quá ích kỷ, dẫn đến quan hệ giao tế xấu đi, kết quả cũng chuốc lấy thất bại.

Khi Vũ khúc đồng độ cùng với Phá quân, thành hệ “Vũ khúc Phá quân”, cần phải gặp sao Lộc, mới có tính thích ứng. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền, tính chất sao quá mạnh mẽ, tuy bản thân có thể thích ứng với hoàn cảnh, nhưng nếu không có sự trợ lực phối hợp thì cũng không tốt, cần phải có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, mới có thể cài thiện tình hình.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” không được cát hóa, nhưng không có sao Sát Kị đồng độ, mà có sao Phụ Tá hội hợp, cũng có tính chất thích ứng, nhưng thành tựu không lớn bằng trường hợp được cát hóa.

Nếu hệ “Vũ khúc Phá quân” có Hóa Kị (chủ về sự nghiệp không như lý tưởng, phần nhiều đều bị cạnh tranh, tranh chấp), bất kể là Vũ khúc Hóa Kị hay Liêm trinh Hóa Kị, đều có tính “ngoan cố”, Liêm trinh Hóa Kị thì càng nặng.

Nếu không có Cát tinh đồng độ, lại không được cát hóa, nhưng gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp hội hợp (kị nhất có hai sao Địa không, Địa kiếp đồng độ ở cung mệnh), cũng có tính “ngoan cố”, thường vì tự tung tự tác, đi ngược với xu thế thay đổi của xã hội, trái nghịch với trào lưu, vì vậy mà bị đả kích.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ngại Hỏa tinh Linh tinh đồng độ, không những có tính “ngoan cố”, mà còn hay bị tình thế khách quan bức bách tính “ngoan cố” càng thêm tăng nặng (như công việc buộc phải có sự mạo hiểm, hay nơi làm việc cũ tuy ổn định, nhưng lại được cơ hội làm việc ở nơi khác có sự đãi ngộ rất hấp dẫn, mà nơi này lại là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của nơi làm việc cũ …), đây thường là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại.

Cung hạn Thái dương độc tọa, chỉ cần không Hóa Kị, thì hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “gỏi thích ứng” ưa đến, thường thường dễ được cơ duyên tốt đặt cơ sở cho sự nghiệp. Còn đối với hệ “Vũ phúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, trong lúc bị nhiều thị phi oán trách, không được rắp tâm đáp trả, thì cũng có thể thay đổi hoàn cảnh một cách thuận lợi. Nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, để thực hiện mưu đồ rắp tâm đáp trả những oán trách thị phi, thì sự thay đổi này sẽ không lành.

Nếu Thái dương Hóa Kị, lại bị Kình dương Đà la giáp cung, (Cự môn Hóa Kị thì nặng), ở đại vận hoặc lưu niên này, tuyệt đối không nên tạo ra thay đổi nào, cũng không nên hợp tác với người khác, nếu không ắt sẽ sinh thị phi.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” ưa đến, thường đây là vận trình sáng lập sự nghiệp, nhưng khi Thiên phủ là “kho lộ”, kho trống” thì nên trọn phương kế bảo thủ. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố” khi gặp cung hạn này, thường ở trong cảnh vốn không tệ, nhưng lại gắng sức cố thay đổi, thế là bị trắc trở. Nếu lại gặp Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình bất lợi đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, hễ có hành động, thì mức độ sai lầm sẽ nhiều và biên độ sai lầm tăng nặng.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng”, thông thường đều là lưu niên hay đại vận chậm phát triển, chậm đạt được thành quả, chậm đạt được lợi ích. Chỉ cần có Cát tinh và có Cát hóa, phần nhiều mục đích sự nghiệp chuyển hướng về gia nghiệp, khai sáng điền viên. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân" có bản chất “ngoan cố”, thì đây thường là vận trình bị đả kích, thậm chí nhiều thị phi, nói xấu, gièm pha, nếu muốn xoay chuyển cục diện, càng hành động thì biên độ thị phi càng lớn, nhiều khả năng dẫn tới phạm pháp, lại gặp thêm Hóa Kị chủ về ra quyết sách để xoay chuyển cục diện mắc phải sai lầm cơ bản.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” chắc chắn là vận tốt. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, thì đây là vận hạn, vì thân cận với tiểu nhân mà bị tiểu nhân gây lụy, đây là nguyên nhân không khéo chọn người giao du giao tế, nên mục đích hợp tác bị sao nhãng, thường lưu luyến sa đà nơi tửu sắc. Cần xét cung Giao hữu để định cảnh ngộ, chọn bạn trung tín có đúng người đúng việc hay không, thì có thể tránh được vận xấu.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ưa Tử vi Hóa Khoa ở đại vận hoặc lưu niên, bất kể mệch cách thuộc loại nào, “giỏi thích ứng” hay “ngoan cố”, đều chủ về vận trình danh lợi song thu, chỉ là mức độ nhiều ít khác nhau mà thôi.

Cung hạn Cự môn độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình hệ “Vũ phúc Phá quân” không thích hợp đến, dù là mệnh cách “giỏi thích ứng” cũng bị người dưới quyền gây rắc rối khó xử (nhất là người do chính tay mệnh tạo lựa chọn), đồng lòng đồng thuận mưu đồ vụng trộm cùng người dưới quyền, đem lại hậu quả thân bại danh liệt. Mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này thì tình hình xấu càng nặng.

Cự môn được Cát hóa, mệnh cách “giỏi thích ứng” đến, tuy hình hình thuật ở trên không thay đổi, nhưng được người ở hậu trường ủng hộ, nên vẫn được tiếp tục hợp tác làm việc, nhưng về danh dự phải chịu tổn thất.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu là đại vận, gặp cách “Tài ấm giáp ấn”, mệnh cách “ngoan cố” mà đến, thì nên giữ nguyên hiện trạng, chẳng nên tác động thay đổi, cũng nên lui về phòng thủ. Nếu gặp cách “Hình kị giáp ấn”, sẽ chủ về tai họa, xem xét kết hợp cung hạn lưu niên từng năm để định cảnh ngộ tai họa trong đại vận này. Mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, biến động thay đổi tương đối thuận, chủ về bình thường.

Thiên tướng bị tứ Sát chiếu xạ (không luận về Địa không Địa kiếp), đối với mệnh cách “giỏi thích ứng”, là vận trình có biến động về sức khỏe, nên đề phòng bệnh tiểu đường, bệnh thận. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, nên đề phòng bệnh tim mạch. Thiên tướng hội đủ các sao Sát Kị Hình Hao, còn gặp thêm Tạp diệu như Thiên hư, Âm sát, Hàm trì, Kiếp sát, thì nguy cơ bị ung thư rất cao, các loại về rối loạn như rối loạn nhiễm sắc thể, rối loạn nội tiết tố …

Cung hạn Thiên lương độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” đến, có lợi về lưu niên mà bất lợi về đại vận. Ở đại vận, chủ về nạn tai, bệnh tật, thường dễ mắc bệnh suy tim. Ở lưu niên, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mệch cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, có thể đột phá hoàn cảnh mà được lợi ích; mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thì không nên dùng giải pháp đột phá, trong tình hình như vậy mà đột phá, kết quả sẽ thất bại, ngoài ra còn liên quan đến hôn nhân bị ảnh hưởng.

Cung hạn “Liêm trinh Thất sát” đồng độ, đối với mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, thông thường đều là vận tốt, bất kể là đại vận hay lưu niên, đều có dấu hiệu thăng phát đột ngột. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thông thường bị hoàn cảnh khách quan chi phối, khiến mệnh cách có phản ứng sai lầm. Nếu Liêm trinh nguyên cục Hóa Kị, thì mệnh cách “ngoan cố” cần phải đề phòng xảy ra tổn thương, họa hại, tình cảm bị đả kích như quan hệ hợp tác bị đổ vỡ …

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, hệ “Vũ khúc Phá quân” đều không ưa đến, mệnh cách “giỏi thích ứng” mà gặp cung hạn này, dù được Cát hóa và có Cát tinh, cũng xảy ra tình trạng phải chịu áp lực tâm lý, gặp cảnh ngộ bị đả kích, nếu có Sát Kị Hình, thì đây là hoàn cảnh xui xẻo.

Mệnh cách “ngoan cố” mà gặp cung hạn Thiên đồng độc tọa, có thể là vận tốt, nhưng vì là vận tốt nên kích thích mệnh cách sinh ra lý tưởng quá cao, tâm lực và tâm trí không đủ, thế là đưa ra những phán đoán sai lầm, dẫn đến trắc trở thất bại.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phá quân tinh quyết

“Nhận dạng” tướng đàn ông trăng hoa

Nếu đàn ông có mũi quá nhỏ và gãy là biểu hiện của người nóng vội, thiếu kiên nhẫn và khó chung thủy trong tình yêu.
“Nhận dạng” tướng đàn ông trăng hoa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Xem tướng mắt
 
Mắt được coi là cửa sổ tâm hồn, là nơi truyền đạt những tâm tư tình cảm và suy nghĩ của mỗi người. Đàn ông trăng hoa thường có đôi mắt chuyển động không ngừng, liếc ngang liếc dọc. Khi nói chuyện, người này không nhìn thẳng vào mắt đối phương mà lại đung đưa, có vẻ nhìn nhìn một đối tượng khác.
 
Nam giới có tướng mắt này thường có tài ăn nói, hay nói những lời đường mật, dễ lọt tai nên thường được nhiều cô gái quý mến. Cuộc sống sau hôn nhân với người đàn ông này sẽ không được yên ổn bao lâu, bởi thói trăng hoa sẽ khiến anh chàng gục ngã vào vòng tay của bất cứ cô gái trẻ đẹp nào.

Nhan dang tuong dan ong trang hoa hinh anh
Ảnh minh họa

2. Xem tướng lông mày

 
Đàn ông có tướng lông mày lộn xộn, không có đường nét rõ ràng thường có đầu óc đơn giản nhưng lại có đời sống tình cảm phong phú. Với người này, tình yêu không phải là vĩnh cửu, nó chỉ đơn giản là nhu cầu tâm sinh lí của mỗi người.
 
Theo đó, anh chàng này rất khó chung thủy với một mối tình. Cuộc sống gia đình vô cùng phức tạp và lộn xộn bởi tính lăng nhăng của họ.
 
3. Xem tướng mũi
 
Trong Nhân tướng học, mũi là nơi cất giữ tiền tài. Sau khi kết hôn, người này có xu hướng sống dựa dẫm vào vợ, đến khi không còn là chỗ dựa an toàn, anh ta sẽ tìm đối tượng mới đáp ứng được nhu cầu đó.
 
4. Xem tướng môi
 
Đa số người môi lệch (môi trên và dưới không đồng đều) thường không đáng tin cậy. Nếu môi dưới dày, có thêm nốt ruồi là người có quá nhiều dục vọng và dễ trở thành kẻ bắt cá hai tay, phá hoại hạnh phúc chính gia đình mình và người khác.
 
5. Xem tướng răng
 
Đàn ông có tướng răng nhọn, số lượng răng ít thường nhát gan, bụng dạ hẹp hòi, hay so đo tính toán và để tâm tới chuyện vụn vặt. Nếu cộng thêm đặc điểm cười hay nói hở lợi là người có phúc phận gia đình mỏng, lại có tính trăng hoa nên cuộc sống gia đình bất hòa.
 
Đặc biệt, khi cuộc sống hôn nhân xuất hiện những mâu thuẫn lớn, người này sẽ trở mặt nhanh chóng, thậm chí công khai cặp kè với người khác để khiến vợ mình bị tổn thương.

► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình

ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: “Nhận dạng” tướng đàn ông trăng hoa

Cẩn thận để không phá tài nếu tử vi có đặc điểm này

Sao Thiên cơ là trí Tài tinh, tọa cung Tài bạch, biết cách vận dụng khối óc để kiếm tiền. Thích kiếm tiền có tính mạo hiểm, nhưng cũng vì lòng tham nên tính toán sai lầm, thậm chí phá tài.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thiên cơ là trí Tài tinh, tọa cung Tài bạch, biết cách vận dụng khối óc để kiếm tiền, tùy cơ ứng biến, sử dụng trí tuệ và kỹ năng. Kiếm được tiền là vì có kế sách và phải cạnh tranh, tiền tài không ổn định, tính lưu thông lớn, thường có tình trạng là kiếm tiền chênh lệch hoặc thay đổi công việc thường xuyên, siết đầu cơ, có sáng kiến. Thích kiếm tiền bằng phương thức biến đổi và có tính mạo hiểm, ngẫu nhiên vì lòng tham mà tính toán sai lầm, thậm chí phá tài, sau trung niên thì thường biết cách quản lý tích lũy tài sản.

pha-san

Sao Thiên cơ thuộc âm Mộc, chủ trí tuệ, là sao nhiều mưu trí, hóa khí là Thiện tinh, là chủ cung Huynh đệ, không có khả năng đề kháng đối với sát tinh, Hóa kỵ thì là ác (nhức đầu, u não).

Sao Thiên cơ tùy duyên, thích đổi mới, có đặc tính động, không ngừng biến hóa, cần suy nghĩ nhiều và chăm chỉ bôn tẩu, phản ứng nhanh nhẹn, túc trí đa mưu, giỏi việc lên kế hoạch, giao thiệp liên lạc, đa tài đa nghệ, thích hợp phục vụ người khác.

Sao Thiên cơ dễ bị ảnh hưởng bởi hoàn cảnh thay đổi, thời thế cơ vận, đồng thời học nhiều động nhiều để tăng cường trí tuệ, do đó mà không ngừng tiến bộ.

Tài của sao Thiên cơ nên dùng sự chuyên nghiệp và ổn định để kiếm tiền, cần phải bận rộn cả về thể xác và tinh thần, bỏ ra sức lực thực tê thì mới đạt được tiền tài như mong muốn, không được ôm cây đợi thỏ. Nếu có thể duy trì tâm niệm “làm một được một” thì nhất định sẽ được sáng kiến, thành gia từ hai bàn tay trắng.

Sao Thiên cơ có đầu óc kinh doanh thương mại, duy chỉ có tài vận thường thuộc chu chuyển cơ hội, biến đổi nhiều không ổn định, không thích hợp sáng nghiệp kinh doanh thương mại. Nên theo đuổi những ngành mà kinh doanh bằng tiền mặt, đầu tư ngắn hạn chu kỳ nhanh, người viết hộ trung gian, xuất bản sách và bản đồ, phần mềm máy tính, vận động, giao thông vận chuyển, du lịch...

Sao Thiên cơ thích gặp 6 cát tinh là Tả phù, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt và Thiên lương, Thái âm, Lộc tồn.

Sao Thiên cơ có trí tuệ lại không có khả năng chế hóa hung sát, rất mẫn cảm với sát tinh, do sợ trí tuệ của nó mà sẽ giúp kẻ ác làm việc xấu. Khi sao Thiên cơ hóa kỵ thì sẽ chủ về mắc bệnh tật như u não, đau đầu, quản lý tiền tài thường thiên về kích động, việc gì cũng dễ bị sai lệch, đầu cơ mù quáng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩn thận để không phá tài nếu tử vi có đặc điểm này

“Thủy Hỏa tương xung” và ” Thủy Hỏa ký tế” có liên quan gì đến nhau? –

Khi gặp khu vực Thuỷ và Hoả giao nhau thì phải vô cùng cẩn thận. Tục ngữ có câu: “Thuỷ Hoả bất tương dung” chính là nói đạo lý này. “Thuỷ Hoả tương xung” là chỉ Thuỷ và Hoả trong nhà không được đối diện với nhau. Rất nhiều nhà có bố cục phạm phải “Th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi gặp khu vực Thuỷ và Hoả giao nhau thì phải vô cùng cẩn thận. Tục ngữ có câu: “Thuỷ Hoả bất tương dung” chính là nói đạo lý này.

“Thuỷ Hoả tương xung” là chỉ Thuỷ và Hoả trong nhà không được đối diện với nhau. Rất nhiều nhà có bố cục phạm phải “Thuỷ Hoả tương xung”. Ví dụ: Bếp lò đốỉ diện với vòi nước. Nếu bên cạnh vòi nước, chậu rửa là bếp đun thì tốt nhất nên đặt ở giữa hai vật đó một tấm đá Vân Thạch. Bằng không nước sẽ làm ướt bếp, lửa trong bếp sẽ ảnh hưởng đến người phụ nữ đang nấu nướng. Vì thế, cần phải có vật ngăn cách bếp và vòi nước để tránh Thuỷ Hoả tương xung.

p77

Nhưng nếu vị trí của vòi nước đối diện với bếp đun thì thuộc Thuỷ Hoả tương xung “Nam Li Bắc Khảm”. Quẻ tượng này nói nếu có cách giải quyết thoả đáng thì sẽ khiến Thuỷ Hoả ký tế, cũng nói là có thể “làm Hoàng Đế”. Cho nên quẻ gọi là “Long trì di đế tọa, vị cực tiên ban”.

Vậy thì làm thế nào biến “Thuỷ Hoả tương xung” thành “Thuỷ Hoả ký tế’? Nếu bạn cho Thuỷ trực tiếp chiếu vào Hoả thì Thuỷ Hoả tương xung, cả hai đều bại. Nhưng bạn dùng Hoả để nấu những món ăn ngon thì lại là Thuỷ Hoả ký tế. Điều đó có nghĩa là hai vật này cần có một vật thứ ba làm cầu nối để cho chúng đạt được trạng thái điều hoà, cân bằng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: “Thủy Hỏa tương xung” và ” Thủy Hỏa ký tế” có liên quan gì đến nhau? –

Vận trình tử vi trọn đời Ất Mão nam mang chi tiết

Ất Mão nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ất Mão nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1915, 1975 và 2035
Cung TỐN. Trực BẾ
Mạng ĐẠI KHÊ THỦY (nước khe lớn)
Khắc SƠN HẠ HỎA
Con nhà HẮC ĐẾ (phú quý)
Xương CON MÈO. Tướng tinh CON DƠI

Ông quan Đế độ mạng

Số tuổi Ất Mão như vầy,
Đại Khê nước lớn chảy về thiên nhiên.
Thu Đông sanh thuận mới yên,
Thanh nhàn sung sướng sáng kiến nhiều nghề.
Xuân Hạ lỗi số bị chê,
Giàu có làm đặng công thần cũng lo.
Xét qua trong đạo vợ chồng,
Hoa thơm hương nhụy, trăng vòng tròn gương.
Chẳng qua gãy gánh giữa đường,
Duyên sau chắp nối mới yên gia đàng.
Tiền bạc làm có trong tay,
Ba chìm bảy nổi đổi thay gia đình.
Số phải xa mẹ khắc cha,
Tha phương lập nghiệp tiền tài thạnh hưng.

xem bói tử vi tuổi Mão

CUỘC SỐNG

Tuổi Ất Mão cuộc đời gặp nhiều hay đẹp tuy không được sung sướng về thể xác, nhưng được sung sướng về tinh thần, cuộc đời không lấy gì làm cực khổ cho lắm. Số hưởng được sự giàu sang và có thể được nhiều kết quả tốt. Trong thời gian tuổi già, tiền bạc đầy đủ, gia cảnh êm đềm.

Tuổi Ất Mão hưởng thọ trung bình từ 55 đến 60 tuổi là mức tối đa. Nhưng muốn sống lâu hơn cần phải làm phúc đức thật nhiều.

TÌNH DUYÊN

Tuổi Ất Mão nếu sanh vào những tháng này thì có nhiều thay đổi về vấn đề tình duyên và tối thiểu là ba lần, đó là tuổi Ất Mão sanh vào những tháng 8 và 12 Âm lịch. Nếu sanh vào những tháng này thì việc thay đổi tình duyên cũng phải hai lần thay đổi, đó là những người sanh vào tháng 1, 2, 3, 4, 5, 9 và 10 Âm lịch. Nếu sanh vào những tháng này thì việc tình duyên được chung thủy đó là sanh vào những tháng 6, 7 và 11 Âm lịch. Cứ căn cứ vào những tháng sanh, bạn có thể biết được mình thay đổi mấy lần về tình duyên của cuộc đời bạn.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Tuổi Ất Mão, tiền tài được dư dả không có sự thiếu thốn, số sống an nhàn, sự nghiệp rất vững chắc và lưu truyền lâu bền về sau, cả hai vấn đề được hoàn toàn thành tựu lâu bền, cuộc đời được hưởng sự sung sướng trọn vẹn.
NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Trong sự làm ăn, tuổi Ất Mão cần lựa chọn những tuổi này mà hợp tác làm ăn thì mang nhiều thắng lợi, đó là các tuổi: Bính Thìn, Kỷ Mùi, Nhâm Tuất và Quý Sửu. Những tuổi này rất hạp với tuổi Ất Mão. Nên hợp tác làm ăn thì khỏi lo thất bại.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Tuổi Ất Mão cần lựa chọn những tuổi này thì sự sống được cao sang và phú quý, vì những tuổi này rất hạp cho mọi khía cạnh của tuổi Ất Mão, đó là các tuổi: Bính Thìn, Kỷ Mùi, Nhâm Tuất, và Quý Sửu. Kết hôn với những tuổi kể trên sẽ có nhiều thắng lợi và triển vọng tiền bạc được tốt đẹp.

Kết hôn với những tuổi này, tuổi Ất Mão chỉ có được một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là tuổi Ất Mão kết hôn với các tuổi: Ất Mão (đồng tuổi), Tân Dậu, Mậu Thìn.

Tuổi Ất Mão kết hôn với những tuổi này thì sự làm ăn trở lên khó khăn, sống một cuộc sống bần hàn và việc làm ăn gặp nhiều trắc trở, đó là tuổi Ất Mão kết hôn với các tuổi: Quý Tỵ, Mậu Ngọ, Quý Hợi.

Tuổi Ất Mão không nên cưới vợ vào những năm tuổi: 16, 22, 28, 34, 38 và 40 tuổi, vì những năm này xung khắc khó thành công về sự nghiệp cũng về tiền bạc.

Tuổi Ất Mão sanh vào những tháng này thì số nhiều vợ nhứt, đó là sanh vào những tháng: 2, 4, 8, 9, 10 và 12 Âm lịch. Sanh vào những tháng này có số lưu thê hay đau khổ nhiều về đ àn bà.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Tuổi Ất Mão đại kỵ trong cuộc đời với những tuổi Canh Thân, Giáp Tý, Bính Dần, NhâmThân, Giáp Dần, Nhâm Tý, Mậu Thân, những tuổi này rất đại kỵ, nếu làm ăn với nhau thì sẽ thất bại, kết duyên thì xảy ra cảnh biệt ly tuyệt mạng.

Khi gặp tuổi kỵ và năm hạn, trong việc làm ăn phải cúng sao cho đúng ngày tháng và phải thành tâm cúng dâng đầy đủ nhang đ èn hoa quả. Nếu gặp tuổi kỵ trong con cháu gia đình thì nên cầu phước, và van vái Trời, Phật thì sẽ được giải hạn.
NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Ất Mão đại kỵ trong cuộc đời với những tuổi Canh Thân, Giáp Tý, Bính Dần, NhâmThân, Giáp Dần, Nhâm Tý, Mậu Thân, những tuổi này rất đại kỵ, nếu làm ăn với nhau thì sẽ thất bại, kết duyên thì xảy ra cảnh biệt ly tuyệt mạng.

Khi gặp tuổi kỵ và năm hạn, trong việc làm ăn phải cúng sao cho đúng ngày tháng và phải thành tâm cúng dâng đầy đủ nhang đ èn hoa quả. Nếu gặp tuổi kỵ trong con cháu gia đình thì nên cầu phước, và van vái Trời, Phật thì sẽ được giải hạn.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Tuổi Ất Mão xuất hành vào những giờ lẻ ngày lẻ và tháng lẻ, là những ngày, giờ và tháng hạp nhứt trong cuộc đời bạn. Vậy nên xuất hành vào những ngày giờ nói trên thì khỏi sợ bị thất bại, trong việc làm ăn cũng như nghề nghiệp.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 20 đến 25 tuổi: 20 tuổi, đầy triển vọng của tình duyên và yêu thương, tài lộc yếu kém, 21 và 22 tuổi, năm này có nhiều tốt đẹp về tài lộc công danh, 23 và 24 tuổi, có thể thành công về công danh và tình duyên trong khoảng thời gian này, tuổi 23 không nên đi xa vào tháng 4, 6, và 8, 25 tuổi, năm trung bình.

Từ 26 đến 30 tuổi: Nên cẩn thận về tình duyên có nhiều rối rắm, số có nhiều lo buồn vào khoảng thời gian này. 26 tuổi, năm bình thường, 27 tuổi, không mấy tốt. 28 và 29, năm có nhiều triển vọng về tài lộc, cuộc sống. Năm 30 tuổi tạm yên tĩnh, năm này lo buồn nhiều hơn hết.

Từ 31 đến 35 tuổi: Năm này không mấy tốt đẹp số có nhiều lo nghĩ, cuộc sống có nhiều lao đao, đó là năm 31 và 32 tuổi. Năm 33 và 34 tuổi, đầy triển vọng tốt đẹp về tình thương yêu và phần tài lộc, nên cẩn thận cho việc làm ăn. 35 tuổi, hay đẹp và nhiều tốt đẹp, cuộc sống được đầy đủ và có cơ hội kết quả về tài lộc.

Từ 36 đến 40 tuổi: 36 tuổi, yên tĩnh. 37 tuổi đau nặng hay gặp đại nạn trong gia đình thân tộc. 38 và 39, hai năm này nên phát triển làm ăn hay hùn hạp làm ăn rất tốt. 40 tuổi, tốt về phát triển công danh và sự nghiệp.

Từ 41 đến 45 tuổi: 41 tuổi, có nhiều hay, việc làm ăn bị ngưng trệ đôi chút, việc công danh và sự nghiệp có phần suy yếu, 42 và 43 tuổi, năm này kỵ đi xa, làm ăn lớn sẽ bị thất bại, 44 và 45 tuổi, nên giao dịch về tiền bạc có lợi to.

Từ 46 đến 52 tuổi: Tuổi 46 và 47, hai năm này bổn mạng không được vững, nên cẩn thận tiền bạc cũng như việc làm ăn, 48 và 49 tuổi, hai năm này thâu hoạch được tiền bạc và có triển vọng về cuộc đời. 50 và 51 tuổi, khá tốt, có phần phát triển về tài lộc công danh, cuộc sống khá đầy đủ, 52 tuổi, coi chừng có tai nạn, toàn năm không thắng lợi về tại lộc, kỵ đi xa vào tháng 9, tháng 11 hao tài.

Từ 53 đến 55 tuổi: 53 tuổi, khá hay đẹp và con cháu có phần hưởng lộc, 54 tuổi kỵ vào tháng 9 và 11 Âm lịch, coi chừng bệnh hoạn hay hao tài tốn của. 55 tuổi tình trạng gia cảnh và tài lộc vẫn ở mức độ bình thường.

Từ 56 đến 60 tuổi: Năm năm này không có trở ngại về việc làm ăn, mà chỉ có đề phòng việc đau bịnh.

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Mão

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Ất Mão nam mang chi tiết

Mua nhà nên lưu ý đến cổng hoa

Khi mua nhà cũng cần xem xét đến cổng. Khí nạp vào ở cổng cửa chia làm hai loại cát hung chủ quản vấn đề hoạ phúc của cả một gia trạch.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Cổng cửa quan trọng bởi lẽ nó quyết định đầu vào của khí, giống như sự hít thở hô hấp rất quan trọng của con người thông qua mũi miệng.


Phương pháp xem xét phải lấy phi tinh Huyền Không làm cơ bản cốt yếu, lấy khí sinh vượng của đương vận.

Ví dụ như vận 8 sao Bát Bạch vượng tinh, lấy khí của sao Bát Bạch hoặc Cửu Tử, Nhất Bạch thì khí được sinh vượng. Tránh khí suy tử, khí Ngũ Hoàng, Bệnh Phù Nhị Hắc tối độc.

Kết hợp phi tinh Huyền Không với Bát Trạch làm yếu tố bổ trợ. Cổng cửa ở  phương vị cát lành, tránh phương xấu như Tuyệt Mệnh, Ngũ Quỷ, Lục Sát, Hoạ Hại.

Nếu kết hợp một yếu tố xấu với một yếu tố tốt thì có thể bổ trợ tránh được phần nào hung hoạ. “Bảo chiếu kinh” nói :

“Thiên cơ diệu quyết bổn bất đồng, bát quái chích hữu nhất quái thông, kiền khôn cấn tốn triền hà vị, ất tân đinh quý lạc hà cung, giáp canh nhâm bính lai hà địa, tinh thần lưu chuyển yếu tương phùng, mạc bả thiên cương xưng diệu quyết, thác tương bát quái tác tiên tông”.

Cổng cửa ví như xương sống, đường đi ví như gân cốt, nếu xương tốt nhưng gân cốt không tốt thì không thể đem lại sự tốt lành cho ngôi nhà.


Đường đi dẫn khí phải tính toán sao cho việc dẫn khí đảm bảo tối đa hiệu quả, tránh những xung sát như cách xuyên tâm sát, liêm đao sát, thiên trảm sát.

Xét cổng cửa, đường đi theo cửu cung bát quái, lấy phương suy vượng, tránh phương suy tử, lấy việc bài trí Phong Thuỷ xem như việc dưỡng sinh cho một cơ thể khoẻ mạnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mua nhà nên lưu ý đến cổng hoa

Con đường sự nghiệp tuổi Mão

Người tuổi Mão thường có tính cách ôn hòa, không ưa bon chen và không thích sự thay đổi. Chính vì vậy họ thường có cuộc sống và công việc bình lặng, ổn định.
Con đường sự nghiệp tuổi Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tử vi, người tuổi Mão thường có tính cách ôn hòa, không ưa bon chen và không thích sự thay đổi. Chính vì vậy họ thường có cuộc sống và công việc bình lặng, ổn định.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Đó là những người ít có hoài bão lớn trong sự nghiệp. Do vậy, rất ít người tuổi Mão có thể làm nên sự nghiệp lớn hay đạt được thành tựu vượt trội.

Những người cầm tinh con mèo vốn rất thông minh, sống chân thành. Họ thường đưa ra những lời khuyên bổ ích cho người khác và và cũng biết lắng nghe ý kiến của người xung quanh. Do vậy mà họ thường được nhiều người yêu quý, giúp đỡ.

Tuy nhiên, một số người tuổi này lại khá coi trọng hình thức. Chính điều này đã tạo ra hình ảnh không tốt trong mắt người khác. Họ bị coi là người trau chuốt và không thể làm được những việc khó nhọc. Tuy nhiên, nếu thật sự cố gắng họ cũng có thể đảm đương được những nhiệm vụ lớn được giao.

Nhìn chung, họ luôn cẩn trọng trong mọi việc, sống giản dị, tiết kiệm và giao tiếp rộng. Tài vận của họ khá tốt đẹp. Tuy nhiên, lời khuyên dành cho những người này là cần có kế hoạch phát triển lâu dài cho sự nghiệp của mình, không nên quá an phận với cuộc sống hiện tại.

Xem thêm: Tử vi trọn đời của 12 con giáp để xem chi tiết hơn về vận hạn, công danh, sự nghiệp, tình duyên, sức khỏe của 12 con giáp. 

Tuổi Mão hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân? Người tuổi Mão nên kết giao làm ăn tới tuổi nào?

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con đường sự nghiệp tuổi Mão

Cát tường trong phong thủy

Văn hóa cát tường cónguồn gốc từ rất lâu đời, ý thức cát tường theo đuổi cái đẹp, sự mưu cầu hạnhphúc, bình an nảy sinh từ dự cảm bất an của người cổ xưa đối với cuộc sống.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn hóa cát tường có nguồn gốc từ rất lâu đời, ý thức cát tường theo đuổi cái đẹp, sự mưu cầu hạnh phúc, bình an nảy sinh từ dự cảm bất an của người cổ xưa đối với cuộc sống. Vì vậy người xưa đã dùng các ký hiệu có liên quan đến cuộc sống làm vật ký gửi tinh thần, có thể nói nói, vật cát tường sớm nhất là thần bảo vệ.

Phạm vi tác dụng của nó kéo dài từ thế giới hiện thực mà chúng ta đang sống đến thế giới tâm linh. Ý nghĩa của nó vươn xa từ sự mong muốn giản đơn về nguyện vọng tốt đẹp, thăng hoa đến các văn hóa dự báo: vận may, hạnh phúc, thường thọ, phát tài, tiến chức, con cháu đầy nhà… từ đó cấu thành nên bản sắc văn hóa cát tường riêng trong nền văn hóa dân tộc.

Mong muốn hướng tới những điều may mắn và tốt đẹp là chủ đề vĩnh hằng của văn hóa cát tường. Từ ý nghĩa của “cát tường” cũng có thể thể hiện đầy đủ điểm này. Chữ “cát” là chỉ điều tốt lành; chữ “tuờng” là biểu đạt cho sự may mắn. “Cát” là chỉ tính chất của sự việc, “tường” là điềm báo. Điềm báo là sự tượng trưng để trở thành sự thực. Những điều này đều biểu thị ra là kiểu điềm báo trước, là tượng trưng cho sự mong mỏi của con người với tương lai, là sự hướng tới cái đẹp.

Linh vật cát tường

Long, lân, quy, phượng hàng nghìn năm nay đã trở thành bốn linh vật cát tường vĩnh hằng trong cuộc sống của nhân dân ta. Lân chỉ con kỳ lân, long (rồng) là tượng trưng của dân tộc ta, cho nên mới có cách nói “con rồng cháu tiên”, phượng chỉ phượng hoàng, là vua của các loài chim. Long, lân, phượng đều là động vật hư cấu do phương thức tư duy của con người tạo ra. Quy (rùa), con vật tượng trưng cho sự tôn quý, an nhàn, trường thọ cũng là một trong số các linh vật được mọi người quan tâm.

Động vật cát tường

Một số loài chim, cá, rắn và thú được coi là động vật mang ý nghĩa cát tường, ví dụ như chim hạc, chim khách, chim uyên ương, chim bồ câu; các loài thú như sư tử, hươu, hổ, ngựa, voi, linh miêu, các loại cá như cá chép, cá heo… đều là động vật may mắn. Một số kết hợp với nhau cũng có thể biểu thị sự may mắn như rùa hạc hợp nhất sẽ cấu thành một tề linh rùa hạc, tượng trưng cho sự trường thọ, cát tường.

Thực vật cát tường

Một số loài thực vật được mọi người tin là có ý nghĩa may mắn, cát tường. Khi biểu thị ý nghĩa cát tường, phần lớn chúng cấu thành dựa vào sự tổ hợp. Người xưa phần lớn lấy tùng, cúc, trúc, mai để biểu đạt cho sự cát tường, người sau lại dùng trúc, hoa trường xuân, bí đỏ… để ngụ ý. Hoa hòe tượng trưng cho sự trường thọ, cây đậu đỏ tượng trưng cho sự tưởng niệm, cây dẻ tượng trưng cho sự tự lập, cây lựu tượng trưng cho sự đông con nhiều phúc, cây quất tượng trưng cho đại cát, cây phật thủ tượng trưng cho hạnh phúc, cây phù dung tượng trưng cho vinh hoa phú quý…

12 con vật cát tường

12 con vật trong dân gian đều được coi là có ý nghĩa đặc biệt. Chuột, trâu, hổ, mèo (thỏ), rồng, rắn, ngựa, dê, khỉ, gà, chó, lợn, tất cả đều là những con vật may mắn. Ví dụ con dê là con vật biểu trưng cho sự nho nhã, ôn hòa, nhẹ nhành, giàu tình cảm, từ xưa đã là người bạn thân thiết với con người, được conngười yêu quý. Đây cũng là con vật tượng trưng cho điều may mắn, tốt đẹp.

Khỉ là động vật gần gũi với loài người nhất trong giới tự nhiên. Con người có tình cảm thân thiết đặc biệt với loài khỉ, bởi vì con khỉ và tước vị (hầu) là đồng âm với nhau. Khỉ đã trở thành con vật may mắn tượng trưng cho sự thăng tiến trên con đường sự nghiệp.

Ngôn ngữ cát tường

Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp giữa người với người, ngôn ngữ cát tường được biểu hiện qua những lời chúc phát tài, sống lâu trăm tuổi, khai môn đại cát, vạn sự như ý, song hỷ lâm môn, vinh hoa phú quý…

Tất cả đều là ngôn ngữ mang tính may mắn, phản ánh tư tưởng mưu cầu hạnh phúc của con người. Ngôn ngữ cát tường mang tính chúc tụng trong những hoàn cảnh nhất định, vì vậy cần phải vận dụng được nó một cách phù hợp trong những trường hợp cụ thể, nếu không sẽ gây nên sự phản tác dụng. Ví dụ khi đón năm mới, mọi người nên chúc nhau “cung hỷ phát tài”, “vạn sự như ý”. Khi chúc thọ, phải có ý “phúc như Đông hải, thọ tựa Nam sơn”, khi mở cửa hàng phải chúc “thuận buồm xuôi gió”, “phát tài phát lộc”…

Văn tự cát tường

Là để chỉ những hàm ý cát tường cơ bản hoặc hàm ý mở rộng trong câu chữ. Một số câu chữ có ý mở rộng trong câu chữ. Một số chữ có ý nghĩa cát tường nhất định, ví dụ như chũ “phúc”, chữ “thọ”, chữ “quý quý”, chữ “khang”… Chữ “phúc” là chữ có ý nghĩa tốt đẹp nhất từ xưa đến nay, ý nghĩa cát tường phong phú nhất, tập trung nhất và điển hình nhất.

Văn hóa cát tường trong phong thủy

Vạn vật hài hòa và có sự linh nghiệm, con người sống trong trời đất, nếu việc dữ có thể dự đoán trước, nếu cuộc sống của mọi người đều khỏe mạnh, đầy đủ thì tất sẽ vui vẻ, hạnh phúc; còn cuộc sống mà đau yếu, nghèo khổ tất sẽ ưu phiền.

Văn hóa cát tường trải qua hàng nghìn năm đã đúc kết được thành quả to lớn, để lại cho chúng ta nhiều giai thoại đẹp mà giàu triết lý của rất nhiều các dân tộc có truyền thống đặc sắc: Các chữ cát tường như Phúc, Lộc, Thọ, 12 con giáp và con rồng may mắn, các con thú như sư tử, nghê, cóc, tỳ hưu… các vật cát tường như tháp Văn Xương, hồ lô, khánh, chuông gió…

Mặc dù ngày nay có rất nhiều người con văn hóa cát tường là mê tín, nhưng đó là do học chỉ nhìn nhận được bề ngoài của nó. Thực chất, văn hóa cát tường mà tổ tiên truyền lại ẩn chứa một trí tuệ vô cùng sâu sắc, được ứng dụng cho đến tận ngày nay, điều đó khẳng định văn hóa cát tường của tổ tiên là sự ứng dụng hoàn toàn đúng đắn.

Nguồn: VietGem(st)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cát tường trong phong thủy

Vì sao Trung Quốc sợ bà Clinton đắc cử tổng thống Mỹ?

Rất rành về chính sách đối ngoại, có kinh nghiệm đối phó với Bắc Kinh và lập trường cứng rắn về Biển Đông là những yếu tố khiến bà Clinton là cái gai trong mắt Trung Quốc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tại Trung Quốc, bà Hillary Clinton là nhân vật không xa lạ. Bà có thời gian dài tiếp xúc với quốc gia đông dân nhất thế giới khi còn là đệ nhất phu nhân Mỹ.

Năm 1995, Clinton có bài phát biểu sôi nổi về vấn đề nhân quyền tại Hội nghị về nữ giới do Liên Hợp Quốc tổ chức ở Bắc Kinh. Bà tuyên bố “các quyền của phụ nữ cũng là nhân quyền”.

14 năm sau, khi trở thành nữ ngoại trưởng Mỹ, bà Clinton tự hào khi đề cập về bài phát biểu năm xưa trong cuốn Biên niên Bộ Ngoại giao. Đối với Clinton, sự kiện lần đó khiến bà có "ấn tượng tiêu cực" về Trung Quốc khi họ tỏ thái độ bực bội trước lời phát biểu của bà.

"Chính trị gia Mỹ đáng ghét nhất"

Tờ Thời báo Hoàn cầu từng đăng xã luận cho rằng Clinton "không được chào đón ở Trung Quốc" vào đêm trước khi bà tới Bắc Kinh để tham dự một cuộc họp.

Trong một bài báo đặc biệt viết về chuyến thăm Trung Quốc lần đầu tiên của Clinton trong vai trò ngoại trưởng Mỹ, tờ Thời báo Hoàn cầu viết rằng, người dùng Internet Trung Quốc coi ứng viên đảng Dân chủ là chính trị gia Mỹ “đáng ghét nhất”.

Truyền thông nhà nước Trung Quốc từng mô tả Clinton là một phụ nữ “tự cao, không nhã nhặn” và chế nhạo kiểu tóc cùng phong cách ăn mặc của bà. Sima Nan, một bình luận viên truyền hình được ví như Bill O'Reilly của Trung Quốc, còn công khai gọi Clinton là "bà già điên".

Tờ China Daily, nhật báo nhà nước Trung Quốc, từng đả kích bà Clinton bằng cách viết: “Clinton luôn nói giọng cực đoan mà không bao giờ quan tâm tới câu trả lời bà nhận được”.

Tờ này tin rằng ông John Kerry, đương kim ngoại trưởng Mỹ, chứ không phải bà Clinton, mới “hiểu được bản chất thực sự của thế giới trong thế kỷ 21”.

Gần đây nhất, một cuộc thăm dò trực tuyến do Thời báo Hoàn cầu thực hiện hồi tháng 3 cho thấy 54% người Trung Quốc thích bầu cho tỷ phú Donald Trump hơn là bà Clinton. Vậy lý do nào khiến Trung Quốc không ưa và sợ cựu ngoại trưởng Mỹ tới vậy?

Hành xử như một luật sư

Truyền thông nhà nước Trung Quốc từng gọi tỷ phú Trump - ứng viên có thể trở thành đối thủ cuối cùng của bà Clinton trong cuộc đua vào Nhà Trắng - là một chú hề “to mồm” và “sỗ sàng” đồng thời là "cơn ác mộng tồi tệ nhất" của đảng Cộng hòa.

Nhưng trong khi Trump dễ dàng là chủ đề giễu cợt tại Bắc Kinh, Clinton có thể khiến giới lãnh đạo Trung Quốc phải dè chừng nếu bà trở thành tổng thống thứ 45 của Mỹ.

Cựu ngoại trưởng Clinton từng là một luật sư danh tiếng. Ảnh: Washington Free Beacon Cựu ngoại trưởng Clinton từng là một luật sư danh tiếng. Ảnh: Washington Free Beacon

James Mann, tác giả của nhiều cuốn sách về chính sách đối ngoại Trung Quốc và Mỹ, nhận xét, Trung Quốc không ưa Clinton vì hành động theo thiên hướng của một luật sư, thể hiện qua các quy tắc, kinh nghiệm làm việc với Bắc Kinh suốt hàng thập kỷ cùng sự hiểu biết tường tận của bà về chính sách đối ngoại.

Tất cả điều này khiến cựu ngoại trưởng là thách thức đáng gờm hơn mọi ứng viên tổng thống Mỹ khác. “Hillary, bà ấy có cá tính và hiểu chuyện. Trung Quốc cảm thấy khó khăn khi phải đối diện với một luật sư”, CNN dẫn lời ông Mann nhận xét.

Theo ông, bản năng của một luật sư là thiết lập các quy tắc. “Bà ấy không chấp nhận việc coi Trung Quốc là trường hợp đặc biệt mà các nước cần đối xử khác”, ông Mann nhấn mạnh.

Clinton cũng không bao giờ bỏ qua cơ hội công kích Trung Quốc khi tới thăm nước thứ 3, ví dụ như cáo buộc Bắc Kinh thực hiện "chủ nghĩa thực dân mới" khi bà công du châu Phi.

Lập trường cứng rắn về Biển Đông

Tại Diễn đàn ASEAN về vấn đề Biển Đông năm 2010, bà Clinton nhấn mạnh, Washington không tham gia vào vấn đề tranh chấp chủ quyền, nhưng khẳng định Mỹ có lợi ích tại Biển Đông gồm lợi ích quốc gia trong vấn đề tự do hàng hải, cách tiếp cận mở trước các vấn đề chung về hàng hải ở châu Á và tôn trọng luật pháp quốc tế ở Biển Đông.

Ngoại trưởng Mỹ khi đó nhấn mạnh, “đường 9 đoạn” nuốt gần trọn Biển Đông mà Trung Quốc vẽ ra là tuyên bố “bất hợp pháp”.

Khi nghe bà Clinton phát biểu, Ngoại trưởng Trung Quốc Dương Khiết Trì lúc bấy giờ nóng mặt và tỏ thái độ giận dữ tới mức vùng vằng rời diễn đàn. Ông này tỏ thái độ lỗ mãng khi nói rằng: “Trung Quốc là một nước lớn và các nước khác đều nhỏ. Đó là sự thật”.

Theo Diplomat, các nhận định của cựu ngoại trưởng Mỹ về Biển Đông đã tạo tiền đề để vấn đề này liên tục được đề cập tại mỗi cuộc họp ASEAN những năm qua.

Trung Quốc từng nhiều lần lớn tiếng nói rằng Diễn đàn ASEAN không phải là nơi thích hợp để bàn về tranh chấp Biển Đông.

Lập trường cứng rắn của bà về Biển Đông khiến nhiều nhà phân tích Trung Quốc kết luận, Clinton chứ không phải ông Obama là “chủ mưu” sau “sự can thiệp” của Mỹ ở Biển Đông.

Trong bài viết về chính sách đối ngoại của Mỹ America’s Pacific Century (Tạm dịch: Thế kỷ Thái Bình Dương của nước Mỹ) năm 2011, bà Clinton vạch rõ phần khung của chiến lược tái cần bằng và thể hiện sự quan tâm đối với khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

Bắc Kinh cho rằng đây là một nước cờ khó ưa nhằm “kìm hãm” bước tiến Trung Quốc. Từ đó, Bắc Kinh đặc biệt lưu tâm tới nhân vật được coi là "kiến trúc sư" của chiến lược tái cân bằng.

Sự ngờ vực sâu sắc đã tồn tại trong mối quan hệ Mỹ - Trung nhiều năm. Do đó, mọi ứng viên tổng thống, dù ở đảng Dân chủ hay Cộng hòa đều tỏ thái độ cứng rắn đối với Bắc Kinh.

Ví dụ, ứng viên Trump từng tuyên bố sẽ đánh thuế 45% với hàng hóa Trung Quốc nếu trở thành tổng thống Mỹ hay sẽ dùng thương mại làm vũ khí để chống lại Bắc Kinh trước các tuyên bố chủ quyền phi lý ở Biển Đông và thậm chí ông không loại trừ khả năng dẫn tới chiến tranh.

Trung Quốc không quá quan tâm tới tuyên bố của bất kỳ ứng viên tổng thống Mỹ nào, nhưng nước này đặc biệt coi Clinton là cái gai trong mắt bởi bà có khả năng đẩy mạnh chiến dịch “cản trở” Trung Quốc.

Rõ ràng Bắc Kinh biết chính xác những gì họ sẽ nhận nếu bà Clinton trở thành tổng thống Mỹ.

Cựu ngoại trưởng Clinton ngày 6/4 tuyên bố nếu trở thành tổng thống Mỹ, bà sẽ cứng rắn với các lãnh đạo Trung Quốc trong những vấn đề như tấn công mạng hay thương mại.

“Trung Quốc phá giá bất hợp pháp hàng hóa ở thị trường của chúng ta, đánh cắp bí mật thương mại, chơi trò phá giá đồng tiền, sử dụng chính sách không công bằng, bệnh vực doanh nghiệp Trung Quốc và phân biệt đối xử với doanh nghiệp Mỹ”, AFP dẫn phát biểu của ứng viên đảng Dân chủ trong buổi nói chuyện với các công nhân ở bang Pennsylvania.

Clinton cho biết kinh nghiệm mà bà có khi ở cương vị ngoại trưởng có thể giúp bà đối phó với Trung Quốc.

“Tôi sẽ đi đến cùng với các lãnh đạo hàng đầu của Trung Quốc về những vấn đề nóng nhất mà chúng ta đang đối mặt như tấn công mạng, biến đổi khí hậu, thương mại...”, bà nói và cho rằng, Trung Quốc là nước" lạm dụng thương mại toàn cầu" đáng sợ nhất.

Theo nữ chính trị gia 69 tuổi, tổng thống tiếp theo của nước Mỹ phải biết Bắc Kinh đang chơi trò gì và làm cách nào để chặn họ lại.

“Tôi biết phải làm như thế nào với Trung Quốc và họ biết rằng nếu tôi làm tổng thống Mỹ, họ sẽ phải chơi đúng luật”, bà Clinton nhấn mạnh.

Hillary Rodham Clinton (68 tuổi) là cựu ngoại trưởng Mỹ từ năm 2009 đến 2013. Trước đó, bà từng là thượng nghị sĩ, đại diện cho tiểu bang New York từ năm 2001 đến 2009.

Bà kết hôn với cựu tổng thống Bill Clinton và trở thành đệ nhất phu nhân từ năm 1993 đến 2001. Năm 2006, bà đứng ở vị trí thứ 18 trong danh sách 100 phụ nữ quyền lực nhất thế giới do tạp chí Forbes bình chọn.

Hillary Clinton sở hữu nhiều cái nhất trên chính trường: đệ nhất phu nhân đầu tiên của nước Mỹ được bầu vào thượng viện hay ngoại trưởng công du nhiều quốc gia nhất trong lịch sử nước Mỹ.

Tháng 4/2015, bà Clinton chính thức ứng cử tổng thống Mỹ. Nếu giành chiến thắng trong cuộc bầu cử vào cuối năm 2016, Clinton sẽ trở thành nữ tổng thống đầu tiên trong lịch sử nước Mỹ.

Theo Zing
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao Trung Quốc sợ bà Clinton đắc cử tổng thống Mỹ?

Nhà nhiều âm khí, xui xẻo ập đến dồn dập

Những ngôi nhà có phòng ngủ nằm ở vị trí Ngũ quỷ là nhà nhiều âm khí. Sống lâu trong đó, sức khỏe gia chủ đi xuống, vận khí giảm sút.
Nhà nhiều âm khí, xui xẻo ập đến dồn dập

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Những ngôi nhà có phòng ngủ nằm ở vị trí Ngũ quỷ, phía Tây Nam bị tòa nhà cao tầng án ngữ hay chĩa mũi nhọn... đều chứa nhiều âm khí. Sống lâu trong đó, sức khỏe gia chủ đi xuống, vận khí giảm sút, tài lộc cũng khó mà khởi sắc.


1. Phòng ngủ nằm ở vị trí Ngũ quỷ

  Trong phong thủy, theo quy ước có 4 hướng chính là Đông, Tây, Nam, Bắc và 4 hướng phụ là Đông Bắc, Tây Bắc, Đông Nam, Tây Nam.   Còn trong Bát trạch có 8 hướng bao gồm: Sinh khí, Tuyệt mệnh, Phúc đức, Phục vị, Thiên y, Ngũ quỷ, Lục sát và Họa hại. Ngũ quỷ thuộc sao Liêm Trinh, là sao xấu, chủ về mất nguồn thu nhập, mất việc làm, cãi lộn.  
Nha nhieu am khi, xui xeo ap den don dap hinh anh 2
 
Đây là hướng mang đến những tai họa như bị trộm cắp, cháy nhà, mất việc. Trong gia đình,vợ chồng con cái thường bất hòa và hay tranh cãi với nhau. Ngoài xã hội, cũng thường hay bất hòa với đồng nghiệp. Bởi vậy, vị trí này đặt nhà vệ sinh, nhà kho là hợp nhất , vì có thể biến xấu thành tốt.    Trong trường hợp nhà nhiều âm khí phòng ngủ nằm ở hướng Ngũ quỷ, trường khí phong thủy nơi đây nhiễu loạn, làm yếu phúc khí, người sinh sống trong đó lâu ngày sẽ suy nghĩ tiêu cực, viển vông, ngủ dễ gặp ác mộng, chuyện ma quái.  

2. Nhà ẩm thấp

  Căn nhà ẩm thấp chứa nhiều âm khí. Sống lâu trong đó không những sức khỏe giảm sút, dễ mắc nhiều bệnh tật mà vận khí cũng đi xuống, gặp nhiều xui xẻo trong cuộc sống.

3. Phía Tây Nam ngôi nhà có tòa nhà lớn hoặc mũi nhọn chĩa vào

  Theo phong thủy nhà ở, phía Tây Nam ngôi nhà (phía ngoài) có tòa nhà cao tầng án ngữ hoặc góc cạnh nhọn của tòa nhà đó chĩa vào, ngôi nhà này đã phạm phải sát khí. Người sống lâu trong nhà nhiều âm khí không chỉ gặp vấn đề về sức khỏe mà còn có thể rắc rối cả về cuộc sống hôn nhân và sự nghiệp.  

4. Nhà rộng người ít

  Một căn nhà quá rộng lại có ít người sinh sống sẽ chứa rất nhiều âm khí. Theo các chuyên gia phong thủy, không gian lý tưởng nhất cho một người đó là khoảng 25 m2, vượt quá sẽ bị cho là quá rộng.
Nha nhieu am khi, xui xeo ap den don dap hinh anh 2
 

5. Cửa chính, cửa sổ đối diện với cây đại thụ

  Cửa chính, cửa sổ ngôi nhà đối diện với cây đại thụ hoặc bị gương bát quái nhà khác chĩa thẳng vào... cũng là một trong những trường hợp nhà có âm khí nặng, gia đình bất hòa, cãi vã liên miên. Bạn cũng cần lưu ý những điều nên và không nên trong phong thủy cho cửa chính để cuộc sống trở nên vui vẻ và nhẹ nhàng hơn.  

6. Bài trí di ảnh người quá cố

  Trong nhà bài trí quá nhiều di ảnh người quá cố cũng khiến lượng âm khí trong ngôi nhà tăng lên. Vì những đồ vật này mang nhiều âm khí. 

7. Đặt bể cá trong phòng ngủ

  Hiện nay, việc sử dụng bể cá để trang trí và nhằm vào tác dụng phong thủy khá phổ biến. Nhưng lưu ý, không phải ai cũng phù hợp để đặt bể cá trong nhà sẽ dẫn đến nhà nhiều âm khí.   Thêm nữa, không phải vị trí nào của ngôi nhà cũng thích hợp đặt bể cá. Nhất là phòng ngủ, càng không nên đặt bể cá trong phong ngủ vì môi trường nước ẩm có âm khí nặng, lâu dần ảnh hưởng tới khả năng sinh đẻ. 

Có thể bạn quan tâm: 7 cách xua đuổi âm khí cực hữu hiệu được lưu truyền trong dân gian
Bí mật phong thuỷ giúp xua đuổi âm khí trong nhà Mua nhà cũ chú ý loại trừ âm khí   Việt Hoàng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà nhiều âm khí, xui xẻo ập đến dồn dập

Cách hóa giải bếp dựa vào cửa sổ

Hiện nay, nhiều gia đình thường đặt bếp dựa vào cửa sổ vì nghĩ rằng như vậy sẽ đón được nhiều ánh sáng, mùi thức ăn sẽ dễ dàng bay ra ngoài. Tuy nhiên, đây là cách bố trí chưa chuẩn về phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Theo chuyên gia phong thủy Phạm Cương, Công ty Cổ phần Nhà Xuân, bếp tượng trưng cho tài lộc và sức khoẻ nên cần sự ổn định, vững chãi, phải đặt ở nơi "tàng phong tụ khí". Một trong những điều kiêng kỵ là bếp dựa vào khoảng không mà cần có tường ở đằng sau làm chỗ tựa. Vì thế, để bếp dựa vào cửa sổ hay dựa vào vách cửa kính đều không tốt. 

Phân tích về yếu tố này, chuyên gia phong thủy cho rằng, nếu sau lưng bếp là cửa sổ thì gió sẽ tác động trực tiếp đến ngọn lửa khi nấu ăn. Trong quan niệm phong thủy, yếu tố này có thể ảnh hưởng đến nguồn tài chính và sức khoẻ của chủ nhà. 

Cách xử lý tốt nhất trong trường hợp bếp dựa vào cửa sổ là chuyển cửa sang một vị trí khác, tốt nhất là vị trí bồn rửa để vẫn đảm bảo ánh sáng cho khu bếp. Trong trường hợp không chuyển được cửa sổ hay vị trí bếp sao cho tốt nhất, chủ nhà nên cố định cửa lại và dán đề can sẫm màu để tránh ánh nắng ảnh hưởng quá mạnh đến bếp.


(Theo Kienthuc)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải bếp dựa vào cửa sổ

Nhận biết vị trí Văn Xương để đặt bàn học của trẻ

Vị trí Văn Xương giúp con học giỏi, hãy kiểm chứng vị trí thư phòng và bàn học của con cái bạn theo những gợi ý của của ## đưa ra sau đây.
Nhận biết vị trí Văn Xương để đặt bàn học của trẻ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vị trí Văn Xương giúp học hành mau tiến bộ, sự nghiệp hanh thông, công danh như ý. Hãy  cùng ## tìm vị trí tốt lành đó trong 5 năm tới nhé.

Nhan biet vi tri Van Xuong de dat ban hoc cua tre hinh anh
 

Vị trí Văn Xương có vai trò quan trọng trong phong thủy, có tác dụng tăng cường trí tuệ, kích thích sự thông minh sáng tạo, tạo tiền đề cho thành công trong công việc, học tâp; thích hợp để bố trí phòng học, phòng đọc sách, bàn học,... Tìm ra Văn Xương vị trong nhà là cách phát triển sự nghiệp nhanh chóng.
 
21 thần khí phong thủy chiêu tài nạp phúc 2016: Tháp Văn Xương
Tháp Văn Xương là thần khí phong thủy cầu thăng tiến, đỗ đạt rất phổ biến nhưng cách sử dụng cho đúng chuẩn thì không phải ai cũng biết.

Theo các chuyên gia, Văn Xương vị được chia thành 3 loại chính: Bát trạch, Lưu niên, Bản mệnh.

Vị trí Văn Xương Bát trạch có nghĩa là vị trí sao Văn Xương bay đến và tiến vào nhà gia chủ, chỉ cần đặt phòng học, bàn học hoặc tháp Văn Xương tại vị trí này thì sẽ có lợi cho học hành, sự nghiệp, công danh. Sau đây là vị trí Văn Xương Bát trạch dựa vào hướng nhà:
 
- Khảm trạch (tựa Bắc hướng Nam): hướng Đông Bắc
 
- Ly trạch (tựa Nam hướng Bắc): hướng Đông Nam
 
- Chấn trạch (tựa Đông hướng Tây): hướng Tây Bắc
 
- Đoài trạch (tựa Tây hướng Đông): hướng Tây Nam
 
- Tốn trạch (tựa Đông Nam hướng Tây Bắc): Giữa nhà, hướng Nam
 
- Càn trạch (tựa Tây Bắc hướng Đông Nam): hướng Tây
 
- Khôn trạch (tựa Tây Nam hướng Đông Bắc): hướng Tây
 
- Cấn trạch (tựa Đông Bắc hướng Tây Nam): hướng Bắc   Vị trí Văn Xương Lưu niên (hay còn gọi là Niên vận) do mỗi năm sao Văn Xương Tứ Lục bay đến. Mỗi năm sẽ có vị trí Văn Xương Lưu niên khác nhau.
 
- Năm 2015: hướng Tây Bắc
 
- Năm 2016: hướng Tây
 
- Năm 2017: hướng Tây Nam
 
- Năm 2018: hướng Nam
 
- Năm 2019: hướng Bắc   Ngoài ra, dựa vào sinh thần bát tự, mỗi người sẽ có vị trí Văn Xương Bản mệnh khác nhau và theo người đó suốt cuộc đời. 
► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

Chi Nguyễn

Xem Clip  Giải thích về ý nghĩa 12 con giáp



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận biết vị trí Văn Xương để đặt bàn học của trẻ

Chùa An Ninh - Hải Dương

Chùa An Ninh đã được công nhận di tích năm 1990. Hàng năm chùa thu hút nhiều lượt du khách đến tham quan, cúng bái. đặc biệt là vào ngày lễ
Chùa An Ninh - Hải Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa An Ninh nằm tại thôn 4, xã Tân Hương, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, được trụ trì bởi Đại đức Thích Tục Phương. Chùa An Ninh có tên chữ là Vĩnh Khánh tự, tên thường gọi là Chùa Trăm Gian xứ Đông, ở Vạn Lộng trang sau đổi thành làng An Ninh rồi An Đông thuộc xã An Bình, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Theo hệ thống bia ký, chùa Trăm gian có quy mô khá lớn và độc đáo vào bậc nhất ngày từ đầu thế kỷ XVII.

Lịch Sử: Chùa An Ninh được xây dựng từ đầu thế kỷ XVII đến năm Chính Hòa (1691) đời vua Lê Hy Tông sửa thượng điện, năm Vĩnh Thịnh thứ 1 (1705) đời vua Lê Dụ Tông vua tiếp tức sửa thượng điện, các năm 1740 và 1809 tư sửa và tôn tạo khá nhiều công trình trong chùa.

Thế kỷ XIX – XX chùa Trăm gian được trùng tu lớn. Đường vào chùa qua một cầu gỗ xây dựng theo kiểu “thượng gia hạ kiều” vào năm Cảnh Hưng thứ 1 (1740). Năm 1795, “thượng gia hạ kiều” bị giải hạ và thay vào đó là một cầu đá 9 nhịp. Đến khoảng năm 1938-1939, cầu đá bị sông ngòi vùi lấp . Đến nay cầu chỉ còn 3 hàng cột nhô lên mặt nước.

Kiến Trúc: Các công trình chính của chùa hiện nay nằm tập trung trong một quần thể kiến trúc gần như khép kín. Từ phía đông, mở đầu là công trình gác chuông, có quy mô lớn và độc đáo. Trên gác chuông ở gian trung tâm treo quả chuông đồng đúc vào năm Thành Thái thứ 2 (1890), đây là quả chuông hiếm có của tỉnh Hải Dương.

Chùa có kiến trúc kiểu chữ Đinh, được xây dựng vào năm Chính Hòa thứ 12 (1691) nhưng đã được trùng tu nhiều lần, kiến trúc hiện nay mang phong cách thời Nguyễn thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Gần đây, thượng điện đã được tu sửa lại.

Tiền đường 7 gian, kết cấu các vì kèo theo kiểu chồng rường đấu sen. Các chi tiết như cột cái, cột quân, bẩy hiên, xà nách, các con thuận, câu đầu, trụ, con vành, đấu gòi được chế tạo rất công phu. Các xà thượng, xà hạ, hoành, rui đều được soi chỉ. Kết cấu hệ thống giằng ngang và giằng dọc hợp lý, chặt chẽ. Trong tiền đường có một số bức chạm hoa lá “long quần”, chạm khắc rất tinh vi. Phần ngõa cũng được tạo dựng khá chắc chắn, tường, móng xây dựng bằng gạch Bát Tràng đe lộ bắt mạch, mái lợp ngói mũi cổ, kỹ thuật lợp phẳng.

chùa an ninh
Phật bà nghìn mắt nhìn tay

Nối liền gian tiền đường với 3 gian thượng điện là hai máng xối. Tường xây bằng gạch Bát Tràng, bên trong trát vữa, ngoài đe mộc bắt mạch nõn dong, mái lợp ngói mũi. Bên trái thượng điện là 7 gian nhà thờ mẫu. Các vì kèo kết cấu theo kiểu kèo cầu, đơn giản. Bên phải là hai nhà khách. Hai nhà khách nối liền nhau như một hành lang. Sau thượng điện là nhà tứ ân, kết cấu theo kiểu kẻ chuyền, chồng chóp, các con chồng, đấu sen, các bức chạm lá lật chạm trồ tinh vi. Nhà thờ tổ nằm phía sau nhà tứ ân.

Sau nhà tổ là nhà cung 9 gian, kết cấu theo kiểu kèo cầu trụ đấu, mái thấp, gian hẹp, được tu sửa năm 2002. Phía bắc chùa có sân rộng chừng 1.000m², có một số công trình quay ra sân là nhà tháp nhà tăng, am trong, am ngoài cùng nhiều công trình phụ khác. Phía sau chùa là một vườn tháp gồm 10 ngôi, trong đó có 9 ngôi được xây dựng vào thời Nguyễn, một ngôi được xây dựng năm 2003.

Đầu thế kỷ XX, chùa Trăm gian còn đủ 100 gian, nhưng hiện nay chùa chỉ còn 85 gian. Chùa còn lưu giữ hệ thống cổ vật phong phú gồm 57 pho tượng Phật có niên đại thời Lê và thời Nguyễn, trong đó có tượng Trúc Lâm tam tổ, 12 bức đại tự, 12 đôi câu đối các loại, 738 bản khắc kinh Phật, 7 bia đá có niên đại thời Lê và thời Nguyễn, nhiều cổ vật có chất liệu gỗ, gốm, đồng và khá nhiều đồ tế tự mới.

Chùa An Ninh (Chùa Trăm Gian) đã được công nhận di tích năm 1990. Đến nay chùa thu hút nhiều lượt du khách tham quan. đặc biệt là vào ngày lễ chính: Ngày 13 tháng 9 âm lịch hàng năm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa An Ninh - Hải Dương

Đặc tính của sao Thai Phụ và sao Phong Cáo

Sao Thai Phụ thuộc dương thổ, chưởng quản đài các; sao Phong Cáo thuộc âm thổ, chưởng quản phong tặng khen thưởng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Thai Phụ và sao Phong Cáo

Đặc tính của sao Thai Phụ và sao Phong Cáo

Tìm hiểu về bộ đôi sao Thai Phụ và sao Phong Cáo

Hai sao Thai Phụ sao Phong Cáo đều chủ về hiển quý. Sao Thai Phụ thuộc dương thổ, chưởng quản đài các; sao Phong Cáo thuộc âm thổ, chưởng quản phong tặng khen thưởng.

Sao Thai Phụ chủ về đúng đắn, kiên trì, bền bỉ. Nếu nhập cung thân, mệnh thì dung mạo đoan chính, ý chí kiên cường và quyết đoán, chính trực có tài văn chương, có thể có địa vị xã hội. Sao Phong Cáo chủ về thông minh lịch thiệp. Nếu nhập cung thân, mệnh, là người thực tế, thông minh, yêu thích nghệ thuật, cầu toàn, có trách nhiệm, tự trọng, dễ được quý nhân giúp đỡ, tài năng được khẳng định, có tiếng tốt, được x4 hội đánh giá cao.

Sao thai Phụ có thể tăng cường sức bền của sao cấp 1, và có thể khiến cho thành tựu càng rực rỡ hơn. Sao Phong Cáo có thể khiến cho sao cấp 1 giữ được ổn định. Nếu sao cấp 1 đủ mạnh thì lợi về khoa cử thanh danh.

Sao thai Phụ trợ giúp cho hai sao Tả Phù, Hữu Bật để phò tá cho đế tinh Tử Vi, có lợi cho việc thăng quan tiến chức. Sao Phong Cáo chủ về được ban tặng tước hiệu, ý nghĩa như gấm thêu hoa, có lợi cho thi cử, công chức, tăng thêm phần nổi tiếng.

Sao Thai Phụ đóng tại cung thân, cung mệnh thì nhờ vào việc làm của bản thân, tự nhiên sẽ được người ta xem trọng, nảy nở mày mặt. Sao Phong Cáo đóng tại cung thân, cung mệnh thì nhờ vào sự nỗ lực của bản thân mà được người khác công nhận, có tinh thần coi trọng công việc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Thai Phụ và sao Phong Cáo

Ai có thói quen dùng ví tiền thế này chẳng trách sao cứ mãi nghèo

Một chiếc ví tiền không đơn thuần chỉ là vật để… đựng tiền, giấy tờ tùy thân, nó còn là nơi lưu giữ tài khí của bạn. Hãy xem lại bạn có phạm phải những sai lầm này khi dùng ví khiến bạn mãi nghèo hay không.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi mỗi ngày bạn đều làm việc chăm chỉ để có thể tích lũy tài chính cho cuộc sống tương lai, nhưng lại không chú ý đến việc làm sao để giữ được tài vận thật tốt, thì việc làm mãi vẫn không khá lên được cũng là một điều không khó hiểu. Từ việc đơn giản như dùng ví tiền cũng có những điều nên lưu ý để đảm bảo tài vận luôn được dồi dào. Hãy thử xem bạn có đang phạm phải những sai lầm khiến bạn mãi nghèo này không nhé:

Để hóa đơn trong ví tiền

Hóa đơn biểu thị cho việc bạn đã tiêu tiền, tức tiền bạc đã “ra đi” khỏi tay bạn, nên việc có thói quen giữ hóa đơn hàng hóa, hóa đơn ngân hàng… trong ví là một thói quen không tốt cho tài vận. Việc để hóa đơn trong ví sẽ khiến bạn bị hao tài, có thể ảnh hưởng không tốt đến đường tài lộc, thậm chí kích thích nợ nần. Nào, nếu có thói quen tiện tay nhét hóa đơn vào ví tiền thì hãy cố gắng thay đổi ngay đi nhé.

Để trống vài ngăn trong ví tiền

Có người thường chỉ hay để tiền vào 1 ngăn duy nhất trong ví, giấy tờ, thẻ ngân hàng vào 1 ngăn khác… cho gọn. Tuy nhiên, việc để trống các ngăn còn lại trong ví tiền là một điều không nên. Cứ tưởng tượng chiếc ví là nơi chứa đựng tài vận của mình mà khi mở ra bạn thấy nó… trống trơn thì làm sao mong tài vận dồi dào được. Bạn nên sắp xếp chiếc ví của mình gọn gàng, sạch sẽ, đồng thời nên đặt tiền vào tất cả các ngăn trong ví, không quan trọng mệnh giá tờ tiền, nhưng nên là tờ tiền mới, sạch sẽ, thẳng thớm. Như vậy chứng tỏ kho tài lộc của bạn không bao giờ bị… trống, sẽ thu hút tài khí nhiều hơn.

Trong ví có chứa quá nhiều thứ

Ngược lại với những người hay để trống ngăn ví tiền, không ít người khác lại để quá nhiều thứ trong ví. Các chị em thường tiện… nhét luôn điện thoại vào trong ví, ảnh gia đình hoặc những giấy tờ khác. Cũng không nên quên rằng kho tài vận cũng cần được thông thoáng thì mới hút được nhiều tiền vào thêm. Khi chiếc ví chứa quá nhiều đồ đạc, nó dễ làm phân tán tài khí đi, khiến bạn làm nhiều mà tiền chẳng có bao nhiêu. Nên sắp xếp gọn chiếc ví của mình, những vật như điện thoại nên có chiếc túi riêng để đựng, chiếc ví tiền gọn gàng, sạch sẽ thì tài lộc mới hanh thông.

Đặt tiền lộn xộn, nhăn nhàu trong ví tiền

Không ít người có thói quen sau nhét đại tiền vào ví, không vuốt cho thẳng, sắp xếp gọn gàng. Điều này là biểu hiện không tôn trọng tiền bạc. Nếu bạn thiếu sự trân trọng với tiền bạc thì làm sao có thể mong tài vận thăng hoa được? Nhiều người còn bị chê trách là kỹ tính quá mức khi luôn vuốt thẳng tờ tiền rồi mới cho vào ví. Việc này thực ra lại khiến cho tài vận của bạn tốt hơn. Nên sắp xếp các tờ tiền theo mệnh giá từ lớn tới nhỏ rõ ràng, không để lộn xộn. Cũng không nên để những tờ tiền cũ trong ví quá lâu, nên thay bằng những tờ tiền mới, như vậy thì tài khí mới tụ về nhiều hơn.

Thích dùng loại ví gấp

Thông thường, nam giới thường thích dùng dạng ví gấp, vừa gọn để nhét vào túi quần. Tuy nhiên, dưới góc độ tài lộc, việc tiền trong ví bị gấp lại sẽ gây bức bách, khó tụ tài khí. Bạn nên dùng loại ví dài, hơn nữa hiện cũng có nhiều kiểu ví dài dành cho các quý ông. Dưới góc độ phong thủy, một chiếc ví cũng nên sử dụng tối đa là 2,3 năm là cần thay ví mới. Bởi trong từng ấy thời  gian, tài vận cũng đã được dùng hết. Thay chiếc ví mới, giúp kho tài vận ngày càng tăng tiến.

Vứt các đồng xu lẻ đi

Tiền xu là kim loại, mang năng lượng Kim, bỏ chúng vào 1 ngăn nhỏ trong ví sẽ giúp thu hút nguồn năng lượng tích cực cho ví tiền. Khi chiếc ví hút được năng lượng tích cực thì đồng thời chủ nhân của nó cũng sẽ gặp may mắn về tiền bạc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ai có thói quen dùng ví tiền thế này chẳng trách sao cứ mãi nghèo

Vật phẩm phong thủy trong kinh doanh –

1. Tỳ hưu Theo truyền thuyết thì nó là 1 loài thú có sừng, có bờm uốn cong rất dài nên còn có tên gọi là “hươu trời” hai cái sừng của nó có tác dụng “trừ tà, về sau nó có xu hướng phát triển thành con thú một sừng. Người ta nói rằng Tỳ hưu có tác dụn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tỳ hưu

vật phẩm phong thủy trong kinh doanh

Theo truyền thuyết thì nó là 1 loài thú có sừng, có bờm uốn cong rất dài nên còn có tên gọi là “hươu trời” hai cái sừng của nó có tác dụng “trừ tà, về sau nó có xu hướng phát triển thành con thú một sừng. Người ta nói rằng Tỳ hưu có tác dụng hút tài lộc bốn phương về cho gia chủ. Đặt trên bàn làm việc, quầy thu ngân, ban thờ thần tài hoặc ở huyệt tài lộc trong nhà và phải hướng đầu ra cửa chính hoặc cửa sổ.

2. Thiềm thừ

a3105-3 thiem thu

Tương truyền Thần Tài là một cô gái giúp việc, khi chết hoá thân thành Thần Tài mang lại rất nhiều lợi lộc cho gia chủ. Chính vì thế Thần Tài thường được thờ những nơi góc nhà hoặc xó xỉnh. Vì thế Cóc được coi là biểu tượng của Thần tài.
Dùng ông cóc trên bàn thờ thần tài hoặc trong các góc của phòng khách, văn phòng làm việc, cửa hàng kinh doanh buôn bán hoặc nhà kho. Cóc vàng sẽ ổn định ngân quỹ, gia tăng tài lộc, thịnh vượng phát đạt cho chủ nhân.

Dùng trong phòng khách hoặc văn phòng, nhà kho, cửa hàng buôn bán. Cũng có thể bày trên két sắt hoặc tủ ngân quỹ để vượng tài.

3. Cây nho Đá quý

vật phẩm phong thủy trong kinh doanh

Cây nho kết quả tượng trưng cho sự thu hoạch, sự kết quả hoặc sự đầu tư mang lại lợi lộc lớn. Cây nho trong kinh doanh sẽ đem lại cát khí lớn lao cho ngôi nhà, văn phòng hoặc cửa hàng kinh doanh. Nó mang lại sự đầu tư sáng suốt và thu được nhiều tài lộc.

Trong vận 8, những trái nho bằng đá sẽ mang lại cát khí cho ngôi nhà hoặc căn phòng. Cũng có thể dùng để kích hoạt khí của Sơn tinh trong ngôi nhà để đem lại quan hệ gia đình thuận hoà, êm ấm, con cái hiếu thuận, thành đạt.Quả nho được làm bằng đá quý mang tinh chất thổ nên trong vận 8 cát khí của nó rất lớn, có tác dụng rất hiệu quả trong Phong Thuỷ, tăng cường Thổ Khí đem lại tài lộc. Dùng trong phòng khách hoặc văn phòng, trong các cửa hàng kinh doanh buôn bán, trưng bày và giới thiệu sản phẩm. Dùng để bày ở góc phía Đông Bắc, Chính Tây hoặc giữa phòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy trong kinh doanh –

Chùa Hưng Ký - Hà Nội

Chùa Hưng Ký còn có tên là Vũ Hưng Tự. Đây là ngôi chùa gốm sứ độc nhất Hà thành - công trình kiến trúc nghệ thuật độc đáo cuối vương triều Nguyễn
Chùa Hưng Ký - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Hưng Ký tọa lạc trên địa phận làng Hoàng Mai thuộc thôn Đoài, nay là ngõ Hưng Ký, phố Minh Khai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Chùa Hưng Ký còn có tên là Vũ Hưng Tự và mang hiệu là Võ Hưng Truyền Am. Đây là ngôi chùa gốm sứ độc nhất Hà thành. Chùa Hưng Ký là công trình kiến trúc nghệ thuật độc đáo cuối vương triều Nguyễn. Trên khuôn viên 3.000m². Chùa không phải được xây dựng từ gỗ, gạch ngói thông thường, mà được làm từ gốm sứ độc nhất vô nhị. Chùa đã được Bộ Văn hóa – Thông tin xếp hạng bảo tồn năm 1992.

Chùa được ông Trần Văn Thành (tức Hưng Ký), nhà tư sản dân tộc chuyên sản xuất gạch, một tín đồ của Phật giáo xây dựng vào năm Bảo Đại thứ tám 1932.

Chùa gồm tam quan (cổng chùa), tam bảo, Phật điện, nhà tổ được bố trí hợp lý, tất cả đều được trang hoàng bởi những bức cuốn bằng gốm sứ, tạc khắc hoa văn tinh xảo qua gần 80 năm vẫn còn bóng màu men gạch.

Cổng tam quan hút người xem bởi thế đứng đồ sộ, được xây theo kiểu gác chuông hai tầng mái. Bốn cột đồng trụ đỉnh có chạm chim phượng, lồng đèn và đắp tứ linh. Cổng chính gồm tứ trụ nối với tam quan tạo nên thế nguy nga, vững chãi. Hai mặt ngoài cổng phụ có đắp phù điêu hình voi ngựa, tám góc mái chạm hình rồng chầu nguyệt. Các mặt trụ đều có câu đối chữ Hán, chữ Nôm bằng sứ tráng men màu trông hệt như một bức tranh thủy mặc.

Tòa tam bảo kiến trúc theo kiểu tường xây, chia làm 7 gian gồm 12 cột chính, mỗi cột cao 7 m, vuông 30 cm. Mái chùa được lợp ngói ống, đầu gắn chữ “Thọ”. Trên nóc mái có bày chính giữa một chiếc nậm đựng nước cam lồ, thứ nước mà nhà Phật dùng để cứu độ chúng sinh…

Hai gian đầu hồi tam bảo còn có hai tòa Thập điện Diêm vương được cấu trúc theo kiểu động, miêu tả chân thực cảnh sống nơi trần gian và ngục tối.

Chùa có thờ Phật tổ và Mẫu Liễu Hạnh. Tượng Phật ở chùa Hưng Ký không nhiều nhưng từng pho lại to lớn đồ sộ hơn các chùa khác. Chính giữa Phật điện là tượng Phật A Di Đà cao 3,86m. Nếu cộng cả bệ gạch cao 1,3m thì tượng cao 5,19m.

Phía trước Phật điện là tòa tam bảo, tại đây có đặt tượng đức Quan Âm và Đại Thế Chí Bồ Tát (A Di Đà tam tôn). Hai pho tượng này tạc bằng gỗ cao 3,3m, đứng trên tòa sen đặt trên bệ gạch cao 0,56m.

chùa hưng ký
Tượng quan thế âm bồ tát

Một cụ rùa Hồ Gươm xấu số đã bị giết, hiện bộ xương đang được bảo quản trong chùa, cụ rùa này bị một vết thương lớn ở trên mai.

Chùa Hưng Ký đã tồn tại tính đến nay đã được 78 năm (1932). Trong 78 năm ấy, đất nước ta đã trải qua hai cuộc chiến tàn khốc, vậy mà chùa vẫn còn khá nguyên vẹn. Có người ví di tích kiến trúc độc đáo chùa Hưng Ký tựa một bông hoa nghệ thuật, trải bao bão tố vẫn ngan ngát sắc hương giữa lòng thành phố.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Hưng Ký - Hà Nội

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd