Bạn có bộ não của đàn ông hay phụ nữ?
![]() |
![]() |
Mộc Trà (theo Buzz)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)
![]() |
![]() |
Mộc Trà (theo Buzz)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm |
Hiện tượng: Hiện nay nhà ở vì muốn tăng thêm diện tích sứ dụng mà làm thêm phần hành lang chòi ra ngoài, như vậy ảnh hưởng nghiêm trọng đến gia vận. Nếu bếp ga mà đặt ở hành lang thì hiệu ứng càng lớn. Nếu đặt bếp ga như vậy vừa không phù hợp với đạo phong thủy mà còn không an toàn, bời vì như vậy một mặt sẽ làm cho khí trường gia trạch bị suy yếu đi, mặt khác khả năng chịu sức nặng của hành lang có hạn nên có thể gây ra sự cố nghiêm trọng.

Phương pháp hóa giải: Nếu có thể tốt nhất nên chuyển bếp ga vào trong nhà, không nên đặt ngoài hành lang. Nếu nhất định phải đặt ngoài hành lang, tạm thời chưa cải tạo được thì đề nghị bạn nên đặt xung quanh chân hành lang 36 đồng tiền cổ với khoảng cách đều nhau để làm ổn định khí trường và nhất định phải hạn chế đặt những vật nặng khác ngoài hành lang.
Điều nên biết:
Nhà ở phạm phải các loại sát khí sau có thể dùng Sơn Hải Trấn để hóa giải:
1. Hóa giải lộ xông: minh đường có đường đi hoặc đường nước xông thẳng vào.
2. Hóa giải quan mạo sát: nếu căn phòng chính đối với căn nhà của bạn có hình quan mạo thì trên cửa có thể treo Sơn Hải Trấn để hóa giải sát khí.
3. Hóa giải phản cung sát: minh đường thấy nước chảy hoặc đường cái quay ngược lại thi có thể treo Sơn Hải Trấn để hóa giải.
4. Minh đường thấy nhà cao tầng, núi cao cản trở khí hoặc đối diện với cửa hậu của nhà khác hoặc phía trườc nhà cao hơn nhà mình, lúc ấy có thể sử dụng Sơn Hải Trấn đề hóa giải.
5. Khi Minh đường thấy cây đại thụ, âm khí quá nặng thì cũng có thể sủ dụng Sơn Hải Trấn.
6. Các loại hình sát hoặc sát khí quá nặng càng có thích hợp sử dụng.
7. Mặt gương Sơn Hải Trấn càng lớn thì khả năng hóa sát càng mạnh, vì thể nếu khí sát khí đối diện tương đối lớn thì đề nghị phải dùng tấm Sơn Hải Trấn lớn.
![]() |
![]() |
12 con giáp nam muốn yêu là phải “xài chiêu” Để có thể “đốn tim” nàng trong buổi hẹn hò đầu tiên, 12 con giáp nam nên tham khảo những tuyệt chiêu dưới đây, đảm bảo chắc chắn hiệu quả.
– Phòng ngủ cạnh phòng thờ, phía ngay sau bàn thờ, trang thờ thần, Phật, Tổ tiên… đều là một trong những điều tối kỵ về mặt phong thủy cũng như phong tục truyền thống dân gian. Nếu đã phạm, cần nhanh chóng hóa giải kẻo không sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe, quan hệ gia đình và cả tài lộc của gia chủ.
Trong văn hóa tâm linh của người Việt, bàn thờ, phòng thờ là nơi cung kính, nhạy cảm và mang màu sắc tâm tinh. Bài trí bàn thờ sao cho hợp lý với không gian sống là điều mà người ta quan tâm hàng đầu khi chuyển về một ngôi nhà mới. Dù trong nhà có chật chội đến mấy cũng không nên bố trí phòng ngủ cạnh phòng thờ, phía sau ban thờ, tranh thờ thần phật, tổ tiên. Bởi điều này sẽ gây ra nhiều bất lợi, điềm xui xẻo về cả phương diện khoa học, tâm linh cũng như dân gian. Trong phong thủy phong ngủ cũng như phong tục truyền thống dân gian, không được cư trú trước mặt các vị thần linh hoặc phía sau miếu tự, nếu phạm phải, đó là điều đại kỵ.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Cây cỏ trong sân vườn sẽ mang lại một màu xanh tự nhiên, cung cấp không khí trong lành cho khuôn viên ngôi nhà, tạo nên một cảnh quan môi trường tràn đầy sức sông, giảm thiểu sự bức xạ và ô nhiễm do các khôi kiến trúc hiện đại gây nên.

Tuy nhiên, trong vườn không nên trồng nhiều cây to vì:
– Bộ phận rễ của cây to sẽ sinh trưởng và ăn sâu xuống móng nhà và làm ảnh hưởng đến sự kiên cô” của nền nhà. Rễ cây thường làm mặt đất bị rạn nứt. Nếu gốc cây chết khô và mục nát ở dưới móng nhà rất dễ làm cho người sông trong ngôi nhà đó mắc bệnh.
– Cây lớn trong vườn có cây cành rậm rạp sẽ ảnh hưởng đến ánh sáng chiếu vào nhà. Một mặt nó sẽ cản trở ánh sáng chiếu vào nhà làm ngôi nhà lúc nào cũng âm u ẩm ướt. Một mặt, không khí ngột ngạt trong nhà sẽ khó mà thoát ra ngoài, làm bầu không khí trong nhà không trong lành.
– Khi trồng cây lớn trong vườn, do nó chiếm mất một khoảng diện tích lớn nên làm cho khu vườn trở nên càng hẹp hơn. Khi có gió thu thổi đến làm lá cây rơi xuống thì không dễ quét dọn, ảnh hưởng đến vệ sinh và mỹ quan.
– Khu vườn không những là nơi mặt trời sưởi ấm vào mùa đông, hóng mát vào mùa hè mà còn là nơi để tập trung vui chơi. Nếu cây trong vườn quá to sẽ làm thu nhỏ không gian vui chơi nên rất bất tiện.
Trồng hoa cỏ trong vườn có thể làm đẹp môi trường, hoa cỏ toả ra mùi hương dễ chịu và hấp dẫn ong bướm đến, làm cho không khí khu vườn càng sông động.
Phong thủy học coi thực vật có linh tính đặc biệt có ảnh hưởng rất lớn đến đời người, sức khỏe, sự nghiệp của con người. Thực vật cát tường có tác dụng che chắn ngôi nhà, bảo vệ sinh mạng con người nên được coi là thần bảo hộ của ngôi nhà. Bởi vậy, tại sân vườn trồng những loại cây cỏ sau đây được xem là sẽ mang lại may mắn cho gia chủ:
– Cây hoa đào. Hoa đào là biểu tượng của mùa xuân. Tết đến, nhà bạn sẽ tràn ngập mùa xuân khiến lòng người và đất trời luôn tươi vui.
– Cây ngải cứu. Lá ngải cứu như chiếc cờ mang cát tường về cho gia đình, ngoài ra, ngải cứu còn có tác dụng chữa bệnh. Bạn có thể ra vườn là tìm thấy loại thuốc chữa bệnh đau đầu này.
– Cây ngân hạnh. Ngân hạnh là loại cây sông tương đối lâu, nó thường nở hoa vào ban đêm nên không thể nhìn thấy, hạt và gỗ ngân hạnh có tác dụng trấn giữ nhà cửa và xua đuổi tà ma. Đồng thời, quả ngân hạnh cũng có thể làm thực phẩm, nhân ngân hạnh có thể chữa bệnh lậu, diệt côn trùng, có tác dụng giải rượu.
– Cây bồ đề. Cây bồ đề có tác dụng mang lại bình an và tránh tà ma.
– Cây bầu. Phong thuỷ học cho rằng bầu là loại cây có thể trừ tà ma, nó có nhiều hạt nên cũng có nghĩa là nhiều hạnh phúc, người xưa hay trồng loại cây này ở trước cửa phòng hoặc sau nhà.
– Các loại cây thuộc họ cọ như cây cau, cọ, dừa mang ý nghĩa sinh tài, hộ tài, có tác dụng thưởng lãm và đặc biệt xơ cọ có tác dụng làm thuốc cầm máu, trị thổ huyết.
– Cây cam, quýt, quất quả tròn, màu vàng, đỏ đẹp mắt có ý nghĩa cát tường và có tác dụng giải khát.
– Cây trúc mang đến vẻ đẹp tao nhã cho ngôi nhà.
– Cây trương xuân tượng trưng cho trường thọ, bảo vệ ngôi nhà và cầu chúc cho mọi người sống lâu.
– Cây hòe tượng trưng cho phúc lộc, làm cây lấy bóng mát.
– Cây quế ngoài tác dụng làm thuốc còn mang lại mùi thơm cho cả khu vườn.
– Cây linh chi tượng trưng cho cát tường, có tác dụng thưởng lãm.
– Cây mai với những bông hoa 5 cánh tượng trưng cho ngũ phúc, biểu đạt lòng cầu mong hạnh phúc cho gia đình của mọi người.
– Cây lựu tượng trưng cho cát tường, nhiều con lắm phúc.
– Dàn nho với những dây leo quấn quýt biểu thị sự gắn bó thân mật, mang lại bóng mát và quả ngọt.
– Cây vạn niên thanh có dây thô khỏe, lá to dày, màu sắc xanh mướt, có sức sông bền bỉ, dẻo dai. Từng chiếc lá to từ cây vạn niên thanh xòe ra, đung đưa trước gió như những bàn tay vẫy gọi và hứng lấy khí lành, có tác dụng làm tăng vượng khí phong thủy của ngôi nhà, đồng thời những chiếc lá xanh to dày có thể che bớt ánh nắng gắt mùa hè và mùa đông cũng có tác dụng cản bớt gió lạnh.
– Cây kim tiền thụ (cây tiền vàng) có lá tròn dày, đầy đặn, rất dễ sống, tượng trưng cho sự giàu có.
– Cây thiết thụ (cây sắt): lá hẹp dài, giữa có đốm vàng, ngụ ý kiên cường, có thể bổ khí huyết cho nhà ở, là một trong những loại cây sinh vượng khí quan trọng.
– Cây trúc cọ: thân cong hơi mảnh, lá hẹp dài, bởi thân cây trông giông như cây cọ mà lá lại như lá tre, lá trúc nên có tên như vậy, có tác dụng giữ cho gia đình bình an.
– Cây cao su: thân cây vươn thẳng, lá dày ánh mượt, dễ trồng, nẩy nháng khỏe, đem lại vận may cho gia đình.
– Cây phát tài: thân cây khô khỏe, lá xanh, nhọn, dài, dễ trồng, chịu nắng gió, có sức sông mạnh mẽ, là loại cây sinh vượng khí tốt nhất.
– Cây rung tiền: lá hơi dài, màu xanh đen, mang lại tài vận cho gia đình.
– Cây long cốt: có thân vươn thẳng lên, cao tựa như chiếc xương sống của con rồng, con rắn, ngụ ý có tác dụng ngăn chặn những việc xấu.
– Cây đỗ quyên: rậm rạp lại có gai, dễ trồng, là loại cây mang ý nghĩa vui vẻ cát tường, đem lại sinh khí cho mọi người trong gia đình
Bên cạnh việc chọn trồng một ố cây mang lại vẻ đẹp và có ý nghĩa may mắn, bạn nên tránh những loại cây to đẹp cho khung cảnh sân vườn nhưng lại gây ảnh hưởng xấu đối với sức khỏe của con người như:
– Cây dạ hương: có hoa màu trắng rất đẹp, song ban đêm thường phát tán ra vô số hạt phấn nhỏ có mùi hương kích thích mạnh đến khứu giác, có tác hại nguy hiểm đối với những người mắc chứng cao huyết áp và người bệnh tim.
– Cây trúc đào: dáng thanh mảnh có hoa màu hồng tươi rất đẹp, song loại hoa này có tính độc, mùi thơm tỏa ra có thể làm người ta ngây ngất muốn ngủ, giảm trí lực.
– Cây quỷ vu: dùng để chữa bệnh, nhưng nếu ăn sống loại cây này sẽ bị ngộ độc.
– Cây phượng tiên: hoa của cây phượng tiên rất đẹp, bản thân hoa không có độc nhưng lá và hạt của loại hoa này lại có độc. Hạt của nó kết thành chùm, trông giông như hoa anh đào, có điều dài hơn một chút, có màu hồng đào, ban đầu thì màu xanh nhưng khi chín thì màu vàng. Khi có người sờ vào như thế thì nó tự động tách ra, hạt của nó giống hạt củ cải nhưng nhỏ hơn một chút.
– Cây đại kích: là loại thực vật có vị đắng, tính lạnh, có độc, nhưng thông qua bào chế có thể dùng làm thuốc. Nếu vẫn chưa bào chế thì vẫn còn độc tố nên tuyệt đôi không được dùng tay tiếp xúc, càng không nên dùng miệng để thử.
– Cây bán hạ: Thân của loại cây này có thể làm thuốc nhưng lại có độc. Lá của nó trông giông như ngôi sao 3 cánh, trông rất đẹp. Cây có vị đắng, tính ôn hoà, nếu ăn vào sẽ bị trúng độc.
– Cây cam toại: nở hoa vào mùa xuân rất đẹp nhưng rễ loại cây này có độc, tính lạnh, có vị đắng, nếu ăn phải rễ của loại cây này có thể mắc chứng bệnh tiêu chảy.
– Cây hoa đỗ quyên: gốc và hoa của hoa đỗ quyên màu vàng và màu trắng có độc tô”, nếu người ăn vào sẽ bị trúng độc. Đặc biệt nếu ăn nhầm phải hoa đỗ quyên màu trắng sẽ bị mắc một ố triệu trứng như nôn, hô hấp khó khăn, chân tay tê dại. Vì vậy, chỉ nên trông cây đỗ quyên có hoa màu đỏ.
– Cây hoa xấu hổ (hoa trinh nữ): trong cây hoa xấu hổ có chứa chất kiềm, nếu tiếp xúc nhiều với nó sẽ dẫn đến lông mi thưa dần, tóc chuyển sang màu vàng thậm chí còn rụng hết lông và tóc.
– Cây xương rồng cảnh: trong gai của xương rồng cảnh có chứa chất độc, nếu người bị gai đâm phải thì xuất hiện các triệu chứng như nổi cục trên da, đau đầu, ngứa ngáy, dị ứng.
Cây tú cầu: Nếu người tiếp xúc với hạt của cây này thì sẽ bị dị ứng da.
Sao Văn khúc còn gọi là Văn xương Đế quân. Theo truyền thuyết rằng Ngọc Hoàng thượng đế lệnh cho “Tử đồng đế” chăm lo Phủ Văn xương, cai quản công danh lợi lộc dưới trần gian. Xuất hiện nhiều miếu thờ và cả bài vị Văn xương đế quân thờ cúng tại gia – Với mục đích cầu khấn ngài phù hộ độ trì người trí thức đỗ đạt, giành được công danh phú quý.
Văn Xương Đế Quân vốn sinh đầu đời Chu, đã trải 73 kiếp hoá thân, từng là sĩ đại phu, cuối đời Tây Tấn ngài giáng sinh nơi đất Thục, tên là Á họ là Trương, tự là Bái Phu, được lệnh Ngọc Hoàng Thượng Đế cho chưởng quản Văn Xương phủ và lộc tịch (sổ sách về quan lộc) của nhân gian.
Vị trí của Văn xương trong phong thủy là quan niệm trường khí tốt, có thể bổ trợ nâng cao sức học, sức nghiên cứu của cá nhân con người.
Hiện nay, đại bộ phận những người nghiên cứu và ứng dụng phong thủy đều dừng lại ở Vị trí Đông bắc nói chung gọi là cung học vấn!
Thực tế: Ngôi Văn xương trong quan niệm của phái phong thủy Bát trạch cũng tương đồng với Phái Huyền không phi tinh chính là vị trí “Sinh Khí” của trạch quái.
Bảng kê vị trí Văn xương bát trạch

Sau khi xác định được vị trí văn xương, có thể chọn ngày giờ tốt để kê bàn học, giá sách, các vật khí phong thủy như Tháp Văn xương… nhằm phát triển trí lực, mong có thành tích tốt về học tập, công danh.
Có điều, các bậc cha mẹ lưu ý; trường khí tốt chỉ là một phần giúp học trò, còn nhiều năng lượng khác như tuổi kết hôn của cha mẹ, năm sinh tháng đẻ hay gọi là Tứ trụ của học trò… tác động đến trí tuệ của người. Thiên thời địa lợi nhân hòa, Mong các bậc cha mẹ học sinh đừng lơi lỏng đôn đốc con em, vẫn phải khắc khổ đào luyện, cần mẫn nỗ lực mới có công danh, trở thành nhân tài có ích cho xã hội
Haiyoga biên tập
Chủ đề là: Một số ghi chép về phi hóa ngôi chính tinh trong Đăng Hạ Thuật:
Cung có sao Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Quan Lộc, làm việc thuận lợi theo ý người, khá có nhân duyên.
Cung có Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Nô bộc, hòa thuận theo cấp dưới, có thể làm việc và chan hòa với cấp dưới.
Cung có Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Tử tức, tình nghĩa cha con sâu đậm, gia đình hòa thuận.
Cung có Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Tài bạch, không coi trọng tiền bạc.
Cung có Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Phu thê, vợ chồng chung thủy son sắc.
Mệnh nữ xem Thái Dương, nếu ở can cung nào mà phi Hóa lộc nhập cung Phu Thê thì có thể được chồng rất mực yêu thương, có thể cùng chồng dựng lên cơ nghiệp.
Mệnh nam có sao Thái Dương phi Hóa lộc nhập cung Phu Thê thì chủ về vợ nên làm những ngành nghề dành cho phụ nữ để kiếm tiền.
Cung có Thái Âm mà phi Hóa khoa nhập cung Tử Tức thì hay thích cho con cái tiền, hay nói cách khác là rất mực cưng chiều con cái.
Nam Mệnh thì kỵ Thái Âm phi Hóa kỵ nhập cung Phu Thê hoặc Điền trạch, có thể không có vợ.
Cung có Thái Âm phi Hóa lộc nhập cung Quan Lộc thì sẽ kiếm được tiền.
Cung có Thái Âm phi Hóa kỵ nhập cung Mệnh thì một đời lận đận: một đời khó khăn lận đận, khó có thể làm được việc gì.
Thiên can cung tọa ở Phá Quân phi Hóa kỵ nhập cung Mệnh, Tật ách, Tử Tức, Điền trạch. Nếu có mệnh đó, nên học thật giỏi một ngành kỹ thuật, tìm công việc chính đáng, an phận giữ mình, nếu không về sau sẽ hối hận không kịp. Nên nhớ một khi đã sa chân lỡ bước thì dù có quay đầu lại cũng đã muộn.
Thiên can cung tọa ở Vũ Khúc phi Hóa kỵ nhập cung Điền trạch thì phạm đào hoa: giữa nam và nữ có quan hệ không chính đáng, như quan hệ giữa người đã kết hôn; hoặc là quan hệ yêu đương giữa người đã kết hôn và người chưa kết hôn, hay nói cách khác, phàm là người có quan hệ tình cảm bên ngoài với chồng vợ thì đều gọi là "đào hoa".
Thiên can cung tọa ở Lộc Tồn phi Hóa kỵ nhập cung Mệnh thì một đời lận đận: một đời khó khăn lận đận, khó có thể làm được việc gì.
(Ghi chép từ cuốn Đăng Hạ Thuật của Phan Tử Ngư)
Người phương Tây thường kiêng kỵ con số 13 vì sao?
Nói đến con số 13, nhiều người kiêng kỵ, cho rằng đó là một con số không may mắn? Vậy nguyên nhân là vì sao?
Từ trước tới nay, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra, người phương Tây rất kỵ con số 13. Nếu đến Vương quốc Anh, Canada hay Australia, chúng ta không thể tìm thấy một ngôi nhà có địa chỉ số 13. Trên máy bay của tất cả các hãng hàng không Đức đều thiếu hàng ghế thứ 13. Trên các đường phố Mỹ cũng không bao giờ nhìn thấy những xe buýt mang con số 13, không bao giờ được ở trên tầng thứ 13, cũng không phải tá túc ở những căn phòng có ghi số 13.
Cũng vì lý do đó mà, rất nhiều tòa nhà cao tầng xây dựng phục vụ cho thuê và làm việc với người nước ngoài, người ta cũng kiêng kỵ không xây tầng 13. Thay vào đó sẽ là tầng 12A hoặc là nhảy cóc luôn lên con số 14.
Con số Judas
Con số 13 được người ta liên hệ với sự tích Tiệc Ly trong sách Phúc Âm, tức là bữa ăn sau cùng của chúa Jesus với các môn đồ trước khi ngài chết. Đã có 13 môn đồ ngồi với chúa hôm đó, trong số này có Judas. Trong Phúc Âm kể rằng, chúa Jesus hướng về phía môn đồ nói: "Không phải Ta đã chọn 12 người các con ư? Nhưng một trong số các con là quỷ". Và chính chương 13 của Phúc Âm John kể về sự phản bội của Judas. Trong chương 13 cuốn sách cuối cùng của Tân Ước - Khải Huyền đã mô tả con số đáng sợ của con thú 666.
Từ trước tới nay, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra, người phương Tây rất kỵ con số 13.
(ảnh minh họa)
Và từ đó, người ta tin rằng, trong một bàn tiệc có 13 người thì ắt đó là điềm xấu. Và người ta thường không bao giờ để tồn tại con số này trên bàn tiệc. Chỉ là 12 hoặc là 14.
Mọi người đã sợ hãi và tin vào sự xui xẻo của con số 13 tới mức nghĩ ra cái nghề làm vị khách thứ 14. Tại Pháp, người đóng vai vị khách thứ 14 được mời tới khi không may gia chủ chỉ có 13 khách tới dự tiệc. Và cho đến nay trong khách sạn Statler ở Chicago vẫn có lệ: nếu tình cờ quanh bàn chỉ có 13 vị khách thì những người phục vụ ở đây sẽ đặt thêm một cái ghế thứ 14 và xếp vào đó một hình nộm trong y phục thực khách rất đàng hoàng cho "đẹp cỗ". Hình nộm này cũng được phục vụ ăn uống chu đáo như những vị khách khác và được gọi đùa bằng cái tên ngài Louis XIV.
Thứ 6 ngày 13 ở Phương Tây được cho là ngày đen tối, là ngày mà người ta kiêng làm tất cả những việc quan trọng. Từng có nhiều bộ phim phản ánh về việc này. Đây là một quan niệm đám đông, ảnh hưởng của nhiều người và đến bây giờ, nó vẫn còn là nỗi ám ảnh của rất nhiều người dân các nước phương Tây.
Vì sao người châu Á kiêng kỵ con số 4?
Cũng giống như con số 13 ở phương Tây, nhiều quốc gia châu Á cũng kiêng kỵ con số 4.
Do ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc, nên từ xưa đến nay, số 4 luôn được coi là con số xấu, mang lại vận rủi. Theo dân gian con số này xấu bởi vì hiệu ứng đám đông (bầy đàn, quần tụ). Mặt khác, số 4 là “Tứ” đọc âm như “Tử”, đứng vào thứ tự “Sinh – Lão – Bệnh – Tử” nên khiến con người có tâm lý sợ hãi. Tuy nhiên, đây chỉ là tâm lý lo sợ có tính dị đoan. Thực chất, con số 4 hay bất kì con số nào, may rủi cũng là chuyện của con người, không liên quan tới nó.
Cũng giống như con số 13 ở phương Tây, nhiều quốc gia châu Á cũng kiêng kỵ con số 4.
(ảnh minh họa)
Vì tư tưởng này mà rất nhiều người kiêng dùng biển số xe có con số 4. Hay nếu chẳng may gặp vận rủi mà có con số 4 ở bất cứ nơi đâu, họ sẽ nghĩ ngay đó là do con số này mang lại.
Lý giải về con số 4 và số 13
Thực chất, việc may rủi không hề phụ thuộc vào các con số.
Ý nghĩa về con số 4:
Ý thứ nhất về số 4 (quẻ “Tốn”, trong phong thủy): Tứ Lục Văn Khúc, hay sao Văn Xương, Ngũ hành thuộc Mộc, đại diện quẻ Tốn (4). Quẻ Tốn tượng trưng cho phương đông nam, tượng trưng Mộc trong ngũ hành, tượng trưng về người là trưởng nữ trong nhà, đạo sỹ, quả phụ, tăng ni,...
Ý thứ hai về số 4 (quẻ 4 trong dịch: “Sơn thủy Mông”: Trên Cấn dưới Khảm, non yếu và mù mờ, còn u tối cần hướng dẫn), khi gieo ra Quẻ “Mông” này thì tùy theo sự việc mà luận đoán, nhưng ý nghĩa của nó là chưa có gì rõ ràng (còn mờ mịt), cần chờ đợi và kiên nhẫn.
Ý thứ ba về số 4 (trong 60 Hoa Giáp: “Đinh Mão”, Thiên can: Đinh hỏa, Địa chi: Mão mộc) trên dưới một lòng, có tôn ti trật tự, dưới phục tùng trên. Sự so sánh hay ứng dụng khi dự đoán nó tốt hay xấu, chúng ta phải căn cứ vào đối tượng cụ thể thì mới kết luận rõ ràng được, chẳng hạn: một người sinh vào ngày “Tân Dậu” sẽ gặp thiên khắc địa xung, Đinh khắc Tân, Mão trực xung/khắc Dậu, nhưng có khi trên mệnh cục đây là hỷ, dụng thần của người này thì nó vẫn là tốt, điều đó có nghĩa là thấy xung/khắc không phải lúc nào cũng xấu.
Ý nghĩa của số 13
1. Ý thứ nhất về số 13 (trong phong thủy: 1 + 3 = 4 hay 13 – 9 = 4): chúng ta thấy nó lại quay về số 4.
2. Ý thứ hai về số 13 (trong dịch học quẻ 13 là “Thiên Hỏa Đồng Nhân”: Trên Càn dưới Ly, ý nghĩa đồng tâm hiệp lực, chiến hữu, cộng tác), cùng chung với người, đồng tâm với người.
3. Ý thứ ba về số 13 (theo 60 Hoa Giáp: “Bính Tý”, thủy khắc hỏa, trên dưới chưa đồng lòng hay còn gọi là “Thủy Hỏa vị tế”, sự việc còn tiếp tục, chưa hoàn thành, sự việc chưa dừng lại tiếp tục biến chuyển.
Chuyện may rủi hoàn toàn không phụ thuộc vào các con số. Nhưng vô tình một số chuyện trùng lặp đã khiến người ta có tâm lý đám đông, bài trừ, lo sợ. Thế nên, nếu như gặp phải những con số này mà đó là cơ hội của các bạn, giống như một căn hộ đẹp hay một địa điểm đẹp có mang con số này thì đừng bao giờ từ bỏ cơ hội. Vì đó có thể sẽ là một cơ hội tốt đến với bạn nếu như bạn không mang tâm lý lo sợ đám đông, bài trừ con số rủi ro giống như người khác. Vận may hay rủi là do bản thân mình nắm bắt...
Thiên Đồng dương thủy, hóa khí là ‘Phúc’ chủ về Phúc đức thuộc Nam Đẩu hệ. Ở đắc địa người đầy đặn, vào hãm địa người thấp nhỏ. Thiên Đồng gặp Đà La nơi Mệnh cung hay có tật ở mắt như lác, lé, cườm mắt. Thiên Đồng hành thủy nên cũng ưa động, bị động chứ không chủ động, tâm thần không kiên nhẫn mà dao động, luôn luôn đổi ý. Thiên Cơ già dặn kinh lịch, Thiên Đồng động một cách non nớt, ấu trĩ.
Thiên Đồng gặp Thiên Riêu tâm tình y như người đồng bóng ưa giận dỗi, nay thế này, mai thế khác. Số nữ có Thiên Đồng thì hiền thục nhưng khó chiều, dễ hờn mát. Thiên Đồng khoái hưởng thụ hơn phấn đấu. Chủ về Phúc nên đóng ở cung Phúc Đức kể như tốt nhất. Phúc Đức cung có sao Thiên Đồng đời đời mãi mãi sống sung túc với điều kiện không đi cùng Cự Môn.
Điểm đặc biệt của Thiên Đồng là không sợ Sát Kỵ, dễ có thể dựa vào Sát Kỵ làm khích phát lực. Sát Kỵ đẩy Thiên Đồng vào quyết liệt phấn đấu. Đó chính là lý do cổ nhân đưa ra câu phú: ‘Thiên Đồng Tuất cung Hóa Kỵ Mệnh ngộ phản vi giai (Thiên Đồng tại Tuất hội Hóa Kỵ thủ Mệnh hóa ra tốt)
"Đồng đóng cung Tuất yên vìHãm cung nhưng lại được bề hiển vinhNhờ sao Hóa Kỵ thêm xinhẤy là ưng hợp dễ thành giàu sang"
Cách Thiên Đồng cung Tuất hội Hóa Kỵ cổ thư gọi bằng ‘Càn cung phản bối’. Không phải chỉ gặp Hóa Kỵ không là đủ. Hóa Kỵ còn cần Cự Môn, Hóa Lộc, Văn Xương thì mới đến tình trạng bĩ cực thái lai sức dồn ép đến sức cùng bật ngược trở lại.
Song song với cách ‘Càn cung phản bối’ là cách ‘Mã đầu đới tiễn’ (Cung tên treo cổ ngựa). Mã đầu chi cung Ngọ, tiễn là Kình Dương. Chỉ những người tuổi Bính Dậu mới gặp Kình Dương thôi.
Phú nói ‘Thiên Đồng Kình Dương cư Ngọ vị, uy chấn biên cương’ nghĩa là ‘Thiên Đồng đóng cung Ngọ gặp Kình Dương uy thế ra tới ngoài biên ải. Đừng nhầm lẫn hễ cứ thấy Thiên Đồng hội Kình Dương cả ở cung Tí mà gọi là ‘Mã đầu đới tiễn’. Cung tên chẳng thể treo ở cổ chuột.
Tử Vi Đẩu Số viết: ‘Người tuổi Bính an Mệnh ở cung Tỵ, Hợi gặp Thiên Đồng, công danh tiền bạc tốt’. Đó là cách Điệp Lộc (hai sao Lộc). Hóa Lộc tại Mệnh, Lộc Tồn từ cung xung chiếu Tỵ. Cách Điệp Lộc thì giàu có. Nếu thêm Tả, Hữu, Khôi, Việt còn sang cả nữa.
Thiên Đồng đóng Dậu, người tuổi Bính cũng Điệp Lộc. Hóa Lộc tại Mệnh, Lộc Tồn từ cung Tài Bạch đứng cùng Cự Môn chiếu qua, Hóa Quyền đi theo Thiên Cơ chiếu lên, tiền bạc khá giả nhưng không hay bằng cách Điệp Lộc của Thiên Đồng Tỵ Hợi bởi lẽ cả ba sao Đồng Cơ Cự không đắc địa.
Còn như Thiên Đồng tại Sửu mà tuổi Bính cũng Điệp Lộc. Hóa Lộc tại Mệnh, Lộc Tồn cung Quan kém hơn. Vì Cự Đồng đồng cung gây chướng ngại trên hoàn cảnh cũng như trên tính tình. Và Lộc ở Quan cũng chẳng bằng Lộc ở cung Tài Bạch.
Điệp Lộc còn vào người tuổi Đinh khi Thiên Đồng đóng Ngọ, nên Tử vi trong tinh điển mới viết: “Đồng Ngọ hãm, Đinh nhân nghi chi”. Đồng Âm Ngọ hãm địa, nhưng tuổi Đinh lại tốt vì có Điệp Lộc. Vậy thì Thiên Đồng cần Điệp Lộc.
Với tuổi Canh, cách Thiên Đồng có một điểm nghi nan trên an bài Tứ Hóa. Tuổi Canh Đồng gặp Hóa Kỵ hay Hóa Khoa? Là Nhật Vũ Đồng Âm hay Nhật Vũ Âm Đồng? Theo trình tự của Tứ Hóa? Không ai đủ uy quyền mà quyết định. Bên Trung Quốc đã bàn cãi nhiều mà rút cục phe nào làm theo ý phe ấy. Người trọng tài duy nhất chỉ là Trần Đoàn tiên sinh thôi, mà tiên sinh thì chưa sống lại. Tuổi Canh hễ dính dấp đến Thiên Đồng vấn đề muốn nát óc, phải mượn tướng cách mà đoán thêm.
Toàn thư viết rằng: “Nhược tại Hợi địa, Canh sinh nhân hạ cục cách ngộ Dương Đà Linh Kỵ xung hội, tác cô đan phá tướng mục tật”. Câu trên nghĩa là Nếu Đồng đóng Hợi mà tuổi Canh thì xấu, lại gặp cả Dương Đà Linh Kỵ nữa, thì cô đơn, phá tướng, có mục tật (cận thị nặng hoặc đui mù). Vịn vào câu trên mới lập luận chắc Thiên Đồng bị Hóa Kỵ nên mới thành hạ cục, thiết nghĩ không lấy chi làm rõ lắm. vì cũng câu trên lại bảo ‘cánh ngộ’ (lại gặp cả) Hóa Kỵ. Sao phải dùng chữ ‘cánh ngộ’ nếu như đương nhiên Thiên Đồng đi với Hóa Kỵ.
Và rõ ràng hơn ở mục sắp xếp các sao thì chính Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư vẫn sắp Hóa Kỵ đứng bên Thái Âm.
"Canh Nhật Vũ Đồng Âm vi thủTân Cự Dương Khúc Xương chí."
Riêng tôi thấy Đồng Âm đúng. Bên Trung Quốc, Tử vi thấu phái chủ trương Âm Đồng.
Về cách ‘Càn cung phản bối’ của Thiên Đồng tại Tuất đứng với Hóa Kỵ, cách này chỉ hiện lên vì hai tuổi Tân và Đinh. Tuổi Tân, Hóa Kỵ theo Văn Xương đóng Tuất hoặc Thìn (tùy theo giờ sinh Tí Ngọ). Tuổi Đinh, Hóa Kỵ theo Cự Môn đóng Thìn. Tuổi Tân Cự Môn còn có cả Hóa Lộc nữa. Tuổi Đinh thì Đồng đứng bên Hóa Quyền
Khi giải thích về: “Càn cung phản bối”, cổ nhân viết câu :”Thiên Đồng tại Tuất, Đinh Tân nhân ngộ phản vi kì” là thế.
Thiên Đồng cần đi với Hóa Lộc, ở trường hợp ‘Càn cung’ nó cần Hóa Kỵ để làm sức khích động, sức khích động ấy chuyển tình trạng bất lợi sang tình trạng thuận lợi, chuyển hàn vi thành khá giả.
Bĩ cực thái lai, cổ nhân ngầm báo cho hay rằng cách Càn cung phản bối trước khi nên công phải bị đẩy vào chỗ bĩ đa. Thiên Đồng còn được nhận như bạch thủ hưng gia (tay trắng làm nên) chính là rút tỉa từ cách ‘Càn cung’ vậy. Cách ‘Càn cung phản bối’ cổ nhân cho rằng không hợp với nữ mạng. Đàn ông con trai phải thiên ma bách triết được, đàn bà mà như thế chẳng khác gì cô thôn nữ chất phác dấn thân vào chốn phồn hoa.
Chỉ thấy nói Thiên Đồng tại Tuất mới có cách Càn vi phản bối. Thiên Đồng tại Thìn thì không. Không thấy Đẩu số toàn thư giảng tại sao? Tuy nhiên có luận cứ của người đời sau cho rằng Thìn là cung Thiên La, Tuất là cung Địa Võng. Đã Thiên thì hết khích động phản ứng, chỉ có Địa tiếp xúc với cái thực tế trước mặt mới chịu khích động phản ứng mà thôi. Luận cứ này cũng cho rằng Thiên La nên hiểu theo nghĩa Thiên Nhai, Địa Võng nên hiểu theo nghĩa Địa Dốc (chân trời góc biển). Thiên Nhai (chân trời) không tạo khích động lực như Địa dốc. Cái gì thuộc trời như đã an bài rồi, cái gì thuộc đất còn tiếp tục đấu tranh.
Vào số nữ, cổ nhân cho rằng không nên nếu nó đi với Thái Âm hay Thiên Lương.
"Đồng Âm ở Ngọ ở TíĐồng ở Tuất hội chiếu Cơ Âm ở DầnĐồng ở Dậu đối xung với Thái Âm tại MãoĐồng đóng Mão, Thái Âm tam hợp từ HợiĐồng Lương cùng đóng Dần ThânĐồng ở Tỵ Lương ở Hợi, Đồng ở Hợi Lương ở Tỵ"
Đẩu Số Toàn Thư viết:”Nữ mệnh bị sát xung phá ắt hẳn hình phu khắc tử, Nguyệt Lương xung phá và hợp thường làm thứ thất hay lẽ mọn”. Ngoài ra cũng sách trên viết câu: “tuy mỹ nhi dâm” (tuy đẹp nhưng mà dâm). Thiên Đồng cung Tí là người đàn bà nhan sắc diễm lệ:
"Đồng Nguyệt Tí gái hoa dungGặp Tang, Riêu, Khốc khóc chồng có phen"
Đồng Âm tại đây nếu bị Tang Riêu Khốc thường ly phu, khắc phu thậm chí sát phu. Đồng Âm ở Ngọ đa đoan, nhan sắc không đẹp như Đồng Âm cung Tí nhưng tính dục cực vượng thịnh. Đồng Dậu, Nguyệt Mão, Đồng Mão Nguyệt Hợi cũng đẹp và dâm vậy. Luận đoán quan kiện đặt trên căn bản ý chí lực và tình tự. Thiên Đồng chịu ảnh hưởng của Thái Âm làm cho ý chí lực bạc nhược. Nếu bị xung phá của Hỏa Linh càng bạc nhược lại thêm bị kích thích. Thiên Đồng chịu ảnh hưởng của Thiên Lương đưa ý chí vào mộng cảnh. Nếu bị Kình Dương Đà La thì càng như sống trong mơ.
Chủ yếu khi luận đoán về Thiên Đồng là ý chí và tình tự. Ý chí với tình tự phải cân bằng khi vào nữ mạng thì cuộc đời mới yên ổn thảnh thơi. Bị Thái Âm làm cho bạc nhược ý chí, bị Thiên Lương làm cho viển vông tình tự đều không hay, nếu như lại chịu xung phá của Kình Đà Linh Hỏa lại càng thêm phiền nữa.
"Thiên Đồng mừng thấy Khoa Lộc đi bênÝ chí tình tự vừa đúng, cân bằng"
Nếu Thiên Đồng gặp Quyền, Kỵ, Lộc, ý chí tình tự cũng mất thăng bằng như gặp Linh Hỏa Lương Âm Kình Đà. Cổ nhân cho rằng cơm no ấm cật quá tất nghĩ chuyện dâm dật.
Phú có câu: “Nữ Mệnh Thiên Đồng tất thị hiền” (Người nữ Thiên Đồng thủ mệnh hiền thục). Thiên Đồng không giản đơn như thế đâu. Như cách Cự Đồng vào nữ thì tâm trạng không lúc nào hết thống khổ.
Bản chất hiền thục tất cần an định êm ả, không có khả năng chống trả với phá phách phiền nhiễu nên Thiên Đồng ý chí phải vững vàng không bạc nhược, không quá khích, tình tự phải chân chất, không viễn vông mơ ước hão. Bởi vậy Thiên Đồng sợ Kỵ, Kình Đà, Lương Âm, Hỏa Linh.
Các sao trong Tử vi khoa ẩn chứa cái lý của nhân sinh thật phong phú. Thiên Đồng Thái Âm đi vào nam mạng thì sao? Đồng với Thái Âm ở Tí Ngọ đều là con người hào hoa đa tình. Thiên Đồng Dậu Mão dễ vướng bẫy tình. Cự Đồng đóng cung Sửu Mùi, nam mạng tầm thường cuộc đời nhiều chướng ngại.
Cần nghiên cứu thêm qua những câu phú sau đây nói về Thiên Đồng:
- Thiên Đồng ngộ Kiếp Không bất cát(Thiên Đồng thủ mệnh gặp Kiếp Không thành xấu)
- Đồng Âm Ngọ, Bính Mậu tuế cư phúc tăng tài hoạch, gia hãm Long Trì tu phòng mục tật(Đồng Âm đóng Ngọ tuổi Bính Mậu công danh phát đạt, tiền tài phấn chấn, ngại gặp Long Trì tất có tật ở mắt)
- Đồng Âm tại Tí, Nguyệt Lãng Thiên Môn, dung nhan mỹ ái, Hổ Khốc Riêu Tang xâm nhập chung thân đa lệ phối duyên(Đồng Âm thủ Mệnh tại Tí, như mặt trăng sáng nơi cửa trời nhan sắc xinh đẹp, nếu bị Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Riêu, Tang Môn xâm nhập thì dang dở, khổ tình hay góa bụa)
- Phúc điệu phùng Việt điệu ư Tí cung định thị hải hà dục tú(Đồng Âm đóng tại Tí thủ mệnh gặp Thiên Việt có vẻ đẹp sang trọng uy nghi)
- Phúc điệu nhi ngộ Cự Môn thê nhi lãng đãng(Thiên Đồng Cự Môn Đồng cư thủ Mệnh lận đận cuộc đời, nhưng Thiên Đồng Cự Môn đóng phối cung thì hoặc muộn chồng, muộn vợ con hoặc gãy đổ duyên tình)
- Đồng Lương viên, ngộ Khôi Quyền tăng phùng Linh Kỵ, giao lại Song Lộc doanh thương dị đạt phú cường (Đồng Lương đóng Mệnh gặp Thiên Khôi Hóa Quyền lại có Linh Kỵ và Song Lộc chiếu làm thương mại dễ nên giàu)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
![]() |
| ► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật |
Thời gian: tổ chức vào ngày 24 tháng 9 âm lịch.
Địa điểm: Buôn Đôn hoặc cánh rừng thưa ven sông Sêrêpốk (Đắk Lắk).
Nội dung: Lễ hội đua voi được tổ chức tại một khu đất trống, khá bằng phẳng, ít cây của vườn Quốc gia Yok Đôn hoặc một cánh rừng thưa ven sông Sê-rê-pốk. Voi dàn hàng ngang khoảng 10 con hoặc nhiều hơn. Trong sự reo hò, cổ vũ của khán giả, đàn voi đua như hăng hái hơn. Chúng đưa vòi lên cao rồi hạ xuống chào mọi người. Sau một hồi tù và vang lên báo lệnh xuất phát, đàn voi bật dậy chạy thẳng về phía trước. Đường đua thường khoảng 400-500 mét, đua đường dài khoảng 1-2km. Hai anh nài voi, tiếng địa phương gọi là mơ-gát, ngồi trước và sau điều khiển voi chạy đúng đường và giữ sức bền, tăng tốc... Khán giả phần đông là người bản địa ăn mặc thổ cẩm sặc sỡ hoa văn đứng hai bên đường hò hét tạo nên một không khí náo nhiệt. Theo người dân địa phương, trước khi vào cuộc đua, voi được đưa đến những đồng cỏ xanh tốt và tẩm bổ thêm bằng các loại củ. Trong thời gian này, voi không làm nặng để dưỡng sức. Vì vậy, khi vào đấu trường, con voi nào cũng rất khỏe mạnh, sung sức. Người M’nông và một số dân tộc ở Tây Nguyên rất quý voi như người Khmer ở Nam bộ quý con bò. Theo truyền thống, con voi thể hiện sức mạnh của bộ tộc, sự sung túc của gia đình. Chỉ có những gia đình giàu có mới có voi được thuần dưỡng từ voi rừng. Hiện nay, chỉ có Tây Nguyên mới còn voi, nhưng số lượng cá thể đang bị giảm sút đáng kể. Giới trẻ ở đây trở nên xa lạ với phương thức thuần voi của cha ông ngày xưa mà chủ yếu là chăm sóc và điều khiển voi. Những người thuần voi vì thế càng trở nên hiếm hoi theo thời gian. Hiện nay, công việc này chủ yếu là người lớn tuổi, có vài chục năm kinh nghiệm. Huyền thoại về thuần dưỡng voi rừng là N’Thu K’Nul, ông sinh năm 1828, mất khi đã thọ được 110 tuổi, ông có danh hiệu là “Vua săn voi” (khun-ju-nốp) do Hoàng gia Thái Lan ban tặng. Ông được xem là người khai sinh nghề săn bắt và thuần dưỡng voi ở Buôn Đôn, một người tù trưởng đầy quyền lực và được nhiều dân tộc kính phục lúc bấy giờ. Theo người dân địa phương, trong đời ông đã thuần dưỡng khoảng 170 con voi rừng, có người lại nói ông thuần dưỡng đến hàng trăm con; trong đó, có một con bạch tượng-loài vật hiếm có. Hiện nay, khu mộ của ông được giữ gìn kỹ lưỡng. Mộ được kết hợp giữa kiến trúc của người M’Nông và người Lào-hai dân tộc chính ở địa phương vào thời điểm đó. Đó như một biểu tượng của truyền thống sức mạnh đoàn kết các dân tộc anh em. Phần mộ là những chi tiết hình khối đơn giản, trang trí búp sen ở bốn góc và đỉnh. Cạnh mộ Vua săn voi là ngôi mộ hình tháp, có mái nhọn cách điệu nhà rông. Ngôi mộ này do vua Bảo Đại xây dựng cho hậu duệ của N’Thu K’Nul là R’Leo K’Nul, gọi ông bằng cậu. Người ta hay nhầm tưởng ngôi mộ hình tháp là của N’Thu K’Nul. Khu lăng mộ này được nhiều du khách đến chiêm ngưỡng để hiểu rõ hơn về những con người xuất chúng. Về sau, có một số hậu duệ khác của N’Thu K’Nul nối nghiệp, nhưng số lượng voi thuần dưỡng ít hơn và tay nghề kém hơn. Quần thể du lịch Buôn Đôn là một không gian đặc trưng, là cái hồn của Tây Nguyên với những cánh rừng già, những con sông cuồn cuộn chảy và những hồ nước lưng chừng trời, lưu giữ nhiều chứng tích lịch sử hình thành vùng đất này. Buôn Đôn thuộc xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, cách TP Buôn Mê Thuột khoảng 42km. Đến đây, du khách có dịp thưởng thức cồng chiêng, cưỡi voi.Cá trên sông Sê-rê-pốk và hồ Lắk là những đặc sản quý của vùng này. Ai đến đây cũng phải tìm cho bằng được các loại cá bản địa để thưởng thức vì vị ngon và lạ bởi vị trí hiểm trở của nơi chúng sinh trưởng đã tạo sự khác biệt giữa cá sông, hồ Tây Nguyên với cá sông, hồ ở đồng bằng...
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Cầu thang là không gian giao thông theo chiều đứng để tới được các tầng, các buồng trong nhà. Cầu thang được ví như xương sống của ngôi nhà và là nơi khí vận động mạnh, liên tục để đưa dòng khí lan tỏa đi các tầng trong nhà.
Vì vậy, nếu cầu thang mở tại những cung tốt thì các tầng trên được tốt. Ngược lại, nếu cầu thang mở tại những cung xấu thì các tầng trên phải chịu xấu.
Dưới góc nhìn phong thủy, cầu thang còn có một vai trò khác, đó là việc phân bố các nguồn năng lượng lên các không gian không cùng cao độ, mang đến sức sống cho toàn bộ căn nhà, tạo sự hài hòa về phong thủy, tăng cường sức khỏe cũng như nguồn tài lộc cho gia chủ.

Khu vực cầu thang phải có đủ ánh sáng, điều này sẽ thu hút nhiều sinh khí dẫn lên các tầng. Nếu cầu thang hẹp, bạn hãy treo một tấm gương lón để có tác dụng mở rộng cầu thang về mặt hình ảnh trong phong thủy.
Những yêu cầu về hướng và vị trí:
Cầu thang là mạch dẫn khí lên các không gian phía trên. Nó có vai trò như một cái cửa đón và phân bổ các dòng năng lượng theo chiều thẳng đứng. Cửa này nếu đặt ở vị trí tốt, đón được nhiều dòng sinh khí cát lành thì những phần không gian phía trên cũng sẽ có được nguồn năng lượng dồi dào. Vì thế, vị trí cầu thang nên nằm ở những cung tốt so với bản mệnh của gia chủ. Những bậc đầu tiên của cầu thang cũng phải bố trí quay vào hướng tốt của gia chủ để đảm bảo các tầng trên thu được khí tốt của căn nhà.
Nhiều người quan niệm nếu hướng cầu thang đối diện cửa chính thì gia chủ sẽ bị hao tán tiền của, tài lộc sẽ bị tuôn chảy hết. Điều này đúng nhưng chưa đầy đủ. Sự vận hành của cầu thang luôn có hai chiều lên và xuống. Những ngôi nhà có cầu thang đối diện cửa chính thì sẽ nhận được nhiều năng lượng nhưng sự suy thoái cũng rất lớn. Dưới góc nhìn phong thủy, những ngôi nhà có kiểu cầu thang này thì có thể làm ăn tốt nhưng sẽ không giữ lại được nguồn tài lộc. Vì vậy, không nên bố trí cầu thang đối diện cửa để tránh hiện tượng tiền vào cửa trước rồi lại ra cửa sau. Trong trường hợp bất khả kháng thì có thể làm lệch hướng cầu thang hoặc đặt dưới chân cầu thang một chậu cây để ngăn cản dòng năng lượng thoát ra ngoài.
Do tính chất hoạt động của cầu thang, bộ phận này luôn có tính vươn cao lên phía trên nên cầu thang mang tính Mộc. Cầu thang nên tránh đặt giữa nhà bởi vì khu vực giữa nhà (Trung Cung) thuộc Thổ sẽ bị cầu thang thuộc Mộc khắc. Nếu lỡ phạm phải thì tốt nhất nên di chuyển cầu thang hoặc thay đổi tâm nhà bằng cách nối dài không gian sử dụng. Các trường hợp bất khả kháng thì cũng cố tránh đặt bậc cầu thang đầu tiên vào giữa nhà.
Cầu thang kỵ đặt từ phía sau nhà đi lên sẽ không thuận chiều đón năng lưọng từ cửa ra vào dẫn đến các tầng trên sẽ không có được sinh khí dồi dào. Cầu thang cũng không được đâm thẳng vào bếp hoặc nhà vệ sinh ở bất cứ tầng nào vì sẽ làm cho các nguồn năng lưọng hao tán hết. Đồng thời cần lưu ý không để xà nhà đè lên cầu thang. Ngoài ra, không gian dưới gầm cầu thang vốn là nơi tối tăm, không khí tù đọng nên tránh đặt bếp ở khu vực này sẽ làm cho căn bếp không được sự thoáng đãng, sạch sẽ.
Cầu thang nên thiết kế vận hành đi lên theo ngược chiều kim đồng hồ, vừa thuận theo nguyên lý hoạt động, sinh hoạt của con ngưòi, vừa phù hợp với nguyên tắc phong thủy, đặc biệt là khi đi lên, tim chúng ta luôn gần vói tâm của trục thang đứng sẽ giảm bớt sự mệt nhọc trong quá trình leo cầu thang.
Những yêu cầu về kiểu dáng, chất liệu
Cầu thang trong một ngôi nhà phải đảm bảo được hai yêu cầu quan trọng nhất là chứa và dẫn khí. Chính vì vậy mà những loại cầu thang để hở cổ bậc hay những loại không có thành chắn đều không tốt theo quan niệm phong thủy. Loại cầu thang này sẽ làm thất thoát các dòng năng lượng trước khi đưa lên các không gian phía trên. Những lỗ hổng này cần phải được lấp kín, có thể bằng cách trải thảm cầu thang để đảm bảo tính thẩm mỹ. Ngoài ra, cầu thang yêu cầu luôn phải chắc chắn và liền mạch. Tuy vậy, tránh làm cầu thang quá dài từ tầng này lên tầng khác mà không có chiếu nghỉ. Dạng cầu thang xoắn quanh cột cũng không tốt vì dễ tạo sự mệt mỏi cho người sử dụng.
Về chất liệu, nên sử dụng những vật liệu tạo sự ấm áp cho cầu thang. Tốt nhất là nên chọn vật liệu gỗ hoặc đá cho cầu thang trong nhà vì nó mang tính Mộc và Thổ. Hai hành này rất gần gũi với con ngưòi, nhất là không gian nhà ở. Còn những chất liệu kim loại như inox tạo cảm giác lạnh lẽo nên sử dụng ở những không gian công cộng, văn phòng công sở…
Yêu cầu về bậc thang
Bậc cầu thang phải hoàn toàn kín, liền nhau, không có lỗ hổng giữa các bậc. Điều này bảo đảm rằng, tài chính gia đình sẽ không bị thất thoát. Vì vậy, nếu cầu thang trong nhà có lỗ hổng ở giữa các bậc, hãy dùng ván gỗ bít kín chúng lại.
Khi nói đến cầu thang, ta thường quan tâm đến số bậc của cầu thang. Có hai cách tính số bậc cầu thang: tính theo số bậc tới mặt sàn mỗi tầng và tính theo tổng số bậc cầu thang của ngôi nhà. Tuy nhiên, trong khoa học phong thủy, số bậc cầu thang tính tới mặt sàn mỗi tầng là căn cứ chính để định tốt, xấu mà không câu nệ tổng số bậc cầu thang trong nhà.
Để xét số bậc của cầu thang, phải căn cứ vào Ngũ hành thuộc về hình thể kiến trúc của ngôi nhà rồi lấy vòng Trưởng sinh mà định số bậc.
1. Cách tính theo vòng Trường sinh:
Vòng Trường sinh là 12 sao thể hiện quy luật sinh tồn (phát sinh, tồn tại, phát triển và chấm dứt) của vạn vật. Theo quan niệm của triết học phương Đông thì bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào cũng phải trải qua 12 giai đoạn sau:
– Trường sinh (sinh ra).
– Mộc dục (tắm rửa).
– Quan đới (phát triển).
– Lâm quan (trưởng thành).
– Đế vượng (cực thịnh).
– Suy (suy yếu).
– Bệnh (Ốm đau).
– Tử (chết).
– Mộ (nhập mộ).
– Tuyệt (tan rã).
– Thai (phôi thai).
– Dưỡng (thai trưởng).
Căn cứ vào hình thể kiến trúc của ngôi nhà, thì nhà hình Thủy bậc thứ 1 là Trường sinh, nhà hình Mộc bậc thứ 3 là Trường sinh, nhà hình Thổ bậc thứ 5 là Trường sinh, nhà hình Hỏa bậc thứ 7 là Trường sinh, nhà hình Kim bậc thứ 9 là Trường sinh. Bắt đầu từ bậc Trường sinh theo Ngũ hành của ngôi nhà, tiếp tục thuận đếm mỗi bậc là 1 sao kế tiếp trong vòng Trường sinh, cứ hết 12 sao lại tiếp tục đếm một vòng mới.
Như vậy, nhà hình Thủy thì số bậc nên dùng là: 1, 3, 4, 5, 9, 11, 13, 15, 16, 17, 21, 23…
Nhà hình Mộc thì số bậc nên dùng là: 1, 3, 5, 6, 7, 11, 13, 15, 17, 18, 19, 23, 25…
Nhà hình Thổ thì số bậc nên dùng là: 1, 3, 5, 7, 8, 9, 13, 15, 17, 19, 20, 21, 25, 27…
Nhà hình Hỏa thì số bộc nôn dùng là: 3, 5, 7, 9, 10, 11, 15, 17, 19, 21, 22, 23, 27…
Nhà hình Kim thì số bậc nên dùng là: 1, 5, 9, 11, 12, 13, 15, 17, 19, 21, 22, 23, 25…
Khoa học hiện đại cũng đã chứng minh được rằng sự thay đổi trạng thái của con người cũng như sự ngưng tĩnh vận động ở một nhịp độ, tiết tấu nào đó đều có ảnh hưởng tới sự phát triển cơ thể và hình thành tính cách, có thể tăng cường sức khỏe, tăng trí nhớ nếu sự thay đổi hay ngưng tĩnh phù hợp. Ngược lại, nó cũng có thể làm giảm sức khỏe, tăng căng thẳng và đặc biệt là phát sinh một số bệnh tật. Số bậc cầu thang dừng lại ở bao nhiêu bậc để dẫn tới sàn mỗi tầng cũng làm thay đổi trạng thái vận động và sự ngưng tĩnh của con người. Từ đó, làm thay đổi sức khỏe, tâm tính con người.
2. Cách tính theo sinh – lão – bệnh – tử
Số lượng bậc thang được tính từ bậc thứ nhất cho tới điểm kết thúc. Một điều rất cần thiết là số bậc của mỗi tầng, cũng như của cả cầu thang, tính từ bậc thứ nhất đến bậc kết thúc phải rơi vào cung “Sinh” trong vòng tuần hoàn “Sinh”, “Lão”, “Bệnh”, “Tử”. Vì thế, tổng số bậc cầu thang là bậc lẻ (21, 17…). Được như vậy, sẽ đảm bảo không những thuận tiện về sinh hoạt, đồng thời cũng mang lại cho chúng ta cảm giác yên tâm, thoải mái trong ngôi nhà của mình.
Một số khái niệm và những thông số kỹ thuật với cầu thang nhà dân dụng:
– Chiều rộng của bản thang: Trong kiến trúc nhà ở dân dụng hiện nay, cầu thang thường rộng từ 0,8m đến khoảng 1,2m hoặc 1,5m.
– Độ dốc của cầu thang: Độ dốc của cầu thang phụ thuộc vào chiều cao nhà, và quyết định bởi tỷ lệ chiều cao và chiều rộng của bậc thang, được tính bằng công thức 2h + b = 600mm (trong đó h là chiều cao bậc thang; b là chiều rộng bậc thang). Trong các công trình kiến trúc, độ cao của bậc thang trong nhà thường từ 150 đến 180mm, chiều rộng tương ứng từ 250 đến 300mm.
– Kích thước của chiếu nghỉ: Chiều rộng của chiếu nghỉ không đưọc nhỏ hơn chiều rộng của thân thang, đồng thời phải thuận tiện trong quá trình vận chuyển.
– Chiều cao của lan can: không liên quan đến độ dốc hay chiều rộng của cầu thang, chiều cao tiêu chuẩn của lan can từ mặt bậc lên tới tay vịn của lan can là 900mm, không được thấp hơn 80mm.
![]() |
3 “nàng giáp” giúp chồng phát tài dễ như trở bàn tay| ► Lấy lá số tử vi và xem vận mệnh cuộc đời, công danh, tình duyên của bạn |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Mơ thấy mình gặp được người phụ nữ có mái tóc đẹp, mềm mại là những điềm báo tốt đẹp. Thông điệp từ giấc mơ này là bạn sắp đón nhận lợi lộc đến nhà hoặc bạn sắp có tin vui.
Nếu trong giấc mơ của bạn xuất hiện người phụ nữ mang bầu thì bạn hoàn toàn có thể yên tâm vì đây là tin tốt lành, rằng gia đình bạn sắp có chuyện vui vẻ.
Bạn mơ thấy mình hoặc ai đó hôn lên trán người phụ nữ, thường là điềm được quý nhân phù trợ. Còn nếu là hôn lên má của người phụ nữ lạ thì bạn sắp gặp chuyện vui mừng.
Tuy nhiên, không phải giấc mơ nào có liên quan đến người phụ nữ cũng đều tốt đẹp. Bạn mơ gặp người phụ nữ xấu xí là một điềm báo không tốt, có thể bạn sẽ gặp phải chuyện buồn trong tương lai gần.
Mơ thấy người có mái tóc vàng hoe thì bạn cần chú ý hơn tới gia đình và những người thân xung quanh. Đây là điềm báo có thể bạn sẽ gặp phải chuyện phiền muộn trong cuộc sống.
Theo Giải mã giấc mơ
Tuổi Tý là chỉ sinh sôi, tượng trưng cho sinh khí của vạn vât bắt đầu sinh sôi.
Tuổi Sửu là chỉ sử nối tiếp, tượng trưng cho khí lạnh bắt đầu tu lại, sinh khí bắt đầu phát triển.
Tuổi Dần là chỉ sự lớn mạnh, tượng trưng cho vạn vật bắt đầu diễn hóa,
Tuổi Mão là chỉ sự lan tỏa, tương trưng cho vạn vật bắt đầu phát triển.
Tuổi Thìn là chỉ sự duỗi ra, tượng trưng cho vạn vật bắt đầu phát triển lớn mạnh.
Tuổi Tỵ là chỉ sự dừng lại, tượng trưng cho khí dương đã chiến cú thế thượng phong.
Tuổi Ngọ là chỉ giao hoàm tượng trưng cho sự tượng giao âm dương.
Tuổi Mùi là chỉ sự mêm muội, tượng trưng cho vạn vật ở trạng thái non xanh.
Tuổi Thân chỉ cơ thể, tượng trưng cho cơ thể của vạn vật được hình thành.
Tuổi Dậu chỉ sự thành tựu, tượng trưng cho sự trưởng thành của vạn vật.
Tuổi Tuất chỉ sự diệt vong, tượng trưng cho vạn vật tận hòa thành cát bụi.
Tuổi Hợi chỉ hạt mầm, tượng trưng cho vạn vật thu lại, quy về thành hạt giống.
Nguồn: Thiệu Vĩ Hoa, Lý Cư Minh, Quang Tuệ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Thư (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Phương hướng và điều kiện để lập bàn thờ Phật
Lập bàn thờ Phật là một công việc rất tốt, tạo nhiều phúc nghiệp, nhưng công việc đó không hề đơn giản chút nào. Theo như tập tục hàng ngàn năm nay, khi bài trí thờ cúng tượng Phật nên lưu ý những điều sau:

-Người thờ Phật phải có thành tâm, nhất thiết phải ăn chay vào ngày mùng 1 và ngày rằm. Vì hiểu theo cách thông thường Phật ăn chay, thấy được ích lợi của việc chay tịnh thì không thể phổ độ cho một chúng sinh thờ mình suốt ngày ăn mặn đựợc, nhất là sát sinh.
-Điều kiện thứ hai là người lập bàn thờ Phật không thể cúng dàng Phật bằng xôi gà, bằng thịt của động vật, vì Phật không hưởng thụ những thứ đó. Về hướng bàn thờ tốt nhất là quay theo cổng chính của căn nhà bạn, có trường hợp cũng có thể quay bàn thờ Phật về hướng xấu so với trạch mệnh của thân chủ, một phần để hóa giải hướng đó.
-Thứ ba là bài vị tổ tiên không được đặt cao hơn bàn thờ Phật sẽ phạm xung, vì hiểu một cách đơn giản theo dân gian Phật đã đạt được sự giải thoát, là bậc Đại giác, không thể ở thấp hơn chúng sinh. Thực ra chúng sinh cũng là Phật nhưng chưa giác ngộ, làm vậy là để trọng Phật. Có rất nhiều nhà thờ ảnh các thần cùng với ngài Quan Âm Bồ Tát, đó là không đúng cách, coi ngài là một vị thần cũng không đúng, nên người thờ Phật nên quy y để hiểu được những điều căn bản nhất về việc thờ cúng cho đúng với đạo, không được tùy tiện hiếu theo suy nghĩ chủ quan của mình mà có tà kiến về việc thờ, việc cúng. Nếu không làm được những điều kiện đó thì chúng ta nên cẩn trọng ở việc lập bàn thờ Phật.
Sắm lễ thờ Phật
Việc sửa soạn lễ cúng Phật những quy định cần tuân thủ là:

Sắm các lễ chay: Hương, hoa tươi, quả chín, oản phẩm, xôi chè không được sắm sửa lễ mặn chư cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt mồi, gà, giò, chả. Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cùng lên bàn thờ Phật.
Hoa tươi lễ Phật là: Hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu, không dùng các loại hoa tạp, hoa dại.
Trước ngày dâng hương làm lễ Phật cần- chay tịnh trong đời sống sinh hoạt ngày thường: Ăn chay, kiêng giới, làm việc thiện.
Hương cúng dàng Phật
Người Việt Nam đã quen chọn số lẻ m 3, 5, 7, 9) lúc thắp nhang, nhưng cũng có trường hợp người ta đốt cả nắm nhang chứ không chú trọng vào ý nghĩa con số. Còn theo lý giải của nhà Phật cho rằng, số lẻ mang nhiều ý nghĩa linh thiêng hơn.
Con số 3 thì có nhiều quan niệm khác nhau:
-Tam bảo (Phật, Pháp, Tăng)
-Tam giới (Dục giới, sắc giới và Vô sắc giới)
-Tam thời (Quá khứ, Hiện tại, Vị lai)
-Tam vô lậu học (Giới, Định, Tuệ)
Nén hương, cũng có thêm một ý nghĩa đặc biệt khác nữa, đó là thắp hương để nhớ đến sự vô thường. Vô thường là không vĩnh viễn, tất cả đều giả tạm, cho nên lúc nén hương tắt cháy thì cũng tượng trưng cho đời người tắt, ngắn ngủi vô thường... Tàn tro của hương nhắc nhở chúng ta chớ để thời gian trồi qua, uổng phí tháng ngày.
Trong nghi lễ Phật giáo, hương là một trong sáu lễ vật dâng cúng, gồm có: Hương, hoa, đăng (đèn), trà, quả, thực (thức ăn). Tuy nhiên nhiều người không rõ về ý nghĩa sâu xa của việc cúng Phật nên bày biện đủ thức ăn uống như yến tiệc, không những uổng phí mà lại còn làm sai lạc ý nghĩa.
Theo quan niệm của Phật giáo, lòng thành thể hiện qua làn khói hương nghi ngút, không cần cỗ bàn yến tiếc tiệc thịt cá linh đình vì đúng ý nghĩa sự cúng Phật thì chỉ nên dùng hương thơm, đèn sáng, hoa tươi, trái ngọt, nưóc trong là đủ. Phật không phải ở trên bàn thờ, trong những pho tượng, mà là ở trong tâm của con người. Ngoài những nén hương dùng ngọn lửa nóng để đốt cháy lên, chúng ta còn có thể dùng đức tin của mình thắp lên những nén tâm hương - tức là hương từ trong tâm. Bởi vậy mới có năm thứ hương dùng để cúng dường chư Phật: Giới hương, định hương, tuệ hương, giải thoát hương và giải thoát tri kiến hương.

Cách bài trí tượng Quan Âm Bồ Tát:
Rất nhiều gia đình, cửa hàng hay nhà hàng đặt tượng Quan Âm Bồ Tát cùng các tượng khác như Quan đế. Như vậy rất không tốt, bởi những lý do sau:
Nếu trong nhà hàng, cửa hàng ăn uống thờ Quan Âm Bồ Tát sẽ không thích hợp bởi Quan Âm Bồ Tát vốn thanh tịnh, tinh khiết và ăn chay. Khi dâng đồ cúng Quan Âm Bồ Tát thường chỉ cần hoa tươi và hoa quả. Bởi vậy nếu đật tượng Quan Âm Bồ Tát cùng các tượng Thần khác sẽ không tốt khi cúng đồ mặn.
Không nên đặt tượng ngài Quan Âm Bồ Tát theo các hướng:
-Hưóng nhà vệ sinh.
-Hướng cửa phòng ngủ.
-Hướng bàn ăn.
Cách bài trí tượng Phật:
Thờ Phật tại gia bảo hộ bình an và cũng có những quy tắc nhất định:
-Tượng Phật đem về nhà không nên coi là đồ cổ hay vật báu mà cất giữ cẩn thận, như vậy sẽ ảnh hưởng tới mọi thành viên trong gia đình.
-Không nên đặt tượng trong phòng ngủ, bỏi lễ Phật phải uy nghi nghiêm túc. Nơi để bàn thờ Phật cũng vậy, nhà có điều kiện nên để một phòng riêng yên tĩnh, thoáng đãng, trai tịnh.
-Không nên mua quá nhiều tượng về nhà, chỉ cần một pho hoặc ảnh Phật là đủ, thành tâm thành ý niệm cầu hằng ngày.
-Tranh ảnh Phật không nên cuộn tròn lại, không được để xuống dưối ghế, không được ngồi lên trên...
-Tượng cũ bị mò mắt hoặc tay nên tô vẽ, lau chùi lại, vào các ngày rằm và mùng có thể dùng nước thơm tắm tượng. Nếu tượng hỏng thì thỉnh cầu các tăng rước thỉnh thả sông, thay bằng pho khác, nhờ chuyển lên chùa khai quang cẩn thận, không được tùy tiện vứt bỏ.
Nguồn Internet

| Giờ\Ngày |
Tý |
Sửu |
Dẩn |
Mão |
Thìn |
Tị |
Ngọ |
Mùi |
Thân |
Dậu |
Tuất |
Hợi |
| Dần-Thân |
* |
* |
* |
* |
* |
* |
||||||
| Mão-Dậu |
* |
* |
* |
* |
* |
* |
||||||
| Thìn-Tuất |
* |
* |
* |
* |
* |
* |
||||||
| Tị-Hợi |
* |
* |
* |
* |
* |
* |
||||||
| Tý-Ngọ |
* |
* |
* |
* |
* |
* |
||||||
| Sửu-Mùi |
* |
* |
* |
* |
* |
* |
* Lưu ý:
Các ô có sao là giờ Hoàng Đạo. Mỗi ngày có 6 giờ Hoàng Đạo.
Tuổi Ngọ
Người tuổi Ngọ đặc biệt may mắn về vận tài chính, nên con giáp này tiêu tiền cực kỳ phóng khoáng. Họ cho rằng biết cách tiêu tiền mới có động lực để kiếm tiền. Vậy nên, người cầm tinh con Ngựa sẵn sàng bỏ cả tháng lương để mua món đồ mà họ yêu thích. Hơn nữa, với cá tính của con giáp này, họ đã muốn cái gì thì phải có bằng mọi giá.
Đặc biệt, nếu phải dùng tiền để đạt được mục đích, thì tuyệt đối không phải đắn đó. Tuy nhiên, đó chỉ là với những gì người tuổi Ngọ mong muốn được sở hữu. Trong cuộc sống, họ vẫn hay kỳ kèo, trả giả vì điều mình không ham muốn.
![]() |
Tuổi Thân
Người tuổi Thân thường không coi trọng tiền bạc trong cuộc sống. Họ chỉ xem nó như một công cụ nhỏ để đem lại niềm vui cho cuộc sống. Niềm vui ấy không bền vững, trừ khi chúng ta xây dựng được thế giới nội tâm thanh tịnh. Hơn nữa, người tuổi Thân dễ bị tác động bằng lời mời chào hay lôi kéo, nên họ có thể mang về một núi đồ đạc dù chỉ đi dạo.
Với tính cách ấy, con giáp này bị gán cho mác hoang phí. Đặc biệt vào lúc tâm trạng buồn, họ sẽ liên tục suy nghĩ phải mua gì để bù đắp vào chỗ trống trải ấy. Vậy nên, dù có phải bỏ ra hết số tiền tiết kiệm, con giáp này cũng chẳng đắn đo.
![]() |
Tuổi Thìn
Người tuổi Thìn sinh ra đã thích “sang chảnh”. Họ luôn tạo hình hình ảnh của bản thân cũng như cuộc sống phải xứng đáng với đẳng cấp. Dù còn thiếu thốn, con giáp này vẫn cố chạy vạy để thấy tự tin về ngoại hình của mình khi xuất hiện trước đám đông.
Việc tiêu tiền của người cầm tinh con Rồng sẽ khiến bạn kinh ngạc. Họ thích gì mua nấy, thậm chí chẳng cần xác định mục đích của món đồ. Con giáp này sẵn sàng bỏ chúng nếu bị ai đó nhận xét không hay và tìm mọi cách để có đủ tiền sắm đồ mới. Mặt khác, họ rất chăm chỉ, nhạy bén với các cơ hội làm ra tiền của.
![]() |
![]() |
Top 4 con giáp có số làm đại gia |
Mr.Bull (theo SH)
Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
Tính: Dương
Hành: Thủy
Loại: Phúc Tinh
Đặc Tính: Phúc thọ
Tên gọi tắt thường gặp: Đồng
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 5 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.
Miếu địa ở các cung Dần, Thân.
Vượng địa ở các cung Tý.
Đắc địa ở các cung Mão, Tỵ, Hợi.
Hãm Địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ, Dậu.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Thiên Đồng đắc địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn và đầy đặn. Còn Thiên Đồng hãm địa thì mập và đen.
Tính Tình
Sao Thiên Đồng ở cung miếu địa và vượng địa: thông minh, ôn hòa, đức hạnh, từ thiện, không có tánh quả quyết, hay thay đổi ý kiến, công việc, hoặc hay gặp cảnh bị bỏ dở nửa chừng, được hưởng sự phong lưu, khá giả, sống lâu. Người nữ thì đảm đang, ăn ở có đức, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm lợi cho chồng con.
Sao Thiên Đồng cung đắc địa: thích phiêu lưu, nay đây mai đó, hay thay đổi chỗ ở, công việc lưu động, phong lưu, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm phước, hay thay đổi chí hướng, không có lập trường dứt khoát, xử lý nặng về tình cảm, ân tình nghĩa lụy hơn là dùng lý trí, nguyên tắc, số ly hương, khó cầm giữ tiền của vững chắc.
Sao Thiên Đồng cung hãm địa: hay thay đổi thất thường, hay gặp sự trắc trở, dễ gặp thị phi, hiểu lầm, không cẩn trọng về ngôn ngữ, làm gì cũng phải nương vào người khác mới làm được, không có định kiến, phiêu bạt, ly hương. Riêng sao Thiên Đồng ở Ngọ là người có óc kinh doanh, thích mua bán.
Tài Lộc Phúc Thọ
Sao Thiên Đồng đắc địa thì chỉ sự giàu sang.
Sao Thiên Đồng hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có, khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả.
Sao Thiên Đồng ở Ngọ thì chỉ năng khiếu kinh doanh. Nhưng về mặt phúc thọ, vì Thiên Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.
Thiên Đồng, Kình ở Ngọ: Có uy vũ lớn, được giao phó trấn ngự ở biên cương.
Thiên Đồng, Thiên Lương ở Dần, Thân: Làm nên, danh giá. Ngoài ra có khiếu về y khoa, dược khoa, sư phạm rất sắc bén.
Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương cách: Phúc thọ, làm công chức.
Thiên Đồng, Thiếu Âm đồng cung ở Tý: Phúc hậu và thọ; đẹp đẽ.
Thiên Đồng, Không, Kiếp, Hỏa Linh: U mê, nghèo khổ, sống qua ngày, ăn mày.
Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý, Hổ, Khốc, Riêu: Đàn bà đẹp nhưng bạc phận, khóc chồng.
Thiên Đồng, Hóa Kỵ ở Tuất: Rất xấu trừ phi tuổi Đinh thì phú quý.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phụ Mẫu
Sao Thiên Đồng tại Mão, Tỵ, Hợi: Cha mẹ khá giả.
Sao Thiên Đồng tại Dậu: cha mẹ bình thường, mẹ thường hay đau yếu (vì có Thái Âm hãm xung chiếu).
Sao Thiên Đồng tại Thìn, Tuất: cha mẹ và con cái xung khắc.
Thiên Lương tại Dần, Thân: cha mẹ giàu sang và thọ (ở Dần tốt hơn ở Thân).
Thái Âm tại Tý: Cha mẹ giàu sng và thọ.
Thái Âm tại Ngọ: cha mẹ vất vả, sớm xa cách nhau.
Cự Môn ở Sửu, Mùi: sớm xa cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phúc Đức
Thiên Đồng ở Mão, Tỵ, Hợi: Được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng đi xa làm ăn.
Thiên Đồng ở Dậu, Thìn, Tuất: Phúc đức không được tốt. Cuộc đời lúc vui lúc buồn, ra ngoài hay vướng vào chuyện thị phi, đàm tiếu, cãi cọ lôi thôi. Họ hàng ly tán, thường có sự tranh chấp lẫn nhau.
Thái Âm đồng cung tại Tý: Được hưởng phúc, sống lâu. Nên lập nghiệp xa quê hương, bản quán. Trong họ có nhiều người quý hiển, giàu sang.
Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Phúc đức không được tốt, phải ly hương, họ hàng ly tán, phiêu bạt.
Thiên Lương đồng cung: Suốt đời thanh nhàn, được hưởng phúc, sống lâu. Trong họ có nhiều người quý hiển, giàu sang.
Cự Môn đồng cung: Phúc đức không được tốt, thường phải ly hương, bôn ba, thời trẻ tuổi thì nghèo khó, vất vả, dễ xa cách người thân, cô độc, tình cảm lận đận, cần phải có nhiều sao tốt mới đỡ xấu ở hậu vận về già.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Điền Trạch
Thiên Đồng ở Mão, Nguyệt đồng cung tại Tý: Giàu có lớn. Tay trắng lập nghiệp, càng ngày càng thịnh vượng.
Thiên Đồng ở Dậu, Nguyệt đồng cung tại Ngọ: Thành bại thất thường, nhưng về già cũng có chốn nương thân.
Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: Có nhà đất nhưng rất ít, hay phải thay đổi mua vào bán ra luôn luôn.
Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: Tạo dựng nhà đất khó khăn, dù có tạo dựng được cũng phải gặp rủi ro, hoàn cảnh thời cuộc làm cho mất mát. Dễ gặp cảnh tranh chấp về điền sản.
Thiên Lương đồng cung: Tạo dựng nhà đất trước ít sau nhiều.
Cự Môn đồng cung: Về già mới có nhà đất.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Quan Lộc
Thiên Đồng ở Mão: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó.
Thiên Đồng ở Dậu: công danh muộn màng, Chức vị nhỏ, hay thay đổi. Nên chuyên về kỹ nghệ hay buôn bán.
Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: có công danh lúc có lúc không, hay di chuyển, lưu động, chóng chán, hay thay đổi.
Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó, có tài ăn nói lý luận. Công danh trước nhỏ sau lớn.
Thái Âm đồng cung tại Tý: công danh hiển hách, có tài can gián người trên.
Thái Âm đồng cung tại Ngọ: hạp ngành nghề công kỹ nghệ hoặc kinh doanh.
Thiên Lương đồng cung: có công danh tốt đẹp. Rất nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm.
Cự Môn đồng cung: thường gặp sự chật vật trong công danh, phải cần có cấp trên nâng đỡ mới tốt, hay bị lôi thôi kiện tụng, thị phi, bị dòm ngó.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Thiên Di
Thiên Đồng ở Mão: Ra ngoài mới tốt, không nên ở lâu một chỗ. Hay gặp quý nhân phù trợ.
Thiên Đồng ở Dậu: Thường hay đi xa, xa nhà. Ra ngoài vất vả, thường hay gặp chuyện phiền lòng. Sau này chết ở xứ người.
Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: Đi xa, nay đây mai đó, dù có nhà cũng không ở nhà, hay thay đổi nơi ăn chốn ở.
Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: Ra ngoài nên cẩn trọng, làm gì cũng nên có sự suy tính kỹ lưỡng, dễ gặp chuyện thị phi, tranh cãi.
Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý, Thiên Lương đồng cung: Luôn gặp quý nhân phù trợ. Được nhiều người kính trọng, nếu đi buôn, làm kinh doanh cũng phát tài.
Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Ra ngoài rất bất lợi, hay gặp sự cạnh tranh và ghen ghét.
Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung: Ra ngoài hay được vào nơi chốn sang trọng quyền quý, hoặc gặp người có chức quyền, lời nói của mình được tin phục, sau này chết ở xa nhà, dễ ly hương. Nhưng cũng nên cẩn thận về ngôn ngữ, lời nói, không nên nói sai sự thật, hoặc đùa giỡn quá đáng dễ bị hiểu lầm, và làm việc gì cũng phải lo nghĩ luôn luôn.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tật Ách
Sao Thiên Đồng chỉ toàn thể bộ máy tiêu hóa, không đích danh chỉ bộ phận nào rõ rệt trong bộ máy này. Tùy theo đắc hay hãm địa, bộ máy này sẽ bị ảnh hưởng tốt hay xấu. Ngoài ra, đi với sát tinh, bộ máy tiêu hóa bị tổn thương.
Thiên Đồng, Thiên Khốc, Thiên Hư hay nhị Hao: Hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu, trúng thực.
Thiên Đồng, Kỵ: Hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu dễ bị trúng thực, trúng độc.
Thiên Đồng, Không Kiếp, Hình: Lở bao tử, có thể mổ xẻ ở bộ máy tiêu hóa, cắt ruột, vá ruột. Ngoài ra, Thiên Đồng thường thiên về nghĩa thích ăn uống rượu chè, trà dư tửu lậu, do đó bộ máy tiêu hóa bị liên lụy.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tài Bạch
Thiên Đồng tại Mão hay Thái Âm đồng cung tại Tý: Tay trắng làm giàu, càng về già càng nhiều của.
Thiên Đồng tại Dậu: Tiền bạc tụ tán thất thường.
Thiên Đồng tại Tỵ, Hợi: Phải lang thang nay đây mai đó, làm nghề lưu động mới có tiền, nhưng cũng dễ bị hao tán.
Thiên Đồng tại Thìn, Tuất: Tiền vào tay này lại ra tay khác, hay túng thiếu.
Thái Âm đồng cung tại Ngọ: kiếm tiền khó khăn, chậm chạp, vất vả, thường phải bôn ba, nay đây, mai đó mới có tiền, làm đủ mọi nghề. Ở tuổi trung niên tiền bạc mới yên ổn.
Cự Môn đồng cung: Tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.
Thiên Lương đồng cung: Khá giả. Rất thích hợp với ngành nghề kinh doanh, mua bán.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tử Tức
Rất tốt nếu Thiên Đồng ở Mão: đông con, đồng cung với Lương, Nguyệt ở Tý: đông con, con quý hiển.
Kém tốt nếu ở Dậu: ít con, thay đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con, ở Tỵ, Hợi: hai con, nếu có nhiều con thì mất một số, con cái ly tán, chơi bời.
Xấu nếu Thiên Đồng ở Thìn Tuất, hiếm con và nhất là đồng cung với Cự Môn thì ít con, con khó nuôi, bất hòa, ly tán, có thể có con riêng.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phu Thê
Thiên Đồng ở Mão: nên muộn đường hôn nhân mới tốt, hoặc việc hôn sự hay gặp trắc trở, xa cách ở buổi ban đầu, về sau thì hạnh phúc lâu dài. Nam nên là con trưởng, đoạt trưởng, nữ là con thứ.
Thiên Đồng ở Dậu: hay có sự bất hòa trong gia đình, hoặc thường phải xa cách nhau.
Thiên Đồng ở Tỵ: dễ có duyên nợ, cũng dễ xa nhau, hoặc hay có chuyện buồn phiền, hoặc vì làm ăn mà thường xa cách, duyên nợ ở xa.
Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: khắc khẩu, nếu không thì hạnh phúc không trọn vẹn, lâu dài.
Thiên Đồng, Thiên Lương đồng cung: Sớm lập gia đình. Hai người thường có họ hàng với nhau, hoặc người cùng xứ, hoặc có quen biết trước với anh chị em, người thân trong nhà mà thành duyên nợ. Vợ chồng đẹp đôi và giàu sang.
Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý: Sớm lập gia đình. Hai người thường quen biết nhau trước, hoặc hai họ đã có quen nhau. Vợ chồng khá giả, đẹp đôi.
Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Phải muộn lập gia đình mới tốt.
Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung tại Tý: Duyên nợ dễ chia ly, hoặc phải xa cách một thời gian mới đoàn tụ. Hoặc lập gia đình gặp sự trắc trở rồi mới thành.
Thiên Đồng Khi Vào Các Hạn
Nếu sáng sủa thì hưng thịnh về tài, danh, may mắn. Nếu xấu xa thì hậu hạn xấu (hao của, bị kiện, tụng, bị đổi chỗ...).
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Có những đứa trẻ sinh ra đã mang trên mình những vết bớt và đốm tích kì lạ tưởng chừng như đơn giản nhưng đằng sau nó lại ẩn chứa câu chuyện về kiếp trước. Những vết bớt ấy được cho là dấu hiệu của kiếp trước theo nghiên cứu của một nhà khoa học.
Một bà lão ở Thái Lan lâm chung với ước nguyện cuối đời được đầu thai thành cậu bé. Cô con gái đã nhúng ngón tay vào hồ trắng đánh một dấu lên cổ bà. Không lâu sau cô hạ sinh được một cậu bé kháu khỉnh với một vết trắng sau cổ chính xác với vết hồ trắng cô đánh dấu lên cổ mẹ lúc chết.
Khi cậu bé biết nói, thật kỳ lạ cậu luôn miệng đòi chiếm hữu những thứ của bà ngoại trước kia khăng khăng như thể chúng là của cậu vậy.
Đây chỉ là một chuyện kể trong rất nhiều trường hợp được kể lại bởi tiến sỹ Jim Tucke tại Đại học Virginia trong đó ông cho rằng vết bớt khi sinh thường có liên quan đến kiếp sống trước đó của họ.
Vào cuối đời của tiến sỹ lan Stevenson, công việc mà tiến sỹ Tucker đang tiếp tục, là điều tra 210 trường hợp những đứa trẻ sinh ra với vết bớt hoặc khuyết tật có liên quan đến ký ức từ kiếp trước.
Stevenson đã thu thập được một báo cáo khám nghiệm tử thi 49 trường hợp. Trong đó có tới 43% các trường hợp vết thương tích và vết chàm trong khoảng 10 cm2 cách nhau trên cơ thể, một số người thì những vết đó không tản ra mà nối liền nhau trên cùng một vị trí.
Phong tục ở một số nơi khác, người ta thường làm dấu người chết với nhọ nồi hoặc hồ dán để có thể dễ dàng nhận ra khi họ đầu thai.
Dưới đây là một vài ví dụ vết bớt khi sinh có liên hệ tới ký ức từ kiếp trước được nghiên cứu bởi tiến sỹ Stevenson.
Một cậu bé sinh ra ở Ấn Độ với bàn tay phải cụt ngón đã có lần nhớ lại kiếp sống trước của mình nơi cậu từng bị dính tay vào máy nghiền thức ăn và bị cắt bỏ.
Một cậu bé nữa ở Thổ Nhỹ Kỳ với tai phải dị hình đã nhớ lại cậu từng bị bắn và giết chết ở cự ly gần vào một bên đầu.
Một cậu bé khác có tên là Maha Ram ở Ấn Độ có thể nhớ mình bị giết trong một kiếp sống trước đó với một khẩu súng ngắn . Anh có thể nhớ một cách đầy đủ chi tiết về kiếp sống trước của mình và kể cho Stevenson với hi vọng tìm lại được kết quả khám nghiệm tử thi người được nghi là chuyển sinh đời này của cậu.
Và thật trùng hợp, kết quả cho thấy những vết bớt trên ngực Ram rất tương xứng với những vết đạn trong kiếp trước.
Và còn nhiều chuyện trùng hợp khác về vết bớt khi sinh và mối liên quan kiếp trước hiện vẫn chưa được xác minh hay chia sẽ trên các blog thảo luận trong quá khứ.
Bàn về trường hợp kỳ lạ khác về vết bớt, Karen Kubiko lúc còn học trung học cô đã đăng ảnh của mình với một vết bớt trên cổ và sau này cô đăng một hình khác nhưng không có vết bớt nữa. Cô cho biết vào năm 2011 cô bỗng nhiên nhớ lại được trong một kiếp sống trước cô từng là Helen một người phụ nữ bị trúng một viên đạn lạc bắn vào cổ và chết năm 1927.
Thế nên vết bớt để lại trên cổ cô chính là nơi viên đạn bắn vào cổ Helen trong kiếp trước. Sau khi cô nhớ lại được những điều này, vết bớt kia dần dần biến mất.
![]() |
![]() |
Chọn đúng hướng cửa phú quý để sự nghiệp lên như diều gặp gió![]() |
| ► Xem và bài trí phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |