Những tên hay dành cho các bé trai –
Dưới đây là những gợi ý nho nhỏ để gia đình bạn có thể chọn cho quý tử nhà mình một cái tên đầy ý nghĩa
|
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Dưới đây là những gợi ý nho nhỏ để gia đình bạn có thể chọn cho quý tử nhà mình một cái tên đầy ý nghĩa
|
► Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Đối với nhiều gia đình, vì yếu tố khách quan nên nền phòng ngủ cao hơn nền phòng khách. Điều này gây tâm lý bất an với gia chủ vì nhiều người cho rằng như thế sẽ không an toàn, may mắn... Chuyên gia phong thủy Bùi Nghiệp, Công ty Cổ phần Nhà Xuân tư vấn trường hợp này.
Trường hợp bạn đọc Nguyễn Phú Kiên, Hải Dương là một điển hình cho nền nhà phòng ngủ cao hơn phòng khách. Bạn đọc này tâm sự, vì nhà cải tạo từ khu tập thể nên phòng ngủ làm sau nên cao hơn phòng khách 20cm. Chuyên gia Bùi Nghiệp cho rằng, nền phòng ngủ cao hơn phòng khách về cơ bản không ảnh hưởng tiêu cực đến phong thủy. Thậm chí phòng ngủ cao ráo còn tốt cho sức khoẻ trong điều kiện thời tiết nồm ẩm khí hậu miền Bắc.
Về độ cao thấp của nền các phòng, phong thủy lưu ý kiêng kỵ nhất là sàn khu vực vệ sinh cao hơn sàn phòng ngủ. Vì khi đó khí xấu của nhà vệ sinh sẽ ảnh hưởng đến các không gian bên ngoài.
Tuy nhiên, đối với các sàn nhà cao, nhất là cao đến 20cm, chủ nhà cần chú ý làm bậc hoặc tìm cách hạn chế khoảng cách trên để đề phòng tai nạn khi đi lại như hụt chân, vấp ngã... Trong trường hợp này có thể đặt bậc thang bằng xi măng hoặc gỗ, thậm chí làm nổi màu sắc để người đi chú ý hơn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thùy Dung (##)
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
Cây Hợp Hoan
Hợp hoan: Thuộc lá rơi về cội, hình lá đối ngẫu kép, đêm đến song song khép hợp, tượng trưng cho sự hoà hợp ân ái vợ chồng, hôn nhân vừa ý. Chính vì vậy mà người ta gọi là cây “Hợp hôn”. Thời nhà Hán, Trung Quốc “hợp hoan” hai chữ này đã thực sự đi vào trong văn hóa hôn nhân của Trung Quốc. Có hợp hoan điện, gối hợp hoan, mũ hợp hoan, hình kết hợp hoan, tiệc hợp hoan, chén hợp hoan.
Trong những câu thơ đối có viết: “Bông hoa nó vẫn liền cành, rượu dâng nhấp uống hợp hoan bôi”. Hợp hoan còn đưọc những văn nhân coi là cây để giải thù, giải ưu tư. Trong Hoa kính có viết: “Hợp hoan, một… lại tặng thêm áo xanh, áo xanh một màu hoan hợp, có thể quên đi nỗi buồn”. Trong Dương sinh luận của Ưu Khang cũng có viết: “Hợp hoan… tuyên thảo vong ưu”. Chính vì vậy, mọi người rất thích trồng cây Hợp hoan bên trái nhà.
Táo
Táo là một loại cây thường thấy ở bên cạnh nhà của người dân xưa. Gỗ cây cứng, có thể làm đồ dùng, nó làm các đồ điêu khắc. Trong sách cổ đã từng gọi nó là “táo bản”. Quả táo có thể ăn, lại “bổ trung ích khí, cửu phục thần tiên” (viết trong “Bàn thảo kinh”). Cây táo sinh quả rất sớm, cây non cũng có thể kết quả.
Người dân phương Bắc Trung Quốc xưa có câu ngạn ngữ : “Đào tam hạnh tứ lê ngũ niên, táo thụ đương niên tức xuất tiền”. Táo còn cùng âm với “tảo”, dân gian thường vẽ trong tranh hình ảnh kết hợp giữa táo và hạt dẻ (hoặc vài), đồng âm với từ Hán “tảo lập tử” (sớm thành lập). Trong hôn lễ, người xưa thường kết hợp lễ vật là táo và nhãn cùng nhau, đều có âm Hán “tảo sinh quý tử”. Trong các đám cưới cũng dùng “xà trương” (rèm rủ) có hình cát lợi táo, hạt dẻ, lạc…
Phú quý, phúc họa của con người đều xuất phát từ can ngày sinh và thông qua nó để thể hiện trạng thái của người đó được chung kết lại trong vũ trụ> do đó can ngày sinh được gọi là “Nhật nguyên” hay “Nhật chủ”.
Nhật chủ xác định mười thần. Nhật chủ là tôi, là chính mình. Quan hệ giữa thuộc tính ngũ hành đối với Nhật chủ với ngũ hành của các can chi còn lại hiển thị trong một tứ trụ không ngoài: Chính – Thiên – Sinh – Khắc.
Can ngày là dương gặp các can dương khác là sự gặp gỡ đồng tính nên gọi là Thiên;
Can ngày là dương gặp các can âm khác là sự gặp gỡ khác tính nên gọi là Chính;
Can ngày là âm gặp các can khác là âm đó là sự gặp gỡ đồng tính nên gọi là Thiên;
Can ngày là âm gặp các can dương khác là sự gặp gỡ khác tính nên gọi là Chính;
.
Các can khác với Nhật chủ còn có năm một quan hệ: Ngang bằng tôi; Sinh tôi; Tôi sinh; Khắc tôi và Tôi khắc.
* Cái sinh ra tôi là nghĩa Cha Mẹ nên đặt tên là Ấn thụ. Ấn tức là âm, tụ tức là được. Ví dụ cha mẹ có ân đức thì che chở cho con cháu, con cháu dduwwcj hưởng phúc của cha mẹ. Nhà nước cho làm quan phong cho chức tước là được nhận Ấn quyền – quyền quản lý trong tay. Quan không có Ấn là không có chỗ dựa, cũng như người ta không được nương tựa vào cha mẹ vậy.
* Cái tôi sinh nghĩa là con cái nên đặt tên là Thực thần. Côn trùng ăn hoa quả làm tổn thương cây cối, Nhưng con ngườ ăn của cải lại tạo ra của cải.
* Cái khắc tôi là tôi bị khốn chế, bị ràng buộc, nên đặt tên là Quan Sát. Nhà nước phong quan cho tức là mình thuộc người nhà nước, phải phục vụ mãi đến già mới thôi. Như thế tuy được chức quan nhưng vì đó mà bị ràng buộc vậy.
* Cái tôi khắc là cài bị tôi khống chế, ràng buộc nên đặt cho tên là Thê Tài. Như người ta lấy vợ lại được của hồi môn là gia trang điền thổ, tài sản cấp cho dùng tức vợ đãi cho tôi. Tôi được vợ là nội trợ trong nhừ nên giảm bớt khó khăn.
* Cái ngang hòa tôi là anh em. Nên đặt tên là Ngang vai hoặc Huynh Đệ.
.
Trong các mổi quan hệ sinh khắc, chế hóa ở trên, khi can nhật chủ của tôi là dương gặp các can âm khác của tứ trụ là Chính, gặp các can dương khác là Thiên. Ví dụ: Can Nhật chủ dương gặp can Âm cử tứ trụ sinh tôi là Chính Ấn, nếu gặp can dương của tứ trụ sinh tôi là Thiên Ấn. Như vậy mối quan hệ ngũ hành trong tứ tru sẽ có sự phát sinh 10 thần.
-- Sinh tôi là cha mẹ. Can âm sinh tôi dương, Can Âm sinh tôi dương là Chính Ấn.
Can dương sing tôi dương, can âm sinh tôi âm là Thiên ấn
-- Tôi sinh là con cái. Tôi âm sinh can dương, tôi dương sinh can âm là Thương quan. Tôi âm sinh can âm, tôi dương sinh can dương là Thực thần
-- Khắc tôi là Quan sát. Can âm khắc tôi dương, can dương khắc tôi âm là Chính quan. Can âm khác tôi âm, can dương khắc tôi dương là Thất sát
-- Tôi khắc là thê tài. Tôi âm khắc can dương, tôi dương khắc can âm là Chính tài. Tôi âm khác can âm, tôi dương khắc cam dương là thiên tài.
-- Ngang hòa tôi là anh em. Can âm gặp tôi âm, can dương gặp tôi dương là ngang vai gọi là Tỷ. can âm gặp tôi dương, cam âm gặp tôi dương gọi là Kiếp tài.
Nguồn Tổng hợp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
1. Ngón tay giữa dài
Đàn ông sở hữu tướng tay mà ngón tay giữa khá dài (so với các ngón tay còn lại), chứng tỏ có khát khao lớn về quyền lực cũng như cuộc sống giàu sang, phú quý. Mục tiêu lý tưởng trong cuộc đời họ chính là có được cuộc sống đại phú đại quý, vang danh thiên hạ.
Ước muốn đó hoàn toàn có thể trở thành sự thật khi trong người họ sẵn có chí tiến thủ, lòng quyết tâm cao độ và sức kiên trì dẻo dai. Phong cách làm việc của họ phóng khoáng, không câu lệ tiểu tiết, lại quyết đoán và tự tin, không vì cái lợi nhỏ nhặt trước mắt mà mù quáng, bỏ lỡ cơ hội lâu phát triển lâu dài.
Quyết định trao gửi cuộc đời cho người đàn ông này là hoàn toàn đúng đắn. Cuộc sống sau hôn nhân khá hài hòa, hạnh phúc. Bạn chỉ cần lo tốt chuyện con cái, cách đối nhân xử thế trong gia đình, còn những việc khác là do chàng gánh vác hết.
2. Các ngón tay khít nhau
Khi để xòe bàn tay một cách tự nhiên, quan sát thấy các ngón tay khít nhau, dường như không có khe hở là những dấu hiệu cho thấy chủ nhân có khả năng kiếm tiền và giữ tiền rất tốt.
Nói như vậy không có nghĩa là người này ki bo, ích kỷ. Họ chi tiêu có kế hoạch rõ ràng, chỉ xuất tiền cho việc đáng dùng tới, chứ không tiêu xài hoang phí, bừa bãi.
Nhìn chung tài vận của người này khá tốt. Cuộc sống không phú thì quý, không phải chịu gánh nặng hay áp lực về kinh tế. Đây là một trong những đặc điểm dễ nhận biết của bàn tay đàn ông phú quý, các nàng có thể yên tâm trao thân gửi phận.
3. Bàn tay nhiều vân Tiền tài
Vị trí vân Tiền tài nằm ở phần giữa gốc ngón tay út và ngón tay đeo nhẫn. Tại đó, số lượng đường vân này càng nhiều, vân đậm, rõ nét thì tài lộc càng vượng, tiêu tiền cả đời không hết, cuộc sống đại phú đại quý. Họ sẽ là chỗ dựa tinh thần và vật chất vững vàng cho nửa kia.
4. Lòng bàn tay nhiều đường vân Tài khố
Khi những đường vân trong lòng bàn tay giao nhau, tạo thành hình vuông hay hình tam giác, người ta gọi đó là vân Tài khố (những hình khép kín như kho tiền của). Dù là nam hay nữ giới, sở hữu nhiều đường vân này trong tay thì tiền tài dồi dào, gặp nhiều may mắn về phương diện tiền bạc, vật chất, khả năng phát tài cao.
5. Lòng bàn tay dày dặn
Lòng bàn tay dày mang ý tài vận và sự nghiệp có nền tảng vững bền. Dù là trong cuộc sống hay công việc, người này đều quyết tâm cao độ, lúc nào cũng tràn đầy nhiệt huyết, muốn cống hiến năng lực thực thụ để khẳng định bản thân trước mọi người xung quanh.
Ngoài ra, người này sở hữu trí tuệ minh mẫn, tư duy linh hoạt, cộng thêm sức kiên trì bền bỉ, nên làm đâu thành đó, hưởng cuộc sống vinh hoa phú quý khi về trung vận.
6. Gò Thái Dương nhô lên
Vị trí gò Thái Dương chính là ở gốc ngón tay đeo nhẫn. Nếu gò này nhô lên cao, chứng tỏ khả năng kiếm tiền của bạn rất giỏi. Công việc thuận lợi, thường xuyên được nhận tiền thưởng. Tài vận tốt, không ít lần nhặt được tiền rơi.
Nhưng trên hết, ý thức tích lũy tiền bạc của bạn là quan trọng hơn cả. Thay vì làm bao nhiêu tiêu bấy nhiêu, bạn biết cách chi tiêu có kế hoạch, lại biết lo xa nên hiếm khi rơi vào tình trạng trắng tay hay phải vay mượn bạn bè.
Ngọc Điệp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Lãnh đạo luôn là vị trí nhiều người mơ ước. Hãy cùng xem 3 con giáp nào sẽ là ứng cử viên sáng giá cho vị trí cao quý này nhé!
1. Tuổi Dần (Tuổi Hổ)
Các chuyên gia tướng số cho rằng, người tuổi Hổ thường có tính cách khá độc đáo, rất giỏi trong việc đối nhân xử thế và đặc biệt có khả năng lãnh đạo.
Nhận định đó xuất phát từ ý chí cứng rắn khó lòng lay chuyển và niềm tin mạnh mẽ của những người tuổi Hổ. Bởi vậy, khi có được cơ hội thăng tiến, người cầm tinh con Hổ sẽ quyết tâm cố gắng hết sức không mệt mỏi để đạt được những gì mình mong muốn.
Một lòng hướng đến mục tiêu, không phàn nàn kêu ca về những khó khăn vất vả trên đường đến với vinh quang, người tuổi Hổ sẽ luôn là ứng cử viên sáng giá cho những vị trí quản lý, giám đốc.
2. Tuổi Tỵ (Tuổi Rắn)
Với vẻ ngoài lạnh lùng đầy suy tư, có vẻ hơi “nguy hiểm, người tuổi Tỵ tu vi được đánh giá là bí ẩn nhất trong 12 con giáp. Họ không dễ dàng tức giận, họ dùng sự tĩnh lặng của mình để suy nghĩ và phán đoán ra những điều khiến người khác phải kinh ngạc.
Trước khi được nếm trải sự ngọt ngào của thành công và cảm giác thỏa mãn của quyền cao chức trọng, người cầm tinh con Rắn phải trải qua rất nhiều gian nan vất vả thậm chí cả thất bại. Nhưng chỉ cần có lòng tin vào chính mình để cố gắng làm lại từ đầu, tương lai người tuổi Tỵ sẽ trở thành ông chủ lớn được người người kính trọng.
3. Tuổi Thìn (Tuổi Rồng)
Đối với những người lần đầu tiếp xúc, người tuổi Rồng luôn biết cách tạo ấn tượng cao quý, sang trọng trong mắt đối tác. Cho dù đang làm việc tại cơ quan công sở hay tự kinh doanh điều hành công ty riêng, những người cầm tinh con Rồng đều sẽ tạo nên một vương quốc riêng cho mình, trở thành ngôi sao sáng chói trong lĩnh vực mà họ đã lựa chọn.
Chính sự linh hoạt nhạy bén trong suy nghĩ và phong cách làm việc, năng lực xử lý tình huống khéo léo khiến người tuổi Hổ trở thành ứng cử viên tiềm năng cho mỗi cuộc xét chọn thăng chức làm lãnh đạo.
![]() |
12 con giáp |
Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 2]
NGUYÊN TẮC ÂM DƯƠNG.
Có những bộ Sao mà 1 Sao Âm, 1 Sao Dương, thì phải có đủ bộ 2 sao mới có ảnh
hưởng. Trừ ra mỗi bộ, chỉ 1 sao đủ gây ảnh hưởng.
· Một sao Dương ở cung Dương mạnh hơn ở cung Âm, một sao Âm ở cung Âm
mạnh hơn là ở cung Dương.
· Giờ sinh Dương hay Âm ấn định là con cả hay con thứ.
· Hàng Can năm vận cùng hành với hàng Can năm sinh, nhưng nếu cùng Âm
Dương hay khắc Âm Dương thì cũng có khác. Cùng Âm Dương thì ảnh hưởng
mạnh hơn và việc thường xảy ra vào tháng cùng Âm Dương.
Âm Dương và Hành của các Cung trên lá số
Lá số có các cung gom lại gọi là Địa Bàn, ở giữa là Thiên Bàn, mỗi cung mang
một tên, có Âm Dương và có hành (hành của hàng Địa Chi mà nó mang tên). Bắt đầu từ
cung Tí đến cung Hợi, theo chiều kim đồng hồ, hay chiều thuận. Chuyển ngược chiều là chiều nghịch.
Ngoài ra, Cung cũng có phương hướng.
- Tí : chính Bắc
- Ngọ: chính Nam.
- Dậu: chính Tây
- Mão: chính Đông.
Đông Tây Nam Bắc đều giống hệt của Tây Phương, còn quy thức Bắc dưới Nam
trên là do con người định, cũng như Kim La Bàn chỉ Bắc của Tây Phương thì Đông
Phương gọi là Kim Chỉ Nam.
Phương hướng ứng đúng với hành theo Dịch Lý phía Nam là xích đạo, nóng, nên
là Hoả, phía Bắc là băng giá nên là Thuỷ, phía Đông là cây cối, rừng, đồng ruộng, nên là
Mộc; phía Tây là đại lục, nhiều mỏ kim khí, nên là Kim.
Thổ là trung phương ở 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Mọi hành đều trở về Thổ, từ
ý niệm này mà có các bộ tam hợp.
CÁC TAM HỢP
Đây là nguyên tắc rất quan trọng dùng trong giải đoán. Các cung trên lá số gom
thành 4 bộ 3 cung, mỗi cung cách cung kia 3 cung, như hình trên ghi với tam giác chỉ
dẫn. Các tam giác đó là:
· Dần Ngọ Tuất
· Tỵ Dậu Sửu
.Thân Tí Thìn
· Hợi Mão Mùi
Chú ý:
· Mỗi cung thuộc vào một bộ tam hợp. Thí dụ: cung Tuất thuộc tam hợp Dần Ngọ
Tuất.
· Khi đọc tam hợp lên, phải theo đúng thứ tự như đã ghi tức là đọc Dần trước rồi
đến Ngọ rồi đến Tuất. Đó là theo lẽ Dịch, mỗi bộ tam hợp gồm những cung hợp
nhau, sinh nhau;
· Dần Ngọ Tuất: Mộc (Dần) sinh Hoả (Ngọ); Hoả (Ngọ) sinh Thổ (Tuất).
· Tỵ Dậu Sửu : Hoả (Tỵ) bao gồm Thổ sinh cho Kim (Dậu), Kim (Dậu) trở về Thổ
(Sửu).
· Thân Tí Thìn: Kim (Thân) sinh cho Thuỷ (Tí ), Thuỷ (Tí ) trở về Thổ.
· Hợi Mão Mùi: Thuỷ (Hợi) sinh cho Mộc (Mão), Mộc (Mão) sinh Hoả trở về Thổ
(Mùi) (Mộc sinh Hoả, Hoả sinhThổ).
Trong mỗi tam hợp, có chữ đầu, chữ giữa và chữ cuối. Chữ đầu sinh ra cung giữa,
cung giữa là cung chính (chính Hành và chính Phương), cung dưới bao giờ cũng là cung
Thổ, còn gọi là cung Mộ, vì mọi hành đều trở về Thổ.
Vậy Cung Dần Thân Tỵ Hợi là Tứ Sinh.
Cung Tí Ngọ Mão Dậu là Tứ Chính
Cung Thìn Tuất Sửu Mùi là Tứ Mộ.
Chú ý quan trọng:
Mỗi tam hợp có một hành, đó là hành của cung trong tứ chính. Như vậy:
- Dần Ngọ Tuất hành Hoả.
- Tỵ Dậu Sửu: hành Kim.
- Thân Tí Thìn: hành Thuỷ.
- Hợi Mão Mùi: hành Mộc
Trong phép giải đoán, khi xét một cung, phải xét cả 2 cung kia trong tam hợp (gọi là
cung tam hợp chiếu) coi cả 3 cung như nhau. Như Mạng đóng ở cung Tuất, thì phải xét
cả 2 cung Dần và Ngọ cũng quan trọng như Tuất.
CUNG NHỊ HỢP
Cung nhị hợp là 2 cung đối nhau qua trục dọc và chỉ có sinh cho nhau, sinh nhập
hay sinh xuất.
Các cung nhị hợp với nhau là:
- Sửu và Tí
- Dần và Hợi
- Mão và Tuất.
- Thìn và Dậu.
- Tỵ và Thân
- Ngọ và Mùi
Nói là nhị hợp thì chẳng thể vì vị trí đối xứng, cũng không phải vì hành cung này sinh
cho hành cung kia (vì Thổ Sửu và Thuỷ Tí , Mộc Mão và Thổ Tuất chỉ có khắc chứ
không có sinh).
không có hành Thổ, vì Thổ nằm trong cả 4 tam hợp. Điều này ứng dụng với nhiều trường hợp trong Tử vi, như
trường hợp Hành của Thiên Mã, trường hợp an vòng tràng sinh, Thổ đứng chung với Thuỷ chứ không hiện diện
riêng.
Sách VĐ/TTL còn gọi là Lục Hợp
Nhưng trở về các tam hợp là thấy ngay. Như Sửu và Tí nhị hợp. Sửu thuộc tam
hợp Tỵ Dậu Sửu, hành Kim, Tí thuộc tam hợp Thân Tí Thìn, hành Thuỷ. Sửu nhị hợp với
Tí vì tam hợp Kim sinh tam hợp Thuỷ.
Điểm hết các cung nhị hợp, ta thấy:
Sửu và Tí : Tam hợp Kim (Tỵ Dậu Sửu) sinh tam hợp Thuỷ (Thân Tí Thìn).
Dần và Hợi: Tam hợp Mộc (Hợi Mão Mùi) sinh tam hợp Hoả (Dần Ngọ Tuất).
Mão và Tuất: Tam hợp Mộc (Hợi Mão Mùi) sinh tam hợp Hoả (Dần Ngọ Tuất).
Thìn và Dậu: Tam hợp Kim (Tỵ Dậu Sửu) sinh tam hợp Thuỷ (Thân Tí Thìn).
Tỵ và Thân: Tam hợp Kim (Tỵ Dậu Sửu) sinh tam hợp Thuỷ (Thân Tí Thìn).
Ngọ và Mùi: Tam hợp Mộc (Hợi Mão Mùi) sinh tam hợp Hoả (Dần Ngọ Tuất).
Nhưng ta phải chú trọng chiều sinh:
- Tam hợp Sửu sinh tam hợp Tí .
- Tam hợp Hợi sinh tam hợp Dần.
- Tam hợp Mão sinh tam hợp Tuất.
- Tam hợp Dậu sinh tam hợp Thìn.
- Tam hợp Tỵ sinh tam hợp Thân.
- Tam hợp Mùi sinh tam hợp Ngọ
Điều đó cho phép ta hoàn thiện hình vẽ bằng chiều mũi tên (hướng sinh).
- Sửu sinh Tí (Sửu hợp Tí ).
- Hợi sinh Dần (Hợi hợp Dần).
- Mão sinh Tuất ( Mão hợp Tuất).
Dậu sinh Thìn ( Dậu hợp Thìn).
- Tỵ sinh Thân ( Tỵ hợp Thân).
- Mùi sinh Ngọ ( Mùi hợp Ngọ).
Vậy nhị hợp chỉ có một chiều; chiều ngược lại không đúng. Thí dụ: Sửu nhị hợp
cho Tí , nhưng Tí không nhị hợp cho Sửu. Ta nhận xét thêm là trong một cặp nhị hợp,
chiều nhị hợp do từ cung Âm sang Dương, vậy là cung Âm sinh xuất, cung Dương được
sinh nhập.
Trong phép giải đoán, cung nào bị sinh xuất thì không kể nhị hợp. Cung nào được
sinh nhập mới được kể đến nhị hợp. Thí dụ: Mạng Tuất, Tuất được Mão sinh nhập. Vậy
ta xem cả sao ở Mão.
CUNG XUNG CHIẾU: ( hay chính chiếu)
Cung Xung Chiếu là cung từ phía đối diện chiếu sang (đối xứng qua tâm của
Thiên Bàn). Các cặp xung chiếu là:
Tí - Ngọ
Sửu - Mùi
Dần - Thân
Mão - Dậu
Thìn - Tuất
Tỵ - Hợi
Có chiếu là có kể. Nhưng tại sao gọi là Xung Chiếu? Đó là hành cung này khắc
hành cung kia chăng? Không phải, vì Thìn và Tuất, Sửu và Mùi cùng là Thổ thì đâu có
khắc nhau.
Vậy xung nhau là vì tam hợp cung này khác tam hợp cung kia. Như tam hợp Thìn
(Thân Tí Thìn) là Thuỷ khắc tam hợp Tuất (Dần Ngọ Tuất) là Hoả. Ta có:
Tí - Ngọ: Tam hợp Tí (Thuỷ), khắc tam hợp Ngọ (Hoả).
Sửu-Mùi: Tam hợp Sửu (Kim) khắc tam hợp Mùi (Mộc).
Dần-Thân: Tam hợp Thân (Thuỷ) khắc tam hợp Dần (Hoả).
Mão-Dậu: Tam hợp Dậu (Kim) khắc tam hợp Mão (Mộc)
Thìn-Tuất: Tam hợp Thìn (Thuỷ) khắc tam hợp Tuất (Hoả).
Tỵ-Hợi: Tam hợp Tỵ (Kim) khắc tam hợp Hợi (Mộc).
Xin ghi thêm về các cặp xung chiếu:
Tí -Ngọ: Tí khắc xuất, Ngọ bị khắc nhập (Tí khắc Ngọ).
Sửu-Mùi: Sửu khắc xuất, Mùi bị khắc nhập (Sửu khắc Mùi).
Dần-Thân: Thân khắc xuất, Dần bị khắc nhập (Thân khắc Dần).
Mão- Dậu: Dậu khắc xuất, Mão khắc nhập ( Dậu khắc Mão).
Thìn-Tuất: Thìn khắc xuất, Tuất bị khắc nhập (Thìn khắc Tuất).
Tỵ- Hợi: Tỵ khắc xuất, Hợi bị khắc nhập (Tỵ khắc Hợi) (7).
Trong phép giải đoán, khi xem 1 cung, phải xem cả cung chính chiếu. Nếu cung
chính khắc xuất cung chính chiếu, thì nó đoạt các sao tốt, thế tốt của cung chính chiếu.
Nếu cung chính chiếu bị khắc nhập thì nó gán cho những sao xấu, thế xấu của cung chính
chiếu (đó là ý nghĩa của sự xung chiếu).
Xem một cung cộng thêm những cung nào?
Vậy tổng kết, xét một cung, phải cộng thêm các sao ở 2 cung trong tam hợp, các
sao ở cung nhị hợp (nếu được nhị hợp sinh nhập), vì có sao tốt ở cung xung chiếu (nếu
khắc xuất cung xung chiếu) hoặc các sao xấu (nếu bị khắc nhập bởi cung xung chiếu).
Hết (theo tử vi giảng minh)
Đôi khi, mọi chuyện dễ dàng hơn rất nhiều nếu bạn chuyển đến một ngôi nhà mới năng lượng mới thay vì ở lại ngôi nhà cũ với năng lượng tiêu cực sau khi vừa ly hôn.
Để "phong thủy" một nơi ở mới phụ thuộc rất nhiều vào những gì bạn mang theo. Bạn không nên mang theo bất cứ thứ gì từ ngôi nhà cũ vì nó gắn liền với sự tan vỡ, nỗi buồn… Nếu không thể, bạn hãy vệ sinh chúng thật sạch sẽ. Làm sạch các món đồ nội thất bằng gỗ và vải một cách cẩn thận, kỹ càng nhất có thể. Mang chúng đi với ý định rằng nó sẽ trở thành một năng lượng khác, một môi trường khác. Chỉ lấy những gì bạn thực sự gắn kết với năng lượng tích cực.
Khi bạn bắt đầu tìm mua đồ nội thất mới và nếu cần một chiếc giường ngủ mới thì bạn nên quan tâm đến kích cỡ lớn nhất. Ngoài ra, phần đầu giường chắc chắn, mạnh mẽ dù được làm bằng gỗ hay bọc đệm sẽ cho bạn sự hỗ trợ và bảo vệ an toàn khi ngủ. Và chỉ mua và mang vào phòng ngủ những thứ thực sự gắn kết với bạn, làm trái tim bạn rung động và khiến bạn cảm thấy dễ chịu.
Chọn mua giường ngủ và chăm sóc phòng ngủ là điều nên làm trước tiên khi chuyển đến ngôi nhà mới.
Hãy mua bức tranh nào mà bạn cảm thấy thích thú. Khi bạn đưa năng lượng vào thì đó phải là thứ gì đó bạn yêu thích và về chính con người, tâm hồn bạn. Nếu bạn đang phải dành thời gian chăm sóc cả hai ngôi nhà vì những đứa trẻ và chúng sẽ ở với bạn, cần chắc chắn rằng bọn trẻ cũng cảm thấy thoải mái trong không gian mới.
Tất cả mọi người đều cần có không gian cho riêng mình và hãy để lũ trẻ giúp bạn thiết kế và trang trí. Đây là một trải nghiệm cần thiết để chúng quen dần và gắn kết hơn với ngôi nhà mới. Lũ trẻ có thể trang trí những bức tranh yêu thích do chính tay mình vẽ lên tường hoặc tự bài trí phòng riêng của mình, từ đó, chúng sẽ nhanh chóng cảm nhận được rằng đây cũng là nhà của chúng.
Chỉ mua và lấy đi những món đồ bạn thực sự yêu thích và cần đến để bày biện không gian mới của mình.
Luôn ghi nhớ một điều rằng bạn không cần phải hoàn thành mọi việc cùng một lúc. Có nghĩa, bạn không phải dọn dẹp và trang trí ngôi nhà mới xong xuôi vào ngày đầu tiên chuyển đến. Bạn có thể làm mọi chuyện từ từ, từng bước một. Dĩ nhiên, vẫn có một số thứ phải được thực hiện ngay lập tức ví dụ kê giường ngủ, sắp xếp đồ dùng nhà bếp… nhưng phần nhiều có thể làm sau đó khi bạn tìm thấy những đồ nội thất ưng ý và có ý tưởng trang trí cụ thể hơn.
Nếu có thể, bạn nên chọn mua đồ nội thất có chất lượng tốt, giá cả phải chăng lúc đầu và mua những món đồ đắt tiền hơn nếu muốn sau này. Bắt đầu với những món đồ cơ bản và cần thiết nhất.
Hãy làm mọi việc từ từ, từng chút mỗi để mọi thứ theo đúng ý bạn.
Phòng ngủ là nơi cần được chăm sóc đầu tiên vì đây là nơi bạn nghỉ ngơi, phục hồi lại sức khỏe và tâm lý. Nếu bạn ngủ không ngon, bạn sẽ phải chịu đựng sự mệt mỏi và chán nản suốt ngày hôm sau.
Sau đó, bạn muốn một nơi để thư giãn và đó chắc chắn là phòng khách. Hãy tìm mua những món đồ nội thất mà bạn cảm thấy được sự tiện nghi và thoải mái nhất. Một tấm thảm trải sàn cũng sẽ giúp ích cho đến khi bạn sắp xếp đồ nội thất hoàn chỉnh.
Trên đây là những lời khuyên phong thủy cơ bản nhất để giúp những ai vừa trải qua ly hôn có thể tìm lại được sự cân bằng và những khởi đầu mới tốt đẹp hơn!
Chùa Thiên Phúc tọa lạc tại phường Bàng La, huyện Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng. Nơi đây là góc du lịch nổi tiếng của thành phố hoa phượng đỏ, nếu như du khách đã đến Đồ Sơn thì chắc chắn sẽ không bỏ qua Chùa Thiên Phúc – một nơi cung ứng tâm linh linh nghiệm. Tại Chùa Thiên phúc hàng năm đều thu hút nhiều lượt khách vào lễ hội được tổ chức vào 2 ngày mồng 6 và mồng 7 tháng Giêng.
Tương truyền, Chùa Thiên Phúc được khởi dựng từ kỷ nguyên văn hóa Lý Trần. Trong cuộc kháng chiến chống Mông Nguyên (thế kỷ 13) Đức Trần Hưng Đạo đã dẫn quân đi qua khu vực này. Khi người qua đời, nhân dân địa phương đã lập nơi thờ tự tại chùa như một vị bồ tát cứu dân độ thế.
Đến thời Lê – Trịnh, được sự tham gia của đông đảo nhân dân trong vùng, các vị sư đã đứng lên tu tạo tượng Phật, làm mới Thập điện minh vương. Tòa Phật điện cao ráo, tòa ngang dãy dọc khang trang mua sắm thêm đồ thờ. Trải qua quá trình lịch sử, chùa Thiên Phúc luôn là nơi sinh hoạt văn hóa tâm linh của cộng đồng làng xã , cầu cho trời yên biển lặng, cuộc sống ấm no.
Theo văn bia còn lại trong chùa thì Chùa là nơi tọa lạc của ngôi chùa ở nơi linh thiêng, hợp thuyết phong thủy: rồng chầu, hổ phục, phía trước có sóng nước dập dờn, xứng là nơi phát triển lâu dài, dân cư an lạc. Mặt chính của ngôi chùa quay hướng Tây, là hướng người ta tin rằng đây là hướng ổn định nhất, hợp với sự vận hành của âm dương.
Trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, Sư sãi nhà chùa cùng tham gia chăm sóc bảo vệ cách mạng, hầu hết tại các khu vực sân vườn Tòa Phật điện đều có hầm bí mật cho cán bộ kháng chiến đi về hoạt động tại các cơ quan ủy ban kháng chiến khu Tả Ngạn, ủy ban kháng chiến Hải Phòng, huyện ủy Nghi Dương… Nhiều lần giặc càn quét bắt bớ, nhưng cán bộ vẫn được nhà chùa bảo vệ an toàn.
Nét nổi bật xuyên suốt quá trình tồn tại của ngôi chùa chính là nơi đoàn kết, gắn bó với truyền thống yêu nước, đoàn kết của mọi tầng lớp nhân dân. Sự tồn tại và phát triển của ngôi chùa chính là sự tiếp nối truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm của nhân dân địa phương từ kỷ nguyên văn hóa Lý Trần thế kỷ 12 – 13 còn in lại dấu vết qua các địa danh Tiểu Bàng, Đại Bàng.
Hội chùa được ghi nhớ, tổ chức đều đặn hàng năm vào 2 ngày mồng 6 và mồng 7 tháng Giêng với các hoạt động khóa lễ, dâng lễ phẩm nơi cửa Tam Bảo. Cũng như nhiều ngôi chùa Việt Nam tồn tại cùng lịch sử xây dựng và phát triển làng xã địa phương, chùa Thiên Phúc luôn trở thành trung tâm sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng của cộng đồng dân cư.
Có thờ có thiêng, có kiêng có lành, dưới đây là 35 điều kiêng kỵ tâm linh trong dân gian.
1. Đi đường nếu gặp tiền lẻ hay những vật dụng cá nhân của người khác không nên lượm lặt dù là mục đích gì. Thông thường một số người đang gặp hạn người ta giải hạn bằng cách vứt bỏ những thứ ấy xem như vứt bỏ cái xui của họ, nếu mình nhận lấy thì sẽ lãnh lại cho họ.
2. Trong nhà có người chết vì treo cổ, thì khi lấy tử thi xuống phải lấy sợi dây đó đốt ngay. Đây là câu chuyện có thật, nếu nhà nào đó có người treo cổ chết nhưng không đốt sợi dây đó đi thì một năm sau cũng nhà đó có người chết treo cổ củng ở ngay vị trí ấy, chính vì thế đó được coi là sợi dây oan nghiệt, nếu không đốt đi thì nó vẫn luẩn quẩn quanh nhà đó và cứ mỗi năm thay phiên nhau chết.
3. Nếu đi đám ma lỡ người quá cố ấy có xinh gái hay đẹp trai thì không được khen, vì nếu khen thì họ sẽ đi theo mình.
4. Người khắc tuổi với người chết trong lúc động quan hoặc hạ huyệt thì không được dòm dù là người thân. Vì như vậy sẽ làm cho người chết khó siêu thoát.
5. Ban đêm không được đánh son môi, làm mặt rồi đi ngủ, bởi hồn sẽ sợ chạy mất.
6. Rớt đồ xuống sông phải nhặt lên, nếu không là bị mắc đằng dưới.
7. Người nào có tang (khăn tang) trong người thì không nên tới nhà những người bạn hay người thân vì sẽ "lây" cái tang và đem điều không may đến cho họ.
8. Sau khi an táng, trong vòng 1 tháng ban đêm có ai gọi tên mình thì tuyệt đối không được trả lời, không được mở cửa, không được thưa gởi gì hết. Thông thường người chết vì quá thương tiếc người thân của mình nên về bắt người thân đi theo.
9. Buổi tối, không chơi năm mười, hay còn gọi là cút bắt (trốn tìm) sau 10h, bởi khi chơi, xui xẻo sẽ bị ma dấu.
10. Đi ngủ cũng vậy. Cái đầu không được hướng ra đường, hoặc ngủ quay đầu vô bàn thờ. Bởi có hai lý do ,một là đầu hướng ra đường đó là tư thế nằm của người chết.hai là khi ngủ hồn của ta xuất ra nếu hướng ra đường thì hồn của ta sẽ đi luôn ra đường.
11. Không mặc đồ trắng quá 12h, bởi dễ bị vong theo.
12. Không phơi đồ ngoài sân vào ban đêm, bởi nếu không các linh hồn lang thang sẽ bị cám dỗ "gắn bó" với quần áo và "ám" những người mặc chúng, hơn nữa dễ bị sương gió ngoài trời thấm vào và gây nên bệnh. Việc giặt và treo nên được thực hiện khi có ánh nắng mặt trời vì chúng rất có lợi.
13. Không được gõ chén khi ăn, bởi người ta quan niệm rằng khi ăn mà gõ chén sẽ gọi ma đói tới.
14. Không bao giờ được mang những quả lê làm quà khi đến thăm người bệnh trong bệnh viện vì đây là một biểu tượng liên quan đến sự chia lìa, chết chóc.
15. Không tặng quà với số lượng bốn, vì số bốn có âm thanh như "cái chết". Nếu bạn muốn mang quà khi đi thì nên chọn các loại bánh kẹo hoặc sôcôla.
16. Chưa ăn không được để đũa trên chén, vì giống cúng người khuất mặt.
17. Tránh huýt sáo vào ban đêm: Bạn có thể đi bộ và cảm thấy hạnh phúc, khi đó bạn có thể bắt đầu một cách vô thức huýt sáo một giai điệu nào đó. Theo những người lớn tuổi, làm như vậy chắc chắn sẽ thu hút sự chú ý của những linh hồn lang thang, sau đó bám theo bạn về nhà.
18. Không chải tóc lúc nửa đêm: Quan niệm của ông bà ta, khi chải tóc lúc nửa đêm là chải cho ma xem.
19. Trước khi cúng không được ăn vụng.
20. Không mua bán đinh vào ban đêm: Các bạn cứ thử vào 7h tối tới tiệm tạp hóa mua đinh, đảm bảo chủ quán sẽ ko bán.
21. Đi vào nơi có mồ mả không được nói bậy: Cho nên thường đi thanh minh hay tảo mộ,người ta kỵ không cho con nít theo,vì con nít còn nhỏ thường thắc mắc tò mò, đôi khi lại nói bậy, người lớn cũng vậy khi vào nơi mồ mã cũng không nên nói bậy.
22. Không ngủ chung mèo đen bởi nó sẽ không cho hồn bạn nhập vào xác bạn.
23. Không soi gương chải đầu trên xe bởi bạn sẽ mang lại sự rắc rối cho nhà xe và tất cả mọi người trên xe.
24. Không lật mình cá: Tài xế, người đi biển nếu bạn để ý thì họ ăn cá như sau: Ăn xong một bên mình con cá thì họ rút xương con cá lên ăn tiếp chứ không có lật mình con cá lại vì lật mình con cá theo những người làm tài xế thủy thủ sẽ có điềm gở, lật xuồng, lật xe, lật tàu.
25. Đừng bao giờ thề thốt hay hứa hẹn với người đã chết rồi không làm.
26. Khi đi dự đám tang về nên hơ người bằng lửa ấm, thay quần áo và hạn chế tiếp xúc với trẻ nhỏ.
27. Với các bạn nữ vào những ngày “ấy” không nên đi đến những nơi linh thiêng, xem bói và không nên qua lại trước bàn thờ.
28. Những ngôi nhà bằng gỗ khi có máu (cả người hay động vật) bám trên thân gỗ thì nên thay đổi, hoặc không nên ngủ gần đó.
29. Ai đã lầm lỡ phá bỏ thai nhi con mình thì hãy đặt cho bé cái tên và đem lên chùa gửi.
30. Nếu trước nay chưa cúng cô hồn bao giờ do không có điều kiện thì không cúng luôn, chớ nên cúng rồi lại bỏ.
31. Đặc biệt với con gái, phụ nữ nên hạn chế để quần áo ngoài trời vào ban đêm, đặc biệt là đồ “nhỏ” => Dễ mắc duyên âm.
32. Vào ban đêm tránh soi mình dưới mặt nước.
33. Thực hiện làm ăn hay làm những việc mang tính chất đại sự nên xem ngày để tránh nhằm vào ngày Tam Nương => Tan nát, bất thành.
34. Có câu: Chim sa cá luỵ, thế nên gặp những con vật trong hoàn cảnh đó không nên chiếm hữu nó và đem về nhà.
35. Cây đa là nơi hội tụ âm khí, ma quỷ rất thích những chỗ như vậy, cho nên kỵ đứng, ngồi, nằm, trốn… ở đó.
Tuổi Hợi
Đứng đầu danh sách này là những người tuổi Hợi. Phụ nữ tuổi này rất tháo vát, việc nhà và việc cơ quan đều làm rất tốt. Họ rất hào phóng, rộng rãi, không hề tính toán chi li với chồng mình, nhiều lúc rất thấu tình đạt lý. Kể cả những lúc sự nghiệp của chồng không được thuận lợi, cũng biết cách dùng lời nói mà khích lệ chồng, để chồng có được sự tự tin chuyển bại thành thắng.
Phụ nữ tuổi Hợi có thể cho chồng những lời khuyên hay lời nhắc nhở, như việc đề phòng đối phương “vong ân bội nghĩa”. Họ là người có tài vận tốt, rất giỏi việc giải quyết các mối quan hệ gia đình, đặc biệt là quan hệ mẹ chồng nàng dâu. Họ có thể giúp chồng giải quyết nỗi ưu lo, vì vậy có thể phò trợ chồng giàu sang phát đạt.
Tuổi Mão
Trong 12 con giáp, người tuổi Mão có tướng cát tượng ích phu vượng tử, sau khi kết hôn con giáp này sẽ thành mẹ hiền vợ đảm, chăm lo cho cuộc sống gia đình yên ấm, hòa hợp.
Mọi cử chỉ hay ngôn từ của người con gái tuổi Mão đều nho nhã và hiền từ. Họ dễ mến, nhanh chóng chiếm được cảm tình của mọi người xung quanh. Người tuổi Mão có lối sống thực tế, không mơ mộng viển vông, đặc biệt luôn nỗ lực hết mình để thành công trong công việc để không trở thành “kẻ ăn bám” sau khi kết hô
Tuổi ThìnCon gái tuổi Thìn sinh ra đã có số làm quý nhân, dễ lấy được chồng giàu sang, hưởng vinh hoa phú quý suốt cuộc đời. Sau khi đã yên bề gia thất, người tuổi Thìn không những hết mực yêu thương và chăm sóc chồng con, mà họ còn biết cách chăm chút cho bản thân, để mình luôn rạng rỡ và tạo sức cuốn hút với ông xã.
Nhìn chung, dù là trong công việc hay chuyện gia đình của người tuổi Thìn đều vô cùng thuận lợi. So với những con giáp còn lại, mệnh số của người tuổi Thìn tốt hơn hẳn, đặc biệt là về đường hôn nhân. Thông thường, con gái tuổi Thìn có xu hướng làm chủ gia đình, quán xuyến mọi việc lớn nhỏ, làm vợ hiền mẹ đảm để người chồng yên tâm làm việc, gây dựng kinh tế.
Tuổi Ngọ
Những người phụ nữ tuổi Ngọ thường rất lạc quan, yêu đời, linh hoạt, thông minh và rất giỏi xã giao. Tính cách của họ khá rộng rãi, hào phóng, hơn nữa làm việc cũng rất nhanh nhẹn. Tất nhiên phụ nữ tuổi Ngọ cũng có lúc rất dịu dàng, họ thích trang điểm, yêu thời trang và bắt kịp với thời đại mới.
Nhưng bất luận trong sự nghiệp hay trong những chuyện nhỏ nhặt của gia đình thì họ đều có thể xử lý một cách ổn thỏa. Thật ra không chỉ đơn giản thông qua việc “giúp chồng thành công” để hình dung về những người phụ nữ tuổi này mà trên thực tế, họ đều rất có tài, giúp đỡ chồng mình rất nhiều trong sự nghiệp. Vì vậy, các đấng mày râu không nên bỏ lỡ những cô gái tuổi Ngọ.
Theo Phunutoday/Khỏe & đẹp
Từng trụ một trong tứ trụ là sự kết hợp của một thiên can và một địa chi. Trong đó thiên can dương chỉ kết hợp với địa chi dương và thiên can âm chỉ kết hợp với địa chi âm. Không thể có trường hợp thiên can dương kết hợp với địa chi âm hoặc thiên can âm kết hợp với địa chi dương. 10 thiên can bao gồm: Giáp, Ất , Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Trong đó có 5 thiên can dương và 5 thiên can âm. 5 thiên can dương là: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm. 5 thiên can âm là: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.
12 địa chi bao gồm: Tý, Sửu, Dần Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Trong đó có 6 địa chi dương và 6 địa chi âm. 6 địa chi dương là: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất. 6 địa chi âm là: Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi. Sự kết hợp giữa 10 thiên can và 12 địa chi ra kết quả là 60 tổ hợp hay còn gọi là 60 Giáp Tý. Bắt đầu từ Giáp Tý và kết thúc ở Quý Hợi.
1. Mắt cá chân tối màu, thâm là người có địa vị, gót chân tròn đầy là người phú quý, bàn chân thô kệch thì dễ làm những việc lao động chân tay.
2. Gót chân và bàn chân đều hồng hào thì tài phú không tồi, ít nhất cũng trung phú trở lên.
![]() |
3. Nam giới có bàn chân dày, nhiều thịt, độ dài các ngón chân đều nhau, mười ngón chân hồng hào thì phú quý, còn nữ giới thì phải mảnh mai, nhỏ nhắn, ít thịt lộ xương mới là tốt.
4. Nam giới có bàn chân bằng phẳng thì sự nghiệp bị hạn chế, móng chân màu vàng hoặc xanh nhạt thì mệnh nghèo khó.
5. Gót chân dày, bắp chân và đùi thon gọn là người có quyền thế, bắp chân ngắn và gót chân lớn thì hay gặp gian nan, vất vả.
6. Gót chân và đầu gối có nhiều đường vân là mệnh phú quý.
Kunie (theo lnka)
Ngoài hai cách an sao lưu trên, nhiều người đã an thêm nhiều sao khác, và không những an sao lưu theo năm mà còn an sao lưu theo tháng, ngày hoặc giờ nữa. Vấn đề an sao lưu được thực hiện để chi tiết hóa sự giải đoán vì ví dụ nếu không an sao lưu theo ngày thì làm sao ta có thể tìm ra sự khác biệt giữa các ngày 1, 13, 25 của một tháng nào đó ?
Ta có thể an sao lưu căn cứ vào Can và Chi của năm (nếu an sao lưu theo năm), tháng (nếu an sao lưu theo tháng), ngày (nếu an sao lưu theo ngày) và giờ. Nguyên tắc chung thì ta vẫn sử dụng cách an sao như an sao cố định. Cần phân loại cách an sao cố định căn cứ vào Can Chi:
An theo chi: vòng Thái Tuế, Thiên Không, Nguyệt Đức, Long Trì, Phượng Cát, Giải Thần, Thiên Khốc, Thiên Hư, Thiên Mã, Hoa Cái, Kiếp Sát, Cô Thần, Quả Tú, Phá Toái, Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỉ
An theo can: Lộc Tồn, Kình, Đà, Lưu Niên Văn Tinh, Quốc Ấn, Đường Phù, Khôi Việt, Quan Phúc, Lưu Hà, Thiên Trù, Triệt
An theo can chi kết hợp: hành nạp âm, Tuần
An theo chi tháng: Tả Hữu, Địa Giải, Thiên Giải, Thiên Hinh, Riêu - Y
An theo chi tháng và ngày: Tam Thai, Bát Tọa
An theo chi giờ: Không Kiếp, Thai Cáo, Xương Khúc
An theo chi giờ và ngày: Ân Quang, Thiên Quí
An theo can năm, tháng, ngày, giờ: các chính tinh bao gồm vòng Tử Vi và Thiên Phủ, Tứ Hóa (Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ)
An theo can năm và giới tính: vòng Bác Sĩ
An theo can năm, tháng, giờ: cục
An theo can năm, tháng, giờ, giới tính: vòng Tràng Sinh
An theo chi năm, giờ, giới tính: Hỏa, Linh
An theo chi năm, tháng, giờ: Đẩu Quân, Thiên Tài, Thiên Thọ
An cố định: La, Võng, Thương, Sứ
Sau đây là một số khác biệt khi an sao lưu
An sao lưu thuộc vòng Bác Sĩ
Lưu Bác Sĩ luôn luôn đồng cung với lưu Lộc Tồn. An vòng sao lưu Bác Sĩ thì cần xác định tính thuận nghịch của vòng sao này. Có hai cách có thể áp dụng:
Cách một: căn cứ vào tính Âm Dương của Can và phân biệt đối tượng là nam hay nữ : Dương Nam Âm Nữ thì an theo chiều thuận, Âm Nam Dương Nữ thì theo chiều nghịch. Ví dụ như gặp lá số của Nam nhân và Can của thời gian coi là Dương thì đây là trường hợp Dương Nam an theo chiều thuận, nếu là Nữ thì là Dương Nữ lại an theo chiều nghịch. Nguyên tắc an sao lưu như vậy phù hợp với cách an sao cố định
Cách hai: căn cứ Âm Dương của Can: can dương thì an thuận, can âm thì an nghịch. Nguyên tắc an sao như vậy thì mâu thuẫn với cách an sao cố định vì không có sự phân biệt giới tính Nam Nữ khi an. Việt Viêm Tử sử dụng cách này
An sao lưu Trường Sinh
Trường Sinh trong Tử Vi được an luôn luôn căn cứ vào hành nạp âm. Có hai cách an:
Cách một: căn cứ vào hành nạp âm để xác định cung khởi Tràng Sinh rồi từ đó an vòng Lưu Tràng Sinh theo chiều thuận. Cung khởi được xác định như sau:
Hành Mộc khởi tại Hợi, Kim tại Tỵ, Hỏa tại Dần, Thủy Thổ tại Thân. Cách an này giống như cách xác định vòng Tràng Sinh căn cứ vào ngũ hành bản Mệnh
Cách hai: căn cứ vào hành nạp âm và âm dương của can hay chi để xác định cung khới của sao Tràng Sinh sao cho Mộ luôn tại tứ mộ và dương thì an thuận, âm thì an nghịch cho các sao thuộc vòng này. Như vậy
Dương Mộc khởi tại Hợi, an thuận
Âm Mộc khởi tại Mão, an nghịch
Dương Hỏa khởi tại Dần, an thuận
Âm Hỏa khởi tại Ngọ, an nghịch
Dương Kim khởi tại Tỵ, an thuận
Âm Kim khởi tại Dậu, an nghịch
Dương Thủy hoặc Thổ thì khởi tại Thân, an thuận
Âm Thủy hoặc Âm Thổ thì khởi tại Tí, an nghịch
Việt Viêm Tử sử dụng cách này
An Tứ Hóa
Tứ Hóa cố định được an căn cứ vào Can và chính tinh hoặc Tả Hữu, Xương Khúc trong đó Tả Hữu được an theo tháng, Xương Khúc được an theo giờ. Có nhiều quan điểm về lưu Tứ Hóa:
Quan điểm 1: không an lưu Tứ Hóa vì Tứ Hóa được an theo chính tinh hoặc Tả Hữu, mà chính tinh thì không có sao lưu tương ứng, còn Tả Hữu thì phải biết tháng mới xác định vị trí và Xương Khúc thì cần biết giờ mới an được thành ra không thể an Lưu Tứ Hóa theo năm hoặc tháng, ngày
Quan điểm 2: không an lưu Tứ Hóa theo năm, tháng hoặc ngày, chỉ lưu Tứ Hóa theo giờ bằng cách căn cứ vào năm tháng ngày giờ coi để an sao lưu 14 chính tinh và Lưu Tả Hữu, Lưu Xương Khúc rồi an Lưu Tứ Hóa giống như các an Tứ Hóa cố định. Nếu chấp nhận quan điểm này thì cần phải chấp nhận lưu Mệnh và lưu Thân
Quan điểm 3: an lưu Tứ Hóa căn cứ vào can và chính tinh cố định hoặc Tả Hữu, Xương Khúc cố định. Cách an sao lưu thì giống như cách an sao Tứ Hóa cố định. Cách an này có điểm vô lý là khi coi lưu tháng thì có lưu Tả Hữu nhưng mà Lưu Tứ Hóa lại không được an theo Lưu Tả Hữu mà lại an theo Tả Hữu cố định
Vận dụng trong giải đoán
Sao Lưu chỉ có giá trị tạm thời trong thời gian ta an sao nên chỉ có ảnh hưởng gia giảm tốt xấu trong hạn đó mà thôi. Khi sao Lưu trùng với sao cố định hoặc kết hợp với sao cố định thành bộ thì ảnh hưởng gia tăng, ví dụ như Lưu Kình Dương gặp Kình Dương hoặc Đà La. Sao Lưu xuất hiện trong cung nào thì ảnh hưởng lên cung đó, ví dụ như xuất hiện tại Phụ Mẫu thì ta có thể coi như là sao lưu đó được an trong lá số trong thời gian đó, phương pháp giải đoán thì sử dụng cách phối hợp như là sao cố định. Số lượng sao lưu sử dụng tùy theo kinh nghiệm của mỗi người nhưng qua kinh nghiệm có những sao lưu cần phải thêm không thể bỏ qua như Lưu Triệt, Lưu Song Hao.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Như (##)
Khổng Tử nói: “Danh bất chính tắc ngôn bất thuận”. Tô Đông Pha nói: “Trên thế gian chỉ có tên là có thực không thể dối trá”. Nghiêm Hạ thì nói: “Một tên đã lập thì đi cùng năm tháng”. Các tiên hiền đều đã nêu ra được tầm quan trọng của họ tên đối với con người. Cổ ngữ lại có câu: “Cho con ngàn vàng không bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề không bằng cho con một cái tên hay”, đủ thấy cái tên có tầm quan trọng như thế nào.
Mỗi cái tên đều gửi gắm một niềm hy vọng thành công trong sự nghiệp, tiền đồ rộng lớn, cuộc sống sung túc, mưu cầu thông minh, xinh đẹp, mạnh khỏe cát tường, ý chí kiên cường, lòng ôm chí lớn, tri thức uyên thâm, nội hàm văn hóa…của mỗi con người. Do đó, cái tên không đơn giản chỉ là dấu hiệu hay mã số của mỗi con người.
Họ tên là kết quả tổng hợp tinh túy của các ngành khoa học như tâm lý học, xã hội học, triết học, lịch sử, dân tục học, là dấu mốc biểu thị hình tượng, tố chất, phẩm vị của mỗi cá nhân. Một cái tên đẹp phù hợp với mình có thể đưa ra những ám thị, dẫn dụ về mặt tâm lý, giúp con người tự tin, hỗ trợ thành công trong công việc và sự nghiệp. Họ tên đi theo mỗi con người cả đời, ảnh hưởng suốt đời. Mệnh tốt, vận hay lại thêm một cái tên đẹp thì có thể giúp bạn luôn công thành danh toại, mọi việc như ý.
Chữ tượng hình Trung Quốc bắt nguồn từ “Vật” trong tự nhiên, bản thân nó đã có linh khí sinh mệnh. Khi chữ viết trở thành tên của người và tên công ty, nó thường được gửi gắm hy vọng của con người, lại có thể tàng ẩn những thông tin dẫn dụ của thiên địa vũ trụ đối với con người, công ty. Tên tựa hư mà thực, đã thực lại truyền thần. Hàng ngàn năm nay, Tính danh học lưu truyền không suy, được đông đảo quần chúng tin dùng, tự đã có cái lý của nó. Họ tên có thể ảnh hưởng đến vận mệnh, là uy lực của “Số” và “Âm”. Chữ viết tạo nên họ tên được cấu thành từ các chấm và nét vạch, là cái căn bản của “Số”. Nói cách khác, chữ viết có chứa số, chữ viết chính là số. Số là biểu hiện của Hồn. Cổ nhân có câu “số trời”, “số trời khó thoát”…, có thể thấy sự ảnh hưởng của “Số” đối với vận mệnh đời người.
Ngày trước, nhà cách mạng giai cấp vô sản Tôn Bính Văn, người Nghi Tân, Tứ Xuyên là một trong những nhà lãnh đạo quan trọng của Đảng Cộng sản thời kỳ đại cách mạng. Xét về số lý của họ tên, Địa cách số 13 là số thủ lĩnh, nhưng Nhân cách số 19 lại đại diện cho “gió mây che lấp mặt trời, vất vả liên miên, tuy có trí mưu nhưng vạn sự đứt gánh”, lại là “số gây tổn thọ”. Số lý tam tài ngầm chỉ “tuy có thể phát triển nhất thời, nhưng nền móng không vững, dễ sinh cấp biến cấp họa”. Sau này, ông bị bắt và sát hại, vừa hay ứng với số này. Qua đó có thể thấy, sự tốt xấu của họ tên mỗi cá nhân không đơn giản ảnh hưởng đến hình tượng, ở tầng sâu nó còn có thể phản ánh vận mệnh và sự nghiệp của mỗi con người.
Cho nên, một cái tên tuy đơn giản nhưng thực tế lại hàm chứa rất nhiều kiến thức. Ngày nay, các bậc phụ huynh đều bắt đầu quan tâm dần đến việc đặt tên cho con cái. Hy vọng các bậc cha mẹ trước hết có một cách nhìn toàn diện và rõ ràng đối với họ tên để từ đó chọn cho con mình một cái tên hay.
Theo dattenhay
![]() |
► Xem bói ngày tháng năm sinh để biết vận mệnh của bạn |
Nếu bạn không hài lòng về tiền bạc và tình cảm, hãy thử thay đổi vận may với 15 mẹo phong thủy dưới đây:
Thêm những đồ vật mang đến cảm giác vui vẻ
Nếu phòng ngủ của bạn quá gọn gàng hoặc có cảm giác khô khan hãy thêm vào những đồ vật khiến bạn mỉm cười. Có thể là một tác phẩm nghệ thuật, hoặc bức ảnh một cặp đôi đang cười vui vẻ. Những thứ này sẽ mang lại năng lượng tích cực vào căn phòng và cải thiện các mối quan hệ.
Tạo điều kiện cho cơ hội mới
Đôi khi không tốn tiền để kiếm ra tiền. Bạn chỉ cần một chút thay đổi nhỏ không tốn đến một xu để mang tài lộc vào nhà. Hãy vứt bỏ hết những đồ cũ mà bạn không sử dụng đến, không còn thích nữa hay không cần đến nữa. Không gian thoáng rộng hơn sẽ tạo thêm nhiều chỗ cho cơ hội tìm đến.
Thêm cây và nước
Để mang lại sự thịnh vượng nhiều hơn, điều quan trọng là phải tạo ra không gian sôi động, khỏe mạnh, đầy cảm hứng và không có những đồ thừa bỏ đi. Đồ lộn xộn gây ùn tắc năng lượng và tạo ra sự trì hoãn về tiền bạc. Mang lại sự sống cho ngôi nhà bằng cây xanh và hoa và đừng quên mở cửa để lưu thông không khí. Đài phun nước là một yếu tố quan trọng giúp điều chỉnh vận may về tiền vì chúng kích thích sự thịnh vượng và năng lượng.
Trang trí với màu đỏ, tím hoặc xanh
Màu sắc tác động mạnh mẽ đến tâm trạng và màu đỏ được xem là màu của sự tốt lành và sức mạnh. Hãy nghĩ về hình ảnh thảm đỏ hoặc đeo một chiếc cà vạt màu đỏ kiêu hãnh. Màu tím và màu xanh lá cây cũng là màu sắc chính thu hút sự thịnh vượng, nhưng có một việc cần lưu ý: Nếu bạn không thể chịu được màu xanh lá cây, nó sẽ không có tác dụng đối với bạn. Nhưng nếu bạn yêu màu tím, vẽ một bông hoa oải hương lên tường hoặc một chiếc gối tựa màu tím. Đó không chỉ là thêm đồ vật vào nhà mà là trang trí nhà với chánh niệm và tăng quyền lực cho ngôi nhà của bạn.
Cửa ra vào hấp dẫn
Nếu khó nhìn thấy cửa ra vào hoặc cửa ra vào có vẻ không thuận tiện để đi qua, nó sẽ gây khó khăn để tiền bạc thấy đường vào cuộc sống của bạn. Hãy sơn cửa có màu tươi sáng, đảm bảo chuông luôn hoạt động tốt, quét sạch bậc cửa và vỉa hè phía trước, thêm một chậu cây ở lối vào sẽ giúp vận may tìm đến với bạn.
Giữ sạch nhà bếp
Bếp có liên quan trực tiếp đến khả năng kiếm tiền của gia chủ. Hãy giữ tủ lạnh và ngăn chứa đồ ăn của bạn luôn gọn gàng với các thực phẩm tươi mới. Để thu hút thêm tiền, luôn lau sạch khu bếp và đảm bảo bếp nấu luôn hoạt động và sử dụng thường xuyên. Cuối cùng, bạn nên loại bỏ mọi đồ không cần thiết khỏi mặt bếp.
Chọn màu sắc ưa thích của bạn
Hãy chắc chắn rằng căn nhà có thể “trò chuyện” với bạn, nếu không tất cả các thủ thuật phong thủy đều trở nên vô giá trị. Sai lầm phong thủy đầu tiên mà mọi người thường mắc phải là việc lựa chọn những thay đổi mà họ không thích. Ví dụ, màu đỏ được coi là màu may mắn và bạn đọc đâu đó rằng, cánh cửa ra vào màu đỏ sẽ mang lại sự giàu có. Nhưng điểm mấu chốt là, nếu bạn lại “ghét cay ghét đắng” màu này, bạn sẽ cảm thấy khó chịu khi phải bước qua nó mỗi ngày.
Không bao giờ đặt tất cả đồ nội thất dựa vào tường, đồ đạc phải được bố trí để hỗ trợ sự lưu thông. Hãy đặt ít nhất chân trước của đồ gỗ lên tấm thảm trải sản chứ không phải đặt xung quanh thảm.
Tăng hai lần những đồ vật đơn độc trong mỗi phòng
Nếu bạn muốn bắt đầu một mối quan hệ, đừng để các hình ảnh đơn độc bao quanh mình. Tránh đặt một chiếc ghế trong góc, một tác phẩm tranh hay ảnh trên tường. Bạn cần tạo ra năng lượng 'cặp đôi' nếu không muốn tiếp tục cuộc sống độc thân mãi. Thêm một chiếc ghế thứ hai vào khu vực ngồi, thêm một chiếc kệ đầu giường nữa vào bên còn thiếu và hãy vây quanh bạn bởi những đồ vật có đôi.
Thêm hình ảnh gia đình hạnh phúc
Để cải thiện cuộc hôn nhân của bạn, hãy treo các bức ảnh về nụ cười của hai vợ chồng hoặc cả gia đình trong hành lang, nhà bếp hoặc các khu vực thường qua lại. Tránh đưa ảnh gia đình vào phòng ngủ mà chỉ nên treo ảnh của hai vợ chồng.
Tạo phòng ngủ ấm cúng
Phòng ngủ cần có cảm giác ấm cúng. Hãy bắt đầu bằng cách đóng bất kỳ phòng liền kề nào, bao gồm cả phòng tắm, phòng làm việc hay phòng tập gym, hoặc lắp rèm khi không có cửa giữa các phòng. Nếu có khu vực ngồi trong phòng, hãy xếp các ghế hướng về nhau. Đổi giường ngủ sang kích thước nhỏ hơn nếu chiếc giường của bạn quá to. Khi không gian rộng hơn thì mọi người có khuynh hướng xa cách nhau hơn.
Thêm màu hồng
Bởi vì theo phong thủy, đây là màu sắc của các mối quan hệ. Màu hồng tượng trưng cho tình yêu, niềm vui, hạnh phúc và sự lãng mạn. Bạn không cần phải sơn cả phòng ngủ với màu hồng mà chỉ cần vài điểm nhấn của màu sắc này. Ngoài ra, màu xanh nhạt cũng là một màu thúc đẩy mối quan hệ tốt đẹp hơn.
Bỏ những đồ vật có ý nghĩa tiêu cực
Để giảm căng thẳng và tranh cãi trong nhà, hãy kiểm tra môi trường xung quanh. Một cặp vợ chồng trang trí bức tường trên giường với cặp kiếm đan chéo hoặc một chiếc súng săn trong phòng khách sẽ liên tục có xung đột và cãi cọ. Hãy sử dụng những bức ảnh và tranh vẽ khiến bạn cảm thấy thoải mái và tràn đầy cảm hứng.
Sắp xếp bàn ăn hình tròn
Khi nói đến việc tạo ra nhiều tình yêu, phòng ăn là không gian quan trọng thứ hai trong gia đình, chỉ sau phòng ngủ. Hãy sắp xếp bàn ăn để mọi người đều nhìn thấy nhau và đặt đủ ghế cho tất cả mọi người ngay cả khi gia đình không phải bữa nào cũng đủ người ăn tối.
Loại bỏ công nghệ cao
Khi nói đến phòng ngủ, chức năng chính của nó là nơi để ngủ chứ không phải xem truyền hình. Để tăng sự thân mật, sử dụng các tấm rèm treo ấm cúng để che cửa sổ lớn, bỏ tivi ra khỏi phòng và không bao giờ đi ngủ với một chiếc máy tính xách tay, iPhone hoặc các thiết bị điện tử khác gần giường ngủ. Phòng ngủ nên trang trí lãng mạn với các thiết bị công nghệ thấp. Tránh treo ảnh của ai khác ngoài những người nằm ngủ trong phòng.
Theo Emdep/ Công luận
![]() |
![]() |
![]() |
1. Sao Quả Tú: xấu với việc giá thú
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1: ngày Thìn; tháng 2: ngày Tỵ; tháng 3: ngày Ngọ; tháng 4: ngày Mùi; tháng 5: ngày Thân; tháng 6: ngày Dậu; tháng 7: ngày Tuất; tháng 8: ngày Hợi; tháng 9: ngày Tý; tháng 10: ngày Sửu; tháng 11: ngày Dần; tháng 12: ngày Mão.
![]() |
Tranh cát tường |
2. Sao Sát Chủ: xấu mọi việc
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1: ngày Tỵ; tháng 2: ngày Tý; tháng 3: ngày Mùi; tháng 4: ngày Mão; tháng 5: ngày Thân; tháng 6: ngày Tuất; tháng 7: ngày Sửu; tháng 8: ngày Hợi; tháng 9: ngày Ngọ; tháng 10: ngày Dậu; tháng 11: ngày Dần; tháng 12: ngày Thìn.
3. Sao Nguyệt Hình: xấu mọi việc
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1: ngày Tỵ; tháng 2: ngày Tý; tháng 3: ngày Thìn; tháng 4: ngày Thân; tháng 5: ngày Ngọ; tháng 6: ngày Sửu; tháng 7: ngày Dần; tháng 8: ngày Dậu; tháng 9: ngày Mùi; tháng 10: ngày Hợi; tháng 11: ngày Mão; tháng 12: ngày Tuất.
4. Sao Tội Chỉ: xấu với việc tế tự, kiện tụng
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1: ngày Ngọ; tháng 2: ngày Tý; tháng 3: ngày Mùi; tháng 4: ngày Sửu; tháng 5: ngày Thân; tháng 6: ngày Dần; tháng 7: ngày Dậu; tháng 8: ngày Mão; tháng 9: ngày Tuất; tháng 10: ngày Thìn; tháng 11: ngày Hợi; tháng 12: ngày Tỵ.
Theo Bàn về lịch vạn niên
Văn Xương, Văn Khúc: Xương Khúc tượng trưng cho tình cảm và trí tuệ. Xương Khúc rất xuất sắc trong những ngành học nào mình thích còn Hóa Khoa thì giỏi về nhiều môn. Xương Khúc thiên về chuyên khoa nên khó ai vượt nổi Xương Khúc trong chuyên môn sở trường. Vì nặng về tình cảm nên ngành học của Xương Khúc là văn chương, triết lý, thi ca, nhạc kịch, vốn là các bộ môn làm rung động mãnh liệt tâm hồn con người.
Thiên Khôi, Thiên Việt: biểu tượng cho học trò giỏi và đỗ đạt. Khôi Việt chỉ sự lỗi lạc, xuất chúng trong nhiều ngành. Khôi còn có nghĩa là đứng đầu, cầm đầu, vì thế có tinh thần ganh đua mãnh liệt để chiếm giải nhất, không chấp nhận nổi sự thua thiệt. Đức tính quý báu của Khôi Việt là óc lãnh tụ, sự mưu cơ, tài tổ chức, chí hướng chỉ huy, lãnh đạo vì vậy Khôi Việt hữu dụng cho xã hội trong khi Hóa Khoa và Xương Khúc thường đắc dụng cho học đường, cho ngành giáo dục thuần túy. Khôi Việt vừa là người có học vừa biết ứng dụng cái học vào trường đời, cũng bằng ý chí tranh thắng thi đua, vốn là động cơ thành công trong nhiều lãnh vực.
Long Trì, Phượng Các: bằng cấp của hai sao này rất cao, đặc biệt là khi đồng cung ở Mùi (với người tuổi Mão) hoặc ở Sửu (với người tuổi Dậu).
Thiên Hình: chỉ năng khiếu nhận xét tinh vi, phê phán phân minh, óc phân tích tỷ mỉ và sự lý luận sắc bén. Sao này đắc dụng cho người khảo cứu, cho luật gia, cho học trò, cho nhà phê bình nghệ thuật, văn chương. Văn của Thiên Hình lại khô khan, kỹ thuật, nhưng vô cùng chính xác.
Thái Tuế: sao này lanh lợi, nói giỏi, nhiều ý và nhất là nhiều lời, hoạt bát. Thái Tuế chỉ hợp với luật sư, công tố, ứng cử viên tranh cử, chính trị gia ...
Văn Tinh, Lưu Hà, Bác Sỹ: Văn Tinh chỉ sự ham học. Lưu Hà và Bác Sỹ chỉ sự hùng biện sự diễn đạt tư tưởng thâm thúy. Cả ba đều cần cho học trò, giáo sư, thuyết khách.
Hỏa Tinh, Linh Tinh đắc địa: Đi với Thái Dương sáng sủa, Hỏa Linh làm tăng thêm sự mẫn tiệp, có lợi cho sự học hỏi và khảo cứu, điều tra. Cả ba cùng là sao hỏa nên rất sắc bén, linh động.
Thiên Không: chỉ sự thông minh của hạng mưu sĩ, lưu manh, cắc cớ, gian xảo, dùng trí để hại, để phá, để diệt kẻ khác.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Mỗi vị trí nốt ruồi trên cơ thể mang một ý nghĩa khác nhau có ảnh hưởng tới cuộc đời hay vận mệnh của bạn. Có thể là một điềm báo xấu hoặc tốt đối với vận mệnh của bạn. Mỗi nốt ruồi ở ngón chân mang một ý nghĩa khác nhau, có thể là mang ý nghĩa tốt hay xấu, cũng có những nốt ruồi ở ngón chân không mang ý nghĩa gì cả. Bài viết dưới đây Phong thủy số giới thiệu tới bạn những ý nghĩa mà nốt ruồi ở vị trí ngón chân.
Ngón chân cái là ngón tượng trưng cho quyền lực, vì thế đối với những người có nốt ruồi ở ngón chân cái là những người có tố chất lãnh đạo, có khả năng quán xuyết tất cả mọi việc. Những người này có thể đảm nhận được những vai trò cao sự nghiệp và được nhiều người mến phục. Những người có nốt ruồi ở ngón chân cái bên phải hay bên trái đều là người có tố chất lãnh đạo, là người có quyền thế.
Những người có nốt ruồi ở vị trí này nên cẩn thận với bệnh thận, thiếu dương khí hay vị váng đầu, chóng mặt, hay bị tê liệt hay chân, những người có nốt ruồi ở vị trí này không phù hợp với các công việc cần trí nhớ tốt.
Với những người có nốt ruồi ở ngón chân thứ hai thường hay bị đau đầu, giấc ngủ không sâu. Phương diện tình cảm, hôn nhân cũng không được như ý.
Những vị trí nốt ruồi trên ngón chân khác đều mang ý nghĩa là người này phải đi xa, cuộc sống tha phương cầu thực, khá chật vật. Kể cả đến lúc qua đời cũng có thể không thề về nơi chôn rau cắt rối mà phải nằm lại nơi đất khách quê người.
Với những người có nốt ruồi ở kẽ ngón chân thường là người có của, có tiền đồ, cuộc sống khá sung túc.
Trên đây là những ý nghĩa của vị trí nốt ruồi ở ngón chân, cũng như vị trí nốt ruồi ở kẽ ngón chân. Để xem thêm những bài viết liên quan khác, bạn có thể tham khảo thêm những bài viết dưới đây:
+ Bí ẩn nốt ruồi sau gáy phụ nữ
+ Nốt ruồi trên môi có ý nghĩa gì?
+ Nốt ruồi ở yết hầu là tốt hay xấu
+ Nốt ruồi ở vai phải có ý nghĩa gì?
Key liên quan: nốt ruồi ở ngón chân cái, nốt ruồi ở ngón chân cái bên phải, nốt ruồi trên ngón chân, nốt ruồi ở kẽ ngón chân
Nhịp sống vội vã đem đến cho người ta rất nhiều áp lực tinh thần, một số người gặp khó khăn trong cuộc sống, lại thêm bố cục phong thủy không tốt, sẽ rất dễ tinh thần căng thẳng, sa sút. Hiện nay, rất nhiều người không hiểu rõ về phong thủy, nên dưới đây chúng tôi sẽ phân tích những kiểu nhà dễ khiến con người u sầu để mọi người cùng tránh.
1. Nhà hình tam giác
Trong phong thủy học, bố cục nhà hình tam giác sẽ dấn đến việc khí trường tập trung nhiều ở góc nhọn của hình tam giác, có ảnh hưởng tiêu cực đến tinh thần và sức khỏe của con người. Kể cả những công trình kiến trúc hình tam giác hoặc mảnh đất xây dựng có hình tam giác, ví dụ như phía sau nhà có tường vây, mà tường vây lại tạo thành hình góc nhọn cũng đều gây áp lực lên tinh thần của chủ nhà, nếu không những người xung quanh cũng dễ mắc bệnh về tuần hoàn máu hoặc tim.
2. Nhà treo lơ lửng
Những ngôi nhà đối diện với đường cái, mà tầng lầu lại nhô ra giống như một người đang treo cổ ở bên trên không phải là một điềm tốt trong phong thủy. Những người sống trong ngôi nhà đó rất dễ căng thẳng đầu óc.
3. Tầng trên cao hơn tầng dưới
Bố cục của những ngôi nhà thông thường, tầng 1 thường cao hơn tầng 2 và 3, hoặc ít nhất cũng cao bằng nhau. Nếu như trần tầng 1 tương đối thấp, mà tầng 2 và 3 lại cao hơn, sẽ là điềm không may mắn cho những người sống trong nhà.
4. Xung quanh có cây “tự vẫn”
Bạn nên để ý xung quanh nhà hoặc trong vườn nhà có cây kì quái, mọc giống như đầu người, cành cây giống như cổ, bên trên có nhiều dây leo bao quanh, khi nhìn có cảm giác như đang bị dây thừng ghì chặt hay không. Hoặc nếu như trong phòng ngủ treo chậu cây cảnh đều dễ khiến con người có những linh cảm không tốt.
5. Lối ra vào không thông suốt
Nếu như cửa chính không thông thoáng, điều này giống như cổ họng của người bị bóp chặt, không những vận thế không may mắn, mà còn dễ khiến con người có suy nghĩ tiêu cực.
Lý do nên chọn họ tên ?
Theo lý luận của môn Tính Danh học, họ tên không chỉ là phù hiệu đại biểu cho một con người, mà nó còn là những mong muốn, ước vọng của những người làm cha làm mẹ và của chính chúng ta nữa.
Tục ngữ Trung Quốc có câu "cho con ngàn vàng chẳng bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề chẳng bằng đặt cho con một cái tên tốt đẹp". Như vậy có thể thấy rằng từ xưa tới nay việc chọn cái tên cho con cái có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người làm cha làm mẹ.
Nhưng phải làm sao để chọn một cái tên tốt đẹp cho con cái, hậu duệ của chúng ta ? Căn cứ vào kinh nghiệm của người xưa và qua thực tiễn, chúng tôi xin đề cử vài ý kiến để quý vị độc giả tham khảo.
1. Bất kể là tên gì cũng nên tránh những cái tên có số lý biểu thị sự hung ác, rủi ro, bất hạnh.
2. Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý bao hàm có số lý của Thuỷ, chứ không nên thêm số lý của Thổ, (bởi Thổ khắc Thuỷ), nếu vẫn không tìm được số thích hợp thì nên chọn những số lý có hàm chứa số lý của Kim (vì Kim sinh Thuỷ).
3. Nếu là tên con gái, nên tránh những số biểu thị sự cô độc như 21, 23, 27, 29, 33, 39 ... Nếu trong Ngũ hành Tiên thiên không thiếu hụt hành Kim thì tốt nhất đừng chọn những số thuộc hành Kim chỉ tính cách ngang ngạnh, cứng rắn, thiếu ôn hoà, mềm dẻo, đặc biệt là trong Nhân cách và Địa cách có số này thì càng xấu.
4. Sự phối hợp Tam tài Thiên, Địa, Nhân của họ tên cũng rất quan trọng. Nếu sau khi đặt tên, phân tích thấy các cách đều là số lành, nhưng phối hợp tam tài lại là số dữ, thì cũng có ảnh hưởng đến vận mệnh cả đời người (chủ yếu về mặt sức khoẻ, bệnh tật). Tóm lại, số lý, Ngũ Hành của Tam tài cần tương sinh, tránh tương khắc.
5. Khi đặt tên, nên chú ý đến cách tính các nét cho thực chính xác. Hay nhất là xem mục "Họ của trăm nhà" và "Những chữ thường dùng để đặt tên" nhằm tránh khỏi sai lầm đáng tiếc.
Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một vài hạn mục của các số cát hung, lành dữ, hay dở.
Số biểu thị đại cát (hạnh phúc giàu sang): 1, 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23, 24, 25, 29, 31, 32, 33, 35, 37, 41, 45, 48, 52, 57, 63, 65, 67, 68, 81.
Số biểu thị thứ cát (nhiều ít vẫn gặp trở ngại, song vẫn thành công): 6, 8, 17, 18, 27, 30, 38, 51, 55, 61, 75.
Số biểu thị hung hoạ (gặpnhiều nghịch cảnh khó khăn, tai hoạ thăng trầm, trôi nổi): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 27, 28, 34, 36, 42, 44, 46, 49, 50, 53, 54, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 76, 78, 79, 80.
Số biểu thị cô độc (muộn vợ chồng, gia đình bất hoà, vợ chồng xung khắc, đổ vỡ, ly tán): 21, 23, 26, 28, 29, 33, 39.
Số biểu thị đức hạnh (phụ nữ có tính ôn hoà mềm dẻo, vượng phu ích tử): 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 24, 31, 32, 35.
Số biểu thị nhà cửa suy bại (họ hàng thân thuộc đơn bạc, lạnh nhạt): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 38.
Số người biểu thị có tài lãnh đạo, trí dũng song toàn, nhân đức gồm đủ: 3, 13, 16, 21, 23, 31, 33, 41.
Nguồn : Baolavansu.com