Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Chú ý hướng Tây Nam của ngôi nhà

Nếu vẫn chưa tìm được người bạn đời thích hợp, có thể đó là do ngôi nhà hoặc phòng ngủ của bạn thiếu góc Tây Nam (góc chủ về tình yêu và hôn nhân), hoặc toilet
Chú ý hướng Tây Nam của ngôi nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

của nhà đặt ở hướng Tây Nam. Ngoài ra, cũng có khi do góc Tây Nam của nhà bạn đang ở vào vị trí ngũ hành tương khắc. Trong những trường hợp này, bạn có thể điều chỉnh bằng các giải pháp phong thủy sau đây:

Khắc phục vị trí xấu của toilet

Tránh thiết kế nhà vệ sinh ở hướng Tây Nam

Khi toilet được đặt ở góc Tây Nam thì vận may về tình yêu và hôn nhân của những người trẻ tuổi sống trong nhà sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Khắc phục tình trạng này bằng cách dời toilet sang chỗ khác. Trong trường hợp không thể thay đổi vị trí của toilet, bạn hãy treo chuông gió lớn bằng kim loại rỗng để làm suy yếu năng lượng Thổ của toilet hoặc sơn màu đỏ sáng cho cửa toilet.

Dùng biểu tượng để tăng cường năng lượng góc Tây Nam
Đối với góc chủ về tình yêu và hôn nhân này, bạn có thể sử dụng biểu tượng đôi lứa để tăng cường năng lượng cho khu vực này. Chẳng hạn, bạn có thể đặt ở góc Tây Nam 1 cặp uyên ương. Tốt nhất là chọn chất liệu đá quý vì nó tượng trưng cho năng lượng Thổ. Lưu ý, không được đặt các đồ vật bằng gỗ ở đây, vì Mộc khắc Thổ.

Phòng ngủ thiếu góc Tây  Nam
Nếu phòng ngủ bị thiếu góc Tây Nam, bạn có thể dùng gương để tạo cảm giác mở rộng không gian với điều kiện gương không được phản chiếu giường ngủ. Gương được dùng để mở rộng tường về phía góc bị khuyết.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chú ý hướng Tây Nam của ngôi nhà

Xem tướng đôi mắt đoán biết nội tâm

Xem tướng đôi mắt, xem tướng mắt một mí, xem tướng mắt hai mí, xem tướng mắt to, xem tướng mắt nhỏ, nhân tướng học xem bói mắt giàu sang hay nghèo khó
Xem tướng đôi mắt đoán biết nội tâm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nội tâm được ẩn sâu dưới dáng vẻ bề ngoài. Tuy nhiên, những suy nghĩ thầm kín cũng như những hoạt động tâm lý đó lại được thể hiện rất đầy đủ và rõ ràng trên nét mặt. Dù bạn cố tình làm mọi cách có thể để che giấu suy nghĩ của mình, thì chúng vẫn sẽ hiển hiện qua vị trí cũng như sắc diện của ngũ quan trên gương mặt. Hơn nữa, tất cả quý, phúc, phú, danh, lộc trong suốt cuộc đời bạn cũng đều được ẩn giấu trong đường nét của mắt, tai, mũi, lông mày và khuôn miệng. Hãy cùng Nhân tướng học xem tướng đôi mắt để kiểm định lại cuộc sống của mình trong quãng đời đã qua và những thông tin về những tháng năm sắp tới.

1. Xem tướng mắt – muốn biết sang hèn thì nhìn mắt

Đôi mắt thường được ví với “cửa sổ tâm hồn” vì trong các hoạt động giao tiếp hàng ngày, chúng ta đều rất chú ý quan sát đôi mắt của đối phương, đặc biệt là trong lần đầu gặp gỡ hay khi chào hỏi lẫn nhau. Ấn tượng sâu đậm nhất đọng lại trong tâm trí mọi người sau mỗi lần gặp mặt đều được quyết định bởi hình dạng và thần thái của đôi mắt.

Nguyên nhân là vì đôi mắt của mỗi người không chỉ có khả năng truyền đạt những suy nghĩ nội tâm cũng như cá tính mà còn có thể bộc lộ hành vi cử chỉ của người đó. Đôi mắt đứng đầu trong Ngũ quan và được các lý luận của bộ môn Nhân tướng học vô cùng coi trọng. Đôi mắt là cơ sở phân loại quan trọng trong Nhân tướng học. Theo lý luận của Nhân tướng học thì thông qua quan sát các đặc điểm như kích thước, vị trí, hình dạng, thần thái, của đôi mắt, có thể suy ra được tính cách phẩm chất của người sở hữu đôi mắt đó, thậm chí còn có thể suy ra được vận mệnh của người đó, bao gồm nghiệp học, sự nghiệp, kết bạn, tình cảm, hôn nhân và gia đình.

Bởi vậy, đôi mắt chính là một nội dung trọng yếu của Nhân tướng học. Cũng vì nguyên nhân này nên bài học đâu tiên của Nhân tương học chính là phải nắm vững tất cả những nội dung có liên quan đến xem bói đôi mắt. Đồng thời, có thể vận dụng những hiểu biết vào việc đánh giá, tuyển chọn và sử dụng con người để dẫn dắt cho cuộc sống và sự nghiệp của mình.

a. Ánh mắt vô hồn

Ánh mắt đờ đẫn, vô hồn, đem lại cảm giác không có tinh thần và thiếu tập trung.

Những người có đôi mắt nhu vậy thường lười biếng, không tích cực và cũng không đáng tin cậy. Khi lựa chọn bạn đời, tuyển dụng nhân viên hay lựa chọn đối tác trong kinh doanh,… tốt nhất hãy cố gắng tránh lựa chọn những người có tướng mắt vô hồn như vậy.

b. Ánh mắt phải có thần thái

Một đôi mắt có thần thái với ánh nhìn có hồn sẽ gây được ấn tượng tốt đẹp với người đối diện. Phần lớn mọi người đều cho rằng những người có đôi mắt có hồn thường rất thông minh, năng động, hoạt bát và giàu nhiệt huyết. Thực tế cũng đã chứng minh rằng, những người có tướng mắt có hồn thường rất tích cực, cầu tiến, sẵn sàng phấn đấu và chịu đựng mọi khó khăn vất vả để khẳng định và nâng cao giá trị của bản thân mình. Dù vấp phải tình huống khó khăn, họ vẫn kiên cường phấn đấu không biết mệt mỏi. Cũng chính vì những phẩm chất này mà họ thường được “quý nhân” giúp dỡ, cũng dễ có được thành công trong sự nghiệp.

Ngược lại, xem tướng đôi mắt của những người mà ánh mắt lúc nào cũng đờ đẫn, vô hồn sẽ đem lại ấn tượng về sự thiếu tinh thần, không tích cực. Thực tế đã chứng minh rằng, những người có ánh mắt vô hôn thường thiếu tích cực, khó có được sự tin tưởng, ủng hộ của mọi người xung quanh. Những người này cũng sẽ không có vận mệnh tốt đẹp, đường đời càng đi lại càng gập ghềnh hơn.

c. Ánh mắt láo liên

Những người có thái độ không thành khẩn, thiếu trung thực, khi nói chuyện thường nhìn ngang nhìn ngửa, ánh mắt láo liên bất định, đôi khi thiếu tự tin hoặc có mưu đổ trục lợi nhằm lợi dụng ngưòi khác, bạn cần hết sức cảnh giác với những người có ánh mắt nhìn như vậy, bởi nếu không sẽ dễ bị lừa hoặc phải chịu thiệt thòi.

Ngoài việc đánh giá ánh mắt có tinh thần, có sức sống hay không chúng ta còn phải chú ý quan sát ánh mắt có láo liên không, tức là trong khi trò chuyện, đôi mắt không nhìn thẳng vào đối phương, mà liên tục đảo qua đảo lại không cố định.

Người có ánh mắt láo liên thường để lại cho người đối diện ấn tượng về sư thiếu thành khẩn và không tập trung. Vì vậy, mọi người thường không tin tưởng vào lời nói của họ. Chính điều đó sẽ khiến họ gặp khó khăn khi xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh.

Những người có tướng mắt như vậy là thiếu tự tin hoặc đang có mưu đồ trục lợi nhằm lợi dụng người khác. Vì vậy, khi tiếp xúc với những người có ánh nhìn như vậy, bạn cần hết sức cảnh giác, đề phòng để tránh rơi vào cái bẫy mà họ đã giăng sẵn. Nếu không, chắc rằng bạn sẽ dễ bị lừa gạt và phải chịu nhận phần thua thiệt về mình.

d. Ánh mắt phải trong sáng

Những người có ánh nhìn trong sáng cũng sẽ dễ lưu lại cho người đối diện ấn tượng rất sâu sắc và tốt đẹp. Ánh mắt trong sáng có nghĩa là tròng mắt có rất ít tia máu đỏ, tròng trắng và tròng đen phân biệt rõ ràng, đen trắng tách bạch.

Xem tướng đôi mắt những người có ánh mắt trong sáng cũng sở hữu một tâm hồn và trái tim thuần khiết, làm việc đàng hoàng, quang minh chính đại. Khi gặp phải những khó khăn trong cuộc sống, cũng sẽ luôn có người tốt, quý nhân tự tìm đến giúp đỡ. Nhờ công việc họ sẽ trở nên giàu có, cũng có thể đưa ra được những kế sách đầu tư tài chính rõ ràng, chính xác. Họ cũng sẽ không gặp khó khăn trong chuyện tình cảm. Dù họ làm bất cứ việc gì cũng đều có thể đạt được thành công một cách thuận lợi.

Ngược lại, những người có ánh mắt không trong sáng, nghĩa là phần tròng trắng ngả vàng, có nhiều tia máu hoặc sự phân chia giữa hai phần đen – trắng không rõ ràng, khó có thể có tâm hồn và trái tim trong sáng. Trong đầu họ thường có nhiều suy nghĩ đan xen, không lúc nào được bình yên thanh thản. Khi làm bất cứ việc gì cũng không thuận lợi và dù có cố gắng hết sức trong công việc cũng sẽ xảy ra nhiều vấn đề không mong muốn như bị chèn ép, lấn lướt, không giữ dược tiền bạc, khả năng phán đoán kém cỏi, không xuất sắc, không kiên định trong tình cảm, chần chừ thiếu quyết đoán, nên thường sẽ dẫn tới những kết quả không tốt đẹp.

e. Ánh mắt có thần sắc

Một ánh mắt có thần sắc sẽ tạo được ấn tượng sâu sắc và tốt đẹp cho người đối diện. Người có ánh nhìn như vậy thường được đánh giá là thông minh, năng động, luôn tích cực phấn đấu vươn lên trong cuộc sống và công việc. Những người này nếu không thể trở thành lãnh đạo, cũng là người có tài năng nổi bật.

ánh mắt trong sáng có thần

2. Nhân tướng học với kích thước của đôi mắt

Thông thường, mọi người ưa thích những đôi mắt to tròn, quan niệm những cô gái có đôi mắt to đều xinh đẹp, những chàng trai có đôi mắt to đều đẹp trai, hào hoa. Tương tự như vậy, những người có đôi mắt nhỏ sẽ luôn để lại cho người khác ấn tượng không mấy tốt đẹp. Sở dĩ mọi người có quan niệm như vậy là do bị ảnh hưởng bởi mô típ của phim ảnh hoặc truyện.

Tuy nhiên, trong Nhân tướng học, người có đôi mắt to và người có đôi mắt nhỏ đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Nhân tướng học không nhìn nhận một cá nhân đơn giản và trực quan rằng mắt to là tốt, mắt nhỏ là không tốt.

Khi phán đoán về tướng số của một người nào đó thông qua đôi mắt, chúng ta phải quan sát đồng thời tất cả các cơ quan khác trên gương mặt để có thể đưa ra những nhận định tổng hợp, từ đó rút ra được kết luận chuẩn xác nhất. Trong Nhân tướng học, tất cả các bộ phận trên gương mặt đều có tầm quan trọng ngang nhau, việc phân chia theo thứ tự chỉ là để giúp bạn có thể nắm bắt và lý giải những lý luận đó một cách thuận tiện hơn mà thôi.

Những người có đôi mắt to luôn dễ dàng để lại cho người đối diện một ấn tượng lần đầu tốt đẹp bởi họ rất nhiệt tình, cởi mở. Chính những đặc điểm tính cách này đã giúp họ nhanh chóng xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh.

Họ hiếu kỳ như trẻ nhỏ, thích tìm tòi và khám phá tất cả mọi thứ xung quanh mình. Tuy nhiên, nhược điểm của họ là tâm trạng và suy nghĩ hay thay đổi, có mới nới cũ, đặc biệt là trong vấn đề tình cảm. Vì vậy, dù nảy sinh tình cảm tốt đẹp với đối tượng nhưng họ lại không thể xây dựng được một tình yêu lâu dài, ổn định. Khi hai bên xảy ra xung dột, tranh chấp, họ thường không đủ kiên nhẫn và bình tĩnh để giải quyết mọi việc mà luôn hiếu thắng, thích lấn lướt đối phương.

Tuy nhiên, cũng vì bản tính vui vẻ nên họ thường dễ giận nhưng mau quên, không có tâm lý thù dai. Cá tính thích thay đổi của họ thể hiện rõ ràng nhất trong công việc, làm việc thường bỏ ở nửa chừng, hoặc luôn có xu hướng tìm kiếm công việc khác. Chính cách làm việc như vậy đã khiến họ không thể gặt hái được những thành công lớn. Chỉ có sự bền bỉ, kiên trì đến cùng, mới có thể đạt được mục đích. Những người có đôi mắt to rất phù hợp với các công việc đòi hỏi sự nhanh nhẹn, khéo léo trong giao tiếp như ngoại giao, lễ tân, chăm sóc khách hàng,…

Những người có đôi mắt nhỏ cũng có ưu điểm và khuyết điểm riêng. Người có đôi mắt to thường rất nhiệt tình, vui vẻ trong khi người có đôi mắt nhỏ lại thường trầm tính và bảo thủ hơn. Chính vì đặc điểm này nên họ luôn gặp nhiều khó khăn khi muốn xây dựng mối quan hệ với những người xung quanh. Nếu không được mọi người nhìn nhận và khẳng định khả năng, họ rất dễ nảy sinh tâm lý tự ti, mặc cảm lên sẽ tỏ thái độ tiêu cực, thiếu can đảm và quyết đoán trong mọi vấn đề. Mỗi khi phải đối diện với một sự việc mới lạ, họ thường không có hứng thú tìm hiểu. Họ bảo thủ, thậm chí cố châp, luôn tuân thủ đúng theo nguyên tắc đã đề ra, đôi khi thành ra cứng nhắc, khiến mọi người có cảm giác khó gần. Tuy nhiên, ưu điểm của họ là có tâm hồn trong sáng, chu đáo, thận trọng, không dễ phạm sai lầm. Nếu những người này được giao những công việc quan trọng, họ sẽ cẩn thận làm đến nơi đến chốn một cách tỉ mỉ, chắc chắn. Họ đáng tin cậy hơn nhiều so với quan niệm thông thường.

Mắt to thích hợp với các ngành nghề đòi hỏi sự nhanh nhạy trong giao tiếp, những người mắt nhỏ lại phù hợp với những công việc yêu cầu độ chính xác mạch lạc hành chính, hoạch định chính sách, tài vụ,…

mắt một mí mắt hai mí mắt to mắt nhỏ

a. Xem tướng mắt một mí

Ngưòi có đôi mắt một mí thường rất bảo thủ luôn suy tính mọi chuyện cần thận, tỉ mỉ trước khi bắt tay vào hành động. Tuy nhiên, nhược điểm của họ là khả năng diến đạt rất kém, không hoạt ngôn nên thường lúng túng khi giao tiếp với người xung quanh. Người có đôi mắt một mí cũng thường tuân thủ nguyên tác, thậm chí đến ngoan cố, cứng nhẳc.

Ngoài ra, quan điểm thể mỹ phổ biến hiện nay lại cho rằng, nam giới đôi mắt một mí sẽ rất có sức hút và đối với người khác giới.

b. Xem tướng mắt hai mí

Cũng giống như trường hợp mắt to – mắt nhỏ, đa số mọi người đều thích hai mí hơn là mắt một mí. Chính vì quan niệm này nên các thẩm mỹ viện mới ra dịch vụ phẫu thuật xẻ mí, cắt hai mí. Mắt một mí hay mắt hai mí đều là đăc trưng lộ sự khác biệt trong tính cách của mỗi người. Tuy nhiên, chúng ta cần phải biết rằng người mắt một mí cũng có những ưu điểm riêng biệt, và người mắt hai mí cũng có những nhược điểm của họ.

Hơn nữa, vì còn chịu ảnh hưởng tổng hợp của các bộ phận khác trên gương mặt nên người có đôi mắt một mí không phải ai cũng trầm tính bảo thủ, mà cũng có người rất hoạt bát, năng nổ. Tương tự, không phải tất cả người nào mắt hai mí đều nhiệt tình, năng động, mà cũng có những người trầm tính nhẹ nhàng hơn. Mắt một mí hay mắt hai mí chỉ là một trong những đặc điểm chúng ta tham khảo khi quan sát gương mặt và phán đoán về tính cách của một người. Đặc điểm này tuy không phải là tối quan trọng nhưng cũng không thể bỏ qua.

(theo Tử Vi Số Mệnh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng đôi mắt đoán biết nội tâm

Ý nghĩa phong thủy của hồ lô –

Trong phong thuỷ thì hồ lô là vật khí không thể thiếu để hoá giải hung khí và tăng cường sức khoẻ. Hồ lô là vật dụng chuyên dùng để đựng rượu, đựng nước, thường có hình trái bầu.Chúng ta thường thấy ông Thọ luôn đeo hồ lô trên người. Vì vậy hồ lô là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thuỷ thì hồ lô là vật khí không thể thiếu để hoá giải hung khí và tăng cường sức khoẻ.

Hồ lô là vật dụng chuyên dùng để đựng rượu, đựng nước, thường có hình trái bầu.Chúng ta thường thấy ông Thọ luôn đeo hồ lô trên người. Vì vậy hồ lô là biểu tượng của sự an lành và sức khoẻ.

Hồ lô được làm bằng thuỷ tinh trong vận 8 là cát khí mang lại sức khoẻ may mắn. Hồ lô treo có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ sức khoẻ chống lại bệnh tật. Tốt nhất là treo ở phương vị Thiên Y.

hinh-anh-ho-lo

Dùng hồ lô treo bên cạnh giường ngủ hoặc trong phòng ngủ, treo trên xe ô tô sẽ mang lại bình yên và sức khoẻ cho gia chủ, tránh được rất nhiều bệnh tật. Nếu trong nhà có người mắc bệnh lâu ngày, ngoài thuốc thang chăm sóc, các nhà phong thuỷ khuyên nên treo 3 hồ lô ở đầu giường người bệnh để chóng khoẻ mạnh.

Hồ lô đặc biệt thích hợp dùng cho nhà có trẻ nhỏ hay quấy khóc, hãy treo hồ lô bên cạnh chiếc nôi của trẻ, sẽ tránh được bệnh tật và khóc dạ đề cho trẻ. Hồ lô cũng là quà tặng đầy ý nghĩa cho những gia đình có người ốm đau hoặc có người già với hy vọng mang lại sức khoẻ và trường thọ.

Ngũ hành: Thổ

Mẹo dùng dân gian: Treo ở giường ngủ, phòng ngủ, xe ôtô,…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của hồ lô –

Ngày Ngưu Lang Chức Nữ là ngày gì?

Ngày Thất Tịch hay còn gọi là ngày ông Ngâu bà Ngâu, ngày ngưu lang chức nữ, theo văn hóa một số nước phương Đông thì ngày này là ngày 7 tháng 7 Âm lịch.
Ngày Ngưu Lang Chức Nữ là ngày gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày Ngưu Lang Chức Nữ hay còn gọi là ngày ông Ngâu bà Ngâu, theo văn hóa một số nước phương Đông thì ngày này là ngày 7 tháng 7 Âm lịch. Nguồn gốc ngày lễ gắn liền với sự tích về Ngưu Lang – Chức Nữ.

  Ở một số nước Đông Á như Việt Nam và Trung Quốc thì ngày 7 tháng 7 Âm lịch theo Lịch âm dương được coi là ngày lễ Thất tịch, ngày ông Ngâu bà Ngâu hay ngày Ngưu Lang Chức Nữ gặp nhau.
Ngay Nguu Lang Chuc Nu la ngay gi hinh anh
Ngày lễ Thất tịch hay còn gọi là ngày ông Ngâu bà Ngâu

Sự tích Ngưu Lang – Chức Nữ:

  Ngày xửa ngày xưa, có một anh chàng chăn bò tên là Ngưu Lang (có nghĩa là chàng trai chăn bò). Ngưu Lang mồ côi cha mẹ từ nhỏ, chàng sống với anh trai, mặc dù rất trung thực, tử tế và chăm chỉ làm việc nhưng sau Ngưu Lang vẫn bị chị dâu hắt hủi đuổi ra khỏi nhà. Ngưu Lang sống một mình trên đồi cùng với một chú bò.    Một ngày nọ, Ngưu Lang dắt bò ra đồng, khi băng qua một hồ nước gần đó, chàng bất ngờ trông thấy bảy nàng tiên đang tắm và nô đùa trong hồ. Cả bảy nàng tiên đều xinh đẹp nhưng Ngưu Lang không thể rời mắt khỏi nàng tiên trẻ tuổi nhất. Đột nhiên, Ngưu Lang nghe thấy chú bò nói với mình: “Cô ấy là con gái út trong bảy người con của Ngọc Hoàng, tên nàng là Chức Nữ. Nếu anh lấy xiêm y của nàng, nàng sẽ không thể trở về và sẽ chung sống với anh.”   Ngưu Lang thấy vậy liền làm theo lời chú bò và lén giấu xiêm y của nàng tiên nữ Chức Nữ đi. Khi các nàng tiên chuẩn bị bay về trời thì Chức Nữ tìm mãi mà vẫn không thấy xiêm y của mình. Sợ trễ giờ quay về Thiên Thượng nên các chị gái của nàng đành buồn bã để nàng ở lại. Chức Nữ một mình tìm kiếm, nàng cảm thấy vô vọng rồi bật khóc. Ngưu Lang cảm thấy hối hận vì đã khiến Chức Nữ phải khóc nên chàng đã bước ra khỏi lùm cây và trả lại quần áo cho nàng. Ngưu Lang cũng thành thật thú nhận là mình bị choáng ngợp trước vẻ đẹp của nàng và xin cưới nàng làm vợ. Chức Nữ cảm thấy Ngưu Lang là một chàng trai tốt bụng, dễ thương, chân thành và thiện tâm nên nàng đã đồng ý ở lại cùng Ngưu Lang, cũng vì nàng chẳng thể quay lại Thiên Thượng được nữa.   Ngưu Lang và Chức Nữ sống hạnh phúc bên nhau, ngày ngày Ngưu Lang chăn bò và làm ruộng, còn Chức Nữ ở nhà thêu thùa may vá. Chẳng bao lâu sau, họ sinh được hai đứa bé đáng yêu, một trai một gái, cuộc sống của gia đình bé nhỏ cứ thế bình yên trôi qua.   Thấm thoắt đã vài năm trôi qua nhưng với trên Thiên Thượng chỉ là một quãng thời gian rất ngắn. Ngọc Hoàng và Vương Mẫu đã phát hiện ra cô con gái út đã mất tích. Vương Mẫu rất giận dữ khi biết rằng Chức Nữ đã vi phạm luật thiên đình, ở lại Nhân gian và cưới một người thường. Bà đã sai thiên binh xuống mang Chức Nữ trở về.

Ngay Nguu Lang Chuc Nu la ngay gi hinh anh

Nguồn gốc ngày Thất Tịch gắn liền với sự tích Ngưu Lang Chức Nữ

  Chú bò của Ngưu Lang đã biết được điều này và nói với Ngưu Lang về chuyện sắp xảy ra, nó cũng không quên dặn Ngưu Lang lấy da của nó choàng qua người và hai con thì cũng có thể bay lên trời. Nói xong thì chú bò cũng qua đời, dù đau lòng nhưng Ngưu Lang vẫn nghe theo lời khuyên của chú bò, chàng lột da nó và mai táng xác bên gốc cây gần nhà.   Khi Ngưu Lang vừa về đến nhà, bầu trời đột nhiên xám xịt và gió bắt đầu gào thét. Thiên binh xuất hiện, xông vào nhà và bắt Chức Nữ đi. Chức Nữ biết mình không thể thoát được, nàng ngoái đầu nhìn chồng con mà đẫm nước mắt nói lời từ biệt. Nhớ đến lời khuyên của chú bò, Ngưu Lang nhanh chóng khoác da bò, đặt hai đứa con vào hai cái thúng rồi gánh lên vai và chạy theo Chức Nữ. Chàng cố gắng chạy thật nhanh, thật nhanh nhưng khi tới gần, đúng lúc anh định vươn tay nắm lấy vợ mình thì Vương Mẫu đã rút trâm cài đầu và vạch nên một đường ngăn cách. Ngay lập tức, một dòng sông lớn được tạo ra và chia cắt hai người. Dòng sông ấy sau này được gọi là Dải Ngân Hà.   Từ đó về sau, Ngưu Lang Chức Nữ đã bị chia ly nơi đôi bờ sông. Chức Nữ ở phía bên này sông, còn Ngưu Lang và hai người con đứng ở bên kia sông. Ngày qua ngày, nước mắt tuôn rơi, họ nhìn mãi về phía bên kia sông, nơi ấy có người mà mình thương yêu.   Vương Mẫu cuối cùng đã cảm động trước tấm lòng thủy chung ấy, vì thế bà đã đồng ý cho họ được gặp nhau mỗi năm một lần. Đó chính là ngày 7 tháng 7 âm lịch theo Lịch Vạn Niên. Vào đêm này hàng năm, một đàn quạ lớn sẽ bay lên trời và tạo nên một chiếc cầu bằng thân thể chúng, bắc ngang qua dòng sông thần, gọi là cầu Ô Thước. Chỉ duy nhất vào đêm ấy Ngưu Lang và Chức Nữ mới có thể băng qua Dải Ngân Hà để đến bên nhau.   Tiết Thất tịch diễn ra vào giữa mùa hè khi tiết trời ấm áp và cây cỏ xanh ngát. Nếu lắng tai nghe, bạn có thể nghe được âm thanh như lời thì thầm của Ngưu Lang và Chức Nữ đang thổ lộ tình yêu sau thời gian dài xa cách.  

Ý nghĩa ngày lễ Thất Tịch ở Việt Nam:

  Ở Việt Nam, ngày lễ Thất Tịch hay còn gọi là ngày “ông Ngâu bà Ngâu”. Các đôi lứa yêu nhau thường đến chùa, làm lễ và cầu mong cho tình duyên bền vững, son sắt. Vào ngày này trời thường mưa, người ta gọi là mưa ngâu, mưa là nước mắt của Ngưu Lang và Chức Nữ khi gặp nhau. Nếu trời không mưa, các đôi thường cùng nhau ngắm sao Ngưu Lang Chức Nữ và thề hẹn. Đêm Thất tịch, chòm sao Chức Nữ sẽ sáng vô cùng. Người ta tin rằng hai người yêu nhau nếu cùng ngắm sao Ngưu Lang - Chức Nữ trong đêm mùng 7 tháng 7 sẽ mãi mãi bên nhau.  Ở Hà Nội, vào ngày này, giới trẻ thường đổ về Chùa Hà để cầu quyên, cầu tình. Sở dĩ  chùa là địa điểm cầu tình là bởi sự linh ứng truyền tụng trong dân gian nhưng đồng thời cũng gắn với truyền thuyết thời Lý. Vua Lý Thánh Tông (1054 - 1072) lúc 42 tuổi vẫn chưa có con nên đã cầu tự ở một ngôi chùa mà sinh ra Thái tử Càn Đức, do đó ngôi chùa này gọi là chùa Thánh Chúa để kỷ niệm sự kiện này. 
Lichngaytot.com

Rằm tháng 7: 6 điều không tránh tất rước hoạ Nguồn gốc chính xác của lễ cúng cô hồn tháng 7 Đến Rằm tháng 7, nghe kể chuyện Vu Lan báo hiếu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Ngưu Lang Chức Nữ là ngày gì?

Xem nốt ruồi đoán tính cách

Không chỉ dựa vào cung hoàng đạo, nhìn tướng mặt mà bạn mới có thể đoán được tính cách của người khác đâu, xem nốt ruồi cũng có thể biết được tính cách của bản thân bạn và của người khác nữa đó.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nốt ruồi quanh vùng mắt:

– Nốt ruồi nằm ngay đuôi lông mày: Bạn là người thích du lịch và luôn luôn di chuyển.

– Nốt ruồi nằm giữa lông mày: Bạn có phong cách sống vô cùng tinh tế, luôn quan tâm đến cuộc sống vật chất, không ngừng khẳng định địa vị xã hội của mình và dễ dàng tìm được một công việc tốt. Do đó, nốt ruồi nằm giữa lông mày được xem là vật mang lại may mắn cho người sở hữu nó.

– Nốt ruồi nằm dưới mắt: Bạn luôn gặp vấn đề trong cuộc sống tình cảm. Nốt ruồi nằm dưới mắt hay được gọi là những “nốt ruồi khóc” bởi người sở hữu luôn phải buồn bã và gặp nhiều chuyện xui xẻo trong tình yêu.- Nốt ruồi nằm dưới lông mày: Bạn là một người rất quyến rũ, đầy thu hút và thường là người đào hoa (có chút lăng nhăng).

xem-not-ruoi-doan-tinh-cach

2. Nốt ruồi trên trán:

Thật tuyệt nếu bạn có nốt ruồi trên trán vì theo chiêm tinh, chúng là biểu tượng của sự may mắn.
Nếu nốt ruồi nằm ngay giữa trán như con mắt thứ ba của Thần Shiva, bạn là người vô cùng thông minh, sáng suốt, nhìn trước được tương lai và có cách hành xử rất logic.

3. Nốt ruồi trên tai:

Những nốt ruồi ở phần trên của tai có nghĩa là thông minh trong khi nốt ruồi ở phần dưới lại có nghĩa rằng người sở hữu có xu hướng theo đuổi sự nghiệp cá nhân hơn là cộng tác với người khác.

4. Nốt ruồi ở đầu mũi:

Người đàn ông có nốt ruồi trên đầu mũi thường có tính cách rất dễ chịu. Họ rất quyến rũ và được nhiều người yêu quý.

5. Nốt ruồi trên má:

Nốt ruồi trên má, đặc biệt khi nó nằm ở dưới, ngụ ý rằng bạn là kẻ rất may mắn và có cuộc sống hôn nhân trên cả tuyệt vời. Bạn thường sống khá ấm áp, thu hút và đầy cá tính.

6. Nốt ruồi trên cằm:

Nếu có nốt ruồi ở phần trên của má thì bạn là người khá cứng đầu, hơi hung hăng, thích chỉ đạo và vô cùng quyền lực. Bạn là người năng động, biết cách toả sáng và luôn được mọi người yêu quý. Bạn ngoài ra cũng khá vui vẻ và nói hơi nhiều.

7. Nốt ruồi ở môi trên:

Những nốt ruồi này được xem là nhân tố làm nên vẻ đẹp của người phụ nữ.

Nếu có nốt ruồi ở môi trên, bạn chắc chắn khá dễ gần, thân thiện và thích trò chuyện với người khác. Bạn cũng là người sành ăn, có một cuộc sống tốt và giữ địa vị cao trong xã hội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem nốt ruồi đoán tính cách

Ngắm 10 bức tranh Phật công phu theo phong cách Ấn Độ

10 bức tranh Phật công phu dưới đây thể hiện sự khéo léo tinh hoa trong nghệ thuật cũng như sự thành kính về tâm linh.
Ngắm 10 bức tranh Phật công phu theo phong cách Ấn Độ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phật giáo xuất phát từ Ấn Độ nên nhiều bức tranh Phật chịu ảnh hưởng của Ấn Độ giáo với lối phục sức tráng lệ, hoa mĩ. 10 bức tranh Phật công phu dưới đây thể hiện sự khéo léo tinh hoa trong nghệ thuật cũng như sự thành kính về tâm linh.


Phật giáo hình thành từ thế kỉ thứ 6 tại Ấn Độ, nên việc giao thoa với Ấn Độ giáo là không thể tránh khỏi. Các bức tranh Phật theo phong cách Ấn Độ có đôi nét tương đồng với các vị thần Ấn Độ và cầu kì, diễm lệ về phục sức hơn hẳn so với tranh Phật theo phong cách của Trung Hoa. Điều này thể hiện thẩm mĩ về cái đẹp và tư duy tâm linh duy mĩ của người Ấn Độ ngay cả trong tôn giáo. 

Ngam 10 buc tranh Phat cong phu theo phong cach An Do hinh anh
 

Ngam 10 buc tranh Phat cong phu theo phong cach An Do hinh anh 2
 

Ngam 10 buc tranh Phat cong phu theo phong cach An Do hinh anh 3
 

Ngam 10 buc tranh Phat cong phu theo phong cach An Do hinh anh 4
 

Ngam 10 buc tranh Phat cong phu theo phong cach An Do hinh anh 5
 

Ngày đại cát đại lợi để dâng hương lễ Phật Tư vấn: Giải đáp những thắc mắc về nguyên tắc thờ Phật tại gia Phật chỉ ra 7 việc không đáng để làm trong đời người

Ngam 10 buc tranh Phat cong phu theo phong cach An Do hinh anh 6
 

Ngam 10 buc tranh Phat cong phu theo phong cach An Do hinh anh 7
 

Ngam 10 buc tranh Phat cong phu theo phong cach An Do hinh anh 8
 

Ngam 10 buc tranh Phat cong phu theo phong cach An Do hinh anh 9
 

Ngam 10 buc tranh Phat cong phu theo phong cach An Do hinh anh 10
 
Trở thành thiện nam tín nữ để hưởng an lạc Mừng ngày Phật Thích Ca Mâu Ni sinh ra Làm 1 điều thôi, cả đời không bao giờ bất an
=> Lấy lá số tử vi và xem vận mệnh cuộc đời, công danh, tình duyên của bạn

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngắm 10 bức tranh Phật công phu theo phong cách Ấn Độ

8 mẹo nhỏ phong thủy giúp bạn sớm tăng lương

Sỏi tuy đẹp nhưng không tốt cho phong thủy văn phòng. Nhiều người thích đặt những hòn đá, viên sỏi xinh xắn lên bàn làm việc nhưng không biết rằng âm khí của đá rất nặng. Tốt nhất hãy loại bỏ chúng.
8 mẹo nhỏ phong thủy giúp bạn sớm tăng lương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thật tuyệt với nếu được nhận mức lương cao và ngày càng cao! Ngoài sự nỗ lực của bản thân, phong thủy có thể giúp bạn qua một vài bí kíp sau:

1. Đặt cây xanh trong phòng làm việc

Cạnh chỗ ngồi hoặc trên bàn làm việc, bạn có thể đặt chậu cây nhỏ. Nên chọn loại cây lá to, với ý nghĩa cầu mong tài lộc sinh sôi.

8 mẹo nhỏ giúp tăng lương nhanh chóng

2. Treo tranh

Không gian văn phòng luôn cứng nhắc hơn so với ngôi nhà thân yêu của bạn. Bởi vậy, hãy làm “mềm” bằng cách treo bức tranh tươi sáng, ấm cúng. Nó sẽ giúp bạn giảm áp lực và hoàn thành công việc một cách hiệu quả. Điều này đồng nghĩa với việc bạn dễ dàng đạt mục tiêu tăng lương.

3. Đặt đồ đạc phía bên trái

Tránh đặt đồ vật phía bên tay phải của bạn vì nếu bị cản trở sẽ ảnh hưởng đến cơ hội nắm bắt tiền tài. Vì vậy, nên bài trí đồ vật bên phía tay trái của bạn.

4. Quạt gió

Không khí lưu thông tốt khiến con người cũng dễ chịu hơn. Hãy đặt lên bàn làm việc chiếc quạt nhỏ. Sự dễ chịu khiến bạn luôn cởi mở với đồng nghiệp và có nhiều mối quan hệ tốt, điều đó sẽ thu hút sự chú ý của sếp.

5. Đèn

Hãy chọn loại đèn đế cao để có thể chiếu rọi chỗ bạn ngồi, nhiệt lượng tỏa ra từ sẽ đó tạo không gian ấm cúng. Nơi này cũng sẽ thu hút được nhiều người. Chỗ nhiều người tìm đến cũng chính là chỗ tiền tài đến.

6. Tránh vật sắc nhọn

Những vật sắc nhọn thường mang lại “ám khí”, tốt nhất hãy loại bỏ chúng khỏi bàn làm việc.

7. Tránh đặt đá trên bàn làm việc

Sỏi tuy đẹp nhưng không tốt cho phong thủy văn phòng. Nhiều người thích đặt những hòn đá, viên sỏi xinh xắn lên bàn làm việc nhưng không biết rằng âm khí của đá rất nặng. Tốt nhất hãy loại bỏ chúng.

8. Không đối diện với góc nhọn

Điều này có lẽ không còn xa lạ với nhiều người, nếu đối diện với góc nhọn (góc bàn, góc tường, góc tủ…), cơ hội tiền tài khó "mỉm cười" với bạn.

Theo Phong Thủy Đời Sống


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 mẹo nhỏ phong thủy giúp bạn sớm tăng lương

Tướng người đàn bà tốt –

Phụ nữ có 1 số đặc điểm dưới đây được xem là tướng tốt. Các nhà nhân tướng học gọi đó là “cửu thiên” hay “cửu mỹ tướng”. - Đầu tròn, trán phẳng phiu, tròn trịa chủ về gia đình có hạnh phúc. - Xương lẳn, da hồng hào vượng về đường con cái. - Môi hồng
Tướng người đàn bà tốt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người đàn bà tốt –

Miệng tụng Phật A Di Đà, kính ngưỡng ngày Phật đản sinh

Theo lịch Phật, 27/11 âm lịch hàng năm là ngày sinh Phật A Di Đà – giáo chủ thế giới Phật giáo Tây phương. Kính ngưỡng Ngài với niềm tôn kính của chúng sinh.
Miệng tụng Phật A Di Đà, kính ngưỡng ngày Phật đản sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo lịch Phật, 17/11 âm lịch hàng năm là ngày sinh Phật A Di Đà – giáo chủ thế giới Phật giáo Tây phương. Kính ngưỡng Ngài với hết thảy niềm tôn kính của chúng sinh.


► Đổi ngày dương sang âm nhanh chóng và chuẩn xác nhất tại Lịch ngày tốt

Mieng tung Phat A Di Da, kinh nguong ngay Phat dan sinh hinh anh
 
Phật A Di Đà – tên gọi phiên âm từ tiếng Phạn có nghĩa là vô lượng, vô lượng thọ hay vô lượng quang. Với nghĩa nào cũng có hàm chứa yếu tố vô cùng, quảng đại về pháp lực, tấm lòng và trí tuệ của Ngài.   Trong Kinh “Thuyết Phật A Di Đà” có ghi chép: “Phật quang minh vô lượng, phổ chiếu thập phương, không có chướng ngại nào ngăn trở được, xưng là A Di Đà..... Phật tuổi thọ bất tử, vô lượng vô biên, không đếm tháng ngày nên có tên là A Di Đà”. Huyền Trang đại sư dịch “ Tịnh Thổ Phật nhiếp tự kinh” thì lại cho rằng: “Phật Như Lai có tuổi thọ vô lượng, trải qua vô số kiếp nạn, vì thế nên gọi là A Di Đà.... Như Lai pháp quang vô biên, chiếu tỏa thập phương đất Phật, làm việc thiện, không gì cản nổi nên Phật Như Lai còn có tên gọi là Phật A Di Đà”.   Ở mỗi ghi chép có cách giải thích riêng về Phật A Di Đà nhưng chung quy lại, có thể thấy đây là vị Phật có tầm ảnh hưởng quan trọng và lớn lao đối với Phật giáo. Đặc biệt, tín ngưỡng và niềm tin đối với vị Phật này trong chúng sinh vô cùng phổ biến.   Phật A Di Đà là Tây Phương Cực Nhạc Thế Giới Giáo chủ, cùng Sa Bà Thế Giới Giáo chủ Thích Ca Mưu Ni Phật, Đông Phương Tịnh Lưu Ly Thế Giới Giáo chủ Dược Sư Phật hợp thành Hoành Tam Thế Phật. Ngoài ra, Phật A Di Đà cùng với Quan Thế Âm Bồ Tát và Đại Thế Chí Bồ Tát, hợp xưng là “Tây Phương tam thánh”.
Mieng tung Phat A Di Da, kinh nguong ngay Phat dan sinh hinh anh
 
Trong “A Di Đà Kinh” có viết: “Thiện nam tín nữ nghe nói tới Phật A Di Đà, chấp niệm đọc tên suốt 7 ngày, lòng không loạn thì trước khi lâm chung sẽ được A Di Đà Phật và chúng thánh rước tới thế giới Cực Lạc”.   Bởi pháp môn đơn giản, cho dù là nơi đơn sơ tằn tiện, nông thôn thiếu thốn, chỉ cần một bát hương và tấm lòng chân thành là có thể tụng niệm Phật A Di Đà nên người sùng bái cực thịnh, đi đâu cũng có thể nghe tiếng tụng “A Di Đà Phật”. 
Quan điểm Phật giáo về Tử vi bói toán Phật dạy: Muốn phúc báo nghiệp lành, hãy trân trọng phụ nữ Lời Phật dạy: Gặp một người là tăng thêm một nhân duyên

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Miệng tụng Phật A Di Đà, kính ngưỡng ngày Phật đản sinh

Giải thích cách phú: "Thạch trung ẩn ngọc" để xác định: Hình tượng của Nhật – Nguyệt

Bài viết của tác giả Nghi Nghi Trần Nhật Tường diễn giải cách Thạch trung ẩn ngọc rất hay và tường tận. Mời mọi người cùng đọc và khám phá.
Giải thích cách phú: "Thạch trung ẩn ngọc" để xác định: Hình tượng của Nhật – Nguyệt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài của Nghi Nghi - Trần Nhật Tường

Bài sau đây có những ý tưởng lạ khác với những cách giải đoán cũ, kính xin quý vị cao thủ thấy không thể tán đồng, cho chúng tôi ý kiến… Những người trẻ đi tìm Tử vi ngày nay khá đông, nghĩ sao là cứ nêu ra – nhưng còn vấn đề kinh nghiệm nữa.

Trước khi trình bầy lá số của Thạch Sùng tôi xin giải thích một câu phú ghi trong tập Tử vi đẩu số toàn thư của đức Hi Di Trần Đoàn sau đây thì mới thấy cái hay, cái lạ và cái vô cùng lý thú của Tử vi được:

“Cự môn Tý Ngọ: Khoa Quyền Lộc, Thạch trung ẩn ngọc, Phúc hưng long”

Nghĩa chính của câu phú thế này “Mệnh ở Tý Ngọ có Cự Môn tọa thủ gia thêm Khoa Quyền Lộc nữa là cách:

“Thạch trung ẩn ngọc” (Ngọc ẩn trong đá) sẽ được hưởng phúc lớn”.

Đó là ý chính còn muốn hiểu cho rõ ngọn nguồn và cho chính xác câu phú trên, ta phải tự hỏi: Cự môn là một sao thuộc hành Thủy, đóng tại cung Tý là Thủy địa hay vào cung Ngọ là Hỏa hướng, tại sao lại được coi như “Ngọc ẩn trong dá? Ngọc ở đâu và đá ở đâu? Trong khi chỉ thấy có Thủy, Hỏa. Nước với lửa không lẽ thành ngọc, thành đá được!

Để trả lời cho thỏa đáng câu hỏi này, tôi phải ghi lên đây một vài nhận xét mà trong dân gian thường dùng làm biểu tượng hay để ví von… Như câu:

“Song long tranh châu” chẳng hạn, thức là nói đến hình vẽ hai con rồng tranh ông mặt trời hoặc “Ngọc thổ thanh kỳ” là con thỏ ngọc trong đẹp lạ lùng: ý chỉ mặt trăng sáng sủa rực rỡ…

Từ đó nói chung: Châu, Ngọc là hình tượng của Mặt trời, Mặt trăng (Nhật, Nguyệt) theo quan niệm của Á đông ta vậy.

Hiểu như trên rồi, câu phú mới có thể giải thích được:

A)Trường hợp thứ nhất:

Cự môn ở Tý, Cự môn ở tý luôn luôn kết hợp với Thái Dương (ngọc) ở Thìn (Thổ thạch) để thành cách Cự, Nhật (Mệnh sẽ chịu ảnh hưởng sự chi phối của hai sao này).

Chú thích:
Ngọc: là hình tượng của Thái Dương
Thạch: là đá, thuộc Thổ, là cung Thìn

Cho nên: Thái Dương ở cung Thìn mới chính là “Ngọc ẩn trong đá” (Thạch trung ẩn Ngọc) vậy.

Sao Cự môn (Thủy) trong mạng chính là cái mầm mống dùng để câu hút Thái Dương (Hỏa) ở cung Thìn cho bản Mệnh được sáng sủa, không có nó không xong. Một Thủy một Hỏa một Âm một Dương thu hút lẫn nhau.

Suy rộng ra giống như luật hấp dẫn vũ trụ. “Attraction d’univers” của Newton ngày xưa vậy.

Cự môn ở Tý theo các sách Tử vi khác: “Nếu Mạng được Tuần triệt án ngữ hoặc Hóa lộc đồng cung (Kỵ ngộ Lộc tồn) thì vẻ đẹp sáng sủa tốt đẹp mới được rõ rệt, cũng như đá đã được phá vỡ, ngọc lộ hẳn ra ngoài”

Câu này được rút trong sách Tử vi Đẩu số tân biên của cố Biên giả Vân Đằng Thái thứ lang trang 56, nói về sao Cự môn. Hay nói chung các cụ ta cũng đều giảng như thế cả. Không hiểu các cụ đã căn cứ vào đâu để giảng giải như vậy? Theo tôi thấy thì nó có hơi kỳ cục! Nếu nói: “Gặp Tuần, Triệt án ngữ hoặc Hóa lộc đồng cung thì ngọc mới lộ được ra ngoài và đã coi như đã bị phá vỡ…” Một khi ngọc đã bị lộ ra ngoài là hết còn ẩn nữa rồi, mà hết còn ẩn thì coi như cách “Thạch trung ẩn ngọc” đã hỏng cho nên theo sự hiểu biết riêng của tôi thì: chữ Ẩn trong câu phú này chỉ có một dụng ý cho ta biết vị trí của sao Thái Dương đóng vào cung Thìn mà thôi. Còn điều cốt yếu trong cách này là: bản Mệnh có nhận được sức sáng của Thái Dương hay không? (do sao Cự môn câu hút). Để được tốt đẹp hơn, có thể thêm vào những phần phụ sau đây:

- Cần được Tuần, Triệt án ngữ ở Mệnh (trường hợp Cự môn ở Tý) để làm giảm, mất đi cái tính chất Ám (che, khuất) của Cự môn, Mạng mới sáng được.

- Kỵ ngộ Lộc tồn: không phải sao này làm cho ngọc cứ mãi mãi chìm trong đá. Mà vì nó có đặc tính giữ chặt lấy (Tồn) tính chất ám của Cự môn nên không có lợi cho bản Mệnh.

- Không cần sao Hóa Lộc trong trường hợp này để cho vào trường hợp sau, ở Ngọ.

B)Trường hợp thứ hai:

Cự môn ở Ngọ. Theo tôi thấy, Cự môn ở Ngọ tuy vẫn là cách “Thạch trung ẩn ngọc” song trường hợp này đã mất đi hết cái hay của cách rồi. Mấy điểm xấu có thể kể ra là:

1. Cự môn ở Ngọ bị sai vị: thất cách vì Cự môn là Bắc đẩu thủy tinh cư vào cung Ngọ thuộc Hỏa là Nam vị. Mặc dầu Thủy Hỏa vẫn kết hợp được theo nguyên tắc của Âm, Dương, Cự môn, vốn Vượng địa ở đấy nhưng…

2. Đưa đến tình trạng Thái Dương ở Tuất thất huy (không sáng sủa) nên không thể ghi “Phúc hưng long” được.

3. Khi cho Hóa lộc đồng cung: Không giải thích nổi tại sao lại tốt?

Vậy, tôi xin đưa ra một đề nghị: sửa lại câu này một chút như sau:

“Cự Cơ, Tý Ngọ Khoa Quyền Lộc.
Thạch trung ẩn ngọ, Phúc Hưng long”

Bỏ chữ Môn đi thay bằng chữ Cơ để giải thích cặp sao Cơ, Cự ở bốn vị trí: Tý, Ngọ, Mão, Dậu

  • Tý Ngọ: Thạch trung ẩn ngọc
  • Mão Dậu: Chúng thủy triều đông
  • Cự Môn ở Tý, Thiên Cơ ở Ngọ.

Bắc đẩu tinh Cự Môn vào Bắc vị mới hay và Nam đẩu tinh Thiên Cơ của Nam vị mới đúng. Khi đó cặp Nhật

Nguyệt mới sáng sủa tốt đẹp được.

Ghi chú thêm: Cơ, Cự ở Mão mới đúng cách: “Chúng thủy triều đông”. Còn ở Dậu không phải, có chăng chỉ là:

Cơ Cự Dậu thượng hóa cát giả
Túng ngộ Tài Quan dã bất vinh

Cũng như Cự ở Tý mới tốt, Cơ ở Ngọ mới hay còn ngược lại Cự ở Ngọ và Cơ ở Tý thì cũng quá, cũng lại “dã bất vinh” mà thôi, không thể “phúc hưng long” được

Vậy bây giờ xét trường hợp: Thiên Cơ ở Ngọ. Khi Thiên Cơ ở Ngọ thì bao giờ cũng vậy, Thái Âm (Ngọc) ở Tuất (Thổ thạch)

Chú thích:
Ngọc: là hình tượng của Thái Âm.
Thạch: là đá, thuộc Thổ, là cung Tuất, cho nên: “Thạch trung ẩn ngọc” cũng là cách của Thái Âm đóng vào cung Tuất vậy.

Tính chất của Mộc là thu hút Thủy nên Nam đẩu Thiên Cơ (Mộc) với Bắc đẩu Thái Âm (Thủy): Một Nam một Bắc, Một Âm, Dương: Thiên Cơ (Mộc) thu hút lấy Thái Âm (Thủy) để biến sinh, nuôi dưỡng bản Mệnh vậy.

Phần phụ thêm

Bây giờ nếu thêm vào sao Hóa Lộc đồng cung nữa sẽ thấy cái rất hay của cách phú:

Khi có Hóa Lộc đồng cung thì Thiên Cơ (Mộc) được Hóa Lộc (Thổ) bồi đắp Thái Âm (Thủy) dinh dưỡng, sẽ đâm chồi, nẩy lá (Hóa Lộc).

Cái cảnh cây xanh lá non với trăng sáng giữa trời còn gì đẹp bằng.

Đến đây coi như ta đã hiểu được thế nào là cách “Thạch trung ẩn ngọc rồi. Bây giờ chỉ còn một đoạn chót phải tìm hiểu thêm tại sao với cách này, Lão tổ Hi Di lại không ghi chẳng hạn như “Quan cư Hầu Bá” hoặc “Cự thương Cao Mại”… mà lại ghi là “Phúc hưng long”!

Ta thấy, vì trong thiên “Đẩu số cốt tủy” Lão tổ Hi Di dậy rằng: “Âm Dương duyên thọ tăng bách phúc”

Mà ảnh hưởng chính của cách này lại do cặp Âm Dương ở hai cung Thìn Tuất tạo nên. Do đó, bắt buộc ngài phải ghi thêm vào cái đuôi “Phúc hưng long” vậy.

Sở dĩ tôi phải giải thích câu phú trên là chỉ có một mục đích, muốn nêu lên một minh chứng rõ rệt để xác định về hình tượng của Nhật Nguyệt: đến khi giải thích sang lá số của Thạch Sùng, quý vị mới thấy cái linh diệu và cái vô cùng lý thú của Tử vi được.

KHHB số 74L2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải thích cách phú: "Thạch trung ẩn ngọc" để xác định: Hình tượng của Nhật – Nguyệt

Những lưu ý khi sử dụng vật phẩm phong thủy –

Gương Bát quái Gương Bát quái trong phong thủy có tác dụng phản xạ lại luồng hung khí chiếu đến, có tác dụng che chắn những hình dạng kiến trúc như góc tường, nhà lầu hình nhọn đâm thẳng vào nhà, con đường đâm vào nhỏ, hàng rào cọc nhọn nhà hàng xóm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gương Bát quái

Gương Bát quái trong phong thủy có tác dụng phản xạ lại luồng hung khí chiếu đến, có tác dụng che chắn những hình dạng kiến trúc như góc tường, nhà lầu hình nhọn đâm thẳng vào nhà, con đường đâm vào nhỏ, hàng rào cọc nhọn nhà hàng xóm chĩa vào nhà…

guong-bat-quai

Gương Bát quái dùng để treo thường là Tiên Thiên Bát quái. Thường thì các gương Bát quái bày bán có làm khoen treo sẵn giúp bạn xác định được hướng treo trên dưới. Nhưng cũng có thể có trường hợp bị sai lệch. Nguyên tắc của treo gương Bát quái là quẻ Càn (ba vạch liền) hưóng lên trên và quẻ Khôn (ba vạch đứt) hướng xuống dưới.

Trước khi treo gương Bát quái nên nhờ ngưòi có chuyên môn làm thủ tục “khai quang”. Gương Bát quái là một vật khí được sử dụng phổ biến với nhiều tác dụng nhưng không nên sử dụng tùy tiện. Tốt nhất nên nhờ ngưòi có kiến thức về phong thủy tư vấn.

Ngựa phong thủy

Theo phong thủy có nhiều cách để trang trí trong nhà. Thông thường dùng sư tử, rùa, rồng để trừ tà, hóa giải điều không may. Nhưng cũng có người dùng ngựa hay chó thay thế.

Vậy ngựa có tác dụng gì? Khi bày ngựa có cần kiêng kỵ điều gì không?

ngua-phong-thuy

Biểu tượng ngựa rất ít khi dùng để hóa giải điều dữ vì nó vừa không dũng mãnh như rồng hay sư tử. Nhưng may mắn rằng, ngựa lại là biểu tượng của sự bền bỉ, sinh sôi, thịnh vượng. Vì thế, có người đặt tượng ngựa tại những vị trí đẹp trong nhà với hy vọng “Mã đáo thành công”.

Ngựa nên bày ở phía Nam. Vì ngựa thuộc chi Ngọ trong 12 địa chi. Mà “Ngọ cung” lại ở phía Nam. Vì thế, đặt hình ngựa ở phía Nam là thích hợp nhất.

Thông thường, số lượng hợp nhất là: 2, 3, 6, 8 và 9. Trong đó “lục mã” được xem là tốt lành nhất. Vì “lục” có cách phát âm gần giống như “lộc” mang nghĩa: của cải. Sáu ngựa cùng phi sẽ mang ý nghĩa là ngựa mang của cải đến.

Phong thủy kỵ nhất bày ngựa 5 con. Vì nó mang nghĩa “ngũ mã phanh thây”.

Tuy ngựa tượng trưng cho sức mạnh, sự thịnh vượng nhưng lại khắc với người tuổi Tý. Vì thế, những người tuổi này không nên bày tượng hoặc treo tranh ngựa trong nhà.

Tranh phong thủy

tranh-phong-thuy

Phong thủy học truyền thống cho rằng, khi ánh sáng tự nhiên trong phòng không đủ có thể bổ sung bằng cách treo thêm tranh, thư pháp, câu đối, tranh thiên nhiên, phong cảnh… Sở dĩ như vậy vì màu sắc, nội dung của các bức tranh mang đến cho gia chủ nhiều niềm vui và may mắn.

Sau đây là ý nghĩa của một số bức tranh mang lại may mắn. Bạn có thể tham khảo và áp dụng cho ngôi nhà của mình.

– Thư pháp, câu đối, hoành phi mang ý nghĩa chúc phúc, cầu may cho gia đình.

– Tranh tường lớn vẽ hoa mẫu đơn tượng trưng cho vinh hoa hú quỹ.

– Tranh vẽ hoa hướng dương làm căn phòng tăng thêm dương khí, bù đắp lượng ánh sáng thiếu hụt, tạo sinh khí cho ngôi nhà.

– Tranh vẽ hoa sen, cá chép tượng trưng cho sự no đủ, tiền tài viên mãn.

– Tranh tùng bách xanh 4 mùa tượng trưng cho sự trường thọ.

Khi treo tranh cần chú ý

– Nội dung và kích cỡ tranh, chữ của các bức thư pháp, câu đối, hành phi phải tương xứng, cân đối với căn phòng; phù hợp với thân phận, địa vị của gia chủ.

– Khi treo tranh vẽ các loài mãnh thú như hổ, báo, sư tử hay chim muông nên chọn các tranh mà đầu của chúng ở tư thế hướng lên trên, sẵn sàng tự vệ. Không nên chọn hình ảnh chúng đang nhìn bạn như thể chuẩn bị tấn công.

– Treo tranh sơn thủy cần chú ý đến thế nước chảy phải hướng vào nhà chứ không được hướng ra.

– Những bức tranh màu nặng nề, u tối không nên treo. Vì nó dễ làm nảy sinh tâm lý chán nản, bi quan, thiếu động lực làm việc.

– Không nên treo tranh trừu tượng vì loại tranh này thường khiến người xem hoảng loạn tinh thần.

– Không nên treo tranh, ảnh chân dung của người thân đã quá cố tùy tiện. Vì nó tạo cảm giác nặng nề cho gia đình.

Biểu tượng con trâu

trau-phong-thuy

Trong phong thủy, biểu tượng con trâu được sử dụng khá phổ biến dưới nhiều hình thức khác nhau như hội họa, điêu khắc… Khi lựa chọn vật phẩm này để bài trí, bạn cần chú ý đến chất liệu tạo tác.

Trâu đồng mang Kim khí rất tốt cho tài lộc, có lợi cho các công việc kinh doanh, bất động sản hoặc đầu tư dài hạn. Ngoài ra, trâu đồng còn dùng để chế hóa, trấn yểm các hung tinh như Nhị Hắc, Ngũ Hoàng, biến hung thành cát.

Nếu như có điều kiện tài chính thì bạn hãy bài trí một chú trâu bằng vàng bởi toàn thân linh vật có ánh sáng màu vàng (kim) sẽ giúp sự nghiệp tiến nhanh chóng và tài lộc dồi dào.

Có thể sử dụng trâu bằng đất nung nhưng phải kết hợp với phương hướng bài trí để phát huy tác dụng.

Tránh sử dụng biểu tượng trâu (thuộc hành Thổ) bằng gỗ (thuộc hành Mộc) vì theo Ngũ hành Mộc khắc Thổ, khiến trâu không thể phát huy được linh khí. Ngoài ra, bạn nên chú ý đến phong thái của con vật.

Những lưu ý khi bài trí:

Đặt trâu ở hướng Bắc hoặc Đông Bắc là thích hợp nhất. Tránh bài trí trâu ở hướng Nam hoặc Tây Nam.

Nên đặt trâu ở phòng khách, trên bàn làm việc, nơi các vượng tinh như Lục Bạch, Bát Bạch phối chiếu. Tránh đặt nơi ô uế, nhà vệ sinh, đặt trên bàn học, trên bàn thờ, nơi hung tinh Nhị Hắc, Tam Bích chiếu đến.

Biểu tượng này có tác dụng hỗ trợ người tuổi Tỵ, Dậu, Hợi, Tý, Sửu; người tuổi Mùi không nên sử dụng vì Sửu – Mùi xung khắc, con vật không phát huy được linh khí.

Đá phong thủy

Theo các chuyên gia phong thủy, nhiều người vì không am hiểu phong thủy, nguồn gốc của đá nên đã bày, trang trí một cách thái quá. Ví dụ, trường họp đặt đá lên bàn thờ là yếu tố không hợp lý, thậm chí kiêng kỵ, trái với truyền thống văn hóa.

da-phong-thuy

Bởi bàn thờ là nơi thờ tổ tiên, thần linh cần có sự thanh thoát. Trong khi đó, đá mang tính chất âm và thuộc về đất, vì thế chỉ nên trưng bày, trang trí sát nền đất tạo nên sự hài hòa.

Đá được đặt lên bàn thờ chỉ ở các trường họp như khắc làm bài vị thờ cúng tổ tiên. Hoặc viên đá, hình đá đó có tính chất kỷ niệm giữa người quá cố và người thân trong gia đình. Khi đặt lên bàn thờ, đá sẽ có những ý nghĩa riêng. Tất nhiên, những loại đá đặt lên bàn thờ đảm bảo các yếu tố như an toàn về phóng xạ, sạch sẽ và nhỏ gọn.

Ngoài ra, các gia đình cũng cần hạn chế đặt đá trong phòng ngủ. Bởi, đá thường có hình dạng kỳ dị, ít thanh thoát. Còn phòng ngủ cần sự nhẹ nhàng, yên tĩnh. Tính chất nặng nề của đá sẽ đối lập với phòng ngủ.

Những loại đá có phóng xạ mà ngưòi dùng không biết có thể làm ảnh hưởng mạnh tới sức khỏe người trong nhà. Nếu thích, chỉ nên đặt trong phòng ngủ các loại đá được tạc tượng theo hình nghệ thuật như hình mẹ bế con, hình thiếu nữ..

Chọn đá để trang trí cũng cần phải phù hợp với hoàn cảnh, màu sắc, hình dáng…

Khi chơi đá, người ta cảm nhận viên đá đầu tiên ở hình dáng bề ngoài, sau đó mới đến ý nghĩa riêng của nó. Với hình dáng, hoa văn không hợp lý sẽ gây nên ấn tượng xấu, từ đó tạo nên cảm giác bi quan, tạo không khí xấu cho nơi đặt đá.

Trong quan niệm phong thủy, kiêng kỵ đặt đá dạng giả sơn trên tầng cao nhất căn nhà, điều này mang ý nghĩa không tốt cho sự phát triển của gia chủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý khi sử dụng vật phẩm phong thủy –

Tướng phụ nữ đa tình |

Cách nhận biết đàn bà, phụ nữ dâm qua cách nhìn tướng của họ: - Da mặt trắng có lấm tấm tàn nhan, lông mày nhỏ hẹp nhưng kéo dài về phía đuôi mắt. - Mắt lớn và sáng, phía dưới mắt (lệ đường) có nhiều nếp nhăn xếp lên nhau hoặc nốt ruồi đen nổi rõ, có
Tướng phụ nữ đa tình |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ đa tình |

Phong thủy cửa hàng và hình dáng con đường (P2)

Thiên trảm sát (thiên phong sát): Khu vực kinh doanh đối diện với 1 khe hở giữa các tòa nhà sẽ hình thành
Phong thủy cửa hàng và hình dáng con đường (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thiên trảm sát (thiên phong sát): Khu vực kinh doanh đối diện với 1 khe hở giữa các tòa nhà sẽ hình thành "phong sát". Điều này khiến tài vận lên xuống thất thường.

(Ảnh minh họa)

Ở Trung Quốc, nếu thiết kế cửa hàng phạm phải "thiên phong sát", có thể treo xâu tiền gồm 6 loại tiền cổ qua các triều đại (Thuận Trị, Khang Hy, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh, Đạo Quang) để hóa giải.

2. Hướng thủy chạy nghịch: Chỗ buôn bán trước mặt có con đường đi, từ chỗ cửa của cơ sở cao chạy xuống thấp hẳn mà chạy đi. Phong thủy gọi là “thủy long phản tẩu”, tài vận không tốt, không thích hợp mở cửa hàng.

3. Mặt đối ngõ nơi chết chóc: Trước mặt đối diện với cảnh chết chóc, sự nghiệp không có lối ra.

4. Hãn đinh bổng (đuổi nhân tài): Nếu như phía trước cửa chính hoặc cửa sổ của cửa hàng có cột đèn, hộp đèn lớn thì cửa chính đã phạm phải "hãn đinh bổng", đuổi nhân tài đi. Vì thế, khi lựa chọn cửa hàng cần lưu ý điểm này.

5. Rồng nước bò ngược: Khi vừa bước ra khỏi cửa hàng, thấy con đường lớn, hướng gần cửa thì cao sau đó thấp dần về phía trước, đó gọi là "Rồng nước bò ngược", bất lợi cho việc kinh doanh, buôn bán.

(Tổng hợp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cửa hàng và hình dáng con đường (P2)

Thực hư về "trùng tang"

Trùng tang liên táng là một hiện tượng huyền bí chưa được giải thích một cách rõ ràng nhưng vẫn có nhiều câu chuyện chứng thực hiện tượng trùng tang này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trùng tang là một hiện tượng mà từ trước tới nay vẫn luôn được thêu dệt một cách huyền bí, mang màu sắc tâm linh rõ rệt và thể hiện “quyền lực” siêu nhiên không giới hạn của con người ngay cả khi đã… chết. Vậy “trùng tang” có thật hay không và nên hiểu nó như thế nào trên cả hai phương diện khoa học duy tâm và duy vật

Những cái chết “liên trận kỳ hồi”

Cách đây hơn một năm, nhiều tờ báo đưa tin về trường hợp trùng tang ở quận Tây Hồ, Hà Nội rất đáng sợ. Đó là một gia đình trong một ngày xảy ra 2 cái chết của bố chồng và nàng dâu cách nhau chưa đến 5 tiếng đồng hồ. Điều đáng nói là người con dâu đang khỏe mạnh bình thường, vẫn còn đang tất bật chuẩn bị “hậu sự” cho bố chồng thì bỗng nhiên đột tử vì cảm. Để tránh không chôn cất cùng một giờ, hơn nữa, chưa được “giờ đẹp” nên người bố “hạ huyệt” trước, sau đó người con dâu mới được khâm liệm và hạ huyệt sau.

Khỏi phải nói gia tộc đó hoảng sợ đến mức nào, nhất là người con trai cả đồng thời cũng là chồng của người vợ quá cố. Anh rất lo lắng cho đứa con trai độc nhất 15 tuổi và cả bản thân mình. Vì người ta bảo nhà anh bị “trùng tang”. Từ trước tới nay anh có biết “trùng tang” là gì đâu, hơn nữa, những chuyện như vậy chẳng khi nào anh quan tâm do không biết thực hư thế nào. Nhưng khi trong gia đình mình cùng lúc 2 cái chết của bố và vợ thì anh hoảng hồn thực sự, đến nỗi ai bảo gì anh làm nấy để gọi là tránh chuyện tương tự xảy ra.

Như gia đình trên đây, thì một gia đình ở ngay phố Ngọc Hà, quận Ba Đình cũng xảy ra những cái chết tương tự. Chỉ khác là gia đình này, trong vòng 3 năm, 2 người con trai duy nhất trong gia đình đều “đi” theo bố và “đi” một cách “bất đắc kỳ tử”. Người bố sau một thời gian bị bệnh nan y thì qua đời khi ở tuổi “thất thập cổ lai hy”. Nỗi đau của những người trong gia đình chưa qua thì chỉ sau cái lễ 100 ngày của ông ít hôm, lại đến con trai trưởng của ông mất. Cái chết của anh ở tuổi “vẫn còn đang xoan” không chỉ khiến cho người ta thương tiếc mà còn làm cho câu chuyện về “trùng tang” được tin nhiều hơn và thêu dệt nhiều hơn.

Đêm hôm trước, anh vẫn còn ngồi quán nước và nói chuyện oang oang về thế sự, không một chút biểu hiện của người đau ốm, bệnh tật. Thế mà sớm hôm sau, khi vợ gọi anh dậy để đỡ chị dọn hàng bán đồ ăn sáng như mọi khi, anh đã mãi ngủ không bao giờ dậy. Liên tiếp 2 cái chết xảy ra trong vòng hơn 3 tháng, tưởng như gia đình anh không thể gắng gượng được.

Vậy mà chưa hết, 2 năm sau, người con trai út đang phơi phới tuổi xuân bỗng dưng một chiều đi làm về kêu mệt, vào giường nằm rồi mất lúc nào cũng không ai biết. Cả gia đình nhộn nhạo, hoảng loạn. Không ai có thể giải thích được nguyên nhân vì sao chỉ trong thời gian ngắn mà cả 3 người đàn ông trong nhà đều ra đi ngoài lý do duy nhất: “Trùng tang”. Và trùng tang như thế được gọi là “trùng tang liên táng”.

Vậy trùng tang là gì?

Thực ra, từ trước tới nay, chưa bao giờ có một định nghĩa chính thống về “trùng tang” mà chỉ dựa trên hiện tượng rồi đúc kết thành quan niệm. Ngay cả, Phật pháp cũng không định nghĩa về hiện tượng này, mặc dù đây là “hồn cốt” của thế giới tâm linh. Theo cách hiểu dân gian “trùng tang” là trường hợp người chết “phạm” phải năm hoặc tháng hoặc giờ xấu do đó linh hồn không siêu thoát nên cứ quanh quẩn trong nhà trở thành “trùng” (có khái niệm cho rằng là “âm binh”) rồi lần lượt “bắt” theo từng người thân trong dòng tộc.

Nhưng phải trong 3 năm liền xảy ra liên tiếp những cái chết của những người trong cùng dòng tộc mới coi là “trùng tang”. Còn nếu không thì không phải. Có rất nhiều người nhầm lẫn điều này nên thấy trong gia tộc có nhiều người mất nhưng không phải trong 3 năm liên tiếp vẫn nhận là bị “trùng tang”.

Cách tính “trùng tang” theo “Phật pháp bách vấn” thì như thế này: Đối với những người tuổi thân, tý, thìn nếu mất vào một trong bất kể ngày hoặc tháng, năm, giờ tỵ thì coi là bị mất vào ngày trùng tang, còn được gọi là ngày “kiếp sát”. Tức là những tuổi đó “kỵ tỵ”. Mà đã ‘kỵ tỵ” thì những người tuổi thân, tý, thìn càng không được an táng vào ngày tỵ. Tương tự cách tính ấy, tuổi dần, tuất, ngọ kỵ hợi; tuổi tỵ, dậu, sửu kỵ dần; Hợi, mão, mùi kỵ thân. Tiện ích tính tự động trùng tang liên táng tại đây

Còn cách tính ngày trùng là chẳng hạn, ngày dần, tháng dần, năm dần, hay ngày thân, tháng thân, năm thân… cũng được gọi là ngày “trùng”. Ngày “trùng” này không tính riêng cho một tuổi nào mà bất kỳ người tuổi nào mất vào ngày “trùng” cũng “kỵ”.

Sách “Tam giáo chính hội” còn nói đến cách tính “trùng tang” cổ xưa là phải tính theo niên, nguyệt, nhật, thời (năm, tháng, ngày, giờ) thì mới biết người quá cố có “trùng tang” hay không. Theo cách tính đó thì những người mất ở tuổi (âm lịch): 10, 13, 16, 19, 22, (cứ cộng thêm 3) thì sẽ bị “trùng tang”. Hoặc những người tuổi tý, ngọ, mão, dậu nếu mất vào một trong các năm tuổi ấy, cũng coi là “trùng tang”…

“Lực siêu nhiên” hay tình cờ?

Tuy nhiên, việc “trùng tang” có thật hay không hay chỉ là sự ngẫu nhiên tình cờ?

Mặc dù là thế giới tâm linh đầy huyền bí và cũng có hẳn cách tính ngày “trùng tang” nhưng Phật giáo lại quan niệm về “trùng tang” như thế này: Sống chết là chuyện thường niên, do nghiệp lực của tự thân mỗi người chi phối. Sống và chết chỉ là hai hiện tượng trong tiến trình luân hồi bất tận. Nghiệp tuy có chung và riêng song nghiệp riêng vẫn giữ vai trò chủ động, quyết định, có tính cách độc lập, không ai có thể thay thế cho ai. Vì thế Phật giáo không có quan niệm về ngày trùng tang, trùng nhật và hoàn toàn phủ nhận việc ngày giờ mất cũng như chôn cất của một người mà có thể ảnh hưởng đến sự sống chết của người khác…”.

Trên cơ sở khoa học, GS.VS Đào Vọng Đức, PGS.TS Hà Vĩnh Tân, những nhà vật lý thuộc Hội Vật lý Việt Nam cũng đã bỏ nhiều thời gian nghiên cứu về vấn đề này đã lý giải theo cách của mình.

Mà cách lý giải ấy rất giống với những kiến giải của cố GS Nguyễn Hoàng Phương - nhà vật lý học nổi tiếng - từng giải thích hiện tượng “trùng tang” theo lý thuyết sóng điện từ và trường năng lượng: “Trong mối quan hệ giữa người chết bị “trùng tang” và người bị “trùng bắt” không có sự tiếp xúc xác thịt trực tiếp nên tất yếu phải có phần sóng vô hình của đôi bên tham gia vào. Đó có thể là một hiện tượng cộng hưởng sóng mang tính chất huyết thống, dòng họ. Do tần số khác nhau nhiều nên theo lý thuyết về nhạc, loại cộng hưởng này mang tên cộng hưởng Harmonic (tần số này là bội số của tần số kia). Đó là cơ chế cộng hưởng Harmonic hình thái huyết thống”. 

Còn TS Đỗ Kiên Cường, một người rất am hiểu về những khả năng tiềm ẩn của con người, về những cái gọi là “thế lực siêu nhiên”… đồng thời là tác giả của rất nhiều bài viết lý giải về vấn đề này dưới góc độ khoa học cho rằng: “Trùng tang” đơn giản chỉ là sự trùng hợp mang tính ngẫu nhiên. Trong đó, bản chất của sự trùng hợp là luật số lớn trong lý thuyết xác suất và thống kê. Định luật này đơn giản có thể hiểu là: “Với một mẫu xét đủ lớn, bất kỳ hiện tượng kỳ lạ nào cũng có thể xảy ra”.

Như vậy, với những cách giải thích trên đây, mặc dù chưa có cách giải thích nào có thể chứng minh theo kiểu “tai nghe mắt thấy” nhưng rõ ràng “trùng tang” chỉ là một quan niệm “siêu thực”, xuất phát và tồn tại trong tín ngưỡng, thế giới tâm linh của con người. Và khi đã tồn tại trong tín ngưỡng dân gian, thế giới tâm linh của con người thì nhận định như nhà văn hóa Trần Lâm Biền “cần gì phải biết đúng - sai; thực - hư mà cứ để nó như vậy. Duy chỉ có điều không được khoác lên nó, thêu dệt xung quanh nó màu sắc mê tín dị đoan”.

Còn cách “hóa giải” trùng tang như Phật giáo khuyên: “Vì là tập tục đã ăn sâu vào tâm thức mọi người nên trong tinh thần phương tiên, nhà chùa vẫn khuyên các Phật tử không an táng thân quyến vào những ngày trùng, nhằm giúp họ an tâm để chu toàn tang lễ đồng thời nỗ lực cầu nguyện, khai thị, làm phúc hồi hướng cho hương linh. Đây mới là những điều cần làm để “âm dương lưỡng lợi” theo quan điểm của Phật giáo”.

Còn để “trấn an” tinh thần của những người còn sống, dân gian có cách “giải” trùng tang là: dùng các vị thần sa, chu sa, sương luật, địa liền… cho vào một cái túi rồi đặt trong quan tài người chết. Hoặc có thể dùng bộ linh phù để gối đầu người đã khuất, dán lên ngực, hoặc lót dưới quan tài… Bộ linh phù này được biết ở chùa Hàm Long, Bắc Ninh có bộ ván in khắc phù giải đã có mấy trăm năm nay. Người dân có thể đến đây nhờ các sư thầy tư vấn mà không nên lập đàn tế lễ tốn kém, gây hoang mang cho người còn sống…

Theo Tùng An


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thực hư về "trùng tang"

Thực hư vòng gỗ sưa tránh tà trong tháng cô hồn

Vòng gỗ sưa tránh tà: Nhiều người kinh doanh buôn bán không tiếc tiền bỏ ra hàng chục triệu đồng để mua về chiếc vòng bằng gỗ sưa nhằm tránh tà và cầu may mắn.
Thực hư vòng gỗ sưa tránh tà trong tháng cô hồn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người kinh doanh buôn bán không tiếc tiền bỏ ra hàng chục triệu đồng để mua về chiếc vòng gỗ sưa nhằm tránh tà và cầu may mắn.

 

► Xem thêm: Những điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn để tránh xui xẻo

Người xưa từng so sánh gỗ sưa đắt tựa vàng mười, trong khi đó các loại gỗ hoàng đàn hay gỗ ngọc am chỉ được sánh với giá trị của ngọc. Đây là loại gỗ hoàng tộc quý hiếm và có giá trị kinh tế cao. Do đó, mỗi khi tháng cô hồn tới, không ít người lại săn lùng chiếc vòng gỗ sưa này với mong muốn xua đuổi những điều xui xẻo, tăng phước khí và sự an lành cho cuộc sống.

Thuc hu vong go sua tranh ta trong thang co hon hinh anh
Ảnh minh họa

Trong dân gian lưu truyền quan niệm rằng đeo vòng gỗ sưa giúp trừ tà khí, ma quỷ và loại gỗ này có thể dùng để làm bàn thờ, đồ thờ cúng giúp xua đuổi tà khí, mang lại sự hưng thịnh về tiền tài cho gia chủ.
 
Người Trung Quốc cổ đại còn lấy mạt gỗ sưa đỏ để ướp xác hoặc để cho vào cốt bát hương; các thầy cúng dùng loại gỗ này để làm kiếm, đồ trấn yểm trừ tà… Có lẽ đây là lí do chính khiến nhiều người đua nhau chi bạc triệu để mua vòng gỗ sưa về để trừ tà, cầu bình an, cầu đức Phật gia hộ.
 
Ngoài ra, một số người làm trong nghề mộc, thường xuyên tiếp xúc với gỗ sưa cho rằng khi đeo vòng làm từ loại gỗ này có thể ngăn ngừa một số bệnh da liễu, tránh côn trùng đốt. Gỗ sưa đỏ phát ra vượng khí rất mạnh và có mùi hương dịu nhẹ, giúp hành khí, hoạt huyết, tốt cho người bị bệnh tim mạch, dạ dày, cao huyết áp… Người đeo vòng này vừa có thể tăng cường sức khỏe lại giúp tinh thần thoải mái, thêm phúc phận.
 
Hiện nay trên thị trường có hai loại vòng gỗ sưa đỏ ở dạng hạt mộc và hạt đánh bóng. Hạt đã đánh bóng có mức giá cao hơn so với hạt mộc. Một số người cho rằng, loại vòng gỗ sưa chất lượng là khi tiếp xúc với da thịt từ 1 tháng trở lên thì lớp đánh bóng bạt hết, màu gỗ bóng dần đẹp lên một cách tự nhiên. Tùy từng loại gỗ khác nhau mà giá trị các loại vòng khác nhau, loại đắt nhất được làm từ lõi cây sưa, vân hiếm có giá hàng chục triệu đồng, chuyên phục vụ những doanh nhân và người giàu có.
 
Theo một số chuyên gia phong thủy, vòng gỗ sưa là vật khí có tính chất huyền bí trong tâm linh chứ không phải vật đặc trưng trong phong thủy. Với phong thủy, loại vòng này chỉ dùng để hộ mệnh. Tuy nhiên, trên thực tế chưa có nghiên cứu rõ ràng nào về tác dụng đặc biệt của loại vòng gỗ sưa mà hầu hết chỉ là truyền miệng.

Các bài viết cùng chủ đề tháng cô hồn, có thể bạn quan tâm:
Mặc tháng cô hồn xui xẻo, những con giáp này vẫn rủng rỉnh tiền tiêu Chuyên gia phong thủy giải đáp: Cưới trong tháng cô hồn – Nên hay không nên? Cho đàn ông sờ ngực sẽ gặp may mắn trong tháng cô hồn? Bảo bối phong thủy xua đuổi tà khí trong tháng cô hồn Kinh nghiệm cúng lễ đuổi ma xua tà trong tháng cô hồn
ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thực hư vòng gỗ sưa tránh tà trong tháng cô hồn

Những điều cấm kỵ về phong thủy của sân vườn

Sân vườn phải có sự hiện diện của hoa và cây nhưng tránh trồng quá nhiều và hỗn tạp, nếu không sẽ làm tăng âm khí. Tránh bài trí, trang hoàng sân vườn quá lộng
Những điều cấm kỵ về phong thủy của sân vườn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sân vườn sạch sẽ tạo phong thủy tốt

Sân vườn phải có sự hiện diện của hoa và cây nhưng tránh trồng quá nhiều và hỗn tạp, nếu không sẽ làm tăng âm khí. Tránh bài trí, trang hoàng sân vườn quá lộng lẫy.

Nên giữ cho sân vườn luôn sạch sẽ. Không đổ rác hoặc đặt các đồ vật bốc mùi trong sân, vì như vậy xét về mặt phong thủy có thể sẽ làm cho cuộc sống gia đình bị đảo lộn.

Hệ thống nước trong sân vườn phải chảy thường xuyên; mặt sân không được ẩm mốc và tránh rêu xanh.

Ở vị trí phía trái trong sân vườn, tránh trồng cây to hay dựng giàn hoa trong sân. Ở chính giữa sân không nên đặt hòn đá to.

Ở phía bên phải sân không nên đặt những hòn đá to và xây bể cá cảnh hay bể nước, tránh dựng hòn giả sơn và không được xây dựng hầm để xe...

Cổng của sân vườn không được đặt đối diện với cây cổ thụ, vì như vậy âm khí quá nặng.

Bên ngoài cổng sân vườn tránh đối diện với phòng vệ sinh hoặc đối diện với lỗ thoát của máy hút mùi trong bếp nhà hàng xóm.

(Theo Cấm kỵ phong thủy trong bài trí nhà ở hiện đại)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ về phong thủy của sân vườn

Câu chuyện tử vi tháng 12/2016

Một câu chuyện tử vi vui chia sẻ với mọi người
Câu chuyện tử vi tháng 12/2016

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một ngày tự kỷ chả đi chơi đâu, hắn ngồi một mình ở xó nhà, hắn nghĩ ngợi:

- Khỉ thật! Nếu cái phần mềm giải lá số "hâm dở" Tử vi Xem Tướng trả về một đống dữ liệu dài như rác thế này thì mình muốn dùng cũng khó. Đọc thì chả biết bao giờ xong một lá số hơn 100 trang giấy. Mà yêu cầu giải tức thì loay hoay kéo lên kéo xuống cái màn hình điện thoại thì cũng chả nhớ nổi. Vậy có cách nào giải quyết không?

Một câu hỏi đặt ra là: "có cách nào giải quyết không?".

Hắn cần một câu trả lời! Hắn thấy căng thẳng, hắn đi đi lại lại, hắn lầm lầm lì lì. Hắn gặp ai cũng than thở. Rồi hắn khó chịu quá, đành mang sách ra gõ lấy một đoạn "Thái âm, Thiên đồng" trong sách "Tam Hợp Phái" ra để hạ nhiệt tư duy. Cũng không ổn mấy. Hắn lăn quay ra ngủ. Ngủ được một lúc hắn bắt đầu tỉnh. Và hắn nghĩ:

- Nếu trước mặt hắn là một cô gái hắn gặp lần đầu, nói chuyện được vài câu mà phải mô tả chi tiết thì khá căng: chiều cao, cân nặng, số đo vòng, màu da, giọng nói, tính cách,... Kể mãi chả hết giống như cái phần mềm của mình "liên miên bất đoạn". Nhưng nếu mô tả nhanh mà chỉ dùng chừng vài từ là mô tả thì ai cũng hiểu, ví dụ như: "hiền dịu, thông minh, tiếng nói hay, xinh khéo". Có liên hệ gì với cái phần mềm Tử vi Xem Tướng của mình không?

Một câu hỏi đặt ra là: "Liệu phần mềm có tóm tắt lá số ngắn lại giống như mô tả một cô gái chỉ dùng vài từ không?".

Hắn ồ lên một tiếng:

- Chả khó! Nếu một đống dữ liệu lời giải tử vi được trả ra thì tụ quanh chừng hơn chục chủ đề cần trả lời thôi. Nhưng do lặp môn phái sinh ra rối loạn kết quả. Nếu mỗi chủ đề mình nhặt ra một câu trả lời đúng nhất, thì cũng chỉ có chừng hơn 10 câu trả lời thôi. Đó chính là "tóm tắt lá số".

Hắn lại nghĩ thêm:

- Mình sẽ tóm tắt thành các chủ đề:

1. Lá số này tốt hay xấu? Tốt thì tốt cái gì, xấu thì xấu cái gì?
2. Định hướng về tâm tính của mệnh tạo?
3. Tố chất của lá số là gì?
4. Tính cách, các cư xử thế nào?
5. Lời khuyên gì dành cho lá số này để sửa đổi, cải vận?
6. Một số nhận diện nhanh đặc thù lá số: vận hạn, quan hệ hôn nhân, sức khỏe,...

Hắn tạm nghĩ ra được "6 thức" tóm tắt lá số. Hắn thấy khá hài lòng. Hắn vơ vội quyển sổ trong ngăn bàn ra, cầm vội cái bút viết nhanh ý tưởng và phác họa giao diện. Rồi hắn lăn quay ra ngủ tiếp.

Sáng hắn dậy sớm, mở sổ ra đọc, mang máy tính ra code. Hắn làm một loắng là xong.

Đầu tiên hắn update trường "sticky" cho các lớp luật độ chính xác cao là 1. Hắn bổ xung thêm một số luật "bí mật" mà thầy hắn dạy riêng cho hắn vào hệ thống, ẩn riêng cho chức năng này. Và hắn đã code xong. Hắn chạy thử, hắn hài lòng. Một lá số dài nhằng hơn 100 trang giấy, tóm gọi lại chưa tới một trang, nói đủ thông tin hắn cần. Test thử với lá số hắn và một người khác, hắn khá ưng ý.

Hắn vội viết nhanh lên Facebook để khoe - hắn là người thích khoe khoang. Nhưng hắn không công khai tính năng này cho mọi người. Tính năng này dành riêng cho mình hắn, và có thể là thêm một người nữa thôi. Tại thời điểm này hắn chưa muốn public tính năng. Hắn cần suy nghĩ thêm việc công khai tính năng "nâng cao" này cho tất cả mọi người sử dụng. Việc đó nghĩ sau, giờ không phải lúc.

...

Hắn phải đi test tính năng "tóm tắt lá số này". Hắn tính ra một kịch bản hoàn hảo:

Ngày chủ nhật, hắn đi chơi Chùa Hà một chuyến. Hắn cầm một chiếc bút viết bảng, 2 tờ giấy A4 và một lọ hồ dán giấy. À quên cả Iphone 4 cũ có dùng gói VTTRE của Viettel nữa. Hắn dạo một vòng, thăm thăm, ngắm ngắm toàn bộ rồi sau đó chọn lấy một cái xó nào đó ngồi mà đông chị em qua lại.

Hắn "nối tiếp" hai tờ giấy A4 lại rồi viết nguệch ngoạc: "Xem Tử Vi miễn phí. Sai ăn tát, đúng cầm tay" dán lên tường trên đầu hắn rồi hắn ngồi ngáp ruồi, không quên ngón cái tay trái giữ cung Tí truyền thống của ông thầy xem bói.

Hắn nghĩ: xác suất đúng cho tử vi là 70%. Nếu xem cho 10 em thì hắn sẽ được cầm tay 7 em, và bị ăn tát 3 cái là nhiều. Nếu chọn lựa em nào đó hiền dịu để xem thì khả năng "sưng mặt do ăn tát" là giảm đi đáng kể. Hắn sẽ phải chuẩn bị câu từ chối cho trường hợp này đại loại như: "Em gái à? Lá số của em rất khó xem, nó cần phải mất nhiều thời gian hơn bình thường. Em cho anh suy nghĩ thêm. Email em là gì nhỉ? Em ghi lại cho anh: ngày tháng năm giờ sinh và địa chỉ email, tối về anh giải và gửi lại cho em". Nói vậy là ổn, tránh được một lớp khách hàng nữ có "đôi tay khỏe mạnh".

Hắn bắt đầu hành nghề. Đầu tiên là bật điện thoại lên, mở sẵn trang Tử vi Xem Tướng ra và vào sẵn tính năng "tóm tắt lá số". Sau đó đợi khách hàng.

Một em gái khá xinh hỏi hắn:

- Anh xem tử vi ạ? Anh xem cho em được không?

Hắn ngước mắt điêu luyện của ông thầy hạng ruồi. Hắn nói:

- Được! Em ngồi xuống đi!

Đợi em gái ngồi xuống, hắn hỏi tiếp:

- Em cho anh ngày tháng năm sinh, giờ sinh dương lịch.

Cô gái trả lời:

- Em sinh...

Hắn thao tác nhanh nhập thông tin vào phần mềm rồi đọc lướt kết quả tóm tắt. He he! Rõ như ban ngày, cô gái này mệnh có sao Phúc Đức, cục Mệnh là Tang Đố Mộc, Lai nhân cung ở Tật Ách, Thân cư phu,.. Tóm tắt lời giải ngắn này đọc loắng là xong.

Hắn ngẫm nghĩ:

- Xinh thế này không cầm tay không được. Ăn tát cũng phải cầm tay đã. Hắn nghĩ ra cách.

Hắn thao tác tay trái bấm bấm kiểu an lá số bằng tay, tay phải cũng bấm tiếp. Bấm một tí hắn nói:

- Em à? Anh an lá số Thiên Bàn ở tay trái, Địa Bàn ở tay phải. Giờ còn lá số Nhân Bàn thì phải an ở tay đương số mới đúng được em ạ. Em đưa tay cho anh xem.

Cô gái cũng vui vẻ đưa tay cho hắn. Hắn "nắm chặt" tay cô gái rồi mở lòng bàn tay cô gái ra chỉ vào các đốt ngón tay tương đương 12 cung để an lá số Nhân Bàn (an lại sao dựa vào cung Phúc Đức).

Thật là đã đời! Giờ thì hắn luyên thuyên nói theo chức năng "tóm tắt lá số" để rồi em gái gật đầu khen đúng.

...

Một buổi test phần mềm thành công. Chức năng "tóm tắt lá số tử vi" done!

(Phù Cừ Cổ Học)

----

Tập viết một đoạn văn ghi chép sự kiện "viết xong tính năng tóm tắt lá số ngày 25/12/2016". Viết vội chưa kịp soát chính tả, câu cú.

Xem lá số Tử Vi theo Trung Châu Phái có sử dụng Tam Bàn: Thiên Địa Nhân để giải lá số thêm phần chính xác.

Nguồn: tuvi.cohoc.net


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Câu chuyện tử vi tháng 12/2016

Tử vi phân loại Kim Hạc

Một cách tiếp cận rất hay và độc đáo của Bác Kim Hạc. Mời các bạn cùng tìm hiểu!
Tử vi phân loại Kim Hạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả Kim Hạc

Mục lục

1. Hỏa Tai

2. Phạm Pháp - Hình Tù

3. Hỏa Nạn – Sét – Điện

4. Hiếm Muộn

5. Ác Thú

6. Té Ngã

7. Thủy Nạn

8. Yểu Vong

9. Tự Vẫn

10. Bị Giết – Ám Sát

11. Hình Khắc

12. Góa Cô

13. Nghèo Hèn – Vất Vã

14. Bị Trộm Cướp

15. Chết Bất Kỳ Tử

16. Nô Cung – Bạn Bè

17. Điền Sản

18. Thừa Tự

19. Tang Chế

20. Ăn Nói – Thị Phi

21. Phá Thai – Xẩy Thai

22. Con Nuôi – Con Riêng – Dị Bào

23. Buồn Phiền

24. Vui Vẻ

25. Dâm Bồn – Ngoại Tình – (Loạn Luân)

26. Đứng Đắn – Nết Na

27. Phá Tán – Hao Phá – Phá Sản

28. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

29. Bị Hiếp Dâm – Mất Trinh

30. Đau Mắt – Chột – Mù

31. Bịnh Tật – Đau Ốm

…………………………………….

1. Hoả Tai

1. Kiếp - Cơ ngộ hoả

Ðôi khi phải dùng Lưu Ðiền để tính

2. Hoả nhập hạn mão / ngọ

Danh tài hưng vượng nhưng đến cuối hạn thì nhà bị cháy

3. Điền: Cự - Tang hay Cự Hoả

Nhà hay bị cháy

4. Hoả - Hình - Không - Kiếp hay Hoả / Linh - Hình - Không - Kiếp

Tại Ðiền hạn cháy nhà

5. Kiếp - Hoả - Song Hao

Cháy nhà

6. Kỵ giáp Kình Ðà

Bị cháy nhà

7. Thiên Không - Hoả Tinh nhập Mệnh

Thiên Không, Hoả tọa hãm địa

8. Hoả - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

9. Hoả / Linh - Trì - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

10. Mã - Hoả / Linh

Cháy nhà

11. Tang - Hoả / Linh, Tang - Mã - Hoả / Linh

Chắc chắn cháy / bị phỏng / bị lao (Tang Mã Hoả Linh)

12. Hình - Linh / Hoả

Cháy, hoả nạn

13. Cự - Tang - Linh / Hoả

Ngoài ra: đau ốm – có tang – hao tài

14. Sát - Liêm - Hoả

cháy

15. Liêm - Phá - Kỵ - Tham

bị hoả thiêu, chết cháy

16. Ách: Cơ - Hoả / Linh hay Hoả / Linh - Không -Kiếp

cháy / phỏng - điện giật – sét đánh

17. Ðiền: ở cung Hoả ngộ Linh

cháy nhà

18. Cơ - Hoả / Linh

Ðề phòng lửa, nước sôi

19. Hoả Linh nhập thất (Ngọ cung)

Ðề phòng hoả hoạn

2. Hình Tù (Phạm Pháp)

1. Tuế - Hổ - Phù

Nếu có thêm Liêm – Hình / Liêm – Tham hạn càng nặng

2. Phá - Tuế - Kỵ

Lo lắng vì kiện cáo, cạnh tranh

3. Hổ - Phục

Hay đau yếu

4. Âm - Hoả / Linh

Hạn: Đau yếu, kiện cáo

5. Kỵ - Phục - Tuế

Bị thù hằn – lo lắng vì sợ mưu hại

6. Phù - Tuế - Đà - Kỵ

Thị phi / Kiện cáo

7. Phù - Phá - Hình

Quan tụng / Ly dị

8. Tuế - Kình đ/c hay Tuế Kình / Đà

Hay cãi cọ - Kiện tụng

9. Thất Sát - Riêu - Hình

Lắm điều

10. Mệnh: Kình - Đà + Không Kiếp

Lắm điều, hay cãi, ưa dây dưa chuyện thị phi

11. Liêm - Hổ

Kiện tụng

12. Mệnh: Cự - Kỵ / giáp Cự - Kỵ

Ưa sinh chuyện

13. Liêm - Hổ - Tuế - Phù

Ưa sinh chuyện

14. Liêm (Tỵ / Hợi) - xương, khúc - Kỵ

Có hành động phi pháp! Có sách đề là Liêm – xương – khúc (Tỵ / Hợi) nếu có Kỵ / Tuần Triệt / Lộc Tồn khả giải

15. Liêm (Phá) - Kiếp - Kình

Kiện tù. Ám sát

16. Liêm - Phá - Hoả

Còn đọc là Phá Liêm Hoả. Ngoài ra: còn bị phá sản / chết

17. Liêm, Tham (Dần / Thân) - văn xương đồng cung hay Tham - xương (Dần / Thân)

Hình tù hay lưu đày

18. Liêm - Tham - Linh - Đà - Mã

Tù, có thể tử hình

19. Liêm - xương - phù (cung Quan)

Kiện – Tù

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Kiếp - Kình

trùng lập

21. Liêm - Tứ Sát (Hoả + Linh + Kình + Đà)

(Kình – Đà – Không - Kiếp = Tứ Hung) tạo hình lục – có thể bị ám hại

22. Liêm - xương - khúc (Tỵ / Hợi)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

23. Liêm giáp Quan phù - giáp Hình

24. Liêm - Hình đồng cung Tỵ / Hợi

Yểu - tai ách - tù tội

25. Liêm - Sát - Hình

Họa (tù tội) đến trở tay không kịp. (nhanh chóng)

26. Liêm - Tướng - Tuế - Hình

Phạm pháp - tù tội

27. Thiên Di: Quan phù giáp Hình - Sát gặp hạn Thái Tuế

Hình tù - bị ám sát - ám hại kẻ khác - kẻ khác ám hại

28. Liêm - Sát - Hổ - Phù

29. Phù - Hình - Không - Kiếp

Có kẻ thù oán, phải e dè

30. Hình - Sát - Kình (Ngọ) hay Sát - Hình - Kình

Tù hay chết

31. Tuế - Hình (hay Tuế - Hình tại Dậu)

Tai bay vạ gửi

32. Hổ - Phù

Kiện - giam cầm

33. Cự - Tham - Hao

Kiện cáo

34. Mệnh: Quan phù (Tuất) hạn ngộ Thái Tuế Quan Phù

Hình tù, kiện cáo

35. Đại hao - Quan phù

Bị hình phạt, kiện cáo

36. Tham Kỵ

Bị giam bắt - thuỷ tai

37. Sát - Hình / Kình - Phù - Hổ

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

38. Sát - Phá - Liêm - Tham - Không - Kiếp - Tuế - Đà

Có thể chết nếu hạn xấu

39. Tướng - Liêm - Hình

Phạm pháp - tù tội

40. Đà - Hình (Đà thủ tại Thìn Tuất - Thiên Hình)

kiện cáo - bị đả thương

41. Phù - Liêm - Tang - Hổ

Kiện tù - tai nạn

42. Hình - Tù (Liêm) giáp Ấn (Th. Tướng)

Tù tội - giáng chức

43. Giáp Kình Liêm Tướng

Tù tội - giáng chức

44. Kình - Hình (Ngọ) hay Kình - Hình - Thất Sát - Kiếp

Tù hay chết, nếu thêm lục sát đi đến chết x.#71

45. Phù - Sát - Hổ - Hình

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

46. Xương - Khúc - Liêm - Kình - Đà

Tù tội - tai nạn - chết, nếu hạn xấu

47. Đường Phù - Bạch Hổ đồng cung

Kiện tụng - phạm pháp

48. Phá - Không - Kiếp đồng cung hay Phá - Hình - Không - Kiếp

Tù đày, đánh đập - Âu đả, bị giam cầm, đánh đập

49. Hình - Không -Kiếp

Tù hay bị đâm chém, đánh đập

50. Hình - Kỵ đồng cung (Hợi / Tý)

Tù tội - đau mắt

51. Hình - Kiếp - Kỵ đồng cung

Giam cầm, tù tội hay bị đao thương

52. Tả - Hữu - Trinh - Dương

Tao hình lục

53. Mệnh: Cơ - Âm - Hạn: Liêm - Hổ - Linh - Riêu - Kiếp - Kình

Lao tù ưu khốn, có Khoa, Phượng khả giải

54. Quan phủ giáp Liêm - Hình

xem.#27

55. Thất Sát - Hình đồng cung

Tù tội, bị giết, đao thương

56. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay đại / tiểu hạn trùng phùng

Tù tội

57. Tả - Hữu - Liêm - Kình - Đà

Xem.#52. Tại mệnh có tính gian phi hay bị tù tội

58. Tang - Tử đồng cung

Khó thoát tù tội

59. Tướng - Liêm - giáp Kình (Tý / Ngọ đồng cung)

Đa chiêu hình tướng. Nên đi tu hay bớt tham vọng thì được yên thân!

60. Mệnh: Thất Sát - Kình - Linh đồng cung hạn: ngộ Bạch Hổ

Hình tù, phạm pháp

61. Xương - Khúc - Phá (Dần)

Phạm pháp - tù tội

62. Cự - Đà - Tấu - Tuế

Kiện cáo

63. Phá - Sát - Linh

Hình tù, phạm pháp

64. Phá - Hình hay Sát - Phá - Hình

xem.#48 vd (tiểu hạn có Sát Phá + niên hạn có Hình - tù tội)

65. Liêm Phá đồng cung - Kiếp - Kình

Xem.#20 - Hình tù, phạm pháp

66. Đà - Tuế - Kỵ

xem.#6 - Có tang lớn, đau nặng

67. Linh - Xương - Vũ - La (Thìn)

Tù tội - Chết đuối

68. Xương - Khúc - Liêm (Tỵ / Hợi - Sửu / Mùi - Mão / Dậu)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

69. Tuế - Đà (Dần / Thân)

Hay bị tù tội, quan hình

70. Tuế - Phục - Kỵ

Tranh cãi, gây gỗ, thị phi

71. Kình (Ngọ) - Hình - Sát

Tù tội - Yểu - Tàn tật x.#44

72. Mệnh: Thiên Tướng giáp Kình - Liêm

Hình tù giáp Ấn hình ngục nan đào

73 Liêm - Kiếp - Kình (Mão / Dậu)

Tù ngục

74. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay hạn

Hoạ (tù tội) đến tử vong trở tay không kịp x.#25

75. Mệnh: Kình - Linh - Hổ

Bị hình lục (tử hình)

76. Thiên Hình

Nếu công thức có Th. Hình có thể bị đánh đập. Phần hình tù này thiếu các sao: Tang - Hoả / Linh v.v...

77. Cơ (Tỵ / Hợi) - Hình

Dễ bị tù tội

78. Liêm Tham (Tỵ / Hợi)

Không nên giao dịch với người lạ, dễ bị hình tù

79. Quan phù (Tuất)

Dễ bị gông cùm

80. Liêm - Kiếp đồng cung (Tỵ / Ngọ)

Hình ngục

81. Liêm - Kiếp Sát (Hợi)

Tự ải trong tù

3. Hoả Nạn Khác: Sét - Điện

1. Phá - Hỏa - Linh - Hình

Sét đánh hay bị điện giựt

2. Liêm - Phá - Hình (Mão / Dậu)

Sét đánh hay bị điện giựt

3. Mệnh: giáp Hình - Việt

Sét - Điện

4. Vũ - Sát hay Pháp Liêm (Mão)

Mộc yểu lôi kinh cách. Sét / điện / lửa hay bị thần kinh

5. Đà La (Tỵ / Ngọ) - Phù

Sét - Té bị thương

6. Hoả / Linh - Hình - Việt - Phi liêm hay Liêm - Việt - Hoả / Linh - Hình

Sét - Súng, đao thương - điện

7. Hình - Hoả - Phi

Sét - Súng, đao thương - điện

8. Việt - Linh - Hình

Sét điện

A. Nếu có Cơ - Lương: Sét đánh vào cây

B. Nếu có Âm - Dương: Sét đánh vào chốn không

9. Tham / Sát (Dần / Ngọ) - Tứ Sát - Tang - Hổ

Tứ Sát = Hoả + Linh + Kình + Đà. Bị sét điện / Bị thú dữ cắn

10. Kình / Đà - Quan phù đồng cung

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội

11. Đà (Tỵ / Ngọ) - Quan phù

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Có sách đề là (Tỵ / Hợi)

12. Đà - Quan phù đồng cung ((Tỵ / Hợi)

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Đà la trùng phùng tại đây

13. Việt - Hoả / Linh - Hình - Kỵ - Không Kiếp

Bị sét / điện mà chết

14. Binh - Hình - Hoả / Linh - Việt

Bị điện giật (chết), bị sét đánh

15. Việt - Linh - Hình - Cơ Lương

Sét đánh gãy cây (trong vườn)

16. Việt - Linh - Hình - Âm Dương

Sét đánh chết (? Check lại)

4. Hiếm Muộn – Tuyệt Tự

1. Phúc: Cô - Quả

Đàn ông có cô ở cung Phúc - Hiếm con

Đàn bà có quả ở Phúc - Hiếm con

2. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Khốc - Hổ

Không con, hiếm muộn

3. Tật Ách: Cự - Đồng - Riêu - Đà - Tang - Hổ

Sinh nhiều, nuôi ít

4. Mệnh: Vũ khúc

Hiếm con và cô độc

5. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

(?)

6. Tử Tức: Bệnh / Tử / Mộ / Tuyệt

7. Tử Tức: Lộc Tồn / Cô Quả / Đẩu Quân

8. Tử Tức: Đào - Tham

Lãnh cảm (nghĩ là Đào Tham không phải Đào thai)

9. Âm (hãm) - Hỏa - Linh

Tuổi già hiếm con

10. Tử Tức: Bệnh - Phá

ít con

11. Âm (hãm) - Riêu - Đà - Kỵ

Hiếm con, còn bị nghèo - tai nạn - bịnh tật (đại hạn)

12. Tử Tức: Hình - Sát

Con cái khó nuôi

13. Tang - Hổ - Hình - Sát

Có thể không con

14. Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

15. Tử Tức: Vũ Khúc

16. Đà - Kỵ

Muộn con

17. Tử Tức: Hỏa - Linh

Không con, hiếm muộn - Sát con - Con bị tàn tật (Đáo lão vô nhi) về già xa con hay không con

18. Tử Tức: Mộc Dục - Kỵ

Hiếm muộn

19. Hổ - Linh - Riêu

Khó có con

20. Cô - Hao - Kỵ

Không con (Đàn ông)

21. Kình - Hao - Sát

Hiếm - Hao hại

22. Tử Tức: Phi liêm

23. Tử Tức: Hình / Phi / Đẩu

24. Hình - Phi

25. Khốc - Hư - Dưỡng - Tang - Hổ

Đẻ nhiều nuôi ít

26. Khốc - Hư - Dưỡng - Cô

Đẻ nhiều nuôi ít

27. Tật Ách: (nữ) Hóa Kỵ

Đàn bà mắc chứng âm hư nên ít con

28. Tử Tức: Âm - Dương (hãm)

29. Hỏa - Linh - Cô - Quả - Tuyệt

Không có

30. Tật Ách: Tham - Đào đồng cung - Linh - Riêu

Bị chứng lãnh cảm nên ít con

31. Mệnh: Hóa Kỵ

Hiếm con, tính cô độc

32. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Hổ

Hiếm muộn

33. Mệnh: Bạch Hổ

Hiếm hay không con

34. Tử Tức: Hình - Phá - Hổ

Hiếm hay không con

35. Thiên Hình - cát tinh

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

36. Phúc Đức: Cô thần

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

5. Ác Thú Cắn

1. Riêu - Hổ hay Hổ - Hình

Chó cắn hay hổ cắn

2. Đà - Kình - Kỵ

Chó cắn

3. Hổ - Kình

Thú dữ cắn nguy hiểm

4. Hổ - Kình / Đà

5. Hổ - Kình / Đà - Kỵ

6. Mệnh:Hổ (Dần) - Ác tinh (Sát - Kình - Không - Kiếp)

Bị hổ cắn (khó cứu)

- Ngộ Tuần / Triệt thì sống sót, hoặc không bị

- Mệnh cư Tỵ gặp các sao trên thì bị rắn cắn

- Mệnh cư Tuất gặp các sao trên thì bị chó cắn

7. Hổ - Đà - Kỵ - Kình (nhận)

Ác thú, cọp

8. Hổ - Đà - Hình

9. Hổ - Khốc hay Hổ - Khốc - Riêu

Có tang, chó cắn

10. Hổ (Dần) - Địa kiếp(Tuất)

11. Hổ - Tham

12. Hổ - Tham (Thìn / Tuất)

13. Hổ - Tham - Riêu (Tuổi năm hạn)

14. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)

15. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)- Tứ Sát

Ác thú cắn hay bị sét điện

16. Tham - Đại / Tiểu hao

Chó cắn & tốn tiên (coi lại)

17. Cự - Kỵ (Thìn / Tuất / Sửu / Mùi) - Đà - Hổ

Tứ Mộ có Cự Kỵ Đà Hổ thì bị thú cắn - xe cộ

18. Tham - Kiếp - Đà - Hổ

19. Hình - Riêu - Tham - Hổ - Khốc - Hư / Không Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

20. Riêu - Hổ - Hình - Khốc - Hư / Không - Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

21. Đà - Tuế - Long Trì

Loài sâu bọ, rắn rết có nọc cắn phải

22. Tham (Dần) - Hổ (Tuất)

Ác thú cắn - Tai nạn xe cộ

23. Tuế - Quan phù

Bị rắn rết cắn hay gặp thị phi

24. Hổ - Đà - Kỵ

Bị chó dại cắn

25. Riêu - Kỵ - Hổ

Bị chó dại cắn

26. Bệnh (1 hay 2 sao Bệnh)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

27. Tham - Hổ (Dần) - Kiếp (Tuất)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

28. Mệnh/Thân: Sát - Tham - Tang - Hổ Lưu niên: Dần / Ngọ

Năm Dần / Ngọ sẽ bị thú cắn

6. Té Ngã

1. Hoả - Tuế - Hình

Té ngã

2. Cơ - Lương - Tang - Tuế

Té ngã - có tang

3. Tang - Điếu hay Tang - Điếu - Tuế hay Điếu - Tang - Hình

Tang Điếu Tuế = Té ngã, xe cộ - Té ngã - Tai nạn xe cộ - Bệnh - Tang chế

4. Tang - Riêu

Té đau có thương tích (coi lại)

5. Âm - Dương (hãm) - Đà / Kình - Kỵ

Què chân - mù mắt - khan tiếng

6. Tật Ách: Điếu khách

Té ngã

7. Mã - Tứ Sát (kình đà linh hoả)

Tay chân bị tàn tật - Té nặng - Chết

8. Thất Sát - Cự - Kình - Đà

Thương tổn tay chân - Tăng đạo thì tránh khỏi

9. Mệnh/Thân: Liêm - Sát

Gãy chân - Ho lao

10. Mã - Tuần / Triệt

Thương tích tay chân - tai nạn xe cộ

11. Khôi - Triệt hay Khôi - Hình đồng cung

Té hay bị thương ở đầu

12. Hoả - Tuế - Hình - Đại hao - Tiểu hao hay Không - Kiếp

Té bị thương nặng - có thể chết

13. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế / Tứ Sát / Không Kiếp

Té có thể chết

14. Kình / Đà (Tỵ / Ngọ) - phù

Té bị thương. Nhất là Đà trùng phùng tại Tỵ / Hợi

15. Hổ - Hình - Kiếp

Té có thể chết

16. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế

như #13 nhưng nhẹ hơn

17. Mã - Hình - Kiếp - Kỵ

Té (què / gãy / tê liệt)

18. Mã - Hình đồng cung

Té bị thương tay / chân - xe cộ

19. Phá - Liêm - Tang - Đẩu / Điếu

Té nặng

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Tang - Điếu

Té nặng - ngã cây

21. Bạch Hổ - Kình - Hình

Té (gãy xương) bạch hổ = xương

22. Mã - Không - Kiếp / Đà / Tuần / Triệt

Các cách

• Mã - Đà ; \

• Mã - Không kiếp > Ngã, té - què

• Mã - Tuần / Triệt /

23. Cơ - Tang - Khốc

Té ngã - Có tang lớn

24. Cơ - Tang - Sứ

Té ngã - Bị đánh đập

25. Mã - Đà - Không - Kiếp - Tuần / Triệt

Té ngã – què

7. Thuỷ nạn - Chết đuối

1. Cự - Kỵ đồng cung

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

2. Thân: Cự - Kỵ

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

3. Cự - Tham - Riêu

4. Kỵ - Tham - Riêu

5. Cự - Kỵ - Kình Đà - Không Kiếp

6. Tật Ách: Cự - Kỵ

7. Cự - Hỏa - Dương - Đà (gia ác tinh)

Đầu hà - Ải tử

8. Tham - Kỵ đồng cung

9. Tham - Riêu đồng cung

10. Lưu Hà - Cự - Kỵ

11. Tham - Vũ - Văn Khúc (Ngọ / Sửu)

12. Tham - Vũ (Thìn / Tuất) - Tang - Tuế / Kình Đà - Không kiếp

13. Hạn tại (Thìn / Tuất) phùng Tham - Vũ - Tang (hổ) - Tuế

14. Vũ - Tham - Tang - Tuế đáo La / Võng (gia sát tinh)

15. Tuế - Đà - Cự - Kỵ

16. Cự - Kỵ - Đà - Linh, lưu niên (Thìn / Tuất)

17. Mệnh Thìn / Tuất) - Cự - Kỵ - Đà - Linh

18. Ách: Tham - Vũ

19. Kiếp - Tham đồng cung

20. Kỵ - Đào - Hồng

21. Lưu Hà - Địa kiếp đồng cung

22. Liêm - Hỏa đồng cung hay Phá - Liêm - Hỏa đồng cung

23. Phá - Cự - Kỵ đồng cung

24. Tuyệt - Riêu - Kỵ

25. Thái Dương - Thanh long - (Long trì)

26. Hỏa (Thìn) - Linh - Kình

27. Tham - Kỵ - Linh - Dương - Đà - Vũ (Mệnh / Hạn) / (Thìn / Tuất)

28. Vũ Khúc - Văn khúc - Tham (Ngọ / Sửu)

29. Xương - Khúc (Tân / Nhâm / Kỷ sinh nhân) hạn (Thìn / Tuất)

30. Cự - Đồng nhập Mộ - Kỵ - Kình

31. Ách: Mộc Dục

32. Phúc: Tử - Phá / Liêm - Sát (Mùi) - Mộ đồng cung

33. Linh - Xương - Vũ - La / Linh - Xương - Đà - Vũ (Thìn / Tuất)

34. Liêm - Hỏa - Hao - Kiếp (hãm / không vong)

35. Liêm - Hỏa (hãm / không vong)

36. Nô: Phá (hạn) ở Hợi / Tý

37. Phá - Cự - Hao (Tuất) Sát - Kỵ

38. Vũ - Phá - Tham (Tý) ở Khảm cung

39. Phá Quân - Văn khúc đồng cung

40. Xương - Khúc - Kỵ (Sửu / Mùi)

41. Cự - Đồng - Hình - Kỵ

42. Ách: Mộc Dục - Thanh long - Long trì

43. Thiên Đồng - Hình - Kỵ

44. Phá - Liêm - Hỏa đồng cung (hãm)

45. Kình - Cự (Tý) đồng cung

46. Tham - Xương - Khúc (Sửu / Mùi)

47. Thiên Đồng - Hỏa đồng cung (hãm / không vong)

48. Cơ - Lương (hãm)

49. Cự - Đồng (Thìn / Tuất)

50. Riêu - Tham - Kỵ

51. Thanh long - Kỵ

52. Kiếp - Mộc - Trì

53. Trì - Mộc

54. Long - Phượng - Cự - Kỵ

55. Trì - Mộc - Kiếp (thủ / chiếu)

56. Mệnh: (Thìn) Cơ - Cự - Đà - Linh hạn (Thìn / Tuất)

57. Mệnh: (Tuất) Cự - Kỵ

58. Thiên Lương (Dần / Tỵ) - Đà - Riêu - Kỵ

59. Mệnh / Ách: Cự - Kình / Đà - Riêu - Kỵ

60. Tham (hãm) - Hình - Riêu - Kỵ (Dần / Thân / Tỵ / Hợi)

61. Trì - Kiếp - Không - Đà - Kỵ

62. Liêm - Sát - Kỵ

63. (hạn) (Thìn / Tuất) Xương - Khúc - Đà - Linh (sát tinh)

64. (Thìn / Tuất) Vũ - Tham - Tang - Khốc - Tuế

65. Liêm - Xương - Đà - Vũ (Tân / Nhâm / Kỷ)

66. Long trì - Mộc - Không - Kiếp

67. Mộc Dục - Địa kiếp

68. Ách: Kỵ - Đà – Sát

8. Yểu Mạng (Bần yểu)

1. Đào - Hồng - (sát tinh)

2. Đào - Hồng - Không - Kiếp

3. Mệnh: Đào - Hồng (Tý)

4. Đào - Hồng - Không - Kiếp - Đà - Linh

5. Âm - Dương phản bối

6. Mệnh - Thân: không hợp

7. Mệnh: (Lục sát)

9. Chết

1. Phá Quân - Triệt / Tuần

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

2. Phá - Triệt / Tuần – Cô

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

3. Phá - Vũ - Liêm đồng cung cư Thiên Di

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

4. Phá - La / Võng (Di)

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

5. Phá - Liêm - Hỏa

Tử nghiệp vô nghi _ chết _ bị tù _ phá sản

6. Phá - Kỵ - Hao - Thất Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử

7. Phá / Sát - Hoả - Hao - Hình - Việt

Lão hạn quy thân hạn hoạn lai

8. Phá - Phục - Hình - Không - Kiếp

Bị giết chết

9. Sát - Liêm (Sửu / Mùi)

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Sát - Tứ Sát

Tứ sát = Kình, Đà, Linh, Hoả _ bị tật, chết trận

12. Sát - Kình (Ngọ)

Chết không toàn thây

13. Sát - Kình - Hình

Chết _ bị tù

10. Bị Giết - Ám Sát – Ám Hại

(Có khi chưa hẳn đã chết)

1. Liêm – Kiếp – Kình (Mão / Dậu)

Bị giết.

2. Liêm – Kình – Đà – Hỏa – Linh

Bị chết vì súng đạn hay tù tội.

3. Liêm – Phá (đồng cung) – Kiếp – Kình

Chết vì súng đạn.

4. Liêm – Hình – Kỵ - Kình – Đà – Linh / Hỏa

Chết vì súng đạn

5. Phá – Hỏa – Hao – Việt – Hình

Chết vì súng đạn. Nếu Phá – Hỏa – Hao đồng cung càng chắc chắn.

6. Phá – Phục – Hình – Riêu – Tướng

Tướng Tướng Quân / Thiên Tướng. Vợ / Chồng ghen mà giết nhau.

7. Phá – Việt – Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn, (?) sát hại

8. Liêm – Phá – Hỏa – Hình

Bị súng đạn, bị ám sát.

9. Liêm – Sát đồng cung

Bị súng đạn.

10. Liêm – Sát cư Sửu / Mùi

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn

11. Liêm – Tứ Sát

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn.

12. Phù – Hình – Không – Kiếp

Bị thù oán. Mưu sát.

13. Tướng – Phục – Không – Kiếp (+ Tả - Hữu)

Bị mưu sát.

14. Hỏa – Hình – Không – Kiếp – Phục – Tướng

Bị mưu sát – check lại.

15. Liêm – Phá – Hỏa – Hình – Không – Kiếp

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng

chắc chắn.

16. Liêm – Phá – Hỏa – Tang – Hổ

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng chắc chắn.

17. Liêm – Việ - Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn – Sét đánh.

18. Liêm – Phá – Hao – Hình – Kỵ

Bị ám sát. Thêm Tứ Sát càng chắc chắn.

19. Phá – Hỏa – Hao + Kình – Linh – Hình

Bị ám sát.

20. Phá – Hỏa + Tứ Sát

Bị ám sát.

21. Phá – Hỏa – Hình – Tang – Tuế (hay Tang – Hổ)

Bị ám sát. Check lại (?)

22. Phá (Mệnh) ngộ Binh – Hình – Tướng – Riêu

Vợ / Chồng vì ghen mà giết nhau

23. Phá – Phục – Hình – Không – Kiếp

Bị giết

24. Liêm / Phá – Việt – Linh / Hỏa – Hình

Bị ám sát.

25. Phá – Hỏa – Hao + Tang – Hổ

Bị ám sát.

26. Tử - Phục – Tướng

Bị ám sát.

27. Hình – Hỏa – Hao – Tang – Hổ

Bị ám sát – check lại

28. Tướng – Tử - Tuyệt

Chết trận vì súng đạn

29. Tướng – Tử - Tuyệt – Binh

Chết trận vì súng đạn.

30. Tuyệt – Tướng – Binh

Chết trận vì súng đạn.

31. Hỏa / Linh – Hình – Việt

Bị đâm chém. – Sét điện – Súng đạn

32. Thiên Tướng – Hình tại Mệnh

Bị mưu sát – check lại

33. Kình – Hỏa / linh – Không – Kiếp

Bị giết – Tự vẫn.

34. Nhật Trầm Thủy Để gia Sát

Tử phùng đao nghiệp

35. Kình – Kiếp – Lưu Hà

Bị ám sát – Đao thương.

36. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) – Không – Kiếp

Bị chết thảm.

37. Hình – Phục – Việt

Bị mưu sát.

38. Hỏa – Hình – Phục – Tướng – Không – Kiếp

Bị mưu sát.

39. Hình – Phù – Không – Kiếp

Coi chừng có kẻ muốn ám hại, thù oán – đánh chém..

40. Kiếp Sát ngộ Tứ Sát

Bị giết

41. Kình + Hỏa – Linh – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết hay tự sát (có rồi)

42. Kình – Hình – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết chết – Tù tội, khốn khổ.

43 Hình – Phục – Không – Kiếp

Bị giết chết – Bị đánh đập giam cầm.

11. Hình Khắc – Bất Hòa

(Xem thêm Góa Bụa / Cô Độc)

1. Cơ – Khốc – Hỏa – Kình

Tranh chấp bất hòa.

2. Kình – Âm / Dương

Trai khắc vợ - Gái khắc chồng.

3. Tang – Hổ - Trực – Tuế

Tại Bào thì anh em bất hòa.

4. Cô – Quả

Cô khắc

5. Vũ Khúc – Cô / Quả - Đẩu – Tuế

Cô khắc

6. Kình – Tuế - Khách

Sát Vơ / Chồng – Xa cha mẹ.

7. Đà – Hao – Tù (Liêm) cư Phụ Mẩu

Ly tông – Hình khắc cha mẹ.

8. Thất Sát cư Thê (Phối)

Thê Tử bất hòa – cải vã luôn – Vợ dử - Góa bụa – Lạnh nhạt

9. Cự Môn đáo Huynh Đệ ( Bào cung)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

10. Cự Môn cư Thê ( Phối)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

11. Trực – Tang – Tuế

Bất hòa – Gây thù chuốc oán.

12. Hình – Đà – Kỵ (tại Mệnh)

Tại Mệnh là người hung bạo, ưa gây gổ, bất hòa.

13. Thái Dương thủ Mệnh

Khắc cha mẹ (?) Vì đoạt phụ tinh, Mệnh – Thân đồng cung càng nặng.

(?) Khắc Tử. Dương con trai – Âm con gái.

14. Thái Âm thủ Mệnh

Khắc cha mẹ

15. Âm / Dương ngộ Hỏa – Linh – Kỵ - Cô / Quả

Khắc Mẹ / Cha.

16. Âm / Dương ngộ Kình – Đà – Kỵ

Khắc Mẹ / Cha.

17. Phá – Mã đồng cung

Người hay đố kỵ

18. Thiên Cơ – Thiên Lương – Kình Dương hội (Mệnh)

Cô khắc – Cô đơn.

19. Phá – Hình – Kỵ (Mệnh)

Người hay gây gổ, bất hòa.

20. Tử Vi ngộ Tuần – Triệt (Mệnh)

Khắc cha mẹ hay sớm ly hương.

21. Thất Sát cư hãm địa

Khắc – yểu, đa bịnh.- Khốn khó.

22. Thất Sát hãm ngộ Đà – Cự

Khắc lục thân – Thương tật

23. Kình – Hỏa – Kỵ - Không – Kiếp (Mệnh)

Kình hãm địa. Khắc lục thân.Bị thương tật.

24. Kình – Sát – Phá

Hình khắc. Hạ tiện.

25. Vũ Khúc thủ Mệnh

Khắc lục thân.

26. Cự - Kình – Đà

Bất hòa, gây gổ.

27. Âm / Dương – Kình – Đà

Khắc cha mẹ, con cái.

28. Tuế - Cự - Kỵ

Ưa gây gỗ. Cô độc.

29. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc

12. Góa Bụa – Cô Đơn – Bị Ruồng Bỏ

1. Hổ - Khốc – Riêu – Tang

Đa truân - Khốc chồng - Góa bụa liên tiếp.

2. Sát – Phá – Tham – Xương ( Nữ Mệnh tuổi Tân / Đinh)

Góa - Làm lẽ - Muộn chồng - Sát phu. (?)

3. Quả - Kỵ - Tuế

Bị thất sủng - Ruồng bỏ.

4. Thất Sát + Sát Tinh tại Tử Tức

Cô độc - Lớn tuổi không chồng con. (?)

5. Thất Sát nhập Phu / Thê

Góa bụa – Lạnh nhạt – Xung khắc – Bất hòa – Ưa cải vả - Đánh nhau.

6. Hỏa – Linh tại Tử Tức

Đáo lảo cô đơn.

7. Hình – Thất Sát

(?)

8. Đà La độc thủ (Mệnh)

Cô đơn – Ly tổ - Giỏi công nghệ - Tính hoạt bát – Cư Tứ Mộ thì tốt.

9. Mệnh Cự - Hóa Kỵ

Không nên trai gái yêu đương.- Làm nghề kỷ thuật, phi pháp (?) thì tốt.

10. Lộc Tồn độc thủ (Mệnh / Thân) vô Cát Tinh

Cô đơn

11. Đào – Hồng (Mệnh / Thân ) – Tuế (hạn)

Chẳng ai đoái hoài đến.

12. Nữ Mệnh Thất Sát

Cô độc (một thời gian) – Đàn ông thì uy dũng, nóng nảy.

13. Kình – Đà – Không – Kiếp (hội Phối cung)

Bị góa.

14. Thiên Không thủ Mệnh

Luôn ngộ ách phong hoa (?)

15. Phá Quân Tí / Ngọ

Cô thân độc ảnh.

16. Liêm (hãm) – Xương – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa chống – Yểu mạng.

17. Cô / Quả tại Phối

Cô đơn – Lạnh nhạt.

18. Khôc – Hư – Tang – Mã (Phối / Hạn)

Cô độc / Góa – Xa cách – Chia ly – Sát phu.

19. Cô / Quả + Tứ Sát (Phối)

Cô quả (?)

20. Phu cung Tử - Phủ - Vũ – Tướng + Tam Hóa + Kình – Đà (Mệnh Tân / Kỷ)

Đàn bà tuổi Tân / Kỷ thì Cô / Giá, các tuổi khác thì vượng phu.

21. Vũ Khúc thủ Mệnh

Cô / Góa – Khắc lục thân – Đoạt quyền chồng.

22. Hư – Kình – Tuế - Khách (Mệnh / Thân hay Phối)

Cô / Giá – Buồn vì tình – Mang hận vì tình.

23. Khốc – Hư – Tang – Hỏa cư Phu

Góa bụa – hay chồng bị mù lòa.

24. Văn Xương phùng Quả Tú

Cô độc – Thích ẩn dật – Tiên đạo.

25. Thất Sát (Tí / Ngọ) + Riêu – Kiếp

Góa phụ - Lệ rơi vì tình.

26. Sát – Phá – Tham hội Văn Xương (Đinh / Tân)

Hai tuổi Đinh và Tân thì Góa – Tình dang dở.

Văn Xương tọa thủ hay xung chiếu thì giống phần #2 (?)

27. Sàt – Phá – Tham tại Phu đắc Quyền – Lộc – Xương – Khúc + Cô Quả

Nếu không có Cô / Quả là Mệnh phụ. Nếu có Cô / Quả thì bị góa sớm.

28. Thái Tuế lâm Thân

Dử nhân quả hợp – Cô độc.

29. Kình Dương – Thân / Mệnh

Tức thụ cô đơn.

30. Tang – Đào / Hồng cư Phúc hay Phối

Có thể góa bụa hay mối tình dở dang.

31. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp đồng cung

Cô bần.

32. Đồng – Cự (Mệnh) cư Tứ Mộ

Thê nhi lãng đãng – Muộn vợ con – Không có con - Có vợ con sớm cũng phải phế bỏ -

Đồng – Cự đồng cung hay xung chiếu như nhau.

33. Cơ – Lương – Tang – Tuế

Bị vợ con ruồng bỏ.

34. Cơ – Lương (Nhâm / Giáp) Thìn cung

Đàn bà 2 tuổi này góa chồng nhưng nhiều con.

35. Cơ – Lương (Ất / Quí) Thìn cung

Đàn ông giàu có vinh hiển nhưng góa vợ.

36. Thiên Cơ ngộ Tuần / Triệt

Xa gia đình – Yểu chiếc – Cô đơn.

37. Xương – Liêm (hãm) – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa – Yểu vong.

38. Vũ Khúc ngộ Dương / Đà đồng cung

Cô khắc – Biệt tổ ly gia – Cô bần.

39. Liêm tọa Dần / Thân hay Liêm – Cô – Quả

Cô quả / Hình khắc vợ con (nếu có). Nếu thêm Cô Quả thì dễ đi tu.

40. Cơ - Lương – Kình Dương hội (Mệnh / Thân)

Tảo vãn cô hình

41. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc.

42. Đào – Không – Kiếp – Kỵ

Hoa đẹp bị bùn nhơ – Ở góa.

13. NGHÈO HÈN – VẤT VẢ – ĐÓI KHỔ

(xem thêm phần Giang Hồ, Bôn Ba, Hao Tán)

1. Tử Vi (Tôn Tinh) nhập tiện vị (Nô, Ách, Bào, v.v…) chủ nhân lao đao

Tử Vi nhập nhược cung, đời lao lực.

2. Hỏa – Linh giáp Mệnh (gia sát tinh)

Bần yểu, bại cục.

3. Mệnh (Thân): Không - Kiếp hoặc Thiên Không – Nhị Hao – Tuyệt

Bần bạch.

4. Vũ (Khúc) cư Tuất / Hợi tối kỵ Âm – Tham

+ Tại Tuất: Tham xung chiếu, Âm nhị hợp, tuổi trẻ lận đận, vất vả.

+ Tại Hợi: Vũ Phá tọa thủ, Cơ Âm nhị hợp, thêm Kỵ – sát tinh --> vất vả.

5. Tham Lang kỵ ngộ sát tinh (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Về già:Nếu nghèo, sống lâu.

Nếu giàu, chết sớm (không được hưởng).

6. Tham – Vũ (Sửu / Mùi) cư Thân

Vất vả, không hiển đạt.

7. Tham ngộ Song Hao hoặc Tham – Hao ở Mệnh / Quan

Ở Mệnh / Quan / Hạn thì nghèo và gian xảo. Ở Hạn ---> đói khổ.

8. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) ngộ Tuyệt – Linh

Bần - yểu.

9. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) - Kình – Kiếp Không – Hư – Mã

Bần - yểu.

10. Tham / Liêm hãm ngộ sát tinh (hung tinh)

Bần - yểu, khổ, tù tội.

11. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) vô cát

Bần - yểu, khổ, tù tội.

12. Song Hao ngộ Tuyệt (tại Tí, Ngọ, Mão, Dậu)

Nghèo, ăn mày.

13. Song Hao ngộ Hình – Kỵ – (Phá) (Quan / Mệnh)

Nghèo, ăn mày. Sợ nhất là lạc vào cung Quan Lộc.

Nếu thêm Phá Quân thì càng cơ khổ.

14. Song Hao ngộ Kỵ (vô cát)

Nghèo - vất vả - khổ - túng thiếu…nếu không có cát tinh (Xương, Khúc, v.v…).

15. Hao cư Lộc vị (Phá / Song Hao cư Quan ngộ Hình – Kỵ)

Túng thiếu.

16. Song Hao cư Điền / Tài

Tán tài, khó giàu có.

17. Phá – Dương – Linh Quan Lộc vị

Tương tự 15 & 16. Ly tổ, bôn ba, nghèo đói…

Nếu Mệnh xấu, ăn mày - chết đói.

18. (Đại) Hao – Cơ – Quả (Mệnh có Đại Hao)

Nghèo đói - chết đói (Cơ).

19. Song Hao – Phá

Túng thiếu - hao tài.

20. Hao – Thương

Túng thiếu - đói khổ.

21. Thất Sát hãm ngộ Hỏa – Kình

Nghèo, làm nghề sát sinh.

22. Đồng – Kỵ cư Tuất (ngoại trừ tuổi Đinh)

Mệnh rất xấu, nghèo hèn.

23. Mã – Linh – Tuyệt

(Mệnh) nghèo.

24. Nhàn Mã tại Thiên Di

Bôn ba, khổ cực. Mã tại nhàn cung.

Mã chỉ cư Dần Thân Tỵ Hợi. Đây có lẽ chỉ Mã ngộ Không Vong.

25. Mã lạc Không Vong

Bôn ba - nghèo.

26. Thiên Cơ hãm tại Dần / Hợi vô cát

Số đàn bà vất vả.

27. Kỵ ngộ Lục sát

Nghèo, yểu - gian phi!

28. Kỵ ngộ Âm / Dương hãm

Bần yểu – tha phương – cô đơn, bệnh hoạn – đau mắt

28. Hỏa – Linh giáp Mệnh

Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

29. Kiếp – Không giáp Kỵ (Mệnh có Hóa Kỵ, vô cát)

Nghèo yểu, bệnh tật

30. Mệnh Hóa Kỵ giáp Kình Đà hoặc Mệnh Hóa Kỵ giáp Không Kiếp

Vi khất cái. Tức Dương Đà giáp Kỵ - vi bại cục, bần yểu.

31. Lộc Tồn cư Nô

Nếu Mệnh – Tài – Quan xấu càng chắc chắn

32. Thiên (tức Địa Kiếp) / Địa Không ngộ Đà cư Điền / Tài

Tức Kiếp Không + Đà cư Điền, Tài – nghèo hèn nhưng nếu ngộ Tuần Triệt thì lại giàu có.

33. Âm – Cơ + Xương – Khúc tại Dần (đa Sát tinh)

Nam Vi Nô (Bộc) – Nữ Vi Tỳ (Thiếp)

34. Vũ – Phá cư Tỵ / Hợi

Lao khổ, bất lương – Phá tán tổ nghiệp

35. Vũ – Sát cư Mão hoặc Phá – Liêm cư Mão

Bần hàn, cô độc – bị tai nạn về điện / lữa / thần kinh

36. Nhật Nguyệt tàng hung

Lao lực

37. Thiên Không – Địa Kiếp đồng cung tại Tài

Nghèo hèn, bần khốn

38. Nhật – Nguyệt hãm xung phòng ác sát

Lao lực

39. Kiếp – Không cư Tài / Phúc

Phi Yểu Tắc Bần

40. Liêm (tại Thân cung) ngộ Tuần / Triệt

Sinh bất phùng thời, lận đận

41. Lộc (Tồn) phùng lưỡng sát (Tuần / Triệt hoặc Không / Kiếp)

Lưỡng Sát = Thất Sát + Kiếp Sát. Nghèo hèn

42. Song Lộc ngộ Không / Kiếp

Tức Lưỡng Trùng Hoa Cái

43. Tứ Sát hãm tại Mệnh (Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Kình Đà – Không – Kiếp

Nghèo – đồ tể - làm nghề sát sinh

44. Phá – Hỏa – Linh

Cách Quân Tử Tại Dã

45. Phá Quân hãm địa cư Mệnh

Nghèo, bôn ba lao toái

46. Thiên Phủ ngộ Không Vong hoặc Tài tinh (Vũ Khúc, Lộc Tồn, v.v…) ngộ Không – Kiếp

Nghèo, vất vả, cô độc – Nhất sinh cô bần

47. Thái Tuế tại Mệnh, hạn ngộ niên chi

Túng thiếu

48. Kình – Đà ngộ ác tinh (Mệnh / Hạn)

Gian nan. Ví dụ: sinh năm dần (mệnh tại cung Dần) và là Bính Dần (niên)

49. Hồng Loan ngộ Không – Kiếp

Số chỉ làm tôi tớ!

50. Cơ – Quả

Nghèo / yểu – mạc đàm phú quý

51. Tử – Tham cư Hợi / Tí giáp Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Túng thiếu – nghèo – vất vả

52. Thân / Mệnh ngộ Đào – Hình – Thất Sát

Chung thân bần khổ

53. Thất Sát hãm lâm Thân

Nghèo

54. Phá Quân – Liêm Trinh ngộ Phi Liêm – Riêu

Nghèo / Yểu

55. Cự - Kình / Đà

Vất vả

56. Quan Lộc: Phá – Tham hãm + Hao – Linh – Nhận

Khổ cực – đau ốm – bất hòa

57. Âm / Dương phản bối

Nghèo mạt

58. Tuần / Triệt đương đầu

Bần yểu, vất vả, nhất sinh bất thuận

59. Kình – Hỏa đồng cung hạn phùng Linh – Phá – Lưu Kình

Thiếu niên tân khổ

60. Kình hãm + Hỏa – Linh

Sa sút, nghèo, bị giáng chức

61. Tuế – Đà – Kỵ lâm Thân (Thân / Mệnh)

Mệnh xấu (đa sát) giáp Kình – Đà hoặc Không – Kiếp

Vi hạ cách

62. Đại Hao – Hóa Kỵ đồng cung (Mệnh)

Hạ cách, khất cái, hành khất

63. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp

Vất vả

64. Tam Không độc thủ (không có Tam Hóa)

Đơn ảnh, cô bần

65. Mệnh / Thân phùng Không – Kiếp

Phi bần tắc yểu

66. Kình – Đà – Linh – Hỏa hội mệnh

Y thực bất túc

67. Hỏa (cư Mệnh) – Linh + Kình – Đà

Bần, yểu – về già thì thong thả, thung dung cách Quân Tử Tại Dã

68. Linh Tinh thủ mệnh + Kình – Đà

Hình khắc, bần yểu, nên xuất ngoại, đổi họ

69. Phá Quân (cư Mệnh) – Xương – Khúc + Hình – Kỵ (Thìn, Tuất, Mão, Dậu)

Cô đơn, đới tật

70. Song Hao Tỵ / Hợi ngộ Sát – Hình (Sát: Kình – Đà – Không – Kiếp)

Bất xứng ý – lao khổ tâm thần

71. Cự Môn + Tứ Sát (hoặc hung)

Giáp / Canh Dương Nữ thụ yểu bần

72. Địa Kiếp (cư Mệnh) ngộ Sát – Phá – Liêm – Tham

Chung thân đói rách. Suốt đời vất vả, bệnh tật, tai họa

73. Địa Kiếp giáp Mệnh

Hậu vận bần.

74. Lộc Tồn / Hóa Lộc cư Nô

Nghèo, vất vả.

75. Địa Kiếp độc thủ (ở Mệnh)

Bần yểu ( (M) đa sát tinh).

76. Địa Không độc thủ (ở Mệnh)

Bần cùng – yểu ( đa sát tinh).

77. Hoa Cái – Thiên Lương đồng cung (Mệnh)

Bần tiện.

78. Kỵ ngộ Cơ hãm

Gian nan, vơ vất.

79. Hóa Lộc cư Tí, Ngọ, Mão, Dậu phùng Không – Kiếp

Phát bất chủ tài – Phát lên nhưng rồi phá sản liền theo hoặc không bao giờ phát được.

Hóa Lộc hãm ư nhược địa, chủ bần hàn - cô đơn.

80. Cơ hãm + Hỏa / Linh

Bôn tẩu, khổ sở.

81. Cự – Kỵ – Tuế – Đà

Nghèo khổ.

82. Liêm Trinh ngộ Tuần / Triệt

Nghèo, sinh bất phùng thời.

83. Mệnh Lộc Tồn ngộ Tuần / Triệt + Không – Kiếp

Nghèo - Lộc phùng lưỡng Sát cách.

84. Âm / Dương hãm phùng Cự Môn

Nghèo - Nhật Nguyệt tàng hung. Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

85. Vũ Khúc – Liêm Trinh cư Thân / Mệnh

Tài dữ tù cừu

86. Song Lộc phùng Không – Kiếp

Lưỡng trùng Hoa Cái = hà tiện cách, bủn xỉn. Không Kiếp hãm thì nghèo.

87. Lưỡng Lộc cư Nô / Ách

Nghèo, vất vả.

88. Thân an Tứ Mộ, Tham – Vũ đồng cung

Suốt đời vất vả. Tứ Mộ = Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

89. Địa Kiếp – Sát – Kỵ

Cô đơn, cùng khổ.

90. Kiếp Sát – Phục Binh cư Tài / Điền

Nghèo, vô sản.

91. Tang – Phục – Không – Quan Phù cư Điền

Nghèo, vô sản.

14. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

1. Liêm – Phá – Kình – Tả - Hữu (Mão / Dậu)

Sát nhân. Kẻ làm loạn, loạn quân (vua), v.v

2. Thất Sát – Tử (Vi) – Hỏa / Linh – Tuyệt

Đa sát.

3. Tử - Phá ngộ Sát tinh

Hung ác, sát nhân.

4. Tử Vi – Kình – Đà gia Quyền – Lộc

Mệnh tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, ác độc.

5. Vũ Khúc (hãm) ngộ Kiếp – Thất Sát? & Kình chiếu

Đại gian ác, sát nhân. Xem #47.

6. Đà – Hình – Không Kiếp – Thất Sát – Kỵ

Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.

7. Không – Kiếp – Binh – Hình – Kỵ

Gian phi, trộm cướp.

8. Kình – Không – Kiếp – Binh

Sát nhân, đạo tặc.

9. Kình – Hình – Riêu – Thất Sát

Trai, gái sát phu, thê.

10. Hình – Đà – Kỵ

Người hung bạo, dữ tợn, hay gây gổ.

11. Quyền – Hỏa – Thất Sát – Khốc – Hư

Hay bắt nạt kẻ dưới, bị nhiều người ghét.

12. Phục – Tướng – Không Kiếp – Tả Hữu

Gian phi, kết đảng, cướp của, giết người.

13. Kiếp Không – Phục – Nhận

Côn đồ - Kẻ cướp.

14. Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Kẻ giết người trên.

15. Vũ – Phá Tỵ / Hợi (gia Sát)

Tham lận, bất lương.

16. Đế (Tử Vi) ngộ Hung đồ (Hình – Kỵ)

Tuy cát nhưng vô đạo. Xem #4.

17. Tham – Hao thủ Mệnh

Chung thân thử thiết (trôm cắp vặt).

18. Liêm – Phá – Hỏa / Linh

Người cẩu hạnh lang tâm.

19. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Tứ Sát

Gian phi, trôm cướp.

20. Kình hãm địa

Gian phi, trôm cướp.

21. Tả - Hữu + Liêm – Kình – Đà

Gian phi, trôm cướp.

22. Tử Vi (Thìn / Tuất) ngộ Phá quân (xung chiếu)

Gian phi, trôm cướp. Lương thượng (?) quân tử.

23. Tử - Phá vô Tả Hữu / vô cát diệu

Hung ác, hôn lại chi đồ.

24. Tử - Thất Sát (Tỵ) ngộ Hỏa – Tuyệt

Là người đa sát, (tướng lãnh), nếu ngộ Tuần / Triệt là hạng đồ tể, đao phủ.

25. Tử Vi hay Cự Môn cư Phúc tại Tý + Kiếp Kình Suy Triệt

Là người hung ác, chết không toàn thây.

26. Thất Sát hãm tọa Mệnh

Thủ tha tài vi kỷ (vật).

27. Phá Quân Thìn / Tuất

Gian ác, bất nhân. Nếu có KHOA-TUẦN là người lương thiện (Mậu/Quý nhân phát)

28. Mệnh Tọa Tham / Liêm / Phá

Đa số là ác, có ác tính.

29. Mệnh tọa Thất Sát / Kình / Đà

Là hung mệnh, hay có tính hung bạo.

30. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Hỏa / Linh – Kình – Đà

Gian phi, trôm cắp.

31. Liêm hãm (Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) + Tứ Sát

Sát nhân

32. Liêm + Sát Phá Tham & Vũ Khúc cư Thiên Di

Mệnh đẹp: đánh giặc giỏi.

Mệnh xấu: làm giặc cướp.

33. Tham hãm ngộ Lục Sát

Đàn ông: trộm cắp.

Đàn bà: đĩ điếm.

34. Phá – Liêm Mão / Dậu (+Hỏa / Linh – Tả - Hữu)

Hung dữ, tàn bạo. Nếu thêm Hỏa-Linh – Tả-Hữu càng thêm dữ. (Xem #21)

35.? + Thiên Hình – Lực sĩ

Trộm cắp

36. Liêm – Phá (Mão / Dậu) + Hỏa – Linh (Tả - Hữu)

Gian ác, lòng lang dạ thú, người nguy hiểm.

37. Tham – Đào đồng cung Hợi / Tý

Nữ mệnh: độc phụ, nham hiểm và dâm đãng. Nếu ngộ Tuần/Triệt: đoan trang.

38. Thiên Cơ Dần / Hợi gia Ác sát

Gian hoạt, trộm cắp.

39. Kiếp – Không hãm địa

Có tính trộm cắp.

40. Tham cư Tý / Ngọ vô Tuần / Triệt

Bất nhân.

41. Thất Sát hãm Thìn, Tuất, Mão, Dậu

Gian ác, yểu.

42. Phá Quân Thìn / Tuất

Mưu sâu, hiểm độc, bất nhân.

43. Cư ngộ Hung / Sát (Kình Đà / Hỏa Linh / Thất Sát, Phá)

Bất nhân

44. Kình / Đà – Riêu – Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Sát nhân.

45. Xà Tùng Hỏa, Địa Kiếp – Hãm Âm?

Thâm ác.

46. Âm ngộ Hỏa – Kiếp

Thâm ác.

47. Vũ Khúc – Kiếp Sát – Kình

Là người độc ác, nham hiểm. Xem #5.

15. Bị Trộm – Cướp

(xem thêm Lường Gạt – Dối Trá)

1. Mệnh giáp Địa Kiếp – Thất Sát (chiếu Mệnh cũng vậy)

Bị trộm cướp, mất của.

2. Nguyệt – Đà – Kỵ (ở Hạn)

Bị trộm cướp, mất của.

3. Kỵ – Phục

Bị trộm cướp (ở Điền thì nhà bị cướp).

4. Mã – Không – Kiếp – Phục hoặc Song Hao + Không – Kiếp – Mã

Bị mất xe.

5. Phục – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Bị trộm, mất trộm.

6. Phục – Không – Kiếp – Tả – Hữu

Tại Ách / Tài / Hạn: bị cướp của, giết người.

7. Tật Ách có: (Phục Binh) – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Hay bị trộm cướp – Có thể không có hoặc có Phục Binh.

8. Phục Binh – Long Phượng

Người hay nghe lén, nghe trộm.

9. Phục Binh cư Tài / Điền

Hay bị trộm.

10. Tham (hãm) – Riêu cư Tài / Điền / Hạn

Thì Tham cũng có nghĩa là khuy?? tặc.

Bị trộm cắp –??? – bị người (trong) nhà trộm cắp.

11. Song Hao + Không – Kiếp

Bị lừa đảo – (sạt nghiệp) mất trộm lớn – bị cướp sạch.

12. Không – Kiếp + Tả – Hữu

Bị trộm, cướp.

13. Tướng – Phục + Không – Kiếp – Tả Hữu

Bị cướp bóc, đòi tiền chuộc, v.v…

14. Thiên Hình – Lực Sỹ

Trộm – Đạo tặc (không ở trong mục này).

15. Hỏa / Linh – Tuế – Kỵ – Hao – Phục + Không – Kiếp

- Nhẹ thì bị trộm cướp, cướp của phá nhà.

- Nặng thì có thể bị cướp giết chết (xem Đại Hạn tốt xấu mà luận).

16. Kiếp – Không ngộ Hỏa / Linh – Kỵ – Tuế – Hao – Phục

Bị cướp phá nhà, hoặc bị giết / chết.

16. Chết – Bất Đắc Kỳ Tử

1. Phá Quân ngộ Triệt (hoặc Tuần)

Bất đắc kỳ tử.

2. Phá Quân – Triệt / Tuần – Cô

Chết đường.

3. Phá – Vũ / Liêm đồng cung cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

4. Phá – La / Võng cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

5. Phá – Liêm – Hỏa

Tử nghiệp vô nghi – Chết – Bị tù – Phá sản.

6. Phá – Kỵ + Hao – (Thất) Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử.

7. Phá (hoặc Thất Sát) + Hỏa – Hao + Hình – Việt

Lão hạn quy thân họa hoạn lai

8. Phá – Phục – Hình + Không – Kiếp

Bị giết chết

9. Sát – Liêm Sửu / Mùi

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Kình (hãm) – Hình – Riêu – Khốc

Bị ác tử (vô thiện chung) (Bắc phái).

11. Sát ngộ Tứ Sát (Kình – Đà – Linh – Hỏa)

Bị tật, chết trận (xem mục 2)

12. Linh – Thất Sát đồng cung

Đề phòng bị chết trận.

13. Sát – Kình tại Ngọ

Chết không toàn thây (lính trận, v.v…).

14.????????

15. Sát – Kình / Hình

Chết, bị tù.

16.?????

17. Thất Sát trùng phùng (nhị hạn)

18. Thất Sát cư Thân ngộ Ác Tinh

19. Thất Sát trùng phùng La / Võng

20. Sát – Liêm đồng vị Sửu / Mùi + Hình – Kỵ / Không – Kiếp

21. Thất Sát tọa Mệnh hội Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

22. Thất Sát cư (nhập hạn) Thìn / Tuất mà gốc Đại hạn xấu (đa Sát tinh)

23. Thất Sát – Nhận cư Thân

Nhận = Kình Dương???

24. Thất Sát – Kình – Phục – Không – Hao – Hỏa / Linh – Kiếp – Kỵ

25. Thất Sát – Song Hao cư La / Võng (nhị hạn trùng phùng)

26.????

27.????

28.????

29. Hỏa / Linh + Hình – Việt (Ách)

30. (Lưu) Hà – Kiếp – Kình

31. Tử Vi ngộ Tuần Triệt (nhị hạn trùng phùng)

32. Toái – Hỏa / Linh – Hình

33. Liêm – Việt – Hỏa – Hình

34. Liêm – Sát đồng cung cư Thiên Di

35. Liêm – Phá – Kỵ – Tham

36. Liêm – Tham – Không – Kiếp

37. Liêm – Kỵ đồng cung Dần / Thân

38. Liêm – Sát Sửu / Mùi gia Tứ Sát

39. Liêm – Phá đồng cung tại Thiên Di (ngộ Lục Sát)

40. Liêm – Tham Tỵ / Hợi ngộ Hình – Riêu

41. Liêm – Tham Tỵ / Hợi + Không – Kiếp

42. Mệnh Liêm – Tham (Tỵ / Hợi), Hạn có Võng – Linh – Đà

43. Hao + Cơ – Quả

44.??????

45. Quan Đới + Thiên Không – Hỏa Tinh

46. Linh – (Kình) Dương hợp Mệnh ngộ Bạch Hổ

47. Trực Phù + Hao – Thất Sát

48. Phù Thi Mã (Mã – Hình đồng cung)

49.????

17. Điền Sản- Nhà Cửa

1. Tang - Phục –Không - Phù

Vô sản

2. Nguyệt hãm ngộ sát tinh

Ít của cải

3. Long - Phượng - Mộ

Nhà đất rộng rãi- có di sản

4. Long Phượng –Tam Thai – Tọa

Nhà đất rộng rãi- có ao hồ

5. Long - Mã

Dời nhà cửa

6. Tang Môn

Bất nghi Điền Trạch

7. Nguyệt sáng ngộ Cát Tinh

Điền sản nhiều

8. Phá Quân tại Điền

Phá tổ sản / đem tổ sản bán sạch

9. Linh - Việt- Hỏa tại Dậu

Mất hương hoả mà còn sinh ra tai họa (Dậu là Điền cung)

10. Cự - Cơ Điền Trạch

Nhiều nhà đất- nhà cửa to lớn- giàu có

11. Tử cư Điền / Tài

Có tiền bạc, vật qúy chôn dấu,

- là người giữ của, keo, cần kiệm

12. Điền / Tài có Giải Thần / Thiên Giải

Hao tán, khó giàu lớn

13. Đồng/ Tham miếu cư Ngọ (Điền cung)

Điền trạch thâu thiên hạ (Mệnh/ Điền)

Đồng / Tham phải miếu vượng

14. Điền ngộ Tuần Triệt

Vô tài sản - làm ra của phải chật vật

- Không được hưởng di sản - không có của để lại cho con cái

- Có cũng có khi phải mất nhà.

15. Thiên Cơ lâm Tiểu hạn (Niên hạn)

Làm nhà / Cất nhà

16. Điền ( Dần/ Thân ) ngộ Không - Kiếp

Dù gặp sao tốt cũng có khi phải phá sản

17. Điền ngộ Tuần - Triệt và Không - Kiếp

Không có nhà / Đói kém

18. Thai – Tọa / Long - Phượng / Đường Phù

Nhà cửa cao đẹp

19. Đẩu Quân cư Điền

Giữ được ruộng vườn nhà cửa

20. Cô - Quả tọa Điền / Tài

Giữ tiền của rất tốt

21. Tang Môn cư Tý tại Điền

Nhà cửa to lớn

22. Lưỡng Môn (Tang và Cự Môn) cư Tý

Nhà cửa to lớn

23. Điền: Thai – Tọa ngộ Kỵ - Không - Kiếp

Đồ đạc, quần áo hay bị mọt nát - Nếu có Bạch Hổ hay bị chuột cắn

24. Khốc - Hư tại Điền

Nhà cửa cũ kỹ, lâu đời

25. Cự - Cơ (Mão / Dậu)

Nhiều nhà đất

26. Hoả - Linh (Sửu / Mùi) ngộ Việt – Tham - Kiếp (Điền / Tài)

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

27. Mệnh Hoả - Linh (Sửu / Mùi) Hạn ngộ Việt – Tham - Kiếp

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

28. Hoả - Linh - Việt cư Dậu (Điền Trạch)

Không được hưởng gia sản mà còn sinh ra tai hoạ

29. Hỏa - Linh cư Điền ở cung vượng Hỏa)

Nhà cửa ruộng vườn bán hết

30. Hỏa -Linh – Tang - Suy (cư hay chiều Điền)

Cháy nhà - cửa nhà, đất bán đi

31. Cự môn cư Điền

Tổ nghiệp tan tành, nhưng sau hoán cải được

32. Ân Quang – Đào - Hồng hội tại Điền cung

Có bà con để lại gia tài, ruộng đất

33. Không - Kiếp cư Điền

Có ngày bị phá sản

34. Không - Kiếp + Tuần/ Triệt cư Điền

Bán, phá sạch tổ nghiệp

35. Phá Quân Dần / Thân cư Điền

Vô sản - nghèo (vì hoang phí, nợ nần)

36. Tang - Mã hay Lưu Tang Mã

Dời nhà - Bán nhà

37. Kiếp Sát - Phục Binh cư Điền / Tài

Vô sản

38. Ác tinh miếu

Tốt lúc đầu sau mất sạch

39. Ác tinh hãm

Điền Trạch chẳng có gì

40. Tang - Hổ - Hao

Có nhà lại bán hết

41. Cự - Tang

Có nhà đất

42. Cự - Tang (Tý /Ngọ) cư Điền

Có nhiều nhà lớn

43. Cự - Cơ (Tý / Ngọ)

Có nhiều nhà lớn

44. Cự - Cơ cư Dần / Thân

Có nhiều nhà lớn

45. Cự - Cơ cư Mão / Dậu

Có nhiều nhà lớn

46. Cơ - Hoả - Kiếp

Bị cháy nhà

47. Cơ - Mộc – Không - Kiếp

Nhà có ma

48. Cơ - Vũ

Nhà đất tốt, hay canh cải

49. Đồng / Cơ / Vũ+ Tả - Hữu

Tay trắng tậu nhà

50. Cơ – Âm - Tam Hoá

Nhiều nhà đất

51. Cự ở cung không miếu vượng

Đổi bán nhà, thưa kiện, sau có nhà

52. Hình - Riêu

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

53. Kình - Đà

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

54. Hỏa - Linh

Cháy nhà

55. Không - Kiếp

Có lại bán hết

56. Hoả - Linh tại cung vượng Hỏa

Có lại bán hết

57. Hao - Kiếp

Có nhà lại bán hết

58. Hao - Kiếp – Sát - Triệt

Có nhà lại bán hết

59. Kình - Đà

Có nhà lại bán hết

60. Hình – Hao - Lực sỹ

Giữ không bền

61. Tam Hóa

Nhiều nhà đất to lớn

62. Thiên Phủ ngộ Tả - Hữu (hay Vũ Khúc)

Nhiều nhà đất to lớn

63. Vũ Khúc - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

64. Khôi - Việt – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

65. Khúc – Xương – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

66. Thái Âm - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

67. Thiên Tướng - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

68. Long - Phượng - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

69. Lương - Tướng - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

70. Mã - Khốc - Khách

Nhiều nhà đất to lớn

71. Lộc - Mã

Nhiều nhà đất to lớn

72. Mã ngộ Trường Sinh / Đế Vượng

Nhiều nhà đất to lớn

73. Hoá Lộc - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

74. Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

75. Âm / Dương miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

76. Vũ Khúc miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

77. Tang Môn cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

78. Lưỡng Môn (Tang, Cự) cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

79. Cự Cơ cư Mão / Dậu

Nhiều nhà đất to lớn

80. Cự - Cơ cư Điền Trạch

Nhiều nhà đất to lớn

81. Khốc - Hư cư Phụ Mẫu

Phá đang, bán sạch điền sản của cha mẹ

82. Kiếp Sát - Phục Binh

Vô sản

18. Phá thai - Sẩy thai - Sát con

1. Tang - Hổ - Thai

Phá thai - Sẩy thai - nan sản - sanh non - khó nuôi

2. Tang - Hổ - Thai - Hình

Có mổ xẻ - đẻ khó - phá thai

3. Tang - Hổ - Thai - Không - Kiếp

Hữu sanh vô dưỡng - Sảy thai

4. Tang - Hổ - Kình - Sát

Có thể không có con - Sảy thai

5. Tử Tức: Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

6. Thai - Hổ đồng cung

Hay sẩy thai

7. Thai - Không - Kiếp

Phá - sẩy thai

8. Mộc - Kiếp - Kỵ

Hư thai

9. Thai - Kình - Đà - Linh - Hỏa

Sẩy, phá thai.

10. Sát - Thai / Không - Kiếp / Đào - Hồng

Sẩy thai

11. Tam minh - Kình - Kỵ - Thai - Không - Kiếp

Sẩy thai - thai nhi chết

12. Tam minh - Tứ sát - Thai

Sẩy thai - thai nhi chết

13. Thân: Cơ - Âm hạn Liêm - Hổ - Linh – Riêu

19. Con Nuôi - Con Riêng - Dị bào

1. Tử Tức: VCD - Cự - Cơ

Con nuôi

2. Tử Tức: Cự - Cơ đồng cung

Con nuôi

3. Tử Tức: Cơ - Âm (Dần / Thân)

Có con dị bào

4. Tử Tức: Thai - Nguyệt

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

5. Tử Tức: Nguyệt - Thai - Hỏa

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

6. Vượng - Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

7. Phúc: Triệt - Dưỡng

Thất tự - phải nhận con nuôi

8. Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

9. Vượng - Thai - Tướng

Con nuôi

10. Sát - Đà - Không - Kiếp

Sinh con điếc, ngớ ngẩn

11. Tử: VCD - (Tam không) - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

12. Tử Tức: Tử / Tuyệt - (Cát tinh)

Con nuôi

13. Tử Tức: Đồng - Lương

Con nuôi / có con riêng với vợ lẽ

14. Tử Tức: VCD - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

15. Phúc: Âm - Dương - Thiên Hỷ (cung âm)

Có con dị bào

16. Mệnh / Phúc: Dưỡng

Làm con nuôi kẻ khác

17. Thiên Tướng - Tuyệt

Con nuôi

18. Thái Âm - Thiên phúc

Con nuôi

19. Tử Tức: Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương

Con nuôi

20. Tử Tức: (dương cung)

Con nuôi

21. Tử Tức: (âm cung)

Con nuôi

22. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

Vợ lẽ có con làm nên (?)

20. Ly Dị

1. Mã - Tuần / Triệt

2. Mã hợp Triệt

3. Tang - Mã

4. Phù - Phá - Hình

5. Phù - Phá - Hình - Kiếp - Kỵ

6. Phối: Mã - Tuần / Triệt

7. Phối: Mã hợp không vong

8. Đào - Hồng ngộ Kỵ

9. Cái - Phượng - Đào - Hồng

10. Hình - Riêu - Tang – Mã

21. Buồn Phiền - Đau Buồn - Lo Lắng

1. Tang - Hổ

(?)

2. Tang - Mã

(?)

3. Liêm - Kình - Đà

(?)

4. Cơ - Khốc - Hỏa - Hình

Gia đình thiếu hoà khí

5. Tuế + Sát Tinh

(?)

6. Cự - Nhật+ Kiếp - Phù - Khốc - Khách

Chung thân đa lệ - đau khổ suốt đời (ở Mệnh) hay suốt đại hạn có công thức này

7. Mệnh - Thân tương khắc (Ngũ hành)

Tâm loạn không nhàn

8. Khốc - Hư lạc hãm

Bại cục, buồn thương

9. Khốc – Hư + Phượng

Đau buồn - hoạn nạn

10. Tang Môn tại Thìn

Âu sầu, dù ở nơi huyên náo vẫn không vui

11. Khốc - Hư - Tang - Mã

Đau buồn vì chia tay, tang chế

12. Hổ - Riêu đồng cung (Nữ mệnh)

Đàn bà đau khổ vì chuyện chồng con (cung Phu cũng vậy)

13. Thiên Phủ ngộ Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lo buồn về Thê Tử / chồng con

14. Tang - Hổ - Khốc - Hư

Buồn phiền - làm ân nên oán, thương người hại của

15. Kình - Đà - Không - Kiếp

Lắm ưu phiền

16. Thiên cơ hãm tại Mệnh

Âu sầu, buồn phiền suốt đời

17. Tham - Riêu - Kỵ

Có sự lo buồn - sông nước - khẩu thiệt

18. Quan Phù+ Không Kiếp

Lo buồn, kiện cáo (như Phù - Hình - Không - Kiếp)

19. Hạn: Kình - Đà - Không - Kiếp - Hình - Kỵ

Hạn lo lắng, âu sầu - gian khổ, bệnh hoạn

20. Cự - Kỵ

Hạn lo lắng hão huyền

21. Mộc mệnh phùng Tang Môn (Hạn)

Thường có nhị tang (có hai cái tang đi liền nhau)

22. Nữ Mệnh: Thất Sát cư Tý / Ngọ + Riêu - Kiếp

Lệ rơi vì tình

22. Vui Vẻ - May Mắn

1. Đào - Hồng - Hỉ

Vui vẻ, ca hát, tình yêu, may mắn

2. Long - Hỷ

May mắn về thi cử, công danh - Hôn nhân, sinh đẻ v.v.

3. Hỷ Thần - Long - Phượng

May mắn về nhiều mặt (Thi cử, hôn nhân, sinh nở, công danh)

4. Long - Phượng - Thai Phụ

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

5. Long - Phượng - Phi Liêm

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

6. Long - Phượng - Cáo - Ấn

Thi đỗ - Công danh

7. Thanh Long - Lưu Hà

Thi đỗ

8. Phi Liêm - Hổ

Thi cử, thăng chức (?)

9. Long - Kỵ tứ Mộ

Phát phúc về tài quan (?)

10. Long - Phượng - Hổ - Cái (Tứ Linh)

Phát tài quan

11. Mệnh giáp Long - Mã

Đỗ đạt công danh

12. Tả - Hữu đồng cung (Mệnh)

Là người sung sướng - may mắn, thần vô ưu (?), thọ

13. Thai –Tọa

Chủ về thi cử đỗ đạt

Bầu cử, tuyển cử gặp may

14. Long - Phượng

Có sự vui mừng về công danh, tài lộc / cưới hỏi, sinh nở

15. Đào hoa cư Mệnh

Tính khí vui vẻ

16. Thiên Hỷ hay Song Hỷ (Mệnh)

Tính vui vẻ

17. Thanh Long Phiếm Hải cư Tý

Công danh hiển đạt

23. Dâm Đãng - Đa Dâm - Ngoại Tình - Loạn Luân

1. Phá - Cái – Đào

Dâm - có khi sát phu (Xem thêm phần Đĩ Điếm giang hồ)

2. Phá / Tham (Mệnh) - Lộc - Mã

Trai đàng điếm - Gái lăng loàn, nhưng giàu

-Đa tình, đa dâm - Dễ thay đổi, không chung thủy

3. Vô Chính Diệu - Đào - Hồng nhập Mệnh

Đa dâm

4. Phá - Riêu (Tật Ách) (?)

Thủ dâm

5. Tham (hay Liêm) + Riêu

Đa dâm

6. Tham / Liêm - Đào - Hồng

Đa dâm

ngộ Tuần/ Triệt thì đoan chính

ngộ Lộc Tồn đoan chính

7. Tham / Liêm - Riêu - Mộc - Cái

Đa dâm

8. Tham - Song Hao - (Kỵ)

Đa dâm

9. Âm (Hãm) - Thiên Lương (chiếu)

Dâm đãng và nghèo

10. Cơ - Âm (Dần / Thân) + Xương Riêu

Đa dâm

11. Tham - Hao đồng cung

Dâm ngầm - Keo kiệt

12. Cơ - Xương - Khúc

Đa dâm, loạn dâm

13. Tham - Hao đồng cung

Đa dâm, loạn dâm

14. Đào - Thai

(?) Tiền dâm hậu thú

15. Đào - Riêu

Dâm đãng, có khả năng ngoại tình (Thiên Riêu)

16. Đào - Riêu (+ Kỵ) - Xương - Khúc

Lả lơi - Dâm đãng

17. Đào – Liêm / Tham

(?) Đa dâm ti tiện mà hại đến thân

18. Đào - Mã

Thay đổi nhân tình luôn - Theo Trai - Du lịch sơn thủy - đi chơi xa

19. Thai - Riêu

Rất dâm, có con riêng

20. Thai – Xương + Khúc

(?) Dâm dật

21. Thai - Đào

(?) Dâm đãng chửa hoang

22. Mộc - Cái

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

23. Cái - Mộc - Riêu

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

24. Cái - Tướng - Khúc - Mộc - Đào

Dâm đãng loại sang, quyến rũ

Nếu ngộ Cơ - Riêu càng tham dâm

25. Mệnh giáp Tả - Hữu

Đa tình, đa dâm

26. Riêu - Mộc

Thủ dâm, dâm dục

27. Riêu - Đồng

Hay thay đổi nhân tình

28. Xương - Khúc - Riêu

Đa dâm - đẹp

29. Mã - Lương (Tỵ / Hợi)

Đa dâm - đi xa. Nếu mệnh xấu thì nghèo (Gái giang hồ)

30. Đồng - Lương (Tỵ / Hợi)

Nam đa lãng đãng - Nữ đa dâm

31. Âm / Dương hội Sát (Hãm) - (Lục sát hay bộ phận của sáu Sát)

Nam đa gian đạo (Bất lương, trộm cắp)

Nữ đa dâm

32. Đào - Tang (Giáp hay thủ Mệnh)

Gái lẳng lơ cầu chồng

(Hạn) Vừa vỡ mối tình

33. Tử cư Mệnh (?) - Mã ngộ Thai - Riêu

Gái bỏ nhà theo trai

34. Xương - Khúc tại Mệnh (Hãm)

Đa dâm - nhiều người ve vãn

35. Tham Lang nhập Mệnh

Đa dâm - Đào hoa - chuyên đi ve vãn gái - dâm dục

36. Tướng Quân - Đào - Hồng - Phục

Đàn bà: Tình duyên rắc rối - thất tiết, ngoại dâm

Đàn ông: Đa dâm

37. Tướng - Phá - Binh - Đào - Hồng

Dâm dục quá độ - ngoại dâm - loạn luân

38. Xương - Khúc - Riêu - Đào

Dâm - Gái mãi dâm (Nếu Mệnh xấu / hãm)

39. Thái Âm - Đà La

Đàn bà: Loạn luân

40. Phá Quân Mão / Dậu

Đa dâm

41. Đào - Hình - Thất Sát

Lẳng lơ – nghèo hèn

42. Tướng Quân - Phá - Phục - Thai – Đào / Hồng hội Thiên Di

Dâm dục - Tư thông, bị chê cười

43. Mã ngộ Tứ Không

Tứ Không: Tuần Triệt (?)

- Dâm dật

44. Mệnh cư Tứ Bại (Tý, Ngọ, Mão, Dậu)

Phong lưu, hiếu sắc, đa dâm, thích tửu sắc

45. Lương - Mã + Đào / Hồng + Thiên Không + Tuần Triệt

Đa dâm

46. Tử Vi - Phá - Tham

Đa dâm

47. Thất Sát đơn cử Phúc Đức

Đàn bà dâm tiện, ưa du hý, chỉ có tuổi Giáp thì tốt

48. Lương - Mã ngộ Không vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lẳng lơ, ưa du hý, dâm

49. Lương - Mã Tỵ / Hợi

Đa dâm - hay đi xa

50. Mã - Cơ - Lương

Tính nết lẳng lơ, dâm

51. Vũ - Phá Tỵ / Hợi

Nam: Lãng đãng gian phi

Nữ: Đa dâm, (?)

52. Đào - Riêu - Phủ - Tướng

Gái giang hồ nhưng có tiền, sung sướng - đa dâm

53. Hạn: Đào / Hồng - Riêu - Hỷ

Có nhân tình, có người mối lái giới thiệu

54. Tướng (Thiên Tướng hay Tướng Quân) - Đào - Binh

Đàn bà hay ngoại tình

55. Quả - Sát - Riêu - Tang

Dâm dật

56. Đào - Riêu ngộ Mã

Đa dâm - Gái giang hồ

57. Hoá Kỵ cư Mệnh

Cô đơn + cuồng dâm

58. Thiên không - Đào Hoa

Dụ dỗ (lường gạt) đàn bà con gái - Thay đổi nhân tình - Đa dâm

59. Mộc - Cái - Hổ

Dâm dục

60. Đào / Hồng cư Nô

Ngoại tình - nhiều nhân tình - đa tình

61. Cơ - Cự - Hoả - Kình

Dâm đãng (dạ bồn trì (?)) - số làm tỳ thiếp (làm lẽ)

62. Cơ - Âm đồng cung

Dâm đãng

63. Đồng - Âm đồng cung

Dâm đãng

64. Đào - Kiếp

Người chơi bời, suốt đêm tưởng nhớ ngươì đẹp(?)

65. Đào / Hồng - Thai - Binh - Tướng

Loạn luân hay chửa hoang

66. Tham - Đào

Nữ: Độc phụ: Độc ác và dâm đãng

67. Phá tọa Dần / Thân

Ly dị; chia tay vì ngoại tình

68. Cự Môn hãm địa

Đa dâm

69. Cự - Đồng - Riêu tại Phu / Thê hay Mệnh

Ngoại tình(?)

70. Cự hãm ngộ Kình - Đà

Nữ: Lăng loàn; người yếu đuối; bị bệnh nan y

Nam: Trộm cắp; đàng điếm; phá phách

71. Tướng - Phục - Thai

Đàn bà có hoang thai, ngoại dâm

72. Tướng - Phục + Đào - Hồng - Hỷ

Đà bà có hoang thai, ngoại dâm

73. Thiên Di có: Mã - Xương - Riêu

Ngoại dâm

74. Tham cư Hợi / Tý + Hình - Kỵ

Trai phóng đãng; gái đa dâm

75. Phúc Đức: Đào - Hồng - Tang - Thai

Họ hàng có kẻ loạn luân

76. Đà - Kỵ

Tham dâm vô yếm (vô cùng)

24. Đứng Đắn – Nết Na

1. Đào / Hồng ngộ Hình

2. Đào / Hồng ngộ Lộc Tồn

3. Hình – (Thiên) Quý nhập Mệnh (Nữ)

4. Liêm – Lộc Tồn lâm Thân

Tinh khiết.

5. Tham (Mệnh) ngộ Tuần / Triệt hay Không – Kiếp

6. Thái Dương Nữ Mệnh

Đoan hậu, lấy được chồng hiền tài.

7. Tham – Đào (nhàn cung) ngộ Tuần / Triệt

Nhàn cung: Hãm cung. Lại thành người đoan hậu.

25. Phá Sản – Tán Tài – Hao Tán

1. Phá – Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp.

2. Phá - Liêm - Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp; có thể bị tù hay chết.

3. Phủ - Hình Tài cung

Hao tán.

4. Phủ ngộ Tam Không (Thiên – Địa – Kiếp Không)

Hao tài, đau ốm, phá sản, nghèo. Mưu sự chẳng thành, mắc lừa.

5. Vũ – Phá – Kình Đà

Bị khốn hại vì tiền.

6. Song Hao – Đào / Hồng

Hao tán vì nhân tình.

7. Song Hao – Phá – Tuyệt

Phá sản.

8. Song Hao – Không Kiếp

Phá sản.

9. Hao – Cự - Kỵ

Phá tổ sản.

10. Phá – Hỏa – Linh

Phá tổ nghiệp.

11. Lộc Tồn – Không – Kiếp

Phá sản, hao tài. Nếu Không Kiếp đắc địa thì đắc hoạnh tài bất ngờ, nhanh chóng.

12. Lộc Tồn – Tam Không (Tuần Triệt, Thiên - Địa Không)

Giàu nhưng không bền, phải có một lần bại sản.

13. Tử – Tham ngộ Không

Không: tức Không – Kiếp. Tài bất tụ, đến lại đi hoặc bị hao phá.

14. Khốc – Hư – Tang – Mã

Tiểu hạn có tang chế, chia ly, buồn phiền hay hao tài, mất của.

15. Lộc Tồn – Tuần / Triệt

Phá sản.

16. Lộc Tồn – Phá

Tư cơ phá hoại, phá sản.

17. Lộc Tồn – Kỵ – Tuế

Bị hao tán, dị nghị về tiền (vd, hối lộ, tham nhũng).

18. Hung tinh chiếu Tài Bạch

19. Phủ - Tuần / Triệt

Hao tán, nghèo.

20. Phá – Hao

Hao tán, nghèo, túng thiếu.

21. Phá – Hao – Kỵ chiếu Tài / Quan

Phú quý nan toàn.

22. Mệnh / Điền / Tài cư Dần / Thân ngộ Không – Kiếp

Phá sản 1 lần.

23. Liêm – Hao – Kiếp + Thiên Không hội Tài

Bị hao tán vì quan tụng.

24. Song Hao Điền / Tài

Khó giàu, tài nguyên bất tụ, bị hao tán.

25. Tử vi ngộ Tam Không + Kiếp - Kỵ

Tam Không: Tuần Triệt / Thiên - Địa không.

Phá sản, mất của, đau ốm nặng.

26. Thái Dương + Riêu – Đà – Kỵ

Hao tài, đau ốm, giáng chức.

27. Thái Dương + Hỏa Linh – Kình Đà

Tiêu hao sản nghiệp. Cha/chồng bị bệnh.

28. Âm – Đà – Kỵ

Mất của, đau mắt, mẹ đau.

29. Tham – Không – Kiếp

Hao tài, hao tán. Công việc bế tắc. Truất giáng.

30. Tử – Phủ – Khôi – Việt ngộ Không – Kiếp

Mất của; mắc lừa.

31. Tả - Hữu ngộ Sát tinh

Mất của, mắc lừa, bế tắc, đau ốm, có tang.

32. Tuyệt – Hao

Phá sản.

33. Tang – Khốc – Không

Mất của. Thay đổi chỗ ở hay công việc. Mất việc.

34. Mã – Tuyệt

Mất của, bế tắc, đau ốm.

35. Thiên Không nhập hạn

Phá bại, sa sút, mắc lừa, mất của, buôn bán thua lỗ.

Thất tình. Phá sản, khánh kiệt hay tán gia bại sản.

36. Cự – Tang – Linh – Hỏa

Tán tài, đau ốm. Tang chế, hỏa hoạn.

37. Thiên Lương ngộ Sát tinh

Bại sản (chủ về thay đổi), hao tài.

38. Đà – Hỏa – Linh

Mất của. Ẩu đả, tranh chấp. Đau nặng.

39. Linh / Hỏa (Mệnh) tại Sửu / Mùi hội Việt – Tham – Kiếp (tại Điền)

Mất nhà, phá sản, bị hình thương.

40. Thiên Cơ – Hóa Kỵ lạc nhàn (hãm) cung

Phá tán, phá sản. Tăng đạo: yểu.

41. Kình – Đà – Không – Kiếp (hạn)

Tán tài, tang thương.

42. Phá – Hao – Không – Kiếp

Hao tán, mất (chi phí) nhiều tiền.

26. Bị Hiếp Dâm – Hiếp Dâm – Thất Trinh

1. Phá – Tướng – Binh – Thai – Riêu

Bị hiếp dâm.

2. Đào – Không Kiếp (hay Kiếp Sát)

Bị hiếp dâm hay dang dở. Bị lừa gạt. Yểu tử.

3. Phục – Tướng – Đào – Thai

Bị dụ dỗ.

4. Phục – Tướng – Thai – Riêu

Gạt gẫm để hiếp dâm. Tú bà chứa điếm.

5. Phục – Tướng – Vượng – Thai

Tiền dâm hậu thú, lang chạ. Vợ chồng có con riêng.

6. Thai – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

7. Thai – Riêu – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

8. Đào / Hồng – Binh – Tướng – Thai

Bị hãm hiếp, chửa hoang.

9. Kỵ - Đào / Hồng

Thất trinh, tình duyên trắc trở, thủy tai.

10. Đào – Riêu (hay Đào – Riêu – Thai)

Thất trinh.

11. Đào – Hồng – Hình – Riêu – Không Kiếp

Bị cưỡng dâm.

12. Thai – Hình – Tang – Hổ

Bị hiếp dâm và giết luôn.

13. Tướng quân ngộ Thiên Phủ??????

Bị hiếp dâm (Thiên phủ hay quan phủ, quan phù?)

14. Thai – Hỏa – Hình – Tang – Hổ - Kiếp

Bị hiếp và giết. Bị mang thai và đánh đập.

15. Cự - Kỵ

Mất trinh. Mối tình ngang trái. Thủy tai.

16. Tham – Kỵ

Thất trinh.

27. Đau Mắt – Chột – Mù

Nhật: Mắt trái.

Nguyệt: Mắt phải.

1. Phá - Liêm – Hình – Kỵ - Kình / Đà

Đau mắt / thần kinh (bệnh).

2. Âm / Dương – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

3. Âm / Dương – Kình / Đà

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

4. Âm / Dương – Kình / Đà – Hình – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

5. Âm / Dương hãm ngộ Kỵ (Mệnh), Ách có Đà

Thong manh.

6. Âm / Dương (hãm) – Đà – Kỵ

Đau mắt, mất của (Hạn). Mù.

7. Âm – Kiếp – Kình / Đà – Hao – Sứ

Đau mắt / Mẹ mất.

8. Âm / Dương – Hình (- Kiếp Sát)

Mổ mắt, mắt bị thương (vật nhọn đâm vào….) hay có tật ở mắt.

9. Nhật / Nguyệt hãm – Long Trì

Đau mắt

10. Mệnh có Kình / Đà, Âm – Dương – Không – Kiếp chiếu

Mù.

11. Âm / Dương (hãm) Mộ cung gia Sát

Đau mắt.

12. Âm / Dương (hãm) ngộ Kình / Đà - Hình - Kỵ - Kiếp Sát

Có thể mổ mắt.

13. Âm / Dương phản bối

Mắt kém

14. Vũ Khúc – Phá Quân (Ách)

Mắt kém.

15. Đồng – Âm tại Ngọ vị ngộ Long Trì

Mắt kém, đau mắt, mù

Hai tuổi Mậu / Quý: cô bần. Hai tuổi Bính / Ất: được giàu sang.

16. Kình / Đà thủ / chiếu Tật Ách

Chột mắt, mục tật, lòa mắt.

17. Âm / Dương hãm – (Hình) – Riêu – Kỵ

Hay Âm –Dương hãm ngộ Hình – Riêu

Mắt kém.

18. Liêm – Tham hay Liêm – Thất Sát

Đau mắt.

19. Đà – Kỵ cư Ách

Đau mắt.

20. Cự - Hỏa – Kình / Đà

Có tật ở mắt, chân tay bị yếu.

21. Thái Dương Tý / Hợi ngộ Hình – Kỵ

Đau mắt, mù, yểu, cha mất.

22. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương,

Mệnh (Thân / Hạn) có: Kình – Đà – (Riêu) – Kỵ

Mù 2 mắt.

23. Âm / Dương ngộ Riêu – Kỵ - Không – Kiếp

Mù 2 mắt.

24. Kỵ chiếu Nhật / Nguyệt.

Mệnh / Thân có Không – Kiếp (hay Kình – Đà – Riêu…)

Mù 2 mắt.

25. Kình cư Tật Ách. Mệnh/Thân: Nhật / Nguyệt ngộ Cô / Quả

Chột 1 mắt.

26. Âm / Dương cư Tật Ách. Mệnh cung Không

(Không: Tuần – Triệt - Thiên Không - Địa Không)

Đau mắt.

27. Âm / Dương hãm lạc

Mắt kém, cận thị.

28. Nhật – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt nặng, hao tài, mất chức.

29. Nguyệt – Riêu – Đà – Kỵ

Trai trộm cướp, gái giang hổ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ

30. Âm / Dương – Kình

Mắt to mắt nhỏ.

31. Âm / Dương ngộ một trong tam Ám (Riêu – Đà – Kỵ)

Cận thị.

32. Âm – Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Mù lòa.

33. Thái Dương + Đào – Sát

Mắt to mắt nhỏ.

34. Thiên Đồng – Đà La đồng cung

Thân hình mập mạp. Mắt có thể chột hay mù.

35. Âm – Dương hãm ngộ Cô - Quả

Chột một mắt.

36. Âm Dương Mệnh / Ách ngộ Riêu – Kỵ

Đau mắt, mù.

37. Âm – Dương ngộ Kỵ. Mệnh / Thân Không – Kiếp

Đau mắt, mù.

38. Âm – Dương hãm. Ách có Kình / Đà

Bị mắt lé.

39. Hình - Riêu – Hà – (Kiếp Sát)

Tổn mục, lòa hay mù.

40. Đà – Nhật

Mắt mờ.

41. Tật Ách: Kình / Đà

Mục tật đa sầu, mắt bị bệnh tật.

42. Âm – Dương – Đà – Kỵ

Đau mắt, có hột cườm.

43. Âm – Dương cư Mộ + Sát tinh

Đau mắt triền miên.

44. Liêm – Tham đồng cung

Mắt kém.

45. Kình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Mù lòa, đau mắt nặng.

46. Hình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Đau mắt nặng, mắt có tật, tù tội.

47. Âm / Dương – Riêu – Kỵ

Hỏng 1 mắt. Nếu chiếu cả Âm-Dương thì mù cả 2 mắt.

48. Kỵ chiếu Nhật – Nguyệt. Không – Kiếp cư Thân / Mệnh

Mù 2 mắt.

49. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương. Thân / Mệnh có Đà – Kỵ

Mù 2 mắt.

50. Kình cư Ách. Âm – Dương có Cô – Quả

Hỏng 1 mắt.

51. Âm – Dương hãm + Riêu – Kỵ

Mù 2 mắt.

52. Âm – Dương hãm + Kỵ

Cận thị.

53. Âm – Dương hãm ngộ Tuần Mắt sáng ra.

Nếu về già lòa hay cận thị.ngộ Kỵ

54. Âm – Dương đắc địa + Kỵ

Cận thị.

55. Hình – Riêu – Kỵ ngộ Tuần / Triệt

Không việc gì, không bị đau/bệnh mắt.

56. Thái Dương hãm – Long Trì

Mắt hay bị đau, chảy nước mắt.

28. Đau Ốm – Bệnh Tật – Ách Cung

1. Thất Sát – Vũ đồng cung

Chảy máu cam, bao tử, trĩ, chân tay thương tích.

2. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh hay Tật ở tay chân.

3. Kình – Linh – Hỏa

Chân tay có tật, gù. (Mệnh) Nghèo và chết thảm nếu xấu.

4. Cơ ngộ Tuần / Triệt

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

5. Lương – Kỵ

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

6. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân / tay).

7. Kỵ - Kình / Đà hay Kình – Đà – Kỵ

Điếu? – hay có tật tay chân.

8. Đồng – Cự - Kỵ

Có tật ở chân.

9. Kình – Liêm – Cự - Hỏa – Kỵ

Có tật ở tay chân hay tù tội.

10. Liêm Trinh

Tỳ vết tay chân.

11. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân tay).

12. Vũ Khúc

Chân tay bị sẹo, bệnh ngoài da,? </STRONG>

13. Cự - Nhật cư Dần / Thân hạn ngộ Sát – Kình – Kiếp – Kỵ (+ Mã)

Què gãy tay chân hay tê liệt hay tim / phổi (?). Có Song Hao khả giải.

11. Liêm – Phá

Tay chân bị thương, sẹo.

12. Thất Sát – Vũ

(xem #1). Đau bộ phận tiêu hóa. Tay chân thương tích.

13. Cự - Hỏa – Kình

Chân tay bị yếu, mắt có tật, bệnh tửu sắc.

14. 1. Mã – Đà

2. Kình – Kỵ (què, tê liệt chân).

Có tật ở tay.

15. 1. Mã – Hình

2. Mã – Hình – Triệt (chân tay bị tật).

3. Mã – Hình – Việt (chân tay gãy).

Thương tích ở tay.

16. Mã – Tuần / Triệt

Trật xương, gãy tay chân.

17. Hình – Đà

Yếu tay chân.

18. 1. Liêm cư Tật Ách

2. Cơ – Đà – Hình (què chân / gãy tay).

3. Cơ – Phá – Triệt (què chân / chặt cây).

Tỳ vết tay chân.

19. Tham cư cung Thân (Mệnh / Ách)

(Không phải Thân / Mệnh mà là Thân / Dậu).

Bệnh ở chân.

20. Kình – Đà – Linh – Mã – Sứ hay Kình – Đà – Linh – Mã hội Ách cung

Chân tay có tật.

Ung Thư - Ác Tật

34. Thất Sát – Hao – Mộc – Kỵ

Bị ung thư + Tang Hổ Không Kiếp thì càng chắc, có khi thiếu Thất Sát.

35. Bệnh – Hao – Sát – Hình – Kỵ

Ung thư, ác tật, nan y.

36. Không – Kiếp – Kỵ

Ung thư, tự tử vì uống thuốc độc, ngộ độc.

37. Hỏa / Linh – Hình + Bệnh Phù (hay Phá Toái)

Ung thư, ác tật.

38. Phá – Hao – Mộc – Kỵ hay Phá – Sát – Hao – Kỵ - Lực

Ung thư hay bệnh phải mổ xẻ.

39. Kình – Đà – Không – Kiếp

Ung thư tràng nhạc

Tả - Hữu ngộ Hung tinh.

Bệnh nguy nan.

40. Cự hãm ngộ Kình / Đà

Bệnh nan y, người yếu đuối.

Quyền – Tả - Hữu – Địa Kiếp

Phát bệnh ác hóa và chết.

41. Khôi – Việt ngộ Lục Sát (Mệnh)

Bị nan y, tàn tật, bần, yểu.

42. Hình – Kỵ - Kình – Đà – Không – Kiếp (Mệnh / Hạn / Ách)

Nan y, bệnh nặng / chết.

43. Kình (Mệnh) ngộ Tứ Sát

Nan y, yểu.

44. Phá / hay Sát thủ Tật Ách. Hạn ngộ Song Hao – Mộc – Kỵ

Ung thư,?, mụt nhọt phải mổ xẻ.

45. Kiếp – Cơ

Ung tật, bệnh hôi thối.

 Lao – Phổi – Phong Cùi

21. Âm –Khốc – Hư

Ho lao, đau phổi.

23. Phù – Hình

Ưa bị bệnh phong sàng.

23. Phù – Hình – Kỵ

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

24. Phù – Hình ngộ Sát tinh

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

25. Địa Không – Địa Kiếp

Đau phổi, ho, suyễn, ung thư. Mụt ghẻ, xấu máu.

26. Thất Sát – Không – Kiếp

Ho lao, phổi yếu.

27. Thái Âm hãm

Đau phổi, đau bụng.

28. Cơ – Khốc – Hư hay Khốc – Hư

Ho ra máu, phong đàm, cùi hủi.

29. Mã – Hỏa / Linh – Tang

Ho lao.

30. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Ho lao.

31. 1. Thất Sát ngộ Không – Kiếp

2. Hình – Bệnh / Tử (Lao, Kinh phong).

Sưng phổi có mủ, ho lao, phổi yếu, sưng phổi.

32. Phi Liêm – Đào / Hồng – Thiên Không

Ho lao, hủi, cùi. bệnh lao,

33. Liêm – Sát đồng cung ( tàn phế) + Thiên Khốc

Phổi yếu, ho vặt hay thận kém.

Hoa Liễu – Giang Mai

46. Không – Kiếp – Tang – Mã

Hoa liễu, giang mai.

47. Thai – Hổ (Ách cung)

Băng huyết, hậu sản.

48. Tham – Riêu

Bệnh phong tình hay thủy ách.

49. Cự Môn (Ách)

Bệnh ở hạ bộ, bộ phận tình dục.

50. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

51. Kỵ - Riêu

Dương hư, thận suy.

52. Đào / Hồng – Riêu – Bệnh

Bệnh phong tình.

53. Mộc – Cái

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

54. Riêu – Mộc

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

55. Tham cư Tý / Ngọ (Ách)

Bệnh về phong tình.

56. Tham – Riêu

Bệnh về phong tình.

57. Cự - Kình – Hỏa

Bệnh do tửu sắc.

58. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Huyết hư, đa dâm (đàn bà).

59. Hình – Riêu – Không – Kiếp

Phong tình, ly dị, lậu.

60. Bệnh – Đào – Riêu hay Bệnh Phù – Đào – Riêu

Phong tình như Đào / Hồng – Riêu – Bệnh.

61. Thai + Sát tinh

Phạm phòng, 2 thùy…..?

62. Thất Sát cư Ngọ ngộ Kiếp Sát – Riêu – Mộc

Đồng tính luyến ái.

63. Mộc – Cái

Mộng tinh, thủ dâm.

64. 1. Hình – Riêu – Đào

2. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh.

65. Hồng / Đào – Riêu – Hỷ

Mộng, di tinh.

66. Kỵ - Hình – Thai – Mộc – Hồng / Đào

Phạm phòng.

67. Đào / Hồng – Thai – Mộc

Phạm phòng.

68. Đào / Hồng – Kỵ – Mộc

Phạm phòng.

68. Hồng – Đào

(Tùy theo Bộ, công thức mà luận)

Bệnh …? đến hoa liễu.

69. Tham ngộ Kình – Đà hay Tham ngộ Kình / Đà (đồng cung càng chắc)

Thủ dâm, dương suy, suy thận.

70. Thiên Hư

Thận suy, răng hư.

71. Tham / Sát ngộ Kình / Đà

Bệnh phong tình, ghiền rượu.

72. Thai ngộ Sát tinh

Tử cung, tiểu sản (đàn bà), phạm phòng (đàn ông) (thượng mã phong).

73. Nhật – Kỵ - Hư

Dương hư. Đàn bà có bệnh, không đẻ..

74. Nguyệt hãm

Âm hư, kinh không đều.

75. Nguyệt – Kỵ

Âm hư, kinh không đều.

76. Riêu – Hồng – Phá Quân

Mộng tinh.

77. Tham – Đà cư Dần / Thân hay Tý / Ngọ

Tham dục quá độ, bệnh bao tử, trúng thực, tửu sắc.

78. Đào / Hồng – Riêu – Hỷ

Di tinh, mộng tinh, dâm dật.

79. Kỵ - Mộc

Sa dạ con. Kỵ (Mệnh)???? (Ách).

80. Kỵ cư Tật Ách

Âm hư nên hiếm con. Đau bụng. Đàn ông: dương hư.

81. Thai – Không – Kiếp

Đau tử cung, sa / lệch tử cung. Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách) – Đẻ khó

82. Đào / Hồng – Hình – Kỵ - Mộc

Tiểu sản, hậu sản.

83. Kỵ - Nhật – Hư (Đàn bà bệnh không đẻ)

Mộc – Không – Kiếp hay Mộc – Kỵ

Khó đẻ, sản thai, đau dạ con.

84. 1. Lưu Hà

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (xuất huyết / máu cam).

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết.

85. Tang – Hổ

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết. Đau xương, đẻ khó, khí huyết kém.

86. Mệnh có Hóa Kỵ, Ách có Mộc Dục

Sa dạ con.

87. Hình – Kỵ - Bệnh Phù

Âm hư.

88. Hổ - Kỵ - Thai – (Không – Kiếp)

Bệnh sản và chết (?).

89. Tham – Đào (hay Đà) ngộ Linh – Riêu (hội Tật Ách / Phu Thê và Mệnh)

Lãnh cảm. Hội Tiểu, Đại hạn cũng vậy.

90. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

91. 1. Thất Sát – Vũ Khúc đồng cung chảy máu cam, bao tử, trĩ.

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (máu cam) chân tay thương tích.

92. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi.

93. Thất Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

94. Sát – Kỵ

Bệnh, mang tiếng.

95. Thiên Tướng – Hình

Mặt có thẹo.

96. Bạch Hổ (Tiểu hạn)

Đau ốm vặt, xanh xao, thiếu máu, bệnh về xương.

97. Thiên Phủ cư Tật Ách

Ít bệnh hoạn.

98. Vượng – Kình – Đà – Hình

Kình – Vượng – Liêm – Phá

Lưng tôm, gù lưng, đau lưng.

99. Kình / Đà – Linh – Hỏa

Gù, chân tay có tật, có bướu. Nghèo, chết thảm.

100. Kình / Đà thủ Mệnh / Thân. Hỏa / Linh hợp chiếu

Đau lưng, bệnh ở lưng.

Nếu có thêm Không – Kiếp: nặng, có Hình / Việt: giải phẫu.

101. Thái Dương + Sát – Kỵ - Bệnh Phù

Thất Sát trùng phùng Tứ Sát (Kình – Đà – Linh - Hỏa)

Yêu đà bối khách hay trận trung vong (?), gù lưng.

102. Kình – Linh – Hỏa gù lưng

Đế Vượng – Không – Kiếp

Đau lưng, xương sống (trật / gãy…). Nếu Không – Kiếp miếu địa thì không sao.

103. Long – Khốc – Hư

Đau mũi.

104. Long – Khốc – Hư – Hình

Đau mũi, giải phẫu mũi.

105. Toái – Khốc – Hư – Không – Kiếp

Đau cuống họng, khàn tiếng, nói & quặng??? ra tiếng, tắc tiếng.

106. Phá Toái – Khốc – Hư ( hay Toái – Hình – Khốc – Hư)

Đau cuống họng, khàn tiếng. (Có khi nói không ra tiếng).

107. Toái – Không – Kiếp Đau cuống họng, khàn tiếng.

Âm / Dương hãm ngộ Đà – Kỵ: Khàn tiếng, mù, què??

108. Phượng – Kiếp – Kình (hay Hình?)

Lãng tai, điếc, ù tai.

109. Kình – Phượng hay Phượng – Kình – Đà – Hư – Khốc

Lãng tai, điếc, cứng tai.

110. Phượng – Kỵ - Kình - / Đà hay Phượng – Kình / Đà

Lãng tai, điếc hay chân tay có tật. Đau tai (Đà la: nhất là Tỵ / Hợi)

thính tai.Phượng – Tấu

111. Long – Kình Mũi lệch, mũi sống trâu.

Kình Dương cư Tật Ách Có thể là điếc, hay có tật, đa bệnh.

Bạch Hổ - Hình  Trĩ mũi, viêm xoang mũi.

112. Kình / Đà – Không – Kiếp hội Mệnh

Có thể điếc lác.

113. Bệnh – Hình Nói ngọng chút ít.

Phượng – Kiếp – Kình Lãng tai, điếc.

114. Bệnh – Riêu – Đà – Tuế

Nói ngọng nhiều.

115. 1. Kình – Đà Điếc, trĩ.

2. Hình – Khốc Điếc.

3. Kình – Đà – Kỵ Điếc và nói lắp.

116. Toái cư Thân phùng Riêu, Phúc cung có Việt – Kỵ - Vũ

Bị câm.

117. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

118. Thái Âm cư Dần / Mão

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

119. Âm – Kỵ

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều. Bần huyết, máu xấu, đau mắt.

120. Kiếp – Không Máu xấu.

Kình – Phượng

Phượng – Kình – Đà

Phượng – Kỵ - Kình – / Đà

Lãng tai, điếc,?????

121. Vũ – Riêu – Toái + Việt – Kỵ Câm điếc.

Vũ – Riêu – Kỵ - Toái - Việt hay

Vũ – Riêu – Việt – Toái hay

Riêu – Việt – Toái hay

Vũ – Riêu – Toái

Câm, bệnh cấm khẩu, nói ngọng.

122. Việt – Kỵ

Nói ngọng.

123. Toái – Kình – Kỵ - Phá

Nói ngọng hay có tật.

124. Kỵ - Riêu đồng cung Sứt môi.

Cự - Kỵ đồng cung Méo mồm.

125. Tuế - Phá – Kình (Miệng hô, răng vẩu).

Cự - Hỏa - / Linh hay Cự - Kình – Hình – Linh – Hỏa

Méo mồm.

126. Liêm – Phá

Đau lưng, chân tay bị thương sẹo.

127. Lâm Quan – Địa Kiếp

Đau yết hầu, thịt dư.

128. Vượng – Kình – Đà – Hình hay Vượng – Kình – Đà

Đau lưng, lưng có tật.

129. Phục – Hình

Nói ngọng.

130. Tuế - Đà – Riêu – Cái

Nói lắp, câm?, cà lăm.

Phượng – Kình đồng cung Điếc, lãng tai,???

131. Cự - Cơ đồng cung

Bệnh tâm linh, đồng bong.

132. 1. Vũ (Khúc) – Riêu đồng cung

2. Thiên Cơ

3. Liêm – Kỵ - Hỏa

Tê thấp, phù thủng.

133. Cự - Cơ – Giải Thần hay Mộc Dục

Tê thấp.

134. Kỵ - Riêu hay Khốc – Hư

Thận suy, đa dâm, dương hư, bệnh thận.

135. Phá – Kình – Đà – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh, điên cuồng.

136. Vũ Sát tại Mão hay Liêm – Phá tại Mão

Điên, thần kinh hay Điện / lửa / sét.

137. Vũ Khúc tại Mão

Hình – Bệnh / Tử - Kình

Bệnh thần kinh, khí huyết, phong, ho lao.

138. Phá – Hỏa đồng cung

Điên.

139. Phá – Hỏa cư Ngọ

Điên, rối trí.

140. Hỏa Tinh hãm (Mệnh VCD)

Bệnh thần kinh, thiếu máu.

141. Đà – Riêu – Linh – Hỏa hay Kình – Tuế

Bệnh ma làm, điên, nói lảm nhảm.

142. Kỵ nhập Mệnh / Thân / Tật

Đa bệnh.

143. Thương – Sứ nhập hạn

Hay đau ốm.

144. Long – Kình

Mũi lệch, mũi sống trâu.

145. Kỵ - Riêu

Sứt môi, thận suy, dương hư.

146. Liêm – Phá – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh.

147. Nhật – Cự

Bệnh khờ, ngây ngô, suy luận bất bình thường.

148. Phá – Hỏa – Linh

Bệnh thần kinh.

149. Nhật – Không – Kiếp

Bệnh thần kinh.

150. Nhật – Hỏa (tại Hỏa cung)

Bệnh thần kinh.

151. Tả - Hữu – Xương – Khúc + Kình – Đà

Loạn trí, ngớ ngẩn (lưỡng sinh ám trí).

152. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân, yếu chân tay.

153. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Bệnh, tai nạn.

154. Bệnh Phù – Hình

Bệnh phong (cùi).

155. Đồng – Kỵ

Trúng độc, trúng thực, đau bụng.

156. 1. Riêu – Đà – Kỵ (Bao tử, ruột).

2. Đồng – Khốc – Hư

3. Đồng – Kỵ (Đau bụng, ruột gan)

Đau bụng, bao tử.

157. 1. Nhị Hao

2. Âm hãm

3. Hóa Kỵ

4. Âm – Trì – Sát

Đau bụng.

158. 1. Đồng – Không – Kiếp – Hình Đau bao tử, lở bao tử.

2. Tham – Đà cư Dần / Thân (Bao tử, trúng thực, tham dục).

159. Vũ – Sát đồng cung

Đau bộ máy tiêu hóa. Trĩ. Chân tay bị thương.

160. 1. Thiên Trù – Nhị Hao (Bội thực, bao tử)

2. Kỵ - Song Hao

3. Thiên Trù – Không – Kiếp (Bội thực, sung lở bao tử)

Đau bụng, bao tử, tiêu chảy.

161. Đồng – Không – Kiếp hay Vũ – Sát (Bệnh nhẹ ruột dư + gan, máu cam)

Ruột dư, Thận, Mật có sạn hay trĩ, bao tử.

162. Kình Dương

Tang (?) thương, thương tích.

163. Cự - Tang – Linh – Hỏa

Đau ốm, tán tài, tang ma, cháy nhà, chia ly.

164. Nguyệt hãm ngộ Sát tinh

Đa bệnh.

165. Kình – Đà

Bệnh tật, gầy yếu, đau bụng.

166. Thiên Không (Hạn)

Khỏi bệnh. Nếu bị Tuần / Triệt án ngữ thì chưa khỏi bệnh.

167. Tang Môn

Thiếu máu, căng mạch máu, yếu tim, đẻ khó.

168. Tham Lang

Mắt, tiêu hóa, sinh dục, ho.

169. Thái Âm (hãm)

Mắt phải, thần kinh, kinh nguyệt.

170. Cự - Kình – Đà

Hay đau ốm.

171. 1. Nhị hạn ngộ Bạch Hổ

2. Hạn có Bệnh phù – Thái tuế

Hay đau ốm.

172. 1. Bệnh Phù tọa Mệnh / Thân

2. Bệnh Phù – Tang – Hổ

3. Hình – Phù (dễ bị bệnh)

4. Mệnh VCD.

5. Bạch Hổ cư Mệnh

Thuở nhỏ hay đau ốm.

173. Cự - Thương – Sứ

Cự - Tang

Đau ốm, khẩu thiệt, có tang.

174. Cô – Quả (Ách)

Ít bệnh tật. Khi bệnh, ít người lui tới. Bị tả lỵ.

175. Dưỡng / hay Trường Sinh + Sát tinh (Ách)

Đau ốm lâu khỏi. Đa bệnh.

176. Quyền – Tả - Hữu

Ngộ cát: tốt. Ngộ ác: xấu.

177. Quyền – Tả - Hữu (Ác tật) + Địa Kiếp (Ách)

Phát bệnh ác hóa và chết.

178. Ách ngộ Tuần / Triệt

Giảm bớt bệnh tai.

179. Quyền + Các sao cứu giải

Khỏi bệnh nhanh chóng.

180. Quyền + Sát tinh

Phát bệnh nguy hiểm.

181. Tả - Hữu + Những sao cứu giải

Gặp thầy gặp thuốc.

182. Tả - Hữu + Hung tinh

Bệnh nguy nan.

183. Hình – Việt

Liên quan đến mổ xẻ, giải phẫu.

184. Thiên Hình / hay Kiếp Sát

Mổ xẻ, giải phẫu.

185. 1. Phá – Hao – Mộc – Lưu Kỵ

2. Phá – Hao – Mộc – Kỵ

3. Sát – Hao – Mộc – Kỵ

4. Kỵ - Hình – Kiếp

Mổ xẻ, giải phẫu, ung thư, bệnh phải mổ xẻ,????

186. Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

187. Kình – Âm – Dương đồng cung

Bệnh hoạn liên miên, hình khắc vợ chồng.

188. Kình – Âm – Dương – Kỵ Ám tật, có tật lạ

Kình – Liêm – Cự - Kỵ Ám tật, kiện cáo, tù, thương tích, sang chấn (2 tuổi Thìn / Tuất).

189. Vũ – Tướng đồng cung (Ách)

Khôi – Việt ngộ Sát tinh

Ám tật.

190. Kình – Xương – Khúc – Tả / Hữu

Có ám tật.

191. 1. Hình – Kình – Đẩu (đâm cắt hay châm chích).

2. Hao – Mộc – Kỵ

3. Hình – Việt

Bệnh phải mổ xẻ, giải phẫu.

192. Lộc tồn ngộ Không – Kiếp

Ám tật, yểu.

193. Việt – Song Hao

So vai, xệ vai.

194. Việt – Hình

So vai, xệ vai, giải phẫu.

195. Hổ - Hình

Mổ xẻ, châm chích, tàn tật.

196. Bệnh – Cơ

Đau mật, gan.

197. Hình – Việt – Kỵ

Mổ xẻ, giải phẫu.

198. Ách cung ác sát trùng xung

Dương âm vô lạc do Ách cung ác sát trùng xung.

Ác sát: lục sát. Vô lạc: không có lạc thú về sex

Tổng Quát

1. Thai + Đào – Hồng – Kình – Kỵ - Mộc

Đàn ông: phạm phòng

Đàn bà: tiểu sản, hậu sản

2. Mộc Dục

Tê thấp, suy thận

3. Bệnh

Hay bị cảm sốt (Ách)

4. Bệnh Phù (Thân / Mệnh)

Hay đau ốm, sức khỏe kém (Ách), có Thiên Lương thì không sao

5. Riêu

Đau răng, suy thận, yếu về đường tiêu hóa

6. Riêu - Cái

Bênh phong tình (Ách)

7. Hỷ - Thần

Bệnh ở hậu môn, đau bụng đi rửa

8. Cô - Quả

Có sẹo, tỳ vết ở hậu môn, đi rửa, không người giúp đở khi đau ốm (Ách)

9. Đà - Hỏa

Hay bị ghẻ ngứa

Cư Ách: bị ám tật

10. Hỏa - Kình

Bị phỏng lửa, chết bỏng

11. Sát – Phá - Tham ngộ Tang – Đà – Hình - Tuế

Tàn tật, tang thương, đau ốm

12. Kiếp Sát – Hao - Hình

Đau ốm, phá tán (tài)

13. Đà - Tang

Đau bệnh

14. Thất Sát cư Ách

Lúc nhỏ hay ốm vặt, khi lớn mắc bệnh trỉ hay bệnh ở hạ bộ

15. Cự - Dương

Đầu mặt hay có mụn nhọt

16. Kình – Riêu

Mụn nhọt ghẻ lở

17. Cơ – Không – Kiếp

Mụn nhọt hôi thối

18. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt nóng, sốt thương hàn, bệnh đậu lào

19. Đà La

Lúc nhỏ đau răng. Đầu mặt có vết sẹo

20. Tham cư Dần / Thân

Bệnh ở chân (Ách)

21. Tham cư Tý / Ngọ

Chơi bời mắc bệnh ( phong tình ở Ách)

22. Tham – Riêu

Bệnh phong tình, thủy nạn (Ách)

23. Thiên Tướng

Bệnh ở đầu, mặt (Ách)

24. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh tật ở mặt (Ách)

25. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh

26. Đà - Mã

Có tật ở chân tay hay bị tai nạn xe cộ (Ách)

27. Đà – Riêu – Kỵ

Đau mắt, ruột, gan, dạ dày

28. Hỏa – Linh

Bị bệnh nóng lạnh

29. Hóa Kỵ

Hiếm con, hay đau bụng vặt

Dương - Hư: khó sinh đẻ

30. Đào – Hồng

Tim yếu, bệnh ở hạ bộ

31. Tang Môn

Bệnh ở khí huyết, thiếu máu, hay căng mạch máu. Tim yếu. Đàn bà khó đẻ

32. Bạch Hổ

Máu xấu, đau xương cốt, đàn bà sinh khó

33. Khốc

Phổi yếu, hay ho vặt, thận suy

34. Hư

Răng xấu, răng bị sâu, suy thận

35. Hình

Bệnh phong sang, bệnh liên quan đến giải phẩu, châm chích

36. Hình – Phục

Nói ngọng, nói lắp

37. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

38. Long Trì – Nguyệt – Sát

Đau bụng

39. Long Trì – Mộc – Không – Kiếp

Thủy nạn, đau mắt, đàn bà khó đẻ

40. Vũ Khúc cư Dậu

Thường bị bệnh nội thương khó chữa

41. Thiên Không - Đào Hoa cư Ách

Bị bệnh suyễn

42. Thiên Tướng

Ngứa, bệnh ngòai da, dị ứng da (ngứa, mày đay), ban sảy, mụn

43. Kình Dương

Bệnh lãng tai, trĩ, tỳ vết (thương, sẹo) ở chân

44. Liêm Trinh

Có tỳ vết ở lưng, chân tay

45. Liêm – Kỵ đồng cung ở Dần / Thân (Ách)

Bị ngộ độc, tai nạn, bất đắc kỳ tử

46. Đồng – Kỵ đồng cung

Dạ dày, đau ruột gan

47. Vũ Khúc

Bệnh ngòai da, chân tay tỳ vết

48. Vũ – Tướng đồng cung

Ám tật

49. Vũ – Tham – Xương – Khúc

Nhiều nốt ruồi, bệnh liên quan tới lông tóc

50. Vũ – Riêu đồng cung

Tê thấp, phù thủng chân tay

51. Thái Dương (Ách)

Căng mạch máu, hay nhức đầu

52. Âm - Dương đồng cung Sửu Mùi (Ách)

Bệnh nạn liên miên

53. Âm - Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt, có tật ở mắt. Âm Dương mờ ám + Riêu Đà Kỵ: mù, què, đau mắt nặng, khan tiếng

54. Thiên cơ (Ách)

Bệnh ngòai da, tê thấp (Ách)

55. Cơ – Âm đồng cung

Nhiều mụn nhọt

56. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Mắc bệnh tật, tai nạn bất ngờ (rất đáng ngại)

57. Âm

Đau phổi (nếu Âm mờ ám), đau bụng

58. Hạn: Kình – Đà – Không – Kiếp – Hình – Kỵ

Gian khổ, bệnh tật

59. Trường Sinh cư Ách

Yếu, trị liệu khỏi

60. Cô – Quả cư Ách

Ít bệnh tật, tai nạn

61. Thiên Cơ Thất Sát phùng xung (tiểu hạn)

Ôm đau day dẳng

62. Liêm – Vũ – Thất Sát

Thưở nhỏ đa bệnh

63. Cơ – Phá

Bệnh phong sang

64. Kình – Âm / Dương

Bệnh tật triền miên

65. Kình – Hình – Không – Kiếp

Bệnh thận (nặng)

66. Đà – Tang

Đau bệnh

67. Khốc – Hư

Yếu phổi, lao

68. Hình – Bệnh / Tử

Yếu phổi, lao

69. Liêm – Thất Sát đồng cung

Lao, tàn phế

70. Âm – Khốc – Hư

Ho lao

71. Không - Kiếp

Đau phổi, suyễn

72. Thất Sát ngộ Không - Kiếp

Ho lao, yếu phổi

73. Cơ – Khốc – Hư

Ho lao, sưng, cùi

74. Phi Liêm – Đào – Hồng – Thiên không

Ho lao, cùi, hủi

75. Mã – Hỏa – Linh – Tang

Suyễn, ho

76. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Suyễn, ho

77. Liêm – Thất Sát – Không – Kiếp

??????

78. Liêm – Thất Sát cư Tật Ách

??????

79. Riêu phùng Vũ diệu (Vũ = Sát Phá Liêm Tham)

Lao bệnh triền miên

80. Thiên Đồng nhập hạn

Bệnh tương tư, …

81. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

82. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vở đầu

83. Thiên Không ngộ Tuần / Triệt (hạn)

Bệnh khó khỏi

84. Lương – Hỏa

Tai vạ, bệnh tật, tổn tài

85. Thương, Sứ nhập hạn

Bị ốm đau, tai nạn

86. Mã ngộ Triệt

Bị té ngã, thay đổi chổ ở

87. Thiên Riêu (hãm) – Đà – Sát

Bị ốm đau, gặp được thầy thuốc

88. Cự - Kình – Đà (Mệnh / Thân / Ách)

Hay ốm đau

89. Xương Khúc lâm Tật Ách

Người quê kệch, thô lỗ, không thích văn chương, thất học

90. Liêm cư Tật Ách hoặc Mệnh

Một lọai ung thư. Bị bệnh …

91. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Mắc bệnh xấu máu, áp huyết

92. Hổ - Riêu

Hay mắc bệnh

93. Bệnh – Kình – Đà – Linh – Kỵ

Mắc bệnh..

94. Tả - Hửu – Liêm – Kình

Ám tật –

95. Mã – Đà

Có tật

96. Kình – Đà – Không – Kiếp

???????

97. Âm / Dương hãm – Kình – Đà – Kỵ

Có tật lạ

98. Cách giải bệnh tật:

1. Hóa lộc hay Lộc Tồn: giải bệnh, trị bệnh

2. Tả - Hữu: ốm gặp thuốc

3. Tam Hóa (Tật Ách): tai nạn có người giúp

4. Hóa Khoa

5. Tử - Phủ: ít bệnh tật

6. Đồng – Lương: giải ách

7. Tuần / Triệt: ít tật, giải ách

8. Thiên Không: ít bệnh tật

99. Tam Hóa – Thanh Long

Không có tai nạn lớn, gặp rủi hóa may

100. Kình – Hình – Sát (Ách)

Tàn tật, tù tội

101. Kiếp sát ngộ Tứ Sát (hoặc Thất Sát)

Phong sang, chết

102. Kình – Riêu

Ghẻ lở, mụn nhọt

103. Phá Quân

Khí huyết bất điều

104. Tang – Điếu

Đau ốm, tang chế

105. Tang – Tuế - Điếu

Ngã đau, té cao, tai nạn xe cộ

106. Cách răng hư, răng xấu, đau răng

1. Đà – Hư – Tuế Phá

2. Tuế Phá – Khốc – Hư

3. Khốc Hư

4. Tuế Phá – Kình

5. Riêu – Đồng – Phá (Tuế Phá) – Triệt – hư răng

107. Tử Vi ngộ Kình – Đà – Kiếp – Kỵ

Ốm đau

108. Tử Vi – Địa Kiếp

Ốm đau, bị lừa

109. Thai – Kiếp

Khó sinh, thai nghén bệnh tật

110. Thai – Hỏa – Linh

Động thai, sinh quái thai

111. Âm Dương (Ách) ngộ Đà Kỵ (hãm)

Mù lòa, què quặt, khản tiếng

112. Âm – Cự

Đàn bà sinh đẻ phòng bụng đau

113. Cơ – Kình – Không - Kiếp - Kỵ

Bệnh họan, tai nạn bất thường

114. Cơ – Thương / Sứ

Đau ốm, tai nạn đánh nhau, bị đánh đập

115. Cơ – Tang – Khốc

Đau ốm, tang chế

116. Riêu – Toái (Hạn)

Ốm đau, khẩu thiệt

117. Sát – Phá – Tham (Mệnh/Hạn) đến hạn cung có sao thuộc Thổ

Hay nôn mửa

118. Quan Đới – Tang – Hổ hay Lâm Quan / Quan Đới ngộ Tang – Hổ

Đứt gân máu, stroke

119. Bị stroke:

1. Lâm Quan – Hỏa – Linh

2. Tang – Hổ - Hình – Kỵ

120. Quang – Quý

Đau ốm gặp thầy giỏi

121. Bệnh tại hạn

Hay đau ốm

122. Cự môn

Mặt có vết seo. Tứ chi …

123. Kình – Đà

Điếc, trĩ

124. Nguyệt – Cự (đẻ khó, đau đẻ lâu)

Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách): đàn bà đẻ khó

125. Kỵ - Nhật – Hư

Đàn bà có bệnh không sinh đẻ được

126. Kỵ - Hình - Kiếp

Bị bệnh phải mổ xẻ, bị đao thương

127. Hỏa – Linh – Kình – Đà</STRONG>

Đau, nhức đầu

128. Quan Đới – Tang – Hổ</STRONG>

Đứt gân máu (stroke)

129. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

130. Khôi ngộ Kỵ (Ách): có tật ở đầu, hay não bộ

Tướng – Hình: bị thương ở đầu

Hỏa – Linh: đau nhức đầu

Tướng ngộ Tuần/Triệt: đầu mặt bị thương, tai nạn

131. Kình – Đà – Kỵ (Lưu Kình Đà hội chiếu hay giáp)

Đau ốm, hao tốn tiền bạc

132. Liêm Tham cư Tỵ Hợi ngộ Xương Khúc Kỵ

Bạch tạng, lang ben,

133. Mệnh có Kình Dương và Ách có Hoa Cái

Đậu mùa, lên ban

134. Kình – Cái – Không – Kiếp hoặc Kình – Cái – Dưỡng

Rỗ mặt

135 Kình – Đà – Dưỡng – Cái

Kình – Đà – Thai – Riêu

Kình – Đà – Thai

Kình – Đà – Cái (bệnh đậu/sởi) + Kiếp – Cơ: Trĩ

Bệnh đậu mùa

136. Tử Vi ngộ Kình/Đà – Kỵ hoặc Tử Vi – Hình – Kỵ - Không – Kiếp

Đau ốm, mắc lừa, hao tốn

137. Tang - …. – Hình …

????????

138. Lưu Kình - Đà ngộ Linh – Phá

Bị bệnh ban sởi

139. Mệnh Hóa Kỵ - Ác Mộc Dục

Bị bệnh âm tỳ, …

140. Kình – Riêu

Bệnh ghẻ

141. Cự / Liêm / Nhật / Nguyệt (hãm)

Đau ốm vặt

142. Cơ – Vũ

Phong đàm

143. Đà – Hỏa – Linh

Đau nặng, mất của, tranh chấp

144. Tuế - Đà – Kỵ

Đau nặng, tang lớn, thị phi, giáng chức

145. Điếu – Tang – Hình

Bệnh tật, té ngã xe, tang chế

146. Kình / Đà cư Ách

Bệnh sài mòn, gầy yếu

147. Âm – Không – Kiếp

Bệnh phong

148. Thiên Tướng Mão / Dậu

Bệnh vàng da mặt

149. Bệnh ma làm

1. Mệnh có Thiên Riêu, ách có Hỏa – Linh: bệnh ma làm

2. Cơ – Hỏa – Linh

3. Riêu – Hỏa – Linh

4. Đà – Riêu – Linh – Hỏa (Bệnh / Tài)

Bệnh ma làm, bị ma nhập, phá phách.

150. Hoa Cái – Không – Kiếp – Hình

Mặt rỗ, có sẹo, hay có nhiều, tàn nhang

151. Thiên Riêu cư Mệnh

Hay bị đau răng

152. Không – Kiếp – Tuế - Mã

Đau nặng, bị tai nạn khủng khiếp

153. Vũ Khúc tại Dậu

Bị nội thương

154. Song Hao – Hỏa – Linh

Ghiền, như ghiền cần sa, ma túy, thuốc lá

155. Tham – Sát – Kình – Đà

Ghiền rượu, hay mắc bệnh truyền nhiểm do quan hệ tình dục

156. Lâm Quan + Hỏa – Linh

Đứt mạch máu, xuất huyết, chảy máu cam

157. Đồng – Cự: đau tim

Đào – Hồng: đau, yếu tim, bênh liên quan tới hoa liễu

158. Tang – Hổ

Khí huyết kém, đau xương, khó sinh nở

159. Địa Kiếp Mệnh cun????

Khó thở,..

160. Bạch Hổ - Hình

Trĩ mũi, chảy nước mũi hòai, hoặc viêm xoang mũi

161. Thất Sát hoặc Cự môn

Mặt có vết, lúc nhỏ sức khỏe kém

162. Phá Quân cư Ách ngộ Lục Sát – Kỵ

Bệnh hô hấp, SARS

163. Kỵ - Riêu

Thận suy, ….

164. Khốc – Hư

ở Ách: thận suy

ở mệnh: phổi yếu, đau …, ho vặt

165. Tham – Kình – Đà

Thận sụy, …

166. Thiên Khốc: phổi yếu, ho vặt;

Thiên Hư: thận suy, hư răng

167. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt thương hàn, nóng sốt, bệnh đậu lào

168. Khốc – Hư

Ăn không tiêu

169. Kình – Đà – Hình – Kỵ

Tỳ thương (tay/chân)

170. Cơ – Kiếp – Sát – Kình

Tỳ vết

171. Kình/Đà – Mã – Hổ

Tứ chi có tỳ vết

172. …..?????

173. Tham hãm tại Mệnh hay Tử Tức

Đà bà bị hư thai và ho đến nửa năm

174. Kiếp – Cơ hoặc Bệnh – Kiếp – Cơ

Đau mật, đau gan, vàng da

175. Không - Kiếp – Bệnh – Cơ

Đau mật, gan

176. Kình – Hỏa

Nhức đầu

177. Thái Dương hoặc Long Trì – Thất Sát – Thái Dương

Nhức đầu

178. Liêm – Phá

Chân tay bị thương, sẹo

179. Thất Sát – Kình – Đà – Linh – Hỏa

Chân tay bị thương, sẹo

180. Thái Dương – Cự Môn

Mụn nhọt đầu, mặt

181. Cơ – Không – Kiếp

Mụt nhọt độc

182. Hỏa – Linh

Bệnh nùng huyết

183. Cự môn:

Mụn nhọt

184. Âm – Dương phùng Nhận

Bệnh tật triền miên

Kình Dương = Nhận????

185. Phá Quân độc thủ

Mụn nhọt, máu nóng, chốc lở

186. Cự Cơ đồng cung

Bệnh khí huyết, bệnh tâm linh

187. Hỏa – Linh – Thất Sát (phong sang) hoặt Thiên Tướng (Ách)

Bệnh ngoài da

188. Phá Quân + Sát tinh (Ách)

Ghẻ lở, mụn nhọt, máu nóng

189. Vũ Khúc độc thủ, hay Cơ – Nguyệt, hay Kình – Riêu (ghẻ lở)

Bệnh ngoài da

190. Địa Kiếp hoặc Không – Kiếp

Mụt nhọt, chốc lở (vì máu xấu), phổi, suyễn, …

191. Hỷ thần - Không – Kiếp hay Kiếp – Cơ (Trĩ)

Trĩ, mụt nhọt lớn

192. Kình – Đà

Trĩ, điếc???

193. Thất Sát – Vũ Khúc

Tiêu hóa

194. Hình – Kiếp – Hỉ Thần

Trĩ bị cắt, chân tay thương tích

195. Không – Kiếp – Cơ

Mụn nhọt hôi thối

196. Cự môn cư Tật Ách

Lúc nhỏ hay bị mụn nhọt

197. Riêu – Đồng – Tuế phá – Triệt:

Hư răng

198. Riêu tọa Mệnh, hay Đà – Hư – Tuế Phá, hoặc Hư tọa Mệnh / Ách

Đau răng

199. Thiên Cơ (Ách) hay Hình – Phù (phong sang, lở chốc)

Mụn nhọt, sạng độc, bệnh ngủ tạng

200. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

201. Tướng – Tuần / Triệt

Đầu bị thương, kinh phong

202. Khôi – Không – Kiếp

Đau đầu

203. Hình – Bệnh / Tử

Lao, kinh phong

203. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vỡ đầu, có tật ở đầu hay não bộ

204. Không – Kiếp – Kỵ hoặc Đồng – Kỵ

Ngộ độc, trúng độc, ung thư

205. Đồng – Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Hổ cư Ách

Huyết hư, thiếu máu

206. Lực Sĩ ngộ Tuần / Triệt

Đau ốm

207. Dưỡng cư Tật Ách

Đau ốm luôn khỏi

208. Long Trì – Thất Sát – Thái Dương: Nhức đầu

Thái Dương: Mất ngủ

Kình – Hỏa: Nhức đầu

209. Đồng – Lương

Hàn nhiệt, nóng lạnh. Lương cư Hợi / Tý / Sửu: thương hàn

210. Đồng – Cự

Bệnh tâm khí, bệnh tim, đau tim

211. Bệnh – Không – Kiếp hay Hỏa – Hư:

Bệnh huyết xấu. Đồng – Âm hoặc Cự Cơ: bệnh huyết xấu

212. Hóa Kỵ cư Ách: Huyết khí kém, hiếm con

Tang – Hổ: Khí huyết kém

Bạch Hổ: Bệnh huyết hư, thiếu máu

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi phân loại Kim Hạc

Cách bố trí phòng sách –

Cùng với sự phát triển của thời đại, điều kiện trau dồi văn hóa tri thức của con người không ngừng được nâng cao, cơ hội đọc sách và tự học ở nhà ngày một nhiều hơn. Vì thế, khi thiết kế và xây dựng nhà cửa, người ta đã quan tâm nhiều hơn đến việc d

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

phong-thuy-nha-o-6

ành một vị trí riêng cho phòng đọc sách cũng như góc học tập. Dưới đây là một vài phương pháp sắp xếp phòng đọc.

Trong một phòng đọc chuyên dụng, ngoài bàn làm việc và giá sách, còn có thể bày các vật dụng với các chức năng khác nhau phục vụ mục đích nghỉ ngơi, hay giải trí. Khi bài trí, trước hết hãy đặt bàn làm việc của bạn cạnh cửa sổ, nơi có nhiều ánh sáng. Đa phần mọi người đều viết bằng tay phải, vì thế khi bạn ngồi đọc sách hay viết chữ bên bàn làm việc, ánh sáng tự nhiên bên ngoài hay ánh sáng đèn đỉện cần phải được đảm bảo chiếu theo hướng từ phía trên bên trái xuống mặt bàn. Điều đó đồng nghĩa với vị trí cửa sổ phải nằm ở bên trái phía trước bàn làm việc, đèn học cũng phải đặt ở góc bên trái của bàn làm việc. Ngoài ra, nguồn ánh sáng phát ra từ đèn học không được chiếu trực tiếp mà phải chiếu theo hướng phản xạ gián tiếp để tránh gây chói mắt và làm hư tổn thị giác. Còn một cách sắp xếp thứ hai, đó là đặt bàn làm việc ngay sát dưới bức tường có cửa sổ. Cách này cũng giúp bạn có được nguồn ánh sáng lí tưởng như mong muốn. Trong trường hợp cửa số của phòng đối diện hoặc hơi chếch so với cửa ra vào phòng, cách này còn có tác dụng giảm bớt tác động của những hoạt động diễn ra bên ngoài phòng hay chỗ cửa ra vào đối với người đang làm việc trong phòng, giúp cho ngưòi đó có thể tập trung tinh thần làm việc hoặc học tập. Các cách sắp xếp bàn làm việc trên có thể đáp ứng nhu cầu ngày một cao của mọi người về môi trường cũng như điều kiện học tập và làm việc. Tuy nhiên, có một điểm cần lưu ý, nếu bạn đặt bàn làm việc ngay sát cửa sổ thì cách tốt nhất là treo một tấm rèm cửa sổ. Ban ngày khi đọc sách hay viết chữ, đặc biệt là lúc mặt trời đứng bóng, tấm rèm cửa sổ sẽ rất có ích trong việc chắn ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào mắt bạn, nhờ đó, thị giác của bạn sẽ được bảo vệ an toàn.

Nếu ở góc phòng hay sát bức tường còn lại có bày một tủ sách, cạnh tủ sách lại đặt một chiếc ghế mềm hay một bộ sopha thì sẽ rất tiện cho bạn ngồi đọc sách hoặc nghỉ ngơi, thư giãn bất cứ khi nào bạn thấy mệt mỏi do học hành hay làm việc quá căng thẳng. Bên cạnh ghế  mềm hay ghế  sopha luôn có một nguồn ánh sáng nhất định, đó có thể là một chiếc đèn cây hoặc một chiếc đèn treo tưòng, miễn sao có thể cung cấp đủ ánh sáng cần thiết cho việc đọc sách.

Những căn phòng chỉ rộng có 8m2 vẫn có thể bố trí thành một thư phòng chuyên dụng nho nhỏ. Ngoài một dãy tủ sách kê sát tưòng, có thể kê một chiếc bàn làm việc kiểu chữ L ngay phía dưới cửa sổ. Ưu điểm của cách bài trí này không những tiết kiệm được diện tích phòng mà vẫn có đủ không gian cho việc học tập và làm việc. Nếu kê thêm vào đó một chiếc ghế mềm thì môi trường học tập cuả bạn sẽ thoải mái dễ chịu hơn nữa. Ngoài ra, ngày nay máy tính ngày càng trở nên phổ biến, nó là một công cụ học tập và làm việc hữu ích không thể thiếu trong mỗi gia đình. Vì thế, một chiếc bàn hình chữ L cũng rất tiện cho việc lắp đặt một chiếc máy vi tính.

Khi bố trí phòng đọc, bạn không thể không quan tâm đến yếu tố thính giác và thị giác. Bởi thế, cần thiết phải để lại khoảng trống trên giá sách dành cho vài chậu cây cảnh nho nhỏ vói hương thơm dịu nhẹ, hoặc dán vài bức tranh phong cảnh mang đậm phong cách đồng quê ngay cạnh bàn làm việc. Đương nhiên, bạn cũng có thể treo những thứ đồ chơi hay đồ thủ công mĩ nghệ tùy theo đặc tính công việc và sở thích riêng của mình. Góc riêng của bạn sẽ trở nên rất có cá tính và gần gũi hơn. Tuy nhiên, cũng không nên bày quá nhiều đồ thủ công mĩ nghệ, nếu không chúng sẽ làm bạn bị mất tập trung. Ngoài ra, những quyển sách được bài trí một cách khéo léo và có tính nghệ thuật cũng có hiệu quả làm đẹp cao. Đối với các gia đình trí thức thì càng nên chú ý nhiều hơn trong việc sắp xếp và bài trí phòng đọc sách để tạo một môi trường học tập và làm việc lí tưởng nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí phòng sách –

Chìa khóa vàng bài trí phong thủy văn phòng thịnh phát

Một vài lưu khí trong bài trí phong thủy văn phòng sẽ góp phần tạo ra trường năng lượng tích cực, thúc đẩy tinh thần làm việc hăng say, gặt hái thành công.
Chìa khóa vàng bài trí phong thủy văn phòng thịnh phát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Một vài lưu khí trong bài trí phong thủy văn phòng sẽ góp phần tạo ra trường năng lượng tích cực, thúc đẩy tinh thần làm việc hăng say, gặt hái thành công rực rỡ, kinh doanh phát tài phát lộc.
 

1. Máy tính   Nhắc tới văn phòng làm việc không thể thiếu được chiếc máy tính. Nhưng việc bố trí máy tính sao cho hợp lý lại là điều mà không phải văn phòng nào cũng làm được.   Khi phòng làm việc có quá nhiều máy tính, khiến tinh thần con người dễ bị ức chế, trở nên nóng nảy, cáu giận, khó tập trung làm việc.    Để giảm bớt tình trạng trên, có thể đặt một cốc thủy tinh đựng nước ở trên bàn làm việc. Nước có tác dụng làm giảm tính Kim của máy tính, góp phần thúc đẩy đầu óc tỉnh táo, tâm trạng thoải mái hơn.  
Chia khoa vang bai tri phong thuy van phong thinh phat hinh anh 2
 
2. Vị trí ngồi gần hoặc đối diện nhà vệ sinh   Nhà vệ sinh chứa nhiều uế khí, góp phần tạo ra nguồn năng lượng tiêu cực, không tốt cho sức khỏe cũng như thăng tiến trong sự nghiệp.   Theo phong thủy văn phòng, nếu vị trí ngồi của bạn rơi vào trường hợp này, nên đặt một chậu cây cảnh có nhiều lá xanh tươi tốt ở giữa bàn làm việc và nhà vệ sinh. Chậu cây cảnh như một tấm bình phong ngăn cản uế khí xâm lấn bàn làm việc, từ đó hạn chế ảnh hưởng xấu về phong thủy.   8 mẹo phong thủy xua tan tà khí trong ngày Tết Đoan Ngọ 4 bảo bối phong thủy hàng đầu giúp sĩ tử thi đâu đỗ đấy Dự đoán gia vận đi xuống với 5 điềm báo phong thủy
3. Vị trí ngồi đối diện hoặc quay lưng ra cửa
  Ngồi ở vị trí đối diện hoặc quay lưng ra cửa đều là điều kiêng kị trong phong thủy văn phòng. Điều đó chẳng khác nào bạn không đủ khả năng kháng lại dòng năng lượng hướng từ cửa vào, cảm giác bị chiếu hậu, soi mói và dễ thụ động. Lâu dần khiến vận khí và trí óc không được ổn định.    Tốt nhất, bạn nên chọn vị trí ngồi có tường tựa phía sau, không đối diện cũng như quay lưng ra cửa. Nếu bạn là quản lý, nên chọn một vị trí mà bạn có thể quan sát được tất cả mọi nhân viên. 
 
Trong trường hợp vị trí ngồi của bạn bị cửa chọc thẳng vào, nên hóa giải bằng một tấm bình phong để ngăn cách giữa chỗ bạn ngồi và cửa lớn.  
Chia khoa vang bai tri phong thuy van phong thinh phat hinh anh 2
 
4. Vị trí ngồi làm việc ngay dưới xà ngang   Trong trường hợp này, tốt nhất bạn nên chuyển chỗ ngồi khác. Nếu điều kiện không cho phép, nên hóa giải bằng cách đặt một chiếc đèn bàn ở ngay dưới vị trí có xà nhà. Nên thường xuyên bật đèn sáng để giảm bớt những khí bất lợi có thể đến với bạn.   Xác định phương vị Văn Xương tinh theo năm sinh 5 lỗi phong thủy nhà ở khiến cuộc sống gia chủ khốn đốn Những hành động tưởng đơn giản mà gây họa cả đời
5. Tránh treo tranh bạo lực, kích động ở văn phòng
  Những loại tranh ảnh mang tính chất kích động, bạo lực, u ám, nặng nề hoặc màu sắc quá loè loẹt… không nên treo ở văn phòng. Nơi đây chỉ thích hợp treo những bức tranh nhẹ nhàng, đơn giản, có thể là các bức tranh thiên nhiên, ảnh của doanh nhân thành đạt…   6. Để tủ sách trong phòng làm việc  
Chia khoa vang bai tri phong thuy van phong thinh phat hinh anh 2
 
Tủ sách tra cứu, tham khảo, giải trí… rất cần thiết ở trong văn phòng. Ngoài việc mang lại lợi ích về kiến thức, nó còn giúp luồng khí tích cực lưu thông tốt, giúp đầu óc bạn tỉnh táo, có nhiều ý tưởng sáng tạo mới lạ, độc đáo.   7. Mang cây xanh vào văn phòng   Nên chọn loại cây xanh, dễ sống được trong điều kiện ít ánh sáng mặt trời. Cây lá xanh có thể ngăn cản hung khí và hấp thu năng lượng của trời đất để tỏa ra căn phòng, mang lại nhiều lợi lộc về sức khỏe và trí tuệ cho bạn.
 
Nhưng cần tránh bài trí những cây có lá nhỏ, lá kim, lá nhọn. Những cây loại này thường hấp thu nguồn năng lượng của chính bạn, không tốt về mặt phong thủy.   8. Phòng làm việc cần ánh sáng
 
Ánh sáng tự nhiên là lựa chọn tốt nhất cho văn phòng làm việc. Nó mang đến cho bạn cảm giác thoải mái, khỏe mạnh, năng động. 
 
Trong điều kiện không cho phép, bạn không thể có một nơi làm việc có ánh sáng tự nhiên, hãy thắp bóng điện để đủ sáng. Nếu bóng đèn bị cháy bạn nên thay ngay, không nên để phòng làm việc thiếu ánh sáng.  
► Xem số điện thoại hợp tuổi theo công cụ luận giải khoa học

Hoàng Lam
 
Tranh, tượng hợp phương vị, văn phòng tài vận phát
Các loại tranh, tượng có tác dụng tốt trong việc thúc đẩy tài vận, may mắn của văn phòng. Nhưng các loại tranh không thể bài trí tùy tiện, thấy đẹp là treo

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chìa khóa vàng bài trí phong thủy văn phòng thịnh phát

Làm sạch đá thạch anh trước khi mang vào nhà

Khi bạn mang các loại đá kích hoạt năng lượng Thổ vào nhà, gồm có đá quý và thạch anh với đủ loại hình dạng, bạn nên nhớ rằng chúng lưu trữ năng lượng rất mạnh, cả dương và âm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì vậy bạn nên làm sạch năng lượng âm còn bám vào chứng trước khi mang vào nhà. Có rất nhiều cách làm sạch loại đá quý này. Một trong những cách đó là để đá ngoài trời để hấp thụ mưa nắng, tăng cường sức mạnh của khí trời.

Ngoài ra bạn có thể áp dụng nghi thức tẩy sạch 7 ngày đơn giản như sau: Ngâm đá quý và thạch anh trong dung dịch muối biển và muối mỏ trong 7 ngày đêm. Muối rất có hiệu quả trong việc hóa giải tất cả dấu vết của năng tượng âm của quá khứ, xóa sạch tất cả những rung động trước đó còn bám vào đá.


Hỗn hợp muối bọt và muối hột có thể được sử dụng để làm sạch đá thạch anh phong thủy.

Một số người có kinh nghiệm về phong thủy còn mang hầu hết đá thạch anh ra bãi biển hoặc lên núi cao, bởi vì môi trường thiên nhiên rất trong sáng và tiềm ẩn năng lượng mãnh liệt. Khi bạn mang những viên đá này về nhà, chúng đã lưu trữ tất cả năng lượng mãnh liệt của thiên nhiên bên trong. Khi bạn chiếu ánh sáng vào thạch anh, loại năng lượng diệu kỳ này sẽ phát xạ vào nhà bạn. Nếu bạn muốn, bạn có thể thêm những biểu tượng huyền bí hoặc mật chú để giúp chúng có hiệu quả hơn trong việc hóa giải những năng lượng âm có hại trong gia đình và mang đến sự hòa hợp, vận may trong mối quan hệ của những thành viên trong nhà.

Đá thạch anh là một trong những đồ vật phong thủy thể hiện quyền năng của những biểu tượng thần mang lợi ích đến vùng không gian sống. Những viên đá quý có mang năng lượng trở thành nguồn khí chủ về các mối quan hệ, và mang lại những rung động tốt cho nhà cửa thúc đẩy các mối quan hệ của bạn, của các thành viên trong nhà bạn ngày càng trở nên hài hòa và tốt đẹp hơn.

(Theo 162 cách sắp xếp nhà ở theo phong thủy)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm sạch đá thạch anh trước khi mang vào nhà

Phương vị Bạch Hổ “động” có lợi hay có hại ?

Bạch Hổ ở đây không phải là con Hổ trắng trong sở thú mà chúng ta thường thấy, mà là một phương vị trong Hà đồ, chúng ta đã biết qua trong bài “Chơi cá cảnh…”.
Phương vị Bạch Hổ “động” có lợi hay có hại ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc sống mỗi ngày mỗi phát triển về kinh tế và khoa học kỷ thuật, nên nhu cầu phục vụ cho cuộc sống ngày càng cao, trong đó có đồ điện gia dụng.Chúng ta mua về và thấy chổ nào thuận lợi là chúng ta sắp xếp cho “được mắt”, thế là sử dụng.Đồ điện gia dụng dù ít dù nhiều đều có ảnh hưởng đến phong thủy, nhưng chúng ta ít ai biết nên đã xem nhẹ.

Đa số đồ điện gia dụng mang tính chất “động” như: Tivi, máy nghe nhạc, máy quạt, máy lạnh, máy xay sinh tố…Khi sử dụng thì tạo ra từ trường, tạo ra âm thanh, tạo ra gió, tạo ra tiếng động…

Nếu các vật dụng “động” này ta bố trí và “kích động” trên phương vị Bạch Hổ ở phòng khách: Thì người trong nhà làm việc bên ngoài dễ bị tiểu nhân ám hại, sức khỏe mọi người trong nhà đều không được tốt, nữ chủ nhà nắm quyền (Phương vị Bạch Hổ thuộc về nữ).

Kể cả phòng ngủ, nếu ta đặt các đồ điện gia dụng như trên ở phương vị Bạch Hổ (Lấy cửa phòng ngủ là phương vị Chu Tước), thì tác dụng của nó cũng giống như ở phòng khách. Vì vậy ở phương vị Bạch Hổ, tuyệt đối ta không nên “động”, mà nên “tịnh”, vì phương vị Bạch Hổ là phương hung.

Còn lại các phương vị khác như: -Phương vị Chu Tước, chủ dương nên ta có thể “động”.-Phương vị Thanh Long là cát phương nên ta có thể “động”.-Phương vị Huyền Vũ, chủ âm nên “tịnh”. Bộ ghế sofa là vật “tịnh” nên ta đặt trên phương vị Bạch Hổ, do ghế sofa là vật dụng to bản, có sức mạnh ngăn trở sát khí, nên ta ngồi ở đó không cần phải lo lắng, hoặc ta đặt ghế sofa trên phương vị Huyền Vũ cũng tốt vậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương vị Bạch Hổ “động” có lợi hay có hại ?

3 hướng dẫn quan trọng về phong thủy để hút tiền tài

Bài trí bằng các vật phẩm phong thủy và đồ trang trí thể hiện yếu tố Thủy sẽ giúp thu hút tài lộc cho nhà cửa và văn phòng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sử dụng hướng dẫn về phong thủy một cách thông minh để thu hút năng lượng của sự giàu có và sung túc.

Phong thủy giúp bạn tạo ra một môi trường, cả trong nhà và trong văn phòng, nơi sẽ tăng cường khả năng và giúp bạn thu hút năng lượng của sự sung túc, giàu có.

Nền tảng tạo ra năng lượng về tiền tài bao gồm việc dọn dẹp nhà cửa gọn gàng, bài trí bằng những đồ vật biểu tượng của sự giàu có, sử dụng những vật phẩm mang tính phong thủy như đá phong thủy, tranh ảnh và thậm chí là tinh dầu để tăng năng lượng phong thủy trong ngôi nhà của bạn.

Năng lượng tốt về tiền tài cũng có nghĩa là duy trì cho căn nhà luôn thoáng đãng và trang trí bằng những loại cây cối có khả năng thanh lọc không khí. Đây là một trong những cách có thể khiến cho năng lượng trong không gian của bạn thêm sống động và thu hút tài lộc.

Ánh sáng tự nhiên cũng rất quan trọng đối với năng lượng phong thủy. Trong trường hợp không gian thiếu hoặc nhận được quá ít ánh sáng tự nhiên, một hệ thống chiếu sáng thông minh sẽ tạo nên sự khác biệt.

3 hướng dẫn về phong thủy để thu hút tài lộc

1. Sử dụng yếu tố Thủy tượng trưng cho sự dồi dào

Thủy (nước) là một biểu tượng cổ đại diện cho sự sung túc trong văn hóa, không chỉ có trong phong thủy. Sử dụng vòi phun nước phong thủy – một vật phẩm phong thủy giúp thu hút tiền tài và năng lượng tươi mới.

 3 huong dan quan trong ve phong thuy de hut tien tai - 1

Nếu vòi phun nước không có hiệu quả trong không gian của bạn hoặc ý tưởng này khiến bạn cảm thấy không thoải mái thì có thể sử dụng tranh ảnh liên quan đến nước như thác nước, sống suối, v.v...

 3 huong dan quan trong ve phong thuy de hut tien tai - 2

Bất cứ bức tranh có liên quan đến nước đều có thể trở thành vật phẩm phong thủy hoàn hảo. Ngoài ra, bạn có thế sử dụng yếu tố Thủy trong phong thủy thông qua màu sắc tượng trưng cho yếu tố này – màu xanh và đen – hoặc trang trí bằng gương. Gương chính là một đại diện của yếu tố Thủy trong phong thủy.

2. Chăm chút cho vị trí tiền tài

Một khi đã xác định được vị trí tiền tài, việc trang trí phải sử dụng màu sắc, vật phẩm và tranh ảnh phong thủy thể hiện yếu tố Mộc và Thủy trong phong thủy để thu hút năng lượng tốt về tài lộc (Do Mộc có khả năng hút Nước và phát triển)

3. Sử dụng các vật phẩm điều chỉnh phong thủy

Trang trí ngôi nhà và văn phòng của bạn bằng những vật phẩm phong thủy cụ thể, vừa giúp thu hút năng lượng tốt, vừa phù hợp với phong cách của bạn. Có rất nhiều loại vật phẩm phong thủy – từ truyền thống tới hiện đại – có thể bài trí trong trong phòng và làm biểu tượng của sự sung túc và giàu có.

 3 huong dan quan trong ve phong thuy de hut tien tai - 3

Dù vật phẩm phong thủy bạn chọn là gì – bể cá hay tượng Phật Di Lặc thì hãy lựa chọn một cách khôn ngoan.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 hướng dẫn quan trọng về phong thủy để hút tiền tài

Kiêng kỵ dầm ngang ép đầu giường –

Hiện tượng: Đầu giường bị dầm ngang ép sẽ ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến chất lượng nghỉ ngơi của con người, dễ làm cho mất ngủ, tinh thần mơ mơ màng màng. Thời gian như vậy càng lâu thì tổn hại càng lớn. Phương pháp hóa giải: Phương pháp tốt nhất và

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Đầu giường bị dầm ngang ép sẽ ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến chất lượng nghỉ ngơi của con người, dễ làm cho mất ngủ, tinh thần mơ mơ màng màng. Thời gian như vậy càng lâu thì tổn hại càng lớn.

noi_that_vang_2895

Phương pháp hóa giải:

Phương pháp tốt nhất và hữu hiệu nhất là điều chỉnh đầu giường ra xa dầm ngang hoặc trên đầu giường đặt một chiếc tủ đầu giường có chiều rộng bằng dầm ngang để tránh lường sát. Nếu tạm thời chưa thể đặt tủ đầu giường thì trên hai đầu dầm ngang treo hai quả hồ lô đồng để giảm lường sát khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ dầm ngang ép đầu giường –

Gợi ý thiết kế phòng bếp hợp mệnh để sinh tài lộc, gia đạo ấm êm

Nhiều gia chủ vẫn biết, bếp ăn theo Ngũ hành thuộc Hỏa. Vậy nhưng bài trí vật dụng như tủ bếp, hay đá ốp lát, các vật dụng như thế nào để quân bình Ngũ hành, gia tăng vượng khí thì không phải ai cũng tường tận.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong căn nhà, mọi đồ vật hay không gian được bài trí hợp (hay không đúng) phong thủy đều có thể gây ảnh hưởng cho gia chủ. Bếp ăn, không gian quen thuộc với mọi hộ gia đình cũng không ngoại lệ. Nhiều gia chủ vẫn biết, bếp ăn theo Ngũ hành thuộc Hỏa. Vậy nhưng bài trí vật dụng như tủ bếp, hay đá ốp lát, các vật dụng như thế nào để quân bình Ngũ hành, gia tăng vượng khí thì không phải ai cũng tường tận.

Nguyên tắc quân bình Ngũ hành

 goi y thiet ke phong bep hop menh de sinh tai loc, gia dao am em - 1

Trong thư gửi đến chuyên mục Phong thủy Gia đình, anh Nguyễn Trần Linh (Q. Đống Đa, TP. Hà Nội) đưa ra ý kiến rất đáng quan tâm. Căn bếp của gia đình, anh Linh áp dụng nguyên tắc Mộc tương sinh với Hỏa để chọn màu sắc và chất liệu vật liệu. Chẳng hạn với tủ bếp, anh chọn chất liệu gỗ. Trong khi đá ốp tường thì chọn màu trắng (hành Kim) để khắc chế bớt Hỏa trong bếp.

Theo KTS Hà Anh Tuấn, anh Linh tỏ ra là người rất cẩn trọng và có hiểu biết. Nhờ vậy, việc bài trí vật liệu trong không gian bếp của gia đình anh rất đúng với nguyên tắc phong thủy căn bản. KTS Hà Anh Tuấn giải thích: “Không phải cứ bếp theo Ngũ hành thuộc Hỏa thì gia chủ tăng cho Hỏa vượng lên bằng Mộc là tốt. Nếu làm vậy, Hỏa trong bếp quá vượng sẽ dẫn đến xung đột giữa các thành viên trong gia đình, làm sứt mẻ tình cảm. Theo nguyên tắc sinh khắc Ngũ hành, gia chủ cần kết hợp hài hòa giữa vật liệu giúp tăng thuộc tính Hỏa, đồng thời phải kết hợp với vật liệu giúp hạn chế bớt thuộc tính Hỏa. Như vậy, môi trường nấu bếp sẽ thư giãn, dễ chịu hơn. Trong gia đình, hòa khí cũng được duy trì tốt hơn”.

KTS Hà Anh Tuấn cũng đặc biệt lưu ý gia chủ yếu tố quân bình Ngũ hành, cụ thể là những màu dịu đem lại cảm giác thư giãn, như tông màu trắng, xám và xanh lá cây thuộc các hành Kim (bị Hỏa khắc) và Mộc (tương sinh với Hỏa). Những màu đậm và ấm cũng có thể sử dụng cho phần nền và tường để mang tính bình ổn, vững chãi. Nhưng cần tránh dùng màu chói lọi hoặc quá tương phản trong khu bếp vì dễ gây… hưng phấn quá mức với không gian bếp vốn sẵn nóng nực.

Từ nguyên tắc chung đó, các loại gạch ốp tường hay kính ốp bếp sẽ chọn lựa sao cho phong phú hơn và mang tính cá nhân tùy theo mệnh Ngũ hành của người sử dụng. Có thể căn cứ theo bảng dưới đây để tìm ra màu sắc, hoa văn gạch đá ốp tường hợp theo mệnh tuổi. Gạch, đá granite có màu xanh biển, màu đen là thuộc Thủy, nếu có ánh kim loại, kim sa thì thêm tính Kim. Đá granite đỏ là thuộc Hỏa, thêm các sắc độ vàng thì tăng thêm tính Thổ. Đá trắng và xám vốn thuộc Kim. Các loại tủ gỗ màu từ vàng cam đến nâu đậm thuộc 3 hành liên hoàn Mộc - Hỏa - Thổ (hình 2). Còn hệ thống tủ inox thuộc Kim, có lớp sơn phủ bề mặt màu gì thì cộng thêm yếu tố của hành đó, ví dụ sơn phủ màu cam thì tăng thêm Hỏa, phủ màu xanh biển thì thuộc Thủy.

Soi “mệnh” bài trí không gian bếp

Từ các tính ngũ hành cơ bản đã phân tích ở trên, cần chọn lựa thêm cách thức tạo dáng và màu sắc chất liệu để tủ bếp hài hòa với người dùng. Tùy thuộc gia chủ mệnh nào (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) sẽ có sự lựa chọn tương ứng khác nhau. Dưới đây, KTS Hà Anh Tuấn đưa ra những gợi ý cụ thể:

Gia chủ mệnh Kim thì nên chọn kiểu tủ bếp có bo tròn phối hợp với vuông để Thổ sinh Kim, bề mặt có ánh nhũ, bạc hay đồng, màu từ vàng nhạt đến trắng, xám có điểm đen.

Gia chủ mệnh Thủy thì nên chọn thiết kế mặt bếp có dạng sóng uốn lượn, kiểu tủ không cần ngang bằng mà có thể nhấp nhô cao thấp, màu từ xanh dương đến xanh đen, Những tấm kính màu đậm hoặc kính rạn cũng hợp tường bếp gia chủ mệnh Thủy.

Gia chủ mệnh Mộc nên dùng dạng tủ dài hay chữ nhật, nhiều họa tiết, đường nét theo chiều đứng, màu từ xanh dương, xanh ngọc đến xanh lá cây. Ngoài ra có thể điểm thêm màu cam và đỏ, gạch nhấn hoa lá và một số họa tiết phương Đông.

Gia chủ mệnh Hỏa thì nên phối kết xen kẽ đường thẳng và đường chéo, màu từ đỏ đậm đến vàng cam, có thể điểm thêm nâu và xanh lá (Mộc sinh Hỏa). Lưu ý bổ sung đèn có ánh sáng lạnh để hạn chế Hỏa quá vượng.

Gia chủ mệnh Thổ có thể chọn tủ bếp vuông, phẳng và nhẹ nhàng, nhiều đường nét ngang, màu từ vàng đến nâu, có điểm nhấn đỏ, cam hay trắng là tương sinh. Những bình gốm, bệ đặt chậu cây… là vật trang trí bổ sung hợp mệnh chủ thuộc Thổ.

Hướng lý tưởng đặt bếp

Hướng lý tưởng để đặt bếp nấu là Đông Bắc. Ngoài ra bếp nấu có thể đặt hướng chính Tây hay Nam. Tuy nhiên, một yếu tố quan trọng là cần tránh tuyệt đối đặt bếp ngoảnh lưng với hướng nhà, người nấu bếp đứng quay lưng lại thẳng với cửa chính. Bếp đối diện với cửa nhà cũng là hướng xấu. Kết cấu xuyên tâm thông từ cửa chính đến bếp dễ khiến gia chủ hao tán tài sản, lục đục trong nhà. Trong trường hợp bếp đã thiết kế sẵn như vậy có thể dùng bình phong hoặc chậu cây chắn giữa hoặc chuyển bệ bếp đặt ngang lại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gợi ý thiết kế phòng bếp hợp mệnh để sinh tài lộc, gia đạo ấm êm

Tìm hiểu văn hóa bùa chú trong tâm linh người Việt

Bùa chú là một loại huyền thuật dân gian, có sức sống mạnh mẽ và bền bỉ. Hãy cùng tìm hiểu về văn hóa bùa chú để có cái nhìn toàn diện hơn về lĩnh vực bí ẩn
Tìm hiểu văn hóa bùa chú trong tâm linh người Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bùa chú là một loại huyền thuật dân gian, tuy chưa được chứng minh tính xác thực nhưng lại có sức sống mạnh mẽ và bền bỉ. Hãy cùng tìm hiểu về văn hóa bùa chú để có cái nhìn toàn diện hơn về lĩnh vực tâm linh bí ẩn này.


Tim hieu van hoa bua chu trong tam linh nguoi Viet hinh anh 2
 
Văn hóa bùa chú của người có hai bộ phận, một phần phát triển tự thân thông qua lớp người làm nghề thầy cúng, thầy bói, thầy phong thủy, một phần du nhập từ văn hóa Trung Hoa. Đến nay, cùng với văn hóa dân gian, văn hóa bùa chú đã trở thành một phần không thể thiếu trong tín ngưỡng tâm linh.   Bùa chú thường được gọi chung với nhau, nhưng thực chất là hai loại bùa và chú, có thể dùng riêng, có thể dùng chung càng tăng tính linh nghiệm. Bùa chú có thể xem là ứng dụng của đạo giáo thông qua phương thuật trù ếm, nguyền rủa. Nhiều người cho rằng, loại tâm linh huyền bí này có thể cảm thông thiên đế, sai khiến quỷ thần, trừ tà tiêu tai, gặp dữ hóa lành.   Đạo giáo truyền thụ và học hỏi không ngừng việc làm bùa chú, đặt ra nhiều hình thức bùa chú dùng trong các trường hợp khác nhau. Có bùa chú chữa bệnh, bùa chú tu luyện, bùa chú xua đuổi tai họa, cũng có bùa chú hại người, xui khiến ma quỷ. 
Tự chế bùa hộ mệnh cho mình, đơn giản mà vẫn hiệu quả 21 thần khí phong thủy chiêu tài nạp phúc 2016: Bùa hộ mệnh Bùa ngải và bản chất của huyền thuật Khu chợ bày bán tâm linh công khai ở Tây Phi Bí ẩn giấc mơ về bùa chú
Tựu chung lại, sử dụng bùa chú chính là phương thức cầu khẩn thiên thần và đại thần để đạt được mong muốn của con người. Bài bản của các loại bùa chú là: trần thuật tâm nguyện, khen ngợi uy đức, triệu tập thần linh và điều khiển, phần lớn sử dụng mệnh lệnh hay triệu tập quỷ thần để nguyền rủa, trách người, phần lớn dùng đe đọa.    Trong các loại bùa chú, có một loại bùa khá nổi tiếng: bùa yêu. Bùa yêu là loại vu thuật lưu truyền từ Tây Tạng, dùng để làm cho người khác giới nảy sinh tình cảm với người dùng yêu thuật.Loại bùa chú này dần trở nên nổi tiếng và được truyền bá rộng rãi tới các nước lận cận trong đó có Việt Nam. Bản thân người Việt cũng có bùa yêu của riêng mình, thường được nhắc đến nhất là bùa yêu của người Thái và người Mường.
Tim hieu van hoa bua chu trong tam linh nguoi Viet hinh anh 2
 
Những bí quyết bùa chú hiện nay đều chỉ mang tính chất truyền miệng hoặc nối nghề nên càng tăng thêm tính huyền bí và mơ hồ. Văn hóa bùa chú xuất phát điểm không xấu, nhưng có người sử dụng vào mục đích không tốt nên dần dần bị mang tiếng xấu và khiến nhiều người sợ hãi, xa lánh.
 
► Xem thêm: Những phong tục kì lạ trên thế giới

Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu văn hóa bùa chú trong tâm linh người Việt

Nhân Mã và Ma Kết - hãy dừng ở tình bạn

Rất nhiều người xung quanh không ủng hộ mối quan hệ của Nhân Mã và Ma Kết bởi họ nhận thấy những mâu thuẫn tiềm tàng khó giải quyết giữa hai chòm sao này.
Nhân Mã và Ma Kết - hãy dừng ở tình bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rất nhiều người xung quanh không ủng hộ mối quan hệ của Nhân Mã và Ma Kết bởi họ nhận thấy những mâu thuẫn tiềm tàng khó giải quyết giữa hai chòm sao này.


Nhan Ma va Ma Ket - hay dung o tinh ban hinh anh
 
Nhân Mã và Ma Kết thực sự không hợp nhau lắm, cả trên phương diện là bạn bè, còn chuyện tình yêu thì càng không cần bàn tới. Cách mà Ma Kết đặt ra yêu cầu với “một nửa” chỉ khiến Nhân Mã bực bội và khó chịu. Cách mà Nhân Mã cư xử khiến Ma Kết điên đầu.
 
Nhìn chung cả hai chòm sao đều lãng mạn, đều muốn mang đến cho người mình yêu những điều tốt đẹp nhất nhưng cách họ thể hiện rất khác nhau và không làm cho nhau cảm thấy hạnh phúc. Nhân Mã rất thẳng thắn trong nhiều chuyện. Trong khi đó Ma Kết lại rất tế nhị và hay chạnh lòng.
 
Có những chuyện cần nói giảm, nói tránh thì Nhân Mã không tinh ý cho lắm. Những mâu thuẫn nho nhỏ đó cứ len lỏi như những hạt sạn khiến mối quan hệ của họ nhạt dần theo năm tháng.
 
Bên cạnh đó, Nhân Mã là người luôn muốn mọi việc diễn ra thật nhanh, thậm chí đốt cháy giai đoạn. Ngược lại, Ma Kết rất bình tĩnh, điềm đạm. Cứ như vậy, họ dần dần cách xa nhau bởi sự bất đồng trong quan niệm sống. 
 
Trong chuyện gối chăn, Nhân Mã và Ma Kết cũng rất khó tìm thấy sự hòa hợp. Có vẻ như người cung Nhân Mã tận tâm hơn trong mối quan hệ này nhưng họ rất khó tìm rất sự thoải mái, hạnh phúc khi ở bên Ma Kết.
 
Về chuyện làm ăn, hai cung sẽ rất khó để kết hợp với nhau. Nhân Mã không tính đến việc lâu dài và hơn thế nữa, chuyện tiêu tiền không có kế hoạch là rất khó tránh khỏi. Chính vì thế, Ma Kết sẽ phải đảm đương mọi công việc. Sớm hay muộn, chuyện làm ăn của hai người sẽ đi đến ngõ cụt mà thôi.
► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu

Trần Hồng (Theo Zodioscope)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhân Mã và Ma Kết - hãy dừng ở tình bạn

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd