Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Văn Khấn Thượng Thọ

Văn Khấn Thượng Thọ được dùng trong lễ Thượng Thọ cho ông, bà, cha, mẹ thọ từ 70 tuổi trở lên, thể hiện lòng kính trọng biết ơn người đã sinh thành
Văn Khấn Thượng Thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Thượng Thọ được dùng trong lễ Thượng Thọ cho ông, bà, cha, mẹ thọ từ 70 tuổi trở lên. Đây là tập tục thể hiện đạo lý làm người, uống nước nhớ nguồn, kính trọng biết ơn người đã sinh thành nuôi dưỡng mình, rất đáng được trân trọng.

Sắm lễ cúng Thượng Thọ

Trong ngày lễ mừng thọ, gia chủ phải có mâm lễ: Hương hoa, quả, vàng mã cùng lễ mặn gà xôi hoặc lễ tam sinh (lợn, bò, dê), đem ra đình lễ Thần, gọi là bái tạ Thần Hưu (tạ ơn Thánh Thần đã phù hộ cho cha mẹ được sống lâu).

Dâng lễ:

Lúc lễ, cha mẹ ăn mặc đẹp, ngồi trên ghế đặt chính giữa, con cháu tế tự lễ bái. Con cái dâng lễ, mỗi người dâng một chén rượu, mừng thọ, hoặc nâng một làn quả đào gọi là bàn đào chúc thọ.

Con cháu lễ bái xong rồi tổ chức cỗ bàn ăn mừng, mời hàng xóm, khách khứa đến dự. Khách đem lễ vật đến mừng và chứng kiến sự hạnh phúc của cụ, sự hiếu thảo của con cháu. Họ hàng cũng có lời chúc mừng. Hai bên nhà có treo những câu đối, đại tự để mừng cụ. Có nhà còn mời ca nhi tới để ngâm thơ, ca hát.

Văn Khấn Thượng Thọ

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Con lạy chín phương Trời, mười phương phật, Chư Phật mười phương

Hôm nay ngày…….tháng…….năm……

Tại (địa chỉ)…………………………….

Hậu duệ tôn là:………… quỳ trước linh vị….. (đọc linh vị của Thủy Tổ, Tiên Tổ được liệt thờ trong nhà thờ họ)

Kín cẩn lạy tâu rằng:

Cúi nghĩ: tuổi tác tự Trời Phật ban cho

Hình hài nhờ Tổ Tiên mới có

Nay:
Toàn dân hớn hở đón xuân sang

Tín chủ mừng vui làm lễ thọ

Yết cáo chư vị Thần Linh

Kính lạy miếu đường Tiên Tổ

Xin rộng lòng nhân

Nguyện vun trồng đức độ

Mong Sao Ngày tháng mãi bền lâu

Ước gốc cành thê củng cố

Tưởng niệm công đức ngày xưa

Gọi chút hương khói lễ nhỏ

Ngửng trông chứng giám tấc thành

Cúi xin phù trì bảo hộ

Mong Tiên linh khơi rộng mạch Trường sinh

Cho hậu duệ leo lên thềm Thượng thọ

Trên Thiên tào tăng niên kỷ lâu dài, như rùa hạc vô cương

Dưới Hải ốc tươi phúc lộc dồi dào, như suối nguồn bất hủ

Khấn đầu cúi lạy Thần linh, tiên tổ thượng hưởng!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Thượng Thọ

Sống đời an vui với 5 điều Phật dạy cách từ bỏ sân hận

Thù hận là thuốc độc với cuộc sống của con người, buông bỏ thù hận mới có thể thanh thản. Hãy nghe Phật dạy cách từ bỏ sân hận.
Sống đời an vui với 5 điều Phật dạy cách từ bỏ sân hận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Song doi an vui voi 5 dieu Phat day de tu bo san han hinh anh
 
1. Chọn thời điểm thích hợp
 
Phật dạy cách từ bỏ sân hận trước tiên là phải tinh tế trong giao tiếp, khéo léo chọn thời điểm để cùng nhau hòa giải, tháo gỡ những khúc mắc trong lòng. Khi ấy, cả hai đều bình tĩnh, thiện chí, không có mâu thuẫn nào không thể bỏ qua.
 
2. Chân thành, chân thật

Điểm quan trọng nhất khi muốn từ bỏ sân hận là phải thành tâm. Khi ta gây ra lỗi với người khác hay người khác gây ra lỗi với ta, hãy bằng tấm lòng thật nhất mà đối đãi với nhau, trò chuyện và chia sẻ với nhau, tha thứ cho nhau. Đến với nhau bằng tâm thì con người mới có thể hiểu được giá trị của tình cảm mà buông bỏ sân hận
 
3. Lời nói hiền hòa
 
Sân hận có thể bắt nguồn từ những lời lẽ thiếu chừng mực, thiếu tôn trọng nhau. Vì vậy, Phật dạy cách từ bỏ sân hận là hãy nói với nhau bằng thái độ tích cực, lời nói hòa nhã, uyển chuyển. Nhưng không phải là những lời văn hoa “chót lưỡi đầu môi” mà phải xuất phát từ tấm lòng, chỉ nói điều thật.
 
4. Nói điều có ích
 
Không trình bày dài dòng, không nói điều vô bổ, Phật dạy nói lời hay, ý đẹp, có ích, tiết kiệm thời gian lại hiệu quả. Người khôn ngoan muốn đặt giá trị lợi ích lên trên các mối quan hệ giao tế thì sự hiểu biết, cảm thông, xây dựng là những yêu cầu không thể thiếu. Trong đối thoại, chỉ đề cập đến những gì thật sự có lợi ích nhằm giúp cho người nghe có những thay đổi tích cực.
 
5. Giữ tâm từ bi
 
Đây là yếu tố cốt lõi trong việc học cách từ bỏ sân hận. Chỉ khi bản thân ta kiên định với sự từ bi thì mới có thể dùng nó đối đãi với người khác. Trong Phật giáo, từ bi là nguyên lý cao nhất, mọi con người sống đều lấy từ bi làm đầu. Khi có lòng từ bi, thì sẽ làm được cả 4 yếu tố trên, biết chọn thời điểm, biết dùng lời lẽ ôn hòa, biết chân tâm thành ý, biết hòa nhã, uyển chuyển. Đôi bên cùng lấy từ bi đối đãi với nhau thì không bao giờ nảy sinh sân hận. Có lỗi cùng vị tha, có hiểu lầm cùng tháo gỡ.
 
Hạnh phúc, an vui đâu phải khó tìm, cuộc sống sẽ tốt đẹp hơn nếu con người biết dụng lời Phật dạy vào đời sống hàng ngày. Giữ tâm an thì thân lạc. Hãy nhớ đừng quên.
►Lịch ngày tốt gửi đến quý độc giả kho: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp đáng suy ngẫm

Theo Phatgiao.org

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sống đời an vui với 5 điều Phật dạy cách từ bỏ sân hận

Bát Quái Trận trong Tử Vi

Khi xem Tử Vi, người giải đoán thường chỉ giải các bộ sao trong lá số, mệnh cục, các hành của các ngôi sao, các đại tiểu hạn,…Ngoài ra, còn một yếu tố nữa mà không thể thiếu sót khi giải đoán Tử Vi là Phi Cung Bát Trạch, Phi Cung Bát Tự và cung Sanh. 12 cung số trên lá số Tử Vi thật ra là dàn theo “Bát quái trận đồ”. Vi vậy, các cung trên tử vi đều mang một “quẻ” tương ứng với các quẻ nằm trên Bát Quái. Ví dụ: Cung Tý trong Tử Vi là quẻ Khảm (tượng trưng là phía Bắc) tương ứng với quẻ Khảm trên Bát Quái cũng chỉ hướng Bắc.
Bát Quái Trận trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Vì lý do trên, 2 lá số Tử Vi cùng ngày, tháng, vá giờ sinh NHƯNG khác phi cung Bát Trạch và Bát Tự sẽ dẫn đến sự khác biệt nhiều (vì phi cung bát trạch và bát tự sẽ biến đổi theo năm, và giới tính Nam/Nữ. Ví dụ: tuổi Mậu Thìn (Nam) – năm 1928 thì bát trạch rơi vào cung Ly, nhưng tuổi Mậu Thìn (Nam) – năm 1988 thì bát trạch lại rơi vào cung Chấn).

Ví dụ:
Lá số của 2 người nữ có ngày tháng năm và giờ sinh Âm Lịch giống nhau, nhưng năm sinh Dương Lịch lại khác nhau Giáp Dần (1914) và Giáp Dần (1974):

- Đối với người nữ sinh năm 1914: cung sanh rơi vào cung Cấn, phi cung bát trạch và bát tự rơi vào cung KHẢM tức tại cung Tý trên lá số Tử Vi (nữ thì phi cung bát trạch và bát tự tính như nhau, nhưng nam thì bát trạch và bát tự khác nhau).
- Đối với người nữ sinh năm 1974: cung sanh rơi cũng vào cung Cấn (cung Sanh không đổi theo năm dương lịch), phi cung bát trạch và bát tự lúc này lại rơi vào cung ĐOÀI tức tại cung Dậu trên lá số Tử Vi.
* Đây mình không giải đoán 2 lá số này, mà chỉ chú trọng vào các cung Sanh, Bát Trạch và Bát Tự:
+ Cung Sanh:
- Nữ Giáp Dần (1914): cung Sanh rơi vào cung Cấn tại Dần có Cự Nhật ngộ Hóa Kị, Lộc Tồn: người này sinh ra có tiền bạc đầy đủ, giữ gìn tiền của tốt và cuộc sống liên quan đến vấn đề tài chính nhiều.
- Nữ Giáp Dần (1974): giải đoán giống trên.

+ Phi Cung Bát Trạch và Bát Tự:

- Nữ 1914: phi cung bát trạch và bát tự của người này rơi vào quẻ Khảm tại Tý có Đồng Âm sáng nhưng lại ngộ Tuần, Riêu,…Đầu tiên là phi cung bát trạch trước: bát trạch dùng để xem nhiều việc liên quan đến phong thủy, nhà cửa và tình duyên: vậy chứng tỏ rằng phần lớn cuộc đời của cô này liên quan nhiều đến việc ra ngoài giao tiếp với xã hội: ra ngoài hay gặp chuyện bực mình, buồn khổ vì tình duyên, có tiếng nhưng không có miếng,…Kế đến là bát tự, phi cung bát tự chì dùng để xem về đời sống lứa đôi, đây chứng tỏ là đường tình duyên của cô này bạc bẽo vì Đồng Âm sáng mà lại ngộ Tuần, Riêu, và đời sống vợ chồng của cô bị chi phối nhiều bởi dư luận xã hội (Đây mình chỉ giải phi cung bát trạch và bát tự, vẫn chưa kết hợp với cung Phu trên Tử Vi có Cơ Lương miếu địa).

- Nữ 1974: phi cung bát trạch rơi vào cung Điền. Đây tạo nên sự khác biệt rõ rệt giữa 2 người phụ nữ này. Cô sinh năm 1974 này phi cung bát trạch rơi vào cung Dậu tức cung Điền Trạch trên Tử Vi khiến cho cô này đầu tiên là tính cách mạnh mẽ hơn là cô trước và đời của cô này phần lớn là liên quan đến điền sản, cung Điền của cô cũng khá vì có SPLT gặp Tam Hóa Liên Châu, điều này còn chứng tỏ rằng cô này là người quán xuyến nhà cửa rất tốt, trong ngoài đều do một tay cô lo. 2 lá số đều có cung Thiên Di giống nhau tức Đồng Âm ngộ Tuần: nhưng đối với cô thứ 2 (sn 1974) thì vì Phi Cung Bát Trạch của cô có cách SPLT nên tạo ra tính cách vượt gian khó rất tốt khiến cho cô ra ngoài lại có uy với xã hội, mặc dù có gặp khó khăn. Bên cạnh đó, phi cung bát tự của cô thứ 2 cũng rơi vào cung Điền, điều này chứng tỏ khi cô lập gia đình thì đời sống vợ chồng của cô ảnh hưởng nhiều bởi ngôi nhà mà 2 vợ chồng đang ở; ví dụ như là đời sống vợ chồng của cô này sẽ “suông sẻ” hơn là cô đầu tiên vì dù gì cung Điền tại đây cũng có Quang Quý, Thiên Phúc và Long Đức, và nhiều người có nhà cửa cao đẹp sẽ hỏi cưới cô, chồng của cô này nể vợ trong nhà.

Ngoài ra, còn có thể lấy một ví dụ khác như 2 đứa bé (1 nam, 1 nữ) cùng được sinh vào một ngày, giờ, tháng, năm sinh nhưng phi cung bát trạch và bát tự của 2 bé này khác nhau thì sẽ dẫn đến việc lá số Tử Vi của 2 bé khác nhau. Phi Cung Bát Trạch quan trọng hơn là Bát Tự, vì bát trạch bao gồm nhiều khía cạnh hơn…Khi giải đoán cung mệnh của đương số, bát trạch cũng chi phối một số điểm trong đó ví dụ như tính cách và ngoại hình của người đó (tùy trường hợp cụ thể khác nhau).

Ví dụ: 2 bé sinh vào 1982 (Nhâm Tuất), cung Sanh của cả 2 đều rơi vào cung Đoài.
Bé Nam: Bát Trạch là quẻ Ly, Bát Tự là quẻ Càn.
Bé Nữ  : Bát Trạch và Bát Tự đều là quẻ Càn.

Các cung phi trên sẽ dẫn đến việc giải đoán lá số của 2 bé này khác nhau rõ rệt.
Điều quan trọng nhất vẫn là phải giải đoán các bộ sao, mệnh, thân, phúc, đại tiểu hạn,…trên lá số Tử Vi. Nhưng cũng không thể thiếu sót cung Sanh, bát trạch và bát tự như là phần bỏ sung thêm cho sự chính xác. Nói chung, là phải kết hợp tất cả các cách để giải đoán một lá số Tử Vi.


Chính vì vậy mà khi xét lá tử vi, cũng cần quan tâm đến Bát tự của đương số. Trong hai trường hợp trên, Bát tự tương đối giống nhau, chỉ có nhật can khác nhau, tiếp theo là can giờ sinh cũng sẽ khác nhau. 2 yếu tố này sẽ dẫn đến những khác biệt trong “đường đi” của mỗi mệnh số.Kết hợp với những biến cố xảy ra trong đời của mỗi đương số (được nghiệm lý trong quá trình giao tiếp) thì sẽ phân tách ra được nét khác biệt cơ bản của 2 số mệnh, mặc dù lúc này 2 lá tử vi giống nhau hoàn toàn.


Cách tính cung KÝ NGŨ TRUNG:
Cung là từ tám quẻ: Càn, Khảm, Cấn, Chấn … mà ra. Mỗi người đều có 3 cung: Cung Sanh, Cung Phi Bát Trạch và Cung Phi Bát Tự, thêm cung Tử nữa (khi chết mới tính) là bốn cung cả thảy. 1.CUNG SANH (CUNG KÝ): Cung Sanh chỉ dùng để coi về số mạng mà thôi, không dùng về việc cưới gả, tạo tác vân vân … nếu dùng trong việc cưới gả, tạo tác là sai, gây hại cho người. CÁCH TÌM CUNG SANH: Muốn tìm Cung Sanh phải thuộc mấy câu sau đây: Nhứt Khảm
Nhì Khôn
Tam Chấn
Tứ Tốn
Ngũ Trung
Lục Càn
Thất Đoài
Bát Cấn
Cữu Ly
Giáp Tý tầm Lợi (Chấn), Giáp Tuất Càn
Giáp Thân Khôn thượng, Giáp Dần Gian (Cấn)
Giáp Ngọ Ly cung hoàn Mã thượng
Giáp Thìn Tốn thượng định kỳ chân.
Ký Ngũ Trung
Bính Dần ký Khảm, Ất Tỵ Đoài
Canh Thân Khôn thượng toán vô sai
Đinh Hợi, Kỷ Hợi đồng ký Cấn
Nhược ư Nhâm Ngọ thị Ly bài

Thí dụ: Tìm Cung Sanh cho 3 tuổi sau đây coi cung gì? (Năm nay là năm 1987): 60 tuổi, Mậu Thìn (sanh năm 1928); tuổi Nhâm Ngọ, 46 tuổi (sanh năm 1942), và tuổi Giáp Ngọ, 34 tuổi (sanh năm 1954). Muốn tính Cung Sanh cho tuổi nào, ta phải tìm vòng con giáp của tuổi đó. Muốn tìm vòng con giáp, ta bấm tay lên cung của tuổi đó, theo chiều nghịch, hô mỗi cung mỗi chữ: Giáp, Ất, Bính … cho đến chữ Thiên can của tuổi ấy, hễ nó nằm ở cung nào là vòng con giáp ở cung đó.

Như tuổi Mậu Thìn, năm nay (1987), 60 tuổi ở trên, ta bấm tay vào cung Thìn, theo chiều nghịch, hô: Giáp tại Thìn, Ất tại Mẹo, Bính tại Dần, Đinh tại Sửu, rồi Mậu tại Tý, ta thấy tuổi Mậu Thìn thuộc con nhà Giáp Tý. Vậy, “Giáp Tý tầm lợi”, theo chiều thuận, ta hô: Tam Chấn tại Tý, Tứ Tốn tại Sửu, Ngũ Trung tại Dần, Lục Càn tại Mẹo, Thất Đoài tại Thìn. Vậy Cung Sanh của tuổi Mậu Thìn là cung Đoài.

Tìm Cung Sanh của tuổi Nhâm Ngọ 46 tuổi (sanh năm 1942). Ta cũng y như trước mà tìm vòng con giáp: tuổi Nhâm Ngọ thuộc vòng Giáp Tuất. Như ta đã biết: “Giáp Tuất Càn”. Giờ ta bấm tay lên cung Tuất, hô: Lục Càn tại Tuất, Thất Đoài tại Hợi, Bát Cấn tại Tý, Cữu Ly tại Sửu, Nhất Khảm tại Dần, Nhì Khôn tại Mẹo, Tam Chấn tại Thìn, Tứ Tốn tại Tỵ, Ngũ Trung tại Ngọ. Vậy: tuổi Nhâm Ngọ này thuộc cung Ngũ Trung, ta coi trở lại bài “Ký Ngũ Trung” thấy có câu “Nhược ư Nhâm Ngọ thị Ly bài”, nghĩa là : Nếu tuổi Nhâm Ngọ mà tính nhằm Ngũ Trung ấy là cung Ly. Vậy, tuổi Nhâm Ngọ 46 tuổi này Cung Sanh là Cung Ly. Còn tuổi Giáp Ngọ, 34 tuổi (sanh năm 1954) thì khỏi tính vì ta biết ngay tuổi đó là cung Ly rồi. Bởi trong bài “Tầm Cung Sanh” có câu “Giáp Ngọ Ly Cung hoàn mả thượng”, nghĩa là: tuổi Giáp Ngọ thuộc Cung Ly nó ở ngay trên cung Ngọ.
2. CUNG PHI BÁT TRẠCH: Cung Phi Bát Trạch là cung Chánh dùng để coi về việc tạo tác và hôn nhơn vân vân … nếu không biết về Cung Phi Bát Trạch này thì không coi về phương hướng nhà cửa, mồ mả hay coi về hôn nhơn cưới gã gì được, nên nó rất quan trọng. Người không biết, dùng lầm Cung Sanh ở trước thì hỏng bét cả.

Cung Phi khác với Cung Sanh, Cung Sanh nó không chạy, hễ cùng một tuổi với nhau thì đàn ông cung gì là đàn bà cung đó, nghĩa là dầu đàn ông hay đàn bà, hễ là cùng một tuổi thì đồng một cung như nhau. Cung Phi trái lại, cùng là một tuổi mà đàn ông cung khác đàn bà cung khác, nên gọi nó là Phi. Phi là chạy, chạy khác đi không giống nhau.
11. CUNG PHI BÁT TỰ: Phần Phi cung Bát Tự này chỉ dùng về việc hôn nhơn thôi, đây là cung phụ, khi chọn về hôn nhơn thấy cung này được kiết, xem lại cung Bát trạch ở truớc cũng được kiết đó là Đại kiết, còn hai bên đều hung ấy là Đại hung, phải tránh. Một bên hung một bên kiết, đó là bán hung bán kiết, nên suy tính cho thật kỹ sẽ dùng, lý bất thập toàn, ta không nên quá câu chấp. Chỗ đồng và chỗ chẳng đồng giữa Bát trạch và Bát tự: a)CHỖ ĐỒNG: -Bát trạch dùng: Nhứt Khảm, Nhì Khôn … Bát tự cũng vẫn dùng y như vậy. -Bát trạch: cung của phụ nữ giống y như bên Bát tự. Nghĩa là cung của phụ nữ bên Bát trạch và bên Bát tự vẫn là một cung không thay đổi. b)CHỖ CHẲNG ĐỒNG: -Cung phi Bát trạch dùng cả hôn nhơn và tạo tác, còn Cung Phi Bát tự chỉ dùng về hôn nhơn. -Về phần đàn ông, cung Phi Bát tự khác với cung Phi Bát trạch. -Về 64 cung biến của Bát trạch và Bát tự khác nhau, nên hai bên có hai bài riêng, đừng lầm đem bài này dùng bấm cho cung kia là sai cả. Ở sau, ta sẽ nói đến bài bấm 64 cung biến của Phi cung Bát tự này. —o0o—

CÁCH TÌM PHI CUNG BÁT TỰ

Như trên ta đã biết cung Phi Bát trạch và Bát tự của Nữ mạng vẫn là một thì cách tính cũng vẫn là một. Vậy ta cứ theo các cách tính cung Phi Bát trạch mà tính cung Phi Bát tự của Nữ mạng, rối từ cung Phi của Nữ mạng mà suy ra cung Phi Bát tự của Nam mạng theo bảng đối ứng lập thành sẳn dưới đây.

Hễ: Nữ 1 thì Nam 2, Nữ 2 thì Nam 1, cộng 1 với 2 lại thành 3. Số 3 là con số căn bản. Rồi hễ: Nữ 3 thì Nam 9, Nữ 4 thì Nam 8, Nữ 5 thì Nam 7, Nữ 6 thì Nam 6, Nữ 7 thì Nam 5, Nữ 8 thì Nam 4, Nữ 9 thì Nam 3. Giờ ta đem cộng từng cặp một của 7 cung Nam Nữ này lại thì thành ra số 12.

Vậy con số 3 và con số 12 là con số căn bản để tính ra cung số Nam Nữ Bát tự lữ tài. Hễ biết cung Nam mạng thì tìm ra cung Nữ mạng, biết cung Nữ mạng thì tìm ra cung Nam mạng. Hễ dưới 3 thì trừ cho 3, còn trên 3 thì trừ cho 12 thì ra cung số của Nam hoặc của Nữ.

Xin tóm lược để dễ thấy:
Nữ 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Nam 2 1 9 8 7 6 5 4 3

Khi các bạn theo cách tính cung Phi Bát trạch ở truớc mà tìm ra cung Phi Bát tự của bên Nữ rồi, theo số cung của bên Nữ ở trên mà dò ra số cung của bên Nam ở dưới.

Xin nhắc lại số cung nên đọc: 1: Nhứt Khảm, 2: Nhì Khôn, 3: Tam Chẩn, 4: Tứ Tốn, 5: Ngũ Trung, 6: Lục Càn, 7: Thất Đoài, 8: Bát Cấn, 9: Cửu Ly.

Tài liệu sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát Quái Trận trong Tử Vi

10 thể nghiệm lạ lùng khi con người cận kề cái chết

Sau khi nghiên cứu nhiều trường hợp chết đi sống lại, các nhà khoa học tổng kết 10 hiện tượng lạ lùng khi con người cận kề cái chết.
10 thể nghiệm lạ lùng khi con người cận kề cái chết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

10 the nghiem la lung khi con nguoi can ke cai chet hinh anh
 
1. Biết rõ về tin mình sẽ chết 
 Họ tự mình nghe thấy bác sĩ hoặc người khác có mặt tại nơi đó tuyên bố rõ ràng về cái chết của mình, cảm thấy cơ thể trở nên yếu ớt đến cùng cực.
 
2. Trải nghiệm niềm vui  Đầu tiên sẽ cảm thấy đau, nhưng nỗi đau này chỉ lóe lên rồi qua đi, sau đó sẽ thấy mình lơ lửng trong một không gian tăm tối, một cảm giác dễ chịu, bình yên mà chưa từng được trải nghiệm bao bọc lấy người sắp giã từ cõi đời.
 
3, Âm thanh kỳ lạ  Khi con người sắp chết, sẽ nghe thấy âm thanh kì lạ, vừa vui tươi, vừa mời gọi, rộn ràng như có lễ hội.
 
4, Tiến nhập vào lỗ đen  Có người phản ánh rằng họ cảm giác bất ngờ bị kéo vào một không gian tối. Họ bắt đầu có cảm giác, giống như một khối hình trụ không có không khí, cảm giác như một vùng quá độ, vừa là đời này, vừa là một nơi xa lạ nào khác.
 
5, Linh hồn thoát xác  Chợt thấy mình đang đứng ở một nơi nào đó ngoài cơ thể mình, quan sát cái vỏ thân người của mình. Một người đàn ông chết đuối nhớ lại anh đã tự mình rời khỏi cơ thể, đơn độc trong một không gian, thấy mình tựa giống một chiếc lông.
 
6. Ngôn ngữ bị hạn chế   Họ dùng hết sức mình để nói cho người khác biết hoàn cảnh khó khăn của mình nhưng không ai nghe thấy lời họ nói. Đây là dấu hiệu của việc xa rời sự sống.
 
7, Thời gian như biến mất  Trong trạng thái thoát xác, cảm giác về thời gian như biến mất. Có người hồi tưởng lại rằng trong khoảng thời gian đó anh đã từng ra vào cơ thể mình rất nhiều lần.
 
8. Các giác quan vô cùng nhạy cảm  Thị giác và thính giác nhạy cảm hơn trước. Một người đàn ông nói rằng ông chưa bao giờ nhìn rõ đến như vậy. Trình độ thị lực đã được nâng cao đáng kinh ngạc. Đây là hiện tượng rất lạ lùng khi con người tiến gần tới cái chết.
 
9. “Người” khác đến đón  Lúc đó xung quanh xuất hiện một người “người” khác. “Người” này hoặc là tới giúp họ quá độ tới đất nước của người chết một cách bình yên, hoặc là tới nói với họ rằng hồi chuông báo tử vẫn chưa vang lên, cần quay về trước đợi thêm một thời gian nữa.
 
10. Nhìn lại kiếp nhân sinh  Lúc này người trong cuộc sẽ nhìn lại toàn cảnh bức tranh cuộc sống đời mình. Khi bản thân họ mô tả lại thời gian ngắn ngủi giống như “cảnh nọ nối tiếp cảnh kia, chuyển động theo trật tự thời gian các sự việc xảy ra, thậm chí các bức ảnh nối tiếp nhau, một vài cảm giác và cảm xúc đều như được thể nghiệm lại một lần nữa.   ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 thể nghiệm lạ lùng khi con người cận kề cái chết

Bài trí cây xanh để tăng sinh khí cho phòng bếp

Bài trí cây xanh trong bếp sẽ mang lại cảm giác tươi mắt, nguồn không khí trong lành và nhiều sinh khí mới. Tuy nhiên, cần hết sức lưu ý về vấn đề phong thủy,
Bài trí cây xanh để tăng sinh khí cho phòng bếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tránh rước họa vào thân.
 
1. Loại cây xanh nên chọn
 
Nếu muốn bài trí cây xanh trong bếp, gia chủ có thể lựa chọn các loại cây nhỏ gọn, cành lá không rộng sẽ gây vướng. Nên chọn các loại cây có khả năng khử mùi và hấp thụ các chất độc như dương xỉ hoặc các loại cây xanh, cây hoa có màu sắc bắt mắt, tươi vui giúp tăng cảm giác thèm ăn như tía tô cảnh, đỗ quyên…
 
Sau phòng khách, nhà bếp là nơi cũng cần bài trí cây xanh vừa có tác dụng trang trí lại mang giá trị phong thủy cao. Hơn nữa, nhiệt độ môi trường trong phòng bếp cũng không ảnh hưởng nhiều đến các loại thực vật phong thủy, nên có thể tận dụng không gian này để bài trí cây xanh.

Bai tri cay xanh de tang sinh khi cho phong bep hinh anh
Ảnh minh họa

2. Vị trí đặt cây xanh

Theo phong thủy phòng bếp, mỗi vị trí đặt cây xanh khác nhau mang đến những tác dụng nhất định. Căn cứ vào mong muốn hay sở thích của từng người mà lực chọn vị trí phù hợp nhất.
 
Hướng Đông: Đây được coi là hướng đại cát đối với nhà bếp. Chủ nhà có thể đặt chậu cây xanh trên bàn hoặc các loại cây hoa có màu đỏ đặt gần tủ lạnh. Cách làm này sẽ giúp mọi người trong nhà luôn được khỏe mạnh.
 
Hướng Tây: Bạn có thể lựa chọn các loại cây có hoa màu vàng như thủy tiên, păng-xê để đặt ở phía Tây của căn bếp. Chúng vừa có tác dụng ngăn chặn Dương khí quá mạnh của ánh nắng mặt trời vừa đem lại may mắn về tài lộc cho gia chủ.
 
Hướng Bắc: Nếu muốn đặt chậu cây ở phía Bắc thì nên chọn các loại cây hoa màu hồng hoặc cam để tăng thêm sức sống.
 
Hướng Nam: Đặt chậu cây xanh ở phía Nam của phòng bếp để khắc chế Dương khí quá mạnh từ ánh sáng mặt trời. Những căn bếp ở khu vực phía Nam ngôi nhà hoặc có cửa sổ ở phía Nam sẽ nhận luồng ánh sáng mặt trời chiếu mạnh, chủ nhà có xu hướng tiêu tiền hoang phí. Nếu đặt một chậu cây lá rộng (có tác dụng chiêu tài) có thể trì hoãn Dương khí quá mạnh, từ đó giúp chủ nhà chi tiêu tiết kiệm và hợp lí hơn.
 
Lưu ý: Việc bài trí cây xanh trong bếp là cần thiết nhưng cũng không vì thế mà thay đổi hoặc cải tạo bếp một cách bừa bãi, thiếu khoa học. Đặc biệt khi trong nhà có phụ nữ sinh nở hoặc mang thai rất kị sự thay đổi, dịch chuyển trong nhà bếp như sơn lại tường, sửa chữa tủ bếp…
ST    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí cây xanh để tăng sinh khí cho phòng bếp

Ý nghĩa phong thủy của hoa hướng dương –

Hoa hướng dương (tiếng anh là Sun flower) còn gọi là hoa quỳ, là loài hoa biểu tượng của thành phố Kansas, Mỹ và Kitakyushu, Nhật. Hoa hướng dương có nguồn gốc từ châu Mỹ sau đó được đưa về châu Âu thế kỷ 16 sau khi Columbo tìm ra Tân thế giới. Nhờ đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ặc tính của nó mà người ta yêu thích cái đặc tính đó và gán nó với những phẩm chất đáng quý vậy nên loài hoa này cũng là một loài hoa trong phong thủy. Hướng dương là loại hoa kỷ niệm ngày cưới năm thứ ba theo văn hóa của người Mỹ.

Ý nghĩa hoa hướng dương trong phong thủy

Không mềm mại, quý phái như hoa hồng, cũng không phải sang trọng như hoa lan, hoa hướng dương mang một vẻ hoang dại hơn. Sự vận động của hoa hướng dương theo hành trình của mặt trời trong ngày từ Đông sang Tây nên trong văn hóa Trung Hoa, hướng dương là loài hoa biểu tượng của sự hướng thượng, hướng tới điều tốt đẹp hơn, đồng thời nó cũng được người Trung Quốc coi là biểu tượng của sự chung thủy, trọng nghĩa khí và trung thành.

tumblr_inline_mrpuqeb02U1qz4rgp

Hướng dương là một loài hoa mang lại năng lượng tốt trong phong thủy, vì vẻ ngoài rực rỡ, giúp tạo bầu không khí tràn đầy sức sống, gắn kết các thành viên trong gia đình với nhau, đặc biệt là giữa bố mẹ và con cái.

Những bức tranh về hoa hướng dương cũng tác dụng trong việc tăng cường vượng khí phong thủy, có thể treo ở phòng khách, phòng trẻ em để kích thích hoạt động sống.

Với văn phòng, loài hoa này cũng được chọn làm hoa phong thủy, vì tác dụng của nó cũng tương tự như nêu bên trên, giúp tạo tinh thần phấn chấn cho nhân viên và kích thích năng suất làm việc.

Nhờ vậy mà trên thị trường các sản phẩm từ hoa hướng dương của các dịch vụ hoa tươi khá được ưa chuộng. Với những tác dụng như vậy, bạn sẽ không ngần ngại chọn cho mình một chậu hoa hướng dương hoặc chí ít là một bức tranh hoa trong nhà hoặc công sở, sẽ mang lại ích lợi cho chính bạn và người khác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của hoa hướng dương –

Giải mã giấc mơ thấy đánh nhau –

Bạn đang thấy sợ hãi với giấc mơ tối qua, giấc mơ bạn đánh nhau với người ta làm bạn lo lắng, run sợ. Nếu bạn thật sự lo sợ có điềm báo không lành thì hãy cùng chúng tôi đi giải mã giấc mơ thấy đánh nhau. Chúng tôi có chọn lọc các thông tin chính xác
Giải mã giấc mơ thấy đánh nhau –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy đánh nhau –

Luận giải vận số của người tuổi Thân theo tháng sinh

Sinh vào tiết đầu xuân, người tuổi Thân có sức sống mạnh mẽ, có tinh thần lạc quan. Có số xuất ngoại, tài lộc đến muộn. Nên đề phòng mất của và bệnh tật.
Luận giải vận số của người tuổi Thân theo tháng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Sinh tháng Giêng:
Sinh vào tiết đầu xuân, là người có sức sống mạnh mẽ, có tinh thần lạc quan. Có số xuất ngoại, tài lộc đến muộn. Nên đề phòng mất của và bệnh tật.

(Tranh minh họa)

Sinh tháng 2: Người tuổi Thân sinh vào tiết Kinh Trập thường có quyền chức nhưng khó giữ, bổng lộc cũng vì thế mà giảm sút, trong đời có nhiều chuyện không vui, ít được ân huệ. Tuy nhiên do tài giỏi, năng lực hơn người nên tiền của kiếm được dễ dàng.

Sinh tháng 3: Sinh vào tiết Thanh Minh, người tuổi Thân tài giỏi hơn người, có mệnh tốt, hưởng phúc suốt đời, cuộc sống no đủ, an nhàn, tự tại, hôn nhân tốt đẹp, có nhiều bạn hữu. Lưu ý, đây không phải là người thích hợp với các công việc chân tay, nếu theo con đường buôn bán kinh doanh tất có lợi lộc.

Sinh tháng 4: Số này tuy vất vả, khó khăn nhưng có tài danh, cuộc sống no đủ, một đời vinh hoa. Trong đời có lúc gặp chuyện thị phi, nên sáng suốt xử lý nếu không sẽ rơi vào vòng rắc rối.

Sinh tháng 5: Là người đầy năng lực, mưu sự có thể thành công nhưng ít được hưởng lộc. Có số phải một mình mưu sinh, ít bạn bè và hay gặp nguy hiểm.

Sinh tháng 6: Sinh vào tiết Tiểu Thử, người tuổi Thân thường có tính tình ôn hòa, sống vô tư, thoải mái. Số này tuy ít lộc nhưng không thiếu ăn, trong đời lành dữ song hành, hay gặp chuyện thị phi, kiện tụng, nhân duyên tốt đẹp, con cháu ngoan hiền, hiếu thảo.

Sinh tháng 7: Người này có cuộc sống vật chất đầy đủ, cuộc đời phong lưu, hạnh phúc, vui vẻ. Số được hưởng gia sản của tổ tiên.

Sinh tháng 8: Sinh tháng này là người thông minh, nhạy cảm, có sức khỏe tốt. Số có tài lộc nhiều, sự nghiệp suôn sẻ, tiền đồ tốt đẹp, hưởng phúc lâu dài, gia đình hòa thuận, con cháu ngoan hiền.

Sinh tháng 9: Đây thường là người chính trực, tài năng, nghị lực, có năng khiếu nghệ thuật nhưng lại nóng vội nên trong đời hay gặp phải những trở ngại và tổn thất. Họ có số quyền cao chức trọng, sự nghiệp phát triển thành công, nhưng cuộc sống không được như ý.

Sinh tháng 10: Sinh vào tháng này là người có ý chí kiên định, tài lộc, gia vận bình thường, không giàu có. Số phải an phận, nếu không cuộc sống khó được yên ổn. Nên kế thừa nghiệp tổ sẽ được hưởng phúc.

Sinh tháng 11: Người tuổi Thân sinh vào tháng này thường không có chí tiến thủ, tính tình ương bướng. Cuộc đời gặp nhiều chuyện buồn chán, vất vả, thiếu thốn, bệnh tật. Nên đề phòng cảnh vợ chồng ly tán.

Sinh tháng 12: Sinh vào tiết tiểu Hàn, cuộc đời người tuổi Thân không được giúp đỡ, cuộc sống thiếu thốn, sức khỏe kém, khó thành công trong làm ăn kinh doanh. Người này nếu biết phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, tự thân không ngừng vươn lên cuối đời sẽ được hưởng phúc lộc và bình an.

(Theo Nhân duyên và tướng cách đàn bà)

 

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Thân theo tháng sinh

Thực hư phương pháp dùng bùa thuật trị bệnh trong dân gian

Các phương thức bí truyền chữa bệnh bằng bùa chú, đọc niệm, cúng khấn để chữa bệnh đến ngày nay vẫn được sử dụng. Hãy cùng tìm hiểu phương pháp chữa bệnh tâm
Thực hư phương pháp dùng bùa thuật trị bệnh trong dân gian

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sử dụng pháp thuật chữa bệnh đã tồn tại từ lâu trong dân gian. Các phương thức bí truyền như bùa chú, đọc niệm, cúng khấn để chữa bệnh đến ngày nay, khi khoa học và y học phát triển vượt bậc vẫn được sử dụng ở không ít nơi. Cùng tìm hiểu phương pháp chữa bệnh tâm linh này qua bài viết dưới đây.


Thuc hu phuong phap dung bua thuat tri benh trong dan gian hinh anh 2
 
Các thầy mo, thầy cúng được coi là nhân vật quan trọng trong văn hóa dân gian của người Việt từ xa xưa. Họ không chỉ đảm đương công việc của một nhà tâm linh mà còn như một thầy thuốc của cộng đồng. Chỉ với một chén nước, đọc chú ngữ là người bệnh có thể thuyên giảm hay thông qua một lễ cúng với hàng loạt các nghi thức là có thể giải trừ mọi bệnh tật.   Khi Đạo giáo bắt đầu có chỗ đứng ở Việt nam thì nghi thức chữa bệnh bằng bùa chú phổ biến nhất là thắp hương, niệm bát tiên chú, lấy nước cho người bệnh uống. Hay là viết bùa, luyện ngải rồi đốt hòa với nước làm thuốc chữa bệnh. Thậm chí, dòng Đạo giáo thần tiên còn có những bài phép thuật riêng để chữa bệnh, cải lão hoàn đồng, cải tử hoàn sinh. Thực hư hầu như chưa rõ ràng nhưng sau đó bị liệt vào hàng tà giáo, cấm lưu truyền.
Bí ẩn giấc mơ về bùa chú Tìm hiểu văn hóa bùa chú trong tâm linh người Việt Khu chợ bày bán tâm linh công khai ở Tây Phi

Phật giáo không khuyến khích bùa chú, bản thân Phật giáo cũng không có bùa chú nhưng khi truyền vào dân gian, tích hợp với văn hóa bản địa cũng như đời sống tâm linh tín ngưỡng ăn sâu bắt rễ trong lòng người Việt, Phật giáo cũng xuất hiện các phương pháp chữa bệnh tâm linh.
  Đó không phải là các nghi lễ bài bản hay những bài bùa chú hiệu nghiệm như các tín ngưỡng dân gian mà chủ yếu là trì tụng, niệm kinh và hướng Phật. Điển hình là tâm lý lên chùa dâng hương lễ Phật, niệm kinh, niệm chú để mong giải trừ bệnh tật, tai ách. 
Thuc hu phuong phap dung bua thuat tri benh trong dan gian hinh anh 2
 
Giải thích cho vấn đề này, các nhà khoa học đã đưa ra giả thuyết chú ngữ là một loại âm thanh sóng âm mà khi cộng hưởng với cơ thể sẽ nảy sinh tác dụng chữa bệnh. Tuy nhiên, luận cứ này có phần khiên cưỡng và thiếu hợp lý vì hầu hết khi niệm chú đều phát ra tiếng và thực chất chưa phát hiện ra trường hợp con người có thể tạo ra sóng âm chữa bệnh.
  Nếu niệm chú có thể khỏi bệnh thì con người bách bệnh tiêu tan, vì thế phương pháp này chỉ có tác dụng về mặt tinh thần chứ chưa có chứng minh khoa học về mặt chữa bệnh. Cũng như vậy, niệm Phật là để tâm an, tinh thần khỏe khoắn, hướng thiện chứ không thể chữa khỏi bệnh. Các hình thức chữa bệnh bằng tâm linh hầu hết đều bị cho là mê tín dị đoan và cấm lưu hành.
 
► Xem phong thủy và những điều ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn
  Bùa ngải và bản chất của huyền thuật Người Chăm yểm kho báu trên đảo Lý Sơn Ly kì chuyện mỹ nhân Sài Gòn dùng bùa yêu chài đại gia Tâm Lan
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thực hư phương pháp dùng bùa thuật trị bệnh trong dân gian

Tính cách, sự nghiệp và tình duyên của bạn qua số hoa tay

Những ai có 10 hoa tay thường lãng mạn, cố chấp. Vẻ ngoài họ luôn tỏ ra mạnh mẽ, thực tế bên trong rất mềm yếu. Đối tượng kết hôn phù hợp là người có 1, 6, 9 hoa tay.
Tính cách, sự nghiệp và tình duyên của bạn qua số hoa tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Câu hỏi: Bạn có mấy hoa tay? 

tinh-cach-su-nghiep-va-tinh-duyen-cua-ban-qua-so-hoa-tay
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Maruko (theo Piaoliang)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách, sự nghiệp và tình duyên của bạn qua số hoa tay

Bài viết về Tứ Hóa Phái góp nhặt trên diễn đàn tuvilyso.org

Một bài viết sưu tầm, gom nhặt từ diễn đàn tuvilyso.org. Mời cá bạn tham khảo.
Bài viết về Tứ Hóa Phái góp nhặt trên diễn đàn tuvilyso.org

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một bài viết copy sưu tầm về Tứ Hóa của các cao thủ trao đổi trên tuvilyso.org như AlexPhong, WhiteBear, HoangNhiMai,..

Đây là bài viết tóm tắt được lấy trong sách của tứ hóa, về những bước đơn sơ nhất của Tứ Hóa Phi Tinh, post lên cho những bạn chưa có sách nắm được một số ý.

Ở đây, trong bài viết này nhắc chủ yếu nhất là Khâm Thiên Môn, một chi phái quan trọng.

- Xét về Nam Phái, chú trọng nhất là tình của các sao. Tứ Hóa năm sinh, đại vận, hay lưu niên cũng được dùng, nhưng không lấy làm chính.

- Xét về Tứ Hóa Phái lại lấy Tứ Hóa làm dụng thần. Thứ nhất là để xét cách cục Nguyên Thủy. Thứ hai là để xem vận, trong đó gồm 3 mặt "bản dịch", "giao dịch", "biến dịch", gọi là Phi Cung Hóa Tượng để luận đoán cát hung.

- Ta đã biết, đẩu số là học thuyết liên quan đến Dịch lý Hà Lạc, "dịch" có thể hiểu là Nhật Nguyệt, Âm Dương. Thì Âm Dương tương tác tạo ra cát hung.

- Tứ hóa Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ xuất phát từ Hà Đồ. Lấy Lộc Kỵ là trung tâm, giống như Âm Dương vậy. Còn Quyền Khoa chỉ là quá trình. Nhiều lúc có Lộc mà Xấu, có Kỵ mà lại tốt. Nhiều khi lại Lộc còn hung hơn Kỵ

- Mọi vật đều có tượng của đó. Cao, thấp, béo, lùn, dài, ngắn....là "hình tượng". Cũng như vậy Mệnh lý dùng hợp sinh chế hóa, thể dụng gọi là " hóa tượng". Theo Khâm Thiên Môn thì Tứ hóa phi tinh Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ nhập cung là "thùy tượng".

- Khâm Thiên Môn dùng "thùy tượng" để chỉ nguồn cơn họa phúc, dấu hiệu, định hướng nên tránh,..

- Hiểu theo nghĩa cơ bản, Lộc là "lành", Quyền là "biến đổi", Khoa là "yên", Kỵ là "lỗi lầm". Nhưng thực tế, đã là tượng thì có sự biến đổi, nên phải hiểu biến đổi theo tam dịch, "bản dịch", "giao dịch", "biến dịch".

- Theo Khâm Thiên Môn, tối đa chỉ có Song Lộc, Song Kỵ, Lộc Kỵ, chứ không có Tam Lộc, Tam Kỵ, hay Tam Lộc Kỵ, vì chỉ có thành cặp, thì mới có đối đãi, có cát hung.

+ Kỵ thì ảnh hưởng tại cung nó đóng, và tương tác cả đối cung. Song Kỵ thì càng xấu hơn.

+ Song lộc, nếu mà Lộc tiên thiên, với Lộc hậu thiên có thể trở thành xấu, do Lộc quá nặng, sinh ra hao tổn.Nhưng cũng có lúc lại tốt, lại thành song lộc thật. Chỉ có 2 lộc hậu thiên đồng cung thì ổn định hơn.

- Tứ Hóa cần xem xét tiên thiên, hoặc hậu thiên. Xem về xung chiếu nhau, xem cái gì hóa ra, nếu thêm tự hóa thì càng phức tạp hơn.

- Chỉ cần Tứ Hóa bị nhập vào cung thì cung sẽ động. Lộc, Quyền, Khoa thì luận "chiếu". Riêng Kỵ thì luận "xung", ý chỉ hai cung đối nhau.

-----

Tượng có bản của tứ hóa phi tinh

Hoá Lộc:

Là sự khởi đầu, Nó tượng trưng cho sự bắt đầu cái mới. Chính vì lẽ đó, nó là "duyên"khởi, cung vị nào có Hóa Lộc, thì cung vị đó là nơi duyên tụ.

Ví dụ: 1) Hóa Lộc năm sinh ở cung Thiên Di thì Thiên Di sẽ là khởi nguồn cho "duyên", hay tốt hơn là lập nghiệp ở đất khách quê người sẽ tốt

2) Mệnh Tham Lang Hóa Lộc năm sinh. Thì phải xem Tham Lang ở đây thế nào, tuy Mệnh đều là nơi duyên tụ. Tham Lang tạo Phúc, hay tạo nghiệp

Tạo phúc thì Tham Lang phát huy Hóa Lộc nên tính tài hoa, nghệ thuật. Tạo nghiệp thì hay dụng đào hoa.

Hóa Quyền

Thể hiện tính tự lập, bền bỉ, hành động.

Về người: chủ hành động, tự lập, nghiêm nghị, nhưng hơi cô độc.

Về việc: chủ hành động, khai sáng

Về vật: chủ về lớn, hay thay đổi về phương diện vật chất.

Về số lượng: tăng thêm.

Hoá Khoa

Là sự nối tiếp nhân duyên trong vũ trụ, Hóa Khoa là xu hướng "quay về" khởi niệm cũ. Khác với Hóa Lộc, là khởi niệm cho cái mới

Về người: điềm tĩnh, danh dự, bình hòa, không vội cũng không gấp.

Về việc: ổn định, tích lũy, công tác kế hoạch.

Về vật: thương hiệu nổi tiếng, trang nhã, có phẩm chất trên phương diện tinh thần

Về số lượng: trung bình

Hóa Kỵ

Sau khi đã diễn biến quá trình: Lộc Quyền Khoa, đương nhiên phải có hồi kết của nó, chính là Hóa Kỵ.

Về người: tâm địa không xấu, lập dị, cố chấp.

Về việc: vô duyên, bất lợi, không thuận lợi`

Về vật: đồ cũ, đồ xấu tệ

Về số lượng: ít

--------

Căn cứ trên phương diện lấy Cung vị làm Tượng để luận đoán mà phân loại, thì Tử Vi Đẩu Số có hai Đại pháp môn: "Tam hợp pháp" và "Tứ Hóa pháp" (hay còn gọi là Tứ tượng pháp).

"Tam hợp pháp" là lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hợp", thêm vào cung Thiên di làm "Tứ chính" hợp thành "Tam phương Tứ chính". Theo địa chi tam hợp mà đoán việc của người, là cơ sở của học thuyết Đẩu Số.

"Tứ hóa pháp" cũng lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hội", nhưng "Tứ chính" thì lấy "cung vị tứ tượng" để quy chiếu, tức là lấy cung Mệnh, cung Tử nữ, cung Thiên di và cung Điền trạch làm "Tứ chính", khác với "tam hợp pháp" ở chỗ là, Tứ hóa pháp lấy thiên can của sáu cung này để làm tượng luận đoán, chứ không chỉ dựa vào tính của các Sao. Nếu không, sao của sáu cung sẽ hỗn loạn, khó mà đoán việc.

Tam hợp pháp gặp trường hợp cung vị không có chính diệu, thì mượn chính diệu của đối cung để dùng.

Tứ hóa pháp gặp trường hợp ở cung vị không có chính diệu, lại không mượn chính diệu ở xung cung để dùng, vì nguyên do nó dùng tượng ở can của Cung.

Ngoài ra, Tam hợp pháp theo thuyết Ngũ hành, chú trọng Tinh đẩu, cho nên tinh diệu mới có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm". Còn Tứ hóa pháp thì phối hợp với Quẻ và Lý Số, chú trọng Tượng Số, cho nên Tinh diệu không có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm".

Nói về sự biến hóa của Tử Vi Đẩu Số, ngoại trừ các lưu phái chính như đã nói trên, có một số lưu phái trong quá trình luận đoán, còn dẫn dụng một cách ít công khai các tác dụng đặc thù khác, chẳng hạn như tứ trụ, phong thủy, chiêm bốc, quái tượng, thậm chí cả đến số mục hay mầu sắc của các sao... trong đó sự phân chia khoa mục luận đoán rất tỉ mỉ, không kém sự phân loại của khoa học hiện đại, khiến cho người học đời sau, có lẽ phải mất tinh lực của cả đời người, mới có thể nghiệm một cách hoàn bị và sâu sắc khoa Tử Vi Đẩu Số.

Theo Tử vi Đẩu số - Tứ Hóa phái (Bắc phái), cung quan trọng dùng để xem sự cố tai ách bất ngờ, đương nhiên phải láy bốn cung Mệnh viên - Thiên di - Tử nữ - Điền trạch làm chủ, vì bốn cung này là cung tứ Chính.

Cung Tứ Chính là chủ về các sự tình di động, dời chuyển, dịch mã, bất ngờ, tai ách. Do đó, muốn luận đoán tình trạng có ý thức thay đổi và tai ách bất ngờ có xảy ra hay không, thì phải dùng bốn cung tứ Chính này để khảo xét.

Còn có một phương pháp đơn giản khác dùng để luận đoán "tai ách bất ngờ", đó là lấy cung vị Quan lộc của cung Thiên di (tức cung Phu thê), nếu can cung Quan lộc này hóa Kị nhập các cung Huynh đệ, cung Nô bộc, cung Mệnh, thì có thể đoán định có tai nạn bất ngờ.

Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Tài bạch, cung Phúc đức thì đoán định không có tai nạn xảy ra.

------

Trong tử vi đẩu số phi tinh, khi ta sử dụng thiên can của các cung để an tứ hóa, có thể thấy 12.4 = 48 loại tứ hóa chạy trong các cung. Tuy vậy, khởi là Hóa Lộc, Diệt là hóa Kỵ, và Lộc theo Kỵ mà đi. Tùy vào dáng điệu của hóa Kỵ, ta có rất nhiều loại hóa Kỵ sau đây:

  1. Lưu xuất kị: Thiên can của cung làm cung xung chiếu hóa kị, chủ không nên tích trữ..
  2. Nghịch Thủy Kỵ: Giống Lưu xuất kị, nhưng gặp thêm Hóa Kị gốc hoặc tự hóa ở cung đối. Chủ hung họa.
  3. Tương Khiếm Kị: tức là Kỵ gốc + tự hóa kị + Tứ Mộ. Chủ tuy ko tốt, nhưng không dẫn tới hung họa.
  4. Thuận Thủy Kị: tức cung A phi kỵ tới cung B, không phải cung đối diện, chủ khí tiết sang B.
  5. Tuần hoàn Kỵ: tức cung A phi kỵ sang cung B, cung B phi kị sang cung A. Chủ quan hệ đối đãi nhau, ăn miếng trả miếng, tốt cùng tốt.
  6. Phản cung Kỵ: tức đại vận tới tam hợp + tứ hóa đại vận xung chiếu mệnh tài quan nguyên thủy. Ta coi đó là double Kỵ.
  7. Thị Phi Kị: A phi Kỵ sang B, B phi Lộc sang A. Tức là A đểu với B, nhưng B vẫn tốt với A.
  8. Xung Hỗ Kỵ: Tức là 2 cung khác nhau, phi kị sang 2 cung xung chiếu nhau, thì hai cung gốc có quan hệ rối rắm, dễ tranh chấp, do đó dễ xung đột.
  9. Tứ Mã Kỵ: tức là bốn cung Mã, có hóa kị gốc + Tự hóa. Chủ bôn ba vất vả.
  10. Nhập Khố Kỵ: tức là tứ mộ gia thêm Hóa Kị gốc, không có tự hóa. Chủ giữ được tiền. Nhưng nếu tự hóa là hỏng.
  11. Tuyệt Mệnh Kỵ: tức là Mệnh hoặc Điền có Hóa Kị gốc, nếu Mệnh quan điền đại vận phi kị gia thêm vào mệnh Điền tiên thiên, gọi là Tuyệt Mệnh Kị. Đặc biệt Hung Hiểm.
  12. Tiến Thoái Mã Lộc Kị. Tại các cung Tý Sửu Dần Mão, nếu ta phi kị/lộc tiến lùi 2 cung, gặp tự hóa, thì sẽ nhảy tiếp 2 bước nữa.
  13. Thoái Mã Kị, cũng là phi kị đi 2 cung, gặp tự hóa, nhưng không ở Dần mão Tý Sửu, thì Kị sẽ tự lùi lại, không tiến bước nữa. Chủ Tổn Thất.
  14. Nghịch Thủy Kỵ, cung A hóa kị cung xung chiếu, gặp hóa kị gốc. Chủ đại quý. Nhưng nếu tự hóa kị hoặc tự hóa lộc thì sẽ tạo thành tam kị, chủ đại hung, Thủy Tiết Kị.

-----

Xem Nghịch Thủy Kỵ là rõ nhất hàm ý của tứ hóa. Cung A đối xung cung B. Cung A phi hóa Kỵ tới cung B, nhưng cung B vốn sẵn có Hóa Kỵ năm sinh thì gọi là nghịch thủy Kỵ. Hàm ý Hóa Kỵ A muốn trao cho B bị B từ chối vì B đã có Hóa Kỵ rồi. Và Hóa Kỵ do A trao lại chảy ngược lại A thành vòng tuần hoàn vĩnh cửu.

Nghịch thủy Kỵ mang nghĩa tốt cho quan hệ A và B, cụ thể tốt cho A, ý tứ là dòng chảy giữa A và B cứ thế mãi mãi luân chuyển không ngừng nghỉ.

Tuy nhiên, có trường hợp đường dẫn bị thủng và nước rò ra ngoài. Đó là khi cung B tự hóa. Khi cung B tự hóa thì Hóa Kỵ của A trao sang B sẽ được B nhận và tiêu đi mất, thành ra không còn Nghịch Thủy Kỵ nữa. Cho nên xấu.

Phép xem tứ hóa cần lưu ý có hai loại hóa khác nhau. Nếu xem tứ hóa theo kiểu gom sao tam hợp sẽ thành cảnh hóa bay đầy trời.

Loại thứ 1: Tứ hóa do năm sinh gây ra, hoặc tứ hóa do lưu niên gây ra. Đây là tứ hóa ngoại nhập. Nó như cây cỏ gỗ đá của thiên nhiên bày ra, con người có thể tùy đó sử dụng.

Loại thứ 2: Tứ hóa do can cung gây ra. Loại này là tâm ý các cung, nó muốn gì, muốn phi hóa đi đâu, và nó nhận phi hóa từ đâu, tự hóa thế nào đều chính là tứ hóa loại 2 này.

Ta tưởng tượng Chúa Trời đưa quả táo cho con người, thì quả táo này là tứ hóa loại 1. Con người đối với quả táo này có 4 cách xử lý, thì cách cách xử lý này là tứ hóa loại 2 do can cung thủ diễn. Có thể ăn, có thể ném, có thể đem trồng.

Cho nên mới thấy Chúa Trời đưa quả táo, thì chỉ thấy thùy tượng. Phải biết quả táo đó được dùng thế nào thì mới xem được số. Nhưng đừng nhầm hai loại tứ hóa kẻo lại bắt gà lúc 6 giờ chiều.

-----

Người học tứ hóa nên nắm chắc hàm ý của phi hóa trước. Tự hóa là trường hợp riêng của phi hóa tại chỗ. Phi hóa là xu hướng tiềm năng, là con đường giao thông giữa các cung. Muốn có những chiếc xe tải chạy trên đường cần có hóa khí [năm sinh] hoặc hóa khí [lưu niên] xâm nhập.

Tôi nghĩ 90% người tử vi ở Việt nam hiện nay không hiểu ý nghĩa và cách dùng phi hóa.

Ví dụ mệnh nhận Hóa Lộc [năm sinh] nhưng từ đó lại phi Lộc sang tài bạch thì luận sao, phi Kỵ sang điền trạch thì luận sao. Họ đều ngáo ngơ cả.

Phi hóa trong tử vi chính là ý hướng của can chi trong tử bình. Can đó chi đó muốn gì, muốn hướng tác dụng sang đâu, blah bloh.

------

Về lá số của bà Từ Dũ: sinh ngày 19/05/Canh Ngọ (20/06/1810), giờ Dần.

Lá số bà Từ Dũ cũng là một ví dụ kinh điển. Lá số này giải quyết được những vấn đề như:

1. Thế nào là quý?, phải chăng cứ có lục sát tinh là không còn quý.

2. Thế nào là họa, phải chăng cứ có cát tinh là hết họa.

3. Cung trọng điểm, mặc dù đó là bàng cung như cung Tử Tức.

Lá số này, tinh hoa không hội tụ ở mệnh như Nam Phương Hoàng Hậu, mà hội tụ ở cung Tử Tức. Lịch sử cho biết bà là mẹ vua Tự Đức, vua số 4 của triều đại nhà Nguyễn. Sau khi con trai lên ngôi thì bà mới có "giá" và được tôn vinh.

Cung tử tức có Tham Vũ giáp Nhật Nguyệt, tam hóa liên châu, tọa Khôi hướng Việt, có Quang Quý giáp Thai Tọa. Đầy đủ cát hóa và lục quý. Một lần nữa thể hiện sức mạnh giáp cung của trục sửu mùi. Nhưng ngoài ra, ngũ sát tinh Không Kiếp Kình Đà Linh hội tụ đầy đủ, thêm Thiên Hình. Cho nên cung tử tức đầy đủ Cát, Quý và Sát. Tại vị trí Đế Vượng, năng lượng của cung tử tức cực hạn không gì ngăn cản nổi.

Đến đây có hai làn ý kiến:

1. Phải đầy đủ cả quý và sát thì cái sự Quý mới trọn vẹn là Quý.

2. Quý là quý, và sát là tai họa rình rập. Ta biết về sau vua Tự Đức bị đậu mùa nên vô sinh, trong hoàng cung mà em nào có bầu thì coi như chọn cái chết không cần xét xử. Nhưng ngoài ra, thì bà Từ Dũ và vua Tự Đức đều khá viên mãn không gặp đại họa hay bạo bệnh gì như Nam Phương Hoàng Hậu.

Có thể nói cung tử tức là cung trọng điểm của lá số, kể cả về đời thực cũng như mệnh lý. Hay nữa là vòng đại vận theo chiều sớm qua cung tử tức. Mà cung tử tức là bàng cung của tử vi (tuy nhiên nó thuộc tứ chính mệnh di tử điền).

Có khả năng lá số của bà Từ Dũ được fake từ nhỏ để lấy vua, vì thời phong kiến khi mà chưa có cuộc khởi nghĩa của giai cấp công nông xảy ra thì u ám lắm, mê tín lắm, hoàng cung vẫn dựa vào mệnh lý để chọn vợ cho vua. Khả năng ông Bộ Trưởng bố bà Từ Dũ thuê thợ giỏi fake lá số cho con gái cũng có khả năng. Thế nhưng sau này lá số khá ứng hợp, thì cũng có thể đây là lá số thực của bà Từ Dũ. Kỳ lạ hơn, mùa thu năm Kỷ Sửu bà sinh vua Tự Đức, thái tuế nhập quái ứng cung tử tức của bà ởi Sửu tức là chân mệnh thiên tử.

Mệnh sinh cục, âm dương thuận lý. Mệnh thân có Cơ Nguyệt Đồng Lương, Tướng Quân Đẩu Quân Quốc Ấn, Long Phượng Tả Hữu, Xương Khúc Lộc Khoa Kỵ. Thân có Lộc Mã. Phu có Cự Nhật Lộc Thanh Long Lưu Hà, Long Phượng Hổ Cái. Thì bản thân là người tài năng, và có số vượng phu lấy vua cũng đúng. Quan trọng là đại vận sớm đi qua những cung này.

Năm 38 tuổi, Đinh Mùi, vua Thiệu Trị qua đời. Năm Đinh nhập Cự Môn hóa Kỵ cung phu nguyên thủy. Lưu niên nhập điền trạch, số phận đã gọi, không thể không trả lời. Cha mất chồng mất với nhà thường dân là chuyện buồn nhưng với thái tử và mẹ thái tử là chuyện thăng tiến. Thái tử thì lên ngôi, còn mẹ thái tử vốn chỉ là phi thì bây giờ thành Hoàng Thái Hậu. Những cung phi khác khi tiên hoàng còn sống có thể kêu ồm ộp như con ếch hàng đêm, chứ bây giờ không dám ho he nửa câu. Cho nên với mẹ con bà thì đây là cát vận. Với bà Từ Dũ thì từ đây không còn ai trên mình nữa.

Năm 74 tuổi, Quý Mùi, vua Tự Đức qua đời. Lại năm mùi nữa lưu niên tới cung điền, nhưng lần này năm Quý Hóa Kỵ nhập tử tức nên con bà qua đời. Kể từ đây vận nước rối ren, thời huy hoàng của bà cũng hết. Cung trọng điểm là tử tức, con chết thì mẹ cũng mất điểm tựa.

Năm 93 tuổi, Nhâm Dần. Đại tiểu vận trùng phùng tại cung Thân. Đại vận Giáp Thân làm Thái Dương hóa Kỵ. Lưu niên Nhâm Dần làm Vũ Khúc hóa Kỵ tạo thành thế tam Kỵ ép cung trọng điểm nên Thái Hoàng Thái Hậu tắt nắng. Tháng 4 có Liêm Phá Kình Không Hồng Loan, ngày 5 nhập cung Tử Tức có Hình Kiếp, hoàn thành miếng ghép cuối cùng của bức tranh Từ Dũ.

Cuộc đời bà theo đúng vòng Trường Sinh, Sinh ở tỵ xuất thân là con gái Bộ Trưởng, tiền đề để bước vào hoàng cung, Vượng ở sửu nên đời lên hương từ đại vận này theo lộc con trai, Mộ ở cung dậu nên tới đại vận này con trai tắt nắng, và tuyệt ở cung thân cho nên bà mất ở cung thân.

Có thể nói đây là một lá số có thể dùng làm SGK cho tử vi. Qua lá số này có thể gạt bỏ những hồ nghi cho phương pháp thùy tượng của Nam phái.

Dưới góc độ Nam phái, lá số này không những cho thấy tác dụng hiển nhiên của vòng Trường Sinh mà còn cho thấy người xem Nam phái hiện nay cần thay đổi nhận thức về Sát tinh. Sát tinh một khi đi cùng Quý tinh thì không còn mang nghĩa "xấu" theo cách hiểu thông thường nữa. Nói cách khác chỉ có Quý tinh mới có thể ngự được Sát tinh. Dưới áo hoàng bào lấp ló thanh trường kiếm. Nhưng thanh kiếm đó là Thượng Phương Bảo Kiếm chứ không phải con dao cắt cổ cả nhà đại gia gỗ của sát thủ Bình Phước.

------

Không Kiếp là lưỡi kiếm sắc bén. Khôi Việt là cái chuôi, Quang Quý là cái vỏ. Xuất chiêu mạnh yếu xem cục khí, ai cầm kiếm xem chính tinh.

Lưỡi kiếm mà không có chuôi và vỏ thì không dùng được. Cố dùng đứt tay.

Hỏa Tinh là ngọn lửa, Thai Tọa là chân đế. Quan Phúc là nắp chụp. Cục khí là dầu hỏa. Thành ngọn đèn Huê Kỳ sáng rực. Với Linh Tinh tương tự thành ngọn lửa hàn xì.

Không có chân đế và nắp chụp ngọn lửa không dùng được.

------

Theo Tử vi Đẩu số - Tứ Hóa phái (Bắc phái), cung quan trọng dùng để xem sự cố tai ách bất ngờ, đương nhiên phải láy bốn cung Mệnh viên - Thiên di - Tử nữ - Điền trạch làm chủ, vì bốn cung này là cung tứ Chính.

Cung Tứ Chính là chủ về các sự tình di động, dời chuyển, dịch mã, bất ngờ, tai ách. Do đó, muốn luận đoán tình trạng có ý thức thay đổi và tai ách bất ngờ có xảy ra hay không, thì phải dùng bốn cung tứ Chính này để khảo xét.

Còn có một phương pháp đơn giản khác dùng để luận đoán "tai ách bất ngờ", đó là lấy cung vị Quan lộc của cung Thiên di (tức cung Phu thê), nếu can cung Quan lộc này hóa Kị nhập các cung Huynh đệ, cung Nô bộc, cung Mệnh, thì có thể đoán định có tai nạn bất ngờ.

Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Tài bạch, cung Phúc đức thì đoán định không có tai nạn xảy ra.

Posted Image

Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di hóa Kị nhập cung Phụ mẫu xuất xung cung Tật ách, hoặc nhập cung Quan lộc hóa xuất xung cung Phu thê, thì tai ách tất xảy ra, phần nhiều là rất nặng.

Xem can cung Phu thê hóa Kị nhập vào cung nào, đây chính là Nguyệt lệnh của số tai ách.

Ngoài ra, can cung Thiên di của Lưu niên Hóa Kị xung cung Mệnh nguyên cục, hoặc can cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Quan lộc nguyên cục, hoặc can cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Điền trạch nguyên cục, thảy đều có tai ách. Phép luận giải này, cứ mỗi 12 năm thì có một lần, cho nên phải lấy Đại vận để phân biệt.

Xem xét lúc cung Thiên di của Lưu niên, can cung Thiên di lưu niên Hóa Kị xung cung Mệnh nguyên cục, hay Hóa Kị xung cung Quan lộc nguyên cục, hay Hóa Kị xung cung Điền trạch nguyên cục, sao Hóa Kị này, đồng thời cũng phải ở một trong các cung Mệnh - Di - Tử - Điền của Đại vận, hay đồng thời xung một trong các cung Mệnh - Di - Tử - Điền của Đại vận. So sánh các trường hợp trên, thì xung cung mệnh nặng hơn cung Điền trạch.

Trường hợp can cung Thiên di Hóa Kị xuất xung cung Quan lộc của Đại vận tuy sẽ xảy ra, nhưng tai ách không nghiêm trọng.

Tóm lại, những tổn hại bất ngờ, đều có liên quan đến các cung Mệnh viên - Thiên Di - Điền trạch - Tử nữ.

Đối với trường hợp bệnh tật phát đột ngột, hoặc bệnh ngầm đột nhiên trở nặng và thậm chí nguy hiểm đến tính mạng, thì phải xem xét tới tuyến Nô - Huynh.

Can cung Tật ách khiến Hóa Kị nhập cung Mệnh, thường thường chủ về bệnh tật bẩm sinh (tiên thiên) hay di truyền, rất khó có khả năng trị tận gốc.

Can cung Tật ách khiến Hóa Kị nhập cung Phúc đức, chủ về mắc bệnh tinh thần, ví dụ như bệnh tâm thần phân liệt do di truyền, chứng hưng phấn - trầm cảm, hoặc bệnh tâm thần do tổn thương thực thể (phần nhiều là do tổn thương não bộ).

Can cung Thiên di khiến Hóa Kị nhập cung Tử nữ và xung cung Điền trạch, là ý tượng: trong cuộc đời dễ xảy ra sự cố tai nạn giao thông nghiêm trọng. Vì vậy, lúc cung Thiên di đại vận khiến cho Hóa Kị nhập cung Tử nữ và xung cung Điền trạch của Đại vận, là chủ về trong đại vận này sẽ xảy ra tai nạn giao thông.

Can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Thiên di và xung cung Mệnh, cũng chủ về trong cuộc đời dễ xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng. Vì vậy, lúc Can cung Điền trạch của Đại vận khiến Hóa Kị nhập cung Thiên di Đại vận và xung cung Mệnh đại vận, là chủ về trong Đại vận này dễ xảy ra tai nạn giao thông, hoặc tổn hại.

Khi ứng dụng vào thực tế trải nghiệm đối với từng cung của đại vận, phải quan tâm đến ý tượng: có bị tổn hại do nhân tố bên ngoài gây ra hay không.

Can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Phụ mẫu và xung cung Tật ách, hoặc nhập cung Tật ách và xung cung Phụ mẫu, cũng chủ về gặp sự cố tai nạn giao thông, hoặc phải chịu tổn hại do nhân tố bên ngoài mạng lại.

Ngoài ra, lúc cung Thiên di lưu niên tự Hóa Kị, hoặc cung Mệnh lưu niên tự Hóa Kị, như vậy trong Lưu niên này phải đặc biệt cẩn thận đề phòng xảy ra sự cố tai nạn giao thông. "Họa vô đơn chí, phúc bất trùng lai", can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Phụ mẫu, ngoài nội dung đã thuật ở trên, còn chủ về nguy cơ phá sản, hoặc "phá tài" một cách nghiêm trọng.

Cần chú ý đề phòng.

...

Một, làm sao bắt đầu học tập " Phi tinh tứ hóa tử vi đẩu số "?

Đầu tiên, cũng y bình thường phương pháp trước tiên cần hiểu năm thuật cơ sở ( tức Thiên can, địa chi, âm dương, Ngũ hành, xung, hợp cùng quái vị vân vân ) sau đó lại từ sắp xếp mệnh bàn học lên, lại quen thuộc tinh hệ và cách cục (mười bốn chủ tinh cùng phụ tinh chính), đón lấy mới tiến vào tứ hóa phi tinh nhập môn.

Hai, ở sắp xếp mệnh bàn thì cần chú ý cái gì?

1. Sắp xếp mệnh bàn thì chỉ cần sắp xếp ra mười bốn chủ tinh, sáu Cát tinh, sáu sát tinh, lộc tồn, Thiên Mã, thiên diêu, thiên hình, Thiên Mã, âm sát cùng sinh niên tứ hóa ( cần chú ý Canh can tứ hóa là dùng thiên đồng hóa kỵ ).

2. Đại nạn là từ mệnh cung khởi vận.

3. Hết thảy tinh hệ đều không cần miếu vượng hãm các loại, ngoại trừ Thái Dương Thái Âm.

Ba, "Phi tinh tứ hóa tử vi đẩu số " nội dung trọng điểm?

Này thuật bên trong dung rất nhiều, mà bình thường dùng để suy luận mệnh người thì ứng dụng chủ yếu lý luận cơ cấu có: Lập thái cực, thể dụng (âm dương), tam tài, tứ tượng, cung vị chuyển hoán, cung vị trọng điệp, lộc kỵ tinh kỳ phổ, âm dương hợp mà số sinh, thiên nhân hợp nhất, tứ hóa phi tinh quỹ tích vân vân.

Bốn, "Phi tinh tứ hóa tử vi đẩu số " nội dung trọng điểm có tác dụng gì?

1. Lập thái cực: Tức cái gọi là lập tiêu điểm, là dùng để khi chúng ta luận một sự kiện, thì lấy cái gì làm tiêu điểm hoặc cung vị nào sẽ dùng.

2. Thể dụng: Ý tứ chủ yếu là phân ra đối ứng sự hạng, tức là nói sự kiện phân ra "Chủ " cùng "Khách", nói cách khác phân "Âm dương ".

3. Tam tài: Tức là thiên địa nhân, là dùng để phân ra sự kiện "Ứng số " hoặc "Định số " cùng lấy tượng.

4. Tứ tượng: Tức là tứ hóa tinh,là đẩu số dụng thần, là dùng để xâu chuỗi quan hệ giữa các cungn vị.

5. Cung vị chuyển hoán: Hiểu rõ cung vị hình thành, đột phá hạn chế 12 cung tạo thành thiên biến vạn hóa hàm ý.

6. Cung vị trọng điệp: Dựa vào quan hệ tương hỗ giữa các cung vị mà lấy tượng

7. Lộc kỵ tinh kỳ phổ: Sáng tỏ tứ hóa phi tinh đặc thù tác dụng.

8. Âm dương hợp mà số sinh / thiên nhân hợp nhất: Là dùng để phán đoán tính chắc chắn / tính cục thể của sự kiện.

9. Tứ hóa phi tinh quỹ tích: Là khâu thâm sâu và quan trọng nhất trong tứ hóa phi tinh, diễn giải lý luận, cơ cấu và nguyên tắc của tứ hóa.

Các trọng điểm kể trên, cũng không thể đơn độc ứng dụng, thiếu một thứ cũng không được, đó là xâu chuỗi với nhau, hoàn hoàn liên kết mà thành một bộ nắm giữ dịch số, dịch lý cùng hà lạc lý số chi "Tứ hóa phi tinh lý luận cơ cấu" tinh hoa.

Năm, mệnh bàn nguyên lý là lấy lý, khí, số, tượng phân tích nhân sinh chuyển vận; từ đẩu số mà suy luận, Thiên can biểu thị không gian, địa chi biểu thị thời gian, Thiên can địa chi hội hợp, thêm vào 12 cung vị, đại biểu thiên địa nhân tam tài, thiên lấy quan tượng, địa lấy danh số, nhân lấy thẩm khí, tức là thiên thùy tượng mà tỏ cát hung, nhân vì thế có vận trình chuyển hợp, tức là thời không nhân duyên biến hóa, dẫn dắt bản thân khởi tâm động niệm, do đó có cát hung chi hiển tượng.

Ba, " lý, tượng, khí, số ( là đẩu số triết lý, cũng có thể nói là đấu số vận dụng lý lẽ hoặc trình tự, nói tóm lại, liền như chúng ta sở học toán học công thức, khi muốn giải đáp một vấn đề thì, thiết yếu y công thức trình tự mà nhập, như vậy mới có thể thu được chính xác kết quả hoặc đáp án. Phía dưới liền thuyết minh "nội hàm" và "quy tắc":

(một) nội hàm:

1. Lý: "Lý" chính là "Đạo lý", đem "Lý" ký thác "Đạo" bên trong; "Đạo" đó là âm dương vậy. Âm dương hợp thành cũng gọi là thái cực, cho nên Tử Vi Đẩu Số vận dụng "Lý", gắn liền với Âm Dương trong đó, để quan sát biến hóa của cung, tinh, tượng, để giải thích vũ trụ vạn sự vạn vật.

2. Tượng: "Tượng", chính là hiện tượng hoặc dấu hiệu, tức biểu thùy hiện ra một số dấu hiệu của sự vật. Theo "Dịch lý" mà nói chính là tứ tượng. Tứ tượng, thái dương thái âm thiếu dương thiếu âm vậy. Tử Vi Đẩu Số mà nói, "Tượng", tức là tứ hóa tượng, chính là chỉ lộc quyền khoa kỵ tứ hóa phi tinh rơi vào mệnh bàn chi thùy tượng.

3. Khí: "Khí" chính là tượng hóa một loại lưu hành hoặc động thái, bởi vì do quá trình "bản dịch", "giao dịch" cùng "biến dịch", sẽ hiện ra hoặc sinh ra biến hóa cát hung khác nhau.

4. Số: "Số" chỉ chính là "Không gian" cùng "Thời gian", trong đẩu số gọi là đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật các loại.

(hai) qui tắc:

Tử Vi Đẩu Số " lý, tượng, khí, số ( diễn dịch qui tắc, đại thể trước tiên lấy tứ hóa phi tinh ở mệnh bàn khởi điểm quan sát thùy "Tượng", mà "Tượng" sau khi trải qua "thiên can huyền độ phi hóa", hình thành bản dịch, giao dịch cùng biến dịch các loại âm dương biến hóa, hiện ra cát hung tựu tại "Khí", trải qua hành vận không gian trưng nghiệm, ứng với địa chi thời gian - là "Số", lấy "Lý" xâu chuỗi thành MỘT. MỘT này, là kết quả, đáp án.

Bốn, theo qui tắc trên, "Khí" và "Số" chính là ứng với hành vận, hành vận hay chính là đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, cho nên học Tử Vi Đẩu Số nhất định phải trước tiên hiểu được nội hàm của "Lập cực" và "Tượng", chờ sau khi thông hiểu toàn thể, lại tuần tự học tập"Khí" (quan sát cát hung) cùng "Số" (ứng thời), thì "Lý" sẽ lại nội hàm trong đó. Nói cách khác, thể theo phương thức học tập như này, có thể tránh khỏi tự loạn lý tự, dẫn tới kết quả là "dục tốc bất đạt".

...

Hóa Kị+Tự hóa Kỵ ở cung tử tức, có nghĩa là có cơ hội để "Đào Hoa" nhưng cơ hội này sẽ biến mất sớm.

Hóa Lộc+ Tự hóa Lộc ở cung tử tức, nghĩa là Lộc xuất. Khi đó Lộc xuất sẽ chảy tới cung có hóa kị nguyên thủy, theo nguyên tắc Lộc tùy Kị Lai.

Hóa Kị+Tự hóa Kỵ ở cung tử tức, có nghĩa là có cơ hội để "Đào Hoa" nhưng cơ hội này sẽ biến mất sớm.

Hóa Lộc+ Tự hóa Lộc ở cung tử tức, nghĩa là Lộc xuất. Khi đó Lộc xuất sẽ chảy tới cung có hóa kị nguyên thủy, theo nguyên tắc Lộc tùy Kị Lai.

Tứ hóa

...

Kết hợp ý nghĩ cung vị và các ý nghĩa phi hóa trong tài liệu được dịch của cuốn tứ hóa và tam họp Trung châu thì hiểu được chứ có gì đâu. Tôi thì chưa hiểu vì đầu đất và không có thời gian để đào vào đó. NTT có thể chia xẻ cái gì đó để hiểu nhanh hơn được thì tốt quá. Đỡ phải đọc, nghiền ngẫm, so sánh, đúc kết quy luật.

Cái hình hôm trước có ba tầng, tầng dưới cùng có mũi tên đỏ bắn sang cung đối, sau đó không thấy đi ngược lên các tầng trên, theo hướng nào, nên vẫn khó hiểu quá.

...

Em xin bổ sung thêm có gì sai anh chỉ bảo thêm cho em: lưu quan phúc để dùng tài thiên hợp sức chế tài địa.

Có vài chỗ chưa hiểu với lí thuyết chế hoá sát tinh mong anh giải đáp cho:

- vai trò của khôi việt với quang quý như thế nào với không kiếp?

- vài trò của thai toạ với quan phúc như nào với hoả linh?

- cách an của thai toạ nữa?

Bản chất hóa học của Không Kiếp là nitroglycerine loại chất lỏng nhớt không màu, khi gặp Hỏa Linh sẽ nổ với tốc độ truyền nổ là 7700 m/s.

Khôi Việt là anh chàng kỹ sư, Quang Quý là thông minh. Khôi Việt Quang Quý là chàng kỹ sư đến từ Harvard có thể dùng thuốc nổ để phá núi mở đường hay đào hầm thông cống, chứ để nitroglycerine vào tay mấy anh hàng chợ, các anh ấy lần sờ như sờ rốn Ngọc Trinh thì nó nổ cái bum không báo trước. Vì nitroglycerine rất nhạy với tác động vật lý.

4 C3H5(ONO2)3(Posted Image) Posted Image 12 CO2(g) + 10 H2O(g) + 6 N2(g) + O2(g)

Phản ứng oxy hóa xảy ra tức thời. Nguyên tử carbon đạt số oxy hóa cao nhất là +4, nguyên tử nitrogen từ +5 nhận điện tử về 0, nguyên tử oxygen từ -2 cho điện tử về 0. Nitrogen trong chất nổ đóng vai trò là chất oxy hóa mạnh, mạnh hơn cả oxygen không khí. Bằng chứng là N+5 còn đẩy ngược khí oxy ra khỏi hợp chất. Từ 4 mol lỏng nổ đánh bum ra 29 mol khí, cho nên sức nổ gấp 1.5 lần TNT.

Chính Huyền Sơn Nhân và lý thuyết bay tứ hóa

Tứ hóa thiên can chính là tinh túy của tử vi đẩu số, nếu như vận dụng chính xác thì tài năng tăng tiến vạn dặm, nếu không biết vận dụng thì chỉ là nói nhảm.

Tại thiên bàn mà nói, Tứ hóa được an theo thiên can của năm, ví dụ sinh năm Canh Thân thì Thái Dương Hóa Lộc, Vũ Khúc Hóa Quyền, Thái Âm Hóa Khoa, Thiên Đồng Hóa Kị. Tại đại vận 10 năm, Tứ hóa được dựa theo thiên can của cung để an tứ hóa.

Khía cạnh lưu niên tứ Hóa, theo lưu niên nơi chi cung hoạt động như lưu niên mệnh cung, dùng thiên can để an tứ hóa.

Llưu nguyệt tứ Hóa, từ lưu niên mệnh cung khởi đi, đếm nghịch theo tháng sinh, đếm thuận theo giờ an tháng giêng, sau đó dùng ngũ hổ độn để an tứ hóa. Tương tự với Lưu Nhật và Lưu thời hạn.

Cung can tứ Hóa pháp: Phương pháp trung tâm của Tử Vi Lý Số "cung can tứ Hóa pháp", dựa vào vị trí đi vào đi ra của các sao tứ hóa mà ta luận cát hung.

Bây giờ phương pháp này có thể sử dụng tại thiên bàn, lưu vận và lưu niên, nhưng khi dùng với lưu niên phải lấy cung tuổi của năm tiểu hạn để lập tứ hóa 12 cung.

Có khác một điểm phải chú ý chính là, này phương pháp đó có thể thấy được sự cát hung nhưng chỉ là tương đối. Mệnh cung Phi Hóa:

Phi Hóa cơ bản gồm có sao tự Hóa, Hóa nhập, Hóa xuất. Như:

Tứ Hóa nhập mệnh cung, Quan Lộc, tài bạch, Cung Điền Trạch như Hóa nhập. Như: Hóa Lộc nhập nhập tứ cung vị chủ kiếm tiền. Hóa Quyền nhập nhập tứ cung chủ có thực Quyền. Hóa Khoa nhập nhập tứ cung chủ có quý nhân hiện. Hóa Kị nhập nhập tứ cung chủ giữ tiền.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch như Hóa nhập, chủ đầu tư, nhưng kiếm tiền ít,lao lực Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Quan Lộc như Hóa nhập, chủ đầu tư, nhưng không nhất định kiếm tiền. Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch như Hóa nhập, chủ giữ tiền, tiết kiệm.

Tứ Hóa nhập anh em, phu, tử, tật, thiên, nô, phúc, phụ... cung vị như Hóa xuất.

Hóa Lộc nhập nhập cung vị như Hóa xuất, giữ tiền không được. Hóa Quyền nhập nhập cung vị như Hóa xuất, chủ hỉ tranh Quyền, biến thành có tranh chấp. Hóa Khoa nhập nhập cung vị như Hóa xuất, chủ quý nhân không hiện. Hóa Kị nhập nhập cung vị như Hóa xuất, chủ tổn hại tài. Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tử nữ cung như Hóa xuất, chủ đầu tư, nhưng không nhất định kiếm tiền. Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập thiên di như Hóa xuất, chủ tại ngoại kiếm tiền nan, không thuận.

Phi Hóa chú ý tam phương tứ chính.

Tam phương: Quan Lộc, tài bạch, thiên di cung. Tứ chính: mệnh cung hợp tam phương đồng đều tam phương tứ chính. Mệnh cung, tử nữ cung, thiên di cung, Cung Điền Trạch, cũng đồng đều tứ chính vị. Tứ chính vị: đại biểu dịch mã, biến hoạt động. Thiên di cung Hóa Kị nhập tử nữ, như dịch mã, trùng với Cung Điền Trạch chủ xuất quốc, ra ngoài.

Mệnh cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Mệnh cung tự Hóa Lộc nhân duyên tốt đẹp, cá tính ganh đua độc lập, trí tuệ cũng ganh đua cao.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung có huynh đệ, cùng với huynh đệ ganh đua có duyên phận, kháo huynh đệ hướng đến hỗ trợ thành công.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập phu thê cung hôn nhân duyên tảo, dị tính chất bạn bè ganh đua đa.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung có tử nữ, đông tử nữ, nên quý tử.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch kiếm tiền dễ, dựa vào chính mình nỗ lực kiếm tiền, thả biến thành có nghiêng về tài vận.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập tật ách cung như nhân ganh đua nhạc quan, biến thành có tính trơ.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập thiên di cung người ở bên ngoài duyên tốt đẹp, quý nhiều người, kiếm tiền gặp dịp đa, tại ngoại đắc ý.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung tại ngoại bạn bè đa, giao tế ứng thù cũng đa, bạn bè bang hỗ trợ đại.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung công tác khinh tông tiền lương cao, sang nghiệp ganh đua có thể kiếm tiền.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch gia đình hoàn cảnh tốt đẹp, bố trí hào hoa, thả có tổ nghiệp.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung đa hưởng thụ, già vận tốt, phúc trạch tốt đẹp.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung có dài bối duyên, thưởng tứ, đề bạt.

Mệnh cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Mệnh cung tự Hóa Quyền cá tính khả năng, hỉ chưởng Quyền, thông minh có khả năng.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung có huynh đệ, hỗ trợ như tranh Quyền, ý kiến ganh đua đa.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập phu thê cung hỗ trợ như tranh Quyền, ý kiến ganh đua đa.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung tử nữ đa, cá tính ganh đua khả năng, cái ống nữ ganh đua nghiêm.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch chưởng tài, chủ sang nghiệp, thích hợp việc buôn bán.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập tật ách cung niên thiếu đa tai, điều da, hoa đào đa, tham sắc dục khả năng.

Mệnh cung Hóa Kị nhập thiên di cung tại ngoại không thuận, biến hóa tính chất đại, đa tố ít thành.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung như sự nghiệp quan tâm bận rộn, công tác thời gian đa, đoạt được ít.

Mệnh cung Hóa Kị nhập nô bộc cung bạn bè tương xử không tốt, không cách nào bang hỗ trợ.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch giữ tiền nô, tổ nghiệp không phong, gia nội lăng loạn.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phúc đức cung phúc đức yếu kém, hưởng thụ ít, lao lục.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung phụ mẫu duyên bạc, thân đa tai, khiếm tốt đẹp.

Thiên di cung Phi Hóa:

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Thiên di cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: tại ngoại kiếm tiền, chính có thể hưởng thụ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: tại ngoại có thể được huynh đệ hướng đến hỗ trợ kiếm tiền, cũng có thể bang hỗ trợ huynh đệ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập phu thê cung: tại ngoại sự nghiệp đắc ý, có thể được đáo phối ngẫu hướng đến hỗ trợ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã nghi ra ngoài, xuất quốc.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại tài vận.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập tật ách cung: tại ngoại như ý, thể xác và tinh thần khoái trá, nhân duyên tốt đẹp.

Thiên di cung tự Hóa Lộc: tại ngoại đắc ý, kiếm tiền dễ, tự kiếm tự hoa, tại ngoại thời gian dài.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: tại ngoại bạn bè đa, nhân duyên tốt đẹp, giao tế quảng, có thể được bạn bè hướng đến hỗ trợ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: tại ngoại kiếm tiền gặp dịp đa.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: chủ biến hoạt động, dịch mã, nghi xuất ngoại.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: tại ngoại tài vận tốt đẹp, bằng lòngkhả hưởng thụ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: tại ngoại có dài bối quý nhân, ít quan tâm.

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Thiên di cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: nhân duyên tốt đẹp, tại ngoại có quý nhân.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: tại ngoại có huynh đệ bang hỗ trợ.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập phu thê cung: tại ngoại sự nghiệp bình thuận, làm cho phối ngẫu vô buồn phiền ở nhà.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã hoạt động là dấu hiệu, nhưng thuận lợi.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại tài vận bình thuận.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập tật ách cung: nhân duyên tốt đẹp, có quý nhân.

Mệnh cung Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại không thuận, biến hóa tính chất đại, đa tố ít thành.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: như sự nghiệp quan tâm bận rộn, công tác thời gian đa, đoạt được ít.

Mệnh cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: bạn bè tương xử không tốt, không cách nào bang hỗ trợ.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: giữ tiền nô, tổ nghiệp không phong, gia nội lăng loạn.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: phúc đức yếu kém, hưởng thụ ít, lao lục.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: phụ mẫu duyên bạc, thân đa tai, khiếm tốt đẹp.

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Thiên di cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: tại ngoại đắc ý, dục chưởng Quyền, biến thành có tranh chấp.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: tại ngoại anh em bạn bè đa, giao tế cổ tay tốt đẹp.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập phu thê cung: tại ngoại đắc ý, phối ngẫu chưởng Quyền, biến thành có ý định kiến.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã, hoạt động là dấu hiệu ganh đua tiểu.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại như tài bận rộn.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập tật ách cung: tại ngoại như ý, Quyền năng lực, dục vọng cao, biến thành có phân tranh.

Thiên di cung tự Hóa Quyền: tại ngoại dục chưởng Quyền, hỉ bảng hiện, biến thành đắc tội tiểu nhân, thả cá tính khả năng.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: tại ngoại anh em bạn bè đa, giao tế cổ tay tốt đẹp.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: sang nghiệp có xung kính, trách nhiệm tâm trọng, nhậm chức biến thành thụ thủ trưởng thưởng thức.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: chủ biến hoạt động, dịch mã, hoạt động là dấu hiệu ganh đua tiểu.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: tại ngoại tài tốt đẹp, hưởng thụ ganh đua hải phái.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: tại ngoại có dài bối, quý nhân thích giờ bang hỗ trợ.

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Kị:

Thiên di cung Hóa Kị nhập mệnh cung: người ở bên ngoài duyên không tốt, có ý định ngoại hướng đến tai, không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: tại ngoại anh em bạn bè đa tổn hại, giao tế cổ tay yếu kém.

Thiên di cung Hóa Kị nhập phu thê cung: tại ngoại không thuận, thay phối ngẫu tăng ma phiền, thả sự nghiệp không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã, ganh đua không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại cầu tài không như ý.

Thiên di cung Hóa Kị nhập tật ách cung: tại ngoại không thuận, ảnh hưởng thể xác và tinh thần.

Thiên di cung tự Hóa Kị: xuất ngoại không thuận, thường có tranh chấp, nhân duyên khiếm tốt đẹp, cá tính ganh đua cổ quái.

Thiên di cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: tại ngoại tổn hại và anh em bạn bè, tăng ma phiền, thả anh em bạn bè không giúp được gì.

Thiên di cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: tại ngoại đa tố ít thành, hành sự không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: chủ biến hoạt động, dịch mã, ganh đua không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: tại ngoại không như ý, phúc trạch yếu kém, lao lục.

Thiên di cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: tại ngoại hành sự không thuận, nhượng phụ mẫu quan tâm.

Cung Tài Bạch Phi Hóa

Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập mệnh cung: dựa vào chính mình năng lực kiếm tiền.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: kiếm tiền sau khi bang hỗ trợ huynh đệ.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập phu thê cung: kiếm tiền sau khi, có thể âm phối ngẫu.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập tử nữ cung: hợp khỏa sự nghiệp có thể kiếm tiền, có thể tử nữ ganh đua có tiền.

Cung Tài Bạch tự Hóa Lộc: chính kiếm tiền, chính hoa, tiền lai được dễ, hoa được khinh tông.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập tật ách cung: kiếm tiền ganh đua khinh tông, khoái trá.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập thiên di cung: tại ngoại đắc ý, xuất ngoại kiếm tiền gặp dịp đa.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập nô bộc cung: kháo bạn bè bang hỗ trợ kiếm tiền có thể gặp gỡ tư hỗ trợ bạn bè.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: tài do sự nghiệp thượng lưu kiếm lai.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: đầu tư không nhúc nhích sản cung nghiệp.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập phúc đức cung: kiếm liễu tiền, chính có phúc hưởng thụ.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: có dài bối quý nhân tương trợ, có thể hiếu kính phụ mẫu.Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Quyền:Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập mệnh cung: dựa vào chính mình, đối tài là dục vọng đại, có tiền nghĩ tái tăng.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: kiếm tiền sau khi, bang hỗ trợ huynh đệ có thể tài Quyền rơi vào huynh đệ trong tay.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập tử nữ cung: đầu tư kiếm tiền tái tăng tư.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập phu thê cung: tài Quyền rơi vào phối ngẫu trong tay.Cung Tài Bạch tự Hóa Quyền: tiền tài dục vọng cao, thả tự chưởng tài Quyền, độc tư tốt đẹp.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập tật ách cung: kiếm tiền ganh đua bận rộn, lao tâm.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập thiên di cung: tại ngoại hoạt động năng lực khả năng, kiếm tiền gặp dịp đa.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập nô bộc cung: bằng lòngkhả cùng với bạn bè hợp khỏa đầu tư, nhưng tài tiền nắm giữ tại bạn bè trong tay.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: đầu tư kiếm tiền hậu, nghĩ tái tăng tư.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: đầu tư không nhúc nhích sản, kiếm tiền tái đầu tư, đầu tư dục khả năng.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập phúc đức cung: hưởng thụ ganh đua hải phái.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: cần tiền giờ, có thể được đáo dài bối bang hỗ trợ.

Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Khoa:Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập mệnh cung: tiền kiếm nhiều ít, toán nhiều ít, không hoạt động mạnh rất, theo đó ngộ mà an.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: lượng nhập như xuất, bang hỗ trợ huynh đệ.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập phu thê cung: tiền tài vững vàng, phối ngẫu như quý nhân một trong.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập tử nữ cung: hợp khỏa sự nghiệp bình thuận, kiếm tiền nhiều ít toán nhiều ít, bất kể ganh đua.Cung Tài Bạch tự Hóa Khoa: tài nguồn gốc bình thuận, vô phong ba.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập tật ách cung: kiếm tiền ganh đua khinh tông, bình thuận.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập thiên di cung: tại ngoại cầu tài bình thuận, quý nhân hiện.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập nô bộc cung: bạn bè sẽ không tổn hại đáo chính là tiền tài.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập Quan Lộc cung: sự nghiệp đầu phí, tài năng lực vững vàng.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: tài cầm lại gia dụng, bình thuận tiết kiệm, lượng nhập như xuất.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập phúc đức cung: lượng nhập như xuất hướng đến hưởng thụ.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: kiếm tiền bình thuận, sẽ không nhượng phụ mẫu thương thần.Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Kị:

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập mệnh cung: giữ tiền, kiếm tiền không dễ dàng nhưng tiết kiệm.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập huynh đệ cung: vì huynh đệ việc phá tài, có thể tài rơi vào huynh đệ trong tay.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập phu thê cung: vì phối ngẫu việc mà phá tài có thể kiếm là tiền rơi vào phối ngẫu trong tay.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tử nữ cung: đầu tư không nhất định kiếm tiền, tử nữ tiêu vặt rất ít.

Cung Tài Bạch tự Hóa Kị: tự kiếm tự hoa, nhưng kiếm tiền ganh đua khổ cực.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tật ách cung: kiếm tiền lao lục chúc kháo thể hiện ra năng lực lao hoạt động người.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại không thuận, kiếm tiền nan, đầu tư tổn hại thất, hoa tiền ganh đua lận.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập nô bộc cung: vì bạn bè tổn hại tài.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: đầu tư sự nghiệp, không nhất định kiếm tiền.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: giữ tiền không đổi, thả tiền tài không tụ.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập phúc đức cung: mặc kệ kiếm tiền cùng với phủ, quân quan trọng hưởng thụ, thị phi ganh đua đa.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: chu chuyển ganh đua gặp gỡ không được, khủng vì tài thương thân.

Quan Lộc cung Phi Hóa:

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: dựa vào chính mình năng lực kiếm tiền, sự nghiệp làm được ganh đua bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: sự nghiệp kháo huynh đệ giúp việc, hợp khỏa sự nghiệp kiếm tiền.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập phu thê cung: sự nghiệp có thể được đáo phối ngẫu là bang hỗ trợ, thả bình thuận kiếm tiền.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: bằng lòngkhả kinh doanh hợp khỏa sự nghiệp, thích hợp ngu nhạc sự nghiệp.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: kiếm liễu tiền tái đầu tư, tư kim đủ.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập tật ách cung: công tác ganh đua khinh tông, khoái trá.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập thiên di cung: tại ngoại có quý nhân, sự nghiệp tại ngoại đắc ý.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: đồng sự tương xử hòa hợp, cùng với bạn bè hợp tư sự nghiệp kiếm tiền.

Quan Lộc cung tự Hóa Lộc: có sang nghiệp năng lực, chính kiếm tiền chính hoa.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: kinh doanh không nhúc nhích sinh sản ý.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: sự nghiệp gặp gỡ kiếm tiền, cũng có thể hưởng thụ.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: sự nghiệp có thể được phụ mẫu chi trì, nhậm chức ganh đua địa vị cao.

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: như sự nghiệp bận rộn, tự chưởng Quyền, sang nghiệp năng lực khả năng.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: hợp khỏa đầu tư kiếm tiền, kinh doanh Quyền tại huynh đệ trong tay.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập phu thê cung: sự nghiệp vì phối ngẫu hướng đến hỗ trợ kiếm tiền, kinh doanh Quyền tại phối ngẫu trong tay.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: kiếm tiền dục vọng đại.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền dục vọng đại, tái đầu tư.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập tật ách cung: trách nhiệm cảm trọng, ganh đua lao tâm.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập thiên di cung: tại ngoại sự nghiệp đắc ý, kiếm tiền gặp dịp đa.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: bạn bè chưởng sự nghiệp kinh doanh Quyền, đầu tư sự nghiệp kiếm tiền.

Quan Lộc cung tự Hóa Quyền: đối sự nghiệp ganh đua có sang nghiệp năng lực, sự nghiệp tâm trọng.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: doanh không nhúc nhích sinh sản ý, nhưng dục vọng cao.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: sự nghiệp kiếm tiền, thả bài tràng đại.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: sự nghiệp có thể được phụ mẫu dài bối chi trì, Quyền tại dài bối trong tay.

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: sự nghiệp bình thuận, thích hợp nhậm chức trên dưới ban như nghi.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: hợp khỏa đầu tư sự nghiệp bình thuận, đây đó vô tình kiến, vô khẩu thiệt hướng đến tranh.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập phu thê cung: sự nghiệp vững vàng, phối ngẫu mong muốn không nên vì sự nghiệp thái lao luy.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: đầu tư sự nghiệp bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền bình thuận, phong ba tiểu.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập tật ách cung: công tác khinh tông, thấy bình thản.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập thiên di cung: sự nghiệp tại ngoại có quý nhân tương trợ, bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập nô bộc cung: cùng với đồng sự tương xử hòa hợp, sự nghiệp bình thuận.

Quan Lộc cung tự Hóa Khoa: sự nghiệp ganh đua bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: kinh doanh không nhúc nhích sinh sản ý vững vàng.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập phúc đức cung: tài vững vàng, vô đại phong ba.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: phụ mẫu dài bối như sự nghiệp thượng lưu là quý nhân, nhậm chức tắc bình thuận.

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Kị:

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập mệnh cung: sự nghiệp không thuận, lao tâm lao lực, thường nghĩ biến đổi công tác, biến động công hành động.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: đầu tư sự nghiệp không thuận, đây đó ganh đua đa ý kiến phân tranh.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập phu thê cung: phối ngẫu tại sự nghiệp thượng lưu bang không hơn mang. Sự nghiệp biến hóa đại.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: sự nghiệp biến hóa đại, hợp khỏa bất lợi.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền ganh đua nan, đầu tư thu về mạn, tư kim không đủ.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập tật ách cung: trách nhiệm cảm trọng, nhưng ganh đua lao lục, thả sự nghiệp không thuận.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại công tác thường biến hoạt động có thể không thuận.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: vì sự nghiệp liên quan hệ, nhượng bạn bè quan tâm.

Quan Lộc cung tự Hóa Kị: sự nghiệp ganh đua không thuận, kiếm tiền ganh đua nan.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: kinh doanh không nhúc nhích sản, nhưng kiếm được ít. Thả ganh đua lao lục.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: sự nghiệp kinh doanh không giỏi, phá tài, phúc trạch yếu kém.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: sự nghiệp không chiếm được dài bối hướng đến hỗ trợ.

Phu thê cung Phi Hóa:

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Phu thê cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: phu thê duyên tốt, cảm tình tốt đẹp.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, gặp gỡ chiếu cố anh em bạn bè.

Phu thê cung tự Hóa Lộc: phối ngẫu nhân duyên tốt đẹp, cá tính theo đó hòa.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ có duyên, đối tử nữ tốt.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: phu thê cảm tình tốt đẹp, thả đối chính hướng đến tiền tài có bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập tật ách cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, quan tâm của ngươi thân, có ái tâm.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập thiên di cung: phu thê duyên tảo, cảm tình tốt đẹp, bang hỗ trợ kiếm tiền.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, gặp gỡ chiếu cố anh em bạn bè.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu đối sự nghiệp có bang hỗ trợ, thả phối ngẫu người ở bên ngoài duyên tốt đẹp.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu cùng với bạn bè tốt đẹp, thả phù thê cảm tình tốt, sinh hoạt mĩ mãn.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: phối ngẫu chính có việc nghiệp, có thể bang hỗ trợ tiền tài, có thể hưởng thụ.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu duyên tốt đẹp, tương xử dung 冾.

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Phu thê cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, tương xử hòa hợp.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: phối ngẫu đối chính là anh em bạn bè theo đó hòa.

Phu thê cung tự Hóa Khoa: phối ngẫu nhân duyên tốt đẹp, tốt mặt mũi, cá tính theo đó hòa, gia thế thanh minh.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: đối tử nữ ganh đua có ái tâm.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: phu thê cảm tình tốt đẹp, một tiền giờ hoàn gặp gỡ giúp ngươi điều độ.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập tật ách cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, có ái tâm, quan tâm thân.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập thiên di cung: phối ngẫu như quý nhân bang thủ, làm cho tại ngoại ganh đua bình thuận.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập nô bộc cung: phối ngẫu đối chính là anh em bạn bè theo đó hòa.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu người ở bên ngoài duyên tốt đẹp, bình thuận, đối sự nghiệp có bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu cùng với chính hắn là bạn bè tương xử hòa hợp, gia đình sinh hoạt mĩ mãn.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập phúc đức cung: phối ngẫu chính hướng đến công tác vững vàng, lượng nhập như xuất.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu tương xử dung 冾, gia đình hoàn cảnh tốt đẹp.

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Phu thê cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: phu thê duyên tốt, nhưng ý kiến đa.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, nhưng là hiểu ý kiến ganh đua đa.

Phu thê cung tự Hóa Quyền: phối ngẫu cá tính khả năng, gặp gỡ quản đối phương.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: hỉ cái ống nữ và chính là huynh đệ, đối điền trạch dục vọng cao.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: phối ngẫu chưởng tài Quyền, đối chính hướng đến tài có thể thích giờ bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập tật ách cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, khả năng chế tính chất quan tâm của ngươi thân, hoa đào cũng đa.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập thiên di cung: ganh đua gặp gỡ quản, thường tại ngoại giao tế ứng thù.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, nhưng ý kiến đa.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu tại ngoại chưởng Quyền, để tránh khỏi đắc tội với người. Thả chính chưởng kinh doanh Quyền.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu ganh đua gặp gỡ quản chính hắn là bạn bè, thả tại gia cũng vậy dục chưởng Quyền.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: phối ngẫu chưởng chính chuyện nghiệp Quyền, có thể bang hỗ trợ tiền tài, có hưởng thụ.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu ý kiến đa, nhưng duyên phận tốt đẹp.

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Kị:

Phu thê cung Hóa Kị nhập mệnh cung: phu thê tương xử không hòa hợp, đa câu oán hận.

Phu thê cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: phối ngẫu cùng với anh em bạn bè vô ấn tượng tốt, vô duyên.

Phu thê cung tự Hóa Kị: phu thê duyên bạc, nhân duyên bất hảo.

Phu thê cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: phối ngẫu đối tử nữ không tốt, có thể bất công, tại gia không thói quen.

Phu thê cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: phu thê vì tài khởi tranh chấp, thả phù thê cảm tình bất hảo.

Phu thê cung Hóa Kị nhập tật ách cung: phu thê cảm tình không tốt, tính chất sinh hoạt không phối hợp, hoa đào đa.

Phu thê cung Hóa Kị nhập thiên di cung: phối ngẫu tại ngoại không giúp được gì, thả phù thê duyên bạc, cá tính bất hòa.

Phu thê cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: phối ngẫu cùng với anh em bạn bè vô ấn tượng tốt, vô duyên.

Phu thê cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu tại ngoại không thuận, đối việc của mình nghiệp một bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu cùng với chính hắn là bạn bè tương xử không tốt, bạn bè ít. Phu thê cảm tình khiếm tốt đẹp.

Phu thê cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: phối ngẫu sự nghiệp không thuận có thể như gia đình chủ phụ.

Phu thê cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu bất hòa, làm cho chính tinh thần yếu kém, thả phối ngẫu keo kiệt.

Tật ách cung Phi Hóa

Tật ách cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Tật ách cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: có người duyên, nhạc quan, thân tốt đẹp.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ có duyên, cảm tình tốt đẹp.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập phu thê cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, đông ái thê ( phu ) tử, tính chất sinh hoạt đa.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên tốt đẹp, đông tử nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, một tiết chế.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: tài vận tốt đẹp, tiền kiếm được khinh tông, ganh đua có dài bối quý nhân hỗ trợ.

Tật ách cung tự Hóa Lộc: như nhân nhạc quan, bất kể ganh đua.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập thiên di cung: người ở bên ngoài duyên tốt đẹp, bạn bè đa, hỉ ngoạn nhạc.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: cùng với bạn bè duyên tốt đẹp, bạn bè đa, thả hoa đào ganh đua đa.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: công tác khinh tông khoái trá, đồng sự gian tương xử sự hòa thuận.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: có tài vận, thân tốt đẹp, tại gia bình thuận.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: nhân duyên tốt đẹp, phúc trạch tốt, thả thân tốt đẹp.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: cùng với dài bối có duyên phận, quý nhiều người, tại ngoại đắc ý.

Tật ách cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Tật ách cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: cá tính khả năng, niên thiếu đa tai.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ gặp gỡ có ý định kiến, gặp gỡ quản huynh đệ.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập phu thê cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, tham sắc dục đa, nhưng ganh đua gặp gỡ quản phối ngẫu, thường có ý định kiến.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên tốt đẹp, cái ống nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, một tiết chế.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền ganh đua bận rộn, tiền là dục vọng đại, ganh đua lao tâm.

Tật ách cung tự Hóa Quyền: cá tính khả năng thả cổ quái, trưởng thành sớm.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập thiên di cung: tại ngoại bận rộn, nhân duyên tốt đẹp, cùng với bạn bè ganh đua có ý định kiến.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: cùng với bạn bè duyên tốt đẹp, nghĩ giao càng nhiều là bạn bè.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: công tác ganh đua lao tâm, trách nhiệm cảm trọng, quản bộ chúc đồng sự.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: tài dục vọng cao, tại gia chưởng Quyền.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: nhân duyên tốt, năng lực khả năng, nhưng lao lục lao tâm, thả đa tai.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: có dài bối thích giờ bang hỗ trợ, tại ngoại thường có ý định kiến tranh chấp.

Tật ách cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Tật ách cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: nhân duyên tốt đẹp, nhạc quan, thể xác và tinh thần khoái trá.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ cảm tình gặp gỡ, thích bằng lòngkhả mà chỉ.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập phu thê cung: cùng với phối ngẫu cảm tình bất hòa hài.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên tốt đẹp, đông tử nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, nhưng có tiết chế.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: tiền tài bình thuận, lượng nhập như xuất.

Tật ách cung tự Hóa Khoa: thân tốt đẹp, phong độ tốt, bệnh có lương y.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập thiên di cung: người ở bên ngoài duyên tốt đẹp cùng với bạn bè gặp gỡ thích bằng lòngkhả mà chỉ, tại ngoại bình an.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập nô bộc cung: trạch bạn bè mà giao, vô tổn hại bạn bè.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập Quan Lộc cung: công tác khinh tông, đồng sự tương xử dung 冾.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: tại gia bình thuận, tiền tài lượng nhập như xuất.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập phúc đức cung: nhân duyên tốt đẹp, thân cũng tốt đẹp, có quý nhân.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: cùng với dài bối tương xử hòa hợp, có dài bối quý nhân, tại ngoại bình thuận.

Tật ách cung vì Hóa phi sao -- Hóa Kị:

Tật ách cung Hóa Kị nhập mệnh cung: thân yếu kém, cùng với bạn bè gặp gỡ tổn hại hại đáo chính thân.

Tật ách cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ duyên phận mỏng, cảm tình không tốt.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phu thê cung: cùng với phối ngẫu cảm tình mỏng, sinh hoạt bất hòa hài.

Tật ách cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên bạc, cái ống nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, nhưng có tiết chế.

Tật ách cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: tiền tài không thuận, như tài lao lục mà thương thân.

Tật ách cung tự Hóa Kị: thể hiện ra nhược thả ganh đua đa bệnh, lao lục, trưởng thành sớm.

Tật ách cung Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại không thuận, cùng với bạn bè gặp gỡ tổn hại và thân, thả ganh đua đa tai.

Tật ách cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: cùng với bạn bè duyên bạc, vì bạn bè mà tổn hại hại thân.

Tật ách cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: công tác không thuận, lao tâm lao lực, đồng sự tương xử không hòa hợp.

Tật ách cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: tiền tài không thuận, thân khiếm tốt đẹp, lao lục.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: thể hiện ra nhược đa bệnh, nhân duyên không tốt, phúc trạch yếu kém.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: cùng với dài bối tương xử không tốt, thân cũng không tốt. Tại ngoại không như ý.

Cái khác huynh đệ cung, tử nữ cung, nô bộc cung, Cung Điền Trạch, phúc đức cung, phụ mẫu cung Phi Hóa, tự hành biến thông.

Cách sử dụng tứ hóa phi tinh:

Trừ tứ hóa (của?) của cung vị cố định trên lá số, thì lá số có thể linh hoạt vận dụng.

Như cung huynh đệ của bản mệnh, cũng là cung điền trạch của tài bạch, có thể suy ra sự chu chuyển của tiền bạc có hay khôngHuynh đệ cung Hóa Kị nhập phúc đức cung trùng với tài cung: mượn không được tiền, hướng bạn bè tiền tài chu chuyển, có khó khăn.

Cung Tài Bạch-Hóa Kị nhập nô bộc cung trùng với huynh đệ cung: mượn không được tiền, hướng bạn bè tiền tài chu chuyển có khó khăn.

Huynh đệ cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch trùng với phúc đức cung: trùng với trước mượn không được tiền, trùng với sau khi bằng lòngkhả mượn đáo.

Tật ách cung trừ nhìn bản thân trạng huống ở ngoài, hoàn hãy nhìn sự nghiệp doanh vận là trạng thái, bởi vì, tật ách cung cũng Quan Lộc cung là Cung Điền Trạch.

Tấn ách cung-Hóa Kị nhập phúc đức cung xung với Cung Tài Bạch: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phu thê cung xung với Quan Lộc cung: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung Hóa Kị nhập thiên di cung xung với mệnh: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung Hóa Kị nhập mệnh cung xung với thiên di cung: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung tứ Hóa, Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung, Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch, Hóa Khoa nhập thiên di cung: quân chủ sự nghiệp kiếm tiền.

Nô bộc cung cũng phúc đức cung là Cung Điền Trạch, như Hóa Kị nhập tử nữ cung, trùng với chính là Cung Điền Trạch, tắc gặp gỡ tổn hại chính là tài cách.

Phụ mẫu cung cũng phu thê cung là Cung Điền Trạch: như cha mẫu cung Hóa Kị nhập tử nữ cung lai trùng với chính là điền trạch, phu thê là điền trạch trùng với chính là Cung Điền Trạch, biểu thị chủ phu thê bất hòa, tại gia đãi không được, thả hướng thái thái quan trọng tiền ganh đua nan.

Phụ mẫu cung Hóa Kị nhập thiên di cung trùng với Cung Điền Trạch: chủ phu thê duyên bạc, kết hôn muộn.

Phụ mẫu cung Hóa Kị nhập tử nữ cung trùng với Cung Điền Trạch, bảng phu thê là điền trạch trùng với chính là điền trạch, chủ bổn gia cùng với nhà mẹ đẻ bất hòa, cũng họ Chủ Phụ mẫu cùng với chính vô duyên.

Phu thê cung đúng là tật ách cung là Cung Điền Trạch, phu thê cung Hóa Kị nhân phụ mẫu cung trùng với tật ách cung, chủ phu thê duyên bạc.

Cung Tài Bạch nô bộc cung là điền trạch, Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tử nữ cung trùng với Cung Điền Trạch, chủ tài không tụ, cùng với bạn bè đầu tư hợp khỏa, tiền gặp gỡ bị lấy đi.

Phúc đức cung như huynh đệ là Cung Điền Trạch, phúc đức cung Hóa Kị nhập nô bộc cung trùng với huynh đệ cung, chủ anh em bạn bè vô duyên, cũng chủ không thể cân gặp gỡ.

Phúc đức cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung trùng với nô bộc cung: chủ anh em bạn bè vô duyên, không thể cân gặp gỡ có thể trước thời gian tiêu gặp gỡ.

Nô bộc cung như phúc đức cung là Cung Điền Trạch, nô bộc cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch trùng với phúc đức cung: chủ cùng với tài có liên quan, cũng không có thể tham gia tiêu gặp gỡ có thể trùng với trước, không nên cân gặp gỡ, trùng với sau khi tắc bằng lòngkhả.

Thiên di cung như Cung Điền Trạch là Cung Điền Trạch, vì Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập thiên di cung trùng với mệnh cung, chủ biến hoạt động gặp gỡ dọn nhà, tài sản dựa vào chính mình tránh.

Tử nữ cung như nô bộc cung là Quan Lộc cung, nhìn hợp khỏa đầu tư.

Tử nữ cung Hóa Kị nhập thiên di cung trùng với mệnh, cùng với bạn bè không thể hợp khỏa, chủ đối chính bản thân bất lợi.

Tử nữ cung Hóa Kị nhập phúc đức cung trùng với Cung Tài Bạch, chủ bạn bè bản thân bất lợi.

Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập có thể trùng với mệnh: chủ cùng với duyên phận có liên quan.

Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập Quan Lộc có thể trùng với Quan Lộc: chủ cùng với sự nghiệp có liên quan ( sự nghiệp không thuận ).

Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch có thể trùng với Cung Tài Bạch: chủ cùng với tài có liên quan, có tổn hại tài.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài viết về Tứ Hóa Phái góp nhặt trên diễn đàn tuvilyso.org

Hướng bếp hợp người sinh năm 1967 tuổi Đinh Mùi –

Hướng bếp tuổi Đinh Mùi 1967: - Năm sinh dương lịch: 1967 - Năm sinh âm lịch: Đinh Mùi - Quẻ mệnh: Càn Kim - Ngũ hành: Thiên Hà Thủy (Nước trên trời) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Phục Vị); Đông Bắc (Th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp tuổi Đinh Mùi 1967:

20140120080021056

– Năm sinh dương lịch: 1967

– Năm sinh âm lịch: Đinh Mùi

– Quẻ mệnh: Càn Kim

– Ngũ hành: Thiên Hà Thủy (Nước trên trời)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Phục Vị); Đông Bắc (Thiên Y); Tây Nam (Diên Niên); Tây (Sinh Khí);

– Hướng xấu: Bắc (Lục Sát); Đông (Ngũ Quỷ); Đông Nam (Hoạ Hại); Nam (Tuyệt Mệnh);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1967 tuổi Đinh Mùi –

Những đại kị trong phong thủy nhà bếp cần lưu ý

Nhà bếp liền kề nhà vệ sinh, để dao kéo lộ thiên... là những đại kị phong thủy nên tránh nếu như gia chủ không muốn rước hung họa vào nhà.
Những đại kị trong phong thủy nhà bếp cần lưu ý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nhà bếp liền kề nhà vệ sinh, dùng màu sơn quá lòe loẹt, để dao kéo lộ thiên... là những đại kị phong thủy nên tránh nếu như gia chủ không muốn rước hung họa vào nhà.

    1. Phòng bếp liền kề nhà vệ sinh   Không ít gia đình, vì muốn tiết kiệm không gian và để thuận tiện cho việc sử dụng đã đặt phòng bếp gần nhà vệ sinh. Điều này là đại kị trong phong thủy nhà bếp.   Nhà vệ sinh vốn là nơi chứa nhiều xú khí, nếu ở sát nhà bếp sẽ tạo ra nguồn năng lượng tiêu cực, ảnh hưởng tới sức khỏe của các thành viên trong nhà.    Trong trường hợp không thể thay đổi thiết kế, gia chủ cần nhớ, luôn luôn đóng cửa nhà vệ sinh kể cả lúc dùng hay không sử dụng, hạn chế xú khí lấn át ra phòng bếp.  
Nhung dai ki trong phong thuy nha bep can luu y hinh anh 2
 
2. Treo gương trong phòng bếp   Gương có tác dụng phản chiếu và nhân đôi sự vật. Treo gương trong nhà bếp, nhất là ở vị trí đối diện với bếp lửa, chẳng khác nào nhân đôi sức ảnh hưởng của lửa, hỏa hoạn càng dễ xảy ra.    Nếu vẫn muốn bố trí gương trong nhà bếp, bạn nên treo ở vị trí gần bàn ăn để nhân đôi thực phẩm trong mỗi bữa ăn, tạo cảm giác ngon miệng, cuộc sống no đủ, sung túc.   3. Treo dao kéo lộ thiên trong bếp   Xét về mặt phong thủy, không nên treo dao kéo lộ thiên, tức treo ở giá treo trên tường hay để ở nơi dễ nhìn thấy. Tốt nhất nên để dao kéo trong ngăn tủ, tránh bị mũi dao nhọn chĩa vào người, cũng chính là hạn chế sát khí trong phòng bếp.   Ngoài ra, trong bếp cũng không nên treo túi hành, tỏi, ớt ngay ở giá treo bên ngoài, tránh hút âm khí vào bếp. Tất cả những đồ vật này nên cất trong ngăn tủ kín, vừa an toàn, đảm bảo thẩm mĩ lại tốt về mặt phong thủy.  
Nhung dai ki trong phong thuy nha bep can luu y hinh anh 2
 
4. Phòng bếp đối diện cửa chính   Nếu bếp và cửa chính đối nhau, tạo thành một đường thẳng xuyên suốt, tức gia đình bạn đã phạm vào hình khắc, tài lộc không vượng, thậm chí còn phá tài và ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.    5. Mặt bếp quay thẳng vào nhà vệ sinh   Hướng bếp cũng như hướng mặt bếp nên để quay về phương vị cát tường để có thể vượng khí. Nếu phương vị này là nhà vệ sinh hoặc nơi chứa nhiều đồ vật không sạch sẽ, một là gây ra tình trạng phá tài, hai là mang mầm bệnh tới khiến cả gia đình ốm yếu.    6. Màu sắc phòng bếp lòe loẹt, quá đậm  
Nhung dai ki trong phong thuy nha bep can luu y hinh anh 2
 
Về mặt phong thủy phòng bếp, lấy tông màu nhạt làm chủ đạo như màu trắng, ghi, trắng ngà… sẽ thích hợp và tốt hơn. Bếp mang hành Hỏa, có sức nóng nhất định. Vậy nên, màu phòng bếp nhẹ nhàng sẽ tạo cảm giác cân bằng và thư thái hơn.    7. Sàn nhà bếp cao hơn các phòng khác trong nhà   Điều này cũng là một trong những đại kị phong thủy nhà bếp. Bởi như vậy sẽ khiến sức khỏe của cả nhà giảm sút. Tốt nhất nên bố trí phần sàn nhà ở phòng bếp và các phòng khác tương đương nhau, đừng cao hơn và cũng đừng thấp hơn, để tạo ra sự hài hòa và cân bằng, tránh tình trạng phá phong thủy, gây bất lợi cho cả nhà.  
=> Mời các bạn tiếp tục xem hướng nhà và phong thủy giường ngủ để không phạm phải đại kị

Ngân Hà
    Phương pháp đơn giản cải thiện lỗi cửa bếp trong năm Bính Thân
Nếu phạm lỗi phong thủy cửa bếp sẽ ảnh hưởng đến tài vận và sức khỏe của các thành viên trong gia đình. Gia chủ cần chú ý lỗi cơ bản và cách hóa giải dưới đây.
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những đại kị trong phong thủy nhà bếp cần lưu ý

Phong thủy cửa hàng thời trang ăn lên làm ra

Một vài lưu ý về phong thủy cửa hàng thời trang sẽ giúp việc kinh doanh, buôn bán của bạn thêm phát tài phát lộc.
Phong thủy cửa hàng thời trang ăn lên làm ra

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nếu bạn đang có ý định mở cửa hàng thời trang, có thể tham khảo nội dung dưới đây. Chỉ cần một vài lưu ý về phong thủy khi chọn địa điểm cửa hàng cũng góp phần thúc đẩy tình hình kinh doanh thêm thuận lợi, làm ăn càng ngày càng phát đạt.


1. Chọn cửa hàng ở vị trí đông người   Việc kinh doanh, buôn bán tốt hay không phụ thuộc khá nhiều vào địa điểm. Nơi đông dân cư có nhiều người qua lại, nhu cầu mua sắm cũng cao hơn nơi ít người.   Về mặt phong thủy, mỗi người đều chứa sinh khí, nơi sinh khí vượng thì tài lộc mới thịnh, việc kinh doanh, buôn bán mới phát đạt.  
Phong thuy cua hang thoi trang an len lam ra hinh anh
 
2. Chon địa điểm rộng rãi   Địa điểm rộng rãi có thể thu hút được sinh khí từ 3 phương 8 hướng, từ đó hút nhiều khách hàng tới giao dịch hơn.    Nếu điều kiện chưa cho phép, bạn nên cố gắng chọn cửa hàng nào có mặt tiền thoáng đáng, rộng rãi một chút là được. Đồng thời tránh những vật cản lớn phía trước cửa hàng như cột điện, biển hiệu quảng cáo che lấp cả cửa hàng...
3. Chọn mặt tiền cửa hàng hướng Nam, tránh hướng Đông Bắc   Sở dĩ cách chọn vị trí cửa hàng tọa Bắc hướng về Nam là vì yếu tố thời tiết. Người xưa có câu: “Nhà hướng Nam, không làm cũng có ăn” hay “Trăm người hầu không bằng đầu ngọn gió”... để chỉ lợi thế của nhà hướng Nam. Hướng nhà này đông ấm, hè mát, tạo ra trường khí phong thủy tốt.   
Phong thuy cua hang thoi trang an len lam ra hinh anh 2
 
4. Kiến trúc cửa hàng độc đáo   Theo phong thủy cửa hàng thời trang, kiến trúc cửa hàng không chỉ thể hiện cá tính của chủ nhân, chủ doanh nghiệp mà còn là cách để tạo ra ấn tượng tốt đẹp, trở thành điểm đến lý tưởng mà khách hàng nào cũng muốn thường xuyên lui tới.   Chính vì thế, cửa hàng thời trang sẽ kinh doanh phát đạt hơn nếu có cơ sở vật chất tốt, kiến trúc tạo hình ấn tượng.   Nhưng cần lưu ý, dù xây dựng ở dạng hình thù nào đi nữa, nhưng càng đơn giản càng tốt và nếu hòa hợp với môi trường xung quanh thì càng có lợi cho việc kinh doanh. Tránh tình trạng xây dựng kiến trúc dị biệt, kỳ quái, không tạo nguồn năng lượng phong thủy tốt.   5. Mặt tiền cửa hàng cần thông thoáng   Nếu ngay phía trước cửa chính của cửa hàng có cột điện, nhà vệ sinh, góc của tòa nhà cao tầng chĩa vào, bệnh viện, bị đường xông thẳng vào... đều không tốt cho việc kinh doanh, buôn bán.    Theo quan điểm phong thủy, đó là những vật không cát tường, chứa xú khí hoặc âm khí mạnh, phá hoại nguồn năng lượng phong thủy tích cực, tăng thêm sát khí.   
► ## gửi tới bạn đọc công cụ xem ngày theo Lịch vạn sự chuẩn xác và nhanh chóng

Ngọc Diệp
  “Mổ xẻ” tác dụng chiêu tài bất ngờ của trâu đồng
– Ngoài tác dụng hưng vượng sự nghiệp, trâu đồng phong thủy còn giúp thúc đẩy thứ tài dồi dào, chấn trạch và giải trừ sát khí rất tốt.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cửa hàng thời trang ăn lên làm ra

Những nốt ruồi mang tài lộc cho nam giới

Đàn ông có nốt ruồi trên gò má thường có đường công danh sự nghiệp rộng mở, dễ lập nên đại nghiệp, rạng danh tổ tiên. Đây là nốt ruồi mang tài lộc cho nam giới
Những nốt ruồi mang tài lộc cho nam giới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đàn ông có nốt ruồi trên gò má thường có đường công danh sự nghiệp rộng mở, dễ lập nên đại nghiệp làm rạng danh tổ tiên.  


1. Nốt ruồi trên trán

  Trong Nhân tướng học, trán là tượng trưng cho tổ nghiệp của người đàn ông. Nếu có nốt ruồi ở vị trí tốt cộng thêm thiên đình đầy đặn thì người đàn ông này sẽ được hưởng tài lộc, phúc đức cả đời. 
 
Nốt ruồi tốt chính là vừa đen, to và sáng. Vị trí nốt ruồi tốt là gần đường viền tóc trên trán. Tuy nhiên, nếu nốt ruồi này trở nên xám màu thì lại mang ý nghĩa ngược lại.
 
Ngoài ra, cuộc sống hôn nhân của người này cũng thuận buồm xuôi gió, con đàn cháu đống. Là vợ của người này thì cả đời không lo về chuyện tiền bạc.
 

2. Nốt ruồi ở gò má

  Xem tướng khuôn mặt, đàn ông có nốt ruồi trên gò má thường có đường công danh sự nghiệp rộng mở, dễ lập nên đại nghiệp làm rạng danh tổ tiên. 
 
Người này làm gì cũng thuận lợi, có chí tiến thủ nên có rất nhiều cơ hội thành công trong sự nghiệp. Thông thường, họ sẽ giữ vị trí lãnh đạo, quản lí trong tập thể. Hơn thế, họ luôn được mọi người xung quanh yêu mến và nể trọng.

not ruoi mang tai loc cho nam gioi hinh anh

Những nốt ruồi mang tài lộc cho nam giới

 

3. Nốt ruồi ở đầu mũi

  Mũi được coi là cung Tài Bạch trong 12 cung tướng mặt. Nếu đầu và cánh mũi càng dày thì người này càng kiếm được nhiều tiền và lích lũy càng lớn. Đặc biệt, nếu trên đó có nốt ruồi đen thì tài lộc dồi dào, cuộc sống giàu sang phú quý.   Do đó, nếu đột nhiên xuất hiện nốt ruồi đen trên mũi thì điều đó có nghĩa là bạn sắp có thêm thu nhập. Nhưng nếu đó là nốt ruồi có màu xám nhạt trên cánh mũi, điều này đồng nghĩa với việc tiêu tốn tiền của hoặc có tiền nhưng không giữ được.

 

4. Nốt ruồi ở cằm

  Nốt ruồi ở cằm tượng trưng cho tài lộc. Nếu đàn ông có nốt ruồi xung quanh cằm có nghĩa sẽ được hưởng tài lộc suốt đời. Người này có khối lượng bất động sản lớn, thích hợp với đầu tư nhà đất.    Bên cạnh đó, dù người này có tướng mạo bình thường nhưng cũng dễ được thừa hưởng tài sản lớn do tổ tiên để lại. Đó là nền tảng tài chính cơ bản giúp họ lập nghiệp và gây dựng cơ đồ.

Mời các bạn xem thêm: Tất tần tật về tướng nốt ruồi 
  
ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nốt ruồi mang tài lộc cho nam giới

Lục Bạch lưu niên ảnh hưởng tới phong thủy nhà ở

Trong Cửu tinh là Vũ Khúc, Cửu vận là Lục Bạch. Khi Lục Bạch lưu niên thường ảnh hưởng tới phong thủy nhà ở theo hai mặt cả tích cực lẫn tiêu cực.
Lục Bạch lưu niên ảnh hưởng tới phong thủy nhà ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Cửu tinh là Vũ Khúc, Cửu vận là Lục Bạch, số là 6, phương vị Tiên thiên là cung Ly, Hậu thiên tại cung Càn. Khi Lục Bạch lưu niên thường ảnh hưởng tới phong thủy nhà ở theo hai mặt cả tích cực lẫn tiêu cực.


Luc Bach luu nien anh huong toi phong thuy nha o hinh anh
 
Lục Bạch vốn là Vũ Khúc, Ngũ hành thuộc Kim, màu sắc là màu trắng, tính cương. Nếu kết hợp cùng Nhất Bạch và Bát Bạch sẽ được coi là Tam đại tài tinh, chủ về phát tài lớn, thi cử đỗ đạt, quyền uy lừng lẫy, phát võ tướng.
 
Khi thất vận, gặp khắc sát thì dễ khuynh gia bại sản, gặp họa binh đao, chủ về cô độc, khổ sở, hình khắc vợ con, mắc bệnh liên quan đến đầu, cổ và phổi.
 
Lục Bạch lưu niên bay đến 8 hướng sẽ tác động phong thủy, chủ nhà hoặc phát vận hoặc gặp vấn đề về sức khỏe.
 
Lục Bạch đến phương Bắc: Thông minh, tài trí, phát tài nhỏ.
 
Lục Bạch đến phương Tây Bắc: gặp Dịch mã, chủ về việc đi lại, có thể thay đổi công việc hoặc có việc phải đi xa. Nếu thất vận thì đi lại dễ gặp trắc trở, khó khăn, bị kiện tụng, vướng vào vòng lao lý.
 
Lục Bạch đến phương Nam: Dễ gặp tranh chấp với vợ con mình gây chia rẽ gia đình, ly tán và tán tài, bị bệnh đường hô hấp.
 
Lục Bạch đến phương Tây: Dễ bị thương vì kim loại, bị trầy xước, gặp tai nạn về xe cộ.
 
Lục Bạch đến phương Đông Bắc: Phát tài nhỏ, lợi cho điền sản và những công việc liên quan đến tính Kim.
 
Lục Bạch đến phương Đông: Đau chân, gặp tiểu nhân quấy phá, vạ miệng, thị phi làm mất danh dự.
 
Lục Bạch đến phương Đông Nam: Bất lợi cho phụ nữ, bôn ba, vất vả, phải gánh vác gia đình hoặc chồng con mang công mắc nợ.
 
Lục Bạch đến phương Tây Nam: Thần kinh suy nhược, gặp vận thì phát tài, có chút ít lợi lộc.
 
Lục Bạch nhập trung cung: Đi xa gặp nhiều trở ngại, nên cẩn thận và mua bảo hiểm, gặp các vấn đề bệnh tật liên quan đến đầu.

 
Theo Phong thủy Huyền không

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lục Bạch lưu niên ảnh hưởng tới phong thủy nhà ở

Hiện tượng thường thấy về ô nhiễm không khí nhà ở –

Ô nhiễm do hoàn thiện nhà là một trong những nguồn gốc chủ yếu dẫn đến ô nhiễm trong nhà ở. Trong những vật liệu dùng để hoàn thiện nhà ở như sơn, vật liệu sơn, tấm gỗ dán, nilon dán tường, đá lát... đều có chứa các chất có hại như Formaldehvde (Meta

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ô nhiễm do hoàn thiện nhà là một trong những nguồn gốc chủ yếu dẫn đến ô nhiễm trong nhà ở. Trong những vật liệu dùng để hoàn thiện nhà ở như sơn, vật liệu sơn, tấm gỗ dán, nilon dán tường, đá lát… đều có chứa các chất có hại như Formaldehvde (Metal), benzen. Radon. Những chất độc hại này chính là “sát thủ vô hình” tiềm ẩn trong không khí, có mùi làm cay mũi, cay mắt, có mùi dẫn đến đau đầu, tức ngực, thậm chí trúng độc mãn tính.

p33382

Là một người dân bình thường, ô nhiễm không khí nhà ở của mình có vượt quá chỉ tiêu hay không chúng ta cũng khó biết chính xác, nhưng chúng ta có thể thông qua một số hiện tượng thường thấv để bước đầu phán đoán có phải không khí trong nhà mình đã ô nhiễm hay không. Những hiện tượng thường gặp này được chia thành:

Vào mỗi buổi sáng sớm, sau khi thức dậy bạn cảm thấy ngột ngạt khó chịu, buồn nôn, thậm chí hoa mắt chóng mặt.

Sau khi mới chuyển nhà, bỗng nhiên con vật cưng bị chét.Tất cả mọi người trong nhà đều mắc chứng một căn bệnh, nhưng sau khi rời khỏi môi trường đó, triệu chứng bệnh tật sẽ có chuyển biến rõ rệt và tốt lên.

Người trong nhà thường có triệu chứng dị ứng trên da, hơn nữa dị ứng còn có tính phát tán rộng theo từng cụm.

Tuy không hút thuốc lá, cũng rất ít khi tiếp xúc với môi trường có khói thuốc, nhưng lại thường xuyên cảm thấy khó chịu nơi cổ họng, cảm giác có dị vật trong họng, hô hấp không thông suốt.

Vợ chồng mới cưới sống với nhau thời gian khá dài mà vẫn chưa có con, hơn nửa tìm không ra nguyên nhân, hoặc phụ nữ mang thai trong tình trạng mang thai bình thường nhưng lại phát hiện ra thai nhi dị hình.

Trồng cây trong nhà không dễ sóng, lá dễ bị vàng, khô héo, đặc biệt là một số loài thực vật có sức sống rất mạnh cũng khó sinh trường bình thường.

Người trong nhà đặc biệt là trẻ nhỏ rất dễ bị cảm mạo, ho, hăt hơi, khả năng miễn dịch kém, trẻ con không chịu về nhà.

Vật nuôi trong nhà như chó, mèo, thậm chí là loài cá nhiệt đới cũng chết một cách vô lý.

Nhà mới xây hoặc vật dụng mới mua có dị mùi gây khó chịu cho mũi, hơn nữa sau hơn một năm mà những mùi đó vẫn không bay hết.

Dương nhiên, nếu muốn đưa ra đánh giá chính xác xem không khí môi trường trong nhà mình ô nhiễm vượt quá chỉ tiêu hay không thì cần phải thông qua cơ quan kiểm định môi trường do kiểm định mới có thể biết được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hiện tượng thường thấy về ô nhiễm không khí nhà ở –

5 bước cơ bản để tự xem bát tự luận số mệnh

Bát tự là ngày sinh tháng đẻ của một người, thông qua đó có thể xem trước họa phúc, phỏng đoán cuộc đời. Hướng dẫn tự xem bát tự chuẩn xác
5 bước cơ bản để tự xem bát tự luận số mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát tự là ngày sinh tháng đẻ của một người, thông qua đó có thể xem trước họa phúc, phỏng đoán cuộc đời, là một trong những phương pháp coi tử vi trọn đời rất phổ biến.


► Xem lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác tại Lichngaytot.com

5 buoc co ban de tu xem bat tu luan so menh hinh anh
 
Nếu muốn biết vận mệnh của mình sau này ra sao, người ta thường xem tử vi, mà thông thường nhất là xem bát tự. Tuy nhiên, muốn xem số mệnh thì phải biết cách sắp xếp bát tự theo trình tự quy chuẩn.   1. Phân tích can ngày, trả lời 3 câu hỏi: tháng sinh có đắc cách không? Địa chi có đắc địa không? Can chi có tương sinh tháng không? Từ đó có thể phân tích can ngày mạnh hay yếu, cát hay hung.    2. Phân tích cụ thể các tình huống như có Tài hay không, có Quan hay không,… rồi Tài mạnh hay yếu, Quan mạnh hay yếu? Từ đó đưa ra kết luận là Thân cường Tài cường, Thân cường Tài nhược, Thân nhược Tài cường hay Thân nhược Tài nhược,…. 6 sai lầm ai cũng mắc phải khi xem tuổi kết hôn Xem bát tự biết người phụ nữ sinh ra đã có phú quý mệnh Dựa vào tháng sinh tìm ra người dư dả tiền bạc từ trung vận
3. Phân tích dụng thần, xem tác động của dụng thần trong bát tự. Ví dụ, ở trên kết luận là Thân cường Tài nhược, dụng thần là Thực Thương thì tiết chế Thân để Tài phát, còn dụng thần mà là Tỷ Kiếp thì giúp Thân, hại Tài.
  4. Kết hợp những kết quả ở trên với đại vận bát tự mà có Thân cường Tài nhược, vận sinh trợ Tài, dụng thần đúng chỗ thì tự nhiên giàu có, số phận may mắn, giúp bản thân phát đạt. Nếu không có dụng thần mà lại gặp kị thần, tự nhiên không có lộc. Nếu bát tự Thân nhược Tài cường, sinh vận trợ Thân, dụng thần đúng chỗ thì vận sẽ giúp Tài, dụng thần mà không có lại gặp kị thần thì tự khắc nghèo khổ.
 
5 buoc co ban de tu xem bat tu luan so menh hinh anh
 
5. Phân tích đại vận và tiểu vận để biết nghèo khó tai họa nặng nhẹ trong khoảng thời gian gần. Nguyên tắc chính là dụng thần sẽ tác động tới mạnh yếu của các yếu tố, vận có thể ảnh hưởng tới lực mạnh yếu của dụng thần.
  Thông qua các bước từ đơn giản đến phức tạp trên, một người có hiểu biết nhất định về tử vi có thể từ từ học hỏi và xem bát tự cho bản thân cũng như người khác. Tử vi đẩu số là bộ môn khoa học tâm linh vi diệu nên việc thông thạo về nó phải trải qua quá trình học hỏi lâu dài, bền bỉ, cần dùng nhiều công sức.    Giờ sinh hưởng trọn phúc khí Ngày sinh chào đón sự ra đời của mỹ nhân 4 yếu tố tử vi nên xem trước khi quyết định kết hôn
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 bước cơ bản để tự xem bát tự luận số mệnh

Phong thuỷ phòng ngủ giúp gia chủ phát tài - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Phong thuỷ phòng ngủ giúp gia chủ phát tài, Phong thủy phòng ngủ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phong thuỷ phòng ngủ giúp gia chủ phát tài, tu vi Phong thuỷ phòng ngủ giúp gia chủ phát tài, tu vi Phong thủy phòng ngủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thuỷ phòng ngủ giúp gia chủ phát tài

Phong thuỷ phòng ngủ giúp gia chủ phát tài, nên sắp xếp nội thất phòng ngủ hợp phong thủy, “mệnh Đông tứ” nên ngủ ở “giường Đông tứ”, còn “mệnh Tây tứ” thì nên ngủ ở “giường Tây tứ”. Phong thuỷ phòng ngủ giúp gia chủ phát tài

Phong thuỷ phòng ngủ giúp gia chủ phát tài

1. Đầu giường hợp với tuổi

Theo những nguyên tắc về sắp xếp nội thất phòng ngủ hợp phong thủy, “mệnh Đông tứ” nên ngủ ở “giường Đông tứ”, còn “mệnh Tây tứ” thì nên ngủ ở “giường Tây tứ”.
Những người thuộc ngũ hành Thuỷ, Mộc, Hoả đều thuộc “mệnh Đông tứ” do đó, giường ngủ đặt ở hướng Bắc, Đông, Nam và Đông Nam sẽ tốt. Những người thuộc mệnh Kim, Thổ trong ngũ hành thuộc “mệnh Tây tứ” giường ngủ nên đặt ở hướng Đông Bắc, Tây Bắc , Tây Nam và Tây.

2. Phòng ngủ nên sáng sủa

Phòng ngủ sáng sủa không nên tối tăm: Môi trường phòng ngủ lý tưởng nhất là ban ngày thông thoáng, ánh sáng tràn ngập tránh tù túng tạo âm khí, còn ánh đèn ban đêm thì dịu mắt khiến tâm hồn thư thái, yên tĩnh. Phòng ngủ tối tăm sẽ làm cho ý chí tiêu trầm, trong trường hợp này nên kê giường ngủ tới gần cửa sổ để có nhiều ánh sáng hơn.

3. Giường ngủ êm ái

Trong phong thuỷ phòng ngủ, vật dụng không thể thiếu với không gian phòng ngủ đó là một chiếc giưòng êm ái. Giường ngủ nên được đặt giữa phòng, tránh hướng đối diện với cửa ra vào cũng như tránh kê sát một bên tường. Chăn nệm êm, thoải mái từ chất liệu thiên nhiên cũng là yếu tố thiết yếu cho một phòng ngủ lý tưỏng.

4. Không đặt gương đối diện giường ngủ

 

Đặt gương soi phản chiếu giường ngủ là điều tối kỵ trong sắp xếp phòng ngủ theo phong thủy. Đồng thời bạn nên hạn chế đến mức tối đa lắp đặt các thiết bị điện tử như tivi, máy vi tính trong phòng ngủ.

 

5. Chọn màu sơn phù hợp

Màu sơn cũng là một yếu tố quan trọng giúp bạn có được giấc ngủ sâu thư giãn. Khung màu trung tính từ trắng ngà cho đến màu sôcôla sữa đều là những màu sắc lý tưởng và bất cứ sự phối hợp màu sắc nào giữa những màu trên sẽ làm cho phòng ngủ của bạn thực sự trở thành thiên đường theo thuyết phong thủy.

6. Không đặt cây xanh trong phòng ngủ

Bạn nên nhớ là không nên đặt cây xanh trong phòng ngủ trừ khi phòng của bạn rất lớn, vì cây xanh quang hợp sẽ hút khí oxy và phá hỏng giấc ngủ thư thái của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thuỷ phòng ngủ giúp gia chủ phát tài - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Mơ thấy đoản kiếm: Thanh danh nổi trội hoặc chiến thắng đối thủ –

Mơ thấy đoản kiếm, có nghĩa là thanh danh nổi trội. Mơ thấy mất đoản kiếm, dự báo lúc bạn nguy nan nhất lại mất đi sự giúp đỡ, khiến danh dự bị tổn hại. Mơ thấy cho người khác đoản kiếm, dự báo có thể sẽ chiến thắng đối phương, giành được thắng lợi.
Mơ thấy đoản kiếm: Thanh danh nổi trội hoặc chiến thắng đối thủ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đoản kiếm: Thanh danh nổi trội hoặc chiến thắng đối thủ –

Giá như một lần con hiểu được tấm lòng của mẹ

Trong cuộc sống, có những thứ bạn được nhận, nhưng cao cả nhất vẫn là tấm lòng của người mẹ. Mẹ là người có thể chấp nhận hy sinh cả cuộc đời mình cho bạn
Giá như một lần con hiểu được tấm lòng của mẹ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tấm lòng của người mẹ không phải ai cũng hiểu thấu, nhất là người đó lại là mẹ kế của mình. Từ bao giờ, như một thói quen ăn sâu tận trong tâm thức, nó rất ghét, ghét cay ghét đắng bà mẹ kế, người đàn bà tật nguyền suốt đời phải ngồi trên chiếc xe lăn, đã thế bà ta lại bị bỏng nặng, khuôn mặt đỏ ửng hằn những vết sẹo loang lỗ hệt như 1 cương thi, chỉ nghĩ đến thôi cũng đủ sợ mất hồn…

Thời thơ ấu

Từ lâu nó rất ghét bà mẹ kế. Vì ghét bà ấy, nó ghét lây sang ba nó, nó nghĩ hoài, nghĩ mãi. Không hiểu bà ta bỏ bùa mê thuốc lú gì mà ba nó lại rước gánh nặng ấy về. Thà nuôi 1 con vật giữ nhà còn có ích hơn. Đời này thiếu gì đàn bà để ba nó phải làm như vậy, khiến nó xấu hổ đến nỗi chưa bao giờ dám dẫn bạn về nhà.

Thế nhưng cuộc đời đúng là tréo nghoe, trêu ngươi con người, nó càng ghét bà ấy chừng nào thì bà ấy càng thương nó chừng ấy, bà ấy càng thương nó thì ba nó càng thương bà ta nhiều hơn. Hài không tả nỗi vì gia đình nhà nó.

Hồi còn nhỏ tính nó đã tinh nghịch, phá phách, lại háo thắng, 1 lần đánh nhau với thằng nhóc con nhà hàng xóm tơi bời, nguyên do chỉ vì thằng kia trêu nó có bà mẹ dễ thương, xinh đẹp. Nỗi uất ức bao ngày qua cố kìm nén nay được nhỏ kia khơi dậy. nó đánh thằng kia tăm tối mặt mày, sứt đầu mẻ trán đến nỗi cha mẹ nhận không ra, ông hàng xóm dẫn con sang tận nhà mắng vốn luôn cả ba nó, bảo rằng ông không biết dạy con. Kết quả là nó bị ba ”dạy dỗ” cho trận đòn thừa sống thiếu chết.

Lúc ấy mẹ kế còn đi được nhưng khó khăn lắm, phải lê lết, chống nạn. Thấy ông giận dữ ước chừng có thể vồ lấy nó ăn tươi nuốt sống, bà nhoài người đưa thân ôm nó đỡ trận đòn roi. Nào ngờ không những không chút  tấm lòng cảm kích biết ơn, nó dùng chút sức lực yếu ớt còn lại vùng vẫy, xô bà lăn nhoài xuống đất.

Bà khỏi giả nhân giả nghĩa trước mặt ba tôi đi, thấy tôi bị vậy bà vui lắm chứ gì, bà cướp ba khỏi tay mẹ tôi, khiến mẹ tôi chết, khiến gia đình tôi tan cửa nát nhà. Vậy chưa đủ sao. Bà còn muốn gì nữa, nhìn lại bà coi, người không ra người, ma chẳng ra ma, bà đi chết đi”. Nó nói không chớp mắt như lập trình sẵn, đôi mắt đỏ ngầu hằn sâu tia lửa hận. Suy nghĩ của 1 thằng nhóc con mấy lớn khiến ba nó và bà vô cùng ngạc nhiên. Bà hoàn toàn nín lặng.

Đồ trời đánh”… Ba nó thét lên

Anh đừng nói con như vậy mà, nó còn nhỏ chưa hiểu gì đâu” ….Bà đỡ lời, nước mắt rơi hối hả.

Ông càng đánh nó càng im lặng, mặt cứ nhơn nhơn như thể trêu ngươi, chọc tức 2 người.

Thời gian trôi nhanh, nó ngày càng lớn dần theo năm tháng, tiếp nối nỗi hận thù với bà cũng tăng dần đều theo tỉ lệ thuận.

Về phần bà, bị hoại tử đến nỗi liệt cả 2 chân, không thể đi được. Người người thấy bà ai cũng đau lòng, thương xót. nó thì cười, cho đó là điều tất nhiên, là quả báo. Rồi nó học đại học, họa hoằn lắm tết nhất mới miễn cưỡng mò về nhà, vì gặp bà, thấy mặt bà nó lại chướng tai gai mắt, khó ưa.

Giữa kỳ 1 năm 2.

Đang cắm bút ôn bài thi giữa học kỳ, gần 12h đêm nó nhận được điện thoại của ba nó.

“Con hả? Đến bệnh viện với ba gấp, Mẹ con bệnh nặng lắm, phải chuyển tuyến lên thành phố”… Ba nó nói trong gấp gáp.

“Dạ, ba thông cảm, giờ con bận học thi rồi ba ơi, không đi được đâu”.. Nó nói chống chế nhưng trong lòng mừng rơn, bà đâu phải mẹ tôi đâu, đáng lắm.

“Không đi được hả con?”

“Dạ….”

Cứu người hơn cứu hỏa, biết nó chẳng giúp được gì nên ba nó đành tặc lưỡi cúp máy.

3 ngày sau…

“Con nghe ba…?”

“Mẹ con mất rồi. ba đang làm thủ tục với bệnh viện đưa mẹ về quê an nghỉ. Con về nhà ngay nhé.”

Ngày mai con thi ba ơi, lý do quá chính đáng mà. Nó lại đưa ra lý do, có lẽ lương tâm nó bị quỷ cướp mất rồi, nếu còn là con người, nó có thể xin nghỉ rồi mai mốt thi lại cũng được, chí ít cũng một lời chua xót với người đã khuất chứ.

Cuối cùng cũng thi xong, lần này nó bỗng háo hức muốn về nhà kì lạ.

Bắt xe đò về nhà, nhìn lên bàn thờ nó thập phần ngạc nhiên, kế bên tấm ảnh mẹ ruột nó là bức chân dung một người phụ nữ, so với mẹ nó thì người kia nhìn trẻ, đẹp hơn gấp bội phần.

“Chứ ảnh mẹ kế đâu mà ba trưng tấm hình này?” nó hỏi

“Đó… Mẹ con đó”

Nó há hốc mồm, mắt trợn tròn.

Chuyện dài lắm, con thắp nhang cho mẹ rồi đi tắm rửa…”

“Để con tắm rửa rồi thắp sau cũng được mà ba”… Nó chống chế, vẫn còn hận bà ấy nhiều đến vậy, ngay cả 1 nén nhang với người đã khuất cũng nỡ lòng tính toán.

“Thôi được rồi, con ngồi xuống đây ba kể con nghe chuyện này”, ba chỉ nó ngồi xuống ghế đối diện với vẻ mặt nghiêm nghị.

“Con hận Mẹ lắm phải không?”

“Dạ không, sao ba nghĩ vậy?” Mẹ nào ở đây, nó thầm nghĩ.

“Từ đầu tới cuối đừng nghĩ con làm vậy là con đúng. Nhầm rồi, nhầm to rồi con ạ. Tất cả chỉ con có lỗi, con sai, sai hoàn toàn và người con suốt đời phải mang ơn chính là người đang ngồi trên bàn thờ kia đang nhìn con mà không phải mẹ ruột con.”

“Con không hiểu ý ba muốn nói gì?” Nó bắt đầu thấy hồi hộp lẫn tò mò về điều ba nó sắp nói ra. Ba nó từ từ, chậm rãi kể.

Sự thật nghẹn lòng

“Ngôi nhà mình đang sống thực ra là nhà của mẹ kế con, mạng sống của con là do bà ấy cứu…Ngày xưa ba với mẹ ruột con yêu nhau thắm thiết, cưới nhau tuy nghèo nhưng vô cùng hạnh phúc. Khi con hơn 1 tuổi bỗng mẹ con thay lòng đổi dạ, không chịu nổi cuộc sống cơ cực nên bỏ mặc ba con mình theo người đàn ông khác, một lần mẹ con đi với người kia thì cả 2 cùng bị tai nạn rồi qua đời. Ba vẫn mang danh nghĩa là chồng của mẹ con nên phải làm tròn trách nhiệm của 1 người chồng, người cha lo phần hương hoả.

Ngày mẹ con mất ba sống tưởng như đã chết, dẫu rằng mẹ không còn thương nhưng ba vẫn yêu mẹ con nhiều lắm, đầu óc lúc nào cũng bần thần, vô định.

Quãng thời gian ấy, để tìm quên nỗi nhớ của người chồng mất vợ, nỗi đau vì bị vợ cắm sừng cùng những lời bàn tán, dị nghị của người đời, lúc mẹ bỏ ba con mình, con cứ khóc hoài khi đêm khuya khát sữa giật mình tỉnh giấc lần tìm hơi mẹ, ba chỉ biết ngập trong cơn say của rượu.

Một ngày nọ con lên cơn sốt phải nằm viện cả tháng trời, mẹ kế con lúc ấy là một y tá xinh đẹp, nhiều người thầm thương trộm nhớ muốn kết tóc xe duyên nhưng bà chưa chịu. Thấy con thông minh, dễ thương, lại nhìn ba cực khổ bỏ công bỏ việc chăm lo cho con nên bà đem lòng thương cảm. Ngày ngày bà ấy giúp ba săn sóc con, tới khi con về nhà điều trị, hôm nào bà cũng qua thăm hỏi, thuốc men.

Rồi ba và bà ấy có cảm tình với nhau, yêu nhau lúc nào không hay.

Khi gia đình bên ấy biết chuyện thì ra sức cấm cản, thứ nhất do gia đình mình nghèo, thứ 2 ba đã qua 1 đời vợ, thứ 3 nữa là vợ chết, họ sợ bà ấy quen ba rồi sẽ nhận lại kết cục của mẹ con.

Ba cũng suy nghĩ nhiều lắm. Sợ đi thêm bước nữa sau này con riêng con chung con chồng con vợ về sau con sẽ chịu khổ, ba đã nhiều lần buông tay, nhưng bà không chịu, vẫn 1 lòng với ba, nhìn cách bà ấy yêu thương con như con ruột ba tin tưởng, không thể kìm lòng.

Mẹ với ba cưới nhau mà không hoa không đèn, không mâm cao cỗ đầy, không bạn bè, bà con hai họ. Thiệt thòi lắm.”

Nói đến đây mắt ông chớm đỏ, giọng ông khuất nghẹn như khựng lại.

“Thế thì có liên quan gì tới con hả ba?”

“Mẹ chấp nhận từ bỏ công việc về ở với ba con mình trong ngôi nhà ván đơn sơ lụp xụp mà ngày trước ba với mẹ con từng sống. Từ một tiểu thư đài cát, danh gia vọng tộc, ngập trong nhung lụa gấm vàng, nay phải thay đổi bản thân sống cùng ba con mình trong cơ cực.

Hôm ấy ba có việc ra ngoài, con nghịch ngợm, mãi chơi làm đổ cây đèn dầu, gặp tiết trời mùa hè hanh khô, cộng thêm nhà ván dễ bắt lửa, lúc ba về tới nơi thì hoảng hồn nghe mọi người hô hoán, tìm cách dập lửa. Trong nhà lúc ấy chỉ có 2 mẹ con. Mẹ vừa thoát ra ngoài sân đã hỏi con đâu.

Khi nghe con còn ở trong bà đã chạy ngược vào.

Khi mẹ bế con ra khỏi nhà lúc ấy con đã bất tỉnh vì ngạt khói, nhờ mẹ dùng trọn thân mình che chở con mới thoát khỏi lưỡi hái của tử thần, mặc cho người mẹ lúc ấy bị bắt lửa phừng phực như một ngọn đuốc sống.

Nhờ đưa vào bệnh viện cấp cứu kịp thời nên giữ được tính mạng nhưng khuôn mặt, hai chân mẹ kế con bị bỏng hoàn toàn. Trong cơn mê sảng bà ấy vẫn cứ gọi tên con thống thiết.

Ngày ra viện, gia đình bà ấy hận ba con mình lắm, nhưng vì thương mẹ kế con nên đã tạo điều kiện, cho nhà để ba, con, và mẹ con về sống. Hi vọng cha con mình chăm lo bà ấy như chuộc lại lỗi lầm. Nhưng con trước giờ thì…”

“Sao ba mẹ không nói cho con biết?” Từ mẹ lần đầu được phát âm rõ ràng mấp máy trên môi nó.

“Mẹ bắt ba hứa không nói cho con biết.”

“Sao mẹ lại làm thế với con hả ba…?“. Nước mắt nó đã rơi.

“Nhãn quan của người mẹ mách bảo cho bà ấy biết, con là đứa yêu rất đậm mà hận ai đó cũng rất sâu. Thà cứ để con hiểu lầm còn hơn để con biết sự thật, chắc chắn hình tượng mẹ ruột trong lòng con sẽ phôi phai, và trọn suốt đời con sẽ hối hận, cảm thấy có lỗi vì những gì con gây ra khiến bà phải hứng chịu. Lúc nào bà ấy cũng hi sinh bản thân mình vì con.

Ba hối hận vì từ đầu đã không đủ dũng cảm nói ra sự thật. Để đến khi bà ấy nằm viện, sắp sửa lìa đời cứ muốn gặp con 1 lần mà không được…”

Ông từ từ đi lại tủ quần áo lấy ra 1 chiếc áo len: “Cái áo này lúc gần mất mẹ đã tự tay đan cho con, còn dặn dò ba nhắn với con là trời chuẩn bị vào đông lạnh lắm, chỉ mang áo khoác ngoài sẽ không đủ ấm, con sức khoẻ yếu rất dễ cảm lạnh. Ra đường phải mặc vào.”

Ông đưa tận tay nó rồi đập vào ngực nó thì thầm: “Ba đã không muốn nói, sao con bắt ba phải vậy…”

Nó đứng yên bất động, từng giọt nước mắt lại tuôn trào hối hả. Trong cơn nghẹn đắng, lần đầu tiên sau nhiều năm nó gào to thật to.

“… Mẹ…. Con xin lỗi”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giá như một lần con hiểu được tấm lòng của mẹ

Bố trí phong thủy hợp mệnh năm Ất Mùi

Cuối năm, các gia đình, công ty thường bày trí lại nhà cửa, văn phòng hợp phong thủy để đón Tết, kích hoạt trường khí tốt, hóa giải trường khí xấu.
Bố trí phong thủy hợp mệnh năm Ất Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Có nhiều trường phái phong thủy, tuy nhiên thông dụng và hiệu quả nhất hiện nay là phương pháp sắp xếp theo Cửu tinh - hệ thống sao thuộc chòm Bắc Đẩu - vận hành liên tục theo chu kỳ nhất định. Mỗi năm có một ngôi sao chủ quản, các ngôi sao còn lại trong hệ thống 9 ngôi sao ở một vị trí tương ứng, kết hợp với âm dương ngũ hành, tạo ra những tác động đến môi trường sống xung quanh chúng ta.   Để bố trí đồ đạc theo nguyên lý phong thủy, cần biết đến "phong thủy trận đồ" hàng năm. Trong năm 2015, phong thủy trận đồ là:  
Bo tri phong thuy hop menh nam At Mui hinh anh
Phong thủy trận đồ năm 2015
Cách bố trí phong thủy cho từng sao:   1. Sao Nhất Bạch: Thuộc Thủy, chủ về đào hoa, nhân duyên.   Năm nay sao Nhất Bạch (số 1) ở phía Đông. Nơi đây xuất hiện ca sĩ, diễn viên có triển vọng nhưng cũng đi kèm nhiều tai tiếng, scandal. Nhất Bạch tăng cường trí tuệ, trí thông minh, hỗ trợ sự nghiệp, tăng tài lộc và khoa cử, văn chương. Xuất ngoại, hay thăng chức, thi cử cũng kích hoạt sao này.    Người mệnh Nhất Bạch dễ nhận được ích lợi từ nguồn năng lượng này, đặc biệt trong thời gian từ 6/6 đến 6/7/2015. (Cách xem mệnh của bạn)   Nhất Bạch thuộc Thủy, chủ về đào hoa, nhân duyên, muốn tăng cường tình duyên thì nên đặt Bát nước, guồng nước; đá núi lửa, mã não đen. Muốn ngăn chặn đào hoa sát nên đặt cây màu xanh. Đặt tháp Văn Xương, voi cũng tăng cường vận nghề nghiệp. Đặt đôi uyên ương mạ vàng sẽ tăng vận tình cảm, tình duyên. Tại công ty, văn phòng cần hạn chế màu đỏ ở cung này, nếu không có thể dẫn đến phá sản.   2. Sao Nhị Hắc: Thuộc hành Thổ, chủ tật bệnh, ôn dịch.   Năm nay Nhị Hắc (số 2) nằm ở phía Đông Nam. Đây là nơi có nhiều dịch bệnh, tai nạn, bệnh về thận hay đường sinh dục. Nhị Hắc là năng lượng xấu, có thể làm suy yếu sức khỏe, hệ thống miễn dịch cho những ai sử dụng phòng chức năng chính như phòng ngủ, phòng làm việc. Số 2 đại diện cho ổ năng lượng xấu dễ bùng phát.   Hạn chế động thổ ở hướng này. Nếu cửa chính/ nơi đón khí chính rơi vào sao Nhị Hắc thì dễ mắc bệnh truyền nhiễm hoặc sức khỏe tự nhiên chuyển biến xấu. Phòng ngủ vợ chồng ở đây cũng phải lưu tâm. Hỏa hoạn cũng hay xảy ra từ phương này. Nếu hay sử dụng căn phòng tại vị trí Đông Nam, bạn cần tiết giảm hệ năng lượng xấu bằng cách dùng kim loại hay đá trắng.   Người mệnh Nhị Hắc dễ bị ảnh hưởng của nguồn năng lượng xấu này, đặc biệt là trong thời gian 6/5 đến 5/6/2015.   Do đó ngoài việc cần hóa giải theo biện pháp trên cần tăng cường duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh và tập luyện đều đặn trong suốt cả năm, nhất là các bài tập cảm nhận khí, loại bỏ khí xấu khỏi cơ thể.   Nhị Hắc thuộc Thổ nên tránh màu vàng, màu đỏ. Lấy Kim tiết bằng cách dùng phong linh (chuông gió) kim loại, tiền xu, hồ lô đồng, thạch anh trắng, mã não trắng, tượng mạ vàng. Có điều kiện thì nên dùng động mã não trắng, vì nó có trường khí mạnh hơn. Đặt tỳ hưu, long quy, kỳ lân bằng đồng cũng hóa giải được.   Hiện nay người dân hay dùng chuỗi tiền xu, phong linh bằng kim loại hay bình hồ lô thu sát khí, song hiệu quả đến đâu thì cần phải xem xét. Vì bản thân những vật dụng này có trường khí không cao nên khả năng tiết giảm khí xấu cũng có hạn chế nhất định.   3. Sao Tam Bích: Thuộc hành Mộc, chủ khẩu thiệt thị phi.   Tam Bích (số 3), năm nay nằm ở vị trí trung cung (giữa khu đất). Tam Bích tăng cường sự cạnh tranh, có thể mang lại cơ hội cho những người làm việc trong ngành luật, ngân hàng, tài chính, thể thao, bán hàng và quảng cáo nếu biết tận dụng hợp lý. Những ngành khác nó sẽ mang đến sự đối chọi, thậm chí cả thị phi, điều tiếng, tranh chấp không ngừng. Về bệnh tật hay liên quan đến chân tay, gan mật.   Thông thường sao nhập trung cung sẽ mất bớt tác dụng của mình. Nếu cửa chính /nơi đón khí chính rơi vào sao Tam Bích, vợ chồng sẽ cãi nhau triền miên, bất hòa tăng, con cái ngỗ nghịch, khó bảo. Năng lượng của Tam Bích khi thuận lợi có thể giúp bạn tích cực cạnh tranh với phe đối lập. Tuy vậy trong thời điểm vận 8, tính chất xấu sẽ bị phát tác hơn rất nhiều. Để giảm bớt khía cạnh tiêu cực này, cần dùng hành Hỏa để tiết giảm, như để lọ hoa hồng, cầu thạch anh hồng ở khu vực trung cung.   Người mệnh Tam Bích dễ bị ảnh hưởng của nguồn năng lượng xấu này, nhất là thời gian từ 5/4 đến 5/5/2015. Nếu làm trong những lĩnh vực có tính chất cạnh tranh cao, bạn cần tìm ra phương pháp uyển chuyển hơn mới giúp giải quyết công việc.   Tam Bích thuộc Mộc nên tránh màu xanh, dùng Hỏa tiết Mộc. Có thể cắm hoa hồng (đã cắt bỏ lá), đặt nến đỏ hoặc đặt viên đá ruby đỏ, thạch anh hồng, thạch anh mắt hổ đỏ. Có điều kiện hơn thì nên dùng cầu thạch anh tím, nho mã não đỏ, hay động thạch anh tím.   4. Sao Tứ lục: Thuộc Mộc, chủ về khoa cử.   Trong năm Ất Mùi sao Tứ Lục (số 4) nằm ở phía Tây Bắc. Nó sẽ tăng cường nguồn năng lượng tích cực cho những người làm việc tri thức, các học giả, nhà nghiên cứu, những người trong ngành công nghiệp giải trí, nhà văn, nghệ sĩ, nhà thiết kế, những người làm công việc sáng tạo nói chung.   Người mệnh Tứ Lục dễ được tăng cường sức sáng tạo, sự lãng mạn và may mắn trong con đường học thuật của mình, nhất là trong thời gian từ 6/3 đến 4/4/2015, 7/12/2015 đến 5/1/2016. Khi thất vận, Tứ Lục dễ gây họa đào hoa, mắc bệnh hen suyễn, gan mật, bệnh tật hoặc sự cố về thuốc.   Tứ Lục thuộc Mộc, cần bổ sung cây xanh như trúc phát lộc, tháp Văn Xương, thạch anh mắt hổ xanh, lục ngọc để tăng cường vận Tứ Lục.   5. Sao Ngũ Hoàng: Thuộc Thổ, chủ tai họa bệnh tật.   Ngũ Hoàng (số 5) tích tụ nguồn năng lượng hỗn loạn, nên tĩnh không nên động, năm nay sao nằm ở phía Tây. Tuyệt đối tránh động thổ ở đây do dễ tổn nhân đinh. Nếu cửa chính/ nơi đón khí chính rơi vào sao Ngũ Hoàng dễ có khí xấu hay vãng vong tác động. Trong các sao xấu thì Ngũ Hoàng cần được ưu tiên hóa giải đầu tiên.   Người mệnh Ngũ Hoàng dễ gặp tai họa, sự cố trong thời gian từ 4/2 đến 5/3/2015, 8/11 đến 6/12/2015.   Ngũ Hoàng thuộc Thổ, cần dùng Kim tiết, nên tránh màu vàng, đỏ. Không được treo Thái tuế phù màu đỏ ở đây vì sẽ có tác dụng ngược lại. Có thể dùng tiền đồng, phong linh kim loại, la bàn hóa sát, thạch anh trắng, mã não trắng, quả cầu trắng. Ngồi ở đây niệm “Kim cương kinh” cũng hóa giải được sát khí. Linh khí phong thủy nên dùng là tỳ hưu, long quy, kỳ lân.   6. Sao Lục Bạch: Thuộc Kim, chủ về chức vụ, tài lộc.   Năm nay sao Lục Bạch (số 6) nằm ở Đông Bắc. Nó chứa đựng nguồn năng lượng tốt cho những người làm hành chính hay những người trong vị trí quyền lực. Ngân hàng, tài chính trong khu vực này có chuyển biến tốt. Lục Bạch cũng liên quan đến di cư, du lịch, đi xa hay chuyển nghề, nếu quan tâm có thể kích hoạt ở vị trí tương ứng.   Người mệnh Lục Bạch dễ được hỗ trợ để phát triển về nghề nghiệp, địa vị và quyền lực, nhất là trong thời gian từ 5/1 đến 3/2/2015, 8/10 đến 7/11/2015.   Khu vực có sao Lục Bạch không được để nhà kho, chất nhiều đồ đạc, hay nếu rơi vào vệ sinh sẽ thất thoát tiền tài, thậm chí phá sản. Nếu cửa chính/ nơi đón khí chính rơi vào sao Lục Bạch sẽ có lợi về tiền tài, nhưng cần dọn sạch sẽ thường xuyên. Nếu đặt nhầm tượng nam nữ, tranh nam nữ ở đây dễ gây bất hòa trong gia đình.   Lục Bạch thuộc Kim, muốn thúc đẩy công danh nên đặt đồ màu vàng, đỏ như nuôi cá vàng, thạch anh mắt hổ, chậu tụ bảo, cây rung tiền... Đặt voi hoàng ngọc hay voi vàng ở đây sẽ thúc vận quý nhân, có thăng tiến.   7. Sao Thất Xích: Thuộc Kim, chủ tai nạn, trộm cướp, phẫu thuật.   Năm nay sao Thất Xích (số 7) nằm ở phía Nam. Thất Xích ẩn chứa nguồn năng lượng suy giảm nên sẽ làm tăng thêm đối thủ cạnh tranh, hiểu lầm, những tin đồn và trộm cắp. Thất Xích cũng liên quan đến hỏa hoạn, hệ thống hô hấp, bệnh tay chân miệng, bệnh phổi, phế quản. Sẽ tốt hơn nếu khu vực này không có cửa sổ, cửa ra vào hay nơi đón khí chính.   Nếu ở vị trí này đang có đồ đồng, kim loại thì cần tháo bớt hoặc chuyển vị trí. Ti vi, điều hòa, đồng hồ... cũng có thể là những tác nhân xấu liên quan đến tai nạn, sự cố hay phẫu thuật. Màu đỏ như thảm đỏ, hoa đỏ... ở đây lại tăng bất đồng quan điểm, tranh cãi, bệnh tim.   Người mệnh Thất Xích cần cảnh giác với an ninh hay những thông tin sai lệch, nhất là trong thời gian từ 7/12/2014 đến 4/1/2015, 8/9 đến 7/10/2015.   Thất Xích thuộc Kim, để giảm sức mạnh của Kim cần bổ sung Thủy, như guồng nước, bát nước, đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen. Người kinh doanh cổ phiếu, chứng khoán đặt hồ lô ngũ sắc, thất tinh ngũ sắc ở đây sẽ tăng nhiều cơ hội tốt cho mình.   8. Sao Bát Bạch: Thuộc Thổ, chủ về tài vận.   Bát Bạch (số 8) nằm ở phía Bắc. Kinh tế khu vực này khởi sắc. Có nhiều nhân tài, doanh nhân giỏi xuất hiện. Các ngành liên quan về đào hoa như mỹ thuật, nghệ thuật có cơ hội phát triển lớn.   Bát Bạch chứa đựng nguồn năng lượng mạnh mẽ nhất, có thể tăng các cơ hội phong phú, nhất là khi khu vực này có nhiều hoạt động thường xuyên trong năm. Bát Bạch mang đến danh lợi, phúc lộc, điền trạch cũng như khoa cử, là sao tốt nhất trong 9 sao (cửu tinh) từ nay đến hết vận 8 (tức hết năm 2023).   Tương tự như sao Lục Bạch, nếu cửa chính/ nơi đón khí chính rơi vào sao Bát Bạch thì cần dọn sạch sẽ thường xuyên, nếu không kiếm tiền sẽ khó khăn, hoặc nếu có kiếm được cũng sẽ nhanh thất thoát.   Người mệnh Bát Bạch rất được hỗ trợ thuận lợi, nhất là trong thời gian từ 8/8 đến 7/9/2015. Bát Bạch thuộc Thổ, muốn tăng cường tài vận, nên bổ sung đồ màu đỏ hay vàng như nuôi cá vàng, đặt nến đỏ, cắm hoa hồng, đặt động thạch anh vàng, nho mã não đỏ, động thạch anh tím, đá thịt lợn màu đỏ.   9. Sao Cửu Tử: Thuộc Hỏa, chủ về may mắn.   Cửu Tử (số 9) nằm ở phía Tây Nam. Năm nay sẽ có nhiều người nổi danh trong lĩnh vực âm nhạc, diễn thuyết. Cửu Tử chứa đựng nguồn năng lượng tích cực, may mắn, vui vẻ trong gia đình bạn, nhất là khi ở đây có tổ hợp sao số 9 sức mạnh sẽ được tăng cường đáng kể.    Người mệnh Cửu Tử rất sẽ nhận nhiều tác động, nên có hai xu hướng trái ngược nhau, một là bạn nhận được nguồn năng lượng tích cực, phát triển quan hệ xã hội và sự may mắn, hai là bạn phải chú ý nhiều hơn để tránh những sự cố nảy sinh, nhất là thời điểm từ 7/7 đến 7/8/2015.   Cửu Tử cũng liên quan đến đào hoa, cầu tự. Chưa có con cái có thể kích hoạt vị trí này bằng quả cầu thạch anh hồng, nhất là trường khí cao sẽ có hiệu quả nhanh chóng.   Cửu Tử không đồng nghĩa với mọi may mắn, nếu sai cách cục phong thủy như đây là vệ sinh, nhà kho, chỗ đổ rác,... thì nam nữ háo sắc, dễ có bệnh mắt, cũng như tai nạn, sự cố.   Cửu Tử thuộc Hỏa, nên tăng cường Hỏa vận bằng bổ sung màu đỏ như thạch anh tím, san hô đỏ, thạch anh mắt hổ đỏ, nho mã não đỏ. Vận tình duyên cũng có thể kích hoạt ở đây, nhất là khi phòng ngủ ở vị trí sao này.   Một số lưu ý để đạt hiệu quả trong việc bố trí phong thủy:   - Không cần bê giường, chuyển phòng... sang các vị trí tốt như nhiều người lầm tưởng mà chỉ cần kích hoạt trường khí ở các vị trí tương ứng là được.   - Sử dụng đá quý, ngọc tự nhiên vốn có nguồn năng lượng tích tụ lâu năm để sử dụng lâu dài. Nếu lựa chọn bột đá, nhựa ép, đá tổng hợp, nhuộm màu hay bùa chú có tính chất mê tín sẽ mang lại hại họa, âm khí cho căn nhà của bạn. Đá quý, ngọc tự nhiên cần có trường khí trong mức 350 đến 890 MHz. Khi trường khí thấp quá sẽ không kích hoạt được mà lại gây ra tác động xấu, bất lợi cho người sử dụng. Do đó, việc lựa chọn đá là khâu rất quan trọng, nên tham khảo tư vấn của chuyên gia hoặc mang đến phòng lab đo đạc.   - Không nên kích hoạt cả 9 cung, mà nên chọn ra 3-4 cung quan trọng và cần thiết nhất. Do đó, bạn cũng chỉ cần mua 3-4 linh khí phong thủy và thay đổi vị trí hàng năm là được.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí phong thủy hợp mệnh năm Ất Mùi

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Có những dạng lông mày thanh tú mang tới vận mệnh tốt đẹp cho chủ nhân, nhưng cũng có những lông mày lại mang tới điều xấu cho người đó. 23 dạng lông mày điển hình để xem vận mạng mỗi người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cung giống như vân tay, mỗi người có một dạng lông mày khác nhau. Có những dạng lông mày thanh tú mang tới vận mệnh tốt đẹp cho chủ nhân, nhưng cũng có những lông mày lại mang tới điều xấu cho người đó. 23 dạng lông mày điển hình tới đây của Phongthuyso tổng hợp có thể xem được vận mạng của người đó. 

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

 

Tìm kiếm liên quan:  lông mày lá liễu, lông mày lá liễu là gì, lông mày lá liễu nam, lông mày lá liễu như thế nào, lông mày bên cao bên thấp,lông mày bị bạc, lông mày cách xa nhau, lông mày cao,lông mày cao hơn tai, lông mày chữ nhất, lông mày chữ v,lông mày hình lưỡi kiếm, lông mày hình tam giác, lông mày không có đuôi, lông mày không đều, lông mày kiếm, lông mày kiếm mi, lông mày lưỡi đao, lông mày lưỡi kiếm, lông mày lưỡi mác, lông mày thanh tú, lông mày tam giác, lông mày sâu róm, lông mày rồng, lông mày cong

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Phật độ mệnh cho tuổi của bạn là ai

Mỗi Phật bản mệnh đều có rất nhiều công đức đặc thù khác nhau, tu hành theo Phật bản mệnh có thể đạt được những công đức tương ứng.
Phật độ mệnh cho tuổi của bạn là ai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguồn gốc Phật độ mệnh được nhắc trong sách “Pháp uyển châu lâm”, có viết: “Bên ngoài cõi Diêm Phù Đề, bên trong bốn biển, có mười hai loài thú, được Bồ tát giáo hóa. Khi cõi người mới sinh ra, Bồ tát dặn những loài thú này bảo vệ, nhận được lợi ích, nên 12 con giáp cũng dựa vào đó để đặt ra…”.

Phật độ mệnh được phân định theo tuổi, tức là căn cứ vào năm sinh của bạn để phân định, không thay đổi theo năm. Bất kỳ vị Phật nào độ mệnh, theo quan niệm dân gian, đều mang lại điều tốt lành cho bạn, ngầm bảo hộ bạn trong cuộc sống. Biết Phật nào độ mệnh cho mình sẽ tốt hơn khi vãn cảnh chùa lễ Phật, hướng về vị đó kêu cầu, lễ tạ. Phật độ không phân biệt sang hèn, vì thế vị nào độ mệnh cho mình cũng tốt. Nếu muốn cầu bình an, may mắn, hạnh phúc, bạn nên đeo vòng hoặc dây có hình tượng Phật sẽ phù hộ cho con giáp của mình.

Phật bản mệnh được phân định theo tuổi (con giáp) như sau:

Người sinh năm Tý sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Quan âm nghìn tay – vị thần tượng trưng cho sự nhân ái, từ bi.

Ngài sẽ giúp bạn vượt qua được mọi khó khăn trong cuộc sống, có đủ ý chí và niềm tin để chiến thắng mọi bệnh tật. Khi vận may của bạn tìm đến, Ngài sẽ góp sức để vận thế của bạn thêm huy hoàng, xán lạn. Ngược lại, nếu bạn đang gặp vận rủi, Ngài sẽ giúp bạn hóa giải mọi khó khăn, vượt qua các trở ngại một cách thuận lợi để có cuộc sống bình an, hạnh phúc và may mắn. Bạn nên ít đi đường vòng, luôn tâm niệm và làm theo những lời Phật dạy để tránh gặp phải những trở ngại lớn, khiến bạn phải ân hận đến suốt đời.

Người sinh năm Sửu, Dần sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Hư Không Tạng Bồ tát còn gọi là Khố tàng Kim Cương – vị thần tượng trưng cho sự thành thực và giàu có.

Ngài sẽ giúp bạn vượt qua mọi khó khăn, hóa giải mọi nguy cơ mà bạn gặp phải trong cuộc sống, nhất là những nguy cơ liên quan đến chuyện phá sản hoặc hao tài tốn của. Ngoài ra, Ngài cũng giúp cho đường tài vận của bạn thêm hanh thông, thuận lợi, có thể làm ra và tích lũy được nhiều của cải; đi đến đâu cũng được quý nhân phù trợ, tránh xa những kẻ tiểu nhân hãm hại, cuộc đời luôn được bình an, hạnh phúc.

Người sinh năm Mão sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Văn Thù Bồ tát – tượng trưng cho trí tuệ lớn.
Ngài sẽ giúp trí tuệ của bạn sẽ không ngừng được khai phá, sự giác ngộ được nâng cao. Đặc biệt, với sự giúp sức của Ngài, trẻ sinh năm Mão sẽ luôn đạt được thành tích tốt trong học tập; những người đang là công chức sẽ nhận được rất nhiều lộc; thương gia tuổi Mão sẽ luôn gặp may mắn, có nhiều tiền của, phúc lộc. Bên cạnh đó, Ngài còn giúp người sinh năm Mão phát huy được năng lực sáng tạo và sức mạnh tiềm tàng trong con người họ để vượt lên mọi đối thủ trong tất cả các cuộc cạnh tranh, xây dựng được một sự nghiệp huy hoàng, bền vững.

Người sinh năm Thìn, Tỵ sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Phổ Hiền Bồ tát – vị thần tượng trưng cho lễ nghi, sự đức độ và tự nguyện.

Ngài sẽ giúp bạn thực hiện được những nguyện vọng lớn lao nhất của mình, thoát khỏi cạm bẫy của những kẻ tiểu nhân, gia tăng thêm uy quyền lãnh đạo, vượt lên mọi trở ngại để có cuộc sống hạnh phúc, mỹ mãn.

Người sinh năm Ngọ sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Đại Thế chí Bồ tát – vị thần mang lại ánh sáng của trí tuệ.

Ngài sẽ giúp bạn luôn thuận buồm xuôi gió, thành công trong sự nghiệp. Phật quang phổ chiếu – ánh sáng của nhà phật chiếu đến khắp nơi sẽ giúp bạn được “gặp hung hóa cát”, luôn cát tường, may mắn như ý nguyện, đi trên những con đường sáng, phát huy được hết trí tuệ của mình để đạt đến một thế giới lý tưởng.

Người sinh năm Mùi, Thân sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Như Lai đại nhật – vị thần tượng trưng cho ánh sáng và trí tuệ.

Ngài sẽ mang lại cho bạn sức mạnh của ánh sáng và tri thức, giúp bạn vượt qua mọi khổ đau, bi ai trong cuộc sống, nắm bắt được những nét tinh hoa của vạn vật, dũng cảm tiến lên phía trước để đến với chân trời của ánh sáng và niềm vui.

Người sinh năm Dậu sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Bất động Minh vương – tượng trưng cho lý tính.

Ngài sẽ giúp bạn luôn phân biệt được mọi sự đúng sai trên đường đời, có thể nắm bắt được mọi cơ hội, tận dụng tốt trí tuệ của mình, thích ứng tốt với mọi hoàn cảnh để xây dựng được một sự nghiệp thành công. Bên cạnh đó, gia đình bạn cũng luôn có hạnh phúc, may mắn, cát tường, như ý.

Người sinh năm Tuất, Hợi sẽ được phù hộ bởi Phật A di đà – tượng trưng của sáng suốt vô lượng, thọ mệnh vô lượng, trí tuệ thông thiên địa.

Ngài sẽ giúp bạn giải trừ mọi phiền não, nhọc nhằn vất vả, có khả năng sáng tạo, đem lại lợi ích cho cả gia đình và xã hội, góp công xây dựng sự nghiệp nhà Phật, từ bi hỉ xả cho chúng sinh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phật độ mệnh cho tuổi của bạn là ai

Tại sao trong gói quà mẹ cho con gái trước giờ vu quy có một chiếc trâm hay bảy chiếc kim ?

Chúng tôi chưa được biết một tài liệu thành văn nào nói về tục này, có lẽ vì các cụ nhà nho ngày xưa đã cầm bút là phải viết những lời thanh nhã. Tục này chỉ là một thứ bí truyền do người mẹ thủ thỉ "tâm sự" ngầm với con gái vào buổi trước khi về nhà chồng.
Tại sao trong gói quà mẹ cho con gái trước giờ vu quy có một chiếc trâm hay bảy chiếc kim ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời trước, cô dâu quấn khăn nhiễu trên đầu, có đính mấy chiếc kim trên khăn là đủ hiểu rồi. Vì không có tài liệu thành văn, vì có những trường hợp mẹ mất sớm hoặc đám cưới xa quê vắng mẹ, nên nhiều bà mẹ thời nay (vốn là cô dâu ngày trước) không biết để truyền tiếp cho con gái.
Xuất sứ của tục này là đề phòng tai biến "Phạm phòng". "Phạm phòng"là gì? Nói thô tục là chết ngay trên bụng vợ ngay khi quan hệ vợ chồng. Ca dao tục ngữ có câu "nhất phạm phòng, nhì lòng lợn" có nghĩa là: Được ăn lòng lợn ngon miệng, dẫu chết cũng sướng.
Chàng rể qua mấy ngày đêm lo lắng, chạy ngược chạy xuôi, bận rộn, vất vả, đêm tân hôn là đêm xao xuyến, rạo rực nhất, lại thêm mấy chén rượu ngà ngà say, đến một thời điểm cảm xúc quá đà, nếu người có thể chất và tâm thần suy tổn nhiều thì lúc xuất tinh, thần kinh từ trạng thái hưng phấn quá độ chuyển thành ức chế quá độ, dễ bị phạm phòng, nếu người vợ không biết xử lý kịp thời có thể người chồng chết trên bụng vợ. Hầu như không có trường hợp người phụ nữ bị phạm phòng.
Trong lúc giao hợp, cửa buồng đóng kín, thân thể loã lồ, lại thêm tâm lý e thẹn xấu hổ, sợ hãi, nếu người vợ thả người chồng ra, để dương vật thoát ra ngoài, mất sự điều hoà khí âm khí dương thì khó lòng cứu chữa. Lúc đó, sẵn có cái trâm cài trên đầu hoặc mấy chiếc kim đính ở vành khăn, người đàn bà một tay vẫn ôm riết lấy phía dưới lưng chồng một tay lấy chiếc trâm hoặc kim chích vào phía dưới hố xương chậu, phía trên hậu môn, kích thích đến lúc nào người chồng tỉnh lại. Người con trai nào có lông ở đít thì giật lông. Nếu chưa tỉnh thì tiếp tục châm kim, lấy mùi xoa trắng hoặc lấy giấy bản chấm thử, hễ thấy có máu chảy là chữa được.
Trong phòng đôi tân hôn nên để ngọn đèn con nhằm tạo thêm khoái cảm, mặt khác cũng vì mục đích đó nữa, nhưng vẫn chú ý phải ôm riết chồng trên bụng. Chúng tôi không đi sâu vào lĩnh vực y dược, song có phương thuốc được lưu truyền trong dân gian: Cứt chuột và lá hẹ giã nhỏ, người đàn bà ngậm rồi trúm vào miệng chồng, vì lúc đó người chồng đang nằm sấp rất khó đổ thuốc.
Trường hợp nhẹ, người đàn ông vẫn còn tỉnh nhưng cơ thể liệt nhược sau khi giao hợp, gọi là phòng thất, phải uống thuốc bổ dương một thời gian sau mới hồi phục sức khoẻ.Còn tại sao lại 7 chiếc kim: Theo quan niệm cổ truyền " Nam thất nữ cửu" (đàn ông 7 vía, đàn bà 9 vía). Vì để phòng xa, dùng cho con rể nên bà mẹ vợ chỉ đưa 7 chiếc kim - chứ không phải dùng cho con gái vì con gái không bị phạm phòng. Trong hàng vạn trường hợp mới có một trường hợp là phạm phòng, nhưng các bạn trẻ cũng nên biết trước để khi ngộ sự biết chủ động xử lý. Điều cần thiết là phải cùng nhau hiểu biết, thông cảm mà phòng ngừa, nhất là trong tuần trăng mật hoặc vợ chồng cách xa nhau lâu ngày về gặp nhau. Các bạn gái vì e thẹn xấu hổ nhất thời mà mang lại mối ân hận suốt đời.
Giới thiệu thêm phương thuật chữa tai biến phạm phòng: Khi nam nữ giao hợp với nhau, khoái cảm lên đến cực độ, tinh khí xuất quá nhiều, có thể chết (chết trên bụng vợ). Khi xảy ra như thế, nhất thiết không được đẩy rời nhau ra (dù là xấu hổ cũng phải để nguyên như tư thế đang giao hợp). Nếu đàn ông xuất tinh quá nhiều bị thoát, thì người đàn bà phải chúm miệng thổi hơi nóng của mình vào miệng chồng, nếu đàn bà bị thoát hết khí, thì đàn ông cũng làm như vậy, để tống hơi nóng của mình vào miệng vợ.
Tống hơi nóng như vậy mấy chục lần, dương khí sẽ dần trở lại. Trong khoảnh khắc cấp bách giành giật giữa cái sống và cái chết như vậy, để bảo vệ điều hoà hai khí âm dương, chẳng những không được hoảng hốt rời khỏi giường, mà không để cho dương vật thoát ra khỏi âm hộ, nên phải ôm chặt lấy phần nửa mình phía dưới, Người đã ngất lịm rồi không biết gì nữa, hoàn toàn phải do người sống chủ động ôm riết lấy, để cho khí không tuyệt hẳn, phải tống khí liên tục cho đến khi sinh khí của người kia tỉnh lại mới thôi. Cách tống khí: Phải chúm miệng lại, đưa được khí từ hạ đan điền(1) lên, truyền qua miệng tống khí vào đến yết hầu người kia theo nhịp thở.
Cách này cả trai và gái đều nên biết. Sau khi dương khí đã hồi phục phải dùng bài "Nhân sâm phụ tử thang"(2). Nếu nhà nghèo không có nhân sâm, thì cấp tốc dùng 4 lạng hoàng kỳ, 2 lạng đương quy, 5 đồng cân phụ tử, sắc uống cũng có thể cứu sống được. Trường hợp người đàn ông xuất tinh quá nhiều khí hết, mà đã nhỡ đẩy ra rồi, thì phải cấp tốc vực ngồi dậy ôm choàng lấy mà tống khí vào miệng, nếu khí qua miệng khó vào thì dùng ống thông hơi hai đầu đút vào miệng mà thổi, miễn sao hơi vào được qua cuống họng. Có thể mượn người đàn bà, con gái mạnh khoẻ khác hà hơi, không nhất thiết phải là người vợ hoặc người đàn bà vừa giao hợp.
Đó là cách lấy người để chữa người, khả năng sắp chết vẫn cứu sống được.
(1) Hạ đan điền: vùng bụng dưới rốn.
(2) Nhân sâm phụ tử nhang: Phụ tử: 1 đồng cân. Phục linh: 7,5 phân. Nhân sâm: 1 đồng cân. Bạch truật: 1 đồng cân. Bạch thược: 1,5 đồng cân
.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao trong gói quà mẹ cho con gái trước giờ vu quy có một chiếc trâm hay bảy chiếc kim ?

Chọn màu xe hợp tuổi cho người cầm tinh con Rồng

Chọn màu xe hợp tuổi không còn xa lạ bởi chiếc xe là phương tiện đi lại, ảnh hưởng trực tiếp tới an toàn của chủ nhân. Dưới đây gợi ý chọn màu xe cho người
Chọn màu xe hợp tuổi cho người cầm tinh con Rồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn màu xe hợp tuổi là điều không còn xa lạ bởi chiếc xe là phương tiện đi lại, ảnh hưởng trực tiếp tới an toàn của chủ nhân. Vì thế, xe hợp phong thủy thì sẽ mang may mắn tốt lành đến, ngược lại xe phạm phong thủy thì chủ nhân hay gặp vận xấu. Dưới đây là gợi ý chọn màu xe cho người tuổi Thìn.


Chon mau xe hop tuoi cho nguoi cam tinh con Rong hinh anh
 
Phong thủy cho rằng, Thìn thuần tính âm, là sinh vật vừa ở trên trời cao, vừa ở dưới biển sâu nên chọn màu xe hợp tuổi nhất là những màu trầm. Màu vàng là màu may mắn của người tuổi Thìn. Sắc vàng mang đến cảm giác quang minh, trí tuệ, rực rỡ, khá tốt lành.    Thìn thuộc ngũ hành Thổ, căn cứ vào màu sắc ngũ hành thì màu hợp tuổi là đỏ, tím, xám, cà phê. Chọn xe hợp tuổi nên chọn trong những màu này thì không nghịch mệnh, đi lại sẽ thuận lợi hơn.    Màu sắc cấm kị với người tuổi Thìn là xanh lục, nâu, kiến nghị nên giảm thiểu sử dụng. Các màu khác như xanh lam, đen, trắng có tính chất hòa bình nên có thể tùy nghi lựa chọn theo sở thích cá nhân.   Chọn màu xe hợp tuổi cho người tuổi Thìn có các ý nghĩa cụ thể như sau:   Màu trắng – thuộc ngũ hành Kim, ý nghĩa Thổ sinh Kim, có thể nâng cao vận trình, không đến nỗi xung khắc.   Màu xanh lục – thuộc ngũ hành Mộc, Mộc khắc Thổ, đi xe màu này thì tự dưng người tuổi Thìn sẽ xa rời người nhà.   Màu vàng – thuộc ngũ hành Kim, trong đất có nước, đối với mệnh Thổ của người tuổi Thìn không xấu.   Màu đỏ - ngũ hành thuộc Hỏa, Hỏa sinh Thổ, tương sinh là trợ giúp, tốt lành.
Chon mau xe hop tuoi cho nguoi cam tinh con Rong hinh anh
 
Màu tím – thuộc ngũ hành Hỏa, tương sinh, đi lại an toàn, ít gặp tai nạn.   Mà cà phê – thuộc ngũ hành Thổ, trùng với mệnh của người tuổi Thìn, là tương hợp, xe ít hỏng hóc, không hay bị hỏng vặt.   Ngoài việc chọn màu xe hợp tuổi, thì người tuổi Thìn còn nên chú ý tới biển số xe khi mua. Hãy cố gắng sử dụng những con số cát tường, tốt cho vận trình của mình như 2, 4, 7, 9 thì sẽ gặp thâm nhiều may mắn và hanh thông. 
 
► Mời các bạn tham khảo: Mệnh Kim hợp màu gì? Mệnh Thổ hợp màu gì?

Hướng dẫn chọn biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi Tuất Cách sử dụng màu sắc hợp phong thủy Màu sắc và vận may nơi công sở
Trình Trình

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn màu xe hợp tuổi cho người cầm tinh con Rồng

SAO THIÊN CƠ TRONG TỬ VI

thiên cơ Nam đẩu tinh . âm . mộc 1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Thìn, Tuất, Ma...
SAO THIÊN CƠ TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 thiên cơ Nam đẩu tinh . âm . mộc 



1. Vị trí ở các cung:             - Miếu địa:                   Thìn, Tuất, Mão, Dậu             - Vượng địa:                Tỵ, Thân             - Đắc địa:                    Tý, Ngọ, Sửu, Mùi             - Hãm địa:                   Dần, Hợi

2. Ý nghĩa tướng mạo: Người có Thiên Cơ đắc địa thì "thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng đầy đặn". Nếu hãm địa thì "thân hình nở nang, hơi thấp, da trắng, mặt tròn".

3. Ý nghĩa bệnh lý:
Thiên Cơ đóng ở Tật thì hay có bệnh ngoài da hoặc tê thấp. Những bệnh điển hình gồm có:
Cự Cơ đồng cung: bệnh tâm linh, khí huyết Cơ Lương đồng cung: bệnh ở hạ bộ Cơ Nguyệt: có nhiều mụn nhọt Cơ Kình hay Đà: chân tay bị yếu gân Cơ Khốc, Hư: bệnh phong đờm, ho ra máu Cơ Hình Không Kiếp: bệnh và tai nạn bất ngờ Cơ Tuần, Triệt: cây cối đè phải chân tay, bị thương

4. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thiên Cơ đắc địa:             - nhân hậu, từ thiện             - rất thông minh, khôn ngoan             - có nhiều mưu trí, hay bàn về chính lược, chiến lược. Thiên Cơ đắc địa là vì sao phúc hậu, chỉ người vừa                           có tài vừa có đức, một đặc điểm hiếm có của con người.             - có óc kinh doanh, biết quyền biến, tháo vát             - có hoa tay, khéo léo về chân tay như họa, may, giải phẫu. Nếu đi liền với các bộ sao của những nghề này               thì đó là những họa sĩ giỏi, nhà may khéo, giải phẫu có tiếng Riêng Thiên Cơ bảo đảm năng khiếu về thủ công, dù có hãm địa hay bị sát hung tinh xâm phạm, năng kiếu đó cũng không giảm.
b. Nếu Thiên Cơ hãm địa:             - kém thông minh             - có óc kinh doanh             - đa mưu, gian xảo             - đa dâm (đối với phái nữ), bất chính             - ghen tuông

5. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
a. Nếu Thiên Cơ đắc địa: thì được hưởng giàu sang và sống lâu, nhất là khi hội tụ với nhiều cát tinh. Đặc biệt ở Thìn Tuất thì khả năng nghiên cứu rất cao, nhất là trong ngành chính trị, chiến lược. Tại Mão Dậu, đồng cung với Cự Môn, người đó có tài tham mưu, kiêm nhiệm cả văn lẫn võ. Tài năng và phú quý rất hiển hách. Riêng phụ nữ thì đảm đang, khéo léo, lợi chồng ích con, được hưởng phú quý và phúc thọ song toàn. 
b. Nếu Thiên Cơ hãm địa: thì lận đận, bôn ba, làm nghề thủ công độ nhật, hoặc bị tàn tật, hoặc gặp nhiều tai nạn, yểu. Riêng phụ nữ thì vất vả, muộn gia đạo, thường gặp cảnh lẽ mọn hoặc nghịch cảnh chồng con, đau đớn vì tình. Nếu gặp sát tinh, Hóa Kỵ, Thiên Hình thì tai họa, bệnh tật rất nặng và chắc chắn không thọ.

6. Ý nghĩa của thiên cơ và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt: Cơ Lương ở Thìn Tuất: có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược.
Cự Cơ ở Mão Dậu: ý nghĩa như trên nhưng nổi bật nhất ở chỗ rất giàu có, duy trì sự nghiệp bền vững
Cơ Vũ Hồng (nữ mệnh): có tài năng về nữ công, gia chánh
Cơ Nguyệt Đồng Lương: nếu đắc địa thì người đó có đủ đức tính của một bậc nho phong hiền triết.  Nếu có sao hãm thì thường làm thư lại, công chức.
b. Những bộ sao xấu: Thiên Cơ sát tinh đồng cung: trộm cướp, bất lương.
- Cơ Lương Thìn Tuất gặp Tuần Triệt hay sát tinh: gặp nhiều gian truân, trắc trở lớn trên đường đời, có chí và có số đi tu. Nếu gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hội họp, có Tướng xung chiếu thì là thầy tu hay võ sĩ giang hồ
Cơ Nguyệt đồng cung ở Dần Thân gặp Xương Riêu: dâm đãng, đĩ điếm, có khiếu làm thi văn dâm tình, viết dâm thư.

7. Ý nghĩa của thiên cơ ở các cung:
a. ở Bào: Cự Cơ đồng cung: có anh chị em dị bào, thường là cùng mẹ khác cha Cơ đơn thủ: ít anh chị em
b. ở Thê: Tại Tỵ Ngọ Mùi: sớm lập gia đình, vợ chồng lấy nhau lúc còn ít tuổi, hoặc người hôn phối nhỏ tuổi hơn mình khá nhiều Tại Hợi Tý Sửu: vợ chồng khắc tính, thường chậm gia đạo Cơ Lương đồng cung: lấy con nhà lương thiện, vợ chồng hòa hợp, thường quen biết trước hoặc có họ hàng với nhau. Gia đạo thịnh Cơ Cự đồng cung: vợ chồng tài giỏi, có danh chức nhưng vì ảnh hưởng của Cự Môn nên hai người thường bất hòa, thường phải hai lần lập gia đình. Cơ Nguyệt ở Dần Thân: gia đạo tốt nhưng trai thì sợ vợ (nếu Nguyệt ở Thân) Cơ Riêu Y: vợ chồng dâm đãng Cơ Lương Tả Hữu: gái kén chồng, trai kén vợ. Cả hai đều rất ghen tuông.
c. ở Tử: Cơ Lương hay Nguyệt: từ 3 đến 5 con - Nếu đơn thủ: ít con Cự Cơ (hay Cơ Nguyệt ở Dần Thân): có con dị bào Thông thường bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Tử là chỉ dấu về con dị bào, dù không đủ bộ
d. ở Tài: Cơ Cự hay Cơ Lương hay Thiên Cơ ở Ngọ Mùi: phát tài, dễ kiếm tiền và kiếm được nhiều tiền. Riêng với Cự thì phải cạnh tranh chật vật hơn. tại các cung khác: làm ăn chật vật, thất thường. Duy chỉ có đồng cung với Nguyệt ở Thân thì tự lực lập nên cơ nghiệp khá giả. Nếu có Lộc Mã: đại phú
e. ở Di: Tại Tỵ Ngọ Mùi hay Cơ Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt đồng cung ở Thân: nhiều may mắn về buôn bán ở xa, được quý nhân phù trợ, trong đó có người quyền quý (Lương) hay chính vợ (Nguyệt) giúp đỡ mình rất nhiều Cơ Cự: cũng giàu nhưng bị tai tiếng, khẩu thiệt vì tiền bạc Tại Hợi Tý Sửu: bất lợi khi xa nhà. Cơ Tả Hữu: được người giúp đỡ
f. ở Nô: Cơ Lương Tả Hữu: có tôi tớ, bạn bè tốt hay giúop đỡ mình, có công lao với mình
g. ở Quan: Vì Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vát, thêm sự khôn ngoan học rộng nên đóng ở Quan thường rất có lợi. Những bộ sao tốt ở Mệnh của Thiên Cơ, nếu đóng ở Quan thì cũng có nghĩa giống nhau. Cơ Lương đồng cung hay Cơ Cự: văn võ kiêm toàn, có năng khiếu về chính trị, quân sự, tham mưu, dạy học, thủ công, doanh thương, kỹ nghệ, cơ khí. Cơ Nguyệt ở Dần Thân: có khiếu và có thời trong nghề dược sĩ, bác sĩ. Cơ Riêu Tướng: làm bác sĩ rất mát tay
i. ở Điền: - Cơ Lương đồng cung, Cự Nguyệt ở Thân hay Cự Cơ ở Mão: có nhiều nhà đất Tại Hợi, Tý, Sửu, Dần: nhà đất bình thường Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: tự tay tạo dựng sản nghiệp Cơ Cự tại Dậu: phá sản hay lìa bỏ tổ nghiệp, nhà đất ít
k. ở Phúc: - Tại Hợi, Tý, Sửu: bạc phúc, họ hàng ly tán Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: có phúc, họ hàng khá giả Cự Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt tại Thân: thọ, họ hàng khá giả Tại Dần: kém phúc, bất toại chí. Đàn bà con gái trắc trở về chồng con hoặc lẳng lơ hoa nguyệt
l. ở Phụ: Tại Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân: cha mẹ khá giả Tại Dần: cha mẹ giàu nhưng có thể sớm xa cách mẹ Cơ Lương đồng cung: cha mẹ giàu và thọ Cơ Cự: cha mẹ xa cách, thiếu hòa khí
m. ở Hạn: Cơ, Thương, Sứ: đau ốm, tai nạn, đánh nhau Cơ Tang Khốc: tang thương đau ốm Cơ Lương Tang Tuế: té cao ngã đau Cơ Khốc Hỏa Hình: trong nhà thiếu hòa khí Cơ Kỵ Hỏa Hình Thương Sứ: tang thương đau ốm, khẩu thiệt quan tụng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO THIÊN CƠ TRONG TỬ VI

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd