Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem tử vi đoán tính cách đàn ông, chọn bạn đời chuẩn

Lịch Ngày Tốt xin giới thiệu phương pháp xem tử vi đoán tính cách đàn ông để bạn đọc cùng tham khảo.
Xem tử vi đoán tính cách đàn ông, chọn bạn đời chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Lichngaytot.com) Trong đời, người phụ nữ nào cũng muốn tìm cho mình một người đàn ông tốt, biết quan tâm chăm sóc và có trách nhiệm. Nhưng làm thế nào để tìm ra giữa biển người mênh mông? Lịch Ngày Tốt xin giới thiệu phương pháp xem lá số tử vi đoán tính cách đàn ông để bạn đọc cùng tham khảo.


Xem tu vi doan tinh cach dan ong, chon ban doi chuan hinh anh
 

1. Đàn ông gia trưởng

  Tử Vi và Thiên Phủ là hai ngôi sao có tính chất mạnh mẽ nhất, nếu không ở cung Mệnh mà ở cung Quan Lộc thì biểu hiện là lá số tử vi của đàn ông có khí thế mạnh mẽ, theo chủ nghĩa nam quyền. Người này ưa thể diện, có khí chất, không bao giờ phụ giúp việc trong gia đình mà phải trà nước dâng tận tay.   Đàn ông có lá số này thì nói chuyện gấp gáp, tính tình thô bạo, có biểu hiện vênh váo hung hăng, không coi ai ra gì nên đối xử với phụ nữ cũng không dịu dàng, chừng mực. Lấy người chồng này thì người vợ chịu khá nhiều gian lao, vất vả.  

2. Đàn ông tốt tính

  Cung Quan Lộc có Thiên Đồng rơi vào Tị, Hợi; hoặc có Thiên Lương rơi vào Tị, Hợi; hoặc có Liêm Trinh Thiên Tướng rơi vào Tý, Ngọ thì là người có nhiều lòng thông cảm. Xem tử vi đoán tính cách có thể thấy, nếu lấy người này làm chồng có thể giúp vợ quản lý việc nhà, rất đảm đang tháo vát.   Ngoài ra, do tính cách lãng mãn nên nhiều lần tạo bầu không khí ngọt ngào như dùng bữa dưới ánh nến lãng mạn hay cùng nhau ra ngoài đổi gió để vợ được vui vẻ, hạnh phúc. Có thể nói đây là người chồng đáng mơ ước của tất cả các cô gái.  

3. Đàn ông có tính vũ phu

  Sao Liêm Trinh ở cung Quan Lộc rơi vào Dần, Thân; hoặc sao Phá Quân rơi vào Thìn, Tuất; hoặc sao Vũ Khúc Thất Sát rơi vào Mão, Dậu thì người này tính cách dửng dưng, gấp gáp nóng nảy, hơn nữa cũng rất bá đạo, không nghe đạo lý. Đàn ông tính tình tùy ý, muốn gì nói nấy, chỉ quan tâm tới cảm nhận của bản thân.   Xem tử vi đoán tính cách, người này không có tính nhường nhịn, nếu có điều không hài lòng, tuyệt đối không tha thứ, thậm chí làm loạn lên, ném đồ đạc nên người vợ rất khó quản, thậm chí còn phiền hà hàng xóm, lúc nào cũng ầm ĩ, không được an bình.  

4. Đàn ông vô trách nhiệm

  Cung Quan Lộc có Vũ Khúc Phá Quân rơi vào Tị, Hợi; hặc Thiên Cơ Cự Môn rơi vào Mão, Dậu là người không có khái niệm về tiền bạc, tài chính. Chỉ cần anh em bạn bè gặp hoạn nạn thì không tiếc cả mạng sống để giúp đpữ, trong nhà không đủ tiền cũng yêu cầu vợ nghĩ biện pháp.    Đàn ông có lá số này nói chuyện khá giang hồ, thô tục. Mặt khác sao Thiên Cơ Cự Môn đồng cung có xác suất rất lớn sẽ sa đà vào tệ nạn ma túy hoặc nghiện rượu.  

5. Đàn ông có tính đào hoa


Xem tu vi doan tinh cach dan ong, chon ban doi chuan hinh anh
 

Sao Liêm Trinh Tham Lang ở cung Quan Lộc rơi vào Tị, Hợi hoặc sao Thái Dương Thái Âm rơi vào Sửu, Mùi thì là người đàn ông có nhân duyên rất tốt với nữ giới, luôn có phụ nữ vây quanh, phát sinh tình cảm với nhiều người phụ nữ. Mặt khác Thái Dương, Thái Âm đồng cung sẽ không yêu vợ, ít tình cảm với vợ, có thêm người khác ở bên ngoài.  

5. Đàn ông có tài chính 

  Cung Phu Thê có Vũ Khúc hoặc Thái Âm đều là Tài tinh, đặc biệt là sao Vũ Khúc. Người này có tiền, các phương diện khác có thể không tốt nhưng năng lực kiếm tiền không có gì đáng phàn nàn. Nhưng có tiền là một chuyện, bằng lòng cho người khác tiêu tiền của mình hay không là chuyện khác, sao Vũ Khúc có tính giữ của khá mạnh.   Cung Phụ Mẫu có Tả Phụ, Hữu Bật thường là nhà phú gia, tiền nhiều, bất động sản cũng không ít. Quý khí bức người, sinh ra đã ngậm thìa vàng nên chẳng bao giờ phải quan tâm tới việc tài chính, chi tiêu.   Xem tử vi đoán tính cách, cung Phụ Mẫu có Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền thì kho tài kho lộc là đây. Người này cha mẹ có gia sản để lại, chăm lo chu đáo cho con cái. Hóa Lộc là gia đình giàu có từ trước, Hóa Quyền là gia đình bỗng nhiên phát đạt, nhà giàu mới nổi.
Xem tử vi tìm cách đối phó với người thứ 3 hiệu quả Bản chất của số mệnh và tác dụng chân chính của việc xem tử vi Tìm hiểu về ý nghĩa của tứ trụ trong tử vi
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi đoán tính cách đàn ông, chọn bạn đời chuẩn

Cách tỏ tình của 12 chòm sao siêu độc đáo

Mỗi sao có một cách tỏ tình khác nhau, người nhút nhát, kẻ lại thẳng thắn, nhưng ai cũng có một tình yêu chân thành.
Cách tỏ tình của 12 chòm sao siêu độc đáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Một khi đã cảm nắng thì Bạch Dương không ngại ngần bày tỏ thẳng thắn tình cảm của mình với đối phương. Chẳng cần quan tâm tới kết quả ra sao, chỉ cần nói lên lòng mình là được.   Không giống như Bạch Dương, Kim Ngưu thích người ta lắm rồi ý nhưng lại không dám thổ lộ, cứ âm thầm quan sát, chờ đợi với hi vọng người ta sẽ nhận ra được tình cảm của mình.   Song Tử giỏi giang, tự tin nhưng lại lo sợ việc bị người ấy từ chối. Cho nên họ cứ nửa vờ nửa thật bày tỏ, tùy vào đối phương cảm nhận ra sao.

12 Sao chon cach to tinh nao hinh anh
Ảnh minh họa
  Cự Giải thích người ta nhưng lại chẳng nói ra đâu, cứ âm thầm quan tâm chăm sóc thôi. Hi vọng một ngày đẹp trời người ta sẽ nhận ra điều đó.   Sư Tử chẳng ngại ngần trong việc bày tỏ tình cảm. Họ sẵn sàng cho cả thế giới biết tình cảm của họ với người kia vô cùng mãnh liệt. Sư Tử sẽ bộc lộ hết mình bằng lời nói và hành động để thể hiện tình yêu của mình cho người ấy.   Khi quyết định tỏ tình, Xử Nữ sẽ mất ăn mất ngủ lên kế hoạch thật chu đáo, không có bất cứ một sai sót nào, kế hoạch hoàn hảo khiến cho người kia không thể chối từ.   Thiên Bình chưa thực sự tin vào tình cảm của mình, bạn luôn băn khoăn về việc mình có thực sự thích người ấy không hoặc đối phương có thích mình không. Không thử thì làm sao biết được đây?   Bọ Cạp cực kỳ khéo léo trong việc khiến đối phương phải theo đuổi mình, trong khi mình chưa hề “động thủ”. Tất nhiên, kết quả là đối phương sẽ là người mở lời trước. Bọ Cạp là người được tỏ tình.   Mỗi hành động của Nhân Mã luôn khiến đối phương phải suy nghĩ, băn khoăn. Và “bức thư tình” lại nằm trong tâm trí của đối phương thông qua các hành động của Nhân Mã.
 
Ma Kết là người nghiêm túc trong vấn đề tình cảm, chính vì vậy họ cân nhắc thật kỹ trước khi bày tỏ tình cảm của mình cho đối phương biết. Ma Kết đơn giản, nhưng rất chân thành.   Bảo Bình không bao giờ muốn tình cảm của mình bị tổn thương. Nên sau một thời gian dài, Bảo Bình biết chắc chắn mình thích người đó và người đó cũng thích mình thì Bảo Bình mới “hành động”. 
 
Song Ngư không giỏi trong việc bày tỏ trực tiếp nhưng lại vô cùng lãng mạn trong việc viết thư, tặng bưu thiếp… khiến cho đối phương phải “rung rinh”.

► Xem thêm: Tử vi 12 cung hoàng đạo, Horoscope được cập nhật mới nhất

Sưu tầm
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tỏ tình của 12 chòm sao siêu độc đáo

Bàn thờ Phật cách đặt tượng và bài trí đúng tập tục

Lập bàn thờ Phật là điều rất tốt, giúp tạo nhiều phúc duyên nhưng kèm theo đó cần có các hiểu biết nhất định về tập tục thờ Phật cũng như phép tắc đạo Phật
Bàn thờ Phật cách đặt tượng và bài trí đúng tập tục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặt tượng Phật và bài trí bàn thờ Phật sao cho đúng nghĩa lễ, tập tục không hề đơn giản chút nào. Việc sắm lễ cúng bái cùng cần biết những phép tắc nhất định trong đạo Phật.

Không gian thờ cúng, không gian mang tính tâm linh trong nhà ở luôn cần đặt yếu tố gần gũi và giáo dục truyền thống lên hàng đầu để kết nối các thế hệ và giữ vững gia phong nề nếp gia đình.Với những ngưòi theo đạo Phật thì tín ngưỡng thờ cúng luôn được coi trọng. Cách bài trí bàn thờ Phật và tượng Phật cũng có những quy tắc phong thủy nhất định.

Lập bàn thờ Phật là một công việc rất tốt, tạo nhiều phúc nghiệp, nhưng công việc đó không hề đơn giản chút nào. Theo như tập tục hàng ngàn năm nay, khi bài trí thờ cúng tượng Phật nên lưu ý những điều sau:

Những điều lưu ý khi thờ Phật

Người thờ Phật phải có thành tâm, nhất thiết phải ăn chay vào ngày mùng 1 và ngày rằm. Vì hiểu theo cách thông thường Phật ăn chay, thấy được ích lợi của việc chay tịnh thì không thể phổ độ cho một chúng sinh thờ mình suốt ngày ăn mặn đựợc, nhất là sát sinh.

Điều kiện thứ hai là người lập bàn thờ Phật không thể cúng dàng Phật bằng xôi gà, bằng thịt của động vật, vì Phật không hưởng thụ những thứ đó. Về hướng bàn thờ tốt nhất là quay theo cổng chính của căn nhà bạn, có trường hợp cũng có thể quay bàn thờ Phật về hướng xấu so với trạch mệnh của thân chủ, một phần để hóa giải hướng đó.

Thứ ba là bài vị tổ tiên không được đặt cao hơn bàn thờ Phật sẽ phạm xung, vì hiểu một cách đơn giản theo dân gian Phật đã đạt được sự giải thoát, là bậc Đại giác, không thể ở thấp hơn chúng sinh. Thực ra chúng sinh cũng là Phật nhưng chưa giác ngộ, làm vậy là để trọng Phật. Có rất nhiều nhà thờ ảnh các thần cùng với ngài Quan Âm Bồ Tát, đó là không đúng cách, coi ngài là một vị thần cũng không đúng, nên người thờ Phật nên quy y để hiểu được những điều căn bản nhất về việc thờ cúng cho đúng với đạo, không được tùy tiện hiếu theo suy nghĩ chủ quan của mình mà có tà kiến về việc thờ, việc cúng. Nếu không làm được những điều kiện đó thì chúng ta nên cẩn trọng ở việc lập bàn thờ Phật.

Sắm lễ thờ Phật

Việc sửa soạn lễ cúng Phật những quy định cần tuân thủ là:

Sắm các lễ chay dâng Phật

Hương, hoa tươi, quả chín, oản phẩm, xôi chè không được sắm sửa lễ mặn chư cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt mồi, gà, giò, chả. Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cùng lên bàn thờ Phật.

Hoa tươi lễ Phật là: Hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu, không dùng các loại hoa tạp, hoa dại.

Trước ngày dâng hương làm lễ Phật cần- chay tịnh trong đời sống sinh hoạt ngày thường: Ăn chay, kiêng giới, làm việc thiện.

Hương cúng dàng Phật

Người Việt Nam đã quen chọn số lẻ m 3, 5, 7, 9) lúc thắp nhang, nhưng cũng có trường hợp người ta đốt cả nắm nhang chứ không chú trọng vào ý nghĩa con số. Còn theo lý giải của nhà Phật cho rằng, số lẻ mang nhiều ý nghĩa linh thiêng hơn.

Con số 3 thì có nhiều quan niệm khác nhau:

  1. Tam bảo (Phật, Pháp, Tăng)
  2. Tam giới (Dục giới, sắc giới và Vô sắc giới)
  3. Tam thời (Quá khứ, Hiện tại, Vị lai)
  4. Tam vô lậu học (Giới, Định, Tuệ)

Nén hương cũng có thêm một ý nghĩa đặc biệt khác nữa, đó là thắp hương để nhớ đến sự vô thường. Vô thường là không vĩnh viễn, tất cả đều giả tạm, cho nên lúc nén hương tắt cháy thì cũng tượng trưng cho đời người tắt, ngắn ngủi vô thường… Tàn tro của hương nhắc nhở chúng ta chớ để thời gian trồi qua, uổng phí tháng ngày.

Trong nghi lễ Phật giáo, hương là một trong sáu lễ vật dâng cúng, gồm có:

  1. Hương
  2. Hoa
  3. Đăng (đèn)
  4. Trà
  5. Quả
  6. Thực (thức ăn).

Tuy nhiên nhiều người không rõ về ý nghĩa sâu xa của việc cúng Phật nên bày biện đủ thức ăn uống như yến tiệc, không những uổng phí mà lại còn làm sai lạc ý nghĩa.

Theo quan niệm của Phật giáo, lòng thành thể hiện qua làn khói hương nghi ngút, không cần cỗ bàn yến tiếc tiệc thịt cá linh đình vì đúng ý nghĩa sự cúng Phật thì chỉ nên dùng hương thơm, đèn sáng, hoa tươi, trái ngọt, nưóc trong là đủ. Phật không phải ở trên bàn thờ, trong những pho tượng, mà là ở trong tâm của con người. Ngoài những nén hương dùng ngọn lửa nóng để đốt cháy lên, chúng ta còn có thể dùng đức tin của mình thắp lên những nén tâm hương – tức là hương từ trong tâm.

Bởi vậy mới có năm thứ hương dùng để cúng dường chư Phật:

  1. Giới hương
  2. Định hương
  3. Tuệ hương
  4. Giải thoát hương
  5. Giải thoát tri kiến hương

Cách bài trí tượng Quan Âm Bồ Tát

Rất nhiều gia đình, cửa hàng hay nhà hàng đặt tượng Quan Âm Bồ Tát cùng các tượng khác như Quan đế. Như vậy rất không tốt, bởi những lý do sau:

Nếu trong nhà hàng, cửa hàng ăn uống thờ Quan Âm Bồ Tát sẽ không thích hợp bởi Quan Âm Bồ Tát vốn thanh tịnh, tinh khiết và ăn chay. Khi dâng đồ cúng Quan Âm Bồ Tát thường chỉ cần hoa tươi và hoa quả. Bởi vậy nếu đật tượng Quan Âm Bồ Tát cùng các tượng Thần khác sẽ không tốt khi cúng đồ mặn.

Cách bài trí tượng Phật

Thờ Phật tại gia bảo hộ bình an và cũng có những quy tắc nhất định:

1Tượng Phật

Tượng Phật đem về nhà không nên coi là đồ cổ hay vật báu mà cất giữ cẩn thận, như vậy sẽ ảnh hưởng tới mọi thành viên trong gia đình.

2Vị trí đặt tượng Phật

Không nên đặt tượng trong phòng ngủ, bỏi lễ Phật phải uy nghi nghiêm túc. Nơi để bàn thờ Phật cũng vậy, nhà có điều kiện nên để một phòng riêng yên tĩnh, thoáng đãng, trai tịnh.

3Thành tâm

Không nên mua quá nhiều tượng về nhà, chỉ cần một pho hoặc ảnh Phật là đủ, thành tâm thành ý niệm cầu hằng ngày.

4Tranh Phật và ảnh Phật

Tranh ảnh Phật không nên cuộn tròn lại, không được để xuống dưối ghế, không được ngồi lên trên…

5Bảo quản và khai quang

Tượng cũ bị mờ mắt hoặc tay nên tô vẽ, lau chùi lại, vào các ngày rằm và mùng có thể dùng nước thơm tắm tượng. Nếu tượng hỏng thì thỉnh cầu các tăng rước thỉnh thả sông, thay bằng pho khác, nhờ chuyển lên chùa khai quang cẩn thận, không được tùy tiện vứt bỏ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn thờ Phật cách đặt tượng và bài trí đúng tập tục

Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Mão

Tử vi tháng 4 của người tuổi Mão nhờ có Thiên Đức quý nhân giúp đỡ nên vận tốt không ngừng. Trong công việc, bản mệnh luôn duy trì thái độ tích cực.
Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Mão nhờ có Thiên Đức quý nhân giúp đỡ nên vận tốt không ngừng. Trong công việc, bản mệnh luôn duy trì thái độ tích cực, tài lộc bình thường nhưng tâm trạng lại rất tốt.
 

tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Mao hinh anh goc
 
THIÊN ĐỨC TINH PHÙ HỘ    Tử vi tháng Quý Tỵ của người tuổi Mão nhờ có Thiên Đức quý nhân giúp đỡ nên vận tốt không ngừng. Trong công việc, bản mệnh luôn duy trì thái độ tích cực, tài lộc bình thường nhưng tâm trạng lại rất tốt. Công việc chỉnh chu khiến bạn dễ dàng được cấp trên và đồng nghiệp yêu quý. Nếu so với tháng trước thì người tuổi Mão chỉ cần lưu ý cảm xúc của mình, đừng tham lam vật chất. Mặt sức khỏe, bạn nên tham gia nhiều hoạt động thể thao nhẹ nhàng.  
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Mao hinh anh goc 2
 
SỰ NGHIỆP    Sự nghiệp của người tuổi Mão bình ổn, nhân duyên chuyển tốt, quý nhân Thiên Đức tương trợ, mọi kế hoạch được thực hiện dễ dàng. Trong quá trình gặp gỡ đối tác, nếu uống chút rượu, bạn cần chú ý hành vi, lời nói của mình, tránh mọi việc bị mất kiểm soát.   Nhìn chung, chỉ cần bạn nỗ lực làm việc, sẽ đạt được nhiều thành quả tốt đẹp, thậm chí bạn còn cảm thấy tự hào vì điều đó. Nếu còn đang học hành thi cử, thành tích bạn đạt được cũng rất tốt. Tuy nhiên làm gì cũng cần phải biết ơn, vì để có được thành công, bạn cần rất nhiều sự giúp đỡ từ mọi người xung quanh. Cuối tháng, bạn cần lưu ý mặt quan hệ xã giao, nên đối nhân xử thế hài hòa hơn, tiết chế cảm xúc, tránh can thiệp quá sâu vào đời tư của người khác.
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Mao hinh anh goc 3
 
TÀI LỘC    Với sự giúp đỡ từ quý nhân, các cơ hội kiếm tiền của người tuổi Mão dần gia tăng. Vận tài lộc của bản mệnh cũng không gặp nhiều trở ngại, sự giúp đỡ từ gia đình khiến bạn có một tháng thảnh thơi hơn. Đồng thời với sự chăm chỉ vốn có, túi tiền của bản mệnh sẽ rủng rỉnh hơn nhiều.    TÌNH CẢM    Vận tình cảm của người tuổi Mão rất tốt trong tháng 4 này. Chỉ cần bạn điều chỉnh tốt tâm lý, tình cảm chân thành sẽ tới. Người mới yêu không được vội vàng, hãy dành thời gian hưởng thụ cảm xúc thăng hoa trong tình yêu. Nếu đã có nửa kia, bạn hãy chủ động tìm cơ hội hâm nóng tình cảm, đôi bên thêm gắn bó mặn nồng.     SỨC KHỎE    Tháng 4 âm lịch, người tuổi Mão nên đặc biệt phải chú ý tới vấn đề ăn uống. Giữ không gian sống sạch sẽ, hạn chế tới những nơi ồn ào. Bên cạnh đó, tăng cường tập luyện thể thao như đánh cầu lông, bơi lội, chạy bộ, đi bộ… Điều này vừa tốt cho hệ tiêu hóa lại còn giúp nữ mệnh giảm cân hiệu quả.    Nhìn chung,  đây là tháng mà người tuổi Mão nhận được nhiều sự giúp đỡ, vì sức mạnh của Thiên Đức quý nhân rất lớn. Nhưng với những ai có tâm lý nhảy việc thì đây chưa phải là thời điểm hợp lý, bạn sẽ rơi vào tình trạng tiến thoái lưỡng nan. Vận tài lộc dù ổn định nhưng vì thói quen tiêu tiền như nước dễ khiến bạn rơi vào hoàn cảnh khó khăn. 
 
 
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Mao hinh anh goc 4
 
=> Theo dõi: Tử vi hàng ngày của 12 con giáp được cập nhật nhanh chóng, chính xác

Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Mão

Doanh nhân tuổi Ngọ chọn đối tác

Đối với doanh nhân tuổi Nhâm Ngọ (1942), nam giới nên hợp tác với người tuổi Giáp Thân (1944), Bính Tuất (1946), Canh Thìn (1940). Nữ giới nên hợp tác với
Doanh nhân tuổi Ngọ chọn đối tác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Đối với doanh nhân tuổi Nhâm Ngọ (1942), nam giới nên hợp tác với người tuổi Giáp Thân (1944), Bính Tuất (1946), Canh Thìn (1940). Nữ giới nên hợp tác với người tuổi Giáp Thân, tuổi Bính Tuất và tuổi Canh Dần (1950).

Đối với doanh nhân tuổi Giáp Ngọ (1954), nam giới nên hợp tác với người cùng tuổi Giáp Ngọ, Bính Thân (1956), Kỷ Hợi (1959). Nữ doanh nhân tuổi Giáp Ngọ nên hợp tác với người cùng tuổi Giáp Ngọ, tuổi Bính Thân, tuổi Nhâm Dần (1962).

Đối với doanh nhân Bính Ngọ (1966), nam giới nên hợp tác với người cùng tuổi Bính Ngọ, tuổi Tân Hợi (1971), tuổi Ất Mão (1975). Nữ doanh nhân tuổi Bính Ngọ nên hợp tác với người cùng tuổi Bính Ngọ, tuổi Tân Hợi, tuổi Nhâm Tý (1972).

Đối với doanh nhân Mậu Ngọ (1978), nam giới nên hợp tác với người tuổi Kỷ Mùi (1979), tuổi Quý Hợi (1983), tuổi Ất Sửu (1985), tuổi Đinh Mão (1987), tuổi Đinh Tỵ (1977), tuổi Ất Mão. Nữ giới nên hợp tác với người tuổi Kỷ Mùi, tuổi Quý Hợi, tuổi Ất Sửu.

(Theo Việt Báo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Doanh nhân tuổi Ngọ chọn đối tác

Vượng Sơn, Vượng Hướng trong Phong Thủy

Một điểm cần chú ý trong cách cục “vượng Sơn, vượng Hướng" (hay "Đáo Sơn, Đáo Hướng”) này là tuy trên lý thuyết thì các nhà Phong thủy thường coi những nhà có vượng khí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau khi đã thiết lập được tinh bàn (hay trạch vận) cho 1 căn nhà thì điều trước tiên là phải xác định được những khu vực nào có sinh –vượng khí, cũng như những khu vực nào có suy - tử khí của căn nhà đó. Điều này cũng rất dễ dàng, vì chỉ cần căn cứ vào thời điểm lúc đang coi Phong thủy cho căn nhà là thuộc vận nào, rồi lấy vận đó làm chuẩn mốc. Kế đó nhìn vào hết 9 cung của trạch bàn.

Hễ thấy cung nào có Hướng tinh cùng 1 số với đương Vận (tức vận hiện tại) thì khu vực đó được xem là có VƯỢNG KHÍ. Những cung nào có 2 số tiếp theo sau vượng khí thì được xem là có SINH KHÍ. Những cung nào có số trước số của vượng khí thì bị coi là có SUY KHÍ. Còn những cung nào có những số trước vượng khí từ 2 số trở lên thì đều bị coi là có TỬ KHÍ. Những điều này được áp dụng cho cả Hướng tinh lẫn Sơn tinh, còn Vận tinh thì không mấy quan trọng nên không cần phải xét tới.

 Vượng Sơn Vượng Hướng

Thí dụ 1: Nhà tọa TÝ hướng NGỌ, xây xong và vào ở trong vận 8.


Nếu lập trạch vận thì sẽ thấy Hướng tinh 8 tới phía NAM, nên phía NAM được xem là đắc VƯỢNG KHÍ (vì hướng tinh cùng 1 số với đương Vận, tức Vận 8). Còn phía ĐÔNG BẮC có hướng tinh số 9, phía TÂY có hướng tinh số 1, tức là 2 số tiếp theo sau số 8 (vì sau 8 là 9, sau 9 lại trở về 1) nên là 2 khu vực có SINH KHÍ. Còn phía BẮC có hướng tinh số 7, trước số 8 (đương vận) 1 số nên là khu vực có SUY KHÍ. Những phía còn lại có những hướng tinh 6, 5, 4, 3, 2, tức là những số trước số 8 tối thiểu là 2 số nên đều là những khu vực có TỬ KHÍ. Đó là mới chỉ xét về Hướng tinh. Sau đó lần lượt làm như vậy với Sơn tinh để tìm ra những khu vực có Sinh- Vượng khí hay Suy-Tử khí.

Thí dụ 2: Cũng nhà tọa TÝ hướng NGỌ, xây xong và vào ở năm 2000 (tức vận 7).

Đến năm 2007 mới coi Phong thủy. Vì nhà còn mới, chưa tu sửa gì nhiều, chủ nhà cũng chưa bao giờ đi xa quá 1 tháng, cho nên khi lập trạch vận thì vẫn phải dùng Vận 7 để lập Vận bàn. Sau đó lấy Tọa, Hướng bàn thì sẽ thấy Hướng tinh 7 tới phía BẮC, Hướng tinh 8 tới phía TÂY NAM. Hướng tinh 9 tới phía ĐÔNG, Hướng tinh 1 tới phía ĐÔNG NAM. Vì nhà này nhập trạch trong vận 7, nên lúc đó phía BẮC có Hướng tinh số 7, nên là 1 khu vực tốt (đắc VƯỢNG KHÍ). Còn phía ĐÔNG NAM có Hướng tinh số 1, lúc đó trong Vận 7 còn là Tử khí nên là 1 khu vực xấu. Nhưng đến năm 2007 mới coi Phong thủy thì đã qua Vận 8, nên lúc đó khu vực phía BẮC có số 7 là bị SUY KHÍ, nên đã biến thành xấu. Còn khu vực phía TÂY NAM có hướng tinh số 8, lúc này đã trở thành VƯỢNG KHÍ, nên là khu vực tốt nhất của căn nhà. Rồi Hướng tinh số 1 đang là TỬ KHÍ của vận 7 trở thành SINH KHÍ của vận 8, nên khu vực phía ĐÔNG NAM cũng đang từ xấu mà biến thành tốt.

Cho nên sự biến đổi của Sơn, Hướng tinh: từ Sinh-Vượng thành Suy-Tử, rồi từ Suy-Tử trở thành Sinh-Vượng là điều mà người học Huyền Không cần để ý, và nó cũng là 1 trong những yếu tố giúp cho việc giải đoán Phong thủy thêm phần linh hoạt và uyển chuyển, chính xác hơn.

Sau khi đã phân biệt Cửu khí thành SINH-VƯỢNG-SUY-TỬ cho mỗi vận thì mới xét tới mức độ ảnh hưởng của chúng như sau:

- SINH KHÍ: có tác dụng tốt, tuy ảnh hưởng lâu dài và trong tương lai, nhưng cũng cần được phát huy.

- VƯỢNG KHÍ: có tác dụng tốt đẹp và mau chóng, nhất là trong lúc còn đương vận, cho nên cần được phát huy càng sớm càng tốt.

- SUY KHÍ: vì chỉ là khí suy nên tác dụng cũng chưa đến nổi xấu lắm (ngoại trừ các khí 2, 5, 7) cho nên tuy cần phải né tránh nhưng cũng không phải là tuyệt đối.

- TỬ KHÍ: là những khí xấu cần phải né tránh, nếu không sẽ có tai họa về nhân sự, sức khỏe hoặc tiền bạc.

Kế đó lại còn phải phân biệt những khí SINH-VƯỢNG-SUY-TỬ đó là Sơn tinh hay Hướng tinh. Nếu là Sơn tinh thì sẽ có ảnh hưởng đến nhân sự (số lượng người nhiều, ít, tài giỏi hay không...trong nhà). Nếu là Hướng tinh thì sẽ có ảnh hưởng đến sức khỏe và tài lộc của gia đình đó.

Trong “Thiên ngọc kinh Ngoại thiên” của Dương công Chẩm có viết: “Sơn quản nhân đinh, Thủy quản tài lộc”. Chữ “Sơn” ở đây không chỉ có nghĩa là “núi”, mà còn là Sơn tinh của 1 trạch vận. Cũng như chữ “Thủy” không chỉ có ý nghĩa là “sông nước”, mà còn là Hướng tinh (do quan niệm phương tọa cần có núi, phía trước cần có thủy). Cho nên Sơn tinh chủ về nhân đinh, còn Hướng tinh chủ về tài lộc.

Vì đã gọi là “Sơn”, nên Sơn tinh nếu muốn phát huy tác dụng (hay đắc cách) thì cần phải có núi cao (hay nhà hoặc cây cao...). Vì đã gọi là “Thủy”, nên Hướng tinh nếu muốn phát huy tác dụng thì cần phải gặp nước (thủy). Nhưng không phải Sơn tinh nào cũng cần phải gặp núi, mà chỉ có những Sơn tinh đang là khí Sinh, Vượng mà thôi. Chẳng hạn như trong vận 1 thì các Sơn tinh 1 (vượng khí), 2, 3 (sinh khí) đóng ở khu vực nào thì cần có núi hay nhà cao ở tại khu vực đó. Có như vậy thì gia đình đó nhân đinh đông đúc, lại chủ xuất hiện người tài giỏi, có danh, có tiếng. Ngược lại, những khu vực có những Sơn tinh là Suy khí hay Tử khí thì lại cần thấp, trống hay bằng phẳng. Nếu tại những khu vực đó mà có núi hay nhà cao... thì sẽ có tai họa về nhân đinh như hiếm người, con cái khó lấy chồng, lấy vợ, hoặc trong nhà xuất hiện cảnh chia ly, góa bụa, cô quả...

Đó chỉ là riêng đối với các trường hợp khí SINH, VƯỢNG, SUY, TỬ của Sơn tinh. Còn đối với các trường hợp của Hướng tinh cũng thế. Tuy rằng Hướng tinh cần có Thủy, nhưng chỉ những khu vực nào có Sinh khí hay Vượng khí của Hướng tinh mới cần có Thủy như sông, hồ, ao, biển hoặc buồng tắm, nhà vệ sinh, đường xá, cửa ra vào... Nếu được như thế thì tài lộc dồi dào, của cải sung túc, công việc làm ăn ổn định... Ngược lại, nếu những khu vực có Suy, Tử khí của Hướng tinh mà lại có “THỦY” thì nhà đó tài lộc túng thiếu, dễ bị hao tán tiền của, công ăn việc làm lụn bại...

Thí dụ: nhà hướng 30 độ, tức tọa MÙI hướng SỬU, vào ở trong vận 8.

Nếu lập Trạch vận thì sẽ thấy các Hướng tinh 8 (Vượng khí), 9, 1 (Sinh khí) ở các khu vực phía ĐÔNG BẮC, TÂY và TÂY BẮC. Cho nên những khu vực này (bên trong hay bên ngoài nhà) cần có thủy của sông hồ, ao biển, buồng tắm, cửa ra vào ... Còn khu vực phía NAM có hướng tinh 7 (Suy khí) nên không nên có thủy, nếu có tất nhà sẽ dễ bị trộm cướp quấy phá. Những khu vực còn lại cũng toàn là Tử khí của Hướng tinh nên đều không nên có thủy hoặc cửa ra vào.

Kế đó lại xét tới những trường hợp của các Sơn tinh. Vì các Sơn tinh số 8 (Vượng khí), 9, 1 (Sinh khí) nằm tại các khu vực phía TÂY NAM, BẮC và NAM, nên nếu những khu vực này mà có núi hay nhà cao... thì nhà này sẽ đông con, nhiều cháu, con cái tài giỏi, nên người... Các khu vực còn lại thì chỉ toàn là Suy khí hay Tử khí của Sơn tinh, nên nếu có núi hay nhà cao tất sẽ làm phương hại tới nhân đinh của căn nhà này.

Sau khi đã biết và phân biệt được những yếu tố trên rồi mới có thề xét tới trường hợp cơ bản đầu tiên của Phong thủy Huyền Không là Vượng sơn, Vượng hướng. Như chúng ta đã biết, Phong thủy bắt đầu từ Hình tượng, rồi sau này mới phát triển lên tới Lý khí và Vận số. Mà Hình tượng phái (tức Loan đầu phái) thường chủ trương nhà cần có núi bao bọc, che chở nơi phía sau (Huyền Vũ), còn phía trước thì cần phải trống thoáng, có sông, hồ phản chiếu ánh sáng để tích tụ Long khí (Chu Tước), đồng thời có cửa ra vào để hấp thụ Long khí. Còn đối với Phong thủy Huyền không thì khi cất nhà phải chọn hướng như thế nào cho Vượng khí của Hướng tinh tới Hướng (tức phía trước), còn Vượng khí của Sơn tinh tới phía sau. Phối hợp giữa Hình tượng với Lý khí (tức phi tinh) thì nhà này sẽ có Vượng khí của Hướng tinh tới phía trước, đắc Thủy của sông hồ, lại có lối ngõ, cửa nẻo vào nhà nên tài lộc đại vượng. Còn Vượng khí của Sơn tinh tới phía sau gặp núi nên chủ vượng nhân đinh, con cháu đông đúc, nhân tài xuất hiện nên là cách cục “phúc lộc song toàn”. Cho nên Vượng Sơn, Vượng Hướng (còn gọi là ĐÁO SƠN, ĐÁO HƯỚNG, vì vượng khí của Sơn tinh tới tọa, vượng khí của Hướng tinh tới hướng) là cách cục cơ bản của Phong thủy và Huyền Không. Những nhà có cách cục như vậy còn được gọi là những nhà có “Châu bảo tuyến” (hướng nhà quý như châu báu). Điểm quan trọng của những trường hợp này là giữa hình thế bên ngoài (Loan đầu) và phi tinh có sự tương phối thích hợp. Ngược lại, nếu 1 căn nhà phía trước cũng có sông hồ, phía sau cũng có núi cao. Nhưng do việc chọn hướng không thích hợp, hoặc do xây dựng không đúng lúc mà khi lập Trạch vận thì Vượng khí của Sơn tinh lại tới hướng (phía trước), còn vượng khí của Hướng tinh lại tới tọa (phía sau) thì tuy hình thế chung quanh của ngôi nhà là tốt, nhưng do không ứng hợp được với phi tinh nên lại chủ phá tài, tổn đinh, tan cửa nát nhà mà thôi. Đây còn gọi là cách cục “Thượng sơn, Hạ thủy” sẽ nói ở 1 phần khác.

Một điểm cần chú ý trong cách cục “vượng Sơn, vượng Hướng" (hay "Đáo Sơn, Đáo Hướng”) này là tuy trên lý thuyết thì các nhà Phong thủy thường coi những nhà có vượng khí của Hướng tinh tới phía trước, còn vượng khí của Sơn tinh tới phía sau nhà là cách cục “vượng Sơn, vượng Hướng”. Nhưng điều quan trọng là ngoại hình bên ngoài của căn nhà (Loan đầu) có phù hợp với vượng khí của Sơn và Hướng tinh hay không? Nếu phù hợp thì mới thật sự là cách cục “vượng Sơn, vượng Hướng”, và nhà mới phát phúc, phát lộc. Còn nếu ngoại hình không phù hợp thì sẽ biến thành cách cục “Thượng Sơn, Hạ Thủy” mà gây ra hung họa đầy dãy. Nhưng thế nào là phù hợp hay không phù hợp? Như chúng ta đã biết, Sơn tinh mà muốn đắc cách thì phải đóng ở những khu vực có núi cao. Còn Hướng tinh mà muốn đắc cách thì phải đóng ở những khu vực có Thủy như sông biển hoặc đường đi hay cửa nẻo ra vào nhà... Cho nên những nhà mà có vượng khí của Hướng tinh tới phía trước thì còn đòi hỏi khu vực phía trước của nhà đó phải trống, thoáng, có thủy hay đường đi, cửa ra vào... Còn vượng khí của Sơn tinh đến phía sau cũng đòi hỏi khu vực phía sau nhà có núi hay nhà cao... Có như thế mới được coi là thật sự đắc cách “Đáo Sơn, Đáo Hướng” mà đinh, tài đều vượng. Ngược lại, nếu như nhà đó có vượng khí của Hướng tinh tới phía trước, nhưng phía trước nhà lại có núi hay nhà cao, hoặc bị gò đất nhô lên, hay bị cây cối rậm rạp, um tùm che chắn... tức là vượng khí của Hướng tinh không gặp “Thủy” mà lại gặp “Sơn”. Còn vượng khí của Sơn tinh tuy tới phía sau, nhưng phía sau nhà lại không có núi hay nhà cao, mà lại có sông, hồ, ao, biển, hoặc cống rãnh..., tức là vượng khí của Sơn tinh không gặp “Sơn” mà lại gặp “Thủy”. Đó đều là những cách cục suy bại về tài lộc và nhân đinh. Cho nên mới nói giữa phi tinh và ngoại hình Loan đầu bên ngoài phải có sự phù hợp là như vậy. Nếu phù hợp thì mới thật sự là “vượng”, và mọi sự mới được tốt đẹp. Còn nếu như trái ngược (tức không phù hợp) thì dù có “vượng” cũng sẽ thành “suy” và phát sinh ra muôn vàn tai họa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vượng Sơn, Vượng Hướng trong Phong Thủy

Luận bàn về tướng tóc và xoáy trên đỉnh đầu

Ông cha ta cũng có câu: Cái răng cái tóc là góc con người. Tóc ở đây bao gồm những đặc điểm như: độ dày, mỏng, thô, mịn, cứng mền, màu sắc và độ xoăn của tóc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc điểm về tóc của mỗi người thường chịu tính di truyền rất nhiều, thường màu tóc, chất tóc hay số lượng tóc của con cái khá giống với bố mẹ. Có thể nói rằng: Bộ tóc là bộ phận thể hiện cá tính con người rõ nhất. Ông cha ta cũng có câu: Cái răng cái tóc là góc con người. Tóc ở đây bao gồm những đặc điểm như: độ dày, mỏng, thô, mịn, cứng mền, màu sắc và độ xoăn của tóc.

Tuy tóc không định hình suốt đời như dấu vân tay, cũng có thể thay đổi nhiều qua việc nhuộm ép, … tác dụng của các hóa chất trong quá trình làm đẹp. Nhưng một số đặc trưng của tóc thì khó thay đổi và những điểm đặc biệt đó cũng chính là yếu tố quan trọng để phản ánh lại cá tính của con người.

Luận bàn về tướng tóc và xoáy trên đỉnh đầu

Tóc dày:

Trung bình chung mỗi người có khoảng từ 10 -11 vạn sợi tóc. Bình quân 1 cm có khoảng 20 cây tóc trở lên thì được gọi là tóc dày. Những người tóc dày thường có đặc điểm sau:

+ Tính cách ôn hòa: Người tóc dày thường rất trọng nghĩa khí, ứng xử lễ độ, tính cách ôn hòa, nhã nhặn. Vì thế nên dễ được mọi người yêu quý, kính trọng.

+ Hồn nhiên chất phác: Đây là những người có tính cách khá cởi mở, hoạt bát, tích cực, hiếu động. Tuy bề ngoài họ cố tỏ ra mạnh mẽ nhưng tính tình lại khá mềm mỏng, yếu đuối và hồn nhiên, chân thật.

+ Có tài lãnh đạo: Nói luôn đi đôi với làm, có tài lãnh đạo. Tuy khéo léo ra lệnh những cũng rất đằm thắm, là nhóm người thiên về hiện thực.

+ Luôn nghiêm túc và cận thận: Đây là nhóm người hướng nội, một khi làm việc hay suy nghĩ họ đều rất cẩn thận nhưng cũng khá cố chấp. Tuy tính cách mạnh mẽ nhưng lại là người nghiêm túc, chặt chẽ.

Với những người tóc mỏng:

Với những người tóc mỏng và thưa, họ thường có những tính cách như sau:

+ Tính hai mặt: Người có tóc mỏng thường không quen nói chuyện trước mặt với người khacsm hoặc không chủ động tiếp xúc, là một người hướng nội. Tuy nhiên, một khi họ bị áp bức hay dồn vào thế bí thì không ai cản nổi.

+ Thiếu dẻo dai, bền bỉ: Dù là trong việc học tập hay công việc thì họ là người thiếu sự bền bỉ, dẻo dai. Thường là kiểu người dễ thỏa mãn dừ chỉ là một chút thành tích nhỏ.

+ Là người nhạy cảm: Họ thường sống khá nội tâm nên rất nhạy cảm với những sự vật bên ngoài. Nói chung kiểu người này thường cầu an vô sự, ít khi tranh chấp.

Người có tóc cứng:

Tóc cứng là loại tóc thẳng, sờ vào cứng, không mền mại. Với những người có chất tóc như thế nào thì có đặc điểm là:

+ Cá tính mạnh mẽ: Họ là người rất thoải mái, trái phải rõ ràng. Một khi họ đã thích thú với một việc gì thì rất nhiệt tình. Họ cũng là nhóm người có tính cố chấp, bảo thủ, tuy cần an vô sự nhưng trong nội tâm không thỏa hiệp, bằng mặt nhưng không bằng lòng. Đặc biệt khi lâm vào hoàn cảnh khó khăn hay cùng cực thì tính cách đó càng nổi bật.

+ Là người ngay thẳng, không sợ gian khó: Họ phù hợp với những công việc tỉ mỉ, không sợ khó khăn, có thái độ trước sau như một. Thâm chí trong một số trường hợp quá bảo thủ, thiếu sự linh hoạt cần thiết.

+ Giàu lòng cảm thông: Là người nhiệt tình giúp đỡ người khác, giàu lòng nhân ái, thông cảm.

Những người có tóc thô:

Là những sợi tóc to, thô cứng, đường kính trung bình mỗi sợi nằm vào khoảng 0,1 đến 0,15mm. Với tóc người bình thường vào khoảng 0,08 đến 0,09 mm. Những đặc điểm của người có sợi tóc thô:

+ Tính cách hào phóng: Họ là những người có lòng tự trọng cao, thường cảm thấy khó chịu khi nghe những lời nói thật của người khác. Trong gia đình thì những người có sợi tóc thô thường là những người khá gia trưởng.

+ Không sợ trắc trở: Người tóc thô thường làm việc nhanh chóng, khi gặp khó khăn cũng không nản chí.

+ Là người độc đoán chuyên quyền: Thường họ là những người tự cao tự đại, là cho những người xung quanh không ưa thích, quý mến.

Những người có tóc mịn.

Những người có tóc mịn, sợi tóc mảnh, hay còn gọi là tóc tơ. Đường kính sợi tóc chỉ khoảng 0,06 đến 0,07mm. Họ thường có những tính cách dưới đây:

+ Có ham muốn mạnh mẽ: Những người có tóc mảnh thường có tham vọng rất nhiều, họ luôn quan tâm tô vẽ cho mình những không muốn lộ mặt.

+ Có tính cách hướng nội: Thường xử lí vấn đề thiếu quyết đoán, không quen ra lệnh cho người khác.

+ Tính tính nhã nhặn, ôn hòa: Là người sống ôn hòa, giàu lòng thông cảm. Họ là tuýp người cahwm chỉ làm việc, luôn thành thực nên được mọi người yêu mếm, nhưng nhược điểm là người hay ảo tưởng và thích sự lãng mạn.

Người có tóc xoăn:

Thông thường đây là những người có tóc xoăn bẩm sinh. Phụ thuộc vào mức độ xoăn khác nhau mà biểu hiển của mỗi người một khác. Tuy nhiên, họ đều có những tính cách sau đây:

+ Tính tình bướng bỉnh: Dù trong công việc hay trong học tập hì những người này thường khó làm vui lòng người khác. Với người có tóc càng xoăn thì biểu hiện này lại càng rõ hơn.

+ Tính tự cao tự đại: Họ thích máy móc vào nhược điểm của người khác, lật đi lật lại thất thường, nhiều lúc việc bé cũng xé ra to, thổi phồng vấn đề.

+ Không hay lên mặt: Họ không thích xuất đầu lộ diện, nhưng lại nhiệt tình, sâu sắc với bạn tri âm.

Với những người tóc đen mà thô:

+ Là người có tính quyết đoán: Những người này có tính cách khoáng đạt, có dũng khí, tinh thần dám nghĩ dám làm. Với nhiều việc mà mình tin tưởng thì quyết tâm thực hiện đến cùng, nhiều khi có biểu hiện của tính ham đấu đá.

+ Có tài lãnh đạo: Đây là tuýp người dễ thành đạt.

+Là người lúc nóng, lúc lạnh.

Nhóm người có tóc màu nâu:

Thường những người tóc màu nâu đều khá mềm mịn, sợi tóc mảnh. Họ là những người có tính cách ôn hòa nên được nhiều người mến mộ, sống cần kiệm, thiếu tính quyết đoán.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận bàn về tướng tóc và xoáy trên đỉnh đầu

Âm khí quá nặng, làm sao để loại bỏ?

Mất cân bằng âm dương trong nhà sẽ khiến vận đen thường xuyên đeo đuổi. Làm thế nào để hóa giải những ngôi nhà âm nặng hơn dương?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vạn vật đất trời cùng tồn tại trên trái đất này tự thân đều có tương sinh, tương khắc. Vậy nên chúng ta thường thấy nhắc đến Âm Dương là lẽ đó. Bởi con người là thể thống nhất giữa Âm và Dương theo quan niệm phong thủy. Vậy nên ở một nơi âm khí quá nặng trong một thời gian dài ắt con người sẽ chịu những ảnh hưởng không mong muốn, mà ta hay quen gọi là“âm thịnh dương suy”. Dễ khiến con người ta chịu những rủi ro triền miên, sức khỏe suy giảm, dễ tan gia bại sản hay gặp phải những chuyện không may. Vậy âm khí nặng rốt cuộc là như  thế nào? Làm sao để chúng ta có thể hóa giải nó?

1. Ánh sáng không đủ

Có những ngôi nhà mà phòng khách tuyệt nhiên không có cái cánh cửa nào, hay cả phòng khách và phòng ngủ đều ở hướng Bắc. Điều đó khiến ngôi nhà thiếu hụt nguồn ánh sáng mặt trời, Dương khí suy giảm, cảm giác như đang ở một nơi lạnh lẽo.

2. Cây cối quá nhiều

Thảm thực vật bản thân chúng có tác dụng khá nhiều trong phong thủy như chúng ta thường thấy. Thế nhưng nếu trồng quá nhiều cây cối thì khó tránh khỏi âm khí nặng nề cho căn nhà, và sau cùng là ảnh hưởng đến sức khỏe.

3. Môi trường xung quanh quá nhiều âm khí:

Ví dụ như một ngôi nhà cao tầng nằm ngay trước mặt thì tất nhiên là nhà chúng ta chẳng có chút ánh sáng nào cả. Ví như những ngôi nhà gần nghĩa trang hay bệnh viện …Tất cả những điều đó đều được coi là ở trong môi trường Âm khí nặng hay thiếu Dương khí.

Vậy thì cách nào phổ biến để có thể hóa giải được điều đó?

Lắp hệ thống đèn chiếu sáng rộng, thời gian chiếu sáng dài

Trong nhà dùng những bóng đèn có sức chiếu sáng rộng, thời gian bật đèn dài. Đặc biệt là trong các ngày mùng 1, rằm thì nên để đèn sáng lâu hơn bình thường, điều này giúp tăng Dương khí cho ngôi nhà, căn phòng.

Thay giấy dán tường, màu sơn mới

Chọn giấy dán tường hoặc màu sơn có gam màu ấm để tăng thêm sự ấm áp cho căn nhà của bạn. Tuyệt nhiên cũng làm giảm Âm khí rõ rệt và ngôi nhà cũng ấm cúng hơn nhiều.

Thường xuyên mời bạn bè đến chơi

Một bầu không khí tràn ngập tiếng cười nói, vui đùa thì cũng làm tăng Dương khí lên khá nhiều. Một ngôi nhà lạnh tanh, không chút tiếng người thì tự nhiên cho ta cảm giác vắng lặng, lạnh lẽo. Vậy nên đừng ngần ngại mời bạn bè đến nhà chơi, không gian vui vẻ sẽ mang đến nhiều thay đổi cho ngôi nhà của bạn đấy.

Thường xuyên nấu ăn

Âm khí nặng thì khí thái con người cũng không thể tốt. Trong đó việc thường xuyên nhóm bếp nấu ăn hay không cũng là một nhân tố quan trọng. Thường xuyên nấu ăn khiến khí thế thay đổi, ngôi nhà cũng trở nên ấm áp hơn.

Thường xuyên vệ sinh

Việc quét dọn, lau chùi, vệ sinh nhà cửa thường xuyên cũng đồng nghĩa với việc bạn dọn dẹp hết những Âm khí trong nhà đi. Đặc biệt là với nhà vệ sinh, đồ dùng trong phòng ngủ… những nơi kín đáo, việc dọn dẹp giúp thổi bay những tà khí, và âm khí cũng giảm xuống mức tối đa.

Theo Mai Nguyễn Khampha.vn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Âm khí quá nặng, làm sao để loại bỏ?

Văn khấn cầu công danh ở chùa Hương

Văn khấn cầu công danh ở chùa Hương. Theo quan niệm của nhà Phật, Phật chỉ phù hộ an bình, che chở cho con Phật chứ không thể phù hộ đường công, danh, tài, lộc. Vì vậy, khi chúng ta làm lễ cầu tới cửa Phật nên xin được Phật che chở, bảo vệ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm của nhà Phật, Phật chỉ phù hộ an bình, che chở cho con Phật chứ không thể phù hộ đường công, danh, tài, lộc. Vì vậy, khi chúng ta làm lễ cầu tới cửa Phật nên xin được Phật che chở, bảo vệ.

Sắm lễ:

Lễ chay: Hương, hoa tươi (hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu…), quả chín, oản, xôi chè… đặt trên hương án của chính điện.

Lễ mặn: Cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt gà, giò chả… đặt tại nơi thờ Đức Ông, Thánh, Mẫu và chỉ dâng đặt tại ban thờ hay điện thờ. Tuyệt đối không được dâng trên ban thờ Phật, Chư Bồ tát và Thánh Hiền.

Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì đặt ở bàn thờ thần linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông.

Tiền thật cũng không nên đặt lên hương án của chính điện mà nên bỏ vào hòm công đức.

5 bước hành lễ:

  1. Đặt lễ vật: thắp hương và làm lễ ở ban thờ Đức Ông trước.
  2. Sau khi đặt lễ ở ban Đức Ông xong, đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang.
  3. Sau khi đặt lễ chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác của nhà Bái đường. Khi thắp hương lên đều có 3 lễ hay 5 lễ. Nếu chùa nào có điện thờ Mẫu, Tứ phủ thì đến đó đặt lễ, dâng hương cầu theo ý nguyện.
  4. Cuối cùng thì lễ ở nhà thờ Tổ (nhà Hậu).
  5. Cuối buổi lễ, sau khi đã lễ tạ để hạ lễ thì nên đến nhà trai giới hay phòng tiếp khách để thăm hỏi các vị sư, tăng trụ trì và có thể tùy tâm công đức.

Văn khấn:

Nam mô A Di Đà Phật!


Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Con lạy chín phương trời, mười phương Chư phật, vô thượng Phật pháp, Chư Thánh hiền tăng, Công Đồng các quan thường trụ Tam Bảo (hoặc ban nào cần lễ thì kêu tên tại ban đó), ngự tại (địa chỉ)………………………………………..
– Hôm nay là ngày…………….tháng………………. năm………..
(âm lịch) tín chủ con tên là………………….tuổi……….. (âm lịch).
– Ngụ tại………………………xin Đức……………..chứng giám, Hương tử con lễ bạc lòng thành, nhất tâm tường vạn tâm thành dâng lên cúng tiến. Xin chắp bái lễ bái, chắp kêu chắp cầu, ngửa trông ơn Phật, Quan Ầm Đại sỹ, chư Thánh hiền Tăng, Thiên Long bát bộ, Hộ pháp Thiện thần, từ bi gia hộ chứng giám cho con đến xin lộc cửa…………………chúng con người trần phàm tục, ăn chưa sạch, bạch chưa thông cúi xin được bề trên xá lầm xá lỗi. Con xin đức Phật…….độ cho bách gia họ ……………họ………………chúng con được sức khỏe dồi dào, bách bệnh tiêu tan, cho chúng con xin được công thành danh toại, tứ thời vô hạn vạn sự hanh thông, có quý nhân phù trợ.
Cúi xin chư Phật độ trì cho gia đình con được hòa thuận hạnh phúc, trong ấm ngoài êm, trên bảo dưới nghe, trên đe dưới sợ, trên kính dưới nhường, độ cho con làm ăn phát tài phát lộc, có của ăn của để tiền tài dư dả, lộc đầy lộc vơi. Xin bề trên ban đức ban lộc ban tài, cho con xin vạn sự may mắn, gặp dữ hóa lành, gặp hung hóa cát, năm xung xin giải xung, tháng hạn giải hạn điều lành xin đem lại, điều dại xin đem đi, cho con tránh được những điều thị phi, phiền muộn. Độ cho con đi một về lơ, đi tươi về tốt, 3 tháng hè 9 tháng đông được bình an trăm sự. Con xin chắp bái lễ bái, chắp kêu chắp cầu kêu thay cho phụ thân phụ mẫu (hoặc người cần xin hộ, tên, tuổi, nơi cư ngụ của người đó), (xin điều gì mình đang mong muốn). Con xin thành tâm bách bái tấu lạy Đức……………….độ trì cho con cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
– Khấn lễ tạ: Con lạy đức……………….. tín chủ con tên…………tuổi, ngụ tai…………….., tấu xin Đức……………. chứng tâm cho con cầu gì được nấy; cầu sao được vậy, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm. Nhất tâm tưởng vạn tâm thành, con xin bách bái lạy tạ Đức Phật.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn cầu công danh ở chùa Hương

Những câu danh ngôn hay và ý nghĩa về tính cách con người

Những câu danh ngôn hay và ý nghĩa về tính cách con người. Trong cuộc sống mỗi con người có một tính cách và có sự biểu hiện khác nhau
Những câu danh ngôn hay và ý nghĩa về tính cách con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu danh ngôn hay và ý nghĩa về tính cách con người. Trong cuộc sống mỗi con người có một tính cách và lập trường, nhưng tính cách ấy được biểu hiện như thế nào mới là điều quan trọng. Những câu danh ngôn hay và ý nghĩa về tính cách con người dưới đây sẽ là những bài học và chia sẻ quý báu trong cuộc sống của bạn.

Hãy cùng tham khảo những câu nói hay này trong bài viết dưới đây nhé!

Những câu danh ngôn hay và ý nghĩa về tính cách con người

-Giận là đem lỗi lầm của người khác trừng phạt bản thân mình

—-

-Biết xấu hổ trước mọi người là một cảm xúc tốt. Nhưng tốt hơn hết là biết xấu hổ trước chính bản thân mình.

—-

-Hiểu biết và chỉ có hiểu biết mới làm cho con người tự do và đem lại cho con người sự vĩ đại.

—-

-Trong đạo đức cũng như trong nghệ thuật, vấn đề không phải ở lời nói, mà là ở việc làm.

-Mỗi ngày biết thêm điều mình chưa biết, mỗi tháng chẳng quên điều mình đã biết, như vậy mới đúng gọi là người ham học.

-Đừng bao giờ nghĩ rằng bạn đã biết tất cả mọi điều. Và dù người ta có đánh giá bạn cao đến đâu đi nữa, bạn vẫn phải luôn có dũng cảm tự nhủ: ta là một kẻ dốt nát. Đừng để lòng kiêu ngạo xâm chiếm lấy bạn. Vì nó bạn có thể bướng bỉnh ở chỗ cần phải tán thành, vì nó, bạn sẽ từ chối lời khuyên có ích và sự giúp đỡ thân ái, vì nó bạn sẽ mất mức độ khách quan

-Không kho báu nào quý bằng học thức, hãy tích lũy lấy nó, lúc bạn còn đủ sức.

-Thói quen hay nếp cũ tạo thành bầu bạn, dục vọng hay quyền lợi tạo thành những kẻ cộng sự; chỉ có riêng đức hạnh mới tạo thành những tri kỷ.

-Cái hay duy nhất là tri thức, cái dở duy nhất là không có tri thức.

-Đi ra một bước đường ta thấy ta khôn thêm một chút và tự thấy trí óc của mình thật bé bỏng vô cùng.

-Người ta có thể bỏ hết đựợc cái khôn vặt thì mới khôn to được.

-Không có tài sản nào quý bằng trí thông minh, không vinh quang nào lớn hơn học vấn và hiểu biết.

-Người khôn nghĩ rồi mới nói, người ngu đần nói rồi mới nghĩ đến điều anh ta nói.

-Trên đời không gì vĩ đại bằng con người, trong con người không gì vĩ đại bằng trí tuệ.

-Cái bất lợi của trí tuệ là ở chỗ: buộc phải không ngừng học hỏi thêm.

-Kẻ biết thì không nói. Kẻ nói thì không biết.

Hãy thường xuyên vào xemboituong.com của chúng tôi để tham khảo những câu nói ý nghĩa trong cuộc sống bạn nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu danh ngôn hay và ý nghĩa về tính cách con người

Tri thức cơ sở về dương trạch trong phong thủy học truyền thống –

Cùng với mức sống không ngừng nâng cao, mọi người ngày càng chú trọng đến môi trường và chất lượng nhà ở, quan hệ giữa con người với nhà ở ngày càng mật thiết. Vì vậy việc có được những tri thức cơ sở về dương trạch (nhà ở) trong phong thủy học truyề

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

n thống là rất cần thiết.

2-78994

Chọn địa chỉ

Chọn nơi xây cất nhà chính là xem xét về môi trường xung quanh của nơi muốn xây nhà, theo phong thuỷ, phái hình thế chính là long, huyệt, sa, thuỷ. Long đến phải thiện và vui mới là đầu long kết huyệt, thanh long, bạch long sa phải bao quanh, hình thành môi trường tự nhiên sơn vây thuỷ bọc.

Ngoài môi trường địa lý tự nhiên ra còn phải xem xét đến môi trường địa chất. Chất đất phải mịn dính, cứng khô mới tốt. Kị những dải đất cằn cỗi, có đới địa chấn, có mạch nước ngầm, nơi có nguy cơ lũ lụt, nơi đất có mổ khoáng sản, đất hoang vu, sỏi đá, đất bên cạnh bãi tha ma, miếu mạo, đất nhiều hầm hố, đất bùn lầy.

Môi trường giao tiếp, cần ở những khu vực dân cư đông đúc, giao thông thuận tiện, lấy nước dễ dàng, nơi có sông ngòi, giếng nước, tốt nhất là chọn được nơi nhiều người từ thôn quê tụ tập về có tính quy hoạch, tránh nơi phong thủy đối đầu, nhà ở lộn xộn không có tính quy hoạch. Chọn nơi có sự điều hoà giữa các hộ nhà ở, che chắn cho nhau hình thành không khí môi trường có tính cộng đồng.

Nền móng của nhà

Điều kiện địa chất tốt, tránh môi trường địa chất kém. Chọn được kết cấu kiến trúc vững chắc và loại hình cơ sở kiến trúc tốt làm cho nhà bền vững. Chất đất nền móng nhà không tốt nhưng có thể xử lý phù hợp và sử dụng được, nếu không xử lý được thì không nên dùng.

Kiến trúc

Kiến trúc bao gồm các yếu tố nền móng, hình trạch, bố cục kiến trúc, kết cấu, trang trí, ánh sáng, thông gió, đèn chiếu sáng, cấp thoát nước. Kiến trúc ở nông thôn cũng phải có quy hoạch, có thiết kế, phải đảm bảo có tính ổn định, bền vững.

Ánh sáng

Theo thiết kế kiến trúc phải có đủ lượng ánh sáng, diện tích lấy được ánh sáng của nhà thường phải lớn hơn 15% diện tích toàn bộ kiến trúc, trường hợp nhà quá sâu theo chiều dọc, không lấy được ánh sáng thì nên thiết kế giếng trời ở giữa, hoặc chia làm hai khu, khu sinh hoạt và khu ở.

Thông gió

Không khí trong nhà phải lưu thông, nếu để không khí chết sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ. Tuy nhiên, không nên để cho gió lớn vào được nhà làm thoát mất khí, cần phái có lượng khí tụ nhất định trên cơ sở thông gió. Ngoài ra, không được để không khí ô nhiễm từ nhà bếp, phòng vệ sinh xâm nhập vào phòng ngủ và phòng khách. Nhà hướng nam thường thu nạp nhiều gió nam hơn gió bắc, cho nên phòng bếp thường bố trí ở hướng tây bắc, hoặc đông bắc.

Nhân tố con người

Nhân tố con người ở đây còn gọi là thông tin về sinh mệnh và thông tin về cơ thể. Có rất nhiều trường phái phong thuỷ nhà ở, mỗi phái có một cách nói riêng của mình. Ví dụ, thông tin sinh mệnh cửa phái mệnh lý, phái phi tinh (sao bay) đưa ra là ngày sinh của gia chủ, cho rằng học về phong thuỷ thì nhất định phải học được tri thức mệnh lý, vô mệnh lý, nếu không sẽ không thể làm tốt bố cục phong thuỷ.

Lý khí

Phong thuỷ học chia làm hai phái lớn, một là phái hình thế, hai là phái lý khí. Lý khí là một trong những nội dung trọng điểm mà phái lý khí nghiên cứu. Phái lý khí cho rằng, dương trạch là không gian khép kín, lý khí coi trọng hơn hình thế, dương trạch là “hình thế ngoại thất, lý khí nội thất”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tri thức cơ sở về dương trạch trong phong thủy học truyền thống –

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

SAO THẤT SÁT TRONG TỬ VI

thất sát Nam đẩu tinh . dương . kim 1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Dần, Thân, ...
SAO THẤT SÁT TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 thất sát Nam đẩu tinh . dương . kim 



1. Vị trí ở các cung:             - Miếu địa:                   Dần, Thân, Tý, Ngọ             - Vượng địa:                Tỵ, Hợi             - Đắc địa:                    Sửu, Mùi             - Hãm địa:                   Mão, Dậu, Thìn, Tuất

2. Ý nghĩa tướng mạo: Người có Thất Sát ở Mệnh thì "thân hình nở nang, hơi cao nhưng thô xấu, da xám hay đen, mặt thường có vết, mắt to và lồi."

3. Ý nghĩa bệnh lý: Thất Sát không chỉ đích danh một bộ phận nào trong cơ thể nhưng đóng ở Tật thường bất lợi.
- Sát Vũ đồng cung: bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị trĩ, nếu không  chân tay bị thương tích - Sát Không Kiếp: bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ - Sát Kỵ Đà: bệnh tật ở tay chân - Sát Hao Mộc Kỵ: bệnh ung thư
Tùy theo Sát đi với bộ phận nào thì nơi đó bị tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với hung sát tinh khác.

4. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thất Sát đắc địa: tiêu biểu nhiều cho võ tính, đặc biệt là:             - sự can đảm             - sự uy dũng, oai phong             - tính cương nghị, nóng nảy             - hiếu thắng             - có mưu cơ, có tài quyền biến Tuy nhiên, muốn được hiển hách phải đi cùng với cát tinh. Nếu gặp hung, sát tinh thì:             - tàn nhẫn, bất nhân             - đa sát, khát máu, gieo nhiều tai họa, án mạng. Nếu hung sát tinh đắc địa thì là tướng tài, có khả năng thu phục cường đồ. Nếhãm địa thì rất hung bạo, làm loạn, đảo chính, tà phái.
b. Nếu Thất Sát hãm địa:             - tính tình hung bạo, làm càn, nóng nảy             - gian xảo, độc ác             - đàn bà thì bạc tình Gặp thêm hung, sát tinh, người đó là hạng chọc trời khuấy nước, làm loạn thiên hạ

5. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
a. Nếu Thất Sát đắc địa: - được hưởng phú quý, nhất là đối với 4 tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần Thân thì phú quý rất cao. Các tuổi khác thường gặp nhiều khó khăn, thăng trầm. - hiển đạt về võ nghiệp, có biệt tài về quân sự, giỏi về tác chiến - đàn bà thì tài giỏi, can trường, đảm lược, được phú quý. Nhưng sao Sát không mấy tương hợp với phụ nữ nên dù đắc địa, cũng gặp nhiều bất hạnh trong gia đạo (muộn chồng, khắc chồng ...) Nếu gặp sao xấu và nhất là sát tinh, Thất Sát đắc địa đưa đến nhiều nghịch cảnh như:             - có nhiều bệnh tật             - thường bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn             - thường bị bắt bớ, hình tù             - giàu sang cũng không bền             - có giàu sang cũng giảm thọ
b. Nếu Thất Sát hãm địa: Những bất lợi về công danh tài lộc phúc thọ cũng tương tự nhưng những chính tinh hãm địa khác:             - cô độc                       - khốn khó             - phiêu bạt nơi xa quê hương             - bị bệnh nan y             - bị ngục tù             - bị tai nạn khủng khiếp             - yểu tử Đặc biệt, vì Thất Sát là võ tinh nên tai họa do Thất Sát hãm địa khủng khiếp hơn các sao khác. Đa số cái chết và cách chết của Thất Sát hãm địa rất thê thảm, từ việc bị bom đạn, đao súng, ám sát cho đến tai nạn cực kỳ nặng nề. Riêng phụ nữ thì khắc chồng, sát phu, hại con hay nhiều lần bị điêu đứng vì tình - phải chịu cảnh góa bụa, lẽ mọn hoặc đa truân.

6. Ý nghĩa của thất sát và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt: Sát, Tử Vi ở Tỵ: phú quý, uy quyền.
Sát Liêm đồng cung ở Sửu Mùi, mệnh ất, Kỷ, Âm Nam: anh hùng quán thế, can đảm, thao lược
Sát Hình đồng cung hay hội chiếu: liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫm liệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạn phải khiếp sợ.
b. Những bộ sao xấu: Sát Tử Hỏa Tuyệt: người háo sát, giết người không gớm tay, không bị lương tâm cắn rứt.
- Sát Liêm ở Sửu Mùi: chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cộ hay vì đao súng (ám sát).
Sát hãm địa (hay Phá hãm địa): tha phương lập nghiệp, người lắm nghề nhưng không tinh thục
Sát Phá Tham, nữ mệnh tuổi Tân Đinh gặp Văn Xươnggóa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng.
Sát gặp Tứ Sát (Kình Đà Linh Hỏa): bị tật, chết trận rất thê thảm
Sát Kình ở Ngọ: chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ (anh hùng tái thế).
Sát ở Tý Ngọ gặp Kiếp Riêu: ghét đàn bà, thích sống độc thân. Đàn bà thì đa tình, đa mang, đau khổ nhiều lần.
Sát hãm gặp Hỏa Kình: nghèo, làm nghề sát sinh


7. Ý nghĩa của thất sát ở các cung:
Có 4 vị trí rất đẹp cho Thất Sát: ở Dần Thân Tý và Ngọ. Bốn vị trí này đảm bảo phú quý tột bậc cho người đó.
a. ở Phu Thê: Vợ/chồng thường là con trưởng. Chỉ trừ ở Dần Thân thì  vợ chồng tài cán, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy. Tại các cung khác thì hình khắc chia ly, phải sát phu, sát thê, lập gia đình nhiều lần, cho dù đi với chính tinh tốt. Tại Tý Ngọ: tuy có danh giá nhưng hình khắc Sát Tử Vi đồng cung: phải trắc trở buổi đầu, về sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quý. Bằng không, phu thê gián đoạn, hình khắc. Sát Liêm hay Vũ đồng cung: bắt buộc phải hình khắc nhất là với Vũ Khúc, sao chủ về cô độc và góa bụa. Sát, Quyền: rất sợ  vợ
b. ở Tử: Thất Sát cũng bất lợi vì hiếm con, con chết, con khó nuôi, muộn con, con bệnh tật, xa con. Trừ phi ở Dần Thân thì được 3 con, khá giả, quý tử. Gặp thêm nhiều sao xấu hay hiếm muộn có thể bị tuyệt tự.
c. ở Tài: Sát ở Dần Thân: kiếm tiền dễ dàng, nhất là từ trung niên trở đi Sát ở Tý Ngọ: tiền bạc thất thường, hoạnh tài Sát, Tử ở Tỵ: dễ kiếm tiền, dễ làm giàu Sát Liêm đồng cung: thất thường, khi có khi hết nhưng không thiếu, chậm giàu. Sát Vũ đồng cung: lập nghiệp được nhưng tự lực, vất vả buổi đầu. Tại Thìn Tuất: thiếu thốn
d. ở Di: Tại Dần Thân hoặc Tử Vi đồng cung: có người lớn giúp đỡ ngoài đời, được nhiều người tôn phục, ở gần các nhân vật quyền thế. Tại Tý Ngọ: có ý nghĩa trên nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà. Vũ Sát: được người tin phục nhưng hay bị nạn, bị chết ở xa nhà. Liêm  Trinh đồng cung: bị tai nạn vì ám sát ở xa nhà Tại Thìn Tuất: ra ngoài bất lợi, chết xa nhà.
e. ở Quan: Giống như Thất Sát ở Mệnh, đóng ở Quan, Thất Sát thường là quân nhân. Nếu đồng cung với Tử Vi hay ở vị trí triều đẩu (Dần Thân) hay ngưỡng đẩu (Tý Ngọ) thì rất đẹp: văn võ đều giỏi, uy quyền lớn, trấn áp được muôn người nhưng ở Tý Ngọ thì may rủi liền nhau. - Sát Liêm đồng cung: quân nhân nhưng sự nghiệp thăng trầm, may rủi liền nhau. Nếu bỏ được võ nghiệp làm doanh thương thì tốt. - Vũ Sát: hiển đạt võ nghiệp nhưng thất thường và thăng trầm, thường trấn nhậm ở xa. - Tại Thìn Tuất: quân nhân nhưng sớm được giải nghiệp vì họa hại, tai nạn, tàn phế
f. ở Điền: Thường gặp bất lợi về điền sản hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản, hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữu), hoặc phải tự lập mới khá. Tại Dần Thân: ít di sản. Nếu tự lập mới dồi dào. Tại Tý Ngọ: mua vào bán ra thất thường. Phá di sản. Tự lập thì mới bền vững. Sát Tử: di sản nhiều nhưng phá sản Sát Liêm: chậm điền sản, vất vả buổi đầu. Sau về già mới có nhà cửa. Sát Vũ hay Sát ở Thìn Tuất: không điền sản, rất ít điền sản, nhà nhỏ lúc về già

g. ở Phúc: ở Triều đẩu và Ngưỡng đẩu: đắc phúc nhưng phải ly hương lập nghiệp. Họ hàng khá giả về võ nghiệp nhưng ly tán (ở Tý Ngọ) Sát Tử đồng cung: phải ly hương lập nghiệp mới thọ. Họ hàng danh giá, hiển đạt về võ nhưng tha phương. Sát Liêm hay Sát Vũ hay Sát ở Thìn Tuất: giảm thọ, vì bạc phúc, xa gia đình, xa họ hàng, lao tâm khổ trí, họ hàng yểu, ly tán, nghèo.
i. ở Phụ: Bất luận ở đâu, cha mẹ cũng xung khắc hoặc không hợp tính với con. Tuy nhiên, cha mẹ quý hiển và thọ nếu Sát ở Dần Thân; kém thọ nếu Sát ở  Tý Ngọ; vất vả, bị bệnh tật, yểu, xung khắc với con nếu ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm, Vũ. Trừ phi đồng cung với Tử Vi thì cha mẹ phú quý mà bất hòa, gia đình ly tán, khắc tính với con cái.
k. ở Hạn: Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu, Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo. Gặp sát hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn. - Sát Liêm Hỏa: cháy nhà (nếu Hạn ở Điền thì càng chắc chắn) Sát Kình Hình ở Ngọ: ở tù, chết Sát Hình Phù Hổ: tù, âu sầu Sát Phá Liêm Tham Không Kiếp Tuế Đà: kiện, tù, chết (nếu đại hạn xấu) Sát Hao: đau nặng Sát Kỵ: bệnh, hay mang tiếng xấu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO THẤT SÁT TRONG TỬ VI

Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Thân, Dậu

Cha mẹ tuổi Thân, con cái tuổi Dần, Ngọ, Tuất: gia đình không mấy hòa thuận, con cái bất mãn, khó gần gũi với cha mẹ. Họ luôn mong có cuộc sống thoát ly sớm để
Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Thân, Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tách xa cha mẹ.

1. Cha mẹ tuổi Thân

- Con tuổi Tý, Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Mùi, Thân, Hợi: Mối quan hệ trong gia đình tốt đẹp. Con cái luôn tin tưởng và giúp đỡ cha mẹ. Cha mẹ cưng chiều con cái, nuôi dạy con khôn lớn, thành đạt. Vạn sự trong gia đình đều bình đẳng, công bằng.

- Con tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Gia đình không mấy hòa thuận, con cái bất mãn, khó gần gũi với cha mẹ. Họ luôn mong có cuộc sống thoát lý sớm để tách xa cha mẹ.

Moi quan he giua con cai va cha me tuoi Than, Dau hinh anh
Cha mẹ tuổi Dậu hợp với con cái tuổi Sửu, Thìn, Ngọ, Thân

2. Cha mẹ tuổi Dậu

- Con tuổi Sửu, Thìn, Ngọ, Thân: Quan hệ gia đình tốt đẹp, bố mẹ tự hào về con cái, con cái biết yêu thương, giúp đỡ và chăm sóc cha mẹ. Họ luôn mong cha mẹ có được nhiều niềm vui, tiếng cười trong cuộc sống gia đình hàng ngày.

- Con tuổi Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất, Hợi: Gia đình bất ổn, cha mẹ không hiểu con cái, luôn áp đặt con cái theo khuôn mẫu của riêng mình. Con cái thì tự chủ, luôn bảo vệ ý kiến cá nhân khiến không khí gia đình căng thẳng, không mấy khi được vui vẻ.

Theo Đời người qua 12 con giáp

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Thân, Dậu

Mơ thấy xạ thủ bắn tên: Tình yêu và hôn nhân tốt đẹp –

Giấc mơ vốn có thể vượt qua thời gian không gian, để bạn có thể tự do thả mình trong thế giới xưa và nay. Một thanh niên còn độc thân kể: Trong mơ, tôi thầy mình mặc áo da thú, vai mang cung tên, là một xạ thủ tài giỏi. Thủ lĩnh của một bộ lạc đang đ
Mơ thấy xạ thủ bắn tên: Tình yêu và hôn nhân tốt đẹp –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy xạ thủ bắn tên: Tình yêu và hôn nhân tốt đẹp –

Giải nghĩa sao Tham lang trong lá số Tử vi

Trong tử vi Tham lang là ngôi sao thứ hai trong chòm Bắc đẩu, thuộc dương Mộc mà gốc là Thủy, chủ về phúc họa, dục vọng, có thể ban phúc cũng có thể giáng họa, cho nên thiện ác lẫn lộn. Mệnh nữ không nên có Tham lang tọa thủ cung Mệnh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tham lang chỉ ưa đồng cung với Hỏa tinh hoặc Linh tinh, chủ về phát tài bất ngờ. Trong lá số tử vi Tham lang không ưa đồng cung với Đà la, chủ về:

- Vì sắc tình mà phá tài.

- Đời sống tình dục quá độ.

- Tính mạng gặp nguy khó.

Đặc biệt kỵ tại chỗ Dần có Tham lang và Đà la đồng cung, chủ về vì sắc tình mà gặp họa.

tử vi tuần mới tử vi trọn đời tử vi tháng 9/2014 tử vi tháng 9 năm 2014 tử vi tháng 10/2014 sao tham lang ở cung điền trạch sao tham lang ở cung tử tức sao tham lang ở cung thê sao tham lang ở cung phụ mẫu sao tham lang o cung phu sao tham lang ở cung nô bộc sao tham lang ở cung huynh đệ sao tham lang cung quan lộc sao tham lang cung phu thê sao tham lang lá số tử vi việt nam lá số tử vi trọn đời 2014 lá số tử vi trọn đời lá số tử vi online lá số tử vi năm 2015 lá số tử vi hồ chí minh lá số tử vi của bác hồ lá số tử vi 2015 lá số tử vi 2014 lá số tử vi

Tham lang tại chỗ Tý tọa Mệnh:

- Cả đời bôn ba vì tiền bạc.

- Nếu đồng cung vối Hỏa tinh, Linh tinh gọi là cách cục Hỏa Tham (nhưng cách cục Hỏa Tham chính thống chỉ Tham lang tại Thìn, Tuất đồng cung vối Hỏa, Linh, chủ cát lợi, có thể kinh doanh bất động sản).

- Không nên kinh doanh ngành chăn nuôi, nuôi trồng.

- Người sinh năm Mậu, Tham lang hóa lộc, là người thông minh, nhân duyên tốt, đặc biệt có sức hút với ngưòi khác giới. Giỏi việc giao tiếp, xã giao nhưng sẽ vì rượu mà lỡ chuyện. Nên kiêng rượu hoặc không lái xe, gây sự sau khi uống rượu.

- Người sinh năm Nhâm có Dương nhẫn đồng cung là cách cục Phiếm thủy đào hoa, vì sắc mà tranh chấp, gây họa. Mệnh nữ đề phòng gặp kẻ cường bạo hoặc lưu lạc phong trần, dễ bị thận hư do đời sống tình dục quá độ. Nếu có Thiên hình đồng cung đề phòng gặp họa hình ngục.

Dương nhẫn tại Tý, xung chiếu Tử vi ở cung đối diện chủ về người này muôn sự không toại ý.

Người sinh năm Nhâm có Vũ khúc ở cung Phúc đức hóa kỵ chủ về cả đời tâm tình u uất không vui hoặc thường phiền não vì tiền bạc. Duy chỉ có người sinh năm . Nhâm có Thiên lương hóa lộc, tại chỗ Mão đồng cung vối Thái dương tọa cung Quan lộc chủ về sự nghiệp phát nhanh.

Đại, tiểu hạn gặp Tham lang, Văn xương chủ về:

- Ngồi máy bay gặp sự cố dẫn đến tử vong.

- Từ cây cao ngã xuống mà qua đời.

- Khó có được kết cục bình yên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa sao Tham lang trong lá số Tử vi

12 chòm sao lựa chọn tình yêu hay ước mơ?

12 chòm sao lựa chọn tình yêu hay ước mơ, chọn tình ái ngọt ngào hay tương lai rộng mở phía trước?
12 chòm sao lựa chọn tình yêu hay ước mơ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong đời, luôn có hai điều mà con người muốn hướng tới, hạnh phúc trong tình yêu và thỏa mãn ước mơ của mình. Tình yêu là thứ ta khao khát còn ước mơ là thứ ta theo đuổi. Đáng tiếc, không phải lúc nào cũng có thể nắm được cả hai, 12 chòm sao lựa chọn tình yêu hay ước mơ, chọn tình ái ngọt ngào hay tương lai rộng mở phía trước?  

Bạch Dương: ước mơ


12 chom sao lua chon tinh yeu hay uoc mo
 
Chòm sao này rất trân trọng cuộc sống, lúc nào cũng cảm thấy ngập tràn hi vọng và tự tin. Ước mơ của họ cũng khá đơn giản, có thể cùng người mình yêu thương phấn đấu cả đời thì thật tuyệt. Vì lẽ đó nên Bạch Dương rất coi trọng ước mơ, coi trọng sự nỗ lực vươn lên, đồng điệu cùng chí hướng.   Khi phải lựa chọn giữa tình yêu và ước mơ thì cừu trắng nhất định sẽ theo đuổi mục tiêu của mình. Vì họ tin rằng, sống ở trên đời nếu không có mục tiêu thì sẽ chẳng có ý nghĩa gì hết. Tình yêu cũng là mục tiêu, tiếc rằng tình yêu nhiều khi không do mình định đoạt, bản thân đành phải một mình tiến về phía trước mà thôi.  

Kim Ngưu: ước mơ

  Lại thêm một chòm sao lý trí, theo đuổi hiện thực. Khi 12 chòm sao lựa chọn tình yêu hay ước mơ, Kim Ngưu sẽ không do dự mà dành cho bản thân mình một hướng đi. Thậm chí so với những chòm sao khác, Ngưu chan còn có tham vọng mạnh mẽ hơn hẳn về vật chất, tiền bạc, địa vị, vẻ ngoài. Đặc biệt nam giới còn thuộc top 3 anh chàng mê "bánh mì" hơn "hoa hồng" cơ mà   Kim Ngưu cũng khao khát tình yêu, muốn yêu và được yêu nhưng khao khát này không mạnh bằng khao khát được khẳng định bản thân, giành được thứ mình muốn. Nếu giấc mơ không còn thì tình yêu cũng có nghĩa lý gì đâu; ngược lại dù mất đi tình yêu nhưng còn ước mơ thì có thể làm lại từ đầu, đó là ý nghĩ của họ.  

Song Tử: ước mơ

  Đương nhiên, chòm sao có ý chí mạnh như Song Tử sẽ chọn ước mơ, theo đuổi thành công của chính mình. Trong lòng họ có mâu thuẫn, nội tâm không rõ ràng, có khi tự cho rằng mình sẽ vì tình yêu mà hi sinh tất cả nhưng thực tế, tới lúc cần lựa chọn thì chắc chắn họ sẽ nghe lý trí.   Vì sao ư? Vì ước mơ là tự do, là không ràng buộc, là có thể thoải mái tung hoành, là bản thân được định vị và ghi nhận. Một khi những điểm này không được đáp ứng thì dù ái tình lãng mạn tới đâu cũng không bù đắp được nội tâm trống vắng. Tình yêu không thể làm cho Song Tử tự tin, sáng lạng và rực rỡ như khi họ đạt được ước mơ đời mình.  

Cự Giải: giấc mơ

  

Có lẽ không ít người sẽ cảm thấy vô cùng ngạc nhiên khi chòm sao trọng tình cảm như Cự Giải lại có lựa chọn lý trí như vậy. Họ hiền lành ấm áp, yêu gia đình, thích ổn định cơ mà. Đúng vậy, chính vì mong muốn bình an nên họ sẽ lựa chọn nền tảng vững chắc cho tình yêu của mình, nền tảng ấy được xây dựng từ ước mơ.   Trước tiên phải hiện thực hóa ước mơ của mình thì tình yêu mới đủ chín chắn, tình yêu không thể chỉ xuất phát từ rung động nội tâm mà phải có điều kiện kinh tế, hoàn cảnh phù hợp bằng không sẽ thiếu an toàn. Thế nên, đến cuối cùng, Cự Giải vẫn hướng tới việc tự mình làm chủ, có mọi thứ trong tay rồi mới yêu đương.  

Sư Tử: tình yêu


12 chom sao chon con tim hay nghe ly tri
 
Lại thêm một bất ngờ nữa, 12 chòm sao chọn con tim hay nghe lý trí thì đảm bảo ai cũng nghĩ Sư Tử phóng khoáng như vậy sẽ không ngừng nỗ lực mà theo đuổi danh vọng cho bản thân. Nhầm to rồi nhé, họ đơn thuần, không tính toán được mất, không quá quan tâm xem ước mơ đời mình là gì, yêu được là yêu ngay.   Sư Tử tin tưởng rằng bản thân có năng lực, dù xuất phát điểm ở đâu cũng sẽ thành công, chỉ có tình yêu là không giống vậy. Có những người, bỏ lỡ một lần là mất nhau một đời, cơ hội không tới hai lần, duyên không nhiều để ta hoang phí, có tình yêu rồi, cùng nhau cố gắng để có ước mơ chung của hai người.

Xem thêm bài viết 12 chòm sao nữ mù quáng trong tình yêu đến mức nào?
 

Xử Nữ: ước mơ

  Tình yêu hoàn mỹ là gì? Là khi bản thân tốt đẹp mới có thể gặp được người hoàn hảo. Thế nên, với Xử Nữ, muốn có tình yêu nhất định phải hoàn thành ước mơ. Muốn có mối quan hệ lãng mạn, đi cùng mình tới suốt cuộc đời thì nhất định phải có sự nghiệp riêng, đủ để nuôi dưỡng tình yêu thơ ngây ấy.   Xử Nữ cũng là chòm sao coi trọng vật chất, khi yêu cũng còn cân nhắc tiêu chuẩn kinh tế thì đối với bản thân mình đòi hỏi lại càng cao. Tình yêu có thể như chim vỗ cánh bay đi, chỉ có công việc, tiền bạc là vật phòng thân chuẩn nhất, chỉ cần giữ chắc thì chẳng bay đi đâu được.  

Thiên Bình: tình yêu

 

Muốn xem tình yêu ngọt ngào say đắm như ngôn tình, mời làm quen với Thiên Bình, 12 chòm sao lựa chọn tình yêu hay ước mơ đều cân nhắc kĩ, riêng họ không cần cân nhắc vì rẽ lối nào cũng gặp nhớ thương, chung quy lại, đời này kiếp này, vì yêu mà đến, vì người mà bất chấp tất cả.   Ước mơ của Bình nhi rất rộng lớn, sự nghiệp thành công, của cải tích lũy, bồi dưỡng khí chất. Nhưng nếu không có tình yêu thì ước mơ sẽ trở nên nhạt nhẽo, vẫn nỗ lực nhưng lại không mấy hứng thú. Vì trong đời mà không có người thương, không cùng người đó thì bao nhiêu thứ kia cũng chẳng đủ làm chòm sao này ấm áp trong lòng.  

Hổ Cáp: tình yêu

  Nói Hổ Cáp vì yêu có thể làm liều chắc hẳn không sai, 12 chòm sao lý trí hay cảm tính đều rất rõ ràng, riêng họ lại là người lý trí mọi chuyện nhưng cảm tính trong tình yêu. Cáp Cáp thừa thông minh để tự hoàn thành ước mơ của riêng mình, đạt được thành tựu to lớn khiến người khác ngưỡng mộ nhưng bản thân lại chỉ mong tình cảm viên mãn.   Hổ Cáp vốn đơn giản, cố hết sức mình để cho người mình yêu cuộc sống tốt nhất, làm mọi thứ đề người mình yêu vui vẻ. Cơ hội đến có thể nhiều, có thể ít, chỉ mong được cùng người ấy nắm tay thực hiện. Sự dũng cảm và chung tình này quả thật là hiếm có khó tìm, thậm chí có thuộc nhóm 3 chòm sao là "kẻ ngốc" trong tình yêu cũng chẳng sao.
 

Nhân Mã: tình yêu

  Khi nói tới ước mơ, đối với Nhân Mã chỉ là màn sương mờ mịt; khi nói tới ái tình, thật rõ ràng lãng mạn. Đây là chòm sao dám yêu dám hận, vì yêu mà nhảy vào nước sôi lửa bỏng, thậm chí coi đó là mạng sống, coi người mình yêu là giấc mơ suốt cuộc đời, không ngừng theo đuổi, không ngừng chinh phục.    Thế nên thực ra, Nhân Mã chọn tình yêu cũng là chọn ước mơ, đời này họ sống chỉ vì vui vẻ, chỉ vì để yêu. Còn gì hạnh phúc hơn là tận hưởng tình yêu, thành công lớn lao nhất chính là viên mãn trong lựa chọn của mình, vì nghĩ thế nên chòm sao yêu hết mình chia tay hết tình này khiến người ta cảm thấy họ vô tâm đấy.  

Ma Kết: ước mơ


12 chom sao ly tri hay cam tinh
 
Chòm sao coi trọng sự nghiệp như Ma Kết đương nhiên chọn ước mơ, nếu Nhân Mã coi tình yêu là mạng sống thì Kết Kết coi công việc là sinh mạng. Cuộc đời đã lên kế hoạch, không vì người tới mà đổi thay, nếu người ấy là đường rẽ ngang thì hai người chỉ có thể nói câu hối tiếc.   Ma Kết sẽ chỉ luôn tiến về phái trước, không ngừng cố gắng, không ngừng nỗ lực hoàn thành nguyện vọng của mình. Người yêu nếu không thể đồng lòng ủng hộ, bước cùng nhịp với họ thì chắc chắn sẽ từ bỏ. Chòm sao này hoàn toàn có thể sống không cần tình yêu nhưng không thể sống không mục tiêu được.  

Bảo Bình: ước mơ

  Bảo Bình yêu nhiều nhưng không có nghĩa là họ sẽ đặt tình yêu ở vị trí trọng yếu, ngược lại chòm sao này coi ái tình là một trong những điểm cần có để hoàn thiện cuộc sống của mình. Cần hoa hồng xinh đẹp ngọt ngào nhưng cũng không quên phải có bánh mì để duy trì sự sống, đó là đạo lý của Bảo Bảo.   Khi hai thứ này xung đột với nhau, Bảo Bình không ngần ngại chọn ước mơ, còn tình yêu đành xếp một góc coi như hoài niệm. Cuộc sống mơ hồ, phóng túng nhưng lý trí đến tột cùng, con người này dẫu mộng mị đến đâu vẫn không quên đối diện với hiện thực cuộc sống.
 
Thử xem 12 chòm sao quay về với người yêu cũ như thế nào?, điều này cũng nói lên thái độ của họ đối với tình yêu đấy.
 

Song Ngư: tình yêu

  Nói chòm sao này coi tình yêu như cơm ăn nước uống cũng chẳng sai chút nào. Thời điểm chưa yêu Song Ngư sống rất mơ hồ, không có mục tiêu, không có quy hoạch, không có ý nghĩa nhưng chỉ cần yêu thì lập tức cái gì cũng có, cái gì cũng rực rỡ tươi mới. Thế nên, cả đời này chỉ truy đuổi ái tình, tìm mục đich sống cho mình.   Có thể nhiều lần bị ái tình làm hại, chịu tổn thương như Ngư nhi vẫn kiên quyết với lựa chọn của mình. Yêu không dành cho người yếu đuối, yêu là việc dũng cảm nhất trên đời, người ta yêu còn cần liều hơn theo đuổi ước mơ, vì tình yêu bất định, không giống như ước mơ có thể hữu hình.
12 chòm sao lúc mới yêu ngốc nghếch ở phương diện nào? 12 chòm sao gặp lại mối tình đầu: Ai ung dung, ai lẩn tránh? BỊ BỒ ĐÁ - 12 chòm sao nam vì đâu nên nỗi
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 chòm sao lựa chọn tình yêu hay ước mơ?

Tướng người hung ác –

Tướng kẻ ác thường đi đôi với tướng hung tử. Trông thấy những người mang tướng ấy dù có nói khéo thế nào cũng chớ có gần. Cộng tác sẽ bị lừa, bị phản, đi chơi chung sẽ bị tai nạn. Thế thượng ác nhân đa. Trên đời lắm kẻ ác. Lắm kẻ ác mà nhìn thấy khôn
Tướng người hung ác –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người hung ác –

Ngày Dược Vương Bồ Tát sinh thần, nguyện thân lành tâm định

Ngày 28 tháng 4 âm lịch là ngày Đức Dược Vương Bồ Tát ra đời, ngài chủ độ hóa hai loại khổ bệnh về thân thể và tâm hồn của con người. Mừng ngày
Ngày Dược Vương Bồ Tát sinh thần, nguyện thân lành tâm định

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 (Lichngaytot) Đức ngài sinh ra, nguyện chúc chúng sinh thân lành tâm định. 


Dược Vương Bồ Tát là một trong 25 vị Bồ Tát A Di Đà Phật, ngài bố thí thuốc men, trị hai loại khổ bệnh thân và tâm của con người. Trong Phật Giáo các chư Phật, Bồ Tát khi ứng thân hiện tướng đều vì cứu độ chúng sinh còn đang đắm chìm trong trần thế. Vì chúng sinh vô lượng vô biên nên Phật, Bồ Tát cũng được ứng nghiệm với từng căn tính, Sau đó các ngài độ thế, đại nguyện mà giáo hóa giúp con người thoát khỏi phiền não khổ đau, hướng tới đời sống an lạc. Tâm nguyện của Dược Sư Như Lai là trị mọi phiền não khổ đau về thân thể cũng như tinh thần của con người. Vì tấm lòng thanh tịnh, cao sáng nên trong quá trình tu hành thân thể ngài luôn được bao bọc bởi ánh sáng lưu ly trong sáng nhất thế gian. 


 


Dược Sư Như Lai Bổn Nguyện Kinh có ghi: “về phương Đông cách thế giới Ta Bà khoảng 10 hằng hà sa Phật độ có cõi Phật tên là Tịnh Lưu Ly, tên của Đức Phật đó là Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai”. Và cũng trong sách này thì trong khi tu hành, Dược Vương Bồ Tát có phát ngộ 12 đại nguyện độ hóa chúng sinh, giúp con người lương thiện, được giải thoát tâm hồn. Vậy nên Ngài được trụ tại thế giới Tịnh lưu ly, trang nghiêm như giới Cực lạc và hợp lực với Nhật Quang Biến Chiếu và Nguyệt Quang Biến Chiếu cùng nhau cứu giúp chúng sinh. 


 

Ngài thường được chúng sinh hình dung: đầu đội mũ ngọc, tay trái hơi co đặt ngang eo, tay phải vái phật đặt trước ngực. Dùng ngón trỏ, ngón giữa và ngón áp út cầm cành thuốc. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Dược Vương Bồ Tát sinh thần, nguyện thân lành tâm định

Hóa giải thế “phòng trong phòng” bằng cách nào?

Nếu phòng ngủ của bạn có thêm phòng vệ sinh (phòng tắm) khép kín bên trong, đó chính là thế “phòng trong phòng”. Điều này cũng phạm cấm kị trong phong thủy, vậy cần hóa giải bằng cách nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thế “phòng trong phòng”  

Hoa giai the phong trong phong bang cach nao hinh anh goc
 
Thế “phòng trong phòng” hay còn gọi là “phòng cõng phòng”, ý chỉ có một căn phòng bên trong phòng ngủ, có cửa ngăn cách hay khung cửa. Đó có thể là phòng tắm, phòng vệ sinh hay phòng con trẻ…   Theo phong thủy phòng ngủ, nên tránh kiểu thiết kế phòng ngủ như vậy. Bởi điều đó đại diện cho người thứ ba xen ngang vào cuộc sống vợ chồng, phá hoại giấc ngủ của bạn. Nó chẳng khác nào ám chỉ có bên thứ ba xen vào mối quan hệ vợ chồng, hạnh phúc gia đình bị đe dọa.  
Hoa giai the phong trong phong bang cach nao hinh anh goc
 
2. Cách hóa giải thế “phòng trong phòng”
 
- Biện pháp hóa giải 1: Trước hết, hãy nghĩ tới việc gỡ bỏ cửa hoặc khung cửa của căn phòng nhỏ (được chứa đựng trong phòng lớn) để không còn tượng trưng cho sự ngăn cách về không gian. 
 
- Biện pháp hóa giải 2: Trong trường hợp không thể gỡ bỏ cửa và khung cửa, có thể treo một dải tiền xu Ngũ đế ở trên cửa, có tác dụng hóa giải tà khí.
 
Tiền xu Ngũ đế là một dải gồm năm đồng tiền cổ của 5 vị Hoàng đế cường thịnh nhất triều đại nhà Thanh, bao gồm: Thuận Trị, Khang Hy, Ung Chính, Càn Long và Gia Khánh.
 
Hoa giai the phong trong phong bang cach nao hinh anh goc
 
Theo quan niệm phong thủy, những loại tiền của các thời đại càng cường thịnh thì trường khí tích cực của nó càng mạnh. Vì thế, mọi người thường hay treo xu  ở bàn thờ thổ thần, để ở trong túi xách, hay treo ở quầy thu ngân, cửa ra vào…
 
Đặc điểm của loại tiền xu Ngũ đế là hình tròn tượng trưng cho trời, giữa là lỗ hình vuông tượng trưng cho đất. Cát khí của tiền xu không những thúc đẩy tài lộc vượng, mà con đem tới nhiều may mắn về công danh, sự nghiệp và giải trừ tai họa, kẻ tiểu nhân quấy phá… 

- Biện pháp hóa giải 3:
Ngoài cách treo tiền xu Ngũ đế, gia chủ có thể treo một bình hồ lô phong thủy ở trên khung cửa.
 
Hồ lô phong thủy là vật khí có tác dụng hoá giải hung, sát khí và tăng cường sức khỏe. Không khó để nhận thấy hồ lô được ông Thọ đeo trên người. Nó chính là biểu tượng của sự trường thọ và cát lành.
 
Cách hoạt động của hồ lô phong thủy chính là hút sát khí từ bên ngoài theo quỹ đạo hút khí hình chữ “S”. Đồng thời, nó sẽ phá hủy sát khí hay tà khí, trả lại trường khí tốt đẹp cho môi trường bên ngoài.
 
Ngân Hà
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải thế “phòng trong phòng” bằng cách nào?

Màu sắc và vận may nơi công sở

Màu sắc phòng làm việc cũng rất quan trọng, từ màu sơn, màu ghế, hay màu thảm… đều ảnh hưởng đến tài lộc và sự thăng tiến trong công việc.
Màu sắc và vận may nơi công sở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đen

Trong phong thủy, màu đen tượng trưng cho nước và màu trăng tượng trưng cho vàng hoặc kim loại. Màu đen không nên dùng cho trần nhà và mái nhà. Bởi vì, màu đen ở trên đầu thường có ý nghĩa không tốt.

Và bạn cũng không nên dùng thảm màu đen và sơn đen để sơn tường.

Trắng

Bạn có thể quét tường và trần nhà màu trắng. Bởi vì, màu trắng là màu cực dương (đối nghịch với màu đen là màu cực âm) tượng trưng cho sự thịnh vượng.

Có nhiều người cho rằng, màu trắng là màu tang tóc, nhưng thật ra, màu trắng tinh khiết không mang lại ý nghĩa đó. Màu trắng tang tóc là màu vải xô, màu trắng nhờ nhờ, trắng ngà hoặc trắng hơi có màu xám. Những màu này là màu âm, còn màu trắng sáng là màu dương.

Đỏ

Đỏ là màu của hướng Nam . Quét màu đỏ trên tường phía Nam sẽ mang lại tài lộc.

Ngoài ra, dùng màu hồng đào ấm áp ở hướng Nam và hướng Tây cũng rất tốt. Bạn có thể áp dụng màu này cho giấy dán tường, thảm và tất cả những vật trang trí trong văn phòng.

Mau sac va van may noi cong so hinh anh
Xanh lá cây là màu của tiền bạc

Xanh  lá cây

Đây là màu của tiền bạc. Vì vậy khi hướng Đông Nam được kích hoạt thì sẽ phát huy được hiệu quả rất lớn. Màu này cũng có thể áp dụng cho hướng Đông. Bạn nên lưu ý rằng, màu xanh lá cây tươi sáng tượng trưng cho mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc. Bạn có thể dùng cây giả có màu xanh lá cây tươi sáng đặt trong văn phòng để thu hút dòng luân chuyển tiền bạc được thuận lợi nhất.

Xanh dương

Màu xanh dương là màu của nước. Màu này có tác dụng rất tốt ở góc hướng Đông, Đông Nam và Bắc của văn phòng. Tuy nhiên, bạn không nên lạm dụng quá nhiều màu xanh dương bởi vì quá nhiều nước sẽ gây phản tác dụng và mang lại hiệu quả không tốt.  

Theo Sách Phong Thủy để thành công trong công việc và kinh doanh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc và vận may nơi công sở

Nháy mắt là điềm báo lành hay dữ?

Tùy thuộc vào việc nháy mắt trái hay phải, vào thời điểm nào mà sẽ tiết lộ chuyện gì sẽ đến với bạn.
Nháy mắt là điềm báo lành hay dữ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nháy mắt là một điều hết sức thông thường mà mỗi người trong chúng ta đều gặp phải. Đó là một hiện tượng sinh lý tự nhiên, xảy ra bất cứ lúc nào mà không làm sao khống chế được.


Tuy nhiên, từ trước đến nay, mọi người thường tin vào những điềm báo do nháy mắt gây ra. Bảng thống kê dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo thôi nhé!

Nhay mat la diem bao lanh hay du hinh anh
Ảnh minh họa

Nếu bạn nháy mắt phải:

- 23 h đến 1 h: Có rượu thịt, ăn uống.

- 1 h đến 3 h: Có người thân nhắc đến bạn.

- 3 h đến 5 h: Sắp có tin lành đến với bạn.

- 5 h đến 7 h: Tài lợi bất ngờ đến với bạn.

- 7 h đến 9 h: Có người bàn ra tán vào về bạn.

- 9 h đến 11 h: Có kẻ gây chuyện, cần đề phòng xô xát.

-11 h đến 12 h: Đề phòng tai nạn hoặc mất của.

-13 h đến 15 h: Hao tài không đáng kể.

-15 h đến 17 h: Có người khác phái đang nhớ đến bạn.

-17 h đến 19 h: Có bà con ở xa đến thăm.

-19 h đến 21 h: Có người rủ bạn đi chơi.

-21 h đến 23 h: Bạn gặp chuyện rắc rối.


Nếu bạn nháy mắt trái:


- 23 h đến 1 h: Có bạn bè ở xa về.

- 1 h đến 3 h: Bạn có tâm trạng buồn bực do người thân trong nhà gây ra.

- 3 h đến 5 h: Bạn có lộc.

- 5 h đến 7 h: Có người âm thầm giúp đỡ bạn, sẽ có tin trong vài ngày.

- 7 h đến 9 h: Có người làm phiền bạn.

- 9 h đến 11 h: Có người mời ăn uống.

-11 h đến 12 h: Có người đem tin vui về.

-13 h đến 15 h: Bạn có tin vui.

-15 h đến 17 h: Bạn gặp chuyện bất ngờ về tình cảm.

-17 h đến 19 h: Có khách sang đến nhà bàn chuyện hôn nhân hay chuyện làm ăn.

-19 h đến 21 h: Việc suy tính trong lòng sắp thành công.

-21 h đến 23 h: Có khách quý đến nhà chơi.

Theo Việt Báo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nháy mắt là điềm báo lành hay dữ?

Nhìn mặt biết ngay bạn tham vọng đến mức độ nào

Đa phần những người sở hữu kiểu tướng mặt dưới đây đều khá tham vọng trong sự nghiệp đồng thời cũng kiên trì, không từ bỏ mục tiêu giữa chừng…
Nhìn mặt biết ngay bạn tham vọng đến mức độ nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Kiểu mặt hình chữ Vương


Đặc điểm của tướng mặt hình chữ Vương: Mặt hơi dài, từ phần xương gò má tới cằm trông giống như hình thang cân ngược.

Chủ nhân của tướng mặt này thường có sức lực dồi dào, nói nhiều nhưng không dàn trải mà có cách nghĩ và trọng điểm riêng của mình. Họ luôn thích thử sức làm mọi chuyện và một khi nói là sẽ làm bằng được.

Bên cạnh đó, người này khá hiếu chiến, hiếu thắng, quyết bảo vệ quan điểm sai lầm của mình, chứ không chịu nhận thua trước người khác. Họ tham vọng, không hài lòng với hiện tại, thường mong muốn có được một cuộc sống tốt đẹp hơn. Khi thấy công việc phát triển thuận lợi, nếu cấp trên không đáp ứng yêu cầu tăng lương, họ sẵn sàng nhảy việc, đi tìm chân trời mới.

Nhin mat biet ngay ban tham vong den muc do nao hinh anh
Ảnh minh họa

2. Cằm đầy đặn, Nhân trung vừa dài và sâu

Một người sở hữu tướng cằm đầy đặn, Nhân trung lại vừa dài, sâu và đường nét môi miệng rõ ràng thường có hoài bão lớn trong sự nghiệp. Người này khá coi trọng hình tượng, đề cao lễ nghi, ăn mặc chỉn chu, người khác nhìn vào thường có cảm giác uy nghi, đáng nể trọng.

Bên cạnh đó, họ không những chỉ có tham vọng trong sự nghiệp và cả phương diện tình cảm cũng vậy. Có thể nói người này thuộc tuýp cầu toàn, sẵn sàng bỏ ra mọi giá để có được cuộc sống viên mãn, hài hòa cả về vật chất và tinh thần.

3. Mắt tam bạch

Trong Nhân tướng học, mắt tam bạch hay còn gọi là mắt ba tròng, phần lớn là tròng trắng nhiều hơn tròng đen. Người này có ý chí kiên cường, tham vọng lớn trong công việc. Họ luôn nỗ lực phấn đấu và dốc toàn bộ sức lực để đạt được thành công.

Nếu đuôi mắt có nhiều vết chân chim, cho thấy họ rất cố gắng phấn đấu, tuy nhiên vất vả mà lại không đạt được thành tựu lớn. Nếu phần lớn những nếp nhăn đó hướng xuống thì người có tướng mặt này gặp số phận vất vả, nỗ lực hết mình nhưng thu về thành quả không xứng đáng. Ngược lại, nếu những đường nhăn này hướng lên, đây là kiểu người sẽ gặt hái được thành tựu về công danh sự nghiệp.

4. Lông mày nằm ngang


Lông mày nằm ngang hay còn gọi là lông mày lưỡi mác. Người có tướng lông mày này thường rất kiên cường, không dễ thay lòng đổi dạ, không chịu khuất phục trước áp lực bên ngoài, ngược lại khi đối mặt với áp lực càng lớn, họ càng cảm thấy phấn khích và quyết tâm cao độ hơn.

Người này tích cực phấn đấu hết mình cho đến khi giành thắng lợi. Tuy nhiên nhược điểm của người này là quá cứng rắn, thậm chí có thể nói là cứng nhắc nên cũng dễ phạm phải sai lầm nghiêm trọng trong cuộc sống và sự nghiệp.

5. Hai cánh mũi nở

Người có kiểu mũi và hai cánh mũi nở nang và hơi hướng lên trên thường có cá tính mạnh mẽ, độc lập nhưng lại âm thầm, không thích phô trương. Họ làm việc nghiêm túc, điềm tĩnh và chú ý nhiều tới hiệu quả thực tế chứ không phải là các tiểu tiết.

Hơn thế, họ làm việc gì cũng biết cân nhắc trước sau, không tổn hại đến lợi ích của người khác, biết chú ý tới đại cục nên trong tập thể thường được đề bạt làm quản lí hay lãnh đạo.

► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Theo Tử vi số mệnh


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn mặt biết ngay bạn tham vọng đến mức độ nào

Tướng những người phụ nữ quý phái –

Tướng người phụ nữ có tướng quý phái; mắt sáng, lông mày thanh nhã, mũi thẳng, tiếng nói trong, ấm áp, dáng đi thẳng, thanh thoát,… Người phụ nữ có tướng quý phái thường có 1 số nét đặc trưng sau đây: - Mục quang (ánh mắt) sáng sủa, có cái nhìn mạnh
Tướng những người phụ nữ quý phái –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng những người phụ nữ quý phái –

Phong thủy và trường khí cơ thể

Trong 3 yếu tố: thiên - địa - nhân thì
Phong thủy và trường khí cơ thể

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong 3 yếu tố: thiên - địa - nhân thì "nhân" được coi là trung tâm, tức lấy con người làm chủ thể của vũ trụ. Phong thủy học là bộ môn dùng để tính toán, đo lường mức độ ảnh hưởng của 2 yếu tố "thiên" (đại biểu là gió), "địa" (đại biểu là đất) tác động vào con người và cách ứng xử của con người với chúng. Nói theo ngôn ngữ của thế kỷ 21, thì đó là bộ môn “hoàn cảnh học” và “môi trường học”.

 
Phong thủy học quan niệm, các nhân tố xung quanh tác động vào chúng ta trên mọi phương diện sinh lý, tâm lý, trường khí cơ thể.  

Ngoài ra, hoàn cảnh xung quanh sẽ tác động đến tâm lý chúng ta. Khi bước chân lên cầu thang, chúng ta sẽ cảm thấy thuận chân hơn khi bước chân phải. Nếu là chân trái gây tâm lý không thoải mái (trừ một số người thuận chân trái). Từ đó sẽ tạo ảnh hưởng đến các hành vi của mỗi người. Hoặc khi mỗi ngày bước ra khỏi cửa, ngay lập tức chúng ta nhìn thấy cột điện có hình nhọn sắc, lâu dần nó tạo ra các phản ứng tâm lý tùy theo mỗi người. Có người thì sợ hãi, có người thì cáu kỉnh từ đó hành vi cũng trở nên bất thường.
 
Riêng về vấn đề tác động đến khí trường nhân thể, thì còn nhiều ý kiến khác nhau. Tuy nhiên, cũng khó phủ nhận vấn đề này, vì trong thực tiễn: khí công, yoga, châm cứu… đều là có thật.

Theo phong thủy học, mỗi người sinh ra đều hấp thụ và có trường khí chất. Khi cư trú vào vùng khí trường tự nhiên sẽ có sự tác động qua lại mà mắt thường nhìn thấy được. Nếu thích hợp sẽ giúp cơ thể có thêm sức khỏe, tâm lý thoải mái, đầu óc sáng suốt tạo ra nhiều của cải (vượng tài), sinh sản nuôi dạy con cái (vượng đinh). Trái lại, nó sẽ khiến chúng ta mệt mỏi, đầu óc kém thông minh, sức khỏe suy giảm nhanh chóng.

Nếu như cơ thể người được cấu tạo bởi các đường kinh mạch (gồm cả khí mạch theo Đông y và huyết mạch theo Tây y) cùng các cơ quan cơ thể như miệng, mũi, tai, tim… thì căn nhà chúng ta sinh sống cũng như vậy. Nó được cấu tạo nên bởi đường đi lối lại dẫn khí (năng lượng và không khí thở) cùng các cấu trúc chức năng khác như cửa, cửa sổ, bếp, phòng khách, phòng ngủ, khu vệ sinh. Tất cả hợp thành hệ thống hoàn chỉnh tương tác lẫn nhau.

Khi các cơ quan trong cơ thể mất cân bằng thì người sẽ mệt mỏi, bệnh tật ốm đau có thể tử vong. Tương tự, khi các bộ phận hợp thành ngôi nhà không có được kết cấu hợp lý và thuận tiện sẽ tạo ra sai lệch trong khí trường. Căn nhà đó cũng thiếu sức sống thậm chỉ bị coi là nhà chết (tử trạch).

Con người sinh sống không thể tách rời môi trường. Môi trường và con người có tác động qua lại. Phong thủy học chính là bộ môn nghiên cứu về mối quan hệ này.

(Theo Phongthuy)

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy và trường khí cơ thể

Giới thiệu về khoa học đặt tên con

Việc đặt tên có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cái tên có vai trò ảnh hưởng rất nhiều đến vận mệnh của cả một đời người. Cái tên của mỗi người chính là biểu tượng phản ánh toàn bộ chủ thể bản thân con người ấy. Cái tên cũng dùng rất nhiều trong giao tiếp, trong học tập, sinh hoạt, công việc hàng ngày. Vì lẽ đó, cái tên tạo thành một trường năng lượng có ảnh hưởng vô cùng quan trọng đến vận mệnh mỗi con người.
Giới thiệu về khoa học đặt tên con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xa xưa cha ông ta đã lưu ý rất nhiều khi đặt tên cho con cháu mình, thời Phong Kiến,  người xưa có quan niệm rằng kỵ đặt tên phạm huý, tức là tên trùng với tên họ của vua quan quý tộc, như thế sẽ bất lợi cho con cháu. Ngoài ra, cũng kỵ đặt những tên quá mỹ miều, sợ quỷ thần ghen ghét làm hại nên lúc nhỏ sẽ khó nuôi. Những người có học hành, chữ nghĩa thì đặt tên con cháu theo những ý nghĩa đặc trưng của Nho Giáo như Trung, Nghĩa, Hiếu, Thiện,…

Ngày nay việc đặt tên có xu hướng phóng khoáng hơn xưa nhưng cái tên vẫn có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, không những chỉ mang yếu tố mỹ cảm mà về yếu tố Âm Dương, Ngũ Hành cái tên còn có vai trò rất quan trọng trong việc cải tạo vận mệnh của mỗi người.

Tổng quan những lý thuyết quan trọng cho việc đặt tên bao hàm những yếu tố sau:

Cái tên được đặt phải phù hợp với truyền thống của mỗi dòng họ. Từ xưa đến nay trong văn hoá Việt Nam nói riêng và văn hoá Á Đông nói chung đề cao vai trò của gia đình, dòng họ. Con cháu phải kế thừa và phát huy được những truyền thống của tổ tiên gia tộc mình. Điều này thể hiện trong phả hệ, những người cùng một tổ, một chi thường mang một họ, đệm giống nhau với ý nghĩa mang tính kế thừa đặc trưng của mỗi chi, mỗi họ như họ Vũ Khắc, Nguyễn Đức,…
 

Tên được đặt trên cơ sở tôn trọng cha, ông của mình, như tên kỵ đặt trùng với tên ông, bà, chú, bác…điều này rất quan trọng trong văn hoá truyền thống uống ước nhớ nguồn của Việt Nam ta.  

Tên phải có ý nghĩa cao đẹp, gợi lên một ý chí, một biểu tượng, một khát vọng, một tính chất tốt đẹp trong đời sống. Như cha mẹ đặt tên con là Thành Đạt hy vọng người con sẽ làm nên sự nghiệp. Cha mẹ đặt tên con là Trung Hiếu hy vọng người con giữ trọn đạo với gia đình và tổ quốc.
 

Bản thân tên phải có ý nghĩa tốt lành, đã được đúc kết và nghiệm lý theo thời gian như tên Bảo, Minh thường an lành hạnh phúc. Kỵ những tên xấu như Lệ, Tài,…vì những tên này có ý nghĩa không tốt đẹp đã được kiểm chứng trong nhiều thế hệ.
 

Tên bao gồm 3 phần là phần họ, đệm và tên. 3 phần này trong tên đại diện cho Tam Tài Thiên - Địa – Nhân tương hợp. Phần họ đại diện cho Thiên, tức yếu tố gốc rễ truyền thừa từ dòng họ. Phần đệm đại diện cho Địa tức yếu tố hậu thiên hỗ trợ cho bản mệnh. Phần tên đại diện cho Nhân tức là yếu tố của chính bản thân cá nhân đó. Thiên - Địa – Nhân phối hợp phải nằm trong thế tương sinh. Mỗi phần mang một ngũ hành khác nhau, việc phối hợp phải tạo thành thế tương sinh, kỵ tương khắc. Ví dụ như Thiên = Mộc, Địa = Hoả, Nhân = Thổ tạo thành thế Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim là rất tốt. Nếu Thiên = Mộc, Địa = Thổ, Nhân = Thuỷ tạo thành thế tương khắc là rất xấu. Yếu tố này cũng có thể nói gọn là tên phải cân bằng về Ngũ Hành.
 

Tên phải cân bằng về mặt Âm Dương, những vần bằng thuộc Âm, vần trắc thuộc Dương. Trong tên phải có vần bằng, trắc cân đối, kỵ thái quá hoặc bất cập. Ví dụ như Thái Phú Quốc quá nhiều vần trắc, Dương cường, Âm nhược nên luận là xấu. Tên Thái Phú Minh luận là Âm Dương cân bằng nên tốt hơn.
 

Yếu tố rất quan trọng của tên ngoài việc cân bằng về Âm Dương, Ngũ Hành còn phải đảm bảo yếu tố hỗ trợ cho bản mệnh. Ví dụ, bản mệnh trong Tứ Trụ thiếu hành Thuỷ thì tên phải thuộc Thuỷ để bổ trợ cho mệnh, vì thế tên phải đặt là Thuỷ, Hà, Sương,…
 

Tên còn cần phối hợp tạo thành quẻ trong Kinh Dịch, quẻ phải tốt lành như Thái, Gia Nhân, Càn, tránh những quẻ xấu nhiều tai hoạ rủi ro như quẻ Bĩ, Truân, Kiển,…Quẻ cũng cần phối hợp tốt với Âm Dương Bát Quái của bản mệnh.

Ví dụ về đặt tên : nữ sinh năm Giáp Thân, trong Tứ Trụ mệnh thiếu Kim, nên dùng tên bổ trợ hành Kim cho bản mệnh. Tên đặt Nguyễn Thái Ngọc Nhi. Sau đây phân tích những yếu tố tốt của tên này:

1. Ngũ Hành tương sinh : Họ Nguyễn = Mộc sinh Thái = Hoả sinh Ngọc = Thổ sinh Nhi = Kim. Ngũ Hành tạo thành vòng tương sinh hỗ trợ cho bản mệnh thiếu Kim 2. Tên này Âm Dương cân bằng vì hai vần bằng trắc cân đối ngụ ý một đời sống an lành, tốt đẹp 3. Ý nghĩa của tên trong Hán văn có nghĩa là viên ngọc quý, hàm ý một đời sống sang trọng, đầy đủ 4. Phối quẻ được quẻ Dự là một quẻ tốt cho nữ số.

Những người có tên không tốt hoặc vận mệnh đang gặp khó khăn trở ngại thì đổi tên là một trong những phương pháp hiệu quả để cải tạo vận mệnh của chính mình.

Tóm lại, đặt tên tốt là một việc rất khó khăn, bao hàm rất nhiều yếu tố phối kết hợp để tạo thành một tên đẹp theo nghĩa mỹ cảm lẫn Âm Dương, Ngũ Hành, hầu đem lại cho người mang tên đó một sự hỗ trợ cần thiết cho cuộc sống tốt lành trong tương lai, để rạng danh được dòng họ của mình, mang lại sự nghiệp tốt đẹp cho bản thân và xã hội. 

Trân trọng cảm ơn quý vị đã tín nhiệm và tin tưởng dịch vụ của chúng tôi!

Trích từ: TUANKIET.COM.VN


 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giới thiệu về khoa học đặt tên con

Xòe bàn tay đoán ngay ra tài vận

Muốn biết vận mệnh của mình hung hay cát thì bạn hãy quan sát ngón tay cái của mình. Nếu ngón cái không quá cong, không cứng quá cũng không mềm quá thì người
Xòe bàn tay đoán ngay ra tài vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ấy nhất định sẽ là người thành công trong cuộc sống.


Hãy xòe bàn tay của bạn ra và đo góc giữa ngón cái và các ngón còn lại.
 

1. Góc “thành công”

Xòe bàn tay thuận một cách thoải mái, duỗi thẳng các ngón tay nhưng không quá căng cơ. Ngón giữa sẽ tạo với bàn tay một góc 90 độ, góc “thành công” sẽ là góc tạo bởi cạnh góc vuông đó với ngón tay cái. Góc này càng rộng thì bạn càng gặp nhiều may mắn.
 

Xoe ban tay doan ngay ra tai van hinh anh
Góc "thành công"


Góc “thành công” lớn tiết lộ bạn là một người độc lập, tháo vát và sẵn sàng hành động, bạn có khả năng tạo ra những thay đổi lớn. Nếu đồng nghiệp, đối tác của bạn không được linh hoạt cho lắm thì bạn sẽ là người nâng đỡ họ, chỉ ra cho họ thấy đâu là con đường dẫn tới thành công. Ngoài ra, theo nhân tướng học thì góc này lớn cũng cho biết bạn sẽ thành công trong rất nhiều lĩnh vực nhờ vào sự tháo vát và tầm hiểu biết cũng như năng lực của bạn. Bạn thực sự là người rất may mắn.
 

Người sở hữu “góc thành công” lớn có khả năng thay đổi thế giới nhờ vào nguồn năng lượng phi thường và đặc biệt khả năng dám đương đầu với thách thức, điều mà người khác không dám làm.
 

2. Góc giữa ngón trỏ và ngón cái

Nếu ngón trỏ dài, thẳng và góc tạo bởi giữa ngón trỏ và ngón cái lớn thì vận tài lộc của bạn vô cùng hanh thông. Ngón trỏ khỏe mạnh là biểu hiện của người có uy quyền mạnh mẽ. Còn góc tạo bởi 2 ngón này rộng thì cho thấy bạn là người luôn sẵn sàng hành động và bạn hiểu rõ điều mình đang làm.
 

Xoe ban tay doan ngay ra tai van hinh anh 2
Góc giữa ngón trỏ và ngón cái


Còn nếu góc tạo giữa ngón cái và ngón trỏ nhỏ thì có thể thấy bạn là một người cẩn thận tuy nhiên trong công việc thì bạn lại làm việc kiểu “nằm mơ giữa ban ngày”. Kiểu người này không có khả năng trong việc tạo ra những sự thay đổi trong cuộc sống. Thay vì là người thực hiện thì họ sẽ thích hợp là người theo dõi và làm hậu phương cho người khác. Chỉ khi cảm thấy chắc chán một việc gì đó sẽ thành công thì họ mới tự mình thực hiện, kết quả cũng có chút hiệu quả. Nói chung, đây là những kẻ mơ mộng hơn, không phải là những người thực tế.
 

Đối với những người luôn sống trong “nhung lụa” hay những người không muốn thay đổi cuộc sống thì có góc tạo như vậy lại là điều hoàn hảo dành cho họ.
 

3. Đốt đầu của ngón cái

Đốt đầu tiên của ngón cái mà dài, rộng và dày cho thấy đây là người có ý chí và lòng quyết tâm mạnh mẽ.
 

Người có đốt đầu của ngón cái to khác thường, biểu hiện của nguồn năng lượng dồi dào, điều này sẽ là mối đe dọa đối với người khác bởi sự áp đảo của người này. Tuy nhiên, người này thường tự cao tự đạo, đặt ra những mục tiêu xa vời mà năng lực bản thân không thể làm được, và thử thách là bạn cần phải làm các công việc mang tính tích cực hơn. 
 

Đốt đầu của ngón cái càng to thì sự quyết tâm càng mạnh mẽ, người này có khát khao thành công mãnh liệt hơn những người khác.
 

Đầu ngón cái cứng cho thấy người này rất bướng bỉnh và cố chấp, họ luôn cho rằng mình đúng, không dễ để họ tiếp thu ý kiến đóng góp của người khác. Song trong nhiều trường hợp, đầu ngón cái cứng lại là điều tốt, giúp họ giữ vững bản lĩnh để đạt được mục tiêu, tất nhiên chỉ khi kế hoạch và mục tiêu của họ hợp lý.
 

Tay đại gia khác gì tay người thường?
Theo nhân tướng học, chỉ cần quan sát bàn tay cũng có thể biết được vận tài lộc của người đó ra sao. Người đàn ông có bàn tay dày nhưng mềm mại thì mặt tài vận

4. Ngón tay cái của những người thành công thường không quá cong, không quá cứng hoặc quá mềm

Người có ngón cái dễ dàng bẻ cong về phía sau thường là người cả nể, nhưng tốt bụng, có thể từ bỏ mục tiêu của mình để giúp đỡ người khác. nó cho thấy bạn là người dễ rút lui, dễ từ bỏ quan điểm để làm hài lòng hay để giúp đỡ người khác. Người này có khả năng mang lại hòa bình, những nhà thương thuyết và những người đại diện cho công chúng. Họ có ưu điểm là vị tha, rộng lượng nhưng lại có nhược điểm là hoang phí trong việc tiêu tiền.
 

5. Những đường chỉ ngang trên ngón cái cản trở thành công

Có thể có nhiều hơn một đường nằm ngang xuất hiện bất cứ chỗ nào trên đốt đầu của ngón cái và thật may mắn cho ai sở hữu đường nằm ngang này. Điều này ngụ ý rằng trong cuộc sống bạn sẽ gặp phải rất nhiều sự cản trở hay chướng ngại vật và bạn dễ bị nhụt chí, từ bỏ lòng quyết tâm, rất khó để có thể chạm tới thành công.

► Tự xem chỉ tay đơn giản để luận về số phận, vận mệnh của mình

Phạm Yến (Theo Palmistry)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xòe bàn tay đoán ngay ra tài vận

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd