Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những 'chàng giáp' nữ tính hơn cả con gái

Theo các chàng tuổi Hợi, họ mít ướt là bởi trái tim yếu mềm và nhạy cảm với bất kỳ cảm xúc nào.
Những

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Chàng trai tuổi Hợi

Việc những anh chàng tuổi Hợi dễ rung động trước cái đẹp, nhạy cảm với mọi sự trên đời hoặc đôi khi mít ướt… không còn là chuyện xa lạ. Sở dĩ như vậy là do họ có trái tim yếu mềm, dễ bị ngoại cảnh tác động. 

nhung-chang-giap-nu-tinh-hon-ca-con-gai

Chỉ cần xem bộ phim cảm động hay đơn giản là nghe câu chuyện tình cảm lâm li bi đát nào đó, anh chàng cầm tinh con Heo này lại xúc động nghẹn ngào, thậm chí hai mắt đỏ ửng lúc nào không hay. 

2. Chàng trai tuổi Dần

Ai cũng biết những anh chàng cầm tinh con Hổ tôn sùng chủ nghĩa anh hùng, chúa ghét việc khóc lóc, buồn rầu. Nhưng con giáp này lại rất thích chia sẻ mọi tâm tư tình cảm với bạn bè, thậm chí có thể “buôn dưa lê” thâu đêm suốt sáng hệt như con gái vậy. 

nhung-chang-giap-nu-tinh-hon-ca-con-gai-1

Ngoài ra, việc chụp ảnh “tự sướng” và đăng tải mọi lúc mọi nơi như khi đi du lịch, học bài, ăn cơm, gặp gỡ bạn bè… cũng khiến không ít người cho rằng chàng trai này có sở thích hệt như con gái. 

3. Chàng trai tuổi Tý

Tôn sùng chủ nghĩa hoàn mĩ là đặc điểm nổi bật ở những anh chàng cầm tinh con Chuột. Khi làm bất cứ việc gì họ cũng tỉ mỉ, chau chuốt, kén cá chọn canh để có được kết quả ưng ý nhất. Chính tính cách này khiến họ hay để ý, soi mói, bới lông tìm vết chuyện của những người xung quanh nên bị cho là lặt vặt như con gái. 

nhung-chang-giap-nu-tinh-hon-ca-con-gai-2

Ngoài ra, anh chàng này cũng dễ xúc động, không thể kiểm soát được “cơn mít ướt” của mình khi nghe hoặc chứng kiến những câu chuyện xúc động. Những lúc này trông họ còn nữ tính, yếu đuối hơn cả hội tóc dài ấy chứ.

Mr.Bull (Theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những 'chàng giáp' nữ tính hơn cả con gái

Cách hóa giải khi nhà bị đường cái đâm thẳng cửa chính

Phong thủy học cho rằng, đường cái đâm vào cửa chính là một điều tối kỵ. Tuy nhiên, chủ nhà cũng không phải lo lắng về điều này bởi vẫn có các biện pháp hóa giải.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đường cái đâm vào cửa chính sẽ ảnh hưởng rất lớn tới ngôi nhà. Đường cái chạy thẳng vào cửa nhà thường gọi là: “Ám tên tường hung” (nghĩa là mũi tên vô hình đâm thẳng vào ngực). Theo phong thủy, điều này không có lợi cho chủ nhà.

Trong thiết kế kiến trúc, thẩm mỹ, cửa chính là một thành phần rất quan trọng của căn nhà và chịu ảnh hưởng bởi yếu tố phong thủy (trong dương trạch, cửa chính là yếu tố quan trọng nhất). Theo đó, cửa sẽ là nơi truyền dẫn luồng khí tới ngôi nhà, sau đó luồng khí được phân tán tới từng ngóc ngách của ngôi nhà và thoát ra ngoài bằng những ô thoáng đã được nghiên cứu một cách khoa học và chặt chẽ. Cửa chính còn là sự kết hợp giữa kiến trúc (hình dáng xấu, đẹp) và phong thủy (vị trí xấu, tốt).

Cách hóa giải khi nhà bị đường cái đâm thẳng cửa chính
Khi ngôi nhà bị đường cái đâm thẳng vào cửa chính, bạn nên trồng hoa, cây có màu sắc hợp với bản mệnh phía trước cửa với hình dạng uốn lượn sẽ rất tốt (ảnh minh họa)

Một hiện tượng kiêng kỵ trong thuật phong thủy là đường cái đâm vào cửa chính. Đối với trường hợp gia đình bạn, con đường thẳng khi đâm vào chính hướng cửa thì vô tình đã mang theo luồng ác khí (sinh khí đi theo đường vòng, ác khí đi theo đường thẳng). Tuy nhiên, cũng không vì thế mà nhà bạn phải lo lắng. Phong thủy học cho rằng, vấn đề này bạn có thể hóa giải được. Nhưng để có thể áp dụng đúng nguyên tắc của khoa học phong thủy, cách tốt nhất là bạn cần có sự giúp đỡ của những người am hiểu về lĩnh vực này:

- Các cuốn sách cổ và người xưa cho rằng, gia đình bạn có thể dùng tấm bia đá (bùa) chôn sâu dưới lòng đất ngay trước cửa chính hay cũng có thể dùng lá bùa của người học phong thủy treo phía trên cửa. Bùa đá hay bia đá sẽ hóa giải được các điều xấu. Tuy nhiên, đây là việc không thể ứng dụng nhiều và không dễ thực hiện trong cuộc sống hiện đại.

- Trồng cây, hoa có màu sắc hợp với bản mệnh phía trước cửa theo hình dạng uốn lượn có thể rất tốt, có khi “biến hung thành cát” với điều kiện phải có khoảng không phía trước rộng tương đối để có thể tạo được một số hình theo quan niệm phong thủy.

- Để tạo tấm bình phong phía trước (gia chủ nên xây cao tương đối và cần có khoảng cách tới cửa chính một cách thích hợp) nhằm ngăn cản hoặc làm lệch hướng lưu chuyển của dòng khí đó.

- Gia chủ có thể chuyển đổi vị trí cửa chính sang cung vị khác để tránh hoàn toàn hướng con đường đâm tới.

- Ngoài ra, có thể biến cửa hiện tại (bị con đường chiếu tới) thành cửa giả, qua một khoảng rộng và có thể thiết kếí cửa trong khoảng chính vào nhà trong khoảng đó cũng có thể tránh được sự đâm thẳng của con đường.

- Chủ nhà có thể treo sáo trúc, chuông gió ở vị trí cửa ra vào có con đường đâm tới. Sáo trúc hay chuông gió được sử dụng và áp dụng rất rộng rãi. Chúng có công dụng báo động, đón lành tránh dữ và xua đi những luồng khí không tốt và chào mời những luồng khí trong lành dẫn đến ngôi nhà.

- Treo gương bát quái, gương cầu lồi phía trên cửa chính quay về hướng con đường đâm tới, gương bát quái, gương cầu lồi có tác dụng phản hồi những tà khí có chiều chiếu vào nó một cách mạnh mẽ.

- Chủ nhà có thể sử dụng tấm thảm hợp với cung bản mệnh để phía trong của cửa chính, tấm thảm có công dụng chọn lọc khí tốt trong thiên nhiên và tiếp thêm luồng khí lành này cho ngôi nhà của bạn.

Từ một số phương pháp mà thuật phong thủy thường sử dụng, chủ nhà có thể khéo léo kết hợp nhiều phương pháp. Đơn cử như chuyển dịch cửa, đồng thời treo chuông gió kết hợp trải tấm thảm... Với sự chỉ dẫn đúng cách của những người hiểu biết về phong thủy, gia chủ sẽ hóa giải được sự bất lợi mà con đường đem đến.

(Theo CafeLand)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải khi nhà bị đường cái đâm thẳng cửa chính

Giải mã ý nghĩa giấc mơ thấy con cá –

Giấc mơ thấy cá tượng trưng cho sự thanh thoát và may mắn. Cá liên kết với nước. Cá mang đến nhiều trí tuệ kiến thức, bởi vì cá có thể bơi đến tận sâu của lòng đại dương và mang về cho con người nhiều điều mới mẻ. Bên cạnh đó, nằm mơ thấy cá còn có r
Giải mã ý nghĩa giấc mơ thấy con cá –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa giấc mơ thấy con cá –

Tướng đàn ông vừa thành đạt lại có hôn nhân viên mãn

Không khó để nhận ra những nét tướng đàn ông vừa thành đạt về sự nghiệp lại hạnh phúc trong hôn nhân, quý cô nên xem xét kĩ càng để có sự lựa chọn chính xác.
Tướng đàn ông vừa thành đạt lại có hôn nhân viên mãn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Không khó để nhận ra những nét tướng cách trên khuôn mặt của người đàn ông vừa thành đạt về sự nghiệp lại hạnh phúc trong hôn nhân. 
 

  1. Đầu mũi hơi rủ xuống, cánh mũi đầy đặn   Trong nhân tướng học, mũi đàn ông đại diện cho cung Tài bạch trong 12 cung tướng mệnh, cho biết sự nghiệp, tài lộc của nam giới.    Nếu có tướng mũi mà đầu mũi rủ xuống, hai cánh mũi đầy đặn, chứng tỏ chủ nhân rất có chí tiến thủ, nuôi giữ khát vọng làm giàu vô cùng lớn.  
Tuong dan ong vua thanh dat lai co hon nhan vien man hinh anh
 
Hơn thế, người này còn biết cách quản lý, tích lũy tiền bạc. Một khi tiền đã vào túi là khó lòng mà thoát ra được.    Nếu có thêm đặc điểm là lông mày hình chữ “Bát” (八) càng chứng tỏ người đàn ông này giỏi tính toán về tài chính, làm việc thận trọng và cũng hết mực cưng chiều phái yếu.   2. Răng đều, hơi thu vào phía trong và phần giữa cằm hơi lõm   Tướng đàn ông mà răng đều, có xu hướng thu vào phía trong thường ít nói, ghét sự rườm rà, hành động chứng minh tất cả chứ không phải bằng lời nói suông. Người này làm việc chu đáo, suy nghĩ thận trọng, kiếm tiền không khó.   Nếu có thêm đặc điểm phần giữa cằm hơi lõm chứng tỏ vận đào hoa của người này rất vượng, đi đâu cũng có phụ nữ đẹp bao quanh.    Có cả hai đặc điểm tướng cách trên, bạn đúng là người đàn ông thành đạt trong sự nghiệp và còn rất hạnh phúc về hôn nhân.  
Tuong dan ong vua thanh dat lai co hon nhan vien man hinh anh 2
 
3. Tai có nốt ruồi   Trong nhân tướng học, tai có nốt ruồi là cát tướng. Phần trên của tai có nốt ruồi là biểu hiện của người thông minh, phần giữa có nốt ruồi là con người hiếu thảo, phần dưới (dái tai) có nốt ruồi thì sống thọ, công thành danh toại.   Phía trong tai có nốt ruồi là dấu hiệu cho thấy khả năng quản lý tài chính nhạy bén, kiếm tiền như nước, cuộc sống không phú thì quý.    Thêm nữa, chủ nhân của tướng nốt ruồi này cũng rất đào hoa, đường tình duyên thuận lợi, cuộc sống hôn nhân khá viên mãn.
Xem tướng đàn ông nghèo khổ và có nguy cơ ế dài
Chỉ cần nhìn thấy một vài đặc điểm tướng cách dưới đây, quý cô nên cân nhắc kĩ lưỡng trước khi quyết định trao thân gửi phận cho người đàn ông này.

4. Lông mày rậm, xương mày hơi nhô
  Đàn ông có kiểu lông mày này thường khí chất hơn người, nhân duyên tốt đẹp, được nhiều người theo đuổi.    Ngoài ra, người này kiên trì theo đuổi mục tiêu, có chí tiến thủ nên không khó để đạt được thành công trong sự nghiệp.    Việt Hoàng
Xem phong thái đi đứng của đàn ông có số làm quan
– Nhìn nhanh một vài tư thế đi đứng của các anh chàng dưới đây, quý cô sẽ biết tướng đàn ông có số làm quan để trao thân gửi phận suốt cuộc

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông vừa thành đạt lại có hôn nhân viên mãn

Các lễ hội ngày 14 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đền Bà Chúa Kho

Hội Đền Bà Chúa Kho,Hội Làng Tả Thanh Oai, Hội Chùa Hang, Hội Xuân Đền Thượng, Hội Chùa Bà Thiên Hậu Tổ chức vào ngày 14 tháng giêng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 14 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đền Bà Chúa Kho

Các lễ hội ngày 14 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đền Bà Chúa Kho

Các lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 14 tháng giêng:

1. Hội Làng Tả Thanh Oai

Thời gian: được tổ chức vào ngày 14 tới ngày 16 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: làng Tả Thanh Oai, xã Tả Thanh Oai, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn và ghi nhớ công ơn của Đô Hồ phu nhân và vua Lê Đại Hành.

Nội dung: Mở đầu hội là lễ tế thần, lễ rước, tiếp đó là các hoạt động vui chơi dân gian như: chơi cờ bỏi, cờ người, đập niêu, bắt vịt, hát trống quân nam nữ.

2. Hội Đền Bà Chúa Kho

Thời Gian: tổ chức vào ngày 14 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: làng Cổ Mễ, phường Vũ Ninh, thành phố Bắc Ninh.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn công danh của đức Bà Chúa Kho, Tứ phủ công đồng.

Nội dung: Tương truyền Bà Chúa Kho sau khi lấy nhà vua Lý, bà xin vua về vùng Vũ Ninh để chiêu dân lập ấp, khai khẩn ruộng hoang tổ chức sản xuất ở 72 trang ấp. Bà còn trông nom kho lương thực, bảo quản tốt quân lương trong và sau chiến thắng quân Tống ở sông Như Nguyệt (sông Cầu) năm 1076. Khi bà qua đời, nhân dân đã lập đền thờ để ghi nhớ lại công ơn của bà. Quanh năm khách thực phương từ khắp mọi miền tới đây cầu bái rất đông, đặc biệt vào ngày hội là ngày 14 để cầu tài, cầu lộc và vay tiền Bà cho cả năm làm ăn.

3. Hội Chùa Hang

Thời gian: tổ chức vào ngày 14 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: khu di tích lịch sữ Chùa Hang, thị trấn chợ Chu, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

Nội dung: Đến với hội lễ chùa Hang, du khách không chỉ được hòa mình vào không khí đông vui, náo nhiệt, khám phá hang sâu, leo núi chiêm ngưỡng cảnh đẹp thiên nhiên, mà còn có thể tham gia vào những trò chơi dân gian như: Ném còn, đi cầu thăng bằng, bịt mắt bắt dê, cờ tướng, ném cổ vịt, chọi gà, múa sạp...

4. Hội Xuân Đền Thượng

Thời gian: tổ chức vào ngày 14 tới ngày 15 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh và ghi nhớ công đức của Thánh Thần đã đánh đuổi giặc Nguyên, giữ yên bờ cõi đất Việt.

Nội dung: Đền Thượng nằm trên đồi Hỏa Hiệu thành phố Lào Cai. Hội xuân đền Thượng tổ chức tại trung tâm văn hóa phường Lào Cai, đền Thượng và đền Mẫu. Nghi lễ gồm có khai hội, rước Thánh Mẫu cùng Thiên Hậu Nương, tế cào ngày 14, lễ tạ vào ngày 15 để mong cầu người yên vật thịnh.

Phần hội trình diễn các trò chơi dân gian và các trò chơi dân tộc thuộc miền núi như: ném còn, bắn cỏ, kéo co, đẩy gậy, vật dân tộc, chọi gà, đu quay... Trong ngày hội xuân người ta còn bán các đồ lưu niệm thổ cẩm phong phú và đẹp mắt, sản phẩm địa phương do các cô gái dân tộc Mông, Dao, Thái... xe lanh, dệt thổ cẩm, thêu thùa.

5. Hội Chùa Bà Thiên Hậu

Thời gian: tổ chức từ ngày 14 tới ngày 15 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: số 4, đường Nguyễn Du, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn và tưởng nhớ tới Bà Thiên Hậu.

Nội dung: Lễ hội chùa Bà diễn ra trong hai ngày, hàng vạn người đến từ khắp nơi trong cả nước kéo về chợ Thủ cúng bái, vay tiền làm ăn, trả lễ tiền vay trước và rước hương lộc về nhà.

Lễ cúng Bà được tiến hành vào lúc nửa đêm 14 rạng sáng 15. Vị chánh tế chủ trì buổi lễ do bốn bang người Hoa ở thị xã Thủ Dầu Một cử ra theo thể thức luân phiên từng năm.

Vào ngày hội, chùa được trang hoàng cờ xí, đèn lồng rực rỡ từ tham quan đến điện thờ bằng 12 chiếc đèn lồng tượng trưng cho 12 tháng trong năm, kết thúc hội được bán đấu giá lấy tiền làm từ thiện.

Ngoài ra, ở hội còn có đội múa lân, sư tử, hầu các nơi về thi múa, hóa trang mặt nạ, vừa múa vừa đấu võ. Cuối hội là lễ rước kiệu Bà rầm rộ diễu hành qua các phố trong thị xã.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 14 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đền Bà Chúa Kho

Phụ nữ đến kỳ kinh nguyệt có được đi chùa lễ Phật?

Về tâm linh, nhiều người cho rằng khi đến ngày kinh nguyệt không được đi chùa lễ Phật. Những làm thế nào nếu muốn lễ chùa đầu xuân mà lại
Phụ nữ đến kỳ kinh nguyệt có được đi chùa lễ Phật?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về tâm linh, nhiều người cho rằng khi đến ngày kinh nguyệt không được đi chùa lễ Phật. Những làm thế nào nếu muốn lễ chùa mà lại vướng phải trường hợp này? ## sẽ cho bạn lời giải đáp đúng đắn nhất.


Phu nu den ky kinh nguyet co duoc di chua le Phat hinh anh
 
Việc nhiều người cho rằng khi phụ nữ đến kỳ kinh nguyệt không được lễ Phật cầu kinh, xin khẳng định là hoàn toàn không đúng. Trước ban Phật chúng sinh bình đẳng, chỉ cần có lòng, có tâm thì Phật chứng cho, không vì cớ gì mà lại không được niệm Phật.
  Quan điểm này xuất phát từ câu chuyện tâm linh dân gian, những quỷ thần cấp thấp sợ máu tanh, nên nếu người phụ nữ đến ngày mà lễ quỷ thần thì khiến chúng thần nổi giận và quở phạt. Qua một thời gian, tam sao thất bản nên nhiều người hiểu lầm rằng đây là điều kiêng kị khi đi lễ chùa. Phật không sợ máu, cũng không từ chối bất cứ ai có lòng thành tâm tìm đến.
 
  Điều dễ phạm phải khi đi đền chùa đầu năm
– Đặt lộc, đồ lễ đã thắp hương ở đền chùa lên bàn thờ tại gia là một trong những lỗi thường gặp.

Hơn thế nữa, kinh nguyệt là hiện tượng sinh lý tự nhiên đối với bất cứ người phụ nữ nào. Mà đã là tự nhiên thì không ai có thể điều khiển theo ý mình, Phật giáo tôn trọng tự nhiên, tôn trọng con người, cũng không có luật nào cấm cản điều này. 
  Nhiều người vẫn băn khoăn cho rằng những ngày đó không “sạch sẽ”, nếu niệm Phật là bất kính, đi chùa lễ Phật là bất trọng. Như thế nào là “sạch sẽ” hay không “sạch sẽ”? Chẳng phải Phật dạy rằng, thân này vốn bất tịnh, vì tu hành mà tịnh đấy sao. Chỉ vì lấy cớ ấy mà bỏ bê tu hành, không cúng niệm Phật thì mới thực sự là bất kính.  
Phu nu den ky kinh nguyet co duoc di chua le Phat hinh anh
 
Như vậy, những người vì đến kỳ sinh lý mà lảng tránh chốn Phật, bỏ bê tụng niệm là hiểu sai, hiểu lầm ý nghĩa của Phật pháp. Không nên dung túng cái sai, để những người khác cũng hiểu sai theo mình. Hãy nhập tâm rằng, đứng trước Phật chỉ một lòng chân tâm, tụng niệm Phật chỉ một lòng hướng Phật, vậy thì dù ở đâu, làm gì, thân thể ra sao cũng đều không có vấn đề gì. 

Làm thế nào để cầu Phật được như tâm nguyện? 4 điều nhất định phải hiểu khi đi chùa lễ Phật

Tâm Lan
Xem Clip Thờ cúng tổ tiên - nét đẹp của người Việt
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phụ nữ đến kỳ kinh nguyệt có được đi chùa lễ Phật?

Nằm mơ thấy khoai lang là điềm gì? –

Trong cuộc sống chúng ta có vô vàn những bí mật thật thú vị mà đang chờ chúng ta khám phá. Một trong số đó cần phải nhắc đến những giấc mơ. Mỗi giấc mơ đều có những bí mật và ẩn ý của riêng chúng. Ngay cả việc tại sao ta lại mơ giấc mơ này mà không p
Nằm mơ thấy khoai lang là điềm gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy khoai lang là điềm gì? –

Sao Liêm Trinh trong tử vi - hình tượng Phí Trọng

Sao Liêm Trinh trong tử vi lấy hình tượng từ Phí Trọng, trọng thần của Trụ vương quỷ kế đa đoan nên liêm trinh là để nói làm người phải thanh liêm chính trực

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phí Trọng vốn là Thượng Đại phu của triều Thương. Sau khi Trụ Vương từ cung Nữ Oa trở về, ngày đêm tơ tưởng hình bóng nữ thần, Phí Trọng đón biết tâm sự của nhà vua, bèn nghĩ ra một kế, mách với Trụ Vương rằng: "Con gái của Ký Châu hầu Tô Hộ là Tô Đát Kỷ là bậc sắc nước hương trời, ôn nhu hiền thục, nức tiếng trong thiên hạ, bệ hạ hãy nạp làm phi tử. Như vậy, vừa không mất công tìm kiếm mỹ nữ trong thiên hạ, khiến dân chúng kinh động, đại thần bàn ra tán vào, lại vừa có thể vợi bớt nỗi khổ tương tư của hệ hạ!". Như vậy, việc Đát Kỷ nhập cung phá hoại triều chính, là bắt đầu từ sự xúi giục của Phí Trọng.

sao liêm trinh phí trọng

Do Phí Trọng và Đát Kỷ vốn cùng là một giuộc, nên sau khi hai người hợp mưu hãm hại Tể tướng Thương Dung, Á tướng Tỷ Can, Khương Hoàng hậu, Hoàng phi, thì chức vị Tể tướng nghiễm nhiên thuộc về Phí Trọng.

Quyền lực lớn rơi vào tay hắn, nên thế lực của hắn lên như diều gặp gió, khuynh đảo triều đình, trong triều chỉ còn Văn Thái sư có thể chế ngự được hắn, khiến hắn vẫn còn đôi phần kiêng dè.

Tây Bá hầu Cơ Xương bị giam tại Dữu Lý suốt 7 năm, cũng là vì độc kế của Phí Trọng. Trước hôm bị bắt giam, Cơ Xương có bói cho Phí Trọng một quẻ, rồi nhìn tượng quẻ đoán rằng: "Thừa tướng sẽ chết bất đắc kỳ tử, chắc hẳn là bị tuyết vùi mà chết cóng trong băng!" 

Nhiều năm sau đó, khi chư tướng thống lĩnh các lộ chư hầu dồn dập tiến về thành Triều Ca, trong thành ngoài Văn Thái sư ra, hầu như không còn viên tướng nào. Văn Thái sư đề xuất với Trụ Vương cho Phí Trọng dẫn quân xuất thanh nghênh địch. Phí Trong sợ đến mất mật, nhưng hắn không còn cách nào kháng lệnh.

Ngày hè nóng nực, khiến cho quân sĩ mệt mỏi, tốc độ hành quân chậm chạp, thường xuyên phải đóng trại nghỉ ngơi. Đang lúc nắng chang chang, bỗng trời đất sa sầm gió lạnh đổ về, chẳng mấy chốc đã rét căm căm, thậm chí còn đổ mưa tuyết trong khi mấy vạn tướng sĩ không một ai mang áo rét. Tuyết rơi suốt một đêm, sáng hôm sau khi tướng sĩ Tây Kỳ tấn công vào trại địch, thấy quân sĩ, người ngựa bên địch đều đã chết cóng, chìm trong băng tuyết, cả Thừa tướng Phí Trọng cũng không ngoại lệ, thật đúng như lời tiên đoán của Tây Bá hầu Cơ Xương.

Hồn phách của Phí Trọng bay về đài Phong Thần, do hắn một đời gian ác, quỷ kế đa đoan, hãm hại trung thần, vơ vét tiền của làm giàu cá nhân, tội ác tày trời, nên được phong làm chủ nhân sao Liêm Trinh. Liêm Trinh vốn có nghĩa là liêm khiết và trung trinh, dùng tên gọi này để cảnh cáo người đời, làm người phải thanh liêm chính trực.

Sao Liêm Trinh là một trong 14 Chính Tinh trong tử vi, Là sao thứ 6 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh. Sao Liêm Trinh đắc địa thì hưởng ương sự được phú quý và thọ. Đặc biệt có tài kiêm nhiếp cả văn võ, rất thao lược và quyền biến. Nếu được thêm Xương Khúc đồng cung thì là bậc anh hùng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Liêm Trinh trong tử vi - hình tượng Phí Trọng

Những người điều hành công việc trong lễ tang ?

Trong lúc tang gia bối rối không có người chủ đạo điều hành, công việc sẽ rất lúng túng và phạm nhiều sai sót. Khi thân nhân sắp từ trần, việc đầu tiên tang gia phải mời được người hộ tang. Người hộ tang phải là người thân thích gần gũi, có tuổi tác, kinh nghiệm, tháo vát, có uy tín trong họ. Người hộ tang thay mặt tang chủ điều hành mọi công việc, đối nội đối ngoại.
Những người điều hành công việc trong lễ tang ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu người hộ tang biết cúng lễ thì kiêm luôn, nếu không thì mời người chấp sự, Người chấp sự lo việc hướng dẫn về mặt nghi lễ từ mộc dục, khâm liệm, thiết linh, thành phục đến an táng. Thành phần và tế ngu (lễ 3 ngày sau khi chôn). Người chấp sự thường là người có văn hoá (chữ Hán, chữ Quốc ngữ) nên có thể kiêm luôn cả việc tư vấn (viết văn cúng tế, bài vị, long triệu, đối, trướng, cáo phó...).

Người thu lễ: Sau khi thành phục cho đến hết 3 ngày sau khi an táng phải có người thu lễ. Người đó chuyên túc trực ở nhà ngoài, hễ có khách đến phúng viếng thì tiếp khách nhận lễ đặt lên bàn thờ, báo cho thân chủ ra bái tạ. Người thu lễ phải ghi đầy đủ danh sách người đến viếng và số lễ vật, để sau này tang chủ biết mà tạ ơn. Người thu lễ kiểm tra lễ vật sau khi khách đã cúng lễ xong ra về. Vì vậy phải chọn người thân tín của tang gia.

Người chấp hiệu: Thông thường các ban hành lễ đã có người chấp hiệu chuyên trách. Người chấp hiệu là chỉ huy đám phu kiệu đưa quan tài từ nhà ra xe tang hoặc đại dư (tuy không có xe nhưng khiêng kiệu hay xe gọi là đại dư), điều kiển việc đi đứng, nâng lên hạ xuống, sang trái sang phải, bằng hiệu lệnh hai thanh gỗ ngắn cầm tay, cho đến lúc hạ huyệt, tháo giây đòn mà chén rượu, đĩa dầu lạc đặt trên nắp áo quan không sánh ra ngoài. Người chấp hiệu ngồi trên đại dư ở phía sau, hoặc đi bộ giật lùi trước quan tài để điều khiển.   

Nếu gia đình nào tự thu xếp để con cháu kiêng áo quan thì phải chú ý chọn người chấp hiệu nhiều kinh nghiệm.

Chủ tang và chủ phụ: Là con trai trưởng và con dâu trưởng. Nếu tang cha mà mẹ còn sống thì mẹ là chủ phụ. Nếu cháu đích tôn thừa trọng (thay thế cha đã mất, khi làm lễ tang ông bà) thì cháu đích tôn là chủ tang, các ông chú đứng hai bên chỉ là bồi tế vợ của người cháu là chủ phụ khi bà chồng và mẹ chồng đã mất, còn các bà thím chỉ là phụ. Nếu cháu đích tôn còn bé quá, chưa chống gậy lễ tạ được thì chú thứ hai thay thế, nhưng vẫn phải nhân danh cháu mà bái lễ và bái tạ.

Những tục nghi lễ ngày xưa khá phức tạp, ngày nay đã được cải tiến, một số tục lệ lạc hậu, lỗi thời đã bị nhiều vùng bãi bỏ, ví dụ tục lăn đường, đuổi tà ma ác quỷ. Lệ tục chung vận dụng vào từng địa phương, từng hoàn cảnh cụ thể khác nhau, ngày xưa đã vậy, huống hồ ngày nay. Có gia đình con đàn cháu lữ, của ăn của để, sung túc đề huề, có gia đình đơn bạc nghèo nàn nên phải tuỳ nghi châm trước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những người điều hành công việc trong lễ tang ?

3 con giáp có mệnh phú quý hơn người ngay từ khi sinh ra

Cuộc đời của người tuổi Hợi bình yên giống như chính cái cách họ hồn nhiên trước mọi sóng gió, thăng trầm. Sinh ra đã mang trong mình số mệnh phú quý, tài vận
3 con giáp có mệnh phú quý hơn người ngay từ khi sinh ra

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

–  hanh thông hơn người nên họ gặp khá nhiều may mắn trong cuộc sống.


No3. Người tuổi Ngọ   Đa phần những người cầm tinh con Ngựa đều xuất thân trong gia đình có điều kiện kinh tế khá giả. Chính điều đó mang lại thái độ sống tích cực và lạc quan cho họ. Trông con giáp này lúc nào cũng căng tràn sức sống, nụ cười luôn rạng rỡ trên môi. Bờ vai của người tuổi Ngọ cũng vô cùng vững chắc và ấm áp, bạn bè, người thân có thể nương tựa bất cứ lúc nào cần thiết.  
3 con giap co menh phu quy hon nguoi ngay tu khi sinh ra hinh anh
 
Tuổi thơ của người tuổi Ngọ cũng không quá “dữ dội”, vì họ được bao bọc bởi tình yêu thương của cha mẹ, anh chị em ruột thịt. Sau này, khi trưởng thành và làm việc độc lập, họ mang cách đối nhân xử thế đầy tình người ấy truyền thụ cho thế hệ sau. Vậy nên, quanh họ có biết bao bằng hữu, bạn bè tri kỉ, sẵn sàng giúp họ vượt qua mọi sóng gió cuộc đời. Vậy mới nói, đây là một trong những con giáp có mệnh phú quý ngay từ khi lọt lòng. 
No2. Người tuổi Tuất   Vốn được sinh ra trong điều kiện kinh tế gia đình khá giả, lại được tình yêu thương của mọi người bao bọc, người tuổi Tuất lúc nào cũng tự hào vì điều đó. Bản thân con giáp này cũng cố gắng phấn đấu để thành công trong sự nghiệp, không phụ lòng những điều tốt đẹp mà mọi người xung quanh gửi trao.  
3 con giap co menh phu quy hon nguoi ngay tu khi sinh ra hinh anh 2
 
Dám làm dám chịu, sống và cống hiến hết mình, yêu ghét rõ ràng và biết trân trọng giá trị của niềm tin, tình thương yêu giữa người với người, đó là những ưu điểm nổi bật mà ai cũng dễ dàng cảm nhận được ở con giáp này.   Thêm nữa, tính cách chân thành, có tinh thần trách nhiệm cao, lại coi trọng chữ tín giúp người tuổi Tuất dễ dàng có được lòng tin của đồng nghiệp, cấp trên. Con đường công danh, sự nghiệp vì thế càng thêm thuận lợi. 
No1. Người tuổi Hợi  
3 con giap co menh phu quy hon nguoi ngay tu khi sinh ra hinh anh 3
 
hanh thông hơn người nên họ gặp khá nhiều may mắn trong cuộc sống.   Được cuộc đời ưu ái, dành cho những điều tốt đẹp là vậy, nên tính cách của người tuổi Hợi cũng hào sảng, phóng khoáng và lạc quan hơn. Họ nhìn đời bằng ánh mặt tự tin, không bon chen, không tranh giành lợi danh, khiến không ít người thầm ngưỡng mộ, thậm chí còn sinh lòng đố kị.   
► Tra cứu tử vi năm 2016 của bạn theo Lịch vạn sự

Việt Hoàng
Chọn chuẩn màu quần áo cho 12 con giáp để tài vận dồi dào trong tháng 5
Màu sắc được kết hợp chính xác sẽ đem đến tài vận cho mệnh chủ. Những màu sắc trong trang phục dưới đây nếu được các con giáp diện trong tháng 5 sẽ đem đến tài

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp có mệnh phú quý hơn người ngay từ khi sinh ra

Vì sao Tết Hàn Thực 3/3 là của người Việt?

Tết Hàn Thực của Việt Nam mang ý nghĩa dân tộc sâu sắc và có những nét khác biệt cơ bản với ngày lễ này tại Trung Quốc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Hàn Thực ở Việt Nam khác gì ở Trung Quốc?

Tết Hàn Thực diễn ra vào ngày mồng 3 tháng 3 âm lịch hằng năm. Người Việt Nam thường gọi ngày lễ đặc biệt này với cái tên thật dân giã là Tết bánh trôi, bánh chay. Theo âm Hán – Việt, “hàn” là lạnh, “thực” là ăn, vậy Tết Hàn Thực là tết ăn đồ nguội, lạnh.

Vi sao tet Han Thuc 3/3 la cua nguoi Viet?

Theo quan niệm xưa nay, Tết Hàn Thực xuất phát từ tích truyện đầy cảm động thời Xuân Thu Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Theo Đông Chu Liệt Quốc, Đời Xuân Thu, vua Tấn Văn Công nước Tấn, tức thái tử Trùng Nhĩ lúc đó vì gặp loạn phải bỏ nước lưu vong, nay trú nước Tề, mai trú nước Sở. Bấy giờ có một người hiền sĩ tên là Giới Tử Thôi, theo Trùng Nhĩ giúp đỡ mưu kế.

Một hôm, trên đường lánh nạn, lương thực cạn, Giới Tử Thôi phải lén cắt một miếng thịt đùi của mình nấu lên dâng thái tử. Trùng Nhĩ ăn xong hỏi ra mới biết, nên vô cùng cảm kích.. Giới Tử Thôi theo phò Tấn Văn Công trong mười chín năm trời, cùng nhau trải nếm bao nhiêu gian truân nguy hiểm. Về sau, Tấn Văn Công giành lại được ngôi báu trở về làm vua nước Tấn, phong thưởng rất hậu cho những người có công trong khi tòng vong, nhưng lại quên mất công lao của Giới Tử Thôi.

Không oán giận gì, Giới Tử Thôi nghĩ là nghĩa vụ của kẻ bề tôi nên lẳng lặng trở về nhà đưa mẹ vào núi Điền Sơn ở ẩn. Về sau, vào một  ngày tháng ba, Tấn Văn Công nhớ ra, cho người đi tìm. Giới Tử Thôi không chịu rời Điền Sơn ra lĩnh thưởng, Tấn Văn Công hạ lệnh đốt rừng, ý muốn thúc ép Giới Tử Thôi phải ra, nhưng ông nhất định không chịu tuân mệnh, rốt cục cả hai mẹ con đều chết cháy.

Nhà vua thương xót, lập miếu thờ Tử Thôi trên núi và đổi tên núi này là Giới Sơn, rồi hạ lệnh trong dân gian phải kiêng đốt lửa ba ngày (khoảng từ mồng 3 tháng 3 đến mồng 5 tháng 3 âm lịch), chỉ ăn đồ ăn nguội đã nấu sẵn để tưởng nhớ. Tên gọi Tết Hàn Thực ra đời cũng vì lẽ ấy… Hằng năm, người Trung Quốc tổ chức ngày lễ này nhằm tưởng nhớ vị hiền sĩ Giới Tử Thôi.

Tại Việt Nam, Tết Hàn Thực cũng diễn ra vào ngày mồng 3 tháng 3 âm lịch, nhưng mục đích của ngày lễ này không phải để tưởng nhớ Giới Tử Thôi và cũng không kiêng đốt lửa.

Vi sao tet Han Thuc 3/3 la cua nguoi Viet?-Hinh-2

Trong Tết Hàn Thực, nhà nhà làm bánh trôi, bánh chay để lễ Phật, cúng gia tiên, thậm chí nhiều nơi cúng thần hoàng. Thay vì tên gọi chính thức, 3/3 âm lịch thường được người Việt gọi dân giã là Tết bánh trôi – bánh chay. Ngày Tết này hiện vẫn duy trì phổ biến ở miền Bắc Việt Nam, đặc biệt là các tỉnh xung quanh Hà Nội.

Ngoài ra, chiếc bánh trôi làm từ bột gạo nếp thơm ngon còn được dâng cúng trong lễ Hai Bà Trưng ngày 6/3 tại làng Hát Môn (Phúc Thọ - Hà Tây), ngày giỗ tổ Hùng Vương 10/3 và hội Phủ Giầy tháng 3 lễ Mẫu.

Do đó, Tết Hàn Thực của Việt Nam mang ý nghĩa dân tộc sâu sắc và có những nét khác biệt cơ bản với ngày lễ này tại Trung Quốc. Nhiều sự tích cũng cho rằng, nguồn gốc của bánh trôi, bánh chay có từ thời Hùng Vương và tục làm hai thứ bánh này để nhắc nhớ về sự tích “bọc trăm trứng” của Âu Cơ.

Tết Hàn Thực, khấn thế nào cho đúng?

Hằng năm, cứ tới 3/3 âm lịch, nhà nhà lại chuẩn bị mâm lễ để cúng Tết Hàn Thực. Lễ cúng gồm: Hương, hoa, trầu cau và 5 (hoặc 3 bát) bánh trôi, 5 (hoặc 3 bát) bánh chay dâng lên bàn thờ. 

Vi sao tet Han Thuc 3/3 la cua nguoi Viet?-Hinh-3

Theo sách "Văn khấn nôm truyền thống" của NXB Thanh Hóa, khi cúng tổ tiên trong ngày Tết Hàn Thực (3/3 âm lịch), chúng ta phải khấn thần ngoại trước, thần nội sau theo nghi thức dưới đây:

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Kính lạy: - Hoàng thiên hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.
- Tổ tiên, Hiển khảo, Hiển tỷ, chư vị Hương linh (nếu bố, mẹ còn sống thì thay bằng Tổ khảo, Tổ tỷ).
Hôm nay là ngày…
Gặp tiết Hàn Thực, tín chủ con cảm nghĩ thâm ân trời đất, chư vị tôn thần, nhớ đức cù lao tiên tổ, mỗi niệm không quên. Do đó chúng con sắm sanh lễ vật, sửa sang hương đăng, trần thiết trà quả dâng lên trước án.
Chúng con kính mời:
Ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương.
Ngài Bản xứ thần linh Thổ địa.
Ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long mạch, Tài thần.
Cúi xin giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật.
Chúng con kính mời các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại trong họ, cúi xin thương xót con cháu giáng về linh sàng, chứng giáng tâm thành thụ hưởng lễ vật.
Tín chủ con lại kính mời các vị vong linh, tiền chủ, hậu chủ ở trong nhà này, đất này, đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng, độ cho chúng con thân cung khang thái, bản mệnh bình an. Bốn mùa không hạn ách nào xâm, tám tiết hưởng vinh quang thịnh vượng.
Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo

Mộc Bình (tổng hợp)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao Tết Hàn Thực 3/3 là của người Việt?

2 điều Phật dạy cách hiếu thảo với mẹ cha tưởng dễ mà khó

Hiếu thuận với cha mẹ là là phúc báo mà Phật giáo khuyên nên làm nhất trên đời. Vậy, thế nào là hiếu thảo với cha mẹ?
2 điều Phật dạy cách hiếu thảo với mẹ cha tưởng dễ mà khó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiếu thuận với cha mẹ là nghiệp lành lớn nhất của đời người, là phúc báo mà Phật giáo khuyên nên làm nhất trên đời. Vậy, thế nào là hiếu thảo với cha mẹ? Có phải mang đồ ngon, đồ tốt tới cho cha mẹ đã là hiếu thảo?


=> Mời các bạn xem thêm: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

2 dieu Phat day cach hieu thao voi me cha tuong de ma kho  hinh anh
 
Phật chỉ ra nhân duyên kiếp trước của 10 loại người
Phật giáo
luôn nhấn mạnh, chữ hiếu là hàng đầu, làm trăm điều thiện không bằng một chữ hiếu. Công ơn của cha mẹ đối với con cái là trời là bể. Con cái báo hiếu cha mẹ chỉ như muối bỏ bể mà thôi. Bất cứ ai cũng phải gắng tâm, gắng sức để hiếu thuận. 
  Nhà Phật đã chỉ ra 2 phương pháp hiếu thảo với cha mẹ, con cái nên lấy đó làm gương để tu dưỡng .
1. Anh em hòa thuận   Gia đình là chỗ dựa, cũng là tâm huyết cả đời của cha mẹ. Bậc làm cha làm mẹ nào cũng mong muốn anh em trong nhà vui vẻ, đầm ấm, xây dựng không khí tình thân. Chỉ cần người nhà đối với nhau thân tình, thuận hòa, bên nhau khi vui khi buồn, chia sẻ khó khăn, tương trợ hoạn nạn là cha mẹ đã cảm thấy yên lòng.   Con nào cũng là con, nếu xảy ra mâu thuẫn thì người cha người mẹ ở giữa khó phân xử, cũng cảm thấy lo lắng, muộn phiền. Vì ngoài cha mẹ ra, trên đời này, người gần gũi nhất, ruột thịt nhất chính là anh em trong nhà. Cha mẹ tuổi già, sức yếu thì anh em nương tựa lẫn nhau, ấy chính là niềm vui, niềm hạnh phúc, cũng là sự an tâm lớn nhất.   Nghe kinh niệm Phật là nhất đẳng hưởng thụ của đời người
2. Tu dưỡng bản thân
  Không cần đâu xa xôi, mang cơm ngon, quần áo đẹp tới cho cha mẹ, muốn tích nghiệp lành, muốn cầu chữ hiếu thì tu thân dưỡng tâm, trưởng thành và khỏe mạnh. Vì con cái là tài sản vô giá của cha mẹ, nên chỉ cần con cái bình an, hạnh phúc, tốt đẹp là đã đền đáp công ơn sinh dưỡng.
2 dieu Phat day cach hieu thao voi me cha tuong de ma kho  hinh anh
 
Phật giáo đã dạy, không để cha mẹ phiền lòng chính là đạo hiếu. Để cha mẹ lo buồn cho mình, chính là bất hiếu. Viên mãn nhất đời cha mẹ chính là sự thành công của con cái. Đức hạnh tốt, phẩm chất cao đẹp, thành người thiện lương, chỉ cần 3 điều đó thôi là đủ.   Bất cứ ai cũng là con của cha mẹ và rồi làm cha mẹ của con, cuộc đời xoay vòng trong chữ hiếu và đạo hiếu. Cha mẹ vì ta mà hi sinh, ta lại hi sinh cho những đứa con. Đó là gốc rễ, cội nguồn và là đạo lý chân chính nhất của cuộc đời này. Hãy luôn sống để làm tròn chữ hiếu với cha mẹ và nuôi dạy con cái theo đức hiếu sinh.    Phật dạy cách làm người con có hiếu Phật hướng dẫn 5 việc cần và 4 việc phải của cha mẹ
Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 2 điều Phật dạy cách hiếu thảo với mẹ cha tưởng dễ mà khó

Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Một bài viết ghi chép lại các bài viết hay trên các diễn đàn lý số. Mời các bạn đọc cùng tham khảo
Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết ghi chép lại một số bài và topic hay trên các diễn đàn lý số để nghiên cứu.

Về việc ngũ hành trong Tử Vi

Chép lại bài viết trong thread diễn đàn của tác giả VDTT

Mỗi chúng ta có một loại cơ duyên, cũng có một loại nợ nào đó. Vì vậy người học Tử Vi đã tin một lối xem nào đó thì rất khó bỏ. Nhưng tối thiểu thời nay vấn đề truyền thông đã đạt mức toàn cầu, chúng ta mau chóng cập nhật được những gì xảy ra hoặc đã xảy ra ở nơi khác, nhờ đó dễ tránh được các vết xe đổ của người khác.

Khoa học từng có những bước dzích dzắc, trước đi từ A đến B, sau lai thấy A đúng phải lùi lại A, nên tôi không dám khẳng định thuyết nào đúng thuyết nào sai, nhưng thiết nghĩ chúng ta nên biết đại khái diễn trình hưng suy của ngũ hành trong Tử Vi ở Đài Loan trong thời trăm hoa đua nở. Bởi không có gi đáng tiếc bằng bỏ bao nhiêu công lao mà chỉ đi vào vết xe đổ của ngưòi xưa.

Năm 1985 ông Sở Hoàng (Đài Loan) ra quyển "Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá" bảo rằng ngũ hành đóng vai trò chủ yếu trong Tử Vi. Điểm chính là ông dựa vào lý vượng tướng hưu tù tuyệt mà luận sự cường nhược của chính tinh.

Cùng trong khoảng thời gian từ đầu đến giữa thập niên 80 có ông Phương Vô Kị mở trường dạy Tử Vi,có phổ biến 7 tập giáo tài ra ngoài thị trường, trong đó có 4 tập cực kỳ đồ sộ (nghe đâu mỗi tập đồ sộ này đều dày trên 500, 600 trang). Tiếc là tôi chỉ mua được hai tập bề dày bình thường (dưới 200 trang) nên không rõ toàn thể lý thuyết của ông Phương Vô Kị, tuy nhiên cũng thấy ông áp dụng lý ngũ hành vượng tướng hưu tù tuyệt để luận sự cường nhược của các chính tinh.

Hai vị này là những nhân vật nổi tiếng một thời,nhưng mau chóng chìm vào quên lãng để nhường chỗ cho một trào lưu khác mà đại biểu nổi bật đầu tiên là ông Liễu Vô cư sĩ.

Khiông Sở Hoàng ra sách Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá ông Liễu Vô cư sĩ đã thành danh từ khá lâu trong làng Tử Bình (sách ra từ năm1980). Điểm này quan trọng vì nó cho ta biết là ông Liễu Vô cư sĩ hết sức quen thuộc với lý ngũ hành hỉ kị của khoa Tử Bình.

Xin tự trích một phần tôi đã viết đăng báo ngày xưa về nhân vật độc đáo này:

"Từ cách lập luận trong các bài viết cũng như dựa theo thư mục các sách đã xuất bản đầu thập niên 1990 ta biết ông Liễu Vô Cư Sĩ lập danh là chuyên gia Tử Bình, với hai quyển sách “Hiện đại nhân đích bát tự” (bát tự của người hiện đại) và “Bát tự đích thế giới” (thế giới của khoa bát tự) in năm 1980. Soạn giả chưa được đọc hai quyển này, nhưng nghe nói trong đó ông kịch liệt đả phá cách xem bát tự của người xưa. Thì ra, ngay với hai quyển sách đầu tay, dấu hiệu cách mạng (hay “phá hoại”, tùy người nhận định) của ông đã tỏ lộ ra rồi.

...

Vì một tình cờ của lịch sử, thập niên 1980 chính là lúc mà khoa Tử Vi vào giai đoạn sôi bỏng của phong trào “trăm hoa đua nở” kéo dài hai thập niên ở Đài Loan cũng như Hồng Kông. Có lẽ vì coi Tử Vi là một cuộc cách mạng so với khoa bát tự như ông giải thích sau này trong quyển “Đẩu số nghi nan 100 vấn đáp - hiện đại thiên”, Liễu Vô cư sĩ hăng hái tham gia phong trào này, và trở thành một tên tuổi lớn. Tính đến năm 1993 ông đã cho ra đời 11 tựa sách tử vi, tổng cộng 22 quyển. (Các sách ông ra sau này thì soạn giả không nắm vững, mong được các vị khác bổ túc.)

Dựa trên thành tích mà đoán thì khúc quanh lớn nhất trong sự nghiệp mệnh lý của ông phải kể là năm 1992. Năm ấy, ngoài việc tái bản hai quyển sách bát tự kể trên, ông còn xuất bản quyển “Tử Bình chân thuyên hiện đại bình chú” và hai quyển tiên đoán tình hình chính trị, tuyển cử ở Đài Loan bằng mệnh lý. Nhưng thành công rực rỡ nhất của ông năm này là quyển ‘Tử Vi luận mệnh bất cầu nhân’ (Luận mệnh bằng tử vi không cần nhờ người khác). Giữa lúc sách Tử Vi mới được in như rừng, sách này của ông bán chạy ngoài sức tưởng tượng, chỉ sau 20 ngày đã tái bản.

Nhờ tính hiện tượng của sách “Tử Vi luận mệnh bất cầu nhân” mà cách xem Tử Vi khá ngược đời của ông Liễu Vô cư sĩ trở thành kiến thức phổ thông ở Đài Loan cũng như Hồng Kông, lần hồi được vài người khác trong giới trí thức tin theo và viết sách xiển dương, đưa ông lên vị trí của một nhà lập thuyết có chỗ đứng vững chắc trong lịch sử hiện đại của khoa Tử Vi.

Về căn bản Tử Vi, ông xuất phát từ phái Tử Vân. Chủ trương chính của phái này là phải khảo sát mọi ngành huyền học bằng nhãn quan khoa học. Mặc dù sau này chọn một con đường khác, ông Liễu Vô cư sĩ vẫn tiếp tục xiển dương chủ trương trọng khoa học của phái Tử Vân. Thỉnh thoảng ông vẫn nhắc lại những quan điểm của ông Tử Vân (mà ông gọi là “Tử Vân tiên sinh” tức “thầy Tử Vân”) một cách trân trọng, mặc dù trong đó có một số quan điểm mà ông không còn đồng ý nữa.

Với cái nhìn khoa học và thực tế, ông Liễu Vô cư sĩ chủ trương thực nghiệm là tiêu chuẩn tối hậu. Hiển nhiên quan điểm của ông khác hẳn người xưa. Có lẽ vì thế mà lắm khi ông phê bình người xưa, kể cả đạo sĩ Trần Đoàn tức nhân vật được tin là tổ sư của khoa Tử Vi, rất gay gắt. Đặc điểm này có thể thấy rõ trong “Đẩu số tuyên vi hiện đại bình chú” (2 quyển) và “Đẩu số nghi nan 100 vấn đáp” (2 quyển, có tên “cổ điển thiên” và “hiện đại thiên”).

Cuối cùng, như đã nói ở một bài trước, một điểm độc đáo nữa của ông Liễu Vô cư sĩ là ông rất trọng nhân tài mới, ngay cả khi nhân tài ấy có chủ trương ngược lại ông. Nên không có gì đáng ngạc nhiên rằng, mặc dù luận đề lớn của ông là Tử Vi không dính líu gì đến ngũ hành, một người được ông quý trọng và nâng đỡ lại là ông Sở Hoàng, tác giả quyển “Tử Vi hỉ kị thần đại đột phá” với luận đề cho rằng ngũ hành là nền tảng quan trọng nhất của khoa Tử Vi.

Năm 1984, tức là một năm trước khi sách"Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá" (coi ngũ hành là yếu tố quyết định trong Tử Vi) của ông Sở Hoàng ra đời, ông LIễu Vô đã ra sách Tử Vi rồi và tạo ngay được tiếng vang. Tiếng vang này dẫn đến bộ Hiện Đại Tử Vi gồm 7 tập bắt đầu phát hành trong khoảng thời gian 1985-1986. Tập sách này đã giúp LIễu Vô cư sĩ tiến lên vị trí hàng đầu trong làng Tử Vi, đồng thời tạo ra huyền thoại Tử Vân. Cần nói rõ là lúc ấy ông Tử Vân chưa ra sách nhưng được ông Liễu Vô nhắc tới với những huyền thoại người thật việc thật "xem số như thần", trong đó có chuyện ông Tử Vân xem số cho một số những chuyên gia khoa học toàn cỡ tiến sĩ, thạc sĩ du học Mỹ Anh về, không tin Tử Vi. Theo lời kể của ông LIễu Vô cư sĩ thì ông Tử Vân dùng Tử Vi để xem phong thủy đoán mọi sự đúng vanh vách khiến các chuyên gia này phải buộc lòng khẩu phục (tâm phục hay không thì không biết).

Vài năm sau, vẫn trong thập niên 1980, ông Tử Vân bắt đầu ra sách. Mức độ thành công của ông thì không cần nhắc lại, nhưng có thể thấy rằng làng Tử Vi Đài Loan chỉ trong vòng vài năm đã có biến chuyển to lớn. Lực lượng song đôi của hai ông Liễu Vô cư sĩ - Tử Vân và những người liên hệ đến họ như tiến sĩ Hứa Hưng Trí, ông Tuệ Canh v.v... mạnh như cuồng phong bão tố, khiến tất cả những nhân vật một thời phong quang như Chính Huyền Sơn Nhân, Phan Tử Ngư, Thẩm Bình Sơn, Sở Hoàng, Phương Vô Kị vân vân mau chóng trở thành quá khứ.

Và rồi khi ông Liễu Vô cư sĩ tuyên bố phải loại bỏ ngũ hành ra khỏi Tử Vi thì ông và thầy cũ của ông (Tử Vân) biến thành hai lực lượng chính yếu của Tử Vi Đài Loan. Tình hình cứ kéo dài như thế cho đến hết thời trăm hoa đua nở.

Tại sao hai ông LIễu Vô cư sĩ và Tử Vân lại thành công như vậy? Mỗi người sẽ có ý kiến riêng của họ. Riêng tôi cho rằng họ có ưu điểm to lớn là có thực chứng. Ông Tử Vân dù không nhìn nhận có lẽ đã xem trên 5000 lá số người thật việc thật. Nếu những gì Liễu Vô cư sĩ thuật lại trong Hiện Đại Tử Vi và những gì ông Tử Vân tự thuật trong các sách của ông không phải là bịa đặt thì ông Tử Vân bị các nhân tài trẻ cũng như già, tin cũng như không tin Tử Vi, thách thức rất nhiều lần, và mọi lần ông đều chứng tỏđược khả năng đoán mệnhđúng ngoài mức tưởng tượng của những người thách đố ông, đồng thời vẫn giữ sự khiêm cung với họ.

Ông Liễu Vô cư sĩ thì có hẳn một văn phòng xem số, sách Tử Vi của ông không đoán mài mại hoặc đoán những chuyện không ai kiểm chứng được, mà ông dám đoán trước tương lai của các nhân vật chính trị đương thời. Và trên mặt học thuật thì ông rất thẳng thừng, không ngần ngại đối đầu với những người muốn thách đố ông.

Theo những gì có thể kiểm chứng được trên Hiện Đại Tử Vi và những lời đồn đãi về sau (không kiểm chứng được) thì những thành quả của ông đã khiến đại cao thủ Thiết Bảng Đạo Nhân (được coi là cùng cỡ với cụ Hà Mậu Tùng, thầy của ông Tử Vân) phải chú ý và thiết lập liên hệ. (Cứ theo thư mục xem thấy trên mạngthì về sau ông Liễu Vô cư sĩ có ra sách phối hợp Tử Vi và thiết bảng thần số, phải chăng là đã được chân truyền của Thiết Bảng đạo nhân?)

Đã biết thành tích của ông Liễu Vô cư sĩ như vậy, ta có dám nói rằng ông đòi loại bỏ ngũ hành ra khỏi Tử Vi là vì ông không hiểu ngũ hành, hoặc không hiểu Tử Vi hay không?

Tôi xưa nay (giờ vẫn thế) vốn bất đồng với chủ trương loại ngũ hành ra khỏi khoa Tử Vi của ông Liễu Vô cư sĩ, nhưng tôi vẫn sợ cái học của ông như thường. Chẳng bao giờ dám chê bai. Ấy bởi vì sau mấy mươi năm nghiên cứu từ kỹ thuật, khoa học đến huyền học, tôi cuối cùng đã hiểu rằng đời này không chỉ có trắng và đen, đúng và sai, mà còn có những trường hợp trong đúng có sai, trong sai có đúng, tưởng đúng mà sai, tưởng sai mà đúng v.v... Cho nên bất cứ cái gì mà những người có trình độ bỏ nhiều công khó mới tìm ra, dù tôi cho là sai đi nữa tôi cũng không vội vàng bác bỏ ngay. Biết đâu, ngày mai tôi lại thấy cái sai ấy đúng.

Tôi hy vọng những người thuộc các thế hệ sau tôi cũng làm như thế.

Như trở lại chuyện hiện tại, thấy có người bảo phải tận dụng ngũ hành thì xem Tử Vi mới đúng, mình kiểm lại thấy có vẻ như vậy thì đừng quên rằng:

1- Từ xưa đến nay luôn luôn có người chủ trương như vậy, nên đây chẳng phải là một chủ trương mới lạchưa ai biết.

Riêng cách so nạp âm năm sinh với các trụ để luận mệnh thì trên kệ tôi có quyển sách "Trung Hoa nạp âm dự trắc học" của một tác giả Hồng Kông. Thì ra so nạp âm năm sinh với các trụ để luận mệnh là một cách luận bát tự thời xưa. Xem các thí dụ thì thấy thuyết phục lắm, nhưng tự nhiên tôi giật mình hỏi lại: Vậy tại sao cách xem này đã bị người ta đào thải để nhường chỗ cho khoa Tử Bình như chúng ta biết trong hiện tại (hoàn toàn không dùng nạp âm nữa)?

Vì anh HoTuVu trưng ra các lá số tổng thống rồi so sánh nạp âm năm sinh với tháng sinh, tôi nghĩ anh nên suy ngẫm về vấn đề này.

2- Người không chủ trương coi trọng ngũ hành trong Tử Vi chẳng phải là những ngưòi không biết gì về ngũ hành hoặc về Tử Vi. Trái lại, trong những người không chủ trương như vậy chẳng thiếu gì các tay cao thủ, như ông Liễu Vô cư sĩ chỉ là một thí dụ gần đây.

Vậy thì ai đúng ai sai, theo ai bỏ ai đây?

Cuối cùng, tôi nghĩ, đáp án vẫn là mỗi người chúng ta vẫn phải quyết định một con đường cho chính mình. Xem ra chỉ có cách đó mà thôi!

Nhận xét về Lưu Tứ Hóa ở Đại Vận của VDTT

Kính Gởi Anh VDTT:

Trong bài viết giải lá số cho "binhan" sinh ngày 13/5/mậu thân vào giờ ngọ AL, dương nữ, anh có viết:

"Hạn sang Mỹ ứng hợp vì cung Can của đại hạn (14-23 ở cung Hợi) là Quý có lưu Quyền ở cung Thiên di của đại hạn(cung Tỵ)".

Do đó để tìm Can của cung Đại Hạn có phải là làm như sau không:

Người này sinh năm Mậu Thân, như thế khởi từ Cung Dần là Giáp, rồi Ất, Bính....đến cung Hợi là Quý.

Mà Can Quý thì có Hóa Lộc đi với Phá Quân, Hóa Quyền đi với Cự Môn, Hóa khoa đi với Thái Âm, Hóa Kỵ đi với Tham Lang.

Như vậy trong Đại hạn (14-23) này cung Di của Đại hạn an tại Tỵ có Cự Môn thủ đã được hưởng lưu Hóa Quyền.

Thưa Anh VDTT, không biết những điều tôi vừa viết ra có đúng như thế không ạ?

Và nếu đúng như ý của Anh, thì xin cho được đặt vài câu hỏi như sau:

Để tính Đại hạn cho chi tiết thì phải:

1. Tìm Can cho Cung Đại Hạn?

2. Rồi tìm bộ sao Tứ Hóa cho Đại Hạn?

Thưa Anh, Xin Anh có thể giải thích giúp cho tôi về sự quan trọng của Bộ Tứ Hóa này được không ạ, trong cuộc đời, cũng như trong các vận hạn (Đại cũng như Tiểu Hạn.)

Nhắc đến cuộc đời thì mình có nên tìm Bộ Tứ Hóa cho các Cung Mệnh và Cung Thân không ạ theo như nguyên tắc ở trên?

Và cũng xin Anh cho biết về Lưu Triệt trong các đại vận có ảnh hưởng như thế nào trong cách giải lá số?

Xin Chân Thành Cảm Ơn Anh.

...

Kính anh/chị thienhi,

Lưu tứ hóa là một cách xem ít người biết, nhưng chẳng phải là không ai xử dụng trong làng tử vi VN. Bằng cớ là năm 1990 tôi đã gặp một ông thầy VN xem theo cách này.

Ở ĐL, HK thì lưu tứ Hóa là cách xem tiêu chuẩn.

Mười hai cung trên lá số đại biểu một năm, đồng thời ứng với cả đời nguời. Mỗi cung trên lá số đại biểu một tháng, đồng thời ứng với một đại hạn. Do đó muốn tính lưu đại hạn tứ hóa thì tính ra can mỗi cung (coi như một tháng), hạn đến đâu lấy can cung đó mà tính lưu tứ hóa.

Sao lưu bay đầy trời. Tôi nghĩ phải nghiên cứu có hệ thống mới xác định đuợc sao nào quan trọng, sao nào không. Tôi hiện chỉ dám xác quyết lưu tứ Hóa hiển nhiên quan trọng; ấy bởi vì tứ Hóa là cái nền của Tử Vi. (Nếu không có chính tinh và Tứ Hóa thì Tử Vi chẳng có giá trị gì cả so với khoa tứ trụ.)

Lưu Triệt Tuần tôi chưa thấy ứng nghiệm, chẳng dám có ý kiến. Có người còn an lưu Xương, lưu Khúc v.v... nữa.

Về cách xem lưu tứ hóa, có hai trừơng phái chính:

1. Mệnh vận phân ly: Bỏ sao tứ Hóa nguyên thủy không tính. Đến mỗi hạn xem sao lưu Hóa ở đâu rồi tính. Đại khái Lộc tốt, Kỵ xấu; Quyền Khoa tùy trứong hợp. Có một chi phái giản lược bỏ luôn Quyền Khoa khi xem hạn.

2. Mệnh vận tương phùng: Xem cả tứ Hóa nguyên thủy và lưu tứ Hóa (uy lực bằng nhau trong hạn).

Phái thứ nhất khá mạnh ở Đài Loan khi tôi rời nơi này (tháng 12, 2001).

Tôi theo phái thứ hai.

Vài dòng chia sẻ.

...

Kính Anh VDTT,

Xin cám ơn Anh đã mau chóng giải đáp cho tôi. Trong tinh thần nghiên cứu học hỏi, tôi xin được hỏi anh một vấn đề nữa cũng liên quan đến bộ sao Tứ Hóa.

Như thế trong 1 lá số tử vi, ngoài bộ sao Tứ Hóa Nguyên Thuỷ, ta con phải ghi thêm:

1. Bộ TỰ HÓA

2. Bộ Lưu Tứ Hóa theo Đại vận

3. Bộ Lưu Tứ Hóa theo Tiểu vận

Ngoài ra không kể bộ Lưu Tứ Hóa cho Cung An Mệnh, và Bộ lưu Tú Hóa Cho Cung An Thân mà tôi đã hỏi Anh, nhưng không thấy Anh cho ý kiến.

Anh nghĩ sao về Lưu Lộc Tồn cho cung an Đại vận? 1 sao cho biết là ta sẽ được hưởng, hay không được hưởng khi vào đại vận.

Xin cám ơn anh.

...

Anh/chi thienhi than,

Ở ĐL có người xem không những hóa Mệnh, hóa Thân, còn 12 cung hóa (phụ mẫu hóa, nô bộc hóa v.v...).

Nói chung đây là phái "Huyền không tứ hóa" của ông Chính Huyền Sơn Nhân (tác giả bộ "Thiên Địa Nhân Tử Vi đẩu số" gồm 12 quyển phát hành đầu thập niên 1980's).

Có những tác giả ra những tập sách dày cộm (có người vài ba tập), chỉ bàn về tứ Hóa.

Theo tôi, tất cả đều là mò mẫm. Ta không nên vội áp dụng.

Hiện nay tôi chỉ đang cố chứng nghiệm:

- Tự hóa + hóa nguyên thủy trong việc xem số tòan thể cuộc đời.

- Đại hạn hóa + hóa nguyên thủy khi xem đại hạn.

- Tiểu hạn hóa + hóa nguyên thủy khi xem lưu niên/tiểu hạn.

Đã thấy điên đầu lắm rồi. Vẫn chưa dám nói là đã xác định được nền tảng khoa học của các cách này. Chỉ tạm thời xử dụng rồi tính sau.

Vài dòng chia sẻ.

T.B. Lưu Lộc Tồn, Khôi Việt, Kình Đà v.v... cho đại vận cũng là một cách quen thuộc ở Á Châu. Theo lý luận của tôi, cái nền của tử vi là chính tinh và tứ hóa, tất cả các sao còn lại chỉ thêm vào cho bài tóan tử vi dễ tính mà thôi. Bởi vậy chưa biết phút cuối cùng kết quả sẽ ra sao, nhưng tôi chỉ muốn bắt đầu bằng cái đơn giản nhất, tức là tứ hóa.

Quan hệ ngũ hành Mệnh Cục trung Tử Vi

(Bài viết của Atmao75)

Ngũ hành Mệnh: Chính là ngũ hành nạp âm của năm sinh

Ngũ hành Cục: là ngũ hành nạp âm của cung an mệnh.

Ngũ hành nạp âm là một phát kiến lý thú của phương Đông. Nó đã kết hợp ngũ hành thiên can (được coi như khí – biểu trưng cho vật chất, không gian) với địa chi (biểu trưng cho thời gian).

Quay lại quan hệ Mệnh-Cục:

Mệnh là ngũ hành nạp âm của năm sinh nên nếu không xét tính âm dương thì hai năm chung một ngũ hành mệnh.

Ngũ hành cục là ngũ hành nạp âm của cung an mệnh, do vậy nó liên quan chặt chẽ hơn với một cá nhân được sinh ra do liên quan đến thiên can năm sinh, địa chi năm sinh, tháng sinh và giờ sinh.

Bây giờ xét đến quan hệ ngũ hành Mệnh và ngũ hành Cục:

Ta có thể nói rằng Cục đại diện cho tính cá nhân nhiều hơn Mệnh (do được cá biệt hóa bằng năm sinh (thiên can, địa chi), tháng sinh (1-12) và giờ sinh. Vậy trong mối quan hệ Cục Mệnh thì cái gì là môi trường cho cái gì hình thành và phát triển từ đó sẽ dẫn đến quy luật sinh khắc tốt xấu giữa hai thực thể này.

Có nhiều sách nói đến quan hệ ngũ hành Cục – Mệnh, nhưng tóm lại đều dẫn ra hai kết luận trái ngược nhau như sau:

1. Cục sinh Mệnh thì tốt nhất, từ đó suy ra các trường hợp sinh, khắc Cục-Mệnh khác. Cơ sở của kết luận này là cho rằng Cung mệnh là môi trường cho Mệnh phát triển, do đó phải sinh cho Mệnh mới tốt. Còn được Mệnh sinh thì mệnh không được bồi bổ, do đó bị hao tán. Kết luận này dựa trên việc coi trọng năm sinh là yếu tố chính trong số mệnh.

2. Mệnh sinh Cục thì tốt nhất. Cơ sở của kết luận này là cho rằng Cục được xác định bằng những yếu tố mang tính cá biệt cho từng đối tượng được xét số mệnh nên phải được Mệnh là ngũ hành nạp âm sủa năm sinh sinh cho là tốt nhất.

Vậy kết luận nào là hợp lý?????

..

Bây giờ xét quan hệ Mệnh, Cục, Sao thủ mệnh

- Truyền thống thì cho rằng Mệnh đại diện cho đương số nên Mệnh sinh Cục thì tốt, từ đó triển khai ra.

- Sau đó xét đến quan hệ Mệnh và Sao thủ mệnh (cao cấp hơn nữa là sao Bản mệnh, nghĩa là đương số ăn vào sao này, sao này quyết định tính cách, vận hạn, phúc phần của đương số).

- Tuy vậy, điều này cho ta nhiều nghi vấn. Việc xét Mệnh (theo ngũ hành nạp âm năm sinh) thì rất khó để cá biệt hóa giữa người này với người kia, nghĩa là rất nhiều người sinh cùng một năm - có chung Mệnh. Nếu ta xét Cục thì tính cá biệt sẽ cao hơn (5 cục cho một Mệnh).

- Xét quan hệ Mệnh Cục Sao Thủ mệnh, nếu lấy mô hình Thiên-Địa-Nhân của người xưa thì Mệnh ứng với Thiên mang tính bao quát, toàn thể chung cho nhiều người (mọi người đều sống trong vũ trụ và có chung một vũ trụ - Thiên), mô hình tương ứng trong Tử vi chính là Mệnh (nhiều người chung một Mệnh).

- Khi xét đến Cục, là ngũ hành nạp âm của cung an Mệnh. Nếu xét sự tương ứng với vũ trụ thì cung an mệnh chính là Trái đất, nơi mọi người sinh sống. Nếu dùng mô hình Thiên-Địa-Nhân ta có thể coi Cục tương ứng với Địa.

- Phần còn lại là Nhân chính là sao thủ Mệnh.

Khi đã chấp nhận mô hình Thiên-Địa-Nhân ~ Mệnh-Cục-Sao thủ mệnh thì sẽ có một số kết luận sau dựa trên thuyết Âm dương-Ngũ hành:

- Quan hệ tương sinh là tốt. Tốt nhất là Thiên sinh Địa, Địa sinh Nhân. Đúng theo quy luật tự nhiên

- Quan hệ hòa (cùng hành) cũng tốt. Không hỗ trợ cũng không hại nhau. Đây là trường hợp ổn định nhất, dễ đạt trung dung.

- Trường hợp khắc thì Thiên khắc Địa, Địa khắc nhân là tệ nhất.

Nếu mô hình này đúng thì cho thấy rằng nếu mệnh tương sinh với Cục và chính tinh thì cá nhân có thiên thời, địa lợi, do đó thuận lợi cho mọi việc. Ngược lại, bị khắc thì phải Nhân định thắng Thiên (chẳng ai nói nhân định thắng Địa cả. Muốn thắng Địa chắc phải nghiên cứu Phong thủy.) Do vậy những ai có cá tính mạnh mẽ (sao thủ mệnh sát tinh, hãm càng tốt) thường lại hay muốn nhân định thắng thiên.

..

Hoàn toàn đúng! Thuyết tvn cũng có quan điểm tương tự. Đối với cá nhân con người,tức đ/s thì Thiên mệnh (nạp âm ), biểu hiện qua hai vòng Lộc Tồn và Thái Tuế là Tài Thiên. Cục, biểu hiên qua Vòng Tràng sinh là Tài Địa. Chính tinh thủ mệnh,biểu hiện qua vòng Chính tinh là Tài Nhân.

Mô hình tam tài này là tổng quát và đúng đắn nhất!

Vậy mỗi con người về thể xác và tinh thần có thể coi như có tam tài,tam LỚP.

Và tương quan giữa các Tài các Lớp không đơn giản như thế này:

Mỗi cá nhân con người là sự đồng điệu của tam tài,tam lớp!

Khi hoàn cảnh bên ngoài phát sinh sinh hay cùng ngũ hành với Tài Thiên của ta thì ta nói đắc Thiên thời,với Tài Địa của ta thì ta có Địa Lợi,với Tài nhân của ta thì ta có Nhân Hòa.Và ngược lại.

vài dòng chia sẻ.

tvn

Việc hãm của chính tinh là rất cần thiết trong trường hợp Mệnh khắc sao thủ mệnh. Điều này cho thấy cá nhân dám đứng lên chống lại số phận (còn nếu chính tinh đắc địa thì thuận lợi rồi, đâu còn động lực để đấu tranh với ngoại cảnh). Tuy nhiên mấy ai nhân định thắng thiên đây? Người thắng sẽ làm quan to (thành công rực rỡ)

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý

(Bài viết Whitebear, Atmao75, ThienA)

Câu này hiểu rốt ráo như thế nào?

Mệnh đóng vào cường cung là cường theo ngũ hành địa chi cung viên hay cường theo ngũ hành cục?

Nếu mệnh không đóng cường cung thì có cần xem kỹ lẽ chế hóa không?

Quả là nan giải!

..

Câu hỏi rất hay. Cũng vừa hay, tôi cũng có quan tâm và đang thực hiện việc bình chú lại các câu phú quan trọng trong toàn thư.

1-Trước hết, việc đầu tiên chúng ta phải đặt ra, đó là mối quan hệ của Cục, Tinh Đẩu và Mệnh. Các đối tượng này, dựa trên quan hệ Mệnh Cục phân ly hay Mệnh cục kết hợp, mỗi cái đưa tới một trường phái tử vi nam phái khác nhau.

2-Trên quan điểm kết hợp phi hóa bắc phái và phép hội sao nam phái trên nền lưu cục, tôi cho rằng câu phú trên đúng nhưng chưa đầy đủ, theo nghĩa nên bổ sung thành

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa phi tinh chi lý

Tức là, đối với cường cung, phải khảo sát cả tương tác phi tinh lẫn tương tác tinh đẩu một cách cẩn thận.

Lý do, khi một đối tượng tổng quát (bao gồm mệnh) ngụ tại một cường cung đủ mạnh, thì tương tác của nó đối với các đối tượng khác sẽ rất nhạy cảm. Chính vì thế, một sát tinh không được chế hóa, hoặc một phi tinh định hướng cách cục sai hướng, sẽ đưa tới sự sai khác về kết quả rất lớn.

3-Cường nhược của Tứ hóa, theo lý thuyết chính huyền sơn nhân, dựa trên nền tảng của cục.

...

Trên topic Cục, báo HoaAn có nói Tọa là vị trí của Đế tọa, như vậy Mệnh Tọa Cường cung có thể hiểu là phải xét Mệnh, Cung có sao Tử Vi và Các cường cung như Phúc, Tài, Quan...???

..

Hay.

Đúng là tọa, còn có thể được hiểu là đế tọa.

Và thực sự, sử dụng ngôi tử vi định cường nhược cho tài nhân thông qua phi hóa bắc phái cũng hoàn toàn không sai.

..

Tuy nhiên cũng có người hiểu rằng, khi xem vấn đề gì cần định cung trọng điểm (cũng có thể gọi là cường cung) sau đó là dùng vế thứ 2.

Cách hiểu 1: Mệnh, Tọa, Cường cung hoặc Cách hiểu 2: Tìm cung trọng điểm!

Không hiểu thực sự ý tác giả là gì?

..

Tinh Lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Vậy thử hỏi "tinh lâm nhàn hãm" thì quan cái gì?

Sinh khắc chi cơ ở đây là sinh khắc ntn? Sinh khắc ngũ hành địa chi cung? Ngũ hành cục cung? Ngũ hành năm sinh theo chi? Ngũ hành cục?

...

- Tinh lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Đắc hãm tinh đẩu-->ngũ hành

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý.

ngũ hành--->Đắc hãm+ tính lý tinh đẩu

Vậy đây là tương tác của lý thuyết cung khí và lý thuyết cách cục.

..

- Tinh lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý.

Nếu tách hai câu này ra, thì còn có thể hiểu lầm cường cung là cung trọng điểm; Hay tọa là đế tọa. Nhưng khi hai câu đi cạnh nhau, thì ý nghĩa của nó trở nên rất rõ ràng.

...

Khi mệnh là cường cung, thì cung nhị hợp sẽ là nhược cung và ngược lại. Cường hay nhược chẳng phải do Đế tọa hay tinh đẩu.

Sát khí đi cùng cường cung mới thực sát. Sát tinh đi cùng nhược cung như nước động trên mặt, họa đến chóng qua, hư nhiều hơn thực.

Họa lớn là sát khí nằm cường cung. Cải cách kiểu không kiếp đóng cường cung sẽ triệt để và quyết liệt vì đi tận gốc rễ. Không kiếp hay sát khí đi cùng nhược cung, cách mạng từ ngoại vào nội, nhiều khi chỉ động tới da thịt, không tới cốt tủy.

Tương tự với cách dụng hóa khí, hóa khí cường cung như đi tận tủy cốt, hóa khí nhược cung nhiều khi hời hợt, giả cách.

Chính vì mất gốc cường nhược nên tử vi dễ kiểu 50/50 khi cân họa phúc.

...

Có những ghi chú hiện hiện giữa lá số tử vi, chẳng qua hậu học không thèm dùng tới thôi bạn ah, trong đó cường cung/ nhược cung là 1 trong các số đó

Đả thông được mảng này sẽ phân tách rõ địa bàn, nhị hợp ( nhị hợp địa bàn và nhị hợp tinh đẩu), và nguyên lý thăng giáng của khá nhiều tinh đẩu.

..

Cái này dùng xem tiểu hạn 1 năm thấy ngay tinh đẩu tương tác thật giả, nên mỗi lá số có cả trăm sự kiện tinh tế để xem, mỗi sự kiện tách thành 2 lớp nữa.

Còn về lý thuyết thì chứng minh không khó, vì các nguyên lý rời rạc đã có, nhưng không được khái quát hóa cho cả chuỗi hệ thống nên không thể nhận ra. Tôi chỉ nhận ra hệ thống này vài năm trước khi xem tiểu vận, nhị hợp, hóa khí đả thông nhị hợp tinh đẩu khi xem vận.

Ví như Nhờ kỹ thuật đơn giản này, ta biết năm nay Bính Liêm kỵ và Thiên đồng hóa lộc, khi nào cây thối tại ngọn, hay gieo hạt phân tán tận gốc. Cái này quyết định cơ hội thành bại, xu hướng tìm kiếm cơ hội phát triển, hay củng cố hệ thống từ đâu.

Thường chỉ ứng dụng nhiều cho quản trị cá nhân, hay hệ thống do cá nhân quản trị, không thích thú lắm để bói toán

..

Có vẻ như ThienA đang dùng Dịch lâm của Tiêu Diên Thọ đời Hán vào luận tam hợp- tam hội trong xem hạn tử vi.

Tam bàn thiên địa nhân

(Bài viết Brian, tigerstock68)

Xem niên hạn có nhiều trường phái xem lưu cung khác nhau, nhưng thông thường là kết hợp cả ba cung lưu niên và các lưu cung tương ứng

Nhiều tác giả chỉ xét Tiểu hạn, còn tất cả các cung khác cố định, trong khi nhiều tác giả khác sử dụng các phép lưu cung sau:

1-Lưu Niên Đại Vận, được coi là lưu mệnh, và sau đó lưu thêm tất cả các cung còn lại, bởi Tiến Sĩ Vuivui, còn gọi là Nhân Bàn. Theo đó, đây là cung nói về "kết quả của năm đó".

2- An theo Tiểu Hạn được coi là Lưu Mệnh, và qua đó an Lưu Phụ, Lưu Thê.. còn được gọi là Thiên Bàn. Có thể nói, đây là nghiên cứu con người, là diễn tiến cho bản thân. (Tuy nhiên, rất nhiều học giả phản đối cách xem lưu cung theo cách an tiểu hạn, dù rằng chính cung tiểu hạn vẫn được áp dụng.)

3-Cung An Lưu Thái Tuế, được coi là lưu mệnh, sau đó an ra các lưu cung khác. Người ta còn gọi là Địa Bàn vì cung cố định. Điển hình nhất của trường phái này là phái Tử Vân của Đài Loan. Có thể nói, đây là nghiên cứu cách trời đất ưu đãi ta, xem những biến chuyển cực đoan của vận mệnh, vì thái tuế có nghĩa là trời.

Kết hợp các trường phái lưu cung thì:

Thiên bàn - Lưu Niên Đại Vận > kết quả năm

Nhân bàn - Lưu Tiểu Hạn > diễn tiến năm

Địa bàn - Lưu Thái tuế > thời thế ( trời đất ưu đãi )

..

Nếu việc kết hợp ba cách xem niên vận ( vận 1 năm ) ứng với nghiệm lý thực tế:

Địa bàn ( Cung Lưu Thái tuế ): thời thế, hoàn cảnh

Nhân bàn ( Cung Tiểu hạn ): diễn biến vận hạn ( ứng xử bản thân )

Thiên bàn ( Cung Lưu Đại vận): ứng kết quả

Thì ý nghĩa Thiên bàn - Địa bàn - Nhân bàn ( an theo lá số nguyên thủy cũng tương tự)

1. Thiên bàn ( lá số nguyên thủy ): cho biết sơ bộ cuộc đời

2. Địa bàn ( Cung mệnh An tại Thân ): cho biết thời thế, hoàn cảnh

3. Nhân bàn ( Cung mệnh An tại Phúc ): diễn biến, ứng xử của đương số

...

Trang 98 Tử vi đấu số toàn thư- Tập 1 ( Nhà xuất bản Thời đại ) viết

“Thiên Bàn: Là sơ đồ sao Tử vi được sắp xếp căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung an Mệnh, đây chính là loại lá số chủ yếu trong mệnh lý Tử vi Đẩu số, thể hiện các thông tin về tính cách, dung mạo, sự nghiệp, tài vận, hôn nhân, phú quý, họa phúc, yểu thọ trong một đời người cùng các điềm triệu tiên thiên về lục thân như cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái.

Nhân bàn: Đây là sơ đồ động thái về sự biến hóa của các vận hạn như đại hạn, tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật. Nhân bàn phản ánh các thăng trầm trong các giai đoạn của đời người.

Địa bàn: Là sơ đồ bố cục sao căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung Thân. Địa bàn thể hiện các thông tin mang tính tiên thiên, đồng thời phản ánh được về căn khí tính tình ngầm ẩn của con người. Ví dụ một số người có được địa vị xã hội cao, nhưng lại có những hành vi bất lương đê tiện, đó là do họ có cung mệnh thiên bàn tốt nhưng cung mệnh địa bàn lại xấu “

Như vậy:

Thiên bàn: Lá số nguyên thủy

Nhân bàn: Lá số lưu vận

Địa bàn:: Lá số cung mệnh an tại cung thân

...

Ls Thiên bàn của trung châu nó chính là cái lá số của các bạn đang có

Nhưng phái này có thêm địa bàn và nhân bàn. Vậy đầu tiên ta hãy tìm hiểu và bàn luận xem 2 cái lsnày nó nói lên cái gì đã.

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số., thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Lục tiên sinh chủ trương dùng "địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "địa bàn" và "nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "nhân bàn", nói một cách chính xác thì đay là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "thiên bàn" và "địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

Cục

(Bài viết của anh Whitebear)

Trong cấu trúc của tử vi đẩu số, cục là khái niệm đóng vai trò trung tâm. Trong nền tảng của lãnh vực, nó là cơ sở để nghiên cứu cấu trúc cách an sao và hình thành lá số tử vi, số của cục có thể coi là việc hiện thực hóa khí tiên thiên trong nền tảng hậu thiên. Từ đó, ta có thể đưa đến lý thuyết về vòng trường sinh.

Xét bản chất, thì cục và Mệnh là hai yếu tố chả có liên quan gì đến nhau. Khi ta xét tương tác giữa Cục và Mệnh, thì cái gì sẽ quyết định độ số của cách cục, cái gì sẽ quyết định tính khả dụng của cách cục?

Chính vì vậy, do không hiểu bản chất vấn đề rất nhiều người đã phạm phải sai lầm khi thực hiện lối nghiên cứu xôi thịt và chuồn chuồn điểm nước, châu chấu đá cột tre, đó là mang cục so với mệnh, rồi phân độ số xem cục khắc hay sinh mệnh.... rồi tự hỏi tại sao nó không ứng.

Nền tảng hình thành của Tứ Trụ là Ngũ Hành Đơn, nhưng Nền Tảng của Tử Vi lại rất gần với Ngũ Hành cổ, cụ thể hơn là Ngọc chiếu định chân kinh.

Cùng một cách cục Tử Vi Tý Ngọ, nhưng nó sẽ ứng với các loại cục khác nhau, như Giản Hạ Thủy, Phích Lịch Hỏa, Bích Thượng Thổ, Tang Đố Mộc, Hải Trung Kim. Và đây là các yếu tố rất quan trọng để luận mệnh.

Cùng là một cái vỏ, nhưng ruột sẽ rất rất khác nhau. Cùng thì anh tinh nhập miếu, nhưng người thì hùng dũng hiên ngang, người thì kéo lê mã tấu kiếm cơm nơi bến xe.

Địa chi sẽ quyết định miếu hãm, nhưng tương tác ngũ hành nạp âm mới thực sự là vai chính diễn ra của trò chơi. Tiếc rằng người ta cứ nhìn thấy mặc quần áo vest thì khán là nhà giàu, cứ thấy mặc quần xà lỏn rồi khán là nhà nghèo, rồi băn khoăn không hiểu vì sao vớ phải chàng sở khanh.

...

Một vấn đề thứ hai, sẽ giải quyết ra sao với các lá số có cùng Tử Vi, nhưng khác tứ trụ. Hiển nhiên là, tử vi được xây dựng dựa trên SỐ ngày âm lịch, còn Tứ trụ được dựa trên CAN CHI ngày. Vì vậy, sẽ có 2 lá số tử vi khác nhau 60 năm, nhưng số phận hoàn toàn khác nhau.

Ngoài ra một khía cạnh quan trọng, đó là khi khảo sát lá số tử vi bằng các kỹ thuật của Lý Thuyết Tử Vân, thì các sao ngày được một số người không biết bỏ qua. Ngoài ra, có một số chuyện sinh ra khi các cặp sao Quang Quý Thai Tọa trùng nhau, mặc dù tứ trụ khác xa nhau. Chúng ta dễ thấy, có một nền tảng rất lớn nằm sau những vấn đề này.

Cách giải quyết vấn đề nằm ở một số kĩ thuật bí mật của tử vi, để khán Can Chi Ngày và các tương tác giữa chúng. Các kĩ thuật này được lan truyền trong nhiều hệ phái khác nhau, nhưng không được ghi chép vào các sách vở tử vi lan tràn trước năm 1975.

Các tương tác nạp âm của 4 trụ và cục, sẽ đóng vai trò nền tảng của tử vi.

Ngay trong VDTTL, cũng có thể thấy ông có xét tương tác giữa 4 trụ, cụ thể hơn là trong vòng 2 trang đầu tiên của phần luận giải lá số. Tuy nhiên, mọi thứ bị cắt ngắn đến mức tối thiểu, và bị bỏ qua bởi đai đa số tử vi gia.

Quan sát kĩ trong những gì diễn ra ở tử vi công cộng, theo nghĩa ai cũng có thể truy cập được nếu biết internet, và biết đọc sách bán ngoài chợ, ta có thể nhận thấy dấu vết và hình dáng của các kĩ thuật này phảng phất đâu đây trong các bài luận tử vi của các cao thủ.

1-Bác Indochine với khẳng định, trước 30 tuổi xem mệnh, sau 30 tuổi xem cục. Đây là một hệ quả nhỏ, và một mẩu trực tiếp của một bức tranh lớn.

2-Đã từ vài năm, bác TBGG đã nắm được một phần lớn của kĩ thuật này, áp dụng với tháng sinh.

3-Alex cũng đã có nhận thức về tương tác này, khi nhấn mạnh về độ số khi cùng/khác tính âm dương của mệnh và năm sinh, bản chất là tương tác về tính âm dương của NH mệnh và cục.

4-Trong các kĩ thuật của một số lộ phái, người ta sử dụng CỤC để luận tính cách. Ví dụ, thủy cực vương thì sẽ chủ trí.....

5-Còn nhiều nữa, tôi tạm thời đói quá, đi chơi, uống bia, nghe nhạc và uống sữa.

...

Khi nghiên cứu về việc khán vận hạn ở mức độ hạn ngày, dễ thấy nền tảng đó xuất hiện một cách dễ dàng, khác hoàn toàn với việc nghiên cứu vận tháng và vận năm.

Theo tôi được biết, nhiều người đã tiếp cận đến việc giới thiệu các kỹ thuật của Lục Hào và Lục Nhâm Đại Độn vào trong tử vi đẩu số. Trong đó, mang ra diễn trên diễn đàn thì đã xuất hiện một số người dụng nó trên nền của Tử Vi Bắc Phái Phi Tinh. Một số người khác thì có sử dụng tính thần sát để luận khán. Có một số người cũng đã biết dụng đến tương tác ngũ hành đơn để luận đoán. Nhưng tất cả đều dấu chiêu, có điều tôi nhận thấy rất rõ nét.

Ở mức độ tiên thiên, cụ thể hơn là bổ sung cho kỹ thuật của Tiên Thiên tứ hóa phi tinh kỳ phổ, thì Tiên Tông Phái cũng sử dụng chúng để định độ số cho tứ hóa. Nên các cách cục kiểu nghịch thủy kị, tuyệt mệnh kị... sẽ hoàn toàn khác xa nhau về kết quả, dù là cùng một hình phú cũng như tương tác phi cung.

Một tháng có ba mươi ngày. Không mất tính tổng quát, giả sử ngày 1 là ngày giáp Tý, nên ngày 11 là Giáp Tuất, ngày 1 tháng sau, nếu tháng có 30 ngày thì sẽ là Giáp Ngọ. Vậy sau 2 tháng, vị chi tuần giáp sẽ quay trở lại.

Đối với các tháng thiếu, gồm 29 ngày chẳng hạn, thì các sai số sẽ được add up lại, và hình thành nên sự vận hành của tuần giáp trên 12 cung. Vì vậy, một yếu tố khác sẽ cần phải đặt ra để correct các sai số này, bổ sung vào Lưu mùng một.

Cũng sẽ là một thiếu sót rất rất nếu quên không đề cập tới các kỹ thuật của Bảo Lộc Phái. Thay vì việc nghiên cứu lý thuyết khí của tinh đẩu và lý thuyết cung khí, họ sử dụng trực tiếp vị trí Thiên Lộc của Can của ngày sinh để luận đoán, đồng thời Nạp lục thân vào trong lá số.

Nhìn bề ngoài, nó hoàn toàn tương tự với việc Nạp lục thân vào lá số dựa trên nền tảng ngũ hành nạp âm Mệnh mà bác Indochine đã từng tương tự. Tuy nhiên, vì đây là một phái bí truyền không dạy ra ngoài, nên tôi không có một chút kiến văn nào sâu hơn về kĩ thuật của họ.

Nói chém gió vậy thôi, nhưng tôi đã quên hết tử vi, không có bất cứ khả năng gì trong việc luận lá số, và không có khả năng để trả lời mọi thắc mắc. Lâu lắm rồi, tôi không xem lá số nào.

Nên có gì sai sót, mong các bạn chỉ giáo cho tôi, tôi xin được lắng nghe ý kiến. Mọi người trao đổi học thuật, còn tôi xin được ngồi yên xem xét

...

Thái tuế nhập quái phái, nói rằng, khi ta khảo sát sự tương tác giữa hai lá số, ta có thể nhập địa chi của một người A vào lá số của người B kia để coi như cung mệnh ẩn, và dụng thiên can của A để an tứ hóa lên lá số của B để hiểu tương tác giữa hai lá số.

Tùy vào ngộ tính và mức độ lãnh hội, mà ta có các biến cách khác nhau. Người ta có thể dễ dàng kết hợp lý thuyết phi yến quỳnh lâm vào thái tuế nhập quái, đồng thời sử dụng trong phi vận tử vi đẩu số

Một trong những analog của nó, là lý thuyết lưu cung, khi ta biến thời gian trở thành không gian thông qua biến đổi poincare'. Những cái này là tầm thường, mọi người có thể đọc qua các bài viết về lý thuyết Tử Vân do bác VDTT đề cập, và tùy duyên mà nắm.

Hình ảnh

Tuy nhiên, một trong những biến cách thú vị nhất của kỹ thuật này, đó là sử dụng CỤC để khán hôn nhân có tốt hay không. Đây là một kĩ thuật đã biết tới từ lâu trong sách vở.

Cục vì là cơ sở để an 14 chính tinh, nên là cơ sở chung cho cả Bắc Phái lẫn Nam Phái Tử Vi Đẩu Số. Tuy nhiên, vì cơ sở luận đoán của hai phái khác nhau, nên cách sử dụng CỤC cũng khác xa nhau.

Đối với Tử Vi Nam Phái, bỏ đi những thành phần râu ria không kiểm chứng được, thì quay đi quay lại chỉ có xoay quanh các thứ:

  • 1- Lý thuyết về Thập Nhị Huyền Đồ, tức là 144 cách cục, và các suy rộng của chúng, ví dụ như Tử Vi Tinh Quyết của Mr Chi. Đây có thể coi là nền tảng cơ bản của Nam Phái, nhưng chỉ là nghiên cứu về vỏ ngoài của bộ chính tinh, tức là Hình Phú của chính tinh.
  • 2-Lý thuyết về tính Nam và Bắc đẩu của tinh đẩu, và các chế hóa ngũ hành. Đây là cơ sở cơ bản của phép Hội sao của Nam phái.
  • 3-Lý Thuyết về Cung Khí, nói về khí của cách cục. Theo tôi, đây là đỉnh cao của Nam Phái, là cái dấu nghề của các môn phái và là chủ đề xuyên suốt topic này.
  • 4-Lý thuyết về cách cục, đây là cái toàn tạp thư, được lan truyền trong dân gian, gồm hàng ngàn hàng vạn câu phú, được viết bởi đủ mọi thành phần xã hội, giang hồ thuật sĩ. Đại đa số nó không hề có cơ sở khoa học, chỉ có cơ sở nghiệm lý (trên vài trường hợp rồi chém) nên được coi là cục gân gà ai ai cũng phải nhá và ai ai cũng ghét. Bỏ không đọc thì chả biết khán cách nào, còn cả đời mà học thì chỉ tốn thời gian, mà thành tựu không chắc đã có bao nhiêu. Có thể coi nó là vỏ của cách cục

Nhiều người dành vài chục năm cuộc đời chỉ có luyện đi luyện lại đống phú, mà kĩ thuật thu được chả được bao nhiêu, xem tính cách chung chung hoặc tương lai 30 năm sau thì rất giỏi, nhưng cứ hỏi hạn quá khứ sắc nét hoặc hạn có kiểm chứng được thì lại ú ớ rồi lảng sạch.

Tử Vi Nam Phái, dù đi kiểu gì đi nữa, vẫn cứ quay về nền tảng là phép hội sao để ứng dụng bốn luận điểm trên. Nguyên lý cơ bản của phép hội sao thì chắc là ai ai cũng biết, nằm ngay trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, gọi là Tứ Yếu Thập Dụ Bát Pháp. Ta có thể thấy, dựa vào việc cục của cung mà đưa tới các kết quả khác nhau về phép hội sao.

Tuy nhiên, vì mức độ lãnh ngộ có hạn, nên nhiều người tự sáng tác, sinh ra các học thuyết quái dị, xa rời nguyên lý kiểu như mệnh VCD thì xem cung thiên di, cung di là đối thủ..... Những trường hợp đó, tôi xin miễn bàn ở đây, vì chắc chắn sẽ có nhiều người ở đây phật ý.

Ngược trở lại, cơ sở của Tử Vi Bắc Phái Phi Tinh lại hoàn toàn không dựa trên phép hội sao. Kỹ thuật của nó dựa trên ba khái niệm.

  • Điểm: "Tử vi đấu sổ 12 cung vị: các cung, ngũ hành, tinh diệu ở cung tọa mệnh gọi là "Điểm",
  • Tuyến: lưỡng nghi (Âm Dương) tức là "Tuyến",
  • Diện: tam phương, tứ chính, tứ hóa tức là "Diện".

Theo "Điểm Tuyến Diện" mà xét biến hóa sẽ hé mở mệnh bàn diễn biến vô cùng vô tận,.. chính là "Vô tự thiên thư" (sách trời không chữ)! "

Nói thì nhiều, nhưng đây là cách tôi hiểu về lãnh vực này, trong đó phép lưu cung, phi vận... có thể coi là các phép quay trong không gian ba chiều.

Câu hỏi: Cục sẽ nắm vai trò gì trong vấn đề này. Có phải nó sẽ quy định hình dáng của các đối tượng hình học hay không, chắc mọi người đều đã đoán ra.

...

Như đã đề cập, bản chất của lý thuyết phi vận tử vi đẩu số, đó là phép quay trên không gian 12 chiều và tương tác tứ hóa giữa các vùng không gian khác nhau. Tùy vào cách các bạn tiếp cận mà có các kiến giải khác nhau, ví dụ như tôi, tôi hiểu lý thuyết giống hệt lý thuyết M và lý thuyết dây.

Cùng một kĩ thuật, cụ thể hơn là phép quay, khi áp dụng vào các trường hợp khác nhau, sẽ sinh ra:

  1. -áp dụng cho phạm trù Địa, người ta gọi là Thái Tuế Nhập Quái.
  2. -áp dụng cho phạm trù Nhân, tức là cung chức, người ta gọi là kỹ thuật mượn cung.
  3. -Áp dụng cho phạm trù Thiên, người ta gọi là phi vận tử vi đẩu số.

Vậy cục sẽ đóng vai trò gì ở đây? Tôi hiểu, tương tác tứ hóa giống như là các graviton được trao đổi trên các M-brane, và cục-hiểu theo nghĩa nào đó chính là đo độ cường nhược của chúng.

Hình ảnh

Ví dụ, lấy vợ, dùng thái tuế nhập quái biết là vợ hại mình. Nhưng, hại tới mức nào, cãi cọ hay chửi, hay túm tóc lên gối tát tới tấp, ấy lại là chuyện khác.

Tất nhiên, các chuyên gia cao thủ tử vi nghiên cứu theo trường phái chuồn chuồn điểm nước, ném đá ao bèo sẽ không quan tâm tới chuyện này. Bỏ cục và vòng trường sinh đi cho nhẹ lá số, xe máy bỏ hết phanh, thắng, đèn pha, cốp, bảo hiểm xe, túi khí... đi chạy cho nó nhanh, bán bớt áo cứu hộ, phao đi để có tiền uống rượu cho sướng, còn ai chết đuối là có số.

Lý thuyết Cung Trọng Điểm

Cung vị trọng điểm tức là cung vị quan trọng nhất. Điều này nghĩa là, khi suy đoán một sự kiện nào đó, chúng ta sẽ phát hiện trong số một vài cung vị liên quan đến nhau, sau khi nhập vào một số điều kiện/dữ kiện đã biết, luôn có một cung có ảnh hưởng mạnh nhất. Trong trường hợp này, chúng ta không cần thiết phải chú ý đều tới tất cả các cung vị (bản mệnh, đại hạn, lưu niên) mà chỉ cần chú ý tới “cung trọng điểm” là được. Sau khi tìm được cung trọng điểm, chúng ta chỉ cần chú ý tới các đặc tính của nhóm sao trong cung đó, kết hợp với việc xem xét tác động của vận hạn, tứ hóa đối với cung vị này là có thể suy luận chiều hướng phát triển của nó về sau. Nhưng dự kiện cần thiết phải nhập vào, bao gồm:

  1. năm tháng xảy ra sự kiện hoặc năm tháng xảy ra biến động, năm tháng kết thúc sự kiện.
  2. năm sinh của người liên quan (cung vị nhập quái).
  3. ngày tháng xảy ra những sự kiện đặc biệt.

Dưới đây chúng tôi xin nêu 3 ví dụ để tiện suy ngẫm.

Ví dụ 1: Giả sử người A, ở đại hạn Canh Tý (năm Giáp Tuất) được tuyển vào công ty hiện đang làm việc, nay thấy không hài lòng lắm với công việc, muốn tìm một công việc khác và muốn biết: có cơ hội đổi việc không? con duyên phận với công ty cũ hay không?

Từ các dữ liệu người A đã cung cấp ở trên:

  1. đại hạn Canh Tý năm Giáp Tuất vào công ty
  2. lưu niên Bính Tý công việc không thuận lợi,

Sau khi vận dụng vào lá số, chúng ta có thể thấy, cung trọng điểm của sự việc này là cung Thìn. Lý do như sau:

1. Đại hạn Canh Tý, bước vào cung sự nghiệp tiên thiên, cung đại hạn sự nghiệp tại Thìn, có can Canh Vũ khúc hóa quyền để cát hóa.

2. Lưu niên Giáp Tuất vào làm công ty hiện thời, can Giáp tạo thành Liêm Trinh Hóa Lộc, Vũ Khúc Hóa Khoa, cùng nhập cung Thìn.

Giải thích: Ngoài 4 hóa tinh (lộc, quyền, khoa, kị) trên lá số tiên thiên, thiên can của đại hạn và lưu niên cũng tạo ra tứ hóa của riêng nó. Vào năm Giáp Tuất, lưu niên tứ hóa của can Giáp chính là Liêm trinh hóa lộc, Phá quân hóa quyền, Vũ khúc hóa khoa, Thái Dương hóa kị).

3. Năm vào công ty cũng vừa vặn là cung đối (đối xứng?) với cung đại hạn về sự nghiệp, Thìn.

Giải thích: Năm vào công ty là năm Giáp Tuất, lưu niên ở cung Tuất (lấy các cung địa chi để xem), Tuất và Thìn là hai cung có quan hệ đối xứng, sức ảnh hưởng sẽ lớn hơn).

4. Lưu niên Bính Tý bước vào cung vị đại hạn, sự nghiệp lưu niên cũng ở cung Thìn.

5. Công việc không thuận lợi, về lý phải do ảnh hưởng của hóa kị, lưu niên Bính Tý chính là lúc có Liêm Trinh hóa kị thủ tọa cung Thìn.

Sau khi nhập các dữ kiện như trên, chúng ta có thể thấy rõ ràng, cung Thìn là cung trọng điểm đối với công việc hiện tại của người A. Nếu chúng ta xem xét tính chất của các sao chính tinh phụ tinh (nguyên văn: tam phương tứ chính) tại cung Thìn cũng như những biến đổi theo lưu niên trong tuơng lai tại cung này thì có thể luận ra người A có duyên phận như thế nào đối với công việc hiện nay. Khi tim ra được cung trọng điểm, chúng ta sẽ không còn phải phân vân: rốt cuộc nên suy đoán dựa trên cung sự nghiệp tiên thiên (quan lộc?), cung đại hạn sự nghiệp tiên thiên, hay cung sự nghiệp lưu niên. Ba cung này ngộ nhỡ không thống nhất thì có phải sẽ khiến chùng ta hao tổn tâm trí vô ích?

Ví dụ 2: Người B muốn hỏi về chuyện tình cảm trong tương lai với bạn gái hiện thời. B cho biết, hai người quen nhau năm kia (Ất Hợi), bạn gái sinh năm 57 (>1968, tức Mậu Thân). Từ các dữ liệu B cung cấp:

  1. Hai người quen nhau năm Ất Hợi.
  2. Bạn gái sinh năm Mậu Thân, nhập vào lá số của B, chúng ta sẽ tìm ra được cung trọng điểm đối với chuyện tình cảm này là cung Thân.

Lý do như sau:

  1. Hiện nay là đại hạn Canh Tuất, can Canh Thái Dương hóa lộc do Tý hội nhập đại hạn phu thê cung Thân, khiến nó được cát hóa (trở nên tốt lành).
  2. Năm kia (Ất Hợi) quen nhau, can Ất Thiên cơ hóa lộc cũng do cung Dần hội nhập cung Thân.
  3. Bạn gái sinh năm Mậu Thân, đem nhập vào lá số, thủ tọa cung Thân của lá số.
  4. Vào đại hạn khi quen nhau cũng như năm quen nhau, thiên can hóa lộc ảnh hưởng mạnh nhất là cung phu thê của đại hạn còn cung phu thê tiên thiên cũng như lưu niên đều không có biểu hiện rõ ràng. Thêm vào đó, cung vị nhập quái của bạn gái cũng là cung Thân. Vì thế, chúng ta nên chọn cung Thân là cung trọng điểm để đi sâu phân tích.

Chọn được cung trọng điểm là cung Thân rồi mà trong quá trình luận giải về tình cảm giữa hai người, chúng ta không lấy cung Thân làm chỗ dựa để phán đoán, lại dựa vào cung phu thê tiên thiên của lá số, hoặc cung phu thê lưu niên thì kết quả e rằng kết quả sẽ sai lệch ngàn dặm. (Bởi vì, năm Ất Hợi, cung phu thê lưu niên tại Dậu, đại hạn Thiên đồng hóa kị cũng như lưu niên Thái âm hóa kị song kị giáp (giáp nhau?), cung phu thê tiên thiên tại Tuất, có đại hạn Thiên đồng hóa kị thủ tọa cũng như tiên thiên Cự môn hóa kị hội ngộ, lưu niên Thái âm hóa kị ảnh hưởng liên tục.. Trong cảnh cung phu thê tiên thiên và lưu niên đều bị ảnh hưởng của Kị, rất khó xảy ra chuyện người B có thể kết được bạn gái.)

Ví dụ 3: Người C vào năm 83 Dân quốc, tức là năm giáp tuất, đặt mua một căn phòng trả góp. Căn phòng này năm đó khởi công năm Bính Tý thì hoàn thành. Người C muốn biết căn phòng này tương lai có tăng giá hay không. Theo những tư liệu người C đã cung cấp ở trên:

  1. Năm 1983, giáp tuất mua nhà.
  2. Căn nhà này năm đó khởi công,
  3. Bính Tý Lưu Niên hoàn thiện.

Từ các dữ kiện này có thể thấy, cung trọng điểm đối với căn phòng này có thể định tại cung mùi với lý do như sau:

  1. Lưu niên giáp tuất cũng như đại hạn giáp thìn, với giáp can thì phá quân hóa quyền, và Tiên Thiên Tử Vi hóa quyền, hình thành hiện tượng song quyền giáp với Vận Hạn điền trạch thì sẽ tự phát sinh tham vọng mua bán bất động sản.
  2. Lưu niên giáp tuất, Can giáp làm thái dương hóa kị, cũng do cung Mão tam hợp với cung Mùi. Sự dẫn động của hóa Kị cũng có thể giải thích cho hiện tượng khởi công. Năm này cũng gặp Lưu Kình Dương.
  3. Lưu niên bính tí, can Bính làm thiên đồng hóa lộc làm đại hạn điền trạch cung Mùi hóa cát (hoàn thành công trình).
  4. Đại Hạn điền trạch cung Mùi vào năm mua nhà trả góp và năm hoàn thành công trình nói chung đều gặp lộc quyền làm cát hóa. Năm bắt đầu khởi công thì cũng có sát tinh hóa kị dẫn động. Vì thế chúng ta nên lấy cung mùi làm cung trọng điểm cho sự việc mua bán nhà cửa này.

Từ suy luận trên có thể thấy, nếu mà sự kiện này không phải là do cung trọng điểm, BỞI VÌ CUNG ĐIỀN TRẠCH TIÊN THIÊN Ở TẠI MÃO, ĐẠI HẠN ĐIỀN TRẠCH Ở TẠI CUNG MÙI, NHỮNG CUNG NÀY TẠI CÁC NĂM TIẾP THEO ĐỀU SẼ PHÁT SINH NHỮNG BIẾN ĐỔI CÓ TÍNH CHẤT KHÁC NHAU.

Từ ba ví dụ trên đây có thể thấy rất rõ giả sử... kỳ thực cung trọng điểm là một phhương pháp suy luận rỏ ràng và đơn giản nhất. Ngoài cái việc chúng ta tránh được việc giải đoán một cách rối rắm

(chú thích, năm n dân quốc tương ứng với năm n+12 theo lịch thông thường)

Từ 3 ví dụ trên đây, có thể thấy rõ, biết vận dụng “cung trọng điểm” là phương pháp suy luận đơn giản và sáng sủa nhất. Nếu không có cung trọng điểm, ngoài việc làm nhiễu mạch tư duy, cũng sẽ thường xuyên gặp cảnh “húc đầu vào đá”. Chỉ cần tìm được cung trọng điểm ở đâu, kết quả ta cần suy đoán, nếu không trúng cũng không quá sai lệch! Trong những phần suy đoán dưới đây, chúng tôi sẽ thử phân tích cách tìm cung trọng điểm.

MUỐN BỎ KHÔNG ĐƯỢC: CHUYỆN TÌNH CẢM CỦA CÔ KHA.

Mấy ngày trước, đồng nghiệp bảo tôi, cô ấy có một người bạn là cô Kha. Cô Kha từng nhờ tôi coi số tuy nhiên khi đó tôi mới chỉ viết một số nét cơ bản về vận hạn sắp tới của cô ấy, giảng cũng sơ lược, nên cô ấy muốn hẹn tôi một dịp nào đó gặp mặt trực tiếp. Cô Kha đang gặp một số khó khăn trong công việc và tình cảm nên mong tôi giúp đỡ, thảo gỡ một số nghi vấn, giải tỏa tâm lý.

Dưới sự sắp xếp của bạn đồng nghiệp, ba người chúng tôi hẹn gặp nhau tại một nhà hàng cà phê sau giờ làm việc ngày thứ bảy. Trong hương thơm của cà phê và tiếng nhạc êm ái, chúng tôi nói chuyện gần ba giờ đồng hồ. Những vấn đề có thể hỏi, cô Kha đều đã hỏi hết. Ngay cả những vấn đề bình thường rất khó mở miệng, cô Kha – con người vốn có tác phong “hào phóng”- hầu như cũng không bỏ qua. Trong quá trình đoán số, cô Kha cũng để lại cho tôi ấn tượng sâu sắc về tác phong hành xử và cuộc đời của mình.

Khi luận lá số này, chúng tôi thấy cung trọng điểm- cung mệnh chiếm vai trò quan trọng, tổ hợp cách cục của nó cũng rất đặc biệt nên nêu ra để cùng bàn luận.

Ngay sau khi lập xong lá số của cô Kha, tâm lý của chúng tôi đều có phần chùng xuống, cuộc sống của cô ấy dường như rất nhiều màu sắc: tổ hợp cung mệnh có tính “biến hóa”, nếu chúng ta xét thêm cả sự biến hóa của vận hạn thì càng thấy rõ.

Nghe đồng nghiệp nói, cô Kha hiện nay quan tâm hai vấn đề là tình cảm và sự nghiệp nên tôi bắt đầu xem từ vấn đề tình cảm. Sau khi xem một lát, tôi nói với cô Kha: “chuyện tình cảm của cô hẳn là rất phong phú, phức tạp!”

“Cách cục trong lá số tiên thiên là cách cục “đào hoa phạm chủ” Tử Tham hội Thiên hỷ điển hình. Hiện nay, đại hạn ở Kỉ Sửu, can Kỷ Vũ khúc hóa lộc tại đại hạn cung phu thê, Tham lang hóa quyền tại cung mệnh tiên thiên, vận hạn cung phu thê và cung mệnh tiên thiên tại phương tam hợp, lại chịu sự ảnh hưởng của quyền lộc thì chuyện tình cảm rất khó suôn sẻ, đơn thuần.”

“Đúng thế! Mấy năm nay chuyện tình cảm của tôi đúng thực là như vậy. Tôi yêu hết anh này đến anh khác, thấy hợp thì đến, không hợp lại đi. Tuy đã yêu rất nhiều người, cuộc sống sống động muôn màu nhưng tôi không hề có cảm giác an toàn, nghĩa là vẫn chưa tìm được ai thật sự tri kỷ”, cô Kha trả lời tôi.

“Những người cô yêu đại đa số sinh năm bao nhiêu?”

“Trước đây tôi từng đi lại với mấy anh sinh năm 56, 58 dân quốc. Gần đây, tôi yêu một anh sinh năm 52, một anh sinh năm 54 dân quốc.”

Khi nhập các dữ kiện này vào lá số, tôi hỏi cô Kha, có phải cô ấy đã chia tay với người sinh năm 52 rồi không? Dường như cô ấy có duyên hơn đối với người sinh năm 54?

Người sinh năm 52, nếu nhập vào cung mệnh tiên thiên trên lá số của cô, cung vị nhập quái này sẽ cùng với cung phu thê theo vận hạn của cô tạo thành phương tam hợp. Như vậy, ngoài việc xuất hiện hiện tượng tác động lẫn nhau/kéo theo? của quyền lộc tạo ra cách cục hay người gặp gỡ, quen biết như đã nói trên đây, vận hạn hóa kị cũng khiến cho cung Tỵ và cung Hợi rơi vào cách cục xấu Xương Tham Khúc Tham. Người sinh năm 52, can Quý, Tham lang hóa kị cũng vừa khéo tọa thủ cung Mão đồng thời hội nhập cung Hợi, năm Bính Tý lại chịu ảnh hưởng của Liêm trinh hóa kị, e rằng dữ nhiều lành ít, tình cảm dễ đi vào hồi kết.

Người sinh năm 54, cung bát quái tại Tỵ. Cung vị này cùng với cung mệnh và cung phu thê trên lá số của cô Kha tạo thành phương tam hợp. Tương tự, cũng có lộc tinh Vũ Khúc cát hóa. Điểm khác biệt so với người sinh năm 52 là, cung Tỵ có Thiên tướng tọa thủ, tam phương không hình thành cách cục xấu. Do đó, cô Kha và người này chắc là có duyên với nhau hơn.

“Đúng thế, tình hiện hiện nay đúng là như vậy. Tôi với người sinh năm 52 chắc là khó có cơ hội gặp lại. Còn người sinh năm 54 hiện đang sống chung với tôi.” “Ngoài người hiện tôi đang sống chung, sắp tới có thể quen thêm bạn trai nào khác không? Tại sao ngoài người sinh năm 54, chuyện tình cảm với những người khác đều không đi đến đâu? Rốt cuộc tôi có cơ hội gặp được người tôi thực sự yêu thương không?” cô Kha hỏi.

“Như tôi vừa nói, đại hạn Kỷ Sửu cũng tức là trước 34 tuổi, cuộc sống tình cảm của cô không thể nào dứt (có kết quả?). Do vậy với những người đã gặp trước đây, đều đổ vỡ. Có thể thấy, cung vị nhập quái của những người này đều trùng hợp rơi vào phương tam hợp với cung mệnh tiên thiên, chịu ảnh hưởng của cách cục Xương Tham Khúc Tham nên không thể bền lâu. Giả sử hôm nay cô gặp một người sinh năm 53 hoặc 57, tôi tin rằng người đó sẽ đối với cô rất tốt, quan hệ của hai người cũng sẽ không tệ. Tình cảm mà! Có thể nâng niu thì hãy nâng niu, duyên phận vốn là đến không dễ, nếu không nắm lấy, sau này hối hận cũng không kịp. Người bạn hiện nay đối với cô cũng không tệ, tại sao phải nghĩ ngợi nhiều như vậy? Hơn nữa, phân tâm hai lòng đối với cô cũng không tốt đâu”.

“Nhiều khi tôi cũng cảm thấy mình trăng hoa quá! Có phải do tôi có số đào hoa nên mới như vậy hay không?”. Tôi sống với bạn trai hiện nay, kỳ thực không phải là có tình cảm gì cả, chỉ đơn thuận là như cầu sinh lý! Từ lá số, có thể luận ra vần đề “dục vọng” không?”, cô Kha nói với tôi quan điểm của cô ấy về tình cảm một cách rất thoải mái. (Cung Mệnh Thân có Kình dương, thông thường đều có tính hỏi gì thì hỏi đến cùng.)

CUNG VỊ TRỌNG ĐIỂM

Đào hoa có thể sinh ra hay không, điều này có thể phân tích từ cung Mệnh tiên thiên.

Trong cung Mệnh tiên thiên, có mấy tổ hợp, mấy tổ hợp này gặp nhau sẽ làm phát sinh một số hiện tượng dưới đây, tạo ra những biểu hiện trong tác phong làm việc của đương số:

1. Tử vi tọa mệnh nhưng không hội tả phù hữu bật, làm việc gì cũng khó tránh khỏi cảnh cô độc một mình. Thêm vào đó có Dương Đà đến quấy nhiễu, vậy ai tác động thế nào, đương số cũng vẫn theo ý mình mà làm.

2. Cách cục Sát Phá Lang hội sát tinh làm gia tăng tính hay thay đổi ở đương số, cuộc sống càng khả giả(?), càng phù hợp với lý tưởng của cô ấy. Điều này cũng giải thích tại sao đương số không hài lòng với hiện trạng.

3. Tử Tham gia thêm Thiên Hỷ là cách cục Đào hoa phạm chủ, cách cục này sau khi chịu ảnh hưởng bởi lộc, quyền của vận hạn, ngay cả khi đại hạn cung Sửu không phải là cách cục của Đào hoa, vẫn sinh ra hiện tượng đào hoa. Nếu lại thêm có Kình Đà hội hợp, cảnh “dã đào hoa (đào hoa dại)” là không thể tránh khỏi. Do vậy, trong chuyện tình cảm, đương số cũng cần biết tiết chế, nếu không sẽ không tốt.

4. Do cách cục Xương Tham Khúc Tham, cuộc sống tình cảm hiện tại của đương số sẽ có nhiều biến động. Nói một cách trực tiếp là việc kì quái đến mấy, cô ấy cũng có thể làm. Trong đại hạn hiện nay, can Kỷ Văn khúc hóa kỵ ảnh hưởng tới cách cục này, khiến cho tính biến động càng rõ nét.

5. Tham lang hóa quyền trong vận hạn và Vũ khúc hóa quyền tiên thiên càng ảnh hưởng mạnh tới cung mệnh có Đào hoa, đồng thời hội với (?) cung phu thê của đại hạn, ít nhiều cũng làm tăng mong muốn chiếm hữu đối với người khác giới của đương số. Nếu mang tổ hợp quyền tinh và kị tinh kết hợp với tính cường vượng của chủ tinh để suy xét, càng thấy rõ tình hình này.

Nếu kết hợp 5 điểm nêu trên để luận giải sẽ thấy khá phù hợp với tình hình thực tế hiện nay của đương số. Thực ra, những cách cục này không phải hoàn toàn xấu, không có điểm nào tốt, do đó tốt hay xấu cần phải xem đương số hành động như thế nào. Nếu đương số biết lợi dụng những tính chất này vào công việc, ví dụ làm một số việc liên quan đến mỹ thuật, nghệ thuật, phục trang v.v. rất có thể sẽ đạt được thành tựu hơn công việc hiện tại, có cơ hội thăng tiến. Đương số là nữ giới, cuộc sống tình cảm quá “phong phú” cũng không tốt: trên lá số đã tiềm ẩn một số tính chất như vậy, nếu bất cẩn không lưu ý, người phải chịu thiệt hại sẽ chính là cô ấy.

Còn về vấn đề “dục vọng” mà cô Kha hỏi, tôi chưa từng nghiên cứu qua nên không thể luận ra điều gì từ lá số của cô ấy. Huống hồ, tìm hiểu điều này, thực ra cũng không có ý nghĩa gì nên..

Còn về vấn đề “dục vọng” mà cô hỏi, tôi chưa từng nghiên cứu qua nên không thể luận ra điều gì từ lá số của cô. Huống hồ, tìm hiểu điều này, thực ra cũng không có ý nghĩa gì nên câu hỏi này tôi tạm không trả lời. Điều đáng quan tâm, theo tôi là làm thế nào để “xu cát tị hung” (thêm cái tốt, bớt cái xấu), làm thế nào để lợi dụng những điểm trên lá số để phát triển tiềm năng của mình”.

“Nói thế mà được! Trước đây không phải anh đã bảo, từ lá số có thể nhìn được những điều này? Sao giờ anh lại không nghiên cứu nữa? Anh cứ nói đi mà! Nói ra thì có làm sao? Người ta đã hỏi, anh còn ngại gì chứ?”, đồng nghiệp của tôi ngồi bên cạnh, thúc bách tôi phải nói.

“Cung tử tức là cung đại diện cho ham muốn tình dục, cung tật ách là cung đại diện cho khả năng tình dục. Cung tử tức tiên thiên của cô là Thái dương hóa lộc tọa thủ tại cung Tý. Thái dương của người sinh giờ Mão chính là hiện tượng “ánh nắng sớm đợi mọc”, cung Tý tam phương lại có hai sao Hỏa, Linh làm tăng thêm sức mạnh của Thái dương. Cho nên.....”

“Đại hạn, cung tử tức tại Tuất. Cung Tuất có Vũ khúc hóa quyền tiên thiên và Tham lang hóa quyền của đại hạn (nhập cung Dậu), tức là giáp song quyền. Điều này có thể giải thích cho sự hưng vượng về ham muốn tình dục của đương số.”

“Nếu tiếp tục xem xét đại hạn tiếp theo, đại hạn đi vào vị trí cung tử tức tiên thiên, sẽ xuất hiện hiện tượng giống như trên. Cung tử tức của đại hạn tại Dậu, có Tham lang hóa lộc của vận hạn làm cát hóa, như vậy tôi nghĩ rằng tuổi đương số càng cao, hứng thú tình dục e rằng càng mãnh liệt”.

Cô Kha và đồng nghiệp nghe xong những lời giải đoán “thoải mái” của tôi đều không nhịn được, cười lớn nói: thế thì biến thành “hoa si” (kẻ ham mê sắc dục) hay sao?

Sau khi đã hỏi rất nhiều câu nên hỏi và không nên hỏi, cô Kha hỏi một câu có liên quan tới công việc của cô ấy. Cô nói, năm kia (Ất Hợi), cô vào làm việc cho công ty hiện tại, không rõ có nên tiếp tục công việc này hay không? Nếu đổi việc khác, trong tương lai nên làm việc trong ngành nghề gì thì tốt nhất?

Nếu xét dựa trên dữ kiện là năm vào công ty, cung Mão và cung Hợi là hai cung có ảnh hưởng lớn nhất đến sự nghiệp. Hai cung vị này, ngoài việc có tiên thiên Vũ khúc hóa quyền, đại hạn Vũ khúc hóa lộc, Tham lang hóa quyền và lưu niên Lộc tồn dẫn động, còn là cung mệnh của lưu niên và cung sự nghiệp (quan lộc?) của lưu niên.

Hai cung vị này vào năm Bính Tý, sau khi có Liêm trinh hóa kị dẫn động (sau khi có ảnh hưởng của Liêm trinh hóa kị?), sợ rằng đã ngầm ẩn hung cơ (việc xấu/ cơ hội xấu), muộn nhất chắc đến năm Đinh Sửu.

Về tính chất công việc, đương số có tử vi tọa mệnh, tuy không có tả phù hữu bật hội chiếu nhưng tính chất công việc vẫn thuộc loại “đa nguyên”: có thể làm việc trong nhiều ngành nghề, không chê ngành nào. Nếu lại phối hợp với cách “Xương Tham, Khúc Tham” thì càng rõ ràng. Nhưng tôi vẫn khuyên giống như đã nói ở trên: đối với đương số, nếu có thể chuyển tính chất “đào hoa” trong cung mệnh vào nghề nghiệp, chú trọng đến những sở trường này (Kình Dương, Đà La hội nhập), chắc rằng sẽ có nhiều thành tựu.

Chúng tôi kết thúc 3 giờ đồng hồ đoán mệnh. Tuy tôi vẫn chưa đưa được đáp án nào cụ thể, rõ ràng cho cuộc sống tình cảm thăng trầm của cô Kha nhưng dựa vào thiên tính lạc quan của cô ấy, tôi tin cô ấy sẽ nhanh chóng tìm được một người bạn đời lý tưởng. Một lần nữa, tôi muốn gửi lời chúc phúc tới cô.

HÀNH TRÌNH CÔ ĐỘC: CUỘC HÀNH TRÌNH SANG ĐẠI LỤC CỦA HỌC TRƯỞNG (SƯ HUYNH).

Chủ nhân của lá số này là sư huynh, đồng thời là đồng nghiệp của tôi. Khi tôi mới vào công ty, anh ấy đã giúp tôi rất nhiều. Trong công việc, chúng tôi luôn cùng vai sát cánh, trong đời tư, chúng tôi là bạn bè tốt, chia sẻ mọi việc.

Còn nhớ, năm tôi mới vào công ty (Dân quốc thứ 82), tôi đã từng xem giúp lá số của sư huynh, đoán rằng vào năm Dân quốc 83, anh ấy sẽ có bước phát triển tốt.

Còn nhớ, năm tôi mới vào công ty (Dân quốc thứ 82), tôi đã từng xem giúp lá số của sư huynh, đoán rằng vào năm Dân quốc 83, anh ấy sẽ có bước phát triển tốt, cần chuẩn bị thực lực để đến khi gặp thời cơ có thể phát huy. Đầu năm sau, sư huynh quả nhiên được thăng chức, được điều đến một xí nghiệp có liên quan, giữ chức trưởng phòng tài vụ (tài vụ trưởng). Chế độ đãi ngộ tuy không tốt hơn rõ rệt nhưng là bàn đạp để thăng tiến. Làm công việc này chưa đầy một năm, sư huynh được cử đi công tác ở đại lục. Công ty ở đại lục mới bắt đầu gây dựng, mọi chế độ đều đang trong quá trình xây dựng, tất nhiên công việc rất vất vả nhưng lương bổng nhiều hơn gấp đôi so với công việc cũ.

(Hết trang 53/118)

Những công nhân viên chức được cử sang đại lục, càng có cơ hội nắm nhiều quyền lợi cho mình, tích lũy càng nhiều kinh nghiệm. Chỉ cần công tác đủ hai năm ở đại lục, khi quay lại công ty mẹ, đều có thể được thăng chức. Đây là lợi thế mà những nhân viên ở lại Đài Loan không thể có được.

Do có nhiều lợi ích như vậy nên các nhân viên ở công ty đều muốn giành lấy cơ hội đi đại lục. Nhân viên trong công ty quá đông, trong cảnh “người nhiều cháo ít” như vậy, sư huynh của tôi có thể được cấp trên đề bạt, khởi hành đi đại lục một cách thuận lợi, tôi nghĩ không hẳn chỉ vì biểu hiện trong công việc của anh ấy tốt mà còn vì anh hơn người ta một chút cơ duyên.

Vào khoảng mấy ngày giáp Tết âm lịch năm 85, tôi nhận được điện thoại của sư huynh, ngoài việc hàn huyên tâm sự, sư huynh cũng tiết lộ, lần này về nghỉ tết, anh ấy muốn tranh thủ lại thăm tôi, nhờ tôi xem giúp cho anh ấy vận hạn lưu niên Bính Tý. Cũng bởi vì gần đây công việc của anh ấy không thuận lợi lắm, anh cảm thấy không đáng phải vất vả như vậy nên muốn xem thử vận thế sắp tới thế nào. Khi đó đúng dịp quyết toán cuối năm, công việc của chúng tôi đều rất bận nên chúng tôi không nói nhiều qua điện thoại, chỉ hẹn cuối năm gặp nhau sẽ đàm đạo.

Tôi nhớ rằng, trong lần thứ hai luận giải lá số cho sư huynh, tôi có nói với anh ấy, anh ấy đang gặp một số khúc mắc trong quan hệ, mặc dù cụ thể là gì tôi chưa biết rõ. Qua sự kiểm chứng của sư huynh, quả thật anh ấy đang gặp khó khăn trong quan hệ với cấp trên ở đại lục. Đây cũng là vấn đề khiến anh ấy lo phiền nhất hiện nay. Nhiều lúc, anh ấy cũng đã định từ chức nhưng nghĩ đến việc đã đổ sức làm việc 5, 6 năm, anh ấy lại không cam tâm từ bỏ. Nghe xong những lời bất bình của sư huynh, tôi hỏi thêm anh ấy một số thông tin liên quan và từ đó có một số suy luận như sau:

Sư huynh vào công ty năm Canh Ngọ, năm đó 27 tuổi, đại hạn tại Bính Tý.

Đại hạn Bính Tý là cách cục Sát Phá Lang chủ, cách cục này nếu có kị sát tinh dẫn động (ảnh hưởng?) mới xuất hiện khuynh hướng “động”, ngược lại nếu gặp cát tinh thì sẽ chuyển hướng phát triển bình ổn, không có biến động lớn (Tuy có Liêm Trinh hóa kị ở đại hạn nhưng may mắn là không hình thành hung cách (cách cục xấu), nên không có khả năng phát sinh điều dữ. Tuy nhiên, do sự tác động của Liêm Trinh hóa kị, vận thế bình ổn, thuận lợi trước đây sẽ này sinh một chút dao động khiến đương số có ý muốn thay đổi).

Đại hạn tọa quyền hội lộc và đại hạn hóa kỵ tự nhiên (tự nhiên nhi nhiên) sẽ khiến đương số kiên trì hơn người khác trong công việc (?).

Lưu niên Canh Ngọ, chuyển sang cung Thiên Di của đại hạn, can Canh khiến Thái dương hóa lộc và Thiên đồng hóa lộc ở đại hạn, song lộc giáp cung sự nghiệp của lưu niên. Khi lưu niên đến cung vị cường vượng đồng thời cung sự nghiệp lưu niên hình thành cát hóa, tìm được một công việc tốt là chuyện không khó khăn gì (tuy nhiên, năm đầu tiên vào công ty, cũng sẽ vất vả một chút, lưu niên chuyển đến vị trí đại hạn Liêm trinh hóa kị, cung sự nghiệp lưu niên cũng ở cách “ủy khuất” của song kị giáp (gặp hai hóa kị?). Bởi vậy, đương số có thể bình an qua một năm là do ảnh hưởng của cách cục cường vượng tạo ra bởi tam phương chính tứ ở cung Ngọ).

Giáp Tuất lưu niên, khi xưa tôi đoán giải là năm này sẽ có bước tiến tốt trong công việc, lí do như sau:

1. Giáp Tuất lưu niên, chính là rơi vào cung sự nghiệp (Canh Ngọ niên) của năm vào công ty, lực tác động tương hỗ tự nhiên sẽ mạnh.

2. Lưu niên bước vào cung vị cường vượng, năng lực tự nhiên và vận thế đều tốt.

3. Lưu niên thiên can Giáp khiến lưu niên tam phương hình thành cách cục “tam kì gia hội” (三奇加會) 。

4. Thiên can của lưu niên và tiên thiên tương đồng, vì vậy năm này sẽ có tứ lộc cát hội, đồng thời tạo ra những cách cục tốt như Tử Phủ tương hội Tả Hữu, Hỏa Tham...

Đại khái chính vào thời điểm giữa năm Giáp Tuất, sư huynh được cất nhắc và cử sang công ty có liên quan phụ trách tài vụ. Công việc này tuy chức cao nhưng trách nhiệm cũng lớn. Dù sao cũng là một bàn đạp để thăng tiến.

Lưu niên Ất Hợi, sư huynh được công ty cử đi công tác tại Quảng Châu, đại lục, đảm nhiệm chức giám đốc phụ trách tài chính, cả chức vị và lương bổng đều thăng tiến vượt bậc.

(hết trang 55/118).

Lưu niên Ất Hợi, Lộc tồn và Thiên cơ hóa lộc giáp cung sự nghiệp tiên thiên, Thiên cơ hóa lộc và Thái dương hóa lộc can Canh trong năm vào công ty giáp đại hạn cung mệnh. Do sự cường vượng của bản mệnh và đại hạn, đương số sẽ có cơ hội thăng chức.

Nhưng năm này không phải là năm chỉ cát mà không có hung. Lưu niên khi đó rơi vào cung vị yếu thế bị kị sát xung (xung chiếu?) đồng thời hội hung cách (cách cục xấu). Do vậy tôi cho rằng, năm này là năm đương số phải làm việc vất vả, hao tâm tổn trí hơn nhiều so với mấy năm trước đó.

Năm tiếp theo (Bính Tý), sư huynh từ đại lục quay lại Đài Loan nghỉ phép, vừa về đến Đài Loan, liền gọi điện thoại tìm tôi, nói rằng lại muốn tìm tôi xem số giúp. Những vấn đề cần hỏi, anh ấy cũng không nói rõ, chỉ nói là sẽ tìm thời gian đến tìm tôi tại công ty, khi nào gặp mặt sẽ nói cụ thể.

Trong ngăn bàn của tôi tình cờ lại có lá số của sư huynh nên tranh thủ khi anh ấy chưa tới, tôi xem qua lá số của anh. Xưa nay tôi vẫn luôn như vậy, trước khi gặp đương số, thường tranh thủ xem qua lá số của họ, ghi lại những điểm quan trọng, một là để tiết kiệm thời gian khi gặp mặt, hai là tôi nghĩ khi đó tư duy thường rành mạch, chưa bị nhiễu loạn bởi các thông tin. Những điểm tôi ghi lại khi đó là:

(1) công việc: năm Bính Tý cần chú ý, nếu kết giao với người sinh năm 41, dễ có vấn đề trong quan hệ giữa hai người. Nếu qua năm sau thì lại không có vấn đề gì nữa.

(2) hôn nhân: năm 87 dân quốc, dễ có duyên phận quen biết người sinh năm năm 53, 57 dân quốc.

Một ngày sau hôm nói điện thoại, sư huynh của tôi đến công ty giải quyết công việc rồi qua tìm tôi. Sau khi tôi vừa cầm lá số đã lập ra, anh ấy liền hỏi ngay: “Anh cảm thấy tôi tìm việc thì thế nào? Có vấn đề gì không?”.

Sau khi xem xét lại lá số lần nữa, tôi bảo anh, năm nay anh cần chú ý vấn đề quan hệ, cần cẩn thận trong quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp. Bởi vì cung Thiên di có hóa kị đồng thời hình thành hung cách mà cung Thiên di chính là đại diện cho những việc này. Còn công việc thì chắc là không có vấn đề gì lớn.

Sư huynh nghe xong lời luận giải của tôi, lập tức trả lời: “Chuẩn! Không sai, hiện nay anh đang bất hòa với cấp trên đây. Hắn ta việc gì cũng soi mói, làm khó dễ, anh chịu hết nổi rồi”.

Nghe xong những lời sư huynh phàn nàn về cấp trên, tôi lại chú mục vào lá số, xem một lúc rồi bảo anh: “nếu mà cấp trên của anh là người sinh năm 41, thì anh cần cẩn thận đấy”.Sư huynh lập tức đáp lời tôi bằng một giọng vừa ngạc nhiên và kinh hoàng: “đúng đấy, cấp trên của tôi đúng là sinh năm 41. Sao mà trùng hợp thế nhỉ?”. Tôi bảo: “Vậy sau khi anh quay lại đại lục, anh cần phải chú ý xử lý mâu thuẫn giữa hai người nhé. Nếu không, làm việc mà không vui vẻ với nhau, đến mức phải bỏ việc thì lợi bất cập hại. Có nhiều việc trùng hợp như vậy đấy, gặp rồi thì chịu vậy thôi, biết sớm như thế thì anh có thể chuẩn bị tâm thái cho mình. Qua năm nay thì mọi việc sẽ ổn cả, làm thế nào là do anh.” Cuối cùng, tôi khuyên sư huynh như vậy.

Tiếp theo, chúng tôi cùng nhau xem xét, tại sao năm Bính Tý, sư huynh lại gặp khó khăn trong quan hệ.

1. Lưu niên Bính Tý rơi vào cung đối với cung Ngọ. Cung Ngọ này là năm đương số vào công ty (Canh Ngọ). Nói một cách khác, cung vị năm nay là “cung Thiên di” của năm vào công ty. Khi lưu niên chạy đến một cung vị có ít nhiều liên quan đến cung Thiên di của việc vào công ty (nguyên văn: 當流年走到這個與公司遷移不無關係 宮位時), nếu năm nay phát sinh vấn đề trong quan hệ với cấp trên, lực tác động tương hỗ giữa các cung vị này đương nhiên sẽ không phải là nhỏ.

2. Lưu niên Bính Tý chạy đến cung Mệnh của đại hạn, tứ hóa và đại hạn giống nhau, Bính Tý Liêm trinh hóa kị vừa khéo ở vận hạn này, cùng với cung Thiên di của lưu niên và lưu niên Kinh dương tọa thủ cung Ngọ, khiến cho vận hạn thiên di hình thành hung cách “hình nhân giáp ấn” (刑囚夾印 )

3. Cung Thiên di của đại hạn và lưu niên này tuy là cách cục lớn (Tử Tướng triêu đàn, đồng thời hội Tả Hữu, thêm Lộc Quyền Khoa), về lý, quan hệ giao tế, thậm chí là quan hệ với cấp trên sẽ phát triển theo hướng tốt, chính diện nhưng do bị Liêm trinh hóa kị phá nên những hung cách “hình nhân giáp ấn”, “Linh Xương Đà Vũ’, “Vũ khúc, Hỏa tinh” đều ẩn chứa nhiều mối họa.

4. Cung Thiên di của lưu niên và đại hạn đã hình thành hung cách. Nếu hung cách này bị dẫn động bởi việc tiếp xúc với cấp trên hoặc cấp dưới, hoặc tọa nhập vào cung vị không thực sự tốt thì trong quan hệ của đương số ở đời thực tất nhiên sẽ nảy sinh những điều không như ý.

Chú thích:

(1) Khi cung Thiên di tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan cũng tốt: do quan hệ tương hỗ tốt, quan hệ của đương số và những người đó cũng sẽ là quan hệ tương trợ, giúp đỡ nhau.

(2) Khi cung Thiên di tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan không tốt: đương số sẽ cảm thấy làm việc với người này vất vả, nhiều ý kiến này nọ, nhưng nhìn chung cũng sẽ không có hiện tượng xấu.

(3) Khi cung Thiên di không tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan tốt: trong môi trường khó khăn, đương số vẫn sẽ tìm được bạn tốt.

(4) Khi cung Thiên di không tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan cũng không tốt: đương số không chỉ gặp khó khăn trong việc tìm bạn, tìm người phù trợ mà càng tiếp xúc lâu xung đột giữa đôi bên sẽ càng lớn.

Dựa vào lý do gì tôi cho rằng cấp trên của sư huynh có lẽ là người sinh năm 41, khiến hai người nảy sinh xung đột trong công việc? Nguyên nhân kì thực rất đơn giản, như sau:

1. Tất cả những hiện tượng bất hòa với cấp trên trong lưu niên và đại hạn Bính Tý, chưa vội để ý tới năm sinh của “nhập quái”, thì theo như đã nói ở trên, chúng ta có thể xác định cung Ngọ là một vị trí hung (xấu) để cho những hiện tượng như vậy xảy ra. (?)

(Hết trang 57/118)

2. Nếu chúng ta nhập vào lá số dữ kiện năm sinh của cấp trên, thiên can hóa kị của ông ấy chắc sẽ cùng cung đối với cung Ngọ tạo ra hiện tượng xấu. Chỉ có như vậy, giữa hai người mới có thể có hiện tượng xung khắc, bất hòa, phù hợp với tình hình thực thế của đương số.

3. Năm sinh có thể tạo ra quan hệ tương tác mạnh nhất nên xuất hiện tại cung vị tam hợp phương của lưu niên hoặc vận hạn. Nếu như vậy thì những năm sinh có khả năng cao nhất phải là những năm nhập quái tại cung Tý (năm 49 dân quốc), cung Thân (năm 45), cung Ngọ (năm 43) và cung Thìn (năm 41).

4. Tổng hợp 3 điểm nêu trên, tôi thấy năm sinh 41 dân quốc (năm Nhâm Thìn) là có khả năng cao nhất vì:

(1) Can Nhâm trong năm sinh 41 dân quốc có Vũ khúc hóa kị xung với cung Ngọ.

(2) Người sinh năm Nhâm Thìn nhập cung Thìn trên lá số (của đương số?). Cung này vừa là cung Thiên di của lá số tiên thiên, vừa là cung quan lộc của vận hạn. Như thế tác động của nó tới quan hệ của đương số và cấp trên trọng vận hạn này cũng sẽ khá mạnh.

(3) Người sinh năm Nhâm Thìn nhập cung Thìn, đối xứng với cung mệnh tiên thiên của đương số. Can Nhâm Vũ khúc hóa kị tại Tuất. Nếu thêm yếu tố Đà La trong lưu niên của người sinh năm Nhâm vào lá số thì sẽ khiến cung Mệnh tiên thiên của đương số tạo thành hung cách Linh Xương La Vũ. Hung tính này sẽ khiến đương số và người sinh năm Nhâm khó duy trì quan hệ hòa hợp.

(4) Cung Thìn có cách cục Xương Tham Khúc Tham, một khi lại gặp sao Hóa kị thì vị cấp trên này sẽ thường có những hành vi, mệnh lệnh và chính sách mà cấp dưới không ngờ tới được.

(5) Giả thiết vị cấp trên này nhập quái ở cung Thìn. Như thế, Tham lang trong cung mệnh (Thìn) của ông ta sẽ vừa khéo kết hợp với Văn xương trong cung mệnh tiên thiên của đương số (Tuất) tạo thành cách cục Xương Tham. Ý nghĩa của cách cục này cũng là: nếu hai người kết hợp trong công việc sẽ dễ phát sinh mâu thuẫn.

(6) Cung thiên di của vận hạn là hung cách, cung nhập quái của chủ quản cũng tạo ra cách xấu “Linh Xương La Vũ”. Hai cung có ý nghĩa quan trọng nhất trong mối quan hệ giữa đương số và cấp trên đều rơi vào thế xấu, tất nhiên mối quan hệ này sẽ nảy sinh vấn đề.

Sang đại lục để phát triển sự nghiệp, hi vọng có thể tích lũy nhiều kinh nghiệm, phát huy sở trường, không ngờ lại gặp phải một vị chủ quản khắc tinh, khiến cho mình bị bó buộc chân tay, không có đất dụng võ... Cần làm gì để đối phó với những việc sẽ phát sinh trong tương lai, có thể qua năm Bính Tý một cách yên ổn hay không là những vấn đề hiện nay sư huynh đang mong mỏi được biết. Lá số có nói lên điều gì? Nên luận giải chúng như thế nào? Dưới đây người viết xin nêu ra một số thiển ý như sau:

(Hết trang 58)

CUNG VỊ TRỌNG ĐIỂM

Xét cả quá trình từ khi sư huynh vào công ty đến lúc phát sinh mẫu thuận với cấp trên như hiện nay, sau khi nhập thêm dữ liệu là các năm sinh có liên quan, có thể thấy, hai cung vị có sức dẫn động mạnh nhất là cung Ngọ và cung Tuất. Do vậy, để phán đoán các bước phát triển tiếp theo trong công việc hiện nay của đương số, tôi cho rằng, cung Ngọ và cung Tuất chính là hai cung vị trọng điểm để suy ngẫm.

1. Cung Ngọ:

(1) Cung Ngọ là cung đương số vào công ty (Canh Ngọ).

(2) Cung Ngọ là cung thiên di của đại hạn Bính Tý. Cung thiên di đại diện cho duyên phận của đương số với công ty. Nếu cung thiên di cường vượng, đồng thời cùng với mệnh cung của vận hạn hình thành những cách tốt, chính diện thì tất nhiên đương số sẽ tận tâm tận lực với công ty. Nhưng nếu cung thiên di yếu hiểm đồng thời cùng với cung mệnh tạo thành hung cách, e rằng phải thắp hương niệm Phật mới có thể có được một kết cục tốt đẹp!

(3) Lưu niên Giáp Tuất, đương số được điều đến xí nghiệp có liên quan, Can Giáp của năm này khiến cho cung Ngọ, vốn có nhiều cách tốt lại một lần nữa tạo thành cách tốt “Tam kì gia hội”. Trong năm mà cung Ngọ - đại diện cho công ty- ở vào thế tốt như vậy, tất nhiên sẽ có những bước tiến tốt.

(4) Lưu niên Bính Tý, can Bính lại khiến cung Ngọ hình thành hung cách. Do đó phát sinh việc bất hòa với cấp trên.

(5) Ngọ cung là tam hợp phương với cung Mệnh của lưu niên, đại vận và tiên thiên, sức ảnh hưởng của nó đương nhiên không nên bỏ qua.

2- Cung Tuất:

(1) Cung Tuất là cung mệnh, thân tiên thiên.

(2) Cung Tuất là cung sự nghiệp lưu niên của năm vào công ty.

(3) Trong năm vào công ty (Canh Ngọ), cung Tuất được Thiên đồng hóa lộc của can Bính đại hạn và Thái Dương hóa lộc của can Canh lưu niên đến giáp, phù.

(4) Lưu niên giáp Tuất, đương số được điều đến xí nghiệp khác, cũng khiến cho cung Tuất hình thành đại cách cục “Quân thần khánh hội” do tam lộc hội kết hợp với tam kỳ gia hội. (?)

(5) Lưu niên Bính Tý, đương số và cấp trên nảy sinh bất hòa, lúc này cung Tuất cũng hình thành các hung cách như “Linh Xương La Vũ’, “Hình nhân giáp ấn”...

(Hết trang 59/118).

(6) Vị cấp trên sinh năm Nhâm Thìn cũng ứng với cung đối với cung Tuất. Thiên can Vũ khúc hóa kị và lưu niên Đà la của vị cấp trên cũng khiến cung Tuất sinh hiện tượng xấu (hung tượng).

Dưới đây, chúng ta cùng xem xét sự biến hóa của tứ hóa trong những lưu niên tiếp theo của cung Ngọ và cung Tuất, dựa vào cách cục của nó và sự dẫn động của tứ hóa để suy luận ra kết quả.

1. Tam phương tứ chính của cung Ngọ và cung Tuất có rất nhiều cách cục. Về các cách tốt, có các cách sau: tam phương có đại cách cục “Quân thần khánh hội” Tử Phủ Tướng hội Tả Hữu Xương Khúc, “Song Lộc giao trì”, Hỏa Tham, Linh Tham, Lộc Quyền Khoa- “Tam kỳ gia hội”. Về hung cách, tuy tàng ẩn có các cách cục Linh Xương La Vũ, “Hình nhân giáp ấn”, Xương Tham, Khúc Tham v.v. nhưng cân chú ý, nếu như không có các sát tinh và hóa kị đặc thù dẫn động, những “hung cách có tính tàng ẩn” này trái lại sẽ có tính chất kiên trì, bền gan (百折不撓), càng lay chuyển càng mạnh (愈挫愈勇)。Cũng chính vì ảnh hưởng của những hung cách này, sư huynh mới dám một mình đi đến nơi đất khách quê người để lập làm việc (những chi nhánh mới xây dựng ở đại lục, ngoài mấy vị lãnh đạo là người Đài, công nhân viên đều là người bản địa.)

2. Năm Ất Hợi, được cử sang đại lục, năm này tuy lưu niên Kình dương và Đà la có ảnh hưởng không tốt tới cung Ngọ và cung Tuất. May thay, tam phương của Ngọ và Tuất lại có các cách cục cường vượng. Thêm vào đó, lưu niên cũng không chạy đến cung vị tam hợp phương, Ất Ngọ Thái âm hóa kị cũng không gây sóng gây gió nên không tạo ra những ảnh hưởng quá bất lợi.

3. Năm Bính Tý, can Bính lưu niên Kinh dương và Đà la khó có khả năng liên tục tạo ra yếu tố xấu nhưng Liêm trinh hóa kị lại dẫn động hung cách, rơi vào các cung vị tam hợp phương (??) nên đương số sẽ từ bỏ công việc này hay không, năm nay sẽ có quyết định. Nhưng theo tôi, có lẽ đương số nên tiếp tục làm công việc này, bởi vì:

(1) Nếu xét những lưu niên tiếp theo- Đinh Sửu, Mậu Dần, Mão, Canh Thìn- hóa kị trong những thiên can này sẽ không dẫn động (ảnh hưởng xấu?) đến hai cung Ngọ, Tuất. Điều này cung có nghĩa là, hung tính cũng chỉ ở hai năm Ất Hợi và Bính Tý mà thôi. Khả năng xảy ra sự dẫn động liên tục của các yếu tố xấu (hung tượng) thấp.

(2) Cung Ngọ và Tuất bản chất vẫn là những cung vị có các tổ hợp mạnh (cường vượng), tự nhiên nhi nhiên sẽ có thể chịu được sự tác động của một số yếu tố xấu.

(3) Nếu xét thêm dữ kiện: can Canh của năm vào công ty (Canh Ngọ) có Thái Dương hóa lộc, sẽ thấy lưu niên Bính Tý, cung vị xấu nhất vẫn có song lộc Thái Dương và Thiên Đồng đến phù trợ.

(4) Nếu xét thêm các dự kiện: bất hòa với cấp trên, năm sinh của cấp trên, sẽ thấy người sinh năm 41 dân quốc vào can Nhâm có Vũ khúc hóa kị tạo ra yếu tố xấu ở hai cung Ngọ, Tuất nhưng bù lại, lại có Thiên lương hóa lộc và Lộc tồn của lưu niên Bính Tý cùng phù trợ cung Ngọ.

(5) Tuy vào can Bính, Liêm trinh hóa kị ảnh hưởng xấu tới cung mệnh của đại hạn và cung phúc đức tiên thiên, khiến đương số tổn hao tâm lực nhưng nếu chúng ta nhập vào lá số hai sao Thiên Khôi và Thiên Việt của vị thủ trưởng sinh năm 41, sẽ thấy Khôi Việt giáp với cung sự nghiệp của vận hạn và cung thiên di tiên thiên. Do đó không thể phủ nhận, vị thủ trưởng hiện nay cũng không phải là người cạn tàu ráo máng, hành xử vô tình.

(Hết trang 60/118).

(6) Thiên di Hóa kị của lưu niên và đại hạn Bính Tý, cung sự nghiệp không có Hóa lộc, đương số cũng không dễ dàng tìm được công việc bên ngoài mà công việc hiện nay đã làm gần 7 năm trời. Vậy tôi tin rằng đương số, người vốn suy nghĩ cặn kẽ do Xương Khúc tọa mệnh và có năng lực phán đoán của Hỏa Tham, Linh Tham chắc sẽ biết kìm nén bản thân.

Các nhân viên làm việc ở lục địa vốn luôn vất vả và cô đơn, mức sống ở lục địa lại thấp hơn ở Đài Loan... những gì sư huynh phải chịu đựng, đám người ngồi tại văn phòng công ty ở Đài Bắc như chúng tôi đúng là khó lòng thấu hiểu hết. Tuy nhiên được cắt cử sang đại lục tức là năng lực của mình đã được nhìn nhận, dù trước mắt công việc có chút áp lực nhưng cũng không nên từ bỏ, nếu sẽ bị thiệt hại, không chỉ là về tiền bạc. Cuối cùng, tôi muốn dùng khẩu hiệu của công ty để nói với sư huynh: “có vất vả mới có thể cầu tiến”.

VẤN ĐỀ CỦA THẦY: MỘT BỨC THƯ CỦA ĐỘC GIẢ TỪ HONGKONG

Xuất bản sách tử vi, ngoài việc có thêm nguồn nhuận bút ít ỏi, việc khiến tôi vui nhất chính là có thể kết giao với nhiều người ham thích tử vi từ khắp nơi.

THỜI VẬN KHÔNG ĐỦ: THIÊN LÝ MÃ NAN QUÁ BÁ LẠC

TÌNH THÂM DUYÊN CẠN: MỐI TÌNH ĐẦU CỦA ÔNG THÁI

Quyển 2: Phép nhập quái

1. Người

2. Vật

ĐOÁN SỐ MẠN ĐÀM: CÁCH VẬN DỤNG PHÉP NHẬP QUÁI

KẺ VÔ ƠN: ÔNG TRƯƠNG BỎ NHÀ BỎ CON

PHONG THỦY NƠI Ở: TỪ LÁ SỐ XEM MÔI TRƯỜNG CHỖ Ở

Tử vi đẩu số hỉ kỵ thần đại đột phá Sở Hoàng

CHƯƠNG 3 MỆNH CHỦ TINH LUẬN

Như thế nào gọi là mệnh chủ? Mệnh chủ là căn cứ mệnh cung đóng tại địa bàn nào mà suy ra.

Địa chi:

Địa bàn===...tý....../ Sửu –hợi/Dần-tuất/Mão-dậu./Thìn-thân/Tỵ -mùi/Ngọ

Sao MC===Tham lang/Cự môn./Lộc tồn./Văn khúc/Liêm trinh/Vũ khúc/Phá quân

Mệnh chủ là nội dung đặc thù của đẩu số học, nó xét nhân mệnh,hướng âm trạch, dương trạch,bất kể thư tịch cổ hay mới gần đây đều lược bỏ, không đề cập, chỉ có bảng trên.

Theo phép hỷ kỵ gia truyền của bút giả, mệnh chủ là cánh cửa, căn cứ tính chất mênh chủ,rất dễ dàng suy ra ngũ hành hỷ kỵ thần của mệnh.

Thật đáng tiếc, đáng tiếc. Ngàn năm sau sự ứng dung mệnh chủ do ko ai công khai mà phép đoán mệnh như trên, thường cần phối hợp với bát tự

Bút giả gần đây được đồng đạo khích lệ công khai bí pháp với độc giả.

Dưới đây,bút giả cùng độc giả đàm luận ý nghĩa và ứng dụng mệnh chủ:

1. Tham lang: ở đây là tham lang, mệnh chủ tham lang và mệnh lý cũng là tham lang,ý nghĩa đại kỳ dị, khác xa, ko đồng nhất.

Tham lang là mệnh chủ có ý nghĩa biểu thị cục số mệnh cung đại cát đai lợi, vậy ý nghĩa của đại biểu ngũ hành tham lang là sinh khí.

Ở hỷ kỵ pháp trên thời sinh khí tham lang, lấy bỏ ngũ hành cường nhược ứng với ngũ hành cục số làm trọng.

Ví dụ: nữ sỹ 24 năm tháng 2 ngày 10 giờ mão

mệnh cung tại mậu tý đắc thiên đồng thủy,thái âm hóa kỵ, linh hỏa tinh tại nhâm ngọ cung vcd

Ngũ hành cục của bản mệnh là hỏa lục cục, mệnh cung địa bàn tại Tý đắc tham lang sinh khí, cho nên mệnh này ứng với hỏa là trọng, lại giả thử mệnh là tháng 2 sinh, bởi vì có thể nói người hỏa tháng 2 tọa tý cung, tức thủy cung có thủy tinh, bởi vậy mệnh này ứng với thổ là hỷ, thổ chế thủy, do đó kết luận thổ là hỷ thần, lại còn nếu mệnh chủ với hỏa lục cục, thì hỏa là dụng thần, kỵ thần là thủy và mộc.

Đấy là vận dụng giản lược hỷ kỵ đẩu số pháp.

Ý nghĩa mệnh chủ trên đẩu số, đó là nguyên nhân sâu từ phong thủy học.

Trong phong thủy học, hướng cát hung hoàn toàn theo cửu tinh mà định

Thế nào gọi là cửu tinh? cửu tinh đó là căn cứ hà đồ lạc thư như sau:khảm 1, khôn 2, chấn 3, tốn 4, trung cung 5,càn 6,đoài 7, cấn 8, ly 9.

4 9 2

3 5 7

8 1 6

Đấy là đồ hình cơ bản của cửu tinh,sau đó độn số tinh của mỗi năm vào trung cung, vận chuyền thứ tự theo đồ hình.

Do phong thủy học trên định nghĩa tham lang như sau:nếu bản mệnh năm là quái tốn,tham lang sinh khí biểu thị hào thượng bất đồng, hào trung, hạ bất biến, như vậy tất thành quái khảm. Khảm thuộc bắc,hướng bắc tất được tham lang sinh khí.

Cả ba hào biến tất được chấn quái, tức vũ khúc diên niên thượng cát.

Hai hào trung hạ bất đồng, hào thượng ko biến tất được ly quái, tức cự môn thiên y trung cát.

Lại cả 3 hào ko biến tất được tốn quái, tức phụ bật, phục vị tiểu cát.

Ngược lại thượng trung hào bất đồng, hạ hào ko biến thời được quái khôn, tức liêm trinh ngũ quỷ đại hung.

Hào dưới bất đồng, hào thượng trung ko biến tất được càn quái lộc tồn họa hại

Nếu như hai hào trên dưới bất đồng, hào giữa ko biên, tất được đoài quái, văn khúc lục sát cũng hung

Phong thủy học hoàn toàn căn cứ vào can chi năm để định hướng cát hung, mục đích cần vượng, tức khả năng tìm hỷ kỵ thần, định hướng cát hung,mà không phối hợp tháng ngày giờ tổng luận bát tự ngũ hành cường nhược.

Rất ảo diệu do số cửu tinh định hướng cát hung, thường tổng luận bát tự cũng định hướng cát hung tương đồng, với lỷ lệ trên 80%.

Bởi vì độc giả ứng dụng phép hỷ kỵ trước đây, tất trước hết có lời giải đối với cửu tinh hay hướng cát hung, sau đó tài năng tự vận dụng như đối với hỷ kỵ pháp.

Đồng thời cũng nên căn cứ phép này kiểm tra ngũ hành hỷ kỵ thần có chính xác hay không theo hỷ kỵ pháp.

Cho nên, tổng luận phong thủy học, ý nghĩa tham lang,vũ khúc liêm trinh …..là ứng dụng mệnh chủ tham lang, vũ khúc, liêm trinh ….

1.mệnh chủ đắc tham lang, ko quản ngũ hành cục số, đắc thủy nhị cục hay mộc tam cục hay hỏa lục cục,bởi hỷ kỵ pháp trên ứng với ngũ hành cục số làm trọng.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc là thượng cát, cùng với tham lang tương đồng

3.mệnh chủ đắc cự môn là cát, cùng với tham lang tương đồng.

4.mệnh chủ đắc lộc tồn, ko ứng với ngũ hành cục số.

5.mệnh chủ đắc văn khúc, cũng ko ứng với ngũ hành cục, giống như lộc tồn

6.mệnh chủ đắc liêm trinh, giống như lộc tồn 1 dạng ko ứng với ngũ hành cục làm trọng

cuối cùng, bút giả chủ yếu thuyết minh ngũ hành cục số, mệnh chủ đắc hung như liêm trinh,lộc tồn,văn khúc, vì sao ko lấy ngũ hành cục là trọng, mà lấy sao chính tinh trong cung làm trọng?

Trước bút giả đã nói ý nghĩa mệnh chủ, cách thiết lập mệnh chủ, nếu mệnh chủ đắc hung, thì đương nhiên ngũ hành cục số ko là ngũ hành hỷ thần.

(tvn lược dịch)

...

Đệ tứ chương: tử bình suy mệnh thuật ngũ hành thủ xả đích nguyên tắc

A. Hành Mộc:

1. Hành Mộc của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, mùa Xuân mới bắt đầu nên khí hàn lạnh vẫn còn, phải dùng Hỏa (lửa) để sưởi ấm khí Thủy (nước), để dưỡng căn cơ của Mộc non; có thể dùng Thổ nhưng không được quá nhiều, Kỵ nhất bị Kim làm tổn thường mầm non của Mộc.

2. Mộc của tháng Hai: Khí của tháng Hai, khí lạnh bắt đầu diệu bớt nên có Hỏa là quý, thứ đến là Thủy, hoặc có thể dùng Thổ để điều tiết, Kỵ Kim khắc mầm non của Mộc.

3. Mộc của tháng Ba: Khí của tháng Ba, Dương khí bắt đầu nóng nên cần phải có Thủy, nhưng Thủy, Hỏa cần phải dung hòa thích nghi. Nếu Mệnh trong lá số thiếu khí Hỏa, thì Hỉ Kim (mừng gặp được Kim); trên nguyên tắc Kỵ gặp Kim quá mạnh.

4. Mộc của tháng Tư: Khí của tháng Tư, khí Hỏa bắt đầu vượng mà khí Mộc bắt đầu suy, nên Hỉ Thủy nhuận căn (mừng gặp Thủy để tưới nhuần gốc mộc), kỵ gặp nhiều Hỏa, nhưng bất hỉ táo Thổ (gặp đất khô không hay), nếu Thổ ướt thì vô hại. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước (vì Kim sinh Thủy).

5. Mộc của tháng Năm: Khí của tháng Năm, khí Hỏa cực thịnh gốc khô lá già, rất cần nhiều Thủy để dưỡng gốc (Mộc). Kỵ Hỏa vượng ví như tự thiêu mình, Thổ ít thì được, Thổ nhiều biến thành tai họa. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước, nên Mộc của tháng Năm phải nghiêng về điều Hậu (điều tiết khí hậu).

6. Mộc của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí tuy suy nhưng khí nóng còn vượng, song Kim khí bắt đầu thịnh. Tiết (Tiểu Thử) của tháng Sáu Hoả (nhiệt), Thổ (khô) vẫn còn táo, nhiệt, Hỉ gặp Kim, Thủy (mừng gặp Kim, Thủy) để tưới nhuần đất (Thổ).

7. Mộc của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Hỏa khí còn rất ít, Kim thì đang vượng nhưng Mộc đã trưởng thành, phải dùng Dương Kim để gọt đẽo thành khí dụng. Tuy nhiên, Kỵ Kim quá mạnh, trường hợp nầy Hỉ gặp Hỏa (mừng gặp Hỏa để chế bớt Kim), nhưng tốt nhất gặp được Mộc để phụ Hỏa, Kỵ Thủy diệt Hỏa.

8. Mộc của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Âm Kim cực vượng, Hỏa khí đã chết, Kim vượng thì Mộc đã Suy, Hỉ Hỏa lại gặp Mộc, vì khí hậu bắt đầu hàn (lạnh) tối qúy có Hỏa điều thân (Mộc); nếu Mộc mà gặp Thủy sinh thì thành cường vượng (vì Kim sinh Thủy để Thủy sinh Mộc), Thủy, Mộc nhiều thì Hỉ Kim (mừng gặp Kim để chế bớt Mộc).

9. Mộc của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Hỏa khí đã nhập Mộ, Kim khí đến hồi suy, hàn (lạnh) nhiệt thì điều hòa thích nghi. Mộc của tháng chín đã tiêu tàn, khí Mộc lại yếu nên thích Hỉ Thủy sinh trợ, mà gặp thêm Mộc. Nếu Thủy sinh trợ đúng lúc, thì khả dĩ lấy Hỏa. Tối Kỵ Thổ Tinh khắc Thủy, lại Kỵ Kim quá mạnh.

10. Mộc của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Hỏa khí đã Tuyệt, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí thì Bệnh, Mộc khí Tràng Sinh, nên Mộc cần nhất gặp Hỏa, và lấy Thổ ngăn Thủy là thượng sách.

11. Mộc của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí nhập Thai, Thủy khí thì Đế Vượng, Kim khí đã Tử, Mộc khí thì Mộc Dục, nên Hỉ gặp Hỏa, thứ đến là Kim, Thủy vượng thì Mộc bị úng, Hỉ gặp Thổ để ngăn Thủy.

12. Mộc của tháng Mười Hai (ở cung Sửu): Khí của tháng Mười Hai, khí hậu rất hàn (lạnh), Mộc khí nhập Quan Đới, Kim khí nhập Mộ, Thủy và Thổ cực vượng, nên nhất định phải có Hỏa để giải tỏa hàn băng, thứ đến là Hỉ Kim, hoặc gặp Mộc cũng nên.

B. Hành Hỏa:

1. Hỏa của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Thủy khí đã Bệnh, Hỏa rất mừng (HỈ) gặp Thủy, Mộc rất mừng (HỈ) gặp Kim để tiết khí. Hỉ (mừng) Mộc gặp Thủy trợ giúp nhưng không được qúa vượng.

2. Hỏa của tháng Hai: Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Thủy khí đã Tử, Hỉ Thủy (mừng gặp được Thủy), lại thích (Hỉ) Kim sinh Thủy để. Nhưng không thích Thủy quá mạnh, khắc Hỏa.

3. Hỏa của tháng Ba: Khí của tháng, Ba Mộc khí đã Suy, Hỏa khí Quan Đới, Thủy khí nhập Mộ, nên lấy Thủy để dùng (dụng Thần), nếu Thổ nhiều thì Hỉ Mộc để chế bớt hay tiết giảm, Hỏa mạnh thì Hỉ (mừng gặp) Kim, Thủy.

4. Hỏa của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đã Bệnh, nên Hỉ Thủy để tránh tự thiêu đốt lấy mình, nếu gặp Mộc tương trợ thì sinh nguy (vì Hỏa sẽ trở nên quá vượng), nếu không có Thủy mà gặp Thổ thì Thổ sẽ trở thành quá khô nên vô ích, nếu lại gặp thêm Mộc tương trợ thì càng nguy.

5. Hỏa của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Mộc khí đã Tử, Kim khí thì Mộc Dục, Hỏa của tháng Năm cực vượng, tối Hỉ gặp Kim, Thủy, nếu gặp Thổ ngăn Thủy, thì Kỵ Mộc tương trợ Hỏa.

6. Hỏa tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí đã Suy, Mộc khí vào Mộ, Kim khí thì Quan Đới, Thủy khí ở Dưỡng, tháng Sáu vẫn còn nóng nên cũng Hỉ (mừng gặp) Thủy để đắc dụng, thứ đến là Kim (vì Kim sinh Thủy), Kỵ gặp Thổ mà không có Thủy, tệ nhất là gặp Hỏa và Thổ vì Hỏa và Thổ quá nóng quá khô.

7. Hỏa tháng Bảy: khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí Bệnh, Thủy khí Tràng Sinh, Mộc khí đã Tuyệt, nên Hỏa khí của tháng Bảy đã thối dần, Hỉ (mừng gặp) Mộc trợ giúp, Kỵ gặp Thủy khắc sẽ thành tai họa, nếu Thổ quá nhiều sẽ thoát khí Hỏa, còn Kim quá nhiều sẽ mất thế của Hỏa (vì Kim sinh Thủy khắc Hỏa), nếu gặp được Hỏa thì có lợi.

8. Hỏa tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Hỏa khí đã Tử, Thủy khí thì Mộc Dục, Mộc khí vào Thai, nên Hỏa khí của tháng Tám đã gần tàn, được Mộc sinh Hỏa là cực sáng, Kỵ Thổ nhiều và Thủy khắc thì thế (khí thế) của Hỏa sẽ lâm nguy!

9. Hỏa của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ, Kim khí đã Suy, Mộc khí vào Dưỡng, Hỏa khí của tháng Chín đã tàn, tối Kỵ gặp Thổ, Hỉ Mộc khắc Thổ trợ Hỏa, Hỉ gặp lại Hỏa.

10. Hỏa của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Hỏa khí đã Tuyệt, Kim khí thì Bệnh, Mộc khí đã Tràng Sinh, Hỏa khí của tháng Mười đã tuyệt tích, Hỉ Mộc Sinh vì được cứu, Kỵ gặp Thủy khắc là tai ương, gặp Hỏa thì lợi, hoặc gặp Thổ chế Thủy thì vinh.

11. Hỏa của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí vào Thai, Thủy khí Đế Vượng, Mộc khí Mộc Dục, nên Hỏa của tháng Mười Một cũng tuyệt tích, Hỉ gặp Mộc, Hỏa, Kỵ gặp Kim, Thủy.

12. Hỏa của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, Hỏa khí vào Dưỡng, Thủy khí đã Suy, Thổ là hàn Thổ hay Thổ ướt, Mộc khí thì Quan Đới, nên Hỏa của tháng Mười Hai Thiên hàn Địa lạnh, Hỏa thế cực yếu, Hỉ Mộc, Hỏa trợ, Thổ nhiều thì bất Hỉ, Kỵ Kim, Thủy.

C. HÀNH THỔ:

1. Thổ của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, Hỏa khí Tràng Sinh, Mộc khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, nên Thổ của tháng Giêng Thổ hàn (khí lạnh) đang giảm, khí thế cô hư, vô dụng, Hỉ Hỏa sinh phù, Kỵ Mộc khắc chế thái quá, Kỵ Thủy tràn lan, Hỉ Thổ phù trợ. Được Kim chế Mộc là cát tường, nếu Kim đa (nhiều) thì khí Thổ bị Bệnh.

2. Thổ của tháng Hai: Khí Thổ của tháng Hai, Hỏa khí Mộc Dục, Mộc khí Đế Vượng, Kim khí vào Tử, nên Thổ của tháng Hai khí thế vẫn cô hư, vô dụng, Hỉ Hỏa sinh phù, gặp Thổ tỷ trợ là tốt, gặp Mộc nhiều thì Hỉ Kim chế Mộc.

3. Thổ của tháng Ba: Khí Thổ của tháng Ba, quý Thổ đương Lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí vào Suy, Thủy khí thì nhập, Hỉ Hỏa sinh phù, nếu quý Thổ quá vượng lại Kỵ gặp Mộc chế Thổ, vì Thổ Trọng thì Mộc bị gãy, nên Thổ vượng thì cần Kim để hoá, Hỏa thái Vượng thì Hỉ Thủy chế Hỏa.

4. Thổ của tháng Tư: Khí Thổ của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Kim khí Tràng Sinh, nên Thổ của Nhật, Nguyệt, tối Kỵ Thổ táo (khô), được Thủy nhuận tưới là tốt (Hỉ Thủy), Mộc trợ Hỏa thì viêm (quá nóng) dù Thủy khắc cũng vô hiệu, nên lấy Kim để sinh Thủy chế Mộc là tốt.

5. Thổ của tháng Năm: Khí Thổ của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Thủy khí vào Thai, nên Thổ của tháng Năm Hỏa, Thổ qúa nóng quá khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ, Kỵ Mộc trợ Hỏa thương thân (Mộc khắc Thổ, và Mộc sinh Hỏa thì Thổ trở thành táo khô), lại Kỵ Hỏa, Thổ khô táo.

6. Thổ của tháng Sáu: Khí Thổ của tháng Sáu, Hỏa khí đã Suy nhưng vẫn còn nóng, Thủy khí vào Dưỡng, Kim khí Quan Đới, nên Thổ của tháng Sáu khí thế vẫn còn táo khô, vẫn Kỵ Hỏa trợ thành táo khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ.

7. Thổ của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí vào Bệnh, Thủy khí thì Tràng Sinh, nên Thổ của tháng Bảy, Thổ suy Kim vượng, Kỵ nhiều Kim sẽ cướp mất khí của Thổ (vì Thổ bị tiết khí), Hỉ Hỏa phù Thổ và chế Kim, được Thổ tỷ trợ là cực tốt, nếu Mộc nhiều vẫn Hỉ Kim chế Mộc.

8. Thổ của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa khí vào Tử, vẫn là Thổ Suy, Kim vượng, nếu hàn (lạnh) khí trở thịnh lại càng Hỉ Hóa chế Kim và sinh Thổ, Hỉ Thổ tỷ trợ. (hỷ thủy nhuận thổ,kỵ hỏa táo nhiệt)

9. Thổ của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Kim khí vào Suy, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ nhưng Thổ vượng đắc Lệnh, Kỵ gặp Hỏa để sinh Thổ, phải lấy Giáp Mộc để tiết khí Thổ, lại Hỉ Thủy tưới nhuận Thổ.

10. Thổ của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy Khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, Hỏa khí đã Tuyệt, nên Thổ của tháng Mười ngoài thì lạnh ở trong thì ấm, Hỉ Hỏa làm ấm Thổ, Mộc nhiều trợ Hỏa thì vô hại, gặp Thổ tỷ trợ là tốt.

11. Thổ của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một rất lạnh, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, Hỉ Hỏa làm ấm Thổ, nếu Thủy thái quá thì lấy Thổ khắc Thủy, Thổ quá vượng thì lấy Mộc tiết Thổ và trợ Hỏa, lại kỵ Kim sinh Thủy.

12. Thổ của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, trời lạnh đất cống, tối Hỉ Hỏa làm ấm thổ, Thổ nhiều thì Hỉ Mộc tiết khí Thổ và gặp Hỏa. Kỵ Thổ tỷ trợ, tuy nhiên, nếu chỉ gặp Thủy mà không có Hỏa và không có Mộc thì Hỉ Thổ chế Thủy.

D. HÀNH KIM:

1. Hành Kim của tháng Giêng: Khí Kim của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Kim khí đã Tuyệt, nên Kim của tháng Giêng tánh nhu mà thể nhược (yếu), khí hàn (lạnh) chưa hết, nên lấy Hỏa sưởi ấm Kim là thượng sách, nhưng sợ Thổ nhiều sẽ vùi lấp Kim, Thủy thịnh tất tăng hàn (lạnh) và lại đoạt mất khí Kim, còn Mộc vượng thì Kim bị tổn khí, Kim bị mẽ, gãy. Nếu được Kim tỷ trợ phụ giúp là tốt.

2. Hành Kim của tháng Hai: Khí Kim của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Kim khí vào Thai, Thủy khí đã Bệnh, nên Kim của tháng Hai vẫn suy nhược, Kỵ Thổ lấp Kim không thể sinh Kim, vẫn Hỉ Hỏa để cướp khí của Mộc và được Kim phù trợ. 3. Hành Kim của tháng Ba: Khí của tháng Ba, Quý Thổ đang nắm lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí đã Bệnh, Kim khí vào Dưỡng, nên Kim khí của tháng Ba cũng Kỵ Thổ qúa trọng vì có thể lấp mất Kim, nên Hỉ dùng Mộc để chế Thổ, và Hỏa để sưởi ấm Kim.

4. Hành Kim của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đã Suy, Kim khí Tràng Sinh, nên Kim của tháng Tư hình, chất chưa hoàn bị, khí thể vẫn còn nhu nhược, vì Kim mới Tràng Sinh nên không sợ Hỏa, và Hỉ Thủy tưới nhuận, nhưng Kỵ Mộc trợ Hỏa tổn thương Kim, gặp Kim phù trợ thì lại mạnh thêm, gặp Thổ mỏng thì tốt, nếu Thổ hậu (dày, sâu) thì lấp mất ánh sáng của Kim.

5. Hành Kim của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Mộc khí đã Tử, nên Kim của tháng Năm tính chất vẫn còn mềm, Kỵ Hỏa qúa mạnh, Hỉ Thủy chế Hỏa để bảo tồn thân (Kim), tối Kỵ Thổ chế Thủy, Hỉ Kim tỷ trợ.

6. Hành Kim của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí vào Suy, Kim khí Quan Đới, Mộc khí nhập Mộ, Qúy Thổ đang nắm lệnh, nên Kim của tháng Sáu Kỵ Thổ táo, nhiệt, Hỉ Thủy nhuận Thổ để sinh Kim, bất Hỉ Thổ táo sinh Kim vì Thổ trọng sẽ lấp mất Kim, cũng Hỉ Kim tỷ trợ để sinh Thủy.

7. Hành Kim của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Hỏa khí đã Bệnh, Kim khí Lâm Quan, Mộc khí đã Tuyệt, nên Kim của tháng Bảy khí vượng mà lại cứng, bén, cần Hỏa trui rèn để thành khí cụ, nếu không Hỏa mà có Thủy thì Kim thanh Thủy tú (tối Hỉ), còn được nhiều Thổ tu bôi thì Kim bị vẩn đục, không tốt, nếu gặp Kim trợ thì trở thành quá cương sẽ gãy.

8. Hành Kim của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa Khí đã Tử, nên Kim của tháng Tám đương lệnh cực vượng, Kỵ Kim tỷ trợ, Hỉ Thủy tiết khí Kim, Hỏa lại luyện Kim, Mộc lại trợ Hỏa cũng nên.

9. Hành Kim của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thổ lệnh đương quyền, Kim khí nhập Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Kim của tháng Chín Kỵ gặp Thổ vì có thể Thổ nhiều quá sẽ lấp mất Kim, Hỉ Mộc tiết khí Thổ, lại Hỉ Thủy tiết khí Kim, tối Kỵ gặp Thổ, và Kỵ Hỏa sinh Thổ.

10. Hành Kim của tháng Mười: Khí của tháng Mười, khí hậu biến hàn (lạnh), Kim khí vào Bệnh, Thủy khí Lâm Quan, nên Kim của tháng Mười nếu Thủy thịnh thì Kim sẽ bị chìm, Hỉ Thổ chế Thủy, Hỏa lại sưởi ấm Kim và trợ Thổ, cũng Hỉ Kim tỷ trợ.

11. Hành Kim của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, nên Kim của tháng Mười Một ở vào mùa Đông hàn, bất Hỉ Thủy hàn, Hỉ Hỏa sưởi ấm Kim, nên dùng Mộc tiết khí Thủy và trợ Hỏa để sưởi ấm Kim, nếu Thủy quá vượng thì cần Thổ để ngăn Thủy.

12. Hành Kim của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, thiên hàn địa cống, Thổ lệnh lại đương quyền, Thổ ướt nhiều và dày, Thủy khí nhập Suy, Kim khí vào Mộ, nên Kim của tháng Mười Hai có thể bị Thổ ượt nhận chìm, Hỉ Hỏa giải lạnh và sưởi ấm Kim, Hỉ Mộc tiết khí Thổ và trợ Hỏa, Kỵ Kim hàn thủy lạnh.

E. HÀNH THỦY

1. Hành Thủy của tháng giêng: Khí Thủy của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Thủy khí đã Bệnh, khí hàn lạnh vẫn còn, chưa hết, nên Thủy của tháng Giêng Hỉ Kim sinh phù, nhưng không thích Kim nhiều quá, nếu Thủy vượng thì cần Mộc mới huy nạp được thế, và cũng cần Hỏa để sưởi ấm Thủy, Hỉ Thổ chế Thủy vượng.

2. Hành Thủy của tháng Hai: Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Thủy khí đã Tử, nên Thủy của tháng Hai, rất Hỉ gặp Kim để sinh Thủy và khắc chế Mộc, nếu Thủy vượng nên có Thổ để ngăn Thủy.

3. Hành Thủy của tháng Ba: Khí Thủy của tháng Ba, Thổ lệnh đương quyền, Mộc khí đã Suy, Thủy khí nhập Mộ, nên Thủy của tháng Ba hình thể khô dần, Hỉ Mộc tiết Thổ, và Kim là nguồn sinh, khí hậu vẫn còn hơi lạnh, Hỉ Hỏa sưởi ấm Thủy, lấy Mộc làm dụng thần, nếu Thủy ít thì cũng Hỉ Thủy đến tỷ trợ, Kim trợ sinh Thủy.

4. Hành Thủy của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Thủy khí đã Tuyệt, Kim khí Tràng Sinh, nên Thủy của tháng Tư đã gần Tuyệt, Hỉ Thủy tỷ trợ, và Kim lại trợ Thủy.

5. Hành Thủy của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Thủy khí vào Thai, Kim khí Mộc Dục, nên Thủy của tháng Năm Kỵ nhập táo, nhiệt chi hương, Hỉ Thủy tỷ trợ, và Kim là nguồn sinh.

6. Hành Thủy của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Thổ lệnh đương quyền, Hỏa khí đã Suy, Kim khí Quan Đới, Thủy khí nhập Thai, nên Thủy của tháng Sáu Kỵ Thổ trọng ngăn Thủy, và Hỏa trợ Thổ táo, nhiệt, Hỉ Thủy tỷ trợ và Kim là nguồn sinh, Mộc đến tiết Thổ.

7. Hành Thủy của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Thủy khí Tràng Sinh, Hỏa khí nhập Bệnh, nên Thủy của tháng Bảy Kim vượng Thủy tướng, trong ngoài thông suốt, được Kim trợ Thủy thì thanh khiết, nếu gặp Thổ vượng thì Thủy bị vẩn đục, nếu Thủy đa Hỉ Mộc để tiết khí, cũng Hỉ Thổ để ngăn nước, và gặp được Hỏa.

8. Hành Thủy của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa khí vào Tử, nên Thủy của tháng Tám thế của Thủy bắt đầu vượng, Hỉ Mộc tiết thế của Thủy, Hỉ Hỏa khắc Kim hộ Mộc, đồng thời sưởi ấm Kim và Thủy.

9. Hành Thủy của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thổ lệnh đương quyền, Kim khí vào Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Thủy của tháng Chín tuy Quan Dới nhưng, Qúy Thu Thổ vượng ngăn Thủy, nên Hỉ Mộc tiết Thổ, Kim lại sinh Thủy.

10. Hành Thủy của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, khí hậu biến hàn (lạnh), nên Thủy của tháng Mười thế Thủy cực thịnh, Hỉ Hỏa để sưởi ấm, Mộc tiết kỳ thế, nếu Thủy vượng thì nhờ Thổ để ngăn Thủy.

11. Hành Thủy của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, khí hậu cực hàn, nên Thủy của tháng Mười Một Thủy khí cường hàn (lạnh), Hỉ Hỏa sưởi ấm Thủy, Mộc tiết kỳ thế.

12. Hành Thủy của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, thiên hàn địa cống, Thủy khí đã Tuyệt, Thổ lệnh đương quyền, Mộc khí Quan Đới, nên Thủy của tháng Mười Hai vì Thổ trọng và lạnh (cống), Hỉ Hỏa sưởi ấm Thổ, Mộc lại tiết Thổ, nếu lấy Kim thì cũng cần Hỏa sưởi ấm Kim để sinh Thủy.

chú ý: trên đây là nguyên tắc chung của phép hỷ kỵ TB, được tác giả căn cứ để tính hỷ kỵ đối với Cục, Chính Tinh theo lệnh Tháng trong phép Hỷ kỵ của mình.

Bản dịch của TKQ, xin trân trọng cám ơn.

...

Dưới đây là các ví dụ trong các chương 5,6,7,8,9. Qua các ví dụ này ta hiểu phép hỷ kỵ đại đột phá của tác giả.

Ví dụ 1, nam mệnh ngày 3 tháng 11 năm 1953,giờ sửu.

Hỷ kỵ pháp yếu như sau:

1/ Mệnh cung,thân cung là hợi và sửu,đều thuộc Bắc phương cung,thủy khí

2/ Mệnh chủ đắc cự môn, cho nên lấy cục thủy làm trọng.Vì vậy giả thiết Can Ngày là Thủy.

3/ Mệnh cung chính tinh thái dương thuộc hỏa, đà la thuộc kim,linh tinh thuộc hỏa,hai hung tinh.

4/ Vì giả thiết Can ngày là thủy,lại sinh tháng 11,tức thủy của tháng 11.Vậy mệnh bàn đắc kim thủy âm hàn,nên Hỷ hỏa sưởi ấm, Hỷ mộc tiết thủy (độc giả tham khảo chương 4,thủy của tháng 11)

5/ Hỷ thần là mộc hỏa, đương nhiên kỵ thần là kim thủy

Sự thực:

22 tuổi, giáp dần niên kết hôn, 23 tuổi ất mão niên sinh con gái

24-27 tuổi hành mộc hỏa hỷ thần niên, công việc kiến trúc phát tài.

29 tuổi tân dậu niên, bị bạn bè nợ 100 vạn đồng, không đòi được. ( dịch giả chú: ứng câu: kim thủy niên là kỵ thần niên!)

p/s số thứ tự các ví dụ là do tvn ghi

Ví dụ 2, nam mệnh, ngày 18 tháng 1 năm 1945 al, giờ thân.

Sự thực: 22 tuổi học viện tốt nghiệp, 27 tuổi tân hợi niên kết hôn.

Giáp dần, ất mão lưỡng niên đại phát tài lợi.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1. mệnh cung tọa ngọ, thân cung tọa tuất, tam hợp dần ngọ tuất hỏa cục, hỏa khí vượng.

2.mệnh chủ đắc phá quân tuyệt mệnh, nên lấy chính tinh thủ mệnh làm trọng. Chính tinh thủ mệnh thiên cơ mộc tinh, cho nên giả thiết Can ngày là Mộc, mộc của tháng 1. Khí tháng 1,mộc khí lâm quan, thủy khí nhập bệnh, hỏa vượng, cho nên hỷ thủy sinh mộc, hỷ mộc tỷ trợ.

Ví dụ 3, nữ mệnh, ngày 10, tháng 1, năm 1951 al, giờ tý

Sự thực:tình cảm tỏa chiết, 24 tuổi, giáp dần niên,tháng 5 al,uống thuốc độc tự sát, ko chồng, con

Hỷ kỵ pháp yếu:

1.Mệnh, thân cung đều tọa dần cung,mộc hỏa cường.

2.mệnh chủ đắc lộc tồn,cho nên ko lấy cục mộc làm trọng.

3.Chính tinh thủ mệnh thiên đồng thuộc thủy. Giả thiết can ngày là thủy,thủy của tháng 1,mệnh bàn mộc hỏa cường vượng, cung nội vô kim tinh, mệnh bàn ko có kim khí, cho nên hỷ Kim, hỷ thủy trợ.( đương nhiên kỵ Mộc!)

Ví dụ 4, nam mệnh,ngày 3,tháng 3 al,năm canh thìn, giờ hợi.

Sự thực: tốt nghiệp đại học, nhà 5 ace, công việc chuyên máy tính điện tử,thê hiền,con cái 1 trai, 2 gái.

42 tuổi, tân dậu niên, tháng 7,8 liên tiếp phát sinh họa: điện giật, khởi động xe gây nổ, cháy dẫn đến tố tụng.

Hỷ kỵ pháp yếu

1,mệnh tọa tỵ cung, thân tọa mão cung, mộc hỏa lưỡng khí.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc, kim tứ cục là trọng. Gỉa thiết can ngày là Kim, kim của tháng. Tuy nhiên cung nội ko có kim tinh, mà có tham liêm mộc hỏa tinh. Vậy toàn thể cung mệnh là mộc hỏa khí,cho nên luận theo mộc hỏa, hỷ mộc hỏa kỵ kim thủy.

Ví dụ 5: Nữ mệnh,ngày 1 tháng 11 al, canh dần, giờ mùi.

Sự thực: trước 22 tuổi gia đình nghèo khổ.Cao thương tốt nghiệp, 9 ace.

29 tuổi, mậu ngọ niên bị bạn trốn nợ mất 17 vạn đồng.Cùng năm hôn nhân bất thành, bạn trai bỏ đi.

Hỷ kỵ pháp yếu

1 mệnh tọa tỵ cung, thân tọa mùi cung, nam phương hội thuộc hỏa, cục nội hỏa vượng.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc, nên giả thiết can ngày là kim, kim của tháng 11. Cung mệnh kiến thiên phủ thổ tinh, hỷ thủy tẩy kim.Cung nội ko có kim tinh, hỷ kim tới tỷ trợ. Cho nên bản mệnh ứng kim thủy là hỷ, kỵ thổ cùng hỏa nhiều gây táo nhiệt.

Ví dụ 6: Nam mệnh, ngày 21 tháng 9 al,năm nhâm thân 1932, giờ hợi

Sự thực: đại học tốt nghiệp, 23 tuổi giáp ngọ niên kết hôn,sinh 3 trai.

43-45 tuổi làm về kiến trúc, kỷ mùi niên doanh lợi Ngàn vạn đồng.

49 tuổi, canh thân niên nghề kiến trúc bất lợi, thất thoát 900 vạn đồng.

50 tuổi,tân dậu niên, tuyên bố phá sản.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1.mệnh tọa hợi cung, thân tọa dậu cung, kim thủy lưỡng vượng.

2. mệnh chủ đắc cự môn, cho nên lấy kim làm trọng.Cung nội kiến thiên đồng thủy,lộc tồn thổ. Vì có thổ tinh, đối cung đại cát tinh hóa lộc khả khắc thủy,cho nên ko theo kim thủy cách, mà ứng cách hỷ hỏa đến sinh thổ,hỷ mộc đến tiết thủy thế. (đương nhiên kỵ Kim )

Ví dụ 7 Nữ mệnh, ngày 4 tháng 10 al, năm 1940, giờ hợi.

Sự thực: 32 tuổi, tân hợi niên, bệnh tử cung phải mổ,có sinh ko có con.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1,mệnh cung tọa tý, thân cung tọa tuất, mệnh bàn thủy thổ khí lưỡng vượng.

2,mệnh chủ đắc tham lang sinh khí,nên lấy hỏa cục làm trọng. Giả thiết can ngày là hỏa, hỏa của tháng 10.

3.mệnh cung đắc vũ khúc kim tinh cùng hóa quyền mộc tinh,lại đắc thiên phủ thổ tinh đều tọa thủy cung, hai khí thủy thổ lưỡng vượng, cho nên hỷ hỏa, hỷ mộc tới sinh trợ, kỵ kim thủy

Tôi xin tạm dừng ở đây,thiết nghĩ các bạn đã rõ nội dung của phép Hỷ kỵ này qua các ví dụ trên.

Các bạn dựa theo phép hỷ kỵ này thử nghiệm lý trên ls của mình xem sao. Tôi cho rằng, độ chính xác của phép này khá cao.

Nghe gì về "manh phái" (phái thầy mù)?

Nguyên tác (bạch thoại): Đoàn Kiến Nghiệp

Dịch: VDTT

“Hệ thống manh phái không dùng một số công cụ của mệnh lý truyền thống, lại phế bỏ nhật chủ vượng suy và dụng thần, cách cục bản lai cũng không dùng. Đương nhiên, nói phế bỏ thì không chính xác lắm, vì trong hệ thống manh phái, không có những quan niệm nhật chủ vượng suy và dụng thần, đó là đặc điểm lớn nhất của phái này.

“Vậy manh phái làm sao xem mệnh? Đầu tiên phải khẳng định rằng manh phái có khẩu quyết; nhưng những khẩu quyết này không phải là chìa khóa vạn năng, bởi vì thầy Hác có rất nhiều sư huynh đệ, cùng học những thứ giống nhau, nhưng các sư huynh đệ ấy không đoán chuẩn bằng thầy Hác. Học với thầy Hác một thời gian tôi mới biết, rất nhiều thứ trong mệnh lý là do thầy tự phân tích ra, còn khẩu quyết chỉ là một số khái niệm cơ bản; phần hơn là dựa vào “ngộ tính” của thầy. Cái mà hệ thống này giảng là “ngộ tính”. Ở đây (dgc: Ý nói trong sách “Manh phái mệnh lý: Tu đính bản”) chỉ giảng một số lý luận căn bản và phương pháp, những gì thâm sâu hơn ở tầng sau đòi hỏi “ngộ tính” của chúng ta, mỗi người tự mình lần hồi hiểu ra thôi.

“Nhưng tại sao không tìm dụng thần, không xét nhật chủ suy vượng mà có thể đoán được mệnh? Điểm này liên hệ đến vấn đề cơ bản của mệnh lý. Bản chất của mệnh lý là gì? Bản chất của mệnh lý là biểu thuật đời sống. Cái lý đằng sau mệnh lý và đời sống của chúng ta như nhau, là cái bóng thu nhỏ rồi lại hiện ra của đời sống chúng ta. Nhật chủ vượng suy chẳng thuyết minh được gì, cũng chẳng đại biểu năng lực của mệnh chủ lớn nhỏ hoặc thân thể tốt xấu, càng không thể giải thích quỹ tích mệnh vận của mệnh chủ, chẳng có ý nghĩa thực tế nào cả. Đơn thuần tìm kiếm dụng thần và kị thần khiến sự lý giải của chúng ta đối với mệnh lý trở thành phiến diện và cứng ngắc. Mất đi khả năng nắm bắt cái mặt phong phú nhiều sắc thái của mệnh vận. Bởi vì đời sống vốn phức tạp và biến hóa, không có bạn bè vĩnh viễn, không có kẻ địch vĩnh viễn; sao lại có thể tưởng tượng một hai dụng thần bầu bạn chúng ta đến hết cả đời?”

(dgc: Đến đây là hết phần so sánh manh phái với cách xem Tử Bình truyền thống. Kế tiếp là phần giới thiệu các kỹ thuật xem số của manh phái).

“Hệ thống manh phái cho rằng mệnh lý diễn tả đời sống. Thế mệnh lý diễn tả đời sống bằng gì? Lại nữa, nó diễn tả đời sống như thế nào? Chúng ta cần hiểu một số công cụ mà các vị thầy mù (dgc: dịch nghĩa từ “manh sư”) xử dụng để diễn tả đời sống. Vì thầy mù đa số dạy theo lối khẩu thụ tâm truyền (dgc: Người trước nói, người sau nghe mà lĩnh ý), không để lại văn tự thành hệ thống, thành ra chúng ta phải sáng tạo ra một số khái niệm trước đây chưa có để tìm hiểu hệ thống này.

“Một: Khái niệm ‘chủ khách’

(dgc: Có lẽ trong ý hướng cải cách ông Nghiệp muốn tránh hai từ cũ “chủ khách”, nên trong nguyên tác Hán tự ông viết “tân chủ” cho mới mẻ. Dịch đúng thứ tự mà khỏi sợ hiểu lầm thì chỉ có “khách chủ”, nhưng vì người Việt quen “chủ khách” hơn nên mạn phép dịch như thế để khỏi vô tình tạo ra những lấn cấn ngôn từ không cần thiết. Xin lỗi ông Nghiệp vậy.)

“Khái niệm này trong manh phái có ý nghĩa đặc biệt. Chủ khách cho chúng ta biết cái gì là ta, cái gì là người khác. Rất nhiều thuật đoán mệnh của Trung quốc có luận ‘chủ khách’. Trong lục hào thì hào thế là chủ, hào ứng là khách. Hào trong quẻ là chủ, ngày tháng và hào biến là khách. Phong thủy, kỳ môn, lục nhâm, mai hoa dịch số v.v… thảy đều luận ‘chủ khách’, khác nhau chẳng qua là họ có thể gọi khái niệm là ‘chủ khách’, ‘thể dụng’, ‘thiên địa nhân’ v.v… nhưng đều cốt diễn tả cái quan hệ ‘chủ thể tự ta’ và ‘khách thể ngoại vật’. Kỳ thật đời sống chúng ta cũng như thế, những quan hệ phát sinh giữa chúng ta và thế giới bên ngoài cấu tạo thành mệnh vận của chúng ta.

“Chủ khách là một khái niệm có tính tầng thứ. Mọi người đều biết nhật chủ là ta, những can chi khác là người khác, là những thực thể mà ta đối diện, là ‘khách’. Nhưng mỗi một can chi cũng có ý nghĩa riêng. Dưới nhật chủ đại biểu người hôn phối, tháng đại biểu cha mẹ, anh chị em, năm đại biểu ông bà, giờ đại biểu con cháu, đều là những thực thể mà ta đối diện. Hiểu bấy nhiêu rồi, thì có thể phân tầng thứ: Trụ ngày là ta và vợ hoặc chồng ta, đại biểu gia đình của ta. Gia đình của ta cũng đối diện những gì ở ngoài, có gia đình của cha mẹ, có gia đình của con cháu, có gia đình của anh, của chị, của em v.v… Như vậy trụ ngày là chủ, các trụ khác là khách. Rồi ta và con cháu ta là gia đình ta, đối diện với những gì ở ngoài; như vậy trụ ngày và trụ giờ là chủ, trụ năm và trụ tháng là khách. Rồi toàn thể bát tự là đại gia tộc của ta, đại vận và lưu niên là ngoại lai, từ bên ngoài đến tác dụng vào bát tự, sinh ra ảnh hưởng trên bát tự. Như vậy, bát tự là chủ, đại vận lưu niên là khách.

“Đó là khái niệm chủ khách.

“Tỷ như nói quý vị muốn làm quan hay là muốn có tiền thì xem tài, quan ở vị trí nào trong bát tự. Như quả tài, quan ở vị chủ thì là tài, quan của ta. Còn như tài, quan ở vị khách thì là tài, quan của người khác. Định vị như vậy xong rồi lại xem chủ và khách quan hệ thế nào, thông qua những tác dụng quan hệ mà luận xem tài, quan có quan liên đến ta không, có thể trở thành của ta không. Như thế quý vị thấy rõ, việc luận bát tự và nhật chủ vượng hoặc suy kỳ thật chẳng có liên hệ trọng đại nào cả. Chỉ có trong quan hệ chủ và khách, tức là sự giao vãng của cá nhân trong xã hội, mới thể hiện cái năng lực lớn hoặc nhỏ cũng như phú quý bần tiện.

“Chủ ----------------Khách

“Nhật chủ---------Các can chi khác

“Trụ ngày---------Trụ năm, tháng, giờ

“Trụ ngày,giờ----Trụ năm, tháng

“Tứ trụ-------------Đại vận và lưu niên

Mộ khố phải mở

(Đoàn Kiến Nghiệp)

Tài Quan lâm mộ, hỷ hình xung. Có 3 cách xung mộ, thứ nhất là trực tiếp xung mộ, cách thứ hai là xung thần của mộ, cách thứ ba là xung mở thiên mộ.

1) Càn tạo: Bính Ngọ-Tân Sửu-Kỷ Mão-Tân Mùi

Đại vận: Nhâm Dần/Quí Mão/Giáp Thìn/Ất Tị/Bính Ngọ/Đinh Mùi/Mậu Thân

Mệnh này là của một ông quan to mà Hác tiên sinh lúc còn sống có xem qua. Sinh năm 1906. Đoán ông ta vận Giáp Thìn đi tù 10 năm, vận Bính Ngọ, Đinh Mùi làm quan rất to, Mậu Thân bị nạn.

Nguyên cục Sửu Mùi xung mở kho Sát, Sát tinh có kho nên có công, do đó có thể làm quan to. Đại vận Giáp Thìn phản cục, cho nên đi làm Cách mạng mà bị Quốc dân Đảng bắt bỏ tù 10 năm. Sau giải phóng nhậm nhiều chức lớn trong đó có chức Thị trưởng thành phố Thiên Tân, đến vận Mậu Thìn lại thành phản cục, trải qua 10 năm Cách mạng Văn hóa.

2) Khôn tạo: Mậu Thân-Giáp Dần-Kỷ Mùi-Tân Mùi

Ngày Kỷ Mùi thì mộ không mở, may nhờ có Dần Thân xung, xung thần của mộ (Mộc), cái này gọi là "ở bên cạnh mà mở kho". Mộ khố hữu dụng cho nên có thể phát nhờ kinh thương, tài sản mấy chục triệu Tệ.

Hỏi: Thương Quan gặp Quan sao không có họa?

Đáp: Thương Quan gặp Quan tại tân (khách) vị, tức là người khác có tai họa, do người khác bị họa mà làm cho cô ta dễ phát tài.

Trên thực tế quả đúng như thế.

3) Càn tạo: Tân Hợi-Ất Mùi-Kỷ Mùi-Quí Dậu

Đại vận: Giáp Ngọ/Quí Tị/Nhâm Thìn/Tân Mão/Canh Dần

Địa chi mộ khố không mở, thấu Tân Ất tương xung là thiên can mở kho. Người này vận Nhâm thì phát, vô tiền hơn trăm triệu Tệ. Nhưng vận Thìn vừa hợp Dậu, lại mộ Mùi (Durobi chú: Ý của ĐKN là Mùi nhập mộ vào Thìn, vì Thìn là khố của Thủy và Thổ), kho Mùi không mở, bắt đầu mất tiền. Trong 5 năm mà tài sản cả trăm triệu bay biến mất. Hiện chuyển sang đại vận Tân Mão, bắt đầu khởi sắc trở lại.

Người này làm bất động sản, trong vận Thìn của anh ta lại chính là lúc ngành bất động sản ở TQ đang ngon ăn ấy thế mà bị thua lỗ! Đúng là mệnh trời khó cưỡng.

* Mộ khố đã mở rồi thì sợ bị mộ lần nữa, ví dụ 1 và 3 đã đề cập. Mộ khố chưa mở mà lại bị mộ thì có một ví dụ sau:

Càn tạo: Quí Mão-Kỷ Mùi-Tân Mùi-Quí Tị

Mùi là kho Tài, nguyên cục không mở, vào vận Thìn của đại vận Bính Thìn, làm Công vụ viên nhà nước rất oách! Vừa qua vận Thìn một cái thì chìm luôn, phải đợi đến vận Sửu mới lên lại được.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Ý nghĩa sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần

Ý nghĩa sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần trong khoa tử vi. Hãy cùng tham gia bình giải bộ sao này xem bạn có nằm trong bộ tam giải này không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần

Ý nghĩa sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần

1. Ý nghĩa sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần

a. Về tính tình:

sự đức độ, khoan hòa, thuần hậu

sự từ thiện, lòng nhân hay giúp đỡ người khác

Người có 3 sao này tâm tính hướng thiện, lương thiện, không hại ai, vị tha, hay giúp đỡ người hoạn nạn hay người yếu kém. Về điểm này, 3 sao trên có đặc tính giống như Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân.

b. Về phúc thọ:

chủ sự giải ách, trừ hung

giảm bệnh tật, tránh hay giảm tai họa

làm tăng phúc thọ, may mắn đặc biệt

Người gặp những sao này thủ Mệnh thường gặp nhiều giải may lạ lùng và bất ngờ.

2. tam giải và các sao giải khác:  Khoa Tử vi có nhiều sao cứu giải.

 Về chính tinh có: Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng.

Về phụ tinh có: Quang Quý, Tả Hữu, Hóa Khoa, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức, Long Đức, Thanh Long, Thiếu Âm, Thái Dương, Thiên Phúc, Thiên Quan, Hóa Lộc, Lộc Tồn, Bác Sĩ, Tràng Sinh, Đế Vượng, Triệt, Tuần.

 Giữa các phụ tinh, Hóa Khoa đứng đầu vì hiệu lực mạnh mẽ của nó. Quang Quý, Thiên Giải, Địa Giải tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng và những sao Tả Hữu, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời đối với mình.

Thiên Giải có hiệu lực khắc chế Đà La và Kiếp Sát.

3. Ý nghĩa của tam giải  ở các cung của bộ sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần:

Tam Giải rất tốt khi đóng ở cung Mệnh, Thân, Phúc, Di, Tật. Nếu giáp Mệnh và Thân thì cũng tốt.

Tuy nhiên, ở Điền, Tài, Thiên Giải và Giải Thần làm hao hụt của cải.  

Các sao Thiên giải và Địa giải là những sao cứu giải nhỏ.

Khi gặp tai nạn, có các sao này có phần nào hy vọng thoát nạn.

Tính nết:

Nhân hậu, từ thiện, giải ách, giảm bệnh tật, tăng thọ.

Người có các sao giải này ở Mệnh, thường gặp may mắn bất ngờ.

Bàn về các sao giải:

Cứu giải mạnh:

Vũ khúc, Hóa khoa, Tử vi, Thiên phủ, Thiên lương, Thiên đồng, Tuần Triệt.

Cứu giải nhỏ:

Địa giải, Giải thần, Thiên đức, Nguyệt đức, Phúc đức, Long đức, Thanh long, Thiếu dương, Thiếu âm, Thiên quan, Thiên phúc, Hóa lộc, Lộc tồn, Trường sinh, Đế vương.

- Hóa khoa được coi là sao cứu giải mạnh nhất “đệ nhất giải thần”. Tính chất cứu giải này do sự khôn ngoan và khiêm nhường của chính đương số chứ chẳng phải do trời ban cho đâu.

- Thiên giải tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng, nhưng đương số cũng phải ăn ở cho có đức mới mong hướng cứu giải.

- Tả Hữu, Giải thần, Thiên quan, Thiên phúc biểu hiện sự giúp đỡ của người đời.

Là hai sao, nhỏ đi kèm sau Thiên hình, có mức độ cứu giải chung chung, có lẽ cũng được thêm thắt vào để an ủi ví như ly nước mát giải khát tạm thời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần

Bật mí thú vị về những nốt ruồi trên tai

Đa phần những người sở hữu nốt ruồi ở vành tai đều có tài ăn nói, giao tiếp khéo léo, cư xử hài hòa với mọi người nên dễ được yêu mến.
Bật mí thú vị về những nốt ruồi trên tai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đa phần những người sở hữu nốt ruồi ở vành tai đều có tài ăn nói, giao tiếp khéo léo, cư xử  hài hòa với mọi người nên dễ được yêu mến.
 

1. Trên dái tai có nốt ruồi

Trong Nhân tướng học, nốt ruồi mọc tại vị trí dái tai (hay còn gọi là Thùy châu) là quý tướng. Người sở hữu nốt ruồi này có sức khỏe tốt, tuổi thọ cao và hưởng nhiều phúc lộc trời ban.    Hơn thế, người có nốt ruồi ở tai rất vượng vận quý nhân, đi tới đâu cũng có nhiều người giúp đỡ nên cả hai phương diện công việc và tình yêu đều thuận buồm xuôi gió. Vì vậy, đây là nốt ruồi cát lành, kiêng kị việc tẩy xóa sẽ mang tới những điều xui xẻo.

Bat mi thu vi ve nhung not ruoi tren tai hinh anh
Ảnh minh họa
  2. Nốt ruồi mọc ở vành tai   Đa phần những người sở hữu tướng nốt ruồi này đều có tài ăn nói, giao tiếp khéo léo, cư xử  hài hòa với mọi người nên dễ được yêu mến. Hầu hết những thành công mà họ gặt hái được trong công việc và chuyện tình yêu đều nhờ biệt tài ăn nói đó.    Người này có cuộc sống sung túc, không phải trải qua quá nhiều sóng gió, vất vả vì từ nhỏ đã tu chí học hành, tích cực theo đuổi giấc mơ. Tuy nhiên tiền tài chỉ dừng ở mức khá giả, khó vượt lên nhóm thượng lưu.   Ngoài ra, những người có nốt ruồi ở vành tai thường có sức khỏe tốt, ít mắc bệnh tật. Cuộc sống gia đình, tình trạng hôn nhân của người này cũng hài hòa, trong ấm ngoài êm.   3. Vành tai phía sau có nốt ruồi   Đây được coi là nốt ruồi hiếu thuận, đặc biệt nếu là vành tai trái thì mức độ hiếu thuận càng cao. Ngay từ khi sinh ra, chủ nhân của nốt ruồi này đã được cha mẹ, mọi người trong gia đình yêu mến vì luôn biết nghe lời, ngoan ngoãn, học hành chăm chỉ. Khi lớn lên có thể hi sinh sở thích cá nhân để làm vui lòng bố mẹ.    Ngoài ra, người này rất có thể được kế thừa sản nghiệp từ tổ tiên. Họ sẵn sàng từ bỏ ước mơ riêng của bản thân để nghe lời người bề trên duy trì và phát triển sản nghiệp cha ông để lại. Chắc chắn một điều rằng, người này luôn dẫn đầu trong nhóm những người thành đạt trong tương lai.   4. Vị trí Nhĩ môn có nốt ruồi   Nhĩ môn chính là phần thịt lồi ra đối diện với vành tai. Người có nốt ruồi ở Nhĩ môn thường rất đào hoa, đi tới đâu cũng có nhiều vệ tinh vây xung quanh. Do đó, đời sống tình cảm của người này vô cùng phong phú, tình yêu không bền chặt, dễ thay đổi tùy thuộc vào yếu tố ngoại cảnh như tiền bạc, nhan sắc…    Người này có quan điểm khá thoáng trong tình yêu và hôn nhân. Vì vậy, có thể trải qua nhiều lần kết hôn và tái hôn.   Theo Ione  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bật mí thú vị về những nốt ruồi trên tai

Chọn ngày tốt cho bé ăn dặm –

Có rất nhiều mẹ đang lo lắng không biết thời điểm nào cho bé ăn dặm là thích hợp, Khi đến thời điểm bé có thể ăn dặm thì nên chọn ngày nào tốt để cho bé ăn dặm.Bởi các mẹ cho rằng chọn ngày tốt cho bé ăn dặm nó ảnh hưởng tới quá trình ăn uống sau này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có rất nhiều mẹ đang lo lắng không biết thời điểm nào cho bé ăn dặm là thích hợp, Khi đến thời điểm bé có thể ăn dặm thì nên chọn ngày nào tốt để cho bé ăn dặm.Bởi các mẹ cho rằng chọn ngày tốt cho bé ăn dặm nó ảnh hưởng tới quá trình ăn uống sau này của bé, bé hay ăn hay biếng ăn cũng một phần ảnh hưởng từ việc chọn ngày tốt cho bé ăn dặm. Thường thường người ta chọn ngày tốt là các ngày hoàng đạo, giờ hoàng đạo.Nhưng để chọn được ngày hoàng đạo ngày tốt lại không phải dễ, ai cũng có thể làm được. Vì thế để chọn ngày tốt trong tháng cho bé ăn dặm, các mẹ hãy đọc bài viết sau để chọn ngày hoàng đạo, ngày tốt cho bé ăn dặm nhé!

Cho bé ăn dặm là một trong những bước phát triển mới, không chỉ giúp bổ sung thêm dưỡng chất cho cơ thể mà còn giúp hình thành, phát triển kỹ năng nhai, nuốt cho bé. Chính vì vậy, quá trình tập cho con ăn dặm rất quan trọng, bởi nếu không cẩn thận, sai lầm của mẹ có thể ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của bé.

Nội dung

  • 1 Thời điểm thích hợp cho bé ăn dặm
  • 2 Vì sao nên xem xét cho bé ăn dặm ở tháng thứ 6?
    • 2.1 Những dấu hiệu cho thấy bé đã sẵn sàng ăn dặm
  • 3 Cho bé ăn dặm mấy bữa một ngày thì hợp lý?
  • 4 Thời điểm cho bé ăn dặm tốt nhất trong ngày
    • 4.1 Sáng
    • 4.2 Trưa
    • 4.3 Tối
  • 5 Những việc không được làm khi cho bé ăn dặm
    • 5.1 Thêm muối vào thức ăn của bé
    • 5.2 Lấy nước bỏ cái
    • 5.3 Cho bé ăn dặm không đúng thời điểm
    • 5.4 Cái gì cũng xay nhuyễn
    • 5.5 Thời gian ăn “nhây” quá lâu

Thời điểm thích hợp cho bé ăn dặm

Bước sang tháng thứ 6, trẻ sơ sinh cần đạt được trong lượng gấp đôi khi mới sinh để đạt được mốc phát triển bình thường. Chính vì thế, vấn đề chuyển giao ăn uống tại thời điểm này càng được mẹ quan tâm.

Ở thời điểm này, bé bắt đầu bước sang một phương thức ăn mới khác với trước đó: Ăn dặm.

Vì sao nên xem xét cho bé ăn dặm ở tháng thứ 6?

Nếu như trong những tháng đầu đời, bé chỉ cần được bú sữa là đã đủ chất dinh dưỡng và không cần ăn thêm bất kỳ loại thực phẩm nào khác, kể cả nước lọc thì khi bắt đầu bước vào khoảng cuối tháng thứ 5 và đầu tháng thứ 6, sữa mẹ không còn đáp ứng đủ nhu cầu về dinh dưỡng cho bé nữa, mà theo đó, bé cần được bổ sung chất từ thực phẩm. Đó là lý do mẹ nên xem xét việc cho bé ăn dặm ở độ tuổi này.

Những dấu hiệu cho thấy bé đã sẵn sàng ăn dặm

– Bé ngồi dậy mà không cần sự trợ giúp từ bố mẹ

– Bé không còn đẩy thức ăn ra khỏi miệng, không từ chối thức ăn từ mẹ nữa

– Bé sẵn sàng tập nhai bất kì thứ gì mẹ cho vào miệng

– Bé có dấu hiệu thích dùng tay để nắm chặt thức ăn rồi cho vào miệng

– Bé háo hức tham gia vào bữa cơm của gia đình

Cho bé ăn dặm mấy bữa một ngày thì hợp lý?

Trao đổi với Báo điện tử Vnexpress, bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Thị Ngọc Hương, Trung tâm Dinh dưỡng TP.HCM cho biết, thời điểm cho trẻ tập ăn, số lượng bữa ăn, ăn lúc mấy giờ sẽ hợp lý luôn là nỗi băn khoăn của không ít bà mẹ.

Theo bác sĩ Hương, trên thực tế trẻ ở tuổi ăn dặm vẫn còn bú mẹ. Vì vậy, việc chọn thời gian ăn dặm cho trẻ không cần quá cứng nhắc, chỉ cần đảm bảo cho trẻ ăn 2 bữa cách xa nhau trong một ngày, tùy thuộc vào sự sắp xếp thời gian của mẹ, khi mẹ rảnh rỗi, thuận tiện cho trẻ ăn để trẻ vui vẻ, thoải mái.

Về dung tích bữa ăn, nhiều bé ăn khỏe có thể hết cả chén đầy nhưng cũng có bé chỉ vài bữa là ngừng. Với bé biếng ăn, ở giai đoạn tập ăn dặm phụ huynh cũng không nên chia làm quá nhiều bữa. Nếu mỗi bữa trẻ ăn quá ít thì sau cữ bột tập ăn cần kết hợp cho trẻ bú thêm để thành một bữa no, giúp hệ men tiêu hóa quen với việc hoạt động một lần.

Khi mới bắt đầu ăn, khuyến khích trẻ dùng bột ăn liền trong một khoảng thời gian ngắn trước. Lúc này thận của trẻ còn yếu, nếu nấu phải cân đo kỹ lưỡng để khẩu phần ăn không quá nhiều đạm tăng gánh nặng cho thận. Tập từ ít đến nhiều, chỉ nên pha bằng 1/2 công thức mà nhà sản xuất đề nghị.

“Nhiều người muốn cho bé cứng cáp nên hầm xương hoặc củ dền để lấy nước pha sữa, pha bột cho trẻ. Trên thực tế điều này phá vỡ quy trình tính toán chất dinh dưỡng của nhà sản xuất sữa, khiến trẻ kém hấp thu, dễ rối loạn tiêu hóa”, bác sĩ Hương lưu ý.

Thời điểm cho bé ăn dặm tốt nhất trong ngày

Sáng

6h sáng: Bé tỉnh giấc và bú mẹ ngay khoảng 240ml sữa.
6h – 7h sáng: chơi cùng bố
7h sáng: ăn bột dinh dưỡng dành cho trẻ em
8h30′ – 10h sáng: ngủ ngắn

Trưa

10h-11h: giờ chơi
11h trưa: ăn bữa bột thứ 2
12h trưa – 2h (3h) chiều: Ngủ trưa
3h chiều: bú khoảng 180- 240 ml sữa

Tối

6h30 tối: Ăn ngũ cốc dinh dưỡng
6h 45′ tối: tắm
7h tối: ăn thêm 240ml sữa
7h 15′ tối: bé ngủ thông đến sáng hôm sau

Những việc không được làm khi cho bé ăn dặm

Thêm muối vào thức ăn của bé

Không giống như người lớn, trẻ em dưới 1 tuổi không cần được bổ sung thêm muối trong những món ăn hàng ngày. Thậm chí, việc nêm nếm, thêm muối vào thức ăn cho bé ăn dặm ngược lại có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bé. Trong giai đoạn này, bé chỉ cần 1g muối/ ngày, và lượng muối trong sữa mẹ, sữa công thức cũng đã đủ để đáp ứng. Thêm nữa, trong giai đoạn này, thận của bé vẫn còn khá non nớt, và không đủ sức để “gánh” thêm lượng muối dư thừa.
Ngoài muối, mẹ cũng không nên thêm đường, bột ngọt, hay bột nêm vào thức ăn của con. Để bé nếm thử mùi vị tự nhiên của các loại thực phẩm sẽ giúp kích thích và phát triển vị giác cũng như khẩu vị của bé.

Lấy nước bỏ cái

Sợ bé dễ bị hóc hoặc mắc nghẹn, không chỉ hầm xương lấy nước, nhiều mẹ còn “cẩn thận” nghiền rau, xay thịt lấy nước nấu cháo cho con với hy vọng bé hấp thu được hết phần “tinh hoa” được chắt lọc trong nước. Tuy nhiên, đây lại là nguyên nhân chính khiến bé không hấp thụ được khoáng chất và các loại vitamin trong thực phẩm, bởi ngược với suy nghĩ của mẹ, phần lớn các chất dinh dưỡng không nằm trong nước mà đều “ẩn” trong phần cái.
Không tốt như suy nghĩ của mẹ, việc sử dụng nước hầm xương nấu cháo không giúp bổ sung đạm và canxi cho bé, mà ngược lại sẽ khiến con bị khó tiêu, ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa do lượng mỡ động vật có quá nhiều trong nước.
Cho bé ăn dặm
Phần lớn vitamin và khoáng chất đều nằm ở “phần cái” mà mẹ bỏ đi

Cho bé ăn dặm không đúng thời điểm

Theo các chuyên gia, 4-6 tháng tuổi là thời gian thích hợp để mẹ bắt đầu cho bé ăn dặm, bởi lúc này, hệ tiêu hóa của bé đã sẵn sàng “tiếp nhận” những thực phẩm khác ngoài sữa. Tuy nhiên, đó là lý thuyết “chuẩn”. Mỗi bé là một cá thể riêng biệt, vì vậy, sự phát triển của trẻ cũng sẽ khác nhau, có bé ăn sớm, nhưng cũng có bé ăn trễ. Vì vậy, mẹ đừng nên “chăm chăm” vào số tuổi mà “bắt” con ăn dặm. Nên theo dõi một số biểu hiện của bé, để chắc chắn rằng con đã sẵn sàng cho một “thử thách” mới.

Thông thường, khi bước sang tháng thứ 6 bé sẽ bắt đầu làm quen với việc ăn dặm.

Cái gì cũng xay nhuyễn

Xay nhuyễn mọi thứ trước khi cho bé ăn sẽ giúp hạn chế nguy cơ bị hóc, sặc nhưng lại khiến bé chỉ có phản xạ nuốt, bỏ qua cơ hội phát triển khả năng nhai. Đồng thời, thường xuyên ăn thực phẩm được xay nhuyễn sẽ khiến bé nhanh chán do chỉ biết nuốt và không cảm nhận được mùi vị thức ăn. Lâu dần có thể dẫn đến tình trạng biếng ăn, lười ăn ở trẻ.

Thời gian ăn “nhây” quá lâu

Bé nhà bạn mất bao lâu để ăn hết một chén cháo? Nếu câu trả lời trên 30 phút, có lẽ mẹ nên xem lại. Theo các chuyên gia, thời gian cho trẻ ăn mỗi bữa chỉ nên kéo dài nhiều nhất là 30 phút, và dù bé chưa ăn được nhiều, mẹ cũng nên ngưng cho bé ăn tiếp. Việc cho bé ăn quá lâu chỉ vừa làm thức ăn “nguội ngắt”, mất dinh dưỡng vừa khiến bé thêm chán ăn. Thêm nữa, nếu thời gian ăn mỗi bữa quá lâu sẽ rút ngắn thời gian đến bữa sau của bé, và đến lúc ăn, bé vẫn còn quá no để có thể tiếp tục ăn thêm nữa.

Trên đây là một số kiến thức cho thời điểm bắt đầu để bé ăn dặm. hãy nghiên cứu bài viết của chúng tôi để có thể chọn một thời điểm thích hợp cho bé ăn dặm, để bé phát triển hoàn thiện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày tốt cho bé ăn dặm –

Muốn "giải thoát" khỏi nghèo khổ, hãy nhớ lời Phật dạy dưới đây

Đây là bốn nguyên tắc Phật dạy để "thoát nghèo" mà chúng sinh cần ghi nhớ và học hỏi, chia sẻ khó khăn với người khác là phước đức lớn để cuộc sống tốt hơn
Muốn "giải thoát" khỏi nghèo khổ, hãy nhớ lời Phật dạy dưới đây

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

4 nguyên tắc Phật dạy này có thể giúp chúng sinh thoát khỏi sự nghèo túng và quẫn bách.

Ở đời ai cũng muốn mình giàu có, không ai muốn rơi vào cảnh nghèo túng, khó khăn về vật chất. Nhưng không phải muốn là được bởi sự giàu nghèo đều có nguyên nhân của nó cả. Nhiều người thắc mắc vì sao vẫn làm lụng vất vả mà cũng nghèo hoài. Trong khi những người không làm nhiều lại có của để xài? Và làm sao để thoát nghèo, cải thiện cuộc sống?

Dưới đây là 4 nguyên tắc Phật dạy để “giải thoát” khỏi sự nghèo khổ mọi người nên biết.

Nguyên tắc 1: Không bao giờ mong giàu

Thường con người ai cũng khát khảo được giàu có, nên khi chưa đạt được họ sẽ dằn vặt, đau khổ. Nhiều người cứ nghĩ rằng giàu có mới có khả năng làm phước, nhưng không phải vậy. Chúng ta phải làm phước, phải có phước thì mới có tiền.

Phước ở đây chính là những việc làm lợi ích chúng ta giúp người, giúp đời. Còn suốt ngày chỉ ngồi nghĩ về tiền thì tiền càng không đến, càng mong muốn nhiều tiền thì tiền càng không có.

Nguyên tắc 2: Nghèo là do mình đã phạm sai lầm gì đó trong quá khứ, nên phải sám hối

Quá khứ có những sai lầm nên cần phải sám hối. Sám hối ở đây là phải có thái độ đúng, phải biết chắc chắn mình đã phạm sai lầm gì đó trong quá khứ mà bây giờ không tự nhìn ra được. Chính cái biết này là sự sám hối âm thầm giúp ta nhanh chóng thoát khỏi nghiệp cũ.

Nguyên tắc 3: Nhờ nghèo khổ mà yêu thương được mọi cảnh khổ trên đời

Hãy vui mừng vì nhờ nghèo mà mình thương yêu được rất nhiều người bị những người khác bỏ quên. Thương yêu được mọi người là chất liệu, nền tảng của những việc thiện lành, những việc tạo ra phước đức giúp chúng ta vượt lên.

Vì những người sinh ra trong cảnh giàu có thường không thể thấu hiểu và cảm thông được nỗi khổ của người nghèo vì họ chưa từng trải qua.

Nguyên tắc 4: Dù nghèo vẫn cố gắng chia sẻ, giúp đỡ những người xung quanh

Thời xưa đã có người từng hỏi Phật: “Con nghèo quá, không có gì để bố thí cả”. Phật trả lời: “Không ai nghèo đến mức không có một hạt cơm để bố thí cho con kiến”.

Người giàu làm phước rất dễ dàng. Họ có thể bỏ ra cả triệu đồng để bố thí nhưng vẫn không thể quý bằng người nghèo giúp được một người qua cơn đói với bữa cơm đạm bạc.

Sự cố gắng chia sẻ thiếu thốn với người khó khăn hơn mình là phước đức rất lớn, là quà tặng của đất trời ban tặng cho người nghèo. Nhờ vậy mà cuộc sống sẽ được tốt dần lên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn "giải thoát" khỏi nghèo khổ, hãy nhớ lời Phật dạy dưới đây

Ý nghĩa sao Tham Lang - Chủ sự sát phạt

Tham Lang, Hỏa Tinh đồng cung miếu địa hay Tham Lang, Linh Tinh đồng cung miếu địa: phú quí tột bậc, danh tiếng lừng lẫy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Tham Lang - Chủ sự sát phạt

Ý nghĩa sao Tham Lang - Chủ sự sát phạt

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh

Tính: Âm

Hành: Thủy

Loại: Hung Tinh, Dâm Tinh

Đặc Tính: Họa phúc, uy quyền

Tên gọi tắt thường gặp: Tham 

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 3 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Tham Lang:

Miếu địa ở các cung Sửu, Mùi.

Vượng địa ở các cung Thìn, Tuất.

Đắc địa ở các cung Dần, Thân.

Hãm địa ở các cung Tỵ, Hợi, Tý, Ngọ, Mão, Dậu.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Tham Lang:

Sao Tham Lang, Hỏa Tinh đồng cung miếu địa hay Tham Lang, Linh Tinh đồng cung miếu địa: phú quí tột bậc, danh tiếng lừng lẫy. Rất hiển đạt về võ nghiệp. Rất tốt cho hai tuổi Mậu Kỷ vì ứng hợp với cách này.

Tham Lang, Trường Sinh ở Dần Thân: Sống rất lâu.

Sao Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung ở Tứ mộ: thì ngoài 30 tuổi công danh, sự nghiệp mới có sự tiến triển tốt đẹp, làm nên sự nghiệp nhưng phải có thêm cát tinh nhiều ở Mệnh. Nếu thêm cả Hỏa Linh thì rất quí hiển. Nhưng nếu cung Thân ở Tứ mộ có Tham Vũ thì lại là hạ cách, không quí hiển được, nhất là thiếu cát tinh.

Các cách trên nếu có thêm sao tốt như Khoa, Quyền, Lộc, Xương, Khúc, Tả, Hữu thì rất tốt cả về công danh, tài lộc, phúc thọ, tâm tính.

Những Bộ Sao Xấu khi đi với sao Tham Lang:

Sao Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung gặp Phá Quân: Lụy thân vì sa đọa tửu, sắc.

Sao Tham Lang, Liêm Trinh đồng cung ở Tỵ, Hợi: Con trai đàng điếm, du đãng, con gái dâm dật đĩ thõa, giang hồ. Chỉ có sao Hóa Kỵ hay Tuần Triệt mới hóa giải được bất lợi này.

Sao Tham Lang, Liêm Trinh ở Dần Thân gặp Văn Xương đồng cung: Phải có phen bị tù hình khổ sở (nếu thiếu sao giải).

Tham Lang, Liêm, Tuyệt, Linh đồng cung: Suốt đời cùng khổ, hoặc chết non, bệnh chết hụt, vợ chồng lấn lướt, bất hòa (phong).

Sao Tham Lang, Liêm, Kình, Kiếp Không, Hư Mã: Suốt đời cùng khổ, hoặc chết non, bệnh chết hụt, vợ chồng lấn lướt, bất hòa (phong).

Sao Tham Lang, Kình (hay Đà đồng cung) ở Tý Hợi: Giang hồ, lãng tử, chơi bời lang thang hay hoang đàng. Nếu ở Dần thì còn bị đánh đập vì chơi bời.

Sao Tham Lang, Thất Sát: Trai trộm cướp, gái giang hồ; nếu thêm hung tinh thì nguy hiểm càng tăng.

Sao Tham Lang, Thất Sát, Tang Môn, Bạch Hổ ở Dần, Ngọ: Bị sét đánh, thú cắn.

Sao Tham Lang, Không Kiếp ở Mão Dậu: Đi tu phá giới.

Sao Tham Lang Đào, Tham Lang Hồng hay Tham Lang Liêm: Dâm đãng, lăng loàn. (Nếu gặp Tuần Triệt thì đoan chính).

Phúc Thọ Tai Họa:

Sao Tham Lang ở cung đắc địa thì sống lâu, dù thiếu thời có vất vả. Nếu hãm địa thì nhiều bệnh, hay bị giam cầm nếu không bỏ quê hương cầu thực thì yểu, cô độc. 

Riêng sao Tham Lang ở Mão, Dậu là người yếm thế, làm việc gì cũng thất bại và hay gặp sự chẳng lành. Người này chỉ có chí hướng đi tu. Nếu gặp thêm sát tinh hay Kỵ, Hình thì hay bị nạn khủng khiếp, giam cầm và yểu tử. Nói chung, Tham Lang đi cùng với ác tinh, sát tinh là phá cách, tai họa nhiều thêm.

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo:

Cung Mệnh có Tham Lang miếu, vượng hay đắc địa thì có thân hình cao lớn, vạm vỡ, da trắng, mặt đầy đặn, nhiều lông, tóc, râu rậm rạp. Riêng trường hợp miếu địa, có nốt ruồi kín.

Còn Tham Lang hãm địa thì thân hình cao vừa tầm, hơi gầy, da thô, xấu, mặt dài nhưng không đầy đặn, tiếng nói vang, cổ cao.

Tính Tình:

Sao Tham Lang ở các cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người thông minh, có nhiều tài khéo, làm nghề gì cũng có máu văn nghệ, nghệ thuật, thời trang, đa tình, thủ công tinh xảo, khéo léo, có tài tổ chức, ưa hoạt động, đôi khi có sự hiếu thắng hoặc tự đắc, nhưng cũng hay chán.

Sao Tham Lang ở cung hãm địa là người cô độc, dù có người thân cũng không hạp tánh nhau, tánh tình hay mưu cầu, mưu tính ngược xuôi, đôi khi có sự gian hiểm, dối trá, ích kỷ, có nhiều dục vọng, tham vọng, hay ghen tuông, cạnh tranh, rong chơi phiêu lãng. Nếu không thì có những thú vui giải trí về văn nghệ, cờ bạc, đánh cờ, săn bắn, đua ngựa. Hoặc hay vào ra, sinh sống ở những nơi phồn hoa đô hội, phong lưu tài tử. Hay làm liều, nên dễ sanh ra chuyện tham ô, lừa đảo, dối trá, trộm cắp, xấu máu về tiền bạc, tửu sắc.

Công Danh Tài Lộc:

Sao Tham Lang ở cung đắc địa trở lên thì giàu sang. Nhưng vì Tham Lang là sao Bắc Đẩu nên càng về già càng thịnh vượng, an nhàn, sung sướng. Nếu có thêm cát tinh, thì mức tài lộc, công danh càng tăng. Nếu đồng cung với Kỵ thì buôn bán giàu có.

Sao Tham Lang ở hãm địa là người có óc kinh doanh thường chuyên kỹ nghệ, thương mại, thủ công, nhưng tài lộc, công danh chật vật. Nhưng dù miếu, vượng, đắc hay hãm địa, hoặc gặp Kỵ hay Riêu đồng cung, thường bị giam cầm (nếu thiếu sao giải) hoặc hay bị tai nạn sông nước.

Sao Tham Lang ở cung vượng địa nếu có sao Hóa Kỵ đồng cung, hoặc xung chiếu, hoặc hợp chiếu, là người có óc kinh doanh, thích làm ăn buôn bán. Nếu có thêm Văn Xương, Văn Khúc, là người có tay nghề khéo, tinh vi, sắc sảo, có hoa tay, ưa thích văn chương, cây cảnh, nghệ thuật, nhưng hay chóng chán, hoặc hay bị phá ngang bỏ dở nửa chừng, nửa đời sau mới có danh phận, sự nghiệp.

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Tài Bạch

Nếu ở Thìn Tuất thì chóng phát đạt, nhất là về già. Sao Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung thì chỉ phát được lúc già, sau 30 tuổi. Rất hợp với nghề kinh doanh mua bán mà trở thành giàu có, nếu không thì cũng có tay nghề khéo léo, tinh xảo, thủ công, bán quán mà phát tài. Người rất tài hoa, khéo tay, có tính nghệ sĩ.

Đồng cung với Tử Vi thì tầm thường. Sao Tham Lang, Liêm Trinh thì phải cạnh tranh khó nhọc mới được tiền, mà kiếm tiền nhưng cũng không bền, nên làm giàu chậm mà chắc chắn.

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Phu Thê:

Sao Tham Lang ở Thìn, Tuất, vợ hay chồng tài giỏi, giàu sang, nhưng gái thì ghen, chồng thì ăn chơi. Có thể hình khắc nếu lập gia đình sớm.

Sao Tham Lang ở Dần, Thân là số vợ hay chồng ưa ghen tuông, đa tình, hoặc nhiều tình cảm, đôi khi bạc tình, hôn nhân rất chóng thành nhưng cũng dễ tan. Tuy nhiên nếu có sao Lộc Tồn, Phúc Đức, Thiên Đức, Thiên Khôi, Thiên Việt, Thiên Quan, Thiên Phúc, thì người hôn phối rất đứng đắn, con nhà danh giá, có lòng từ thiện, ưa thích vấn đề tâm linh, huyền bí.

Sao Tham Lang, Tử Vi đồng cung thì nên muộn lập gia đình mới êm đẹp lâu dài, nhưng trong nhà vẫn có sự bất hòa vì hay ghen.

Sao Tham Lang, Liêm Trinh thì không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, tự kiềm chế lấy mình, thẳng thắn.

Sao Tham Lang, Vũ Khúc thì muộn lập gia đình mới tốt, hoặc phải lấy người lớn tuổi hơn nhiều, vợ chồng đều tháo vác, tài hoa, có nghề khéo, đặc biệt.

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Thiên Di:

Chỉ tốt ở Thìn Tuất sinh kế dễ dàng nhờ gặp quí nhân. Với các sao khác như Tử Vi, Liêm Trinh thì bất lợi hay bị tai nạn vì kiện tụng, tù tội, tiểu nhân. Ở Tý Ngọ và Dần Thân cũng không hay. Đặc biệt với Vũ Khúc thì phát tài nhờ buôn bán, đương sự là phú thương.

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Quan Lộc:

Sao Tham Lang ở cung Tý Ngọ Dần Thân, thường là quân nhân, chức vị tầm thường, công danh nhỏ thấp, thất thường. Ở cung Tý Ngọ thì tham nhũng. Nếu buôn bán thì lại thịnh vượng.

Tham Lang đồng cung với Liêm Trinh thì cũng là võ nghiệp nhưng thấp kém lại hay bị hình tù. Đồng cung với Tử Vi thì bình thường. Nếu đồng cung với Vũ Khúc thì là doanh thương đắc phú, nhất là về hậu vận. Làm viên chức thì không bền.

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Phúc Đức:

Sao Tham Lang ở Thìn Tuất và đặc biệt đi với Vũ Khúc thì tốt đẹp, hưởng phúc thọ, nhất là về già. Họ hàng cũng hiển vinh, nhất là nghiệp võ hay buôn bán, thường tha hương lập nghiệp. Còn ở Dần, Thân, Tý Ngọ, đồng cung với Tử Vi thì kém và bạc phước, dòng họ ly tán, sa sút, có khi dâm đãng.

Sao Tham Lang đồng cung với Liêm Trinh thì phúc đức không tốt, phải đi xa, lưu lạc, trong đời dễ gặp họa vì hình tù, kiện tụng truyền kiếp, bị vu oan giá họa, họ hàng ly tán, cơ hàn. Đi vào công danh hay gặp trắc trở, nếu yên phận thì về già phong lưu.

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Tử Tức:

Sao Tham Lang là sao mang ý nghĩa phong lưu, phóng đãng, nên nếu gặp các sao tốt thì con cái đứng đắn, tài hoa. Nếu không có sao tốt thì con cái hay ham vui, không thích ở gần cha mẹ, đường đời gặp nhiều gian truân, lận đận, duyên nợ khó khăn, hay gặp tai nạn, bệnh tật, tật nguyền, con hai giòng, có đứa yểu tử.

Tham Lang Khi Vào Các Hạn

Nếu Tham Lang nhập hạn ở Tứ Mộ, thì hoạnh phát tài danh, nhất là khi có Linh Hỏa hội chiếu.

Sao Tham Lang Vũ Lộc Mã: Được nhiều tiền và có danh chức.

Sao Tham Lang Hồng Đào: Lập gia đình.

Sao Nếu Tham Lang hãm địa thì hao tiền, phóng đãng, có thể bị tù hay họa. Gặp thêm sát tinh càng thêm nguy kịch.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Tham Lang - Chủ sự sát phạt

Ngày xuân bàn câu đối Tết

Không biết tự bao giờ, “câu đối đỏ” đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất trong ngày Tết của người Việt. Mỗi độ xuân về, người người thi nhau tìm cho mình những câu đối hay nhất để treo ở nơi trang trọng nhất trong nhà. Đó là một thú chơi tao nhã, một mỹ tục trong ngày Tết Nguyên Đán đã và đang được các thế hệ người Việt Nam ra sức gìn giữ. Nhân dịp xuân về, chúng ta cùng nhau dành chút thời gian thả hồn lãng du cùng câu đối Tết.
Ngày xuân bàn câu đối Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong chương trình hôm nay, giáo sư Nguyễn Khắc Thuần sẽ minh thị một số chi ktiết đáng chú nhất của mỹ tục này. Giáo sư Nguyễn Khắc Thuần hiện sống tại thành phố Hồ Chí Minh, ông là một học giả kỳ cựu và có nhiều công trình đóng góp quan trọng trong lĩnh vực lịch sử văn hóa Việt Nam.

Câu đối trong văn hóa truyền thống Việt Nam

Lê Phước : Thân chào giáo sư Nguyễn Khắc Thuần. Trước tiên xin chân thành cám ơn giáo sư đã nhận lời tham gia chương trình. Nhân dịp xuân về, Ban biên tập RFI Việt Ngữ tại Paris xin kính chúc giáo sư cùng toàn thể gia quyến một năm mới :Vạn sự như ý.
Thưa giáo sư, câu đối là một thú chơi tao nhã thể hiện tinh hoa của chữ nghĩa. Vậy trước tiên, xin giáo sư cho biết đôi điều về câu đối trong văn hóa Việt Nam nói chung ?

GS. Nguyễn Khắc Thuần : Thân ái chào quý vị và các bạn. Trước hết, cho phép tôi được gửi tới quý vị và các bạn lời chúc một năm mới mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công. Tôi xin được trình bày đôi điều tản mạn về câu đối Tết của người Việt.

Người Việt chúng ta có truyền thống trọng chữ. Trong lịch sử, người Việt thường sử dụng nhiều loại chữ khác nhau. Nhưng ngày xưa, loại chữ quý giá và được tôn sùng nhất vẫn là chữ Nho, thường được gọi là “chữ của thánh hiền”. Trong lịch sử cũng có hai quy ước bất thành văn, thường được người Việt rất chú ý tuân thủ. Thứ nhất là không viết chữ khiếm nhã lên các tờ giấy, thứ hai là không vứt những tờ giấy có chữ vào chỗ rác bẩn.
Vậy chữ được dùng để làm gì ?

Có bốn mục đích khác nhau. Một là để ghi chép sự việc, từ đó tạo ra văn tự, từ đó tạo ra khế ước. Hai là chuyển tải suy tư, từ đó tạo ra sử sách, từ đó tạo ra hi phú văn chương, triết lý.

Thứ ba, chữ để làm quà tặng, từ đó tạo ra lời hay và ý đẹp. Xuân về người ta thường có những chữ như : Cung hạ tân xuân, xuất nhập bình an, vạn sự như ý, ngũ phúc lâm môn, khai trương hùng phát, bình bút hoa khai, an khang thịnh vượng ... Đây là những chữ làm quà tặng quá quen thuộc, nên tôi xin phép không dịch lại. Và từ chỗ chữ làm quà tặng, nó tạo ra cả những câu đối-câu liễn với nhiều nội dung phong phú khác nhau.
Mục đích thứ tư là chữ để trang trí công đường hoặc nhà ở, từ đó tạo ra thư họa hay thư pháp, từ đó tạo ra những bức tranh chữ.

Nét riêng của câu đối Việt

Lê Phước : Thưa giáo sư, trong văn hóa Trung Quốc và văn hóa Việt Nam đều có câu đối. Vậy không biết câu đối của người Việt ta có những nét đặc sắc gì ?

GS. Nguyễn Khắc Thuần : Trong các thể cổ văn, câu đối được dùng rất phổ biến. Ở đây có ba vấn đề chúng ta cần lưu ý.

Vấn đề thứ nhất, người Trung Quốc gọi câu đối là “đối liên”, và chia làm ba loại. Loại thứ nhất là “Tiểu đối”, tức mỗi vế có từ 4 chữ trở xuống. Loại thứ hai là “Thi đối”, mỗi vế là một câu đối ngũ ngôn hoặc một câu thất ngôn, cũng có khi gồm cả hai câu ngũ ngôn và thất ngôn. Loại thứ ba là “Phú đối”, tức là câu đối viết theo niêm luật của thể phú, là một thể cổ văn. “Phú đối” được chia thành: Câu đối “Song quan”, mỗi vế có từ 6 đến 9 chữ, ghép lại thành một đoạn; Rồi câu đối “Cách cú”, mỗi vế chia thành hai đoạn, một đoạn ngắn, một đoạn dài; Rồi câu đối “Hạc tất”, mỗi vế có từ ba đoạn trở lên.

Vấn đề thứ hai, trong câu đối người Việt, ta có thể chia làm mấy loại sau đây. Thứ nhất là câu đối Tết. Thứ hai là câu đối bày tỏ sự chung vui, ví dụ như chung vui lễ hội hay chung vui trong các cuộc giao lưu. Thứ ba là câu đối chia sẽ, ví dụ như chia sẽ về những tổn thất trong thiên tai địch họa, vì đau ốm hay trong các đám ma chay. Thứ tư là câu đối để chúc mừng, như câu đối mừng tân gia, mừng tân hôn, mừng đỗ đạt, mừng thăng quan, mừng sinh quý tử. Thứ năm là câu đối để ghi nhớ một sự kiện hay một vấn đề, ví dụ như trùng tu chùa chiền, đình miếu, tôn tạo hay xây dựng một số công trình công cộng, dựng bia…

Vấn đề cần chú ý thứ ba, đó là câu đối người Việt thường được viết bằng nhiều loại chữ khác nhau, trong đó nổi bậc lên có ba loại chữ. Một là câu đối viết bằng chữ Hán. Với loại câu đối này, bạn đọc là những người trẻ tuổi, chưa có điều kiện tiếp xúc với chữ Hán, thì phải có người dịch ra mới hiểu được. Thứ hai là câu đối viết bằng chữ Nôm. Chữ Nôm là chữ viết của dân tộc, nhưng không phải ai cũng đọc được. Ngày nay, số người Việt đọc được chữ Nôm là quá ít. Thứ ba, là câu đối viết bằng chữ Việt hiện đại, và là câu đối phổ biến nhất hiện ngày nay. Trên các phương tiện thông tin đại chúng, rồi trên các công sở hiện nay, câu đối viết bằng chữ Việt rất phổ biến.

Các loại câu đối Tết tại Việt Nam

Lê Phước : Trong các loại câu đối đó, thì câu đối Tết có vai trò như thế nào, thưa giáo sư ?

GS. Nguyễn Khắc Thuần : Trong tất cả các loại câu đối, nổi bật hơn cả vẫn là câu đối Tết. Câu đối Tết trở thành sinh hoạt văn hóa rất phổ biến và lâu đời. Ngày nay tuy không ai dùng chữ Hán và chữ Nôm nữa, hay nói đúng hơn là quá ít người dùng chữ Hán và chữ Nôm, nhưng không phải vì thế mà câu đối ít đi. Xưa cũng như nay, câu đối trở thành một món quà không thể thiếu.

Xem lại, câu đối Tết của người Việt có 07 loại sau đây :

1) Loại câu đối Tết dùng chung cho tất cả mọi nhà, ai treo cũng được, gia đình sang hèn, nghèo giàu đều treo được. Ví dụ như câu :

Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ
Cây nêu tràng pháo bánh chưng xanh

Đây là câu đối viết bằng chữ Nôm. Rồi cũng có câu đối viết bằng chữ Hán mà nhà nào treo cũng được :

Lộc tiến vinh hoa gia đường thịnh
Phúc sinh phú quý tử tôn vinh

(Tài lộc dẫn đến sự vinh hoa, nhà thì ngày một thêm thịnh đạt
Phúc sinh ra sự phú quý, con cháu trở nên vinh hoa)

2) Loại câu Tết thường để ở các đình làng hay công sở. Chẳng hạn như :

Chúc Tết đến trăm điều như ý
Mừng xuân sang vạn sự thành công

(Câu đối viết bằng chữ Nôm)

Hoặc câu đối viết bằng chữ Hán:

Sơn thủy thanh cao xuân bất tận
Thần tiên lạc thú cảnh thần tiên

(Núi sông thanh cao, mùa xuân bất tận
Thần tiên vui vẻ lạc thú cảnh thần tiên ở nơi trần thế)

3) Loại câu đối Tết thường để ở đền chùa miếu mạo. Ví dụ câu đối chữ Nôm sau đây :

Mừng xuân hỉ xả thêm công đức
Đón Tết từ bi bớt não phiền

Hoặc câu đối chữ Hán:

Pháp luân vô ánh oanh thiên hạ
Tâm niệm vô thanh chấn tứ phương

(Pháp luân tuy không có tỏa sáng nhưng có thể làm run cả trời đất
Tâm niệm tuy không phát ra thành tiếng nhưng nó có thể gây chấn động cả bốn phương)

4) Loại câu đối Tết thường có trong các nhà quyền quý. Ví dụ như :

Xuân tái đáo, môn tiền phúc đáo
Hoa hựu khai, thiên ngoại thi khai

(Xuân lại đến, trước cửa phúc lại đến
Hoa lại nở, ngoài trời thơ lại mở ra)

Hoặc câu :

Tiên tổ phương danh lưu quốc sử
Tử tôn tích đức hiển gia phong

(Tổ tiên để lại tiếng thơm trong sử sách
Con cháu tích đức thì gia phong được hiển hách)

Hay là :

Nhập môn tân thị kinh luân khách
Mãn tọa dai đồng cẩm tú nhân

(Vào cửa khách toàn là người hiểu kinh luân
Ngồi đầy nhà toàn là những bậc mặc áo gấm áo thêu, tức là những người sang trọng quyền quý trong xã hội).

5) Loại câu đối Tết thường có trong các gia đình nghèo khó. Chẳng hạn như câu :

Tết đến gượng cười, mong con cháu chăm ngoan, nhà có dư gạo thóc
Xuân sang gắn vui, cầu vợ hiền mạnh khỏe, vườn đủ quả đủ rau

Hay là câu :

Nợ nần theo gió lạnh bay đi, vợ lại tươi như hoa nở thắm
Của cải cùng khí ấm tràn vào, lòng chồng vua tựa trống hội vang

Ta thấy ở đây là những ước muốn bình dị, thể hiện ước nguyện giản dị nhưng cũng rất sâu sắc và mãnh liệt của những người bình dân nghèo khó trong xã hội.

6) Loại câu đối Tết viết theo lối tự trào, viết để cho vui, ai nghe cũng được, không phải treo ở đâu cả, mà để gắn vào tâm tưởng của mỗi người, kích động suy nghĩ của mọi người, và cùng vui với mọi người. Ví dụ như câu đối sau đây của Nguyễn Công Trứ :

Chiều ba mười nợ réo tít mù, co cẳng đạp thằng bần ra cửa
Sáng mồng một rượu say túy lúy, giơ tay bồng ông phúc vào nhà
Hoặc là câu đối sau đây của Hồ Xuân Hương, một nữ sĩ lừng danh cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19:
Tối ba mươi khép cánh càn khôn, ních chặt kẻo Ma Vương đưa quỉ tới
Sáng mồng một lỏng then tạo hóa, mở toang cho thiếu nữ rước xuân vào

7) Loại câu đối Tết thường thấy trong các gia đình Việt Kiều.

Tôi có dịp đi nhiều nước trên thế giới và gặp gỡ các Việt kiều, thấy trong gia đình họ cũng có những câu đối Tết. Đọc qua tôi thấy rất cảm động, chẳng hạn như :

Nghi ngút tỏa khói hương, xa đất mẹ vẫn nhớ về nguồn cội
Tôn nghiêm mâm ngũ quả, chốn quê người nặng trĩu nghĩa cố hương

Hoặc như câu :

Xuân tha hương, vấn vương thương đất mẹ
Tết xa nhà, xao xuyến nhớ quên cha

Đó là những lời thể hiện tình nghĩa nồng nàn đầm thắm của những người con xa quê, thực sự xứng đáng là dòng giống con Lạc cháu Hồng. Đó không chỉ là lời bày tỏ tình cảm, mà quan trọng hơn đó còn là lời thể hiện một truyền thống viết câu đối của người Việt dù ở bất cứ nơi đâu.

Nhân dịp Tết đến, tôi hy vọng rằng, những câu đối hay của bà con Việt kiều lại tiếp tục lan tỏa từ gia đình này đến gia đình khác, từ địa phương này sang địa phương khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác. Và lời câu đối chính là lời nhắc nhở về một truyền thống lâu đời của dân tộc.

Thực trạng văn hóa câu đối Tết tại Việt Nam

Lê Phước : Thưa giáo sư, mấy mươi năm trước, trong bài thơ Ông Đồ, nhà thơ Vũ Đình Liên miêu tả cảnh câu đối Tết ngày càng bị “thất sủng”. Mở đầu bài thơ, Vũ Đình Liên Viết :

Mỗi năm hoa đào nở,
Lại thấy ông đồ già
Bày mực hàng giấy đỏ
Trên phố đông người qua.

Ngày tháng trôi qua, không biết hiện tại mỹ tục câu đối Tết tại Việt Nam có còn được lưu giữ không, thưa giáo sư?

GS. Nguyễn Khắc Thuần : Ở Việt Nam hiện nay, truyền thống viết câu đối Tết vẫn được lưu giữ và được phổ biến khá mạnh. Bằng chứng là trên tất cả các báo xuân, hầu như báo nào cũng có một vài câu đối, và thường là những câu đối viết bằng tiếng Việt hiện đại. Bằng chứng thứ hai, đó là ở nhiều thành phố lớn và các khu đô thị luôn luôn có những người ngồi viết câu đối Tết, và họ gọi đó là “ông đồ” mặc dù họ chỉ viết chữ Việt hiện đại chứ không phải là chữ Hán hay chữ Nôm.

Tôi là thành viên của Hội đồng Tư vấn về kỷ lục, có lúc tôi đã chứng kiến sự hội ngộ của cả trăm ông đồ cùng viết câu đối. Tất nhiên, câu đối ở đây là những câu đối đã được phổ biến rộng rãi hoặc những câu đối chủ yếu do khách yêu cầu họ viết và viết câu đối theo thư pháp hiện đại.
Đó là một trong những biểu hiện của việc tiếp nối truyền thống và phổ biến văn hóa câu đối Tết ở Việt Nam.

Như đã nói ở trên, câu đối là một thú chơi tao nhã, nhưng rất khó chơi, nó thể hiện trình độ học vấn và chữ nghĩa của những người được gọi là có ăn có học. Các cụ thường cho rằng: “nếu thơ văn là tinh hoa của chữ nghĩa thì câu đối là tinh hoa của tinh hoa”.

Ngày xưa, dân gian ta có tục đến gặp ông đồ xin chữ. « Xin chữ » là bởi vì trong làng xã các ông đồ-tức các nhà nho, được xem là người nắm giữ tri thức xã hội. Mỗi câu đối gồm có hai vế. Gọi là « câu đối » vì hai vế này phải “đối nhau” một cách tinh tế về mặt chữ nghĩa. Người xưa thường lấy câu đối ra để thử tài nhau, và lấy việc đối hay đối dỡ để đánh giá trình độ học vấn.

Riêng về câu đối Tết, như giáo sư Nguyễn Khắc Thuần đã nói bên trên, ta thấy rằng, câu đối Tết đã trở nên phổ biến trong dân gian. Nó vẫn luôn còn đó chứ không hề bị mai một. Bên cạnh những bằng chứng đã nêu trên, ta còn thấy ở miền quê Việt Nam, ngày Tết nhiều người vẫn đi tìm mua câu đối Tết. Câu đối được viết bằng chữ Việt hiện đại người mua hiểu đã đành, nhưng có khi người ta còn mua cả câu đối viết bằng chữ Hán dù không biết trong đó nói gì. Không biết ý nghĩa cụ thể mà vẫn mua vì mọi người ai cũng hiểu rằng, tất cả các câu đối Tết đều có một mục đích chung là : cầu mong những điều tốt lành trong năm mới.

Một điểm đáng mừng nữa, đó là hiện tại, không chỉ có hình ảnh “ông đồ già” mà đã xuất hiện nhiều “ông đồ” tuổi mới đôi mươi mặc áo dài khăn đóng ngồi viết câu đối Tết. Và như giáo sư Nguyễn Khắc Thuần đã nhận định, đó là một biểu hiện của việc bảo tồn và phát huy tinh hoa văn hóa dân tộc, mà cụ thể ở đây là câu đối Tết.
Thưa quí vị, Tết Nguyên Đán là truyền thống lâu đời và có thể được xem là một bản sắc của văn hóa Việt Nam, trong khi đó câu đối Tết chính là một bản sắc của ngày Tết Nguyên Đán.

Trong thời đại toàn câu hóa ào ạt như ngày nay, việc bảo tồn bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc là một yêu cầu cấp thiết để tránh việc các nền văn hóa trên thế giới bị đồng nhất. Trong ý nghĩa đó, tình trạng “khỏe mạnh » của câu đối Tết như đã nêu trên tại Việt Nam rõ ràng là một tin vui.

Niềm vui đó hòa chung vào niềm vui bất tận của năm mới. Nhân dịp xuân về, chúng ta nâng ly cùng nhau tận hưởng niềm vui bất tận đó :

Già trẻ gái trai đều khoái Tết,
Cỏ cây hoa lá cũng mừng Xuân.

Trich tu: viet.rfi.fr


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày xuân bàn câu đối Tết

Cách kê sofa theo phong thủy để nhận lộc –

Phòng khách rất quan trọng trong phong thủy, ghế sofa lại là vật quan trọng trong phòng khách, vì thế nên bài trí ghế sofa sao cho vừa đẹp, vừa thuận phong thủy để luôn bình an và may mắn. Nếu đặt sofa ở hướng cát lợi, gia chủ sẽ được an khang, thịnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng khách rất quan trọng trong phong thủy, ghế sofa lại là vật quan trọng trong phòng khách, vì thế nên bài trí ghế sofa sao cho vừa đẹp, vừa thuận phong thủy để luôn bình an và may mắn.

Nếu đặt sofa ở hướng cát lợi, gia chủ sẽ được an khang, thịnh vượng. Đối với ngôi nhà hướng Đông, ghế sofa nên đặt ở hướng chính Đông, Đông Nam, chính Nam, chính Bắc của phòng khách. Đối với ngôi nhà hướng Tây, sofa nên đặt ở hướng Tây Nam, chính Tây, Tây Bắc và Đông Bắc của phòng khách.

Phong thủy coi trọng sự cân đối và hài hòa nên việc lựa chọn hình dáng sofa để bài trí rất quan trọng. Không nên bày một nửa bộ hoặc dùng kết hợp hai loại sofa với hình dạng khác nhau như sofa hình vuông với sofa hình tròn.

3

Nếu đằng sau sofa là cửa ra vào, cửa sổ hay lối đi, có nghĩa là không có chỗ dựa, điều này đi ngược quan niệm của phong thủy về vai trò của việc “hạo sơn” (tựa núi). Ngoài ra, xét từ góc độ tâm lý học, khi phía sau sofa là khoảng trống sẽ tạo cho người ngồi có cảm giác bất an.

Nếu đằng sau sofa không có tường để dựa thì bạn có thể đặt ở đó một chiếc tủ thấp hoặc một tấm bình phong để hóa giải.

Tuy nhiên, nếu bạn dựa ghế sofa vào tường của nhà vệ sinh, nhà bếp thì cũng không hề thuận phong thủy.

ke-sofa

Nếu sau ghế sofa là những vật hành thủy như: bể cá, hoặc hòn non bộ có nước, thác nước phong thủy… sẽ không tốt, gây bất ổn do hành Thủy thể hiện sự luân chuyển.

Phía sau ghế sofa nên bài trí đồ của hành Mộc như chậu cây cảnh, sẽ tốt hơn cho vận khí của gia chủ.

Sau sofa không nên để gương, đây là điều cấm kỵ bởi khi có người ngồi trên sofa, phần gáy của họ sẽ bị người bên cạnh hay người ngồi đối diện nhìn thấy. Tuy nhiên, nếu đặt gương ở bên cạnh chứ không phải đằng sau sofa thì không sao.

Cấm kỵ đặt sofa dưới xà ngang, vì sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe của tất cả thành viên trong gia đình.

1

Không nên đặt sofa bên dưới đèn chùm vì sẽ khiến người ngồi trên ghế dễ rơi vào tình trạng căng thẳng thần kinh. Nếu không thể dịch chuyển vị trí của sofa thì nên lắp đèn treo tường thay vì đèn chùm.

Không nên đặt sofa đối diện cửa chính, việc sofa và cửa chính nằm thẳng nhau, phong thủy gọi là “đối xứng”, là điều không tốt. Nếu gặp phải tình trạng này thì tốt nhất bạn nên chuyển dịch sofa lệch khỏi cửa. Nếu không thể dịch được thì nên sử dụng bình phong để ngăn giữa sofa và cửa. Làm như vậy, khí từ ngoài qua cửa chính vào nhà sẽ không ảnh hưởng đến người ngồi trên sofa.

Theo phong thủy, nên đặt sofa theo hình chữ U, trong đó đáy của chữ U cũng là chiếc ghế đặt dựa lưng vào tường và hướng ra ngoài cửa chính. Hai bên sofa quay mặt vào nhau tượng trưng cho hai cánh tay dang rộng đón lấy nhiều tiền tài và của cải chảy vào nhà. Bài trí theo cách này sẽ mang đến nhiều vận may cũng như sự an khang, thịnh vượng cho gia chủ, đặc biệt là những gia đình làm nghề kinh doanh, buôn bán.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách kê sofa theo phong thủy để nhận lộc –

Ý nghĩa sao Bệnh Phù - Là một bại tinh chủ về bệnh tật

Sao Bệnh Phù là sao chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Bệnh Phù - Là một bại tinh chủ về bệnh tật

Ý nghĩa sao Bệnh Phù - Là một bại tinh chủ về bệnh tật

Hành: Thổ

Loại: Bại Tinh

Đặc Tính: Bệnh tật, đau yếu, buồn rầu

Là một phụ tinh. Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.

Ý Nghĩa Của Sao Bệnh Phù:

Sao Bệnh Phù là sao chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,"nắng không ưa, mưa không chịu".

Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh Phù không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.

Ý nghĩa sao Bệnh Phù ở cung Mệnh:

Bệnh = bất tín dụng ; nếu không có anh tinh thì thêm bất tài.

Bệnh, Đào, Riêu: bệnh phong tình.

Bệnh, Hao, Sát, Hình, Kỵ : ác bệnh, khó chữa.

Ý nghĩa sao Bệnh Phù ở cung Tử Tức:

Bệnh, Phá = sát con

Ý nghĩa sao Bệnh Phù ở cung Tật Ách:

Bệnh, Không, Kiếp = bệnh hỏa hư, huyết sấu.

Bệnh phù, Hao sát ngộ Hình, Kỵ bị ác bệnh.

Ý nghĩa sao Bệnh Phù ở cung Phúc Đức:

 Bệnh phù, Hóa kỵ, Thiên hình:  nhà có người điên, hay mắc bệnh phù thũng.

HẠN

sao Bệnh phù: hay ốm đau.

Sao Bệnh phù, Thái tuế : có sự đau khổ, ốm đau ; nếu có Thiên Lương thì giải được.

– 2 sao này gặp Sát, Phá, Tham, Vũ thì lại ít bệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Bệnh Phù - Là một bại tinh chủ về bệnh tật

Ý nghĩa Tết Trung thu truyền thống

Ý nghĩa Tết Trung thu không chỉ dành cho trẻ nhỏ mà đây còn là cơ hội để chúng ta bày tỏ sự báo hiếu, của biết ơn, của tình thân hữu, của đoàn tụ gia đình...
Ý nghĩa Tết Trung thu truyền thống

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Tết Trung thu

  Theo Âm lịch, ngày 15/8 là chính giữa mùa thu được coi là ngày "lành" để làm lễ tế thần mặt trăng để người xưa tiên đoán mùa màng và cũng là dịp tết vui chơi của trẻ nhỏ. Năm nay, ngày rằm tháng 8 đúng vào ngày 4/10 dương lịch.

Ngay từ đầu tháng tám, nhà nhà đã được sửa soạn với những cỗ đèn muôn mầu sắc, muôn hình thù, với những bánh dẻo, bánh nướng mà ta gọi gồm là bánh Trung Thu. Ngày này trẻ con được vui chơi, ăn kẹo thỏa thích mà không bị bố mẹ trách mắng gì. Theo phong tục người Việt, bố mẹ bày cỗ cho các con để mừng trung thu, mua và làm đủ thứ lồng đèn thắp bằng nến để treo trong nhà và để các con rước đèn.
  Trẻ em đón tết có đèn xếp, đèn lồng, đèn ông sao, đèn con giống... sặc sỡ thắp sáng kéo nhau đi từng đoàn ca hát vui vẻ, tối tối cùng nhau đi nhởn nhơ ngoài đường, ngoài ngõ. Và khi rằm tới, có những đám múa sư tử với tiếng trống, tiếng thanh la thật náo nhiệt. Trong dịp này, để thưởng trăng có rất nhiều cuộc vui được bày ra. Người lớn có cuộc vui của người lớn, trẻ em có cuộc vui của trẻ em.     
Y nghia Tet Trung thu truyen thong
 
Cũng trong dịp này người ta mua bánh trung thu, trà, rượu để cúng tổ tiên, biếu ông bà, cha mẹ, thầy cô, bạn bè, họ hàng, và các ân nhân khác. Thật là dịp tốt để con cháu tỏ lòng biết ơn ông bà cha mẹ và để người đời tỏ lòng săn sóc lẫn nhau.   Người Việt lại đặc biệt tổ chức múa Sư Tử hay Múa Lân trong dịp Tết Trung Thu. Thời xưa, người Việt còn tổ chức hát trống Quân trong dịp Tết Trung Thu. Điệu hát trống quân theo nhịp ba “thình, thùng, thình.” Ngày xưa trai gái dùng điệu hát trống quân để hát trong những đêm trăng rằm, nhất là vào rằm tháng tám. Trai gái hát đối đáp với nhau vừa để vui chơi vừa để kén chọn bạn trăm năm. Người ta dùng những bài thơ làm theo thể thơ lục bát hay lục bát biến thể để hát.   Trong dịp Tết Trung Thu, trẻ em có dịp được học bài hát “Rước Đèn Tháng Tám” một cách thích thú: “Tết Trung Thu rước đèn đi chơi, em rước đèn đi khắp phố phường. Lòng vui sướng với đèn trong tay. Em múa ca trong ánh trăng rằm. Đèn kéo quân với đèn cá trắm, đèn thiên nga với đèn bươm bướm. Em rước đèn này đến cung trăng. Đèn xanh lơ với đèn tím tím, đèn xanh lam với đèn trắng trắng. Trông ánh đèn rực rỡ muôn màu.”

Xem thêm: Tết Trung Thu: Nguồn gốc và ý nghĩa

Trung Thu tre con ruoc den
 

 Ý nghĩa Tết Trung thu


Tết Trung Thu là một phong tục rất có ý nghĩa. Trải qua hàng ngàn năm, con người luôn cho rằng có mối liên hện giữa cuộc đời và vầng trăng. Trăng tròn và trăng khuyết, niềm vui nỗi buồn, sự đoàn tụ, sum họp hay chia tay. Cũng từ đó trăng tròn là biểu tượng của sum họp và Tết trung thu cũng được gọi là Tết đoàn viên.

Theo phong tục người Việt, bố mẹ bày cỗ cho các con để mừng trung thu, mua và làm đủ thứ lồng đèn thắp bằng nến để treo trong nhà và để các con rước đèn. Khi đêm xuống, mặt đất ngập tràn ánh trăng vàng, xóm làng cùng nhau tụ họp uống nước chè xanh, ăn bánh, ngắm trăng và bày hoa quả, bánh kẹo cho trẻ em vui chơi, rước đèn, múa Lân, trông trăng, phá cỗ... Ai ai cũng vui vẻ, hạnh phúc, hòa với niềm vui của con trẻ.
  Trong ngày vui này, theo phong tục người Việt, tất cả các thành viên trong gia đình đều mong muốn quây quần bên nhau cùng làm cỗ cúng gia tiên. Đó là ý nghĩa của chăm sóc, của báo hiếu, của biết ơn, của tình thân hữu, của đoàn tụ, và của thương yêu.  
Tham khảo thêm: Cấm kị phong thủy nên tránh trong dịp Trung Thu
   Đây là dịp để con cái hiểu được sự săn sóc quí mến của cha mẹ đối với mình một cách cụ thể. Vì thế, tình yêu gia đình lại càng khắng khít thêm. Cũng trong dịp này người ta mua bánh trung thu, trà, rượu để biếu ông bà, cha mẹ, thầy cô, bạn bè, họ hàng, khách hàng và các ân nhân khác. Đây là cách để thể hiện sự tri ân, lời cảm ơn đầy nghĩa tình.

Ít ai biết rằng ngoài việc đây là dịp vui chơi cho trẻ em và người lớn, thì còn ý nghĩa Tết Trung thu khác đó là để người ta ngắm trăng tiên đoán mùa màng và vận mệnh quốc gia. Nếu trăng thu màu vàng thì năm đó sẽ trúng mùa tằm tơ, nếu trăng thu màu xanh hay lục thì năm đó sẽ có thiên tai, và nếu trăng thu màu cam trong sáng thì đất nước sẽ thịnh trị.

Minh Nguyệt

Tết Trung Thu mỗi quốc gia có một nét riêng Những mâm cỗ Trung Thu đẹp lòng người lớn, vui lòng con trẻ Tìm hồn văn hóa Việt trong những chiếc bánh Trung Thu độc lạ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa Tết Trung thu truyền thống

Cách tra can tháng qua can năm

Dưới đây là cách tra can tháng qua can năm.
Cách tra can tháng qua can năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Bảng năm can suy tháng can

Tháng
âm lịch
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Can năm

Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi Sửu
Giáp
Kỷ
Bính
Dần
Đinh
Mão
Mậu
Thìn
Kỷ
Tỵ
Canh
Ngọ
Tân
Mùi
Nhâm
Thân
Quý
Dậu
Giáp
Tuất
Ất
Hợi
Bính
Đinh
Sửu
Ất
Canh
Mậu
Dần
Kỷ
Mão
Canh
Thìn
Tân
Tỵ
Nhâm
Ngọ
Quý
Mùi
Giáp
Thân
Ất
Dậu
Bính
Tuất
Đinh
Hợi
Mậu
Kỷ
Sửu
Bính
Tân
Canh
Dần
Tân
Mão
Nhâm
Thìn
Quý
Tỵ
Giáp
Ngọ
Ất
Mùi
Bính
Thân
Đinh
Dậu
Mậu
Tuất
Kỷ
Hợi
Canh
Tân
Sửu
Đinh
Nhâm
Nhâm
Dần
Quý
Mão
Giáp
Thìn
Ất
Tỵ
Bính
ngọ
Đinh
Mùi
Mậu
Thân
Kỷ
Dậu
Canh
Tuất
Tân
Hợi
Nhâm
Quý
Sửu
Mậu
Quý
Giáp
Dần
Ất
Mão
Bính
Thìn
Đinh
Tỵ
Mậu
Ngọ
Kỷ
Mùi
Canh
Thân
Tân
Dậu
Nhâm
Tuất
Quý
Hợi
Giáp
Ất
Sửu

Xem bảng trên có thể tính được can của tháng sinh (can của trụ tháng). Ví dụ bạn sinh năm Giáp Dần (can năm là Giáp), nếu biết tháng sinh (âm lịch) là tháng 1 thì sẽ tính được can của tháng là Bính (Bính Dần). Tương tự, nếu bạn biết mình sinh vào tháng 2 âm lịch của năm Bính Dần thì can tháng của bạn sẽ là Đinh Mão. Lưu ý, tháng 1 âm lịch bao giờ cũng bắt đầu tính từ chi Dần.

(Theo Tử Bình nhập môn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tra can tháng qua can năm

Ngày Lục Đinh Lục Giáp và thuật pháp hô mưa gọi gió của đạo giáo

Thiên Can bắt nguồn từ giáp, địa chi bắt nguồn từ đinh, vậy ngày Lục Đinh Lục Giáp có ý nghĩa gì? Cùng tìm hiểu tri thức này để ứng dụng vào xem ngày tốt
Ngày Lục Đinh Lục Giáp và thuật pháp hô mưa gọi gió của đạo giáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Can bắt nguồn từ Giáp, địa chi bắt nguồn từ Tý, vậy ngày Lục Đinh Lục Giáp có ý nghĩa gì? Cùng tìm hiểu tri thức này để ứng dụng vào xem ngày tốt xấu hoặc xem ngày sinh tháng đẻ, lá số tử vi nhé.


Ngay Luc Dinh Luc Giap va thuat phap ho mua goi gio cua dao giao hinh anh 2
 

1. Ngày Lục Giáp

  Ngày Lục Giáp trong lịch là ngày có can chi năm, tháng, ngày, thế kỉ ứng với Giáp. Thiên can bắt đầu từ Giáp, địa chi bắt đầu từ Tý, thiên can và địa chị tuần hoàn xứng đôi tạo thành các cặp hoa giáp. Trong 60 tổ hợp có 6 ngày đứng thiên can Giáp tức ngày Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Dần được gọi là ngày Lục Giáp.   Do thiên can địa chi phối hợp 60 tổ hợp nên một năm ngày Lục Giáp tuần hoàn 6 lần. Ý nghĩa của Lục Giáp là ghi chép thời gian (theo vòng quay của Mặt Trăng). Ngoài ra, ngày Lục Giáp được coi là thần pháp hộ tướng, hay còn gọi là Dương Thần.   Tương truyền, Lục Giáp là trời cao sáng tạo nên vạn vật, cũng là ngày phụ nữ dễ thụ thai nhất. Trong những ngày Lục Giáp, tháng Lục Giáp nếu có ý muốn thụ thai sẽ tương đối thuận lợi hơn so với những ngày khác, đặc biệt còn dễ thụ con trai.  

2. Ngày Lục Đinh

Trong 60 tổ hợp hoa giáp, 6 ngày đứng thiên can Đinh gồm Đinh Mão, Đinh Tị, Đinh Mùi, Đinh Dậu, Đinh hợi, Đinh Sửu được gọi là ngày Lục Đinh. Cũng giống như ngày Lục Giáp, ngày Lục Đinh một năm lặp lại 6 lần. Theo thuyết âm dương thì ngày này thuộc tính âm, địa chi khác nhau sẽ biểu đạt những ý nghĩa không giống nhau.   Lục Đinh Lục Giáp là thần pháp hộ tướng trong đạo giáo, Lục Đinh là Âm Thần. Nếu đặt Lục Đinh Lục Giáp ở cùng một chỗ thì âm dương hài hòa. Đạo giáo có ghi chép như sau: Lục Đinh là Âm Thần Ngọc Nữ: Đinh Mão thần Tư Mã Khanh, Đinh Tị thần Thôi Cự Khanh, Đinh Mùi thần Thạch Thúc Thông, Đinh Dậu thần Tang Văn Công, Đinh Hợi thần Trương Văn Thông, Đinh Sửu thần Triệu Tử Ngọc.   Lục Giáp là Dương Thần Ngọc Nam: Giáp Thìn là thần Vương Văn Khanh, Giáp Tuất là thần Triển Tử Giang, Giáp Thân là thần Hộ Văn Trường, Giáp Ngọ là thần Vệ Ngọc Khanh, Giáp Tý là thần Mạnh Phi Khanh, Giáp Dần là thần Minh Văn Chương.
Ngay Luc Dinh Luc Giap va thuat phap ho mua goi gio cua dao giao hinh anh 2
 

3. Thuật pháp của đạo giáo


Lục Đinh Lục Giáp cùng với Tứ Trị Công Tào, Nhị Thập Bát Tú, Tam Thập Lục Liên Tương, Thất Thập Nhị Địa Sát là những thần hộ pháp tướng ngang ngửa nhau trong đạo giáo. Đối với đạo giáo, những thần tướng này được gọi mời để hô mưa gọi gió, chế phục quỷ thần.   Thuật Lục Đinh Lục Giáp xuất phát từ Mao Sơn phái (một chi nhánh của đạo giáo Trung Hoa), được coi là một loại trận pháp yêu pháp. Thực hư về tác dụng của trận pháp này hiện không rõ, tính lưu truyền cũng vô cùng thấp.   Ngoài ra còn có Lục Đinh Lục Giáp pháp ấn. Phương pháp thực hiện như sau: vào giờ Mão ngày Mão vào phòng kín đốt hương, tay cầm ấn Lục Giáp (ấn tín, con dấu của mình) dọc Lục Giáp Thần Chú 5 lần rồi đặt ấn lên hương án. Buổi trưa đốt hương, đến giời Hợi hô tên 6 vị Ngọc Nữ Hộ Pháp Thần Tướng (Lục Đinh) rồi lấy ấn khắc trên 5 tờ giấy vàng, vo viên, đốt thành tro. Rửa tay chân mặt mũi bằng nước sách, tay phải cầm ấn, hướng về phía hương án, tâm niệm Ngọc nữ rồi nói lên mong muốn, tâm nguyện, mọi sự sẽ thành.   Khẩu quyết của trận pháp Lục Đinh Lục Giáp:   Đinh Sửu diên ta thọ, Đinh Hợi câu ta hồn. Đinh Dậu chế ta phách, Đinh Mùi nhưng ta tai. Đinh Tị độ ta nguy, Đinh Mão độ ta ách. Giáp Tý hộ ta thân, Giáp Tuất bảo đảm ta hình. Giáp Thân cố ta ra lệnh, Giáp Ngọ thủ ta hồn. Giáp Thìn trấn ta linh, Giáp Dần dục ta thật.   Loại trận pháp có tính tâm linh cổ xưa như vậy ngày nay hầu như không còn được truyền bá rộng rãi, tính xác thực cũng mơ hồ. Chúng ta chỉ nên tham khảo ứng dụng Lục Giáp Lục Đinh là những ngày tốt, có tính cát tường, có thể chọn để làm ngày tốt, thuận lợi cho một số công việc chứ không nên tìm hiểu sâu về phương pháp cử hành yêu pháp, yêu thuật.
Vén màn bí mật nhân tướng của Phật, Nho và Đạo giáo
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Lục Đinh Lục Giáp và thuật pháp hô mưa gọi gió của đạo giáo

Đền Và - Hà Nội

Đền Và cùng với Thành cổ Sơn Tây, quần thể di tích Làng cổ ở Đường Lâm đã trở thành điểm đến hấp dẫn du khách trong và ngoài nước khi về thăm quan
Đền Và - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa Điểm: Đền Và tọa lạc tại thôn Vân Gia, xã Trung Hưng, thị xã Sơn Tây, Hà Nội.

Ngày Lễ Chính:

  • Hội mùa xuân: từ ngày 14 đến ngày 17 tháng Giêng âm lịch.
  • Hội mùa thu tổ chức vào rằm tháng Chín, từ 14 đến 15 âm lịch.

Vào các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu (3 năm 1 lần) thì hội rằm tháng Giêng được tổ chức lớn hơn gọi là hội chính.

Đền Và còn gọi là Đông Cung trong hệ thống tứ cung của xứ Đoài (Bắc Cung thuộc xã Tam Hồng, huyện Vĩnh Lạc, Vĩnh Phúc; Nam Cung thuộc xã Tản Lĩnh, Tây Cung thuộc xã Minh Quang, huyện Ba Vì, Hà Nội) thờ thần núi Tản Viên, vị thần đứng đầu trong tứ bất tử của tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Đền được Nhà nước Việt Nam xếp hạng là di tích lịch sử văn hoá cấp quốc gia năm 1964.

Lịch Sử: Theo sử sách ghi chép, đền Và đã có từ thời Việt Nam đang thuộc ách đô hộ của nhà Đường, lúc ấy đền là khu thờ nhỏ nhưng rất linh ứng. Ngôi đền đã trải qua nhiều lần trùng tu, tôn tạo, trong đó có lần trùng tu lớn vào năm 1884. Sự mở rộng quy mô của đền gắn với sự thành lập và phát triển của tỉnh Sơn Tây thời Pháp thuộc.

Sau khi tỉnh này được lập ra năm 1831 (Minh Mạng thứ 12), tỉnh lỵ là nơi tập trung nhiều quan chức, thương gia chỉ cách đền Và khoảng 2 km nên để đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng, những người này cùng với dân quanh vùng đã hưng công để xây dựng thêm nhà tiền tế 5 gian. Trước đó, nhà tiền tế đã có nhưng quy mô nhỏ. Đền Và qua nhiều lân tu tạo: năm 1829 (Minh Mạng thứ 10), năm 1902 (Thành Thái thứ 14) và năm 1932 (Bảo Đại thứ 7). Dựa theo văn tự chữ Hán khắc ở cột thì hậu cung như hiện nay được làm vào các năm 1915-1919. Năm 2008 tỉnh Hà Tây cũ cho tu bổ lại đền như hiện nay.

Kiến Trúc: Đền Và nằm giữa đồi Và, một đồi cây có diện tích khoảng 17.500 m² trồng nhiều cây lim cổ thụ, ngoài ra còn có mít, thông, đại,muỗm… Trong đền trồng cây vóc vàng và hai bên nhà tiền tế có hai cây lan cao to, đây đều là những loài nở hoa về mùa hè. Theo thuyết phong thuỷ, khu đồi có hình dáng con rùa (Kim Quy) đang bơi về phía mặt trời mọc. Khu vực kiến trúc rộng khoảng 2.000 m² được bao ở hai bên và phía sau bởi tường thành bằng đá ong cao 2m15.

Đền được xây dựng theo kiểu nội công ngoại quốc, mang đậm bản sắc kiến trúc phương đông. Quần thể đền Và gồm các công trình như: Nghi Môn, lầu Cô Chín, sân Long hoá, Gác Chuông, Gác Trống, Tả – Hữu mạc, Tiền Tế, Thượng Điện, Hậu Cung, Nhà kho, Nhà kiệu. Các hạng mục công trình được sử dụng các loại vật liệu quý như gỗ lim, gạch đá ong, gạch Bát Tràng, ngói mũi ri. Nhiều linh vật quý được trang trí như: bộ tứ linh (long – ly – quy – phượng), tứ quý (tùng – cúc – trúc – mai), hoa sen, hoa lan; các bức trạm bong, trạm nổi cách điệu, thể hiện bàn tay khéo léo, sức sáng tạo của những người thợ, lòng thành kính của muôn triệu người Việt với các bậc Thánh nhân tiên tổ.

Đền Và đang lưu giữ 5 bản thần tích “Tản Viên Sơn Thánh”; 18 đạo sắc phong của các đời vua, trong đó có 17 bản chính có dấu ấn; 47 đôi câu đối được chạm khắc, viết trên vách cột, trên gỗ và 18 bức hoành phi viết trên gỗ hoặc đá. Nơi đây còn có 2 bia đá, 3 chuông đồng, 4 tấm biển gỗ. Trên những hiện vật đó khắc ghi thời gian xây dựng, tu sửa, ca ngợi cảnh quan, uy linh của Thánh Tản Viên với nhiều nét trang trí có giá trị mỹ thuật cao vừa thể hiện nét văn hóa tâm linh. Các bản thần tích, sắc phong, văn bia đền Và rất giàu giá trị Hán-Nôm, trong đó có văn thơ của Nguyễn Khản, Nguyễn Thiện Kế, Trần Lê Nhân…

đền và
Góc rừng trong đền

Lễ hội đền Và diễn ra “xuân thu nhị kỳ”. Hội mùa xuân vào dịp rằm tháng Giêng kéo dài từ khoảng 13 đến 15 (âm lịch) với nghi lễ trung tâm là rước long ngai bài vị “Tam vị Đức Thánh Tản” từ đền Và qua sông Hồng sang tả ngạn ở đền Dội (xã Vĩnh Ninh, huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc) là nơi theo truyền thuyết Thánh Tản Viên đã tắm để tế lễ diễn lại sự tích này rồi quay trở lại đền Và. Cứ vào các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu thì hội rằm tháng Giêng được tổ chức lớn hơn gọi là hội chính. Hội mùa thu tổ chức vào rằm tháng Chín, từ 14 đến 15 (âm lịch) với nghi thức chính là đánh bắt cá ở sông Tích để chọn ra 99 con cá trắng to chế biến thành các món tế Thánh.

Đền Và cùng với Thành cổ Sơn Tây, quần thể di tích Làng cổ ở Đường Lâm đã trở thành điểm đến hấp dẫn du khách trong và ngoài nước khi về thăm vùng đất Sơn Tây – trung tâm của xứ Đoài xưa nói riêng và một nét văn hóa đặc sắc của Thủ đô Hà Nội ngàn năm văn hiến nói chung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Và - Hà Nội

"Có thờ có thiêng, có kiêng có lành" và những điều bạn nên biết

Người xưa có câu "Có thờ có thiêng, có kiêng có lành". Có thể bạn chưa biết về những điều cần phải kiêng, và cần phải làm để tránh những điều không tốt có thể xảy ra với bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Khi chuyển nhà, bạn nên dẫn theo 1 chú cún hoặc 1 em bé dưới 3 tuổi đến thăm ngôi nhà mới. Sau khi đến ngôi nhà đó nếu chú chó đi khắp nhà vẫy đuôi, hoặc bạn để em bé trên sàn mà đứa bé vẫn tự bò, tự chơi, điều này cho thấy nơi này là nơi tốt lành. Còn nếu chó không muốn vào, liên tục sủa hoặc em bé kêu khóc thì cho biết nơi này không nên ở lâu, nếu không mọi việc sẽ không thuận lợi.

thucung

2. Khi bạn ra khỏi nhà 3 ngày hoặc trên ba ngày (khi mà trong nhà không có người), khi bạn trở về nhà không nên rút ngay chìa khóa và mở cửa, trước tiên bạn nên gõ cửa mạnh 3 tiếng, sau đó đợi khoảng nửa phút lại gõ cửa tiếp 3 lần rồi hãy mở cửa. Sau khi mở cửa bất luận là ban ngày hay ban đêm bạn đều nên bật hết đèn các phòng lên, khoảng 2 phút lại tắt đi.

3. Khi bạn đi xa cần bắt xe khách, nếu như bạn là nam, khi lên xe phát hiện toàn là nữ mà vừa vặn lại có 7 người, chuyến xe này bạn không bao giờ nên đi. 1 nữ 7 nam cũng vậy. Thất dị vị vi thất sát (bảy người khác nhau bảy nỗi đau).

4. Khi ra khỏi nhà mà phải bắt xe khách, nếu vừa hay nhà bạn có một em bé dưới 3 tuổi , nếu em bé lên xe mà kêu khóc, bạn nên xuống xe ngay, quay mặt về phía Đông niệm 10 lần: giáp mộc.

5. Khi bạn gặp ác mộng, lúc tỉnh dậy việc đầu tiên không nên lau mồ hôi trên trán, mà nên thổi 3 hơi vào gối, dùng tay lau 3 lượt, lật gối lại rồi mới ngủ tiếp. Cơn ác mộng mình trải qua không nên để nhiều người biết.

nammo

6. Khi bạn ngủ nếu nghe thấy âm thanh lạ gọi tên mình, bạn không nên trả lời, mà phải kiểm tra thật kỹ lại xem có người thật không, nếu có người thì trả lời, nếu ko thấy người thì nhất thiết không được trả lời. Nếu bạn lỡ trả lời thì phải cắn ngay vào đầu ngòn tay giữa cho rỉ máu, nếu cắn không được thì dùng 1 chiếc kim chích cho máu rỉ ra một chút.

7. Khi ngủ khách sạn lúc vào phòng, trước tiên bạn nên hút 1 điếu thuốc, nếu không biết hút thuốc có thể dùng bật lửa bật lửa lên vài cái, mở cửa ra khoảng 1 phút.

8. Khi nhìn thấy rắn giao phối, ngay lập tức hướng về phía rắn nhổ 3 bãi nước bọt và niệm 10 lần: Ngọ hỏa.

9. Đêm ngủ mà nghe thấy tiếng khóc kỳ lạ của trẻ em, mà tiếng khóc cứ liên tục, khi trời sáng tìm một cây lớn ở gần đó khắc tên và ngày tháng sinh âm lịch của mình lên đó.

10. Sau khi ăn cơm tối nên có thói quen rửa bát ngay, sau khi rửa xong cũng không nên để đọng nước ở trong. (không nên hỏi tại sao vì có những điều không thể hỏi tại sao)

11. Khi có mâu thuẫn với người khác, đừng bao giờ cãi nhau vào sáng sớm, đặc biệt là trong chuyện làm ăn và xây cất nhà cửa, rất nhiều người buôn bán làm ăn không biết rằng buổi sớm mà khó chịu thì cả ngày không buôn bán được.

12. Trên đường đêm muộn về nhà, tốt nhất ko nên hát, có người cho rằng hát lên sẽ thấy mình can đảm hơn, nhưng thực ra không phải vậy nó chỉ bộc lộ ra sự cô đơn và sợ hãi, giống như câu cá, bạn thở khí ra là mắc câu vậy. Bạn có thể hút thuốc hoặc tự làm mình tức giận lên.

13. Không nên mở dù (ô) ở trong nhà, đặc biệt là dù màu đen và màu trắng, nếu không có muỗi thì khi ngủ đừng nên mắc màn.

14. Trong nhà không nên treo quá nhiều gương, đặc biệt là phòng ngủ, người phụ nữ rất dễ phạm sai lầm, gương tốt nhất nên treo ở nhà vệ sinh.

15. Nếu như bạn liên tục gặp ác mộng hàng đêm, hoặc đều mơ những giác mơ giống nhau, lấy 1 quả trứng gà, 1 miếng ngọc sáng để bên cạnh gối.

16. Nếu đêm muộn phải ra đường, tốt nhất nên nuôi một chú chó đen, để nó làm bạn trên đường ban đêm với mình.

choden.jpg

17. Nếu bạn cảm thấy nửa năm gần đây vận số rất kém, sóng này chưa lặng sóng sau lại tới thì tốt nhất bạn nên đi du lịch một thời gian hoặc chuyển nhà. Nếu không sẽ có tai họa nghiêm trọng.

18. Cảnh báo những người mà cả tháng không thấy ánh sáng mặt trời, tốt nhất nên ra ngoài đi dạo, bạn ở trong nhà 1 ngày thì dương khí bị âm khí chiếm lĩnh một chút, dương khí cần ánh sáng mặt trời. Mắt của người nhiều âm khí khi tiếp xúc với ánh sáng sẽ bị khó chịu.

19. Nếu ban đêm cần tìm nơi ngủ nhờ, đừng ngủ nhờ ở những căn nhà cũ tối tăm ẩm ướt hoặc những nơi đất miếu. Ở những nơi này dễ bị nhiễm tà khí.

20. Không nên đi tiểu trên cầu.

21. Khi ăn cơm không được cắm đũa ở giữa bát cơm.

22. Trong sân nhà không nên trồng: cây dâu tằm, tre (trúc), bạch đàn, hoa huệ. Đây là những thực vật có nhiều âm khí.

23. Gường trong phòng ngủ không nên đối chuẩn với cửa. Đây là cách xếp đặt để tế người chết.

24. Đi xa về nhà đêm đầu tiên không ngủ được lại gặp ác mộng, thức dậy thấy mình bị ốm, đừng ngại hãy lấy 1 con dao đã giết động vật để ở dưới giường, đương nhiên nếu vẫn không khỏi thì nên đi viện.

25. Trong ngày 30 tết không nên tùy tiện vãi đường, hoa quả, gạo trên đường, trong các ngày lễ tết không càng không nên cãi nhau, nếu bố mẹ thường như vậy con cái sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều.

26. Khi nằm viện, nằm trên giường tuyệt đối không nên nhìn vô hồn lên trần nhà. Khỏi bệnh xuất viện về nhà tìm một ngã tư cởi áo ra thay áo khác rồi về.

Theo Nguoinoitieng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: "Có thờ có thiêng, có kiêng có lành" và những điều bạn nên biết

Những câu chúc ngủ ngon dành cho bạn gái ngọt ngào nhất

Những câu chúc ngủ ngon dành cho bạn gái ngọt ngào nhất. Tình yêu không thể thiếu đi sự lãng mạn. Hãy gửi ngay những câu chúc đáng yêu này cho cô ấy
Những câu chúc ngủ ngon dành cho bạn gái ngọt ngào nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu chúc ngủ ngon dành cho bạn gái ngọt ngào nhất. Tình yêu không thể thiếu đi sự lãng mạn. Chính vì vậy, những tin nhắn chúc ngủ ngon dù ngắn gọn đến mấy, đơn giản đến mấy thì vẫn chứa đựng sự lãng mạn của bạn gửi cho người ấy. Hãy tham khảo những câu chúc ngủ ngon dành cho bạn gái đầy ngọt ngào và lãng mạn nhất dành dưới đây nhé!

Những câu chúc ngủ ngon dành cho bạn gái ngọt ngào nhất

Ngốc ơi! Nếu tình yêu là lực hấp dẫn, thì em là trái đất, còn nếu xinh đẹp là tội ác, thì có lẽ em đáng bị kết án tử hình… Anh yêu em nhiều lắm ngốc à! Hãy bên anh và cùng sát cánh với anh nha ngốc.

———

Đêm nay trời lạnh quá em nhỉ! Không biết chiếc gối sưởi của em có còn ấm không? Dù thế nào anh cũng biết rằng nó sẽ không ấm bằng tình yêu anh dành cho em đâu. Yêu và nhớ em nhiều lắm. Ngủ ngon em iu! Chụt…

———

Khi màn đêm dần buông xuống, anh cầu nguyện ánh trăng huyền diệu sẽ che chở cho em, ngọn gió thơm hãy thổi đi những ưu phiền và những ngôi sao sáng lấp lánh dẫn đường cho em đến những giấc mơ ngọt ngào. Ngon giấc nhé em yêu!

———

Ngủ thôi gấu của anh ơi ! Anh chúc em gấu ngủ ngon, nửa đêm gặp ác mộng, hehe! Trong ác mộng em là một ác nhân đang hành hạ một tội nhân là anh đây! ^^

Châu Âu ngủ, Châu Á cũng đang ngủ, Châu Mỹ đang tối dần, chỉ có đôi mắt đẹp nhất trên thế giới này đang đọc tin nhắn của anh. Chúc tình yêu của anh ngủ thật ngon và mơ về anh em nhé!

Loa…loa…loa…Theo trung tâm dự báo khí tượng thủy văn cho biết thời tiết đêm nay rất lạnh! số máy 090xxxxxxx gửi tặng 1 chút ấm áp, nhiều lắm yêu thương cho người đang đọc tin nhắn này!

Nếu có thể, anh nguyện…móc trái tim chân thành của anh ra để tặng em, sưởi ấm trái tim em trong đêm đông lạnh giá này. Ngủ ngon nhé em yêu!

Mỗi ngày trôi qua anh thầm cám ơn Thượng Đế đã “thả” em xuống trái đất này, nếu không có em thì nụ hôn này biết gửi tặng ai đây. Honey ngủ ngon nhé! Chut…

Em đã ngủ chưa, nếu mơ thấy ác mộng thì anh là con quỷ trong ác mộng đó, còn nếu ko ngủ được hãy gọi cho anh nhé đừng ngại gì cả, anh tắt máy rồi.

Em yêu ah, đến giờ đi ngủ rồi đó. Nhớ là đừng có thức khuya xem phim nhé phải giữ gìn sức khỏe mai còn đi học chứ! Ngoan anh mới yêu.hj. Chúc bé ngoan của anh ngủ thật ngon na!

Khi sao đã tắt, chị Hằng đã mở mắt, Ôm em thật chặt 1 lần nữa. Nhắm mắt vào ngủ thôi bé yêu. Chúc bé ngủ ngon và trong giấc mơ ngọt ngào có anh nhé!

Mùa đông này anh sẽ không còn lạnh nữa, vì em đã sưởi ấm trái tim anh rồi. Anh muốn được là vệ sĩ đứng canh cho những giấc mơ của em đêm nay. Chúc ngủ ngon!

Em có biết chúc ngủ ngon cũng là một nghệ thuật và người chúc ngủ ngon là một nghệ sĩ. Nhưng người được chúc ngủ ngon lại là một người dễ mến đáng yêu. Chúc cô bé đáng yêu ngủ thật ngon nhé!

Suốt ngày hôm nay bận rộn, không được nói chuyện với em, anh nhớ em nhiều lắm, thông cảm cho anh nhé. Em biết là anh yêu em nhiều lắm mà đúng không? Hi. Chúc em ngủ ngon nhé! Mãi yêu em!

Em có biết em chính là lý do mà hàng đêm anh không ngủ được và anh chỉ ngủ được khi nói với em rằng: “Chúc em ngủ ngon”, ngủ ngon nhé cô bé.

Cô bé ơi, cô bé à! Trời lạnh rồi đấy cô bé nhớ đắp chăn và ngủ ngoan nhé! Chúc cô bé có một giấc ngủ thật ấm áp na!

Ngủ ngon nhé em…có 1 người luôn quan tâm và nhớ về em.

Sông có thể cạn núi có thể mòn song việc chúc em ngủ ngon không bao giờ thay đổi.

Em biết không lúc này có 3,7 triệu người đang ngủ, 2,3 triệu người đang yêu, 4,1 triệu người đang ăn. Và chỉ có một người trên thế giới này đang đọc tin nhắn của anh. Chúc em ngủ ngon nhé gấu trúc.

Chúc em ngủ ngon, để những muộn phiền lo lắng sẽ trôi vào quên lãng, để nụ cười em sẽ hồn nhiên như nó vốn có, chúc cho em đạt được những điều mà mình mong muốn để những người tin yêu em và cả chính em không thất vọng. Chúc cho những kỉ niệm được trân trọng và nâng niu. Chúc buổi tối tốt lành, yêu em.

Sau một ngày mệt mỏi, hứa với anh là em sẽ quên mọi muộn phiền. Để chỉ giữ lại những gì ngọt ngào vào giấc ngủ thôi nhé. Chúc em ngủ ngon!

Hãy đem tất cả những niềm vui của ngày hôm nay vào giấc ngủ em nhé, còn những nỗi buồn hãy thả cho nó đi để sớm mai thức dậy em sẽ thấy hạnh phúc hơn. Chúc em ngủ thật ngon nhé cô bé đáng yêu!

Hãy đem tất cả những niềm vui của ngày hôm nay vào giấc ngủ thật ngon để mơ thấy thật nhiều giấc mơ hạnh phúc em nhé…!

Ngủ Ngon Nha Vợ ju .ngày Mai anh Kiu Vợ Dậy Hen…… hôm sau C Sẽ ju Vợ Nhìu Hơn Hum Nay .moazzzzz ^^

Đêm nay anh không biết nhắn cho em gì hết ! anh chỉ biết bây giờ anh nhơ em rất nhiều, tuy nơi đây trời mưa và rất lạnh nhưng anh chỉ mong em có giấc ngủ thật ngon ấm áp trong những giấc mơ hồng…… em nhé!

Chúc người ju bé nhỏ của anh ngủ thật ngoan cho ….. cả thế giới đc yên ( mới wen hãy xài câu này nhé )

Cũng khuya rùi đó em ……… ko lo đi ngủ đi…. Còn ngồi đó mà đọc tin nhắn ^^! ( nếu nàng trả lời thì xơi thêm 1 câu nữa “ ơ … thế nãy giờ vẫn chưa chịu đi ngủ àh” …^^ )

Chúc em đêm nay gặp thật nhju` ác mộng …. Và anh sẽ hiện ra để cùng em chạy trốn

Ban ngày nhjn` em sao mà xấu thế….. xấu dzã man ….nhưng khi em ngủ nhjn` em rất xinh và Thật đáng ju ….. ngủ đi em … chúc em ngủ ngon….

Anh nhắn tin cho em ….. chỉ mún chúc em ngủ ngon thôi …. Hãy ngủ thật ngon vào em nhé ….. ko thì phí mất 400đ tiền nhắn tin của anh ^^

Chúc em ngủ thật ngon….. 1 giấc mơ an lành và ấm áp ….. anh sẽ lun ju em …. Mãi mãi ju em ( tin nhắn có giá trị trong 7 ngày …vì tuần sau anh mới nhắn lại … còn tuần này, mỗi tối em cứ lấy ra đọc lại nhé ….. đỡ tốn tiền của 2 chúng mình … Good Night)

Em có bít tại sao tối nào 2 đứa mình cũng cần phải ngủ ko ? vì …. Như thế mới có chúng ta …..hjhj … hẹn em trong mơ ….thiên thần của anh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu chúc ngủ ngon dành cho bạn gái ngọt ngào nhất

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd