Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

3 chòm sao nam "trở mặt" sau khi thành người yêu

3 chòm sao nam dưới đây khi tán tỉnh và khi trở thành người yêu thay đổi chóng mặt luôn.
3 chòm sao nam "trở mặt" sau khi thành người yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nói con gái hay thay đổi, tính khí thất thường chứ các chàng trai cũng chẳng kém gì đâu.


► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu

3 chom sao nam tro mat sau khi thanh nguoi yeu hinh anh
 
Thủy Bình
 
Con trai Thủy Bình khi đang theo đuổi đối phương thì tận tâm tận lực, nhất cử nhất động đều thuận theo ý nàng, biểu hiện rất tốt, tinh tế, chững chạc. Thế nhưng khi đã “tay trong tay” rồi thì sẽ cảm thấy không còn thú vị.
 
Sự không thú vị trong lòng của con trai Thủy Bình sẽ được phản ánh qua vẻ mặt và cách cư xử, hơn nữa lúc này bản tính sẽ lộ ra, nói chuyện châm chọc khiêu khích, làm cho một nửa còn lại hoàn toàn không biết chuyện gì xảy ra.
 
Ma Kết 
 
Chòm sao nam Ma Kết sau khi đeo đuổi thành công rồi, bởi vì nghĩ cả hai đã rất thân mật, cho nên có nhiều chuyện sẽ nói thẳng ra. Nếu đối phương nhờ Ma Kết hỗ trợ việc gì đó, sau khi hoàn thành, lập tức Kết Kết sẽ nhờ lại một việc khác để công bằng.
 
Con trai Ma Kết không phải là nô lệ của đối phương. So sánh với trước thực sự rất khác biệt.
 
Song Tử

Đàn ông Song Tử tâm tình khi vui khi buồn, cao thấp nhấp nhô. Khi trân trọng thì rất trân trọng, đem đối phương che chở cẩn thận, nhưng khi nghĩ buồn chán, nghĩ rất mất mặt, thì đem một nửa kia vứt đi ở đâu đó không quan tâm. 
 
Tuy rằng Song Tử vẫn sẽ rất chăm sóc đối phương như là nghĩa vụ, thế nhưng tình cảm thì tùy tâm trạng. So sánh với khi đang theo đuổi thì thật là hoàn toàn khác nhau.
Theo 12 cung sao
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao nam "trở mặt" sau khi thành người yêu

Ngũ hành trong phong thủy –

Thuyết Âm Dương Ngũ hành chính là năm dạng vật chất cơ bản hoặc những thực tiễn về sự vật, hiện tượng mà người Trung Quốc xưa đúc kết được trong quá trình lao động, thông qua quan sát và nghiên cứu mà thiết lập lên một hệ thống tư tưởng triết học có

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ảnh hưởng to lớn đối với đời sống xã hội. Đó là quan niệm duy vật sơ khai tự phát, nó cũng thể hiện tư duy sơ khai của phép biện chứng.

thuyet-bat-trach-trong-phong-thuy

 

Thuật phong thủy cho rằng: ‘Tướng địa ảo diệu, tận trong Ngũ hành” (Hình thể núi sông thể hiện rất nhiều ý nghĩa thâm thúy, nhưng tựu chung đều nằm trong quy luật của Ngũ hành). Hình hài sông núi có thẳng có cong, có vuông có tròn, có rộng có hẹp, luôn có Ngũ hành trong đó. Địa lý thiên biến vạn hoá, mẫu chốt là ở khí của Ngũ hành. Ngũ hành ở đây đó là: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

Đặc tính của Ngũ hành:

Kim – có đặc tính thanh tịnh, thụ sát.

Mộc – có đặc tính sinh phát, phát đạt.

Thủy – có đặc tính hàn lạnh, hướng xuống.

Hoả – có đặc tính viêm nhiệt, hướng lên.

Thổ – có đặc tính trưởng dưỡng, hoá dục.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành trong phong thủy –

Những lưu ý khi đeo bản mệnh Phật Bất Động Bồ Tát

Bản mệnh Phật Bất Động Bồ Tát tượng trưng cho trí tuệ, lợi sự nghiệp, trợ bình an, tăng cường nhân duyên vận. Nhưng đeo bên mình thì phải chú ý những điều cấm
Những lưu ý khi đeo bản mệnh Phật Bất Động Bồ Tát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bản mệnh Phật Bất Động Bồ Tát tượng trưng cho trí tuệ, có tác dụng lợi sự nghiệp, trợ bình an, tăng cường nhân duyên vận. Nhưng đeo bên mình thì phải chú ý những điều cấm kị dưới đây kẻo mất hết may mắn. 


Nhung luu y khi deo ban menh Phat Bat Dong Bo Tat hinh anh
 
Bất Động Bồ Tát là vật phẩm phong thủy có trí tuệ mẫn tiệp, biết phải trái, nắm chắc nhân sinh, biết ứng dụng khả năng của bản thân để ứng phó với các tình huống khó khăn, mang đến may mắn cát tường và bình an. Ngài còn có danh xưng là Bất Động Minh Vương, một trong 8 vị Minh Vương thủ tọa của Phật giáo mật tông.    Truyền thuyết Phật giáo ghi lại, ngài phụng mệnh Đại Nhật Như Lai Bồ Tát đi hàng ma phục quỷ, dùng pháp lực của mình đẩy lùi ma chướng, thức tỉnh chúng sinh mê muội.   Bất Động Bồ Tát là bản mệnh Phật của người tuổi Dậu. Với phẩm chất âm thầm bảo hộ, người tuổi Dậu nên thỉnh về đeo bên mình đẻ hỗ trợ vận khí và bảo vệ bản thân. Nếu được ngài che chở thì sự nghiệp phất cao, cả đời thuận lợi, bình an như ý.
Bái Bồ Tát, học thành Phật Ngày Dược Vương Bồ Tát sinh thần, nguyện chúng sinh thân tâm an định Chọn bản mệnh Phật tăng cường phong thủy trong xe ô tô cho người tuổi Mùi

Lưu ý khi đeo bản mệnh Phật là bình thường không nên gỡ xuống nhưng khi tắm rửa thì hãy cất đi để tránh làm ô uế sự thanh tịnh cũng như lỡ tay bất cẩn làm vỡ hoặc làm bẩn bản mệnh Phật.
  Bản mệnh Phật dù là vật phẩm phong thủy nhưng vẫn có yếu tố tâm linh nên tuyệt đối tránh đeo khi vợ chồng thân mật, cũng không nên đặt ở đầu giường, dưới gối. Khi đi ngủ hãy cẩn thận bỏ vào trong hộp và cất xa khỏi giường.

Nhung luu y khi deo ban menh Phat Bat Dong Bo Tat hinh anh
 
Bản mệnh Phật có thể dùng dây đỏ hoặc dây chuyền để xỏ vào nhưng khi dây cũ, bẩn, hỏng thì phải nhanh chóng đổi mới để tránh gián đoạn hiệu quả của bản mệnh Phật.   Bản mệnh Phật không được dính bẩn, nên thường xuyên lâu chùi, vệ sinh bằng khăn bông và nước sạch. Ngoại trừ bản thân, tuyệt đối không để người khác chạm vào. Nếu không may bản mệnh Phật Bất Động Bồ Tát bị nhiệm bụi bẩn thì dùng nước sạch vệ sinh rồi phơi dưới ánh nắng một lúc để thanh tẩy ô uế. 
► ## gửi tới bạn đọc công cụ xem ngày theo Lịch vạn sự chuẩn xác và nhanh chóng
7 lưu ý phải nhớ khi muốn thỉnh bản mệnh Phật bảo hộ bình an
Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý khi đeo bản mệnh Phật Bất Động Bồ Tát

Mơ thấy hát –

Nếu bạn mơ thấy người khác hát, thì đây là một tin tốt, hay nếu người yêu hát thì hai bạn sẽ thăng hoa, vui vẻ. Mơ thấy bản thân hát là dấu hiệu cho thấy trong lòng bạn có một số chuyện cần giải quyết nhanh chóng, hơn nữa chuyện này khiến bạn vô cùn
Mơ thấy hát –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy hát –

Mở cửa sổ hướng nào để có lợi cho sức khoẻ? –

Chức năng chủ yếu của cửa sổ là lấy ánh nắng, hóng mát và thông gió. Với điều kiện khí hậu nước ta hiện nay thì trổ cửa sổ về hướng Đông là tốt nhất vì: Đó là hướng mặt trời mọc, nhà ở sẽ luôn nhận được ánh sáng ban mai và làn gió mát nhẹ thổi tới và

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

o mùa xuân. Song, nếu mở cửa sổ ở các hướng khác cần tham khảo một sô” lưu ý dưới đây:

file.394296

–   Nhà ở quay lưng phía Bắc, nhìn về hướng Nam thì nên trổ cửa sổ ở đầu hồi phía Đông.

–   Nên trổ cửa sổ ở tường phía Đông Nam với nhà tọa theo bất kỳ hướng nào vì cửa sổ ở hướng đó không chỉ đón được ánh bình minh mà còn giúp cho nền nhà luôn khô ráo, thoáng đãng, không bị ẩm mốc.

–   Nếu trổ cửa sổ hướng Tây Nam thì khi mặt trời ngả về Tây, sẽ bị hắt vào nhà do vậy nên lợp mái vẩy ngoài cửa sổ, để tránh ánh nắng chiếu trực tiếp.

–  Nếu buộc phải trổ cửa sổ hướng Tây Bắc cần thiết kế cửa sổ nhỏ và cao, lợp mái vẩy ngoài cửa sổ, để tránh ánh nắng chiếu trực tiếp.

–   Không nên trổ cửa sổ hướng Tây vì mùa hè phải hứng chịu trực tiếp khí nóng nắng quái, còn mùa đông lại phải hứng khí lạnh, nếu buộc phải có cửa sổ thì không nên trổ quá rộng và cần phải có rèm cửa sổ che nắng.

–    Không nên trổ cửa sổ hướng Đông Bắc vì gió Đông Bắc thổi vào trong nhà khiến nhà luôn ẩm ướt và lạnh giá, nếu buộc phải có cửa sổ thì không nên trổ quá rộng và cần phải có rèm cửa.

–   Nên trổ rộng cửa sổ ở phía Nam, mùa hè có thể hứng gió mát vào trong nhà, mùa đông hứng tia nắng ấm, có lợi cho thông gió trong phòng, điều tiết khí nóng bên trong phòng, đảm bảo phòng luôn sáng sủa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mở cửa sổ hướng nào để có lợi cho sức khoẻ? –

Sưu tập các bài viết của tác giả Hà Uyên

Một bài sưu tầm các chia sẻ của cụ Hà Uyên trên các diễn đàn. Mời các bạn quan tâm cùng đọc.
Sưu tập các bài viết của tác giả Hà Uyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết gom nhặt các bài viết của tác giả Hà Uyên trên các diễn đàn lý số

Mạn đàm về TV ĐS Phi Tinh và Phi Yến Quỳnh Lâm

Sách Tử vi Đẩu số phi tinh - Trần Đoàn thường viết "tại đẩu chủ về... tại số chủ về..."

Ví dụ như sao Vũ khúc, sách viết: "Vũ khúc thuộc Kim, tại Đẩu chủ về Thọ, tại Số chủ về Tài"

Như vậy, Gloria nên tìm hiểu hàm nghĩa của:

- Tên sách có chữ Phi tinh được hiểu như thế nào? Thứ tự phối Phi tinh và Chính tinh là có khác nhau?

- Tại Đẩu có nghĩa là gì? Tại Số có nghĩa là gì?

Phải chăng câu "tại Đẩu chủ về Thọ, tại Số chủ về Tài" có thể được hiểu là "tại Thiên chủ về Thọ, tại Địa chủ về Tài"

Khi xét tới Thiên bàn và Địa bàn của một lá số, thì có thể vẫn xảy ra trường hợp, Vũ khúc tại Địa bàn cư cung Dần, ngộ Liêm Trinh tại Thiên bàn cư cung Dần ==> Vũ Khúc và Liêm Trinh đều gặp nhau tại cung Dần

===================

Xác định Địa bàn đối với lá số có giờ sinh là Tý - Ngọ thì như thế nào? (Thân Mệnh đồng cung)

Theo tìm hiểu của Tôi, hiện có hai trường phái dùng cách thức khác nhau:

- Trường phái thứ nhất lấy cung Phu thê để lập Cục

- Trường phái thứ hai thì lấy cung Phúc đức để lập Cục

Thực tế kiểm nghiệm của cá nhân Tôi, theo cách thức như sau:

- Dương nam Âm nữ thì lấy cung Phúc đức để lập Cục,

- Âm nam Dương nữ thì lấy cung Phu thê để lập Cục

Gloria sinh giờ Tý, số có Thân Mệnh đồng cung, nên kiểm thêm độ tin cậy của thông tin như thế nào, khi lập Địa bàn cho lá số của bản thân. (trường hợp năm tháng ngày giờ sinh của Gloria có thể gọi là đặc biệt)

....

Sách Phi tinh viết:

Tử vi thuộc thổ, là tôn quân ở trên trời, chủ về nắm giữ những điều quan trọng của tạo hóa. Cai quản ngũ hành, nuôi dưỡng vạn vật. Mệnh con người lấy Tử vi để định số, an các vòng sao.

Tử vi thủ Mệnh là trung đài, trước một vị là thượng đài, sau một vị là hạ đài, cần phải xem cả tam đài có miếu vượng hay không?

Sách viết như vậy, ta nên hiểu "Tam đài" như thế nào?

==============

Thứ tự Phi tinh phối Chính diệu: (theo sách Tử vi Đẩu số phi tinh - Trần Đoàn)

NAM ĐẨU

- Thiên phủ là sao thứ nhất

- Thiên lương là sao thứ hai

- Thiên cơ là sao thứ ba

- Thiên đồng là sao thứ tư

- Thiên tướng là sao thứ năm

- Thất sát là sao thứ sáu

BẮC ĐẨU

- Tham lang là sao thứ nhất

- Cự môn là sao thứ hai

- Lộc tồn là sao thứ ba

- Vũ khúc là sao thứ tư

- Liêm trinh là sao thứ năm

- Vũ khúc là sao thứ sáu

- Phá quân là sao thứ bảy

Không thấy nói gì đến thứ tự của sao Tử vi khi phối với Phi tinh, vì sao lại như vậy? con số 13 chính diệu phối Phi tinh được hiểu như thế nào?

....

Gloria, on 16/10/2012 - 14:05, said:

Thưa cụ, có phải cháu hiểu, đó là xem vị trí xuất thân, biến động của gia đình anh em đương sự, có đúng không ạ?

Nên xét tới đối cungxung cung, hàm nghĩa của Sao có khác nhau,

Ví như Mệnh cư Hợi, thì "đối cung" là Tham lang đối cung với Thiên tướng + Liêm trinh, còn "xung cung" là Cự môn xung cung với Thái dương (Cục định sinh Nhật nghịch bố tử, đối cung Thiên phủ thuận lưu hành. Vi hữu Dần Thân đồng nhất vị, kỳ dư Sửu Mão hỗ an tinh)

....

Gloria, on 16/10/2012 - 19:09, said:

Cháu cần có thêm chút thời gian để suy nghĩ về cội nguồn của Đẩu và Số

Điều này là cần thiết, Tôi nghĩ nên như vậy!

Tiêu chí topic nói "phi tinh" và "tứ hóa" (Mạn đàm về TV ĐS phi tinh và Phi Yến Quỳnh Lâm), mối quan hệ giữa Cửu cung phi tinh và Tử vi, ta nên khảo cứu sau.

Cổ nhân nói "Vô vận bất năng tự tạo", con người ta sinh ra có vận, vận có thuận nghịch, khởi điểm tính thuận nghịch được xét bắt đầu từ cung Mệnh, nên từ cung Mệnh để xét tới đối cung hay để xét tới xung cung. Giả như Mệnh lập tại Hợi, là cung Tứ sinh, cung Phụ mẫu đối cung Huynh đệ, ví dụ ở đây có thể xét tới tình trạng dưỡng dục (tuổi Tân thì Hợi lập Mộc cục, dưỡng cư Tuất, Mộc dục cư Tý = dưỡng dục - dục của Mộc sẽ khác với Thổ dục, Kim dục, Thủy dục, Hỏa dục)

Tỵ Hợi được cho là Thiên môn và Địa môn, khi Cự môn nhập Thiên môn (cung Hợi) được cho là chỗ cung vượng (theo Thiệu Khang Tiết), tuổi Tân nên Thanh long động tại cung Hợi, được cho là Mệnh hợp cách thăng quan phát tài. Năm Quý thì Cự môn ngộ Đà la, là năm mà Cự môn hóa thành "ám" được gọi là "cửa đóng" (kiểm thêm ngày Quý?), lại thêm năm Quý xét tới xung cung Nô và Huynh chứa Phục bình + Tướng quân, được gọi là "phá đối hạ cục"... khi ta trọng năm Quý cưỡng không hóa "ám" cho Cự, vì Cự hóa Quyền năm Quý, tới năm Giáp lại gặp ngay phải cách "Mão đầu đới tiễn", thì sẽ xảy ra tình trạng được cho là phá cục, ... đại khái như vậy, ta nên tập trung vào mệnh bàn 12 cung trước, đối với Cửu cung phi tinh phối Tử vi nên khảo cứu sau (vì đó là mối quan hệ giữa Tử vi liên quan tới Kỳ môn và Phong thủy)

Giloria là cách Thân Mệnh đồng cung, còn Ngô Bảo Châu thì Thân cư Phúc đức, tuổi Nhâm có Lộc tồn ngộ Cự môn, thường biến cách nhân sư, nhưng Gloria được cách Trường sinh ngộ Thanh long còn Ngô Bảo Châu thì không được như vậy. (Theo "Tử vi Đẩu số - Thiệu Khang Tiết" thì Trường sinh ngộ Thanh long gọi là cách đặc biệt)

....

Gloria, on 20/10/2012 - 19:05, said:

Câu hỏi cho mọi người: Lý thuyết trục trong Tử Vi Đẩu Số Phi Tinh và trục trong Đông A có trùng nhau hay không?

Có liên hệ gì giữa các trục này và ba trục thiên địa nhân sát trong tử vi nam phái?

Gloria có tự đặt ra câu hỏi: "Tại sao Quân tử luôn luôn được ở trong, Tiểu nhân luôn phải ở ngoài không? Phải có thời của Tiểu nhân đoạt ngôi, mà Quân tử bị thất thế phải đi ra ngoài!"

Nguyên tắc "Thiên chính Địa thường" định lệ = ghi năm bắt đầu từ Tý, ghi tháng bắt đầu từ Dần

Để trả lời câu hỏi mà Gloria, thì có thể thiết lập lá số Tử vi theo nguyên tắc ngược lại, có nghĩa là ghi năm bắt đầu từ Ngọ, ghi tháng bắt đầu từ Thân.

Định lệ Kê - Mã - Trư - Long - Ngưu - Hổ, nay đổi lại thành Thố - Thử - Xà - Cẩu - Dương - Hầu (Mão - Tý - Tị - Tuất - Mùi - Thân)

Định cục theo chiều ngược kim đồng hồ, tất cả vẫn giữ nguyên, ví dụ tuổi Tân mệnh cư Hợi, thì Ngọ Mùi là Thổ cục, Tị Thìn là Tam cục, Dần Mão là Nhị cục, Tý Sửu là Kim cục, Tuất Hợi là Hỏa cục... sau đó an sao Tử vi, Mệnh cư Hợi thuộc Hỏa cục, ngày 23 thì Tử vi cư Thìn, có Thiên đồng nhập cung Mệnh,...

Giả như ta nói, Bắc bán cầu là Cự môn, Nam bán cầu là Thiên đồng có được không? Trục Tị Hợi có phải là trục phân âm dương không? Nếu không phải thì gọi trục Tị Hợi là trục gì?...

Tiêu chí của topic là Mạn đàm... nên tôi đề xuất thêm một hướng, để truy tìm câu trả lời

Gloria có thể làm thử xem sao, rồi chúng ta đưa ra câu trả lời mà Gloria đã hỏi

....

Gloria, on 22/10/2012 - 04:17, said:

Cháu đang sợ rằng cách cháu tính Cục là sai, vì nếu mệnh an tại Dần và Mão thì sẽ không ra kết quả khớp với cụ. Có thể là có gõ nhầm.

Đúng là Tôi gõ sai, (khởi từ Mùi 5, Ngọ 5, Tị 3, Thìn 3, Mão 2, Dần 2, Sửu 4 Tý 4, Hợi 6, Tuất 6, Dậu 3 Thân 3).

Người ở Bắc bán cầu và người ở Nam bán cầu, cùng năm tháng ngày giờ, cùng giới tính, chắc là phải khác nhau từ lập số cho đến luận giải số, nhận định này Tôi cũng sai,.... thôi, cho qua và không bàn tới nội dung này nữa.

Nhưng, Tôi vẫn nghĩ nhiều tới nguyên tắc: Trời có âm dương - Đất có cương nhu - Người có nhân nghĩa. Ví dụ như nói về Mệnh thuộc Kim

- Trời = Giáp Tý Ất Sửu >< Giáp Ngọ Ất Mùi = Một âm một dương, một thủy một thổ, thủy thổ tương khắc

- Đất = Nhâm Dần Quý Mão >< Nhâm Thân Quý Dậu = Một cương một nhu, dần mão thuộc mộc, thân dậu thuộc kim, Kim Mộc tương khắc

- Người = Canh Thìn Tân Tị >< Canh Tuất Tân Hợi = thìn tị trong bát quái ứng với Tốn, tuất hợi ứng với Càn, hình thể và mầu sắc của cả 2 có sự khác nhau.

Lại thêm dụ ý:

Thiên địa khai minh

Thủy Thân Mộc Hợi

Sơn Trạch thông khí

Mộc Dần Kim Dậu

....

Gloria, on 22/10/2012 - 14:38, said:

Kính thưa cụ.

Cho cháu hỏi, cụ có quan tâm tới lý thuyết Phiêu Phiêu, còn gọi là Kỵ Truy Kỵ, Lộc Truy Kỵ, chuyển Kỵ không ạ?

Cháu đang cùng một số cộng sự work một chút về Phiêu Phiêu, nhưng vẫn thực sự chưa nắm được tinh túy của nó. Cụ có đánh giá gì về lý thuyết này không ạ?

Tôi muốn biết trước thông tin về Lộc

- Thiên lộc năm Nhâm 2012 nhập Mệnh

- Địa lộc năm Nhâm Thìn 2012 là can Đinh Thái âm hóa Lộc, ứng cung Thê cư Dậu, Địa lộc can Đinh tại Ách

- Nhân lộc năm Nhâm Thìn 2012 là can Bính Thiên đồng hóa Lộc, ứng cung Quan cư Mão, Nhân lộc can Bính tại Di

Trong tam Lộc của thiên - địa - nhân cho tới thời điểm này đã ứng chưa? Nếu chưa ứng, thì là Thiên lộc Nhâm chưa ứng? hay Địa lộc Đinh chưa ứng? hay Nhân lộc Bính chưa ứng?

Tôi hỏi như vậy là muốn kiểm lại công thức này, trước khi chúng ta bước sang lĩnh vực thuyết Phiêu Phiêu,

Nếu Gloria thấy phiền về thông tin này thì thôi

....

Nam Đẩu hội tụ với Đế thiên tại phương Khôn, được gọi là "Đới Thiên phúc Địa", người sinh ra vào đêm, cần xác định rõ phương vị của mặt Trăng mọc, nay mặt Trăng ở nơi hữu triền, được gọi là "hướng minh". Gọi là "hướng minh", có nghĩa là ở nơi sáng vẫn hướng tới nơi chỗ sáng hơn, cũng như ở nơi tối mà hướng tới nơi sáng vậy, chẳng thể ở nơi sáng mà nhìn vào nơi u tối,...

Mệnh được định cách "Đới Thiên Phúc Địa", cho nên khi điều kiện cho phép, nên quan tâm tới Địa mệnh!

Lại nói:

Người Sinh sau Hạ chí tới trước Đông chí, mặt Trời được tính bắt đầu ở 1 độ chòm sao Tỉnh, còn đối với người sinh sau Đông chi cho tới trước Hạ chí, mặt Trời được tính ở 6 độ chòm sao Cơ,...

Vậy, hỏi rằng, Tại sao "Xuất Dần nhập Thân" thì được gọi là Quân tử thời đang thịnh trị? Xuất Thái nhập Bĩ sao?

Nay,

Gặp người ở thời "Thủ vỹ hoành thiên" (trục Thìn Tuất), Mệnh cư Hợi được định cách "Đới thiên Phúc địa",... và như vậy cung Thân (mệnh) được xác định theo phương vị của Địa hộ,... Mệnh cư Hợi, nơi giao giới âm dương, có thể nên bắt đầu từ "Xuất Khôn nhập Càn" vậy!

==========

Bài tập: nên tìm tư liệu đọc trước, tìm hiểu về chữ "Bích" khi nói tới "Nguyệt bích", đó là mối quan hệ giữa 12 tháng với sao Bích, được gọi là Nguyệt Bích, cung Hợi nằm ở trên Thiên môn, định lệ hàm chứa hai tú: Thất và Bích

....

Mr.Anh, on 23/10/2012 - 09:51, said:

Thưa cụ, tính Địa Và Nhân có phải tính theo ngũ hổ độn: Bính - Tân (tuổi Tân), Đinh Nhâm (Nhâm), Bính lộc tại Di, Đinh Lộc tại Ách?

Mong cụ chỉ dạy.

Cảm ơn cụ

- Cách đọc sách Thứ nhất nhận thấy: Trong sách "Tử vi Đẩu số", tập 1-2-3, 03 tập đầu này do Bắc phái trấn thủ, tập 4-5-6-7 do Nam phái trấn thủ, tại 03 tập đầu quyển 2 có nói tới phép "tam tam", có nghĩa là căn cứ vào ngày sinh, phối hợp với Cục số, kết hợp với Hóa Lộc "gốc" của Thiên mệnh, để tính Địa lộc.

- Cách đọc sách thứ hai nhận thấy: Trong sách Quả Lão tinh tông - Quyển thượng, có trình bày về nguyên tắc tính Thiên nguyên lộc, Địa nguyên lộc, Nhân nguyên lộc

Cả hai cách thức này, khi trải qua thực nghiệm với một số người sống gần 12 ~ 15 năm, lao động ở môi trường nghề nghiệp khác nhau,... đúc kết thống kê lại, để làm rõ mối quan hệ của Thiên mệnh Hóa Lộc "gốc" với cung Thân (mệnh), xác định Địa lộc một cách chính xác.

Khi Tôi hỏi Gloria, là để kiểm lại cả hai cách thức mà sách đã viết, là đúc kết cá nhân, không có giá trị phổ biến.

Mr.Anh nên theo những gì sách Tử vi đã được phổ cập sử dụng trong nhiều năm qua, khi nào sách biên dịch in ra phổ biến về Địa lộc và Nhân lộc, thì chiêm nghiêm sau, nên như vậy.

....

@ Gloria:

Nguyên tắc tính thiên can cho Tiểu hạn Gloria đã biết cách tính chưa?

- Đại Hạn khởi đầu là Kỷ Hợi

- Tiểu hạn khởi đầu là Quý Sửu

- Thái tuế là Tân Dậu

....

Năm 1981 - Tân Dậu (xác định Địa thường chính nguyệt - cách thứ nhất)

- Tháng Tám - Dậu = hào Thượng quẻ Ly + hào Sơ quẻ Đoài

- Tháng Chín - Tuất = hào Nhị quẻ Đoài + hào Tam quẻ Đoài

- Tháng Mười - Hợi = hào Tứ quẻ Đoài + hào Ngũ quẻ Đoài

===============

- Ngày mồng 1 tháng 10 âm lịch năm Tân Dậu (28/10/1981) => hào Thượng quẻ Khôn

...,...,...,

- Ngày 23 tháng 10 âm lịch (19/11 DL) => hào Tứ quẻ Phệ hạp - hào Tứ nạp can Kỷ

- Năm Tân, can Kỷ nhập cung Mệnh - Địa mệnh đắc chính.

....

Một người có Mệnh cư Ngọ, thiên can nhập cung Mệnh là can Canh, đương số tuổi Sửu nên thiên can Tiểu hạn là can Ất. Khi thiên can của Đại hạn và Tiểu hạn Ất Canh tương hợp, sách viết: "Đại vô bất chu, Tiểu vô bất cụ, Ngũ tinh tòng Nhật lãnh tụ chi thần cách"

Khi thiên can của Đại hạn và thiên can của Tiểu hạn tương hợp, Cổ nhân cho rằng cũng là một trong những căn cứ để xếp vào loại Mệnh tốt (đại quý)

Đây là một ví dụ, năm 1995 đương số đã được gọi bằng "Ông" mà không phải gọi là "thằng" (cấp Tá), đó là "ông Tướng" (Thiếu tướng), 17/11/1949 DL, 8h00

....

saobienden:

Em thấy anh Gloria quan tâm nhiều đến Thất chính Tứ dư, em xin tài liệu này từ chú Công là Phó khoa Hồi sức cấp cứu - BvTW - 108 (học trò Cụ), anh đọc xem có giúp được gì không anh nhé

- Giáp Kỷ tác Hỏa

- Tứ sinh = Bính Dần - Ất Tị - Bính Thân - Ất Hợi => Bính + Ất

- Tứ vượng = Mậu Tý - Đinh Mão - Mậu Ngọ - Đinh Dậu => Mậu + Đinh

- Tứ mộ = Kỷ Sửu - Giáp Thìn - Kỷ Mùi - Giáp Tuất => Giáp + Kỷ

- Ất Canh tác Kim

- Tứ sinh = Nhâm Dần - Tân Tị - Nhâm Thân - Tân Hợi => Nhâm + Tân

- Tứ vượng = Giáp Tý - Giáp Ngọ - Quý Mão - Quý Dậu => Giáp + Quý

- Tứ mộ = Ất Sửu - Canh Thìn - Ất Mùi - Canh Tuất => Ất + Canh

- Bính Tân tác Thổ

- Tứ sinh = Mậu Dần - Đinh Tị - Mậu Thân - Đinh Hợi => Mậu + Đinh

- Tứ vượng = Canh Tý - Kỷ Mão - Canh Ngọ - Kỷ Dậu => Canh + Kỷ

- Tứ mộ = Tân Sửu - Bính Thìn - Tân Mùi - Bính Tuất = Tân + Bính

- Đinh Nhâm tác Thủy

- Tứ sinh = Giáp Dần - Quý Tị - Giáp Thân - Quý Hợi => Giáp + Quý

- Tứ vượng = Bính Tý - Ất Mão - Bính Ngọ - Ất Dậu => Bính + Ất

- Tứ mộ = Đinh Sửu - Nhâm Thìn - Đinh Mùi - Nhâm Tuất =. Đinh + Nhâm

- Mậu Quý tác Mộc

- Tứ sinh = Canh Dần - Kỷ Tị - Canh Thân - Kỷ Hợi => Canh + Kỷ

- Tứ vượng = Nhâm Tý - Tân Mão - Nhâm Ngọ - Tân Dậu => Nhâm + Tân

- Tứ mộ = Quý Sửu - Mậu Thìn - Quý Sửu - Mậu Tuất => Quý + Mậu

....

Khi phán đoán mệnh người,

Trước hết xem phát truyền.

Khí vượng khi phát dụng,

Sẽ lợi việc cầu Quan

Khí tướng khi phát dụng,

Sẽ lợi việc cầu tài

Khí hưu khi phát dụng,

Thường bệnh tật liên miên.

Khí tù khi phát dụng

Bệnh tật chẳng bỏ qua.

Vương tướng khi phát dụng,

Sự việc thường ứng nghiệm

Một truyền hưu tử tới

Việc mờ mịt chẳng thông

Cục ý nghĩa tiến lùi

Khí đặc thù vượng tuyệt

Suy mộ coi như thoái

Thai sinh tiến chẳng lo

Thoái khí việc càng hung

Tiến khí an càng an

Nguồn: Cụ giảng về Ngân Thăng thuật

(Nguồn: sưu tầm)

NHẤT DIỆP TRI THU PHÁI - ĐĂNG HẠ THUẬT- PHAN TỬ NGƯ

lethanhnhi, on 07/09/2012 - 06:37, said:

SAO ĐỂ BIẾT ĐẦU BẠN MỌC SỪNG:

- Mệnh Cự môn thìn tuất, nam mệnh, chỉ cần vợ kiếm tiền, bất kể là tiền gì, mọc sừng cũng........không sao

- vũ khúc thất sát lộc tồn tả hữu cư phu thê

- Phu thê cung hóa kị nhập tử tức cung

- Phu thê hóa kị nhập quan cung

- phu thê tử phá sửu mùi, cả vợ chồng đều thích đi ăn vụng

- điền kị nhập bệnh

Ví dụ câu:

+ Phu thê hóa kị nhập quan cung

- Lá số lưu theo can Năm, thấy cung Phu thê gặp can Đinh, mà can Đinh có Cự Môn ngộ hóa Kị,

- Sau đó nhìn tới cung Quan thấy có sao Cự Môn cư Quan

- Phái Nhất Diệp Tri Thu cho rằng: can cung Phu thê hóa Kị nhập cung Quan, và đưa ra nhận định cho rằng: tình cảm vợ chồng sao nhãng, cả vợ và chồng đều thích đi ăn vụng

Trường phái này công bố nguyên tắc xem về Cung rất đáng quan tâm

...

@ Lethanhnhi: Khi tìm hiểu về trường phái Nhất Diệp Tri Thu, thì LethanhNhi lưu ý:

- Nam đẩu được cho là: chủ về hướng nội, chủ nhu - Ngoại nhu Nội cương.

- Bắc đẩu được cho là: chủ về hướng ngoại, chủ cương - Ngoại cương Nội nhu

Hàm nghĩa tinh yếu này, quyết định chi phối nguyên tắc lập tượng ==> lấy cơ sở của nguyên tắc này làm phương pháp luận xem xét sự vượng nhược của Cung, và xác định những Cung nào bị Sát tinh xung phá để đưa ra lời đoán định.

Có thể xem đây là Nguyên tắc thứ nhất của trường phái Nhất Diệp Tri Thu vậy!

...

lethanhnhi, on 08/09/2012 - 10:29, said:

em nhận ra người quen rồi, em đang dùng quẻ :13

@ LeThanhNhi:

Về quẻ này, thì Trung Châu pháiTri Thu phái có điểm giống nhau và có điểm khác nhau khi lập thuyết cho Môn phái

- Giống nhau là hai Môn phái đều phối Tử vi với can KỷThiên phủ với can Mậu

- Khác nhau đó là, Trung Châu phái thì phối can Nhâm với Thiên Đồng, Tri Thu phái thì phối can Nhâm với Thiên tướng

Khi nào LeThanhNhi hứng thú đi sâu nghiên cứu thêm, để làm chủ bản thân và tự giải hạn cho mình, thì nên lưu ý!

...

Trích Lời tựa sách Tử Vi Đẩu số - Thuật Đăng Hạ, tập 2 <đã xuất bản ở Việt Nam - nxb Hồng Đức>

".... Vì vậy, khi bậc tiên sư truyền lại cho tác giả có nhắc nhở; " Nhà ngươi về sau thay người đoán mệnh, một là tiền công không được lấy cao (tác giả đoán mệnh cho người đã 5 năm nay mà chỉ lấy có 500 đồng, từ ngày 1 tháng 4 năm Dân Quốc 74 mới thu lên 600 đồng, mà những người đoán mệnh khác đều thu tới 1000 đến 2000 đồng). Hai là dặn dò người xem hàng năm nên đến xem lại lưu niên, để kiểm chứng sự việc dự đoán lần trước có chính xác hay không". Nỗi khổ tâm của tiên sư khiến tác giả vô cùng cảm phục!

Thuật Đăng hạ trình bày nhiều luận điểm mà các thư tịch khác không dễ gì tìm thấy, chẳng hạn như:

1. Người có sao Thái Dương và Thái Âm ở cung Thiên Di thì nên phát triển ở các phương hướng Đông, Bắc, Nam, bất lợi ở hướng Tây..

2. Người có sao Văn Xương ở cung Ngọ thì kỵ đi về hướng Nam.

3. Ngoài ra còn có màu sắc y phục (nhưng điều này quá phức tạp, lại không chuẩn xác)

4. Đi sâu vào phân tích tính cách, chẳng hạn như:

- Người có sao Thiên Hỷ tọa mệnh rất đáng yêu, được mọi người yêu thương.

- Say mê một số sở thích như câu cá, đánh cờ, uống rượu, âm nhạc, thích mua sắm quần áo...

Thuật đăng hạ nhấn mạnh âm đức. Nếu chúng ta đoán mệnh không chuẩn là vì các nguyên nhân sau:

1. Bát tự giờ sinh không đúng.

2. Ông bà cha mẹ, bản thân người đó có làm những việc tổn tới âm đức hay không? Cho nên khuyên chúng ta nên làm nên làm nhiều việc thiện, để phúc ấm lại cho con cháu.

3. Cũng nhấn mạnh các vấn đề như quỷ, luân hồi, báo ứng,...., cho nên nếu bạn không tin có quỷ thần thì không nên tìm hiểu thuật số.

4. Việc tiên cơ khó đoán.

Thuật Tử vi Đẩu số trong cổ thư không những khó đọc mà ý nghĩa khó hiểu, phải dựa vào sự kiểm chứng của chúng ta để đạt được sự tham ngộ.

Tham ngộ là tự mình nghiên cứu tham khảo từ nhiều nơi rồi ngộ được những điều uyên áo, huyền diệu trong đó.

Cuộc đời tác giả cảm thấy hổ thẹn vì không có cống hiến gì cho quốc gia xã tắc, nay giữa đêm khuya, khơi bấc đèn, mài mực chấp bút, tỏ bày tất cả để mọi người cùng nghiên cứu tham khảo, hy vọng giúp mọi người " phao chuyên dẫn ngọc", cùng mọi người tranh luận, đạt được những tri kiến, phần là mong mỏi các bậc cao nhân thạc đức điểm chỉ những hạn chế của bản thân.

CUỐI XUÂN, NĂM ẤT SỬU

PHAN TỬ NGƯ KÍNH BÚT!

Ưu Nhược điểm chính tinh

Chủ đề An Khoa muốn bàn đến "ưu - nhược" của chính diệu, đây là vấn đề phải chăng, luôn được điều chỉnh theo "thời" đối với xã hội học

Tôi vẫn chưa bước ra khỏi tầm ảnh hưởng tư tưởng của Đạo giáo trong học thuyết của Tử vi, cho nên dụ ý mà Tôi muốn nói tới, đó là mối quan hệ giữa Thiên bàn và Địa bàn, khi chúng ta xem xét được cả Thiên (bàn) và Địa (bàn), thì có thể Ta không dùng khái niệm "ưu - nhược" để miêu tả, ví dụ như Ta nói:

- Khi Thiên bàn sinh trợ cho Địa bàn, thì được gọi là "Đạo khí", có nghĩa là đương số thường hành động mang Phúc của mình đem cho người khác, ám chỉ sự giúp đỡ là bổn phận.

- Khi Địa bàn sinh trợ cho Thiên bàn, thì gọi là "trợ khí", có nghĩa là đương số tự hưởng lấy Phúc phận của mình

- Khi Thiên bàn khắc Địa bàn thì gọi là "thuận", trên khắc dưới, thì đương số bẩm khí có thiên uy, có thể tự biết phải làm như thế nào để lãnh đạo người khác

- Khi mà Địa bàn khắc Thiên bàn thì gọi là "nghịch", dưới khắc trên, thì phần nhiều cuộc đời đương số thường trì trệ, khó để trở nên hiển quý, khi ở vào nơi Tử Tuyệt thì càng tồi tệ, ở vào nơi Sinh Vương mà có đủ tài lực để phát, thì cũng không thể nhanh

An Khoa tham khảo thêm một hướng nhìn cho vui

...

Khi đêm đến, bằng mắt thường, nhìn lên bầu trời, có tới ngàn vạn ngôi Sao, cái mà hướng Ta tập trung nhìn tới, đó là những ngôi Sao sáng nhất, nổi bật sáng tỏ đối với những sao ở xung quanh. Đây cũng có thể là một cách suy nghiệm.

...

AnKhoa, on 22/10/2012 - 17:05, said:

Thưa cụ, đây có thể là nỗ lực của ngành tâm lý học tích cực mà nhiều học giả phương Tây đang gắng sức tìm hiểu. Nhưng trải qua một thời gian nghiên cứu, rồi đi vào nghiên cứu Tử Vi, AnKhoa lại thấy rằng:

Để nhìn được bằng mắt thường, để có thể hướng cái Ta tập trung nhìn tới thật khó lắm. Đôi mắt của mỗi người có thể không khác nhau nhiều về tính chất sinh học, nhưng nó lại được "che phủ" bởi một lăng kính, mà lăng kính đó lại được định hình bởi một số sao tại Mệnh, Thân hay Vận trong hiện tại?

Chúng ta hướng vào nội dung chủ đề topic, đó là Ưu - Nhược của cái "chính", An Khoa có thể nói sơ qua về Thất sát được không?

Nếu có thể phân loại, chúng ta tìm hiểu thêm

- Những loại Mệnh nào, có ngũ hành của Mệnh không "dụng" được Thất sát, mặc dù là Thất sát thủ mệnh?

- Những loại tuổi nào theo can chi Năm phối ngũ hành Cục vô hiệu hóa Thất sát không phát huy được tác dụng, mặc dù Thất sát thủ Mệnh?

- Mối quan hệ của cái "chính" khi nhập cung? Ví dụ như Cự môn nhập cung Nô thì... Cự môn nhập cung Di thì... Cự môn nhập cung Tử tức thì... hay Thất sát cư Phu thê thì... Thất sát cư Tật ách thì...

...

Durobi có tìm hiểu tại sao ngày Thượng huyền và ngày Hạ huyền (ngày 8 và 23) sao Tử vi không an tại Sửu Mùi?

Bất kể là tuổi gì? bất kể là sinh vào tháng nào? cũng như Mệnh cục là Thủy cục, Mộc cục, Kim cục, Thổ cục, Hỏa cục, thì người sinh ngày 8 và ngày 23 không bao giờ sao Tử vi an tại Sửu Mùi. Chắc phải có nguyên nhân và lý do của nó!

Và tại sao Thất chính Tứ dư lại căn cứ vào Ngày sinh để xác định cung Thân? khác với Tử vi "Đẩu bính kiện Dần chính nguyệt khởi,... nghịch hồi an Mệnh thuận an Thân"

...

QuachNgocBoi, on 23/10/2012 - 18:50, said:

Thưa cụ Hà Uyên,

Cháu tính lại thấy với ngày 23 (Hạ Huyền) thì đúng như vậy.

Nhưng với Hỏa Cục thì ngày mồng 8 (Thượng Huyền) thì Tử Vi đến tại cung Mùi.

Với môn Thất Chính Tứ Dư thì Thân an theo Nguyệt (có ẩn Nhật), một tuần trăng 30 ngày thì trung bình sẽ mất 2,5 ngày trên 1 cung (18 canh giờ / 1cung) để đi hết được 1 vòng 12 cung.

Hà Uyên, on 20/10/2012 - 19:56, said:

... lại nói đối với 5 cục thì không bao giờ ngày 23 có Tử vi đóng tại Mùi,

Cảm ơn anh QuachNgocBoi

Viết bài trả lời anh Vuivui ngày 20/10, thì Tôi chỉ nói tới ngày 23, nhưng ba ngày sau, tức ngày 23/10, Tôi lại viết thêm ngày mồng 8 tương thích với năm Mậu Quý, nói thêm vào như vậy là vì "chính nguyệt" đối với năm Mậu Quý (Đẩu bính kiện Dần chính nguyệt khởi...) có thể phải xem xét kỹ hơn khi gặp "nhuận", Tôi đưa thêm ngày mồng 8 vẫn còn mang thêm một số hàm ý khác

Nhưng thôi, Ta bàn lại sau, trở lại với tính Ưu - Nhược của cái "chính" trong topic này.

...

AnKhoa, on 23/10/2012 - 17:19, said:

Thưa cụ, Thất Sát vốn là một Tướng tinh,

Tôi muốn hiểu thêm, trên nguyên tắc nào và nguyên nhân nào, sao Thất sát được cho là "Thất sát vốn là một Tướng tinh"!

Đối với Phi tinh thì ngài Trần Đoàn xếp theo thứ tự đứng thứ 6 của Nam đẩu (1 Phủ, 2 Lương, 3 Cơ, 4 Đồng, 5 Tướng, 6 Sát). Đối với Đẩu số, khi phối thiên can, sao Thất sát phối với can Canh theo thứ tự của thiên can là số 7,... ví như những nguyên tắc này, có thể đủ để kết luận sao Thất sát là Tướng tinh!!! hay vẫn có nguyên nhân nào khác, mà chúng ta chưa đề cập đến

...

banghuynh, on 24/10/2012 - 10:48, said:

@Cụ Hà Uyên: cháu xin được nêu suy nghĩ về các mệnh có thể "dụng" được Thất Sát là: Kim, Thủy

Kính Cụ!

Có thể sau này, banghuynh sẽ tự mình định hình cho mình một "cơ chế" khi nói về tính "ưu - nhược" của cái "chính". Tôi nói vậy là vì, trong mỗi người như chúng ta, cùng đọc một quyển sách về Tử vi, nhưng chọn "ngữ" để chuyển hóa thành "thần ngôn" là có khác nhau

Ví dụ với tiêu chí của Topic, khi Tôi đọc sách, thì tự định hình "cơ chế" khi nói về tính "ưu - nhược" của Thất sát như sau:

- Tính "hữu trợ" và "vô trợ" của sao Thất sát (thông qua cung Huynh để xác định)

- Tính "nhanh" hay "chậm", "sớm" hay "muộn" của sao Thất sát (xác định "tính" này thông qua cung Phu thê)

- Tính "mạnh" hay "yếu" của sao Thất sát (thông qua cung Tật ách)

- Tính thích nghi với hoàn cảnh "đột biến" hay không có khả năng thích nghi (cung Di)

- Tính trật tự và bất trật tự, tính có kế hoạch theo thứ tự hay không theo thứ tự của sao Thất sát (thông qua cung Nô)

- Tính xu hướng phát triển theo trường phái cánh tả hay trường phái cánh hữu của sao Thất sát (Hư - Thực của cung Quan)

- Tính sở trưởng và sở đoản của sao Thất sát (cung Phúc đức)

- Là "tính" hay là "tình", là "tình" hay là "lý" của sao Thất sát (cung Phụ mẫu)

Đại khái như vậy, khi nói về cái Ưu hay cái Nhược của cái "chính", banghuynh đọc thêm cho vui

...

AlexPhong:

Trong dòng lịch sử phát triển của tử vi, nền tảng đã bị thất truyền không biết do cố ý hay vô tình. Tất nhiên, cái gì cũng có hai mặt, sự thất truyền cũng vậy, mặt tốt là người nghiên cứu người sử dụng không ngừng tìm tòi kiểm nghiệm với mục đích tìm lại nền tảng cũng như hiện đại hóa cho tử vi bắt kịp với nhịp sống hiện đại. Từ đó tử vi phát triển không ngừng, hoa nở rồi sàng sẩy rồi gieo trồng rồi hoa lại nở.

Thì, trong số các tác giả Việt Nam có một tội đồ đã được vinh danh, đó là tác giả Lê Quý Đôn với tác phẩm Thần Khê Định Số. Nôm na là cách dùng tướng pháp bổ khuyết cho tử vi. Tác phẩm này gián tiếp thừa nhận sự bất lực của ông trong nghiên cứu tử vi. Ông đã đầu hàng, giương cờ trắng trước khi tìm hiểu cặn kẽ quân thù. Và ông tìm một cứu cánh đó là tướng pháp. Theo phương pháp này thì tử vi thui chột từ đây, thôi chấm dứt, thôi thế là hết, thôi không còn gì nghiên cứu, tử vi không chính xác khi không kết hợp với tướng pháp vì chính xác thì Thần Khê Định Số đã không ra đời.

Nói về tướng pháp, đã là cao thủ xem tướng thì khỏi cần lá số tử vi. Mang tướng pháp kết hợp vào tử vi để cải tiến tử vi khác gì lắp động cơ đốt trong cho xe bò, còn con bò dùng để làm gì. Mà tử vi cũng chẳng phải xe bò, thậm chí còn là hàng không mẫu hạm hay tàu ngầm nguyên tử trang bị tên lửa hành trình. Lê Quý Đôn đã từng nỗ lực giết chết tử vi, nhưng may mắn sao cuốn sách không phổ biến. Có người than: eo ôi tiếc thế, sách yêu thế mà lại không phổ biến. Nhưng theo tôi đó là điểm may cho giới học thuật nước nhà. Và nếu ai có cuốn sách trong tay, làm ơn đốt đi giùm, xin cảm ơn sau.

Đôi khi và nhiều khi chúng ta đao to búa lớn, Đạo nọ Đức kia. Nhưng những điểm đơn giản như sự phân bố lệch của sao Tử Vi lên địa bàn, điểm Thìn và điểm Tý, vì sao Thổ cục khởi thân thì chúng ta không nhìn ra. Cái gì điều chỉnh lại sự lệch lạc này? Chúng ta học học học và học những đống kiến thức hào nhoáng vô dụng vào người mà bỏ mất các suy luận cơ bản. Tích trữ bom nguyên tử trong khi khẩu súng lục cũng không biết dùng. Tử vi nó phải thế này cơ, sao đơn giản thế được, nó phải xoắn quẩy cơ, sao thẳng đơ thế được. Uke, do what you want.

Về đâu, về đâu hỡi các Thần Khê? Về đâu đạo đức cho Không Kiếp, bomb cho Ưu Nhược?

Tôi làm việc trong một thời gian tương đối dài, chức năng chủ yếu là vô hiệu hóa đối tượng, ngăn chặn sự phá hoại mang tính hủy diệt,... không hề biết mặt đối tượng, thân thế, thân nhân,... dữ liệu ban đầu chỉ có khoảng khoảng sinh năm... sau đó biết đến tháng,... sau đó biết được ngày sinh nhật thông qua ĐT (đặc tình) là "bạn gái",... những dữ liệu này đã mang lại nhiều hiệu quả ngoài mong muốn,... đỡ mất tiêu phí lực lượng, thời gian,... cho nên, anh AlexPhong đưa ra nhận định, nhằm hướng tới sự nghiên cứu chuyên nghiệp và chuyên sâu về Tử vi. Một nhận định mang tính chiến lược.

Nhất Diệp Tri Thu Phái

Hai chữ tri thu cũng ví như lưỡng nghi Cha Mẹ, cùng một mục đích sinh Con, mà kết quả khác nhau, hoặc là con trai, hoặc là con gái. NhuThăngThái dần quy tụ lại trong ngoài (chủ khách) = Nội cục - Ngoại cục - Nội cách - Ngoại cách, thì nhìn nhận ngày càng rõ hơn.

Khi cục đã không chính, thì nghĩa cũng biến hóa theo (紫 微 正 義 = Tử vi chính nghĩa), ngài Trần Đoàn nói với Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn như vậy.

Chính cục được hiểu như thế nào? Đó là căn cứ vào ngày sinh để biết ngôi vị của Đế tinh, theo đó kỳ số cục là một nguyên tắc chính yếu

...

Khi ta khảo cứu, sách nói rằng: "60 giờ tương ứng nhất cục" (5 ngày), theo đó

- Từ ngày mồng 1 hàng tháng tới ngày mồng 10 là 1 tuần ứng với Nhị cục, kỳ số Nhị cục từ ngày mồng 5 tới ngày mồng 10

- Từ ngày mồng 1 tới ngày 15 đủ số, ứng với Tam cục, kỳ số Tam cục từ ngày 11 tới ngày 15

- Từ ngày mồng 1 tới ngày 20 đủ số, ứng với Tứ cục, kỳ số Tứ cục từ ngày 16 đến ngày 20

- Từ ngày mồng 1 tới ngày 25 đủ số, ứng với Ngũ cục, kỳ số Ngũ cục từ ngày 21 tới ngày 25

- Từ ngày mồng 1 tới ngày cuối tháng ( 29 - 30) đủ số, ứng với Lục cục, kỳ số Lục cục từ ngày 26 tới ngày 29 tháng thiếu, hoặc ngày 30 tháng đủ. (riêng tháng Hai là 28 ngày)

...

@An Khoa:

- Chính cục được căn cứ vào Can năm + cung mệnh + ngày sinh

Ví dụ:

- Người tuổi can Mậu Quý, sinh ngày 21/6 âm lịch giờ Tuất, Mệnh lập tại Dậu, ứng tam Cục, nhưng sinh ngày 21 thì kỳ số Cục là Ngũ cục, nên chưa được gọi là chính Cục, theo đó thì Tử vi cư Thân

- Khi ta gặp người tuổi can Đinh Nhâm, vẫn sinh ngày 21/6 âm lịch giờ Tuất, Mệnh cư Dậu, ứng ngũ Cục, trường hợp này được gọi là chính Cục, vì căn cứ vào ngày sinh, sinh ngày 21 thỏa được điều kiện kỳ số ngũ Cục, theo đó thì Tử vi cư Tuất.

Không chính cục luôn hướng tới chính cục, mệnh cư Dậu không chính cục có Thái âm, luôn hướng tới mệnh chính cục có Cự Cơ tọa thủ.

...

NhuThangThai, on 25/02/2012 - 20:16, said:

Thưa cụ Hà Uyên, Nội cục và Ngoại cục ở đây chắc là ngũ hành nạp âm của tháng mà cung mệnh và cung Thiên Di rơi vào để thể hiện chủ khách, còn Kỳ Cục Số là khái niệm khác?

Nội cục là chính cục của Mệnh

Ngoại cục căn cứ vào giờ sinh xác định Thân, người Thân cư Phu Thê + Thân cư Phúc thì không có Ngoại cục, chỉ có những người Thân cư Tài Di Quan thì mới tồn tại Ngoại cục. Đây là nguyên lý tham lưỡng (3 và 2) của Dịch.

...

NhuThangThai, on 25/02/2012 - 23:18, said:

Kính thưa cụ Hà Uyên

Vậy thì có nghĩa rằng có điều kiện tương thích thì sẽ được gọi là kỳ số cục. Nhưng có cái cháu chưa hiểu, đó là điều kiện kỳ số cục này dựa vào so sánh độ lớn của cục hay dựa vào tương quan của hai cái ngũ hành cục? Bởi vì tương quan của ngũ hành cục và kỳ số cục đưa đến khá nhièu điều thú vị, và địa vị cháu là tác giả thì sẽ phát triển lý thuyết dựa trên điều này, nhưng có vẻ như cái này khác với ý của cụ.

Tiếp theo, cháu muốn hiểu, dựa vào Kỳ Số Cục để an thêm 1 sao Tử Vi nữa, vậy thì từ đó ta có thể nói về vị trí của sao Tử Vi mới này?

Còn cái ngoại cục, chắc cũng gần giống như với trường phái sử dụng tứ hóa của cung Thân, nhưng ở đây là áp dụng với ngũ hành nạp âm để đưa tới các vòng trường sinh. Có một điều cần để ý, theo quan điểm của cháu, phải sử dụng cung Thiên Di để nghiên cứu tương tác, chứ không thể sử dụng cung Thân chỉ trong trường hợp cung thân đóng ở phía bên kia của cung mệnh bởi ranh giới Điền-Tử, vì khó có thể nói ngoại cục mà sử dụng cung Thân mà bỏ qua cái quan trọng nhất là cung Thiên Di.

Kính cụ.

NhuThangThai cần một số thời gian để trả lời câu hỏi: tại sao năm Ất Canh thì trị số Cục tuân thủ theo thứ tự và trật tự 6 - 5 - 4 - 3 - 2

Ngài Trần Đoàn đã khải mở mối quan hệ của Ngày từ Nhất cục

...

Thái úy Lý Thường Kiệt tâu Vua: “Thần xin đề cử 2 quan A và B, sau khi hạ thần xem xét về Mệnh số, quan A giữ chức Cục trưởng cục đối ngoại, quan B giữ chức Cục trưởng cục hậu cần”

Vua nói: “Để trẫm cho người chuyển Mệnh số của hai người này đến mật viện, cho các quan Tuyên úy trong mật viện cho ý kiến, sau đó Trẫm sẽ phê chuẩn”

Sáu cha Tuyên úy trong mật viện, thì 4 cha Tuyên úy phê đồng ý, 2 cha Tuyên úy phê không đồng ý.

Nhận xét của sáu cha Tuyên úy được chuyển đến Vua, đọc xong Vua đồng ý phê chuẩn theo đề nghị của Thái úy Lý Thường Kiệt.

Một trong hai cha Tuyên úy phê không đồng ý hỏi Vua: “Quan B giữ chức Cục trưởng cục hậu cần, xét cục số không có khả năng đối ngoại đã đành, vì Thân cư Thê, nhưng thế Chủ Khách bị phạm Cô Hư, xin Bệ hạ xem xét”.

Vua nói: “Chiến trường cũng như thị trường, Trẫm cần chính cục chuyên nhất, đạt mục đích có đầu thì có cuối, quân lương được chu đáo, hai người này vận số không có hóa Quyền, nhưng quan trọng hơn cả là đắc chính cục”

Cha Tuyên úy đã hiểu được ý Vua.

...

AnKhoa, on 26/02/2012 - 11:27, said:

Gửi cụ HaUyen,

"Thế Chủ Khách phạm Cô Hư" nghĩa là sao ạ?

Trả lời An Khoa một vài bài viết cũng không đủ, Tôi nhớ trước đây, chỉ riêng nhóm 4 sao căn cứ vào địa chi Cô Quả Khốc Hư này, đã phải học 90 tiết, sau đó thực tập 60 tiết, phối nghĩa với cục, sau đó phối nghĩa với cách, tiếp theo là tổ hợp Nội cục + Ngoại cách hay Ngoại cục với Nội cách, sau đó viết tiểu luật về 4 sao này theo hàm nghĩa THƯ HÙNG, khi mình ở cương vị chủ hoặc khi mình ở cương vị Khách,.v.v... để được gọi là đào tạo chuyên nghiệp, rồi tới tào tạo chuyên sâu, cũng tốn nhiều tiền của vậy.

Thanh thản thấy vui, thì viết bài tham gia mà An Khoa!

...

NhuThangThai, on 27/02/2012 - 08:45, said:

Cuối cùng, bàn về ngày sinh/kỳ cục số, có người cho rằng Thái Âm đắc cách nếu người đó sinh vào Trung Huyền, tức là tầm giữa của tháng, vào đầu và cuối sáng thì độ số sẽ giảm đi nhiều. Tôi không biết điều này có đúng không, nhưng có cùng lập luận về việc dựa vào kỳ cục số để nghiên cứu.

Nói về kỳ số cục, thì dựa vào sách viết: số đủ thì thuận, số chưa đủ thì nghịch, câu này được hiểu như thế nào?

Đó là nói về mối quan hệ của Ngày trong Tháng - Ngày quyết định vị trí sao Tử vi. Ví như nói ngày 15 giờ Mão, xét tới ngày 14 thì số đủ, giờ Mão là nói số chưa đủ của ngày 15, hiểu đơn giản như thông lệ Tháng thuận Giờ nghịch.

Theo sách viết: "Số đủ thì thuận, số chưa đủ thì nghịch", thuyết này đã thừa nhận nguyên lý tự nhiên, đó là Giờ chuyển tiết khí trong ngày theo Lịch pháp.

Kỳ số cục, ngoài vấn đề cho ta biết trị số tương ứng với cục, để biết Mệnh số có đắc chính cục hay không, thì còn cho ta biết 5 can tương ứng với 5 ngày kỳ số cục, điều này làm căn cứ để xét Tứ hóa trong 10 can, xác định mức độ ứng cho mỗi vận nhân.

    ...

    NhuThangThai, on 27/02/2012 - 19:53, said:

    Kính thưa cụ Hà Uyên

    Thấy bác lên trên này, cháu mừng quá. Nhân tiện, cháu có một số câu hỏi mong bác giải đáp.

    1-có người nào sử dụng phương pháp luận mệnh dựa trên bát tự trụ năm hay không? Bác VDTT nói rằng có cuốn Trung Hoa Dự Trắc Học, tại sao bây giờ nó không còn phát triển nữa? Bởi vì môn này tồn tại từ thời Lạc Lộc Tử, tại sao đến thời Từ Tử Bình lại bị thất truyền? PHải chăng là vì lúc đó truyền nhân môn phái đó gặp trục trặc gì đó?

    2-Cháu suy nghĩ mãi vẫn không giải đáp được câu tuổi Ất-Canh thì cục số giảm từ 6-5-4-3-2. Mong bác có thêm gợi ý. Cháu nghĩ suốt 2 tiếng đồng hồ, giờ đã chịu hẳn.

    3-Trong các nghiên cứu của bác về nguồn gốc tinh đẩu thì bao nhiêu thực sự đến từ Thiên Văn, và bao nhiêu đến từ các quẻ dịch?

    4-Có lần bác từng nói rằng Cự Môn thực ra là hành thổ ẩn tàng Kim. Theo NDTTP thì nó là hành thủy, Vượng tại Hợi (khác với tử vi Việt). Tương tự, họ cho rằng Thiên Lương thuộc Thổ, cũng khác với tử vi Việt.

    Vậy theo bác, cái gì đúng, cái gì sai

    Trong 4 vấn đề mà Nhuthangthai nêu ra, đều là những vấn đề có nội dung rộng, trả lời súc tích cô đọng, hay trả lời cho xong, cũng không thể ngày một ngày hai để rõ được hàm nghĩa.

    Lịch sử đã cho ta biết, người đứng đầu một "Ấp" với 300 hộ dân (theo Dịch), tối thiểu cũng phải biết đọc từ 2700 => 3000 chữ, thì mới biết mà hiểu được "chiếu chỉ" từ quan huyện, quan tỉnh, hay cao hơn nữa là Vua, lại thêm theo thời gian chữ viết cũng được thay đổi (7 lần), kèm theo đó là Lịch pháp được vua phê chuẩn theo từng "thời". Nhưng, cái nôi văn minh vẫn là Đại lục, theo đó ta có thể nhận thấy, sự phát triển xã hội của Đài Loan so với Trung tâm văn minh Đại lục, tùy theo mỗi người mà đưa ra nhận xét của mình. Cá nhân tôi cho rằng, khả năng phát triển của phái Nhất Diệp Tri Thu, khó mà đi trước học thuyết của ngài Trần Đoàn viết sớ tâu Vua. Đây không phải là việc mà chúng ta phải đi xác minh độ tin cậy này làm gì, điều quan trọng mà Ta có thể nhận thấy, mối quan hệ giữa Thiên can và Địa chi đối với 30 ngày trong 1 tháng, để tìm hiểu về Mệnh lý thông qua Mệnh số, nền móng xây dựng học thuyết này, là từ ngài Trần Đoàn.

    Sách viết, cũng như những trang mạng có nội dung về Huyền Học, vẫn chỉ đưa ra cách mà không nói cục đi kèm theo, những tinh túy được đúc kết từ thực tiễn, thông qua những câu Phú, cũng không chỉ rõ cục này thì phối với cách nào,... mà thường nói hai chữ chung chung là cách cục vậy. Hay khái niệm Tứ chính thì được hiểu như thế nào? Biện lý đến khi nào thì phải dùng đến số để khẳng định độ chính xác, sau đó lại dùng Lý suy Mệnh, rồi lại phải dùng đến khả năng của Số để dẫn giải..., nên vấn đề cụcsố hình như chúng ta đang trong tình trạng còn nhiều hạn chế.

    Nói ví như, Cục đường bộ và Cục đường biển thì những Cách nào đáp ứng đạt tới mục đích cuối cùng có hiệu quả và kết quả, hay Cục văn hóa dân gian và Cục trinh sát, hoặc như Cục y tế dự phòng và Cục tình báo,.v.v... vậy nên, khi nói cách cục thông qua thực tiễn cụ thể đối với từng con người trong mối quan hệ xã hội, đó là một phần giá trị Nhân học của Tử vi, mà không thể coi Tử vi như đi mua một cái gương soi, phương pháp sử dụng là soi mệt nghỉ xem Ta là ai,... mà quên mất rằng Ta đang tồn tại trong mối quan hệ tổng hòa đó. Hoặc như khi ta coi Lộc tồn tượng là "cầu", còn Hóa Lộc tượng là "kích", kích cầu cũng không thể xa rời quy luật 1/3, mở rộng kích cầu là điểm tựa chiến lược cho sự phát triển vận mệnh của mỗi người, cũng như của một TP hay một đất nước. Tiềm năng lớn nhất của mở rộng kích cầu là ở thành thị mà không phải ở nơi chưa được đô thị hóa, đây cũng chỉ là một quan niệm về lộc khi chúng ta đang tồn tại theo cơ chế thị trường vậy

    ...

    NgoaLong, on 28/02/2012 - 10:18, said:

    Có vẽ như bác HaUyen mắc sai lầm cơ bản từ đầu khi nhận định như trên chăng, để rồi phát kiến thêm cái gọi là Cục nữa để cho phù hợp???

    Cảm ơn Ngoalong về kết kuận của bạn

    Tôi đang cùng Nhuthangthai nói về Thủy cục và Thổ cục gặp cách Tử Phủ Vũ Tướng, sự chia sẻ này của Tôi đã sai.

    Mong Nhuthangthai thông cảm vì Tôi đã sai cơ bản, cục đường bộ và cục đường biển tuy cùng thuộc một Bộ (cung Thân -trường sinh), nhưng đã quan niệm rằng chức năng và nhiệm vụ của đường biển và đường bộ là giống nhau.

    ...

    Durobi chia sẻ bài dịch:

    Phan Tử Ngư - Làm Sao Biết Lấy Được Chồng Tốt?

    Hạnh phúc cả một đời của người phụ nữ quan hệ ở ở ông chồng, vì ông chồng hiền lành tốt tính thì gia đình tất mỹ mãn hạnh phúc.

    Những sao dười đây biểu thị nữ mệnh sẽ lấy chồng tốt. (Phan Tử Ngư: Qua khảo chứng của tôi, điểm quan trọng nhất là vào năm mà tiểu hạn có Hồng Loan mà quen người yêu và sau đó cưới thì khá hạnh phúc, Hồng Loan củng chiếu cũng vậy. Nhưng Hồng Loan tại Sửu, Dần, Mão, Thìn,Tuất, Hợi thì cát, lạc hãm thì hung.)

    Nữ mệnh :

    1. Thái Dương đóng nơi miếu vượng, như Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

    2. Cung Phúc đức có Thái Dương tọa thủ + Xương, Khúc.

    3. Cung Phu thê có Tử Vi tọa thủ + Xương, Khúc.

    4. Cung Phu thê Tử Vi hoặc Tử Vi Thiên Phủ.

    5. Cung Phu thê Thiên Đồng + Xương, Khúc.

    6. Cung Phu thê Thiên Phủ tọa thủ.

    7. Cung Phu thê Thái Âm miếu vượng.

    8. Cung Phu thê Thiên Tướng.

    9. Cung Phu thê Thiên Lương hoặc Thiên Cơ + Thiên Lương.

    10. Cung Phu thê Văn Xương hoặc Văn Khúc (Chỉ cần 1, nếu Xương Khúc đồng cung thì có Đào Hoa).

    11. Hồng Loan tại Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tuất, Hợi hoặc tọa thủ tại Mệnh.

    12. Thiên Cơ miếu vượng tọa Mệnh.

    13. Thiên Phủ thủ Mệnh, Thân.

    14. Thái Âm miếu vượng thủ Mệnh.

    15. Thiên Tướng miếu vượng thủ Mệnh.

    16. Thiên Lương miếu vượng thủ Mệnh.

    17. Tả Phụ hoặc Hữu Bật đóng ở Mệnh.

    18. Phá Quân thủ Mệnh tại Tý, Ngọ.

    19. Khôi, Việt đóng ở mệnh hoặc Thân.

    20. Lộc Tồn đóng ở Mệnh + tam phương có sao tốt chiếu.

    21. Hóa Khoa, Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền đóng ở Mệnh.

    22. Thiên Đồng + Thiên Lương đóng ở cung Phu thê.

    Phan Tử Ngư - Làm Sao Phối Hợp Suy Đoán Đại Tiểu Hạn

    Cổ thư nói: "Tham lang Văn Xương đồng cung, chính sự điên đảo", lại nói: " Tham Lang Văn Xương tại Sửu Mùi, tai nạn sông nước". Thế thì chúng ta sẽ gặp trường hợp trên mấy lần ở tiểu hạn, thế thì sẽ xảy ra năm nào? Chủ yếu phải phối hợp đại hạn thì mới ứng! Tóm lại, đại hạn và tiểu hạn kết hợp lại để suy đoán là điểm độc đáo của Tử Vi.

    - Đại hạn có Địa Kiếp hoặc Địa Không, tiểu hạn lại gặp Địa Không hoặc Địa Kiếp, năm ấy phải chú ý những việc sau:

    (1) Không được đầu tư lớn, sẽ lỗ vốn.

    (2) Không được di chuyển bằng đường hàng không.

    (3) Không đến những nơi lầu cao hoặc núi cao.

    - Đại hạn có một trong tứ sát, tiểu hạn cũng có một trong tứ sát, năm ấy sẽ bất lợi nhiều chuyện.

    - Đại hạn có một trong tứ sát, tiểu hạn có Tham Lang + Văn Xương, phải chú ý những chuyện sau:

    (1) Sẽ có tai nạn xe cộ hoặc gãy xương.

    (2) Người đang đi làm (kể cả nhà nước và tư nhân), phải đề phòng những sai sót về hành chính, dễ bị phạm lỗi, giáng chức, thậm chí mất việc.

    (3) Không nên đi bơi đi chơi ở biển, thuyền viên thì không nên khởi hành ra biển.

    - Trước cung đại hạn 3 cung, tức cung Phu thê lâm thời (hoạt bàn), có Tả Phụ, Hữu Bật, Phá Quân, Cự Môn, Linh Tinh, Không Kiếp v.v..., vợ chồng sẽ xảy ra chuyện sinh ly tử biệt.

    - Đại hạn vào cung Phu thê, tiểu hạn có Hồng Loan, Thiên Riêu, có chuyện Đào hoa sẽ xảy ra.

    - Tiểu hạn vào cung có Tả Phụ Hữu Bật giáp, rất cát lợi, có thể mua bất động sản, hoặc phát tài.

    - Tiểu hạn đi đến cung có Lộc Tồn, tam phương tứ chính có Thiên Khốc Thiên Hư, sẽ nổi danh.

    - Tiểu hạn gặp Thái Duơng hóa Lộc, sẽ nổi tiếng.

    - Đại hạn hoặc tiểu hạn có Liêm Trinh Thất Sát + sát tinh, lại gặp năm Bính Liêm trinh hóa Kỵ, có tai nạn giao thông.

    - Tham Lang đồng cung Hỏa hoặc Linh, gặp năm Mậu Tham Lang hóa Lộc, bột phát ào ạt, hoặc phát tài lớn.

    - Cung Tài bạch có Thiên Riêu, vào năm Quí, nếu đánh bạc tất thua, hoặc vì mất tiền vì gái.

    - Năm sinh là năm Canh, đại hạn hoặc tiểu hạn lại gặp năm Canh tứ hóa sẽ gặp trục trặc mọi chuyện.

    - Lưu Xuơng nhập cung Mệnh, Thân, hoặc đại tiểu hạn, thi cử sẽ đậu, quan chức thì có tin thăng chức. Phụ nữ thì sẽ có con.

    - Lưu Mã đồng cung với Lộc Tồn tại tiểu hạn hoặc Mệnh thì sẽ xuất ngoại, di chuyển, du lịch, quan chức thì lên chức, người làm ăn thì trúng quả.

    - Thiên Cơ cung Thiên Di của năm sinh hoặc cung Thiên Di hoạt bàn, gặp năm Mậu Thiên Cơ hóa Kỵ, sẽ bị chuyện đi lạc, nếu có hung tinh đồng cung thì bị tai nạn giao thông.

    - Lưu niên gặp Văn Xuơng hóa Kỵ, đi thi là rớt.

    - Tài bạch cung có Thiên Cơ, đại tiểu hạn và lưu nguyệt lưu nhật gặp Thiên Luơng hóa Lộc, đánh bạc tất thắng lớn.

    - Lưu niên Đại hao nhập cung Điền, sẽ bị ăn trộm đến viếng, gặp thêm sát tinh thì mất sạch sành sanh.

    - Đại tiểu hạn có Hồng Loan gặp Đại Hao, hoặc tại cung Tài bạch, sẽ bị chuyện mất tiền.

    - Đại tiểu hạn Liêm Trinh gặp Tả Phụ hoặc Hữu Bật, coi chừng điềm đi tù.

    - Tham Lang đóng cung Quan lộc tại hãm địa + sát tinh, đại tiểu hạn gặp phải thì do tham ô nên bị bắt.

    - Cung Phúc đức hoặc cung Tài bạch của năm sinh hoặc hoạt bàn có Hồng Loan hoặc Thiên Hỷ, sẽ bị mất tiền do đầu cơ hay đánh bạc.

    - Năm sinh hoặc lưu niên Văn Xương hoặc Văn Khúc hóa Kỵ nhớ đừng làm (giúp) gì cho ai.

    - Tham Lang tại Mệnh, Thân hoặc Tật ách, gặp Bệnh Phù đồng cung, lại gặp thêm Tham Lang hóa Kỵ, do chơi bời mà bị mắc bệnh hoa liễu.

    - Tham Lang đóng cung Tài bạch hãm địa, gặp năm Quí Tham Lang hóa Kỵ, công việc làm ăn gặp sóng gió, hoặc cơ duyên không may mắn.

    - Hoa Cái đồng cung với Cô Thần hoặc Quả Tú, đại tiểu hạn lại gặp, điềm bất lợi hoặc tử vong cho người phối ngẫu.

    (Trích Tử Vi Tinh Áo - Phan Tử Ngư, trang 167 - 169)

    Mối quan hệ Tử Vi và Tử Bình

    Xin chào anh chị em trên diễn đàn. Thuật Tử vi được cấu tạo làm 12 cung, mỗi một cung là 30 độ (360/12 = 30), được thể hiện trên hình tròn, mà ngày nay được thiết lập lá số là hình chữ nhật hay hình vuông. Thuật Tử bình được căn cứ theo 4 chi của năm - tháng - ngày - giờ, mỗi một chi trong thuật Tử bình tương đương với 369 / 4 = 90 độ Khi chúng ta giả thiết rằng, 4 chi của Tử bình có mối quan hệ với 12 cung trong Tử vi, thì điều này dẫn tới khả năng, 4 cung trong 12 cung của Tử vi tiến tới giới hạn 30 độ => 45 độ. (90/2 âm dương) Chúng ta lại đặt một giả thiết nữa: một lá số có Mệnh lập tại cung Tuất gặp Tử Tướng, nhưng số Tử bình lại không có chi Tuất, nên cung Mệnh không còn giá trị góc 30 độ nữa, mà có thể giảm tới chỉ còn 15 độ chẳng hạn. Còn khi lá số có cung Mệnh lập tại Tuất gặp Tử Tướng, mà số Tử bình trong 4 chi có chi Tuất, thì cung Mệnh có giá trị góc 30 độ => 45 độ. Hà Uyên qua trải nghiệm thấy thú vị, nhưng còn rất nhiều lúng túng. Mong muốn cùng Anh/chi/em trên diễn đàn bình giải. Hà Uyên.

    ...

    Chủ đề này, Hà Uyên căn cứ vào vị trí Địa lý của đất nước VN, nằm tại khu vực được gọi là Nhiệt đới gió mùa. Quá trình lao đông sản xuất của người Việt cổ là lúa nước, còn bên Đại lục là lúa mỳ.

    Căn cứ theo chữ Nhiệt, mỗi cá thể đều có giới hạn trừ 2 và cộng 5. Có nghĩa là nhiệt độ cơ thể mỗi người trung bình là 37 độ, khi trừ đi 2 chỉ còn 35 độ thì trụy tim mạch, hoặc khi cộng với 5 thì 37 + 5 = 42 độ, thì dẫn tới hôn mê. Trừ 2 cộng 5 đều có kết quả như nhau.

    Điều này, cho chúng ta hiểu ý nghĩa về giới hạn. Như vậy, chúng ta cũng có thể đưa ra một câu hỏi: 12 cung trong Tử vi của mỗi một người, nhất thiết bắt buộc phải chia đều hay không? Mỗi cung 30 độ?

    Khi áp dụng vào thực tiễn thấy nảy sinh nhiều điều kỳ lạ. Có thể là một ngõ cụt, cũng có thể là một hướng tư duy, khi truy tìm mối quan hệ của các môn học thuật đối với một cá nhân cụ thể.

    ...

    thieukim, on Sep 9 2009, 01:35 PM, said:

    cái ngày nghe ngộ ngộ hì hì, khoa TB đâu có phải chỉ căn cứ theo 4 chi? còn thiên can thì sao? can tàng như thế nào? người đặt vấn đề có thấu hết vòng trường sinh tử tuyệt mà 10 can phải đi qua chưa?

    Chào thieukim

    Hay qúa, Hà Uyên cũng chưa thấu hết vòng trường sinh tử tuyệt mà 10 can phải đi qua.

    Cũng chỉ từ cái mà được gọi là định danh thôi, ví dụ như Tử bình có 4 chi là Tuất-Thân- Hợi-Tý, cũng vẫn con người đó, Tử vi mệnh lập tại Dần ngộ Tử Phủ, Hà Uyên đã để mắt tới gần 50 năm mà danh phận cũng chưa đi tới đâu.

    Lại một trường hợp cùng năm tháng ngày, chỉ khác giờ sinh, đó là sinh vào giờ Hợi mà Tử bình có chi Hợi, thấy cuộc đời khác hẳn. Kể cũng lạ

    Thắc mắc này có thể không đi đường dài được, Hà Uyên nghe theo bạn, thieukim bàn về vòng trường sinh tử tuyệt mà 10 can phải đi qua vậy.

    Cơ Sở Nào để Lập Cục Môn Tử Vi?

    Xin chào anh chị em.

    Môn Tử vi, thông qua Tháng sinh và Giờ sinh, xác định được cung lập Mệnh. Tiếp đến là xác định Ngũ hành cho Cục, thông qua Can của Năm sinh. Với những trị số cơ bản như sau:

    - Hoả Lục cục

    - Thổ ngũ cục.

    - Kim tứ cục

    - Mộc tam cục.

    - Thủy nhị cục.

    Trị số: 2, 3, 4, 5, 6 được phối hợp với Ngũ hành: Thủy - Mộc - Kim - Thổ - Hỏa, không biết Người xưa căn cứ vào đâu, để xác lập như vậy?

    Anh chị em cùng bình giải xem, Tại sao lại được cấu tạo như vậy?

    ...

    Gửi Minh An.

    Phàm hai quẻ Càn Khôn sinh ra sáu con, Bố Mẹ thân thoái mà 6 con thì tiến (2 lùi 6 tiến), cũng như là Âm Dương sinh ra Ngũ hành vậy. Chúng phối hợp với nhau mà thành 64 quẻ. Cũng giống như Can Chi phối hợp với nhau, mà thành Giáp Tý vậy. Nhân quẻ mà suy ra Cơ - Ngẫu, Biến - Hóa, thì cũng như Can Chi phối hợp, mà cũng suy ra Xung - Hợp - Chế - Hóa vậy.

    Thì có khác nào khi nói về Ngũ hành, Thuỷ chỉ sinh ở Canh Tân, mà không Hóa ở Bính - Tân. Hỏa chỉ sinh ở Giáp Ất, mà không Hóa ở Mậu - Quý. Thuyết Biến quái, thì cho đây, là cái gốc của Dịch. Tất cả 64 quẻ đều lấy từ đây mà ra. Như vậy, là vẫn lấy Hóa khí làm Bản khí, thì cũng trái với ý nghĩa tương sinh của Ngũ hành vậy.

    - Bỏ một dùng ba: 360 thì dùng 270

    - Bỏ hai dùng sáu: Bố Mẹ lùi mà sáu con tiến => 2 lùi 6 tiến.

    - Bỏ ba dùng chín: Bỏ Tuyệt, Thai, Dưỡng => dùng từ Sinh tới Mộ.

    ...

    "Thân giảm" có câu:

    Dương cực tắc kháng,

    Âm cực tắc ngưng,

    Kháng tắc hữu hối,

    Ngưng tắc hữu hung.

    Dương cực thì kháng,

    Âm cực thì ngưng,

    Kháng thì hối hận,

    Ngưng thì hung hiểm.

    Địa thế Khôn, Thổ dĩ hậu súc tải vật. Vô Thổ bất Thủy.

    Địa trung hữu Thủy, Sư: Thổ dĩ dung súc Thủy.

    Âm lấy Dương làm gốc, Dương lấy Âm làm gốc.

    Thủy sinh ở 1 lấy Hoả thành ở 6.

    ...

    Vâng, anh Thiên Sứ.

    Hà Uyên đã đọc được hơn ba lần về tác phẩm: "Tìm về cội nguồn Kinh Dịch". Cảm ơn Anh.

    Dưới đây, là một trong những cách tường giải về độ số Cục trong môn Tử vi:

    Từ Nguyên lý:

    - Bỏ một dùng ba: 360 thì chỉ dùng 270 => 1 giáng 3 thăng.

    - Bỏ hai dùng sáu: Bố Mẹ lùi mà sáu con tiến => 2 lùi 6 tiến.

    - Bỏ ba dùng chín: Bỏ Tuyệt, Thai, Dưỡng => dùng từ Sinh tới Mộ.

    Hành kim: Có 2 quẻ là Càn và Đoài. Càn 1, Đoài 2. Tuy nhiên, số 9 chính là 1 số chứa trong nó cả Càn lẫn Đoài nên số của hành kim là: 9+1+2 = 12/4 = 4 => Kim tứ cục. Từ Sinh, Vượng, Mộ có 3 khoảng, từ Sinh đến Vượng, từ Vượng đến Mộ và từ Mộ đến Sinh. Số của mỗi hành sẽ được chia cho 3 khoảng đó. Như vậy, tại mỗi khoảng, giá trị của hành kim là 12: 3 = 4 ( Kim tứ cục)

    Tương tự hành Thổ có Cấn và Khôn, trị số là 8+7 = 15 / 3 = 5 => là Thổ ngũ cục

    Hành Thủy quẻ Khảm có trị số là 6 / 3 = 2 => Thủy nhị cục.

    Hành Mộc là quẻ Chấn và Tốn. Trị số là 4+5 = 9 / 3 => Mộc tam cục.

    Duy chỉ có hành hỏa là Ly, 3: 3 = 1. Chẳng lẽ lại là Hỏa nhất cục.

    Bạn Minh An đã gửi thư, đặt v/đ về việc tường giải của mình.

    Cũng mong anh Thiên Sứ cùng anh chị em trên diễn đàn cho ý kiến bình giải.

    ...

    Chào Minh An.

    Khi tìm hiểu về Ngũ hành, mối quan hệ "sinh- khắc" cũng phải đủ một điều kiện, dựa vào quy luật Tứ thời của Tự nhiên. Ví như khi nói Hỏa khắc Kim, khi chúng ta xét Hoả phải ở trong trạng thái "thành" thì mới có thể khắc được Kim. Thông qua "số" mà bàn thì, Hỏa thành ở 7, thì 7 + 4 + 9 = 20 = 6 + 5 + 4 + 3 + 2 = 20. Tương tự như vậy, khi Kim khắc Mộc, thì số "thành" của Kim là 9 ta có: 9 + 3 + 8 = 20, cũng bằng 20 => điều này, cho chúng ta nhận thức được những gì?

    Người xưa lấy Mộc tinh để làm thước đo cho mỗi một cung, cũng gọi là Tuế tinh, 12 năm. Khi căn cứ vào lấy "Vượng" để dụng sự, thì lấy Mộc làm thước đo như sau:

    - Mộc có trị số Vượng là 3 của Chấn => Mộc Tam cục

    - Kim có trị số Vượng là 7 của Đoài => 7 - 3 = 4 => Kim Tứ cục

    - Hỏa có trị số Vượng là 9 của Ly => 9 - 3 = 6 => Hỏa Lục cục

    - Thủy có trị số Vượng là 1 của Khảm => 3 - 1 = 2 => Thủy Nhị cục.

    - Thổ có trị số Vượng là 8 của Cấn => 8 - 3 = 5 => Thổ Ngũ cục

    Anh chị em cùng Minh An bình giải.

    ...

    Tam hợp của Địa chi được căn cứ vào đâu để quy Ngũ hành cho Tam hợp?

    Có thể, Người xưa cũng thông qua nguyên lý: "Bỏ một dùng ba, bỏ hai dùng sáu, bỏ ba dùng chín" chăng?

    - Hợi - Mão - Mùi => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Mộc.

    - Thân - Tý - Thìn => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Thủy.

    - Tị - Dậu - Sửu => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Kim.

    - Dần - Ngọ - Tuất => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Hỏa.

    Vậy còn Thổ thì sao? Tại sao Thiên can Mậu thì lại được khởi Trường sinh từ cung Dần? Tại sao Địa chi tam hợp cục của Thổ lại được khởi Trường sinh từ cung Thân?

    (Nguồn: Sưu tầm)


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Sưu tập các bài viết của tác giả Hà Uyên

    Top 3 con giáp nam chiều vợ thương con nhất quả đất

    Trong cuộc sống gia đình, các chàng trai tuổi Ngọ rất tôn trọng vợ. Họ là điển hình cho mẫu người chiều vợ, thương yêu con cái.

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Có thể nói, bạn là một người phụ nữ may mắn nếu "sở hữu" một đức lang quân có tuổi giáp sau đây. Các chàng không những chiều vợ, thương con mà còn biến cuộc sống mỗi ngày của bạn đều là màu hồng khiến ai nhìn vào cũng phải ganh tị.

    Tuổi Ngọ

    Bestie-con-giap-thuong-vo

    Bản tính của loài ngựa là yêu thích tự do, bay nhảy trên đồng cỏ thảo nguyên. Chính vì vậy các chàng trai tuổi này thường rất phóng khoáng, kiêu ngạo và trọng sĩ diện.

    Tuy nhiên trong cuộc sống gia đình, các chàng trai tuổi Ngọ lại rất tôn trọng vợ. Họ là điển hình cho mẫu người chiều vợ, thương yêu con cái. Tuy nhiên, để thuần phục được những chú ngựa bất kham, bạn phải có một trái tim chân thành và sự kiên trì.

    Tuổi Mão

    Bestie-con-giap-thuong-vo

    Những chàng tuổi Mão thường là người rất hiền lành, thông minh và đa tài. Họ rất biết cách chăm sóc cho người khác. Họ thường yêu hết mình và chỉ biết tới người con gái mình yêu. Khi làm chồng, họ thường rất chiều vợ và chăm con.

    Đôi khi trước mặt bạn bè, chàng trai tuổi Mão tỏ ra rất gia trưởng. Nhưng khi chỉ có hai người, họ lại sẵn sàng chiều theo mọi yêu cầu của nửa kia. Thậm chí, chàng sẵn sàng nấu cơm, rửa bát nếu vợ mệt.

    Tuổi Tỵ

    Bestie-con-giap-thuong-vo

    Những chàng trai tuổi Tỵ có vẻ bề ngoài rất nam tính. Họ thường là người có tính cách mạnh mẽ giống như những chú rắn chuông săn mồi, tinh thần trách nhiệm cao.

    Chính vì tính cách đó mà mọi người lầm tưởng các chàng trai tuổi Tỵ gia trưởng. Nhưng thực tế không phải vậy, họ rất chiều chuộng và yêu thương vợ con hết mực. Ai may mắn lấy được các chàng trai tuổi Tỵ thì sẽ sung sướng suốt đời.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Top 3 con giáp nam chiều vợ thương con nhất quả đất

    Những cặp đôi hoàn hảo trong 12 con giáp

    Sự kết hợp giữa các cặp đôi như tuổi Tý và Sửu, tuổi Dần và Thìn, sẽ mang lại thành công rực rỡ cho sự nghiệp cả hai.
    Những cặp đôi hoàn hảo trong 12 con giáp

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Tuổi Tý và tuổi Sửu

    Người tuổi Tý có tính cách linh hoạt, năng động còn người tuổi Sửu lại chân thành, đôn hậu. Thái độ làm việc của người tuổi Tý rất tích cực, trong khi người tuổi Sửu nỗ lực, chăm chỉ.

    Khi người có trí tuệ thông minh như tuổi Tý kết hợp với người tuổi Sửu chân thật, chất phác, mọi chuyện sẽ diễn ra suôn sẻ và thành công mỹ mãn. 

    ti-4470-1408777213.jpg

    Ngoài ra, sự kết hợp giữa trí cầu tiến và tinh thần trách nhiệm cao giữa hai tuổi này sẽ tạo nên hiệu quả công việc thần tốc. Tính cách hai tuổi này bổ trợ cho nhau, bù đắp những nhược điểm còn thiếu và giúp đôi bên cùng hoàn thiện bản thân.

    Tuổi Dần và tuổi Thìn

    Người tuổi Dần khí phách hiên ngang, dám làm dám chịu, nhiệt tình, phóng khoáng, lúc nào cũng tràn đầy năng lượng. Người tuổi Thìn lại có con mắt tinh tường, cái nhìn sâu rộng về tương lai và thái độ quyết đoán. Nếu hai con giáp này "liên thủ", công việc đảm bảo sẽ thuận lợi.

    thin-8077-1408777213.jpg

    Ngoài ra, tính cách nôn nóng của người tuổi Dần sẽ được sự bao dung và rộng lượng của người tuổi Thìn chế ngự. Ngược lại, lối sống lý tưởng hóa mọi chuyện của người tuổi Thìn sẽ được cái nhìn thực tế và nhạy bén của người tuổi Dần dung hòa. 

    Tuổi Mão và tuổi Mùi

    Ưu điểm hòa đồng và lương thiện của người tuổi Mão sẽ được người tinh tế và thận trọng tuổi Mùi "chắp cánh". Tinh thần lạc quan của người tuổi Mùi cũng sẽ nhận được sự tán dương nhiệt tình của người tuổi Mão.

    Cả hai con giáp này đều hay quan tâm và giúp đỡ người khác, tham gia nhiệt tình các công tác từ thiện, giúp đỡ trẻ em và người già nghèo khó, không nơi nương tựa.

    mui-8195-1408777213.jpg

    Đồng thời, tính cách nóng nảy, ưa hư vinh của người tuổi Mão sẽ được kiểm soát bởi sự khiêm nhường và điềm tĩnh của người tuổi Mùi. Nhược điểm thiếu quyết đoán và chính kiến của người tuổi Mùi lại được sự thông minh, linh hoạt của người tuổi Mão bù đắp. Hai tuổi này hợp tác với nhau sẽ vô cùng hòa thuận trong mọi việc.

    Tuổi Tỵ và tuổi Dậu

    Cách tư duy của người tuổi Tý nhạy bén, cách làm việc nhiệt tình và hăng say sẽ hỗ trợ đắc lực tính cách cương trực, thẳng thắn đôi khi làm mất lòng người khác của tuổi Dậu.

    Hơn thế, người tuổi Tỵ làm việc gì cũng chuyên tâm, không dễ bị lay động bởi các tác nhân bên ngoài. Người tuổi Dậu lại có tự tin vươn lên trong cuộc sống, có thể "thêm dầu" cho người tuổi Tỵ gặt hái được nhiều thành công hơn nữa.

    ty-3569-1408777213.jpg

    Trong công việc, sự kết hợp hài hòa mang tính hỗ trợ của hai con giáp này sẽ giúp họ đạt hiệu quả cao và ít khi phải mất thời gian để xử lý mâu thuẫn hay bất đồng.

    Tuổi Ngọ và tuổi Hợi

    Năng lực dồi dào của người tuổi Ngọ nếu kết hợp với sự tâm huyết và chân thành của người tuổi Hợi sẽ giúp cả hai cùng phát huy ưu thế và phối hợp ăn ý trong công việc. 

    hoi-3959-1408777213.jpg

    Hơn thế, tính cách cương trực, quyết đoán, không chịu khuất phục của người tuổi Ngọ giúp họ vượt qua mọi khó khăn trở ngại để tiến về phía trước. Tính cách này sẽ mở đường cho bản tính cố chấp, có phần bảo thủ của người tuổi Hợi.

    Đồng thời, sự lạc quan vui vẻ, hòa đồng và khiêm nhường của người tuổi Hợi có thể "cầm cương" tính tình nôn nóng, dễ bị kích động của người tuổi Ngọ. Sự kết hợp ăn ý giữa cặp đôi này sẽ mang lại thành quả to lớn ngoài sức tưởng tượng.

    Mr.Bull (theo Dyxz)


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Những cặp đôi hoàn hảo trong 12 con giáp

    Hướng tâm kính Phật trong ngày sinh của Đại Thế Chí Bồ Tát

    13/7 hàng năm là sinh nhật của Đại Thế Chí Bồ Tát – vị Bồ Tát có trí tuệ uyên bác, ánh sáng soi tỏa khắp muôn phương, cứu chúng sinh khỏi binh đao, tai ương.
    Hướng tâm kính Phật trong ngày sinh của Đại Thế Chí Bồ Tát

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    13/7 hàng năm là sinh nhật của Đại Thế Chí Bồ Tát – vị Bồ Tát có trí tuệ uyên bác, ánh sáng soi tỏa khắp muôn phương, cứu chúng sinh khỏi binh đao, tai ương.


    ► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com

    Huong tam kinh Phat trong ngay sinh nhat cua Dai The Chi Bo Tat hinh anh 2
     
    Đại thế Chí Bồ Tát là vị hoàng tử thứ hai của Đức Phật Thích Ca, hay còn được xưng tụng là Linh Cát Bồ Tát. Ngài có trí tuệ hơn người, quang minh lỗi lạc, ánh sáng tỏa chiếu nhân gian, lệnh cho chúng sinh rời xa ba đồ (ba nghiệp ác), chấn động thiên địa nên mới có danh xưng Đại Thế Chí. 
      Lấy trí làm đầu, uy thế tự tại, tiếp dẫn chúng sinh hướng tới Niết Bàn. Thân là một trong tám đại Bồ Tát, Ngài lấy niệm Phật tu hành làm căn cơ. Tượng Đại Thế Chí Bồ Tát thường được tác trong tư thế tay cầm pháp khí là hoa sen, đầu mang thiên quan có đính bảo bình.    Công đức cao dày và sự chuyên tu thâm sau của Đại thế Chí Bồ Tát trải khắn nhân gian, Ngài cùng với Đức Phật A Di Đà, Quan Thế Âm Bồ Tát hợp thành Tây Phương tam thánh hoặc A Di Đà tam tôn. Trên người Ngài tỏa ra ánh sáng màu tím, tượng trưng cho trí tuệ cao thâm.   Quang minh trí năng đến thiên địa chấn động, đẩy lui tà ma là pháp lực của Đại Thế Chí Bồ Tát. Cả người phát ra ánh sáng màu tím, có thể làm cho chúng sinh tự thấy hữu duyên, hướng tới Ngài là hướng tới sự cao thâm, vô lượng, tinh quang diệu. Giống như Quan Âm Bồ Tát lấy từ bi phổ chiếu thì Đại Thế Chí Bồ Tát dùng trí tuệ soi sáng, đưa đường cho chúng sinh thoát khỏi nỗi khổ của địa ngục, quỷ đói, súc sinh. 
    Huong tam kinh Phat trong ngay sinh nhat cua Dai The Chi Bo Tat hinh anh 2
     
    Trong ngày sinh của Đại Thế Chí Bồ Tát, hãy chăm làm điều thiện, đi lễ chùa, thỉnh Bồ Tát để ngài khai mở trí tuệ, soi sáng nhân sinh, định hướng mở đường theo điều thiện, điều lành. Hướng đến Đại Thế Chí Bồ Tát là hướng tới học thức, uyên thâm, đức độ và tính chính nghĩa. Học Phật và làm theo Phật để tịnh hóa bản thân, sống đời cực lạc. 
      Mang bản mệnh Phật hoặc thờ tượng Phật Đại Thế Chí Bồ Tát trong nhà sẽ mang tới sự bảo hộ, che chở và khai quang, thông tỏ trí tuệ, nâng tầm hiểu biết, mở ra con đường tốt đẹp.
    8 quy tắc dâng hương lễ Phật nên nhớ đừng quên Những lễ nghi đừng quên khi tới cửa chùa dâng hương bái Phật Bài khấn Địa Tạng Vương Bồ Tát cầu công danh sự nghiệp
    Thái Vân
    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Hướng tâm kính Phật trong ngày sinh của Đại Thế Chí Bồ Tát

    Người tuổi Thân hợp làm ăn với tuổi nào?

    Người tuổi Thân hoạt bát, hiếu động, có chủ kiến, tính độc lập cao, với tính cách như vậy, nếu kết hợp làm ăn cùng 12 con giáp thì sao?
    Người tuổi Thân hợp làm ăn với tuổi nào?

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Người tuổi Thân hoạt bát, hiếu động, có chủ kiến, tính độc lập cao, với tính cách như vậy, nếu kết hợp làm ăn cùng 12 con giáp thì sao?


    ► Mời các bạn xem thêm Tử vi trọn đời chuẩn xác theo Lịch vạn sự

    Mặc dù tính độc lập cao nhưng những người tuổi Thân muốn làm ăn phát đạt thì vẫn nên kết giao với các tuổi khác. Ngoài ra, người tuổi Thân cũng có nhiều tính cách khác nữa như hay chần chừ, không có sự tập trung tinh thần vì vậy để khắc phục nhược điểm này thì người tuổi Thân nên chọn người có sự “bù trừ” với mình. Năng lực của người tuổi Thân khá tốt nhưng họ lại không biết cách để thể hiện chúng, khi làm gì mà không chắc chắn, người tuổi Thân thường chuyển ngay cho người khác, nếu là chuyện lớn thì lại càng không thể tự mình làm được mà dễ rơi và trạng thái bối rối. Người tuổi Thân có khả năng chịu đựng sự vất vả nhưng lại khá lười biếng, không muốn đụng tay đụng chân và đặc biệt là khó chiến thắng được sự chây ỳ của bản thân.

    Nguoi tuoi Than hop lam an voi tuoi nao hinh anh 2
     

    Sự kết hợp của tuổi Thân và 12 con giáp:   Với tuổi Tý: Có thể hợp tác, nhưng nếu người tuổi Tý có thể tự lập được thì chẳng cần tới sự giúp đỡ của người tuổi Thân.    Với tuổi Sửu: Tốt nhất là không nên hợp tác tích cực, vì khi hợp tác thì người tuổi Sửu sẽ phải chịu nhiều tổn thất hơn.   Với tuổi Dần: Không tốt cho lắm, người tuổi Dần sẽ phải tự khắc chế bản tính mạnh mẽ của mình, mà người tuổi Thân lại thường xuyên âm mưu, đề phòng người tuổi Dần, vậy nên, mối quan hệ sớm muộn gì cũng tan vỡ.   Với tuổi Mão: Vẫn là không nên hợp tác, thành công chưa thấy, chỉ thấy gây thêm rắc rối cho nhau mà thôi.   Với tuổi Thìn: Đối tượng lý tưởng nhất mà người tuổi Thân nên kết giao là đây, có thể hợp tác lâu dài và không bao giờ thất bại.   Với tuổi Tị: Không phải là không thể hợp tác nhưng người tuổi Thân có trí tuệ hơn người sẽ tạo áp lực cho người tuổi Tị, khiến người tuổi Tị cảm thấy không thoải mái, dễ phát sinh phiền toái và mâu thuẫn.

    Nguoi tuoi Than hop lam an voi tuoi nao hinh anh 2
     
      Với tuổi Ngọ: Cũng có thể hợp tác nhưng người tuổi Ngọ cũng hiểu rằng nếu mình kết giao cùng tuổi Thân trong làm ăn thì chỉ có thiệt thân mình, vậy nên người tuổi Ngọ thường tránh hợp tác với người tuổi Thân.
    Với tuổi Mùi: Khi người tuổi Mùi hợp tác với người tuổi Thân thì thành công cũng có nhưng thất bại thì cũng khó tránh được, bởi người tuổi Thân luôn muốn mình là người điều khiển “cuộc chơi”. Với tuổi Thân: Có lẽ là được nhưng mỗi người một hướng, ai cũng ngang tàng và ai cũng muốn mình làm chủ. Nếu cứ tiếp tục đấu đá nhau thì mâu thuẫn sẽ xuết hiện, sự hợp tác khó có thể bền vững.   Với tuổi Dậu: Sự hợp tác ngày sẽ gặp nhiều bất lợi, hai người sẽ tự tạo gánh nặng cho nhau, cản trở sự phát triển của nhau.   Với tuổi Tuất: Hợp tác chẳng mang lại ích lợi gì, tuổi Thân lép vế với tuổi Tuất, tuổi Tuất sẽ chẳng làm được gì cho người tuổi Thân cả.   Với tuổi Hợi: Hợp tác đôi bên cùng có lợi, người tuổi Hợi có tài vận tốt, có thể hợp tác cùng người tuổi Thân, người tuổi Thân đương nhiên cũng thu lợi rất nhiều.  
    Phương Thùy
    Lấy chàng trai tuổi này làm chồng, khỏi muộn phiền vì tiền bạc Cấm kị cho 12 con giáp trong tiết Mang Chủng Ưu điểm và khuyết điểm trong tính cách của 12 con giáp
    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Người tuổi Thân hợp làm ăn với tuổi nào?

    Trang trí bàn ăn nổi bật suốt những ngày Tết

    Có thể nói, bàn ăn là nơi chúng ta sử dụng đến nhiều nhất trong những ngày này, vậy thì tại sao lại không đầu tư một chút vào việc trang trí để vừa mang lại ấn tượng cho khách vừa mang lại niềm vui cho cả nhà.

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Năm hết Tết đến, người Việt thường có truyền thống dọn dẹp và tân trang lại tổ ấm của mình với hy vọng bước sang năm mới sẽ tống khứ những điều không may mắn của năm trước đi, đón chào những điều tốt đẹp nhất của năm mới vào nhà. Nếu như những ngày trước Tết, nhà nhà tất bật với việc trang trí, sắm sửa thì khi bước qua giao thừa, chúng ta lại sẽ thường xuyên bận rộn với việc tiếp đón và chiêu đãi khách hay đặc biệt hơn là tận hưởng những khoảnh khắc ấm áp cùng với các thành viên bên mâm cơm gia đình.

    Chọn chiếc bàn ăn phù hợp

    Một trong những quyết định đầu tiên mà bạn phải làm là chọn chiếc bàn ăn nếu nhà bạn chưa sẵn có hoặc là xem xét hình dạng chiếc bạn muốn sử dụng để trang trí. Việc này tương đối dơn giản hơn rất nhiều so với trang trí và sắp đặt cho bữa ăn.

    Bàn ăn hình chữ nhật là phổ biến và được yêu thích nhất vì chúng vừa tinh tế với các đường nét dứt khoát vừa đủ sức phục vụ các nhu cầu của bạn một cách hoàn hảo.

     trang tri ban an noi bat suot nhung ngay tet - 1

    Bàn ăn hình tròn hoặc hình oval là lựa chọn tuyệt vời khi bạn muốn tiết kiệm không gian. Không những thế, bàn tròn còn tạo cảm giác thân mật hơn do chia sẻ không gian đồng đều giữa các thành viên. Nếu có ít hơn 6 người, đây là lựa chọn tối ưu nhất.

    Bàn ăn hình vuông hiển nhiên là ít được ưa chuộng nhất và bạn cũng sẽ hiếm khi nhìn thấy chúng hiện diện trong các bản thiết kế của các chuyên gia tư vấn nội thất. Tuy nhiên đây là một lựa chọn hợp lý nếu bạn tổ chức tiệc dành cho 4 người trong một căn phòng dài và hẹp. Dùng kèm với một tấm thảm sẽ giúp bạn tạo ra hiệu ứng một căn phòng nhỏ trong một căn phòng lớn

    Chọn phong cách sắp đặt

    Vì là dịp Tết cổ truyền nên có lẽ phong cách Việt Nam sẽ chiếm ưu thế hơn, tuy nhiên nếu bạn cảm thấy muốn đổi mới không khí một chút thì phong cách phương Tây cũng không tồi đâu. Đối với phong cách Việt thì điều bạn cần làm là chọn một bộ chén bát có hoa văn, hoạ tiết mùa xuân hoặc là màu sắc mang đến sự vui vẻ may mắn. Mỗi vị trí sẽ đặt một chiếc bát và một đôi đũa, giữa bàn là những tô, dĩa có kích thước lớn hơn để đựng thức ăn chung cho mọi người. Ngoài ra bạn cũng đừng quên thêm vào những chén nhỏ đựng nước chấm. Ly cốc nên đặt phía bên phải của mỗi người để tiện sử dụng.

     trang tri ban an noi bat suot nhung ngay tet - 2

    Phong cách phương Tây cầu kỳ hơn với nhiều phụ kiện, bạn cần chuẩn bị dĩa và bộ dao muỗng: dĩa đặt trước mặt, khoảng cách từ mép bàn đến dĩa bằng chiều dài ngón cái, dao đặt bên phải, nĩa đặt bên trái, muỗng dành cho món tráng miệng đặt phía trên. Mỗi người đều được chuẩn bị ít nhất 2 ly một ly rượu và một ly nước lọc đặt phía tay phải. Khăn ăn là vật không thể thiếu, bạn có thể chọn một vài kiểu gấp như đài sen, nón của giáo hoàng hoặc túi đựng dao nĩa để trang trí thêm cho bàn ăn.

     trang tri ban an noi bat suot nhung ngay tet - 3

    Chọn khăn trải bàn

    Người Việt thường ít dùng khăn trải bàn trong các bữa ăn, tuy nhiên để tăng sự trang trọng cho bữa tiệc cũng như góp phần tôn vinh những món ăn ngon, chúng ta nên dùng một chiếc khăn trải bàn làm phông nền cho chủ đề của bữa tiệc. Nếu có một chiếc bàn đẹp nhưng vẫn muốn tạo điểm nhấn khác biệt ngày thường, bạn có thể dùng 1 dải khăn đặt giữa bàn.

     trang tri ban an noi bat suot nhung ngay tet - 4

    Những chiếc khăn trải bàn đơn sắc màu sáng rất dễ dùng nhưng hãy chú ý tạo điểm nhấn cho bàn ăn bằng bộ chén dĩa có hoạ tiết, hoa lá nổi bật hoặc các tấm lót có màu sắc bắt mắt.

    Màu đỏ không thể thiếu trong các bàn tiệc ngày Tết, bạn có thể dùng chung khăn trải bàn màu đỏ với bộ chén bát có màu trắng, với các hoạ tiết đơn giản, tránh các hoạ tiết nhiều màu rối rắm.

    Chọn hoa trang trí

    Mùa xuân không thể không nhắc đến hoa. Những loài hoa có màu sắc tươi sáng, rực rỡ như vàng, đỏ… thường là lựa chọn tối ưu cho ngày Tết. Vì những gam màu này thường mang ý nghĩa tượng trưng cho sức sống, sự may mắn, hơn thế nữa, nó còn tạo cảm giác ấm áp cho cả ngôi nhà của bạn trong những ngày Xuân. Nếu yêu thích sự trẻ trung, tươi vui bạn có thể chọn hoa lưu ly, hoa đồng tiền. Hoa hồng và hoa lan rất phù hợp trong những bữa tiệc trang trọng, lãng mạn. Ngoài ra nếu bạn thuộc tuýp người yêu thích phong cách mộc mạc, đơn sơ thuần Việt thì hoa sen hoàn toàn có thể đáp ứng được yêu cầu này

     trang tri ban an noi bat suot nhung ngay tet - 5


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Trang trí bàn ăn nổi bật suốt những ngày Tết

    30/9 âm lịch - tỏ lòng thành kính ngày Phật Dược Sư giáng sinh

    30/9 âm lịch hàng năm, chúng Phật tử vui mừng, thành kính tổ chức lễ kỉ niệm ngày Phật Dược Sư giáng sinh, Đức Phật của từ bi, giải trừ hoạn nghiệp.
    30/9 âm lịch - tỏ lòng thành kính ngày Phật Dược Sư giáng sinh

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


    ► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com

    309 am lich - to long thanh kinh ngay Phat Duoc Su giang sinh hinh anh
     
    Phật Dược Sư hay Dược Sư Như Lai Phật, Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lại là giáo chủ Đông Phương Tịnh Lưu Ly thế giới. Đức Dược Sư cùng với Quan Âm Bồ Tát trong quá khứ từng phát 12 đại nguyện, nguyện vì chúng sinh mà giải trừ khó khăn, dẫn dắt chúng sinh giải thoát khỏi tai ương, khổ đau. Dựa vào 12 đại nguyện thành Phật, ở thế giới Lưu Ly, Tây Phương cực lạc hình thành nên Phật pháp.   Khi gặp bệnh nặng, tai họa lớn, sống chết khó lường, người sắp lâm chung, hãy tận tâm cung dưỡng, lễ bái Phật Dược Sư, tụng “Dược Sư Như Lai kinh”, tức “Công Đức Kinh” 49 lượt, thắp 49 đèn, treo 49 lá cờ ngũ sắc trong 49 ngày, có thể kéo dài sự sống, bảo toàn tính mạng. Đây là phương thức mà tín ngưỡng nhà Phật trước nay vẫn luôn tôn sùng.   Phật Dược Sư theo “Dược Sư Lưu Ly Quang Vương pháp” ghi chép, tay trái cầm Vô Giới Châu là pháp khí, tay phải nắm Tam Giới Ấn, một thân áo cà sa, ngồi xếp bằng trên đài Liên Hoa, dưới có 12 thần tướng theo hầu. 12 thần tướng nguyên bảo vệ Dược Sư pháp môn, đem theo 7000 quỷ sứ thân thuộc phân tán khắp nơi để hộ hữu Dược Sư Phật, cứu khổ cứu nạn chúng sinh.
    309 am lich - to long thanh kinh ngay Phat Duoc Su giang sinh hinh anh
     
    Vào ngày 30/9 âm lịch – ngày Phật Dược Sư giáng sinh, cùng hướng tới 12 đại nguyện của người với lòng chân thành, noi theo đó mà tích đức hành thiện, hướng tới chân lý Phật pháp.   1. Tự thân soi sáng, quang minh vô lượng, vô biên, cùng 32 đại trượng phu, 80 tùy tùng một thân trang nghiêm đi hành thiện. 2. Thân như Lưu Ly, trong ngoài sạch sẽ, minh triết, không vấy bụi trần, quang minh quảng đại, công đức sừng sững, thân thiện an ổn, soi tỏ chốn u minh. 3. Lấy trí tuệ vô lượng vô biên để, khiến chúng sinh có tình.
     
    4. Cải biến tà đạo, ngụ trong Bồ Đề, thanh thản giải độc.
     
    5. Tình cảm vô biên, pháp hạnh tu tập, tụ đủ tam giới để giữ lòng thanh tịnh, không rơi vào ác thú.
     
    6. Giúp đỡ kẻ xấu xí ngu muội, mắt mù tai điếc, điên cuồng đau khổ vượt qua khó khăn.
     
    7. Chúng bệnh tiêu tan, giúp người bần cùng khổ nạn được sung túc, mạnh khỏe, gia trạch an lạc.
     
    8. Giúp nữ giới vì khổ hận mà quyên thân chuyển nữ thành nam, vô thượng Bồ Đề.
     
    9. Giải thoát tà ma ngoại đạo, đầy đọa ác thú, tu tập Bồ Tát, hướng tới hạnh lành.
     
    10. Giúp người lao hình khổ sở, tra tấn tàn bạo, bức bách sầu bi được giải thoát khỏi tất cả ưu khổ.
     
    11. Giải trừ ác nghiệp do đói khát, tức giận được no đủ, an vui.
     
    12. Giúp người bần cùng không có áo mặc, nóng lạnh bất thường, ngày đêm tức giận được thỏa mãn, thanh thản.
    Ước nguyện Đức Dược Sư, đọc một lần ứng nghiệm cả trăm năm
    (Lichngaytot) Ngày mùng 1 tháng 5 âm lịch, chúng sinh sắm lễ hương hoa trà quả tôn kính tưởng nhớ ông bà cha mẹ. Chúng tôi xin gửi tới quý độc giả 12 lời đại
    Thái Vân

    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: 30/9 âm lịch - tỏ lòng thành kính ngày Phật Dược Sư giáng sinh

    Tam hợp của người tuổi Thìn: Thân - Tý - Thìn

    Bộ tam hợp của người tuổi Thìn Thân - Tý - Thìn bao gồm người sinh vào các năm Thân, năm Tý và năm Thìn. Xem độ hợp về các mặt khi phối hợp của các cặp này nhé.
    Tam hợp của người tuổi Thìn: Thân - Tý - Thìn

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Bộ tam hợp của người tuổi Thìn Thân - Tý - Thìn bao gồm người sinh vào các năm Thân, năm Tý và năm Thìn. Xem độ hợp về các mặt khi phối hợp của các cặp này.


    ► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

    - Năm Tý là các năm: 1936, 1948,1960, 1972, 1984, 1996, 2008, 2020...
    - Năm Thân là các năm: 1920, 1932, 1944, 1956, 1968, 1980, 1992, 2004, 2016...
    - Năm Thìn là các năm: 1940, 1952, 1964, 1976, 1988, 2000, 2012...

    Người tuổi Thìn và người tuổi Thân

    Tam hợp của người tuổi Thìn: Khi tuổi Thân và tuổi Thìn có sự phối hợp thì những quyết tâm của họ không gì có thể phá vỡ. Kế hoạch lớn lao của Thìn tìm được sự nhiệt tình trợ giúp của Thân - vốn đầy tham vọng. Khi gặp khó khăn, Thân mưu trí sẽ tìm ra giải pháp để vượt qua. Thìn thán phục sự mưu trí của Thân, trong khi Thân ngưỡng mộ sức mạnh và lòng dũng cảm của Thìn. Đây là 1 cặp không thể xem thường, nhất là với sự tương đồng trong tính cách khiến họ phối hợp với nhau rất ăn ý.

    Ban than2
     
    Về phương diện kinh doanh, họ biết phát huy những mặt tốt nhất của nhau. Trong tình yêu, họ truyền cảm hứng cho nhau. Về khả năng, họ là 1 cặp khó có thể bị đánh bại.
     
    Thìn thuộc hành Thổ, Thân thuộc hành Kim, Thổ sinh Kim. Trong mối quan hệ này, Thìn hỗ trợ cho Thân. Và để không bị tiêu hao, tam hợp của người tuổi Thìn cần được tăng cường năng lượng bằng hành Thổ hoặc sự hỗ trợ của hành Hỏa.

    Người tuổi Thìn và người tuổi Tý

    Năng lượng sung mãn của Thìn khi được kết hợp với tài khéo léo xoay sở của Tý sẽ khiến cặp đôi này tăng cường một cách hiệu quả sức mạnh và khả năng của nhau. Tý ngưỡng mộ và bị thu hút bởi tính năng động của Thìn. Ngược lại, Thìn cũng đầy hồ hởi và nhiệt tình khi được bảo vệ cho Tý. Cả 2 đều tôn trọng lẫn nhau.

    Người tuổi Thìn thường để tâm đến những việc có tầm vóc lớn lao, trong khi người tuổi Tý thông minh, tài trí lại không hề bỏ qua những chi tiết dù là vụn vặt. Tý và Thìn hợp trở nên rất đẹp đôi và đầy ấn tượng.

    Tý thuộc hành Thủy, Thìn thuộc hành Thổ. Thổ khắc Thủy, nhưng cả 2 đều tạo dưỡng chất cho cỏ cây sinh sôi, phát triển. Trong mối quan hệ này, Thìn và Tý đều vui với vai trò của mình và biết đưa lại lợi ích cho nhau.

    (Theo Phong thủy trong tình yêu)


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Tam hợp của người tuổi Thìn: Thân - Tý - Thìn

    Những nét phú quý của bạn gái nằm ở đâu trên cơ thể?

    Vòng ba to, lông mày dài... chính là những đặc điểm mang lại cho người sở hữu sự giàu sang, phú quý.
    Những nét phú quý của bạn gái nằm ở đâu trên cơ thể?

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    1. Vòng 3 nở đều đẹp, cân xứng

    de31e316-ba94-4890-a9cc-5347ce-3369-2584

    Khi người phụ nữ sở hữu cặp mông tròn, đều đẹp, cân xứng, dù ngực có thể hơi nhỏ nhưng lại là người có tướng tốt. Người phụ nữ có tướng này thường là sống an nhàn, sung sướng. Người có cặp mông đều đẹp còn là người "mắn đẻ", giỏi việc nuôi dạy con cái và có tướng vượng phu.

    2. Khoảng cách giữa hai mắt, hai lông mày xa nhau

    1-4622-1401878164.jpg

    Các nét trên gương mặt người phụ nữ có thể hài hòa, có thể không, nhưng hai lông mày có khoảng cách xa nhau thường là người có cuộc sống tốt, luôn được người thân, bạn bè giúp đỡ. Những người này có tiền tài, danh vọng và sức khỏe đáng được nhiều người ngưỡng mộ. Khoảng cách giữa hai mắt rộng cũng cho thấy họ là người thoáng trong chi tiêu, có tầm nhìn xa trông rộng và dễ gặt hái thành công trong sự nghiệp.

    3. Lông mày dài

    0-5213-1401878164.jpg

    Độ dài lông mày thường được đo bằng mắt, lý tưởng nhất là lông mày phủ qua mắt, dài hơn một chút so với chiều dài của mắt. Đây là người thông minh, bao dung, nhân hậu. Những người này thường sống thọ, cuộc sống đạt nhiều công danh, tiền tài và thường được nhiều người giúp đỡ.

    4. Tai ép sát vào đầu

    00-3295-1401878164.jpg

    Tai ép sát đầu có thể không đẹp, nhưng người có tai ép sát vào đầu, vành ngoài và vành trong của tai rõ ràng, tai cao hơn lông mày thường là người thông minh, sáng suốt và có khả năng làm lãnh đạo. Cuộc đời những bạn gái có tai ép sát đầu thường gặp nhiều vinh hoa, phú quý, đường công danh thuận lợi. 

    Hạnh Yunnie

    2-1398152604-362x0-1369-1401877273.jpg

    Phái nữ có tướng mạo thế nào thì sẽ gặp may mắn

    Những cô gái có vầng trán cao, đôi mắt to, ngón tay dài... khá tài hoa, thông minh, thuận lợi và trong chuyện tình cảm.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Những nét phú quý của bạn gái nằm ở đâu trên cơ thể?

    Đặc tính của sao Thiên Hư và Thiên Khốc

    tìm hiểu để đặc tính cơ bản của sao Thiên Hư và sao Thiên Khốc. Sao Thiên Khốc thuộc dương kim, Sao Thiên Hư thuộc âm thổ

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Đặc tính của sao Thiên Hư và Thiên Khốc

    Đặc tính của sao Thiên Hư và Thiên Khốc

    Tìm hiểu về đặc tinh của sao Thiên Khốc và sao Thiên Hư

    Sao Thiên Khốc thuộc dương kim, hóa khí là hình khắc, chủ về lo rầu, thị phi. Sao Thiên Hư thuộc âm thổ, hóa khí là không vong, chủ về hư hao, lo rầu.

    Sao Thiên Khốc đóng tại cung thân, cung mệnh, cá tính u uất, mặt mày ủ dột, dễ gây phản cảm, hiểu lầm cho người khác, ưa mơ mộng, ảo tưởng, tự chuốc phiền não, dễ bị kích động, tư tưởng tiêu cực, cô độc, khó gần gũi. Sao Thiên Hư đóng tại cung thân, mệnh, vẻ ngoài lãnh đạm, thích lừa dối khoác lác, hai mặt, nói một đằng làm một nẻo, cuộc đời gặp nhiều trở ngại, thường oán trời trách người, mối quan hệ trong xã hội không được tốt, ít duyên với người thân.

    Sao Thiên Khốc thì thị phi phân minh, yêu ghét rõ ràng, ưa tranh lý lẽ, thích khẳng định bản thân. Sao Thiên Hư gặp việc thường trần trừ không quyết đoán, dễ có tâm lý trốn tránh thực hiện, dễ buông xuôi.

    Sao Thiên Khốc, Thiên Hư nhập miếu tại cung Sửu, Mão, Thân; gặp cát tinh có thể giải trừ tính hung; gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc lại khiến cho tiếng tăm vang dội. Vận hạn mà gặp Sao Thiên Khốc, Thiên Hư thường gặp chuyện tang tóc.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Đặc tính của sao Thiên Hư và Thiên Khốc

    Phong thủy Tranh đồng món quà độc đáo và nhiều ý nghĩa trong dịp tết –

    Những ngày cuối năm, cận kề Tết nguyên đán cổ truyền đã đến, chúng tôi xin gửi đến các bạn loại Tranh Đồng Phong Thủy chế tác hoàn toàn từ đồng nguyên chất, tạo hình bằng tia laser, một loại tranh đồng hoàn toàn mới và độc đáo dùng là quà biếu Tết ho

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    ặc trang trí nhà cửa rất ý nghĩa, thú vị!

    td-05-tranh-dong-cuu-ngu

    Mời các bạn xem hình ảnh, thông tin chi tiết, ý nghĩa & cách sử dụng dưới đây

    Tranh đồng phong thủy Song Long (hai con rồng)

    td-01-tranh-dong-song-long

    Hình tượng rồng thể hiện sức mạnh vũ trụ. Hai con rồng thể hiện tính bao trùm của Âm Dương cùng chầu vào biểu tượng mặt trời là Thái Cực sinh lưỡng nghi (Hai con rồng). Dùng tranh đồng có hình hai con rồng treo ở vị trí phù hợp (hướng Thanh Long) tại phòng khách trong nhà, sảnh văn phòng, phòng làm việc… giúp tạo nên long khí, một nguồn sinh khí có tác dụng to lớn trong phong thủy, giúp cuộc sống yên lành, công việc phát triển vượt bậc…

    Tranh đồng Long Phụng (Rồng Phượng)

    td-02-tranh-dong-long-phung

    Rồng và Phượng vốn là biểu tượng rất cao qúy nằm trong bộ Tứ Linh. Rồng tiêu biểu cho cha, người chồng, người quân tử, Hoàng đế. Còn phượng là biểu tượng của người phu nhân, người vợ, Hoàng hậu. Sự kết hợp của Rồng và Phượng là biểu tượng tuyệt vời của hạnh phúc lứa đôi, sự may mắn thịnh vượng về công danh, tài lộc và địa vị xã hội. Dùng tranh Rồng Phượng treo trong phòng ngủ để đem đến một cuộc sống gia đình hoà thuận êm ấm, con cái tốt lành, treo tại phòng khách, phòng làm việc sẽ có tác dụng chống lại hung khí, đem đến sự vượng phát tài lộc và công danh. Cũng có thể dùng trong phòng đọc sách, phòng làm việc để tăng cường trí tuệ và sự tăng tiến về học vấn, quan hệ xã hội…

    Tranh đồng Ngũ Phúc Lâm Môn (bốn chữ)

    td-03-tranh-dong-ngu-phuc-lam-mon

    Với lòng ước mong năm mới được đón 5 điều phúc vào nhà, đó là: Phúc – Lộc – Thọ – Khang – Ninh

    Phúc: nghĩa là những điều may mắn, tốt lành. Phúc thường đi liền với đức: “phúc đức” (những người có đức thì sẽ có phúc)

    Lộc: nghĩa là lương của các quan lại thời phong kiến, như người ta thường nói “quyền lộc cao trọng’. Lại cũng có nghĩa là của cải do Trời, Phật hay các đấng thiêng liêng ban cho, gọi là lộc trời, lộc thánh!

    Thọ: nghĩa là sống lâu, đây là mong ươc ngàn đời của con người. Ngày xưa, tuổi thọ con người rất thấp, chính vì thế mà thọ càng trở thành nỗi ao ước của con người. Người ta đi tìm thuốc trường sinh bất lão để mong kéo dài tuổi thọ. Và dù có được sống đến già, người ta vẫn yêu quý chữ thọ, vẫn muốn sống lâu…

    Khang: nghĩa là mạnh khỏe, người ta nói rằng người khỏe mạnh thì có trăm điều mong mong ước, còn người ốm yếu thì chỉ có một ước mong: đó là sức khỏe! Cái mà mọi người, già, trẻ, giàu, nghèo đều mong muốn có chính là sức khỏe!

    Ninh: nghĩa là bình yên, một cuộc sống bình yên, thanh thản là cần thiết cho bất cứ ai trên cõi đời này. Một gia đình mà vợ chồng bất hòa, con cái hư đốn thì lộc, thọ, khang có bao nhiêu đi chăng nữa cũng là vô nghĩa..

    Tranh đồng Thuận Buồm Xuôi Gió (thuyền buồm)

    td-04-tranh-dong-thuan-buom-xuoi-gio

    Thuyền buồm được xem là biểu tượng của thành công trong kinh doanh, nó tượng trưng cho gió, mang lại nhiều cuộc giao dịch kinh doanh tốt đẹp và thu được nhiều lợi nhuận.

    Treo tranh thuyền buồm tiến về phía bạn dùng để kích hoạt vận may trong kinh doanh, tăng thêm tài lộc…

    Tranh đồng Cửu Ngư Quần Hội (9 cá chép bên lá sen)

    td-05-tranh-dong-cuu-ngu

    “Sen”, chữ hán đọc là “liên” đồng âm với “liên” (liên tục, liên tiếp, liền nhau), “cá” chữ Hán đọc là “yu” (ngư) đồng âm với “dư” (dư dả). Sen – cá biểu ý cho sự “dư dả liên tục” nghĩa là không phải lúc dư lúc thiếu. Tranh vẽ 9 con cá, lợi dụng sự đồng âm giữa 九 ‘cửu’ là chín và 久 ‘cửu’ là lâu dài để cầu chúc dư dả lâu dài.

    Ngoài ra, cá chép là biểu tượng cho sự kiên trì, bền chí, linh thiêng và cao quý. Trong truyền thuyết thường câu chuyện cá chép vượt vũ môn hoá rồng, vì thế cá chép được coi như rồng nên cá chép còn là biểu tượng của sự tăng tiến công danh và nổi tiếng. Trong làm ăn buôn bán thì cá chép đại diện cho Thuỷ Khí tức là nguồn tài lộc dồi dào. Cá chép là một trong những vật phẩm vô cùng tốt cho cả hai phương diện công danh và tài lộc.

    Tranh đồng Song Hạc (2 con hạc)

    td-06-tranh-dong-song-hac

    Hạc là biểu tượng của sự may mắn và sự trường thọ bắt nguồn từ xa xưa, dưới thời của hoàng đế Phục Hy (Trung Hoa). Treo tranh hạc ở phía Nam thì sẽ sinh sôi nhiều cơ hội tốt, ở phía Tây thì nó mang vận may cho con trẻ nhà gia chủ, phía đông thì hạc chở khí tốt có lợi cho con trai và cháu trai, và nếu nằm ở phía Tây Bắc, nó kích hoạt sự trường tồn cho cả dòng tộc nhà gia chủ, đặc biệt là tuổi thọ của tộc trưởng.

    Trên là những vật phẩm rất ý nghĩa và đặc biệt để dùng làm quà biếu nhân dịp năm hết Tết đến cho cấp trên, người thân, bạn bè của bạn, chúc bạn sớm tìm được một bức tranh đồng ưng ý nhất!


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Phong thủy Tranh đồng món quà độc đáo và nhiều ý nghĩa trong dịp tết –

    Lý giải cuộc đời của người có Thái Dương tọa mệnh

    Thái Dương là một trong 14 chính tinh của tử vi, tính chất sáng rọi, tốt đẹp, là cát tinh trong cát tinh. Người mà mệnh có Thái Dương đa phần là tốt.
    Lý giải cuộc đời của người có Thái Dương tọa mệnh

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Thái Dương là một trong 14 chính tinh của tử vi, tính chất sáng rọi, tốt đẹp, là cát tinh trong cát tinh. Người mà mệnh có Thái Dương đa phần là tốt.


    Ly giai cuoc doi cua nguoi co Thai Duong toa menh hinh anh
     
    Thái Dương là sao tốt, có ánh hào quang, chủ về danh vọng, tọa mệnh thì đẹp, nhưng phải miếu vượng chứ lạc hãm thì cũng không hay. Thái Dương tức Mặt Trời, tốt nhất là vào thời điểm từ sáng đến trưa, giờ Mão đến Ngọ. Đến giờ Dậu ánh sáng yếu dần, rồi qua Dần lại bắt đầu nhô lên. Vì thế, người mệnh có Thái Dương khi xem lá số tử vi cần dựa vào các cung. Cung mệnh có Thái Dương buổi sáng là tốt, buổi chiều là hung.
     
    "Thái Dương thủ mệnh lạc hãm, du Hóa Quyền Hóa Lộc vẫn hung, quan lộc không hiển đạt, thanh bại bất nhất"; "Thái Dương thủ mệnh, lạc hãm mà thêm hung tinh sát tinh, chủ về người mang tật."; "Thái Dương thủ mệnh miếu vượng, phú quý vinh hoa"; "Nữ mệnh Thái Dương ở bốn cung Mão, Thìn, Tị hoặc Ngọ, không có sát tinh, chủ về vượng phu ích tử”. Đây là những lý giải trong sách cổ về vận mệnh của người có Thái Dương tọa mệnh.
     
    Người mà có lá số tử vi Thái Dương tọa mệnh sẽ có 3 đặc điểm tính cách nổi bật.
     
    1. Hào phóng, không tính toán tiểu tiết, được người đời nể trọng.
     
    2. Danh vọng tốt đẹp, thăng tiến nhanh chóng nhưng lợi thì không bằng.
     
    3. Tâm cao khí ngạo, luôn tự trọng, tự tin, khẳng định tài năng, đôi khi bất mãn vì không được trọng dụng.
     
    Thái Dương đồng cung với chính diệu khác, chỉ có ba tình huống. Một là lúc đồng độ với Thái Âm ở cung Sửu hoặc cung Mùi; hai là lúc đồng độ với Cự Môn ở cung Dần hoặc cung Thân; ba là lúc đồng độ với Thiên Lương ở cung Mão hoặc cung Dậu. Ở sáu cung Tí, Thìn, Tị Ngọ, Tuất, Hợi còn lại đều là Thái Dương độc tọa. 
     
    Thái Dương độc tọa cũng có ba tình huống khác nhau. Thái Dương độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, nhất định sẽ đối nhau với Thiên Lương; Thái Dương độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, nhất định sẽ đối nhau với Cự Môn; Thái Dương độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nhất định sẽ đối nhau với Thái Âm.
     
    Cho nên Thái Dương có quan hệ với chính diệu thực ra chỉ có ba sao Cự Môn, Thiên Lương, Thái Âm; và chia thành hai tình huống đồng cung và đối cung.
     
    Cự Môn chủ về "ám"; Thái Âm chủ về "phú"; Thiên Lương chủ về "sang quý thanh cao". Ba tính chất cơ bản này sẽ ảnh hưởng đến Thái Dương tọa mệnh. Thái Dương gặp Cự Môn, là người chỉ có hư danh; Thái Dương gặp Thái Âm, là người có thế phú quý, nhưng cũng có thế chỉ thuộc loại tiểu phú quý, thậm chí là người ở bậc trung có chút quyền lực; Thái Dương gặp Thiên Lương là người quá tuân thủ nguyên tắc, thành nhân vật được người trong giới chuyên nghiệp biết đến, nhưng không phải là người được đại chúng nghe danh.
     
    Đương nhiên, trên chỉ là những đặc tính rất cơ bản, tình hình cụ thể vẫn cân phải xem các sao hội hợp khác mà thay đổi.
    Theo Muốn luận đoán đúng lá số tử vi
     

    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Lý giải cuộc đời của người có Thái Dương tọa mệnh

    3 con giáp nữ khiến con trai đặc biệt e ngại

    Trừ phi chịu được những lời phê phán, hay càu nhàu của cô nàng tuổi Tuất, nếu không ít chàng trai nào đủ bình tĩnh để ở bên cạnh lâu dài với các nàng này.
    3 con giáp nữ khiến con trai đặc biệt e ngại

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Cô nàng tuổi Dần

    Cô nàng tuổi Dần có cá tính mạnh mẽ, quật cường khiến con trai vừa kinh ngạc vừa nể phục. Nhưng họ lại khiến cánh XY khó tiếp cận và nói chuyện yêu đương bởi tính khí “bá đạo”, thích xem mình là trung tâm và cho rằng mình luôn đúng. Đứng trước cô nàng này, con trai thường cảm thấy bị tước quyền nam nhi, thậm chí đôi khi còn mất cả thể diện, cho nên họ chỉ dám đứng nhìn từ xa, ít khi tiến tới sâu hơn.

    3-con-giap-nu-khien-con-trai-dac-biet-e-ngai

    Cô nàng tuổi Tuất

    Trừ phi có người chịu đựng được những lời phê phán, quát mắng hay càu nhàu của cô nàng tuổi Tuất, nếu không ít có ai đủ bình tĩnh để ở bên cạnh lâu dài với các nàng này. Mặc dù cô nàng tuổi Tuất rất chung thủy trong tình cảm, biết cho đi vì đối phương nhưng khuyết điểm lớn của họ là cái miệng không tự chủ được. Nàng thích xét nét, chỉ trích và lời nói vô cùng sắc bén, cho dù là lời quan tâm đôi khi cũng bị nàng “cường điệu” thành ra khó nghe, đặc biệt là tính khí ưa cằn nhằn nữa nên con trai rất ngán.

    Cô nàng tuổi Ngọ

    Nhiệt tình, sinh động và thích vui chơi, cô nàng tuổi Ngọ dễ hòa đồng với mọi người, cả con gái lẫn con trai. Ở bên cạnh nàng, các chàng trai ít khi phải chịu “áp lực đàn ông” như thường lệ. Vấn đề là chỉ ở mối quan hệ bạn bè mới thế. Một khi tiến triển xa hơn, thái độ quá tự nhiên và bạo dạn của nàng sẽ khiến con trai đi từ bất ngờ đến bất ngờ khác. Con trai sẽ phải đắn đo không biết cô nàng có đáng tin cậy và một lòng trong tình yêu hay không.

    Khang Ninh (theo Meiguoshenpo)


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: 3 con giáp nữ khiến con trai đặc biệt e ngại

    Quan Thế Âm Bồ Tát

    Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Tử Long Cứu A Đẩu là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ quan âm
    Quan Thế Âm Bồ Tát

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Đây là điển cố thứ Hai chín trong quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát, mang tên Tử Long Cứu A Đẩu (còn gọi là Triệu Vân Cứu A Đẩu). Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Tử Long Cứu A Đẩu có bắt nguồn như sau:

    Tử Long tức là Triệu Vân, một danh tướng thời Tam Quốc, là một trong Ngũ hố thượng tướng của nhà Thục Hán. Triệu Vân thân cao tám thước, tướng mạo đường đường, thời trẻ làm sai nha ở quận. Năm Sơ Bình thứ 2 (tức năm 191), Viên Thiệu xưng là quan Mục ở Ký Châu, tranh chấp với Công Tôn Tán. người ở quận Thường Son cùng suy tôn Triệu Vân là Đầu mục, chỉ huy mọi người đến đầu quân cho Công Tôn Tán. Cũng trong năm này, Lưu Bị cũng đến dựa vào Công Tôn Tán. Lưu Bị rất thân thiết với Triệu Vân, thường giúp đỡ Triệu Vân. Triệu Vân cũng coi Lưu Bị là người bề trên, là tri kỷ, tình cảm rất gắn bó. Qua vài năm bôn ba và quan sát, Triệu Vân cảm thấy không hài lòng với Công Tôn Tán, cho rằng Công Tôn Tán không có chí lớn, không hiếu được đại thế, chỉ chú ý đến bản thân, không phải là vị chủ nhân có thể nương tựa được, liền tìm cơ hội để bỏ đi. Không lâu sau, Triệu Vân xin về nhà vì lý do anh trai mất. Lưu Bị biết Triệu Vân sẽ không quay lại nữa, nên quyến luyến không rời. Lúc từ biệt, Triệu Vân nói rằng: “Tiểu đệ sẽ không bao giờ phản bội lại ân đức mà anh đã dành cho tôi”.

    Mùa xuân năm Kiến An thứ 5 (tức năm 200), sau khi Lưu Bị bị Tào Tháo đánh bại, bèn đến nương nhờ Viên Thiệu. Lúc này, Lưu Bị một mình trốn thoát, tình hình rất thê thảm. Trên đường, lại gặp Triệu Vân ở Nghiệp Thành, nằm ngủ cùng giường với Triệu Vân, lại ngầm sai Triệu Vân ra ngoài chiêu mộ hàng trăm người, từ đó, Triệu Vân đi theo Lưu Bị, nam chinh bắc chiến, suốt đời không thoái chí.

    Năm Kiến An thứ 13, Tào Tháo đưa quân xuống Giang Nam, quân của Lưu Bị thất bại, chạy về phía nam đến Giang Lăng. Tào Tháo sai thuộc hạ truy đuối, cuối cùng đã đuổi kịp Lưu Bị ở gần dốc Trường Bản của Đương Dương. Lúc này tình thế rất nguy cấp, Lưu Bị bèn bỏ lại vợ con, chỉ mang theo mấy chục kỵ binh cùng Trương Phi, Gia Cát Lượng và Triệu Vân chạy về phía nam. Nhưng Triệu Vân lại quay trở về hướng bắc, vào trong quân của Tào Tháo. Có người thấy Triệu Vân đi về phía bắc, bèn nói với Lưu Bị rằng, Triệu Vân chắc chắn đã đi đầu hàng Tào Tháo ròi. Lưu Bị nghe thế, liền cầm cây kích ném thẳng vào kẻ tố cáo mà nói: “Tử Long không baọ giờ bỏ ta mà đi!”

    Triệu Vân quên cả thân mình, chạy qua chạy lại tìm kiếm trong hàng trăm hàng vạn quân lính. Đang lúc đó, Triệu Vân nghe thấy có tiếng người gọi, quay đâu lại nhìn, thì thấy phu nhân của Lưu Bị là Mi thị, đang bế A Đẩu, Triệu Vân vội vàng xuống ngựa, chạy đến trước bức tường đất. Mi phu nhân vốn cho rằng tính mệnh mình khó giữ, nhìn thấy Triệu Vân, thì vui mừng khôn xiết, vội giao A Đẩu cho Triệu Vân. Triệu Vân gọi con ngựa đến, xin phu nhân cưỡi ngựa chạy đi. Phu nhân thấy quân địch trùng trùng, nhất định không chịu lên ngựa, nhân lúc Triệu Vân không chú ý, liền nhảy xuống giếng tự sát. Triệu Vân chỉ còn cách bế A Đẩu, nhảy lên lưng ngựa, một mình cưỡi ngựa múa thương, gặp tướng giết tướng đế thoát ra, giết một mạch hơn năm mươi danh tướng của quân Tào. Quân sĩ của Tào không thể ngăn cản được, Tào Tháo đứng từ xa quan sát, thấy vậy bèn hỏi họ tên. Triệu Vân hô lớn: “Ta là Triệu Tử Long ở Thường Sơn đây!” Tào Tháo kinh sợ mà nói: “Triệu Tử Long là mãnh tướng, mọi người đừng ngăn cản nữa, hãy để cho hắn đi!” Triệu Vân vì thế mà thoát được.

    Triệu Vân cứu được A Đẩu, đến được trước mặt Lưu Bị thì đã sức tàn lực kiệt, bèn thuật lại rằng phu nhân không chịu lên ngựa, đã nhảy xuống giếng mà chết, ròi trao A Đẩu cho Lưu Bị. Lưu Bị vô cùng cảm kích.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Quan Thế Âm Bồ Tát

    Mơ thấy người cha đã qua đời: Áp lực trong sự nghiệp hay nỗi lo về sức khỏe –

    Mơ thấy người cha đã qua đời nghĩa là gặp phải áp lực trong sự nghiệp, rơi vào cảnh “lỡ phóng lao nên phải theo lao”, hoặc ở vào trạng thái bất an trên phương diện sức khỏe lẫn tinh thần, dự báo công việc hay sự nghiệp của bản thân sẽ gặp trở ngại, c
    Mơ thấy người cha đã qua đời: Áp lực trong sự nghiệp hay nỗi lo về sức khỏe –

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Mơ thấy người cha đã qua đời: Áp lực trong sự nghiệp hay nỗi lo về sức khỏe –

    Bật mí những chiêu hóa giải vận xui

    Vận xui chẳng ai mong muốn nhưng chúng lại cứ tới một cách bất ngờ và đôi khi là liên tiếp. Trong dân gian có lưu truyền những mẹo nhỏ có thể hóa giải vận xui.
    Bật mí những chiêu hóa giải vận xui

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Vận xui chẳng ai mong muốn nhưng chúng lại cứ tới một cách bất ngờ và đôi khi là liên tiếp, khiến cuộc sống trở nên vô cùng khốn khổ. Trong dân gian có lưu truyền những mẹo tâm linh nhỏ có thể hóa giải vận xui, bạn nên tham khảo!

     

    Rắc muối

      Theo người xưa truyền lại, muối có công dụng xua đuổi tà ma và hóa giải vận xui rất hiệu quả, vì vậy, khi chúng ta gặp nhiều điều xui rủi trong cuộc sống hãy lấy một ít muối ném qua vai trái của mình. Mặt khác, việc rải muối xung quanh nhà hay phòng ngủ còn góp phần cho gia đình ấm êm, tình cảm của các thành viên ngày càng thêm mặn mà.   Ngoài ra, bạn có thể tẩy trần bằng việc tắm nước muối. Cách làm rất đơn giản, thêm 2 đến 3 muỗng canh muối vào trong nước ấm và tắm bình thường, ngoài việc xua đi điều rủi, nó còn giúp bạn cảm thấy thoải mái hơn.

    Có thể bạn quan tâm: Vì sao nhà nào cũng đặt một bát nước muối trong nhà đúng ngày mùng 1 Tết?

    Bat mi nhung chieu hoa giai van xui hinh anh 2
    Ảnh minh họa

     

    Thắp hương

      Nếu cuộc sống bạn đang gặp nhiều khó khăn, hãy thắp hương cho tổ tiên hoặc các vị Thần Phật để giúp xua đi vận xui. Khi thắp hương, nên thắp số hương lẻ chứ không nên thắp số chẵn và nên chọn những loại hương có mùi cay nồng như hương hoa nhài hoặc hương gỗ để vừa tỏ lòng thành kính, vừa mang lại cho chúng ta cảm giác thư thái. Xem thêm bài viết: Cách thắp hương và bài cúng xua đuổi vận xui trong nhà.
     

    Chôn gương vỡ

      Gương vỡ là điềm báo vô cùng xấu. Để hóa giải điều này, khi vô tình làm vỡ gương hãy gom tất cả mảnh vỡ vào một bao đen, sau đó chôn nó xuống một khoản đất trống chính là một cách hóa giải vận xui. Điều này vừa giúp bạn tránh được những điều không may còn hạn chế việc các thành viên trong gia đình bị thương.  

    Trưng bày đá phong thủy

      Đá phong thủy có nhiều loại khác nhau, mỗi loại cũng sẽ có những công dụng riêng. Bạn có thể dùng đá phong thủy để trưng trong nhà, đặt ở phòng làm việc hoặc mang theo bên người đều có thể giúp bạn tránh được những luồng khí xấu.   Nếu bạn gặp trắc trở trong chuyện tình yêu, hãy dùng đá hồ ly để hóa giải. Đá thạch anh sẽ giúp bạn tránh xa được ta khí, không cho chúng xâm nhập làm hại chúng ta. Còn đá xà cừ, sẽ ngăn chặn không cho những linh hồn bơ vơ lại gần làm hại bạn.
    Bat mi nhung chieu hoa giai van xui hinh anh 2
    Ảnh minh họa

    Tích cực làm việc tốt

      Trước nay ông bà ta luôn quan niệm rằng khi bạn cho đi thì thứ bạn nhận lại đôi khi còn nhiều hơn. Nếu bạn làm việc thiện bằng cả tấm lòng từ bi của mình, thì chắc chắn bạn sẽ được nhận lại những điều tốt lành. Tu nhân tích đức, làm việc thiện, trời không phụ lòng.   Bên cạnh đó, khi bạn giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn hơn mình, bạn sẽ nhận thấy cuộc đời bạn vẫn còn may mắn hơn so với những người khác. Những việc bạn phải trải qua bây giờ không là gì trong cuộc sống của họ, từ đó bạn sẽ có thêm ý chí để vươn lên vượt qua những khó khăn mà bạn đang gặp phải.   

    Dọn dẹp nhà cửa

      Sống trong một căn nhà bừa bộn có thể chặn năng lượng tích cực chảy vào và tạo ra những cảm xúc tiêu cực và kém may mắn. Hành động đơn giản này có thể mang đến cho bạn nguồn năng lượng mới và trao quyền cho bạn để thay đổi vận may của mình.   – Vứt bỏ tất cả những món đồ cũ không còn sử dụng.
     
    – Quét sạch mạng nhện và bụi bẩn trong nhà.
     
    – Hãy thử sắp xếp lại đồ nội thất của bạn để cải thiện dòng chảy của năng lượng. Sơn lại tường nhà để mang luồng gió mới cho không gian và cuộc sống của bạn.
     
    – Khi dọn nhà có thể bật chút nhạc và mở cửa sổ để nắng và gió ùa vào. Điều này sẽ khuyến khích năng lượng tích cực để chảy vào không gian sống mới của bạn.
    Bat mi nhung chieu hoa giai van xui hinh anh 2
    Ảnh minh họa

    Mang theo chìa khóa

      Bùa hộ mệnh là một cách tuyệt vời để mang may mắn cho bạn. Đó có thể là một chiếc dây chuyền, vòng đeo tay,…bất li thân của bạn. Bảo bối phong thủy phổ biến nhất có thể là chìa khóa: Một chùm dây đeo chìa khóa đã được sử dụng để mang lại may mắn từ thời xưa. Đeo chùm ba chìa khóa sẽ giúp bạn mở cánh cửa của giàu có, sức khỏe và tình yêu.  

    Tắm nước lá

      Trong nhiều nền văn hóa, các loại hoa lá luôn mang ý nghĩa “tẩy trần” giúp con người sạch sẽ, đón vận may. Bạn có thể tắm bằng lá bưởi với ý nghĩa mang phúc lộc hay dùng 7 loại hoa nhiều màu (trừ màu trắng) ngâm nước tắm. Đặc biệt lưu ý sau khi tắm hãy gói chúng vứt ngay vì lúc này, chúng được tin là đã tẩy sạch xui rủi của bạn và hấp thụ hết.   *Theo phong thuỷ là như vậy, nhưng những thông tin về cách hóa giải vận xui trên chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu mọi người lạc quan và dám đương đầu với thử thách trong cuộc sống, con người hoàn toàn có thể xoay chuyển tất cả.

    Bạn nên tham khảo thêm những cách khác: 6 thuật phong thủy đánh bay vận xui

    ST.
     
    Phương pháp tiêu tai giải nạn - nói dễ, khó làm 6 đạo lý cơ bản của việc tụng kinh niệm Phật Sống thiện, sống lành, bao giờ mới được hưởng phúc báo?
    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Bật mí những chiêu hóa giải vận xui

    Sao Thái Dương

    Một bài viết sưu tập về sao Thái Dương. Mời các bạn đọc và tham khảo.
    Sao Thái Dương

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Sao Thái dương - Toàn thư

    Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thái dương là dương hỏa, là chủ tinh của chòm Trung Thiên Đẩu, là cát tinh, hóa khí là quyền quý, chính chủ của cung Quan lộc.

    Sao Thái dương chủ về phần mắt, cá tính. Về sự nghiệp chủ về hoạt động giao tiếp, tính công bằng, bác ái, rộng lượng.

    Sao Thái dương là tinh hoa của mặt trời, là chuẩn mực của tạo hóa, tại số chủ về danh vọng, sau đó là giầu có, văn võ song toàn (nếu gặp sao Thiên hình sẽ hiển quý về nghiệp võ), ưa thích gặp Tả phụ và Hữu bật để được trợ giúp, gặp Lộc tồn sẽ có tước lộc cao, gặp Thái âm sẽ tương sinh. Gặp các Cát tinh sẽ may mắn cát tường, gặp Sát tinh sẽ vất vả truân chuyên. Nếu đóng tại cung Thân cung Mệnh lại miếu vượng, sẽ là sao tốt trong mệnh số, tốt nhất là ở cung Quan lộc.

    Vầng Thái dương có lúc mọc lúc lặn, nên trong lá số, sao Thái cũng biến đổi theo từng cung Mệnh: tại Dần địa Mão địa là mới mọc, tại Thìn Tị là thăng điện, tại Ngọ là mặt trời giữa trời chủ về đại phú đại quý, tại Mùi Thân là xế bóng làm việc trước chuyên cần sau trễ nải, tại Dậu là lặn về Tây hữu danh vô thực, đẹp mã mà rỗng tuếch, tại Tuất Hợi Tý Sửu là mất sáng, nếu lại gặp Cự môn hay Phá quân chủ về một đời bần hàn vất vả, tính cách khó gần, dễ gặp chuyện thị phi.

    Sao Thái dương chủ về Quan Lộc, nên tốt nhất là đóng tại Cung quan lộc, đặc biệt là khi xuất hiện một mình tại Ngọ địa, là thế Nhật lệ trung thiên (mặt trời giữa trời), khí thế sôi nổi, sự nghiệp lẫy lừng, ắt là bậc lãnh tụ thành tựu phi phàm.

    Sao Thái dương ưa thích đồng cung với sáu Cát tinh, hoặc cùng sáu Cát tinh hội tam phương chiếu lẫn nhau, đặc biệt hợp với sao Tam thai và Bát tọa tăng cường vẻ sáng. Cũng rất ưa đồng cung với Ân quang và Thiên quý chủ về nhận được ân huệ đặc biệt, mang vinh dự lớn. Nếu Thái dương nằm cùng một cung với Đế tinh, Tả phụ, Hữu bật, tuy hãm nhưng vẫn được coi là quý.

    Sao Thái dương nếu miếu, vượng mà gặp Sát tinh xâm phạm, chỉ gây ảnh hưởng đến người thân là nam giới, còn về biểu hiện bản thân thì chỉ tăng thêm ít nhiều vất vả chứ không bị giảm tốt. Ánh sáng của Thái dương cũng không thể bị Thiên la Địa võng khống chế. Sao Thái dương tuy không sợ sáu Sát tinh nhưng trừ trường hợp nằm ở Mão địa, thì đều kỵ gặp sao Hóa Kị, đặc biệt khi nằm tại cung vị hãm sẽ rất bất lợi cho mắt.

    Sao Thái dương không ngừng di chuyển, gặp Tả phụ Hữu bật sẽ phò trợ cho quân chủ, gặp Cát tinh nhập miếu sẽ cát. Lạc hãm gặp thêm hung tinh sẽ vất vả. Nếu đóng tại cung Thân cung Mệnh chủ về tính tình trung hậu, rộng rãi không chấp nhặt. Nếu được miếu, vượng, Hóa Lộc, Hóa Quyền lại càng thêm hiển quý. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt tam phương hội và chiếu hai cung Tài bạch và Quan lộc, chủ về phú quý tột đỉnh, thêm tứ Sát cũng chủ về đủ ăn đủ mặc, là phụ nữ chủ về vượng phu ích tử.

    Sao Thái dương có tính động, nếu đóng tại cung Mệnh chủ về một đời không được nhàn nhã, lại thêm Thái dương chủ về sang chứ không chủ về giầu, nên hiển quý mà thanh cao, cho dù gặp Lộc tồn cũng phải vất vả mới kiếm được tiền bạc.

    Nếu Thái dương và Thái âm kèm hai bên sao Thiên phủ hoặc Vũ khúc Tham lang trấn thủ cung Mệnh tại Sửu Mùi, là cách Nhật Nguyệt giáp mệnh chủ về một đời giầu (nếu kèm hai bên Vũ Tham sẽ phát tài muộn).

    Thái dương trấn Mệnh tại Ngọ là cách Kim sán quan huy (hay còn gọi là cách Nhật lệ trung thiên), tài hoa xuất chúng, thành tựu phi thường.

    Nếu Thái dương đồng độ với Thiên lương tại Mão, tam phương hội Thái âm tại Hợi, nếu sinh ban ngày sẽ là cách Nhật chiếu lôi môn (Mặt trời rọi cả sấm) có tài lãnh đạo lỗi lạc.

    Nếu cung Mệnh tại Mùi, sao Thái dương tại Mão, sao Thái âm tại Hợi, sao Thiên đồng và Cự môn đồng cung tại Sửu đối diện hội chiếu, sẽ hình thành cách Minh châu xuất hải vững bước đường mây.

    Nếu cung Mệnh tại Sửu hoặc Mùi, sao Thái dương Thái âm miếu vượng tại cung tam phương hội chiếu; hoặc Thái dương tại Thìn Tị sao Thái âm tại Tuất Dậu là cách Nhật Nguyệt tịnh minh (mặt trăng mặt trời cùng sáng, hay còn gọi là cách Đan trì quế trì bậc son thềm quế), đường công danh sớm rộng mở.

    Nếu cung Mệnh đóng tại Sửu Mùi, lại gặp Thái dương Thái âm, hoặc nằm tại cung đối diện tương chiếu là cách Nhật Nguyệt đồng lâm sẽ làm quan lớn.

    Nếu Thái âm Thái dương đồng cung đều nằm tại cung Điền trạch, hoặc tại cung tam phương hội chiếu là cách Nhật Nguyệt chiếu bích (Mặt trăng mặt trời rọi vách), thường sở hữu cơ ngơi điền trang rộng.

    Nếu Thái dương Cự môn trấn tại cung Mệnh ở Dần hay Thân là cách Cự Nhật đồng cung chủ về khổ trước sướng sau.

    Nếu Thái dương, Thiên lương, Văn xương, Lộc tồn tụ hội tại cung tam phương tứ chính là cách Dương Lương Xương Lộc chủ về tước vị tiền tài gồm đủ.

    Nếu Thái âm tại Thìn Mão, sao Thái dương tại Tuất Hợi gặp hãm trấn mệnh, sẽ hình thành cách Nhật Nguyệt phản bối là mệnh vất vả lao nhọc, ít duyên với cha mẹ.

    Nếu sao Thái dương Thái âm gặp hãm, lại đóng tại cung Tật ách là cách Nhật Nguyệt tật ách chủ về khuyết tật.

    SAO THÁI DƯƠNG TỌA THỦ CUNG MỆNH

    Dung mạo và tính cách

    Người có sao Thái dương tọa thủ cung Mệnh, tướng mạo sáng sủa, cơ thể khỏe mạnh, mặt như trăng rằm, giọng nói sang sảng.

    Dám yêu dám hận, thông minh nhân ái, quang minh lỗi lạc, trung hậu, không so đo tính toán.

    Tính cách cởi mở, nhiệt tình bác ái, lạc quan thành thật, chí công vô tư

    Độ lương khoan dung, khẳng khái tự tin, tích cực tiến thủ, hành động nhanh nhẹn.

    Sôi nổi hiếu động, có năng lực lãnh đạo và năng lực tổ chức, biết thuyết phục lòng người, thẳng thắn, dễ đắc tội với người khác.

    Dồi dào tinh lực, không để ý tiểu tiết lặt vặt, giỏi giao tiếp, thích thể hiện.

    Mệnh nữ thường hướng ngoại, hoạt bát, động lập tự chủ, có tính cách của đang ông, cương trực đảm đang, thích phục vụ mọi người, có duyên với người khác giới, gặp nhiều sóng gió trong tình cảm, nên tìm đối tượng có tính ôn hòa. Sao Thái dương miếu vượng chủ về vương phu ích tử, gặp thêm Cát tinh sẽ phú quý. Nếu lại gặp thêm Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn thì sẽ có phong tặng. Nếu gặp Sát tinh sẽ bình thường. Nếu Thái dương hội hợp thêm 6 sát tinh hay Hóa Kị thì đa số là phụ nữ trinh tiết.

    Suy đoán mệnh lý

    Thái dương + 3

    Thái dương + 3

    Thái dương + 2

    Thái dương + 2

    Thái dương + 3

       

    Thái dương = 0

    Thái dương + 4

       

    Thái dương – 1

    Thái dương + 3

    Thái dương - 1

    Thái dương - 2

    Thái dương - 2

    Độ sáng của sao Thái dương tọa thủ 12 cung

    Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thái dương. Mối quan hệ của chúng như sau:

    - Miếu = + 4

    - Vượng = + 3

    - Địa = + 2

    - Lợi = + 1

    - Bình hòa = 0

    - Không đắc địa = - 1

    - Hãm địa = - 2

    Sao Thái dương chủ "quyền quý", là sao có ánh sáng chiếu bốn phía, mãi mãi chiếu xuống nhân gian, có thể đồng thời kiêm cả Nam Đẩu và Bắc Đẩu.

    Là người hay đấu tranh lý lẽ, nên khó tránh gặp phải vất vả cô đơn. Hằng ngày mặt Trời mọc ở hướng Đông và lặn ở hướng Tây, vì thế ánh sáng của nó trong các cung Tử vi sẽ thay đổi tùy theo giờ. Mặt trời khi ở Dần Mão của Tử vi tượng trưng cho giờ Dần giờ Mão, là mặt trời mọc hướng Đông, khi mặt trời ở cung Ngọ của Tử vi là tượng trưng cho giờ Ngọ, là lúc mặt trời trên đỉnh đầu; khi mặt trời ở cung Thân Dậu của Tử vi, tượng trưng cho giờ Thân Dậu, là lúc mặt trời lặn xuống phía Tây.

    Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thái dương thuộc dương hỏa, tượng trưng cho tính "dương". Dù là mệnh nam hay nữ, miếu vượng hay hãm địa, ánh sáng của Thái dương trong cung mệnh, khi người cha còn sống có thể dùng để suy luận hung và cát của người cha; khi người cha không còn sống, mệnh nam sẽ đại diện cho bản thân, mệnh nữ thì đại diện cho chồng. Khi chồng của mệnh nữ mất đi, Thái dương trong cung Mệnh sẽ đại diện cho con cái. Vì thế, cho dù nam hay nữ, cho dù sao Thái dương miếu, vượng hay rơi vào hãm địa, có gặp thêm Cát tinh hay Hung tinh hay không, thì đều duyên bạc với bố từ lúc còn thơ ấu; ở tuổi trung niên mệnh nam sẽ mắc nhiều bệnh; mệnh nữ sẽ bạc duyên phận với chồng ở tuổi trung niên, về già bạc duyên với con cái. Còn về duyên phận, căn cứ vào cung vị của sao Thái dương và sao đồng cung hoặc hội chiếu mà quyết định. Tuổi nhỏ bạc duyên với bố hoặc bố hay ốm yếu hoặc ít khi gặp mặt bố hoặc sự nghiệp của bố thất bại; người nghiêm trọng thì mất bố từ nhỏ, xa gia đình hoặc khó xum họp hoặc đổi họ, làm con nuôi.

    Thông thường, sao Thái dương rơi vào thế hãm, lại gặp Sát tinh, bất lợi nhất với người bố. Mệnh nữ có sao Thái dương tọa mệnh, dễ oán trách chồng, cũng bỏ tiền bạc hoặc tinh thần thể lực đặc biệt vào gia đình. Sức sống của sao Thái dương trường tồn và cũng có thể cung cấp sức sống cho các ngôi sao khác, có sự quang minh, hy vọng, dũng khí, và bác ái. Vì thế mà độc lập tự chủ, không lùi bước trước gian khổ, có quyền uy, có thể bảo về người khác.

    Người có sao Thái dương thủ mệnh sẽ đặc biệt hứng thú với các công việc thanh nhã, mang tính chất văn nghệ. Có thể đạt thành tích tốt trong nghiên cứu, thi cử... Dễ mắc bệnh mắt, đau đầu, thần kinh suy nhược, bệnh tim, huyết áp.

    Hào quan muôn trượng của sao Thái dương tràn đầy uy lực, ở cung vị miếu vượng Dần Mão Thìn Tị Ngọ, nếu tiếp cận Sát tinh và Kị tinh sẽ ảnh hưởng tới sức mạnh của nó, tăng thêm phần vất vả. Chỉ có sao Cự môn có hóa khi u ám mà bao phủ lên ánh sáng mặt trời, làm sao Thái dương mất đi ánh sáng hào quang. Ngoài ra, ánh sáng mặt trời có thể xuyên qua Thiên la Địa võng, chỉ tăng thêm vất vả mà thôi chứ không hạn chế sự thành công. Sao Thái dương ngoài nhập miếu ở Mão ra, không thích gặp sao Hóa Kị, đặc biệt rơi vào thế hãm ở Hợi Tý, có thể ảnh hưởng xấu tới mắt.

    Sao Thái dương thích cùng cung hoặc hội chiếu với 6 cát tinh Tả Hữu Khôi Việt Xương Khúc, cả đời được quý nhân phù trợ, sự nghiệp hiển hách, việc gì cũng thuận lợi, đặc biệt thích gặp sao Tam đài, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý, có thể tăng thêm hào quang, được hưởng đặc ân, Sao Thái dương cũng thích hội chiếu sao Thái âm và sao Lộc tồn, phú quý đều được hưởng, vừa có tiền vừa có chức, duy chỉ có phải lao động vất vả. Đồng cung với sao Thái âm thường là người hay thay đổi đa đoan trong công việc, thường xuyên chuyển nghề hoặc làm trái ngành, nếu là mệnh nữ lại là người dễ thay đổi tình cảm.

    Sao Thái dương thích ban ngày và người sinh vào mùa Xuân Hạ, người sinh ban đêm thì sao Thái dương sẽ mất ánh sáng nên không có thành công, người sinh mùa Đông thì cả đời lận đận. Sao Thái dương mất ánh sáng, lại gặp sao Thiên hình sẽ vướng vào vòng kiện tụng lao lý. Sao Thái dương miếu, vượng gặp sao Thiên hình thì nên làm trong quân đội hoặc cảnh sát. Sao Thái dương không thích Kình dương và Đà la vì dễ mắc bệnh.

    Sao Thái dương - Lục Bân Triệu

    Sao Thái dương trong ngũ hành thuộc dương hỏa, ở trên bầu trời là mặt trời, hóa làm quý khí. Ở nam mệnh là Phụ tinh - sao Cha, và Tử tinh - sao con trai. Ở nữ mệnh, làm Phụ tinh - sao Cha, Phu tinh - sao Chồng, và Tử tinh - sao con trai. Thích hợp người sinh ban ngày, không thích hợp người sinh ban đêm. Là chủ tinh của cung sự nghiệp trong mệnh bàn.

    Thái dương ở trong 12 cung đều có tên gọi riêng:

    - Thái dương đến cung Tý gọi là Thiên Nghi, chủ về người giầu tình cảm, sinh quý tử.

    - Thái dương đến cung Sửu gọi là Thiên U, nhật nguyệt đồng cung chủ về người có tính tình chợt âm chợt dương, khó mà đoán trước được.

    - Thái dương đến cung Dần gọi là Thiên Tang, là ý nói mặt trời mọc ở Phù tang, đó chính là lúc mặt trời rạng đông, khó mà đoán trước được.

    - Thái dương đến cung Mão gọi là Thiên Ô, chủ về người anh minh khí khái đại lượng, đa tài đa nghệ, danh hiển giầu có.

    - Thái dương đến cung Thìn gọi là Thiên Sảng, là lúc mặt trời ra khỏi cửa Rồng (long môn), chủ về còn trẻ đã hiển đạt, quyền thế, có tiếng tăm vang xa.

    - Thái dương đến cung Tị gọi là U Trưng, chủ về người có trí khí cao ngạo, quá lộ tài năng, là người lộc hậu quyền cao, công danh hiển đạt.

    - Thái dương đến cung Ngọ gọi là "Nhật lệ trung thiên", chủ về người phúc hậu, lộc trọng, chí cao khí mạnh,

    - Thái dương đến cung Mùi gọi là Thiên Huy, nhật nguyệt chói lọi, chủ về quyền thế hào sảng.

    - Thái dương đến cung Thân gọi là Thiên Ám, chủ về học nhiều mà thành tựu ít, xử sự nhiều quanh co.

    - Thái dương đến cung Dậu gọi là Cửu Không, chủ về người làm việc hanh thông, song hữu thủy hữu chung, tối kị Sát tinh, có tai nạn tù tội hoặc hình khắc.

    - Thái dương đến cung Tuất gọi là Thiên Khu, mặt trời giấu ánh sáng, tiếng tăm tuy không nổi bật, song nếu gặp Cát diệu thì lại giầu có.

    - Thái dương đến cung Hợi gọi là Ngọc Tỷ, nhật nguyệt quay lưng lại nhau, trái lại trở thành đại cục, còn trẻ đã lập nên công trạng.

    Sao Thái dương rất ưa thích các cát tinh Tam thai, Bát tọa, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật hội và chiếu, chủ về sự nghiệp lớn lao, đã phú còn quý. Thái dương ở Tuất địa chủ về tình trạng bị đau mắt, lòa. Ở Ngọ địa tuy quý song ánh mặt trời chiếu quá mạnh, nên cũng chủ về bị bệnh đau mắt. Thái dương ở Hợi địa trái lại có thể phát đạt song phải hội ngộ Lộc tồn, Hóa Lộc, Thiên mã mới là hợp cách. Tóm lại, sao Thái dương lấy Quý làm chủ, kế đến mới Phú, còn sao Thái âm lấy Phú làm chủ kế đến với Quý.

    Thái dương ở cung Mệnh

    Thái dương ở cung Mệnh thì chủ về người có sắc mặt hồng nhuận hoặc kèm sắc đỏ tía, khuôn mặt đãy đà hoặc dài tròn. Ở Ngọ địa thì thân hình cao lớn, phong thái tiêu xài thoải mái, lạc hãm thì thân hình trung bình hay lùn thấp.

    Nam mệnh miếu vượng thì chủ về người tính tình hào phóng, có lòng tử bi hỷ xả, bẩm tính thông minh, chí khí cao ngạo. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc, Lộc tồn, Thiên mã, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa quyền hội và chiếu, chủ về quý cực phẩm, văn võ toàn tài. Song, Thái dương cần phải nhập miếu và sinh ban ngày, không gặp Sát diệu thì mới hợp cách.

    Dần địa và Mão địa gọi là Húc nhật đông thăng = mặt trời mọc ở phương đông

    Thìn địa và Tị địa gọi là Nhập điện = vào điện, hoặc gọi là Nhật du long môn = Mặt trời dạo chơi ở cửa rồng.

    Ở Ngọ địa gọi là Nhật lệ trung thiên = Mặt trời đẹp ở giữa trời, chủ về đại phú đại quý.

    Ở Sửu địa Mùi địa gọi là Nhật nguyệt đồng minh = Mặt trời mặt trăng đều sáng, cho nên nói chợt âm chợt dương

    Thân địa thiên về Tây, làm việc có đầu mà không có đuôi, trước thì siêng năng công tác, làm việc cẩn thận nghiêm túc, sau thì lười biếng tùy tiện, học mà không cầu hiểu rõ

    Ở Dậu địa gọi là Lạc nhật = Mặt trời lặn, quý mà không hiển, giầu mà không bền, bề ngoài thì đẹp đẽ hào nhoáng nhưng bên trong thì thật trống rỗng.

    Ở Tuất Hợi Tý Sửu gọi là Thất huy = Mất ánh sáng, chủ về người làm việc tất bật, vật vả nhưng lại không thực tế. Đoạn này chú giải tên gọi Thái dương ở 12 cung, so với chú giải của Cổ nhân có chỗ bất đồng, nay đều ghi ra hết, để người học dùng làm tham khảo.

    Thái dương ở Mão địa nếu được Hóa Lộc là thượng cách. Ở Hợi địa gặp Lộc tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã tuy có thể giầu song thủa ấu niên Cha bất lợi. Thái dương hóa Kị cũng bất lợi cho Cha, hoặc đau mắt. Nếu cùng Kình Đà Hỏa Linh tương hội thì chủ về người có số hoạch phát hoạch phá, quý không được lâu, phú không được dài. Có Xương Khúc Khôi Việt Tả Hữu giáp cung Mệnh là được quý.

    Nữ mệnh có Thái dương đến cung Mệnh, nhập miếu, và người sinh ban ngày, tính tình trinh liệt hào sảng, có chí khí trượng phu. Có các cát tinh Tả phù, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, Thiên mã, Tam thai, Bát tọa hội và chiếu, là nhất phẩm phu nhân, vượng phu ích tử. Có tam hóa Khoa Quyền Lộc vây chiếu cung Mệnh, cũng chủ về cách được phong phu nhân. Nữ Mệnh mừng nhất là được sao Thái dương nhập miếu, phần nhiều là người thông minh từ ái, phúc lớn lượng rộng. Song nếu lạc hãm, thì làm việc lên lên xuống xuống, tính tình nóng nảy. Đồng cung với Hỏa tinh thì tính tình chân thật, xử sự theo tình cảm nhưng rất vất vả lại thiếu duyên với người. Thái dương hóa Kị, còn trẻ thì khắc chồng về già thì khắc con, nên kết hôn chậm muộn hoặc làm kế thất, vợ lẻ. Nếu gặp Kình Đà Linh Hỏa, Thiên hình, Không Kiếp thì chủ về hình khắc, phần nhiều làm ni sư ở cửa Không, hoặc sống độc thân phục vụ xã hội. Vì Thái dương gặp Sát tinh, tính tình sẽ trinh liệt, cứng cỏi, cho nên chủ về người đoan trang, chững chạc. Nếu lạc hãm thì gọi là phản bối (quay lưng lại), hai mắt cận thị, hoặc một mắt to một mắt nhỏ. Gặp Phá quân thì chủ về lấy chồng không đúng lễ nghi.

    Đại hạn lưu niên ở cung độ sao Thái dương đến, nhập miếu, gặp Cát tinh, tất sẽ bình bộ thanh vân, thêm tài tiến phúc, kết hôn có con, phú quý danh tiếng đến. Nếu lạc hãm mà gặp tứ Sát còn gặp thêm Không Kiếp chủ về làm việc mà như không, nhiều tranh giành mà ít thành tựu, bị tiểu nhân xâm hại, phá tài, đầu choáng.

    Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Sao Thái Dương

    24 điều nên nhớ

    24 điều nên nhớ. Hãy đọc chậm dãi, và ghi nhớ những điều sau đây, chính là những điều mà bạn cần ghi nhớ

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Hãy đọc chậm dãi, và ghi nhớ những điều sau đây, trong sổ tay cá nhân hay trong tiềm thức của bạn. Bạn hãy nhớ rằng…

    1. Sự hiện diện của bạn là món quà của cả thế giới.

    2. Bạn là duy nhất và không ai giống bạn cả.

    3. Cuộc sống của bạn hoàn toàn phụ thuộc theo mong muốn của bạn.

    4. Hãy biết tận hưởng trọn vẹn một ngày.

    5. Hãy đếm những điều mà bạn hạnh phúc, đừng đếm những điều phiền muộn.

    6. Bạn sẽ vượt qua được tất cả mọi thứ, dù có khó khăn đến đâu.

    7. Có hàng tá câu hỏi và câu trả lời trong chính bạn.

    8. Hãy trở nên có hiểu biết, can đảm và mạnh mẽ.

    9. Đừng tự tạo những giới hạn cho chính bản thân bạn.

    10. Có nhiều giấc mơ đang chờ được thực hiện.

    11. Những quyết định cũng không kém phần quan trọng như những cơ hội mà bạn có.

    12. Hãy vươn đến đỉnh cao của chính bạn, vươn tới ước mơ và khát vọng.

    13. Không gì làm lãng phí năng lượng của bạn hơn là ngồi một chỗ và lo lắng về hàng tá chuyện.

    14. Một người kiên nhẫn có thể chấp nhận một việc thậm chí còn hơn cả bản chất của sự việc đó.
    15. Đừng biến bất cứ điều gì trở nên trầm trọng.

    16. Hãy sống một cuộc sống thanh bình, đừng sống một cuộc đời tiếc nuối.

    17. Hãy nhớ rằng một tình yêu nhỏ có thể đi cả một quãng đường dài.

    18. Cũng hãy nhớ rằng nhiều thứ sẽ ra đi mãi mãi và không bao giờ quay trở lại.

    19. Hãy nhớ rằng tình bạn là một sự đầu tư khôn ngoan.

    20. Cuộc sống thật quý giá khi người ta ở bên nhau.

    21. Hãy nhận ra rằng mọi thứ không bao giờ là trễ cả.

    22. Hãy thực hiện những điều bình dị theo những cách phi thường nhất.

    23. Hãy luôn nhớ về gia đình, luôn có những ước mơ, hy vọng và niềm hạnh phúc trong cuộc sống.

    24. Thời gian luôn chuyển động và hãy ước rằng, một lúc nào đó, ta sẽ vươn tới những vì sao.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: 24 điều nên nhớ

    Nhà phạm điều kỵ khiến công danh trắc trở

    Nếu ngôi nhà của bạn phạm phải điều cấm kỵ, rất có thể công danh, sự nghiệp của bạn sẽ bị ảnh hưởng. Do vậy, cần tránh những điều dưới đây để công danh của mình không bị ảnh hưởng bởi những điều không đáng có.

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    1. Xà ngang chèn ép giường ngủ

    đường công danh
    Xà ngang chèn ép giường ngủ như trong hình rất xấu đối với đường công danh của nam giới

    Theo quan niệm của phong thủy, xà ngang chèn ép là một điều đại kỵ,, có thể áp chế vận thế của con người. Vì vậy, trước khi vào ở, gia chủ nên dùng các phương pháp trang trí để hóa giải. Nếu như đã vào ở rồi, thì bạn cần lưu ý không đặt ghế sopha, bàn ghế, giường ngủ phía dưới xà ngang.

    2. Nhà khuyết góc phía Tây Bắc 

    Phương hướng trong nhà đều có sự liên quan mật thiết đối với con người. Phía Tây Bắc là Càn vị, ứng với nam chủ nhân trong nhà. Nếu như ngôi nhà thiếu góc Tây Bắc, nam chủ nhân sẽ không có địa vị, vận thế cũng sẽ không tốt.

    3. Phòng vệ sinh nằm ở trung tâm nhà

    không tốt cho công danh
    Phòng vệ sinh là nơi ô uế, không sạch sẽ, nếu đặt ở vị trí trung tâm ngôi
    nhà sẽ không tốt cho công danh

    Phòng vệ sinh là nơi có nhiều nguồn khí không sạch sẽ. Vị trí trung tâm ngôi nhà là vị trí Thái Cực, là nơi quan trọng nhất theo phong thủy, có ảnh hưởng trực tiếp tới vận thế của mọi người trong gia đình.

    Vì vậy, nếu phòng vệ sinh bố trí ở trung tâm ngôi nhà đồng nghĩa với việc Thái Cực phương vị bị ô nhiễm của uế khí, sẽ đem uế khí tản ra khắp mọi nơi. Nhà vệ sinh ở giữa nhà sẽ ảnh hưởng xấu đến gia đình, đặc biệt là nam giới trong nhà.

    4. Ánh sáng trong nhà không tốt

    Một ngôi nhà có ánh sáng không tốt sẽ có hiện tượng dương khí thiếu, âm khí nặng.

    Nam giới thuộc dương, sau một ngày bận rộn sẽ ở nhà để hồi phục lại thể lực, bổ sung năng lượng. Nhưng nếu ngôi nhà lại không đủ dương khí, lâu dần sẽ khiến cho tâm trạng, cơ thể của nam giới đều chịu ảnh hưởng xấu, từ đó cũng ảnh hưởng tới công danh sự nghiệp.

    5. Độ cao của trần nhà không hợp lý

    Nam giới là bầu trời trong gia đình, vì vậy theo phong thủy, trần nhà và vận thế của người nam trong gia đình có mối quan hệ mật thiết với nhau.

    Theo đó, trần nhà nên đạt tới một độ cao nhất định. Nếu trần nhà quá cao rất dễ khiến người ta có cảm giác nhỏ bé, còn nếu quá thấp sẽ có cảm giác bị chèn ép, tạo nên áp lực cho công việc.

    (Theo Khám phá)
    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Nhà phạm điều kỵ khiến công danh trắc trở

    Tuổi Tỵ và tuổi Tuất hợp nhau không? –

    Hai người tuổi Tỵ và Tuất có mối quan hệ khá phức tạp nhưng họ hoàn toàn có thể dung hòa được. Cả hai con giáp này đều hay lo lắng và cảm thấy bất an. Điều tuyệt vời là nhờ có mối quan hệ chung này mà cả Tỵ và Tuất đều có thêm sức mạnh, nghị lực và t
    Tuổi Tỵ và tuổi Tuất hợp nhau không? –

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Tuổi Tỵ và tuổi Tuất hợp nhau không? –

    Luận về Địa Không-Địa Kiếp

    Không-Kiếp tên gọi tắt của hai sao Địa Không Địa Kiếp. Có người cho rằng Địa làm sao Không, vậy thì Thiên Không Địa Kiếp đi một cặp. Lý luận này sai vì Thiên Không là một sao riêng biệt. Địa Không Địa Kiếp là một cặp.
    Luận về Địa Không-Địa Kiếp

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Thiên Không so với Địa Không nhu hòa hơn và có tác dụng khác hẳn. Tính chất Địa Không theo cổ nhân viết: "Tác sự hư không, bất thành chính đạo thành bại đa đoan”-(làm việc coi thường, không theo chánh đạo, thành bại theo nhau).

    Nói tóm lại Địa Không chẳng làm điều gì phải. Với Địa Kiếp cổ nhân viết “Tác sự cơ cuồng” (làm việc bừa bãi).

    Thực tế kinh nghiệm cho thấy Không Kiếp không hẳn như những lời phê trên đây. Không Kiếp phải tùy thuộc chính tinh chúng đi cùng để mà luận đoán.

    Có rất nhiều trường hợp nhờ Không Kiếp mà tốt, biến ra một cách cục kỳ lạ. Tỉ dụ: Thái Dương Thiên Lương gặp sao Xương Khúc Không Kiếp phải đoán là con người có tư tưởng mới lạ, táo bạo nhưng vững vàng, thành công qua nghiên cứu học thuật, đem những điều tân kỳ cho tư tưởng nếp nghĩ. Vậy thì Không Kiếp đâu có xấu.

    Cổ nhân ngại Không Kiếp bởi lẽ Không Kiếp ưa làm đảo lộn, đột biến không hợp với xã hội bảo thủ nền nếp. Nhưng hiện tại xã hội luôn luôn chuyển dịch, bảo thủ an định có nghĩa là không phát triển thành trưởng, Không Kiếp hẳn nhiên khả dĩ mang đến lợi ích để thoát khỏi tình trạng thiếu tiến bộ.

    Địa Không thuộc âm hỏa, chủ về phiêu lưu mạo hiểm, lên thác xuống ghềnh. Tâm tính bất định, thích biến đổi, đôi lúc mơ tưởng đến mức ảo tưởng, thích khác người, không chấp nhận ý nghĩ gì được coi làm khuôn vàng thước ngọc, sẵn sàng dấn thân, chấp nhận gian khổ.

    Địa Kiếp thuộc Dương hỏa, chủ bôn ba, lúc cát lúc hung. Tính tình ngoan cố, cô độc, hỉ nộ vô thường, dám làm dám hành động, không do dự và toàn làm những việc trái khoáy không cần biết thành hay bại, thành thì vui, bại không buồn.

    Không Kiếp đều khởi từ cung Hợi mà tính đi để đặt định vị trí. Địa Kiếp theo chiều thuận. Địa Không theo chiều nghịch. Hợi là giờ cuối cùng của một này. Tới Hợi là thời gian của ngày hôm ấy chấm dứt mọi sự mọi vật đều thành bảo ảnh, thành không hư. Không Kiếp tự chỗ không hư ấy mà dấy lên.

    Hợi cung thuộc thủy. Không Kiếp thuộc hỏa. Thủy chủ trí, Hỏa cùng chủ trí. Thủy Hỏa giao chiến tất cả đều hủy diệt thành Không, đều hết Kiếp để chuyển hoán thành một tình thế mới tuyệt đối. Nếu không xong thì Kiếp Không qui ẩn tu hành như Chiêu Lý Phạm Thái sau khi thất bại với mưu đồ phù Lê, sau khi Tương Quỳnh Như đã chết.

    Không Kiếp là hai sao của thành bại, chứ không phải chỉ có bại thôi. Câu phú: "Mệnh lý phùng Không Kiếp, bất phiêu lưu tất chủ bần khổ”-sai, chỉ luận đoán mới có một chiều.

    Địa Không tác sự hư không, hư không đây là thái độ chống đối phủ định ẩn chứa cái can trường muốn thay cũ, đổi mới, mưu vọng này phần bại nhiều hơn phần thắng là lý đương nhiên. Thời xưa quyền lực bảo thủ cực mạnh, không ưa tư tưởng hay hành động có tính cách chống lại truyền thống cho nên nhìn Địa Không bằng con mắt hiềm thù bảo là tác sự hư không.

    Địa Kiếp tác sự sơ cuồng, hành động của con người không câu nệ tiểu thuyết, tư tưởng đi ngược với trào lưu thời thượng, dĩ nhiên quyền lực bảo thủ không mấy bằng lòng mà gọi bằng sơ cuồng điên điên chẳng ra đâu vào đâu.
    Như vậy những hình dung gán cho Không Kiếp “hư không” và “sơ cuồng” ta nên hiểu theo cái nghĩa “phản truyền thống”, “phản trào lưu” của những hành động không thích ứng với xã hội đã thiết lập trật tự đâu vào đó.

    Người có tư tưởng triết học, có khí chất nghệ thuật ngay cả những người trong lĩnh vực khoa học nếu có được Không Kiếp mới thành công đến mức sáng tạo.

    Những luận bàn về Tử vi đời nhà Thanh đưa ra thuyết : "Kim Không tắc minh, Hỏa Không tắc phát” nghĩa là Kim gặp Không như chuông đồng rỗng tạo âm thanh, Hỏa gặp Không như lửa được dưỡng khí bốc cháy mạnh. Thuyết này không xuất hiện vào đời Minh. Có thể nó xuất phát từ thời kỳ động loạn của Minh mạt chăng ?

    Kim có người cho rằng Kim tứ cục và Hỏa là Hỏa lục cục. Không đúng. Các nhà Tử vi đời Thanh muốn nói về những sao Kim Hỏa gặp Địa Không đó.

    Như Vũ Khúc, Thất Sát thuộc Kim hội với Địa Không thường là những số mạng cuộc đời gian khổ cuối cùng thành đạt phấn phát.

    Như Liêm Trinh, Thái Dương, Thất Sát (Thất Sát vừa Hỏa vừa Kim) gặp Địa Không do nhẫn nại phấn đấu mà nên công.

    Chỉ nói ngộ “Không” tắc minh, tắc phát không nói đến ngộ Kiếp, rõ ràng Địa Kiếp không cùng một tác dụng ảnh hưởng như Địa Không. Điều trên cũng chứng minh rằng cuộc đời nhiều lúc bị tỏa triết, bị đẩy vào chỗ cùng cực đến phải thay đổi lại thành hay về sau, như thi không đậu rồi đi lính mà nên tướng nên tá.

    Về Địa Kiếp có những trường hợp nó rất hợp với Tham Lang Hỏa Tinh. Địa Kiếp đem đến biến động đảo lộn để Tham Linh ứng phó mà phấn phát, hoặc Tham Hỏa cũng thế. Đừng câu nệ hay thành kiến, cứ thấy Không Kiếp là đã mang ngay ấn tượng không tốt. Một trường hợp khá đặc biệt: Phúc Đức có Không Kiếp mà Mệnh cung Tham Hỏa hay Tham Linh vẫn kể làm số phát mau.

    Không Kiếp đồng cung hay Không Kiếp hội tụ vào Mệnh, hay Không Kiếp giáp Mệnh ảnh hưởng ngang nhau về tốt xấu.

    Câu phú Không Kiếp giáp Mệnh vi bại cục không nhất định là với số nào cũng đúng. Câu phú: “Sinh lai bần tiện Không Kiếp lâm Tài Phúc chi hưởng”, không nhất định với số nào cũng thế. Tuy nhiên Tài Bạch mà bị Kiếp Không thì thật hiếm trường hợp tốt vì tính chất keo bẩn.

    Địa Không Địa Kiếp có ba thế: a) Đồng cung b)giáp c)hiệp. Không Kiếp đồng cung chỉ thấy ở Tỵ hay Hợi, còn giáp hiệp thì ở mọi chỗ.

    Có câu phú: "Không Kiếp Tỵ hợi phản vi giai luận nghĩa là Mệnh có Không Kiếp kể là tốt. Tốt mức nào còn tùy chúng hội hợp với những chính tinh nào? Kiếp Không thường ăn ý với hung tinh hơn cát tinh.

    Qua kinh nghiệm rồi qua chứng dẫn sách vở, nhiều trường hợp hai sao Liêm Trinh Tham Lang ở Hợi hay Tỵ mà đứng cùng Không Kiếp rất thành công khi vào lĩnh vực nghệ thuật. Liêm Tham vốn là hai sao đào hoa, Tham là chính đào hoa, Liêm là phó đào hoa, trong khi Không Kiếp lại biểu tượng cho những tư tưởng khác lạ mà nên vậy. Nhưng Thiên Riêu, Đào Hoa, Mộc Dục mà đứng với Không Kiếp lại không biến hoá như trên.

    Xin nhắc lại Không Kiếp tuy hơi giống nhau trên tính chất, nhưng có một điểm khác khá tinh tế ấy là : Địa Kiếp chủ về phản trào lưu, Địa Không chủ về phản truyền thống; Địa Không dễ được tiếp thu hơn Địa Kiếp.

    Riêng với nữ mệnh mà bị Không Kiếp, nếu đứng trên quan niệm Nữ chủ an định thì Không Kiếp thành phiền vì Không Kiếp vốn gây sự điêu linh do chất phản trào lưu, phản truyền thống ít hợp với đời sống nữ.

    Không Kiếp Tỵ Hợi gặp Tướng Mã và hóa Khoa là người can trường, có mưu cơ, công danh càng tốt vào đất loạn thời loạn, Không Kiếp Dần Thân cũng tương tự nhưng không bằng Tỵ Hợi.

    Không Kiếp Dần Thân gặp Tử Phủ tất làm hại Tử Phù. Không Kiếp đứng cùng Tả Hữu ở Mệnh, tâm ý thích lừa gạt. Không Kiếp hãm gặp Hỏa Linh Tuế Kị dễ bị trộm cướp. Không Kiếp Hồng Đào vào số nữ thường gian truân với duyên tình.

    Không Kiếp đứng với Hóa Quyền trắc trở công danh. Tại sao đứng với Hóa Quyền lại vậy. Vì tính chất của Hóa Quyền là tích cực và ổn định. Ở đâu có Hóa Quyền thì tính tích cực và ổn định tăng cao. Tính chấp Không Kiếp ngược lại làm thành sự mâu thuẫn với Hóa Quyền.

    Dưới đây là những câu phú nói về Địa Không Địa Kiếp:

     - Địa Kiếp độc thủ thị kỳ phi nhân

    (Mệnh Địa Kiếp đứng một mình luôn luôn cho ý mình là phải. Địa Kiếp độc thủ làm tăng tính phản trào lưu đến mức quá lạm mà nên thế)

    - Dần Thân Không Kiếp nhi ngộ quí tinh thăng trầm vô độ

    (Mệnh Dần Thân Không Kiếp thủ chiếu đứng cùng với cát tinh như Tử Phủ Đồng Lương Khôi Việt, Xương Khúc thường lên voi xuống chó)

    - Tỵ Hợi Kiếp Không nhi phùng Quyền Lộc hoạnh đạt tung hoành
    (Kiếp Không Tỵ Hợi có Quyền Lộc tài giỏi nghênh ngang nhưng cũng lại rất bôn ba, mau phát mau tàn chóng)

    - Sinh sứ Kiếp Không thủ Mệnh do như bán thiên triết sỉ
    (Kiếp Không thủ Mệnh ở Tỵ Hợi Dần Thân là nơi của sao Tràng sinh lên như diều gặp gió, xuống như chúi vào bùn đen).

    - Kiếp Cơ ngộ Hỏa tất ngộ hỏa tai
    (Mệnh Thiên Cơ Địa Kiếp gặp Hỏa Tinh xung chiếu hoặc đồng cung hay gặp hỏa hoạn)

    - Nhan Hồi yểu tư do hữu Kiếp Không Đào Hồng Đà Linh tọa thủ
    (Thầy Nhan Hồi chết yểu chỉ vì Mệnh có Kiếp Không Đà Linh toạ thủ. Số thầy Nhan Hồi làm sao mà biết chính xác thế. Chẳng qua chỉ mượn cái chết yểu của một người tương đối tiếng tăm để đặt cách cho các sao thôi, vì vậy cũng có câu khác:”Căn Xương hãm ư Thiên thương Nhan Hồi yểu triết”)

    - Kiếp Không Phục Binh phùng Dương nhẫn lột thượng kiếp đồ
    (Mệnh Kiếp Không Phục Binh Kình Dương làm côn đồ kẻ cướp)

    - Địa Kiếp chi đan tâm phương lẫm
    (Địa Kiếp thủ Mệnh với nhiều quí tinh thì lòng dạ sắt son, với thị kỷ phi nhân gần nhau, lòng dạ sắt son đôi lúc cũng vì thị kỷ mà ra)

    - Mệnh cung ngộ Kiếp Tham lãng lý hành thuyền
    (Mệnh Địa Kiếp đứng cùng Tham Lang cuộc đời nổi trôi bất định. Kiếp Tham Ngọ Tí Mão Dậu không phải là Tỵ Hợi)

    - Mệnh Không Thân Kiếp lại hội song Hao ư chính diệu, thiểu học đa thành mạc ngộ Phúc Âm, Hao tinh niên thọ nan cầu vượng hưởng
    (Mệnh Không Thân Kiếp thêm song Hao mà Mệnh không chính tinh thì học giỏi. Nhưng Mệnh Không Thân Kiếp lại tối kị gặp Đồng Lương. Phá Quân hãm thì khó thọ)

    - Mệnh Thân dù có lâm Không Kiếp
    Gia Triệt Tuần chẳng khiếp tai nguy.

    - Kiếp Không Hình Kỵ Đà Dương
    Gian nan bệnh tật mọi đường lo âu

    - Tử cung Không Kiếp trùng gia
    Binh phùng huyết tán, thai bảo phù hoa
    (Cung tử tức có Không Kiếp khó khăn khi sanh nở)
    - Phúc cung hãm ngộ Kiếp Không
    Họ hàng lắm kẻ hành hung ở ngoài

    - Kiếp Không tan sạch ra tro
    Đề phòng kẻo phải lộ đồ nam kha
    (Vận hạn gặp Kiếp Không hãm phải thận trọng không thì bao thành quả đã tạo dựng mất mát hát)

    - Phu Thê Không Kiếp trùng xung
    Trải hai ba bộ mới xong cửa nhà.

    - Kiếp Không ai nấy khá ngừa
    Lâm vào huynh đệ đơn sơ một mình
    (Thiếu anh em hoặc xa cách anh em)

    - Đà La Địa Kiếp chiếu phương
    Gặp Hỏa Linh nạn bất tường chẳng sai

    - Tử phùng Không Kiếp hiển gian
    Hoặc là tứ sát trong làng gian phi

    - Không Kiếp Tỵ Hợi đồng sang
    Công danh hoạnh phát phải tường cơ vi

    - Mấy người thu ấn triệt hồi
    Bởi sao Không Kiếp đứng ngồi không yên

    - Cung Quan mừng được Đào Hồng
    Thiên Di tối kị Kiếp Không lâm vào

    - Kìa ai tiền phú hậu bần
    Bởi chưng Không Kiếp chiếu tuấn vận sau

    - Đất Tí Ngọ Sửu Thân bó Lộc
    Hội Kiếp Không là gốc tàn suy

    - Lộc ngộ Không Kiếp đồng qui
    Cũng là vô dụng hóa vi cơ hàn.

    - Tuế ngộ Không Kiếp vận suy
    Cứu tinh Mệnh có Tử Vi mới lành

    - Hồng Đào Không Kiếp đồng danh
    Ấy phương yểu tử đã dành một hai
    (Hồng với Kiếp Không khó công danh phú quí. Đào Hoa Không Kiếp lận đận tình duyên không phải yểu tử)

    - Quyền Hao Không Kiếp chớ màng
    Kẻ trên biếm loại khỏi đàng công danh

    - Địa Kiếp với Hồng sanh phu vị
    Cung Mệnh hay duyên ấy trăm năm
    - Mệnh xấu duyên dứt tơ tằm
    Sinh ly sẽ định loan phòng mười năm

    - Triệt Tuần Không Kiếp giao lâm
    Mối mang dang dở ba lần mới nên
    (Triệt Tuần Không Kiếp vào cung phối)

    - Thiên Di Không Kiếp khốn sao
    Hồn qui dặm liễu gặp nào người thân.

    - Không Kiếp Thiên Tướng gian truân
    Khoa tinh niên thiếu giữ tuần đăng khoa
    (Đây là Không Kiếp đóng cung Quan Lộc cùng với Thiên Tướng)

    Qua những câu phú, qua những luận bàn của sách vở thì Không Kiếp chỉ tốt khi đóng đúng cách và hội hợp đúng cách mệnh cung, còn đóng các cung khác Tài quan Thê Tử Phúc và hiện lên qua vận hạn hoặc giáp hiệp thì không mấy tốt đẹp.



    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Luận về Địa Không-Địa Kiếp

    Dùng phong thủy để giữ gìn tài sản công ty

    Giữ gìn tài sản luôn là vấn đề rất quan trọng ở mỗi công ty. Làm được mà không giữ được thì cũng như "dã tràng xe cát biển Đông". Thuật phong thủy có 1 số mẹo nhỏ giúp các doanh nghiệp thêm yên tâm trong việc giữ gìn và bảo vệ tài sản.
    Dùng phong thủy để giữ gìn tài sản công ty

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


    Cách 1: Bạn nên đặt 1 chiếc chuông ở cửa ra vào khu chứa tiền bạc để chuông reo lên mỗi khi mở cửa. Tiếng chuông cũng khiến kẻ xấu mất tinh thần, giảm hẳn nhuệ khí.

    Cách 2: Đặt chiếc đồng hồ màu đỏ và 1 bể cá trong có 6 con màu đen trong công ty. Đây là mẹo của các thầy địa lý Trung Hoa hay dùng. Sức mạnh của nó rất kì bí, hiệu quả đem lại cũng khiến chủ doanh nghiệp bất ngờ.

    Cách 3: Đặt 1 chiếc bình ở chỗ người thủ quỹ ngồi làm việc cũng là thủ thuật giúp công ty kiểm kê tài chính rõ ràng và chống trộm cắp rất tốt. Chữ "bình" tượng trưng cho sự bình an nên nó rất hữu hiệu trong việc đảm bảo an ninh tài chính, của cải cho công ty. Nên quấn thêm dải băng màu đỏ quanh chiếc bình và treo 1 chiếc sáo tre có buộc ruy băng đỏ bên trên chiếc bình để tăng thêm hiệu quả.

    Người xưa quan niệm cây sáo cũng như 1 thanh gươm bảo vệ lợi nhuận cho chủ nhà hoặc 1 đường dẫn khí lên cao giúp việc kinh doanh phát đạt hơn. Lưu ý là phải treo sáo hướng lên phía trên giống như nét cuối của chữ ký phải hướng lên trên thì mới có tác dụng.

    (Theo NLĐ)
    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Dùng phong thủy để giữ gìn tài sản công ty

    Tiktok channel

    Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd