Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Làm sao để âm dương ngũ hành được cân bằng trong nhà bếp?

Phòng bếp và phòng tắm là những chỗ dùng một lượng nước rất nhiều, bị coi là những gian phòng bất lợi ở trong nhà ở, mà khi nó ở vị trí cát hung, lại thường
Làm sao để âm dương ngũ hành được cân bằng trong nhà bếp?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ảnh hưởng đến sự hưng suy của gia vận. 

Phòng bếp trong quá trình tẩy rửa chế biến thức ăn, dùng và thải đi một lượng nước rất nhiều, mà nước chính là tượng trưng cho tài phú, cho nên nó bất lợi cho sự tích chứa tài vận. Song về một mặt khác, phòng bếp và phòng tắm cũng đều có công năng áp chế Sát Khí. Cho nên nếu đem phòng bếp sắp đặt tại chỗ không mấy khẩn yếu hoặc hung phương, ngược lại sẽ đem lại cát lợi cho nhà ở. Điều chỉnh thiết kế bài trí phòng bếp và vị trí đặt của nó, trừ khử các nhân tố bất lợi, sẽ tạo ra phong thủy thật tốt cho phòng bếp.

Lam sao de am duong ngu hanh duoc can bang trong nha bep hinh anh
Phòng bếp được coi là phòng bất lợi ở trong nhà

1. Vị trí:
Các Nhà phong thủy thông thường đề nghị gia chủ đặt phòng bếp tại bốn phương vị hung của Trạch Chủ, có công năng trợ giúp áp chế Sát Khí ở Hung Phương. Lò bếp có thể sản sinh ra Dương Khí có thể điều hòa uế Khí, cải thiện Phong Thủy của nhà. Phòng bếp nên đặt từ sau nửa nhà trở đi, cực tránh xa cửa lớn.
2. Ngũ hành sinh khắc
Bồn rửa sản sinh Thủy Khí, với lửa bếp nấu là Hỏa Khí tương xung tương đột. Cho nên chỗ bệ đặt bếp và bồn rửa tuyệt đối không được đối xung. Bếp cũng không được quá gần bồn nước. Bếp không được để chơ vơ ở giữa phòng bếp, bởi vì vị trí trung tâm phòng bếp Hỏa Khí quá vượng, sẽ đưa đến gia đình không hòa hợp.
3. Táo khẩu
Là nói về miệng của lò bếp, nguyên vốn chỉ về cửa đưa củi vào của lòng bếp, ngày nay nói về các loại bếp hiện đại, tất là chủ chỗ Khí đi vào bếp, nó cũng là chỗ núm vặn bếp để khởi động lửa. Miệng lò nên đặt quay về phương Sinh Khí của Nam Chủ Nhân hoặc Nữ Chủ Nhân.
4. Âm dương cân bằng
Như trên đã đề cập Phòng Bếp là vị trí Thủy Hỏa tương xung, nếu như có thể quân bình hai yếu tố này, làm cho thành cục diện thủy hỏa cộng giúp, tất có thể làm cho Phong Thủy phòng bếp hòa hợp.
5. Sắp đặt đồ bếp
Nếu như trong bếp có dùng lò vi ba và nồi cơm điện, nên đặt nó ở 4 vị trí tốt cát phương của bạn. Tức nồi cơm điện và lò vi ba đặt tại vị trí tốt của bạn. Cũng như vậy các đồ như lò nướng, tủ lạnh cũng như vậy.

Theo Tubepphongthuy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm sao để âm dương ngũ hành được cân bằng trong nhà bếp?

Bạn có phải là người biết giữ bí mật?

Hãy xem bạn là người có chóp mũi hướng lên hay hướng xuống nhé.
Bạn có phải là người biết giữ bí mật?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ban-co-phai-la-nguoi-biet-giu-bi-mat ban-co-phai-la-nguoi-biet-giu-bi-mat-1
A. Chóp mũi xuôi xuống B. Chóp mũi đi lên (mũi hếch)

Mộc Trà (theo Lol)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có phải là người biết giữ bí mật?

Mơ thấy tai: Có liên quan đến bạn bè và người bên cạnh –

Tai mang ý nghĩa tượng trưng, bởi khi mơ thấy những chiếc tai khác nhau tức ý nghĩa của giấc mơ cũng khác nhau. Mơ thấy tai to, có vành, dự báo bạn sẽ nhận được sự giúp đỡ bất ngờ; mơ thấy tai quá nhỏ, có thể sẽ phát hiện một người bạn giả dối; mơ th
Mơ thấy tai: Có liên quan đến bạn bè và người bên cạnh –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy tai: Có liên quan đến bạn bè và người bên cạnh –

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1952 Nhâm Thìn –

Hướng kê giường trong phòng ngủ Tuổi Nhâm Thìn 1952 - Năm sinh dương lịch: 1952 - Năm sinh âm lịch: Nhâm Thìn - Quẻ mệnh: Chấn Mộc - Ngũ hành: Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường trong phòng ngủ Tuổi Nhâm Thìn 1952

– Năm sinh dương lịch: 1952

– Năm sinh âm lịch: Nhâm Thìn

– Quẻ mệnh: Chấn Mộc

– Ngũ hành: Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch 

– Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh);

Cac-mau-giuong-goc-dep-cho-phong-ngu-nho-3

Phòng ngủ: 

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Thủy, Kim sinh Thủy, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim, là hướng Tây Bắc; Tây;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Trắng, Xám, đây là màu đại diện cho hành Kim, rất tốt cho người hành Thủy.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1952 Nhâm Thìn –

Ăn Tết

Tết cổ truyền dưới góc nhìn văn hoá học và sự biến đổi của Tết trong bối cảnh đời sống mới, văn hoá mới đã mang sắc mầu mới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết là một sinh hoạt văn hoá cổ truyền quan trọng - nếu không nói là quan trọng nhất của người Việt ở đồng bằng. “Năm hết Tết đến”, mọi công cuộc làm ăn - sản xuất - trước hết là sản xuất nông nghiệp - đều dần dần giảm thiểu đến mức tối đa - thậm chí ngày trước có khi tạm ngưng hẳn - để đổ dồn cho việc sửa soạn cái Tết, tắm mình trong không khí Tết, hưởng thụ Tết, sinh hoạt Tết rồi thư dãn sau Tết. “Ra Giêng ngày rộng, tháng dài...”

Tết cổ truyền dưới góc nhìn văn hoá học và sự biến đổi của Tết trong bối cảnh đời sống mới, văn hoá mới đã mang sắc mầu mới.

ăn tết

Một cách chặt chẽ, Tết bắt đầu từ ngày mồng Một tháng Giêng đầu năm mới theo lịch cổ truyền mà ta quen gọi là Âm lịch - thật ra là Âm - Dương hợp lịch, vì “Tháng” được tính theo trăng (từ “mồng một lá trai, mồng hai lá lúa - đến ba mươi không trăng), còn “24 tiết” trong năm được định theo mặt trời; ấy là không kể lịch - còn được điều chỉnh theo sao, “nhật - nguyệt - tinh” đều được tham chiếu để làm lịch, đó không phải là lịch thuần Âm hay thuần Dương.

Tết là ngày đầu năm mới, trước hết và quan trọng nhất là “mồng Một”, rồi bao hàm cả “3 ngày Tết” (từ mồng Một đến mồng Ba). Nhưng, trong ngôn ngữ cổ truyền của người Việt, bắt đầu từ 23 tháng Chạp năm cũ, người ta gọi là “23 Tết” (ít ai gọi là 23 tháng Chạp), cứ thế kéo dài đến “30 Tết” (30 tháng Chạp). Đêm ấy - hay nửa đầu đêm ấy - được coi là tối tăm nhất trong năm - “tối như đêm Ba Mươi Tết, dầy như đất” - Và “ông Hùm” được bảng giá trị cổ truyền coi là thế lực đáng sợ nhất, tối tăm nhất nên lại được gọi một cách tượng trưng - văn hoá là “ông Ba Mươi”. “30 Tết”, qua “Giao thừa” lại được gọi là “Mồng Một Tết” rồi “Mồng Hai Tết” v.v… cho đến ít nhất là “Mồng Bảy Tết” v.v…

Thật ra lễ lạt đầu năm mới được gọi thu gọn là Tết chứ nếu gọi một cách đầy đủ thì dân gian nói là Tết Cả hay gọi theo “tên chữ” (Hán - Việt) là Tết Nguyên Đán. Nguyên là “đầu tiên”, Đán là “buổi sớm”. Theo nguyên nghĩa, “Nguyên đán” là buổi sớm đầu tiên của ngày đầu tiên của tháng đầu tiên của năm mới. Vậy “Tết Nguyên đán” là “Tết đầu năm mới”.

Còn Tết Cả nghĩa là Tết hàng đầu, Tết đứng đầu, Tết to nhất và quan trọng nhất. Với tên gọi ấy, trong tâm thức dân gian đã tiềm ẩn cái ý là sau Tết Cả, có những tết khác, “Tết con”, Tết không to bằng, không quan trọng bằng Tết Cả.

Dân ta còn gọi nhiều lễ nữa trong năm là “Tết”, thí dụ “Tết mồng ba tháng Ba” (Hàn thực hay “tiệc bánh trôi”), “Tết Đoan Ngọ” (mồng 5 tháng 5), Tết “Trung thu” (Rằm tháng Tám), “Tết cơm mới” (mồng 10 tháng 10 hay mồng 1 tháng 10 tuỳ vùng).

Vậy Tết theo nghĩa rộng bao hàm những định kỳ lễ trong năm, quanh năm. Tết nhân văn vẫn nương theo thời tiết tự nhiên chuyển vần theo mùa vụ một năm, chẳng hạn tết Đoan Ngọ là khoảng trước sau ngày Hạ chí, tết Cơm mới ở khoảng tiết Đông chí, tết Trung thu ở khoảng tiết Thu phân v.v... Tết Cả hay Tết Nguyên đán là nương theo cái tiết Lập Xuân. Có điều là giữa cái Văn hoá và cái tự nhiên có một độ dung sai nhất định, không hoàn toàn trùng khít với nhau.

Cội nguồn của tết

Không gian văn hóa - xã hội của Tết Nguyên đán là Trung Hoa. Ai cũng biết Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam là những vùng ngoại biên của văn minh Trung Hoa và chịu ảnh hưởng đậm đà theo những khía cạnh khác nhau, với những mức độ khác nhau, độ sâu nông khác nhau và những góc khúc xạ khác nhau của văn minh Trung Hoa. Một cái Tết chung cho cả 4 nước trên dễ cho người ta cảm nhận rằng Tết đó vốn có cội nguồn Trung Hoa.

Trong các tộc người của cộng đồng quốc gia Việt Nam, tộc Việt chịu ảnh hưởng Trung Hoa sớm nhất và mạnh nhất và cũng “văn hiến” nhất. Có sự giao thoa văn hoá Việt Hoa - cả cưỡng bức và tự nguyện - qua hơn ngàn năm Bắc thuộc, bắt đầu từ hàng thế kỷ trước công nguyên, rõ rệt nhất là thời Hán Vũ đế (111 tr CN). Tết trước hết là Tết của người Việt.

Tết như hiện nay bắt đầu khoảng trước Công nguyên hơn 100 năm, từ đời Hán và có cội nguồn đan xen văn hoá Việt - Hoa. Văn minh Trung Hoa bắt nguồn từ bình nguyên hoàng thổ Hoàng hà, cùng với sự bành trướng của người Hoa xuống phương Nam, đã tích tụ và hội nhập nhiều nhân tố văn hoá phương Nam, miền Việt cổ. Lâu dần, với văn tự và thư tịch Trung Hoa, mọi nhân tố văn hoá Việt cổ ấy đã được xem là của người Hoa và đã được “Hoa hoá”. Về sau, người ta gán mọi thành tựu sáng tạo văn hoá cho người Hoa. Sự thực văn minh Trung Hoa là kết quả tích tụ và kết tinh nhiều nhân tố văn hoá của nhiều tộc người - Hoa và phi Hoa - ở vùng Đông Á và Đông Nam Á.

Mâm cỗ ngày xuân

Trong mỗi chúng ta chắc hẳn không có ai không được ăn cỗ. Bữa cỗ Việt Nam đã có từ xưa và gắn với truyền thống lâu đời của cả dân tộc, của đất nước, của làng xóm quê hương mình. Thú thật ăn cỗ không chỉ là niềm vui mà còn là nghĩa vụ của người lớn. Những đứa trẻ nhỏ được ăn cỗ là niềm vui, là kỷ niệm đọng lại trong ký ức tuổi thơ rất khó phai nhòa theo thời gian.

Trên mâm cỗ bao giờ cũng có các món ăn sẵn, mâm sắp đủ 4 hoặc 6 cái bát, có nơi lại sắp 5 cái và số đôi đũa đi theo số bát, chén uống rượu và một chai rượu trắng.

Đi ăn cỗ không phải chỉ để ăn mà còn là niềm mong mỏi, giao du, xum họp gia đình, họ hàng nội, ngoại. Lúc ăn cỗ ai cũng nói cười vui vẻ, vừa ăn vừa chúc tụng, thăm hỏi lẫn nhau, qua bữa cỗ những thắc mắc, giận hờn, hiểu lầm nhau sẽ được xóa nhòa. Từ đó mối quan hệ càng được thắt chặt hơn. Trong các bữa ăn cỗ tuy thân mật, vui vẻ song khi ăn uống cũng thể hiện nét văn hóa, lịch sự, nhất là khi được ngồi cùng mâm với ông bà, cha mẹ và người lớn tuổi. Khi ăn không được chống đũa lên mâm mà phải dùng tay sửa đũa ngay ngắn, khi gắp thức ăn không đảo xới, không dùng đũa xê dịch bát, đĩa trong mâm, trước khi ăn phải mời người cao tuổi gắp trước, không nên vừa ăn vừa nói. Các cô con gái, con dâu phải ý thức, nhất là khi có khách lạ, có người lớn tuổi.

Mâm cỗ ngày tết ở trong gia đình cúng tổ tiên là làm cho ta có lòng tin ở sự có mặt của ông bà, cha mẹ trên bàn thờ, ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của con cháu. Ai cũng không dám làm điều gian dối, độc ác, e bị tội với ông bà, cha mẹ, tổ tiên và muốn được hưởng, phúc đức của tổ tiên để lại cho con cháu. Mâm cỗ ngày tết thường khác với tiệc liên hoan, khao gặp gỡ, ăn mừng thắng lợi. Mâm cỗ rất quen thuộc với người Việt Nam từ thành phố đến nông thôn vào những ngày tết xuân về. Những người đi xa quê hương xứ sở nhiều năm vào những ngày tết khi nghĩ về quê hương đều nhớ đến không khí ấm cúng gia đình và hương vị mâm cỗ tết đầu năm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ăn Tết

9 con của rồng

Trong truyền thuyết dân gian phương Đông, rồng có chín con với hình dáng và sở thích hoàn toàn khác nhau. Các con của rồng được dân gian sử dụng làm linh vật trang trí ở những vị trí, những vật dụng với những ngụ ý đặc biệt khác nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


(tên khác là bá hạ, bát phúc, thạch long qui) là con trưởng của rồng - linh vật có hình dáng thân rùa, đầu rồng. Bị hí có sức mạnh vượt bậc, chịu được trọng lượng lớn nên thường được chạm khắc trang trí làm bệ đỡ cho các bệ đá, cột đá, bia đá...


Li vẫn
(còn gọi là si vẫn) - con thứ hai của rồng, là linh vật có đầu rồng, miệng rộng, thân ngắn. Tương truyền li vẫn thích ngắm cảnh và thường g


Bồ lao



Con thứ ba của rồng, là linh vật thích âm thanh lớn, thường được đúc trên quai chuông với mong muốn chiếc chuông được đúc có âm thanh như ý muốn.


Bệ ngạn



(còn gọi là bệ lao, hiến chương) là con thứ tư của rồng, có hình dáng giống hổ, răng nanh dài và sắc, có sức thị uy lớn. Theo truyền thuyết, bệ ngạn rất thích lý lẽ và có tài cãi lý đòi sự công bằng khi có bất công, nhờ vậy bệ ngạn thường được đặt ở cửa nhà ngục hay pháp đường, ngụ ý răn đe người phạm tội và nhắc nhở mọi người nên sống lương thiện.



Thao thiết
 

con thứ năm của rồng, là linh vật có đôi mắt to, miệng rộng, dáng vẻ kỳ lạ. Thao thiết tham ăn vô độ, được đúc trên các đồ dùng trong ăn uống như ngụ ý nhắc nhở người ăn đừng háo ăn mà trở nên bất lịch sự.


Công phúc

 



Con thứ sáu của rồng, là linh vật thích nước nên được khắc làm vật trang trí ở các công trình hay phương tiện giao thông đường thủy như cầu, rãnh dẫn nước, đập nước, bến tàu, thuyền bè... với mong muốn công phúc luôn tiếp xúc, cai quản, trông coi lượng nước phục vụ muôn dân.


Nhai xế



Con thứ bảy của rồng - là linh vật có tính khí hung hăng, thường nổi cơn thịnh nộ và ham sát sinh, thường được chạm khắc trên các vũ khí như đao, búa, kiếm, xà... ngụ ý thị uy, làm tăng thêm sức mạnh và lòng can đảm của các chiến binh nơi trận mạc.

Toan nghê



(còn gọi là kim nghê) - con thứ tám của rồng - linh vật có mình sư tử, đầu rồng, thích sự tĩnh lặng và thường ngồi yên ngắm cảnh khói hương tỏa lên nghi ngút. Toan nghê được đúc làm vật trang trí trên các lò đốt trầm hương, ngụ ý mong muốn hương thơm của trầm hương luôn tỏa ngát.



Tiêu đồ




(còn gọi là phô thủ) - con thứ chín của rồng - là linh vật có tính khí lười biếng, thường cuộn tròn nằm ngủ, không thích có kẻ lạ xâm nhập lãnh địa của mình. Tiêu đồ được khắc trên cánh cửa ra vào, đúng vào vị trí tay cầm khi mở, ngụ ý răn đe kẻ lạ muốn xâm nhập nhằm bảo vệ sự an toàn cho chủ nhà.

Ngoài chín con nói trên, gia đình rồng còn có một số linh vật khác như: tù ngưu - linh vật giỏi về âm nhạc; trào phong - linh vật được gắn trên nóc nhà ngụ ý chống cháy và thị uy kẻ xấu (giống li vẫn); phụ hí - linh vật bảo vệ bia mộ.


Tù ngưu 


Trào phong 


Phụ hí

Sưu Tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 con của rồng

Những nét tướng của người phúc đức

Những nét tướng của người phúc đức là gì? Hãy cùng ## tìm hiều nhé.
Những nét tướng của người phúc đức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Sở hữu một trong những nét quý tướng dưới đây, chủ nhân làm việc gì cũng hanh thông, gặp đại họa không chết, hóa hung thành cát, cuộc sống trăm bề yên ổn.


1. Ấn đường rộng, sáng sủa

Ấn đường chính là vị trí giữa hai mắt và hai đầu lông mày. Ấn đường rộng, sắc sáng sủa là một trong những nét quý tướng. Sở hữu đặc điểm này, bạn thuộc tuýp người hào phóng, bao dung, tính cách thẳng thắn, đi tới đâu cũng được quý nhân phù trợ.

Vì thế, cuộc sống của bạn khá bình yên, không phải trải qua nhiều sóng gió. Hễ gặp khó khăn lại có người trợ giúp. Đây là một trong những nét tướng của người phúc đức rất dễ nhận thấy.

Nhung net tuong dac trung cua nguoi gap dai hoa khong chet hinh anh
 
2. Đôi tai to và dày dặn


Tai to và dày là nét tướng thể hiện sự phú quý, được nhiều phúc đức bao bọc. Chủ nhân của tướng tai này vừa có tuổi thọ cao, cuộc sống lại suôn sẻ.

Trong trường hợp gặp kiếp nạn sẽ được quý nhân giúp đỡ, chuyển hung thành cát, gặp đại họa không chết, hưởng phúc lộc con cháu khi về già.

Điều gì quyết định nên vận may của bạn?
Vận mệnh của chúng ta được quyết định do đâu? Vận khí chịu ảnh hưởng từ những nhân tố nào? Tự bản thân chúng ta cũng có thể tìm được câu trả
3. Đôi mắt không quá to hoặc quá nhỏ

Người có tướng mắt này thường khá cẩn thận, kĩ tính và thủy chung trong tình yêu. Bên cạnh đó, họ sở hữu trái tim nhân hậu, lòng bao dung vô hạn và sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân để chở che, bao bọc người mình yêu thương.

Ngoài ra, người này còn rất hiểu lý lẽ, biết đặt mình vào hoàn cảnh người khác để suy nghĩ, nên đi tới đâu cũng nhận được sự hoan nghênh, chào đón nồng nhiệt.

Nhung net tuong dac trung cua nguoi gap dai hoa khong chet hinh anh 2
 
4. Cằm nhỏ nhắn nhưng đầy đặn


Cằm nhỏ, không gày trơ xương mà vẫn đầy đặn, nhiều thịt là một trong những nét quý tướng của người gặp đại họa không chết.

Bên cạnh đó, tình duyên của người này thuận lợi, nhân duyên tốt đẹp, đi tới đâu cũng được mọi người yêu mến. Họ tốt bụng, đáng tin cậy nên thường được mọi người giao phó trọng trách.

5. Răng không lộ khi nói chuyện

Người này làm việc gì cũng thận trọng, biết mình biết ta, tuân thủ những quy tắc nhất định nên dễ dàng đạt được thành công.

Ngoài ra, họ sở hữu trí tuệ minh mẫn, có mưu lược nhạy bén nên gặp sự cố dễ ứng phó, chuyển hung thành cát, tự tạo phúc khí cho mình.

=> Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Việt Hoàng

Bình hoa phòng ngủ chuẩn phong thủy, chị em tươi phơi phới hoa dịp 8/3
– Bài trí bình hoa phòng ngủ chuẩn phong thủy không những giúp bạn cân bằng không gian phòng ngủ, tạo mỹ quan mà còn góp phần thúc đẩy các

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nét tướng của người phúc đức

Nhị, lộc cùng nguyên thân ứng kì

Bát tự trung mỗ chữ tại lưu niên( Đại vận) trungxuất hiện hoặc thấy ngoài lộc thần cùng nguyên thân, thì này năm(Vận) nên phát sinh cùng đáng chữ có liên quan chuyện tình, lưu niên(Đại vận) trung đáng chữ sinh ra cái dạng gì đích tác dụng, nhân tiệngiống như nguyên cục trung đáng chữ phát sinh đích tác dụng giốngnhau. Cái này kêu là này chữ tại lưu niên( Đại vận) đích ứng kì.(Chú: Thấy lộc đại biểu nguyên thân, thấy nguyên thần đại biểu lộc,này điều có ưu tiên tính chất).
Nhị, lộc  cùng nguyên thân ứng kì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Khôn: Mậu nhâm giáp bính

Thân tuất tử dần

Này tạo lấy tử vi phu cung, thân vi phu tinh, thân tử hợp cục, vốn là phu đến phu cung ý. Kết hôn thời gian ứng tại nhâm thân năm, này năm vốn là phu tinh thân xuất hiện, củng nhập phu cung đích ứng kì. Làm đại vận đến kỷ mùi vận đích mùi vận thời, mùi mặc tử, thân sinh tử, phu cung bị hại, trượng phu nhân tiện không cách nào sinh. Hôn nhân làm xuất hiện vấn đề, ứng kì làm tại bính tử năm, tử năm thời phu cung tử thủy tại lưu niên xuất hiện thấy hại.

Nhàn chú: Thiên can giáp ất bính mậu đinh kỷ canh tân

           Dần mão  tị   ngọ  thân dậu 

thìn thú sửu mùi bốn khố không nguyên thân

Khôn: Canh tân tân quý

Dần tị dậu tị

Này tạo lộc thần bị lưỡng tị hỏa khắc phá hư, thực thần quý thủy tại cục trung rất trọng yếu, hành bính tử vận chi tử vận, tương đương với quý rơi vào địa chi, nguyên lai quý chịu thiên can canh tân chi sinh, đến địa chi sẽ không pháp chịu sinh rồi( Dậu kim tự thân chịu khắc, không cách nào sinh tử thủy), bị tị tuyệt, dần tiết, đến nhâm ngọ năm, một xung tử thủy, thực thần bị phá hư, mệnh chủ bị kẻ bắt cóc sát hại.( Chú: Hại ngã thực thần, tử không có ở đây gối đầu thượng, xung hại đồng luận)

Khôn: Tân ất quý mậu

Hợi mùi hợi ngọ

Hành kỷ hợi vận, kỷ vi ngọ chi nguyên thân, ngọ trung chi kỷ hợp phu cung hợi trung giáp, làm phu xem, bây giờ đại vận trung hư thấu, liền bất lợi hôn nhân, phu hữu danh vô thật rồi, phu không để ý nhà nháo ly hôn.

Càn: Đinh giáp mậu giáp

Dậu thìn thìn dần

Đại vận: Quý mão  nhâm dần  tân sửu canh tử kỷ hợi

Này tạo mậu thổ trường sinh tại dần, sát làm tài xem. Bởi vì không có ấn, có ấn đương quyền xem. Phía trước tam trụ cũng phế đi.(. Người này vốn là Tân Gia Pha người, hành tử vận dẫn ra thìn trung chi thủy sinh trợ giúp dần mộc, phát tài, đinh sửu năm phát đích lớn nhất, một năm giàu to rồi1000 vạn, thừa số sửu kết hợp hợp động tử thủy,( Nếu là thiên địa hợp, thì vi hợp bán), này năm chính trực kim tan ra gió lốc, hắn đem USD đổi thành mã đến tây á tệ, mua rồi đại lượng đích thổ địa, kim tan ra gió lốc một qua, tức phát; đến kỷ vận hợp bán giáp mộc bất lợi, kiếp hợp tài, phá tài chi tượng, hợp rồi [hai người/cái] giáp, giảm bớt một nửa. Này vận phá một nửa đích gia sản. Này vận trung nhất hung chi năm phần vốn là giáp thân năm, này năm giáp hư thấu, chẳng khác dần mộc hư rồi, bị kỷ hợp bán, là chỉ người khác đoạt rồi hắn đích tài, mà dần thân xung phá mộc cây, đem bát tự sở dụng gì đó toàn bộ phá hủy. Nguyên nhân đầu tư sai lầm, tổn hại tài nghiêm trọng, vẫn bồi đến bính tuất năm, tổn thất700 vạn. Hợi vận luận cát, phỏng chừng đến lúc đó khẳng định phát tài, nguyên nhân hợi vận kỷ thổ không vận động rồi, vi thể rồi, tỏ vẻ cùng người hợp tác rồi, không có nghĩa là phá tài. Thìn dậu hợp không làm công, tỏ vẻ hôn nhân phá hủy, phu thê cung song hiện, hợp rồi thương quan, hợp nhất hạ nhiều một lần, cố có4 lần hôn nhân, đồng thời, thổ nhật chính cùng chi đồng, tổn hại tài thương thê. Cũng cũng làm dậu làm tổ sản( Thương làm tài, mang ấn), hợp rồi tỉ kiên, tỏ vẻ huynh đem tổ sản đích một hơn phân nửa toàn bộ cầm đi, chính mình chỉ lấy một ít bộ phận. Loại này tổ hợp vốn là một cỗ một cỗ đến tài, cố bất thiện vu kinh doanh xí nghiệp, không có đảng, trông nom không được người. Môn hộ tố công, một bực như nhau là làm mậu dịch, người không thể hơn nhiều. Cũng có thể tố sao làm.( Chú: Mậu nhật chủ kiến giáp dần thời đích tổ hợp luận cát, nguyên nhân mậu trường sinh tại dần, cho nên lúc này giáp không thể mậu, khác tổ hợp thì không phải, như mậu nhật chủ kiến ất giờ Mẹo, luận hung. Mậu nhật chủ xứng giáp dần thời, chỉ cần hành thủy vận trợ giúp khởi dần mộc nhân tiện phát tài, trái lại, nếu phá hủy dần mộc thì phá tài.)

Nhàn chú: Mậu sợ chính quan không sợ thất sát, nguyên nhân mậu trường sinh tại dần. Bính tử năm phát tài, đinh sửu năm lấy200 vạn USD mua mà, tiện nghi, kim tan ra gió lốc sau khi lên chức giá trị mấy lần, phát đại tài.

Càn: Ất ất mậu giáp  giáp quý nhâm tân canh

Tị dậu tử dần  thân mùi ngọ tị thìn

Vốn là một ức vạn phú ông, có [hai người/cái] triệu tư sản, tài thống quan rồi. Tẩu ngọ vận phát. Tân tị vận đích tân vận còn có thể, nhưng tị vận mặc dần, khẳng định bất hảo. Ngọ vận xung tử, hợp dần, tố công lớn rồi. Dần sinh rồi ngọ, sao làm, thêm xung tử, phát tài, tòng tố công thượng giải thích. Tố luồng phiếu lập nghiệp đích, [một người/cái] đại hộ, theo trang kiếm tiền. Dậu nguyên thần bị chế cũng không được chế, ngọ vận vốn là tỉ kiếp cùng quan sát tới lấy tài.( Chú: Tư liệu thượng không có)

Nhàn chú: Ngọ vận cho mượn khứ 4000 vạn, hỏi có thể trở về không? Ngọ tăng mạnh rồi kỷ đích lực lượng chế dậu, tử, thêm ngọ là dần trung vật. Dụng ngọ( Kỷ thổ) tỉ kiếp tố công, sao luồng!

Càn: Ất kỷ giáp canh  mậu đinh bính ất giáp

Tị mão tuất ngọ  dần sửu tử hợi thú

Này tạo nguyên cục thành hỏa cùng táo thổ xu thế, thời thượng canh kim vi tối kỵ, nguyên cục không có chế. Hành tử vận, hỏa thổ có công, phát tài mấy ngàn vạn. Ất hợi vận ất canh hợp, vi tỉ kiếp hợp quan đoạt tài ý, tất có người muốn xâm chiếm ngoài tài sản. Quả nhiên này bước vận đích giáp thân năm, ất dậu năm khởi tài sản quan tòa. Thân năm canh kim đến vị, ất năm ất canh hợp đến vị, vốn là vi ứng kì.( Chú: Nhập mộ vốn là năng lượng đích tập trung cùng thăng hoa, nhưng giáp tuất nhật chủ khẳng định khống chế không được tuất thổ. May mắn mão tuất hợp, giáp kỷ hợp, rất rõ ràng vốn là cùng người hợp tác, kinh doanh phòng địa sản. Canh không có chế vốn là tối kỵ thần, nên khắc nhật chủ à. Ất canh xa hợp, canh nhân tiện động rồi, động rồi sẽ khắc giáp, hình thành rồi ất canh liên hợp khắc nhật chủ chi tượng, này hợp lại là xấu rồi. Trên thực tế cũng là cùng hắn hợp hỏa đích người cùng công nhà liên thủ đối phó hắn, nguyên nhân hắn hẹp hòi, giáp kỷ hợp rồi tài mà. Canh tử vận, xung ngọ, ngọ hỏa tố công rồi, quá. Ất hợi vận, ất mộc một thấu, sẽ không tốt lắm. [ba người/cái] quan tòa ứng kì: Canh thìn năm, ất canh hợp, vốn là nguyên nhân gây ra năm, giáp thân năm, chính mình ngồi canh đến vị, tố tụng, ất dậu năm, canh lâm đế vượng, xung hợp, hai năm quan tòa. Bính tuất năm trân khắc canh thân kim, ứng có thể thắng tố. Lão bà nhiều, tị ngọ tuất kỷ đều là. Đại lão bà năm ngoái( Ất dậu năm) đã chết, tuất vi đại lão bà, nguyên nhân ngồi thê cung được chính vị rồi, tị không phải đại lão bà, điểm này phải chú ý. Dậu tuất hại, bệnh tim tái phát mà chết. Bản thân thì vi cao huyết áp, giáp vi đầu, hỏa vượng nên hướng trên đầu tẩu, cố vi cao huyết áp, cao huyết chi ... bệnh.)

Nhàn chú: Hỏa nhập thú khố, mão thú hợp tố công, tố phòng địa sản đích. Giáp thú vi xi măng đồng, dựa vào mão thú hợp, kiếp tài hợp tài, làm cho phòng sản, ức vạn phú ông! Hợp hỏa, mão vi người khác! Tị ngọ nhập mộ không nhiều lắm dụng, mão thú hợp vốn là khắc. Tẩu tử vận hảo, thú vi lão tử, ngọ vi nhân, ngọ chế rồi tử thủy, thực thương có công, vốn đồ vô dụng, bây giờ hữu dụng rồi. Con mình giúp lão tử đem sự tình cấp làm! Đến ất vận, ất đến( Kiếp tài vi ấn, hợp bọn người) ất canh hợp, canh làm quan phương, canh thìn năm khởi quan tòa, giáp thân năm đánh, ất dậu năm cũng đánh, bính thú xem có thể thắng hay không.( Hợp bọn người đem luồng chuyển cho người khác, đến chỉnh hắn) canh vi lớn nhất đích bệnh! Ất dậu năm tang thê, thú vi đại lão bà, tị vi tiểu lão bà! Hỏa thổ rất vượng rồi, mão thú hợp chính là khống chế thú.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhị, lộc cùng nguyên thân ứng kì

Mơ thấy em gái: Có bí mật nhỏ trong lòng –

Hình ảnh cô em gái trong giấc mơ mang ý nghĩa có bí mật nhỏ trong lòng. Nếu nam giới mơ thấy em gái chứng tỏ trong lòng đang tồn tại một bí mật nhỏ, người nằm mơ luôn suy nghĩ đến vấn đề này, nên đã mơ thấy cô em gái của mình; nếu nữ giới mơ thấy em
Mơ thấy em gái: Có bí mật nhỏ trong lòng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy em gái: Có bí mật nhỏ trong lòng –

Ngày tốt ngày xấu trong năm

Qua ba bài viết về “Xem tướng sửa mệnh”, tác giả có nói đến nếu tướng xấu phải sửa, gặp ngày tháng xấu nên tránh. Kỳ này tác giả nói đến những ngày tháng tốt xấu (cát – hung) nhằm giúp bạn đọc tìm được ngày tốt nhất để thực hiện việc cần làm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nên nói về mệnh vận mỗi người tức vận hạn, đều được phổ biến trong âm lịch (cần xem trong các loại lịch vạn sự có ghi tên sao hoặc ngày tốt xấu) mang độ chính xác được tính bằng ngày.

Có những cách thức dùng để xem vận hạn trong ngày như sau :

A/- CÁCH XEM

Các phương pháp để tính cát hung cho bản mệnh :

1- Xét theo năm :

Lấy tuổi của bạn tính với Thiên Can hay Địa Chi trong năm hiện hành, để xét tính hóa hợp xung.

Thí dụ: tuổi Canh Ngọ gặp năm Mậu Tý :

- Về Bát Quái : tuổi Ngọ thuộc cung Ly là hành Hỏa, hợp với các quẻ Khảm, Chấn, Tốn hay vào các tháng ngày giờ Tỵ, Ngọ, Mùi, thuộc hướng Nam và nên tránh tháng ngày giờ Hợi, Tý, Sửu thuộc hướng Bắc.

- Về Ngũ Hành : Canh Ngọ vản mệnh Lộ Bàng Thổ gặp năm Mậu Tý là Tích Lịch Hỏa. Hỏa sinh Thổ, là được sinh nhập mất phần khắc, tốt.

Theo đó năm Mậu Tý có lợi cho tuổi Canh Ngọ, nhưng mưu sự thành công không lớn, do lửa sấm sét chỉ xảy ra vào đầu Hạ cuối Thu (tốt), còn Đông suy, Xuân diệt (xấu).

2- Xét theo tháng :

Tính qua Bát Quái của tuổi Canh Ngọ thuộc hành Thổ theo bản mệnh, sẽ gặp những tháng xấu vào mùa Đông là tháng 10, 11 và 12 (Hợi, Tý, Sửu) nên đề phòng. Xét về hóa hợp xung 3 tháng Hợi – Tý – Sửu :

- Tháng 10 (Quý Hợi, Thủy) Thổ khắc Thủy, Thổ gặp khắc xuất là mất phần khắc. Không xấu.

- Tháng 11 (Giáp Tý, Kim) Thổ sinh Kim, Thổ gặp sinh xuất. Xấu.

- Tháng 12 (Ất Sửu, Kim) xấu như tháng 11 Giáp Tý.

Xét Lục xung, Tứ hành xung, Tự hình với tuổi Canh Ngọ kỵ các tháng Tứ Tuyệt : Tý, Ngọ, Mão, Dậu tức tháng 2, 5, 8  và 11. Canh Ngọ còn gặp Tự hình vào tháng 5.  Cát hung như sau :

- Tháng 11 (Giáp Tý, Kim) gặp khắc xuất, xấu.

- Tháng 2 (Ất Mão, Thủy) Thổ khắc Thủy, tuy gặp khắc xuất, nhưng không xấu.

- Tháng 5 (Mậu Ngọ, Hỏa) Ngọ gặp Tự hình, là Ngọ tự hình với Ngọ. Khi gặp năm tháng Tự hình phải xét đến Thiên Can, Địa Chi và Ngũ hành nạp âm giữa tuổi với năm hiện hành.

Như tuổi Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ với tháng Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa.

Về Thiên Can, Canh chỉ kỵ với Giáp. Canh (dương Kim) có Mậu (dương Thổ) sẽ hóa Kim. Lưỡng Kim thành khí là hợp mệnh. Về Địa Chi, Ngọ với Ngọ đều thuộc dương Hỏa, thuộc thế lưỡng Hỏa thành viên hợp mệnh. Về nạp âm Hỏa sinh Thổ, nên cũng rất hợp với mệnh.

Cả ba vế Thiên Can, Địa Chi, Ngũ hành nạp âm cho thấy tuổi Canh Ngọ dù găp tháng Mậu Ngọ tự hình (hay găp tuôi, găp năm)̣ vẫn tốt, không mất phần phúc.

- Tháng 8 (Tân Dậu, Mộc) Mộc khắc Thổ, gặp khắc nhập, xấu.

- Xét Lục hại : Sửu (tháng 12, Ất Sửu, Kim) hại Ngọ, vì Thổ sinh Kim, nên Ngọ gặp sinh xuất mất phần phúc.

- Xét Tứ Tuyệt : Ngọ tuyệt với Hợi (tháng 10, Quý Hợi, Thủy), Thổ khắc Thủy, Ngọ khắc xuất, không xấu.

- Xét Tam tai : như tuổi Canh Ngọ gặp tam tai tháng, ngày tại : Thân, Dậu, Tuất (tháng 7, 8 và 9) :

Tháng 7, 8 (Canh Thân, Tân Dậu thuộc Mộc) Mộc khắc Thổ, Ngọ gặp khắc nhập xấu.

Tháng 9 (Nhâm Tuất, Thủy) Thổ khắc Thủy, Ngọ gặp khắc xuất, không xấu.

- Xét Lục hợp : Ngọ hợp với Mùi (tháng 8, Tân Dâu, Môc) nhưng Mộc khắc Thổ, Ngọ gặp khắc nhập xấu, nên chuyển từ cát sang hung.

- Xét Tam hợp : Ngọ hợp với Dần, Tuất (tháng 1, tháng 9), tháng 9 như đã nói Ngọ gặp khắc xuất, còn tháng giêng (Giáp Dần, Thủy) Thổ khắc Thủy, Ngọ gặp khắc xuất nên cũng không xấu.

Các tháng còn lại là những tháng không cần lưu ý :

- Tháng 3 (Bính Thìn, Thổ) tốt. Lưỡng Thổ thành sơn

- Tháng 4 (Đinh Tỵ, Thổ) tốt. Lưỡng Thổ thành sơn.

- Tháng 6 (Kỷ Mùi, Hỏa) tốt. Hỏa sinh Thổ.

Xét theo 12 tháng, chúng ta có thể kết luận được những tháng cát hung cho bản mệnh, theo thí dụ trên với tuổi Canh Ngọ vừa được diễn giải, ta có :

- Tháng tốt : tháng 5 dù gặp Tự hình nhưng từ hung chuyển sang cát, cùng các tháng 3, 4 và 6 đi từ Thìn đến Mùi như bản mệnh (nói ở phần xét năm) là rất hợp.

- Tháng khắc mà không xấu : tháng 1, 2, 9 và 10, là những tháng không nên mưu sự hay làm những việc to lớn, đầu tư những chuyện nhỏ để chờ thời cơ. Tuy không xấu nhưng cũng không được tốt, vì chỉ là “mất phần khắc” thôi.

- Tháng xấu : tháng 7, 8, 11 và 12, làm việc gì cũng nên suy nghĩ phân tích cho kỷ, không nên đầu tư mọi viêc lớn nhỏ nào sẽ không có lợi.

3/- Xét theo ngày :

Sau các yếu tố xét về năm, tháng cho mệnh vận, để vận dụng những tháng tốt xấu xem các tinh đẩu tọa thủ trong ngày.

Ở phần này chúng tôi diễn giải cách tính hung kiết cho một ngày, và qua các thí dụ đã xuyên suốt từ trên cho tuổi Canh Ngọ lấy làm điển hình cho những tuổi khác.

Theo thí dụ : tuổi Canh Ngọ bản mệnh Lộ Bàng Thổ tức đất đường lộ, cung Ly, tính ngày Đinh Sửu trong năm Mậu Tý :

1- Theo tháng : ngày Đinh Sửu thuộc tháng giêng (Giáp Dần) năm Mậu Tý. Về tháng Dần không ảnh hưởng đến hung kiết, vì tuổi Ngọ được khắc xuất (đã diễn giải phần xét theo tháng), thêm tam hợp Dần, Ngọ, Tuất, được xem là tháng thứ kiết, do mất phần khắc, không được phần phúc.

2- Theo ngày : ngày Đinh Sửu thuộc hành Thủy (Giang Hà Thủy, nước sông dài), Thổ khắc Thủy cũng là khắc xuất với tuổi Canh Ngọ, đất đường lộ có thể cản được nước sông dài. Đồng thời Đinh Sửu thuộc cung Ly, tuổi Canh Ngọ cũng mệnh Ly, tức lưỡng Hỏa thành viên.

Theo phép coi “Ngũ mệnh đặc quái” : lửa gặp lửa sẽ bốc cháy lên to, tuy vậy nhưng không có nhiều may mắn. Có tiểu nhân rình rập ám hại (là do gặp khắc xuất mất phần khắc, nếu là sinh nhập tức được phần phúc sẽ đại cát).

Qua 2 bước trên chúng ta tính đến nhóm sao Nhị Thập Bát Tú và 12 ngày Trực.

3- Nhị Thập Bát Tú : có sao Đẩu tọa thủ, mang tính chất :Đẩu Mộc Giải (Cua, sao Mộc) tốt mọi việc.

Tác giả soạn theo bộ lịch Ngọc Hạp Thông Thư của đời nhà Nguyễn ban hành, cho rằng sao Đẩu là cát tinh (trong bộ Trạch Cát Hội Yếu của Trung Hoa lại ghi, sao Đẩu xấu mọi việc). Tuy nhiên chúng ta nên xét đến sự sinh khắc thuộc Ngũ hành.

Thí dụ tuổi Canh Ngọ mệnh Thổ gặp sao Mộc là Mộc khắc Thổ, tuổi Ngọ gặp khắc nhập tức mất phần phúc, xấu.

Những cung mệnh khác như hành Hỏa, hành Kim gặp sao Đẩu là tốt vì được sinh nhập, khắc xuất. Còn hành Thủy, hành Thổ xấu, vì gặp sinh xuất (Thủy sinh Mộc), khắc nhập (Mộc khắc Thổ).

4- 12 ngày Trực : ngày Đinh Sửu có Trực Bế, xấu mọi sự, trừ việc đắp đê, lấp rảnh. Mọi tuổi đêu không dùng được.

5- Tinh đẩu tọa thủ : trong ngày Đinh Sửu có :

Sao tốt : Thiên đức, Tuế hợp, Tục thế, Đại hồng sa, Trực tinh – Hoàng đạo Minh Đường.

Sao xấu : Địa tặc, Hoang vu, Hỏa tai, Nguyệt hư, Cô quả, Cửu thổ quỷ, Bát phong, Huyết chi, Huyết kỵ.

Ngày Đinh Sửu tức mùng 1 tháng giêng năm Mậu Tý

- Có Thủy ngấn thuộc tinh đẩu phục vụ ngành nông lâm ngư nghiệp.

- Không có những ngày : Nguyệt kỵ, Nguyệt tận, Tam nương, Dương Công kỵ nhật

- Không có các tinh đẩu như Tuế đức, Xích khẩu, Long Thần hành, Đại tiểu không vong, Sơn ngấn, Kim Thần Thất Sát, Thập Ác Đại Bại.

- Theo Tiết khí : không có Tứ Ly, Tứ Tuyệt

- Hoàng đạo, Hắc đạo : ngày Đinh Sửu có Minh đường Hoàng đạo, nên có các giờ tốt : Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu. Không có ngày giờ Hắc đạo.

- Tránh giờ Sát Chủ và Thọ Tử : Sát chủ vào giờ Dần, Thọ Tử vào giờ Ngọ.

B/- TINH ĐẨU VÀ CÔNG VIỆC

Ứng dụng các tinh đẩu tọa thủ trong ngày có ghi trong các loại lịch vạn sự, vào các việc cần làm, sẽ thấy có các nhóm tinh đẩu chủ cho một công việc mang tính cát hay hung, được liệt kê sau đây.

Như vào thời phong kiến, triều đình có 67 việc cần làm, còn dân chúng có 37 việc đáng nhớ. Nhưng nay chỉ những việc đáng quan tâm về tính cát hung dùng để chọn ngày lành tránh ngày dữ như sau :

- Chọn cát tinh : (những sao tốt mọi việc) gồm Thiên đức, Thiên đức hợp, Nguyệt đức, Nguyệt đức hợp, Tuế đức, Tuế hợp, Thiên phú, Thiên quý, Thiên ân, Thiên Thụy, Thiên thành, Thiên quan, Nguyệt ân, Ngũ Phú, Tam hợp, Ngũ hợp, Lục hợp, Hoàng ân, Cát khánh, Âm đức, Mãn đức, Thời đức, Đại hồng sa, Phúc sinh, U vi tinh, Quan nhật.

- Nhóm sao Hoàng đạo có Thanh long, Minh đường, Ngọc đường, Kim đường, Kim quỹ, Tư mệnh.

- Nhóm ngày Trực tốt gồm Trực Trừ, Trực Bình và Trực Khai.

- Nhóm Nhị thập bát tú các sao tốt gồm Phòng, Vĩ, Cơ, Đẩu, Thất, Bích, Lâu, Vị, Tất, Tỉnh, Trương, Chẩn.

- Nhóm giải hạn : Giải thần, Thiên giải, Nguyệt giải, Bất tương, Thiên quý, Minh tinh, Sát cống, Nhơn chuyên, Trực tinh (3 tinh đẩu sau gặp Thất sát, Lục tinh không gây được tác dụng giải trừ), Hoạt diệu (gặp ngày Thọ tử sẽ trở nên xấu, không dùng được).

- Tránh hung tinh : (mọi việc nên tránh) gồm Sát chủ, Thọ tử, Vãng vong, Thiên cương, Kiếp sát, Kim thần thất sát, Thập ác đại bại, Đại hao, Trùng tang, Hoang vu, Thiên lại, Thiên hỏa, Tai sát, Tiểu hồng sa, Nguyệt phá, Nguyệt hình, Băng tiêu, Cửu thổ quỷ (tinh đẩu này sẽ thành đại hung khi tọa thủ cùng ngày với Trực Kiến, Phá, Bình, Thâu, còn gặp nhiều cát tinh, nhất là những ngày Hoàng đạo không kỵ).

- Nhóm sao Hắc đạo có Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ, Câu trận, Thiên hình, Thiên lao.

- Ngày hung kỵ : Nguyệt kỵ, Nguyệt tận, Tam nương, Dương công kỵ nhật, Tứ ly, Tứ tuyệt.

- Nhóm ngày Trực có Trực Phá, Trực Nguy, Trực Bế.

- Nhóm Nhị thập bát tú : Đê, Tâm, Nữ, Hư, Nguy, Mão, Chủy, Sâm, Quỷ, Liễu, Dực.

Sau khi xét 2 nhóm Cát tinh và Hung tinh, trong từng hạng mục sau đây có những tên tinh đẩu trùng lắp vì chúng thuộc sao chủ thể cần được lưu ý. Nếu gặp nhiều hung tinh cần có nhóm sao giải hạn kềm cặp để hóa giải.

XEM NGÀY XÂY DỰNG : Bao gồm ký kết mua bất động sản, động thổ đổ móng, cất nhà, gác kèo, lợp mái hay đại trung tu nhà, khởi sự công việc mới, làm bếp, sửa lò. Những tinh đẩu chủ về xây dựng :

- Tốt : ngoài nhóm Cát tinh, thêm Thiên phú (tọa thủ cùng ngày với trực Khai rất tốt), Sinh khí, Nguyệt không, Kim quỹ, Tư mệnh, Lộc khố. Trực Thành, trực Chấp. Sao Giác, Khuê, Chủy, Sâm, Tinh (sao Tinh chỉ tốt cho sửa chữa nhà làm mái, làm bếp, dựng buồng).

– Xấu : ngoài nhóm Hung tinh, còn có Kiếp sát, Sát chủ, Thọ tử, Vãng vong, Thiên xá (nếu gặp Sinh khí không ky), Thiên hỏa, Thiên ôn, Thiên tặc, Thiên địa chuyển sát, Tam tang, Trùng tang, Trùng phục, Nguyệt phá, Nguyệt hỏa, Hỏa tai (2 tinh đẩu sau tránh làm bếp, sửa bếp, đặt lò), Nguyệt tặc, Hoang vu, Thổ phù, Thổ ôn, Thổ cấm, Lỗ ban sát, Phủ đầu dát, Lục bất thành, Ngũ hư, Hỏa tinh, Lôi công.

Trực Kiến, trực Thâu, trực Khai. Sao Cơ.

- Nhập trạch : tránh các sao Thiên tặc, Tai sát, Ly sào, Chu tước.

- Phép quyền biến : trong xây dựng có nhiều tinh đẩu thuộc hung sát tinh rất ít cát tinh, vì vậy trong tháng nếu gạn lọc chỉ được từ hai đến ba ngày tốt. Nếu chờ có ngày tốt để khởi sự e rằng sẽ hỏng việc, vì thế cổ nhân đã chế ra phép quyền biến trong xây dựng như sau:

Nếu gia chủ không được tuổi (xem tuổi qua phép Tứ Kim Lâu, Lục Hoang ốc) mà buộc phải xây dựng trong năm, nên tìm người hợp tuổi đứng ra thay thế cúng kiến làm lễ động thổ cúng thành hoàng bản địa, các cô hồn uổng tử. Khi xây dựng nhà xong, người đóng thay soạn mâm lễ tại nhà mới vái van đến thành hoàng bản địa giao lại chìa khóa nhà cho gia chủ như cho thuê nhà.

Đến năm gia chủ đã hợp tuổi xây dựng, lúc đó mới chọn ngày giờ cúng tế như lễ thú phạt với thành hoàng, thổ công, thổ địa rồi tổ chức mừng tân gia.

XEM TUỔI LỤC HOANG ỐC – TỨ KIM LÂU


- Cách xem Lục Hoang Ốc : Khởi đếm 10 tuổi âm lịch tại Nhứt kiết, 20 Nhì nghi, 30 Tam địa sát, 40 tại Tứ tấn tài, 50 tại Ngũ thọ tử và  60 tại Lục hoang ốc theo chiều thuận kim đồng hồ. Nếu tuổi lẻ, thí dụ tính tuổi 33, tính 30 ở Tam địa sát, 31 ở Tứ tấn tài, 32 ở Ngũ thọ tử và 33 ở Lục hoang ốc là xấu, phải qua 34 tuổi sẽ ̃ở cung Nhứt kiết mới tốt. Các cung Nhứt kiết, Nhì nghi, Tứ tấn tài là tốt, còn Tam địa sát, Ngũ thọ tử và Lục hoang ốc là xấu.

- Cách xem Tứ Kim Lâu : cũng tính theo chiều thuận, khởi đầu tại cung Khôn đếm là 10, Đoài là 20, Kiề̀n 30, Khảm 40, cung trung 50, cung Cấn 60… tiếp tục các cung Chấn, Tốn, Ly. Người tuổi 50 không xây dựng được vì “ngũ thập nhập cung trung” năm trời đất. Tứ Kim Lâu có 4 cung tốt là Đoài, Khảm, Chấn, Ly còn 4 cung xấu mang các tính chất như :

Người tuổi lẻ có cách tính như Lục Hoang Ốc, thí dụ tuổi 54, tính 50 ở cung trung, 51 ở cung Cấn, 52 ở cung Chấn, 53 ở cung Tốn và 54 ở cung Ly là tốt (nhưng theo Lục Hoang Ốc thì 54 lại xấu, vì 50 ở cung Ngũ thọ tử, 51 ở Lục hoang ốc, 52 ở Nhứt kiết, 53 ở Nhì nghi và 54 ở Tam địa sát). Người tuổi 54 cũng không xây dựng được.

Tuy nhiên cách tính tuổi Tứ Kim Lâu và Lục Hoang Ốc, có 8 tuổi không kỵ việc xây dựng bất cứ năm nào, là các tuổi : Tân Mùi, Nhâm Thân, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Sửu, Nhâm Dần, Kỷ Mùi và Canh Thân.

Khi phối hợp 2 cách tính Lục Hoang Ốc và Tứ Kim Lâu, nếu cả hai đều nằm trong cung tốt mới thực sự là được vận khí, tốt cho việc xây dựng hay tu tạo nhà cửa. Còn gặp một trong hai cách, chỉ vào thứ kiết.

XEM VỀ  HÔN NHÂN : Gồm các lễ vấn danh, hỏi cưới, nhập gia, nhập phòng.

- Tốt : chọn ngày giờ Hoàng đạo và cát tinh cùng sao Thiên hỉ (hóa giải được Cô thần), Ích hậu, Tục thế, Yếu yên. Trực Kiến. Sao Giác, Cang.

Tìm hướng xuất hành trong hôn nhân có Hỉ thần và Tài thần, tránh hướng Hạc thần.

- Xấu : tránh những ngày Hắc đạo, tránh Hung Sát tinh và các sao Kiếp sát, Vãng vong, Ly sào, Ly sàng, Tứ Ly, Tứ tuyệt, Nguyệt yếm, Nguyệt hư, Tam tang, Trùng tang, Âm thác, Dương thác, Cô thần, Quả tú, Tứ thời Cô quả, Tai sát, Nhân cách, Ngũ hư, Xích khẩu. Sao Cơ, Khuê.

- Phép quyền biến : hai họ đã chọn ngày giờ Hoàng đạo để đón rước dâu, nhưng đường sá kẹt xe nên giờ Hoàng đạo đã bước qua, người ta dùng phép quyền biến là tạm thời cha mẹ chú rể lánh mặt cho nhà gái vào nhà trước rồi mới xuất hiện sau. Vì theo phép xã giao, cha mẹ chú rể phải có mặt đón bên nhà gái, dẫn dâu vào nhà.

XEM KHAI TRƯƠNG, CẦU TÀI : Bao gồm khởi sự việc mới, khai trương, mở cửa hàng đầu năm, gặp gỡ, ký kết hợp đồng, cầu tài lộc. Sau khi chọn sao nhóm A tránh nhóm B :

- Tốt : Thiên phú, Thiên mã, Thiên tài, Kim quỹ, Lộc khố, Địa tài, Nguyệt tài, Mẫu thương, Phúc hậu. Trực Mãn, Định, Thành, Thâu, Khai.

- Xấu : Sát chủ, Vãng vong, Thập ác đại bại, Tiểu hao, Thiên tặc, Cửu không, Đại, Tiểu không vong, Lục bất thành, Nguyệt hư, Xích khẩu, Hắc đạo Chu Tước. Trực Chấp.

XEM HƯỚNG XUẤT HÀNH, HAY MUỐN THAY ĐỔI : Bao gồm ngày đầu năm, đi thực hiện công việc mới, đi xa, muốn thay đổi, di chuyển. Chọn nhóm Cát tinh tránh nhóm Sát tinh cùng các tinh đẩu khác :

- Tôt : Thiên mã, Dịch mã, Nguyệt tài, Phổ hộ, Mẫu thương. Trực Kiến.

– Xấu : Vãng vong, Kiếp sát, Địa tặc, Nguyệt yếm, Hoàng sa, Ngũ quỹ, Cửu không, Âm thác, Dương thác, Ly sào, Đại, Tiểu không vong, Quan nhật, Tiểu hao, Thất sát, Hà khôi (nếu đi về đường sông biển), Thập ác đại bại, Dương công kỵ nhật. Trực Chấp, trực Thâu.

- Phép quyền biến : dùng thuật “Tứ tung ngũ hoành”, khi muốn đi xa nhưng ngặt nỗi ngày xuất hành lại quá xấu, chọn hướng không có đường đi. Người muốn xuất hành phải đứng ở giữa cửa nhà, chắt lưỡi đúng 36 lần, rồi dùng ngón tay trỏ vạch 4 đường dọc, tiếp theo là 5 đường ngang, miệng khấn vái xin đi gặp may mắn, và bước đi thẳng không ngoái cổ lại.

XEM NGÀY AN TÁNG, CẢI TÁNG : Bao gồm tẩn liệm, động quan, hạ huyệt, bốc mả, sửa chữa mồ mả. Khi di quan nên chọn ngày giờ Hoàng đạo, hướng Hỉ thần, Tài thần, tránh hướng Hạc thần và ngày giờ Hắc đạo.

- Tốt : Nhóm cát tinh, cùng Thiên phú, Tư mệnh, Kính tâm. Sao Quỷ.

- Xấu :  các sao Hắc đạo Bạch Hổ, Huyền Vũ, Câu Trận, Thiên hình, Thiên lao, cùng Thọ tử, Sát chủ, Kiếp Sát, Tam Tang, Trùng Phục, Trùng Tang, Tứ thời Đại Mộ, Thổ Ôn, Thiên Tặc, Địa Tặc, Thổ Phù, Nguyệt Kiên, Thổ Cấm, Ngũ Hư, Nguyệt Sát, Quỷ Khốc, Âm thác, Dương thác. Trực Khai, trực Thâu. Sao Giác, Cang, Khuê, Tỉnh.

– Phép quyền biến : chỉ sử dụng từ sau tiết Đại Hàn 5 ngày, là chôn cất không cần xem ngày chọn giờ tẩn liệm, động quan và hạ huyệt, vì các vị thổ thần đang bận rộn đón Xuân (sắp vào tiết Lập Xuân) cũng như đang lo thủ tục tống cựu nghinh tân.

Từ ngày 23 đến trưa 30 tháng chạp cũng không cần coi ngày giờ, đồng thời theo phong tục tập quán cũng không để người chết nằm trong nhà khi bước qua năm mới đưa đi chôn. Phép quyền biến này được gọi là Thừa loạn mai táng.

Còn phép Thừa hung mai táng, như ngày giờ động quan, di quan hay còn gọi ngày phát dẫn, quan trọng như xem ngày giờ Hoàng đạo để đón dâu. Là lúc người chết bị vận đen (chết do tai nạn, chết oan), một là đem xác đến tang nghi quán, hai để xác ngoài đầu hè. Rồi dùng cách quyền biến Thừa hung mai táng trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 ngày, không cần chọn ngày giờ, dù là ngày có Kim thần thất sát tọa thủ, vẫn di quan hạ huyệt, rồi chờ đến tiết Thanh Minh đến đắp mả và làm lễ tạ tội tại mộ. Tức “lấy độc trị độc” trừ vận đen không theo đuổi người sống, và người sống không còn bị ám ảnh bởi người chết.

XEM NGÀY TẾ LỄ, CHỮA BỆNH : Bao gồm cúng tế cầu phúc, cầu an, cầu con, giải hạn, chữa bệnh cả về sửa tướng, sửa sắc đẹp. Trong nhóm Cát tinh có nhiều tinh đẩu mang tính giải trừ tai ương tật ách, nhưng các sao chủ gồm Thiên xá, Thánh tâm, Giải thần, Phổ hộ, Bất tương, Sát cống, Trực tinh, Nhân chuyên. Trực Mãn. Sao Cang.

Nên tránh gặp các sao hung như Thiên ôn, Thổ ôn, Thần cách,Tội chí, Quỷ khốc và Trực Định.

XEM NGÀY VÀO ĐƠN  KIỆN THƯA, TRANH CHẤP : Bao gồm vào đơn thưa kiện, tranh chấp phân chia, ly hôn (thuộc các án dân sự). Ngoài các Cát tinh mang tính giải hạn, nên tránh các ngày Hắc đạo là Chu tước, Huyên vũ cùng Nguyệt đức hợp, Sát chủ, Vãng vong, Thập ác Đại bại, Tội chí, Thần cách, Thiên hình, Thiên lao, Xích khẩu, Thổ Ôn. Trực Định.

XEM NGÀY ĐI MUA VẬT DỤNG :

Trong các cách đáng quan tâm là việc tìm ngày để đi mua vật dụng phục vụ đời sống nhằm mưu cầu tài lộc. Tuy nhiên dù ngày có các Cát tinh phù hợp, nhưng bản mệnh khắc với Can Chi ngày hiện hành tức gặp khắc nhập, sinh xuất mất phần phúc, việc mua vật dụng sẽ không như các tính chất được nói sau đây :

- Mua bóp, mua tủ, xe cộ : là hai thứ dùng chứa tiền, giữ tiền, mong cho tiền đẻ thêm tiền. Ngoài các ngày giờ Hoàng đạo, đi hướng Tài thần, cần có ngày Kim quỹ, Lộc khố đi cùng Thiên phú hay Thiên quý, Yếu yên, thêm ngày Trực Khai, trực Mãn sẽ tốt đẹp. Nên tránh ngày Sát chủ, Thiên tặc, Địa tặc (có thể bị trộm cướp viếng).

Ngoài việc mua bóp, mua tủ dùng chứa đựng tiền bạc, xe cộ là một động sản cần thiết dùng làm phương tiên di chuyên lo công việc làm ra tiền. Nên ngoài những tinh đẩu kể trên tìm thêm sao Thiên mã, Dịch mã là 2 tinh đẩu chủ về đường đi và sự thay đổi may mắn.

- Mua giường: là thứ vật dụng cần thiết cho hôn nhân và cầu con. Chọn ngày giờ Hoàng đạo đi hướng Hỉ thần, tìm sao Thiên hỉ, Kính tâm, Ích hậu. Trực Mãn, trực Kiến. Tránh Sát chủ, Thiên ôn, Thổ ôn, Lỗ ban sát, Hoang vu, Quỷ khốc, Âm thác, Dương thác, Tứ thời Cô quả hay Cô thần, Quả tú, Tứ ly, Tứ tuyệt. Ngày sao Khuê, sao Cơ.

- Mua bếp: tối kỵ mua ngày mùng 1 và 25 mỗi tháng, các ngày Dương công kỵ nhật, Nguyệt kỵ, Nguyệt tận, Tam nương, Sát chủ, Thiên hỏa, Nguyệt hỏa, Lỗ ban sát. Tìm ngày Trực Thành, trực Khai, sao Tinh cùng Thiên quý, Thiên phú, Yếu yên,o Địa tài, Nguyệt tài, Nguyệt không và Phục đoan.

XEM VỀ NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP : Những tinh đẩu trực tiếp với các nghề nông lâm ngư nghiệp không nhiều, vì tính cát hung đã thể hiện trong các tinh đẩu hàng ngày. Có một số tinh đẩu mang tính chất đặc thù, như :

– Gieo trồng : tốt khi có thêm Sinh khí và sao Mão, xấu với Địa hỏa, Khô tiêu, Ngũ hư.

– Làm chuồng cho gia súc : tốt vào ngày Nguyệt tài, xấu gặp Sát chủ, Thiên ôn. Còn chọn ngày thả gia súc đi rông, kỵ ngày Phi liêm đại sát.

– Thiến mổ xỏ mũi gia súc : kỵ các sao Đao chiêm sát, Huyết chi, Huyết kỵ.

– Trừ sâu bọ: có ngày Phục đoan.

– Đào ao, đào giếng : nuôi cá, lấy nước kỵ các sao Thổ ôn, Địa tặc.

– Làm men, làm nước chấm : những thứ vùng nông thôn thường tự sản xuất, như làm men lên rượu, làm nước tương, vùng biển làm nghề nước mắm, hay những loại nước chấm lên men như mắm tôm, mắm cá kỵ gặp ngày Thủy ngấn.

- Ra sông ra biển : theo nghề chài lưới, đánh bắt cá hay du lịch trên sông biển, kỵ các ngày Long thần hành, Hà khôi, Bát phong, Diệt môn.

- Săn băn, đốn củi : tốt với ngày Thọ Tử nhưng xấu với sao Sơn ngân.

XEM VỀ MÀU SẮC : Mỗi tuổi hợp với một màu, cụ thể như :

Người thuộc Đông trạch (Khảm, Ky, Chấn, Tốn thuộc Cung Phi) : – Khảm : hợp màu đen (hay xanh đen) – Ly : Đỏ tía (màu đỏ + xanh), màu hồng đậm – Chấn : Các màu xanh  - Tốn : các màu xanh nhạt, sáng trắng.

Người Tây trạch (Đoài, Kiền, Cấn, Khôn thuộc Cung Phi) : – Đoài : màu trắng (hay các màu vàng nhạt) – Kiền : Đỏ đậm (màu đỏ + đen), hồng nhạt, trắng – Cấn : các màu vàng – Khôn : màu vàng và đen.

Về tuổi Cung Phi chúng tôi sẽ có bài viết riêng.

Như người Đông trạch, hay người Tây trạch cùng đồng mệnh, có thể sử dụng màu sắc lẫn nhau, nhưng có 4 yếu tố chính sẽ làm ảnh hưởng đến tài lộc, mang các độ số cao thấp khác nhau :

- Cung Sinh Khí : thượng kiết gồm các cung :

Đông trạch : người cung Khảm hợp với Tốn, cung Chấn hợp với Ly, cung Tốn hợp với Khảm và cung Ly hợp với Chấn.

Tây trạch : người cung Kiền hợp với Đoài, cung Cấn hợp với Khôn, cung Khôn hợp với Cấn và cung Đoài hợp với Kiền.

Thí dụ : người cung Ly hợp với đỏ tía, cung Sinh khí của Ly là Chấn, có thể chọn thêm màu xanh sẽ thích hợp hơn.

- Cung Phục Vì : kiết tại chính cung, như Khảm tại Khảm, Đoài tại Đoài v.v…

Thí dụ : người cung Khảm hợp màu đen, khi sử dụng màu đen chỉ thuộc kiếtkhông được thượng kiết.

– Cung Phúc đức : thứ kiết, gồm các cung :

Đông trạch : Tốn (của Chấn), Ly (của Khảm), Khảm (của Ly) và Chấn (của Tốn).

Tây trạch : Khôn (của Kiền), Đoài (của Cấn), Kiền (của Khôn) và Cấn (của Đoài).

Thí dụ : người cung Khôn hợp với màu vàng và đen, sử dụng thêm màu đỏ đậm (của Kiền) hay trắng (của Đoài) sẽ hóa Khôn thuộc cung Phúc đức, chỉ thuộc thứ kiết không được kiết hay thượng kiết.

- Cung Thiên y : thứ kiết, gồm các cung :

Đông trạch : Chấn (của Khảm), Khảm (của Chấn), Ly (của Tốn) và Tốn (của Ly).

Tây trạch : Cấn (của Kiền), Kiền (của Cấn), Đoài (của Khôn) và Khôn (của Đoài).

Thí dụ : theo như cung Phúc đức.

Người Cung phi Đông trạch không sử dụng màu sắc của người có Cung phi Tây trạch, sẽ khắc kỵ gây tổn tài, hại của. Do các cung Tây trạch Kiền, Cấn, Khôn,  Đoài khắc với người Đông trạch. Người Tây trạch cũng không nên sử dụng màu sắc của người Đông trạch là Khảm, Chấn, Tốn, Ly vì sẽ gặp Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Lục sát và Họa hại.

Thí dụ: người cung Ly (hợp màu đỏ tía) sử dụng màu của Khôn là đen sẽ gặp Lục sát, màu trắng của Đoài gặp Ngũ Quỷ, màu đỏ đậm, hồng nhạt của Kiền gặp Tuyệt mệnh hay màu vàng của Cấn gặp Họa hại.

KHÔI VIỆT

Lược trích từ thienviet.wordpress.com.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày tốt ngày xấu trong năm

Tướng lòng bàn tay nói gì về bạn? –

Lòng bàn tay màu hồng, bạn sẽ gặt hái được nhiều thành công. Còn nếu màu trắng sáng là tướng người giàu sang. Củ thể như thế nào hãy đọc bài viết sau để biết tướng lòng bàn tay của bạn đang nói lên điều gì về số mệnh của bạn nhé! Lòng bàn tay nói lên
Tướng lòng bàn tay nói gì về bạn? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng lòng bàn tay nói gì về bạn? –

Mấy Tục Lệ Trong Ðêm Giao Thừa

Trong Ðêm Giao Thừa, sau khi làm lễ giao thừa xong, có những tục lễ riêng mà cho tới ngày nay từ thôn quê đến thành thị vẫn còn nhiều người theo giữ.
Mấy Tục Lệ Trong Ðêm Giao Thừa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ chùa, đình, đền: Lễ giao thừa ở nhà xong, người ta kéo nhau đi lễ các đình, chùa, miếu, điện để cầy phúc cầu may, để xin Phật, Thần phù hộ độ trì cho bản thân và cho gia đình. Và nhân dịp người ta thường xin quẻ đầu năm.

Kén hướng xuất hành: Khi đi lễ, người ta kén giờ và kén hướng xuất hành, đi đúng hướng đúng giờ để gặp sự may mắn quanh năm. Ngày nay, người ta đi lễ nhưng ít người kén giờ và kén hướng.

Hái lộc: Ði lễ đình, chùa, miếu, điện xong, lúc trở về người ta có tục hái một cành cây mang về ngụ ý là lấy lộc của Trời đất Phật Thần ban cho. Trước cửa đình cửa đền, thường có những cây đa, cây đề, cây si cổ thụ, cành lá xùm xòa, khách đi lễ mỗi người bẻ một nhánh, gọi là cành lộc. Cành lộc này mang về người ta cắm trước bàn thờ cho đến Với tin tưởng lộc hái về trong Ðêm giao thừa sẽ đem lại may mắn quanh năm, người Việt Nam trong buổi xuất hành đầu tiên bao giờ cũng hái lộc. Cành lộc tượng trưng cho tốt lành may mắn. Về tục xuất hành cũng như tục hái lộc có nhiều người không đi trong Ðêm giao thừa, mà họ kén ngày tốt giờ tố trong mấy ngày đầu năm và Ði đúng theo hướng chỉ dẫn trong các cuốn lịch đầu năm để có thể có được một năm hoàn toàn may mắn.

Hương lộc: Có nhiều người trong lúc xuất hành đi lễ, thay vì hái lộc cành cây, lại xin lộc tại các đình đền chùa miếu bằng các đốt một nắm hương hoặc một cây hương lớn, đứng khấn vái trước bàn thờ, rồi mang hương đó cắm tại bình hương bàn thờ Tổ tiên hoặc bàn thờ Thổ Công ở nhà. Ngọn lửa tượng trưng cho sự phát đạt. Lấy lửa tự các nơi thờ tự mang về, tức là xin Phật Thánh phù hộ cho được phát đạt tốt lộc quanh năm. Trong lúc mang nấm hương từ nơi thờ tự trở về, nhiều khi gặp gió, nấm hương bốc cháy, người ta tin đó là một điềm tốt báo trước sự may mắn quanh năm. Thường những người làm ăn buôn bán hay xin hương lộc tại các nơi thờ tự.

Xông nhà: Thường cúng giao thừa ở nhà xong, người gia chủ mới đi lễ đền chùa. Gia đình có nhiều người, thường người ta kén một người dễ vía ra đi từ lúc chưa đúng giờ trừ tịch, rồi khi lễ trừ tịch tới thì dự lễ tại đình chùa hoặc ở thôn xóm, sau đó xin hương lộc hoặc hái cành lộc về. Lúc trở về đã sang năm mới, người này đã tự xông nhà cho gia đình mình, mang sự tốt đẹp quanh năm về cho gia đình. Ði xông nhà như vậy tránh được sự phải nhờ một người tốt, vía khác đến xông nhà cho mình. Nếu không có người nhà dễ vía để xông nhà lấy, người ta phải nhờ một người khác trong thân bằng cố hữu tốt vía để sớm ngày mồng một Tết đến xông nhà, trước khi có khách tới chúc Tết, để người này đem lại sự dễ dãi may mắn lại.

Trích “Tín Ngưỡng Việt Nam”  -  Toan Ánh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mấy Tục Lệ Trong Ðêm Giao Thừa

Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên

Một kinh nghiệm về giải đoán tiểu hạn trên lá số của tác giả Phong Nguyên. Bài viết rất đáng tham khảo!
Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của Phong Nguyên

Ai mới học tử vi cũng có một thắc mắc chung là tiểu hạn cứ 12 năm lại trùng với nhau nghĩa là trở lại cung cũ, như thế làm sao có thể tìm ra được những dị biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau, đành rằng ai cũng biết là phải căn cứ vào gốc đại hạn và các sao lưu động cùng một vài yếu tố thay đổi từng năm, nhưng phải phối hợp cách nào để tìm ra được những yếu tố khác nhau mới là khó khăn, rắc rối. Vì vậy, trong bài hôm nay, tôi thử đưa ra một số nhận xét để giúp quý bạn có một khái niệm về việc luận đoán tiểu hạn mà theo tôi là phần khó khăn nhất, và trước đây tôi đã đề cập tới một cách khái quát rồi.

Gốc đại hạn

Yếu tố làm cho các tiểu hạn trung nhau thành ra khác biệt nhiều là do gốc đại hạn thay đổi, vì khi đoán tiểu hạn điều tiên quyết là phải xét đến đại hạn lúc đó được coi như là một cung Mệnh thứ hai di động có ảnh hưởng mạnh mẽ và rõ rệt cho tiểu hạn, nhưng ta vẫn không thể quên lãng cung Mệnh khi giải đoán. Để cho được linh động và bớt khô khan tôi tránh việc nêu ra các nguyên tắc và chỉ nêu ra dưới đây nhiều thí dụ điển hình:

- Nếu đại hạn có Liêm Tham hãm địa (tại Tỵ, Hợi) mà tiểu hạn có Địa không, Địa kiếp, Thiên không thì sự nghiệm hoạnh phát, nhất là khi được Địa không, Địa kiếp đắc địa (Dần, Thân, Tỵ, Hợi) chỉ vì Liêm Tham hãm địa rất cần gặp Không (chính trong cuốn Tử vi đẩu số Tân biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang cũng có nêu ra điểm này khi bàn đến bộ Sát Phá Liêm Tham hãm tại cung Quan lộc mà quý bạn vô tình không biết áp dụng cho cả đại tiểu hạn). Cũng trong trường hợp tiểu hạn trên, nếu gặp Đại hạn có Thiên Phủ hoặc Tử vi thì thực đáng buồn chỉ chờ ngày khuynh gia bại sản hoặc mất chức…nhất là khi có thêm Tuần, Triệt án ngữ (là yếu tố làm lợi thêm cho Liêm Tham hãm), vì Tử Phủ sợ nhất gặp Không Vong và Tuần, Triệt. Ngoài ra, ta vẫn phải xét đến Mệnh nữa, vì khi đại tiểu hạn tương hợp với nhau rồi nếu được thêm Mệnh hỗ trợ thêm mới đáng gọi là hanh thông thuận lợi, còn ngược lại vẫn giảm đi nhiều. Tỷ dụ như Mệnh có Vũ Sát tại Mão mà gặp được đại hạn Liêm Tham hãm và tiểu hạn Không Kiếp, Thiên không như trên thì còn gì hay bằng vì tất cả nhóm sao đó tương trợ lẫn nhau chặt chẽ. Còn trường hợp Mệnh có Thiên Phủ (tức là Mệnh ở Dậu) với đại tiểu hạn như trên thì chưa thể hanh thông được hoặc nếu có phát lên mạnh thì đương số cũng đau khổ, bực dọc trong tâm hồn vì nằm trong môi trường trái ngược với tư thế của mình, không khác gì một ông quan tòa mà phải đứng đầu một đảng cướp hoặc một nhóm buôn lậu quốc tế, như thế càng thành công càng thấy lương tâm cắn rứt, mặc dầu bề ngoài thật là thịnh vượng và có uy tín.

Khi Đại hạn có Nhật Nguyệt miếu vượng tại Mão và Hợi mà gặp tiểu hạn có Thiên Không, Thiên Hư và cung nhập hạn lại vô chính diệu thời tiền tài và công danh rất ngon lành, vì Nhật Nguyệt rất ưa cung vô chính diệu để rọi chiếu vào cho sáng sủa nhất là có thêm Thiên Không quét sạch mây mù và có Thiên Hư làm cho bầu trời thăm thẳm thực là đẹp biết bao! Ngay cả khi có Tuần, Triệt án ngữ cũng vẫn hanh thông vì Nhật Nguyệt khi chiếu gián tiếp (tức là ở đại hạn ảnh hưởng cho tiểu hạn) không hề sợ Tuần, Triệt mà có khi còn nhờ hai sao nầy làm tăng sự tốt đẹp cho cung vô chính diệu nhập tiểu hạn nữa. Ngoài ra, dù có thêm Không, Kiếp (bất luận miếu vượng hay hãm) nhập hạn cũng phát đạt như thường vì Không Kiếp không hại gì cho Nhật, Nguyệt. Nhưng với tiểu hạn như trên, nếu đại hạn gặp Thiên Phủ hội Song Lộc thì kết quả ngược hẳn lại, không lụn bại thì cũng không làm sao phát đạt nổi. Gặp trường hợp như thế nhiều người mới học tử vi hẳn phải thắc mắc không hiểu tại sao tiểu hạn trước mình phát mạnh mẽ mà tiểu hạn sau cũng vào cung đó lại xuống đến đất đen, nhất là cứ yên trí đại hạn có Thiên Phủ hội Song Lộc thì tiền để đâu cho hết…Bây giờ ta lại phải xét đến Mệnh xem có gì mâu thuẫn hoặc thuận lợi cho đại tiểu hạn hay không: nếu trường hợp đầu (tức là đại hạn Nhật Nguyệt và tiểu hạn Thiên không, Thiên Hưu và cung nhập hạn vô chính diệu) mà được cung Mệnh cũng vô chính diệu hoặc có Phá quân cư Thân) thì năm đó rất thuận lợi, vì Phá quân rơi vào hạn có những sao trên không có gì trái ngược, cũng ví như một người liều lĩnh, thủ đoạn dữ dằn gặp được môi trường làm ăn bất chính (như buôn lậu) thì dễ thành công rực rỡ. Nếu Mệnh có Cơ, Lương hoặc Tử, Phủ thì tuy hợp với Đại hạn Nhật, Nguyệt nhưng lại kỵ tiểu hạn Không Vong, Không Kiếp, Tuần, Triệt cho nên năm đó cũng khó thành công.

- Nếu đại hạn có Xương, Khúc, Khôi Việt, Quan Phúc, Hóa Khoa, mà tiểu hạn lại gặp Hỏa Linh, Không Kiếp, Tuần, Triệt, Hóa Kỵ, Kình, Đà là ta đã thấy ngay sự mâu thuẫn, trái ngược giữa hai nhóm sao đó vì một bên toàn là sao chủ về văn học, tư cách thông minh, một bên chủ về dữ dằn, phá hoại, ngăn trở, lao động về chân tay, như thế làm sao có thể hanh thông được. Riêng trường hợp này, rất cần phối hợp với Mệnh. Nếu Mệnh có Liêm Tham hãm địa hoặc có Vũ Sát hay Cơ Lương (nhưng 2 cặp sao sau không thuận lợi bằng Liêm Tham vì chúng rất sợ Tuần Triệt) thì năm đó không đáng ngại, cũng ví như người thợ máy tới lúc được bổ túc thêm phần kỹ thuật của mình (tỷ dụ như học thêm một khóa chuyên môn nào đó).

Còn trường hợp Mệnh có Thiên Tướng, Thiên Lương…thì tuy rất hợp với đại hạn đó nhưng tiểu hạn hoàn toàn bất lợi, nếu có đi thi tất rớt, có mưu cầu chức phận gì cũng bị cản trở. Do đó, nếu Mệnh và tiểu hạn tương hợp với nhau rồi phải có Đại hạn làm trung gian kết hợp mới tốt đẹp, cũng ví như người mai mối giữa hai họ nhà trai và nhà gái nếu thân thiết với cả hai bên thì người đó sẽ cố tác thành cho cặp trai gái, còn trường hợp không ưa một bên nào là thế nào cũng gây mâu thuẫn. Xem như vậy quý bạn thấy đoán tiểu hạn quả thực rất uyển chuyển vì phải kết hợp quá nhiều yếu tố.

Qua những thí dụ nêu trên, quý bạn hẳn đã có một khái niệm về sự khác biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau (cùng một cung). Đây mới chỉ căn cứ vào gốc đại hạn chứ chưa xét tới những yếu tố thay đổi khác, mà tôi xin nêu ra dưới đây:

Các sao Lưu niên (hoặc Phi tinh)

Nếu muốn giải đoán tinh vi về tiểu hạn hơn, ta cần căn cứ vào các sao lưu niên mà một số nhà tử vi quen gọi là phi tinh là các sao không thể an sẵn trên lá số nhưng cứ mỗi năm ta cần ghi thêm bằng bút chì trên lá số nếu muốn đoán kỹ lưỡng thêm, để biết những điểm dị biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau. Các phi tinh thông thường là Lộc tồn, Kình Đà, Thái tuế, Thiên Mã, Khốc Hư, Tang Hổ, Khôi Việt mà cách an có ghi trong nhiều sách tử vi nên tôi không nêu ra đây nữa. Nhiều nhà tử vi khi an Lưu Thái Tuế hoặc Lưu Lộc Tồn thường an luôn cả các sao khác thuộc chùm đó, nhưng theo tôi nghĩ thì chỉ cần xét đến các phi tinh nêu trên, cũng đủ vì những sao còn lại không giúp được nhiều cho việc giải đoán mà còn có khi làm ta phân vân không biết đi tới kết luận nào. Ngoài ra, trong các phi tinh kể trên, Lưu Thái Tuế cần được chú trong nhiều nhất vì nó luôn luôn tọa thủ tại cung của năm nhập hạn (tức là địa bàn, còn lưu tiểu hạn là thiên bàn).

Tôi lại cũng xin nêu ra nhiều thí dụ điển hình dưới đây chứ không thể nêu ra nguyên tắc giải đoán được:

- Khi đại hạn có Cự môn hãm địa hội Phục binh, Tuế phá, tiểu hạn lại có Cô Quả, Tang Hổ, Kình Đà, Hỏa Linh, Thái tuế mà Lưu Thái tuế lại gặp Thiên Hình, Hóa Kỵ, Kình hoặc Đà lưu niên (nhất là Kình hãm địa) thời ta có thể quyết đoán là đương số bị tù tội hoặc bị đánh đập khá nặng, nếu không cũng phải đau yếu nguy nạn. Nếu lưu Thái tuế không gặp Kình hoặc Đà, tức là Lưu Lộc tồn chạy sang cung khác, thì bao nhiêu sự nguy nan cũng chỉ còn một phút. Do đó quý bạn thấy mỗi 12 năm là Lộc tồn lưu niên lại thay đổi vị trí, kéo theo Kình Đà luôn chứ không thể nào cho rằng địa bàn nhập hạn luôn luôn giống nhau mỗi 12 năm.

- Nếu đại hạn có Hóa Khoa, Quang Quý (Sửu Mùi), tiểu hạn có Xương Khúc, Khôi Việt mà Lưu Thái Tuế lại gặp phi tinh Khôi Việt Hồng Hỉ thì thuận lợi nhất về công danh, đi thi chắc chắn phải đậu, nhất là khi thấy Mệnh có Thiên Lương, Thiên Tướng đắc địa hội Tả Hữu, Quyền Lộc nữa. Nhiều khi tiểu hạn hơi xấu mà Lưu Thái Tuế hội nhiều sao tốt đẹp vẫn được hanh thông, tuy vẫn có trở ngại lúc đầu, tỷ dụ như thi đậu kỳ nhì, hoặc buôn bán thua lỗ đầu năm nhưng giữa năm trở đi lại phát tài.

- Về phương diện Lưu Thiên Mã, nhiều nhà Tử vi cho rằng những người nào Mệnh, hoặc Thiên Di hay “Thân” cư tại Dần Thân Tỵ Hợi hay phải di chuyển, xuất dương, xuất xứ vì Thiên Mã cố định luôn luôn ở 4 cung đó và cả Thiên Mã lưu niên cũng vậy. Còn đối với những người khác, nhất là những người có cách làm việc cố định không bao giờ quý bạn nên đoán là họ sẽ thay đổi công việc mỗi khi gặp Lưu Thiên Mã vì cứ vài năm thế nào chẳng gặp trực tiếp hoặc gián tiếp Lưu Thiên Mã hoặc Thiên Mã cố định. Đối với những người này phải có thật nhiều yếu tố thay đổi mới có thể đoán được, tỷ dụ như đại hạn có Thiên Đồng, Thiên không rồi tiểu hạn có Mã cố định gặp Lưu Thiên Mã, mà lại phải chiếu về cung thuộc về mình, tức là Mệnh, Quan lộc, Tài bạch, Thiên Di, “Thân” chứ nếu chiếu về Phụ Mẫu, Tử tức thì cũng vẫn chưa thể quả quyết được. Ngoài ra, còn cần 2 đại hạn liền nhau thật khác nhau, để cho có sự thay đổi mạnh mẽ mỗi khi chuyển đại hạn.

Sau hết, ngoài các phi tinh kể trên, ta còn cần chú trọng đến Lưu Tuần, Triệt mà ít sách đề cập tới mặc dầu rất quan trọng (Cách an 2 sao lưu động này cũng như cách thông thường, tỷ dụ như năm nay Giáp Dần thì Tuần ở Tý Sửu và Triệt ở Thân Dậu). Thực thế, nhiều khi Lưu Tuần, Triệt còn ảnh hưởng mạnh mẽ hơn Tuần Triệt cố định, nếu luận đoán về tiểu hạn. Tỷ dụ như cung nhập hạn có Tử Phủ cư Thân hội nhiều sao tốt đẹp và hợp với đại hạn cũng như Mệnh nhưng vẫn không thấy hanh thông, đó cũng chỉ vì Lưu Tuần hoặc Lưu Triệt đã án ngữ làm mất gần hết cách tốt đẹp đó đi. Nhưng gặp trường hợp hạn quá xấu nếu may mắn được Lưu Tuần, Triệt án ngữ thời vẫn có thể chắc qua khỏi được. Như vậy quý bạn thấy mỗi tiểu hạn trùng nhau đã có khá nhiều yếu tố khác nhau.

Thời gian

Sau hết, ta cần phải lưu ý đến yếu tố thời gian tuy không có tính cách lý thuyết về tử vi, nhưng nhiều khi ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc giải đoán. Tỷ dụ như:

- Hai sao Tả Hữu thường thường chỉ ứng nghiệm trong thời đương số còn trẻ vì có trẻ mới hăng say hoạt động cho phù hợp với đặc tính của Tả Hữu, chứ khi đã lớn tuổi dù có muốn tích cực chăng nữa Tả Hữu cũng “già nua” rồi khó lòng giúp cho đương số được phong độ như trước. Về sao Đào Hồng cũng tương tự như vậy, nếu nằm trong những đại hạn ta còn thanh niên mới đúng môi trường chứ từ 60 tuổi trở đi 2 sao đó không những không giúp ích gì lại còn làm cho ta yếu đuối thêm và có khi đưa đến tận số. Còn sao Triệt thì từ năm 30 tuổi trở đi cũng bớt hẳn ảnh hưởng đi, nếu cung nhập hạn từ 30 năm trở về trước đang tốt trở thành xấu vì Triệt án ngữ thì từ 30 năm trở về sau phải đoán là tốt nếu gặp sao đó nữa.

- Về các hung tinh (như Kình Đà, Hỏa Linh, Không Kiếp) nói chung thường hay hoạt động sớm nếu ở Đại hạn thì hay ứng vào mấy năm đầu và ở tiểu hạn ứng vào đầu năm, nhất là khi gặp chính tinh có ảnh hưởng sớm (tức là bắc đẩu tinh). Hoặc có khi trong đại hạn còn trẻ bị hung tinh này quấy phá nhưng đến đại hạn cách đó mấy chục năm sau cũng gặp hung tinh đó sự phá hoại lại quá nhẹ.

Qua các thí dụ trên, quý bạn hẳn nhận thấy việc đặt ra nguyên tắc hoặc hệ thống để giải đoán tiểu hạn rất khó thực hiện vì có quá nhiều yếu tố kết hợp không giống nhau và để kết luận tôi chỉ xin nhắc quý bạn là sự tốt xấu của tiểu hạn không phải hoàn toàn do đặc tính tốt xấu của các sao nhập hạn mà do sự tương hợp giữa tiểu hạn, đại hạn và Mệnh Thân.

KHHB số 74E2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên

Khi đốt chùa chiền có ảnh hưởng đến phong thủy không? –

Khu đất của chùa chiền chủ yếu chú ý đến mấy điểm sau: Thứ nhất: “Phát mạch”. Phong thuỷ học có câu “Thiên hạ danh sơn tăng chiếm đa” có nghĩa phần lớn chùa chiền được xây dựng trên những ngọn núi nổi tiếng, u tịch. Khu đất của ngọn núi nổi tiếng thư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khu đất của chùa chiền chủ yếu chú ý đến mấy điểm sau:

Thứ nhất: “Phát mạch”. Phong thuỷ học có câu “Thiên hạ danh sơn tăng chiếm đa” có nghĩa phần lớn chùa chiền được xây dựng trên những ngọn núi nổi tiếng, u tịch. Khu đất của ngọn núi nổi tiếng thường có long mạch tốt cho nên các chùa ở đó có “mạch phát”.

p49

Thứ hai: Chú trọng hình cục. Đất của chùa chiền về cơ bản đáp ứng được nhu cầu yên tĩnh, cách xa trần thế của các nhà sư, đồng thời cũng chú trọng đến môi trường phong thuỷ của các kiến trúc.

Còn có một dạng kiến trúc Phật giáo đặc thù, đó chính là tháp xá lợi. Những ngọn tháp này đặt những viên xá lợi của Phật hoặc của các nhà sư đã viên tịch.

Tóm lại, đất đai của kiến trúc Phật giáo có ảnh hưởng rất lớn đến tư tưởng của phong t.huỷ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khi đốt chùa chiền có ảnh hưởng đến phong thủy không? –

Xem tướng qua nốt ruồi trên mặt –

Nốt ruồi là những dấu chấm có màu sắc đen, nâu, xanh hay đỏ hồng (nốt ruồi son), nổi trên toàn thân người, còn không nổi mà bằng phẳng có những màu đen xám, xanh vàng, to gấp nhiều lần nốt ruồi gọi là bớt. Theo khoa học phân tích: - Nốt ruồi màu nâu,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nốt ruồi là những dấu chấm có màu sắc đen, nâu, xanh hay đỏ hồng (nốt ruồi son), nổi trên toàn thân người, còn không nổi mà bằng phẳng có những màu đen xám, xanh vàng, to gấp nhiều lần nốt ruồi gọi là bớt.

Theo khoa học phân tích:

– Nốt ruồi màu nâu, đen là do những tế bào có sắc tố tập trung lớp ngoài da tạo nên.

– Nốt ruồi xanh do những tế bào sắc tố dưới lớp chân lông tạo thành.

– Nốt ruồi đỏ hồng do những vi huyết quản phình lên mà có, là những chấm nhỏ màu đỏ, thường xuất hiện nhiều ở vùng ngực, trên da mặt.

Chúng ta có thể tẩy dễ dàng những nốt ruồi màu nâu, đen vì ở ngoài da. Còn màu xanh hay đỏ, nếu tẩy sẽ gây ra những vết thẹo nhỏ.

Nhiều người vì mê tín mà đem tẩy những nốt ruồi to xuất hiện trên khuôn mặt, nhưng không hiểu tính chất của từng loại nốt ruồi đâm làm tổn thương đến chính bản thân. Trong tướng pháp nói rằng:

– Con người sinh ra những nốt ruồi như núi sinh ra cây cỏ, đất nổi đồi gò. Núi đẹp thì cây đẹp, đất xấu thì gò đồi xaasu xí. Nên người có tốt chất đẹp thì sẽ sinh ra những nốt ruồi đẹp đẽ, duyên dáng, còn có tố chất xấu thì nốt ruồi biểu hiện tính chất xấu của nó.

Cho nên những cái xấu phải ẩn nơi kín đáo, không để lộ và đôi khi trở thành nốt ruồi ẩn tướng, mọi người khó có thể suy đoán ra tính tình, cốt cách. Còn những nốt ruồi son mà ẩn thuộc quý tướng. Nốt ruồi đen mà lộ quá nhiều là điềm hung, ẩn nơi kín đáo là kiết. Mọc trên mặt nhiều là hại bất cập lợi; nốt ruồi đen thì phải thật đen tránh màu nâu hay xám tro, còn nốt ruồi son phải đỏ như chu sa mới tốt.

Đen pha đỏ là nâu, chủ về người thích tranh cãi, biện luận; pha trắng thành màu xám tro, chủ về tai nạn, bệnh tật; pha màu vàng ra xanh đục, chủ về đãng trí.

Sách “Thần tướng toàn biên” khi nói về nốt ruồi:

– Mọc ở đầu và mắt: mọc ngay giữa trán là chủ phú quý, gần thiên đình là cực quý. Trên trán có 7 nốt ruồi đen là chủ đại phú, đại quý. Mọc ngay Thiên trung thì hại cha, ngay Aasns đường là hại mẹ, ở Tư không thì hại cả cha lẫn mẹ.

– Mọc hai bên vành tai là chủ về trí tuệ, thông minh, trong tai là chủ sống thọ, nếu bên tai trái chủ về tiền của.

– Mọc ở khóe mắt làm tướng lục lâm thảo khấu, trên con mắt mọc nhiều là khốn khổ, dưới con mắt là có lộc bất ngờ, trong lông mày chủ về công danh, phú quý.

– Mọc ở Sơn căn chủ về nghiệp binh đao “sinh nghề tử nghiệp”; mọc bên mũi đau khổ đẫm lê, trên sóng mũi suốt đời truân chuyên, trì trệ; ở chuẩn đầu mũi đề phòng chết vì súng đạn, gươm đao.

– Mọc ở Nhơn trung dễ cưới vợ lấy chồng giàu sang, bên mép miệng khó giữ được của cải, mất địa vị, Trên môi chủ về lộc ăn, dưới môi là phá của. Trên lưỡi là hay loạn ngôn…

Trong tướng pháp cho rằng, nốt ruồi mọc trên thân thể con người được chia làm ba phần:

Một ở đầu và mặt, hai ở chân tay và ba ở hai phần trên dưới hạ bộ.

Về phần đầu và mặt lại chia ra những vùng nhỏ phức tạp, như cùng với tóc, nốt ruồi mọc trong tóc là ẩn, chủ về giàu sang phú quý, trường thọ, càng lên đỉnh đầu càng quý tướng. Trên trán có “thất tinh” chủ về đại phú, đại quý…

Đây là phần quan trọng, chủ yếu trong cách xem nốt ruồi, còn tay chân không quan  trọng, chỉ nên thêm phần trên dưới hạ bộ, tức từ rún (rốn) trở xuống bẹn là cần xem.

Những nốt ruồi mọc trên thân thể (hình 1):

c-not-ruoi-1-than

– Toàn thân mỗi người thường hiện ra những nốt ruồi nhỏ, trong đó biểu hiện nốt ruồi son là tốt, còn đen tùy theo điểm mọc mới biết cát hung. Nốt ruồi ẩn là tốt, lộ ra là bình thường. Nốt ruồi càng to thì càng thể hiện tính cách trong cuộc sống; nốt ruồi càng rõ ràng là sự khẳng định, còn mờ nhạt là không chắc chắn trong dự đoán. Thông thường nốt ruồi chỉ mọc thêm chứ ít khi lặn, nếu phá đi chưa phải đã giải được hạn.

37 loại nốt ruồi được giải thích sau đây chỉ đại diện cho hàng trăm nốt ruồi mọc trên thân thể:

Hình 1 bao gồm những nốt ruồi chủ yếu, nếu nằm lệch hay sai vị trí chừng 5 ly, hoặc đối nhau mà không có số chú giải được xem như có cùng một tên:

– Số 1: Nốt ruồi có tên Trung tinh đình (trán bên phải), có quyền thế, tài lộc trên đường cong danh sự nghiệp, sống lâu, gặp tai ương cũng vượt qua.

– Số 2: Tả trung đình (trán bên trái), sống không sung sướng, thường dang dở về tình yêu và trong hạnh phúc gia đình gặp bế tắt.

– Số 3: Hoạt sào (trên mí mắt bên trái), là nốt ruồi báo cho biết tâm lý thường hay đa cảm, đa sầu. Nhưng đường tình cảm thường bộc lộ ra mặt.

– Số 4: Trung Thiên (ngay giữa trán), người chịu sửa chữa, phục thiện sau khi gây ra lỗi lầm.

– Số 5: Dõng  La (trên mí mắt bên phải), thường bi lụy trước hoàn cảnh bi ai của người khác, và cũng thường tự tủi thân một mình.

– Số 6: Tâm Hảo (dưới mắt bên trái), chịu đau khổ một mình, không muốn tâm sự cho ai biết.

– Số 7: La Thiên (dưới mép miệng trái), người có duyên ăn nói, nhưng lại kín đáo trong bộc lộ tình cảm.

– Số 8: Nguyệt Lão (trên vai trái), rất long đong lận đận về tình duyên, gia đạo. Nhưng sợi dây tơ hồng đã buột đành chấp nhận khổ đau.

– Số 9: Hoa Sơn (gò má trái), có số chết bất đắc kỳ tử, tính tình bí hiểm không bộc lộ cho người khác biết.

– Số 10: Tuyệt Luân (bên mép trái), có đường sát phu thê, tâm tính lại nhẹ dạ tin người.

– Số 11: Tả Phân (tay trái cận nách), thường trở thành “Trai cô gái quá” sớm, nên đường tình duyên gặp trắc trở cho đến chết.

– Số 12: Trung Phận (gần cổ tay trái), có nhiều tham vọng, thường “đứng núi này trông núi nọ”, tính tình thích đua đòi, và thích hưởng thụ.

– Số 13: Hạ Phận (trên mu bàn tay trái), có tính bạc tình bạc nghĩa, sống lãng mạn, nhưng làm ra của cải vật chất cũng nhiều.

– Số 14: Trung Sơn (bên ngực sát vú trái), đẻ con nhiều nhưng vẫn sầu đau về đường gia đạo.

– Số 15: Đỉnh Sơn (trên ngực trái), thay chồng đổi vợ dễ như thay áo.

– Số 16: Hoa Tý (bên hông trái), con người chịu luồn cúi nịnh hót để đạt mục đích (theo dạng Hàn Tín), nhưng trong tình cảm lại ít bộc lộ cho đối tượng biết.

– Số 17: Hiền Mẫu (nằm ở vòng eo trái), tính tình hiền lành, chung thủy trong đời sống vợ chồng.

– Số 18: Trung Vĩ (ngay rún) có tính bảo thủ, hay đố kỵ người hơn mình, cuộc sống gian nan cực khổ.

– Số 19: Hạ Hôn (trên bẹn trái), hay ghen tuông, lãng mạn, có đời sống tình dục mạnh mẽ.

– Số 20: Hoan Du (dưới bẹn trái), người can đảm, thích khẩu chiến, hay nói lý lẽ.

– Số 21: Đãng Dục (ngay bộ phận sinh dục), người này thường vui say hưởng thụ thú xác thịt. Nốt ruồi son nằm trong da quy đầu lại sinh con quý tử.

– Số 22: Thiều Manh (nơi đầu gối trái), hay gặp tai nạn, có người bị thành tật.

– Số 23 và 25: Hạ Giới (trên cổ chân trái và chân phải), thích đi xa, phiêu lưu mạo hiểm.

– Số 24: Lầu Xanh (trên mu bàn tay trái), tâm hồn trác táng, buông thả, cuối đời thân thể bệ rạc.

– Số 26: Hoàn  Dục (nơi đầu gối phải), thường không may mắn trên đường công danh, sự nghiệp.

– Số 27: Vĩ Trung (dưới bẹn bên phải), thường hay đau ốm, tình cảm trở nên khô khan.

– Số 28: Hoại phu thê (ngay ức), có số đưa vợ hay chồng vào đường lẫm lỗi.

– Số 29: Ngữu Vĩ (bên hông phải), phụ nữ sinh đẻ gặp khó khăn, đàn ông gặp hiếm muộn.

– Số 30: Trung Hòa (bên ngực gần vú phải), người có nốt ruồi này chật vật mới đủ sống, bôn ba không qua thời nốt ruồi này.

– Số 31: Xuất Thể (trên mu bàn tay phải), thường lo sợ viễn vông, nên có lúc như người mất định hướng.

– Số 32: Hạ Phận (dưới khủy tay phải), hay gắt gỏng, tính tình bất nhất.

– Số 33: Trung Phận (trên khủy tay phải), tình cảm vợ chồng như tạm bợ sống nhờ vào nhau, cho nên gia đình không có hạnh phúc.

– Số 34: Hữu Phận (trên vai bên phải), người đa tình, tính tình lã lơi cợt nhã với người khác phái.

– Số 35: Bạc Hào (bên mép miệng phải), luôn nghĩ đến tiền và danh phận hơn tình cảm.

– Số 36: Thiên Căn (gò má phải), người hiền hậu nhưng không may mắn trong cuộc sống.

– Số 37: Hậu Vĩ (dưới mắt bên phải), tâm sự đa đoan, thường phải khóc thầm.

Như đã nói 37 nốt ruồi trên đây chưa đại diện đủ tính chất của mọi dự báo, về các điềm bí ẩn trên thân thể, như chỉ trên khuôn mặt đã có ít nhất trên 40 nốt ruồi khác nhau xuất hiện.

Nốt ruồi trên mặt ĐÀN ÔNG:

c-not-ruoi-2-ong

Hình 2 cho thấy trên khuôn mặt một người đàn ông thường hiện ra khoảng 41 nốt ruồi tại những nơi sau:

1- Hại cha mẹ, 2. Thích làm quan, 3- Làm quan to, 4- Chết vì tai nạn, 5- Không hợp nghề võ, 6- Số mất của, 7- Cuộc sống đầy phiền não, 8- Đi sông biển hãy coi chừng, 9- Mọi sự hanh thông, 10- Chuyện làm ăn hay gặp thất bại.

11- Quý tướng, 12- Giàu có, 13- Có địa vị, 14- Không nên đi sông biển, 15- Không tốt, 16- Tán tài, 17- Sát thê, 18- Ít con, 19- Hay tủi thân, 20 Mất cha.

21- Khổ vì vợ, 22- Mê cờ bạc nên tự hại mình, 23- Điềm con cái mất trước cha, 24- Tuyệt tự, 25- Ít con cái, 26- Xảo quyệt, 27- Thường gặp tai nạn, 28- Khi chết xa quê hương, 29- Không nên nuôi thú vật, 30- Ách giữa đàng mang vào cổ.

31- Gặp tai nạn từ sông nước, 32- Có của hoạnh tài, 33- Thông minh, lanh lẹ, 34- Thường rượu chè say sưa, 35- Gặp chuyện tốt đẹp, 36- Người hiền lành, 37- Số làm quan to (nếu ẩn dưới cằm), 38 – 39 – 40 và 41 đều tốt mọi sự (nếu nốt ruồi son, hay ẩn được hưởng phúc đức ba đời).

Nốt ruồi trên mặt PHỤ NỮ:

c-not-ruoi-3-ba

Hình 3 là một khuôn mặt một phụ nữ, có 43 nốt ruồi được diễn giải như sau:

1- Số làm mệnh phu, 2- thường chán chồng nhưng không đi tìm của lạ, 3- Hại cha mẹ, 4- Không người phục dịch, 5- Có từ hai đời chồng, sanh con ít, 6- Hại người thân, 7, 15, 19, 27, 37- Hại chồng, 8- Chết xa nhà, 9- Bị chồng phụ tình bỏ rơi, 10- Sanh khó.

11- Có tài lộc, 12- Chồng thường xa nhà, 13, 17- Vượng phu ích tử, 14- Số có “thiên la địa võng” giăng coi chừng tù tội, 16- Tay làm hàm nhai, 18- Được nhờ con, 20- Sống thọ.

21- Bị cướp giật nhiều lần, 22- Gặp nhiều việc tốt, 23- Tính lăn loàn, 24- Sanh ít con, 25- Mới sinh ra thường hay bệnh, 26- Mọi việc thất bại, 28- Số sát phu, tình duyên lận đận, 29- Hiếu thảo với cha mẹ, hay giúp đỡ anh chị em, 30- Biết nhường nhịn chồng con.

31- Có tư tửng tự tử, 32- Hay ganh tỵ với kẻ khác, 33, 41- Đề phòng tai nạn đường sông nước, 34- Có số sinh đôi, sinh ba, 35- Có hư thai, 36- Tai tiếng thị phi, 38- Đày đọa đầy tớ vì ghen tuông, 39- Gặp tai nạn tại nhà, 40- Hay bệnh hoạn, 42- Sát phu và 43- Khôn vặt.

Địa điểm các nốt ruồi mọc còn rất nhiều nơi trên thân thể, các sách cổ tướng học có ghi:

– Lưu Bang (nhà tiền Hán) có đến 72 nốt ruồi đen mọc nơi đùi trái, nên từ kẻ thất học trở thành Hoàng đế nước Trung Hoa sau thời kỳ Tần Thủy Hoàng.

– Tướng An Lộc Sơn thời nhà Đường, dưới lòng bàn chân đều có nốt ruồi đen. Trở thành tướng tài nhưng cũng lụy vì tình mà chết dưới chân Dương Quý Phi.

– Võ Tắc Thien hậu Chu, người phụ nữ đầu tiên của nước Trung Hoa, nắm giang sơn xã tắc trong nhiều năm dài là nhờ có 7 nốt ruồi son mọc bên sườn trái (có sách nói bên vú trái).

Có một số nốt ruồi mọc nhưng trong sách tướng pháp ít không nói đến, tuy vậy các nhà tướng số vẫn đưa ra những lời giải thích:

Nốt ruồi mọc ở Cao Quảng số hại cha mẹ; ở Phụ giác, Kiếp môn, Hồ giác chủ về chết trận, chết vì gươm đao, tên bay đạn lạc; ở Biên địa, Xích dương, Ngư vĩ chủ về chết đường chết chợ; ở Sơn lâm, Thanh lộ đi đường bị súc vật làm tổn hại thân thể; ở Thái dương chủ về số có chồng hay vợ chung thủy, giàu sang; ở Phu tòa, Thuê tòa chồng hay vợ chết sớm; ở trưởng nam, trunng nam và thứ nam cha mẹ khắc con trưởng, con thứ; ở Kim quỹ gặp tán gia bại sản; ở Thượng mộ mất chức quyền; ở Học đường là người thất học; ở Mạng môn chủ về hỏa tai đề phòng cháy nổ v.v…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua nốt ruồi trên mặt –

Vì sao kiêng chuyển nhà vào tháng 3 và tháng 7 âm lịch?

Quan niệm cổ truyền Việt Nam cho rằng tháng 3 và tháng 7 âm lịch là hai thời điểm không nên di chuyển nhà cửa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Điều này bắt nguồn từ quan điểm cho rằng tháng 3 có tiết Thanh Minh gắn với lễ tảo mộ còn tháng 7 có tiết Vu Lan gắn với lễ Vu Lan báo hiếu. Trong 24 tiết khí của một năm thì 2 tiết nói trên được xem là thời gian mối liên hệ giữa con người với các anh linh tổ tiên, người thân thể hiện rõ nhất.

Người Việt cũng quan niệm rằng ‘trần sao âm vậy’ và người thân thích sau khi qua đời thì vong linh của họ vẫn còn tồn tại theo sát người thân ở trên trần gian. Bởi thế, việc di chuyển nhà cửa cũng có ảnh hưởng tới ‘vong linh’ người đã khuất.

 Vì sao kiêng chuyển nhà vào tháng 3 và tháng 7 âm lịch? - 1

Quan niệm cổ cho việc chuyển nhà vào tháng 3 và tháng 7 âm là đại kỵ.

Sách Phong thủy cho người mua nhà của Nxb Thanh Hóa nói rằng: “Tháng 3 có tiết Thanh Minh, tháng 7 có tiết Vu Lan là hai tiết có liên quan đến người chết. Ngày Chuyển nhà tháng 3, tháng 7 âm lịch dễ kinh động đến người chết”.

Tuy vậy, tài liệu trên cũng nói rằng thời nay, nhiều người bị buộc phải chuyển nhà như bị giải tỏa, vỡ nợ, thiên tai sạt lở thì cũng không nên quá cầu toàn chấp nhặt tục cổ. Ngoài ra một số ý kiến cũng cho rằng trước tiết Thanh minh từ 3 đến 7 ngày chuyển nhà cũng không sao.

Riêng tháng 7, ngày nay quan niệm người Việt cho đây là tháng cô hồn nên người ta kiêng đủ thứ. Mọi hoạt động kinh doanh, buôn bán đều không dám làm táo bạo. Mọi ngành mọi giới đều “kiêng” cho nên bước vào tháng 7 dường như mọi sinh hoạt của xã hội có dấu hiệu trùng xuống và có lẽ chỉ ngành kinh doanh vàng mã là phát tài.

Thiết nghĩ việc thực hành theo phong tục cũng nên có những linh hoạt tùy thời và không nên quá câu nệ để tránh ảnh hưởng đến công việc cũng như đánh mất các cơ hội trong kinh doanh, buôn bán của mình.

Theo Trần Long (ĐSPL)



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao kiêng chuyển nhà vào tháng 3 và tháng 7 âm lịch?

Những chòm sao kém may mắn trong tháng 10 năm 2016

Những chòm sao kém may mắn trong tháng 10 sẽ có một tháng vận trình lao đao, xảy ra nhiều biến hóa, rắc rối, nhất định phải đề phòng cẩn thận về tài chính.
Những chòm sao kém may mắn trong tháng 10 năm 2016

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những chòm sao kém may mắn trong tháng 10 sẽ có một tháng vận trình lao đao, xảy ra nhiều biến hóa, rắc rối, nhất định phải đề phòng cẩn thận. Đặc biệt, những rủi ro này sẽ khiến tài chính của bạn kém đi trông thấy, rất dễ mất tiền.


► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh

Nhung chom sao kem may man trong thang 10 nam 2016 hinh anh
 

Bạch Dương

  Dù có vận trình khá tốt trong tháng này nhưng khi điểm danh, Bạch Dương lại là chòm sao kém may mắn trong tháng 10 vì có điềm lậu tài, dễ mất tiền, có rắc rối về tiền bạc. Nếu bạn chọn xuất hành, ra ngoài dạo chơi, đi du lịch thì sẽ gặp những vận hạn này sẽ dồn dập, liên tiếp tiến đến.   Tính Bạch Dương nôn nóng, vội vàng, gặp chuyện dễ kích động mà đi chơi thì tâm tình đang tốt nên càng cao hứng, xảy ra sơ sót mất tiền mất của cũng không phải điều bất ngờ. Vì thế, tốt nhất khi ra ngoài, Bạch Dương không nên mang theo nhiều tiền mặt, đồ vật có giá trị bên người.  

Song Tử

  Tài vận của Song Tử vốn không tệ nhưng lại có mặt trong những chòm sao kém may mắn trong tháng 10 vì khả năng bị mất tiền khá cao. Cả năm bạn làm việc chăm chỉ, phấn đấu nhiều, tích lũy được không ít tiền tài nhưng “đón củi ba năm tiêu một giờ”, tháng này bạn trở thành tay chơi chính hiệu, tiêu xài vô tổ chức.   Có lẽ gần cả năm chắt bóp quá khiến Song Tử bức bối nên đến tháng 10 này có cơ hội là tiêu thả ga, để bản thân phóng túng một trận cho bõ. Lúc này, không ai khuyên được Song Tử, nhưng chính bản thân bạn nên tự kiềm chế, cần để lại chút ít cho mình kẻo cuối năm đói kém.
Nhung chom sao kem may man trong thang 10 nam 2016 hinh anh
 

Bảo Bình

  Chú trọng kế hoạch khi tiêu xài, mỗi khoản tiêu đều được Bảo Bình tính toán cẩn thận nhưng tháng 10 này, lòng ham muốn nổi loạn, mùa giảm giá cuối năm vẫy chào khiến họ không thể kiềm chế được. Bất kể là nam hay nữ thì tiền cũng sẽ nhanh chóng bay khỏi túi như lá rụng mùa thu thôi.   Điên cuồng mua sắm, mua cả những thứ thích thích mắt nhưng chẳng dùng đến, Bảo Bình tiêu một món tiền lớn. Có những món trước kia không nỡ mua thì nay ma xui quỷ khiến thế nào lại rước về. Hãy tìm một người cứng rắn, đáng tin cậy đi mua sắm cùng để kiềm chế bạn mỗi khi lên cơn Bảo Bình nhé.
3 chòm sao đại cát đại lợi, gặp toàn chuyện may trong tháng 10 Chòm sao may mắn trong tháng 10, có quý nhân tận tình chỉ lối
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chòm sao kém may mắn trong tháng 10 năm 2016

3 thứ không bao giờ nên có trên ban thờ Phật

Ban thờ Phật là nơi hết sức linh thiêng trong gia đình, thường được chăm chút cẩn thận, nhưng có những thứ không nên đặt lên ban thờ Phật mà mọi người không
3 thứ không bao giờ nên có trên ban thờ Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có những thứ không nên đặt lên ban thờ Phật mà mọi người không biết, khiến nơi thờ cúng tâm linh bị phạm.


3 thu khong bao gio nen co tren ban tho Phat hinh anh
 
1. Cành vàng, lá ngọc

Có nhiều người đi lễ hay mua cành vàng lá ngọc, đồ hàng mã đẹp để dâng lễ rồi mang để đặt lên ban thờ Phật và cho như thế là tốt, mà không biết rằng đây là một trong những thứ không nên đặt lên ban thờ Phật
 
Ban thờ Phật không giống ban thờ gia tiên hay thổ công. Thờ Phật cần nhất là thanh tĩnh, đơn giản, thành tâm. Cành vàng lá ngọc là đồ giả, màu sắc tươi tắn, rất không phù hợp. Hơn thế nữa, đồ mua không rõ nguồn gốc, không biết có thanh sạch hay không thì không nên dâng Phật. Dâng lên chẳng những không được phước phần mà còn mang tội bất kính.
 
Cành vàng lá ngọc lại có nghĩa cầu mong phú quý, may mắn, tốt lành, không thích hợp lễ Phật. Thờ Phật là chân tâm, thanh tịnh, không màng những thứ vật chất, màu mè như vậy. Bày vào ban lại rườm rà, không thông thoáng, mất đi vẻ gọn gàng, tôn kính.
 
2. Cành lộc

Vào ngày đầu xuân, người Việt thường có tục lấy lộc để mang may mắn, tốt lành về nhà. Nhưng có nhiều người thấy cành lộc đẹp lại bày lên ban thờ Phật. Điều đó là đại kị.
 
Cành lá bên ngoài thường có ma quỷ trú ngụ, đem về nhà thì nên để ở ngoài cửa, mang vào nhà đã là không tốt huống hồ còn mang lên ban thờ Phật. Như thế là phạm tội bất kính, khiến ban Phật bị quấy nhiễu, không giữ được sự thanh tịnh.
 
3. Hoa giả

Thờ ban Phật phải thờ hoa tươi, kị nhất là thờ hoa giả. Nhiều người không biết, thấy hoa giả đẹp lại tươi lâu nên đặt lên ban Phật mà không biết rằng đó là việc bất kính. Ban Phật là phải thờ đồ tươi, đồ thật, vừa thanh thuần vừa tươi tốt. Điều đó là thể hiện lòng kính Phật và đảm bảo sự chân tâm.  
► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Theo Xuân giao
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 thứ không bao giờ nên có trên ban thờ Phật

Để được may mắn hơn với những vật phẩm phong thủy –

Nếu để ý, ta thấy trong nhà và cửa hàng buôn bán của người Hoa thường có bài trí những đồ vật đặc biệt như tượng Thần Tài, Quan Công, lại có cả cóc ba chân, rồi treo thêm những tấm gương lớn hoặc chùm đồng xu cổ… Cách làm như vậy là để tạo ra biểu tư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu để ý, ta thấy trong nhà và cửa hàng buôn bán của người Hoa thường có bài trí những đồ vật đặc biệt như tượng Thần Tài, Quan Công, lại có cả cóc ba chân, rồi treo thêm những tấm gương lớn hoặc chùm đồng xu cổ…

Cách làm như vậy là để tạo ra biểu tượng của tài lộc và vận may trong cuộc sống cũng như kinh doanh.

Rước thần tài vào nhà

Theo quan niệm dân gian, có rất nhiều vị thần thánh được xem là Thần Tài. Hình ảnh Thần Tài thường được mô tả nhiều nhất là dáng người mập mạp, bụng phệ để trần, miệng cười tươi, tay cầm quạt… Tích xưa cho biết vị thần này tên là Trương Thiếu Anh. Vị thần tài ngồi tựa trên một con cọp, tượng trưng cho việc ông đã chế ngự được con thú này, đồng thời ngụ ý rằng trưng bày tượng thần tài trong năm Dần được xem là rất may mắn.

Nếu bạn là người không thích thờ phụng thì có thể treo một chùm chín đồng xu cổ được xâu lại bằng sợi chỉ đỏ ở hướng phú quý để kích hoạt năng lượng chủ của những đồng xu đó và cũng tạo được sự thịnh vượng.

Vị trí đặt Thần Tài

than-tai-01

Vị trí tốt nhất để đặt tượng Thần Tài là trên bàn hoặc trên tủ cao khoảng 76 đến 83cm, đối diện với cửa chính để khi bước vào nhà là bạn nhìn thấy thần tài. Trong Phong thủy, điều này có ý nghĩa là vị thần tài đón khí mới tràn vào nhà và chuyển khí thành năng lượng thịnh vượng luân chuyển trong nhà.

Nếu không thể đặt đối diện với cửa chính, có thể đặt Thần Tài trong phòng khách, chéo góc với cửa ra vào. Không nên đặt Thần Tài trong phòng ngủ hoặc phòng ăn.

Ngoài Thần Tài được mô tả như trên, trong dân gian còn thờ các vị thánh khác như Quan Công, Phật Di Lạc.

Cóc ba chân: biểu tượng của tài lộc

Trong Phong thủy, cóc là sinh vật được cho là mang lại điềm lành. Người Hoa tin rằng nếu họ nhà cóc ở dưới giếng, ao, hồ sau nhà thì gia đình bạn có thể tránh khỏi những nguy hiểm và vận rủi rình rập.

Cóc ba chân được xem là biểu tượng rất may mắn. Nó thường ngậm ba đồng tiền xu trong miệng, tượng trưng cho việc cóc mang vàng vào nhà.

Đừng để cóc đối diện trực tiếp với cửa chính vì có nghĩa là để cho vàng ra khỏi nhà. Vị trí tốt nhất để đặt cóc ba chân là góc đối diện chéo với cửa chính, mặt hướng vào trong như thể cóc đang nhảy vào nhà. Cóc cũng có thể nằm bên dưới gầm bàn, bên trong tủ hoặc giấu dưới ghế, những đồ đạc khác…

Không nên đặt cóc ba chân trong nhà bếp, phòng tắm hoặc nhà vệ sinh. Nếu đặt ở những nơi này, thay vì mang tài lộc đến, cóc trở nên hung dữ và thu hút khí chủ về vận rủi tàn phá năng lượng tốt đẹp trong nhà. Ngoài ra, cũng không nên để cóc trong phòng ngủ.

Nuôi rùa để tạo vận may

Theo Phong thủy, rùa là con vật mang lại may mắn và sự bảo vệ cho gia đình. Vì vậy, để thu hút tài lộc, vận may vào nhà, bạn có thể nuôi rùa. Thời phong kiến Hồng Kông, những gia đình giàu có, quan lại đều có ao rùa. Tại Malaysia, có thể nhìn thấy ao rùa trong đền thờ Kel Lok Si ở đồi Penang và ở cao nguyên Genting.

Rùa được xem là con vật linh thiêng mang lại điềm lành và có năng lực bảo vệ rất mạnh. Vì vậy, bất cứ ai nuôi rùa cũng đều có thể hưởng được sự may mắn do rùa mang lại.

Muốn nuôi rùa, hãy mua một cái chậu bằng gốm sứ có đường kính khoảng 20cm. Đổ nước đến nửa chậu và đặt một hòn đá nhỏ ở giữa để rùa vừa có thể ở trong nước, vừa bò lên hòn đá trên mặt nước.

Nên thay nước ba lần mỗi tuần. Nếu sử dụng nước máy thì nên để nước ra ngoài một thời gian giúp cho chlorine bốc hơi hết trước khi thay nước trong chậu. Thức ăn của rùa bao gồm các loại cá nhỏ hoặc rau xanh.

Không cần thiết nuôi nhiều rùa, chỉ nuôi một con là được vì số 1 là số của hướng Bắc, là hướng hợp với rùa. Do đó, về mặt Phong Thủy tốt nhất chỉ nên nuôi một con và đặt chậu ở hướng Bắc. Nếu rùa chết, bạn không nên lo lắng, chịu khó thay ngay con khác. Lý do là rùa chết tức đã làm xong nghĩa vụ bảo vệ gia đình bạn.

Tăng doanh thu bằng tiếng chuông ngân

Theo quan niệm từ xưa, chuông ngân mang ý nghĩa báo hiệu tin mừng, được xem là biểu tượng mang lại may mắn và tài lộc. Đối với những người buôn bán, treo dãy chuông nhỏ bằng kim loại trong cửa hàng sẽ tạo ra năng lượng luân chuyển năng động. Mỗi khi có khách bước vào, chuông sẽ ngân vang như chào đón người mang đến vận may nhằm tăng doanh thu của cửa hàng.

Chuông có thể làm bằng bất cứ loại kim loại nào, đồng thời có thể buộc bằng dây ruy-băng để kích hoạt năng lượng dương. Treo sáu hoặc bảy cái chuông là lý tưởng nhất.

Có hai phương pháp treo chuông ở cửa như sau:

– Treo chuông vào tay nắm cửa ở phía ngoài cửa hàng.
– Treo chuông ở phía trên cửa, sao cho mỗi khi mở cửa, chuông sẽ ngân lên.

Bạn có thể treo chuông có kích cỡ nhỏ ở bên trong cửa hàng, dọc theo tường phía Tây, Tây Bắc hoặc đối diện trực tiếp với cửa vào, hay treo cao lên trần nhà để thu hút khí thịnh vượng vào cửa hàng.

Gương: Biểu tượng tăng gấp đôi

Thương nhân người Hoa trước đây thường rất thích lắp những tấm gương lớn ở bên trong cửa hàng với ý nghĩa làm tăng gấp đôi các sản phẩm và tượng trưng cho sự buôn bán phát đạt của cửa hàng, lại tạo ra một khối lượng năng lượng dương rất lớn vì nó làm tăng gấp đôi các hoạt động trong cửa hàng. Ngoài ra, họ còn gắn gương để phản chiếu máy thu ngân với mong muốn tăng doanh thu lên gấp đôi.

Dùng gương là cách tốt nhất để khuếch đại tất cả năng lượng tích cực trong kinh daonh. Có thể dùng gương bọc các cột và tủ, lắp đặt gương trên tất cả các bức tường quanh cửa hàng, ngoại trừ bức tường đối diện với cửa ra vào. Bằng cách này, tất cả sản phẩm trưng bày trong cửa hàng và khách hàng đều được phản chiếu nhân đôi, cũng có nghĩa là tăng gấp đôi doanh thu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Để được may mắn hơn với những vật phẩm phong thủy –

Những trò chơi đại kỵ cấm chơi vào buổi tối

Buổi tối không nên chơi trốn tìm bởi khi chơi điều xui xẻo sẽ ập đến.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những trò cấm chơi buổi tối

Nhung tro choi dai ky cam choi vao buoi toi
Buổi tối, không chơi năm mười, hay còn gọi là cút bắt (trốn tìm) sau 10h, bởi khi chơi, xui xẻo sẽ bị ma dấu.

- Buổi tối, không chơi năm mười, hay còn gọi là cút bắt (trốn tìm) sau 10h, bởi khi chơi, xui xẻo sẽ bị ma dấu.
- Không chơi trò hù dọa người khác khiến họ giật mình “hồn bay phách lạc” dễ bị ma quỷ xâm nhập. - Không nên chơi xoay ô trong nhà, ô sẽ rủ vong hồn vào nhà bạn. - Không chơi trò gọi to tên nhau buổi tối, ma quỷ sẽ bắt mất hồn. - Không chụp ảnh vào ban đêm, bởi ma quỷ luôn lảng vảng chung quanh đó sẽ “vô hình” vào ảnh chung với người sống, đó là điều không tốt.

Những điều kiêng kỵ khác vào ban đêm nên tránh

1. Mua đinh Sau 7h tối, bạn ra cửa hàng mua đinh, chắc chắn không ai chịu bán cho bạn. Vì sao? Vì đinh dùng để đóng quan tài, bạn mua sau 7h tối, sẽ báo hiệu một đám tang tới với nhà bạn, hoặc nhà chủ bán hàng cho bạn.

2. Gội đầu chải tóc vào ban đêm Bạn đứng trước gương, 12h đêm, chải tóc liên tục,sau đó nhìn thẳng vào gương và gọi tên người bạn muốn gặp, thử xem.

3. Không để ghế trống Nếu phòng bạn có một cái ghế nào đó,trước khi đi ngủ, hãy đặt vật gì nên chiếc ghế. Hẳn bạn sẽ không muốn ai đó ngồi trên chiếc ghế đó và nhìn bạn cả đêm đâu.

4. Khi ngủ, đừng để những vật dụng gương kiếng gần mình hay đối diện với nơi mình nằm. Một câu chuyện có thật, đó là một cô gái đang ngủ, bèn giật mình mở mắt dậy. Cô nhìn vào cái gương đối diện với giường mình, và hoảng hốt khi thấy hình ảnh phản chiếu trong gương là một bóng không rõ mặt đang nằm cạnh mình.

5. Không được lóc xóc chùm chìa khóa sau 10h tối, bạn đang gọi hồn vào nhà đấy.

6. Lúc ngủ ko nên quay chân hoặc quay đầu ra cửa (tư thế dành cho người chết). Tuyệt đối không quay chân vào bàn thờ (bất kính với bề trên).

7. Khi lên giường ngủ không để mũi dép hướng về phía giường, nếu không ma quỷ nhìn thấy sẽ đoán rằng có người sống đang nằm trên giường và chúng sẽ lên giường ngủ chung với bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những trò chơi đại kỵ cấm chơi vào buổi tối

Bí mật về sao Vũ khúc

Tài năng, tài ba, đa tài là sao này. Hay nhất là cách NHỊ KHÚC tức gặp thêm VĂN KHÚC. Nói chung mỗi chính tinh điều có tài năng riêng, chỉ có VŨ có tính đa tài các sao được đánh giá là giỏi, khéo đứng sau VŨ là: THAM LANG, THIÊN LƯƠNG, THIÊN CƠ, ĐÀO HOA.
Bí mật về sao Vũ khúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TÀI NĂNG, TÀI BA:

* Tài năng, tài ba, đa tài là sao này. Hay nhất là cách NHỊ KHÚC tức gặp thêm VĂN KHÚC. Nói chung mỗi chính tinh điều có tài năng riêng, chỉ có VŨ có tính đa tài các sao được đánh giá là giỏi, khéo đứng sau VŨ là: THAM LANG, THIÊN LƯƠNG, THIÊN CƠ, ĐÀO HOA.

* Sao VŨ có đặc điểm biết chắp nối những cái vụn vặt, những cái mù mờ với nhau thành xâu,  thành chuổi, thành sự kiện. Vấn đề còn lại là thời gian. Vì vậy sao VŨ thành đạt ngoài 30 tuổi.

VŨ KHÚC VĂN KHÚC vi nhân đa học đa năng”

“VŨ KHÚC nhập miếu dữ XƯƠNG KHÚC đồng cung xuất tướng nhập tướng”

“Nhị KHÚC triều viên phùng TẢ HỮU tướng tướng chi tài”

“Lưỡng KHÚC trùng phùng văn võ song toàn

Vì thế đoán nghề nghiệp cho VŨ KHÚC khó chính xác, nhất trường hợp Nhị Khúc. Cái gì đã thích tất là giỏi vượt trội hơn người.

Bạn có thấy Hitler là người có tài không? Các nhà lãnh đạo đương đại còn lâu mới theo kịp ông ấy về tài hùng biện trước đám đông, cũng như khả năng quân sự của ông ấy, dù rằng trình độ văn hóa không bao nhiêu.

CÔNG, CÔNG TRẠNG, Kẻ Có Công

Chủ: Công như công danh, công trạng, công đức. Cụm từ, thành ngữ như ‘Đoái công chuộc tội’. Lập công dâng đảng... là VŨ KHÚC. Tranh công là VŨ  KÌNH. Nói đến chữ công trạng là VŨ. Vì vậy công trạng thường đi với thành tích mới hay. Cho nên cần gặp THANH LONG.

LỊCH SỬ, SỰ TÍCH, TÍCH TUỒNG, DI TÍCH

Từ công trạng, công đức… VŨ KHÚC là ngôi sao Lịch Sử. Nói đến lịch sử là nói đến thanh sử, là sử xanh (Ngày xưa viết sử trên những thanh tre, kết lại bằng dây, cuộn lại thành bó, xem phim Tàu ắt rõ). Tên tuổi đi vào sử xanh, gặp THANH LONG rất hợp. Gặp KỴ dù có hợp cách cũng phức tạp, tiếng khen chê tùy lúc, tùy thời, tùy nơi và tùy người. Đó là trường hợp Hitler, đến hôm nay bọn trọc đầu ở Đức còn mê ông ta lắm.

Hitler là trường hợp cá biệt. Tốt là xây ngôi chùa, dựng cây cầu cho dân chúng cùng thụ hưởng, làm được những công ích cho gia tộc, cho gia đình… để lại cho đời tiếng thơm, tốt hơn là văn chương, thi phú, công trình khoa học…

Xấu ư? Vô tích sự chả làm được cái gì nên hồn, ăn chơi quậy phá, thậm chí di sản cha ông để lại cũng phá hết… bản thân cũng mất tích… theo thời gian. Có sống cũng chẳng ai biết, có chết cũng chẳng ai hay. Lại nghe bà Huyện Thanh Quan mô tả.

…“Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo – Nền cũ lâu đài bóng tịch dương – Đá cũng trơ gan cùng tuế nguyệt – Nước còn cau mặt với tang thương – Ngàn năm gương cũ soi kim cổ - Cảnh đấy người đây luống đoạn trường”. Không ai có thể mô tả hay hơn thế được.

Thoái hóa tài năng khiến mất đi cả một triều đại mà cha ông hằng vun đắp. Từ Di Tích cha ông biến thành Tàn Tích rồi chuyển qua Thất Tích. Từ sự tích biến thành huyền thoại. Từ huyền thoại lại ngỡ là hoang đường.

Sự tích kể rằng: Ngày xưa, bác của mầy leo lên xà nhà viết 2 chữ Cố Gắng. Nêu lên tấm gương học tập. Sự tích đôi khi cũng chỉ có thế mà thôi.

TÀI SẢN, CỦA CẢI, TIỀN CỦA

* Tài sản, tiền của, của cải đóng tại Tài cung là hợp nhất. Kị gặp PHÁ QUÂN hội họp. Chủ phá sản bỏ của. Xem cách VŨ PHÁ. Kỵ THẤT SÁT bị đoạt của...

Vì Vũ là tài sản. Vì thế có câu:

“VŨ KHÚC KHÔI VIỆT cư miếu vượng đa vi tài phú chi quan”

Vì KHÔI VIỆT chủ quý hiếm nên đa phần là quan Tài Chánh, Ngân Hàng. Nếu không là nhân viên của ngành ấy cũng là tay lắm của quý.

VŨ là sao Kinh Tế nói chung. Cho nên khủng hoảng kinh tế là đây. Thế sao nào gây khủng hoảng? Thằng THẤT SÁT, chủ thất kinh mà. Đồng cung với SÁT PHÁ là thấy khủng hoảng rồi, Thấy PHÁ QUÂN nhòm dễ bể bạc. Về sau chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ càng các cách kể  trên với rất nhiều ý để luận đoán.

Vì VŨ là tài sản, tiền của của nhóm TỬ VŨ LIÊM, rất cần thiết gặp THIÊN PHỦ là kho lẫm mới hay. Có tài sản mà không có kho như của bỏ ngoài trời. Bởi vậy cách TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG LIÊM là một bố cục hoàn chỉnh nhất.

NGẮN NGỦI, MỘT KHÚC, MỘT ĐOẠN…

* Chủ ngắn ngủi trái với dài lâu của LIÊM TRINH, một khúc thôi, một đoạn thôi. Ví dụ: Vinh quang ngắn ngủi, một đoạn tình buồn…Đóng tại THÂN MỆNH  cao chỉ một khúc thôi. Gặp ở hạn tốt là vang bóng một thời, xấu là một quãng đời đen tối. Cho nên đóng tại Phối cung dù đắc địa cũng dễ cô đơn. Nhiều cuộc tình ngắn ngủi về sau mới dài lâu được.

KHÚC RẼ CUỘC ĐỜI, BƯỚC NGOẶC CUỘC ĐỜI

Chủ: KHÚC RẼ CUỘC ĐỜI. Hạn gặp VŨ có sự thay đổi lớn nhưng chỉ một khúc thôi, một đoạn thôi. Cho nên Vũ liên quan đến từ sự tích (sự là TỬ VI, tích là VŨ KHÚC) những lá số nỗi danh hạn đến sao VŨ thường lập nên kì tích. Còn những lá số vô danh chẳng làm nên tích sự gì. Gặp Phá Quân hội họp còn là phá sản tức phá bỏ đi di tích cha ông để lại.

Khúc rẽ cuộc đời có khi rất đen tối, có người lại mô tả: Chẳng có chút ánh sáng le lói cuối đường hầm, có người lại bảo: Rẽ vào ngỏ cụt không lối thoát... Tuỳ tình huống tâm trạng khác nhau mà mô tả.

Nhưng cũng có không ít người mô tả: Là đại lộ huy hoàng, con đường dẫn đến vinh quang, chiến thắng, danh vọng, bến bờ của hạnh phúc, chưa đủ, còn có chân trời mới, miền đất hứa. Nghe thôi đà phát ghen tỵ.

Nếu như ta không may có khúc rẽ buồn phiền, vắng vẻ đến rợn người, ta còn hy vọng ở ngôi sao khác là ‘Bước mở đầu, khởi đầu’ tức CỰ MÔN  nếu tiếp tục không may ta còn có một ‘Cơ hội, Vận hội’ là THIÊN CƠ . Nhưng cả ba sao đều phá cách. Đúng là Kiếp đoạ đày.

Trở lại với Khúc rẽ cuộc đời, với tình huống xấu nhất là... rẽ vào nghĩa trang nằm luôn tại đấy. Vd: Hạng Võ với cách VŨ SÁT là mới rẽ qua thôi đà gặp địch, thất kinh chết luôn tại chổ.

KẺ GẮNG SỨC, KẺ DÙNG SỨC

Kẻ gắng sức, kẻ dùng sức mạnh. Nếu đi với LỰC SĨ thì đúng là kẻ dùng sức mạnh cơ bắp như Vận Động Viên thể hình, hoặc Võ Sỹ, đi với PHỤC BINH dùng sức mạnh quân đội. Đó là kẻ quân phiệt. Đi với các sao tài lộc khác dùng sức mạnh của đồng tiền. Đó là tài phiệt. Cái mà ta dễ gặp là kẻ vũ phu, lao động chân tay dùng sức mà lôi, kéo, đẩy, đạp… Cao quý cũng dùng sức nhưng là sức thông minh của trí tuệ để suy nghĩ làm việc. Cũng vất vả thức khuya dậy sớm, kiên trì học tập, tìm hiểu.

KẺ MÚA MAY, VŨ CÔNG, VŨ NỮ

Kẻ múa may, vũ công. Không nhất thiết phải múa trên hí trường mà còn trên chính trường, nếu như ta quan sát các chính trị gia trên các diễn đàn thì rõ.

GIẢI QUYẾT, QUYẾT ĐOÁN

Chủ giải quyết vấn đề và có tính quyết đoán. Như giải quyết vấn đề bằng tiền bạc, bằng vũ lực, bằng binh lực, hoặc đứng ra làm trọng tài để giải quyết như cách VŨ TUẦN. VŨ có tính quả quyết rất mạnh mẽ đi với CÔ QUẢ là độc tài, dĩ nhiên là cần có Quyền tinh với Cát tinh phò trợ. Nếu bạn chỉ có VŨ CÔ QUẢ độc tài trong gia đình thôi, đừng có độc tài với người khác mà sinh chuyện bảo tôi không nói rõ.                                                                                           

GIẢM, HẠN CHẾ .

Chủ giảm bớt. Tốt là giảm tai giảm hoạ, hạn chế được cái xấu... Ta thường hay nói giải hạn, như dâng sao giải hạn, giải trừ tai họa… Thật ra VŨ tốt là giải trừ, giải quyết được tất cả (làm gì có chuyện 5, 7 ngọn đèn thắp lên khấn vái là giải trừ được tai họa, trong lúc việc ác cứ làm, việc xấu tiếp tục, việc tội lỗi phi pháp cứ nhúng tay vào. Thần Thánh cũng lắc đầu bỏ đi. Vào chùa cửa trước, Phật trốn cửa sau. Vào nhà thờ, Chúa giang tay cản lại).

Xấu là bị giảm, bị loại trừ như bị giảm biên chế, giảm chi tiêu, giảm người thân… giảm lợi tức.

Phức tạp là giảm cân. (Ai bảo ăn vào cho lắm, cứ nghĩ đến người thân đang thiếu, dân Châu Phi đang đói, nghĩ đến ăn Mélanine, chất ung thư, hóa chất, dư lượng thuốc trừ sâu… thế là hết muốn ăn, chẳng cần thuốc giảm cân, như thế là VŨ đấy.)

BỚT và THÊM

Như: Bớt hoạ thêm phúc. Giảm người thêm việc.

Nhóm sao thiên về bớt, giảm, trừ... là: VŨ KHÚC chủ giảm. TRIỆT chủ trừ. ĐÀ LA chủ giảm xuống

Nhóm sao thiên về thêm vào, tăng lên, cộng vào... là. THIÊN PHỦ chủ nhiều. TUẦN chủ cộng vào, thêm vào. KÌNH DƯƠNG chủ tăng thêm.

Bộ KÌNH ĐÀ khi tốt được kể như bớt hoạ thêm phúc.

Bộ VŨ PHỦ cũng được kể như trên.

TUẦN có Hung, Sát tinh không được hưởng cách nầy. Vì TUẦN là sao ưa tiếp thu cái xấu, khó tiếp nhận cái tốt.

CẮT, CẮT BỎ, ĐOẠN TUYỆT:

VŨ chủ cắt, TƯỚNG chủ nối. Cắt bỏ đi là cách VŨ PHÁ, cắt mất là VŨ SÁT, cắt rồi nối lại là VŨ TƯỚNG.

Ví dụ: Cắt mất một phần cơ thể như cắt mất cái bao tử. Vậy làm sao để sống, nối thẳng với ruột non, cắt một phần đất đai để bán, cắt đứt quan hệ ngoại giao với ai. Đoán sao VŨ thật là thú vị

Tốt là cắt bỏ tai hoạ như cắt bỏ ung thư, cắt bỏ quan hệ với kẻ xấu, đoạn tuyệt với dĩ vãng xấu xa.

Xấu là cắt bỏ một phần thân thể do tai nạn, cắt bỏ đất đai, tài sản của tiền nhân để tiêu xài. Bị cắt đứt quan hệ với người thân, kẻ tốt.

Xấu nữa là bị đoạn tuyệt với dĩ vãng tốt đẹp. Bị ép buộc phải cắt bỏ, bị ép buộc phải cắt đứt, bị ép buộc phải cắt mất một cái gì đó.

Phú Hán có câu: “VŨ KHÚC thủ THÂN vi hạ cách”. Câu nầy nếu không giải thích, ngàn năm trước, ngàn năm sau không ai hiểu. Khi hiểu rồi đơn giản lắm. VŨ là sao chủ cắt, nếu cung an THÂN có VŨ dễ bị cắt tức là dễ cụt. Người cụt thì khó thành công. Giản dị phải không. Có thế mới gọi là TỬ VI Ứng Dụng. Và vì sao Nguyễn Thái Học bị tử hình là vậy.

XÉT XỬ:

* Chủ sự xét xử. Đi với THIÊN TƯỚNG chủ xem xét và xét xử.

THỦ ĐOẠN và ÂM MƯU

Bộ mặt sai trái của sao này là: THỦ ĐOẠN như ta đã biết ở mục Ngắn Ngủi, sao VŨ cần ta chỉ một đoạn mà thôi, cho nên ta thường nói: Vắt chanh bỏ vỏ. Sao VŨ luôn nhị hợp với  THÁI ÂM một sao chủ âm mưu. Cho nên ta thường nghe ÂM MƯU và THỦ ĐOẠN đi đôi với nhau. Nếu ghét ta còn gọi là lươn lẹo. Vì VŨ ngắn mà, nên lươn lẹo. Ủa hồi nầy, hồi trước VŨ nói vậy bây giờ khác rồi. Thủ đoạn đây là từ nhiều người dễ dùng sai. Thủ đoạn là dùng người có 1 lúc thôi, dùng khi cần thôi, qua khó khăn không cần dùng đến. Trong Quân Sự, Chính Trị hay dùng, có khi chúng ta phải liên minh với kẻ địch, để chống kẻ địch thứ ba. Qua rồi. Mầy, tao đánh nhau sau. Đồng Minh cũng vậy thôi, khi Tr. Quốc yếu thì y là bạn của ta, môi hở răng lạnh. Khi mạnh rồi thì thân xa đánh gần, bổn cũ soạn lại.

Âm Mưu và Thủ Đoạn là dùng để đánh đối phương, là chuyện thường tình còn được khen ngợi. Nhưng áp dụng với người thân, với nhân dân là không đúng chỗ.

TRÁNH NÉ, LÁNH, LUỒN LÁCH…

Tránh né, lánh, lánh nạn, lánh mặt…

Tốt là tránh tai nạn, bệnh tật, kẻ xấu, thói hư tật xấu. Tránh voi chẳng xấu mặt nào, tránh sức mạnh tập trung của địch, đối phương để bảo toàn lực lượng... Sao VŨ là sao có khả năng giỏi chạy trốn hợp với nhóm sao ‘đào tẩu vượt thoát’.

Như vậy VŨ KHÚC liên quan đến kẻ tỵ nạn, kẻ lánh nạn, kẻ chạy trốn, kẻ chạy làng...

Xấu là tránh đối diện với sự thật, tránh mặt kẻ mà VŨ gieo tai hoạ. Nhưng khó tránh được bia miệng thế gian. Hoặc là xấu quá không tránh né được, bị dính đạn, bị dính vào tội tù, dính vào thị phi, dính vào tai hoạ.

VŨ ơi! Ra nhận quà. Vũ có mặt. VŨ ơi! Ra trả nợ. Anh Vũ đi vắng rồi. Mới ra nhận quà đó, giờ nghe trả nợ Vũ vạch rồi. Vũ phá sản, vũ vạch thôi. Vũ hung bạo vũ trốn thôi… khó mà tìm ra Vũ, theo Vũ một khúc thôi, một đoạn thôi là Vũ biến liền. Vũ có tài mà (Đình đã nói rồi, tài lắm, thoáng cái ra tận nước ngoài).

Vũ là sao giỏi luồn lách, né tránh trên đường phố.

Vũ luồn lách qua pháp luật làm điều lươn lẹo.

PHÁ QUÂN là tay giỏi bắt nhưng chắc gì bắt được VŨ. Vũ xấu lạng qua, lạng lại lạng vô bệnh viện, lạng ra nghĩa địa. Vũ có tài đi vào là con trai, đi ra là con gái, Vũ đoạn tuyệt với dĩ vãng, có thánh mới tìm Vũ được.

VŨ KHÚC vi QUẢ TÚ .

VŨ KHÚC giá trị như sao QUẢ TÚ rất kị gặp QUẢ TÚ chính hiệu tính cô độc rất mạnh mẽ . Ở đây còn tính kết thúc, chấm dứt. Ví dụ các cách: VŨ  KÌNH  CÔ QUẢ là hậu quả cuộc tranh chấp tài sản. Ngoài ra bộ sao có tính quả quyết cực kỳ mạnh mẽ. Cương quyết làm bằng được. VŨ KHÚC là sao có tài, người có tài cũng thường coi nhẹ chuyện tình yêu.

CỔ VŨ, XÚI GIỤC, THÚC GIỤC, THÔI THÚC…

* Đó là tính chất của sao VŨ KHÚC tuỳ tình huống, tình cảm mà ta dùng từ. Ví dụ: Tiếng gọi núi sông thôi thúc trong lòng tôi. Mày xúi giục chúng nó đánh nhau... Đây là yếu tố quan trọng khiến cho ta bị thôi thúc phải làm một việc gì đó, nhất là khi có KHÔI VIỆT, ĐÀO hội họp. Tùy trường hợp có lúc là cỗ vũ, động viên, động cơ, động lực, xúi giục, thúc đẩy, huy động…

VŨ KHÚC là sao có tài ăn nói thuyết phục người nghe. Giỏi cổ vũ bên này, xúi giục bên kia làm theo ý mình muốn. Mượn lá số Hitler làm minh hoạ cho trường hợp người có tài cổ vũ.

Khi xấu VŨ là nạn nhân của sự cổ vũ, xúi giục chịu sự điều khiển giật dây của người khác. Đó là một lý do cách LINH XƯƠNG LA VŨ uất hận mà chết.

VUI ĐÙA, CỢT GIỞN, GIẢI TRÍ

Đây là sao có tính chất vui chơi, đùa cợt và liên quan đến các môn giải trí. Đi với PHÁ QUÂN  là vui đùa, phá phách. Đi với THẤT SÁT còn là vui chơi đập phá, tùy hung, cát tinh để kết luận. VŨ KHÚC đi với ĐÀO HOA thiên về vui chơi.

VŨ tốt là tạo ra ngành kinh doanh hốt bạc, ngành giải trí. Nói đến giải trí, giải khuây… là VŨ. Nói đến game là VŨ… Vũ tốt là vừa chơi lại vừa học, vừa chơi lại vừa có tiền… Vũ xấu là từ chơi đến chơi, bỏ học, bỏ việc… bỏ phí thời gian và tiền của.

CHỦ: ÍT, KHÔNG NHIỀU:

Trái với PHỦ chủ đa, nhiều... Phù hợp với THẤT SÁT chủ đơn chiếc. VŨ KHÚC còn gọi là QUẢ TÚ thứ hai thuộc nhóm Cô độc tinh.

VŨ KHÚC CÒN CHỦ CỬ CHỈ…:

Cử chỉ, cử động… Cử là VŨ, chỉ là TỬ VI. TỬ VI, VŨ KHÚC tốt chỉ cần một cử chỉ là người khác chết. Chỉ một gật đầu, lắc đầu là có người chết, người sống.

VŨ KHÚC khi tốt và khi xấu

v      KHI TỐT:

Là kẻ có tài mở ra một bước ngoặc quan trọng có thể liên quan đến cả vận hội một đất nước. Giải quyết được nhiều việc bằng tài năng, bằng thủ đoạn từ tài chính đến quân sự. Lập nên công trạng hiển hách. Để lại kì tích, sự tích...cho đến đời sau. Biết tránh, biết lánh, biết giảm nguy cơ, biết mềm nắn rắn buông. Có tài cổ vũ lôi cuốn kẻ khác.

v      KHI XẤU:

Là kẻ bất tài chỉ vui chơi, đùa giỡn, dễ bị xúi giục làm điều càn quấy, xúi kẻ khác làm điều bậy bạ, chí không bền. Trong một số trường hợp còn là kẻ ưa dùng vũ lực, bạo lực, vũ phu thô lỗ, lươn lẹo, tránh né, lánh nặng tìm nhẹ.

Cuộc đời ngắn ngủi, hoặc cái đắc ý ngắn ngủi

Nếu có tài là kẻ dùng thủ đoạn xấu xa bỉ ổi.

Là kẻ vô tích sự chẳng làm nên sự nghiệp gì


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí mật về sao Vũ khúc

Người tuổi Dậu và tuổi Tuất có hợp nhau?

Dậu và Tuất thường có mâu thuẫn khi giao tiếp với nhau. Cả 2 đều muốn điều khiển mọi thứ theo ý mình, không bên nào chịu nhường bên nào. Thậm chí, đôi khi Tuất
Người tuổi Dậu và tuổi Tuất có hợp nhau?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dậu và Tuất thường có mâu thuẫn khi giao tiếp với nhau. Cả 2 đều muốn điều khiển mọi thứ theo ý mình, không bên nào chịu nhường bên nào. Thậm chí, đôi khi Tuất còn trở thành người võ đoán với những nguyên tắc khá chặt chẽ của mình. Mặc dù Dậu rất hiểu điều đó và cũng biết rằng, Tuất làm như vậy là để giữ vai trò trụ cột. Nhưng với tính cách cứng nhắc này, sự bất đồng giữa 2 người vẫn không ngừng xảy ra.

(Ảnh minh họa)

Khi là người yêu của nhau, những điểm khác biệt giữa Dậu và Tuất vẫn tồn tại. Dậu khá coi trọng vẻ đẹp hình thức và luôn muốn ngôi nhà chung của họ phải sạch sẽ, gọn gàng. Bên cạnh đó, Dậu cũng rất chú ý tới vẻ ngoài của người yêu mình. Bởi vậy, chuyện giục Tuất đi đánh giày hay chỉnh tề lại trang phục là điều thường thấy. Tuất thì lại khác. Con giáp này chẳng để ý nhiều tới những điều Dậu quan tâm. Tuy có nhiều khác biệt như vậy nhưng khi tình yêu đã sâu sắc, họ là những người bạn đồng hành rất trung thành và tận tụy. Họ sẽ cùng nhau vượt qua những khó khăn để tiến tới hạnh phúc.

Khi là đối tác kinh doanh, Dậu và Tuất kết hợp ăn ý hơn so với các lĩnh vực khác. Cả 2 con giáp này đều làm việc chăm chỉ và có kỹ năng kinh doanh. Dậu cẩn thận nên rất phù hợp với công việc liên quan đến tài chính. Dậu ít khi tham gia vào các công việc quá mạo hiểm. Tuất lại thể hiện là người đáng tin cậy, rất đáng để Dậu đặt niềm tin. Hơn thế, tài ngoại giao của Tuất sẽ giúp cho công việc kinh doanh của 2 người ngày càng phát triển, vươn xa.

(Theo Zing)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Dậu và tuổi Tuất có hợp nhau?

Những con giáp biết nắm bắt hạnh phúc trong tầm tay

Tinh thần trách nhiệm của người tuổi Tuất, sự lạc quan của người tuổi Mão và thông minh của tuổi Thân giúp họ luôn chủ động nắm bắt hạnh phúc của mình.
Những con giáp biết nắm bắt hạnh phúc trong tầm tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tuất

Trong 12 con giáp, người tuổi Tuất có tinh thần trách nhiệm cao nhất. Dù với người thân, bạn bè hay đồng nghiệp họ đều biết cách tôn trọng đối phương. Họ không coi nặng vấn đề vật chất, tiền bạc mà trọng tình nghĩa hơn.

tuat-9769-1416004506.jpg

Về phương diện tình yêu, những chàng trai cô gái tuổi Tuất yêu hết mình và vô cùng chung thủy. Khi đã xác định được nửa kia của mình, họ sẵn sàng chịu trách nhiệm với người đó đến cùng. Do vậy, người tuổi Tuất luôn chủ động nắm bắt được hạnh phúc trong tầm tay. Yêu con giáp này, bạn sẽ vô cùng yên tâm và có chỗ dựa tinh thần vững vàng.

Tuổi Thân

Người tuổi Thân thông minh, linh hoạt. Trong bất cứ phương diện nào của cuộc sống, họ đều thể hiện vẻ vượt trội hơn hẳn. Nhiều người cho rằng con giáp này có số đào hoa, không thủy chung mà luôn muốn chinh phục những điều mới lạ. Có lẽ họ đã nhầm, bởi thực tế trái ngược hoàn toàn.

than-2906-1416004507.jpg

Mặc dù có số đào hoa, tình cảm của người tuổi Thân vẫn trước sau như một, chung tình đến tận khi bước sang thế giới bên kia. Hơn ai hết, họ biết cách nắm bắt và trân trọng hạnh phúc. Do đó, một "happy ending" chắc chắn đang chờ đợi vào một ngày không xa với con giáp này.

Tuổi Mão

Người tuổi Mão mong muốn có được cuộc sống vô lo vô nghĩ nên lúc nào cũng lạc quan, vui vẻ. Khi làm việc, con giáp này lên kế hoạch rõ ràng và thực hiện theo những trình tự nhất định. Trong tình yêu cũng vậy, họ có điểm xuất phát và cũng có điểm dừng đúng lúc.

thin-9913-1416004507.jpg

Hơn thế, người tuổi Mão rất biết cách quan tâm, chăm sóc cho người mình yêu. Họ nắm bắt được hạnh phúc của chính mình nên thường tiến tới hôn nhân rất sớm. 

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp biết nắm bắt hạnh phúc trong tầm tay

Tướng lạ về bàn chân của Đức Phật

Theo kinh điển, hai truyền thống Nam truyền và Bắc Truyền đều thừa nhận Đức Phật có đầy đủ 32 tướng quý, và đây là dấu hiệu phước đức của một bậc
Tướng lạ về bàn chân của Đức Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đại nhân đã nhiều đời tu tập các công hạnh vì lợi ích của tất cả loài hữu tình mà được tướng báu như vậy.

Cũng nên lưu ý từ “Mahà purisa” trong ngôn ngữ Pàli là chỉ cho bậc thánh nhân hoặc chuyển luân thánh vương, chứ không phải danh hiệu “đại nhân” được tôn xưng cho các đại thần hoặc người có quyền thế trong xã hội quân chủ Trung Hoa và Việt Nam.

Kinh tướng (số 30) thuộc Kinh Trường Bộ ghi lại nội dung đó như sau: “Này các Tỷ-kheo, ba mươi hai tướng Đại trượng phu này là gì mà những ai đầy đủ những tướng Đại Trượng phu này sẽ chọn đi hai con đường, không còn con đường nào khác? Nếu sống tại gia, sẽ làm vị Chuyển luân Thánh vương... Nếu vị ấy xuất gia, từ bỏ gia đình sống không gia đình, vị ấy sẽ thành bậc A-la-hán, Chánh Đẳng giác, vén lui màn vô minh che đời. Này các Tỷ-kheo, vị này có lòng bàn chân bằng phẳng. Tướng này được xem là tướng tốt của bậc Đại nhân. Này các Tỷ-kheo, dưới hai bàn chân của vị này có hiện ra hình bánh xe, với ngàn tăm xe, với trục xe, vành xe, với các bộ phận hoàn toàn đầy đủ Tướng này được xem là tướng của bậc Đại nhân”.

Bàn chân Đức Phật tại tháp Lokànanda, Miến Điện

Bàn chân Đức Phật tại tháp Showozigon, Miến Điện

Chúng ta cũng nên hiểu rằng sự mô tả hình bánh xe dưới lòng bàn chân của Đức Phật có “ngàn” tăm cũng chỉ là con số tượng trưng, chỉ cho rất nhiều đường chỉ hay vân dưới lòng bàn chân quay tụ về một điểm có hình bánh xe. Đây là dấu hiệu của một bậc sẽ giác ngộ viên mãn sẽ vận chuyển bánh xe pháp, đem lại hạnh phúc và an lạc cho chư thiên và loài người, hoặc là dấu hiệu Vua Chuyển Luân Vương theo như quan niệm một vị vua lý tưởng dùng chánh pháp trị dân của Phật giáo Ấn Độ  thời cổ đại.

Kinh nghiệm của các nhà nhân tướng học Trung Hoa cũng cho rằng lòng bàn chân của một người ít lõm khuyết thường có một đời sống đầy đủ, sung sướng, hạnh phúc. Ở đây, nhân tướng học của người Trung Hoa và Ấn Độ có một chút giống nhau. Người dân Trung Hoa rất giàu niềm tin đối với nhân tướng học.

Bàn chân Đức Phật (không rõ phong cách nghệ thuật) in ở bìa sách Studies in History of Buddhism do A.K. Narain biên tập năm 1980

Các nhà nhân tướng học nổi tiếng như Đào Hoằng Cảnh vào thời Nam Bắc Triều, viết Tướng Kinh, về sau lại có Mã Y Tướng Pháp, Viên Liễu Trang thời Minh có Liễu Trang Thuỷ Kính, Vương Thị Phong Giám, và nhiều tác giả, tác phẩm khác. Tuy nhiên, Trung Hoa gần như không có đề cập đến “tướng của một bậc Thánh nhân”, ví dụ như tướng dưới lòng bàn chân “có hiện ra hình bánh xe, với ngàn tăm xe, với trục xe, vành xe, với các bộ phận hoàn toàn đầy đủ” như tướng của Đức Phật.

Trong Kinh tạng, Luật tạng và Luận tạng không trình bày và giải thích kỹ 32 tướng này. Người viết nghĩ rằng có lẽ Đức Phật cho vốn kiến thức của môn này cũng có giới hạn và mang tính cách tương đối, không giúp ích hành giả đạt đến cứu cánh giác ngộ, giải thoát, mà chỉ giúp hành giả thêm chút kinh nghiệm về cách nhìn tướng người mà đoán được tâm tính của đối tượng. Vả lại, khả năng nhận xét và kinh nghiệm của con người còn nhiều hạn chế do ức đoán, trắc lượng, chỉ thấy một phương diện nào đó, không thể thấy được tổng thể tướng tánh của con người như một bậc đắc đạo. Người xưa thường bảo “hoạ hổ hoạ bì nan hoạ cốt, tri nhân tri diện bất tri tâm.” Chính vì Phật giáo không có truyền thống “xem tướng” này   mà chúng ta không tìm thấy được sự phân tích chi li hay lý giải về nhân tướng, thanh tướng hay thần tướng trong Kinh Luận, mà các tướng này được trình bày như là kết quả của nhiều đời trước thực hiện vô số hạnh lành của Đức Phật.

Bàn chân Đức Phật tại Angkor Wat, Cambodia, thế kỷ thứ 12 (ảnh Unesco Courier, June 1956)

Liên quan đến tướng bàn chân của Đức Phật, bản sớ giải Kinh Phật Tự Thuyết (VII. 10) thuộc Tiểu Bộ được cố giáo sư G.P. Malalasekera trình bày trong bộ tự điển nổi tiếng của ôngDictionary of Pali Proper Names (tập I, trang 693; tập II, trang 597)  trình bày câu chuyện vào mùa mưa thứ 9 tại Kosambì, Đức Phật đặc biệt hoá độ cha mẹ nàng Màgandiyà, một thiếu nữ kiều diễm lúc bấy giờ và sau này trở thành thứ hậu của vua Udena. Tương truyền rằng Đức Phật chỉ để lại dấu chân của Ngài khi Ngài thật sự muốn, còn không thì không ai biết được tướng bàn chân của Đức Phật như thế nào. Nhận thấy nhân duyên hoá độ song thân của nàng Màgandiyà đã đến, Đức Phật đã để lại dấu chân của Ngài. Khi người mẹ của cô gái đến với mục đích gặp “chàng rể tương lai” của mình đã phát hiện ra đó là dấu chân của một bậc hoàn toàn thanh tịnh, không còn cáu bẩn dục vọng trong tâm thức. Câu chuyện này được HT. Narada kể lại ngắn gọn trong phần "Con đường hoằng pháp" thuộc tác phẩm Đức Phật và Phật Pháp.

Bàn chân Đức Phật tại tháp Sànci, Ấn Độ (ảnh của Louis Frederic, 1956)

Ngày nay mỗi khi Phật tử có dịp đến Bồ-đề Đạo Tràng để chiêm bái, tu tập, quý Phật tử sẽ thấy bàn chân của Đức Phật có hình bánh xe được in trên vải bày bán khắp nơi. Bàn chân này to hơn bàn chân người thường rất nhiều, theo người viết nó không đúng với tướng bàn chân của Đức Phật lịch sử.

Bàn chân Đức Phật tại Bồ-đề Đạo Tràng

Tại Bồ-đề Đạo Tràng có một tảng đá điêu khắc lại bàn chân Đức Phật có hình bánh xe cũng rất lớn, đó cũng là do sức tưởng tượng của các Phật tử đời sau điêu khắc lại dấu chân của Đức Phật để tưởng nhớ Đức Phật và cũng có lẽ là để đánh dấu sự kiện Đức Phật để lại dấu chân với mục đích hoá độ hai Bà-la-môn - cha mẹ của nàng Màgandiyà tại xứ Kosambì. Tuy nhiên, thạch điêu đó không đẹp, không giống như dấu chân của Đức Phật như trong Kinh mô tả.

Bàn chân của tượng Đức Phật Nhập Niết-bàn tại Kusinagara

Trong bộ  Encyclopedia of Buddhism (Từ Điển Bách khoa Phật Giáo) tập III do cố giáo sư G.P. Malalasekera biên tập, được Chính phủ Tích Lan ấn hành 1971, phần cuối mục B có in nhiều hình Đức Phật với các tư thế khác nhau và Thánh tích Bồ-đề Đạo Tràng, trong đó có dấu chân của Đức Phật. Người viết nghĩ rằng, bức thạch điêu này không giống như tướng lòng bàn chân của Đức Phật và cũng không được đẹp.

(Theo Nguoiduatin)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng lạ về bàn chân của Đức Phật

Phương pháp hóa giải bát tự vượng Thủy khuyết Hỏa

Người mà bát tự có Thủy vượng thì ngũ hành khuyết Hỏa, cần phải điều chỉnh cho hài hòa. Có thể sử dụng một số biện pháp phong thủy cải thiện số mệnh dưới đây.
Phương pháp hóa giải bát tự vượng Thủy khuyết Hỏa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi mà bát tự không cân đối thì là không tốt. Người mà bát tự Thủy vượng thì ngũ hành khuyết Hỏa, cần phải điều chỉnh cho hài hòa. Có thể sử dụng một số biện pháp phong thủy cải thiện số mệnh dưới đây.


 
Phuong phap hoa giai bat tu vuong Thuy khuyet Hoa hinh anh 2
 
Ngũ hành gồm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là 5 yếu tố tự nhiên có quan hệ đăng đối, sinh khắc với nhau. Lá số tử vi của một người mà vượng ngũ hành này thì tất phải khuyết thiếu ngũ hành kia, đều là không tốt, mất đi sự cân bằng. Điều này khiến cho số mệnh của người đó gặp bất lợi về phương diện tương ứng với ngũ hành khuyết thiếu, ngũ hành không lưu thông.
  Ngũ hành lưu thông thì sinh vượng khí, phát tài khí. Bát tự Thủy vượng thì tức là khuyết Hỏa thì cần thỉnh Tài Thần thêm vào bùa hộ mệnh Âm Dương Ngũ Hành để thúc giục Âm Dương Ngũ Hành bảo hộ nguyên thần, bình an cát tường, tăng cường vận khí. Nên mang bùa theo người hoặc treo ở nơi làm việc, phòng ngủ, có tác dụng trấn trạch, hóa sát, bảo hộ. Bùa dựa vào ngũ hành khuyết thiếu. Thiếu yếu tố nào thì bổ sung yếu tố đó để lấy lại cân bằng trong số mệnh.
Xem lá số tử vi khắc cha mẹ, tự thân lập thân Lá số tử vi của phụ nữ lấy chồng giàu sang Phá Quân lâm cung Nô Bộc - đừng quá tin bạn bè

Biện pháp phong thủy cải thiện số mệnh
tiếp theo là tiến hành thay đổi ngũ hành bát quái. Chủ yếu là ở phòng khách, phòng ngủ tăng cường ngũ hành mà bát tự của mình bị thiếu để lưu thông sinh khí, điều tiết âm dương cho hài hòa. 
  Ví dụ như, bát tự khuyết Hỏa mà phía Nam ngôi nhà tương ứng với ngũ hành Hỏa, nên trang trí màu đỏ ở vị trí này, sẽ có lợi cho bản mệnh, hóa giải Thủy vượng, tăng cường Hỏa khí. 
Phuong phap hoa giai bat tu vuong Thuy khuyet Hoa hinh anh 2
 
Ngũ hành lấy cân bằng là cát lợi, nên phải điều chỉnh độ mạnh yếu của ngũ hành một cách tương xứng, hài hòa. Ví như, năm sinh Thủy vượng thì trrong cuộc sống hàng ngày không nên bổ sung ngũ hành Thủy, tránh cho Thủy khí quá phát.
 
► Xem ngày tốt xấu để tiến hành các việc đại sự
Luận giải lá số Thái Dương đóng tại cung Người có số nhờ chồng vì lá số Thân cư Phu Thê Xem ngay cách tránh lỗi mùa sinh trước khi có em bé
Thái Vân
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp hóa giải bát tự vượng Thủy khuyết Hỏa

Trong năm Bát vận (2004-2023) vị trí nào hỗ trợ cho sự nghiệp phát đạt? –

Có thể căn cứ vào tọa hướng của 24 sơn trên la bàn để tìm vị trí phát đạt của Bát vận. Nói chung, nếu cửa chính căn nhà hoặc công ty, tọa hướng, giường và bàn làm việc đều hướng về vị trí phát đạt của Bát vận. Phối hợp thêm tuyến quẻ tốt thì n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hất định có thể làm cho sự nghiệp tiến triển, tài đinh thịnh vượng.

p33

Chúng tôi đã đề cập ở trên, trong Bát vận có 6 kiểu toạ hướng để vượng sơn vượng hướng là: Càn sơn Tốn hướng; Tốn sơn Càn hướng; Sửu sơn Mùi hướng; Mùi sơn Sửu hướng;Tỵ sơn Hợi hướng; Hợi sơn Tỵ hướng. Theo nguyên lý phong thuỷ, trong thời gian Bát vận, hướng Tây Nam nhìn thấy Thuỷ hoặc thấy cửa mở là bố cục đại vượng và Sửu sơn Mùi hướng là cực tốt. Nếu phân tích tỉ mỉ, trong tất cả các căn nhà Sửu sơn Mùi hướng lấy 206 độ 1 hào là lựa chọn đầu tiên. Có nghĩa là vượng trạch cực đỉnh là những căn nhà nằm giữa toạ 26  độ hướng 206 độ. Người sinh mùa hè hoặc chính Ngọ cực thích hợp ở trong căn nhà này. Ngoài ra, căn cứ theo phân phối ngũ hành, những lựa chọn toạ hướng dưới đây cũng rất tốt.

Toạ 135 độ5 hướng 315độ5: mệnh đói Mộc.

Toạ 13 8độ hướng 318 độ: mệnh đói Mộc.

Toạ 315 độ5 hướng 135 độ 5: mệnh đói Kim.

Toạ 318 độ hướng 138 độ: mệnh đói Kim.

Toạ 153 độ hướng 333 độ: mệnh đói Hoả.

Toạ 156 độ  hướng 336 độ: mệnh đói Hoả.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trong năm Bát vận (2004-2023) vị trí nào hỗ trợ cho sự nghiệp phát đạt? –

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Quý Tỵ

Tử vi người sinh ngày Quý Tỵ cả cuộc đời có quý nhân phù trợ, tuy nhiên hay ưu sầu về tình duyên. Nam mệnh nên chú ý về hôn nhân, tránh tai nạn tửu sắc.
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Quý Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi người sinh ngày Quý Tỵ cả cuộc đời có quý nhân phù trợ, sở hữu nhiều tài năng, tuy nhiên hay ưu sầu về tình duyên. Nam mệnh nên chú ý về hôn nhân, tránh tai nạn tửu sắc.


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Quy Ty hinh anh
 
Ngày Quý Tỵ có Thiên Nguyên tọa mệnh tàng Ấn - Tài - Quan, mệnh chất kết hợp Thủy Hỏa Kim Thổ, hóa giải nạp âm của Âm Thủy trường lưu, điều này tạo nên tính cách tín- nghĩa - lễ - trí. Mệnh chủ nên hợp tác với người sinh ngày Mậu Thân, đường đời tất gặp Mậu Thổ.
  Trụ ngày Quý Tỵ có Tỵ Hỏa là sao Chính Tài, tàng khí Bính Hỏa và Mậu Thổ. Mệnh chủ sinh ngày Quý Thủy mẫn cảm, EQ cao, Quý Thủy khắc chế Tỵ Hỏa nên có quyền quản lý nhưng năng lực không dủ, vậy nên cần chú ý tiểu tiết của sự việc để đưa ra phán đoán đúng. Tỵ Hỏa tàng khí Mậu Thổ nên tích cách có chút tủy hứng, thích sự khen ngợi. Ngày Quý Tỵ thích hợp với nữ mệnh.  
Thưởng trà - giao thoa của tu tâm và nghệ thuật
Tĩnh tâm và tu tâm là một trong những điều quan trọng nhất mà Phật muốn chúng sinh hướng tới. Bởi có tĩnh tâm thì mới rũ bỏ tham, sân, si; có

Người sinh ngày Quý Tỵ có học thức, tài năng, được người đời coi trọng, cả cuộc đời được quý nhân phù trợ. Họ đa phần thích hợp làm trợ thủ, thiếu chút ý chí để trở thành lãnh đạo.  Mệnh chủ trụ ngày Quý Tỵ nên đặc biệt chú ý về vấn đề sức khỏe. 
  Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Quý Tỵ thấy sự ưu sầu về tình duyên. Nam mệnh hai lần thay đổi tình duyên, cần đề phòng việc trải qua hai cuộc hôn nhân, đồng thời nên tránh tai nạn về tửu sắc trong cả cuộc đời. Nữ mệnh phần lớn có chồng làm kinh doanh, sở hữu số mệnh hạnh phúc, tuy nhiên tránh sự càm ràm, nếu không hôn nhân sẽ dễ dàng đổ vỡ.  
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Quy Ty hinh anh 2
 
Bát tự trụ ngày Quý Tỵ thích hợp kết hôn với người sinh ngày: Giáp Thìn, Giáp Dần, Giáp Thân, Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Ất Mão, Ất Mùi, Bính Ngọ, Bính Thìn, Bính Thân, Bính Tuất, Đinh Dậu, Đinh Mùi, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Mậu Thìn, Mậu Dần, Kỷ Dậu, Kỷ Mão, Kỷ Mùi, Canh Thân, Canh Dần, Canh Tý, Tân Dậu, Tân Hợi, Tân Mão, Tân Mùi, Nhâm Dần, Nhâm Tuất, Nhâm Thìn, Nhâm Tý, Quý Mão, Quý Hợi.
► Xem tử vi hàng ngày của bạn cập nhật mới nhất

Chi Nguyễn

Xem Clip thu nạp kiến thức về Nợ đời con người phải gánh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Quý Tỵ

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd