Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Thân

Một vài lưu ý trong cách đặt tên cho người tuổi Thân dưới đây sẽ giúp bạn chọn được tên ưng ý cho con cái mình.
Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Các chữ thuộc bộ Kim, Dậu, Đoài, Mãnh, Điểu, Nguyệt không phù hợp khi dùng để đặt tên cho người tuổi Thân, bởi những chữ đó đều chỉ phương Tây (thuộc hành Kim). Theo ngũ hành, Thân thuộc hành Kim; nếu dùng những chữ thuộc các bộ trên để đặt tên cho người tuổi Thân sẽ khiến Kim tụ lại quá nhiều, dễ dẫn đến hình khắc và những điều không tốt. Theo đó, những chữ cần tránh gồm: Quân, Cẩm, Ngân, Xuyến, Minh, Nhuệ, Phong, Cương, Chung, Ích, Mạnh, Thịnh, Bàn…

Khỉ thích phá hoại các loại ngũ cốc trên đồng ruộng. Vì vậy, những chữ thuộc bộ Hòa, Mạch, Tắc, Mễ, Điền, Cốc như: Do, Giới, Thân, Nam, Đương, Phan, Khoa, Thu, Đạo, Chủng, Tùng, Tú, Bỉnh, Đường, Tinh, Lương, Lượng… không nên dùng để đặt tên cho người tuổi Thân.

Dần và Thân xung nhau, Thân và Hợi (Trư) thuộc lục hại. Do vậy, khi chọn tên cho người tuổi Thân, bạn cần tránh những chữ có liên quan tới các con giáp trên. Vì dụ như: Dần, Xứ, Hổ, Báo, Lư, Hiệu, Hợi, Tượng, Gia, Duyên, Hào, Mạo…

Những chữ thuộc bộ Khẩu cũng nên tránh ví dụ như: Huynh, Cát, Hòa... vì mang ý nghĩa bị kìm hãm. Các chữ như Quân, Tướng, Đao, Lực cũng nên tránh khi đặt tên cho người tuổi Thân.

Theo Bách khoa thư 12 con giáp

 
 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Thân

Xem bói tử vi tuổi Hợi

Xem bói tử vi tuổi Hợi qua tính cách, tình yêu theo nhóm máu, các cột mốc sự nghiệp của tuổi Hợi, bói tử vi theo tháng sinh & giờ sinh, hợp khắc 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chuyên đề tử vi 12 con giáp tuần này bàn về xem bói tử vi tuổi Hợi qua tính cách, tình yêu theo nhóm máu, các cột mốc sự nghiệp của tuổi Hợi, sự xung khắc của tuổi Hợi với các con giáp còn lại. Chi tiết vận mệnh của Ất Hợi, Quý Hợi, Tân Hợi, Kỷ Hợi, Đinh Hợi theo tháng sinh và giờ sinh.

Heo là con vật cuối cùng trong mười hai con giáp của người Việt Nam, thế nên, nó là con vật kiên nhẫn vì nó phải đợi tới lượt mình. Người tuổi Hợi là người có bản tính nhút nhát và có vẻ lãnh đạm, nhưng họ rất biết thông cảm và là người đáng yêu.

xem bói tử vi tuổi Hợi
1. Tính cách người tuổi Hợi

Người tuổi Hợi thẳng tính và trung thực, và luôn cố gắng để không bao giờ bỏ rơi người khác. Đây là kiểu người hiền hòa, thích đến chốn đông người và những chỗ quen thuộc hơn là những nơi xa lạ.

Mặc dù những người tuổi Hợi không phải là những người chậm chạp nhưng họ là những người thích sự thanh thản sung túc. Trong mười hai con giáp thì con lợn được cho là con tượng trưng cho sự hưởng lạc và an nhàn. Những người tuổi Hợi thường mơ ước được sống một cuộc sống dễ dãi, xa hoa, nhưng những điều đó không nhiều để dành cho tất cả họ, biết thế nên họ đã cố gắng theo cách của họ để có được những thứ mà họ mơ ước. Những người tuổi Hợi thường là những người sống tình cảm và yêu gia đình. Nơi họ ở thường ấm cúng, thoải mái, thân thiện, tuy nhiên cũng khá bề bộn.

Người tuổi Hợi tính tình trầm lặng, chắc chắn, cương nghị, lòng dạ hiền lương, đôn hậu, không nề hà ngại khó và luôn dốc hết sức mình để hoàn thành công việc. Họ đảm nhận mọi công việc được giao với một tinh thần dẻo dai không biết mệt mỏi, dũng cảm, kiên trì và sẽ dốc toàn bộ sức lực để hoàn thành tốt công việc. Do vậy họ luôn được mọi người tín nhiệm và giao phó cho những công việc quan trọng. Họ muốn hoàn thiện bản thân mình bằng tinh thần nhẫn nại, lao động không biết mệt mỏi cũng với tinh thần này, họ có thể trở thành một nhà giáo ưu tú.

Những người tuổi Hợi thường là những người vui tính, tốt bụng và dễ hòa đồng. Họ hào phóng, luôn sẵn sàng giúp đỡ người khác khi gặp khó khăn, sẵn sàng động viên an ủi. Họ luôn là nguồn động viên khuyến khích người khác phát triển. Họ là những người rất thật thà và đôi khi trở nên quá ngây thơ vì họ nghĩ ai cũng giống họ. Nhưng một khi họ đã mất lòng tin và lên cơn thịnh nộ thì không có gì ngăn cản họ được.

Người tuổi Hợi thuộc mẫu người chất phác, ít màu mè, song lại có những kiến giải rất độc đáo. Tính tình họ ôn hòa, không bao giờ đẩy người khác vào tình thế khó xử. Người tuổi Hợi an phận không thích tranh đấu, chỉ khi bị bức bách đến đường cùng, họ mới phản kháng, nhưng họ chẳng bao giờ để bụng ai và cũng không đối chọi với người khác. Họ ghét phải tranh chấp với mọi người, giỏi tháo gỡ những gợn mắc, mâu thuẫn của người khác, sự chân thành và đáng tin cậy quả là tài sản đáng quí của họ. Họ đối xử với mọi người hòa nhã đồng thời cũng mong người khác chấp nhận những sai sót của mình.

Người tuổi Hợi được mọi người yêu mến do họ biết cách đối nhân xử thế hòa nhã, mềm mỏng giống như người tuổi Mùi, tuổi Mão. Họ khoan dung độ lượng, luôn dịu dàng trước những lỗi lầm của người khác, vì vậy luôn giữ được mối quan hệ thân thiết với mọi người.

Trong suốt cuộc đời, họ luôn trung thực, thành thật và biết nghĩ cho người khác, luôn giữ gìn thận trọng mối giao tình với bạn bè. Họ trân trọng tình bạn, trung thành với bạn dù có thể họ bị thiệt hại. Một người bạn tuổi Hợi luôn muốn giúp đỡ tương trợ khi bạn gặp khó khăn dù cho đó sai lầm của bạn thì người tuổi Hợi vẫn không hề có ý trách cứ mà dốc sức giúp đỡ. Người tuổi Hợi cũng là người dễ tin vào lời nói và việc làm của người khác. Do vậy dễ bị kẻ xấu lừa gạt, lợi dụng.

Người tuổi Hợi không thích mê hoặc người ta giống như tuổi Thìn và cũng chẳng giỏi cuốn hút mọi người như Khỉ hay Hổ, càng không nói năng ngọt ngào như Rắn, mà dần dần bộc lộ tấm lòng chân thật với bạn, khiến bạn càng lúc càng khó rời xa họ. Người tuổi Hợi thường chú trọng đến dáng vẻ đường hoàng, vừa có phong thái hào hiệp vừa có tinh thần giúp người làm vui, có thể thay người ra đảm đương những công việc khó khăn mà chẳng than phiền lấy nửa lời, khi bạn bè gặp nỗi nguy nan, họ sẽ giơ thân ra “đứng mũi chịu sào”. Chúng ta có thể hòan toàn tin tưởng họ, vì họ chẳng bao giờ tính mưu gian hay quỷ kế gì. Ngược lại, có khi còn vì quá thành thật, trong sáng mà trở thành vật hy sinh.

Thái độ chân thành của người tuổi Hợi sẽ giúp anh ta giành được sự giúp đỡ từ khắp nơi, họ chưa yêu cầu hay nhờ cậy đã có người tự nguyện đến trợ giúp. Còn khi họ có khả năng giúp đỡ ai, họ quyết không phủi tay bàng quan đứng nhìn. Nhờ phẩm chất này mà họ được mọi người tôn kính, tin tưởng. Họ sẽ không ngừng tạo ra hết kì tích này đến kì tích khác.

Người tuổi Hợi tuy đôi lúc phát cáu, giận dỗi, nhưng họ không ham cãi cọ, mỗi lần nảy sinh tranh chấp, họ thường nhường một bước để sự tình mau chóng kết thúc. Vì họ cố gắng sống hòa nhã, lại không có tính bợ đỡ lấy lòng, giành tư lợi… nên họ yêu thích công tác xã hội, lắng nghe bạn dốc bầu tâm sự hay than thở những đắng cay khổ cực và với một tấm lòng hiền từ, bao dung, họ sẽ nhiệt tình giúp đỡ bạn. Dù bạn gây ra lỗi lầm, họ cũng sẽ không tỏ ý trách cứ mà sẽ dốc sức giúp đỡ bạn, thậm chí còn nhờ cả người khác đôn đáo khắp nơi giúp bạn giải quyết khó khăn. Ở bên họ, bạn sẽ không uổng công hay nghe những lời giáo huấn cứng nhắc, bạn cứ tin rằng, với người tuổi Hợi, mọi vấn đề phức tạp đều có thể được đơn giản hóa.

Khi có một người bạn tuổi Hợi đến nhà bạn làm khách, có thể anh ta sẽ ăn uống một cách rất tự nhiên, mặc quần áo của bạn, chưa được phép song đã sử dụng cái máy ảnh bạn vừa mua, xe ôtô của bạn… Anh ta không hiểu lắm và cũng không chấp nhận cái nguyên tắc gọi là “cuộc sống riêng tư”.

Tuổi Hợi là người theo chủ nghĩa vật chất, song họ không keo kiệt mà thích chia sẻ với người khác những gì mình có. Họ luôn bảo vệ được lợi ích của mình mà không làm mếch lòng ai cả. Họ hiểu rằng phải bảo vệ quyền lợi của mình bằng thái độ nhẫn nhịn. Khi có người đè đầu cưỡi cổ họ, họ tự biết cầm cây roi lên, khi người khác còn đang dương dương tự đắc thì đã vào thế cưỡi lên lưng hổ, khó mà thoát thân. Đây quả là một sách lược đáng khen.

Người tuổi Hợi khá chú trọng đến hình thức bên ngoài dù không lấy đó là mục đích chính. Họ ưa thích các buổi tụ họp, tổ chức những buổi kỉ niệm chúc mừng ngày lễ ngày tết, hay chủ trì các buổi dạ hội. Họ vui lòng tham gia các loại tổ chức câu lạc bộ, hội nhóm…

Phụ nữ tuổi Hợi là người dịu dàng, mềm mỏng, họ luôn sắp đặt nhà cửa gọn gàng, sạch sẽ, mọi thứ trong nhà được bày biện ngăn nắp, gần như hết thảy phụ nữ tuổi Hợi đều như vậy, chỉ có một số ít hơi tùy tiện. Ngoài ra họ có cá tính mạnh mẽ, tôn trọng bản thân và cũng tôn trọng người khác, họ có thể dồn toàn bộ sức lực vào những công việc họ yêu thích mà chẳng cần bất cứ sự đền đáp nào. Bạn hoàn toàn có thể tin tưởng vào những hành động chắc chắn của họ. Họ có một tấm lòng cao thượng, giúp người không để lộ danh tính. Họ sẽ tiếp đón bạn bè của chồng một cách chu đáo, chẳng hề ngại ngần hay thấy phiền phức, thậm chí lấy đó làm vui. Họ xuất hiện ở đâu, nơi đó lập tức trở nên nhộn nhịp. Nhưng thế không có nghĩa là họ không biết oán thán, nhưng khi oán thán cũng vẫn rất đỗi ôn hòa.

Người tuổi Hợi khá nhẹ dạ, dễ tin vào mọi chuyện người ta kể, dù đó là người mới quen biết sơ sơ. Vì vậy họ rất dễ mắc lừa. Họ sẽ mất tiền mất bạc vì tính cả tin ấy. Không nên để họ quản lý tài vụ, vì họ hay mềm lòng, sẽ giữ tiền không mấy chặt chẽ. Mặt khác, thế giới tinh thần của họ khá nghèo nàn, nông cạn, chỉ thấy cái hiện tại, trước mắt. Có lẽ chính vì đặc điểm này nên họ ngại gặp phải khó khăn, từ nhỏ họ đã sợ hãi, né tránh tai họa.

Người tuổi Hợi có thể tự nuông chiều mình quá mức và có một lối sống không lành mạnh, nhưng họ là người tốt. Họ tin rằng mọi người đều tốt và sẽ không làm tổn thương đến bất kỳ ai. Bản chất của họ là người tốt, nhưng đừng nhầm điều đó với sợ hãi hay hèn nhát, vì nếu cần thiết, họ sẽ tự bảo vệ chính mình.

Phía sau vẻ lương thiện, người tuổi Hợi còn ẩn chứa một sức mạnh kiên định, chỉ cần có cơ hội, họ sẽ ngồi vào ngôi báu của bậc quân vương. Có điều, với các nhược điểm quá thận trọng, canh trước dòm sau lại tạo ra không ít trở ngại trên con đường tiến thân của họ. Ngoài ra họ còn thiếu lòng tin, khi bị hạn chế hoặc cảm thấy không vui, họ có thể buông xuôi, nhường hết cho đối thủ, còn mình đi lập công giành phần thưởng ở chỗ khác. Người tuổi Hợi rất thành thực, chỉ cảm thấy tự hào, hãnh diện trước những thành quả lao động vất vả của bản thân, nên ít khi trở thành kẻ lừa bịp hay trộm cắp.

Người tuổi Hợi có tình cảm mãnh liệt, họ hoàn thành công việc với sức khỏe dồi dào và tinh thần nhẫn nại tuyệt vời, đặc điểm này khiến người ta khâm phục họ. Nhưng năng lượng của họ có thể sẽ biến thành mầm họa, khi họ không phân biệt được thiện ác đúng sai của những việc đó, sẽ bị người lợi dụng nhược điểm này để hãm hại, không thể tự thoát ra.

Một người tuổi Hợi thành thực, thuần phác hết lòng yêu quí những người mình cảm mến và không bao giờ che đậy tình cảm ấy. Nếu như yêu không thành, người chịu tổn thương luôn là người tuổi Hợi.

Nhược điểm chủ yếu của họ là không nói được đến nửa chữ “không” với người thân, bạn bè của mình. Trong rất nhiều chuyện họ luôn ép người khác phải có thái độ trung dung giống họ để giải quyết rắc rối. Họ không phân biệt rạch ròi đâu đúng đâu sai, nhưng khi sự việc kết thúc không suôn sẻ, họ sẵn sàng đứng ra nhận trách nhiệm.

Trong suốt cuộc đời, ít nhất họ cũng gặp một lần phá sản, nhưng cuối cùng cũng được bù đắp trở lại, nhờ đó càng khôn ngoan, dũng cảm hơn trước. Người tuổi Hợi tin tưởng quan niệm số mệnh, khi trắng tay, họ sẽ vô cùng oán ghét thế giới, buông thả bản thân, từ đó chìm vào vực thẳm trầm luân. Nguyên nhân khiến họ rơi vào hoàn cảnh khủng hoảng là do họ quá khẳng khái. Khi họ đưa ra yêu cầu, người khác không sao đáp ứng được, hoặc không ai đủ khả năng giúp đỡ người đó, nhưng họ chịu không đối diện với hiện thực, mà chán nản, thất vọng đến cực độ.

Người tuổi Hợi có trình độ tu dưỡng văn hóa nhất định, nhưng họ không thuộc vào lớp người thật cao trong xã hội. Họ ưa thích thưởng thức giá trị bề ngoài của sự vật mà thiếu kiến thức sâu sắc.

Người tuổi Hợi luôn thích được vui vẻ và thường cho phép mình được hưởng thụ nhiều hơn mức giới hạn. Họ ăn, uống và hút thuốc quá nhiều và điều đó dẫn tới bệnh tật. Khi họ đã phát triển thói quen sống không tốt thì họ tăng cân và không khỏe mạnh nữa. Hiển nhiên là họ có thể được lợi từ việc sống một lối sống lành mạnh hơn.

2. Người tuổi Hợi và tình yêu

Tốt bụng, không đòi hỏi nhiều, vì thế họ có rất ít kẻ thù, và rất nhiều bạn. Họ có tài nấu nướng và thường thích tổ chức tiệc tùng. Người tuổi Hợi thường là người luôn có tình cảm nồng ấm, đầy yêu thương, họ là những người của hôn nhân gia đình.

Biết thông cảm và quan tâm là hai đặc điểm khiến người tuổi Hợi thành người bạn đời tuyệt vời. Đồng thời, họ cũng là người ngây thơ, ngọt ngào, nhút nhát và bảo thủ, và là kiểu người lãng mạn. Họ là người tận tâm, nhưng nếu họ chọn nhầm người thì việc đó có thể dẫn tới đau khổ và nỗi buồn, vì người tuổi Hợi rất chung thủy với người mình yêu mến. Nếu thật sự có đổ vỡ thì họ cũng sẽ hồi phục được và sẽ rút ra được bài học kinh nghiệm. Nhưng trên hết, họ là người cho, và người bạn đời của họ không nên lạm dụng điều đó, vì họ có thể nổi giận và bỏ đi.

Người tuổi Hợi đa phần phẩm hạnh đoan chính, tâm hồn thuần khiết, thành khẩn, thẳng thắn, lòng dạ hiền lương, lương thiện, vì thế mọi người đều vui thích khi ở bên họ. Người sinh năm Hợi thường chân thật trong chuyện tình cảm, ít khi có ý nghĩ đen tối hãm hại người khác. Nếu bạn yêu một người tuổi Hợi, anh ta sẽ không bao giờ lừa dối hay đùa giỡn bạn mà rất chân thành. Tuy nhiên, đôi khi người tuổi Hợi tạo cho người khác cảm giác sai lầm rằng anh ta ngốc nghếch, ngớ ngẩn, nên thường bị lừa gạt và đùa bỡn, trêu chọc. Người tuổi Hợi rất lạc quan, yêu đời, tuyệt đối sẽ không làm điều gì dại dột vì tình.

Sự đắm tình và nét đáng yêu của người tuổi Hợi sẽ giúp bạn có được những bước tiến dài trên đường tình duyên, bạn sẽ cảm nhận được tình cảm suôn sẻ, ngọt ngào. Người bạn đời của bạn dường như càng lúc càng thấu hiểu con người bạn, bạn sẽ cảm thấy nỗi vui sướng bội phần trong tình yêu. Hơn nữa họ sẽ không vì chút xíu chuyện vặt mà nổ ra cuộc đấu khẩu, điều này sẽ mang đến thật nhiều niềm vui, tình cảm khó mà rạn nứt hay nhạt phai.

Người tuổi Hợi thuộc mẫu thiên về vật chất, họ rất biết cách hưởng thụ cuộc sống. Đôi khi lại là kẻ ham mê, đắm chìm trong nhan sắc. Nói chung, người tuổi Hợi ít khi chủ động bắt quen người khác, nếu anh ta hồ hởi trò chuyện với ai, hẳn anh ta đã có cảm tình với người đó rồi.

Nam giới tuổi Hợi có phần thiếu chủ động trong chuyện tình cảm. Họ giống các chàng tuổi Mão, tuy mong có được một tình yêu đẹp và chân thành nhưng lại không biết cách chinh phục người con gái mà mình đem lòng yêu mến. Tuy có khá nhiều ưu điểm nhưng nhược điểm chính của họ là không thể hiện thái độ rõ ràng trong tình yêu. Điều này thường khiến các cô gái cảm thấy mình không được tôn trọng. Tính cách nam giới tuổi Hợi gần giống nữ giới tuổi này, cũng là một người ôn hòa, lương thiện nhưng có một ưu điểm trội hơn họ, đó là đầu óc tỉnh táo và kiên nghị. Quan điểm về tình yêu của họ thiếu hẳn sự chủ động, song đầy ắp mộng ước. Họ thường mong có được một mối tình nồng nàn, cháy bỏng nhưng trên con đường kiếm tìm thường cảm thấy cô độc, lạnh lẽo.

Tuy họ có rất nhiều ưu điểm, song không hẳn là không có khuyết điểm. Điểm thiếu sót chính là ở chỗ Nam giới tuổi Hợi luôn có thái độ đòi hỏi sự khẳng định, chắc chắn trong tình yêu – chính bởi vì có lẽ họ thường xuyên bị lừa gạt và đùa giỡn nên phải áp dụng biện pháp tự bảo vệ đó. Họ quan niệm về gia đình khá cứng nhắc, đòi hỏi vợ con phải có thái độ chung thủy, không thờ hai chủ, tuyệt đối không được “bắt cá hai tay”, điều đáng tiếc là, những khi ấy họ thường không biết biểu đạt, khuôn mặt lạnh lùng, vô cảm, có thể khiến vợ con hiểu lầm.

Nữ giới tuổi Hợi thường có tính cách ôn hòa, lương thiện, tình cảm phong phú. Họ cũng rất coi trọng tình yêu. Với đối tượng mà mình thích, nữ giới tuổi Hợi thường không mạnh dạn bày tỏ tình cảm một cách trực tiếp nhưng lại biết cách ra hiệu ngầm hoặc cố tình tạo cho đối phương cơ hội được tiếp cận mình. Khi yêu, họ sẽ hết lòng vun đắp cho tình yêu. Tuy nhiên, một số cô gái tuổi Hợi có nhược điểm là khá thẳng tính và bướng bỉnh. Có điều họ lại thường không bộc lộ những tính cách này trước mặt người khác. Mềm yếu và cảm tính khi giải quyết công việc cũng là một nhược điểm của họ.

Trong mắt người khác phái, người nữ tuổi Hợi là một người tình đáng yêu hoặc một cô vợ bé bỏng dịu dàng, khiến phái mạnh rất muốn che chở, bao bọc, bởi vậy họ được rất nhiều chàng trai theo đuổi. Tình yêu giúp họ sau khi lập gia đình có thể trở thành một bà mẹ tốt. Họ không thích chủ động, mà thích được người khác quan tâm, và là người ủng hộ hôn nhân kiểu cũ. Khi họ đã kết hôn, chồng họ rất yên tâm về gia đinh, vì họ rất đảm đang, coi sóc việc nhà đâu ra đấy, quả đúng là một người vợ hiền đích thực.

3. Người tuổi Hợi và sự nghiệp

Người tuổi Hợi không có nhiều tham vọng lắm đến mức phải đạp đổ người khác để tiến lên. Họ cố gắng để được thành công nhưng không muốn người khác phải trả giá. Họ là người chậm chạp nhưng trung thành với công việc và sẽ làm tốt việc của mình. Họ là người tỉ mỉ và là người có thể trông cậy được – đây là một đặc điểm hữu ích nếu xét về mặt quản lý.

Dễ thích nghi, kiên nhẫn, nhạy cảm, tinh tế và sâu sắc là điều dễ nhận thấy ở họ vì thế lĩnh vực nghệ thuật như ca múa, viết văn, hội họa... sẽ là mảnh đất để họ khẳng định và phát huy tài năng. Đặc biệt, những người này có thể trở thành những nhà thiết kế thời trang xuất sắc, những thợ thủ công giỏi, vì những người này thường thích những mẫu thời trang xinh xắn. Sự kiên nhẫn và chu đáo cũng giúp họ thành công trong những ngành như dạy học, y dươc.

Người tuổi Hợi khá điềm đạm, không thích cuộc sống bon chen. Do đó, những nghề nghiệp mang tính chất cạnh tranh đều không phù hợp với họ. Ngược lại, những ngành nghề phục vụ lợi ích cộng đồng sẽ tạo cho họ môi trường làm việc thích hợp và sự hứng thú cao. Người tuổi Hợi thường rất ham học hỏi và luôn cố gắng hết mình trên con đường học tập. Điều này có thể giúp họ rất nhiều trong lĩnh vực giáo dục, nghiên cứu.

Người tuổi Hợi được đánh giá là rất “mát tay”, vì vậy các nghề như thú ý, chăn nuôi hoặc ngành lâm nghiệp cũng rất phù hợp với họ. Đây là những công việc giúp họ có được cuộc sống bình lặng như mong muốn. Nếu với nguời tuổi Tuất, quản lý tài chính được coi là sở trường thì với người tuổi Hợi có thể coi đó là sở đoản. Việc giao phó tiền tệ vào tay họ chẳng khác nào đang chơi trò mạo hiểm. Lời khuyên dành cho những người này là không nên theo đuổi ngành nghề kinh doanh, thương mại hoặc bất cứ công việc gì có liên quan đến tài chính, ngân hàng.

Điểm nổi bật của doanh nhân tuổi Hợi là tính cách ôn hòa. Điều này cũng thể hiện trong công việc kinh doanh của họ. Họ không thích tham gia vào môi trường làm ăn có tính cạnh tranh khốc liệt. Tuy không thích sự gò bó trong công việc nhưng họ cũng ngại khi phải đối mặt với những kế hoạch làm ăn có tính mạo hiểm. Trong kinh doanh, doanh nhân tuổi Hợi thường duy trì các mối quan hệ một cách hài hòa. Họ cũng sẵn sàng giúp đỡ bạn hàng khi gặp khó khăn.

Người tuổi Hợi trung thành và giỏi giao tiếp, điều này đã mang lại cho cuộc đời họ nhiều điều tốt đẹp. Họ thường làm việc rất chăm chỉ, nhưng nhiều khi lại làm qua loa, đại khái. Vì vậy, lời khuyên dành cho những người này là nên tìm người có tính cẩn thận, biết suy nghĩ thấu đáo để hợp tác trong công việc. Trong lĩnh vực kinh doanh, họ nên xem xét kỹ càng trước khi mạnh dạn đầu tư vào dự án nào đó. Vì chỉ cần bất cẩn một chút là họ sẽ bị thua lỗ lớn.

Nếu người tuổi Hợi biết cách xử lý tình huống tốt và vượt qua được những thử thách thì nhất định họ sẽ trở nên giàu có. Đến một lúc nào đó, họ sẽ có được một khoản thu dồi dào. Nếu muốn đầu tư cho việc kinh doanh thì lời khuyên dành cho họ là nên bỏ tiền vào lĩnh vực bất động sản hoặc chứng khoán. Người tuổi Hợi có bản lĩnh, không ngại khó khăn gian khổ, luôn dũng cảm đương đầu với mọi thử thách, cám dỗ. Điều này giúp họ đạt được nhiều thành công khi theo trong sự nghiệp.

Tuổi thơ của người tuổi Hợi rất bình lặng, không lo không nghĩ, nhưng đến thời kỳ thanh niên và trung niên sẽ có những thăng trầm nhỏ, chẳng hạn như phiền muộn về tình yêu – hôn nhân khiến bạn khó lòng ứng phó được. Tuy nhiên với tính cách cả thẹn và thận trọng, dù gặp bất cứ chuyện gì bạn cũng muốn giải quyết một mình. Cái tính cách quá kín đáo này trong nhiều trường hợp bắt buộc phải nói ra thì chỉ hại nhiều lợi ít mà thôi.

Dĩ nhiên tuổi già của bạn khá hạnh phúc, cuộc sống cũng rất yên ả. Do bạn luôn trọng trách nhiệm và trung thành với gia đình, nên những sóng gió trong tình yêu, hôn nhân thời trẻ đã qua đi từ lâu, bạn sẽ cảm thấy mọi việc thật mãn nguyện biết bao.

Người tuổi Hợi vốn có tài vận trời ban, bạn phải nỗ lực nắm bắt, có thể bằng sự cần cù, cố gắng của bản thân, cả đời bạn sẽ được sung túc, dư dả. Thế nhưng, nói đi rồi nói lại, dù bạn không có đủ tài vận hễ vung tay là giơ được ngàn vàng, song nhờ vào lòng tin và sự nỗ lực, tiền của sẽ đến, bạn không chỉ dựa vào những cố gắng của bản thân mà còn nhận được ân huệ người khác không sao tưởng tượng nổi. Bởi vậy nhất định bạn phải chú ý đến mối quan hệ giao tiếp với mọi người xung quanh. Nói chung, người sinh năm Hợi đều có tài lộ trời ban.

Nếu như bạn đang kinh doanh, buôn bán, tốt nhất hãy mạnh dạn một chút, chọn đúng thời cơ rồi thì phải mạnh dạn đầu tư, dĩ nhiên cũng cần thận trọng lựa chọn. Nếu hơi sơ sẩy tiền tài sẽ bay hết. Chỉ cần qua vài cửa ải khó khăn, việc kinh doanh sẽ ngày càng tiến triển tốt.

Thông thường, người tuổi Hợi không giỏi quản lý tài vụ, đặc biệt là không biết đặt kế hoạch phát triển trong lĩnh vực thương mại – buôn bán. Dù bản thân có lòng tin, nhưng hay thất bại. Về điểm này, bạn nên nhận thức một cách tỉnh táo. Ngoài ra, do luôn trọng nghĩa khí, nên thường mất nhiều tài sản vì bạn bè và người thân, nên bạn cũng cần chú tâm đến điều này.

4. Vận mệnh người tuổi Hợi với tháng sinh

Sinh tháng Giêng

Tiết Đầu xuân, vạn vật sinh sôi nảy nở, thông minh hiền lành, hoạt bát lanh lợi, được mọi người tôn trọng, đường lợi lộc hanh thông, có hạnh phúc tự nhiên trời ban, danh lợi vẹn cả đôi đường, có thể thành đại nghiệp, vinh tiến rạng rỡ, hạnh phúc vô tận.

Sinh tháng hai

Tiết Kinh trập, có thể thành đại công, đại linh nhân kiệt, danh gia vọng tộc, môn đệ nhà hiếm quí, bản tính thông minh có trí tuệ, thái độ chuyên quyền, tôn nghiêm, tinh lực suy mãn, hướng điều tốt lành đến hết đời.

Sinh tháng ba

Tiết Thanh minh, sức khỏe dồi dào, khí chất kiên cường, thậm chí khó hòa hợp, chí khí cao thượng, được mọi người kính phục.

Sinh tháng tư

Tiết Lập hạ, bản tính thông minh, nhanh nhạy, chức vị quyền quí cao sang, tuy gặp chút ít khó khăn, song vẫn tròn chí lớn, sự nghiệp như ý, nhiệt thành trung hậu, số mệnh vô cùng tốt lành.

Sinh tháng năm

Tiết Mang chủng, tính tình ôn nhu, có chút tài năng, song không có quyền lực. Sẽ rất thành công ở lĩnh vực văn học nghệ thuật, kỹ thuật, muốn theo nghiệp lớn, song không mạnh dạn theo đuổi, cả đời bình lặng, được hưởng phúc về già.

Sinh tháng sáu

Tiết Tiểu thử, tính tình lười biếng, thiếu thực lực, mọi chuyện đều nhu nhược, không quyết đoán, hành sự bất thành, không có tinh thần cầu tiến, phúc họa vô thường, thăng trầm bất định.

Sinh tháng bảy

Tiết Lập thu, ăn mặc dồi dào, tính tình độc lập, không thích dây dưa chuyện người, mọi việc đều thuận buồm xuôi gió, thế lực cường thịnh, ra vào tự do, tốt lành hanh thông, nếu biết dưỡng tâm nhu đức phẩm hạnh, ắt có ngày thành công.

Sinh tháng tám

Tiết Bạch lộ, quyền uy có sẵn, có thể làm lãnh tụ, sự nghiệp toại nguyện, được mọi người kính phục, nhưng phải khó khăn, dần dần thăng tiến, giống như leo từng nấc thang, ắt có ngày độc chiếm bảng vàng, uy phong lẫm liệt.

Sinh tháng chín

Tiết Hàn lộ, thức ăn dồi dào, thân hình đầy đặn, hưởng lộc trời ban, được mọi người mến mộ, nhàn rỗi thảnh thơi, tiêu dao tự tại, nhẫn nại kiên trì, sẽ được vinh hoa phú quí.

Sinh tháng mười

Tiết Lập đông, an hưởng hạnh phúc trời ban, con người đoan chính thuần hậu, được mọi người mến mộ, tuy xuất thân hàn vi, nhưng tự lập, phấn đấu thì có thể thay đổi số phận, phú quí thành công, về già càng được hưng vượng.

Sinh tháng mười một

Tiết Đại tuyết, dung mạo tươi tỉnh, ngũ quan hài hòa, thân hình đầy đặn, trung hiếu, lễ nghĩa, cố chấp khó thay đổi, ăn mặc cả đời không hết, hưởng phúc tự nhiên, danh lợi vẹn toàn, suốt đời không ưu tư sầu não.

Sinh tháng mười hai

Tiết Tiểu hàn, tuy có lộc trời ban nhưng không có quyền lực, thân hình béo tốt, cử động bất tiện, dữ nhiều lành ít, phải phòng họa cả bên trong lẫn bên ngoài, không có tài năng, uổng chí bình sinh.

5. Người tuổi Hợi và vận mệnh

Sinh năm Ất Hợi - 1995: Lợn quá vãn (thuộc mệnh Hỏa trong Ngũ hành)

So với những người cùng sinh tiêu, người tuổi Hợi mệnh Hỏa thẳng thắn và mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, điều này đôi khi khiến họ trở nên thiếu linh hoạt trong cách nhìn nhận và xử lý công việc. Họ là người tự tin, chính trực. Họ cũng thích giúp đỡ người khác và ngược lại, họ cũng được nhiều người yêu mến và nhiệt tình giúp đỡ khi gặp khó khăn. Họ thường xác định mục tiêu rõ ràng và theo đuổi đến cùng để hoàn thành mục tiêu đó.

Tuy nhiên, cũng có một số người tuổi Hợi mệnh Hỏa thiếu kiên nhẫn và nôn nóng. Khi tiến hành công việc vì muốn nhanh chóng có được thành công nên có khi họ phải đối mặt với không ít vấn đề bất lợi do chính mình gây ra. Bình thường người tuổi Hợi mệnh Hỏa tỏ ra khá trầm tĩnh nhưng khi cần bộc lộ chính kiến, họ sẽ tranh luận rất nhiệt tình. Họ coi trọng gia đình, coi trọng luân thường đạo lý. Tuy nhiên, trong tình yêu, một số người tỏ ra khá cố chấp. Cho dù đơn phương theo đuổi ai đó họ cũng sẽ cố gắng đến cùng.

Sinh năm Đinh Hợi - 1947: Lợn quá sơn (thuộc mệnh Thổ trong Ngũ hành)

Người này thường hay thay đổi tâm tính. Nếu có quý nhân phù trợ, họ có thể kiên nhẫn giải quyết mọi khó khăn trong hoàn cảnh bất lợi. Nếu không có quý nhân phù trợ, cuộc sống của họ sẽ trải qua nhiều thăng trầm và ít bạn bè. Một số người tuổi Hợi mệnh Thổ thường rơi vào trạng thái tâm lí mâu thuẫn do chính bản thân tạo ra. Đó là mâu thuẫn giữa sự tự tin, quyết đoán nhất thời và tính hay do dự, lo lắng của họ. Chính vì vậy, họ hay xét lại vấn đề và cảm thấy lúng túng, thậm chí là khổ sở. Họ có lòng tự tôn cao, dễ gây cho người khác sự hiểu lầm không đáng có. Tuy nhiên, sau một thời gian dài, hai bên sẽ hiểu và thông cảm với nhau nhiều hơn và tình cảm sẽ trở nên rất tốt đẹp.

Trong quá trình phát triển sự nghiệp, họ rất biết cách học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước. Họ đối xử chân thành với mọi người nên vấn đề tạo dựng được các mối quan hệ tốt, thuận lợi cho công việc trở nên khá dễ dàng. Nếu sử dụng kinh nghiệm của người đi trước một cách có hiệu quả thì sự nghiệp của họ sẽ còn phát triển thuận lợi hơn nữa. Họ rất coi trọng gia đình và sẽ luôn cố gắng để làm tròn bổn phận của mình. Họ cũng không quá nhiệt tình khi tham gia vào các hoạt động xã hội vì những hoạt động này ít nhiều ảnh hưởng đến cuộc sống hôn nhân của họ

Sinh năm Kỷ Hợi - 1959: Lợn trong sân (thuộc mệnh Mộc trong Ngũ hành)

Người này thường rất khiêm tốn, có nhiều phẩm chất tốt đẹp, biết cảm thông, bao dung với người khác. Họ luôn lạc quan và rộng mở tấm lòng trong cuộc sống của mình. Vì vậy, tuy cuộc sống còn nhiều ưu phiền, trắc trở nhưng họ vẫn luôn an tâm, lạc quan tiến tới. Họ cũng thường khoan dung với chính bản thân mình.

Người tuổi Hợi mệnh Mộc rất chuyên tâm vào công việc nhưng đôi khi cũng bỏ cuộc giữa chừng, nhất là khi công việc gặp quá nhiều khó khăn, trắc trở thì sự không kiên định của họ lại càng được thể hiện rõ nét hơn. Họ thích hành hiệp trượng nghĩa và cũng thích được nhiều người ngưỡng mộ, yêu mến. Họ luôn tỏ ra nghị lực, đối xử thân thiện và hết lòng vì bạn bè. Người này cũng không tiếc công sức khi tham gia các hoạt động phục vụ lợi ích cộng đồng. Đây là người biết cách lập kế hoạch cũng như xác định bước đi tiếp theo của mình là gì, luôn suy tính kỹ càng trước khi quyết định hành động.

Họ có những kiến giải rất độc đáo cũng như tính toán kỹ về mặt lợi nhuận khi quyết định đầu tư vào công việc nào đó. Tình cảm của họ rất trong sáng. Tuy nhiên, họ không thể nhận biết rõ ràng nếu trót làm tổn thương đến bạn bè nên thường bị liên lụy một cách vô thức. Nếu được sao tốt tương trợ trong cung mệnh thì người này có thể gặp được rất nhiều cơ hội tốt và có địa vị cao trong xã hội. Nhưng nếu không được sao tốt tương trợ, họ sẽ trở thành những người dễ thay đổi, không giữ được tiết khí ban đầu của mình. Họ chỉ có thể tạo dựng được sự nghiệp nhỏ nhưng phải trải qua nhiều gian khổ.

Sinh năm Tân Hợi - 1971: Lợn trong cây (thuộc mệnh Kim trong Ngũ hành)

Người này thường có chí lớn và luôn lạc quan. Nếu được sao tốt tương trợ trong cung mệnh thì rất có thể họ sẽ có con đường công danh hiển đạt, có địa vị cao, có khả năng giúp đỡ mọi người, được nhiều người trọng vọng, yêu mến. Tuy nhiên, nếu không được sao tốt tương trợ, họ lại thường phạm phải những sai lầm không đáng có chốn quan trường, thường xuyên lừa gạt mọi người. Tuy mọi việc tương đối thuận lợi nhưng lại không thu được nhiều lợi nhuận.

Họ là những người không câu nệ hình thức. Họ cũng có ý thức độc lập và sẽ không thay đổi quan điểm của mình vì ý kiến đánh giá của những người khác. Đôi khi, họ tỏ ra rất dũng cảm và có thể làm được nhiều việc lớn, khiến cho mọi người rất ngạc nhiên. Họ có tính cách hào phóng, thường khẳng khái giúp đỡ mọi người nếu việc đó nằm trong khả năng của mình. Đây là người có ý chí rất kiên định. Một khi đã xác định được mục tiêu, họ sẽ phấn đầu hết mình để thực hiện nó.

Tuy nhiên, đôi khi họ cũng khá nóng vội nên có thể dẫn đến thất bại. Người tuổi Hợi mệnh Kim thường không suy nghĩ kỹ càng trước khi hành động. Tuy nhiên, sự ngoan cố đôi lúc có thể giúp họ giành được thành công. Họ thích tự lực cánh sinh nhưng lại thiếu linh hoạt trong cuộc sống.

Sinh năm Quý Hợi - 1983: Lợn dưới rừng (thuộc mệnh Thủy trong Ngũ hành)

Họ thường thích hưởng thụ cuộc sống tự do tự tại ở nơi bình yên, vắng vẻ. Đây là người luôn khiêm tốn, cẩn trọng và có tấm lòng rộng mở. Nếu được sao tốt tương trợ, họ sẽ tài hoa hơn người, thường làm nhiều việc nghĩa và được thăng quan tiến chức nhanh chóng. Nếu không có sao tốt tương trợ trong cung mệnh, họ vẫn có thể được hưởng cuộc sống tương đối đầy đủ nhưng cũng phải chịu đựng nhiều nỗi ưu phiền; hoặc tuy là quan chức nhưng vì quản lý thường không yên ổn; hoặc sẽ thuộc dạng "đục nước béo cò", tuy có một số lợi nhuận ngoài ý muốn nhưng cũng tồn tại khá nhiều điều nguy hiểm và khi biết sai thì cũng đã quá muộn. Họ là những người linh hoạt, có khả năng giao tiếp xã hội tốt.

Họ cũng có trực giác nhạy bén và nếu tập trung vào lĩnh vực đầu tư thì sẽ thu được nhiều nguồn lợi lớn. Người này rất có đầu óc kinh doanh nhưng lại khá tiêu cực và bị động trong việc quản lý tài sản. Trừ khi người khác có đầy đủ lý do và thuyết phục được họ một cách tuyệt đối, nếu không họ sẽ không bao giờ chịu mở hầu bao của mình. Đường tài vận của họ khá hanh thông, thường nhờ vào sự giúp đỡ của người khác mà thu được nhiều tiền tài. Về cơ bản, họ là người coi trọng tình cảm, một số người dễ mắc vào lưới tình. Họ có thể dốc hết tâm sức vì người mà mình thực sự yêu thương.

6. Tương hợp và xung khắc giữa người tuổi Hợi và các tuổi khác

Tuổi Hợi và tuổi Tý

Tuổi Tí thích là trung tâm của sự chú ý trước đám đông và đối xử với người mình yêu quý bằng sự nhiệt thành và độc đáo. Còn tuổi Hợi luôn đặt bạn bè và gia đình là yếu tố quan trọng hàng đầu, nên Hợi trở thành thành viên rất tích cực trong đám đông. Điểm yếu của tuổi Hợi là quá lạc quan và lý tưởng hóa người khác. Chính vì vậy, đôi khi con giáp này không nhìn thấy một số tính xấu của tuổi Tí: sự tham lam và có lúc hơi mưu mẹo một chút.

Nhưng điều đó cũng không ảnh hưởng gì nhiều đến mối quan hệ của hai người vì Chuột thông minh, dí dỏm và đặc biệt kiếm tiền rất tốt. Đây mới chính là điểm mà tuổi Hợi mong đợi. Hơn thế nữa, tuổi Hợi rất thích xài đồ hiệu và tuổi Tí rất “khoái” đặc điểm này. Bởi vậy nên cả hai này khá hòa hợp. Hai “hành tinh” này cãi cọ khi tuổi Tí “sống nhanh” không còn đủ kiên nhẫn với tuổi Hợi lúc nào cũng thích ngủ muộn và chậm trễ.

Trong kinh doanh, Tí và Hợi phải điều chỉnh thì mới có thể tiếp tục mối quan hệ. Tí nhanh nhạy và thiên hướng kiếm tiền tốt, biết cách tận dụng người khác để làm giàu. Hợi yêu sự giàu có nhưng trong mắt của tuổi Tí, Hợi lười hơn so với những gì Tí mong đợi. Điều này khiến Tí thỉnh thoảng nặng lời. Mặc khác, tuổi Hợi khá kiên định lập trường, khi đã đưa ra quyết định, khó lòng thay đổi. Tính cách này có 2 mặt đối với mối quan hệ của hai người, phụ thuộc vào hành động mà tuổi Hợi làm có trùng khớp với điều mà tuổi Tí muốn hay không.

Tuổi Hợi và tuổi Sửu

Sửu và Hợi kết hợp khá ăn ý, đặc biệt khi họ là một cặp uyên ương. Họ có thể ở bên nhau cả ngày, quanh quẩn với chiếc giường, buồng tắm, tầm quất cho nhau, cùng ăn uống và tận hưởng cuộc sống. Không phải vì hai con giáp này lười biếng mà họ rất hợp nhau ở những khoản trên. Trên thực tế, tuổi Sửu sống thực tế và rất nghiêm túc; còn tuổi Hợi thì luôn đề ra các mục tiêu cho mình. Tuổi Sửu luôn có xu hướng tạo cho ngôi nhà của mình không khí hài hòa và yên tĩnh, đây cũng chính là điều mà tuổi Hợi mong đợi. Biết rằng Sửu thường ngại ngùng, nhút nhát nên Hợi thường tìm cách kéo Sửu đi cùng mình trong các cuộc vui để Sửu mở mang và năng động hơn. Bên cạnh đó, Hợi cũng rất vui khi được ở nhà cùng Sửu vì Sửu vốn thích quanh quẩn trong nhà hơn là các hoạt động xã hội.

Nếu là đối tác làm ăn, họ sẽ kết hợp khá thành công. Tuổi Hợi làm việc rất chăm chỉ vì lý tưởng của mình. Đây là điều mà tuổi Sửu đánh giá rất cao. Người tuổi Hợi vốn khá cầu toàn nhưng cũng đánh giá rất cao khả năng của tuổi Sửu. Hợi thường có xu hướng nhìn vào điểm tốt của những người khác và thấy được rằng tuổi Sửu rất trung thực, đáng tin cậy và có năng lực. Bởi vậy, Hợi rất hài lòng. Sửu không bao giờ lợi dụng những gì Hợi có, nhất là tính cách dễ bị mắc lừa của Hợi như các con giáp khác có thể làm. Mâu thuẫn chỉ xảy ra khi cả hai “hành tinh” này đều bướng bỉnh, không ai chịu nhường ai. Tuổi Hợi thích làm theo cách của mình còn tuổi Sửu rất khó thay đổi ý định khi đã có niềm tin.

Tuổi Hợi và tuổi Dần

Dần và Hợi có thể trở thành một cặp ăn ý nếu cả hai cùng ứng xử linh hoạt và tin tưởng lẫn nhau. Tuổi Hợi dễ tính, rộng lượng và thường đánh giá người khác qua những điểm tích cực. Điều này khiến mối quan hệ của hai người thêm nhẹ nhàng và thoải mái. Dần lịch sự và luôn sống lạc quan. Tuy nhiên, có một số những tình huống khiến hai con giáp này chuyển từ thái độ tích cực thành tiêu cực. Với người tuổi Dần, những người muốn sở hữu và hạn chế sự tự do Dần đều khiến mối quan hệ giữa hai người trở nên xa lạ mà thôi. Tự do và quyền tự chủ là yếu tố hết sức quan trọng với Dần. Còn Hợi thích được sự hỗ trợ của người khác và muốn hướng về gia đình nhưng đôi khi không tìm thấy điều đó ở Dần.

Nếu mối quan hệ giữa Dần và Hợi là tình cảm lứa đôi, hai tuổi này cần tạo không gian riêng cho nhau để làm theo những điều mỗi người mong muốn. Hợi phải nhường nhịn Dần và ngược lại Dần cần hỗ trợ Hợi càng nhiều càng tốt. Nếu Dần cảm thấy bản thân mình không bị ràng buộc và hạn chế tự do bởi Hợi thì mối quan hệ của họ sẽ có chiều hướng phát triển tích cực. Khi là đối tác kinh doanh, Dần và Hợi sẽ tạo thành một tập thể vững vàng với điều kiện cả hai cùng đi chung một con đường. Hợi khá chăm chỉ và sự nỗ lực của Hợi sẽ tạo tiền đề thật tốt để Dần phát triển ý tưởng sáng tạo trong kinh doanh.

Tuổi Hợi và tuổi Mão

Mão và Hợi sẽ tạo thành mối quan hệ khá hài hòa. Tuổi Hợi cảm thấy thoải mái và sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ người mình yêu quý. Điều này rất cần cho Mão bởi tuổi Mão vốn cần sự hỗ trợ từ bạn bè, người thân khi gặp rắc rối để giữ được cân bằng cho cuộc sống. Bởi vậy, hai con giáp này hỗ trợ rất đắc lực cho nhau và tạo thành một cặp bài trùng ăn ý. Bên cạnh đó, có thể kể đến một số tính cách khác nữa để thấy hai tuổi Mão và Hợi hợp nhau. Hợi vốn rộng lượng và thường chỉ nhìn vào những điểm tốt của người khác. Trong khi đó, Mão khi làm bạn với ai thường rất thấu hiểu và cảm thông. Bởi vậy, hai tuổi này thường bỏ qua được lỗi lầm của nhau và cùng sống chan hòa.

Những điểm yếu của Mão như nhút nhát, bị động và thường đưa ra ý kiến chủ quan… thường vượt quá sự chịu đựng của một số con giáp. Nhưng riêng với Hợi thì những tính cách đó chẳng có ảnh hưởng gì tới mối quan hệ của hai người. Bù lại, tuổi Mão cảm thấy rất hạnh phúc vì có Hợi bảo vệ và che chở. Bởi thế nên Mão luôn trung thành và hết lòng vì Hợi. Khi là hai người yêu nhau, Mão và Hợi sẽ là một cặp trời sinh. Ngôi nhà chung của họ sẽ đầy ắp tiếng cười và không khí ấm cúng. Nếu là đối tác làm ăn, Hợi sẽ đóng vai trò là người ở tiền tuyến và Mão sẽ gửi trọn niềm tin đối cho Hợi. Hợi sẽ lắng nghe sáng kiến của Mão và hai con giáp cùng nhau xây dựng một đế chế phát triển bền vững.

Tuổi Hợi và tuổi Thìn

Thìn và Hợi là những người bạn, người tình tuyệt vời. Tuổi Thìn dũng cảm, thích sống độc lập và tin tưởng vào tình yêu. Còn tuổi Hợi rất nhẹ nhàng và sống tình cảm. Với Hợi, chẳng có gì quan trọng hơn gia đình và bạn bè. Hợi rất quan tâm tới chuyện ăn uống, chuyện tình cảm và công việc gia đình. Mặc dù, Thìn không hứng thú lắm với việc quanh quẩn bên gia đình nhưng hai con giáp này biết cách tạo sức hút để luôn quấn quýt bên nhau.

Tuy hai “hành tinh” này đem đến cho nhau những cảm giác thật tuyệt vời trong tình yêu nhưng họ vẫn cần để cho nhau có khoảng trời riêng. Tuổi Hợi cần để cho Thìn chạy theo những sở thích của riêng mình và chớ mong đợi rằng Thìn sẽ dành nhiều thời gian cho gia đình. Tuy nhiên, khoảng thời gian mà Thìn ở nhà sẽ rất “chất lượng” vì Thìn dành hết cả tâm huyết và quên cả những thú vui của mình.

Nếu hai con giáp này sống chung trong một ngôi nhà, Thìn rất thích không khí thoải mái mà Hợi mang lại. Đôi khi, Thìn phải kìm chế sự bực tức vì cảm thấy tuổi Hợi hơi lười.Trên thực tế, Hợi không hề lười khi tin vào mục tiêu của mình. Nếu hai con giáp là các đối tác làm ăn, Thìn với năng lượng dồi dào và đầy ý tưởng sáng tạo sẽ đóng vai trò là người ở tiền tuyến, thúc đẩy quá trình kinh doanh liên tục đi lên.

Thìn vốn là con giáp ưa mạo hiểm và thường gặp may mắn. Còn Hợi thì rất vui vẻ thực hiện mục tiêu chung của hai người dưới sự lãnh đạo của Thìn bởi Hợi vốn thích thú “chăm sóc” những người hoặc công việc mà mình yêu thích. Cả hai “hành tinh” đều rất trung thành và tin tưởng lẫn nhau.

Tuổi Hợi và tuổi Tỵ

Mâu thuẫn nằm ở chỗ giữa Tị và Hợi thiếu những cuộc hội thoại mang tính chất xây dựng. Tuổi Tị thường hay sống bằng trực giác hơn là dựa vào lô gíc của sự việc. Bởi vậy nên con giáp này thường hay đưa ra ý kiến chủ quan và hay nói vòng vo mà không đi thẳng vào vấn đề. Còn Hợi thì nhút nhát nhưng khá rộng lượng trong các mối quan hệ. Nhưng khi có hiềm khích xảy ra, ngôn từ của Hợi khá thâm hiểm. Khi là một cặp yêu nhau, hai “hành tinh” có quan điểm chung về bạn bè thân, về cuộc sống gia đình. Đây là điều mà cả Tị và Hợi đều rất quan tâm.

Bên cạnh đó, cả hai con giáp này đều làm việc rất chăm chỉ khi cần. Nhưng cả hai đều thích nghỉ ngơi trong điều kiện thoải mái và xa xỉ. Tị rất cuốn hút và hấp dẫn, còn Hợi sẽ là một người tình lý tưởng. Do đó, họ kết hợp với nhau khá ăn ý. Trong tình yêu, Tị hay ghen vì thường cảm thấy bất an nhưng Hợi thì có quan niệm rất trung thành với người mình yêu. Tuy nhiên, đôi khi Hợi giữ những bí mật riêng cho mình, điều này luôn làm cho Tị nghi ngờ.

Nếu Tị và Hợp cùng hợp tác làm ăn với nhau, Tị thông minh, nhanh nhẹn sẽ đóng vai trò làm “tiền tuyến” và là trung tâm của sự chú ý. Điều này rất hợp với ý của Hợp vì tuổi này vốn thích hợp với công việc của “hậu phương”. Nơi làm việc của Tị và Hợi sẽ được trang trí theo kiểu cổ điển. Những bữa ăn cùng nhau của hai người tại các nhà hàng sẽ rất thường xuyên và trang trọng.

Tuổi Hợi và tuổi Ngọ

Hai tuổi này có thể là một cặp hoàn hảo trong thời gian đầu của mối quan hệ, họ dường như khá cuốn hút nhau. Ngọ nổi bật trước đám đông bởi sự hài hước, dí dỏm và thông minh, điều này làm Hợi mê mẩn. Hơn thế nữa, tuổi Ngựa còn rất hấp dẫn tuổi Hợi bởi sự hào phóng, sự rộng lượng và xử lý tình huống nhanh. Hợi khá dễ tính và chiều Ngọ nên mối quan hệ của hai người rất ổn thỏa.

Tuy nhiên, nếu mối quan hệ của họ càng kéo dài, thì càng nảy sinh nhiều vấn đề, đòi hỏi cả hai người phải cùng nỗ lực. Nếu là một cặp đôi, hai “hành tinh” này sẽ gặp rất nhiều trục trặc, đặc biệt khi sống cùng nhau. Hợi thích sự bình lặng, thích cuộc sống diễn ra đều đều và ngại di chuyển nhiều. Vì vậy, Hợi khá nhàm chán trong con mắt của Ngọ. Ngọ thích bay nhảy, nhanh nhẹn và thích khám phá. Ngựa tán tỉnh và ga lăng khi mới yêu.

Tuy nhiên, Ngựa lại rất nhanh chán và mất hứng trước cuộc sống phẳng lặng của Hợi. Tuổi Hợi sống khá tình cảm với bạn bè và gia đình, đặc biệt rất tận tụy với người mình yêu. Nhưng khi Ngọ có ý định rời bỏ mình, Hợi sẽ tìm cách để níu kéo. Ở Hợi còn có tính thù dai, nếu bị tổn thương nhiều Hợi sẽ tìm cách trả đũa.

Trong kinh doanh, cả hai tuổi này đều rất chăm chỉ nhưng họ phải tìm công việc hấp dẫn cho cả hai người thì mới duy trì được lâu. Ngọ chỉ đạo công việc rất tốt nhờ khả năng quản lý và bao quát công việc, còn Hợi sẽ đảm nhiệm các việc cần sự tỉ mỉ, cẩn thận. Nói chung, Hợi sẽ rất tích cực là hậu phương vững chắc của Ngọ. Tuổi Hợi đánh giá rất cao sự thông minh, nhanh nhẹn và quyết đoán trong công việc của Ngọ.

Tuổi Hợi và tuổi Mùi

Mùi và Hợi có nhiều điểm chung nên tình yêu của họ rất êm dịu, ngọt ngào. Họ luôn tạo cho nhau cảm giác thoải mái. Hợi là người ham chơi, nên thích những cuộc vui chè chén, đắm chìm trong tình yêu, và nghỉ ngơi thư giãn. Mùi không phải là người quá coi trọng vật chất - họ sống trong sự giàu có về tâm hồn. Nhưng đặc biệt, trong tình yêu Mùi cũng có nhiều ham muốn về thể xác. Trong mối quan hệ giữa hai người, Hợi luôn ngưỡng mộ trí tuệ và sự thông minh của Mùi.

Mùi sẽ yêu sự hào phóng, chung thủy và đáng tin cậy của Hợi. Hợi và Mùi sẽ tạo thành một cuộc hôn nhân hạnh phúc, vì cả hai đều giàu tình cảm. Thực tế, Mùi cần nhiều tình cảm và luôn muốn được Hợi tôn trọng. Điều này sẽ giúp duy trì sự thăng bằng trong tình cảm cho Mùi. Hợi là chỗ dựa vững chãi của Mùi. Mặc dù Mùi có thể đứng một mình và xoay sở tốt mọi việc, nhưng có Hợi, Mùi sẽ cảm thấy yên tâm hơn rất nhiều. Hợi cực kỳ hào phóng và nhiệt tình giúp đỡ người mình yêu vì họ cho rằng mối quan hệ tốt đẹp với người yêu là quan trọng hơn tất cả.

Trong làm ăn kinh doanh, Mùi và Hợi có thể hợp tác và xây dựng được một công ty có tiếng tăm và uy tín. Họ sẽ thành công nếu họ biết chọn lĩnh vực phù hợp với khả năng và đầu óc tinh tế của Mùi. Nhìn chung Mùi khá may mắn nên luôn có được nhưng thành công bất ngờ trong kinh doanh. Tuy nhiên, Mùi không được thực tế cho lắm vì thế nên vấn đề tài chính thường do Hợi làm chủ. Hợi là người chăm chỉ trong công việc và dễ dàng làm theo sự chỉ dẫn của người khác. Bởi vậy, Mùi sẽ là người đứng đằng sau và nắm quyền lực của công ty.

Tuổi Hợi và tuổi Thân

Thân và Hợi có nhiều niềm vui khi ở bên nhau. Cả hai đều là mẫu người vui vẻ, có suy nghĩ tiến bộ và khá nhạy cảm. Nhưng Thân có chút chơi bời hơn Hợi. Hợi thích những đồ ăn ngon, thích tán tỉnh. Những việc rất đơn giản như được ngủ trong một chiếc giường thoải mái, hay được đi tắm hơi cũng dễ làm cho Hợi cảm thấy vui vẻ. Còn Thân, Thân không thích ở nhà mà thích đến những bữa tiệc lớn, vui nhộn nơi họ có thể tự do vui đùa. Hợi quan niệm gia đình và những người bạn thân là những thứ quan trọng nhất với họ trong cuộc sống, trong khi Thân thường đặt sự sự vui vẻ lên hàng đầu.

Khi yêu nhau Thân có thể sẽ tốn thời gian để thuyết phục Hợi đi chơi đó đây. Thân là người có nhiều ham muốn về “chuyện ấy” nhưng không hẳn muốn trải qua hàng giờ trên giường ngủ. Thân đôi lúc sẽ cảm thấy chán việc cố gắng thay đổi Hợi và muốn ra ngoài chơi cho thoải mái. Hợi sẽ phải chấp nhận điều đó vì Thân không phải là người linh hoạt. Tốt nhất trong tình yêu, Hợi nên rộng lượng và chấp nhận nếu muốn làm người bạn đời được vui vẻ. Tuy nhiên đặc điểm này cũng dễ khiến Hợi trở thành người dễ bảo. Thân chưa bao giờ nghĩ đến việc sẽ đối xử tệ bạc với Hợi nhưng có lẽ đó do Thân không để ý đến chuyện đó.

Trong làm ăn kinh doanh, nếu biết kết hợp sức mạnh của cả hai, Thân và Hợi kết sẽ xây dựng được một sự nghiệp vững chắc và thịnh vượng. Thân thích lãnh đạo và thường là người đại diện cho công ty đi giao thiệp với khách hàng, thuyết phục mọi người vì có kinh nghiệm và khá bạo dạn. Hợi là người làm việc chăm chỉ theo sự chỉ dẫn của người khác nhưng sẽ cần biết cách để giúp Thân tránh khỏi những rủi ro không đáng có.

Tuổi Hợi và tuổi Dậu

Trong con mắt của Dậu, Hợi là mẫu người chỉ thích hưởng thụ. Dậu ghét cay ghét đắng sự bừa bãi và với Dậu điều gì trên mức cần thiết đều tạo nên sự thừa thãi hoặc bừa bộn. Hợi lại là con giáp khá dễ tính và ít để ý tới những điều trên. Bởi vậy, Dậu sẽ là người chịu trách nhiệm thu dọn mọi thứ và giữ chúng nằm trong trật tự để giữ mối quan hệ hài hòa với người tuổi Hợi thích sự xa xỉ.

Nếu Dậu và Hợi yêu nhau, mâu thuẫn giữa hai con giáp này có xảy ra hay không phụ thuộc chính vào cách ứng xử của Hợi. Khi hai hành tinh này sống cùng nhau thì chuyện cãi vã xảy ra thường như cơm bữa. Hợi thích sự tiện nghi, thoải mái như thưởng thức món ăn ngon, thích thú với “chuyện ấy” và ngủ trên chiếc giường thật êm… Ngược lại, Dậu thích những điều thực tế, thích sự hoàn hảo và không chịu được sự lười biếng.Thực chất, Hợi không hề lười biếng mà trái lại, Hợi rất chăm chỉ nhưng trong con mắt của Dậu, người tuổi Hợi vẫn rất lười nhác. Điểm giữ được mối liên hệ giữa hai con giáp này là sự hy sinh trong tình yêu. Dậu rất trung thành khi yêu và Hợi thì thường rộng lượng và yêu hết mình.

Có thể nói, khi là đối tác kinh doanh, Dậu và Hợi sẽ thành công hơn ở các mối quan hệ khác bởi họ sẽ tận dụng rất tốt những điểm mạnh của mình. Tuổi Dậu sẽ đảm nhiệm các công việc tỉ mỉ hoặc liên quan đến tài chính. Hợi vốn chăm chỉ và định hướng tốt nên rất phù hợp với việc tiến hành các kế hoạch mà Dậu đã lập. Bên cạnh đó, Hợi sẽ đảm nhiệm cả những nhiệm vụ liên quan đến khách hàng bởi ở lĩnh vực này, Hợi có khả năng làm tốt hơn Dậu.

Tuổi Hợi và tuổi Tuất

Tuất và Hợi có thể trở thành một cặp bài trùng vì những ý tưởng tốt đẹp mà họ dành cho nhau. Tuất đôi khi giận hờn và cần thời gian một mình để lấy lại tinh thần. May mắn là Hợi khá nhạy bén và tế nhị nên Hợi để Tuất hài lòng. Bởi vậy, chuyện này không gây nhiều phiền toái tới mối quan hệ của hai người. Người tuổi Hợi đôi khi để Tuất lấn tới nhưng Tuất thì lại không hề như vậy bởi con giáp này khá trung thực, thẳng thắn. Khi là một cặp uyên ương, Tuất và Hợi sẽ kết hợp rất ăn ý với nhau. Tuổi Hợi vốn thích sự tiện nghi, thích hưởng thụ cuộc sống một chút, chẳng hạn như thưởng thức những món ăn ngon, thích thú với “chuyện ấy”, ngâm mình trong bồn tắm…

Trong khi đó thì Tuất có năng lượng cơ thể dồi dào và thích những điều mạo hiểm hơn Hợi. Hai con giáp này sẽ bổ sung và hỗ trợ nhau trong cuộc sống hàng ngày. Điều thú vị hơn nữa là cả Tuất và Hợi đều đặt yếu tố gia đình ở một vị trí rất quan trọng. Họ rất hợp nhau ở điểm này. Có một số vấn đề mà mối quan hệ của hai “hành tinh” này gặp phải nhưng Hợi tốt tính và Tuất có tài ngoại giao sẽ biết cách kết hợp với nhau để vượt qua sóng gió. Tuất rất biết cách bảo vệ người yêu mình và điều này được Hợi đánh giá rất cao. Vậy nên, mối quan hệ của họ ngày càng nồng thắm và bền chặt.

Nếu hai con giáp này là đối tác làm ăn, Tuất với năng lượng dồi dào và tài ngoại giao sẽ đóng vai trò là người tiền tuyến. Hợi chăm chỉ làm việc và làm việc có kế hoạch sẽ trở thành cánh tay phải đắc lực của Tuất. Tuất cũng rất chăm chỉ, đặc biệt với những công việc yêu thích. Tính thích ổn định của Hợi và tính trung thực của Tuất sẽ giúp công ty chung của họ phát triển tốt. Bởi vậy, hai con giáp này sẽ kết hợp rất tốt trong chuyện làm ăn.

Tuổi Hợi và tuổi Hợi

Hợi và Hợi có thể nói là một cặp trời sinh vì cả hai đều yêu gia đình và thích cuộc sống tiện nghi. Tuổi Hợi thích thưởng thức những món ăn ngon, đam mê “chuyện ấy” và thích nằm trong bồn tắm thật lâu để xả stress… Họ sẽ rất thích thú khi ở bên nhau. Hai người cùng con giáp này sẽ kết hợp ăn ý nhất khi họ là những người yêu nhau, là thành viên trong gia đình hoặc là bạn bè. Nếu là một cặp uyên ương, mối quan hệ giữa hai người cùng tuổi Hợi sẽ tuyệt vời nhất khi họ ở nhà vì ở đây, người này sẽ làm cho người kia cảm nhận được những điều tuyệt vời nhất.

Trong ngôi nhà chung, họ sẽ tạo điều kiện thoải mái nhất cho nhau, chẳng hạn như những món thật ngon và nơi nằm thật lý tưởng. Đồ dùng trong nhà tắm như sữa rửa mặt, sữa tắm, nước hoa… sẽ là những món quà làm Hợi rất hài lòng. Khi yêu, người tuổi Hợi dễ tính hơn nhiều và thường nhường nhịn để giữ không khí chan hòa. Điều tồn tại duy nhất trong mối quan hệ giữa hai người cùng “hành tinh” này là họ dành quá nhiều thời gian cho những hoạt động khác mà quên việc nói chuyện với nhau và thể hiện bản thân. Do đó, đôi khi giữa người cùng con giáp này xảy ra sự hiểu lầm. Mặc dù khá dễ tính nhưng khi cáu giận, hành động của họ khá gay gắt và đáng sợ.

Nếu hai người tuổi Hợi là các đối tác kinh doanh thì họ nên chọn ngành nghề nào mà cả hai cùng có niềm tin. Nếu không, họ sẽ phải làm việc rất vất vả. Tuổi Hợi không lười biếng. Hợi không phải là con giáp lười biếng, họ có khả năng nỗ lực rất nhiều với điều kiện họ phải tin vào việc đang làm. Văn phòng nơi hai người cùng con giáp này làm việc sẽ khá tiện nghi, thậm chí được lắp cả bồn tắm hơi. Khách đến công ty sẽ được phục vụ rất tận tình và chu đáo.

Xem thêm:

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Hợi với các tuổi khác

Tử vi Lục thập hoa giáp

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tử vi tuổi Hợi

Mơ thấy giặt chiếc khăn tay bẩn: Căm ghét những việc không trong sạch đã làm –

Một cô gái trẻ kể lại giấc mơ của mình: Giờ nghỉ trưa, tôi vào phòng vệ sinh công ty để giặt chiếc khăn tay. Lạ thay, đã chà xát viên xà phòng qua lại nhiều lần, nhưng vẫn không thể làm sạch được nó. Nhìn lại đã gần hết giờ nghỉ... Tôi chỉ mang độc n
Mơ thấy giặt chiếc khăn tay bẩn: Căm ghét những việc không trong sạch đã làm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy giặt chiếc khăn tay bẩn: Căm ghét những việc không trong sạch đã làm –

Những ưu khuyết điểm về Mệnh “Vô chính Diệu"

Trong nhiều sách Tử Vi đã có nhiều lần bàn về “ MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU”; nhưng vì đề tài này rất bao la nên tôi tưởng không phải là vô ích khi đưa ra những chi tiết và kinh nghiệm dưới đây để qúy bạn tìm hiểu dễ dàng và chính xác hơn về Mệnh Vô Chính Diệu.
Những ưu khuyết điểm về Mệnh “Vô chính Diệu"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thực vậy, từ trước đến nay, mỗi khi gặp trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu, chúng ta thường thường chỉ biết căn cứ vào những câu phú quen thuộc như:

- Mệnh Vô Chính Diệu phi yểu tắc bàn.
- Mệnh Vô Chính Diệu đắc tam không nhi phú qúy khả kỳ.
-Tam không độc thủ phú qúy nan toàn.
-Xét xem phú qúy mấy người, Mệnh Vô Chính Diệu trong ngoài tam không …

Chứ làm gì có một hệ thống hoặc tài liệu chi tiết nào về trường hợp trên, đành rằng có những nhà tử-vi rất thông suốt về Mệnh Vô Chính Diệu nhưng rất tiếc các vị đó lại không chịu đem ra cống hiến. Vì vậy tôi mạo muội gom góp những chi tiết đã thâu lượm được và tạm chia làm hai phần:

- Những ưu khuyết điểm về Mệnh Vô Chính Diệu.
- Những điều phức tạp về Mệnh Vô Chính Diệu.

1-NHỮNG ƯU KHUYẾT ĐIỂM VỀ MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU
A) Những khuyết điểm
Hầu hết các nhà tử-vi đều không khen những lá số có cách Vô Chính Diệu tại Mệnh vì cho rằng những cách này có nhiều khuyết điểm hơn là ưu điểm. Những khuyết điểm chính như sau:

1- Căn bản không vững
Căn bản ở đây không có nghĩa là khả năng hoặc tài năng mà chỉ có nghĩa là môi trường của mình. Mệnh Vô Chính Diệu (tức là không có chính tinh thủ mạng) bao giờ cũng phải tuỳ thuộc vào chính tinh ở cung xung chiếu, và khi đã phải tuỳ thuộc tức là không có căn bản vững, hoặc nói nôm na là không có gốc. Nếu không được cung xung chiếu có sao tốt lại phải hướng sang hai cung hợp chiếu (Tài và Quan) mà ảnh hưởng sẽ yếu hơn nhiều và do đó môi trường của Mệnh lại càng bấp bênh hơn nữa. Vì vậy, dù cho người Mệnh Vô Chính Diệu có tài năng, thông minh (do các yếu tố tử-vi khác cho hưởng) rất dễ bị thăng trầm về sự nghiệp khi gặp Đại tiểu hạn giao động mạnh, không khác gì căn nhà không có cửa bị cơn gió lốc thổi thốc vào làm tan tác cả căn nhà, trừ trường hợp có Tuần Triệt án ngữ thì đỡ hơn nhiều.

2- Khó đóng vai trò chính
Như trên đã nói, Mệnh Vô Chính Diệu không khác gì căn nhà không có cửa dễ bị ảnh hưởng của thời tiết cũng như ngoại cảnh. Do đó người Mệnh Vô Chính Diệu (dù Đắc Tam Không) không thể và không nên giữ vai trò chính trong bất cứ lĩnh vực, cảnh ngộ nào, từ xã hội, gia đình cho đến hôn nhân. Chính cụ Hoàng Hạc cũng đã nêu trên KHHB trước kia là gặp trường hợp này nên cam phận làm “phó” thì yên thân, nếu làm chính dễ bị mất chức. Riêng tôi, tôi còn nói thêm rằng ngay trong gia đình cũng vậy, người Mệnh Vô Chính Diệu cần phải là con thứ hoặc nếu chẳng may là con trưởng thì cần phải là con bà vợ sau của cha mình (tức là bà vợ chính không có con trai). Như thế mới có thể sống lâu hoặc mới có công danh khá được. Thậm chí đến vấn đề hôn nhân, người Mệnh Vô Chính Diệu nên chịu làm “kẻ đến sau” thì cuộc sống dễ thịnh vượng hơn, còn trường hợp vợ mình là chính chuyên thì đương nhiên bị thiệt thòi về sự nghiệp. Đó là một điểm “hận” lớn lao cho người Mệnh Vô Chính Diệu. Kể ra cũng chẳng có gì khó hiểu, vì khi căn nhà trống (vô chính diệu) thì ta cần có một cái vật gì đó che bớt cho khuất gió, tuy hơi trở ngại nhưng đỡ bị tan tác khi có gió mưa lớn. Về người cũng vậy, nếu có người khác “đứng mũi chịu sào” thì khi gặp trách nhiệm lớn lao mình làm phó đâu có chịu lỗi nhiều hoặc gánh vác nhiều, dù cho mình có nhiều khả năng chăng nữa. Còn về hôn nhân tuy không đặt vấn đề trách nhiệm nhưng phải có cái gì đó “án ngữ“ gián tiếp, ví như Tuần, Triệt vậy.

3-Khó phát sớm
Trừ một vài trường hợp đặc biệt, tôi nghiệm thấy các người mệnh vô chính diệu đều không phát khi còn trẻ, không khác gì một cái cây non khi mới nẩy mầm nơi đất xấu, phải trông cậy vào phân bón hoặc mưa nắng thuận hòa mới dần dần vươn cao, có hoa có lá. Vì vậy, nếu qúy bạn có Mệnh Vô Chính Diệu cũng đừng bao giờ qúa thất vọng khi thấy sự nghiệp, công danh của mình phát chậm, miễn là những đại vận từ trung vận trở đi không quá tệ. Nếu qúy bạn nào phát sớm trong trường hợp này tưởng cũng không nên qúa mừng và tự tin vì không khác gì “hoa sớm nở tối tàn” về công danh cũng như về tuổi thọ. Để cho dễ hiểu, tôi xin đơn cử một thí dụ: một đứa bé sơ sinh nếu ra đời non hoặc qúa yếu đuối ngay từ lúc lọt lòng mẹ, nếu cứ cho uống đủ các thứ thuốc bổ để mau mập mạp, khoẻ mạnh không thể đúng cách bằng nuôi nấng một cách điều độ cho khoẻ mạnh lần lần. So với Tử vi cũng vậy, nếu Mệnh Vô Chính Diệu mà gặp ngay Đại Hạn kế tiếp thật tốt rồi những đại hạn sau xấu thì không thể nào hay bằng đại hạn kế kém nhưng những đại hạn sau tốt đẹp, để cho mệnh đủ thời gian hấp thụ các sao thuộc các cung xung chiếu và hợp chiếu, như thế mới đủ khả năng sử dụng các đại hạn tốt một cách vững bền.

4-Nghị lực kém:
Khuyết điểm sau chót của người Vô Chính Diệu tại Mệnh là khó lòng họ có can trường hoặc tinh thần dũng mãnh cương nghị, dù có tài ba lỗi lạc đến đâu cũng vậy. Điều này cũng rất dể hiểu vì khi mình nhờ vả ai (tức là Mệnh nhờ các cung chiếu) thì mình phải chịu ảnh hưởng của người đó, nếu không muốn nói là lệ thuộc và khi đã ở cảnh ngộ như thế thì làm sao giữ vững được lập trường. Tuy nhiên, nếu Mệnh chịu ảnh hưởng của cung Tài Quan nhiều hơn thì việc lệ thuộc cũng nhẹ hơn nhiều, vì Tài Quan là các cung của cá nhân mình, thì chỉ ngại cung Thiên Di, nếu có các chính tinh dùng cho Mệnh được nhiều thì sự lệ thuộc vào ngoại giới sẽ mạnh mẽ hơn vì cung Thiên di tiêu biểu cho giới giao thiệp, bạn bè trong xã hội (Tôi sẽ bàn về cung Thiên Di trong một bài riêng biệt). Vậy quý bạn cần chú ý đến điểm này khi cân nhắc về nghị lực của người Mệnh Vô Chính Diệu.

Những ưu điểm:
Chắc qúy bạn nào có Mệnh Vô Chính Diệu sau khi đọc những điểm trên đây đều thất vọng cho số phận của mình, nhưng thực ra con người Mệnh Vô Chình Diệu lại có những điểm độc đáo khác mà những người khác ít khi có.

1) Đa năng mẫn tiệp
Khi Mệnh đã “bỏ ngõ” tuy dể bị ảnh hưởng của các sao xấu bên ngoài nhưng cũng tiếp nhận dễ dàng những tinh hoa của các cách tốt chiếu về, nếu có. Do đó, người Mệnh Vô Chính Diệu (khi lớn tuổi) thành công dễ dàng nhưng tuần tự trong mọi lãnh vực do khả năng tìm hiểu, tò mò, kiên nhẫn của mình, mức độ thành công tùy theo các cách tốt trong tử vi. Vì thế, trong nhiều sách như cuốn Tử-Vi Đầu Số Tân Biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang đều nói rằng người Mệnh Vô Chính Diệu khôn ngoan sắc sảo là thế. Nếu qúy bạn là Chủ nhân hay Giám đốc thì nên dùng người Mệnh Vô Chính Diệu vì họ rất chịu khó học hỏi, có lương tâm nhà nghề, có óc cầu tiến, nhưng đừng bao giờ dùng họ trong vai trò chủ chốt như đã nói trên để cho họ khỏi bị mất chức. Đến như Khổng Minh kia (cung Mệnh Vô Chính Diệu) tuy tài ba phi-thường như thế mà cũng đành phải chịu làm cố vấn, quân sư cho kẻ khác, chứ đâu có xưng vương đồ bá gì nổi …

2) Ít bị tai nạn
Tôi xin nói ngay là người Mệnh Vô Chính Diệu bớt được nhiều tai nạn chứ không phải là chẳng bao giờ bị tai nạn. Sở dĩ họ được điểm may như vậy là vì Mệnh Vô Chính Diệu khi gặp Đại tiểu hạn Sát Phá Liêm Tham và hung tinh đắc địa lại phát mạnh, trong khi Mệnh có chính tinh lại không hợp và có khi còn bị nguy hại. Như vậy là Mệnh VCD đã bớt đi một số yếu tố tai hại vì đã quen với hung tinh.
Vì theo nguyên tắc chỉ có hung tinh mới gây ra tai ương nhiều hơn các sao khác, vì các bại tinh chỉ gây thất bại hoặc bịnh hoạn chứ ít khi đem đến tai nạn như hung tinh. Như vậy kể ra cũng công bằng vì người Mệnh Vô Chính Diệu thường hay khổ về tinh thần thì ít ra cũng phải bớt được tai ương nhiều.

3) Dễ thích ứng với hoàn cảnh
Mệnh Vô Chính Diệu chẳng khác gì Mệnh trung lập, gặp đại vận nào cũng thích ứng được không bị cảnh “chéo cẳng ngỗng” như Mệnh có chính tinh, do đó đỡ bị gặp bước đường cùng (Đây tôi không nói về thọ yểu mà chỉ bàn đến công danh, sự nghiệp, vì lẽ tất nhiên gặp hạn xấu qúa thì phải chết). Thí dụ như hạn gặp Tuần, Triệt hoặc Thiên Không đối với Mệnh có chính tinh (nhất là sao Tử-Phủ) thì rất tai hại, bất lợi nhưng đối với Mệnh Vô Chính Diệu lại hay vì không khác gì nhà cửa đang trống trải bị gió thốc vào nay lại được lắp cửa ngõ đàng hoàng (tức là Tuần Triệt, Thiên Không) thì căn nhà yên ổn biết bao. Tôi đã được xem nhiều Lá số vô chính diệu, có người bị thăng trầm luôn luôn nhưng gặp hoàn cảnh nào cũng thích ứng được rồi dần dần ổn định.
II- NHỮNG ĐIỂM PHỨC TẠP VỀ MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU
Tôi có thâu thập được khá nhiều điểm phức tạp về cách giải đoán Mệnh Vô Chính Diệu, nhưng chỉ xin nêu ra những điểm chính và quan trọng (tôi không nhắc lại những điểm đã bàn tới trên KHHB) để qúy bạn đỡ bị lúng túng khi quyết đoán:

1) Đắc Tam Không
Thường thường các nhà tử vi đều chê rằng Mệnh Vô chính diệu chỉ tốt khi đắc tam Không (tức là có Tuần, Triệt, Địa không hoặc Thiên không tôi không bàn chứ “Không” ứng cho những sao nào kể trên vì có vị không công nhận Tuần là “Không”, có vị lại bảo rằng Thiên Không mới không phải là “Không” nhưng chưa có ai chứng minh được hợp lý), và cụ Song An Đỗ Văn Lưu (tác giả cuốn Tử vi chỉ nam) có nêu ra thêm là mạng Hỏa và Kim mới hợp với cách này nhất. Điểm này chỉ đúng khi đương số là con một, mà tôi đã bàn trên KHHB rồi. Ngoài ra, quý bạn còn phải phân biệt như sau:
-Nếu mạng có nhiều trung tinh rực rỡ quần tụ mà có một Không án ngữ và hai Không chiếu về thì đừng nên ham cách “Đắc tam không” nữa vì các trung tinh bị mất hiệu lực. Trong trường hợp này chỉ nên có Tam không ở 3 phương chiếu về là hơn, nếu không thì chẳng cần đủ 3 Không mới khỏi tai hại cho Mệnh.
-Khi nào Mệnh không chính tinh mà chỉ có toàn bại tinh hoặc bàng tinh không quan trọng mới cần có một “Không” án ngữ, nhưng lại có điểm thiệt thòi là các cách hay ở bên ngoài khó bổ túc cho Mệnh vì bị “Không” ngăn trở, thành ra chưa hẳn là hoàn toàn có lợi. Về trường hợp này nhiều vị cho rằng nên có Thiên không hoặc Địa không hơn là Tuần, Triệt vì hai sao Thiên Địa Không không ngăn trở sự xâm nhập hoặc ảnh hưởng của các sao bên ngoài.

2) Không đắc Tam Không
-Trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu không đắc Tam Không, tức là chỉ có Nhất, Nhị Không (ít khi không đắc Không nào) chưa hẳn là kém Tam Không và cũng không ngại “phi yểu tắc bần”, vì còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa.Chỉ có điểm cần nhất là cung Phúc Đức không được xấu vì Mệnh yếu sẵn rồi phải nhờ vào cung “gốc” là cung Phúc Đức để tránh vấn đề kém thọ trước đã rồi mới tính đến công danh, sự nghiệp qua các cung hợp chiếu và đại hạn. Tôi đã được xem nhiều lá số Mệnh Vô Chính Diệu chỉ có đắc Nhất Không mà vẫn phú quý và chẳng hề chết non, nhưng những lá số này không có cái nào có cung Phúc Đức xấu.

3) Nhật Nguyệt tịnh minh chiếu hư không chi địa
Cách này chắc nhiều bạn đã biết và nhiều nhà tử vi cho rằng rất hay, nhưng chúng ta cũng cần phân biệt một vài trường hợp như sau để khỏi sai lạc nhiều :
– Khi Mạng vô chính diệu có nhiều sao xấu (như: Địa Kiếp, Hỏa Linh, Phục Binh…) thực ra không nên có Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu vì như thế không khác gì “vạch áo cho người xem lưng” bao nhiêu sự xấu xa trong nhà mình đem phô ra hết, tuy vẫn thành công, phú qúy nhưng mọi người đều thấy rõ bộ mặt thực của mình, như vậy tưởng cũng chẳng lấy gì là hay. Trong trường hợp này thà đừng có Nhật Nguyệt hoặc nếu có thì hãm địa (tức là không sáng sủa) còn hay hơn để đỡ bị chê cười, nhục nhã.
– Nếu mạng vô chính diệu có Tuần hoặc Triệt án ngữ mà có Nhật Nguyệt tịnh minh chiếu thì không còn được hưởng cách này nữa, hoặc nếu có được hưởng cũng chỉ là cái vỏ phú quý, đó là “giả cách” mà thôi.
– Nếu được đúng cách Nhật Nguyệt (tức là Mệnh không có Tuần, Triệt và cũng không có các sao xấu) thì nên có thêm Thiên Không hoặc Thiên Hư để khoảng chân không được thăm thẳm cho có nhiều chiều sâu cho mặt trời, mặt trăng chiếu, như thế công danh, phú qúy mới phi thường và óc thông minh mới siêu việt, nhưng vẫn phải đóng vai trò “phó” mới lâu bền được.

4) Đại tiểu hạn
Đối với Mệnh Vô chính diệu, việc giải đoán Đại tiểu hạn khác hẳn đối với Mệnh có chính tinh thủ Mệnh. Vì Mệnh vô chính diệu có khả năng hấp thụ đủ mọi cách, từ cách Tử Phủ Vũ Tướng, Cơ Nguyệt Đồng lương cho đến cách Sát Phá Liêm Tham cùng với hung tinh đắc địa, chẳng bao giờ không ”ăn khớp” với các cách này. Tuy nhiên, chỉ ngại đi đến Đại tiểu hạn cũng Vô chính diệu lại không có Không nào thì khác nào một cái nhà trống, không cửa ngõ lại ở trên một khu vực “đồng không mông quạnh”, làm sao chống lại được mưa gió hoặc bị ảnh hưởng của bên ngoài, như thế tức là làm ăn thất bại dễ dàng, sự nghiệp suy sụp mạnh mẽ.
Qua những điểm tôi trình bày trên đây, chắc hẳn qúy bạn đều nhận thấy rằng dù sao người có Mệnh Vô chính diệu vẫn chịu nhiều thiệt thòi, bất lợi, nhất là đối với ai ham công danh, quyền chức lớn, mặc dù họ có nhiều tài năng đôi khi xuất chúng, nhưng tài để phục vụ cho kẻ khác (nhiều khi kém mình) thì tưởng cũng là điều không hấp dẫn.Chỉ đối với ai có đầu óc triết lý, ưa sống về tinh thần, ưa nghiên cứu về lý số, biết an phận thời may ra mới hợp cách Mệnh Vô chính diệu, dù đắc Tam Không hay Không.

KHHB số 74C2

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ưu khuyết điểm về Mệnh “Vô chính Diệu"

9 điều khiến nhiều người yêu mến Sư Tử

Chòm sao Sư Tử luôn rực rỡ, hào nhoáng trước đám đông nhưng có 9 điều nho nhỏ hay ho mà không phải ai cũng biết về họ.
9 điều khiến nhiều người yêu mến Sư Tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

‎Chòm sao Sư Tử luôn rực rỡ, hào nhoáng trước đám đông nhưng có 9 điều nho nhỏ hay ho mà không phải ai cũng biết về họ.


9 dieu khien nhieu nguoi yeu men Su Tu hinh anh
 
1. Người sinh dưới chòm sao Sư Tử có tính cách hùng mạnh, sáng tạo và quyến rũ.
 
2. Dù trong mối quan hệ với gia đình, bạn bè hay trong công việc, Sư Tử luôn khẳng định vị trí của mình.
 
3. Giao tiếp và gặp gỡ là một trong những thói quen của những người sinh ra trong cung này.
 
4. Sư Tử chọn bạn thân theo tiêu chí đề cao lòng tự trọng và lòng trung thành. Họ đối với người khác dựa trên những cơ sở này và cũng yêu cầu được đáp lại như thế.
 
5. Sư Tử là mẫu người hoài bão, sáng tạo và rất lạc quan. Họ có thể tự đứng dậy sau khi vấp ngã, không chùn bước trước khó khắn và ít sợ hãi thách thức.
 
6. Tiền bạc với Sư Tử rất thoải mái, vì người cung này có khả năng kiếm tiền rất tốt.
 
7. Sư Tử yêu say đắm nhưng rất thẳng thắn trong tình yêu. Yêu là yêu và không yêu là không yêu.
 
8. Trong chuyện tình cảm, chòm sao Sư Tử rất đáng yêu, hài hước và cho nhiều hơn nhận.
 
9. Khi có vấn đề về gia đình, Sư Tử làm mọi thứ để bảo vệ những người thân. Với những người động đến quyền lợi của gia đình, Sư Tử trở lên dữ dằn và ghê gớm.
► Xem thêm: Tử vi 12 cung hoàng đạo, Horoscope được cập nhật mới nhất

Ngọc Bích (Theo Zodioscope)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 điều khiến nhiều người yêu mến Sư Tử

Những ngôi nhà mặt tiền mang họa cho chủ nhà

Nhà nằm ở ngã ba, ngã tư - dù giá đất có đắt xắt ra miếng thì chủ nhà cũng nên cẩn trọng. Những con đường tiếp cận đến ngôi nhà sẽ ảnh hưởng đến phong thủy rất nhiều so với những gì bạn có thể tưởng tượng. Trong phong thủy, các con đường có thể được so sánh với các dòng chảy của con sông. Khi giao thông lưu thông nhanh, nhiều cũng như một dòng sông đang chảy xiết. Lúc này, con đường giống như một viên đạn mang năng lượng có hại. Ngược lại, một con đường vắng giống như một dòng sông chảy chậm, yên bình. Như vậy, một con đường cao tốc bận rộn thường mang năng lượng phong thủy không tốt lành.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hai hướng có đường chiếu tới

Trong phong thủy, con đường quanh co thường được ưa thích hơn so với những con đường thẳng. Giao thông đi lại như mắc cửi trên những con đường thẳng và do đó những người sống ở hai bên cũng không thể có một cuộc sống bình lặng. Do vậy, những con đường 'ôm' lấy ngôi nhà mang lại phong thủy tốt. Trong phong thủy, điều này cũng có thể có nghĩa là tiền được đổ vào nhưng khó chui ra khỏi túi.

Tuy vậy, thế đất mà cả hai hướng đều có đường chiếu tới mặt tiền ngôi nhà khiến chủ nhân dễ gặp biến cố, lắm tai họa, cho dù có tìm cách hóa giải cũng không có hiệu quả. 

 nhung ngoi nha mat tien mang hoa cho chu nha - 1

Các đường cong nhẹ nhàng và 'ôm' nhà A. Đây là một vị trí rất tốt lành cho một chỗ ở nhà.

Đường đâm thẳng vào cửa chính

Con đường cũng như dòng nước - mà "thủy” quản về tài lộc, nơi có thủy tụ là mảnh đất có tài lộc. Thế nhưng quan niệm phong thủy từ xưa đến nay đều cho rằng dòng nước tốt là nước hướng đến và tụ lại còn nước xung thẳng vào lại là xấu.

Do vậy, nếu ngôi nhà ở cuối con đường cụt khiến đường đâm thẳng vào cửa nhà thì nằm ở thế đất xấu. Quan niệm xưa cho rằng người ở vào thế đất này thường bị tai nạn xe cộ, bị thương tật hoặc các bệnh phải mổ xẻ. 

Nếu ngôi nhà bạn đã ở vị trí này, sau đó bạn có thể sử dụng một tấm gương bát quái để ở trước cửa để phản chiếu lại những luồng sát khí. Cách khác là bạn có thể trồng một số bụi cây thấp phía trước nhà để hấp thu các năng lượng tiêu cực.

 nhung ngoi nha mat tien mang hoa cho chu nha - 2

Nhà nằm kẹp giữa hai đường giao nhau

Thông thường, sống ở ngã tư với giao thông thuận tiện thì rất thuận lợi cho buôn bán. Tuy vậy, ngôi nhà ở địa thế đó không thích hợp để ở. Theo phong thủy, không phải tất cả mọi người đều thích hợp ở nhà nơi ngã tư đường. Chỉ có những người thuộc nhóm bát tự thích hợp với nhà ở ngã tư là có thể làm ăn phát đạt còn đa số người khác ở ngã tư thì lợi bất cập hại. Những ngã tư đường tạo thành thế đất có hình như hai lưỡi kéo. Thế đất tạo sát khí khiến người trong nhà hay gặp tai nạn, bệnh tật.

Đường chạy cả đằng trước và sau

Ở trong mảnh đất mà cả hai bên nhà đều có đường những tưởng thuận lợi nhưng lại bị coi là xấu. Theo quan niệm của sách Hoàng đế trạch kinh thì “Hai bên nhà mà có đường ắt gặp họa diệt vong, vạn sự khó thành, gặp lắm tai ương, tài sản bị kẻ cắp lấy, tán gia bại sản, luôn bị kẻ quyền chức quấy nhiễu”.

 nhung ngoi nha mat tien mang hoa cho chu nha - 3

Những địa thế nhà ảnh hưởng tài vận, may mắn không nên mua


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ngôi nhà mặt tiền mang họa cho chủ nhà

Những nghi thức tôn giáo "có một không hai" trên thế giới

“Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân”, nó có sức ảnh hưởng và chi phối mạnh mẽ hơn bất cứ một loại luật pháp nào. Bởi thế, những tập tục tôn giáo kì lạ vẫn
Những nghi thức tôn giáo "có một không hai" trên thế giới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tồn tại qua nhiều thập kỉ, bất chấp chúng có nguy hiểm và man rợ hay không.


1. Ném em bé từ tháp cao 15 m

Nhung nghi thuc ton giao co mot khong hai tren the gioi hinh anh 2
 
500 năm qua, những người theo đạo Hồi giáo ở miền Tây Ấn Độ đều theo đuổi tập tục tôn giáo ném những đứa trẻ từ một tòa tháp cao 15 m xuống để cầu may mắn.
 
Những ông bố bà mẹ ở đây có niềm tin mạnh mẽ rằng việc thi hành nghi lễ này sẽ giúp ban phước cho con cái của họ có sức khỏe tốt, may mắn, can đảm và sức mạnh suốt cuộc đời. 
 
2. Dùng móc sắc nhọn xuyên qua lưng (Ấn Độ) "Garudan Thookkam" là một hình thức nghệ thuật truyền thống được thực hiện trong những ngôi đền Kali ở miền Nam Ấn Độ. Trong đó, mọi người mặc trang phục giống thần Garuda (một vị thần Ấn Độ giáo) thực hiện một điệu nhảy, và sau khi hoàn thành, lưng của những tín đồ Hindu tận tụy bị xuyên thủng bởi những lưỡi câu sắc bén.
 
Sau đó, những người đàn ông này được nâng lên khỏi mặt đất bởi một giàn giáo có gắn dây thừng. Đôi khi, họ có thể nâng những em bé trên tay và được treo lên vòng quanh ngôi đền như một hình thức dâng lên các nữ thần. Tục lệ tôn giáo đau đớn này vẫn tiếp diễn dù bị nhiều người lên án.

3. Bị thần "nhập" và co giật (Haiti) Những người sùng đạo Voodoo cho rằng việc tôn thờ và chăm sóc cho các linh hồn rất quan trọng. Người ta tin rằng, những linh hồn đó trở nên suy yếu theo thời gian và bị phụ thuộc vào người nuôi dưỡng chúng. Những nghi lễ hiến tế được dùng để trẻ hóa chúng, nói cách khác, sinh mệnh của một con vật bị hiến tế sẽ chuyển giao sang cho Thánh thần.
 
Trong buổi lễ, tín đồ có thể được "hòa nhập", hoặc bị sở hữu bởi một Thần Loa. Thần sẽ nhập vào người đó, điều khiển hoàn toàn, đưa ra lời khuyên, cung cấp những phương pháp chữa trị, và những lời tiên tri. Quá trình này có thể xảy ra khá “bạo lực”, người bị nhập có thể sẽ biến động cực mạnh về thể chất trước khi rơi xuống đất.
 
4. Rửa tội cho người chết Phép rửa tội cho người chết là một nghi lễ tôn giáo rửa tội mà một người sống phải chịu thay cho một người đã chết. Những tín đồ Mormon tin rằng trong thánh đường của họ có các nhà truyền giáo của thế giới tâm linh, truyền đạo Mormon cho những người chết mà chưa nhận được đạo lý. Bất kỳ người chết nào có ý nguyện được thỉnh giáo đạo Mormon, đều phải tuân thủ các quy tắc của đạo, mà một trong số đó là lễ rửa tội.
 
5. Sư khỏa thân (Ấn Độ)

Nhung nghi thuc ton giao co mot khong hai tren the gioi hinh anh 2
 
Digambar, còn gọi là Digambara là một trong hai nhánh chính của Kì Na giáo. Đây là tôn giáo của những người tu hành “khỏa thân”. Họ thờ phụng đức phật Mahavira. Để theo được tôn giáo này, người tu hành phải từ bỏ quần áo, sống khổ hạnh như những vị tu sĩ. Đối với họ, đó không phải đang trần trụi mà đơn giản, họ đang khoác lên mình bộ quần áo của thiên nhiên. Tập tục tôn giáo kì lạ này thường không thích hợp cho nữ giới.
 
6. Lăn qua thức ăn thừa Partaken (Ấn Độ) Đây là tập tục tôn giáo kì lạ khoảng 400 năm tuổi. Mọi người sẽ lăn qua những tấm lá chuối đầy thức ăn thừa với hy vọng rằng những khó khăn và phiền muộn sẽ trôi qua. Tập tục này không được mĩ quan lắm nên chính phủ Karnataka đã thông báo cho Tòa án Tối cao sửa đổi nghi thức ở ngôi đền Kukke Subramanya.
 
7. Giáo phái thủ dâm và tình dục Một nhóm người bí mật ở khu vực Seattle thực hiện nghi lễ ủng hộ việc sinh sản giống như người cổ đại ở Trung Đông từng theo đuổi vào 1.500 năm trước. Theo đó, các thành viên của giáo phái sẽ thực hiện quan hệ tình dục đồng tính hay dị tính với nhau cùng một lúc và trong cùng một căn phòng, cùng đạt đến trạng thái cao trào với mong muốn thắt chặt mối giao thoa tinh thần trong xã hội và tìm kiếm sự may mắn. Những linh hồn cũng có thể được xoa dịu thông qua hành động thủ dâm không cần giao hợp.
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nghi thức tôn giáo "có một không hai" trên thế giới

Cách đặt tên con để gửi gắm hy vọng tốt đẹp

Các bậc cha mẹ ai cũng mong muốn con cái mình được hưởng những điều tốt đẹp nhất. Niềm hy vọng đó được thể hiện trước hết ở cái tên mà họ đặt cho con.
Cách đặt tên con để gửi gắm hy vọng tốt đẹp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Con cái xinh đẹp, tuấn tú, khỏe mạnh

Mong muốn này thường được thể hiện qua các tên như: Tuấn, Uy, Anh, Trang, Tú, Vũ, Hùng, Tùng, Sơn, Quyên, Giao, Mị, Uyển, Lệ, Mỹ, Lan…

2. Con cái có học vấn uyên thâm, đa tài

Khát vọng con cái mình học hành giỏi giang, thông minh hơn người, có công việc ổn định và không phải lo cơm áo gạo tiền cũng là niềm mong mỏi của những người làm cha, làm mẹ. Những tên gọi như: Linh, Triết, Minh, Hiếu, Hiển, Duy, Học, Tư, Văn, Thư, Cần… rất hợp để chuyển tải mong ước đó.

3. Con cái có phẩm chất lương thiện

Ai cũng mong muốn con mình lớn lên sẽ trở thành người tốt, có phẩm chất lương thiện và một tâm hồn đẹp. Để gửi gắm mong ước này, bạn có thể chọn những tên như: Ái, Nhân, Dung, Đức, Hiền, Lương, Luân, Chính, Thanh, Nghĩa, Thành, Trực, Đạo. Tuy nhiên, muốn chọn được một tên hay thể hiện mong ước này, bạn cần xem tên và họ của con bạn có phối hợp hài hòa với nhau không?

Cach dat ten con de gui gam hy vong tot dep hinh anh
Mong muốn con cái được hạnh phúc, bình an là mong mỏi của cha mẹ

4. Con cái có cuộc sống sung túc

Có đời sống sung sướng, đầy đủ về mọi mặt là điều mong muốn của bất kỳ người làm cha làm mẹ nào. Đạt, Diệu, Hưng, Vinh, Hoa, Vương, Doanh, Phong, Thịnh… là những tên gọi giúp bạn một cách đắc lực trong việc thể hiện mong ước dành cho đứa con yêu của mình.

5. Con cái được hạnh phúc, bình an

Sau nhiều trải nghiệm trong cuộc đời, ước muốn con cái được hạnh phúc, bình an là điều mong mỏi của không ít ông bố, bà mẹ. Những cái tên như: An, Tĩnh, Thông, Thái, Nhiên, Định, Khang… sẽ biểu đạt được mong muốn đó.

6. Con cái thành đạt trong sự nghiệp

Thành đạt trong sự nghiệp là điều ao ước và là mục đích phấn đấu của không ít người. Để đạt được điều đó, con người cần phải có tinh thần tự lập tự cường, say mê công việc và có ý chí phấn đấu cao. Những tên gọi như: Nghị, Cương, Hoành, Nhẫn, Hằng, Kiên, Lực, Quyết, Định, Lập, Trí, Ý… sẽ góp phần tích cực tạo nên những nét phẩm chất tốt đẹp cho con bạn.

7. Con cái có chí hướng và hoài bão lớn, tích cực

Nếu bạn mong muốn con cái mình sẽ có nhiều cống hiến cho xã hội, làm vinh danh dòng họ và được vang danh thiên hạ thì những tên gọi như: Bá, Cao, Chiến, Trí, Đắc, Đại, Quảng, Bằng, Việt… rất thích hợp.

Theo Tên hay thời vận tốt

 
 
 
 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đặt tên con để gửi gắm hy vọng tốt đẹp

Tình duyên của người tuổi Ngọ nhóm máu B

Tính cách cởi mở và phóng khoáng của người tuổi Ngọ thuộc nhóm máu B luôn tạo được ấn tượng trong mắt bạn bè nhất là người khác giới. Tình yêu của họ cũng có
Tình duyên của người tuổi Ngọ nhóm máu B

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tính cách cởi mở và phóng khoáng của người tuổi Ngọ thuộc nhóm máu B luôn tạo được ấn tượng trong mắt bạn bè nhất là người khác giới. Tình yêu của họ cũng có thể được hình thành từ những mối quan hệ này.

Với họ, tình yêu được thể hiện bằng những lời âu yếm, ngọt ngào. Tuy nhiên điều  này có thể sẽ khiến người yêu khó cảm nhận được sự chân thành và niềm tin ở một nửa của mình.

Một số người tuổi tuổi Ngọ thuộc nhóm máu B thường thích kiếm tìm nhiều đối tượng ngay cả khi đã lập gia đình. Với họ  mái ấm gia đình không phải là tất cả. Họ có thể tìm thấy nhiều niềm vui trong các mối quan hệ với người khác giới. Cũng chính điều này khiến cho cuộc sống vợ chồng của họ càng khó hòa hợp, hạnh phúc.

Do chưa một lòng xây dựng hạnh phúc lứa đôi nên không ít người phải chia tay bạn đời và tiến đến một cuộc hôn nhân khác. Tuy nhiên, ngay cả khi bước tiếp trên con đường tình, hạnh phúc cũng chưa hẳn đã mỉm cười với họ. Quan niệm sống đúng đắn và coi trọng giá trị của đời sống gia đình có thể sẽ giúp họ dễ dàng tìm đến bến bờ hạnh phúc hơn.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)

 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên của người tuổi Ngọ nhóm máu B

Sao Thiên Lương - Uy dũng, sát phạt là một thọ tinh

Tìm hiểu về ý nghĩa sao Thiên Lương trong lá số tử vi. Thiên Lương Chủ về sự uy dũng và sát phạt, là một thọ tinh thuộc tính âm mộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thiên Lương - Uy dũng, sát phạt là một thọ tinh

Sao Thiên Lương - Uy dũng, sát phạt là một thọ tinh

Trong tử vi sao Thiên lương thuộc chòm sao chủ về sự uy dũng và sát phạt

Sao Thiên Lương thuộc chòm sao nam Đẩu Tinh, tên thường gọi là Lương (thuộc tính Âm mộc).

Thiên Lương miếu địa tại: Ngọ, Thìn, Tuất.

Vượng địa tại: Tý, Mão, Dần, Thân.

Đắc địa tại: Sửu, Mùi.

Hãm địa tại: Dậu, Tỵ, Hợi.

Cung mệnh có sao Thiên Lương tọa thủ là người thân hình thon gọn, cao, da trắng vẻ mặt thanh tú và khôi ngô, có tính khoan hòa.

Thiên Lương miếu địa, vượng địa hay đắc địa là người thông minh, có tính nhân hậu và từ thiện, được hưởng giàu sang trọn đời.

Lương hãm địa tại cung Tỵ và Hợi là người kém thông minh tuy nhiên vẫn có tính nhân hậu nhưng lại nông nổi thích chơi bời phóng đãng, ăn mặc hoang phí thích sống phiêu lưu nay đây mai đó.

Thiên Lương hãm địa tại cung Dậu là người kém thông minh, cũng có tính nhân hậu, nhưng không bền chí, làm bất cứ việc gì cũng không suy xét và hay nhầm lẫn.

Sao Thiên Lương hãm địa tại cung Tỵ, Hợi, Dậu suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, hay thay đối chí hướng và nghề nghiệp. Công việc lại thường phải ly tổ buôn ba khó tránh khỏi gặp những tai họa.

Thiên Lương miếu địa, vượng địa hay đắc địa gặp Xương, Khúc, Tả, Hữu, Tuế tất có văn tài lỗi lạc thường chuyên về ngành nhà giáo.

Thiên Lương miếu địa, vượng địa hay đắc địa gặp Tả, Hữu, Lộc, Hình, Y, Quang, Qúy hội họp là người giàu sang lỗi lạc, thường chuyên về ngành y.

Sao Thiên Lương gặp Tuần, Triệt án ngữ thì suốt đời phải chịu lao khổ phải sớm xa gia đình, hay gặp phải những tai họa, tuổi thọ bị triết giảm, nên đi tu hành để được yên thân.

Nam mệnh có Thiên Lương tọa thủ miếu địa tại Thìn và Tuất là người có nhiều mưu cơ, thích bàn luận về các chiến lược.

Nữ mệnh có sao Thiên Lương tọa thủ hãm địa là người có tính phóng đãng, ưa việc ong bướm đi về, suốt đời lo lắng buồn bực vì chồng con.

Cung mệnh an tại Ngọ có Thiên Lương tọa thủ, rất rực rỡ tốt đẹp. Tuổi Đinh, Kỷ, Qúy có cách này tất được hưởng giàu sang tới tột bậc uy quyền hiển hách. Các tuổi khác có cách này cũng được quan to chức lớn.

Cung mệnh an tại cung Mão có Thiên Lương Tạo thủ gặp Thái Dương đồng cung thì thật là tốt, được ví như mặt trời mọc phương đông hừng sáng. Người có cách này thì mặt vuông vắn, đầy đặn luôn tươi nhuận cả đời được hưởng phú quý và an nhàn.

Cung mệnh an tại Tý có sao Thiên Lương tọa thủ gặp Thái Dương xung chiếu và Xương, Lộc hội họp, hay an tại Ngọ có Nhật tọa thủ gặp Lương xung chiếu và Xương, Lộc hội họp là người rất thông minh, đi thi tất đỗ cao, sớm thành công danh được hưởng giàu sang và phú quý.

Cung mệnh có Thiên Lương hãm địa và tọa thủ gặp Nguyệt hợp xung chiếu hay có Nguyệt hãm địa tọa thủ gặp Lương hợp chiếu là người giang hồ suốt đời bôn tẩu nay đây mai đó, ví như lá bèo trôi trên mặt nước.

Cung mệnh an tại Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ có Lương tọa thủ gặp Nguyệt, Linh hội chiếu là người có nhiều tài năng và quý hiển.

Nam mệnh mà cung mệnh tại Tỵ, Hợi có Thiên Lương hay Thiên Đồng cùng tọa thủ là người phóng đãng thích phưu lưu nay đây mai đó.

Nữ mệnh mà có cung mệnh tại Tỵ, Hợi có Lương hay Đồng tọa thủ là một người dâm dật.

Cung mệnh, Thân có Thiên Lương hay Thiên Đồng miếu địa vượng địa hay đắc địa tọa thủ hay có Lương, Đồng tọa thủ đồng cung suốt đời không bao giờ mắc phải tai ương họa hại. (Ấm là tên riêng của Thiên Lương, cũng như phúc là tên riêng của Thiên Đồng).

Cung mệnh an tại Dần và Thân có Lương tọa thủ và đồng cung, gặp Cơ, Nguyệt hợp chiếu, nên rất thông minh và hưởng giàu sang trọn đời.

Cung mệnh có Lương miếu địa, Vượng địa tọa thủ, gặp Xương đồng cung, nên rất quý hiển.

Cung mệnh an tại Tý, Hợi có Lương tọa thủ gặp Mã đồng cung hay xung chiếu là người phiêu đãng thích chơi bời, ngao du nay đây mai đó, hay thay đổi chí hướng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Lương - Uy dũng, sát phạt là một thọ tinh

Mơ thấy ông già Noel: Được quà tặng –

Từ khi văn hóa phương Tây gia nhập vào phương Đông, người dân phương Đông dường như không còn lạ lẫm vởi gương mặt tươi cười đính kèm bộ râu trắng muốt của ông già Noel. Ông già Noel trong mơ là tượng trưng của quà tặng và niềm vui. Nếu mơ thấy ông
Mơ thấy ông già Noel: Được quà tặng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ông già Noel: Được quà tặng –

Số đào hoa của người tuổi Thìn

Người tuổi Thìn thường có số đào hoa rất tốt và phát triển nhất khi họ qua 26 tuổi, đặc biệt là đối với nam giới.
Số đào hoa của người tuổi Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Thìn thường có số đào hoa rất tốt và phát triển nhất khi họ qua 26 tuổi, đặc biệt là đối với nam giới.

Nữ giới tuổi Thìn thường biết kiềm chế tình cảm trong khi yêu. Với họ tình yêu "sét đánh" khó có thể xảy ra. Chính đặc điểm này khiến nữ giới tuổi Thìn mất đi khá nhiều ưu thế trong tình yêu. Lời khuyên dành cho họ là nên nắm bắt cơ hội để có được người yêu thương thực sự.

Để tạo sự hấp dẫn với phái kia, người tuổi Thìn nên chọn cho mình những bộ trang phục có đường may gợi cảm, táo bạo với gam màu vàng hoặc đỏ. Nữ giới hợp với kiểu tóc được uốn xoăn thành lọn tạo cá tính và sức hấp dẫn.

Theo phong thủy, những đồ vật đem lại may mắn và tình yêu cho người tuổi Thìn là: hoa giọt tuyết, quả dâu tây, hồng ngọc.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số đào hoa của người tuổi Thìn

Tám phương vị phong thủy trong phòng khách

Hướng Chính Bắc của phòng khách tượng trưng cho sự nghiệp, Ngũ hành thuộc Thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy phòng khách có vai trò quan trọng trong cuộc sống mỗi gia đình ,hiểu biết về phong thủy sẽ giúp gia chủ có một phòng khách đẹp, hài hòa và đặc biệt hơn phong thủy phòng khách còn có thể gia tăng vận khí cho gia chủ ,giúp gia chủ có nhiều tài lộc, gia đình hạnh phúc.Xem Tướng chấm net  xin giới thiệu về vai trò ý nghĩa của tám phương vị trong phong thủy phòng khách đến bạn đọc.

8 phương vị trong phòng khách lần lượt là:

Chính Đông, Chính Tây, Chính Nam, Chính Bắc, Đông Bắc, Tây Bắc, Đông Nam và Tây Nam. Trong đó, mỗi phương vị sẽ tượng trưng cho các vận thế khác nhau của gia đình. Vì thế, nếu bố trí hợp lý 8 phương vị này sẽ giúp nâng cao vận thế.

Hướng Chính Đông của phòng khách tượng trưng cho sức khỏe, Ngũ hành thuộc Mộc. Vì thế đặt chậu thực vật lá xanh tươi tốt ỏ phương vị này sẽ có lợi cho sức khỏe ngưòi sống trong nhà.

Hưóng Chính Tây của phòng khách tượng trưng cho vận con cháu, Ngũ hành thuộc Kim. Vì thế, nên đặt những vật trang trí như tivi, máy nghe nhạc, vật phẩm thuộc hành Kim ỏ phương vị này. 

Hướng Chính Nam của phòng khách tượng trưng cho thanh danh, Ngũ hành thuộc Hỏa. Vì thế, đặt những vật trang trí có màu đỏ ở phương vị này sẽ mang lại thanh danh và quyền uy cho gia đình. Phương vị này thích hợp để treo tranh phượng hoàng, tranh hạc lửa hoặc tranh mặt trời mọc.

Hướng Chính Bắc của phòng khách tượng trưng cho sự nghiệp, Ngũ hành thuộc Thủy. Vì thế đặt vật trang trí thuộc hành Thủy có màu xanh dương hoặc màu đen như bể cá, tranh sơn thủy  phương vị này sẽ giúp gia chủ có bước phát triển lớn trong sự nghiệp.

Hướng Đông Bắc tượng trưng cho vận Văn xương, Ngũ hành thuộc Thổ. Vì thế nên đặt bình hoa bằng gốm sứ màu nâu đất hoặc  màu vàng ở phương vị này, như thế sẽ có lợi cho sự nghiệp, học vân

Hướng Tây Bắc tượng trưng cho vận quý nhân, Ngũ hành thuộc Kim. Vì thế nên đặt những vật trang trí hoặc đèn bàn thuộc hành Kim có màu trắng hoặc màu bạc ở phương vị này.

Hướng Đông Nam tượng trưng cho tài vận, Ngũ hành thuộc Mộc. Vì thế nên đặt vật trang trí thuộc hành Mộc có màu xanh như  loài thực vật màu xanh lá tròn phương vị này, như vậy sẽ giúp  tài vận của gia chủ thăng tiến.

Hưóng Tây Nam tượng trưng cho vận đào hoa, Ngũ hành thuộc Thổ. Vì thế nên đặt những vật phong thủy thuộc hành Thổ ở phương vị này. Ngoài ra, đặt đèn bàn hoặc thạch anh tự nhiên sẽ có tác dụng tăng cường tình cảm vơ chồng.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tám phương vị phong thủy trong phòng khách

Tướng cổ như thế nào là sướng hay khổ? –

Có rất nhiều người thắc mắc ngấn cổ nói lên điều gì? Bởi có rất nhiều người xem ngấn cổ tay, hay nét mặt... có thể biết vận mệnh, tương lai của một người. Vậy nên họ tò mò liệu ngấn cổ có ý nghĩa gì? Hay tướng cổ như thế nào là sướng hay khổ? Trong n
Tướng cổ như thế nào là sướng hay khổ? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng cổ như thế nào là sướng hay khổ? –

Tuyển tập những câu nói để đời của Claude Debussy

Tuyển tập những câu nói để đời của Claude Debussy. Achille-Claude Debussy (22 tháng 8 1862 – 25 tháng 3 1918) là một nhà soạn nhạc người Pháp nổi tiếng.
Tuyển tập những câu nói để đời của Claude Debussy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuyển tập những câu nói để đời của Claude Debussy. Achille-Claude Debussy (22 tháng 8 1862 – 25 tháng 3 1918) là một nhà soạn nhạc người Pháp nổi tiếng. Cùng với Maurice Ravel, ông được coi như nhà sáng tác nổi bật nhất trong trường phái âm nhạc ấn tượng (mặc dù bản thân ông không thích thuật ngữ này được dùng để miêu tả những sáng tác của mình)

Ông là tên tuổi lớn trong nền âm nhạc châu Âu vào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. Ông đã để lại nhiều tác phẩm kinh điển cho âm nhạc Pháp thời kỳ này, chủ yếu là các bản giao hưởng, nhạc thính phòng và các bản solo piano.

Tuyển tập những câu nói để đời của Claude Debussy

Phải khám phá và từ bỏ biết bao nhiêu điều trước khi chạm được đến cảm xúc trần trụi.

How much has to be explored and discarded before reaching the naked flesh of feeling.

—-

Tôi điên cuồng yêu âm nhạc. Và bởi vì tôi yêu nó, tôi cố gắng giải phóng nó khỏi những giá trị truyền thống khô cằn đang bóp nghẹt nó.

I love music passionately. And because I love it I try to free it from barren traditions that stifle it.

—-

Những tác phẩm nghệ thuật tạo nên nguyên tắc; nguyên tắc không tạo nên những tác phẩm nghệ thuật.

Works of art make rules; rules do not make works of art.

Âm nhạc là số học của âm thanh cũng giống như quang học là hình học của ánh sáng.

Music is the arithmetic of sounds as optics is the geometry of light.

Tôi muốn hát về những cảnh mộng trong mình với sự vô tư ngây ngô của con trẻ.

I wish to sing of my interior visions with the naive candour of a child.

Người ta đến với âm nhạc để quên đi điều phiền muộn: không phải đó cũng là một dạng lừa dối hay sao?

People come to music to seek oblivion: is that not also a form of deception?

Âm nhạc là sự thể hiện chuyển động của nước, cuộc chơi của những đường cong được mô tả bởi những cơn gió nhẹ luôn thay đổi.

Music is the expression of the movement of the waters, the play of curves described by changing breezes.

Âm nhạc là sự câm lặng giữa nhưng nốt nhạc.

Music is the silence between the notes.

Đầu tiên, thưa các quý ông quý bà, các vị phải quên đi mình là ca sĩ.

First of all, ladies and gentlemen, you must forget that you are singers.

Cái đẹp phải quyến rũ các giác quan, cho chúng ta sự thưởng thức ngay lập tức, phải gây ấn tượng với chúng ta hay luồn lách vào trong chúng ta mà không cần ta phải làm gì cả.

Beauty must appeal to the senses, must provide us with immediate enjoyment, must impress us or insinuate itself into us without any effort on our part.

Không có gì du dương hơn buổi hoàng hôn.

There is nothing is more musical than a sunset.

Nghệ thuật là sự lừa gạt đẹp nhất giữa mọi điều dối trá.

Art is the most beautiful deception of all.

Một số người muốn nhất là tuân theo nguyên tắc, tôi chỉ muốn diễn ta điều tôi nghe được. Không có nguyên lý. Bạn chỉ phải lắng nghe. Hưởng thụ chính là luật lệ.

Some people wish above all to conform to the rules, I wish only to render what I can hear. There is no theory. You have only to listen. Pleasure is the law.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyển tập những câu nói để đời của Claude Debussy

Chỉ ra tướng phụ nữ khắc chồng, không nên lấy làm vợ

Từ xưa, cổ nhân đã có những tiêu chuẩn xác định tướng phụ nữ khắc chồng, mang đến vận hạn cho gia đình nên không phù hợp lập chính thất chỉ được làm thiếp,
Chỉ ra tướng phụ nữ khắc chồng, không nên lấy làm vợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa, cổ nhân đã có những tiêu chuẩn xác định tướng mạo phụ nữ khắc chồng, mang đến vận hạn cho gia đình nên không phù hợp lập chính thất chỉ được làm thiếp, vợ kế.

 

1. Cằm nhọn mỏng

  Xem tướng phụ nữ khắc chồng, chiếc cằm tượng trưng cho vận khí, phúc lộc của con người khi về già. Cằm tròn đầy đặn thì chủ nhân có cuộc đời sung túc, về già hưởng phúc dồi dào. 
 
Người cằm nhọn, mỏng chứng tỏ cả đời phiêu bạt, gặp nhiều trắc trở vận hạn lên xuống. Đối với phụ nữ mang tướng mạo khắc chồng này thì càng không thể yên bình gia thất, khắc chồng nên chỉ có thể làm thiếp, làm vợ lẽ.

Chi ra tuong phu nu khac chong, khong nen lay lam vo hinh anh
Không nên lấy những phụ nữ tướng khắc chồng làm vợ 


2. Xương gò má cao

  Trong nhân tướng học, xương gò má được gọi là lưỡng quyền tượng trưng cho uy quyền, vận số, tính cách của con người. Phụ nữ có xương gò má cao dễ đạt được sự giàu có nhưng quyền hành cao, nóng tính, cương nghị, thậm chí thủ đoạn, tiểu nhân. Tường này cực kỳ sát chồng nên rất khó lập gia đình.  

3. Mắt to tròn

  Đôi mắt phụ nữ càng to, càng ướt thì càng quyến rũ, nữ tính nên nhiều người theo đuổi, số hưởng vinh hoa phú quý. Đuôi mắt cong tròn, nhãn cầu linh hoạt là người mang đến cảm giác lịch sự và được cưng chiều hết mực. Chính vì vậy, họ dễ nảy sinh nhiều tình cảm ngoài lề, gây bất an cho người chồng.  

4. Miệng rộng

  Người xưa có câu "Đàn ông miệng rộng thì sang, phụ nữ miệng rộng tan hoang cửa nhà". Nguyên nhân từ quan niệm phụ nữ miệng rộng là người không giỏi quan xuyến chu toàn việc gia đình. Ưu điểm của họ là tích cực hoạt động xã hội, sống thân thện, cởi mở và được nhiều người yêu mến nên ít thời gian dành cho chồng con.
 

5. Chóp mũi nhọn, sống mũi dẹt
 

Tiền tài quyền thế thể hiện rõ trên mũi. Nữ nhân có chóp mũi nhỏ thấp, dẹt thường có cái nhìn thiển cận, đa tình đa cảm, dễ thỏa mãn, bị dụ dỗ và chi phối. Cho nên người xưa không chọn họ làm chính thất mà phù hợp làm thiếp hay vợ kế hơn. Đặc biệt, phụ nữ có chóp mũi nhọn như kiếm khắc chồng, không tương trợ cho chồng con trong đời sống.

Chi ra tuong phu nu khac chong, khong nen lay lam vo hinh anh 2
Tướng phụ nữ khắc chồng
 

6. Răng mọc không đều
 

"Cái răng, cái tóc là góc con người", cổ nhân đã có câu như thế. Phụ nữ hàm răng mọc lộn xộn, không đều làm cho khuôn mặt phá tướng, không thành thực, tính gian ngoan, hay reo rắc thị phi. Đàn ông dễ bị họ lừa tình vì người kiểu này hay giả nghèo, giả khổ chuộc lợi. 

 

7. Giọng nói trầm đục
 

Nữ nhân có giọng nói uyển chuyển, mềm mại, có khí chất, đa phần có tính cách thân thiện, hiền hòa, chắc chắn là người vợ đảm đang, người mẹ tốt. Ngược lại, nếu như âm giọng quá trầm kiểu đàn ông là có khả năng sát chồng, có hại đến con cái và thường dễ nổi giận mặc dù họ cũng dễ mang đến phúc đức cho gia đình, bản thân. 
 

8. Một số đặc điểm khác
 

Phụ nữ có tướng mạo khắc chồng còn có những đặc điểm sau:
- Trán vuông, mày lớn cao và đậm
- Trán lồi, cổ ngắn, hoặc trán cao mặt hãm - Sắc da mặy thô xạm như màu đất chết - Trán hẹp, nhọn, tai thấp hoặc trán nhỏ nhọn hẹp và lông mày giao nhau - Xương che lỗ tai (mạng môn cốt ) nổi cao - Hai mép miệng và hai phát lệnh đều có nốt ruồi
* Bài viết chỉ mang tính chất nghĩa tham khảo
 
Những nét tướng phụ nữ bất hạnh trong hôn nhân
Chất tóc khô cứng, môi miệng cong, mắt lộ hung quang... là một trong những nét tướng phụ nữ dễ gặp bất hạnh trong hôn nhân.
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chỉ ra tướng phụ nữ khắc chồng, không nên lấy làm vợ

Viêm tai với mơ –

Tai có 4 bộ phận: tai ngoài, tai giữa, tai trong và vành tai. Viêm tai thường do cảm mạo, quá nóng toàn thân dẫn đến bệnh cấp tính. Bệnh trạng là đau kịch liệt ở tai, nghe không rõ, sốt cao, trong tai có nhiều nước, tai ù như có tiếng trống. Triều Mã
Viêm tai với mơ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Viêm tai với mơ –

Bảo bối phong thủy cho 12 con giáp phát tài phát lộc

Bảo bối phong thủy cho 12 con giáp phát tài phát lộc bao gồm đồ gốm, cành đào, chậu hoa sen... Xem những đồ vật phong thủy phù hợp với 12 con giáp
Bảo bối phong thủy cho 12 con giáp phát tài phát lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Những vật mang thuộc tính Thủy sẽ đem lại tài lộc cho người tuổi Tý. Họ nên đặt một bể cá vàng hoặc một chậu cây thủy sinh có thể nở hoa ở hướng Bắc của văn phòng để tăng vận tiền tài.


Tuổi Tý – Thêm Thủy ở hướng Bắc

Những vật mang thuộc tính Thủy sẽ đem lại tài lộc cho người tuổi Tý. Họ nên đặt một bể cá vàng hoặc một chậu cây thủy sinh có thể nở hoa ở hướng Bắc của văn phòng để tăng vận tiền tài.

Tuổi Sửu – Thêm Hỏa ở hướng Nam


Bao boi phong thuy cho 12 con giap phat tai phat loc hinh anh
 
Người tuổi Sửu thuộc nguyên tố Thổ, theo ngũ hành Hỏa sinh Thổ, do đó vật phẩm giúp vượng khí tốt nhất cho họ phải mang hành Hỏa. Ở hướng chính Nam của nơi làm việc hoặc nhà ở, người cầm tinh con Trâu nên treo một miếng vải màu đỏ, màu của lửa.

Ngoài ra, các nhà phong thủy cũng khuyên họ đặt một số vật phẩm trang trí bằng gốm ở hướng Tây Nam, vì đồ gốm được nung bởi lửa.

Tuổi Dần – Thêm Thổ, Mộc ở hướng Đông

Người tuổi Dần thuộc nguyên tố Mộc, Mộc khắc Thổ sinh tài. Vì thế hãy dùng các vật mang tính Mộc và Thổ để thu hút tiền tài. Bạn có thể dùng mã não phỉ thúy màu xanh lục hoặc những chậu cây xum xuê cành lá để thúc vượng tài vận.

Tuổi Mão – Thêm Thổ ở hướng Đông Bắc

Người cầm tinh con Mèo được khuyên đặt một miếng ngọc ở hướng Đông Bắc của phòng ngủ để tài vận hanh thông. Người ta tin rằng, ngọc bích được chôn ở dưới đất hàng nghìn năm là tinh hoa của đất trời và nó sẽ đem lại may mắn cho người tuổi Mão.

Ngoài ra, do Hợi, Mão, Mùi là tam hợp nên bạn có thể dùng vật trang trí hình con lợn để đón tài lộc. Đây cũng là một trong những bảo bối phong thủy giúp người tuổi Mão dễ phát tài phát lộc.

Tuổi Thìn – Thêm Thủy ở hướng Tây Bắc

Tây Bắc là hướng đem lại tài lộc cho những người tuổi Thìn. Hãy đặt một chậu hoa sen ở hướng này của phòng ngủ để có thể dễ dàng phát tài.

Bao boi phong thuy cho 12 con giap phat tai phat loc hinh anh 2
 
Tuổi Tỵ - Thêm Kim ở hướng Tây


Theo phong thủy, những vật phẩm màu ánh kim, màu sáng trắng như các đồ trang sức, đặc biệt là bằng vàng hoặc bạc sẽ đem lại may mắn cho người tuổi Tỵ. Đeo những đồ trang sức bằng vàng hoặc bạc sẽ giúp người cầm tinh con Rắn có cuộc sống no đủ, hạnh phúc. Họ cũng có thể đặt các đồ vật làm từ gốm, sứ ở hướng Tây của căn nhà để vượng tài khí.

Tuổi Ngọ - Thêm Kim ở hướng Tây Bắc

Bạn có thể đặt một con cóc bằng đồng ở phía Tây Bắc của phòng ngủ, điều này có thể giúp bạn thăng quan tiến chức cũng như thúc vượng tài vận.

Tuổi Mùi – Thêm Mộc ở hướng Bắc

Bạn nên để một hộp bằng gỗ gụ ở hướng chính Bắc của văn phòng, và đặt một vật dụng liên quan đến ngành nghề của mình bên trong. Ví dụ, một đầu bếp có thể đặt một cái thìa nấu ăn trong hộp.

Tùy biến màu sắc 4 hướng chính cho ngôi nhà hút tài sinh lộc
– Sử dụng chuẩn màu sắc phong thủy cho 4 hướng chính của ngôi nhà, gia chủ càng khỏe mạnh, hạnh phúc và dễ phát tài trong năm 2016.
Tuổi Thân – Thêm Mộc ở hướng Tây


Để tăng tài lộc, bạn có thể đặt một cây (thường là cao hơn đầu người) ở hướng Tây của nhà mình.

Tuổi Dậu – Thêm Mộc ở hướng Tây


Người tuổi Dậu nên đặt một số hạt giống vào một cái hộp (không phải bằng kim loại) màu đem đậm. Những hạt giống này có sức sống mãnh liệt, do đó nó sẽ đem lại may mắn và tiền tài cho bạn.

Tuổi Tuất – Thêm Mộc ở vị trí trung tâm


Bao boi phong thuy cho 12 con giap phat tai phat loc hinh anh 3
 
Người tuổi Tuất nên tránh các vật phẩm mang tính Thủy và Thổ. Họ nên trưng một số cành đào (vật mang tính Mộc) ở nơi vị trí trung tâm nơi làm việc, tuy nhiên không nên đặt chúng trong nước hoặc chôn dưới đất.

Tuổi Hợi – Thêm Hỏa ở hướng Bắc

Theo quan điểm phong thủy, những người tuổi Hợi cần sử dụng các vật phẩm mang tính Hỏa để khai thông tài khố. Bạn có thể để một bộ ấm chén trong phòng khách, bởi lẽ đồ gốm sứ được nung nóng bởi ngọn lửa.

► Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ

Phùng Hiền

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảo bối phong thủy cho 12 con giáp phát tài phát lộc

Phong thủy cho người mệnh Thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Phong thủy cho người mệnh Thủy, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phong thủy cho người mệnh Thủy, tu vi Phong thủy cho người mệnh Thủy, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy cho người mệnh Thủy

Hành Thủy chỉ về mùa đông và nước nói chung, cơn mưa lất phất hay mưa bão. Chỉ bản ngã, nghệ thuật và vẻ đẹp. Thủy có liên quan đến mọi thứ. Khi tích cực, Thủy thể hiện tính nuôi dưỡng, hỗ trợ một cách hiểu biết. Khi tiêu cực, Thủy biểu hiện ở sự hao mòn và kiệt quệ.

1.Màu sắc và người Mệnh Thủy

Người mệnh thuỷ hợp tông màu đen, màu xanh biển , ngoài ra kết hợp với các tông màu trắng và những sắc ánh kim (Màu trắng, Kim sinh Thuỷ).Nên tránh dùng những màu sắc kiêng kị như màu vàng đất, màu nâu (Hoàng thổ khắc Thuỷ).

2. Nghề nghiệp và người mệnh thuộc hành Thủy

Những ngành kinh doanh liên quan đến tài chính như ngân hàng, bảo hiểm… thuộc hành Thủy. Hành Thủy tượng trưng bởi màu đen hoặc màu xanh dương.

Nhiều ngành kinh doanh khác cũng thuộc hành Thủy như thương mại du lịch đường biển

Vì kim sinh Thủy nên có thể dùng chuông gió để trang trí.

3. Tình Duyên cho người mệnh Thủy

Đại Hải Thủy (nước biển), Thiên Hà Thủy (nước trên trời) không sợ gặp Thổ dù Thổ khắc Thủy (Thủy hao Thổ lợi) vì đất không ở biển lớn hay trên trời, cả hai phối hợp cùng Thổ càng mau thành công, nếu thành vợ chồng sẽ dễ hiển đạt đường công danh phú quý.

Còn Trường Lưu Thủy (sông dài), Giang Hà Thủy (sông cái), Tuyền Trung Thủy (nước suối) và Đại Khê Thủy (nước khe) đều kỵ Thổ, nước chỉ làm lợi cho đất, số sẽ vất vả, nghèo khó, vì nước mất mát cho đất thêm màu mở.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho người mệnh Thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Năm Tỵ nói chuyện rắn trong dân gian

Nhân dịp Tết Quý Tỵ, giới chiêm tinh Trung Hoa dự báo một năm con rắn nhiều xáo trộn: xung đột Nhật Bản – Trung Quốc trên biển, thị trường tài chính thế giới chao đảo như rắn uốn mình. Tuy nhiên cũng như rắn lột da, Quý Tỵ cũng hứa hẹn nhiều thay đổi sâu rộng. Năm Rắn bắt đầu kể từ 10/02/2013 tốt hay xấu ?
Năm Tỵ nói chuyện rắn trong dân gian

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


ể “trả lời” câu hỏi này, trong bài tường thuật 07/02/2013 từ Hồng Kông nhân dịp năm rồng sắp qua, năm rắn sắp đến, AFP tóm lược dự báo của một số chiêm tinh gia Trung hoa về tương lai trong năm Quý Tỵ. Theo hãng tin có tiếng nghiêm túc này thì “giới chiêm tinh Á châu tiên đoán con rắn năm nay là con rắn độc, hành thủy, sẽ mang lại những tai họa lớn và chuyển đổi quan trọng.

Trong quá khứ, năm Tỵ 2001 nổ ra vụ Al Qaida khủng bố tòa tháp đôi New York, năm Tỵ 1989 xảy ra phong trào Dân chủ Thiên An Môn và cuộc đàn áo đẫm máu đêm mùng 3 rạng mùng 4 tháng 6, năm rắn 1941 không quân Nhật Bản bất ngờ tấn công Trân Châu Cảng. Một chiêm tinh gia họ Châu dự báo vào tháng 5, xác xuất Nhật Trung đụng độ tại biển Hoa Đông rất cao.

Trên các mạng xã hội tại Việt Nam cũng có nhiều dự báo và ước vọng trong năm Quý Tỵ. Tại Pháp, nhà nghiên cứu văn hóa lịch sử Nguyễn Dư không tin vào bình luận của giới chiêm tinh nhưng quan tâm nhiều hơn về giai thoại “rắn” trong dân gian, trong thi ca.

Trong bài “Rồng rắn lên mây”, giáo sư Nguyễn Dư đưa đến độc giả những nghi vấn rất lý thú về bài thơ “Rắn đầu biếng học”, về những giai thoại trong vụ án “Lệ Chi Viên”…về một số “chi tiết” đáng ngờ của các nhà nghiên cứu Tây phương về Nguyễn Trãi.

Theo tác giả, dân gian Việt Nam hay Trung Hoa thì con rắn được xem là biểu tượng của cái “xấu” nhưng dù có “độc” đến đâu vẫn không đáng sợ bằng chế độ chính trị hà khắc (Liễu Tôn Nguyên). Trước thềm năm Quý Tỵ, xin gởi đến quý thính giả bài phỏng vấn giáo sư Nguyễn Dư sau đây. 

 ***

Bài viết tham khảo : Rồng rắn lên mây của giáo sư Nguyễn Dư

Nước ta nhiều núi rừng, sông lạch. Lắm thuồng luồng, rắn rết. Rắn bò vào điện thờ, chui vào sách vở, nấp trong quán ăn. Trẻ con mới tập tễnh cắp sách đến trường đã phải rùng mình làm quen với họ hàng nhà rắn :

Chẳng phải liu điu, vẫn giống nhà,
Rắn đầu biếng học lẽ không tha.
Thẹn đèn, hổ lửa, đau lòng mẹ,
Nay thét, mai gầm, rát cổ cha,
Ráo mép chỉ quen lời lếu láo,
Lằn lưng chẳng khỏi vệt năm ba.
Từ nay Châu, Lỗ, xin siêng học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
(Rắn đầu biếng học, Quốc văn giáo khoa thư)

Rắn đầu biếng học, có bản chép là Trách mình biếng học, tục truyền là của Lê Quý Đôn. Bài thơ ghép được nhiều tên rắn như vậy thì ngoài thần đồng Lê Quý Đôn ra ai mà làm được, phải vậy không thưa các cụ? Lãng Nhân (Giai thoại làng Nho), Bùi Hạnh Cẩn (Lê Quý Đôn), Tạ Quang Phát (Vân đài loại ngữ) và nhiều học giả khác kể rằng :

Năm lên tám, một hôm Lê Quý Đôn bị bố mắng là đồ rắn đầu rắn cổ (hay rắn đầu biếng học), bèn xuất khẩu « phun » ra bài thơ!

Rằng hay thì thật là hay, nhưng nghe không ổn, hôm nay xin bàn! Bàn về Rắn và Rắn. Rắn luồn lách và rắn cứng đờ. Rắn (con rắn) thì cả nước ta ai cũng biết. Tất cả các tự điển tiếng Việt từ xưa đến nay đều có từ Rắn này. Khỏi cần bàn thêm.

Rắn (cứng) mới… có vấn đề. Từ điển Alexandre de Rhodes (1651) có từ Rắn (cứng). Có cả Rắn gan và Rắn mày rắn mặt. Đại Nam quốc âm tự vị (1895) của Huỳnh Tịnh Của không có Rắn (cứng). Chỉ có Cứng (cứng lòng, cứng cổ, cứng đầu). Tự điển Génibrel (1898) có Rắn (raide), Rắn mắt (têtu) và Rắn gan, rắn dạ (audacieux).

Việt Nam tự điển (1931) của hội Khai Trí Tiến Đức không có Rắn (cứng) nhưng lại có Dắn (cứng, trái với nát). Ngược lại, Cứng nghĩa là Dắn (không bẻ được, trái với mềm). Tìm trong tất cả các tự điển xưa không đâu có rắn đầu và rắn đầu rắn cổ.

Thực tế thì người miền Bắc thường mắng con là đồ Cứng đầu cứng cổ hay Rắn mày rắn mặt. Người đàng ngoài không nói rắn đầu hay rắn đầu rắn cổ. Khuyên con chăm học chứ không khuyên siêng học. Đọc truyện Đông Chu liệt quốc, kính phục cụ Phan Chu Trinh. Châu, Lỗ hơi xa lạ với họ.

Lê Quý Đôn sinh năm 1726 tại Diên Hà (Thái Bình). Mười bốn tuổi mới rời quê, theo cha lên kinh đô Thăng Long… Rắn đầu biếng học và Châu, Lỗ xin siêng học, chắc chắn không phải là khẩu khí của cậu bé Lê Quý Đôn.

Bố Lê Quý Đôn mắng con rắn đầu rắn cổ (Lãng Nhân, Bùi Hạnh Cẩn) là… mắng bậy!
Rắn của Quốc văn giáo khoa thư bò lung tung như vậy nhưng vẫn còn kỉ luật hơn rắn của nhà nho rất nhiều.

Sách Công dư tiệp ký của Vũ Phương Đề (thế kỉ 18) có truyện Quan Phục Hầu Nguyễn Trãi :
« Quốc triều Quan Phục hầu Ức Trai tiên sinh người xã Nhị Khê, huyện Thượng Phúc. Trong khi Thái Tổ Cao Hoàng Đế bình định thiên hạ, các hiệu lệnh văn thư đều do tay ông thảo cả. Trong bài Bình Ngô đại cáo của ông có câu rằng :

Toại linh Tuyên Đức chi giảo đồng, độc binh vô yếm.
Nghĩa là : Đến nỗi đứa trẻ con giảo quyệt như Tuyên Đức nhàm võ không chán.

Ông làm câu ấy, là vì ông oán ghét người Minh nhiễu hại nước ta, nên xỉ vả thẳng đến vua của họ. Người Trung Quốc xem bài Bình Ngô đại cáo phê rằng : « Người nào làm bài này, con cháu sẽ không được toàn vẹn ». Về sau vì việc Thị Lộ ông bị giết chết. Người ta cho lời phê của người Trung Quốc là linh nghiệm.

Ông lấy Nguyễn Thị Lộ làm vợ lẽ. Tục truyền Thị Lộ là yêu tinh rắn hoá thành (…). Sau ông vì nàng mà bị tội » (1).

Vũ Phương Đề là người đầu tiên đem « sấm » Tàu và « yêu tinh rắn » vào thêu dệt cái chết của Nguyễn Trãi. Vũ Phương Đề đã mở đường cho phong trào viết… « lẫn lộn thực hư ». Cái chết bi đát của Nguyễn Trãi, một sự kiện lịch sử có thật, bắt đầu được tô vẽ, thêm bớt.

Đầu thế kỷ 19, Phạm Đình Hổ, Nguyễn Án soạn sách Tang thương ngẫu lục, chép truyện Ông Lê Trãi. Thực thực hư hư. Trần Nguyên Hãn và Nguyễn Trãi được thần báo mộng, được Tiên Dung mách bảo vào Lam Sơn phò Lê Lợi ...

Trước khi hiển đạt, Nguyễn Trãi mở trường dạy học ở làng Nhị Khê. Một hôm ông sai học trò dọn sạch một cái gò để dựng nhà học. Đêm hôm ấy ông nằm mộng thấy một người đàn bà đến xin ông cho ngừng chặt phá, làm cỏ trong 3 ngày để mẹ con bà kịp rời đi nơi khác. Tỉnh dậy, ông ra thăm thì thấy học trò đã làm cỏ xong cái gò. Chúng khoe có đánh cụt đuôi một con rắn và bắt được hai quả trứng.

« Ông cầm hai quả trứng về nuôi giữ. Đêm hôm ấy giong đèn đọc sách, ông thấy một con rắn trắng leo trên xà nhà, rỏ giọt máu xuống sách, ướt chữ « đại » (là đời), vết máu thấm xuống ba tờ giấy. Ông tự hiểu mà rằng :
- Nó sẽ báo oán ta đến ba đời sau.
Trứng rắn nở ra được hai con, một dài một ngắn, ông sai đem thả xuống sông Tô Lịch ở làng bên, nay những rắn ấy làm thần sông.

Khi ông hiển đạt, thường mỗi ngày ở triều đình về, qua phố hàng Chiếu, gặp một người con gái nhan sắc rất đẹp. Hai bên dùng thơ đùa cợt, rồi ông yêu mến, lấy về làm thiếp. Trong năm Thiệu Bình, người ấy thường đi lại vào trong cung cấm, vua Thái Tông cho làm chức Nữ học sĩ. Đến khi vua thăng hà, Triều đình đem nàng ra tra hỏi. Nàng nói là do ông xúi. Vì thế nên ông phải tội. Khi bị hành hình người con gái ấy hoá làm con rắn, bò xuống mặt nước mất.

Ông có một người thiếp chạy trốn xuống vùng Sơn Nam, ẩn ở nhà người, rồi sinh ra được một người con trai là Anh Võ (…). Nhớn lên, Anh Võ làm quan ở Đài sảnh, rồi phụng mệnh đi sứ Tàu. Khi qua hồ Động Đình, thấy trên mặt nước xuất hiện một con rắn, rồi sóng gió nổi lên dữ dội, ông khấn xin cho đi xong việc nước, sóng gió mới im. Sau khi đi chầu vua Tàu về, đến hồ Động Đình, thuyền bị úp sấp mà chết đuối, được truy tặng Thái Sư Sùng Quốc Công » (2).

Truyện Ông Lê Trãi của Phạm Đình Hổ, Nguyễn Án được dàn dựng công phu, có nhiều tình tiết hấp dẫn. Truyện được nhiều tác giả đời sau, trong đó có cả người Pháp, tiếp tục thêm mắm thêm muối, « xào xáo » lại.

Năm 1886, Landes kể truyện Ông Nguyễn Trại (Nguyễn Trãi được Tây gọi là Nguyễn Trại). Xin tạm dịch : « Nguyễn Trại là ông tổ thứ nhất của Gia Long. Ông làm quan kiểm lâm thời Lê. Một hôm ông dẫn lính vào rừng đốn cây, gặp một tổ rắn, đến đêm nằm mộng thấy một người đàn bà (…).

Sau khi bọn lính giết con rắn cái, trên đường về ông gặp một cô bé rất xinh đang đứng khóc. Cô bé lúc này đã bị hồn con rắn cái yêu tinh kia nhập vào. Nguyễn Trại động lòng mang cô bé về nuôi. Lớn lên cô được tuyển vào cung vua.

Có lần Hoàng thái hậu bị đau mắt, không lang y nào chữa nổi. Cô gái xin chữa. Cô chỉ liếm nhẹ vào mí mắt, Hoàng thái hậu bèn khỏi.

Một hôm nhà vua bị đau lưỡi, cho vời cô gái vào chữa. Cô gái xin nhà vua lè lưỡi cho cô xem. Vua lè lưỡi. Cô gái bỗng nhe răng cắn lưỡi vua. Vua chết tức khắc. Đình thần ra lệnh giết cô gái. Nguyễn Trại và người lính hầu của ông bị xử tội phải chôn sống.

Vợ người lính biết tin, lên đường đi thăm chồng. Nhưng, lúc bà đến được cửa ngục thì chồng đã bị hành quyết. Nguyễn Trại nói với vợ người lính : « Chồng nàng chết vì ta. Ta bị oan, cũng sẽ chết. Chuyện đã rồi ! Nàng hãy chìa tay ra để ta lưu dấu tích lại cho hậu thế ». Người đàn bà chìa tay ra, Nguyễn Trại liền nhổ nước bọt vào lòng bàn tay.

Trở về nhà, người đàn bà mang thai. Bà sinh được một đứa con trai nối dõi dòng họ Nguyễn Trại ». Landes chú thích : Có người kể rằng Nguyễn Trại từ chối những lời dụ dỗ của con yêu tinh nhập vào cô bé. Thậm chí ông còn đánh cô bé. Con yêu tinh trả thù bằng cách nhập vào con gái của ông. Lớn lên, con gái của Nguyễn Trại được tuyển vào cung vua, trở thành hoàng hậu. Về sau, hoàng hậu phạm tội giết vua. Dòng họ Nguyễn Trại bị giết hết. Lúc sắp chết Nguyễn Trại được vợ một người lính xin được tiếp tục lưu truyền dòng dõi của ông » (3).
Năm 1898, Nordemann kể Sự tích ông Nguyễn Trãi bằng chữ quốc ngữ. Nordemann cũng nói tên Trại bị trại thành Trãi !

« Đời vua Thái Tổ, nhà Hậu Lê, ở làng Nhị Khê, huyện Thượng Phúc, tỉnh Hà Nội, có một người tên là Nguyễn Trại (tục gọi là Nguyễn Trãi)… Nguyễn Trại nằm mộng thấy một người đàn bà xin cứu cho « mười ba mẹ con tôi ». Sau đó, người nhà dọn vườn chém con rắn chửa mười hai trứng v.v.

Truyện của Nordemann đại khái cũng giống truyện của Landes. Nhưng Nordemann đưa ra một chi tiết cần được kiểm chứng : « Nghe có người nói rằng ông Nguyễn Hữu Độ, làm kinh lược Bắc Kỳ, tước là Vĩnh Lại Quận Công, mới mất năm Đồng Khánh thứ ba, cũng là dòng dõi ông (Nguyễn Trại) ấy » (4).

Năm 1908, Dumoutier lại đưa thêm vài điều mới vào truyện Vua Lê Lợi và con rắn hồ Động Đình. Xin dịch tóm tắt :
« Ông Phi Khanh dọn vườn sửa soạn đất làm nhà. Ông nằm mộng thấy một người đàn bà xin ông tha chết cho ba mẹ con v.v. Phi Khanh đọc sách, bị con rắn trên xà ngang nhỏ một giọt máu xuống sách, thấm ướt 3 tờ giấy…
Con trai Nguyễn Trãi tên là Nguyen Dam được vua Lê Thánh Tôn cử đi sứ sang Tàu. Thuyền đang đi trong hồ Động Đình thì một con rắn rất lớn nổi lên vùng vẫy gây sóng gió. Nguyen Dam xin được đi bình yên, lúc trở về sẽ nộp mình.

Đi sứ xong, lúc trở về Nguyen Dam lại gặp rắn. Ông viết 2 bức thư gửi vua Tàu và vua ta để giãi bày hoàn cảnh, rồi nhảy xuống sông. Con rắn cắn ông, lôi xuống đáy hồ. Vua Tàu được tin, bèn sai phù thuỷ dùng bùa bắt con rắn. Mổ bụng moi xác Nguyen Dam, đem chôn cất. Thân rắn bị chặt làm 3 đoạn, vứt xuống hồ. Trong hồ bèn nổi lên 3 hòn đảo. Vua Tàu phong Nguyen Dam làm thần hồ Động Đình » (5).

Dumoutier mời Bố của Nguyễn Trãi nhập cuộc. Nguyen Dam (không biết tên Việt là gì) có liên hệ gì với Anh Võ (hay Anh Vũ) không ?

Ba tác giả Pháp đưa ra nhiều tên mới lạ, không hiểu nhằm mục đích gì ?
Tại sao Nguyễn Trãi bị đổi thành Nguyễn Trại ?
Trường hợp dấu ngã đổi thành dấu nặng chúng ta còn thấy trong một văn bản khác. Địa danh Vỹ Dã, Tổng Dã Lê, xã Dã Lê thượng, Dã Lê hạ của thời Lê Quý Đôn (6) đã trở thành thôn Vỹ Dạ, làng Dạ Lê không biết từ lúc nào.

Rất có thể mấy ông Tây đã được mấy ông thông ngôn trọ trẹ chữ quốc ngữ « gà » cho chăng ?
Truyện Ông Lê Trãi của Phạm Đình Hổ, Nguyễn Án được Phan Kế Bính đổi tên thành Nguyễn Trãi, đưa vào sách Nam Hải dị nhân.

Phan Kế Bính cho biết « vua Thái Tôn nhân đi chơi qua tỉnh Bắc, vào chơi trại Tiêu viên, Nguyễn Trãi đi vắng, có nàng hầu là Thị Lộ, ở nhà pha chè hầu vua, chiều hôm ấy vua mất… » (7).

Ngô Sĩ Liên chép là vua về đến Lệ chi viên (vườn Vải). Phan Kế Bính chép là trại Tiêu viên (vườn Chuối). Bao giờ thì đến lượt vườn Chà Là, vườn Sa Bô Chê ?

Nguyễn Đổng Chi đổi hẳn tên truyện thành Rắn báo oán. Ông ngờ rằng Rắn báo oán của ta chịu ảnh hưởng truyện Phương Chính Học và truyện Ngô Trân của Tàu.

« (Rắn báo oán) là câu chuyện do tầng lớp nho sĩ gần gũi giai cấp thống trị bịa đặt ra nhằm huyền thoại hoá tấn thảm kịch của người anh hùng Nguyễn Trãi, xoá mờ sự thật về tấn thảm kịch ấy, hòng gỡ tội cho những kẻ đã gây ra cái chết oan khốc của ông và cả họ ông » (8).

Thưa cụ Nguyễn Trãi, vàng thau lẫn lộn của thời xưa chưa phiền bằng « vàng ta pha vàng tây » của đời sau đâu ạ! Cụ sống khôn thác thiêng, xin cụ… xí xoá cho !
Thuở bé tôi thích nghe chuyện thần thánh, ma quỷ. Cho đến ngày bị thầy mắng Nói có sách, mách có chứng, bị cụ Mạnh bắt gặm cục xương Tận tín thư bất như vô thư mới tỉnh người. Từ đó hết thích truyện « vớ vẩn ».

Dân ta có truyền thống kính trọng các vị anh hùng dân tộc. Thần thánh, ma quỷ chỉ nên kính nhi viễn chi, xin các sử gia đừng nhập nhằng đưa vào sử.

Vẽ rắn thêm chân nên giao cho nghệ nhân dân gian, những người như Thạch Sanh.
Thạch Sanh mồ côi cha mẹ, kết nghĩa với Lý Thông. Trong vùng có con yêu tinh :
Nó là rắn lớn hiện hình,
Nhờ hơi nhật nguyệt thành tinh hại người

Nhà vua treo giải thưởng tìm người giết con Xà tinh. Thạch Sanh vác búa đi giết được Xà tinh. Nhưng bị Lý Thông lập mưu cướp công. Một hôm, công chúa bị Mãng Xà Vương « tam đầu cửu vĩ (ba đầu chín đuôi) ai nào chẳng ghê » hoá thành Đại Bàng bắt mang về hang. Thạch Sanh giết Mãng Xà vương, cứu được công chúa. Nhưng lại bị Lý Thông cướp công, lấp cửa nhốt dưới hang (…). Thạch Sanh còn gặp nhiều lận đận. Còn phải giết Trăn Tinh, đánh hồ tinh. Cuối cùng, Lý Thông cũng bị trừng trị. Thạch Sanh dẹp được giặc, được vua gả công chúa, truyền ngôi.

Xà của Tàu là rắn của ta. Mãng là con trăn, một giống rắn lớn. Trăn tinh không biết có họ hàng gì với Chằn tinh không ? Chằn cũng là yêu quái (Huỳnh Tịnh Của). Bên cạnh mấy con rắn có chân làm trò mua vui, vô thưởng vô phạt, ta còn có mấy con rắn giúp các ông đồng bà cốt, pháp sư phù thuỷ kiếm ra tiền.

« Phụ thần Bạch Xà thì dùng một con rắn bằng rơm rồi phù phép vào con rắn để con rắn bò quanh nhà diệt tà ma. Con rắn thường bò được là nhờ trong ruột có bộ phận cử động bằng máy, nhưng những người quá tin cho là thầy phù thuỷ cao tay có phép lạ » (9)

« Tại các điện thờ chư vị, nhất là điện thờ các ông Hoàng, bà Chúa Thượng Ngàn, ta thường thấy ở hai bên hàng sà kèo có cặp rắn trắng rất lớn mào đỏ, mà các đệ tử gọi là ngựa ngài, tức là cặp rắn là cặp ngựa để ngài cưỡi.

Các đệ tử con hương thường thuật lại tại các đền thờ ông Hoàng bà Chúa ở đường rừng, hay có những cặp rắn có mào thật bò ra quấn lấy kèo lấy cột ở trong đền, khác hẳn với các đền, điện miền xuôi, cặp rắn chỉ là đồ mã ».

« Nói về rắn, phải kể tới loại rắn biển, tức là con đẻn cũng được dân ta ở ven miền duyên hải kính sợ tôn thờ và gọi bằng Ông (...). Cũng là đẻn, phải kể đến bà Lạch tức là bà Chằng lạch và bà Mộc, được gọi là Mộc trụ thần xà » (10).
« Đẻn là loại rắn biển có nhiều sắc, nó cắn nhằm ai thì bắt ngủ mê mà chết. Đẻn cườm là đẻn có hoa lúm đúm, chính là đẻn độc hơn.
Thành ngữ Xông khói đẻn nghĩa là đốt đẻn khô làm cho chủ nhà mắc khói nó mà ngủ mê, ấy là nghề kẻ trộm ». (Huỳnh Tịnh Của).

Có âm thì phải có dương. Có bà thì phải có ông.

« Cấu trúc không gian trong các điện thờ Mẫu, vị trí chư vị thần thánh được bài trí sắp xếp theo ba tầng : tầng trên không, tầng ngang trên ban, bệ thờ và tầng trệt. Đây là một điều rất riêng vì không có tôn giáo tín ngưỡng nào bài trí như vậy. Ở tầng không là sự hiện diện của đôi mãng xà (còn gọi là Ông Lốt) tượng trưng cho quan lớn Tuần Tranh. Một con màu trắng, một con màu sẫm quấn trên xà ngang phía trái, bên trên ban thờ » (11).

Quan lớn tuần Tranh là ai ?

« Ở huyện Vĩnh Lại (Hải Dương), về đời Trần có hai vợ chồng nghèo, không con cái. Một hôm người chồng làm vườn bắt được hai quả trứng. Trứng nở ra hai con rắn. Người vợ muốn giết. Người chồng bảo để nuôi. Rắn một ngày một lớn. Vợ chồng phải đem ném xuống sông. Nước sông bỗng xoáy lại thành vực.

Một hôm có nàng công chúa qua sông, bị nước xoáy không đi được. Người vợ ném cơm xuống sông, khấn vái. Sông lặng sóng ngay. Dân sở tại lập miếu thờ thần Thuồng Luồng của sông. Đến đời Trần Minh Tôn, có vợ quan phủ Ninh Giang Trịnh Thường Quân là Dương Thị bị mất tích. Thường Quân phải nhờ Bạch Long Hầu dắt xuống Thuỷ Cung tìm vợ. Vợ chồng gặp lại nhau. Dương Thị kể cho chồng nghe chuyện bị hoàng tử thứ năm của Thuỷ Thần Long Vương bắt về làm vợ. Thường Quân đem chuyện khiếu nại với Thuỷ Thần. Thuỷ Thần xử cho vợ chồng Trịnh Thường Quân được đoàn tụ. Phạt hoàng tử thứ năm, đày ra sông Tranh cho được đới công chuộc tội.

Thuỷ thần vừa tuyên án xong thì trên trần gian miếu thần Thuồng Luồng bị đổ nát. Người ta thấy một con rắn dài hơn mười trượng, vảy biếc mào đỏ nổi trên mặt nước đi về phía sông Tranh, hơn trăm rắn nhỏ theo sau. Hoàng tử thứ năm hiển linh tại sông Tranh. Dân gian lập đền thờ, gọi là đền thờ Quan lớn tuần Tranh. Hàng năm mở hội. Các bà các cô lên đồng, hầu bóng rất đông » (12).

Ông Lốt là… cái gì ?

Lốt nghĩa rộng là vị thần đội lốt rắn thường gọi là ông Lốt. Nghĩa bóng là mượn bóng mượn tiếng đi doạ nạt lừa đảo. Thí dụ : đội lốt sư đi khuyến giáo. (Từ điển Khai Trí Tiến Đức).
Lốt là con rắn huyền thoại, một loài rắn nước mà người ta thường mô tả là có 3 cái đầu người và 9 tấm vẩy ở cuối đuôi. Nó dùng để cho thuỷ thần cưỡi, theo đạo đồng cốt (Nordemann).
Ông Lốt là « ngựa » của ông Hoàng ba, hoàng tử thứ năm, quan lớn tuần Tranh. Lốt sống dưới Thuỷ phủ. Lốt cũng có ba đầu chín đuôi, giống Mãng Xà Vương của truyện Thạch Sanh.
Nhìn sang vườn nhà hàng xóm cũng thấy rắn. Rắn thật !

Liễu Tôn Nguyên kể truyện người bắt rắn :
« Ở Vĩnh Châu có giống rắn lạ, thân đen, vằn trắng chạm vào cây cỏ, thì cây cỏ chết, cắn phải người, thì không thuốc gì chữa nổi. Song mà bắt được giống rắn ấy dùng làm thuốc để chữa những bệnh như bệnh trúng phong, bệnh co quắp chân tay, lại sát được cả trùng.
Cho nên nhà vua có lệ bắt dân gian mỗi năm phải hiến hai con rắn ấy để dành. Ai bắt được rắn thì được trừ thuế ruộng.

Người châu Vĩnh tranh nhau mà làm nghề bắt rắn. Có nhà họ Tương cũng làm nghề ấy đã được ba đời. Hỏi ra thì nhà họ Tương nói :
- Ông tôi chết về nghề bắt rắn, cha tôi cũng chết về nghề bắt rắn. Tôi nối nghề ông cha tôi mới có mười hai năm, cũng đã mấy lần suýt chết.
Người ấy nói, vẻ mặt rất buồn rầu.
Ta thương và hỏi rằng :
- Nhà ngươi có thật cho nghề bắt rắn là khổ không ? Ta sẽ nói với quan trên cho nhà ngươi bỏ nghề ấy mà cứ nộp thuế ruộng như thường. Nhà ngươi tính thế nào ?
Người họ Tương vừa khóc, vừa nói :
- Ông thương tôi, muốn cho tôi sống, thì ông để cho tôi làm nghề bắt rắn còn hơn. Nếu tôi không làm nghề này thì tôi khốn khổ đã lâu rồi. Nhà tôi ba đời ở làng kể đã hơn sáu mươi năm, cách sinh nhai trong làng mỗi ngày một quẫn bách. Người làng phải rút hết cả lợi hoa màu, vét hết cả của cải trong nhà để mà nộp thuế hết, thậm chí bỏ làng, bỏ xóm, đói khát, trôi giạt, chết đường, chết chợ kể bao nhiêu người. Những người vào chạc tuổi ông tôi mười nhà không còn một. Những người vào chạc tuổi cha tôi, mười nhà còn độ hai, ba. Những người vào chạc tuổi tôi mười nhà còn độ bốn, năm. Không chết chóc thì lưu lạc cả…

Tôi nhờ nghề bắt rắn mà còn đến bây giờ. Những quan lại tàn ác về làm thuế làng tôi, xúc hết đầu làng, cuối xóm vơ vét đến cả con gà, con chó, dân gian phải hãi hùng kinh sợ. Những lúc ấy, về phần tôi, tôi được yên lặng, trông trong giỏ con rắn vẫn còn là tôi được ăn no, ngủ yên. Tôi làm nghề bắt rắn một năm sợ chết chỉ có hai lần, ngoài ra là vui vẻ, không phải lo thuế má, không đến nỗi như người làng xóm tôi hết ngày này, sang tháng khác khốn khổ về quan lại tàn ác. Giá tôi có chết về nghề bắt rắn, ví với người làng xóm tôi cũng đã là chậm, đâu dám cho là rắn độc mà xin thôi.

Ta nghe câu chuyện, lại càng thương lắm. Xưa Đức Khổng nói : « Chính sách hà khắc độc hơn hổ dữ » ta vẫn ngờ, bây giờ xem chuyện họ Tương mới cho là thật. Than ôi ! cái độc quan lại tàn ác làm thuế ở dân gian dữ hơn con rắn độc, cho nên nói ra đây để người xem xét phong tục thấu được tình cảnh đau khổ của dân ! » (13).
Kinh Thi có câu : « Duy huỷ duy xà nữ tử chi tường ; duy hùng duy bi nam tử chi tường » (Mộng thấy rắn là điềm sinh con gái, mộng thấy gấu là điềm sinh con trai).
Điềm lành hùng huỷ hiện thân
Kể đã ba đời sinh được phu nhân (Thiên Nam ngữ lục) (14).
Tục truyền là bà ngoại Khổng Tử một hôm nằm mộng thấy một con rắn be bé xinh xinh bò vào giường, chui xuống dưới chăn. Mẹ Khổng Tử nằm mộng thấy một con gấu trúc to tướng vén màn leo vào giường. Người Tàu cho rằng đó là điềm thánh nhân sắp ra đời !
Nói chung, loài người không thích rắn. Thậm chí sợ rắn.
Sợ từ ngày bà E-Và bị Rắn dụ dỗ ăn trái cấm. Bà mời ông A-Dong cùng ăn. Thượng đế hay tin bèn nổi giận, đuổi ông bà ra khỏi vườn Địa Đàng. Phạt ông bà và con cháu đời sau phải sống… như chúng ta bây giờ !

Rắn trở thành kẻ thù của loài người từ ngày đó.

Người phương Tây gọi những kẻ hay nói xấu, chụp mũ người khác là bọn rắn độc (langue de serpent, langue de vipère). Cứu giúp kẻ vô ơn, sẵn sàng quay lại hại chính mình là ấp rắn trong ngực (Réchauffer un serpent dans son sein). Ta gọi bọn khua môi múa mép là nói rắn trong lỗ bò ra. Dân ta căm thù, nguyền rủa bọn cõng rắn về cắn gà nhà. Nói đúng hơn là bọn bắt rắn về cắn gà nhà (Léopold Cadière).

Tuy nhiên, rắn phương Tây cũng có khi được cưng. Ngày nay chúng ta thấy nhan nhản rắn trên bảng hiệu của bác sĩ, tiệm thuốc tây. Ồ, lạ nhỉ ? Vì sao vậy ?
Thần thoại Hi Lạp suy tôn Asclépios là ông thần đứng đầu ngành y. Ông có tài chữa lành cho người mù, người tàn tật. Ông cải tử hoàn sinh cho Glaucos, Tyndare, Hippolyte. Tâm nguyện của Asclépios là cứu nhân độ thế… hoàn toàn miễn phí.

Không ngờ, việc làm của Asclépios đã gây bất mãn cho vị thần cai quản Địa ngục Hadès. Hadès lo ngại… thiếu dân để hành hạ. Hadès khiếu nại với Zeus. Zeus mủi lòng trước cảnh đất rộng người thưa của Địa ngục, bèn tung sét đánh chết Asclépios.
Sinh thời, Asclépios rất thích rắn vì rắn là con vật biết thay da đổi thịt, biết đổi mới hàng năm. Rắn lột xác giống như bệnh tật được chữa khỏi, sức khoẻ được phục hồi.
Lúc đi hành nghề, Asclépios bao giờ cũng mang theo chiếc gậy có chạm trổ một con rắn. Vì vậy mà các bác sĩ, dược sĩ đã chọn Rắn quấn gậy làm biểu tượng của ngành nghề và mời rắn bò lên bảng hiệu.

Rắn của người lớn rắc rối quá.

Rốt cuộc chỉ có Rồng rắn của trẻ con là dễ thương nhất !
Lũ trẻ thật là… rắn gan (de Rhodes, Génibrel). Dám để cho rắn chơi trèo với rồng. Chúng mày cho dân đen được dòm mặt vua à? Không coi tôn ti trật tự ra cái quái gì.
Trò chơi Rồng rắn chia làm hai phe. Ít đứa chơi (chuyện khó tin!) thì chọn một đứa làm thầy thuốc, đám còn lại ôm nhau làm rồng rắn. Thầy thuốc phải đuổi bắt cái đuôi rồng rắn. Nếu có nhiều đứa chơi thì chia làm hai phe, mỗi phe là một rồng rắn. Đứa đứng đầu vừa phải bảo vệ, che chắn cho cái đuôi khỏi bị đối phương bắt, vừa phải tìm cách bắt cái đuôi của đối phương. Vào trò, rồng rắn uốn éo hát :
Rồng rắn lên mây
Có cây núc nác
Có nhà điểm binh
- Thầy thuốc có nhà không?
- Thầy thuốc không có nhà
(…)
- Xin khúc đuôi
- Tha hồ mà đuổi.

Thế là tha hồ đuổi bắt nhau. Vui nhộn, ồn ào. Người lớn bực mình thì mặc kệ người lớn !
Gần đây bên Âu Tây nảy sinh mốt chơi rắn cảnh. Đẹp… dễ sợ ! Nhưng chưa đáng sợ bằng mốt ẩm thực đầy « tâm huyết » của đại gia nước ta. Hôm nay mời ông món lạ. Ít hiệu có.
Khách chuyện trò mới hết nửa đĩa lạc rang thì từ nhà bếp một « thích khách » mặt lạnh như tiền bước ra. Tay cầm dao, nách kẹp chiếc gậy nhỏ. Một thằng tiểu đồng xách giỏ rắn theo sau. Thầy trò đến trước mặt khách ẩm thực chờ lệnh. Ông khách quen của hiệu liếc nhìn giỏ rắn rồi hất hàm, chỉ tay. « Thích khách » liền thò chiếc gậy gắn móc sắt vào giỏ, khoắng một vòng, lôi con rắn được chọn ra ngoài. Tay còn lại múa một đường, cổ rắn bị kẹp chặt. Dao loè sáng. Tiết rắn phọt ra. Tiểu đồng nhanh tay giơ tách hứng. Không một giọt rơi xuống mặt bàn. Thêm một đường dao. Tim rắn bị móc ra, thả vào tách. Tiểu đồng mở chai Quốc Lủi, rót đầy tách, đặt trước mặt khách.

Khách mỉm cười, gật đầu ra hiệu cho « thích khách » biểu diễn thêm một lần nữa…
Tâm, huyết đã sẵn sàng. Hồ trường ! Hồ trường ! Ta biết rót về đâu ?(Nguyễn Bá Trác). Rót vào họng chứ còn rót vào đâu nữa? Định rót vào túi à? Lộc trời cho, ta cứ nốc. Làng Lệ Mật « có hàng trăm hộ nuôi rắn, hàng chục nhà hàng đặc sản rắn và có nhiều hoạt động văn hoá nghệ thuật về rắn được tổ chức rầm rộ hàng năm. Lệ Mật được đánh giá là trung tâm giao dịch về rắn của toàn miền Bắc, đồng thời là làng rắn nổi tiếng ở Việt Nam và trên thế giới » (15). Lại thêm một thành tích nổi… da gà!

Rắn được giới ẩm thực khen là loài có tâm, huyết. Bổ thận, cường dương. Bảy món khề khà. Ngộ độc, chết có người chôn, lo gì !
Nguyễn Dư
(Lyon, Tết Con Rắn 2013)

1- Vũ Phương Đề, Công dư tiệp ký, bản dịch của Đoàn Thăng, Văn Học, 2001, tr. 275.
2- Phạm Đình Hổ, Nguyễn Án, Tang thương ngẫu lục, bản dịch của Đạm Nguyên, 1962, Đại Nam tái bản, tr. 112-128.
3- A. Landes, Contes et Légendes annamites, Imprimerie Coloniale, 1886, tr. 63.
4- Edmond Nordemann, Quảng tập viêm văn (1898), Nguyễn Bá Mão biên dịch và chú thích bổ sung, Hội Nhà Văn, 2006, tr. 26-28.
5- Gustave Dumoutier, Essais sur les Tonkinois, IDEO, 1908, tr. 300-304.
6- Lê Quý Đôn, Phủ biên tạp lục, bản dịch của nhóm Đỗ Mộng Khương, Đào Duy Anh
hiệu đính, Khoa Học Xã Hội, 1977, tr. 79.
7- Phan Kế Bính, Nam Hải dị nhân liệt truyện (1912), Mặc Lâm tái bản, 1969, tr.33-39.
8- Nguyễn Đổng Chi, Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, tập 4, Khoa Học Xã Hội, 1975,
tr. 451-461.
9- Toan Ánh, Tín ngưỡng Việt Nam, quyển thượng, Nam Chi tùng thư, 1965, Xuân Thu
tái bản, tr. 211.
10- Toan Ánh, Tín ngưỡng Việt Nam, quyển hạ, tr. 260 -261.
11- Bùi Xuân Mỹ, Tục thờ cúng của người Việt, Văn Hoá Thông Tin, 2001, tr. 181.
12- Nguyên Tử Năng, Thần thoại Việt Nam, 1966, Zieleks tái bản 1980, tr. 96-104.
13- Nguyễn Văn Ngọc, Trần Lê Nhân, Cổ học tinh hoa, quyển 2, Thọ Xuân, 1962,
tr. 133-135.
14- Đinh Gia Khánh chủ biên, Điển cố văn học, Khoa Học Xã Hội, 1977, tr. 193.
15- Quốc Văn, Làng nghề Hà Nội, Thanh Niên, 2010, tr. 127.


Trích từ: www.viet.rfi.fr
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm Tỵ nói chuyện rắn trong dân gian

Phong thủy cho người mệnh Kim –

Phong thủy cho người mang mạng Kim , nếu bạn thuộc mạng Kim bạn sẽ phù hợp và khắc kị với màu sắc nào? Công việc nào phù hợp? Và người tương lai của bạn?   Hành Kim tượng trưng cho Kim loại khắc với Hỏa (vì lửa nung cháy Kim loại). Hành kim hợp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy cho người mang mạng Kim , nếu bạn thuộc mạng Kim bạn sẽ phù hợp và khắc kị với màu sắc nào? Công việc nào phù hợp? Và người tương lai của bạn?

1394420910

 

Hành Kim tượng trưng cho Kim loại khắc với Hỏa (vì lửa nung cháy Kim loại). Hành kim hợp với Thổ (đất sinh kim)

Hành Kim chỉ về mùa Thu và sức mạnh. Đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng. Mặt khác, Kim còn là vật dẫn. Khi tích cực, Kim là sự truyền đạt thông tin, ý tưởng sắc sảo và sự công minh. Khi tiêu cực, Kim có thể là sự hủy hoại, là hiểm họa và phiền muộn.

1. Màu sắc thích hợp cho mạng Kim

+Màu tương sinh: Hãy chọn cho mình những bộ cánh hoặc phụ kiện có màu vàng rực rỡ hoặc màu trắng tinh khiết. Vì Thổ (màu vàng) sinh Kim và chủ nhân mệnh Kim nên màu trắng là màu sở hữu của bản mệnh. Màu sắc những phụ kiện này rất hợp với mệnh Kim

+Màu tương khắc: Nếu bạn thuộc mệnh Kim, thì tốt nhất là nên tránh những màu như màu hồng, màu đỏ, vì những màu này ứng với hành Hỏa, mà Hỏa thì khắc Kim.

2. Công việc phù hợp cho người mệnh Kim

Các ngành nghề phù hợp vói hành Kim gồm có Vàng bạc,khai thác mỏ, kỹ thuật, lắp ráp xe hơi.

bạn có thể chiêu cầu may mắn trong công việc bằng cách dùng các đồng tiền hoa mai để trang trí nơi làm việc

3. Tình duyên cho người mệnh Kim

trao-nhan

 

Nếu mệnh là Kiếm Phong Kim và Sa Trung Kim cùng người mệnh Hỏa trong hôn nhân sẽ đẹp vô cùng.

Kiếm Phong Kim (vàng trong kiếm) và Sa Trung Kim (vàng trong cát), nếu không có lửa (Hỏa) thì không thành vật dụng. Nhưng cả hai khắc với Mộc (Kim khắc Mộc) vì hình kỵ, dù Mộc hao Kim lợi (Kim được khắc xuất, mất phần khắc) nhưng vẫn chịu thế tiền cát hậu hung (trước tốt sau xấu), do Kim chưa tinh chế nên không hại được Mộc vượng, không chém được cây lại thêm tổn hại .

4 hành Kim còn lại là Hải Trung Kim (vàng trong biển), Bạch Lạp Kim (vàng trong sáp), Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức) và Kim Bạch Kim (kim loại màu) đều kỵ hành Hỏa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho người mệnh Kim –

Bàn thờ tổ tiên người Việt trong ngày Tết

Thờ tổ tiên là một nét đẹp văn hóa của người Việt xưa nay. Thông thường, bàn thờ được đặt ở nơi cao ráo, sạch sẽ và trang trọng nhất. Bàn thờ tổ tiên chính là một cách thể hiện chữ Hiếu của nhân dân. Không chỉ nhớ về nguồn cội, nhân dân ta coi tổ tiên của gia đình chính là các vị thần linh thiêng luôn ở bên cạnh để phù hộ độ trì cho con cháu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trên bàn thờ tổ tiên, ở chính giữa đặt bát hương (tượng trưng cho tinh tú) và trên bát hương có cây trụ để cắm hương vòng (tượng trưng cho trục vũ trụ); ở hai góc ngoài bao giờ cũng có hai cây đèn dầu (hoặc nến) tượng trưng cho mặt trời ở bên trái và mặt trăng ở bên phải. Khi cần giao tiếp với tổ tiên (có lúc thỉnh cầu, có khi sám hối...), người ta thường đốt nến (đèn dầu) và thắp hương. Mọi nguyện cầu theo các vòng khói hương chuyển đến ông bà tổ tiên.

Đặc trưng của văn hóa nông nghiệp cũng được thể hiện ở trên bàn thờ tổ tiên của người Việt. Thông thường, ở ngay sau bát hương đặt một chiếc Tam sơn trên đó đặt ba cái đài nhỏ đựng ba chén nước trong. Nếu không có đủ như vậy, mỗi lần thắp hương chủ lễ cũng vẫn phải thay ba chén nước mới để tỏ lòng thành kính trắng trong. Phía sau Tam sơn, thường có một cái đỉnh ba chân, nắp đỉnh được vẽ hình con lân với ý nghĩa sức mạnh bề trên kiểm soát tinh thần con cháu khi đứng trước bàn thờ.

Bàn thờ tổ tiên luôn cần được thanh tịnh. Vì thế, đồ tế lễ chỉ có thể là hương, hoa, trà, quả... Những ngày giỗ Tết, con cháu muốn dâng cúng cỗ mặn phải đặt ở một chiếc bàn phụ phía trước và thấp hơn bàn thờ chính.

Tết là thời điểm quan trọng trong năm cho nên bàn thờ ngày Tết cũng trở nên đặc biệt. Việc trang hoàng bàn thờ tùy thuộc điều kiện hoàn cảnh mỗi nhà nhưng dứt khoát nhà nào cũng phải bày mâm ngũ quả. Thông thường ngũ quả gồm 5 loại quả có 5 màu khác nhau như chuối xanh, bưởi vàng, hồng đỏ, lê trắng, quýt da cam tượng trưng cho mong ước: phú (giàu có) - quý (sang trọng) - thọ (sống lâu) - khang (khỏe mạnh) - ninh (bình yên).


Còn thời điểm nào thiêng liêng hơn khi cả nhà thành kính đứng trước bàn thờ tổ tiên thắp những nén hương trầm ngào ngạt. Tình người nồng ấm, tình đời rộng mở. Và, một năm mới tràn đầy hy vọng bắt đầu...
 

theo aFamily




 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn thờ tổ tiên người Việt trong ngày Tết

Mơ thấy bé trai –

Những em bé ngây thơ trong sáng thường tượng trưng cho sự thành công, cuộc sống vui vẻ và hạnh phúc trong giấc mơ. 1. Trong giấc mơ xuất hiện rất nhiều đứa trẻ ngây thơ trong sáng, báo hiệu cuộc sống vui vẻ, ngập tràn tiếng cười đang đợi bạn phía trư
Mơ thấy bé trai –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bé trai –

Top 3 con giáp không có duyên với trúng số độc đắc

Bản thân những con giáp không trúng số độc đắc này chẳng bao giờ mơ tưởng về vận đỏ đen, xui rủi, họ tự làm tự ăn.
Top 3 con giáp không có duyên với trúng số độc đắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Bản thân những con giáp này không có tư tưởng sống bằng vận may rủi, tỉ lệ trúng số độc đắc rất hiếm. Ngược lại, bằng thực lực bản thân, họ luôn biết cách làm chủ cuộc sống của chính mình.
  

Đâu là những cặp đôi phá tài trong 12 con giáp?
No3. Tuổi Ngọ   Đa phần người tuổi Ngọ mang trong mình mệnh cách đại phú đại quý, tỉ lệ người thành đạt rất cao, đứng nhất nhì trong 12 con giáp.    Thêm nữa, những chú Ngựa lại thông minh lanh lợi, tinh thần vượt khó, không ngại gian nguy nên trông họ lúc nào cũng tràn trề sức sống, hướng tới những điều tốt đẹp.   Bởi thế, con giáp này luôn dựa vào đôi bàn tay, trí tuệ của mình để sống chứ họ không quan niệm việc trông chờ vào may rủi. Khả năng trúng thưởng, trúng số độc đắc rất thấp.   
Top 3 con giap khong co duyen voi trung so doc dac hinh anh
 
No2. Tuổi Mùi   Dựa vào vận may mà sống là điều mà người tuổi Mùi chúa ghét. Thứ tài của con giáp này cũng không gọi là lý tưởng. Vậy nên, chỉ trông chờ vào của trời cho thì có ngày trắng tay, ngập ngụa trong nợ nần. Đây là một trong những con giáp không trúng số dễ dàng.   Chính vì ý thức được điều đó, con giáp này luôn nỗ lực học hỏi, phấn đấu không ngừng để phát huy thực lực bản thân, chinh phục thử thách, mộng tưởng bằng chính năng lực của mình chứ không phải chờ đợi ai đó hay điều gì đó mang tới.   
Top 3 con giap khong co duyen voi trung so doc dac hinh anh 2
 
No1. Tuổi Sửu   Tuổi Sửu được mệnh danh là “con người của công việc”. Làm việc gì cũng suy nghĩ chu toàn, thái độ chân thành và cũng khá tham vọng. Họ tiến dần từng bức vững chắc trong sự nghiệp của mình chứ không bao giờ tồn tại tư tưởng giàu có sau một đêm trúng số.   Bên cạnh đó, đường thứ tài của người tuổi Sửu chỉ ở mức trung bình, muốn trúng số đâu phải chuyện dễ dàng. Vậy nên, chỉ có lao động cần mẫn và chân chính mới mang lại cuộc sống giàu sang, phú quý cho con giáp này nói riêng, tất cả mọi người nói chung.
► Xem bói tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

An Nhiên

Lựa cây vượng tài vượng lộc cho 12 con giáp
– Người tuổi Mão có quan điểm về tiền bạc khá thận trọng, khả năng nắm bắt cơ hội không tốt nên của cải tích lũy được cũng chậm, muốn phát

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp không có duyên với trúng số độc đắc

Mẹo phong thủy nhà ở hóa giải mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu

Mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu là vấn đề muôn thuở. Ngoài cách đối nhân xử thế, bạn có thể áp dụng một vài yếu tố phong thủy nhà ở dưới đây.
Mẹo phong thủy nhà ở hóa giải mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu là vấn đề muôn thuở. Ngoài cách đối nhân xử thế, bạn có thể áp dụng một vài yếu tố phong thủy dưới đây để hóa giải mối quan hệ nhạy cảm này.


  1. Đặt ghế sô pha tựa lưng vào tường  
phong thuy nha o hinh anh
 
Trong phong thủy nhà ở, tường tựa mang ý nghĩa về sự vững chắc, cân đối và hài hòa. Vì thế, tuyệt đối kiêng kị kê ghế sô pha ở vị trí lơ lửng giữa nhà, phía sau không có điểm tựa nào.    Như vậy sẽ tạo cảm giác thiếu sự an toàn. Gia đình dễ nảy sinh mâu thuẫn nội bộ. Đặc biệt là tình cảm mẹ chồng nàng dâu ngày càng giảm sút.   2. Không bố trí phòng ngủ của mẹ chồng và nàng dâu gần nhau   Nếu có thể, nên bố trí phòng ngủ của mẹ chồng và nàng dâu ở hai tầng khác nhau, tránh tạo ra sự đối xung, khiến mâu thuẫn về mối quan hệ này ngày càng sâu sắc, khó kiểm soát được.   Trong trường hợp các gia đình sống ở chung cư, nếu cửa hai phòng ngủ đối diện nhau, để tránh cãi cọ, va chạm không cần thiết, ông chồng nên tinh ý, treo một xâu tiền ngũ đế ở trước cửa phòng mẹ sẽ hóa giải hết mọi vấn đề.   
phong thuy nha o hinh anh 2
 
3. Dùng các đồ ở phòng ăn có dạng hình tròn   Bàn ăn, ghế ngồi, đĩa, khay đựng hoa quả… trong phòng ăn nên có dạng hình tròn hay góc tù thay vì hình vuông, chữ nhật có thành sắc cạnh. Bởi vì theo quan điểm phong thủy, các góc nhọn như mũi tên độc chĩa vào người, gây ra trường khí xấu, ảnh hưởng không tốt tới cả sức khỏe và các mối quan hệ, nhất là quan hệ mẹ chồng nàng dâu.   Trong trường hợp tủ bếp hoặc các đồ vật trong phòng ăn có bề ngoài quá vuông, quá thẳng, bạn nên khéo léo sửa góc cạnh để chúng trở nên mềm mại, nhẹ nhàng hơn.    4. Trồng cây xanh trong nhà   Các loại cây xanh, cây cảnh bonsai xanh mát như hoa bách hợp, hoa cẩm chướng, cây phát lộc… được bài trí trong nhà, vừa giúp điều hòa dưỡng khí lại tăng cường tình thân giữa mẹ chồng, nàng dâu. 
phong thuy nha o hinh anh 3
 
5. Sử dụng gam màu hòa nhã, mềm mại   Những gam màu hòa nhã, mềm mại được các chuyên gia phong thủy khuyên bạn nên dùng để trang trí nhà cửa nếu muốn cải thiện mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu.   Nếu dùng giấy dán tường, nên chọn màu vàng sữa, màu trắng, tránh màu nóng như màu đỏ, màu cam, màu vàng đậm dễ khiến tâm trạng bức xúc ngột ngạt và các màu quá lạnh như màu xanh da trời, ghi sẫm, màu đen vô tình khiến các thành viên trong gia đình thấy cô độc, lẻ loi, buồn bã.    Lưu ý: Không kê giường ngủ, bàn ăn, ghế sô pha dưới dầm hoặc xà nhà. Bởi như vậy sẽ khiến người ngồi, ngủ và sinh hoạt bên dưới thấy bất an, khó chịu, nảy sinh tâm lý tức tối, bực dọc, mâu thuẫn ngày càng nghiêm trọng.
 
=> Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Hoàng Lam  
“Mổ xẻ” tác dụng chiêu tài bất ngờ của trâu đồng
– Ngoài tác dụng hưng vượng sự nghiệp, trâu đồng phong thủy còn giúp thúc đẩy thứ tài dồi dào, chấn trạch và giải trừ sát khí rất tốt.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo phong thủy nhà ở hóa giải mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu

3 chòm sao nam "trở mặt" sau khi thành người yêu

3 chòm sao nam dưới đây khi tán tỉnh và khi trở thành người yêu thay đổi chóng mặt luôn.
3 chòm sao nam "trở mặt" sau khi thành người yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nói con gái hay thay đổi, tính khí thất thường chứ các chàng trai cũng chẳng kém gì đâu.


► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu

3 chom sao nam tro mat sau khi thanh nguoi yeu hinh anh
 
Thủy Bình
 
Con trai Thủy Bình khi đang theo đuổi đối phương thì tận tâm tận lực, nhất cử nhất động đều thuận theo ý nàng, biểu hiện rất tốt, tinh tế, chững chạc. Thế nhưng khi đã “tay trong tay” rồi thì sẽ cảm thấy không còn thú vị.
 
Sự không thú vị trong lòng của con trai Thủy Bình sẽ được phản ánh qua vẻ mặt và cách cư xử, hơn nữa lúc này bản tính sẽ lộ ra, nói chuyện châm chọc khiêu khích, làm cho một nửa còn lại hoàn toàn không biết chuyện gì xảy ra.
 
Ma Kết 
 
Chòm sao nam Ma Kết sau khi đeo đuổi thành công rồi, bởi vì nghĩ cả hai đã rất thân mật, cho nên có nhiều chuyện sẽ nói thẳng ra. Nếu đối phương nhờ Ma Kết hỗ trợ việc gì đó, sau khi hoàn thành, lập tức Kết Kết sẽ nhờ lại một việc khác để công bằng.
 
Con trai Ma Kết không phải là nô lệ của đối phương. So sánh với trước thực sự rất khác biệt.
 
Song Tử

Đàn ông Song Tử tâm tình khi vui khi buồn, cao thấp nhấp nhô. Khi trân trọng thì rất trân trọng, đem đối phương che chở cẩn thận, nhưng khi nghĩ buồn chán, nghĩ rất mất mặt, thì đem một nửa kia vứt đi ở đâu đó không quan tâm. 
 
Tuy rằng Song Tử vẫn sẽ rất chăm sóc đối phương như là nghĩa vụ, thế nhưng tình cảm thì tùy tâm trạng. So sánh với khi đang theo đuổi thì thật là hoàn toàn khác nhau.
Theo 12 cung sao
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao nam "trở mặt" sau khi thành người yêu

Manh phái mệnh lý cơ bản

Một bài viết về Manh Phái trong Tử Bình do ThienKhanh biên dịch. Mình các bạn tham khảo.
Manh phái mệnh lý cơ bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài dịch của tác giả ThienKhanh trên diễn đàn tuvilyso.org

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM MANH PHÁI

1. Bỏ qua nhật chủ vượng suy, lấy nghiên cứu tượng của mệnh cục làm nguyên tắc luận mệnh.

2. Tượng (khách chủ, thể dụng): đem niên, nguyệt, nhật, thời trụ phân làm khách chủ, đem thập thần phân làm thể dụng. Thông qua hình xung hoá hợp để định tượng. Như đem Giáp, Ất mộc tương ứng là đối tượng nào trong sinh hoạt của nhật chủ, thì gọi là tượng. Đây là một hệ thống mệnh lý mới, nên buộc phải bỏ đi những tư tưởng lí luận cũ.

PHẦN 2: LÍ LUẬN THIÊN CAN

Mỗi thiên can đều có cá tính riêng, giống như mỗi người đều có tính cách của mình, không ai giống ai.

1. Giáp: mộc của cây thân gỗ (thụ mộc), mẫn cảm đối với mùa màng, nhưng quan trọng là phải xem có căn hay không có căn. Giáp mộc nếu có căn thì không nên bị phá hoại, như bị Dậu kim hợp hoại, xung khắc chẳng hạn, liền phát sinh vấn đề. Nếu như không có căn thì lại không sao, nhưng lại sợ gặp căn ở tuế vận. Giáp Tý thì xem như Giáp không có căn.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Giáp Tuất.

Căn trong Mùi bị Tuất khử, tòng cách, cần khử Ấn tinh Tý thuỷ. Người này mệnh làm quan. Đến vận Ngọ đặc biệt tốt.

Càn: Quý Mùi - Giáp Tý - Giáp Tý - Kỷ Tỵ

Trường hợp này có căn, căn đến liền thân, không thể tòng.

Mùa xuân là thời điểm mộc phát triển, sợ kim thích hoả. Mùa hạ mộc có căn thì thích thuỷ, không căn thì không sao. Mùa thu mộc có căn không tốt, không căn thì cát. Mùa đông mộc cần có căn, cần phải điều hậu; mùa đông mộc không căn thì hung.

2. Ất: mộc cây cỏ, mầm cây. Xuân hạ đều thích thuỷ.

Mùa xuân, Ất mộc giống Giáp mộc, nhưng Ất mộc mùa xuân cũng thích thuỷ, nếu gặp thuỷ thì không nên gặp thêm hoả. Mùa hạ nếu Ất có căn cần gặp thuỷ, nếu không có căn thì thích hợp khử thuỷ. Mùa hạ kim vượng, Ất mộc như vụ mùa đã thu hoạch; thu hoạch xong cần đem phơi nắng, vì vậy mùa thu Ất mộc gặp hoả thì quý. Thu mộc có căn như Ất Hợi thì chỉ có thể dùng thuỷ, khôngcăn thấy hoả thì quý; có căn là mệnh bình thường, như bát tự ngày Ất Hợi. Mùa đông cần điều hậu, thông thường cần có căn.

Càn: Mậu Tuất - Kỷ Mùi - Ất Tỵ - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu

Ất mộc có căn, sinh vào mùa hạ nhất định thích thuỷ, Tân ở thời trụ thấy Hợi thuỷ, Đinh hoả hư thấu là kỵ thần (phép lấy đơn trụ định hư thực) nên cát. Niên, nguyệt, nhật đều là kỵ, cha mẹ không tốt, vợ lại càng không tốt, do thê cung xung dụng thần. Vận Hợi tốt. Hiện tại hành vận Giáp Tý. Giáp trong vận Giáp Tý là từ Hợi thấu ra. Dụng thần thực thấu khắc thổ nên cát. Tý lại trợ giúp Hợi thuỷ nên cũng luận cát, nhưng Tý thuỷ chỉ có thể ức chế một ít hoả, chỉ giúp Hợi được một ít, nên tác dụng tốt của Tý không lớn. Năm Quý Mùi, Mùi gặp Hợi củng Mão, cũng là cát, vì Mão mộc là lộc của nhật chủ, mà lộc thì có nghĩa là hưởng dụng. Năm này kiếm tiền không ít, nhưng đều tiêu xài hết, do con cái nhập học. Năm Giáp Thân, Tỵ hoả kỵ thần bị khử, nên đoán là cát.

Càn: Ất Tỵ - Tân Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Ất mộc không căn, không dụng thuỷ mà dụng Tỵ hoả chế Sát. Vậy Tý thuỷ là gì? Tý thuỷ và Sát làm thành một khối, nhưng không xem là kỵ thần. Năm Tân Tỵ thăng quan. Năm Nhâm Ngọ vận hạn bắt đầu đi xuống. Năm Quý Mùi không tốt. Vận Đinh Sửu, Dậu là quyền lực, vậy Tý thuỷ là cơ quan quyền lực. Năm Nhâm Ngọ bắt đầu rời xa cơ quan quyền lực. Năm Giáp Thân quay lại cơ quan quyền lực, nhưng không bổ nhiệm chức vụ. Vận Sửu cát, Dậu là chủ, Tỵ Dậu Sửu hợp, trung thần đến chủ vị, cũng là quyền lực của ta. Can Tân là kỵ thần, chi Dậu vì bị chế mà hữu dụng, bởi vì thấu xuất nên bị chế. Nếu như bát tự là Ất Tỵ - Tân Dậu - Ất Tỵ - Mậu Tý, Dậu ở tại khách vị, như vậy thì tại vận Sửu là người khác đạt đến quyền lực, hung.

Phương pháp luận đoán của Manh Phái: bỏ qua dụng thần, chỉ tập trung xem xét trạng thái của mỗi chữ trong bát tự, đồng thời xem mỗi chữ trong bát tự ứng với người, sự việc, sự vật nào trong hiện thực cuộc sống của đương số.

3. Bính: ánh sáng mặt trời. Đại biểu tài văn chương, ánh sáng, phương tiện thông tin, ánh sáng mặt trời, ý nghĩa là to lớn; hi vọng soi sáng cho người khác; rất bá đạo, giống như sự tồn tại của bản thân là để chiếu sáng, soi sáng, hấp tấp muốn thuyết phục người khác. Bính hoả sợ quá vượng mà tự thiêu đốt bản thân, cũng sợ quá nhược mà không thể thể hiện bản thân. Nếu cócăn mà nhược thì rất phiền phức. Người mà Bính hoả hữu dụng, khí thế bàng bạc, luôn muốn cán đáng sự nghiệp lớn.

4. Đinh: hoả mà mềm dẻo, là ánh sáng ngôi sao, và ánh đèn. Có hàm nghĩa thần bí, biết dùng lời nói để từ từ làm cho người khác hiểu được hàm ý sâu xa trong lời nói của mình, từ đó mà cảm hoá người. Đinh hoả không sợ vượng, cũng không sợ nhược, nhưng thích vượng. Người mà Đinh hoả hữu dụng, có khả năng cảm hoá người khác.

Trương Nghệ Mưu: Tân Mão - Canh Dần - Bính Tuất - Ất Mùi

Bởi vì nhật can là Bính hoả, chiếu đến người nào sáng người đó.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Bính Dần - Quý Tỵ

Vận: Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Quá vượng là bệnh nặng nhất trong bát tự này. Sinh vào giờ Tỵ mà Tỵ lộc bị Dần hại phá, mệnh chết sớm. Nếu nói mệnh có chút quý khí, thì là quý tại Quý thuỷ, là danh tiếng. Vận Nhâm Ngọ, năm Mậu Dần, thuỷ diệt Tỵ hoả lại thêm Dần hạiTỵ, bị hoả thiêu chết.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Bát tự này, nếu hiểu hàm nghĩa của Quý Sát và Mão Ấn là hiểu bát tự của người này. Nhật chủ thông qua tiết Mão Ấn sinh thân, mà Mão mộc lại có Quý Sát sinh cho. Quý hư thấu lại đi sinh Ấn nên Quý không phải là quyền lực, chỉ có thể là danh tiếng. Mão Ấn là học vấn, nhật chủ là nghiên cứu sinh, thạc sĩ, tiến sĩ của 3 chuyên ngành khác nhau.

Càn: Tân Mão - Quý Tỵ - Đinh Mão - Bính Ngọ

Mệnh này làm quan, bởi vì Thất Sát có nguồn, lại không đến sinh cho Ấn tinh, nên chủ quyền lực.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi

Bệnh của bát tự tại Hợi xung Tỵ. Tỵ hoả bị hư hoại một phần. Vì xung nên không có nghề nghiệp cố định, càng không thể làm quan chức. Vận Mậu Thân, năm Quý Mùi, Kiếp Tài hư. Năm Quý Mùi, Mậu Quý hợp lại chẳng có lợi gì. Năm này không có việc nào thành công. Năm Giáp Thân, Thân hợp Tỵ, kiếm được tiền.

5. Mậu: đại địa, vùng hoang dã. Cùng Bính hoả giống nhau ở chỗ sợ vượng, vượng thì không còn gì là quý khí. Mậu thổ mùa xuân, mùa thu khá tốt. Mùa xuân thổ mỏng sinh cơ bồng bột, thích Bính Đinh hoả. Mùa hạ thổ rất vượng rồi, nhưng nếu thổ khử kỵ thần trong mệnh thì tốt, ví dụ như thuỷ là kỵ thần bị thổ khử.

Càn: Kỷ Tỵ - Bính Dần - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Quá vượng thì không nên hại lộc, quá vượng mà lại thấy lộc, lộc bị hại thì đoản thọ. Đứa bé này thông minh, do Thất Sát bị chế hoá tại chủ vị.

Càn: Ất Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý - Giáp Dần

Vận: Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ

Dậu là nguyên đầu của Tài bị Tỵ chế. Tài Tý thuỷ bị Dần hoá, nên thành mệnh giàu có ức vạn tệ. Vận Nhâm Ngọ, năm Nhâm Ngọ nắm trong tay ức vạn tệ; do Mậu thổ thông căn Dần mộc, Dần là bản thân, tiết Dần mộc cũng chính là sinh cho bản thân.

Càn: Nhâm Dần - Bính hoả - Mậu Dần - Ất Mão

Vận: Đinh Mùi - Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi

Bính hỏa đến từ Dần mộc, cho nên lực khắc nhật chủ của Dần mộc rất yếu. Mệnh làm quan. Mậu thổ thích thấy Giáp Dần, sợ thấy Ất Mão, bởi vì Ất Mão mộc đặc biệt chuyên, chỉ tàng Ất mộc, không có yếu tố can thiệp nên khắc Mậu thổ. Nhật chủ có bệnh gan nặng. Vận Canh Tuất làm quan. Đến vận Tân Hợi, Dần Hợi hợp bế khí, lại thêm Bính Tân hợp, không thể làm quan nữa. Năm Quý Mùi không tốt.

6. Kỷ: thổ ở ruộng vườn. Không sợ vượng, thích vượng.

7. Canh: kim cứng, thô. Không sợ nhược, dù nhược cũng không tòng. Sợ quá vượng, quá trọng, quá trọc (thổ đa sinh kim); trọc kim không có một tia quý khí nào.

8. Tân: tinh tế. Không sợ nhược, sợ nhiều, thích Quý thuỷ, Tý thuỷ. Mùa hạ thích thuỷ, mùa đông thích hoả.

Càn: Mậu Tý - Quý Hợi - Canh Tuất - Bính Tý

Vận: Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Toạ có Sát khố không mở. Thấu Bính là có ý khắc Canh kim. Đinh Mão, Mậu Thìn, Thất Sát không có chế nên là kỵ; Thất Sát cần bị chế phục. Vận Mão hợp khố nhưng không chế được Sát. Vận Mậu Thìn tốt nhất.

Càn: Bính Ngọ - Giáp Ngọ - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh làm quan. Vận Mậu Tuất thăng quan. Vận Tuất tốt nhất, chế Nhâm thuỷ, Thìn thổ nên thăng quan. Thìn là thuỷ khố gặp Mùi khai, khai khố là thăng quan. Năm Canh Thìn, Quý Mùi thăng quan?? Xem nguyên cục như thế nào mà lại thăng quan? Hoá dụng? Thìn hoá Quan? Quan khử Thực Thần?

Càn: Đinh Mão - Ất Tỵ - Canh Thìn - Đinh Sửu

Vận: Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Canh kim sợ thổ đa, thổ đa thì trọc. Người nuôi mình nhiều, thấp thổ thì dưỡng kim. Tính lười lộ rõ. Tài tinh không có nguyên đầu, vậy nên là mệnh bình thường, có phúc.

Khôn: Tân Hợi - Canh Dần - Canh Dần - Kỷ Mão

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Mệnh này có 2 người. Một người sinh tại phương Bắc sông ngòi nhiều thuỷ vượng. Năm Ất Hợi kết hôn và đã li hôn. Dần Hợi hợp, Thực Thần chế khử Quan, chế Quan đắc quan. Chồng làm viên chức nhà nước, sinh tháng Dần. Người còn lại sinh tại Sơn Tây là nơi mộc vượng, năm Quý Dậu kết hôn, không có công việc, hiện chưa li hôn.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Tân Mùi - Kỷ Hợi

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi

Hợi Mão Mùi hợp, trung ở tại khách vị. Tài chảy ra phía ngoài, nên là mệnh giúp người ta kiếm tiền. Đây là mệnh người làm công ăn lương. Vận Bính Ngọ, Bính hoả từ Dần thấu ra, Tài từ phía ngoài tiến vào nên bản thân đắc tài, cho nên vận Bính Ngọ làm sếp, nên phát tài. Dần tiết sinh cho Ngọ hoả, Ngọ hoả lại hợp Mùi thổ là bản thân, nên là sinh cho bản thân, thành ra phát tài.

Càn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Tân Dậu - Kỷ Sửu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục ba trụ nguyệt, nhật, thời là một nhà. Mệnh cục không có Tài tinh, nên lấy Thương Thực hoặc lộc để xem tiền tài. Mệnh này lấy Thương Thực xem tài vận. Tý Sửu hợp là Tài được hợp mà vô tay mình, có nhiều tiền vô cùng. Vận Tý phát tài mấy ngàn vạn. Vận Tý, năm Tân Tỵ bị bắt giam, bởi vì nguyệt chi là Dậu bị Tỵ chế. Năm Nhâm Ngọ phán tù chung thân, nhưng giống như đang chuẩn bị kháng cáo.

9. Nhâm: vượng thuỷ, nước trong sông lớn, thích Dần mộc, không thích Mão mộc; bởi vì Dần có tàng Tài. Vượng hay suy đều thích Dần mộc, còn Mão mộc phá Tý (chỗ này ý không rõ lắm – TK), cho nên không thích.

10. Quý: thuỷ nhỏ như nước mưa, nước sương. Nhược mà lại tốt, vì bản thân vốn là nhược. Canh Thân kim không trợ giúp được cho Quý thuỷ, không có phù trợ lại tốt.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Vận Bính Ngọ tốt nhất, bởi vì Tài tinh thấu xuất. Vận Mùi không tốt, Thực Thần nhập mộ. Vận Mậu Thân tương đương tốt, bởi vì Mão mộc là kỵ thần, Thân hợp Mão, cát. Kỷ Dậu vận, Dậu xung Mão mộc vượng, xung loạn tổ hợp, không tốt. Chú ý Mão rất vượng nên xung không đi, nên xung vượng làm rối việc, chỉ có hợp khử là tốt nhất.

Khôn: Tân Dậu - Canh Dần - Nhâm Thân - Nhâm Dần

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Gặp Dần thì cát, nhưng Thân xung Dần là bệnh. Tốt nghiệp đại học, công việc không ổn định. Người này có sở thích làm những điều mà đơn vị công tác thấy chướng mắt, bởi vì Ấn Thân kỵ thần. Vận Giáp Ngọ cát. Vận Tỵ bình thường, bởi vì Tỵ hại Dần.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Giáp Dần

Quý thuỷ có căn nhưng lại bị tử tuyệt. Thương Quan vượng thành thế lại thấu can, như thế thì nhật chủ sẽ bị tiết mà chết. Người này đã chết từ lâu rồi. Hình như chết vào năm Nhâm Ngọ. Bát tự phía trước nhật chủ Nhâm Tý vẫn còn sống, bởi vì mộc không thấu xuất, thuỷ mộc ở thế quân bình, mộc liên kết thành thế.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Bính Thìn

Thực Thần không thấu, lực tiết nhật chủ lại không lớn, nhật chủ vô sự.

Càn: Ất Mão - Kỷ Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Mậu Dần - Đinh Sửu

Không thể tòng, nhưng Thương Quan cực vượng, nhật chủ nhất định sẽ bị tiết mà chết, Giáp mộc Thực Thần là thọ nguyên của nhật chủ. Năm Giáp Tuất, Giáp mộc thấu, Tài tinh lại nhập mộ, nhật chủ tử vong.

PHẦN 3: LUẬN CAN CHI

1. Thiên can sinh khắc

Thiên can có thể khắc địa chi, địa chi không khắc thiên can. Can là quân, chi là thần, mối quan hệ can chi là mối quan hệ quân thần. Thiên địa hợp, địa chi có thể khắc thiên can, ví dụ như Đinh Hợi chẳng hạn, còn Ất Mão thì không phải. Tổ hợp can chi sinh khắc gồm có: Đinh Hợi, Giáp Ngọ, Mậu Tý, Kỷ Hợi, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tuất, Nhâm Tuất. Bính Tuất, Nhâm Tuất phải có Sửu Tuất hình khai khố, mới có thể hợp thiên can. Thìn xung, Mùi hình đều không thể.

2. Can chi hư thực

Hư thực không phải vượng suy. Đây là một khái niệm rất quan trọng. Có căn, có lực thì được gọi là thực; không căn, hư phù thì gọi hư.

Thực: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Tý, Ất Hợi, Ất Mão, Ất Mùi, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, Đinh Tỵ, Đinh Mão, Đinh Mùi, Mậu Ngọ, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Canh Thân, Canh Thìn, Tân Dậu, Tân Sửu, Nhâm Tý, Nhâm Thân, Nhâm Thìn, Quý Hợi, QUý Dậu, Quý Sửu.

Hư: Giáp Thân, Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Ất Dậu, Ất Sửu, Bính Tý, Bính Thân, Bính Thìn, Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Mậu Tý, Mậu Thân, Mậu Dần, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Dậu, Canh Dần, Canh Tuất, Canh Ngọ, Canh Tý, Tân Tỵ, Tân Mão, Tân Mùi, Tân Hợi, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Dần, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Mão.

3. Can chi hỗ thông - thể hiện quan hệ và trạng thái bát tự

A. Nguyên thân - Can: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý. Lộc - Chi: Dần Mão Tỵ Ngọ Tỵ Ngọ Thân Dậu Hợi Tý. Can được phản ánh tại chi thì gọi là lộc, chi được phản ánh tại can thì gọi là nguyên thân. Can được phản ánh tại chi, chi được phản ánh tại can gọi là quan hệ nguyên thân và lộc.

B. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc về quan hệ bán lộc: Quý - Sửu, Đinh - Mùi, Đinh - Tuất, Ất - Thìn, Tân - Tuất; Bính và Mậu tồn tại quan hệ bán lộc, Đinh và Kỷ cũng tồn tại quan hệ bán lộc.

Tưởng Giới Thạch: Đinh Hợi - Canh Tuất - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hạch tâm: Canh kim Thương Quan không có chế là bệnh. Kim chủ võ, Thương Quan chủ quân đội, là kỵ thần mà không có chế, cho nên biết làm chính trị mà không biết cầm quân đánh trận, thường thua trận. Hoả thổ thành thế chế Hợi thuỷ, Hợi thuỷ là Tài Quan, Tài là nguyên thần của Quan. Quan bị chế, nguyên thần của Quan cũng bị chế, lực chế quá lớn. Chế khử Hợi thuỷ, vậy nên Đinh Hợi không thể hợp, Đinh hoả trở về trạng thái là bán lộc của ta. Vận Giáp Thìn, Thìn xung Tuất, hối hoả bại.

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Thuỷ khố không mở, xung thì mở, phát. Duy nhất có thể dụng được là Quý thuỷ, bởi vì Quý thuỷ hư thấu, cả đời yếu điểm là do Mậu Quý hợp. Nhật chủ hợp Tài thì phải xem thân cường thân nhược, hợp với yếu tố khác thì không cần xem thân cường thân nhược, như tượng là đeo ba lô, bát tự thân nhược, cần Tài khinh mới có khả năng giàu, cho nên gặp Tài hư thì tốt. Vận Thân hợp trói Mão mộc kỷ thần tốt nhất. Vận Mùi xấu nhất. Vận Ngọ bình thường. Vận Thân, Mão mộc bị khử hết, lại hợp trói Quý thuỷ, giàu, làm ông chủ lớn. Năm Mậu Dần chuyển vận, là điểm chuyển tiếp, Mậu đến.

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Tài Sát Ấn đều đến bản thân, là lãnh đạo một cơ quan quyền lực. Năm Quý Mùi, nguyên thân của Ấn thấu xuất, Ấn chủ cơ cấu quyền lực. Mùi hại Tý, Mậu hợp Quý, Mậu Quý một khi hợp sẽ tạo ra tình trạng hại đảo, hợp đi, không còn giữ quyền lực. Công tác biến động. Năm này rời xa cơ quan quyền lực, rất xấu, rất cực khổ. Năm 93 Quý Dậu chuyển công tác về vùng xa; năm này trên danh nghĩa là chuyển về nông thôn, chức quan không mất, nhưng vẫn chưa thật sự chuyển đi. Hiện tại không có quyền lực. Tháng Sửu chính thức điều đến một địa phương rất tệ.

Càn: Kỷ Dậu - Bính Dần- Kỷ Mão - Ất Sửu

Vận: Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Quan Ấn tương sinh cùng một thể, Ấn là công tác, mà Quan cũng tượng là công tác. Thất Sát hư thấu nên không thể làm quan, cát, chủ về danh khí (tiếng tăm), nhạy bén, có năng lực, thông minh. Muốn biết thiên can có hư thấu hay không thì nhìn địa chi mà nó toạ. Mão mộc là chính mình, Dần mộc lại tranh tài nên không tốt. Người này tại huyện nhà thi đánh cờ, thư pháp đều từng đạt giải nhất, cũng khá nổi tiếng về mặt Chu Dịch, có mở quán xem mệnh. Năm nay sự nghiệp vừa mới bắt đầu, có cùng người khác hợp tác, kiếm tiền đi học.

Hồng Tú Toàn: Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Sửu

Vận: Quý Hợi - Nhâm Tuất - Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ

Kim thuỷ đều vượng, Giáp mộc không căn nên khó có thể tiết tú, thi năm lần bảy lượt mà không đậu (Tý Mão hình, Mão bị hoại là bệnh của mệnh này). Vận Canh Thân tòng khí thế kim thuỷ, khắc khử mộc nên cát, là năm đầu tiên Kim Điền khởi nghĩa. Vận Kỷ Mùi, năm đầu tiên nội bộ lục đục, khoảng 3 năm sau thì bị đánh bại. Vận Kỷ binh bại như sơn đổ, bởi vì kim thuỷ vốn thành thế, lại nghịch thuỷ thế. Quý tại Sửu là bán quy lộc, lộc đại biểu quyền lực.

Khôn: Ất Tỵ - Mậu Tý - Đinh Tỵ - Canh Tuất

Vận: Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Toạ chi Tỵ hoả là yếu tố cốt lõi của mệnh này. Phu thê cung thấu xuất dụng thần Thương Quan Mậu Thổ, chế khử kỵ thần Phu tinh Thất Sát, nên hôn nhân tốt, chồng có đạo đức tốt. Chồng người này giàu có ức vạn tệ. Năm Nhâm Thìn phát tài, vì đắc chế, tuế vận là ứng kì, đồng thời Thìn xung khai Tuất khố, cũng là Tài khố của chồng.

Khôn: Kỷ Dậu - Bính Dần - Đinh Mão - Quý Mão

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Mão có tác dụng khử Tài, khử được thì tốt. Tài tại khách vị, nhật chủ là người làm công ăn lương. Đồng thời Kỷ là bán lộc của nhật chủ, nên bản thân là quản lí một khách sạn, có 40% cổ phần.

4. Đặc tính của can chi

A. Thìn Tuất Sửu Mùi

Tuất Mùi là táo thổ nên không sinh kim, mà còn làm giòn kim, khắc thuỷ. Sửu Thìn thấp thổ sinh kim, hối hoả, không khắc thuỷ. Thìn: Không khắc thuỷ, lực hối hoả lớn. Tuất: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả. Sửu: không khắc thuỷ, ẩm hơn Thìn, lực hối hoả lớn. Mùi: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả.

(1) Nhập mộ khố: Dần Thân Tỵ Hợi đều có thể nhập khố. Dần nhập Mùi khố, Thân nhập Sửu khố, Tỵ nhập Tuất khố, Hợi nhập Thìn khố.

(2) Nhiều mà gặp mộ thì nhập mộ

Càn: Mậu Tuất - Mậu Ngọ - Mậu Ngọ - Giáp Dần

Trung thần hiện nhiều lần nên nhập mộ mà không thể hợp thành cục. Thiên can cũng như vậy, chỉ cần nhiều mà thấy mộ thì nhập mộ.

(3) Sửu nhập Thìn mộ, nhưng Mùi không nhập Tuất mộ bởi vì tương hình. Mậu, Kỷ thổ đa thì nhập mộ Tuất. Đây là cách sử dụng đặc thù của Thìn mộ và Tuất mộ. Thìn Tý gọi là bán củng cục, không gọi là nhập mộ.

B. Mộc chia làm tử mộc, hoạt mộc

Tử mộc: không căn, không có thuỷ thì gọi là tử mộc. Tử mộc như bàn, ghế, tủ gỗ. Tử mộc không sợ kim, sợ thuỷ ngâm, sợ hoả đốt.

Hoạt mộc: có căn, có khí, hoạt mộc sợ kim, đặc biệt sợ địa chi có kim đến khắc làm đứt căn. Hoạt mộc vượng thì thích hoả tiết, được tiết tú như cây được đơm hoa kết quả; cho nên hoạt mộc vượng mà gặp hoả thì chủ về đẹp đẽ, có tài hoa, có thành tựu.

C. Thuỷ thì cần phân thành nước sông ngòi (Tý thuỷ) và nước ao hồ (Hợi thuỷ). Tý thuỷ khó sinh mộc, bởi vì là loại thuỷ trong sông ngòi lưu động, cũng không thể sinh Mão mộc. Hợi thuỷ sinh mộc, bởi vì là thuỷ ở trạng thái tĩnh.

D. Tỵ: là loại hoả có khả năng biết hoá. Gặp kim vượng thì biến kim, gặp hoả cường thì biến hoả.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Thời thượng quy lộc, niên lại thượng lộc. Dậu kim với Quý thuỷ đều bị chế, nguyệt lệnh bản thần và nguyên thần bị chế, trợ Thất Sát, cho nên là mệnh làm hoàng đế. Dụng Tỵ hoả chế Dậu kim, vì vậy phản biến tính mà cường. Vận Đinh Mão, năm Nhâm Tý làm tổng thống. Năm Bính Thìn qua đời; Bính sợ nhất hư thấu, Thìn Dậu hợp, bị mọi người quay lưng phản bội, xa lánh. Vận Mậu thì cát, vận Thìn thì hung.

Càn: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Nhâm Thìn - Tân Sửu

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân

Sửu nhập Thìn khố, Tỵ Tài thông qua Sửu mà nhập Thìn chi, Thìn là chủ vị, là bản thân ta, nên là mệnh đại phú. Năm đầu tiên trong vận Ất bị ngồi tù; nguyên nhân là vì trong Thìn có Ất mộc thấu xuất, bị Tân khắc hoại, hoại Ất mộc cũng là làm hoại Thìn khố. Vận Tuất trong vận Bính Tuất, Tuất xung khai Thìn khố, phát tài vài ức (vài trăm triệu tệ).

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão

Thất Sát vượng mà vô chế, nên không phải mệnh làm quan, công việc cũng không được lâu bền. Sửu Tuất hình mở Tài khố, nhưng lại không đắc tài. Vận Bính Thìn, Sửu nhập Thìn mộ, Thìn xung Tuất, chế hoả trong Tuất. Thìn thổ lại không phải là tự thân, bởi vì Thìn là ngoại lai (từ bên ngoài tới), là người quản chi Sửu của mình, nên là người quản lí bản thân mình, cũng tức là xí nghiệp của mình; thành ra xí nghiệp phát tài, mà mình không phát tài. Vận này cũng không kết hôn được, bởi vì cung phối ngẫu bị người ngoài thu đi, cho nên kết hôn muộn, dù cho có kết hôn thì cũng li dị. Tổng kết: Thìn là mộ của người này, cho nên vận Thìn không phát tài mà cũng không kết hôn.

Khôn: Tân Hợi - Tân Sửu - Ất Sửu - Canh Thìn

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Thất Sát không có chế, không phải mệnh làm quan, cũng không có công việc cố định, là người mở công ty tư nhân, hôn nhân không tốt. Vận Thìn là vận tốt, bởi vì Tài tinh nhiều mà còn nhập Thìn khố. Thìn khố là Tài khố, đại biểu quản lí tài vụ, cho nên phát tài mấy trăm vạn tệ. Đến vận Ất Tỵ, năm Tân Tỵ, Ất mộc bị Sát chế, cho nên bị phá tài nặng. Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi đều không tốt. Hai năm Ngọ Mùi, có Ngọ hại Sửu, Mùi xung hại Sửu, phản cục, nên không phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp xung Canh, nên Canh phát động, lại hợp Ất, nên có thể phát tài.

PHẦN 4: THIÊN CAN NGŨ HỢP

Ngũ hợp có: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý. Hàm nghĩa của hợp: hợp là thân thiết, là chiếm hữu, là đạt được, là phụ thuộc, là thành nhóm, là quy hoá.

1. Một suy một vượng mà hợp: hợp khử, quy hoá.

2. Hợp hoá: bên vượng khống chế được bên nhược.

3. Lực lượng tương đương mà hợp: hợp tác, hai bên không thể chế trụ lẫn nhau, nhưng có thể chế ước.

4. Nhật chủ hợp, có hai tình huống:

A. Hợp Tài: cần xem suy vượng, vượng đắc Tài, còn nhược thì không đắc Tài. Thân nhược nhưng Tài hư thấu thì cũng có khả năng phát tài. Nhật chủ vượng mà Tài cũng vượng cũng vẫn có thể phát tài. Nhật chủ vượng, Tài nhược, thì không phát tài được, mà thậm chí có thể phá tài.

B. Hợp Quan: nguyên tắc là khi nhật chủ hợp Quan thì trước tiên phải xem toạ là gì, hợp cái gì thì nhất định phải dụng cái đó. Quan có ý nghĩa là quản lí, quan tai, chồng, và đào hoa.

(1) Đại vận hợp bát tự - hợp trói. Khi hợp trói thì không quan tâm vượng suy. Chỉ cần hợp bán thì xem như là bị trói, biến thành nhược.

Lưu Hiểu Khánh: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Tân Mão

Mộc sinh hoả, có căn nên thuỷ, Tân kim là kỵ thần. Vận Tân Mão, Quan hợp trụ Bính Thực Thần, nên có quan. Năm Nhâm Ngọ, Nhâm xung Bính, giải phóng cho Tân, liền gặp quan tai phải ngồi tù. Năm Quý Mùi, vào khoảng mùa thu, mùa đông ra tù.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Thương Quan vượng, chế khử Quan tinh kỵ thần, Sửu lại thu nạp Thân, Quan bị bản thân sử dụng; mệnh làm đại quan. Vận Tân Sửu, ứng kì đến, làm tổng thống. Vận Nhâm Dần, Nhâm khắc Bính, Dần lại xung Thân nên phải xuống.

(2) Lưu niên hợp bát tự: hợp động. Sở dĩ gọi là hợp động là vì làm cho những yếu tố vốn tĩnh trong bát tự trở thành động qua mối quan hệ tương hợp, từ đó mà phát huy ra tác dụng. Hợp động còn gọi là hợp lưu. Giống như trong hôn nhân, hợp động là đem đối phương hợp lưu lại. Thật ra hợp động, nói ngắn gọn là khi hợp thì xem thập thần nào tham gia hợp sẽ biết những sự việc tương ứng phát sinh, hoặc còn gọi là ứng kì.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Nhâm Thìn

Ất Canh hợp, Thiên Tài bị khắc, Thìn Mão lại tương phá, tinh cung đều bị thương. Hơn 20 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Bính Ngọ

Kiếp Tài tại niên trụ, hợp khắc Tân kim Phụ tinh, hợp hóa mất, Ngọ lại phá Mão, đại khái 7,8 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Tạo này cha đến nay vẫn còn khoẻ, đại khái nguyên nhân là do Nhâm Tý xung Bính Ngọ, Bính Tân hợp mà không trói.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Bính Tuất - Mậu Tý

Tân kim bị hợp khắc, đồng thời Ngọ phá Mão, Mão Tuất hợp, cung vị bị hư hoại, năm 1982 Nhâm Tuất cha mất.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu – Mậu Dần - Bính Thìn

Bính hoả tàng trong Dần thấu can, Dần khắc Mậu lực bị giảm thiểu. Dần Ngọ hợp, Bính Tân hợp là hợp trói, hai bên đều có lực. Bính Dần là bán lộc của mình, thông qua nổ lực bản thân mà gây dựng sự nghiệp. Nhật chủ là giáo viên, có được quyền lực nhất định vì phụ trách thu nhận và đưa học sinh ra nước ngoài du học. Bát tự này thân nhược, Dần một nửa xem như Bính mà luận. Tân kim Thương Quan cụ thể là chỉ công tác của bản thân, Bính Hoả cũng chỉ công tác, nên công việc của bản thân có liên quan đến học sinh hoặc quân đội (kim là Thương Quan chủ về binh khí, quân đội). Cho nên người này phụ trách thu nhận và đưa học sinh đi du học. Cũng có một người khác có bát tự này, người đó làm phó thư ký công an quận.

Khôn: Quý Tỵ - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Hợi

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Mão mộc sinh Tỵ hoả, Tài sinh đến khách vị, bát tự này là số làm công ăn lương. Chức vụ của người này là tổng giám đốc công ty thương mại. Thực Thần sinh Tài Quan. Tài thượng Quý thuỷ là bản thân ta, nên ta có khả năng khống chế được Tài Quan, thành ra mệnh này làm quan. Vận Mậu tốt, Quan hợp thân. Vận Thìn hại Mão nên không tốt. Vận Kỷ bát tự lại đắc dụng. Vận Kỷ Tỵ, năm Giáp Thân như thế nào? Người này được đơn vị cũ gọi về làm, đồng thời có công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán mới về làm tổng giám đốc, tiền lương hàng năm là 40 vạn tệ; đồng thời cũng có thể lựa chọn tham gia làm chính trị. Năm nay rất tốt, Tỵ Thân hợp, hợp đến Tài Tỵ hoả, đồng thời Thân Mão hợp, lại xung Hợi, cả mệnh cục đều động.

PHẦN NĂM: Thiên can ngũ hợp hỗ hoán

1. Định nghĩa: Thiên can ngũ hợp một khi xuất hiện, thì có tượng chồng vợ khăng khít. Khi tương hợp thì mỗi bên đều có khả năng đại biểu cho bên kia.

A. Định nghĩa đối phương: một bên này biểu thị đặc tính của bên kia. Kiếp Tài hợp Tài - như Đinh hoả nhật nguyên, Bính Tân hợp, là Kiếp Tài hợp Tài, nguồn của tài là do Kiếp Tài hợp mà đến, tượng là thu nhập không phải do lao động mà có, hoặc những cách kiếm tiền không theo lẽ thường; ví dụ như cổ phiếu, kì hoá (future options - TK), hoặc đánh bạc. Thực Thần hợp Ấn; Ấn chủ văn hoá học vị, Thực Thần là suy nghĩ sâu sắc, đại biểu có ý thức hệ tư tưởng. Thương Quan hợp Ấn - có thành tựu về phương diện kĩ thuật, nghệ thuật.

B. Đồng dạng tin tức (??)

C. Hỗ hoán: ví dụ Thương Quan hợp Sát. Thương Quan cũng có thể đại biểu ý nghĩa về quyền lực như Thất Sát. Như Thương Quan vượng mà Sát nhược, thì Sát đại biểu đức tính thông minh của Thương Quan. Khi một bên cường chế một bên nhược, thì bên cường đại biểu tin tức của bên nhược, còn bên nhược đại biểu tin tức bên cường.

Khôn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Ất Sửu - Mậu Dần

Ấn vượng có chế, mệnh này làm quan. Đinh Nhâm hợp, Thực Thần hợp Ấn, đại biểu tính suy nghĩ sâu sắc, có học thuật cao; nhưng tại khách vị, nên nhật chủ lại không liên quan gì đến học thuật. Những sở thích của nhật chủ không giúp ích được cho sự nghiệp, chủ yếu là để thoả mãn nhu cầu về mặt tinh thần. Nhật chủ thích Phật học và Chu Dịch.

Khôn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Ất Sửu - Đinh Sửu

Vận: Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ

Ấn chủ quyền lực, đến hợp với Sửu tại chủ vị, đồng thời Sửu lại là Sát khố (Sát có chế nên mệnh có thể làm quan). Người này có một chức quan nhỏ. Đinh Nhâm hợp, nên làm việc bên mảng văn hoá, là tổng giám đốc viện điện ảnh. Vận Bính Ngọ, năm Quý Mùi, Ngọ hại Sửu, Mùi xuyên Tý, giống như tháng Chạp cuối năm, không còn quyền lực nữa.

Aristotle Onassis: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Kỷ Mùi - Canh Ngọ

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Ông trùm hàng hải, một trong những người giàu nhất thế giới. Hoả thổ thành thế, Mùi xung Sửu, chế khử nguyệt lệnh Thực Thần hợp Tài, đại phú. Ất Canh hợp, chế không triệt để là bệnh của mệnh này. Niên thượng Thất Sát là con, thời thượng Thương Quan là bệnh của con cái; Ất Canh hợp, con trai có bệnh trong người, hơn 20 tuổi thì chết thảm.

Càn: Nhâm Ngọ - Đinh Mùi - Tân Tỵ - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất- Tân Hợi - Nhâm Tý

Đinh Nhâm hợp, hoả thành thế. Nhâm thuỷ bị chế, Nhâm thuỷ vượng thì có khả năng làm quan lớn. Vận Tân Hợi, Nhâm Tý thật làm quan lớn, phó giám đốc. Thất Sát là quyền lực, Thương Quan hợp Sát, Thương Quan cũng thành Thất Sát, bị chế thì có thể làm quan to (nếu như trong trường hợp này mà là Thực Thần, bị chế thì không phải làm quan, mà là phát tài).

Càn: Nhâm Ngọ - Tân Hợi - Canh Thìn - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thương Quan khử Quan lẽ ra là mệnh làm quan, nhưng người này lại làm khoa học, bởi vì Quan tại chủ vị mà hư thấu, chỉ có thể là danh khí (Quan mà có chế, càng vượng càng tốt). Nếu như đem Nhâm Ngọ và Đinh Hợi đổi chỗ cho nhau, thì mệnh này nhất định là mệnh làm quan, Hợi thuỷ vượng bị Thìn thu, chứng tỏ người này thích học thuật, mà không phải là thích làm quan, cũng chứng tỏ người này biết cách tổng kết dữ liệu, thông minh tài trí: làm khoa học.

Càn: Quý Tỵ - Mậu Ngọ - Tân Sửu - Bính Thân

Vận: Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão – Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tại trụ Bính Thân, Quan chế Kiếp nên ý tại Quan, Tỵ Thân dao hợp ý là mưu quan. Toạ Sửu thổ thâu Thân kim, Tỵ Quan đến hợp Thân kim, tức là tự nhập mộ của mình, nên Quan có thể cho bản thân mình dụng. Tỵ Thân hợp, bản thân có khả năng khống chế nên có thể làm quan. Bệnh của bát tự tại Sửu Ngọ hại, Thất Sát và mình không hoà hợp, Thất Sát là người chủ quản của bản thân. Mậu thổ Chính Ấn có lợi cho nhật chủ, có nguồn từ Tỵ hoả, tượng trưng cho sếp lớn. Ngọ hoả tượng trưng cho sếp nhỏ. Nhật chủ luôn làm chức trưởng, chưa bao giờ làm phó, bởi vì Thân hợp với Chính Quan, tức là tượng Chính Quan hợp thân. Vận Giáp Dần, tuy đã làm quan, nhưng rất khó khăn. Nguyên nhân là do Dần hại Tỵ. Năm Kỷ Tỵ thăng chức. Năm Bính Tý, Quan tinh hư thấu, Tý Ngọ xung, Tý Sửu hợp mộ, thiếu một chút bị chuyển công tác. Vận Quý Sửu, vô cùng tốt, tài quyền, nhân quyền đều đủ. Mậu Quý hợp, Thực Thần hợp Ấn, làm cục trưởng cục truyền hình Nghiễm Bá. Năm Tân Tỵ lại thăng chức. Ngọ Sửu hại, không được hưởng phước của cha mẹ.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Bính Thân

Vận: Kỷ Mão – Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý - Ất Hợi - Giáp Tuất

Ất Canh hợp, Thìn Mão hại, cha mất sớm. Tài sinh Quan, Quan thấu ra lại khắc bản thân, trước tiên phải nói là không phải mệnh làm quan, lại có thể có quan tai. Tài của bản thân (Tài tại chi toạ) sinh Quan khắc thân, nên từng đi tù. Thời còn đi học từng ăn cắp sách của thư viện, bị bắt lại đánh, lại còn bị kết tội.

PHẦN 6: ĐỊA CHI LỤC HỢP

Địa chi lục hợp đơn giản hơn nhiều. Không quan tâm mệnh cục, đại vận, hay lưu niên hợp, đều luận là hợp bán (trói), không phức tạp như thiên can ngũ hợp. Địa chi lục hợp làm cho hai bên tham gia hợp đều mất một số tác dụng nhất định. Hợp bán trụ thì luận là tính chất ban đầu bị mất bớt đi.

1. Dần Hợp hợp: Dập tắt hoả trong Dần.

2. Mão Tuất hợp: bế hoả khố, đồng thời mộc làm thổ thêm kiên cố, cả hai đều mất đi tính chất ban đầu.

Càn: Giáp Thìn - Bính Dần - Kỷ Hợi - Canh Ngọ

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Dần Hợi hợp, Bính hoả Ấn tinh bị diệt. Bính là công tác, nên bản thân không có nghề nghiệp. Hợi thuỷ là Thê cung bị hợp đi mất, nên bị mất vợ, thành ra hai lần kết hôn. Năm 13 tuổi phạm đào hoa, người vợ thứ hai cần xem tại Ngọ hoả, vì Hợi Ngọ hợp. Người này đào hoa. Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tài khố, cho nên nói là đào hoa.

Vương Ứng Hổ: Nhâm Dần - Tân Hợi - Giáp Tuất - Kỷ Tỵ

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thân vượng hợp Tài là phú mệnh. Tỵ hoả nhập Tuất mộ nên không thể sinh Tài. Năm đầu tiên của vận Mão là Kỷ Mão, bế mộ nên bắt đầu phát tài. Vận Bính Thìn, Thìn Tuất xung khai mộ nên có danh tiếng, lại phát tài.

3. Thìn Dậu Hợp: bế thuỷ khố, đồng thời làm hư hoại Ất mộc.

Càn: Giáp Thìn - Quý Dậu - Canh Thìn - Giáp Thân

Thìn Dậu Hợp, bế thuỷ khố, Tài căn bị hư hoại, kim trọc nên là tiện mệnh. Mệnh này không khử hết mộc thuỷ, không thể luận là tòng cách.

4. Tỵ Thân hợp: có thể khử Tỵ hoả, cũng có thể khử Thân kim. Tỵ hoả vượng thì khử kim thuỷ trong Thân. Thân vượng thì khử hoả thổ trong Tỵ.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý

Hoả thổ thành thế khử kim thuỷ, Mậu Quý hợp, Quan hợp nên bị khống chế. Mệnh cục Sát kề sát mà lại vượng, không phải là quan mệnh, mà là mệnh phát tài lớn, làm đại sự. Là nhà đầu tư cổ phiếu, mở hai công ty đầu tư. Năm thứ năm của vận Tuất, từ hai bàn tay trắng mà kiếm được vài chục ức tệ. Năm Tân Tỵ là huy hoàng nhất. Hiện đang ở vận Quý Hợi không tốt, công ty cuối cùng đầu tư đến hiện tại vẫn bị rớt giá, không giải quyết triệt để thì có khả năng thất thoát số tiền lớn.

5. Ngọ Mùi hợp: bế mộc khố, Ngọ hoả bị hối.

6. Tý Sửu hợp: bế kim khố.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Ất Mão - Kỷ Mão

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Mão Tuất hợp, Tài hợp thân, lại có Quan hợp thân (Quan hợp thân không quan tâm vượng suy), nhật chủ có một công ty tư nhân lớn. Quan tinh hư phù, nên không phải mệnh làm quan, mà là mệnh quản lí xí nghiệp. Ba Mão hợp một Tuất, quản lí ba cái xí nghiệp. Vận Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão nên không tốt, nhưng nhìn chung thì có phát tài, bởi vì Tài vượng. Vận Quý Mùi, phát tài mạnh hơn nữa.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Quý Mùi

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Dần Hợi hợp, phối ngẫu cung Hợi thuỷ bị hợp mất, chứng tỏ khó tìm chồng, cũng có nghĩa là Hợi bị hợp khử nên mất tác dụng, hôn nhân không thuận, khó thành. Năm Tân Tỵ, tình cảm xảy ra vấn đề, thiếu chút nữa tự tử. Trong mệnh cục có Dần Hợi hợp, có hai loại ý nghĩa: A. chồng có nhân tình bên ngoài; B. bản thân mình là kẻ thứ ba. Thực tế thì người này là kẻ thứ ba. Năm Giáp Thân xung khai Dần Hợi hợp nên vấn đề được giải quyết.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Kỷ Mão

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Mộc quá vượng, Tài nhược, Sát lại có nguồn, mệnh không phú. Tạo trước, Hợi Mùi củng Tài, nên tài vận tốt. Thân vượng Tài vượng. Dần Hợi hợp, trước khi kết hôn, chồng là người không đàng hoàng. Sau khi kết hôn, thời trụ là lộc, có thể hợp trói Hợi thuỷ, nên hôn nhân người này so với người phía trước tốt, nhưng tài vận lại kém hơn so với người trước.

7. Đặc điểm của hợp: hợp bán (trói). Nhưng có một điểm bất đồng là: lưu niên hợp đại vận là động, động thì có thể phát huy tác dụng. Đại vận là tĩnh, nên chỉ có lưu niên đến hợp thì mới có khả năng phát huy tác dụng. Lưu niên và bát tự hợp là hợp bán, có hai tính chất: đối với bát tự, bị trói; đối với lưu niên là bị lưu giữ lại, cũng có nghĩa là nhận được điều mình muốn. Lưu niên hợp nhập mệnh cục thực tế chính là một loại ứng kì của mệnh cục. Lưu niên hợp đại vận: đại vận hợp lưu, nhận được điều mình muốn.

Càn: Nhâm Tý - Đinh Mùi - Quý Hợi - Ất Mão

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi

Vận Canh Tuất thiên điạ hợp với mệnh cục, Thực Thần trong mệnh cục bị trói, có ý nghĩa gì? Thực Thần này không sinh tài, có chế Quan một chút, chú yếu biểu thị tâm tính, nên không lấy Thực Thần này luận xem có phát tài hay không. Tâm tính chủ yếu là thích du nhàn, yêu tự do, không được tự do thì chịu không nổi. Nhưng lại được Canh Tuất là Tài Quan, nên vận này được giao cho quản lí kho tài liệu, cũng tính là có thăng chức. Thập thần trong mệnh cục tuy không đắc dụng, nhưng đại vận lại đắc được Quan Ấn.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Vận Mậu, Mậu trong Bính hoả hư thấu nên không tốt, cũng là nói Tỵ hoả hư nên vô dụng. Cho nên vận Mậu không tốt, chỉ có năm Tân Tỵ và Giáp Thân là tốt. Năm Tân Tỵ, Tỵ đáo vị, cũng chính là mang Tài đáo vị, lại hợp trụ Thân kim Tài tinh, năm này phát được 7,8 vạn tệ. Năm Giáp Thân, Thân hợp nhập Tỵ vị, Tỵ hoả hợp trói nên không còn hư thấu, chính là nói dựa vào tiêu hao lực lượng của Tỵ hoả mà phát tài.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Phản cục: vì đi ngược lại với ý tượng của kết cấu tổ hợp bát tự nên gọi là phản cục, như nguyên cục Dậu kim kỵ thần do Tỵ chế, như gặp năm Mão tuy xung khử Dậu, nhưng cũng cũng phá cục Tỵ Dậu hợp, nên gọi phản cục, hung. Tổ hợp của nguyên cục là Tỵ hoả chế Dậu kim, sợ nhất là Mão mộc đến xung hoặc Thìn thổ đến hợp. Đại vận Đinh Mão, Mão Dậu xung phá cục hợp Tỵ Dậu nên không cát lợi. Năm Bính Thìn, Tỵ hoả dụng thần hư thấu nên hung, cũng là nói Tỵ hoả vô dụng (đây là nói mối quan hệ của thiên can và địa chi). Hư thấu có ý là bị bào mòn mà mất đi. Thìn Dậu hợp, Dậu kỷ thần hợp lưu trụ, tức là nói kim kỵ thần được bảo hộ, Tỵ hoả chế không được kỵ thần nữa, nên năm này qua đời.

Càn: Tân Hợi - Nhâm Thìn - Nhâm Tuất - Quý Mão

Vận: Tân Mão - Canh Dần - Kỷ Sửu - Mậu Tý - Đinh Hợi

Toạ dưới nhật chủ có Tài khố, gặp tài khố nhất định muốn xung khố, tức là nói toạ dưới có Tài khố thì hỷ gặp xung, nhưng xung cũng có xung mà bị hư hại. Tuy nhiên tượng Tài khố trong mệnh cục thì gọi là xung khai, có khả năng phát tài. Xung khai Tài khố, tốt nhất là có thể chế trụ Tài tinh và nguyên thần của nó trong Tài khố, bởi vì đó là một trong những loại phát tài lớn nhất; đây là nguyên tắc xung khai tài khố mà Tài tinh được chế. Mão Tuất hợp bế khố là bệnh nặng nhất trong mệnh cục. Cho nên năm Kỷ Mão, bởi vì đánh người thi hành công vụ mà bị phá tài rất nặng, đồng thời con gái cũng qua đời trong năm này. Mão Tuất hợp, vốn xung khai lại bị Mão hợp, nên tự nhiên là hung.

Chu Dong Cơ: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Ất Mùi - Kỷ Mão

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Tuất xung Thìn, Nhâm (Quý? - TK) thuỷ trong Thìn bị chế, Tài khố khử Ấn khố, Ấn chủ quyền lực, Tài chủ kinh tế, khố có tác dụng lớn nhất khi ở niên trụ và nguyệt trụ, nên người này là viên chức quản lí nhà nước về kinh tế, chức rất lớn. Mão Tuất, Mão Mùi Thìn hợp (?), đều hợp đến chủ vị, Mão mộc là lộc, cũng là bản thân, nên tất cả tiền bạc đều qui về sở hữu của bản thân, đều bị bản thân khống chế. Đến vận Thìn, Ấn bị chế khử triệt để, Thìn lại đáo vị, là vận tốt nhất. Vận Đinh là vận tệ nhất, Mão Tuất hợp khố, đồng thời Đinh Nhâm hợp là phản cục, không còn chút quyền lực nào. Do Nhâm đã bị Mậu chế, mà Đinh Nhâm hợp, tức là Mậu không chế Nhâm được nữa, cho nên phải đi về vùng ven kiếm tiền (Đinh Nhâm hợp, Nhâm được bảo hộ). Vận Thìn có cơ hội phất lên. Vận Kỷ Tỵ, Mậu thổ đắc lộc nên tốt, vì chế hoàn toàn kỵ thần. Vận Canh Ngọ không tốt, bởi vì Canh Quan là kỵ thần.

PHẦN 7: HOÁN TƯỢNG CỦA LỤC HỢP

Gọi là hoán tượng là bởi vì trong mối quan hệ lục hợp, bên này sẽ biến thành bên kia.

Càn: Nhâm Thân - Kỷ Dậu - Quý Tỵ - Tân Dậu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Đây là mệnh của 1 đại tham quan. Thân Tỵ, Dậu Tỵ hợp, Thân kim chế Tỵ, kim đều thành hoả Tài. Vận Hợi toàn bàn đều xung khử nhưng không loạn. Vận Sửu hội thành kim cục, kim thành thế, toàn là tiền tài. Vận Giáp, Giáp mộc hợp trụ Thất Sát duy nhất trong mệnh, tức là không có ai quản lí bản thân, nên bản thân có quyền lực rất lớn. Vận Dần, Dần xung Thân, phá cục, Tỵ hoả vô chế, mệnh vận không tốt, bị bắt. Tổng kết: kim thuỷ thành thế, hoả bị diệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Hoả thổ thành thế, nên muốn khử kim thuỷ. Thân kim nhược nên cần có vượng thần đến chế, mệnh cục có chế nhưng không triệt để. Đây là mệnh phú nhưng không phải đại phú. Tỵ Thân hợp, Tài chế khử Kiếp Tài, Thân kim có thể xem như là Tài để luận. Vận Nhâm Tuất phát tài.

PHẦN 8: TAM HỢP CỤC

Manh sư khi luận không quan tâm vượng nhược, trọng điểm của lí luận manh phái là hình xung hợp hại xuyên phá. Tam hợp cục: trường sinh, đế vượng, mộ khố; trong đó trung thần là quan trọng nhất, vì nó chính là lực hướng tâm. Bán củng cục cũng có tác dụng, như Thân Thìn củng Tý thuỷ. Trong tam hợp cục, ví dụ như Hợi Mão Mùi, Thân Tý Thìn, Tỵ Dậu Sửu, thì chữ cuối cùng trong tam hợp sẽ bị hoá mất. Chỉ có trong tam hợp Dần Ngọ Tuất thì khác. Trong đó Tuất được sinh chứ không bị hoá đi mất. Tỵ Dậu Sửu tam hợp, Tỵ hoả bị hối, Bính hoả không thể khắc Tân kim. Dần Tuất bán cục củng hoả, Tân kim trong Tuất không bị khắc động. Trung thần hiện nhiều lần thì không thành hợp cục, ví dụ như Dần Ngọ Ngọ Tuất, thì không luận là hợp cục mà luận là nhập khố. Thường hợp cục hay được sử dụng để dự đoán ứng kì của việc hôn nhân.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Đinh Sửu - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Giáp Ngọ - Quý Tỵ

Niên nguyệt trụ nếu thấu Tài là tượng tảo hôn. Năm Quý Dậu, Tỵ Dậu Sửu hợp cục nên kết hôn.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Tý Sửu hợp là hợp rất khắng khít, nhưng Dậu Sửu hợp trước, hai loại hợp đồng thời tồn tại. Đinh nhật chủ toạ dưới có Thực Thần Tài khố nên cát. Tý Sửu hợp bế khố nên hung, nhưng Tý thuỷ kỵ thần bị hợp chế là tốt. Sửu sinh cho nguyệt lệnh Dậu kim gần bên, tượng là chủ sinh đến khách vị, thành ra là mệnh kiếm tiền cho người khác, đồng thời Sửu lại có tượng là thâu kim khí, nên tự thân giúp người kiếm tiền thì người ta cũng báo đáp mình đầy đủ. Tý Sửu hợp, Tý thuỷ Thất Sát hợp đến tự thân, Thất Sát có thể xem như Thực mà luận, đại biểu là thông minh, có kĩnăng. Hợp Tý thuỷ thì có tượng là có bạn bè là quan chức. Tuy nhiên Thất Sát lại không sinh tài phú, Thất Sát vô chế, nên mệnh không thể làm quan. Vận Bính Tý, Tý Sửu hợp bế khố, nên các can tàng trong khố không thể thấu xuất ra, đồng thời các yếu tố bên ngoài cũng không thể tiến vào, vì vậy mệnh cục này có tín hiệu muộn hôn nhân, bởi vì Tý tại thời trụ nên vận Tý tuyệt đối không thể kết hôn. Cần phải chờ qua vận Tý mới có thể kết hôn. Vận Tý, năm Quý Mùi, đương số nghĩ là có thể kết hôn, nhưng sự thật hôn nhân không thành. Tý bị Mùi hại, Sửu bị Mùi xung, làm sao lại không kết hôn được? Bởi vì đại vận không có tín hiệu sẽ kết hôn, đồng thời Mùi thổ chỉ có thể hại đảo một chút, nhưng lại có Tý đến hợp Sửu, vì vậy mà cần phải chờ qua hết vận này mới có khả năng kết hôn, đại khái là vào khoảng năm Bính Tuất.

PHẦN 9: LỤC XUNG

Cần chú ý xem xa gần, cường nhược. Nếu như hình thành một bên cường, một bên nhược xung nhau, thì bên cường vượng có thể xung khử, xung hoại, xung phá, xung chế bên nhược. Nếu xung khố mà lại xung gần, thì có khả năng xung hoại những can tàng trong khố. Khố mà xung xa thì có tức là khai khố, có nghĩa là xung xa thì khố chỉ bị thương một ít.

Thìn Tuất xung, có thể chế khử các can tàng trong khố, thuỷ chế khử hoả. Nếu như hoả thổ vượng, thì thuỷ khố sẽ bị chế. Thìn Tuất xung, chỉ có thể chế khử thuỷ, hoả hoặc mộc, không thể chế khử kim; phải cần dụng Mùi thổ mới có thể chế khử Tân kim, bởi vì có Đinh hoả. Cho nên Tân kim tàng trong Tuất là khó khắc chế nhất, thường thường chỉ có thể xung Tân thấu ra.

Sửu Mùi xung, kim khắc mộc, thuỷ khắc hoả, nếu hoả thổ vượng thì có thể chế khử kim thuỷ trong Sửu. Có thể hay không có thể chế trụ các can tàng trong khố thì phải xem lực lượng. Như Sửu Mùi xung, lại có Tý hợp Sửu thì bị giảm lực, lực lượng giảm nên tính là vừa có xung cũng vừa có hợp.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Quý Mão - Quý Sửu

Dần Thân xung, mộc bị hư hoại. Hoạt mộc thì sợ kim khắc, mộc đại biểu cho bà của mình, vì mộc ở tại trụ năm có nghĩa là ông bà. Thương Thực là bà con phái nữ, thành ra bà qua đời.

Càn: Canh Tuất - Mậu Tý - Nhâm Ngọ - Canh Tý

Hai Tý xung một Ngọ, thành thế gọng kìm mà trói, xung không động, vợ không thành vấn đề, mà còn rất tốt, bởi vì Tuất thổ chế Tý thuỷ, thành ra thế cân bằng, nên vô sự.

Càn: Ất Mùi - Nhâm Ngọ - Giáp Tý - Canh Ngọ

Phu thê tinh chế khử phu thê cung, phản, hôn nhân không ổn định, người nam bị người nữ khác đem đi mất, thành ra li hôn. Ngược lại, phu thê cung có thập thần chế khử phu thê tinh kỵ thần thì lại cát, phu thê cung có ý là gia đình.

Đại vận xung bát tự, nếu lực lượng tương đương thì là xung phá. Đại vận có một chữ lại xung hai chữ trong bát tự là xung động bát tự. Đại vận xung khố thì phá khố. Lưu niên xung bát tự là xung động. Lưu niên xung khố là xung khai. Lưu niên xung, hợp nguyên cục đều đại biểu là ứng kì đã đến. Đây là nguyên tắc lưu niên chính là ứng kì (hợp gặp xung, xung gặp hợp là ứng kì).

Mối quan hệ giữa lưu niên và đại vận: Can vận quản 5 năm đầu, chi vận quản 5 năm cuối. Cần phải xem đang hành vận thiên can hay địa chi. Khi hành vận thiên can mà lưu niên xung đại vận thì là xung động, có ý nghĩa là dẫn động. Khi hành vận địa chi mà lưu niên xung đại vận thì là xung khử chi đại vận, xung đi, có ý nghĩa là tạm thời rời xa, chứ không nhất định là hung.

Roh Moo-Huyn: Bính Tuất - Bính Thân - Mậu Dần - Đinh Tỵ

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Dụng Dần xung khử Thân, lại dụng Tỵ hợp trụ, có quyền lực, đồng thời Tỵ là lộc. Năm Nhâm Ngọ, hợp cục chế Thân cát. Năm Giáp Thân, Thân kim kỵ thần đến, xuống chức, vì năm Giáp Thân xung khử Sát, mà Thất Sát hư thấu nên hung, có nghĩa là quyền lực cũng là hư chứ không phải thực, quyền lực bị bào mòn.

Mệnh tổng thống: Quý Tỵ - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Mậu Thân

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý - Tân Hợi

Hoả thổ thành thế, chế khử nguyên thần Tài của Quan, mệnh đại quý. Vận Tân bị chế nên khá. Vận Hợi kỵ thần vượng xung động Tỵ, Thân được giải phóng nhưng khử không hết thành ra không có thành công trong cuộc sống (bởi vì hợp cục Tỵ Thân bị phá).

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân

Tài Quan là kỵ thần. Vận Mậu Thân, Mậu Quý hợp, Thân Mão hợp, kỵ thần đều chế khử. Năm Mậu Dần, Dần Thân xung, Thân kim bị dẫn động, hợp động Mão mộc kỵ thần, nên năm này kiếm được hơn 20 vạn.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tý Thuỷ Tài tinh luận là cát. Thân nhược Tài tinh hư thấu hợp thân nên đắc Tài. Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung động Tý thuỷ trong mệnh cục, xung đi mất Tý thuỷ trong vận, trước tốt sau xấu. Năm này kiếm được 2.000 vạn cho xí nghiệp y dược phẩm đang công tác. Tài trong vận đại diện cho một dự án góp vốn. Quý thuỷ toạ Quan địa, nên là kiếm tiền cho xí nghiệp chứ không phải cho bản thân mình, vì Tài tại khách vị.

PHẦN 10: HOÁN TƯỢNG CỦA XUNG

Khi xung, bên cường chiến thắng bên nhược. Bên cường có thể đại diện cho tin tức của bên nhược. Bên nhược cũng có thể đại diện cho tin tức bên cường.

Khôn: Nhâm Tý - Bính Ngọ - Kỷ Tỵ - Kỷ Tỵ

Vận: Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hoả thổ chế khử Tý thuỷ, khử đi mất, cùng là Tài bị khử mất. Vận dụng nguyên lí hoán tượng, hoả thổ đều xem như Tài, người này đặc biệt giàu có. Vận Mão sinh hoả nên phát tài, nhưng có một năm đặc biệt xấu, gần như phá tài, là năm Canh Thìn. Người này làm xuất nhập khẩu, làm cái gì cũng không thành, đổ sông đổ biển. Vì năm Canh Thìn, Tý Thìn hợp, thuỷ nhập khố, Ngọ hoả chế không được thuỷ, Thìn thổ lại hối hoả. Thìn hại Mão, phá tài. Vận Nhâm, năm Quý Mùi không tốt, Mùi hợp bán Ngọ, Ngọ không thể xung Tý, Mùi tuy chế Tý thuỷ, nhưng không phù hợp với tổ hợp của nguyên cục, phản cục nên hung. Cần ghi nhớ: nguyên cục là dùng xung chế mà không phải hại chế. Năm Giáp Thân, Tỵ Thân hợp, ta hợp cùng nguyên thần của kỵ thần thuỷ, nên phát tài lớn. Hôn nhân: vận Dần, Dần Tỵ hại đến phu thê cung, không cần nhìn cũng biết đến kim Mùi (?) cũng kết hôn. Năm Nhâm Ngọ kiếm được 1-2 ngàn vạn. Vận Nhâm Dần tốt, Nhâm hư thấu, Dần sinh Tỵ Ngọ. Năm Nhâm Ngọ hoả đáo vị nên phát tài mấy ngàn vạn.

Càn: Đinh Mùi - Quý Sửu - Bính Tý - Nhâm Thìn

Vận: Nhâm Tý - Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Người này có trong tay hàng ức vạn tệ. Mệnh này không luận tòng Sát. Thân toạ dưới có Quan tinh, nên là mệnh làm quan. Sửu Mùi xung Tài khố, xung khử Kiếp Tài khố (Kiếp Tài lúc này có thể luận như Tài). Đinh Nhâm hợp, có khả năng khống chế Tài tinh. Thuỷ vượng, Tý Sửu hợp, Sửu bị hợp đến chủ vị. Tý Thìn hợp, Tý là trung thần, cũng tại chủ vị, cho nên nhật chủ có tiền lại có danh tiếng. Đương số là ông chủ một tập đoàn lớn, bởi vì trong bát tự, chữ nào cũng qui về tay nhật chủ. Hạch tâm của bát tự này là Sửu Mùi xung, Tài khố xung khử Kiếp Tài khố, tượng là khống chế quản lí, chứ không phải tượng làm làm quan. Hiện nay đang ở vận Kỷ Dậu, lên kế hoạch kiếm 30 ức. Vận Mậu Thân, Thân Tý Thìn hợp Sát cục, đều qui về nhật chủ, 300 ức cũng có thể kiếm được. Thìn thổ là bản thân, Mậu Thổ cũng là bản thân, Thân Tý Thìn cũng là bản thân, cho nên là mệnh đại phú. Vận Kỷ Dậu, năm Nhâm Ngọ không tốt vì Ngọ hại Sửu, Ngọ hợp Mùi, phản cục. Muốn vay vốn mà không vay được đồng nào. Năm Quý Mùi, khử Ấn, là ứng kỳ của Kiếp Tài, vì xung nên cát, vay được vốn.

PHẦN 11: HẠI

Manh phái đoán mệnh, chỉ luận hình xung hợp hại phá, thật ra hại là quan trọng nhất, được manh sư sử dụng nhiều nhất.

Tổ hợp hại: Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dần Tỵ, Thân Hợi, Dậu Tuất. Chia thành hại sinh và hại khắc. Hại mà khắc tiết có tác dụng mạnh nhất, như Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dậu Tuất. Trong đó Dậu Tuất hại được sử dụng nhiều nhất, và lực lượng cũng mạnh nhất. Nếu kim mà đặc biệt vượng thì Dậu có khả năng hại ngược lại Tuất. Dần Tỵ hại Thân Hợi hại, trong hại có sinh, lực nhỏ, nên chỉ có ý nghĩa hại mà động, hại đảo, là tượng bất hoà. Tương hại tức là có mối quan hệ cừu hận, mâu thuẫn rất khó điều tiết, là bất hoà tuyệt đối, phải gây thương tổn lẫn nhau. Hại thì không tính là chế đối phương, mà là hư hoại. Xung, hợp, khắc đều có thể chế, duy chỉ có hại là không thể chế, mà là làm cho đối phương bị hư tổn. Đây là bởi vì có mâu thuẫn không thể điều tiết, có cừu hận mà đối kháng nhau mạnh mẽ. Hại đảo có nghĩa là phản. Chính Ấn bị hại đảo thì xem như Thiên Ấn, Thất Sát bị hại đảo thì xem như Chính Quan, cũng giống lí luận của phản. Hại khố thì không thể khai khố. Chỉ có xung hoặc hình khố mới có thể khai.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Bính Tuất

Hoả này thế lớn, nên chế kim, nhưng Tuất hại Dậu nên không chế nổi kim, thành ra không thể phát tài lớn được, bởi vì hại nên có mối bất hoà với Tài, thành ra là có cừu hận, nên tự nhiên là không thể phát tài lớn. Dù cho có phát lớn cũng sẽ xài hết. Vì hại nên hôn nhân cũng không thuận, cung vị và tinh có cừu oán.

Càn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Bính Ngọ - Đinh Dậu

Vận: Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ- Đinh Tỵ

Tổ hợp bát tự này là Kiếp Tài khử Tài. Tuất có khả năng hại đảo Dậu, đồng thời Ngọ có Đinh giúp khắc Dậu, Dậu bị chế trụ, nhưng Dậu lại ở tại thời trụ, nên là tiểu phú. Nhật chủ khi trước từng phát tài, kiếm được hơn trăm vạn. Tuất Dậu hại, Thực Thần và Tài bất hoà, có cừu hận, cho nên tiêu xài tiền rất lớn, có tiền đều xài hết, cũng có nhiều phụ nữ xung quanh, nhưng lại không kết hôn.

Khôn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Giáp Tuất - Ất Hợi

Tuất Dậu hại nên hôn nhân có vấn đề, từ trước đến giờ khắc ba người chồng, là do Quan bị hại, cung phối ngẫu cũng bị hại. Dậu Tuất hại lực tương đương mạnh.

Lưu niên hại: lưu niên hại đại vận không có vấn đề lớn, bởi vì đại vận là yếu tố bên ngoài. Sợ nhất các địa chi trong mệnh cục bị hại, bởi vì chúng là các yếu tố bên trong, tức là liên quan đến mình.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, lưu niên hợp nhật trụ, thành thế thiên hợp địa hại. Nhật chủ muốn đi không được, muốn giải cũng không được; năm này tâm tình không tốt, ức chế. Năm Quý Mùi, hại kỵ thần Tý, Sát hư thấu nên luận là cát. Mùi xung khai Sửu kim khố, nên được đảm nhiệm chức vụ trong công ty. Mùi hại đảo thời trụ Tý thuỷ, nếu là đã có gia đình thì có thể có con, như chưa có gia đình thì tự nhiên là không luận có con.

Khôn: Ất Mão - Giáp Thân - Đinh Hợi - Tân Hợi

Vận: Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ - Canh Thìn

Nguyên cục có Thân Hợi hại nên có các ý sau đây. (1) Hại đảo: không phải hại hoại mà là hại đảo; Chính Tài, Chính Ấn biến thành Thiên Tài, Thiên Ấn, cho nên không giữ được việc làm trong cơ quan nhà nước, mà phải tự ra ngoài tìm việc làm. (2) hôn nhân tinh cùng hôn nhân cung tương hại, nên hôn nhân không thuận.

Càn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Kỷ Tỵ - Tân Mùi

Vận: Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ

Dần Tỵ hại, nhưng vì là quan hệ tương sinh nên không phải hại hoại, mà là hại đảo. Chính Quan biến thành Thất Sát, Chính Ấn biến thành Kiêu Thần. Đồng dạng, công việc cũng không thuận lợi, không có thu nhập ổn định. Mối quan hệ vợ chồng cũng có tín hiệu không hòa thuận, không may mắn.

Khôn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Vận: Tân Sửu - Canh Tý - Kỷ Hợi - Mậu Tuất

Nguyệt lệnh Dần hại thời chi Tỵ, Dần là phụ mẫu, nên cha mẹ và con cái bất hoà. Vì vậy, từ khi đương số có con, cha mẹ cũng không đến thăm cháu bao giờ. Đây đều là bởi vì hại thành cừu hận, bất hoà, không ưa thích nhau. Mệnh cục này Dần Tỵ cách chi mà hại nhau, lại có mối quan hệ tương sinh nên luận là hại đảo chứ không phải hại hoại. Thiên Tài biến thành Chính Tài, Thất Sát biến thành Chính Quan, cho nên nhật chủ là người đi làm công ăn lương. Năm Mậu Dần, Dần Tỵ hình, làm cho Tỵ hoả quan tinh càng vượng mà động, cho nên được bổ nhiệm công tác. Năm Giáp Thân, Thân Tỵ hợp, lộc hợp Quan, nên năm này công tác đặc biệt bận bịu.

PHẦN 12: ĐỊA CHI TAM HÌNH

Sửu Tuất Mùi, Dần Tỵ Thân, Tý Mão hình nhau, chủ yếu luận là phá. Sửu Tuất hình khai khố, làm hư hoại khố. Mùi Tuất hình khai khố, cũng làm hư hoại khố, hoả vì được hình vượng mà thấu ra, lại không bị hư hoại, có thể hình khử kim và thuỷ. Dần Tỵ hình chủ yếu luận hại, vì lực hình rất nhỏ, chủ yếu chỉ mối quan hệ đảo và động.

PHẦN 13: ĐỊA CHI PHÁ

Tý Mão phá, Mão Ngọ phá, do đều là trạng thái đế vượng nên không thể tương sinh, nên gọi là phá. Tý thuỷ có ý là làm hủ bại mộc, nên không luận tương sinh mà luận phá. Phá có 2 tầng ý nghĩa: (1) Phá là phá hoại, phá sản, đảo loạn. (2) Phá là không sinh cho nhau, chứ không phải chế nhau.

Phá vốn là quan hệ tương sinh, cùng nhau hợp tác là chuyện thiên kinh địa nghĩa, nhưng hai bên đều là đế vượng, vượng mà không sinh, không đi thực hiện chức trách của mình, giống như là chỉ đường cho người ta đến nơi có thể phục vụ người ta, chứ mình không trực tiếp phục vụ, không trực tiếp giải quyết cho người ta. Trong xã hội những ví dụ như vầy rất nhiều, giống như bởi vì đều nhận là tự mình tài giỏi (đế vượng), nên không được người ta giúp đỡ.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tài toạ dưới là Quan, kiếm tiền cho người quản lí mình, hoặc nói là kiếm tiền cho đơn vị mình công tác. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão, nên đáng lẽ năm này công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhưng vì nhiều nguyên do mà bị phá tài, không thể niêm yết.

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Bính Ngọ

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Giáp Thìn

Mệnh trước Mão phá Ngọ, Mão mộc không sinh Ngọ hoả, là tổ hợp có quan hệ tương sinh, có tài nguyên nhưng lại không sinh, như vậy Thương Quan không có tác dụng gì, là mệnh phế nhân. Mà Ngọ hoả vốn nhược nên chỉ hi vọng được Mão mộc đến thông quan, nhưng Mão mộc lại không sinh cho Ngọ hoả nên hoả bị hư hoại, cho nên người này chỉ có thể làm ăn xin, cầu người ta cho một ít đồ ăn (vì mệnh cục có sinh cho hoả một ít).

Mệnh sau là người bình thường, vì không bị phá, Thực Thương có thể tiết thân. Mão Thìn tương hại, tượng là hôn nhân không tốt. Mệnh không có Tài nên lấy Thương Quan để luận Tài, luận vợ. Cưới vợ lớn hơn mình khoảng 20 tuổi, vợ tái giá.

Càn: Đinh Sửu - Quý Mão – Đinh Mùi - Canh Tuất

Mùi Tuất hình khử Tài nên có thể phát tài, nhưng Mão mộc đến hợp, lực khử yếu, nên chỉ phát tài nhỏ. Mùi xung Sửu, Sửu ở khách vị, làm quản lí trong xí nghiệp.

Càn: Ất Mùi – Kỷ Sửu – Nhâm Ngọ - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Tý – Đinh Hợp – Bính Tuất - Ất Dậu – Giáp Thân

Tạo này sinh tại tháng Sửu, thổ vượng mà hoả không vượng. Sửu Mùi xung, thổ khử kim thuỷ không triệt để, tức là khử kỵ thần không triệt để. Sửu Ngọ hại không tốt, đồng thời Thương Quan lại kiến Quan, là chỗ hỏng nghiêm trọng nhất trong mệnh cục. Bát tự thiên can địa chi chữ nào cũng vô dụng. Người này đã li hôn, ngồi tù, khắc cha, khắc an hem, khắc con cái, không từng sinh con, con cái đều là con nuôi, lại có bệnh thần kinh, ngũ độc câu toàn.

Càn: Tân Sửu – Tân Mão – Bính Dần – Quý Tỵ

Vận: Canh Dần – Kỷ Sửu – Mậu Tý – Đinh Hợi– Bính Tuất

1. Luận phú quý: thời chi là lộc, lộc lại chở Quan phía trên. Lộc là quyền lực của bản thân mà lại kèm theo Quan, nhất định là mệnh làm quan. Quan tinh hư thấu bình thường không luận là quan mệnh, nhưng trong trụ Quý Tỵ có Mậu Quý hợp, can chi tương hợp tất nhiên làm quan.

2. Luận vận Hợi: Dần Hợi hợp, Hợi Mão hợp, Tỵ Hợi xung, nên biến động, một cái chỉ có thể sinh một cái. Nhật chủ sẽ buông tha cho chức trách của Dần, bởi vì chức vụ của Dần vốn không lí tưởng, lại thêm hợp thì hoả bị diệt, nên Hợi đổi ý hợp với Ấn, tăng thêm lực lượng cho Mão, là tượng thăng chức. Năm Quý Mùi, Hợi Mão Mùi hợp cục, từ thành phố được điều đến Thái Nguyên làm phó tổng, nhưng vì có một người đối với đương số không hoà hợp, nên đương số muốn hỏi nên về Thái Nguyên hay ở lại, nếu ở lại thì khi nào mới có thể lên chức phó tổng? Năm nay giáp mộc hư thấu, chức vụ trước đây không còn, mà quay về Thái Nguyên cũng không có tác dụng gì nên không nên về. Mão Thân lại hợp, ở lại tỉnh thành sẽ tốt. Đoán tháng Mão sẽ thăng là phó tổng. Đến nay không thấy phản hồi kết quả.

3. Sự nghiệp: Vận Mậu Tý thăng tiến đặc biệt nhanh. Quan vượng, Ấn vượng, càng quan trọng là Mậu là bán lộc của bản thân, tức là tự bản thân đã đắc quan, nên thăng quan, từ cấp phó địa phương thăng chức. Vận Đinh Hợi, Đinh là Kiếp Tài, cũng là người ta, cũng biểu thị là quyền lực của người khác, cho nên chỉ có thể làm chức phó cho người ta. Vận Bính Thìn, Bính Tân hợp Tài cục, không làm quan nữa. Đây là vận tốt nhất của đương số, nên hùn vốn với người ta mở xí nghiệp.

PHẦN 14: KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Lập bát tự

A. Phương pháp định giờ Tý: Lấy 0h là điểm phân cách hai ngày. Nguyên tắc cho ngày Giáp: từ sau 0h đến trước 1h, ví dụ như 0h10p là giờ Giáp Tý. Từ sau 23h đến trước 0h, ví dụ như 23h10p là giờ Bính Tý.

B. Dùng giờ của Bắc Kinh để định trụ giờ, không lấy giờ địa phương.

C. Bát tự của người nước ngoài, định bát tự theo giờ địa phương của người đó. Chú ý: nhất định phải phù hợp với qui luật tự nhiên, và pháP luật.

2. Giao vận:

A. Tính khởi vận: Đếm lấy số thực từ ngày sinh đến ngày giao tiết, ví dụ như sinh ngày 9, mà ngày 20 giao tiết, thì cách nhau là 11 ngày. Vận đều là hư số, tối thiểu là 1 tuổi khởi vận, tối đa là 10 tuổi. (Phần này hình như bị thiếu - TK).

B. Khẩu quyết giao vận: Nhìn niên mệnh nạp âm (hư số). Mệnh hoả: trước Thanh Minh ba ngày, vào giờ Ngọ giao vận. Mệnh kim: ngày tiết Xử Thử giờ Thân giao vận. Mệnh thuỷ: ngày tiết Đại Hàn giờ Dần. Mệnh mộc: trước Đông Chí ba ngày giờ Hợi. Mệnh thổ: sau tiết Mang Chủng chin ngày giờ Thìn. Thời khắc giao vận rất quan trọng, vào ngày và giờ giao vận tuyệt đối kỵ ra khỏi nhà. Nếu có giải hạn thì vào thời khắc giao vận là tốt nhất. Năm năm giao vận, mười năm giao hai lần vận. Trước khi khởi đại vận thì không tính tiểu vận, mà dùng lưu niên để đoán mệnh.

3. Vấn đề về cung vị:

A. Cung vị và lục thân: tác dụng của cung vị lớn hơn tinh thần. Niên là tổ tiên cha mẹ, nguyệt là cha mẹ anh em, nhật là vợ chồng, thời là con cháu. Cung vị của cha có hai cái: niên trụ và nguyệt trụ; cung vị của mẹ có hai cái: nguyệt trụ và nhật chi. Nếu trụ năm thấu xuất Ấn, Quan, Tài thì khẳng định là đại biểu cha mẹ.

B. Cung vị và bộ phận cơ thể: niên là chân, bởi vì năm là căn rễ; nguyệt là mình (ngực và bụng), xương; nhật là ngực, nội tạng; thời là ngũ quan, tay, và những bộ phận giúp con người tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Thời trụ còn là môn hộ, là nguyên nhân bị người ta nhòm ngó, đồng thời cũng là chủ về cơ quan sinh sản.

C. Cung vị và địa phương: niên là phương xa, là nơi cha mẹ sinh ra; nguyệt là nhà tổ, là nơi ta sinh ra, là nơi cha mẹ ở hiện tại, là bạn cùng trường, là quê quán; nhật chi là nhà của bản thân; thời trụ là môn hộ.

D. Muốn biết có rời xa quên hương hay không thì nhìn niên và thời; nguyệt nhật tương hợp thì không li khai tổ gia; nguyệt nhật tương xung thì khẳng định là rời xa nhà cha mẹ; nhà mình tự mua thì nhìn nhật chi, nhật chi là nhà của mình, nhật chi là Ấn, Tài là tín hiệu mua nhà; mua xe nhìn thời trụ, Ấn, Tài ở thời trụ là tín hiệu mua xe. Nguyệt nhật phục ngâm là chuyển nhà, di động, có ý nghĩa là ở hai nơi. Nguyệt trụ là gia đình vợ, niên chi là cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Cung phu thê mà có phát sinh quan hệ với niên chi, khẳng định đại biểu có liên quan đến cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Như là hình hại thì không tốt. Dương can là bên trái, âm can là bên phải (nhưng không nhất định chính xác).

PHẦN 15: LÀM SAO XEM BÁT TỰ

1. Có sáu lí luận: A. khách chủ, B. thể dụng, C. tặc thần, bộ thần, D. chính dụng, phản dụng, E. năng lượng, hiệu suất, F. chính cục, phản cục.

Bát tự biểu thị cuộc đời người. Thông qua mối quan hệ giữa các chữ trong bát tự để biết được nhật chủ phú quý bần tiện, cát hung hoạ phúc. Quan hệ giữa các chữ trong bát tự có sinh khắc chế hoá, hình xung khắc hại phá, cũng là nói, xem mệnh là xem mối quan hệ giữa nhật chủ và thế giới bên ngoài.

2. Loại hình bát tự:

A. Kết cấu khử dụng: chiếm 40%

Gọi là kết cấu khử dụng nghĩa là trong bát tự có bên vượng khử mất bên nhược, nếu khử được hoàn toàn thì cát, khử không hoàn toàn thì hung. Các chủng loại khử có: khử Tài, khử Quan, khử Ấn, khử Thương, khử Kiếp Tài. Lộc là chỉ bản thân mình, cho nên nếu khử lộc phải đặc biệt thận trọng.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Bính Tân hợp, Kiếp Tài khử Tài. Kiếp Tài này có toạ là lộc của nhật chủ, cũng có nghĩa là ta đắc Tài, cho nên đây là mệnh phát tài.

B. Kết cấu hoá dụng: chiếm 10%

Gọi là hoá dụng là vì thông qua chuyển hoá phát huy được tác dụng tốt đối với nhật chủ, như Sát Ấn tương sinh.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Mậu Dần - Ất Mão

Sát Ấn tương sinh, sinh cho thân ta, nên cát. Đây là mệnh làm quan. Ất Mão không chuyển hoá, có bệnh gan nghiêm trọng.

C. Kết cấu tiết dụng sinh dụng: chiếm 10%

Tiết dụng sinh dụng tức là Thực Thương tiết tú, Thương Quan sinh Tài, tiết là lao động, thông qua lao dộng mà sáng tạo Tài Quan.

D. Kết cấu hợp dụng: 10%

Hợp dụng tức là nhật chủ gặp hợp, trong đó có hai loại là hợp Tài và hợp Quan. Chú ý: cái mà mình hợp nếu hữu dụng là cát, như hợp Tài Quan là kỵ, tức là có bệnh, hung, không có lợi cho nhật chủ.

E. Kết cấu vô dụng: chiếm 10%:

Kết cấu vô dụng nghĩa là không có chữ nào phát huy được tác dụng, cho nên là mệnh bần tiện, vùng nông thôn đặc biệt nhiều, còn gọi là phế tự, tức là không phát huy được tác dụng.

3. Ví dụ:

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Sát Ấn tương sinh, Ấn lại sinh thân, kết cấu hoá dụng, mệnh làm quan. A. Tỷ Kiên kiếp Tài, nên là mệnh có tiền. B. Thực Thần tiết tú, nên đa tài đa nghệ. Người này bắt đầu làm quan từ chức Bí Thư. Vận nào cũng đều tốt, bởi vì mỗi chữ trong bát tự đều hữu dụng, tổ hợp bát tự lại đặc biệt tốt. Vận Mão, tuy Mão hình Tý, nhưng Mão Thân ám hợp, Mão là Dương Nhận nên cũng là bản thân, nên có thể đạt được chức vụ. Vận Thìn, Thân Tý Thìn hợp, Ấn càng vượng. Vận Tỵ, khử quan cũng cát.

Địa chi ám hợp gồm có: Mão Thân, Dần Sửu, Ngọ Hợi.

Càn: Kỷ Dậu - Đinh Mão - Canh Tuất - Kỷ Mão

Vận: Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Mão Tuất hợp, nên Tài đến được chủ vị, đồng thời lại có Mão Dậu xung khử Kiếp Tài, nên là ông chủ một xí nghiệp lớn. Vận Giáp Tý, Thực Thần sinh Tài, kiếm được mấy ngàn vạn tệ. Vận Quý Hợi, Hợi Mão hợp Tài nên càng kiếm được nhiều. Mão xung Dậu là xung chế, nhưng chế không triệt để, vẫn luận chủ yếu là nhờ hợp mà đắc tài. Nhật chủ ban đầu cùng với công ty dược vốn nhà nước hợp tác, sau đó lại rút phần vốn của mình ra riêng, được lợi không nhỏ, hiện tại đang là chủ một xí nghiệp lớn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Bính Thìn - Giáp Ngọ

Mệnh cục này thoạt nhìn thì hoả thổ vượng khử kim thuỷ, nhưng nhật chi Thìn là thuỷ khố bị Mùi phá, trụ năm thấu thuỷ thông căn có nguồn từ Thìn khố, nên căn bản là thuỷ này khử không triệt để, đồng thời Mùi thổ cũng khử không hết Tân kim, nên là mệnh cách bình thường.

Khôn: Bính Tý - Mậu Tuất - Đinh Sửu - Đinh Mùi

Mệnh cục có Sửu Tuất Mùi hình, Kiếp khử Tài khố, nên là mệnh phú quý. Nhưng mệnh này Sửu Tuất Mùi hình, khử không hết kim, đồng thời Tý Sửu lại hợp nên cũng khử không hết thuỷ. Kim thuỷ khử không triệt để nên lại thành mệnh bần tiện. Đã khử không hết lại phạm hình, nên chắc chắn khắc chồng, khắc con cái. Bất tự này không có chữ nào hữu dụng, biến thành thân nhược. Thương Quan cùng Sát cùng tồn tại, bần tiện mệnh.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu - Bính Tuất - Kỷ Sửu

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Nguyên mệnh có thổ kim vượng, khử không triệt để thuỷ mộc. Sửu Dậu hợp, vượng kim phá Tuất nên phản cục. Hôn nhân không tốt, mệnh đặc biệt nghèo.

Trình Hiểu Trí: Canh Tuất - Canh Thìn - Mậu Thìn - Nhâm Tuất

Địa chi bốn thổ, đáng lẽ Tuất xung Thìn, khử triệt để Thìn khố thì phát tài. Nhưng Thìn vượng nên khử không hết, nên chỉ có thể dùng Thực Thần sinh tài, nhưng Tài nhược mà lại vô dụng, cho nên mệnh này nghèo. Hạch tâm: hai Thìn và hai Tuất lực lượng tương đương, nên không thể khử triệt để, cho nên bốn địa chi đều vô dụng, đồng thời cũng bị phản cục nên đây là mệnh gập ghềnh.

PHẦN 17: THỂ DỤNG, KHÁCH CHỦ

1. Thể dụng: từ góc độ của Thập Thần mà phân thành thể dụng. Ta là thể, không phải ta thì là dụng. Hoặc có thể nói như sau: mục đích của ta và mục đích của người đều là dụng. Thể là Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn; là bản thân ta. Dụng là Tài, Quan, Sát; là công cụ, mục đích của ta. Thực Thương là trung tính. Thực thì nghiêng về Thể, mà Thương thì nghiêng về Dụng. Nên Thực Thương có thể làm Thể, cũng có thể làm Dụng.

2. Khách chủ: phân định chủ vị và khách vị thì dựa vào vị trí của tứ trụ. Niên nguyệt là khách; nhất thời là chủ.

Chủ: là ta, là công cụ của ta, là mục đích của ta. Chủ vị bao gồm: nhật chủ (tự thân ta), nhật trụ (gia đình nhỏ của ta), nhật và thời trụ (ta, vợ/chồng ta và con cái).

Khách: là người khác, là đến từ bên ngoài. Khách là can chi thuộc về người ta, tức là vật ngoài thân; tha trụ (người ta, người ngoài); niên nguyệt trụ (những yếu tố do tiên thiên định ra: ông bà tổ tiên, cha mẹ); tuế vận (ngoại lai).

Đỉnh Thăng: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Chủ vị Dụng Thìn củng thuỷ, hữu dụng. Tỵ bị Thìn hoá sinh thân nên hữu dụng. Người này thông minh, bát tự tốt.

Khôn: Nhâm Tý - Tân Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Tỵ Hợi xung, Tý Ngọ xung, xung không khử triệt để thì là tương chiến. Địa chi vô dụng, nên không thể làm quan, không có nghề nghiệp. Nếu như thuỷ hoặc hoả có thể khử triệt để đối phương, chắc chắn là mệnh làm quan. Bính Tân Hợp, Tài hư thấu được hợp đến chủ vị, có thể phát tài. Kin thuỷ là một nhà, hợp trụ kim, cũng tương đương với hợp mà khống chế được thuỷ, cho nên người này có khả năng phát tài và nổi tiếng, tức phát đại tài. Hiện tại có 300-400 vạn tệ. Trạng thái của Tân kim rất có lợi cho nhật chủ: kim thuỷ một nhà, kim theo hợp mà đến, cũng tương đương với chế trụ Ngọ mà thêm nguồn cho Tý, thuỷ cũng nương theo mà đến, cho nên người này phát tài lớn. Địa chi Tỵ hoả xung khử không triệt để Hợi Tý, nên không thể đi làm công ăn lương. Công lao của bát tự này ở Bính.

Khôn: Mậu Thân - Tân Dậu - Đinh Mùi - Quý Mão

Vận: Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Thể tại chủ vị, Dụng tại khách vị, chính là người sống có qui củ, nề nếp, có tư duy theo kiểu đại chúng. Vận Kỷ Mùi, hợp Mão xung Dậu, có công việc, có phát tài nhỏ. Vận Mậu Ngọ, Ngọ chế không triệt để Thân Dậu, công việc không có. Bởi vì không có Tài nên không phát tài. Vận Đinh Tỵ, Tỵ Thân, Tỵ Dậu hợp, nên đắc Tài, nhưng một mà hợp hai cho nên có đào hoa.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Quan tinh bị chế nên là mệnh có thể làm quan: Quan tinh bị Sửu Tài ở chủ vị kéo nhập Quan khố, chính là tượng nguyệt lệnh Quan bị chế nên chức quan rất lớn, là tổng thống. Dần có tác dụng gì? Dần ở chủ vị mà lại là nguồn của Bính hoả Thương Quan, nên biểu thị thông tin đương số thông minh, tài trí; tài năng là do nổ lực của bản thân mà có. Toạ chi Sửu là Dụng, trợ giúp bản thân kéo giữ Quan, cho nên vợ có giúp ích rất lớn cho bản thân. Sửu là Dụng mà lại ở chủ vị, rõ ràng nói các yếu tố bên ngoài rất có lợi cho đương số, chủ yếu là chỉ vợ. Thời Can Mậu là đào hoa, tại thời trụ nên địa vị so với nhật chủ nhỏ hơn, nhưng là người cùng đơn vị; cho nên Mậu đại biểu Tony Blair. Năm 98 Mậu Dần, Mậu đến chủ vị, cho nên đương số có việc đào hoa. Bính Thương Quan lại là đơn vị phụ trách tin tức, mà Bính lại từ chi lưu niên Dần thấu ra, cho nên bị báo chí phanh phui. Hoả là đào hoa, Sửu Tuất hình, cho nên nhiều phụ nữ xung quanh.

PHẦN 18: XEM TRẬT TỰ CỦA BÁT TỰ

1. Bắt đầu với chủ vị. Trước tiên xem nhật trụ, thời trụ có hữu dụng hay không, tác dụng là thế nào. Nếu như chủ vị hữu dụng, lực lượng lớn thì bát tự tốt. Nếu như các chữ trong chủ vị không hữu dụng, thì là bát tự xấu.

2. Thể tại chủ vị thì theo đúng nguyên tắc là nhất định phải hữu dụng. Tức là nói Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn tại chủ vị cần phải hữu dụng. Dụng tại chủ vị, như Tài tại chủ vị, bản thân tự nhiên hữu dụng, là mệnh có tiền. Dụng tại chủ vị là phản dụng, có lợi cho công việc, nghề nghiệp, tuy nhiên không làm thuê ăn lương cũng không phải là trái mệnh. Sát tại chủ vị thì nhất định phải hữu dụng mới cát, không hữu dụng thì hung.

3. Sử dụng Thể tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: là hình mẫu lí tưởng của bát tự; nhật chủ là người được hoàn cảnh thuận lợi, ủng hộ; có vận mệnh tốt, được người chiếu cố. Sử dụng Dụng tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: nhất định là người có tài, có lối suy nghĩ, tư duy khác biệt người thường.

Càn: Mậu Ngọ - Kỷ Mùi – Canh Thìn - Mậu Tý

Thìn là thể tại chủ vị, nhất định phải hữu dụng, không thể bị bế, bị bế thì bất lợi. Tý Thìn củng Thương Quan, nhưng Mùi hại Tý, Thương Quan bị hư hoại, đồng thời cũng có Mậu khắc Tý, nên bát tự này không thành khí hậu, không tốt. Hoả thổ khử không hết thuỷ, bởi vì Tý thuỷ nhập Thìn khố, xung khử không hết.

Mao Trạch Đông: Quý Tỵ - Giáp Tý - Đinh Dậu - Giáp Thìn

Thể: Tỵ hoả tại khách vị. Dụng: Dậu kim tại chủ vị. Hạch tâm: A. Sát Ấn tương sinh, hóa dụng. B. Tý khắc Tỵ, Quý khắc Tỵ; đây là tổ hợp chế Kiếp Tài, chế tận. Bệnh của bát tự tại Thìn Dậu, nên chế không triệt để. Vợ con không tốt. Sát là hung thần, bị hoá thì đại biểu là quyền lực. Tỵ Kiếp là người chưởng quản quân đội. Tý khử Tỵ, nên ta đạt được quyền lực, có thể quản lí người khác, do đó là lãnh tụ tối cao. Giáp mộc hoá Sát, đây đại biểu thủ đoạn giúp nhật chủ đạt được quyền lực. Thìn Dậu hợp bế khố, trong Thìn có Quý thuỷ Thất Sát chế không hết, đây là chỗ xấu trong bát tự, ảnh hưởng cả đời. Dậu kim là vợ, tạo ra tì vết trong bát tự, nên vợ không tốt. Tý chế khử Tỵ, Tý là kỵ thần, nhưng có thể bị Giáp mộc hoá, rõ ràng Tý đại biểu gì thì ta được cái đó.

Chu Ân Lai: Mậu Tuất - Giáp Dần - Đinh Mão - Giáp Thìn

Bát tự Chu Ân Lai có thể chế khử bệnh trong bát tự Mao Trạch Đông là Thìn và Dậu. Mệnh cục này Dần Mão Thìn hội cục, nên chế trụ được Thìn, cũng khử triệt để Dậu, Tuất lại xung khai Thìn khố, nên thuỷ trong Thìn cũng bị chế; cho nên Chu chính là trợ thủ đắc lực của Mao. Ấn đa, cha mẹ tốt.

Bát tự Tưởng Giới Thạch có Tân kim là kỵ thần. Trợ thủ đắc lực của Tưởng Giới Thạch như Đái Lạp chẳng hạn, đều có bát tự có tổ hợp chế kim. Tuyệt chiêu giải tai chính là tìm người có tổ hợp bát tự khắc được kỵ thần của mình.

Hoà Thân: Canh Ngọ - Ất Dậu - Canh Tý - Nhâm Ngọ

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Hạch tâm: khử Quan cách, thượng hạ đều khử, lại khử triệt để nguyên thần của Quan là Ất. Vận Hợi Tý Sửu, 30 năm phong quang. Vận Canh Dần, vận khí đảo chiều, bởi vì hoả vượng tại Dần nên trụ năm Ngọ hoả chế không triệt để: qua đời. Như trụ năm mà không có Ngọ, đến vận Dần sẽ không chết mà chỉ bị bãi chức, nhưng như vậy thì chức quan lại không lớn, tại vì hiệu suất nhỏ nên chỉ có thể làm quan lại nhỏ.

Càn: Đinh Hợi - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Thực Thần chế Quan nên mệnh có thể làm quan, nhưng là chức quan nhỏ, bởi vì hiệu suất của Thực Thần không lớn.

Càn: Kỷ Mão - Kỷ Tỵ - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn - Đinh Mão - Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Mộc hoả thành thế, khử Thương Quan tại chủ vị. Thương Quan có thể là Dụng mà cũng có thể là Thể. Thương Quan bị khử, cho nên có thể xem Thương Quan như Quan mà luận. Thương Quan bị khử triệt để nên chức quan không thấp, đạt đến cấp tỉnh. Vận Quý Hợi, bị chế tại chủ vị, một bước lên mây, từ cấp phó địa phương thăng đến chức phó cấp tỉnh. Vận Nhâm Đại hội đại biểu nhân dân. Vận Tuất không có chức quyền. Vận Nhâm Tuất, bị chế, Hợi thuỷ hư thấu nên không làm quan. Đây là mệnh trưởng thường uỷ tỉnh.

Khổng Tường Hi: Canh Thìn - Ất Dậu - Quý Mão - Canh Thân

Kim thành thế, chế khử Thực Thần. Thực là nguyên thần của Tài, nên so sánh với Tài thì còn lớn hơn. Thực Thần bị chế khử triệt để, nên mọi chữ trong bát tự đề qui về bản thân quản chế. Người này quản lí hệ thống ngân hàng quốc gia. Cung phối ngẫu bị thương nghiêm trọng nên chết một người vợ.

PHẦN 19: NĂNG LƯỢNG HIỆU SUẤT

Phương thức thể hiện: chế, hoá, tiết. Các loại chế: hợp chế, khắc chế, xung chế.

1. Hợp chế: chế toàn bộ cả dụng thần và nguyên thần, lúc đó năng lượng và hiệu suất là cao nhất, lực lượng lớn nhất. Cần ghi nhớ là bản thân và nguyên thân bị chế trụ là nguy hại nhất. Có hai tổ hợp: Tỵ Thân và Tỵ Dậu. Tuỳ theo năng lượng từ cung nào đến mà sắp xếp như sau:

Tỵ Thân: Tỵ và Thân bên nào vượng thì sẽ chế nguyên thần và dụng thần của bên kia. Tỵ Dậu: giống như phía trên. Tý Sửu: Sửu thổ khắc Tý thuỷ, năng lượng khá lớn. Mão Tuất: Mão mộc chế Tuất thổ, năng lượng nội tại của kim bị giảm. Mão Thân: Canh khắc Ất. Ngọ Hợi: Nhâm khắc Đinh. Dần Hợi: Thuỷ khắc hoả. Dần Sửu: Mộc khắc thổ. Ngọ Tuất: Hoả khắc kim. Can chi hợp: can chế chi thì hiệu suất cao, như Mậu Tý, Bính Tuất. Chi chế can thì hiệu suất thấp, như Tân Tỵ, Đinh Hợi.

Phương pháp xem phú quý bần tiện (sử dụng quan hệ hợp chế): cần xem hiệu suất của hợp chế. Nếu nguyên thần và bản thân đều bị chế trụ thì là chế triệt để nên năng lượng cao, tầng thứ cao, như Tỵ Thân, Tỵ Dậu. Nếu chỉ chế trụ bản thần thì năng lượng là vừa phải, tầng thứ là trung bình, như Tý Sửu, Mão Tuất. Nếu ám hợp mà chế, lại có thông quan thì không thể chế tận, thành ra năng lượng hiệu suất thấp, tầng thứ thấp, như Dần Hợi, Giáp Kỷ, Ngọ Tuất. Bính Tuất phát tài trăm vạn tệ. Ngọ Hợi làm chức phó cấp tỉnh. Ngọ Tuất cấp phó địa phương. (?)

2. Khắc chế: vây khắc (bao vây mà khắc) và can khắc chi có hiệu suất cao, khắc gần hiệu suất thấp. Như Tuất Thân Ngọ là vây khắc, trái phải và phía trên đều vây chế Thân kim, Thân kim bị chế chết, hiệu suất rất cao. Chú ý: Ngọ Tuất Bính và Thân không có mối quan hệ trực tiếp, nhưng vì tổ hợp bát tự mà khắc chế được Thân kim triệt để, cho nên hiệu suất rất cao. Nếu chỉ đơn giản là khắc chế thì năng lượng thấp, giống như chỉ có thể kiếm được ít cơm ăn, làm công ăn lương.

3. Xung chế: sở dĩ gọi là xung chế là vì thông qua xung nhau mà chế được nhau. Trong các mối quan hệ xung chế, quan trọng nhất là xung chế khố. Tài Quan lâm khố, không xung thì không phát, cho nên chỉ nếu có thể gặp hình xung thì mới hữu dụng, như Sửu Mùi, Thìn Tuất xung. Xung khố thì năng lượng cao, vì chế được triệt để, đại khái nếu phát tài thì phát ức tệ, còn phát quan thì cấp tỉnh hoặc trung ương, tổng giám độc, tổng thống. Loại nhân vật này hiếm, vì bát tự có bố khố, mà còn phải phát sinh mối quan hệ xung khử nhau triệt để thì mới có thể hữu dụng. Hình khố: Mùi Tuất hình, chế khử Tân kim, có thể phát tài vài trăm vạn; Sửu Tuất hình, Tuất chế Sửu triệt để, phát vài ngàn vạn hoặc ức vạn.

Tý Ngọ Mão Dậu, Dần Thân Tỵ Hợi xung thì nhất định trong bát tự phải hình thành thế lực, như hai xung một, ba xung xung, hoặc vượng xung suy, như vậy thì mới có thể xung thương, xung khử đối phương, lúc đó mới chế thành công. Như một xung một, hai phương lực lượng không hơn kém nhau bao nhiêu thì gọi là xung động, tức là đối kháng, tiêu háo năng lượng của đối phương mà không có ý nghĩa gì. Cho nên chỉ có thành thế mà xung thì mới phát huy được khả năng xung thương xung khử, mới là xung có ý nghĩa.

4. Năng lượng của chế, hoá, tiết

A. Chế: muốn chế thì phải có đủ lực lượng và năng lượng để thắng đối phương, như vậy mới thành công, cách cục như vậy mới cao. Chế là cao nhất, sau đó đến hoá, rồi mới đến tiết sinh.

B. Hoá: Ấn hoá Thất Sát

C. Tiết sinh: hiệu suất năng lượng thấp nhất, cách cục thấp, bởi vì phải sử dụng năng lượng của bản thân mà tiết sinh thì làm sao mà tự mình sinh ra vài ngàn vạn, vài ức tệ nổi, giống như Thương Quan sinh Tài, bình thường chỉ phát khoảng chục vạn, trăm vạn tệ.

5. Hung thần, cát thần và thành tựu

A. Hung thần: Sát, Thương, Kiếp, Nhẫn, Kiêu (sai một ít -??), hung thần là dụng thần thì cách cục cao. Những nhân vật lớn rất nhiều người có bát tự thuộc dạng hung thần được chế hoá. Người như vậy thì linh hoạt, có khả năng ứng biến, khả năng thích ứng cao, không từ thủ đoạn để đạt được mục đích, cho nên mới có thể thành công.

B. Cát Thần: Tài, Quan, Ấn, Thực là dụng thì thành tựu cũng thấp, làm người quá chính trực, cho nên bị hoàn cảnh xung quanh và tự thân ước thúc.

PHẦN 20: CHÍNH DỤNG, PHẢN DỤNG

1. Chính dụng: gọi là chính dụng là chỉ Thể tại chủ vị chế Dụng tại khách vị, là cách cục khá qui củ, cũng chính là nói nhật chủ là người có qui củ, hành động theo thói thường, là người giống bao nhiêu người khác.

2. Phản dụng: gọi là phản dụng là vì Dụng chiếm chủ vị, Thể chiếm khách vị, âm dương sai vị, cho nên Dụng tại chủ vị phản chế Thể tại khách vị, thành ra gọi là phản dụng. Loại mệnh cục này là loại không theo những lí lẽ thông thường, cũng chỉ nhật chủ là người có hành vi không giống những người thường. Nếu như tổ hợp bát tự tốt, thì nhật chủ có tài hoa và trí tuệ đặc biệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Tạo này Dụng chiếm chủ vị, chế khử Thể tại khách vị, cũng là nói hỏa thổ thành thế, chế khử kim thuỷ, chế tận nguyên thần bản thần tại niên trụ, chắc chắn là mệnh đại phú quý. Nhật chủ là chủ một công ty môi giới chứng khoán. Dùng năm năm thời gian tích luỹ mười mấy ức tệ. Loại người này dĩ niên là phải có tài năng đặc dị, thông minh dị thường, lại có thủ đoạn không giống người thường.

Alan Greenspan: Bính Dần - Tân Mão - Giáp Ngọ - Quý Dậu.

Mộc thành thế chế kim thuỷ. Ngọ hoả chế Dậu kim thì hiệu suất thấp, không ra dạng gì. Tuy nhiên Tân kim hư thấu tại nguyệt trụ bị bính hoả chế tận, đại cát. Vận Đinh Dậu, thiên địa chế, rất lợi hại. Vận Mậu Tuất, Tân kim trong Dậu đến Tuất nên bị Ngọ chế, càng lợi hại.

Lý Bằng: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Quý Tỵ - Nhâm Tuất

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Hoả thổ thành thế, Tuất thổ Quan tinh chế khử Kiếp Tài khố, Kiếp Tài khố đến khách vị mà bị chế khử, nên là phản dụng, năng lượng hiệu suất cực cao. Tuất không chỉ là Tài khố, mà còn là Quan, chế khử Kiếp Tài khố. Tài lâm khố, cha mất sớm. Không cần quan tâm là Chính Tài hay Thiên Tài, đặc biệt là khố tại niên, nguyệt, thời; nhưng Tuất là dụng thần lớn nhất, tuy cha mất sớm, nhưng lại chiếm nguyệt lệnh Tuất, nên cũng là phúc cha để lại. Bệnh của bát tự là do có đến hai Nhâm nên không thể chế triệt để. Vận Thìn của vận Mậu Thìn, kỵ thần đáo vị bị chế nên cát, làm chức tổng giám đốc. Vận Canh sinh kỵ thần Nhâm thuỷ nên đi xuống.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Kỷ Mão - Tân Mùi.

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão – Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Đây là bát tự của thư kí Thành Uỷ thành phố Thiên Tân, sau lên chức thị trưởng vào năm 1906. Hoả thổ khử kim thuỷ. Vận Giáp Thìn, Giáp Kỷ hợp, Thìn hại mão, ngồi tù mười năm. Vận Bính Ngọ, Đinh Mùi, chức vị của người này rất cao. Vận Mậu Thân, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá, vì Tài lâm khố không xung thì không phát.

Bác Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ - Mậu Ngọ - Kỷ Mùi - Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Phản dụng, là người có thủ đoạn phi thường. Chủ vị dụng Tài tinh chế khử Thể Kiếp Tài tại khách vị. Tỵ Thân hợp, Tỵ Thân hợp có mục đích cuối cùng là chế, nên Kiếp Tài bị Tài chế. Nguyệt lệnh là Tài siêu cấp, dùng Thân kéo vào chủ vị, nên là mệnh làm quan, làm chức quan cao nhất chuyên môn quản lí tiền bạc. Mão là cung phối ngẫu chính, Dần là cung phối ngẫu phụ, lại là Tài, cho nên có hai vợ. Li hôn người vợ thứ nhất. Dần hình Tỵ, cung con cái bị thương, con trai chết. Thực Thần là tài ăn nói, nhược bị chế nên có tài ăn nói rất tốt. Vận Thìn, thu thuỷ khí nên thuỷ không bị chế, đồng thời hình dụng Thần Mão, lại hối hoả sinh kim, nên ngồi tù 5 năm. Vận Bính bị bắt, vì lấy lí do là bản thân chỉ là người buôn bán nhỏ nên 2 lần bị bắt đều được thả. Vận Thìn không tiếp tục gạt được nữa nên phải ngồi tù. Vận Đinh kháng chiến bắt đầu, tội phạm chính trị được thả, nên bản thân được tự do. Vận Đinh Tỵ thành vị lãnh đạo trẻ tuổi nhất. Vận Canh Thân, can chi nhất khí, thiên thấu địa tàng, chế không được nên hung, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá. Vận Tân Dậu, trở lại chính trường. Vận Nhâm Tuất, đạt đỉnh cao quyền lực; nguyên tự bát cục khử kim thuỷ, Nhâm thuỷ hư thấu nên cát, là ứng kì của việc cát trong bát tự, nên thành Phó viện trưởng Viện Quốc Vụ, quản lí nhân sự.

Càn: Giáp Thân - Đinh Sửu - Tân Tỵ - Nhâm Thìn

Vận: Mậu Dần - Kỷ Mão - Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Phản dụng, khử Quan. Thân hợp Tỵ Quan, Thân Kiếp lại nhập Sửu khố, vì Sửu là Quan khố. Kim thuỷ có thể khử triệt để Quan tinh kỵ thần, nhật chủ có thể làm quan, nhưng Tài tinh lại không thể bị khử hết, thành ra là bệnh của bát tự. Nhật chủ là Bí Thư, có danh khí rất lớn. Vận Ngọ không tốt. Vận Quý có danh khí lớn; Quý trong Sửu thấu ra cùng Sửu thành một chữ. Quý thuỷ đến cũng giống như là Sửu thổ đến, cho nên vận Quý vô cùng không tốt. Vận Mùi, Mùi xung Sửu không cát lợi.

PHẦN 21: CÔNG THẦN, PHẾ THẦN

1. Công thần: thông qua tiêu háo năng lượng mà sinh ra hiệu suất, có tác dụng tốt đối với bát tự, như Thương Quan khử Quan, Kiếp Tài khử Tài đều gọi là có công.

2. Phế thần: không có tác dụng tốt, hoặc có công dụng mà không đầy đủ đều gọi là phế thần. Những nhân tài ưu tú, bát tự mỗi chữ đều là công thần. Bát tự xấu thì đa số là phế thần.

PHẦN 22: CHÍNH CỤC, PHẢN CỤC

1. Chính cục và phản cục của bát tự.

A. Chính cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) nhất trí, hoà hợp với ý tứ của bát tự.

B. Phản cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) tương phản với ý tứ của bát tự.

2. Chính cục, phản cục của đại vận:

Ý tứ của đại vận tương phản với ý tứ của bản thân thì gọi là phản cục. Vận như vậy là hung.

3. Phương thức biểu thị ý tứ của nhật chủ:

A. Nhật can phát sinh mối quan hệ hợp với đối tượng nào thì cho thấy nhật chủ muốn đạt được đối tượng đó. Tương tự, phát sinh mối quan hệ tương xung với đối tượng nào thì nhật chủ bài xích đối tượng đó. Tức là nhật chủ hợp là muốn có được nó, nhật chủ xung là không cần nó.

B. Mối quan hệ giữa nhật can và nhật chi.

C. Khí thế của nhật chủ.

D. Nhật chủ có chủ vị là Ấn, Tỷ, là bản thân ta thì cần có khả năng khử được Tài Quan, bởi vì Ấn Tỷ tối kỵ bị Tài Quan phá, phá là có tai nạn.

Bạc Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn

Nhật chủ toạ có Tài, sinh Quan chế kim thuỷ Kiếp Tài, Thương Quan, nên là chính cục. Trong bát tự có mộc xung khắc Kiếp Tài, khắc Mậu Ấn; Tỵ hoả hợp khắc Thân Kiếp, hợp khắc Quý Thương, mỗi chữ đều hữu dụng, nên người này thông minh, mẫn cán. Vận Bính Thìn, Thìn hại đảo Mão mộc, tiết khử Tân hoả, nên là đại vận phản cục. Phản Quan thì sẽ tạo thành quan tai, đồng thời, thiên can Quan thấu, cho nên ngồi tù.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Mệnh cục có hoả thổ vượng ý tại khử kim thuỷ. Vận Thìn, Nhâm thuỷ bị thâu, khắc khử không hết thành ra phản cục. Vận Đinh Mão, Đinh Nhâm hợp, phá mối quan hệ Mậu khắc Nhâm, cũng có nghĩa là Đinh hoả bảo vệ cho Nhâm Thuỷ, nên là phản cục, phản cục thì tất nhiên có tai hoạ. Vận Thìn trong vận Mậu Thìn, đáng lẽ Tuất Ngọ khắc thuỷ, nhưng có Thìn thổ phá Tuất tiết Ngọ, bảo hộ cho thuỷ. Cả hai bên đều cường thế mà đối chọi nhau nên chắc chắn có tai hoạ.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Kỷ Sửu - Giáp Tuất

Nhìn sơ thì là kim thuỷ thành thế, khử mất Bính hoả nên là chính cục, nhưng thực thế lại là phản cục, bởi vì Giáp Kỷ hợp, nhật chủ có ý theo Giáp Quan. Giáp Tuất lại cùng một trụ, nên cũng có thể nói nhật chủ có ý theo Giáp Tuất. Tuất là Ấn Tỷ của bản thân, càng rõ ràng đối tượng mà nhật chủ có ý theo. Để khử kim thuỷ thì tốt nhất là dùng hoả, mộc và Mậu thổ. Kim thuỷ ở khách vị thành thế, tượng là người ngoài của người ngoài (ý là người xa lạ -TK), cho nên có thể khẳng định ý của nhật chủ là muốn đạt được những gì ngoài xã hội. Tuất là Kiếp Tài, cũng là tự thân, là bàn tay (Kiếp là tay chân), nên có thể nói nhật chủ tự mình mắc tai vạ, Quan là kỵ thần (thân nhược mà không có Tỷ Kiếp Ấn là cát; có là phản cục là hung). Sửu Tuất hình, Tuất nhật chủ bị khử hết, nhật chủ là phường trộm cướp vặt, cuối cùng bị bắt.

Càn: Ất Dậu - Kỷ Mão - Canh Tý - Kỷ Mão

Mệnh cục có Ất Canh hợp, nhật chủ có ý muốn đạt được Tài. Đó là bản ý của nhật chủ. Nhưng các phương thức đắc tài gồm có Thực Thần sinh Tài, tòng Tài, mà không phải trực tiếp đắc Tài. Ất toạ Dậu, Ất Canh lại hợp, Canh chuyển toạ sang Dậu, thành là Kiếp Kiếp Tài, làm bị thương Kiếp Tài. Hơn nữa Dậu xung Mão cũng là Kiếp Tài (Ất Canh hợp, Dậu biến thành bản thân ta), đồng thời Tý Mão hình, nhật chủ có cừu hận với tài, nên bất hoà, cũng là tượng vì Tài mà phạm hình, dẫn đến tai hoạ. Đây rõ ràng là phản cục; mệnh cục có ý tòng tài, mà bản thân lại khử Kiếp Tài, cho nên nhật chủ có cách thức kiếm tiền không phù hợp. Dậu là chân, cũng có nghĩa là xe đạp, xe gắn máy, nên phương thức kiếm tiền của nhật chủ là phải di động, trộm, cướp. Nhật chủ chuyên trộm xe đạp và xe máy.

Càn: Quý Mùi - Bính Thìn - Mậu Tuất - Bính Thìn

Mậu Quý hợp thì ý tứ chính là bản thân muốn dụng Tuất xung Thìn mà đắc tài, đây cũng là ý tứ của nhật chủ. Nhưng ý tứ của mệnh cục lại là Thìn vượng thâu thuỷ khí xung Tuất, thương khắc Ấn tinh, cho nên người này không còn chỗ dựa. Ý tứ của mệnh cục và ý tứ của bản thân tương phản nhau, cho nên lí tưởng khó thành. Cho nên cả đời không làm được gì, Mậu Quý hợp nên chỉ có thể sống dựa vào người khác.

Khôn: Kỷ Dậu - Giáp Tuất - Giáp Thân - Ất Sửu

Mệnh cục có kim vượng thành thế, đây là ý tứ của mệnh cục. Dậu lại hại Tuất, nên ý của Quan là không cần Tài. Ý tứ của nhật chủ là đến hợp với Kỷ, Giáp lại toạ Tuất, cho nên ý tứ của nhật chủ là muốn cầu tài. Mệnh cục có Quan Sát vượng thành thế, lại khử hại Tuất, Quan và Tài bất hoà, mà nhật chủ Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tuất nên muốn khử đắc tài, thành ra phản cục. Mệnh cục kim không muốn đi cùng với bản thân tức là phải khử, cũng tức là nói ý tứ của bản thân cùng với ý tứ của Quan mâu thuẫn. Thân nhược hợp Tài, Kỷ thổ Tài tinh lại hư thấu, cho nên là người có tiền. Vận Đinh Sửu, Đinh thực tế là đại diện cho chữ Tuất trong mệnh cục, chứng tỏ đối kháng với Quan tinh, mà Quan lại vượng, nên đối kháng với Quan thì phải ngồi tù, thành ra vận Đinh ngồi tù.

Càn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Mậu Tý - Quý Sửu

Vận: Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi - Nhâm Thân

Mậu Quý hợp, nhật chủ ý tại Tài. Quý thuỷ Tài tinh thực thấu, nhật chủ nhược nên không cát lợi, càng nghiêm trọng là Mậu thổ đối kháng Thất Sát, tất hung, cả đời bần cùng. Tài sinh Sát, Sát không có chế (Sát không có chế thì khó mà có việc làm ổn định). Vận Kỷ Tỵ, Tuất thổ thông căn, Tỵ kỵ thần hại Dần nên hung, là tín hiệu ngồi tù. Năm 88 Mậu Thìn phạm pháp. Năm Canh Ngọ bị phán tù 20 năm. Sau đó vì cải tạo tốt nên 13 năm được đặc xá.

PHẦN 23: ĐẠI VẬN, LƯU NIÊN, VÀ ỨNG KỲ

Xem quý tiện tại bát tự, xem ứng kỳ tại đại vận, xem cát hung tại lưu niên. Lưu niên, đại vận đại biểu ứng kỳ, cũng có bao hàm ý nghĩa là hoàn cảnh bên ngoài.

Khôn: Canh Dần - Tân Tỵ - Tân Dậu - Quý Tỵ

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Mệnh cục kim thuỷ không nhược, nhưng mộc hoả cũng không vượng, thành ra là lưỡng vượng tương tranh. Quý thuỷ có thể chế Tỵ hoả một chút. Canh kim cũng có thể khắc chế mộc. Nhưng tại địa chi hoả có nguồn mà khử chế kim. Loại mệnh cục mà 2 phe khắc chiến lẫn nhau, lại không phân được thắng bại thì là tổ hợp không tốt, đừng nói chi đến phú quý. Vận Bính Tý, Quý thuỷ nhập địa, nhập địa cần được sinh. Thực là thọ tinh, năm Nhâm Ngọ, tháng 12 bị người giết (Quý là thần đối kháng, Tý là trận địa nơi xảy ra đối kháng, nên chắc chắn tại trận địa bị phá thời điểm mà ứng tai kiếp).

Càn: Quý Sửu - Ất Sửu - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Tý Sửu hợp, toạ lại có Ấn tinh kéo Tài tinh về chủ vị, là mệnh làm công. Năm Quý Mùi, Ấn tinh hư thấu, Mùi lại hại Tý, xung Sửu, nên Ấn bị thương. Sửu Tài bị xung khai, không tìm được việc làm, nhưng vào tháng Thân tự nhiên có được một vạn tệ. Mùi hại Tý, không tìm được việc; Mùi xung Sửu là xung động Kiếp Tài, xung khai khố, đồng thời xung động quan hệ hợp (Tý Sửu - TK), nên thu vào một vạn. Tháng Thân là lúc thuỷ vượng khử hợp.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Từ thạc sĩ học lên tiến sĩ, giáo viên hướng dẫn khi trước đối xử rất tốt với đương số, nhưng giáo viên hướng dẫn hiện tại lại không tốt. Giáp Dần giáo viên hướng dẫn đối xử tốt, là do Dần Ngọ hợp sinh. Vận Quý Sửu, giáo viên hướng dẫn đối xử không tốt, còn nói năm Quý Mùi không cho tốt nghiệp. Sửu Ngọ hại, thiên can lại là Thất Sát, chứng tỏ giáo viên đả kích bản thân, làm khó dễ bản thân. Tuy nhiên, năm Quý Mùi khẳng định là tốt nghiệp, vì Mùi xung Sửu lại hợp Ngọ; còn năm Nhâm Ngọ thì chắc chắn không tốt nghiệp vì Ngọ đến chủ vị. Thực tế cho thấy hai lần bảo vệ luận án đều không thông qua, sau này phải dụng mưu mới được thông qua.

Càn: Nhâm Dần - Mậu Thân - Bính Thân - Nhâm Thìn

Vận: Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục này phản dụng. Chủ vị Dụng Tài tinh xung khử Thể Ấn ở khách vị. Thân chế triệt để Dần, trong Dần lại có mộc hoả là Ấn Tỷ, đồng thời Dần tại niên trụ, cho nên là mệnh phú quý, cách cục cao, là người nắm trong tay ức vạn tệ. Nhâm là từ Thân mà thấu xuất ra, là ngưu nhĩ (điển cố: khi xưa chư hầu cắt tai trâu lấy máu ăn thề - TK), là cát lợi. Năm Đinh Sửu, Đinh Nhâm hợp nên không tốt. Năm Mậu Dần, Kỷ Mão đáo vị nên rất tốt. Năm Canh Thìn, Tài tinh dụng thần thấu mà lại có nguồn, nên là năm tốt đẹp nhất. Năm Tân Tỵ thiên địa hợp cùng nhật chủ, cũng giống như Thân Tỵ hợp, không cát lợi. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung khử Tý không cát. Năm Quý Mùi, hại đảo dụng thần nên cũng không tốt. Năm Giáp Thân, Thân đến thì tốt; năm này thị trường cổ phiếu tăng điểm; nhưng cũng có chỗ không tốt là Thân xung Dần, nhưng Giáp từ lâu đã hư phù nên khử không hết. Thực tế tình huống: nhật chủ là chuyên gia môi giới chứng khoán ở Bắc Kinh. Năm Đinh Sửu, phát tài 200 vạn. Năm 1998-2000 phát tài lớn đến 48 ức, nhưng nhật chủ cho biết thật ra kiếm được đến 50 ức. Từ năm Tân Tỵ trở đi, thị trường cổ phiếu hạ nhiệt. Năm Nhâm Ngọ chỉ có khoảng 30 ức. Năm Quý Mùi chỉ có khoảng 20 ức. Người này vận mệnh lên xuống gắn liền với thị trường chứng khoán. Năm nay là năm cuối cùng của vận Tý. Vận Quý Sửu, năm Ất Dậu, Thìn Dậu hợp trói, Thìn không sinh Thân nên không tốt. Năm Bính Tuất, thị trường cổ phiếu lên trở lại, Tuất xung khai thuỷ khố, Nhâm là Tài (Nhâm từ chi Thân thấu xuất), nên phát tài lớn. Quý không bằng Nhâm, Nhâm là tinh hoa của Tài, nên Nhâm thấu mà đáo vì thì cát. Quý hợp Mậu bị trói nên không cát, bởi vì Bính cũng như Mậu, mà Mậu là nhật chủ.

Càn: Nhâm Dần - Tân Hợi - Bính Thìn - Đinh Dậu

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Tạo này là cấp dưới của tạo phía trên, là mệnh giàu có, có đến hơn 5.000 vạn. Mệnh này phản dụng. Hợi hợp Dần, khử hoả trong Dần. Hợi Tý nhập khố tại nhật chi, còn Thìn khố là khố của bản thân. Đinh Nhâm hợp khử thiên can Kiếp Tài. Nhật chủ tòng Sát, Sát nhập Thìn khố, cho nên bản thân đắc Sát. Thìn Dậu hợp, có ý bế khố một chút. Vận Ất Mão, Mão xung Dậu, Thìn Mão không hợp, nên khai khố. Dậu là Tài, Thìn thu Dậu kim, nên mệnh này vô tay mấy chục vạn. Đây chủ yếu là do nguyệt lệnh Hợi thuỷ nhập Thìn khố, cho nên tài sản mệnh này mới đến vài ngàn vạn. Tân Hợi, Tài tinh thấu sinh Quan khử Kiếp, cho nên xem Quan là Tài. Chú ý Tài này là đến từ thời chi, có nghĩa là Tài bị thu mà hữu dụng. Dụng Sát chế Kiếp mà đắc Tài, cho nên có tín hiệu là được ông chủ cho tiền mà phát tài, thực tế cũng chính là như vậy.

Khôn: Tân Hợi - Giáp Ngọ - Nhâm Ngọ - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh này phản dụng. Tài tại chủ vị hợp chế Tỷ tại khách vị. Hợi thuỷ có nguồn, Tỵ Ngọ hoả khử không hết thuỷ. Vận Đinh Dậu, Ấn tinh Tân kim, thiên can địa chi đều bị chế nên phát tài, bởi vì Hợi thuỷ bị hợp chế triệt để.

Khôn: Giáp Tý - Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Dậu

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn

Đứa bé này khá thông minh, học tập xuất sắc, đạt giải Ba tại Thế Vận Hội, được tuyển thẳng vào trường Đại học Bắc Kinh. Hoá Quan triệt để, Ấn là học vấn, Thuỷ đa thì mộc trôi, nhưng hiện tại nhất thiết không có điều gì hại cả.

Càn: Ất Mùi - Kỷ Sửu - Đinh Dậu - Canh Tý

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi

Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, là mệnh làm quan quản lí tiền tài. Dậu bị Sửu hợp đến khách vị, nên quản lí tài vật cho đất nước. Người này là giám đốc ngân hàng cấp thành phố. Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, Dậu nhập khố tức là quản Tài. Tý Sửu hợp, Tý là Quan, Quan bị hợp về Tài khố, tất nhiên là làm quan mà là quan quản lí tài vụ, nên là giám đốc ngân hàng. Vận Ất Dậu có thăng chức. Năm Tân Tỵ đề bạt, năm Nhâm Ngọ chính thức thăng chức.

Càn: Canh Tý - Bính Tuất - Nhâm Thân - Đinh Mùi

Vận: Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Tài mang khố không xung trọc, khử Ấn cách. Thân vượng Tài vượng, Tài hợp thân nên là mệnh giàu. Vận Canh Dần, Ấn đáo vị bị khử nên cát. Mua một miếng đất 50 vạn, bán ra giá 500 vạn, lại mua vào bán ra liên tục, cuối cùng tự mở công ty xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm Quý Mùi, trong cát có hung, kiếp Tài thấu tiết Ất khắc Tài hộ Ấn, nhưng địa chi Mùi là cát, nên năm này khó xoay vòng vốn.

Càn: Nhâm Dần - Canh Tuất - Nhâm Ngọ - Mậu Thân

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Phản dụng, khử Ấn. Canh Ấn thấu tại nguyệt trụ, hư phù nên có thể khử triệt để. Tài và Sát khử Ấn, khử cái gì thì dựa vào cái đó. Tài khố là Tuất, nên dựa vào nuôi chó kiểng kiếm tiền. Năm Quý Mùi, Ngọ Mùi hợp không quá tốt, năm này trong lúc cho chó giống giao phối, con đực và con cái đều bị bệnh, nên chỉ kiếm được 40 vạn. Từ năm Tân Tỵ bắt đầu phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp hư thấu nên bình thường.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Nhâm Dần - Bính Tuất

Vận: Ất Dậu - Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần

Thực khử Ấn cách. Vận Sửu phản cục nên bị tai nạn liên quan đến pháp luật. Vận Kỷ Sửu 10 năm không tốt. Năm Nhâm Thân bị buộc bãi nhiệm, bị mấy lần tai nạn xe cộ. Năm Ất Hợi bị lừa 100 vạn. Hợi hợp Dần diệt hoả. Vận Canh Dần lại làm quan. Năm Quý Mùi, Dần mộc nhập mộ, Mùi Tuất hình nên là việc tốt, nhìn thấy tài, nhưng tiền lại không đến tay, bởi vì năm này có một dự án rất tốt, hầu như là chỉ cần ngồi không là thu được tiền, nhưng vì không đủ vốn nên không làm được.

Càn: Đinh Dậu - Canh Tuất - Tân Dậu - Ất Mùi

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn

Càn: Nhâm Tý - Canh Tuất - Tân Sửu - Ất Mùi

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Hai người này làm nghề giống nhau, đều là chủ công ty trang trí nội thất. Tạo sau tốt hơn tạo trước rất nhiều.

Tạo trước Tuất Dậu hình, mà Đinh lại thấu chế thân, nên có tượng hình ngục. Vận Bính trong vận Bính Ngọ, năm Bính Tý, hành hung ba kí giả Tân Hoa Xã tại Sơn Tây, đã bị đánh còn bị người ta kiện, không bị kết tội (?), ngồi tù 1 năm. Trong thổ có Tài, nên làm nghề trang trí. Vận Mùi trong vận Đinh Mùi tài vận tốt. Vận Bính xấu. Vận Bính Ngọ, Bính Tân hợp, ngọ Mùi hợp không tốt, hợp khử mất dụng thần. Vận Bính, năm Giáp Tuất, Tuất Dậu hại, mấy trăm vạn từ trước kiếm được đều bị thua hết. Tuất hại Dậu, Tuất hình Mùi, xung khố đều không tốt. Thân vượng Tài nhược, xung khố thì Tài bị hư hại. Năm nay vừa sang vận Ngọ. Năm Tân Tỵ tốt, thầu được công trình. Năm Nhâm Ngọ, Quý Mùi kiếm được bao nhiêu tiêu xài bấy nhiêu. Tuất là bệnh nặng của bát tự, nhưng cũng nhờ có Tuất mà phát tài, bởi vì nếu không có Tuất đến hình thì Tài khố không mở, không phát tài được. Nhật chủ là người có gan lớn. Tuất hình Dậu, ông bà có người đã qua đời. Đinh Dậu, Đinh hoả toạ tử địa, cho thấy Đinh hoả là đối tượng đã qua đời. Đinh hoả là Thất Sát, chính là chỉ ông nội. Thực tế là ông mất, bà cải giá, Dậu phục ngâm là cải giá, từ Sơn Đông cải giá gả về Đông Bắc. Người này không được hưởng phúc cha. Cha là người có chức vụ, hơn 50 tuổi đã mất, bản thân không được trợ giúp gì. Tuất hại cung hôn nhân là Dậu, hai lần kết hôn. Vận nào sẽ nảy sinh vấn đề? Đinh hoả xuất hiện là lúc có vấn đề, bởi vì Đinh cũng xem như là Tuất. Năm Ất Sửu ly hôn. Phu thê cung bị hại, nên không giữ được vợ đầu. Người vợ hiện tại không tổ chức lễ cưới, đã có con chung. Chừng nào mới kết hôn? Phải qua 44 tuổi mới có tín hiệu hôn nhân. Quan vị phục ngâm, vợ đầu đem con sang Nhật. Phục ngâm nghĩa là đi mất, không có nghĩa là chết.

Tạo thứ hai toạ khố xung Tài khố, lại hợp khắc Tý thuỷ là nguyên thần của Tài, cho nên là mệnh đại phú. Vận Sửu là ứng kì đến, phát tài vài ngàn vạn.

Càn: Canh Thân - Đinh Hợi - Quý Sửu - Bính Thìn

Vận: Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Đinh Hợi, Nhâm thuỷ hợp chế khử Đinh Tài, Hợi Sửu đều nhập Thìn khố, Thìn là Quan, phía trên lại có Bính Tài, nên nhật chủ là lãnh đạo xí nghiệp, bởi vì Thìn tại chủ vị, lại hợp nhật can Quý, cho nên là tự thân tại có vị trí quản lí tại xí nghiệp. Đinh Hợi tại nguyệt trụ, bị chế tận nên là đại Tài, cho nên đây là mệnh phát đại tài. Nhật chủ làm việc tại công ty của dì, cùng dì hợp tác làm ăn, tiền hùn vốn là do gia đình giúp đỡ, tức là dựa vào sự giúp đỡ của cha mẹ. Nguyên do là Hợi dụng thần tại nguyệt trụ. Vận Canh Dần, năm Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thu nhập tốt. Thìn là ứng kì, còn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thì Tài đáo. Canh hư thấu thì tốt, bởi vì chế vô dụng, nên Tài bị chế, hỷ Tài đắc căn mà biến vượng. Năm Quý Mùi, Sửu Mùi xung cũng không tệ. Sửu nhập Thìn khố, nhất định hùn hạp làm ăn với người khác, bị người khác quản lí, vì Thìn là Quan mà lại hợp nhập nhật chủ. Tốt nhất là vận Nhâm Thìn. Thìn dụng thần đến, lại có Đinh Nhâm hợp, tức là hợp trụ kỵ thần, cũng tức là ứng kì đến. Năm Giáp Thân, xí nghiệp mở rộng qui mô, Thân xung Dần, dẫn động nguyên thần Tài là Thực Thần nên mở rộng qui mô, nhưng cũng có chỗ xấu là Dần Hợi hợp, hợp trói, nên xoay vòng vốn khó khăn. Năm Ất Dậu không tốt, Dậu hợp Thìn, dụng thần bị hợp không cát lợi. Năm Bính Tuất, Thìn Tuất xung nên tài vận tốt. Năm Đinh Hợi, Hợi hợp Dần, diệt hoả không lợi, hung. Năm Mậu Tý Thiên địa hợp không tốt. Hôn nhân thì xem cung thê Sửu nhập Thìn mộ, phải xung khai Thìn mới có khả năng kết hôn, cho nên năm Bính Tuất kết hôn. Năm Quý Mùi, Mùi xung Sửu là xung đi mất nên lại không kết hôn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ- Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Thất Sát vượng mà không có chế, cả đời không làm quan, đường làm quan không thành công. Tuất là Tài khố bị xung khai, Sửu hình Tuất diệt Tài, Mùi bị sửu xung thành ra vô lực. Cha là Sát, cha đối với nhật chủ rất nghiêm khắc. Thất Sát vượng không có chế, nên đường học vấn cũng bất lợi. Thời niên thiếu, Tài cần chế, nhưng Tài lại vượng, học tập không tốt, ham chơi trốn học. Thê cung gặp xung lại gặp hình, hôn nhân muộn. Sửu hữu dụng nên hôn nhân không tệ. Năm 23 tuổi vận Bính Thìn tốt. Tài là kỵ thần hư thấu nên cát. Bính toạ Quan địa, nên có công việc thu nhập tốt. Thìn Tuất xung, Tài trong Tuất bị chế, nhưng vì Thìn thổ đại vận nên là ngoại lai, nên Thìn đại biểu người ta, người ngoài, chứ không phải là bản thân mình, cho nên không phải mình phát tài mà là xí nghiệp nơi mình công tác phát tài. Vận Thìn, Sửu nhập Thìn khố, cung phối ngẫu bị thu mất, hôn nhân không thành. Năm 33 tuổi khởi vận Ất Mão không tệ, vì Thực Thần chế Sát. Ất từ trong Mùi mà thấu ra, là vận trung bình, công việc ổn định, nhưng lại không phát tài. Vận Giáp Dận, Thương Quan chế Sát, củng Tài không tệ, được làm quản lí xí nghiệp. Vận này tốt hơn so với vận Ất Mão. Năm 53 tuổi vào vận Quý Sửu tốt nhất. Sửu đáo vị, Sửu hình Tuất, chế Tài khố, là mệnh có trong tay vài trăm vạn. Năm Nhâm Thân, Quý Dậu tham gia công tác. Năm Bính Tý, Đinh Sửu công việc có chuyển biến tốt, được điều động lên vị trí cao hơn. Năm Canh Thìn, Thìn Tuất xung, xung Kiếp Tài khố, thu nhập tăng nhiều. Năm Tân Tỵ, có tiền từ bên ngoài đến. Bính Tân hợp, Tân từ mệnh cục thấu, nên là tự thân. Năm Nhâm Ngọ, Sửu Ngọ hình, không thuận, phạm tiểu nhân. Năm Quý Mùi, Thất Sát xung địa, cùng bản thân bất hoà, đối với bản thân có ý kiến phê bình, làm nhiều mà không được bao nhiêu. Tình huống hôn nhân: năm Quý Dậu, Nhâm Thân, có ý dạm hỏi, nhưng không thành vì Tài bị hợp; Năm giáp Tuất khẳng định chia tay, sau đó sẽ gặp đối tượng. Năm Tân Tỵ cũng có đối tượng nhưng không thành. Năm Giáp Thân, Giáp Kỷ hợp, Thân Thìn củng, Ấn tinh củng Quan tinh, được lãnh đạo tin dùng. Thân Thìn củng lộc, là chỉ tự thân mình được lợi, công việc tốt, lãnh đạo đối với mình tốt. Vận Ất Mão, năm Ất Dậu có dạm hỏi, cung phu thê hợp. Năm Bính Tuất kết hôn, nhưng cũng là một năm khá cực khổ, vì Tuất Sửu Hình. Năm Đinh Hợp tốt, có thể có tiền tài từ bên ngoài đến, ngoài ra vợ cũng có khả năng có thai. Đinh hoả là cung con cái, nên là có thai. Năm Mậu Tý, hợp trói, công tác không thuận. Năm Tân Mão, Mão Tuất hợp, bế Tài khố, công tác bị điều chỉnh, không tốt. Năm Giáp Ngọ, Ngọ Sửu hại, Mão phá Ngọ, Đinh Tài dẫn xuất ra, thụ chế nên không tốt. Năm Bính Thân đổi vận, tốt. Vận Quý Sửu bắt đầu làm mua bán trên biển, tài vận tốt. Tổ tiên vốn di chuyển từ vùng Tứ Xuyên đến Bắc Kinh là nơi ở hiện tại.

HÌNH MINH PHÂN THỤ KHOÁ:

1. Cách sử dụng đặc thù của chi Tuất

A. Tuất là Thương súng, đại biểu kho sung, tức là người có mang súng, dễ bị xử bắn.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn

Nhật chủ là hán gian. Vận Mậu Thìn, năm 57 Đinh Dậu bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Tân Dậu - Nhâm Thìn

Tuất hình Dậu, nhưng Thìn Dậu hợp, là cục trưởng cục công an, tức là mệnh mang súng bên người.

Càn: Canh Tuất - Ất Dậu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Tuất là súng, Dậu là bản thân, Dậu hình Tuất, Tuất tại niên chi là làm bị thương người ta. Người này dùng súng bắn chết người. Ngày 20 tháng 9 năm Quý Dậu 93, theo toan tính của cha mẹ, nhật chủ bắn chết người. Ngày 8/10 bị bắt, ngồi tù 8 năm. Người này từ lúc rất nhỏ đã ngồi tù, nguyên nhân là thuỷ vượng kim trầm. Năm Quý Dậu ngồi tù vì thuỷ đa kim trầm. Dậu là bản thân mình.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Tý - Canh Thìn

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Năm Ất Hợi, Ất Canh hợp, Ất mộc xuất hiện tưởng kết hôn, có quan hệ với một người phụ nữ đã có chồng. Mệnh cục có Mão Tuất hợp, Ất có địa chi là Mão, cho nên Ất, Mão đều cùng hợp với Tuất. Năm Mậu Dần, hai người này giết chết chồng của nhân tình, cùng năm bị bắt. Năm Ất Mão 99 bị xử bắn. Ất và Mão đều cùng hợp với Canh, lại hợp với Tuất, cho nên Mậu và Canh cũng có phát sinh quan hệ, Tý Mão hình đào hoa, là vì chuyện trai gái mà phạm hình.

B. Tuất cũng là vũ trường, quán Internet

Khôn: Mậu Thân - Nhâm Tuất- Canh Thìn - Bính Tuất

Tuất tại thời trụ là nơi ăn chơi buông thả, là nơi người ra người kẻ vào (thời trụ là môn hộ), vô cùng náo nhiệt. Hoả tượng trưng cho kích tình, náo nhiệt. Mệnh này là chủ hộp đêm.

Khôn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Đinh Dậu - Quý Mão

Là chủ quán Internet, rất có tiền. Tuất là Thương Quan, Đinh là Tỷ kiếp, là nơi đồng loại cùng thi triển tài hoa và tư duy, nên là quán Internet.

Khôn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Dần - Ất Dậu

Tuất hại Dậu, Dậu tại thời trụ là người nhỏ tuổi hoặc vai vế nhỏ hơn mình. Năm Canh Thìn em trai bị xử bắn.

Khôn: Canh Thân - Tân Tỵ - Canh Tý - Bính Tuất

Vận: Nhâm Ngọ

Tạo này không có Tuất Dậu tương hình, nên không bị xử bắn. Thương Quan là thọ mệnh tinh, bị Tuất khắc, Tỵ khắc, cho nên có tín hiệu đoản thọ. Năm Tân Mùi, tháng Giáp ngọ, thấy chó cắn dê, đuổi chó đi thì bị chó cắn chết.

2. Xem con cái

Khôn: Tân Sửu - Bính Thân - Tân Mão - Nhâm Thìn

Quan tinh bị hợp thành ra không có, nên xem con cái thì nhìn Tài Quan. Mão Thìn tương hại, Tài hại cung con cái, nên không có con cái.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Canh Ngọ - Quý Mùi

Sửu Ngọ hình, Mùi hợp Ngọ, Quan tinh bị hại, lại bị hợp. Tinh cung đều bị thương nên không có con.

Khôn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý

không có con, chỉ cần nhận nuôi một đứa bé thì sẽ sinh được con. Niên nguyệt trụ tương hình nên không sinh được con. Thìn Thìn phục ngâm, nhận nuôi một đứa thì sẽ sinh được một đứa.

Khôn: Bính Tuất - Nhâm Thìn - Giáp Tý - Bính Dần

Thương Quan trong Tuất lạc không vong, lại bị xung, nên không có con trai. Người này có hai con gái.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Khắc con. Có hai con trai, con trai lớn 11 tuổi chết.

3. Xem giờ sinh

A. Xem số lượng anh chị em

Tý Ngọ có một người, nhiều thì hai người. Dần Thân Tỵ Hợi, hai, ba người, nhiều thì năm người (nguyệt lệnh vượng). Thìn Tuất Sửu Mùi chỉ một người, nhiều thì phải hơn nhau ít nhất ba tuổi. Mão Dậu hai người, nguyệt lệnh vượng bốn người.

B. Nguyệt trụ thấu Thương Quan, Thất Sát thì anh em có người mất sớm

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Ất Tỵ - Nhâm Ngọ

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Đều có anh em mất sớm. Bốn, năm tuổi khắc anh em.

C. Tý Ngọ Mão Dậu là bốn phương, đầu tròn trịa, nghiêm túc đơn giản, ngủ nằm ngửa. Dần Thân Tỵ Hợi, thiên về bên trái, người thanh tú tầm thước, ngủ nằm nghiêng. Thìn Tuất Sửu Mùi, mặt tròn tròn, người to bè, nhưng không ngu ngốc, ngủ nằm sấp.

4. Xem cha mẹ

Tài Ấn gặp nguyệt lệnh là đất tử tuyệt mộ địa thì khắc cha mẹ (Tài Ấn xem tại nguyệt lệnh, Tài khắc Ấn)

Càn: Canh Tý - Mậu Dần - Bính Tý - Quý Tỵ

Tài tại niên trụ lại nhược nên cha mất sớm.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ

Ấn Mão tại Hợi là tử địa. Năm 1970 Canh Tuất mẹ mất.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Đinh Dậu - Nhâm Dần

Tài nhược, Ấn nhập mộ, từ lúc mới sinh đã khắc cha mẹ.

5. Xem hôn nhân

A. Xem tuổi vợ chồng: mãn bàn đều là Thương Quan thì lấy chồng già. Mãn bàn là Thực Thần lấy chồng nhỏ tuổi hơn.

Khôn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Nhâm Dần - Đinh Mùi

Thìn Quan nhập không vong, chồng sinh năm Kỷ Mùi, nhỏ hơn bản thân năm tuổi.

Khôn: Nhâm Dần - Quý Sửu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Thực Thương vượng, đến 32 tuổi vẫn chưa kết hôn. Xem Tài như là Quan, chồng lớn tuổi hơn nhiều mà còn ở xa, Hợi là sáu. Thực tế chồng già, ở xa 6.000 cây số.

Khôn: Canh Thân - Kỷ Mão - Đinh Mão - Mậu Thân

Ba lần kết hôn. Lần thứ nhất: Thân Thân phục ngâm, Thân đến nơi xa, đến nhà chồng ở Đài Loan. Lần thứ hai: Mão Mão phục ngâm, chồng chết. Lần thứ ba: Mão Thân ám hợp tại thời trụ là lúc về già, 80 tuổi kết hôn.

B. Xem hôn nhân chủ yếu xem phối ngẫu cung, và phối ngẫu tinh. Phối ngẫu cung và phối ngẫu tinh chạy đến đâu. Đó là yếu quyết đoán mệnh.

Khôn: Đinh Dậu - Mậu Thân - Quý Sửu - Quý Sửu

Vận: Canh Tuất

Năm Canh Tuất chồng qua đời. Người này tiện mệnh, làm buôn bán nhỏ và kỉnữ. Quan tinh nhược toạ bệnh địa, mà Ấn tinh vượng, cung phối ngẫu lại hiện hai lần nên khắc chồng. Chồng có mà cũng như không. Đinh hoả là nguyên thần của Mậu Thổ. Vận Canh Tuất, Mậu, Đinh đều nhập mộ, nên chồng chết. Tuất Dậu hại là bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Giáp Thân - Giáp Tuất

Vận: Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Người này mệnh rất khổ. Trung niên gặp Tài Quan đều hưng vượng. Hoả thổ vượng, ý tại khử kim Sát, nhưng Tuất Thân lại không có quan hệ thân mật gì với nhau, nên khử không hết. Mệnh tiểu quan, tiểu phú. Năm Ất Mão, không được đề bạt, Tuất thổ làm khô Thân kim. Năm này Mão Tuất hợp, hợp đến nguyệt trụ Tuất, nằm viện mười tháng. Tuất là phần ngực. Vận Nhâm Dần, Dần xung khử Thân, Dần Tuất lại củng hoả khắc kim, nên được mười năm tốt. Vận Quý Mão, Mão Tuất hợp, Thân kim Thất Sát không có chế, hung; Thân kim suy, lực chế quá yếu, 2 Tuất chế không hết Thân kim. Vận Nhâm Dần xung triệt để, làm quan được mười năm. Vận Giáp Thìn, năm Kỷ Mão, vì con mà phải vào tù. Giáp Kỷ hợp, Mão Tuất hợp, đều hợp đến cung con cái, nên vì con cái mà vào tù.

Khôn: Bính Tý – Mậu Tuất – Đinh Sửu – Đinh Mùi

Mệnh này bần tiện, khắc chồng, khắc con. Tuất hình Sửu, có thể hình khai Tài k hố, nhưng Tài càng hình thì càng vượng, cho nên khử không hết, thành ra là tiện mệnh. Hình động Thực Thương khắc khử Quan Sát, nên khắc chồng.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu – Bính Tuất – Kỷ Sửu

Mùi không xung khai được Sửu, vì ở quá xa. Dậu Sửu hợp, kim vượng hợp Sửu, phá Tuất, phản cục. Nhật chủ muốn khử táo kim, phản lại bị kim thương, là cùng mệnh. Hôn nhân cũng không tốt.

Càn: Canh Tuất – Canh Thìn – Mậu Thìn – Nhâm Tuất

Thìn thổ vượng tại nguyệt lệnh. Thìn Tuất xung, diệt hoả, khử khử được thuỷ, cũng không mở được Tài khố. Tài là kỵ thần, nhập khố nên khử không hết. Mệnh bần cùng. Hai Thìn hai Tuất lực lượng tương đương nên không thể khử hoàn toàn, địa chi bốn chi đều vô dụng. Phản cục tất nhiên là mệnh xấu.

Càn: Ất Sửu – Mậu Tý – Nhâm Ngọ - Nhâm Dần

Tuất thổ suy, Ất mộc cũng suy. Ất mộc không chế được Tuất thổ, cho nên tuy có tài hoa, nhưng một đời bất đắc chí. Mùa đông năm Canh Thì qua đời. Nếu như Ất mộc mà vượng hơn một chút, hoặc dụng Giáp mộc chế khử, thì là mệnh làm quan. Tý Ngọ xung, hơn 30 tuổi sống một mình, li thân với vợ chứ không li hôn, vì Tý Ngọ xung nhưng Dần Ngọ hợp. Năm Canh Thìn, Canh chế Ất mộc, Tuất thổ khắc bản thân nên qua đời.

C. Dần Sửu xuyên, Ngọ Dần hợp, là có tượng tranh hôn. Tuất Tỵ xuyên, Tuất tại Tỵ khó ở chung.

6. Xem Tài Quan

A. Có bệnh rõ rang, mà lại có chế, thì phúc thọ phú quý (nguyên cục có bệnh lại tự có chế, cả đời đều tốt). Cục có bệnh mà được vận chế, thì mười năm trong vận đó được phú quý. Vượng thịnh mà chế, thì dù có đến vận suy cũng không bại.

B. Tài Quan Ấn tại nguyệt lệnh bị chế, là mệnh giàu có ức vạn, viên chức trung ương. Tài Quan Ấn tại nhật trụ bị chế, là mệnh giàu có ngàn vạn, hoặc viên chức tỉnh bộ. Tài Quan Ất tại thời trụ mà bị chế, mệnh giàu có chục, trăm vạn, hoặc viên chức địa phương.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Ất Dậu - Ất Dậu

Dụng Ngọ chế Dậu, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Thân - Canh Dần - Bính Thìn - Kỷ Hợi

Kỷ thổ chế Hợi, lại có Thìn thâu thuỷ, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Đinh Hợi - Canh Tuất

Đinh Hợi, ám hợp có chế, Tuất Hợi chế, nhưng chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Manh phái mệnh lý cơ bản

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd