Tướng đàn ông tiểu nhân –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Một ưu điểm dễ nhận thấy ở người tuổi Ngọ là rất tự tin. Họ luôn tin tưởng vào những gì mình đã lựa chọn. Những công việc có thể giúp họ phát huy được hết tiềm năng và dễ thành công nhất là: kiến trúc sư, nhân viên tiếp thị, diễn viên, nhà doanh nghiệp hoặc nhà khoa học.
Người tuổi Ngọ có tính cách rất phức tạp, khó hiểu, nhiều mặt tiêu cực và cũng có nhiều mặt tích cực. Tuy nhiên, họ vẫn có thể để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp trong lòng mọi người. Nhờ đặc điểm này mà họ có thể theo đuổi các công việc có liên quan đến nghệ thuật biểu diễn.
Ngoài ra, họ còn có khả năng tùy cơ ứng biến rất tốt. Họ thông minh và có đầu óc phán đoán giỏi. Điều này dễ khiến họ trở thành chính trị gia hay một nhà lý luận, phê bình.
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)
Bàn thờ không phải cứ càng to càng linh nghiệm, đặc biệt ở các thành phố lớn, bàn thờ trong gia đình không nên quá to, cũng cần chú ý đến việc đặt vào vị trí thích hợp trong nhà, không nên vội vàng quyết định.
Bà mẹ nọ luôn lo lắng cho con, dù con cái đã thành gia thất bà rẫn luôn quan tâm đến sức khỏe và sự nghiệp của chúng. Đôi lúc quan tâm quá dẫn tới những ép buộc vô lý. Bà ép buộc con trai lớn nhất định phải đặt bàn thờ trong nhà để cầu cho gia đình bình an.
Trong phòng khách nhỏ hẹp của con trai, bà đã mua một ban thờ khá lớn, ép con đặt vào đó. Kết quả là nửa phòng khách là dùng để đặt bàn thờ. Xem bát tự của con trai và con dâu, hai người đều kỵ Hỏa, từ sau khi gia đình lập bàn thờ, do con dâu không tin thần thánh, thường xuyên giục chồng chuyển bàn thờ đi nhưng người con trai thì không muốn cãi lời mẹ, thế là chỉ vì việc ày mà hai vợ chồng thường xuyên cãi cọ.
Sau cùng bà mẹ đồng ý chuyển bàn thờ lớn ấy đi, thay bằng một chiếc bàn thờ nhỏ, đặt ở một vị trí thích hợp, tránh hướng Tây Bắc, hướng Tây Nam, từ đó hai vợ chồng người con không những không cãi cọ mà còn nhanh chóng sinh con. Sau khi sinh con xong, phát hiện bát tự của đứa trẻ cần Hỏa, mà vị trí của bàn thờ vừa khéo cũng nằm ở hướng Đông.
Bày bàn thờ chủ yếu chia thành thiên bộ thần và địa chủ thần, thiên bộ thần chỉ Quán Âm Bồ Tát hoặc thiên thần như đại thần tài (Mahakana)...
Thờ các thần như Thiên bộ, Bồ Tát bộ thậm chí phật bộ thần đều chọn dùng các pháp khí, dùng pháp khí bằng dồng thích hợp hơn cả. Đồ cúng có thể dùng đồ đồng màu vàng kim, nhang hương, cốc thờ, đều nên chọn các vật bằng đồng.
Còn thổ địa thần thuộc linh thần thấp, trong lục đạo chúng sinh, các thần dưới Thiên bộ thường là người chết mà không đạt được đến Thiên bộ hoặc không thể đầu thai nhưng bản thân khi tại thế lại tích lũy phúc đức hoặc có tu trì, sau khi chết đương nhiên vẫn còn lưu lại ở trần thế một thời gian, vì vậy được làm thần thố địa, có thể cai quản một tòa nhà hoặc một khu đất. Đây là lý do vì sao có thần thổ địa.
Thần thổ địa khi đạt được một thứ nguyên hoặc một thời không nào đó, công đức đã hoàn thành sẽ rời bỏ nơi cư trú cũ để được đầu thai. Trong cuộc sống hằng ngày những khu đất được cúng bái đều là chỉ cúng bái thần thổ địa.
Những đồ vật dùng để cúng bái địa chủ thần, đồ sứ là hợp nhất bởi gốm sứ thuộc Thổ, đồ cúng bái cũng nên chọn loại có hương hơm. Thần thổ địa thích những đồ ăn có hương thơm. Lý tưởng nhất đương nhiên là thức ăn ngọt hoặc rượu và những loại thịt ăn thường ngày, bởi vì thần thổ địa cũng có những sở thích giống của con người.
Nếu bàn thờ chỉ cúng bái thiên bộ thần, chỉ nên cúng bánh ngọt rượu hoặc các hoa quả khác, không nên cúng bằng các loại thịt cá.
Thông thường, những người chưa quy y, tốt nhất nên đặt bàn thờ hướng Bắc Nam, hướng Tây Đông, bàn thờ cao chừng 4 thước, đương nhiên tốt nhất không nên để tựa vào nhà vệ sinh hoặc áp vàc bên dưới dầm ngang nhà, đó là những hạn chế thường phải lưu ý.
Vạn vật của vũ trụ được quy về 5 phương diện, được gọi là ngũ minh, ngũ âm. Trong vũ trụ những thứ tốt đẹp, có lợi cho chúng sinh đều được gọi là minh, còn hỗn độn không chi tiết gọi là âm, đây chính là ý nghĩa chân chính của ngũ minh theo Phật giáo.
Dùng nguyên tắc trên để xác định vị trí của bàn thờ vừa có tác dụng cúng bái thần vừa phù hợp với hiệu ứng phong thủy:
Lễ nghi Phật giáo có thuật ngữ gọi là “ngũ minh cụ túc”, đó là phải cúng dường một đôi hoa mãn, tức hoa tươi và trúc phú qúy, một đôi trường minh đăng tức là đèn sáng suốt 24 giờ, thêm hương là hoàn thành lễ phẩm cúng dường đơn giản nhất.
Nếu thờ cúng tài thần, có thể cúng rượu van3 bánh ngọt, sôcôla, nhưng cần chú ý sau đó phải ăn hết đồ cúng mới tạo ra được hiệu ứng.
Hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá con người này nhé.
Tính cách người tuổi Thìn nhóm máu A: Cương nghị chính trực, hay giúp đỡ người Tính cách người tuổi Thìn nhóm máu O: Thông minh, vui vẻ
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
(Lichnagytot.com) Trong tháng Cô hồn, bạn nên thận trọng khi ra ngoài vào ban đêm, nếu bất chợt thấy một cơn gió lạnh thoảng qua xung quanh mình thì cần thận trọng, đó là điềm báo đang có âm khí lởn vởn quanh bạn.
![]() |
Ảnh minh họa |
1. Hội Trấn Đông - Đền Bạch Mã
Thời gian: tổ chức từ ngày 19 tới ngày 20 tháng 3 âm lịch.
Địa điểm: 76 Hàng Buồm, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Thần Long đỗ - vị thần gốc của Hà Nội cổ.
Nội dung: Đền Bạch Mã là một trong tứ trấn của kinh thành Thăng Long. Mở đầu lễ hội là những nghi thức thông thường như:ca trù, hát văn, ngâm thơ... Ngoài ra còn có trương trình riêng: nói về lịch sữ của đền Bạch Mã.
2. Hội Xã Dương Liễu
Thời gian: tổ chức vào ngày 11 tháng 3 âm lịch.
Địa điểm: xã Dương Liễu, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây cũ nay thuộc Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn tướng quân Lý Phục Man - vị tướng tài có nhiều công lao phò vua, giúp nước dưới thời Lý (người dân phong cho bà là Thành Hoàng Làng).
Nội dung: Từ sáng sớm, người dân trong xã và khu vực lân cận đã háo hức tập trung tại sân Đình chờ xem hội. Đình làng Dương Liễu hôm nay được trang hoàng rực rỡ với rất nhiều cờ, hoa, kiệu, lọng... Từ các cụ cao niên, thanh niên đến các em thiếu nhi tham gia lễ rước đều mặc trang phục lễ cổ, nhằm tái hiện khung cảnh và không khí lễ hội thuở xưa.
Theo sử sách để lại, cách đây 1.500 năm, tại ngôi Quán thờ (nay là Đình làng Dương Liễu), Tướng công Lý Phục Man trên đường đi đánh giặc đã tổ chức “nghiềm quân” tại Quán. Đoàn quân dưới lá cờ do Tướng công chỉ huy sau đó đã đánh thắng giặc ngoại xâm dưới thời nhà Lý. Nhớ công lao to lớn của vị tướng tài, người dân nơi đây phong tướng là Thành Hoàng làng. Từ đó, cứ mỗi dịp đầu xuân, người dân làng Dương Liễu lại tổ chức lễ hội để tưởng nhớ công ơn của Tướng công Lý Phục Man- vị Thành Hoàng làng và đội quân tinh nhuệ đã có công xây dựng, bảo vệ quê hương, đất nước.
Cứ 5 năm mộ lần người dân Dương Liễu lại tổ chức hội chính. Ngày đầu tiên của hội chính là lễ dâng hương của đại biểu khách thập phương và các cụ phụ lão, nhân dân trong làng. Đoàn nhạc lễ theo suốt chương trình lễ hội, từ rước Văn, rước Nghinh tới rước Hoàng cung. Phần Lễ luôn thu hút nhân dân và khách thập phương đông nhất, vì yếu tố tâm linh của người dân đất Việt cầu mong một năm mới nhiều tài, lộc, sức khỏe, an lành…
Phần hấp dẫn nhất trong lễ hội chính là hoạt cảnh “nghiềm quân” của gần 500 trai làng. Từ sân Đình làng, 500 chàng trai tráng kiện, ăn mặc rực rỡ, đầu quấn khăn đỏ, miệng ngậm còi, tay cầm cờ diễu hành quanh làng, và cuối cùng tập trung “nghiềm quân” ở sân bóng của xã. Đây chính là phần tái hiện lại cảnh luyện quân, bài binh bố trận và tài thao lược chiến đấu của Tướng công Lý Phục Man đang thời giúp nước.
Trong suốt 3 ngày hội, dân trong làng và các xã lân cận tạm gác việc đồng áng, làm nghề, mặc quần áo mới, rực rỡ với mâm oản quả, hoa tươi đi lễ và xem hội. Sau phần “nghiềm quân” là một chuỗi các hoạt động như hát thờ (vào đêm đầu tiên của lễ hội), hát chèo đò (vào đêm thứ hai của lễ hội), các hoạt động vui chơi như: Cờ tướng, kéo co, chọi gà, bắt dê, bắt vịt, trồng cây chuối…
Đêm hội là một trong những cảnh sắc đẹp và đáng nhớ nhất của hội. Khắp các ngả đường thôn xóm là những đèn lồng đỏ trang trí rực rỡ làm lộng lẫy cho đêm hội...
Lễ hội kết thúc sau lễ rước Hoàn cung và văn nghệ, để rồi hứa hẹn những mùa lễ hội đáng nhớ khác.
Lễ hội truyền thống xã Dương Liễu là hoạt động văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc, tưởng nhớ và tôn vinh truyền thống anh hùng dựng nước và giữ nước của cha ông ta.
Hướng bếp hợp người sinh năm 1973:
=> Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm |
Phong thủy dương trạch hay còn gọi là phong thủy nhà ở, một trong hai phần cơ bản của phong thủy nói chung. Kiến thức cơ bản về phong thủy dương trạch sẽ giúp bạn đọc nắm được một số thông tin về lĩnh vực này, tạo điều kiện để bố trí phong thủy cho ngôi nhà của mình.
![]() |
![]() |
Xét từ góc độ kiến trúc học, cầu thang là nơi dễ xảy ra sự cố nhất trong nhà. Người ở tầng trên hàng ngày đều phải lên xuống rất nhiều, nếu không cẩn thận có thể sẽ bị trượt ngã. Nếu thống kê thì e là số người thương vong do trượt ngã cầu thang cũng không thấp hơn số người tử nạn do máy bay.
Xét về hình thái thì cầu thang không có tính an toàn tuyệt đối, tuy nhiên để thuận tiện cho việc đi lại hàng ngày và sự an toàn tính mạng, khi thiết kê câu thang cũng cần lưu ý không được để cầu thang đối diện với cửa chính. Mặt khác, khí được đưa vào từ cửa chính, nếu khí vừa vào cửa đã gặp ngay cầu thang, mà cầu thang vốn được thiết kế thành bậc, giống như những đường cắt ngang, ngay lập tức đường lưu thông của khí sẽ bị cắt đứt. Hoặc làm cho khí không thể lưu thông một cách bình thường mà làm nhiễu loạn trường khí, do vậy nói vào cửa gặp cầu thang là không phù hợp với phong thuỷ.
Nếu cửa cầu thang phía Nam ở gần cửa chính, mà nếu ở cửa chính lại có vật phản quang, mùa hè khi ánh mặt trời chiếu vào cũng giống như gương, người đi xuống cầu thang sẽ bị ánh phản quang chiếu thẳng vào gây hoa mắt, vì thế khi đi xuống rất dễ bị trượt ngã. Vả lại, trẻ con thường thích chạy đến những nơi sáng sủa, cầu thang có ánh sáng phản chiếu mạnh cũng dễ khiến trẻ con bị trượt ngã cầu thang.
Phong thủy cầu thang trong nhà
Nếu cửa cầu thang phía Bắc ở gần cửa chính cũng không tốt. Vì mùa đông gió có thể thổi lên tận tầng hai, ảnh hưởng đến bầu không khí ấm áp trên tầng hai, khiến cho người ở dễ bị cảm. Đồng thời cũng khiến mọi người mất tập trung, hay bỏ dở công việc giữa chừng. Ngoài ra, cửa cầu thang đặt tại vị trí này còn có thể khiến cho người ở mắc các bệnh về hệ thống đường tiết niệu.
Qua đó có thể thấy, vào cửa gặp ngay cầu thang thì dù ở phương vị nào cũng đêu không tốt. Do vậy khi thiết kế cầu thang trong nhà cần hêt sức lưu ý. Nếu vị trí của cầu thang trong nhà không còn cách nào thay đổi thì có thể vận dụng các cách dưới đây để hoá giải:
1. Chuyển hướng cầu thang đối diện với cửa chính, để khi vào nhà không còn nhìn thấy cửa cầu thang nữa.
2. Che kín cầu thang, tốt nhất là để cầu thang ồ phía sau bức tường, cầu thang ở giữa hai bức tường, và lắp cửa ở cửa cầu thang để mọi người không nhìn thấy cầu thang nữa. Như vậy có thể tận dụng khoảng không dưới cầu thang để làm nhà kho hoặc nhà vệ sinh.
3. Đặt bình phong ở giữa cửa chính và cầu thang để che chắn, như vậy khí có thể men theo bình phong vào nhà. Khi thiết kế cầu thang cũng cần lưu ý một điều. Đó là, để tiện cho việc lên xuống thì cầu thang phải có độ dốc hợp lý. Nếu cầu thang quá dốc thì không tiện cho việc đi lại, mà cũng có thể tạo cho mọi người cảm giác sợ hãi, như vậy rất nguy hiểm, đặc biệt là đối với người già và trẻ nhỏ.
(Theo Phong thủy trong gia đình)
Ất Sửu nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.
Sanh năm: 1925, 1985 và 2045
Cung TỐN. Trực KIÊN
Mạng HẢI TRUNG KIM (vàng dưới biển)
Khắc BÌNH ĐỊA MỘC
Con nhà BẠCH ĐẾ (phú quý)
Xương CON TRÂU. Tướng tinh CON CHÓ
Ông Quan Đế độ mạng
Ất Sửu số mạng cuộc đời,
Bà con hàng họ chẳng nhờ chẳng trông.
Anh em sung khắc chẳng gần,
Người dưng giúp đỡ thích thân chẳng nhờ.
Phụng thờ của quý có duyên,
Lợi danh được chút hảo huyền mà thôi.
Tánh người chơn chánh thật thà,
Làm ơn cho bạn sau mà phản ngay.
Bạc tiền trợ giúp hỏi vay,
Ăn rồi lấy dao trở tay đâm mình.
Bụng người cũng có tánh linh,
Nghi ai thì có thiệt tình chẳng sai.
Số phải tu niệm ăn chay,
Không thì khổ nảo bị mang giam cầm.
Tuổi Ất Sửu thuộc Mạng Kim. Cuộc đời có nhiều trầm lặng và chỉ sôi động từng lúc, suốt cuộc sống không bao giờ có được những giây phút ngơi nghỉ về tinh thần. Hoàn cảnh làm cho cuộc đời cũng có nhiều đau xót khổ tâm, những hưởng thụ bởi vật chất không làm cho con người được hoàn toàn đầy đủ hay ít ra cũng thanh thản về tinh thần. Đời sống ở vào một tình trạng đặc biệt, tuy có đôi phần thoải mái, nhưng không thời gian nào được lâu bền vì mạng số ở trong một cung kỳ giao động mãnh liệt, tuổi nhỏ đa đoan, tuổi lớn lại nhiều lo lắng không bao giờ được yên trí mà hưởng thanh nhàn.
Tóm lại, cuộc đời ở vào tình trạng như một trận cuồng phong gió bão luôn luôn có trong cuộc đời mình và ít khi được sóng lặng gió yên.
Tuổi Ất Sửu có mạng giàu, nhưng thường hay bị thất bại về nghề nghiệp thình lình, số hưởng thọ trung bình từ 60 đến 65 tuổi. Nhưng nếu có phúc đức thì tăng thêm niên kỷ.
Từ lúc nhỏ cho đến khi lớn tuổi, lẽ ra tuổi này phải yên vui hạnh phúc, nhưng lại có nhiều thắc mắc, về vấn đề đau xót lắm sự trắc trở tuy nhiên muốn cho rõ được những diễn tiến của tình duyên, bạn cũng nên xem dưới đây coi có đúng với trường hợp của bạn không, trong suốt cuộc đời, hay sẽ còn thay đổi nữa trong vấn đề tình duyên hạnh phúc. Sự gãy gánh nửa đường, sự nối tiếp lấy con đường hạnh phúc hay sống hẩm hiu có quạnh với tuổi đời chồng chất lên cao.
Nếu bạn sanh vào những tháng này, thì hạnh phúc tình duyên của bạn sẽ có ba lần thay đổi, đó là những tháng: 5, 6 và 9. Nếu sanh nhầm vào những tháng này thì bạn ít lắm cũng phải hai lần thay đổi lương duyên, đó là những tháng Giêng, 2, 7, 10, 11 và 12. Nếu sanh trong những tháng này thì tình duyên chung thủy, sống cuộc đời không có sự thay đổi vợ chồng, đó là bạn sanh nhằm những tháng 3, 4 và 8 vậy. Trong cuộc đời về lương duyên có ba hoàn cảnh khác nhau, và sự sanh sản cũng tùy theo đó mà biết được sự thay đổi lương duyên trong một cuộc đời, vậy những điều kể trên chắc chắn sẽ không sai, chạy một phần nào cả.
Phần gia đạo tuổi Ất Sửu cũng có rất nhiều phiền phức, nhưng nhờ ở sự nhẫn nại và nhịn nhục nên sự sống đối với gia đạo không có gì xảy ra làm có thể gây nên nhiều sự khổ tâm, phần con cái có cơ hội phát triển nghề nghiệp, công danh hơn là cá nhân mình. Về công danh tuổi nhỏ cũng có phần sôi động đôi chút nhưng từ 38 trở đi thì lắng xuống và im lặng không có những phát triển về vấn đề này. Tuổi Ất Sửu, có phần phát triển công danh về con cháu hơn là cá nhân mình, tuy nhiên, không phải không có, nhưng chỉ có thể có chút ít ở đời người, những con người có chút địa vị trong xã hội là những người đã có nhiều âm đức, nên có phúc đức để hưởng được phần công danh lên cao của cả con cháu sau này.
Sự nghiệp được bền vững và phát triển từ năm 32 tuổi, trước thời gian này có sụp đổ đôi lần, nhưng sau đó thì nắm lại được và về sau thì rất vững chắc hoàn toàn. Sự nghiệp từ đó đó về sau không gặp sự lo lắng hay có thể bị ngăn trở bất ngờ nữa. Nếu gặp trường hợp mà người vợ có tuổi trùng hợp được kể theo những phần dười đây sẽ nắm phần thắng lợi và vững vàng về tiền của. Tiền bạc tuổi này cũng vô ra bất thường, nhờ ở sự khéo léo và sáng suốt, tiền tài có phần vượng phát mạnh vào những năm tuổi càng cao.
Trong vấn đề làm ăn bạn cần nên lựa chọn những tuổi có sự trùng hợp với tuổi Ất Sửu mà hợp tác, hùn hạp hay cùng hợp tác trong mọi công việc khác mà khỏi sợ bị thấy bại, những tuổi này còn giúp bạn phát triển mạnh mẽ trong mọi khía cạnh của đời sống, ngoài vấn đề tiền bạc, công danh và sự nghiệp có cơ hội tạo tác mạnh mẽ, đó là những tuổi rất đại hợp với tuổi bạn như tuổi: Ất Sửu, Mậu Thìn, và Tân Mùi. Ba tuổi này đối với tuổi bạn rất tốt, tìm được ba tuổi này làm ăn, hùn hạp hay phát triển nghề nghiệp thì có nhiều may mắn, có cơ hội tạo được nhiều tiền của. Sự nghiệp vững vàng, công danh thành đạt.
Trong việc xây dựng hạnh phúc cũng rất liên quan cho cả đời sống và cuộc đời của bạn. Con người tuy có số mạng và sự diễn tiến từ đợt của nó, nhưng nếu gặp sự may mắn có tuổi hùn hạp trong việc lựa chon hạnh phúc hôn nhân cũng đem lại cho cuộc đời nhiều may mắn, chẳng những hưởng trọn hạnh phúc, mà trong việc xã hội, tiền bạc nhờ ở hai tuổi mà có cơ tạo lập được sự nghiệp vĩ đại. Nếu trong cuộc đời bạn mà lựa chọn được những tuổi này, thì bạn sẽ hưởng được một cuộc sống cao sang, quyền quý nhất trong đời: những tuổi mà Ất Sửu có thể kết hợp lương duyên rất tốt đẹp đó là các tuổi: Ất Sửu, Mậu Thìn, Tân Mùi, Đinh Sửu, Quý Mùi, Kỷ Mùi. Những tuổi trên đây đều hạp với tuổi Ất Sửu, và tăng thêm tài lộc, công danh lẫn sự nghiệp.
Cuộc sống trung bình là không giàu sang cũng không có nghèo hèn, chỉ ở vào mức trung thôi. Khi lương duyên của bạn gặp những tuổi này, tuy có số hạp nhưng không tăng tiến về tài lộc, không thịnh vượng về tiền tài chỉ đủ ăn, đủ mặc mà thôi. Đó là tuổi Ất Sửu kết hôn với những tuổi: Đinh Mão, Quý Dậu, Canh Thân. Ba tuổi này hạp về tình cảm, chỉ hạp về sự yêu thương mà không hạp về tài lộc.
Khi đã gặp những tuổi này mà bạn vì thương yêu phải kết hợp lương duyên, thì cuộc sống bạn suốt đời túng quẫn, việc làm ăn khó khăn. Đó là trường hơp mà kết duyên với những tuổi này: Kỷ Kỵ, Canh Ngọ, Ất Hợi, Tân Tỵ, Giáp Tý và Quý Hợi. Những tuổi trên rất khắc với tuổi Ất Sửu. Khi kết hôn với nhau chỉ sống trong sự nghèo nàn túng thiếu khó vượt được lên cao.
Trong cuộc đời bạn lại có những năm mà bạn không nên cưới vợ, vì những năm ấy khắc tuổi, nếu cưới vợ thì bạn phải chịu cảnh xa vắng, hẩm hiu, có thể cuộc hôn nhân không thành và không có hạnh phúc đó là những năm mà bạn ở vào những tuổi: 17, 23, 24, 35, 41, 47 và 53 tuổi. Vì những năm này rất xung khắc với tuổi của bạn và không hợp cho việc xây dựng hạnh phúc. Nếu muốn xây dựng hạnh phúc đời đời nên tránh đi những năm kể trên.
Theo những tài liệu chiêm tinh, khoa học đoán lý số thì tuổi Ất Sửu sanh vào những tháng này có số lưu thê thường hay đau khổ về đ àn bà, đó là bạn sanh nhầm những tháng 1, 5, 5, 9, 10, 11 và tháng12 Âm lịch. Bạn nếu sanh vào những tháng này chắc chắn sẽ có rất nhiều vợ hay thường thay đổi tình yêu hạnh phúc.
Dưới đây là những tuổi đại kỵ cho bạn trong việc kết hôn cũng như mọi khía cạnh làm ăn trong cuộc sống kết hôn thì sanh ra cảnh tuyệt mạng hay biệt ly, hợp tác làm ăn thì sanh ra tai nạn hay gặp cảnh xô xát làm chết bất đắc kỳ tử, đó là những tuổi: Bính Dần, Nhâm Thân, Giáp Tuất, Mậu Dần, Nhâm Tuất và Canh Thân. Đó là những tuổi mà Ất Sửu đại kỵ nhất trong cuộc đời. Nếu cãi sẽ gặp những trường hợp xui xẻo hay xảy ra những việc không may cho bản thể.
Khi gặp tuổi kỵ thì phải cúng sao giải hạn và cầu Trời cho tai qua nạn khỏi; tùy theo sao hạn của mình mà thắp nhan đ èn, theo phương hướng. Cúng sao thường nhật trong suốt thời kỳ bị đại hạn thì sẽ được giải hạn.
Tuổi Ất Sửu trải qua những năm khó khăn nhất, có thể bị bịnh hoạn, tai nạn hay suýt bị chết chóc, làm ăn không được dồi dào phát triển, đó là những năm mà bạn ở vào tuổi 22, 26, 28, 31 và 34 tuổi. Ngoài ra những tuổi kể trên bạn được vượng phát về tài lộc lẫn nghề nghiệp.
Tuổi Ất Sửu rất hạp ngày lẽ giờ chẵn và tháng chẵn. Bạn cứ như thế mà xuất hành làm ăn, giao dịch, phát triển sự nghiệp, thì mau tấn phát, tiền tài cũng thâu được nhiều thắng lợi, không sợ bị thất bại hay bị thiệt hại về đời sống.
Từ 42 đến 45 tuổi: Trong tuổi 42, rất khá và phát vượng về tài lộc, có thể sanh quý tử. Năm này sanh con gái thì gặp sự phát tài liền, tuổi 42 khá lắm, mên tìm cơ hội mà tạo việc làm ăn thắng lợi ngay, 43 tuổi, tình trạng sức khỏe bị yếu kém, làm ăn có nhiều thất bại, đại kỵ vào tháng 6 không nên đi xa có tai nạn, 44 tuổi, tình trạng gia đình, sự nghiệp có phát triển đôi chút về tài lộc, nhưng phần con cháu có sự đau buồn. Kỵ tháng 8 có chuyện buồn trong gia tộc, 45 khá tốt, phần tài vượng phát thấy rõ, hào con vui tươi và êm ấm con cháu có thay đổi việc làm hay được thăng chức.
Từ 46 đến 50 tuổi: 46 tuổi có yếu về thân thể, làm ăn có tiến triển mạnh, tài lộc vô nhiều vào những tháng 7 và 8. 47 khá tốt, vào những tháng 5 và 7 Âm lịch, 48, không được hay và trong gia đạo hay có chuyện xích mích, ngoài cuộc đời hay xảy ra những chuyện không may mắn, có bịnh vào mùa Đông. 49 tuổi, gia đạo và cuộc đời ở trong tình trạng trung bình và 50 tuổi có hao hụt tiền bạc, con cháu ly tán, năm bị sao hạn lớn, đề phòng bịnh nặng.
Từ 50 đến 55 tuổi: Tuổi 50 và 51, êm đẹp chỉ có bịnh hoạn hám dọa mà thôi. 52 và 53, không mấy may mắn, nhưng tình trạng gia đình và ngoài cuộc đời vẫn trung bình. 54 và 55 tuổi, có nhiều nguy cấp, nếu không có đủ phước đức, sẽ có thất bại, hay nguy hiểm cho tánh mạng vào những năm nầy, nhất là kỵ Thu Đông.
Từ 55 đến 60 tuổi: Số những năm nầy không được tốt lắm, đề phòng mọi bất trắc có thể xảy ra trong gia đạo và cả cuộc đời, con cháu làm ăn không được may mắn.
Xem thêm:
Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết
Xem bói tử vi tuổi Sửu
Xem tử vi năm mới
► Mời các bạn xem thêm Tử vi trọn đời chuẩn xác theo Lịch vạn sự |
![]() |
![]() |
Bói tính cách theo tháng sinh tiết lộ sở thích, con người và nghề nghiệp phù hợp với người chào đời trong tháng đó.
Tháng sinh có thể tiết lộ rất nhiều về con người của bạn như tính cách, công việc, cách bạn hành xử khi đối mặt với những khó khăn trong cuộc sống.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Nốt ruồi ở xương quai xanh hoặc bả vai - quản lý tài sản không tốt Nếu vị trí lõm giữa xương quai xanh và bả vai có nốt ruồi thì khả năng quản lý tài sản của người này không tốt, không có khả năng xây dựng tài chính, điều này sẽ làm cho hậu vận gặp khó khăn vì không có tích lũy. Bởi vậy, bất kể nam nữ, nếu có nốt ruồi tại vị trí này thì nên thận trọng ngay cả khi tiền đã cầm trong tay, đặc biệt là trong việc đầu tư tài chính. Nốt ruồi ở bầu ngực – người hẹp hòi, túng thiếu Nếu một trong hai bầu ngực có nốt ruồi thì người này khá hẹp hòi, “lòng lang dạ thú” và thường xuyên lâm vào cảnh túng thiếu, mối quan hệ với người khác thường không tốt, thường bị hiểu lầm hoặc bị hãm hại. Phụ nữ có nốt ruồi ở vị trí này thường rất đào hoa, tuy nhiên đào hoa quá vượng cũng khiến cho chuyện tình cảm gặp nhiều trắc trở. Nốt ruồi dưới gót chân – gặp nhiều phiền toái
![]() |
Quan Thế Âm Bồ Tát là danh hiệu của một vị Phật đáng lẽ đã chứng quả Phật, nhưng còn nguyện lẫn lộn ở cõi ta bà để cứu độ chúng sinh. Người ta cũng gọi Ngài là Quan Âm Phật, Quan Âm Bồ Tát, Quan Âm Như Lai, Quan Thế Âm, Quan Âm Nam Hải, Phổ Đà Phật Tổ, v.v…
Quyển kinh nói về Ngài, mà hiện nay phái Bắc Tôn (Trung Hoa, Cao Ly, Nhật Bổn, Việt Nam) còn truyền tụng là quyển “Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Quan Thế Âm Bồ Tát Phổ Môn Phẩm”. Theo lời kinh Phổ Môn bất cứ là hạng nào trong chúng sanh, bất cứ là ở vào tình cảnh nào, lúc nào, hễ cầu đến Ngài, niệm danh hiệu Ngài thì đặng cứu ngay. Ngài dùng huyền diệu cứu vớt chúng sanh không biết muôn ức nào mà kể. Nếu cầu Ngài với danh hiệu thuộc về một phân thân nào của Ngài thì Ngài xuất hiện y theo phân thân ấy để cứu độ. Kinh Phổ môn có biên rành 12 điều đại nguyện của Ngài.
Theo kinh truyện để lại, Ngài phân thân giáng trần 33 kiếp, khi thì mượn xác nam nhi, khi thì làm thiếu nữ, khi thì ở vào cảnh quyền quý cao sang, khi thì vào hàng bần cùng cơ khổ, khi thì sanh làm đạo sĩ, khi thì làm tỳ khưu, v.v…
Hiện nay đời còn truyền tụng hai kiếp giáng trần làm phụ nhơn của Ngài là: kiếp thứ mười làm bà Thị Kính, kiếp chót làm bà Diệu Thiện. Sau khi thoát kiếp chót này Ngài được chứng quả Phật Tổ tại Phổ Đà Sơn (Nam Hải).
Trước kia Đức Quan Âm Bồ Tát tu đã đặng tám kiếp rồi. Qua tới kiếp thứ chín Ngài phân thân nam nhi đi tu chứng bực tỳ khưu. Khi kiếp thứ chín của Ngài gần mãn thì Đức Thích Ca giáng xuống thử lòng. Đấng Thế Tôn hiện ra một người con gái tới lần khân ép nài vị tỳ khưu kia kết duyên với mình. Vị này mới thốt rằng: “Có chăng họa may là kiếp sau, chớ kiếp này vì lời thề nguyện tu trì thì không thể nào đặng”. Vì lời hứa ấy mà sau khi mãn kiếp thứ chín rồi vị tỳ khưu kia phải giáng trần đầu thai làm thiếu nữ, suốt đời phải chịu trăm điều cay đắng về vấn đề tình duyên để thử lòng Ngài coi ra sao.
Vâng lệnh của Đức Phật Tổ chơn linh vị Bồ Tát kia bèn giáng trần đầu thai làm con gái nhà họ Sùng là Sùng Ông, một nhà giàu có ở xứ Cao Ly lại là nhà từ tâm chưởng đức. Hai ông bà tuổi đã cao mà không con nên đi cầu tự và sanh ra nàng Thị Kính, dung nghi đẹp đẽ, tướng mạo đoan trang. Hai ông bà mừng được chút gái để có người hôm sớm trong lúc tuổi già. Khi nàng đã đúng tuần cập kê thì gần đó có chàng Thiện Sĩ, con nhà quyền quý trâm anh cậy mai đến nói. Vợ chồng Sùng Ông thấy phải đôi vừa lứa bèn chịu gả con gái mình.
Đến ngày nạp thái vu quy nàng Thị Kính buồn tủi muôn phần! Buồn là vì thấy mình là con một, một khi đã xuất giá rồi thì bề nhà sau trước quạnh hiu, lấy ai mà thần tỉnh mộ khang thế cho mình! Tủi là lỡ sanh làm con gái thì đúng tuổi phải xuất giá tòng phu rủi may phải chịu và ơn sanh thành không sao trả đặng! Cha mẹ nghe nàng than thở làm vậy bèn kiếm lời khuyên giải và nói rằng: “Cha mẹ sanh con là gái, thì khôn lớn có nơi có chốn làm đẹp mặt nở mày mẹ cha đó là đủ rồi”. Con chẳng nên lo điều chi khác nữa! Vả lại nhà bên chồng con cũng gần đây thì sự thăm viếng cũng thuận tiện. Nghe vậy nàng mới an lòng chiều ý muốn của cha mẹ. Từ khi về nhà chồng, nàng giữ một mực tôn kính, phụng sự nhà chồng, trong êm ngoài ấm, ai nấy đều khen.
Một ngày kia nàng đương ngồi may, chàng Thiện Sĩ sau khi đọc sách mỏi mệt mới ra gần chổ nàng may mà nằm nghỉ, luôn dịp ngủ quên. Từ khi về nhà chồng đến giờ nàng chưa có dịp nhìn chàng cho chính đính. Nay có cơ hội đưa đến nàng, nhơn lúc chàng ngon giấc mà nhìn kỹ mặt đức lang quân. Chợt thấy dưới cầm chàng có mọc một sợi râu và biết coi tướng ít nhiều, nàng thấy quả là sợi râu bất lợi! Nhơn cầm sẵn cái kéo trong tay nàng mới đưa kéo ra cắt lấy. Đương lúc ấy, chàng Thiện Sĩ giựt mình thức dậy, thấy vợ cầm kéo đưa ngay cổ mình, vụt la hoảng lên rằng: “Vợ tôi muốn giết tôi.”
Trong nhà vỡ lở, cha mẹ gia tướng chạy đến gạn hỏi. Nàng tình thật cứ nói ngay, không ngờ cha mẹ chồng quá ư nghiêm khắc bắt tội nàng có ngoại tình và mưu giết chồng. Nhơn cớ ấy cha mẹ chồng buộc chàng Thiện Sĩ làm tờ để vợ và mời vợ chồng Sùng Ông đến lãnh con về. Vợ chồng Sùng Ông hơ hãi tới nơi mới tường tự sự. Hai ông bà kêu con ra hỏi, rầy la than trách một hồi rồi lãnh con về.
Lúc ấy Thiện Sĩ lòng như dao cắt, tưởng là việc đáng bỏ qua không dè đến nỗi rẽ thúy chia loan thì chàng ăn năn vô ngần, châu rơi lã chã. Khi nàng Thị Kính lạy từ công cô và chàng ra về, vì sợ uy cha mẹ chàng chẳng dám hở môi nói bào chữa nàng một lời nào.
Về nhà, nàng Thị Kính buồn bã muôn phần. Một là buồn cho số phận long đong, tình duyên trắc trở; hai là buồn cho cha mẹ phải mang điều phiền não trong lòng.
Vì nàng là một người đàn bà chân chính may rủi một chồng mà thôi, nàng khăng khăng không chịu “ôm cầm thuyền ai”. Nàng than rằng nếu có anh em đông thì nàng cũng đành nhắm mắt cho rồi để khỏi mang tiếng nhơ. Nhưng vì nàng là con một, nàng không nỡ hủy mình, sợ e thất hiếu, mà ở như vậy thật rất khổ tâm cho nên nàng quyết chí xuất gia, noi gương Phật Tổ, tu hành cho đắc đạo rồi trở về độ lại mẹ cha.
Một hôm, nàng lén cải trang nam tử, rồi bỏ nhà trốn đi. Hay tin cha mẹ nghi nàng vì buồn tình xưa mà sanh nhẹ dạ theo người và sai người đi kiếm cùng nơi mà không gặp.
Từ khi nàng lìa gia đình ra đi thì nàng có ý tìm một cảnh chùa để gởi thân. Đến ngôi chùa được chọn nàng gặp giờ sư cụ đang thuyết pháp. Nàng trộm xem tướng mạo thì thấy rõ đó là một bậc chơn tu, đạo pháp khá lớn. Nàng bèn xin thọ pháp quy y. Sư cụ ban đầu rất nghi ngờ nàng, bèn ngọn hỏi ngành tra vì sợ e trang thiếu niên kia sau này bán đồ nhi phế mà đắc tội với Phật Trời. Nàng thì một mực nói mình là một thư sanh, con nhà quyền quý, lòng chán công danh nên vào nương nhờ cửa Phật để gột rửa lòng phàm. Thấy chí quả quyết của vị thiếu niên, sư ông mới vui nhận cho làm đệ tử và ban pháp danh là Kính Tâm.
Vì sãi Kính Tâm là nữ trá hình cho nên dung mạo khôi ngô kiều mị, làm cho hàng tín nữ trầm trồ, nhất là nàng Thị Mầu, con của một vị phú ông trưởng giả vùng ấy. Mượn cớ ra vô trong chùa, nàng Thị Mầu lắm khi đưa tình trêu ghẹo sãi Kính Tâm, nhưng nàng vẫn trơ trơ như không hay không biết. Thất vọng, Thị Mầu mới quay lại tư tình với đứa ở của nàng. Khi thai đã gần già, khí sắc nàng đổi, làng xã thấy thế mới đòi phú ông và nàng ra hỏi.
Chịu đòn không kham, Thị Mầu túng phải cung xưng. Trong khẩu cung Thị Mầu quả quyết rằng mình có tư tình với sãi Kính Tâm nên mới ra cớ đỗi và xin làng rộng lượng cho sãi Kính Tâm hoàn tục kết duyên với mình.
Trống mõ inh ỏi, cửa thiền xưa nay êm lặng phút chốc trở nên huyên náo, sóng dậy ba đào. Người nhà làng đến chùa đòi sư ông và sãi Kính Tâm ra nghe dạy việc.
Thầy trò cùng dắt nhau đi. Đến nơi mới hay tự sự! Tá hỏa tâm thần, thầy hỏi trò có sao nói thiệt. Trò một mực kêu oan chớ không nói điều chi thêm nữa. Hương đảng đông đủ tra hỏi sãi nhỏ đủ điều, khi dọa, khi khuyên nhủ rằng: Nếu nói thật thì làng cũng chứng cho để lập gia thất. Kẻ thì mai mỉa: Sãi kia tu có trót đời không? Rốt cuộc vì không chịu xưng tội tình và một mực kêu oan cho nên sãi Kính Tâm phải bị đem ra tra tấn.
Đứng trước cảnh thịt nát máu rơi và thấy trò bất tỉnh, sư ông mới động mối từ tâm đứng ra xin bảo lãnh cho trò để sau này về nhà khuyên nhủ dạy răn.
Thấy thế hương đảng cũng niệm tình ưng thuận cho sư tiểu cùng về. Đến chùa, Sư ông dạy tiểu ra ở ngoài tam quan để tránh tiếng không tốt cho chùa.
Thời gian qua, Thị Mầu đến ngày mãn nguyệt khai hoa, hạ sanh đặng một mụn con trai. Nàng bèn bồng hài nhi đến cửa tam quan bỏ đó rồi về, nói rằng: “Con của ngươi, đem trả cho ngươi.” Sãi Kính Tâm đương tụng kinh nghe đứa nhỏ bị bỏ dưới đất giãy giụa khóc la, động mối từ tâm người bèn ra ẵm đứa bé vào, mướn vú nuôi bên tự. Mẹ vò nuôi con nhện lắt lẻo qua ngày.
Hết thời trì kinh thì sãi Kính Tâm lại phải giữ gìn bồng bế đứa trẻ. Nghe vậy, sư cụ mới vời sãi Kính Tâm vào mà trách rằng: “Trước kia con nói rằng con bị hàm oan, mà nay như thế thì chính thầy đây cũng phải nghi ngờ nữa là ai?”
Sãi Kính Tâm bèn bạch rằng: “Bạch sư phụ, khi xưa sư phụ có dạy đệ tử rằng cứu đặng một người, phước đức hà sa. Đệ tử vâng lời thầy mới cứu mạng đứa trẻ này, chớ kỳ trung con không có ý chi hết.”
Tuy vậy sãi Kính Tâm cũng không đặng phép vô ra trong chùa để tránh tiếng cho chùa.
Đứa trẻ khi đặng hai, ba tuổi đã có vẻ thông minh và giống sãi Kính Tâm như hệt. Khi hài nhi đúng ba tuổi thì sãi Kính Tâm đến ngày phải theo Phật. Biết trước giờ phân ly, sãi Kính Tâm mới viết hai bức thơ gởi lại, một kính gởi cho sư cụ, còn một bức thì gởi cho cha mẹ ruột. Khi sãi Kính Tâm tắt hơi thì đứa nhỏ y như lời cha dặn đem bức thơ vào dâng cho sư cụ.
Xem thơ xong, sư ông rất ngậm ngùi, bèn phái vài vị ni cô ra coi tẩm liệm. Khám xét xong thì mới hay sãi Kính Tâm là nhi nữ trá hình.
Tin ấy truyền ra hương lân nhóm lại đòi cha con Thị Mầu đến buộc tội cáo gian và phạt phải chịu tổn phí về các cuộc tống táng và làm ma chay cho sãi Kính Tâm. Bằng chứng sờ sờ phú ông phải chịu, Thị Mầu xấu hổ muôn phần bèn quyên sinh để trốn khổ nhục.
Đến ngày an táng sãi Kính Tâm thì thiên hạ đồng thấy Phật hiện trên mây rước hồn sãi Kính Tâm là nàng Thị Kính. Hai vợ chồng Sùng Ông và Thiện Sĩ đặng thơ và hay tin đau đớn này đồng có đến dự. Sau cuộc tống táng vợ xưa Thiện Sĩ ăn năn lỗi trước bèn phát nguyện tu hành.
Tục truyền rằng Thiện Sĩ sau đắc quả thành con chim ngậm xâu chuỗi bồ đề, đậu một bên Đức Phật Quan Âm, Đức Phật Quan Âm cũng độ luôn con của Thị Mầu đắc quả hầu gần bên Ngài.
Ngày nay, người xứ ta và người Tàu khi họa tượng Phật Quan Âm thì thường họa một bà đội mũ ni xanh hoặc đen, ngồi trên tòa sen hoặc thạch bàn, bên tay mặt có một con chim mỏ ngậm xâu chuỗi bồ đề, dưới có đứa trẻ bận khôi giáp chắp tay hầu. Ấy là con của Thị Mầu.
Chùa Hải Vân toạ lạc trên triền núi Nhỏ, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Đi theo con đường Hạ Long ngoằn nghèo uốn lượn, một bên là núi một bên là biển, khi đến gần khu vực Bãi Dâu, ngước nhìn lên sườn núi bạn sẽ tìm thấy đường lên chùa. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.
Chùa Hải Vân được Ni trưởng Thích Nữ Như Thanh khai dựng vào năm 1966. Chùa tiếp tục cho trùng tu, mở rộng vào các năm 1969, 1972, 1974. Chùa có phòng phát hành kinh sách và phòng đọc sách hoạt động rất tốt.
Ngôi Quan Âm bảo điện được xây dựng năm 1990 và hoàn thành năm 1992 do sự phát tâm cúng dường của hai Phật tử Mạch Văn Kỳ và Nguyễn Thị Ánh (Canada). Đại lễ khánh thành được tổ chức vào ngày 22 – 3 – 1992, với sự chứng minh của nhiều Sư thầy cùng sự tham dự của hàng ngàn chư tôn giáo phẩm, Tăng Ni và Phật tử. Đây được coi là ngôi bảo điện Quan Âm lớn nhất của Phật giáo tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ngày nay.
Cổng Chùa Hải Vân được xây dựng dưới chân núi lúc nào cũng rộng mở chào đón khách thập phương đến thăm Hải Vân tự. Chùa Hải Vân thiết kế rất công phu với những hoạ tiết, chạm khắc trang trí tinh xảo. Ngay từ bậc cổng đầu tiên đã thấy các hàng chữ, các bài thơ được đắp nổi rất công phu, cầu kì tỷ mỉ trên các vách tường. Lần lượt leo qua các bậc thang vừa đi vừa nhẩm đọc các bài thơ: Bát nhã Tam Đức (nói về thiền), Tịnh độ tam hạnh (nói về tông tịnh độ, một pháp môn của Phật giáo). Các bài thơ do chính nữ sư trưởng ở đây sáng tác và cho chạm khắc trên tường như Minh nguyệt cô huyền; Cao trung độc chiếu Ngũ thập tam tham (53 lần cầu đạo) của thiện tài đồng tử.
Bên phải lối lên còn có bức tranh tường lớn, miêu tả Đức quan âm bồ tát thu phục núi Phổ Đà. Bên trái là bài thơ: Sóng nước đàm bàn và Trời biển nghị luận. Có thể nói tất cả các bài thơ đều là lời khuyên mọi người làm điều lành, tránh điều dữ, khuyên con người làm việc thiện… Phía trước chùa có tượng Quan Âm lộ thiên cao 6 mét đứng trên đài sen cao 1,2 mét tay phải bắt quyết, tay trái cầm bình nước cam lồ, hướng ra biển Đông như luôn mong mỏi bình an cho dân biển. Chung quanh chùa, khung cảnh thật thanh tao, giản dị, gần gũi với tự nhiên giữa đất trời, núi rừng và biển cả.
Chùa Hải Vân là điểm du lịch lý thú của du khách thập phương cũng như phật tử trong và ngoài nước.
Xem bói Vận hạn năm 2018 Mậu Tuất của các tuổi theo Thập Bát Cục, những tuổi nào dễ gặp vận xấu, chuyện không may trong năm 2018, những tuổi nào gặp may mắn, thuận lợi... sẽ được ## giải đáp trong bài viết sau.
Theo Triết lý phương Đông, Thập Bát cục là một vòng vận hạn theo chu kỳ 18 năm, tức là cứ 18 năm quay lại một lần, mang tính chất chu kỳ nên nó có sự lặp đi lặp lại và được ghi nhận lại qua thời gian. Hôm nay Lịch ngày Tốt xin tổng hợp lại Bảng Vận Hạn năm 2018 Mậu Tuất của các tuổi để chia sẻ cùng quý đồng đạo.
![]() |
(Xem giải thích chi tiết vận hạn ở cuối bài)
Năm sinh |
Tuổi |
Mệnh |
Quan hệ Thể - Dụng |
Vận hạn |
1935 |
Ất Hợi |
Hỏa |
Dụng sinh Thể |
Bệnh phù, tuyệt mệnh |
1936 |
Bính Tý |
Thủy |
Thể sinh Dụng |
Đại bại thoái điền |
1937 |
Đinh Sửu |
Thủy |
Thể sinh Dụng |
Nhân công tiến điền |
1938 |
Mậu Dần |
Thổ |
Dụng khắc Thể |
Quý nhân |
1939 |
Kỷ Mão |
Thổ |
Dụng khắc Thể |
Cát khánh vượng nhân |
1940 |
Canh Thìn |
Kim |
Thể khắc Dụng |
Bệnh phù, tuyệt mệnh |
1941 |
Tân Tị |
Kim |
Thể khắc Dụng |
Sinh li, tử biệt |
1942 |
Nhâm Ngọ |
Mộc |
Hòa |
Quý nhân |
1943 |
Quý Mùi |
Mộc |
Hòa |
Đại bại thoái điền |
1944 |
Giáp Thân |
Thủy |
Thể sinh Dụng |
Đồ hình hỏa quang |
1945 |
Ất Dậu |
Thủy |
Thể sinh Dụng |
Tử biệt, bại ngưu dương |
1946 |
Bính Tuất |
Thổ |
Dụng khắc Thể |
Nhân công tiến điền |
1947 |
Đinh Hợi |
Thổ |
Dụng sinh Thể |
Bệnh phù, tuyệt mệnh |
1948 |
Mậu Tý |
Hỏa |
Dụng sinh Thể |
Nhân công tiến điền |
1949 |
Kỷ Sửu |
Hỏa |
Dụng sinh Thể |
Thiên ôn, thiên hỏa |
1950 |
Canh Dần |
Mộc |
Hòa |
Quý nhân |
1951 |
Tân Mão |
Mộc |
Hòa |
Kim ngân thiên lộc |
1952 |
Nhâm Thìn |
Thủy |
Thể sinh Dụng |
Đồ hình hỏa quang |
1953 |
Quý Tỵ |
Thủy |
Thể sinh Dụng |
Sinh li, tử biệt |
1954 |
Giáp Ngọ |
Kim |
Thể khắc Dụng |
Tử biệt, bại ngưu dương |
1955 |
Ất Mùi |
Kim |
Thể khắc Dụng |
Lục súc lợi, tiến điền tài |
1956 |
Bính Thân |
Hỏa |
Dụng sinh Thể |
Đồ hình hỏa quang |
1957 |
Đinh Dậu |
Hỏa |
Dụng sinh Thể |
Tử biệt, bại ngưu dương |
1958 |
Mậu Tuất |
Mộc |
Hòa |
Đại bại thoái điền |
1959 |
Kỷ Hợi |
Mộc |
Hòa |
Phu (thê), tử thoái lạc |
1960 |
Canh Tý |
Thổ |
Dụng khắc Thể |
Đồ hình, hỏa quang |
1961 |
Tân Sửu |
Thổ |
Dụng khắc Thể |
Tử biệt, bại ngưu dương |
1962 |
Nhâm Dần |
Kim |
Thể khắc Dụng |
Ra quan tiến lộc |
1963 |
Quý Mão |
Kim |
Thể khắc Dụng |
Đồ hình hỏa quang |
1964 |
Giáp Thìn |
Hỏa |
Dụng sinh Thể |
Cát khánh vượng nhân |
1965 |
Ất Tỵ |
Hỏa |
Dụng sinh Thể |
Lục súc lợi, tiến điền tài |
1966 |
Bính Ngọ |
Thủy |
Thể sinh Dụng |
Kim ngân thiên lộc |
1967 |
Đinh Mùi |
Thủy |
Thể sinh Dụng |
Cát khánh vượng nhân |
1968 |
Mậu Thân |
Thổ |
Dụng khắc Thể |
Kim ngân thiên lộc |
1969 |
Kỷ Dậu |
Thổ |
Dụng khắc Thể |
Ra quan tiến lộc |
1970 |
Canh Tuất |
Kim |
Thể khắc Dụng |
Sinh sản miếu vụ |
1971 |
Tân Hợi |
Kim |
Thể khắc Dụng |
Nhân công chiết tuyết |
1972 |
Nhâm Tý |
Mộc |
Hòa |
Phu (thê), tử thoái lạc |
1973 |
Quý Sửu |
Mộc |
Hòa |
Sinh ly, tử biệt |
1974 |
Giáp Dần |
Thủy |
Thể sinh Dụng |
Đại bại thoái điền |
1975 |
Ất Mão |
Thủy |
Thể sinh Dụng |
Thiên ôn, thiên hỏa |
1976 |
Bính Thìn |
Thổ |
Dụng khắc Thể |
Thiên ôn, thiên hỏa |
1977 |
Đinh Tỵ |
Thổ |
Dụng khắc Thể |
Đại bại thoái điền |
1978 |
Mậu Ngọ |
Hỏa |
Dụng sinh Thể |
Bệnh phù, tuyệt mệnh |
1979 |
Kỷ Mùi |
Hỏa |
Dụng sinh Thể |
Quý nhân |
1980 |
Canh Thân |
Mộc |
Hòa |
Thiên ôn, thiên hỏa |
1981 |
Tân Dậu |
Mộc |
Hòa |
Đại bại thoái điền |
1982 |
Nhâm Tuất |
Thủy |
Thể sinh Dụng |
Huyết quang, lao bệnh |
1983 |
Quý Hợi |
Thủy |
Thể sinh Dụng |
Sinh sản miếu vụ |
1984 |
Giáp Tý |
Kim |
Thể khắc Dụng |
Nhân công chiết tuyết |
1985 |
Ất Sửu |
Kim |
Thể khắc Dụng |
Đại bại thoái điền |
1986 |
Bính Dần |
Hỏa |
Dụng sinh Thể |
Nhân công tiến điền |
1987 |
Đinh Mão |
Hỏa |
Dụng sinh Thể |
Nhân công chiết tuyết |
1988 |
Mậu Thìn |
Mộc |
Hòa |
Lục súc lợi, tiến điền tài |
1989 |
Kỷ Tỵ |
Mộc |
Hòa |
Đại bại thoái điền |
1990 |
Canh Ngọ |
Thổ |
Dụng khắc Thể |
Sinh li, tử biệt |
1991 |
Tân Mùi |
Thổ |
Dụng khắc Thể |
Ra quan tiến lộc |
1992 |
Nhâm Thân |
Kim |
Thể khắc Dụng |
Kim ngân thiên lộc |
1993 |
Quý Dậu |
Kim |
Thể khắc Dụng |
Đồ hình, hỏa quang |
1994 |
Giáp Tuất |
Hỏa |
Dụng sinh Thể |
Nhân công tiến điền |
1995 |
Ất Hợi |
Hỏa |
Dụng sinh Thể |
Bệnh phù, tuyệt mệnh |
1996 |
Bính Tý |
Thủy |
Thể sinh Dụng |
Đại bại thoái điền |
1997 |
Đinh Sửu |
Thủy |
Thể sinh Dụng |
Nhân công tiến điền |
1998 |
Mậu Dần |
Thổ |
Dụng khắc Thể |
Quý nhân |
1999 |
Kỷ Mão |
Thổ |
Dụng khắc Thể |
Cát khánh vượng nhân |
2000 |
Canh Thìn |
Kim |
Thể khắc Dụng |
Bệnh phù, tuyệt mệnh |
2001 |
Tân Tỵ |
Kim |
Thể khắc Dụng |
Sinh li, tử biệt |
2002 |
Nhâm Ngọ |
Mộc |
Hòa |
Quý nhân |
2003 |
Quý Mùi |
Mộc |
Hòa |
Đại bại thoái điền |
2004 |
Giáp Thân |
Thủy |
Thể sinh Dụng |
Đồ hình hỏa quang |
2005 |
Ất Dậu |
Thủy |
Thể sinh Dụng |
Tử biệt, bại ngưu dương |
2006 |
Bính Tuất |
Thổ |
Dụng khắc Thể |
Nhân công tiến điền |
2007 |
Đinh Hợi |
Thổ |
Dụng sinh Thể |
Bệnh phù, tuyệt mệnh |
2008 |
Mậu Tý |
Hỏa |
Dụng sinh Thể |
Nhân công tiến điền |
2009 |
Kỷ Sửu |
Hỏa |
Dụng sinh Thể |
Thiên ôn, thiên hỏa |
2010 |
Canh Dần |
Mộc |
Hòa |
Quý nhân |
2011 |
Tân Mão |
Mộc |
Hòa |
Kim ngân thiên lộc |
2012 |
Nhâm Thìn |
Thủy |
Thể sinh Dụng |
Đồ hình hỏa quang |
2013 |
Quý Tỵ |
Thủy |
Thể sinh Dụng |
Sinh li, tử biệt |
2014 |
Giáp Ngọ |
Kim |
Thể khắc Dụng |
Tử biệt, bại ngưu dương |
2015 |
Ất Mùi |
Kim |
Thể khắc Dụng |
Lục súc lợi, tiến điền tài |
2016 |
Bính Thân |
Hỏa |
Dụng sinh Thể |
Đồ hình hỏa quang |
2017 |
Đinh Dậu |
Hỏa |
Dụng sinh Thể |
Tử biệt, bại ngưu dương |
2018 |
Mậu Tuất |
Mộc |
Dụng khắc Thể |
Nhân công tiến điền |
Theo Thập Bát cục thì trong năm Mậu Tuất 2018, những người tuổi sau đây gặp cung Quý nhân: Mậu Dần 1938, Nhâm Ngọ 1942, Canh Dần 1950, Kỷ Mùi 1979, Mậu Dần 1998, Nhâm Ngọ 2002, Canh Dần 2010. Nếu được những người tuổi này xông đất, xông nhà, mở hàng đầu năm thì chủ nhà trong năm dễ được gặp quý nhân, có người giúp đỡ.
Tương tự, những người có cung Cát khánh vượng nhân (thêm người thêm của) là các tuổi: Kỷ Mão 1939, Giáp Thìn 1964, Đinh Mùi 1967, Kỷ Mão 1999.
Những tuổi năm 2018 gặp cung Nhân công tiến điền hoặc Lục súc lợi, tiến điền tài là: Đinh Sửu 1937, Bính Tuất 1946, Ất Mùi 1955, Ất Tỵ 1965, Bính Dần 1986, Mậu Thìn 1988, Giáp Tuất 1994, Bính Tuất 2006, Mậu Tý 2008, Ất Mùi 2015. Được những người tuổi này xông đất, xông nhà, mở hàng thì trong năm thuận cho việc giải quyết các vấn đề về đất đai, nhà cửa.
Các tuổi Tân Mão 1951, Bính Ngọ 1966, Mậu Thân 1968, Nhâm Thân 1992, Tân Mão 2011, trong năm Mậu Tuất 2018 này gặp cung Kim ngân thiên lộc. Được những người tuổi đó xông đất, xông nhà thì trong năm làm ăn được dư giả để mua sắm được nhiều vàng bạc, đồ quý. Còn những người muốn tiến bộ về công danh nên tìm được những người có cung Ra quan tiến lộc để xông đất, xông nhà, mở hàng là các tuổi Nhâm Dần 1962, Kỷ Dậu 1969, Tân Mùi 1991.
Cột (1): Năm sinh tính theo Dương lịch.
Cột (2): Tuổi (tính theo can/chi Âm lịch). Người sinh vào đầu năm Dương lịch nhưng chưa qua Tết Âm lịch vẫn tính tuổi theo Âm lịch của năm cũ. Ví dụ: Sinh đầu năm 1984 nhưng chưa đến Tết Giáp Tý thì người đó tính tuổi Quý Hợi.
Cột (3): Mệnh (hay mạng) của tuổi
Cột (4): Quan hệ Thể - Dụng
Thể là chủ thể, là thân chủ.
Dụng là khách thể tác động đến chủ thể, ở đây cụ thể là năm Mậu Tuất 2018, hành Mộc.
Thể khắc Dụng: chủ thể khắc chế được khách thể, làm chủ tình hình.
Thể sinh Dụng: Giống như chủ thể sinh ra khách thể, phải tốn kém, chậm trễ. Bị khách thể chi phối phần lớn. Hao tổn, mất mát. Đau ốm tai nạn, tai biến dễ xảy ra.
Hòa: Thể - Dụng tị hòa. Yên ổn.
Dụng khắc Thể: khách thể khắc chế được chủ thể. Bị đình chỉ, ngưng nghỉ công việc. Bị chống lại: dễ đau ốm, tai nạn, hỏng việc.
Dụng sinh Thể: công danh được trọng dụng, dễ được cất nhắc, đề bạt. Trong việc làm ăn gặp quý nhân. Không mưu cũng nên việc.
Năm 2018 là năm Mậu Tuất thuộc hành Mộc (Bình Địa Mộc)
Vậy:
Người mạng Kim năm nay sẽ là Kim khắc Mộc (Thể khắc Dụng)
Người mạng Mộc năm nay sẽ là Tị hòa (Hòa)
Người mạng Thủy năm nay sẽ là Thủy sinh Mộc (Thể sinh Dụng)
Người mạng Hỏa năm nay sẽ là Mộc sinh Hỏa (Dụng sinh Thể)
Người mạng Thổ năm nay sẽ là Mộc khắc Thổ (Dụng khắc Thể)
Cột (5): Vận hạn theo Thập Bát cục.
- Quý nhân: Có quý nhân phù trợ, hay gặp may mắn.
- Tử biệt, bại ngưu dương: Không chết người thì chết trâu bò (làm ăn dễ bị thua lỗ, thất bát).
- Phu (thê), tử thoái lạc: Tình cảm vợ chồng con cái cứ xa dần (đang suy thoái, kém nồng nàn).
- SINH LY TỬ BIỆT: Gặp cảnh chia ly, xa cách về tình cảm hoặc chết chóc, tang tóc.
- Nhân công tiến điền: Công việc làm ăn phát triển, thuận cho việc giải quyết các vấn đề về đất đai nhà cửa.
- Cát khánh vượng nhân: Nhiều lộc, đông con cháu. Hoặc là thêm người, thêm của.
- Đồ hình hỏa quang: Gặp nạn quan trường, hình phạt của cơ quan chức trách hoặc gặp hỏa hoạn.
- BỆNH PHÙ TUYỆT MỆNH: Bệnh tật, tai nạn, chia ly, đổ vỡ về chuyện tình cảm. Tang tóc xảy ra.
- Huyết quang lao bệnh: Sinh lực suy giảm sinh ốm đau mệt mỏi, đề phòng lao lực.
- Đại bại thoái điền: Mất mát, thua thiệt về đất cát. Bị thu hồi, giải tỏa hoặc bán đi.
- Lục súc lợi, tiến điền tài: Chăn nuôi tốt, đất đai tiền tài thịnh vượng.
- Sinh sản miếu vụ: Sức khỏe đang yếu đi, dễ đau ốm bệnh tật.
- Kim ngân thiên lộc: Vàng bạc lộc trời.
- Ra quan tiến lộc: Dễ thăng tiến về công danh, nhiều bổng lộc.
- Nhân công chiết tuyết: Công ăn việc làm bị gãy đổ, dang dở.
- Thiên ôn, thiên hỏa: Thiên tai hỏa hoạn.
Tham khảo thêm các bài viết:
>> Xem Tử vi năm 2018 của 12 con giáp: Con giáp nào tài lộc hanh thông, sự nghiệp vượng phát?
>> Năm 2018, con giáp nào phạm Thái Tuế, hóa giải hung vận ra sao?
>> Đặt tên cho con năm 2018 như thế nào để con luôn may mắn
Hoàng Minh - Lịch ngày Tốt
Tập tục xem tuổi lấy vợ có từ bao giờ?
Nước Việt ta đi lên từ nền nông nghiệp mang tính tự cung tự cấp, phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên. Từ xa xưa, trong truyền thống người Việt đã có phong tục thờ cúng và sùng bái đấng siêu nhiên. Từ đó, rất nhiều những sinh hoạt trong đời sống của người Việt cũng được người dân cẩn thận kiêng cữ để tránh gặp phải những điều không may mắn. Trong đó, tập tục xem tuổi lấy vợ đã tồn tại trong đời sống tâm linh của người dân như một lẽ tất yếu.
Tại sao phải xem tuổi lấy vợ?
Ngoài xã hội, dù bạn được cho là người rất thành đạt nhưng nếu bạn không có được một gia đình hòa thuận, yên ấm thì rõ ràng bạn vẫn bị coi là một người khiếm khuyến. Gia đình là tế bào tạo nên tổng thể xã hội, nếu liên kết gia đình không vững chắc, các thành viên trong gia đình không biết yêu thương, là niềm tin, là động lực giúp nhau cùng phát triển, thì làm sao xã hội có thể phát triển. Với quan niệm đó, người Việt ta có tập tục xem tuổi vợ chồng trước khi kết hôn. Đặc biệt, người phụ nữ được coi là người giữ lửa, là người gìn giữ hạnh phúc gia đình. Vì thế việc xem tuổi lấy vợ để chọn được một người vợ hợp tuổi, hợp cung mệnh để có đời sống lứa đôi êm ấm, hạnh phúc là điều hầu hết các chàng trai đều mong muốn.
Tầm quan trọng của việc xem tuổi lấy vợ
Như đã nói ở trên, quan niệm tâm linh đã tồn tại trong đời sống người Việt từ rất lâu đời. Việc xem tuổi lấy vợ là một nét văn hóa tâm linh rất được coi trọng. Bởi người ta tin rằng người đàn ông khi lập gia đình nếu không chọn được người vợ hợp tuổi trong “ngũ hành tương sinh” thì khi lấy nhau về sẽ gặp rất nhiều bất lợi. Nhẹ thì hai người thường xuyên khắc khẩu, xung đột thường xuyên diễn ra trong gia đình, vợ chồng làm ăn thất bát; nặng thì sẽ phải chịu cảnh vợ sát phu hay tuyệt tự về đường con cái.
Ai là người giúp bạn xem tuổi lấy vợ?
Nói đến việc xem tuổi lấy vợ, bạn sẽ nghĩ ngay tới các thầy bói. Đúng là thầy bói là những người thường được các bậc cha mẹ và các chàng trai tìm đến để xin thầy tìm cho mình một người vợ hợp tuổi. Nhưng cũng có không ít những “thầy bói nói dựa” nhằm đánh vào niềm tin của người dân để thu lợi. Thực tế, không chỉ những thầy bói mới có thể giúp bạn xem tuổi lấy vợ, mà bạn có thể tìm đến những người lớn tuổi có kinh nghiệm nhờ giúp đỡ. Bạn cũng có thể tự mình chọn được một người vợ hợp với tuổi mình bằng cách tự tìm hiểu kiến thức qua mạng và các loại sách báo hướng dẫn cách xem tuổi lấy vợ.
Có nhất thiết phải lấy vợ cùng tuổi thì mới có hạnh phúc?
Không ai có thể phủ nhận việc xem tuổi lấy vợ để tránh lấy phải người vợ khắc cung, khắc mệnh để hai vợ chồng có cuộc sống hòa thuận, yên ấm, làm ăn khấm khá. Tuy nhiên, thực tế cuộc sống đã chứng minh, có rất nhiều cặp đôi được cho là rất hợp tuổi nhưng họ lại không có được đời sống hôn nhân xuôi chèo mát mái. Ngược lại, có nhiều cặp đôi được báo trước về những điều không may mắn sẽ xảy đến nếu kết hôn nhưng họ đã vững tin vào tìn yêu và tự tay vun đắp để có được hạnh phúc gia đình thực sự trọn vẹn, viên mãn.
Đã bao giờ bạn thử coi bói qua bàn chân của mình chưa?Bàn chân cũng nói lên tính cách của một người! Hãy thử coi bói xem chân bạn nói gì nhé!
1. Coi bói qua ngón chân cái :
Ngón chân cái :
a. Dài.
b. Trung bình.
c. Ngắn.
Kết quả là :
a. Bạn có khả năng biểu đạt cảm xúc của mình hơn những người khác. Bạn để mọi người biết cảm nhận của bạn thế nào về cái tốt, cái xấu.
b. Bạn biết cách diễn đạt cảm xúc của mình, nhưng bạn thường không muốn bày tỏ nó cho “bàn dân thiên hạ” biết.
c. Chà, bạn có xu hướng giữ gìn mọi cảm xúc cho riêng mình.
2. Coi bói qua ngón chân thứ 2 :
Ngón chân :
a. Dài.
b. Trung bình.
c. Ngắn.
Kết quả là:
a. Bạn là người rất nhiệt huyết. Bạn dễ dàng bị thu hút và luôn mang đầy cảm hứng sáng tạo.
b. À, nhiệt huyết trong bạn chỉ “âm ỉ sôi” thôi! Chỉ có vài điều có thể làm-bùng-lên ngọn lửa nhiệt huyết trong bạn. Và tất nhiên, bạn sẽ khá lười với những việc khác đó!
c. Bạn chẳng có xíu “lửa” nào cả! Bạn sẽ lắng nghe và chỉ ngồi im, chứ không bắt tay hành động dù đang có rất nhiều “phi vụ” hấp dẫn “vẫy gọi” bạn.
3. Coi bói ngón chân giữa :
Ngón chân :
a. Dài.
b. Trung bình.
c. Ngắn.
Kết quả là :
a. Bạn là một người rất quyết đoán. Một khi đã xác định mục tiêu, bạn dường như không bao giờ từ bỏ nó.
b. Bạn cũng khá quyết đoán, nhưng cũng tuý trường hợp thôi! Bạn sẽ nỗ lực cho một việc gì đó (nếu bạn cho rằng việc đó đáng làm).
c. Bạn chả quyết đoán tẹo nào cả! Bạn cho rằng nếu việc gì không đến với mình thật dễ dàng thì nó không đáng để bạn nỗ lực, hix!
4. Coi bói ngón chân áp út :
Ngón chân :
a. Dài.
b. Trung bình.
c. Ngắn.
Kết quả là :
a. Bạn rất-dễ-yêu và bạn phát huy tính cách này “hết năng suất”. Do đó, bạn có khá nhiều bạn bè và…người yêu.
b. Phải mất một khoảng thời gian để bạn “chấm” một ai đó, nhưng một khi đã có đối tượng, bạn sẽ “dính chặt” người đó như hình với bóng.
c. Bạn rất-khó-yêu. Bạn gặp khó khăn trong việc “kết nối” với mọi người. Chính vì vậy, bạn có khá ít bạn bè.
5. Coi bói ngón chân út :
Ngón chân :
a. Dài.
b. Trung bình.
c. Ngắn.
Kết quả :
a. Bạn dễ hoảng sợ. Bạn hay bị kích thích và hơi-bị-hoang-tưởng.
b. Bạn không dễ dàng bị hù, nhưng vẫn có những thứ khiến bạn phải run rẩy.
c. Chà chà, bạn chẳng hề sợ bất cứ điều gì. Bạn vô-cùng-can-đảm, ngay cả trước những điều khiến mọi người phải bỏ chạy.
6.Khi coi bói cần để ý xem độ cong của những ngón chân:
a. Nhiều.
b. Ít
Kết quả :
a. Bạn là người có suy nghĩ nặng về phần lý thuyết. Bạn thường suy nghĩ nhiều hơn là hành động.
b. Bạn là người thực tế và chẳng bao giờ nghĩ vẩn vơ. Vì vậy, bạn sẽ hành động nhiều hơn suy nghĩ.
7. Coi bói bàn chân của bạn:
a. Trung bình.
b. Hẹp.
c. To ngang.
Lắng nghe nào!
a. Bạn là một người chăm chỉ, nhưng hơi được nuông chiều một chút. Bạn thích làm theo những điều mình muốn bây-giờ-và-mãi-mãi.
b. E hèm, bạn được chiều chuộng lắm luôn nà! Bạn không bao giờ làm việc nếu như không bị ai đó bắt ép. Bạn chỉ thích ngồi không mà chơi thôi!
c. Bạn vô-cùng-chăm-chỉ! Và bạn sẵn sàng chịu lấm lem khi bạn làm việc.
8. Bàn chân của bạn có dễ bị nhột không?
a. Không.
b. Có.
Kết quả là:
a. Bạn không dễ bị người khác ảnh hưởng. Bạn luôn giữ vững lập trường của mình và tin vào chính mình.
b. Bạn nhạy cảm và dể dàng bị ảnh hưởng bởi người khác. Vì vậy, bạn nên ở cạnh những người có khả năng nêu-gương-sáng nha!
![]() |
![]() |
Năm sinh : Kỷ Mùi
Mệnh : Thiện Thượng Hỏa
Cung : Chấn Năm xem : Bính Thân
Mệnh : Sơn Hạ Hỏa
Niên Mệnh Năm Sinh: Mộc
Cung : Nam: Chấn – Nữ: Tốn
Luận giải
Theo kinh nghiệm dân gian, khi chọn người xông nhà (xông đất) thì nên chọn người có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ. Đồng thời Thiên can, Địa chi, Ngũ hành của năm xem cũng cần tương sinh với người đó.
Các tuổi sau phù hợp với tuổi Kỷ Mùi để xông đất đầu năm Bính Thân
Năm 1991 (Tân Mùi – Lộ Bàng Thổ) – 10/12 điểm có 4 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1951 (Tân Mão – Tùng Bách Mộc) – 10/12 điểm có 4 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1976 (Bính Thìn – Sa Trung Thổ) – 9/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1988 (Mậu Thìn – Đại Lâm Mộc) – 9/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1999 (Kỷ Mão – Thành Đầu Thổ) – 9/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1968 (Mậu Thân – Đại Dịch Thổ) – 9/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1981 (Tân Dậu – Thạch Lựu Mộc) – 9/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 2003 (Quý Mùi – Dương Liễu Mộc) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 2002 (Nhâm Ngọ – Dương Liễu Mộc) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1990 (Canh Ngọ – Lộ Bàng Thổ) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1980 (Canh Thân – Thạch Lựu Mộc) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1947 (Đinh Hợi – Ốc Thượng Thổ) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1969 (Kỷ Dậu – Đại Dịch Thổ) – 8/12 điểm có 2 yếu tố hợp, 4 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1964 (Giáp Thìn – Phú Đăng Hỏa) – 8/12 điểm có 2 yếu tố hợp, 4 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1959 (Kỷ Hợi – Bình Địa Mộc) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1998 (Mậu Dần – Thành Đầu Thổ) – 7/12 điểm có 2 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1978 (Mậu Ngọ – Thiện Thượng Hỏa) – 7/12 điểm có 1 yếu tố hợp, 5 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1987 (Đinh Mão – Lộ Trung Hỏa) – 7/12 điểm có 1 yếu tố hợp, 5 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1979 (Kỷ Mùi – Thiện Thượng Hỏa) – 7/12 điểm có 1 yếu tố hợp, 5 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1989 (Kỷ Tỵ – Đại Lâm Mộc) – 7/12 điểm có 2 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1977 (Đinh Tỵ – Sa Trung Thổ) – 7/12 điểm có 2 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Chi tiết
Xông nhà đầu năm là phong tục lâu đời của người Việt, với quan niệm rằng trong ngày mồng Một tết nếu mọi việc xảy ra suôn sẻ, may mắn, hanh thông thì cả năm theo đó cũng được tốt lành, thuận lợi.
Người khách đến thăm nhà đầu tiên vào ngày mồng Một tết vì thế rất quan trọng. Cho nên cứ cuối mỗi năm, mọi gia đình đều tìm trước những người vui vẻ, linh hoạt, đạo đức và thành đạt trong Gia đình, họ hàng, làng xóm hay người quen để nhờ sang thăm vào mồng Một tết.
Người xông đất thường phải có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ, theo triết học Đông phương thì sẽ giúp tăng tài khí, may mắn cho Gia chủ. Người xông đất nếu hợp với năm nay thì càng tốt. Đã vượng thịnh thì càng giúp Gia chủ thêm vượng thịnh hơn.
Xem Tướng Chấm Net xin trình bày chi tiết như sau:
Tuổi xông nhà 1991 (Tân Mùi – Lộ Bàng Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Lộ Bàng Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Lộ Bàng Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Tân của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Tân với Bính của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mùi của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Mùi không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 10/12 Rất tốt
Tuổi xông nhà 1951 (Tân Mão – Tùng Bách Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Tùng Bách Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Tùng Bách Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Tân của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Tân với Bính của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mão của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Mão không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 10/12 Rất tốt
Tuổi xông nhà 1976 (Bính Thìn – Sa Trung Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Sa Trung Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Sa Trung Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Bính không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Thìn của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Thìn Tam hợp với Thân của người xông nhà, rất tốt
-> Tổng điểm : 9/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1988 (Mậu Thìn – Đại Lâm Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Đại Lâm Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Đại Lâm Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Mậu của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Mậu không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Thìn của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Thìn Tam hợp với Thân của người xông nhà, rất tốt
-> Tổng điểm : 9/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1999 (Kỷ Mão – Thành Đầu Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Thành Đầu Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Thành Đầu Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Kỷ của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mão của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Mão không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 9/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1968 (Mậu Thân – Đại Dịch Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Đại Dịch Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Đại Dịch Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Mậu của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Mậu không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Thân Tam hợp với Thân của người xông nhà, rất tốt
-> Tổng điểm : 9/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1981 (Tân Dậu – Thạch Lựu Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Thạch Lựu Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Thạch Lựu Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Tân của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Tân với Bính của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Dậu của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Dậu không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 9/12 Tốt
Tuổi xông nhà 2003 (Quý Mùi – Dương Liễu Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Dương Liễu Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Dương Liễu Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ với Quý của người xông nhà, không tốt
– Thiên can người xông nhà Quý không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mùi của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Mùi không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 2002 (Nhâm Ngọ – Dương Liễu Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Dương Liễu Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Dương Liễu Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Nhâm của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Nhâm với Bính của người xông nhà, không tốt
– Địa chi của bạn Mùi Lục hợp với Ngọ của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Ngọ không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1990 (Canh Ngọ – Lộ Bàng Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Lộ Bàng Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Lộ Bàng Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Canh của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Canh với Bính của người xông nhà, không tốt
– Địa chi của bạn Mùi Lục hợp với Ngọ của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Ngọ không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1980 (Canh Thân – Thạch Lựu Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Thạch Lựu Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Thạch Lựu Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Canh của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Canh với Bính của người xông nhà, không tốt
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Thân Tam hợp với Thân của người xông nhà, rất tốt
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1947 (Đinh Hợi – Ốc Thượng Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Ốc Thượng Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Ốc Thượng Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Đinh của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Đinh không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Hợi của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Hợi Lục hại với Thân của người xông nhà, không tốt
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1969 (Kỷ Dậu – Đại Dịch Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Đại Dịch Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Đại Dịch Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Kỷ của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Dậu của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Dậu không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1964 (Giáp Thìn – Phú Đăng Hỏa)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Phú Đăng Hỏa của người xông nhà, chấp nhận được
– Ngũ hành người xông nhà Phú Đăng Hỏa không sinh, không khắc với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, chấp nhận được
– Thiên can của bạn Kỷ với Giáp của người xông nhà, rất tốt
– Thiên can người xông nhà Giáp không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Thìn của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Thìn Tam hợp với Thân của người xông nhà, rất tốt
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1959 (Kỷ Hợi – Bình Địa Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Bình Địa Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Bình Địa Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Kỷ của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Hợi của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Hợi Lục hại với Thân của người xông nhà, không tốt
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1998 (Mậu Dần – Thành Đầu Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Thành Đầu Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Thành Đầu Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Mậu của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Mậu không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Dần của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Dần Tam hình với Thân của người xông nhà, không tốt
-> Tổng điểm : 7/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1978 (Mậu Ngọ – Thiện Thượng Hỏa)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Thiện Thượng Hỏa của người xông nhà, chấp nhận được
– Ngũ hành người xông nhà Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, chấp nhận được
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Mậu của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Mậu không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Lục hợp với Ngọ của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Ngọ không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 7/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1987 (Đinh Mão – Lộ Trung Hỏa)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Lộ Trung Hỏa của người xông nhà, chấp nhận được
– Ngũ hành người xông nhà Lộ Trung Hỏa không sinh, không khắc với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, chấp nhận được
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Đinh của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Đinh không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mão của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Mão không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 7/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1979 (Kỷ Mùi – Thiện Thượng Hỏa)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Thiện Thượng Hỏa của người xông nhà, chấp nhận được
– Ngũ hành người xông nhà Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, chấp nhận được
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Kỷ của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mùi của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Mùi không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 7/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1989 (Kỷ Tỵ – Đại Lâm Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Đại Lâm Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Đại Lâm Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Kỷ của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Tỵ của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Tỵ Tam hình với Thân của người xông nhà, không tốt
-> Tổng điểm : 7/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1977 (Đinh Tỵ – Sa Trung Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Sa Trung Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Sa Trung Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Đinh của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Đinh không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
Tóm tắt các ý chính của các nạp âm tác động với nhau gây lên tốt và xấu
(Qua một số sách mà các cổ nhân để lại)
1 – Giáp Tý, Ất Sửu – Kim đáy biển : ?
2 – Bính Dần, Đinh Mão - Lửa trong lò : ?
3 - Mậu Thìn, Kỷ Tị - Gỗ rừng xanh : ?
4 – Canh Ngọ, Tân Mùi - Đất ven đường : Gặp gỗ rừng là mệnh quý. Gặp Kim là mệnh phú quý.
5 – Nhâm Thân, Quý Dậu – Kim lưỡi kiếm : Chỉ sợ lửa trong lò và lửa sấm sét
6 – Giáp Tuất, Ất Hợi - Lửa đỉnh núi : Là mệnh quý hiển nếu có thêm Mộc và Hỏa. Sợ Thủy nhất là gặp nước biển tương khắc thì hung thần tới nơi.
7 – Bính Tý, Đinh Sửu - Nước khe núi : Gặp Kim rất tốt, nhất là kim trong cát và kim lưỡi kiếm. Mệnh gặp nước suối cực quý. Sợ Thổ và Hỏa.
8 - Mậu Dần, Kỷ Mão - Đất trên tường : Gặp Thủy và Thổ là quý hiển trừ nước biển và lửa sấm sét.
9 – Canh Thìn, Tân Tị - Kim giá đèn : Thích Hỏa nhất là Ất Tị, thích Thủy nhất là Ất Dậu, Quý Tị, đó là các mệnh quý. Sợ Mộc khắc trừ khi gặp Hỏa yếu (chắc là lửa của ngọn đèn).
10 – Nhâm Ngọ, Quý Mùi - Gỗ liễu : Nó , thích Thủy và gặp đất mái nhà là tốt trừ nước biển. Nó gặp gỗ lựu cực xấu và gặp Hỏa dễ chết yểu.
11 – Giáp Thân, Ất Dậu - Nước ngầm : Gặp Kim trong cát hay Kim trang sức rất tốt, gặp Thủy và Mộc cũng tốt. Nếu trụ năm giờ đều có Thủy và tháng ngày đều có Mộc là mệnh cực quý.
12 – Bính Tuất, Đinh Hợi - Đất mái nhà : Cần có Mộc làm khung và Kim trang hoàng cực quý, Kim quý nhất là nhũ kim và kim lưỡi kiếm.Sợ gặp Hỏa trừ lửa mặt trời lại là mệnh phú quý.
13 - Mậu Tý, Kỷ Sửu - Lửa sấm sét : Gặp Thổ, Thủy hay Mộc có thể tốt hoặc không có hại.
14 – Canh Dần, Tân Mão - Gỗ tùng : Sợ lửa lò, nước biển. Gặp Kim đại quý .Trụ tháng ngày và giờ đều có Nhâm, Quý, Hợi và Tý là mệnh cực quý.
15 – Nhâm Thìn, Quý Tị - Nước sông : Gặp Kim là tốt gặp Thủy là xấu (dễ vỡ đê). Gặp đất mái nhà hay đất trên tường khó tránh khỏi tai họa cần có Kim để giải cứu. Gặp lửa đèn, lửa trên núi cực quý ngoài ra đều xấu.
16 – Giáp Ngọ, Ất Mùi – Kim trong cát : Nó là mệnh thiếu niên phú quý nếu gặp lửa trên núi, lửa dưới núi hay lửa đèn (để luyện nó thành vật dụng) nhưng nó cần gặp Mộc (để kiềm chế nếu Kim quá vượng) và Thủy như nước khe núi, nước suối và nước mưa (để khống chế Hỏa nếu Hỏa vượng). Nó sợ nước sông, nước biển, đất ven đường, đất dịch chuyển và cát trong đất (bởi vì nó dễ bị vùi chôn).
17 – Bính Thân, Đinh Dậu - Lửa dưới núi : Gặp Thổ và Mộc rất tốt, không thích lửa mặt trời, lửa sấm sét và lửa đèn.
18 - Mậu Tuất, Kỷ Hợi - Gỗ đồng bằng : Sợ nhất gặp kim lưỡi kiếm, thích Thủy, Thổ và Mộc. Sinh mùa Đông trong mệnh lại gặp Dần và Mão là mệnh quý.
19 – Canh Tý , Tân Sửu - Đất trên tường : Có Mộc là mệnh quý, gặp Thủy cũng quý trừ nước biển. Kim chỉ thích nhũ kim. Sợ Hỏa sẽ cháy nhà (vì tường này là tường của nhà được làm bằng rơm với đất bùn).
20 – Nhâm Dần, Quý Mão – Nhũ kim : Gặp đất trên thành, đất trên tường mới tốt như gặp Mậu Dần, riêng Quý Mão gặp Kỷ Mão đều là mệnh quý hiển.
21 – Giáp Thìn, Ất Tị - Lửa đèn : Nó là mệnh rất quý nếu nó gặp Mộc và Thủy như nước ngầm, nước khe núi và nước sông (dầu để thắp đèn) hay Kim lưỡi kiếm. Nó sợ gặp lửa mặt trời (đèn là vô dụng), lửa sấm sét (làm tắt đèn) và đất trừ đất mái nhà.
22 – Bính Ngọ, Đinh Mùi - Nước mưa : Sợ đất trên tường, đất mái nhà, đất trên thành, đất ven đường và đất dịch chuyển.
23 - Mậu Thân, Kỷ Dậu - Đất dịch chuyển : Nó thích nước tĩnh như nước ngầm, nước mưa và nước sông. Nó sợ nước biển, lửa trên núi và lửa dưới núi, gặp lửa sấm sét phải dùng Thủy để hóa giải lại là mệnh quý.
24 – Canh Tuất, Tân Hợi – Kim trang sức : Nó sợ gặp Hỏa, gặp Thủy cũng quý trừ nước biển, nó thích cát trong đất.
25 – Nhâm Tý, Quý Sửu - Gỗ dâu : Gặp cát trong đất, đất ven đường, đất dịch chuyển, nước ngầm, nước khe núi, nước sông đều tốt. Gặp gỗ tùng, gỗ liễu, gỗ rừng xanh đều quý. Sợ gỗ đồng bằng và gỗ lựu.
26 – Giáp Dần, Ất Mão - Nước suối : Gặp Kim rất tốt. Sợ gặp Thổ và Mộc trừ gỗ cây dâu là mệnh cực quý.
27 – Bính Thìn, Đinh Tị - Cát trong đất : Gặp Kim và Thủy là quý cũng như lửa mặt trời, gỗ dâu, liễu, ngoài ra các loại Mộc, Hỏa khác đều không tốt.
28 - Mậu Ngọ, Kỷ Mùi - Lửa mặt trời : Thích gặp Thủy, Mộc và Kim. Chỉ thích lửa đèn còn các loại lửa khác đều tương khắc. Thích gặp Thổ có thêm Kim và Mộc là mệnh quý. Lửa mặt trời đơn độc với Thủy là xấu.
29 – Canh Thân, Tân Dậu - Gỗ lựu : Gặp Thổ, Thủy, Mộc, Kim có thể thành tốt trừ nước biển sẽ bần cùng bệnh tật. Lửa mặt trời và lửa sấm sét có thể tốt nhưng cũng có thể xấu. Sinh tháng, năm, ngày hoặc giờ có Hỏa hoặc gặp gỗ liễu là mệnh quý.
30 – Nhâm Tuất, Quý Hợi - Nước biển : Gặp các loại nước cực tốt, nhất là Nhâm Thìn cực phú quý. Thích lửa mặt trời, kim đáy biển, gỗ dâu, gỗ liễu, đất dịch chuyển, đất trên tường, đất ven đường ngoài ra đều xấu nhất là lửa sấm sét.
(Các đoạn được tô đậm của các Nạp Âm trên đã đúng khi áp dụng vào các ví dụ trong thực tế.)
Các câu hỏi trọng tâm :
1 – Theo bạn, cách đây 3 đến 4 nghìn năm con người của chúng ta đã biết đến hệ mặt trời có 9 hành tinh hay chưa?
2 – Cách giải thích vì sao có 10 can và 12 chi liệu có thỏa mãn tính tò mò của bạn không? Cách giải thích này đã có tính chất khoa học (duy vật) hay nó vẫn còn mang nặng tính chất huyền bí (duy tâm) ? Bạn có cách nào giải thích khác không?
3 - Có một cao thủ về dịch lý bên Lý Học Ðông Phương cho rằng có 4 mùa trên trái đất là do quỹ đạo của trái đất quay quanh mặt trời theo hình elip. Theo bạn điều này có đúng hay sai, vì sao? Có cách nào chứng minh đơn giản hơn cách chứng minh ở trên hay không?
4 - Bạn thử kể ra các lực tương tác mà bạn biết của 10 vật thể được đưa ra ở trên lên con người nói riêng và các vật thể khác trên mặt đất nói chung là gì?
5 - Giả sử có 2 người cùng sinh ra tại một thời điểm của thời gian (cứ giả sử thời điểm họ sinh ra được tính chính xác tới 1/tỷ giây hay cứ cho là tuyệt đối - tức không có sự sai lệch về thời gian) thì họ có cùng sinh ra tại 1 vị trí trong không gian của vũ trụ hay không ?
Nguồn Sưu tầm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Xương là sao dương của cặp Xương Khúc, mang tính đào hoa nhưng đồng thời thuộc kim khắc hành mộc của Tham . Tham Lang mang tính đào hoa gặp Xương ví như cảnh "bỏ thì thương vương thì tội" chẳng ra gì, mập mờ rất phiền toái . Tham Xương cư Mệnh do đó là kẻ hay gây rắc rối cho đời . Tệ nhất là có đủ bộ Xương Khúc hội họp; phú có câu "Tham Lang Xương Khúc chính sự phiền hà".
Chú ý : Nếu có nhiều cát tinh như Tả Hữu Khôi Việt Lộc Tồn tam Hóa , hoặc sao phù tá đúng bộ là Linh Hỏa thì giải được, không kể là xấu nữa.
Cừu nhân của Tôn Sách
Cha Lục Tốn mất sớm, từ nhỏ Tốn đã đi theo "đường tổ" (anh em với ông nội) là Thái thú quận Lư Giang Lục Khang.
Đương thời, quân đội Viên Thuật thiếu thốn lương thảo, Thuật bèn phái sứ giả sang yêu sách với Lục Khang và bị cự tuyệt thẳng thừng. Viên Thuật nổi giận cử tướng Tôn Sách lĩnh binh đánh Lục Khang.
Tôn Sách vây thành 2 năm, kết cục khiến Lục Khang bi phẫn mà chết. Lục Tốn phải chạy trốn về quê mới thoát được kiếp nạn này. Song cũng từ đó, gia tộc họ Lục đã coi Tôn Sách là "cừu nhân diệt môn".
Khi Tôn Quyền kế vị huynh trưởng Tôn Sách, trở thành chủ nhân Giang Đông năm 19 tuổi, Lục Tốn mới 18 tuổi.
Phải mất 3 năm, Tôn Quyền hao tâm tốn sức dùng nhiều cách thu phục nhân tâm, đặc biệt là đem con gái Tôn Sách gả cho Lục Tốn thì mới khiến Tốn cảm động, dần dần "dĩ hòa vi quý", chuyển sang tận trung với Quyền.
Lục Tốn được biết đến là "tay trắng làm nên". Ông không xuất thân trong các gia tộc quyền thế ở Đông Ngô.
Tháng 7 năm Chương Vũ thứ nhất triều Thục Hán (221), tức 3 tháng sau khi Lưu Bị xưng đế, ông huy động đại quân tiến về Tam Hiệp tấn công Đông Ngô với lý do là "báo thù cho Quan Vũ - danh tướng đã thiệt mạng trong chiến dịch đoạt Kinh Châu của Lữ Mông".
Trước đó 2 năm, Tôn Quyền - dưới sự tiến cử của Lữ Mông - đã bổ nhiệm Lục Tốn "tạm quyền" vị trí phụ trách cao nhất tại Kinh Châu, thay thế Lữ Mông.
Lúc này, đứng trước tình thế đại quân Thục Hán áp biên, Tôn Quyền một lần nữa lựa chọn Lục Tốn - năm đó 39 tuổi - làm chủ soái Đông Ngô.
Tuy nhiên, khi Lục Tốn thăng làm "tổng tư lệnh" thì các tướng lĩnh "có thế lực" trong quân đội Đông Ngô thường tỏ ra bất mãn với ông.
Xét về phương diện "quan hệ, họ hàng và thân thế", quả thực Lục Tốn kém xa nhóm này. Nhưng ông khôn khéo "lấy nhu chế cương", dùng lý lẽ để ổn định quân đội.
Lục Tốn nhắc nhở các tướng rằng Thục Hán mới là kẻ địch của họ, phê bình những người chống đối bất tuân thượng lệnh và chỉ rõ "Ta tuy chỉ là một thư sinh, nhưng đã được Chủ thượng thụ mệnh". Dần dần, ông mới khiến cho quân đội Đông Ngô thống nhất trở lại.
"Hỏa thiêu liên doanh" - chiến dịch đả bại Lưu Bị khiến tiếng tăm Lục Tốn trở nên lừng lẫy.
Chiến công thành danh của Lục Tốn
Trong chiến dịch kháng Thục của Đông Ngô, Lưu Bị đã cho quân đến khêu chiến nhằm dụ quân Ngô vào bẫy mai phục, nhưng Lục Tốn đã "bắt bài" Bị và ra nghiêm lệnh cho chúng tướng không được manh động.
Khi biết tin quân Thục đã có dấu hiệu bị bệnh dịch, sau nhiều tháng kiên thủ, Lục Tốn quyết định đây chính là thời cơ phản công.
Đầu tiên, ông cho quân giả vời tấn công vào 1 trong số các doanh trại của quân Thục nhằm đánh lạc hướng các tướng Thục.
Kế đến ông lệnh cho quân sỹ dùng hỏa công tấn công vào các trại còn lại. Sau cùng, Lục Tốn ra lệnh 3 mặt giáp công doanh trại Thục Hán, "hỏa thiêu liên doanh", khiến cho Thục quân đại bại, toàn quân gần như bị tiêu diệt.
Lưu Bị buộc phải rút chạy về thành Bạch Đế và qua đời 1 năm sau đó, còn Lục Tốn thì danh tiếng lẫy lừng.
Sau chiến dịch đại phá Thục Hán ở Di Lăng, quân Ngô thừa thắng và chuẩn bị mở chiến dịch quân sự tấn công vào biên giới Thục.
Tuy nhiên, Lục Tốn nhận định, khi Ngô - Thục giao chiến thì Tào Ngụy nhất định sẽ thừa cơ tấn công Đông Ngô. Dự đoán này của Tốn là hoàn toàn chính xác.
Tháng 10 năm Hoàng Vũ thứ nhất (222) thời Tôn Quyền, sau khi giải trừ uy hiếp từ phía Thục Hán, Đông Ngô công khai "đoạn tuyệt" với Tào Ngụy. Tôn Quyền tự xưng là Ngô Vương.
Động thái "trở mặt" của Giang Đông khiến Ngụy Văn Đế Tào Phi "nóng mặt" và thân chinh thảo phạt Đông Ngô.
Xung đột quân sự Ngô - Ngụy dai dẳng trong vòng 4 năm thì Tào Phi bệnh mất, con trai Tào Duệ đăng cơ và tiếp tục duy trì áp lực quân sự lên Giang Đông.
Bước ngoặt trong cán cân Ngô - Ngụy xuất hiện mùa xuân năm 228, khi Thừa tướng Thục Hán Gia Cát Lượng cất binh "Bắc phạt Trung Nguyên". Động thái quân sự của Thục "lớn chưa từng thấy" kể từ thời Lưu Bị đã khiến Tào Ngụy chấn động.
Việc Thục Hán bất ngờ trở lại tham chiến buộc Ngụy phải "xoay trục" trọng điểm quân sự về Quan Trung, trong khi Tôn Quyền nhân cơ hội này "ăn miếng trả miếng" bằng một kế trá hàng.
Lục Tốn là danh tướng nổi tiếng với các trận đánh tập kích.
Khi ấy, lãnh thổ Đông Ngô có quận Bà Dương, Bắc giáp Trường Giang, đối diện với Dương Châu thuộc địa phận Tào Ngụy.
Tháng 5/228, Thái thú Bà Dương Vương Tĩnh bình loạn kém cỏi, nhiều lần bị chính quyền Đông Ngô khiển trách, cho nên chuẩn bị "nhảy bè" sang Tào Ngụy.
Sự việc bại lộ khiến cả nhà Vương Tĩnh bị thanh trừng, vị trí Thái thú được Tôn Quyền giao cho Chu Phường. Phường "thế vai" Vương Tĩnh, thực hiện mưu kế trá hàng của Tôn Quyền đối với Tào Ngụy.
Không lâu sau, Tôn Quyền bèn liên tiếp cử đặc sứ tới Bà Dương công khai chỉ trích Chu Phường, khiến Phường phải chạy về kinh thành Kiến Nghiệp để... nhận tội trước chính quyền.
Vở kịch "Chu Phường tạ tội" diễn ra trước bàn dân thiên hạ, đương nhiên không thiếu những gián điệp Tào Ngụy. Tin tức về Chu Phường nhanh chóng được mật báo tới Tư lệnh Ngụy tại chiến khu Hoài Nam là Tào Tu.
Tiếp đó, Tào Tu "bất ngờ" nhận được mật hàm của Chu Phường, tỏ ý quyết tâm bỏ Ngô theo Tào và hy vọng Tào Tu "dẫn đại quân tới huyện Hoàn ở mạn Bắc Trường Giang tiếp ứng, thừa cơ đột kích Đông Ngô".
Tháng 7/228, Tào Tu quả nhiên đổ quân về huyện Hoàn. Lúc này, Tôn Quyền chính thức phong Lục Tốn làm Đại đô đốc, phát binh "bắt con cá lớn này".
Lục Tốn: "Chuyên gia" đột kích
Nhận được ủy thác của Tôn Quyền, Lục Tốn bắt tay bố trí lực lượng và nhanh chóng phát hiện yếu điểm của Tào Tu.
Nếu Ngụy quân muốn đánh từ đại doanh Hợp Phì tới huyện Hoàn, họ buộc phải vượt qua một mạch núi lớn. Con đường núi này vô cùng hiểm trở và được Lục Tốn xác định là "điểm mấu chốt để chiến thắng".
Tào Tu là quan Đại tư mã của Ngụy, đã theo Tào Tháo từ thời khởi binh đánh Đổng Trác và được Tào khen ngợi là "Thiên lý câu" (ngựa khỏe).
Xét vai vế, Tào Tu có thể xem là tiền bối của Ngụy Minh Đế Tào Duệ. Ông có năng lực quân sự cũng như thế lực "chống lưng" trong triều đình rất vững.
Thời điểm thống lĩnh đại quân tiến vào địa bàn Đông Ngô, thậm chí Tu đã nhận được tình báo nói rằng Chu Phường có khả năng trá hàng. Song ông vẫn tự tin vào binh lực hùng hậu và... tiếp tục tiến lên!.
Đại quân Tào Tu hạ trại tại phía Nam đường núi nói trên. Binh sĩ Ngụy quân sau nhiều ngày hành quân, đến thời điểm này đã mệt mỏi.
Trong khi đó, Lục Tốn triệt để áp dụng chiến thuật "ôm cây đợi thỏ", lấy sức nhàn đánh quân địch mệt mỏi, đã sẵn sàng "đón tiếp" Tào Tu. Ông quyết định tấn công trong đêm, không cho đối thủ cơ hội trở tay.
Đại tư mã Ngụy quốc Tào Tu thua thảm dưới tay Lục Tốn.
Ngay đêm đó, tam quân của Lục Tốn thần tốc đột kích trại Tào quân. Tào Tu thấy tình thế vượt ngoài tầm kiểm soát, bèn rút chạy về hậu phương.
Đại tướng Tào Tu rút chạy, Ngụy quân như "quần long vô thủ" rút chạy theo Tu. Đội quân này chỉ kịp thoát khi viện binh từ Ngụy quốc xuất hiện.
Chiến dịch "đánh lén" Đông Ngô của Tào Tu đã thất bại mà không chiếm nổi một tấc đất nào. Quân đội của Lục Tốn tiêu diệt hơn 10.000 lính Ngụy. Bản thân Tào Tu về sau ôm hận mà chết.
Sau những thắng lợi chiến lược trước Thục Hán và Tào Ngụy, bước sang năm 229, Tôn Quyền xưng đế. Lục Tốn được phong làm Thượng đại tướng quân trấn thủ Vũ Xương và nắm đại quyền tại 3 quận Giang Đông.
Năm 244 , thừa tướng Cố Ung qua đời. Tôn Quyền lập tức bổ nhiệm Lục Tốn - năm đó đã 62 tuổi - lên thay.
Tuy nhiên, sang tháng 2/245, Lục Tốn đã qua đời sau khi phẫn uất do mâu thuẫn nội chính với Tôn Quyền về vấn đề truyền nhân Tôn gia, thọ 63 tuổi.
Con trai ông Lục Kháng về sau cũng trở thành một danh tướng của Đông Ngô, còn cháu nội là tác gia hàng đầu trên văn đàn thời Tây Tấn. Ba đời nhà Lục Tốn được lưu danh sử sách.