Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Con giáp nào không nên đi du lịch xa đầu năm mới

Tốt nhất, người tuổi Sửu, Mùi, Tỵ... nên đón Tết ở nhà hoặc gần nhà để đảm bảo sự an toàn cho chính mình.
Con giáp nào không nên đi du lịch xa đầu năm mới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Sửu

Năm Mùi là năm người tuổi Sửu phạm thái tuế, do đó chịu không ít ảnh hưởng đến sức khỏe và công việc. Vì vậy, khi làm bất cứ việc gì, bạn nên nỗ lực hết sức mình, đừng quá coi trọng kết quả mà hãy quan tâm nhiều hơn đến quá trình. Có như vậy, công việc của bạn mới thuận lợi hơn. 

Suu-9682-1421852625.jpg

Việc đi du lịch xa đầu năm cũng không ngoại lệ đâu nhé. Tốt nhất bạn nên đón Tết ở nhà hoặc gần nhà để đảm bảo sự an toàn cho chính mình. 

Tuổi Tỵ

Tháng Giêng là tháng Mậu Dần, tháng tương hại với người tuổi Tỵ nên vận thế của họ sẽ đi xuống. Khi làm việc, người tuổi Tỵ phải vô cùng thận trọng, nói ít làm nhiều, tránh nói nhiều sẽ gây họa.

Ty-9001-1421852626.jpg

Bạn cần phải giữ cho mình một tinh thần vững vàng, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xung quanh. Thay vì đi du lịch ở một nơi xa xôi, bạn nên dành nhiều thời gian quây quần bên người thân hoặc chí ít cần tránh hai hướng gây bất lợi cho bạn nói trên để đảm bảo một năm mới thuận lợi và tốt đẹp hơn.

Tuổi Mùi

Trong năm tuổi của mình, người tuổi Mùi gặp không ít bất lợi trong công việc và cuộc sống. Bạn nên chú ý tới mọi lời ăn tiếng nói, cách hành xử của mình, tránh để xảy ra tình trạng có kẻ tiểu nhân lợi dụng sơ hở hãm hại mình.

Mui-7645-1421852627.jpg

Đặc biệt, trong tháng đầu năm, bạn không nên đi du lịch ở những nơi hướng Tây Nam và Đông Bắc. Những hướng đó sẽ gây bất lợi về sức khỏe và tài vận của bạn. Thay vì tính toán thiệt hơn với người khác, bạn nên chủ động nhường nhịn, tránh mâu thuẫn và xung đột xảy ra, làm mất hình tượng của mình.

Tuổi Thân

Trong tháng 1 âm lịch, vì Dần Thân tương khắc, phạm lục hợp thái tuế, nên dễ xảy ra hiện tượng xấu chuyển theo hướng tốt và tốt chuyển theo hướng xấu, không ổn định.

Than-6564-1421852628.jpg

Để tạo nhiều vận khí tốt cho mình, đòi hỏi người tuổi Thân phải giữ thái độ điềm tĩnh, ổn định, luôn đặt mình vào thế chủ động để xử lý mọi tình huống. Nếu đi du lịch, khuyên bạn không nên đi quá xa, đồng thời kỵ việc cầm lái các phương tiện giao thông, tránh xảy ra sự cố đáng tiếc.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp nào không nên đi du lịch xa đầu năm mới

Xem tướng số tổng hợp –

Nghệ thuật xem tướng số tổng quát. Tự tin vào bản thân,có ý chí thì có thể tránh được những gì xấu có thể xảy ra, phát huy những điều tốt đẹp Nghệ thuật xem tướng số tổng quát Tự tin vào bản thân,có ý chí thì có thể tránh được những gì xấu có thể xảy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nghệ thuật xem tướng số tổng quát. Tự tin vào bản thân,có ý chí thì có thể tránh được những gì xấu có thể xảy ra, phát huy những điều tốt đẹp

Nghệ thuật xem tướng số tổng quát

image_39087_not_ruoi1

Tự tin vào bản thân,có ý chí thì có thể tránh được những gì xấu có thể xảy ra, phát huy những điều tốt đẹp sẵn có. Tương lai tươi sáng vẫn đang chờ đợi ta ở phía trước.Bằng vốn tri thức khoa học, hiểu biết của bản thân chúng ta làm việc sao cho lòng cảm thấy thanh thản, lạc quan làm được nhiều việc tốt, không mưu hại ai là điều rất tốt. Có câu: “Đức năng thắng số” Số mệnh là điều hoàn toàn có thể thay đổi: tùy thuộc vào đức của mỗi người, đức do ông bà cha mẹ truyền lại. Nghệ thuật coi tướng được đúc kết từ kinh nghiệm hàng ngàn năm của Trung Quốc. Nó đã ăn sâu vào tiềm thức của mỗi người chúng ta. Ví dụ: Con người ai cũng thích người đẹp, không thích người xấu. Những người mặt mũi sáng sủa thì bao giờ cũng được trọng hơn những người mặt mày tối tăm. Hay những người cao lớn, dung mạo đẹp đẽ thì bất luận già trẻ lớn bé, giàu nghèo, sang hèn ai ai trông thấy cũng mến, cũng thích. Xét ở mặt đối lập, chưa hẳn xấu xí chưa hẳn đã là bất lợi. Như thầy bói Quỷ Cốc Tử thuộc loại quái tướng, mặt mũi cực kì xấu xí, lộ hầu, lộ răng nhưng tài năng thì đã trở thành bất tử, lưu truyền hàng ngàn năm nay. Tuy nhiên, những gì thuộc về tướng mạo, số mệnh, vận mệnh chỉ nên xem như tham khảo, góp một phần nhỏ vào việc biết mình, biết người vậy. Giống như tôn giáo, nghệ thuật nhân dạng đã ra đời từ hàng ngàn năm nay, có liên quan đến đời sống tinh thần của con người. Tướng thuật hoàn toàn không phải ra đời từ các nguyên nhân thần bí mà dựa trên cơ sở những sự tương quan nhất định, những kinh nghiệm được đúc kết qua hàng ngàn năm lịch sử Trung Quốc cổ đại.Tuy nhiên trải qua một thời gian lâu dài, xã hội phát triển càng nhanh. Các nhân tố không thể đóan định được xuất hiện ngày càng nhiều. Ngành nhân dạng học ngày càng nhiều. Ngành nhân dạng học ngày càng bị biến tướng để trục lợi . Đó là một điều rất đáng tiếc”. Tướng Phú Quý, Giàu Sang: Tướng này có người sinh ra đã có, có người do tu tâm dưỡng tính, làm nhiều việc thiện, do gặp vận may, hay do đức của cha mẹ truyền lại mà có: + Khí trong, tiếng nói vang, trán cao, mắt sáng, mày thưa, tai dày, môi hồng, mũi thẳng, mặt vuông, lưng đầy đặn, thẳng. + Da trơn, bụng to, răng trâu, đi nhu ngỗng, mày thanh tú, mắt nhãn ướt át. + Ngồi vững như tảng đá, đi nhẹ như trên mây. + Người nhỏ nhưng tiếng vang, mặt như mặt con rồng, trán vững như tường, mắt sáng như sao, mũi thẳng, da thịt tỏa hương như hoa + Da óng mịn, mắt đen nhánh, lưỡi dài, tóc mai dài, hổ tụ rồng bay, tay dài quá gối, lưỡng quyền bằng phẳng, ngọc chẩm đầy đặn, mặt đẹp như ngọc đều là tướng quý. + Đầu to mà tròn, mắt to mà không thô, bụng to mà ít sệ, tai to nhưng có vành quách, miệng to nhưng môi không mỏng, ngược lại thì sẽ gặp khó. + Đầu nhọn, trán vuông mà rộng, mày thưa mà dài, thanh tú, mũi thẳng, lưng thẳng đầy, nhần trung rõ ràng, khí hòa mà thuận, thanh tròn mà vang xa,tiến thoái có lễ, làm việc điều độ, có tiền của nhưng không lãng phí… tất cả đều là tướng. Mười cái Đẹp Làm Nên Tướng Mạng Giàu Sang Là: 1- Lông tóc mềm mại như tơ, mắt thanh tú có thần, miệng rộng có hình tròn đẹp 2- Thân hình tựa ngọc, tựa châu. 3- Thân gầy nhưng đầu tròn. 4- Tai đầy đặn, vành tai đứng thẳng. 5- Da trơn, như tỏa hương thơm, khí sắc tươi tắn. 6- Thân đen mặt trắng, trong âm có dương. Lưng đen đầy đặn. 7- Người khác nhìn vào mắt thấy có thần, môi hồng tươi. 8- Thân tuy nhỏ nhưng tiếng nói hùng tráng. 9- Mắt như có ánh sáng, trong bóng tối có thể nhìn thấy vật. 10-Sinh ra đã thanh tú, mặt đẹp như ngọc. Mười Cái Thanh Tú Là: 1- Tiếng nói hoành tráng, trước nhỏ sau to, không được càng nói càng nhỏ đi. 2- Lông tóc nhỏ mềm, không quá thô cứng. 3- Răng nhỏ đều đặn, răng trắng như ngọc. 4- Tay dài, vân bàn tay như tơ. 5- Tai trắng như mặt,, sắc hòa tươi tắn. 6- Lông mày đen, đầu tóc gọn gàng ngay ngắn. 7- Thanh có thần, môi đỏ tươi tắn. 8- Tuy gầy nhưng không lộ xương, khí huyết tươi tắn, da đỏ hồng. 9- Thân tuy gầy nhưng ngực tròn. 10- Bụng to, rốn sâu. Nghèo Hèn: Không có địa vị trong xã hội, nghèo khó,túng quẩn, không đủ ăn như thế là nghèo hèn.Các nhà tướng thuật điều thống nhất cho rằng tướng nghèo hèn tương phản với tướng giàu sang là do quá nhiều thiếu hụt hoặc không hài hoà.Năng làm việc thiện có thể khắc phục, tạo phúc cho con cháu. +Trán nhỏ có góc. +Lưng và ngực đều lép. +Thanh âm loãng không tụ + Mắt lấm lét. + Mũi cong, tẹt. + Mắt kkhông có sắc. + Mặt mày tăm tối. Tướng Hung Bạo: + Mặt như người uống rượu say + Không có người mà tự nói một mình. + Không có đờm mà thường cố ý khạc nhổ. + Mắt thường có tia đỏ, lộ ánh hung bạo. + Tinh thần hỗn loạn, cả ngày chìm đắm trong mê muội. + Tiếng nói gầm gừ như sài lang. + Không có mép. + Mũi khoằm, lỗ mũi trống hoác. Tướng Đẹp Của Người Phụ Nữ: + Trán bằng, đầu tròn. + Xương nhỏ, da mịn. + Môi hồng, răng trắng. + Mắt dài, mi đẹp. + Ngón tay dài, thon, bắp tay tròn. + Tiếng nói trong như nước chảy. + Cười không lộ răng. + Đi đứng khoan thai. + Làn da mỏmg, mịn. Tuong xau cua nguoi phu nu : + Mặt xấu, lưỡng quyền nhô cao. + Lộ hầu, lộ răng. + Đầu nhỏ, tóc rối tung. + Đi như rắn, như chuột. + Mày dài, thô. + Mũi nhăn, mặt dê, mắt trắng dã. + Tiếng nói nhỏ dần, môi thâm sì. Tất cả những điều này chỉ có tính tương đối. Một người có thể có cùng lúc có nhiều tướng đẹp, xấu vì vậy cần phải quan sát kĩ, từ đó mới có thể đưa ra dự đoán tương đối chính xác nhất. Ví dụ: Những người trán rộng không phải ai cũng là bậc tài trí, ngược lại những người trán nhỏ nhưng đường nét từ đỉnh trán đến sống mũi rất ngay thẳng thì hoạt động tinh thần rất phong phú, đa mưu túc kế. Tổng Quan Về Khuôn Mặt Lông mày: Lông mày dài quá đuôi mắt: THÔNG MINH – Từ đuôi mắt gióng thẳng lên trên. Nếu đuôi mày dài quá đường gióng đó thì xin chúc mừng bạn, bạn đích thị là một người rất thông minh. Việc gì vào tay bạn thì cũng chỉ…5 phút, thế là xong. Đi cùng một bộ não đầy chất xám và và lắm nếp nhăn ấy nên là một tâm hồn bao dung nhân hậu, tớ đoán là cậu cũng có cái đó mà. Hai đầu lông mày cách xa nhau: THAM VỌNG – Ngay từ hồi mẫu giáo cậu đã hùng hồn tuyên bố với cái bọn thò lò mũi xanh là sau này cậu sẽ trở thành…giám đốc, bọn nhóc đã ko thể hiểu nổi liệu giám đốc thì có to hơn…cô giáo không. Cậu là cậu thích mấy cái trò trưởng lớp rồi bí thư hay trưởng nhóm lắm đấy. Tin tớ đi, hãy hướng mấy cái tham vọng của cậu tới việc có ích cho xã hội, cậu dư sức làm được. Hơn nữa, như thế mới biết là tham vọng. Lông mày dài, đậm: HÀI HƯỚC – Bạn là nụ cười, niềm vui cho bạn bè và người thân, óc hài hước và tính lạc quan của bạn chính là mật mã. Bạn là một phần tất yếu của lớp và gia đình. Tính cách đáng quý này sẽ giúp bạn vượt qua những thời điểm khủng hoảng để đạt được mục đích của mình. Lông mày ngắn, mờ: NĂNG ĐỘNG – Bạn đã thành lập đến hàng chục cái Co.Ltd lớn nhỏ kinh doanh tạp pí lù? Hay là bạn từng chạy bở hơi tai để xin tài trợ cho mấy cái chương trình ca nhạc, thời trang hay hội chợ…của trường? Nếu bạn trả lời là “Đúng” thì bạn đang sở hữu một cái đầu bùng nổ đấy. Đầy sáng tạo, tự tin iỏi ngoại giao và hoạt động ko ngừng nghỉ chính là chân dung của bạn. Còn nếu bạn trả lời là “Không” ư? Rõ ràng quá rồi, bộ óc của bạn chưa được bật công tắc thôi. Hãy kích hoạt mạnh mẽ hơn thì bạn sẽ bất ngờ trước chính khả năng của mình mà. Lông mày mảnh và dài LÃNG MẠN – Bạn biết nhìn thấy những vẻ đẹp mà người khác ko nhìn thấy. Khả năng đặc biệt này khiến bạn rất dễ thành công trong những lĩnh vực nghệ thuật và sáng tạo. Trong cả những lĩnh vực kinh doanh và khoa học thì bạn cũng gặt hái kha khá nhờ vào tài tưởng tượng của bạn. Bạn còn là một người bạn tuyệt vời bởi bạn rất coi trọng tình cảm, luôn lắng nghe và luôn thấu hiểu. Dĩ nhiên: Bạn phải căn cứ trên cặp lông mày lúc còn gin của bạn đấy nhé, không tỉa tót tô vẽ gì hết! Tướng Đại Nhân: 1. Lòng bàn chân bằng phẳng. 2. Dưới hai lòng bàn chân có hiện ra hình bánh xe với đầy đủ các bộ phận, vành xe, trục xe và 1000 căm xe. 3. Gót chân thon dài . 4. Ngón tay ngón chân dài. 5. Tay chân mềm mại. 6. Tay chân có chỉ giăng như màn lưới. 7. Mắt cá chân dáng như con sò. 8. Ống chân thon thả như chân hươu. 9. Ðứng thẳng không khom xuống, cũng có thể với bàn tày sờ chạm đầu gối. 10. Ngọc hành ẩn kín trong bọc da. 11. Màu da sáng ánh như vàng ròng. 12. Da thật láng mịn, bụi bặm không bám. 13. Mỗi lỗ chân lông mọc chỉ một sợi lông. 14. Lông mọc hướng về phía trên, các lông có màu xanh đen và xoáy tròn chiều bên hữu. 15. Thân hình ngay thẳng như thân phạm thiên. 16. Bảy chỗ là cổ, 2 lưng bàn tay, 2 lưng bàn chân, 2 bả vai, đều no đầy. 17. Bán thân trên tựa như mình sư tử hẩu. 18. Lưng bằng phẳng. 19. Thân cân đối như cây bàng, thân cao bằng sải tay và sải tay dài bằng thân. 20. Vị giác nhạy bén, tức là thần kinh lưỡi cực nhạy dễ dàng hấp thụ hương vị thức ăn. 21. Cần cổ tròn trịa, thẳng đều. 22. Càm tròn như càm sư tử. 23. Có 40 cái răng, mỗi hàm 20 cái. 24. Răng bằng và đều. 25. Răng mọc khít khao. 26. Bốn chiếc răng nhọn thật trắng sạch. 27. Lưỡi rộng dài. 28. Tiếng nói trong ấm rõ ràng như tiếng nói của phạm thiên hoặc như tiếng chim karavika. 29. Tròng mắt đen huyền. 30. Lông mi dài mịn như mi mắt con bê. 31. Giữa đôi lông mày có chùm lông trắng mềm như bông. 32. Ðầu có nhục kế, là xương đỉnh đầu nổi vung lên trông như đội mão.
MŨI Chúng ta nhận thấy ở người nữ, mũi tương đối nhỏ hơn ở người nam về hình thức, nghĩa là chiều dài, chiều rộng và sự to, nhỏ luôn luôn thay đổi đến tuổi thật lớn mới ngừng lại . Hình thức của mũi là điểm cần yếu được chúng ta chú ý nhứt trong việc nghiên cứu về gía trị của mũi . Chúng ta có những chi tiết như sau: – Mũi ngắn, người nhạy cảm, dễ bắt chước, nhanh nhẹn về tư tưởng cũng như về hành động . – Mũi dài, người đằm thắm, già dặn về suy nghĩ, nhiều tư cách . – Mũi khum, người đa dâm – Mũi trũng, người kém khả năng vật chất . – Mũi dày, người có tư tưởng mạnh, nhân ái, hay thố lộ tánh tình . – Mũi mỏng, người dễ xúc động, khéo léo, kín đáo nhưng ích kỷ . – Mũi lõm, người đa cảm, mềm yếu, bất nhứt, dễ khích động nhưng cũng giỏi bắt chước . – Mũi quặp, người tham lam, can đảm, có khả năng trí thức, có óc chinh phục . – Mũi ngắn, lõm và dày, người thích ở nguyên 1 chỗ . – Mũi ngắn, quặp và mỏng, người thích rày đây mai đó . – Mũi dài, quặp và dày, người ham thực hiện . – Mũi dài, quặp và mỏng, người suy tư . – Mũi to quá mức, người tự hào, tự phụ . – Mũi dày quá mức, người can đảm, chững chạc nhưng ô về và có óc phá hoại . – Mũi mỏ két, người gan dạ nhưng có tánh cướp bóc . – Mũi hơi cong, người nhiều thông minh và nhân ái . – Mũi gân guốt, hơi quặp, người sống động . – Mũi con, hơi nhọn ở chót, người luôn luôn nhân từ – Mũi cong ở gốc, người máy móc . Ngoài giá trị tổng quát về hình thức, chúng ta còn giá trị riêng rẽ từng phần của mũi, bắt đầu bằng gốc mũi: – Gốc mũi thẳng với trán, người thực tế, thiếu mềm mỏng . – Gốc mũi lõm, người rộng rãi, thích hoạt động xã hội . – Gốc mũi dày, người tế nhị, thông minh có giới hạn . – Gốc mũi mỏng, người dễ xúc cảm, khéo tay nhưng lắm lúc cũng ích kỷ . – Gốc mũi có nếp đứng, người hay tập trung ý chí, chịu suy nghĩ . – Gốc mũi có nếp ngang, người nhác gan, hay run sợ . Về sống mũi, chỉ có 2 hình thức giá trị: – Sống mũi rộng, người có khả năng trí thức, giàu cốt cách . – Sống mũi cong ở phần giữa, người thông minh, nhanh trí . Sau sống mũi, đến chót mũi: – Chót mũi mỏng, người ích kỷ nhưng có tài ngoại giao và trực giác . – Chót mũi nhọn, cong xuống, người hà tiện . – Chót mũi vuông, người tích cực . – Chót mũi tròn, người thật thà . – Chót mũi như viên đạn, người dâm dật . – Chót mũi thịt, người đa dâm . – Chót mũi tẹt, người dâm đãng táo bạo . 2 bên sống mũi có phần da dày bao lỗ mũi gọi là cánh mũi . Cánh mũi có những giá trị sau: – Cánh mũi ốm, người sống về tinh thần . – Cánh mũi nhiều thịt, người ham lạc thú, thích hưởng thụ – Cánh mũi rộng, người có khả năng vật chất . – Cánh mũi hẹp, người khiếm khuyết khả năng vật chất . Sau cùng trong phần mũi là 2 lỗ: – Lỗ mũi yếu, người bạc nhược . – Lỗ mũi kín như khép lại, người lạnh nhạt . – Lỗ mũi rộng như mở ra, người hăng hái . – Lỗ mũi không lay động, người thờ ơ – Lỗ mũi lay động, người đa tình . – Lỗ mũi trống (trông thấy ở phần trong), người chua chát, lãnh đạm, bạo tàn . MÁ – Má tròn và đầy, người hiền hậu, trầm lặng, êm dịu – Má thịt, người đa dâm, nhẹ dạ . – Má thịt, cao: người nhân từ, độ lượng, nhưng cũng có nhiều dâm tính . – Má thỏn, người mê tín dị đoan . – Má hóp, lưỡng quyền cao: người tánh tình hay dời đổi, nhiều khát vọng . – Má lưỡng quyền rộng và xương, người ích kỷ, dữ dằn, tàn bạo . – Má lưỡng quyền cao, thái dương (màng tang) hóp: người kém tinh thần . – Má lưỡng quyền đầy, gân guốc: người dâm dật, có thú tính . – Má có những lằn dài theo 2 bên lỗ mũi: người có mãnh lực phá hoại . MIỆNG Miệng càng mở, việc giao dịch càng lợi; miệng càng khép, người càng vắng lặng trong việc xã giao. Người trầm mặc, ham ăn có miệng rộng và dày . Người hoạt động, rộng xã giao, bặt thiệp, có miệng với môi nhiều thịt . Người có khả năng thực hiện, tập trung tư tưởng, hay châm chích, có miệng như hình lưỡi dao. Người suy tư, thủ phận, miệng có môi mỏng, khoé môi xệ . Nghiên cứu về miệng, chúng ta cũng cần tìm hiểu giá trị về khoảng cách giữa môi trên và cậy mũi, nghĩa là phần dưới 2 lỗ mũi . Trung bình chiều cao của phần này chiếm 1/3 của hàm . Nếu phần này thật lớn, người học rộng, uyên bác, tự chủ, hay suy nghĩ và can đảm . Phần này thật nhỏ, người có tánh xung động, dễ bị kích thích, ương ngạnh, bướng bỉnh, ngoan cố . Phần này thẳng hay mô, người chặt dạ . Nghiên cứu về miệng cũng cần biết về khuôn khổ của 1 chiếc miệng trung bình như thế nào, để dễ nhận xét thế nào là miệng to, miệng nhỏ, miệng rộng, miệng hẹp … Trung bình 1 chiếc miệng, chiều dài được kể từ khoé này đến khoé kia. Kinh nghiệm cho biết với người đàn ông, chiều dài của miệng là 52 mm; với người bạn gái, chiều dài trung bình là 47 mm. Chiều cao được tính từ chót vành môi trên đến chót vành môi dưới, trung bình 1/4 của ni tất trên. Thông thường thì môi trên có phần lồi và ít thịt hơn môi dưới . Môi trên là bộ phận giữ gìn, cầm, nắm . Môi dưới là bộ phận thu nhận, tiếp đón, thụ hưởng . Người mê tẩu, thân kinh cương rất nhiều nước miếng . – Miệng đều đặn, khéo đóng: người quân bình tư tưởng cũng như ý chí . – Miệng đóng không khéo, có vẻ như nhăn nhó: người đau khổ, đa tình . – Miệng rộng: người hoạt động, rộng xã giao, dễ phát biểu tư tưởng – Miệng hẹp: người câu ngạnh, gút mắt – Miệng hở: người thiếu can đảm, hay làm những việcgàn dở . – Miệng kín: người hà tiện, ít nói . – Miệng như hình trái tim: người nhẹ dạ, nông nổi, có hoàn toàn nữ tánh . – Miệng thẳng: người trầm tĩnh, khách quan. – Miệng có nhiều nếp xếp, người chủ quan . – Miệng vảnh lên, người lạc quan . – Miệng xệ xuống, người bi quan . – Miệng lệch, méo: người có tánh thù oán, hay mai mỉa . – Miệng phía mặt đầy hơn phía trái: người nghiêng về trí óc hơn, người duy tâm . – Miệng phía trái đầy hơn phía mặt, người nghiêng về vật chất hơn, người duy vật . – Miệng như hé mở: người dễ bị xúc động, người đa cảm . – Miệng như mím lại: người lạnh nhạt, khô khan tình cảm . – Góc miệng xệ xuống, người đa sầu . – Miệng quặp xuống như không thấy môi dưới: người chuyên chế, có óc độc tài, tàn bạo . MÔI – Môi dày: người chủ quan, thực tế, hay lộ tánh tình . – Môi mỏng: người khách quan, kín đáo, biết tự chủ, không hề bộc lộ tánh tình . – Môi trên dày hơn, người can đảm, nhân từ, nhưng tham vọng và dâm dục . – Môi dưới dày hơn: người ham ăn, cứng đầu, đa dâm . – Môi kín: người giàu nghị lực . – Môi mềm, người ham mê sắc dục . – Môi trên cao ở giữa: người dễ bị kích thích dâm tính . – Môi trên hình vòng cung, người mau mắn, giàu nghĩa cử . – Môi dưới đưa ra: người nhân từ . – Môi có vẻ nặng và chù vù: người đa dâm, ham ăn . – Môi có những lằn thật nhỏ như những chỉ song song nằm ngang: người hăng hái . – Những đường dọc chung quanh môi, người ham hoà mình với bạn bè, xã hội CẰM Về phương diện nhận xét tổng quát, cằm là môi trường tìm hiểu khả năng trí thức cũng như sự tinh khôn của mỗi người . – Cằm đầy, người giàu ý chí . – Cằm thiếu, người thiếu khả năng vật chất . – Cằm cao, người biển lận, ham ăn . – Cằm ngắn, người thiếu kiên nhẫn, có óc gây sự . – Cằm đứng, người quân bình ý chí, tự chủ . – Cằm nhô ra, người có ý chí mạnh, có óc chinh phục, có sức chiến đấu . – Cằm thụt vào, người yếu tinh thần, kín đáo, thâm hiểm . – Cằm rộng, người có óc tự chủ, thích chống chọi . – Cằm hẹp, người ít hăng hái, tỉ mỉ, mềm mỏng, qủi quyệt – Cằm tròn, người nhân từ – Cằm nhọn, người hung ác, nham hiểm – Cằm đôi hay cằm ba, người đa dâm, ham ăn . – Cằm có nún đứng, người can đảm, có tài ngoại giao . – Cằm có nún ngang, người ham chuộng hoa bình – Cằm như viên đạn, người hay nản chí, dễ bị xúc cảm – Cằm xương, to, có góc cạnh: người chặt dạ, nhiều suy xét, ham hoạt động về tinh thần, có nam tính – Cằm rộng, đầy, nặng: người ô về, cộc cằn, thô lỗ . – Căm nhỏ, tròn và hơi nhô ra: người rụt rè, tánh tình bất nhứt . HÀM – Hàm mạnh, người giàu ý chí, có nhiều khả năng hoạt động . – Hàm yếu, người bạt nhược, thiếu tinh thần hăng hái . – Hàm xương, người hoạt động nhưng nóng nảy, dễ xúc động . – Hàm nhiều mỡ, người nhạy cảm, ham ăn, không chịu dời đổi . – Hàm tròn, người mềm mỏng, dịu ngọt – Hàm đứng, có góc, người ham chiến đấu . TAI Tai có 1 tác dụng như miệng, nhưng chỉ có thụ cảm mà không có xuất cảm . Tai được nghiên cứu về mọi khía cạnh, từ hình thức, vị trí, ni tấc đến chiều đóng và màu sắc, mỗi hình thức đều có ý nghĩa khác nhau . Kinh nghiệm cho biết chiều cao của 1 lỗ tai trung bình = với chiều dài của mũi . Cũng có thể dài hơn, nhỏ hơn hoặc lớn hơn, tùy theo mỗi hình thức, chúng ta xách định sự lớn, rộng, hẹp của tai Chiều rộng của lỗ tai, thông thường = 2/3 chiều cao . Về chiều đứng, chúng ta có thể tính như sau: Lỗ tai trung bình là lỗ tai nghiêng theo chiều sọ không hơn 5 độ, từ 15 độ gọi là xếp, trên 30 độ gọi là giảo – Lỗ tai đứng, người chăm chỉ, cẩn thận, khách quan, tập trung ý chí . – Lỗ tai giảo, người chịu hiểu, chịu suy xét, biết bắt chước . – Lỗ tai xếp, người dễ bị gợi cảm, dễ bị khích động . – Lỗ tai đóng cao, người nhặm lẹ, nhanh trí, linh hoạt, sắc sảo – Lỗ tai đóng thấp, người đa sầu đa cảm, ưu tư, nặng nề, đần động . – Lỗ tai như dán vào sọ, người nhạy cảm, vô kỷ luật, tàn bạo, thiếu tự chủ . – Lỗ tai dán phần trên, người dễ bị khích động, có những ý nghĩ kỳ quặc, lập dị . – Lỗ tai dán phần giữa, người dễ dung hoà, cũng dễ hờn giận . – Lỗ tai dán phần dưới, người đa tình, nhân hậu, tốt bụng . – Lỗ tai bằng phẳng, không đều đặn, người bất nhứt, thiếu bình tĩnh – Lỗ tai dán như có quai, người hay xáo trộn về tinh thần . – Lỗ tai có vành trong to, người phách lối, sống về tinh thần . – Lỗ tai có nhánh to, người hoà hoãn, chịu nghe, có trực giác, hay làm vui lòng người – Lỗ tai có trái tai to, người có óc mỹ thuật, thích hoà hợp màu sắc – Lỗ tai có vành vòng cung nhọn, người có tánh kiêu ngạo, chua chát, hay châm biếm . – Lỗ tai có vành viền đều, người tập trung ý chí, có óc thực tế, quân bình tư tưởng . – Lỗ tai có vành viền không đều, người thiếu bình tĩnh, do dự, kỳ quặc – Lỗ tai có vành ngắn, người thiếu khả năng bắt chước, kém chăm chỉ, hay dài dòng . – Lỗ tai có vành dài, người hay chỉ trích . – Lỗ tai có vành trong lớn và mỏng, người sống về tinh thần . – Lỗ tai có vành trong nhỏ, người can đảm, có hậu nhưng kém khả năng sống về tinh thần – Lỗ tai có vành trong như chạm trỗ, người có khiếu mỹ thuật và âm nhạc . – Lỗ tai có vành nhỏ, người hay cương thần kinh, biết tùy thời . – Lỗ tai có nhánh rộng, người dễ mến, được thiện cảm của mọi người . – Lỗ tai có nhánh cao và rộng, người có khiếu âm nhạc, có khả năng nghiên cứu nhiều thứ tiếng – Lỗ tai có nhĩ to, người có nghị lực – Lỗ tai có tiền nhĩ to, người có tư cách, biết cư xử . – Lỗ tai có tiền nhĩ hơn nghiêng, người ham hoà mình với mọi người – Lỗ tai có tiền nhĩ ngã ngược, người nhác gan . – Lỗ tai thiếu tiền nhĩ, người cô độc . – Lỗ tai có trái tai ốm, người thiếu tinh thần hoạt động . – Lỗ tai có trái tai trung bình, người có khả năng hiểu biết, nhân từ, rộng rãi – Lỗ tai có trái tai to, người nhạy cảm, giàu tình thương, giàu nhân ái . – Lỗ tai có trái tai to và nở, người nhiều khả năng nhục dục, đa dâm, chú trọng về xác thịt, ích kỷ . – Lỗ tai có trái tai nở, người thực tế, có óc thực hiện . – Lỗ tai có trái tai nở, hình tam giác, người tích cực, ham kiến tạo . – Lỗ tai có trái tai nở, xệ, người tham vọng, thiếu tinh thần tha thứ . – Lỗ tai không có trái tai, người có trí óc mù mờ, không quyết định, thiếu khả năng hoạt động . – Lỗ tai có trái tai trũng, người nhu nhược, sợ phấn đấu . Về màu sắc của lỗ tai, chúng ta có những giá trị như sau: – Lỗ tai màu tái mét, người yếu ớt, ẻo lã – Lỗ tai màu hường, người quân bình ý chí . – Lỗ tai màu hồng, người có tánh giận dỗi, hay gây gỗ – Lỗ tai màu đất, người thiếu điều hoà về thần kinh . – Lỗ tai có trái tai tái mét, người hà tiện, biển lận . – Lỗ tai có trái tai ửng đỏ, người đa dâm . – Lỗ tai nhiều thịt, người giàu ý chí, nhiều sinh lực . – Lỗ tai mỏng, ít thịt, người bạc nhược, khô cạn tấmlòng . Ngoài những hình thức bình thường, chúng ta còn những hình thức bất thường của lỗ tai, dĩ nhiên lỗ tai thiếu hình thức bình thương là lỗ tai của người thiếu quyết định, tánh tình bất nhứt . Sau đây là những giá trị đó, tùy theo mỗi hình thức: – Lỗ tai mặt lớn hơn lỗ tai trái, người thiêng về trí não hơn . – Lỗ tai trái lớn hơn lỗ tai mặt, người thiêng về thể xác hơn . – Lỗ tai nhìn rõ ràng và trọn vẹn phần mặt, người dồi dào sinh lực . – Lỗ tai nhìn không trọn vẹn phần mặt, người khiếm khuyết sinh lực CỔ Kinh nghiệm cho biết vòng cổ trung bình của người Á Đông là 38 phân cho phái nam, 35 phân cho phái nữ . Vòng cổ người Âu Mỹ to hơn 2 phân ở mỗi phái, nghĩa là vòng cổ đàn ông trung bình 40 phân và đàn bà 37 phân . Về chiều cao thì rất phức tạp, không có ni tấc nhất định và sự dài ngắn cũng bất thường . Chúng ta có những giá trị về cổ sau đây: – Cổ bình thường, người quân bình mọi mặt, sức khoẻ bình thường – Cổ to, người giàu nghị lực . – Cổ to, dài, người dồi dào khả năng thực hiện . – Cổ to ngắn, người có tánh võ phu . – Cổ dài và ốm, người hèn yếu, dễ nghe theo, lắm lúc cũng dối láo . – Cổ mịn, mát, người hoàn toàn nữ tánh . – Cổ ngắn, người có tính cách trẻ con, hay châm biếm . – Cổ to, ửng hồng, người bạo ngược, đa dâm . – Cổ mảnh khảnh và ngắn, người nhát gan, đần độn – Cổ như chỉ có da với xương, người yếu đuối, chịu khuất phục . – Cổ trũng về phía dưới 2 lỗ tai, người yếu về phổi . – Cổ bầu về phía trước, người đa nghi, nóng nảy . – Cổ có ót ngắn, to và đỏ, người bạo dâm, có óc hãm hiếp . – Cổ có ót ngắn, mập và tái nhợt, người chú trọng về thể xác, ham xa hoa vật chất . – Cổ có ót ốm, người nghiêng về trí não, nhiều đức in – Cổ có trái cổ lồi xa ra, người có tánh do dự, hay thay đổi tính tình – Cổ có nhiều đường gân nổi lên, người dễ giận, dễ bị lôi cuốn – Cổ có những đường ngang, hoàn toàn nam tính . TÓC – Tóc thật nhiều, người có khả năng dồi dào về vật chất – Tóc ít, người có khả năng trí thức – Tóc rậm, chi chít, người có nghị lực nhưng ham gây gỗ – Tóc mịn, người dễ mến – Tóc ngắn và quăn, người cứng đầu – Tóc nhuyển, người duyên dáng nhưng kém sức lực . – Tóc bồm xồm, người khó tánh, bất phục tùng . – Tóc gút mắt, người mềm mỏng . – Tóc sậm hoặc đen huyền, người giàu nghĩ ngợi – Tóc màu hung (màu hạt dẻ), người tầm thường . – Tóc màu vàng hoe, người nhạy cảm, dễ cám dỗ . – Tóc đỏ hoe, người thích bềnh bồng, dễ giận . – Tóc trắng (không phải tóc bạc), người bạt nhược – Tóc óng ánh, người sang trọng, dồi dào sinh lực . – Tóc mờ, người suy yếu, thiếu nghị lực . MÀU DA Màu da là sắc thái quyết định tâm tánh của người trên phương diện hình thức, nó rất liên quan mật thiết với tướng mạo, vóc dáng và bàn tay . – Da mét lợt, người mềm yếu, thích ở 1 chỗ . – Da trắng hồng, người hoàn toàn nữ tính . – Da trắng dễ biến sang màu khác, người rất nhạy cảm, buồn vui vô chừng . – Da hồng bóng, người có óc luôn trẻ trung, mềm mỏng . – Da đỏ gay, người nóng nảy, thích rày đây mai đó, người thực tế, dễ sôi nổi . – Da đỏ sẫm, người có tánh quạu qọ, nghiêng về vật chất – Da màu đỏ ửng vàng, người hoạt động, hăng hái, quân bình ý chí . – Da mịn, người giàu thiện chí, nhân ái, dồi dào sinh lực cũng như trí thức . – Da nhám, người đa cảm, thông minh, có óc mỹ thuật – Da xám nhạt, người nghiêng về tinh thần, ham chuộng giáo lý . – Da màu đất, người bạc nhược, thiếu ý chí, không ham hoạt động – Da vàng ( không phải màu da của người Đông Phương, cần phân biệt điểm này), người có tánh chua chát, hay ghen tuông, đố kỵ . – Da đỏ hoe, người ẻo lả, dễ bị cám dỗ .
THÂN THỂ Nghiên cứu về thân thể, chúng ta có đối tượng rõ rệt giữa nam và nữ . Người nam bẩm sinh thân trên vuông lớn, thân dưới nhỏ; người nữ thân trên nhỏ, thân dưới tròn lớn . Ở người nữ, dạ dưới to hơn ở người nam và khum về phía trước, thắt lưng trở thành eo. Ở người nữ, đùi dài hơn người nam nhưng chân ngắn hơn người nam. Về người mập, chúng ta để ý như thế này: Người nam mập phần trên như cổ, ót, vai, bụng trên. Người nữ mập phần dưới: háng nở, bụng xệ, mông và đùi tròn Về người ốm cũng vậy: Người nam ốm ở cổ, ngực và tay. Người nữ thì xương háng lồi lên, vế và bắp chân teo lại . Biết qua những điểm đặc biệt về thể chất của 2 phái nam và nữ, chúng ta tìm hiểu về cá tánh riêng biệt của 2 phái về mọi phương diện, nó sẽ tùy theo vóc dáng, bộ phận trong thân thể, và cũng tùy hình thức mập ốm mà có những cá tánh đặc biệt, dĩ nhiên khác nhau. Chúng ta có những chiết tính sau đây về cá tánh mỗi người: – Người tác lớn cân đối: tánh chậm nhưng cương nghị – Người tác lớn không cân đối: tánh chậm và nhu nhược – Người tác trung cân đối: tánh sống động và tích cực . – Người tác trung không cân đối: tánh sống động như tiêu cực . – Người tác nhỏ cân đối: linh hoạt mau mắn – Người tác nhỏ không cân đối: tánh nóng nảy, dễ xúc động nhưng mau nguội . – Người tác lớn mập: chậm chạp thiếu ý chí . – Người tác lớn, tròn trịa: hoạt độ;ng đúng mức nhưng không liên tục . – Ngước tác lớn, ốm: không bền chí – Người tác trung, mập: hoạt động đúng mức nhưng mau bỏ cuộc – Người tác trung, tròn trịa: sống động, bình tĩnh . – Người tác trung, ốm: thật hoạt động nhưng không bền chí – Người tác nhỏ, mập: linh hoạt, trung trực . – Người tác nhỏ, tròn trịa: linh hoạt, trầm tĩnh – Người tác nhỏ, ốm: linh hoạt, nóng nảy, dễ xúc động . – Người có thắt lưng cao: phát triển về thực tế, có nữ tánh . – Người có thắt lưng thấp: phát triển về tinh thần, có nam tánh . – Người có ngang lớn: có khả năng thực hiện . – Người có ngang nhỏ: thiếu khả năng thực hiện . – Người có ót nở, vai rộng: cường tráng, giàu nghị lực – Người có ót hẹp, vai ốm: không thích hoạt động, hay mơ – Người có ngực nở phần trên: ham thực hiện – Người có ngực nở phần dưới: ham hoạt động – Người có ngực nhỏ hơn bụng: trầm mặc . – Người có ngực hẹp và ốm: suy tư . – Người có bụng bằng, thịt săn: ham thực hiện . – Người có bụng thẳng, nhiều thịt: ham hoạt động . – Người có bụng to: trầm mặc – Người có bụng nhão: suy tư. – Người có xương chân hẹp: nam tính – Người có xương chân rộng: nữ tính Người có đùi dài: nữ tính . – Người có đùi ngắn: nam tính . Trên đây là cá tánh tổng quát nghiên cứu theo hình thức vóc dáng, lần lượt chúng ta tìm hiểu về cá tánh của người tùy từng bộ phận riêng rẻ, dĩ nhiên là bộ phận bên ngoài như đầu, mặt, trán, chân mày, mắt, mũi, gò má, miệng, cằm, hàm, tai, cổ, tóc, màu da và sau cùng mới đến bàn tay là điểm chánh trong phần nghiên cứu về cuộc đời của người con gái, hay người n ữ hiện diện trong bàn tay. Chúng ta khởi sự bằng sự nghiên cứu về cá tánh của người qua hình thức của mỗi thứ đầu . ĐẦU Nghiên cứu về đầu, chúng ta phải nghiên cứu 2 phần chánh diện tức là nhìn trước mặt và bình diện tức nhìn nghiêng. Về chánh diện, chúng ta có những cá tánh sau đây, tùy theo mỗi hình thức: – Đầu rộng, quá mức bình thường (nghĩa là 2 bên xương tai gồ ra): giàu năng lực, rộng xã giao. – Đầu hẹp: thiếu năng lực, không hoạt bát – Đầu hình trái lê: trầm mặc . – Đầu trái xoan: tánh tình hay thay đổi . – Đầu vuông hay chữ nhựt: ham thực hiện, có khả năng. – Đầu hình tam giác: suy tư. – Đầu có những nét béo, mỡ: nặng nề, ham vật chất . – Đầu có những nét tròn hay trái xoan: dịu dàng, dễ cảm, nữ tánh . – Đầu có những nét gân guốc: nam tính – Đầu có những góc cạnh: dễ xúc động, nóng nảy . Về trắc diện, nghĩa là nhìn nghiêng, chúng ta có những cá tánh sau đây: – Phần trên nảy nở: nghiêng về tinh thần, chú trộng về thần bí, duy tâm. – Phần dưới nảy nở: chú trọng về thể xác, duy vật . – Phần trước nảy nở: nghiêng về hoạt động, có ý chí chinh phục . – Phần sau nảy nở: nghiêng về về thụ động, có ý chí tự vệ . – Phần trước, ở trên nảy nở: trí thức, chủ động . – Phần sau, ở trên nảy nở: trí thức, thụ hưởng – Phần trước, ở dưới nảy nở: có khả năng hoạt động về thể xác – Phần sau, ở dưới nảy nở: thực tế, nhưng thụ động . MẶT Đây là phần có thể được xem là trọng yếu vì đặt ra là con người, xấu rốt, sang hèn, cao thượng hay đê tiện đều do mặt và tay mà ra, nếu xét đoán về hình thức . Có câu: “trông mặt đặt lòng”. Nghĩa là chỉ xem qua gương mặt cũng có thể đoán được phần nào lòng dạ con người . Nói như thế có nghĩa là mặt giữ một phần tối yếu trong con người . Đối với bàn tay, mặt có một giá trị về bên ngoài, bàn tay có giá trị bên trong, cũng như một trái cây, vỏ và ruột hay tình thần vật chất cũng thế . Nghiên cứu về mặt, chúng ta có 4 thể thức phân chia khuôn mặt thành 4 phần nổi bật: 1- Khuôn mặt có phần hàm lớn hơn, tượng trưng cho bản tính tự nhiên. 2- Khuôn mặt có phần gu, tức phần giữa lấn hơn, tượng trưng cho bản tính đa cảm . 3- Khuôn mặt có phần trán lấn hơn, tượng trưng cho đời sống tinh thần . 4- Khuôn mặt cân xứng về các phần, tượng trưng cho sự hoà hoãn, quân bình cuộc sống . Cũng có những phần lớn hơn, bản tánh càng bộc lộ rõ rệt hơn. Thường thường ở người bạn gái, huôn mặt luôn nhỏ và có những nét lấn rất ít trông thấy, nhưng cành lớn tuổi những nét ấy càng thấy rõ hơn. TRÁN Chúng ta khởi đầu bằng việc nghiên cứu phần trên của trán, vì đó là phần quan trọng, có thể nói đó là sự phân biệt giữa người và vật . Dĩ nhiên một chiếc trán thấp là 1 hình thức tượng trưng sự kém về thông minh, thiếu ý chí và tất cả, có nghĩa là khiếm khuyết về mặt tinh thần . Về phương diện giá trị, chúng ta có những giá trị tổng quát như sau: – Trán to và rộng tượng trưng cho sự nảy nở và khả năng tinh thần, thụ cảm – Trán nhỏ và hẹp tượng trưng cho trí óc hẹp hòi, cừng đầu, có óc phe đảng . – Trán thấp tượng trưng cho sự ham muốn . – Trán cao và bằng: dễ xúc cảm, giàu tưởng tượng, lãn mạn . – Trán tròn: mơ mộng, mềm dịu, dễ thụ cảm . – Trán chữ nhật: thông minh, thực tế và có quy tắc – Trán bằng: thông minh tầm thường . – Trán vồ: thông minh, hoạt động, thực hiện . – Trán vuông có cạnh: chặt dạ, thiếu cảm giác . – Trán vuốt: nghiêng về thần bí, mộng ảo . – Trán có chiều nghiêng đưa ra: cứng đầu, có thái độ trẻ con, ương ngạnh, ngoan cố – Trán có chiều nghiêng hơi xiên: thông minh chững chạc . – Trán trợt: có óc thực tế nhanh trí, giàu tưởng tượng, nhiều ham muốn . – Trán trợt và tròn: dễ tin dị đoan, nhiều mê tín . Cũng như khuôn mặt, nghiên cứu về trán chúng ta có thể chia vầng trán thành 3 khu vực để tìm hiểu chính xác về ý nghĩa của từng khu vực . Ba khu vực đó là: 1- Khu vực trên – Khu vực trên là khu vực rất nhạy cảm, có thể nói đây là khu vực cao nhất trong con người chịu ảnh hưởng trực tiếp về tinh thần . – Khu vực này nảy nở về phần trên, người sẽ nghiêng về thần học, về huyền bí . – Khu vực này tròn người giàu tưởng tượng . – Khu vực này lồi, người lý thuyết mơ hồ . 2- Khu vực giữa nằm ở giữa khu vực trên và khu vực dưới . Khu vực này không thấy rõ người có một khả năng trí thức tầm thường . Khu vực này trong thấy rõ, người có nhiều suy nghĩ . Khu vực này có một lằn ngang, người có những suy nghĩ thái quá hay quá đáng cũng thế . Trán lồi ở khu vực này, người rất thẳng thắn, chân thật, cao thượng và nhất là ham thích đạo giáo . Trán tròn ở khu vực này: người sẽ có 1 trí nhớ dồi dào . Trán bằng ở khu vực này, người sống động . Trán lõm ở khu vực này, người có tánh do dự, đa nghi và lắm chuyện . 3- Khu vực dưới nằm trên chân mày . Nếu khu vực này chồm ra, sát với chân mày, người sẽ có khả năng đáng kể về cảm giác và rất nhạy cảm . Khu vực này nổi nhiều chừng nào, người có óc thực tế nhiều chừng ấy . Khu vực trên chân mày như có bướu, người có óc thực hiện, chịu phê bình, chỉ trích . Khu vực này có những nếp nhăn từ mũi đứng lên, người hay tập trung tư tưởng, có thiện chí . Trán tròn ở khu vực này, người có tánh kín đáo . Những nếp nhăn nằm vắt ngang khu vực này, người thiếu khả năng quan sát, thiếu thực tế . Ngoài giá trị riêng biệt của từng khu vực trên đây về trán, chúng ta còn để ý những nếp nhăn, gần như luôn luôn có trên vầng trán của mỗi người, nếu lúc còn trẻ tuổi không lộ ra, vào lúc trung tuần cũng thấy rõ . Cũng như những hình thức của trán, nếp nhăn có nhiều ý nghĩa khác nhau: – Nếu trán không có nếp nhăn: người sẽ kém khả năng hoạt động về tinh thần – Trán nhiều nếp nhăn, dĩ nhiên là ngược lại với trán không nếp nhăn, người sẽ có một khả năng rộng rãi về hoạt động tinh thần . – Trong phần dưới của trán có những nếp nhăn nằm ngang, người có óc miệt thị, tự hào – Trán có nhiều nếp nhăn tréo nhau, người có tánh kỳ quặc, tinh thần luôn luôn giao động . – Trán có nhiều nếp nhăn song song và nghiêng, người đểu giả, , gây rối và đa nghi – Trán có nhiều nếp nhăn đứng và nghiêng chen lẫn nhau, người có óc đê tiện, cứng đầu . – Trán có những nếp nhăn đứng giữa 2 chân mày, người luôn luôn tập trung suy nghĩ trong bất cứ việc gì – Trán có nhiều nếp nhăn ngang ở chí gốc mũi, người lỳ lợm CHÂN MÀY Muốn nghiên cứu về chân mày, chúng ta cần phân tách làm 4 sắc thái riêng rẽ nhau để nghiên cứu . Đó là chiều dài, chiều cao, chiều dày và hình thức . Chiếu theo những sắc thái đó, chúng ta có những giá trị khác nhau về chân mày như sau: – Chân mày lá liễu, người mềm mại, duy tâm, hoàn toàn nữ tánh . – Chân mày ngang, người thực tế, hay tìm tòi, thông minh, ngăn nắp, tự chủ và có óc sáng tạo – Chân mày ngang, ngắn, người giàu thiện chí, can đảm về tinh thần cũng như vật chất . – Chân mày xiên quớt về phía trên, tánh tình bất nhứt, đa nghi, giọng chua chát và hay châm biếm . – Chân mày xiên xuống, người có óc bi quan, duy ngã, bần tiện, ghét đời, khiếp nhược – Chân mày nhiều và dài, người nhiều khí chất, kiên gan, tiến thủ . – Chân mày nhiều và ngắn, người ham hoạt động, tế nhị, dễ khích động nhưng trong thời gian không lâu. – Chân mày mỏ và dài, người bình dị, mềm mỏng, kiên trì – Chân mày mỏng và ngắng, người lãnh đạm, hờ hững, kém hoạt động . – Chân mày lá liễu, thưa và nhuyễn, người nhu nhược, thích trầm lặng – Chân mày rậm, cứng, người bồng bột không ngăn được, lanh lợi, hoạt động . – Chân mày lợt, người yếu ớt – Chân mày đậm, người mạnh dán . – Chân mày đứng chấm tới gốc mũi, người cứng cỏi, đanh thép, không chịu bắt chước, nhưng lắm lúc phải trụy lạc về tinh thần cũng như về luân lý . – Chân mày thiếu đều đặn, người sắc thái mất quân bình . – Chân mày dang ra, người nhác nhúa, thiếu suy xét . – Chân mày gần lại, người hay tập trung ý nghĩ, chịu suy xét . – Chân mày chấm nhau, người có tánh ghen tuông, thâm hiểm, đố kỵ . – Chân mày thật đều, đồng thanh đồng thủ trên mắt, người nhát gan, không rõ ràng, nhẹ dạ, dễ khích động, hay thay đổi, thiếu xét đoán nhưng rất trong trắng và thật thà . – Chân mày thật gần với mắt, người bướng bỉnh, ưa phê bình, khinh người, nhưng chịu suy nghĩ và sáng suốt . Những giá trị trên đây là gía trị căn cứ trên sự điều hoà về hình thức . Nói một cách khác, đó là giá trị của các loại chân mày đều đặn, dù bên mặt hay bên trái . Nhưng trên thực tế, còn có những chân mày không đều đặn mà chúng ta cần phải nghiên cứu cho đầy đủ . Trường hợp chân mày không đều đặn, trước nhất sự nghiên cứu phải được căn cứ theo từng chi tiết thiếu đều đặn ấy dung hoà với nhau, tìm kết quả sau cùng, tức là giá trị của hình thức chân mày ấy trên thực tế . Về chân mày không đều đặn, chúng ta có như thế này về giá trị: – Chân mày phía mặt xác nhận bản năng tinh thần mong muốn – Chân mày phía trái xác nhận khả năng vật chất nhứt định . Căn cứ 2 phương thức trên, chúng ta sẽ dễ dàng phân tách giá trị của chân mày, dĩ nhiên phần thiếu đều đặn ở đâu, sẽ chiếu theo giá trị ở đấy có quyết định sau cùng . Một phần khác nữa rất cần thiết . Đó là đối với người sử dụng tay trái, việc nghiên cứu về trường hợp chân mày không đều đặn sẽ được áp dụng ngược lại với phương thức trên. Nghĩa là chân mày phía mặt xác nhận khả năng vật chất, chân mày phía trái xác nhận bản năng tinh thần . Dĩ nhiên là thực tế và kinh nghiệm chứng minh rất ít có những chân mày thật đều đặn, mà ngược lại vẫn có những chân mày xiên quớt về phía trên, lại có đuôi lá liễu . Trường hợp này phải được nghiên cứu hỗn hợp gía trị của 2 mẫu chân mày xiên quớt và lá liễu và đương nhiên sự chen lẫn ở chân mày phía nào, sẽ nghiên cứu giá trị hoả hợp của chân mày phía ấy . Chúng ta có 1 thí dụ cụ thể cho 1 mẫu chân mày tượng trưng như thế này: chân mày trái lá liễu, chân mày mặt ngang và xiên xuống . Giá trị sau cùng của nó là: người duy tâm, thông minh, mực thước, tự hiểu giá trị của chính mình . Dĩ nhiên người này có đức tánh là chịu suy xét, biết kiềm hãm dục vọng của mình . MẮT Chân mày khoa trương sự kiều diễm của khuôn mặt, thì mắt lại là một thứ nhỡn tuyến sắc bén của linh hồn, phát xuất từ linh hông và nói lên tâm não . Do mắt, chúng ta có thể đọc được dễ dàng bản tánh cũng như phản ứng trong tâm não của mỗi người . Chúng ta có thể qui định giá trị cho đôi mắt như thế này: mắt thông minh, mắt lãnh đạm, mắt khờ khạo, mắt đa tình … Đó là tâm lý xét đoán . Không chỉ thuần có đôi mắt, mà còn phải dung hoà với những nét phô bày trên khuôn mặt nữa . Về phương diện phân tách đôi mắt, chúng thử lấy 1 thí dụ như thế này: thử vẽ trên giấy 2 khuôn mặt giống nhau, mắt cũng giống nhau. Nhưng trong 1 khuôn mặt chúng ta vẽ miệng xệ xuống, khuôn mặt kia miệng lại vảnh lên . Chúng ta sẽ thấy rất rõ ràng ở trường hợp: – Trường hợp thứ nhứt, đôi mắt buồn . – Trường hợp thứ hai, đôi mắt tươi cười . Chỉ 2 thí dụ cụ thể như trên, cũng đủ để chúng ta có 1 kết luận: đôi mắt là cánh cửa sổ mở cho thấy tâm hồn của con người . Chúng ta còn 1 điểm đặc biệt khác, dùng quan sát giá trị của mắt là: -Với đôi mắt bình thường, khoảng cách nhau sẽ bằng với chiều ngang của 1 mắt và chiều cao của 1 mắt đo theo 2 mí trên và dưới khi mắt mở ra, sẽ bằng phân 1/2 của chiều dài mắt ấy . Chúng ta có những giá trị khác nhau về đôi mắt như thế này: – Mắt dang ra, người giàu tưởng tượng . – Mắt gần lại, người có qui cũ, có óc minh bạch . – Mắt mặt dang xa gốc mũi hơn mắt trái, người có nhiều tưởng tượng đẹp về tinh thần . – Mắt trái dang xa gốc mũi hơn mắt mặt, người giàu tưởng tượng và nhiều trực giác . – Mắt gần chân mày, người có tánh khinh thường, hay chỉ trích . – Mắt xa chân mày, người nhẹ dạ, nhát gan – Mắt lộ, người bồng bột quá đáng, hay hành động nghịch thường . – Mắt cùng màu sắc với da, người ưa mơ mộng, hay vẽ vời những sự mộng ảo . – Mắt sâu, người có nghị lực, chịu suy nghĩ, ít nói . – Mắt lồi (hay mắt ốc), người rắc rối, lắm lời . – Mắt lồi có vẻ lờ đờ, mi dày, người ham ăn, đần độn, dâm dật . – Mắt như mở to, người khẩu khí, trung trực – Mắt chìm trong mi, người quỉ quyệt, nhiều tính toán nhưng có tài giao thiệp . – Mắt nhỏ, tròn, sâu, lóng lánh, người minh mẫn, sáng suốt, khéo léo . – Mắt nhiều tròng trắng bao quanh con ngươi, người bồng bột, khát vọng, dễ hờn giận . Ngoài những cá tánh trên, mắt còn có những giá trị khác nhau tùy theo hình thức, màu sắc và cái liếc nhìn nữa . Về hình thức, chúng ta nghiên cứu được như sau: – Mắt to, người tiêu cực, duy tâm. – Mắt nhỏ, người tích cực, hoạt động . – Mắt nghiêng có đuôi quớt lên, người sống động, vui tính . – Mắt nghiêng, đuôi cong về phía dưới, người yếu bóng vía, mơ mộng, dễ chán nản . – Mắt ngang, người thiết thực, bình dị, tích cực . – Mắt có con ngươi to, người thần kinh dễ căng thẳng . Về màu sắc, chúng ta tìm thấy: – Mắt trong, người nhác nhúa, mềm dịu, thiếu cương quyết – Mắt xanh trong, người kín đáo, nhu mì – Mắt xanh, người thích ở 1 chỗ . – Mắt màu măng, người thích rày đây mai đó . – Mắt màu đất lợt, người bạo dạn, hung hăng. – Mắt màu đất sậm, người giàu nghị lực tinh thần cũng như vật chất, ham xoay sở . – Mắt màu xám hoặc xanh lợt, người suy tư . – Mắt đen, người hách dịch, bồng bột . Chót hết, cái liếc của một người, nhứt là phái nữ, càng có nhiều ý nghĩa, mà chúng ta cần ghi nhận: – Cái nhìn nóng bỏng, người dạt dào tình thương – Cái nhìn nguội lạnh, người thiếu tình cảm – Cái nhìn đục, người khờ khạo, nhu nhược và đa sầu – Cái nhìn tươi, người nhanh trí . – Cái nhìn chăm chú, người trầm mặc – Cái nhìn sâu, người thâm hiểm – Cái nhìn óng ánh, người vui tính, thông minh. Một phần dính liền với mắt như môi với răng là đôi mi. Mi không khác nào 2 chiếc cửa khép của mắt, nên mi rất đầy đủ ý nghĩa và giá trị . Khi nhìn ở đôi mi 1 người nào, chúng ta có thể xét được 1 phần tánh tình của người ấy: – Mi có chiều cong xuống, người nhọc nhằn – Mi cong ở mắt trái, người nhọc nhằn về vật chất – Mi cong ở mắt phải, người nhọc nhằn về trí não . – Mi vảnh lên về gốc mũi, người độ lượng, chững chạc, chịu nghe lời phê bình . – Mi dưới đưa ra, người ham gây, ưa hoài nghi. – Mi trên bầu, người ham chuộc màu sắc, nhạy cảm . – Mi trên bầu và cong vào mắt, người có khả năng diễn tả, rành việc so sánh giá trị của bất cứ việc gì – Mi dày, người láu ăn, đa dâm – Mi sâu, rõ và vòng cung, người quí phái . Sau mi mắt, đến lông nheo. Chúng ta có những giá trị về lông nheo như sau, độc đáo về nam tính và nữ tính cho 1 người bạn gái: – Lông nheo dài và cong, người có dâm tính dồi dào, nữ tính . – Lông nheo dài và ngay, người có dâm tính dồi dào, nam tính – Lông nheo ngắn và ngay, người kém khả năng dâm dục, hoàn toàn nam tính . – Lông nheo và cong, người kém khả năng dâm dục, hoàn toàn nữ tính .
Tóc Có tính di truyền rất mạnh. Tình hình sinh trưởng tóc của mỗi người thường rất giống với bố mẹ. Có thể có cứ để nói rằng: tóc là bộ phận thể hiện cá tính rõ nhất. Tóc nói ở đây bao gồm: dày, mỏng, thô, mịn, cứng, mềm, màu sắc và độ xoan. Tóc tuy không cố định suốt đời như vân tay, nhưng cũng biểu thị những đặc trưng tính cách khác nhau khá rõ. Tóc của mỗi người khác xa với hình dạng của người đó. Nếu phân tích tóc của mỗi người một cách khoa học, chúng ta có thể rút ra được những nét đặc trưng trong tính cách của họ. Tóc dày Nói chung mỗi người có khoảng từ 10 – 11 vạn cây tóc. Bình quân 1 cm, mọc khoảng 200 cây tóc trở lên thì gọi là tóc dày. Người như thế có những đặc điểm tính cách sau. – Tính tình ôn hoà: Người tóc dày ngoài đời rất trọng tình nghĩa, ứng xử lễ độ đầy tình người, tính tình ôn hoà. Vì vậy rất dễ được mọi người ưa thích, kính trọng. – Hồn nhiên, chất phác: Người tóc dày có tính cách cởi mở, hoạt bát, tích cực, hiếu động. Tuy bề ngoài họ tỏ ra mạnh mẽ, nhưng trong tính cách lại khá mềm mỏng, hồn nhiên, chất phác. – Có tài lãnh đạo: Nói và làm nhất trí, nói đến đâu làm đến đó, có tài lãnh đạo. Tuy khéo léo ra mệnh lệnh nhưng tính cách của họ cũng rất đằm thắm, ít lãng mạn mà thiên về hiện thực. – Nghiêm túc, cẩn thận: Người nhiều tóc bề ngoài có vẻ là hướng nội, nhưng trên thực tế lại rất mạnh mẽ. Khi mà họ đã cố ý cẩn thận thì cũng rất cố chấp. Tuy tính cách mạnh mẽ, nhưng lại có lòng độ lượng nghiêm túc, và chặt chẽ. Tóc cứng Tóc cứng là chỉ tóc cứng, thẳng. Người có loại tóc này có các đặc điểm tính cách sau. – Cá tính mạnh mẽ: Người có tóc cứng tính cách rất thoải mái, trái phải rõ ràng. Một khi họ đã thích việc gì hoặc vật gì thì nhiệt tình đến cùng. Nói chung người tóc cứng hay cố chấp, bảo thủ, tuy cầu an, vô sự, nhưng trong nội tâm không thỏa hiệp. Đặc biệt là khi rơi vào hoàn cảnh khó khǎn hay bước đường cùng thì tính cách đó lại càng trở nên mạnh mẽ. – Không sợ khổ, không sợ mất lòng: Người tóc cứng đối với công việc thường tỷ mỉ, không sợ khổ, không sợ mất lòng, thái độ trước sau như một, không vì một khó khǎn nào đó mà dao động. Đáng tiếc là có một số người rất bảo thủ, thiếu sự linh hoạt cần thiết. – Giàu lòng thông cảm: Người tóc cứng giàu lòng thông cảm, ôn hoà. Nói chung họ thường nhiệt tình giúp đỡ người khác. Tóc mỏng Tóc mỏng là chỉ tóc ít và thưa. Người có mái tóc như thế thường có những tính cách dưới đây. – Tính cách hai mặt: Người có tóc mỏng về nhiều mặt thường có tính cách hai mặt. Họ không quen nói chuyện trước mặt người khác, hoặc không chủ động tiếp xúc, cũng không muốn người khác đi lại với mình. Đối với bất cứ việc gì đều thiên về thái độ tiêu cực. Tuy bình thường là hướng nội, rất ít bộc lộ chân tướng của mình, nhưng một khi họ tức lên thì không ai cản nổi. – Thiếu bền bỉ, dẻo dai: Người tóc mỏng cho dù là làm việc hay học tập đều thiếu sự bền bỉ, dẻo dai cần thiết. Mới đạt được một chút thành tích đã thoả mãn. – Nhạy cảm: Người tóc mỏng đối với các sự vật bên ngoài thường rất nhạy cảm, đặc biệt là về mặt tiền tài. Nói chung loại người này thường cầu an vô sự, ít tranh chấp. Tóc thô Độ to nhỏ của tóc thường khoảng 0,05 đến 0,15mm. Tóc người bình thường khoảng 0,08 đến 0,09 mm. Người tóc thô thường là trên 0,1mm. Người tóc thô có đặc điểm tính cách sau. – Tính cách hào phóng: Người tóc thô tính cách hào phóng, lòng tự trọng cao. Vì vậy thường không chịu nghe những lời nói thật của người khác. Trong gia đình hay biểu hiện tính cách gia trưởng. – Không sợ trắc trở: Người tóc thô làm việc mau chóng. Khi gặp trắc trở cũng không nản chí, có thể kịp thời rút kinh nghiệm để quay lại từ đầu. – Độc đoán, chuyên quyền: Độc đoán chuyên quyền là mặt làm cho người ta không ưa người tóc thô, vì họ thường tự cao tự đại. Tóc mịn Tóc mịn là chỉ các sợi tóc nhỏ khoảng từ 0,06 đến 0,07mm. Người tóc mịn có những đặc tính tính cách dưới đây. – Ham muốn mạnh mẽ: Nói chung người tóc mịn tham vọng rất nhiều. Họ luôn luôn quan tâm tô vẽ cho mình, nhưng lại không muốn lộ mặt ra. – Tính cách hướng nội: Người tóc mịn thường có tính cách hướng nội, không quen ra lệnh. Khi xử lý vấn đề thường thiếu tính quyết đoán. Một khi đã quyết định thì rất khó thay đổi. – Thiếu chính kiến: Nói chung người tóc mịn thường thiếu chính kiến, hay dựa vào người khác, dễ dao động. Nếu gặp được người lãnh đạo tốt thì họ có thể phát huy đầy đủ sở trường của mình. – Tính tình ôn hoà: Người tóc mịn tính tình ôn hoà, giàu lòng thông cảm. Ơ’ ngoài đời họ chǎm chỉ, thành thực nên dễ được mọi người yêu mến. Nhưng nhược điểm là hay ảo tưởng, hay lãng mạn. Tóc xoǎn Tóc xoǎn là chỉ tóc xoǎn bẩm sinh. Tính cách của người tóc xoǎn phụ thuộc vào mức độ xoǎn khác nhau mà có biểu hiện khác nhau. Nhưng xét một cách tổng quát người tóc xoǎn tính cách thường bướng bỉnh. – Tính tình bướng bỉnh: Nói chung người tóc xoǎn tính tình bướng bỉnh, cho dù trong công việc, học tập hay trong giao tiếp họ đều rất khó làm vui lòng người khác. Mức độ xoǎn càng cao thì tính cách này càng rõ rệt. – Tự cao, tự đại: Người tóc xoǎn có tật hay tự cao tự đại. Họ thích móc máy vào nhược điểm của người khác, lật đi lật lại thất thường, lúc sang trái, lúc lại sang phải, hơn nữa nhiều khi việc nhỏ cũng xé ra to. Thích nói những điều đao to búa lớn hù doạ người. Không hay lên mặt: Người tóc xoǎn không hay lên mặt: rất ghét xuất đầu lộ diện, nhưng lại nhiệt tình, sâu sắc với bạn tri âm. Tóc đen mà thô Màu sắc của tóc cũng có quan hệ nhất định với tính cách con người. Người tóc đen mà thô có các đặc điểm tính cách dưới đây. – Tính tình quyết đoán: Loại người này có tính cách khoáng đạt, có dũng khí và có tinh thần dám làm, dám quyết đoán. Đối với những điều mà mình tin tưởng thì quyết tâm thực hiện đến cùng. Nhưng cũng có lúc biểu hiện tính ham đấu đá. – Có tài lãnh đạo: Nói chung người tóc đen và thô thường có tài lãnh đạo. Trong cuộc sống thuộc loại người thành đạt. – Lúc nóng, lúc lạnh: Người tóc đen và thô dù nam hay nữ thường có tính lúc nóng lúc lạnh, dễ nổi cáu. Tóc màu nâu Người tóc màu nâu thường tóc đều và mịn. Những người này có đặc điểm tính cách sau. – Tính tình ôn hoà: Đây là loại người thuộc dạng tiêu cực, không thích xuất đầu lộ diện, thường ngày chỉ biết cặm cụi làm việc, tính cách ôn hoà, nên dễ được người khác cảm tình. – Sống cần kiệm: Nếu là nữ giới, về mặt tiền tài thường tiết kiệm, có thể tận tâm tận lực vì chồng con, cố gắng xây dựng một gia đình hạnh phúc, tốt đẹp. – Thiếu tính quyết đoán: Nếu là nam giới thì đó là loại người bạc nhược, thiếu tính quyết đoán cần thiết, không thích hợp làm lãnh đạo. Nếu gặp người lãnh đạo tốt thì sẽ thành đạt. Ba xoáy Xoáy tức là chỉ tóc trên đỉnh đầu tóc xoáy thành một trung tâm. Nói chung mỗi người chỉ có một xoáy, hơn nữa hướng của xoáy thuận chiều kim đồng hồ. Nhưng cũng có người có ba xoáy, hai xoáy hoặc xoáy trước trán và xoáy ngược với chiều kim đồng hồ. Người có ba xoáy có đặc điểm tính cách sau. – Làm việc có kế hoạch, chu đáo: Người có ba xoáy có khả nǎng phản ứng nhanh, có kế hoạch và chu đáo. Họ có nǎng lực thực tế rất mạnh. – Lòng tự tin mạnh: Người có ba xoáy lòng tự tin rất mạnh, tính khoáng đạt. Nhưng cũng vì thế mà dễ độc đoán chuyên quyền, có lúc gây ra thất bại không đáng có. – Thích riêng rẽ: Người có ba xoáy thường không hiểu người khác, cũng không biết động viên lòng nhiệt tình làm việc của người khác. Có lúc thích riêng rẽ. Hai xoáy Hai xoáy là chỉ người sau đỉnh đầu có hai xoáy. Người có hai xoáy có đặc điểm tính cách như sau. – Tính cách cứng rắn: Nói chung người hai xoáy có tố chất dũng cảm. Tuy cuộc đời gập ghềnh nhưng cũng không khuất phục được ý chí phấn đấu của họ. – Sức sống mạnh mẽ: Tính cách người hai xoáy là cởi mở, có sức sống mạnh mẽ. Nói chung thường sống thân ái với người khác. Xoáy trước trán Xoáy trước trán là chỉ chân tóc trước trán có xoáy. Người như thế có những đặc điểm tính cách sau. – Ham tò mò: Người xoáy trước trán rất thích tò mò. Họ có dũng khí và tinh thần khai phá mở đường. Nhưng nhược điểm là quá tự tin nên dễ gặp thất bại không đáng có. – Tình cảm mềm yếu: Người xoáy trước trán có tình cảm mềm yếu và dễ thương cảm. Nếu chú ý giữ gìn lời nói và việc làm thì cũng dễ thành đạt. Xoáy trái chiều Nói chung xoáy thường thuận theo chiều kim đồng hồ, nhưng có người lại ngược chiều kim đồng hồ. Người đó có đặc điểm tính cách dưới đây. – Tính khí thất thường: Người xoáy hướng trái chiều tính khí không ổn định. Cho dù trong công tác hay giao thiệp thường mắc phải tật hay thay đổi ý kiến. Trong công tác họ rất ít khi hoàn thành công việc được một cách trọn vẹn. – Không có chính kiến: Người xoáy hướng trái không có chính kiến, thường phụ hoạ theo người khác, hơn nữa còn hay chia rẽ với người khác. Đó chủ yếu là vì tính cách không bình tĩnh 2. Tướng phát đạt Thông thường bàn về việc giải đoán tướng mạo, người ta hễ thấy diện mạo khôi ngô tuấn tú,tiếng nói vang dội,Tam đình bình ổn Ngũ quan cân xứng hoặc Ngũ nhạc triều cũng là vội vã cho ngay đó là loại tướng người chắc chắn sẽ có thể phát đạt, nhưng trong đời sống thực tế không thiếu gì kẻ hội đủ các dấu hiệu trên mà không khá giả, hoặc có phát đạt một thời nhưng không được hưởng phúc đến già hoặc nửa đời vinh hoa cực điểm nhưng rốt cuộc nhà tan thân diệt. Sở dĩ có những hiện tượng đó là vì theo luận của tướng học, hoặc do Ngũ hành sinh khắc ( trong cái tốt đã hàm chứa cái xấu ) hoặc do tâm tính kiêu sa, độc hại không biết giữ gìn để rồi tự mình làm hại mình trước khi bị người ta làm hại (phần tâm tướng không đi đôi với phần hình tướng). Ngược lại, Ngũ quan, Ngũ nhạc không nẩy nở, mũi không đẫy đà, thoáng trông không có gì là tướng phát đạt theo định nghĩa thông thường mà vẫn được hưởng phúc lúc trung niên hay tuổi già. Hiện tượng này trong thực tế cũng không hiếm. Đứng về mặt tướng học chuyên môn, loại tướng người có vẻ không phát đạt mà lại phát đạt, chính là những kẻ có tướng phát đạt đặc biệt, tỷ như các loại tướng ngũ lộ, ngũ tiểu, ngũ hợp, bát tiểu, cầm thú tướng, nếu các điều kiện hình thức lẫn lộn nội dung của các loại tướng ( vốn bị coi là tiện tướng theo nhãn quang thường tục ) kể trên phải đồng thời kiêm bị. Ta hãy lấy ví dụ về tướng ngũ lộ. Tướng ngũ lộ là : – Mắt lồi ( vốn là tướng chết yểu ) – Tai phản ( Luân Quách đảo ngược vốn là tướng người ngu độn ) – Lỗ mũi hếch lên ( tướng của người chết thảm ) – Môi cong lên ( Tướng của người chết thảm ) – Lộ hầu ( cùng ý nghĩa như môi cong ) Thoáng nhìn qua, tướng người như vậy, kẻ học tướng thông thường vội vã cho là ác tướng, nếu không kết luận là tướng người yểu thọ, bần hàn thì cũng không dám nghĩ đó là tướng người phát đạt. Thế mà, một cá nhân nếu đủ cả ngũ lộ thì lại thường là kẻ phúc thọ song toàn. Tướng “ Ngũ lộ câu toàn “ tuy thường là tướng phát đạt đặc biệt, nhưng không phải hầu hết là phát đạt, vì chữ câu toàn *chỉ mới là hình thức chứ không không đủ thực chất đi kèm. Ví dụ như ngũ lộ mà : – Mắt lộ nhưng không có thần quang – Tai lộ mà không có vành tai ngoài hoàn mỹ – Mũi lộ mà chuẩn đầu trơ xương hoặc quặp xuống như mỏ chim ưng – Môi hếch mà răng sún hoặc khểnh – Lộ nhưng âm thanh rè và nhỏ thì đó lại là tướng thô trọc, chủ về khốn quẫn, chết non, vì chỉ đắc cách có phần hình thức mà không có phần thực chất nên không phải là tướng phát đạt . Tướng pháp có câu : Nhất lộ, nhi lô thì quẩn bách, bần yểu, ngũ lộ thì phát đạt. Câu nói đó chỉ có tính cách tương đối. Ngũ lộ câu toàn có phát đạt hay không, còn tuỳ thuộc vào một số điều kiện như đã nói trên. Còn nhất lộ, nhị lộ thì quẫn bách, bần yểu, cũng không phải là điều đương nhiên phải thế. Vì cũng như ngũ lộ câu tòan nhất nhị lộ nhiều khi là tướng của kẻ bần cùng nhưng đôi khi cũng là tướng của người phát đạt. Nếu mắt lộ mà có chân quang và thu tàng thì nếu các bộ vị khác không khuyết hãm thì đến ngoài 40 tuổi sẽ có cơ hội khá giả, mũi lộ ** mà khí sắc lúc nào cũng hồng nhuận, cánh mũi dầy và lỗ mũi không hếch lên ( tham khảo đoạn nói về các loại mũi điển hình ) thì tuy thiếu niên có bị khốn khổ nhưng nói về những vãn niên ắt phát đạt. Môi, tai, lông mày, yết hầu …cũng đều có thể suy diễn tương tự như trên để định xem “ lộ “ là tốt hay xấu chớ không thể vội vã võ đoán. Ngoài tướng ngũ lộ được coi là phát đạt ( nếu hội đủ cả hình lẫn chất ) còn có các tướng ngũ tiểu, bát tiểu, ngũ hợp, tướng cầm thú …cũng đều là tướng phát đạt đặc biệt với điều kiện là hình và chất đi đôi với nhau Tóm lại, các tướng đặc biệt vừa kể, tướng pháp gọi đó là biến cách hay phi thường cách để phân biệt với loại tướng người bình thường, đều có thể phát đạt hay không tuỳ theo sự hội đủ được cả hình lẫn chất không. Hình thì như đã đã miêu tả trong quyển I, còn chất thì đó là những điểm độc đáo về nội dung đã nói ở chương nguyên lý về thanh trọc. Những loại tướng phát đạt đặc biệt chính là căn cứ vào nguyên tắc “ Trọc trung hữu thanh “, Thanh và trọc tương đối dễ phân biệt, nhưng “ thanh trung hữu trọc và trọc trung hữu thanh “ thì lại rất khó tìm ra. Trong chương nói về thanh trọc, soạn giả đã cố gắng tổng hợp các điều liên quan đến thanh trọc tản mát trong các sách vở về tướng, nhưng thực tế không phải chỉ có bấy nhiêu. Muốn thấu hiểu phải tường tận, phải chuyên tâm nghiên cứu và có năng khiếu đặc biệt bén nhạy. Bởi lẽ trên, chúng ta sẽ không thấy gì đáng ngạc nhiên khi trong các sách nói về tướng học, người ta thường nói “ Tâm lĩnh thần hội” nghĩa là những gì uyên thâm cao xa, thì có thể hiểu thấu đáo bằng lối tâm truyền chứ không thể bằng lối ngôn truyền được. Điển hình cho lề lối này là phần hình nhi thượng của nho giáo do Khổng Tử hấp thụ được chỉ còn lưu lại qua con người của Tử Tư rồi Tử Tư chỉ truyền được đến đời Mạnh Tử là mất chân truyền. Tuy vậy, mặc lòng sự cố gắng liên tục vẫn là điều tối thiết yếu cho bất cứ ai muốn đạt đến một mức độ thành quả nào đó, còn năng khiếu đặc biệt về một ngành học càng huyền ảo, thì lại càng khó phát hiện nếu chưa nỗ lực tới mức tối đa. Vì vậy độc giả không nên thấy khó mà đã vội ngã lòng khi nghiên cứu và ứng dụng nguyên lý thanh trọc trong tướng học “ đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông ” kia mà. 3. Tướng phá bại Các dấu hiệu của sự phá bại – Chữ phá bại dùng ở đây có nghĩa rộng rãi, bao gồm : – Số kiếp long đong vất vả về một hay nhiều lĩnh vực của đời người, không bao giờ có thể khá giả, công danh, sinh kế trì trệ – Tâm tính thấp hèn, ngu muội quá mức bình thường – Kết quả cuộc đời thường bi thảm : chết trong cô đơn, chết bất đắc kỳ tử, chết thảm, đói rách, bị khinh rẻ … Đứng về mặt hình tướng, tướng người phá bại được nhận ra nhờ các dấu hiệu bề ngoài sau đây : – Trán nhỏ, nhọn, hẹp, chủ về hình khắc, công danh trắc trở, thuở thiếu niên gặp nhiều tai họa – Lông mày mọc thấp, lan xuống gần bờ mắt chủ về cùng khốn. Lông mày thưa thớt chủ về vất vả, nhọc nhằn trong cuộc sống, đứt đoạn chủ về công việc thành bại thất thường, ngắn cụt chủ về nghèo hèn … – Mắt vừa ngắn vừa nhỏ chủ về tâm địa nhỏ mọn, nếu thêm mặt mập núng nính như mặt heo thì sẽ chết không toàn thây. – Mắt lớn, lồi và hời hợt, chủ về chết non, lộ và có hùng quang chủ về chết thảm, đồng tử vàng và lờ đờ thần chủ về khắc thê và hay bị hình phạm – Mũi hếch và lộ chủ về phá tán, cùng khốn. Thấp, hoặc có gân có vạch chủ về công ăn việc làm lên xuống thất thường, chuẩn đầu má cao so với khuôn mặt và nhất là so với lưỡng quyền thì chủ về cô đơn hay phá bại , quá lớn và mỏng gọi là không phù hoặc nghiêng lệch đều chủ về cô đơn trì trệ. – Miệng nhỏ, môi mỏng chủ về nghèo hèn, rộng mà lệch, lớn mà thường há hoác ra không khép kín lại đều chủ về cô đơn, nghèo hèn. Môi túm lại và nhô cao lên, khoé miệng trễ xuống, pháp lệnh ăn vào khoé miệng đều có ý nghĩa tương tự. Riêng pháp lệnh ăn vào khoé miệng gọi là “ Đằng xà nhập khẩu “ dù các bộ vị khác có tốt nhưng chung cuộc cũng chết đói hoặc chết đường chết chợ. – Tai không có Luân, Quách rõ ràng minh bạch chủ về cùng khốn, mỏng nhọn chủ về nghèo túng, đen đủi, thấp, lệch chủ về hèn mọn chết non. Đại để những kẻ mà ngũ Quan đều vấp phải một trong các khuyết điểm của từng Quan kể trên khả dĩ đủ để xếp vào loại tướng người phá bại. Ngoài tướng phá bại vì Ngũ Quan khuyết hãm kể trên còn có một số hình cách đặc biệt sau đây cũng bị xếp loại vào tướng phá bại. a) Lục cực – Đó là kẻ có một trong sáu dáng dấp cực đoan sau đây : – Đầu lớn nhưng cổ nhỏ : chủ về bần tiện, yểu vong. Riêng đàn bà đầu lớn cổ nhỏ vai ngang là số goá bụa, làm bé. – Mặt lớn, đầu nhỏ : chủ về nghèo và tính nết độc ác. – Thân thể phì nộm cao lớn mà tiếng nói quá nhỏ, không có âm lượng, chủ về vãn niên nghèo khổ, chết chờ tay người ngoài tống táng. – Ức nổi cao mà bụng dưới lại quá lõm : chủ về hậu vận không ra gì – Vai lưng quá trơ xương so với toàn thể các phần khác của thể : chủ về nghèo hèn không con cái. b) Lục tiện – Xét về mặt tâm tướng, vô luận hình hài ra sao, nếu phạm vào một trong các khuyết điểm sau về đức hạnh cũng thuộc về tướng phá bại : – Không biết liêm sỉ, giữ gìn đạo lý. – Thường tự khoe mình (tự cao, tự đại) – Thích châm chích những khuyết điểm của người. – Không có gì đáng cười mà lại cười như kẻ phát khùng. – Không biết lẽ tiến thoái trong khi giao thiệp hay làm việc – Lúc ăn hay nói chuyện huyên thuyên trên trời dưới đất (đây phải là một có tật bẩm sinh mới kể. Còn như với dụng tâm làm sai lạc nhận định của người chung quanh thì không kể) c) Lục nại – Lông mày thô, mọc thẳng đứng, không xuôi theo chiều từ đầu đến đuôi mắt chủ về hay bị hình phạm. – Ngay giữa Sơn căn có một lằn sâu chạy xuyên qua Aán đường lên tới giữa trán, Sống mũi cao gầy trơ xương : chủ về khổ sở, tai nạn. – Tròng mắt lồi cao rất tốt rõ : chủ về hình khắc. – Sống mũi có xương phát triển về chiều ngang và nổi cao lên chủ về trung niên phá tán, long đong vất vả. – Răng vẩu và khấp khểnh, lồi ra khỏi miệng chủ về bực dọc lo lắng uất ức suốt đời. – Xương lộ, thịt xệ và thường gặp tai nạn, hung hiểm và có số cơ hàn. d ) Lục ác – Đầu quá nhỏ, bần tiện, ngu độn. – Mắt dê : chết thảm hoặc đoản mệnh – Môi túm cong lên, răng lởm chởm : nghèo túng – Yết hầu lộ : khắc vợ, muộn con, hay gặp tai vạ. – Tam đình bất quân xứng, Hạ đình đặc biệt dài và nhọn chủ về nghèo khổ, cô đơn lúc tuổi già – Đi thân hình lắc lư như rắn bò, bước chân nhún nhảy như chim chìa vôi : long đong khốn quẫn. e ) Thập sát – Mặt mày lúc nào cũng ngơ ngác như kẻ si ngốc. – Thần khí hôn ám thô bỉ – Lòng trắng mắt pha hồng vì thiên bẩm. – Lỗ hếch hếch, sống mũi quá thấp gần như vào mặt phẳng của khuôn mặt – Vô bệnh tật mà có thói quen bẩm sinh hay khạc nhổ dường như trong miệng lúc nào cũng có đờm. – Chỉ có râu cằm mà môi trên không có ria – Lúc ăn uống thường đổ mồ hôi dù rằng thân thể không bị bệnh và trong khi mọi người khác ở vào hoàn cảnh tương tự không có đổ mồ hôi. – Tự nói, tự cười với chính mình mà không cần người đối thoại. – Thanh âm khan lạnh giống như tiếng chó sói tru. – Bị bệnh hôi nách (ở đây phải hiểu là riêng nách có mùi hôi vì bệnh tật, còn các bộ phận khác không có mới kể vào thập sát. Nếu như vì không năng tắm gội mà toàn thân có mùi hôi hám thì không kể) Bất kể phạm vào một trong thập ác nào thì cuộc đời cũng thường gặp hung hiểm, bất trắc ( hoặc về gia đạo, bạn bè, công danh, sự nghiệp v.v…). Càng gặp nhiều sát thì mức độ hung hiểm càng gia tăng và sự giải đoán càng thêm chính xác*. Ngoài những nét tướng hình thể ở vị thế tĩnh hoặc bán tĩnh, bán động đề cập ở mục vừa kể liên quan đến phát đạt hay phá bại, ta còn phải kể đến những nét tướng về thần, khí sắc ( đặc biệt là khí, sắc ) ở từng bộ vị một. Những điểm này soạn giả đã trình bày khá tường tận ở chương “ Thần khí, sắc và khí phách” cho nên mục này không nhắc lại. Độc giả nên tham chiếu chương đó để việc giải đoán thêm phong phú. *Trên đây là ý nghĩa thập sát của Phong Vân Tử, tác giả cuốn Giám nhân thuật Nghiễn Nông cư sĩ trong bộ Quan nhân ư vị ( cuốn 4 trang 148 ) thì lại cho rằng “thập sát” là : – Dáng đi chậm chạm như người say – Mũi khấp khúc – Da mặt thô, đen đúa – Mắt sần sùi như trái qua lâu (tên một loại dưa) – Lông mày quá đậm – Tiếng lanh như chó sói tru – Giọng nói the thé – Gian môn lõm và hãm – Miệng quá rộng – Mắt quá lớn.
4. Tướng thọ, yểu Tướng người trường thọ Tướng người trường thọ phải hội đủ tối thiểu bảy điều kiện sau đây – Lông mày phối hợp thích nghi với râu và tóc, càng về già càng dài lại là dấu hiệu tốt. Tuy nhiên, dưới 30 tuổi mà lông mày đột nhiên dài ra một cách bất thường lại là chứng yểu mạng – Tai có Luân Quách rõ ràng, lớn và dầy, rắn chắc, sắc tươi nhuận – Sống mũi ( Phần Niên thượng, Thọ thượng ) đầy và có thịt – Nhân trung sâu và rộng – Răng chắc chắn – Tiếng nói rõ ràng, vang dội – Thần khí sung túc Ngoài ra, những dấu hiệu sau đây cũng liên quan khá mật thiết tới việc giải đoán thọ mạng: – Cổ phía dưới có thêm lớp da trễ xuống vai ( trường hợp khí người đứng tuổi và mập ). – Nếu là lộ hầu thì âm thanh phải trong trẻo và cao – Xương Lưỡng quyền vững vàng và ăn thông lên ngang phía – Xương hai bên đầu phía trên và sau tai nổi cao rõ rệt – Ngũ nhạc đầy đặn và đúng cách tục – Đến tuổi trung niên ( khoảng ngoài 30 tuổi ) Tai mọc lông dài hoặc Lông mày bắt đầu mọc dài và sắc thái tươi nhuận – Lưng rộng, bụng dầy Người có đầy đủ tất cả các điều kiện kể trên chắc chắn là tướng trường thọ trong trường hợp bình thường. Tướng người non yểu Một cá nhân bị xem là tướng non yểu nếu đồng thời phạm bảy khuyết điểm sau đây : Lông mày đẹp đẽ về hình thức nhưng hỏng về thực chất ( chẳng hạn sợi thô vàng, sắc khô héo ), Lông mày mọc xệ xuống phía dưới mi cốt, dáng vẻ lạnh lẽo. – Tai nhỏ, úp xuống phía trước mặt, Tai quá mềm và sắc không xạm, tai quá mỏng, nhĩ căn bạc nhược. – Mũi gãy khúc, Sơn căn gập xuống, Chuẩn đầu nhỏ nhọn, khiến mũi trở thành liệt thế. – Đầu nhỏ, cổ dài, trán nhỏ nhọn và nổi gân xanh, thiếu niên mà đi hoặc ngồi co đầu rụt cổ. – Nhân trung ngắn nông cạn – Tiếng nói đứt đoạn, giọng nói gấp mà hời hợt như người thiếu hơi, âm điệu buồn tẻ như người không có sinh khí. – Ánh mắt đờ đẫn như kẻ si ngốc hoặc người ngái ngủ, ngồi thì lưng như gục ngã, đứng nhìn thì chân không có gân cốt, đi thì thân hình xiêu vẹo, bước chân thiếu vững vàng. Tất cả những dạng thức trên đều là biểu hiện của “Thần suy nhược, hôn ám đoản xúc” nên không thể nào sống quá 50 tuổi. Bởi lẽ đó, có người tuy về hình tướng rất đẹp đẽ phương phi mà chết yểu chỉ vì khí chất không quân xứng. Ngoài cách cục tổng quát về non yểu kể trên, tác giả Phong Vân Tử trong cuốn Giám Nhân Thuật còn liệt kê một vài hạn tuổi non yểu với một số hiệu đặc biệt rất dễ nhận xét như sau : a ) Chết yểu trong vòng 10 tuổi trở lại : Phàm tướng người non yểu trong tuổi trên được thể hiện qua đầu và trán nhỏ quá mức so với thân mình, trán nổi gân xanh quá rõ rệt, phía sauđầu xương bị lõm xuống b ) Chết yểu trong vòng 20 tuổi trở lại : Tác người lớn con mà đầu lại nhỏ bé cộng thêm với tiếng nói quá nhỏ là tướng khó sống qua năm 15 tuổi. Tai mỏng như giấy, nhĩ căn bạc nhược, da mỏng và bóng như bôi dầu khó vượt qua quãng 16, 19 tuổi, Mắt lồi mà lòng đen ít, lòng trắng nhiều, nhĩ căn xạm đen, tai mỏng và hướng về phía trước, khó sống qua tuổi 20. c ) Chết yểu trong vòng 30 tuổi : Lông mày ngắn, mặt ngắn không thọ quá 25 tuổi. Mày thưa thớt, xâm phá Aán đường, mắt không có thần, môi xám đều là tướng đoản thọ trong vòng 26 tuổi. Mắt nhỏ, quyền thấp, xương thô, thịt teo mà mắt thoát thần, môi vẩu mà môi trên lại ngắn, da mặt quá mỏng đều là tướng khó sống được quá 30 tuổi. d ) Chết yểu trong vòng 40 tuổi : Mắt lồi, lông mày ngắn, mà đại các quá dài không tương xứng với khuôn mặt khó sống qua 32 tuổi. Mắt thì lúc như lộ chân quang, lúc thì lại như chìm xuống. Lông mày vừa thô vừa ngắn lại thêm hạ đình dài hẹp: không quá 34 tuổi. Mắt lộ mà lộ hầu, xương nhỏ mà người mập: không quá 36 tuổi. Mắt lộ hung quang hừng hực, tính tình thô bạo thì dẫu mũi cao, sơn căn không gẫy khúc thì cũng chỉ đến năm 39 tuổi khó tránh được số trời. e ) Tướng mạng vong trong khoảng 50 tuổi : Con người quá 50 tuổi mà chết thì theo câu nói vẫn thường truyền tụng “ nhân sinh thấp thập cổ lai hy “ không còn gọi là yểu tử nữa mà nên gọi là mạng vong hay thọ chung. Thông thường, kẻ sống mũi không ngay ngắn (có chiều hướng lệch sang bên trái hay bên phải ) ít khi sống quá 42 tuổi. Mắt nhỏ, mày co rút lại không tương xứng với khuôn mặt, sơn căn lại đầy đặn thường sống đến khoảng 42, 44 tuổi. Bắt đầu phát phì mà thần khí lại có vẻ co rút thì khó qua được tuổi 49 và 50. 5. Đoán tưởng tiểu nhi Con nít vì cơ thể chưa phát triển đầy đủ nên không thể căn cứ vào ngũ quan, Lục phủ để định tốt xấu như người đã thành niên. Việc coi tướng trẻ em phần lớn chỉ dựa vào thần khí, cử chỉ nên chỉ có tính cách phỏng chừng. Ở mục này, soạn giả cố gắng tổng hợp các nét chính về tướng tiểu nhi phân thành từng trọng điểm để độc giả tiện tham khảo. 1 – Tướng trẻ sơ sinh dễ nuôi Hầu hết trẻ em dễ nuôi và sống đến tuổi thành niên, trong hoàn cảnh bình thường đều có bảy nét tướng chính yếu sau : – Mới sinh ra tóc dài tới sát lông mày – Đầu tròn trịa, da hồng hoặc ngăm đen – Lỗ mũi khi thở phát ra hơi đều và mạnh, lúc ngủ ngậm miệng – Mắt có thần, khi cất tiếng khóc mới đầu giọng cao, tiếng lớn có âm lượng . – Con trai, hai trứng dái ( âm nang ) đàn hồi và có nhiều nếp xếp – Tai và miệng lớn – Mũi cao, môi hồng và dầy cân xứng 2 – Tướng trẻ sơ sinh khó nuôi – Da đầu trông có vẻ quá mỏng và căng – Lông mày quá lớn so với – Đầu và mũi quá thấp đường chỉ thấy có phần chuẩn đầu – Mắt thay vì có màu đen bóng như hạt huyền lại có màu lạt như đậu đỏ – Khuôn mặt tròn như mắt gà – Tai nhỏ và mềm như bún – Không có bắp chân – Khi cất tiếng khóc mới đầu rất lớn , về sau nhỏ dần – Thịt nhiều, bệu, xương quá ít – Môi mỏng như giấy và phía sau tai không có Sự dễ nuôi và có khả năng sống đến tuổi thành niên hay khó nuôi hoặc yểu tử còn có thể căn cứ vào xương đầu để đoán định. Trong phần xương đầu của tiểu nhi ta cần đặc biệt lưu ý mấy khu vực sau đây – Xương chẩm ( phía sau đầu , trên xương gáy ) – Sơn căn – Tỵ lương ( Sống mũi ) Xương chẩm nổi rõ và rộng, Sơn căn có bề ngang và cao hơn mặt phẳng của lưỡng quyền, sống mũi ở ngay giữa khuôn mặt và không lệch là dấu hiệu bề ngoài về mặt hình thể cho biết đó là cát tướng. Ngược lại là yểu tướng. 3 – Tướng tiểu nhi phúc hậu Từ khi bắt đầu biết đi đến 5 tuổi muốn biết phúc phận trẻ em dầy mỏng ra sao thì coi thần khí. Thần khí nói ở đây bao gồm tọa thần, ngọa thần và mục thần nghĩa là ánh mắt hoà ái, nói năng thong thả trong trẻo, đi đứng nằm ngồi có vẻ nhàn hạ là tướng phúc hậu. Sau 6 tuổi coi thêm Nam, Trung và Bắc nhạc. Nam nhạc cao rộng đúng cách chủ về sơ vận phúc lộc tốt, Trung nhạc đắc thế thì trung vận khá giả, Bắc nhạc đầy đặn cân xứng thi vãn vận hưởng phúc. Tóm lại cuộc đời về sau của trẻ em có thể biết trước được một cách khái quát ngay từ khi chúng còn thơ ấu. 4 – Tướng tiểu nhi tương lai nghèo hèn Lúc còn nằm trong nôi mà tiếng khóc không trong trẻo chủ về lớn lên vừa nghèo khổ vừa khó nên người, tiếng khóc mà âm thanh tản mát, lớn lên thì vô tài bất tướng. Thần khí bất túc, biết đi quá sớm cũng cùng một ý nghĩa như trên . Từ 3, 4 tuổi trở lên không thích quần áo sang trọng, không phân biệt sạch bẩn Nam, Trung và Bắc nhạc lệch hãm ….đều là dấu hiệu báo trước rằng khi lớn lên khó có thể khá giả. 5 – Tướng tiểu nhi trong bệnh Góc trán có sắc xanh xám, hai mắt thất thần, Thiên thương và ấn đường sắc đỏ, môi miệng xám đen. Khi thấy có những màu sắc trên bắt đầu xuất hiện là phải đề phòng trọng bệnh. Khi bị bệnh nặng, nếu thấy Sơn căn, Tỵ lương, môi, miệng đều xám xanh một lúc là dấu hiệu sẽ chết trong vòng năm, bảy ngày tới. Các bộ vị trên đều từ xám xanh chuyển dần sang màu vàng nghệ thì khoảng ba bốn ngày khó tránh khỏi tuyệt mạng. Nếu mắt lộ phù quang, gián đài, đình uý khô cằn, chuẩn đầu đen, môi miệng vàng là dấu hiệu sắp chết nội trong ngày. Ngược lại, bệnh dù nặng, nhưng màu đỏ của ấn đừơng biến dần sang màu vàng, môi miệng từ đen xạm sang hồng lạt là dấu hiệu nội tại cho biết bệnh tạng bắt đầu thuyên giảm, sinh mạng không có gì nguy hiểm. 6 – Tướng trẻ em trai khắc cha – Phía trán bên trái thấp, lõm hoặc bị tật nệnh bẩm sinh hoặc khu vực trán có nhiều lông tơ nhỏ và rậm đen khác thường – Lông mày trái bất thường tỷ như nửa phần rủ xuống, nửa phần hướng lên, sợi lông thô, mọc dựng đứng – Thân mũi lệch về bên trái hoặc một trong các bộ vị bên trái của mũi bị khuyết hãm – Quyền trái lộ – Tai trái thấp hơn tai phải hoặc hình thái có Luân Quách đảo ngược – Nhân trung lệch về bên trái – Khoé miệng lệch về trái. Môi trên dài hơn môi dưới quá đáng Có từ hai dấu hiệu trên trở lên có thể coi như tướng khắc cha. Càng nhiều hơn thì sự khắc phá càng nặng. Nếu có đủ tất cả có thể quả quyết là cha sẽ chết trước mẹ, hoặc người cha sẽ khốn khổ vì đứa con đó 7 – Tướng trẻ em trai khắc mẹ – Nguyệt giác thấp, lệch, lẹm có lông măng quá đậm – Lông mày phải có lông mọc ngược hoặc thẳng đứng, trái lẽ thường trong khi phía trái bình thường 6. Tướng phụ nữ a ) Tương quan giữa vài nét tướng mặt và cơ thể Đời Đường (618 – 907), Nhất Hạnh Thiền sư, một nhà tướng học khét tiếng thời đó mà nay một phần tác phẩm về tướng vẫn còn được lưu truyền, có lẽ là người đầu tiên phổ biến quan niệm cho rằng có thể căn cứ vào một số nét tướng trên thân mình. Để phân biệt con người thưc tế với con người thu gọn trên khuôn mặt, thiền sư mệnh danh hình ảnh đó là Tiểu Hình Nhân. Trải qua nhiều sóng gió của thời cuộc, công trình độc đáo của Nhất Hạnh Thiền sư bị binh lửa Trung Nguyên làm thất truyền khiến cho các sách tướng cổ điển của Trung Hoa không còn tài liệu độc đáo này. Tuy vậy, một số người Nhật giao thương với Trung Hoa thời đó may mắn sưu tập được một vài di cảo của Nhất Hạnh đem về nước nghiên cứu và phát huy thêm. Thành thử, nguyên cảo Trung Hoa bị thất lạc chỉ còn lời đồn, may nhờ Nhật giữ hộ mà không bị mai một vĩnh viễn. Từ công trình khảo sát sơ khởi của Nhất Hạnh đem ra nghiên cứu tướng đàn bà bổ túc thêm cho hợp với nữ giới. Người Trung Hoa đầu tiên du nhập lại kiến thức này là Tô Lãng Trai, tác giả quyển Ngũ quan tướng tĩnh nghiên cứu. tướng đàn bà bổ túc thêm cho hợp với nữ giới. Người Trung Hoa đầu tiên du nhập lại kiến thức này là Tô Lãng Trai, tác giả quyển Ngũ quan tướng tĩnh nghiên cứu. Những điều trình bày trong mục này phần lớn căn cứ vào các tác phẩm của Ngũ Vị Trai và Tô Lăng Thiên cả. Muốn có tiểu hình nhân ta lấy khuôn mặt làm mẫu mực, miệng là đầu, hai mi cốt (xương lông mày) là hai chân, hai pháp lệnh là hai tay, nhân trung là cổ, mũi là toàn thể thân mình. 1 – Hai cánh mũi Phàm hai cánh mũi phụ nữ cân xứng thì nhũ hoa cũng cân xứng. Hai cánh mũi nẩy nở tròn trịa thì ngực nở, nhũ hoa lớn. Ngược lại, Chuẩn đầu thấp, gián đài, đình uý nhỏ hẹp thì nhũ hoa cũng nhỏ hẹp. Đàn bà mũi xẹp cánh mũi mỏng và nhỏ mà có bộ ngực núi lửa thì đó chẳng qua chỉ là phần nhân tạo chứ không phải là phần thiên bẩm. Hơn nữa, màu sắc của hai cánh mũi còn cho ta biết được nữ giới hiện đang ở thời kỳ kinh nguyệt hay không. Đang lúc hành kinh cánh mũi bao giờ cũng có sắc ửng hồng mà ngày thường không có. Những điểm trình bày trên đây đúc kết từ những nhận xét của các nhà y học nhằm mục đích giúp bạn trai những kiến thức giải hữu ích cần thiết tránh được những hành vi tổn thương đến đời sống gia đình chỉ vì ngộ nhận thiện chí của nhau. Nói chung sơn căn cho ta biết phần co lưng, sống mũi cho ta biết nửa phần thân trên. 2 – Nhân trung Nhân trung và môi miệng giúp ta biết được một cách khái quát về cơ cấu sinh dục cũng như khả năng sinh dục của phụ nữ. Nói một cách tổng quát muốn biết việc sinh sản dễ dàng hay khó khăn, ta cần nhớ là : Nhân trung ngay ngắn, rõ ràng cộng thêm với lộc thượng, thực thương, Tả Hữu Tiên Khố tề chỉnh, đầy đặn và cân xứng là những dấu hiệu chắc chắn của việc sinh sản bình thường, ít gặp hiểm nghèo vì thai sản. Hai bờ nhân trung đàn bà đều rõ tạo thành hình dạng trên hẹp dưới rộng là dấu hiệu nhiều con và sinh sản dễ. Nếu có thêm chỗ gần tiếp giáp với miệng trũng xuống như vùng trâu đằm thì con trai ít hơn con gái. Nếu hai lằn gồ cao của nhân trung gần giáp với môi trên lại nổi cao và rõ thì sinh trai nhiều hơn gái. Nhân trung đàn bà trung bình và không có có đặc điểm trũng xuống hay nổi cao vừa kể thì số con trai và gái gần như ngang nhau nhưng không quá nhiều. Dĩ nhiên, những nhận định nào không áp dụng cho các trường hợp giải phẫu thẩm mỹ. Nhân trung quá mờ hoặc bị vạch ngang là dấu hiệu khá chắc chắn của kẻ có khả năng sinh dục không đáng kể. Quá mờ lại có vạch ngang rõ rệt là tướng không con vì lý do thiên nhiên bất túc. 3 – Nốt ruồi ở nhân trung Nốt ruồi đàn bà xuất hiện ở nhân trung cũng là nét tướng có ý nghĩa quan trọng cần được đặc biệt lưu ý : Bất kể hình dạng Nhân trung ra sao bỗng nhiên có nốt ruồi đen đọng lại vị trí 1, là tướng đoản mệnh, hay chết sớm vì thai sản hoặc bệnh liên quan đến tử cung. Nốt ruồi ở vị trí 2 là dấu hiệu tử cung không được ổn, dễ bị bệnh phụ nữ. Đồng thời về mặt mạng vận là điềm báo trước ít nhất cũng phải dang dở hay tái giá mới được an thân. Nốt ruồi ở vị trí 3 dù lệch sang phải hay trái, không liên hệ đến tử cung nhưng liên quan đến mật thiết đường tình dục. Đàn bà có nốt ruồi đen như vậy phần lớn là không chung thuỷ, ít khi thoả mãn tình dục với một người khác phái. Nốt ruồi ở vị trí số 4 dấu dâm đãng. Theo Ngũ vị trai, kẻ có nốt ruồi đó nếu thêm mặt có đào hoa sắc thì trước khi kết hôn đã chung chạ chăn gối, có chồng rồi vẫn còn bướm ngõ ong tường, chồng ra cửa trước rước rước người tình ở sau. Về đường tử tức, ít khi có con. Thỉnh thỏang hoặc có thì về già cũng cô độc kể như không có. 4 – Mội, Miệng Tướng học hiện đại Á Đông dựa trên các nhận xét của khoa học thân thể. Khác với tiếng học gia thời xưa, các tướng học gia Nhật bản ngày nay cũng là chuyên viên về y khoa và tâm lý. Nhờ đó, họ đã phong phú và hiện đại hoá tướng học Á Đông rất nhiều Tướng học Nhạt Bản cho rằng người ta có thể căn cứ vào mặt bất cứ nam nữ mà thôi cũng tạm đủ dữ kiện để phát đoán về toàn thể con người một cách tổng quát. Đối với tượng phái hình thể này, khuôn mặt là hình thể rút gọn của con người, từ khuôn mặt suy ra con người là một điều đáng rầt phù hợp với thực tế, không có gì đáng gọi là thần bí hoang đường cả. Tiếc thay quan điểm khoa học này bị một số người coi tướng giữ kín làm bí quyết sinh nhai và cố tình bí hoá nó khiến cho đa số quần chúng ngộ nhận là họ có tà thuật và coi tướng học như một môn thần bí học. Môn phái Nhật Bản cho rằng Môi, Miệng và hạ thể có nhiều tương đồng với hình thể và màu sắc . 5-Tai Vẫn theo tướng phái trên, rãnh tai và màu sắc của tai là dấu hiệu để xét định bộ phận sinh dục của phái nữ . Theo ngũ Vi Trai, tác giả cuốn Ngũ quan tướng tinh nghiên cứu vào những năm trước khi xảy ra cuộc chiến tranh giữa Nhật Bản và Trung Hoa, ông ta đã tự mình khảo nghiệm khoảng tám mươi trường hợp thực tiễn thấy rằng tuy không đúng hẳn 100 % nhưng đại đa số những điều phát biểu về lý thuyết đều phù hợp với thực tế . Những nét tường đặc trưng về phụ nữ của Viên Liễu Trang Cổ nhân Trung Hoa nặng đầu óc phong kiến, quá trọng nam quyền cho rằng chỉ đàn ông mới thanh khiết, mới đáng trọng và đáng giữ vai trò chỉ huy trong mọi lãnh vực sinh hoạt. Quan niệm chuyển thế “ trọng nam khinh nữ “ này buộc đàn bà phải lệ thuộc và phục tùng tuyệt đối ở đàn ông, ở nhà phải nghe lời cha, lấy chồng phải nghe lời chồng, hoạt động gì (đặt biệt là hoạt động ngoài đời lẫn chủ động trong đời sống tình dục). Nói khác đi, dưới nhãn quang luân lý cổ điển khắt khe này, phụ nữ hoàn toàn bị động, phải tỏ ra vô tài cán. Có như thế mới coi là có đức: vì tục ngữ Trung Hoa : Nũ tử vô tài tiên thi đức (Con gái không có tài cán tức là có đức vậy ). Người đàn bà được trời phú tính thông tuệ, tư tưởng độc lập hoặc nhan sắc tự cho là mình có khả năng, không chịu hoàn toàn công nhận quyền tuyệt đối của nam giới, muốn tham gia vào đời sống cộng đồng một cách tương đối bình đẳng (tỷ như nghề nghiệp tình dục ), muốn sống theo lương tri và phát triển khả năng thiên phú theo ý riêng, dám bất đồng ý kiến với chồng đều coi là hình khắc tư dâm . 7. 36 tướng hình khắc – Tóc vàng khè, xoắn tít lại với nhau thành từng bụi một – Tròng đen có màu vàng xậm ( như nước trà pha đặc ) tròng trắng đục đỏ – Lưỡng quyền quá cao nhọn, lấn hết khuôn mặt và các bộ vị khác – Trán nổi từng cục u nhỏ như ốc bám – Trán cao, mặt hõm – Trán có vằn sâu hoặc thẹo – An đường có hằn sâu dài chạy thẳng từ sơn căn lên trán , xung phá – Tuổi trẻ mà tóc rụng quá nhiều – Xương da khô, phá – Mắt dài, miệng lớn quá mức – Mặt gầy guộc nổi gân – Mặt hình tam giác – Tai chỉ có vành trong mà không có vành ngoài – Mặt choắt, nhọn, eo bụng quá hẹp – Sắc mặt khô xạm trì trệ như đất bùn – Sơn căn thấp gẫy – Cằm nghiêng lệch – Cổ gầy, trơ xương nổi đốt – Tiếng oang oang như tiếng sấm – Tính nóng như lửa – Thần khí thô trọc – Trán rộng, cằm nhỏ và nhọn – Mắt có khí sắc lốm đốm màu trắng – Sống mũi nổi gân máu hoặc nổi đốt – Thịt lạnh như nước đá – Tay lớn, xương thô – Vai lưng nghiêng lệch – Mắt tròn và quá lớn – Lộ hầu, răng như bàn cuốc – Xương thô cứng, tóc rễ tre – Đêm ngủ hay la hoảng – Miệng như thổi lửa – Lỗ mũi có lông dài thò ra ngoài – Trán gồ, mang tai bạnh – Xương che lỗ tai quá cao và đầy – Mắt trắng bệch, không huyết sắc
1. Những tướng cách phụ nữ Theo quan niệm “ Nam ngoại nữ nội” dưới nhãn quang tướng học Á đông, những tướng tốt đối với đàn ông không bắt buộc phải là tốt với đàn bà. Chẳng hạn – Đàn ông mà trán cao, rộng, sáng sủa, đầy đặn là biểu hiện của trí tuệ sâu sắc, kiến thức rộng rãi, dễ thành đạt lúc thanh niên. Ở đàn bà, kẻ có tướng trán như vậy lại là kẻ long đong về đường gia thất. – Đàn ông có lưỡng quyền cao rộng và nảy nở là tướng có thực quyền, quả cảm ưa phấn đấu. Ở đàn bà, quyền cao và nảy nở là kẻ có khí khái trượng phu, có khuynh hướng ăn hiếp chồng và khắc chồng. – Đàn ông có tiếng nói cao và vang xa hoặc trầm hùng ngân lâu như tiếng chuông là tướng âm thanh thượng cách, chủ về thông minh tháo vát, hoặc công danh đầy hứa hẹn. Ngược lại, đàn bà mà có âm thanh kể trên lại là tướng âm thanh khắc phu, dâm loạn, phá bại hoặc trùng hôn. Trong phép xem tướng diện mạo nữ giới, ngũ quan cần phải để ý đã đành nhưng ba bộ phận mà người xem tướng đặc biệt phải chú trọng là Mắt, Mũi, Môi và Miệng. Mắt cho ta biết được trạng thái qua tinh thần của nữ giới, Mũi chủ về chồng, Môi và Miệng liên quan mật thiết đến con cái. Nói một cách tổng quát, đàn bà có mũi ngay ngắn, dài và đầy đặn, sắc da tươi mát và không có tỳ vết được xem là tướng vượng phu. Miệng không lớn, không nhỏ, hay môi dày mỏng tương xứng, lưỡng quyền bằng phẳng không quá cao, không nổi, toàn thể da mặt hồng nhuận không có nốt ruồi. Tàn nhang hay bã chè làm mất vẻ mỹ quan là tướng ích tử. Lục phủ (hiểu theo nghĩa rộng là toàn thể xương khuôn mặt) chủ về tiền tài, sinh kế mà người chồng có thể hưởng thụ khi lập gia đình với phụ nữ đó*. Nếu khuôn mặt phụ nữ đầy đặn phúc hậu, xem tướng cân phân (trong trường hợp nếu là người gầy thì dĩ nhiên mặt không thể bầu bĩnh. Lúc đó, chỉ cần xương lưỡng quyền không lộ cao, mặt mũi không hốc hác) là tướng vượng tài. *Nói như vậy không có nghĩa là người chồng sẽ được hưởng của hồi môn mà chỉ hàm ý rằng nhờ sống chung với người vợ đó mà công việc làm ăn của người chồng sẽ vượng thịnh về mặt tiền bạc. Dưới nhãn quan tướng học nam giới, người đàn bà có đủ cả tam vượng là người vợ lý tưởng trong đời sống gia đình. Nói khác đi, đó là loại cát tướng của phụ nữ. Ngược lại, Mũi lệch cong queo hoặc trơ xương, lỗ mũi hếch hoặc quá ngắn là tướng lấy chồng khiến phu quân tổn thương, khắc hãm hoặc ly hôn. Vì vậy, tướng thuật có câu : “Mũi đàn bà là phu tinh”. Miệng quá lớn và mỏng, môi sáng hoặc trắng bệch, lưỡng quyền cao nhọn : vừa khắc chồng lại vừa lận đận về đường tử tức. Khu vực quanh mắt thâm đen, sâu hõm là tướng không con. Đàn bà tối kỵ tướng cách cô thần nghĩa là mắt tròn và trắng dã, mũi hếch, môi vẩu và lộ cả chân răng, tai khuyết hãm, trán lẹm hoặc lồi, hoặc có loạn văn, đầu quá lớn, mũi sư tử, mũi sống kiếm mà lưỡng quyền cao rộng, mắt lồi, lông mày dựng đứng,thân hình quá ngắn mà mặt lại quá dài. Pháp lệnh quá dài và sâu lúc còn trẻ, tiếng nói như phèng la bể v.v… người có tướng cách cô thần vừa khắc chồng, vừa tổn con, về già cô đơn khốn khổ. Về phong thái có loại phụ nữ vừa thoáng nhìn đã khiến ta sinh lòng tà vạy là loại dâm tướng, vì mọi cử động hành vi, ngôn ngữ, đầu, mặt, đuôi mắt đều khơi động xuân tình. Lại có loại phụ nữ thoáng thấy sinh dạ nể vì do ở ánh mắt nghiêm, tinh thần nghiêm túc, đó là tướng tôn quý; lại có tướng người vừa thấy mặt đã nảy sinh lòng coi rẻ là loại tiện tướng; còn loại người thoáng qua có cảm giác kinh sợ là tướng hình khắc. Một số người khảo cứu về sự tương quan hợp hình tướng của đời sống nội tâm phụ nữ, sau khi quan sát và phỏng vấn một số phụ nữ thành gia thất đã phân chia phụ nữ thành 3 loại điển hình chính yếu sau đây : Loại hướng nội : Loại có tâm hồn hướng nội, phần lớn có dáng người thấp, cổ ngắn, đầu khá lớn,miệng rộng, môi dày. Cá tính trội yếu của họ là trầm mặc, không ưa gây gổ lạc quan, dễ dàng thông cảm, thích ăn uống, tham lợi ích nho nhỏ, tâm địa thẳng thắn, không thích thủ đoạn. Trong đời sống gia đình, họ là hiền thê, lương mẫu, thai kỳ đều đặn, chính thường, dễ sinh sản và lắm con, nấu nướng khéo, không ưa nhõng nhẽo, chung thuỷ với chồng. Loại hướng ngoại: Phần lớn có dáng người cao và thon, vai xuôi mông nhỏ, tứ chi dài, mũi cao, môi mỏng cằm hơi lộ, cổ nhỏ và dà, da dẻ hơi khô và mỏng. Cá tính của họ dễ vui, dễ buồn, thích hoạt động nhưng mau chán. Về mặt sinh lý, họ dễ bị bệnh phụ khoa, tính lãnh cảm. Trong đời sống gia đình, họ không ưa nấu nướng,kém tháo vát, dễ cáu kỉnh. Loại trung tính: Loại này là trung gian giữa hai loại trên nên thân hình có thể cao hơn và khá mập, có thể hơi thấp và gầy, môi miệng không quá đầy, không quá mỏng. Các bộ phận khác cũng ở mức trung dung. Họ có thể là kết tinh phần tốt hay phần xấu của hai cá tính hoặc nội hay hoặc ngoại tuỳ theo sự tốt xấu của từng bộ vị. Quan sát loại tướng trung tính này rất khó, cần phải có kinh nghiệm và nhãn quang bén nhạy mới đạt được mức độ tương đối chính xác . Tuy nhiên, các điểm nêu trên chỉ có tính cách khái lược. Việc xem tướng trong thực tế không quá đơn giản như vậy. Muốn có một ý niệm rõ ràng, chúng ta cần phải đào sâu vấn đề hơn nữa, xuyên qua việc khảo sát một số lãnh vực bao gồm nhiều trọng đề dưới đây : a ) Lãnh vực cá tính 1 – Tướng người ham mê nhục dục Tính dục thì ai cũng có, nhưng người quá trọng nhục dục thường ít ra cũng có một vài nét tướng đặc biệt : – Đàn bà trời phú sắc da mặt trắng hơi pha màu hồng lạt gọi là đào hoa sắc hoặc mặt trắng mà có nhiều tàn nhang đều chủ về háo dâm – Lông mày nhỏ hẹp, uốn cong dài quá mắt, mắt lớn và sáng – Phía dưới mắt ( Lệ đường ) có lằn xếp hay gân màu xanh xám hoặc hồng chạy về phía đuôi mắt (Ngư vĩ ) là tướng đàn bà thường có khuynh hướng ân ái vụng trộm – Mắt đào hoa thấy người đàn ông xa lạ, ưa nhìn, thừơng hay cười tình liếc xéo – Phía dưới mắt có nốt ruồi đen nổi rõ hoặc mắt không khóc mà vẫn ướt và nhìn cặp mắt không rõ cười hay khóc : tiện dâm – Miệng lớn và khoé đi xuống lưng ong – Ngồi hai bàn chân bắt chéo, hai bàn tay đan nhau và bó lấy gối hoặc hay rung gối là tướng đàn bà trong đới ít ra cũng vài ba bận thông dâm – Eo lệch, rốn quá sâu, lòng trắng pha hồng, tiếng nói liến thoắng hầu hết là những người dễ bị quyến rũ vào đường sắc dục – Bước đi uốn éo như rắn, nhún nhẩy như chim sẻ và thường ngoảnh lại là tướng háo dâm – Nhân trung gẫy khúc, quanh mép miệng sắc da xanh xám một cách tự nhiên không vì bệnh tật – Mặt ngăm đen, đầu tóc rậm, ánh mắt ướt và sắc, da bóng bẩy – Có thói quen lấy đầu lưỡi khoa động nước răng, hoặc cận răng đen xám, không cười mà thường lộ chân răng – Trường hợp phụ nữ hút thuốc lá, kẻ có thói quen thở khói rất mạnh là kẻ háo dâm Những nét tướng cho thấy rằng có thể căn cứ vào nhiều bộ vị, nhiều lãnh vực sinh hoạt để biết khái quát về cá tính tiềm ẩn của một cá nhân về mặt tình dục. Hơn nữa, mọi nét tướng thể hiện dục của nữ giới, dù đứng trên một giá trị : có những nét tướng khả chấp, có những nét tướng bất khả chấp. Dục tính không phải đương nhiên là xấu xa như các nhà Nho cổ hủ vẫn thường lên án, mà xấu hoặc tốt còn tùy người, tuỳ trường hợp. Đặc điểm này cầnphải được quan tâm đặc biệt để có thể nhận định đúng đắn cá tính của người phụ nữ, đồng thời có thể chế ngự hay hướng dẫn họ tuỳ theo sở nguyện của mình. Ngoài ra, người phụ nữ có tính trăng hoa, chưa hẳn họ đã có dịp thực hiện được cá tính đó. Muốn biết người phụ nữ đã có cơ hội thực hiện được tính trăng hoa của họ hay không, cần phải lưu ý các khu vực sau : a ) Nhân trung có tía đỏ : Phía trên Nhân trung là mũi, phía dưới là miệng, mũi và miệng có hình dạng tương tự như bộ phận sinh dục của nam và nữ giới . Tướng học căn cứ vào đó để phát hiện ra rằng phần lớn phụ nữ chìm đắm trong hoan lạc nhục dục đều có một đường vạch ngang màu đó hoặc hồng ( tuỳ theo truy hoan nhiều hay ít ), nhỏ như sợi tơ nhện, phải tinh mắt lắm mới thấy. Nếu như ta thấy dấu hiệu đó xuất hiện thì có gì rồi . b ) Mắt tam bạch : Bình thường nếu người đàn bà đó không có loại mắt này nhưng vì đắm say nhục dục nên có thể sau một thời gian ngắn, khu vực xung quanh lòng đen bị thu hẹp dần nhường lại chỗ cho lòng trắng khiến lòng đen đều bị lòng trắng bao bọc, biến thành một loại tam bạch nhãn tạm thời. Còn như nếu bình thường vẫn là hạ tam bạch nhãn, thì nếu có thông gian ta sẽ thấy Nhân trung có vạch hồng hoặc đỏ như trên vừa nói. c ) Khu vực Lê đường : Bình thường không có màu sắc xanh đen nhưng nếu giao hoan đầy lạc thú, tinh dịch tiết ra quá nhiều thì thường biến sang màu xanh đen. d ) Khu vực Sơn căn và Ngư vĩ : Đột nhiên có màu xám đen ở hai bên hoặc rõ rệt hơn lúc bình thường. Tất cả các dấu hiệu về màu sắc ở bộ vị nói trên là các bằng chứng cụ thể của kẻ lặn hụp trong tình dục. Những đàn ông chưa từng ân ái với tình nhân, những đấng phu quân xa nhà một thời gian dài khi gặp mặt tình nhân hoặc vợ nhà chưa mây mưa mà đã thấy có hầu hết các dấu hiệu dẫn thượng thì quả là đáng ngại, cần phải lưu tâm theo dõi hành tung của người nữ đó hầu tránh những hậu quả tai hại có thể xảy ra. 2 – Tướng người trinh thục : Trong nền luân lý á đông cổ điển, người ta đặc biệt quý trọng cá tính trinh tiết thuần thục của phụ nữ, coi đó là một đức tính tối cần thiết của hôn nhân, là một hãnh diện của người chồng. Muốn coi tướng đàn bà con gái để xem đức tính trên của họ cao thấp tới mức độ nào, điểm tối trọng yếu là cặp mắt, vì mắt là cửa sổ tâm hồn. Cặp mắt đối xứng qua sơn căn, mục quang ôn hoà thanh tĩnh, không liếc xéo là một bảo đảm đáng kể. Tuy nhiên, như vậy vẫn chưa được đầy đủ. Những người đàn bà lấy chồng giữ vững được ái tình thủy chung như nhất, ngoài cặp mắt kể trên thường có tướng kết hợp một số đặc điểm sau : – Trán tròn nhưng không cao, không lồi – -Lông mày đẹp và phối hợp với cặp mắt, tạo ra một phong thái khiến mọi người phải kính nể – Môi hồng, răng đều và trắng – Mũi ngay ngắn, không trơ xương, không quá cao – Đi đứng, ngồi chững chạc, đoan trang – Tính nết ôn hoà nhưng không nhu nhược, ít nói, ít cười 3 – Tướng người hung tợn Đại để đàn bà tính nết hung tợn, mạnh bạo, thường phạm vào nhất vài ba dấu hiệu sau đây : – Miệng thô, môi lộ xỉ – Giọng nói khô khan, tóc cằn cỗi và ít – Quyền cao và lộ, hầu lộ, tiếng nói rè như tiếng phèng la bể – Mũi gầy và lộ khổng, mắt có hung quang – Mặt đen, lông mày thô, thân hình kệch cợm – Mắt nhỏ, miệng túm, giọng đàn ông, chân tay lông mao rậm như đàn ông – Thân dài, giọng đớt, tay chân thô, ngón tay mập và quá ngắn – Mắt lộ tứ bạch mà mục quang lại lỗ liều 4 – Tướng người không thích ràng buộc trong gia đình Những phụ nữ thích tự do phóng khoáng không có năng khiếu của người nội trợ cổ điển Á đông là những kẻ có nét tướng sau : – Lông mày đậm và khá lớn, mọc xa nhau và không có giữa lông mày với mắt khá rộng, miệng rộng, – Mắt tròn, lớn, mục quang thuộc loại cương nhi cô, tính thích cạnh tranh, đua đòi, ưa được người xu phụng, đi lanh lẹ và cao – Khéo ăn nói, giao thiệp rộng và thích tự quyết định thân mình, coi rẻ tiền bạc, không thích săn sóc con cái, bếp 5 – Tướng người cần kiệm Tóc den mướt, lông mày hình dạng vừa phả, màu xanh đen, lòng đen lòng trắng phân minh và mục quang mạnh mẽ nhưng ẩn tàng thức khuya không mệt mỏi, dậy sớm mà thần sắc thư thái, nói năng chậm rãi từ tốn, không mấy khi than thở oán hận, không cạnh tranh hơn thua với người về công việc ….là những đặc điểm của tướng người giúp việc có năng suất cao, người vợ đảm đang tháo vát. 6 – Tướng người biếng nhác Những kẻ biếng nhác hoặc vô tài bất tướng trong mọi hoạt động ( đặc biệt là trong việc tề gia ) đều thuộc các tướng cách sau : – Tóc nhiều, thô lộ mày thô và giao nhau – Mắt tròn, nhỏ, đen trắng không rõ ràng, mục quang hôn ám, hoặc trắng nhiều đen ít – Mắt lớn hơi lồi, đen trắng phân minh nhưng mục quang lúc nào cũng ngơ ngác khiếp hãi như mắt nai, mắt hươu – Mắt lúc nào cũng như kẻ ngái ngủ – Ham ăn, ham ngủ, thích rong chơi b ) Lãnh vực vận mạng 1 – Tướng người cao quý Đại để tướng người cao quý toàn thân toát ra vẻ quý phái sang cả Những người như vậy diện mạo không hẳn là xinh đẹp, đôi khi còn dưới mức trung bình, nhưng hầu hết đều có một số nét tướng sau đây – Mục quang sáng sủa, chính đính và mạnh mẽ khiến người đối diện phải kính nể. – Vành tai đầy đặn và hơi hồng, trái tai trái trắng hơn da mặt. – Mũi thẳng và phối hợp thích nghi với lưỡng quyền tạo thành một khối có thể vững vàng, mang tai – Lông mày thanh nhã có thần khí. – Trán tròn, không thấp không cao, tóc đen mịn thanh nhã, cổ dài. – Xương và thịt của mặt cân xứng, môi hồng răng trắng và đều. – Tiếng nói trong và ấm, giọng điệu thong thả nghiêm trang – Ngón tay thon và thẳng, chỉ tay mịn và rõ. 2 – Tướng người phú túc Đàn bà có số no đủ thường có : khuôn mặt đầy đặn và hồng nhuận nhưng phải không được thành đào hoa sắc hoặc có tàn nhang, mày thanh, mục quang sáng một cách hiền hoà, tai dày và cứng, mũi thẳng và dài ( dán đài, đình uý rõ và cân xứng đầy đặn ) nhân trung dài, địa các tròn đầy và vững, mang tai nảy nở nhưng không bạnh ra phía sau, môi hơi dày và có sắc hồng tự nhiên, lòng bàn tay hồng hào và dày, bụng tròn, lưng nở, tướng đi rậm rãi, thân thể có mùi thơm tự nhiên. 3 – Tướng người khốn khổ Tướng đàn bà khốn khổ nghèo đói hoặc long đong được biểu hiện qua những nét tướng sau đây : – Trán hẹp và thấp, tóc khô và vàng mắt sâu, mày đậm: long đong về sinh kế hiếm con – Bụng quá sẹp, eo quá nhỏ, lưng quá hẹp suốt đời không có lộc – Mũi nhỏ hẹp lệch ngắn, chuẩn đầu không thịt – Môi quá dày, miệng quá rộng mà tay ngắn, ngón tay mập ngắn và thô – Tiếng nói nhỏ và khàn, mặt lúc nào cũng có sắc thái sầu thảm – Mặt lúc nào cũng như ngửa lên trời dáng dấp và giọng nói có vẻ đàn ông – Sơn căn thấp, gãy lệ đường khô hãn tròng mắt vàng lạt có gân máu 4 – Tướng người có nhiều con Những bộ vị quan trọng để quan sát về đường tử tức của phụ nữ là Lê đường (còn gọi là Ngoa tàm), nhân trung, vú, mông, kế đó là hai mắt và hai tai. Thông thường trừ một vài loại mắt tối kỵ như mắt tam tứ bạch, mắt dê, mắt heo, mắt đào hoa không kể còn phần đông nên có lòng đen lòng trắng rõ ràng, mí mắt dài, mục quang sáng sủa, phía dưới hai mắt đầy đặn không không có tỳ vết thiên nhiên như nốt ruồi, tàn nhang, gân máu, Nhân trung sâu và thẳng, trên nhỏ dưới rộng, chỉ tay rõ và tươi, vú lớn và núm vú sạm, không được quá nhỏ và lệch lạc : miệng đều đặn, môi có nhiều vằn, mông tương xứng với thân người. Riêng về tai, một vài tác phẩm cổ điển ghi rằng : tai giúp ta biết được đứa con dầu lòng sẽ là trai hay gái. Theo lý thuyết này, nếu tai phía trái của người mẹ mà đầy hơn tai phía phải thì con đầu lòng sẽ là trai, tai phía mặt đầy hơn thì con đầu lòng là con gái. 1- Tướng người hiếm con hoặc không con Ngược lại với tướng đàn bà nhiều con và sinh đẻ dễ dàng nói trên là tướng phụ nữ hiếm hoi hoặc không con. Các dấu hiệu này thể hiện ở nhiều phía của cơ thể. Tại diện mạo ta thấy có : tóc thô và vàng; mày ngắn, hẹp, thưa và mỏng hầu như không có hoặc thô ngắn, trán quá cao : mắt sâu hãm và khu vực Lệ đường khuyết hãm cả về phẩm lẫn lượng; mắt mông lung, hỗn tạp: có quyền mà không có mang tai thích nghi : mũi hoặc quá gãy, thấp hoặc quá gãy, thấp hoặc quá cao, nhọn và có gân hay vết hằn tự nhiên : môi vểnh và xanh xám hoặc trắng bệch, hoặc môi trên bao phủ môi dưới : nhân trung hẹp và bằng phẳng, da mặt không có huyết sắc : mặt nhỏ nhọn, tai quá nhỏ. Tai thân hình : vú gẫy, đầu vú hướng xuống, núm vú thụt sâu vào thịt : da mỏng mà xương quá ít, thịt khô hoặc thịt nhiều mà xương quá nhỏ. Nếu chỉ có vài ba khuyết điểm nhỏ liên quan đến mắt, môi, tai v.v… thì đó là tướng hiếm hoi nhưng khả dĩ còn cơ duyên tử tức. Nếu cả đầu mặt lẫn thân hình đều có khuyết điểm trầm trọng như lệ đường,vú, Nhân trung, trán bị phá thì rất ít hy vọng về đường con cái. 6 – Tướng đàn bà khắc chồng : Danh xưng hình khắc ở đây có nghĩa rất rộng rãi. Nhẹ thì hàm ý rằng khi lấy chồng, vợ chồng sẽ xung đột, gia đạo sóng gió, ít khi có hạnh phúc, nặng thì biểu lộ sự hung hiểm xảy đến cho người chồng công danh sự nghiệp, sức khoẻ hoặc sinh mạng, vợ chồng chia ly hay đứt đoạn. Ngoài ra khi luận đoán về sự hình khắc của đàn bà đối với chồng, ta còn cần phải đặc biệt chú ý đến chính bản thân người chồng nữa. Nếu toàn thể bộ vị của người chồng tốt đẹp, nhất là mạng cung thê thiếp không khuyết hãm thì sự tai hại của hình khắc giảm thiếu rất nhiều. Trái lại, bản thân người chồng (cả hình tướng lẫn tâm tướng) đều dưới mức trung bình thì sự tác dụng của hình khắc do người vợ đem lại sẽ rất lớnvà có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lãnhvực sinh hoạt của đấng phu quân. Xin độc giả lưu ý điểm này trước khi đoán xét về tướng hình khắc chồng của phụ nữ. Đại để các dấu sau đây đều bị tướng học liệt kê vào tướng đàn bà khắc chồng – Phía dưới hai mắt vô bệnh tật mà có sắc khí xanh xám . – Mắt lớn lồi ( nhỏ và dài mà lồi thì đỡ tai hại hơn ). – Lông mày thưa vàng và ngắn . – Mày thô, mắt có sát khí – Hai mép miệng và và hai phát lệnh đều có nốt ruồi – Phần sống mũi ( Niên thượng, thọ thượng ) nổi gân máu – Trán cao, hai phần Nhật Nguyệt giác nổi cao và hướng lên – Tiếng nói như nam giới hoặc oang oang như sấm động hoặc âm thanh sắc cao như sói vào tai người nghe – Trán vuông, mày lớn cao và đậm – Xương lưỡng quyền vừa thô vừa lộ – Tán lồi, cổ ngắn, hoặc trán cao mặt hãm – Mũi hếch thấp, mắt thuộc loại tam tứ bạch, hoạc hình tam giác mà lộ hung quang. Có đủ tất cả là tướng đại hình khắc và yểu – Sắc da mặy thô xạm như màu đất chết – Mặt chè bè về chiều ngang ( phần Trung đình ) mà lại sát thanh nghĩa là tiếng nói lanh lảnh như tiếng kim khí va chạm nhau khiến người nghe cảm thấy ớn lạnh xương sống . – Trán hẹp, nhọn, tai thấp hoặc trán nhỏ nhọn hẹp và lông mày giao nhau – Trán có tật bẩm sinh ( vết sẹo, vằn trán thuộc loại loạn văn rất rõ lúc còn niên thiếu ) . – Mũi hếch, tai khuyết hãm, mày thô và mắt có tia máu ăn lan từ tròng trắng xuyên qua lòng đen đén đồng tư, thuật ngữ tướng học gọi là Xích mạch xâm đồng – Sơn căn có nốt ruồi và dưới mắt có nhiều vết nhăn ( đây nói phụ nữ ở trung niên trái lại ) – Xương lưỡng quyền nổi cao và nhọn như chỏm núi – Tác có phù quang ( trơ trẽn không có sinh khí ), da trắng và khô mốc – Mặt dài quá, cộng với miệng lớn ( thành ngữ nói là miệng ngoác tới tận mang tai như miệng cá sấu) – A án đường có một lằn sâu chạy thẳng lên trán, thuật ngữ tướng học gọi là Luyến trâm văn . – Lông mày thưa và mường tượng như co rút lại ( nghĩa là đầu và lông chân mày lớn ngang nhau trái với lẽ thường là đầu còn chân lông mày lớn ) – Cốt cách thô lỗ, tóc cứng như rễ tre – Xương che lỗ tai ( mạng môn cốt ) nổi cao. Đi xa hơn nữa, Nghiễn Nông cư sĩ trong bộ Quan nhân ngư cho rằng có một số tướng cách của phụ nữ giúp ta biết được bụng dạ của người đó đối với chồng hiền thục hay hung dữ thậm chí có thể vì lý do nào đó manh tâm hãm hại chồng. Theo tác giả trên, phàm đàn bà lông mày mọc ngược chiều tự nhiên, mắt hình tam giác hoặc lộ tam tứ bạch, hoặc phía dưới mũi có hằn giống như móc câu, sắc mặt xanh xám ( tục gọi là mặt gà mái). Lệ đường ảm đạm, sơn căn có sợi máu rất nhỏ chạy thẳng đến giữa trán, chuẩn đầu có màu đỏ, Ngư vĩ xanh xám, nốt ruồi (sống càng xấu hơn chết ) ở mang tai đối với chồng dễ nổi hung tính và là các dấu hiệu khắc phu nặng nề. Kết duyên với họ không có hạnh phúc thật sự. Nếu kẻ đó còn có thêm nhiều tia đỏ ở lòng trắng mắt. Sống mũi có khí sắc xanh chạy luôn ấn đường thì tâm tính tàn nhẫn. Những người có tướng cách như vậy chẳng những sẵn sàng đoạn nghĩa phu thê khi bất hoà mà còn có thể đi đến chỗ mưu hại hạ độc thủ với chồng khi bị cơn gian làm mất lý trí. 7 -Tướng đàn bà vương phụ ích tử Đặc điểm của tướng bà vương phụ về mặt mạng vận là khi lập gia đình dú chỉ về nhiều lãnh vực đặc biệt là sự nghiệp và tiền bạc. Đại để phụ nữ như vậy thường có nhiều nét tướng thuộc các loại sau đây – Nói một cách tổng quát thân hình diện mạo đôn hậu, đẹp một cách oai vệ, cử chỉ ngôn ngữ thư thái ôn hoà : khuôn mặt cân phận về cả tam đình, Ngũ nhạc và tứ đậu. Nếu đi sâu vào từng chi tiết ta thấy : – An đường rộng rãi không xung phá, diện mạo tươi tỉnh. – Mũi thuộc loại Huyền đảm tỵ đúng cách : màu da khuôn mặt tươi nhuận đặc biệt là chuẩn đầu và tỵ lương sáng sủa, phối hợp với mày thanh mắt đẹp. – Lòng bàn chân hoặc trong thân thể ( rốn hoặc khu vực trên dưới rốn một chút, phần ngực dưới hai vú, hai bên háng ) có nốt ruồi đen huyền hoặc son. – Bất kể gầy mập mà lòng bàn tay mập, nếu lòng bàn tay có thịt quá đầy thì đa dâm và có thể ngoại tình mặc dầu vẫn vượng phụ : màu sác hồng nhuận ấp áp, ngón tay thon dài, thẳng, khít nhau, chỉ tay rõ và đẹp. – Thường thường tướng đàn bà vượng phụ đi đôi với tướng ích tử. Vì người đem lại thịnh vượng cho chồng đa số đem lại ích lợi cho con cái. Trong một số ý nghĩa chuyên biệt hơn, ích tử còn có ý nghĩa là sinh con trai quý hiếm, làm rạng rỡ gia môn lo tròn đạo hiếu và giữ vững dòng giống (không phân biệt vợ lớn vợ bé ). Về điểm này các sách tướng hầu như đều đồng ý về một số dấu hiệu sau : Ngũ quan phối hợp đúng cách đặc biệt là sắc mặt trắng ngà, mắt phượng môi hồng. – Rốn hoặc khu vực dưới rốn đôi chút có nốt ruồi sống màu son tàu. – Xung quanh khu vực bụng có thịt nổi rõ như một vành đai. Người đàn bà có hai đặc điểm về tướng cách cuối cùng như trên dường như chắc chắn sẽ sinh quý tử bất kể diện mạo xấu đẹp ra sao. Vì đó là hai nét tướng ngầm có khả năng chế ngự tất cả các phá tướng khác (dĩ nhiên là trong trường hợp như vậy ông chồng phải có khả năng truyền giống thì quý tướng trên mới phát huy được kết quả thực tiễn).
Nguyên lý âm dương và ngũ hành ÂM DƯƠNG VÀ NGŨ HÀNH TRONG VŨ TRỤ QUAN TRUNG HOA a ) Lược sử : Thuyết âm Dương Ngũ hành đã được đề cập đến trong một tác phẩm thành văn tối cổ Trung Hoa là kinh Dịch. Tuy vậy, kinh Dịch của Khổng Tử chỉ là sự thâu nhập các kiến thức và quan niệm của người xưa từ thời vua Phục Hy lưu truyền đến đời Khổng Tử. Khổng Tử chỉ góp nhặt và suy diễn thêm cho thành một hệ thống và ghi lại thành văn bản cho hậu thế mà thôi. Theo truyền thuyết, người đầu tiên nhận thức được các lẽ âm dương biến hoá của Trời Đất, vạn vật là vua Phục Hy ( khoảng 44 thế kỷ trước Tây lịch ), người minh thị đề cập đến cái dụng của Ngũ hành là vua Hạ Vũ ( khoảng 22 thế kỷ trước Tây lịch ). Đến thế kỷ thứ ba trước Tây lịch, tại nước Tề ( nay là tỉnh Sơn Đông ) có học giả Trâu Diễn, căn cứ vào Kinh Dịch, đã phổ biến hết tinh thần và công dụng của Âm dương, ngũ hành không những vào sự vật thiên nhiên mà còn cả vào việc người nữa. Do đó, người đời sau coi Trâu Diễm như người khai sáng ra phái Âm Dương. Phái này chính là nguồn gốc của phái Lý Số do các học giả đời Tống sau này sáng lập. Đến đời Hán, học giả Dương Hùng ( 53 trước Tây lịch – 20 Tây lịch ) tham bác kinh Dịch và Đạo đức kinh mở ra ngành Lý số học sơ khai qua tác phẩm Thái huyền kinh. Đến đời Tống sơ ( khoảng thế kỷ thứ 10 ) một nhân vật đạo gia kiêm nho gia là Trần Đoàn tự là Đồ Nam, hiệu là Hi Di tiên sinh, tinh thông cả Lý Số học của các nhà đi trước đã tổng hợp các kiến giả về lý Thái cực của vũ trụ, lấy tượng số mà xét sự vận chuyển của Trời Đất, suy diễn ra hành động của vạn vật rồi áp dụng các hệ quả của Lý thái cực vào Nhân tướng học đế giải đoán tâm tình, vận số của con người , mở đầu cho Lý Số và Tướng số học. Từ đó về sau, quan niệm Âm Dương, Ngũ hành được áp dụng rộng rãi vào Nhân tướng học và thành ra một thành tố bất khả phân trong tướng thuật. b ) Nội dung của Thuyết âm Dương, Ngũ hành Theo cổ nhân Trung Hoa, lúc đầu vũ trụ chỉ là một khối hỗn độn, không có hình dạng rõ ràng được gọi là thời Hỗn mạng. Trong sư Hỗn mạng đó, bàng bạc cái lẽ vô linh linh diệu gọi là Thái cực. ( Sở dĩ gọi là Thái cực. ( Sở dĩ gọi là Thái cực vì nó huyền bí và vô tận nên không thể xác định rõ ban thế cuả nó ra sao). Tuy nhiên, dẫu không biết được chân tính và chân chất của cái lẽ Thái cực huyền vì song ta có thể dựa vào sự quan sát về tính cách biến hoá của vạn vật mà suy ra được cái đông thể của Thái cực. Căn bản của sự chuyển biến hoá được biểu lộ bằng hai trạng thái tương phản là Động và Tĩnh. Động gọi là Dương, Tĩnh gọi là Âm. Dương lên đến cực độ thì lại biến ra Dương. Hai cái trạng thái tương đối của cái Bản thể nguyên khởi duy nhất ( Thái cực ) cứ tiếp diễn mãi, điều hợp với nhau, sinh sinh hoá hoá không ngừng mà sinh ra Trời, Đất, Người cùng vạn vật. Vì Âm Dương phối hợp, đun đẩy lẫn nhau chuyển hoá thành thiên hình vạn trạng). Theo cổ nhân, mỗi chu trình gồm bốn giai đoạn : a ) Nguyên : Khởi đầu của sự biến hoá b ) Hạnh : Sự thông đạt , hội hợp các thành tố c ) Lợi : Sự thỏa đáng các điều kiện cần thiết cho sự tăng trưởng d ) Trinh : Sự thành tựu chung cuộc của một chu trình sinh ra sự vật Biến hoá là ngoại biểu của Thái cực mà đạo Dịch căn cứ trên sự biến hoá của vũ trụ và vạn vật. Do đó, Kinh Dịch mô tả diễn trình chuyển hoá (Dịch) một cách khái quát như sau : “ Dịch hữu Thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh Bát quái, Bát quái sinh Ngũ hành : Đạo Dịch có nguồn gốc là Thái cực, Thái cực sinh ra hai Nghi ( Âm và Dương ) hai Nghi sinh ra bốn Tượng (bốn trạng thái tượng trưng bằng bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông ) bốn tượng sinh ra tám Quẻ ( Kiền, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài ) tượng trưng cho Trời, Đầm, Lửa, Sấm, Gió, Nú, Nước, Đất ) tám Quẻ sinh ra năm Hành ( năm loại nguyên tố cấu tạo ra vạn vật hữu hình Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ ). Khởi đầu của sự biến hoá rất đơn giản, rồi từ cái đơn giản đó mà chuyển hoá dần dần để thành ra phồn tạp. Vì Âm Dương là hai thành tố đầu tiên của vũ trụ, nên được Kinh Dịch chọn là biểu tượng căn bản và tượng trưng bằng hai cái vạch đơn giản : a ) Vạch liên tục tượng trưng cho Dương b ) Vạch gián đoạn ( – – ) tượng trưng cho Âm Trong phép biến đổi hoá để sinh ra Bát quái, hai vạch tượng trưng cho Âm Dương lần lượt chồng chất lên nhau theo nền tảng tam tài mà thành ra tám Quẻ căn bản với hình dạng và ý nghĩa tượng trưng sau đây : 1 – Kiền tượng trưng cho Trời 2 – Đoài tượng trưng cho Đầm , Ao 3 – Ly tượng trưng cho Lửa 4 – Chấn tượng trưng cho Sấm 5 – Tốn tượng trưng cho Gió 6 – Cấn tượng trưng cho Núi 7 – Khảm tượng trưng cho Nước 8 – Khôn tượng trưng cho Đất Đó là tám Quẻ nguyên thủy gọi là “ Tiên thiên Bát quái “ do vua Phục Hy ( 4477 – 4363 ) trước Tây lịch vạch ra để giải thích cái lẽ Âm Dương biến hoá của Thái cực. Về sau vua Hạ Vũ (2205 – 2163 trước Tây lịch) đặt ra Cửu trù ( chín pháp lớn ) phối hợp với Bát quái và tính cái số của Ngũ hành trong việc giải thích lẽ biến hoá của vũ trụ và vạn vật. Tới đời Tây Chu, vua Văn Vương, trong thời gian bị giam ở ngục Dũ Lý ( khoảng thế kỷ 11 trước Tây lịch ) đã dành thì giờ nhàn rỗi diễn lại các quẻ tiên thiên Bát quái của Phục Hy thành tám quẻ, Bát quái mới gọi là hậu thiên Bát quái với các ý nghĩa thiên về nhân sự để dùng vào việc bói toán và suy gẫm việc ngườ . Con Văn Vương là Chu Công Đán về sau có giải thích thêm đôi chút về ý nghĩa và công dụng của kẻ Bát quái, nhưng rất ngắn và mơ hồ, chỉ có các kẻ có thiên tư đặc biệt tâm truyền mới có ánh mắt hiểu được. Tình trạng của Dịch lý từ thượng cổ đến trước khi Khổng Tử ra đời chỉ có như thế mà thôi. Đến đời Đông Chu, Khổng Tử ( 511 – 478 trước Tây lịch ) đem kiến giảu cảu mình bổ xung vào các điều truyền lại của Dịch lý đời Chu, san định lại và viết thành Kinh Dịch trong đó bao gồm cả Âm Dương, Bát quái và Ngũ hành. Căn cứ theo ý nghĩa thông thường, cổ nhân gán cho Âm Dương Ngũ hành, các ý nghĩa tượng trưng sau đây : Dương : Tượng trưng cho mặt trời, lửa, ánh sáng, sinh động, cứng cát, ban ngày, đàn ông ….. Âm : Tượng trưng cho mặt trăng, tối tăm, nguội lạnh, bất động, mềm nhão, ban đêm, đàn bà …. Kim : Vàng, bạc, hiểu rộng ra là tất cả các chất kim thuộc Mộc : Cây trong rừng, nói tổng quát ra là mọi thực vật trên mặt đất Thủy : Nước và nói rộng ra là các chất lỏng Hỏa : Lửa, hơi ấm Thổ : Đất đá, nói chung Thổ bao gồm mọi loại khoáng chất trừ kim loại Về phương diện siêu hình. Âm Dương không phải là cái khí vật chất hữu hình hữu thể mà chỉ là biểu thị tượng trưng cho hai trạng thái tương đối, mâu thuẫn như nóng lạnh, sáng với tối, cứng với mềm, sinh với diệt, khoẻ với yếu …. Về phương diện ý nghĩa siêu hình của Ngũ hành, ta cũng đi đến kết quả tương tự Kim, Mộc, Thủy, Hoả, ngoài tìm cách vật chất của nó kể trên có một ý nghĩa tượng trương có tính cách tương sinh tương khắc trong sự biến hoá của muôn vật diễn ra hàng ngày trước mắt. Trong tướng học, người ta rất chú trọng đến Ngũ hành và thường hiểu Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ theo cả hai ý của văn tự từ nghĩa hẹp đến nghĩa rộng. c ) Ảnh hưởng của thuyết ngũ hành trong nhân sinh quan Trung Hoa Từ quan niệm là một lý thuyết triết học thuộc phần Hình nhi thượng từ đời Tống trở đi, Âm Dương thuộc Ngũ hành được đem áp dụng vào lãnh vực Hình nhi hạ. Đại đa số học giả Trung Hoa và các dân tộc Á Đông chịu ảnh hưởng văn hoá sâu đậm của Trung Hoa đã dùng lý thuyết Ngũ Hành đem giải thích và gán ghép các đặc tính của vật chất được siêu hình hoá của Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ vào các lãnh vực thường dụng của nhân loại, điển hình là các trường hợp sau đây : 1 – Phương hướng, màu sắc, bốn mùa a ) Mộc tượng trưng cho Mùa Xuân, màu Xanh, phương Đông Mùa Xuân khí hậu mát mẻ như sương buổi ban mai, biểu hiện khởi đầu của một chu trình biến hoá mới của vạn vận bắt đầu hồi sinh và tăng trưởng. Mặt đất về Mùa Xuân, đâu đâu cũng một màu xanh thắm, Thái dương bắt đầu mọc ở phương đông. Tất cả đều bàng bạc ý nghĩa của Âm Dương tương thôi với Dương lấn lướt Âm một cách tương đối trong cái trung dung của Âm Dương ( Âm Dương tỷ hoà thì vạn vật mới sinh ). Do đó, cổ nhân đã lấy Mộc tượng trưng cho mùa Xuân, màu Xanh, phương Đông. b ) Hỏa biểu thị mùa Hạ, màu Đỏ, phương Nam Mùa hè nóng nực bức như lửa thiêu, Dương cương lên đến cùng cực. Hoa lá đặc trưng của mùa này như lụa và phượng vĩ trổ bông màu đỏ, phương Nam gần như ấm áp quanh năm nên Hỏa tượng trưng cho mùa Hạ, màu Đỏ và phương Nam vậy. c ) Kim tiêu biểu cho mùa Thu, màu Trắng, phương Tây Mùa Thu là giai đoạn cho Âm Dương tương thôi bình hoà khí trời nóng quá, không lạnh lắm, nhưng Dương cương bắt đầu suy, Âm nhu bắt đầu thịnh. Mặt trời lặn ở phương Tây sau khi đã mọc ở Phương Đông. Trời Mùa Thu thường có mây trắng ngà bao phủ, nên cổ nhân mới nhân đó mà chọn Kim tiêu biểu cho mùa Thu, màu trắng và phương Tây. Nói khác đi, theo Ngũ hành thì mùa Thu, sắc trắng phương Tây thuộc Kim. d ) Thủy tiêu biểu cho mùa Đông , màu đen , phương Bắc Hiện tượng độc đáo nhất của mùa Đông là tuyết rơi, giá buốt, cảnh vật ảm đạm, cửa nẻo đóng kín, tối tăm. Tuyết là một trạng thái của nước, phương Bắc thường hay có tuyết nên với tinh thần tượng hình, chuyển ý, cổ nhân Trung Hoa chọn hành Thủy để tượng trưng cho mùa Đông, màu Đen, phương Bắc. e ) Thổ tiêu biểu cho Đất , màu Vàng , Trung ương Người Tàu phát tích ở lưu vực sông Hoàng Hà, đất đai ở đây màu vàng ( hoàng thổ ) nên dựa vào sự vật để định tên, lấy đất tiêu biểu cho chất Thổ và màu vàng tượng trưng cho sắc Thổ. Bởi người Tàu lấy địa phương của họ làm trung tâm quan sát, tự coi mình là người trung Thổ, danh xưng là Trung quốc nên màu vàng, vàng là màu trung ương, Thổ là Hành chủ bao gồm cả bốn hành còn lại với lý do Địa tải sơn hà vạn vật ( Sông núi, muôn loài vạn vật đều do đất chứa đựng ). 2 – Năm đức tính căn bản của con người Trên bình diện đạo đức, năm đức tính căn bản để phân định kẻ lương tri với kẻ bại hoại là Nhân Nghĩa Lễ Trí và Tín, gọi chung là Ngũ thường. Dựa vào ý nghĩa siêu hình của Ngũ hành và đặc tính bao quát của Ngũ thường người ta đã đi đến chỗ Ngũ hành hoá Nhân Nghĩa Lễ Trí Tín . a ) Nhân ứng với Mộc : Nhân chủ ở chỗ thanh tĩnh, ung dung tự tại, không cạnh tranh bao dung và đãi người đồng đẳng. Thảo mộc, vốn không di động cạnh tranh, loài tùng bách quanh năm xanh tươ , bất chấp gió sương, nóng lạnh, tượng trưng cho thái độ an tĩnh, ung dung tự tại. Cây cỏ còn để người che mưa tránh nắng, không phân biệt một ai. Hoa quả trong chốn sơn lâm ai thưởng thức cũng được. Cái đức tự nhiên lưu hành của thảo mộc tương tự như đức Nhân của bậc thức giả nên Mộc được coi là biểu tượng của đức Nhân ở nhân loại. Do ở ý nghĩa mà Khổng Tử đã nói “ Nhân giả nhạo sơn ( Bậc nhân giả thích núi ) vì trên núi có thảo mộc tượng trưng cho đức Nhân của tạo vật. b ) Nghĩa ứng với Kim : Luôn luôn thích ứng với phép tắc thiên nhiên hoặc công lý, hằng cửu, không biến chất, cứng cỏi không sờn. Đó là những ý nghĩa bao quát của Nghĩa. Loài Kim thuộc như vàng luôn luôn giữ mãi vẻ sáng cứng rắn, khuyết biết tiết, dù ở nơi này hay nơi khác, lúc nào cũng vậy, phảng phất ý nghĩa của đức Nghĩa nên cổ nhân lấy Kim tượng trưng cho Nghĩa. c ) Lễ ứng với Hỏa : Lễ gồm chung tất cả những gì soi sáng khuôn phép, tạo nên tôn trọng duy trì diềng mối, phát huy chân lý tự nhiên lưu hành, Tế tự là một hình thức cụ thể của Lễ, biểu dương sự tôn kính. Một trong những cái ứng dụng của Hỏa là soi sáng tại nơi, làm hiển lộng cái tôn kính quỷ thần của con người nên cái dụng ( về phương diện ý nghĩa triết học ) của Hoả và Lễ tương đồng, nên Lễ ứng với Hoả. d ) Trí ứng với Thủy : Kẻ trí không điều gì là không thấu triệt, nước không đâu là không thông qua. Cái đức của Trí và Nước có sự tương đồng đại lược nên người xưa đã nói một cách đầy biểu tượng “ Trí giả nhao Thủy ( Bậc trí giả thích nước ). Do đó, Thủy tượng trưng cho Trí. e) Tín ứng với Thổ : Bản chất của Thổ là không bao giờ sai chạy. Thảo mộc dựa vào đất mà sống và đất cứ theo từng mùa nhất định mà thúc đẩy sự sinh diệt của cây cối theo đúng chu trình chuyển hoá tự nhiên của tạo vật, không bao giờ sai chạy. Do đó, so với Tín thì bản chất của Tín và Thổ về ý nghĩa tổng quát có những nét tướng đồng. 3 – Năm cung bậc trong âm nhạc a ) Cung ( âm thấp nhất ) ứng với Thổ b ) Thương ứng với Kim c ) Giốc ứng với Mộc d ) Chủy ứng với Hỏa e ) Vũ ứng với Thủy ỨNG DỤNG CỦA ÂM DƯƠNG TRONG TƯỚNG HỌC Âm Dương trong nhân tướng học không có tính cách cứng nhắc như thế nhân vẫn tưởng mà lại rất tương đối. Ngửa lên gọi là Dương, úp xuống gọi là Âm, cứng là Dương, mềm là Âm …….Nói một cách tổng quát thì Trời có Âm Dương. Đàn ông được xem là Dương, đàn bà là Âm, nhưng chỉ là điều khái lược. Trong mỗi con người lại cũng có phân biệt Âm và Dương nữa. Toàn thể thân thể đàn ông là Âm, nhưng bộ phận sinh dục lại là Dương nên có tên là dương vật. Toàn thể đàn bà là Dương, nhưng bộ phận sinh dục lại là Âm nên mới có danh là âm hộ. Xương được coi là Dương, thịt được coi là Âm Phía mặt bên trái là Dương, phía mặt bên phải là Âm Phía trên của khuôn mặt ( kể từ chính giữa thần mũi ) thuộc Dương, phía dưới thuộc Âm. Phần thân trước là Dương, phần thân sau là Âm Trong khu vực thuộc mắt, phần trên là Dương, phần dưới coi là Âm, mắt trái là Dương, mắt phải là Âm Những phần lồi lõm của xương khuôn mặt là Dương, những phần trũng xuống coi là Âm. Dương thì lộ liễu và hướng lên. Âm thì ẩn tàng và hướng xuống. Dương cốt ở an hoà, Âm cốt ngay ngắn, Dương chủ về cứng rắn, Âm chủ về mềm mại. Âm Dương trong mỗi con người cần phải Hòa, phải Thuận, Hoà có nghĩa là xương ngay ngắn, không lệch, không cong, thần khí thanh nhã. Thuận là thịt phải được phân bố đều đặn khắp châu thân. Âm Dương thuận hoà chủ về phúc thọ. Nếu như xương lộ mà không ngay ngắn, thịt chỗ nhiều chỗ ít không hợp lẽ tự nhiên ( chẳng hạn bộ phận này quá nhiều thịt, bộ phận kia lại quá cằn cỗi ) thì gọi là Âm Dương không thuận hoà. Hoặc Âm thịnh Dương suy ( thịt nhiều mà bệu, xương lại nhỏ và yếu, không cân xứng ) hoặc Dương cường Âm nhược ( cốt lộ, thịt ít ) đều là các tướng phản lại nguyên tắc Âm Dương thuận hoà: chủ về hung hiểm bất tường. Nói một cách tổng quát, vô luận nam nữ, trong mỗi con người ( hình tướng, tính cách, khí sắc, thanh âm, phần vô hình cũng như phần hữu hình ) đều bị nguyên lý Âm Dương chi phối. Đàn ông bản chất vốn Dương nhưng cần phải có Âm thích nghi điều hoà. Đàn bà vốn thuộc Âm nhưng phải có Dương để phụ giúp. Nếu khống thế, đàn ông chỉ có thể Dương thuần mà không có Âm chất thì sẽ mất sự khống chế cần thiết, đàn bà chỉ có Âm nhung mà không có Dương chất thêm vào thì trở thành quá mềm yếu và không tự tiến triển được. Tuy nhiên dù Dương thuận phải có Âm chất để điều hoà cho thích nghi nhưng Âm không được lấn át phần Dương. Nếu Âm chất thái quá người ta gọi là Dương sai. Âm nhu tuy phải cần Dương cương để tiết giảm phần xấu và phát huy phần tốt nhưng nếu phần Dương lấn át hẳn phần Âm ( vốn là phần căn bản ) thì trường hợp đó mệnh danh là Âm thác. Nguyên tắc tổng quát trên áp dụng cho tất cả các bộ vị trọng yếu trong con người. Nghĩa là các bộ vị không được vi phạm các điều cấm kỵ của nguyên lý Âm Dương thích nghi. Nói khác đi, không được phạm vào Âm thác hoặc Dương sai. a ) Dương hoà Tính cách Dương mạnh mẽ nhưng được tiết chế đúng mức cần thiết thì gọi là Dương hoà, Dương hoà bao gồm : – Đầu tròn, đỉnh đầu bằng phẳng – Đầu hơi có góc cạnh, mặt hơi vuông vức, trán có xương tròn nổi lên rất rõ – Ngũ nhạc nổi nhưng không quá lộ liễu, Sơn căn nổi khá cao gần ăn thẳng lên Aán đường – Lông mày mọc xếch lên cao và có uy lực, lông mày hơi có góc cạnh ( hình thù lông mày gập cong lại như hình chữ, chứ không cong như chữ ) – Sợi lông mày hơi hướng về phía trên – Mắt có chiều dài rõ rệt và có tụ thần – Sắc diện hoà ái, chẳng cần phải lập uy mà vẫn có vẻ oai nghiêm tự nhiên – Nói năng mau chậm thích nghi với từng câu chuyện, tư tưởng khoáng đạt, lâm sự quyết đoán chuẩn xác, xử trí quang minh, đi đứng thung dung . b ) Âm thuận Tính cách Âm rất rõ ràng nhưng không quá ủy mị hèn yếu thì gọi là Âm thuận. Được coi là Âm thuận khi : – Đầu tròn, mặt hơi vuông nhưng vẫn không xoá hẳn được những nét tròn trịa – Ngũ nhạc đều có dáng phảng phất hình tròn ( nhưng không nổi bật các nét tròn đó ) – Sơn căn mạnh mẽ có thế. Aán đướng bằng phẳng, rộng – Lông mày hơi cong mà mắt lại hơi dài ( không được quá dài ) – Tiếng nói hơi nhỏ nhưng âm thanh rổn rản trong trẻo – Nói năng từ tốn, nhưng không chậm, phản ứng không nhanh nhưng không quá trễ hoặc lỳ lợm – Sắc diện hoà nhã khiến người ngoài dễ sinh thiện cả – Xử sự ôn hoà c ) Kháng Dương Tính cách Dương quá mạnh không có sự tiết chế đúng mức thì gọi là Kháng Dương. Các chỉ dấu của Kháng Dương bao gồm : – Đầu tròn nhưng đỉnh đầu nhọn – Mặt có những bộ vị nổi tròn thành từng cục – Ngũ nhạc nổi tròn mà đầu có dạng nhọn, nhỏ – Lông mày ngắn mà cong vòng hoặc ngắn mà thế của mày lại hướng lên – Mắt lồi và tia mắt long lanh – Tai nhọn và dựng đứng – Tiếng nói lớn nhưng giọng điệu quê kệch hoặc giọng rè – Tính tình nóng nảy thô bạo, xử sự sơ xuất, không nghĩ trước, không lo sau khiến người quan sát thoáng qua đã nhận được ngay sự thô lỗ . d ) Cô Âm Chỉ có những cách Âm thuần túy mà không có Dương tính để hỗ trợ thì gọi là Cô Âm. Đặc tính này được phát hiện ra ngoài qua các dấu hiệu sau đây : – Toàn thể đầu và khuôn mặt đều chỉ có hình vuông, hoặc thiên về hình vuông, hoặc đầu lớn mà khuôn mặt lại quá nhỏ không tương xứng – Chính diện thì nhìn thấy bằng phẳng mà trắc diện lại thấy ở phần giữa lõm xuống – Mắt sâu mà lông mày mọc lan xuống tận bờ mắt hoặc mắt sâu mà xương lông mày thô, hoặc lông mày quá đậm mà ngắn – Râu ria quá râm rạp, không thích nghi với tóc – Tiếng nói như có vẻ khò khè ở cuống họng, điệu nói chậm rãi mà trong đó lại xen kẽ âm thanh chói tai hoặc thanh mà đứt đoạn – Sắc diện lúc nào cũng có vẻ u uất, xử sự quá tính toán, cân nhắc khiến người ngoài thoáng thấyđã nhận ra ngay là con người ác hiểm. e ) Âm thác, Dương sai Bản chất căn bản là Âm nhưng pha trộn quá nhiều Dương tính khiến phần Âm trở thành thứ yếu thì gọi là Âm thác. Ngược lạ , bản chất căn bản là Dương mà Dương tính quá yếu khiến Âm chất lấn át rõ rệt thì gọi là Dương sai. Dưới đây là các dấu hiệu bề ngoài cảu các hiện tượng trên – Đầu tròn thuộc Dương, mặt vuông thuộc Âm, phía trước mặt thuộc Dương, phía sau gáy ( ót ) thuộc Âm cho nên đầu lớn mặt nhỏ, phía trước lớn mà phía sau nhỏ thì gọi là Dương sai – Đầu vuông thuộc Âm, mặt tròn thuộc Dương, nếu như hai phần đó quá sai lệch thì gọi là Âm thác – Phần lồi trên khuôn mặt thuộc Dương, phần lõm trên khuôn mặt thuộc Âm . Do đó, nếu Đông Tây Nam Bắc Nhạc nảy nở, cao ráo mà Trung nhạc lại trũng xuống thì gọi là Dương sa . Trái lạ , bốn Nhạc phụ tuỳ đều trũng xuống hoặc bị phá hãm chỉ có Trung nhạc nổi cao một mình thì gọi là Âm thác – Chỉ có xương mà không có thịt, mắt lộ mà không có lông mày người lớn, tiếng nhỏ gọi là Dương sai – Có quá nhiều thịt mà thiếu xương, lông mày rậm rạp lam xuống bờ mắt, chân tóc mọc thấp, Thiên thương hẹp, nhiều râu ria mà giọng nói khô khan ……đều được mệnh danh là Âm thác – Mặt tuy lớn, nhưng sắc ảm đạm, thân hình tuy có vẻ nam tính mà bước chân lệch lạc ẻo lả như con gái thì gọi là Dương sa . Thân hình nữ mà cử chỉ mạnh bạo cứng cỏi như nam giới thì gọi là Âm thác Tóm lại, vấn đề Âm thác, Dương sai rất phức tạp, khó mà lĩnh hội toàn vẹn nếu không có kiến giải sâu rộng, quan sát tinh tế. Chương này chú trọng đặc biệt đến hai nguyên tắc căn bản của Dương sai, Âm thác như sau : 1 – Đàn ông được gọi là thuần Dương mà lẫn lộn cá tính phụ nữ ( bất kể về phương diện gì : đi, đứng, ăn, nói …..) khá rõ thì gọi là Chính Dương sai 2 – Đàn bà được coi là thuần Âm nếu, pha trộn nam tính ( dù về phương diện gì cũng vậy ) quá lộ liễu thì gọi là Chính Âm thác Từ hai nguyên tắc căn bản trên, ta đi đến bốn hệ luận : a ) Bất kể nam, nữ đều lấy đầu, âm thanh, cốt cách tượng trưng cho Dương chất. Cho nên, không cần biết thân hình lớn hay nhỏ, điểm căn bản là phải lấy cốt cách trầm ổn, vững chãi, tiếng nói trong trẻo, rõ ràng có tiếng vang làm chính. Được như thế là cát tướng Tiếng khô khan, âm vận không có hoặc ngắn ngủi thì dầu thân hình lớn hay nhỏ đều không đáng kể gì tới vì đó là hung tướng, tượng trưng cho Dương sai. b ) Bất kể nam nữ, đếu lấy khuôn mặt tượng trưng cho Dương, cho nên Ngũ nhạc nổi rõ nhưng không quá lộ liễu thô bỉ, râu tóc và lông mày thích nghi tương xứng là dấu hiệu cát tướng. Ngũ nhạc phá hãm, râu ria và lông mày quá đậm là hung tướng vì đó bị gọi là Âm thác c ) Thân hình to lớn khôi ngô mà khí phách nhỏ hẹp, xử sự thô lỗ, âm hiểm tàn nhẫn, chấp nể tiểu tiết, không biết quyền biến, đó là Dương không khống chế được Âm nên gọi là Dương sai d ) Người nhỏ mà xử sự xô bồ không có giới hạn, khí phách cuồng ngạo chỉ biết tiến mà không biết thoái lui khi cần thiết thì đó là Âm không kiềm chế được Dương nên gọi là âm thác
Tương quan giữa sắc và con người a ) Về mặt kiện khang 1 – Nguyên tắc quan sát Quan sát màu da để biết một cá nhân bị bệnh cần chú ý đến hai điều cấm kỵ sau đây, được gọi là ngũ kỵ và ngũ tuyệt NGŨ KỴ – Kỵ môi xám mà lưỡi đen – Kỵ yết hầu nổi màu đen hoặc đỏ mà ngày thường khoẻ mạnh hay khi mới bị bệnh chưa thấy hai màu đó xuất hiện ở yết hầu – Kỵ sắc đen xạm hiện ra ở thiên thương và Địa các – Kỵ khoé miệng có màu vàng nghệ – Kỵ lòng bàn tay bỗng nhiên khô cằn Lúc chưa bị bệnh, gặp một trong các màu trên ở các bộ vị kể trên thì chắc chắn khó tránh bị mắc bệnh. Nếu đã bị bệnh mà phạm vào một hay nhiều điều cấm kỵ trên thì đó là dấu hiệu bệnh chuyển từ nhẹ sang nặng. Nếu phạm vào cả năm điều trên thì xác suất càng cao hơn nữa. NGŨ TUYỆT Trong lúc bệnh mà gặp một trong năm tuyệt chứng sau đây thì khó mong mau lành, sắc càng rõ thì hậu quả càng tai hại. Nếu đồng thời hội đủ cả Ngũ tuyệt thì chắc chắn không tránh khỏi tuyệt mạng vì cả Ngũ tạng đều kiệt lực. – Tâm tuyệt : Hai môi túm cong lại, màu môi đen và khô, chủ về tim kiệt sức, bộ máy tuần hoàn sắp ngưng hoạt động – Can tuyệt : Bệnh nhân cứng miệng há ra được nhưng không ngậm lại được, vành trong mắt nốt ruồi sắc đen là dấu hiệu cho biết gan đã kiệt – Tỳ tuyệt : Môi xám xanh mà thu hẹp lại , sắc mặt vàng vọt thê lương là dấu hiệu cho biết khí ở tỳ vị sắp tuyệt – Phế tuyệt : Mũi xạm đen, da mặt khô xạm là dấu hiệu ở phổi đã cạn – Thận tuyệt : Hai tai khô, xạm đen đột nhiên bị ù tai hoặc điếc hẳn nướu răng đổ máu và răng khô là được khí ở thận đã dứt. 2 – Các loại bệnh và dấu hiệu bệnh Dưới đây là lược huật phương pháp quan sát màu sắc một số bộ vị có thể biết được căn nguyên phát sinh bệnh trạng cùng là dự đoán phần nào được sự chuyển biến của bệnh. Bệnh ở tim và hệ thống tuần hoàn: Lông mày nhăn nheo, Sơn căn nhỏ hẹp, hai mắt cũng như khu vực quanh mắt có khí sắc đen xạm hoặc xanh pha đen. Bệnh ở gan: Hai tròng mắt có gân vàng pha hồng, khí sắc khô xạm Bệnh ở khu vực tỳ vị: Sắc mặt ( Bao gồm tất cả mọi bộ vị ) xanh pha vàng thuộc loại tà sắc, thần khí trì trệ, suy nhược, môi trắng bệnh ăn uống kém Bệnh ở bộ máy hô hấp: Lưỡng quyền xạm đen và khô cằn, lúc nóng, lúc lạnh thất thường Bệnh ở thận: Sắc mặt đen xạm, đặc biệt là hai tai và trán đen hơn lúc bình thường, mục quang hôn ám Chứng khật khùng: Mắt lồi, trong mắt có sắc vàng, phía dưới mắt có sắc trắng như màu đất mốc, đó là dấu hiệu kẻ có bản chất nóng nảy, mất tự chủ như Tôn Thất Thuyết trong lịch sử Việt Nam cuối thể kỷ 19 Chứng thổ huyết: Sơn căn nhỏ, gầy và trơ xương, mắt có sắc xanh xạm Chứng hoại huyết: Da mặt và tứ chi sắc vàng pha xanh và khô, râu ria đỏ như râu ngô ( mà bản chất không phải là loại Hoả hình ) tóc rụng nhiều Chứng thận suy: Phần lệ đường bị ám đen, sắc mặt ảm đạm, mắt trũng sâu là dấu hiệu của kẻ trong tuổi thanh xuân đã hoang dâm vô độ, nên thận suy yếu và hiện ra các khí sắc kể trên tại các bộ vị dẫn thượng Dấu hiệu bệnh nặng, nhưng sẽ thoát khỏi hiểm nghèo: Mặc dầu bệnh trạng ra sao mà nhãn quang thanh thản, linh hoạt, còn ngươi đen láy, có thần khí, chắc chắn không có gì nguy hiểm đến tính mạng Triệu chứng sắp chết: Hai tai, miệng ( kể cả khu vực xung quanh ) đều xám đen và khô, hai mắt đờ đẫn, nhãn cầu gần như ngưng đọng là dấu hiệu sắp sửa tắt thở Dấu hiệu sắp bị bệnh: Sơn căn xám đen, thiên đình có vết xám và lan rộng dần ra xung quanh, Chuẩn đầu ám đen và khô b ) Về mặt mạng vận 1 – Các trạng thái biến thiên của thời vận Trạng thái thời vận cực thịnh: Trạng thái vận khí cực thịnh khí sắc biểu hiện vận khí cực thịnh gồm có – Mạng môn ( An đường ) chuẩn đầu đều màu hồng – An đường sáng sủa – Chuẩn đầu hiện rõ màu tía nhạt pha lẫn màu vàng nhạt trông sáng láng – Râu, lông mày tươi đẹp, có thần Có một trong các biểu hiện trên là dấu hiệu của thời cực vận cực thịnh. Làm quan sẽ thăng tiến, đi buôn sẽ thu hoạch tối đa, càng hoạt động càng phát huy hảo sự a ) Trạng thái thời vận đứng vững lâu dài : Biểu hiện bề ngoài của loại vận khí này là: – Nhãn thần sung túc sáng sủa –Nhãn thần sung túc sáng sủa -Hai tụng lưỡng quyền Aán đường, chuẩn đầu, quanh năm tươi nhuận, không bị hôn ám, lòng bàn tay hồng hào hoặc mịn màng – Hai tụng lưỡng quyền An đường, chuẩn đầu, quanh năm tươi nhuận, không bị hôn ám, lòng bàn tay hồng hào hoặc mịn màng Có những dấu hiệu trên thì diện mạo, bộ vị đôi lúc bị hôn ám bề ngoài nhưng ẩn hiện sắc sáng vẻ thanh ở trong là vận khí vững vàng thì sự hôn ám của các bộ vị khác trên mặt không đủ gây trở ngại cho tiến trình phát đạt. Người có loại thời vận trên mưu sự gì cũng được toại nguyện làm điều gì cũng có lợi. b ) Trạng thái thời vận bắt đầu tu: Khi vận khí bắt đầu tụ sắc thì đó là dấu hiệu báo trước tài lộc sắp tới, càng hoạt động càng tốt đẹp thêm. Ví dụ khi gặp các trạng thái sau : – Sắc mặt hôn ám, nhưng gián đài, đình úy sáng sủa, có sắc hơi vàng lạt phương lẫn màu màu tía lạt. – Mặt mũi trông hôn ám, nhưng nhìn kỹ thì lại có ẩn tàng tươi mịn bề trong, lòng trắng của mắt không có tia máu, râu tóc tươi đẹp. Trong trường hợp này, bất kể là màu sắc gì mà kẻ tinh mắt thấy rõ là có khí sắc thì chắc chắn tốt sắp phát hiện, tạo thành trạng thái thời vận toàn thịnh trong tương lai. c ) Trạng thái thời vận sắp biến chuyển từ xấu tới xa ra tốt: Nói cho đúng, đây là loại vận khí giúp ta biến hung thành kiết, gặp dữ hoá lành, tuy gặp cảnh khó khăn nhưng rốt cuộc vẫn lướt qua được. Dấu hiệu bề ngoài của trạng thái này là: – Sắc mặt hôn ám nhưng ánh mắt sáng sủa – Sắc mặt xanh đen, nhưng chuẩn đầu có màu vàng lạt tươi mịn – Sắc mặt đỏ nhưng có pha lẫn màu vàng lạt (hoặc hồng) tươi mịn Người có trạng thái thần sắc kể trên thì tuy gặp lúc thất bại nhưng sau đây, thất bại lại trở nên thành công, thất y trở thành đắc ý. d ) Trạng thái thời vận bắt đầu xấu: Dấu hiệu của trạng thái vận khí bắt đầu xấu là khí sắc trên mặt không sáng sủa đều, hoặc trông sáng không ra sáng, trông hôn ám không ra hẳn hôn ám, hoặc câm có râu trắng hiện ra, hoặc câm có râu trắng hiện ra, hoặc chuẩn đầu hiện ra màu hồng đâm thuần tuý không có màu vàng lạt đi kèm. Gặp trạng thái trên, nên cố giữ mức độ bình thường hoặc bảo trì hiện tại, tuyệt đối không nên vọng động vì càng vọng động thì càng đi đến hậu quả xấu hơn. đ ) Trạng thái thời vận sắp tàn lụi: Trạng thái này là giai đoạn kế tiếp của trạng thái kể trên, dấu hiệu bề ngoài có thể nhận thấy là : – Thoáng trông mặt mũi rạng rỡ, nhưng nhìn kỹ thấy lác đác có vài chỗ sắc thái tạp loạn, không toàn vẹn – Mặt sáng nhưng hai tai và chuẩn đầu ám đen hoặc không sáng, ánh mắt mờ yếu – Mặt trông sáng láng nhưng trắng bệch không có vẻ chân khí ẩn tàng. Đây là trạng thái được tướng học mệnh danh là hữu sắc vô khí – Gặp loại khí sắc đột nhiên xuất hiện chỉ nên an phận thủ thường không nên vong động, cố cưỡng lại chỉ nghĩ đến thất bại vô ích. e ) Trạng thái thời vận xấu: – Sắc mặt thoáng trông có vẻ sáng sủa nhưng nhìn kỹ thì thấy khô và hai mắt hôn ám – Da mặt đen xạm khô khan – Khí sắc biến đổi thất thường ( hoặc một vài bữa, hoặc năm sáu ngày ) không phải vì bệnh trạng mà tự nhiên phát hiện Đây là trạng thái khí sắc xấu nhất, tuyệt đối không nên mưu sự, cầu danh trong giai đoạn có loại khí sắc kể trên xuất hiện. 2 – Sắc và vận mạng qua thời gian a ) KHÍ SẮC VÀ VẬN MẠNG THEO TỪNG MÙA Mùa xuân : Ba tháng mùa xuân thuộc Mộc, sắc xanh, muốn coi vận mạng của con người ( Đây chỉ nói về đàn ông ) thì coi xương quyền bên trái. – Quyền trái mà mùa xuân có sắc xanh thì trước lo lắng sau vui vẻ – Quyền trái về mùa xuân có sắc đỏ là tương sinh ( Mộc sinh Hỏa ) chủ về sự trước có tai họa khẫu thiệt sau thành sự đắc ý thỏa lòng – Quyền trái về mùa xuân có sắc trắng là tương khắc ( Kim khắc Mộ ) chủ về tụng ngục, hoặc tang ma trong vòng ba tháng sẽ thấy ứng nghiệm – Mùa xuân mà Quyền trái biến thành sắc vàng khè là điềm tương khắc (Mộc khắc Thổ ) tối hung, có thể bản thân bệnh nặng hoặc chết, nếu lưu niên vận hạn năm đó, mùa đó cũng là Quyền trái. Ngoài ra , trong ba tháng mùa xuân mà thấy : – Mũi có màu đỏ tươi : Thân mình bị tai nạn cây gẫy hoặc người nhà bị thương tích , đổ máu vì cây gẫy – Sơn căn có sắc ám đen chủ anh em gặp tai nạn, hoặc gia súc thất lạc – Khí sắc ám đen mà ăn lan cả lên Aán đường chủ về văn chương trì trệ – Khí sắc ám đen cả khu vực mắt chạy dài tới cả hai tai là trong nhà có tang sự hoặc chết hụt – Mắt trái sắc xám xanh: Con trai bị tai ách, nếu là mắt phải chủ về tai ách của con gái – Mắt trái có sắc pha hồng mà tươi mịn, chủ về con trai lại có tin vui: vợ có mang chủ sinh con trai, mắt phải có dấu hiệu tương tự chủ về con gái – Nếu đàn bà có thai mà cả hai mắt và khu vực dưới mắt đều sắc ám đen mà lại không được sáng sủa thì đó là dấu hiệu thai sản khó khăn, có thể nguy hiểm đến tính mạng thai nhi lẫn sản phụ – Nếu trong ba tháng mùa xuân mà bỗng nhiên môi trên từ sắc thái bình thường chuyển sang sắc trắng rõ rệt là điềm báo trước về bệnh ruột – Nói chung, nếu mũi từ chuẩn đầu đến Aán đường) và trán về ba tháng mùa xuân có sắc sáng do màu vàng pha hồng tạo nên thì trong vòng từ 27 đến 47 nagỳ sẽ có tin lành đưa tới (hoặc là tiền bạc, nhà cửa, con cái …) Mùa hạ : Ba tháng mùa hạ thuộc Hỏa, sắc chính yếu của mùa hạ là màu đỏ ( biến thái là màu tía màu hồng ). Bộ vị được dùng để đoán vận khí xấu tốt trong ba tháng hè là trán – Trán về ba tháng hè mà có màu sắc đỏ rõ ràng là chính cách, chủ về sự có lôi thôi khẩu thiệt, nhưng sau đó lại trở thành tốt lành. Tướng pháp gọi đó là tỷ hòa ( Hoả gặp hoả ) – Trán về ba tháng hè có sắc xanh pha vàng là tương sinh ( Thổ Mộc sinh Hỏa ) thì trước xấu sau tốt – Trán mà ba tháng hè có sắc đen hoặc trắng là điềm bất lợi, dễ bị bệnh hoạn – Sắc tía hiện rõ rệt trên trán trong khoảng thời gian này là điềm báo trước cò nhiều sự bất trắc về quan tụng, đồ vật – Hai mắt về mùa hạ cũng như lông mày, pháp lệnh hôn ám là thân thể bất an – Hai cánh mũi có sắc đen pha tía là điềm tật bệnh về khí huyết – Sơn căn sắc đen chủ huynh đệ có việc lôi thôi đưa đến tụng đình hoặc đồ vật thất tán – An đường xanh vàng : Cầu công danh sẽ thất bại. Nếu có sắc đen pha tía lẫn lộn thì coi chừng xe cộ, sông nước – Dưới hai mắt có màu xanh vàng : Trong vòng mười ngày có chuyện lôi thôi, có sắc đỏ là lôi thôi quan tụng, sắc vàng là tin vui – Đầu lông mày có sắc đỏ chủ lôi thôi về những chuyện không đâu – Trái lại, nếu phía dưới hai mắt có sắc vàng nhuận là điềm lành, làm việc gì cũng đạt sở nguyện Tuy nhiên có một điều cần lưu ý là trước khi áp dụng vận khí bốn mùa cần phải xét xem người đó thuộc về hình gì trong năm hình rồi áp dụng nguyên lý tương sinh tướng khắc vào Ngũ hình để ấn định tầm ảnh hưởng tổng quát tiên khởi rồi mới áp dụng vận khí bốn mùa sau. Đi ngược lại điểm khởi nguyên này, sự đoán định mất hết giá trị, đôi khi còn đưa đến kết quả ngược lại. b ) KHÍ SẮC VÀ MẠNG VẬN HÀNG THÁNG *Tháng Giêng : ( vị trí chủ yếu ở tại cung Dần , trên Pháp lệnh phải ) tháng giêng thì diện bộ có sắc xanh trắng hiện rõ từng, điểm sáng sủa tinh khiết là sắc tốt, chủ về vận khí đang lên. *Tháng hai : Trong tháng hai thì trên mặt cần phải hiện rõ sắc hồng tía nếu không thì sắc xanh sáng sủa hiện thành từng mảng mới là sắc tốt, vận khí hạnh thông. Xem khí sắc tháng hai phải xem ở cung Mão ( từ đuôi mắt phải đến khoảng giữa tai phải ). *Tháng ba : Bộ vị chủ yếu tại cung Thìn, nói khác đi đó là Thiên thương ( khoảng cuối chân mày phải tới đầu tai bên phải ). Màu vàng phương hồng : đắc cách, trắng hoặc đen rõ ràng là phá cách. Trong ba tháng màu sắc cần phải lạt. Thiên thương đắc cách là triệu chứng tốt bị ám đen hoặc trắng là tang chế, xanh quá rõ là dấu hiệu báo trước bản thân sẽ gặp tai ách. *Tháng tư : Khí vận tụ lại ở cung Tỵ ( khu vực từ Thái hà tới Nguyệt giác tức là từ phía trên mày phải tới mép tóc phải ). Màu tốt nhất là màu hồng tía sáng sủa : chủ mọi việc tốt đẹp, khí sắc trì trệ là bất tường Các màu khác đều khắc tỵ : màu đen chủ về chết chóc, xanh chủ về hình phạt, vàng chủ về thất tán, trắng chủ về ma chay. *Tháng năm : Khí vận tụ ở cung Ngọ ( khoảng từ Aán đường chạy thẳng lên mí tóc trên trán ) Màu đỏ hoặc hồng tía là khí vận tốt. Các màu khác đều biểu hiện sự thất ý, thất là màu xanh. *Tháng sáu : Khí vận tu ở cung Mùi ( khoảng đầu chân mày trái tới phía trên Nhật giác ) Sắc chính trong tháng này là cung Mùi phải có màu vàng pha tía. Nếu có sắc xanh xạm hoặc chỉ hơi hồng mà lẫn trắng trộn với nhau thì công việc trì trệ hay gặp tai ách. *Tháng bảy : Khí vận tụ ở cung Thân ( khoảng cuối đuôi mày trái tới Thiên thương ). Sắc chính là tốt là sắc vàng và trắng. Kỵ pha sắc đỏ hoặc đen xạm. Nếu sắc chính là trắng pha chút màu vàng hoặc tía chủ đại cát. *Tháng tám : Khí vận tháng tám coi tại cung Dậu Khí sắc chính là ít vàng nhiều tía, không nên có nhiều sắc hồng hoặc đỏ rõ rệt. Trong khoảng tháng tám, chẳng kỵ sắc hồng và đó ở cung Dậu mà còn kỵ ở bất cứ bộ vị nào nữa. *Tháng chín : Khí vận tháng chín coi tại cung Tuất. Khí sắc chính là màu và hồng, kỵ màu đỏ, xanh, đen. Màu đen trong thời gian này chỉ tai họa. Màu vàng cần hiện ở ngoài, màu hồng thì mới tốt, ngược lại là xấu. *Tháng mười : Khí vận tháng mười coi tại cung Hợi Màu trắng: chủ về tài lộc với điều kiện sáng sủa Màu đỏ: tai ách Màu vàng: bệnh tật Màu xanh: không may mắn về cầu công danh sự nghiệp *Tháng mười một : Khí vận coi tại cung Tý Màu sắc tốt là màu sắc đồng dạng với tháng mười. Có màu xanh hoặc đen thuần túy sáng sủa là trung bình, tối kỵ màu hồng, màu đỏ dù là từng nảng hay từng chấm nhỏ cũng vậy *Tháng chạp : Khí vận tháng chạp coi tại cung Sửu (từ mép miệng phải chạy ngang má và chạy dọc xuống hạ đình) Màu sắc chính yếu đắc thế của tháng chạp là hai màu xanh, màu vàng. Điều đáng chú ý nhất là cả hai màu đó phải mờ ám nhưng không được ngừng trệ bở sự xuất hiện bất chợt của các màu đen hoặc đỏ ở cung Sửu. Tuy nhiên vì hạn chung Tý, Sửu ở sát gần nhau nên ta phải phân rõ mảu sắc giao liên của chúng. Tháng chạp thì cung Sửu có thể trắng nhưng cung Tý phải đen mới hợp cách. Tóm lại, khi dựa vào khí sắc để đoán vận khí tốt xấu, cần phải nhớ các nguyên tắc căn bản sau đây : a ) Theo đúng nguyên lý vạn vật biến chuyển không ngừng, khí sắc mỗi tháng cũng biến chuyển theo từng tiết ( mỗi tháng có 2 tiết, mỗi năm 24 tiết ) : – Từ mồng 1 đến 15 mỗi tháng: Khí sắc tươi nhuận và rõ rệt – Từ 15 đến cuối tháng chỉ cần tươi nhuận nhưng phải mờ dần b ) Sắc diện mỗi ngày ở một người vô bệnh tật cũng biến chuyển. Buổi sáng mới thức dậy: khí sắc trong sáng, buổi trưa mạnh mẽ và buổi chiều an tĩnh. c ) Chỉ có loại khí sắc tự nhiên mới cho phép dự đoán vận hạn hàng tháng, hay hàng năm mà thôi. Khí sắc hàm dưỡng, hay tà khí dùng để khám phá khí phách tinh thần. Ý NIỆM SẮC TRONG TƯỚNG HỌC Á ĐÔNG I – Ý NIỆM SẮC TRONG TƯỚNG HỌC Á ĐÔNG Trong tướng học Á Đông, từ ngữ sắc bao trùm nhiều lãnh vực: a ) Màu da của từng cá nhân Tướng học Á Đông là kết quả tích luỹ các kinh nghiệm thực tế của nhiều thế hệ, chỉ áp dụng được cho các chủng tộc Á Đông có cùng màu da căn bản là vàng, có cơ thể tầm vóc tương tự như người Trung Hoa và cùng chịu ảnh hưởng sâu đậm của tập quán và văn hoá Trung Hoa như Cao Ly, Nhật Bản, Việt Nam mà thôi. Nói chung, người Á Đông tuy là giống da vàng, nhưng trong thực tế, trong cái vàng tổng quát đó, ta vẫn phân biệt được sắc ngăm đen như Trương Phi, sắc trắng ngà, sắc hung hung đỏ như mặt Quan Công, sắc hơi mét xanh như Đơn Hùng Tín, trong truyện cổ của người Trung Hoa. Về vị trí quan sát, tuy nói tổng quát là làn da, nhưng trong tướng học khi nói đến sắc da, người ta chú ý nhất đến da mặt, chỗ sắc dễ thấy nhất, còn các phần khác của cơ thể không mấy quan trọng. b ) Màu sắc của từng bộ vị trên khuôn mặt hoặc thân thể Trên cùng một khuôn mặt hay cùng một thân thể của một cá nhân ta thấy có nhiều loại màu đơn thuần khác nhau : – Màu hồng, màu hơi thâm đen của môi, của các chỉ tay, của vành tai – Màu đen hoặc hung hung của râu tóc, lông mày – Màu trắng của lòng trắng mắt, màu nâu ( ta thường gọi là đen của tròng đen ) – Màu đỏ của các tia màu mắt …. c ) Sự đậm lạt của từng loại màu Cùng một loại màu, chẳng hạn như da mặt hay làn môi ta thấy có môi hồng lạt, hồng đậm, hồng phương trắng. Cùng một loại da trắng, ta thấy có người trắng hồng, trắng xanh, trắng ngà. Tóm lại, sự đậm lạt của màu cùng là một thành tố của ý niệm sắc trong tướng học không thể bỏ qua được. d ) Phẩm chất của từng loại màu đơn thuần Cùng một màu hồng của môi, của cặp má, nhưng ta thấy có người môi khô, có người môi mọng, có người sắc da hồng nhuận, có người da khô trông như vỏ cây hết nhựa. Ngoài màu đơn thuần, ta còn có những màu phức hợp do nhiều màu đơn thuần hợp thành. Lãnh vực của chúng cũng đồng một khuôn khổ như các lãnh vực của các đơn sắc. Sau hết, trên khuôn mặt của một cá nhân, dù màu đơn thuần hay mau phức hợp, chúng có thể biến đổi từ màu này sang màu khác, hoặc về phẩm chất, về độ đệm lạt, về thành phần cấu tạo ( đối với các loại màu phức tạp ) qua thời gian. Chẳng màu da trắng của một người có thể sau một thời gian biến sang hồng hay xanh xám: tóc có thể từ đen mướt đến hung đỏ; cặp mắt trong xanh và là môi tươi thắm có thể vì một lý do bệnh nào đó mà biến thành cặp mắt trắng đã làn môi thâm sì. Tóm lạ , khi nói đến sắc trong tướng học là ta nói đến màu của các loại da, màu của các bộ vị, độ đậm lạt, phẩm chất, sự phối hợp các màu đơn thuần thành các màu phức hợp, sự biến thiên của màu trên con người từ khu vực này sang khu vực khác, từ thời gian này sang thời gian khác. Nghiên cứu về sắc tức là nghiên cứu về tất cả mọi trạng thái của các lãnh vực nói trên, đi từ tổng quát tới chi tiết, từ chỗ đơn thuần tới chỗ phức tạp. Đôi khi quan sát bằng thị giác chưa đủ, người ta còn phải vận dụng đến cả trực giác bén nhạy thiên phú nữa, nhất là trong lãnh vực quan sát phẩm chất và độ đậm lạt của màu sắc ở từng bộ vị trên con người.
II – CÁC LOẠI SẮC TRONG TƯỚNG HỌC Nói đến sắc tức là nói đến màu, nhưng ở đây nặng nề về phần màu của da trên khuôn mặt. Tướng học Á đông phân ra bảy loại đơn sắc: – màu đỏ – màu xanh – màu vàng – màu hồng – màu trắng – màu tía – màu đen Ba màu Đỏ, Hồng, Tía được tướng học Ngũ hành hoá thành ra hỏa sắc là màu chính thức của ba tháng hè, là màu da căn bản của loại người hình Hoả trong phép phân loại Ngũ hành hình tướng. Màu xanh thuộc Mộc, là màu sắc chính của ba tháng mùa xuân màu da căn bản của loại người hình Mộc. Màu trắng thuộc Kim là màu sắc tượng trưng cho ba tháng mùa thu là màu da căn bản của người hình Kim. Màu đen thuộc thuỷ là màu sắc thuộc về mùa đông là màu da chính cách của loại người hình Thủy. Sau cùng, màu vàng thuộc thổ, là màu sắc tượng trưng an lan quanh năm, là màu da căn bản của loại người hình Thổ. a ) Ý nghĩa của từng loại màu trên con người Theo sự kinh nghiệm tích luỹ lâu đời của cổ nhân, người ta thấy thông thường mỗi một màu xuất hiện bất chợt trên các bộ vị của một cá nhân có một ý nghĩa riêng biệt như sau: – Màu xanh chỉ về lo lắng, kính hiểm, tật ách, trở ngại, tiểu nhân, nhục nhã – Màu đỏ chỉ khẩu thiệt thị phi, quan tụng,tù ngục phá tà , tật bệnh, hung tai – Màu đen chỉ thuỷ ách, hao phá, mất chức, chết chóc – Màu trắng chỉ hình khắc, hiếu phục, tật bệnh – Màu hồng ( và đôi khi màu Tía ) chỉ về các sự ngẫu nhiên đắc tài, đắc lợi, may mắn ngoài ý liệu – Màu vàng chỉ vui vẻ, tài lộc thăng tiến, bình an may mắn Tuy vậy, các ý nghĩa trên không phải là định lệ bất di bất dịch, trong thực tế, việc phân định và giải đoán ý nghĩa của sắc vô cùng phức tạp vì mỗi loại sắc có liên hệ xa gần chằng chịt với nhiều dữ kiện khác. Sách Quy giám đã từng nói “ vui buồn, may rủi đều có thể hiện lên khuôn mặt qua khí sắc”. Sắc phân ra lớn nhỏ, dài ngắn, rộng hẹp, tuỳ thời cải biến hoặc xấu hoặc tốt, hoặc khô hoặc nhuận. Khởi nguyên của khí ở Ngũ tạng, sắc bắt nguồn từ khí, ban ngày hiện ra ở ngoài. Cái dụng của sắc còn tùy theo thời gian, khí hậu. Sắc hiện ra có khi lớn như sợi tóc nhỏ như sợi lông con tằm, dài như sợi lông ngắn như chiều dài hạt tấm. Thế cảu sắc có thịnh có suy. Cho nên cần phải phối hợp thời gian, khí hậu và Ngũ hành mà quan sát. Trong các loại sắc, sắc đỏ rất khó quan sát cho chính xác, hoặc do nội trạng, hỏa vượng mà mặt đỏ, hoặc do đột nhiên cảm cúm mà mặt đỏ, hoặc do uất ức mà mặt đỏ, hoặc uống rượu mà mặt đỏ. Chỉ đỏ sắc tự nhiên thiên bẩm hoac do đột nhiên cảm cúm mà mặt đỏ, hoặc do uất ức mà mặt đỏ, hoặc uống rượu mà mặt đỏ. Chỉ đỏ sắc tự nhiên thiên bẩm hặoc vô bệnh tật mà phát sinh ra mới thực là sắc đỏ của tướng học. Về thời gian, ít ra nó phải xuất hiện rõ rệt ở một bộ vị nhất định cả ngày mới có thể lấy làm căn cứ mà đoán tật bệnh cát hung quan sự gia vận. Nói tóm lại, biết ý nghĩa đặc thù của từng loại sắc chưa đủ để đoán mà còn phải lồng được ý nghĩa đơn độc của nó vào một khung cảnh tổng quát bao gồm các yếu tố sau đây để tìm ra ý nghĩa kết hợp của nó – Sự lớn rộng hay hẹp của một khu vực xuất hiện sắca nó vào một khung cảnh tổng quát bao gồm các yếu tố sau đây để tìm ra ý nghĩa kết hợp của nó – Tính cách thanh trọc của sắc – Hư sắc hay thực sắc – Bộ vị xuất hiện – Phối hợp hay không với màu da tổng quát căn bản của từng loại người ( Ngũ hành hình tướng ) – Phối hợp hay không phối hợp với màu – Rõ ràng hay mờ ảo, thường trực hay bất chợt – Đơn thuần hay tạp sắc … Chẳng hạn màu đen, tuỳ theo định nghĩa thông dụng là một màu xấu nhưng nếu thấy xuất hiện ở người hình Thủy trong ba tháng mùa đông mà đặc biệt lại ở Địa các, với sắc thái tươi bóng lại là một màu tốt đặc biệt chủ về khang kiện và phát tài. Màu đỏ, tuy là màu chỉ về thị phi, quan tụng nhưng nếu ởn gười hình Kim trong ba tháng hè, sắc tươi tắn không hỗn tạp. Nếu vẫn ở cá nhân trên mà trong đỏ lại pha lẫn đen thành màu huyết dụ thì lại chủ về hung hiểm khó tránh: pha lẫn màu xanh hay vàng mà lại là thanh sắc thì tuy tai ương vẫn có nhưng mức độ nguy hại giảm thiếu tới tối đa, rốt cuộc không có gì đáng ngại. Từ đó, ta có thể áp dụng lối suy luận trên vào các màu khác. b ) Quy tắc tổng quát về cách đoán sắc Trong phép đoán sắc ta không cần quá câu nệ vào ý nghĩa riêng rẽ của từng màu mà cần phải để ý đến ý nghĩa kết hợp của nó trong một bối cảnh chung. Ngoài các yếu tố kể trên, ta còn phải phân biệt một vài điểm quan trọng trước khi lưu ý đến ý nghĩa của từng loại sắc. Đó là : 1 – Hư sắc và thực sắc Hư sắc là trường hợp sắc và khí không tương hợp, chỉ có sắc hiện ra ở ngoài da, mà phía dưới da không có khí. Để hiểu ta có thể ví hư sắc với vết bùn hay một vết màu bất chợt phết lên lớp da cây, thành ra nhìn vào vết đó trên thân cây, ta không thể biết được chất nhựa chu lưu dưới lớp vỏ cây ra sao. Trường hợp này cũng còn gọi là hữu sắc vô khí. Trái lại, thực sắc là màu da thực sự của vỏ cây, nó phản ảnh trung thực chất nhựa cây chu lưu ở dưới lớp vỏ cây. Tùy theo chất nhựa sung mãn hay khiếm hụt, màu sắc của vỏ cũng biến chuyển theo. Trong tướng học chỉ có thực sắc mới đáng lưu tâm còn hư sắc không đáng kể. 2 – Vương sắc, trệ sắc, hoại sắc Bất cứ loại thực sắc nào dù đơn thuần hay phức hợp cũng đều có thể ở vào một trong ba trạng thái trên. *Vương sắc : màu thuộc loại chính cách, sáng sủa, phân phối đều khắp bộ vị quan sát, phù hợp với thời gian tối thuận của nó. Vượng sắc đắc cách phù hợp với từng loại hình tướng là dấu hiệu tốt. *Trệ sắc : Màu xuất hiện đúng chỗ, đúng lúc, nhưng phẩm chất xấu hặoc phân phối không đều đặn (hoặc lốm đốm, hoặc chỗ đậm chỗ nhạt). Trong tướng học, nói đến vượng sắc cách và trệ sắc là người ta chú ý đến màu sắc chính yếu trên khuôn mặt hoặc các bộ vị chính yếu. Như danh xưng của nó , trễ sắc chủ về các sự bất tường tiềm ẩn sắp bộc phát -Kim trệ : Da mặt hiện ra sắc trắng bệch và khô như mặt đất bị mốc là điem báo trước vẽ sự cùng khốn, ngưng trệ về của cải. Mộc trễ : Khuôn mặt xanh xao, u ám chủ về tật bệnh, tai họa . Thuỷ trệ : Toàn thể các bộ vị chính trên mặt, nhất là hai tai mờ ảo như khói ám là dấu hiệu tiềm ẩn chủ về quan trung thị phi. -Hỏa trệ : Mặt nổi màu đỏ trông khô héo là điểm hao tổn tiền bạc. -Thổ trệ : Màu da mặt vàng lốm đốm không đều, không sáng như màu nghệ khô là triệu chứng nội tạng bệnh hoạn, công việc khó thành. *Hoại sắc : Xuất hiện trái thời gian, sai bộ vị hoặc pha trộn nhiều màu sắc tương khắc. 11. Bí ẩn lòng bàn tay Bí ẩn lòng bàn tay BÀN TAY LÀ GÌ ? 1 – Bàn tay giúp sự nhận xét bịnh tật . 2 – Bàn tay giúp sự xét đoán tâm lý cá nhân. 3 – Bàn tay giúp sự tiên đoán những điều nguy hại, cũng như thuận lợi cho người . Hai bàn tay mặt và trái được chia thành 2 địa hạt rõ rệt: tinh thần hay thiên định được ghi ở bàn tay trái; vật chất hay nhân lực được ghi trong bàn tay mặt . Sự mâu thuẫn giữa bàn tay nam và nữ được chứng minh qua những nguyên nhân sau: 1 – Khuôn khổ: với 1 mẫu bàn tay, chẳng hạn như vuông, dài, tròn, bầu, nhọn, mũi viết … giá trị sẽ khác nhau nếu không nói là trái ngược nhau giữa bàn tay nam và nữ . Thí dụ: 1 bàn tay mũi viết ở người bạn gái, đó là hình thức bàn tay gặp nhiều may mắn trong bất cứ trường hợp nào: tiền, tình, cũng như danh vọng . Ngược lại cũng bàn tay mũi viết ấy ở người bạn trai, giá trị lại như sau: giàu tưởng tượng, thiếu thức tế, do dự, đôi khi trở thành khiếp nhược, bỏ lỡ cơ hội vì nữ tánh của mình . 2 – Hình thức: 1 bàn tay mập và dày Ở người bạn trai sẽ nói lên sự may mắn và thành công về phương diện vật chất, sự nghiệp . Ở người bạn gái, nhiều dâm tính, lúc nào cũng tìm cách thoả màn nhục dục, do đó có thể là bàn tay của người bạn sa đoạ . 3 – Màu sắc: màu trắng Ở bàn tay người nữ là bàn tay thắng lợi về mọi phương diện . Ở bạn trai thì ít được may mắn, đó là mẫu bàn tay của người háo ăn, ham chưng diện, thích xa hoa, nhưng kém bình tĩnh và thản nhiên trước sự khốn khổ của người khác . NHỮNG NÉT ĐẠI CƯƠNG TRONG BÀN TAY Lưu ý: một đường chỉ, một ấn tượng trong bàn tay không đáng kể, mà trọn bàn tay mới đáng kể . Đường Chánh: Có 6 đường chánh trong bàn tay, không luận nam nữ 1 – Đường Sanh Đạo: bắt nguồn từ khoảng giữa 2 ngón cái và ngón trỏ, bọc vòng theo thân dưới ngón cái chạy như 1 hình vòng cung xuống cườm tay. 2 – Đường Trí Đạo: bắt nguồn từ 1 chỗ với đường Sanh Đạo, hoặc dính liền với đường này, hoặc phát nguồn rời ra và chảy về rìa bàn tay hoặc lên trên hoặc xuống dưới, nghĩa là đổ vào các gò nằm cận rìa bàn tay. 3 – Đường Tâm Đạo: phát nguồn từ rìa bàn tay, dưới ngón út chảy vào lòng bàn tay hoặc chấm dứt thật xa dưới ngón trỏ, hoặc chấm dứt lưng chừng dưới ngón giữa, dưới ngón áp út . Cũng có những đường Tâm Đạo quá ngắn, vừa phát ra là chấm dứt ngay tại thân dưới ngón út . Đây là 1 điểm cần đặc biệt để ý, vì rất dễ nhận định lầm với đường Hôn Nhân. 4 – Đường Định Mạng: nằm giữa ở thân giữa lòng bàn tay, phát nguồn từ cườm tay, hoặc ở lưng chừng khoảng trên cườm tay, hoặc ở lưng chừng khoảng trên cườm tay chảy đứng lên và chấm dứt ở nhiều nơi, thường thì đường này hay chấm dứt ở nhiều nơi, thường thì đường này hay chấm dứt chỗ đụng nhằm đường Trí Đạo, dài hơn 1 chút là chấm dứt chỗ đụng nhằm đường Tâm Đạo . 5 – Đường Thái Dương: phát nguồn từ lưng chừng bàn tay, gần như không bao giờ ở thân dưới bàn tay, mà từ giữa lòng bàn tay trở lên và chảy vào thân dưới ngón áp út, tức là gò Thái Dương. 1- Đường Trực Giác: luôn luôn nằm ở rìa bàn tay và phát nguồn trong gò Thái Âm thành hình vòng cung, bề cong ở phía lòng bàn tay, chảy lên gò Thủy Tinh tức gò nằm dưới ngón út và chấm dứt nơi đây. Đường Phụ: 1 – Vòng Kim Tinh: là 1 đường cong, nằm vắt ngang dưới 2 ngón giữa và áp út, hoặc dài hơn từ cạnh ngón trỏ đến thân dưới ngón út . Đường cong này có nhiều hình thức: cong như vòng cung, cong 1 đầu, thẳng 1 đầu hoặc 1 đường cong dài và 1 đường cong ngắn đi cặp ở khoảng đầu hay ở khoảng cuối . Cũng có những vòng Kim Tinh gần như ngay và bị cắt đứt nhiều khoảng, hoặc gồm những chỉ tay nhỏ vấn vào nhau như sợi nhợ se lại . Chiều cong của vòng Kim Tinh luôn nằm về phía dưới, gần như hình 1 lưỡi liềm, có 2 đầu vấn vào nhau như sợi nhợ se lại 2 Đường Xà Ngang (đường Xuyên): là những đường nhỏ, đa số là ngắn và thường phát nguồn từ gò Kim Tinh xuyên ngang đường Sanh Đạo, qua đường Trí Đạo . Vượt thẳng thêm lên đường Tâm Đạo, đường xuyên được xem là dài . Đường Sà luôn co 1 chiều cong ở thân dưới, chiều này luôn luôn hướng về phía ngón cái, đầu phát nguồn từ gò Kim Tinh hay đồng Hoả Tinh. 1- Đường Hôn Nhân: là những đường nhỏ, luôn luôn là ngắn, dài nhất trong đường Hôn Nhân là 1 đường chấm đến khu vực giao liên giữa 2 ngón út và áp út . Đường Hôn Nhân luôn luôn đóng thân trên đường Tâm Đạo, và phát nguồn từ rìa bàn tay, hoặc nhiều, hoặc ít, tối đa là 5. Có 3 hình thức: thẳng, cong về phía trên hoặc công xuống phía dưới . Một hình thức đặc biệt là chỗ cuối đường Hôn Nhân rẽ làm 2 (chỉ xuất hiện ở bàn tay nữ, rất ít ở bàn tay nam). 4 – Đường Hoả Tinh: luôn luôn nằm trong khu vực gò Hoả Tinh và không bao giờ vượt ra ngoài gò này . Phát nguồn từ rìa bàn tay và luôn luôn ngắn nhưng ngay thẳng, ít thấy cong. 5 – Đường Du Lịch: xuất hiện trong gò Thái Âm, vượt vào đồng Hoả Tinh và phát nguồn từ rìa bàn tay . Đường Du Lịch có thể nhiều, đôi khi chỉ có 1 và là đường dài hơn hết trong 2 đường Hông Nhân và Hoả Tinh. 6 – Đường Thủy Tinh (Sinh Lực): phát nguồn từ gò Thái Âm, nơi giáp giới giữa gò này và gò Kim Tinh hoặc trong đồng Hoả Tinh . Nằm nghiêng theo rìa bàn tay và lúc nào cũng chảy lên gò Thủy Tinh, ngắn nhứt cũng vừa chấm vào địa phận gò này . 7 – Sau đường Thủy Tinh là ngấn cườm tay. Đó là những đường nằm vắt ngang thân dưới lòng bàn tay, trong khu vực cườm tay. Nó có thể vượt lên khỏi cườm tay và đôi khi cũng rời khỏi bàn tay, lệch về phía dưới . Ngấn cườm tay ít nhất là 1, nhiều nhất là 3, cũng còn gọi là vòng Kỳ Diệu . 8 – Vòng Mộc Tinh: nằm vắt ngang dưới khu vực từ ngón trỏ qua ngón giữa . 9 – Vòng Thủy Tinh: nằm vắt ngang dưới khu vực từ ngón út qua ngón áp út . 10 – Đường Tử Tức: là những đường tí ti nằm lí nhí đứng trên đường Hôn Nhân. Những đường này có thể đóng cao trong khu vực lóng thứ 3 của ngón út . (Là đường duy nhất có giá trị trong bàn tay bạn gái mà vô nghĩ trong bàn tay bạn trai) Các Gò: 1 – Gò Kim Tinh: nằm trọn ở thân dưới ngón cái, và có đường Sanh Đạo bọc vòng theo . 2 – Gò Mộc Tinh: chiếm dưới thân ngón trỏ, dính liền với gò Thổ Tinh và giao tiếp với đồng Hoả Tinh. 3 – Gò Hoả Tinh Âm: là 1 khoảng cách rất nhỏ nằm ở gữa 2 gò Kim Tinh và Mộc Tinh. 4 – Gò Thổ Tinh: nằm dưới ngón giữa, giao tiếp với gò Mộc Tinh và dính liền với gò kế cận ngón áp út 5 – Gò (đồng) Hoả Tinh: nằm ở thân dưới gò Thổ Tinh. 6 – Gò Thái Dương: nói theo Gò Thổ Tinh, chiệm trọn thân dưới ngón út . 7 – Gò Hoả Tinh Dương: dọc theo rìa bàn tay, nằm ở lưng chừng . 8 – Gò Thái Âm: tiếp với cườm tay và gò Kim Tinh. Các ngón và khu vực khác: Trong bàn tay, ngoại trừ ngón cái được xem là ngón tượng trưng cho cá tánh của người, hay là ngón chỉ huy, các ngón khác đều có 1 tên của nó chiếu theo ảnh hưởng của hành tinh. – Ngón trỏ là ngón Mộc Tinh. – Ngón giữa là ngón Thổ Tinh. – Ngón áp út là ngón Thái Dương. – Ngón út là ngón Thủy Tinh. – Thân dưới ngón út chạy dọc đến cườm tay gọi là rìa bàn tay. – Khu vực nằm giữa 2 đường Tâm Đạo và Trí Đạo gọi là Hình Bốn Góc . – Khu vực nằm trong khoảng giao nhau giữa những đường Sanh Đạo, Trí Đạo và Trực Giác gọi là hình Tam Giác Lớn . – Góc tiếp giáp của 2 đường Sanh Đạo và Trí Đạo là góc Tối Cao. – Góc tiếp giáp của 2 đường Trí Đạo và Trực Giác gọi là góc Trung Gian hay Góc Trái . Góc còn lại nơi tiếp giáp giữa 2 đường SAnh Đạo và Trực Giác là Góc Hạ hay Góc Nội, hoặc Góc Mặt . – Khu vực nằm trong khoảng giao nhau giữa những đường Trí Đạo, Định Mạng và Trực Giác gọi là hình tam giác nhỏ . Trước hơn hết, chúng ta tìm hiểu về ni tấc của 1 bàn tay trung bình . Bàn tay gồm 2 mặt: – Mặt ngoài gọi là lưng bàn tay mà thông thường kêu là mu . – Mặt trong gọi là mặt bàn tay, hay gan bày tay cũng thế Lưng bàn tay không có gì đáng nói, ngoại trừ hình thức và màu sắc, vì thế trong việc tìm hiểu ni tấc lưng bàn tay không được đề cập đến Mặt bàn tay hay gan bàn tay được chia thành 2 phần rõ rệt không đồng nhau: 1- Lòng bàn tay được ghi nhận từ ngấn cườm tay đến chân ngón giữa . 2- Các ngón gồm mỗi ngón 3 lóng: lóng thứ 1, lòng nhì, lóng 3; hay lóng có móng, lóng giữa và lóng chót . Chiều dài của 1 lòng bàn tay trung bình được xác nhận là non 3/5 của chiều dài bàn tay . Trong lúc đó, chiều dài ngón giữa cũng được xác nhận là già 2/5 của chiều dài bàn tay . Chiều ngang bàn tay trung bình, như chúng ta đã biết về thể thức tìm chiều ngang, được đo từ đầu đường sanh đạo qua rìa bàn tay, sẽ già hơn chiều dài ngón giữa 1 chút Về chiều dài các ngón trong bàn tay trung bình, chúng ta được biết: – Ngón trỏ trung bình sẽ chấm dứt tại 1/3 đầu lóng có móng của ngón giữa . – Ngón út trung bình sẽ chấm dứt ở giữa lóng giữa của ngón giữa và ngang với mắt phân chia lóng có móng tay và lóng giữa của ngón áp út . – Ngón cái trung bình sẽ chấm dứt ở giữa lóng chót của ngón trỏ . – Chiều dài các lóng đối với ngón tay, được xác nhận như sau, bất cứ ngón nào đều như nhau: + Lóng có móng, 2.5 phần 10 của ngón tay . + Lóng giữa, 3.5 phần 10 ngón tay . + Lóng chót, 4 phần 10 của ngón tay . Về ni tấc của bàn tay, chúng ta được biết cùng 2 bàn tay của 1 người, ni tấc không bao giờ đồng nhau, mà bàn tay mặt luôn luôn trội hơn bàn tay trái, dù nam hay nữ . Chúng ta cũng được biết về phương diện phân tách bàn tay, bàn tay mặt được xem như sở đắc hay kiến thức của người hay nói cách khác, là khả năng tiến thủ của người . Bàn tay trái được xem như bẩm sinh hay thiên phú cũng thế, A – HÌNH THỨC BÀN TAY Các nhà giải phẫu bàn tay đều đồng ý, đối với người bạn gái, bàn tay được phân định thành 4 loại rõ ràng như sau: 1 – Người trầm mặc – Bàn tay dày, mềm, ướt và lạnh . – Da trắng, thỉnh thoảng có những chấm hồng – Lòng bàn tay rộng và mập, no đủ ở phần rìa bàn tay, nghĩa là thân dưới ngón út, khu vực từ gò Thủy Tinh đến hết gò Thái Âm – Ngón trắng và tròn trịa – Ngón rộng, mềm và nhạt . – Hình thức chung: hình trái lê . 2 – Người hoạt động – Bàn tay dày, săn, ướt và nóng – Da màu, có lông, nhứt là theo rìa bàn tay . – Lòng bàn tay rộng, nhiều thịt, gò Kim Tinh cũng như thân dưới ngón cái ở mu bàn tay đều dày và săn . – Ngón ngắn và búp măng – Móng cứng và hồng, phao có vết lưỡi liềm . – Hình thức chung: tròn, hột xoài hoặc lục giác . 3 – Người có óc thực hiện – Bàn tay săn, cứng, khô và nóng . – Da sạm, nám . – Lòng bàn tay ốm, gân guốc . – Ngón khá dài, mạnh, cứng, đầu vuông . Ngón cái, trỏ và giữa dài . – Móng chữ nhật và sậm . – Hình thức chung: chữ nhật . 4 – Người suy tư – Bàn tay dài, mỏng, lạnh và khô – Da xám và muớt . – Lòng hẹp và xương . – Ngón dài, ốm, có mắt . Ngón út và áp út dài . – Móng dài, hẹp và ửng . – Hình thức chung: tam giác Ngoài ra chúng ta còn có dịp để 2 sắc thái rõ rệt về bàn tay: 1- Hoàn toàn nữ tính: tròn, hình nón, láng, lòng rộng, ngón hẹp, màu sắc lúc nào cũng có cảm giác như mơn mởn . 2- Hoàn toàn nam tính: đẹp, vuông, gân guốc, ngón rộng, nhiều lông . B – THÀNH PHẦN BÀN TAY LÒNG BÀN TAY Lòng bàn tay diễn tả đời sống vật chất, khả năng tình cảm và sinh hoạt sinh lý của mỗi người . Khi lòng bàn tay và các ngón có chiều dài bằng nhau, người sẽ quân bình cá tánh . Khi lòng bàn tay trội hơn, vật chất sẽ quân bình cá tánh . Khi lòng bàn tay trội hơn, vật chất sẽ lãnh phần ưu thế . Khi các ngón dài hơn, tinh thần sẽ ngự trị . Lòng bàn tay được chia thành 3 khu vực: – Khu vực rìa bàn tay biểu dương vật chất, tiêu cực . – Khu vực phía trong ngón cái, biểu dương sinh lực . – Khu vực bàn tay dưới ngón cái, biểu dương ý chí, khả năng . CÁC NGÓN TAY Các ngón tay diễn tả đời sống giao dịch, khả năng trí thức và sinh hoạt tinh thần của mỗi người . Ngón cái và ngón trỏ biểu dương sự hoạt động của trí nào . Ngón áp út và út nói lên sự thụ hưởng của não óc . Bàn tay sè (các ngón căng thẳng ra) chỉ định giá trị của người về tinh thần . Bàn tay sè thật rộng, người sẽ có 1 kiến thức rộng rãi, thông minh, xét đoán và mau lẹ . Khoảng cách giữa các ngón cũng nói lên giá trị đặc biệt, tùy theo khoảng rộng hay hẹp khi các ngón sè thẳng ra . Đó là sự tiêu pha về mọi phương diện . – Khoảng cách giữa 2 ngón cái và trỏ mở ra rộng hay hẹp sẽ có ý nghĩa hoang phí hay tiêu xài đúng mức . Từ 90 độ trở lên được coi như người có mức tiêu pha quá độ . – Khoảng cách giữa 2 ngón trỏ và giữa chỉ định sự tiêu pha cho chính mình – Khoảng cách giữa 2 ngón giữa và áp út chỉ định sự tiêu pha cho người khác . – Khoảng cách giữa 2 ngón áp út và út chỉ định sự tiêu pha cho nhu cầu tinh thần . Ở mỗi đầu ngón tay đều có những chỉ nhỏ vận vào nhau, hình thức vận chuyển đều đặc, gọi là khu ốc . Khu ốc biểu dương sự khéo léo, điều may mắn, nhứt là linh tánh của 1 người trên mọi phương diện . Khu ốc đóng ở đầu ngón nào, giá trị sẽ được quyết định theo ngón ấy . Lật úp bàn tay lại, ở chỗ giao nhau của các lóng, trên mu bàn tay, thỉnh thoảng chúng ta thấy những nếp nhăn sâu đậm bám víu vào nhau như hình mắt, được gọi là mắt tay . Những mắt tương tự mà chúng ta trông thấy ở mặt bàn tay đều vô nghĩa nên sự nhận xét phải được ghi nhớ, để tránh sự đánh giá sai lầm . Mắng nằm chỗ giao nhau giữa lóng chót và lóng giữa được gọi là mắt duy vật . Mắt này biểu dương khả năng kiến tạo, thực hiện, sáng tác … có nghĩa là bất cứ hình thức tinh vi nào của vật chất đều được biểu dương bằng mắt duy vật . Mắt nằm chỗ giao nhau giữa lóng giữa và lóng nhứt tức là lóng có móng tay, được đặt tên là mắt triết lý . Như tên của nó, mắt triết lý khoa trương tất cả các khả năng và hình thức tuyệt vời về tinh thần, chẳng hạn như óc nghiên cứu luận chứng, về tâm linh, về thần học … Nghĩa là trên phương diện tinh thần hay duy tâm cũng thế . Mắt thứ 3 là mắt nằm tại gốc mỗi ngón tay, mắt này biểu dương cá tánh của người nội trợ giỏi, tinh vi, tính toán thần tình, nên được gọi là mắt nội trợ . Những người bạn gái khéo léo, hầu hết đều có mắt này . Sau những mắt tay, đến lóng tay . Nghiên cứu về giá trị lóng tay, chúng ta có 1 lập luận căn bản như thế này: càng lóng giữa dài thêm đối với lóng chót, càng lót có móng dài thêm đối với lóng giữa, người càng được sáng tỏ về mọi mặt: tiền, tình, danh vọng . Về giá trị riêng rẽ từng lóng, chúng ta có giá trị của mỗi lóng như sau: – Lóng 1, tức lóng có móng, diễn tả trí thông minh, khả năng sáng tác … nghĩa là sinh hoạt tinh thần . – Lóng 2, tức lóng giữa, diễn tả khả năng thu nhận thụ cảm … nghĩa là sinh hoạt tình cảm . – Lóng chót diễn tả khả năng thực hiện, phô trương … nghĩa là khả năng vật chất .
C – GIÁ TRỊ TỔNG QUÁT CỦA BÀN TAY 1 – Khuôn khổ Trong 1 bàn tay, khuôn khổ rất cần thiết trong sự dung hoà giá trị với các đường, các gò và các ấn tượng . Phân tách 1 bàn tay mà quên nói đến khuôn khổ thì thật là 1 điều khiếm khuyết không thể phủ nhận . Với khuôn khổ, chúng ta có như sau: – Bàn tay trung bình, người hoà hoãn, đứng đắn . – Bàn tay nhỏ, người dễ quên, bạt nhược . – Bàn tay to, người dễ kiếm địa vị . – Bàn tay ngắn, người dễ khích động, ham mê vật chất . – Bàn tay dài, người sống về tinh thần – Bàn tay thật dài, người say mê thần thánh đến trở thành mê tín . – Bàn tay hẹp, người tỉ mỉ . – Bàn tay quá hẹp, người suy yếu . – Bàn tay rộng, người chịu hùn hạp, thích kết bạn . – Bàn tay thật rộng, người nhác nhúa, nhưng cộc cằn, thô lỗ . – Bàn tay mỏng, người tinh vi, tế nhị, dễ thương. – Bàn tay dày, người đa tình, say mê nhục dục . – Bàn tay mỏng và dài, người có tài ngoại giao . – Bàn tay thật dài và hẹp, người suy yếu về tinh thần lẫn vật chất . 2 – Hình thức Hình thức bàn tay là sự tròn, vuông hay nhọn … của bàn tay . Nó cũng quan hệ không kém về phần khuôn khổ . Chúng ta có: – Bàn tay tròn, người ham vật chất nhưng chỉ thích ở 1 chỗ . – Bàn tay to, người đần độn, vũ phu . – Bàn tay hình hột xoài, người thích di chuyển, nhạy cảm, dễ xúc động và hoàn toàn nữ tính . – Bàn tay hình nón, người ưa vẻ đẹp, có khiếu thẩm mỹ, nhẹ dạ . – Bàn tay hình lục giác, người dễ khích động, ưa du ngoạn . – Bàn tay vuông, người có óc kiến tạo, ham chuộng sáng kiến – Bàn tay chữ nhật, ngắn: người có nghị lực, ưa thực tế . – Bàn tay chữ nhật, trung bình: người hay khinh thường, hoàn toàn nam tính . – Bàn tay chữ nhật, dài, người dễ hờn giận . – Bàn tay chữa nhật, rộng và ngắn: người cục mịch, ham vật chất . – Bàn tay chữ nhật, rộng và dài: người hoang phí, ham hơn thua . – Bàn tay hình tam giác: người sống về tinh thần . – Bàn tay hình tam giác, ngắn: người trầm mặc, dễ khích động – Bàn tay hình tam giác, dài: người dễ hờn giận, nhạy cảm, hay nản chí . – Bàn tay nhọn, người say mê thần học, mơ mộng, thơ ngây, thay đổi bất thường, nhưng có trực giác – Bàn tay gút mắt, người tò mò về tinh thần, hay tìm hiểu, nghiên cứu – Bàn tay như mở ra, người khiêm tốn . – Bàn tay như khép lại, người ích kỷ . 3 – Sắc thái – Bàn tay trắng: người lãnh đạm, tiêu cực . – Bàn tay hơi đỏ: người dồi dào sinh lực, nóng nảy – Bàn tay nhám, người tự phụ, hách dịch . – Bàn tay vàng, người dễ hờn giận . – Bàn tay xám 4 – Tình trạng – Bàn tay ốm, người tu tâm, linh tính nhưng đôi khi cũng tham vọng, biển lận . – Bàn tay nhiều thịt: người say mê vật chất, đa dâm . – Bàn tay mềm, người lười, thích im lặng – Bàn tay mịn, người chín chắn, khôn lanh – Bàn tay gân guốc, mịn: người có tài mê hoặc, khuyến dụ, sống động . – Bàn tay ướt thường xuyên, người trầm mặc, nhưng ham vật chất . – Bàn tay ướt giai đoạn, người dễ hờn giận, nhạy cảm . – Bàn tay khô, người sống về tinh thần, thiếu tình cảm . – Bàn tay lạnh, người suy tư – Bàn tay nóng, người chủ thuyết, chủ quan . – Bàn tay có nếp nhăn, người nhân từ . 5 – Lông Lông ở bàn tay biểu dương cá tánh của con người, tiêu biểu cho sự hơn kém nhau về tinh thần cũng như vật chất . – Bàn tay không lông, người suy nhược, hoàn toàn nữ tính . – Bàn tay có lông măng, người dễ cảm xúc, tao nhã – Bàn tay có lông, người dồi dào sinh lực, hoàn toàn nam tính – Bàn tay thật nhiều lông, người ham dâm dục – Bàn tay ít lông, những vẫn có lông: người bồng bột, nhẹ dạ . – Bàn tay có lông dày, người dễ hờn giận, dễ khích động . – Bàn tay nhiều lông ở ngón, rất ghen tuông về tình ái . – Bàn tay có lông ỏ các lóng, người nam tính . – Bàn tay có lông ở ngón cái, người nhân từ, vị tha . ĐỊNH LUẬT TƯƠNG ĐỐI TRONG VIỆC PHÂN TÍCH BÀN TAY Muốn tìm hiểu giá trị bàn tay cho một người, để xác định cuộc đời của người ấy trên các phương diện: tiền, tình, danh vọng, thân thế … không những trong quá khứ và hiện tại, mà còn trong tương lai nữa, thì việc nghiên cứu đơn thuần bàn tay sẽ đưa đến sự sai lạc hoàn toàn . Nói một cách khác, muốn tìm hiểu cuộc đời của một người trong bàn tay, nếu chỉ xem 2 bàn tay suông chưa đủ mà phải áp dụng sự dung hoà về mọi mặt 1 – vóc dáng 2 – diện mạo 3 – bàn tay 4 – cử chỉ 5 – tiếng nói Từng ấy yếu tố kết hợp lại mới xét đoán đầy đủ giá trị ghi sẵn trong 2 bàn tay, nhứt là bàn tay bạn gái lại càng cần thiết hơn. Những Mẫu Chữ Ký Thường Gặp 1. Đường nét thanh thảng tự nhiên không công quẹo, rung rẩy . Ngập ngừng hay đứt đoạn lệch lạc : Những chữ ký nào có nét ấy là những chữ ký của những người ngay thẳng đàng hoàng , người cao quí và thường có tiền của . Những chữ ký này đôi khi dễ đoán ra tên thật . 2. Chữ ký có đường nét ngập ngừng, run , nhiều dấu móc , có vẻ chần chừ, rời rạc, chậm chạp và nối với nhau bởi những đường nét vụng về là chữ ký chỉ rõ hạng người không dứt khoát . 3. Chữ ký có những đường nét vòng vo như khoanh lấy một số chữ là biểu hiện của người dể bị phạm luật pháp , tù tội , vất vã . 4. Chữ ký có những nét nhọn cắt nhau, nghiên đổ, có nhiều vòng tròn bao lấy và k hông đều (to, nhỏ, không thẳng hàng ) thì đó là chữ ký của những người bệnh tâm thần . 5. Chữ ký có đường nét ngang ở trên và dưới . Ngoài ra các chữ nằm giữa 2 nét trên dưới ấy có khi tạo thành một đoạn thẳng dọc xuống song song thì đây là mẫu chữ ký của người có óc nhìn đời rất thực tê”, biết làm ăn , vững chắc . Nếu là đàn bà thì đây là mẫu chữ ký của người có óc nhìn đời rất thực tê” , biết làm ăn vững chắc . 6. Chữ ký của người có tay thương mại lớn , thức thời, khôn ngoan , hăng say làm ăn và xa quê hươn g. Đây là chữ ký của người hoạt động suông sẽ, giàu thiện chí , được nhiều người yêu thích . Người có mẫu chữ ký này thường được thành công tốt đẹp trong lãnh vực công ăn việc làm , kể cả tình cảm . Nếu những vòng ấy không được liên tục mà hở ra thì đây là mẫu người muốn vược ra khỏi vòng cương toả, hay tự ý . 7 . Chữ ký mà những nét dọc chạy xuống cắt đường gạch dưới đít chữ ký là người bị thất bại chua cay 8 . Chữ ký có đường kéo xuống không cắt đường gạch dưới thường là chữ ký của người có công ăn việc làm lưng chừng . Tâm tính cũng vậy . Hay bỏ lỡ cơ hội , khó đi đến thành công . 1. Chữ ký có nét ngang phía trên đầu (ngắn ) thì đây là người không nhất tâm , mau thay lòng đổi dạ . 2. Chữ ký của người hay bị cản trở, đau khổ, và bị kẻ dưới ganh ghét, hãm hại thường có hai đường dọc thật ngă”n cắt lấy đườngang dưới . 3. Chữ ký có sự thay đổi công ăn việc làm hay chấm dứt công việc . Cuộc đời không xuông sẽ thường có dấu chấm chính giữa . 4. Chừ ký có những đường nét lên xuống, to nhỏ không đều , không thẳng hàng : đây là chữ ký của những người hay lo nghĩ , bồn chồn , hồi hợp . 5. Chữ ký có dấu chấm phía trên : người có vấn đề tinh thần ảnh hưởng lớn lao trong cuộc sống . Nếu cuối chữ ký có dấu chấm thì đó là dấu hiệu có sự cản trở ngăn chặn . Nhưng chính bản thân người ấy cũng thường hay dứt khoát , chấp nhận sự việc hay vấn đề một cách máy móc. 6. Chữ ký như bị gạch bỏ, chỉ người hấp tấp , hay căm giận, ghét, tức tối, thần kinh bị kích động , bị xáo trộn . Người hay tính chuyện trả đũa đối phương . Nếu nét cuối chữ ký quay lại cắt ngang chữ ký thì đây là người hay thất vọng , chán đời , chua cay, khinh bỉ mọi sự đên độ gàn bướng BÀN TAY VÀ TÍNH TÌNH Bàn Tay Chỉ tay (Trích đọan Thiên Đức) Theo khoa chỉ tay, đường sanh đạo biểu hiện cho sức khoẻ của mình, một đường sinh đạo rõ sâu không dứt khúc là người khoẻ mạnh, ít khi bị đau ốm nạn tai, những dấu hiệu bất thường trên đường sinh đạo như là lằn cắt ngang, đứt khúc, mờ nhạt, xoắn dây thừng, tam giác, cù lao, phân nhánh đi xuống thường báo hiệu sự đau ốm hay nạn tai trong cuộc đời, và cũng tuỳ theo vị trí của những dấu hiệu này trên đường sanh đạo mà xét định khoảng thời gian độ tuổi xảy ra, trung bình một đường sanh đạo dài bao hết gò kim tinh của ngón cái được tính là 60 tuổi. Thế nhưng xét đoán để biết qua được nạn tai hay đau ốm không, hoặc để được sống thọ thì phải phối hợp thêm các yếu tố khác trong bàn tay đó là gò kim tinh, các vòng cườm tay, màu sắc và thân nhiệt của lòng bàn tay nữa. Đường mạng đạo có người có, có người không, ý nghĩa thông thường là người có ý chí mạnh, tự mình chủ động lấy cuộc sống và xây dựng sự nghiệp. Nếu đầu đường mạng đạo phát xuất từ cườm tay thì có ý nghĩa là tự thân ra đời sớm không có nhờ cậy gia đình của mình cũng như gia đình chồng. Trường hợp phát xuất hay dính liền với đường sanh đạo có ý nghĩa là nhờ gia đình cha mẹ ruột giúp đỡ khi vào đời với nhiều may mắn. Trái lại phát xuất từ mép bàn tay gọi là gò Thái âm có ý nghĩa làm nên sự nghiệp sau khi lập gia đình và có sự hổ trợ của chồng, thế nhưng ở đây phải chú ý một điều nếu là ở bàn tay phải thì có số nhờ chồng, nhưng nếu là bàn tay trái là số giúp chồng thành công chứ bản thân của mình chưa hẳn đã thành cộng Nếu đường này sâu và thẳng là vận hạn hanh thông, nếu mờ nhạt hay đứt khúc là bị gián đoạn hay thăng trầm sự nghiệp tương ứng với thời gian ở vị trí đứt đoạn trong bàn tay. Theo khoa chỉ tay, một đường tâm đạo tốt thì phải rõ ràng sâu và không dứt khoảng, đường tâm đạo càng dài thường có ý nghĩa thuỷ chung và đa tình. Nếu trện đường tâm đạo nỗi lên những dấu hiệu đặc biệt như là cù lao có ý nghĩa tình tan vở mang nhiều đau thương, thế nhưng có đường song song với đường tâm đạo là người đa tình thường có nhiều cuộc tình trong một lúc thế nhưng tình yêu nhiếu chưa phải là yếu tố tạo nên hạnh phúc mà phải xét đến những dấu hiệu đặc biệt khác như đường hôn nhân và phần tâm đạo ở mép bàn tay. Nếu đầu đường tâm đạo này có nhiều nhánh chẻ ra như rễ cây là dấu hiệu mình phải lấy người mà chưa yêu thương hay nói khác đi là rơi vào trường hợp HÔN NHÂN ĐI TRƯỚC TÌNH YÊU nghĩa là do bạn bè hay thân nhân mai mối để lập gia đình sau đó mới có sự cảm nhận trong tình yệu Ngoài ra cũng nên xét đến đường hôn nhân có bền vững và hạnh phúc hay không thì phải dài sâu và không có chia nhánh, nếu cũng trên đường này có những nháh song song nhỏ thì đó là dấu hiệu rõ ràng để lập gia đình với người chưa thương yêu, để lại đằng sau nhiều kỷ niệm của người bạn tình ngậm ngùi khóc thầm ngẩn ngơ theo xác pháo hồng. Trái lại, bàn tay cũng có đường chỉ (tâm đạo) nằm ngang, nhưng lòng bàn tay thì mềm mại và các ngón tay cân đối, ngón tay cái dài, lóng thứ nhất của ngón cái vừa dài lại vừa vuông, đầu ngón trỏ hơi vuông, ngón tay út dài, và đầu ngón cũng hơi vuông – tướng người to béo, nước da trắng, pha đen, tiếng nói lớn và vang vạng Người như vậy thường là những người có chí sưu tầm những gì tỉ mỉ, trầm tĩnh, ít nói, nếu họ là bậc trí thức, thì họ có những đặc tài riêng, nhưng nhẹ dạ và nhát gan. Nữ giới mà người nào có đường chỉ nằm ngang lòng bàn tay như vậy là người hay hờn lẫy, và ghen tuông. Tóm lại, tất cả người nào có chỉ Tâm đạo nằm trọn ngang bàn tay thì họ là những người quá hà tiện đến độ bần, và cũng thường có những chứng bệnh về bộ phận tiêu hoá như ruột, dạ dày, hoặc yếu tim, phổi v.v. Móng tay (Trich luoc Tu Chi Tay) Giải đoán móng tay có hiệu quả cao nhất là về mặt sinh lý và sức khoẻ, kế đến là tính tình của người đó nhiều hơn là vận mệnh cuộc đời. Muốn giải đoán móng tay nên chú ý 3 điểm đó là kích thước, hình dáng và màu sắc tự nhiên của nó (chứ không phải là màu nước sơn móng tay). Điều chú ý trước tiên là chiều dài móng tay tính từ phao trở ra tới mức móng tay còn dính vào da thịt như vậy phần móng tay vượt ra ngoài da thịt không được tính kể cả móng tay giả. – Móng dài và hẹp là người thích phô trương nhưng rất mê tín – Trái lại móng dài và rộng là người giàu mộng tưởng, thích chuyện phiêu lưu tình cạm – Móng rộng mà ngắn lại là người nói nhiều ngoài sự thật – Móng hình chử nhật là người năng động thích làm việc, hơi tham lam nhưng ít sáng kiến – Móng vuông rộng đầu người đầy tự tin nhiều ý chí do vậy sức chịu đựng bền bỉ, vì thế thường đưa đến kiêu căng tự phụ – Móng dẹp và tròn ưa lời nói ngọt thiếu tự tin nên ít khi tự mình quyết đóan công việc Nói về màu sắc móng tay, màu đỏ là người nóng nảy bốc đồng, móng hồng tính cứng rắn cương quyết, móng màu tai tái là người ích kỷ, nhu nhược, móng xám sức khoẻ kém, móng màu tím về máu huyết không điều hòa. Hình dáng các bàn tay của Nam giới Bàn tay ngắn quá : nghĩa là bàn tay không cân đối với cánh tay, hay với một thân hình to lớn quá. Cánh tay dài, hay thân hình to lớn thì phải có bàn tay dài hay to thì mới tương xứng. Người có bàn tay ngắn quá, thì việc làm và lời nói không đi đôi với nhau, nói một đường làm một nẻo, hoặc muốn làm khác người. Bàn tay dài quá, và ngón tay thì gút mắt, kẽ giữa các ngón tay thưa thớt, tướng cao lêu khêu, miệng rộng, răng to, râu thưa : Bàn tay như thế, mà cộng thêm với dáng người như vậy, thì đây là hạng người hay nói nhiều, nói dai, nhưng không có cái gì ăn khớp với cái gì, và hay thù vặt. Bàn tay dài quá, mà ngón tay lại ngắn, thô kịch, có gút mắt, và ngón tay út cũng quá ngắn : Ðây là hạng người nhẹ dạ, tính tình lại hay thay đổi và quá thiên về vật chất, coi tiền bạc nặng hơn tình nghĩa, hay nói càng xiên chẳng vị nể ai cả. Bàn tay đầy đặn và các đường chỉ tay rõ ràng không có những lằn cắt ngang dọc cộng thêm với tướng người cao vừa vặn cân đối, khoẻ mạnh, mắt không bị lộ, đây là tướng người có những đức tính tốt, trường thọ, phúc hậu, lời nói bao giờ cũng được suy nghĩ trước khi nói, và phải có lý thì mới phát biểu, chứ không bạ đâu nói đó, nói càng nói bậy. Bàn tay dài, lòng bàn tay hẹp, ngón tay không đều (ngón to ngón nhỏ, ngón mập ngón ốm) cong quẹo, đầu ngón tay cái nhọn vót, móng tay cứng, những đường chỉ trong lòng bàn tay không rõ ràng : ta đoán được những người như vậy có tính thái quá, thiếu chừng mực trong mọi việc, bạ đâu vui đó, không thuỷ chung, có khi còn càn bướng và láo khoét nữa. Bàn tay hơi vuông, đầu ngón tay cái và các ngón khác cũng hơi vuông, lòng bàn tay cứng và có ba dường chỉ chính (Sanh đạo, Trí đạo, và Tâm) rõ ràng. Cộng thêm ngón út dài, chiều dài của ngón út (mở bàn tay ra và khép các ngón tay lại) dài hơn hai lóng của ngón áp út (ngón đeo nhẫn), đầu ngón út hơi tròn và có vành cao lện Ðây là bàn tay của người siêng năng cần mẫn, việc làm rất chu đáo, biết xắp xếp, điều hoà mọi việc, biết giữ lời hứa, ít nói, tánh tình ngay thẳng, cương trực, đứng đắn, họ chịu đựng được môi hoàn cảnh của cuộc đời, cần kiệm, sống lâu, ăn uống hay chưng diện không loè loẹt, đơn giản. Bàn tay với lòng bàn tay cứng dẽ, các ngón tay hơi ngắn, móng cứng, có chỉ Tâm đạo xiả xuống giữa ngón trỏ và ngón giữa : đây là bàn tay của người có tánh lì lợm, kỳ khộo ít chịu phục tùng ai bao giờ, dầu cho lý lẽ của họ có sai bét đi chăng nữa, họ cũng không chịu thụa Vì sự cố chấp và cứng đầu của họ, nên cuộc đời họ gặp nhiều sóng gió, nhiều lần suy xụp, đảo điện Bàn tay mà mỏng manh, ngón tay ngắn quá, lưng bàn tay xanh xao, da mặt cũng xanh xao, răng thưa và hô, tướng ốm, tóc sợi nhỏ, lỗ mũi nhỏ và lộ xương, xương cuống họng ló ra dài, người như vậy rất có thể mang chứng bệnh lao, và chết yểu. Bàn tay vuông, các ngón tay cũng vuông, lòng bàn tay cứng de, có một đường chỉ (tâm đạo) nằm vắt ngang bàn tay như chữ nhất (-) đây là bàn tay của những người tánh tình nghêng ngang, hay gây sự, kiêu căng, phách lối, nhưng lại hay làm bộ hiền lành. Phần nhiều những người này lại hay sợ … vợ. Trái lại, bàn tay cũng có đường chỉ (tâm đạo) nằm ngang, nhưng lòng bàn tay thì mềm mại và các ngón tay cân đối, ngón tay cái dài, lóng thứ nhất của ngón cái vừa dài lại vừa vuông, đầu ngón trỏ hơi vuông, ngón tay út dài, và đầu ngón cũng hơi vuông – tướng người to béo, nước da trắng, pha đen, tiếng nói lớn và vang vạng Người như vậy thường là những người có chí sưu tầm những gì tỉ mỉ, trầm tĩnh, ít nói, nếu họ là bậc trí thức, thì họ có những tỉ mỉ, trầm tĩnh, ít nói, nếu họ là bậc trí thức, thì họ có những đặc tài riêng, nhưng nhẹ dạ và nhát gan. Nữ giới mà người nào có đường chỉ nằm ngang lòng bàn tay như vậy là người hay hờn lẫy, và ghen tuộng. Tóm lại, tất cả người nào có chỉ Tâm đạo nằm trọn ngang bàn tay thì họ là những người quá hà tiện đến độ bần, và cũng thường có những chứng bệnh về bộ phận tiêu hoá như ruột, dạ dày, hoặc yếu tim, phổi v.v. Dáng đi Mỗi người đều có tư thế đi của mình. Tuy tư thế này trên mức độ rất lớn là do hình thể mỗi người khác nhau tạo nên, nhưng căn cứ vào bước đi, nhịp đi hoặc những đặc điểm khác mà nói, cũng vì mọi người có tâm tính và bẩm sinh khác nhau nên mơi có tư thế đi khác nhau. Có thể khẳng định rằng, tâm trạng, tính tình hoàn toàn có thể thay đổi tư thế đi của một người. Khi nhịp đi của người đó nhanh hơn bình thường, chúng ta có thể đoán rằng anh ta đang phấn khởi ; nếu một người đi lang thang thì nhất định anh ta đang bị cú sốc nào đó ; nếu một người đi hai vai rũ xuống, bước đi nặng nề thì khẳng đình trong lòng anh ta cũng đang nặng trĩu. Vậy bước đi, nhịp đi hoặc tư thế đi cụ thể của một người trong giao tiếp thường ngày đại biểu cho những đặc trưng tính cách và hàm nghĩa tâm lý cụ thể gì ? · Dáng đi chữ bát: Đi chữ bát tức là khi đi hai gót bàn chân hướng vào hai đầu bàn chân hướng ra thành hình chữ bát. Khi đi tuy dùng lực, nhưng tỏ ra rất vội vàng, nửa thân trên hay lắc sang trái sang phải. Dáng đi này có hàm nghĩa tâm lý và đặc trưng tính cách như sau: – Tính cách bảo thủ: Nói chung dáng đi chữ bát không đẹp tí nào, nhưng vì họ đã quen đi như thế, điều đó chứng tỏ: trong cuộc sống dù phát sinh sự việc gì họ cũng có thái độ chấp nhận. Họ không dễ dàng thay đổi hành vi của mình. – Không thích giao tiếp: Về điểm này, hiện nay vẫn chưa có một cách nói chuẩn xác, nhưng nhìn chung loại người này có đầu óc thông minh: làm việc khoa học mà không ồn ào. Có thể vì đầu óc thông minh nhưng tư thế đi không đẹp đã tạo cho họ thích kiểu đi lặng lẽ một mình này · Dáng đi lắc đảo: Dáng đi lắc đảo tức là bước đi rất tuỳ tiện, nói chung không có quy luật cố định nào. Có lúc họ đút hai tay trong túi, hai vai rụt lại mà đi; có lúc đánh tay thoải mái, ưỡn ngực. Qua bước đi của loại người này ta có thể đoán biết được thế giới nội tâm của họ như sau: – Tính cách hào phóng: Loại người này có tính cách giống như cách đi của họ, rất hào phóng, không câu nệ tiểu tiết. Xưa nay họ không vì những lời khen, chê của người khác mà thay đổi hành vi của mình. ” Đi theo cách của mình, ai nói gì kệ họ” là qui tắc hành động của loại người này. – Mong muốn cao xa: Người đi kiểu này nói chung rất thông minh. Họ có ý chí tạo dựng sự nghiệp, ước mong cao xa. Nhưng nhược điểm là có lúc quá đề cao vai trò của mình, vì thế mà hay tranh chấp, đặc biệt trong trường hợp họ có lý thì không dễ gì nhường nhịn người khác · Đi có tiếng dội: Đi có tiếng dội tức là chân đặt lên đất có tiếng kêu, khi đi ưỡn ngực, bước đi hơi nhanh. Người đi kiểu này có những hàm nghĩa tâm lý và đặc điểm tính cách sau: – Giàu chí tiến thủ: Loại người này giàu chí tiến thủ. Tính cách giống như bước đi, cho người khác thấy rõ bản thân, họ thường không dấu giếm khuyết điểm của mình. Làm việc gì cũng đều coi trọng kết hợp giữa lý trí và tình cảm. – Đầu óc tản mạn: Người đi kiểu này, có một số người tinh thần tản mạn. Tuy trong lòng ôm ấp chí lớn, nhưng không chủ động tiến thoái mà thường có thái độ “đã thế thì đành sống thế”. · Dáng đi thẳng: Dáng đi thẳng tức là khi đi chân và tay song song nhau, người không lắc đảo, gây cho người khác cảm giác họ có tác phong nho nhã. Người đi kiểu này có tính cách hướng nội điển hình. Nói chung loại người này nhút bảo thủ, thiếu ý chí rộng lớn. Điều đáng nói là gặp việc họ thường bình tĩnh, không dễ cáu giận. Cho nên họ giao tiếp tốt với người khác. · Dáng xung phong: Thông qua tên gọi chúng ta cũng có thể tưởng tượng được dáng đi tiên phong là: bước chân nhanh, không lùi, cho dù chỗ chen chúc đông người hay chỗ yên tĩnh, vắng lặng. Loại người này khẳng định có tính cách nóng vội. Họ thẳng thắn, bộc bạch, thích giao kết bạn bè, ham nói chuyện, tuy nhiên tính cách nóng vội. Điều khiến người khác yên tâm là họ không làm sai lời hẹn. · Dáng đi song song: Dáng đi song song tức là chân bước chậm, giống như sợ trước mặt có hố sâu bất ngờ. Loại người này tính cách khá nhu nhược. Khi gặp việc thường đo trước đắn sau. Nhưng loại người này có cái tốt là nặng về tình cảm, có thể chọn làm bạn. · Dáng vừa đi vừa xem: Vừa đi vừa xem tức là dáng đi chậm chạp, thỉnh thoảng nhìn sang phải, ngó sang trái. Người đi kiểu này có hàm nghĩa tâm lý và đặc điểm tính cách sau: – Không có chí lớn: Loại người này điển hình là không có chí lớn. Họ thích sống đơn độc. Đặc điểm nổi bật của họ là không thích giao tiếp bạn bè, hiệu suất công tác thấp. – Ngưỡng mộ hư vinh: Trong cuộc sống hiện thực, loại người này thường hay ngưỡng mộ những điều xa xôi, không làm việc một cách chắc chắn, thực sự. Tuy họ có tính hiếu kỳ, nhưng đáng tiếc là không có tính kiên nhẫn, thiếu ý chí bền bỉ. · Đi treo chân: Đi treo chân tức là đi như nhảy, hầu như gót chân không chạm đất. Người đi kiểu này có đặc trưng hàm nghĩa tâm lý sau: – Làm việc không chắc chắn: Tính cách loại người này giống như tư thế đi : trôi nổi, không có lực. Làm việc không chắc chắn. Tuy trong cuộc sống họ gặp được dịp tốt nhưng đều bỏ lỡ trong sự vội vàng, cập rập. – Tính tình không ổn định: Loại người đi như thế thường là người rất thông minh, nhưng ý chí bạc nhược, tính tình không ổn định. Họ thường làm việc đầu voi đuôi chuột một cách không tự giác, vì vậy dễ mất tín nhiệm đối với người khác. · Dáng đi lay người: Tư thế đi lay động, lắc lư như cây liễu gặp gió, trong mệnh tướng học cổ gọi là “rắn bò”. Tư thế đi này có những đặc điểm tính cách sau. – Hay giả vờ: Người đi như thế hay làm vẻ giả vờ. Họ làm việc nói chung không có tinh thần trách nhiệm. – Độ tin cậy thấp: Người đi kiểu này phần nhiều gian trá. Cho dù là làm việc hay trong giao tiếp đều gây cho người khác cảm giác khó tin cậy. Làm bạn với loại người này phải rất cẩn thận, nếu không dễ bị thiệt · Dáng đi lang thang: Dáng đi lang thang tức là bước đi thất thểu, lúc lên trước, lúc như lùi về sau. Loại người này thường là người sôi nổi. Đặc trưng tính cách của họ là ý chí bạc nhược, làm việc cẩu thả, vô ý. Tuy họ an phận giữ mình, nhưng cũng có quy tắc nhất định. Tuy tư tưởng đơn giản, nhưng làm việc cũng thường kín đáo. · Dáng đi chắp tay sau lưng: Người đi kiểu này có hàm nghĩa tâm lý sau: – Tính cách ôn hoà, hơi có thành tích: Loại người này trong sự nghiệp có những thành đạt nhất định. Nói chung tính cách của họ tương đối ôn hoà. Tư thế đi thể hiện lòng họ như cảm thấy tự mãn và thoải mái sau khi đã đạt được thành tích nào đó. – Thích làm thầy người khác: Người đi theo tư thế này còn có ý thích làm thầy người khác. Vì dáng đi chắp tay sau lưng thường để lại cho người ta ấn tượng là người tự cao tự đại, loại người này quả thực đúng như thế. · Dạng đi cúi đầu: Đi cúi đầu tức là khi đi đường đầu hơi cúi xuống, chân bước chậm. Người đi kiểu này có đặc điểm tính cách và tâm lý sau: – Tính cách hướng nội: Loại người này tính cách hướng nội, ngoài đời thường không chủ động, cho nên ít bạn tri âm. – Suy nghĩ sâu sắc: Loại người này suy nghĩ chu đáo. Tục ngữ có câu: “Ngửa mặt là bà già, cúi đầu là hảo hán”,hảo hán đây chính là loại người này. Nói chung họ không muốn nhìn trực diện vào người khác và cũng không muốn người khác nhìn thấu tâm can mình, cho nên họ thường hay cúi đầu. · Dáng đi vội vàng: Dáng đi vội vàng tức là khi đi đường chân bước vội vàng, bước chân nặng nhưng không loạn nhịp. Người đi như thế có đặc điểm tính cách cởi mở, bụng thẳng miệng nhanh, có tài nǎng lãnh đạo. Nhưng có lúc vì tính tùy tiện của mình mà làm tổn thương đến người khác. · Dáng đi tự mãn: Dáng đi tự mãn tức là khi đi đường mặt hơi nâng lên, nhịp tay vung vẩy thoải mái, hai chân hơi cứng, bước đi thận trọng. Người có dáng đi như thế có đặc điểm tự cao tự đại điển hình. Dáng đi đó phản ánh chân thật thế giới nội tâm. Họ muốn thông qua cách đi đó để gây ấn tượng sâu sắc cho người khác. · Dáng đi như vác nặng: Dáng đi như vác nặng có tư thế điển hình sau: hai vai hơi nhô lên, đầu hơi chúi về phía trước, mắt như nhìn xuống chân. Người đi đường như thế có các đặc điểm tính cách, tâm lý sau. – Tự ý thức về mình sâu sắc: Loại người này tự ý thức mạnh mẽ. Nói chung họ ngưỡng mộ hư vinh. Ngoài đời họ quá tự tin, hay ǎn to nói lớn, dễ mắc lỗi nên thiếu bạn tri âm. – Cô độc và đau khổ: Người đi đường với tư thế ấy vì không nhìn thẳng vào cuộc đời cho nên cũng không nhìn thẳng vào mình, thường rơi vào hoàn cảnh cô độc và đau khổ. · Dáng đi còng lưng: Dáng đi còng lưng điển hình là nửa thân trên hơi hướng về phiá trước, để bảo đảm cho mắt nhìn được xa hơn thì phải ngẩng mặt lên. Người có kiểu đi như thế thường có đặc điểm tính cách và tâm lý sau: – Không có lý tưởng cao xa: Loại người này nói chung không có lý tưởng rộng lớn, đối với tương lai cũng ít hy vọng, đối với chung quanh thiếu nhận thức tỉnh táo. – Mơ màng, hồ đồ: Loại người này đối với mọi việc chung quanh thường có thái độ bi quan, thất vọng. Làm việc gì cũng không có kế hoạch chu đáo. Họ thường làm theo cảm tính, suốt ngày sống một cách hồ đồ. · Đi từ từ chậm chạp: Dáng đi từ từ chậm chạp là tư thế đi : miệng hơi mở, hai tay buông thõng, tuy mắt nhìn phía trước nhưng nhãn thần bất định, tỏ ra rất mơ màng. Người đi như thế thường có đặc điểm tính cách và tâm lý sau. – Đù đờ như người nộm: Loại người này điển hình là đù đờ không có hồn. Họ thường để lại cho người khác ấn tượng không có sinh khí, thiếu sức sống, đối với mọi việc chung quanh thờ ơ, không quan tâm, đồng thời thiếu khả nǎng ứng phó khi gặp sự biến. – Có sức mạnh tích tụ: Người đi đường như thế nội tâm tiềm tàng nǎng lượng tích tụ. Có lúc nguồn nǎng lượng này vì một nguyên nhân nào đó mà được giải phóng ra một cách bột phát mạnh mẽ. Nhưng điều không thể hiểu nổi là sau khi bột phát, họ lại trở về trạng thái ban đầu như chưa hề xảy ra việc gì · Dáng đi điệu đài các: Dáng đi điệu đài các là tư thế đi : hai vai như nhô lên do thở mạnh, nửa thân trên dùng lực gưỡng gạo. Người có dáng đi như thế thường có các đặc điểm tính cách và hàm nghĩa tâm lý sau: – Bụng dạ hẹp hòi: Khí chất của loại người này thường hẹp hòi, ý chí bạc nhược, muốn sống đơn độc. – Hư trương thanh thế: Loại người này thường hy vọng dựa vào sức mạnh của người khác hay tập thể để thể hiện mình. Bản thân họ không có bản lĩnh gì đáng kể, nhưng lại muốn núp dưới bóng của người khác mạnh hơn để đạt được mục đích “sói mượn oai hùm”. · Dáng đi quay đầu lại: Điển hình của dáng đi quay đầu lại là lúc đi, không phải quên cái gì, cũng không phải chia tay với người thân, càng không phải như đang tìm một vật gì đó nhưng vẫn thỉnh thoảng quay đầu lại nhìn. Người có kiểu đi này có đặc điểm tính cách và tâm lý sau: – Lưu luyến quá khứ: Đặc trưng tính cách của loại người này là thường nhớ lại quá khứ. Vì họ luôn nhớ đến từng kỉ niệm xưa nên đi đường hay quay đầu lại. – Tính cách cố chấp: Loại người này có tính cách cố chấp. Nói chung họ rất khó tiếp thu sự phê bình và chê trách của người khác


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng số tổng hợp –

Vị trí đặt cây cảnh phong thủy cho tiền trôi vào túi

Trong phong thủy, không bao giờ được đặt cây cảnh trong phòng ngủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy, có nguồn gốc từ Trung Quốc hàng ngàn năm về trước, tìm cách để cải thiện cuộc sống của con người nói chung. May mắn, sức khỏe, giàu có và năng lượng tích cực là một số trong những khía cạnh trong cuộc sống của bạn mà phong thủy tìm cách cải thiện. 

Tất cả những gì xung quanh không gian sống đều có tác động đến phong thủy. Một trong những bảo bối phong thủy ảnh hưởng nhiều nhất trong nhà là cây cối. Chúng mang đến nhiều nguồn năng lượng tích cực cho không gian sống của gia đình. Tuy nhiên, gia chủ cũng cần chú ý đặt cây đúng vị trí để kích hoạt tối đa năng lượng.

 vi tri dat cay canh phong thuy cho tien troi vao tui - 1

1. Cây trong nhà

Trong nhà, cây không chỉ tô điểm thêm cho không gian mà còn giúp đem lại nhiều oxy và làm sạch không khí. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại cây trồng có thể mang lại phong thủy tốt. Khi chọn cây phong thủy, nên chú ý chọn các loại cây tài lộc, và quan trọng hơn là phải hợp mệnh gia chủ.

2. Hóa giải cột năng lượng xấu

Theo khoa học Trung Quốc cổ đại này, cột là những yếu tố tạo ra năng lượng tiêu cực. Vì vậy, nếu nhà bạn có bất cứ chiếc cột nào ở phòng khách hay phòng ăn, nên hóa giải tà khí bằng một cây trường xuân hay cây bụi được đặt ở phía trước cột.

3. Cây cảnh trong phòng ngủ

Một trong những nơi mà bạn không nên có bất kỳ loại cây trồng nào là trong phòng ngủ. Nếu bạn muốn cải thiện giấc ngủ, bạn không nên sử dụng cây cảnh vì vào buổi đêm, chúng giải phóng carbon dioxide thay vì oxy, trong khi đó con người cần oxy để thở. Vì vậy, không chỉ không tốt cho phong thủy mà còn rất nguy hiểm.

4. Cây cảnh trong phòng bếp

Cây cảnh tạo ra năng lượng tích cực, và theo phong thủy, nhà bếp là nơi tiền tài chảy về. Vì vậy, chúng rất tốt khi đặt tại góc bếp của ngôi nhà. Các chuyên gia khuyên bạn nên đặt một chậu cây cao tại góc bếp - vừa tốt cho phong thủy, vừa thanh lọc không khí vốn nhiều mùi dầu mỡ.

 vi tri dat cay canh phong thuy cho tien troi vao tui - 2

5. Cây cảnh trên bàn làm việc

Trong ngắn hạn, nếu bạn muốn duy trì năng lượng tích cực và tốt trong nhà, điều tốt nhất để làm là để đặt cây ở những nơi bạn đánh giá cao nhất, đại diện cho các bạn tốt nhất và hỗ trợ tốt nhất cho bạn. Nếu điều này làm cho bạn cảm thấy tốt trong chính mình. Chăm sóc chúng khỏe mạnh, và tất cả mọi thứ sẽ trôi chảy. Hãy nhớ rằng bất kỳ cây nào bạn đặt trong nhà cũng luôn phải tươi tốt và khỏe mạnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí đặt cây cảnh phong thủy cho tiền trôi vào túi

Phương pháp Cầu An - Giải hạn - Tăng cường phước báu

Đúc kết những phương pháp Cầu An - Giải hạn - Tăng cường phước báu để vượt qua những khó khăn theo tinh thần đạo Phật.
Phương pháp Cầu An - Giải hạn - Tăng cường phước báu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Phuong phap Cau An - Giai han - Tang cuong phuoc bau hinh anh
 

1. SÁM HỐI
 

Nếu bạn biết được bạn đã phạm những lỗi lầm gì trong quá khứ, hãy thành tâm quỳ lạy trước Đấng mà bạn tôn thờ như Đức Phật , hay bàn thờ gia tiên trong nhà bạn..v.v. và thành tâm sám hối, chi tiết, cụ thể từng lỗi, từng lỗi bạn đã phạm phải.
 
Nhưng thường thì bạn sẽ không biết bạn sai ở đâu, vì điều này thường chỉ những người có trí tuệ rất cao mới làm được. Vậy thì, dù bạn biết hay không biết, hãy thực hiện điều sau:
 
Hãy đọc các loại kinh tùy theo tôn giáo của bạn nếu bạn không theo tôn giáo nào cũng có thể đọc Chú đại bi một thần chú có công năng rất lớn hoặc những bộ kinh thư trong đạo Phật tùy duyên bạn thấy thích Kinh nào, tất cả đều có công năng sám hối mạnh mẽ vô biên. Rất, rất nhiều người đã khỏi bệnh, thoát nạn chỉ với việc kiên trì đọc Kinh sám hối hoặc trì tụng Chú Đại Bi. Điều này có ý nghĩa như lấy nước gột rửa những vết nhơ trong quá khứ. Bạn cần lưu ý là luôn tâm niệm lấy việc đọc kinh này để sám hối những lầm lỗi quá khứ. Nghiệp chướng của bạn sẽ theo lời đọc mà tan biến dần dần.
 

2. BÙ ĐẮP BẰNG NHỮNG VIỆC PHÚC THIỆN
Phuong phap Cau An - Giai han - Tang cuong phuoc bau hinh anh 2
 

Sự sám hối của bạn sẽ thực tế hơn rất nhiều, nghiệp chướng của sẽ tan biến nhanh hơn rất nhiều nếu được đền chuộc bằng những việc làm từ thiện. Càng làm nhiều, bạn sẽ càng thấy hiệu quả rõ rệt.

Sau đây, tôi xin giới thiệu với bạn một số việc từ thiện không khó làm, nhưng phước báo cực kì to lớn. Hãy làm, bạn sẽ thấy!
 
TỪ THIỆN CỨU NGƯỜI
 
Bạn có thể tới các bệnh viện, các trung tâm trẻ mồ côi, người già neo đơn, người khuyết tật để trao tặng những món quà, tài vật hoặc tịnh vật tùy điều kiện khả năng của chúng ta.
 
Nhưng nếu có thời gian hãy trực tiếp tìm hiểu những mảnh đời bất hạnh mà họ không đủ phước duyên được nhiều người biết đến để hỗ trợ. Chúng ta có thể tìm được bằng cách đến những nơi hẻo lánh, hoặc trực tiếp tìm hiểu tại các bệnh viện, không gì hạnh phúc hơn là giúp được người khác qua cơn hoạn nạn. Công đức không thể nghĩ bàn.
 
PHÓNG SINH
 
Dù không bằng so với việc cứu người, nhưng cứu sống những con vật tội nghiệp khỏi lưỡi dao đồ tể, khỏi cái chết đau đớn cũng sẽ đem lại cho bạn phước báo lớn lao.
 
Nếu bạn có một khỏan tiền dư ko dùng đến, hãy mạnh dạn mở lòng từ bi trích ra 1 ít Hãy mua những con vật sắp bị giết thịt, rồi thả chúng vào một chốn an tòan. Cuộc sống của bạn sẽ thay đổi vì điều đó.
 
Một điều cần lưu ý, bạn nên ưu tiên những loài vật sau để phóng sinh nếu bạn không đủ sức để phóng sinh tất cả:
 
Chó, trâu bò, ngựa. Đây là những con vật mang đậm tình nghĩa với con người. Dù là động vật, nhưng chúng có tâm tư tình cảm gần giống người nhất. Phóng sinh chúng là một việc làm thực sự ý nghĩa.
 
Rùa, ba ba, lươn, ếch,... Mặc dù là động vật máu lạnh, nhưng tâm linh của chúng rất cao. Những người phóng sinh chúng thường gặp những may mắn kì lạ.
 
Những động vật có sức sống mạnh mẽ như cá trê, cá lóc, ếch nhái... vì thật đáng buồn nếu như sau khi bạn thả vật về tự nhiên, chúng lại lăn ra chết.
 
Những con vật sắp sinh con. Điều này thật dễ hiểu, vì chỉ cần cứu một con là cứu được cả đàn mẹ lẫn con. Đặc biệt với loài cá vì chúng sinh sản với số lượng khủng khiếp.
 
Hãy trực tiếp vào chợ, các lò mổ để mua phóng sanh vì đó là những chúng sinh thực sự cần chúng ta.
 
ẤN TỐNG
 
Đem ánh sáng chân lí đến cho cuộc đời, đem đạo đức, lẽ phải đến cho mọi người. Đó là điều thiện vĩ đại nhất trong các điều thiện. Đức Phật nói “Pháp thí là vua trong tất cả các pháp bố thí”.
 
Vì sao?
 
Vì đó là khởi nguồn cho mọi điều thiện khác được phát sinh, vì chỉ khi mở được cánh cửa của chân lí, của lẽ phải, con người ta mới có thể biết phải làm gì để tìm được hạnh phúc, phải làm gì để chấm dứt khổ đau .
 
Chính vì thế , một lựa chọn cực kì sáng suốt nếu bạn muốn thay đổi vận mạng của mình. Đó là, bạn hãy tìm mua, in ấn những kinh thư hay những sách có nội dung khuyến thiện, hoặc băng đĩa thuyết pháp của quý thầy có tác dụng khiến người xem bỏ ác làm lành, tăng trưởng đạo đức. Sau đó đem tặng cho nhiều người, bạn sẽ bất ngờ vì phước đức ghê gớm mà việc ấn tống này đem lại.
 
Một điều đáng mừng cho chúng ta, trong thời đại công nghệ phát triển, chúng ta có thêm một cách ấn tống vô cùng hiệu quả bằng phương tiện internet. Bằng vài cú nhấp chuột, bạn đã có thể chia sẻ những bài viết hay, những lời pháp ý nghĩa đến cho hàng ngàn, hàng vạn người đọc trên facebook hay các trang mạng khác.
 
Ngoài những việc trên, bạn có thể chọn một nghìn lẻ một cách khác để làm từ thiện, miễn là việc đó đem lại an vui cho mọi người , cho muôn loài như : xây cầu đắp đường, xây chùa đúc tượng, chữa bệnh phát thuốc, trồng cây gây rừng,...
 
Mong rằng qua bài viết này sẽ giúp mọi người có thêm được thông tin hữu ích trong việc giải hạn những nghiệp xấu của mình.
 
=> Mời các bạn xem tử vi năm 2016 theo cung, mệnh bản thân chuẩn xác

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp Cầu An - Giải hạn - Tăng cường phước báu

Văn khấn Thần tài Thổ địa mùng 1 và 15 hàng tháng

Văn khấn thần tài thổ địa vào ngày mùng 1 đầu tháng và ngày 15 hàng tháng theo tập tục cổ truyền cầu tiền tài, sức khỏe và bình yên của gia đình
Văn khấn Thần tài Thổ địa mùng 1 và 15 hàng tháng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn khấn Thần tài thổ địa vào ngày mùng 01 đầu tháng và 15 hàng tháng.

Theo tục lệ xưa để lại, cứ vào ngày mồng Một và chiều tối ngày Rằm hàng tháng, các gia đình người Việt Nam thường làm lễ cúng Thần Tài để cầu xin cho mọi người trong gia đình được khoẻ mạnh, bình an, may mắn, thành đạt… .

Lễ cúng vào ngày Mồng Một (lễ Sóc) và lễ cúng vào chiều tối ngày Rằm (lễ Vọng) thường là lễ chay: Hương, loa, trầu cau, quả, tiền vàng. Ngoài lễ chay cũng có thể cúng thêm lễ mặn vào ngày này gồm: Rượu, thịt gà luộc, các món mặn.

Sắm lễ ngày mồng một và ngày rằm chủ yếu là thành tâm kính lễ, cầu xin lễ vật có thể rất giản dị: hương, hoa, lá trầu, quả cau, chén nước.

Văn khấn Thần tài Thổ địa

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

– Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con kính lạy ngày Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.

– Con kính lạy Thần tài vị tiền.

– Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

Tín chủ con là…… Ngụ tại………

Hôm nay là ngày… tháng… năm…

Con chủ thành sửa biện, hương hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả và các thứ cúng dâng, bầy ra trước án kính mời ngài Thần Tài tiền vị.

Cúi xin Thần Tài thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật phù trì tín chủ chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng long thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn Thần tài Thổ địa mùng 1 và 15 hàng tháng

Vật phẩm phong thủy: Nghê, Sư Tử và Kỳ Lân –

Trong phong thuỷ, việc dùng các tượng linh vật để trấn yểm là rất phổ biến. Những con vật trấn giữ trước cửa có tác dụng thu hút được sát khí, đem lại sự bình an cho nhà cửa, gia trạch. Sử tử là một loài vật vô cùng manh mẽ, được mệnh danh là chúa sơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thuỷ, việc dùng các tượng linh vật để trấn yểm là rất phổ biến. Những con vật trấn giữ trước cửa có tác dụng thu hút được sát khí, đem lại sự bình an cho nhà cửa, gia trạch.

doi-nghe-phong-thuy

Sử tử là một loài vật vô cùng manh mẽ, được mệnh danh là chúa sơn lâm tức là loài vật dũng mãnh nhất. Tiếng gầm của sư tử có thể khiến cho mọi loài đều sợ hãi. Sư tử dùng để trấn ở nơi cửa ra vào của các cơ quan hành chính. Vì dùng tượng sư tử có thể làm mất đi tài lộc do sự dũng mãnh của nó.

Loài nghê là loài vật huyền thoại, nó giống như sư tử nhưng hiền lành hơn, vừa có vai trò hoá giải sát khí , vừa mang lại tài lộc cho nên nghê được sử dụng rất phổ biến ở Hồng Kông, trấn ở cửa trong mỗi ngôi nhà.

Loài Kỳ Lân là con vật nhân từ và hiền lành, môt loài vật linh thiêng huyền thoại, nó mang lại tài lộc nên không trấn cửa mà bày trong những cung vị tốt của ngôi nhà để mang lại phúc lộc cho gia chủ.

Để phân biệt 3 loại này thì nên nhớ rằng, nghê tóc thường xoăn, mình giống như sư tử. Loài Kỳ Lân thì có sừng và mình như mình hươu.

Chúc các bạn có được một cái nhìn toàn diện hơn về các loại linh vật này trong Phong Thuỷ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy: Nghê, Sư Tử và Kỳ Lân –

5 lý thuyết dùng Dự Đoán - Quyển 4

LỜI NÓI ĐẦU
5 lý thuyết dùng Dự Đoán - Quyển 4

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cơ sở luận tôi đã sử dụng để viết bài trong tập tài liệu nghiên cứu Chu Dịch này, hiện đang được giảng dạy tại các trường đào tạo Lương Y, Bác sỹ Đông Y. Nó khá khúc chiết & phức tạp. Tôi sẽ cố gắng trình bày chúng thật gọn bằng ngôn ngữ hiện đại cùng với các ví dụ minh hoạ giúp độc giả dễ dàng tiếp cận chúng.

Bao gồm:

- Âm Dương, Ngũ Hành, Khí Hoá, Tam Tài, Chủ Vị cùng với các qui tắc.

- Có điều chỉnh và bổ sung vào quyển này những kiến giải theo quan điểm tôi trình bày trong quyển 2.

Nắm vững các nguyên lý cơ bản hỗ trợ rất nhiều cho các bạn khi tìm hiểu thêm những môn học dự đoán khác, mà không bị lấm vào không gian huyễn hoặc ảo tưởng.

Nắm vững các nguyên lý cơ bản sẽ bổ trợ giúp các bạn khai triển rộng hơn, cao hơn, và có khả năng đi xa hơn trong thực tiễn dự đoán.

Xin giới thiệu cùng quý độc giả.

MỤC LỤC

QUYỂN 4:  5 Nguyên Lý Cơ Bản Dùng Dự Đoán

ÂM DƯƠNG

NGŨ HÀNH

KHÍ HOÁ

TAM TÀI

CHỦ VỊ

Thuyết Nhị Nguyên

Thuyết Nhất Nguyên

Thuyết Nhất Nguyên Hoàn Chỉnh Hẹp

Thuyết Nhất Nguyên Hoàn Chỉnh Rộng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 lý thuyết dùng Dự Đoán - Quyển 4

Kê giường thế nào cho đúng nguyên tắc phong thủy –

Đời người sống được mấy chục năm, nếu cuộc sống gia đình hạnh phúc thời gian trôi đi nhẹ nhàng, gặp khi sự nghiệp và hôn nhân bất hạnh, thời gian trôi đi nặng nề. Hai người thương yêu nhau rồi tạo lập gia đình, đây là đại sự của đời người, là hợp lẽ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trời và nó cũng là đại hỷ sự trong nhân gian trời đất. Thế nhưng, tiếc thay có rất nhiều cặp vợ chồng kết hôn và sống chung cùng nhau chưa được bao lâu đã đế có lời qua tiếng lại, từ yêu thương chuyển sang thù gét, bi kịch gia đình bắt đầu từ đó. Có nhà phong thuỷ cho rằng, điều này ở một mức độ nào đó là do việc bố trí giường cưới không hợp lý. Vậy thì làm thế nào để giường cưới phù hợp nguyên tắc phong thuỷ? Dưới đây là một số ý kiến tham khảo:

anh-3-421552-1388742518
(1) Vị trí giười cưới tốt nhất là ở nơi có đủ ánh sáng mặt trời, như vậy sẽ may mắn, nếu ở nơi quá tối sẽ dễ làm cho cả hai người cam phiền, khó chịu, gây ra cãi cọ.
(2) Không khí trong phòng tân hôn phải lưu thông để tránh hít phải mùi gỗ, mùi sơn từ các đồ dùng mới.

(3) Vách tường, đồ dùng, rèm cửa số phòng cưới nên tránh dùng loại có màu phấn hồng, nếu không sẽ dễ làm suy nhược thần kinh, lo sợ, bất an, tì khí suy nhược, chuyện cãi lộn sẽ thường xuyên xảy ra.
(4) Màu sắc trong phòng tân hôn quá tôi, ví dụ như màu xanh da trời đậm, màu xanh lá cây đậm, màu đỏ đậm, màu xám đậm sẽ dễ làm tình cảm vợ chống thiếu cởi mở.
(5) Màu nền nhà không được dùng loại quá đen, hoặc màu đó, màu phân hồng, những màu này có thể làm nóng tì khí, dễ gây chuyện cãi vã.
(6) Vị trí giường trong phòng tân hôn ở hướng bạch hổ là giảm khả năng tự kiềm chế, dẫn đến vợ chồng bất hoà.
(7) Hai đầu giường không được hướng ra cửa phòng tắm, phòng vệ sinh, nếu
không sẽ dễ mất an toàn.
(8) Trước giường không được hướng vào cửa phòng vệ sinh, phòng tắm, nếu
không sẽ bất an, gặp chứng đau thắt ngực, bụng dạ khó chịu, ăn không tiêu.
(9) Trước giường không được có tivi, đề phòng bị suy nhược thần kinh.
(10) Trước và bên trái bên phải giường tốt nhất không nên có gương, nếu
không sẽ gây tật nói nhiều.
(11) Trên tủ đầu giường tuyết đối không được để máy thu phát thanh, phòng tránh bị suy nhược thần kinh hoặc gặp hoạ vì miệng lưỡi.
(12) Trên đầu giường không treo ảnh tân hôn cỡ lớn, nếu không cảm giác bị đè nén quá nặng làm cho vợ chồng dễ gặp ác mộng (sinh ra mộng tưởng ly dị).
(13) Đầu giường không được để góc tủ, góc bàn chiếu thẳng vào, nếu không sẽ bị chứng thiên đầu thống (đau một bên đầu).
(14) Mặt bên chân gường không được đổi diện với cửa nhà vệ sinh, nếu không có thể bị các chứng đau xương khớp chân.
(15) Màu trần nhà không dùng màu hồng hoặc màu xanh da trời đậm, cũng không được dùng màu sắc loe loẹt, trang trí hình ảnh kỳ quái, cẩn thận đề phòng bát quái, thiên la địa võng, nếu không dễ gặp nhiều bệnh hại đến thân.
(16) Vị trí giường không được để xà nhà chiếu thẳng vào.
(17) Giường không được kê sát cửa sể, ánh sáng quá mạnh sẽ làm cho vợ chồng bất an.
(18) Tranh ảnh treo trong phòng cưới nên dùng loại mộc mạc, tao nhã, tránh treo tranh, ảnh nghệ thuật.
(19) Hai đầu giường tuyệt đối không được để đối diện với cửa, nếu không sẽ dễ làm cho tâm tính người ở bất an, sinh chứng đau đầu.
(20) Sau đầu giường phải có vật tựa, không được để trống, tốt nhất là có vách tường được dán giây, nếu không sẽ gây ảo tướng, tinh thần phân liệt.
(21) Hình dạng giường tôi nhất là dùng loại bốn cạnh, kiêng dùng giường


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kê giường thế nào cho đúng nguyên tắc phong thủy –

Top 5 con giáp lắm tiền nhiều của nhất

Tuổi Tý, Thân, Hợi, Dần, Mão giàu có nhờ số mệnh giàu sang thiên bẩm hoặc biết tích lũy, cần kiệm.
Top 5 con giáp lắm tiền nhiều của nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

2-8916-1432021650.png 5-3888-1432021650.jpg 4-3530-1432021651.jpg 3-4642-1432021651.jpg 1-2356-1432021651.png
No.1 - Tuổi Tý No.2 - Tuổi Thân No.3 - Tuổi Hợi No.4 - Tuổi Dần No.5 - Tuổi Mão

Tuệ Anh (theo Diyixz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp lắm tiền nhiều của nhất

Giải mã giấc mơ thấy nhẫn –

Nhẫn đại diện cho chuyện tình cảm và tài chính nhé. 1. Mơ thấy hành động đeo nhẫn có ý nghĩa tình cảm đôi lứa đang rất hài hòa và mặn nồng. 2. Trong giấc mơ thấy tay mình đeo nhiều nhẫn, xin chúc mừng bạn, tài chính của bạn sẽ có sự thay đổi thần tốc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhẫn đại diện cho chuyện tình cảm và tài chính nhé.

1. Mơ thấy hành động đeo nhẫn có ý nghĩa tình cảm đôi lứa đang rất hài hòa và mặn nồng.

2. Trong giấc mơ thấy tay mình đeo nhiều nhẫn, xin chúc mừng bạn, tài chính của bạn sẽ có sự thay đổi thần tốc theo chiều hướng tích cực như: tăng thu nhập đột phá, mua đồ có trúng thưởng, hoặc trúng vé số.

3. Con trai mơ thấy đeo nhẫn vàng, có nhiều khả năng sẽ gặp được ý trung nhân hoặc chuyện kế hôn sẽ trở thành hiện thực. Con gái (chưa kết hôn) mơ thấy đeo nhẫn vàng trên tay dự báo sẽ gặp được tình yêu sét đánh.

1375847214-deo-nhan-18-6289-1395981697

4. Khi đang yêu, con trai mơ thấy người yêu tặng nhẫn cho mình, điều đó có nghĩa đối phương yêu bạn thật lòng và thắm thiết. Ngược lại, nếu người con gái mơ thấy bạn trai tặng nhẫn, tương lai hai bạn sẽ vô cùng hạnh phúc và sung túc.

5. Chiếc nhẫn bị rơi xuống đất trong giấc mơ, chứng tỏ mối quan hệ của hai bạn đang có trục trặc nhỏ cần phải giải quyết ngay.

6. Trong giấc mơ thấy bắt được nhẫn hoặc có được chiếc nhẫn bằng cách tranh giành, đấu đá nhau thì đó là điềm không may mắn. Bản thân bạn sẽ bị tổn thương về tình cảm hoặc xuất hiện cáo gây tổn hao về tài sản.

7. Con trai khi mơ thấy bán nhẫn, có nghĩa là bạn sẽ đi công tác ở nước ngoài. Còn mơ thấy nhẫn xấu, không ưng ý chứng tỏ bạn thiếu tự tin, lo lắng sẽ không được người ấy chấp nhận lời tỏ tình của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy nhẫn –

Đặc tính của sao Hoa Cái trong Tử Vi

Sao Hoa Cái gặp sao Tấu Thư là người thanh cao, lịch lãm, có mốt về ăn mặc, có năng khiếu về trình diễn; người biết thưởng thức ái tình một cách sành điệu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Hoa Cái trong Tử Vi

Đặc tính của sao Hoa Cái trong Tử Vi

Tìm hiểu về đặc tính của sao Hoa Cái

Sao Hoa Cái thuộc dương mộc, là sao cô độc, cao ngạo, nếu tọa cung mệnh hoặc cung thân thì sẽ có kiến giải khách quan siêu nhiên, đối đãi với người khác hài hòa nhưng không thân mật, thân thiết nhưng không suồng sã, rất giàu lòng tự trọng, ăn nói thẳng thắn, thích nổi bật, có khuynh hướng ái kỷ (quá yêu bản thân), ngoài mặt lạnh nhạt, không hay nói cười, cho dù thân trong chốn hồng trần, nhưng gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn. Nhất là người có cách "Cơ Nguyệt đồng Lương", nếu có sao Hóa Cái đồng cung thì càng khiến cho người ta hiểu lầm là người khó với tới.

Sao Hoa Cái còn có tên là Tiểu Văn Xương, cũng là sao nghệ thuật; nếu gặp các sao Văn Xương, Hóa Khoa thì có tài văn chương, hoặc tài nghệ đặc biệt. Nếu gặp Thái Dương, Thái Âm thì tài danh đều hiển cách. Gặp sát tinh thì sống nhờ tài nghệ kĩ xảo.

Sao Hoa Cái ở cung thân, cung mệnh thì chủ về từ tuổi trung niên đến cuối đời cô độc, thiếu nhiệt tình với hiện thực, có duyên với Thần Phật, ưa thích tôn giáo, nghê thuật và huyền học. Sao Hoa Cái nhập cung tài bạch, cung quan lộc, nên thờ cúng Thần Phật văn phòng làm việc, sẽ được phù hộ. Nếu nhập cung điền trạch, nên nhờ thần minh tại nhà. Vận hạn gặp sao Hoa Cái cũng luận tương tự.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Hoa Cái trong Tử Vi

Năm nào 12 con giáp dễ phát tài nhất - Tử vi - Xem Tử Vi

Năm nào 12 con giáp dễ phát tài nhất, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Năm nào 12 con giáp dễ phát tài nhất, tu vi Năm nào 12 con giáp dễ phát tài nhất, tu vi Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm nào 12 con giáp dễ phát tài nhất

Cùng tìm hiểu xem phải đợi bao lâu nữa tài vận sẽ đến với bạn nhé!

Tuổi Tý

Theo phân tích dựa trên tài vận trong một ngày của người tuổi Tý, thời điểm dễ gặt hái được thành công trong ngày chính là giờ Ngọ. Tý là thủy dương, Ngọ là hỏa âm, hai yếu tố tương trợ. Theo đó, căn cứ vào năm âm lịch, những năm Ngọ là thời cơ tốt nhất mang lại may mắn và thuận lợi cho công danh, sự nghiệp của người tuổi Tý.

Tuổi Sửu

Nếu tính theo một ngày, thời điểm người tuổi Sửu có nhiều vận may tài chính và dễ thành công nhất là giờ Tý. Sửu là thổ âm, Tý là thủy dương, hai yếu tố này có tính tương hỗ nên giờ Tý trong ngày là thời cơ tốt nhất cho con giáp này. Theo đó, nếu tính theo năm, người tuổi Sửu sẽ dễ dàng phát tài vào những năm Tý.

Tuổi Dần

Với người tuổi Dần, thời điểm mang lại nhiều may mắn và thành công nhất trong ngày chính là giờ Sửu và giờ Mùi. Dần là mộc dương, Sửu và Mùi là thổ âm. Các yếu tố này mang tính tương trợ cho nhau, giúp người tuổi Dần dễ dàng thu về nguồn tài chính lớn. Do đó, những năm Sửu và Mùi hứa hẹn thành công lớn cho người tuổi Dần.

Tuổi Mão

Nếu phân tích theo thời gian 1 ngày, thời cơ may mắn về tài vận của người tuổi Mão là giờ Thìn và giờ Tuất. Mão là mộc âm, Thìn và Tuất là thổ dương. Đây là những yếu tố có mối quan hệ tương hỗ. Khi gặp nhau, đó chính là thời điểm mang lại nhiều may mắn nhất. Xét theo thời gian một năm, những năm Thìn và Tuất sẽ giúp người tuổi Mão dễ phát đại tài.

Tuổi Thìn

Xét theo thời gian 1 ngày, giờ Hợi là thời điểm quy tụ nhiều tài lộc nhất cho người tuổi Thìn. Bởi Thìn là thổ dương, Hợi là Thủy âm, mang tính tương hỗ thúc đẩy nhau phát triển. Do đó, nếu phân tích dựa trên thời gian 1 năm, cơ hội phát tài của người tuổi Thìn sẽ vào năm Hợi.

Tuổi Tỵ

Nếu phân tích dựa trên thời gian 1 ngày, giờ Dậu là thời điểm mang lại nhiều may mắn về tài chính nhất cho người tuổi Tỵ. Bởi hai yếu tố, Tỵ là hỏa dương, Dậu và kim âm hỗ trợ cho nhau, giúp phát triển tài lộc cho người tuổi Tỵ. Do đó, tính theo thời gian 1 năm, năm Dậu hứa hẹn thời cơ chín muồi để người tuổi Tỵ phát tài một cách dễ dàng.

Tuổi Ngọ

Phân tích theo thời gian 1 ngày, thời điểm tài vận của của người tuổi Ngọ đạt mức đỉnh điểm là vào giờ Thân. Hai yếu tố Ngọ là hỏa âm, Thân là kim dương tương trợ cho nhau, tu vi giúp người tuổi Ngọ dễ dàng có được nhiều vận may tài chính. Xét theo thời gian 1 năm, con giáp này dễ dàng phát tài phát lộc nhất là vào năm Thân.

Tuổi Mùi

Phân tích độ tăng giảm tài vận của người tuổi Mùi dựa trên thời gian 1 ngày cho thấy, thời điểm con giáp này có được nhiều may mắn và thành công nhất là vào giờ Tý. Sự kết hợp tương hỗ của hai yếu tố Mùi là thổ âm và Tý là thủy dương, mang lại mức độ thuận lợi cực cao cho người tuổi Mùi. Do đó, khi phân tích theo thời gian một năm, năm Tý chính là thời cơ tốt nhất giúp họ phát tài.

Tuổi Thân

Trong thời gian 1 ngày, thời điểm người tuổi Thân dễ dàng có được thành công nhất là giờ Mão. Bởi hai yếu tố Thân là kim dương tương hỗ với Mão là mộc âm, tạo điều kiện thuận lợi cho tài vận của người tuổi Thân bùng phát mạnh mẽ. Theo đó, xét trên khoảng thời gian 1 năm, con giáp này dễ dàng gặt hái thành quả của mình là vào năm Mão.

Tuổi Dậu

Nếu tính theo thời gian 1 ngày, giờ Dần là thời điểm thuận lợi cho người tuổi Dậu dễ dàng tăng khả năng tài chính của mình nhất. Sự kết hợp giữa hai yếu tố mang tính bổ trợ Dậu là kim âm, Dần là mộc dương đã tạo nên sự may mắn và thuận lợi đó. Do vậy, tính theo thời gian 1 năm, người tuổi Dậu dễ dàng phát tài nhất chính là vào năm Dần.

Tuổi Tuất

Giờ Hợi chính là thời điểm mang lại nhiều tài lộc nhất cho người tuổi Tuất nếu tính theo thời gian 1 ngày. Hai yếu tố Tuất là thổ dương và Hợi là thủy âm kết hợp với nhau tạo thêm lực đẩy cho tài vận của người tuổi Tuất phát triển. Xét theo thời gian 1 năm, con giáp này dễ dàng đạt được mong muốn và tăng thêm thu nhập tài chính cho mình là vào năm Hợi.

Tuổi Hợi

Phân tích dựa vào thời gian 1 ngày về sự biến chuyển tài vận của người tuổi Hợi cho thấy, giờ Tỵ là thời cơ then chốt giúp con giáp này dễ phát tài phát lộc nhất. Chính sự kết hợp giữa hai yếu tố mang tính bổ trợ cho nhau, Hợi là thủy âm, Tỵ là hỏa dương đã tạo nên sự thuận lợi này. Theo đó, khi xét theo thời gian 1 năm, năm Tỵ chính là “thời điểm vàng” mang lại nhiều may mắn và thành công cho người tuổi Hợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm nào 12 con giáp dễ phát tài nhất - Tử vi - Xem Tử Vi

Tướng người qua tai –

Theo nhân tướng học, đôi tai phú quý có đặc điểm: tai dài, rộng, đầy đặn, không khuyết; luân quách phải phân tách rõ ràng, màu sắc sáng, có màu ửng hồng hoặc trắng ngà, phần trên của tai cao quá lông mày. Nếu không hội tụ đồng thời các đặc điểm trên
Tướng người qua tai –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người qua tai –

Cách giàu và những sao hữu sản

Mỗi người chúng ta sinh ra đều đã được an mệnh, có kẻ giàu người nghèo. Hãy tìm hiểu xem lá số của bạn có thuộc cách giàu và sao hữu sản không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách giàu và những sao hữu sản

Cách giàu và những sao hữu sản

A. Cách Giàu Qua Các Cung:

Phú là một cách quan trọng cho đời người. Vì vậy, la số Tử Vi dành rất nhiều cách, cục để nói về phú, qua các cung và rất nhiều sao. Mặt khác, thường khi phải xem cả lá số nhười phối ngẫu, vợ hay chồng, để biết tình trạng giàu nghèo nói chung của gia đình.

Về các cung, có những cung mô tả cách giàu của mình. Có cung chỉ cách giàu tiền, có cung chỉ cách giàu ruộng đất.

1. Cung Phúc đức:

Cung này chỉ tài sản của dòng họ, thường là của ông bà, xa hơn là tổ phụ

Cung Phúc tốt là điềm có di sản. Di sản mà lớn lao thì mới bảo đảm được sinh kế dễ thở lúc thiếu niên, giúp cho tuổi trẻ khỏi bị bận tâm về vấn đề sinh nhai. Mặt khác, cung Phúc tốt sẽ giúp con người có của ngay từ lúc mới chào đời. Khéo giữ của thì của đó bành trướng thêm và là yếu tố căn bản cho việc làm giàu. Người giàu nhờ di sản chẳng bao giờ bắt đầu bằng con số không. Tài sản thụ hưởng đó có ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản do mình tạo lập về sau vì cung Phúc chiếu thẳng vào cung Tài. Vì vậy người ta nói cung phúc tốt là có của Trời cho.

2. Cung Phụ Mẫu:

 

Cung này chỉ tài sản của cha mẹ. Nếu có nhiều sao tốt, nhất là sao tài thì cha mẹ dư dả, có thể giúp đỡ cho mình một cách đáng kể, nhất là trong giai đoạn lập nghiệp buổi đầu. Sỡ dĩ như thế là vì cung Phụ mẫu bao giờ cũng tiếp giáp cung Mệnh, ngụ ý rằng, đương sự vốn phải sống nhờ cha mẹ, ít nhất là trong buổi thiếu thời. Nếu cung Phụ mẫu tốt thì nếp sống đó hạnh thông, giúp con người bước vào đời bằng một số vốn nào đó chứ không phải bằng hai bàn tay trắng. Mặt khác, liên hệ giữa hai cung Phụ mẫu và Mệnh còn rõ ràng hơn nếu cung Mệnh được nhị hợp với cung Phụ mẫu.

3. Cung Mệnh:

Về mặt tài sản, cung này chỉ khả năng thụ hưởng và khả năng tạo sản của mình. Nếu Mệnh tốt, đương số có triển vọng thụ hưởng sản nghiệp thừa tự và nhờ đó bành trướng thêm của cải khác.

Duy cung Mệnh không mấy quan trọng về mặt tạo sản bởi lẽ cung này ứng vào lúc thiếu niên, lúc con người đang tập sự vào nghề, đang đầu tư vào nghề nghiệp sau này, chưa đến lúc thụ hưởng lợi lộc của nghề nghiệp mang lại. Tuổi niên thiếu là tuổi tiền tiêu nhiều hơn là làm ra tiền.

Dù sao, nếu cung Mệnh có sao tốt, thì sự đầu tư có triển vọng đắc lợi về sau, hoặc là sẽ sớm có được của cải trong thời gian đang học nghề.

4. Cung Thân:

Cung Thân tượng trưng cho hậu vận, tức từ khoảng 30 tuổi trở đi. Đây mới là giai đoạn tạo sản, là thời kỳ mà nhân đắc dụng và sáng tạo nhất. Nếu Thân tốt thì tạo và hưởng được sản nghiệp, đủ nuôi thân và có thể nuôi gia đình, thân thuộc. Hơn nữa, Thân còn có thể xem là cung Tài thứ hai, vì cung Thân có ý nghĩa đa diên, bao hàm công danh, tài sản, gia đạo v..v..

Trong trường hợp Thân cư Tài, sự tạo sản sẽ tích cực hơn: con người nỗ lực xây dựng của cải, ha, kiếm tiền, bị chi phối nhiều bởi xu hướng làm giàu, thích tiền của, điền sản hơn là quyền tước, công danh. Bấy giờ, nếu cung Tài tốt, đương số dễ thành đại phú.

Trong trường hợp Thân đóng ở cung khác , những hay dở của cung này sẽ có tiếng dội trên của cải. Nếu ở cung Phu Thê, cái hay của cung này nhất định có lợi cho việc tạo của, bằng sức lực, công lao hay di sản của vợ chồng. Nếu cung Di tốt đẹp, thì bấy giờ thời thế sẽ thuận lợi cho việc làm ăn nhất là ở phương xa.

Tóm lại, cung Phúc và cung Phụ là tài sản thiên định cung Thân là tài sản nhân tạo của hiện kiếp và báo hiệu tài sản của hậu kiếp trong đời con cháu . Vì vậy cung Tài mới tiếp giáp và ảnh hưởng vào cung Tử. 

5. Cung Tài:

Tài ở đây chỉ tiền bạc, bất đọng sản, quí kim, cổ phẩn, trương mục, tiền tích trong tủ, trong ngân hàng, tiền để dành và tiền đầu tư.

Nếu hai cung Mệnh và Thân mô tả nếp sống tổng quát của con người trong hai đoạn tiền vận và hậu vận, thì cung Tài mô tả chi tiết tình trạng tài chính, nhất là trong giai đoạn hậu vận (khả năng kiếm tiền, giữ tiền, mức độ giàu nghèo, nguyên nhân hao phí...). vì tiền bạc thường tích tụ vào lúc con người lập thân, cho nên cung Tài và cung Thân có nhiều liên hệ mật thiết, đặc biệt khi Thân cư Tài.

Một điểm cần lưu ý là ngày nay, cung Tài chứa một nội dung và nhiều hình thái phong phú hơn ngày xưa. Thủa xưa, tài chỉ tiền bạc, vàng mà thôi. Còn ngày nay, nhờ sự phát triển ngành ngân hàng và nới rộng mậu dịch, cung Tài còn chỉ cả trương mục, cổ phần, mà giá trị còn hẳn cao hơn hiệu kim tích trữ.

6. Cung Điền:

Theo quan niệm xưa, nặng vè nông nghiệp, chữ Điền TRạch chỉ nhà và đất (ruộng, vườn), do di sản hay do mua sắm. Nhưng ngày nay, nhờ sự bành trướng của kỹ nghệ và tiện nghi vật chất, cung Điền còn chỉ luôn xí nghiệp, sản phẩm biến chế, hoa mầu trên mặt đất và khoáng sản dưới lòng đất, đồng thời chỉ cả máy móc, xe cộ dính liền với các bất động sản đó. Cho nên chữ Điền ngày nay phong phú hơn chữ Điền ngày xưa.

Cung Điền tốt chỉ có nhiều bất động sản và động sản liên hệ. Thông thường cái tốt của Điền phản ánh hoăc ảnh hưởng đến cái tốt ở cung Tài. Lý do là có tiền mới sắm được bất động sản lớn. Tài là yếu tố của Điền, Điền là thể hiện của Tài, theo một hàm số liên hệ nhân quả. Nếu cả hai cung đều tốt thì là phú gia địch quốc. 

7. Cung Quan:

Cung này bao gồm bổng lộc do chức tước hay nghề nghiệp tạo ra, cho nên bổ túc cho hai cung Tài và Điền. Cung Quan càng có thêm ý nghĩa tài sản nếu Thân cư Quan.

Theo quan niệm xưa, cung này chỉ quan trọng cho phái nam. Duy quan niêm này đang thay đổi vì trong xã hội hiện nay, phụ nữ ngày càng có nhiều địa vị xã hội, có nghề nghiệp và sinh kế riêng, bổ túc cho sinh kế của chồng. Vì vậy, xem số phụ nữ có địa vị, phải để ý thêm cung Quan. Mặt khác, cung Thê của nam số cũng góp phần bổ túc ý nghĩa tài sản của vợ, trong trường hợp người vợ có nghề nghiệp riêng.

8. Cung Di:

Phần lớn những nhà giàu có của nhờ gặp thời. Vì thế cung Di góp phần khá quan trọng cho việc lập nghiệp.

Trong trường hợp Thân cư Di mà được cung Di tốt đẹp, ý nghĩa này càng rõ rệt. Đặc biệt là cung này có tài tinh, sao may mắn, sao trợ tài. Bấy giờ, khả năng của đương số sẽ không quan trọng bằng sự hên may của thời vân.

9. Các cung Hạn:

Trong lá số, bất cứ cung nào cũng có thể là cug hạn (đại hạn 10 năm, tiểu hạn từng năm một). Các cung hạn ghi nhận những biến cố, những thay đổi về mọi phương diên trong đó có phương diện tài sản. Tuy cung hạn bị đóng cung trong cung Thân, cung Mệnh, cung Tài, song nếu gặp cung hạn tôt, tài vận vẫn có thể khá lên được, dù cung Mệnh, Thân hay Tài, Điền tầm thường.

Trong khi bốn cung Tài, Điền, Quan, Phúc nói lên tình trạng tổng quat thì các cung Hạn đi vào chi tiết của vấn đề tài sản. Cụ thể như cung Hạn cho biết năm đắc tài, năm nào hao của, nguyên nhân của việc thủ đắc hay hao tán v.v...

B. Cách Giàu Qua Các Sao:

Cách giàu phải có các điều kiện sau đây:

- phải có chính tinh miếu, vương địa đóng ở các cung liên hệ đến tài sản, nhất là Tài và Điền. Nếu đó là tài tinh thì càng hay. Nếu có nhiều tài tinh đồng cung ở đấy càng tốt đẹp nữa. Đó là hai trường hợp gọi là thuận vị.

- phải được Âm, Dương sáng sủa chiếu vào hai cung Tài, Điền;

_ phải có phụ tinh tốt, nhất là tài tinh đóng ở hai cung Tài, Điền hay ít ra ở những cung Mệnh, Thân, Phúc, Quan. Nếu tài tinh hay cát tinh đắc địa thì càng tốt thêm;

- phải có sao giữ của đóng ở những cung Tài, Điền, Quan, Di, Mện, Thân;

- phải có sao hưởng của ở những cung tài sản hay ở Mênh, Thân, Phúc, Quan;

- phải có sao di sản ở những cung này;

- phải tránh các hao tinh, sát tinh, hung tinh, hình tinh. Nếu không các loại sao này phải đắc địa hoặc có sao giải đi kèm thì sức phá sẽ giảm nhẹ;

- cát và tài tinh phải tránh hai sao Tuần, Triệt mới bảo toàn hiệu lực cho cát tinh và tài tinh được.

Trong trường hợp cung Tài, Điền không có chính tinh thì phải có những điều kiện dưới đây bổ túc:

- có tứ Không, tam Không hay ít ra nhị Không, tức là các sao Tuần, Triệt, Địa Không và Thiên Không. Bốn sao này một phần tọa thủ, một phần họi chiếu;

- có Thái Âm, Thái Dương sáng sủa chiếu vào cung vô chính diện: đây gọi là trường hợp Nhật Nguyệt chiếu hư vô, mặt trời mặt trăng chiếu vào cõi vô cực;

- nếu khong được Âm Dương chiếu thì tối thiểu cung Tài, Điền vô chính diện phải có chính tinh miếu, vương địa xung chiếu vào.

* Các sao giàu cần được chia làm bốn loại:

- tài tinh, nghĩa là các sao trực tiếp chỉ tiền bạc và điền sản;

- sao trợ tài, nghĩa là các sao giúp đỡ thêm mãnh lực cho các tài tinh;

- sao may mắn nói chung;

- một số sao giữ của, giúp cho sự cầm của được chắc chắn và lâu bền, tránh hao tán, phá sản.

Phải đủ điều kiện kể trên, mới đủ phú cách và phú cách đó mới dồi dào và lâu dai. 

1. Những sao tài:

Nói chung bất cứ chính tinh nào miếu và vương địa đều lợi cho tài sản. Nếu chính tinh lại là sao tài dưới đây càng hay:

Vũ khúc miếu và vương địa:

Chỉ sự giàu có, dư dả nói chung, thông thường là giàu về tiền bạc. Nhưng, nếu đóng ở cung Điền thì sẽ giàu về nhà đất.

Vũ Khúc không phân biệt nguyên nhân việc có của: bằng buôn bán, bằng quan tước, bằng kỹ nghệ, bằng ngân hàng, kinh tế v.v..Thiết tưởng ta không nên xác định cụ thể nghề nghiệp nào của Vũ Khúc, chỉ có thể nói rằng sao này liên hệ rất nhiều đến kinh tế, tài chính. Nếu làm việc công thì là quan coi kho, phụ trách ngân khố cho chính phủ hay phủ trách kinh tế quốc gia (thuế vụ, ngân hàng ngoại thương, nội thương). Ngày nay vì ngành xí nghiệp tư phát triển mạnh cho nên Vũ Khúc chỉ cả tư chức làm việc trong ngành kinh tế, tài chính (quản trị xí nghiệp, ngân hàng tư, xuất nhập cảng, thương gia, kỹ nghệ gia, xuất nhập cảng, hối đoái, nghiên cứu kinh tế tài chính v.v..)

Vũ Khúc sáng sủa báo hiệu một thế lực tài phiệt lớn, tức là người nhờ đồng tiền mà có thế lực, đặc biệt là khi đi đôi với Thiên Phủ, Lộc Tồn hay Hóa Lộc. 

Thiên phủ:

Chỉ cái kho lớn của trời đât, nghĩa bóng là tài nguyên quốc gia, tất cả những gì sinh lợi cho nhà nước, bất luận lãnh vực nào (thuế má, kinh doanh, thương mại, ngân hàng, ngân khố, quan thuế, coi kho, thủ quỹ, phát lương, tồn trữ sản phẩm...). Đây là một tài tinh quan trọng tương tự như Vũ Khúc.

Nếu cả hai sao đồng cung và đặc biệt có thêm Hóa Lộc, Thiên Mã hay Lộc Tồn thì tài sản càng dồi dào, miễn là không bị sát, hung, hao tinh xâm phạm. Giữa Vũ và Phủ, rất khó phân biệt sao nào mạnh hơn. Có người cho rằng Phủ là đệ nhị chính tinh, đứng sau Tử Vi, thế tất phải mạnh hơn Vũ...Có quan niệm thì cho rằng Phủ là sao tầm thường và không chế nổi hung tinh hạng nhẹ như Kinh, Đà, Linh, Hỏa nên kém hơn Vũ.

Thái âm, Thái dương sáng sủa:

Biểu tượng cho hai nguyên lý âm, dương của trời đất. Nhật, Nguyệt có nghĩa bóng là phước của trời đất dành cho mình. Về phương diện tài sản, phước đó cụ thể bằng sự giàu có.

Nếu dựa vào nguyên nghĩa nói trên mà suy luận thì sự thịnh vượng của Âm Dương bắt nguồn từ việc đắc thời, từ vận hội tốt đẹp của đất nước, phù hợp với năng khiếu làm giàu của mình, trong thời bình hoặc trong thời loạn. Điều này được thể hiện qua việc hai sao này thường hội chiếu lẫn nhau. Nếu cả hai sao này gia tăng tài lộc dồi dào, đặc biệt cho những người có giờ sinh tương hợp. Nếu đồng cung thì phải có thêm Hóa Kỵ hay Tuần ha Triệt mới hay.

Ngoài ra, có thể nói sự thịnh vượng đó do cha mẹ để phúc lại vì Thái Âm tượng trưng cho mẹ, Thái Dương cho cha. Nếu cả hai sao cùng sáng thì cha mẹ giàu có, thường để lại di sản cho con cháu. Nếu không giàu thì ít ra cũng thọ.

Riêng Thái Âm trực tiếp có nghĩa điền sản. Đây là sao điển hình cho ai hành nghề bất động sản (chủ điền, chủ phố, chủ đồn điền, xí nghiệp, mua bán nhà đất ...). Cho nên, nếu đóng ở Điền thì rất hợp vị. Vì vậy, người ta cho rằng, về mặt của cải, Thái Âm lợi hơn Thái Dương. Ngay cả trong trường hợp Âm, Dương đồng cung (ở Sửu hay Mùi), nếu được Tuần, Triệt án ngữ (hay có Hóa Kỵ đồng đi kèm) thì Âm vẫn thịnh hơn Dương vì Sửu và Mùi là 2 cung Âm.

Riêng Thái Dương đi với Thiên Lương ở Mão với Cự Môn ở Dần, hoặc Thái Âm đi với Thiên Đồng ở Tý cũng rất giàu có.

Việc cung Tài giáp được Âm, Dương sáng sủa cũng chỉ dấu hiệu của sự dư dả. Về mặt nghề nghiệp, đó là nghề dính dáng đến tiền bạc. 

Tử vi :

Tử Vi là đế tinh, có ý nghĩa tốt toàn diện, cả về mặt tài sản. Nhưng, Tử Vi không phải là sao tài đúng nghĩa. Đóng ở cung Tài, Điền vẫn lợi lộc, nhất là ở Dần, Thân, Tị, Hợi. Tại bốn vị trí này, Tử Vi hội với Thiên Phủ là tài tinh, nhất là ở hai cung Dần và Thân, Tử Vi và Thiên Phủ đồng cung cho nên hiệu lực về tài chính cũng thêm nhiều.

Nếu Tử Vi ở Ngọ thì rất rực rỡ, tài lực càng sung mãn.

Cự môn, Thiên cơ đồng cung:

Hai vị trí đồng cung của Cự, Cơ là Mão và Dậu, song ở Mão đẹp hơn ở Dậu. Hai sao kết hợp thì tạo được tài lộc dồi dào, nhờ tài năng cạnh tranh, óc tính toán, đa mưu, biết người biết việc, biết phương pháp, mánh khóe, chiến lược kinh doanh, biết tường tận môi trường tài chính, rất thích hợp cho các ngành nghiên cứu về kinh tài. Cự, Cơ là sao của các nhà đại kinh doanh, tư bản lớn, làm ăn trên các môi trường lớn, các gút kinh tế hoặc của các chiến lược gia kinh tế. Đi chung với tài tinh khác như Hóa Lộc, Song Hao, ý nghĩa trên càng chắc chắn.

Riêng Cự Môn đơn thủ ở Tý Ngọ cũng giàu có tự lập từ tay trắng rồi bộc phát lẹ làng, nhất là trong lúc loạn, cạnh tranh.

Thiên cơ, Thiên lương đồng cung:

Thế đồng cung của hai sao này chỉ có ở hai cung Thìn và Tuất. Tại đây Cơ, Lương chỉ sự giàu có dễ dàng. Thiên Cơ chỉ mưu trí, xảo thuật kiếm tiền, Thiên Lương chỉ cơ hội tốt đẹp và may mắn, đồng thời cũng chỉ thiện tính của nhà buôn bán, kinh doanh.

Nếu Lương chỉ đơn thủ ở Tý, Ngọ thì cũng giàu có. Đồng cung với Thái Dương ở Mão, với Thiên Đồng ở Dần Thân thì cũng đắc phú như vậy.

Cách giàu của các sao đi chung với Thiên Lương đều lương thiện, có tinh thần xã hội, cứu độ, tạo công ăn việc làm cho kẻ khác. 

Vũ khúc, Tham lang đồng cung:

Hai sao này kết hợp điển hình cho ngành kinh doanh thương mại. Tham lang chỉ sự hám lợi, mưu tìm cái lợi tối đa. Vũ Khúc chỉ tiền bạc. Cả hai sao kết hợp là người tham tiền, ham lợi, đặc điểm của doanh thương. Vì có sự hiện diện của Tham Lang, nên sự buôn bán này không lương thiện, thành thật bằng Cơ, Lương.

Ngoài ra, vì cùng là bắc đẩu tinh hết cho nên Vũ, Tham đắc tài lúc hậu vận.

Riêng Tham Lang đơn ở Thìn, Tuất cũng rất giàu, nhất là về già. Cách giàu này rất nhanh, có tính cách hoạch phát. Hình chất khả hữu là sự kinh doanh táo bạo, tốc chiến tốc thắng, phù hợp với đặc tính của Tham Lang. Duy Tham Lang là sao tham lam, trục lợi, cho nên cách doanh thác này không mấy chính đáng. Hình thái đầu cơ tích trữ, cầm giá, kìm giá, thao túng thị trường, độc quyền mại bản có thể rất thông dụng

Thiên đồng miếu địa:

Sao này không phải là phú tinh mà là phúc stinh. Vì phúc tinh bao hàm cả lĩnh vực tiền bạc cho nên Thiên Đồng đắc địa cũng là đắc phú: đó là trường hợp Thiên Đồng ở Mão, chỉ người tay trắng lập nghiệp, chắc chắn nhờ may mắn, phúc đức. Duy cách giàu của Thiên Đồng phải nhọc sức, đi đây đi đó buôn bán mới có của, kiểu như các nhà môi giới, các đại diện thương mại, các người giao hàng, trình dược viên, quảng cáo lưu động, tùy viên thương mại ở nước ngoài hoặc ở xa trụ sở kinh doanh.

Đồng đi chung với Thiên Lương ở Dần Thân cũng rất thịnh vượng và lương thiện, thông thường kinh doanh trên các nghề nghiệp hợp pháp và có khuynh hướng bố thí, hào sảng, có của, làm ra của đông thời cũng làm cho ngươi khác có của theo. 

Thiên tướng:

Tướng không phải là tài tinh, nhưng nếu ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Liêm Trinh ở Tý, Ngọ, với Tử Vi ở Thìn, Tuất thì cũng làm giàu dễ dàng mà lại lâu bền, chắc chắn và chính trực.

Phá quân miếu địa:

Cũng không phải là sao tài, nhưng nếu miếu địa ở Tý, Ngọ thì cũng phong phú. Tuy nhiên, cách giàu của Phá Quân, dù có nhanh chóng dễ dàng nhờ mạo hiểm, liều lĩnh, bạo dạn, nhưng đồng thời cũng có nhiều bất trắc vì tính mạo hiểm. Dù sao, Phá Quân vẫn giữ bản chất hao tán, cho nên cái giàu rất mong manh. Cũng vì đó cho nên Phá Quân dù kết hợp với chính tinh nào cũng không chắc duy trì lâu dài sự giàu có.

Thất sát miếu địa:

Cũng không phải là tài tinh, nên chỉ có của khi nào miếu địa ở Dần Thân và Tý Ngọ. Duy cái giàu của Thất Sát rất bất thường, thường là chậm, chỉ phát sau giai đoạn lập thân, phát lúc bất ngờ, cho nên có tính cách hoạch tài.

Đi chung với Tử Vi thì kiếm tiền dễ, nhanh vì Thất Sat hỗ trợ cho Tư Vi, trong khi Phá Quân làm suy bại Tử Vi.

Nói tóm lại, cách giàu phải có tài tinh chinh cống và miếu địa. Những phúc tinh, quyền tinh, võ tinh chỉ có ý nghĩa giàu khi nào miếu địa. Những sao giàu kể trên đây có thêm trung tinh trợ lực mới mạnh thêm. Lẽ dĩ nhiên, các sao trên phải tránh các sao phá tán của cách nghèo. 

Đối với trung tính, cũng có loại sao tài, cũng có loại sao may mắn, loại sao giữ của.

Lộc tồn:

- Là một tài tinh quan trọng, báo hiệu dư ăn dư để, khả dĩ gọi là giàu có. Tồn có hai ý nghĩa, tích cực và tiêu cực.

Về mặt tiêu cực. Tồn chỉ "lộc ăn", nghĩa là có nhiều cơ hội được tiền bạc, điền sản, lợi lộc nói chung. Sự lợi lộc này thường do hai nguyên nhân:

- di sản tổ phụ, cha mẹ: người có Tồn ở Phúc, Mệnh thường được hưởng ít nhiều của cải của thân tộc;

- do người khác biếu xén, tặng, giúp đỡ.

Với hai khía cạnh này, Tồn đắc lợi từ kẻ khác. Tuy nhiên, đây chỉ là khía cạnh tiêu cực.

Về mặt tích cực, sao này chỉ người tháo vác, có tài tổ chức, có tính toán và quyền biến theo hoàn cảnh, những đức tính cần thiết cho việc tạo của cho người biết làm của cải sinh lợi. Nói khác đi, đó là năng khiếu buôn bán, tính chất của nhà buôn, đó là khả năng của các ủy viên tổ chức, của giám đốc thương mại, của trưởng cơ quan tài chính, kinh tế. Trong lĩnh vực tư, Tồn rất thích hợp với thương gia, nhất là nhà kinh doanh lớn, hiểu biết và lợi dụng được thị trường. Nếu không hành nghề buôn bán, thì ý nghĩa tiêu cực sẽ nội bật hơn.

Mức độ ảnh hưởng của Lộc Tồn nhiều ít tùy theo tuổi. Theo cụ Thiên Lương, một nhà lý số đương thời, nguyên tắc chính để hưởng thiên lộc của sao này là cung Mệnh phải tọa thủ hay tam chiếu với cung có Lộc Tồn trấn đóng. * Đây là một lý đương nhiên. Duy cụ Thiên Lương đã có công chi tiết hóa và lượng giá mức độ, hoàn cảnh hưởng thụ. Theo cụ:

Mệnh có Lộc tồn tọa thủ hay tam chiếu thì hưởng lộc.

Nếu tọa thủ thì hưởng nhiều, tam chiếu thì hưởng ít hơn thế tọa thủ

Nếu nhị hợp thì ít hơn nữa.

Điều đáng chú ý là theo cụ Thiên Lương. Lộc Tồn ở thế xung chiếu Mệnh lại không được kể. 

Hóa lộc:

Nói chung, sao này đồng nghĩa với Lộc Tồn. Tuy nhiên, Hóa Lộc ngay thẳng, thành thật, không mưu cơ như Lộc Tồn. Hóa Lộc làm giàu một cách chính đáng, cạnh tranh ngay thẳng hơn, óc con buôn tương đối vừa phải, không mấy hám tài, tham lợi như Lộc Tồn.

Dường như cái giàu của Hóa Lộc dẽ dàng hơn, không đua chen, lăn lộn nhiều với sinh kế, phần ý nghĩa tích cực của Lộc Tồn ứng dụng nhiều cho Hóa Lộc. Trong khi Lộc Tồn tha thiết giữ của thì Hóa Lộc tương đối hào sảng, biết hưởng thụ chứ không phải chỉ biết lo chắt mót: đây là người có tiền, chịu ăn chơi và chịu chi tiêu. Tâm lý của Hóa Lộc không chặt chẽ xài kỹ như Lộc Tồn. Hóa Lộc có thể là một Mạnh Thường Quân dám bố thí, hiến của trong khi Lộc Tồn hãy còn tính toán hơn thiệt, nếu không nói là ích kỷ. Vì vậy, Hóa Lộc cầm của kém hơn Lộc Tồn, dù cả hai sao đều dư ăn dư để.

Ở vị thế hội chiếu, hai sao này đảm bảo giàu có. Tuy nhiên nếu đồng cung lại kém vì Tồn thuộc Thổ. Lộc thuộc Mộc, hai hành xung khắc, có thể lụy vì tiền, có lẽ vì quá tham kiếm tiền.

Hóa Lộc hay Lộc Tồn kết hợp với Thiên Mã càng thêm giàu có. 

Thiên mã :

Đắc địa ở Dần, Tỵ và phần nào ở Thân, Thiên Mã cũng có ý nghĩa tài lộc, phần lớn nhờ tháo vác, lanh lợi, khôn ngoan, xoay trở khéo, quán xuyến, chịu khó, chí thú làm ăn, tương ứng với các đức tinh của ngựa hay, chạy nhanh và bền. Duy cái giàu của Thiên Mã do tự lực, tay làm hàm nhai, cho nên cực. Mặt khác, đó cũng là cái giàu ở tha phương, càng làm ăn xa càng có lợi.

Mã chỉ dễ làm giàu khi nào hội tụ nhiều cách tốt như Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt sáng, Mã Lộc Tồn, Mã Hóa Lộc, Mã Tràng Sinh, Mã Khốc Khách, Mã và Lưu Mã. Các cách này chỉ sự may mắn, đắc thời, hợp cảnh. Ngoài ra, hành của Mã còn phải phù hợp với hành của Bản Mệnh thì mới phát tài dễ dàng. Ví dụ Mã ở Dần với người mạng Mộc, ở Tỵ với người mạng Hỏa, ở Thân với người mạng Kim, ở Hợi với người mạng Thủy. Nếu Mã gặp Hình, hay Tuyệt, hay Tuần Triệt hoặc Mã ở Hợi (trừ khi mạng Thủy) thì bất lợi, hung hiểm hoặc chật vật.

Mã đắc địa ở cung Điền có ý nghĩa là có nhà cửa, ruộng đất, xí nghiệp ở nơi xa. Nếu có thêm Tả Hữu thì có nghĩa là song mã, tam mã, ngụ ý có thêm nhiều điền lộc: có thể có hai nhà, hoặc một nhà và một miếng đất hay một xí nghiệp, trong đó có một nhà ở xa.

Về phương diện nghề nghiệp, nghề của Thiên Mã hợp vơi ngành vận tải hàng hoá hay hành khách, hoặc môi giới, giao dịch với bên ngoài, ký hợp đồng ở xa, với người ngoại quốc hoặc lập văn phòng đại diện thương mại xứ người. Nếu là nghề công thì đây có thể là tùy viên sứ quán về kinh tế, thương mại. 

Đại hao, Tiểu hao ở Mão và Dậu:

Hai sao này là hao tinh, nghĩa là hao tán tài sản. Nhưng, chỉ riêng ở Mão và Dậu, Đại và Tiểu lại giàu có. Thuộc hành hỏa (có người cho là hành Thủy), nhị Hao ở Mão đắc lợi là vì cung Mão thuộc Mộc phù sinh cho sao Hỏa. Do đó, nếu Đại Hao ở Mão, Tiểu Hao ở Dậu thì tốt hơn Đại ở Dậu, Tiểu ở Mão.

Tại hai cung này, nhị Hao rất thịnh về tiền bạc: đó là người thông minh, lanh lợi, biết xoay trở làm ăn, có chí làm giàu lớn, dám bỏ tiền ra kinh doanh đại sự, dám gánh bất trắc của thời cuộc để mưu lợi tối đa. Óc mạo hiểm của nhị Hao ở Mão Dậu rất lớn, được thời thì trở thành đại phú, gặp vận xui thì có thể sạt nghiệp. Đại, Tiểu Hao không chắt mót giữ tiền mà luân chuyển vốn liếng làm ăn rất linh hoạt, tiêu pha lớn trong việc kinh doanh cũng như trong việc ăn chơi. Tính tình nhị Hao còn hào phóng hơn Hóa Lộc rất nhiều.

Mặt khác, do đặc tính linh động, nhị Hao ám chỉ người có nhiều ngành buôn bán, kinh doanh một lần trên nhiều cơ sở thương mại, đầu tư vào nhiều lãnh vực khác nhau, dễ chuyển ngành thương mại từ địa hạt này sang địa hạt khác. Do đó, nhị Hao tượng trưng cho những nhà đại tư bản có cả dây chuyền xí nghiệp hoạt động có tổ chức và liện hoàn. Xí nghiệp có ở nhiều chỗ, phải lưu động đi kiểm soát, đôn đốc, xuất ngoại rất thường để tìm thị trường thương mại. Nền kinh tế nhà nước có phồn thịnh hay không hẳn là do những nhà kinh doanh loại này. Nếu tài sản của Lộc Tồn tương đối bất động, thì tài sản của nhị Hao lại luân lưu. Nếu dùng ví dụ để mô tả, thì Lộc Tồn đọng vốn trong việc kinh doanh bất động sản (như cho vay bạc lấy lời, cất cửa nhà cho thuê, tạo điền sản cho mướn lấy địa tô...) còn nhị Hao thì chế biến sản phẩm, phân phối hàng hóa, vận tải hành khách hay hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy (nếu có Lưu Hà) hay hàng không (nếu có phi Liêm).

Long trì, Phượng các:

Hai sao này không rõ rệt lắm về cách giàu. Long Phượng là hai sao tốt một cách tổng quát (đẹp về nhan sắc, hay về văn học nghệ thuật, đoan trang về phẩm hạnh, may mắn về hôn nhân, sang cả về phương diện tiện nghi vật chất). Ý nghĩa tài sản chỉ là một khía cạnh trong số các ý nghĩa tốt dẹp đa diện đó.

Về tài sản, Long Trì ở cung Điền chỉ cái nhà khang trang, đài các, có canht trí xinh xắn, có thể có ao hồ, non bộ. Đây có thể chỉ là cách phong lưu, tư sản chứ khong hẳn là tư bản, giàu có. Mặt khác, Long Phượng đi với Mộ có nghĩa là được hưởng di sản.

Về mặt nghề nghiệp, Long Phượng có thể là kiến trúc sư, thầu khoán, những người sống bằng nghề buôn bán bất dộng sản, đặc biệt là khi tọa thủ ở Điền hay đồng cung với Thái Âm.

Tam thai, Bát tọa:

Chỉ khi nào hai sao này đóng ở Tài và Điền thì ý nghĩa tài sản mới rõ ràng. Mặt khác, nếu bộ sao này gặp Mộ ở bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tài sản càng nhiều thêm. Hai sao Thai, Tọa ở Tài, Điền tốt đẹp thường chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản, không phải đấu tranh chật vật: tiền bạc tương đối dễ kiếm, hoặc có người bao bọc nuôi dưỡng, kiểu như trời sinh voi trời sinh cỏ. Cho dù kế sinh nhai có thanh đạm, đương số cũng không vì thế tự cho là khốn khổ. Tâm lý của Thai Tọa về mặt của cải rất lạ lùng: đó là sự vô tư trước tiền của, dù là giàu hay nghèo. Vì vậy, Thai Tọa thiếu óc đầu tư, đầu cơ trục lợi của người buôn. 

Thiên khốc, Thiên hư ở Tý, Ngọ:

chỉ riêng hai vi trí này, Khốc Hư chỉ sự giàu có trong hậu vận, lúc về già. Người xưa gọi là "tiền bần hậu phú".

Ở những cung khác, Khốc Hư chỉ sự lo âu triền miên về tiền bạc. Trong các vị trí này, Khốc Hư là hai sao phản nghĩa với Thai Tọa.

Tử ở Tài, Điền:

Tử chỉ sự kín đáo, bí mật. Đóng ở Tài, Điền, đương số có tài sản chôn giấu hoặc nhờ người thân tín đứng tên. Riêng ở cung Điền tốt, sao Tử có thể có nghĩa quặng mỏ, quí kim, dầu hỏa...ở dưới lòng đất của mình, hoặc một trương mục vô ký danh ở ngân hàng. Về mặt nghề nghiệp, đây có thể là nhà khai thác khoáng sản, nếu sao Tử ở Tài, Điền và đi chung với các sao tài khác.

Tất cả tài tinh kể trên càng qui tụ nhiều vào các cung tài sản thì càng giàu, hoặc nếu giáp các cung tài sản thì cũng khá. Dĩ nhiên phải tránh các sao tán tài, các hung sát tinh, hao bại tinh và Tuần Triệt. Nếu gặp các sao này, tài sản sẽ chậm có, tiêu tán, hoặc phải cực nhọc mới thủ đắc được. Ngược lại, nếu tài tinh được phù trợ bởi các sao trợ tài thì sự giàu có càng dễ dàng, phong phú và lâu bền hơn. 

Những sao trợ tài:

Những sao này không trực tiếp có nghĩa giàu có, phải đi chung với tài tinh thì tài lực mới hưng vượng được.

Tả phù, Hữu bật:

Tả, Hữu tượng trưng cho sự phò tá, sự giúp đỡ, sự cộng sức chung vốn của người đời. Đi chung với các sao tài, Tả Hữu có nghĩa là được bằng hữu giúp đỡ trong việc làm ăn, kiếm tiền dễ dàng nhờ những cộng sự viên đắc lực. Hai sao này chỉ những cổ đông, những người góp vốn hùn hạp, môi giới, trong thương hội, hợp tác xã. Cung Tài có Tả Hữu thì không có kinh doanh riêng rẽ trái lại được sự hợp doanh, hợp tư, chung của góp công, chia lời.

Đứng về mặt cơ sở thương mại, có Tả Hữu thì công ty sẽ có cơ sở rộng lớn hơn, có chi nhánh, có đại diện thương mại ở nhiều chỗ: đó là những xí nghiệp lớn.

Nếu tọa thủ tai một cung Điền tốt đẹp, Tả Hữu ngụ ý có hai nhà hoặc nhà, một đất hay xí nghiệp làm ăn. Còn ở cung Tài, đương số vừa có tiền để ở nhà, vừa có trương mục ở ngân hàng.

Nếu không bị sát tinh xâm phạm thì sự hợp tác chân thành tích cực và lương thiện. Trái lại, nếu có sát tinh, ám tinh đi kèm thì sự hợp tác có nghi kỵ, cạnh tranh, gian lận, lường gạt, hoặc giả có sự hợp tác để làm ăn ám muội và táo bạo kiểu như buôn lậu phi pháp, có thể đi đến sự thanh toán, giành giựt, phá sản, bị họa vì tiền bạc, vì quản lý kém phân minh. 

Thiên quan, Thiên phúc:

Ý nghĩa tương tự như Tả, Hữu: có sự giúp đỡ của quí nhân trong việc làm ăn. Hai sao này vốn là cát tinh cho nên sự hợp tác có tính cách lương thiện, chân thành bất vụ lợi, tín nghĩa. 

Mặt khác, Quan và Phúc cũng có nghĩa hay giúp đỡ kẻ khác, hay dùng tài sản làm việc phước thiện, làm việc văn hóa...

Tràng sinh, Đế vượng:

Sinh và Vượng chỉ sự phong phú, thừa thãi, đi với tài tinh, sẽ làm cho của cải thêm nhiều. Có thể ví hai sao này như hai hệ số, làm gia tăng tài lộc, mặc dù không tạo ra tài lộc: Sinh và Vượng chỉ số nhiều, chỉ lượng. Nói khác đi, cung Taì có sao tài đồng cung với Sinh hay Vượng thì tiền bạc có sinh lợi, vốn để ra lời hoặc vốn được tích lũy thêm mãi. Ngoài ra, Sinh Vượng còn có nghĩa như một tổ hợp thương mại chứ không phải một sự kinh thương đơn lẻ.

Ân quang, Thiên quý:

Ở cung Tài, Điền Quang Quý chỉ di sản, nhiều hay ít còn tùy số lượng tài tinh thủ hay chiếu. Nếu có nhiều sao đi kèm, di sản đó có thể quan trọng.

Mặt khác, Quang Quý còn có nghĩa là những cổ đông bỏ vốn, thường là người thân thuộc, tín nhiệm: thương hội vì vậy nên có tính cách gia tộc.

Ngược lại, nếu gặp cả Không, Kiếp hội chiếu, di sản đó có thể tiêu cực (có nợ nần của cha mẹ để lại) hoặc không được hưởng di sản, hoặc phải bị hao tán nhiều. 

Đào, Hồng, Hóa, Lộc:

Lộc đi với Đào hay Hồng là cách làm giàu nhờ phái đẹp, vợ hay nhân tình có của. Sự may mắn thường do phái nữ mang đến. Đối với phái nữ, thì do phái nam cung cấp.

Hóa quyền:

Đóng ở cung Tài tốt đẹp, Hóa Quyền không hẳn có nghĩa quyền quí, mà có thể có nghĩa như một thế lực tài phiệt nếu Quyền đi cùng với tài tinh rực rỡ.

Đóng ở cung Điền, Hóa Quyền là bổng lộc do nhà nước ban cấp, dưới hình thức hiện vật, như được cấp đất khai khẩn, được ở nhà chính phủ, được sử dụng công xa, nói chung là những tiện nghi vật chất do quyền tước mà có. Đây chỉ là những ý nghĩa khả hữu mà thôi, không nhất thiết phải có như vậy, bởi lẽ Hóa Quyền chủ về quan lộc hơn là điền sản. Những lợi lộc trên chỉ rõ rệt đối với những lá số có quí cách, có quyền cách, nghĩa là những lá số làm quan to, văn hay võ.

Thiên khôi, Thiên việt:

Đây không phải là sao tài đúng nghĩa, cho dù Khôi, Việt có đóng ở Tài hay Điền. Hai sao này chủ yếu chỉ khoa giáp, bằng cấp.

Nhưng, Khôi Việt là những sao trợ tài vì làm sáng lạng thêm cho Tài Điền, nếu hai cung này xấu. Nếu thêm tài tinh thì của cải nhiều thêm. Sự hội tụ của nhiều tài tinh với Khôi Việt báo hiệu một thế lực tài phiệt có thể nói là xuất chúng, chính cũng vì Khôi Việt chỉ sự độc nhất trong lãnh vực nhất định nào đó. Trong trường hợp này, đương sự có thể là Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị, Chủ Tịch Hợp Tác Xã hay một xí nghiệp kinh tế tài chính, công hay tư. Bằng không thì là sở hữu chủ, chủ nhân.

Nếu hai cung Tài và Điền tương đối xấu thì sự hiện diện của Khôi Việt tại đó sẽ làm vượng cho hai cung: đương số không đến nỗi nghèo túng, có thể đủ ăn, đủ mặc. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giàu và những sao hữu sản

Nghe kinh niệm Phật là nhất đẳng hưởng thụ của đời người

Hưởng thụ bằng cách nghe kinh niệm Phật thì không những nhàn thân nhàn tâm trong hiện tại mà còn thanh thản cả ở tương lai.
Nghe kinh niệm Phật là nhất đẳng hưởng thụ của đời người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hưởng thụ đời người có phải là ăn ngon mặc đẹp, giàu sang sung sướng? Có lẽ là phải. Nhưng hưởng thụ bằng cách nghe kinh niệm Phật thì không những nhàn thân nhàn tâm trong hiện tại mà còn thanh thản cả ở tương lai.

=> Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Nghe kinh niem Phat hinh anh
 
10 việc nên làm khi đi tảo mộ có khả năng tăng phần phúc đức
1. Nghe kinh niệm Phật là nhất đẳng hưởng thụ của đời người, không gì so sánh được. Bởi không cần tốn tiền, không phải đua tranh, chỉ cần chân tâm.
  2. Kinh Phật triết học là toàn bộ thế giới triết học cao thâm nhất, sâu sắc nhất. Học Phật chính là cách thức tiếp cận với thế giới, nhân sinh và là cách hưởng thụ tri thức toàn diện.   12 loại nhân quả báo ứng ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc đời con người
12 loại nhân quả báo ứng có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc đời của mỗi người. Đó là gì, hãy cùng ## xem nhé!

3. Phật giáo không đơn thuần là tôn giáo, không phải mê tín, nếu chỉ coi như đây là nơi gửi gắm tâm hồn, bày tỏ ước vọng thì thực sự học Phật chưa đủ tín tâm, đọc kinh Phật chưa đủ chuyên chú.
  4. Niệm Phật là niệm điều thiện, có điều thiện chính là hưởng thụ. Nghe Phật pháp là thấu lẽ phải ở đời, có lẽ phải chính là hạnh phúc.   5. Đến chùa miếu không cầu hòa thượng, chỉ cầu kinh Phật, vì có kinh là có Phật, có kinh là có tư tưởng, đạo lý, cầu kinh là thấm nhuần học thuật, hiểu lẽ nhà Phật. Kinh sách chính là nơi Phật giáo tồn tại.   Phật nhập cõi Niết Bàn để lại 4 câu trả lời cho mọi vấn đề
6. Hiểu kinh sách thì ắt học theo, học theo ắt thành người hiền đức, là người hiền đức chính là đãi ngộ lớn, hưởng thụ cao mà đời người có được.
 
Nghe kinh niem Phat hinh anh
 
7. Tri thức là vô biên, học cả đời không hết, biển kinh là vô sở, muốn hiểu thấu trọn đời cũng không thông. Vì thế, giữa vui buồn nhân gian, không ngừng tìm kiếm chân giá trị, không ngừng để bản thân mở mang và sâu rộng hơn, thì so với điều gì cũng cảm thấy tốt hơn.
  Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghe kinh niệm Phật là nhất đẳng hưởng thụ của đời người

Những cái tên tránh sử dụng trong năm Ngọ

Kim, Linh, Ngân, Mỹ, Vinh, Tú, Hòa… là những cái tên đẹp theo phong thủy năm Giáp Ngọ, được chuyên gia khuyên đặt. Còn Nam, Phú, Cương, Thủy, Giang, Hà, Hải là những tên nên tránh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tên không chỉ đơn thuần là một danh từ để gọi, mà nó còn toát lên đường công danh, sự nghiệp trong tương lai của mỗi người.

Dễ dính lưới tình?

Người sinh năm Ngọ, tính tình khoáng đạt, tư duy nhanh nhạy, năng lực quan sát tốt, có năng lực buôn bán. Theo dân gian, người tuổi Ngựa tính khí nóng nảy, hay sốt ruột, làm việc vội vàng. Họ dễ rơi vào lưới tình, song cũng thoát ra nhanh chóng và nhẹ nhàng. Họ thường thoát ly gia đình khi trưởng thành, dù ở nhà vẫn mang tinh thần độc lập và chờ thời cơ bay nhảy. Sức sống của người tuổi ngựa mạnh mẽ, song thường có biểu hiện lỗ mãng, vội vàng, ưu điểm lớn nhất là lòng tự tin mạnh mẽ, xử sự hào nhã. Họ thích mặc màu nhạt, kiểu cách độc đáo và đẹp.

theo dân gian, người tuổi ngựa tính khí nóng nảy, hay sốt ruột, làm việc vội vàng.
Theo dân gian, người tuổi Ngựa tính khí nóng nảy, hay sốt ruột, làm việc vội vàng. 

Người tuổi ngựa luôn làm theo ý mình, thích mình là trọng tâm. Khi trình bày quan điểm họ vung tay múa chân, quyết nói ra toàn bộ suy nghĩ của mình. Hiện tượng mâu thuẫn trước sau trong tính cách của họ là do tình cảm hay thay đổi của họ sinh ra. Họ làm việc theo trực giác, có thể làm tích cực được nhiều việc cùng một lúc, khi đã quyết định, họ lao vào làm ngay.

Người tuổi Ngọ rất khó làm việc theo kế hoạch của người khác, thích làm những việc có tính hoạt động, giỏi giải quyết việc gay cấn, rắc rối, khi nói chuyện thường không tập trung. Nữ tuổi Ngọ có sức sống mạnh mẽ, cử chỉ nhẹ nhàng, nói nhiều. Phụ nữ có thể dịu dàng nhưng có lúc tỏ ra cực đoan.

Nhiều cách đặt tên

Theo một chuyên gia phong thủy Nguyễn Thị Luyện (Hải Phòng), năm Giáp Ngọ là mệnh Kim (Sa Trung Kim - vàng trong cát). Người tuổi Ngọ là người cầm tinh con ngựa, sinh vào các năm 1954, 1966, 1978, 1990, 2002, 2014, 2026…

Dựa theo tập tính của loài ngựa, mối quan hệ sinh – khắc của 12 con giáp (tương sinh, tam hợp, tam hội) và ngữ nghĩa của các bộ chữ, chuyên gia phong thủy đã gợi ý một số tên gọi mang lại may mắn cho người tuổi Ngựa.

Tuổi Ngựa thường gắn với cỏ, nên dùng những từ có bộ Thảo (cỏ), bộ Kim (vàng) sẽ có học thức uyên bác, yên ổn, giàu có, vinh quang, hưởng phúc suốt đời.

Theo đó, những từ nên có trong tên con trong bộ Thảo là Cửu (một loại cỏ thuốc); Miêu (mạ, cây giống); Thiên (um tùm); Vu (khoai sọ); Chi (cỏ thơm); Duẩn (măng); Cầm (cây thuốc); Hoa (bông); Phương (thơm); Linh (cây thuốc Phục Linh); Bình (táo tây); Minh (trà); Trà (trà); Thảo (cỏ); Tiến (cỏ thơm); Lợi; Diệp (lá); Lan (hoa lan); Lam (màu xanh da trời); Liên (hoa sen); Vạn (họ Vạn)…

người tuổi ngựa rất hợp với tên thuộc bộ thảo.
Người tuổi Ngựa rất hợp với tên thuộc bộ Thảo.

Bộ Kim cũng được chuyên gia phong thủy này khuyên đặt, như Kim (vàng); Xuyến (vòng đeo tay); Linh (cái chuông); Ngân (bạc); Nhuệ (lanh lợi); Cẩm (gấm); Toản (kim cương); Luyện (gọt rũa); Kính (gương soi); Điền (tiền cổ)…

Hay là những chữ có bộ Ngọc, Mộc, Hòa (cây lương thực) sẽ khiến người được đặt tên nhận được sự giúp đỡ từ quý nhân, trở nên đa tài khôn khéo, thành công rực rỡ.

Bộ Ngọc là các chữ Giác (ngọc ghép thành 2 miếng); Doanh (đá ngọc); Tỷ (ấn của nhà Vua); Bích (ngọc quý)…

Bộ Mộc gồm Đông (phương đông); Sam (cây tram); Bân (lịch sự); Vinh (vinh dự); Nghiệp (nghề nghiệp)…

Bộ Hòa là Hòa (cây lương thực); Tú (đẹp); Khoa (khoa cử); Nhu (mềm mỏng); Lâm (mưa to); Kiệt (tài giỏi); Sâm (rừng)…

Thậm chí, có thể chọn những chữ có bộ Tỵ (rắn), Mùi (dê), Dần (hổ) Tuất (chó) vì hợp với ngựa như Bưu (hổ con); Thành (họ Thành); Dần (hổ); Kiến (xây dựng); Quần (đám đông); Nghĩa (tình nghĩa); Độc (một mình); Mỹ (đẹp); Tiến (tiến lên)…

Chuyên gia này cũng đưa ra những từ kiêng kỵ khi đặt tên con tuổi Ngựa.

Bộ Điền, Hỏa, Chấm thủy, Thủy, Băng (nước đá), Bắc (phương Bắc) được khuyên không nên sử dụng trong khi đặt tên con. Vì ngựa mạng Hỏa, đặt tên cho người tuổi Ngựa những chữ thuộc bộ này sẽ khiến họ luôn lo âu mệt mỏi, tinh thần hoặc tính tình ngang ngạnh, dễ xảy ra tranh cãi, mọi việc bất thuận

Những tên nên tránh là Giáp (can giáp); Do (họ Do); Đĩnh (bờ ruộng); Nam (con trai); Điện (ngoại ô); Phú (phú quý); Cương (bờ cõi); Hoán (sáng sủa); Thủy (nước); Băng (nước đá); Giang (song); Tấn (con nước); Hà (sông); Dương (biển lớn); Hải (biển); Đông (mùa đông); Loan (vịnh); Thục (thùy mị); Hoài (sông hoài); Thanh (trong)…

Và cũng không nên dùng chữ có bộ Dậu (gà), Tý (chuột) hay Ngưu (Trâu).

Theo Nguyễn Vũ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cái tên tránh sử dụng trong năm Ngọ

Doanh nhân tuổi Tuất chọn đối tác

Doanh nhân Giáp Tuất (1934, 1994): nam giới chọn Ất Hợi, Bính Tý, Mậu Dần, Tân Tỵ; nữ giới chọn Ất Hợi, Bính Tý, Mậu Dần.
Doanh nhân tuổi Tuất chọn đối tác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Doanh nhân Bính Tuất (1946): nam giới chọn Đinh Hợi, Mậu Tý, Tân Mão; nữ giới chọn Kỷ Hợi, Quý Mão, Ất Tỵ.

Doanh nhân Mậu Tuất (1958): nam giới chọn Kỷ Hợi, Ất Mão; nữ giới chọn Kỷ Hợi, Quý Mão, Ất Tỵ.

Doanh nhân Canh Tuất (1970): nam giới và nữ giới đều chọn Canh Tuất, Bính Thìn, Kỷ Mùi.

Doanh nhân Nhâm Tuất (1982): nam giới chọn Ất Hợi, Bính Tý, Mậu Dần, Tân Tỵ; nữ giới chọn Nhâm Tuất, Bính Dần, Mậu Thìn.

(Theo Việt Báo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Doanh nhân tuổi Tuất chọn đối tác

Bảo vệ tránh luồng sát khí –

Thông thường, việc dịch chuyển đồ đạc một vài centimét để nó không nằm trên đường đi của sát khí sẽ giải quyết được vấn đề. Nếu bạn không thể dịch chuyển đồ đạc, hãy tạo ra một dạng vật đệm nào đó hoặc dùng quả cầu pha lê có cạnh hay chuông gió để t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

án khí tiêu cực. Ví dụ, có thể để cây trồng trong nhà, đặt phía trước góc nhọn và dùng khăn trải bàn để làm dịu các cạnh của bàn.

cua

Tương tự, tranh ảnh và tác phẩm nghệ thuật về những vật trông giống như mũi tên bí mật có thể gây hại; vì thế, hãy để ý kỳ- tranh ảnh treo ở các khu vực chính trong nhà. Các dạng mũi tên bí mật này rất dễ hóa giải: chỉ cần lấy xuống hoặc treo ở chỗ mà chúng không gây hại.

Xà rầm lộ là nguồn sát khí trong nhà, tạo ra áp lực với vật phía dưới. Xà rầm đơn bên trên khu vực chính, như giường, ghế đi-văng hay bàn ăn là một vấn đề phong thủy tiềm tàng vốn có thể hóa giải. Nhiều rầm nhò cách đều nhau, nằm dọc theo chiều dài căn phòng ít nghiêm trọng hơn vì áp lực xuống dưới được phân tán đều hơn.

Hãy tự bảo vệ khỏi sát khí trong nhà bằng vải, thực vật, quá cầu pha lê có cạnh hay chuông gió

Trong trường hợp này, cách hóa giải tốt nhất và thường dễ nhất là dịch chuyển đồ đạc tránh nằm thẳng dưới xà rầm. Nếu không thể, hãy bổ sung vật gì đó nhằm nâng năng lượng dưới rầm nhà một cách tượng trung để làm dịu áp lực của nó. Một số lựa chọn:

  • Hình hoặc bức tượng nhỏ về thiên sứ hay chim gắn vào cạnh của xà rầm.
  • Đèn hất lên lắp bên dưới hai đâu xà rầm.
  • Sáo tre treo ờ cạnh xà rầm.
  • Những quà cầu pha lê nhỏ có cạnh treo bên dưới xà rầm. Trong phong thủy, con số có tác động mạnh (ví dụ: bội số của 3), vì thế dùng 3,6 hay 9 quả cầu sẽ cho hiệu quả cao nhất
  • Nếu bạn quyết định dùng sáo tre thì hãy nhớ treo sáo ở góc sao cho các đầu cao hơn chia vào nhau. Nếu xác định được đầu tre nào già hơn, hãy treo sáo với phần to, già hơn của sáo ở dưới và miệng sáo ở trên; nếu không xác định được đầu nào già hơn, hãy treo sáo sao cho miệng sáo nằm ở dưới.

    Các thiết bị điện – vốn mang lại nhiều thuận tiện cho cuộc sống hiện đại – gây ra một dạng sát khí hiện đại: tần suất điện từ. Đầu giường không được kê ở chỗ có hộp cầu chì hay thiết bị điện lớn – như tủ lạnh hay bếp nấu – ở mặt kia của bức tường đó.

    Hãy đảm bảo là những nơi mà bạn thường xuyên sử dụng – ví dụ như bàn làm việc – không chịu ảnh hưởng của tần suất điện từ mạnh. Ngủ là thời điểm dễ bị nguy hiểm nhất vì đó là thời điểm cơ thể tự hồi phục và tái tạo tế bào, tuy vậy, cũng sẽ là sáng suốt nếu thận trọng ngay cả khi thức.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảo vệ tránh luồng sát khí –

Xem tướng phụ nữ mông to –

Một khuôn mặt xinh xắn, một dáng hình thon thả và "vòng 3" săn chắc, gợi cảm là điều mơ ước của rất nhiều chị em phụ nữ. Tuy nhiên, không phải ai cũng có được "của trời cho" ấy. Vậy thế nào là một đôi mông đẹp, có tướng cách tốt theo tiêu chuẩn của t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một khuôn mặt xinh xắn, một dáng hình thon thả và “vòng 3” săn chắc, gợi cảm là điều mơ ước của rất nhiều chị em phụ nữ. Tuy nhiên, không phải ai cũng có được “của trời cho” ấy. Vậy thế nào là một đôi mông đẹp, có tướng cách tốt theo tiêu chuẩn của thuật xem tướng?

image_29611_bikini3

Theo quan niệm của nhân tướng học, một đôi mông đúng tướng cách phải lấy tiêu chuẩn bình mãn làm đầu. Bình mãn có nghĩa là mông phải tròn trịa, đầy đặn, không cần phải to nhưng tối kỵ là mông cong. 

Phụ nữ tướng cách tốt cần có đôi mông tròn, đều đặn, tương xứng với thân mình. Nếu mông quá to là người tính nóng nảy, không chịu nhún nhường người khác. Nếu đôi mông lép thì đôi chân lại trở nên thiếu cân đối, người đó khó mà an nhàn sung sướng được.

Phụ nữ có đôi mông nhỏ, thường ưa sống nội tâm; tính cách lúc nóng như lửa, lúc lại lạnh như băng; đầu óc minh mẫn, khả năng phán đoán linh hoạt và tư tưởng sắc bén. Về tình yêu, người này thường dễ rung động nhưng tình duyên không phải lúc nào cũng được suôn sẻ.

Phụ nữ có đôi mông hơi lớn thì tính tình lại độ lượng và hào phóng hơn. Trong chuyện tình cảm, người này yêu hết lòng và dám hi sinh tất cả vì người mình yêu. Tuy nhiên, đôi khi  cũng vì bản tính này mà họ dễ bị dụ dỗ, lừa gạt. Cuộc sống của người này khá suôn sẻ, đủ ăn đủ mặc, không có gì phải lo lắng.

Tướng người phụ nữ nhỏ bé mà cũng không có mông thì tuy học vấn cao nhưng thành công ít, gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. Phụ nữ mập tròn mà không có mông thì hiếm muộn về đường con cái, cuộc sống dễ trở nên cô độc, buồn nản.

Về màu sắc của da mông, giữa nam và nữ cũng có sự khác biệt nhiều. Đàn ông da mông nên có màu nâu mới khỏe mạnh, nếu nam mà mông trắng bệch thì tính cách mềm yếu, nhu nhược như đàn bà. Nhưng phụ nữ thì da mông phải thật trắng hồng mới đầy đủ nữ tính. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ mông to –

Nguồn gốc về định tính số lý –

Định tính số hóa hay biểu lý số là những tính chất mà được số tự nhiên ứng biểu. Sự ứng biểu vào các số từ số 1 đến số 80 (số tự nhiên). Song thực ra 80 số đó lại là các số vận hành huyền diệu của vũ trụ. Trong thái dương hệ có 9 hành tinh quay xung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

quanh mặt trời (thái dương). Thái dương hệ chỉ là một trong vô vàn hệ hành tinh trong vũ trụ bao la. Cái chu kỳ từ 1 đến 9 và kết điểm ở số 0 để rồi lại bắt đầu một chu kỳ số mới cho đến “một hội” 9 lần; nên ta có 9 X 9 = 81 số. Song số 81 lại bắt đầu một chu kỳ mới. Nghĩa là số 81 có số lý của số’ 1. Vì vậy chỉ có 80 số lý thực. Do vậy các số trong 80 số hàm chứa năng lực tự nhiên chứ không phải là mục số’.

missionimpossible

 

Việc số hóa nhiều thứ mà con người sử dụng tức cách tìm thông tin từ biểu lý của các số từ số 1 đến số 80, gọi là các số lý biểu đạt như: Họ tên, biển hiệu, tên hiệu, tên hàng hóa, biển số’, số’ điện thoại, mã số v.v… Nghĩa là rất nhiều thứ mà bằng cách số hóa ta có thể biết nhanh những kết quả muôn tìm. Thời đại số hóa không phải chỉ mới phát triển mạnh từ nửa cuối thế kỷ 20, mà thực ra nó đã được các nhà thông thái từ hơn hai nghìn năm trước đã phát kiến ra. Đặc biệt là ở Trung Hoa cổ xưa, sau đó là các nước Âu Mỹ.

Từ xa xưa, người Trung Hoa ở thời nhà Hạ, nhà Chu đã biểu thị số 1 là “vũ trụ khởi nguyên”ẽ. Tức “một bầu thái cực” từ đó sinh “Lưỡng nghi” (hai tính Âm và Dương), rồi “Lưỡng nghi” sinh “Tứ tượng” (bốn chất: đất, nước, lửa, khí). (kinh dịch Trung Hoa) quan niệm uyên thâm ấy khởi nguồn nhiều ý tưởng biểu lý của số’. Ngày nay ta gọi là phương pháp số hóa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc về định tính số lý –

Điểm danh 4 chòm sao sĩ diện nhất vòng tròn hoàng đạo

Tự tôn quá hóa tự kiêu, 4 chòm sao kiêu ngạo dưới đây là điển hình của trường hợp quá coi trọng sĩ diện mà mù quáng, khiến người khác khó chịu.
Điểm danh 4 chòm sao sĩ diện nhất vòng tròn hoàng đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi người đều có lòng tự tôn, nó kích thích sự cố gắng tiến bộ và nỗ lực phát huy tiềm năng bên trong cá nhân. Nhưng tự tôn quá hóa tự kiêu, 4 chòm sao kiêu ngạo dưới đây là điển hình của trường hợp quá coi trọng sĩ diện mà mù quáng, khiến người khác khó chịu.


► Khám phá thêm: Bí ẩn 12 cung hoàng đạo và những điều liên quan tới bạn

Diem danh 4 chom sao si dien nhat vong tron hoang dao hinh anh 2
 
Sư Tử
Chòm sao kiêu ngạo nhất vòng tròn hoàng đạo không ai khác là Sư Tử. Họ thực sự là người bá đạo, thích chỉ huy, lãnh đạo người khác, đối với bất kì sự việc nào cũng đều muốn được ca ngợi và làm chủ. Chòm sao Sư Tử có đồ vật xa hoa hay đạt được chút thành công nào đó thì không thể khống chế được mong muốn khoe khoang cho người khác biết. Không bao giờ che giấu nhu cầu theo đuổi và hưởng thụ tiền tài, cũng không bao giờ che giấu sự sĩ diện của bản thân. Cũng chính vì thế mà không ít lần bị người khác lừa gạt, cho vào bẫy.
Thiên Yết   Chòm sao kiêu căng Thiên Yết lòng dạ thâm sâu, tính toán tỉ mỉ, rất ít người có thể nhìn thấu nên thói sĩ diện và cho mình cao hơn người khác rất mạnh. Dục vọng mãnh liệt bên trong Thiên Yết là thứ luôn chi phối họ, không thể nào che giấu sự ham thích hư vinh, muốn khoe năng lực, dù cho khả năng của mình có hạn thì cũng nhất định phải thắng bằng được, không từ thủ đoạn. Như vậy, sẽ có lúc tổn thương chính mình.
Hé lộ tử vi tương lai gần của 12 cung hoàng đạo Kim Ngưu và Ma Kết - khoảng cách chỉ là một câu nói Bí kíp siêu hay để theo đuổi một chàng Ma Kết
Ma Kết
  Nội tâm trầm tĩnh nhưng Ma Kết lại không ngừng theo đuổi danh vọng. Đối với chòm sao Ma Kết, tiền tài, quyền lực, danh dự chính là khát vọng tột đỉnh, có thể dùng cả đời để theo đuổi. Họ muốn trở thành người giàu có nhất, thành công nhất, rực rỡ nhất trong tất cả nhưng lại cũng ghét nhất là phiền toái, dây dưa. Thế nên, không ít lần chòm sao hư vinh này cảm thấy rối rắm.
Diem danh 4 chom sao si dien nhat vong tron hoang dao hinh anh 2
 
Song Ngư
  Đối với Song Ngư, hư vinh của họ nằm ở việc theo đuổi tình yêu, cả ngày ảo tưởng hôn nhân lãng mạn ngọt ngào, chia tay rồi thì giả bộ đáng thương, cô độc để người khác chú ý đến mình. Để đạt lấy tình yêu và mình mong muốn, Song Ngư sẵn sàng giả tạo, đóng kịch và chỉ khoe khoang những thứ tốt đẹp, còn nỗi buồn thì giấu nhẹm.
 
5 điều cần biết khi hẹn hò với Song Ngư Top sao nữ chấp nhận mình bị … lừa tình

Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 4 chòm sao sĩ diện nhất vòng tròn hoàng đạo

Những điều kiêng kị khi thờ Phật tại nhà

Tục lệ tín ngưỡng của dân gian thường có rất nhiều điều kiêng kị, nhưng đó không phải là tín ngưỡng Phật giáo chân chính mà chỉ là những điều kiêng kị bị ngộ
Những điều kiêng kị khi thờ Phật tại nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhận là của Phật giáo.

  Ví dụ như những cây hương thừa trong bát hương nếu hàng ngày không thu gọn thì trở nên dơ bẩn và dễ gây cháy rất nguy hiểm. Cho nên các bát hương đặt trước các tượng Phật trong chùa, hàng ngày vào lúc sáng sớm đều cần phải thu gọn, giữ cho bát hương luôn luôn sạch sẽ như mới thắp hương lần đầu.
 
Các nữ tín đồ thờ Phật tại nhà đến kỳ kinh nguyệt thì không dám tới chùa lễ Phật, thậm chí không dám đến trước bàn thờ Phật để thắp hương tụng kinh, tọa thiền, niệm Phật.
 
Kỳ thực đó là điều kiêng kị của hàng quỷ thần cấp thấp. Vì quỷ thần sợ máu bẩn nên hễ thấy máu bẩn thì dễ nổi giận. Quỷ thần nghiện ăn máu, thấy máu là dấy lòng tham, nhưng máu kinh nguyệt không phải là máu tươi nên quỷ thần có phản ứng như bị người ta đùa bỡn làm nhục.
 
Do vậy, phụ nữ khi hành kinh vào các đền, miếu, điện thờ quỷ thần thì có thể bị hậu quả không tốt.
 
Còn như các Sa-di ni, Tỳ kheo ni, cùng các Ưu bà di (nữ cư sỹ) ở gần đều sinh hoạt tại chùa, cùng các phụ nữ tu hành hàng ngày làm bạn với kinh sách, tượng Phật và các pháp vật khác của nhà chùa, từ xưa đến nay chưa từng thấy ai bị tai họa bởi vấn đề xung khắc do kinh nguyệt gây ra cả.
 
Những người thờ Phật tại gia khi lập bàn thờ Phật trước hết phải nhờ người làm lễ khai quang các tượng Phật, Bồ Tát, lại phải chọn ngày tốt, hướng tốt. Đó cũng là do tín ngưỡng dân gian hoặc phong tục dân gian.
 
Theo quan điểm “nhập gia tùy tục” mà nói thì tục lệ đó cũng không có gì sai trái lắm. Làm lễ khai quang là để tỏ ý thận trọng, chọn ngày chọn hướng là để tỏ ý cầu mong tốt lành.
 
Nhưng theo quan điểm Phật giáo thì chư Phật, Bồ Tát có ở khắp mọi nơi, không một chỗ nào không ứng hiện. Tất cả mọi hướng đều có chư Phật, Tam bảo, Long thiên hộ pháp.
 
Như vậy, đương nhiên là không hề có những vấn đề do tín ngưỡng dân gian tưởng tượng ra. Chỉ cần chọn một chỗ nào mình cho là tôn quí nhất, rồi với tình cảm thành kính nhất và chọn một thời điểm thích đáng nhất để đặt tượng thờ Phật là được.
 
Có người cho rằng có những bài chú, bài kinh nào đó thì người tu tại gia không được niệm, hoặc có những bài chú, bài kinh nào thì không được niệm vào một giờ nào đó.
 
Kỳ thực, với tấm lòng cung kính, tất cả mọi bài kinh, chú đều có thể tụng niệm ở bất cứ nơi nào thanh tịnh. Tốt nhất là trước khi tụng niệm nên rửa tay, súc miệng rồi đứng trước bàn thờ thắp hương lễ Phật mà tụng niệm nhưng không nên nói người tu tại gia không được tụng kinh nào đó hoặc không được niệm chú nào đó, trừ những pháp môn quy định đặc biệt của Mật Tông thì không kể.
 
 
Trong một nhà cũng có thể có người tin Phật, có người tin Thần, phải chăng có thể thờ chung cả Thần và cả Phật trong cùng một bàn thờ ? Điều đó nên coi là không có vấn đề gì.
 
Nên thờ Phật ở chính giữa, cúng Bồ Tát ở hai bên, cúng các Thần ngoài cùng, coi là kẻ bảo vệ bên ngoài cho Tam bảo, cũng nên để cho các Thần gần gũi với Tam bảo để tu học Phật pháp, gây thần nhân duyên với đạo Phật.
 
Nếu đạt được sự thỏa thuận của cả nhà, sau khi đã đổi ý mà tin theo Phật thì sẽ làm lễ cúng Thần, khấn cáo với Thần rồi đem tượng (và đồ thờ) Thần cất đi, để tránh cúng thờ ngẫu tượng quá nhiều sinh ra tạp loạn.
 
Có nhiều người không hiểu đối với tro hương cùng các kinh sách, tượng và các pháp vật bị hư hỏng thì sẽ xử lý như thế nào? Thậm chí có người mang đến giao cho nhà chùa.
 
Kỳ thực thì chỉ cần chọn chỗ đất trống và đồ đựng sạch sẽ, bỏ các thứ đó vào rồi châm lửa đốt đi, đốt xong đào lỗ chôn xuống đất là được. Những thứ làm bằng kim loại không đốt được thì tìm chỗ cất kín, một thời gian sau sẽ xử lý thải bỏ như đối với đồ đạc cũ kỹ rách nát khác.
 
Các vật cúng bày trên bàn thờ Phật như hoa, quả, nước trà v.v… thuộc các loại phẩm vật tiêu hao thì phải thay đổi hằng ngày. Những thứ gì còn có thể dùng được, ăn được thì nên đem dùng vào việc khác hoặc đem cho người nhà ăn dùng, không nên vứt đi. Những thứ bị ôi thiu, hư nát thì phải đổ bỏ đi như đổ rác. Còn như phẩm vật bày cúng nên bày cúng đơn chiếc hay bày một đôi thì không có hạn chế gì cả.
 
Xét về mỹ quan đối xứng mà nói thì nên dùng một cặp đôi. Nhưng nếu vì tiền nong vật phẩm có hạn, hoặc do vị trí chỗ bày biện không tiện, chỉ bày cúng đơn chiếc thì cũng không có gì là không được. Còn về đồ cúng là những món gì, về nguyên tắc là tùy theo chỗ tiền nong chi tiêu mà mình có thể lo liệu được, không bày biện rườm rà mà cũng không cần phải phô trương.
 
Thời gian tu hành tại nhà thích hợp nhất là vào lúc sáng sớm và buổi tối, lúc đó nhờ thân tâm thanh tịnh, thoải mái. Như vậy mới có thể chuyên chú, thành tâm mà tu tập.
 
Nếu vì tính chất công việc làm ăn thì đương nhiên có thể chọn những thời gian khác nhau. Tốt nhất là không lập bàn thờ trong phòng ngủ, không nên ngồi tọa thiền, lễ Phật, tụng kinh ở trên giường.
 
Nhưng nếu nhà ở chỉ có một phòng thì tốt nhất là lúc bình thường lấy vải khăn che phủ tượng Phật. Khi nào lễ Phật thì xếp dọn giường chiếu chỉnh tề, sạch sẽ rồi mới mở khăn tượng Phật ra. Nếu giường làm lễ cúng được, coi đó cũng là một nơi để tu hành.

Nói tóm lại, lấy cái tâm thanh tịnh, cung kính để biểu thị mức độ trang trọng, nghiêm túc làm nguyên tắc.
 
Sau khi đã quy y Tam Bảo thì không được quy y một tôn giáo nào khác, không được thờ phụng một đền miếu, đạo tràng nào của tín ngưỡng dân gian. Tuy vậy vẫn phải giữ thái độ tôn kính đối với các tín ngưỡng đó.
 
Khi đi vào các nhà thờ, đền miếu, đền thần phải cúi người chắp tay chào hỏi. Không được coi việc thờ phụng đó là đối tượng tín ngưỡng của mình, mà coi đó là cử chỉ để giữ quan hệ hữu nghị.
 
Trước khi chưa có nhận thức xác thực đối với Phật pháp thì không được đọc sách báo ngoại đạo, nếu không sẽ dẫn đến sự chỉ dắt sai lầm về phương hướng.
 
Hòa thượng Thích Thánh Nghiêm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều kiêng kị khi thờ Phật tại nhà

Những bí quyết vượng nhân duyên, chọn đối tác cực chuẩn

Quan hệ xã giao là một phần quan trọng của cuộc sống, cùng áp dụng ngay những bí quyết vượng nhân duyên nhé.
Những bí quyết vượng nhân duyên, chọn đối tác cực chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quan hệ xã giao là một phần quan trọng của cuộc sống, có thể ảnh hưởng tới thành bại được mất về công việc, tình cảm và nhiều phương diện khác. Biết cách tận dụng các mối quan hệ có thể giúp chủ nhân nhận được thành công bất ngờ mà tiết kiệm công sức, thời gian, tiền bạc đáng kể. Cùng áp dụng ngay những bí quyết vượng nhân duyên nhé.   Những bí quyết vượng nhân duyên chủ yếu dựa vào quẻ mệnh ngũ hành và quẻ mệnh ngày sinh.  

1. Chọn đồng nghiệp có ngũ hành bản mệnh tương sinh với mình


Nhung bi quyet vuong nhan duyen, chon doi tac cuc chuan
 
Nhân duyên có tác động rộng rãi tới công việc, hoi vọng thông qua các mối quan hệ quen biết để đạt thành công trong sự nghiệp không phải điều viển vông, vì thế chọn bạn mà chơi, chọn người mà hợp tác là điều không thể không lưu ý.    Bí quyết lựa chọn đối tác là lấy sở trường bù sở đoản, người này bổ sung khiếm khuyết của người kia. Nếu có thể hợp tác với đồng nghiệp có ngũ hành bản mệnh tương sinh với ngũ hành bản mệnh của mình thì sẽ hỗ trợ được rất nhiều.
Xem thêm bài viết Luận đoán tính cách theo ngũ hành bản mệnh
 

2. Chọn bạn bè có quẻ bản mệnh tương sinh với mình

  Bát quái chia quẻ bản mệnh của con thành thành 8 quẻ chính là Càn, Chấn, Khôn, Tốn, Cấn, Ly, Khảm. Người có quẻ bản mệnh tương sinh với quẻ bản mệnh của mình sẽ có trợ giúp lớn đồng thời có sự hòa hợp, tốt lành, mang tới may mắn trong cuộc sống.   Ngũ hành Mộc là quẻ Chấn và quẻ Tốn, tương sinh với quẻ này là ngũ hành Thủy, quẻ Khảm. Ngũ hành Hỏa quẻ Ly có quẻ bản mệnh tương sinh là ngũ hành Mộc quẻ Chấn, quẻ Tốn. Ngũ hành Thổ quẻ Khôn, quẻ Cấn có quẻ bản mệnh tương sinh là ngũ hành Hỏa quẻ Ly. Ngũ hành Kim quẻ Càn có quẻ bản mệnh tương sinh là ngũ hành Thổ, quẻ Khôn, quẻ Cấn. Ngũ hành Thủy quẻ Khảm có quẻ bản mệnh tương sinh là ngũ hành Kim quẻ Càn, quẻ Đoài.    Có điều đáng chú ý là người quẻ bản mệnh tương sinh với mình có thể khích lệ, trợ giúp mình tiến lên trong cuộc sống. Còn quẻ bản mệnh của mình tương sinh với của người khác thì bản thân sẽ chiếu cố người đó.  

3. Đeo lắc tay thủy tinh hồng giúp hòa hoãn quan hệ với nữ giới

  Khi giao du với nữ giới có thể sẽ xảy ra những tranh chấp phức tạp, đặc biệt là khi quan hệ có trục trặc thì không dễ dàng nối lại tình xưa. Lúc này, hãy sử dụng bí quyết phong thủy vượng nhân duyên là đeo lắc tay bằng thủy tinh hồng. Trên phương diện phong thủy, thủy tinh trong suốt dịu dàng, đại biểu cho tâm ý hòa bình.   Mang trên người có thể phát huy sự nhẹ nhàng, khích lệ sự trang nhã bình tĩnh trong mỗi con người, giúp hóa giải mối quan hệ bế tắc. Nữ giới là đối tượng nên đeo loại trang sức này nhất để kiềm chế tính nóng, hình thành nhu hòa, tránh khỏi xích mích đua chen với những người phụ nữ khác.
cach vuong nhan duyen
 
Ngoài ra lắc tay thủy tinh hồng còn tốt cho nhân duyên, vượng đào hoa, thúc đẩy tình yêu và có lợi cho thân thể. 
Xem thêm bài viết So sánh tác dụng chiêu tài của 4 loại thủy tinh phổ biến
 

4. Sử dụng Kỳ Lân giải quyết rắc rối xã giao

  Kỳ Lân trong phong thủy là thần thú có linh lực mạnh mẽ, thông minh lại nhân nghĩa, còn được gọi là nhân thú – thú mang tính người. Kỳ Lân có thể hóa sát, giải quyết tất cả các phân tranh mâu thuẫn, điều chỉnh quan hệ xã giao hữu hiệu.    Chỉ cần đặt Kỳ Lân đã khai quang ở phương vị cát tường trong nhà hoặc trong phòng thì vật phẩm phong thủy hóa sát này có thể làm sạch mọi năng lượng xấu, những phiền toái trong quan hệ xã giao cũng nhanh chóng được giải quyết ổn thỏa.   

5. Quan hệ tay ba vượng nhân duyên trong công việc

  Về tình cảm thì quan hệ tay ba là kiêng kị nhất nhưng trong sự nghiệp thì chính mối quan hệ này lại mang tới điềm lành. Ví dụ như bản thân không hợp với cấp trên, đồng nghiệp thì chính mối quan hệ tay ba sẽ giúp mình không bị cô lập, không bị kẹt giữa rắc rối.    Quan hệ tay ba này là nhắc tới sự đan xen của các quẻ bản mệnh, Ví dụ mình quẻ Càn, cấp trên quẻ Ly thì thường nảy sinh những ý kiến bất đồng vì ngũ hành Kim bất hòa với ngũ hành Hỏa, lúc nào cũng có tranh chấp. Lúc này nếu có đồng nghiệp hoặc người liên quan mệnh ngũ hành Thổ quẻ Khôn, quẻ Cấn đứng giữa điều đình, hòa giải.    Họ không những hiểu rõ ý đồ của người cấp trên mệnh Hỏa mà còn nói rõ, phân tích cho người mệnh Kim. Họ chính là người đứng giữa trong mối quan hệ tay ba để cứu viện, trợ giúp cả hai bên.   Những cách vượng nhân duyên ở trên mang tính chất tham khảo, giúp lựa chọn được những người tốt nhất cho cuộc đời của mình, để các mối duyên đều phát triển theo chiều hướng tích cực. 
Những lá số tử vi phú quý, định sẵn giàu có phát tài Luận đoán số mệnh của người bát tự có Kiếp Tài Hướng dẫn xem lá số tử vi đơn giản dựa vào thần sát
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bí quyết vượng nhân duyên, chọn đối tác cực chuẩn

Sử dụng sai chim ưng trong phong thủy văn phòng gây họa khôn lường

Phong thủy văn phòng không chỉ có tác dụng chiêu tài, hanh thông sự nghiệp mà còn mang đến bình an cho chủ nhân. Nhưng vì thiếu hiểu biết mà một số người phạm
Sử dụng sai chim ưng trong phong thủy văn phòng gây họa khôn lường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy văn phòng không chỉ có tác dụng chiêu tài, hanh thông sự nghiệp mà còn mang đến bình an cho chủ nhân. Nhưng vì thiếu hiểu biết mà một số người phạm sai lầm trong sử dụng chim ưng phong thủy ở văn phòng.


Su dung sai chim ung trong phong thuy van phong gay hoa khon luong hinh anh 2
 
1. Trưng tượng chim ưng phong thủy trong văn phòng với suy nghĩ để sự nghiệp như chim ưng đang tung cánh là sai lầm của không ít người. Chim ưng là loài ác thú, bản tính hung mãnh, thường bắt mồi là những loài thú nhỏ yếu hơn nên không phải là loài động vật cát tường, không nên đặt ở trong nơi làm việc.   2. Nếu xung quanh văn phòng làm việc của bạn là nhà cao tầng, văn phòng bị lọt ở giữa như gà giữa bầy hạc thì phong thủy văn phòng rất xấu. Nó tạo cho chủ nhân cảm giác bị vây hãm, không có đường ra, là khốn cục phong thủy, chủ nhân thường xuyên bị đè ép, phụ thuộc, không thể phô diễn tài năng.   3 cách xác định Tài vị trong nhà chuẩn không cần chỉnh
Tài vị hay vị trí thờ thần Tài trong nhà là một trong những vị trí đặc biệt quan trọng. Biết cách xác định Tài vị sẽ giúp việc chiêu tài, tụ

Muốn xoay chuyển tình thế, ở ban công văn phòng hãy đặt tượng chim ưng đang ngẩng đầu hướng lên trời, chuẩn bị tung cánh bay cao. Đầu chim ưng phải hướng ra ngoài, hai cánh rộng mở mới có tác dụng chiêu tài, nạp may mắn.
  Chú ý, những công ty mà chủ nhân và những lãnh đạo quản lý cầm tinh những con giáp nhỏ yếu, là thức ăn của chim ưng thì không nên sử dụng cách này.  
Su dung sai chim ung trong phong thuy van phong gay hoa khon luong hinh anh 2
 
3. Nếu chỉ dùng để trang trí thì không cần lưu ý nhưng nếu muốn sử dụng với ý định là vật phẩm phong thủy thì chim ưng ngụ ý phát triển kế hoạch lớn, khát vọng rộng mở, nên đặt ở phòng khách của công ty chứ không phải ở văn phòng làm việc của lãnh đạo. 
  Nếu dùng làm trang sức phong thủy thì nên kết hợp với ngũ hành bản mệnh, phong thủy vận mệnh mới có thể phát huy tác dụng.
► Xem số điện thoại hợp tuổi theo công cụ luận giải khoa học

Trần Hồng
Xem Clip Nghi thức thờ cúng truyền thống của người Việt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sử dụng sai chim ưng trong phong thủy văn phòng gây họa khôn lường

Chùa Bồ Đề - Hà Nội

Chùa Bồ Đề tên chữ là Thiên Sơn tự nằm bên bờ tả ngạn sông Hồng. Chùa xưa được kiến tạo vào cuối đời nhà Trần trên gò đất cao nên gọi là Núi Trời
Chùa Bồ Đề - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa Điểm: Chùa Bồ Đề nằm ở phố Phú Viên, phường Bồ Đề, quận Long Biên, Hà Nội (trước thuộc huyện Gia Lâm, Hà Nội). Từ trung tâm Hà Nội chỉ cần đi qua cầu Chương Dương rẽ xuống một đoạn 500m là tới chùa..

Ngày lễ chính:
Ngày 24, 25 tháng Giêng Âm lịch: ĐẠI LỄ HÚY NHẬT ĐẠI ĐỨC HÒA THƯỢNG
Ngày mùng 8 &9 tháng 4 Âm lịch: ĐẠI LỄ PHẬT ĐẢN
Ngày mùng 5 tháng 7 Âm lịch: LỄ VU LAN
Ngày mùng 1 & 2 tháng 10 Âm lịch: ĐẠI LỄ HÚY NHẬT CỦA CHƯ VỊ TỔ SƯ

Chùa Bồ Đề tên chữ là Thiên Sơn tự nằm bên bờ tả ngạn sông Hồng. Chùa xưa được kiến tạo vào cuối đời nhà Trần (khoảng 1427) trên gò đất cao nên gọi là Núi Trời, nhờ vậy có tên chữ là Thiên Sơn. Nơi chùa chính thờ Phật pháp, vương triều nhà Trần, tam toà thánh Mẫu. Đây là một ngôi chùa nữ và cũng là mái ấm tình thương đùm bọc, cưu mang trẻ mồ côi.

Lịch sử: Chùa Bồ Đề được xây trên đất dinh Bồ Đề của Lê Lợi khi vua bao vây thành Đông Quan năm 1472. Các tài liệu lịch sử còn ghi lại là: “Vua làm lầu nhiều tầng ở dinh Bồ Đề trên bờ sông Lô, cao bằng tháp Báo Thiên, hàng ngày ngự trên lầu quan sát vào trong thành xem giặc làm gì”. Dinh được gọi tên là dinh Bồ Đề vì lúc ấy trong khuôn viên có hai cây bồ đề to. Tấm bia cổ dựng năm Hoằng Định thứ 15 (1614) đời Lê Kính Tông có chép lại việc dựng lại chùa và ghi rõ “Đại công đức Bồ Đề” của vua Lê Thái Tổ.

Năm Giáp Tuất đời Tự Đức 27 (1874), đại sư Thích Nguyên Biểu, tự hiệu Nhất Thiết đại sư (1835 – 1906) đến trụ trì và ngài đã trùng tu, tôn tạo trên nền chùa cũ gồm thượng điện rộng 5 gian, cho thỉnh thêm tượng Phật mới, chùa Hộ, nhà Thiêu hương, nhà Pháp bảo và cửa Tam quan.Trong chùa còn có khắc án văn Hoa Nghiêm kinh và Pháp Hoa kinh. Công đức Đại sư rất to lớn trong việc xiển dương đạo pháp.

Đầu thế kỉ XX, chùa Bồ Đề trở thành trung tâm đào tạo tăng ni của thành phố Hà Nội, trực thuộc Giáo hội Phật giáo Việt Nam do Hoà thượng Thích Trí Hải đảm trách. Năm 1946, Pháp trở lại gây chiến, trung tâm đã dời đi nơi khác. Năm 1951, thành phố bị lũ lụt lớn, chùa bị sạt lở, chỉ còn lại toà thượng điện. Năm 1971, chùa một lần nữa được trùng tu như kê kích lại toàn bộ thượng điện và xây dựng lại hậu cung phía sau, nâng cao nền chùa. Năm 1986, chùa được trùng tu nhà Tổ, hậu liêu, nhà khách, nhà Tăng, nhà bếp cũng như khu vực nhà ở của hơn 50 cô nhi đang được nuôi dạy tại chùa. Năm 1999, chùa tiếp tục xây lầu bát giác và tôn trí tượng Bồ Tát Quan Thế Âm cao 3,2m.

tượng bồ tát
Tượng Bồ Tát Quan Thế Âm

Hiện nay, chùa là mái ấm tình thương dành cho các em bé mồ côi, cơ nhỡ, đồng thời cũng là điểm tham quan thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước.

Tới Chùa Bồ Đề ta không chỉ cảm nhận được cái không khí linh thiêng của xứ phật mà còn cảm nhận được cái ấm áp của tình thương và lòng người. Hãy 1 lần ghé thăm ngôi chùa này… Để cảm nhận một không gian thanh bình giữa cuộc sống tấp nập nơi phồn hoa đô thị… Ở nơi đó, các bạn sẽ gặp những tấm lòng vàng, những tấm lòng vẫn ngày đêm trăn trở, mang đến cho các em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn này 1 cuộc sống tràn ngập yêu thương….. Hãy đến và chia sẻ tình yêu thương của mình, để thấy cuộc sống này thật ý nghĩa!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bồ Đề - Hà Nội

Thiên Đồng Dậu hãm cát hóa vinh quang

Thiên Đồng cực hãm ở Dậu (vì cung xung chiếu có Thái Âm hãm địa), nên theo lý cùng tắc biến nếu cát hóa lại biến thành kỳ cách, có thể tạo nên sự nghiệp huy hoàng.
Thiên Đồng Dậu hãm cát hóa vinh quang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Bính Thiên Đồng ở Dậu (hãm) hoá Lộc, được Thiên Cơ ở Sửu (hãm) hoá Quyền tam hợp, thêm Thiên Việt cùng cung , Lộc Tồn ở Tỵ hội họp. Hết sức tốt đẹp.

Tuổi Đinh Thiên Đồng ở Dậu (hãm) hoá Quyền, được Thái Âm ở Mão (hãm) hoá Lộc xung chiếu, Thiên Cơ hóa Khoa ở Sửu (hãm) và Cự môn hóa Kỵ ở Tỵ (hãm) chiếu về, thêm Thiên Việt cùng cung. Chính cung hóa Quyền nên đắc cách Quyền Kỵ và gồm thâu cả tứ hóa. Tốt đẹp e còn hơn cả tuổi Bình .


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiên Đồng Dậu hãm cát hóa vinh quang

Cô nàng Kim Ngưu mạnh mẽ và thông minh: Hotgirl Kiều Trinh

Hotgirl Kiều Trinh là một cô nàng khá hiền lành, giàu tình cảm do chịu ảnh hưởng của sự kết hợp giữa Mặt Trời Kim Ngưu và Mặt Trăng Cự Giải.
Cô nàng Kim Ngưu mạnh mẽ và thông minh: Hotgirl Kiều Trinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

Hiện tại, Kiều Trinh đang là một trong số ít những hotgirl nhận được nhiều sự quan tâm nhất của giới trẻ Việt với hình ảnh năng động, xinh đẹp. Xin mời các bạn theo dõi để khám phá xem lý do vì sao Kiều Trinh lại có được sức hút lớn đến như vậy.
 
Nguyễn Hoàng Kiều Trinh đang là một trong số ít những hotgirl thế hệ mới được giới trẻ đón nhận. Không chỉ sở hữu vẻ đẹp ngọt ngào, cô nàng còn nhận được sự yêu mến của đông đảo bạn trẻ bởi sự khéo léo, năng động và cá tính.
 
Dựa vào ngày sinh nhật của cô nàng, ta sẽ cùng tìm hiểu xem ở cô nàng này có điều gì đặc biệt có thể thu hút được giới trẻ như vậy nhé!
Co nang Kim Nguu manh me va thong minh Hotgirl Kieu Trinh hinh anh 2
Hotgirl Nguyễn Hoàng Kiều Trinh (15/5/1994)
  Sinh vào ngày 15/5/1994, hotgirl trà sữa được sinh ra ở chòm sao Kim Ngưu, với Mặt Trăng thuộc cung Cự Giải, sao Kim và sao Thủy cùng ở Song Tử, sao Hỏa Bạch Dương… mang đến những nét tính cách rất thú vị.
 
Sinh ra dưới chòm sao Kim Ngưu, điều này cho thấy cô nàng này có tính cách khá ổn định, mạnh mẽ và đáng tin cậy. Đồ ăn ngon, nhà sạch, đồ dùng tiện lợi, xe đẹp… là những gì mà cô nàng luôn nghĩ tới mỗi ngày. Nghĩa là một cuộc sống hưởng thụ đúng nghĩa. Tuy còn rất trẻ, nhưng cô nàng đã sở hữu xe hơi riêng để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của mình.
 
Sự điềm đạm và bĩnh tĩnh chính là ưu điểm lớn trong tính cách của Kim Ngưu, bởi nếu có rơi vào khủng hoảng cô nàng cũng sẽ bình tĩnh tìm cách vượt qua, đồng thời cũng dễ dàng lấy lại tinh thần nhanh hơn người khác.
 
Điểm yếu mà Kim Ngưu mang lại cho cô nàng đó chính là sự vô tâm và khá bướng bỉnh. Thế nhưng, với Mặt Trăng Cự Giải, 'hotgirl trà sữa' cho thấy đằng sau vẻ ngoài vô tâm lại là một người có nội tâm sâu sắc. Cô nàng nhạy bén với tất cả những cung bậc cảm xúc của mọi người, thậm chí có khả năng đọc được cảm xúc của người đối diện.
 
Mặt Trăng Cự Giải còn đem lại cho Kiều Trinh một trí nhớ vô cùng tuyệt vời, đặc biệt, trí nhớ đó thiên về cảm xúc chứ không phải là sự kiện. Chẳng hạn, cô nàng sẽ không nhớ lần đầu tiên gặp gỡ bạn là ngày nào, nhưng sẽ nhớ rằng lần đầu tiên gặp bạn đã đem lại cho cô ấy cảm giác như thế nào, yêu mến, vui vẻ hay căng thẳng, khó chịu…
 
Sự kết hợp giữa Mặt Trời Kim Ngưu và Mặt Trăng Cự Giải cho thấy cô nàng hoàn toàn không thích sự cạnh tranh, không thích sự đối đầu. Và có xu hướng nương tựa vào gia đình, bạn bè nếu cảm thấy bất an.
Co nang Kim Nguu manh me va thong minh Hotgirl Kieu Trinh hinh anh 2
Cô nàng Kim Ngưu ưa thích sự tiện nghi và ổn định

 
Bản đồ sao của Kiều Trinh có sao Thủy (hành tinh đại diện cho khả năng giao tiếp) nằm ở cung Song Tử. Điều này cho thấy cô nàng không phải là một Kim Ngưu kiệm lời, mà là một người giỏi tranh luận, có khả năng thuyết phục nhiều người.
 
Sao Thủy Song Tử còn cho thấy cô nàng là một người khá hài hước và ưa tìm kiếm thông tin. Đôi khi lại dễ thay đổi suy nghĩ theo những thông tin vừa mới nghe được.
 
Hơn nữa, cũng giống như những người có sao Thủy Song Tử, Kiều Trinh có lợi thể để làm nhiều ngành nhiều nghề cùng một lúc. Hiện tại, cô nàng không chỉ là người mẫu ảnh, cô còn tham gia diễn xuất, kinh doanh quần áo…
Co nang Kim Nguu manh me va thong minh Hotgirl Kieu Trinh hinh anh 2
Sao Thủy Song Tử cho thấy cô nàng có khả năng giao tiếp tốt

 
Tuy không thích đối đầu, không thích cạnh tranh và tìm kiếm sự ổn định, nhưng chắc chắn Kiều Trinh sẽ không bao giờ để cho mình bị… 'bắt nạt'. Cô nàng này sẵn sàng phản kháng nếu có bất kỳ ai đó hay một điều gì đó gây ảnh hưởng không tốt đến bản thân, đến gia đình và bạn bè thân thiết. Có điều này là do cô nàng có sao Hỏa (khả năng hành động) nằm ở cung Bạch Dương.
 
Sao Hỏa Bạch Dương cho thấy cô là một người khá nhiệt thành và coi trọng bạn bè. Cô sẵn sàng phá bỏ lớp vỏ ổn định của mình để xông lên phía trước nếu bạn bè cô gặp khó khăn và cần sự giúp đỡ. Có thể khẳng định rằng, thật là tuyệt vời và may mắn nếu có được một người bạn như cô.
 
Xinh đẹp, thông minh, giao tiếp giỏi, tài năng… là những đặc điểm khiến Kiều Trinh thu hút được sự quan tâm của nhiều người. Thế nhưng, không dễ để chiếm được trái tim của cô nàng, đặc biệt là những chàng trai nào đang có ý định tán tỉnh.
 
Bởi Kiều Trinh có sao Kim thuộc cung Song Tử, điều này cho thấy cô nàng không thích sự ràng buộc, không thích một mối quan hệ quá đè nặng vấn đề cam kết hay trách nhiệm. Trong tất cả các mối quan hệ, cô nàng sẽ không bao giờ nói hết toàn bộ sự thật, không phải là cô nàng muốn nói dối, mà đơn thuần chỉ là muốn giữ cho mình một vài điều riêng tư.
Co nang Kim Nguu manh me va thong minh Hotgirl Kieu Trinh hinh anh 2
Sao Hỏa Bạch Dương cho thấy cô luôn sẵn lòng giúp đỡ mọi người khi khó khăn

 
Cũng theo bản đồ sao, sao Mộc - hành tinh đại diện cho sự phát triển mà mở rộng nằm ở cung Bọ Cạp cho thấy Kiều Trinh là một người khá tự tin vào bản thân mình. Cô nàng này ưa một cuộc sống giàu sang và đầy đủ tiện nghi, chính vì thế sẽ không ngững nỗ lực để biến ước mơ đó trở thành hiên thực.
 
Với sao Mộc Bọ Cạp, hotgirl trà sữa khá can đảm và trung thành, tiếp cận cuộc sống dưới một góc nhìn rất sâu sắc, khả năng phán đoán sắc nét. Điều này cho thấy tương lai của cô nàng sẽ vô cùng sáng lạng.
 
Tuy nhiên, cũng vì nằm ở cung Bọ Cạp, sao Mộc sẽ bị ảnh hưởng bởi góc hòa hợp không tốt, Kiều Trinh có thể sẽ gặp phải một số tình huống không mấy dễ chịu. Rất có thể xuất phát từ một sai lầm nào đó dẫn đến thất bại không lường trước. Chúc cho cô nàng sớm đạt được những mục tiêu trong cuộc sống và sự nghiệp của mình!

ST.

Đánh bay vận rủi, 3 chòm sao một bước lên tiên trong năm 2017 Thoát kiếp FA, 4 chòm sao đào hoa nhất năm 2017 Hari Won - Cô nàng Cự Giải đa tài nhưng kém may mắn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cô nàng Kim Ngưu mạnh mẽ và thông minh: Hotgirl Kiều Trinh

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd