Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem những đường chỉ tay chỉ xuất hiện ở người may mắn.

Những đường chỉ tay may mắn không phải ai cũng được sở hữu. Nếu bạn là một người thường xuyên gặp những may mắn, dù chỉ là những điều may mắn nhỏ thì hãy kiểm tra xem bàn tay mình có những đường chỉ tay này không nhé?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những đường chỉ tay may mắn không phải ai cũng được sở hữu. Nếu bạn là một người thường xuyên gặp những may mắn, dù chỉ là những điều may mắn nhỏ thì hãy cung Phong thủy số kiểm tra xem bàn tay mình có những đường chỉ tay này không nhé?

Xem những đường chỉ tay chỉ xuất hiện ở người may mắn.

Những người sở hữu đường chỉ tay này thường là người may mắn, còn có thể mang lại may mắn cho những người xung quanh. Nếu bạn có đang hẹn hò với những người có đường chỉ tay như hình trên thì nên tận dụng cơ hội nhé, vì bạn cũng sẽ cảm nhận được những may mắn mà họ mang tới cho bạn.

Xem những đường chỉ tay chỉ xuất hiện ở người may mắn.

Đường chỉ tay hình vòng cung bao quanh các ngón tay. Nếu bạn sở hữu đường chỉ tay này thì cuộc sống của bạn dường như luôn mỹ mãn và êm đềm. Bởi bạn là biểu tượng cho sự may mắn, cho hạnh phúc. Không những vậy, mà cuộc sống, sự nghiệp của bạn cũng luôn thuận buồm xuôi gió, dường như mọi người đều đang rải hoa hồng chờ bạn bước qua.

Những chuyện buồn phiền mà hi hữu bạn mới gặp phải cũng sẽ nhanh chóng qua đi thôi.

Xem những đường chỉ tay chỉ xuất hiện ở người may mắn.

Với những người sở hữu đường chỉ tay song song với đường Sinh mệnh này, chứng tỏ bạn luôn có quý nhân phù trợ. Bạn luôn gặp được những người có thể và có đủ khả năng để hỗ trợ bạn trong công việc cũng như trong cuộc sống. Và điều thú vị và đường chỉ tay may mắn, song song với đường sinh mệnh của bạn bên người này có thể dõi theo bạn trong quãng thời gian dài của cuộc đời bạn, họ chỉ có thể là vợ hoặc chồng của bạn mà thôi. Vậy nên hãy cố gắng luôn giữ họ bên mình nhé.

Xem những đường chỉ tay chỉ xuất hiện ở người may mắn.

Đường chỉ tay may mắn này thể hiện bạn là một người ưu tú. Bằng sự khéo léo cũng như các kỹ năng cá nhân mà bạn nhận được sự yêu quý và giúp đỡ từ mọi người. Nhất là tỏng các mối quan hệ với người khác phái, bạn luôn được họ theo đuổi và ngưỡng mộ.

Xem những đường chỉ tay chỉ xuất hiện ở người may mắn.

Nếu bạn có đường chỉ tay may mắn ở này ở gò Thái Âm thể hiện rằng thường được nhận những phần thưởng, quà từ những sự kiện bất ngờ. Và điều quan trọng là đường chỉ tay này giúp bạn rất nhiều trong cuộc sống của bạn.

Trên đây là những đường chỉ tay may mắn của bạn. Ngoài xem chỉ tay đường may mắn của bạn, bạn có thể tham khảo thêm những dấu hiệu đường chỉ tay khác tại đây:

Tay búp măng thì sướng, tay dùi trống thì khổ?

+ Xem chỉ tay đường con cái để biết bạn sinh con trai hay con gái

+ Xem bói chỉ tay đường tình duyên của bạn

+ Xem bói chỉ tay vận mệnh của bạn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem những đường chỉ tay chỉ xuất hiện ở người may mắn.

Niệm danh Phật Định Quang trong ngày vía 13/2

Ngày 13/2 – thánh đản Phật Định Quang, chúng sinh hướng Phật hành thiện, chăm chỉ tu dưỡng sửa mình để sống đời an nhiên. Niệm danh Phật Định Quang ngày 13/2
Niệm danh Phật Định Quang trong ngày vía 13/2

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày 6/1 âm lịch  – thánh đản Phật Định Quang Như Lai, chúng sinh hướng Phật hành thiện, chăm chỉ tu dưỡng sửa mình để sống đời an nhiên.


Niem danh Phat Dinh Quang cau binh an trong ngay via 61 am lich hinh anh
 
 

Sự tích Phật Định Quang


Định Quang Như Lai hay còn gọi là Phật Định Quang là đời quá khứ của Thích Ca Mâu Ni Phật. Ý nghĩa Phật danh là sáng rỡ ánh Như Lai như đèn đuốc tự nhiên. Trong từ điển Phật học, Định Quang Như Lai có khá nhiều tên gọi, là Đĩnh Quang Như Lai, Nhiên Đăng Phật. “Đại Trí Độ Luận” ghi chép: lúc Định Quang Như Lai sinh ra tất cả đền đuốc đều tự dưng sáng rõ nên lấy tên này. 
  Định Quang Như Lai là tiền kiếp lúc Thích Ca Mâu Ni sơ phát tâm bồ đề, từ đây cho tới khi tu hành đức độ thành chính quả, trở thành đời hiện tại. Danh hiệu của Đức Phật Định Quang đầy đủ là: Nam Mô Định Quang Như Lai Ứng Cúng Chánh Biến Tri Minh Hạnh Túc Thiện Thệ Thế Gian Giải Đều Ngự Trượng Phu Thiên Nhân Sư Phật Thế Tôn.
Niem danh Phat Dinh Quang cau binh an trong ngay via 61 am lich hinh anh
 
Hồng Danh của Đức Phật trích từ trong 2 bộ kinh khác nhau: Kinh Đại Bảo Tích Pháp Hội Ưu Ba Ly và Kinh Quán Dược Vương Dược Thượng Bồ Tát. Đức Phật Định Quang được nhắc đến nhiều bởi là tiền thân của Phật Thích Ca Mâu Ni, trải qua tu hành vô lượng, vô biên bất khả thuyết kiếp mới được thọ ký, trở thành Đức Phật Thích Ca, dẫn dắt Phật giáo đi tới thịnh đạt.
Khắc ghi 12 đại nguyện nhớ ngày Quan Thế Âm Bồ Tát xuất gia 19/9 âm lịch

Ngày 6/1 âm lịch là ngày vía, tức ngày sinh của Định Quang Phật, chúng Phật tử nên đến chùa hoặc hành lễ tại gia, nhất tâm hướng thiện để cầu mong bình an, thái hòa và thông tuệ. Ánh đèn của đức Phật sẽ soi tỏ mọi tấm lòng, chiếu sáng mọi con đường, mở ra những điều tốt đẹp cho chúng sinh.
  Đến cửa Phật chỉ làm điều hay, dâng cỗ chay, cung dưỡng thứ tinh sạch và nghĩ về những điều tốt lành. Người tâm ác, lòng không tịnh, tham lam và mong cầu xin tài phú thì không nên tới, Phật không thể chứng độ. Phật Định Quang chỉ khai tâm, tâm rộng mở ắt đời hanh thông. Mong chúng sinh và quý Phật tử luôn hướng theo chiều hướng tích cực như vậy khi cung dưỡng Phật và học hỏi Phật pháp.
► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem ngày tốt xấu theo Lịch âm dương để thuận lợi công việc

Ngày vía 8/2, hiểu đúng về cách thờ Phật Di Lặc
Ngày 8 tháng 2 hàng năm là ngày vía của Đức Phật Di Lặc, một trong những vị Phật quen thuộc và được chúng sinh tôn sùng. Với nét mặt rạng rỡ, thân hình đầy
Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Niệm danh Phật Định Quang trong ngày vía 13/2

Phối màu đen cho ngôi nhà mang lại nhiều may mắn

Đối với việc sử dụng màu sắc, điều cơ bản là làm sao để có thể lựa chọn được những màu sắc phù hợp cho việc bài trí vật dụng và sắp xếp nhà cửa lại vừa có thể nhận được những lợi ích về mặt phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trắng và đen  
 
Màu đen và màu trắng là nền tảng của biểu tượng âm và dương. Đen thuộc âm và trắng thuộc dương. Sự kết hợp hai màu này diễn tả sự toàn vẹn, hợp nhất, hài hòa của vũ trụ vạn vật. Đây cũng được xem là sự kết hợp rất tốt về mặt phong thủy.
  Đỏ và vàng kim  
 
Đỏ và vàng kim cũng là hai màu cơ bản rất được ưa dùng khi bài trí nhà cửa theo phong thủy. Được xem là màu may mắn nhất, màu đỏ rất thích hợp cho hỷ sự, lễ hội. Nó còn tượng trưng cho năng lượng Hỏa và sức mạnh... 
  Tuy nhiên, cần phải cẩn thận khi dùng màu đỏ cho phòng ngủ. Nếu không giảm bớt tông màu này, căn phòng sẽ có quá nhiều dương và không có lợi cho giấc ngủ. Màu vàng kim kết hợp với màu đỏ cũng được xem là may mắn, biểu thị cho sự uy nghi, tráng lệ.
Tím và bạc
 
  Sự kết hợp giữa màu tím và bạc sẽ mang đến tài lộc dồi dào. Cách phối màu này rất phổ biến trong cộng đồng người nói tiếng Quảng Đông ở Trung Quốc. Theo cách phát âm tiếng Quảng Đông thì màu tím và bạc có nghĩa là tiền bạc.

Màu tím còn là màu tượng trưng cho tài sản, của cải. Màu bạc thuộc Kim, màu tím thuộc Thủy, theo tính chất ngủ hành tương sinh (Kim sinh Thủy) thì đây là sự kết hợp màu sắc rất có lợi.

(Theo Xzone)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phối màu đen cho ngôi nhà mang lại nhiều may mắn

Hóa giải xung khắc giữa người tuổi Mão và tuổi Dậu

Về mặt tính cách, sự ngay thẳng, bộc trực của Mão dễ làm cho Dậu bực bội. Trong khi đó, sự kiêu căng, tự phụ của Dậu khiến Mão phải nổi nóng. Mão nhún nhường
Hóa giải xung khắc giữa người tuổi Mão và tuổi Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trong khi Dậu tự mãn, cho rằng mình biết tất cả. Những xung đột này khiến quan hệ của 2 người không thể tiến xa được.

(Ảnh minh họa)

Xét theo vòng tử vi, Dậu và Mão ở vào vị trí xung khắc, con giáp này bị ảnh hưởng bởi âm tính từ những mũi tên độc của con giáp kia. Do đó, cả 2 sẽ phô bày tất cả những điều xấu nhất của nhau. Tính dè dặt cố hữu của Mão trở thành thái độ thờ ơ, khinh miệt. Trong khi đó, sự khoe khoang, kiêu căng của Dậu ngày càng trở nên khó chịu, đáng ghét.

Nếu 2 người này không sống với nhau, hoặc không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau thì họ có thể là bạn tốt. Nhưng khi đã kết hôn, họ rất dễ bất hòa và coi thường nhau. Tệ hại hơn, cuộc sống hôn nhân giữa Mão và Dậu có thể chỉ còn là quan hệ tầm thường.

Dậu thuộc hành Kim, Mão thuộc hành Mộc. Kim và Mộc tương khắc. Trong mối quan hệ này, Dậu đóng vai trò kiểm soát và điều khiển Mão, hay ít ra cũng cố gắng để được như thế. Vấn đề là Mão có chấp nhận vị trí lãnh đạo của Dậu hay không. Căn cứ vào vòng tử vi thì điều này khó có thể xảy ra. Là con giáp âm, Dậu không khẳng định được vai trò và uy tín của mình trong việc thống trị Mão - cũng thuộc âm.

Biện pháp hóa giải

Để cải thiện mối quan hệ này, cả 2 cần phải được tăng cường năng lượng 1 cách đúng đắn dựa vào đặc điểm của ngũ hành. Cụ thể là, người tuổi Dậu nên đeo đồ trang sức bằng vàng, người tuổi Mão nên sử dụng nhiều màu xanh lá cây. Ngoài ra, cả nam và nữ đều sẽ gặp may mắn khi đeo ngọc.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải xung khắc giữa người tuổi Mão và tuổi Dậu

Ca dao Việt Nam ca ngợi tình cảm gia đình

Ca dao Việt Nam ca ngợi tình cảm gia đình. Tình cảm gia đình là một trong những chủ đề tiêu biểu của ca dao, dân ca Việt Nam
Ca dao Việt Nam ca ngợi tình cảm gia đình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ca dao Việt Nam ca ngợi tình cảm gia đình. Tình cảm gia đình là một trong những chủ đề tiêu biểu của ca dao, dân ca. Những câu thuộc chủ đề tình cảm gia đình thường là lời ru của mẹ, lời của cha mẹ, ông bà nói với con cháu, lời của con cháu nói về cha mẹ, ông bà để bày tỏ tâm tình, nhắc nhở về công ơn sinh thành, về tình mẫu tử và tình anh em ruột thịt.

Ca dao Việt Nam ca ngợi tình cảm gia đình

Ai về tôi gửi buồng cau
Buồng trước kính mẹ, buồng sau kính thầy.

——-

Ai về tôi gửi đôi giày,
Phòng khi mưa gió để thầy mẹ đi.

———

Anh em cốt nhục đồng bào
Kẻ sau người trước phải hầu cho vui.
Lo là ăn thịt ăn xôi
Quý hồ ở nết tới lui bằng lòng.

——–

Anh em ăn ở thuận hòa
Chớ điều chếch lệch người ta chê cười.

———

Anh em hiền thậm là hiền
Đừng một đồng tiền mà đấm đá nhau.

Anh em nào phải người xa
Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân
Yêu nhau như thể tay chân
Anh em hòa thuận , hai thân vui vầy

Anh em trai ở với nhau mãn đại
Chị em gái ở với nhau một thời
Dù ai nói ngược nói xuôi
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.

Ân cha lành cao như núi Thái,
Đức mẹ hiền sâu tựa biển khơi,
Dù cho dâng trọn một đời,
Cũng không trả hết ân người sinh ta.

Anh đi vắng cửa vắng nhà
Giường loan gối quế mẹ già ai nuôi?
Cá rô anh chặt bỏ đuôi
Tôm càng bóc vỏ, anh nuôi mẹ già.

Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc,dở hay đỡ đần.

Ân cha nặng lắm ai ơi!
Nghĩa mẹ bằng trời, chín tháng cưu mang.

Áo vá vai, vợ ai không biết
Áo vá quàng, chỉ quyết vợ anh.

Ba đồng một khía cá buôi
Cũng mua cho được để nuôi mẹ già.

Bao giờ cá lý hóa long
Đền ơn cha mẹ bỏ công sinh thành.

Bồng bồng con nín con ơi
Dưới sông cá lội, trên trời chim bay.
Ước gì mẹ có mười tay
Tay kia bắt cá, tay này bắn chim.
Một tay tuốt chỉ luồn kim
Một tay làm ruộng, một tìm hái rau.
Một tay ôm ấp con đau
Một tay vay gạo, một cầu cúng ma.
Một tay khung cửi, guồng xa
Một tay lo bếp, lo nhà nắng mưa.
Một tay đi củi, muối dưa
Còn tay van lạy, bẩm thưa, đỡ đòn.

Bướm vàng đậu đọt mù u
Lấy chồng càng sớm tiếng ru càng buồn.

Cầm cần câu cá ngược cá xuôi
Nấu canh rau bợ mà nuôi mẹ già

Cây khô chưa dễ mọc chồi
Bác mẹ chưa dễ ở đời với ta
Non xanh bao tuổi mà già,
Bởi vì sương tuyết hóa ra bạc đầu

Cây xanh thì lá cũng xanh
Cha mẹ hiền lành để đức cho con.

Cha mẹ bú mớm nâng niu
Tội trời đành chịu, không yêu bằng chồng
Ai kêu ai hú bên sông,
Mẹ gọi con dạ có chồng phải theo.

Chiều chiều ngó ngược ngó xuôi
Ngó không thấy mẹ ngùi ngùi nhớ thương.

Chiều chiều ra đứng ngõ sau,
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều.
Ngó lên nuộc lạt mái nhà,
Bao nhiêu nuộc lạt, nhớ ông bà bấy nhiêu.

Chiều chiều xách giỏ hái rau
Ngó lên mộ mẹ ruột đau như dần.

Chim trời ai dễ đếm lông
Nuôi con ai dễ kể công tháng ngày.

Cò bay xuống vũng trâu đằm,
Lấy rơm làm tổ cho con cò nằm.

Có vàng vàng chẳng hay phô
Có con con nói trầm trồ mẹ nghe

Có cha có mẹ thì hơn
Không cha không mẹ như đàn đứt dây

Còn cha gót đỏ như son,
Đến khi cha mất gót con đen sì.

Con có cha như nhà có nóc
Con không cha như nòng nọc đứt đuôi.

Con ho lòng mẹ tan tành,
Con sốt lòng mẹ như bình nước sôi.

Công cha nghĩa mẹ cao dày
Cưu mang trứng nước những ngày còn thơ
Nuôi con khó nhọc đến giờ
Trưởng thành con phải biết thờ hai thân
Thức khuya dậy sớm chuyên cần
Quạt nồng ấp lạnh giữ phần đạo con.

Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.

Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!

Con người có tổ, có tông
Như cây có cội, như sông có nguồn.
Chiều chiều ra đứng ngõ trông
Ngõ thì thấy ngõ, người không thấy người.

Chồng em áo rách em thương
Chồng người áo gấm xông hương mặc người

Cá không ăn muối cá ươn
Con cãi cha mẹ, trăm đường con hư.

Chàng ơi phụ thiếp làm chi
Thiếp như cơm nguội đỡ khi đói lòng.

Chim quyên ăn trái nhãn lồng
Lia thia quen chậu, vợ chồng quen hơi.

Chồng giận thì vợ làm lành
Miệng cười hớn hở rằng anh giận gì

Chồng giận thì vợ làm lành
Cơm sôi nhỏ lửa một đời không khê.

Đắng cay cũng thể ruột rà,
Ngọt ngào cho lắm cũng là người dưng.

Đi đâu mà bỏ mẹ già
Gối nghiêng ai sửa,chén trà ai dâng ?

Đố ai đếm được lá rừng
Đố ai đếm được mấy tầng trời cao
Đố ai đếm được vì sao
Đố ai đếm được công lao mẹ già.

Đói lòng ăn hột chà là
Để cơm cho mẹ mẹ già yếu răng.
Đói lòng ăn trái ổi non
Nhịn cơm nuôi mẹ cho tròn nghĩa xưa

Đi khắp thế gian, không ai tốt bằng mẹ
Gánh nặng cuộc đời, không ai khổ bằng cha.
Nước biển mênh mông không đong đầy tình mẹ
Mây trời lồng lộng không phủ kín lòng cha
Tần tảo sớm hôm mẹ nuôi con khôn lớn
Mang cả tấm thân gầy cha che chở đời con
Ai còn mẹ xin đừng làm mẹ khóc
Đừng để buồn lên mắt mẹ nghe con.
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.

Dẫu rằng da trắng tóc mây
Đẹp thì đẹp vậy, dạ này không ưa
Vợ ta dù có quê mùa
Thì ta vẫn cứ sớm trưa vui cùng.

Đã rằng là nghĩa vợ chồng
Dầu cho nghiêng núi, cạn sông chẳng rời.

Đói no một vợ một chồng
Một miếng cơm tấm, giàu lòng ăn chơi.

Đôi ta là nghĩa tào khang
Xuống khe bắt ốc, lên ngàn hái rau.

Đốn cây ai nỡ dứt chồi
Đạo chồng nghĩa vợ, giận rồi lại thương.

Em ơi nhớ về một đời người như nhớ về cả rẵng cây
Dì ruột thương cháu như con
Rủi mà không mẹ cháu còn cậy trông

Gió mùa thu mẹ ru con ngủ
Năm canh chày mẹ thức đủ năm canh.

Gió thúc cội thung nhánh tùng khua rúc rắc
Nhớ cha mẹ già ruột thắt gan teo.

Ngó lên nước xoáy ngùi ngùi
Nhớ ông Cao Tổ vua tôi một lòng.

Lên non mới biết non cao
Nuôi con mới biết công lao mẹ thầy

Lên chùa thấy Phật muốn tu
Về nhà thấy mẹ công phu chưa đền.

Lời kinh vang dậy ngân nga
Chạnh lòng nhớ nghĩ mẹ cha sinh thành.

Lênh đênh chiếc bách giữa dòng
Thương thân goá bụa, phòng không lỡ thì
Gió đưa cây trúc ngã quỳ
Ba năm trực tiết còn gì là xuân

Mẹ già đầu tóc bạc phơ
Lưng đau con đỡ,mắt mờ con nuôi

Mẹ già như chuối ba hương,
Như xôi nếp mật, như đường mía lau.
Đường mía lau càng lâu càng ngát,
Cơm nếp mật ngào ngạt hương say.
Ba hương lây lất tháng ngày,
Gió đưa mẹ rụng, con rày mồ côi.

Một mẹ nuôi được mười con
Nhưng mười con không nuôi được một mẹ.

Mẹ ơi! Đừng đánh con hoài,
Để con bắt ốc, hái rau mẹ nhờ.
Mẹ ơi! đừng đánh con hoài,
Để con bắt cá, hái xoài mẹ ăn.

Mẹ ơi! Đừng gả con xa,
Chim kêu vượn hú biết nhà mẹ đâu.
Chim đa đa đậu nhánh đa
Chồng gần không lấy, lại lấy chồng xa.
Một mai cha yếu mẹ già,
Chén cơm ai xới, kỷ trà ai dâng

Mẹ nuôi con biển hồ lai láng
Con nuôi mẹ kể tháng kể ngày.

Mỗi đêm con thắp đèn trời
Cầu cho cha mẹ ở đời với con

Mẹ già ở tấm lều tranh
Sớm thăm tối viếng mới đành dạ con.

Một ngày ba bữa cơm đèn
Còn gì má phấn răng đen hỡi chàng?

Mười làm chi, một làm chi
Sinh ra có nghĩa có nghì thời hơn
Sinh con ai nỡ sinh lòng
Sinh con ai chẳng vun trồng cho con.

Nghĩa mẹ đậm đà chín tháng cưu mang,
Bên ướt mẹ nằm, bên ráo con lăn,
Biết lấy chi đền đáp khó khăn,
Hai đứa mình lên non lấy đá xây lăng phụng thờ.

Ngó lên nuộc lạt mái nhà,
Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu

Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa
Miệng nhai cơm búng, lưỡi lừa cá xương.

Những khi trái nắng trở trời,
Con đau là mẹ đứng ngồi không yên.
Trọn đời vất vả triền miên,
Chăm lo bát gạo đồng tiền nuôi con.

Nuôi con mới biết sự tình
Thầm thương cha mẹ nuôi mình khi xưa.

Nuôi con cho được vuông tròn
Mẹ thầy dầu dãi xương mòn gối cong.

Ngày nào em bé cỏn con
Bây giờ em đã lớn khôn thế này
Cơm cha, áo mẹ, công thầy
Nghĩ sao cho bỏ những ngày ước ao.

Ơn cha nặng lắm ai ơi!
Nghĩa mẹ bằng trời, chín tháng cưu mang

Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu

Qua cầu ngả nón trông cầu
Cầu bao nhiêu nhịp dạ sầu bấy nhiêu.

Râu tôm nấu với ruột bầu
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon.

Râu tôm nấu với ruột bù
Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon.

Rương xe, chìa khóa em cầm
Giang sơn em gánh, nợ nần em lo.

Sống thì con chẳng cho ăn
Chết thì xôi thịt, làm văn tế ruồi.

Thà ăn bắp hột chà vô
Còn hơn giàu có mồ côi mẹ già.

Tôm càng lột vỏ bỏ đuôi,
Giã gạo cho trắng mà nuôi mẹ già,
Thương con tần tảo sớm hôm,
Cơm đùm chéo áo, cháo đùm lá môn.

Thương mẹ nhớ cha như kim châm vào dạ,
Nghĩ đến chừng nào, lụy hạ tuôn rơi

Thuyền không bánh lái thuyền quầy
Con không cha mẹ ai bày con nên.

Tay nâng khăn gói sang sông
Mồ hôi ướt đẫm, thương chồng phải theo.

Thật thà cũng thể lái trâu
Yêu nhau cũng thể nàng dâu mẹ chồng.

Thương chồng phải lụy cùng chồng
Đắng cay phải chịu, mặn nồng phải cam.

Tu đâu cho bằng tu nhà
Thờ cha kính mẹ, ấy là chân tu.

Từ ngày em về làm dâu
Thì anh dặn trước bảo sau mọi lời
Mẹ già dữ lắm em ơi!
Nhịn ăn, bớt ngủ mà nuôi mẹ già
Nhịn cho nên cửa nên nhà
Nên kèo, nên cột, nên xà tầm vông
Nhịn cho nên vợ nên chồng
Thì em coi sóc lấy trong cửa nhà.

Tưởng rằng chị ngã em nâng
Ai ngờ chị ngã, em bưng miệng cười.

Trai mà chi, gái mà chi
Sinh con có nghĩa có nghì là hơn.

Trăm năm giữ vẹn chữ tòng
Sông sao thác vậy một chồng mà thôi.

Vẳng nghe con chim vịt kêu quạc quạc
Bâng khuâng nhớ mẹ ruột đau chín chiều
Thương thay cù lao chín chữ
Tam niên nhũ bộ biết bao nhiêu tình.

Ví dầu con phụng bay qua
Mẹ nói con gà con cũng nói theo

Vì chồng nên phải gắng công
Nào ai da sắt xương đồng chi đây.

Ví dầu cầu ván đóng đanh
Cầu tre lắc lẻo gập ghềnh khó đi.

Ví dầu mẹ chẳng có chi
Chỉ con với mẹ chẳng khi nào rời.

Vợ chồng là nghĩa già đời
Ai ơi nhớ nghĩ những lời thiệt hơn.

Xin người hiếu tử lắng khuyên
Kịp thì nuôi nấng cho toàn đạo con
Kẻo khi sông cạn, đá mòn
Phú nga phú ủy có còn ra chi.

Xấu xa cũng thể chồng ta
Dù cho tốt đẹp cũng ra chồng người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ca dao Việt Nam ca ngợi tình cảm gia đình

Gậy như ý - doanh nhân không thể bỏ qua

Gậy như ý (vương trượng như ý) là vật mà quan lại thời phong kiến thường dùng đại diện cho quyền lực và địa vị của mình trong triều đình.
Gậy như ý - doanh nhân không thể bỏ qua

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gậy như ý (vương trượng như ý) là vật mà quan lại thời phong kiến thường dùng đại diện cho quyền lực và địa vị của mình trong triều đình. Đây là pháp khí quan trọng để khẳng định và củng cố địa vị, tăng cường quyền lực và vai trò trong 1 tổ chức.

Gậy như ý mang lại may mắn cho gia chủ

Ý nghĩa “như ý” của nó là sự hài lòng với những gì mình đạt được và cầu mong sự ổn định, vững bền.

Pháp khí này rất thích hợp cho những người có địa vị cao muốn củng cố quyền lực, tránh kẻ tiểu nhân, cấp dưới lấn quyền. Nó có tác dụng lớn về mặt trong phong thủy cũng như về mặt thẩm mỹ.

Có thể đặt gậy như ý tại phòng khách, trên bàn làm việc, nơi các sao tốt như Lục Bạch, Bát Bạch, Nhất Bạch phối hợp chiếu đến. Pháp khí này hợp với người giữ chức trưởng trong mọi cơ quan, tổ chức.

Chú ý, tránh đặt gậy như ý ở nơi ô uế như nhà vệ sinh, nơi ẩm thấp, tối tăm, nơi các hung tinh cùng phối hợp chiếu đến.

(Theo Phapkhiphongthuy)

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gậy như ý - doanh nhân không thể bỏ qua

Những vị trí nốt ruồi báo trước chuyện tình duyên lận đận của chị em –

Nốt ruồi, theo nhân tướng học, là một điềm báo trước những diễn biến trong cuộc sống của mỗi người. Có những vị trí nếu có nốt ruồi thì số vinh hoa phú quý, ngược lại, cũng có những vị trí ám chỉ sự lận đận, truân chuyên như những nốt ruồi dưới đây.
Những vị trí nốt ruồi báo trước chuyện tình duyên lận đận của chị em –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vị trí nốt ruồi báo trước chuyện tình duyên lận đận của chị em –

Ý nghĩa của Thạch anh tóc –

Thạch anh tóc là một biến thể vô cùng đặc biệt của đá thạch anh. Thạch anh tóc được hình thành bởi những “sợi tóc” (Rutile) được cấu tạo chủ yếu từ Titan Oxit len lỏi và sinh trưởng trong lòng thạch anh. Các “sợi tóc” Rutile có đặc tính chiết suất rấ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thạch anh tóc là một biến thể vô cùng đặc biệt của đá thạch anh. Thạch anh tóc được hình thành bởi những “sợi tóc” (Rutile) được cấu tạo chủ yếu từ Titan Oxit len lỏi và sinh trưởng trong lòng thạch anh.

Các “sợi tóc” Rutile có đặc tính chiết suất rất cao, vì thế khi có ánh sáng chiếu vào sẽ phản xạ rất mạnh,khiến viên đá trở nên lấp lánh, tương tự ánh kim loại. Có lẽ vì lý do này mà thạch anh tóc được gọi là đá của kim tiền, tài lộc trong phong thủy. Năng lượng phong thủy của thạch anh tóc cũng mạnh hơn thạch anh thường, do có sự bổ sung của tóc trong lòng đá. Thạch anh tóc có rất nhiều loại với màu sắc khác nhau nên bạn có thể dễ dàng chọn được trang sức thạch anh tóc phù hợp. Sản phẩm thông dụng nhất được chế tác từ thạch anh tóc chính là vòng tay. Bài viết sau đây Ý nghĩa của Thạch anh tóc

Nội dung

  • 1 Đôi nét về Thạch anh tóc
  • 2 Công dụng của thạch anh tóc
    • 2.1 Thạch anh tóc Vàng
    • 2.2 Thạch anh tóc Xanh
    • 2.3 Thạch anh tóc đỏ

Đôi nét về Thạch anh tóc

Thạch anh tóc (hay thường gọi là Rutilated Quartz) là loại Thạch anh chứa các bao thể dạng kim, que có màu sắc khác nhau. Các bao thể này dạng sợi, nhìn bề ngoài giống như tóc, đây cũng là nguồn gốc tên gọi của loại Thạch anh này.

– Có nhiều loại khoáng vật khác nhau tạo những màu sắc khác nhau cho Thạch anh tóc . Nếu chứa nhiều khoáng vật Rutile thì Thạch anh sẽ chứa sợi màu Vàng, Đỏ,Nâu, Trắng đục. Sợi màu Xanh lục là do có chứa khoáng vật Actinolit hoặc Clorit, Thạch anh tóc Đỏ có chứa khoáng vật Hematit.

– Thạch anh bình thường đã có dương khí mạnh, khi có thêm các bao thể là các khoáng vật khác thì từ trường và tác dụng của chúng mạnh lên rất nhiều.

Công dụng của thạch anh tóc

Ngoài ra, thạch anh tóc còn có nhiều màu khác nữa, ví dụ thạch anh tóc trắng, thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tím… mà muốn tìm hiểu kỹ về công dụng của chúng bạn có thể liên hệ đến công dụng của thạch anh màu nguyên thủy.

Thạch anh tóc nói chung, cũng tương tự như các loại đá quý khác, được xem là có khả năng trấn tà. Nếu bạn thường xuyên đi làm đêm, hoặc phải đi qua những nơi như nghĩa địa, bệnh viện, bạn có thể đeo thạch anh tóc nhiều màu sắc để tránh sự quấy nhiễu của những năng lượng xấu.

Thạch anh tóc cũng được sử dụng như bùa hộ mệnh, bùa may mắn, nhằm tránh sự xâm hại của tà pháp và thu hút năng lượng tích cực. Những người yếu bóng vía, nhát gan, thiếu tự tin… có thể đeo thạch anh tóc để tăng cường dũng khí và sự mạnh mẽ.

Thạch anh tóc Vàng

-Vòng tay Thạch anh tóc Vàng giúp tăng năng lượng cho não, vì thế sẽ giúp bạn tránh đi sự chần chừ, tăng tính quyết đoán , đưa ra quyết định chính xác hơn trong công việc, nó cũng giúp ổn định tinh thần và tăng khả năng sáng tạo. Vòng tay này cũng giúp bạn trở nên sáng suốt hơn và luôn giữ vững được lập trường

– Nếu có người hay do dự, không quyết đoán, chần chừ, khi định quyết một vấn đề, hãy đeo Thạch anh tóc Vàng, để gần vùng thần kinh thái dương, kết hợp thở gấp trong thời gian ngắn,sẽ nhanh chóng có quyết định chính xác.

– Dùng Thạch anh tóc Vàng để gần vùng thần kinh thái dương, và tư duy, có tác dụng tăng chí tiến thủ, gan dạ, sáng suốt, phát huy tính sáng tạo, có dũng khí tiếp nhận những thách thức, thử nghiệm và xác định được những việc làm, để có hiệu quả thành công nhất.

– Đối với người cả tin, mềm lòng trước những lời khẩn cầu, van xin của người khác, thường làm nhiều việc đi ngược lại lợi ích của bản thân, thì trong khi hội đàm hãy cầm Thạch anh tóc Vàng, có tác dụng giữ vững lập trường, mà không hứa tuỳ tiện.

– Đối với người dễ bị những lời nói của nhân viên tiếp thị hoặc những lời dỗ ngon ngọt của người yêu làm mê hoặc, nên đeo bên mình thạch anh tóc vàng, có thể đủ sức sáng suốt, nhận ra sự thực, không dễ bị lừa.

Thạch anh tóc Xanh

– Dương khí của Thạch anh tóc Xanh có tác dụng giúp tăng năng lượng và tinh thần làm việc. Vì vậy, đặt vòng tay này trước tim và hít sâu nó vào mỗi buổi sáng sẽ giúp lên tinh thần cho bạn trong một ngày làm việc dài.

– Khi đi công tác, du lịch, hay đàm phán hãy nhớ đeo vòng tay Thạch anh tóc Xanh, nó có tác dụng thu hút may mắn , tài lộc, mang lại bình an cho bạn.

– Dùng Thạch anh tóc màu Xanh lục đặt vào vùng tim, trước khi đi làm vào buổi sáng mỗi ngày, hoặc hít sâu Thạch anh tóc Xanh từ ba đến năm lần, có tác dụng tăng chí tiến thủ, có thể thích nghi với mọi thách thức, thay đổi tình thế, tạo cục diện mới.

Thạch anh tóc đỏ

– Vòng tay Thạch anh tóc Đỏ có tác dụng điều hòa khí huyết nên rất phù hợp với các bạn nữ, giúp các bạn có thể chất yếu trở nên khỏe hơn, ngoài ra nó cũng có tác dụng giúp tâm tình cởi mở hơn, giúp tăng sức sống và tính hấp dẫn cho bạn gái.

– Đối với các bạn gái có thể chất yếu, khí huyết không điều hòa, khi đeo thạch anh tóc đỏ sẽ có tác dụng bổ sung năng lượng cho 3 vùng mông, rốn và thái dương.

– Đeo thạch anh tóc đỏ ở vùng dưới eo có tác dụng điều tiết, chữa bệnh phụ khoa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của Thạch anh tóc –

Tướng người sắp chết –

NHÌN TƯỚNG TRẠNG NGƯỜI SẮP CHẾT SẼ BIẾT ĐƯỢC VONG LINH THÁC SINH VỀ CÕI NÀO TRONG LỤC ĐẠO I.- Có mười lăm (15) tướng trạng phải bị đọa vào địa ngục. Những tướng trạng đó là: 1. Người ấy có cặp mắt hung ác nhìn vợ, chồng, nam nữ quyến thuộc. 2. Hai ta
Tướng người sắp chết –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người sắp chết –

HẬU QUẢ KHÔNG TỐT TỪ VIỆC LẤY CỦA ĐỀN CHÙA. VIỆC ĐÓ CÓ NÊN TIN HAY KHÔNG?

Tản mạn tâm linh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào thời nhà Lý, tại vùng đất Phú Lương – Thái Nguyên xuất hiện một chàng trai ưu tú của dân tộc tài tên là Dương Tự Minh. Ông có công dẹp loạn tiễu phỉ, đem lại sự yên bình no ấm cho các dân tộc thiểu số dọc vùng sông Cầu, được vua Lý gả công chúa. Khi ông mất đi hiển thánh, linh ứng, được nhân dân lập đền thờ, tục gọi là Thánh Đuổm.

Cuối thời nhà Lê, đầu thời Tây Sơn, một ngôi đền nhỏ được xây dựng bên bờ sông Cầu để tưởng nhớ công lao của ông (khác với ngôi đền nằm trên Quốc lộ 3, ở khu vực Phú Lương ngày nay). Nghe các cụ kể lại, ngôi đền rất rộng, nhân dân lễ bái, xin quẻ, xem bói quanh năm, hương lửa bốn mùa không bao giờ tuyệt dứt. Cách đền mấy trăm mét ở hai đầu có bia “Hạ mã”, phàm người đi qua đó thường phải xuống ngựa dắt bộ để giữ sự tĩnh lặng cho ngôi đền.

                                     Gặp quả báo khi lấy cắp đồ từ đền chùa

Trải qua mấy thế kỷ chiến tranh binh lửa liên miên hết Nhật, đến quân Tưởng, quân Pháp, nhiều người sơ tán, nghèo đói, bệnh tật, chiến tranh cứ bám riết lấy con người, thành ra hương lửa nguội lạnh.

Có ông Mỗ, được giao nhiệm vụ trông giữ ngôi đền, nhân vì tình cảnh túng quẫn, mình là người trông giữ ngôi đền mà lộc lá chẳng thấy đâu, quanh năm hạn hán, sương muối, mất mùa, nghèo đói dìm cho không khá lên được. Ông Mỗ cho là Thánh không linh, nên nhân buổi giao thời thị phi phải trái còn lẫn lộn, đã đem vài pho tượng bỏ xuống sông.

Vào thời Cách mạng Tháng Tám bùng lên phong trào bài trừ mê tín dị đoan, người ta đã phá dỡ ngôi đền, lấy gạch, gỗ và nhiều cổ vật đem sử dụng vào mục đích kiếm lợi hoặc xây dựng cho cá nhân. Năm qua tháng lại, kẻ ở người đi, nhưng những điều tôi được chứng kiến, khiến bản thân phải thay đổi hẳn tư duy và nhận thức, mà trước đó, tôi được đào tạo, trau dồi rất kỹ về khoa học duy vật.

Hậu quả của những người tham gia vào vụ phá hoại ngôi đền thì hãy cứ tin chắc một điều rằng kết cục không có hậu. Như ông Mỗ, người bỏ tượng xuống sông, vốn đã nghèo, cuộc sống vẫn cứ bám chặt với nghèo đói. Ông sinh được hai người con trai, người anh vốn rất khôn ngoan, lanh lợi, đến khi ông cụ qua đời, anh này trưởng thành và đi làm thuê cho một gia đình nhà giàu có trong vùng, với bản tính lanh lợi và chịu khó, ông được người chủ này tin cậy, hứa sẽ gả con gái cho, vì ảo tưởng vào điều đó, nên anh lao động quần quật, không lấy tiền công, và cũng chả có văn tự khế ước gì cả.

Đến khi, ông chủ bị tai nạn đột ngột qua đời, thì màn kịch “cây tre trăm đốt”, trong thời hiện đại lại được tái diễn, bà mẹ vợ hờ và mấy ông con trai của gia đình nhà đó, quỵt luôn tiền thù lao, mồ hội công sức của anh trong mấy năm trời cầy cuốc. Phát phẫn, anh đổ bệnh tâm thần, giờ là một kẻ lang thang, ăn đường ngủ chợ, rách rưới bẩn thỉu, cảnh ngộ thật đáng thương tâm.

Người em trai của anh ta cũng là một kẻ hâm dở, quanh năm có duy nhất một nghề đốn củi bán cho những khác, cơm cháo độ nhật qua bữa, hai anh em trong một túp lều rách từ thời cha mẹ. Thật đáng thương thay.

Lại nói đến một ông Mỗ, hàng xóm lân cận với nhà tôi, ông này vốn là người khôn ngoan mưu mẹo, thường nhân lúc hỗn loạn mà đầu cơ buôn bán làm giàu. Không những thế, ông còn là người khôn ngoan che đậy tâm cơ, bằng lối nói chuyện ngọt nhạt, đạo đức. Trong thời kỳ phá hoại ngôi đền, bản thân ông nhúng tay vào hai việc cực ác, mà ông che đậy, giấu giếm suốt nhiều năm. Thứ nhất, ông lấy gạch của ngôi đền về xây công trình phụ. Thứ hai, ông lấy cổ vật phong thủy của ngôi đền để bán kiếm lợi.

Thời gian cứ trôi đi, bản thân ông không hề mảy may gặp tai nạn hay biến có gì quan trọng hết. Nhưng rồi, người gieo nghiệp, tất sẽ gánh lấy hậu quả. Ông sinh được nhiều con, có ba anh con trai và mấy cô con gái. Nhưng rồi ba người con trai của ông đều lần lượt qua đời, trong vòng có một hai năm. Người con trai trưởng, vì bệnh vỡ động mạch não mà mất, người thứ hai, bị xuất huyết đường tiêu hóa mất, người thứ ba, nghiện ngập, buôn ma túy, mất trong trai giam. Người con gái út, không có chồng, nhưng sinh con. Một người cháu trai của ông bị sát hại do một hiểu lầm, trong một lần đi chơi.

Giờ ông con trông chờ vào hai người cháu trai, một cậu có biểu hiện nghiện hút. Một cậu thì sinh toàn con gái. Chuyện ly kỳ hơn, khi một cô cháu dâu của ông, từng mơ thấy một đám người, kéo đến nhà, tự xưng là thuộc hạ ngôi đền, đến đòi trả lại những gì gia tộc đó đã lấy. Cô này vốn là người tự phương khác đến làm dâu, chuyện trước đó cô chẳng hề biết gì, thấy chuyện lạ lùng, cô đem kể lại với mọi người trong họ, và khi ấy câu chuyện mới dần được hé mở.

Nhân gian có câu: Có thờ có thiêng, có kiêng có lành. Hay Thánh nhân từng dạy: Đức quỷ thần thịnh lắm.

Đáng lý ra, ở cái tuổi ngoại lục tuần mà còn khỏe mạnh, minh mẫn như ông, thì niềm hạnh phúc nhất đó là được con cháu phụng dưỡng, và dự khán sự trưởng thành khôn lớn của con cháu. Nhưng giờ đây, cắt ruột đau lòng trước những biến cố không may của đời người, nước mắt người già lặn vào trong. Chuyện đã xảy ra, và những điều sai trái, lỗi lầm trong quá khứ, ám ảnh dày vò một người già cả cô độc cho tới cuối cuộc đời.

“Sinh vi tướng, tử vi thần”, những bậc anh hùng, thánh nhân, người có công được thờ phụng, đều rất linh thiêng, phương chi, xét về đạo lý, việc hủy đền, phá miếu, vốn đi ngược hẳn lại truyền thống, đạo lý uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa của cả dân tộc. Chưa kể đến những vấn đề liên quan tới tâm linh, khoa học dù chưa giải thích tường minh, cặn kẽ, rõ ràng về việc này, nhưng thực tiễn khách quan, những điều trông thấy hẳn khiến chúng ta rùng mình, kinh hãi.

Thời gian gần đây, do chính sách tự do tín ngưỡng của Đảng và Nhà nước, một cụ già tốt bụng nhân khi náo loạn có giữ lại tài liệu ghi chép về lịch sử của ngôi đền (cuốn sách bằng Hán văn, đã rất cổ), những người có tâm gom tiền, quyên góp với ý muốn, xây dựng lại ngôi đền trên nền đất cũ, đây cũng chính là cơ hội sửa chữa lỗi lầm của những người từng phá hoại nó.

Hải Triều


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: HẬU QUẢ KHÔNG TỐT TỪ VIỆC LẤY CỦA ĐỀN CHÙA. VIỆC ĐÓ CÓ NÊN TIN HAY KHÔNG?

Nhận biết số mệnh lấy chồng giàu có qua đường hôn nhân

Nếu nữ giới có một trong những đặc điểm về đường hôn nhân dưới đây, ắt sẽ lấy chồng giàu sang, sống trong vinh hoa phú quý.
Nhận biết số mệnh lấy chồng giàu có qua đường hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nữ giới có đường hôn nhân kéo dài chạm vào đường sinh đạo thường lấy chồng giàu sang, hưởng vinh hoa phú quý nhưng dễ gặp trắc trở, mâu thuẫn trong tình cảm vợ chồng. Tuy nhiên cuối cùng mọi sự đều yên ổn. 
 

Tuy nhiên, tùy vào từng đặc điểm đường chỉ tay hôn nhân mà nhận biết được cuộc sống hôn nhân của họ hạnh phúc hay gặp trở ngại.
 
1. Đường hôn nhân ngắn, hướng thẳng đến gò Thái Dương

Nhan biet so menh lay chong giau co qua duong hon nhan hinh anh
Nữ giới có tướng tay này sẽ lấy chồng giàu sang và hạnh phúc trong hôn nhân

Nữ giới có đường chỉ tay hôn nhân ngắn, nhưng hướng lên phía trên đến tận gò Thái Dương là số quý nhân, sẽ lấy chồng giàu sang và được thừa hưởng cơ nghiệp lớn. Hơn thế, người này còn có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc, được chồng hết mực yêu thương và chiều chuộng.
 
2. Đường hôn nhân kéo thẳng xuống đường sinh đạo

Nếu bàn tay nữ giới có đường hôn nhân dài, nhập vào đường sinh đạo (hay còn gọi là đường sinh mệnh), đây là dấu hiệu cho thấy khả năng người này sẽ được gả cho nhà quyền quý là rất cao. Tuy nhiên, cuộc sống hôn nhân sau này cũng gặp không ít trắc trở, nhưng cuối cùng mọi sự yên ổn.

Nhan biet so menh lay chong giau co qua duong hon nhan hinh anh 2
Tướng chỉ tay này lấy chồng giàu sang nhưng dễ mâu thuẫn trong tình cảm vợ chồng

Mọi cử chỉ ngôn từ ban đầu khi về nhà chồng của người này đều gây sự chú ý cho mọi người. Vì đó là gia đình quyền thế, có địa vị nhất định trong xã hội. Người này cũng dễ trở thành tâm điểm của mọi sự chú ý. 
 
3. Trên đường hôn nhân xuất hiện hình đảo

Đây là tướng tay hiếm gặp, tuy nhiên vẫn xuất hiện ở một số người. Phụ nữ có đường hôn nhân xuất hiện một hình tròn nhỏ như một ốc đảo thường được gả vào nhà giàu sang, có thế lực. Tuy nhiên, tình cảm vợ chồng sau hôn nhân của người này không thuận lợi, dễ bị người thứ ba chen ngang phá đám. 

Nhan biet so menh lay chong giau co qua duong hon nhan hinh anh 3
Mặc dù lấy chồng giàu có nhưng dễ bị người thứ ba chen ngang phá hoại tình cảm

Vì suy nghĩ quá nhiều đến tình cảm vợ chồng, người này có thể lâm trọng bệnh, tinh thần và sức khỏe suy yếu. 
 
Ngoài ra, nếu đường hôn nhân dài, có hình đảo nhưng lại đứt đoạn cũng là biểu hiện cho thấy người phụ nữ này lấy chồng giàu sang nhưng gặp trục trặc và không cảm thấy hạnh phúc với cuộc hôn nhân đó.
 
Tâm Nhân (Theo DYXZ)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận biết số mệnh lấy chồng giàu có qua đường hôn nhân

Lưu ý phong thủy khi mua chung cư –

Khi lựa chọn căn hộ chung cư, ngoài hướng cửa, chúng ta cần quan tâm đến cả hình dạng bên ngoài và cấu trúc bên trong. Nếu bạn đang tìm mua một căn hộ chung cư mới thì các tiêu chí bạn cần quan tâm chắc chắn sẽ rất khác so với khi tìm mua một ngôi n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi lựa chọn căn hộ chung cư, ngoài hướng cửa, chúng ta cần quan tâm đến cả hình dạng bên ngoài và cấu trúc bên trong.

Nếu bạn đang tìm mua một căn hộ chung cư mới thì các tiêu chí bạn cần quan tâm chắc chắn sẽ rất khác so với khi tìm mua một ngôi nhà bình thường. Dù vậy, bản chất của nguyên tắc phong thủy tốt vẫn không thay đổi. Hiểu được thế nào là năng lượng tốt sẽ có ích rất nhiều khi bạn quyết định bắt đầu cuộc “săn nhà”.

Nghiên cứu thật kỹ những lời khuyên phong thủy dưới đây để hiểu tường tận lý do thực sự ẩn đằng sau mỗi lời mời chào và chọn mua được căn hộ ưng ý:

1. Địa điểm và năng lượng của tòa nhà

Năng lượng của tòa nhà ảnh hưởng đến năng lượng của căn hộ nằm trong đó. Vì bạn không kiểm soát được lối vào của tòa nhà nên cần lựa chọn sáng suốt. Tòa nhà có lối vào sạch sẽ, đủ ánh sáng, tọa lạc ở nơi an toàn, thân thiện luôn luôn là lựa chọn khôn ngoan nhất.

Đối với các tòa nhà chung cư, cửa chính là cái lớn, cái bao trùm. Cửa chính tốt sẽ góp phần làm cho toàn bộ căn nhà đón được nhiều khí cát lành. Rất nhiều người băn khoăn cửa chính ở đây là cửa căn hộ hay cửa ra vào của tòa nhà. Câu trả lời là cửa căn hộ.

Ngoài ra, nhiều người còn kén chọn từ con số của tòa nhà hay căn hộ nhưng thực tế điều này không mấy quan trọng theo phong thủy.

2. Vị trí và số tầng của căn hộ

Nếu có thể, bạn nên chọn một căn hộ ở tầng cao một chút. Lý do rất rõ ràng, đó là càng lên cao thì căn hộ của bạn càng chịu ít áp lực, nguồn năng lượng phong thủy cũng nhẹ nhàng hơn. Những căn hộ ở tầng cao luôn đón được nhiều ánh sáng hơn cũng như có tầm nhìn đẹp hơn, sự lưu thông khí bên trong nhà cũng tốt hơn.

Tốt nhất, bạn nên tránh những căn hộ đối diện trực tiếp với cửa thang máy hoặc cầu thang. Hãy chọn một căn hộ nằm bên ngoài khu vực “bận rộn”, nhiều người đi lại để đảm bảo sự yên tĩnh, riêng tư trong cuộc sống. Ngoài ra, dù cửa của căn hộ đối diện với hướng đẹp, may mắn hay không thì bạn cũng cần phải quá bận tâm.

3. Bố cục và dòng chảy năng lượng của căn hộ

Kiểm tra bố cục, dòng chảy năng lượng bên trong một căn hộ chung cư là việc làm rất quan trọng. Bởi vì sau này, nếu muốn thay đổi bố cục ban đầu để có phong thủy tốt hơn có thể sẽ rất tốn kém hoặc đơn giản là không thể thực hiện được.

chung-cu-3

Bố cục căn hộ là điều rất quan trọng

Hãy chắc chắn nguồn khí lưu thông một cách thuận lợi, mượt mà. Cần lưu ý đặc biệt đến WC và bếp vì đó thường là những không gian đã được bố trí sẵn rất khó thay đổi trong căn hộ chung cư.

Những căn hộ mở cửa nhìn ngay thấy bếp cũng bị hao tổn về tiền tài theo quan niệm: “Khai môn kiến táo, tiền tài đa hao”. Gặp những căn hộ như vậy, có thể dùng quầy bar che chắn để tạo sự kín đáo.

Bạn có thể điều chỉnh dòng chảy bằng cách kê lại đồ nội thất trong nhà và sử dụng phụ kiện trang trí phong thủy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý phong thủy khi mua chung cư –

Cách bố trí phòng làm việc của người lãnh đạo hợp phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Cách bố trí phòng làm việc của người lãnh đạo hợp phong thủy, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Cách bố trí phòng làm việc của người lãnh đạo hợp phong thủy, tu vi Cách bố trí phòng làm việc của người lãnh đạo hợp phong thủy, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách bố trí phòng làm việc của người lãnh đạo hợp phong thủy

Là một người lãnh đạo tốt cần biết trung hòa nhiều yếu tố khác nhau để luôn thăng tiến trong công việc và đạt được nhiều thành công. Không ít người biết rằng phong thủy đều có những lực từ trường khác nhau tác dụng lên người gia chủ hay người làm việc trong căn phòng hay ngôi nhà đó. Hãy cùng thử xem cách bố trí phòng làm việc của một người lãnh đạo giỏi nhé.

Theo phong thủy thì nếu một nhà lãnh đạo biết đặt bàn làm việc, hướng phòng làm việc hay các vật dụng trong phòng  làm việc một cách hợp phong thủy thì rất có thể chúng sẽ tác động trực tiếp tới sự thành bại trong công việc và sự tinh thông sáng suốt của họ.     1. Bàn làm việc không được kê đối thẳng với cửa ra vào để tránh không bị những tạp âm bên ngoài quấy nhiễu và người ngoài nhòm ngó. Làm như vậy để ngăn “sát khí” rất không lợi cho người ngồi điều hành.   2. Sau lưng người ngồi phải có “chỗ dựa” như bức tường. Khoảng cách giữa lưng người ngồi với tường không được quá lớn. Phong thuỷ học cho rằng, làm như vậy sẽ tăng thêm tính tự tin cho người ngồi làm việc, tránh không có cảm giác trống trải.   3. Trong trường hợp gian phòng làm việc có cửa sổ, thì cửa sổ không được đối diện với những biểu tượng không lành theo quan điểm của phong thủy, như ống khói, cột điện… Tốt nhất là nhìn qua cửa sổ thấy khoảng rộng bao la, vườn cây xanh tốt, cảnh núi non xanh biếc… Bên ngoài cửa sổ không nên có đường đi qua.   4. Cửa ra vào ở góc bên phải phía trước bàn sẽ không bị tạp âm quấy nhiễu và không bị người ngoài nhìn ngó bất thường. Cửa ra vào mở ở phía bên trái bàn làm việc có thể thay đổi vị trí một chút, hiệu quả vẫn tốt.   5. Kỵ bày đặt bàn viết đối diện với cửa và khi ngồi làm việc quay lưng ra cửa. Phong thủy cho rằng, cửa là khí khẩu vừa nạp sinh khí mà đồng thời cũng nạp sát khí. Ngồi quay lưng ra cửa thì sau lưng không có “chỗ dựa”, thường xuyên thấy cột sống bị ớn lạnh vì sát khí.   Bài viết này đã cho người đọc biết được một số kiến thức cách bố trí phòng làm việc cho một người lãnh đạo để mà hợp phong thủy. Đây cũng là cách nhằm tăng được vượng khí cho người lãnh đạo đồng thời sẽ cảm thấy thông suốt trong mọi công việc và có thể sẽ nghĩ ra nhiều ý tưởng khác nhau. Vậy đừng bỏ qua cách sắp xếp phong thủy phòng làm việc để người lãnh đạo luôn gặp nhiều điều may mắn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí phòng làm việc của người lãnh đạo hợp phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Nghe âm thanh, đoán cát hung phong thủy nhà ở

Làm thế nào để xác định phong thủy nhà ở của bạn là tốt hay xấu? Thử lắng nghe âm thanh phong thủy phát ra từ ngôi nhà xem sao nhé!
Nghe âm thanh, đoán cát hung phong thủy nhà ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Làm thế nào để xác định phong thủy nhà ở của bạn là tốt hay xấu? Thử lắng nghe âm thanh phong thủy phát ra từ ngôi nhà xem sao nhé!


Nghe am thanh, doan cat hung phong thuy nha o hinh anh 2
 
“Chiêng trống nghe thanh, nói chuyện nghe âm", tuy khó tin nhưng quả thực bạn có thể lắng nghe âm thanh của ngôi nhà để luận đoán phong thủy cát hung. Nhà có âm thanh dễ chịu tức là phong thủy tốt, nhà có “thanh sát” thì phong thủy cực xấu. “Thanh sát” hay chính là tạp âm, gây khó chịu, ức chế hoặc sợ hãi cho người ở trong nhà.   Ví dụ như ở trong nhà mà suốt ngày nghe tiếng vợ chồng hàng xóm cãi nhau; tiếng ồn từ xung quanh, tiếng động chạm, đổ vỡ thì tức là phong thủy nhà ở xấu, có sát khí, ảnh hưởng trực tiếp tới người trong nhà.  Hay lúc ngủ nghe tiếng bước chân dồn dập, tiếng thì thào,… là nhà có âm khí.   Một số phương pháp trấn trạch an gia trong phong thủy
Ở khu vực giữa nhà, nếu có dấu hiệu hung hại hoặc đã từng xảy ra chuyện chẳng lành, theo các chuyên gia phong thủy đặt những vật mang ý nghĩa

Nhà làm ở vị trí Ngũ Hoàng đại sát thì chắc chắn sẽ xuất hiện “thanh sát”, rất hung, gọi là “thanh sát bội Ngũ Hoàng”, tức là nhà có âm khí, vong hồn. Trường hợp này, chủ nhà sẽ thường xuyên có ảo giác về âm thanh, tiếng nghe rất rõ ràng nhưng lại không xác định được nguồn gốc. Hiện tượng này tuy kì bí nhưng lại khá phổ biến, nhiều người gặp phải.
 
Nghe am thanh, doan cat hung phong thuy nha o hinh anh 2
 
Một số lỗi chủ quan có thể gây ra “thanh sát” là: đặt chuông cửa ở vị trí âm thanh vang và bị tồn; đặt đồng hồ không hợp lý (tiếng kêu của đồng hồ cũng có thể là “thanh sát”),…
  Hóa giải “thanh sát” cần dựa trên mệnh của chủ nhà, tùy và từng trường hợp nặng nhẹ mà có cách cải thiện phong thủy.
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghe âm thanh, đoán cát hung phong thủy nhà ở

Trưng vật phong thủy hợp mệnh 12 con giáp để hút tiền bạc

Mỗi con giáp tương ứng với một mệnh nhất định trong ngũ hành, theo đó, nếu biết sử dụng những bảo bối phong thủy sẽ mang lại nhiều may mắn về tài chính.
Trưng vật phong thủy hợp mệnh 12 con giáp để hút tiền bạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

Tuổi Tý – Bể cá vàng
 
Người tuổi Tý có được sự hỗ trợ nhiều từ nguyên tố Thủy. Yếu tố này mang lại sự may mắn và giàu có cho người tuổi Tý. Do đó, có thể đặt một bể cá vàng ở vị trí phía Bắc của phòng làm việc để thu hút nhiều tiền tài hơn nữa.
 
Tuổi Sửu – Bình gốm 
 
Được sự trợ giúp của yếu tố Hỏa, những người tuổi Sửu sẽ làm ăn phát đạt. Vì thế, phong thủy cho rằng người tuổi này nên đặt trong phòng ngủ hoặc văn phòng làm việc một vài bình gốm (gốm được tôi luyện trong lò lửa) để mang đến nhiều may mắn. 

Trung vat phong thuy hop menh 12 con giap de hut tien bac hinh anh
Ảnh minh họa

Tuổi Dần – Chậu cây xanh

 
Với sự trợ giúp của yếu tố Thổ, tài lộc của người tuổi Dần sẽ nhanh chóng khởi sắc. Do đó, nên đặt chậu cây xanh trong nhà hoặc phòng làm việc để công việc được thuận lợi, tiền đồ rộng mở.
 
Tuổi Mão – Ngọc bích
 
Để thu hút nhiều tiền tài hơn nữa, người tuổi Mão nên bổ sung những bảo bối phong thủy thuộc hành Thổ. Treo ngọc bích ở hướng Đông Bắc là lựa chọn phù hợp nhất với người tuổi này. Người xưa cho rằng, ngọc bích bị chôn vùi hàng ngàn năm dưới lòng đất nên đó chính là tinh hoa của trời đất nên sẽ mang lại nhiều điều may mắn và thành công.
 
Tuổi Thìn – Chậu nước và hoa sen
 
Yếu tố nước và hướng Tây Bắc sẽ giúp người tuổi Thìn có cuộc sống giàu có, nhiều tiền bạc. Do vậy, người này có thể bố trí hòn non bộ hoặc một chậu nước và một bông hoa sen ở phía Tây Bắc để tăng tài lộc.

Trung vat phong thuy hop menh 12 con giap de hut tien bac hinh anh 2
Ảnh minh họa

Tuổi Tỵ - Đeo trang sức bằng vàng, bạc

 
Hành Kim là yếu tố trợ lực cho con đường tài lộc của người tuổi Tỵ. Vì vậy, người tuổi này rất hợp đeo các loại trang sức bằng kim loại, đặc biệt là vàng và bạc. Chúng sẽ mang lại may mắn về tài chính cho người tuổi Tỵ.
 
Tuổi Ngọ - Cóc bằng đồng

Theo phong thủy, hướng Tây Bắc có thể giúp người tuổi Ngọ phát triển sự nghiệp và tài chính. Vì lí do này, nên đặt một con cóc bằng đồng ở phía Tây Bắc để hút nhiều may mắn và tài lộc dễ tụ lại. 
 
Tuổi Mùi – Hộp gỗ gụ
 
Hành Mộc và phương Bắc rất hợp với người tuổi Mùi. Nếu thúc đẩy các yếu tố này thì công danh sự nghiệp và tiền tài của bạn càng thêm phát triển. Do vậy, người này nên đặt một hộp gỗ gụ vào vị trí phía Bắc của phòng làm việc, tiếp đó đặt vào hộp những vật dụng liên quan đến công việc. 
 
Tuổi Thân – Chậu cây xanh
 
Hướng Tây và hành Mộc hợp với mệnh của người tuổi Thân. Do đó, có thể đặt một chậu cây xanh (cây cao hơn người càng tốt) ở phía Tây của căn nhà để thu hút nguồn năng lượng tích cực giúp tăng tài lộc.
 
Tuổi Dậu – Hạt giống
 
Để thúc đẩy nguồn tài chính dồi dào và sự nghiệp phát triển thuận lợi, người tuổi Dậu nên gieo một hạt giống cây vào thùng bằng kim loại. Cùng với sự lớn dần của hạt giống, tài lộc cũng dần tăng.
 
Tuổi Tuất – Cành đào
 
Với những người tuổi Tuất, nên tránh các yếu tố Thổ và Thủy trong cuộc sống. Người tuổi này có thể trang trí văn phòng bằng cành đào để tăng may mắn và thành công.
 
Tuổi Hợi – Lọ gốm
 
Tương tự người tuổi Sửu, người tuổi Hợi có thể đặt lọ hoặc bình gốm ở phòng khách để hút thêm nhiều tài lộc. Yếu tố thuộc tính Hỏa sẽ mang lại nhiều may mắn cho bạn.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trưng vật phong thủy hợp mệnh 12 con giáp để hút tiền bạc

Luận về sao Thiên Đồng

Thiên Đồng dương thủy, hóa khí là ‘Phúc’ chủ về Phúc đức thuộc Nam Đẩu hệ. Ở đắc địa người đầy đặn, vào hãm địa người thấp nhỏ. Thiên Đồng g...
Luận về sao Thiên Đồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Đồng dương thủy, hóa khí là ‘Phúc’ chủ về Phúc đức thuộc Nam Đẩu hệ. Ở đắc địa người đầy đặn, vào hãm địa người thấp nhỏ. Thiên Đồng gặp Đà La nơi Mệnh cung hay có tật ở mắt như lác, lé, cườm mắt. Thiên Đồng hành thủy nên cũng ưa động, bị động chứ không chủ động, tâm thần không kiên nhẫn mà dao động, luôn luôn đổi ý. Thiên Cơ già dặn kinh lịch, Thiên Đồng động một cách non nớt, ấu trĩ.
Thiên Đồng gặp Thiên Riêu tâm tình y như người đồng bóng ưa giận dỗi, nay thế này, mai thế khác. Số nữ có Thiên Đồng thì hiền thục nhưng khó chiều, dễ hờn mát. Thiên Đồng khoái hưởng thụ hơn phấn đấu. Chủ về Phúc nên đóng ở cung Phúc Đức kể như tốt nhất. Phúc Đức cung có sao Thiên Đồng đời đời mãi mãi sống sung túc với điều kiện không đi cùng Cự Môn.
Điểm đặc biệt của Thiên Đồng là không sợ Sát Kỵ, dễ có thể dựa vào Sát Kỵ làm khích phát lực. Sát Kỵ đẩy Thiên Đồng vào quyết liệt phấn đấu. Đó chính là lý do cổ nhân đưa ra câu phú: ‘Thiên Đồng Tuất cung Hóa Kỵ Mệnh ngộ phản vi giai (Thiên Đồng tại Tuất hội Hóa Kỵ thủ Mệnh hóa ra tốt)
"Đồng đóng cung Tuất yên vìHãm cung nhưng lại được bề hiển vinhNhờ sao Hóa Kỵ thêm xinhẤy là ưng hợp dễ thành giàu sang"
Cách Thiên Đồng cung Tuất hội Hóa Kỵ cổ thư gọi bằng ‘Càn cung phản bối’. Không phải chỉ gặp Hóa Kỵ không là đủ. Hóa Kỵ còn cần Cự Môn, Hóa Lộc, Văn Xương thì mới đến tình trạng bĩ cực thái lai sức dồn ép đến sức cùng bật ngược trở lại.
Song song với cách ‘Càn cung phản bối’ là cách ‘Mã đầu đới tiễn’ (Cung tên treo cổ ngựa). Mã đầu chi cung Ngọ, tiễn là Kình Dương. Chỉ những người tuổi Bính Dậu mới gặp Kình Dương thôi.
Phú nói ‘Thiên Đồng Kình Dương cư Ngọ vị, uy chấn biên cương’ nghĩa là ‘Thiên Đồng đóng cung Ngọ gặp Kình Dương uy thế ra tới ngoài biên ải. Đừng nhầm lẫn hễ cứ thấy Thiên Đồng hội Kình Dương cả ở cung Tí mà gọi là ‘Mã đầu đới tiễn’. Cung tên chẳng thể treo ở cổ chuột.
Tử Vi Đẩu Số viết: ‘Người tuổi Bính an Mệnh ở cung Tỵ, Hợi gặp Thiên Đồng, công danh tiền bạc tốt’. Đó là cách Điệp Lộc (hai sao Lộc). Hóa Lộc tại Mệnh, Lộc Tồn từ cung xung chiếu Tỵ. Cách Điệp Lộc thì giàu có. Nếu thêm Tả, Hữu, Khôi, Việt còn sang cả nữa.
Thiên Đồng đóng Dậu, người tuổi Bính cũng Điệp Lộc. Hóa Lộc tại Mệnh, Lộc Tồn từ cung Tài Bạch đứng cùng Cự Môn chiếu qua, Hóa Quyền đi theo Thiên Cơ chiếu lên, tiền bạc khá giả nhưng không hay bằng cách Điệp Lộc của Thiên Đồng Tỵ Hợi bởi lẽ cả ba sao Đồng Cơ Cự không đắc địa.
Còn như Thiên Đồng tại Sửu mà tuổi Bính cũng Điệp Lộc. Hóa Lộc tại Mệnh, Lộc Tồn cung Quan kém hơn. Vì Cự Đồng đồng cung gây chướng ngại trên hoàn cảnh cũng như trên tính tình. Và Lộc ở Quan cũng chẳng bằng Lộc ở cung Tài Bạch.
Điệp Lộc còn vào người tuổi Đinh khi Thiên Đồng đóng Ngọ, nên Tử vi trong tinh điển mới viết: “Đồng Ngọ hãm, Đinh nhân nghi chi”. Đồng Âm Ngọ hãm địa, nhưng tuổi Đinh lại tốt vì có Điệp Lộc. Vậy thì Thiên Đồng cần Điệp Lộc.
Với tuổi Canh, cách Thiên Đồng có một điểm nghi nan trên an bài Tứ Hóa. Tuổi Canh Đồng gặp Hóa Kỵ hay Hóa Khoa? Là Nhật Vũ Đồng Âm hay Nhật Vũ Âm Đồng? Theo trình tự của Tứ Hóa? Không ai đủ uy quyền mà quyết định. Bên Trung Quốc đã bàn cãi nhiều mà rút cục phe nào làm theo ý phe ấy. Người trọng tài duy nhất chỉ là Trần Đoàn tiên sinh thôi, mà tiên sinh thì chưa sống lại. Tuổi Canh hễ dính dấp đến Thiên Đồng vấn đề muốn nát óc, phải mượn tướng cách mà đoán thêm.
Toàn thư viết rằng: “Nhược tại Hợi địa, Canh sinh nhân hạ cục cách ngộ Dương Đà Linh Kỵ xung hội, tác cô đan phá tướng mục tật”. Câu trên nghĩa là Nếu Đồng đóng Hợi mà tuổi Canh thì xấu, lại gặp cả Dương Đà Linh Kỵ nữa, thì cô đơn, phá tướng, có mục tật (cận thị nặng hoặc đui mù). Vịn vào câu trên mới lập luận chắc Thiên Đồng bị Hóa Kỵ nên mới thành hạ cục, thiết nghĩ không lấy chi làm rõ lắm. vì cũng câu trên lại bảo ‘cánh ngộ’ (lại gặp cả) Hóa Kỵ. Sao phải dùng chữ ‘cánh ngộ’ nếu như đương nhiên Thiên Đồng đi với Hóa Kỵ.
Và rõ ràng hơn ở mục sắp xếp các sao thì chính Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư vẫn sắp Hóa Kỵ đứng bên Thái Âm.
"Canh Nhật Vũ Đồng Âm vi thủTân Cự Dương Khúc Xương chí."
Riêng tôi thấy Đồng Âm đúng. Bên Trung Quốc, Tử vi thấu phái chủ trương Âm Đồng.
Về cách ‘Càn cung phản bối’ của Thiên Đồng tại Tuất đứng với Hóa Kỵ, cách này chỉ hiện lên vì hai tuổi Tân và Đinh. Tuổi Tân, Hóa Kỵ theo Văn Xương đóng Tuất hoặc Thìn (tùy theo giờ sinh Tí Ngọ). Tuổi Đinh, Hóa Kỵ theo Cự Môn đóng Thìn. Tuổi Tân Cự Môn còn có cả Hóa Lộc nữa. Tuổi Đinh thì Đồng đứng bên Hóa Quyền
Khi giải thích về: “Càn cung phản bối”, cổ nhân viết câu :”Thiên Đồng tại Tuất, Đinh Tân nhân ngộ phản vi kì” là thế.
Thiên Đồng cần đi với Hóa Lộc, ở trường hợp ‘Càn cung’ nó cần Hóa Kỵ để làm sức khích động, sức khích động ấy chuyển tình trạng bất lợi sang tình trạng thuận lợi, chuyển hàn vi thành khá giả.
Bĩ cực thái lai, cổ nhân ngầm báo cho hay rằng cách Càn cung phản bối trước khi nên công phải bị đẩy vào chỗ bĩ đa. Thiên Đồng còn được nhận như bạch thủ hưng gia (tay trắng làm nên) chính là rút tỉa từ cách ‘Càn cung’ vậy. Cách ‘Càn cung phản bối’ cổ nhân cho rằng không hợp với nữ mạng. Đàn ông con trai phải thiên ma bách triết được, đàn bà mà như thế chẳng khác gì cô thôn nữ chất phác dấn thân vào chốn phồn hoa.
Chỉ thấy nói Thiên Đồng tại Tuất mới có cách Càn vi phản bối. Thiên Đồng tại Thìn thì không. Không thấy Đẩu số toàn thư giảng tại sao? Tuy nhiên có luận cứ của người đời sau cho rằng Thìn là cung Thiên La, Tuất là cung Địa Võng. Đã Thiên thì hết khích động phản ứng, chỉ có Địa tiếp xúc với cái thực tế trước mặt mới chịu khích động phản ứng mà thôi. Luận cứ này cũng cho rằng Thiên La nên hiểu theo nghĩa Thiên Nhai, Địa Võng nên hiểu theo nghĩa Địa Dốc (chân trời góc biển). Thiên Nhai (chân trời) không tạo khích động lực như Địa dốc. Cái gì thuộc trời như đã an bài rồi, cái gì thuộc đất còn tiếp tục đấu tranh.
Vào số nữ, cổ nhân cho rằng không nên nếu nó đi với Thái Âm hay Thiên Lương.
"Đồng Âm ở Ngọ ở TíĐồng ở Tuất hội chiếu Cơ Âm ở DầnĐồng ở Dậu đối xung với Thái Âm tại MãoĐồng đóng Mão, Thái Âm tam hợp từ HợiĐồng Lương cùng đóng Dần ThânĐồng ở Tỵ Lương ở Hợi, Đồng ở Hợi Lương ở Tỵ"
Đẩu Số Toàn Thư viết:”Nữ mệnh bị sát xung phá ắt hẳn hình phu khắc tử, Nguyệt Lương xung phá và hợp thường làm thứ thất hay lẽ mọn”. Ngoài ra cũng sách trên viết câu: “tuy mỹ nhi dâm” (tuy đẹp nhưng mà dâm). Thiên Đồng cung Tí là người đàn bà nhan sắc diễm lệ:
"Đồng Nguyệt Tí gái hoa dungGặp Tang, Riêu, Khốc khóc chồng có phen"
Đồng Âm tại đây nếu bị Tang Riêu Khốc thường ly phu, khắc phu thậm chí sát phu. Đồng Âm ở Ngọ đa đoan, nhan sắc không đẹp như Đồng Âm cung Tí nhưng tính dục cực vượng thịnh. Đồng Dậu, Nguyệt Mão, Đồng Mão Nguyệt Hợi cũng đẹp và dâm vậy. Luận đoán quan kiện đặt trên căn bản ý chí lực và tình tự. Thiên Đồng chịu ảnh hưởng của Thái Âm làm cho ý chí lực bạc nhược. Nếu bị xung phá của Hỏa Linh càng bạc nhược lại thêm bị kích thích. Thiên Đồng chịu ảnh hưởng của Thiên Lương đưa ý chí vào mộng cảnh. Nếu bị Kình Dương Đà La thì càng như sống trong mơ.
Chủ yếu khi luận đoán về Thiên Đồng là ý chí và tình tự. Ý chí với tình tự phải cân bằng khi vào nữ mạng thì cuộc đời mới yên ổn thảnh thơi. Bị Thái Âm làm cho bạc nhược ý chí, bị Thiên Lương làm cho viển vông tình tự đều không hay, nếu như lại chịu xung phá của Kình Đà Linh Hỏa lại càng thêm phiền nữa.
"Thiên Đồng mừng thấy Khoa Lộc đi bênÝ chí tình tự vừa đúng, cân bằng"
Nếu Thiên Đồng gặp Quyền, Kỵ, Lộc, ý chí tình tự cũng mất thăng bằng như gặp Linh Hỏa Lương Âm Kình Đà. Cổ nhân cho rằng cơm no ấm cật quá tất nghĩ chuyện dâm dật.
Phú có câu: “Nữ Mệnh Thiên Đồng tất thị hiền” (Người nữ Thiên Đồng thủ mệnh hiền thục). Thiên Đồng không giản đơn như thế đâu. Như cách Cự Đồng vào nữ thì tâm trạng không lúc nào hết thống khổ.
Bản chất hiền thục tất cần an định êm ả, không có khả năng chống trả với phá phách phiền nhiễu nên Thiên Đồng ý chí phải vững vàng không bạc nhược, không quá khích, tình tự phải chân chất, không viễn vông mơ ước hão. Bởi vậy Thiên Đồng sợ Kỵ, Kình Đà, Lương Âm, Hỏa Linh.
Các sao trong Tử vi khoa ẩn chứa cái lý của nhân sinh thật phong phú. Thiên Đồng Thái Âm đi vào nam mạng thì sao? Đồng với Thái Âm ở Tí Ngọ đều là con người hào hoa đa tình. Thiên Đồng Dậu Mão dễ vướng bẫy tình. Cự Đồng đóng cung Sửu Mùi, nam mạng tầm thường cuộc đời nhiều chướng ngại.
Cần nghiên cứu thêm qua những câu phú sau đây nói về Thiên Đồng:
- Thiên Đồng ngộ Kiếp Không bất cát(Thiên Đồng thủ mệnh gặp Kiếp Không thành xấu)
- Đồng Âm Ngọ, Bính Mậu tuế cư phúc tăng tài hoạch, gia hãm Long Trì tu phòng mục tật(Đồng Âm đóng Ngọ tuổi Bính Mậu công danh phát đạt, tiền tài phấn chấn, ngại gặp Long Trì tất có tật ở mắt)
- Đồng Âm tại Tí, Nguyệt Lãng Thiên Môn, dung nhan mỹ ái, Hổ Khốc Riêu Tang xâm nhập chung thân đa lệ phối duyên(Đồng Âm thủ Mệnh tại Tí, như mặt trăng sáng nơi cửa trời nhan sắc xinh đẹp, nếu bị Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Riêu, Tang Môn xâm nhập thì dang dở, khổ tình hay góa bụa)
- Phúc điệu phùng Việt điệu ư Tí cung định thị hải hà dục tú(Đồng Âm đóng tại Tí thủ mệnh gặp Thiên Việt có vẻ đẹp sang trọng uy nghi)
- Phúc điệu nhi ngộ Cự Môn thê nhi lãng đãng(Thiên Đồng Cự Môn Đồng cư thủ Mệnh lận đận cuộc đời, nhưng Thiên Đồng Cự Môn đóng phối cung thì hoặc muộn chồng, muộn vợ con hoặc gãy đổ duyên tình)
- Đồng Lương viên, ngộ Khôi Quyền tăng phùng Linh Kỵ, giao lại Song Lộc doanh thương dị đạt phú cường (Đồng Lương đóng Mệnh gặp Thiên Khôi Hóa Quyền lại có Linh Kỵ và Song Lộc chiếu làm thương mại dễ nên giàu)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Thiên Đồng

Đặt tên vần K có gì cần chú ý?

Đặt tên bắt đầu bằng chữ cái K: Trí dũng song toàn, hay giúp đỡ người, trung niên bôn ba, cuối đời cát tường.
Đặt tên vần K có gì cần chú ý?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Kế: Kiến thức uyên bác, đối xử công bằng, có số xuất ngoại.

Kết: Đa tài, cuộc đời thanh nhàn, trung niên yên ổn, cuối đời gặp chuyện buồn.

Khả: Thông minh, số đào hoa, cuối đời hưởng phúc lộc.

Dat ten van K co gi can chu y hinh anh
Tên bắt đầu bằng chữ cái K: trí dũng song toàn

 
Khắc: Có số làm quan nhưng khắc bạn đời và con cái.

Khách: Phúc lộc song toàn, trung niên vất vả, cuối đời thanh nhàn, cát tường.

Khải: Trí dũng song toàn, đi xa gặp may, trung niên hưng vượng, gia cảnh tốt.

Khản: Có tài năng song không gặp thời, trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời cát tường.

Khán: Đa tài, lanh lợi, trung niên thanh nhàn, cát tường, cuối đời vất vả.

Kháng: Thuở nhỏ vất vả, kỵ sông nước, cuối đời cát tường.

Khang: Trí dũng song toàn, hay giúp đỡ người, trung niên bôn ba, cuối đời cát tường.

Khánh: Anh minh, đa tài, danh lợi vẹn toàn, phú quý.

Khanh: Có số làm quan, xuất ngoại, trung niên thành đạt.

Khảo: Cả đời thanh bạch, bình dị, nếu xuất ngoại sẽ cát tường; trung niên vất vả nhưng cuối đời thành công.

Khao: Có số xuất ngoại, cả đời bình an, khắc cha mẹ.

Khẩu: Có tài ăn nói, trung niên vất vả nhưng cuối đời cát tường.

Khích: Đi xa gặp quý nhân phù trợ, có số làm quan, nên kết hôn muộn sẽ đại cát, cả đời hưng vượng.

Khiếm: Hay lo lắng, cuộc sống khốn khó, khắc bạn đời và con cái.

Khiêm: Thông minh, nhanh nhẹn, có tài giao tiếp, trung niên sống bình dị, cát tường.

Khiêu: Thanh tú, lanh lợi, trắc trở tình duyên, trung niên đề phòng có họa, cuối đời cát tường, phú quý.

Khoa: Anh tú, trung niên thành công, thịnh vượng, xuất ngoại sẽ cát tường.

Khóa: Thuở nhỏ gian khó, trung niên bình dị, cuối đời cát tường.

Khoái: Bản tính thông minh, đa tài, tình duyên trắc trở, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Khoan: Thanh nhàn, đa tài, phú quý, trung niên cát tường, gia cảnh tốt, nếu là con gái thì không nên đặt tên này.

Khoáng: Mẫn tuệ, gia cảnh tốt, cả đời cát tường.

Khôi: Cuộc đời thanh nhàn, bình dị, cẩn thận lời ăn tiếng nói, cuối đời cát tường.

Khởi: Khắc bạn đời hoặc con cái, xuất ngoại sẽ gặp phúc, số có 2 vợ, trung niên vất vả, cuối đời phát tài, phát lộc.

Khôn: Thanh tú, lanh lợi, con cái thông minh, trung niên có tai họa, kết hôn muộn sẽ hạnh phúc.

Khổng: Ưu tư, lo nghĩ nhiều, trung niên vất vả, cuối đời hưởng sung sướng.

Khuất: Thuở nhỏ gian nan, trung niên thành công rộng mở, có số đào hoa; một số người lo nghĩ nhiều.

Khuê: Cả đời phúc lộc, trí dũng song toàn, trung niên cát tường.

Khung: Có tài song không gặp thời hoặc vất vả cả đời, tính tình cương trực.

Khương: Đa tài, nhanh trí, tính tình ôn hòa, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Khuyên: Sống thanh nhàn, trọng tín nghĩa, trung niên cát tường, gia cảnh tốt.

Kiếm: Tính tình quyết đoán, cẩn thận gặp họa dao kiếm, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Kiến: Tính tình quyết đoán, có tài, xuất ngoại gặp phúc, xa quê lập nghiệp thành công, trung niên vất vả, nếu kết hôn và sinh con muộn thì sẽ đại cát, phúc lợi song toàn.

Kiện: Ưu tư, vất vả, khó được hạnh phúc, cuộc sống gặp nhiều trắc trở, tai ương.

Kiệt: Xuất ngoại đại cát, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng.

Kiều: Đa tài, đức hạnh, trí dũng song toàn, có số làm quan hoặc xuất ngoại.

Kính: Đa tài, đức hạnh, gặp nhiều may mắn, có số làm quan, gia cảnh tốt.

Kỵ: Gia đình không hạnh phúc, lắm bệnh tật, cuối đời vui vẻ.

Kỳ: Học vấn uyên thâm, trí dũng song toàn, có số làm quan, có 2 con sẽ đại cát, cả đời vinh hoa phú quý.

Kỷ: Thời trai trẻ bôn ba, vất vả, lận đận chuyện tình cảm, cuối đời hưởng hạnh phúc.

Theo Tên hay thời vận tốt

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên vần K có gì cần chú ý?

Tuổi Dậu và những tương hợp trong tình duyên

Bộ tam hợp Tỵ - Dậu - Sửu bao gồm người sinh vào các năm Tỵ, năm Dậu và năm Sửu.
Tuổi Dậu và những tương hợp trong tình duyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ tam hợp Tỵ - Dậu - Sửu bao gồm người sinh vào các năm Tỵ, năm Dậu và năm Sửu.

- Năm Dậu là các năm: 1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005, 2017...
- Năm Tỵ là các năm: 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013...
- Năm Sửu là các năm: 1949, 1961,1973, 1985, 1997, 2009, 2021...

Sự tương hợp với người tuổi Tỵ

Người tuổi Dậu và tuổi Tỵ thường có chung suy nghĩ và thị hiếu. Họ quý mến và tôn trọng lẫn nhau. Trong mối quan hệ này, Tỵ là người biết hoạch định những chiến lược lớn còn Dậu lại là người kiên trì, quả quyết và có kĩ năng hành động để mang lại kết quả. Dậu chịu khó lắng nghe và ngưỡng mộ những kế hoạch khéo léo, tài tình của Tỵ. Với tính cần cù, Dậu sẽ biến tất cả các kế hoạch to tát đó thành hiện thực. Cả 2 đều có trí tuệ và hiểu biết sâu rộng.

(Ảnh minh họa)

Trong kinh doanh, họ sẽ tạo ra thế mạnh khi kết hợp với nhau. Trong tình yêu, tình cảm của họ sẽ ngày càng nồng nàn, đằm thắm bởi họ biết dành cho nhau sự yêu thương, chân thành.

Tỵ thuộc hành Hỏa, Dậu thuộc hành Kim. Hỏa kiểm soát Kim. Trong trường hợp này, Tỵ tỏ ra lấn át và nắm quyền kiểm soát. Nhưng do bản chất của mối quan hệ nghiêng về sự hòa hợp nên cả 2 vẫn có thể hợp tác với nhau thật hiệu quả.

Tình yêu nồng nàn với người tuổi Sửu:
Dậu và Sửu đều thực tế, kiên cường, sẵn sàng hy sinh cho việc lớn. Khi đã yêu nhau, cả 2 đều biết trân trọng, giữ gìn tình yêu và quyết tâm đi đến 1 cuộc hôn nhân hạnh phúc. Thành quả của họ sẽ được đón nhận đúng như mong đợi. Trong công việc, việc làm của Dậu thường có hiệu quả rõ ràng và có tầm ảnh hưởng hơn so với Sửu. Nếu như Sửu có xu hướng thống trị, thì Dậu có tính nhẫn nại, chịu đựng. Điều quan trọng là ẩn sâu trong mối quan hệ này luôn là 1 tình yêu chân thật và đam mê. Đây là mối quan hệ có sự ràng buộc thành công và lâu dài.
Sửu thuộc hành Thổ, Dậu thuộc hành Kim. Thổ sinh Kim. Ở đây Sửu sẵn sàng trong vai trò làm người hỗ trợ, còn Dậu vui vẻ đón nhận sự hỗ trợ đó.

Theo Phong thủy trong tình yêu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Dậu và những tương hợp trong tình duyên

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử vi Quý Mão Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Kim bạc Kim Quý Mão là con thỏ nơi ruộng mạ thường có lòng thương giúp người, Kim bạc Kim mạ vàng mâm chén, tăng sáng cho cung thất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kim bạc Kim Quý Mão là con thỏ nơi ruộng mạ (quan điểm ỏ nước ta là con mèo), thường có lòng thương giúp người, cá tính nhanh nhẹn, ưa sạch sẽ, thích tiêu dao tự tại, quan tâm người trên ngưòi dưới, thích cuộc sống thanh nhàn. Kim bạc Kim mạ vàng mâm chén, tăng sáng cho cung thất, làm bóng Kim khác.

Quý Mão là Kim khí tán, nếu như gặp Hỏa chủ về tán khí, gặp Thủy, Thổ chủ vể cát lợi. Kim bạc Kim là Kim hư bạc, có đức nhân nghĩa, cương nhu hài hòa.

Hai mùa thu, đông cương kiện không hung, cho dù có hung cũng ẩn tàng điềm cát. Hai mùa xuân, hạ chủ về ngoài cát trong hung, trong cát ẩn chứa hung.

Nhập quý cách là ngưòi có chí khí, có danh tiết, anh minh, có thành tựu; mang sát là người hung bạo, khó có được cách cục bình yên.

Kim này rất nhỏ, không có Mộc không có chỗ để nương tựa, không có Thủy không đắc lực. Mộc lấy Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc làm thượng cách. Có Mộc này không nên gặp Hỏa, gặp Hỏa chủ về yểu thọ. 

Gặp Hỏa, nếu như là Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa; Giáp Tuất, Ât Hợi Sơn đầu Hỏa phải có thanh Thủy mới tốt.

Nhật trụ, thồi trụ ưa gặp Giáp Thân, Ât Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy; Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy, nạp âm của nguyệt trụ gặp Mộc mới luận là cát lợi.

Nếu như gặp Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy, Giáp Dần, Ât Mão Đại khê Thủy chủ về cả đòi phiêu dạt. Gặp Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy chủ về người có những việc làm không theo luân thưòng đạo lý, làm bại hoại thanh danh gia đình.

Riêng gặp Đại hải Thủy, tránh được điềm hung cũng gặp họa tàn tật.

Kim ưa Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim.

Canh Thìn, Tân Tỵ Bạch lạp Kim; Giáp Tý, Ất Sửu Hải trung Kim; Giáp Ngọ, Ât Mùi Sa trung Kim, không có ích. Duy nạp âm có Hỏa còn được, nếu không cả đời khó tránh điềm hung.

Thổ gặp Mậu Dần, Kỷ Mão Thành đầu Thổ, chủ ăn nhờ ở đậu; duy ưa Kỷ Mão Thành đầu Thổ, là Ngọc thô đông thăng cách.

Gặp Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ còn có thể an thân. Nếu nạp âm có Mộc lại có Giáp Thìn, Ât Tỵ Phúc đăng Hỏa, chiếu sáng rực rố, cả đời quyền quý.

Quý lộc tại Tý, Tý Mão phạm hình, chủ về bần cùng, nên cần cù, tiết kiệm.

Quý Dương nhẫn tại Sửu, các Địa chi của trụ khác không nên có Sửụ, phạm chủ về mệnh yểu vong.

Mão mã tại Tỵ, các Địa chi của trụ khác gặp Tỵ, chủ về kết cục phá bại. Các Địa chi của trụ khác gặp Thân, Dần, mã bị hình, không thể kinh doanh.

Mão, Hợi Không vong ở Thìn, Tỵ, các Địa chi của trụ khác không nên gặp Thìn, Tỵ.

Các Địa chi của trụ khác thấy Tỵ e sẽ làm ra việc không có danh dự. Không thấy Tỵ mà thấy Sửu, Ngọ, Mùi cũng nên cẩn thận. Nên giữ mình trong sạch, chố cầu xa xỉ, vọng tưởng mà làm điều phạm pháp.

Quý quý tại Tỵ, các Địa chi của trụ khác thấy Tỵ, chủ cát lợi, phú quý.

Gặp năm Mão, năm Dậu, trong nhà không yên ổn. Bản thân không bị thương hại thì người nhà muôn sự cũng khó được như ý.

Quý Mão bạn đời không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.

Kim này mỏng như tơ, cho nên phải có Kim khác đến trợ giúp mới là người cương nghị quả cảm. Mộc nhiều chủ về cơ thể yếu ốt, tinh thần mệt mỏi, chí khí không vững vàng.

Cho nên, các trụ khác ưa Kiếm phong Kim, Thoa xuyến Kim, chủ trước nghèo sau giàu, xuất thân nghèo khó nhưng sau làm quan lớn.

Nhật trụ gặp Mùi, khắc bạn đời. Thời trụ gặp Mùi, nên hiến thân cho tôn giáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Quý Mão Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Các ngày “Địa hỏa” (xấu) cần lưu ý –

Tháng Giêng kỵ ngày Tuất Tháng Bảy kỵ ngày Tị Tháng Hai kỵ ngày Dậu Tháng Tám kỵ ngày Mão Tháng Ba kỵ ngày Thân Tháng Chín kỵ ngày Dần Tháng Tư kỵ ngày Mùi Tháng Mười kỵ ngày Sửu Tháng Năm kỵ ngày Ngọ Tháng Mười một kỵ ngày Tý Tháng Sáu kỵ ngày Tị T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

73bd5f20560cdc37918ab6895a0eaaa6

  1. Tháng Giêng kỵ ngày Tuất
  2. Tháng Bảy kỵ ngày Tị
  3. Tháng Hai kỵ ngày Dậu
  4. Tháng Tám kỵ ngày Mão
  5. Tháng Ba kỵ ngày Thân
  6. Tháng Chín kỵ ngày Dần
  7. Tháng Tư kỵ ngày Mùi
  8. Tháng Mười kỵ ngày Sửu
  9. Tháng Năm kỵ ngày Ngọ
  10. Tháng Mười một kỵ ngày Tý
  11. Tháng Sáu kỵ ngày Tị
  12. Tháng Chạp kỵ ngày Hợi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Địa hỏa” (xấu) cần lưu ý –

Cửa đối diện thang máy, cần treo cầu thủy tinh để hóa giải

Trong phong thủy nhà ở, nếu cửa ra vào đối trực diện với cầu thang máy thì sẽ mang lại nhiều điều xấu cho gia chủ. Vậy làm thế nào để hóa giải?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn đọc Nguyễn Xuân Minh (Từ Liêm, Hà Nội) hỏi về phong thủy nhà ở: Tôi muốn mua một căn chung cư, nhưng sau khi đặt tiền thì phát hiện cửa vào căn hộ đối diện cầu thang máy. Tuy nhiên, cửa và cầu thang máy còn cách một khoảng khá xa. Vậy, cửa ra vào đối diện cầu thang máy có xấu trong phong thủy không?

Cua doi dien thang may, can treo cau thuy tinh de hoa giai
 Ảnh minh họa.

Theo chuyên gia phong thủy  trong các tòa nhà chung cư, thang máy đóng một vai trò rất quan trọng. Thang máy không chỉ phục vụ giao thông, thuận lợi cho việc lên căn hộ mà với phong thủy đó cũng là nơi nạp các dòng năng lượng cho không gian các tầng. Vì vậy, để định tốt xấu cho một căn hộ trong tương quan với cầu thang máy thì việc xem xét vị trí tương đối của nó so với thang máy là rất quan trọng.

Những căn hộ đối diện với cầu thang máy sẽ nhận được nhiều năng lượngvà được phong thủy xem là những căn hộ tốt. Tuy nhiên, nếu cửa căn hộ đối trực diện với cửa thang máy ở một khoảng cách gần sẽ xảy ra hiện tượng xung đối giữa các dòng khí. Điều này được quan niệm rằng sẽ khiến gia chủ dễ gặp những chuyện thị phi. Ngoài ra, trong trường hợp cụ thể như nhà bạn, cửa dù đối diện với cầu thang máy nhưng có khoảng cách xa, có thể là đầu hành lang và cuối hành lang... Vì thế, trong trường hợp này có thể xem như không phải là vị trí xấu.

Nếu bạn là người hay lo lắng, có thể làm một số biện pháp hóa giải đơn giản như sau: Treo trước cửa căn hộ một quả cầu thủy tinh vát cạnh sẽ giúp hóa giải xung đối và góp phần điều tiết các dòng khí vào nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửa đối diện thang máy, cần treo cầu thủy tinh để hóa giải

Nhãn quang khoa Tử vi

Tử Vi quan tâm đến nhiều ảnh hưởng trên con người, từ cá tính đến sinh kế, gia đình, xã hội và phúc đức. Đặc biệt, Tử Vi chú trọng nhiều đến cung Phúc Đức, được xem như một cung cường, tiên niệm rằng hạnh phúc của con người tùy thuộc nhiều ở phần Duy Linh, âm đức của ông cha để lại.
Nhãn quang khoa Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nhưng đây chỉ là một cánh cửa hé mở vào phần linh thiêng mà thôi. Kỳ thực, Tử Vi hướng về nhân sinh quan hơn là thế giới vô hình. Mặt khác, cần phải lưu ý rằng khoa Tử Vi hướng về nhân sinh quan của con người thế tục, chớ không phải của con người tôn giáo. Hầu hết các bộ sao trên các cung đều nói về các đặc điểm, biến cố của người đời chớ không phải của người đạo.

   Tử Vi, căn bản là dành cho người thế tục cho nên không thể xem được cho người có bật chân tu vì đây là những người nhân sinh siêu thoát, khác hẳn với người đời. Bên cạnh đó, Tử Vi cũng không thể xem được cho những người ái nam ái nữ vì đây là những người không có giới tính rõ ràng, mà với Tử Vi giới tính rất quan trọng.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhãn quang khoa Tử vi

Bắt bệnh qua những dấu hiệu bất thường trên mặt đàn ông

Bắt bệnh qua khuôn mặt đàn ông: Một buổi sáng thức dậy, nếu phát hiện trên khuôn mặt mình xuất hiện quầng thâm mắt chứng tỏ thận hoạt động quá tải.
Bắt bệnh qua những dấu hiệu bất thường trên mặt đàn ông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một buổi sáng thức dậy, nếu phát hiện trên khuôn mặt mình xuất hiện quầng thâm mắt hay sắc mặt sạm đen, u ám, bạn hãy nghĩ ngay tới bộ phận thận trong cơ thể mình. Vì lí do nào đó, nó đã hoạt động quá tải.


1. Nếp nhăn trên trán tăng đột biến

Trên trán xuất hiện nhiều nếp nhăn bất ngờ không phải do yếu tố tuổi tác, thường là biểu hiện của chức năng gan quá tải. Khi thấy dấu hiệu này, nam giới nên hạn chế ăn mỡ động vật, đặc biệt là mỡ lợn. Đồng thời, nên có chế độ ăn thanh đạm, nhiều rau củ quả, ít thịt nhằm “giảm tải” cho gan.

Bat benh qua nhung dau hieu bat thuong tren mat dan ong hinh anh
 
2. Xuất hiện quầng thâm mắt, sắc mặt u ám

Mách bạn cách bắt bệnh qua khuôn mặt đàn ông. Một buổi sáng thức dậy, nếu phát hiện trên khuôn mặt mình xuất hiện quầng thâm mắt hay sắc mặt sạm đen, u ám, bạn hãy nghĩ ngay tới bộ phận thận trong cơ thể mình. Vì lí do nào đó, nó đã hoạt động quá tải.

Cách tốt nhất để khắc phục tình trạng trên chính là giảm lượng muối và đường trong chế biến món ăn hàng ngày đồng thời nên ăn nhiều canh được nấu nhừ.

Lướt nhìn ngũ quan đoán ngay vận số giàu nghèo
Ngũ quan ở đây nói đến 5 bộ phận chính trên khuôn mặt bao gồm mắt, mũi, miệng, tai và lông mày. Qua những nét đặc trưng, bạn có thể đoán biết vận số giàu hay
3. Mũi đỏ bất thường


Đầu mũi phản ánh sức khỏe của tim trong cơ thể con người. Nếu mũi đỏ hoặc có sắc thâm tím bất thường, rất có thể đó là dấu hiệu của chứng cao huyết áp hoặc chế độ dinh dưỡng bất hợp lí, ăn quá mặn và uống nhiều rượu bia.

4. Môi trên sưng

Hiện tượng này có thể là do dạ dày co thắt bất thường gây ra. Lúc này, bạn nên ăn những loại thực phẩm tốt cho dạ dày như khoai lang, khoai tây, hạt dẻ, củ sen... Nếu xuất hiện kèm theo triệu chứng da khô, bạn có thể bổ sung cho cơ thể món canh thịt nạc nấu với măng trúc, rong biển... cũng có những tác dụng nhất định.

Bat benh qua nhung dau hieu bat thuong tren mat dan ong hinh anh
 
5. Sắc mặt chuyển sắc trắng bạch bất thường


Nhiều khả năng đây là hiện tượng do khí huyết không lưu thông tốt gây ra. Để cải thiện tình trạng này, bạn chỉ cần thay đổi chế độ dinh dưỡng cũng như cân bằng thời gian làm việc và nghỉ ngơi hợp lí. Sắc mặt hồng hào vốn có của bạn sẽ sớm quay trở lại.

6. Tai đỏ lừ

Trong cơ thể, tai phản ánh tình trạng của thận. Nếu tai chuyển sắc đỏ hoặc tím bất thường, chứng tỏ vòng tuần hoàn của thận đang trục trặc. Cánh mày râu cần hạn chế bia rượu và lượng đường, nên ăn thanh đạo và vận động hợp lí, thúc đẩy chức năng tuần hoàn của thận hoạt động trơn tru.

► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Đắc Minh (Theo XZ360)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bắt bệnh qua những dấu hiệu bất thường trên mặt đàn ông

Mơ thấy con gái: Tuổi già an nhàn hạnh phúc –

Một người đàn ông tuổi gần năm mươi bộc bạch: Tôi vốn rất thích trẻ con. Trong suy nghĩ của tôi không bao giờ xuất hiện tư tưởng trọng nam khinh nữ. Lần đó, tôi mơ thấy mình đang rảo bước đi dạo, chợt trông thấy có vài bé gái đang tụ tập chơi trò bên
Mơ thấy con gái: Tuổi già an nhàn hạnh phúc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy con gái: Tuổi già an nhàn hạnh phúc –

Năm Đinh Dậu lộc may, người tuổi Gà khó bại

Năm Đinh Dậu đem lại sức sống mới, cho cuộc sống, danh tiếng và sự nhộn nhịp vui tươi, lắm thành công như người xưa nói về gà là “Nhất công kê”.
Năm Đinh Dậu lộc may, người tuổi Gà khó bại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm Đinh Dậu đem lại sức sống mới, cho cuộc sống, danh tiếng và sự nhộn nhịp vui tươi, lắm thành công như người xưa nói về gà là “Nhất công kê”.

Nam Dinh Dau loc may, nguoi tuoi Ga kho bai hinh anh
 
Xuân đến rồi xuân đi, mùa xuân nào cũng đẹp, những mùa xuân diệu kỳ. Xuân xuất hiện là sự tươi mát của khí trời, trăm hoa đua nở, vạn vật đâm trồi nảy lộc, khoe sắc, là mùa của sức sống mới.
 
Xuân về năm cũ qua đi, năm mới xuất hiện. Mỗi năm lại có một đặc tính riêng, dù vẫn là vận hành của bốn mùa theo quy luật, nhưng có năm thuận lợi, có năm khó khăn. Quy luật của trời đất đã được người xưa chiêm nghiệm một cách tài tình và viết thành lịch. Người xưa quan sát các vì tinh tú vận hành, lấy một vòng quay của trái đất quanh mặt trời là 1 năm. Mặt trăng quay quanh trái đất một vòng là 1 tháng, trái đất tự quay quanh mình một vòng là 1 ngày. Một ngày có 24 giờ hay 12 canh giờ theo cách tính của người xưa và một giờ có 60 phút , 1 phút có 60 giây. Đó là các đơn vị đo thời gian.  

Gà - biểu tượng của sự thành công

 

Tên của thời gian được người xưa lấy 10 Thiên can là Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý, hòa với 12 Địa chi là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Can dương có Giáp Bính Mậu Canh Nhâm. Chi dương có Tý Dần Thìn Ngọ Thân Tuất. Can âm có Ất Đinh Kỷ Tân Quý. Chi âm có Sửu Mão Tỵ Mùi Dậu Hợi. Hòa can dương với chi dương, can âm với chi âm đứng đầu là Giáp Tý, Ất Sửu… kết thúc ở Quý Hợi tạo thành 60 hoa giáp. Tìm hiểu thêm bài viết: Kiến thức cơ bản về Thiên can mà không nhiều người biết
 
Can chi được lý giải theo tính chất của ngũ hành. Mùa xuân thuộc mộc màu xanh, gồm tháng Dần, tháng Mão và kết thúc ở tháng Thìn - Thổ màu vàng. Mùa hạ thuộc Hỏa màu đỏ gồm tháng Tỵ, tháng Ngọ, kết thúc ở tháng Mùi - Thổ màu vàng. Mùa thu thuộc Kim màu trắng, gồm tháng Thân, tháng Dậu và kết thúc ở tháng Tuất - Thổ màu vàng. Mùa đông thuộc Thủy màu đen, gồm tháng Hợi, tháng Tý và hành Thủy kết thúc hay nhập mộ ở tháng Sửu - Thổ.
 
Ngũ hành tương sinh tương khắc là gì? Ngũ hành có các quan hệ tương sinh: Kim sinh Thủy (là sự nung chảy kim thành thủy). Thủy sinh Mộc (là thủy tưới mát cho mộc). Mộc sinh Hỏa (là sự đốt mộc thành lửa). Hỏa sinh Thổ (là hỏa cháy thành than tức thành thổ). Thổ sinh Kim (là đào đất ra kim loại). 
 
Ngũ hành có các quan hệ tương khắc: Kim khắc Mộc (là dao cưa đục chặt được cây). Mộc khắc Thổ (là cây hút chất trong đất làm đất bạc màu). Thổ khắc Thủy (là đắp đê đắp đập khiến nước bị ngăn hoặc theo dòng chảy). Thủy khắc Hỏa (là nước dập tắt lửa). Hỏa khắc Kim (là lửa đun chảy được kim loại). Từ các quan hệ sinh khắc của ngũ hành người xưa đã tìm được các quy luật để dự báo tốt xấu, từ đó lường trước được các khó khăn, thách thức và thuận lợi để đưa các giải pháp đón lành tránh dữ, nâng cao chất lượng cuộc sống. 
 
Trong dân gian nói về gà là nói về biểu tượng của sự thành công “Nhất công kê” - công gà nhất trên đời, vì đây là loài duy nhất gọi được mặt trời; loài duy nhất làm cho sự hỗn độn được êm ấm, “Bách điểu tào tào, kê đề vi định” trăm chim ríu rít gà gáy thì êm. Đặc biệt ở gà là không có ngày buồn, không có ngày vui, vượt qua được cả ốm đau, luôn có trách nhiệm gọi mặt trời hàng ngày.
 
Gà hiện thân cho sự tự lực, tức khi gà con ra khỏi vỏ trứng đã chạy theo mẹ để tự kiếm ăn, khác hẳn các loài chim loài thú là phải được chăm sóc cho ăn và bú mớm. Dân gian dùng gà để lý giải cho vai trò của cuộc sống như “Đầu gà hơn má lợn”, bởi vị trí nhỏ nhưng là sự đứng đầu, to như má lợn là sự giúp việc. 
 
Trong đời sống, những người tuổi Dậu là những người nhanh nhẹn, tháo vát, rõ ràng, không dẻo miệng. Công việc của họ lớn hay nhỏ đều có kế hoạch, thận trọng, mưu lược, do vậy họ ít khi bị thất bại hay ngỡ ngàng với các diễn biến của cuộc sống, vì họ lường trước được mọi việc trước khi bắt tay vào công việc.

Có thể bạn quan tâm: Tử vi tuổi Dậu năm Đinh Dậu 2017
 
Nam Dinh Dau loc may, nguoi tuoi Ga kho bai hinh anh 2
 

Năm thuận lợi trong hợp tác đầu tư

 

Những nghề nghiệp sẽ có được may mắn trong năm Đinh Dậu bao gồm những nghề dịch vụ, kinh tế thương mại, du lịch, đào tạo và ngoại giao. Về tài chính vốn thuộc mộc, nên là lưỡng mộc thành lâm, năm nhộn nhịp, phát triển và lan tỏa. Thị trường chế biến có vận may lớn, có nhiều mặt hàng phong phú xuất hiện. Dệt may, ngành gỗ và trồng trọt được quan tâm và có lợi nhuận cao. Là năm Mộc khắc chế Thổ nên thị trường bất động sản đi vào chiều sâu, khắc phục được các hạn chế về phong trào nhà nhà xây dựng, người người xây dựng. 
 
Các đơn vị danh tiếng được sự tin tưởng của người tiêu dùng, chất lượng ngày càng nâng cao. Năm gà là năm danh vang thiên hạ nên những hình ảnh, những công trình niềm tự hào của người dân, tạo được uy tín. Giao thông vận tải cải thiện rất nhiều, Nhà nước và các doanh nghiệp đầu tư và khắc phục được những hạn chế một cách kịp thời. 

Xem thêm: Tử vi nghề nghiệp năm 2017
 
Trong năm Đinh Dậu 2017 với những người thuộc cung Đoài và cung Càn hành Kim gồm: Đinh Mão, Mậu Thìn, Giáp Tuất, Ất Hợi, Quý Mùi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Tý, Tân Sửu, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Tân Dậu, Nhâm Tuất khắc chế được năm Chấn Mộc, nhưng không hẳn là Kim khắc chế Mộc.
 
Những người có chức thì lên chức; những người làm chủ thì khắc chế được công việc, chủ động trong mọi hoàn cảnh, tận dụng và sửa chữa được lãng phí, khắc phục được sự lỏng lẻo. Những người đang trong lĩnh vực học tập, đào tạo thì vượt qua được chính mình, khắc phục được hoàn cảnh, khó khăn, không bị sa đà, lãng phí thời gian. Nghề y dược thì tìm được phương thức mới của thuốc và cách khám chữa bệnh hiệu quả…
 
Những người thuộc cung Chấn, Tốn hành Mộc là tuổi Giáp Tý, Ất Sửu, Quý Dậu, Canh Thìn, Tân Tỵ, Ất Dậu, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Giáp Thìn, Nhâm Tý, Quý Sửu, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, bình hòa với năm Chấn Mộc tức là lưỡng Mộc thành lâm.
 
Đó là sự hợp tác, sự mở rộng, sự lan tỏa, chung sức đồng lòng, góp yếu thành khỏe, góp thiếu thành đủ, góp không thành có trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đào tạo. Nhiều lĩnh vực được phát triển toàn diện, không bị bó hẹp, nhất là về hợp tác tài chính, liên doanh, liên kết hay là cổ phần đầu tư, Đây là năm thuận lợi trong hợp tác đầu tư. 
 
Những người tuổi Bính Dần, Tân Mùi, Mậu Dần, Nhâm Thìn, Ất Mùi, Canh Tuất, Bính Thìn thuộc cung Khảm hành Thủy gặp năm Chấn Mộc là năm sinh xuất, thủy sinh mộc. Chỉ lợi cho việc đầu tư và học tập hay triển khai việc cũ, còn mở cái mới thì rất khó và không có thu về, nên đầu tư dài hạn thì sẽ tốt và tránh được sự hao tổn.
 
Tóm lại năm Đinh Dậu đem lại sức sống mới, cho cuộc sống, nghề nghiệp, danh tiếng và sự nhộn nhịp vui tươi. Mở ra một năm nhiều hạnh phúc, lắm thành công như người xưa nói về gà là “Nhất công kê”.
Dị nhân đuổi mưa Nguyễn Vũ Tuấn Anh dự báo năm Đinh Dậu 2017 Chuyên gia phong thủy dự đoán vận mệnh của Trump trong năm Đinh Dậu 2017 Thầy phong thủy đoán vận mệnh 6 lãnh đạo thế giới năm Đinh Dậu
Theo Kienthuc

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm Đinh Dậu lộc may, người tuổi Gà khó bại

Thai nguyên và thai tức

Thai nguyên tức là tháng thụ thai. Ngày sinh của một người là tin tức chủ yếu để căn cứ của Tử Bình (cách gọi khác của tứ trụ hay bát tự), cách xem còn có một
Thai nguyên và thai tức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thai nguyên

phương pháp quan trọng khác để làm thông tin để dự đoán đó là thai tức có tính chính xác cao.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Ngày nay, khoa học có thể can thiệp vào việc sinh trước hay sau của một thai nhi do đó ngày sinh có thể bị biến đổi, gây ra ít nhiều ảnh hưởng cho việc phán đoán. Nhưng cách xem thai tức là cách xem không lấy giờ sinh làm chuẩn mà lại dùng một cách xem khác để phán đoán.

Về sự ảnh hưởng của thai nguyên với Tử Bình, có sách cho rằng thai có nghĩa là một sinh trưởng của thể hình mới bắt đầu. Sinh ra hình thể ấy là do âm dương giao cấu, cho nên trên có thể thông được với trời, dưới thông được với đất, cho nên nó là một yếu tố ngoài sự kiểm soát của vận mệnh.

Xét từ góc độ di truyền thì trạng thái sinh lý, tâm lý, thời tiết của hoàn cảnh thụ thai đối với sự phát dục của một bào thai có rất nhiều ảnh hưởng, đó cũng là quan điểm để lấy thai nguyên làm việc phán đoán.

Trong suy đoán thì thai nguyên rất quan trọng. Các sách viết về Tử Bình đều cho rằng nếu bát tự mà không xung phá thai tức mới là đại phú đại quý. Ngược lại nếu trong bát tự mà xung phá can chi thai nguyên thì đó là biểu hiện của tiên thiên và hậu thiên xung phá lẫn nhau.

Ngoài lấy tứ trụ, cung mệnh, tiểu hạn ra còn lấy thai nguyên để phán đoán. Lấy can chi của trụ tháng làm chuẩn, can tháng tiến 1 can, chi tháng tiến 3 chi thành 1 tổ hợp can chi gọi là thai nguyên.

Ví dụ: Sinh tháng Giáp Tý, can tháng Giáp tiến 1 can là Ất, chi tháng Tý tiến 3 chi là Mão, vậy Ất Mão là thai nguyên.

2. Thai tức

Thai tức, còn gọi là thai nguyên. Lấy can chi của trụ ngày làm chuẩn, tức là lấy can chi tương hợp với can chi ngày làm thai tức.

Ví dụ: Sinh ngày Giáp Tý, lấy ngũ hợp của can ngày Giáp là Kỷ (Giáp hợp  Kỷ), lại lấy lục hợp của chi ngày Tý là Sửu (Tý hợp Sửu) ta có tổ hợp can chi Kỷ Sửu là thai tức.

Can chi của thai nguyên và can chi của thai tức tương sinh trợ giúp nhau là tốt, tương xung tương khắc là xấu.

(Theo Tử Bình nhập môn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thai nguyên và thai tức

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd